BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................ ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG XUÂN THUẬN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../................ ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG XUÂN THUẬN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả được trình bày trong Luận văn là trung thực và khách
quan.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Hoàng Xuân Thuận
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công với đề tài: “Tổ chức và hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giảng dạy và tạo điều kiện của Lãnh đạo, các thầy, cô giáo Học viện Hành
chính Quốc gia.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện, khoa sau đại học, các
thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tôi, cảm ơn Lãnh đạo và các thầy, cô ở Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt, cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lương Thanh
Cường, Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian
tâm huyết và tận tình hướng dẫn nghiên cứu, tạo mọi điều kiện rất thuận lợi,
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên
Hoàng Xuân Thuận
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ....................................................... 9
1.1. Thanh tra và thanh tra chuyên ngành xây dựng ........................................ 9
1.1.1. Thanh tra .............................................................................................. 9
1.1.2. Thanh tra chuyên ngành xây dựng ...................................................... 14
1.1.3. Nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành xây dựng 16
1.2. Tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng ........................... 19
1.2.1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng .......................................... 19
1.2.2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng ...................................... 23
1.3. Các điều kiện bảo đảm tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng ............................................................................................................. 24
1.3.1. Hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng đồng bộ, phù hợp thực tiễn .................................................................. 24
1.3.2. Bộ máy được tổ chức hợp lý, khoa học ............................................... 26
1.3.3. Đội ngũ công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi
công vụ......................................................................................................... 27
1.3.4. Sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan .............................. 28
1.3.5. Các điều kiện khác.............................................................................. 29
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH32
2.1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình ............... 32
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng ở
tỉnh Quảng Bình hiện nay ............................................................................. 32
2.1.2. Nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan thanh tra chuyên ngành xây
dựng tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 35
2.2. Tình hình hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua ................................................................... 37
2.2.1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây
dựng ............................................................................................................. 37
2.2.2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực vật liệu xây dựng ...... 44
2.2.3. Hoạt động thanh tra việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý ngành Xây dựng ............................ 45
2.2.4. Hoạt động thanh tra kiểm tra khác ..................................................... 45
2.3. Phân tích thực trạng các điều kiện đảm bảo tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình ..................................................... 46
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình ..................................................... 46
2.3.2. Mức độ hợp lý, khoa học trong tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành
xây dựng tỉnh Quảng Bình............................................................................ 49
2.3.3. Phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ của đội ngũ công
chức thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình .............................. 51
2.3.4. Sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan đối với thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình ..................................................... 53
2.3.5. Các điều kiện khác.............................................................................. 54
2.4. Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng ở
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 56
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 56
2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................. 60
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 65
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TỈNH
QUẢNG BÌNH ............................................................................................ 66
3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 66
3.1.1. Tinh chỉnh tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ...... 66
3.1.2. Minh bạch, trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình ................................................................. 68
3.1.3. Hiện đại hóa hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 70
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 72
3.2.1. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về xây
dựng ở UBND cấp huyện ............................................................................. 72
3.2.2. Đối với hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng ................................... 73
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình ...... 33
Bảng 2.1: Tình hình cán bộ công chức, người lao động Thanh tra Sở Xây dựng
tỉnh Quảng Bình ............................................................................................ 34
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng từ
năm 2011 đến năm 2017 .............................................................................. 39
Bảng 2.3. Số liệu về thanh tra hoạt động quản lý dự án ................................ 41
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình hình kiểm tra giấy phép xây dựng hàng năm của Thanh tra
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình ..................................................................... 39
Biểu đồ 2.2. Tình hình xử lý sai phạm qua thanh tra hoạt động quản lý dự án ..41
Biểu đồ 2.3. Tình hình chấp hành xử lý tiền sai phạm qua thanh tra hoạt động
quản lý dự án ................................................................................................ 42
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thanh tra chuyên ngành xây dựng thuộc hệ thống thanh tra nhà nước; là
cơ quan tham mưu của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp về xây dựng; giúp
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của ngành Xây
dựng.
Hoạt động của các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng nhằm phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục, hoàn thiện; hướng
dẫn, tuyên tuyền các chủ thể tham gia hoạt động trong các lĩnh vực thuộc
ngành Xây dựng quản lý nắm bắt, thực hiện đúng quy định của pháp luật;
phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật góp phần phòng ngừa sai
phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước ngành Xây
dựng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua thì
hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng nói chung, thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Kết quả
hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao; hoạt động
thanh tra chưa phủ kín các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành; một số
lĩnh vực đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, nhưng nội dung tiến hành thanh tra,
kiểm tra cũng chưa đáp ứng được hết các yêu cầu đặt ra trong hoạt động quản
lý nhà nước. Tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng
vẫn xảy ra ở nhiều nơi, phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi; tham nhũng,
lãnh phí, thất thoát vốn đầu tư lớn; công tác quản lý xây dựng công trình theo
quy hoạch được duyệt, giấy phép xây dựng được cấp ở nhiều nơi còn lỏng
1
lẻo; tình trạng xây dựng không phép, sai phép mặc dầu đã được hạn chế song
vẫn còn xảy ra ở nhiều địa bàn, nhất là tại các đô thị.
Tình hình này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường; sự bất cập, thiếu đồng
bộ của hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, nhất là sự yếu kém trong
khâu kiểm tra, thanh tra, xử lý của thanh tra chuyên ngành xây dựng. Lực
lượng thanh tra mỏng, tổ chức chưa hợp lý, hoạt động còn bị chồng chéo, bỏ
sót; phương thức hoạt động còn bất cập, kém năng động, hiệu quả chưa cao; ý
thức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp của một số công chức, thanh tra viên
chuyên ngành xây dựng cũng có vấn đề.
Để khắc phục tình trạng trên, việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trong các lĩnh vực ngành Xây dựng quản lý là một yêu cầu rất cần thiết và
phải tiến tới đưa những việc này trở thành nề nếp, thường xuyên, hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng nói chung,
thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng, đảm
bảo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là một yêu cầu cấp thiết
đang đặt ra hiện nay đối với ngành Xây dựng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều bài viết trên các báo, tạp
chí đề cập đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước và
thanh tra chuyên ngành xây dựng ở những khía cạnh và mức độ khác nhau.
Trong đó, đã đưa ra những cơ sở lý luận, những đánh giá, nhận xét về thực
trạng tổ chức, hoạt động và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện
tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên
ngành xây dựng.
2
Về các đề tài nghiên cứu khoa học:
- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”, năm 2012, của
tác giả Nguyễn Thị Hải Yến-Vụ Pháp chế Thanh tra Chính phủ. Đề tài nghiên
cứu và làm sáng tỏ các yêu cầu nhằm xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về
hoạt động thanh tra chuyên ngành; kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các quy định
về hoạt động thanh tra chuyên ngành.
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “ Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành-những vấn đề lý luận và thực tiễn”, năm 2013, của ThS. Nguyễn Tuấn
Khanh - Phó Viện trưởng Viện khoa học thanh tra. Đề tài đã tập trung làm rõ
về khái niệm, đặc điểm, mục đích, nguyên tắc hoạt động, thẩm quyền, trình tự
thủ tục các biện pháp nghiệp vụ hoạt động thanh tra chuyên ngành; tổng hợp
những yêu cầu đang đặt ra đối với tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành; đánh giá thực trạng, kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong tổ
chức hoạt động thanh tra chuyên ngành theo Luật Thanh tra năm 2010; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình cơ quan thanh tra nhà
nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành trong giai đoạn
hiện nay;
- Đề tài cấp bộ: “Hoàn thiện pháp luật về thanh tra trong giai đoạn hiện
nay” do ThS. Văn Tiến Mai, Phó Vụ trưởng Kế hoạch, Tài chính & Tổng hợp
Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm. Thực hiện năm 2016-2018. Đề tài luận
giải, làm rõ vấn đề về hoàn thiện pháp luật thanh tra; tập trung phản ánh một
cách khách quan, toàn diện về thực trạng pháp luật về thanh tra. Trên cơ sở đó
kiến nghị nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực để hoàn thiện pháp luật về thanh
tra.
3
Các bài nghiên cứu đăng trên Báo, tạp chí:
- TS. Bùi Thị Thanh Thúy, Học viện Hành chính Quốc gia (năm 2016):
“Yêu cầu và định hướng hoàn thiện pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở
Việt Nam hiện nay”, đăng tải trên Trang thông tin Bộ Giao thông vận tải
(http://mt.gov.vn/thanhtra/tin-tuc/1111/41848/yeu-cau-va-dinh-huong-hoan-
thien-phap-luat-ve-thanh-tra-chuyen-nganh-o-viet-nam-hien-nay.aspx)
- PGS.TS. Nguyễn Văn Thâm, Học viện Hành chính Quốc gia: “Một số
vấn đề về thanh tra và tổ chức, hoạt động thanh tra trong tình hình hiện nay”
(http://thanhtra.edu.vn/category/detail/117-mot-so-van-de-ve-thanh-tra-va-to-
chuc,-hoat-dong-thanh-tra-trong-tinh-hinh-hien-nay.html).
- ThS. Nguyễn Tuấn Khanh, Viện Khoa học thanh tra : “Tổ chức và
hoạt động thanh tra chuyên ngành trước yêu cầu phân cấp quản lý và chuyên
nghiệp hóa đội ngũ công chức” (http://thanhtra.edu.vn/category/detail/304-to-
chuc-va-hoat-dong-thanh-tra-chuyen-nganh-truoc-yeu-cau-phan-cap-quan-ly-
va-chuyen-nghiep-hoa-doi-ngu-cong-chuc.html).
Các bài viết trên đã phân tích thực trạng về pháp luật, tổ chức, hoạt
động thanh tra và thanh tra chuyên ngành trong thời gian vừa qua, đồng thời
nêu lên những bất cập, vướng mắc về các quy định pháp luật thanh tra hiện
hành khi áp dụng trên thực tế. Từ đó, các tác giả đã đề xuất sửa đổi cho phù
hợp với tình hình mới.
Các đề tài luận án, luận văn đã bảo vệ:
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện thanh tra diện rộng của Thanh tra Chính
phủ trong thực hiện chính sách xã hội” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh
Hải, năm 2013. Luận án đề cập đến những vấn đề bất cập trong thực hiện
thanh tra diện rộng từ đó đề ra quy trình, phương hướng và giải pháp hoàn
thiện thanh tra diện rộng các chính sách xã hội;
- Luận án tiến sỹ “Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng ở Việt nam
4
hiện nay” của nghiên cứu sinh Phạm Thị Anh Đào, năm 2017. Luận án nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của thanh tra xây dựng ở Việt Nam. Luận án
cung cấp những luận chứng khoa học thông qua việc đề xuất các giải pháp đổi
mới tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng trong bối cảnh hiện nay của Việt
Nam, như: Xây dựng mô hình thanh tra xây dựng phù hợp với thực tiễn ở đô
thị và nông thôn;
- Luận văn thạc sỹ quản lý công: “Tổ chức và hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng- từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trần
Văn Dũng, năm 2014. Nghiên cứu về tổ chức, hoạt động của thanh tra chuyên
ngành xây dựng thành phố Đà Nẵng. Luận văn đã đánh giá thực trạng và nêu
những giải pháp khá hoàn thiện với đặc thù của thành phố Đà Nẵng-một đô
thị lớn và là thành phố trực thuộc Trung ương;
- Luận văn thạc sỹ luật học “Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng
từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang” của Nguyễn Văn Quanh, năm 2016. Nghiên cứu
về tổ chức, hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Kiên Giang.
Luận văn này nghiên cứu thực trạng về thanh tra xây dựng tại tỉnh Kiên Giang
và đưa ra những lý luận, giải pháp đề xuất trong bối cảnh lực lượng Thanh tra
xây dựng tỉnh Kiên Giang chưa được kiện toàn củng cố tổ chức, hoạt động.
- Luận văn thạc sỹ luật học “Pháp luật về thanh tra xây dựng từ thực
tiễn Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Ngọc Linh, năm 2017.
Nghiên cứu về tổ chức hoạt động của Thanh tra xây dựng Quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội. Luận văn này luận giải về lý luận và thực tiễn tại Quận Hà
Đông-Hà Nội nên có những nét đặc thù riêng. Bởi vì, Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh là 02 đô thị được Thủ tướng Chính phủ cho thành lập thí điểm
lực lượng thanh tra xây dựng đến quận, huyện, và xã, phường, thị trấn (Quyết
định số 89/2007/QĐ-TTg), nên các đề xuất của Luận văn này chỉ có giá trị
tham khảo, áp dụng đối với các đô thị lớn, trực thuộc Trung ương;
5
- Các luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra viên
tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Đinh Thị Như Hiền, năm 2013; “Hoạt động
thanh tra giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê
Sáu, năm 2015; “Hoạt động thanh tra công vụ tại tỉnh Quảng Trị” của tác giả
Trần Văn Chương, năm 2016; “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế-từ
thực tiễn tỉnh Hà Nam” của tác giả Nguyễn Tuấn Linh, năm 2016; “Xử lý sau
thanh tra tại thanh tra tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Trần Thị Thanh
Trâm, năm 2016; “ Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam
Định” của tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ, năm 2017...
Nhìn chung các luận văn nêu trên đã nghiên cứu, phân tích lý giải nhiều
vấn đề liên quan đến pháp luật, tổ chức và hoạt động thanh tra, thanh tra
chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên ngành xây dựng nói riêng. Mỗi
đề tài nghiên cứu hoặc là mang phạm vi rộng, phổ quát, hoặc là nghiên cứu cụ
thể thực tiễn tại từng địa phương.
Vì vậy, có thể khẳng định cho đến nay, vẫn chưa có công trình khoa học
nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt
động thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó, đưa ra
phương hướng và các giải pháp thiết thực, khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về xây
dựng ở tỉnh Quảng Bình. Đây cũng là lý do để Đề tài này được lựa chọn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu là phải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về tổ chức, hoạt động ngành thanh tra nói chung, thanh tra xây dựng tỉnh
Quảng Bình nói riêng; phân tích thực trạng, để từ đó tìm ra nguyên nhân, đề
ra giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành
6
xây dựng tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
về tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, về cải cách nền hành
chính, về tổ chức và hoạt động cơ quan thanh tra nhà nước.
- Chương 1: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác-Lênin với những phương pháp nghiên cứu như: phân tích-tổng hợp, lịch
sử-cụ thể để luận giải, làm rõ các vấn đề về thanh tra và thanh tra chuyên
ngành xây dựng.
- Chương 2, Chương 3 sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh và một số phương pháp khác để nghiên cứu, đánh giá thực
trạng tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập để từ đó đề ra
phương hướng và các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
- Về lý luận, đề tài nghiên cứu làm rõ, bổ sung và hệ thống hóa lý luận
về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành xây dựng.
Chỉ ra mối quan hệ giữa thanh tra chuyên ngành xây dựng trong hệ thống cơ
quan thanh tra nhà nước và mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước cùng
7
cấp và cấp trên.
- Về thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình; chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế, bất cập và nguyên nhân; đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh
Quảng Bình. Luận văn này cũng có thể là cơ sở để các địa phương khác xem
xét, tham khảo, vận dụng tuỳ theo tình hình thực tế tại mỗi địa phương, đơn
vị.
7. Kết cấu luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng
- Chương 2: Thực trạng tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoạt động
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
1.1. Thanh tra và thanh tra chuyên ngành xây dựng
1.1.1. Thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra
Thanh tra xuất phát từ gốc Latinh nghĩa bên trong có nghĩa là “nhìn vào
bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của mỗi đối tượng
nhất định. Là sự kiểm soát với đối tượng bị thanh tra trên cơ sở thẩm quyền
(quyền hạn, nghĩa vụ) được giao nhằm đạt mục đích nhất định. Thanh tra
mang tính quyền lực, thông qua công tác thanh tra thường là phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định của pháp luật [56, tr.8].
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, thanh tra là: “Kiểm soát, xem xét tại
chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này thì thanh tra
bao hàm việc nghĩa kiểm soát, xem xét và phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định. Thanh tra là hoạt động của một chủ thể có thẩm quyền: Người
làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và đặt trong phạm vi quyền hành của
một chủ thể nhất định [58, tr.138].
Theo từng giai đoạn lịch sử, khái niệm về thanh tra cũng được nhận thức
khác nhau. Đó là sự phản ánh về mô hình tổ chức các cơ quan nhà nước; về
sự kiểm soát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Dưới góc độ lý thuyết, các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
thanh tra ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tranh luận khoa học. Từ Pháp
lệnh Thanh tra năm 1990, Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm
2010 cho thấy quan điểm về tổ chức và hoạt động thanh tra qua từng giai
đoạn đã được quy định khác nhau. Sự hạn chế trong nhận thức về vai trò của
thanh tra trong quản lý nhà nước thể hiện qua việc tổ chức hệ thống các cơ
9
quan thanh tra có nhiều biến động khá lớn về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán
bộ, công chức trong thời gian qua.
Dưới góc độ pháp lý, ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 sử dụng thuật
ngữ “thanh tra” với nội dung là một chức năng của quản lý nhà nước. Đến
Hiến pháp năm 1992, khái niệm thanh tra, kiểm tra được thể hiện rõ hơn qua
các Điều 112, 115, 116 và 124. Trong Pháp lệnh Thanh tra năm 1990, Điều 1
quy định: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà
nước; là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà
nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa”.
Luật Thanh tra năm 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không nêu khái
niệm thanh tra. Luật Thanh tra năm 2010 chỉ nêu khái niệm thanh tra nhà
nước: “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân”. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành (Khoản 1 Điều 3).
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao (Khoản 2 Điều 3).
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó (Khoản 3 Điều 3).
Như vậy, điểm chung của các quan niệm trên về thanh tra đều xác định ở
khía cạnh là một hoạt động. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng: bản thân thuật
ngữ “thanh tra” có thể hiểu ở hai khía cạnh: ở khía cạnh là một danh từ - có
nghĩa là tổ chức thanh tra; ở khía cạnh động từ - đó là hoạt động thanh tra.
10
Thiết nghĩ đây là quan điểm khá hợp lý. Bởi lẽ tìm ra một quan niệm chung
nhất cho thuật ngữ “thanh tra” dưới hai góc độ: Tổ chức thanh tra và hoạt
động thanh tra là rất khó, thậm chí không cần thiết. Theo quan điểm của tác
giả, để làm sáng tỏ khái niệm về thanh tra cần tiếp cận thuật ngữ này ở cả 2
khía cạnh: tổ chức và hoạt động [40, tr.9].
1.1.1.2. Đặc điểm thanh tra
Thanh tra có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra mang tính quyền lực nhà nước
Thanh tra là một chức năng quản lý nhà nước, thể hiện quyền lực nhà
nước của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Tính quyền lực nhà
nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ với tính quyền uy -
phục tùng của quản lý nhà nước. Vì vậy, thanh tra phải được nhà nước sử
dụng như một công cụ có hiệu quả trong quá trình quản lý. Chủ thể tiến
hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền
năng của nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nhân
danh nhà nước khi áp dụng các quyền năng đó. Thanh tra chỉ xuất hiện khi
nhà nước ra đời trong lịch sử và nó sẽ tiêu vong cùng với sự tiêu vong của
nhà nước.
Thứ hai, hoạt động thanh tra mang tính khách quan
Về bản chất, thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan việc
thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân nhằm đưa ra kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm,
khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng và xử lý vi phạm góp phần
bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân. Vì vậy, hoạt động thanh tra phải mang tính khách quan. Đây là đặc
điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Đặc điểm này phân biệt
thanh tra với các loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy quản lý nhà
11
nước. Ngoài những nhiệm vụ như những cơ quan quản lý nhà nước khác, tổ
chức và hoạt động thanh tra có nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, đánh giá một
cách khách quan. Tính khách quan trong quá trình thanh tra được thể hiện
trên các điểm sau:
- Tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội
theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định.
- Khách quan trong quá trình thanh tra. Mặc dù bản thân hoạt động
thanh tra thông qua con người, mang yếu tố chủ quan, nhưng yêu cầu đặt ra
đối với hoạt động thanh tra là luôn phải tôn trọng sự thật khách quan.
- Ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của
pháp luật về kết quả của hoạt động thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định
thanh tra của mình.
- Chỉ tuân theo pháp luật.
Thứ ba, hoạt động thanh tra mang tính độc lập tương đối
Hoạt động thanh tra cần có tính độc lập tương đối, bởi vì: Thanh tra và
quản lý là hai hoạt động gắn bó mật thiết với nhau. Có thể coi thanh tra và
quản lý là một, vì xét cho cùng thì thanh tra cũng chỉ là một chức năng quản
lý nằm trong chu trình quản lý nhà nước. Xem xét dưới góc độ chủ nghĩa
duy vật lịch sử ta thấy rằng: Giữa quản lý và thanh tra có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó hoạt động quản lý đóng vai trò quyết định và
thanh tra có tác dụng trở lại với hoạt động quản lý. Vì vậy, hoạt động thanh
tra cần phải tương đối vì thanh tra và quản lý có mối quan hệ khăng khít
không thể tách rời, nó bổ sung và hoàn thiện lẫn nhau. Hoạt động thanh tra
cần phải độc lập vì thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phải khách quan, trung
thực và phi chính trị.
Tính độc lập của hoạt động thanh tra chỉ là tương đối bởi vì, trong hoạt
12
động thanh tra, các cơ quan thanh tra phải căn cứ vào pháp luật và chính
sách hiện hành, đồng thời phải xuất phát từ thực tế cuộc sống, đặt sự vật,
hiện tượng, việc đang làm trong sự phát triển biện chứng với quan điểm
khoa học, lịch sử cụ thể.
Tính độc lập thể hiện ở chỗ, các cơ quan thanh tra được phép tự mình
tổ chức các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền
đã được pháp luật quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, cơ quan thanh tra
ra các kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của
pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.
Tính tương đối thể hiện ở hai mặt: Trong tổ chức thành lập, cơ quan
thanh tra do cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp thành lập, người đứng
đầu cơ quan thanh tra do người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp bổ nhiệm. Do vậy, cơ quan thanh tra là cơ quan chuyên môn của
cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp, chịu sự kiểm tra, chỉ đạo của cơ
quan hành chính nhà nước; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp.
Thứ tư, hoạt động thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý
nhà nước, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước. Thanh tra là một phạm
trù lịch sử, thanh tra gắn liền với vai trò của nhà nước trong kiểm soát nhà
nước, kiểm soát xã hội.
V.I. Lênin đã khẳng định: Quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý
và thanh tra là một chứ không phải là hai. Đây là nguyên tắc cơ bản đầu tiên
và là cơ sở để xác định vị trí, vai trò của công tác thanh tra. Theo quan điểm
của Lênin thì khi đề cập đến công tác thanh tra không thể không đề cập đến
vấn đề quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng. Nội hàm hoạt động
thanh tra được đặt trong nội hàm khái niệm quản lý nhà nước [22, tr.8].
13
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định về tổ chức, bộ
máy, thẩm quyền, phương thức hoạt động...của thanh tra). Quản lý nhà nước
và thanh tra có điểm chung là sử dụng quyền lực nhà nước để tác động lên
đối tượng quản lý của mình. Tuy nhiên, nếu xét theo chức năng thì thanh tra
chỉ là công cụ của quản lý nhà nước.
1.1.2. Thanh tra chuyên ngành xây dựng
1.1.2.1. Quan niệm về thanh tra chuyên ngành xây dựng
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy
tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó” [26]. Như vậy, thanh tra chuyên ngành
xây dựng được hiểu là hoạt động thanh tra chuyên ngành thuộc các lĩnh vực
quản lý nhà nước của ngành Xây dựng. Hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng do các cơ quan thanh tra xây dựng tiến hành thực hiện nhằm phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Các cơ quan thanh tra xây dựng gồm có: Thanh tra Bộ Xây dựng (ở
Trung ương) và Thanh tra Sở Xây dựng (ở địa phương). Do đó, về mặt tổ
chức, khi nói đến thanh tra chuyên ngành xây dựng thì được hiểu đó là Thanh
tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng.
Đặc điểm khác biệt của thanh tra chuyên ngành xây dựng là thanh tra
chuyên ngành xây dựng hoạt động mang tính chuyên ngành và có yêu cầu đặc
thù. Đó là hoạt động thanh tra trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về: Quy
hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị;
hạ tầng kỹ thuật đô thị; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây
dựng. Hoạt động của các lĩnh vực trên đây (nhất là hoạt động đầu tư xây dựng
14
công trình) khi tiến hành xây dựng không cho phép sai sót ngay trong từng
khâu thực hiện. Do đó, việc kiểm tra, thanh tra phải kịp thời, yêu cầu xử lý sai
phạm phải dứt điểm, nhanh chóng không được chậm trễ, kéo dài. Bởi nếu
không thì hệ luỵ để lại rất lớn và rất khó khắc phục. Vì vậy, hoạt động thanh
tra chuyên ngành xây dựng phải tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời.
Công chức thanh tra chuyên ngành xây dựng phải có trình độ chuyên ngành
cao, chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
1.1.2.2. Đối tượng của thanh tra chuyên ngành xây dựng
Đối tượng thanh tra chuyên ngành là mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia các quan hệ xã hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Chủ thể tiến hành
thanh tra chuyên ngành với đối tượng thanh tra không có quan hệ thứ bậc
hành chính mà chỉ thuần túy là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý. Bởi, hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện không dựa
trên cơ sở của mối liên hệ phụ thuộc về tổ chức, mà xuất phát từ thẩm quyền
quản lý theo ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Thanh tra năm 2010, Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định
số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng,
đối tượng của thanh tra chuyên ngành xây dựng là: Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tham gia hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của ngành Xây dựng theo quy định của pháp luật.
Đối tượng thanh tra của thanh tra chuyên ngành xây dựng có phạm vi
rộng hơn rất nhiều so với thanh tra hành chính. Bởi vì, các cuộc thanh tra
trong lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng quản lý có liên quan đến rất nhiều chủ
thể và tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
15
1.1.3. Nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành xây
dựng
1.1.3.1. Nội dung của thanh tra chuyên ngành xây dựng
Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng (quy định tại Nghị định số
26/2013/NĐ-CP), bao gồm:
Một là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động đầu tư xây dựng, gồm: Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình; việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng; việc áp dụng quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công trình xây dựng; việc áp
dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt
Nam; việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng; việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu;
việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài hoạt động
xây dựng tại Việt Nam; việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng
tại Việt Nam; việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng; việc
lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán,
quyết toán công trình theo thẩm quyền; việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
cấp và quản lý các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật; việc thành lập, hoạt động của các phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Hai là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển
đô thị, bao gồm: việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc
nâng cấp đô thị; việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.
16
Ba là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý
nước thải; chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị;
nghĩa trang; công trình ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác
trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Bốn là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phát
triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công
sở trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Năm là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh
doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Sáu là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy
hoạch, kiến trúc, gồm: công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên giới
quốc tế; công tác quản lý quy hoạch xây dựng, công bố công khai quy hoạch
xây dựng, cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác ngoài
thực địa, cấp giấy phép quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng, thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo
thẩm quyền; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy
hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư
quy hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.
Bảy là, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật khác trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.
17
1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành xây dựng
Pháp luật thanh tra hiện hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
chuyên ngành xây dựng như sau:
Một là, xây dựng kế hoạch thanh tra trình thủ trưởng cơ quan hành
chính cùng cấp phê duyệt; ban hành quyết định và thành lập đoàn thanh tra
theo kế hoạch đã được phê duyệt; trình thủ trưởng cơ quan hành chính cùng
cấp ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành đối với vụ việc phức tạp, liên
quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều
ngành.
Hai là, quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp giao.
Ba là, Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra;
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Bốn là, thực hiện các nội dung thanh tra chuyên ngành quy định tại
Điều 11 của Nghị định số 26/2013/NĐ-CP.
Năm là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan hành
chính cùng cấp giao.
Trong quá trình tiến hành thanh tra có các quyền sau:
Thứ nhất, kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện
pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định
tại Điều 55 của Luật Thanh tra năm 2010 để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao;
Thứ hai, yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn
bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
18
Thứ ba, lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra; xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Thứ tư, kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng
thanh tra;
Thứ năm, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
Thứ sáu, yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật
hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
Thứ bảy, quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có
căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
Thứ tám, tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Thứ chín, kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang
cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy
việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
Thứ mười, yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho
rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản, hoặc để cưỡng chế thu hồi
tiền vi phạm.
1.2. Tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng
1.2.1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng
Nói về khái niệm tổ chức, dưới góc độ pháp lý, hiện nay chưa có một
văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa tổ chức. Nhưng các quan niệm về tổ
19
chức có những điểm tương đồng là đều xác định tổ chức thuộc về con người,
do con người thiết lập thông qua cơ cấu tổ chức nhất định với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn xác định. Trong tổ chức, nhân tố quyết định là con
người. Chỉ có trong tổ chức và thông qua hoạt động của tổ chức, con người
mới biểu hiện rõ vai trò chủ thể của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Tổ chức trước hết là con người” [63].
Như vậy, có thể hiểu "tổ chức" là việc tập hợp nhiều người lại với nhau,
xây dựng một cơ cấu bộ máy làm việc, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các bộ phận và từng người trong tổ chức, đề ra chương trình,
kế hoạch và cách thức hành động của các thành viên, để tổ chức hoạt động
hiệu quả đạt được mục tiêu xác định.
Với cách tư duy, tiếp cận như trên thì: Tổ chức là một thiết chế bao gồm
các bộ phận, chức vụ được thành lập theo những nguyên tắc nhất định để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đó.
Từ sự phân tích, lý giải trên, có thể đưa ra khái niệm tổ chức thanh tra là:
Tổ chức thanh tra là một thiết chế của nhà nước, bao gồm các bộ phận, chức
vụ được thành lập theo những nguyên tắc nhất định để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra.
Nghiên cứu về tổ chức nói chung cũng như tổ chức của Thanh tra
chuyên ngành xây dựng nói riêng, có thể xem xét các yếu tố cấu thành như
sau:
Một là, vị trí pháp lý: Thanh tra chuyên ngành xây dựng được hình thành
từ khi Luật Xây dựng năm 2003, Luật Thanh tra năm 2004 được ban hành.
Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên quy định rõ về vị trí của thanh tra chuyên ngành
xây dựng trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Theo các quy định
trên, tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng được thành lập ở 02 cấp, cấp
bộ và cấp sở. Ở cấp bộ có Thanh tra Bộ Xây dựng là cơ quan của Bộ Xây
20
dựng. Tương tự, ở cấp sở có Thanh tra Sở Xây dựng là cơ quan của Sở Xây
dựng. Tiếp theo đó Luật Xây dựng năm 2014 quy định: “Thanh tra xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng” (Khoản 1, Điều 165); Luật Thanh tra năm 2010 quy
định: “Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến hành thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật” (Khoản 1 Điều 23)
Hai là, chức năng: Chức năng của một tổ chức được hiểu là những
phương diện hoạt động chủ yếu của tổ chức. Chức năng của tổ chức được cụ
thể hoá thành các nhiệm vụ, quyền hạn. Theo Luật Thanh tra năm 2010, Luật
Xây dựng năm 2014, Nghị định số 26/2013/NĐ-CP thì Thanh tra Sở Xây
dựng có ba chức năng: Chức năng thanh tra (bao gồm hoạt động thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành) và giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước
về công tác thanh tra; chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý nhà
nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo; chức năng phòng, chống tham nhũng và
giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật. Trong đó chức năng thanh tra chuyên ngành được coi là
chức năng chủ yếu của Thanh tra sở.
Ba là, cơ cấu tổ chức: Cơ cấu của tổ chức chính là hình thức tồn tại của
tổ chức, biểu hiện qua việc sắp xếp các bộ phận cấu thành theo một trật tự
nhất định và xác lập mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Việc xác định
cơ cấu của tổ chức của mỗi cơ quan chính là việc thiết lập các bộ phận và liên
kết chúng lại với nhau thành một hệ thống [54; tr.52].
Điều 7 Nghị định số 26/2013/NĐ-CP quy định: “Thanh tra Sở Xây
dựng có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên, công chức.
Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
21
chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra do
Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra”.
Điều 3 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở xây dựng
quy định: “Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, không quá 03 Phó Chánh Thanh
tra (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó
Chánh Thanh tra), thanh tra viên, công chức giúp Chánh Thanh tra thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định....
Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra sở được tổ chức thành các
bộ phận thực hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, quản lý trật tự xây
dựng tại các địa bàn và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định”.
Bốn là, mối quan hệ phối hợp
Mối quan hệ phối hợp bao gồm mối quan hệ bên trong và mối quan hệ
bên ngoài. Mối quan hệ bên trong bao gồm hai đối tượng: Quan hệ giữa tổ
chức thanh tra với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp (Giám đốc sở). Mặt
khác, do tổ chức thanh tra nói chung và tổ chức Thanh tra sở nói riêng tổ chức
theo nguyên tắc song trùng trực thuộc nên có thể xem xét mối quan hệ bên
trong theo ngành. Đó là mối quan hệ với Thanh tra tỉnh. Theo Khoản 3, Điều
23, Luật Thanh tra năm 2010: “Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Giám đốc sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
của Thanh tra bộ”.
Mối quan hệ bên ngoài mang tính phối hợp trong hoạt động giữa các cơ
quan thanh tra với cơ quan, tổ chức cá nhân khác, bao gồm:
22
- Quan hệ với các cơ quan bảo vệ pháp luật như: cơ quan Công an,
Viện kiểm sát, Toà án trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các hành vi
vi phạm có dấu hiệu tội phạm căn cứ vào hồ sơ mà Thanh tra sở chuyển sang.
- Quan hệ với các tổ chức chính trị xã hội khác là quan hệ cộng tác,
phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật cũng
như kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, các
quyết định quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao.
Như vậy, vấn đề thiết lập tổ chức và hoạt động của thanh tra trước hết
phải nhận thức đúng tầm quan trọng và vai trò của hoạt động thanh tra trong
quản lý nhà nước. Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, vị trí, vai trò của ngành Thanh tra nói chung và đặc biệt
là thanh tra chuyên ngành xây dựng cần phải được xem xét đúng mức để đưa
ra những yêu cầu cụ thể nhằm triển khai cho phù hợp.
1.2.2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng
Trong tài liệu tham khảo, Từ điển Tiếng Việt định nghĩa hoạt động là
“tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội”, hoặc “thực hiện một chức năng nào đó trong
một chỉnh thể”. Từ cách quan niệm trên có thể hiểu hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng là việc thực hiện những những chức năng chính của
Thanh tra chuyên ngành xây dựng [40, tr.16].
Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng là hoạt động của Thanh tra
Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành xây dựng, quy định về chuyên môn -
kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành xây dựng, trên các lĩnh vực: Quy hoạch
xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng
kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở;
23
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Xây dựng.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng bao gồm:
Một là, định hướng chương trình, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ
trưởng, Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện. Hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Hai là, ban hành quyết định thanh tra và tổ chức hoạt động của các đoàn
thanh tra; tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, ban hành kết luận thanh tra;
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra. Xử lý sau thanh tra, xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
Hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng gồm có 3 hình thức:
Một là, thành lập đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra với thành phần
đoàn thanh tra gồm có Trưởng đoàn thanh tra và thanh tra viên, cộng tác viên
thanh tra. Hình thức này thường áp dụng để triển khai các đoàn thanh tra theo
kế hoạch;
Hai là, cử thanh tra viên độc lập để tiến hành thanh tra, hình thức này
thường áp dụng để tiến hành thanh tra các vụ việc đơn giản, nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các vi phạm theo yêu cầu đặc thù của hoạt động đầu tư
xây dựng công trình;
Ba là, thanh tra thường xuyên, thường áp dụng hình thức này trong công
tác quản lý trật tự xây dựng, kiểm tra, xử lý sai phạm về giấy phép xây dựng
và một số lĩnh vực khác.
1.3. Các điều kiện bảo đảm tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng
1.3.1. Hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng đồng bộ, phù hợp thực tiễn
Khi tiến hành các hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra
24
chuyên ngành xây dựng nói riêng, các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây
dựng phải căn cứ vào thể chế, vào những trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, đồng thời căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý, các quy định pháp luật
khác. Thể chế về thanh tra chuyên ngành xây dựng là hệ thống các văn bản
pháp luật quy định về tổ chức, bộ máy, hoạt động của chủ thể thanh tra
chuyên ngành xây dựng và hệ thống các văn bản pháp luật quy định, quy tắc
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực thuộc ngành xây dựng. Đây là cơ sở quan trọng điều
chỉnh các hành vi của chủ thể có liên quan đến lĩnh vực xây dựng, được diễn
ra trong một khuôn khổ mà chủ thể quản lý nhà nước mong muốn. Đồng thời
cũng là những căn cứ pháp lý để cơ quan thanh tra xây dựng, người có thẩm
quyền đánh giá và xác định được mức độ chấp hành đúng pháp luật cũng như
vi phạm các quy định pháp luật của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt
động xây dựng. Từ đó, giúp các cơ quan quản lý nhà nước có những giải pháp
phù hợp để thiết lập trật tự pháp luật xây dựng trên thực tiễn.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng hướng chủ yếu tới việc
phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên
ngành. Nội dung thanh tra là xem xét, đánh giá các hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành Xây dựng. Vì vậy, nội
dung thanh tra rất rộng, phức tạp. Đối tượng thanh tra nhiều trường hợp
không chỉ là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh
tế mà còn có cả cơ quan Nhà nước tham gia hoạt động trong các lĩnh vực
ngành Xây dựng quản lý. Với nội dung, đối tượng, tính chất thanh tra như vậy
thì các cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng cần phải có những quyền
hạn gì tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao và phải ở vị trí nào
trong bộ máy hành chính nhà nước?.
25
Mặt khác, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng của những quy định pháp luật về thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra xây dựng. Bởi các cơ quan thanh tra
xây dựng nếu được luật hóa bằng các quy định hợp pháp, hợp lý thì khi đó,
các chủ thể tiến hành thanh tra xây dựng sẽ được tạo điều kiện độc lập về mặt
thẩm quyền. Điều này có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hiệu quả
của hoạt động thanh tra xây dựng. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, cụ
thể, chặt chẽ và thống nhất sẽ giúp cho việc thực hiện các hoạt động liên quan
đến xây dựng được diễn ra theo một trật tự hợp lý, giúp cho các cơ quan quản
lý (trong đó có cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng) có cơ sở xác định
rõ mức độ vi phạm và là căn cứ khi xử lý. Xác định rõ ràng và đúng đắn
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành xây dựng, từ đó tạo sự đồng thuận trong xã hội.
1.3.2. Bộ máy được tổ chức hợp lý, khoa học
Mô hình tổ chức thanh tra chuyên ngành được xây dựng căn cứ trên một
số nguyên tắc cơ bản sau đây: Tập trung dân chủ; quản lý theo ngành, lĩnh
vực kết hợp quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước và mô hình bộ máy tổ chức của ngành
Xây dựng để tổ chức theo hướng tinh gọn và từng bước hiện đại hoá. Việc
phân quyền cho các tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng phải dựa trên
cơ sở quyền hạn mà Nhà nước giao cho Bộ Xây dựng. Để bộ máy các cơ quan
thanh tra chuyên ngành xây dựng hoạt động hiệu quả, đòi hỏi phải xác định
đúng chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra xây
dựng; xác lập các mối quan hệ đúng đắn, hợp lý giữa cơ quan thanh tra
chuyên ngành xây dựng với các cơ quan hữu quan; phải có những phương
pháp tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một hệ thống cơ chế đồng bộ,
đồng thời nâng cao được trách nhiệm của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây
26
dựng. Tất cả những điều này chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở
vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy, thực hiện theo nguyên tắc ở đâu có quản lý
nhà nước ở đó có thanh tra. Bộ máy hành chính nhà nước ta được phân chia
theo ngành, lĩnh vực. Trong đó, ngành xây dựng ở Trung ương là Bộ Xây
dựng, ở địa phương là Sở Xây dựng và phòng có chức năng quản lý về xây
dựng cấp huyện. Do đó, tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng phải phù
hợp với hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, đáp ứng yêu cầu về
công tác quản lý chuyên ngành, có yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật đặc thù,
cũng như khối lượng công việc quản lý chuyên ngành xây dựng.
1.3.3. Đội ngũ công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi
công vụ
Phẩm chất, năng lực, đạo đức công vụ là một yêu cầu cần có của một
công chức hành chính nhà nước. Đặc biệt hơn, đối với công chức ngành thanh
tra thì yêu cầu đó càng được coi trọng và đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ, công tác
thanh tra là đứng ngoài nhìn vào xem xét, đánh giá việc làm của người khác.
Muốn nhìn nhận thấu hiểu được sự việc phải có trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm, thái độ đối với công việc có tận tâm không? Khi đã nắm rõ được sự
việc rồi, kết luận vấn đề có công tâm không? tất cả các yếu tố trên sẽ ảnh
hưỡng rất lớn đến kết quả thanh tra và tất nhiên làm ảnh hưởng đến hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng cần được tăng cường đủ số
lượng biên chế cần thiết để đảm bảo được chức trách, nhiệm vụ được giao và
khối lượng công việc ngày càng tăng. Điều quan trọng hơn là việc kiện toàn,
củng cố cán bộ lãnh đạo, nhất là lãnh đạo Thanh tra, phải tương xứng với vị
trí, quyền hạn của tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng. Trong điều kiện
cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng liên
27
quan đến nhiều đối tượng, phạm vi hoạt động rộng trong toàn xã hội, liên
quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn, đòi hỏi đội ngũ cán bộ thanh tra vừa có
kiến thức tổng hợp, vừa có am hiểu sâu về chuyên ngành, vì vậy cần tăng
cường việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, đồng thời yêu cầu tuyển chọn
đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra có năng lực, trình độ và cần có chế độ,
chính sách thích hợp để đảm bảo cho hoạt động thanh tra không bị phụ thuộc
vào đối tượng thanh tra.
1.3.4. Sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan
Thanh tra chuyên ngành xây dựng nằm trong hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước, vì vậy mọi hoạt động công vụ của thanh tra đều có liên
quan đến các cơ quan, tổ chức trong hệ thống. Để đảm bảo cho hoạt động của
thanh tra chuyên ngành xây dựng phát huy được hiệu quả cần thiết phải có sự
phối hợp chặt chẽ của các cơ quan liên quan cũng như các tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra.
Thứ nhất, về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước: “Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị thanh tra và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình” [26].
Thứ hai, trách nhiệm phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra với cơ quan, tổ chức hữu quan: “Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Công an, Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng
ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan Công an, Viện
kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử
lý kiến nghị đó.
28
Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản
về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó” [26].
Thứ ba, trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: “Cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị,
quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác
của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [26].
1.3.5. Các điều kiện khác
Hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng phải được đảm bảo
bởi hệ thống thể chế đồng bộ, phù hợp, có bộ máy tổ chức hợp lý, khoa học,
có đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công vụ, có sự chia sẽ, phối
hợp, hỗ trợ của các bên liên quan. Đồng thời cần có các điều kiện khác gồm:
Thứ nhất, trụ sở làm việc: Phải có trụ sở làm việc đảm bảo yêu cầu, tiêu
chuẩn của công sở cơ quan nhà nước, có công năng phù hợp với tính chất hoạt
động của thanh tra chuyên ngành xây dựng.
Thứ hai, trang thiết bị kỹ thuật: Cần được trang bị máy tính, máy in,
máy photô, máy scand, thiết bị chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, máy kiểm tra
cường độ bê tông, vữa xây, máy toàn đạc, máy siêu âm cốt thép và một số
29
thiết bị chuyên dụng khác...
Thứ ba, phương tiện đi lại: Phải được trang bị xe ô tô làm phương tiện
đi lại hoạt động thanh tra; trang bị xe ô tô chuyên dụng để tác nghiệp tại các
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng núi.
Thứ tư, kinh phí hoạt động: Kinh phí hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng do nhà nước đảm bảo từ nguồn ngân sách và các nguồn khác theo
quy định của pháp luật. Phải đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và kinh phí
chi hoạt động lưu động, đặc thù của thanh tra chuyên ngành xây dựng.
30
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về thanh tra và thanh tra
chuyên ngành. Thanh tra chuyên ngành nói chung và thanh tra chuyên ngành
xây dựng nói riêng thuộc hệ thống thanh tra nhà nước; là cơ quan tham mưu
của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra ở các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của ngành Xây dựng. Tổ chức của thanh tra
chuyên ngành xây dựng dựng gồm có Thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra
Sở Xây dựng. Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng là hoạt động của
Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành xây dựng, quy định về
chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành xây dựng. Để thanh tra
chuyên ngành xây dựng hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì phải có hệ thống thể
chế đồng bộ, phù hợp thực tiễn yêu cầu công tác quản lý; có tổ chức bộ máy
gọn nhẹ, phù hợp với hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng; có đội
ngũ công chức thanh tra chuyên ngành xây dựng đảm bảo về chất lượng, đủ
về số lượng biên chế cần thiết; trong hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng cần có sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan cũng như
các tổ chức cá nhân liên quan. Đồng thời phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện đi lại và kinh phí hoạt động.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng
ở tỉnh Quảng Bình hiện nay
Thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình chỉ có một cơ
quan duy nhất đó là Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình (một số thanh
tra chuyên ngành khác thì có thêm cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành). Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức Thanh tra
Sở Xây dựng như sau: Thực hiện Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày
06/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thanh tra xây dựng, tháng
8/2004 Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình được thành lập, tên gọi:
Thanh tra Sở Xây dựng. Vị trí: tương đương 01 phòng chuyên môn của Sở
Xây dựng, có con dấu và sử dụng 01 tài khoản của Sở để tạm thu tiền sai
phạm trong quá trình thanh tra, không có tư cách pháp nhân. Chức năng,
nhiệm vụ: Tham mưu giúp Giám đốc Sở tiến hành thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật. Biên chế trong giai đoạn 2004-2014 giao
động từ 2-5 người.
Tháng 10/2014, thực hiện Nghị định số 26/2013/NĐ-CP, Thanh tra Sở
Xây dựng tỉnh Quảng Bình được kiện toàn theo Quyết định số 2921/QĐ-
UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình và trở thành một cơ
quan độc lập trực thuộc Sở Xây dựng Quảng Bình; có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
(xem sơ đồ 2.1):
32
- Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, không quá 02 Phó Chánh Thanh
tra, các thanh tra viên, công chức và nhân viên giúp việc Chánh Thanh tra
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Chánh Thanh tra là người đứng đầu Thanh tra Sở Xây dựng, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Xây dựng bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở. Phó Chánh
Chánh Thanh tra
Bộ phận Hành chính – Tổng hợp
Phó Chánh Thanh tra
Bộ phận Thanh tra
Bộ phận Thanh tra hành chính
chuyên ngành
Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra viên, công chức, nhân viên thuộc Thanh tra Sở được tổ
chức thành 03 bộ phận:
Bộ phận Hành chính-Tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ về tài sản, tài
33
chính, văn thư, lưu trữ, nhân sự, chế độ chính sách và các lĩnh vực khác theo
sự phân công của Chánh Thanh tra Sở.
Bộ phận Thanh tra hành chính: Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành
chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Bộ phận Thanh tra chuyên ngành: thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại các địa bàn, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
Biên chế công chức và hợp đồng lao động của Thanh tra Sở nằm trong
tổng số biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Sở Xây dựng được UBND tỉnh giao hàng năm.
Về nhân lực (xem bảng 2.1):
Trình độ
Số
Chuyên ngành đào
Lý luận
chuyên
Ngạch công chức
CBCC
tạo
chính trị
môn
TTra
Biên
Hợp
Thạc
Đại
Xây
TTra
Chuyên
Cao
TC
Luật khác
viên
Khác
chế
đồng
sỹ
học
dựng
viên
Viên
cấp
chính
10
8
2
3
7
8
0
2
2
5
0
1
8
Bảng 2.1: Tình hình cán bộ công chức, người lao động Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình 2017)
Tính đến ngày 31/12/2017, Thanh tra Sở Xây dựng được định biên 10
người, trong đó: biên chế công chức 08, hợp đồng lao động 02. Ngạch bậc, có
02 thanh tra viên chính, 05 thanh tra viên. Về trình độ chuyên môn: có 03 thạc
sỹ và 07 kỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân.
Về chuyên môn đào tạo: có 08 người được đào tạo chuyên môn về xây
dựng, 02 ngành nghề khác.
34
2.1.2. Nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan thanh tra chuyên ngành
xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định tại Quyết định số 2921/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014
của UBND tỉnh Quảng Bình về kiện toàn tổ chức, hoạt động Thanh tra Sở
Xây dựng tỉnh Quảng Bình, cụ thể như sau:
Một là, xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra Sở;
Hai là, thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
chuyên môn-kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng, bao gồm:
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư
xây dựng:
+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, tổng dự toán, dự toán công trình xây dựng;
+ Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công
trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong hoạt
động xây dựng tại Việt Nam;
+ Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;
+ Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng và pháp luật về đấu thầu;
+ Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài
hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
+ Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
+ Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
35
+ Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
+ Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao,
bảo hành, bảo trì công trình; thanh toán, quyết toán công trình theo thẩm
quyền;
+ Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển đô thị:
+ Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;
+ Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý nước
thải; chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa
trang; công trình ngầm đô thị; các công trình hạ tầng kỹ thuật khác trong
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phát triển, quản lý,
sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây
dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến
trúc:
+ Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây
36
dựng: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa khẩu biên
giới quốc tế;
+ Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy
hoạch xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác
ngoài thực địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng; thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng;
+ Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy hoạch
xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kỹ sư quy
hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư,
chứng chỉ hành nghề kỹ sư quy hoạch đô thị.
- Chủ trì hoặc tham gia các đoàn thanh tra liên ngành do các sở, ngành,
địa phương thành lập; tham gia các đoàn thanh tra do Thanh tra Bộ thành lập.
- Kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây
dựng đô thị thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử
lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền;
2.2. Tình hình hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua
Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình được
thực hiện dưới 2 hình thức đó là: Tiến hành các cuộc thanh tra và các cuộc
kiểm tra. Kết quả thanh tra, kiểm tra như sau:
2.2.1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động đầu tư
xây dựng
“Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây
37
dựng, bao gồm từ khâu lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát
xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng công trình” [28].
2.2.1.1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị
Một là, công tác kiểm tra về trật tự xây dựng: Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn một số
điều của Luật Xây dựng về về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị quy định
cơ quan, người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng gồm: UBND các cấp;
Giám đốc Sở Xây dựng; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; cán bộ, công chức,
thanh tra viên được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng. Theo đó, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm chính về
công tác quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý. Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình trật tự xây dựng đô
thị trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, bên cạnh việc kiểm tra, đôn đốc cấp huyện, xã
kiểm tra, xử lý, Thanh tra Sở Xây dựng đã chủ động tiến hành kiểm tra, trực
tiếp xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng tại các trục đường chính,
khu vực có yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan, các công trình do Sở Xây dựng
cấp Giấy phép xây dựng. Kết quả công tác kiểm tra trật tự xây dựng đô thị từ
năm 2011 đến năm 2017 của Thanh tra Sở thể hiện ở bảng 2.2. và biểu đồ 2.1.
Từ số liệu tại bảng 2.2 cho thấy công tác kiểm tra, nắm tình hình và đôn
đốc cấp huyện, cấp xã kiểm tra, xử lý chưa được thực hiện thường xuyên, có
năm không tổ chức kiểm tra. Qua đó, thể hiện công tác kiểm tra về trật tự xây
38
dựng của Thanh tra Sở còn hạn chế.
Trong đó
Năm
Số lượt kiểm tra (cuộc)
Xử phạt hành chính (tr/hợp)
Số tiền xử phạt (triệu đồng)
Xây dựng không phép
Xây dựng sai phép
Sai phạm khác
1 0 0
0 0 0
0 0 0
1 0 0
0 0 0
0 0 0
Số Giấy phép XD do Sở XD cấp 32 27 20
2011 2012 2013
2 2 7 13 25
0 0 3 1 4
0 0 0 2 2
0 0 3 2 5
0 0 70 30 100
0 0 0 0
40 55 35 38 247
2014 2015 2016 2017 Cộng
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra trật tự xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng từ năm 2011 đến năm 2017
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng )
Biểu đồ 2.1. Tình hình kiểm tra giấy phép xây dựng hàng năm
60
50
40
Số Giấy phép xây dựng được cấp
30
Số Giấy phép xây dựng được kiểm tra
20
10
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
cuả Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình)
Hai là, công tác thanh tra việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây
dựng theo giấy phép: Từ năm 2011 đến năm 2017 Thanh tra Sở đã thực hiện
thanh tra công tác cấp giấy phép xây dựng tại 5/8 huyện, thành phố. Qua
39
thanh tra, đã chỉ ra những mặt làm tốt, những mặt còn hạn chế và kiến nghị
UBND huyện, thành phố có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục, đồng thời kiến
nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định không còn phù hợp
trong công tác quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo
giấy phép được cấp. Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác cấp giấy
phép xây dựng và xử lý vi phạm trật tự xây dựng tại UBND các huyện, thành
phố.
2.2.1.2. Hoạt động thanh tra công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách
Hoạt động thanh tra dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và
nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách là một nội dung quan trọng trong hoạt
động thanh tra chuyên ngành xây dựng. Vì vậy, Thanh tra Sở Xây dựng đã tập
trung tham mưu xây dựng Kế hoạch thanh tra công trình dự án. Từ năm 2011
đến 2017 Thanh tra Sở đã thực hiện 124 cuộc thanh tra về hoạt động quản lý
dự án (số liệu xem bảng 2.3). Nội dung thanh tra bao gồm: lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ dự án, thiết kế, dự toán; trách nhiệm của chủ đầu tư và
các nhà thầu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình; về điều kiện năng lực hành nghề từ khâu khảo sát, thiết kế,
thi công, giám sát đến nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
Kết quả: Qua thanh tra, đã phát hiện nhiều sai phạm, thiếu sót trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể như:
- Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế khi chưa có nhiệm vụ được chủ đầu tư
phê duyệt; thiết kế sai tiêu chuẩn kỹ thuật; dự toán lập sai đơn giá, định mức;
lựa chọn nhà thầu không đảm bảo năng lực; điều chỉnh thiết kế, dự toán sai
quy định; thi công chưa đúng thiết kế; nghiệm thu, hoàn công không đúng
thực tế thi công; nhà thầu tư vấn không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp... Thanh tra Sở đã lập biên bản, ra quyết định xử phạt vi phạm hành
40
chính hoặc thu hồi, giảm trừ tiền sai phạm 138 trường hợp (xem biểu đồ 2.2).
Bảng 2.3. Số liệu về thanh tra hoạt động quản lý dự án Số trường hợp bị xử lý Số cuộc thanh tra
1 2 3 4 5 6 7 TT Năm thực hiện 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Cộng 11 23 20 18 14 21 24 124 Số tiền sai phạm bị xử lý (tr. đồng) 158.400 488.000 561.100 1.427.924 802.260 2.446.050 1.272.300 7.166.034 Đã thực hiện (tr. đồng) 40.8 0 364.514 1163.924 799.26 2389.55 1185.3 5.943.348 4 21 23 31 16 26 17 138
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình)
Biểu đồ 2.2. Tình hình xử lý sai phạm qua thanh tra
35
30
25
20
Số cuộc thanh tra thực hiện
15
Số trường hợp sai phạm phát hiện, xử lý
10
5
0
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Năm 2011
hoạt động quản lý dự án
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình)
41
3000
2500
2000
Số tiền sai phạm bị xử lý (triệu đồng)
1500
1000
Số tiền sai phạm đã thực hiện (triệu đồng)
500
0
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Năm 2011
Biểu đồ 2.3. Tình hình chấp hành xử lý tiền sai phạm qua thanh tra hoạt động quản lý dự án
(Nguồn: Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình)
- Về thu hồi kinh phí sau thanh tra: Tính đến 31/12/2017 số tiền xử lý
đã được thực hiện (giai đoạn 2011-2017) là: 5.943,348 triệu đồng trên tổng số
7.166,034 triệu đồng đạt 82.93% nộp vào ngân sách Nhà nước (xem biểu đồ
2.3). Đến nay, việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra
đã được các cơ quan, tổ chức, cá nhân cơ bản thực hiện.
2.2.1.3. Hoạt động kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật đối với
chủ đầu tư, các nhà thầu về công tác quản lý dự án đầu tư, quản lý chất lượng
công trình, năng lực hành nghề, an toàn vệ sinh môi trường trong thi công
xây dựng
Theo số liệu báo cáo hàng năm của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng
Bình, từ năm 2011 đến 2017, Thanh tra Sở đã thực hiện kiểm tra trên các lĩnh
vực, cụ thể:
- Công tác kiểm tra năng lực hành nghề: Đã tiến hành kiểm tra năng lực
hành nghề tại 11 công ty tư vấn xây dựng (năm 2011: 4 đơn vị; năm 2012: 01
đơn vị; năm 2013: 4 đơn vị. Từ 2014-2017 không thực hiện kiểm tra). Qua
công tác kiểm tra hoạt động tư vấn xây dựng đã xử lý sai phạm và kiến nghị
42
chấn chỉnh về các hoạt động tư vấn khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn
giám sát và tư vấn quản lý dự án...Từ số liệu trên, cho thấy công tác kiểm tra
năng lực hành nghề chưa được thực hiện thường xuyên (liên tục 4 năm không
được tổ chức kiểm tra chấn chỉnh).
- Công tác kiểm tra an toàn vệ sinh môi trường trong thi công xây
dựng: Thanh tra Sở không chủ trì thực hiện mà chỉ phối hợp với Thanh tra Sở
Lao động-Thương binh tham gia 01 đoàn kiểm tra về an toàn vệ sinh lao động
đối với 5 công trình xây dựng. Qua kiểm tra đã chấn chỉnh, yêu cầu các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định về an toàn lao động
và vệ sinh môi trường. Như vậy, công tác kiểm tra về an toàn lao động, vệ
sinh môi trường đang còn rất hạn chế.
2.2.1.4. Hoạt động thanh, kiểm tra việc tổ chức thành lập và hoạt động
các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
Đối với hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
(LAS-XD), Thanh tra Sở Xây dựng chưa tổ chức thanh tra mà chỉ tiến hành
các cuộc kiểm tra. Nội dung kiểm tra là việc chấp hành quy định của Quyết
định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ Xây dựng về công nhận và
quản lý hoạt động phòng thí nghiệm, Thông tư số 06/2011/TT-BXD về sửa
đổi , bổ sung một số điều của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD. Thông tư số
06/2017/TT-BXD Hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Qua rà soát thống kê phục vụ công tác kiểm tra, hiện nay trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình có 17 phòng LAS-XD được đánh giá và công nhận hoạt
động. Đến nay, Thanh tra Sở đã cơ bản phủ kín việc kiểm tra tại các phòng thí
nghiệm, cụ thể: Năm 2011 kiểm tra 06 phòng, năm 2017 kiểm tra 6 phòng,
các phòng còn lại mức độ hoạt động thấp nên chưa tiến hành kiểm tra.
Kết quả kiểm tra cho thấy, các phòng LAS-XD cơ bản chấp hành quy
định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD và Thông tư số 06/2017/TT-BXD.
43
Bên cạnh đó, còn những thiếu sót và hạn chế như: diện tích phòng thí nghiệm
chưa đảm bảo; thiếu trang thiết bị máy móc theo yêu cầu phép thử đã được
công nhận; sử dụng máy móc thí nghiệm đã hết hạn kiểm định; cán bộ quản lý
phòng thí nghiệm chưa có chứng chỉ quản lý phòng thí nghiệm theo quy định;
thực hiện việc cấp kết quả thí nghiệm ngoài danh mục thí nghiệm được công
nhận; chưa lập hệ thống quản lý chất lượng; lưu giữ mẫu thử chưa đầy đủ theo
quy định....
Thanh tra Sở đã ban hành 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với 2 phòng LAS-XD về hành vi báo cáo kết quả thí nghiệm không chính
xác với số tiền 60 triệu đồng. Kiến nghị Bộ Xây dựng đình chỉ hoạt động 01
phòng LAS-XD. Đối với các hành vi vi phạm khác, Thanh tra Sở yêu cầu các
đơn vị phải nghiêm túc chấn chỉnh, khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện về
Thanh tra Sở để theo dõi.
2.2.2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Năm 2016, Thanh tra Sở thực hiện thanh tra tại 4 đơn vị sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; năm 2017, Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với phòng
Vật liệu xây dựng của Sở tiến hành kiểm tra 11 đơn vị. Các đơn vị được
thanh, kiểm tra chủ yếu là hoạt động về khai thác sản xuất đá xây dựng, cát
xây dựng, gạch xây tuynen; 01 đơn vị sản xuất kinh doanh bê tông thương
phẩm. Qua thanh tra, kiểm tra cho thấy cơ bản các đơn vị chấp hành tốt các
quy định của pháp luật về khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên, vẫn có một số đơn vị vi phạm về hoạt động như: An toàn lao động,
bảo hộ lao động; khai thác đá xây dựng thực hiện không đúng quy trình;
không công bố hợp chuẩn sản phẩm vật liệu xây dựng theo quy định...Qua
thanh, kiểm tra đã xử phạt vi phạm hành chính 3 đơn vị, với số tiền 70 triệu
đồng, kiến nghị chấn chỉnh khắc phục 8 đơn vị.
Nhìn chung công tác thanh, kiểm tra về vật liệu xây dựng đã được thực
44
hiện nhưng chưa đi sâu vào việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa ra thị
trường. Về phạm vi kiểm tra cũng chưa được thực hiện rộng rãi. Một số
doanh nghiệp lớn như: sản xuất xi măng, nhà máy tấm lợp...chưa được thanh,
kiểm tra.
2.2.3. Hoạt động thanh tra việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý ngành Xây dựng
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
chưa phát triển. Không có hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các tổ chức phi
nhà nước tổ chức tại Quảng Bình về môi giới, hành nghề, định giá bất động
sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản...trong thời gian qua. Hàng năm chỉ
có các lớp tập huấn, nghiệp vụ quản lý đô thị, giám sát thi công, quản lý dự án
hoặc phổ biến văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành do Sở Xây dựng
phối hợp với Học Viện cán bộ ngành Xây dựng tổ chức. Do tình hình hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như trên nên công tác thanh,
kiểm tra của Thanh tra Sở chưa triển khai thực hiện.
2.2.4. Hoạt động thanh tra kiểm tra khác
Theo số liệu báo cáo hàng năm của Thanh tra Sở Xây dựng Quảng Bình:
- Ngoài các lĩnh vực thanh, kiểm tra trên, hàng năm Thanh tra Sở Xây
dựng tham gia từ 2 đến 4 đoàn kiểm tra liên ngành của Tỉnh ủy, Thanh tra
tỉnh và các sở, ban, ngành về hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
- Thanh tra Sở thực hiện theo dõi các dự án chuẩn bị đầu tư trên địa bàn
tỉnh để chủ động kiểm tra nắm tình hình và hướng dẫn các chủ đầu tư lựa
chọn nhà thầu đảm bảo năng lực theo quy định.
Qua phân tích tình hình hoạt động trên đây cho thấy hoạt động của thanh
tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có những nét nổi bật
45
như sau:
Các hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh đều do
Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành thực hiện, riêng nội dung kiểm tra về trật tự
xây dựng thì chủ yếu do cấp huyện, cấp xã tiến hành. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng chủ yếu tập trung vào việc thanh
tra các hoạt động đầu tư xây dựng. Đến thời điểm năm 2017 chỉ mới tổ chức
thực hiện thanh tra được 3/8 lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Xây dựng
(quy hoạch, hoạt động đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng). Mức độ thanh tra
ở 3 lĩnh vực nêu trên cũng còn ở phạm vi hẹp; số lượng công trình dự án, đồ
án quy hoạch, cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng... được thanh tra
còn ít so với yêu cầu. Hình thức thanh tra thường áp dụng là thành lập đoàn
thanh tra theo kế hoạch được duyệt để tiến hành thanh tra, các hình thức
“thanh tra thường xuyên” và “thanh tra độc lập” ít được áp dụng thực hiện.
Ngoài ra, Thanh tra Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra xử lý một số trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mà do cấp huyện, cấp xã chưa xử lý kịp
thời. Hoạt động của thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình cũng đã đạt được
một số kết quả nhất định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của ngành Xây dựng. Tuy nhiên, so với yêu cầu của công tác quản lý,
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình cần được đổi mới hoạt
động, tăng cường thanh tra, kiểm tra phủ kín và đi sâu hơn vào các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ngành Xây dựng.
2.3. Phân tích thực trạng các điều kiện đảm bảo tổ chức, hoạt động thanh
tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh
tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về tổ chức bộ máy
và hoạt động của thanh tra chuyên ngành (Thanh tra sở) gồm:
46
- Luật Thanh tra năm 2010 (Điều 23. Tổ chức của Thanh tra Sở; Điều
24. Nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra Sở; Điều 25. Nhiệm vụ quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở; từ Điều 51 đến Điều 56 quy định về hoạt động thanh tra
chuyên ngành);
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra (Điều 13, 14, 15 nhiệm vụ quyền hạn của
Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Sở, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở);
- Luật xử lý vi phạm hành chính (quy định thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính của Chánh Thanh tra Sở);
- Nghị định số 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử
dụng nhà và công sở (quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên
xây dựng);
- Nghị định số 166/2013/NĐ-CP Quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (quy định thẩm quyền cưỡng chế của Chánh
Thanh tra Sở);
- Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-TTCP-NHNN hướng dẫn việc
phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra (quy định về thẩm quyền phong
tỏa tài khoản của Chánh thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành).
Thứ hai, hệ thống các văn bản pháp luật quy định về tổ chức bộ máy và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng, gồm:
- Luật Xây dựng năm 2014 (Điều 165. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành về xây dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
47
đầu tư xây dựng).
- Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra
ngành xây dựng;
- Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra sở xây dựng;
Thứ ba, các văn bản quy định về tổ chức bộ máy và hoạt động của
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình, gồm:
- Quyết định số 2921/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND
tỉnh Quảng Bình về kiện toàn tổ chức, hoạt động Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh
Quảng Bình;
- Quyết định số 1908/QĐ-SXD của Sở Xây dựng Quảng Bình ban hành
quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc Thanh tra
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình.
Như vậy, có thể nói hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình là khá đầy đủ. Tuy nhiên, các quy
định đó còn tản mạn ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau và chưa
đồng bộ. Quy định về tổ chức bộ máy Thanh tra Sở chưa hoàn chỉnh (cơ cấu
của cơ quan Thanh tra Sở chỉ có các bộ phận mà không có các phòng chuyên
môn, văn phòng, đội thanh tra..); các chế tài xử lý trong thanh tra vẫn còn
thiếu và chưa phù hợp thực tế, khó áp dụng và kém khả thi. Ví dụ như: không
có quy định về biện pháp để buộc đối tượng thanh tra thực hiện việc thu hồi
tiền sai phạm phát hiện qua thanh tra; Luật Xử lý vi phạm hành chính quy
định Chánh Thanh tra Sở có thẩm quyền cưỡng chế, tháo dỡ công trình vi
phạm. Tuy nhiên, thiếu quy định của pháp luật về đảm bảo nguồn lực để
Thanh tra Sở thực hiện công tác cưỡng chế nêu trên; quy định về việc phong
toả tài khoản của đối tượng thanh tra còn thiếu đồng bộ nên rất khó thực hiện
trên thực tế... Chưa có hướng dẫn thực hiện về hình thức thanh tra thường
48
xuyên. Hướng dẫn về hình thức thanh tra độc lập chưa rõ ràng, chưa cụ thể,
chưa phân biệt giữa hoạt động thanh tra độc lập với hoạt động kiểm tra.
2.3.2. Mức độ hợp lý, khoa học trong tổ chức bộ máy thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình chỉ được tổ chức 01
cấp đó là Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình. Không có cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng khác.
Một bộ máy tổ chức được xem là hợp lý, khoa học khi tổ chức đó được
xây dựng trên cơ sở yêu cầu về công việc cần giải quyết. Đồng thời phải bảo
đảm các yêu cầu của một tổ chức:
Thứ nhất, xét đến các yêu cầu về công việc và nhu cầu về nhân sự:
Theo quy định của pháp luật, Thanh tra Sở Xây dựng giúp Giám đốc Sở tiến
hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Xây
dựng. Sở Xây dựng thực hiện quản lý nhà trước trên 8 lĩnh vực, gồm: Quy
hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị;
hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
- Đối với lĩnh vực quy hoạch xây dựng và kiến trúc: Hàng năm số đồ án
quy hoạch xây dựng các loại thực hiện trung bình 30 đồ án. Nhu cầu về thanh
kiểm tra ít nhất 1/3 trên tổng số đó (tương đương khoảng 10 đồ án). Như vậy,
cần có ít nhất 01 đoàn thanh tra (3 người) để thực hiện lĩnh vực này.
- Đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng: Trung bình hàng năm có
khoảng 200 dự án đầu tư của Nhà nước và hàng nghìn công trình ở khu vực
ngoài nhà nước đầu tư xây dựng. Nhu cầu về thanh, kiểm tra trong lĩnh vực
này rất lớn. Tối thiểu số các dự án được thanh tra ít nhất là 10%, như vậy số
công trình cần thanh tra là 20 công trình (chỉ mới tính đến các công trình do
49
Nhà nước đầu tư). Mặt khác, theo quy định và để đảm bảo khách quan trong
quá trình thanh tra, mỗi đoàn thanh tra được tổ chức tối thiểu có 3 người. Thời
gian thanh tra theo quy định cho 01 đoàn thanh tra thực hiện là 30 ngày. Như
vậy, 01 đoàn thanh tra thực hiện thanh tra trong 01 năm được tối đa là: 10
tháng x 1dự án/tháng = 10 dự án. Do đó, để thực hiện được 20 dự án trong 01
năm cần có ít nhất là: 2 đoàn x 3 người/đoàn = 6 (người).
- Đối với 5 lĩnh vực còn lại: phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở, công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng... Do các lĩnh vực này hoạt động chưa mạnh
nên cần tối thiểu có 01 đoàn thanh tra (3 người) để thực hiện.
- Công tác kiểm tra trật tự xây dựng: Quảng Bình có 8 đơn vị hành
chính cấp huyện, địa bàn trải dài hơn 100 km vì vậy để quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn cần có ít nhất 02 đội thanh tra xây dựng (mỗi đội phụ trách
4 đơn vị cấp huyện), như vậy, biên chế cần thiết là: 2 đội x 3(người) = 6
người.
- Công tác thanh tra hành chính, tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng cần có tối thiểu 01 đoàn
thanh tra (3 người).
- Công tác kế toán, văn thư, thủ quỹ, bảo vệ, lái xe cần có tối thiểu:
5(người)
Tổng cộng nhu cầu về biên chế là: 26 (người). So với biên chế hiện tại
có 10 người. Như vậy, số lượng nhân sự của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh
Quảng Bình chưa hợp lý còn thiếu nhiều so với nhu cầu.
Thứ hai, xét về các yêu cầu của một tổ chức:
- Tính mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự
trở thành công cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Thanh tra Sở Xây dựng đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 3/8 lĩnh vực
50
quản lý nhà nước của Sở Xây dựng. Như vậy, chưa thực hiện hết các mục tiêu
của tổ chức. Tính mục tiêu không đạt.
- Tính tối ưu: Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và
con người (không thừa mà cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần
thiết.
Mô hình bộ máy tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
(xem hình 2.1). Trong cơ cấu tổ chức không có các phòng chuyên môn, đội
thanh tra xây dựng, thiếu con người trong các bộ phận. Vì vậy, không đảm
bảo tính tối ưu.
- Tính linh hoạt: Tuy mô hình tổ chức được phân chia thành các bộ
phận, nhưng trong thực hiện các công việc như: thành lập các đoàn thanh tra,
kiểm tra thì sẽ có sự linh hoạt để bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu, tính
chất công việc cần giải quyết. Đảm bảo tính linh hoạt.
- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục
tiêu của tổ chức với chi phí thấp nhất. Với biên chế hiện nay là 10 người, kinh
phí hàng năm được khoán gọn theo biên chế, chi phí như vậy là thấp. Tuy
nhiên, do thiếu biên chế theo yêu cầu nên không đảm bảo thực hiện được mục
tiêu của tổ chức. Không đảm bảo tính hiệu quả.
Tóm lại, bộ máy tổ chức của thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh
Quảng Bình tuy đã được kiện toàn một bước nhưng còn bất hợp lý: cơ cấu
không có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đội thanh tra, văn phòng...; biên
chế con người thiếu hơn 60% so với yêu cầu. Do đó, không đảm bảo điều
kiện để thanh tra hết các lĩnh vực quản lý của Ngành, nhất là công tác kiểm
tra, xử lý về trật tự xây dựng đô thị.
2.3.3. Phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ của đội ngũ
công chức thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, tình hình đội ngũ công chức Thanh tra chuyên ngành xây
51
dựng tỉnh Quảng Bình:
Tổng số biên chế: 10 người
Trong đó: - Kỹ sư xây dựng dân dụng&CN: 07
- Kỹ sư xây dựng Giao thông: 01
- Cử nhân kế toán: 02
- Thanh tra viên chính: 02
- Thanh tra viên: 05
Về chính trị: - Cao cấp: 01
- Trung cấp: 03
- Sơ cấp: 07
Thứ hai, phẩm chất, năng lực của đội ngũ công chức: Về năng lực,
100% công chức được đào tạo đúng chuyên môn về xây dựng, được qua các
lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, quản lý nhà nước, thanh tra viên, thanh tra
viên chính; phần lớn các công chức đều đã trãi qua thực tế từ các đơn vị hoạt
động xây dựng chuyển về nên có kinh nghiệm thực tiễn. Từ lãnh đạo đến
nhân viên đều quán triệt thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật Nhà nước, nhất là các quy định, quy tắc của ngành Thanh tra. Vì vậy,
hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình thời gian qua không
để xảy ra bất kỳ một sự vụ tiêu cực nào liên quan đến cán bộ công chức
Thanh tra Sở. Có thể nói phẩm chất, năng lực của lực lượng đội ngũ công
chức Thanh tra Sở hiện tại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, do đặc thù
của hoạt động thanh tra chuyên ngành là có hình thức thanh tra thường xuyên,
thanh tra độc lập, công chức thanh tra có lúc tác nghiệp độc lập nên cũng tiềm
ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Vì vậy, công chức thanh tra cần phải rèn luyện phẩm
chất, bản lĩnh chính trị vững vàng.
52
2.3.4. Sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của các bên liên quan đối với thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thanh tra Sở Xây dựng có những mối quan hệ công tác như sau:
Một là, Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc Sở Xây dựng, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác
nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh và công tác nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng.
Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp phụ trách công tác thanh tra, chỉ đạo
Thanh tra xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm và phê duyệt thực hiện. Chỉ
đạo thanh tra xử lý các vụ việc đột xuất có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
theo yêu cầu của công tác quản lý. Tạo mọi điều kiện về biên chế, nhân sự
cũng như cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ Thanh tra Sở hoạt động hiệu quả.
Đồng thời chỉ đạo, xử lý, giải quyết các kiến nghị đề xuất, vướng mắc trong
hoạt động của Thanh tra Sở.
Về mối quan hệ với Thanh tra tỉnh: Thanh tra tỉnh hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra hành chính, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hướng
dẫn và rà soát việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Sở
Xây dựng trước khi trình Giám đốc Sở phê duyệt. Thanh tra tỉnh cho ý kiến
về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo công tác hàng tháng,
quý, năm, hoặc đột xuất cho Thanh tra tỉnh.
Về mối quan hệ với Thanh tra Bộ Xây dựng: Thanh tra Bộ Xây dựng
hướng dẫn xây dựng định hướng kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Thanh
tra Sở Xây dựng. Thanh tra Sở báo cáo công tác hàng tháng, quý, năm, hoặc
đột xuất cho Thanh tra Bộ Xây dựng; phối hợp với Thanh tra Bộ Xây dựng
tiến hành thanh tra chuyên ngành xây dựng do Thanh tra Bộ Xây dựng chủ trì
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
53
Hai là, Thanh tra Sở phối hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp
huyện, xã và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thanh tra
đối với các vấn đề có liên quan và trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với các ngành: Thanh tra Sở có mối quan hệ cung cấp thông tin và
phối hợp với Phòng Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Quảng Bình. Thanh tra Sở
Xây dựng là thành viên Khối thi đua Thanh tra các sở ban ngành, nên công
tác phối hợp với thanh tra các sở, ngành được thuận lợi và thường xuyên, như:
Phối hợp với Thanh tra Sở Kế hoạch và đầu tư trong công tác thanh tra dự án
đầu tư xây dựng công trình; phối hợp với Thanh tra Sở Lao động-Thương
binh và xã hội thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại các công
trình xây dựng; phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong việc
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và phong tỏa tài
khoản của đối tượng thanh tra. Đối với chính quyến cấp huyện, Thanh tra Sở
phối hợp trong công tác thanh tra các dự án đầu tư thuộc đối tượng của thanh
tra cấp huyện; phối hợp xử lý sai phạm trong công tác quản lý trật xây dựng
(thực hiện theo Quy chế quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh).
Có thể nói sự chia sẻ, phối hợp, hỗ trợ của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng và các cơ quan, ban, ngành liên quan đối với thanh
tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình là khá rộng, chặt chẽ, thuận lợi.
Tuy nhiên, đối với công tác phối hợp với các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước, cơ quan thuế trong việc thu hồi tiền sai phạm phát hiện qua thanh tra
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy hiệu quả.
2.3.5. Các điều kiện khác
Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc:
- Trụ sở làm việc: Hiện nay Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
chưa được Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà đang cho thuê tạm
54
một cơ sở của Trường dạy nghề để làm việc, nên không đảm bảo yêu cầu của
một công sở.
- Phương tiện đi lại: Trước tháng 10/2016 Thanh tra Sở không có
phương tiện ô tô, công chức thanh tra hoạt động bằng xe máy cá nhân. Từ
Tháng 10/2016 Thanh tra Sở được trang bị 01 xe ô tô 5 chỗ ngồi đã qua 15
năm sử dụng, hết khấu hao, chi phí vận hành sữa chữa lớn nên khó khăn về
kinh phí hoạt động.
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh tra: Được trang bị một số dụng
cụ, công cụ, máy vi tính, máy in, máy photo, các thiết bị văn phòng phẩm đầy
đủ, cơ bản đảm bảo hoạt động ở mức tối thiểu.
- Kinh phí hoạt động: Được cấp kinh phí theo định mức khoán thông
thường của cơ quan hành chính nhà nước, ngoài ra được xem xét cấp thêm tối
đa 30% số tiền thu hồi được phát hiện qua thanh tra. Đối với số tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính không được trích lại.
Như vậy, đối với các điều kiện khác Thanh tra Sở Xây dựng còn thiếu
điều kiện đảm bảo về trụ sở, phương tiện đi lại phục vụ hoạt động và kinh phí
đặc thù, hoạt động lưu động.
Từ kết quả phân tích các điều kiện đảm bảo tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình đã làm rõ thực trạng đó là:
Với một hệ thống các văn bản pháp luật khá lớn điều chỉnh về tổ chức,
hoạt động, Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình đã được hình thành từ
năm 2004 và được kiện toàn lại năm 2014, là một cơ quan độc lập trực thuộc
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, có tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức gồm 3
bộ phận (mỗi bộ phận được biên chế từ 2 đến 3 người, tổng số biên chế là 10
người), có con dấu và tài khoản riêng. Được trang bị trụ sở, phương tiện, các
trang thiết bị thiết yếu và đảm bảo kinh phí để hoạt động.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng đã bộc lộ
55
nhiều khó khăn, bất cập: Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, không có các phòng
chuyên môn để chuyên môn hoá các hoạt động; không có biên chế lực lượng
thanh tra (đội thanh tra xây dựng) đặt tại địa bàn các huyện để kịp thời thanh,
kiểm tra xử lý về trật tự xây dựng; không có đủ biên chế cần thiết để thực hiện
thanh tra hết các lĩnh vực quản lý của Ngành và nâng cao chất lượng cuộc
thanh tra chuyên ngành. Các điều kiện về cơ sở vật chất đã có trang bị nhưng
chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh về hoạt động của thanh tra nói chung và
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình nói riêng còn tản mạn,
thiếu sự thống nhất, chưa phù hợp thực tiễn, khó áp dụng...dẫn đến làm giảm
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra.
2.4. Đánh giá chung về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng ở tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Những kết quả đạt được
Từ năm 2011 đến nay, tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Xây
dựng tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng lẫn
chất lượng.
Về mặt tổ chức, nếu như trước đây, biên chế của Thanh tra Sở rất thấp,
chỉ có 3 đến 4 người; cơ cấu tổ chức khá đơn giản, chỉ có Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra và công chức thanh tra, không có các bộ phận, thì hiện
nay Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình đã được kiện toàn một bước về
tổ chức bộ máy, cơ cấu có các bộ phận và mối quan hệ chặt chẽ, là tổ chức có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động, biên chế được
tăng lên.
Về hoạt động, đã được mở rộng trên nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Ngành; chất lượng hoạt động thanh tra ngày càng đi vào chiều sâu. Thể
56
hiện trên các lĩnh vực:
Một là, trên lĩnh vực quy hoạch kiến trúc: Đã tổ chức thanh tra công
tác lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết tại thị xã Ba Đồn và huyện Lệ
Thủy; thanh tra công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo
giấy phép được cấp tại thành phố Đồng Hới và các huyện Tuyên Hóa, Minh
Hóa, Bố Trạch, Lệ Thủy. Qua thanh tra, đã góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh
các sai phạm trong công tác quản lý quy hoạch như: Việc cắm mốc giới và
bảo vệ mốc giới quy hoạch, công khai đồ án quy hoạch, lấy ý kiến nhân dân
trong quá trình lập quy hoạch...; quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt,
giấy phép xây dựng được cấp tại các dự án đầu tư xây dựng.
Hai là, trên lĩnh vực xây dựng:
Thứ nhất, về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị: Đã xây dựng và
tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, làm cơ sở phối hợp quản lý giữa các cơ quan có
thẩm quyền và Thanh tra Sở Xây dựng. Qua đó, công tác kiểm tra, theo dõi,
nắm tình hình về trật tự xây dựng của Thanh tra Sở được tăng cường, đã kịp
thời phát hiện vi phạm và đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra,
xử lý. Nhờ vậy, công tác quản lý trật tự xây dựng ngày càng được chặt chẽ
hơn.
Tổ chức giao ban định kỳ giữa Thanh tra Sở với UBND cấp huyện và
Lãnh đạo các đội quy tắc đô thị để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tại
mỗi đơn vị. Thông qua các hoạt động trên, đã tạo mối quan hệ gắn kết trong
xử lý công việc, góp phần nâng cao hiệu lực trong chỉ đạo, điều hành giữa
Thanh tra Sở Xây dựng với lực lượng quy tắc đô thị.
Thứ hai, về công tác thanh tra các dự án đầu tư trên địa bản tỉnh: Số
liệu từ bảng 2.4 cho thấy bình quân mỗi năm thực hiện 18 đoàn thanh tra về
dự án đầu tư xây dựng công trình. Trước đây chủ yếu thanh tra loại công trình
57
dân dụng & công nghiệp thì hiện nay đã thanh tra cả loại công trình giao
thông, thủy lợi, công trình điện, cấp thoát nước... Qua đó, đã chấn chỉnh sai
phạm, xử lý vi phạm, thu hồi tiền thất thoát trong công tác quản lý dự án,
quản lý chất lượng công trình xây dựng cũng như trong khâu thanh quyết toán
công trình; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư.
Thứ ba, về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng: Công tác thanh, kiểm tra các phòng LAS-XD đã
thực hiện đối với hầu hết các đơn vị hoạt động trên địa bàn. Qua thanh tra đã
chấn chỉnh hoạt động, xử lý các sai phạm góp phần đưa hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng đi vào nề nếp.
Ba là, trên lĩnh vực vật liệu xây dựng: Công tác thanh, kiểm tra về lĩnh
vực khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đã được Sở Xây dựng
quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ, nhất là những năm 2014-2015. Từ năm 2016 đến
nay, Thanh tra Sở đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh nên
hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
đã có những chuyển biến tích cực.
2.4.1.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Về mặt tổ chức bộ máy: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh về tổ chức, hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng ngày càng
được hoàn thiện. Nhất là, Nghị định số 26/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch
số 06/2014/TTLT-BXD-BNV có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố, hoàn
thiện về tổ chức hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng.
- Bên cạnh thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng, hệ thống pháp luật về xây dựng, về xử lý hành chính ngày càng được
hoàn thiện hơn; các quy định, chế tài ngày càng chi tiết, cụ thể, sát với thực tế
đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình áp dụng pháp luật.
58
- Ngành Xây dựng Quảng Bình có vai trò quan trọng trong việc kiến
thiết, xây dựng và phát triển Đồng Hới trở thành đô thị du lịch theo Nghị
quyết của Đảng bộ tỉnh. Vì vậy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình rất quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động ngành Xây dựng, trong đó có Thanh tra Sở;
- Đảng uỷ, Lãnh đạo Sở quan tâm trong lãnh đạo, điều hành hoạt động
Thanh tra Sở; đã kịp thời chỉ đạo, giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho
Thanh tra Sở trong quá trình hoạt động;
- Phương tiện, cơ sở vật chất như: ô tô, trang phục, trang thiết bị cơ bản
được đáp ứng đầy đủ, đảm bảo điều kiện thực thi công vụ.
- Chế độ chính sách tiền lương của cán bộ, công chức Thanh tra Sở
được đảm bảo. Bên cạnh chính sách về tiền lương, phụ cấp của công chức,
thanh tra viên theo quy định của pháp luật, còn được hưởng thêm các khoản
từ tiết kiệm chi phí hành chính, các khoản được trích lại từ nguồn kinh phí thu
hồi sau thanh tra. Công tác đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ
hàng năm được tổ chức tốt, đảm bảo dân chủ, minh bạch, công bằng. Qua đó,
đã ghi nhận, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Tạo động lực cho cán bộ công chức làm việc, phấn đấu. Phát huy
được sức mạnh tập thể, tính sáng tạo, tinh thần làm việc cống hiến của cán bộ
công chức.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Lãnh đạo Thanh tra Sở quan tâm việc kiện toàn tổ chức thanh tra xây
dựng. Đã nghiên cứu, học tập các tỉnh bạn để xây dựng và bảo vệ Đề án kiện
toàn tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng và đã được Sở Nội
vụ thẩm định, UBND tỉnh quyết định kiện toàn.
- Trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực cán bộ công chức cơ bản
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hầu hết công chức đều tốt nghiệp đại học; trong
đó có chuyên ngành về xây dựng chiếm đa số (8/10 người); tỷ lệ thanh tra
59
viên chính, thanh tra viên khá cao (7/10 người).
- Tập thể Thanh tra Sở đoàn kết, thống nhất cao. Mọi công việc quan
trọng đều được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập thể trước khi quyết định, tạo sự
đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.4.2.1. Đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng
Lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rộng lớn, tính chất
đa dạng, phức tạp và có tính đặc thù. Sản phẩm xây dựng không thể di dời,
công trình kém chất lượng khó có thể thay thế...Vì vậy, từng khâu trong quy
trình hoạt động xây dựng từ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án, khảo sát, thiết
kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao
đưa vào sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình... cần thiết phải được quản lý
chặt chẽ, mà nguyên tắc “ở đâu có quản lý, ở đó có thanh kiểm tra”. Yêu cầu
về tính kịp thời và thường xuyên của thanh tra chuyên ngành xây dựng rất
cao. Mặt khác, khối lượng công việc yêu cầu phải được thanh tra, kiểm tra rất
lớn nhưng mức độ đáp ứng yêu cầu đó chưa được đảm bảo.
Một là, hạn chế về số lượng dự án công trình được thanh tra: Số dự án
công trình được thanh, kiểm tra quá ít, không đảm bảo yêu cầu công tác quản
lý. Ví dụ, năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có “294 dự án được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh” [61]. Ngoài ra còn có các nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư của Trung ương, vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước cũng rất lớn (132
công trình và 2086 nhà ở” [38]. Tuy nhiên, Thanh tra chuyên ngành xây dựng
chỉ thực hiện được 14 cuộc thanh, kiểm tra trên tổng số 426 dự án công trình
(chưa tính nhà ở). Đạt tỷ lệ 3.2% số công trình được triển khai thực hiện. Một
tỷ lệ rất thấp như vậy khó có thể kiểm soát, đánh giá được các vi phạm xẩy ra
trong đầu tư xây dựng.
Hai là, nội dung thanh tra chưa đi sâu vào chất lượng thiết kế, việc áp
60
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng: Các dự án được thanh tra hầu hết được
xem xét về trình tự thủ tục; sự phù hợp, đúng đắn của dự toán; năng lực các
nhà thầu; khối lượng công việc thực hiện và nghiệm thu thực tế...Tuy nhiên,
đối với một dự án xây dựng công trình, việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
trong thiết kế và thi công là bắt buộc và việc tuân thủ hay không ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng công trình. Nhưng, việc thực hiện thanh tra chưa đi sâu
vào các yêu cầu về kỹ thuật, việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết
kế, thi công và chất lượng công trình.
Ba là, hạn chế, bất cập trong thực hiện kế hoạch thanh tra: Quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra trong các năm, Thanh tra Sở Xây dựng
không thực hiện hết kế hoạch được duyệt, do phát sinh vướng mắc và chồng
chéo về đối tượng, nội dung thanh tra với các cơ quan thanh tra, kiểm toán
nhà nước, kiểm tra Đảng...
2.4.2.2. Đối với các lĩnh vực còn lại
Các hạn chế đối với việc thanh tra các lĩnh vực còn lại là:
Thứ nhất, hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của Thanh tra Sở
chưa thực hiện được hết các lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng. Trên một
số lĩnh vực quản lý nhà nước như: phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công
viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động
sản... công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành còn bỏ ngỏ.
61
Thứ hai, trong các lĩnh vực đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, nội dung
tiến hành thanh tra, kiểm tra cũng chưa đáp ứng được hết các yêu cầu đặt ra
trong hoạt động quản lý nhà nước. Ví dụ: trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, chỉ
mới thanh, kiểm tra hoạt động sản xuất, việc công bố hợp quy..mà chưa đi sâu
kiểm tra quy trình khai thác, an toàn lao động trong khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; chưa thanh tra các cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng;
trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng chủ yếu mới kiểm tra, xử lý các vi
phạm về chỉ giới xây dựng, diện tích xây dựng, cốt xây dựng...theo Giấy phép
xây dựng được cấp mà chưa kiểm tra xử lý việc xây dựng sai thiết kế được
phê duyệt đối với các công trình được miễn Giấy phép xây dựng.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành xây dựng chưa đưa
ra được nhiều giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này. Các đề xuất, kiến nghị chủ yếu là khắc phục các sai
sót trong quá trình tác nghiệp, ít có những kiến nghị về giải pháp để sửa đổi
chính sách, pháp luật.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trên:
Một là, hạn chế về mặt pháp luật và nhận thức: Pháp luật quy định về
tổ chức thanh tra xây dựng chậm được hoàn thiện. Nghị định số 46/2005/NĐ-
CP và tiếp theo là Nghị định số 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
thanh tra ngành xây dựng đều chưa nêu rõ tổ chức Thanh tra Sở Xây dựng là
cơ quan có tư cách pháp nhân hay không. Vì vậy, còn có nhiều cách hiểu khác
nhau trong quá trình kiện toàn tổ chức, bộ máy Thanh tra Sở Xây dựng. Một
số cơ quan có thẩm quyền chưa thực sự nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
công tác thanh tra trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ngành Xây dựng, dẫn đến chậm kiện toàn bộ máy tổ chức Thanh tra Sở Xây
dựng (mãi đến năm 2014 mới được kiện toàn tổ chức, hoạt động).
Hai là, do biên chế lực lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng quá
62
mỏng, không đáp ứng yêu cầu về số lượng; quy định về quy trình của một
cuộc thanh tra chuyên ngành có nhiều bước không phù hợp đặc thù của
chuyên ngành, dẫn đến thời gian thanh tra bị kéo dài, làm giảm số cuộc thanh
tra tiến hành trong năm. Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 (Điều
37), hoạt động thanh tra có 3 hình phức: thanh tra theo kế hoạch; thanh tra
thường xuyên; thanh tra đột xuất. Tuy nhiên, hình thức thanh tra thường
xuyên và thanh tra đột xuất là 2 hình thức đơn giản, thời gian thực hiện ngắn,
phù hợp cho hoạt động thanh tra chuyên ngành thì không có văn bản hướng
dẫn cụ thể, nên không áp dụng được trên thực tế. Do đó, không rút ngắn được
thời gian thanh tra, không tăng được số lượng cuộc thanh tra.
Ba là, do bị áp lực về thời gian của một cuộc thanh tra (không đủ thời
gian để kiểm tra chuyên sâu chất lượng); thiếu chế tài xử lý đối với các sai
phạm về chất lượng công trình. Thiếu cán bộ có chuyên môn về các ngành:
kiến trúc, quy hoạch, thuỷ lợi, giao thông, điện, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát
nước...Thiếu các thiết bị kiểm tra chuyên dụng để đi sâu kiểm tra về các tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình.
Bốn là, sự chồng chéo về thực hiện kế hoạch thanh tra như trên xuất
phát từ lý do, nền hành chính của nước ta hiện nay có xu hướng chia cắt theo
chiều ngang. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có đầy đủ các quyền
(nhưng cấp độ thấp hơn) gần như các cơ quan Trung ương. Chính vì thế,
khoảng “giao thoa” giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ vẫn còn.
Do đó, sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra, kiểm
toán, kiểm tra khác là hiện hữu và khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, việc giải
quyết sự trùng lặp về thời gian, nội dung, đối tượng thanh tra chưa được
quy định trong Luật Thanh tra, dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt động
giữa các cơ quan thanh tra.
Năm là, Luật Thanh tra chưa có qui định, nhưng trong thực tiễn, đã
63
tồn tại các Đội quy tắc đô thị ở cấp huyện làm nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng. Vì vậy, không thống nhất về mặt chỉ đạo điều hành trong công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
Sáu là, chất lượng đội ngũ công chức Thanh tra Sở mặc dù có trình độ
từ đại học trở lên, nhưng năng lực chuyên môn không đồng đều, thời gian
công tác của một số công chức còn ngắn, kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ chưa
cao. Thiếu cán bộ có chuyên môn về các chuyên ngành xây dựng khác (như
giao thông, thuỷ lợi, điện..).
Bảy là, hệ thống quy trình, chuẩn mực, mẫu biểu về hoạt động nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành xây dựng đến nay vẫn chưa được ban hành. Điều
này gây khó khăn, hạn chế, tuỳ tiện trong quá trình hoạt động của đoàn thanh
tra, kiểm tra.
Tám là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền thanh tra ở
một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ngành xây dựng còn hạn chế, kém
hiệu quả. Ví dụ: trong công tác thanh tra dự án đầu tư xây dựng ở địa phương,
ngoài Thanh tra Sở Xây dựng còn có các cơ quan có thẩm quyền thanh tra
gồm: Thanh tra tỉnh, Thanh tra các sở: Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Thanh tra
cấp huyện. Tuy nhiên, sự phối kết hợp giữa các cơ quan này trong việc trao
đổi nắm bắt thông tin liên quan đến đối tượng thanh tra, kết quả hoạt động của
các đoàn thanh tra cũng như kiến nghị, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh, xử
lý các sai phạm còn nhiều hạn chế.
Chín là, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực hoạt động
Thanh tra chuyên ngành chậm được triển khai. Việc thu thập, phân tích, đánh
giá thông tin liên quan đến các đối tượng quản lý, phục vụ cho công tác thanh
tra, kiểm tra; việc lưu trữ, khai thác thông tin, số liệu và tổng hợp, phân tích,
báo cáo… vẫn cơ bản thực hiện theo phương pháp thủ công, tốn nhiều thời
gian, công sức song hiệu quả chưa cao.
64
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 đã phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng về tổ chức và hoạt
động thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Lực
lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình chính là Thanh tra
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình được
thành lập từ năm 2004, có vị trí là 01 phòng chuyên môn của Sở Xây dựng.
Đến năm 2014, Thanh tra Sở Xây dựng được kiện toàn tổ chức, hoạt động và
tách ra thành một cơ quan độc lập trực thuộc Sở Xây dựng; có tư cách pháp
nhân. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh
Quảng Bình ngày càng mạnh mẽ và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngành Xây dựng Quảng Bình.
Đặc biệt, Chương 2 đã làm rõ những hạn chế, bất cập đồng thời phân
tích những nguyên nhân làm hạn chế, tồn tại trong tổ chức, hoạt động của
thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình. Một số điểm hạn chế, bất
cập nổi bật là: Hệ thống thể chế về tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành
xây dựng tỉnh Quảng Bình chưa đồng bộ; cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế
Thanh tra Sở Xây dựng chưa hợp lý, chưa đảm bảo các yêu cầu của một cơ
quan hành chính nhà nước. Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng chỉ
mới triển khai được trên phạm vi hẹp, chất lượng thanh tra còn thấp. Chưa
đáp ứng yêu cầu của chức năng, nhiệm vụ được giao.
65
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật và
thực tiễn về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, cho thấy yêu cầu của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động của thanh tra chuyên ngành xây dựng nói chung, thanh tra chuyên ngành
xây dựng Quảng Bình nói riêng là nhu cầu bức thiết và là tất yếu khách quan.
Phương hướng hoàn thiện là căn cứ vào mục tiêu chung của Chiến lược
phát triển ngành thanh tra đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, đó là:
Xác lập địa vị pháp lý của các cơ quan thanh tra phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tăng cường tính tập trung, thống nhất, chủ
động và tự chịu trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra;
xây dựng ngành Thanh tra, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra
chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính nhằm góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và hội nhập quốc tế [53].
3.1.1. Tinh chỉnh tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
Hoàn thiện tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành xây dựng không chỉ
có ý nghĩa đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật trong
lĩnh vực xây dựng mà còn đảm bảo nhu cầu thực hiện nghiêm các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác thanh tra trong tình hình hiện nay.
66
Vì vậy, đổi mới tổ chức thanh tra chuyên ngành xây dựng phải luôn gắn
liền với yêu cầu về công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của ngành
Xây dựng. Đồng thời phải theo định hướng phát triển ngành thanh tra và đáp
ứng các yêu cầu về cải cách hành chính nhà nước hiện nay.
Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2020
nêu rõ:
Tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có
tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân [59].
Xuất phát từ định hướng phát triển ngành thanh tra, các yêu cầu về cải
cách hành chính và công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng nêu trên, giải
pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy của Thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh
Quảng Bình là:
Thứ nhất, thanh tra chuyên ngành xây dựng phải có vị trí và địa vị pháp
lý phù hợp; phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có đủ nguồn lực để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ; có thẩm quyền tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Để làm được điều này cần thực hiện:
- Sửa đổi Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn
về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra sở xây
dựng, quy định cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng có các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, có các đội thanh tra xây dựng đặt tại địa bàn các
huyện, thành phố, thị xã hoặc liên huyện. Bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ
của Thanh tra Sở Xây dựng là thanh tra trật tự xây dựng trên địa bàn cấp tỉnh.
- Đề nghị bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho cán bộ, công chức địa
chính - xây dựng cấp xã trong việc kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm
67
trong lĩnh vực trật tự xây dựng.
- Đề nghị bổ sung quy định về thẩm quyền và các điều kiện đảm bảo
thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng của Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng.
Thứ hai, việc tuyển dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức
vào lực lượng đội thanh tra xây dựng phải được thực hiện đúng tiêu chuẩn
quy định (có trình độ đại học trở lên, gồm các chuyên ngành: xây dựng, kiến
trúc, luật, đất đai và kinh tế). Hạn chế việc luân chuyển cán bộ, công chức
không đúng chuyên môn nghiệp vụ vào ngành, dẫn đến hiệu quả hoạt động
thấp.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra và phối hợp giữa các cơ quan
trong quá trình quản lý, xử lý vi phạm. Bởi vì, việc xử lý vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng là một trong những lĩnh vực xử lý hành chính phức
tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan, tổ chức. Đồng thời gắn rõ
trách nhiệm cho từng cá nhân, tổ chức trong quá trình quản lý và xử lý vi
phạm trong các lĩnh vực quản lý của ngành Xây dựng.
3.1.2. Minh bạch, trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình
Thanh tra là một lĩnh vực của quản lý nhà nước mà theo quy định của
Luật Phòng chống tham nhũng là phải thực hiện công khai, minh bạch.
Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra được quy định cụ thể
tại Điều 6 Thông tư 05/2011/TT-TTCP quy định về phòng, chống tham nhũng
trong ngành thanh tra.
Để đảm bảo minh bạch, trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng, cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, trong việc kiện toàn, sắp xếp, tổ chức bộ máy của Thanh tra
chuyên ngành xây dựng cần phải được xây dựng mô hình tổ chức, xây dựng
68
tiêu chuẩn các chức danh tương ứng với cơ cấu tổ chức trên cơ sở các quy
định chung về tiêu chuẩn cán bộ của ngành. Công khai, tổ chức lấy ý kiến góp
ý rộng rãi, đảm bảo dân chủ.
Thứ hai, trong việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm công
chức và các chức danh phải thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình,
quy định. Đảm bảo lựa chọn được người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu
cầu.
Thứ ba, có quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể của lãnh đạo Thanh
tra, các phòng, bộ phận và từng cán bộ công chức kèm theo trách nhiệm
tương ứng khi để xảy ra vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Có quy
định rõ về việc phải chịu trách nhiệm như thế nào đối với các sai phạm xảy ra.
Thứ tư, minh bạch trong các hoạt động:
Một là, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin
điện tử các quy định của pháp luật về thanh tra, chương trình, kế hoạch thanh
tra chuyên ngành hàng năm đã được Giám đốc Sở phê duyệt.
Hai là, thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ
chức liên quan hoặc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng việc phân
công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quyết định phân công thanh tra viên
chuyên ngành hoạt động độc lập, quyết định phân công người giám sát đoàn
thanh tra, quyết định thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh
tra, báo cáo giám sát đoàn thanh tra ngay sau khi người có thẩm quyền ký
duyệt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ba là, kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ thành viên
Đoàn thanh tra, báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thanh tra và các văn bản chỉ
đạo, bổ sung, thay thế khác phải công khai trong Đoàn thanh tra và người
được giao nhiệm vụ giám sát Đoàn thanh tra.
69
3.1.3. Hiện đại hóa hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh
Quảng Bình
Công cuộc cải cách và đổi mới nền hành chính nhà nước ta đang đứng
trước những thách thức mới. Quá trình đẩy mạnh dân chủ hóa đời sống xã
hội, các yêu cầu về phát huy dân chủ cơ sở, đã thu hút mạnh mẽ sự tham gia
của người dân vào quản lý nhà nước, về đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong thể chế, chính sách, thủ tục hành chính cũng như trong thực thi công vụ.
Buộc các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính
phải thích ứng cả về nội dung lẫn phương thức hoạt động; đồng thời các tiến
bộ khoa học, công nghệ, yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính
phủ điện tử có tác động mạnh mẽ, trực tiếp tới tổ chức, hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống hành chính.
Hiện đại hoá hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng là một yêu
cầu tất yếu trong tổng thể cải cách hành chính nhà nước và cần tập trung vào
các vấn đề sau đây:
Một là, tiếp tục hoàn thiện phương thức hoạt động của thanh tra chuyên
ngành xây dựng theo hướng đề cao vai trò và trách nhiệm cá nhân người đứng
đầu. Đảm bảo tính thống nhất, thông suốt về chỉ đạo hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước, từ Bộ
Xây dựng, UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Xây dựng cũng như trong hệ thống
các cơ quan thanh tra. Nhằm tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, kế
hoạch thanh tra. Thực hiện đúng quy định của Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng
Bình về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Cụ thể hóa và đề cao trách nhiệm của
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình trong
thực hiện nhiệm vụ được giao.
70
Hai là, đổi mới cơ chế quản lý theo hướng phân giao công việc rõ ràng,
một công việc chỉ do một người chịu trách nhiệm chính; đổi mới phương
pháp đánh giá cán bộ, công chức, đảm bảo việc đánh giá phải trên cơ sở hiệu
quả công việc, đánh giá đúng người, đúng việc, công khai, dân chủ và công
bằng, tránh cảm tính, áp đặt chủ quan; tổ chức sắp xếp lại bộ máy công chức,
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, về ngoại ngữ,
tin học...; có quy chế khuyến khích tạo động lực công chức nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả công tác;
Ba là, đẩy mạnh áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào hoạt động
của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng: Đề xuất xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu về thanh tra xây dựng, nhằm cập nhật và khai thác các thông tin, dữ
liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra, xử lý sai phạm, thông tin về
dự án công trình đầu tư trên địa bàn, theo dõi tổ chức, cá nhân vi phạm trong
hoạt động, kiểm tra chứng chỉ hành nghề, đăng ký kinh doanh, năng lực hoạt
động, mã số thuế, tài khoản ngân hàng...; ứng dụng tốt các phần mềm tin học
như: “Quản lý thanh tra”, “Hỗ trợ điều hành tác nghiệp”, “Quản lý hồ sơ và
đánh giá cán bộ” ...
Bốn là, xây dựng và duy trì tốt các quy trình tác nghiệp theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9000. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000 thích hợp cho mọi loại hình tổ chức, kể cả tổ chức hành
chính. Nó bảo đảm cho sản phẩm hay dịch vụ của một tổ chức có khả năng
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu của tổ chức; đồng thời cũng
là cơ sở để đánh giá khả năng của tổ chức nhằm duy trì và không ngừng cải
tiến, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của mình. ISO 9000 đem lại cho
dịch vụ hành chính nhiều lợi ích, đặc biệt là nó tạo nên một phương pháp làm
việc khoa học (thực chất là một công nghệ quản lý mới).
Năm là, tăng cường giám sát hoạt động của các Đoàn thanh tra chuyên
71
ngành xây dựng theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP của Thanh
tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra. Có cơ chế
giám sát chéo giữa các phòng, bộ phận. Kiểm tra công vụ, công chức. Đặc
biệt, phải có các biện pháp để ngăn ngừa, ngăn chặn tham nhũng và hối lộ có
thể xảy ra trong hoạt động thanh tra. Nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm,
nhằm làm lành mạnh hoạt động của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng
và tạo được sự tin cậy của cấp trên cũng như các đối tượng thanh tra.
Sáu là, trang bị trụ sở làm việc đảm bảo yêu cầu, có vị trí và thiết kế
hợp lý và đúng theo yêu cầu, tiêu chuẩn của một công sở; trang thiết bị
chuyên dụng, phương tiện đi lại, kinh phí hoạt động được trang cấp đầy đủ,
đúng tiêu chuẩn quy định.
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên ngành xây
dựng tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về xây
dựng ở UBND cấp huyện
Để đưa ra giải pháp đối với hoạt động thanh, kiểm tra về xây dựng ở
UBND cấp huyện, trước hết cần làm rõ chức năng, nhiệm vụ về quản lý xây
dựng ở cấp huyện.
Theo quy định tại Điều 164 Luật Xây dựng năm 2014 thì UBND cấp
huyện có trách nhiệm: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây
dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc; phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do
mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý được phân công; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng
năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy
72
ban nhân dân cấp trên để tổng hợp, theo dõi; thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Với chức năng, nhiệm vụ và một khối lượng công việc được phân cấp
quản lý cho UBND cấp huyện như trên, đòi hỏi yêu cầu về công tác thanh tra,
kiểm tra rất lớn. Nhưng hiện nay không có lực lượng thanh tra chuyên ngành
xây dựng ở cấp huyện. Trước thực trạng và yêu cầu về công tác quản lý ở cấp
huyện nêu trên, giải pháp cho hoạt động thanh, kiểm tra về xây dựng ở UBND
cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình là:
Thứ nhất, đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng: không
tổ chức lực lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng ở cấp huyện, nhiệm vụ
này giao cho Thanh tra Sở Xây dựng đảm nhiệm, vừa đảm bảo đúng theo quy
định hiện hành vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn (hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng phải có chuyên môn, chuyên sâu về xây dựng). Đồng thời
tăng cường lực lượng cho Thanh tra Sở Xây dựng.
Thứ hai, đối với hoạt động kiểm tra theo lĩnh vực quản lý (xây dựng):
Kiện toàn, tăng biên chế cho Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế-hạ tầng)
cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ về quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây
dựng, an toàn lao động trong thi công và phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng
trong kiểm tra, xử lý về trật tự xây dựng.
3.2.2. Đối với hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng
3.2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng
Hệ thống thể chế về hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng hiện
nay khá đầy đủ, song trên thực tế hoạt động vẫn còn nhiều vướng mắc bất
cập, cần phải được nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện, đó là:
Thứ nhất, đề nghị sửa đổi Luật Thanh tra theo hướng “Phân định rõ
phạm vi hoạt động giữa thanh tra các ngành; giữa thanh tra ngành và thanh tra
73
theo cấp hành chính; giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan có thẩm quyền
khác”[53]. Để đảm bảo tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và đảm bảo
tính độc lập tương đối cần tách bạch, phân định rõ phạm vi thanh tra hành
chính, thanh tra công vụ với thanh tra chuyên ngành nói chung, thanh tra
chuyên ngành xây dựng nói riêng. Cụ thể, các cơ quan Thanh tra Chính phủ,
thanh tra tỉnh, thanh tra huyện tổ chức quản lý theo hệ thống ngành dọc. Thực
hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra công vụ đối với các cơ quan
hành chính nhà nước (không thực hiện các nội dung thanh tra chuyên ngành).
Các cơ quan thanh tra chuyên ngành (cụ thể là thanh tra chuyên ngành xây
dựng) cũng tổ chức theo hệ thống ngành dọc và có ở 2 cấp (cấp bộ và cấp sở,
cấp sở chịu sự quản lý trực tiếp của cấp bộ), thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành (không thực hiện chức năng thanh tra hành chính).
Thứ hai, đề nghị ban hành nghị định quy định chi tiết về hình thức
thanh tra thường xuyên, thanh tra độc lập. Hình thức thanh tra theo kế hoạch
áp dụng thích hợp cho Thanh tra Bộ Xây dựng (thường thanh tra các dự án
lớn). Hình thức thanh tra thường xuyên và thanh tra độc lập sẽ là hình thức
hoạt động thanh tra chủ yếu của Thanh tra Sở Xây dựng. Bởi vì, hình thức
này đơn giản, thời gian thanh tra nhanh, kịp thời ngăn chặn được những hành
vi vi phạm (nhất là trong các hoạt động đầu tư xây dựng công trình), tăng
được số lượng, số lần thanh tra, số đối tượng thanh tra (trong khi biên chế lực
lượng thanh tra mỏng), sẽ mang lại hiệu quả cao, rất phù hợp áp dụng ở thanh
tra xây dựng cấp sở.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật, quyền hạn của các cơ quan thanh
tra chỉ dừng lại ở quyền kiến nghị cho nên tính hiệu quả của nó thường không
cao. Đã có quy định về trách nhiệm của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tuy nhiên, việc thi
74
hành chủ yếu phụ thuộc vào Thủ trưởng cơ quan quản lý và thái độ tiếp thu
của các cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra, trong khi thiếu các chế tài xử
lý. Vì vậy, cần sửa đổi Luật Thanh tra, Luật Cán bộ, công chức và các luật
khác nhằm tăng chế tài và thẩm quyền xử lý của thanh tra (ví dụ như: quyền
ra quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng thanh tra;
quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; quyền phong toả tất cả các tài
khoản của đối tượng vi phạm; quyền phong toả và hạn chế giao dịch tài sản
khác của đối tượng vi phạm...).
Thứ tư, đối với Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng bình cần tiếp tục
nghiên cứu, chỉnh sửa các quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra Sở cho phù hợp với các thay đổi của các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan như: Hiện nay, Nghị định số 180/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
đã hết hiệu lực thi hành. Theo đó, nhiệm vụ quản lý về trật tự xây dựng của
Thanh tra Sở Xây dựng và UBND các cấp đã thay đổi.
3.2.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng liên quan trực tiếp đến
việc xem xét, đánh giá và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật xây
dựng, các quy định, tiêu chuẩn về chuyên môn, kỹ thuật. Vì vậy, người được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành xây dựng phải là những người có
chuyên môn sâu về lĩnh xây dựng. Điều này trước hết đòi hỏi cần có quy định
đặc thù đối với việc tuyển dụng, sử dụng công chức thanh tra chuyên ngành
xây dựng. Những người được tuyển dụng làm công chức thanh tra chuyên
ngành xây dựng phải là người có chuyên môn được đào tạo các ngành xây
dựng, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch, vật liệu xây dựng… có kinh
nghiệm thực tiễn công tác và kiến thức nghiệp vụ thanh tra xây dựng.
Cùng với việc quy định đặc thù đối với việc tuyển dụng, tiếp nhận
75
công chức thanh tra chu yên ngành xây dựng, các bộ, ngành cần đặc biệt
quan tâm xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành xây dựng riêng.
Hiện nay, số lượng người được giao nhiệm vụ thanh tra c hu yê n ng à n h
xây dựng là rất lớn, Vì vậy, cần xác định đây là nhiệm vụ của các bộ,
ngành. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các bộ, ngành cần hướng đến
mục tiêu trang bị kiến thức cơ bản của pháp luật về thanh tra chuyên ngành
xây dựng, trong đó có kiến thức chung về thanh tra, kiểm tra hành chính;
kiến thức về trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm hành chính; kiến thức
về nội dung quản lý nhà nước của ngành xây dựng, kỹ năng xử lý các tình
huống trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành xây dựng.
Đối với lực lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng hiện có, cần sàng
lọc, bố trí, sắp xếp lại theo các bộ phận chức năng, chuyên ngành phù hợp với
năng lực, sở trường của từng cán bộ công chức. Thường xuyên bồi dưỡng,
cập nhật các kiến thức mới về chuyên môn, các yêu cầu, quy định, kỹ năng
mới về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành. Tăng cường giáo dục chính trị, tư
tưởng phẩm chất, đạo đức công vụ của cán bộ công chức thanh tra. Có những
giải pháp kiểm soát hoạt động của các Đoàn thanh tra chặt chẽ, nhằm phòng
ngừa tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan thanh tra. Công tác đánh giá,
phân loại, khen thưởng, kỹ luật phải được thực hiện công minh, chính xác,
công bằng.
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chế độ công vụ
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng trong việc thực
thi quyền lực nhà nước, đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước. Với
chức năng cơ bản là thực thi công vụ, cán bộ, công chức chính là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và
năng lực tốt mới có thể hiện thực hóa mọi chủ trương của Đảng, chính sách,
76
pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, không có được đội ngũ cán bộ, công chức
vững mạnh thì dù cho có đường lối chính trị đúng đắn cũng khó có thể biến
thành hiện thực. Cán bộ, công chức chính là nhân tố quyết định sự thành bại
của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh
Quảng Bình, chịu sự kiểm tra công vụ của cơ quan quản lý cấp trên là Sở Xây
dựng, chịu sự thanh tra công vụ của các cơ quan thanh tra cấp trên là Thanh
tra Tỉnh, Thanh tra Chính phủ và thanh tra chuyên ngành Nội vụ. Ngoài ra,
hàng năm Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Đoàn rà soát các cuộc thanh tra
kinh tế xã hội trên toàn tỉnh cũng có nội dung kiểm tra một số công vụ của
Thanh tra Sở Xây dựng về trách nhiệm thực hiện, xử lý các đoàn thanh tra.
Như vậy, theo quy định, chế độ thanh, kiểm tra công vụ là khá chặt chẽ. Tuy
nhiên, thực tế việc thanh tra công vụ chưa được cấp trên thực hiện thường
xuyên mà chủ yếu là công tác tự kiểm tra, kiểm soát công vụ nội bộ của
Thanh tra Sở là chủ yếu nên hiệu quả chưa cao.
Vì vậy, để phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thanh tra, cần phải tăng
cường kiểm tra giám sát hoạt động của đoàn thanh tra, thanh tra viên. Phát
hiện, xử lý kịp thời nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật của các
cán bộ thanh tra trong quá trình thực thi công vụ. Do đó, nhất thiết phải tăng
cường kiểm tra giám sát, tuân thủ nghiêm quy chế hoạt động đoàn thanh tra,
thanh tra viên độc lập.
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra chuyên
ngành xây dựng
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
hiện nay là rất quan trọng, góp phần xây dựng nền hành chính điện tử theo
hướng hiện đại từ Trung ương đến địa phương; hoàn thiện hệ thống thông tin,
77
tạo môi trường làm việc điện tử diện rộng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
giải quyết công việc; giảm thời gian, chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước,
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của tổ chức, công dân góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Phạm vi hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng khá rộng bao phủ
toàn bộ chức năng quản lý nhà nước về xây dựng; nội dung thanh tra phong
phú, đa dạng, phức tạp; đối tượng thanh tra ngày càng sử sụng nhiều thủ đoạn
tinh vi và phương tiện hiện đại để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp
luật. Do vậy, hoạt động thanh tra luôn đòi hỏi người cán bộ thanh tra không
chỉ có bản lĩnh chính trị vững vàng, mà còn phải tinh thông về nghiệp vụ, về
kiến thức pháp luật, có trình độ khoa học, kỹ thuật, đủ khả năng ứng dụng tri
thức khoa học hoặc sử dụng những phương tiện, thiết bị kỹ thuật hiện đại vào
giải quyết những vấn đề mà thực tiễn hoạt động thanh tra đặt ra.
Yêu cầu của hoạt động thanh tra chuyên ngành xây dựng là phải có tính
nhanh nhạy, chính xác, khách quan. Hồ sơ, tài liệu thanh tra phải được lưu
trữ, bảo vệ một cách khoa học, vừa an toàn, bí mật, vừa dễ tra cứu, sử dụng.
Hệ thống thông tin phải thông suốt, đầy đủ, trung thực, kịp thời phục vụ yêu
cầu quản lý và sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp. Vì vậy, việc ứng
dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin sẽ
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, phục vụ tốt hơn yêu cầu của
công tác quản lý.
Đối với Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, hiện nay đã ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động ở mức độ tương đối tốt: Mỗi cán bộ được
trang bị máy vi tính nối mạng; đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra Sở được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học và sử dụng thành thạo công nghệ thông
tin; đã đưa các phần mềm tin học vào sử dụng gồm: Phần mềm quản lý văn
bản (nối mạng liên thông toàn tỉnh), phần mềm quản lý thanh tra, phần mềm
78
quản lý hồ sơ và đánh giá công việc, các phần mềm về chuyên ngành để thiết
kế, tính dự toán, kiểm tra khối lượng...phục vụ đắc lực cho các hoạt động
thanh tra.
Tuy nhiên, so với yêu cầu về hiện đại hoá tổ chức, hoạt động thanh tra
chuyên ngành xây dựng thì việc áp dụng công nghệ thông tin cần bổ sung các
vấn đề sau:
Một là, toàn ngành phải có hệ thống cơ sở dữ liệu về thanh tra đa dạng,
đầy đủ và cập nhật kịp thời để phục vụ cho việc khai thác thông tin trong quá
trình hoạt động.
Hai là, duy trì và khai thác tối đa các ứng dụng phần mềm đang sử
dụng, đồng thời phát hiện các bất cập, đề xuất các sáng kiến cải tiến để chỉnh
sữa các phần mềm ngày càng hoàn thiện hơn.
Ba là, đối với cán bộ, công chức thanh tra, phải thường xuyên tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo bồi dưỡng, cập nhật các công nghệ mới về
tin học để áp dụng vào công việc. Tránh bị lạc hậu trong ứng dụng công nghệ
thông tin.
Bốn là, tiếp tục có sự đầu tư về trang thiết bị, máy móc chuyên dụng
như: máy kiểm tra cường độ bê tông, máy trắc đạc điện tử, máy siêu âm cốt
thép, siêu âm mối hàn...kèm theo các phần mềm tính toán để phục vụ hoạt
động thanh tra chất lượng công trình...
3.2.2.5. Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng
Thanh tra là một khâu trong chu trình của quản lý nhà nước. Mục đích
của thanh tra là phát hiện sơ hở, bất cập trong cơ chế chính sách, pháp luật để
kiến nghị điều chỉnh. Pháp luật về thanh tra cũng nhấn mạnh về vấn đề này
đồng thời cũng coi thanh tra là một biện pháp phòng ngừa những sai phạm có
thể xảy ra. Phát hiện và xử lý vi phạm là nhằm răn đe, phòng ngừa sai phạm
từ xa.
79
Để việc phòng ngừa có hiệu quả, trước hết đòi hỏi chủ thể quản lý phải
có nhận thức đúng, đầy đủ quy định pháp luật cũng như chế tài xử lý khi vi
phạm pháp luật. Nhận thức đúng sẽ dẫn đến hành động đúng. Vì vậy, cần phải
tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng để cán bộ, công chức và
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong ngành xây dựng nhận thức
đúng đắn và đầy đủ hơn quy định của pháp luật về xây dựng.
Phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực của ngành xây dựng muốn
đạt được kết quả cao thì ngoài việc tổ chức các lớp tập huấn, triển khai học
tập quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật đến các đối tượng quản lý, bị
quản lý như đã làm trong thời gian qua, cần vận dụng các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, từ lãnh đạo đến nhân viên trong nội bộ cơ quan thanh tra
chuyên ngành xây dựng phải nắm chắc pháp luật về các lĩnh vực của ngành
xây dựng, quán triệt sâu sắc ý nghĩa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về xây dựng. Từ đó, mỗi cán bộ thanh tra viên, tuỳ vào công việc thực hiện
của mình để vận dụng đưa việc giải thích, tuyên truyền pháp luật đến các đối
tượng trong quá trình thanh tra, xử lý sau thanh tra.
Thứ hai, thông qua chính quyền cơ sở và các tổ dân phố, thôn, bản để
lồng ghép việc tuyên truyền pháp luật về xây dựng ở các cuộc họp hoặc buổi
sinh hoạt cộng đồng (yêu cầu nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, dễ hiểu,
dễ nhớ và tần suất phổ biến phải nhiều lần).
Thứ ba, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Đây là một trong
những biện pháp tuyên truyền pháp luật hiệu quả, các đối tượng bị xử lý sẽ tự
rút kinh nghiệm sâu sắc đồng thời các đối tượng này sẽ trở thành một “tuyên
tryền viên’’ khi chia sẽ với người thân, bạn bè, đồng nghiệp về vấn đề mình bị
xử lý. Qua đó “vô tình’’ tuyên truyền pháp luật ra xã hội.
Thứ tư, về tổ chức, cơ quan Thanh tra Sở Xây dựng phải có bộ phận
hoặc người chuyên trách về tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Ngoài ra cần
80
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để mở rộng mạng lưới
tuyên truyền viên. Trong hoạt động tuyên truyền cần chú ý đến phương pháp
tiếp cận đối tượng tuyên truyền; sử dụng các hình thức như in sổ tay, tờ rơi,
áp phích...
Thứ năm, bố trí kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật phải đảm bảo, thích đáng. Sử dụng kinh phí đúng mục đích,
hiệu quả.
81
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và nhất là Chiến lược
phát triển ngành thanh tra đến năm 2020 tầm nhìn 2030 của Chính phủ cộng
với việc phân tích làm rõ về thực trạng tổ chức, hoạt động thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình tại Chương 2, Chương 3 đã xây dựng
phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, hoạt động của thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình theo hướng: Các hệ thống thanh tra
nhà nước quản lý theo ngành dọc. Như vậy, thanh tra chuyên ngành xây dựng
tỉnh Quảng Bình là Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Sở xây dựng hiện tại
trực thuộc Sở Xây dựng, sau năm 2020 sẽ trực thuộc quản lý trực tiếp của
Thanh tra Bộ Xây dựng. Tổ chức Thanh tra Sở xây dựng có các phòng chuyên
môn, đội thanh tra xây dựng.
Về hoạt động, trước mắt, Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện chức năng
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Về lâu dài, Thanh tra Sở Xây
dựng chỉ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực quản lý
của ngành xây dựng.
82
KẾT LUẬN
Luận văn đã luận giải, làm rõ về lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
những giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, hoạt động của Thanh tra chuyên
ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình.
Thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình thuộc hệ thống
thanh tra nhà nước; là cơ quan tham mưu của Sở Xây dựng Quảng Bình; giúp
Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra ở các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Xây dựng.
Tổ chức của thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình là Thanh tra Sở Xây dựng. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình
được thành lập từ năm 2004. Đến năm 2014 đã được kiện toàn một bước về tổ
chức, bộ máy. Hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng
tỉnh Quảng Bình đã được tiến hành trên nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở Xây dựng, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước ngành
Xây dựng tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
Tuy nhiên, qua đánh giá thực trạng cũng chỉ rõ được những hạn chế,
bất cập từ hệ thống thể chế đến tổ chức, hoạt động của lực lượng thanh tra
chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng Bình. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng,
tuy đã được kiện toàn một bước nhưng cơ cấu tổ chức vẫn chưa hoàn thiện.
Không có các phòng chuyên môn và nhất là không có các đội thanh tra xây
dựng đặt tại địa bàn các huyện để thực hiện nhiệm vụ.
Từ thực trạng và sự bất cập trên, cần thiết phải hoàn thiện hệ thống thể
chế và tổ chức lại lực lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh Quảng
Bình để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý của ngành Xây dựng. Trên cơ sở
Chiến lược phát triển ngành thanh tra đến năm 2020 tầm nhìn 2030 của Chính
phủ và yêu cầu về cải cách hành chính cần xây dựng tổ chức thanh tra chuyên
83
ngành xây dựng ở tỉnh Quảng Bình theo mô hình: Thanh tra Sở Xây dựng,
trực thuộc sự quản lý điều hành của Thanh tra Bộ Xây dựng. Có bộ máy tổ
chức hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức có Lãnh đạo thanh tra, các phòng chuyên
môn, văn phòng, các đội thanh tra xây dựng; có biên chế hợp lý theo vị trí
việc làm; cơ sở vật chất- kỹ thuật, phương tiện và kinh phí đảm bảo hoạt
động. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về các lĩnh vực quản lý
của ngành Xây dựng (bao gồm cả lĩnh vực quản lý trật xây dựng đô thị), với
hình thức thanh tra chủ yếu là thanh tra thường xuyên và thanh tra độc lập.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ (2008), Thông tư Liên tịch số
20/2008/TTLT-BXD-BNV, ngày 16/12/2008 Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây
dựng;
2. Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư Liên tịch số
06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 Hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
3. Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư Liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc ngành xây dựng;
4. Chính phủ (2007), Nghị định số 180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Xây dựng về xử lý
vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
5. Chính phủ (2011), Nghị định số 86/2011/NĐ-CP, ngày 22/9/2011 quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thanh tra;
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, ngày 21/10/2011 Quy
định về Thanh tra viên và Cộng tác viên Thanh tra;
7. Chính phủ (2012), Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, ngày 09/2/2012 Quy
định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 26/2013/NĐ-CP, ngày 05/11/2013 về
tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành xây dựng;
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014, Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
11. Trần Văn Chương (năm 2016) “Hoạt động thanh tra công vụ tại tỉnh
Quảng trị” luận văn thạc sỹ;
12. Phạm Thị Anh Đào (năm 2017) “Tổ chức và hoạt động thanh tra xây
dựng ở Việt nam hiện nay” luận án tiến sỹ;
13. Nguyễn Thanh Hải (năm 2013) “Hoàn thiện thanh tra diện rộng của
Thanh tra Chính phủ trong thực hiện chính sách xã hội” luận án tiến
sỹ;
14. Đinh Thị Như Hiền (năm 2013) “Nâng cao chất lượng đội ngũ thanh
tra viên tỉnh Thừa Thiên Huế” luận văn thạc sỹ;
15. Đinh Thị Huệ (2017), Thực trạng, giải pháp về tổ chức và hoạt động
thanh tra xây dựng;
16. ThS. Nguyễn Tuấn Khanh, Viện Khoa học Thanh tra : “Tổ chức và
hoạt động thanh tra chuyên ngành trước yêu cầu phân cấp quản lý và
chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức”;
17. Th.S. Nguyễn Tuấn Khanh (2013) “ Tổ chức và hoạt động thanh tra
chuyên ngành-những vấn đề lý luận và thực tiễn” đề tài khoa học cấp
cơ sở;
18. Lê Ngọc Linh (năm 2017) “Pháp luật về thanh tra xây dựng từ thực
tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” luận văn thạc sỹ luật học;
19. Nguyễn Tuấn Linh (năm 2016) “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành
y tế-từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” luận văn thạc sỹ;
20. Trần Văn Long (2011), Đặc điểm, vai trò của các nguyên tắc trong
hoạt động thanh tra;
21. ThS. Văn Tiến Mai (2016) "Hoàn thiện pháp luật về thanh tra trong
giai đoạn hiện nay" đề tài cấp bộ;
22. Nguyễn Văn Quanh (năm 2016) “Tổ chức và hoạt động thanh tra xây
dựng từ thực tiễn tỉnh Kiên Giang” luận văn thạc sỹ luật học;
23. Quốc hội (1980), Hiến pháp năm 1980;
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp năm 1992;
25. Quốc hội (2005), Luật Phòng chống tham nhũng;
26. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra;
27. Quốc hội (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính;
28. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng;
29. Lê Sáu (năm 2015) ”Hoạt động thanh tra giao thông vận tải trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” luận văn thạc sỹ;
30. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm 2012;
31. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm 2013;
32. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014;
33. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015;
34. Sở Xây dựng Quảng Bình, Quyết định số 1908/QĐ-SXD ngày
27/11/2014, ban hành quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
các bộ phận thuộc Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình;
35. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016;
36. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017;
37. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018;
38. Sở Xây dựng Quảng Bình, Báo cáo số 517/BC-SXD ngày 07/02/2018
của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh năm 2017;
39. Tạp chí điện tử thanh tra (2017), Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên
ngành: Những vấn đề lý luận và thực tiễn;
40. Văn Thị Hoài Thanh (2017) “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường” luận văn thạc sĩ quản lý công;
41. Thanh tra Chính phủ (2011), Thông tư 09/2011/TT-TTCP ngày
12/9/2011 quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
42. Thanh tra Chính phủ (2011), Thông tư 05/2011/TT-TTCP quy định về
phòng, chống tham nhũng trong ngành thanh tra;
43. Thanh tra Chính phủ (2012), Báo cáo việc thực hiện Luật Thanh tra
năm 2010, Tài liệu phục vụ Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác thanh
tra năm 2012.
44. Thanh tra Chính phủ (2015), Thông tư số 05/2015/TT-TTCP của quy
định về giám sát hoạt động của đoàn thanh tra;
45. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình, Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2011, phương hướng nhiệm vụ năm 2012;
46. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2012, phương hướng nhiệm vụ năm 2013;
47. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014;
48. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015;
49. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016;
50. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017;
51. Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình Báo cáo kết quả hoạt động
năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018;
52. Nguyễn Văn Thâm, Học viện Hành chính Quốc gia: “Một số vấn đề về
thanh tra và tổ chức, hoạt động thanh tra trong tình hình hiện nay;
53. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2213/QĐ-TTg, ngày
08/12/2015 về việc ban hành chiến lược phát triển ngành thanh tra đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
54. Bùi Thị Thanh Thúy (2015) “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở
Việt Nam hiện nay” Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Khoa học và Xã
hội.
55. TS. Bùi Thị Thanh Thúy, Học viện Hành chính Quốc gia (năm 2016)
“Yêu cầu và định hướng hoàn thiện pháp luật về thanh tra chuyên
ngành ở Việt Nam hiện nay”;
56. Nguyễn Thanh Thuỷ (2017) “ Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
nội vụ ở tỉnh nam Định” luận văn thạc sỹ quản lý công;
57. Trần Thị Thanh Trâm (năm 2016) “Xử lý sau thanh tra tại thanh tra
tỉnh Thừa thiên Huế” luận văn thạc sỹ quản lý công;
58. Trường Cán bộ Thanh tra (2013), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh
tra viên chính năm 2013, NXB Lao động, Hà Nội;
59. UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày
19/4/2012 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành kế hoạch cải cách
hành chính;
60. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 2921/2014/QĐ-UBND
ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về kiện toàn tổ chức,
hoạt động Thanh tra Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình;
61. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 3880/QĐ-UBND ngày
31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình giao nguồn vốn đầu tư ngân
sách tỉnh;
62. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1990), Pháp lệnh Thanh tra ngày
09/3/1990 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
63. Viện Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử, tập 8, do NXB
Chính trị quốc gia ấn hành năm 1996 ngày 23-10-1996;
64. Nguyễn Thị Hải Yến-Vụ Pháp chế Thanh tra chính phủ (năm 2012)
“Hoạt động thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành” đề tài khoa học cấp cơ sở.