BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ MAI HOA

THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG

TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ MAI HOA

THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG

TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. THIỀU THỊ THU HƢƠNG

HÀ NỘI – 2023

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia,

đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè và ngƣời thân, em đã hoàn

thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Thực hiện công tác thi đua, khen

thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC”.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Thiều Thị Thu Hƣơng,

ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa

luận. Đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản lý đào tạo

sau đại học đã tận tâm, nhiệt tình cung cấp những kiến thức bổ ích trong thời

gian em học tập tại trƣờng.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức nhân

sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, các anh chị đã tạo điều kiện, cung cấp

cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, cũng nhƣ kinh nghiệm

thực tế còn ít nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.

Qua đây, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để khóa

luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Mai Hoa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn tốt nghiệp do chính tôi làm và đƣợc sự

hƣớng dẫn của giảng viên Thiều Thị Thu Hƣơng. Các nội dung nghiên cứu,

kết quả trong khóa luận này là trung thực. Ngoài ra, để luận văn đƣợc hoàn

thiện hơn tôi còn sử dụng một số nội dung làm căn cứ cho đánh giá, nhận xét

có từ các nguồn trích dẫn và chú thích đƣợc ghi rõ trong phần danh mục tài

liệu tham khảo.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm về nội dung luận văn của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Mai Hoa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Giải nghĩa

Bộ TT&TT Bộ Thông tin và truyền thông 1

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2

CTTĐ Công tác thi đua 3

Đài TNVN Đài Tiếng nói Việt Nam 4

Đài VTC Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC 5

KTXH Kinh tế xã hội 6

QLNN Quản lý Nhà nƣớc 7

QPPL Quy phạm pháp luật 8

TĐKT Thi đua khen thƣởng 9

10 VOV Đài Tiếng nói Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan .................................................................... 2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 5

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn. ....................................... 6

7. Kết cấu nghiên cứu ........................................................................................ 7

Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng. .. 7

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI

ĐUA, KHEN THƢỞNG ................................................................................. 8

1.1. Khái quát về thi đua, khen thƣởng ............................................................. 8

1.2. Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng ................................................. 21

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. ... 33

1.4. Kinh nghiệm tổ chức công tác thi đua, khen thƣởng tại một số đơn vị. .......... 34

1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................... 38

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,

KHEN THƢỞNG ĐÀI VTC ........................................................................ 40

2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC .......................... 40

2.2. Thực trạng về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC ..................................................................................... 44

2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại VTC .............. 76

2.4. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................... 80

CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN

THIỆN THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI

ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC .............................................. 81

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng về thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC ............................................................................................. 81

3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC ......................................................................... 84

3.3. Một số khuyến nghị đổi mới về thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC. ........................................................................ 87

3.4. Kết luận chƣơng 3 .................................................................................... 89

KẾT LUẬN .................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng nhân sự phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng

tại Đài VTC ..................................................................................................... 47

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác thi đua tại Đài VTC ............................ 58

Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác khen thƣởng tại Đài VTC ................... 68

Bảng 2.4. Kinh phí thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC ...................75

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu - tổ chức của Đài VTC ...................................................... 43

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức nhân sự Đài VTC ................... 44

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác thi đua, khen thƣởng là một việc quan trọng và có ý nghĩa. Từ

xa xƣa Bác Hồ đã nhận định: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để

làm cho mọi ngƣời tiến bộ”. Điều đó để thấy đƣợc rằng thi đua, khen thƣởng

đặc biệt có ý nghĩa trong công tác quản lý nhân sự.

Trong những năm qua, thuận lợi có, khó khăn có, dịch bệnh, thiên tai đã

tác động rất lớn tới nền kinh tế toàn cầu cũng nhƣ nƣớc ta. Nhƣng trên hết,

dƣới sự lãnh đạo của Trung ƣơng Đảng, sự điều hành, triển khai của Chính

phủ cũng nhƣ sự nỗ lực phấn đấu của toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp

nhân dân mà nền kinh tế nƣớc ta đã có sự phục hồi đáng kể. Để đạt đƣợc

những thành quá đó là có sự đóng góp tích cực, có hiệu quả của các phong

trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng trong cả nƣớc.

Công tác thi đua, khen thƣởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một biện

pháp nhằm tuyên truyền, động viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, nỗ lực

vƣợt qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, công tác đƣợc giao, phát huy

vai trò nêu gƣơng tốt cho các tổ chức, cá nhân phấn đấu, đồng thời nó cũng

có tác dụng hạn chế những yếu kém của cá nhân, tổ chức khác cần phải khắc

phục cố gắng vƣơn lên.

Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng sẽ phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của mỗi cá nhân; phát huy ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết

tập thể, làm cho mỗi cá nhân, tập thể có tinh thần trách nhiệm cao trong công

tác thực hiện nhiệm vụ của mình.

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là một đơn vị trực thuộc Đài Tiếng

nói Việt Nam (Đài VOV), một đơn vị truyền hình lớn thực hiện chức năng

thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách,

1

pháp luật của Nhà nƣớc; cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công góp phần

giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần giải trí lành

mạnh của nhân dân.

Những năm qua, với tinh thần quán triệt và thực hiện nghiêm các Nghị

quyết, Chỉ thị của Đảng, Ban Chấp hành Đảng Ủy Đài Tiếng nói Việt Nam,

công tác thi đua, khen thƣởng của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã đạt

đƣợc một số kết quả quan trọng, góp phần nâng cao tinh thần, nhận thức, tƣ

tƣởng của đội ngũ viên chức, ngƣời lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ

đƣợc giao. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số các đơn vị trực thuộc thực

hiện công tác thi đua, khen thƣởng còn mang tính hình thức, rập khuôn, các

chỉ tiêu thi đua chƣa thực sự bám sát với nhiệm vụ, yêu cầu của đơn vị, đề

xuất khen thƣởng chƣa đúng ngƣời, đúng việc, còn nể nang, cào bằng, công

tác phong trào thi đua chƣa cao, chƣa đƣợc nhân rộng.

Do vậy đề tài của em lựa chọn nghiên cứu là “Thực hiện công tác thi

đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” để nhằm tìm ra

các giải pháp hoàn thiện tốt hơn, nhằm thúc đẩy VTC, thúc đẩy con ngƣời

và thúc đẩy sự phát triển tập thể, đóng góp sự thúc đẩy của nền hành chính

nƣớc nhà.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan

Công tác thi đua, khen thƣởng ngày càng có vai trò to lớn và đƣợc mọi

cấp, mọi ngành quan tâm. Nghiên cứu về quản lý công tác thi đua, khen

thƣởng đƣợc các cá nhân, các tổ chức, các nhà quản lý và các nhà nghiên

cứu khoa học thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ các đề tài, công trình

nghiên cứu khoa học với nhiều cách tiếp cận, nhiều góc độ trên các lĩnh vực,

địa bàn khác nhau, đã đƣợc công bố trên sách báo, tạp chế, các luận án, luận

văn…Cụ thể:

2

- Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nƣớc”

xuất bản năm 2008 của nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội đã nêu lên tƣ tƣởng

của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua, khen thƣởng.

- Đề tài cấp Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen

thƣởng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thị Hà làm rõ cơ sở lý luận

và thực tiễn về thi đua, khen thƣởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua,

khen thƣởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng, tổ chức

làm công tác thi đua, khen thƣởng từ đó đề xuất các quan điểm, phƣơng

hƣớng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thƣởng và quản lý

Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ

sung Luật thi đua, khen thƣởng để thi đua, khen thƣởng thực sự là động lực

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới [14].

- Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phƣơng Lan năm

2016 với tiêu đề “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay” đã khái

quát một cách tƣơng đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan

đến quản lý nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng. Bên cạnh đó, đề tài đã

phân tích, làm rõ đƣợc thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi

đua, khen thƣởng ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay [10].

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của thạc sỹ Ngô Hiền Giang (2017) với tiêu

đề “Công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” đã đƣa ra đƣợc

một số giải pháp, kiến nghị góp phần đổi mới công tác TĐKT của tỉnh [7].

- Luận văn thạc sỹ quản trị nhân lực của thạc sỹ Nguyễn Thị Tuyết (2018)

đã trình bày về thực trạng và giải pháp công tác thi đua, khen thƣởng tại Tổng

công ty Sông Hồng- Hà Nội. Luận văn chỉ ra đƣợc nguyên tắc và đối tƣợng thi

đua, khen thƣởng, quy trình thi đua, khen thƣởng của Tổng công ty cổ phần

Sông Hồng để từ đó nêu ra kết quả đạt đƣợc và hạn chế cần khắc phục [11].

3

- Luận án tiến sỹ ngành lý luận và lịch sử pháp luật của tiến sỹ Nguyễn

Thế Anh (2021) đã trình bày về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ở

Việt Nam hiện nay. Luận án thể hiện đƣợc việc tuân thủ pháp luật trong thực

hiện công tác xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thƣởng. Tình

trạng khen không đúng ngƣời, đúng việc đã giảm đi đáng kể [8].

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Trần Thị Tú Liễu (2021) về

đổi mới quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng đã thể hiện đƣợc các công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng tại tỉnh

đồng thời cũng đƣa ra đƣợc một số các giải pháp cải cách thực hành thi đua,

khen thƣởng [15].

- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Vi Thị Thuận (2021) đã trình bày về

quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc. Luận văn về cơ bản đã làm rõ thực trạng

công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại các cơ sở giáo dục nghề

nghiệp trên địa bàn tỉnh để từ đó đƣa ra đánh giá về ƣu điểm, hạn chế còn tồn

tại phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó trong quá trình quản lý nhà

nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập [16].

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục tiêu: Đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua khen thƣởng

tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao

chất lƣợng công tác thi đua, khen thƣởng của đơn vị.

* Nhiệm vụ:

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ:

Một là, Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài

nghiên cứu để làm rõ các kết quả của nghiên cứu trƣớc, từ đó xác định những

vấn đề nghiên cứu của luận văn

4

Hai là, Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức thực hiện

công tác thi đua khen thƣởng. Trong đó làm rõ khái niệm thi đua khen

thƣởng, nội dung tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thƣởng.

Ba là, đánh giá thực trạng việc thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC, từ đó rút ra đƣợc những mặt đƣợc và hạn chế

và nguyên nhân của hạn chế

Bốn là, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng chất lƣợng thực hiện

công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong

thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các hoạt động thực hiện công tác thi đua, khen

thƣởng đối với viên chức, ngƣời lao động tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực hiện tại Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC.

+ Phạm vi về thời gian: Trong giai đoạn 4 năm gần đây, từ 2019 – 2022

+ Về nội dung: Công tác thi đua, khen thƣởng Đài Truyền hình Kỹ thuật

số VTC.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở duy vật

biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan

điểm đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về

thi đua, khen thƣởng.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là phƣơng pháp thu thập thông tin

một các có hệ thống dựa trên nguồn thông tin thu thập đƣợc từ những tài liệu

5

tham khảo có sẵn (hồ sơ, báo cáo, các công trình nghiên cứu đã có trong lĩnh

vực, sổ sách thống kê…) để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh luận

điểm nghiên cứu.

Các dữ liệu đƣợc thu thập từ những nguồn chính sau:

+ Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các bài báo đăng trên các tạp chí

khoa học của Việt Nam trên các tạp chí uy tín trong nƣớc;

+ Hệ thống văn bản pháp lý về thi đua, khen thƣởng;

+ Các số liệu từ các Công đoàn, các phòng Ban, đơn vị trực thuộc của

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.

- Phƣơng pháp phân tích: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong tất cả

các chƣơng của Luận văn để luận giải thuyết phục của các nội dung liên quan

đến Luận văn, đặc biệt là những đánh giá, tổng hợp, sử dụng tài liệu, số liệu

trong các công trình nghiên cứu đã công bố và các báo cáo tổng kết của các

cơ quan có thẩm quyền về thực hiện thi đua, khen thƣởng.

- Phƣơng pháp xã hội học: Đề tài thực hiện phỏng vấn chuyên viên phụ

trách thi đua, khen thƣởng đang công tác và làm việc tại Đài Truyền hình Kỹ

thuật số VTC để đánh giá kết quả thực hiện về công tác thi đua, khen thƣởng

tại Đài VTC.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.

- Ý nghĩa lý luận: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công

tác thi đua, khen thƣởng, đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm

nâng cao công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu

tham khảo cho một số đơn vị truyền hình tƣơng đồng. Các giải pháp đƣa ra

của luận văn có thể tiếp tục đƣợc nghiên cứu, phát triển, góp phần nâng cao

chất lƣợng trong việc triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại

các đài truyền hình.

6

7. Kết cấu nghiên cứu

Kết cấu luận văn gồm các chƣơng sau đây:

Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC.

Chương 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện thực hiện công

tác thi đua, khen thƣởng tại Đài Ttruyền hình Kỹ thuật số VTC.

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,

KHEN THƢỞNG

1.1. Khái quát về thi đua, khen thƣởng

1.1.1. Công tác thi đua

* Khái niệm về thi đua

Theo C. Mác, thi đua là một hiện tƣợng xã hội; thi đua nảy sinh trong quá

trình tổ chức và phân công lao động xã hội. Ông viết “… ngay sự tiếp xúc xã

hội cũng đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí làm tăng năng suất cá nhân

của từng người riêng rẽ… Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu không phải

là động vật chính trị như Arixtôt nói, thì dầu sao cũng là một động vật xã hội”

[1]. Nhƣ vậy, thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động

chung và có kế hoạch của con ngƣời, làm tăng năng suất của ngƣời lao động.

C.Mác cũng sử dụng khái niệm tinh thần thi đua để nói về tâm lý thi đua

giữa những ngƣời trong lao động trong quá trình hợp tác. Nghiên cứu quá

trình hợp tác giữa con ngƣời và con ngƣời trong lao động sản xuất, thấy đƣợc

hiện tƣợng diễn ra một cách khách quan trong quá trình hợp tác lao động,

Mác đã đƣa ra khái niệm về thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác

lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã

hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt nghị lực sinh động tăng

thêm nghị lực cho riêng từng người” [1].

Theo Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trƣớc

đây cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính

của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối

quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất…”, “Thi đua xã hội

chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội

8

của giai cấp công nhân, …thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình

cách mạng là hành động tự giác của quần chúng lao động – những người đã

tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [48].

Kế thừa tƣ tƣởng của Các Mác về thi đua, V.I. Lê nin đã vận dụng trong

hoàn cảnh mới, khi giai cấp công nhân đã giành đƣợc chính quyền và trở

thành ngƣời làm chủ. Nội dung chính trị trong việc tổ chức thi đua đƣợc V.I.

Lênin xem là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nƣớc.

Ông đã khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội mới mở đƣờng “cho cuộc thi đua

thực sự có tính chất quần chúng …” [48]. Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ

nghĩa trong cuộc họp bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản. Ông coi đó là

phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội

mới của quần chúng lao động đƣợc giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Ông

coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết,

phổ biến rộng rãi.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội,

ngƣời dạy “…tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc

hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua”.

Theo Đại từ điển Tiếng Việt “thi đua” đƣợc hiểu là “cùng nhau đưa hết

khả năng làm ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong mặt

hoạt động nào đó."

Điều 3 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2003 quy định: "Thi đua là hoạt

động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn

đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".

Luân văn tiếp cận khái niệm thi đua theo Luật thi đua, khen thƣởng 2022

có hiệu lực từ 01/01/2024, đƣợc hiểu nhƣ sau: “Thi đua là hoạt động có tổ

chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá

nhân, tập thể, hộ gia đình”.

9

- Thi đua là một hoạt động diễn ra thƣờng xuyên và phổ biến trong các tổ

chức tập thể. Thi đua đƣợc hiểu là thi nhau ra sức học tập, làm việc, hoạt động

nhằm đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất trong học tập, hoạt động, làm việc. Thi đua

giúp tác động kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động nhằm

phát huy khả năng của cá nhân và tập thể để đạt đƣợc kết quả cao. Quan hệ thi

đua một quan hệ có tính xã hội. Thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ nhằm nâng cao

năng suất lao động, là phƣơng pháp để đạt đƣợc những mục tiêu trong học

tập, công việc và hoạt động.

Từ các quan niệm trên, có thể hiểu, thi đua là hoạt động có tính tổ chức,

trên cơ sở tự nguyện, tự giác, đoàn kết, công khai, hợp tác, cùng phát triển

gắn liền với bản chất của con ngƣời, thông qua lao động mà hoàn thiện bản

thân và từ đó góp phần tạo dựng xã hội tốt đẹp hơn.

* Vai trò của thi đua

Thi đua yêu nƣớc có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp đấu tranh

giải phóng dân tộc cũng nhƣ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức về tầm quan trọng này, Đảng ta đã

khẳng định: “Truyền thống thi đua yêu nước của nhân dân ta đã và đang là

động lực tinh thần quý báu tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại những thành

tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong hơn 20 năm đổi mới, xây dựng và bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [19]. Qua đây ta có thể khái

quát vai trò của công tác thi đua nhƣ sau:

Thứ nhất, thi đua là động lực cách mạng để thực hiện nhiệm vụ chính trị,

bồi dƣỡng, phát huy tinh thần yêu nƣớc. Tinh thần yêu nƣớc đƣợc biểu hiện

thành những hành động, việc làm cụ thể, từ đó góp phần nâng cao năng suất

lao động, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

10

Thứ hai, thi đua là một trong những biện pháp giáo dục tƣ tƣởng, xây

dựng tình đoàn kết trong một cộng đồng. Bởi chính thông qua công tác tổ

chức thực tiễn, thông qua các phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực sẽ

động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của

cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ, quần chúng nhân dân.

Thi đua góp phần tạo nên sự tiến bộ đối với các cá nhân, tập thể, thúc

đẩy đƣợc sự phát triển chung của xã hội. Thi đua, khen thƣởng là biện pháp tổ

chức thực tiễn, một phƣơng pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên

ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngƣời.

Thứ ba, thi đua góp phần phát huy những điều tốt đẹp, tích cực, đẩy lùi tiêu

cực không đáng có. Thi đua chính là giải pháp, là phƣơng tiện để phòng, chống

tiêu cực, nhân rộng những điều tốt đẹp trong các cơ quan, tổ chức. Thi đua có ý

nghĩa “làm cho phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân”.

Thi đua chính là lấy cái đẹp để dẹp cái xấu, lấy xây để chống. Chủ tịch

Hồ Chí Minh định hƣớng: “Thi đua không phải là ganh đua, giấu nghề”, mà

là “người đi trước hiểu biết, dẫn dắt người đi sau”; “Thi đua có nghĩa là mọi

người phát triển tài năng, sáng kiến của mình, học hỏi điều hay, giúp nhau

sửa chữa khuyết điểm để cùng nhau tiến bộ” ....[6].

Thứ tư, thi đua góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ

thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi” [5]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: Tăng cƣờng vai trò nòng cốt chính trị,

trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây

dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh

các phong trào thi đua yêu nƣớc, đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn

kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", thực hành dân chủ, tăng cƣờng

đồng thuận xã hội.

11

* Mục đích của thi đua

Thi đua có mục đích là nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến

khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nƣớc, năng động, sáng

tạo vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao vì mục tiêu dân giàu, nƣớc

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Nhƣ vậy thì thi đua bao gồm 3 yếu tố là:

Thứ nhất, thi đua là hoạt động có tổ chức vì các phong trào thi đua là do

các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát động để thực hiện nhiệm vụ của

cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có tổ chức của thi đua đƣợc thể hiện

từ khi lập kế hoạch, xác định mục tiêu, hình thức, đối tƣợng, tổ chức phát

động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, biểu

dƣơng, nhân rộng điển hình tiên tiến, …

Thứ hai, thi đua là hoạt động tự nguyện: thi đua không thể là một hoạt

động cƣỡng bức hay nói cách khác không nên và không thể cƣỡng bức thi

đua. Chỉ có thi đua tự nguyện mới khơi dậy đƣợc sự sáng tạo của con ngƣời.

Chỉ khi có tập thể cùng nhau hoạt động trên tinh thần tự nguyện thì thi đua

mới có ý nghĩa.

Thứ ba, thi đua là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt, mục đích

để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu quả, chất lƣợng và

năng suất lao động, học tập và công tác không ngừng đƣợc nâng lên, từ đó

thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt.

* Hình thức thi đua

Thi đua thƣờng có hai hình thức là thi đua thƣờng xuyên và thi đua theo

đợt, cụ thể:

+ Thi đua thƣờng xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm

vụ đƣợc giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt

công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức,

12

đơn vị. Đối tƣợng thi đua thƣờng xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các

tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức,

đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tƣơng đồng nhau.

+ Thi đua theo theo đợt (chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện

tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung đƣợc xác định trong

khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp

bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác

định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp.

* Nguyên tắc của thi đua

Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân,

tập thể nhằm phấn đấu đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc.

Khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2003 quy định nguyên

tắc thi đua gồm:

- Tự nguyện, tự giác, công khai;

- Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

Việc thi đua đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác và công

khai, ngoài ra thi đua cần thực hiên dựa trên nguyên tắc đoàn kết, hợp tác và

cùng phát triển

1.1.2. Công tác khen thưởng

*Khái niệm khen thưởng

Trong sách Đại Việt sử ký toàn thƣ của Ngô Sĩ Liên đã ghi rõ những

hình thức khen thƣởng nhƣ sau:

“Khen thƣởng ngƣời có công trong chiến trận;

Khen thƣởng ngƣời có công trong việc đi sứ;

Khen thƣởng ngƣời phò tá có công lao tài đức;

13

Khen thƣởng ngƣời tiến cử, ngƣời hiền tài;

Khen thƣởng ngƣời có lời tâu đúng;

Khen thƣởng ngƣời cấp dƣới giữ đúng phép công, không vị nể ngƣời

quyền quý cấp trên;

Khen thƣởng ngƣời có công làm thủy lợi;

Khen thƣởng ngƣời có tài văn chƣơng;

Khen thƣởng ngƣời cao tuổi…” [2].

Nguyễn Trãi đã từng nói: “Một Nhà nƣớc mà thƣởng phạt nghiêm minh,

kịp thời là nhà nƣớc vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt nhiều hơn thƣởng là nhà

nƣớc đang suy tàn. Nhà nƣớc nào thƣởng nhiều hơn phạt là nhà nƣớc phồn

vinh” Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến việc biểu dƣơng

khích lệ động viên ngƣời tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có

nghĩa cử đẹp là Bác Hồ cho đi kiểm tra ngay để Bác Hồ khen thƣởng. Bác

thƣờng nhắc nhở khen thƣởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát

huy mặt ƣu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực

nhằm xây dựng con ngƣời mới vì mục tiêu dân giầu nƣớc mạnh xã hội công

bằng, dân chủ văn minh.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt,

khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương…” khen

thƣởng còn là một chính sách của nhà nƣớc để ghi công, tôn vinh các cá nhân,

tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [3].

Khen thƣởng theo quy định Điều 3 Luật Thi đua khen thƣởng năm 2022

là: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến

khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

Nhƣ vậy, ta có thể hiểu, khen là việc nhận xét, đánh giá tốt về một tổ

chức hoặc cá nhân nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thƣởng

14

là tặng cho bằng hiện vật hoặc bằng tiền. Khen thƣởng nhà nƣớc là hình thức

nhà nƣớc ghi nhận công lao, thành tích của các cá nhân, tổ chức bằng các

quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật bằng

những hình thức nhất định (cả về vật chất và tinh thần).

Có thể nói bất kỳ chế độ xã hội nào cũng cần quan tâm đến “khen

thưởng” và “phạt”, vì nó là yêu cầu khách quan, là một trong những công cụ

quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, khuyến đức, khuyến tài và là động lực để

phát triển xã hội.

Ngay từ các triều đại phong kiến trƣớc đây của Việt Nam đã có nhiều

hình thức khen thƣởng để ghi nhận công lao của những ngƣời hiền tài trên

mọi lĩnh vực nhƣ: khen thƣởng ngƣời có công trong chiến đấu chống giặc

ngoại xâm, ngƣời có công trong việc đi sứ, có tài văn chƣơng, khen thƣởng

ngƣời phò tá có công lao tài đức, khen thƣởng ngƣời hiến cử hiền tài…Việc

khen thƣởng thực sự là động lực to lớn, khuyến khích ngƣời tài, ngƣời có đức

đóng góp xây dựng triều chính phong kiến.

* Vai trò của khen thưởng

Khen thƣởng có vai trò đặc biệt trong việc thúc đẩy thi đua, tạo nên động

lực khuyến khích con ngƣời làm việc.

Thứ nhất, khen thƣởng là biện pháp động viên, khuyến khích, tạo động

lực làm việc, tạo tính sáng tạo, trong lao động, góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của từng cơ quan, đơn vị. Với sự tôn vinh, ghi nhận kịp thời những

đóng góp, cống hiến sẽ góp phần tạo động lực làm việc, củng cố niềm tin,

khơi thêm khát vọng cống hiến, sáng tạo, lao động, sản xuất của cán bộ, công

chức, viên chức, quần chúng nhân dân, tiếp tục vƣơn lên hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ

Thứ hai, khen thƣởng góp phần tăng cƣờng vai trò định hƣớng đối với

cán bộ, công chức, viên chức, quần chúng lao động, góp phần xây dựng

15

những tấm gƣơng, những điển hình tiên tiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ

trƣơng: “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày, giáo dục lẫn nhau là

một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách

mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới” [5]. Ngƣời chỉ rõ: Một tấm

gƣơng sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền.

Thứ ba, khen thƣởng góp phần phát triển sâu rộng các phong trào thi đua,

nâng cao hiệu quả thực hiện các phong trào thi đua yêu nƣớc; là biện pháp

giáo dục tƣ tƣởng, xây dựng con ngƣời mới, đồng thời tăng cƣờng tinh thần

đoàn kết, khích lệ tinh thần sáng tạo, đổi mới.

* Mục đích của khen thưởng

Khen thƣởng kịp thời nhằm động viên tinh thần các cá nhân, tập thể đã

có nhiều nỗ lực, cố gắng, lập đƣợc thành tích xuất sắc, đột xuất và hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao.

Khen thƣởng đúng ngƣời, đúng sự việc, kịp thời sẽ tạo đƣợc sức lan tỏa

sâu rộng, cổ vũ phong trào hành động hiệu quả có tác dụng giáo dục, động viên

cả về vật chất và tinh thần, góp phần vào sự phát triển bền vững của đơn vị.

* Các loại hình khen thưởng

Theo Điều 8 Luật Thi đua, khen thƣởng năm 2022. Các loại hình khen

thƣởng bao gồm:

+ Khen thƣởng công trạng là khen thƣởng cho cá nhân, tập thể thƣờng

xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Khen thƣởng đột xuất là khen thƣởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ

gia đình lập đƣợc thành tích xuất sắc đột xuất.

+ Khen thƣởng phong trào thi đua là khen thƣởng cho cá nhân, tập thể, hộ

gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm

quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề

phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc.

16

+ Khen thƣởng quá trình cống hiến là khen thƣởng cho cá nhân có quá

trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà

nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ

chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp đƣợc Đảng, Nhà nƣớc giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp

vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

+ Khen thƣởng theo niên hạn là khen thƣởng cho cá nhân thuộc Quân đội

nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực

lƣợng vũ trang nhân dân.

+ Khen thƣởng đối ngoại là khen thƣởng cho cá nhân, tập thể ngƣời Việt

Nam định cƣ ở nƣớc ngoài; cá nhân, tập thể ngƣời nƣớc ngoài có thành tích

đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

*Nguyên tắc của khen thưởng

Việc khen thƣởng cần phải đảm bảo bình đẳng giữa các đối tƣợng, khen

thƣởng tuyệt đối không đƣợc thiên vị giữ các đối tƣợng đƣợc nhận thƣởng,

khen thƣởng phải dựa trên thành tích, dựa trên số đông đồng ý và bình xét, và

đặc biệt không đƣợc dựa vào tình cảm cá nhân để xét khen thƣởng.

Thời gian để nghị khen thƣởng cho lần tiếp theo đƣợc tính từ khi có

quyết định khen thƣởng trƣớc đó.

Với những cá nhân đƣợc cử tham gia học tập, bồi dƣỡng ngắn hạn dƣới 1

năm và chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo thì trong khoảng thời gian

học tập đó thì đƣợc tính vào thời gian công tác tại cơ quan, trong thời gian

này nếu chấp hành tốt thì cá nhân vẫn đƣợc bình xét danh hiệu.

Đối với những cá nhân trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định vẫn

đƣợc xét danh hiệu lao động tiên tiến.

Tóm lại, khen thƣởng có các nguyên tắc cơ bản nhƣ sau:

17

+ Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;

+ Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tƣợng khen thƣởng và công

trạng, thành tích đạt đƣợc;

+ Một hình thức khen thƣởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tƣợng;

không khen thƣởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt đƣợc;

thành tích đến đâu khen thƣởng đến đó;

+ Chú trọng khen thƣởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động,

sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển,

hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn- Kết hợp chặt chẽ

động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất (Theo Điều 5 Luật thi

đua, khen thƣởng năm 2022).

1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng

Thi đua và khen thƣởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác

động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thƣởng và ngƣợc lại khen thƣởng

sẽ khuyến khích đƣợc phong trào thi đua phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

nhấn mạnh thi đua phải gắn với khen thƣởng một cách đích đáng; Khen

thƣởng phải có tác dụng động viên, giáo dục nêu gƣơng; Bác khái quát bản

chất của mối quan hệ giữa thi đua và khen thƣởng là: “Thi đua là gieo trồng,

Khen thưởng là thu hoạch” [4].

Theo Bác, thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn

đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây

dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thƣởng là lúc chúng ta gặt hái đƣợc những

thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có đƣợc; khen thƣởng là chức

năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dƣơng, khuyến khích, tôn vinh

công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt đƣợc.

Thi đua là cơ sở của việc khen thƣởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích

để khen thƣởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc

18

khen thƣởng đƣợc chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc

khen thƣởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công

tác khen thƣởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào thi đua, khen thƣởng phải

phản ánh đúng phong trào thi đua. Nơi nào có phong trào thi đua mạnh mẽ,

đều khắp thì khen thƣởng nhiều và khen cao.

Nếu thi đua là cở sở để khen thƣởng thì khen thƣởng đƣợc xem là đòn

bẩy để khuyến khích các phong trào thi đua phát triển. Tuy nhiên không nên

hiểu rằng thi đua chỉ vì mục đích khen thƣởng, nếu thi đua chỉ vì khen thƣởng

thì mục đích của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thƣởng chỉ là sự

khuyến khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập

thể qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ

chức trong việc quản lý con ngƣời, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp

cho xã hội. Trong quan điểm về thi đua, khen thƣởng Bác Hồ đã chỉ rõ "thi

đua và khen thưởng là công tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây

dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo

hướng tốt đẹp hơn".

Đồng thời, muốn thi đua và khen thƣởng trở thành động lực tích cực

trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà

không có sự lãnh đạo, tổ chức thì thƣờng nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ

nhau, có thể làm những ngƣời tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tƣợng

các cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá

nhân mình mà không quan tâm đến lợi ích của ngƣời khác, lợi ích của tập thể.

Tránh tƣ tƣởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân.

Nhƣ vậy, thi đua và khen thƣởng là hai hoạt động có quan hệ song hành

nhƣng không độc lập, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia. Thi đua và

khen thƣởng có quan hệ chặt chẽ, tác động biện chứng lẫn nhau. Nếu thi đua

là nguyên nhân, thì khen thƣởng chính là kết quả. Thi đua, khen thƣởng đƣợc

19

coi là động lực để nâng cao hiệu quả chất lƣợng trên mọi lĩnh vực chính trị -

kinh tế - văn hóa và xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay,

thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con ngƣời mới và khen thƣởng là

biện pháp quản lý Nhà nƣớc, quản lý con ngƣời.

1.1.4. Vai trò của thi đua, khen thưởng

Công tác thi đua, khen thƣởng là động lực của sự phát triển tích cực, là

công cụ quản lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, xây dựng

con ngƣời mới; lay động mạnh mẽ đến tình cảm, trách nhiệm, ý thức, ý trí tự lực

tự cƣờng, lòng tự hào của cộng đồng và sức sáng tạo của tập thể, cá nhân.

Một xã hội văn minh tiến bộ là xã hội hóa sâu rộng các phong trào thi

đua yêu nƣớc, đề cao việc khen thƣởng. Ngƣợc lại, xã hội không có hoặc

không đề cao thi đua, khen thƣởng tức là xã hội tụt hậu, kém phát triển. Khen

thƣởng để nêu gƣơng, giáo dục đạo đức xã hội; khen thƣởng để hạn chế, bớt

đi tiêu cực, làm cho xã hội tốt đẹp và nhân văn hơn. Một môi trƣờng xã hội

tốt đẹp là một môi trƣờng khen thƣởng nhiều hơn trách và phạt.

Báo cáo tổng kết phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác khen thƣởng 5

năm (2016-2020), phƣơng hƣớng, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 tại Đại hội

Thi đua yêu nƣớc toàn quốc lần thứ X, Phó Chủ tịch nƣớc Đặng Thị Ngọc

Thịnh, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua khen thƣởng Trung ƣơng cho

biết, nhận thức đƣợc vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của phong trào thi đua

yêu nƣớc và thực hiện tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Thi đua là yêu

nƣớc", Đảng, Nhà nƣớc ta đã thƣờng xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công

tác thi đua khen thƣởng (TĐKT) và phát động các phong trào thi đua mới

thiết thực, hiệu quả. Giai đoạn 2016-2020, phong trào thi đua yêu nƣớc và

công tác khen thƣởng đã có nhiều đổi mới, sáng tạo và hiệu quả, góp phần

vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy:

20

Thứ nhất, thi đua, khen thƣởng là lĩnh vực hoạt động của xã hội cần có

sự quản lý của nhà nƣớc bởi vì: Thi đua, khen thƣởng là một lĩnh vực hoạt

động rộng lớn của hàng triệu hàng triệu quần chúng nhân dân thông qua

phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các

phong trào thông qua đó phát huy đƣợc nội lực của mỗi ngƣời, mỗi đơn vị,

địa phƣơng trong cả nƣớc góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

Thứ hai, thi đua là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn

hoá, xã hội các ngành, các cấp, rất đa dạng, phong phú, đồng thời mục tiêu,

hình thức, biện pháp thi đua thƣờng xuyên cần thay đổi để phù hợp với sự

phát triển kinh tế – xã hội.

Thứ ba, kết quả thi đua cần có sự đánh giá đúng, khách quan, có thƣởng

phạt kịp thời, rõ ràng để động viên khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội

tham gia vào phong trào thi đua.

1.2. Thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng

1.2.1. Công tác thi đua khen thưởng

Hoạt động thi đua của nƣớc ta có nhiều nội dung phong phú và đa dạng

bao hàm tất cả hoạt động của cá nhân, tập thể trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…

Khen thƣởng các cá nhân và tập thể hoạt động trên tất cả các lĩnh vực đời

sống xã hội có công trạng, thành tích xuất sắc.

Căn cứ xét khen thƣởng (Khoản 2, Điều 10 Luật TĐKT):

- Tiêu chuẩn khen thƣởng;

- Phạm vi, mức độ ảnh hƣởng của thành tích;

- Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập đƣợc thành tích.

1.2.2. Nội dung thực hiện công tác thi đua khen thưởng

(1) Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn bản pháp luật về thi đua

khen thưởng

21

Nhà nƣớc quản lý công tác thi đua, khen thƣởng bằng pháp luật. Các văn

bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm,

đƣờng lối của Đảng về công tác thi đua, khen thƣởng, đồng thời cũng là sự

tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản xuất,

công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Quốc lệnh ban hành 10

điều thƣởng với lời mở đầu: “Trong một nƣớc, thƣởng phạt phải nghiêm minh

thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành

công”. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về điều kiện về khen thƣởng,

là cơ sở hình thành chính sách khen thƣởng. Văn bản này đã góp phần quan

trọng trong phong trào thi đua yêu nƣớc phát triển, định hƣớng cho toàn dân

theo một mục tiêu giải phóng đất nƣớc, độc lập dân tộc. Quốc lệnh này cùng

với 15 sắc lệnh, 6 quyết nghị, 5 pháp lệnh và nhiều nghị định, thông tƣ, chỉ thị

để tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng đã góp phần định hƣớng

công tác thi đua, khen thƣởng, cụ thể hóa đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách

của Đảng và Nhà nƣớc, khơi dậy tinh thần đoàn kết trong nhân dân, tạo thành

sức mạnh tổng hợp đƣa đất nƣớc vƣợt qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và

chống Mỹ, giành độc lập cho dân tộc và thống nhất đất nƣớc.

Một trong những điểm mốc quan trọng của công tác thi đua, khen thƣởng

ngày nay là việc Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW ngày

03/5/1998 về đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mới. Chỉ

thị số 35-CT/TW đã chỉ rõ: “Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi

đua, khen thƣởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai

đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà

nƣớc đối với công tác thi đua, khen thƣởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức -

cán bộ của cơ quan tham mƣu thi đua, khen thƣởng, đổi mới nội dung và hình

thức thi đua, khen thƣởng...”[23].

Tiếp đến là Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị khóa

IX đã làm cho công tác thi đua, khen thƣởng có chuyển biến tích cực, góp

22

phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm

bảo an ninh đối ngoại và tăng cƣờng đoàn kết dân tộc; Tiếp tục đổi mới, đẩy

mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc, phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân

rộng điển hình tiên tiến [19]; Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ

chính trị đã đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng, tạo ra sự chuyển biến

mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện các phong trào thi đua yêu nƣớc và công tác

khen thƣởng khen thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc

và chủ động hội nhập quốc tế [20].

Tại Điều 9, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen

thƣởng năm 2013: “Đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các

tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc hƣớng dẫn, tổ

chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mƣu sơ kết, tổng

kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen

thƣởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng”.

Văn bản pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban

hành, theo trình tự, thủ tục và hình thức theo quy định. Cụ thể là văn bản do các

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định, trong

đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, làm khuôn mẫu

cho xử sự của các chủ thể pháp luật, đƣợc áp dụng nhiều lần cho nhiều chủ thể

pháp luật trong một khoảng thời gian và không gian nhất định nhằm điều chỉnh

các quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định mà nhà nƣớc muốn xác lập.

Trên tinh thần chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc đã cụ thể hóa

thành hệ thống các quy định pháp luật về thi đua, khen thƣởng, trong đó có

Luật Thi đua, khen thƣởng đƣợc ban hành năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm

2013 và đƣợc ban hành mới năm 2022 (có hiệu lực từ 2024) với nhiều điểm

mới đột phá nhƣ tăng cƣờng phân cấp về thi đua, khen thƣởng; hƣớng phòng

23

trào thi đua về cơ sở, về ngƣời lao động trực tiếp; bổ sung một số hình thức

khen thƣởng mới và yêu cầu tăng cƣờng cải cách hành chính trong lĩnh vực

thi đua, khen thƣởng.

Ngày 15/6/2022, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XV đã thông qua Luật

Thi đua, khen thƣởng (Luật số 06/2022/QH15), có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2024. Nội dung sửa đổi, bổ sung trong Luật Thi đua, khen thƣởng năm

2022 đã thể chế các quan điểm, định hƣớng đổi mới công tác thi đua, khen

thƣởng của Đảng vào 04 phƣơng án chính sách xây dựng dự án Luật đã đƣợc

Chính phủ thông qua. Trong đó, tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ

thống danh hiệu thi đua; hoàn thiện hệ thống hình thức khen thƣởng; hoàn

thiện chế định về thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về thi đua,

khen thƣởng; cải cách thủ tục hành chính trong thi đua, khen thƣởng. Điều

này sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua

yêu nƣớc và công tác khen thƣởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc và chủ động hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đoàn kết

toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

công tác thi đua, khen thƣởng để công tác thi đua, khen thƣởng đi vào thực

chất, thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng Bộ, ban, ngành, địa phƣơng và của đất nƣớc

trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

-Xây dựng kế hoạch thi đua: Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật về

thi đua khen thƣởng, các đơn vị xây dựng kế hoạch về thi đua, khen thƣởng

làm căn cứ cho việc thực hiện công tác thi đua của đơn vị.

(2) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định

của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc, thực hiện công

tác này tốt thì mới góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội.

24

Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định

của pháp luật về thi đua, khen thƣởng là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các

địa phƣơng, cơ quan, đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thƣởng phải

thực hiện.

Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp, cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện

nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tƣợng, nội dung cụ thể khác nhau. Cấp

Trung ƣơng, nhà nƣớc có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn để các

ngành, các địa phƣơng quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy

định pháp luật đồng thời có sự hƣớng dẫn các ngành, các địa phƣơng tổ chức

thực hiện các quy định pháp luật ấy. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong

cả nƣớc thống nhất nhận thức và hành động.

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, sau khi đƣợc quán triệt và

hƣớng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh vận dụng vào đặc điểm cụ

thể của địa phƣơng từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hƣớng dẫn và tổ

chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp huyện và các ban, ngành,

đoàn thể ở địa phƣơng.

(3) Tổ chức bộ máy và nhân lực về thực hiện thi đua, khen thưởng.

a) Tổ chức bộ máy

Bộ máy thực hiện thi đua, khen thƣởng ngay từ những ngày đầu của cách

mạng thành công cho tới nay đã đƣợc quan tâm xây dựng và củng cố, phát

triển từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng.

Ở cấp Trung ƣơng, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng là cơ quan

thuộc Chính phủ, giúp Chính phủ quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng

trong phạm vi cả nƣớc (Nghị định 158/2004/NĐ-CP của Chính phủ).

Năm 2007 thực hiện chủ trƣơng thành lập các bộ đa ngành, đa lĩnh vực,

theo Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007, Chính phủ chuyển Ban Thi

đua - Khen thƣởng Trung ƣơng về thành đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, giúp Chính

25

phủ quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng. Nghị định này quy định: Ban Thi

đua, khen thƣởng Trung ƣơng thuộc Bộ Nội vụ, giúp Chính phủ quản lý nhà

nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong phạm vi cả nƣớc và tổ chức các hoạt động thi

đua, khen thƣởng theo qui định của pháp luật; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ

công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 63/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy

định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ,

Ban Thi đua - Khen thƣởng trung ƣơng là cơ quan thuộc Bộ Nội vụ, giúp Bộ

Nội vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực thi đua, khen thƣởng

theo quy định, cụ thể bao gồm:

- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng

theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức

thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tƣợng, tiêu

chuẩn khen thƣởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị

khen thƣởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể đƣợc tặng danh hiệu thi

đua, khen thƣởng; xử lý vi phạm về thi đua, khen thƣởng;

- Tổ chức, hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua,

chính sách khen thƣởng của Đảng và Nhà nƣớc;

- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thƣởng, trình Thủ tƣớng Chính phủ

quyết định hoặc trình Thủ tƣớng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nƣớc quyết định

khen thƣởng theo quy định của pháp luật;

- Chuẩn bị hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen

thƣởng của Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ. Thực hiện việc

cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thƣởng theo quyết định của cấp có

thẩm quyền;

- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen

thƣởng trung ƣơng; chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua,

khen thƣởng ở các cấp, các ngành;

26

- Làm nhiệm vụ thƣờng trực Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng Trung

ƣơng. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Tổng công ty

Nhà nƣớc có thể thành lập Vụ, Ban, phòng Thi đua - Khen thƣởng hoặc

bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thƣởng. Các đơn vị này có

trách nhiệm giúp Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng các cấp tham mƣu, tƣ vấn

cho cấp ủy đảng, chính quyền, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm

quyền về công tác thi đua, khen thƣởng.

Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng ở địa phƣơng cũng

đã đƣợc xây dựng và kiện toàn thống nhất:

- Ở cấp tỉnh từ năm 1964 đến năm 1976 bộ phận khen thƣởng tổng kết

kháng chiến ở Ban Tổ chức Chính quyền đƣợc chuyển sang Ban Thi đua, từ đó

thành Ban Thi đua và Khen thƣởng. Ban Thi đua và Khen thƣởng là cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có tƣ cách pháp nhân, có con dấu

và tài khoản riêng, có trách nhiệm tham mƣu giúp chủ tịch Uỷ ban nhân dân

tỉnh và Hội đồng Thi đua, khen thƣởng tỉnh cụ thể hoá chủ trƣơng, chính sách

của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng trên địa bàn

tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân

dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Ban Thi đua, khen thƣởng tỉnh làm

nhiệm vụ Thƣờng trực Hội đồng Thi đua, khen thƣởng tỉnh.

- Ở cấp huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen

thƣởng trực thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện- Ở cấp xã, phƣờng

không có cán bộ biên chế chuyên trách làm công tác Thi đua, khen thƣởng do

cán bộ văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng kiêm nhiệm.

Có thể nói, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng từ Trung

ƣơng đến cơ sở xã, phƣờng đƣợc hình thành và phát triển cùng với bộ máy

công quyền nhà nƣớc. Mặc dù qua từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, tên

gọi và cơ cấu tổ chức có những thay đổi, nhƣng đến nay, trong tiến trình đổi

27

mới và hội nhập quốc tế của đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta vẫn quan tâm đến

hệ thống cơ quan, công chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng từ

Trung ƣơng đến địa phƣơng.

b) Đội ngũ nhân sự thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

Ngay từ khi ra đời, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định thi đua, khen

thƣởng là động lực phát triển, là biện pháp quan trọng để xây dựng con ngƣời

mới xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nƣớc phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,

liên tục, hàng ngày. Để công tác thi đua, khen thƣởng đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên và đạt kết quả tốt, một vấn đề có tính quyết định là phải xây dựng đội

ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thƣởng ở các cấp, các ngành có chất

lƣợng tốt, có đầy đủ uy tín và tinh thần trách nhiệm cao, công minh, công tâm

trong công tác. Đây là một bộ phận quan trọng cần đƣợc quan tâm đào tạo,

bồi dƣỡng.

Đội ngũ nhân sự làm thi đua khen thƣởng bao gồm công chức, viên chức

và ngƣời lao động phải đủ năng lực. Đây là điều kiện cần thiết để giúp cập

nhật kịp thời các Luật mới áp dụng để thực hiện cho đúng và chính xác.

Muốn có đội ngũ nhân sự bảo đảm các yêu cầu đó thì phải đào tạo, bồi

dƣỡng thƣờng xuyên để nâng cao chất lƣợng cả về phẩm chất cũng nhƣ

chuyên môn nghiệp vụ.

Vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen

thƣởng đƣợc hƣớng dẫn cụ thể bởi Điều 59 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thƣởng. Điều đó

đƣợc thể hiện qua các nội dung sau”

+ Bồi dƣỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đƣờng lối chính

sách của Đảng và nhà nƣớc, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thƣởng; trên cơ sở đó nâng cao về năng

lực tổ chức phong trào thi đua yêu nƣớc và có phẩm chất đạo đức trung thực

khách quan để làm tốt công tác.

28

+ Bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công

tác thi đua, khen thƣởng ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không

thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mƣu đề xuất với cấp

ủy, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển

kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phƣơng và đề xuất xét duyệt những

hình thức khen thƣởng đƣợc chính xác, kịp thời.

+ Bồi dƣỡng, trau dồi về kiến thức, xã hội: Đội ngũ cán bộ làm công tác

thi đua, khen thƣởng cần đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên, có kiến thức

xã hội, am hiểu lịch sử và có nhận thức tốt để tiếp cận thông tin mới, nhanh

nhạy nắm bắt chủ trƣơng chính sách mới của Đảng và Nhà nƣớc thì mới đáp

ứng đƣợc yêu cầu về tham mƣu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các

chủ trƣơng giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua.

(4) Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng

Thi đua, khen thƣởng đối với cán bộ, viên chức, ngƣời lao động là hình

thức ghi nhận sự cống hiến của họ để từ đó phát huy, giáo dục, động viên ý

chí sáng tạo, quyết tâm và năng lực hoạt động của cán bộ, viên chức, ngƣời

lao động tại đơn vị. Tổ chức thực hiện công tác thi đua đƣợc thể hiện qua các

công tác sau:

a, Về công tác thi đua

Tổ chức thực hiện công tác thi đua bao gồm các hoạt động sau: Phát

động phong trào thi đua; Xác định các nội dung tổ chức phong trào thi đua;

Phát hiện, bồi dƣỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến;

(1) Phát động phong trào thi đua: Tổ chức phát động phong trào là việc

cần thiết, gắn với công tác tuyên truyền để phong trào đến đƣợc với số đông.

Phát động có thể ký kết giao ƣớc thi đua để đảm bảo phong trào đƣợc thực

hiện nghiêm túc, hiệu quả.

29

Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng các cấp căn cứ tình hình thực tiễn của

cơ quan, đơn vị về nhiệm vụ chính trị thƣờng xuyên, trọng tâm, đột xuất, cấp

bách; Căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị về khả năng, đối tƣợng

tham gia để xác định xây dựng phong trào thi đua thƣờng xuyên, phong trào

thi đua theo đợt (chuyên đề).

- Nội dung phát động thi đua cần bảo đảm các nội dung chính nhƣ sau:

Chủ đề thi đua; Phạm vi, đối tƣợng thi đua; Nội dung thi đua; Giải pháp thực

hiện; Thời gian thi đua; sơ tổng kết phong trào thi đua.

- Thời điểm phát động phong trào thi đua: Đối với phong trào thi đua

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, công tác năm: Các cơ quan, đơn vị tổ

chức phát động chậm nhất trong tháng 01. Đối với các phong trào thi đua theo

đợt (chuyên đề): Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể lựa chọn thời

điểm thích hợp để phát động phong trào thi đua.

- Nghi thức phát động thi đua: Lễ phát động thi đua

(2) Xác định các nội dung tổ chức phong trào thi đua

- Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng thi đua;

- Xác định nội dung, hình thức thi đua;

- Xác định biện pháp tổ chức, theo dõi phong trào thi đua;

- Tổ chức chỉ đạo điểm và phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua;

- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua.

(3) Phát hiện, bồi dƣỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.

b, Về công tác khen thưởng

Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng bao gồm các hoạt động sau:

- Tổng hợp các đề xuất khen thƣởng đối với mỗi phong trào thi đua.

- Tổ chức các buổi thẩm định kết quả đạt đƣợc trong công tác thi đua.

30

- Đánh giá mức độ hoàn hành công tác thi đua để xác định các mức tiền

thƣởng phù hợp đối với mỗi phong trào.

Các mức tiền thưởng khi đạt được các danh hiệu thi đua.

Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về mức tiền thƣởng của các

danh hiệu thi đua.

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đƣợc tặng Bằng, Huy hiệu và

đƣợc thƣởng 4,5 lần mức lƣơng cơ sở;

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng

đƣợc tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và đƣợc thƣởng 3,0 lần mức lƣơng cơ sở;

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đƣợc tặng Bằng chứng nhận và đƣợc

thƣởng 1,0 lần mức lƣơng cơ sở;

Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đƣợc thƣởng 0,3 lần

mức lƣơng cơ sở.

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” đƣợc tặng

Bằng chứng nhận và đƣợc thƣởng 1,5 lần mức lƣơng cơ sở;

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đƣợc thƣởng

0,8 lần mức lƣơng cơ sở;

Mức thƣởng = Hệ số x Mức lƣơng cơ sở (1.490.000đ)

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 6,705,000

- Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng: 4,470,000

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: 1,490,000

- Lao động tiên tiến: 447,000

(5) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, tổng kết việc thực hiện công tác thi đua

khen thưởng

Các cấp ủy, tổ chức Đảng, thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp

lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thƣởng. Cấp ủy, tổ chức Đảng từ

31

Trung ƣơng đến cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất,

chặt chẽ, toàn diện công tác thi đua, khen thƣởng gắn với việc thực hiện

nhiệm vụ chính trị của từng địa phƣơng, đơn vị. Thống nhất quản lý nhà nƣớc

về thi đua, khen thƣởng theo pháp luật trong cả hệ thống chính trị và phạm vi

toàn xã hội.

Hàng năm các cụm, khối thi đua, các cơ quan đơn vị tổ chức phát động

thi đua, ký kết giao ƣớc thi đua. Trong tổ chức thi đua cần thực hiện việc kiểm

tra đôn đốc việc thực hiện phong trào, đồng thời hƣớng dẫn giải quyết những

vấn đề phát sinh trong thực hiện phong trào thi đua.

Đánh giá, tổng kết và khen thƣởng: Ngày nay, tệ nạn tham nhũng, quan

liêu càng biến tƣớng và tinh vi hơn. Do đó cần thực hiện nghiêm và thực tế

hơn nhằm khen thƣởng đúng ngƣời, đúng việc.

Sơ kết, tổng kết nhằm mục đích đánh giá kết quả của công tác thi đua,

khen thƣởng về những mặt đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc. Chỉ rõ những ƣu,

khuyết điểm và nguyên nhân của những ƣu, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ

đạo, điều hành của cấp ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với

công tác thi đua, khen thƣởng. Từ thực tế tổ chức, qua sơ kết, tổng kết rút ra

bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trƣơng, giải pháp tiếp tục đổi mới

công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn tiếp theo góp phần đảm bảo

quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế- xã hội.

Nội dung sơ kết, tổng kết phải đánh giá đƣợc công tác lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào

thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá về

nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thƣởng trong công cuộc

đổi mới và hội nhập của đất nƣớc. Tổng kết rút ra đƣợc những bài học kinh

nghiệm, các hình thức, nội dung, phƣơng pháp để tổ chức phong trào thi đua

có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình

32

thức, nội dung, đối tƣợng, tiêu chuẩn khen thƣởng, những vấn đề cần bổ sung,

sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phƣơng cho phù

hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và quy trình, thủ tục xét

duyệt khen thƣởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình

thức tặng thƣởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.

Thực tế hiện nay, bệnh quan liêu, hình thức còn nặng nề trong các địa

phƣơng, cơ quan, đơn vị thì việc sơ kết, tổng kết càng phải đặt ra với chất

lƣợng cao hơn để tránh hình thức, phô trƣơng, tốn kém mà không hiệu quả.

Hoạt động sơ kết, tổng kết, tặng thƣởng các hình thức khen thƣởng, đánh

giá hiệu quả công tác thi đua, khen thƣởng tại các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp

công lập đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, song vẫn còn mang tính hình thức. Do

vậy, đối với nội dung này cần đƣợc nghiên cứu đầy đủ hơn để thực hiện tốt hơn.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen

thƣởng.

1.3.1. Yếu tố pháp luật

Pháp luật đóng vai trò quản lý và thiết lập các công cụ quản lý hữu hiệu

tạo khuôn khổ cho việc tổ chức và thực hiện thi đua, khen thƣởng. Pháp luật

tốt sẽ tác động, khích lệ con ngƣời hành động theo hƣớng tạo ra những kết

quả tốt đẹp và ngƣợc lại, pháp luật không đúng, chƣa tốt sẽ tạo ra tiền lệ xấu,

lợi ích nhóm, lợi ích cá nhân mà không phát huy đƣợc mặt tích cực vốn có

của nó.

Yếu tố tác động lớn nhất đó là yêu tố tƣ tƣởng, nó ảnh hƣởng trực tiếp

đến việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.

1.3.2. Yếu tố thông tin

Thông tin là một yếu tố không thể thiếu trong quản lý Nhà nƣớc về thi

đua, khen thƣởng. Là căn cứ để đánh giá hiệu quả trong công tác triển khai

thực hiện. Thông tin đƣợc cập nhật kịp thời sẽ tạo đƣợc những hiệu ứng tốt

trong xã hội.

33

Để triển khai tốt công tác thi đua khen thƣởng thì cần đƣợc thể hiện ở các

hình thức:

+ Quy định thi đua, khen thƣởng;

+ Quyết định khen thƣởng;

+ Kế hoạch tổ chức thi đua;

Những thông tin này nhằm giúp cho sự phối hợp thực hiện dễ dàng hơn,

đảm bảo các điều kiện vật chất cho đối tƣợng thực hiện, theo dõi kết quả thực

hiện của đối tƣợng thi đua, khen thƣởng.

1.3.3. Yếu tố kinh tế

Việc lựa chọn phƣơng thức tổ chức tuyên tuyền, xây dựng nội dung

chính sách thi đua, khen thƣởng, quyết định chất lƣợng phong trào thi đua và

chế độ khen thƣởng dựa vào yếu tố kinh tế.

Sự hạn chế về năng lực tài chính sẽ ảnh hƣởng rất lớn và rõ rệt đến chất

lƣợng công tác quản lý về thi đua, khen thƣởng.

1.3.4. Yếu tố văn hóa, lối sống

Trong xã hội, văn hóa là những quy tắc xử sự bất thành văn đƣợc mọi

ngƣời chấp thuận tại một đơn vị, tổ chức, khu vực. Một nên văn hóa tốt sẽ tạo

đƣợc phƣơng hƣớng, mục đích thực hiện theo đúng quy định, thể hiện rõ sự

quyết tâm, nhiệt tình trong thi đua, tạo nên kết quả tốt đẹp và ngƣợc lại.

Văn hóa dân tộc đƣợc xem là một trong những cơ sở để xây dựng nội

dung thi đua thể hiện ở quan điểm, nhận thức của Nhà nƣớc, của các giai cấp

cầm quyền và của các cá nhân, tổ chức.

1.4. Kinh nghiệm tổ chức công tác thi đua, khen thưởng tại một số đơn vị.

1.4.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Lào Cai

Năm 2022, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành hệ thống văn bản lãnh đạo,

chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua với quan điểm đổi

34

mới, nâng cao chất lƣợng công tác thi đua, khen thƣởng đảm bảo thực chất và

có thành tích tiêu biểu xuất sắc đại diện cho các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Với chủ đề “Đoàn kết - Kỷ cƣơng - Thích ứng linh hoạt - Phát triển toàn

diện”, các phong trào thi đua đƣợc triển khai bài bản, có tiêu chí và nội dung

rõ ràng, cụ thể, thiết thực, bám sát nhiệm vụ chính trị, đƣợc toàn Đảng, toàn

dân, toàn quân hƣởng ứng tích cực. Phong trào thi đua “Cả tỉnh chung sức xây

dựng nông thôn mới” và phong trào thi đua “Vì ngƣời nghèo - Không để ai bị

bỏ lại phía sau” tiếp tục đƣợc triển khai sâu rộng. Toàn tỉnh có 1 huyện đạt

chuẩn nông thôn mới (NTM), 62/127 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn nông thôn

mới, 4 xã đƣợc công nhận xã nông thôn mới nâng cao (tăng 2 xã so với năm

2021). Năm 2022, toàn tỉnh còn 34.584 hộ nghèo, chiếm 19,37 %; tỷ lệ nghèo

giảm 5,82%, đạt 129,4 % kế hoạch giao.

Bên cạnh đó, các phong trào thi đua chuyên đề: “Đổi mới nâng cao chất

lƣợng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực”, Phong trào thi đua “Bảo vệ, chăm

sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số”; “Cải cách hành chính

trên địa bàn tỉnh Lào Cai”; "Toàn dân tham gia xây dựng và củng cố quốc

phòng, an ninh vững chắc"; "Báo chí đồng hành xây dựng Lào Cai tiếp tục là

tỉnh phát triển của vùng trung du, miền núi phía Bắc”... cũng đƣợc triển khai

sâu rộng, sôi nổi trên toàn tỉnh.

Công tác khen thƣởng của tỉnh Lào Cai đã có nhiều đổi mới theo hƣớng

đơn giản, thiết thực và hiệu quả, việc xét khen thƣởng đƣợc đảm bảo công

bằng, công khai, chính xác và kịp thời đã có tác dụng động viên các tập thể,

cá nhân đƣợc khen thƣởng. Chất lƣợng khen thƣởng đƣợc nâng lên, khen

thƣởng tập trung cho đối tƣợng là ngƣời lao động trực tiếp; khen thƣởng các

hành động đẹp, việc làm có ý nghĩa nhân văn để tạo sức lan tỏa trong cộng

đồng, xã hội và tạo động lực cho phong trào thi đua yêu nƣớc.

35

1.4.2. Kinh nghiệm trong công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực

văn hóa, xã hội ở thành phố Hải Phòng.

Thành phố Hải Phòng xác định công tác thi đua, khen thƣởng là động lực

to lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.

Ngay từ đầu năm TP. Hải Phòng đã tổ chức, thực hiện tuyên truyền, bồi

dƣỡng nhân rộng gƣơng điển hình tiên tiến. Hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện quy

định pháp luật thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực văn hóa, xã hội nhƣ:

+ Phong trào thi đua “Hai tốt”

+ Phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích

cực”; “Mỗi thầy giáo gƣơng đạo đức, tự học sáng tạo”

+ Phong trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

+ Phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”

+ Phong trào thi đua “Học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ”

+ Phong trào “Xây dựng cơ quan, đơn vị xanh, sạch, đẹp, an toàn phòng

chống cháy nổ”

+ Thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và

nhiều phong trào thi đua chuyên đề theo chức năng, nhiệm vụ, tình hình cụ

thể tại từng thời điểm.

Thành phố Hải Phòng cũng nghiêm túc quán triệt, triển khai đầy đủ chủ

trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đến toàn thể đội ngũ cán

bộ, quản lý công chức. Tổ chức lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, tập huấn Nghị định

Chính phủ ban hành.

TP. Hải Phòng cũng đã thực hiện công tác khen thƣởng kịp thời, động

viên tinh thần gắn với khen thƣởng vật chất. TP. Hải Phòng đã ban hành đƣợc

các phong trào thi đua có tính chất đặc thù của địa phƣơng mình. Công tác

khen thƣởng kịp thời gắn với tổng kết phong trào động viên, khuyến khích cá

36

nhân, tổ chức tham gia phong trào thi đua, khen thƣởng tinh thần gắn với vật

chất đã tạo đƣợc kết quả thi đua tốt. Đây cũng là một trong những cách thức

phát động mà Đài VTC có thể tham khảo, áp dụng cho phù hợp với chuyên

ngành của đơn vị mình.

1.4.3. Nguyên nhân và bài học rút ra cho đơn vị.

* Một số nguyên nhân chƣa thành công:

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền,

Mặt và các đoàn thể ở một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng còn chƣa đúng

mức; nhận thức của ngƣời đứng đầu còn chƣa đầy đủ, toàn diện, vì vậy chƣa

chú trọng chỉ đạo PTTĐ mà chủ yếu là xét khen thƣởng; chƣa đầu tƣ cho

công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các PTTĐ.

Hai là, công tác xây dựng điển hình tiên tiến đơn vị còn lúng túng trong

công tác thực hiện, điển hình tiên tiến mang tính tự phát, chƣa có cơ hội để

tỏa sáng

Ba là, hƣớng dẫn sơ kết, tổng kết chƣa đƣợc quan tâm thƣờng xuyên,

chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức, đoàn thể và lãnh đạo, thủ trƣởng

đơn vị.

Bốn là, chất lƣợng đội ngũ làm thi đua, khen thƣởng chuyên môn nghiệp

vụ chƣa sâu dẫn tới công tác tham mƣu, đề xuất với lãnh đạo, thủ trƣởng đơn

vị chƣa cao.

* Bài học kinh nghiệm đối với Đài VTC

Một là, công tác TĐKT phải đƣợc sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng

xuyên và sát sao của cấp ủy, tổ chức Đảng và lãnh đạo các đơn vị.

Hai là, tổ chức các PTTĐ phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của đơn

vị, chú trọng tổ chức thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt, thi đua ngắn

ngày để bắt kịp nhanh chóng với tình hình thực tiễn cuộc sống.

37

Ba là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục, mở rộng

nhiều hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, thiết thực và thƣờng

xuyên cập nhật với tình hình thực tiễn.

Bốn là, tổ chức bồi dƣỡng bộ máy và nhân sự thực hiện về TĐKT.

Năm là, thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, chú trọng sơ kết, tổng

kết PTTĐ, thông qua PTTĐ để lựa chọn đƣợc các điển hình tiên tiến có thành

tích xuất sắc kịp thời khen thƣởng; thực hiện công khai, so sánh trong bình

xét các danh hiệu thi đua, tạo đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và

khen thƣởng, làm cho thi đua thực sự là động lực to lớn của cách mạng và là

biện pháp quan trọng xây dựng con ngƣời mới, phát triển toàn diện.

1.5. Kết luận chƣơng 1

Trong chƣơng 1 luận văn nghiên cứu về cơ sở khoa học cho thực hiện

công tác thi đua khen thƣởng, kết quả nghiên cứu tóm tắt nhƣ sau:

Thứ nhất, luận văn đã làm rõ đƣợc khái niệm thi đua khen thƣởng, Trong

công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng bao gồm những khái niệm, vai trò,

nguyên tắc, mục đích và nội dung của công tác thi đua, khen thƣởng.

Thứ hai, luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở khoa học cho thực hiện công

tác thi đua khen thƣởng. Xác định các nội dung thực hiện công tác thi đua

khen thƣởng đó là: (1) Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành văn bản pháp luật

về thi đua khen thƣởng; (2) Tuyên truyền, phổ biến, hƣớng dẫn và tổ chức

thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng; (3) Tổ chức bộ

máy và nhân sự về thực hiện thi đua, khen thƣởng; (4) Tổ chức thực hiện

công tác thi đua, khen thƣởng; (5) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, tổng kết việc

thực hiện công tác thi đua khen thƣởng.

Thứ ba, luận văn xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính

sách thi đua, khen thƣởng.

38

Thứ tư, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong

việc thực hiện công tác thi đua khen thƣởng. Từ đó rút ra bài học làm cơ sở

tham khảo cho Đài VTC.

Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả phân tích đánh giá thực

trạng thực hiện công tác thi đua khen thƣởng ở chƣơng 2 và đƣa ra giải pháp

ở chƣơng 3.

39

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA,

KHEN THƢỞNG ĐÀI VTC

2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.1.1. Quá trình ra đời của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC gọi tắt là VTC hay Đài VTC, là một

đài truyền hình thành viên của Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV). Đây là đài

truyền hình đầu tiên tại Việt Nam phát sóng truyền hình kỹ thuật số và truyền

hình kỹ thuật số mặt đất. Tuy không phải là đài truyền hình quốc gia nhƣng

VTC lại đƣợc phủ sóng toàn quốc và thực hiện chức năng nhiệm vụ tuyên

truyền về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội nhƣ một đài truyền hình quốc gia.

Ngày 1 tháng 7 năm 2001, Công ty Đầu tƣ và Phát triển Công nghệ

truyền hình Việt Nam phát sóng thử nghiệm 8 chƣơng trình truyền hình trong

nƣớc và quốc tế trên kênh tần số 26 UHF dựa trên nền tảng truyền hình số

mặt đất chuẩn DVB-T, có ý nghĩa quan trọng để Chính phủ làm căn cứ hoạch

định Chiến lƣợc phát triển ngành Truyền hình Việt Nam theo công nghệ kỹ

thuật số tiên tiến theo Đề án “Số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt

đất đến năm 2020”. Ngƣời đặt nền móng cho sự phát triển truyền hình số

VTC là tiến sĩ Thái Minh Tần, nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị, nguyên

Tổng giám đốc Tổng công ty Truyền thông Đa phƣơng tiện VTC.

Ngày 19 tháng 8 năm 2004, nhằm quản lý và kiểm soát nội dung của các

chƣơng trình quốc tế, Ban biên tập Truyền hình Kỹ thuật số đƣợc thành lập

với đội ngũ biên tập chỉ gần 50 ngƣời. Ngày này đƣợc xem là ngày thành lập

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.

2.1.2. Vị trí và chức năng của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Ngày 3/6/2014 Bộ TT&TT ban hành Quyết định số 735/QĐ-BTTTT quy

định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền

40

hình kỹ thuật số VTC (Đài VTC). Theo quyết định này, Đài VTC là cơ quan

báo chí trực thuộc Bộ TT&TT; thực hiện chức năng thông tin tuyên truyền

đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và cung

ứng các dịch vụ sự nghiệp công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ

đời sống văn hóa, tinh thần giải trí lành mạnh của nhân dân. Đài VTC là đơn

vị sự nghiệp có thu, có tƣ cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, có trụ

sở chính đặt tại Hà Nội.

Căn cứ Nghị định số 03/2018/NĐ-CP ngày 04/01/2018 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng

nói Việt Nam ngày 06/02/2018 Đài VOV đã ban hành Quyết định số 389/QĐ-

TNVN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC thay thế Quyết định số 735/QĐ-BTTTT.

Theo đó Đài VTC là đơn vị sự nghiệp thuộc Đài VOV, thực hiện chức

năng thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nƣớc và cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; góp phần

giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành

mạnh của nhân dân.

Đài VTC là đơn vị dự toán cấp 2, tự đảm bảo chi thƣờng xuyên, có con

dấu riêng, tài khoản riêng và có trụ sở chính tại Hà Nội.

2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

- Đài VTC xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch chƣơng trình trung và dài

hạn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch tài chính, nguồn nhân lực

trình Tổng Giám đốc Đài VOV và tổ chức thực hiện khi đƣợc phê duyệt;

- Tham ƣu cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm về nội dung thông

tin, tuyên truyền trên các kênh sóng của Đài

- Thực hiện khung chƣơng trình, thời lƣợng phát sóng, phƣơng án các

cách thức sản xuất phù hợp

41

- Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống Đài VOV để trao đổi các

chƣơng trình, sản phẩm truyền thông, liên doanh. Liên kết theo loại hình báo

chí và theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức khai thác, sản xuất, hợp tác sản xuất chƣơng trình với khách

hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên các phƣơng tiện truyền thông của

Đài VTC và Đài TNVN theo quy định của pháp luật.

- Biên tập, biên dịch và phát lại các sản phẩm điện ảnh, chƣơng trình

truyền hình, thực hiện kinh doanh, khai thác các dịch vụ theo quy định

- Thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý tổ chức bộ máy

theo đúng thẩm quyền phân cấp và theo quy định của pháp luật [30].

2.1.4. Mô hình hoạt động Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Về cơ cấu tổ chức, Đài VTC có Giám đốc và Các phó giám đốc, 24

phòng và kênh tƣơng đƣơng. Đài VTC có các Kênh chủ lực nhƣ sau:

* Kênh Thời sự Chính trị tổng hợp (VTC1)

* Kênh Khoa học Công nghệ và đời sống (VTC2)

* Kênh Thể thao Văn hóa (VTC3):

* Kênh Văn hóa, Kinh tế Bắc bộ (VTC6):

* Kênh văn hóa, xã hội và giải trí (VTC9):

* Kênh Văn hóa Việt (VTC10)

* Kênh Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng

(VTC14):

*Kênh Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân (VTC16):

*Báo điện tử VTC News:

*Hệ thống phân phối nội dung đa phương tiện VTC Now

42

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu - tổ chức của Đài VTC

BAN GIÁM ĐỐC ĐÀI VTC

TRUNG TÂM MIỀN NAM

TRUNG TÂM QUẢNG CÁO

PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ

TRUNG TÂM HỢP TÁC LIÊN KẾT

PHÒNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

PHÒNG HÀNH CHÍNH- TỔNG HỢP

TRUNG TÂM KỸ THUẬT TRUYỀN HÌNH

TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN PHÁT SÓNG

CÁC KÊNH SÓNG VTC1- VTC3-VTC6- VTC8-VTC9- VTC10- VTC11- VTC14- VTC16 - VTC NOW- VTC NEW

CÁC BỘ PHÂN CHỨC NĂNG: KẾ TOÁN, HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

CÁC BỘ PHÂN CHỨC NĂNG: KẾ TOÁN, HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ, KINH DOANH

PHÒNG THỂ HIỆN

PHÒNG NỘI DUNG

PHÒNG BIÊN DỊCH, HIỆU ĐÍNH

PHÒNG QUẢN TRỊ TỔNG HỢP

PHÒNG QUẢN TRỊ NỘI DUNG

PHÒNG HẬU KỲ, CÔNG NGHỆ

(QUAY PHIM VIÊN, ĐẠO DIỄN)

(BIÊN DỊCH VIÊN, HIỆU ĐÍNH, HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU

(KỸ THUẬT VIÊN)

(KẾ TOÁN, HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP, LÁI XE, DỰ ÁN)

(BIÊN TẬP VIÊN, PHÓNG VIÊN)

(THƢ KÝ BIÊN TẬP, MC)

(VTC10)

(GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC)

43

2.2. Thực trạng về thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thi hành văn bản pháp luật

về thi đua, khen thưởng tại Đài VTC

Hàng năm, căn cứ vào Báo cáo tổng kết thi đua, căn cứ vào các chỉ tiêu,

đề xuất tại các đơn vị gửi về, Đài VTC tổ chức tổng hợp, báo cáo các kết quả

đạt đƣợc và xây dựng kế hoạch thực hiện thi đua của năm một cách cụ thể

trình lên Đài VOV.

Một chính sách tốt là một chính sách hợp lý, khả thi đi vào lòng ngƣời và

luôn đem lại quyền lợi cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngƣời thụ hƣởng chính

sách. Căn cứ vào các Quyết định

Ngày 11/4/2016 Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành

Quyết định số 786/QĐ- TNVN về Quy chế thi đua, khen thƣởng. Quy chế này

đƣợc thực hiện đối với toàn thể lãnh đạo, công chức, viên chức và ngƣời lao

động hiện đang công tác tại Đài VOV.

Ngay từ đầu năm, Đài VOV ban hành văn bản hƣớng dẫn công tác thi

đua khen thƣởng của năm và thông báo tới toàn thể nhân sự đang thực hiện

công tác tại tất cả các đơn vị trực thuộc Đài VOV. Đài VTC là một đơn vị dự

toán cấp 2 trực thuộc Đài VOV, vì vậy công tác thi đua, khen thƣởng sẽ thực

hiện theo văn bản hƣớng dẫn từ VOV phát động xuống. Công tác thi đua khen

thƣởng tại Đài đƣợc thực hiện theo 2 giai đoạn: 06 tháng đầu năm và cả năm.

Ngày 23/02/2017 Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành Văn

bản số 362/TNVN-TCCB về việc hƣớng dẫn công tác thi đua, khen thƣởng

năm 2017.

Căn cứ theo Công văn số 3096/TNVN-TCCB ngày 28/11/2017 của Đài

Tiếng nói Việt Nam về việc hƣớng dẫn tổng kết công tác năm 2017, Đài VTC

ban hành văn bản số 1100/THKTS về việc hƣớng dẫn tổng kết công tác thi

44

đua, khen thƣởng năm 2017.

Ngày 10/01/2018 Đài Tiếng nói Việt Nam ban hành Quyết định số 10//QĐ-

TNVN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen thƣởng

ban hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-TNVN ngày 11/4/2026.

Ngày 03/12/2018 Đài VTC ban hành văn bản số 1078/THKTS về việc

hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng năm 2018 căn cứ theo

Công văn số 3692/TNCN-TCCB ngày 28/11/2018 của Đài Tiếng nói Việt

Nam về việc hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua khen thƣởng năm 2018 và

đăng ký thi đua năm 2019.

Ngày 02/12/2019 Đài VTC ban hành văn bản số 976/THKTS về việc

hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng năm 2019 căn cứ theo

Công văn số 3075/TNCN-TCCB ngày 28/11/2019 của Đài Tiếng nói Việt

Nam về việc hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua khen thƣởng năm 2019 và

đăng ký thi đua năm 2020.

Ngày 16/3/2020 Đài VTC ban hành văn bản số 129/THKTS về việc phát

động phong trào thi đua thực hiện văn hóa công sở.

Ngày 01/12/2020 Đài VTC ban hành văn bản số 793/THKTS về việc

hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng năm 2020 căn cứ theo

Công văn số 2930/TNCN-TCCB ngày 26/11/2020 của Đài Tiếng nói Việt

Nam về việc hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua khen thƣởng năm 2020 và

đăng ký thi đua năm 2021.

Ngày 22/12/2020 Đài VTC ban hành Quyết định số 395/QĐ-THKTS của

Giám đốc Đài VTC về việc khen thƣởng các tập thể, cá nhân có thành tích tốt

trong năm 2020.

Ngày 02/03/2021 Đài VTC ban hành văn bản số 94/THKTS-TCNS về

việc khen thƣởng theo công trạng và thành tích đạt đƣợc, khen thƣởng quá

45

trình cống hiến theo Công văn số 358/TNCN-TCCB ngày 25/02/2021.

Ngày 29/9/2021 Đài VTC ban hành văn bản số 607 về việc hƣớng dẫn

khen thƣởng căn cứ Công văn số 2360/TNVN-TCCB ngày 25/8/2021 của Đài

Tiếng nói Việt Nam về việc hƣớng dẫn khen thƣởng thành tích trong công tác

phòng, chống Covid.

Ngày 29/11/2021 Đài VTC ban hành văn bản số 774/THKTS-TCSN về

việc hƣớng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng năm 2021 và tổ chức

phát động phong trào thi đua, ký kết Giao ƣớc thi đua năm 2022.

2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy

định của pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Đài VTC

Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thi đua,

khen thƣởng tại Đài VTC là chƣa có.

Hiện nay Đài VTC chỉ căn cứ theo Quyết định, công văn chỉ đạo thực

hiện thi đua, khen thƣởng mà Đài VOV gửi tới, chuyển xuống các đơn vị tự

áp dụng thực hiện mà chƣa tổ chức một buổi hƣớng dẫn để các nhân sự thực

hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại đơn vị nắm bắt đƣợc và triển khai.

Chính vì vậy, công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài vẫn chƣa đƣợc thực

hiện theo đúng tiêu chí của nó.

2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự thực hiện công tác thi đua

46

khen thưởng tại VTC

TRƢỞNG PHÒNG TỔ CHỨC

NHÂN SỰ

BAN TỔ CHỨC, CÁN BỘ (02 nhân sự)

BAN CHÍNH SÁCH TIỀN LƢƠNG (02 nhân sự)

BAN THI ĐUA KHEN THƢỞNG (02 nhân sự)

* Thực trạng đội ngũ nhân sự viên chức, người lao động làm công tác thi đua,

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức nhân sự Đài VTC

khen thưởng tại Đài VTC

Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng nhân sự phụ trách công tác thi đua,

khen thƣởng tại Đài VTC

Số

Trình độ chuyên

Chuyên trách/

Ghi

TT

Đơn vị

lƣợng

môn

Kiêm nhiệm

chú

1 Phòng kế hoạch tài chính

01

Kế toán viên

Kiêm nhiệm

01 Chuyên trách

2 Phòng Tổ chức nhân sự

02 Hành chính tổng hợp

01 kiêm nhiệm

3 P. Hành chính- tổng hợp

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

4 Trung tâm Quảng cáo

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

5 Trung tâm Miền nam

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

6 T. tâm truyền dẫn phát sóng

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

7 T. tâm Kỹ thuật truyền hình

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

8 Kênh VTC1

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

9 Kênh VTC3

01

Kế toán viên

Kiêm nhiệm

10 Kênh VTC6

01

Kế toán viên

Kiêm nhiệm

47

Số

Trình độ chuyên

Chuyên trách/

Ghi

TT

Đơn vị

lƣợng

môn

Kiêm nhiệm

chú

11 Kênh VTC9

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

12 Kênh VTC10

01

Chuyên viên

Kiêm nhiệm

13 Kênh VTC14

01 Hành chính nhân sự

Kiêm nhiệm

14 Kênh VTC16

01 Hành chính nhân sự

Kiêm nhiệm

15 VTC Now

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

16 VTC New

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

17 Đảng- Đoàn

01 Hành chính tổng hợp Kiêm nhiệm

Tổng cộng

18

Nguồn: Tác giả tổng hợp qua số liệu làm việc với các phòng ban, đơn vị trực

thuộc Đài VTC.

Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc, tại Đài VTC bộ phận phụ trách công

tác thi đua khen thƣởng là những nhân sự làm công tác hành chính văn phòng.

Thực hiện công tác hành chính. Hầu hết đều thực hiện công tác kiêm nhiệm

mà không phụ trách mảng công việc thi đua, khen thƣởng chính thức nên có

thể kết quả đạt đƣợc là chƣa cao.

Với tổng số cán bộ, nhân viên, ngƣời lao động toàn Đài tại thời điểm

năm 2021 là 748 ngƣời nhƣng chỉ có 18 nhân sự tham gia thực hiện công tác

thi đua khen thƣởng thấy đƣợc số ngƣời thực hiện công việc này quá mỏng,

chƣa thể đáp ứng kịp thời các công việc phát sinh cần triển khai.

Thêm vào đó, nhân sự trên đều là làm công tác kiêm nhiệm, năng lực chuyên

môn còn chƣa đƣợc đào tạo, chƣa hiểu sâu về ý nghĩa của công tác thi đua.

Theo phỏng vấn chuyên sâu cán bộ kiêm nhiệm thực hiện công tác thi

đua khen thƣởng tại Đài VTC, chị Phan Thị Thảo (công tác tại Trung tâm kỹ

48

thuật truyền hình) cho biết chị đã tham gia công tác tại Đài đƣợc 08 năm,

ngoài công việc chính là quản lý nhân sự chị còn thực hiện phụ trách mảng thi

đua, khen thƣởng tại Trung tâm. Chị có nhận định rằng “Là một người thực

hiện công tác kiêm nhiệm như chị đang gặp một số khó khăn nhất định trong

việc cập nhật thông tin các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen

thưởng bởi văn bản có sự thay đổi thường xuyên, nhanh chóng, phức tạp. Do

khối lượng công việc chính về công tác nhân sự đã rất nhiều, khi phụ trách

thêm công tác thi đua, khen thưởng thì thời gian dành cho mảng công việc

trên là rất ít, chỉ khi thực sự có phát sinh mới triển khai chứ chưa thể theo dõi

như một công việc chính hàng ngày. Vì vậy đối với những văn bản thay đổi thì

tại ngay thời điểm đó người phụ trách kiêm nhiệm như chị là không cập nhật

được. Đã có một số sai sót khi triển khai thực hiện do chưa cập nhật kịp thay

đổi kia. Gây nên sự khó chịu, hiểu lầm đối với cá nhân đăng ký thi đua với

cán bộ thực hiện như các chị”.

(Nguồn: Tác giả phỏng vấn sâu cán bộ kiêm nhiệm công tác thi đua khen

thưởng tại VTC).

Chính vì vậy, để công tác thi đua, khen thƣởng đƣợc thực hiện tốt hơn,

Đài VTC cần phải bổ sung thêm số lƣợng nhân sự chuyên trách thực hiện

công tác thi đua khen thƣởng.

2.2.4. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài truyền

hình Kỹ thuật số VTC

Thực hiện theo các Quyết định, văn bản hƣớng dẫn thực hiện theo từng

năm mà Đài VOV ban hành, tại Đài VTC, phòng TCNS sẽ thông báo cho các

đơn vị thực hiện, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả cuối kỳ.

2.2.3.1. Về công tác thi đua

a) Đối với hình thức tổ chức phong trào thi đua. Đài VTC có 02 hình

49

thức chủ yếu đó là thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.

- Thi đua thƣờng xuyên: Đây là hình thức thi đua căn cứ theo đúng công

văn ban hành và hƣớng dẫn thực hiện của Đài TNVN phát động trong toàn

đơn vị. Các hình thức thi đua thƣờng xuyên nhƣ:

+ Cờ Chính phủ

+ Cờ Đài VOV

+ Bằng khen Tổng giám đốc

+ Tập thể lao động xuất sắc

+ Tập thể lao động tiên tiến

+ Chiến sỹ thi đua toàn quốc

+ Chiến sỹ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam

+ Chiến sỹ thi đua cơ sở

+ Lao động tiên tiến.

Đây là các hình thức thi đua thực hiện nhiệm vụ về công tác chuyên

môn: sáng tác, đề xuất các giải pháp kỹ thuật áp dụng trong công tác sản xuất

chƣơng trình, công tác quản lý…

- Thi đua theo chuyên đề (theo đợt): Là hình thức thi đua nhằm thực hiện

tốt nhiệm vụ trọng tâm đƣợc xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc

tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của đơn

vị. Tổ chức thi đua trong các ngày lễ lớn của đơn vị nhƣ ngày thành lập Đài,

ngày truyền thống của ngành, những ngày tôn vinh Phụ nữ… để tạo nên sự

gắn kết, nâng cao tinh thần cũng nhƣ động viên, khích lệ ngƣời lao động trong

công tác sản xuất chƣơng trình hoặc thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ. Các

hình thức thi đua theo đợt (chuyên đề) nhƣ:

+ “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn (2016-2020)

gắn với việc thực hiện “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

50

phong cách Hồ Chí Minh” (2019)

+ Chung tay phòng chống Covid-19

+ Chung tay phòng chống thiên tai

+ An toàn giao thông

+ “Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Đài Truyền

hình Kỹ thuật số VTC thi đua thực hiện văn hóa công sở” (2019-2020)

+ Duyên dáng áo dài VTC (2022)

+ Hội chợ ẩm thực VTC (2022)

+ Tiếng hát truyền hình VTC (2022)

b) Nội dung tổ chức thi đua

Nội dung của công tác thi đua đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tƣợng thi đua, trên cơ sở đó

đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ

tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, thực hiễn và có tính khả thi.

Bước 2: Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ

thực hiện; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách

để đề ra nội dung, phƣơng pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều

kiện, khả năng tham gia của đơn vị, cá nhân.

Bước 3. Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp,

phạm vi và đối tƣợng tham gia thi đua để lựa chọn hình thức tổ chức phát

động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của

đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mọi ngƣời,

chống mọi biểu hiện phô trƣơng hình thức thi đua.

Bước 4: Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây

dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi

51

đua, khen thƣởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.

Bước 5: Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua; đối với đợt

thi đua có thời gian kéo dài phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh

nghiệm, kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn

công khai để khen thƣởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong

phong trào thi đua.

c) Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”

- Danh hiệu “Lao động tiên tiến” đƣợc xét tặng cho cá nhân công tác tại

Đài Tiếng nói Việt Nam đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, đạt năng suất và chất lƣợng cao;

+ Chấp hành tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nƣớc, quy định của Đài Tiếng nói Việt Nam; có tinh thần tự lực, đoàn kết,

tƣơng trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

+ Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Các trƣờng hợp đƣợc tính để xét thƣởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”

+ Cá nhân có hành động dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản dẫn đến bị

thƣơng tích cần điều trị, điều dƣỡng thì thời gian điều trị, điều dƣỡng đƣợc

tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

+ Cá nhân đƣợc cử tham gia đào tạo, bồi dƣỡng dƣới 01 năm, chấp hành

tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng thì thời gian học tập đƣợc tính vào

thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để đƣợc bình xét danh hiệu “Lao động

tiên tiến”. Trƣờng hợp cá nhân đƣợc cử tham gia đào tạo, bồi dƣỡng từ 01

năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng, có kết quả

52

học tập từ loại khá trở lên thì đƣợc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định đƣợc tính để bình xét danh hiệu

“Lao động tiên tiến”.

- Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách

nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trƣờng hợp có thời

gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ

quan cũ).

Trƣờng hợp đƣợc điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong

một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên

tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định (có ý kiến

nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân đƣợc điều động, biệt phái).

Các trƣờng hợp không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

+ Mới tuyển dụng dƣới 10 tháng;

+ Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên;

+ Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở"

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đƣợc xét tặng cho các nhân đạt các

tiêu chuẩn sau:

+ Là “Lao động tiên tiến”;

+ Có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác

nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động,

tăng hiệu quả công tác đƣợc hội đồng cấp cơ sở công nhận hoặc có đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Đài đã nghiệm thu đƣợc áp dụng hoặc có tác phẩm

đạt giải báo chí quốc tế, giải báo chí quốc gia, giải báo chí cấp bộ, ngành, liên

hoan phát thành truyền hình toàn quốc.

+ Tỷ lệ bình xét: Không quá 15% trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu

53

“Lao động tiên tiến”.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam"

- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục

đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

- Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác

nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng

hiệu quả công tác đƣợc Hội đồng sáng kiến cấp Đài công nhận hoặc có tham

gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đài đã nghiệm thu đƣợc áp dụng hoặc có

tác phẩm đạt giải báo chí quốc tế, giải báo chí quốc gia, giải báo chí cấp bộ,

ngành, liên hoan phát thanh truyền hình toàn quốc.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đƣợc xét tặng cho cá nhân đạt

các tiêu chuẩn sau:

+ Có hai lần đạt “Chiên sỹ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam” trong đó có

06 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

+ Là chủ sở hữu sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải

pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất

lao động, tăng hiệu quả công tác đƣợc Hội đồng sáng kiến cấp Đài công nhận

hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đài đã đƣợc nghiệm thu đƣợc áp dụng

hoặc có tác phẩm đạt giải báo trí quốc tế, giải báo trí quốc gia, liên hoan phát

thanh, truyền hình toàn quốc.

+ Có thành tích đạt đƣợc có phạm vi ảnh hƣởng toàn quốc

- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đƣợc xét tặng sau năm đạt danh

hiệu “Chiến sĩ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam” lần thứ hai.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” đƣợc xét tặng hàng năm cho tập

54

thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Là tập thể tiêu biểu đƣợc lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu

“Tập thể lao động tiên tiến”;

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao trong năm;

+ Có phong trào thi đua thƣờng xuyên, thiết thực, hiệu quả;

+ Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, trong

đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

+ Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân

bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trƣơng của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc, quy định của Đài Tiếng nói Việt Nam.

* Tiêu chuẩn danh hiệu Tập thể “Lao động tiên tiến”

- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đƣợc xét tặng hàng năm cho tập

thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch đƣợc giao trong năm;

+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”

và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trƣơng của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc, quy định của Đài Tiếng nói Việt Nam;

+ Có phong trào thi đua thƣờng xuyên, thiết thực, hiệu quả.

* Tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam”

- Danh hiệu “Cờ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam” đƣợc xét tặng hàng

năm cho tập thể cấp Ban, cấp phòng thuộc Đài TNVN tiêu biểu, hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ công tác đƣợc bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu trong

phong trào thi đua cụm đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đƣợc giao trong

55

năm, là tập thể lao động xuất sắc của Đài;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu quả, có tính tiêu biểu cho các tập

thể khác trong cùng lĩnh vực học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt các chủ trƣơng của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc;

* Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đƣợc xét tặng cho tập thể đạt

các tiêu chuẩn sau:

+ Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn

“Cờ thi đua Đài Tiếng nói Việt Nam”;

+ Hoàn thành vƣợt mức, toàn diện các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đƣợc

giao trong năm;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới có hiệu quả, có tính tiêu biểu cho cả

nƣớc học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,

chống tham nhũng và các tệ nạn khác;

+ Là đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua Cụm của Đài TNVN.

Ngay từ đầu năm 2022, Công đoàn Đài đã phát động phong phát động

phong trào thi đua “Vì VTC phát triển bền vững”.

Cuộc thi lần này là sự tiếp nối phong trào thi đua “Vì VTC phát triển bền

vững” nhằm tìm kiếm những sáng kiến, giải pháp có hiệu quả góp phần vào

quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển dịch vụ của Đài.

Đây cũng là sự hƣởng ứng của VTC đối với chƣơng trình “01 triệu sáng

kiến, nỗ lực vƣợt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch Covid – 19”

do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phát động; Đồng thời, hƣớng tới

56

Chào mừng 18 năm ngày Thành lập Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC.

Cuộc thi với mục đích Khơi gợi tinh thần sáng tạo, ý thức đóng góp xây

dựng Đài VTC nói chung và đơn vị nói riêng của mỗi CBNV-NLĐ; Thông

qua việc phát động thi đua nhằm tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp có hiệu

quả góp phần vào quá trình sản xuất kinh doanh/ dịch vụ của Đài

Qua phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tìm ra nhân

tố mới để đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ nhân sự kế cận góp phần xây

dựng VTC phát triển bền vững.

Sáng kiến ở đây đƣợc hiểu là các giải pháp kỹ thuật hoặc ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật; các giải pháp cải tiến quy trình quản lý, tác nghiệp để đƣa ra sản

phẩm, dịch vụ mới hoặc cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có; sáng kiến và giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tài sản, nguồn lực hiện có tại đơn vị;

cải tiến quy trình tác nghiệp, xử lý công việc tối ƣu hơn. Các sáng kiến này đã

đƣợc đƣa vào áp dụng thực tế và đƣợc đơn vị công nhận có hiệu quả.

Sáng kiến phải có tính đổi mới, sáng tạo hoặc cải tiến hơn so với cái hiện

có tại đơn vị;

Đã đƣợc áp dụng hoặc thử áp dụng tại đơn vị và có khả năng mang lại

hiệu quả và lợi ích thiết thực (Trƣởng đơn vị xác nhận);

Không thuộc các trƣờng hợp bị cấm công nhận sáng chế nhƣ: Giải pháp

trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, đang là đối tƣợng đƣợc bảo hộ

quyền sở hữu trí tuệ tại thời điểm xét công nhận sáng kiến;

Các sáng kiến phải phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc dịch

vụ của đơn vị.

Tùy đặc thù và tính chất công việc mà việc công nhận sáng kiến có

những khác biệt nhƣ:

+ Đối với Giải pháp kỹ thuật hoặc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Sáng kiến

nhằm áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới hoặc cải tiến cái cũ để đƣa

vào thực tiễn áp dụng một cách sáng tạo nhằm tạo nên hiệu quả và lợi ích

57

vƣợt trội hơn.

+ Đối với công tác tham mƣu quản lý: Sáng kiến là giải pháp tổ chức

công việc nhƣ bố trí nhân lực, khai thác tối ƣu nguồn lực nhƣ nhân sự, máy

móc, thiết bị, dụng cụ… quy trình điều hành, kiểm tra, giám sát công việc

nhanh, gọn và hiệu quả hơn.

+ Đối với bộ phận tác nghiệp, phục vụ: Sáng kiến là giải pháp cải tiến

các thủ tục nhƣ tiếp nhận, xử lý văn bản, tài liệu, hồ sơ…; phƣơng pháp thẩm

định, giám định, tƣ vấn, đánh giá… nhanh hơn, chính xác và hiệu quả hơn.

d) Công tác triển khai phong trào thi đua

* Đối với các phong trào thi đua thƣờng xuyên: Đơn vị sau khi đăng ký các

danh hiệu thi đua sẽ tự thực hiện để đạt đƣợc kết quả nhƣ đã đăng ký với Đài.

* Đối với phong trào thi đua theo đợt.

Với mỗi thời điểm, sự kiện cần phát động phong trào thi đua, Ban

Thƣờng vụ Đảng Ủy, Ban Giám đốc Đài, Ban chấp hành Công đoàn Đài sẽ tổ

chức họp để đƣa ra chƣơng trình thực hiện thi đua. Thành lập Hội đồng thi

đua. Dựa trên nội dung đã thống nhất sẽ đề ra chỉ tiêu, đối tƣợng thực hiện

phong trào thi đua. Xác định thời gian thực hiện thi đua cho phù hợp với mỗi

phong trào cần thực hiện, phù hợp với mục đích cần triển khai. Phòng Tổ

chức nhân sự Đài VTC đƣa ra thông báo về việc phát động phong trào thi đua.

Nội dung thông báo bao gồm: Tên phong trào thi đua; Thời gian thực hiện;

Đối tƣợng thực hiện; Thời gian nhận tác phẩm, sản phẩm của các đơn vị đăng

ký và ngày tổ chức tổng kết công tác thi đua.

Sau khi các đơn vị gửi tác phẩm, sản phẩm đăng ký, đại diện Ban chấp

hành công đoàn Đài lập danh sách trình Hội đồng thi đua để Hội đồng thi đua

đánh giá bƣớc đầu trong công tác triển khai phong trào và có cơ sở thực hiện

báo cáo lên Công Đoàn cấp trên.

Trƣớc ngày tổ chức tổng kết công tác phát động phong trào thi đua đã đề

58

ra, Phòng Tổ chức nhân sự Đài thừa lệnh Hội đồng thi đua thông báo tới toàn

bộ nhân sự trong Đài VTC về thời gian tổ chức, địa điểm tổ chức chƣơng

trình để toàn bộ nhân sự Đài nắm đƣợc và tham gia cổ vũ, thực hiện. Tại buổi

tổ chức, ngoài các thành viên trong Hội đồng, Ban Giám đốc Đài, Hội đồng

thi đua còn mời Lãnh đạo Đài VOV, các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia

vào buổi đánh giá để tìm ra các tác phẩm của xứng đáng đạt giải thƣởng.

Cuối năm, căn cứ theo đúng công văn VOV đã ban hành, theo hƣớng dẫn

thực hiện của Phòng TCNS Đài, các đơn vị trực thuộc tiến hành tổng kết, sơ

kết kết quả thi đua đã đăng ký thực hiện trong năm của đơn vị mình gửi

Phòng Tổ chức nhân sự Đài tổng hợp và báo cáo Đài TNVN. Công tác tổng

kết bao gồm các bƣớc sau:

1. Thực hiện Báo cáo công tác tổng kết thi đua của năm và phƣơng

hƣớng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo;

2. Tóm tắt thành tích tập thể của đơn;

3. Tổ chức họp bình xét thi đua, khen thƣởng;

4. Lập danh sách Đề nghị khen thƣởng cá nhân;

59

5. Lập Tờ trình “Đề nghị khen thƣởng” cho tập thể và cá nhân.

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện công tác thi đua tại Đài VTC

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

TT Hình thức thi đua Ghi chú

Đăng ký Thực hiện Đăng ký Thực hiện Đăng ký Thực hiện Đăng ký Thực hiện

3

3

100%

3

100%

3

100%

3

3

Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện I Theo kế hoạch

4

3

75%

3

100%

3

3

2

67%

1

100%

1

1 Bằng khen của TTg

8

12

10

83%

10

80%

12

12

100%

10

80%

8

2 Cờ thi đua

90%

9

12

10

83%

14

14

100%

12

11

92%

10

3

25

25

100%

25

25

100%

25

25

100%

40

40

100%

4

18

100%

15

15

100%

12

10

83%

26

26

100%

18

5

15

100%

15

15

100%

16

15

94%

20

20

100%

15

6 Tập thể lao động xuất sắc Tập thể lao động tiên tiến Lao động tiên tiến Đài VOV Bằng khen của Tổng giám đốc

10

100%

18

18

100%

20

20

100%

28

28

100%

10

7 Chiến sỹ thi đua VOV

95

95

100%

100

100

100%

100

90

90%

95

91

96%

8

750

750

100%

700

650

93%

580

550

95%

650

620

95%

9

60

10 Bằng khen của giám đốc Đài Chiến sỹ thi đua cơ sở Đài VTC Lao động tiên tiến Đài VTC

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

TT

Hình thức thi đua

Ghi chú

Đăng ký

Thực hiện

Đăng ký

Thực hiện

Đăng ký

Thực hiện

Đăng ký

Thực hiện

Tỷ lệ thực hiện

Tỷ lệ thực hiện

Tỷ lệ thực hiện

Tỷ lệ thực hiện

II Đột xuất

15 15 100% 21 20 98% 18 18 100% 1 Chống Covid

2 100% 5 100% 2 5 2 Chống thiên tai

2 100% 6 100% 4 4 100% 2 6 3 An toàn giao thông

5 2 100% 100% 4 2 5

Cả nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới

20 19 95% 5 + “Văn hóa công sở”

55 55 100% 6 + Duyên dáng áo dài VTC

25 25 100% 7 + Hội chợ ẩm thực VTC

15 15 100% 8 + Tiếng hát truyền hình VTC

Nguồn: số liệu tác giả tổng hợp từ các báo cáo nhân sự đăng ký tham gia và kết quả đạt được tại các đơn vị gửi về

61

Phòng Tổ chức cán bộ Đài VTC

Qua bảng tổng hợp trên có thể nhận thấy số lƣợng đăng ký về các hình

thức thi đua theo kế hoạch tại các đơn vị đều tham gia đầy đủ theo đúng quy

định. Số lƣợng đăng ký theo các hình thức theo các năm không có sự biến đổi

nhiều, các đơn vị đã đăng ký tham gia thì đều thực hiện đầy đủ

Riêng hình thức thi đua theo đợt là thực hiện chƣa đồng nhất. Đặc biệt là

hình thức thi đua về “Cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động thuộc

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thi đua thực hiện văn hóa công sở”, hình

thức này đơn vị chỉ thi đua trong năm 2020. Hình thức này phát động từ năm

2019. Đây là một hình thức riêng biệt của Đài VTC, nó có ý nghĩa quan trọng

thể hiện văn hóa công sở tại VTC nhƣng ngay từ khi phát động lại chƣa có

đơn vị nào đăng ký tham gia. Điều này cũng thấy đƣợc rằng công tác tuyên

truyền, phổ biến phong trào thi đua chƣa đƣợc tốt.

Năm 2021, các phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) của đơn vị không

đƣợc triển khai. Năm 2022 của đơn vị có phát động phong trào thi đua. Số

lƣợng tham gia đông nhƣng có thể nhìn thấy đây là các phong trào thi đua

dành cho nữ giới mà chƣa chú trọng đến các phong trào dành cho nam giới

hoặc sự kết hợp cho cả nam và nữ.

2.2.3.2 Về khen thưởng

a) Nguyên tắc khen thưởng của VTC.

- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

- Một hình thức khen thƣởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tƣợng;

không tặng thƣởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt đƣợc;

- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích

vật chất;

62

- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thƣởng;

- Thành tích đạt đƣợc trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hƣởng

lớn đƣợc khen thƣởng mức cao hơn. Chú trọng khen thƣởng cá nhân là ngƣời

lao động trực tiếp và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác;

- Khi xét khen thƣởng ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào

thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;

- Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen

thƣởng có quá trình cống hiến đƣợc giảm 03 năm so với quy định chung;

Đối với khen thƣởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi

có nhiều tập thể, cá nhân cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân

nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thƣởng;

- Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thƣởng

cấp Nhà nƣớc, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, hình thức khen thƣởng

cấp Bộ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Xây dựng” (trừ trƣờng hợp khen

thƣởng đột xuất).

b) Loại hình khen thưởng.

- Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen

thƣởng cho tập thể, cá nhân đạt đƣợc thành tích xuất sắc trong thực hiện

nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là khen thƣởng cho tập

thể, cá nhân đạt đƣợc thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ

tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ, Tổng Giám đốc Đài TNVN hay Hội đồng

thi đua Đài VTC phát động.

- Khen thưởng đột xuất là khen thƣởng cho tập thể, cá nhân đạt đƣợc

thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất; dũng cảm cứu ngƣời, cứu tài sản

của nhân dân hoặc của Nhà nƣớc (thành tích đột xuất là thành tích lập đƣợc

trong hoàn cảnh không đƣợc dự báo trƣớc, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch

63

công việc bình thƣờng mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

- Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thƣởng cho cá nhân có quá

trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản

lý trong các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã

hội) có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của

Đảng và của dân tộc.

- Khen thưởng đối ngoại là khen thƣởng cho tập thể, cá nhân ngƣời nƣớc

ngoài đã có thành tích, đóng góp cho sự phát triển Đài TNVN.

c) Các hình thức khen thưởng.

* Các hình thức khen thưởng, Danh hiệu vinh dự của Đài TNVN

- Bức trƣớng truyền thống của Đài TNVN

- Bằng khen của Tổng Giám đốc Đài TNVN

- Danh hiệu “Cây bút VOV”

- Danh hiệu “Gƣơng sáng VOV”

- Kỷ niệm chƣơng “Vì sự nghiệp phát thanh”

- Các giải thƣởng tại các kỳ liên hoan nghiệp vụ

- Biểu dƣơng, thƣ khen của Tổng giám đốc

* Huân chương, huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng

Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước

Huân chƣơng sao vàng; Huân chƣơng HCM; Huân chƣơng độc lập các

hạng tặng hoặc truy tặng cho tập thể và cá nhân thực hiện theo quy định Luật

thi đua khen thƣởng năm 2003, Luật sửa đổi và bổ sung, các nghị định và các

văn bản của cơ quan Nhà nƣớc

* Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

- Bằng khen của TTCP tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ

64

chương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước:

+ Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua do hội

đồng thi đua khen thƣởng Trung Ƣơng hoặc Đài TNVN phát động khi tiến

hành sơ kết tổng kết 03 năm trở lên;

+ Lập đƣợc nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh

hƣởng trong Đài Tiếng nói Việt Nam

+ Đƣợc tặng bằng khen “Đài Tiếng nói Việt Nam”, 05 năm liên tiếp hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ, có 05 sáng kiến đƣợc Hội đồng sáng kiến cấp Đài

công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi đơn vị

- Bằng khen của TTCP tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ

chương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và

đạt các điều kiện:

+ Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua do hội

đồng thi đua khen thƣởng Trung ƣơng hoặc Đài TNVN phát động khi tiến

hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;

+ Lập đƣợc nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh

hƣởng trong Đài Tiếng nói Việt Nam;

+ Đƣợc tặng bằng khen “Đài Tiếng nói Việt Nam”, 05 năm liên tiếp hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần đƣợc tặng Cờ thi đua

của Đài Tiếng nói Việt Nam.

* Bằng khen của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam

- “Bằng khen của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam” xét tặng cho

tập thể gƣơng mẫu chấp hành tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nƣớc; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích xuất sắc đƣợc bình xét trong các phong trào thi đua;

+ Lập đƣợc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hƣởng trong

65

từng lĩnh vực thuộc Đài TNVN;

+ Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ngay trƣớc năm đề

nghị; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các

phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho tập thể; thực hành

tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các thành viên

trong tập thể;

+ Tổ chức Đảng, đoàn thể đƣợc công nhận trong sạch, vững mạnh trong

2 năm liên tục; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thƣ khiếu nại, tố cáo

thuộc thẩm quyền.

- “Bằng khen của Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam” xét tặng cho

cá nhân gƣơng mẫu chấp hành tốt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nƣớc; đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích xuất sắc đƣợc bình xét trong các phong trào thi đua, thi

đua theo chuyên đề do Đài TNVN phát động hàng năm;

+ Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt danh hiệu

“Chiến sỹ thi đua cơ sở” trở lên và trong thời gian đó có 02 sáng kiến đƣợc

công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi đơn vị.

+ Cá nhân là ngƣời ngoài ngành, ngƣời nƣớc ngoài có thành tích xuất sắc

đóng góp cho sự phát triển của Đài.

d) Tiêu chuẩn giấy khen

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gƣơng mẫu, chấp hành chủ trƣơng

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc

- Thƣờng xuyên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong

66

tập thể.

e) Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng

Hồ sơ xét danh hiệu thi đua gồm:

+ Văn bản đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua;

+ Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;

+ Biên bản bình xét thi đua;

- Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề

tài trong trƣờng hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi

đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ƣơng, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

- Hồ sơ đề nghị xét khen thƣởng gồm: Văn bản đề nghị khen thƣởng;

Báo cáo thành tích của cá nhân hoặc tập thể đƣợc đề nghị khen thƣởng; Biên

bản xét khen thƣởng; Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với

phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc

sáng tác, sáng tạo.

+ Trƣờng hợp đề nghị tặng huân chƣơng, huy chƣơng, danh hiệu vinh dự

nhà nƣớc, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính

phủ” phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung ƣơng có liên quan hoặc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thƣởng hoặc

trình cấp trên khen thƣởng có trách nhiệm công khai tập thể, cá nhân đƣợc đề

nghị khen thƣởng huân chƣơng, danh hiệu vinh dự nhà nƣớc, “Giải thưởng

nhà nước” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”.

+ Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thƣởng đƣợc lƣu trữ

theo quy định của pháp luật.

+ Cơ quan quản, lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng thực hiện việc áp

dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thƣởng.”

67

g) Các mức khen thƣởng.

Đối với các hình thức thi đua thƣờng xuyên thì mức khen thƣởng đƣợc

áp dụng theo đúng quy định của Nhà nƣớc và Đài VOV ban hành

Đối với các hình thức thi đua theo chuyên đề (theo đợt) thì mức khen

thƣởng đƣợc ban hành tùy thuộc vào mỗi đợt thi đua, tùy thuộc vào nguồn

68

ngân sách Đài VTC hiện có để có những mức khen thƣởng phù hợp.

Bảng 2.3. Kết quả thực hiện công tác khen thưởng tại Đài VTC

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Ghi chú TT Hình thức thi đua

Đăng ký Đăng ký Đăng ký Đăng ký Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện

3

3

3

Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc I Theo kế hoạch

100%

1

1

2

3

3

1 33% 33% 1 0% 1 Bằng khen của TTg

12

88%

8

7

8

10

1 33% 33% 1 50% 1 2 Cờ thi đua

82%

9

90%

9

9

10

10

100%

14

14

100%

11

8 80% 7 88% 37% 8 3

40

39

98%

25

25

25

4

26

25

98%

10

15

18

19 76% 22 88% 21 84% 5

20

18

90%

15

15

15

10 56% 12 80% 8 80% 6

28

28

100%

20

18

10

13 82% 10 37% 12 80% 7

100

91

75

83%

90

95

8 80% 13 72% 15 75% 8

69

83 87% 75 75% 81 90% 9 Tập thể lao động xuất sắc Tập thể lao động tiên tiến Lao động tiên tiến Đài VOV Bằng khen của Tổng giám đốc Chiến sỹ thi đua VOV Bằng khen của giám đốc Đài Chiến sỹ thi đua cơ sở Đài VTC

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Ghi chú TT Hình thức thi đua

750

650

550

620

568

92%

Đăng ký Đăng ký Đăng ký Đăng ký Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Tỷ lệ thực hiện Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc Kết quả đạt đƣợc

562 75% 582 90% 411 75% 10 Lao động tiên tiến Đài VTC

II Đột xuất

15 13 87% 20 18 90% 18 15 83% 1 Chống Covid

2 1 50% 5 5 100% 83% 6 5 2 Chống thiên tai

2 2 100% 6 5 83% 125% 4 5 3 An toàn giao thông

2 1 50% 5 1 20% 4 XD nông thôn mới

19 5 26% 5 + “Văn hóa công sở”

55 55 100% 6

25 25 100% 7

15 15 100% 8 + Duyên dáng áo dài VTC + Hội chợ ẩm thực VTC + Tiếng hát truyền hình VTC

Nguồn: Số liệu tác giả tổng hợp từ Bảng tổng hợp đăng ký số lượng và kết quả thực hiện công tác thi đua Phòng Tổ

70

chức cán bộ Đài VTC

Qua bảng thống kê thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng ta có thể

nhận thấy đƣợc công tác khen thƣởng thực hiện vẫn mang tính hình thức. Số

lƣợng bằng khen khá nhiều, thực hiện theo đúng thời điểm, quy định nhƣng

chƣa thực sự có giá trị tạo động lực, động viên tinh thần cho ngƣời lao động.

Vì giá trị vật chất, giá trị tinh thần chƣa thực sự cao. Nội dung thực hiện công

tác thi đua, khen thƣởng chƣa đa dạng, vẫn rập khuôn, máy móc. Các hình thức

khen thƣởng vẫn chƣa thực sự đi sâu vào tiềm thức ngƣời lao động nên không

tạo nên đƣợc các tác phẩm có giá trị chất lƣợng cao.

71

2.2.3.3. Mức chi cho công tác thi đua, khen thưởng tại VTC

Bảng 2.4. Kinh phí thực hiện thi đua, khen thưởng tại Đài VTC

ĐVT: VNĐ

TT Nội dung chi Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Ghi chú

I Chi cho khen thƣởng

1 Bằng khen của TTg 6.705.000 6.705.000

2 Cờ thi đua 4.470.000 4.470.000 4.470.000 4.470.000

3 Tập thể lao động xuất sắc 17.880.000 15.645.000 17.880.000 15.645.000

4 Tập thể lao động tiên tiến 11.920.00 16.688.000 10.728.000 10.728.000

5 Lao động tiên tiến Đài VOV 22.648.000 26.224.000 25.032.000 46.488.000

6 Bằng khen của Tổng giám đốc 44.700.000 53.640.000 35.760.000 111.750.000

7 Chiến sỹ thi đua VOV 58.110.000 44.700.000 53.640.000 80.460.000

8 Bằng khen của giám đốc Đài 8.000.0000 13.000.0000 15.000.000 28.000.000

9 Chiến sỹ thi đua cơ sở Đài VTC 123.670.000 111.750.000 120.690.000 111.750.000

10 Lao động tiên tiến Đài VTC 251.214.000 260.154.000 183.717.000 253.896.000

II Chi cho công tác tuyên truyền

72

1 Chống Covid 19.370.000 26.820.000 22.350.000

TT Nội dung chi Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Ghi chú

2 Chống thiên tai 1.490.000 7.450.000 7.450.000

3 An toàn giao thông 2.980.000 7.450.000 7.450.000

4 Cả nƣớc chung sức xây dựng nông 4.470.000 4.470.000 thôn mới

7.450.000 5 + “Văn hóa công sở”

27.500.000 6 + Duyên dáng áo dài VTC

12.500.000 7 + Hội chợ ẩm thực VTC

2.500.000 7.500.000 8 + Tiếng hát truyền hình VTC

III Chi cho hoạt động của bộ máy

302.000.000 1 Tiền lƣơng nhân sự phụ trách 280.000.000 294.000.000 302.000.000

45.000.000 2 Chi phí văn phòng 35.000.000 42.000.000 46.000.000

Nguồn: số liệu tác giả tổng hợp từ Bảng tổng hợp báo cáo kết quả và tổng hợp kinh phí thực hiện công tác thi đua

73

khen thưởng các đơn vị trong Đài gửi về cho Phòng Tổ chức cán bộ Đài VTC

Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc, kinh phí chi cho công tác thi đua khen

thƣởng còn khá thấp. Mức chi khen thƣởng cho mỗi hạng mục thi đua chƣa

cao, chƣa có sự chuyển biến. Từ năm 2019 đến năm 2022 mức quy định chi là

nhƣ nhau, trong khi lạm phát tăng mạnh. Phần thƣởng cho mỗi cá nhân thực

hiện cống hiến trong một năm chƣa có giá trị tƣơng xứng với sức lao động họ

đã bỏ ra.

Phần chi phí cho công tác tuyên truyền, công tác thi đua theo đợt là quá

thấp, chi thƣởng mang tính hình thức mà chƣa tạo đƣợc động lực cho các cá

nhân, đơn vị có thể tích cực đẩy mạnh, tham gia phong trào sau này. Chƣa thể

tạo tinh thần hăng say làm việc, cống hiến hết sức mình vì công việc của ngƣời

lao động. Đây cũng có thể coi là một phần hạn chế trong công cuộc sáng tác

các tác phẩm truyền hình có giá trị.

2.2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện công tác thi

đua khen thưởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

a, Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua khen thưởng

Theo định kỳ từ 01-03 năm, Đài VTC tổ chức thực hiện công tác kiểm tra

công tác triển khai thực hiện thi đua khen thƣởng tại đơn vị cấp dƣới. Để từ đó

tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc của đơn vị.

Đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, các đơn vị cấp dƣới gửi đơn

thƣ lên Phòng Tổ chức nhân sự Đài để tổng hợp. Phòng Tổ chức nhân sự

thực hiện báo cáo với cơ quản chủ quản cấp trên là Đài VOV để đƣa ra các

giải pháp giải quyết.

Về công tác xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thƣởng tại Đài hiện

nay chƣa có vụ việc nào.

Ngày 15/9/2022 căn cứ theo Quyết định số 145/QĐ-BTĐKT của Ban Thi

đua khen thƣởng, Đoàn thanh tra trực thuộc Ban Thi đua khen thƣởng quốc gia

74

đã quyết định thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua,

khen thƣởng đối với Đài Tiếng nói Việt Nam. Thời kỳ thanh tra từ 1/1/2020

đến 31/12/2021. Theo đó Đài VTC cũng thuộc diện thanh tra giai đoạn trên.

Báo cáo với Đoàn Thanh tra, đồng chí Lê Văn Phúc, Trƣởng ban Ban Tổ

chức cán bộ, Thƣờng trực Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng Đài TNVN cho

biết: Những năm qua, công tác thi đua, khen thƣởng của Đài TNVN đã đi vào

nền nếp, kịp thời động viên, khích lệ, biểu dƣơng các tập thể, cá nhân có thành

tích trong lao động, công tác. Thƣờng trực Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng

tham mƣu xây dựng, ban hành các văn bản thực hiện theo đúng chủ trƣơng của

Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về công tác thi đua, khen thƣởng.

Phong trào thi đua đƣợc các đơn vị hƣởng ứng và tổ chức thực hiện nghiêm

túc, hiệu quả, thiết thực, có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức tổ chức,

gắn thi đua vào nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.

Công tác khen thƣởng đã tập trung khen cá nhân là chủ yếu, khen tập thể

cơ sở và dƣới cơ sở, khen thành tích toàn diện song song với khen thƣởng

thành tích từng mặt công tác; chú trọng vào khen thƣởng đột xuất; khen ngƣời

lao động trực tiếp; tổ chức các đợt tuyên dƣơng, khen thƣởng kịp thời tại giao

ban tuần, sơ kết, tổng kết công tác hằng năm nên có tác dụng tích cực động

viên và khích lệ công chức, viên chức, ngƣời lao động thực hiện tốt nhiệm vụ

công tác đƣợc giao.

b, Đánh giá, tổng kết đánh giá thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại

Đài VTC

Căn cứ theo Công văn hƣớng dẫn của Đài Tiếng nói Việt Nam về tổng kết

công tác thi đua khen thƣởng của năm, Thừa lệnh Giám Đốc Đài VTC, Phòng

Tổ chức nhân sự ban hành công văn thông báo các đơn vị thực hiện. Tập trung

một số nội dung nhƣ sau:

- Khái quát đặc điểm, tình hình chung, thuận lợi, khó khăn của đơn vị

75

trong năm trong đó nêu rõ các chỉ số đạt đƣợc về tổng sản lƣợng, doanh thu, lợi

nhuận, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học, thu nhập bình quân...

so sánh với kết quả thực hiện năm trƣớc và kế hoạch trong năm. Từ đó nêu ra

kiến nghị hoặc đề xuất.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua, khen thƣởng có

các nội dung:

+ Công tác tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nƣớc, các điển hình

tiên tiến, mô hình mới, nhân tố mới trong năm;

+ Công tác tham mƣu về chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua (nêu rõ hình

thức, biện pháp cụ thể, ƣu, nhƣợc điểm, bài học kinh nghiệm;

+ Công tác tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch Covid -19, các

giải pháp, sáng kiến, biện pháp cụ thể, thiết thực đƣợc vận dụng để hoàn thành

nhiệm vụ đƣợc giao trong tình hình dịch bệnh kéo dài;

+ Công tác phát hiện, xây dựng, nêu gƣơng các tập thể, cá nhân điển hình

trong phong trào thi đua của từng đơn vị, công tác khen thƣởng;

+ Các giải thƣởng về chuyên môn nghiệp vụ đƣợc ghi nhận và trao

trong năm

+ Các đóng góp, thành tích đột xuất, nổi bật đƣợc Lãnh đạo Đài Tiếng nói

Việt Nam, Đài VTC biểu dƣơng, ghi nhận chính thức.

- Phƣơng hƣớng, nhiệm cụ khen thƣởng trong năm kế tiếp.

2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại VTC

2.3.1. Những kết quả đạt được

-Về cơ bản, Đài VTC đã hoàn thành tốt công tác thi đua, khen thƣởng mà

Hội đồng thi đua VOV đề ra.

- Công tác thi đua, khen thƣởng đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, Hội đồng thi

đua Đài đã xây dựng đƣợc một số hoạt động, phong trào thi đua mang tính chất

76

riêng biệt của đơn vị mình, năm sau tốt hơn năm trƣớc.

- Tập thể cán bộ, ngƣời lao động hăng say sáng tác, có nhiều sản phẩm đạt

chất lƣợng cao, nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật đƣợc phát minh và thực hiện.

2.3.2. Những tồn tại yếu kém

Công tác thực hiện thi đua khen thƣởng tại VTC vẫn còn tồn tại một số

các yếu kém sau:

Thứ nhất, về văn bản pháp luật:

Công tác cập nhật văn bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng chƣa cao,

nhiều nhân sự còn chƣa thực sự hiểu và nắm rõ các quy định trong công tác

triển khai thực hiện. Một số nhân sự tại các đơn vị đến nay cũng chƣa cập nhật

đƣợc văn bản thi đua khen thƣởng năm 2022...

Thứ hai, về công tác tổ chức, nhân sự:

Với tổng nhân sự toàn Đài hơn 700 ngƣời, nhƣng chỉ có 18 ngƣời thực hiện

công tác thi đua, khen thƣởng, và thực hiện tại các đơn vị chứ không tập trung.

Số lƣợng nhân sự chuyên trách chƣa có, gần nhƣ toàn bộ các nhân sự phụ

trách hiện nay là kiêm nhiệm. Và đặc biệt theo phỏng vấn nhân sự thực hiện

công tác thi đua khen thƣởng tại Đài thì nhân sự chủ yếu là công tác kiêm

nhiệm, số lƣợng nhân sự ít, việc cập nhật các văn bản hƣớng dẫn còn chậm nên

đôi khi vẫn xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện, gây ảnh tâm lý tới ngƣời

lao động.

Thứ ba về công tác triển khai thực hiện:

+ Công tác khen thƣởng có lúc, có nơi chƣa gắn chặt với phong trào thi

đua, việc xét khen thƣởng đôi khi còn mang nặng hình thức cảm tính.

+ Tỷ lệ khen thƣởng cho lãnh đạo còn cao, có những tập thể, cá nhân đƣợc

77

khen thƣởng nhƣng thành tích chƣa thật sự tiêu biểu, chƣa nêu gƣơng và lan tỏa.

+ Một số phong trào thi đua hiệu quả chƣa cao, chƣa đi vào chiều sâu, còn

mang tính hình thức, chiếu lệ, nội dung thi đua chƣa phong phú, đa dạng,

phong trào thi đua tại các đơn vị chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

+ Giá trị phần thƣởng cho mỗi hoạt động thi đua còn thấp, chƣa tạo sức

hút, tạo động lực cho cán bộ, ngƣời lao động hăng say trong công tác thực hiện

sản xuất.

+ Chƣa có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với ngƣời có nhiều thành tích,

cống hiến trong công việc.

Thứ tư về công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện:

Công tác phát hiện, bồi dƣỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên

tiến tuy có nhiều chuyển biến nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra chƣa

thực hiện theo 4 khâu “phát hiện - bồi dƣỡng - tuyên truyền -nhân rộng” và

chƣa tập trung. Một số các đơn vị sản xuất chƣa thật sự quan tâm chú trọng xây

dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến; chƣa có kế hoạch cụ thể tổ

chức bồi dƣỡng và tạo điều kiện để điển hình đƣợc gặp gỡ, giao lƣu, trao đổi

kinh nghiệm giữa các đơn vị hoặc giƣa các bộ phận với nhau.

Thứ năm về công tác đôn đốc, kiểm tra:

Việc kiểm tra, đôn đốc chƣa thƣờng xuyên, kịp thời; sơ kết, tổng kết chƣa

sâu, còn nặng về hình thức, chƣa thật sự quan tâm đến tổng kết, rút kinh

nghiệm để phát triển phong trào mạnh hơn.

2.3.2. Nguyên nhân

Một là, chƣa thƣờng xuyên chú trọng công tác phổ biến, tuyên truyền, quán

triệt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về thi đua, khen

thƣởng; các chƣơng trình, kế hoạch, hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ; các chính sách về

thực hiện TĐKT còn nhiều bất cập. Một số quy định của pháp luật về TĐKT chƣa

thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn và nguyện vọng của viên chức, ngƣời lao

động vì vậy chƣa nâng cao hiệu lực quản lí công tác TĐKT và chƣa tạo động lực,

78

lôi cuốn động viên khuyến khích toàn thể viên chức, ngƣời lao động;

Hai là, bộ máy làm công tác thi đua, khen thƣởng không ổn định, đội ngũ

nhân sự làm công tác thi đua, khen thƣởng còn mỏng, thiếu đƣợc đào tạo, bồi

dƣỡng về nghiệp vụ thi đua, khen thƣởng nhất là tổ chức phong trào thi đua

dẫn tới thiếu tính thực tiễn, và còn nặng về lý thuyết, rập khuôn, máy móc.

Phần lớn nhân sự là thực hiện kiêm nhiệm nên nhiều nhân sự nắm bắt chuyên

môn, nghiệp vụ về thi đua, khen thƣởng chƣa liên tục, đầy đủ dẫn đến tham

mƣu, đề xuất trong công tác thi đua, khen thƣởng còn hạn chế.

Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc chƣa chú trọng công tác đào tạo, bồi

dƣỡng để nâng cao năng lực cho nhân sự làm công tác TĐKT.

Ba là, cách thức triển khai vẫn mang tính rập khuôn. Sự phân biệt đối xử

giữa các bộ phận trong đơn vị còn diễn ra. Các bộ phận hỗ trợ (bộ phận hành

chính nhân sự, bộ phận kế toán) chƣa thực sự đƣợc quan tâm, thấu hiểu. Một số

đơn vị lãnh đạo chỉ chú trọng công tác sản xuất nội dung, chú trọng nhân sự

làm công tác nội dung nhƣ phóng viên, biên tập viên, quay phim mà không có

sự quan tâm tới công tác triển khai của các bộ phận hỗ trợ. Nhân sự thực hiện

kiêm nhiệm tự xoay sở trong nhận thức về công tác thi đua khen thƣởng của

mình để triển khai khi có yêu cầu;

Bốn là, chƣa chú trọng công tác phát hiện, bồi dƣỡng, nhân rộng những

điển hình tiên tiến; hầu hết nhân sự làm công tác tổ chức thực hiện chính sách

TĐKT chƣa thực sự nắm vững chính sách nên trong quá trình triển khai thực

hiện chính sách còn lúng túng;

Công tác biểu dƣơng kịp thời, tôn vinh các điển hình tiên tiến; công tác

trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học tập cách làm hay, mô hình mới, chƣa đƣợc

quan tâm

Năm là, các phong trào thi đua yêu nƣớc chƣa thiết thực; chƣa bám sát

79

thực biện các nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị.

Sáu là, việc đôn đốc chƣa sát sao, việc kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh

những trƣờng hợp vi phạm việc thực hiện chính sách TĐKT chƣa cụ thể và

khoa học; chƣa tăng cƣờng công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác

TĐKT.

Việc đánh giá còn nặng hình thức, công tác bình bầu, xét duyệt khen

thƣởng đôi lúc chƣa đƣợc tổ chức kịp thời, công bằng. Có đơn vị không thực

hiện công khai, dân chủ mà thực hiện chỉ định cá nhân đƣợc khen thƣởng.

2.4. Kết luận chƣơng 2

Trong chƣơng 2 luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện công

tác thi đua khen thƣởng tại Đài VTC. Kết quả nghiên cứu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Một là, luận văn giới thiệu tổng quan về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

bao gồm lịch sử hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức,

mô hình hoạt động của Đài.

Hai là, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện thi đua khen thƣởng tại đài

VTC, nội dung bao gồm: Công tác xây dựng, ban hành các quy định về thi đua,

khen thƣởng; bộ máy thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng; tổ chức thực hiện

thi đua, khen thƣởng; Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện công

tác thi đua khen thƣởng tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã rút ra đƣợc các kết quả

thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC; đƣa ra những thành tích

đạt đƣợc, rút ra đƣợc những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó sẽ là cơ sở thực tiễn

80

để đề xuất các giải pháp ở chƣơng 3.

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

THỰC HIỆN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ĐÀI

TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng về thi đua, khen thƣởng tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC

3.1.1. Về quan điểm

Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền tƣ tƣởng về thi đua yêu nƣớc của

Chủ tịch Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng, nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự

lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền

của đơn vị về vai trò, tác dụng của phong trào thi đua và công tác khen thƣởng.

Đổi mới phong trào thi đua theo hƣớng hiệu quả, thiết thực, với tinh thần

“Đoàn kết, kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát

triển” và bám sát nhiệm vụ chính trị của Trung ƣơng, các tỉnh, địa phƣơng, cơ

quan, đơn vị; các mục tiêu, chỉ tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đã

đề ra tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính

phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng và Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp.

Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng

thông qua việc tham mƣu hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách về thi đua,

khen thƣởng tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ nhằm thúc đẩy phong trào

thi đua yêu nƣớc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần cho ngƣời lao động. Thƣờng xuyên chỉ đạo, hƣớng dẫn, đôn đốc

nâng cao chất lƣợng công tác thi đua, khen thƣởng; thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện chính sách, pháp luật về thi đua, khen thƣởng. Ngƣời thực hiện, triển

khai công tác thi đua, khen thƣởng các đơn vị chủ động, tích cực tham mƣu, đề

xuất với cấp ủy đảng, chính quyền chỉ đạo, triển khai có hiệu quả công tác thi

81

đua, khen thƣởng.

Nâng cao chất lƣợng công tác khen thƣởng đảm bảo đúng quy định, đúng

đối tƣợng, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, kịp thời, có tác dụng động

viên, giáo dục, nêu gƣơng. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thi

đua, khen thƣởng, nhất là trong việc bình xét và thực hiện quy trình, thủ tục xét

tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thƣởng. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ

thông tin, cải cách thủ tục hành chính trong công tác thi đua, khen thƣởng.

Tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen

thƣởng các cấp theo hƣớng thống nhất, ổn định, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;

sáng tạo, đổi mới phƣơng pháp làm việc; chú trọng đào tạo, xây dựng đội ngũ

làm công tác thi đua, khen thƣởng đủ năng lực, phẩm chất, chuyên nghiệp, trách

nhiệm, tận tụy, theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW của Bộ Chính trị; xây dựng

đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thƣởng bảo đảm chất lƣợng, số

lƣợng, có phẩm chất chính trị, tinh thông về nghiệp vụ, có năng lực tham mƣu,

nghiên cứu, thực hiện tốt vai trò tham mƣu và tổ chức thực hiện công tác thi đua,

khen thƣởng, đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

3.1.2. Về phương hướng

Thứ nhất, Thực hiện tốt nhiệm vụ Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng Đài

TNVN, trong đó, chuẩn bị tốt các nội dung, tham mƣu hội nghị tổng kết công

tác của năm, triển khai nhiệm vụ công tác năm tiếp theo; triển khai thực hiện kế

hoạch công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng.

Thứ hai, tiếp tục tham mƣu hoàn thiện thể chế, pháp luật, các văn bản

quản lý, hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể ngƣời lao động.

Thứ ba, Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc, nâng cao chất lƣợng

công tác khen thƣởng; trong đó, tiếp tục chú trọng triển khai Kế hoạch của Hội

đồng Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19/CT-

TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tƣớng. Thực hiện công tác khen thƣởng kịp thời

phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc, các bộ, ban, ngành, địa

82

phƣơng; thẩm định hồ sơ khen thƣởng và thực hiện công tác khen thƣởng đảm

bảo đúng quy định. Kiểm tra, rà soát hồ sơ, Tờ trình đề nghị khen thƣởng còn

tồn đọng, vƣớng mắc để kịp thời giải quyết, có giải pháp khắc phục.

Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phát hiện, nhân rộng điển hình

tiên tiến; chú trọng công tác tuyên truyền tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh

về thi đua yêu nƣớc, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng; Chỉ thị 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ

Chính trị “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thƣởng”; Chỉ thị số 05-

CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tƣ

tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Luật Thi đua, khen thƣởng và các

Nghị định quy định chi tiết; việc triển khai các phong trào thi đua yêu nƣớc; ...

Thứ năm, thực hiện tốt công tác pháp chế, thanh tra, kiểm tra, giám sát;

giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền,

giám sát việc tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì ngƣời nghèo - Không để

ai bị bỏ lại phía sau” và Phong trào thi đua “Cả nƣớc chung sức xây dựng nông

thôn mới” giai đoạn 2021 – 2025.

Thứ sáu, về công tác tổ chức, cán bộ.

Tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ viên chức, ngƣời lao

động thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng về nghiệp vụ công tác thi đua, khen

thƣởng. Kiện toàn bộ máy hoạt động phục vụ cho công tác thi đua, khen thƣởng.

Thứ bẩy, các nhiệm vụ trọng tâm khác

Về công tác chuyên môn, tăng cƣờng đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong

hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là cần tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà

nƣớc về TĐKT. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra. Đẩy mạnh các phong

trào thi đua yêu nƣớc. Đề xuất các cuộc thi đua theo giai đoạn, theo các sự kiện

quan trọng của ngành, của đơn vị.

Việc thẩm định khen thƣởng phải đảm bảo theo quy định, quan tâm khen

thƣởng thực hiện nhiệm vụ chính trị, khen thƣởng đối ngoại… Thƣờng xuyên

tổ chức các buổi tập huấn, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân sự

83

thực hiện công tác TĐKT tại các đơn vị.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng

tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

Một là tăng cường công tác tuy n truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ

chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua.

Viên chức, ngƣời lao động cần hiểu và nắm bắt chính xác nội dung văn

bản pháp luật về thi đua, khen thƣởng, làm cơ sở triển khai xây dựng kế hoạch

thi đua, khen thƣởng tại đơn vị.

Thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dƣỡng cho nhân sự phụ

trách công tác thi đua, khen thƣởng về văn bản pháp luật. Kết hợp với Ban thi

đua khen thƣởng (Bộ Nội Vụ) tổ chức các buổi học về chuyên môn nghiệp vụ

nhằm nâng cao năng lực cũng nhƣ vai trò của các nhân sự chuyên trách hay

nhân sự thực hiện kiêm nhiệm trong công tác thi đua, khen thƣởng.

Cấp ủy, chính quyền và ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trực

tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lƣợng, hiệu quả công tác thi

đua, khen thƣởng và công tác tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng điển hình tiên

tiến theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi

mới công tác thi đua, khen thƣởng.

Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với CTTĐ. Tiếp tục

quán triệt, tuyên truyền chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc về CTTĐ trong tổ chức, đảng viên, viên chức, ngƣời lao động. Phát huy

vai trò, trách nhiệm của các đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phong trào

TĐKT nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tạo ra sự nhất trí cao về nhận thức,

tƣ tƣởng, thống nhất hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng của các đơn vị trong thực

hiện phong trào thi đua.

Thứ hai là giải pháp về nhân sự thực hiện công tác TĐKT

84

Kiện toàn tổ chức bộ máy làm CTTĐ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:

Tăng cƣờng số lƣợng nhân sự tham gia công tác thi đua, khen thƣởng. Đối

với các đơn vị có từ 50 ngƣời trở lên cần có ít nhất là 02 nhân sự thực hiện

công tác thi đua khen thƣởng và trong đó có ít nhất một nhân sự chuyên trách.

Đài VTC cũng cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu nhƣ:

+ Phối hợp với Ban thi đua khen thƣởng của Bộ Nội vụ để tổ chức các

buổi tập huấn tại Đài VTC có sự tham gia của các Lãnh đạo đơn vị, các nhân

sự chuyên trách, nhân sự kiêm nhiệm phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng.

+ Cử các nhân sự đang thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng tham gia

các khóa học do Bộ Nội vụ tổ chức hoặc các đơn vị uy tín tổ chức.

Đào tạo, bồi dƣỡng cho nhân sự phụ trách công tác thi đua khen thƣởng

của VTC….

Thứ ba là giải pháp về tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

- Thủ trƣởng các đơn vị phải có kế hoạch phát động trong từng phong trào cụ

thể. Ví dụ nhƣ phong trào Ba sẵn sàng…. Đƣa ra các tiêu chuẩn chất lƣợng sản

phẩm trong việc đánh giá một sản phẩm hay đạt đƣợc… không: VD nhƣ phóng sự

chuyên đề phản ánh chân thực về đời sống của những con ngƣời xa xứ. Xa quê

hƣơng, xa ngƣời thân …

- Cần đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng thức tổ chức các phong trào thi

đua tại Đài. Xác định rõ mục tiêu, nội dung khi triển khai phong trào thi đua để

đảm bảo hoạt động phong trào đó là thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ và đặc điểm, tình hình của đơn vị.

- Cải tiến quy trình xét khen thƣởng danh hiệu thi đua căn cứ các quy định

của pháp luật để hƣớng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng hình

thức khen thƣởng, quy định rõ thủ tục đề nghị khen thƣởng đối với từng đơn vị.

- Chủ động, tích cực phát hiện, xây dựng, bồi dƣỡng điển hình tiên tiến

85

trong đơn vị.

+ Điển hình tiên tiến là tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc

trong công tác sản xuất chƣơng trình, trong việc thực hiện xuất sắc nhiệm vụ

đƣợc cấp trên giao phó. Là nhân tố nổi trội, dẫn đầu trong các phong trào thi

đua, gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong công tác triển khai mọi hoạt động, nhiệm

vụ của đơn vị.

+ Đối với những điển hình tiên tiến cơ sở: Trên cơ sở xác định các nhân tố

mới cần bồi dƣỡng để trở thành điển hình tiên tiến, các đơn vị tạo mọi điều

kiện hỗ trợ về vật chất, tinh thần để xây dựng các nhân tố mới phát huy hết khả

năng, sáng tạo, đồng thời, có biện pháp cụ thể khắc phục những mặt còn tồn

tại, hạn chế để từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, bồi dƣỡng, phát triển, trở thành

những tấm gƣơng lan tỏa trong bộ, ngành, địa phƣơng.

+ Đối với những điển hình tiên tiến đã đƣợc bộ, ngành, địa phƣơng công

nhận và tuyên dƣơng, các đơn vị cần tiếp tục theo dõi, tạo môi trƣờng thuận

lợi, trực tiếp hỗ trợ bằng kỹ thuật, giải thƣởng để điển hình tiếp tục phát huy

khả năng và sức sáng tạo. Đồng thời, cần động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho

các điển hình phấn đấu liên tục trở thành điển hình tiên tiến xuất sắc toàn quốc.

+ Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng thức phổ biến, truyền truyền điển

hình tiên tiến đảm bảo khách quan, trung thực, tránh cƣờng điệu, thổi

phồng thành tích.

Thứ tư là kịp thời sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, đánh giá hiệu

quả công tác thi đua

Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua, chỉ rõ những

ƣu, khuyết điểm và nguyên nhân trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng

và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với CTTĐ. Từ đó, rút ra bài học kinh

nghiệm và đề xuất các chủ trƣơng, giải pháp tiếp tục đổi mới CTTĐ trong giai

đoạn tiếp theo.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dƣơng, tôn vinh các gƣơng điển

86

hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc phát hiện,

biểu dƣơng, khen thƣởng các tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực

hiện nhiệm vụ. Xây dựng, bồi dƣỡng, tuyên truyền và nhân rộng các mô hình

mới, hiệu quả, điển hình tiên tiến thực sự tiêu biểu xuất sắc, có sức lan tỏa.

Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền tƣ tƣởng về thi đua yêu

nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nƣớc về thi đua, tôn vinh, biểu dƣơng, nhân rộng các điển hình tiên

tiến trong các phong trào thi đua; gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các mặt hoạt

động tại đơn vị.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm vi trách nhiệm theo quy định, các

đơn vị có trách nhiệm thẩm định thành tích khen thƣởng cần xây dựng quy chế

xử lý, giải quyết các thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thƣởng, trong đó quy định rõ

về thời gian xử lý; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan để

giải quyết việc khen thƣởng đƣợc nhanh gọn, hiệu quả.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua; nhất là

thanh tra chuyên ngành để phát huy vai trò, hiệu quả của công tác thanh tra về

thi đua trong thời gian tới.

Các biện pháp cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất trong

công tác chỉ đạo và quản lý trong toàn Đài thì mới thực sự đem lại hiệu quả và

chất lƣợng CTTĐ.

3.3. Một số khuyến nghị đổi mới về thực hiện thi đua, khen thƣởng tại

Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.

Một là, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị đặc biệt là tăng cƣờng

vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng với quần chúng. Đề cao vai trò, trách nhiệm

của ngƣời đứng đầu đơn vị, vai trò gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên là yếu tố

quyết định để tổ chức các phong trào thi đua và khen thƣởng có hiệu quả.

Hai là, các phong trào thi đua phải có trọng tâm, trọng điểm, mục tiêu, chỉ

87

tiêu cụ thể và gắn với nhiệm vụ chính trị và điều kiện thực tế của từng cơ quan,

đơn vị, địa phƣơng trong từng giai đoạn cụ thể; coi trọng công tác xây dựng và

triển khai kế hoạch, nội dung, chƣơng trình, tiêu chí thi đua. Công tác khen

thƣởng phải chính xác, công khai, đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời,

đúng luật, chú trọng khen thƣởng những tập thể, cá nhân trực tiếp lao động,

công tác ở cơ sở, nhất là đội ngũ trí thức, lực lƣợng vũ trang, giáo viên, nông

dân, công nhân lao động…

Ba là, thƣờng xuyên đổi mới nội dung, phƣơng pháp tổ chức phát động

phong trào thi đua, bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách

để tổ chức triển khai có hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra,

giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện và sơ kết, tổng kết các phong trào thi

đua, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để biểu dƣơng, tôn

vinh, khen thƣởng kịp thời.

Bốn là, phải đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, nêu gƣơng các điển

hình tiên tiến, các mô hình, cách làm hay trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

để kịp thời nhân rộng, tạo sức lan toả. Việc phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân

điển hình tiên tiến phải đƣợc coi là nhiệm vụ trọng tâm trong đổi mới phƣơng

pháp tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở cả bốn

khâu: phát hiện, bồi dƣỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.

Năm là, quan tâm củng cố kiện toàn đội ngũ nhân sự làm công tác thi đua,

khen thƣởng ở các đơn vị. Bố trí đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ phù hợp,

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác thi đua, khen thƣởng. Nâng cao vai trò của

Hội đồng Thi đua - Khen thƣởng của đài VTC

Sáu là, tạo điều kiện để các phóng viên, biên tập viên tiếp cận ngày càng

nhiều hơn với các thể chế, chính sách khen thƣởng của các giải thƣởng nƣớc

ngoài từ đó sẽ tạo ra nhiều tác phẩm báo chí có chất lƣợng. Với các giải thƣởng

cần nâng cao hơn nữa quy định tham dự giải để nâng cao chất lƣợng tác phẩm

88

báo chí thay vì các "Giải" chia suất, có thể mua bằng tiền nhƣ hiện tại.

Bảy là, Đài VTC phát động thêm nhiều phong trào thi đua, nhiều giải

thƣởng để khuyến khích ngƣời lao động hăng say trong công tác sáng tác sản

xuất chƣơng trình nhƣ:

+ Thƣởng tại chỗ (thƣởng nóng).

+ Đề xuất thi đua theo tuần, theo tháng để tìm ra các tác phẩm hay.

+ Phát động các cuộc thi sáng tạo sáng tác, cách thức đổi mới trong công

tác sản xuất truyền hình.

+ Ngoài việc phát động các cuộc thi đua kỷ niệm của ngành, các ngày lễ

lớn, Hội đồng thi đua Đài VTC cũng nên phát động các cuộc thi đua nhỏ có

tính chất gắn kết cán bộ nhân viên, gắn kết các gia đình nhỏ của mỗi nhân sự.

3.4. Kết luận chƣơng 3

Trong chƣơng 3 luận văn đã đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải

pháp hoàn thiện thực hiện công tác thi đua khen thƣởng tại Đài VTC. Kết quả

nghiên cứu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Thứ nhất, luận văn nêu ra đƣợc các quan điểm của Đài VTC trong công

tác thực hiện thi đua, khen thƣởng bao gồm các quan điểm: Quan điểm về việc

tuyên truyền thi đua yêu nƣớc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bám sát các nhiệm

vụ chính trị tại Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội,

Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng và Nghị quyết Hội đồng nhân dân các

cấp, quan điểm nâng cao chất lƣợng công tác khen thƣởng và củng cố đội ngũ

nhân sự làm công tác khen thƣởng.

Thứ hai, luận văn nêu đƣợc 07 phƣơng hƣớng nhằm thúc đẩy công tác thi

đua, khen thƣởng của Đài hoàn thiện tốt hơn.

Thứ ba, luận văn đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn

89

các yếu kém mà Đài VTC đang mắc phải nhƣ giải pháp về công tác tuyên

truyền, công tác nhân sự, giải pháp về công tác tổ chức thực hiện và giải pháp

về công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, khen thƣởng.

Thứ tƣ, luận văn cũng nêu đƣợc một số các khuyến nghị thiết thực, cấp

bách, thực tế tại Đài VTC có thể tham khảo để hoàn thiện tốt hơn trong công

tác thi đua, khen thƣởng nhƣ việc tăng cƣờng vai trò của ngƣời lãnh đạo các

đơn vị; xây dựng các phong trào thi đua có trọng tâm, đúng với tiêu chí đơn vị

90

báo chí, đổi mới nội dung thi đua, đẩy mạnh phong trào thi đua tại các đơn vị.

KẾT LUẬN

Thi đua, khen thƣởng là một nội dung quan trọng trong mọi phƣơng diện

của đời sống, xã hội, giúp nâng cao những giá trị tốt đẹp, góp phần thực hiện

tốt các nhiệm vụ phát triển KTXH của đất nƣớc. Đài VTC với vai trò là một

đơn vị truyền thông, truyền tải những thông tin về mọi mặt của đời sống đến

với ngƣời dân. Đội ngũ viên chức, ngƣời lao động đang công tác tại Đài luôn

luôn học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức để tạo nên những tác phẩm, sản

phẩm hay, để lại tiếng vang.

Những năm qua, công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài VTC đã có những

chuyển biến tích cực. Thi đua, khen thƣởng hàng năm đều đƣợc phát động sâu

rộng tại Đài. Nhân sự đang công tác luôn luôn phân đấu để đạt đƣợc những

thành tích cao nhất. Nhƣng bên cạnh đó một số đơn vị trong Đài vẫn chƣa thực

sự chú trọng công tác thi đua khen thƣởng. Lãnh đạo đơn vị chƣa quan tâm tới

việc đào tạo, bồi dƣỡng nhân sự thực hiện công tác TĐKT, còn thiên vị trong

việc bình bầu xét duyệt. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật

về thi đua, khen thƣởng tại Đài chƣa đƣợc thực hiện. Nhân sự thực hiện công

tác thi đua, khen thƣởng đều là kiêm nhiệm nên không tránh khỏi những sai sót

trong quá trình triển khai. Đây cũng là một trong những bất cập đang tồn tại tại

Đài VTC cần đƣợc khắc phục triệt để.

Đề tài “Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại Đài Truyền hình

Kỹ thuật số VTC” đã giải quyết đƣợc những nội dung sau:

Chương 1, luận văn xây dựng đƣợc cơ sở khoa học của thực hiện công tác thi

đua khen thƣởng. Xác định đƣợc những khái niệm cơ bản của thi đua khen

thƣởng; Xác định các nội dung thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng; Các yếu

tố ảnh hƣởng đến thực hiện công tác thi đua, khen thƣởng; Kinh nghiệm thực hiện

91

công tác thi đua, khen thƣởng tại một số đơn vị và bài học cho đài VTC.

Chương 2, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện công tác thi đua, khen

thƣởng tại Đài VTC. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế

trong công tác thi đua, khen thƣởng tại Đài trong giai đoạn từ năm 2019-2022, từ

đó khẳng định sự cần thiết khách quan đổi mới công tác này tại đơn vị.

Chương 3, luận văn đƣa ra các quan điểm, phƣơng hƣớng của Đài VTC

trong công tác thực hiện thi đua, khen thƣởng để từ đó đƣa ra các giải pháp

nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thực hiện thi đua, khen thƣởng tại Đài. Các

khuyến nghị góp phần hoàn thiện tốt hơn công tác thực hiện thi đua, khen

thƣởng tại Đài VTC.

Luận văn đã giải quyết các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Tuy

nhiên, do điều kiện và khả năng tƣ duy của học viên trong công tác phân tích,

sử dụng lý luận để luận giải còn nhiều hạn chế nên kết quả của đề tài chỉ dừng

lại ở nhóm giải pháp tổng thể, có thể chƣa chuyên sâu. Học viên sẽ hoàn thiện

92

tốt hơn nếu có cơ hội tại những đề tài nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C. Mác và Ph.Ăng ghen: Toàn tập, t.1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.

2. Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội (2004).

3. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5 (1995), Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

5. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,

tập 6, tr.270.

7. Ngô Hiền Giang (2017), luận án thạc sỹ “Công tác thi đua, khen thưởng

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

8. Nguyễn Thế Anh (2021), luận án tiến sỹ “Thực hiện pháp luật về thi đua,

khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”.

9. Nguyễn Thị Thu Thủy (2020), luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách thi

đua, khen thưởng tại trường đại học Nội vụ Hà Nội”.

10. Nguyễn Thị Phƣơng Lan (2016), đề tài khoa học cấp Bộ , “Cơ sở khoa học

xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở

nước ta trong giai đoạn hiện nay".

11. Nguyễn Thị Tuyết (2018), luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp công

tác thi đua, khen thưởng tại Tổng công ty Sông Hồng- Hà Nội".

12. Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội (2008), Cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí

Minh với phong trào thi đua yêu nước”.

13. Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội (2008), Cuốn sách “Đảng, Bác Hồ

với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”.

14. Trần Thị Hà, đề tài cấp Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi

đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”.

15. Trần Thị Tú Liễu (2021), luận văn thạc sỹ quản lý công “Đổi mới quản lý

93

nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”

16. Vi Thị Thuận (2021), luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về thi đua, khen

thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc”.

17. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2007), Chỉ thị 19-CT/TW ngày 22/12/2007

về Kỷ niệm 60 năm ngày Chú tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái

quốc (11/6/1948-11/6/2008).

18. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2010), Kết luận số 83-KL/TW, ngày 30

tháng 8 năm 2010 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21-5-

2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh thi đua yêu

nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.

19. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị số 39-CT/TW ngày

21/5/2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,

phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.

20. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2014), Chỉ thị số 34-CT/TW ngày

07/04/2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.

21. Ban Chỉ đạo Trung ƣơng tổng kết Chỉ thị số 39-CT/TW của Trung ương

(2009), Kế hoạch số 42-KH/BCĐ ngày 31/7/2009 về tổng kết 5 năm thực

hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị.

22. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 về việc

hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày

31/7/2017 của Chính phủ.

23. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/5/1998 về đổi mới công

tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.

24. Chính phủ (2010), Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.

25. Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 quy

định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục.

26. Chính phủ (2010), Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng

94

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

27. Chính phủ (2014), Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 Quy định chi

tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen

thưởng năm 2013.

28. Chính phủ (2017), Nghị định số 91/2017-NĐ-CP ngày 31/7/2019 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.

29. Đài Tiếng nói Việt Nam (2017), Công văn số 3096/TNVN-TCCB ngày

28/11/2017 về việc hướng dẫn tổng kết công tác năm 2017.

30. Đài Tiếng nói Việt Nam (2018), Quyết định số 10/QĐ-TNVN ngày 10/01/2018

của về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen thưởng ban

hành kèm theo Quyết định số 786/QĐ-TNVN ngày 11/4/2016.

31. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2018), Văn bản số

1078/THKTS ngày 03/12/2018 về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua,

khen thưởng năm 2018 căn cứ theo Công văn số 3692/TNCN-TCCB ngày

28/11/2018 của Đài Tiếng nói Việt Nam về việc hướng dẫn tổng kết công

tác thi đua khen thưởng năm 2018 và đăng ký thi đua năm 2019.

32. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2019), Văn bản số

976/THKTS ngày 02/12/2019 về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua,

khen thưởng năm 2019 căn cứ theo Công văn số 3075/TNCN-TCCB ngày

28/11/2019 của Đài Tiếng nói Việt Nam về việc hướng dẫn tổng kết công

tác thi đua, khen thưởng năm 2019 và đăng ký thi đua năm 2020.

33. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2020), Văn bản số

129/THKTS ngày 16/3/2020 về việc phát động phong trào thi đua thực hiện

văn hóa công sở.

34. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2020), Văn bản số

793/THKTS Ngày 01/12/2020 về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua,

khen thưởng năm 2020 căn cứ theo Công văn số 2930/TNCN-TCCB ngày

26/11/2020 của Đài Tiếng nói Việt Nam về việc hướng dẫn tổng kết công

95

tác thi đua khen thưởng năm 2020 và đăng ký thi đua năm 2021.

35. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2020), Quyết định số

395/QĐ-THKTS ngày 22/12/2020 về việc khen thưởng các tập thể, cá nhân

có thành tích tốt trong năm 2020.

36. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2021), Văn bản số

94/THKTS-TCNS Ngày 02/03/2021 về việc khen thưởng theo công trạng

và thành tích đạt được, khen thưởng quá trình cống hiến theo Công văn số

358/TNCN-TCCB ngày 25/02/2021.

37. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2021), Văn bản số

607/THKTS-TCSN Ngày 29/9/2021 về việc hướng dẫn khen thưởng căn cứ

Công văn số 2360/TNVN-TCCB ngày 25/8/2021 của Đài Tiếng nói Việt

Nam về việc hướng dẫn khen thưởng thành tích trong công tác phòng,

chống Covid.

38. Giám đốc Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC (2021), Văn bản số

774/THKTS-TCSN Ngày 29/11/2021 về việc hướng dẫn tổng kết công tác

thi đua, khen thưởng năm 2021 và tổ chức phát động phong trào thi đua, ký

kết Giao ước thi đua năm 2022.

39. Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam (2016), Quyết định số 786/QĐ-

TNVN ngày 11/4/2016 về Quy chế thi đua, khen thưởng. Quy chế này được

thực hiện đối với toàn thể lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao

động hiện đang công tác tại Đài VOV.

40. Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam (2017), Văn bản số 362/TNVN-TCCB

Ngày 23/02/2017 về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng năm 2017.

41. Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam (2018), Quyết định số 389/QĐ-

TNVN ngày 06/02/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thay thế Quyết định số

735/QĐ-BTTTT.

42. Trƣởng phòng Tổ chức nhân sự (2021), Công văn số 774/THKTS- TCNS

về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2021 và

96

phát động phong trào thi đua, ký kết Giao ước thi đua 2022.

43. http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/noi-dung/46773/Thu-tuong-Day-

manh-thi-dua-toa-sang-tinh-than-yeu-nuoc-cong-hien-dam-nghi-dam

44. https://moha.gov.vn/75-nam/van-ban-huong-dan/thanh-tra-viec-thuc-hien-

cac-quy-dinh-cua-phap-luat-ve-thi-dua-khen-thuong-doi-voi-dai-tieng-noi-

viet-nam-48010.html

45. http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn/chuyen-muc/123/Hoan-thien-Luat-

Thi-dua-khen-thuong-Sua-doi

46. https://phalebinhminh.com/khen-thuong-la-gi-cac-hinh-thuc-khen-thuong-

hien-nay.html

47. https://sonoivu.sonla.gov.vn/1282/30665/64462/649518/thi-dua-khen-

thuong/nhung-diem-moi-cua-luat-thi-dua-khen-thuong-nam-2022

97

48. https://thuvienphapluat.vn

98

PHỤ LỤC

99