BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
........../.......... ........../..........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN ĐÌNH HÒA
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60-34-04-03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGHỊ
THỪA THIÊN - HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được
sự hướng dẫn khoa học của TS Trần Nghị. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu được sử dụng trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu nhập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Học viên
Trần Đình Hòa
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, động viên quý báu của các
thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày
tỏ lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Nghị, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ ích trong những năm học vừa qua.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Học viện hành chính
Quốc gia, nhất là Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung
đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến ba mẹ, các em, các bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn kề vai sát cánh, động viên và khuyến khích bản thân
trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Huế, ngày 07 tháng 02 năm 2017
Học viên
Trần Đình Hòa
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ....................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn .................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ...................... 6
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 6
1.1.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 6
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................... 10
1.1.3. Tiêu chí và vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao cấp Tỉnh ........... 13
1.1.4. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao .................................................. 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 15
1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhân lực làm việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ...................... 17
1.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................................................ 17
1.2.2. Những yêu cầu đối với nhân lực làm việc trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................................ 20
1.3. Sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ................................ 27
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực tư .... 27
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhăn lực chất lượng cao vào khu vực công
của các nước ...................................................................................................... 29
1.4.3. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ................................................................................................................... 34
1.4.4. Bài học đối với thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 36
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 .................. 39
2.1. Tổng quan về tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ............................................................ 39
2.1.2. Tinh hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 40
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao và kết quả thực hiện công tác
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015 ............... 42
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................. 42
2.2.2. Những kết quả cụ thể ............................................................................... 53
2.3. Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 61
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 62
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................................................... 67
3.1. Quan điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................... 67
3.2. Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 70
3.2.1. Điều chỉnh chiến lược thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ............... 70
3.2.2. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ................ 71
3.2.3. Tạo nguồn công chức .............................................................................. 73
3.2.4. Mở rộng hình thức tuyển dụng ................................................................ 74
3.2.5. Kết hợp chặt chẽ giữa thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất
lượng cao ........................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 99
BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm ................................................ 42
Bảng 2.2: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 .............................................................. 45
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Trình độ lý luận chính trị của công chức trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 ............................... 47
Biểu đồ 2.2: Trình độ quản lý nhà nước của công chức trong các cơ quan cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 ................... 48
Biểu đồ 2.3: Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức trong các cơ quan cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 ................... 50
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ,
con người. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng
nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế mọi
quốc gia từ trước đến nay.
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nhận thức
được tầm quan trọng này, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có
nền tảng văn hóa giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công
nghệ, đây chính là nguồn năng lực nội sinh, là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển và hội nhập của đất nước.
Đúng như vậy, một nền hành chính hoạt động hiệu quả hay không phụ
thuộc chủ yếu vào đội ngũ cán bộ, công chức và năng lực thực thi công vụ
của họ. Chính nguồn lực này sẽ góp phần đảm bảo chất lượng của các quyết
định hành chính, sự hài lòng của nhân dân đối với nhà nước.
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cùng những
thay đổi về xã hội, khoa học công nghệ, thị trường lao động đã và đang khiến
cho bộ máy hành chính nhà nước phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, và để
giải quyết khó khăn thì phải có đội ngủ công chức giỏi. Nhưng để đạt được
điều đó phụ thuộc chủ yếu vào việc thu hút và duy trì được nguồn nhân lực có
1
chất lượng cao. Những tác động phức tạp từ môi trường cùng với đòi hỏi càng
cao từ phía người dân với các cơ quan hành chính nhà nước làm cho yêu cầu
về một nguồn nhân lực có đủ năng lực, phẩm chất và trình độ, có kỹ năng,
thái độ và hành vi để thích ứng một cách có hiệu quả nhất, trở nên cấp bách
hơn bao giờ hết.
Trong những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách hành
chính nhà nước chúng ta đã có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực, đặc
biệt nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên các chính sách này chưa thật
sự hiệu quả, chưa thu hút và tạo được động lực cho đội ngũ nhân lực gắn bó
với các cơ quan hành chính nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý hành chính công
tại Cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
nguồn nhân lực chất lượng cao như: GS. Phạm Minh Hạc cùng cộng sự tổng
kết Chương trình KHXH - 04 trong cuốn sách “Về phát triển toàn diện con
người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
PGS.TS. Nguyễn Lộc, TS. Lê Thị Hồng Điệp, PGS.TS. Lê Minh Thông
và TS. Nguyễn Danh Châu có nhiều bài viết về cơ cấu nguồn nhân lực, giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh nghiệm trọng dụng nhân tài
của một số quốc gia châu Á và những gợi ý cho Việt Nam.
Luận án tiến sĩ “Thị trường sức lao động trình độ cao ở Việt Nam hiện
nay” (Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2008) của tác
giả Nguyễn Văn Phúc đã nghiên cứu lao động trình độ cao dưới góc độ thị
2
trường sức lao động.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã có nhiều hội thảo,
công bố nhiều tài liệu về nguồn nhân lực, sự di chuyển của lao động trình độ
cao trên thế giới. Tập trung vào việc tạo nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia
giỏi trên các lĩnh vực, tuyển chọn và có chính sách thu hút các ứng viên xuất
sắc.
Ngân hàng thế giới WB đã giới thiệu một số nghiên cứu trên nhiều
nước đang phát triển về chế độ trọng dụng nhân tài tới hoạt động của bộ máy
nhà nước, trình bày một số giải pháp và kết qủa đạt được của việc thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc ở khu vực công của các nước
trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế học
tập, vận dụng trong điều kiện cụ thể của địa phương.
Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thu hút
nguồn nhân lực chất lương cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
- Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn xây dựng những giải pháp nhằm thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giao đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế như các khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm và các yêu cầu đối với nguồn
3
nhân lực chất lượng cao cấp tỉnh.
- Nêu khái quát một số đặc điểm tình hình của nguồn nhân lực chất
lượng cao cấp tỉnh, đồng thời tập trung phân tích đánh giá thực trạng về chất
lượng nguồn nhân lực của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định mục tiêu, quan điểm, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận sử dụng trong luận văn là những quan điểm trong lý
luận nhận thức của triết học mác xít về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phù hợp với phương pháp luận mác xít, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và nhân văn, như phương
pháp trừu tượng hóa, phương pháp thu thập số liệu. (thông qua điều tra thực tế
bằng câu hỏi đánh giá về chính sách thu hút, các yếu tố tác động đến chính
4
sách...);
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu (được thu thập tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trên địa bàn, các tài liệu, sách báo,
internet... ).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Làm rõ những nét đặc trưng của công tác thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Đánh giá thực trạng việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp tiếp tục thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
5
đề tài được kết cấu thành 3 chương.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn
mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu
nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân l ực là
kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”
[4, tr. 282].
Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được
chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),
bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [11, tr. 269].
Theo TS. Đoàn Văn Khái thì trong thực tế khái niệm “nguồn nhân lực”
ngoài nghĩa rộng được hiểu như “nguồn lực con người” nghĩa là “số dân và
chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực phẩm chất” [11, tr. 328] hay “là sự kết hợp thể lực và trí lực, cho
thấy khả năng, sáng tạo, chất lượng hiệu quả hoạt động và triển vọng mới
phát triển của con người” [1, tr. 14], thường còn hiểu theo nghĩa hẹp là ngu,ồn
lao động, có khi còn được hiểu là lực lượng lao động, là “dân số trong độ tuổi
6
lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp” [12, tr. 64].
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ đó là năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất,
nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan
trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã
hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển
nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn
nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải
chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng
cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và
giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu
được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao
động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn” [5, tr. 5].
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận nghiên
cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa
trên: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, cung cấp sức lao động cho xã
hội. Nó không chỉ đơn thuần là dân số trong độ tuổi lao động được xem xét ở
góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp cả số lượng, chất lượng và
cơ cấu của các thế hệ con người với những khả năng bẩm sinh, kỹ năng, kỹ
xảo được tích lũy trong quá trình lao động được huy động vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể định nghĩa một cách khái quát: Nguồn nhân lực là tổng
thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể
lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân
con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo
7
vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Với vai trò là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất, là nguồn lực có tiềm năng vô hạn nên khi phát triển nguồn
nhân lực cần phải chú ý các vấn đề sau:
Thứ nhất, số lượng nguồn nhân lực. Đó là lực lượng lao động và khả
năng cung cấp lực lượng lao động cho phát triển kinh tế xã hội. Số lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Nếu số lượng nguồn nhân lực không tương xứng với tốc độ phát triển (hoặc
thừa hoặc thiếu) đều tác động xấu tới sự phát triển kinh tế xã hội. Số lượng
nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy
mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng
cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực. Đây là yếu tố quan trọng nhất khi
nói đến nguồn nhân lực của một tổ chức, quốc gia. Trước đây, chúng ta hiểu
nguồn nhân lực có phần đơn giản, thường cho rằng có nguồn lao động dồi
dào, cần cù, chịu khó, thông minh và sáng tạo là có thể tạo ra nhiều của cải
vật chất, tăng năng suất lao động xã hội. Nhưng từ thực tiễn công cuộc xây
dựng đất nước ở Việt Nam, cũng như sự phát triển nhanh chóng của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại cho thấy sự dồi dào của nguồn lao
động và sự cần cù của con người là yếu tố quan trọng nhưng chưa thể tạo nên
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy hiểu một cách đúng đắn và
toàn diện về nguồn nhân lực nhất là hiểu rõ về nội hàm thuật ngữ “chất lượng
nguồn nhân lực” là điều hết sức quan trọng. “Chất lượng nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khoẻ, trình độ chuyên
8
môn, trình độ học vấn, phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là
khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực,
phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng
nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát
triển nguồn nhân lực của chính phủ quyết định” [2, tr. 55, 56]. Hay có thể
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông qua ba chỉ tiêu cụ thể là trí lực, thể
lực và tâm lực. Việc xem xét nguồn nhân lực một cách toàn diện thông qua ba
tiêu chí này góp phần tạo ra một nguồn nhân lực gồm “những con người phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức” [6, tr. 5], khi đó mới có thể cải tạo được tự nhiên và phát
triển kinh tế xã hội.
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động
sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của
nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ
trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Gồm trình độ tổng hợp từ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng lao động.
Trình độ văn hoá, với một nền tảng học vấn nhất định là cơ sở cho phát triển
trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ chuyên môn kỹ thuật là điều kiện đảm
bảo cho nguồn nhân lực hoạt động mang tính chuyên môn hoá và chuyên
nghiệp hoá. Kỹ năng lao động theo từng ngành nghề, lĩnh vực là một yêu cầu
đặc biệt quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực ở xã hội công nghiệp.
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho
con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng
được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao động.
Trí lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực.
Song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi thế trên nền
9
thể lực khoẻ mạnh. Chăm sóc sức khoẻ là một nhiệm vụ rất cơ bản để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo tiền đề phát huy có hiệu quả tiềm năng
con người.
Các tiêu chí cụ thể của thể lực là: Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá
trình sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng được
các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị
trường khu vực và thế giới; luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần.
Tâm lực còn được gọi là phẩm chất tâm lý - xã hội, chính là tác phong,
tinh thần - ý thức trong lao động như: Tác phong công nghiệp (khẩn trương,
đúng giờ...), có ý thức tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp chuyên môn,
sáng tạo, năng động trong công việc; có khả năng chuyển đổi công việc cao
thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công nghệ và quản lý.
Giữa số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nếu số lượng nguồn nhân lực quá ít sẽ gây khó khăn cho quá
trình phân công lao động xã hội và do vậy chất lượng lao động sẽ bị hạn chế.
Chất lượng nguồn nhân lực nâng cao sẽ góp phần làm giảm số lượng người
lao động trong một đơn vị sản xuất, kinh doanh hay trong một tổ chức xã hội.
Ngược lại nếu nguồn nhân lực đông nhưng không mạnh, chất lượng thấp sẽ là
không những không thúc đẩy được sự phát triển kinh tế xã hội mà còn kìm
hãm xã hội phát triển.
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong bối các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang
phát triển theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác đa phương hóa, đa
dạng hóa, nguồn nhân lực đòi hỏi phải có năng lực sáng tạo, khả năng thích
nghi nhanh và kỹ năng lao động giỏi hay nói cách khác nguồn nhân lực phải
có sự hình thành nên một bộ phận đặc biệt quan trọng, tinh túy, có chất lượng
10
nhất đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thuật ngữ này có nhiều định nghĩa,
nhiều quan niệm khác nhau tùy thuộc vào giác độ và đối tượng nghiên cứu cụ
thể.
Ở nước ta, thuật ngữ này chưa thấy xuất hiện trong từ điển Tiếng Việt,
được Đảng ta sử dụng đầu tiên tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX, Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta một lần nữa nhấn
mạnh thuật ngữ này khi xác định một trong những nhiệm vụ chủ yếu của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 là “Phát triển mạnh
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức” [8, tr. 187]. Và cũng
được sử dụng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đề cập đến “Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục quốc dân” [9, tr. 106] là một
trong ba khâu đột phá chiến lược thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020.
Theo Giáo sư Chu Hảo thì “Nguồn nhân lực chất lượng cao trước hết
phải được thừa nhận trên thực tế, không phải ở dạng tiềm năng. Điều đó có
nghĩa là nó không đồng nghĩa với học vị cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao
là những người có năng lực thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách
xuất sắc nhất, sáng tạo và có đóng góp thực sự hữu ích cho công việc của xã
hội” [32]. Khái niệm này chỉ xem xét nguồn nhân lực ở một khía cạnh nhất
định đó là năng lực thực tế của người lao động được đo bằng chất lượng công
việc, sản phẩm làm ra mà không tính đến trường, lớp, chuyên môn đã được
đào tạo (ví dụ như đại học, cao đẳng, trung cấp,...).
Còn quan niệm “Nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là những
người giỏi về chuyên môn, có tính kỷ luật và ý thức chính trị cao trong từng
11
công việc mà họ đảm nhiệm; có thể đó là những công nhân kỹ thuật, kỹ sư,
trưởng phòng, ban hoặc có thể là một người làm công việc phục vụ chuyên
môn. Nói cách khác, nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là lực lượng lao
động làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp... đáp ứng với mục tiêu đã
đặt ra về trình độ (kiến thức - kỹ năng), vị trí, lĩnh vực, kinh nghiệm công tác ở
mức độ cao - phức tạp, phù họp với yêu cầu phát triển của xã hội, nền kinh tế
trong từng giai đoạn” [27] lại xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao trên
phương diện tổng hòa cả chuyên môn giỏi, có tính kỷ luật, có ý thức chính trị;
trình độ đáp ứng được mục tiêu đặt ra; vị trí, lĩnh vực, kinh nghiệm công tác ở
mức độ cao, phức tạp.
Theo tác giả Văn Đình Tấn - Giảng viên khoa Kinh tế Trường Chính trị
tỉnh Nghệ An thì “nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp
ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước), đó là: Có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ
thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ,
tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Nguồn nhân lực chất lượng
cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng
lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng.
Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng
phải đi vào thực chất” [29]. Nguồn nhân lực chất lượng cao theo quan niệm
này không chỉ được đánh giá ở trình độ cao, chuyên môn giỏi và phẩm chất
đạo đức tốt mà còn ở cả mặt thể lực bao gồm tình trạng sức khỏe, sức vóc,...
Quan niệm “Nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm những người lao
động qua đào tạo, được cấp bằng, chứng chỉ của các bậc đào tạo và có khả
năng đáp ứng những yêu cầu phức tạp của công việc tương ứng với trình độ
được đào tạo; từ đó tạo ra năng suất và hiệu quả cao trong công việc, có những
đóng góp đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi đơn vị nói riêng và
12
toàn xã hội nói chung” [28] lại xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao trên
giác độ năng lực đáp ứng yêu cầu phức tạp của công việc được đo bằng năng
suất và hiệu quả cao tương ứng với trình độ đào tạo (được thể hiện thông qua
bằng cấp, chứng chỉ của các bậc đào tạo).
Tổng hợp các quan niệm trên đây, ta có một cái nhìn tổng thể, toàn diện
về nguồn nhân lực chất lượng cao: Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực
lượng lao động có trình độ lành nghề (chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một
ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phản loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật
nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề); có
kỹ năng lao động giỏi, có khả năng thích ứng nhanh, vận dụng sáng tạo
những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản
xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; có thể lực tốt và
phẩm chất đạo đức trong sáng.
1.1.3. Tiêu chí và vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao cấp Tỉnh
Để đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao nhất thiết phải xây dựng
các tiêu chí cụ thể. Xét trên phương diện tổng thể, các tiêu chí xác định nguồn
nhân lực chất lượng cao gồm:
Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có đạo
đức nghề nghiệp, đó là lòng yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ luật và có
trách nhiệm với công việc, mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình vào
sự phát triển chung của tổ chức, đất nước. Đây được coi là tiêu chí nền tảng trong
các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ hai, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có khả năng thích ứng tốt với những công
việc phức tạp và luôn thay đổi, có khả năng sáng tạo trong công việc. Điều
này cũng có nghĩa là nguồn nhân lực chất lượng cao phải có bản lĩnh nghề
13
nghiệp để có thể thích ứng ngay với những thay đổi nhanh chóng cả về nội
dung và cách thức tiến hành công việc của thời đại toàn cầu hóa và kinh tế tri
thức.
Thứ ba, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là lực lượng lao động có
thể lực tốt và có sức dẻo dai để có thể đáp ứng yêu cầu công việc với cường
độ lao động cao bao gồm sức khỏe tốt, tầm vóc cao lớn. Ngoài ra nhân lực
chất lượng cao phải có năng lực công tác tốt. Đây là tiêu chí quan trọng bậc
nhất góp phần quyết định sự phát triển của mỗi tổ chức. Hoạt động của đội
ngũ nhân sự trong các cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh thường gắn với việc sử
dụng quyền lực nhà nước, thực thi pháp luật và trực tiếp tiếp xúc giải quyết
yêu cầu của người dân, cho nên nếu có trình độ chuyên môn cao nhưng năng
lực công tác thực tế lại không tốt, sẽ không đáp ứng được yêu cầu phục vụ để
đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu hợp pháp của người dân, thể hiện
qua nhiều khía cạnh: thời gian giải quyết công việc, thái dộ phục vụ…
Về vai trò của nhân lực chất lượng cao, thực tiễn lịch sử xã hội đã cho
thấy nhân lực chất lượng cao đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi tổ chức. Từ đó có thể nhận thấy một số
vai trò quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các cơ quan
chuyên môn cấp Tỉnh cụ thể như sau:
Một là, nhân lực chất lượng cao đóng vai trò là lực lượng nòng cốt giúp
cho quốc gia, địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập.
Hai là, nhân lực chất lượng cao đóng vai trò là lực lượng tinh nhuệ
trong việc tham mưu hoạch định chính sách, góp phần quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, địa phương.
1.1.4. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Từ khi xã hội hình thành người người thuê nhân công và người lao
14
động, thì đã bắt đầu có mối quan hệ giữa người lao động và người tuyển dụng
lao động. Nhưng chỉ khi lao động, đặc biệt là chất xám, trở thành tài sản có
giá trị quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì các nhà tuyển dụng
lao động mới thật sự chú trọng vào việc thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất với các chi phí thấp nhất.
Bản chất của thu hút là sự lôi cuốn, làm dồn mọi sự chú ý của đối tượng
vào một vấn đề cụ thể nào đó. Một chủ thể muốn thu hút một đối tượng (các
đặc trưng, đặc điểm và dấu hiệu nhận biết của đối tượng này được xác định
rõ) thì nhất thiết phải đưa ra được những vấn đề, những đặc điểm riêng biệt
hơn hẳn các chủ thể khác mà đối tượng cần thu hút quan tâm. Khi đó mới có
thể tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, gây được chú ý của đối tượng cần thu
hút.
Tương tự, muốn thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao cho một tổ chức thì tổ chức đó phải cỏ các chính sách hấp dẫn
hơn so với các tổ chức khác (các chính sách này phải liên quan đến các vấn đề
mà nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao quan tâm như là tiền
lương, điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ,...).
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất về “thu hút nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực chất lượng cao” cho một tổ chức là tổng thể các chính
sách, biện pháp, cách thức cần thiết liên quan đến các vấn đề mà nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực chất lượng cao quan tâm của chủ thể, nhà quản lý nhằm
lôi cuốn, kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để họ đến làm việc
cho tổ chức mình.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trưòng và phát triển vượt bậc
15
của công nghệ thông tin, khi nộp đơn xin việc, quyết định gia nhập vào lực
lượng lao động cho một tổ chức thì vấn đề quan tâm của nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao là:
Thứ nhất, vấn đề về chế độ đãi ngộ: vấn đề đầu tiên mà nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực chất lượng cao (nói chung là người lao động) quan tâm là
chế độ đãi ngộ phù hợp với sức lao động mà họ đóng góp cho sự tồn tại và
phát triển của tổ chức. Chế độ đãi ngộ bao gồm:
Lương và phụ cấp, là phần thu nhập người lao động được hưởng hàng
tháng. Phần thu nhập này đòi hỏi phải đảm bảo được cuộc sống của họ cả về
vật chất và tinh thần. Đồng thời phải tương xứng với năng lực, hiệu quả công
việc cũng như các mức độ uyên thâm nghề nghiệp khác nhau của họ.
Thưởng hiệu quả cho đối tượng lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trên cơ sở xếp loại năng lực và hiệu quả công việc. Chính điều này tạo nên sự
hấp dẫn, tạo nên động lực cho người lao động tích cực sáng tạo, hăng say làm
việc góp phần đạt được mục tiêu của tổ chức với chi phí thấp nhất.
Phúc lợi: Ngoài việc đảm bảo đầy đủ các chế độ phúc lợi theo quy định
của Nhà nước, tổ chức còn có những chế độ phúc lợi tốt nhất, cạnh tranh so
với các tổ chức bên ngoài.
Thứ hai, tình hình hoạt động của tổ chức: Trên thực tế, không một
người lao động nào muốn chạy đôn chạy đáo để tìm việc. Ai cũng mong tìm
được một công việc ổn định để có thể làm việc và cống hiến lâu dài, đảm bảo
cuộc sống. Do đó họ luôn quan tâm tới sự phát triển ổn định của tổ chức vì
chính sự phát triển, hoạt động ổn định của tổ chức sẽ tạo được việc làm lâu
dài cho bản thân họ.
Thứ ba, môi trường làm việc: Môi trường làm việc là một yếu tố có ảnh
hưởng gián tiếp tới việc thu hút nguồn nhân lực cho các tổ chức. Nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao luôn quan tâm đến môi trường mà
16
trong đó văn hóa tổ chức được coi trọng. Đồng thời, người lao động được tạo
điều kiện phát huy năng lực, sở trường, tiếp cận với giáo dục, đào tạo nhằm nâng
cao trình độ, năng lực cho bản thân và luôn được sử dụng một cách hiệu quả,
hợp lý, có khả năng thăng tiến tùy theo năng lực. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc phải đảm bảo.
Thứ tư, cơ chế thi, xét tuyển: Người lao động luôn quan tâm đến sự
minh bạch, công bằng trong quá trình tuyển dụng của một tổ chức. Việc thi và
xét tuyển công bằng, minh bạch theo các tiêu chí cụ thể đã thông báo (trình
độ, năng lực, ...) sẽ tạo động lực cho người lao động nộp hồ sơ dự tuyển vào
một tổ chức vì không ai muốn tốn thời gian nộp hồ sơ vào tổ chức khi biết
trước mình sẽ bị loại mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ba nhân dân tỉnh, các cơ quan này cần nghiên cứu, xây dựng
các chính sách về chế độ đãi ngộ, đặc biệt là lương, thưởng và phúc lợi đảm
bảo cạnh tranh được với khu vực tư nhân. Cải cách cơ chế thi, xét tuyển công
chức hành chính sao cho công bằng, minh bạch và thuận lợi cho nguồn nhân
lực chất lượng cao. Đồng thời, tạo môi trường làm việc năng động, chuyên
nghiệp trong đó có nguồn nhân lực được sử dụng hợp lý, phát huy năng lực,
có cơ hội thăng tiến và đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo uy tín, danh
tiếng trong và ngoài nước.
1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhân
lực làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh là một bộ phận hợp
thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà
17
nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh mang đầy đủ đặc
điểm của cơ quan nhà nước nói chung và những đặc điểm riêng biệt giúp phân
biệt với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Do đó, để hiểu được khái
niệm, đặc trưng cơ bản của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh
trước hết phải tìm hiểu khái niệm cũng như hệ thống lại các đặc điểm của cơ
quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước
Thuật ngữ “cơ quan nhà nước” được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào từng quốc gia. Trong điều kiện Việt Nam, các cơ quan nhà nước được
hiểu như là những cơ quan do nhà nước thành lập và hoạt động của các cơ quan
này do nhà nước trả lương từ ngân sách nhà nước.
Một cơ quan được xác định là cơ quan nhà nước khi có đặc điểm sau:
Một là, cơ quan nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước, các biện
pháp cưỡng chế nhà nước và được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với chủ thể để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước với mục đích vì lợi ích tập thể, lợi ích công cộng.
Hai là, các cơ quan nhà nước được pháp luật quy định cụ thể về cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
Ba là, nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hay bầu
cử; được quy định cụ thể trong luật cán bộ, công chức 2008 và luật viên chức
2010.
Bốn là, các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước theo
nguyên tắc: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phối hợp giữa quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng
của các cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có
18
bốn hệ thống cơ quan, đó là: Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống các cơ quan xét xử và hệ
thống các cơ quan kiểm sát.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh là một bộ phận cấu
thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt
động chấp hành - điều hành và tham gia vào các quan hệ quản lý nhân danh
quyền lực nhà nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh giữ
vị trí nhất định trong bộ máy hành chính nhà nước, có mối liên hệ chặt chẽ
với các cơ quan nhà nước khác đồng thời là hệ thống thống nhất, trong đó các
cấp, các bộ phận có liên hệ hữu cơ với nhau và chịu sự lãnh đạo thống nhất
của Chính phủ.
Hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan
đảm nhiệm chức năng quản lý, điều hành xã hội mang tính chất chuyên
nghiệp... được tổ chức thành một hệ thống hành chính thống nhất, do cơ quan
quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) lập ra và chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước các cơ quan đại diện đó.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh là một bộ phận của
bộ máy nhà nước, do Nhà nước lập ra để thực hiện chức năng hành pháp và
hành chính nhà nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh có
ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo đảm cho những mục tiêu của nhà nước (được
ghi nhận trong Hiếp pháp, Luật) trở thành hiện thực” [12, tr. 160].
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh được thành lập
để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt
động chấp hành và điều hành. Hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt động
được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và nhằm để thực hiện
19
pháp luật. Đây là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa cơ quan hành
chính nhà nước và cơ quan nhà nước.
Hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh
mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp
nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh là hệ thống rất
phức tạp, có số lượng đông đảo nhất, tạo thành một thể thống nhất từ Trung
ương tới địa phương, cơ sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của một trung tâm
thống nhất là Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Giữa các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Thẩm quyền cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh chỉ
giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành, được pháp luật quy
định trên cơ sở lãnh thổ, ngành, lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp.
Chính phủ có quyền đối với tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước; Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ có quyền trong phạm vi lãnh thổ mà mình quản lý.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân dân cấp tỉnh đều trực tiếp,
hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám
sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tương ứng và chịu
trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
1.2.2. Những yêu cầu đối với nhân lực làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nguồn nhân lực trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
là tổng thể cán bộ, công chức và lao động hợp đồng. Nó bao gồm từ công
chức lãnh đạo đến công chức chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên thừa hành
giúp việc và những người được cơ quan hợp đồng để thực hiện công việc,
20
nhiệm vụ cụ thể trong tổ chức. Trong phạm vi đề tài này, chỉ tập trung nghiên
cứu đối tượng là công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bân nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng về nguyên tắc đều giống với
những vấn đề đã được xem xét về nguồn nhân lực của một tổ chức. Tuy nhiên,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có những đặc trưng,
đặc điểm khác các tổ chức khác về quyền lực, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn,... nên nguồn nhân lực của nó, cụ thể là công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài vấn đề mang tính lý luận chung về
nguồn nhân lực còn có những yêu cầu riêng phù hợp với tổ chức đặc biệt này.
Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
là lực lượng đông đảo và quan trọng trong hệ thống chính trị, là cầu nối giữa
Đảng, Chính phủ với nhân dân, nhưng không phải là “vật mang”, là “dây dẫn”
mà chính là con người có đủ tư chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó, do
vậy công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trước hết
phải có lòng yêu nước, trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân; có đạo
đức nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư và phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
hành pháp nhằm thực thi pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, nghĩa là quản lý
hành chính mang tính toàn diện. Mặt khác hoạt động quản lý hành chính nhà
nước tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau, từ việc đề ra những chính sách vĩ
mô đến việc tổ chức thực hiện các chính sách đó; từ việc quản lý vĩ mô, quản
lý nhà nước đến việc tổ chức cung cấp các loại dịch vụ công cho xã hội. Điều
đó đòi hỏi đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh phải am hiểu các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như am hiểu
21
các vị trí việc làm, lúc đó mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh được xác định theo hai nguồn chính: Một là ngay trong đội ngũ
cán bộ, công chức đang làm việc; hai là từ nguồn nhân lực xã hội (nguồn này
có hai nhóm chính là những người mới tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo, chưa
có kinh nghiệm công tác và những người có trình độ, phẩm chất và có kinh
nghiệm thực tiễn công tác).
Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao trong hoạt động
công vụ:
Về phẩm chất có đạo đức, văn hóa giao tiếp và các tố chất cần thiết
khác trong hoạt động công vụ. Tiêu chí này biểu hiện ở lòng yêu nước, ý thức
và lòng tự tôn dân tộc chân chính; trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà
nước; cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; trung thực không cơ hội, vụ lợi,
không tham nhũng; có tác phong dân chủ, khoa học, có khả năng tập hợp
đoàn kết và phát huy năng lực, sở trường của mọi người để hoàn thành nhiệm
vụ; tận tụy, cần mẫn, trách nhiệm và hết lòng vì công việc, nhiệm vụ; có lòng
tự tin, có bản lĩnh, chính kiến, quyết đoán, dũng cảm, dám nghĩ, dám làm,
đảm chịu trách nhiệm; có đủ sức khỏe thể lực, trí lực và sự ổn định về tâm lý,
tinh thần.
Về trình độ năng lực: Được đào tạo cơ bản trong hệ thống giáo dục
quốc dân về một ngành, nghề cụ thể và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng theo quy định của pháp luật; am hiểu và nắm vững chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt đối với ngành,
nghề được đào tạo; thành thạo về nghiệp vụ chuyên môn trong một ngành,
một lĩnh vực cụ thể; có năng lực quản lý và tổ chức thực hiện công việc đạt
kết quả cao; nắm vững và sử dụng được một số công cụ để nâng cao hiệu quả
công việc (công nghệ tin học và ngoại ngữ); tuân thủ pháp luật trong hoạt
22
động công vụ và có năng lực sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc.
Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao. Tiêu chí này là
yếu tố quyết định đến việc xác định người có tài năng trong hoạt động công
vụ. Tài năng chỉ được xác định trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể và được xác
định trong một phạm vi nhất định (theo từng cấp, ngành, địa bàn) tức là người
có phẩm chất và trình độ năng lực phải tạo ra các kết quả cụ thể, mang tính
xuất sắc. Tài năng phải được kiểm nghiệm và đánh giá thông qua thực tiễn,
không có tài năng chung chung.
Ngoài ra, do đặc thù riêng của nghề nghiệp, chuyên môn và điều kiện
hoàn cảnh hoạt động công vụ, nguồn nhân lực chất lượng cao ở mỗi lĩnh vực
khác nhau còn cần có một số phẩm chất, năng lực chuyên biệt khác, do các cơ
quan có thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
Trong phạm vi đề tài này, tiêu chí nhận diện nhân lực chất lượng cao cần
thu hút cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế có thể xác định như sau:
Đối với sinh viên tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, chất lượng cao
thể hiện ở hình thức đào tạo, trình độ đào tạo, kết quả tốt nghiệp, lĩnh vực
chuyên môn được đào tạo, tham gia các hoạt động xã hội, ... đạt được ở mức
độ cao. Ví dụ như: Bằng đại học chính quy loại giỏi (bằng đỏ) của các trường
công lập, tham gia hoạt động xã hội năng nổ,...
Đối với người có học vị từ thạc sĩ trở lên chưa qua công tác, chất lượng
cao thể hiện ở kết quả tốt nghiệp đại học đạt loại khá có điểm trung bình
chung từ 7,5 trở lên; kết quả luận văn, luận án đạt ở mức cao; có lĩnh vực,
chuyên môn được đào tạo phù hợp với chỉ tiêu thu hút.
Đối với cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ đang công tác (ở các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
23
nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài,...), chất lượng cao thể hiện ở trình độ
(kiến thức, kỹ năng), vị trí, lĩnh vực, kinh nghiệm, thâm niên công tác, kết quả
làm việc được ở mức độ cao, chuyên sâu và phức tạp.
Đối với cán bộ quản lý, chất lượng cao thể hiện ở trình độ (kiến thức,
kỹ năng), vị trí, lĩnh vực, kỉnh nghiệm - thâm niên công tác, uy tín cá nhân và
sự chỉ đạo, điều hành, quy tụ đoàn kết tạo nên sức mạnh tập thể và chất lượng
hiệu quả cao trong công việc.
1.3. Sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Một trong những sản phẩm của hoạt động quản lý hành chính trên địa
bàn tỉnh là các văn bản quản lý. Đây thực chất là các quyết định quản lý hành
chính do Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền ban hành theo thể thức, thủ tục,
thẩm quyền do luật định mang tính quyền lực đơn phương của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bao gồm các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp dưới hay toàn bộ nhân dân, mọi cá nhân sống và làm việc trên
địa phương và phạm vi của nó mang tính toàn diện trên mọi lĩnh vực. Như
vậy, hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng điều hành, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của toàn thể nhân
dân, toàn thể xã hội. Do đó không cho phép có sự sai sót nào khi ban hành các
quyết định, điều này đòi hỏi những người ra các quyết định này phải thực sự
giỏi, hiểu biết rộng, có tâm huyết, công minh hay nói cách khác phải là nguồn
nhân lực chất lượng cao, khi đó mới tạo ra được những quyết định đúng đắn,
chỉ có làm lợi chứ không được làm phương hại đến quyền, lợi ích của nhà
nước và nhân dân.
Bên cạnh đó việc đổi mới trong hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh với áp dụng công nghệ thông tin tạo ra một môi trường làm việc mới,
năng động nên yêu cầu đối với lực lượng công chức cơ quan chuyên môn
24
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng ngày càng cao, đó là phải có trình độ cao
(thành thạo công nghệ thông tin, ngoại ngữ, có năng lực, đáp ứng được yêu
cầu đặt ra,...).
Thế nhưng khi có sự hợp tác đa phương hóa, đa dạng hóa nền kinh tế
trong địa bàn tỉnh với nước ngoài sẽ làm xuất hiện các công việc mới, đa dạng
hóa các ngành nghề tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho người lao động. Sự xuất
hiện của khu vực tư đặc biệt là các tập đoàn xuyên quốc gia, các công ty vốn
đầu tư nước ngoài với chế độ đãi ngộ hấp dẫn, thu nhập cao, cơ hội thăng tiến
dựa trên năng lực thực tế đang là sự lựa chọn của lực lượng lao động tiềm
năng. Trong khi đó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh vận
hành theo nền công vụ chức nghiệp truyền thống làm cho các cơ quan này
kém hấp dẫn hơn khi người lao động không hoàn toàn làm chủ được con
đường chức nghiệp của mình, môi trường làm việc thiếu năng động, thiếu
sáng tạo. Với một lộ trình chức nghiệp được vạch sẵn với chế độ đãi ngộ đến
hẹn lại lên theo ngạch bậc (lương tăng theo thâm niên công tác, không cần
năng lực thực tế miễn là không vi phạm kỷ luật) được quy định bởi nhà nước
mà không có chính sách đối với lực lượng lao động chất lượng cao đã làm nản
chí nhiều người có năng lực vượt trội.
Ngoài ra, rất nhiều người muốn vào các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh để được cống hiến nhưng họ lại không có được môi trường
để cống hiến, người giỏi rất khó có được các vị trí tốt trong cơ quan và họ
thấy rằng kiến thức của mình ngày càng bị mai một, không được trọng dụng.
Cộng thêm với thực trạng con ông cháu cha, tệ nạn chạy chức, chạy quyền,
nạn tham quyền cố vị, nạn ô dù ấm tử ấm sinh... đã làm nản lòng không ít
những tài năng thực sự. Khi hệ thống thể chế không đủ mạnh và hấp dẫn để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công thì việc lực lượng
lao động chất lượng cao tìm kiếm các cơ hội mới hấp dẫn hơn trong một thị
25
trường lao động rộng lớn ở khu vực tư là lẽ đương nhiên. Điều này cũng đã
thể hiện qua những chia sẻ của các thủ khoa, họ lo lắng chính sách tiền lương
không bảo đảm cuộc sống, môi trường công tác thiếu chuyên nghiệp, khó
khăn về nhà ở... nên ít người đăng ký làm việc tại các cơ quan hành chính nhà
nước. Hay ở các địa phương có chính sách thu hút thì các đối tượng thuộc
diện được tuyển thẳng gồm sinh viên tốt nghiệp loại giỏi các trường đại học
nước ngoài hoặc đại học công lập, hệ chính quy trong nước; người có bằng
thạc sĩ (dưới 30 tuổi), tiến sĩ (dưới 35 tuổi) có chuyên ngành đào tạo. Thành
phố đang cần vận động viên, văn nghệ sĩ đoạt huy chương vàng hoặc giải nhất
tại các kỳ thi chuyên nghiệp quốc gia, huy chương vàng, huy chương bạc
hoặc giải nhất, nhì tại các cuộc thi khu vực hoặc thế giới rất ít người lựa chọn
con đường vào làm trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Hay “theo Bộ Nội vụ, từ năm 2003 đến năm 2007 đã có khoảng 16.000
cán bộ, công chức rời bỏ vị trí và ra làm cho các công ty bên ngoài. Mặc dù số
lượng rời bỏ công sở thấp hơn nhiều so với số cán bộ, công chức được Nhà
nước tuyển mới (500.000 người) nhưng điều đáng nói hầu hết họ là những
cán bộ có trình độ học vấn, dưới 40 tuổi, năng động và đang hoạt động trong
những ngành kinh tế quan trọng như ngân hàng, tài chính, kế hoạch - đầu tư,...
Đặc biệt riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, nhiều lo ngại vì điều này đã trở
thành một làn sóng lan khá rộng tại nhiều công sở, kể cả cán bộ cấp sở” [26, tr.
186].
Vì vậy, khi còn duy trì sân chơi không bình đẳng giữa lực lượng lao
động cùng làm những công việc như nhau trong cùng một lĩnh vực hoạt động
nhưng ở các khu vực khác nhau, thí dụ như cùng làm công việc như nhau
nhưng có chế độ đãi ngộ khác nhau trong các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế, giáo dục của
26
nhà nước với các tổ chức cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục tư, không tạo
được tính cạnh tranh trong cơ hội việc làm với chế độ đãi ngộ xứng đáng, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngày càng để tuột mất cơ
hội tuyển dụng nhân lực chất lượng cao. Đây là một áp lực lớn đối với khu
vực công, đòi hỏi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhất
thiết phải sớm đưa ra các chính sách, các biện pháp cụ thể để thu hút được
nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc cho mình.
1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của khu
vực tư
Vốn, lao động, công nghệ là ba nhân tố cơ bản tạo ra sức cạnh tranh và
cũng là ba biến số không thể thiếu trong bất kỳ một mô hình tăng trưởng
doanh nghiệp nào. Đặc biệt là trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế tri
thức cùng với tham vọng cạnh tranh và vươn ra các thị trường mới, các doanh
nghiệp nhận ra rằng hơn lúc nào hết, nhân lực, chất xám và kinh nghiệm trở
nên quan trọng không kém gì các tài sản tài chính hay công nghệ hiện đại. Đó
là lý do vì sao các doanh nghiệp ngày càng ra sức thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao với nhiều biện pháp hết sức sáng tạo và hữu hiệu.
Thứ nhất, các doanh nghiệp chủ động thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao mà cụ thể là các sinh viên xuất sắc từ các trường đại học thông qua
việc tổ chức các cuộc thi chuyên ngành như: chương trình “Quản trị viên tập
sự” của Unilever, VP Bank với chương trình “thực tập sinh tiềm năng”,... đã
tạo điều kiện cho ứng viên tham gia vào những chương trình thực tập của
công ty, rồi từ đó sàng lọc được người tài cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp còn đầu tư học phí và sinh hoạt phí cho các sinh viên có,
thành tích xuất sắc trong học tập hay trong các cuộc thi tài năng do trường đại
học tổ chức như là “ứng viên tài năng” của Đại học Ngoại Thương Hà Nội,
27
“Click PR” của Đại học dân lập Văn Lang, “Dynamic - Sinh viên Nhà doanh
nghiệp tương lai” của Đại học Kinh Te thành phố Hồ Chí Minh,... kèm theo
điều kiện là sinh viên đó sau khi tốt nghiệp phải làm việc cho doanh nghiệp
trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, doanh nghiệp đầu tư thành lập trường đại học đào tạo các ngành
nghề cần cho doanh nghiệp, từ đó có thể chọn lựa những sinh viên xuất sắc
nhất làm việc cho doanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp thông qua hình thức
học bổng. Ví dụ như trường Đại học FPT của tập đoàn FPT hàng năm đều cấp
học bổng toàn phần cho những học sinh xuất sắc được tuyển thẳng vào đại học
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bên cạnh đó còn cấp học bổng toàn
phần mang tên cố Giáo sư - Viện sĩ Nguyễn Văn Đạo dành cho các học sinh
xuất sắc nhất của Top 100 trường trung học phổ thông trên cả nước theo xếp
hạng của Cục Công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và đào tạo; cùng hàng chục
suất học bổng toàn phần và bán phần dành cho thí sinh đạt điểm cao trong kỳ
thi tuyển sinh vào đại học FPT kèm theo điều kiện sẽ làm việc tại tập đoàn FPT
sau khi tốt nghiệp.
Thứ ba, các doanh nghiệp còn thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
vào thị trường lao động của tổ chức thông qua biện pháp maketing nhân sự,
cụ thể là đăng quảng cáo thông tin tuyển dụng trên báo, đài, internet; hợp tác
với các trung tâm giới thiệu việc làm, các dịch vụ săn đầu người.
Thứ tư, doanh nghiệp còn thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
vị trí lãnh đạo hoặc vị trí quan trọng thông qua việc tham gia vào các chương
trình hội thảo, hội nghị hay triển lãm. Theo kinh nghiệm của nhiều nhà lãnh đạo
doanh nghiệp thì ngày đầu tiên của chương trình hội thảo, hội nghị hay triển lãm
thường dành cho các thủ tục của lễ khai mạc, còn ngày thứ hai, thứ ba của
chương trình hay được các chuyên gia chuyên ngành dành đê tìm hiểu, thu thập
28
thông tin về người tài cần cho doanh nghiệp.
Thứ năm, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia
lành nghề vào làm việc trong công ty mình, nhiều công ty đã tổ chức các cuộc
thi tài năng có thưởng để từ đó chọn được người xuất sắc trong cuộc thi bổ
sung nhân sự còn thiếu cho công ty.
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhăn lực chất lượng cao vào khu
vực công của các nước
Trong thời đại ngày nay, cùng với tiến trình phát triển đất nước theo
hướng tiến tới hình thành nền kinh tế tri thức và chính phủ điện tử thì vấn đề
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong khu vực công trở
thành xu thế chung của các nước trên thế giới. Thậm chí, quá trình này đã gây
nên “cuộc chiến giành giật nhân tài của thế kỷ 21” theo như cách gọi của báo
giới với nhiều chính sách, biện pháp rất sáng tạo và hiệu quả.
Khu vực công là khu vực mà việc thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển toàn diện của một quốc
gia nhưng lại rất khó thực hiện vì sự xơ cứng và quan liêu của chính bộ máy
công. Tuy nhiên, đã có rất nhiều quốc gia thành công, đó là những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ta.
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore được đánh giá là quốc gia có chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao bài bản nhất thế giới với việc sử dụng nhiều biện pháp
mang tính sáng tạo cao như: cấp học bổng Tổng thống để đào tạo những cá
nhân xuất sắc với quy chế ràng buộc trở về làm việc cho khu vực nhà nước, 4
- 6 năm; tuyển dụng nhân lực chất lượng cao thông qua Ủy ban Tuyển dụng
tài năng Singapore được thành lập vào năm 1998 và luôn xác định rõ ràng
rằng “nhân tài ngoại không chỉ là nguồn vốn đặc biệt về kinh tế, mà họ còn là
đầu tàu thúc đẩy Singapore phấn đấu liên tục vì những chuẩn cao hơn và
29
những người nhập cư cũng góp phần đem lại sự phong phú, đa dạng, mang
thêm màu sắc, sự giàu có và hương vị cho Singapore” [26, tr. 240].
Tuy nhiên, tuyển được nhân tài đã khó, việc giữ được nhân tài lại càng
khó hơn, đặc biệt là trong một khu vực vốn được đánh giá là có sức ỳ lớn. Để
khắc phục tình trạng này, Singapore đã có những chính sách vô cùng linh hoạt
để giữ chân họ, như là:
Thứ nhất, chính sách mức lương tương xứng với giá trị của chất xám,
lương của cán bộ trong bộ máy chính quyền luôn được trả cao hơn lương
trong khu vực tư nhân từ 10 - 20%; và ngay từ năm 1974, công chức
Singapore đã được hưởng tháng lương thứ 13 để tương đương với tiền thưởng
hàng năm của khu vực tư nhân.
Cũng từ rất sớm, Singapore áp dụng tiêu chuẩn thị trường trong việc
xác định mức lương cho đội ngũ công chức; trong đó, lương của các Bộ
trưởng và công chức cao cấp liên tục được đánh giá và điều chỉnh thường
xuyên, để đảm bảo mức cạnh tranh đối với khu vực tư nhân. Từ chỗ cố định ở
mức hai phần ba thu nhập của các vị trí tương đương trong khu vực tư nhân,
mức lương của các bộ trưởng và công chức cao cấp được điều chỉnh bằng
lương trung bình của bốn người hưởng lương cao nhất trong 6 ngành nghề
của khu vực tư nhân. Sau lần điều chỉnh mới nhất, hiện nay mức lương của
các cán bộ này tương đương mức lương bình quân của tám nhóm người có
lương cao nhất trong sáu ngành nghề lương cao (chủ ngân hàng, doanh nhân,
giám đốc điều hành các công ty xuyên quốc gia, luật sư, kế toán trưởng và
công trình sư). Việc trả lương cao cho đội ngũ công chức, đặc biệt là đội ngũ
công chức cao cấp đã giúp Singapore trở thành quốc gia tiêu biểu trong việc
thu hút người tài làm việc cho khu vực công.
Thứ hai, chính sách “trọng dụng” người tài bao gồm cả “trọng” và
“dụng”: Tại đảo quôc nhỏ bé này, chính phủ dám giao trọng trách ngay cả cho
30
những người trẻ dựa trên năng lực của họ, như phát biểu của cựu Thủ tướng
Lý Quang Diệu “Tôi ưa chuộng hiệu quả. Với một công chức trẻ ở vị trí cao,
tôi không quan tâm anh ta đã làm việc bao nhiêu năm. Nếu anh ta là người tốt
nhất cho vị trí đó, hãy xếp anh ta ở vị trí đó” [30]. Tại đây, chính phủ thiết lập
các ủy ban khác nhau để lựa chọn cán bộ trẻ vào đối tượng cán bộ nguồn và
có đánh giá riêng. Cán bộ nguồn được xác định từ khi còn rất trẻ. Sau khi
được tuyển chọn và đưa đi đào tạo, cơ quan sử dụng cán bộ có kế hoạch thăng
chức phù hợp với năng lực mỗi người. Đối với cán bộ có năng lực và triển
vọng, Singapore có những đãi ngộ đặc biệt và đào tạo, bồi dưỡng riêng. Việc
xem xét và cân nhắc cán bộ nguồn không chỉ dựa trên trình độ học vấn mà
còn phải xét tuyển dựa trên thành tích công tác, chất lượng trí tuệ, phẩm chất
lãnh đạo.
Ở Singapore quy định độ tuổi cụ thể khi bổ nhiệm vào những vị trí
quan trọng. Ví dụ, vị trí số hai ở mỗi bộ thường được bổ nhiệm ở tuổi 30, trở
thành đội B hỗ trợ chuyên môn cho các Bộ trưởng, là đội A, những người
thường trong độ tuổi 40. Ngoài ra “chính phủ còn đưa ra cơ chế sự nghiệp
kép, theo đó giai đoạn đầu, những công chức trẻ có triến vọng được phân
công quản lý một lĩnh vực kỹ thuật thuần túy. Sau một vài năm, họ được
thuyên chuyển sang vị trí quản lý cao cấp để điều hành các vấn đề mang tính
vĩ mô của nhà nước và được hưởng lương cao đặc biệt. Những người này vừa
được đào tạo tại nước ngoài qua các chương trình học bổng, vừa có thời gian
học tập kinh nghiệm thực tế với nhiệm kỳ cố định 10 năm, đảm bảo sự ổn
định trong hệ thống công chức. Họ là những hạt nhân xuất sắc đã trải qua một
quá trình tu dưỡng, đào tạo, cống hiến cho nhân dân và sàng lọc qua thực tế
công việc” [10].
Đồng thời cùng với việc trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng
cao, Singapore cũng rất mạnh dạn trong trong việc thay thế những cá nhân lỗi
31
nhịp trong bộ máy. Đó là những người có năng lực làm việc không đáp ứng
được yêu cầu công việc phức tạp, thiếu sáng tạo cho dù họ có được đào tạo
bài bản, bằng cấp cao.
Là một quốc đảo nhỏ bé với dân số ít (khoảng 4,5 triệu người) và tài
nguyên thiên nhiên hầu như không có, nhưng Singapore là nước khiến cả thế
giới phải thán phục về sự phát triển thần kỳ. Sự thần kỳ trong quản lý và phát
triển kinh tế của quốc gia nhỏ bé này được bắt nguồn từ việc thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao với các chính sách hết sức rõ ràng, bài bản, đúng đắn
và hiệu quả mà trước hết là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm
việc trong khu vực công.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một trong những quốc gia thực hiện thành công chính sách
thu hút, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực công với việc
sử dụng “cơ chế mở, minh bạch trong chọn người và dùng người”, cụ thể gồm
có các chính sách: “Tìm cán bộ giỏi từ mọi nguồn”, “tuyển chọn công khai”
và “đánh giá định lượng”.
Chính phủ Hàn Quốc thực hiện chính sách “tìm cán bộ giỏi từ mọi
nguồn” bằng cách xây dựng hệ thống dữ liệu về nguồn cán bộ. Mọi người dân
trong nước ở tất cả các khu vực kể cả khu vực tư, kiều bào ở nước ngoài đều
có thể ứng cử để tham gia vào hồ sơ dữ liệu này và chức vụ ứng cử có thể tới
vị trí Bộ trưởng. Theo thống kê thì các ứng viên tự ứng cử từ khu vực tư nhân
chiếm trên 50%.
Trong biện pháp “Tuyển chọn công khai”, Chính phủ Hàn Quốc yêu cầu
các cơ quan Chính phủ thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng
nhu cầu tuyển dụng và mở rộng cửa đón nhận ứng viên từ mọi nguồn.
Biện pháp “đánh giá định lượng” được kế thừa từ thời Chính quyền
Park Chung Hy. Trong biện pháp này, chất lượng hoạt động của các cơ quan
32
nhà nước, các cán bộ trung, cao cấp được đánh giá rất khoa học và nghiêm
ngặt thông qua Hội đồng các giáo sư đánh giá (gồm hơn 100 vị giáo sư có uy
tín) để đánh giá định kỳ kết quả hoạt động; đồng thời kết hợp với việc áp
dụng các phương pháp hiện đại thông dụng trên thế giới về quản lý định
lượng theo kết quả; đặc biệt họ cũng chú trọng thăm dò sự thỏa mãn của nhân
dân về chất lượng hoạt động của các bộ ngành, các cán bộ trung và cao cấp.
Như vậy, nỗ lực thực hiện cơ chế mở, linh hoạt và cầu thị để thu hút và
trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công đã góp phần
quan trọng hàng đầu để đưa Hàn Quốc từ một nước kém phát triển trở thành
một nước công nghiệp phát triển như ngày nay. Biện pháp mà Hàn Quốc thực
hiện nhằm thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện một
tầm nhìn chiến lược, sẽ là yếu tố hàng đầu giúp cho chiến lược trở thành một
trong bảy cường quốc khoa học công nghệ hàng đầu thế giới vào năm 2025
của Hàn Quốc trở thành hiện thực.
1.4.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc cũng là một trong những quốc gia có các chính sách thu
hút nhân tài rất sáng tạo và hiệu quả, cụ thể:
Áp dụng cơ chế phát hiện, đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao chủ
yếu dựa vào yêu cầu về trách nhiệm đối với nghề nghiệp; sau đó áp dụng cơ
chế tuyển dụng, bố trí công việc tại các cơ quan nhà nước theo hướng không
ràng buộc hộ khẩu, có thể cộng tác thêm nơi khác để tăng thu nhập (miễn là
không ảnh hưởng đến công việc tại cơ quan)...
Hoàn thiện tiêu chuẩn đánh giá nhân tài, khắc phục tình trạng quá coi
trọng bằng cấp và lý thuyết suông, chú trọng hơn vào năng lực thực tế và
những cống hiến mà họ đạt được để đánh giá. Điều phối hài hòa thu nhập
trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước, thúc đẩy cải cách
hệ thống tiền lương. Những thành phố đi đầu như Thượng Hải, Thẩm Quyến,
33
Bắc Kinh thi hành chính sách đãi ngộ nhân tài không phân biệt văn bằng, địa
vị xã hội hay quốc tịch. Một cơ chế mở đã tạo điều kiện cho người tài chủ
động tìm đến với Nhà nước thay vì chảy máu chất xám sang lĩnh vực tư nhân,
đặc biệt là sang các tập đoàn đa quốc gia.
1.4.3. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Hiện nay, hòa chung vào xu thế chạy đua thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, các chính quyền địa phương đang quan tâm, nghiên cứu đề ra
những chính sách, biện pháp hiệu quả để thu hút lực lượng này vào các cơ
quan hành chính nhà nước, nổi lên có thành phố Đà Nẵng, thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh,... Tuy nhiên, Đà Nẵng là địa phương đi đầu với
nhiều biện pháp, cách thức đột phá.
Để thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng vào làm việc
trong khu vực công, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết
định số 34/2007/QĐ-UBND quy định về chính sách ưu đãi đối với những người
tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản
lý: “Những người tốt nghiệp sau đại học và tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc
tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài được hưởng các chính sách ưu đãi của Thành
phố như được nhận chế độ hỗ trợ ban đầu, được xếp lương theo ngạch, bậc đang
hưởng hoặc xếp 100% lương khởi điểm. Những người có trình độ tiến sĩ được
bố trí nhà chung cư để ở và miễn tiền thuế nhà trong thời gian bảy năm, được
giảm từ 10% đến 30% so với giá quy định nếu có nhu cầu mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước hoặc mua đất làm nhà ở. Các khoản ưu đãi này khác nhau tùy theo
đối tượng tiếp nhận. Riêng khoản phụ cấp thu hút thì được hưởng 100% mức
lương tối thiểu trong thời hạn bốn năm kể từ ngày quyết định tiếp nhận và bố trí
công tác” [31].
34
Đồng thời từ năm 2005, Đà Nẵng đã triển khai hai chương trình lớn là
“Dự án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và nước
ngoài bằng ngân sách Nhà nước dành cho học sinh các trường Trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (Đề án 47) và “Đề án đào tạo 100 thạc
sỹ, tiến sỹ tại các cơ sở nước ngoài” (Đề án 393). Những người tham gia hai
chương trình này, sau khi tốt nghiệp phải làm việc trong cơ quan nhà nước của
thành phố Đà Nẵng trong một thời gian nhất định.
Bên cạnh chú trọng việc thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, thành phố Đà Nẵng còn triển khai chương trình đào tạo nguồn cán
bộ cho chức danh Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch ủy ban nhân dân phường, xã trên
địa bàn thành phố (Đề án 89). Tham gia chương trình này là những công chức
trẻ, có trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức.
Trong quá trình triển khai thực hiện, cán bộ lãnh đạo Thành phố luôn
có sự giám sát, kiểm tra tính khả thi qua đó rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp
thời các chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phù
hợp với tình hình thực tế, chẳng hạn như đã điều chỉnh một số nội dung của
hai đề án trên (Đề án 47, 393) để phù hợp và cho ra đời “Đề án Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao” (Đề án 922) hoặc là ban hành Quyết định số
21/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số
34/2007/QĐ-UBND.
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực công ở
thành phố Đà Nẵng thu hút tất cả đối tượng đủ điều kiện về trình độ, có đạo
đức tốt mà không phân biệt hay ưu tiên cho đối tượng là Đảng viên hay không
Đảng viên, cũng không đặt ra vấn đề hộ khẩu hay phân biệt người của địa
35
phương nào.
1.4.4. Bài học đối với thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Về chính sách tuyển dụng:
Cần công khai về nhu cầu tuyển dụng, mô tả rõ vị trí công việc và các
yêu cầu có liên quan đối với các ứng viên. Ngoài việc tổ chức thi tuyển có tính
cộng điểm với những đối tượng ưu tiên theo chế độ, cần chú trọng ưu tiên đối
với những người được đào tạo tốt nghiệp loại giỏi. Hình thức xét tuyển cũng
nên được xem xét, nhất là với những trường hợp cá nhân xuất sắc hoặc phù hợp
với các vị trí, các yêu cầu công việc. Tuy nhiên, ứng viên cần đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng và có mong muốn cống hiến thực sự. Đặc
biệt, cần xây dựng một cơ chế thi tuyển vừa đảm bảo được tính mở, công bằng
cho tất cả mọi người vừa đảm bảo tìm kiếm được những người phù hợp với yêu
cầu công việc thông qua một bài thi tuyển chất lượng có liên quan tới công việc
cần tuyển chọn.
Về chính sách tiền lương:
Để khuyến khích những người làm việc thật sự có năng suất, chất lượng
và hiệu quả thì tiền lương tối thiểu phải tương ứng chỉ số giá sinh hoạt từng
thời kỳ và phải tính đến sự phù hợp với từng ngành, nghề, cũng như đặc thù
riêng của từng khu vực.
Bên cạnh đó, phải thay đổi cơ bản kết cấu tiền lương công chức, trong
đó, phần lương “mềm” thưởng theo năng suất, hiệu quả công việc và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, được chi trả từ nguồn kinh phí tăng lương do Chính phủ
phân bổ cho mỗi đơn vị. Giải pháp này không những tạo động lực làm việc
cho cả người giỏi và người kém để đạt được mức lương cao nhất mà còn góp
phần quan trọng giải quyết khó khăn eo hẹp về tài chính trong việc tạo nguồn
để tăng lương thích đáng cho cán bộ, công chức và để điều chỉnh lương linh
36
hoạt theo biến động của thị trường.
Về chính sách đào tạo phát triển:
Định kì tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để trau
dồi kĩ năng trong công việc của cán bộ. Các lớp bồi dưỡng này cần có sự
tham gia của tất cả các thành viên trong khu vực công để mọi cá nhân đều ý
thức được việc học tập, rèn luyện là việc làm thường xuyên. Với những cán
bộ mới tuyển dụng cần có những chính sách đề cử hay tạo điều kiện để họ
được đào tạo tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước. Đồng thời, luôn tạo
ra môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh, quy định rõ công việc, nhiệm
vụ của từng người, tránh phân công công việc chồng chéo và có những chính
sách nhằm khuyến khích những cá nhân có năng suất và thành tích làm việc
37
xuất sắc.
Tiểu kết Chƣơng 1
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế là một việc làm hết sức cần thiết
nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách về chất lượng nhân lực và chất lượng,
hiệu quả hoạt động của khu vực công, đặc biệt là khu vực hành chính nhà
nước để tiến tới mục tiêu phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương.
Để làm được điều này, trong phạm vi chương 1, tác giả đã hệ thống hóa
lại toàn bộ lý thuyết; phân tích rõ ràng, cụ thể nội hàm, đặc trưng, đặc điểm
cơ bản của các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Đặc biệt là các khái niệm nguồn nhân lực, nguồn
nhân lực chất lượng cao; đặc điểm của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất
lượng cao trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; sự cần thiết
phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào cơ quan hành chính nhà nước
nói chung và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng; các tiêu chí để xác định nguồn nhân lực chất lượng cao cần thu
hút cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế; các kinh nghiệm của khu vực tư, khu vực công của các nước trên thế
38
giới và của các địa phương khác.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
2.1. Tổng quan về tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
• Vị trí địa lý
Tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích 503.320,53 ha [23], kéo dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thừa Thiên -
Huế trên đường biên giới dài 111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng,
Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; từ mặt Nam, tỉnh có biên giới chung
với huyện Hiên tỉnh Quảng Nam dài 56,66 km (từ ngày 25 tháng 12 năm
2003, huyện Hiên được tách thành 2 huyện là Đông Giang và Tây Giang theo
quyết định số 72/2003/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ), với huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng dài 55,82 km; ở phía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là
biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế
với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) đến điểm phía
Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào) dài 87,97km; phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo
đường bờ biển dài 120km, với cảng Thuận An và vịnh Chân Mây có độ sâu
18 - 20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn.
Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam
(có cảng hàng không Phú Bài nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên
Việt chạy dọc theo tỉnh), trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt
39
Nam theo đường 9; ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa hai vùng kinh
tế phát triển nhất nước ta (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội), là nơi giao thoa
giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của cả hai miền Nam - Bắc.
Thừa Thiên Huế có vùng nội thủy với chiều rộng được tính theo đường thẳng nối liền điểm A11 (đảo cồn cỏ, Quảng Trị) với tọa độ 17010'00" vĩ Bắc và 107000'26" kinh Đông đến điểm A10 (đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi) với tọa độ 15023'01" vĩ Bắc và 109009'00" kinh Đông. Vùng đặc quyền kinh tế mở rộng
đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
• Đặc điểm tự nhiên
Địa hình Thừa Thiên Huế rất phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ kéo dài theo
phương Tây Bắc - Đông Nam, cả những dãy núi và vùng đồng bằng đều chạy
song song với đường bờ biển và thấp dần từ Tây sang Đông. Có thể chia lãnh
thổ Tỉnh theo phương từ Tây sang Đông thành 4 vùng (vùng núi, vùng gò đồi,
vùng đồng bằng, vùng đầm phá và cồn cát ven biển).
Bên canh đó, Thừa Thiên Huế có thời tiết khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm đặc trưng với nền nhiệt độ cao, bức xạ dồi dào, và đặc biệt là chế độ
mưa của vùng đất này không giống bất kỳ nơi nào khác ở Việt Nam.
Cấu trúc địa chất lãnh thổ Thừa Thiên Huế rất đa dạng, bao gồm 16 phân
vị địa tầng và 7 phức hệ macma xâm nhập. Trên lãnh thổ của Tỉnh đã phát hiện
được 120 mỏ, điểm khoáng sản với 25 loại khoáng sản, tài nguyên nước dưới
đất, phân bố đều khắp, trong đó chiếm tỷ trọng đáng kể và có giá trị kinh tế cao
là các khoáng sản phi kim loại và nhóm vật liệu xây dựng.
2.1.2. Tinh hình kinh tế - xã hội
Tỉnh Thừa Thiên Huế có 09 đơn vị hành chính (06 huyện, thị xã Hương
Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế), dân số 1.290.962 người (thống kê
năm 2016) với nền kinh tế tăng trưởng khá.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2010 - 2015 đạt 13%/năm.
40
Riêng năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,1%. Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GDP) năm 2015 đạt 1.050 USD, bằng 1,8 lần so với năm 2010; riêng
năm 2016, đạt 1.300 USD. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.523 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng ngành công nghiệp và
xây dựng liên tục tăng từ 34,8% (năm 2010) lên 38,2% (năm 2015); ngành
dịch vụ tăng từ 43,6% lên mức 46,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ
21,6% xuống còn 15,3%, Năng lực cạnh tranh của tỉnh đã tăng nhanh từ vị trí
20 (năm 2010) lên vị trí 14 (năm 2015) so với cả nước.
Dịch vụ có bước phát triển đa dạng về ngành nghề. Tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2010 - 2015 đạt 12,3%/năm; riêng năm 2016 tăng 12,7%.
Công nghiệp phát triển nhanh, năng lực sản xuất tăng mạnh. Tốc độ
tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 đạt
18,9%, riêng năm 2016, đạt 11,6%. Sản phẩm đa dạng, chất lượng được nâng
lên, một số sản phẩm có khả năng cạnh tranh, giữ vững thị trường trong nước
và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nông nghiệp phát triển ổn định. Sản lượng lúa bình quân hàng năm giai
đoạn 2010 - 2015 đạt 27 vạn tấn, riêng năm 2016, đạt trên 30 vạn tấn.
Các thành phần kinh tế được tạo cơ hội và điều kiện phát triển, quy mô
sản xuất ngày càng được nâng cao.
Văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ; xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
đạt nhiều kết quả tốt. Giáo dục đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực ở tất cả các cấp
học. Đã duy trì và giữ vững kết quả giáo dục phổ thông, công tác xã hội hoá giáo
dục được đẩy mạnh. Giáo dục đại học và dạy nghề phát triển cả số lượng và chất
lượng; với hệ thống 9 trường đại học (Đại học Dân lập Phú Xuân, Học viện Âm
nhạc và 7 trường thuộc Đại học Huế), 7 trường cao đẳng và 6 trường trung học
chuyên nghiệp; là tiền đề cho sự phát triển của Trung tâm giáo dục đào tạo, đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao. Sự nghiệp y tế phát triển mạnh. Bệnh viện
41
Trung ương Huế là Bệnh viện hạng đặc biệt, cùng với Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế và mạng lưới y tế trong tỉnh phát triển mạnh, đang từng bước
khẳng định vị thế của Trung tâm Y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả
nước... Đây là tiềm năng quan trọng đặc biệt, nếu biết sử dụng hợp lý, sẽ góp
phần tích cực trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, cũng như việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của tỉnh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lƣợng cao và kết quả thực
hiện công tác thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm việc trong các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2010 - 2015
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua nghiên cứu một số báo cáo liên quan đến tình hình công chức hành
chính của Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh các năm, cho thấy thực trạng
nguồn nhân lực trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế, cụ thể:
2.2.1.1. Về số lượng
Số lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế nói chung, công chức từng cơ quan chuyên môn trên địa bàn
tỉnh nói riêng ngày càng tăng nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng
cao của hoạt động công vụ. Chỉ tính trong 3 năm, công chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã tăng từ 1.904 người
(năm 2013) lên 2.260 người (năm 2014) và tăng lên 2.464 người (năm 2015)
(xem bảng 2.1).
42
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm
Năm 2013 2014 2015 Trình độ
Tiến sỹ 8 13 17
Thạc sỹ 141 221 252
Đại học 1380 1780 2081
Cao đẳng 106 97 37
Trung cấp 194 95 54
75 54 23 Sơ cấp và chưa qua đào tạo
Tổng cộng 1.904 2.260 2.464
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
2.2.1.2. Về chất lượng
❖ Chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng tăng lên cả về phẩm chất đạo đức,
lối sống, tác phong, lề lối làm việc và trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ, kỹ năng công
tác, cụ thể:
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc: Nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hầu hết có
phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt nội quy, quy chế
của cơ quan; có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức cầu tiến, ham học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có tác phong và lề lối làm việc nghiêm
túc. Đặc biệt là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đều là những người
ưu tú, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh
43
thần trách nhiệm cao trong công tác. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ
phận công chức có biểu hiện thái độ quan liêu, cửa quyền, hách dịch gây khó
khăn, phiền hà và dư luận không tốt trong nhân dân, nhất là công chức ở bộ
phận giải quyết các thủ tục hành chính như tư pháp - hộ tịch, công chứng, cấp
quyền sử dụng đất,...
Công chức có trình độ chuyên môn cao (tiến sỹ, thạc sỹ, đại học) ngày
càng tăng và chiếm số lượng lớn; công chức có trình độ sơ cấp, chưa qua đào
tạo có số lượng ít và ngày càng giảm đáng kể. (xem bảng 2.1)
Điển hình, năm 2015, số lượng công chức có học vị và trình độ đại học
ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao từ
65,45% - 92,78%, số lượng công chức có trình độ từ trung cấp trở xuống của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ còn từ 0,9% - 6,55% và
đối tượng chủ yếu là nhân viên làm các công việc đơn giản (phục vụ, lái xe,
thủ quỹ) như: Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh có tổng cộng 110 công chức
thì có 2 người có trình độ tiến sĩ, 14 người có học vị thạc sĩ, 93 người có trình
độ đại học, trong khi chỉ có 1 người có trình độ trung cấp trở xuống; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chỉ có 2/125 người có trình độ sơ cấp, còn lại là trình
độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ; Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ có 2/111 có trình độ
trung cấp trở xuống; Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và đào tạo chỉ
có 1 người có trình độ sơ cấp (còn lại là trình độ đại học và có học vị); ...
44
(xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: Thống kê trình độ chuyên môn của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
(Đơn vị tính: người)
Trình độ chuyên môn
Tên đơn vị Tiến Thạc Đại Cao Trung Sơ
sỹ học đẳng cấp cấp sỹ
14 93 0 1 0 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 2
13 111 3 2 2 Sở Nội vụ 1
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 11 34 372 2 2 2
17 104 1 1 1 Sở Văn hoá, Thể thao và du lịch 1
36 108 9 6 3 Sở Y tế 3
5 94 0 3 2 Thanh tra tỉnh 1
12 96 1 1 1 Sở Kế hoạch và Đầu tư 0
38 138 0 0 1 Sở Giáo dục và đào tạo 1
8 71 1 4 0 Sở Ngoại vụ 1
11 74 0 0 1 Sở Khoa học và công nghệ 2
13 99 2 6 2 Sở Tài chính 0
7 130 7 6 2 Sở Công Thương 1
4 90 1 2 0 Sở Tư pháp 0
4 98 1 3 2 Sở Xây dựng 0
2 105 3 3 2 Sở Giao thông vận tải 0
8 77 2 0 1 Sở Thông tin và truyền thông 1
18 103 3 2 1 Sở Tài nguyên và môi trường 1
8 108 1 3 0 Sở Lao động thương binh và xã hội 0
Tổng cộng 17 252 2081 37 54 23
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
45
Tuy nhiên, số lượng công chức được đào tạo bài bản, chính quy tại các
trường đại học chất lượng trong và ngoài nước lại rất ít, nhất là các trường
dạy về chuyên ngành hành chính nhà nước, cụ thể là Học viện Hành chính
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Hành
chính công Lý Quang Diệu (LKY School) thuộc Đại học Quốc gia Singapore,
... thì lại càng ít hơn. Chủ yếu công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đều tốt nghiệp các chuyên ngành
không gần, không có liên quan gì đến hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy khi
vào làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, họ thiếu
cơ bản kiến thức nền hành chính, kéo theo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động
thực thi công vụ không cao.
Bên cạnh đó, số lượng công chức có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ qua các
năm còn thấp (xem bảng 2.1). 100% công chức có học vị tiến sĩ đều làm việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; số công chức
có học vị thạc sĩ tập trung chủ yếu ở Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thưộc ủy ban nhân dân tỉnh với 252 người (bảng 2.2); công chức
có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 85,95% và số đông không được đào tạo
một cách bài bản thông qua các trường lớp chính quy mà tốt nghiệp đại học
hệ tại chức.
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế có trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước tương đối cao.
Cụ thể, tính đến năm 2015, công chức đã qua bồi dưỡng quản lý nhà nước
chiếm 51,1%, đã qua bồi dưỡng lý luận chính trị chiếm 48,27% tổng số
công chức hành chính toàn tỉnh. Như vậy, trung bình cứ 2 công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thì có một công chức được
bồi dưỡng lý luận chính trị và điều này cũng đúng đối với hoạt động bồi
dưỡng quản lý nhà nước. Qua đó có thể thấy rằng, các cơ quan chuyên môn
46
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã từng bước chú trọng bồi
dưỡng lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ công
chức hành chính. Nhờ đó đã tạo ra được một đội ngũ công chức có bản lĩnh
chính trị vững vàng, luôn kiên định với mục tiêu chủ nghĩa xã hội, trung
thành với Đảng, với nhân dân, có kỹ năng, chuyên môn hành chính phù
hợp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động công vụ.
Tuy nhiên, khi so sánh công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước cao với
tổng thể công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh thì lại rất thấp. Qua biểu đồ
2.1, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trình độ
lý luận chính trị cao (cử nhân, cao cấp lý luận chính trị) chỉ chiếm 15,59%
tổng số công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh, còn công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không được bồi dưỡng lý luận chính
trị lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ (51,73%).
Biểu đồ 2.1: Trình độ lý luận chính trị của công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2015
Đơn vị tính: phần trăm (%)
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
47
Số lượng công chức không qua bồi dưỡng quản lý nhà nước chiếm tỷ lệ
rất cao (48,7%), công chức có trình độ cao về quản lý nhà nước (được đào tạo
chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương) thì lại rất thấp (chiếm
1,3%) so với tổng số công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
của tỉnh (xem biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.2: Trình độ quản lý nhà nước của công chức
trong các cơ quan cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2015
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
Như vậy, hoạt động bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà
nước cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên - Huế chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập và yêu cầu về năng lực,
nhận thức trình độ lý luận chính trị cho hoạt động công vụ của công chức.
Đặc biệt là trong thời kỳ nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ
chế thị trường và tích cực mở cửa, giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế - xã hội
với các quốc gia trên thế giới, nếu công chức nói chung và công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng không được bồi dưỡng về
quản lý nhà nước, không có nhận thức sâu sắc về lý luận chính trị, về con
đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn thì rất dễ sẽ là điểm yếu để các thế
48
lực thù địch lợi dụng, chống phá chế độ và thành quả cách mạng đã đạt được.
- Cơ cấu ngạch công chức có trình độ quản lý nhà nước ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thiếu cân đối. Công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương chiếm tỷ lệ rất thấp chiếm 1,3%, công chức ngạch chuyên viên chính
và tương đương chiếm 12% tổng số công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh.
- Ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế, số lượng công chức đã qua đào tạo ngoại ngữ, tin học chiếm tỷ lệ tương
đối cao (30,53% công chức có qua đào tạo tin học, 69,06% công chức có qua
đào tạo ngoại ngữ trong tổng số công chức cơ quan chuyên môn của toàn
tỉnh). Điều này tạo tiền đề cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động công vụ, đồng thời tạo điều kiện tốt cho hoạt động
giao lưu, hợp tác, cùng phát triển với các nền hành chính phát triển trên thế
giới.
Tuy nhiên, nếu nhìn một cách toàn diện thì số lượng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã qua đào tạo ngoại ngữ, tin học từ
cơ bản trở lên chiếm tỷ lệ cao nhưng khi phân tích, so sánh kỹ thì vấn đề chất
lượng phải xem xét lại vì: Công chức có trình độ đại học được đào tạo chính
quy, bài bản tại các trường đại học ngoại ngữ, tin học chiếm tỉ lệ rất thấp
(công chức tốt nghiệp đại học ngoại ngữ năm 2015 chỉ có 144 người, chiếm
5,84%; công chức có trình độ tin học từ trung cấp trở lên có 134 người,
chiếm 5,43% tổng số công chức cơ quan chuyên môn của toàn tỉnh); còn số
công chức có kiến thức ngoại ngữ, tin học cơ sở đánh giá theo chứng chỉ
(A,B,C) thì rất cao (ngoại ngữ chứng chỉ A,B,C năm 2015 chiếm 69,66 %;
công chức có trình độ tin học theo chứng chỉ chiếm 77,68% tổng số công
chức cơ quan chuyên môn toàn tỉnh) nhưng chất lượng lại thấp; và số công
chức không qua đào tạo một chương trình ngoại ngữ, tin học nào không phải
49
là không có (công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh không qua đào tạo
ngoại ngữ năm 2015 chiếm 27,21%; không qua đào tạo tin học chiếm
19,41%). (Xem biểu đồ 2.3)
Biểu đồ 2.3: Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức trong các cơ quan
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Đơn vị tính: người
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế)
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ với những tính năng ưu
việt và xu thế giao lưu, hợp tác đa phương hóa, đa dạng hóa với các quốc gia
trên thế giới, tin học và ngoại ngữ trở thành một trong những nội dung hết
sức cần thiết của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội
trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, qua biểu đồ
2.3, công chức cơ quan chuyên môn ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay có trình
độ tin học và ngoại ngữ hạn chế, chủ yếu được đào tạo theo dạng chứng chỉ
(A, B, C). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
- Về kỹ năng công tác, đa số công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
50
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã có một số kỹ năng cần thiết cho hoạt
động công vụ như là: Kỹ năng thiết lập các mục tiêu, kỹ năng hoạch định và
tổ chức thực hiện các chính sách. Đồng thời, cũng còn có một số kỹ năng
mềm như: Giao tiếp tốt với dân, đồng nghiệp; có khả năng xử lý được mâu
thuẫn nội bộ, thương lượng khi giải quyết công việc; kỹ năng tổ chức công
việc cá nhân. Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý về cơ bản có khả năng xây
dựng chiến lược, kế hoạch của cơ quan, xử lý được các tình huống khi thực
thi công vụ.
Tuy nhiên, vì công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu tốt nghiệp các trường không đúng, không gần
với chuyên ngành hành chính của các cơ quan chuyên môn nên không những
không có hiểu biết cơ bản về lý thuyết hành chính nhà nước nói chung, mà
còn thiếu các kỹ năng mềm mà chính bản thân có thể tự đúc kết được khi qua
quá trình tiếp cận với lý thuyết, tiếp xúc, tìm hiểu và thực tập tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Do đó, khi được tuyển vào cơ quan
chuyên môn của tỉnh, công chức không có kiến thức về nền hành chính và
không có cả các kỹ năng cần thiết cho công việc quản lý hành chính như là kỹ
năng soạn thảo các loại văn bản, kỹ năng tiếp xúc với công dân,... Do đó, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải tốn kinh phí, thời gian
để đào tạo chuyên môn cho các công chức này và chính bản thân công chức
cũng phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, đúc rút ra các kỹ năng mềm thay vì
tập trung vào làm việc.
Bên cạnh đó, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế còn chậm đổi mới kỹ năng, cách thức tiến hành công việc, trong
khi tình hình mới đòi hỏi công chức cơ quan chuyên môn nhà nước phải
51
thường xuyên tìm tòi, bổ sung, cập nhật các kiến thức, kỹ năng phù hợp với
sự thay đổi của công việc, khi đó mới có thể đạt được năng suất và hiệu quả
trong công việc cao nhất.
2.2.1.3. Về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của cơ quan
Đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, một số trường hơp chưa qua đào tạo; một số
được đào tạo thì phần đồng là đào tạo trong cơ chế kế hoạch tập trung, thiếu
thốn cả về vật chất (trường, lớp, sách, vở,…) và đội ngũ giáo viên nên chất
lượng đào tạo không cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi
công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Cùng với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị
trường, đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
mới bước đầu làm quen, chưa nắm vững được cơ chế vận hành của nền kinh
tế thị trường nên nhiều công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh tỏ ra lúng
túng và hụt hẫng kiến thức trước những thay đổi công việc và vị trí công tác.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển như vũ bão của công
nghệ thông tin mà đặc biệt là tin học làm cho công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế vốn đã yếu và thiếu kiến thức tin
học, ngoại ngữ, nay lại càng khó có thể tiếp cận hơn.
Chính sách tiền lương chậm được cải tiến và chưa tương xứng với
nhiệm vụ, cống hiến của công chức để công chức yên tâm, chuyên cần với
công việc ở vị trí công tác của mình trong bộ máy nhà nước. Do đó, mặc dù
công chức cơ quan chuyên môn của tỉnh có kiến thức, chất lượng nhưng lại
không hăng say, tích cực làm việc, sáng tạo. Chính điều này làm cản trở công
tác xây dựng và phát triển đội ngũ công chức và đổi mới công tác tổ chức bộ
máy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
52
Bản thân công chức nói chung và công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng không chịu khó tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức, cách mạng, do đó dễ bị cám dỗ trước mặt trái
của nền kinh tế thị trường, dẫn đến sa sút về phẩm chất đạo đức, tham nhũng,
quan liêu,...
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế có sức ì lớn nên khó thay đổi, chậm tiếp cận các kỹ năng, kiến
thức mới trong khi nền kinh tế thị trường thì thay đổi không ngừng.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và các kiến
thức, kỹ năng khác cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế chỉ chú trọng về số lượng mà chưa chú trọng đến chất
lượng, và càng chưa chú trọng đến việc tìm hiểu, khảo sát xem người học thu
lượm được những gì qua khóa đào tạo, bồi dưỡng để từ đó cải tiến phương
pháp và nội dung học cho phù hợp.
Công tác cán bộ còn nhiều bất cập, việc xử lý vi phạm đạo đức công
chức chưa nghiêm túc và đồng bộ nên chưa tạo được tính răn đe đối với công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.2. Những kết quả cụ thể
2.2.2.1. Về ban hành chính sách thu hút
Những năm qua, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình
hình mới, nhất là thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương, trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế chuyên
sâu của khu vực miền Trung, tỉnh Thừa Thiên Huế đã nghiên cứu, tổ chức
thực hiện nhiều giải pháp quan trọng. Trước hết, chú trọng vào nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động công vụ thông qua một số biện pháp như xây dựng
bộ phận một cửa giải quyết các thủ tục hành chính; minh bạch, công khai và
đơn giản hóa thủ tục hành chính; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản
53
lý hành chính nhà nước, trình độ lý luận chính trị của công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đặc biệt, đã từng bước thực hiện
các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:
Thứ nhất, thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ (lương, phụ cấp; thưởng và
phúc lợi) theo quy định của Nhà nước đối vói nguồn nhân lực chất lượng cao
khi vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc tình nguyện công tác tại cơ quan chuyên môn của tỉnh ở vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Mức lương của nguồn nhân lực chất lượng cao khi tập sự tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được tính theo Nghị định số
24/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức: “Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu
tuyển dụng đều được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng,
người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng đều được
hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng; người tập sự được
hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với
trình độ đào tạo khi làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm, là người hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân
dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển
ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham
gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm
vụ” [3].
Thứ hai, thực hiện tốt các quy định của Trung ương liên quan đến việc
khuyến khích, ưu tiên tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu
54
vực công, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các quy định về
thi tuyển, xét tuyển đảm bảo nghiêm túc, công khai, minh bạch, cụ thể:
Từ khi Pháp lệnh cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành và Luật cán
bộ, công chức năm 2008 ra đời quy định rõ phương thức tuyển dụng công
chức là “Người có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên, có
đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có văn bằng, chứng chỉ phù hợp, có phẩm
chất chính trị, đạo đửc tốt, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; cam kết tình nguyện làm việc từ 05
năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển
dụng thông qua xét tuyển” [14] thì bắt đầu từ năm 2010 đến nay, Hội đồng
tuyển dụng cán bộ, công chức tỉnh đã quy định ưu tiên cho những trường hợp
là tiến sỹ, thạc sỹ, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi. Từ năm 2010 đến năm 2015,
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã thu hút được 269 người trong đó có
17 tiến sĩ và 252 thạc sĩ (bảng 2.1) cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Việc thi tuyển, xét tuyển công chức vào cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tuân thủ nghiêm túc trình tự, thủ tục tuyển
dụng công chức được quy định trong Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức như “Thông báo
tuyển dụng được thông báo sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử của cơ quan và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần
tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển; thời
gian nhận hồ sơ và lập danh sách những người đăng ký tham gia dự tuyển
niêm yết tại trụ sở làm việc được thực hiện đúng theo thời gian quy định” [3].
Chính điều này đã làm cho hoạt động tuyển dụng công chức cơ quan chuyên
55
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trở nên công khai, minh
bạch hơn; tạo được sự tin tưởng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực chất lượng cao nói riêng để từ đó họ sẵn sàng đăng ký tham gia dự
tuyển các kỳ tuyển dụng công chức hằng năm.
Thứ ba, từng bước xây dựng môi trường làm việc năng động, hiệu quả.
Trong môi trường đó, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh được tạo điều kiện phát huy năng lực, sở trường; có cơ hội được đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho bản thân công chức; luôn được sử
dụng một cách hiệu quả, hợp lý; cơ sở vật chất điều kiện làm việc được đảm
bảo.
2.2.2.2. Về tổ chức thực hiện chính sách thu hút
Khi Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 4 (Khóa XIV) thông qua Nghị quyết về
xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với
mục tiêu xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm của khu vực
miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn
hoá, du lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế đều chú trọng ban hành, tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm phát
triển nguồn nhân lực và đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cụ thể:
Ngày 05/01/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Kế
hoạch số 05/KH-UBND về triển khai chương trình phát triển giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực năm 2010; ngày 05/01/2011, ban hành Kế hoạch số
04/KH-UBND về triển khai thực hiện chương trình phát triển giáo dục và đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao năm 2011 ; Ngày 31/12/2011, ban hành Kế
hoạch số 94/KH-UBND về triển khai thực hiện Chương trình trọng điểm phát
triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao năm 2012.
Mặt khác, căn cứ Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
56
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức và Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày
25//1/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND, ngày 29/1/2013 về
việc quy định một số chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cống chức,
viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong văn bản này quy định đối tượng
được đào tạo, bồi dưỡng; hỗ trợ tiền ăn, ở, tàu xe, tài liệu học cho đối tượng
được đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:
Đối với học viên học các lớp đào tạo trung cấp lý luận chính trị, quản
lý hành chính, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và bồi dưỡng nghiệp vụ được
hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp trong suốt thời gian đi học, tiền
học phí và tiền tài liệu được thanh toán 100% theo chứng từ hợp lệ. Trường
hợp đi học ngoài tỉnh được hỗ trợ 50.000 đồng/người/ngày, thanh toán tiền
tàu, xe mỗi năm 2 kỳ đối với các lớp đào tạo dài hạn và mỗi lượt đi và về cho
mỗi đợt học theo chế độ công tác phí hiện hành. Trường hợp học trong tỉnh
được hỗ trợ 40.000 đồng/người/ngày, tiền tàu, xe lượt đi và lượt về cho mỗi
đợt học theo chế độ công tác phí hiện hành, được thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ nếu khoảng cách từ nơi cư trú đến cơ sở đào tạo từ 30 km trờ lên và cơ
sở đào tạo không bố trí được chỗ nghỉ (trong trường họp này, học viên phải
có giấy xác nhận của cơ sở đào tạo và được hỗ trợ thêm tiền thuê chỗ nghỉ
50.000 đồng/người/ngày).
Đối với học viên học các lớp cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị
và đại học chuyên ngành công tác xây dựng Đảng tại Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh kể cả hệ tập trung và tại chức từ 30 ngày
trở lên được hưởng nguyên lương và các khoản phụ, thanh toán 100% theo
chứng từ hợp lệ (đối với các lớp trường thu học phí), được hưởng trợ cấp theo
Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện trợ cấp đối với học viên
57
đi học tại các trường chính trị (đối với hệ tập trung học tại Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh). Trường hợp học ngoài tỉnh được thanh
toán tiền tàu, xe mỗi năm 2 kỳ, hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/người/ngày, thanh
toán 100% theo chứng từ hợp lệ, hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ như trên. Trường
hợp học viên học tại chức trong tỉnh được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo như
đối với học viên học các lớp đào tạo trung cấp lý lúận chính trị, quản lý hành
chính, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và bồi dưỡng nghiệp vụ ở trường hợp
trong tỉnh.
Đối với công chức hành chính nhà nước tham gia các lớp đại học
chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công tác (bao gồm cả đào tạo chuẩn hóa
và bằng đại học thứ 2) đều được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp
được thanh toán 50% các khoản học phí, tiền tài liệu học tập theo chứng từ
hợp lệ.
Đối với học viên học các lớp đào tạo sau đại học theo quy hoạch của
tình được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, thanh toán 100% theo
chứng từ hợp lệ, chi phí khoán cho 1 khóa đào tạo gồm lệ phí thi tuyển, lệ phí
thi tốt nghiệp, tiền tài liệu, giáo trình và các khoản chi phí cho chương trình
đào tạo thạc sĩ là 7.000.000 đồng/người, tiến sĩ 12.000.000 đồng/người. Đồng
thời khi nhận bằng thạc sĩ, tiến sĩ được trợ cấp đặc biệt 20.000.000
đồng/người cho thạc sĩ và 50.000.000 đồng/ người cho tiến sĩ. Trường hợp
học ngoài tỉnh được hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày và thanh toán tiền
tàu xe như trên. Trường hợp học trong tỉnh: được thanh toán tiền tàu, xe lượt
đi và lượt về cho mỗi đợt học theo chế độ công tác phí hiện hành và hỗ trợ
tiền ăn 10.000 đồng/người/ngày (áp dụng cho học viên các huyện về học tại
thành phố Huế mà khoảng cách từ nơi cư trú của học viên đến cơ sở đào tạo
từ 30 km trở lên) được hưởng nguyên lương và các khoản phụ, thanh toán
100% theo chứng từ hợp lệ (đối với các lớp trường thu học phí), được hưởng
58
trợ cấp theo Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện trợ cấp
đối với học viên đi học tại các trường chính trị (đối với hệ tập trung học tại
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh). Trường hợp học
ngoài tỉnh được thanh toán tiền tàu, xe mỗi năm 2 kỳ, hỗ trợ tiền ăn 50.000
đồng/người/ngày, thanh toán 100% theo chứng từ hợp lệ, hỗ trợ tiền thuê chỗ
nghỉ như trên. Trường hợp học viên học tại chức trong tỉnh được hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo như đối với học viên học các lớp đào tạo trung cấp lý lùận
chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và bồi dưỡng
nghiệp vụ ở trường hợp trong tỉnh.
Đối với công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia các lóp đại học chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công tác (bao
gồm cả đào tạo chuẩn hóa và bằng đại học thứ 2) đều được hưởng nguyên
lương và các khoản phụ cấp được thanh toán 50% các khoản học phí, tiền tài
liệu học tập theo chứng từ hợp lệ.
Đối với học viên học các lớp đào tạo sau đại học theo quy hoạch của
tỉnh được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, thanh toán 100% theo
chứng từ hợp lệ, chi phí khoán cho 1 khóa đào tạo gồm lệ phí thi tuyển, lệ phí
thi tốt nghiệp, tiền tài liệu, giáo trình và các khoản chi phí cho chương trình
đào tạo thạc sĩ là 7.000.000 đồng/người, tiến sĩ 12.000.000 đồng/người. Đồng
thời khi nhận bằng thạc sĩ, tiến sĩ được trợ cấp đặc biệt 20.000.000 đồng/người
cho thạc sĩ và 50.000.000 đồng/ người cho tiến sĩ. Trường hợp học ngoài tỉnh
được hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày và thanh toán tiền tàu xe như trên.
Trường hợp học trong tỉnh: được thanh toán tiền tàu, xe lượt đi và lượt về cho
mỗi đợt học theo chế độ công tác phí hiện hành và hỗ trợ tiền ăn 10.000
đồng/người/ngày (áp dụng cho học viên các huyện về học tại thành phố Huế
mà khoảng cách từ nơi cư trú của học viên đến cơ sở đào tạo từ 30 km trở lên).
Đối với học viên học các lớp đào tạo sau đại học theo quy hoạch của
59
ngành được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp, thanh toán 50% theo
chứng từ hợp lệ, chi phí khoán cho 01 khóa đào tạo gồm lệ phí thi tuyển, lệ
phí thi tốt nghiệp, tiền tài liệu, giáo trình... với mức khoán cho một khóa đào
tạo bằng 50% so với cán bộ quy hoạch của tỉnh. [25]
2.2.2.3 Về thanh tra, kiểm tra, hoàn thiện chính sách thu hút
Thành lập Hội đồng kiểm tra, đánh giá về điều kiện, tiêu chuẩn và kết
quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với nguồn nhân lực chất
lượng cao được tuyển dụng giai đoạn hiện nay theo quy định tạm thời về
khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế,
thu hồi theo thẩm quyền quyết định tuyển dụng đối với những người không
đáp ứng yêu cầu, báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện.
Chỉ đạo kiểm điểm, phê bình các tập thể và cá nhân có liên quan vì đã
để xảy ra những tồn tại, hạn chế, sai sót trong tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao, yêu cầu các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao thực hiện đúng quy định về việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm.
Chỉ đạo rà soát các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao do địa phương ban hành theo thẩm quyền để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật, sửa đổi để nâng cao hiệu
quả thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho phù hợp với quy
định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
Chỉ đạo tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về tuyển dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao đối với đội ngũ công chức làm công tác tổ
chức nhà nước tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nhằm nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ để công tác tham mưu về tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng
cao được thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Chỉ đạo tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
60
định của pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao đế kịp
thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục
kịp thời.
2.3. Những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Ưu điểm
Trong quá trì nh công tá c , thự c hiệ n nhiệ m vụ đượ c giao , phầ n lớ n s ố
công chứ c, viên chứ c nà y đã phá t huy tố t năng lự c, trình độ chuyên môn ở các
vị trí được phân công , góp phần đổi mới, nâng cao chấ t lượ ng , hiệ u quả công
việ c và từ ng bướ c trẻ hó a độ i ngũ công chứ c, viên chứ c củ a tỉ nh.
Đội ngũ nguồn nhân lực chất lương cao của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đều hoàn thành t ốt nhiệm vụ,
nhiều người được kết nạp Đảng, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý
ở các đơn vị , có điề u kiệ n họ c tậ p , nâng cao trì nh độ chuyên môn , năng lự c
quản lý. Kết quả tích cực trong thu hút cán bộ của tỉnh góp phần xây dựng đội
ngũ cá n bộ trì nh độ cao ở Thừa Thiên Huế.
Xác định “thu hút” cán bộ, công chức trình độ cao, ngườ i tà i đã khó ,
“giữ và s ử dụng hiệu quả” ngườ i tà i lạ i cà ng khó hơn , tỉnh Thừa Thiên Huế
coi trọng sử dụ ng nhân tà i theo đú ng trì nh độ đượ c đà o tạ o , phù hợp với
chuyên môn. Lấ y yêu cầ u củ a công việ c , ngành nghề, lĩnh vực để thu hút và
sử dụ ng nhân lự c có trì nh độ tương ứ ng . Hầ u hế t cá c ngà nh nghề đã cân đố i
về cơ cấ u, đá p ứ ng đượ c yêu cầ u nhiệ m vụ củ a cơ quan, đơn vị .
Tỉnh sử dụ ng đi đôi vớ i đã i ngộ , đả m bả o cho cán b ộ yên tâm là m
việ c. Có chế độ chính sách khuyến khích động viên về vậ t chấ t và tinh thầ n
đá p ứ ng tố t yêu c ầu công việc được giao . Đồng thời, các cấp ủy, chính quyền
tỉnh sớm phát hiện những h ạn chế trong sử dụ ng nguồ n nhân lự c , nhân tà i
không hợ p lý để có giả i phá p khắ c phụ c kị p thờ i.
Bên cạnh việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại
61
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thừa Thiên Huế mạnh
dạn đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có và tạo điều
kiện để những người được thu hút tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ. Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo sau đại học, theo đó cán
bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trong diện quy hoạch hoặc có
chuyên môn giỏi và cán bộ, công chức, viên chức đã được tuyển dụng theo
chính sách thu hút của tỉnh sẽ được hỗ trợ 10% tổng kinh phí đào tạo (nếu đào
tạo ở nước ngoài) và 100% kinh phí đối với đào tạo trong nước. Đây là mộ t
khâu quan trọ ng liên kế t giữ a thu hú t vớ i đà o tạ o , bồ i dưỡ ng và sử dụ ng nhân
tài.
2.3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, việc thực hiện thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều hạn chế bất cập, cụ thể là:
Tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ mới dừng lại ở việc thực hiện tốt các quy
định của Trung ương áp dụng chung cho các địa phương trong cả nước về chế
độ đãi ngộ, cơ chế thi, xét tuyển, ưu tiên tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho khu vực công nói chung và các cơ quan chuyên môn của Tỉnh
nói riêng mà chưa xây dựng, ban hành các chính sách cụ thể về thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội,
thực trạng cán bộ, công chức cùa tỉnh hiện nay. Có chăng cũng chỉ là nhắc
đến một cách ngắn gọn trong các văn bản liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, đề án phát triển nguồn nhân lực mà không có một biện pháp,
một lộ trình cụ thể hay một chỉ tiêu cụ thể về số lượng, đối tượng thu hút.
Mặt khác, tỉnh cũng chưa xây dụng được kế hoạch và quy định cụ thể
về chế độ, chính sách, số lượng, tiêu chuẩn công chức được đào tạo, bồi
dưỡng trong và ngoài nước. Thậm chí, chưa có một văn bản nào đánh giá
62
đúng, đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan
chuyên môn của tỉnh (số lượng, chất lượng cụ thể) để từ đó có hướng khắc
phục (bằng các biện pháp thu hút và đào tạo, bồi dưỡng để biến công chức
thật sự trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao).
Một số cơ quan, đơn vị chủ trì được Ủy ban nhân dân tỉnh giao xây
dựng, thực hiện đề án nhưng chưa thực sự quan tâm, bám sát vào nội dung,
nhiệ m vụ đượ c giao tro ng quy hoạ ch phá t triể n ngu ồn nhân lự c ch ất lượng
cao tỉ nh giai đoạ n 2010-2015 nên chất lượng còn thấp, sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành, đơn vị, thành phố trong xây dựng các đề
án thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao chưa quyết liệt. Một số đơn vị,
ngành mặc dầu đã giao nhiệm vụ song chưa đầu tư nghiên cứu triển khai.
2.3.3 Nguyên nhân
Do chậm đổi mới tư duy về đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực theo
nguyên tắc thị trường. Quan hệ phối hợp, hợp tác, liên kết giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp chưa chặt chẽ và hiệu
quả, đào tạo chưa thực sự gắn với quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực, chưa sát với nhu cầu sử dụng. Chưa đổi mới cơ chế quản
lý, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là trong các cơ quan chuyên môn của tỉnh.
Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa cao trong
việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ chất lượng cao dẫn đến chưa thực sự khuyến
khích sử dụng nhân lực có trình độ, năng lực. Quản lý nhà nước về đào tạo,
sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao có mặt còn hạn chế từ khâu dự báo,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo đến tổ chức thực hiện và thanh tra,
kiểm tra. Thực hiện chưa tốt định hướng, tư vấn nghề nghiệp.
Tỉnh Thừa Thiên Huế chưa ban hành được hệ thống cơ chế, chính sách
phù hợp để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân tài cho tỉnh, nhất là thu hút những cán bộ đầu ngành, những nhân
63
tài ngành khoa hoc - công nghệ; thiếu môi trường thuận lợi cho nhân tài phát
huy khả năng, kiến thức của mình; mức hỗ trợ chưa hấp dẫn để thu hút được
các ngành mà tỉnh đang thiếu.
Công tác phân luồng, hướng nghiệp học sinh để đào tạo chưa tốt; việc
hướng nghiệp nghề cho học sinh chủ yếu là do gia đình định hướng; xuất phát
từ nông dân nông thôn một mặt thiếu thông tin về dự báo thị trường lao động
trong tương lai, mặt khác do lối tư duy bị ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hoá
tập trung dựa vào nhà nước để tìm kiếm việc làm ổn định nên phần lớn nhân
lực sau khi đào tạo xong có sức khoẻ, có trình độ nhưng không tìm được việc
làm phù hợp. Việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thời gian qua thiếu quy
hoạch, chưa dựa trên thực tế nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, còn tràn lan,
chạy theo nhu cầu người học nên hiệu quả không cao dẫn đến lãng phí nguồn
lực.
Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều bất cập,
chưa tạo được cầu nối liên kết giữa người lao động- cơ quan quản lý nhà
nước về lao động và người sử dụng lao động. Chưa thực hiện tốt công tác dự
báo, cung cấp kịp thời đầy đủ và phổ biến các thông tin về thị trường lao
động đến mọi người dân.
Ngân sách đầu tư cho các chương trình, đề án thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cho tỉnh nhà còn khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của
việc thực hiện các đề án thành phần.
Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là do tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn
đang là tỉnh nghèo, kinh tế phát triển chưa mạnh, nguồn thu chưa đủ chi, đang
còn phụ thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ tăng chậm
nên tốc độ di chuyển lao động diễn ra chậm. Nhu cầu tìm kiếm việc làm rất
lớn nhưng tỉnh ta chưa có những cơ ở sản xuất kinh doanh lớn thu hút nhiều
64
lao động cho nên nhiều sinh viên giỏi, công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề cao ra trường không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập chưa
65
tương xứng với năng lực chuyên môn nên đi làm việc ngoài tỉnh.
Tiểu kết Chƣơng 2
Số lượng, chất lượng công chức và thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa tỉnh Thừa Thiên Huế tiến
gần với mục đích là trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên
thực trạng của các vấn đề này hiện nay có nhiều điểm đáng báo động:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên -Huế
vừa thừa người không làm được việc, có trình độ năng lực không đáp ứng
được yêu cầu công việc, không chịu khó học hỏi, tìm hiểu sáng tạo; vừa thiếu
người có trình độ, năng lực, chuyên môn cao, đủ đức, đủ tài để bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả của các công việc có yêu cầu cao và các vị trí quan trọng.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
chỉ chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng mà chưa chú trọng đến công tác thu
hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
của tỉnh. Do đó, hiện tại chưa có một chiến lược, chính sách hay quy định nào
quy định việc tuyển dụng, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao tự
nguyện vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Để thay đổi được thực trạng trên thì bắt buộc các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phải xây dựng, điều chỉnh và tổ
chức thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế
của cơ quan mình. Có như vậy, tỉnh Thừa Thiên Huế mới thực hiện thành
công được các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do Tỉnh ủy và
66
hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực công nói chung và
cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm; việc làm này không chỉ
được chú trọng thực hiện ở thời kỳ đất nước đang ra sức phát triển công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác đa phương hoá, đa dạng hoá với các nước
trên thế giới như hiện nay mà ngay khi nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà
mới thành lập.
Ngay ngày đầu thành lập đất nước với bao nhiêu khó khăn trước mắt,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến việc thu hút nhân tài, bằng chứng là
việc Người cho đăng trên báo Cứu quốc bài “Tìm người tài đức”. Bài viết ngắn
nhưng nói lên tâm huyết, mong mỏi của vị Chủ tịch nước đầu tiên của Nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: “Nước nhà cần được kiến thiết. Kiến thiết cần
phải có nhân tài. Trong số 20 triệu đồng bào ta chắc không thiếu người tài đức.
E vì Chính phủ nghe không đến, thấy không khắp, đến nỗi những bậc tài đức
không thể xuất thân. Khuyết điểm đó tôi xin thừa nhận. Nay muốn sửa đổi điều
đó và trọng dụng những kẻ hiền năng, các địa phương phải lập tức điều tra nơi
nào có người tài đức, có thể làm được những việc ích nước lợi dân thì phải báo
cáo ngay cho Chính phủ biết. Báo cáo phải nói rõ: tên tuổi, nghề nghiệp, tài
năng, nguyện vọng và chỗ ở. Hạn trong một tháng, các cơ quan địa phương
67
phải báo cáo cho đủ”.
Hiện nay, trong các văn kiện Đảng đã đề cập nhiều đến vấn đề nguồn
nhân lực chất lượng cao và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực
công nói chung và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng
như: Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) nêu
nhiệm vụ “Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [7, tr. 128]; văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X xác định “ Xây dựng và
thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài vào
những lĩnh vực quan trọng, không phân biệt người trong Đảng hay người ngoài
Đảng. Tăng cường nguồn đầu tư của nhà nước và toàn xã hội vào phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài, trước hết trên 3 lĩnh vực: Lãnh đạo -
quản lý, sản xuất - kinh doanh và khoa học - công nghệ” [8, tr. 296];
Quan điểm khuyến khích thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao (nhân
tài) cho tồ chức nhà nước nói chung và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh nói riêng của Nhà nước được thể hiện trong các văn bản: Quyết
định sổ 579/QĐ- TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020; Quyết
định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.
Để thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
Đề án xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế thành Thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
(khóa XIII) nhấn mạnh “Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng mức để thu
hút những chuyên gia giỏi” [20, tr. 21]; Hội nghị làn thứ năm Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế (khóa XIV) xác định “Bổ sung, hoàn chỉnh các
68
chính sách về bồi dưỡng, thu hút, sử dụng, đãi ngộ hợp lý nhân tài” [21, tr.
49]; Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa
XIV xác định “Xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút, trọng dụng, đãi
ngộ nhân tài, thu hút học sinh, sinh viên, nhất là học sinh, sinh viên giỏi; có
chiến lược thu hút chuyên gia giỏi và tranh thủ sự ủng hộ của các chuyên gia,
trí thức, doanh nhân người Thừa Thiên - Huế hiện đang cư trú trong và ngoài
nước tham gia xây dựng quê hương” [22, tr. 67]; Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quyết định số 2711/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 12 năm 2011 phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2011 -
2020, quy định “Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất
lượng cao (cản bộ khoa học, cán bộ quản lý giỏi, những người có trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi...) ở
trong và ngoài nước về làm việc, công tác tại địa phương. Có chính sách đưa
học sinh giỏi ở bậc THPT đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh công tác quảng bá tuyên truyền chính sách thu hút nhân tài của tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng”[24].
Tổng hợp các quan điểm của Đảng, Nhà nước về thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng, có thể đưa ra các quan điểm về thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế như sau:
Thứ nhất, phải xây dựng chính sách đồng bộ từ phát hiện, thu hút, bồi
dưỡng đến trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với nguồn nhân lực chất
lượng cao.
Thứ hai, thực hiện việc đoàn kết, tập hợp rộng rãi nguồn nhân lực chất
lượng cao, không phân biệt người trong Đảng hay ngoài Đảng, người trong
69
nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Nguồn nhân lực chất lượng
cao đều được trọng dụng đúng mức, đúng năng lực, không thành kiến, hẹp hòi
và phân biệt đối xử.
Thứ ba, chính sách đối với nguồn nhân lực chất lượng cao phải thực
hiện liên tục, thống nhất, công bằng và khách quan có tính đến đặc điểm và
điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực và địa phương.
Thứ tư, thực hiện việc đánh giá, khen thưởng và chế độ đãi ngộ xứng
đáng đối với những người hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, có hiệu quả.
Thứ năm, tiếp thu có chọn lọc, vận dụng những kinh nghiệm phù hợp
trong thu hút, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công
của các quốc gia phát triển như (Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc), các địa
phương trong nước (thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ
Chí Minh, ...) và trong lịch sử.
3.2. Các giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Điều chỉnh chiến lược thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng, điều chỉnh chiến lược thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
là hoạt động tiền đề quan trọng nhất nhằm làm công tác chuẩn bị cho việc thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh khủng hoảng nguồn nhân lực
chất lượng cao như hiện nay.
Chiến lược nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò hết sức quan trọng,
giúp cho tổ chức có cái nhìn tổng quát về nguồn nhân lực hiện tại và kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực trong tương lai; định hướng hoạt động phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao trong dài hạn nhằm vào những vấn đề trọng
điểm; góp phần nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao
của tổ chức. Đây là việc làm đầu tiên trong việc giữ chân nguồn nhân lực chất
70
lượng cao trong cơ quan (hay còn gọi là công chức tài năng) và thu hút thêm
nguồn nhân lực chất lượng cao ở bên ngoài vào làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Khi xây dựng, điều
chỉnh chiến lược nguồn nhân lực chất lượng cao, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần chú ý một số điểm sau:
Chiến lược nguồn nhân lực chất lượng cao phải phù hợp với chiến lược
phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, phải cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi cao.
Đồng thời chiến lược phải được cụ thể hóa thành kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao hàng năm.
Phải tính đến các yếu tố không ổn định của môi trường như: Cơ sở pháp
lý, điều chỉnh cán bộ, công chức, viên chức đang được hoàn thiện, sự thay đổi
nhân sự lãnh đạo đơn vị, cơ quan...
Phải tính đến sự cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của
các tổ chức ngoài nhà nước (các công ty, tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, các
công ty tư nhân,...) và các địa phương khác.
3.2.2. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Đồng thời với việc xây dựng, điều chỉnh chiến lược thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh Thừa Thiên
Huế phải nghiên cứu, xem xét xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao cụ thể, rõ ràng và có tính khả thi.
“Chính sách” là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt
động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời
sống kỉnh tế xã hội theo mục tiêu xác định. Chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế là một chuỗi quyết định hoạt động của các cơ quan chuyên
môn đó nhằm giải quyết vấn đề giữ chân và thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao làm việc tại cơ quan mình trong bối cảnh chảy máu chất xám như
71
hiện nay. Để xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế có tính
khả thi, hiệu quả, cần quan tâm đến các nội dung:
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ thể hiện
dự định của nhà hoạch định chính sách về vấn đề đó mà còn bao gồm
những hành vi thực hiện các dự định này. Cụ thể là chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm làm thay đồỉ chất lượng nguồn nhân
lực địa phương nhưng cũng đồng thời nêu rõ các hành vi thực hiện những
dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung giải quyết
vấn đề cụ thể, đó là: Giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao đang làm việc
trong cơ quan hay nói cách khác là thu hút các công chức tài năng để họ tiếp
tục ở lại làm việc trong cơ quan; và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ
bên ngoài vào làm việc trong cơ quan chuyên môn của tỉnh, vấn đề giữ chân
và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là hạt nhân xuyên suốt toàn bộ quy
trình chính sách.
Như vậy, để xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
phải xây dựng hai nhóm chính sách nhỏ, đó là chính sách để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài vào làm việc cho tổ chức và chính sách
để giữ chân đội ngũ công chức có tài năng tiếp tục làm việc cho tổ chức. Hay
nói một cách cụ thể là xây dựng chính sách đãi ngộ đối với nhân lực chất
lượng cao tự nguyện vào làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và chính sách tạo động lực để công chức cơ quan chuyên môn
của tỉnh tích cực, hăng say công tác và cống hiến trong các cơ quan chuyên
72
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.3. Tạo nguồn công chức
Trong điều kiện cạnh tranh thu hút nhân tài như hiện nay, việc phát
hiện và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ là phát hiện những
người có tài năng đã lộ rõ mà quan trọng là phải thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao tiềm năng như sinh viên thủ khoa đầu vào hoặc tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc của các trường đại học; học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi quốc
gia, ứng viên đạt điểm cao nhất trong các kỳ thi tuyển dụng. Để làm được
điều đó, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế cần nghiên cứu, xây dựng chính sách tạo nguồn công chức theo hướng:
Đối với sinh viên là thủ khoa đầu vào hoặc có thành tích học tập xuất
sắc của các trường đại học (có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) sẽ được
đăng ký tạo nguồn công chức.
Đối với các học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia
đang đứng trước sự lựa chọn nghề nghiệp, tỉnh Thừa Thiên Huế cần có chính
sách cụ thể để hướng các học sinh đó vào các trường đại học đào tạo chuyên
ngành mà tỉnh đang còn thiếu rồi tạo nguồn công chức.
Ngoài ra có thể tạo nguồn công chức bằng cách tổ chức thi tuyển tạo
nguồn với đối tượng là sinh viên các trường đại học có chuyên ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhân lực của tỉnh có thành tích học tập đạt loại khá có
điếm trung bình chung từ 7,5 trở lên. Các môn thi tạo nguồn phải đi đến việc
đánh giá được các chỉ báo về người có tài năng như: Chỉ số thông minh (IQ),
tính sáng tạo thể hiện ở chỉ số sáng tạo (CQ); động cơ hoạt động trí tuệ biểu
hiện ở hứng thú, đam mê công việc, ở lượng thời gian rỗi sử dụng cho môn
học yêu thích nào đó hay cho một hành động chuyên biệt nào đó và ở mức độ
thực hiện ý tưởng sáng tạo riêng thể hiện ở chỉ số đam mê (PQ); năng lực xã
73
hội và cảm xúc biểu hiện trước hết ở chỉ số trí tuệ cảm xúc (EQ) và chỉ số trí
tuệ xã hội (SQ) và các tiêu chí đánh giá những năng khiếu chuyên biệt khác.
Tuy nhiên phải xuất phát từ đặc điểm, tính chất của từng lĩnh vực hoạt động
để phát hiện đúng và thu hút được những người tài năng phù hợp. Đối với
việc thu hút nguồn nhân lực cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế (tức là sẽ trở thành công chức hành chính trong
tương lai) cần chú trọng vào chỉ số thông minh (IQ), chỉ số sáng tạo (CQ),
năng lực xã hội (EQ).
Khi tạo nguồn công chức phải kèm theo việc hỗ trợ tiền học, tiền ăn ở, đi
lại cho các ứng viên với điều kiện là sau khi tốt nghiệp đại học phải quay lại làm
việc trong các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong thời gian nhất định (có thể
quy định thời gian 5 năm); đồng thời những ứng viên này sẽ có ưu đãi là được
tuyển dụng công chức chính thức không qua thời gian tập sự. Trong trường hợp
này cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhân sự hành
chính nhà nước của tỉnh với các trường đại học trong việc theo dõi học bạ, kết
quả học tập, rèn luyện để có thể tiếp tục tạo nguồn hoặc loại ra khỏi danh sách
tạo nguồn những sinh viên có thành tích học tập sa sút nhằm đảm bảo nguồn
công chức tương lai tập hợp những ứng viên tài năng, có trí lực cao, giỏi chuyên
môn, tâm lực trong sáng, ... cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên - Huế.
3.2.4. Mở rộng hình thức tuyển dụng
Hoạt động truyền tải thông tin tuyển dụng nhân sự là một trong những yếu
tố quan trọng để góp phần cải thiện việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
cho các tổ chức. Khi thông tin có phạm vi truyền tải và ảnh hưởng lớn sẽ tạo cơ
hội cho tổ chức tạo lập được một nguồn nhân lực dồi dào để từ đó có thể chọn
lọc nguồn nhân lực chất lượng cao cho tổ chức. Điều này cũng không ngoại lệ
74
đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Để hoạt động truyền tải thông tin đạt hiệu quả nghĩa là có thể thu hút sự
chú ý, tham gia của nguồn nhân lực chất lượng cao thì các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần chuyển tải được các nội
dung sau:
Thứ nhất, các thông tin về tổ chức, đặc biệt nhấn mạnh vị thế của tổ
chức trong cơ quan nhà nước.
Thứ hai, các loại hình công việc mà cơ quan đang đảm nhận cũng như
vị trí công việc sắp tới.
Thứ ba, yêu cầu đối với công việc, kể cả các vấn đề thuộc về cá nhân
(đòi hỏi của tổ chức đối với những người tham gia dự tuyển như độ tuổi, giới
tính, trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ...)
Thứ tư, những quyền lợi vật chất và tinh thần mà người mới vào làm
việc trong cơ quan sẽ nhận được như: Lương, hỗ trợ công tác phí, cơ hội
thăng tiến, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác.
Để có thể thu hút nhiều người tham gia vào nguồn nhân lực chất lượng
cao cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có thể áp dụng
nhiều biện pháp như:
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh,
ti vi, Internet). Đây là một thủ tục bắt buộc hiện nay đối với các cơ quan
chuyên môn của tỉnh , là một xu hướng cải cách được nhiều nước quan tâm
nhằm tạo cơ hội tiếp cận bình đẳng cho mọi công dân. Đồng thời cũng là cách
thức để nhà nước có thể tuyển dụng những người tốt nhất trong những người
muốn làm việc cho nhà nước. Đăng quảng cáo tuyển dụng cần phải ngắn gọn
nhưng đầy đủ thông tin và thiết kế hấp dẫn sẽ thu hút nhiều người xem. Đối với
quảng cáo tuyển dụng trên Internet, các cơ quan chuyên môn của tỉnh nên tạo
điều kiện để các ứng viên có thể nộp hồ sơ trực tuyến nhằm không bỏ sót bất
75
kỳ cơ hội nào để có thể thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao này.
Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần tuyển dụng nhân sự chất lượng cao có
thể đưa thông tin tuyển dụng cho các trung tâm này và các trung tâm này
có chức năng quảng cáo đến ứng viên có nhu cầu.
Thông báo trước cửa ra vào cơ quan. Cách làm này không tốn kém do
không phải trả chi phí cho hoạt động quảng cáo nhưng không hiệu quả do đối
tượng nhận được thông tin quảng cáo ít.
Tổ chức các hội chợ việc làm trong khu vực công. Tại hội chợ này,
nhiều thông tin tuyển dụng về các vị trí trong khu vực công trong đó có cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được chuyển tải đến người có
nhu cầu.
Một trong những hình thức tuyển dụng nhân sự cho các cơ quan nhà
nước hiện nay là thi tuyển công chức.
Nước ta đã tổ chức kỳ thi tuyển công chức đầu tiên năm 1951 khi Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 23 tháng 5 năm 1950.
Tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau, việc thi tuyển công chức bị gián đoạn
đến năm 1988, sau khi ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức và Chính phủ
ban hành Nghị định số 95/CP quy định chế độ thi tuyển công chức cho cơ
quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước. Nếu trước đây các tổ chức nhà
nước do đặc trưng quyền lực của mình nên ít quan tâm đến việc tổ chức thi
tuyển người bổ sung nhân lực cho các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước nói riêng, thì hiện nay việc tuyển
công chức mới vào cơ quan bắt buộc phải áp dụng hình thức thi tuyển. Và
việc thi tuyển công chức hiện nay được nghiên cứu, điều chỉnh ngày càng
hoàn thiện hơn, công khai, minh bạch, công bằng hơn.
So với phương thức tuyển dụng khác, thi tuyển có nhiều ưu điểm nổi
76
trội hơn và thu hút được nhiều người tham gia hơn trong đó có nhân lực chất
lượng cao, bởi vì: Tính chất của thi tuyển là công khai, minh bạch và công
bằng nên bản thân người có tài năng, nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao
sẽ tin tưởng hơn, hy vọng tìm kiếm cho mình một vị trí thích hợp trong nền
hành chính nhà nước và từ đó làm cho họ có động lực nộp hồ sơ vào tham gia
thi tuyển. Mặt khác, các thí sinh tham gia thi tuyển phải cạnh tranh với nhau
về năng lực và trình độ chuyên môn để giành những vị trí nhất định trong bộ
máy hành chính nhà nước nên những người trúng tuyển phải là những người
thực sự tài năng, những người giỏi nhất trong số những người dự thi và đáp
ứng được yêu cầu do cơ quan tuyển dụng đặt ra. về mặt tâm lý, mỗi khi vượt
qua được kỳ thi tuyển và được bổ nhiệm thành công chức nhà nước, công
chức sẽ cảm thấy tự hào về bản thân, tin tưởng hơn vào chế độ và phấn đấu
hơn nữa để hoàn thành công việc được giao.
Hiện nay thi tuyển công chức được thực hiện hai dạng đó là: thi viết và
thi vấn đáp. Hình thức thi viết đã tồn tại từ lâu nhưng đang dần thay thế bàng
hình thức trắc nghiệm. Còn thi vấn đáp là một cách thức thay cho thi viết. Thi
vấn đáp có thể giúp đánh giá nhanh hơn thi viết và đánh giá được thực chất
của người dự thi.
Để tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, hình thức thi tuyển
công chức ngoài những nội dung thông thường phải được nghiên cứu, xây
dựng khoa học hơn, chất lượng hom, minh bạch, công bằng và công khai hơn
với các hình thức sau:
Thứ nhất, hình thức thi viết. Thi viết nhất thiết phải có 3 nội dung đó là:
Thi xác định mức độ hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ am hiểu
của các thí sinh dự tuyển về các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, đây là một trong những nội dung ít được các cơ quan chuyên môn của
77
tỉnh quan tâm nhưng lại hết sức cần thiết để hạn chế tình trạng công chức
được tuyển vào cơ quan nhưng chưa hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
cũng như không biết mình phải làm gì và cần làm gì; thi tiếng Anh đủ bốn kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết để đảm bảo công chức có thể nghiên cứu các tài liệu
về quản lý hành chính nhà nước của các nền hành chính công phát triển trên
thế giới và vận dụng chúng vào thực trạng địa phương mình (vì các tài liệu
này đều được dịch ra ngôn ngữ phổ thông là tiếng Anh). Ngoài ra vốn tiếng
Anh cũng giúp cho công chức tiếp cận gần hơn với việc được đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài và tiết kiệm chi phí đào tạo ngoại ngữ cho nhà nước;
cuối cùng một môn thi không thể thiếu trong thời đại kinh tế tri thức và Chính
phủ điện tử đó là tin học, tuy nhiên trong phạm vi cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh không cần yêu cầu am hiểu chuyên sâu về công nghệ
thông tin mà chỉ dừng lại ở mức độ thành thạo tin học văn phòng.
Hiện nay, Bộ Nội vụ đã nghiên cứu, đề ra nhiều giải pháp, biện pháp,
trong đó có thi tuyển công chức theo phương thức trắc nghiệm trên máy tính.
Theo phương thức này, máy tính sẽ tự chọn đề trong khoảng 400 đề thi chuẩn
bị sẵn và tự quản lý thời gian thi, tự chấm điểm bài thi. Thí sinh biết ngay kết
quả sau khi làm bài thi và có thể tự xác định có trúng tuyển hay không.
Phương pháp thi tuyển này có nhiều mặt tích cực đó là bảo đảm khách quan
hơn, công bằng hơn, minh bạch hơn, đánh giá đúng năng lực trình độ người
dự thi, tiết kiệm thời gian, nhân lực, kinh phí tổ chức, hạn chế tiêu cực có thể
xảy ra, nâng cao chất lượng kỳ thi. Để thu hút nguồn nhân lực cao nộp đơn thi
tuyển công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế thì cần phải áp dụng biện pháp này ngay khi được Bộ Nội vụ
triển khai.
Thứ hai, hình thức phỏng vấn. Đây là hình thức để kiểm tra sâu hơn
những người dự tuyển đã vượt qua kỳ thi viết và được sử dụng phổ biến trong
78
các tổ chức hành chính nhà nước theo mô hình chức nghiệp. Có thể áp dụng
nhiều cách để tiến hành phỏng vấn: Phỏng vấn không chỉ dẫn, phỏng vấn theo
mẫu, phỏng vấn theo tình huống, phỏng vấn liên tục, ...
Tuy nhiên, đối với những người có tài năng, năng lực vượt trội như là
tốt nghiệp loại giỏi, có học vị thạc sỹ, tiến sỹ có chuyên ngành đào tạo phù
hợp với vị trí tuyển dụng thì có thể không cần thi tuyển mà xét tuyển dựa trên
một vài tiêu chí cụ thể, như là: Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị, tham gia tích cực các phong trào, hoạt động tại nơi học tập, sinh sống và
làm việc,....
Đối với thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các vị trí lãnh đạo
trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, bên cạnh giữ vững
nguyên tắc Đảng lãnh đạo thống nhất quản lý về công tác cán bộ, cần đổi mới
quy trình, thủ tục và phương pháp đánh giá để xem xét, lựa chọn cho phù hợp,
đặc biệt là nên tổ chức thi tuyển công khai theo nguyên tắc cạnh tranh trong
bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý.
Ngoài ra, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế cần xây dựng,
thực hiện chế độ tiến cử và tự tiến cử: Giới thiệu nhân lực chất lượng cao,
người có tài năng với các cấp có thẩm quyền để bố trí, sử dụng. Cán bộ, công
chức có quyền tiến cử, giới thiệu những người có khả năng, năng lực để bố
trí, sử dụng vào các vị trí công tác đang có nhu cầu. Đồng thời phải chịu trách
nhiệm về sự tiến cử của mình.
3.2.5. Kết hợp chặt chẽ giữa thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực chất lượng cao
Trong thời kỳ khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao, việc thu hút
nguồn nhân lực này vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước là một
việc làm hết sức quan trọng nhưng việc tiếp tục thu hút để giữ chân họ làm
79
việc lâu dài trong các cơ quan này lại càng quan trọng hơn. Do vậy, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế sau khi phát hiện,
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phải sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ thỏa
đáng để đảm bảo họ phát huy hết tài năng, năng lực vốn có của bản thân.
3.2.5.1. Phát hiện nguồn nhân lực chất lượng cao đang làm việc trong
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguồn nhân lực chất lượng cao của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh được xác định theo 2 nguồn chính gồm các công chức giỏi,
tài năng đang làm việc trong chính các cơ quan chuyên môn của tỉnh và
nguồn nhân lực chất lượng cao ở bên ngoài cần thu hút vào cơ quan. Chính vì
vậy, bên cạnh việc chú trọng thu hút nguồn nhân lực bên ngoài thì cũng cần
phải quan tâm đến việc phát hiện đội ngũ công chức giỏi, tài năng bên trong
tổ chức để có các chính sách đãi ngộ và sử dụng hợp lý. Để phát hiện được
công chức giỏi, có tài năng bên trong tổ chức, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh cần chú trọng nghiên cứu, tổ chức thực hiện một số
nhiệm vụ:
Trước hết, phải đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức. Đánh giá phải
tập trung vào 3 nội dung: Căn cứ vào kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao; căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; căn cứ vào chiều
hướng, triển vọng phát triển cá nhân. Đồng thời các bước, các khâu trong quy
trình đánh giá cán bộ, công chức phải được mở rộng dân chủ, thông tin đa
chiều thu hút cán bộ, công chức và đảng viên cùng tham gia. Đề cao trách
nhiệm đánh giá của người được giao thẩm quyền sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, phát huy trách nhiệm lãnh đạo của cấp uỷ, Đảng, trách nhiệm
tham gia của tổ chức chính trị - xã hội. Việc đánh giá phải công khai, khách
quan, công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo
80
phẩm chất và năng lực cán bộ, công chức. Trên cơ sở kết quả đánh giá cán bộ,
công chức, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành các
chính sách như phát triển cán bộ ở cơ sở thành công chức.
Bên cạnh đó, cần triển khai công tác quy hoạch công chức hàng năm
để bổ sung những công chức giỏi, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong
hoạt động công vụ để tạo nguồn nhằm theo dõi, bồi dưỡng và có cơ sở để
xác định tài năng.
Đồng thời, xây dựng và thực hiện chế độ tiến cử và tự tiến cử công
chức hành chính cho các vị trí cao hơn. Qua đó, các cơ quan chuyên môn của
tỉnh nắm được thông tin về công chức đủ điều kiện dự tuyển vào các vị trí cao
và tiến hành xác minh, thẩm định, xem xét công chức đó có thật sự là công
chức giỏi, có tài năng hay không.
Bên cạnh việc phát hiện công chức giỏi, tài năng trong hoạt động công
vụ cũng cần xây dựng, thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi
việc đối với một số công chức không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa do
trình độ năng lực hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu ... như chính sách tinh giảm
biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Có như vậy mới
tạo được động lực cho nguồn nhân lực chất lượng cao có hứng thú và tự
nguyện vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên – Huế.
3.2.5.2. Sử dụng hợp lý và thiết thực nguồn nhân lực chất lượng cao
Sử dụng nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước nói chung
và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng là việc sắp xếp,
bố trí, đề bạt, thăng tiến, luân chuyển và thuyên chuyển các vị trí một cách
hợp lý phù hợp với trình độ, chuyên môn, kỹ năng và sở trường công tác của
từng công chức cụ thể và mang lại hiệu quả công việc cao. Đây là một giai
đoạn rất quan trọng vì nếu họ được sử dụng một cách hợp lý (sắp xếp, bố trí,
81
đề bạt, luân chuyển và thuyên chuyển đúng với chuyên môn, nghiệp vụ hay
nói cách khác là đúng người, đúng việc) thì công chức đó sẽ thực thi nhiệm
vụ có hiệu quả và đạt được mục tiêu mong muốn của cơ quan; còn ngược lại
sử dụng công chức không hợp lý (không đúng người, đúng việc) thì không
những khó đạt được hiệu quả trong công việc và mục tiêu đề ra của cơ quan
mà còn làm cho bản thân công chức cảm thấy nản chí vì không được cấp trên
tin tưởng trong công việc và quan trọng hơn là dễ dẫn đến việc công chức nhà
nước rời bỏ cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước và ra làm việc
cho khu vực tư.
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cũng cần phải chú trọng kết hợp
giữa phát hiện, thu hút và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực này. Cụ thể là sau
khi phát hiện, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao (công chức tài
năng) phải thực hiện việc trọng dụng xứng đáng bằng cách trao quyền và trao
trách nhiệm cho các đối tượng này vì họ thường là những công chức có nhiều
lợi thế và tâm huyết, có sự nhiệt tình của tuổi trẻ để tạo nên những bức phá
trong công việc.
Sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung gồm: sắp xếp, bố trí
công chức đã được tuyển dụng vào các vị trí công việc dựa trên các yêu cầu
về công việc và khả năng đáp ứng của công chức; bổ nhiệm, đề bạt và thăng
tiến; thuyên chuyển, luân chuyển các vị trí.
Để sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính
nhà nước mà đặc biệt là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế một cách hợp lý và thiết thực (bao gồm cả những công chức
được phát hiện là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực chất
lượng cao mới được thu hút vào cơ quan) thì nhất thiết phải quan tâm thực
82
hiện một số nội dung sau:
Thứ nhất, hoạt động bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đề bạt, thăng tiến, luân
chuyển, thuyên chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao vào các vị trí công
việc phải dựa trên nguyên tắc đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng nơi.
Điều này đòi hỏi nhà quản lý nhân sự của các cơ quan chuyên môn của tỉnh
phải quan tâm, chú ý, nắm bắt, đánh giá thực chất chuyên môn, tính cách, mặt
nổi trội và một số kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả, ....) của từng
nhân lực chất lượng cao. Đồng thời phải phân tích những yêu cầu của từng vị
trí công việc cụ thể để từ đó sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp nhằm giúp
họ có thể thực hiện tốt công việc được giao và phát huy được những khả năng
vốn có của bản thân.
Thứ hai, hoạt động đề bạt, thăng tiến từ vị trí thấp lên vị trí cao hơn (vị
trí lãnh đạo, quản lý) không xét yếu tố thâm niên công tác, tức là không xét
thời gian làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
từ khi công chức bắt đầu đường chức nghiệp mà chỉ xét đến năng lực, trình độ
chuyên môn và các kỹ năng cần thiết thông qua kỳ thi tuyển với các tiêu chí
cụ thể. Theo đó, những người không có thâm niên công tác hay thâm niên
thấp vẫn có thể trở thành ứng viên cho những vị trí lãnh đạo, quản lý miễn là
họ có đầy đủ tố chất, năng lực, trình độ chuyên môn đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ ở cương vị đó.
Thứ ba, trong đường chức nghiệp của nguồn nhân lực chất lượng cao
của cơ quan chuyên môn của tỉnh phải có một vài lần thuyên chuyển, luân
chuyển công tác nhằm tăng cường khả năng thích ứng của họ khi đảm nhận
được nhiều vị trí công việc khác nhau trong cơ quan hay trong cùng hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước. Đây là cách thức giúp nguồn nhân lực chất
lượng cao thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh mang tính đa
83
dạng hơn khi thực thi công việc quản lý nhà nước.
3.2.5.3. Tạo cơ hội đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực chất lượng
cao
Nguồn gốc xuất phát của mỗi người công chức đều từ nhân dân, ở trong
nhân dân mà ra, nhưng họ lại có nhiệm vụ quản lý và phục vụ nhân dân. Công
chức là đầy tớ nhân dân trong thời kỳ đổi mới nên cũng sẽ có nhiều vấn đề
phát sinh so với người cán bộ trong thời chiến nên phải hiểu được họ có gì,
cần gì để đánh giá đúng và sử dụng hiệu quả. Một người công chức không thể
tốt khi đạo đức, và năng lực họ kém hơn so với nhân dân - đối tượng mà họ
phục vụ. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò
quan trọng là giúp họ có đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phải được coi
trọng hơn, phải từng bước được nâng lên theo yêu cầu của xã hội.
Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực công nói chung và cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng có ý nghĩa quan trọng
trong việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vì họ sẽ nhận được những
cơ hội hoàn thiện, nâng cao năng lực bản thân thông qua các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng của cơ quan.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thì “đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo ... một cách cỏ hệ thống để chuẩn bị thích nghi với cuộc sống
và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”
[13, tr. 185], tức là đào tạo gắn với việc chuẩn bị cho người lao động có thêm,
có mới những kiến thức, hình thành ra những nhóm kỹ năng mới, hành vi ứng
xử mới để thích nghi với đòi hỏi mới của công việc mới. Còn bồi dưỡng
“được thiết lập trên nền tảng một hệ thống thông tin, kiến thức nhất định mà
84
người lao động đã có. Vấn đề còn lại chính là thêm, bổ túc và nâng cao”
[13, tr. 186], nghĩa là hệ thống, bổ sung, cập nhật và nâng cao năng lực của
người lao động nhằm làm tốt hơn những công việc được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng trong nền hành chính nhà nước nhằm tạo cơ hội để
công chức có được những kỹ năng, hành vi và kiến thức cần thiết có liên quan
đến hoạt động công vụ hiện tại; và mục đích cuối cùng của hoạt động này là
nhằm hoàn thiện chất lượng, tăng số lượng dịch vụ công cung cấp cho công
dân, giảm chi phí hoạt động, giảm những sai lệch không đáng có, tăng sự hài
lòng của công dân đối với tổ chức nhà nước nói chung, tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, tạo cơ hội phát triển cá
nhân công chức. Tuy nhiên, trong các tổ chức nhà nước mà trong đó có cơ
quan chuyên môn của tỉnh chưa thực sự coi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ người
lao động của mình như là một yếu tố đầu vào cho nguồn nhân lực cũng như
chưa thực sự hiểu biết tác dụng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào
nền công vụ của nó. Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng mang tính tình thế,
chuẩn hoá theo bằng cấp hơn là chuẩn hoá theo kiến thức mà chưa nhận thức
đúng vai trò của đào tạo, bồi dưỡng là tạo ra nguồn vốn con người thích ứng
với “nhà nước trong một thế giới đang thay đổi”.
Để đào tạo, bồi dưỡng công chức là nguồn nhân lực chất lượng cao
trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần
phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định đổi tượng sẽ được đào tạo, bồi dưỡng: Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phải xác định đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng là nguồn nhân lực chất lượng cao qua quá
trình thu hút, phát hiện ra người có tài năng hay nói chung là công chức tài
năng. Công chức là nguồn nhân lực chất lượng cao được thu hút vào cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần phải được phát
85
hiện thông qua việc đánh giá công chức.
Thứ hai, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: Xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng là khâu hết sức quan trọng vì đây là cơ sở để thiết kế nội dung
đào tạo, bồi dưỡng. Hay nói cách khác mục tiêu để thiết kế nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên nhu cầu của người học.
“Xác định nhu cầu đào tạo là xác định những khoảng trống giữa các
kiến thức, kỹ năng cần để thực thi công việc (hiện tại và tương lai) so với kiến
thức và kỹ năng mà nhân viên đang có” [13, tr. 192]. Điều này đúng với xác
định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng công chức tài năng trong các cơ quan hành
chính nhà nước, đặc biệt là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế. Các công chức là nguồn nhân lực chất lượng cao mới được
thu hút vào cơ quan chuyên môn của tỉnh do chưa có kinh nghiệm thực thi
công vụ nên quá trình đào tạo, bồi dưỡng phải cung cấp đầy đủ các kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho hoạt động công vụ cả hiện tại và tương lai. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực chất lượng cao được phát hiện là công chức tài năng
trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thì không cần cung
cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ trong hiện tại mà
cần cung cấp các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho hoạt động công vụ trong
tương lai.
Việc xác định các kỹ năng, kiến thức cần thiết để công chức trong các
cơ quan chuyên môn của tỉnh thực thi hiệu quả nhiệm vụ hiện tại và tương lai
phải quan tâm đến các nội dung: Phân tích mục tiêu của cơ quan, từ đó nghiên
cứu, rút ra những kỹ năng, yêu cầu cần thiết để đáp ứng mục tiêu đó; mức độ
hài lòng của nhân dân về các dịch vụ và sản phẩm mà cơ quan chuyên môn
của tỉnh cung cấp, chiến lược phát triển chung, chiến lược phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh; những vấn đề có khả năng thay đổi và
86
những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của môi trường xã hội,...
Ngoài ra việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực
chất lượng cao trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải
được xác định cho từng cá nhân; phải được xác định cụ thể cho nhóm nhân
lực chất lượng cao là lãnh đạo, quản lý, là công chức tác nghiệp. Đồng thời
phải được xác định cho từng bộ phận (các tổ chức con trong hệ thống cơ quan
chuyên môn của tỉnh - các sở, phòng, ban,...). Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
chung cho nguồn nhân lực chất lượng cao trong các bộ phận này được xác
định trên nhu cầu của từng các nhân, khi nhiều nhân lực chất lượng cao trong
bộ phận có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giống nhau đó sẽ là nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng chung của bộ phận.
Có thể xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực chất
lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế gồm một số nội dung cơ
bản như sau:
Cung cấp các kiến thức về các công nghệ mới và việc ứng dụng các
công nghệ đó vào thực thi công vụ nhằm đạt được hiệu quả cao.
Cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoạch định và
thực thi các chính sách công một cách có hiệu quả.
Học ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp,...) và tiếng các dân tộc thiểu số
đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
Cung cấp hiểu biết và áp dụng các kỹ năng quản lý mới.
Nâng cao đạo đức công vụ nhằm chống tham nhũng.
Đặc biệt, cần quan tâm đến công tác giáo dục các kỹ năng mềm như: kỹ
năng sắp xếp thời gian, kỹ năng bố trí và quản lý công việc, kỹ năng giao tiếp,
xử lý tình huống. Ngoài ra còn có các nội dung cụ thể tuỳ theo từng bộ phận
87
và chuyên môn khác nhau.
Thứ ba, lựa chọn hình thức và trường đào tạo, bồi dưỡng phù hợp: Lựa
chọn hình thức và trường đào tạo bồi dưỡng mà đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực chất lượng cao trong cơ quan chuyên môn của tỉnh đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập và giảm chi phí đào tạo.
Chính vì vậy, nhà quản lý nhân sự của mọi tổ chức đều phải xem xét, điều tra
để lựa chọn hình thức, trường đào tạo, bồi dưỡng thích hợp với từng loại nhân
viên (lãnh đạo, quản lý, thừa hành).
Có hai hình thức cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng nói chung, đó là: Đào
tạo, bồi dưỡng gắn liền với thực thi công việc hay còn gọi là đào tạo, bồi
dưỡng tại chức và đào tạo, bồi dưỡng thoát ra khỏi công việc.
Việc lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế cần được xác định tuỳ theo đối tượng cụ thể và nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng: Nguồn nhân lực chất lượng cao phát hiện trong quá trình làm việc
được quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, quản lý có thể thực hiện các hình thức
như là đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức huấn luyện; bồi dưỡng theo hình
thức kế cận, thử việc nhanh; thuyên chuyển qua nhiều vị trí để trau dồi kinh
nghiệm; bồi dưỡng bên ngoài (tu nghiệp ở các nước có nền hành chính công
phát triển và tương đồng với mô hình hành chính công ở nước ta). Còn đối
với nguồn nhân lực chất lượng cao qua quá trình thu hút trở thành các công
chức tác nghiệp thì có thể áp dụng một số hình thức như là đào tạo, bồi dưỡng
giai đoạn tập sự, thử việc hoặc giai đoạn mới gia nhập tổ chức; đào tạo, bồi
dưỡng theo kiểu học nghề, vừa bồi dưỡng tại chỗ, vừa gửi ra bên ngoài; bồi
dưỡng theo hình thức mô phỏng, nghĩa là tập việc trong môi trường tương tự
môi trường tổ chức; đào tạo bồi dưỡng tại chức; đào tạo bồi dưỡng tập
88
trung;...
Trong khu vực nhà nước, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện
“đóng kín” nghĩa là dựa trên “khả năng tự cung cấp đào tạo, bồi dưỡng của
chính mình”. Tuy nhiên để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao
trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế,
ngoài một số cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của nhà nước (các học viện, các Trung
tâm bồi dưỡng Trung ương (NAPA, ...); trung tâm bồi dưỡng tại các bộ,
ngành, địa phương; những Học viện, các trường Đại học của nhà nước, còn
cần liên kết với các trường, trung tâm đào tạo ngoài quốc doanh có chất lượng
và chuyên sâu trong nước (có vốn nước ngoài hoặc tư nhân). Bên cạnh đó,
tỉnh Thừa Thiên Huế cũng cần mở rộng phạm vi ra các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng uy tín trên thế giới về hành chính công như trường Hành chính công
Lý Quang Diệu ở Singapore, trường Hành chính công Pháp,....
Thứ tư, đánh giá kết quả khóa đào tạo, bồi dưỡng: Đây là một hoạt
động rất quan trọng nhằm tìm kiếm thông tin để xem xét liệu khóa học có đạt
được các mục tiêu đề ra không; từ đó có thể điều chỉnh, rút kinh nghiệm nhằm
thực hiện tốt hơn việc đào tạo, bồi dưỡng.
Đánh giá kết quả khóa đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế dựa trên các tiêu chí: Giá trị của đào tạo, bồi dưỡng (người đi học
đã học được những kỹ năng, kiến thức mới); giá trị chuyển giao (các kỹ năng
và kiến thức học được đã được chuyển vào để hoàn thiện hoạt động của tổ
chức); giá trị trong tổ chức (so sánh với nhóm không được tham gia chương
trình đào tạo, bồi dưỡng).
3.2.5.4. Xây dựng chế độ đãi ngộ hấp dẫn
Xây dựng chế độ đãi ngộ là một trong những hoạt động quan trọng, có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả làm việc của người lao động và do vậy
89
quyết định kết quả thực hiện mục tiêu của mỗi tổ chức. Trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu xây dựng được chế độ đãi ngộ
hấp dẫn không chỉ đối vói nguồn nhân lực chất lượng cao mà ngay cả đổi
với nguồn nhân lực trong tổ chức thì cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu
quả làm việc của công chức và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động công vụ. Xây dựng chế độ đãi ngộ phải được tiến hành trên nhiều
phương diện, cả về lương, phụ cấp, thưởng và đảm bảo về tinh thần để
nguồn nhân lực chất lượng cao yên tâm công tác, cụ thể:
Tỉnh Thừa Thiên Huế cần nghiên cứu, xem xét, cân đối tài chính, ngân
sách để quyết định mức hỗ trợ ban đầu cho nguồn nhân lực chất lượng cao khi
được thu hút vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn của tỉnh nhằm tạo
sự phấn khởi trước khi bắt đầu công việc cho nguồn nhân lực này. Mức phí
thu hút có thể là từ 5 -10 triệu đồng đối với người tốt nghiệp đại học loại giỏi
trở lên; từ 10-15 triệu đồng đối với người có trình độ thạc sỹ và từ 15 - 20
triệu đồng đối với người có trình độ tiến sỹ,...
Mức lương của nguồn nhân lực chất lượng cao tối thiểu phải đảm bảo
cuộc sống ở mức khá của xã hội. Do đó, nên quy định mức lương hấp dẫn cho
nguồn nhân lực chất lượng cao đã được thu hút bằng cách tuyển vào biên chế
trực tiếp mà không phải qua giai đoạn tập sự và mức lương được tính: Đối với
người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên được hưởng 100% mức lương bậc 1
của ngạch tuyển dụng; tương tự, đối với người có trình độ thạc sỹ được hưởng
100% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng, người có trình độ tiến sỹ được
hưởng 100% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.
Xem xét, ưu đãi cho nguồn nhân lực chất lượng cao có thêm phụ cấp
thu hút hàng tháng. Quy định thời gian (có thể là hàng tháng trong thời gian 3
năm kể từ thời điểm bắt đầu vào làm việc trong cơ quan chuyên môn của tỉnh),
90
số tiền cụ thể.
Đổi mới quy chế, quy định về thi đua - khen thưởng cho công chức
hành chính đảm bảo hấp dẫn, khi đó mới thúc đẩy họ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Đồng thời, tỉnh Thừa Thiên Huế cần ưu tiên mua nhà ở, ổn định
cuộc sống; ưu tiên giải quyết việc làm cho vợ (chồng), ổn định nơi học
tập cho con cái của nhân lực chất lượng cao được tuyển dụng vào cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2.5.5. Tạo dựng môi trường và điều kiện làm việc tốt
Môi trường, điều kiện làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả
những gì có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển,
nâng cao năng lực công tác của mỗi cá nhân trong tổ chức, bao gồm cả môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài tổ chức. Tuy nhiên, môi trường,
điều kiện làm việc luôn được tiếp cận trên phương diện môi trường bên trong
bao gồm: Cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh
đạo - nhân viên và nhân viên - nhân viên, ... trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của
công chức cũng như quyết định hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phải thực hiện một số nội dung
sau:
Trước hết, đơn vị phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị cần thiết như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính... và các văn
phòng phẩm khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy
theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức
91
nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở.
Bên canh việc cải thiện điều kiện làm việc theo hướng hiện đại về cơ sở
vật chất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nền công vụ, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cũng cần phải thiết lập được môi
trường làm việc thân thiện trong các quan hệ: cấp trên - cấp dưới, quan hệ
đồng nghiệp trong cơ chế phối hợp giữa các đơn vị của cơ quan. Nghĩa là đòi
hỏi người lãnh đạo phải biết lắng nghe, biết kìm chế trong mọi hoàn cảnh;
luôn giữ được mối quan hệ mật thiết đối với nhân viên, nếu nhân viên làm
việc sai thì từ từ uốn nắn tránh tình trạng bức xúc, quát mắng... tạo nên những
khoảng cách không đáng có giữa nhân viên và thủ trưởng; cần có những nhận
xét, đánh giá kịp thời đối với cán bộ, công chức, có khen, có chê... với những
nội dung hết sức đúng đắn, khách quan tạo một tâm lý thoải mái, khuyến
khích công chức cố gắng hơn nữa trong việc thưc hiện nhiệm vụ chuyên môn:
bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến đời sống, hoàn cảnh của mỗi công chức
trong đơn vị và hỗ trợ kịp thời khi có khó khăn. Người nhân viên cũng cần có
tinh thần ham học hỏi, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo những vấn đề bản thân
không rõ hoặc vướng mắt, khi đó mới tạo được sự gần gũi và tâm lý thoải mái
giữa lãnh đạo và nhân viên. Đồng thời, là đồng nghiệp trong cơ quan phải có
sự giúp đỡ, tương trợ, chia sẻ với nhau những kinh nghiệm trong công việc
cũng như trong cuộc sống.
Ngoài ra, cần xây dựng một tập thể đoàn kết. Đây là một trong những
nội dung hết sức quan trọng vì có đoàn kết, thống nhất thì mới hoàn thành
được nhiệm vụ chung của đơn vị. Nội dung này đòi hỏi lãnh đạo đơn vị phải
thường xuyên quan tâm, tạo cho mọi người ý thức làm việc tập thể, biết quan
tâm lẫn nhau cùng giúp đỡ nhau trong cuộc sống và công tác. Phát hiện những
mâu thuẫn cá nhân bên trong đơn vị để kịp thời giải quyết, thường xuyên để
92
mọi người gắn bó với nhau cùng phấn đấu.
Tóm lại, xây dựng môi trường làm việc tốt là một trong những nội dung,
nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực hiện
bởi vì khi có môi trường làm việc tốt thì mỗi cá nhân cán bộ, công chức mới
có điều kiện làm việc tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực hiện
tốt nhiệm vụ của cơ quan.
3.3. Kiến nghị
Đối với Chính phủ các Bộ, ngành Trung ương
Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhân
lực, việc làm, giáo dục, đào tạo, chính sách đãi ngộ thu hút và trọng dụng
nhân tài. Trước mắt, cần chú trọng phân luồng trong đào tạo, nhằm tạo ra cơ
cấu hợp lý giữa đào tạo nghề với đào tạo đại học, cao đẳng; tiến hành điều tra,
khảo sát thường xuyên về nhân lực và chất lượng nhân lực ở tất cả các ngành,
các cấp, địa phương và cả nước; bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực để phát
triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước và trong từng ngành, từng cấp,
từng địa phương, từng bước giảm thiểu việc lảng phí nguồn nhân lực do
không cân đối trong đào tạo.
Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có sự ảnh hưởng, tác
động đến toàn thể xã hội. Do đó Đảng và nhà nước ta cần quan tâm hơn nữa
đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua việc xây dựng các chiến lược, chính
sách nguồn nhân lực; đặc biệt là các chính sách về công tác tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong đó chú trọng đến
thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trẻ, nhất là sinh viên tốt
nghiệp chính quy khá, giỏi các trường đại học trong và ngoài nước để làm
khung, làm tiền đề cho các địa phương trong cả nước áp dụng tùy theo điều
93
kiện cụ thể của địa phương mình.
Đồng thời, Nhà nước ta cần có các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Có như vậy,
mới tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân, biểu hiện bằng
việc ngày càng có nhiều nhân lực chất lượng cao giỏi về chuyên môn, vững về
nghiệp vụ, có tâm trong sáng, đạo đức tốt tham gia dự tuyển, tình nguyện làm
việc trong môi trường hành chính nhà nước.
Trong thời đại, nền hành chính các nước đều chuyển từ nền công vụ
chức nghiệp sang nền công vụ việc làm, Việt Nam cũng cần phải nghiên cứu,
học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới để có thể xây dựng một nền
công vụ việc làm cho nước ta. Việc tuyển dụng nhân lực cho từng vị trí việc
làm trống với các yêu cầu công việc và đối tượng tuyển dụng cụ thể mà
không phải là tuyển dụng vào ngạch, bậc trong nền công vụ chức nghiệp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao cho từng vị trí công việc cụ thể.
Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh cần quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng tiêu
chuẩn cụ thể về môi trường và điều kiện làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế, có thể dựa vào tiêu chuẩn
đó để điều chỉnh môi trường và điều kiện làm việc của mình cho phù hợp.
Tiêu chuẩn về môi trường và điều kiện làm việc này cần phải khoa học, hợp
lý và đảm bảo cho nguồn nhân lực chất lượng cao có thể có những điều kiện
thuận lợi nhất để không ngừng phát huy và ngày càng nâng cao tài năng của
mình. Các tiêu chuẩn này cũng là một trong những vấn đề mà nguồn nhân lực
chất lượng cao tìm hiểu trước tiên và dễ bị thu hút nhất.
Xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện chính sách thu hút nguồn
94
nhân lực chất lượng cao hàng năm, 5 năm và dài hạn trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của từng ngành. Thực hiện việc phân cấp,
tách bạch và phân định rõ việc quản lý, sử dụng nhân lực trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập.
Song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ
thống giá trị của con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân,
tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân,
làm chủ xã hội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng.
Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên giám sát việc thực hiện
các đề án thành phần của các Sở, ban, ngành theo quy hoạ ch phát tri ển nguồn
nhân lực và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đảm bảo cho quy
95
hoạch được thực hiện đạt kết quả cao.
Tiểu kết Chƣơng 3
Qua phân tích thực trạng ở Chương 2, cho thấy nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng ở cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chưa đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động công vụ. Do đó việc tìm ra và thực hiện tốt các giải pháp thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay.
Theo đó, một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao vào cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
Nhóm giải pháp tiền đề (xây dựng, điều chỉnh chiến lược, chính sách đãi ngộ
và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tái cấu trúc mô hình quản lý đội
ngũ công chức); nhóm giải pháp thu hút (marketing tuyển dụng nhân sự, tạo
nguồn công chức, tổ chức thi tuyển công chức); nhóm giải pháp tạo động lực
làm việc (Sử dụng hợp lý và thiết thực nguồn nhân lực; tạo dựng môi trường
và điều kiện làm việc; tạo cơ hội đào tạo, bồi dưỡng). Các giải pháp này phải
được thực hiện một cách đồng bộ, không làm hình thức, chiếu lệ thì mới có
96
thể hấp dẫn được nguồn nhân lực chất lượng cao.
KẾT LUẬN
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang là vấn
đề nóng được Chính phủ và các địa phương đặc biệt quan tâm trong thời đại
khan hiếm nhân lực mà đặc biệt là nhân lực chất lượng cao như hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài, đã khái quát một cách có
hệ thống các khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo
đó, nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà
các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên
năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá
trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội; nguồn nhân lực chất
lượng cao là lực lượng lao động có trình độ lành nghề (chuyên môn, kỹ thuật)
ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên
môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật
lành nghề); có kỹ năng lao động giỏi, có khả năng thích ứng nhanh, vận dụng
sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao
động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; có thể lực
tốt và phẩm chất đạo đức trong sáng.
Đồng thời cũng đã thu thập, xử lý số liệu, đánh giá được thực trạng về
số lượng, chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao; đánh
giá được thực trạng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó biết được
nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hiện nay đang trong tình trạng thừa người
thiếu năng lực, chuyên môn và thiếu người có chuyên môn và kỹ năng công
97
tác giỏi; việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ mới được đề cập xen
vào trong các văn bản, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực mà chưa có một chiến lực, chính sách hay giải pháp với các lộ trình
cụ thể để thực hiện.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được các nhóm giải pháp để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay, cụ thể: Nhóm giải pháp tiền đề để
chuẩn bị cơ sở, mục tiêu nhân lực cụ thể trước khi thu hút; nhóm giải pháp
thu hút; nhóm giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức và nhân lực chất
lượng cao mới được thu hút vào cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay với các
biện pháp trong đề tài là một trong những vấn đề cấp bách để đưa tỉnh Thừa
Thiên Huế ngang tầm với các địa phương khác và tiến tới thành công mục
98
tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Chí Bảo (1993), “Ảnh hưởng của văn hóa đối với việc phát huy
nguồn lực con người”, Tạp chí Triết học (1), tr. 13 - 17.
2. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức, Hà Nội.
4. David Begg, Stanley Fischer & Rudiger Dombusch (1995), Kinh tế học
Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người
ở Việt Nam, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khóa VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu ban
chấp hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Lê Thị Hồng Điệp (2009), “Kinh tế và Kinh doanh”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN (25), tr 51-61.
11. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội (Đào
99
tạo Đại học Hành chính), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc Gia (2010) - Khoa Tổ chức và quản lý nhân
sự, Nhân sự hành chính nhà nước (Tập bài giảng dùng cho đào tạo cử
nhân hành chính), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
14. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
15. Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế , Báo cáo số lượng, chất lượng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh Thừa Thiên Huế
qua các năm.
16. Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Báo cáo số lượng, chất
lượng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2015.
17. Sở Nội vụ Thừa Thiên Huế (2015), Trình độ lý luận chính trị của
công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
18. Sở Nội vụ Thừa Thiên Huế (2015), Trình độ quản lý nhà nước của
công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
19. Sở Nội vụ Thừa Thiên Huế (2015), Trình độ tin học, ngoại ngữ của
công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
20. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, thứ năm,
thứ sáu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế.
21. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, thứ tám,
thứ chín, thứ mười Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa
Thiên Huế.
22. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2008), Quyết định phê duyệt Đề
án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở
100
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các trường
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đà Nẵng.
23. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Kế hoạch về triển khai
thực hiện chương trình phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao năm 2015, Thừa Thiên Huế.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Kế hoạch về triển khai
thực hiện Chương trình trọng điểm phát triển giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao năm 2012, Thừa Thiên Huế.
25. Ngô Doãn Vĩnh chủ biên (2001), Nguồn lực và động lực cho phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. http://baolamdong.vn/xahoi/201210/Mot-so-giai-phap-dao-tao-nhan-luc-
chat-luong-cao-2198972/.
27. http://thuvien.hvnh.edu.vn: 8080/hvnhdspace/bitstream/12345
6789/703/1 / ToNgocHung-NhanlucNganhang.pdf.
28. http://truongchinhtrina.gov. vn/ArticleDetail.aspx?_Article_ID=212.
29. http://vietnamnet.vn/chinhtri/2008/01/766697/
30. http://www.baomoi.com/Da-Nang-khong-phan-biet-trong-uu-dai-nhan-
tai/59/3173725.epi].
31. http://www.doanhtri.vn/article/+chuyen-muc-chuyen-gia/nhan-luc-chat-
luong-cao-khong-dong-nghia-voi-hoc-vi-cao.aspx.
32. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Sinh-hoat-tu-tuong/2013/19697/
101
Can-nguoi-tai-duc.