BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ ANH TÚ
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019 0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………… BỘ NỘI VỤ ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG THỊ ANH TÚ
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên
Trương Thị Anh Tú
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này, đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân
thành tới các quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ nhiệt
tình trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến TS. Nguyễn Văn Hùng - người hướng dẫn khoa học trực
tiếp, đã hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo, định hướng về mặt nội dung và tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu học tập và thực hiện luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Vì thế, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các quý thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2019
Học viên
Trƣơng Thị Anh Tú
Lời cam đoan
Trang
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ....................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................. 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................ 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH Y TẾ ................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm Nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................ 11
1.1.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................... 11
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao .............................................................. 13
1.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ngành y tế ....................................... 24
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 24
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ...... 24
1.2.3. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao................. 27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 31
1.3.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 31
1.3.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước, địa
phương điển hình và bài học kinh nghiệm vận dụng cho bệnh viện Trung ương
Huế ........................................................................................................................ 32
1.4.1. Singapore ................................................................................................ 32
1.4.2. Trung Quốc ............................................................................................. 34
1.4.3. Thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 35
1.4.4. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho công tác thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế.................................... 37
Tiểu kết Chương 1 ..................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ ..... 40
2.1. Khái quát về Bệnh viện Trung Ương Huế ..................................................... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 40
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ệnh viện Trung ương Huế ...................... 43
2.1.3. Cơ cấu t chức của ệnh viện Trung ương Huế ................................... 44
2.2. Thực trạng về đội ngũ bác sĩ ở Bệnh viện Trung Ương Huế ........................ 47
2.2.1. Về số lượng ............................................................................................ 47
2.2.2. Về chất lượng ......................................................................................... 49
2.3. Thực trạng công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc tại Bệnh
viện Trung Ương Huế ............................................................................................ 54
2.3.1. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao................. 54
2.3.2. Kết quả thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao ....................... 61
2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế ......................................................... 63
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ ........................................ 63
2.4.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ bác sĩ ..................................... 65
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ ........................................... 67
2.4.4. Mặt mạnh ................................................................................................ 70
2.4.5. Hạn chế ................................................................................................... 70
Tiểu kết Chương 2 ..................................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ .................................................................................. 73
3.1. Định hướng tăng cường thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc
tại ệnh viện Trung ương Huế .............................................................................. 73
3.1.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực y tế của nước ta trong giai đoạn
hiện nay ............................................................................................................. 73
3.1.2. Phương hướng phát triển của ệnh viện Trung ương Huế trong những
năm tới .............................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao ở Bệnh viện Trung ương
Huế ........................................................................................................................ 77
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và dự báo đội ngũ bác sĩ Bệnh viện
Trung ương Huế ................................................................................................ 77
3.2.2. Hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ bác sĩ ...................... 82
3.2.3. Hoàn thiện quy trình, quy chế tuyển dụng đội ngũ bác sĩ ...................... 84
3.2.4. Tăng cường quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ bác sĩ ........................... 86
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng
lực cho đội ngũ bác sĩ ....................................................................................... 89
3.2.6. Xây dựng văn hóa ệnh viện, tạo lập môi trường phát triển nghề nghiệp
cho đội ngũ bác sĩ ............................................................................................. 92
Tiểu ết Chương 3 ..................................................................................................... 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ Từ viết tắt
Chất lượng cao CLC
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Đội ngũ bác sĩ ĐN S
Khoa học- công nghệ KH- CN
Mặt trận T quốc MTTQ
Nguồn nhân lực NNL
Nguồn nhân lực chất lương cao NNL CLC
T chức Y tế Thế giới WHO
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Tóm tắt một số tiêu chuẩn xác định nguồn nhân lực chất lượng cao ....... 29
ảng 2.1. Thống ê số lượng cán bộ của bệnh viện t 2014 – 4/2019 ..................... 47
ảng 2.2. Số lượng bác sĩ theo chức danh ................................................................ 49
ảng 2.3. Số lượng bác sĩ theo trình độ chuyên môn ............................................... 50
ảng 2.4. ết quả hảo sát về phẩm chất đội ngũ bác sĩ .......................................... 53
ảng 2.5. Thống ê trình độ sau đại học của cán bộ quản lý ................................... 59
ảng 2.6. ết quả đánh giá về năng lực nghiên cứu hoa học ................................. 60
Bảng 2.7. Thống kê số đề tài nghiên cứu khoa học t 2015-2019 ............................ 60
ảng 2.8. ết quả hảo sát về quy hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ ........................ 64
ảng 2.9. ết quả hảo sát về việc bố trí và sử dụng đội ngũ bác sĩ........................ 66
ảng 2.10. Thống ê số lượt đội ngũ bác sĩ đi học tập ở nước ngoài ....................... 68
Bảng 3.1. Nhu cầu nhân lực bác sĩ giai đoạn 2015- 2020 và 2025 ........................... 79
Trang
iểu đồ 2.1. Số lượng bác sĩ của bệnh viện t năm 2014 – 4/2019 .......................... 48
iểu đồ 2.2. Cơ cấu về giới tính bác sĩ ở ệnh viện TW Huế .................................. 61
Biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể
lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên
việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan
tâm và đặt lên hàng đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm bảo được sức khỏe của
con người, làm cho cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất lượng hơn…
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, vấn đề nhân lực đóng vai trò quan
trọng vì phục vụ trực tiếp cho con người, liên quan mật thiết đến sinh mạng
con người. Do vậy, vấn đề đạo đức nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp cao
trong hoạt động là không thể tách rời. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành T.Ư hóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã hẳng định nhân lực y tế phải
đáp ứng yêu cầu chuyên môn, y đức. Ðể thực hiện được điều đó cần có những
giải pháp xây dựng và quản lý nguồn nhân lực y tế.
Xây dựng và quản lý nguồn nhân lực y tế là một trong những khâu
quan trọng nhất trong quản lý nhà nước về y tế. Việc này phải được quản lý
với định hướng tầm chiến lược của Nhà nước mà không thể để tự phát ở cấp
đơn vị, mặc dù chúng ta áp dụng cơ chế thị trường vào ngành y tế dưới hình
thức tự chủ. Ðương nhiên quản lý nhân lực còn nhiều việc khác phải làm,
nhưng trong tình hình hiện tại của ngành y tế Việt Nam, những việc làm nêu
trên đều mang tính chiến lược trong phát triển ngành, nhằm thực hiện thắng
lợi Nghị quyết của Ban Chấp hành T.Ư Ðảng về tăng cường công tác bảo vệ,
1
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Trong đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng phát triển số lượng đi liền với
nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức nhằm hướng tới sự hài lòng của
người bệnh, đáp ứng sự ỳ vọng của xã hội: “Tăng cường đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ chuyên
môn, trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán bộ y tế”.
Mỗi giai đoạn lịch sử, một trình độ phát triển đòi hỏi một nguồn nhân
lực phù hợp. Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay, nguồn
nhân lực ngành Y tế cần đáp ứng nhu cầu cả về chất lượng và số lượng,
trước hết là để phục vụ nhu cầu của người dân, sau là giúp rút ngắn khoảng
cách tụt hậu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Bệnh viện Trung ương Huế là một trong ba bệnh viện đa hoa tuyến
trung ương lớn nhất đất nước, là trung tâm y tế chuyên sâu đóng trên địa bàn
tỉnh Th a Thiên Huế, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân Th a Thiên
Huế và các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên đồng thời là cơ sở thực hành chính
của trường Đại học Y Dược Huế, trường Cao đẳng Y tế Th a Thiên Huế,
trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế Trung ương II trong công tác đào tạo cán bộ y
tế t trung cấp cho đến bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ của miền Trung. Bệnh viện Trung
ương Huế còn là một trong ba Trung tâm đào tạo thực hành của ngành y tế,
được Bộ Y tế chính thức phê duyệt ngày 06/9/2006.
Năm 2009, ệnh viện Trung ương Huế đã được Bộ Nội vụ xếp hạng là
bệnh viện hạng đặc biệt tại Quyết định số 1680/QĐ-BNV ngày 09/12/2009. T
nhiều năm nay bệnh viện đã tập trung xây dựng một đội ngũ thầy thuốc v a có
năng lực v a có y đức. Tuy nhiên về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh của một bệnh viện hạng đặc biệt vẫn còn nhiều hó hăn,
một số cán bộ chưa tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn; nhiều cán
bộ có uy tín, kinh nghiệm trong chuyên môn đã đến tu i về hưu trong hi đó
2
chưa có đội ngũ ế cận để b sung…
Vì vây, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ cán bộ y tế nói chung
và đội ngũ bác sĩ nói riêng đang là vấn đề cấp bách của Bệnh viện Trung ương
Huế. Thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao sẽ tạo ra bước chuyển căn bản
trong phát triển số lượng, nâng cao chất lượng, điều chỉnh dần cơ cấu và phát
triển đội ngũ bác sĩ có trình độ cao đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và yêu
cầu ngày càng cao của nhân dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức hỏe vì
một xã hội lành mạnh và phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài:
“Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại Bệnh viện Trung
ương Huế” .
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các vấn đề về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đã được sự quan
tâm của nhiều tác giả trong và ngoài nước với nhiều công trình nghiên cứu
trên nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến một số bài viết, công trình tiêu
biểu như:
- “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH - Kinh nghiệm quốc tế
và thực tiễn Việt Nam”, của tác giả Vũ á Thể (2005), Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách tiếp cận theo quan hệ kinh tế quốc tế, tập
trung phân tích và làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến NNL; kinh nghiệm phát
triển NNL của một số nước tiên tiến trên thế giới; đánh giá thực trạng NNL
nước ta cả về quy mô, tốc độ, chất lượng NNL và rút ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển NNL; đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển NNL của Việt Nam trong thời gian tới [28].
- Bài viết: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, của tác giả Tuấn Minh (2007), khẳng
định: vai trò quyết định của NNL CLC chỉ trở thành hiện thực hi người lao
động được đào tạo để có năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng được những
3
yêu cầu mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra hiện nay và cả
tương lai. Tri thức, trí tuệ là yếu tố thiết yếu của mỗi con người, năng lực trí
tuệ của con người hiện nay biểu hiện ở khả năng áp dụng những thành tựu
khoa học để sáng chế ra những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; sự nhạy bén,
thích nghi nhanh và làm chủ được những kỹ thuật - công nghệ hiện đại; có kỹ
năng lao động giỏi thể hiện qua trình độ tay nghề, mức độ thành thạo chuyên
môn nghề nghiệp. Một yếu tố không thể thiếu đối với NNL CLC là sức khoẻ,
sức khoẻ ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà
còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Thêm vào đó, nền sản xuất
công nghiệp còn đòi hỏi người lao động phải có văn hoá lao động công
nghiệp, một trong những phẩm chất quan trọng nhất của văn hoá lao động
công nghiệp là tinh thần trách nhiệm cao đối với chất lượng sản phẩm. Quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đòi hỏi người lao động phải có hiểu
biết và trách nhiệm cao trong việc bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái vì sự
phát triển bền vững. Ngoài ra người lao động còn phải có năng lực xử lý mối
quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, giữa dân tộc và thời đại. Tóm lại, NNL
CLC của thời kỳ CNH, HĐH phải là những con người phát triển cả về trí lực
và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo
đức, tình cảm trong sáng [15].
- Bài viết: Chất lượng nguồn nhân lực, bài toán tổng hợp cần có lời
giải đồng bộ, của tác giả Phùng Rân (2008) trường Cao đẳng Viễn Đông -
TP.HCM, đã đưa ra nhận định về sự suy tồn hay hưng thịnh của một dân tộc,
một t chức đều dựa vào nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đây
là vấn đề quan trọng cần được quan tâm trong chiến lược phát triển t ng thể
và dài hạn của một quốc gia, một ngành, của t chức, doanh nghiệp. Một quốc
gia hay một t chức muốn phát triển và sánh vai được với các nước phát triển
hiện đại trên thế giới chủ yếu nhờ vào lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực.
4
Đó là quyết sách, là chiến lược thành công [23].
- Bài viết: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hội nhập kinh tế, của tác giả Phạm Công Nhất (2008), Tạp chí Cộng
sản số 786. Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng NNL Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, về số lượng và chất lượng. Tác giả đã nhấn mạnh chất lượng NNL
nước ta còn nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người thấp,
vấn đề quy hoạch và phát triển NNL còn kém, t đó, tác giả đưa ra các giải
pháp để phát triển và nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước [16].
- Bài viết: Phát triển nguồn nhân lực trong Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI, của tác giả Trần Thắng (2013), đã hẳng định trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con
người v a là mục tiêu, v a là động lực phát triển của xã hội. Đại hội Đảng lần
thứ XI (2011) đã cụ thể hóa, b sung, phát triển và làm sáng tỏ thêm một số
nội dung mới, trong đó nội dung quan trọng là: “phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là hâu đột phá của chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội t nay đến năm 2020” và “phải gắn kết chặt chẽ giữa
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”.
Đại hội Đảng lần thứ XI cũng nêu ra các giải pháp cơ bản để phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là NNL CLC [27].
- Bài viết: Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ở nước ta hiện nay, của tác giả Tô Huy Rứa, đã nêu lên tầm quan trọng của
chiến lược phát triển con người nói chung, phát triển nguồn nhân lực nói
riêng, trong đó phát triển NNL CLC là một trong 3 đột phá chiến lược, nhằm
thực hiện thành công các mục tiêu của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội [24].
- Bài viết: Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020,
5
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, của tác giả Đặng Xuân Hoan, khẳng định quan điểm coi con người là trung
tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ T quốc. Hiện nay,
trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển
nhân lực được coi là một trong ba hâu đột phá của chiến lược chuyển đ i mô
hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đồng thời, phát triển nhân lực trở
thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia [12].
- Bài viết: Nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, của tác giả Nguyễn Long Giao, khẳng định phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao là chìa hóa để tăng trưởng, phát triển và cạnh tranh
hiệu quả trong kỷ nguyên của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa, đáp ứng yêu
cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [9].
- Đề tài khoa học: Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới, do tác giả
Nguyễn Ngọc Phú làm chủ nhiệm, khẳng định nhân tài là bộ phận tinh túy
của nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng, là
người có tài năng vượt trội trong một hoặc một vài lĩnh vực hoạt động nào đó,
lấy việc cống hiến tối đa cho đất nước, dân tộc, nhân loại làm lẽ sống của
mình [18].
- Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, của tác giả Lê Thị
Hồng Điệp (2010), đã đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển NNL CLC gồm: Các chỉ
tiêu đánh giá về sự gia tăng số lượng NNL CLC gồm: (1) Sự gia tăng tỷ lệ lao
động trình độ đại học trên t ng số lực lượng lao động; (2) Sự gia tăng tỷ lệ
sinh viên trên một vạn dân; (3) Sự gia tăng số lượng sinh viên, sinh viên mới
tuyển, sinh viên tốt nghiệp hàng năm; Các chỉ tiêu xác định sự điều chỉnh cơ
6
cấu NNL CLC gồm: (1) Điều chỉnh cơ cấu nhân lực CLC theo vùng; (2) Điều
chỉnh cơ cấu nhân lực CLC theo ngành kinh tế; (3) Điều chỉnh tỷ lệ cán bộ
nghiên cứu khoa học trên một trăm dân; (4) Điều chỉnh tỷ lệ nhân lực KH-CN
trên t ng số nhân lực CLC; (5) Điều chỉnh tỷ lệ giảng viên đại học trên t ng
số nhân lực CLC; (6) Điều chỉnh kết cấu sức lao động trong nông nghiệp,
công nghiệp, công nghệ kỹ thuật cao; Các chỉ tiêu đánh giá hả năng thích
ứng và khả năng sáng tạo tri thức KH-CN hiện đại của NNL CLC gồm: (1)
Mức độ sẵn có của lao động sản xuất CLC; (2) Mức độ sẵn có của cán bộ
hành chính CLC; (3) Mức độ sẵn có của cán bộ quản lý hành chính CLC; (4)
Sự thành thạo lao động công nghệ cao; (5) Sự thành thạo tiếng Anh của đội
ngũ nhân lực CLC; (6) Mức độ thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ hành
chính; (7) Mức độ thành thạo kỹ năng của đội ngũ chuyên gia; (8) Mức độ
thành thạo kỹ năng của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính; (9) Năng suất lao
động của đội ngũ nhân lực CLC; (10) Số đơn đăng ý phát minh sáng chế
được T chức sở hữu trí tuệ thế giới cấp; (11) Số bài viết được đăng trên các
tạp chí khoa học quốc tế; (12) Chỉ số h- chỉ số đánh giá hả năng sáng tạo của
các nhà khoa học [8].
Ngoài ra, còn nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khác bàn về NNL
CLC và giải pháp thu hút NNL CLC. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống đến vấn đề thu hút NNL CLC
vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế. Vì vậy, đây là vấn đề cần quan
tâm và nghiên cứu để thực hiện trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế
7
trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đ i
mới, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối
với người dân và cộng đồng.
- Nhiệm vụ
Đề tài có những nhiệm vụ chính sau đây:
a) Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về NNL CLC ngành y tế và thu hút
NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện.
b) Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, công tác thu
hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung Ương Huế.
c) Thứ ba, đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực trong công tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện
Trung Ương Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thu hút NNL CLC vào
làm việc tại bệnh viện Trung Ương Huế.
Luận văn xác định đối tượng cụ thể cần thu hút và giữ chân làm việc
lâu dài tại bệnh viện Trung Ương Huế là đội ngũ bác sĩ chất lượng cao bởi
đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hám chữa bệnh đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của bệnh viện.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung Ương Huế.
Về không gian: tại bệnh viện Trung Ương Huế, nghiên cứu công tác thu
hút NNL CLC
Về thời gian: Thời gian khảo sát thu thập số liệu trong giai đoạn t năm
8
2014 - đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của phép duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn nhân lực
nói chung và NNL CLC nói riêng để làm sáng tỏ nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút NNL CLC cho ngành y tế.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, t ng kết kinh nghiệm, quan sát, phỏng vấn. Cụ
thể như:
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi: đây là phương pháp chủ đạo để hảo sát
thực trạng. Chúng tôi xây dựng 2 mẫu phiếu điều tra để trưng cầu ý iến 20
cán bộ quản lý và 100 bác sĩ nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng đội ngũ bác
sĩ và chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao ở ệnh viện Trung
ương Huế.
- T ng ết inh nghiệm thực tiễn để tiến hành phân tích, t ng hợp, t ng
ết inh nghiệm t thực tiễn về công tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
ở các bệnh viện nói chung, ệnh viện Trng ương Huế nói riêng.
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các số liệu thu thập được trong
quá trình điều tra, hảo sát thực trạng về đội ngũ bác sĩ và công tác thu hút
đội ngũ bác sĩ chất lượng cao ở ệnh viện Trung ương Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về
9
NNL CLC như: hái niệm, các đặc trưng, tiêu chí xác định, nội dung thu hút
và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút NNL CLC, qua đó b sung và làm
phong phú thêm cho khoa học quản lý công, quản lý nguồn nhân lực.
- Ý nghĩa thực tiễn
Về thực tiễn, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành
chính. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các
cơ quan chức năng trong lĩnh vực y tế vận dụng thực hiện trong công tác thu
hút NNL CLC vào làm việc tại các đơn vị y tế nói chung và tại bệnh viện
Trung ương Huế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào
làm việc tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu hút nguồn nhân lực chất
10
lượng cao t thực tiễn Bệnh viện Trung Ương Huế.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH Y TẾ
1.1. Một số khái niệm Nguồn nhân lực chất lƣợng cao
1.1.1. Nguồn nhân lực
“Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực”, là hái niệm được hình
thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn
lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác
nhau.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, nguồn lực đó được xem xét ở
hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn
lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác
nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn
nhân lực được hiểu là t ng thể nguồn lực của t ng cá nhân con người. Với tư
cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực
con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội
được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất
định.
Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, inh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [25].
Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
11
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên [25].
Theo T chức Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tu i có khả năng tham gia lao động. Nguồn
nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã
hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tu i lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội,
tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là t ng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động
[25].
Dưới góc độ kinh tế phát triển: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số
trong độ tu i quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là t ng số những người trong độ tu i
lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể
huy động được t họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn,
kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là t ng
số những người trong độ tu i lao động quy định đang tham gia lao động hoặc
đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai
mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, theo khái niệm này, có một số được
tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: những
người không có việc làm nhưng hông tích cực tìm kiếm việc làm, tức là
những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tu i lao
động quy định nhưng đang đi học…[25].
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: nguồn nhân lực là
t ng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của
12
một quốc gia, trong đó ết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng
tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước [25].
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự t ng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tu i
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm
chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội
đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội.
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.2.1. Khái niệm
Cho đến nay vẫn chưa có hái niệm thống nhất cũng như những tiêu
chí cơ bản để xác định thế nào là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thế nhưng,
theo Mác thì nguồn nhân lực chất lượng cao là: “Những con người có năng
lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm nhanh chóng toàn bộ hệ
thống sản xuất trong thực tiễn” [1, tr.474]. Ở đây, Mác muốn nói đến những
con người có trình độ, có khả năng ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất.
Đại t điển kinh tế thị trường thì cho rằng: “nhân lực chất lượng cao là
13
những người, trong điều kiện xã hội nhất định, có tri thức chuyên môn nhất
định, có năng lực và kỹ năng cao, với tính lao động sáng tạo của bản thân
trong điều kiện thực tiễn hoạt động xã hội, có khả năng góp phần cống hiến
nào đó đối với sự phát triển của xã hội, của nhân loại” [22, tr. 1064].
Một số ý kiến hác thì xem: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ
phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ
năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đ i nhanh
chóng của công nghệ sản xuất, có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận
dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình
lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [3, tr.
11].
Thuật ngữ Nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC) lần đầu tiên
được Đảng ta sử dụng tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoá IX hi
khẳng định: “Phát triển NNL CLC thông qua con đường phát triển giáo dục
đào tạo, khoa học và công nghệ chính là khâu then chốt để nước ta vượt qua
tình trạng nước nghèo và kém phát triển” [5]. T đó, thuật ngữ này được sử
dụng khá ph biến để chỉ một bộ phận ưu tú của nguồn nhân lực. “Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” [6, tr. 103]
được xem là một trong ba hâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 mà Đảng ta đã xác định. Nó thể hiện chiến lược Việt Nam tập
trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xem đó là bước đột phá nhằm
tạo sự phát triển nhanh, đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao có thể được hiểu
như là một bộ phận nguồn nhân lực, kết tinh những gì tinh túy, chất lượng của
nguồn nhân lực, là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên
môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi, có năng lực sáng tạo, đặc biệt là
khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn, biết
14
vận dụng tri thức, kỹ năng đã được đào tạo nhằm đem lại năng suất, chất
lượng và hiệu quả vào trong quá trình lao động sản xuất. Mặt hác, đây còn là
bộ phận lao động có sức khỏe, có phẩm chất tốt, có tác phong nghề nghiệp, có
tính kỷ luật, tinh thần yêu nước, ý thức tình cảm dân tộc, ý chí tự lực, tự
cường và đạo đức trong nghề nghiệp.
Trong thực tế, tùy t ng lĩnh vực, ngành nghề, có những người với sự
đóng góp vượt trội, được xem là NNL CLC thông qua hệ thống các danh
hiệu, chức danh, học vị do Nhà nước trao tặng như Nhà giáo Nhân dân, Nhà
giáo Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Giáo sư, Phó giáo sư,
tiến sĩ…; thông qua hệ thống cấp bậc trong các lĩnh vực an ninh, quốc phòng
như tướng lĩnh, cấp tá...; trong các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể
thao như iện tướng,…; trong các ngành nghề truyền thống như Nghệ nhân.
Tựu chung lại, nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ những
người lao động cụ thể, có trình độ lành ngành (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng
với một ngành nghề cụ thể, theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn,
kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, lao động kỹ thuật lành nghề); có kỹ
năng lao động giỏi và khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh
chóng của công nghệ sản xuất kinh doanh; có sức khỏe và phẩm chất tốt; có
khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo
vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả cao.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo Hồ Bá Thâm (2003), tiêu chí về lượng nhân lực chất lượng cao,
nói chung phải là tốt nghiệp t cao đẳng - đại học trở lên, nhưng phải t loại
khá - giỏi. Tiêu chí chất lượng thể hiện ở năng lực linh hoạt, sáng tạo, ý chí
vượt hó, đạo đức nghề nghiệp, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, kỹ năng
nghề nghiệp tạo nên sản phẩm có chất lượng khá và tốt, phù hợp qua hoạt
15
động thực tế. Một NNL CLC, thể hiện ở trình độ lành nghề của nguồn nhân
lực. Nếu cụ thể hóa các tiêu chí đó, thì theo tác giả có 7 tiêu chí cần thiết
không thể thiếu, sau đây: i) Đạo đức nghề nghiệp: tinh thần kỷ luật, ý thức
trách nhiệm, tinh thần dân chủ, hợp tác, và ý thức vì tập thể, cộng đồng cao;
ii) Năng lực chuyên môn: độ thành thạo nghiệp vụ cao; iii) Kỹ năng xã hội:
kỹ năng làm việc nhóm, khả năng thay đ i, thích ứng nhanh, hội nhập cao; iv)
Ý chí vượt khó, bền bỉ, năng lực kìm chế bản thân; v) Tinh thần và phương
pháp đột phá, sáng kiến, sáng tạo trong công việc; vi) Năng lực tự học, tự rút
bài học kinh nghiệm bản thân, biết học hỏi đồng nghiệp, làm mới mình, thể
hiện tiềm lực làm việc lâu dài; vii) Cuối cùng là năng lực thực tế tạo nên kết
quả cao và vượt trội, có năng lực cạnh tranh, có đóng góp thực sự hữu ích cho
công việc của xã hội [26].
Còn theo quan điểm của Đinh Sơn Hùng (trích dẫn bởi Anh Thư 2011),
để đưa ra những tiêu chí đánh giá NNL CLC, nên dựa trên góc độ của nhà
tuyển dụng, sử dụng lao động. Chính họ mới đánh giá một cách chính xác
nguồn nhân lực của họ thật sự có chất lượng cao hay không. Thực tế, theo kết
quả điều tra gần đây của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị
trường lao động TP.HCM, khi yêu cầu nhà tuyển dụng nêu ra các tiêu chí để
đánh giá chất lượng của người lao động, kết quả thu được cho thấy có 3 tiêu
chí được nhiều sự đồng thuận nhất: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng
xử lý thực tế, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm; có kỷ luật đạo đức; trình độ
văn hóa và iến thức cơ bản [11].
Còn theo tác giả Huỳnh Thế Du (2010), thì nhân lực chất lượng cao
thường có các tính cách như: sáng tạo, biết đặt câu hỏi và nghi ngờ; tinh thần
khởi nghiệp, dám chấp nhận rủi ro, khám phá và chinh phục các đỉnh cao; ước
muốn làm giàu hay thi thố tài năng đúng nghĩa; được trang bị những kỹ năng
tốt (thường là qua đào tạo); có tinh thần và mong muốn học hỏi không ng ng
16
[11].
Theo Phùng Rân (2008) chất lượng NNL được đo bằng 2 tiêu chí: là
năng lực hoạt động của NNL và phẩm chất đạo đức của NNL đó. Năng lực
hoạt động có được thông qua đào tạo, qua huấn luyện, qua thời gian làm việc,
được đánh giá bằng học hàm, học vị, cấp bậc công việc và người thực hiện,
kỹ năng giải quyết công việc... Năng lực này là kết quả giáo dục đào tạo của
cả cộng đồng chứ không riêng của một t chức nào. Tiêu chí thuộc về phẩm
chất đạo đức tuy dễ nói nhưng lại rất hó đánh giá và điều chỉnh, một số tiêu
chí về phẩm chất như: trình độ nhận thức về chính trị; ý thức chính trị; nếp
sống văn hóa của NNL; quan hệ xã hội của NNL… Phẩm chất là một thuật
ngữ tương đối nhạy cảm khi chúng ta sử dụng để đánh giá, nhận định về một
con người [23].
Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) cho rằng chất lượng NNL được đánh
giá qua trình độ học vấn, chuyên môn và kỹ năng của người lao động cũng
như sức khỏe của họ [20].
Theo Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2009), chất lượng NNL
được xem xét trên các mặt: trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn, năng lực phẩm chất [2].
Như vậy có thể thấy các quan điểm được thể hiện trong các nghiên cứu
của nhiều tác giả về chất lượng NNL không có sự thống nhất. Các tiêu chí
được sử dụng làm thước đo trong mỗi khái niệm được đưa ra hi là tr u
tượng hó đánh giá, có thể định lượng được chủ yếu là trình độ học vấn, trình
độ văn hóa, iến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc.
Theo quan điểm của tác giả luận văn, với định nghĩa đã nêu ở trên, chất
lượng NNL CLC được thể hiện qua bốn tiêu chí t ng quát: tiêu chí về phẩm
chất - thái độ, tiêu chí về thể lực, tiêu chí về tri thức và tiêu chí về kỹ năng.
Thứ nhất, về phẩm chất - thái độ: NNL CLC phải là lực lượng lao động
17
có tinh thần yêu nước, có đạo đức nghề nghiệp, có thái độ tích cực. Tinh thần
yêu nước thể hiện ở mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình vào sự
phát triển chung của dân tộc, có bản lĩnh chính trị, xã hội vững vàng, có ý
thức và năng lực thực thi dân chủ và pháp quyền. Đó là những con người có
trình độ nhận thức các giá trị cuộc sống, tinh thần trách nhiệm, khả năng hòa
hợp với cộng đồng, đấu tranh với các tệ nạn xã hội để xây dựng lối sống lành
mạnh. Đạo đức nghề nghiệp đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có
tính kỷ luật, có trách nhiệm với công việc và tác phong lao động công nghiệp.
Thái độ khát khao cống hiến, nhiệt tình, đoàn ết với mọi người để phát triển
bản thân, phát triển đơn vị, phát triển đất nước.
Đây được coi là tiêu chí mang lại tính chất nền gốc trong quá trình xây
dựng những tiêu chí xác định NNL CLC. Theo Henri Boudreault (2002): ĩ
năng của một người không bộc lộ ở khả năng anh ta thực hiện nhiệm vụ mà ở
trạng thái tinh thần thể hiện hi anh thưc hiện các nhiệm vụ [11]. Còn theo
Charlène Durand (2008), trong thực tiễn phẩm chất chứa hai thành tố còn lại
của ĩ năng. Nó quyết định cách thức ta vận hành kiến thức và tay nghề của
mình. Do đó phẩm chất không ở bên cạnh hai thành tố ia mà vượt lên trên
[11].
Thứ hai, về thể lực: thể lực thể hiện tình trạng sức khỏe của NNL,
ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà còn là sự
hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần. T chức Y tế Thế giới (WHO) xác
định sức khỏe là một trạng thái của một con người hài hòa về thể chất, tinh
thần và xã hội. Mọi người lao động, dù lao động chân tay hay lao động trí óc
đều cần có sức vóc thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển tải tri
thức vào hoạt động thực tiễn, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Tình
trạng sức khoẻ được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản về sức
khoẻ như: chiều cao, cân nặng, tu i thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các
18
chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
theo Vũ á Thể (2005) và ùi Văn Nhơn (2006). Hơn nữa cần có sự dẻo dai
của hoạt động thần kinh, niềm tin và ý chí, khả năng vận động của trí lực
trong những điều kiện hác nhau, đáp ứng quá trình sản xuất liên tục, kéo dài.
Có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công
nghệ được sản xuất ph biến và trao đ i trên thị trường khu vực và thế giới,
luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần [2].
Do đó, phương pháp tiếp cận tiến bộ đối với khái niệm sức khỏe phải là
tiếp cận định lượng sức khỏe là t ng các công suất dự trữ ở các hệ thống chức
năng cơ bản của mỗi con người.
Thứ ba, về tri thức: tri thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô
tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục. Trong tiếng
Việt, cả “tri” lẫn “thức” đều có nghĩa là biết. Tri thức có thể chỉ sự hiểu biết
về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành.
Sự tích lũy tri thức tạo nên năng lực trí tuệ của một cá nhân. Dưới góc
độ tâm lý học, trí tuệ được hiểu là sự thông minh của cá nhân, là óc phán đoán
hay nói cách khác là sự nhạy cảm, sự khôn ngoan, sáng tạo và năng lực thích
nghi với hoàn cảnh (Alfred inet); năng lực t ng hợp có mục đích của cá
nhân, là năng lực tư duy một cách hợp lí và ứng xử hiệu quả với môi trường
(David Wechler) hoặc khả năng suy lý, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, tư
duy khái quát, hiểu các ý tưởng phức tạp, học hỏi nhanh (Maintream Science
of Intelligence), …[13].
Năng lực trí tuệ được thể hiện trước hết thông qua trình độ học vấn, nó
v a là cơ sở, v a là tiêu chí xác nhận chất lượng của NNL. Trình độ học vấn
của NNL thể hiện trình độ dân trí của một quốc gia, thông qua các chỉ số như
số lượng người biết chữ, mù chữ, số lượng người đi học đúng độ tu i. Trình
19
độ học vấn của NNL thường được phân loại thành năm nhóm, bao gồm: chưa
đi học, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ
sở và tốt nghiệp trung học ph thông.
Trí tuệ còn thể hiện qua trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL được
đo bằng kiến thức, sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nào
đó trong quá trình lao động xã hội. Trình độ chuyên môn kỹ thuật được phân
thành các bậc: chưa được đào tạo, tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, trên đại học, các bậc nghề được đào tạo. Thể hiện trình độ
chuyên môn kỹ thuật của NNL có thể thông qua các chỉ tiêu so sánh như: tỷ lệ
lao động có chuyên môn kỹ thuật cao so với lực lượng lao động đang làm việc
đã qua đào tạo; tỷ lệ lao động được đào tạo theo cấp bậc so với t ng số lao
động đang làm việc của cả nước, t ng vùng, t ng ngành; cơ cấu các loại lao
động đã qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và cấp bậc đào tạo.
Thứ tư, về kỹ năng: ỹ năng liên quan đến các cử chỉ, hành động và áp
dụng kiến thức. Đó là những hành động khi thực hiện cho phép thực hiện
thành công công việc t chức, lập kế hoạch, quản lý nhóm làm việc. Trong
trường hợp này, năng lực gắn với hành động. Năng lực mang tính cụ thể, dễ
quan sát trong hành động và thường có được thông qua kinh nghiệm. Năng
lực có thể được dạy, được thực hành và rèn tập trong quá trình học tập và suy
nghĩ về cách thức làm việc tốt hơn.
Kỹ năng làm việc là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công trong sự nghiệp của cá nhân người lao động và tác động trực tiếp đến kết
quả sản xuất, kinh doanh của t ng cơ quan, doanh nghiệp. Qua khảo sát năm
2010 của T ng cục Dạy nghề, yếu tố nào của người lao động trong thực tế
được các cơ quan, doanh nghiệp đánh giá là quan trọng nhất? Kết quả 81%
trong gần 3000 doanh nghiệp thì người sử dụng đều trả lời yếu tố “ ỹ năng
làm việc” là quan trọng nhất, trong đó yếu tố “phối hợp tốt trong nhóm”
20
(55,6%), “ý thức kỷ luật tốt” (35,5%).
Các kỹ năng mềm của người lao động theo nghiên cứu “Putting higher
Education to Wor ” của Ngân hàng Thế giới, gồm 9 kỹ năng là: tư duy sáng
tạo, kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng tiếng Anh, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, thái độ làm việc, kỹ năng ỹ thuật,
kỹ năng tính toán/viết [19].
Kỹ năng còn giúp tạo nên tính năng động xã hội của NNL, thể hiện ở
khả năng thích ứng và phát triển, sự nhạy bén; khả năng tiếp nhận và làm chủ
những kỹ thuật, công nghệ mới; khả năng áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ vào thực tiễn để tạo ra các sản phẩm có giá trị cho xã hội; khả năng
nắm bắt được các vận hội, thời cơ; ý thức tự chủ và quyết đoán cao; năng lực
hoạch định các giải pháp kinh tế và thực hiện phát triển kinh tế.
Như vậy một nguồn nhân lực có chất lượng cao phải đồng thời được
xem xét trên các mặt phẩm chất - thái độ, thể lực, tri thức và kỹ năng. Trong
đó tiêu chí về phẩm chất - thái độ được xem là nền tảng, phải được xem xét
trước hi xét đến các mặt còn lại của nguồn nhân lực. Thể lực thể hiện tình
trạng sức khỏe của NNL, ngày nay không chỉ được hiểu là tình trạng không
có bệnh tật, mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần. Yếu tố quan
trọng nữa của NNL CLC là trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật trong đó
bao hàm cả tri thức và kỹ năng, nhưng nhấn mạnh đến yếu tố kỹ năng trong
phát triển NNL CLC.
Tuy nhiên với mỗi tiêu chuẩn trên của NNL CLC lại thay đ i tùy t ng
loại hình công việc, ngành nghề, lĩnh vực mà nguồn nhân lực đang hoạt động
chứ không thể có một tiêu chuẩn chung cho tất cả NNL và chúng cũng thay
đ i theo thời gian chứ không phải là một giá trị bất biến.
1.1.2.3. Đặc trưng nguồn nhân lực chất lượng cao ngành y tế
Theo quan điểm của WHO, nguồn nhân lực y tế bao gồm tất cả những
21
người chịu trách nhiệm thực hiện các can thiệp y tế kể cả trong khu vực y tế
công lẫn tư. Như vậy, khái niệm về nguồn nhân lực y tế là khá rộng bởi nó
bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và
cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nguồn
lực y tế chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những
người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...); kể cả những người làm việc
trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay
các doanh nghiệp) đều được nhóm vào nguồn nhân lực ngành y tế.
Lao động nghề y là loại lao động đặc biệt, lao động cao quý, vinh
quang, có vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội, liên quan trực tiếp đến tính
mạng con người, do vậy phải được đào tạo theo chương trình nghiêm ngặt với
thời gian dài hơn các ngành hác. Đồng thời, lại là lao động cực nhọc, căng
thẳng, độc hại do luôn tiếp xúc với đau đớn của bệnh nhân, trong môi trường
dễ lây nhiễm bệnh tật, có thể phải tiếp xúc với hoá chất, chất thải môi trường
bệnh viện nhưng cũng chịu sức ép t dư luận xã khi có những biến cố trong
chuyên môn xảy ra. Vì thế, đòi hỏi người cán bộ y tế luôn phải có ý thức rèn
luyện nâng cao trình độ, năng lực làm việc và có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao.
Lao động trong ngành Y tế mang những đặc thù riêng sau đây:
- Viên chức ngành y tế làm nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức hỏe con
người, vốn quý nhất của mỗi người và toàn xã hội. Trước sức hỏe con người
nói chung và tính mạng của người bệnh nói riêng, đòi hỏi lao động trong
ngành Y tế phải có trách nhiệm cao, chuyên môn giỏi, cường độ lao động
giỏi, để hẩn trương giành giật t ng giây, t ng phút trước tử thần cứu tính
mạng người bệnh.
- Đối tượng phục vụ: Những người ốm đau bệnh tật, người bệnh luôn
22
có tâm lý hông thoải mái, hay cáu gắt bực bội. ên cạnh đó viên chức ngành
Y tế còn phải chịu gánh nặng tâm lý rất lớn, nhất là trước đau thương, mất
mát của người bệnh và gia đình bệnh nhân...
- Môi trường làm việc: Viên chức Y tế luôn luôn phải làm việc trong
điều iện độc hại, lây nhiễm, dịch bệnh (trong đó có những bệnh tối nguy
hiểm như tả, dịch hạch, HIV-AIDS, SARS...), thường xuyên phải tiếp xúc với
các chất thải như phân, nước tiểu..., cùng các hóa chất độc hại, các tia phóng
xạ... Trong môi trường đó cán bộ, viên chức y tế rất dễ bị lây nhiễm bệnh.
- Thời gian làm việc: ngoài 8 giờ làm việc bình thường, viên chức
ngành Y tế còn phải trực đêm, trực ngoài giờ, trực ngày lễ, ngày tết, ngày chủ
nhật, đảm bảo sao cho 24/24 giờ trong ngày luôn luôn có người làm việc ở
các cơ sở để ịp thời cấp cứu bệnh nhân, phòng chống dịch và đảm bảo cho
người bệnh luôn luôn được chăm sóc, điều trị. hi dịch bệnh xảy ra thì hông
ể ngày đêm, lễ tết, viên chức y tế phải đến tận dịch để làm nhiệm vụ,
thường xuyên phải đi lưu động đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi cao, nơi
xa xôi hẻo lánh....để làm nhiệm vụ của mình.
- Thời gian đào tạo: Nhìn chung thời gian đào tạo thường dài hơn nhiều
ngành hác: thời gian đào tạo bác sĩ là 6 năm, bác sĩ nội trú là 9 năm, trong
hi đó nhiều ngành thời gian đào tạo đại học là 4 đến 5 năm.
- Tình trạng phục vụ bệnh nhân ở các bệnh viện thường là quá tải, đặc biệt
là các bệnh viện tuyến trung ương, nhưng cán bộ y tế chưa được trả lương hoặc
phụ cấp thêm.
Với những đặc thù nghề nghiệp đó, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chăm
sóc và bảo vệ sức hỏe của người dân, đòi hỏi ngành y tế phải đào tạo một đội
ngũ cán bộ viên chức v a phải có sức hỏe, v a phải có năng lực chuyên
môn, v a phải có đạo đức nghề nghiệp. Muốn có nguồn nhân lực như thế “
Ngành y tế iện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ
23
cấu; tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ cả chuyên môn và quản lý; cải tiến
chương trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu về y tế cộng đồng, chú trọng
đào tạo cán bộ quản lý ngành, cán bộ ỹ thuật có hả năng sử dụng và sửa
chữa các trang thiết bị y tế hiện đại. Tăng cường đào tạo bác sĩ theo địa chỉ và
có chính sách huyến hích để có nhiều cán bộ y tế về công tác tại các vùng
sâu, vùng cao, vùng có nhiều hó hăn. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo
nhưng phải đảm bảo chất lượng. Quy hoạch mạng lưới đào tạo cán bộ y tế, có
ế hoạch, chỉ tiêu đào tạo mới, đào tạo lại hàng năm. Xây dựng và ban hành
các chính sách cụ thể nhằm đảm bảo đời sống cho cán bộ y tế, nhất là cán bộ
đi công tác tại các vùng có nhiều hó hăn”.
1.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành y tế
1.2.1. Khái niệm
Công tác thu hút NNL CLC là t ng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đ i tích cực về số lượng, chất
lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, được biểu hiện ở việc hoàn thiện và nâng
cao kiến thức, kỹ năng, nhận thức của nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng đòi hỏi
về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong t ng giai đoạn phát
triển.
1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nguồn nhân lực chất
lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao gồm những
người tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học
vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt (theo độ tu i); luôn đi đầu trong lao
động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ T quốc. Đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ
chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa
24
học công nghệ đầu đàn”.
Đặc biệt, nếu thiếu một nguồn nhân lực chất lượng cao thì có thể dẫn
đến lãng phí, cạn kiệt và hủy hoại các nguồn lực hác. Như vậy, vai trò của
nguồn nhân lực chất lượng cao đối với mỗi t chức được thể hiện ở những vai
trò cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp cho t chức tiếp cận nhanh nhất
với những công nghệ, tri thức mới. Ứng dụng nhanh và hiệu quả những công
nghệ và tri thức mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh của t chức.
- Nâng cao năng suất lao động của t chức nhờ kỹ năng, iến thức và
kinh nghiệm của nhân lực chất lượng cao: với khả năng của mình, nhân lực
chất lượng có thể thực hiện những công việc được giao một cách hiệu quả
nhất, sáng tạo, tìm tòi ra cách làm mới, sản phẩm mới,…
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cả t chức: thông qua công
việc, kèm cặp chỉ bảo trong công việc của nhân lực chất lượng cao đối với
nhân lực của t chức góp phần làm nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
của cả t chức.
Với những vai trò cơ bản trên, nhân lực chất lượng cao được ví như đôi
cánh, nâng t chức bay cao, bay xa trên con đường phát triển.
Lúc còn sống Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “sức khỏe của cán bộ và
nhân dân được bảo đảm thì tinh thần càng hăng hái. Tinh thần và sức khỏe
đầy đủ thì kháng chiến càng nhiều thắng lợi, kiến quốc càng mau thành
công”. Để đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân thì phát triển và nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh cho hệ thống các bênh viện đa hoa, bệnh viện
chuyên khoa là yêu cầu cấp thiết vì bệnh viện chính là cơ sở để khám và chữa
trị cho bệnh nhân khi bệnh của họ không thể chữa ở nhà hay nơi nào hác.
Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ nội và ngoại khoa,
các điều dưỡng, các kỹ thuật viên xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, cận lâm
25
sàng.
Ngành nghề nào cũng đòi hỏi người làm nghề phải có phẩm chất đạo
đức và tài năng nhưng nghề Y là một nghề đặc biệt vì nghề Y liên quan đến
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của con người, liên quan đến tính mạng con người,
điều này đã được cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “ Ít có nghề nào mà xã
hội đòi hỏi về phẩm chất và tài năng cao như đối với người làm công tác y tế.
Đó là nghề đặc biệt, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng, tấm lòng nhân ái, t ng trải
và kinh nghiệm nghề nghiệp mà mọi công việc dù nhỏ đến đâu đều liên quan
đến tính mạng con người và hạnh phúc của mỗi gia đình”. Chính vì vậy NNL
CLC trong ngành y ngoài đòi hỏi về trình độ, tài năng, năng lực trong chuyên
môn còn đòi hỏi cao về đạo đức nghề nghiệp, phải có lòng nhân ái, tình người
biết cảm thông với người bệnh, gia đình người bệnh, đồng loại để giảm đi,
xoa dịu đi nỗi đau h của người bệnh và gia đình, đây chính là đặc điểm
khác biệt của NNL CLC trong ngành y với NNL CLC của các ngành khác.
Chính những đòi hỏi cao về cả trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức nên NNL
CLC y tế có vai trò hết sức quan trọng là yếu tố quyết định đến sự phát triển,
đi lên của ngành y, đặc biệt là sự phát triển của các bệnh viện đây là những
đơn vị thuộc hệ điều trị.
Ngày nay với chủ trương của Đảng và nhà nước khuyến khích xã hội
hóa trong phát triển ngành Y, y tế đã trở thành ngành dịch vụ, đặc biệt với sự
phát triển không ng ng về số lượng cũng như về chất lượng của các bệnh viện
tư nhân. Để thu được nguồn thu cũng như lợi nhuận lớn thì các bệnh viện phải
thu hút được nhiều bệnh nhân đến hám và điều trị tại đơn vị, để làm được
điều đó các bệnh viện không ng ng nâng cao về chất lượng khám, chữa bệnh,
đa dạng về loại hình dịch vụ. Chính vì vậy, NNL CLC là một trong những yếu
tố quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động cũng như sự thành bại trên thị
26
trường cạnh tranh của bệnh viện.
1.2.3. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo lý thuyết quản trị nguồn nhân lực, nhóm chức năng thu hút nguồn
nhân lực bao gồm các hoạt động t hoạch định nguồn nhân lực, phân tích
công việc cho đến thực hiện tuyển dụng, tức là những khâu chú trọng vào vấn
đề đảm bảo có đủ số lượng lao động với phẩm chất phù hợp với các vị trí
công việc của t chức. Như vậy, khi nói đến nội dung của việc thu hút NNL
CLC không chỉ đơn thuần là việc xác định đối tượng và xây dựng chính sách
thu hút mà cần phải đề cập đến những nội dung như sau:
1.2.3.1. Xác định đối tượng cần thu hút
Vai trò này xuất phát t một thực tế hiển nhiên là các vị trí trong t
chức bộ máy có mức độ quan trọng khác nhau, không phải vị trí công việc
nào cũng cần thu hút. Xác định tốt các vị trí công việc quan trọng giúp cho cơ
quan có chính sách thu hút tập trung, tránh dàn trải dẫn đến lãng phí nguồn
lực.
1.2.3.2. Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút
T sự phân tích vị trí công việc, vai trò, trách nhiệm và các nội dung
hoạt động của nó (kết quả là bảng mô tả công việc), cơ quan sẽ tiến hành xây
dựng các tiêu chuẩn yêu cầu đối với nhân viên thực hiện công việc (kết quả là
bảng tiêu chuẩn công việc). Việc xác định các tiêu chuẩn giúp cơ quan có sự
định lượng và định tính một cách khoa học đối với yêu cầu được tìm kiếm nơi
các ứng viên, t đó có một sự hình dung thống nhất về người có khả năng
được chọn; đồng thời, hạn chế được tình trạng thiếu minh bạch trong công tác
tuyển dụng. Có thể chỉ ra một số tiêu chuẩn chủ yếu xác định đối với các đối
tượng cần thu hút là:
- Trình độ đào tạo: thông thường, người có trình độ đại học đã được
xem là được đào tạo và có chuyên môn nghề nghiệp. Nên bằng cấp tối thiểu
27
của nguồn nhân lực chất lượng cao phải là bằng đại học. Để nâng cao chất
lượng đối tượng thu hút, các vấn đề về hạng tốt nghiệp (tốt, há), cơ sở đào
tạo là những yếu tố cần xem xét khi thu hút. Những người tốt nghiệp hạng
giỏi, xuất sắc sẽ được ưu tiên, tuy nhiên đối với một số công việc hoặc lĩnh
vực nghề nghiệp đặc thù thì người tốt nghiệp hạng há nhưng có inh nghiệm
làm việc với hiệu quả công việc cao vẫn có thể được xem xét thu hút (dù
chính sách đãi ngộ có khác nhau).
- Các kỹ năng tin học, ngoại ngữ: trong thời đại bùng n công nghệ
thông tin và xu thế toàn cầu hóa, các kỹ năng tin học và ngoại ngữ là những
tiêu chuẩn quan trọng để xác định nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là
những công cụ để người lao động tiếp cận tri thức và vận dụng tri thức hiệu
quả trong công việc. Cũng như tiêu chí trình độ chuyên môn, các kỹ năng tin
học và ngoại ngữ cần được tiêu chuẩn hóa để đảm bảo rằng ứng viên có khả
năng đọc hiểu các tài liệu chuyên ngành, khả năng giao tiếp, khả năng tìm
kiếm sử dụng thông tin, tri thức hiệu quả.
- Kinh nghiệm công tác: là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để
đánh giá trình độ của nguồn nhân lực. Kinh nghiệm làm việc khiến việc vận
dụng kiến thức, kỹ năng, ỹ xảo nhuần nhuyễn hơn và nhờ đó hiệu quả công
việc cũng được đảm bảo hơn. Vì thế đối với những người chưa có được trình
độ chuyên môn thạc sĩ, tiến sĩ thì cần xem xét thêm yếu tố kinh nghiệm công
tác để quyết định tuyển dụng.
- Thành tích n i bật: Đây là yếu tố bảo chứng cho hiệu quả công việc
của người lao động, thành tích công tác có thể thể hiện dưới những sản phẩm,
công trình cụ thể hoặc chứng nhận, chứng thực của các cấp có thẩm quyền
qua các hình thức hen thưởng, vinh danh...
- Tư chất, đạo đức: Khả năng tư duy và giải quyết vấn đề rất quan trọng
trong việc xác định một nhân viên tốt, vì thế, các doanh nghiệp tuyển dụng
28
nhân sự thường rất quan tâm đến việc kiểm tra tư chất của ứng viên thông qua
các bài kiểm tra về IQ, EQ, hoặc các cuộc phỏng vấn, giải quyết tình
huống,… Đây sẽ là tiêu chuẩn mà chúng ta cần cân nhắc khi thu hút và tuyển
dụng nhân lực trong thời gian đến. Ngoài ra, các phẩm chất chính trị, đạo đức,
tác phong, lối sống cũng rất quan trọng trong quá trình xem xét tuyển dụng;
kể cả việc nhận thức được tính chất của công việc trong khu vực công cũng
cần được quan tâm để hạn chế tình trạng bỏ việc sau hi được thu hút.
- Tiêu chuẩn khác: ngoài các tiêu chuẩn cơ bản trên, trong t ng trường
hợp cụ thể, đơn vị tuyển dụng có thể có các tiêu chuẩn khác b sung như các
kỹ năng xử lý công việc, khả năng làm việc nhóm, năng lực lãnh đạo,...
Bảng 1.1. Tóm tắt một số tiêu chuẩn xác định nguồn nhân lực chất lƣợng cao
STT Tiêu chuẩn
Đối tượng
ác sĩ loại giỏi (*)
1
Thạc sĩ hoặc tương đương
Giáo sư, Phó Giáo sư
Tiến sĩ hoặc tương đương
Thành thạo một ngoại ngữ
2
Đáp ứng yêu cầu công việc
3
4
Trình độ chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Trình độ tin học Kinh nghiệm công tác
5
Các công trình nghiên cứu khoa học
Các công trình nghiên cứu khoa học
Thành tích (Tham khảo trong đánh giá, tuyển dụng)
Ít nhất 01 năm inh nghiệm phù hợp vị trí tuyển dụng Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc giấy khen, bằng khen, giải thưởng, các hình thức khác ghi nhận kết quả công tác có hiệu quả cao
Ít nhất 02 năm inh nghiệm phù hợp vị trí tuyển dụng Có công trình nghiên cứu khoa học hoặc giấy khen, bằng khen, giải thưởng, các hình thức khác ghi nhận kết quả công tác có hiệu quả cao
Trung thực, yêu thích làm việc trong khu vực công
5
Tư chất đạo đức
(*): trong một số trường hợp đặc biệt có thể tốt nghiệp loại há nhưng
29
có kinh nghiệm hoặc thành tích công tác tốt.
1.2.3.3. Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối tượng thu hút
Các cơ quan phải có những đãi ngộ vật chất mang tính cạnh tranh với
các t chức và địa phương hác. Đãi ngộ vật chất bao gồm lương, thưởng,
phụ cấp và các phúc lợi. Đãi ngộ vật chất phải đảm bảo đời sống cho người
được thu hút cùng với gia đình của họ. Tuy nhiên, đối với NNL CLC, chỉ đãi
ngộ về vật chất là chưa đủ, để giữ chân họ, cơ quan phải lưu ý xây dựng các
đãi ngộ phi tài chính như: điều kiện làm việc, vị trí công tác phù hợp, sự đánh
giá công bằng, cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và chuyên môn, sự tôn
trọng của xã hội dành cho người có tài… Đó chính là sức mạnh bên trong
thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo hành vi và làm gia tăng lòng quyết tâm
bền bỉ giành lấy mục tiêu.
1.2.3.4. Tổ chức thực hiện thu hút
T chức thực hiện thu hút là quảng bá các chính sách thu hút bằng
nhiều biện pháp và cách thức hác nhau để nhân lực chất lượng cao tiếp cận
các thông tin nhanh và chính xác nhất. T đó họ đăng ý hồ sơ với cơ quan
chức năng để tiếp xúc phỏng vấn và thực hiện các bước tiếp theo nếu đạt yêu
cầu về tiêu chuẩn, trình độ theo quy định.
Như đã phân tích ở phần trên, có rất nhiều nhóm đối tượng khác nhau,
do vậy không thể có cách tiếp cận chung mang lại hiệu quả và có khả năng tác
động mạnh mẽ đến tất cả các nhóm đối tượng. Việc t chức thực hiện thu hút
cần xây dựng các hình thức tuyển mộ đặc thù như: quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, cử chuyên viên đến các trường đại học, sử dụng các
cơ quan hay chuyên gia tuyển dụng chuyên nghiệp, t chức tiếp nhận các sinh
30
viên thực tập...
1.2.3.5. Thực hiện việc tuyển chọn
Là quá trình cơ quan xem xét trong số các ứng viên ấy ai là người hội
đủ các tiêu chuẩn đáp ứng vị trí công việc. Việc tuyển chọn phải bao gồm các
khâu (1) thu nhận và nghiên cứu hồ sơ; (2) thực hiện các bước phỏng vấn và
kiểm tra; (3) xác minh, điều tra bằng cấp, lý lịch, nhân thân; (4) ra quyết định
tuyển dụng.
1.2.3.6. Bố trí sử dụng, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho đối tượng
được thu hút
Những người được thu hút theo diện NNL CLC cần được cơ quan bố
trí sử dụng theo đúng chuyên môn, năng lực đã cam kết ban đầu. Bên cạnh đó,
các cơ quan phải nghiêm túc đánh giá các đối tượng được thu hút trong thời
gian tập sự, nhất là về ý thức và thái độ trong công việc. Cần loại bỏ ngay
những đối tượng hông đáp ứng được yêu cầu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao
Thu hút nguồn nhân lực là chức năng đầu tiên của quá trình quản trị
nguồn nhân lực. Công tác thu hút NNL CLC chịu ảnh hưởng và sự tác động
của nhiều yếu tố. Nhận biết đúng và đầy đủ sự tác động của các yếu tố đến
việc thu hút NNL CLC có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định các
biện pháp, phương thức thu hút người có tài năng. Các yếu tố ảnh hưởng có
thể được chia thành hai nhóm, gồm: yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
1.3.1. Yếu tố khách quan
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống xã hội, các nhân tố khách quan
được biểu hiện là những quá trình và những yếu tố không phụ thuộc vào ý chí
và ý muốn của con người. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và triển khai các
chính sách nói chung và chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng
trong các cơ quan cần quan tâm đến các nhân tố hách quan như sau: bối
31
cảnh, sự phát triển của nền kinh tế; bối cảnh chính trị, xã hội; đặc thù văn hóa
- xã hội; giáo dục; sự phát triển của khoa học, công nghệ; việc đ i mới vai trò,
chức năng, tinh gọn bộ máy nhà nước.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Việc thu hút NNL CLC không phải là những hoạt động đơn lẻ mà nó
liên quan đến toàn bộ chu trình quản lý nguồn nhân lực. Để có được những
chính sách và phương pháp thu hút NNL CLC cho cơ quan, t chức, cần đặc
biệt quan tâm đến 02 nhóm yếu tố có tác động tích cực và mang tính quyết
định việc thu hút người có tài năng trong các cơ quan, t chức, đó là:
(1) nhóm yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực, gồm: sự phù hợp giữa con
người với t chức và giữa con người với công việc, lương và các khoản thu
nhập, hen thưởng và tôn vinh, đào tạo và phát triển nghề nghiệp, các cơ hội
thực hiện nhiệm vụ hó hăn và đầy thách thức;
và (2) nhóm nhân tố liên quan đến t chức như: năng lực, hành vi và phong
cách lãnh đạo của người đứng đầu; văn hóa, cơ cấu và chính sách của t chức;
thông tin giao tiếp hiệu quả; mối quan hệ chặt chẽ với đồng nghiệp; môi
trường làm việc và sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống hệ thống cơ quan
làm công tác quản lý nguồn nhân lực.
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở một số nƣớc,
địa phƣơng điển hình và bài học kinh nghiệm vận dụng cho bệnh viện
Trung ƣơng Huế
1.4.1. Singapore
Với quan niệm “nhân tài là men ủ cho sự trỗi dậy của đất nước”,
Singapore đã thực hiện nhiều chính sách để thu hút và giữ chân nhân tài trong
khu vực công như:
- Cấp học b ng T ng thống để đào tạo các cá nhân xuất sắc với quy chế
32
ràng buộc trở về làm việc cho khu vực Nhà nước t 4 - 6 năm;
- Quy trình tuyển dụng bao gồm các bước: nghiên cứu hồ sơ ết quả
học tập, đánh giá của hiệu trưởng đối với ứng viên, báo cáo hoạt động xã hội,
báo cáo tâm lý ứng viên, phỏng vấn trực tiếp để tuyển chọn những người
thông minh, có kết quả học tập tốt, say mê, nhiệt tình với công việc, có động
cơ làm việc phù hợp vị trí tuyển dụng và cả sự cân bằng trong cuộc sống;
- Trả lương tháng thứ 13 cho công chức như tiền thưởng của khu vực tư
nhân;
- Áp dụng tiêu chuẩn thị trường để xác định lương cho đội ngũ công
chức. Ví dụ: lương của bộ trưởng và công chức cao cấp tương đương với mức
bình quân của sáu nhóm người có lương cao nhất trong xã hội (chủ ngân
hàng, doanh nhân, giám đốc điều hành các công ty xuyên quốc gia, luật sư, ế
toán trưởng và công trình sư);
- Tin tưởng và giao trọng trách cho đội ngũ trẻ. Tại Singapore, cán bộ
trẻ ở độ tu i 30 thường được b nhiệm vào đội để hỗ trợ chuyên môn cho
các bộ trưởng (đội A) thường ở độ tu i 40. Những cán bộ trẻ có triển vọng
được phân công quản lý một lĩnh vực kỹ thuật trong vài năm, sau đó chuyển
sang vị trí quản lý để tích lũy inh nghiệm, kết hợp với nền tảng kiến thức
được đào tạo bài bản, họ sẽ trở thành những hạt nhân xuất sắc cho các vị trí
lãnh đạo của bộ máy nhà nước.
- Mạnh dạn thay thế những cá nhân lỗi nhịp trong bộ máy công quyền.
Nhờ những chính sách trên Singapore đã thu hút được rất nhiều nhân
tài phục vụ cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Singapore còn được đánh
giá là một trong số quốc gia có chính sách quản lý người tài thân thiện nhất
trên thế giới (theo điều tra của Công ty PriceWaterhouse năm 2005) và là
nước đứng đầu trong việc thu hút nhân tài trong số 29 nền kinh tế có dân số
dưới 20 triệu người. Thành công của Singapore được lý giải bằng 5 nguyên
33
nhân chính. Đó là: cam ết iên định của các nhà lãnh đạo đối với chính sách
thu hút; việc thực hiện chính sách nhanh gọn, linh hoạt; chi phí đời sống
hông quá đắt đỏ, chất lượng đời sống cao và an toàn; chính sách thuế thu
nhập nhiều ưu đãi; ngôn ngữ sử dụng chính là tiếng Anh; một xã hội đa sắc
tộc và ngày càng được quốc tế hóa.
1.4.2. Trung Quốc
Với tham vọng trở thành quốc gia đi đầu trong lĩnh vực phát minh sáng
tạo, Trung Quốc đang áp dụng nhiều chính sách thu hút nhân tài rất táo bạo
như:
- Bồi thường và trả lương hậu hĩnh cho những nhân tài nước ngoài sẵn
sàng t bỏ công việc đang làm và đến Trung Quốc (giáo sư nước ngoài về làm
việc tại Trung Quốc được trả lương 40.000USD/năm, trong hi mức lương
chính thức của một giáo sư ở Trung Quốc là 7.200USD/năm);
- Cấp giấy chứng nhận chuyên gia nước ngoài cho các nhà khoa học để
họ được hưởng ưu đãi trong các dịch vụ của Nhà nước như đi lại, nhà ở,
trường học cho con cái...;
- Tài trợ cho các dự án nghiên cứu của các trường đại học, viện nghiên
cứu để thiết lập các chương trình nghiên cứu mũi nhọn và chiêu mộ nhân tài
cho mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học;
Tại một số thành phố như Bắc inh, Thượng Hải, nhân tài đồng ý phục
vụ lâu dài cho thành phố còn được hưởng các chế độ đãi ngộ hác như: vợ
con được chăm sóc y tế suốt đời, con cái được ưu tiên ghi danh ở các trường
đại học với mức học phí thấp, được cấp nhà, cấp xe, giảm thuế thu nhập và
các biệt đãi hác
Bằng những chính sách trên Trung Quốc đã chiêu mộ được hơn 1.000
nhà khoa học và 14 chuyên gia về nước công tác, trong đó có những nhà khoa
học n i tiếng thế giới thuộc các trường đại học, viện nghiên cứu lớn như: Đại
34
học Priceton, Viện công nghệ Massachusetts,... Những chính sách này đã hỗ
trợ đắc lực cho các trường đại học, viện nghiên cứu tuyển mộ nhân tài khi mà
năng lực thu hút của những t chức này còn nhiều hạn chế.
1.4.3. Thành phố Đà Nẵng
Là địa phương đi đầu trong cả nước về thực hiện chính sách thu hút và
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đặc biệt là NNL CLC. Để thực hiện tốt điều
đó, Đà Nẵng đã ban hành những chính sách đúng đắn như:
- Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND thành
phố về Quy định việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với
những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
thành phố Đà Nẵng (thay thế Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày
28/6/2007; Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND
thành phố);
- Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 10/09/2011 của UBND thành
phố về Quy định về việc đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người
được cử đi đào tạo theo Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao;
- Quyết định số 13100-QĐ/TU ngày 23/04/2015 của Thành ủy Đà
Nẵng về Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020;
- Nghị định số 107/2017/NQ-HĐND ngày 07/07/2017 của HĐND
thành phố về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
khu vực công thành phố Đà Nẵng.
Theo đó chế độ chính sách ưu đãi được thực hiện như sau:
Đối với đối tượng được thu hút đến làm việc lâu dài tại thành phố Đà
Nẵng
- Hỗ trợ inh phí
+ Đào tạo tại các cơ sở đào tạo uy tín trong nước (tr các cơ sở đào tạo
35
nằm trong danh sách 400 cơ sở đào tạo hàng đầu thế giới)
Trình độ đại học: 80 lần mức lương cơ sở;
Trình độ thạc sĩ: 120 lần mức lương cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 200 lần mức lương cơ sở.
+ Đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong danh sách 201 - 400 cơ sở đào tạo
hàng đầu thế giới:
Trình độ đại học: 130 lần mức lương cơ sở;
Trình độ thạc sĩ: 180 lần mức lương cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 230 lần mức lương cơ sở.
+ Đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong danh sách 200 cơ sở đào tạo hàng
đầu thế giới:
Trình độ đại học: 180 lần mức lương cơ sở;
Trình độ thạc sĩ: 230 lần mức lương cơ sở;
Trình độ tiến sĩ: 280 lần mức lương cơ sở.
+ Đối với một số vị trí công việc đặc thù hó thu hút ngoài hoản hỗ
trợ nêu trên được hỗ trợ thêm inh phí. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định sau hi có ý iến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành
phố nhưng hông quá 200 lần mức lương cơ sở.
- Được ưu tiên xem xét việc tuyển dụng công chức hoặc tham gia tuyển
dụng viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước và của thành phố Đà
Nẵng.
- Đối với những trường hợp hó hăn và thật sự có nhu cầu về nhà ở,
được xem xét cho thuê nhà chung cư của thành phố hoặc hỗ trợ vay vốn ưu
đãi trong thời hạn t 10 - 15 năm để mua nhà ở xã hội theo quy định của Nhà
nước và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Đối với chuyên gia làm việc ngắn hạn hoặc bán thời gian tại thành phố
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước về mức lương đối với chuyên
36
gia, tùy theo lĩnh vực công việc, thành phố thỏa thuận mức hợp đồng thuê
chuyên gia (bao gồm lương, nhà ở, đi lại...); được thể hiện thông qua hợp
đồng thuê hoán chuyên gia.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho công tác thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế
Nghiên cứu những kinh nghiệm về thu hút NNL CLC của một số nước
và địa phương điển hình, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho
công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện
Trung ương Huế:
NNL CLC có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia và địa phương. Vì vậy, các cấp ủy Đảng và chính quyền
luôn coi trọng và đề cao vai trò của NNL CLC, cần có chính sách về thu hút
và trọng dụng NNL CLC trong các cơ quan, cũng như xác định rõ quan điểm
“Đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư cho sự phát triển”.
Chính sách thu hút không chỉ ưu đãi bằng vật chất mà còn cả về môi
trường làm việc tiên tiến, hiện đại, những đồng nghiệp đủ khả năng cùng
tham gia các dự án nghiên cứu, được tạo cơ hội phát triển bản thân thông qua
công việc. Đồng thời, tạo điều kiện để họ có cơ hội phát triển, thăng tiến nghề
nghiệp và các hình thức tôn vinh; cần có cơ chế đột phá trong bố trí và sử
dụng nguồn nhân lực trẻ được đào tạo chính quy, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ
có năng lực thực sự được thăng tiến, đề bạt, b nhiệm vào các chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
Để thu hút NNL CLC có hiệu quả, phải xây dựng kế hoạch, quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực có tài năng và trình độ cao nhằm đảm bảo cho sự kế
th a, b sung đội ngũ cán bộ gần đến tu i nghỉ hưu. Đây được xem là một
trong những khâu quan trọng trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Cần quan tâm đồng thời đến những nhân viên hiện đang làm việc, song
37
song với tạo những điều kiện thuận lợi trong công tác cho đối tượng thu hút.
Cần quan tâm đồng thời chính sách sử dụng nguồn nhân lực song song
với chính sách thu hút nguồn nhân lực để giữ chân người tài sau khi họ kết
thúc thời hạn cam kết ngay t hi được bố trí công tác. Các yếu tố liên quan
đến tinh thần như môi trường làm việc thuận lợi, công việc được giao phù hợp
với năng lực bản thân, có sự động viên, khuyến khích t phía lãnh đạo,... đôi
khi còn quan trọng hơn và có ý nghĩa quyết định hơn cả những yếu tố vật chất
tác động đến việc phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của người được thu
hút. Đây mới là hiệu quả chúng ta mong muốn, là cái đích cuối cùng của công
38
tác thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế.
Tiểu kết Chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản thông qua việc phân tích các khái niệm về nguồn nhân lực, NNL CLC,
thu hút NNL CLC.
Chương 1 đã phân tích tính tất yếu, nội dung và tiêu chí xác định NNL
CLC; sự cần thiết thu hút NNL CLC; các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút NNL
CLC. Đồng thời, đúc ết thực tiễn t một số nước, địa phương điển hình và
rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng cho công tác thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế. Đây chính là cơ sở để
nghiên cứu, phân tích thực trạng, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình t
chức thực hiện thu hút NNL CLC vào làm việc tại bệnh viện Trung ương
39
Huế.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
2.1. Khái quát về Bệnh viện Trung Ƣơng Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894 theo sắc lệnh của
Vua Thành Thái năm thứ 6, là bệnh viện Tây y đầu tiên được thành lập dưới
sự quản lý phối hợp giữa người Pháp và người Việt Nam. Qua nhiều thời ỳ
phát triển đến năm 1944 được đặt tên là ệnh viện Trung ương Huế. Trong
chiến tranh chống Mỹ, năm 1968 một nửa cơ sở bệnh viện bị bom phá hủy
hoàn toàn, sau đó trên nền đ nát này bệnh viện được xây dựng lại hoàn thành
vào năm 1972.
Qua 125 năm (1894 - 2019) xây dựng và phát triển, bệnh viện đã phát
huy tính năng động, dám nghĩ dám làm, xây dựng Bệnh viện có quy trình kỹ
thuật y khoa hiện đại, có đội ngũ thầy thuốc, điều dưỡng và nhân viên trình độ
cao, tâm huyết với nghề và phát huy tốt truyền thống y đức, thực hiện tốt
công tác quản lý kinh tế y tế và các chính sách xã hội trong cơ chế thị trường.
Ghi nhận những nỗ lực và thành tích đã đạt được trong thời gian qua, Bệnh
viện đa hoa Trung ương Huế đã vinh đự được nhận nhiều danh hiệu cao quý,
tiêu biểu là danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đ i mới năm 2000, ệnh
viện hạng đặc biệt năm 2009, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2014.
Ngày nay, Bệnh viện TW Huế là một trong ba bệnh viện đa hoa Trung
ương hạng đặc biệt lớn nhất nước, có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân
dân Th a Thiên Huế và các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, đồng thời là cơ
sở thực hành chính của Đại học Y dược Huế và các cơ sở đào tạo cán bộ y tế
40
tại miền Trung. ệnh viện Trung ương Huế là một trong ba Trung tâm Đào
tạo thực hành của ngành Y tế Việt Nam.
Bệnh viện hiện có 02 cơ sở (cơ sở 1, cơ sở 2 được tiếp nhận và đi vào
hoạt động t 10.2016 với 600 bệnh nhân) gồm: 31 phòng, đơn vị chức
năng, 100 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 8 Trung tâm. Các lĩnh vực mũi
nhọn chuyên sâu được t chức thực hiện bởi một đội ngũ gần 3.000 cán bộ,
viên chức trong đó: cán bộ đại học và sau đại học là gần 1000, bao gồm 5
Thầy thuốc nhân dân, 50 Thầy thuốc ưu tú, trên 40 Giáo sư, Phó Giáo sư,
Tiến sĩ và trên 500 ác sĩ, Dược sĩ, C I, C II và Thạc sĩ, CN Điều dưỡng.
Ngoài ra còn có 152 cán bộ của Trường Đại học Y Dược Huế làm việc tại
Bệnh viện. Đa số các cán bộ đều được tu nghiệp một hoặc nhiều lần tại các
nước có nền y học tiên tiến như Pháp, Mỹ, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg,
Nhật, Hàn Quốc, Úc... t 6 tháng đến 2 năm.
Bệnh viện Trung ương Huế ngày nay đã trở thành địa chỉ tin cậy trong
chăm sóc điều trị chất lượng cao của nhân dân. Hàng năm có trên 730.000
lượt bệnh nhân khám bệnh, 125.000 bệnh nhân điều trị nội trú, phẫu thuật lên
đến 33.000 ca, trong đó 50% là phẫu thuật nội soi với đường m nhỏ. Bệnh
viện đã đạt được những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực ghép tạng: ca ghép
tim trên người đầu tiên hoàn toàn do chính người Việt Nam thực hiện thành
công tuyệt đối, đưa Việt Nam đứng trên bản đồ ghép tim thế giới; cấy tim
nhân tạo bán phần, ghép khối tim ph i, ghép thận trên 500 ca, ghép tế bào gốc
tạo máu tự thân điều trị ung thư vú, buồng trứng giai đoạn cuối, ghép giác
mạc, phẫu thuật cắt trực tràng bằng phương pháp nội soi một lỗ...; những
thành tựu trong lĩnh vực phẫu thuật tim mạch và tim mạch can thiệp, phẫu
thuật nội soi, điều trị ung thư đa mô thức, hơn 1.000 em bé ra đời bằng
phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm; các labo xét nghiệm sinh học phân
tử và chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân ...
41
Trong giai đoạn tới, trước sự phát triển nhảy vọt về khoa học công nghệ
trên thế giới, sự phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà và nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cao, đòi hỏi Bệnh viện TW Huế phải
phấn đấu trở thành một Trung tâm y tế mạnh nhằm thực hiện tốt chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời giữ vững vai trò chủ đạo trong
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bệnh viện TW Huế - Trung tâm y tế chuyên sâu khu vực miền Trung
đã tăng tốc hoàn thiện cơ sở hạ tầng trang thiết bị và tăng cường đội ngũ cán
bộ chất lượng cao. Khẩu hiệu “cung ứng dịch vụ kỹ thuật chất lượng cao,
nhanh chóng và làm hài lòng bệnh nhân” là mục tiêu mà Bệnh viện sẽ theo
đu i trong những năm tới.
Nhanh chóng trong giải quyết cấp cứu để khỏi mất đi thời gian vàng mà
nếu can thiệp đúng lúc sẽ cứu sống tính mạng bệnh nhân. Nhanh chóng trong
các khâu khám bệnh, làm xét nghiệm, phục vụ chăm sóc người bệnh, nhanh
chóng đáp ứng giải đáp những tâm tư tình cảm của người bệnh là những yếu
tố cơ bản tạo nên sự tin cậy của người bệnh và gia đình bệnh nhân và xa hơn
nữa là xã hội. Hơn nữa nhanh chóng làm chuyển đ i mạnh mẽ thái độ của
người cán bộ y tế đối với bệnh nhân buộc họ hành động cụ thể hơn với y đức
vốn có của người thầy thuốc.
Dịch vụ kỹ thuật cao đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, máy
móc trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao kiến
thức rộng có thể gọi họ là những thầy thuốc khoa học có đầy đủ năng lực, kỹ
năng tay nghề và bề dày kiến thức khoa học, ngoại ngữ thông suốt để t đây
xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu khoa học tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Hiện nay cơ sở hạ tầng bệnh viện đã được thay đ i căn bản và trong vài năm
tới sẽ hoàn chỉnh. Đó là nền móng của một Trung tâm y tế chuyên sâu, một
khách sạn bệnh viện với tầm nhìn chiến lược phát triển bệnh viện đến năm
42
2030 trở thành: “Trung tâm y học cao cấp, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
y tế chất lượng cao có thương hiệu quốc tế”.
2.1.2. hức n ng và nhiệ vụ của ệnh viện Trung ương Huế
2 1 2 1 Chức năng của ệnh viện
ệnh viện có chức năng hám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức
năng cho bệnh nhân hu vực miền Trung - Tây Nguyên ở tuyến cao nhất, đặc
biệt là các lĩnh vực điều trị tim mạch chất lượng cao, ghép tạng..., tham gia
đào tạo cán bộ y tế và chỉ đạo tuyến các chuyên hoa cho 16 tỉnh; ệnh viện
cũng được ộ Y tế phân công làm đầu mối chăm sóc sức hỏe trong nhiều
lĩnh vực hác ở hu vực miền Trung - Tây Nguyên, nghiên cứu hoa học,
triển hai ứng dụng các ỹ thuật hiện đại để phục vụ sức hỏe nhân dân, hợp
tác quốc tế...
2 1 2 2 Nhiệm vụ
Bệnh viện thực hiện các nhiệm vụ chính của Bệnh viện Đa khoa
Hạng Đặc biệt:
- Khám & chữa bệnh tuyến cuối cho nhân dân 14 tỉnh khu vực miền Trung và
Tây Nguyên t Hà Tĩnh đến Ninh Thuận.
- Kết hợp với Trường Đại học Y Dược Huế đào tạo cán bộ đại học và sau đại
học cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên: bệnh viện hiện có hơn 100 cán
bộ làm công tác giảng dạy kiêm nhiệm tại Trường Đại học Y Dược Huế.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Ngoài ra, còn đảm nhận các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo tuyến và cử cán bộ tăng cường giúp đỡ cho các bệnh viện tuyến
dưới (công tác 1816) cho 14 tỉnh của khu vực miền Trung và Tây Nguyên về
15 chuyên ngành và 10 tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên về sức khỏe
43
sinh sản.
- Khám sức khỏe cho những người đi học tập và lao động ở nước ngoài, khám
chữa bệnh cho người nước ngoài đến làm việc, học tập và du lịch tại Việt
Nam.
- Phòng bệnh và chống dịch
- Đào tạo ác sĩ chuyên hoa cấp I, II (t 2011) và đào tạo thực hành cho cán
bộ y tế tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
+ Hàng ngày có khoảng 2.500 sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế, 400
học viên sau đại học, 1.000 sinh viên Cao đẳng và Trung học y tế và nhiều
sinh viên, nội trú, S nước ngoài,... đến học tập tại bệnh viện.
+ Bệnh viện và các trường phối hợp chặt chẽ trong công tác đào tạo cán bộ
đại học và sau đại học (t trung học đến tiến sĩ) cho 16 tỉnh khu vực miền
Trung và Tây Nguyên.
- Hợp tác quốc tế:
+ Quan hệ hợp tác khoa học với nhiều nước: Đức, Nga, Trung Quốc, Pháp,
Mỹ, Đài Loan, Italia, Cuba, Úc, Nhật, Thái Lan, Lào, Singapore,
Campuchia... Nhiều Giáo sư, ác sỹ là cán bộ lãnh đạo của các Hội y học ở
Việt Nam đồng thời có tham gia trong nhiều Hội chuyên khoa quốc tế.
+ Tiếp khách Quốc tế: Nhiều giáo sư, bác sỹ, sinh viên nước ngoài đến trao
đ i khoa học và thực tập tại Bệnh viện (Sinh viên Pháp,Ý, Cuba, Anh, Úc,
Ireland, Hà Lan, Mỹ, Lào, Campuchia...)
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện
2.1.3. ơ cấu t chức của ệnh viện Trung ương Huế e phụ lục 1)
2 1 3 1 ãnh đạo bệnh viện
an Giám đốc bệnh viện gồm
- Giám đốc
- Các Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách inh tế
44
Phó giám đốc lâm sàng
Phó giám đốc cận lâm sàng
2 1 3 2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
a Các phòng chức năng 14 phòng
- Phòng ế hoạch t ng hợp - Phòng ảo vệ
- Phòng T chức cán bộ - Phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Quản lý chất lượng - Phòng Hợp tác quốc tế
- Phòng Điều dưỡng - Văn phòng Công đoàn
- Phòng Vật tư thiết bị y tế - Văn phòng Đảng ủy -
- Phòng Hành chính quản trị - Đơn vị Văn thư
- Phòng Tài chính ế toán
- Đơn vị Hướng dẫn và vận chuyển bệnh nhân
b Các hoa lâm sàng 26 khoa
- hoa hám bệnh - hoa Ngoại T ng hợp
- Khoa Cấp cứu - hoa Ngoại Thận tiết niệu -
- hoa Hồi sức cấp cứu - hoa Ngoại Tiêu hóa
- hoa Nội T ng hợp lão hoa - hoa Ngoại Nhi-Cấp cứu ụng
- hoa Nội Tiêu hóa - hoa Ngoại Thần inh
- Khoa Nội tiết thần inh - hoa Gây mê hồi sức
- hoa Nội thận- cơ xương hớp - hoa Phụ sản
- Khoa VLTL - PHCN - hoa Thận nhân tạo
- Khoa Tai Mũi Họng - hoa Truyền nhiễm
- hoa Răng Hàm Mặt - Khoa Ph i
- hoa Mắt - hoa Da liễu
- Khoa Sức khỏe tâm trí - hoa Ung bướu
- hoa Y học c truyền
- Khoa Nhi
45
c Các hoa cận lâm sàng 10 khoa
- hoa Hóa sinh - hoa Giải phẩu bệnh
- Khoa Vi sinh - Khoa Kiểm soát nhiễm huẩn
- hoa Chẩn đoán hình ảnh - hoa Dược
- hoa Thăm dò chức năng - hoa Dinh dưỡng
- hoa Nội soi - hoa Y học hạt nhân
d Các Trung tâm trực thuộc 8 trung tâm
- Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến
- Trung tâm Răng hàm mặt
- Trung tâm Điều trị theo yêu cầu và Quốc tế
- Trung tâm Tim mạch: + hoa Ngoại Lồng ngực Tim mạch
+ hoa Gây mê hồi sức Tim mạch
+ hoa Cấp cứu Tim mạch can thiệp
+ hoa Nội Tim mạch
+ hoa Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng
Tim mạch
- Trung tâm Huyết học Truyền máu: + hoa Huyết học lâm sàng
+ hoa Xét nghiệm huyết học
+ hoa Truyền máu
- Trung tâm Ung bướu: + Khoa Phẫu thuật
+ Khoa Xạ trị
+ Khoa Hóa chất
+ hoa Chăm sóc triệu chứng
- Trung tâm Chấn thương chỉnh hình và Phẫu thuật tạo hình:
+ Khoa Chấn thương Chỉnh hình t ng quát.
+ hoa Phẫu thuật hớp - Cột sống - Chấn thương thể thao.
+ Khoa Phẫu thuật tạo hình - Thẩm mỹ - Bàn tay.
46
+ Khoa Bỏng.
- Trung tâm Nhi khoa: + Khoa Khám bệnh - Thăm dò chức năng
+ Khoa Nhi t ng hợp 1
+ Khoa Nhi t ng hợp 2
+ Khoa HSCC Nhi - sơ sinh
+ Khoa Nhi tim mạch
2.2. Thực trạng về đội ngũ bác sĩ ở Bệnh viện Trung Ƣơng Huế
2.2.1. Về số lượng
Trải qua 125 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay t ng số cán bộ
bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên của bệnh viện là 2.615 người trong đó số lượng
bác sĩ là 709 người.
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng cán bộ của bệnh viện từ 2014 – 4/2019
Bác sĩ
Năm Tổng số Tổng số Trong đ n
cán bộ Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %
2014 2327 675 276 40,9 29,0
2015 2577 692 282 40,8 26,9
2016 2580 690 282 40,9 26,7
2017 2600 699 286 40,9 26,9
2018 2610 706 287 40,7 27,0
4/2019 2615 709 288 40,6 27,1
47
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019)
Nam Nữ
421
419
413
410
408
399
288
287
286
282
282
276
450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng bác sĩ của bệnh viện từ năm 2014 – 4/2019
Nhìn vào bảng ta thấy t ng số bác sĩ của bệnh viện qua t ng năm biến
đ i hông nhiều, chỉ riêng năm 2015 số lượng cán bộ bác sĩ tăng nhiều, cụ thể
t 2577 bác sĩ năm 2015 tăng lên 2580 bác sĩ năm 2016. Sự biến động này là
do trong năm 2016 bệnh viện đã tiếp nhận Bệnh viện Đa hoa tỉnh Th a
Thiên Huế trở thành cơ sở 2 của bệnh viện Trung ương Huế theo Quyết định
số1592/QĐ-TTg ngày 12/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; theo đó số lượng
bác sĩ cũng tăng lên để đáp ứng nhu cầu hám chữa bệnh của các hoa.
Hiện nay, tỷ lệ số lượng bác sĩ so với t ng số cán bộ bệnh viện là
27,1%, tỷ lệ bác sĩ trên điều dưỡng là 39,7% (709/1787). Đây là tỷ lệ hợp lý
vì theo quy định của ộ Y tế thì tỷ lệ giữa bác sĩ với điều dưỡng là 1 - 2,5.
Nhưng nếu so sánh tỷ lệ bác sĩ trên giường bệnh thực ê hiện tại là 3.953
giường thì đòi hỏi số lượng bác sĩ của bệnh viện phải là 791 bác sĩ, do đó số
lượng bác sĩ của bệnh viện vẫn còn thiếu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
hám, chữa bệnh của nhân dân, chưa tương xứng với tầm ệnh viện hạng đặc
biệt.
Đội ngũ bác sĩ của bệnh viện hiện nay là 709 người, trong đó có 684
48
bác sĩ biên chế và 25 bác sĩ hợp đồng hông có thời hạn, 142 bác sĩ v a làm
công tác quản lý v a làm công tác chuyên môn.
2.2.2. Về chất lượng
2 2 2 1 Trình độ chuyên môn
Bảng 2.2. Số lƣợng bác sĩ theo chức danh
TS Chức danh
Năm Bác sĩ GS PGS BSCC BSC BS
SL % SL % SL % SL % SL %
2014 675 28 200 441 1 5
(0,1) (0,7) (4,1) (29,6) (65,3)
2015 692 29 220 437 1 5
(0,1) (0,7) (4,2) (31,8) (63,2)
2016 690 29 230 424 1 6
(0,1) (0,9) (4,2) (33,3) (61,4)
2017 699 36 235 420 1 7
(0,1) (1,0) (5,2) (33,6) (60,1)
2018 706 38 250 410 1 7
(0,1) (1,0) (5,4) (35,4) (58,1)
4/2019 709 38 250 413 1 7
(0,1) (1,0) (5,4) (35,3) (58,3)
49
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019)
Bảng 2.3. Số lƣợng bác sĩ theo tr nh độ chuyên m n
TS Tr nh độ chuyên m n
Năm Bác sĩ BS BS Thạc Đại
TS CKII CKI sĩ học
SL % SL % SL % SL % SL %
26 72 87 188 302 2014 675 (3,9) (10,7) (12,9) (27,9) (44,7)
27 73 80 200 312
2015 692 (3,9) (10,5) (11,6) (28,9) (45,1)
25 70 80 191 324 2016 690 (3,6) (10,1) (11,6) (27,7) (47,0)
32 85 89 225 268 2017 699 (4,6) (12,2) (12,7) (32,2) (38,3)
38 100 92 247 229 2018 706 (5,4) (14,2) (13,0) (35,0) (32,4)
38 100 92 250 229 4/2019 709 (5,4) (14,1) (13,0) (35,3) (32,3)
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019)
Để phát triển bệnh viện, nhất là rút ngắn khoảng cách với trình độ y học
thế giới, lãnh đạo Bệnh viện đã tập trung ưu tiên hàng đầu nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, chủ động gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước
với nhiều chuyên khoa khác nhau. Nhờ vậy, Bệnh viện đã xây dựng được đội
ngũ thầy thuốc chất lượng cao, với 1 giáo sư, 7 phó giáo sư, 38 tiến sĩ, 100
bác sĩ chuyên hoa II, 92 bác sĩ chuyên khoa I và 250 thạc sĩ.
Nhìn vào bảng ta thấy trình độ chuyên môn của ĐN S tăng lên hằng
50
năm không những đã đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh xứng tầm là bệnh
viện hạng đặc biệt mà còn thể hiện qua việc bệnh viện là cơ sở đào tạo thực
hành thạc sĩ, tiến sĩ y hoa trong cả nước, đồng thời là nơi đón nhận nhiều bác
sĩ người nước ngoài đến nghiên cứu sinh, học tập.
Bệnh viện Trung ương Huế là một trong những bệnh viện dẫn đầu cả
nước về số lượng dịch vụ kỹ thuật được áp dụng trong khám, chữa bệnh; thực
hiện được hầu hết các kỹ thuật của tất cả các chuyên khoa trong danh mục
phân tuyến kỹ thuật của ngành y tế. Hàng năm, hàng chục kỹ thuật mới được
bệnh viện cập nhật và triển khai thực hiện thành công, giúp tỷ lệ điều trị thành
công những ca bệnh khó tại Bệnh viện luôn ở hạng cao của cả nước. Nhiều kỹ
thuật cao theo tiêu chuẩn của Trung tâm y tế chuyên sâu như ghép thận, m
tim ín, ghép tim…đã được các bác sỹ Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện
thành công. Năm 2018, Bệnh viện Trung ương Huế là đơn vị dẫn đầu trong cả
nước có số ca ghép thận cao nhất (192 ca) và tạo tiếng vang lớn khi thực hiện
thành công 3 ca ghép tim "xuyên Việt" được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen. Cùng với đó, ệnh viện còn là cơ sở y tế tin cậy của nhiều cặp đôi hiếm
muộn trên cả nước bởi chất lượng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và trữ
lạnh phôi thủy tinh hóa đầu tiên, duy nhất tại miền Trung ngày càng được
nâng cao. Đến nay, đã có hàng trăm trẻ sơ sinh chào đời bằng phương pháp
thụ tinh trong ống nghiệm IVF.
Năm 2018 là năm đầu tiên Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện cơ chế
tự chủ hoàn toàn, t đó tạo ra chuyển biến tích cực về chất lượng phục vụ,
khám và chữa bệnh. Không chỉ thu hút người dân trên toàn quốc đến thăm
khám, Bệnh viện Trung ương Huế còn là địa chỉ khám, chữa bệnh tin cậy của
nhiều người dân các nước láng giềng như Lào, Campuchia… Những ca cứu
chữa thành công cho các du khách ngoại quốc của Bệnh viện Trung ương Huế
thời gian qua đã góp phần củng cố thêm tin tưởng vào sự phát triển của y học
51
Việt Nam nói chung và của đơn vị nói riêng.
Thành công đó là nhờ sự đầu tư cơ sở vật chất cùng trang thiết bị y tế
hiện đại; sự tiếp thu nhanh nhạy các kỹ thuật y học tiên tiến của đội ngũ y,
bác sỹ giàu chuyên môn và tác phong phục vụ của các nhân viên y tế ngày
được nâng cao.
Những thay đ i tích cực trên đã phát huy hiệu quả, giúp đánh dấu Bệnh
viện Trung ương Huế trên bản đồ các trung tâm y học cao cấp không chỉ của
quốc gia mà còn của khu vực, quốc tế. Những thay đ i này sẽ còn tiếp tục và
phát huy nhiều hơn nữa khi Bệnh viện Trung ương Huế đang dần tự chủ, xây
dựng đội ngũ y, bác sỹ đoàn ết với phương châm “Lương y như t mẫu”,
“Ngày mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay”.
2.2.2.2. Về phẩm chất
a. Về phẩm chất chính trị
Cùng với sự đ i mới và phát triển hông ng ng về inh tế - xã hội đã có
tác động hông nhỏ đến phẩm chất chính trị của ĐN S nói chung và ĐN S
của ệnh viện TW Huế nói riêng. ĐN S của bệnh viện có lập trường chính trị
vững vàng, iên định, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước,
chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng của
Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của ngành y tế nói chung
và của bệnh viện nói riêng.
Hiện nay, Đảng bộ ệnh viện TW Huế có 25 chi bộ, bao gồm 772 đảng
viên, trong đó có 430 đảng viên là S, chiếm tỷ lệ 60,6% trên t ng số S. Công
tác phát triển Đảng rất được các chi bộ quan tâm trong những năm gần đây. Trong
năm 2018, Đảng bộ bệnh viện đã ết nạp được 32 đảng viên mới và có 11 đảng
viên là S.
Đảng bộ bệnh viện nhiều năm liền được công nhận là Đảng bộ trong
sạch vững mạnh, tất cả đảng viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
52
ệnh viện TW Huế vinh dự có 02 S được bầu là Đại biểu Quốc hội và Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Th a Thiên Huế.
100% S của bệnh viện đều là đoàn viên công đoàn và 100% số S trẻ
đang trong độ tu i đều tham gia sinh hoạt Đoàn Thanh niên. Hằng năm Đoàn
Thanh niên của ệnh viện t chức nhiều đợt hám chữa bệnh và phát thuốc miễn
phí cho người dân ở những vùng xa xôi của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Trong năm 2018 Đoàn Thanh niên ệnh viện đã t chức 14 đợt công tác ngoại
viện đến tận các vùng sâu vùng xa và những hu vực dân cư nghèo để hám
chữa bệnh, phẫu thuật tại chỗ cho hơn 16.268 lượt người. Nhờ gìn giữ được y
đức, đảm bảo tính nhân văn trong phục vụ người bệnh, bệnh viện được bầu là
một trong 10 bệnh viện thân thiện của cả nước.
ết quả hảo sát trên 20 cán bộ quản lý, cho thấy:
Bảng 2.4. ết quả khảo sát về phẩm chất đội ngũ bác sĩ
Phẩm chất Rất Tốt há Trung Yếu
đội ngũ bác sĩ tốt b nh
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 9% 61% 25% 5%
Phẩm chất chính trị 5% 52% 31% 8% 4%
Nhìn chung, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và chính trị của ĐN S
bệnh viện là tốt. Đây là dấu hiệu đáng m ng trong điều iện hiện nay của
nước ta hi mà các tiêu cực trong ngành y tế ngày càng gia tăng, dư luận xã
hội đã và đang đề cập đến như sự vô tâm thiếu trách nhiệm đối với bệnh nhân,
hiện tượng tham ô của một số các bác sĩ.
b. ề phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức của ĐN S được biểu hiện ở lối sống lành mạnh,
giản dị, hiêm tốn, quý trọng danh dự, tâm huyết với nghề nghiệp, tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, gần gũi tình cảm với người bệnh, tinh
53
thần đoàn ết. Nhiệm vụ của bệnh viện hông chỉ hám chữa bệnh cho nhân
dân mà còn phải là chỗ dựa vững chắc về mặt tinh thần cho người bệnh và
người nhà bệnh nhân để xứng đáng với lời dạy của ác Hồ: “ ương y phải
như từ m u”. Để làm được như vậy, trước hết ĐN S phải là những người yêu
ngành, yêu nghề, đem hết nhiệt thành gắn bó với sự nghiệp chăm sóc sức
hỏe, phải thương yêu và tôn trọng người bệnh như người thân của mình.
Dựa trên những tiêu chí đó, qua hảo sát thực tế có đến 94,6% ý iến
đánh giá đạo đức của ĐN S là tốt và rất tốt, nhưng vẫn còn một số ít ý iến
đánh giá đạo đức của S là trung bình. Tỷ lệ 5,4% phẩm chất đạo đức trung
bình này rơi vào một số S trẻ, chưa nắm vững đường lối của Đảng, của Nhà
nước và của ngành, còn mới mẻ trong công tác nên chưa toàn tâm toàn ý,
chưa thực sự biết quan tâm gần gũi người bệnh.
2.3. Thực trạng c ng tác thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm việc
tại Bệnh viện Trung Ƣơng Huế
2.3.1. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
2.3.1.1. Xác định đối tượng cần thu hút
Đội ngũ bác sĩ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hám chữa bệnh, đây là lực lượng nồng cốt, trực tiếp hám chữa bệnh cho
nhân dân, trực tiếp chuyển giao các ỹ thuật tiên tiến và nghiên cứu các đề tài
hoa học được áp dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người
bệnh, hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của bệnh viện. Vì vậy thu hút đội ngũ
bác sĩ chất lượng cao có vai trò hết sức quan trọng, cần phải được quan tâm
và thực hiện một cách thường xuyên, lâu dài vì nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của bệnh viện.
Thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao phải đảm bảo cân đối cả 3 mặt:
số lượng, chất lượng và cơ cấu; phù hợp với nhu cầu xã hội, quy mô định
hướng phát triển của bệnh viện. Qua hảo sát trên 20 cán bộ quản lý về mức
54
độ đáp ứng của ĐN S và về cơ cấu của ĐN S so với quy mô của bệnh viện,
có 67% ý iến đánh giá ĐN S của bệnh viện đủ về số lượng nhưng chưa
đồng bộ về chất lượng và chỉ có 31% ý iến đánh giá cơ cấu ĐN S bệnh viện
hợp lý.
ệnh viện Trung ương Huế là một trong ba bệnh viện đa hoa hạng đặc
biệt của cả nước, là một trong hai bệnh viện đầu tiên ở Việt nam thực hiện
thành công ghép tim trên người. T đó uy tín của bệnh viện được nâng lên
một tầm cao mới, đòi hỏi ĐN S của bệnh viện càng phải hông ng ng học
tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Lãnh đạo của bệnh viện cũng thường xuyên phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và hó hăn của ĐN S để đề ra những giải
pháp phát triển ĐN S một cách phù hợp với điều iện thực tế của bệnh viện.
2.3.1.2. Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút
a. Tiêu chuẩn về cơ cấu
Cơ cấu đội ngũ bác sĩ chính là cấu trúc bên trong của ĐN S. Cấu trúc
này là một thể thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm các cơ cấu thành phần sau:
- Cơ cấu về chuyên môn nghiệp vụ: đảm bảo tỷ lệ hợp lý về chuyên
môn được đào tạo của bác sĩ ở các hoa, phòng với quy mô và nhiệm vụ
chính của các hoa, phòng và bệnh viện.
- Cơ cấu về giới tính: đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa nam và nữ trong
t ng hoa, phòng.
- Cơ cấu về độ tu i: đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ bác sĩ, v a có
những bác sĩ cao tu i, trung niên có nhiều inh nghiệm trong công tác hám
chữa bệnh để bồi dưỡng, giúp đở những bác sĩ trẻ năng động, nhiệt tình sáng
tạo.
b. Tiêu chuẩn về chất lượng
Về phẩm chất, đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của ĐN S.
55
Phẩm chất đó bao gồm nhiều mặt như phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm, lòng yêu ngành yêu nghề... của mỗi bác sĩ trong
đội ngũ. Mỗi bác sĩ ngoài việc phải hội đủ tất cả những phẩm chất trên cần
phải hông ng ng phấn đấu rèn luyện, nâng cao những phẩm chất đó để tạo
nên sức mạnh trường tồn và ngày càng phát triển của ĐN S.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo Thông tư liên tịch số
10/2015/TTLT-BYT-BNV ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức
ngành Y tế, thì yêu cầu về trình độ chuyên môn của ngạch bác sĩ như sau:
* Đối với bác sĩ
- Tốt nghiệp đại học y;
- Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành;
- Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ A.
* Đối với bác sĩ chính
- Có bằng bác sĩ cấp I chuyên hoa, thạc sĩ, tiến sĩ;
- Là bác sĩ có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 9 năm;
- Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ (đọc hiểu thông thường sách
chuyên môn);
- Có đề án sáng tạo hoặc công trình được Hội đồng hoa học th a nhận và
đưa vào áp dụng có hiệu quả.
* Đối với bác sĩ cao cấp
- Có bằng bác sĩ cấp II chuyên hoa hay Tiến sĩ y học;
- Là bác sĩ chính có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 6 năm;
- Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ C (đọc, nghe, nói thông thạo);
- Có đề án t ng hợp sáng tạo hoặc công trình được Hội đồng hoa học ngành
th a nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
Về năng lực, nó được biểu hiện ở mức độ nắm vững và sử dụng thành
56
thạo các ỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
2.3.1.3. Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối tượng thu hút
Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với ĐN S của bệnh viện
hiện nay tương đối hợp lý. ệnh viện đã thực hiện các chế độ chính sách theo
quy định của Nhà nước như chế độ tiền lương, nâng lương, chuyển ngạch,
phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp phẫu thuật, phụ
cấp trực đêm và làm thêm giờ. Tuy nhiên, theo Nghị định 43 của Chính phủ
về vấn đề tự thu tự chi, bệnh viện phải cân đối giữa ngân sách Nhà nước cấp
và nguồn thu tự làm ra của mình nên chế độ phụ cấp phẫu thuật, phụ cấp trực
đêm của bác sĩ chưa hoàn toàn thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
Vấn đề này rất được bệnh viện quan tâm tìm hướng giải quyết để các bác sĩ an
tâm công tác. Qua ết quả điều tra về mức độ thực hiện các chế độ, chính sách
đối với ĐN S của bệnh viện thì có đến 20,3% ý iến là ít hợp lý và 7,6% ý
iến là hông hợp lý.
ệnh viện đề ra các chính sách hen thưởng cho các tập thể, cá nhân bác
sĩ có thành tích cao trong công tác, đề nghị nâng lương trước thời hạn t 6 - 12
tháng nếu đạt được hình thức hen thưởng t Giấy hen Giám đốc trở lên, tạo
động lực phấn đấu hăng say trong công tác hám chữa bệnh và nghiên cứu hoa
học cho ĐN S.
ên cạnh đó, bệnh viện chưa xây dựng được các chế độ, chính sách
ưu đãi thu hút ĐN S giỏi, giàu inh nghiệm về bệnh viện công tác, đời
sống của bác sĩ chưa được cải thiện đáng ể vẫn còn thấp hơn nhiều so với
các bác sĩ ở các bệnh viện hác, điều này dẫn đến một bộ phận bác sĩ chưa
an tâm với vị trí công tác hiện nay.
2.3.1.4. Công tác tổ chức thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao vào
làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế
Trong những năm qua, ể t hi ệnh viện được ộ Nội vụ xếp hạng
57
là ệnh viện hạng đặc biệt, an Giám đốc ệnh viện rất quan tâm đến việc
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho ĐN S và hơn nữa ĐN S đã có ý
thức phấn đấu, ý chí vươn lên trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nâng cao tay nghề nhằm phục vụ công tác ngày một tốt hơn. Trình độ chuyên
môn của ĐN S hiện nay không những đã đáp ứng tốt công tác khám chữa
bệnh của bệnh viện mà còn thể hiện qua việc bệnh viện là đơn vị ra quân đầu
tiên của ngành y tế trong công tác 1816, đã cử nhiều bác sĩ có trình độ chuyên
môn cao, tay nghề giỏi đào tạo chuyển giao kỹ thuật y học tiên tiến cho các
bệnh viện tuyến tỉnh và huyện với phương châm “cùng ăn, cùng ở, cùng làm”.
Năm 2018 ệnh viện đã cử 42 S đi đào tạo ở các trình độ: Tiến sĩ: 8;
BSCKII: 7; BSCKI: 17 và Thạc sĩ: 10. Chỉ trong 3 tháng đầu năm 2019, có 44
S đăng ý dự thi sau đại học: NCS: 16; SC II: 21 và SC I: 7 và đã có 8
S đi học Nghiên cứu sinh. Đối với học tập ở nước ngoài, 3 tháng đầu năm 2019
đã có 78 bác sĩ đi đào tạo nâng cao trình độ hoặc b túc chuyên môn ở các nước
Châu u và Châu .
Điều này cho thấy, ĐN S ngày càng ý thức được tầm quan trọng của
việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, họ đã lựa chọn các chuyên
ngành đào tạo phù hợp với năng lực sở trường và vị trí công việc được
giao. Họ rất năng động trong việc tìm tòi các quỹ học b ng, các nguồn tài
trợ của các t chức nước ngoài. Nhiều bác sĩ đi học tập hoặc tham dự các
hội thảo hoa học ở nước ngoài t 3 - 4 lần/năm.
Theo thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế, hướng
dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế, đã đưa ra tiêu chuẩn xếp hạng bệnh
viện đặc biệt là ĐN S làm công tác quản lý (Trưởng khoa/phòng) phải đạt
100% trình độ Tiến sĩ hoặc S chuyên hoa II, còn ĐN S làm chuyên môn
cũng phải đạt trên 70% trình độ sau đại học. ĐN S của Trường Đại học Y
Dược Huế hiện đang công tác và iêm nhiệm các chức vụ Trưởng/phó hoa ở
58
các hoa của ệnh viện là há đông; do đó năm 2009 hi hoàn tất hồ sơ trình
ộ Nội vụ – ộ Y tế xét nâng hạng bệnh viện đặc biệt, ệnh viện đã đạt đủ
tiêu chuẩn 100% cán bộ làm công tác quản lý có trình độ Tiến sĩ hoặc S
chuyên hoa II và đạt trên 70% ĐN S làm chuyên môn có trình độ sau đại
học.
Bảng 2.5. Thống kê tr nh độ sau đại học của cán bộ quản lý
và đội ngũ bác sĩ điều trị
Đội ngũ bác sĩ Số lƣợng Tr nh độ Tỷ lệ
Trưởng hoa/phòng 67
Tiến sĩ/ SC II 59 88,1
ác sĩ điều trị 642
Sau đại học 421 65,6
( Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019 )
Qua số liệu hảo sát trên cho thấy, ĐN S của bệnh viện làm công tác
quản lý có trình độ chuyên môn đạt chuẩn mới chỉ chiếm 88,1% vẫn còn 08
cán bộ quản lý chưa đạt chuẩn về trình độ theo quy định và ĐN S làm công
tác điều trị ở các hoa, phòng có trình độ sau đại học đạt 65,6%, vẫn chưa đáp
ứng.
Vì vậy, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ bác sĩ là hết sức cần thiết và phải thực
hiện thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu hám chữa bệnh trong giai đoạn
hiện nay.
Trong lĩnh vực y học, một trong những điều iện cần thiết để tiếp cận
và nắm bắt được những iến thức và thành tựu của thế giới đòi hỏi bên cạnh
trình độ chuyên môn thì ĐN S phải giỏi ngoại ngữ. Qua công tác điều tra,
chúng tôi thấy tỷ lệ ĐN S có trình độ ngoại ngữ há cao: 100% S biết ngoại
ngữ có chứng chỉ ở các cấp , C, Toefl hoặc đại học. Tỷ lệ có bằng cấp,
59
chứng chỉ hông những cao mà còn sử dụng thành thạo, nhiều S sử dụng
thành thạo hai ngoại ngữ Anh và Pháp.
Qua ết quả hảo sát về năng lực nghiên cứu hoa học và năng lực tự
học, tự bồi dưỡng của ĐN S đối với 20 cán bộ quản lý, ta có ết quả sau:
Bảng 2.6. ết quả đánh giá về năng lực nghiên cứu khoa học
và tự học của đội ngũ bác sĩ
Tốt
Năng lực đội ngũ bác sĩ Rất tốt B nh thƣờng C n nhiều yếu k m Rất nhiều yếu k m
24% 42% 31% 3%
Năng lực nghiên cứu hoa học
8% 36% 30% 24% 2%
Năng lực tự học, tự bồi dưỡng
T bảng ết quả cho thấy, năng lực nghiên cứu hoa học của ĐN S
chưa cao. Mặc dù các đề tài nghiên cứu hoa học đạt chất lượng cao, được
ứng dụng vào thực tiễn nhưng số lượng đề tài đăng ý hằng năm còn quá thấp
so với t ng số ĐN S và quy mô của ệnh viện hạng đặc biệt như ệnh viện
TW Huế.
Bảng 2.7. Thống kê số đề tài nghiên cứu khoa học từ 2015-2019
Cấp Năm Năm Năm Năm ế hoạch
đề tài 2015 2016 2017 2018 năm 2019
Cấp Nhà nước 4 2 6 2 4
( đề tài nhánh )
Cấp Bộ 1 3 2 2 1
Cấp tỉnh 3 2 2 2 3
Cấp cơ sở 82 158 165 160 188
90 165 175 166 196 Tổng cộng
60
( Nguồn Trung tâm Đào tạo – ệnh viện T Huế, năm 2019 )
2.3.2. Kết quả thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
2.3.2.1. Cơ cấu nhân lực về độ tuổi ( em phụ lục 3)
T số liệu thống ê về độ tu i cho thấy rằng ĐN S của bệnh viện có
độ tu i t 30 trở lên là 80,8% và thâm niên công tác t 5 đến trên 20 năm
chiếm tỷ lệ cao là 77,4%. Điều này thể hiện ĐN S đã có nhiều inh nghiệm
trong công tác hám chữa bệnh, là lực lượng nòng cốt, có năng lực quản lý và
chuyên môn.
Tỷ lệ bác sĩ trên 40 tu i và thâm niên công tác trên 11 năm chiếm tỷ lệ
trên 49,3%, đây là một lực lượng quan trọng trong việc phát triển các ỹ thuật
mới như m tim, ghép tim và ghép tạng. V a qua ệnh viện Trung ương Huế
đã rất thành công trong nhiều ca ghép tim trên người với 100% đội ngũ e ip
là bác sĩ của bệnh viện. Với độ tu i trên 40 và thâm niên công tác trên 11 năm
là độ tu i trưởng thành và có nhiều inh nghiệm trong chuyên môn.
Như vậy, xét về tu i đời và thâm niên công tác của ĐN S bệnh viện
Trung ương Huế là hợp lý, đây là ý iến thu được hi hảo sát 120 S, có
95,7% ý iến đều đồng ý như vậy. Điều này đã giúp bệnh viện luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ, tiếp cận được nhiều phương pháp và ỹ thuật điều trị hiện
đại trên thế giới, cứu chữa được nhiều căn bệnh nguy hiểm đem lại niềm vui
và hạnh phúc cho nhân dân, là một địa điểm hám chữa bệnh đáng tin cậy
trên toàn quốc.
40.6%
Nam
59.4%
Nữ
2.3.2.2. Cơ cấu nhân lực về giới tính
61
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về giới tính bác sĩ ở Bệnh viện TW Huế
Theo số liệu thống ê, cơ cấu ĐN S chia theo giới tính của bệnh viện
hông thay đ i nhiều qua t ng năm (xem bảng 2.1).
Qua biểu đồ ta nhận thấy, tỷ lệ S nam và S nữ chênh lệch không
nhiều, S nam chiếm 59,4% (421 S), còn lại S nữ chiếm 40,6% (288 S).
hảo sát 120 S để nhận xét về cơ cấu ĐN S theo giới tính thì chỉ có 31,6%
ý iến cho rằng là hợp lý. ên cạnh đó nếu ta xét về trình độ chuyên môn cao
thì tỷ lệ GS, PGS nam so với GS, PGS nữ là 8/0; tỷ lệ tiến sĩ nam so với nữ là
33/5; tỷ lệ SC II nam so với nữ là 73/27; tỷ lệ bác sĩ cao cấp nam so với nữ
là 38/0.
Nếu xem xét dưới góc độ các hoa, phòng thì cơ cấu giới tính rất hông
hợp lý. Một số hoa có số lượng bác sĩ tương đối cao nhưng hông có hoặc
rất ít bác sĩ nữ như:
- hoa Hồi sức cấp cứu: S nam so với S nữ là 24/0.
- hoa Ngoại T ng hợp: S nam so với S nữ là 13/0.
- Khoa Ngoại Tiêu hóa: S nam so với S nữ là 12/0.
- hoa Ngoại Nhi- Cấp cứu bụng: S nam so với S nữ là 16/0.
- hoa Ngoại Thần inh: S nam so với S nữ là 20/0.
- hoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình: S nam so với S nữ là 12/0.
- hoa Tai mũi họng: S nam so với S nữ là 17/0.
- hoa Ung bướu: S nam so với S nữ là 32/5.
- hoa Ngoại Lồng ngực tim mạch: S nam so với S nữ là 12/0.
- hoa Cấp cứu tim mạch can thiệp: S nam so với S nữ là 15/2.
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh tim mạch: S nam so với S nữ là 13/2.
- hoa Giải phẫu bệnh: S nam so với S nữ là 8/0.
Sở dĩ có hiện tượng trên là do đặc điểm, đặc thù của một số hoa
chuyên về ngoại hoa cơ bản thích hợp cho bác sĩ nam hơn, những sinh viên y
62
hoa năm cuối và bác sĩ nữ hi ra trường thường định hướng chuyên hoa
nội, đặc biệt tập trung ở các hoa Nhi, Phụ sản, Răng hàm mặt, Mắt. Và một
trong những lý do bác sĩ nữ tập trung nhiều ở các hoa này là do yêu thích trẻ
em, công việc ở các hoa này ít liên quan đến phẫu thuật.
Do đó, trong công tác phát triển ĐN S, bệnh viện cần quan tâm đến
bác sĩ nữ của bệnh viện, động viên huyến hích bác sĩ nữ mới được tuyển
dụng định hướng về các chuyên hoa ngoại, tạo mọi điều iện thuận lợi để
bác sĩ nữ phấn đấu.
2.3.2.3. ề trình độ chuyên môn được đào tạo
Hiện nay, ệnh viện có 38 Tiến sĩ (chiếm 5,4%), 100 SC II (chiếm
14,1%), 92 BSCKI (chiếm 13%), 250 thạc sĩ (chiếm 35,3%); về chức danh
Giáo sư, Phó Giáo sư có 8 (chiếm 1,1%), 288 bác sĩ cao cấp và bác sĩ chính
(chiếm 40,7%).
hảo sát điều tra 120 bác sĩ về cơ cấu trình độ đào tạo thì có 53% ý
iến cho rằng cơ cấu về trình độ đào tạo tương đối hợp lý; chỉ có 43% ý iến
cho rằng cơ cấu trình độ hợp lý.
T ết quả hảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy cơ cấu về trình độ
đào tạo là hợp lý. Nhưng nếu xét chi tiết thì cơ cấu về số lượng bác sĩ có trình
độ sau đại học vẫn chưa đồng đều giữa các hoa, vẫn còn 229 bác sĩ (chiếm
32,3%) chưa có trình độ sau đại học. Tỷ lệ này tập trung ở các bác sĩ trẻ mới
được tuyển dụng và đang học sau đại học. Dự iến đến cuối năm 2019 thì số
lượng bác sĩ có trình độ sau đại học sẽ thay đ i đáng ể như: 40 tiến sĩ, 110
BSCKII, 100 BSCKI, 267 thạc sĩ; hiện đang có 50 bác sĩ đang học chuyên
hoa I và thạc sĩ.
2.4. Đánh giá chung thực trạng c ng tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lƣợng
cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ƣơng Huế
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ
63
Công tác quy hoạch phát triển ĐN S chỉ thực sự có hiệu quả hi thực
hiện một cách có ế hoạch và có biện pháp phù hợp. Nếu vậy, lãnh đạo bệnh
viện phải tiến hành điều tra, hảo sát tình hình ĐN S một cách thường
xuyên.
Trong những năm qua, bệnh viện đã quan tâm đến vấn đề quy hoạch
ĐN S nhưng chưa mang tính lâu dài, chưa có 1 bản quy hoạch phát triển
ĐN S một cách cụ thể. ĐN S hiện nay chưa bảo đảm cả về số lượng và mất
cân đối về cơ cấu, chưa tương xứng với quy mô của một bệnh viện hạng đặc
biệt.
hảo sát trên 120 cán bộ quản lý và S về công tác quy hoạch phát
triển ĐN S, ết quả như sau:
Bảng 2.8. ết quả khảo sát về quy hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ
Mức độ
Còn
Nội dung Tốt ình Chưa nhiều Rất
thường Tốt bất cập Tốt
( 5 ) ( 4 ) ( 3 ) ( 2 ) ( 1 )
Xây dựng quy hoạch phát triển
ĐN S ngắn hạn, trung hạn và dài 8,2% 35,5% 45,5% 7,3% 3,5%
hạn
Trung bình cộng 3,33
ết luận ình thường
Nhìn chung, công tác quy hoạch ĐN S bệnh viện đã được quan tâm
nhưng thực hiện vẫn chưa tốt. ên cạnh những lý do hách quan là do đặc thù
riêng của t ng hoa, có một số hoa như Sức khỏe tâm trí, Ph i, Truyền
nhiễm, Giải phẫu bệnh các bác sĩ trẻ hông muốn vào làm; ệnh viện cần
phải chú ý đến chế độ chính sách thu hút các bác sĩ giỏi, chế độ đãi ngộ hi đi
64
học và sau hi đi học về.
2.4.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ bác sĩ
* Công tác tuyển dụng bác sĩ của bệnh viện trong những năm qua còn
mang tính chất tình thế, vẫn còn mang nặng tính gia đình, tình cảm, ưu tiên
đối với con em cán bộ trong bệnh viện.
Căn cứ trên tình hình thực tế nhu cầu tăng thêm ĐN S của các
khoa/phòng hằng năm, Phòng T chức cán bộ lập kế hoạch tuyển dụng trình
an Giám đốc bệnh viện và Bộ Y tế phê duyệt. Dựa trên chỉ tiêu biên chế ộ
giao, bệnh viện phân b chỉ tiêu BS cụ thể về các khoa/phòng.
ề quy trình tuyển dụng bác sĩ
- Thông báo chỉ tiêu và tiêu chuẩn điều iện tuyển dụng cụ thể trên
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp nhận và xét duyệt những hồ sơ có đủ tiêu chuẩn, điều iện.
- T chức thi tuyển.
Các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng luôn lấy yếu tố học lực làm nền tảng
- ác sĩ tốt nghiệp loại khá, giỏi. Ưu tiên những S có trình độ sau đại
học hoặc bác sĩ nội trú;
- Trình độ ngoại ngữ: bằng B tiếng Anh/Pháp trở lên;
- Biết sử dụng tin học;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có đầy đủ sức hỏe.
Mặc dù bệnh viện đã có tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng rõ ràng nhưng
số lượng BS tuyển dụng được vẫn chưa cao do đối tượng cần tuyển không có,
đối tượng ít tuyển thì nhiều, vẫn chưa thu hút được nhân tài theo mong muốn.
Do việc tuyển dụng đôi lúc chưa được thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, thời gian tuyển dụng kéo dài nên nhiều đối tượng bệnh
viện cần tuyển hông đủ kiên nhẫn để chờ đợi, chưa có các chế độ chính sách
65
đãi ngộ.
* Công tác sử dụng ĐN
ết quả hảo sát 120 cán bộ quản lý và bác sĩ về việc bố trí và sử dụng
đội ngũ bác sĩ, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9. ết quả khảo sát về việc bố trí và s dụng đội ngũ bác sĩ
Kết quả
Rất Hợp Tương Ít Không
Nội dung hợp lý đối hợp hợp
lý hợp lý lý lý
( 5 ) ( 4 ) ( 3 ) ( 2 ) ( 1 )
Việc bố trí và sử dụng ĐN S căn cứ
trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức cụ 3,57
thể cho t ng khoa, phòng
Việc bố trí ĐN S đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo 3,4
chất lượng đồng đều ở các khoa, phòng
Việc bố trí ĐN S dựa vào trình độ,
năng lực của t ng bác sĩ 3,35
Lãnh đạo BV tạo điều kiện để
ĐN S phát huy hết khả năng bản thân 3,55
trong môi trường công tác
Qua bảng trên cho thấy, ở hầu hết các nội dung hảo sát được đánh giá
ở mức độ tương đối hợp lý và hợp lý.
hảo sát ĐN S thêm về vấn đề “công việc có phù hợp với năng lực,
chuyên môn của đồng chí”, ết quả có 85,2% ý iến cho là phù hợp và 14,8%
ý iến cho là tương đối phù hợp.
66
Như vậy, t ết quả hảo sát và qua số liệu thực trạng của bệnh viện thì
nhìn chung việc bố trí và sử dụng ĐN S hiện nay là phù hợp. Tuy nhiên, đội
ngũ cán bộ Trưởng, phó hoa/ phòng đa số đều đã lớn tu i, cần chủ trương trẻ
hóa đội ngũ cán bộ quản lý, xóa bỏ quan niệm phải có thâm niên công tác mới
được đề bạt các chức vụ quan trọng.
2.4.3. ông tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ
Nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại, bên cạnh việc b sung ĐN S cho các
hoa/phòng, bệnh viện cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
ĐN S.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được an Giám đốc bệnh viện luôn
quan tâm, tạo mọi điều iện thuận lợi để nâng cao trình độ chuyên môn cho
các bác sĩ. Hằng năm, bệnh viện đều xây dựng các nhu cầu; ế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng; các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng với nhiều hình thức
t chức hác nhau trình ộ Y tế xét duyệt.
- Công tác đào tạo
Hiện nay, tình hình bệnh tật ngày một nhiều diễn biến phức tạp, nhiều
căn bệnh nguy hiểm chưa có phương pháp chữa trị, y học thế giới luôn luôn
vận động và phát triển để nghiên cứu tìm ra các phương thuốc, các ỹ thuật y
học tiên tiến nhằm nâng cao cuộc sống của con người. Do đó, iến thức của
bác sĩ phải được cập nhật thường xuyên để bắt ịp với sự phát triển của y học
thế giới và để nâng cao chất lượng hám chữa bệnh. Công tác đào tạo S bao
gồm đào tạo thêm ỹ năng chuyên môn, đào tạo sau đại học với nhiều hình
thức hác nhau như tập trung, hông tập trung, hệ v a học v a làm, hệ tại
chức.
Công tác đào tạo cán bộ tuy tăng về mặt số lượng nhưng nhìn chung chỉ
số bác sĩ trên t ng số giường thực kê (trên 3.953 giường) của bệnh viện vẫn
còn thấp, theo quy định tỷ lệ S/người bệnh là 1/5. Hơn nữa việc đào tạo
67
chưa gắn với sử dụng nên có hiện tượng th a thiếu giả tạo.
- Công tác bồi dư ng bao gồm nhiều nội dung hác nhau như:
+ Kiến thức Quản lý Nhà nước dành cho đối tượng cán bộ chủ chốt,
cán bộ đại học và điều dưỡng trưởng.
+ Ph biến giáo dục Pháp luật bao gồm cán bộ đại học và trung học.
+ Tập huấn sử dụng phần mềm Quản lý bệnh viện dành cho tất cả cán
bộ, viên chức.
+ Quản lý chất lượng bệnh viện dành cho đối tượng cán bộ chủ chốt,
cán bộ đại học và điều dưỡng trưởng.
+ Kỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở bao gồm tất cả điều dưỡng, nhân
viên.
Công tác bồi dưỡng bác sĩ của bệnh viện thực hiện dưới các hình thức:
t chức các lớp bồi dưỡng trung hạn và ngắn hạn; cử bác sĩ tham gia các lớp
tập huấn trong và ngoài nước; mời các chuyên gia nước ngoài đến bệnh viện
chuyển giao các ỹ thuật điều trị mới cho các bác sĩ – đây là một hình thức
bồi dưỡng “cầm tay chỉ việc” mang lại hiệu quả rất cao.
Mỗi năm, số lượng các bác sĩ đi nước ngoài tham dự hội thảo, hội nghị,
các hóa tập huấn bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tăng lên. Có
nhiều trường hợp bác sĩ trong một năm ra nước ngoài tham dự các lớp bồi
dưỡng rất nhiều lần.
Bảng 2.10. Thống kê số lƣợt đội ngũ bác sĩ đi học tập ở nƣớc ngoài
Năm Số lƣợt Các nƣớc đến
Năm 2015 Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, 100
Philippine, Trung Quốc, Đức, Úc, Nhật, Mỹ, Hàn Năm 2016 86
Quốc, Ý, Bỉ, Pháp, Áo, Hồng ông, Đài loan, Ấn Năm 2017 99
độ, Thụy sỹ, Brazin, Ai cập, Hà Lan, Tây Ban Nha, Năm 2018 98
New Zealand, Israel, Thụy Điển. 4/2019 78
68
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ – ệnh viện T Huế, năm 2019)
Các bác sĩ tự tìm iếm nguồn tài trợ, nguồn học b ng hoặc thư mời
thông qua các mối quan hệ để tham gia các lớp bồi dưỡng đó và phần lớn là
các bác sĩ lâu năm, các trưởng/phó hoa, ĐN S trẻ chưa được tiếp cận với
các lớp bồi dưỡng này. Và hơn nữa, bệnh viện chưa chủ động trong việc cấp
inh phí, tìm iếm các nguồn tài trợ để cử các bác sĩ trẻ ra nước ngoài học tập
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Để huyến hích cán bộ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bệnh
viện đã tạo mọi điều iện thuận lợi về thời gian, quy trình và tiêu chuẩn xét cử
các bác sĩ đi đào tạo trong và ngoài nước rõ ràng, công bằng, công hai, minh
bạch. Nhưng vấn đề chế độ và chính sách hỗ trợ inh phí huyến hích bác sĩ
học tập nâng cao trình độ chưa được bệnh viện quan tâm. Hiện nay, các bác sĩ
phải tự trang trải mọi chi phí học tập, vấn đề này đang gây bức xúc đối với
các bác sĩ vì nó vô tình đã hông huyến hích được cán bộ hăng say học tập
nâng cao trình độ mà còn tạo ra những suy nghĩ tiêu cực, hông yên tâm công
tác lâu dài tại bệnh viện.
Qua hảo sát 20 cán bộ quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐN S,
có 8% ý iến đánh giá rất tốt; có 38% ý iến đánh giá tốt; có 42% ý iến đánh
giá mức độ bình thường; có 12% ý iến đánh giá chưa tốt còn nhiều bất cập.
Nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐN S bệnh viện còn nhiều bất
cập:
- ệnh viện chưa có ế hoạch đào tạo dài hạn, chỉ tập trung ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, chưa quan tâm đúng mức về đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị.
- Nguồn inh phí chi hỗ trợ cho việc học tập, bồi dưỡng chưa được
quan tâm tạo tâm lý bất an.
- Nhiều bác sĩ dù rất có tâm huyết với ệnh viện TW Huế nhưng vì còn
69
quá hó hăn phải lo toan cho cuộc sống thường ngày nên mấy năm trở lại
đây những bác sĩ giỏi sau hi đi học nâng cao trình độ chỉ công tác tại bệnh
viện một thời gian ngắn lại xin thôi việc chuyển vào công tác tại các bệnh
viện ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng với mức
lương và ưu đãi cao hơn.
2.4.4. Mặt mạnh
- Đội ngũ bác sĩ bệnh viện là một tập thể đoàn ết, có tinh thần giúp đỡ
nhau trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, chấp hành tốt chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định của bệnh viện.
- Số lượng đội ngũ bác sĩ hiện nay phần nào đã đáp ứng được nhu cầu
hoạt động và phát triển của bệnh viện.
- Chất lượng đội ngũ bác sĩ tương đối đảm bảo, có trình độ chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần ham học hỏi và nghiên cứu
hoa học, có trình độ ngoại ngữ và tin học há tốt. Số lượng bác sĩ giỏi về
chuyên môn, có inh nghiệm lâu năm ở một số lĩnh vực mũi nhọn như tim
mạch, m nội soi, ghép tạng, nhi, sản,…của bệnh viện tương đối nhiều.
- Lãnh đạo bệnh viện tạo điều iện tối đa để đội ngũ bác sĩ phát huy hết
hả năng bản thân trong môi trường công tác. Việc sử dụng ĐN S của bệnh
viện phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn được đào tạo.
2.4.5. Hạn chế
- Bệnh viện hằng năm đều xây dựng quy hoạch phát triển ĐN S nhưng
vẫn chưa ban hành thành văn bản kế hoạch, chiến lược thực hiện công tác quy
hoạch phát triển ĐN S.
- Công tác tuyển dụng hằng năm chưa được ph biến rộng rãi, chỉ hi
nào có đợt thi tuyển biên chế (2 - 3 năm/ lần) bệnh viện mới thông báo các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nên đã hạn
chế trong việc tuyển chọn được người giỏi.
70
- Số lượng bác sĩ còn thiếu, trình độ chuyên môn chỉ tương đối phù hợp
so với tiêu chuẩn quy định của một bệnh viện hạng đặc biệt. Công tác đào tạo
ĐN S chuyên môn chưa theo ịp yêu cầu phát triển nhanh chóng của nền y
học hiện đại. Cơ cấu giới tính ĐN S thiếu đồng bộ giữa các hoa, phòng.
- Chưa có chế độ hỗ trợ, chính sách huyến hích trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhằm tạo động lực động viên
ĐN S.
- Chính sách thu hút và ưu đãi đối với cán bộ có nhiều cống hiến, cán
71
bộ giỏi chưa phù hợp.
Tiểu kết Chƣơng 2
Bệnh viện TW Huế đang ngày càng phát triển, lớn mạnh để tương xứng
với vai trò là một Trung tâm y tế chuyên sâu của miền Trung và Tây Nguyên,
góp phần xây dựng tỉnh Th a Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương. ĐN S luôn được lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo đã tạo ra được
những sự phát triển đáng ể về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu ngày
càng hoàn thiện.
Tuy nhiên, công tác thu hút ĐN S chất lượng cao ở Bệnh viện TW
Huế vẫn còn một số bất cập như: công tác quy hoạch ĐN S chưa được đầu tư
đúng mức, số bác sĩ là nữ và trẻ chưa nhiều; công tác tuyển dụng S đôi hi
vẫn còn máy móc, thiếu chặt chẽ; một số S chưa tích cực học tập chính trị,
rèn luyện phẩm chất đạo đức. Những hạn chế, bất cập nêu trên do nhiều
nguyên nhân nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân chủ quan: chưa tích cực
thực hiện công tác quy hoạch; chưa có các chính sách hỗ trợ hợp lý để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao t nơi hác đến.
Do đó, an Giám đốc Bệnh viện cần có những biện pháp thu hút
ĐN S chất lượng cao để khắc phục những tồn tại, hạn chế về sự nhận thức
của t ng bác sĩ, về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, về
72
công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng…ngày càng tốt hơn.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO VÀO LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƢƠNG HUẾ
3.1. Định hƣớng tăng cƣờng thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao vào
làm việc tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế
3.1.1. Định hư ng phát triển nguồn nh n lực tế của nư c ta trong giai
đoạn hiện na
Nghị quyết số 20-NQ/TW đã nêu ra nhiều giải pháp tăng cường công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Trong đó,
nhấn mạnh, sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân,
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp
ủy, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành y tế là nòng
cốt.
Nước ta có nền inh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngành
y tế được xác định là ngành Vì dân. ên cạnh đó, định hướng chiến lược công
tác chăm sóc và bảo vệ sức hỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 là đảm bảo công bằng, nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc
sức hỏe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân, đưa sức
hỏe nhân dân đạt mức trung bình của các nước trong hu vực. Do đó ngành
Y tế cần phải đảm bảo đủ cán bộ y tế cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng.
Chú trọng đào tạo cán bộ có ỹ thuật cao để đáp ứng nhu cầu phát triển ỹ
thuật y tế theo ịp với trình độ của hu vực. Chú trọng đào tạo cán bộ có trình
độ hoa học ỹ thuật cho vùng sâu, vùng xa và miền núi. Các bệnh viện có
73
giường bệnh và các hoa đầu ngành ết hợp với các trường đại học t chức
tốt việc đào tạo lại cho các tuyến dưới, với nguồn inh phí đào tạo t các địa
phương đóng góp. Cùng với công tác đào tạo, các bệnh viện tích cực làm
nghiên cứu hoa học với các đề tài có giá trị thực tế, thiết thực góp phần nâng
cao chất lượng hám chữa bệnh.
Ngành y tế luôn tuân thủ những định hướng của Đảng và Chính phủ
trong việc phát triển ngành. Vấn đề trên được thể hiện trong các Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng và các văn bản pháp quy của Nhà nước:
- Nghị định 37/CP ngày 20/6/1996 về định hướng chiến lược công tác
chăm sóc và bảo vệ sức hỏe nhân dân trong giai đoạn 1996-2000 và chính
sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
- Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 về việc phê duyệt
chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức hỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010; quyết
định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng phê duyệt ế hoạch phát triển
ngành y tế.
- Nghị quyết số 46/NQ/TW ngày 23/2/2005 của ộ Chính trị về công
tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức hỏe nhân dân trong tình hình mới nhấn
mạnh “ Nghề Y là nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và
đãi ngộ đặc biệt “.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 phê
duyệt quy hoạch t ng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 tầm nhìn đến 2020, đã nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối
và hợp lý, phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu về
số lượng và chất lượng cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Y
tế.
- Ngày 12 tháng 6 năm 2008 ộ Y tế đã t chức hội thảo trực tuyến về
đào tạo nguồn nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội. Qua đó cho thấy, nhu cầu
74
tăng cường nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là bác sĩ để đảm bảo việc chăm sóc
sức hỏe người dân đang tăng cao.
- Quyết định số 456/TTg-QHQT của Thủ tướng Chính phủ ngày 31
tháng 3 năm 2009 về việc phê duyệt danh mục dự án “Chương trình phát triển
nguồn nhân lực y tế”, do Ngân hàng phát triển Châu tài trợ.
- ộ Y tế đã t chức Hội nghị trực tuyến quy hoạch phát triển nhân lực
y tế giai đoạn 2011- 2020 vào tháng 01 năm 2010, đã nhấn mạnh nguồn nhân
lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển inh tế - xã hội nói chung
trong đó có ngành y tế. ên cạnh việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, chúng
ta rất cần có nguồn nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều iện
mới... ộ Y tế và các bộ, ngành liên quan đã triển hai nhiều hình thức đào tạo
cán bộ y tế như: đào tạo cử tuyển, đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ...
- Quyết định số 122/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng
01 năm 2013 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Th a Thiên Huế giai đoạn 2008-
2020.
Trong một thập niên gần đây, do điều iện inh tế nước ta phát triển
nhanh chóng, tăng trưởng inh tế bình quân mỗi năm đạt trên 7%, xã hội n định
nên ế hoạch phát triển nhân lực y tế ở Việt Nam cũng theo hướng đi lên. Cũng
bởi thu nhập quốc dân tăng nên chi phí cho ngân sách tăng lên, chi phí thực tế
cho ngành y tế cũng tăng lên và tỷ trọng chi cho ngành y tế trong mấy năm gần
đây cũng cao hơn.
Tuy nhiên hơn lúc nào hết ngành Y tế cần có chiến lược t ng thể về
con người; quy hoạch về đào tạo và phát triển nhân lực, những chính sách phù
hợp để có được nguồn nhân lực y tế n định ở mọi tuyến, mọi nơi, mọi lĩnh
75
vực chuyên môn... đáp ứng được nhiệm vụ chăm sóc sức hỏe nhân dân trong
tình hình mới.
Những quan điểm có tính chất định hướng chiến lược trên cho thấy vai
trò quan trọng của đội ngũ y tế nói chung và đội ngũ bác sĩ nói riêng nhằm
đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức hỏe nhân dân.
3.1.2. Phương hư ng phát triển của ệnh viện Trung ương Huế trong
nh ng n t i
Thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức hỏe nhân dân giai đoạn
2015 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ệnh viện TW Huế nhiệm ỳ 2015-
2020 và chiến lược phát triển của ệnh viện TW Huế đã xác định phương
hướng phát triển như sau:
- Tăng cường thống nhất trong Đảng về ý chí và hành động, quyết tâm
thực hiện mục tiêu: “Không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng bệnh
viện, phấn đấu đạt chuẩn khu vực, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế”.
- Phấn đấu hoàn thành và vượt ế hoạch chuyên môn về hám chữa
bệnh. Xây dựng hệ thống chuẩn chất lượng riêng cho bệnh viện để tiến tới
công nhận chuẩn chất lượng bệnh viện (Accredition).
- Phấn đấu 10 chức danh giáo sư, phó giáo sư; 50 tiến sĩ, bác sĩ và dược
sĩ chuyên hoa II, có nhiều cán bộ chuyên gia sâu các lĩnh vực y học ngang
tầm hu vực và quốc tế, t ng nguồn nhân lực của bệnh viện là 3.000 người.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu hoa học, chủ trì 3 - 5 đề tài cấp Nhà
nước, cấp ộ, cấp tỉnh; thực hiện t 100 - 150 đề tài hoa học cấp cơ sở và
sáng iến cải tiến ỹ thuật. Tiếp tục xuất bản Tạp chí Y học Lâm sàng ệnh
viện Trung ương Huế với nhiều đề tài có chất lượng, có giá trị ứng dụng.
- Tăng cường các giải pháp phát triển nhân lực y tế bằng đào tạo nước
ngoài, đào tạo trong nước, đào tạo tại chỗ, đào tạo qua các chương trình hợp
tác quốc tế, tạo điều iện học tập và nghiên cứu để có thêm nhiều cán bộ có
76
học hàm, học vị tương ứng với quy định của ệnh viện hạng đặc biệt. Rà soát
và b sung biên chế và bố trí nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động của t ng
đơn vị. Chú trọng đến số lượng cũng như chất lượng đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng. Cải thiện môi trường công tác để mỗi cá nhân đều có điều iện phát
triển và hẳng định năng lực.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế để đảm bảo cung cấp đủ nhân lực y tế,
nhất là đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và đồng bộ hóa theo tiêu chuẩn
chuyên môn.
- Mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác quốc tế để đào tạo và
chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao cho các nhân viên y tế phù hợp với nhu
cầu của nhân dân. Tăng cường ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong
quản lý và trong các hoạt động khám chữa bệnh để đảm bảo nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn ngang bằng với các nước
trong khu vực.
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa nhân viên y tế, điều chỉnh cơ cấu hợp lý,
đảm bảo sử dụng có hiệu quả số nhân lực y tế hiện có tại bệnh viện.
- Có 100% chi bộ đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; 90% đảng viên
của Đảng bộ được công nhận đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
ết nạp 200 đảng viên mới.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề phát triển đội ngũ nói chung và
ĐN S nói riêng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
3.2. Giải pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lƣợng cao ở Bệnh viện Trung
ƣơng Huế
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và dự báo đội ngũ bác sĩ Bệnh viện
Trung ương Huế
Quy hoạch phát triển ĐN S ệnh viện Trung ương Huế là một bộ
phận cấu thành của quy hoạch phát triển t ng thể của bệnh viện và có ý nghĩa
77
quan trọng trong việc phát triển đội ngũ bác sĩ. Quy hoạch phát triển ĐN S là
một khâu nền tảng trong quản lý cán bộ nhằm bố trí, sắp xếp đội ngũ bác sĩ
theo một mục tiêu kế hoạch dài hạn đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã hẳng định “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công
tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm
nhìn a, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”.
Xây dựng quy hoạch phát triển ĐN S chính là tạo căn cứ hoa học
để triển hai chủ trương phát triển, nâng cao chất lượng ĐN S đồng thời là
nhiệm vụ mang tính chiến lược của ệnh viện Trung ương Huế. Quy hoạch
phát triển ĐN S phải được xây dựng cho một thời gian dài ít nhất 10 năm
vì để đào tạo một bác sĩ giỏi cần thời gian dài, như đào tạo bác sĩ cần 6
năm, bác sĩ chuyên hoa giỏi cần hoảng 10 năm. Như vậy, hiệu quả công
tác y tế phụ thuộc lớn vào đội ngũ nhân viên y tế nói chung và đội ngũ bác
sĩ nói riêng. Đội ngũ bác sĩ tốt thì hiệu quả công tác hám chữa bệnh sẽ
cao. Đội ngũ bác sĩ tốt là đủ về số lượng, chất lượng tốt và cơ cấu phù hợp.
Xây dựng quy hoạch phát triển ĐN S về số lượng, về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng vì:
- Quy hoạch sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn t ng thể, toàn diện, qua đó
thấy được bức tranh t ng thể của bệnh viện trong tương lai.
- Quy hoạch sẽ tiết iệm được nguồn tài lực và vật lực, hông cho phép
quyết định theo tùy hứng, vội vàng, thiếu cân nhắc.
- Quy hoạch tạo điều iện cho nhà quản lý dễ dàng trong công tác iểm
tra.
Căn cứ vào định hướng chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức hỏe
nhân dân giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
78
ệnh viện Trung ương Huế lần thứ X, nhiệm ỳ 2015 - 2020; phương
hướng phát triển của bệnh viện và thực trạng ĐN S, bệnh viện đã xây
dựng nhu cầu ĐN S giai đoạn 2015 - 2020 và 2025.
Bảng 3.1. Nhu cầu nhân lực bác sĩ giai đoạn 2015 - 2020 và 2025
Năm Số lƣợng BS Tr nh độ sau đại học
Năm 2015 692 380
Đến năm 2020 795 500
Đến năm 2025 870 620
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện TW Huế, năm 2019)
Quy hoạch ĐN S đủ về số lượng là yêu cầu trọng tâm của quy hoạch
nhân lực. Mục tiêu về số lượng của ĐN S là mục tiêu đảm bảo sự cân bằng
động giữa số lượng bác sĩ với quy mô hoạt động hám chữa bệnh của bệnh
viện, cũng như nhiệm vụ của t ng bác sĩ ở mỗi thời điểm nhất định.
Để thực hiện tốt mục tiêu về số lượng ĐN S, ệnh viện Trung ương
Huế cần thực hiện tốt những biện pháp sau:
- T ết quả phân tích thực trạng về số lượng của ĐN S và quy mô
hám chữa bệnh của bệnh viện để có ế hoạch b sung ĐN S trong t ng
năm, t ng giai đoạn cụ thể.
- an Giám đốc ệnh viện cần nắm bắt tình hình và xu thế phát triển
inh tế - xã hội, nhu cầu hám chữa bệnh của nhân dân của địa phương và
hu vực miền Trung - Tây Nguyên.
- Trên cơ sở dự báo t ng thể về quy mô hoạt động và phát triển của
bệnh viện, tiến hành dự báo nhu cầu số lượng ĐN S nói chung và số lượng
bác sĩ của t ng khoa/phòng nói riêng. Bên cạnh đó, cần chú ý tới số lượng bác
sĩ dự trữ cho các hoa/phòng có bác sĩ đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn.
- Dựa vào kết quả dự báo phát triển số lượng bác sĩ của bệnh viện, nhu
79
cầu thực tế đề nghị của các hoa phòng, định mức số giường Bộ giao, số
giường thực kê, số bệnh nhân điều trị nội trú - ngoại trú, số lần khám và tái
khám, bệnh viện cần tiến hành lập kế hoạch phát triển số lượng bác sĩ cho
t ng năm, t ng giai đoạn. Trong kế hoạch cần làm rõ số lượng bác sĩ cần có
cụ thể ở các khoa/phòng trong t ng giai đoạn. Đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu
cần b sung cho những khoa chủ lực của bệnh viện hiện nay như: Ngoại Lồng
ngực Tim mạch, Cấp cứu Tim mạch can thiệp, Gây mê hồi sức Tim mạch,
Nội Tim mạch, Hồi sức cấp cứu, Thận, …
- Xây dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp để động viên,
khuyến hích, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của bác sĩ để họ yên
tâm, dồn hết tâm huyết cho công việc nhằm giảm tình trạng sau hi được đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn thì xin thôi việc hoặc chuyển công tác đến
nơi có thu nhập cao, điều kiện làm việc tốt hơn.
- Xây dựng các chính sách thu hút bác sĩ mới tốt nghiệp đại học loại giỏi,
bác sĩ có trình độ chuyên môn cao đang làm việc ở các bệnh viện khác về bệnh
viện công tác.
Quy hoạch ĐN S về mặt chất lượng là một yếu tố quan trọng trong
quy hoạch ĐN S. Chất lượng ĐN S sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ của bệnh viện nếu làm tốt công tác quy hoạch. ệnh viện cần thực
hiện tốt những biện pháp sau:
- Có ế hoạch cho bác sĩ chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn được
tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
- Tạo điều iện thuận lợi về vật chất, thời gian; huyến hích động viên
về mặt tinh thần cho những bác sĩ đã đạt trình độ chuẩn tiếp tục học cao hơn
nữa.
- Xây dựng ế hoạch bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn, trung hạn cho
ĐN S những ỹ thuật, phương pháp điều trị mới.
80
- Thường xuyên rà soát và phân loại bác sĩ để có ế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ĐN S.
Cơ cấu ĐN S phù hợp là yếu tố tạo nên chất lượng t ng thể của
ĐN S. Quy hoạch ĐN S về cơ cấu của Bệnh viện Trung ương Huế là xây
dựng ĐN S có cơ cấu ngày càng cân đối, hợp lý và tiến tới hoàn thiện trong
phát triển dài hạn. Các biện pháp đề ra phải được thực hiện thường xuyên, lâu
dài và cụ thể trong t ng mặt của cơ cấu.
Căn cứ thực trạng ĐN S nêu ở chương 2, hiện nay cơ cấu chuyên
ngành, chuyên hoa được đào tạo của ĐN S bệnh viện cần phải quan tâm
giải quyết các vấn đề sau:
+ Thiếu bác sĩ công tác ở một số hoa đặc thù như Truyền nhiễm, Lao,
Tâm thần, Giải phẫu bệnh và đội ngũ bác sĩ nữ ở các chuyên khoa ngoại.
+ Ở một số lĩnh vực mũi nhọn chuyên sâu của bệnh viện như lĩnh vực tim
mạch kỹ thuật cao, lĩnh vực ghép tạng,… vẫn còn thiếu đội ngũ bác sĩ trẻ, giỏi kế
cận.
Để hắc phục tình trạng trên, bệnh viện cần có các chính sách thu hút
huyến hích các bác sĩ mới tốt nghiệp đến công tác tại các hoa còn thiếu.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng định hướng chuyên hoa cho các bác
sĩ có trình độ chuyên môn cao và năng lực nghiệp vụ giỏi nhằm ế cận và
phát huy các lĩnh vực mũi nhọn của bệnh viện.
ên cạnh đó, bệnh viện cần phải xây dựng ĐN S về mặt cơ cấu tu i
đời và tu i nghề là nhằm đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa số lượng bác sĩ có độ tu i
cao, có nhiều inh nghiệm trong chuyên môn với số lượng bác sĩ có tu i đời
và tu i nghề ít nhưng năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Nếu bệnh viện
làm tốt công tác này sẽ ết hợp được sức mạnh của các thế hệ bác sĩ.
Mặt hác ệnh viện Trung ương Huế phải chú ý quy hoạch về mặt
phẩm chất của ĐN S là 100% bác sĩ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
81
nghiệp tốt và lối sống, tác phong giản dị đoàn ết với đồng nghiệp; có ý chí
vươn lên trong học tập và công tác.
Như vậy, bệnh viện cần phối hợp với các t chức đoàn thể như Công
đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đảng ủy,...làm tốt công tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho ĐN S đặc biệt là những bác sĩ trẻ mới được
tuyển dụng, tạo môi trường làm việc lành mạnh trong bệnh viện; Đảng bộ
bệnh viện và Chi bộ cơ sở cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đảng
viên nhất là đối với các bác sĩ trẻ, đảm bảo tỷ lệ đảng viên cân đối giữa các
hoa/phòng, giữa các ngạch hác như điều dưỡng, nữ hộ sinh...; có ế hoạch
cử những bác sĩ trong diện quy hoạch cán bộ đi học các lớp trung cấp hoặc
cao cấp lý luận chính trị.
ệnh viện cần tăng cường công tác giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng
và bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ bác sĩ trẻ; thường xuyên t chức các
hoạt động, phong trào thi đua trong bệnh viện và với các bệnh viện hác
nhằm giúp cho những bác sĩ trẻ t ng bước trưởng thành; động viên, huyến
hích và có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những bác sĩ lớn tu i, có thâm niên
công tác, có inh nghiệm để hướng dẫn và giúp đỡ những bác sĩ trẻ.
3.2.2. Hoàn thiện các chế độ, chính sách đối v i đội ngũ bác sĩ
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với ĐN S là giải pháp để tạo
ra động lực làm việc và cống hiến trong ĐN S; ảnh hưởng trực tiếp đến ý
thức, thái độ và hiệu quả công tác của bác sĩ. Các chế độ chính sách của Nhà
nước, của bệnh viện đối với ĐN S trong những năm gần đây đã góp phần
tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với ĐN S cần tập trung vào
các nội dung sau:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ và ịp thời các chế độ, chính sách của Nhà
nước đối với bác sĩ như chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp phẫu
82
thuật, tiền trực, tiền làm thêm giờ, tiền phụ cấp độc hại, ...đặc biệt cải thiện hệ
số lương tăng thêm và phụ cấp theo chi tiêu nội bộ của bệnh viện hiện nay.
- Động viên ịp thời bằng tinh thần và vật chất đối với những bác sĩ có
thành tích đột xuất, thành tích n i bật trong năm như xét tặng danh hiệu thi
đua, xét nâng lương trước thời hạn nhưng phải đảm bảo tính công bằng, hách
quan và chính xác.
- Xây dựng chế độ ưu tiên như đề nghị nâng lương trước thời hạn,
thưởng một bậc lương đối với những bác sĩ có bằng tiến sĩ trước 35 tu i nhằm
động viên huyến hích các bác sĩ trẻ đi học.
- Lãnh đạo bệnh viện cần lập ế hoạch xây dựng nguồn inh phí riêng để
đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung và ĐN S nói riêng một
cách rõ ràng và công hai. Lãnh đạo bệnh viện nên hỗ trợ 50% tiền học phí đối
với các đối tượng được cử đi học sau đại học hoặc sau hi đi học về các đối
tượng đó được nhận một hoản trợ cấp tương xứng với trình độ đi học như bằng
Thạc sĩ hoặc Chuyên hoa I thưởng 15 triệu, Chuyên hoa II thưởng 20 triệu và
Tiến sĩ thưởng 30 triệu.
- Giải quyết đúng đắn và hợp lý chế độ nghỉ trực và nghỉ phép theo quy
định cho cán bộ.
- ên cạnh đó lãnh đạo bệnh viện cần xây dựng chế độ ưu đãi thu hút sinh
viên tốt nghiệp đại học loại há giỏi hoặc những người có học hàm, học vị về
bệnh viện công tác vì như vậy sẽ góp phần rút ngắn thời gian và inh phí đào tạo
bồi dưỡng.
Để làm tốt các nội dung trên, lãnh đạo bệnh viện cần thực hiện các biện
pháp như:
- Tăng cường b sung và sử dụng có hiệu quả các nguồn thu t hoạt
động hám chữa bệnh ngoài giờ và các dịch vụ như xe cấp cứu vận chuyển
bệnh nhân trong và ngoài tỉnh, giải hát ăn uống và nhà nghỉ cho người nhà
83
bệnh nhân,...để động viên, huyến hích S đi học nâng cao trình độ, hỗ trợ
cải thiện đời sống vật chất giúp S an tâm công tác, gắn bó lâu dài với bệnh
viện.
- Thành lập an chống sử dụng lãng phí điện, nước, điện thoại trong
bệnh viện; ban hành quy chế sử dụng và xử phạt nghiêm hắc các hành vi cố
ý lãng phí để giảm chi phí tiêu hao hông cần thiết nhằm cải thiện chế độ phụ
cấp cho cán bộ nhân viên. Vì hiện nay hàng tháng bệnh viện đang phải trả tiền
điện, nước và điện thoại rất cao, rất lãng phí.
Việc thực hiện chế độ chính sách và các quyền lợi về vật chất, tinh thần
cần được tiến hành đồng bộ, liên tục và công hai với sự phối hợp của tất cả
các t chức, đoàn thể và cá nhân trong bệnh viện.
3.2.3. Hoàn thiện quy trình, quy chế tuyển dụng đội ngũ bác sĩ
Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, cần phải
hoàn thiện các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn tuyển dụng bác sĩ tạo sức hút đối
với bác sĩ mới tốt nghiệp có nhu cầu tuyển dụng, đưa công tác tuyển dụng bác
sĩ vào nề nếp, đảm bảo tính hách quan, công bằng, dân chủ và đảm bảo tuyển
dụng được người có năng lực và trình độ.
Số lượng bác sĩ của bệnh viện so với quy mô của một bệnh viện hạng
đặc biệt hiện nay vẫn đang thiếu. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của
bệnh viện trong những năm tới thì việc b sung và tuyển chọn bác sĩ là một
trong những vấn đề mà bệnh viện cần quan tâm.
Tuyển chọn ĐN S là công việc quan trọng, tạo tiền đề cho việc bố trí
sử dụng đội ngũ hợp lý và hiệu quả.
Tuyển chọn ĐN S phải hướng vào mục tiêu đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng và hợp lý về cơ cấu của đội ngũ thì mới đáp ứng nhu cầu hám
chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Do đó bệnh viện cần phải thực hiện
84
đầy đủ những nội dung như:
- Tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng
ệnh viện cần phải xây dựng các tiêu chí tuyển chọn đối với bác sĩ,
tiêu chí tuyển chọn bác sĩ phải cụ thể, rõ ràng vì nó tạo căn cứ để chọn được
những người có iến thức và năng lực. Các tiêu chí phải mang tính toàn diện
về phẩm chất, năng lực và thể chất, phải đảm bảo các tiêu chuẩn đã được quy
định tại Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT- YT- NV ngày 27/5/2015 của
liên ộ Y tế - ộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ . Tuy nhiên để có điều iện nâng cao chất
lượng bác sĩ, cần ưu tiên tuyển chọn các đối tượng sau:
ác sĩ có trình độ sau đại học hoặc bác sĩ nội trú
ác sĩ giỏi, có inh nghiệm t các cơ sở y tế hác
Trình độ chính trị, đạo đức tốt
Trình độ ngoại ngữ bằng C hoặc tương đương trở lên
Sức hỏe tốt.
- uy trình tuyển chọn bác sĩ
Thông báo công hai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng về nhu cầu số lượng, tiêu chuẩn tuyển dụng bác sĩ
T chức tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ đăng ý
T chức thi tuyển hoặc phỏng vấn
ý hợp đồng thử việc t 3 - 12 tháng
ý hợp đồng chính thức nếu đạt yêu cầu sau thời gian thử việc.
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng
an Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng
bao gồm t 5 đến 7 thành viên và thực hiện theo Nghị định của Chính phủ số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.
85
Các thành viên trong Hội đồng phải có đầy đủ phẩm chất đạo đức tốt,
có năng lực chuyên môn sâu, có bề dày inh nghiệm trong công tác đối với
các chuyên hoa cần tuyển dụng, có uy tín trong bệnh viện.
Để tuyển chọn được những bác sĩ giỏi có năng lực, bệnh viện cần thực
hiện tốt những biện pháp sau:
- an Giám đốc bệnh viện cần sắp xếp, bố trí lại ĐN S hiện có để xác
định những hoa nào hiện tại còn thiếu bác sĩ và yêu cầu năng lực cụ thể đối
với bác sĩ cần b sung.
- Trên cơ sở Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước; bệnh viện cần xây dựng và ban hành các văn bản quy định về
quy trình tuyển chọn bác sĩ như: quy định về trình tự, thủ tục tuyển chọn; tiêu
chuẩn của người được tuyển chọn; trách nhiệm và quyền hạn của các thành
viên trong Hội đồng tuyển chọn.
- Việc tuyển chọn phải dựa trên nội dung công việc và theo tiêu chuẩn
nghiệp vụ, ỹ năng cần thiết của vị trí công việc đó. Do đó, việc tuyển chọn
phải thực hiện dân chủ, công hai; Hội đồng xét tuyển phải thật sự hách
quan, vô tư trong việc đánh giá trình độ của người dự tuyển, luôn đặt lợi ích
và nhu cầu của bệnh viện lên trên hết.
- ệnh viện phải tạo ra được sức hút đối với đối tượng dự tuyển như:
công khai thông tin và giữ đúng cam ết về thu nhập hàng tháng, về các chế
độ chính sách; đảm bảo về điều iện, phương tiện và môi trường làm việc;
được tạo điều iện học tập nâng cao trình độ.
3.2.4. T ng cường quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ bác sĩ
Tăng cường quản lý và sử dụng hợp lý ĐN S có ý nghĩa rất quan trọng
đối với Bệnh viện TW Huế trong giai đoạn hiện nay. Để sử dụng nguồn nhân
lực y tế đúng đắn, không chỉ dựa trên số lượng của đội ngũ mà còn phụ thuộc
86
vào các chính sách phù hợp, môi trường làm việc và công tác quản lý, sử
dụng nhân lực. Làm tốt biện pháp này sẽ phần nào giải quyết được sự bất cập
giữa các chuyên khoa.
- Phân công và sử dụng hợp lý ĐN hiện có
Với ĐN S đã có, sử dụng hiệu quả đội ngũ này là yếu tố thành công
lớn của các nhà quản lý. Phân công và sử dụng hợp lý ĐN S nhằm phát huy
tối đa sức mạnh nội lực, năng lực, sở trường và điểm mạnh của t ng bác sĩ;
duy trì và giữ vững sự đoàn ết, nhất trí của tập thể cán bộ bệnh viện; đảm
bảo tính công bằng, dân chủ, khách quan và công khai.
Lãnh đạo bệnh viện cần làm tốt công tác phân loại và đánh giá bác sĩ,
nắm chắc được năng lực sở trường của t ng bác sĩ. T đó, có sự phân công bố
trí đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn và sở trường của t ng người.
Việc phân công bố trí phải đảm bảo tính kế th a, kết hợp hài hòa giữa bác sĩ
lâu năm nhiều kinh nghiệm và bác sĩ trẻ chưa có inh nghiệm.
Việc phân công bố trí bác sĩ phải đảm bảo tính công bằng, khách quan,
dân chủ, tránh áp đặt. Bên cạnh đó, lãnh đạo bệnh viện cần lưu ý tới tâm tư,
nguyện vọng của mỗi bác sĩ để giải quyết, để động viên khuyến hích bác sĩ
tích cực phấn đấu, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tăng cường mời các bác sĩ, các chuyên gia trong và ngoài nước có
trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm đến bệnh viện để chuyển giao kỹ
thuật điều trị tiên tiến, để “cầm tay chỉ việc” cho các bác sĩ bệnh viện những
chuyên hoa mũi nhọn bệnh viện còn hạn chế.
Với chủ trương trẻ hóa ĐN S giữ các chức vụ Trưởng, phó
khoa/phòng thì các bác sĩ phải là những người có nhiều kinh nghiệm trong
công tác khám chữa bệnh, năng n nhiệt tình và có uy tín đối với đồng
nghiệp, có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- Công tác đánh giá ĐN
87
Công tác đánh giá ĐN S được t chức hàng năm theo quy định pháp
quy của Nhà nước và ộ Y tế. Đánh giá cán bộ nhằm nhận định giá trị thực
trạng của t ng cá nhân về mức độ hoàn thành công việc được giao, chất
lượng, hiệu quả công việc so với mục tiêu của bệnh viện đề ra.
Đánh giá, phân loại chất lượng ĐN S phải nhằm vào mục tiêu phát
triển và thực hiện các hoạt động tốt hơn. Việc đánh giá có tính pháp lý, tính
công bằng thì mọi người sẽ có trách nhiệm. Hoạt động này sẽ cung cấp cho
lãnh đạo bệnh viện những thông tin ngược để điều chỉnh các hoạt động quản
lý có hiệu quả hơn, thiết thực hơn, giúp cho ĐN S tự ý thức được các việc
làm của mình và có hành vi đúng đắn để giải quyết các vấn đề.
- Công tác kiểm tra ĐN
Việc thực hiện ế hoạch phải được đánh giá để phân tích những ết quả
đạt được và nguyên nhân thất bại thông qua việc iểm tra. Nhờ có công tác
này mà lãnh đạo bệnh viện nắm được thực trạng của bệnh viện về chất lượng
của ĐN S, chất lượng của hoạt động hám chữa bệnh và việc thực hiện sứ
mệnh của bệnh viện, có hệ thống thông tin ngược để giúp bác sĩ tăng động lực
làm việc, điều chỉnh hoạt động của mình.
Tiếp tục xây dựng, b sung nội dung iểm tra, quy trình làm việc của
an Thanh tra nhân dân của bệnh viện.
Tăng cường công tác thanh tra, iểm tra chuyên môn.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế bệnh viện, giải
quyết thỏa đáng mọi thắc mắc, khiếu nại, đảm bảo quyền lợi chính đáng của
người bệnh. hen thưởng kịp thời các bác sĩ có thành tích tốt trong công tác
điều trị, phục vụ người bệnh.
Thực hiện tốt công tác iểm tra định ỳ, iểm tra đột xuất các
hoa/phòng. Nhờ vậy, quy trình chuyên môn, quy trình hành chính, quy trình
quản lý và các chế độ chức trách, tinh thần thái độ phục vụ được chấn chỉnh
88
ịp thời.
Phát huy hơn nữa vai trò, nhiệm vụ an Thanh tra nhân dân bệnh viện.
3.2.5. T ng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và
n ng lực cho đội ngũ bác sĩ
Vấn đề nhân lực y tế v a thiếu, chất lượng chưa đảm bảo v a phân bố
hông đồng đều giữa các vùng miền, các chuyên hoa đang hạn chế năng lực
cung cấp các dịch vụ y tế theo nhu cầu xã hội của các bệnh viện.
Đào tạo, bồi dưỡng ĐN S là nhằm phát triển ĐN S về chất, giải quyết
những bất cập trong cơ cấu để thực hiện sự cân đối hợp lý về cơ cấu đội ngũ.
Để làm tốt công tác này, đòi hỏi phải có sự quan tâm và tạo điều iện
thuận lợi của lãnh đạo bệnh viện cùng với sự n lực phấn đấu của bản thân
mỗi bác sĩ.
Nâng cao trình độ cho ĐN S là một công tác phải được tiến hành
thường xuyên, lâu dài. Lãnh đạo bệnh viện có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Thường xuyên rà soát và phân loại bác sĩ, trên cơ sở đó xây dựng ế
hoạch bồi dưỡng cho ĐN S theo t ng năm t ng giai đoạn để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho ĐN S.
- ệnh viện cần xây dựng ế hoạch đào tạo ĐN S một cách hoa học
và chặt chẽ để việc bác sĩ đi học ít ảnh hưởng đến công tác hám chữa bệnh
của bệnh viện. Vấn đề xét cử bác sĩ đi học phải dân chủ, công hai và đảm
bảo tỷ lệ hợp lý giữa các hoa/phòng.
- huyến hích và tạo điều iện thuận lợi cho bác sĩ chưa đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn được học tập để nâng cao trình độ và các bác sĩ đã đạt
trình độ chuẩn đi học ở những bậc học cao hơn.
- Tập trung thực hiện chính sách ưu tiên đào tạo bác sĩ trẻ, đặc biệt là
đào tạo sau đại học các chuyên hoa mũi nhọn.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, chuyên môn
89
nghiệp vụ, tạo điều iện cho ĐN S được tham gia các lớp tập huấn, thường
xuyên t chức và đăng cai t chức các hội nghị hoa học, hội thảo chuyên
đề,...
- Động viện, huyến hích bác sĩ tự học, tự bồi dưỡng nhằm b sung
những iến thức cơ bản còn thiếu; nâng cao trình độ, giác ngộ chính trị và rèn
luyện tư duy. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo các điều iện cho
bác sĩ tự học, tự bồi dưỡng và phát triển thư viện về các mặt như số lượng
sách báo chuyên hoa, tạp chí y học, hệ thống máy vi tính ết nối mạng
internet, ...
- Tăng cường giáo dục y đức dưới mọi hình thức nhằm t ng bước xóa
bỏ tư duy bao cấp, quan liêu, thiếu tôn trọng người bệnh trong nếp nghĩ, trong
sinh hoạt của ĐN S với mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm phục vụ. Tích
cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, mà trọng tâm là học tập làm theo lời Bác “Thầy thuốc như mẹ
hiền”.
- Tăng cường ngân sách tài chính cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
ĐN S và hoạt động nghiên cứu hoa học. Xây dựng chính sách huyến hích
và chế độ hỗ trợ thỏa đáng cho những bác sĩ đi học sau đại học và nghiên cứu
các đề tài hoa học có chất lượng được áp dụng có hiệu quả trong thực tế.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu hoa học với các
nước trong hu vực và quốc tế. Thí điểm mô hình liên ết đào tạo giữa các
trường đại học trong nước với trường nước ngoài tại Việt Nam.
- Có chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia giỏi trong nước và ngoài
nước đến Bệnh viện TW Huế làm việc để đào tạo kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ cao cho ĐN S bệnh viện.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng cũng là nhiệm vụ của công tác cán bộ.
Nhiệm vụ của công tác đào tạo ngành y tế bao gồm đào tạo mới và đào tạo lại.
90
Xây dựng ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là một hâu quan trọng, một
chức năng cơ bản của quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng. hi lập ế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Đảm bảo tính mục đích
- Đảm bảo tính liên tục, thống nhất
- Đảm bảo tính hoa học, tính hả thi, tính công hai.
Muốn lập ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trước hết phải phân tích đúng
nhu cầu. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là một phần của nhu cầu phát triển. Có 3
loại nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
Loại 1: Chuẩn hóa ĐN S để đáp ứng tiêu chuẩn quy định
Loại 2: Đào tạo, bồi dưỡng để thay đ i và phát triển
Loại 3: Đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn
Để xây dựng một ế hoạch có tính hả thi thì ế hoạch đó phải xuất
phát t nhu cầu của cả 2 phía đơn vị và cá nhân. Như vậy, v a xác định nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng của bệnh viện một cách chân thực, v a có tác dụng
làm cho ĐN S phát huy tính tích cực, tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng để
hoàn thiện mình. Lãnh đạo bệnh viện cần giúp cho bác sĩ thấy được tầm quan
trọng của đào tạo, bồi dưỡng là trang bị iến thức, truyền thụ inh nghiệm
hình thành ỹ năng, ỹ xão trong hoạt động, hình thành nên phẩm chất chính
trị, tư tưởng, đạo đức và tâm lý.
Lãnh đạo bệnh viện phải chọn phương thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp
với đối tượng, điều iện hoạt động của bệnh viện và nguồn lực đáp ứng.
ệnh viện nên đồng thời sử dụng nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng
như tập trung, tại chức, t xa, thông qua hội nghị, hội thảo và hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu hoa học để phù hợp với mục tiêu đối
tượng, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, thời gian và nguồn lực được sử dụng.
Cùng với chính sách huyến hích thỏa đáng của bệnh viện đối với
91
người đi học tập, bồi dưỡng chắc hẳn sẽ làm thay đ i diện mạo của bệnh viện
trong thời gian tới. Vì vậy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao phẩm chất và năng lực là yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp chăm sóc sức
hỏe cho nhân dân.
3.2. . dựng v n h a ệnh viện, tạo lập ôi trường phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ bác sĩ
Tạo lập môi trường phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ bác sĩ là một
nhiệm vụ quan trọng mà các cấp quản lý cần đặc biệt quan tâm vì bác sĩ là
yếu tố quyết định đến chất lượng hám chữa bệnh của bệnh viện.
Môi trường thuận lợi là điều kiện cần thiết để thúc đẩy thu hút ĐN S,
là cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp
lý về cơ cấu và có tính đồng thuận cao. Đây là điều kiện thu hút được ĐN S
có chất lượng, phát huy hết tiềm năng của ĐN S hiện có.
Trong mấy năm gần đây, bệnh viện đã đầu tư thích đáng và trọng
tâm trong việc sửa chữa nâng cấp, mở rộng các hoa điều trị, phòng thí
nghiệm, phòng làm việc, phòng trực, cơ sở vật chất, thư viện...t nguồn
viện trợ của các t chức quốc tế, nguồn trái phiếu Chính phủ và sự góp
vốn của cán bộ viên chức bệnh viện. Tuy nhiên, nhu cầu về cơ sở vật chất
để đáp ứng cho nhu cầu hám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân,
trong lúc nguồn inh phí đầu tư còn hạn hẹp. Lãnh đạo bệnh viện cần thực
hiện thêm những vấn đề sau để tạo thuận lợi cho ĐN S phát huy mọi hả
năng của mình nhằm nâng cao chất lượng hám chữa bệnh:
- Tập trung mọi nguồn inh phí, ưu tiên mua sắm và xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế, phòng làm việc, phòng nghiên cứu... ên cạnh đó,
bệnh viện cũng nên phân công phòng Vật tư thiết bị y tế định ỳ tiến hành
iểm tra, duy tu, bảo dưỡng, kiểm chuẩn, đánh giá các thiết bị cơ sở vật chất y
tế đã được đầu tư của các hoa để ịp thời nâng cấp, sửa chữa tránh lãng phí
92
trong điều iện tài chính bệnh viện còn hó hăn.
- Đảm bảo đủ các trang thiết bị y tế cho các khoa/phòng theo tiêu chuẩn
trang thiết bị của Bộ Y tế. T ng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng, tiến tới xây dựng Bệnh viện TW Huế thành một
trung tâm y tế kỹ thuật cao đạt trình độ kỹ thuật ngang tầm với các bệnh viện
của các thành phố lớn trong nước và khu vực.
- Phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới của thế
giới để hòa nhập dần với các nước trong khu vực.
- Tạo môi trường làm việc tích cực, thân thiện cho đội ngũ bác sĩ. Để
thực hiện được điều này, bệnh viện phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ và
công hai, quán triệt quan điểm trọng dụng người có đức có tài, gắn với
tăng cường ỷ cương, giữ vững n định chính trị, xây dựng hối đoàn ết
nhất trí trong nhận thức và trong hành động.
- Phát huy truyền thống đoàn ết có trí tuệ, thống nhất trong mọi hành
động, n lực vượt qua mọi hó hăn, thách thức, toàn thể cán bộ của bệnh
viện nêu cao tinh thần trách nhiệm, chung sức, đồng lòng, quyết tâm xây
dựng bệnh viện vững mạnh toàn diện, xứng đáng với 14 chữ vàng mà Tỉnh ủy
Th a Thiên Huế trao tặng “Giỏi y thuật, sáng y đức, gương mẫu mực, vì sức
hỏe nhân dân”.
- Xây dựng môi trường bệnh viện xanh, sạch, đẹp, hông hói thuốc lá;
làm tốt hơn nữa công tác cải cách hành chính t trong các hoa, phòng nhằm
xây dựng ệnh viện TW Huế thành cơ quan văn hóa, giao tiếp văn minh,
chăm sóc bệnh nhân tận tình, chu đáo, theo tiêu chuẩn bệnh viện tiên tiến,
hiện đại.
- Đầu tư xây dựng sân chơi thể thao, môi trường, cảnh quang ngày càng
hang trang sạch đẹp; những nhu cầu về sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tạo ra
93
bầu hông hí thân thiện, đoàn ết và gắn bó.
Tiểu kết Chƣơng 3
Các biện pháp thu hút ĐN S chất lượng cao ở ệnh viện TW Huế
trong giai đoạn hiện nay đang thực sự là một đòi hỏi cấp thiết nhằm góp phần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu hám chữa bệnh của nhân
dân tỉnh Th a Thiên Huế và hu vực miền Trung - Tây Nguyên trong thời ỳ
đ i mới, thời ỳ tỉnh Th a Thiên Huế phấn đấu trở thành Thành phố trực
thuộc Trung ương trong thời gian tới.
Chương 3 của Luận văn đã đưa ra 6 biện pháp phù hợp với điều iện
thực tiễn của ệnh viện TW Huế trong giai đoạn hiện nay trên cơ sở thực
trạng đội ngũ và phát triển ĐN S bệnh viện; các phương hướng phát triển của
ệnh viện TW Huế trong những năm tới, các nguyên tắc thu hút ĐN S bệnh
viện. Các biện pháp trên đã được iểm chứng về sự nhận thức tính cấp thiết,
94
tính hả thi và được cán bộ quản lý, S chấp thuận và đồng tình cao.
KẾT LUẬN
Thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó,
nguồn lực con người càng trở thành động lực chủ yếu của sự phát triển nhanh
và bền vững. Vì thế, sự cạnh tranh về nguồn nhân lực đang diễn ra quyết liệt,
hông chỉ giữa các doanh nghiệp với nhau mà còn giữa các cơ quan nhà nước
với các doanh nghiệp, giữa địa phương này với địa phương khác và giữa quốc
gia này với quốc gia khác. Mỗi quốc gia, địa phương, t chức luôn tìm cách
đưa ra những chính sách thu hút và duy trì nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao và coi đây là một hoạt động đầu tư mang tính chiến
lược, quyết định đến sự phát triển bền vững của quốc gia, địa phương, t
chức mình.
Trong nhiều năm qua Đảng ủy - an Giám đốc Bệnh viện Trung ương
Huế đã nỗ lực trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, đến nay bệnh viện đã có
một đội ngũ cán bộ tương đối toàn diện v a có trình độ chuyên sâu, v a có
bằng cấp phù hợp để đảm đương các chức vụ quản lý cũng như giải quyết các
vấn đề về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn các tỉnh miền Trung -
Tây Nguyên và cả nước. ệnh viện Trung ương Huế là một bệnh viện hạng
đặc biệt, là một Trung tâm y tế chuyên sâu của hu vực miền Trung - Tây
Nguyên; vì vậy, công tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao vào làm việc
tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay là một điều cấp bách và cần thiết, đồng
thời là một nhiệm vụ trọng tâm của bệnh viện v a mang tính cần thiết trước
mắt, v a mang tính chiến lược lâu dài.
Xuất phát t ý nghĩa quan trọng đó, luận văn đã đi sâu nghiên cứu và
giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và ết quả hảo sát thực trạng đội ngũ bác
95
sĩ ở ệnh viện Trung ương Huế, luận văn đã có những đánh giá về thực trạng
đội ngũ bác sĩ và thực trạng công tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao của
bệnh viện. Qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu để làm cơ sở cho việc
xây dựng các biện pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn.
- Đội ngũ bác sĩ là lực lượng quan trọng, quyết định chất lượng hám
chữa bệnh và nghiên cứu hoa học của bệnh viện. Do vậy, công tác thu hút
đội ngũ bác sĩ chất lượng cao v a nhằm phục vụ yêu cầu tăng quy mô hoạt
động, nâng cao chất lượng hám chữa bệnh ở giai đoạn hiện nay, v a chuẩn
bị cho những bước phát triển mạnh mẽ trong tương lai của nền y học.
- Xét trên t ng thể thì trình độ chuyên môn, chức danh tương đối hợp lý
tuy nhiên thiếu cân đối, đồng bộ giữa các hoa và chuyên hoa.
- Cơ cấu đội ngũ bác sĩ về giới tính, về tu i đời và thâm niên công tác
chưa cân đối và hợp lý.
Để công tác thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao ở ệnh viện Trung
ương Huế đảm bảo về chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phẩm chất
đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao trong giai đoạn đ i mới đất nước, thì bệnh viện cần tiến hành
các biện pháp cơ bản đã đưa ra trong luận văn. Các biện pháp trên có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, b sung hỗ trợ cho nhau và chúng chỉ thực
sự có ý nghĩa hi được sử dụng một cách đồng bộ. Việc phát huy tác dụng của
các biện pháp phụ thuộc sự vận dụng chúng một cách hợp lý vào thực tiễn
xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ bác sĩ bệnh viện.
Tóm lại, mặc dù phải đối mặt với nhiều hó hăn thách thức, đối mặt
với tình trạng ĐN S còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về chất lượng,
nhưng tập thể công chức ệnh viện Trung ương Huế trên dưới một lòng, đã
tích cực phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao; chất lượng
96
hám chữa bệnh hông ng ng được củng cố và nâng cao; phát triển nhiều ỹ
thuật mới, hiện đại giúp giải quyết thành công các trường hợp bệnh nặng,
hiểm nghèo; hoạt động đào tạo nhân lực y tế phát triển mạnh mẽ và có hiệu
quả.
Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân
tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ t quốc, vì vậy chúng ta
phấn đấu để mọi người đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe. Đảng ta luôn
khẳng định con người là nhân tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất
quyết định sự phát triển của đất nước trong đó sức khỏe là cái gốc để con
người phát triển và cũng là một trong những niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi
người, mỗi gia đình. Vì vậy đầu tư cho sức khỏe chính là đầu tư cho sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho
97
mỗi cá nhân và gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
2. Trần Xuân Cầu& Mai Quốc Chánh (2009), Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân
lực, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Đỗ Văn Dạo (2008), “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay”, Tạp chí ao động và xã hội, 329/2008.
4. Trần Kim Dung (2003), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb. Thống kê, Hà
Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), ăn kiện Ban Chấp hành TW khóa IX,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), ăn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Điềm& Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Lê Thị Hồng Điệp (2010), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ inh tế chính trị,
Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
9. Nguyễn Long Giao (2011), “Nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 6 (154).
10. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực tập 1, 2, Nxb. Lao
động - xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Phan Thu Hằng (2017), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao tại tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm 2025, Luận án tiến sĩ inh tế,
98
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
12. Đặng Xuân Hoan (2015), “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015 - 2020, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, số 1265.
13. Hoàng Văn Luân (2010), “Phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam cho phát
triển bền vững”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 26, trang 156 -
163.
14. Hà Minh (2008), “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: Bài bản và
chuyên nghiệp”, https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/chinh-sach-thu-
hut-nhan-tai-cua-singapore-bai-ban-va-chuyen-nghiep-1201265806.htm
15. Tuấn Minh (2007), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, báo Hải Phòng online.
16. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đ i
mới và hội nhập kinh tế”, Tạp chí Cộng sản, số 786.
17. ùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Phú (2010), Đề tài khoa học nguồn nhân lực và nhân tài
cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình
đổi mới.
19. Vũ Văn Phúc& Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình kinh tế phát triển, Nxb. Lao động
xã hội, Hà Nội.
21. Hoàng Phương (2009), “Trung Quốc thu hút nhân tài nước ngoài”,
https://www.giaoduc.edu.vn/trung-quoc-thu-hut-nhan-tai-nuoc-ngoai.htm
22. Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, Viện nghiên
99
cứu và ph biến tri thức bách khoa, Hà Nội.
23. Phùng Rân (2008), “Chất lượng nhân lực - bài toán cần có lời giải đồng
bộ”, trường Cao đẳng Viễn Đông, TP.HCM.
24. Tô Huy Rứa (2014), “Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 886.
25. Văn Đình Tấn (2016), “Nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta”,
http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?_Article_ID=212
26. Hồ Bá Thâm (2003), Khoa học con người và phát triển nguồn nhân lực,
Nxb. T ng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
27. Trần Thắng (2013), “Phát triển nguồn nhân lực trong Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI”, Tạp chí Xây dựng Đảng, 6.
28. Vũ á Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để CNH - HĐH, kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb. Lao động - xã hội,
100
Hà Nội.
PHỤ LỤC 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ
PHÓ GIÁM ĐỐC LÂM SÀNG
PHÓ GIÁM ĐỐC CẬN LÂM SÀNG
IV. CÁC TRUNG TÂM
I. CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
II. CÁC KHOA LÂM SÀNG
III. CÁC KHOA CẬN LÂM SÀNG
TRUNG TÂM HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU
1.Kế hoạch t ng hợp 2. T chức cán bộ 3. Quản lý chất lượng 4. Điều dưỡng 5. Vật tư thiết bị y tế
1. Khám bệnh 2. Cấp cứu 3. Hồi sức cấp cứu 4. Nội t ng hợp lão khoa 5. Nội tiêu hóa
1. Hóa sinh 2. Vi sinh 3. Chẩn đoán hình ảnh 4. Thăm dò chức năng 5. Nội soi
6. Hành chính quản trị
6. Nội tiết thần kinh
6. Giải phẫu bệnh
1. Khoa Huyết học lâm sàng 2. Khoa Xét nghiệm huyết học 3. Khoa Truyền máu 4. ĐV Hành chính t ng hợp- Điều dưỡng 5. ĐV Nghiên cứu khoa học và đối ngoại 6. ĐV Huấn luyện đào tạo
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO & CHỈ ĐẠO TUYẾN
7. Tài chính kế toán 8. Bảo vệ 9. Công nghệ thông tin
7. Nội thận- CXK 8. Thận nhân tạo 9. Truyền nhiễm
7. Kiểm soát nhiễm khuẩn 8. Dược 10. Dinh dưỡng
10. Hợp tác quốc tế
10. Ph i
1. Phòng Đào tạo 2. Phòng Chỉ đạo tuyến& luân phiên 3. Phòng Nghiên cứu khoa học 4. Phòng Hành chính
11. Da liễu
TRUNG TÂM TIM MẠCH
11. ĐV hướng dẫn và vận chuyển bệnh nhân 12. ĐV Văn thư 13. VP Công đoàn 14. VP Đảng Ủy
1. Khoa Ngoại lồng ngực tim mạch 2. Khoa Gây mê hồi súc tim mạch 3. Khoa Cấp cứu tim mạch can thiệp 4. Khoa Nội tim mạch 5. Khoa Chẩn đoán hình ảnh- Thăm dò chức năng tim mạch 6. ĐV Hành chính t ng hợp- Điều dưỡng 7. ĐV Nghiên cứu khoa học và đối ngoại ĐV Huấn luyện đào tạo
TRUNG TÂM UNG BƢỚU
1. Khoa Phẫu thuật 2. Khoa Xạ trị 3. Khoa Hóa chất 4. hoa Chăm sóc triệu chứng 5. ĐV Nghiên cứu phòng chống ung thư Văn phòng
12. Sức khỏe tâm trí 13. Y học c truyền 14. Ngoại t ng hợp 15. Ngoại thận tiết niệu 16. Ngoại tiêu hóa 17. Ngoại nhi- cấp cứu bụng 18. Ngoại thần kinh 19. Gây mê hồi sức 20. Phụ sản 21. VLTL- Phục hồi chức năng 22. Tai mũi họng 23. Răng hàm mặt 24. Mắt 25. Ung bướu 26. Nhi
TRUNG TÂM CHẤN THƢƠNG CHỈNH HÌNH- PHẪU THUẬT TẠO HÌNH 1. Khoa Chấn thương chỉnh hình t ng quát 2. Khoa Phẫu thuật khớp- Cột sống- Chấn thương thể thao 3. Khoa Phẫu thuật tao hình- Thẩm mỹ- Bàn tay 4. Khoa Bỏng 5. Phòng Hành chính t ng hợp 6. Phòng Nghiên cứu khoa học& Đào tạo TRUNG TÂM NHI KHOA 1. Khoa Khám bệnh- Thăm dò chức năng 2. Khoa Nhi t ng hợp 1 3. Khoa Nhi t ng hợp 2 4. Khoa Hồi sức cấp cứu nhi- Sơ sinh 5. Khoa Nhi tim mạch 6. Phòng Hành chính t ng hợp 7. Phòng Nghiên cứu khoa học& Đào tạo TRUNG TÂM RĂNG HÀM MẶT TRUNG TÂM ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU VÀ QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 2
THỐNG TR NH ĐỘ CHUY N M N ĐỘI NG BÁC S
CÁC HOA PH NG T NH ĐẾN THÁNG 4/2019
Số
Tr nh độ chuyên m n
hoa ph ng
Bác
STT
Tiến
BS
sĩ
BS CKI
Thạc sĩ
Đại học
CKII
sĩ
3
1
1
an Giám đốc
4
2
2
2
2 ế hoạch t ng hợp
6
2
3
T chức cán bộ
2
3
1
12
4
4 hám bệnh
20
2
3
4
10
5
5 Hồi sức cấp cứu
24
1
2
7
4
6 Nội T ng hợp lão hoa
14
1
1
1
5
7
7 Nội Tiêu hóa
15
1
2
1
5
5
8 Nội Thần kinh
14
2
8
1
9
Thận nhân tạo
11
1
2
3
3
10 Nội thận
9
1
2
2
7
11 Truyền nhiễm
12
3
1
2
4
12 Ph i
10
1
4
2
13 Da liễu
7
1
2
2
14 Sức khỏe tâm trí
5
2
1
1
1
15 Y học c truyền
5
1
6
4
9
12
16 Nhi
32
3
1
3
6
17 Ngoại T ng hợp
13
2
1
2
5
18 Ngoại Thận
10
3
2
7
19 Ngoại Tiêu hóa
12
1
1
6
8
20 Ngoại Nhi – CC ụng
16
1
1
8
10
21 Ngoại Thần inh
20
2
1
4
5
22 Ngoại Chấn thương
12
1
3
6
2
8
23 Gây mê hồi sức A
20
1
2
3
7
2
24 Gây mê hồi sức
15
2
7
9
13
25 Phụ sản
31
1
2
7
26 Phục hồi chức năng
10
6
2
5
4
27 Tai mũi họng
17
1
4
2
8
2
28 Răng hàm mặt
17
3
1
3
3
29 Mắt
10
3
4
3
5
17
30 Ung bướu
32
2
1
5
4
31 Ngoại Lồng ngực Tim mạch
12
1
5
1
3
32 Gây mê hồi sức Tim mạch
10
1
1
7
6
33 Cấp cứu tim mạch can thiệp
15
2
1
1
8
6
34 Nội Tim mạch
18
2
6
5
35 Hóa sinh
13
1
1
2
2
6
36 Vi sinh
12
1
1
8
4
37 Chẩn đoán hình ảnh
14
3
4
6
38 CĐHA – TDCN Tim mạch
13
2
3
2
6
39 Thăm dò chức năng
13
1
1
5
40 Nội soi
7
1
1
1
3
2
41 Giải phẫu bệnh
8
1
3
2
42 Chống nhiễm huẩn
6
1
1
1
43 Dinh dưỡng
3
2
4
1
44 Y học hạt nhân
7
2
4
5
17
45 Trung tâm HHTM
28
1
1
3
3
2
46 Trung tâm đào tạo
10
4
43
17
21
10
47
95
Trung tâm ĐTTYC & Quốc tế
38
100
92
250
229
Tổng cộng
709
5,4% 14,1% 13,0% 35,3% 32,3%
Tỷ lệ %
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ – ệnh viện T Huế – 4/2019)
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ TUỔI ĐỜI VÀ THÂM NIÊN CÔNG TÁC CỦA ĐỘI NG BÁC S
Tuổi đời
Thâm niên
Dưới
T
T
T
Dưới
T
T
hoa ph ng
STT
Trên 20
30-40
41-50
51-60
5-10
11-20
30
5
an Giám đốc
2
2
2
2
1
2
1
3
2
3
1
2 ế hoạch t ng hợp
T chức cán bộ
1
1
1
1
3
4
7
3
6
4
8
4
4
4 hám bệnh
6
5
5
8
5
7
4
8
5 Hồi sức cấp cứu
1
4
4
5
1
4
4
5
6 Nội THL
3
6
6
3
4
5
3
7 Nội Tiêu hóa
4
7
1
2
2
9
1
2
8 Nội Thần inh
Thận nhân tạo
2
1
8
1
2
2
6
9
1
1
4
3
1
2
3
3
10 Nội thận
6
5
1
6
1
4
1
11 Truyền nhiễm
Ph i
3
2
5
3
1
2
4
12
3
4
2
1
3
1
13 Da liễu
2
2
1
2
2
1
14 Sức hỏe tâm trí
1
4
1
2
2
15 Y học c truyền
9
8
5
10
7
12
8
5
16 Nhi
6
4
3
5
1
4
3
17 Ngoại T ng hợp
5
2
3
5
2
1
2
18 Ngoại Thận
6
1
5
5
2
2
3
19 Ngoại Tiêu hóa
4
2
5
5
4
5
4
3
20 Ngoại Nhi – CCB
7
8
5
6
9
3
2
21 Ngoại Thần inh
1
5
3
3
1
6
3
2
22 Ngoại Chấn thương
5
6
9
4
7
8
1
23 Gây mê hồi sức A
4
4
7
2
6
7
24 Gây mê hồi sức
6
10
7
8
Phụ sản
4
4
15
8
25
7
1
2
Phục hồi chức năng
7
2
1
26
4
8
5
2
4
5
6
27 Tai mũi họng
3
4
5
5
2
3
5
7
28 Răng hàm mặt
2
2
5
1
1
2
5
2
29 Mắt
5
10
14
3
3
5
15
9
30 Ung bướu
2
6
4
2
7
3
31 Ngoại LNTM
1
5
4
1
6
3
32 Gây mê hồi sức TM
2
10
3
1
2
10
2
33 Cấp cứu TM CT
3
3
7
5
2
3
7
6
34 Nội Tim mạch
6
4
2
1
6
4
3
35 Hóa sinh
4
4
3
1
1
2
5
4
36 Vi sinh
4
4
5
1
1
4
5
4
37 Chẩn đoán hình ảnh
5
3
4
1
4
5
4
38 CĐHA–TDCN TM
2
5
3
3
2
1
5
5
39 Thăm dò chức năng
3
1
2
1
1
3
2
1
40 Nội soi
1
3
2
2
3
5
41 Giải phẫu bệnh
3
1
1
1
1
3
1
1
42 Chống nhiễm huẩn
1
1
1
1
1
1
43 Dinh dưỡng
2
3
2
1
2
2
2
44 Y học hạt nhân
3
4
12
9
2
3
14
9
45 TTHHTM
1
3
3
3
2
1
6
1
46 Trung tâm đào tạo
5
14
42
34
3
55
27
10
47
Trung tâm ĐTTYC và Quốc tế
160
147
203
199
Tổng cộng
136
276
196
101
Tỷ lệ
19,2% 38,9% 27,6% 14,2% 22,6% 20,7% 28,6% 28,1%
(Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ – ệnh viện T Huế – 4/2019)
PHIẾU SỐ 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
Bệnh viện Trung ương Huế trong giai đoạn hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết
ý kiến của mình về các vấn đề nêu dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương
ứng của câu hỏi mà đồng chí đồng ý.
Xin chân thành cám ơn các ý kiến đ ng g p quý báu của các đồng chí
1. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ đáp ứng của đội ngũ bác sĩ
Bệnh viện so với quy mô nhiệm vụ và nhu cầu phát triển của Bệnh viện?
a. Đội ngũ bác sĩ đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng tốt
b. Đội ngũ bác sĩ đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng
c. Đội ngũ bác sĩ thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng, chưa đáp ứng
d. Đội ngũ bác sĩ thiếu hụt trầm trọng trên tất cả các phương diện,
hoàn toàn chưa đáp ứng được
2. Đồng chí nhận xét gì về cơ cấu đội ngũ bác sĩ ệnh viện hiện nay
Chú thích: Rất hợp lý (5)
Tương đối hợp lý (3)
Hợp lý (4)
Ít hợp lý (2)
Không hợp lý (1)
TT
Nội dung
1
2
4
5
Mức độ 3
1 Về độ tu i
2 Về giới tính
3 Về chuyên môn nghiệp vụ
4 Về trình độ đào tạo
3. Ý kiến nhận xét của đồng chí về chất lượng đội ngũ bác sĩ ệnh viện hiện nay
Chú thích: Rất tốt (5)
Khá
(3)
Tốt (4)
Trung bình (2)
Yếu (1)
Nội dung
TT
1
2
4
5
Mức độ 3
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
1
Phẩm chất chính trị
2
3 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
4 Trình độ ngoại ngữ, tin học
5 Năng lực nghiên cứu khoa học
6 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng
4. Đồng chí nhận xét như thế nào về việc tham gia nghiên cứu hoa học, tự
rèn luyện bồi dưỡng của đội ngũ bác sĩ
Chú thích: Rất tốt (5) ình thường (3)
Tốt (4) Còn nhiều yếu kém (2)
Rất nhiều yếu ém (1)
TT
Nội dung
Mức độ 3
4
2
5
1
1 Việc thực hiện và tham gia thực hiện các đề tài
nghiên cứu hoa học
2 Việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ
3 Việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn và dài hạn trong và ngoài nước
4 Việc học hỏi inh nghiệm chuyên môn của các bác sĩ giỏi lâu năm và các chuyên gia nước ngoài
5. Để đáp ứng quy mô và nhiệm vụ phát triển như hiện nay, ệnh viện đã
quan tâm tạo điều iện và môi trường làm việc như thế nào cho đội ngũ bác sĩ
Chú thích: Rất quan tâm (5)
ình thường (3)
Quan tâm (4)
Ít quan tâm (2)
Không quan tâm (1)
TT
Nội dung
Mức độ 3
4
2
5
1
1 ệnh viện quan tâm, tạo điều iện thuận lợi cho các ác sĩ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ chính trị.
2 Quy trình và tiêu chuẩn xét cử các ác sĩ đi đào tạo trong và ngoài nước rõ ràng, công bằng, công khai, minh bạch.
3 ệnh viện thường xuyên đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế tạo điều iện thuận lợi trong công tác hám chữa bệnh và nghiên cứu hoa học.
4 Đảm bảo các điều kiện về an toàn vệ sinh lao động.
5 Đảm bảo các điều kiện làm việc cho đội ngũ S và C CC (phòng làm việc, phòng trực, nhà vệ sinh thoáng mát và đầy đủ tiện nghi).
6 Xây dựng bầu không
khí tâm lý tập thể Khoa/Phòng/Bệnh viện đoàn ết, dân chủ, thân thiện.
7 Đảm bảo các điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần để BS an tâm với công việc, phát huy tài năng và cống hiến.
6. Bệnh viện đã thực hiện việc bố trí và sử dụng đội ngũ bác sĩ như thế nào?
Chú thích: Rất hợp lý (5)
Tương đối hợp lý (3)
Hợp lý (4)
Ít hợp lý (2)
hông hợp lý (1)
TT
Nội dung
Mức độ 3
2
4
5
1
1 Việc bố trí và sử dụng đội ngũ bác sĩ căn cứ trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức cụ thể cho t ng hoa / phòng
2 Việc bố trí đội ngũ bác sĩ đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng đồng đều ở các Khoa/Phòng
3 Việc bố trí đội ngũ bác sĩ dựa vào trình độ,
năng lực của t ng bác sĩ
4 Lãnh đạo bệnh viện tạo điều iện để đội ngũ bác sĩ phát huy hết hả năng bản thân trong môi trường công tác
Tương đối hợp lý (3) Ít hợp lý (2) hông hợp lý (1)
7. Đồng chí có nhận xét gì về chế độ chính sách đối với đội ngũ bác sĩ hiện nay Chú thích: Rất hợp lý (5) Hợp lý (4) Nội dung
TT
Mức độ 3
4
2
5
1
1 Chế độ chính sách của Nhà nước
2 Chế độ chính sách của ệnh viện
3 Chế độ đãi ngộ của ệnh viện đối với S có trình độ chuyên môn cao, công tác lâu năm
8. Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác quy hoạch và tuyển dụng bác
sĩ của Bệnh viện?
Tốt
ình thường Chưa tốt Còn nhiều bất cập
(3) (2) (1)
Chú thích: Rất tốt (5) (4) Nội dung
TT
Mức độ 3
4
2
5
1
1 Xây dựng quy họach phát triển đội ngũ S
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
2 Xây dựng quy trình và quy chế tuyển dụng bác sĩ
3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn của BS (về chính trị, đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe)
4 T chức công tác tuyển dụng hàng năm dựa trên hệ thống tiêu chuẩn và theo quy trình đã định 5 Ban hành và thực hiện chính sách thu hút đội
ngũ bác sĩ giỏi
ình thường Chưa tốt
Tốt
9. Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ (3) Chú thích: Rất tốt (5) (2) (4) Còn nhiều bất cập (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho bác sĩ hàng năm
2 Xây dựng nội dung; chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3 Các hình thức t chức đào tạo, bồi dưỡng
4 Chế độ và chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến
khích BS học tập nâng cao trình độ
5 Chế độ và chính sách đãi ngộ sau hi đi học đối
với BS
10. Đồng chí có ý kiến đề xuất gì nhằm thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
của Bệnh viện trong giai đoạn hiện nay?
……………………………………………………………………………………..… …………………………………………………………………………………..…… …………………………………………………………………………………..……
11. Theo đồng chí có những hó hăn chủ yếu nào khi thực hiện các biện pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao của Bệnh viện? (mức độ hó hăn tăng dần theo thứ tự t 1 – 5)
TT
Nội dung
Mức độ 3
4
2
5
1
1 Chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng thu hút đội
ngũ bác sĩ giỏi
2 Đội ngũ bác sĩ chưa tích cực học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 3 Đời sống của đội ngũ bác sĩ còn hó hăn
4 Điều iện cơ sở vật chất – trang thiết bị y tế của
ệnh viện còn hạn chế
- Ý iến hác của đồng chí:
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA CÁC ĐỒNG CH
PHIẾU SỐ 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ĐỐI VỚI BÁC S
Để có cơ sở đề xuất các biện pháp thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao
Bệnh viện Trung ương Huế trong giai đoạn hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết
ý kiến của mình về các vấn đề nêu dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương
ứng của câu hỏi mà đồng chí đồng ý.
Xin chân thành cám ơn các ý kiến đ ng g p quý báu của các đồng chí
1. Xin đồng chí cho biết một vài thông tin về cá nhân:
a. Giới tính
Nam:
Nữ:
b. Trình độ chuyên môn: TS:
BSCKII:
BSCKI:
Thạc sĩ:
c. Trình độ ngoại ngữ:………………….
d. Thâm niên công tác:…………………
2. Xin đồng chí cho biết công việc hiện nay của đồng chí có phù hợp với năng lực,
chuyên môn của đồng chí hông
a. Rất phù hợp
d. Ít phù hợp
b. Phù hợp
e. hông phù hợp
c. Tương đối phù hợp
3. Đồng chí có nhận xét như thế nào về mức độ đáp ứng của đội ngũ bác sĩ ệnh
viện so với quy mô nhiệm vụ và nhu cầu phát triển của Bệnh viện?
a. Đội ngũ bác sĩ đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng tốt
b. Đội ngũ bác sĩ đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng
c. Đội ngũ bác sĩ thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng, chưa đáp ứng
d. Đội ngũ bác sĩ thiếu hụt trầm trọng trên tất cả các phương diện,
hoàn toàn chưa đáp ứng được
4. Đồng chí nhận xét gì về cơ cấu đội ngũ bác sĩ ệnh viện hiện nay
Chú thích: Rất hợp lý (5) Hợp lý (4)
Tương đối hợp lý (3) Ít hợp lý (2) hông hợp lý (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Về độ tu i
2 Về giới tính
3 Về chuyên môn nghiệp vụ
4
Trình độ đào tạo
5. Ý kiến nhận xét của đồng chí về chất lượng đội ngũ bác sĩ ệnh viện hiện nay
Chú thích: Rất tốt (5)
Khá
(3)
Tốt (4)
Trung bình (2)
Yếu
(1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
2
Phẩm chất chính trị
3 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
4 Trình độ ngoại ngữ, tin học
5 Năng lực nghiên cứu khoa học
6 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng
6. Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác quy hoạch và tuyển dụng bác sĩ của
Bệnh viện?
(3)
Chú thích: Rất tốt (5)
ình thường
(2)
Tốt
(4)
Chưa tốt
Còn nhiều bất cập (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Xây dựng quy họach phát triển đội ngũ
BS ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
2 Xây dựng quy trình và quy chế tuyển
dụng bác sĩ
3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn của BS (về chính trị, đạo đức,
chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe)
4 T chức công tác tuyển dụng hàng năm
dựa trên hệ thống tiêu chuẩn và theo quy
trình đã định
5 Ban hành và thực hiện chính sách thu
hút đội ngũ bác sĩ giỏi
7. Đồng chí đánh giá như thế nào về chế độ chính sách đối với đội ngũ bác sĩ hiện nay
Chú thích: Rất hợp lý (5)
Tương đối hợp lý (3)
Hợp lý (4)
Ít hợp lý (2)
hông hợp lý (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Chế độ chính sách của Nhà nước
2 Chế độ chính sách của ệnh viện
3 Chế độ đãi ngộ của ệnh viện đối với
đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn
cao, công tác lâu năm
8. Bệnh viện đã thực hiện việc bố trí và sử dụng đội ngũ bác sĩ như thế nào?
Chú thích: Rất hợp lý (5)
Tương đối hợp lý (3)
Hợp lý (4)
Ít hợp lý (2)
hông hợp lý (1)
TT
Nội dung
Mức độ 3
4
2
5
1
1 Việc bố trí và sử dụng đội ngũ bác sĩ căn cứ trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức cụ thể cho t ng hoa / phòng
2 Việc bố trí đội ngũ bác sĩ đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng đồng đều ở các Khoa/Phòng
3 Việc bố trí đội ngũ bác sĩ dựa vào trình độ,
năng lực của t ng bác sĩ
4 Lãnh đạo bệnh viện tạo điều iện để đội ngũ bác sĩ phát huy hết hả năng bản thân trong môi trường công tác
9. Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ
Chú thích: Rất tốt (5)
ình thường
(3)
Tốt
(4)
Chưa tốt
(2)
Còn nhiều bất cập (1)
TT
Nội dung
Mức độ 3
2
4
5
1
1 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho bác sĩ hàng năm
2 Xây dựng nội dung; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3 Các hình thức t chức đào tạo, bồi dưỡng
4 Chế độ và chính sách hỗ trợ kinh phí khuyến
khích BS học tập nâng cao trình độ
5 Chế độ và chính sách đãi ngộ sau hi đi học đối
với BS
10. Việc tham gia nghiên cứu hoa học, tự rèn luyện bồi dưỡng của đội ngũ bác sĩ
hiện nay thế nào
Chú thích: Rất tốt (5) ình thường
(3)
Tốt (4) Còn nhiều yếu kém (2)
Rất nhiều yếu ém (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Việc thực hiện và tham gia thực hiện các đề tài
nghiên cứu hoa học
2 Việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ
3 Việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn và dài hạn trong và ngoài nước
4 Việc học hỏi inh nghiệm chuyên môn của các
bác sĩ giỏi lâu năm và các chuyên gia nước
ngoài
11. Đồng chí đánh giá như thế nào về các vấn đề sau đây:
Chú thích: Rất hài lòng (5)
ình thường (3)
Hài lòng (4)
T. đối hài lòng (2)
hông hài lòng (1)
TT
Nội dung
Mức độ
1
2
3
4
5
1 Điều iện và môi trường làm việc của bác sĩ
2 Vị trí công tác
3 Cơ hội học tập nâng cao năng lực cá nhân
4 Đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ bác
sĩ
12. Theo đồng chí, muốn thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao, ệnh viện cần phải
chú trọng đến những vấn đề nào?
a. Xây dựng quy hoạch công tác thu hút đội ngũ bác sĩ
b. Hoàn thiện quy trình tuyển dụng đội ngũ bác sĩ
c. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ trẻ
d. Xây dựng chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ bác sĩ
e. Đảm bảo điều iện và môi trường làm việc
Ngoài những nội dung trên, đồng chí có những đề xuất gì đối với ệnh viện
nhằm góp phần thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao?
…………………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………………………...……
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...