BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢƠNG
TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ-
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI- 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢƠNG
TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ-
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
HÀ NỘI- 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
số liệu đƣợc trình bày trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì công
trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, trƣớc hết tôi xin
đặc biệt cảm ơn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học- Cô giáo TS. Nguyễn Thị Thanh
Thủy đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về nội dung và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học,
Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự cùng các quý thầy, cô trong
Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo những điều kiện tốt nhất, giúp đỡ Tác giả
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Tác giả vƣợt qua
những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu
của Luận văn còn những điều thiếu sót. Tác giả rất mong tiếp tục nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn đề đƣợc lựa chọn
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Bích Phƣơng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 9
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ....................... 11
1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 11
1.1.1. Biên chế ..................................................................................................... 11
1.1.2. Tinh giản biên chế ..................................................................................... 12
1.1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ............................... 15
1.1.4. Tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên muôn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện ................................................................................................................... 17
1.2. Những vấn đề chung về tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện ....................................................................................... 17
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ..................................................................... 17
1.2.2. Nội dung thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện ....................................................................................... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện ..................................................................... 26
1.3.1. Các yếu tố khách quan .............................................................................. 26
1.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................. 29
1.4. Kinh nghiệm tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện của một số địa phƣơng và bài học cho huyện Ba Vì ......................... 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................... 36
2.1. Khái quát chung về huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ................................... 36
2.2. Tình hình biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Ba Vì .................................................................................................................... 38
2.2.1. Khái quát về UBND huyện Ba Vì và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ba Vì .................................................................................. 38
2.2.2. Biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba
Vì ......................................................................................................................... 43
2.2.3. Chất lƣợng đội ngũ công chức .................................................................. 45
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .................................... 50
2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì .......................................................... 50
2.3.2. Chủ thể, đối tƣợng, trƣờng hợp tinh giản biên chế tại cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .................................... 52
2.3.3. Thực hiện quy trình tinh giản biên chế ..................................................... 54
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 62
2.4.1. Những ƣu điểm .......................................................................................... 62
2.4.2. Những hạn chế .......................................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 69
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 70
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội .............. 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội .............. 73
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về tinh giản biên chế ............. 73
3.2.2. Xác định vị trí làm việc, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm ................................... 75
3.2.3. Đổi mới việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại công chức, ngƣời lao
động ..................................................................................................................... 77
3.2.4. Tăng cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo việc thực hiện chế độ chính
sách trong tinh giản biên chế ............................................................................... 79
3.2.5. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa hoạt động các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì ..................................................... 80
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong tinh giản biên chế ....... 82
3.2.7. Nâng cao năng lực, nhận thức của các chủ thể có liên quan trong tinh giản
biên chế ................................................................................................................ 83
3.2.8. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tinh giản biên chế ....... 85
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 92
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019 ...................................................................... 43
Bảng 2. 2: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì theo từng đơn vị năm 2019. ........................................................... 44
Bảng 2. 3: Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019 ....................................................... 46
Bảng 2. 4: Quy trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. .............. 55
Bảng 2. 5: Kết quả tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019 ....................................................... 62
DANH MỤC BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì chia theo trình độ chuyên môn. ...................................................... 48
Biểu đồ 2. 2: Kết quả đánh giá, phân loại công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016 - 2018 .............................. 49
Biểu đồ 2. 3: Kinh phí cho tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019. ............................................... 60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì. ......................... 40
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Con ngƣời luôn đƣợc khẳng định là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định
sự thành bại của quản lý. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nƣớc do đó cũng đƣợc quyết định bởi năng lực thực thi công vụ và phẩm
chất đạo đức của đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển nhƣ hiện nay, đất nƣớc ta đang đứng
trƣớc những những thời cơ cũng nhƣ phải đối mặt với những thách thức lớn,
những yêu cầu từ bên trong và bên ngoài. Chính vì thế, nền hành chính đã và
đang phải nỗ lực đổi mới, cải cách mạnh mẽ để tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, đội ngũ công chức hành chính cần phải đủ năng lực,
trình độ, chuyên nghiệp,“có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản
lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có
năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối sống mẫu mực,
trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân
dân” [37; tr.136] để có thể đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tuy đông nhƣng không
mạnh, vừa thiếu, vừa thừa; "một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức năng lực
hạn chế, suy thoái phẩm chất đạo đức, tham nhũng, cửa quyền, thiếu ý thức
trách nhiệm và tinh thần phục vụ, không đáp ứng đƣợc yêu cầu” [11; tr.173].
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, cũng nhƣ trƣớc yêu cầu thực tiễn đặt ra,
trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản và tích cực
lãnh đạo, chỉ đạo toàn hệ thống chính trị tổ chức thực hiện nhiều chủ trƣơng,
chính sách, biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, trong đó có hoạt động tinh giản biên chế. Tinh giản biên chế
là cần thiết nhằm loại bỏ những cá nhân không đạt yêu cầu trong thực thi công
vụ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự trong khu vực nhà nƣớc. Tinh giản biên
1
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những ngƣời có đức, có tài
vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị -
xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, tiết kiệm, giảm chi thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng.
Đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nƣớc trên địa bàn huyện. Hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nƣớc của chính
quyền địa phƣơng đƣợc quyết định rất lớn bởi phẩm chất, năng lực, hiệu quả
công tác của đội ngũ công chức và cách bố trí, sử dụng trong tổ chức bộ máy các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì. Trong những năm qua, tổ chức
triển khai thực hiện chủ trƣơng của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
về tinh giản biên chế, chất lƣợng đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì đã có nhiều chuyển biến quan trọng, cơ bản đảm bảo
đúng quy định, từ đó từng bƣớc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ quan này. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhƣ: năng
lực của một số công chức vẫn chƣa hoàn toàn đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế; vẫn
còn có sự phàn nàn của ngƣời dân và doanh nghiệp về năng lực, thái độ của một
bộ phận công chức; công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức
còn có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, chƣa tạo đƣợc đột phá; số lƣợng biên
chế đƣợc tinh giản còn thấp hơn chỉ tiêu; các trƣờng hợp tinh giản chƣa hoàn
toàn đúng đối tƣợng, đúng mục tiêu của tinh giản biên chế... Do đó, hoạt động
tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì cần
thiết phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hơn nữa
hiệu quả của hoạt động này.
Từ những lý do nêu trên em đã lựa chọn đề tài "Tinh giản biên chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội” làm
Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công
của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nhỏ vào việc
tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
2
thuộc UBND huyện Ba Vì trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tinh giản biên chế là một nội dung nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều học
giả, nhiều nhà khoa học và hiện có một số nghiên cứu về vấn đề này. Có thể để
cập đến một số nghiên cứu sau đây:
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế nói chung
Tác giả Nguyễn Văn Thái trong nghiên cứu "Công vụ và cải cách công vụ
trong điều kiện nhà nƣớc chuyển đổi phát triển" đăng trên Thông tin Cải cách
nền hành chính nhà nƣớc số 4/2016 [41] đã khẳng định định hƣớng cải cách
công vụ ở Việt Nam là "cải cách nhân sự hƣớng tới chuẩn hóa theo tiêu chí
“đúng và đủ” số ngƣời làm việc trong từng cơ quan, tổ chức theo nghĩa
“không thừa - không thiếu”; nhân sự càng ở cấp cao càng phải “tinh nhƣng
không đông”-tức chất lƣợng cao hơn". Nhƣ vậy, tác giả nhấn mạnh vai trò của
tinh giản biên chế trong cải cách công vụ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Nhìn nhận một cách tổng thể về vấn đề biên chế và tinh giản biên chế, tác
giả Văn Tất Thu có bài viết" Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải
pháp tinh giản biên chế" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số tháng 9/2014
[44]. Khẳng định tinh giản biên chế là "vấn đề khó, phức tạp nhƣng rất cấp bách
hiện nay", tác giả chỉ ra những nguyên nhân tăng biên chế khiến thực trạng biên
chế ở tình trạng "tuy đông nhƣng không mạnh, vừa thiếu, vừa thừa". Đó là các
nguyên nhân khách quan nhƣ việc chia tách nâng cấp các đơn vị hành chính lãnh
thổ các cấp làm tăng các tổ chức, đơn vị hành chính, các tổ chức, nhu cầu quản
lý từ thực tiễn cũng khiến nhiều cơ quan đƣợc thành lập mới,...; nguyên nhân
chủ quan do tính hành chính hóa, do công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm chƣa tốt, do căn cứ và cơ chế giao biên chế chƣa đƣợc đổi
mới căn bản, công tác quản lý biên chế còn hạn chế... Đây là những vấn đề cần
hữu ích với tác giả khi tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy tinh giản biên chế để
đảm bảo tính khả thi của các giải pháp trong Luận văn này.
Tác giả Võ Kim Sơn và Lê Cẩm Hà (2015) có bài viết "Tinh giản biên chế
trong cải cách chế độ công vụ, công chức ở nƣớc ta" đăng trên Tạp chí Quản lý
nhà nƣớc số 233/2015 [50]. Bài viết khẳng định trong tiến trình cải cách chế độ
3
công vụ, công chức, chúng ta đang thực hiện đề án tinh giản biên chế cùng với
xác định vị trí việc làm. Việc tinh giản là cần thiết nhƣng khó, song sẽ thực hiện
đƣợc khi xác định rõ quy trình, yêu cầu, tiêu chí việc làm và có những thanh lọc
mang tính khách quan.
Đặt vấn đề tinh giản biên chế trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết TW6
khóa 12, tác giả Lê Vĩnh Tân có bài viết "Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung
ƣơng 6 khóa XII" [39]. Tác giả khẳng định rằ
ự
ản
biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lƣợng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; giảm chi thƣờng xuyên và cải cách chế độ tiền
lƣơng". Do đó, vấn đề tinh giản biên chế là nhiệm vụ và cũng là giải pháp căn cơ
trong công cuộ
ự
Tác giả Đoàn Nhân Đạo (2019) với bài viết "Những điểm mới của chính
sách tinh giản biên chế hiện nay" [31] đã khái quát cơ bản về những điểm mới
trong hệ thống chính sách tinh giản biên chế hiện nay của nƣớc ta. Cụ thể đó là
việc bổ sung trƣờng hợp tinh giản biên chế, chính sách quản lý và sử dụng số
biên chế đã thực hiện tinh giản, cách tính trợ cấp cũng nhƣ trình tự thực hiện
tinh giản biên chế. Đây là cơ sở pháp lý để các chủ thể thực hiện tinh giản biên
chế tiến hành các hoạt động có liên quan trong công tác này.
Khẳng định quan điểm "Tinh giản biên chế không đơn thuần là cắt giảm số
lƣợng một cách cơ học và làm theo “phong trào”, “mùa vụ” nhất thời, mà tinh
giản biên chế là một việc làm thuận lý theo quy luật vận động tự nhiên của sự
đào thải, thanh lọc, làm trong sạch, “làm khỏe” và hoàn thiện cơ cấu tổ chức,
nhân sự một cách thƣờng xuyên", tác giả Trần Đình Thắng có bài viết "Tinh
giản biên chế trong bộ máy công vụ Việt Nam [42]. Tác giả nêu 3 vấn đề có tính
mấu chốt trong thực hiện tinh giản biên chế là (1) Đổi mới tƣ duy, thống nhất
4
nhận thức, trách nhiệm, hành động về tinh giản biên chế trong bộ máy công vụ;
(2) Tinh giản biên chế trên cơ sở văn hóa pháp lý chặt chẽ; và (3) Tinh giản biên
chế gắn với việc tối ƣu hóa tổ chức và hoạt động của bộ máy công vụ.
Nghiên cứu vấn đề tinh giản biên chế ở cấp trung ƣơng, tác giả Nguyễn
Văn Tùng có bài viết "Về tinh giản biên chế của các cơ quan trung ƣơng hiện
nay" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 3/2019 [48]. Tác giả nêu ra một vấn đề hiện
nay là "do quan niệm, cách hiểu về biên chế vẫn còn khác nhau giữa các cơ quan
có thẩm quyền của Đảng, Nhà nƣớc nên đã gây khó khăn trong công tác quản lý
và việc đề ra các giải pháp phù hợp để tinh giản biên chế" và phƣơng thức giao
biên chế giữa các khối (khối các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị - xã hội, khối Văn phòng Chủ tịch nƣớc, Khối Quốc hội, Khối Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng, khối đơn vị sự nghiệp ở trung ƣơng, đơn vị sự
nghiệp ở địa phƣơng,...cũng có sự khác nhau. Do vậy, một số nguyên nhân gây
ra hạn chế của tinh giản biên chế là do vẫn còn nhiều cơ quan đƣợc giao thẩm
quyền quản lý tổ chức bộ máy, biên chế (Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội, Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nƣớc, hội đồng nhân dân
cấp tỉnh). Nguyên tắc Đảng thống nhất quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế của
cả hệ thống chính trị chƣa đƣợc cụ thể hóa đầy đủ thành các quy chế, quy định
để thực hiện.
Tập trung nghiên cứu về các giải pháp thực hiện tinh giản biên chế, các
nghiên cứu sau có nhiều đề xuất có giá trị.
Tác giả Trần Anh Tuấn (2015) có nghiên cứu "Ba điểm mấu chốt để thực
hiện tinh giản biên chế đạt mục tiêu" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số
237/2015 [46]. Ba điểm mấu chốt để tinh giản biên chế thành công mà tác giả đề
cập là: (1) Vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, (2) thực hiện
nguyên tắc "ra hai, vào một" và (3) kế hoạch áp đặt tinh giản phải 10%. Đây
cũng chính là những gợi ý hữu ích cho tác giả đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì trong chƣơng 3 của Luận văn này.
Tiếp cận vấn đề tinh giản biên chế tù góc độ vị trí việc làm, tác giả Nguyễn
Minh Tuấn có công trình nghiên cứu "Xác định vị trí việc làm - “Nút thắt” trong
5
tinh giản biên chế, cải cách tiền lƣơng hiện nay" [47]. Tác giả cho rằng “Nút
thắt” trong thực hiện tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, giảm biên chế là xác định
vị trí việc làm đã nhiều lần đƣợc thực hiện nhƣng không thành công... Cũng
không ít lần triển khai xác định lại vị trí việc làm nhƣng khi tiến hành thì chẳng
mấy cơ quan tìm ra đƣợc ngƣời dôi dƣ. Vì vậy, vấn đề xác định vị trí việc làm
vẫn đang là “nút thắt” gây cản trở lớn trong tinh giản biên chế hiện nay". Để gỡ
đƣợc "nút thắt" này đảm bảo xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, đặc biệt là tinh giản biên chế trên cơ sở xác định vị trí việc làm cho
từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong từng cơ
quan, đơn vị, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp gồm nâng cao nhận thức,
tạo sự thống nhất, đồng thuận cao trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện;
xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tổ chức,
cán bộ làm căn cứ thực hiện thống nhất; phát huy vai trò của ngƣời đứng đầu cơ
quan, đơn vị trên nguyên tắc gắn trách nhiệm với quyền hạn; trao quyền lực gắn
với kiểm soát quyền lực; phát huy vai trò của cơ quan tham mƣu giúp việc về
công tác tổ chức, cán bộ; giải quyết đồng bộ, hiệu quả tinh giản biên chế gắn với
cải cách tiền lƣơng trong những năm tới.
2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế trong các cơ
quan hành chính nhà nước
Tác giả Lê Nhƣ Thanh (2016), Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc - Thách thức và giải pháp [40], theo tác giả thực tiễn những
năm qua cho thấy, bộ máy hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta còn cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả. Vì vậy, chủ trƣơng tinh giản biên chế trong các cơ quan
hành chính, sự nghiệp đã đƣợc đề ra nhƣ một giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng này. Việc tinh giản biên chế phải gắn liền với việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, hợp lý hóa về mặt tổ chức của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nƣớc
và mỗi cơ quan hành chính nhà nƣớc. Một trong các nguyên nhân của những
hạn chế trong kết quả tinh giản biên chế ở giai đoạn trƣớc chính là ngƣời đứng
đầu các cơ quan hành chính nhà nƣớc chƣa làm hết thẩm quyền và trách nhiệm
đối với công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; còn
có biểu hiện ngại va chạm, nể nang, thiếu nhất quán trong quán triệt, chỉ đạo, tổ
6
chức thực hiện.
Tác giả Phạm Thị Giang (2019) có nghiên cứu "Tổ chức lại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện và việc tinh giản biên chế" đăng
trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội số 2/2019 [32]. Bài viết tập
trung vào việc phân tích sắp xếp cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tinh gọn, hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý.
Đồng thời, đây là cơ sở cho việc xác định, sắp xếp lƣợng biên chế phù hợp và
tinh giản biên chế: đƣa ngƣời cần tinh giản ra khỏi bộ máy, bổ sung ngƣời có
trình độ, chuyên môn vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trong thực tiễn cải cách hành chính nhà nƣớc từ 2001 đến
nay, số lƣợng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có
thay đổi theo chiều hƣớng giảm từ 15 cơ quan xuống còn 12 cơ quan (có tính
đến yếu tố đặc thù). Tuy nhiên, biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện lại có sự tăng lên về số lƣợng. Qua đó, tác giả đƣa ra một số
giải pháp nhằm tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện tinh gọn, hợp lý hơn và góp phần vào việc tinh giản biên chế hiện nay
nhƣ xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, hoàn thành việc xác định vị trí việc làm của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện cũng nhƣ các cơ quan này cần rà soát, đánh giá
công chức đảm bảo đủ năng lực...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đƣa ra một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về tinh giản biên chế nói chung cũng nhƣ đƣa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tinh
giản biên chế đối với công chức hành chính nhà nƣớc nói chung và tinh giản
biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện còn thiếu vắng. Cho
đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Chính vì vậy, đề tài Luận văn“Tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu
đi sâu về hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những bất cập hạn chế hiện nay từ thực tế
7
tại Huyện Ba VÌ để từ đó đƣa ra những biện pháp cụ thể nhằm đổi mới, hoàn
thiện công tác này tại địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về tinh giản biên chế
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và đánh giá thực
trạng thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện hoạt
động tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu
nhƣ sau:
- Hệ thống hóa và nghiên cứu những vấn đề lý luận về tinh giản biên chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tinh giản biên chế tại một số địa phƣơng
để rút ra những bài học kinh nghiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì.
- Nghiên cứu thực trạng việc tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì để đánh giá những ƣu điểm và những hạn chế của
hoạt động này, phân tích nguyên nhân của những hạn chế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tinh giản biên chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
8
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu khoảng thời gian
2016 – 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau đây:
Một là: Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Đây là phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học phổ biến, đặc biệt là trong nghiên cứu khoa học xã hội. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài. Việc sử dụng
phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp là nhằm phát hiện những điểm mới,
những điểm có thể kế thừa, bổ sung hay bàn luận thêm từ các nghiên cứu liên
quan của những ngƣời đã nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu các tài
liệu thứ cấp, tác giả lựa chọn các tri thức, các số liệu, dẫn chứng phù hợp, có
tính thời sự trong các tài liệu, sách, báo và các ấn phẩm khác trong các giai đoạn
khác nhau, phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra; tìm
kiếm thông tin làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp nhằm hình thành các luận
điểm, luận cứ, luận chứng phục vụ cho việc nghiên cứu của Luận văn.
Hai là: Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng xuyên suốt trong cả ba
chƣơng của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cụ thể, diễn
giải những nội dung còn mang tính khái quát, trừu tƣợng thành những nội dung
cụ thể, dễ hiểu, dễ nắm bắt trên cơ sở logic lập luận.
Ba là: Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng nhằm tìm ra những thông điệp,
ý nghĩa mà các số liệu, luận cứ cung cấp; tóm lƣợc, kết luận các nội dung cụ thể
thành nội dung lớn, bao quát. Từ đó, tác giả đƣa ra các kết luận, các nhận định
giúp giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
Bốn là: Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng nhằm liệt kê, so sánh các số
liệu minh họa cho hoạt động tinh giản biên chế đƣợc nghiên cứu trong Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
9
Luận văn hệ thống hóa lý luận về tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, hình thành khung lý thuyết để nghiên cứu nội dung
của đề tài là hoạt động tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng tinh giản biên chế trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì và tìm ra những hạn chế, nguyên
nhân chủ yếu của những hạn chế này.
Luận văn đề xuất giải pháp để hoàn hiện hoạt động tinh giản biên chế trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì trong thời gian tới.
Những thực trạng và giải pháp này là cơ sở thực tiễn quan trọng để các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, đặc biệt là các nhà lãnh đạo, quản lý của UBND
huyện Ba Vì tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn quá trình tinh giản
biên chế tại địa phƣơng.
Ngoài ra, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích trong hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng và nghiên cứu khoa học.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 3
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hoạt động tinh
giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì,
10
thành phố Hà Nội
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Biên chế
Biên chế là một thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong khu vực công.
Tuy nhiên cũng có nhiều cách hiểu chƣa thống nhất về thuật ngữ này.
Theo cách hiểu đơn giản biên chế là số ngƣời làm việc thƣờng xuyên, liên
tục, ổn định trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, do cấp có thẩm quyền quyết
định, đƣợc hƣởng lƣơng, chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nƣớc.
Có quan niệm cho rằng: “Biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc
là số ngƣời làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc giao
và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền (hiện nay là Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh Thành phố trực thuộc Trung ƣơng) phê duyệt và
giao, làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hằng năm” và theo đó
Nhà nƣớc sẽ định ra chỉ tiêu số lƣợng con ngƣời (công chức, viên chức) trong
một đơn vị hành chính (cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công) tạo nên một
tổng biên chế cho nền hành chính quốc gia [50]. Theo quan niệm này tác giả cho
rằng biên chế chỉ những ngƣời làm việc trong các cơ quan, tổ chức để thực hiện
chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, nhƣ vậy ở đây biên chế đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp hơn không bao gồm lao động hợp đồng trong các cơ quan tổ chức nhà nƣớc.
Nhìn nhận ở phạm vi rộng hơn về biên chế, cho rằng biên chế không chỉ
là những ngƣời cán bộ, công chức, viên chức mà còn bao gồm cả lao động hợp
đồng trong các cơ quan đơn vị, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan nhấn mạnh “Biên
chế là số lƣợng cán bộ, công chức, số lƣợng ngƣời làm trong đơn vị và lao động
hợp đồng đƣợc cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật” [36].
Thuật ngữ "biên chế" cũng đƣợc giải thích trong văn bản pháp luật Việt
11
Nam. Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ quy định “Về chính sách tinh giản biên chế” quy định:
“Biên chế” sử dụng trong Nghị định này đƣợc hiểu gồm: biên chế cán bộ, biên
chế công chức, số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao
động hợp đồng đƣợc cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật” [8].
Các quan niệm trên đều hƣớng tới một cách hiểu chung rằng biên chế là
số nhân lực làm việc, lao động trong các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị, tổ chức
của hệ thống chính trị, bao gồm cả lao động hợp đồng, đƣợc cấp có thẩm quyền
giao và thuộc biên chế đi liền với hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, xét một cách chung nhất, biên chế là số người làm việc lâu dài,
không xác định thời hạn trong cơ quan của Nhà nước, hưởng các chế độ về
lương, phụ cấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Tinh giản biên chế
Bản chất của biên chế chính là số lƣợng ngƣời làm việc chính thức, lâu
dài, ổn định thƣờng xuyên gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lƣợng công việc
trong một tổ chức. Số lƣợng biên chế do cấp có thẩm quyền quản lý quyết định
điều chỉnh, tăng hoặc giảm trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định.
Trƣớc đây, việc điều chỉnh, tăng hoặc giảm biên chế chỉ căn cứ vào nhu
cầu, nhiệm vụ, khối lƣợng công việc, mức độ phức tạp của nhiệm vụ, phạm vi
quản lý và thƣờng là theo đề nghị của các cấp, các đơn vị. Đến nay, theo Luật
Cán bộ, Công chức 2008 đã bổ sung thêm một nguyên tắc quan trọng vào các
nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức, viên chức, đó là: việc quản lý cán bộ,
công chức, viên chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. Vị
trí việc làm là điểm cơ bản, mấu chốt để đổi mới cơ chế quản lý biên chế, quản
lý công chức. Theo quy định của pháp luật về công chức phải căn cứ vào vị trí
việc làm để xem xét, quyết định số biên chế trong từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Thông thƣờng tinh giản biên chế đƣợc hiểu là cắt giảm bớt số lƣợng ngƣời
làm việc đƣợc trả công, lƣơng bằng ngân sách nhà nƣớc và sắp xếp lại thật hợp
lý, khoa học.
Có cách hiểu cho rằng “Tinh giản biên chế đƣợc hiểu là việc áp dụng các
12
giải pháp phân loại, sàng lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần
thiết, làm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chất lƣợng hơn, tinh thông
hơn” [38]. Theo quan niệm này tác giả đi sâu vào xem xét khía cạnh mục tiêu
của tinh giản biên chế, cho rằng việc tinh giản biên chế không chỉ giảm theo số
lƣợng mà còn phải đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Cách hiểu này tƣơng tự nhƣ
khái niệm về tinh giản biên chế quy định tại Điều 3 Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 “ Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá,
phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu
công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế” [8] và đây cũng
là cách tiếp cận trong phạm vi Luận văn này.
Nhƣ vây, tinh giản biên chế là cách thức đánh giá, phân loại để các cơ
quan nhà nƣớc tinh lọc lại nhân sự nhằm làm cho các hoạt động có hiệu quả
hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, thu hút những ngƣời có đức có tài vào hoạt động công
vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập từ đó góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tiết kiệm ngân sách, giảm
chi thƣờng xuyên, cải cách tiền lƣơng.
Tinh giản biên chế là sàng lọc ra khỏi bộ máy nhà nƣớc những biên chế
không cần thiết, không đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc, làm cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có chất lƣợng hơn, tinh thông nghiệp vụ hơn. Tinh
giản là rà soát lại vị trí của từng cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà
nƣớc, xem xét sự phù hợp về năng lực của họ với vị trí, chức năng, nhiệm vụ họ
đang đảm nhận Tinh giản biên chế thực chất là giải pháp quan trọng khắc phục
tình trạng đông nhƣng không mạnh nhƣ thực tế hiện nay trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Thực chất của tinh giản biên chế, tối ƣu hóa là nghiên cứu, khảo sát, cải
cách, sắp xếp, điều chỉnh, chuẩn hóa biên chế tổ chức và hoạt động của bộ máy
công vụ; bảo đảm tính hợp lý của chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu biên chế, tổ chức
bộ máy và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, làm cho bộ máy đƣợc
13
tổ chức và hoạt động tối ƣu, có chất lƣợng, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất yêu cầu,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị và trong tổng thể hệ thống công vụ từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, cơ sở [33].
Xem xét từ góc độ các quan niệm về tinh giản biên chế có thể thấy tinh
giản biên chế có một số đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, về mục tiêu: Tinh giản biên chế không phải là sự cắt giảm một
cách cơ học thuần túy cán bộ, công chức, viên chức ở một vị trí, một bộ phận
chuyên môn nào đó mà là tinh giản bộ máy, biên chế sao cho gọn nhẹ, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Vấn đề tinh giản biên chế phải
gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng đƣợc cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý về số
lƣợng, ngạch, chức danh nghề nghiệp; trình độ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, nhất
là tƣơng quan với chức năng của tổ chức.
Thứ hai, về quy mô thực hiện: Tinh giản biên chế là việc có ảnh hƣởng
sâu rộng trong toàn bộ các cơ quan, đơn vị, có sự tham gia của cả hệ thống chính
trị vào quá trình thực hiện. tinh giản biên chế phải làm từng bƣớc, có lộ trình rõ
ràng, kế hoạch thực hiện cụ thể.
Thứ ba, hoạt động tinh giản biên chế là một vấn đề nhạy cảm. Liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích và cuộc sống của cá nhân cán bộ, công chức, viên
chức nên khi thực hiện tinh giản biên chế xuất hiện tình trạng nể nang, ngại va
chạm, thiếu quyết đoán và chƣa quyết liệt. Các cơ quan đơn vị chậm triển khai
thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức do không
muốn dẫn đến tình trạng mất ổn định, mất lòng trong tổ chức, kết quả là không
đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Thứ tư, tinh giản biên chế do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện
và luôn gắn liền với công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức . Cơ sở của
tinh giản là việc đánh giá, đánh giá là công cụ tạo động lực để nâng cao hiệu quả
làm việc, đồng thời là công cụ sàng lọc, phân loại những cán bộ, công chức, viên
chức không còn phù hợp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Xây dựng
những thang đo, tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số có khả năng lƣợng hóa về kết quả
thực thi công vụ của cán bộ, công chức; lấy đó làm cơ sở xác định đối tƣợng cần
14
tinh giản một cách khoa học, chính xác và có tính thuyết phục.
Thứ năm, tinh giản biên chế sử dụng nguồn lực công để tiến hành. Nguồn
kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế là nguồn ngân sách nhà nƣớc.Các hoạt
động chi tiêu cho công tác tinh giản biên chế luôn cần tuân thủ theo pháp luật và
đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách nhà
nƣớc đƣợc hiệu quả cao nhất, chống lãng phí và tham nhũng.
1.1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thuật ngữ "cơ quan chuyên môn" đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo Đại từ điển tiếng Việt, cơ quan chuyên môn là “cơ quan chuyên
trách một ngành cụ thể của nhà nƣớc”[53, tr.466]
Theo Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Bộ Tƣ pháp thì cơ
quan chuyên môn thuộc UBND là:
- Cơ quan có nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật, góp phần
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng
đến cơ sở.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp trên. Tổ chức và
hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND do Chính phủ quy định [52].
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện gồm có
phòng và cơ quan tƣơng đƣơng phòng (sau đây gọi chung là phòng). Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mƣu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa
phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng.
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, khái
niệm cơ quan chuyên môn đƣợc hiểu nhƣ sau: “Cơ quan chuyên môn thuộc
15
UBND đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mƣu, giúp UBND
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc
cấp trên” [17].
Theo cách tiếp cận nhƣ vậy, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
đƣợc hiểu là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
Tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã quy
định:
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có phòng và cơ quan
tƣơng đƣơng phòng.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp UBND cấp huyện QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công
tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
- Việc tổ chức các cơ quan chuyên môn cần phù hợp với từng loại hình
đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự nhiên dân số, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng và yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc.
Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các bộ,
sở đặt tại cấp huyện[9].
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm các cơ quan sau:
- 10 cơ quan chuyên môn đƣợc tổ chức thống nhất ở tất cả các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm: Phòng Nội vụ; Phòng Tƣ pháp; Phòng
16
Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào
tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân.
- Các cơ quan chuyên môn phù hợp với loại hình đơn vị hành chính huyện
là phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
phòng Dân tộc (tùy địa phƣơng) [9].
1.1.4. Tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên muôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
Kết hợp các khái niệm trên, xét một cách chung nhất, ta có thể hiểu tinh
giản biên chế ở các cơ quan chuyên muôn thuộc UBND huyện là việc đánh giá,
phân loại, đưa ra khỏi biên chế và giải quyết chế độ, chính sách đối với những
người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp
xếp công tác ở các cơ quan chuyên muôn thuộc UBND huyện.
Nhƣ vậy, tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên muôn thuộc UBND
huyện là hoạt động tinh giản biên chế diễn ra đối với các các cơ quan chuyên
muôn thuộc UBND huyện. Nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của tinh giản
biên chế nói chung nhƣng những đặc thù riêng về chủ thể, đối tƣợng, trƣờng hợp
gắn liền với cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
1.2. Những vấn đề chung về tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc tinh giản biên chế các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Về mục đích: Hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện hƣớng tới một số mục đích sau:
Một là, tinh giản biên chế nhằm cơ cấu lại đội ngũ công chức đƣa ra khỏi
tổ chức những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể bố trí
17
sắp xếp công tác khác. Đây là hoạt động giúp cơ quan, tổ chức nói riêng và toàn
nền công vụ nói chung loại bỏ những cá nhân yếu kém về năng lực, trình độ, đạo
đức công vụ, nhờ đó tái cơ cấu đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, sắp xếp, bố trí khoa học hơn, hiệu quả hơn.
Hai là: Tinh giản biên chế nhằm mục đích xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hợp
lý, hạn chế bấp cập trong cách tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp vị trí việc làm của
cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động. Hoạt động này giúp kiện toàn bộ
máy thông qua rà soát, điều chỉnh các chức năng cho khoa học, hợp lý hơn,
tránh chồng chéo, trùng lặp hay bỏ sót hoạt động.
Ba là: Tinh giản biên chế nhằm tiết kiệm ngân sách nhà nƣớc, giảm chi
thƣờng xuyên, cải cách chính sách tiền lƣơng. Nhờ hàng năm loại bỏ ít nhất
10% biên chế không đáp ứng yêu cầu công việc, Nhà nƣớc giảm bớt ngân sách
chi lƣơng cho những đối tƣợng này vốn đã và đang gây lãng phí lớn cho ngân
sách nhà nƣớc, đồng thời có điều kiện cải cách tiền lƣơng, nâng cao thu nhập
cho đội ngũ công chức thực thi công vụ.
Về ý nghĩa: Hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện có ý nghĩa to lớn nhƣ sau:
Thứ nhất: Hoạt động tinh giản biên chế giúp sắp xếp lại, kiện toàn tổ chức
bộ máy theo hƣớng tinh gọn, hiệu lực hiệu quả. Thông qua tinh giản biên chế,
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chứ ợc phân định,
điều chỉnh hợp lý hơn, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đả ản lý của Nhà
nƣớc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Các cơ quan chủ động trong việc
sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu bên trong của đơn vị. Tinh giản biên chế là nhằm tạo
ra đƣợc bộ máy công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh
gọn với số lƣợng nhân sự phù hợp, đƣợc vận hành một cách khoa học để thực
hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Việc tinh giản biên chế chỉ
đƣợc hoàn thành theo mục tiêu yêu cầu khi việc cải cách, tối ƣu hóa bộ máy và
ƣu tú hóa nguồn nhân lực theo tôn chỉ, mục đích của nền công vụ là năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả phục vụ.
Thứ hai: Tinh giản biên chế là biện pháp để hoàn thiện đội ngũ cán bộ,
18
công chức, viên chức, ngƣời lao động. Đây là tiền đề để đổi mới công tác tổ
chức, cán bộ để “cơ cấu lại và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; thu hút ngƣời có đức, có tài”[12; tr.44]. Một bộ phận không nhỏ công
chức, viên chức năng lực còn hạn chế về năng lực, thiếu đạo đức công vụ, thiếu
tinh thần phục vụ nhân dân, thiếu ý thức rèn luyện, hiệu quả làm việc chƣa cao
song ỷ lại vào "chế độ làm việc suốt đời", gây cản trở cho hoạt động của bộ
máy. Số lƣợng công chức, viên chức đông nhƣng hiệu quả làm việc chƣa cao,
chƣa đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và chƣa đáp ứng tốt nguyện vọng
của nhân dân. Do đó, thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan là giải pháp
trực tiếp và quyết liệt để đƣa những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác ra khỏi nền công vụ, tạo điều
kiện cho những ngƣời có đức, có tài vào nền công vụ, xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức hợp lý về cơ cấu, có đủ năng lực, đạo đức và trách nghiệm đáp
ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Đồng thời đây cũng là biện pháp tạo động lực làm việc, tạo cơ hội
và yêu cầu cho công chức phải luôn nỗ lực, hoàn thiện bản thân, nâng cao cả
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh chính trị.
Thứ ba: Tinh giản biên chế góp phần cải cách tiền lƣơng, gia tăng hiệu
quả sử dụng ngân sách. Với lƣợng biên chế lớn, ngân sách nhà nƣớc đang phải
chịu một áp lực rất lớn để trả lƣơng, phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức,
ngƣời lao động. Trong đó có một bộ phận không nhỏ công chức, viên chức,
ngƣời lao động không đáp ứng yêu cầu công việc nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng
từ ngân sách nhà nƣớc, vẫn đƣợc hƣởng các chế độ đãi ngộ của nhà nƣớc. Điều
đó gây một sự lãng phí lớn đối với ngân sách nhà nƣớc và nghiêm trọng hơn, đó
là một yếu tố chủ yếu khiến cho hiệu quả quản lý nhà nƣớc không cao, gây
nhiều bức xúc cho xã hội. Vì thế, tinh giản biên chế giúp bộ máy tinh gọn hơn,
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc.
Thứ tư: Tinh giản biên chế tạo cơ hội thu hút những ngƣời có đức, có tài
vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nƣớc và tổ chức chính trị -
xã hội, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
19
nhập quốc tế. Đây là ý nghĩa vô cùng to lớn bởi tinh giản biên chế không có
nghĩa chỉ giảm số lƣợng ngƣời mà với việc loại bỏ ra khỏi hệ thống những ngƣời
không đủ năng lực công tác, các vị trí trống là cơ hội mở để thu hút nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ tuổi vào khu vực nhà nƣớc.
1.2.1.2. Nguyên tắc tinh giản biên chế
Để thực hiện tinh giản biên chế hiệu quả, cần tuân thủ và thực hiện đúng
một số nguyên tắc sau đây:
Một là: Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của
các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản
biên chế. Hoạt động tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện luôn đƣợc đặt dƣới sự chỉ đạo của Đảng, luôn đƣợc thực hiện theo
đúng đƣờng lối, chủ trƣơng, quan điểm của của Đảng về tinh giản biên chế, tinh
gọn bộ máy trong hệ thống đồng thời tăng cƣờng sự tham gia, giám sát của các
tổ chức chính trị xã hội nhằm đảm bảo khách quan, minh bạch.
Hai là: Phải đƣợc tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực
hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không
xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc rà soát, sắp xếp lại tổ
chức là cơ sở để bố trí, sử dụng nhân sự hợp lý, xác định các trƣờng hợp dôi dƣ.
Đồng thời kết quả đánh giá phân loại cũng giúp cơ quan, tổ chức nhận diện
những cá nhân không đáp ứng yêu cầu công việc. Đây là những căn cứ quan
trọng cho tinh giản biên chế đƣợc tiến hành khoa học, khách quan.
Ba là: Phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai,
minh bạch và theo quy định của pháp luật. Tinh giản biên chế là một hoạt động
giúp gia tăng tính hiệu quả trong quản lý nhân sự. Việc bảo đảm nguyên tắc tập
trung, dân chủ, khách quan, công khai minh bạch và theo quy định pháp luật
giúp tạo sự thống nhất khi triển khai hoạt động này trong toàn hệ thống, đồng
thời cũng đảm bảo sự tham gia của các chủ thể có liên quan. Khi nguyên tắc này
đƣợc đảm bảo thực hiện, hoạt động tinh giản biên chế sẽ phát huy tác động tích
cực trong cơ quan nói riêng, nền hành chính nói chung.
Bốn là: Phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp
20
thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này bảo vệ quyền
lợi chính đáng của các trƣờng hợp tinh giản biên chế, tránh xáo trộn, mất ổn
định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức cũng nhƣ đối với cuộc sống của công
chức, ngƣời lao động đƣợc tinh giản. Điều này thể hiện tính nhân văn, hợp lý,
hài hòa trong chính sách tinh giản biên chế, bảo đảm chính sách này vừa hợp lý,
hợp tình, hài hòa giữa lợi ích của tập thể và cá nhân.
Năm là: Ngƣời đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh
giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao quản lý theo thẩm quyền.
Nguyên tắc này phát huy vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu tổ chức đồng
thời cũng là yếu tố có tác động lớn đến việc triển khai tinh giản biên chế trong
cơ quan, đơn vị. Sự gắn kết, ràng buộc giữa thẩm quyền và trách nhiệm là sự
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quan trọng nhƣng khó khăn, phức
tạp này.
1.2.2. Nội dung thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.2.2.1. Chủ thể và đối tượng tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Về chủ thể thực hiện tinh giản biên chế
Chủ thể thực hiện tinh giản biên chế là chủ thể trực tiếp quản lý, sử dụng
biên chế. Đây là những ngƣời nắm rõ nhất năng lực, trình độ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ, mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của từng công chức, ngƣời lao
động trong cơ quan đơn vị. Do đó, họ là chủ thể thực hiện tinh giản biên chế ở
cơ quan song mức độ và nội dung tham gia vào các hoạt động của tinh giản biên
chế phải theo quy định của pháp luật.
Ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chủ thể thực hiện tinh giản
biên chế là ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức. Đó là
thẩm quyền, trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, trƣởng các đơn vị, bộ phận
tham mƣu là Phòng Nội vụ.
Về đối tượng tinh giản biên chế
Một vấn đề đang đặt ra khi nhắc đến việc tinh giản biên chế đó là “tinh ai,
21
giản ai”. Đó là thách thức mà bất kì cơ quan, tổ chức nào khi thực hiện tinh giản
biên chế luôn gặp phải. Khi trả lời đƣợc câu hỏi trên thì hoạt động tinh giản biên
chế sẽ diễn ra dễ dàng. Với việc khẳng định mục đích của tinh giản biên chế là
đƣa ra khỏi hệ thống những cá nhân trong biên chế mà năng lực yếu kém, không
đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc thì đối tƣợng tinh giản biên chế trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện là công chức, ngƣời làm việc theo chế độ hợp
đồng 68 làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Về trường hợp tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện không đơn
thuần là giảm về số lƣợng công chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách
nhà nƣớc mà quan trọng là làm cho cơ cấu, chất lƣợng, số lƣợng của đội ngũ
công chức ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đƣợc bảo đảm. Do đó
việc xác định đúng các trƣờng hợp thuộc diện tinh giản là điều kiện tiên quyết
để thực hiện tinh giản biên chế thành công.
Trƣờng hợp tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện là những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng yêu cầu công việc, không
thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác. Nhƣ vậy, họ thuộc các trƣờng hợp sau:
Thứ nhất, công chức trong biên chế thuộc đối tƣợng tinh giản biên chế
nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
- Dôi dƣ do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự;
- Dôi dƣ do cơ cấu lại công chức theo vị trí việc làm, nhƣng không thể bố
trí, sắp xếp đƣợc việc làm khác;
- Chƣa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhƣng không có vị trí việc làm
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc đƣợc cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và đƣợc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang
đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc đƣợc giao, nhƣng
22
không thể bố trí việc làm khác hoặc đƣợc cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân
tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và đƣợc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý.
- Đƣợc đánh giá là hạn chế về năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc đƣợc phân công tại cơ quan.
Thứ hai, ngƣời làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện dôi dƣ do sắp xếp
lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.2.2. Quy trình thực hiện tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Theo quy định của pháp luật, ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính
trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
nhƣ sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế.
Kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế là cơ sở, là công cụ quan trọng để
triển khai tinh giản biên chế cũng nhƣ là căn cứ cho công tác thanh, kiểm tra.
Bản kế hoạch tinh giản biên chế của từng cơ quan dƣợc xây dựng dựa trên kế
hoạch tinh giản biên chế của cả nƣớc, của từng ngành hay từng địa phƣơng. Đó
có thể là bản kế hoạch hàng năm hoặc theo từng giai đoạn.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế sẽ giúp chủ thể
quản lý dự tính đƣợc những việc cần làm so với điều kiện, nguồn lực hiện tại mà
cơ quan, đơn vị đang có. Với việc xây dựng kế hoạch thực hiện, công tác tinh
giản biên chế đƣợc phân chia ra từng giai đoạn, từng hoạt động nhỏ phù hợp với
điều kiện thực tế của đơn vị để đạt đƣợc từng mục tiêu nhỏ trong tiến trình tiến
đến đạt đƣợc mục tiêu tổng thể đã đặt ra. Điều này giúp chủ thể thực hiện tinh
giản biên chế dự kiến, tính toán, sắp xếp các hoạt động, nguồn lực cần huy động,
qua đó chủ động và tiết kiệm nguồn lực cũng nhƣ tránh đƣợc những rủi ro, thiệt
hại trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
Để bản kế hoạch triển khai thực hiện tinh giản biên chế phát huy đƣợc hết
23
tác dụng của nó, khi xây dựng kế hoạch cần đảm bảo các yêu cầu về tính pháp
lý, tính khoa học, tính khả thi, hiệu quả để không phải điều chỉnh nhiều nội dung
hay nhiều lần trong quá trình thực hiện. Nhờ đó sức mạnh, trí tuệ, nguồn lực của
cả tổ chức đƣợc tập trung nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong tinh giản biên chế.
Bước 2: Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc và phƣơng hƣớng, kế hoạch tinh giản biên chế của
cơ quan, địa phƣơng đến công chức và ngƣời lao động thuộc quyền quản lý.
Bản thân công chức, ngƣời lao động là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp
của hoạt động này với quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nên việc đƣợc tiếp cận
một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác về các thông tin liên quan đến hoạt động
tinh giản biên chế là rất cần thiết. Đây là hoạt động rất quan trọng giúp cho các
đối tƣợng chính sách và những ngƣời tham gia thực hiện tinh giản biên chế hiểu
rõ mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn và lợi ích của chính sách
mang lại cho bản thân và cho toàn hệ thống chính trị... để họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nƣớc. Phổ biến, tuyên truyền về tinh giản biên chế
vừa là nhiệm vụ vừa là giải pháp hữu hiệu nhằm tạo sự đồng thuận trên cơ sở
nhận thức đầy đủ về tinh giản biên chế của các chủ thể có liên quan. Để phổ
biến, tuyên truyền có hiệu quả cần phải lựa chọn các hình thức phổ biến, tuyên
truyền linh hoạt và thích hợp nhƣ gửi văn bản chỉ đạo qua hộp thƣ điện tử, công
bố trên cổng thông tin điện tử, niêm yết tại trụ sở cơ quan, lồng ghép trong các
cuộc họp, sinh hoạt chuyên đề, các cuộc thi, phổ biến pháp luật,...
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện tinh giản biên chế
Hoạt động tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện nằm trong tổng thể công tác tinh giản biên chế trong cả hệ thống chính trị,
đƣợc triển khai thực hiện trên phạm vi từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Do đó,
việc phân công công việc đúng quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị theo quy
định pháp luật, đồng thời đảm bảo tính khoa học, hợp lý, nhịp nhàng sẽ mang lại
hiệu quả cao trong thực hiện tinh giản biên chế. Xét trong phạm vi cơ quan, việc
phân công, phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận trong tinh giản biên chế giúp cho
kế hoạch đƣợc triển khai. Nếu phân công, phối hợp hiệu quả thì sẽ vừa giảm
24
đƣợc gánh nặng cho trung ƣơng, vừa tạo nên tính chủ động cho địa phƣơng, cơ
quan, đồng thời tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chậm tiến độ trong tinh
giản biên chế.
Bước 4: Triển khai thực hiện tinh giản biên chế
Khi triển khai thực hiện tinh giản biên chế trong thực tế sẽ gặp phải không
ít những khó khăn, những vấn đề phát sinh trong thực tiễn, do đó đòi hỏi các cơ
quan, đơn vị, công chức, ngƣời lao động tham gia tổ chức thực hiện chính sách
phải sử dụng hệ thống các công cụ quản lý, các biện pháp tác động có hiệu lực,
hiệu quả. Quá trình triển khai dựa trên bản kế hoạch, sự phân công, việc huy
động nguồn lực và sự phối hợp giữa các bộ phận, cá nhân. Những công việc cụ
thể nhƣ thông tin, rà soát trƣờng hợp tinh giản biên chế, lập danh sách báo cáo,
ra các quyết định cụ thể, giải quyết chế độ... chính là những hoạt động triển khai
thực hiện tinh giản biên chế vào trong đời sống thực tiễn.
Bước 5: Kiểm tra, tổng kết, đánh giá thực hiện tinh giản biên chế
Để đảm bảo tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện đƣợc thực hiện đúng tiến độ, đúng quy định pháp luật và có hiệu quả,
công tác đôn đốc, kiểm tra, tổng kết đánh giá đóng vai trò quan trọng.
Việc kiểm tra, theo dõi giúp chủ thể thực hiện nắm bắt đƣợc tiến độ thực
hiện, mức độ triển khai tại các bộ phận, tâm tƣ tình cảm nguyện vọng của các
đối tƣợng thụ hƣởng chính sách, những vƣớng mắc phát sinh đối với các cá nhân
bộ phận liên quan, những bất cập về cơ chế chính sách, những sai phạm, hạn chế
cũng nhƣ những sáng kiến hay, cách làm tốt cần biểu dƣơng, nhân rộng. Tổng
kết, đánh giá nhằm chỉ ra những ƣu điểm, những nhƣợc điểm trong quá trình
thực hiện chính sách tinh giản biên chế, từ đó rút ra đƣợc những kinh nghiệm,
những bài học cho giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt, quá trình kiểm tra, tổng kết,
đánh giá giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm các bên liên quan. Các công tác
này cần đƣợc tiến hành đồng thời, bổ trợ cho nhau để mang lại hiệu quả cao nhất
giúp quá trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện mang lại kết quả tốt nhất.
Nhƣ vậy để việc tổ chức thực hiện giản biên chế tại các cơ quan chuyên
25
môn thuộc UBND huyện đạt đƣợc hiệu lực, phát huy đƣợc tối đa hiệu quả thì
việc thực hiện đúng, đầy đủ các bƣớc trong quy trình tổ chức thực hiện là vô
cùng quan trọng. Cần thực hiện tốt nhất có thể các bƣớc trong quy trình tổ chức
thực hiện để tạo tiền đề, tạo nên sự liên kết, bổ sung hợp lý, khoa học giữa các
bƣớc với nhau, mang lại hiệu quả cho cả quá trình tổ chức thực hiện tinh giản
biên chế của cơ quan.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tinh giản biên chế các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trƣờng chính trị, hệ thống các
chuẩn mực chính trị, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ
chức thực hiện chúng cũng nhƣ hoạt động của hệ thống chính trị... Yếu tố chính
trị có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới hoạt động tinh giản biên chế bởi Nhà nƣớc nói
chung và hành chính nhà nƣớc nói riêng trƣớc hết là công cụ trong tay giai cấp
thống trị để giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó,
các cƣơng lĩnh chính trị, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền có ảnh hƣởng
rất quan trọng tới hoạt động tổ chức bộ máy nhà nƣớc và xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức viên chức nói chung, hoạt động tinh giản biên chế nói riêng. Đảng
đề ra các quan điểm, đƣờng lối, định hƣớng cho hoạt động tinh giản biên chế,
trên cơ sở đó, Nhà nƣớc thể chế hóa thành chính sách, pháp luật và thực thi tinh
giản biên chế trên thực tiễn. Yếu tố chính trị dẫn đƣờng cho công tác tinh giản
biên chế, do đó tinh giản biên chế đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
1.3.1.2. Thể chế, chính sách, pháp luật
Thể chế, chính sách, pháp luật là toàn bộ các quy định pháp luật bao gồm
Hiến pháp, luật, bộ luật, văn bản dƣới luật, tạo thành khuôn khổ pháp lý để bộ
máy nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với toàn xã hội, để cá
nhân, tổ chức sống và làm việc theo pháp luật. Chính vì thế, hoạt động tinh giản
biên chế đƣợc thực hiện trong hành lang pháp lý mà hệ thống văn bản quy phạm
26
pháp luật này tạo ra, chịu tác động mạnh mẽ từ hệ thống thể chế, pháp luật đó.
Hệ thống thể chế, pháp luật định ra hàng lang pháp lý cho hoạt động tinh giản
biên chế đƣợc tiến hành trong đó.
Sự tác động của thể chế, chính sách, pháp luật đến hoạt động tinh giản
biên chế có thể diễn ra theo chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực, việc có đạt đƣợc
mục tiêu trong tinh giản biên chế đề ra phụ thuộc lớn vào chất lƣợng của hệ
thống thể chế, pháp luật. Hệ thống chính sách, pháp luật có chặt chẽ, chính xác,
ổn định, thống nhất thì sẽ hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện trong quá trình thực
hiện tinh giản biên chế suôn sẻ, dễ dàng. Nếu hệ thống chính sách, pháp luật mà
không đồng nhất, thƣờng xuyên thay đổi, bổ sung thì quá trình thực hiện theo đó
cũng phải thay đổi theo, gây gián đoạn, mất thời gian trong quá trình thực hiện,
tạo tâm lý hoang mang, lo lắng cho đội ngũ công chức. Các quy định của pháp
luật về trƣờng hợp tinh giản, cách thức thực hiện tinh giản, các chế độ cho ngƣời
tinh giản biên chế,... do đó cần đƣợc xây dựng phù hợp để công tác tinh giản biên
chế đƣợc tiến hành thuận lợi, qua đó tác động tích cực vào thực tiễn.
1.3.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ
Điều kiện cơ sở vật chất của từng cơ quan, đơn vị, địa phƣơng có tác động
không nhỏ đến thực hiện tinh giản biên chế. Điều kiện vật chất đầy đủ, hiện đại
giúp tăng năng suất lao động, dễ rà soát nhân lực dôi dƣ tạo thuận lợi cho tinh
giản biên chế. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất nếu không đủ sẽ gây khó
khăn cho việc chi trả chế độ, chính sách, hạn chế mục tiêu đã đề ra, giảm hiệu
quả triển khai tinh giản biên chế.
Bên cạnh cơ sở vật chất, sự phát triển của khoa học công nghệ trở thành
động lực và là lực lƣợng sản xuất trực tiếp góp phần giảm thiểu những công việc
sự vụ cần nhiều nhân công, lao động tay chân. Do việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng, năng suất
lao động và hiệu quả công việc tăng lên. Điều này đặt ra yêu cầu đồng thời cũng
tạo điều kiện thúc đẩy giảm bớt số lƣợng ngƣời làm việc, nhằm vào những
ngƣời không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Bối cảnh hội nhập quốc tế và
cuộc cách mạng khoa học 4.0 nhƣ hiện nay là một cơ hội thuận lợi để thực hiện
27
tinh giản biên chế nhanh chóng và thành công.
1.1.3.4. Khối lượng và tính chất công việc
Tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, khối lƣợng công
việc ngày một nhiều, với tính chất phức tạp ngày càng cao, từ công tác chuyên
môn nghiệp vụ đến các công tác khác. Trong điều kiện nguồn lực nói chung,
nguồn nhân lực nói riêng có hạn, điều này dẫn tới nguy cơ "quá tải" công việc
đối với một số đơn vị, bộ phận. Điều này gây ra khó khăn trong việc cân đối
giữa mục tiêu giải quyết khối lƣợng công việc ngày càng nhiều, phức tạp với
việc giảm bớt số lƣợng công chức, ngƣời lao động do tinh giản biên chế mà các
cơ quan chuyên môn phải thực hiện hàng năm theo quy định của Nhà nƣớc.
1.1.3.5. Hoạt động bố trí, sử dụng, đánh giá công chức, người lao động
Bản chất của tinh giản biên chế là đƣa ra khỏi hệ thống những cá nhân có
năng lực yếu kém không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Chính vì vậy, hoạt
động này chịu tác động lớn từ hoạt động bố trí, sử dụng, đánh giá công chức,
ngƣời lao động, bởi đây là cơ sở để rà soát, nhận diện những trƣờng hợp đƣa vào
diện tinh giản. Với đội ngũ nhân sự hiện có, nếu cơ quan đơn vị có sự bố trí,
phân công công việc khoa học, hợp lý dựa trên năng lực nhân viên, việc xác
định những trƣờng hợp dôi dƣ không thể sắp xếp công việc sẽ rất dễ dàng. Nếu
hoạt động đánh giá công chức, ngƣời lao động đƣợc tiến hành đúng quy định,
khách quan, toàn diện, chính xác, việc tinh giản biên chế dựa trên kết quả đánh
giá, phân loại công chức hàng năm nhờ đó có đƣợc căn cứ đáng tin cậy. Tuy
nhiên, nếu những khâu này làm không tốt, hoạt động tinh giản biên chế khó có
thể đảm bảo đƣợc mục đích, nguyên tắc và chỉ tiêu đặt ra.
1.1.3.6. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
Hoạt động thanh tra, kiểm tra về tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện có tác động không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả của công
tác này. Thanh tra, kiểm tra giúp phát hiện những sai phạm để xử lý, những
vƣớng mắc, những vấn đề bất cập hoặc phát sinh trong quá trình tinh giản biên
chế đề đề xuất tìm hƣớng xử lý hay kiến nghị sửa đổi về cơ chế, chính sách lên
cấp có thẩm quyền. Đồng thời, thanh tra, kiểm tra cũng giúp phát hiện những
28
điển hình tốt, những mô hình hay để biểu dƣơng, nhân rộng. Do đó, nếu hoạt
động này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, nghiêm túc sẽ tác động tích cực đến
công tác tinh giản biên chế, giúp đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, mục
tiêu của tinh giản biên chế và ngƣợc lại.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Năng lực chỉ đạo, điều hành và trách nhiệm, quyết tâm thực hiện
của người đứng đầu cơ quan
Ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động
tinh giản biên chế. Đây là những ngƣời trực tiếp tiến hành phổ biến, chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra, đánh giá việc tinh giản biên chế. Do đó, sự quyết liệt trong chỉ
đạo thực hiện, sự nghiêm túc trong việc tuân thủ mục đích, nguyên tắc, chỉ tiêu
tinh giản, sự khách quan trong rà soát, đánh giá, sự linh hoạt trong đảm bảo chế
độ, chính sách cho trƣờng hợp tinh giản của cơ quan phụ thuộc phần lớn vào cái
tâm, cái tầm, cái tài của ngƣời đứng đầu.
Hơn nữa, tinh giản biên chế là một công việc mang tính nhạy cảm vì nó
liên quan đến lợi ích trực tiếp của đội ngũ công chức trong từng cơ quan, đơn vị,
cụ thể ở đây là trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thực hiện
tinh giản biên chế sao cho hợp lý, hợp tình là một vấn đề đƣợc quan tâm đặc
biệt. Trách nhiệm và năng lực của ngƣời đứng đầu không những giúp phân loại,
rà soát, đánh giá khách quan, công tâm, đúng trƣờng hợp tinh giản biên chế mà
còn vận dụng khéo léo các phƣơng thức giúp ổn định tâm lý công chức, ngƣời
lao động, tạo sự đồng thuận trong cơ quan, đơn vị, góp phần thực hiện thành
công hoạt động này và ngƣợc lại.
1.3.2.2. Trình độ nhận thức, năng lực, thái độ của đội ngũ công chức,
người lao động
Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự thành công của tinh giản biên chế là
nhận thức của đội ngũ công chức, ngƣời lao động. Nếu nhƣ có những nhận thức
đúng đắn về bản chất và ý nghĩa của tinh giản biên chế sẽ là điều kiện thuận lợi
để thực hiện thành công và ngƣợc lại nếu nhận thức chƣa toàn diện sẽ gặp nhiều
khó khăn rất lớn. Với việc có hiểu biết đúng đắn những đƣờng lối chủ trƣơng
29
của Đảng, quy định pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ những
phƣơng hƣớng, kế hoạch của địa phƣơng hay cơ quan, công chức, ngƣời lao
động dù là chủ thể thực hiện hay là trƣờng hợp tinh giản biên chế cũng sẽ có sự
chủ động, hợp tác với hoạt động tinh giản của cơ quan, góp phần vào việc đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác này.
Đối với cán bộ, công chức là ngƣời thực hiện tinh giản biên chế, năng lực
thực hiện chính sách tinh giản biên chế dẫn tới khả năng đánh giá đúng đối
tƣợng, thực hiện các chế độ liên quan một cách nhanh chóng, đúng pháp luật,
hiệu quả. Đối với, công chức, ngƣời lao động thuộc diện tinh giản biên chế, tinh
thần, thái độ tích cực, hợp tác sẽ thúc đẩy tinh giản biên chế đƣợc thuận lợi,
thành công và ngƣợc lại sẽ là rào cản không nhỏ.
1.4. Kinh nghiệm tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện của một số địa phƣơng và bài học cho huyện Ba Vì
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội) là một địa phƣơng đã thực hiện tinh
giản biên chế hiệu quả với nhiều cách làm chủ động, sáng tạo.
Xác định tinh giản biên chế là việc khó, nhƣng đồng thời cũng là cơ hội
để địa phƣơng nâng cao chất lƣợng cán bộ, huyện Quốc Oai đã chủ động xây
dựng các phƣơng án để tinh gọn lại bộ máy. Trƣớc khi sắp xếp, kiện toàn lại tổ
chức bộ máy, huyện có 22 phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
huyện với 21 cấp trƣởng và 49 cấp phó. Sau khi thực hiện giải thể Phòng Dân
tộc và sáp nhập các phòng, ban khác, đến nay UBND huyện chỉ còn 12 phòng
chuyên môn, 5 đơn vị sự nghiệp, giảm 4 đơn vị, giảm 4 cán bộ cấp trƣởng và 5
cán bộ cấp phó. Đặc biệt, huyện đã tinh giản đƣợc 91 biên chế và 230 lao động
hợp đồng có thời hạn [43]. Điều đáng ghi nhận là huyện Quốc Oai đạt đƣợc số
lƣợng tinh giản biên chế nhƣ trên trong bối cảnh không có đơn thƣ khiếu nại,
không có dƣ luận trái chiều. Để có đƣợc kết quả đó là do huyện đã thực hiện
nhiều giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt trong cả hệ thống chính trị của Huyện.
Hoạt động tinh giản biên chế đã có đƣợc sự thống nhất, quyết tâm cao của
30
cả hệ thống chính trị với nhiều cách làm vừa bài bản, vừa sáng tạo. Sự đồng
thuận từ trên xuống dƣới, thực hiện công khai, minh bạch, không ngại va chạm,
khách quan.
Trong quá trình triển khai, lãnh đạo Huyện rất quan tâm đến tâm tƣ, tình
cảm của đội ngũ công chức. Đích thân Bí thƣ kiêm Chủ tịch UBND huyện
Nguyễn Mạnh Quyền làm tuyên truyền viên để gặp gỡ, nói chuyện, động viên
ngƣời lao động. Đối với 230 hợp đồng lao động phải tinh giản, huyện đã dành cả
một năm để làm, từ việc xây dựng đề án, rà soát, có cơ chế chính sách hỗ trợ cụ
thể đến tuyên truyền, vận động. Lãnh đạo các phòng, ban gặp trực tiếp từng
ngƣời để nói chuyện, thông tin rõ tình hình, trao đổi thiệt hơn. Lãnh đạo huyện
Quốc Oai trực tiếp tổ chức đối thoại ba lần, phân tích cặn kẽ, có lý có tình, tìm
đƣợc "tiếng nói chung" với đối tƣợng tinh giản.
Bên cạnh đó, Huyện cũng linh hoạt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích,
tạo điều kiện cho ngƣời lao động chuyển đổi nghề, tìm công việc mới. Cụ thể,
ngƣời xin nghỉ trƣớc 30/10/2016 thì đƣợc hỗ trợ thêm 5 tháng lƣơng, trƣớc
30/11 là 4 tháng và nếu trƣớc 31/12/2016 chỉ đƣợc nhận 3 tháng lƣơng. Huyện
còn có chƣơng trình hƣớng nghiệp và đặt vấn đề với các doanh nghiệp trên địa
bàn giúp việc làm cho một số trƣờng hợp, với mức thu nhập cao [43]. Nhờ đó,
tạo sự đồng tình, tránh xáo trộn trong cuộc sống, thu nhập của những ngƣời
đƣợc tinh giản. Huyện chủ động, linh hoạt xây dựng cơ chế riêng cho địa
phƣơng. Huyện đã chủ động đề nghị Thành phố cho thực hiện thí điểm Đề án
xây dựng cơ chế đặc thù khuyến khích các đối tƣợng tự nguyện tinh giản biên
chế. Đây cũng là kinh nghiệm thành công của huyện.
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh là địa phƣơng có nhiều thành công trong công tác sắp
xếp bộ máy, tinh giản biên chế. Trong đó có thể kể đến huyện Tiên Yên- 1 trong
hai địa phƣơng thực hiện thí điểm nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ, đột phá.
Thành công của huyện Tiên Yên nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung
trong công tác tinh giản biên chế là nhờ sự chỉ đạo của Tỉnh ủy với việc ban
hành Đề án “Đổi mới phƣơng thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
31
của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” (Đề án 25) làm cơ sở thực tiễn
để Trung ƣơng ban hành Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Hội nghị
TW6 (khóa XII) chỉ đạo triển khai trong phạm vi cả nƣớc. Đề án 25 ở Quảng
Ninh là một sáng kiến táo bạo, khẳng định khát khao đổi mới của Tỉnh ủy
Quảng Ninh. Giải pháp của tỉnh Quảng Ninh mở ra lộ trình nhất thể hóa, nhập
một số tổ chức Đảng với Nhà nƣớc để Đảng “hóa thân” làm nhiệm vụ, nhằm
tinh giản biên chế, giải quyết chế độ chính sách phù hợp cho số dôi dƣ, nhằm
khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trong hoạt
động của bộ máy.
Theo tinh thần đó, huyện Tiên Yên thực hiện, hợp nhất một số cơ quan
tham mƣu giúp việc của cấp ủy với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp
có chức năng, nhiệm vụ tƣơng đồng theo nguyên tắc thống nhất lãnh đạo, chỉ
đạo, bổ sung thẩm quyền, tối ƣu chính sách, chuẩn hóa ngạch bậc, kết hợp bầu
cử và bổ nhiệm. Đó là, cơ quan Ủy ban kiểm tra với Thanh tra, Ban Tổ chức với
phòng Nội vụ ở ở tất cả các huyện (giảm 28 đầu mối) [45]. Huyện Tiên Yên
(cùng với Cô Tô) thí điểm thực hiện thêm việc hợp nhất văn phòng của ba bên
(UBND, HĐND và Huyện ủy). Hoạt động này đƣợc Huyện đang vừa làm vừa
rút kinh nghiệm. Huyện ủy Tiên Yên và Văn phòng UBND, HĐND huyện Tiên
Yên đến nay hợp nhất thành một đơn vị, chỉ có một Chánh Văn phòng phụ trách
chung thay vì hai nhƣ trƣớc. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Huyện ủy và
UBND đều đƣợc quản lý và sử dụng chung, không còn tách bạch. Không chỉ
khối văn phòng, các đơn vị có chức năng tƣơng đồng giữa khối Đảng và chính
quyền cũng đã đƣợc sắp xếp gần nhau. Phụ trách các đơn vị này nhƣ: Trƣởng
ban Tổ chức với Trƣởng phòng Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra với Chánh
Thanh tra cũng đã đƣợc huyện bố trí kiêm nhiệm [45].
Huyện cũng tiến hành rà soát, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đảm nhận vị trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn đƣợc đào
tạo, năng lực công tác; thực hiện phân công, cơ cấu lại từng vị trí việc làm đảm
bảo hợp lý về chuyên môn, chức danh nghề nghiệp. Trên cơ sở rà soát, đánh giá
và phát hiện các tổ chức, cơ quan còn chồng chéo, trùng lặp, tƣơng đồng về
32
chức năng nhiệm vụ huyện sẽ sắp xếp lại theo hƣớng tinh giản, sáp nhập, nhất
thể hóa để giảm bớt đầu mối. Nhờ đó, Tiên Yên đã giảm đƣợc gần 50 biên chế
và tiết kiệm cho ngân sách hàng trăm triệu đồng[45].
Thành công của huyện Tiên Yên có đƣợc một phần là nhờ công tác tuyên
truyền, vận động tốt. Quá trình triển khai Đề án, các cấp ủy đảng, chính quyền
có sự phân công cụ thể rõ ngƣời, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian và rõ kết
quả; có sự giám sát, đôn đốc, đánh giá thƣờng xuyên… nhờ đó tạo đƣợc sự đồng
thuận trong cả hệ thống chính trị. Bài học kinh nghiệm đƣợc tỉnh Quảng Ninh
cũng nhƣ huyện Tiên Yên rút ra từ quá trình triển khai thực hiện các Nghị quyết,
đó là bám sát chỉ đạo, tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung ƣơng, nhất
là đối với những nhiệm vụ khó hoặc chƣa có trong tiền lệ; thống nhất trong lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành; giữ đoàn kết trong nội bộ; phát huy tính gƣơng mẫu,
quyết liệt của ngƣời đứng đầu gắn với phân công rõ trách nhiệm trong tập thể
cấp ủy, lãnh đạo, quản lý. Đặc biệt, kinh nghiệm quý của Quảng Ninh đã đúc rút
trong quá trình phát triển là phải có quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị.
Trƣớc hết là ngƣời đứng đầu chủ động, tích cực, dám nghĩ, dám làm và dám
chịu trách nhiệm bám sát định hƣớng của Trung ƣơng và thực tiễn của tỉnh để
mạnh dạn đề xuất, xây dựng triển khai các mô hình mới, cách làm mới đột phá,
phát triển. Đồng thời, thƣờng xuyên rà soát, giám sát việc triển khai để kịp thời
tháo gỡ, giải quyết hoặc chấn chỉnh.
1.4.3. Kinh nghiệm của Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Theo tinh thần của Nghị quyết TW6 khóa 12, Sở Nội vụ thành phố Hồ
Chí Minh đã có Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021. Theo đó, trong 7
năm, Thành phố sẽ tinh giản 13.927 biên chế - khối hành chính là 1.311 ngƣời
và khối sự nghiệp 12.616 ngƣời [33]. Việc tinh giản biên chế nhằm đƣa ra khỏi
cơ quan, tổ chức, đơn vị những ngƣời dôi dƣ, không đáp ứng yêu cầu công việc,
không phù hợp với vị trí việc làm; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…
Triển khai kế hoạch của Sở Nội vụ, Quận 1 nhanh chóng triển khai hoạt
động sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế. Tinh thần chung của hoạt động tinh
33
giản biên chế đƣợc Lãnh đạo Quận quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên
chức là lộ trình quy định, việc thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ
máy đƣợc các cơ quan, đơn vị triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức và những ngƣời hoạt động không chuyên trách; bảo đảm thực hiện công
khai, dân chủ và giải quyết đầy đủ chế độ chính sách theo đúng quy định, bảo
đảm "không có rào cản, không có trƣờng hợp ngoại lệ".
Các cơ quan triển khai thực hiện luôn cố gắng xác định đúng đối tƣợng để tinh
giản và quản lý biên chế hiệu quả cần thực hiện đồng bộ ở các cấp, ngành, cấp trên
làm gƣơng cho cấp dƣới, với tinh thần chủ động, quyết liệt của ngƣời đứng đầu.
Đồng thời, nhờ thực hiện tinh giản biên chế với quan điểm là xem xét
nhân sự ở cả quá trình, phải làm từ gốc trong công tác cán bộ song song với
quản lý chặt biên chế, sử dụng số lƣợng biên chế thấp hơn đƣợc giao, đơn vị nào
đang hoạt động tốt, không nhất thiết phải tăng cho đủ, Quận 1 luôn đảm bảo đạt
chỉ tiêu tinh giản biên chế theo quy định.
Do đó, từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2019 Quận 1 đã tinh giản đƣợc 22
biên chế [33] trong khối hành chính nhà nƣớc. Các chế độ, chính sách đƣợc thực
hiện đầy đủ. Từ đó, tạo đƣợc sự đồng thuận, thống nhất cao trong đội ngũ cán
bộ, công chức về công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Từ những thành công trên của các địa phƣơng, có thể rút ra một số kinh
nghiệm cho hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì nhƣ sau:
Một là, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tƣ tƣởng và công
tác dân vận tạo sự thống nhất nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội.
Hai là, chủ động xây dựng kế hoạch, đề án thực hiện tinh giản biên chế, tinh
gọn bộ máy và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện với lộ trình phù hợp.
Ba là, Phát huy vai trò ngƣời đứng đầu và đề cao trách nhiệm giải trình,
bảo đảm công khai, minh bạch.
Bốn là, việc thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế có thể đƣợc
đƣợc gắn với triển khai thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo chủ trƣơng của
34
Đảng và tùy vào tình hình thực tiễn địa phƣơng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của Luận văn đã tập trung xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về
tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Những khái
niệm cơ bản đã đƣợc đƣa ra nhƣ tinh giản biên chế, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, tinh giản biên chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Đồng thời, chƣơng này cũng đề cập tới các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tinh
giản biên chế, phân tích rõ sự ảnh hƣởng của các yếu tố này đến công tác tinh
giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Điều này sẽ có tác
động rất lớn trong việc tìm ra các giải pháp phù hợp để khuyến khích những tác
động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực của các yếu tố này tới tinh giản biên
chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Nội dung chính của chƣơng 1 tập trung vào việc đƣa ra và phân tích nội
dung tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Đây là
cơ sở để chƣơng 2 tập trung phân tích nhằm làm rõ thực trạng tinh giản biên chế
ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội cũng
nhƣ tìm ra những giải pháp tăng cƣờng hoạt động này trong chƣơng 3.
Đồng thời, qua kinh nghiệm tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện của một số địa phƣơng, có thể rút ra bài học kinh nghiệm
quý báu cho huyện Ba Vì trong việc thúc đẩy tinh giản biên chế ở các cơ quan
35
chuyên môn thuộc UBND huyện.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ
Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà
Nội. Với tổng diện tích 424km2, toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã
miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp
tỉnh Hòa Bình, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội
tháng 8 năm 2008 [28].
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia
thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông
Hồng.
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hƣởng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đất đai huyện Ba Vì đƣợc chia làm 2 nhóm, nhóm
vùng đồng bằng và nhóm đất vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892
ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha
bằng 58,9% đất đai của huyện. Với những lợi thế về giao thông đƣờng thủy,
đƣờng bộ, Ba Vì có điều kiện khá thuận lợi trong giao lƣu kinh tế, văn hóa với
bên ngoài, tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển kinh tế với cơ
cấu đa dạng: nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
[28].
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế- xã hội
Ba Vì có dân số hơn 265 nghìn ngƣời (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mƣờng,
Dao). Ba Vì là địa phƣơng giàu truyền thống lịch sử, văn hóa xã hội. Ba Vì có
63 di tích lịch sử văn hoá đƣợc xếp hạng, đƣợc phân bố đều khắp ở cả 3 vùng
36
trong huyện.
Nhân dân Ba Vì vốn bình dị, thông minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong
lao động kiên cƣờng, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm nhất là trong hai
cuộc kháng chống Thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ xâm lƣợc. Trong thời kỳ đổi
mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp tục phát huy truyền thống quê hƣơng,
phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện
đại hóa đất nƣớc. Những thành tích mà Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang
nhân dân thời kỳ chống Mỹ, Huân chƣơng lao động hạng nhất thời kỳ đổi mới.
Về phát triển kinh tế, trong những năm qua, đời sống kinh tế xã hội của
địa phƣơng phát triển ổn định, tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng
thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trƣởng kinh tế đạt 16%.
- Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trƣng Ba
Vì đó là Chè sản lƣợng đạt 12.800 tấn/năm và sản lƣợng sữa tƣơi đạt 9.750
tấn/năm.
- Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng
34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thƣợng và Đồng
Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.
- Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lƣợt khách đến với
Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
- Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân
đƣợc quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động; sự nghiệp giáo dục
đƣợc quan tâm đã có 18 trƣờng trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia; Công tác y tế đã
có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Về văn hóa đã có
96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục phát triển [28];
- Cải cách hành chính có sự tiến bộ, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội
37
đƣợc giữ vững;
- Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể luôn có sự chỉ đạo tập trung; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở đƣợc
củng cố, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo
Với truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất và
bảo vệ tổ quốc đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Trung ƣơng, của Thành ủy,
HĐND, UBND và các Sở ngành Thành phố, sự đóng góp của các doanh nghiệp.
Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII đã đề ra (2015- 2020), xây dựng Ba Vì trở
thành huyện phát triển của thành phố Hà Nội vững bƣớc trên con đƣờng hội
nhập và phát triển.
2.2. Tình hình biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Ba Vì
2.2.1. Khái quát về UBND huyện Ba Vì và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì
2.2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì
Về vị trí, chức năng
- UBND huyện Ba Vì do HĐND huyện Ba Vì bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND huyện, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm
trƣớc HĐND huyện và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn huyện Ba Vì.
- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc
từ trung ƣơng tới cơ sở.
Về nhiệm vụ, quyền hạn
UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Tổ
38
chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện
gồm: Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 13 Uỷ viên phụ trách các lĩnh vực: Quân sự,
Công an, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra, Tài nguyên và Môi trƣờng, Tƣ
pháp,...
2.2.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đƣợc tổ chức thống nhất và
chặt chẽ theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố. UBND huyện Ba Vì gồm có 13 cơ quan chuyên môn, mỗi phòng ban phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực theo quy định của pháp luật và có mối quan hệ
với nhau trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng ban đó. Cụ thể
39
nhƣ sau:
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì.
40
Nguồn: Tác giả vẽ lại từ [28]
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mƣu tổng
hợp cho HĐND và UBND về: Hoạt động của HĐND, UBND; tham mƣu cho
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nƣớc ở địa
phƣơng; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND;
trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện,
chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết
và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
- Phòng Nội vụ: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phƣơng; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn và những
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thƣ, lƣu trữ nhà nƣớc; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thƣởng.
- Phòng Tư pháp: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con
nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thƣờng nhà nƣớc và các công tác tƣ pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: Đất đai; tài nguyên nƣớc; tài nguyên
41
khoáng sản; môi trƣờng.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Tài chính; kế hoạch và đầu tƣ; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tƣ nhân.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mƣu, giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: Việc làm; dạy nghề; lao động,
tiền lƣơng; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; ngƣời có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bƣu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình;
báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Chƣơng trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trƣờng học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
- Phòng Y tế: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dƣợc
cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dƣợc; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thanh tra huyện: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
- Phòng Quản lý Đô thị: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực: Kiến trúc, quy hoạch xây
dựng, phát triển đô thị, nhà ở và công sở giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị
42
(gồm: cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng đô thị, công viên, cây xanh, đèn chiếu
sáng, rác thải, bến, bãi đỗ xe đô thị). Trực tiếp quản lý, điều hành đội kiểm tra
trật tự đô thị.
- Phòng Kinh tế: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thƣơng mại; phát
triển nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Phòng dân tộc: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, tham
mƣu giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nƣớc về công tác Dân tộc và tổ chức triển khai, thực hiện một số chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.2. Biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì
2.2.2.1. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
Số lƣợng, cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. 1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019
Năm 2019
Tỷ lệ (%)
Số lƣợng công chức trong cơ quan, đơn vị
Năm 2016 Số lƣợng (Ngƣời) 77
Tỷ lệ (%) 100
Năm 2017 Số lƣợng (Ngƣời) 74(81)
Tỷ lệ (%) 100
Năm 2018 Số lƣợng (Ngƣời) 86
Tỷ lệ (%) 100
Số lƣợng (Ngƣời) 95
100
Tổng số
34
35,7
22
28,6
22
29,7
25
29,1
Nữ
Giới
63
64,3
tính
55
71,4
52
70,3
61
70,9
Nam
6
6,3
5
6,5
4
5,4
2
2,3
35
36,8
28
36,4
26
35,1
35
40,7
Độ
tuổi
33
34,7
21
27,2
23
31,1
30
34,9
21
22,2
23
29,9
21
28,4
19
22,1
Dƣới 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Trên 50
3
3,1
3
3,9
3
4,1
2
2,3
0
0
0
0
0
0
0
0
Ngƣời dân tộc thiểu số Theo tôn giáo
43
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
Số lƣợng công chức phân theo các phòng chuyên môn nhƣ sau:
Bảng 2. 2: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì theo từng đơn vị năm 2019.
TT
TÊN ĐƠN VỊ
SỐ LƢỢNG
1 Văn phòng HĐND – UBND
23
Phòng Nội vụ
2
9
Phòng Tài chính - Kế hoạch
3
8
Phòng Quản lý Đô thị
4
5
Phòng Tài nguyên và môi trƣờng
5
6
Phòng Tƣ pháp
6
3
Phòng Kinh tế
7
7
Phòng Lao động - TB và XH
8
6
9
Thanh tra
6
10 Phòng Y tế
4
11 Phòng Dân tộc
3
12 Phòng Văn hóa - Thông tin
6
13 Phòng Giáo dục và Đào tạo
9
Tổng cộng
95
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì, 2019.
Theo thống kê Báo cáo số lƣợng, chất lƣợng công chức hàng năm trong
các cơ quan hành chính của UBND huyện Ba Vì thì số lƣợng đội ngũ công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chiếm khoảng 48,1% tổng số biên
chế công chức của huyện. Trong đó, số lƣợng công chức tập trung đông nhất ở
một số phòng nhƣ: năm 2019: văn phòng HĐND&UBND có 23 công chức -
chiếm 24,2%; Phòng GD-ĐT có 9 công chức – chiếm 9,47%; Phòng Nội vụ có 9
công chức - chiếm 9,47% tổng số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì .
Qua số liệu thống kê 4 năm 2016 - 2019 có thể thấy, nhìn chung tổng số
44
công chức trong các cơ quan chuyên môn tăng dần qua các năm. Giai đoạn 2016
– 2017 giảm đi 3 ngƣời do luân chuyển công tác và có công chức đến tuổi nghỉ
hƣu. Tiếp đến giai đoạn 2018 – 2019 thì số lƣợng công chức tăng lên 9 biên chế.
Về giới tính: Số lƣợng công chức nữ tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng trong tổng số biên chế, từ 28,6% (năm 2016) tăng lên 35,7%
năm 2019. Tuy nhiên so sánh tỷ lệ giới tính thì số lƣợng công chức nữ trong các
cơ quan chuyên môn vẫn còn chiếm số lƣợng nhỏ hơn rất nhiều với công chức
nam. Đồng thời trong đội ngũ công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì tỷ
lệ công chức nữ vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp.
Về độ tuổi: tỷ lệ công chức trẻ (dƣới 30 tuổi) vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp,
thậm chí còn có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ công chức dƣới 30 tuổi
năm 2016 từ 6,5% đến năm 2017 còn 5,4% và đến năm 2018 chỉ còn chiếm 2.3%
trong tổng số công chức, năm 2019 tăng lên 6,3%. Trong khi đó, ngƣợc lại, tỷ lệ
công chức từ 41 tuổi trở lên lại có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2016 tỷ
lệ công chức trong độ tuổi từ 41 – 50 là 27,2% nhƣng tỷ lệ này lại tăng khá mạnh
lên đến 34,9% vào năm 2018, năm 2019 tăng lên 34,7% [24]. Điều này chứng tỏ
đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn còn chƣa xây dựng đƣợc tỷ
trọng hợp lý giữa các độ tuổi, thậm chí đang có xu hƣớng già hóa qua các năm.
Về số lượng công chức là người dân tộc thiểu số: tỷ lệ công chức là ngƣời
dân tộc thiểu số còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số công chức làm việc tại các cơ
quan chuyên môn. Năm 2016 có 3 ngƣời chiếm 3,9% đến năm 2018 chỉ còn 2
ngƣời chiếm 2,3% trong tổng số công chức.
Về số lượng công chức theo tôn giáo: trong 3 năm từ 2016 – 2018 không có
một công chức nào theo tôn giáo làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, nhìn chung số lƣợng công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì tăng cả về số
lƣợng và có sự thay đổi trong cơ cấu. Điều này góp phần đáp ứng nhu cầu
QLNN và giải quyết các công việc ngày càng tăng của địa phƣơng.
2.2.3. Chất lượng đội ngũ công chức
Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
45
huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2018 đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. 3: Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019
Chất lƣợng công chức trong cơ quan, đơn vị
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Năm 2016 Số lƣợng (Ngƣời ) 77
100
Năm 2017 Số lƣợng (Ngƣ ời) 74
100
Năm 2018 Số lƣợng (Ngƣ ời) 86
100
Năm 2019 Số lƣợng (Ngƣ ời) 95
100
Tổng số
0
0
0
0
0
0
0
0
Tiến sĩ
6
7,8
5
6,8
2
2,3
7
7,4
Thạc sỹ
85
89,5
68
88,3
66
89,1
83
96,5
Đại học
Chuyên
2
2,1
0
0
1
1,4
0
0
môn
1
1
3
3,9
2
2,7
1
1,2
0
0
0
0
0
0
0
0
5
5,2
3
3,9
3
4,1
5
5,8
20
26,0
18
24,3
17
19,8
21
22,1
Chính
trị
65,3
21
27,3
28
37,8
55
63,9
3
3,9
4
5,4
5
5,8
7
7,4
0
0
0
0
0
0
0
0
11
11,6
10
13,0
8
10,8
4
4,7
Quản lý
nhà
66
85,7
65
87,8
80
93,0
82
86,3
Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Cử nhân Cao cấp Trung cấp Sơ cấp CVCC& TĐ CVC&T Đ CV&TĐ
nƣớc
1
1,3
1
1,4
2
2,3
2
2,1
0
0
0
0
0
0
0
0
4
4,2
1
1,3
1
1,4
3
3,5
Tin học
91
95,8
76
98,7
73
98,6
83
96,5
2
2,1
0
0
0
0
1
1,2
Ngoại
ngữ
93
97,9
77
100
74
100
85
98,8
13
13,7
2
2,6
5
6,8
10
11,6
Cs&TĐ Nhân viên Trung cấp trở lên Chứng chỉ Đại học trở lên Chứng chỉ Chứng chỉ tiếng dân tộc
46
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
Đội ngũ công chức thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Ba Vì
không chỉ có sự gia tăng về số lƣợng mà còn tăng cả về chất lƣợng, cụ thể nhƣ
sau, trong giai đoạn 2016 – 2019:
Về trình độ chuyên môn: tỷ lệ công chức có trình độ đại học vẫn chiếm
phần lớn và có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2016 có 68 công chức có
trình độ đại học chiếm 88,3%, đến năm 2017 tỷ lệ này tăng thành 89,1% và đến
năm 2018 tăng lên 83 ngƣời chiếm đến 96,5% tổng số công chức. Có thế thấy đa
số công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn có trình độ đại học, số lƣợng
này tăng lên qua các năm khẳng định chất lƣợng của công chức trong các cơ
quan chuyên môn ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.
Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp ngày càng giảm (năm 2016 có 3 công
chức có trình độ trung cấp, đến năm 2017 giảm còn 2 ngƣời, đến 2018 chỉ còn 1
ngƣời) và không có công chức nào có trình độ sơ cấp, điều này chứng tỏ sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo huyện trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng và ý thức tự
nâng cao năng lực, trình độ của các công chức làm việc tại các cơ quan chuyên
môn.
Tuy nhiên không có một công chức có trình độ tiến sĩ làm việc tại các cơ
quan chuyên môn trong giai đoạn từ 2016 – 2019, số lƣợng công chức có trình
độ thạc sĩ còn chiếm tỷ lệ thấp, biến động thất thƣờng qua các năm. Năm 2019
chỉ có 7 thạc sĩ (chiếm 7,4%), chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số biên chế hiện nay
47
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
1
7
2
0
0
85
Cao đẳng
Sơ cấp
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Trung cấp
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ba Vì chia theo trình độ chuyên môn.
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24]
Về trình độ lý luận chính trị: tính đến ngày 31/12/2018, số công chức có
trình độ cử nhân chính trị chiếm tỷ lệ 5,8% (5 ngƣời); cao cấp lý luận chính trị
chiếm 19,8% (17 ngƣời); trung cấp lý luận chính trị 63,9% (55 ngƣời) và sơ cấp
lý luận chính trị chiếm 5,8% (5 ngƣời). Có thể thấy, số công chức đƣợc đào tạo
về lý luận chính trị đạt tỷ lệ 95,3%, một tỷ lệ khá cao chứng tỏ sự đào tạo bào
bản về trình độ lý luận chính trị cho các công chức làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Về trình độ quản lý nhà nước: theo các báo cáo của phòng Nội vụ huyện
Ba Vì thì tỷ lệ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn đƣợc đào tạo
kiến thức quản lý nhà nƣớc theo chƣơng trình chuyên viên chính giảm dần qua
các năm, năm 2016 có 13% nhƣng đến năm 2018 giảm xuống còn 4,7% số
ngƣời đƣợc đào tạo theo chƣơng trình này. Số lƣợng công chức đƣợc đào tạo
kiến thức theo chƣơng trình chuyên viên vẫn chiếm phần lớn và có tỷ lệ ngày
càng tăng, năm 2016 có 66 công chức giữ ngạch chuyên viên (chiếm 85,7%),
đến 2018 tăng lên 80 ngƣời (chiếm 93%).
Về trình độ tin học: 100% công chức đạt yêu cầu về trình độ tin học.
Nhƣng đa số công chức có chứng chỉ về tin học, chỉ rất ít ngƣời đƣợc đào tạo bài
48
bản về lĩnh vực này. Năm 2018 có 83 trên tổng số 86 công chức có chứng chỉ tin
học và chỉ có 3 ngƣời có trình độ tin học từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên tỷ lệ
này đã tăng so với 2 năm trƣớc ( năm 2017 – 1,4%; 2016 – 1,3%), điều này
chứng tỏ trình độ tin học của công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn
ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thời đại công nghệ
thông tin đang phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
Về trình độ ngoại ngữ: số công chức có trình độ ngoại ngữ là 100%, trong
đó đa số là tiếng anh (chủ yếu là kiến thức ngoại ngữ cơ sở theo văn bằng chứng
chỉ A, B, C, còn số công chức đƣợc đào tạo tập trung từ trình độ đại học trở lên
chiếm tỷ lệ rất nhỏ - chỉ khoảng 1,2% trong tổng số công chức có trình độ ngoại
ngữ). Ngoài ra, tỷ lệ công chức có chứng chỉ tiếng dân tộc cũng ngày càng tăng
(năm 2018 chiếm 11,6%) do Ba Vì là một địa phƣơng có khoảng 8,5% ngƣời
100
0
0
80
1
0
44
39
60
33
47
40
51
47
20
40
30
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Không hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
dân trên địa bàn là dân tộc thiểu số sinh sống.
Biểu đồ 2. 2: Kết quả đánh giá, phân loại công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016 - 2018
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
Nhìn vào bảng kết quả đánh giá, phân loại công chức làm việc trong các
cơ quan chuyên môn giai đoạn 2016 – 2019 có thể thấy hầu hết các công chức
đều hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ có rất ít công chức hoàn
thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực (năm 2017 chỉ có 1 công chức –
49
chiếm 1,4%; năm 2016, 2018, 2019 không có công chức nào không hoàn thành
hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực). Số lƣợng công chức
hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng dần qua các năm. Năm
2016 có 39% công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao; năm 2017 có
54,1% và đến năm 2018 tỷ lệ này chiếm 54,7%, năm 2019 là 53,7%. Thậm chí
số lƣợng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn cao hơn số lƣợng công
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 2018 có 47 ngƣời hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, cao hơn 8 ngƣời so với số ngƣời hoàn thành tốt nhiệm vụ (39 ngƣời).
Nhƣ vậy, qua bảng số liệu thống kê có thể thấy, qua các năm, công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn ngày càng hoàn thành tốt các công việc
đƣợc giao; chất lƣợng, hiệu quả công việc ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của
hoạt động tại địa phƣơng.
Từ những số liệu dẫn ra trên đây có thể thấy chất lƣợng công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì nhìn chung đã
đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu, đòi hỏi của một nền công vụ trong tình hình
mới. Các số liệu đa số đều chứng tỏ sự gia tăng về chất lƣợng của đội ngũ công
chức hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả này mới chỉ dừng lại ở mức độ biểu hiện,
những đánh giá qua hình thức bên ngoài, qua bằng cấp, chứng chỉ, qua các
chƣơng trình đạo tạo mang tính hình thức mà chƣa đi vào đánh giá sâu về thực
chất kết quả công việc. Số lƣợng công chức có chất lƣợng cao còn có tỉ lệ thấp,
tỷ lệ không ổn định qua các năm.
Điều này đặt ra không ít những yêu cầu, đòi hỏi trong công tác tinh giản
biên chế để vừa đảm bảo đúng chỉ tiêu đƣợc giao, mục đích của tinh giản biên
chế, vừa đảm bảo sự ổn định trong quản lý nhân sự, hợp lý, hợp tình.
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì
Để cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế,
Chính phủ cùng các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã ban hành các văn
50
bản pháp luật nhằm điều chỉnh, hƣớng dẫn cụ thể hơn việc thực hiện chính sách
tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đảm bảo
xây dựng bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Để thực hiện đƣợc những điều đó phải xây dựng đƣợc bộ máy hành chính
nhà nƣớc khoa học, hợp lý cùng với đội ngũ biên chế vừa đủ về số lƣợng, vừa
đảm bảo về chất lƣợng, những văn bản pháp luật của Nhà nƣớc ra đời nhằm cụ
thể hoá quan điểm của Đảng và thể hiện cụ thể, rõ ràng hơn về việc thực hiện
tinh giản biên chế. Cụ thể:
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế. Đến năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Nghị định nêu lên các vấn đề về
chính sách áp dụng cho các đối tƣợng thuộc diện tinh giản biên chế; trình tự,
thời hạn giải quyết tinh giản biên chế; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện tinh giản biên chế.
- Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế (Hợp nhất nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ).
- Quyết định 2218/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Kế hoạch của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của bộ
chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chỉ thị 02/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực
hiện chủ trƣơng tinh giản biên chế.
- Thông tƣ liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Nghị quyết số 56/2017/QH14, ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội
“Về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”.
51
Ngoài ra còn một số văn bản liên quan dùng làm căn cứ cho việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế:
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014..
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
- Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.
Tất cả những văn bản pháp luật mà Nhà nƣớc ban hành nhằm thể chế hóa
chủ trƣơng của Đảng về tinh giản biên chế, đã tạo ra hệ thống cơ sở pháp lý
quan trọng, tạo điều kiện cho các cơ quan, ban, ngành và các địa phƣơng trong
cả nƣớc thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện.
2.3.2. Chủ thể, đối tượng, trường hợp tinh giản biên chế tại cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Về chủ thể thực hiện tinh giản biên chế
Chủ thể thực hiện tinh giản biên chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì là ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức. Đó
là thẩm quyền, trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, trƣởng các đơn vị, bộ
phận tham mƣu là Phòng Nội vụ.
Về đối tượng tinh giản biên chế
Hiện nay theo quy định pháp luật Việt Nam thì các đối tƣợng sau thuộc
diện tinh giản biên chế bao gồm: Công chức từ Trung ƣơng đến cấp xã; Viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Ngƣời làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-
CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp và
theo các quy định khác của pháp luật. Ngƣời làm việc trong biên chế đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao tại các hội [8].
Nhƣ vậy theo đó, đối tƣợng tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì là công chức, ngƣời làm việc theo chế hộ hợp đồng
52
68 làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Về trường hợp tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
không đơn thuần là giảm về số lƣợng công chức, giảm chi phí hành chính, giảm
ngân sách nhà nƣớc mà quan trọng là làm cho cơ cấu, chất lƣợng, số lƣợng của
đội ngũ công chức ở cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì đƣợc bảo
đảm. Do đó việc xác định đúng các trƣờng hợp thuộc diện tinh giản là điều kiện
tiên quyết để thực hiện tinh giản biên chế thành công.
Trƣờng hợp tinh giản biên chế đƣợc quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế. Đến năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, trƣờng hợp tinh giản biên chế ở các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì là các trƣờng hợp sau:
Thứ nhất, công chức trong biên chế thuộc đối tƣợng tinh giản biên chế
nếu thuộc một trong các trƣờng hợp sau:
- Dôi dƣ do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nƣớc;
- Dôi dƣ do cơ cấu lại công chức theo vị trí việc làm, nhƣng không thể bố
trí, sắp xếp đƣợc việc làm khác;
- Chƣa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy
định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhƣng không có vị trí việc làm
khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên
môn, nghiệp vụ hoặc đƣợc cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực
hiện tinh giản biên chế và đƣợc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm
nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc đƣợc giao, nhƣng không
thể bố trí việc làm khác hoặc đƣợc cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và đƣợc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, công
53
chức đƣợc phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn
chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về
năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhƣng không thể bố trí việc làm
khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trƣớc liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và
đƣợc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong
từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối
đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác
nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp
ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trƣớc liền kề tại
thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao
hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo
hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và đƣợc cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý”.
Thứ hai, ngƣời làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì dôi dƣ do sắp
xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Về các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế
Các trƣờng hợp chƣa xem xét tinh giản biên chế đƣợc quy định tại Nghị
định 108. Theo đó, các trƣờng hợp chƣa xem xét tinh giản biên chế trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Ba Vì gồm:
Một là: Những ngƣời đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ
quan y tế có thẩm quyền.
Hai là: Công chức và ngƣời lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản, đang nuôi con dƣới 36 tháng tuổi.
Ba là: Những ngƣời đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2.3.3. Thực hiện quy trình tinh giản biên chế
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh, hƣớng dẫn của
54
UBND huyện Ba Vì đã tiến hành triển khai thực hiện tinh giản biên chế nhƣ sau:
Bảng 2. 4: Quy trình tổ chức thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Các
bƣớc Trách nhiệm Trình tự công việc
Xây dựng, ban hành kế hoạch thực
hiện tinh giản biên chế 1 Các đơn vị
2 Lãnh đạo các phòng Phổ biến, tuyên truyền thực hiện
chuyên môn thuộc tinh giản biên chế
UBND huyện
3 Phòng Nội vụ, Phân công, phối hợp thực hiện tinh
phòng Tài chính-Kế giản biên chế
hoạch;
Các đơn vị
Triển khai thực hiện tinh giản biên chế 4 Các phòng chuyên
môn
5 Lãnh đạo các phòng; Tổng kết kết quả thực hiện tinh giản biên chế phòng Nội vụ
huyện
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.3.3.1. Thực trạng xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện tinh giản
biên chế
Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39, Thành ủy Hà Nội ban
55
hành Kế hoạch số 70-KH/TU thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW "Một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả" cũng nhƣ đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 15 –
NQ/TU, ngày 04/7/2017 của Ban thƣờng vụ Thành ủy gắn với Chƣơng trình số
01-Ctr/HU ngày 08/01/2016 của huyện, thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế theo chỉ đạo của cấp trên.
Dƣới sự chỉ đạo của UBND huyện Ba Vì cùng với sự phối hợp của phòng
Nội vụ huyện Ba Vì, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã tiến hành
xây dựng Đề án tinh giản biên chế và kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm của
cơ quan đơn vị mình theo giai đoạn 2015-2021 gửi về phòng Nội vụ tổng hợp,
thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt. Sau khi tổng hợp từ các kế hoạch,
đề án của các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện, ngày 31 tháng 12 năm 2015
UBND huyện ban hành Đề án tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-
CP giai đoạn 2015-2021 và tổ chức triển khai thực hiện.
2.3.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện tinh giản biên chế
Sau khi xây dựng và ban hành kế hoạch cũng nhƣ đề án tinh giản biên chế
của đơn vị mình, để cho mọi công chức, ngƣời lao động trong đơn vị có thể hiểu
rõ và để việc tinh giản biên chế đƣợc thực hiện đúng theo kế hoạch thì Chủ tịch
UBND huyện Ba Vì đã tiến hành: tuyên truyền phổ biến, quán triệt các hƣớng
dẫn, chỉ đạo, kế hoạch tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế đến toàn
bộ đội ngũ công chức, ngƣời lao động trong cơ quan.
Công tác tuyên truyền phổ biến để công chức, ngƣời lao động nắm chắc
chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của các cơ quan khi thực hiện tinh giản biên
chế đƣợc lồng ghép qua các buổi sinh hoạt Đảng, hội nghị, các cuộc họp... Nhờ
đó, mọi công chức và ngƣời lao động trong toàn UBND đều nắm đƣợc đầy đủ,
chính xác, nhanh chóng các thông tin liên quan đến kế hoạch, đối tƣợng, trƣờng
hợp, chế độ chính sách tinh giản biên chế. Tổ chức thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đàng và Nhà nƣớc cũng nhƣ những chủ
trƣơng tinh giản biên chế của địa phƣơng đến toàn thể ngƣời dân, tổ chức trên
56
địa bàn huyện
2.3.3.3. Phân công phối hợp thực hiện tinh giản biên chế
Để thực hiện có hiệu quả tinh giản biên chế UBND huyện tiến hành phân
công phối hợp thực hiện cụ thể nhƣ sau:
Phòng Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện rà
soát lại chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, đánh giá khối lƣợng và mức độ hoàn
thành công việc của từng công chức, ngƣời lao động;
Thẩm định và lập danh sách đối tƣợng tinh giản biên chế và dự toán kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo UBND huyện trình Sở Nội vụ và Sở Tài
chính thẩm tra, cấp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo thời hạn quy định
tại Điều 16 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
Hằng năm tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên
chế của huyện; tổng hợp số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao
động nghỉ hƣu đúng tuổi, thôi việc theo quy định của pháp luật báo cáo UBND
huyện để gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
Phòng Tài chính-Kế hoạch
Báo cáo Sở Tài chính cấp kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo kết quả phê duyệt của Sở Nội vụ và Quyết định của UBND thành phố Hà
Nội.
Căn cứ Kết quả phê duyệt của Bộ Nội vụ, Quyết định của UBND thành
phố Hà Nội thực hiện việc cấp kinh phí cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp để
chi trả cho đối tƣợng tinh giản biên chế và chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán
kinh phí với Sở Tài chính.
2.3.3.4. Triển khai thực hiện tinh giản biên chế
Sau khi có sự phân công phối hợp thực hiện tinh giản biên chế cụ thể,
công tác tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì đƣợc triển khai thực hiện cụ thể nhƣ sau:
Trước hết, tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những
nhiệm vụ không phù hợp và cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lặp cần chuyển
57
sang cơ quan, đơn vị khác cho phù hợp.
Huyện tiến hành rà soát chức năng nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện. Các cơ quan đều đƣợc tổ chức và hoạt động đúng quy định
tại Nghị định 37/2014/NĐ- CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thứ hai, trên cơ sở các đề xuất về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy,
các cơ quan tiến hành đề xuất bố trí công chức với số lƣợng phù hợp đảm bảo
chất lƣợng (phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trƣờng;
luân chuyển; đào tạo bồi dƣỡng; thu hút nhân tài..) để thực hiện tốt các chức
năng nhiệm vụ đƣợc giao. Theo đó công chức, ngƣời lao động trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì đang đƣợc xác định ứng với vị trí việc
làm gồm: (1) nhóm lãnh đạo, quản lý, điều hành, (2) nhóm chuyên môn, nghiệp
vụ, (3) nhóm hỗ trợ, phục vụ. Về cơ bản các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì đã xác định đƣợc vị trí việc làm ứng với mảng cụ thể, ngạch tối
thiểu tƣơng ứng, mô tả công việc thực hiện và khung năng lực ứng với từng vị
trí.
Thứ ba, tiến hành xác định số biên chế, số lƣợng ngƣời làm việc có thể
giảm so với hiện tại trên cơ sở phân công công việc hợp lý; tăng cƣờng kiêm
nhiệm, cho thôi việc những công chức không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao,
hoàn thành nhƣng còn hạn chế về nặng lực theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Thứ tư, trƣởng các phòng chuyên môn tiến hành đánh giá công chức
nghiêm túc theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo khách quan, công
bằng, căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, làm rõ ƣu điểm, khuyết
điểm, tồn tại về phẩm chất, năng lực, trình độ để làm cơ sở phân loại công chức
của cơ quan đơn vị mình để làm căn cứ lựa chọn đúng đối tƣợng tinh giản biên
chế.
Thứ năm, xác định số lƣợng công chức đến tuổi nghỉ hƣu hƣởng chế độ
bảo hiểm xã hội theo Nghị định 46/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy
58
định về thôi việc và nghỉ hƣu; Nghị định 161/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công
chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập.
Thứ sáu, sau khi đánh giá, phân loại, xác định đƣợc số công chức đến tuổi
nghỉ hƣu, căn cứ vào Điều 6 Nghị định số:108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên
chế và Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về các trƣờng hợp tinh giản biên chế, ngƣời
đứng đầu các cơ quan tiến hành lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho
từng trƣờng hợp thuộc diện tinh giản biên chế, lập hồ sơ và gửi về phòng Nội
vụ, phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định danh sách và dự toán kinh phí trình
UBND huyện phê duyệt.
Thứ bảy, chi trả chính sách đối với tinh giản biên chế
Sau khi có quyết định đối với các trƣờng hợp tinh giản biên chế công tác
chi trả chế độ, chính sách đối với các trƣờng hợp đƣợc thực hiện theo đúng quy
định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế, Thông tƣ số 31/2019/TT-BTC quy định, kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao động không xác định thời
hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị
sự nghiệp trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội từ
Trung ƣơng đến cấp xã.
Theo đó các chính sách đã đƣợc áp dụng đối với những diện thuộc các
trƣờng hợp tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì bao gồm:
Đối với chính sách về hƣu trƣớc tuổi, sau khi có quyết định phê duyệt
thuộc đối tƣợng tinh giản biên chế, các đối tƣợng tiến hành bổ sung hoàn thiện
hồ sơ hƣởng chính sách theo đúng quy định. Trong 4 năm qua UBND huyện Ba
59
Vì đã xem xét và giải quyết cho 02 trƣờng hợp năm 2016; 03 trƣờng hợp năm
2017; 14 trƣờng hợp năm 2018, 10 trƣờng hợp năm 2019 với các mức chính
sách nhƣ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lƣơng hƣu do việc nghỉ hƣu trƣớc tuổi;
- Đƣợc trợ cấp 05 tháng tiền lƣơng cho hai mƣơi năm đầu công tác, có
đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mƣơi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội đƣợc trợ cấp 1/2 tháng tiền lƣơng.
Đối với chính sách thôi việc, những năm qua mới chỉ áp dụng chính sách
thôi việc ngày cho 01 trƣờng hợp năm 2016; 02 trƣờng hợp năm 2017; 03
trƣờng hợp năm 2018; 02 trƣờng hợp năm 2019. Các chế độ đƣợc chi trả ở chính
sách này là:
- Đƣợc trợ cấp 03 tháng tiền lƣơng hiện hƣởng để tìm việc làm;
- Đƣợc trợ cấp 1,5 tháng tiền lƣơng cho mỗi năm công tác có đóng bảo
hiểm xã hội.
Nhƣ vậy có thể thấy việc chi trả các chính sách, chế độ cho các đối tƣợng
thuộc diện tinh giản biên chế đƣợc thực hiện khá đầy đủ và kịp thời. Đơn vị tính:
1000 đồng
1354127
1134019
447873
235615
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
NĂM 2019
Biểu đồ 2. 3: Kinh phí cho tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019.
60
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả.
Kinh phí cho tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019 cũng tăng qua các năm theo số lƣợng ngƣời
tinh giản tƣơng ứng. Năm 2018, kinh phí chi là 1.134.019.000; năm 2019 kinh
phí chi là 1.354.127.000 đồng. Điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nƣớc về
chế độ chính sách, bảo đảm quyền lợi của công chức, ngƣời lao động sau tinh
giản.
2.3.3.4. Tổng kết kết quả thực hiện tinh giản biên chế
Một trong những khâu đƣợc lãnh đạo UBND huyện Ba Vì đặc biệt quan
tâm trong chỉ đạo, triển khai tinh giản biên chế đó là công tác tổng kết, kiểm tra.
Các hoạt động này đƣợc tiến hành thƣờng xuyên thông qua các đợt kiểm tra
định kì cũng nhƣ đột xuất, lồng ghép trong kiểm tra về cải cách hành chính cũng
nhƣ công tác cán bộ, tài chính có liên quan.
Nhờ sự quan tâm đến công tác kiểm tra, theo dõi, lãnh đạo Huyện Ba Vì
nói chung, chủ tịch UBND Huyện Ba Vì nói riêng nắm bắt đƣợc tiến độ thực
hiện, mức độ triển khai tại các cơ quan chuyên môn, hiểu đƣợc tâm tƣ tình cảm
nguyện vọng của công chức, ngƣời lao động nói chung, đặc biệt là các trƣờng hợp
tinh giản, những vƣớng mắc phát sinh đối với Phòng Nội vụ, Văn phòng HĐND
và UBND huyện, Phòng Kế hoạch -Tài chính, Phòng Lao động thƣơng binh và xã
hội là những bộ phận triển khai những công việc có liên quan cũng nhƣ tại từng
phòng chuyên môn, những bất cập về cơ chế chính sách, những tồn tại, hạn chế
cũng nhƣ những sáng kiến hay, cách làm tốt cần biểu dƣơng, nhân rộng.
Công tác tổng kết, đánh giá đƣợc huyện thực hiện hàng năm nhằm chỉ ra
những ƣu điểm, những nhƣợc điểm trong quá trình tinh giản biên chế của địa
phƣơng, từ đó rút ra đƣợc những kinh nghiệm, những bài học cho những năm
tiếp theo.
2.3.3.5. Kết quả thực hiện tinh giản biên chế
Trong giai đoạn 2016-2019, hoạt động tinh giản biên chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện thuộc UBND huyện Ba Vì đã đạt đƣợc những
61
kết quả đáng ghi nhận.
Bảng 2. 5: Kết quả tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019
Đơn vị: người
Diện tinh giản
Năm Tổng số Nghỉ hƣu trƣớc tuổi Thôi việc
2016 03 02 01
2017 05 03 02
2018 10 7 03
2019 11 8 03
Tổng 29 20 09
(Nguồn: Tác giả tổng hợp [27])
Từ bảng kết quả trên có thể thấy kết quả thực hiện tinh giản biên chế nhƣ
sau: Về cơ bản số lƣợng biên chế đƣợc tinh giản qua các năm có sự gia tăng, số
biên chế đƣợc giảm giai đoạn 2016-2019 là 29 ngƣời. Trong đó năm 2018 tinh giản
đƣợc 10 ngƣời (chiếm 11,62% tổng số công chức), năm 2019 tinh giản đƣợc 11
ngƣời (chiếm 11,57% tổng số công chức các cơ quan chuyên môn năm 2019).
Phần lớn đối tƣợng tinh giản đƣợc đều nằm trong diện nghỉ hƣu trƣớc
tuổi, qua các năm số biên chế tinh giản thuộc diện về hƣu trƣớc tuổi đều tăng,
năm 2018 là 7 ngƣời, năm 2019 là 8 ngƣời.
Nhƣ vậy có thể thấy sự lãnh đạo chỉ đạo, với quyết tâm chính trị của
Huyện ủy, UBND huyện và những cố gắng của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì quá trình triển khai tổ chức thực tinh giản biên chế đã đƣợc
tiến hành và đạt đƣợc nhiều kết quả.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những ưu điểm
Thứ nhất, các văn bản về tinh giản biên chế được ban hành kịp thời và
hoàn thiện
Hệ thống văn bản quy định về quản lý biên chế công chức, kế hoạch tinh
62
giản biên chế cũng nhƣ các văn bản, thông báo có liên quan đƣợc ban hành kịp
thờ ứ ố lƣợng ngƣời
làm việ quan. Không để xảy ra
tình trạng giao chỉ tiêu biên chế vƣợt quá số biên chế đƣợc giao. Cụ thể:
Hàng năm UBND huyện tiến hành ban hành quyết định về giao chỉ tiêu
biên chế hành chính và số lƣợng ngƣời làm việc trong các cơ quan huyện Ba Vì
năm 2019. Các cơ quan đã xây dựng Đề án tinh giản biên chế; kế hoạch tinh
giản biên chế ngày sau khi có chỉ đạo của Thành phố Hà Nội, của Chủ tịch
UBND huyện Ba Vì; xây dựng đề án vị trí việc làm, ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, điều lệ để hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc giao, về cơ bản các cơ quan đƣợc giao đủ chỉ tiêu biên chế.
Cùng với đó UBND huyện và các cơ quan đã kịp thời chỉ đạo triển khai
các văn bản của Chính phủ và của Thành phố về chính sách tinh giản biên chế
đến từng cơ quan, đơn vị, từng công chức, ngƣời lao động nhằm nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc,
tiết kiệm ngân sách, giảm chi thƣờng xuyên, cải cách tiền lƣơng. Gắn trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu trong thực hiện tinh giản biên chế, xem kết quả thực
hiện tinh giản biên chế là tiêu chí thực hiện khen thƣởng, kỷ luật.
Thứ hai, hoạt động tinh giản biên chế đạt được một số kết quả đáng ghi
nhận.
Với những quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Huyện, sự chủ động, nỗ lực,
đồng lòng của đội ngũ công chức, ngƣời lao động các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì, công tác tinh giản biên chế đạt đƣợc một số chỉ tiêu
cơ bản. Số lƣợng biên chế đƣợc tinh giản đã tăng đáng kể, từ 03 biên chế (năm
2016) lên 10 ngƣời năm 2018 (chiếm 11,62% tổng số công chức), năm 2019 tinh
giản đƣợc 11 ngƣời (chiếm 11,57% tổng số công chức các cơ quan chuyên môn
năm 2019). Số lƣợng biên chế tinh giản tăng dần qua các năm từ 2016-2019.
Thứ ba, hoạt động tinh giản biên chế đã gắn với vị trí việc làm.
Hiện nay cơ quan đang xác định vị trí việc làm theo quy định tại Quyết
định số 2076/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị
63
trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố Hà Nội. Dựa
trên việc xác định vị trí việc làm, các cơ quan có cơ sở để định biên phù hợp,
xác định đƣợc số lƣợng viên chức cần cho mỗi cơ quan, xác định các yêu cầu,
tiêu chuẩn của mỗi vị trí việc làm, mỗi công việc để đánh giá, sàng lọc lại cho
phù hợp. Trên cơ sở đó, UBND huyện Ba Vì quyết định đƣợc số ngƣời cần tinh
giản biên chế.
Thứ tư, công tác chi trả các chế độ và chính sách đối với những trường
hợp tinh giản biên chế được quan tâm và thực hiện đầy đủ.
Đƣợc thực hiện hoàn thiện, đầy đủ ngay sau khi có quyết định đối với các
trƣờng hợp tinh giản biên chế nên trong thời gian qua không có các trƣờng hợp
khiếu nại, tố cáo về vấn đề chi trả các chính sách tinh giản biên chế cho các
trƣờng hợp đã đƣợc tinh giản.
Thứ năm, hoạt động tinh giản biên chế cơ bản đảm bảo tính ổn định trong
quản lý công chức, người lao động, không để xảy ra đơn thƣ, dƣ luận xấu, tạo
đƣợc sự đồng thuận cao trong tập thể công chức, ngƣời lao động. Đồng thời
cũng tạo động lực nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức, ngƣời
lao động trong biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Nhờ việc đạt đƣợc những kết quả nhất định trong công tác tinh giản biên
chế giai đoạn 2016-2019, chất lƣợng đội ngũ công chức, ngƣời lao động các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì dần đƣợc củng cố. Hầu hết công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì đều hoàn thành ở mức
xuất sắc và tốt các nhiệm vụ đƣợc giao trong đánh giá hàng năm. Hiệu quả làm
việc nhờ đó cũng đƣợc cải thiện rõ rệt.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, hoạt động tinh giản biên chế là rất cần thiết,
đặc biệt với đối tƣợng năng lực yếu kém để cơ cấu lại, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức, ngƣời lao động, đáp ứng tốt nhất yêu cầu thực thi công vụ.
2.4.2. Những hạn chế
Mặc dù hoạt động tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
64
còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, số lượng biên chế được tinh giản vẫn còn thấp, chưa đáp ứng
được một số chỉ tiêu đặt ra. Theo nhƣ đề án và kế hoạch tinh giản biên chế tại
các cơ quan chuyên môn đƣa ra là mục tiêu giảm 10% chỉ tiêu biên chế đƣợc
giao vào năm 2021. Tuy nhiên những kết quả đạt đƣợc cho thấy số lƣợng biên
chế đƣợc tinh giản vẫn còn thấp hơn mục tiêu đề ra (Cụ thể: năm 2016 tinh giản
đƣợc 3 trƣờng hợp, đạt 3,9%; năm 2017 tinh giản đƣợc 5 trƣờng hợp, đạt 6,2%,
chỉ có năm 2018 và 2019 là đạt trên 11% nhƣng trong hai năm đó, số công chức
ở tuổi gần về hƣu đông nên nguồn đƣa vào diện tinh giản biên chế dồi dào. Đến
giai đoạn sau có thể khó có đƣợc điều này).
Thứ hai, các trường hợp tinh giản chưa hoàn toàn đúng đối tượng theo
quy định. Theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP, đối tƣợng áp dụng
tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì là công
chức, ngƣời lao động do dôi dƣ khi sắp xếp lại tổ chức; công chức, ngƣời lao
động chƣa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công việc đang đảm nhận;
những ngƣời không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao trong hai năm hoặc có ý
thức trách nhiệm kém, thiếu tinh thần trách nhiệm nhƣng chƣa đến mức phải
thôi việc… nhƣng từ kết quả trên cho thấy tinh giản biên chế trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì vẫn chƣa hoàn toàn đúng đối tƣợng,
phần lớn căn cứ vào đối tƣợng sắp đến tuổi nghỉ hƣu để đƣa vào diện nghỉ sớm
dẫn tới khoản chi thực hiện chính sách cho những diện nghỉ hƣu trƣớc tuổi là rất
lớn. Qua kết quả trên cho thấy trong hai năm 2016 và 2017 số lƣợng trƣờng hợp
tinh giản đƣợc đều là nghỉ hƣu trƣớc tuổi và không có trƣờng hợp nào tinh giản
thông qua đánh giá ở khối các đơn vị trực thuộc. Nhƣ vậy có rất ít trƣờng hợp tinh
giản là không đủ năng lực hoặc trình độ yếu kém điều này làm mục tiêu nâng cao
chất lƣợng công chức theo đúng tinh thần, mục đích của tinh giản biên chế.
Thứ ba, quá trình tổ chức thực hiện tinh giản còn nhiều bất cập. Khi có
yêu cầu về lập Đề án và kế hoạch tinh giản biên chế hầu nhƣ các cơ quan nào
cũng vẫn lập đề án kế hoạch nhƣ chỉ đạo, tuy nhiên đề án đƣa ra còn mang tính
chung chung, chƣa nêu đƣợc giải pháp cụ thể để tinh giản và xác định đƣợc số
65
lƣợng cần tinh giản, chƣa kể một số đơn vị thờ ơ và chƣa có kế hoạch thực hiện
nghiêm túc. Công tác chỉ đạo thực hiện chƣa nhận đƣợc sự tham gia tích cực từ
phía từng công chức, ngƣời lao động trong đơn vị, vẫn chƣa quyết liệt, chƣa
thấy đƣợc sự quyết tâm của các cơ quan.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Trước hết, hệ thống chính sách, pháp luật về tinh giản biên chế còn chưa
hoàn thiện.
Về quy định pháp luật: Thực hiện các bƣớc giải pháp tinh giản biên chế
theo chỉ tiêu tối thiểu 10% biên chế của các cơ quan, đơn vị trong giai đoạn
2015 - 2021 thì vƣớng phải không ít khó khăn, bởi đặc điểm vị trí việc làm, thực
trạng biên chế, nhiệm vụ ở mỗi đơn vị, địa phƣơng khác nhau nhƣng việc giao
chỉ tiêu tinh giản biên chế lại mang tính cào bằng.
Hơn nữa, với quy định về trƣờng hợp tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/ NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP căn cứ vào kết quả đánh giá,
phân loại hàng năm vốn mang tính "cào bằng", định tính nhƣ hiện nay thì việc
tinh giản biên chế theo quy định hiện nay khó mà thực hiện đạt theo chỉ tiêu tối
thiểu 10%.
Về chính sách: Hiện nay các chính sách đối với tinh giản biên chế mới
chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ tiền lƣơng, trợ cấp kinh phí nhất định cho đi học nghề
mới mà chƣa có chính sách hợp lý để giải quyết đầu ra, tạo thu nhập ổn định và
tìm việc làm mới cho những ngƣời đƣợc tinh giản. Chƣa có chính sách đào tạo
bồi dƣỡng chuyên môn mới để công chức, ngƣời lao động sau khi ra khỏi bộ
máy có thể có việc làm phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, chuyên môn, sở
trƣờng của mình.
Thứ hai, công tác chỉ đạo điều hành còn chưa thực sự quyết liệt và quyết
tâm thực hiện của người đứng đầu chưa cao
Công tác chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan chƣa có
sự quyết tâm, chƣa có những giải pháp quyết liệt từ phía lãnh đạo, ngƣời đứng
đầu của các cơ quan chuyên môn, chƣa chủ động sáng tạo trong chỉ đạo điều
hành và triển khai quy trình tinh giản biên chế. Hiện nay khi mà phần lớn nhắc
66
đến tinh giản thì hầu hết đều là e ngại, bởi lẽ nó tác động đến lợi ích của từng
thành viên trong tổ chức đồng thời thiếu sự nhận thức rõ ràng về mục đích của
việc tinh giản biên chế.
Tinh giản biên chế phải gắn với đánh giá, nhận xét đội ngũ công chức và
sắp xếp tổ chức, bộ máy nhƣng việc đánh giá chƣa thật sự khách quan, chính xác
còn mang nặng tính hình thức, thiếu thực tế. Hầu hết các viên chức hàng năm
đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong khi phẩm
chất, năng lực của một bộ phận không nhỏ viên chức chƣa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Công tác thanh tra, kiểm tra kết quả đánh giá, rà soát cán bộ công chức,
của ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn vẫn còn lỏng lẻo,
Thứ ba, nhận thức, tinh thần, thái độ của một bộ phận đội ngũ công chức,
người lao động trong thực hiện tinh giản biên chế còn hạn chế
Chính đội ngũ công chức, ngƣời lao động trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì là nhân tố quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu tinh giản
biên chế. Song trong các cơ quan chuyên môn vẫn còn không ít công chức chức
thiếu tính tích cực, thiếu chủ động trong tinh giản biên chế, còn mang tâm thế
"cào bằng", "dĩ hòa vi quý". Nhiều ngƣời còn bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm,
thiếu năng động, sáng tạo và đổi mới tác phong làm việc. Trong các cơ quan,
công chức, ngƣời lao động đều là những mối quan hệ quen biết, thân thiết, nên
trong khi tinh giản biên chế khó tránh khỏi tình trạng "duy tình", nể nang. Chính
điều này đã ít nhiều ảnh hƣởng đến tính khách quan, chính xác của công tác tinh
giản biên chế.
Bên cạnh đó là do nhận thức về bản chất, ý nghĩa, tầm quan trọng của tinh
giản biên chế chƣa đúng, chƣa đầy đủ, chƣa nhận thức đƣợc đây là công tác vừa
cấp bách vừa lâu dài dẫn tới chƣa có quyết tâm chính trị cao trong thực hiện,
chƣa đƣa ra đƣợc các chính sách đúng và đủ mạnh để thực hiện tinh giản biên
chế. Từ nhận thức không đúng, không đầy đủ, thực hiện không quyết liệt dẫn tới
không đạt đƣợc mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Phần lớn là kinh nghiệm lâu năm
trong hoạt động nên ngại sự thay đổi, ngại tiếp xúc với môi trƣờng mới dẫn tới
67
rất khó khăn khi huy động tự nguyện trong việc tinh giản biên chế.
Thứ tư, khối lượng công việc lớn, với tính chất phức tạp ngày càng cao
Khối lƣợng công việc lớn, với tính chất phức tạp ngày càng cao đòi hỏi số
lƣợng công chức, ngƣời lao động nhất định để đảm bảo yêu cầu về tiến độ và chất
lƣợng giải quyết công việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba
Vì. Đây cũng là khó khăn lớn cho công tác tinh giản biên chế tại các cơ quan này.
Thứ năm, công tác đánh giá công chức, người lao động chưa thực sự phát
huy tác dụng trong công tác tinh giản biên chế.Tuy kết quả đánh giá công chức
là một trong những căn cứ quan trọng xác định trƣờng hợp tinh giản biên chế
song công tác này còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Nội
dung đánh giá dàn trải, trừu tƣợng, trong đó còn nhấn mạnh đến phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống là những nội dung rất khó đánh giá và thƣờng khó
nhìn thấy các tác động rõ rệt trên thực tế. Các phƣơng pháp đánh giá vẫn mang
tính truyền thống, ít có sự bổ sung, đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
trong giai đoạn mới. Quy trình đánh giá còn tƣơng đối rƣờm rà, phức tạp, tốn
thời gian song việc đánh giá đôi khi còn mang tính chiếu lệ, hình thức, chịu sự
chi phối lớn về mặt tâm lý - tình cảm giữa chủ thể và đối tƣợng đánh giá. Việc
đánh giá còn mang tính "cào bằng" chƣa có tính khích lệ công chức. Các mức
đánh giá, xếp loại còn mang tính khung, chƣa đƣợc xây dựng thành các tiêu chí,
các bộ chỉ số đánh giá có thể đo lƣờng cụ thể, trực tiếp.
Thứ năm, công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện tinh giản biên chế tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện chưa phát huy nhiều tác dụng, cho
nên chƣa kịp thời phát hiện những trƣờng hợp tinh giản sai, tinh giản chƣa đúng
kế hoạch hoặc chƣa gắn với tình hình thực tế của cơ quan. Bên cạnh đó chƣa xử
lý đƣợc các trƣờng hợp vị phạm để làm gƣơng dẫn tới sự trì trên. Hậu quả là
68
chƣa đạt đƣợc mục tiêu của tinh giản biên chế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở tìm hiểu những đặc điểm của Huyện và số lƣợng chất lƣợng đội
ngũ công chức, ngƣời lao động tại các cơ quan chuyên môn, Luận văn đã phân
tích những đặc thù ảnh hƣởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động tinh giản biên
chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Nội dung chính mà Chƣơng 2 của Luận văn đã đi sâu nghiên cứu là thực
trạng hoạt động động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì. Nhìn chung, hoạt động này trong những năm qua đã đạt
đƣợc nhiều kết quả đáng ghi nhận trên các nội dung. Việc xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ trong tinh giản biên chế ngày càng
đƣợc hoàn thiện. Công tác tuyên truyền đƣợc chú trọng bƣớc đầu đáp ứng đƣợc
với yêu cầu thực tiễn. Sự tích cực, chủ động, linh hoạt của UBND huyện, của
Phòng Nội vụ huyện cùng với sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan chuyên
môn là một điểm mạnh đáng ghi nhận của Ba Vì trong tinh giản biên chế.
Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy những hạn chế không nhỏ, nổi bật trên
các phƣơng diện. Số lƣợng biên chế đƣợc tinh giản vẫn còn thấp, chƣa đáp ứng
chỉ tiêu đặt ra, các trƣờng hợp tinh giản chƣa hoàn toàn đúng đối tƣợng theo quy
định, quá trình tổ chức thực hiện tinh giản còn nhiều bất cập, việc tinh giản biên
chế mới chỉ dừng lại ở "giảm cơ học" mà chƣa đúng tinh thần của tinh giản biên
chế. Sự hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan
nhƣ những việc hoàn thiện trong hệ thống pháp luật, chính sách, tinh thần, thái
độ, nhận thức của một bộ phận đội ngũ công chức, ngƣời lao động trong thực
hiện tinh giản biên chế còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm của ngƣời đứng đầu
chƣa đƣợc phát huy mạnh mẽ, công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế,...
Điều này đặt ra những yêu cầu hoàn thiện trên nhiều mặt cho hoạt động
động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì,
69
thành phố Hà Nội nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn nữa.
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
3.1.1. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế
Trong những năm qua, Đảng ta đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện nhiều chủ trƣơng, nghị quyết về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ vào việc bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hành chính nhà nƣớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, Đảng ta cũng chỉ rõ trong Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII là: “tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu
quả vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ"[12; tr.38]. Thực trạng trên do nhiều
nguyên nhân, trong đó, có công tác quản lý tổ chức bộ máy và biên chế chƣa chặt
chẽ và chƣa tập trung thống nhất vào một đầu mối. Cơ chế khuyến khích sắp xếp
tinh gọn tổ chức, biên chế chƣa phù hợp và thiếu mạnh mẽ. Sắp xếp, tinh gọn tổ
chức trong hệ thống chính trị chƣa gắn kết chặt chẽ với tinh giản biên chế. Bởi vậy,
Đảng ta đã khẳng định đổi mới tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế là những nhiệm
vụ quan trọng. Vì thế, cần tục thực hiện chủ trƣơng tinh giản biên chế, cơ bản
không tăng tổng biên chế của cả hệ thống chính trị (trừ trƣờng hợp lập thêm tổ
chức hoặc đƣợc giao nhiệm vụ mới). Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những ngƣời
không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Trƣờng hợp có yêu cầu tăng thêm biên chế phải có
đề án đƣợc cơ quan chức năng thẩm định chặt chẽ.
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 04 năm 2015 của Bộ Chính trị về
70
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã khẳng định
quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề tinh giản biên chế nhƣ sau:
Thứ nhất: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, phát
huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý
thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.
Thứ hai: Cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết
tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhƣng không làm ảnh hƣởng đến hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
đƣợc giao.
Thứ ba: Tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lƣợng khu vực dịch vụ công và
đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ
cấu công chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có
trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Thứ tư: Tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lƣơng và đổi mới tổ
chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
Tỷ lệ tinh giản biên chế đƣợc xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù
hợp với thực tế số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị.
Thứ năm: Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hợp lý về trình
độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc [1].
Nghị quyết số 18-NQ/TW ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Đảng
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả đã nhấn mạnh: “tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (...); phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao
chất lƣợng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giảm chi
thƣờng xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lƣơng ...[2]. Điều này thể
71
hiện quan điểm nhất quán, quyết tâm cao của Đảng nhƣng đồng thời cũng là
nhiệm vụ lâu dài, nặng nề và phức tạp, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
3.1.2. Quan điểm và phương hướng tinh giản biên chế các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
3.1.2.1. Quan điểm trong tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì
Trên cơ sở quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế và tình hình thực
tiễn tại địa phƣơng, quan điểm trong tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì là:
Trước hết, xác định tinh giản biên chế là hoạt động nhằm góp phần đổi
mới và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền trong thời
gian tới.
Thứ hai, thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo
chặt chẽ của cấp ủy đảng, điều hành chính quyền, tổ chức thực hiện nghiêm túc
sự chỉ đạo của thủ trƣởng các cơ quan đơn vị và phối hợp, giám sát của các đoàn
thể nhân dân, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và toàn
thể nhân dân trong quá trình thực hiện.
Thứ ba, xác định đúng chức trách, nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng
đầu và phát huy tính dân chủ, công khai, minh bạch trong tinh giản biên chế.
Thứ tư, thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hƣớng
thu gọn đầu mối từng bƣớc thận trọng, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa lắng
nghe ý kiến của ngƣời chịu sự tác động để có giải pháp, giải quyết đúng quy
định của pháp luật, nhƣng đồng thời phải đảm bảo hợp tình, hợp lý.
3.1.2.2. Phương hướng tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17-4-2015, của Bộ Chính trị, “Về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” đã đặt mục
tiêu mang tính mệnh lệnh hành chính, đồng loạt tinh giản biên chế tối thiểu 10%
72
đến năm 2021 [1].
Với tinh thần đó, dƣới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Thành ủy, UBND
thành phố Hà Nội, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Ba Vì, hoạt động tinh giản
biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì đặt ra định
hƣớng cho công tác tinh giản biên chế trong thời gian tới nhƣ sau:
Một là: Tinh giản biên chế đƣợc thực hiện từ năm 2015 đến năm 2021
phải đạt tỷ lệ tinh giản tối thiểu bằng 10% biên chế của các đơn vị đƣợc UBND
Thành phố giao năm 2015 [25].
Hai là: Tiếp tục xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động hằng năm để nâng cao trình
độ. Cử đi đào tạo, bồi dƣỡng đúng đối tƣợng, đúng vị trí việc làm theo chỉ tiêu
đƣợc giao.
Ba là: Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và thực hiện chi trả chế độ kịp thời cho các đối tƣợng thuộc diện
tinh giản biên chế, tránh trƣờng hợp khiếu nại, tố cáo về vấn đề thực hiện chính
sách cho tinh giản biên chế.
Bốn là: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng về mục đích ý nghĩa của việc tinh giản biên chế để
mỗi cá nhân nhận thức và đánh giá bản thân nhằm góp phần đổi mới và từng
bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất
lƣợng hiệu quả của từng cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh vai trò của cấp ủy đảng, các
tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc về công tác tinh giản biên chế.
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Thành phố
Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về tinh giản biên chế
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Đóng vai trò là khuôn khổ pháp lý, hệ thống pháp luật, chính sách tác
động mạnh mẽ đến việc triển khai, thực hiện hoạt động tinh giản biên chế. Tuy
73
nhiên, hệ thống pháp luật, chính sách điều chỉnh hoạt động tinh giản biên chế
nói chung và tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì nói riêng còn chƣa hoàn thiện, tồn tại nhiều hạn chế bất cập nhƣ nhiều
quy định chƣa phù hợp, nhiều chính sách thiếu tính đồng bộ. Điều này đặt ra yêu
cầu bức thiết cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, tạo hành lang pháp
lý thông thoáng, thống nhất, thuận lợi cho việc thực hiện tinh giản biên chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Để tinh giản biên chế đƣợc đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu quả cần có hệ
thống chính sách, pháp luật cụ thể và đồng bộ, do đó cần:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các quy định về chế độ, chính
sách cho hoạt động tinh giản giản biên chế. Các văn bản cần bổ sung các quy
định về chính sách sau khi thực hiện tinh giản nhƣ các chính sách về tiền lƣơng,
chế độ ổn định cuộc sống sau khi đƣợc tinh giản để viên chức, ngƣời lao động
có thể tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
Xây dựng, bổ sung trong Nghị định 113/2018/NĐ-CP các điều khoản quy
định trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan gắn với kết quả thực hiện tinh
giản biên chế, có chế tài xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp để xảy ra vi phạm
trong thực hiện tinh giản biên chế cũng nhƣ trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, hoàn thiện văn bản pháp luật về đánh giá công chức. Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 quy định về công tác
đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017) tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ chƣa
tạo đủ hành lang pháp lý cho việc đánh giá kết quả thực hiện công việc theo vị
trí việc làm, chƣa thực sự căn cứ vào tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm và hiệu quả công việc thực tế của mỗi ngƣời, từ đó dẫn đến sự
cào bằng trong công tác đánh giá công chức, chƣa tạo động lực trong việc rèn
luyện, phấn đấu của công chức và chƣa có đủ cơ sở để loại bỏ những ngƣời
không hoàn thành nhiệm vụ ra khỏi bộ máy. Do đó cần phải sửa đổi, hoàn thiện
quy định của pháp luật về đánh giá, xếp loại công chức theo hƣớng quy định rõ
74
những tiêu chí chung và các tiêu chí cụ thể về đánh giá, xếp loại đối với từng
công chức. Cần xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn đánh giá, các tiêu chuẩn
đánh giá này khi đƣa ra phải tùy thuộc vào nội dung, bản chất công việc của
từng công chức. Mỗi đơn vị cần xây dựng ban hành quy định về các tiêu chí
đánh giá cụ thể theo hƣớng định lƣợng, định tính dựa trên đặc thù công việc làm
cơ sở phân loại đúng và khách quan, các tiêu chí cần cụ thể, chi tiết có kèm theo
các thang điểm để đảm bảo tính chính xác và mang tính định lƣợng khi đánh giá
về kết quả thực thi công vụ để từ đó có thể xác định đối tƣợng tinh giản biên chế
một cách khoa học, chính xác và có tính thuyết phục. Trong đánh giá phải làm
rõ những mặt mạnh, mặt yếu của công chức về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ năng lực, hiệu quả công tác và khả năng phát triển của công chức.
Để có cơ sở đánh giá hàng năm đƣợc chính xác, khách quan; lựa chọn chính xác
các trƣờng hợp tinh giản biên chế, đồng thời tạo động lực cho công chức, ngƣời
lao động trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ, cần phải sửa đổi, bổ sung
pháp luật về đánh giá, xếp loại công chức, ngƣời lao động theo hƣớng bổ sung
quy định các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thể tiến hành đánh giá hàng tháng,
hàng quý.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện các quy định về vị trí việc làm, là căn cứ, cơ
sở để định biên phù hợp tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
3.2.2. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Với việc quy định "vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức
vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công việc trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị"[16], việc xác định vị trí việc làm có thể đƣợc coi là một
trong những giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy công tác tinh giản biên chế bởi
đây căn cứ quan trọng nhất để xác định số lƣợng biên chế mà các cơ quan cần có
để đảm nhận chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở phân loại tổ chức, tiêu
chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức và xác định vị trí việc làm một
cách khoa học, sát thực tế. Tuy nhiên, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
75
huyện Ba Vì nói riêng và trên cả nƣớc nói chung dù đã cơ bản xây dựng đƣợc đề
án xác định vị trí việc làm xong quá trình triển khai còn gặp nhiều hạn chế, lúng
túng. Do đó, cần thúc đẩy xác định vị trí việc làm, gắn kết giữa việc xác định vị
trí làm việc, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ,
khung năng lực cho từng vị trí việc làm với việc tinh giản biên chế, phục vụ cho
tinh giản biên chế.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Các cơ quan xây dựng đề án cần thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18-10-2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt đề án
“Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22-4-2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tƣ số
05/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 25-6-2013 về Hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 36 đã quy định rõ về xác định vị trí việc làm là nhiệm vụ bắt buộc trong
hoàn thiện cơ cấu công chức theo ngạch tại các cơ quan trung ƣơng và địa
phƣơng. Đồng thời, cần thực hiện một số biện pháp sau:
Một là: Căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh và các vị trí việc làm
trong đơn vị, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì cần rà soát lại
một cách chính xác từng nhiệm vụ, chức năng để sắp xếp, bố trí công chức,
ngƣời lao động theo hợp đồng 68 một cách phù hợp với từng vị trí cụ thể. Nhƣ
vậy, cần xác định đƣợc các tiêu chuẩn, các yêu cầu về năng lực trình độ cũng
nhƣ yêu cầu về số lƣợng nhân sự cần thiết và bản mô tả công việc để có thể thực
hiện tinh giản biên chế hiệu quả.
Hai là: Trên cơ sở đề án vị trí việc làm, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện tiến hành xác định đƣợc nhân sự dôi dƣ để đƣa vào diện tinh giản
biên chế.
Ba là: Phát huy vai trò của thủ trƣởng đơn vị trong việc xây dựng đề án vị
trí việc làm và cơ cấu công chức, qua đó thúc đẩy thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trƣởng đơn vị là ngƣời nắm rõ nhất đặc điểm và nhu cầu sử dụng nhân lực
của đơn vị. Vì vậy, trong xây dựng đề án vị trí việc làm, thủ trƣởng đơn vị phải
76
đánh giá chính xác khối lƣợng công việc hiện tại, khả năng đáp ứng khối lƣợng
công việc của công chức và dự kiến công việc mới phát sinh trong tƣơng lai (1 -
3 năm) để làm căn cứ đề xuất số lƣợng biên chế cần thiết, bảo đảm khách quan,
tiết kiệm, hiệu quả.
3.2.3. Đổi mới đánh giá, phân loại công chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ
và lựa chọn những người có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất để giữ lại làm
việc lâu dài
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Đánh giá công chức giúp tạo lập một trong những căn cứ quan trọng xác
định trƣờng hợp tinh giản biên chế, tuy nhiên công tác đánh giá, phân loại công
chức, ngƣời lao động tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
này còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Điều này xuất phát từ
những nguyên nhân khách quan nhƣ quy định pháp luật còn bất cập, do cơ chế
hay những nguyên nhân chủ quan nhƣ nhận thức hạn chế hay tình trạng nể nang,
cào bằng. Để hoạt động tinh giản biên chế có đƣợc cơ sở đúng đắn giúp xác định
đúng đối tƣợng tinh giản, qua đó nâng cao hiệu quả của công tác này, cần đổi
mới, hoàn thiện việc đánh giá, phân loại công chức, ngƣời lao động.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
Đánh giá đội ngũ công chức là một nhiệm vụ quan trọng và có vai trò, ý
nghĩa rất lớn đối với công tác tổ chức cán bộ nhƣ: quy hoạch, đề bạt, tuyển
dụng, đào tạo, luân chuyển, khen thƣởng, kỷ luật... đối với công chức. Trong đó,
kết quả đánh giá công chức là căn cứ quan trọng để tiến hành công tác tinh giản
biên chế.
Việc đánh giá công chức, ngƣời lao động tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là việc làm thƣờng xuyên đƣợc
thực hiện hàng năm. Công tác đánh giá này cơ bản đã đánh giá đƣợc hiệu quả
công tác, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, tinh thần học tập, sự phối kết
hợp trong công tác. Tuy nhiên, trong phần thực trạng, Luận văn cũng đã chỉ ra
đƣợc công tác đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện
Ba Vì còn nhiều hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác tinh giản biên chế.
77
Đổi mới việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại công chức, ngƣời lao động
trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giúp xác định
đúng đối tƣợng tinh giản biên chế.
Do đó, cần hoàn thiện về việc đánh giá công chức, ngƣời lao động các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì với một số công tác cụ thể nhƣ sau:
Một là: Đổi mới phƣơng thức đánh giá. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì có thể sử dụng phƣơng pháp đánh giá theo kết quả công
việc làm phƣơng pháp chủ đạo, kết hợp với phƣơng pháp cho điểm dựa trên tiêu
chí đã xây dựng và ý kiến nhận xét của các công chức, ngƣời lao động là đồng
nghiệp. Phƣơng thức đánh giá công chức, ngƣời lao động lấy hiệu quả công việc
làm thƣớc đo, phù hợp với nguyên tắc cá nhân tự đánh giá, tập thể (hoặc bên thứ
ba) tham gia nhận xét, thủ trƣởng cơ quan, đơn vị quyết định. Nhƣ vậy phải có
sự toàn diện trong đánh giá công chức ngƣời lao động, kết hợp tự đánh giá, đánh
giá của đồng nghiệp, của cấp trên, cấp dƣới, của tổ chức và công dân.
Hai là: Tiếp tục đảm bảo thực hiện việc phân loại và đánh giá công chức
gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, gắn với yêu cầu nhiệm vụ công
chức đang đảm nhận và kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Việc đánh giá
công chức nhƣ xem xét phẩm chất đạo đức, tính trung thực, tập trung vào hành
vi của ngƣời công chức nhƣ ý thức chấp hành kỷ luật, thực hiện các quy định
của cơ quan và điều quan trọng nhất là đánh giá kết quả thực hiện công việc nhƣ
số lƣợng, chất lƣợng công việc mà công chức đạt đƣợc.
Ba là: Đảm bảo thực hiện đánh giá thƣờng xuyên, đúng quy trình, công
khai, minh bạch, dân chủ. Thực hiện đánh giá công chức định kỳ 6 tháng 1 lần.
Hiện nay việc đánh giá công chức, ngƣời lao động mới chỉ đƣợc thực hiện 1
năm 1 lần. Đảm bảo việc đánh giá phải công tâm, minh bạch, dân chủ, đánh giá
đúng ngƣời, đúng việc bởi kết quả đánh giá công chức hàng năm là căn cứ để
phân loại, sàng lọc những cá nhân không đảm bảo yêu cầu, đƣa vào diện tinh
giản biên chế.
Việc hoàn thiện đánh giá công chức, ngƣời lao động để xác định, lựa chọn
đúng đối tƣợng tinh giản biên chế với tinh thần khách quan, chính xác, chặt chẽ
78
là một giải pháp đặc biệt quan trọng. Phải công khai, minh bạch, dân chủ, coi
trọng ý kiến, nhận xét của các cá nhân, tổ chức đoàn thể trong đánh giá trong
từng cơ quan đồng thời phải thực hiện lựa chọn đúng quy trình, quy định để hạn
chế các tiêu cực trong tinh giản biên chế.
3.2.4. Tăng cường nguồn lực tài chính, đảm bảo việc thực hiện chế độ
chính sách trong tinh giản biên chế
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Trong các khâu của quy trình tinh giản biên chế có hoạt động chi trả chế
độ đối với những trƣờng hợp đƣợc tinh giản để đảm bảo quyền lợi cho công
chức, ngƣời lao động. Trong thời gian qua, hoạt động tinh giản biên chế gặp
nhiều khó khăn do nguồn tài chính eo hẹp, chế độ chính sách chƣa hoàn thiện
cũng nhƣ việc phối hợp trong thực hiện chế độ chính sách tinh giản biên chế ở
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì còn nhiều vƣớng mắc. Bởi
vậy, tăng cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo việc thực hiện chế độ chính sách
trong tinh giản biên chế đƣợc coi là giải pháp mang tính bền vững, thiết thực,
góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của tinh giản biên chế tại địa phƣơng.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Để hoạt động tinh giản biên chế đƣợc thực hiện nhanh chóng, thống nhất
và khả thi, UBND huyện Ba Vì cùng các cơ quan chuyên môn cần chú ý chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện vật chất, kĩ thuật phục vụ cho việc tinh giản biên chế để
bảo đảm sự ổn định chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và hoạt động của bộ máy, đặc
biệt, cần bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán
bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu
lại tổ chức. Đây là những giải pháp bảo đảm tính dài hạn, tính ổn định cho quá
trình thực hiện tinh giản biên chế, vừa bảo đảm lợi ích của cơ quan vừa bảo vệ
quyền lợi cho các đối tƣợng có liên quan, tăng cƣờng sự tin tƣởng, đồng thuận
của công chức, ngƣời lao động với chính sách của nhà nƣớc.
Một là: Tăng cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo chế độ chính sách.
Các nguồn lực, trong đó rất quan trọng là nguồn lực tài chính là yếu tố
bảo đảm tính khả thi trong thực hiện công tác tinh giản biên chế. Với việc tăng
79
cƣờng nguồn lực tài chính, đảm bảo chế độ chính sách trong thực hiện tinh giản
biên chế, lợi ích của các trƣờng hợp tinh giản biên chế đƣợc bảo đảm, tạo thuận
lợi cho việc đạt mục tiêu của hoạt động.
- Bảo đảm nguồn lực tài chính cho công tác tinh giản biên chế. Thực hiện
chi trả các chế độ đúng đắn, nhanh chóng, đầy đủ cho trƣờng hợp tinh giản biên
chế theo đúng quy định của pháp luật.
- Có các cơ chế, chính sách hỗ trợ các trƣờng hợp sau tinh giản nhƣ chính
sách hỗ trợ việc làm (kết nối với các doanh nghiệp để tạo việc làm), chính sách
dạy nghề,... giúp cho ngƣời đƣợc tinh giản bảo đảm ổn định cuộc sống.
Hai là: Đầu tƣ trang thiết bị làm việc hiện đại, đồng bộ nhằm nâng cao
hiệu suất làm việc.
UBND huyện Ba Vì cần quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, có kế
hoạch, lộ trình cụ thể để bố trí kinh phí sửa chữa, nâng cấp trụ sở, trang bị các
phƣơng tiện làm việc tại trụ sở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
theo nguyên tắc bảo đảm không gian rộng rãi, thoáng mát, cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ. Cần quy hoạch và xây dựng trụ sở UBND huyện, các
phòng làm việc theo hƣớng tập trung và hiện đại hơn nữa, đảm bảo đủ điều kiện
và phƣơng tiện làm việc, tạo thuận lợi cho thực hiện công việc. Tiếp tục đầu tƣ
cải tạo, nâng cấp phòng làm việc, mua sắm trang thiết bị cần thiết nhƣ máy
photocopy hiện đại, máy fax, tủ đựng hồ sơ, máy tính cá nhân cho từng công
chức, ngƣời lao động. Điều này giúp gia tăng hiệu suất làm việc của công chức,
ngƣời lao động, nhờ đó xác định đƣợc những trƣờng hợp dôi dƣ, không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc để đƣa vào diện tinh giản.
3.2.5. Đổi mới hệ thống khoa học công nghệ, áp dụng vào công tác
quản lý, giám sát, giảm áp lực về nhân sự các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì thời gian tới
3.2.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Đổi mới hệ thống khoa học công nghệ, hiện đại hóa nền hành chính là giải
pháp về mặt kỹ thuật rất hữu ích trong việc đảm bảo hiệu lực hiệu quả quản lý
nói chung, tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
80
Ba Vì nói riêng. Bởi vì ứng dụng khoa học công nghệ giúp các cơ quan này giải
quyết đƣợc khối lƣợng công việc lớn, với tính chất phức tạp ngày càng cao, đòi
hỏi tiến độ nhanh và chất lƣợng giải quyết công việc tốt, qua đó, giảm bớt nhân
sự không cần thiết, không đáp ứng năng lực.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh và mạnh hiện nay,
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ khoa học trong hoạt động tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì không chỉ giúp hiện đại hóa nền hành
chính, gia tăng khối lƣợng công việc đƣợc giải quyết, tạo thuận lợi cho cơ quan,
doanh nghiệp và công dân mà đồng thời còn giúp tăng năng suất lao động, giảm
nhu cầu số lƣợng nhân lực trong giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho công tác
tinh giản biên chế. Do đó, tăng cƣờng ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin đƣợc coi là giải pháp căn cơ có tính lâu dài trong
tinh giản biên chế. Để thực hiện tốt nội dung này, cần tiến hành một số giải pháp
sau:
Một là: Tiếp tục vận hành, khai thác và sử dụng phần mềm một cửa điện
tử tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND huyện Ba Vì . Đảm bảo
thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 theo quy định,
tiến tới giảm tải việc đăng kí, lƣu trữ hồ sơ bằng hình thức thủ công truyền
thống.
- Tích cực sử dụng các phần mềm quản lý văn bản, số hóa văn bản; hệ
thống quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn đƣợc duy trì, cải tiến theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015, thực hiện gửi nhận văn bản qua thƣ điện tử, tăng cƣờng trao đổi
thông tin qua môi trƣờng mạng, họp trực tuyến giúp công việc dƣợc tiến hành
thống nhất, xuyên suốt, nhất quán và minh bạch, hạn chế nhũng nhiễu, tiêu cực.
- Có cơ chế duy trì, bảo dƣỡng hạ tầng công nghệ thông tin đã đầu tƣ,
thƣờng xuyên rà soát, đầu tƣ, nâng cấp, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu hiện đại
hóa hoạt động tại cơ quan.
Hai là: Phát triển đội ngũ công chức, ngƣời lao động ở các cơ quan
chuyên môn của UBND huyện Ba Vì có trình độ tin học, công nghệ thông tin,
81
ngoại ngữ cơ bản đáp ứng tốt các yêu cầu về quản lý điều hành, chia sẻ thông tin
để sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác, áp dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức, ngƣời lao động có đủ
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tiếp nhận các hệ thống phần mềm đã triển khai
và phát triển cho tƣơng lai hỗ trợ cho ngƣời dùng trong quá trình vận hành.
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tinh giản biên chế
3.2.6.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Ngƣời lãnh đạo là chủ thể có vai trò lớn trong thực hiện tinh giản biên
chế, với tƣ cách vừa là ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn, tuyên truyền để thực
hiện tinh giản vừa là ngƣời đánh giá từng công chức, ngƣời lao động để lập danh
sách các trƣờng hợp thuộc diện tinh giản biên chế. Vai trò, trách nhiệm ngƣời
đứng đầu có ý nghĩa rất lớn đến hoạt động tinh giản biên chế bởi sự chỉ đạo
quyết liệt, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, sự giám sát chặt chẽ cùng sự khách
quan minh bạch sẽ quyết định sự thành công của công tác này và ngƣợc lại.
Thực tế, vai trò của ngƣời đứng đầu trong tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Ba Vì vẫn chƣa đƣợc phát huy mạnh mẽ do chƣa có
quyết tâm chính trị cao hay còn duy tình trong chỉ đạo, điều hành. Vì thế, việc
nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan (Chủ tịch UBND huyện Ba
Vì) và ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức (các Trƣởng phòng chuyên
môn) là đặc biệt cần thiết.
3.2.6.2. Nội dung giải pháp
Một là: Ngƣời đứng đầu cần gƣơng mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về tinh
giản biên chế, chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động tinh giản biên chế của cơ
quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có chất lƣợng và đúng thời hạn
đƣợc giao.
Hai là: Đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
kiểm soát đầu vào, đầu ra của đội ngũ công chức, ngƣời lao động cũng nhƣ việc
đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm. Ngƣời đứng đầu cần tăng cƣờng công tác kiểm tra
82
hoạt động công vụ, nhất là trong hoạt động thực hiện tinh giản biên chế nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động. Công tác kiểm tra cần tập
trung vào việc thực hiện hiệu quả công việc, chấp hành kỷ luật, kỷ cƣơng hành
chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, lối sống sinh hoạt...của công chức,
ngƣời lao động trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì để có
cơ chế đánh giá hiệu quả.
Ba là: Thực hiện giao quyền gắn với trách nhiệm của ngƣời đứng đầu
trong việc sử dụng và quản lý biên chế của đơn vị mình, ngƣời đứng đầu phải có
bản lĩnh dám chịu trách nhiệm trong đánh giá công chức, có nhƣ vậy mới tránh
đƣợc việc đánh giá qua loa, hình thức, xác định đƣợc đúng đối tƣợng tinh giản
biên chế. Quá trình đánh giá, phân loại công chức, ngƣời lao động hàng năm cần
thực hiện công tâm, tránh trƣờng hợp nể nang, e ngại, đảm bảo tính khách quan
trong đánh giá, không vụ lợi, thấu hiểu và có khả năng xử lý vấn đề trong quan
hệ giữa con ngƣời khi tinh giản biên chế để tạo đƣợc sự hợp lý, tình nguyện và
có sức thuyết phục.
3.2.7. Nâng cao năng lực, nhận thức của các chủ thể có liên quan trong
tinh giản biên chế
3.2.7.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Tinh giản biên chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
là hoạt động cần có sự tham gia, hợp lực của nhiều bộ phận, cá nhân. Hoạt động
tinh giản biên chế ở các cơ quan này còn nhiều hạn chế do tnhận thức về bản
chất, ý nghĩa, tầm quan trọng của tinh giản biên chế chƣa đúng, chƣa đầy đủ,
dẫn đến cách thức triển khai, thực hiện chƣa hiệu quả để thực hiện đúng đắn, đạt
đƣợc mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Nâng cao năng lực, nhận thức của các chủ thể
có liên quan trong tinh giản biên chế theo đó, đƣợc coi là giải pháp căn cơ, tạo
đƣợc tính bền vững trong triển khai hoạt động.
3.2.7.2. Nội dung giải pháp
Một là: Đối với những công chức trực tiếp làm công tác tinh giản biên chế
Hiện nay đội ngũ những ngƣời trực tiếp thực hiện tinh giản biên chế các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì là đội ngũ chuyên viên, công
83
chức, lãnh đạo phòng Nội vụ huyện Ba Vì, tổng cộng có 9 công chức. Tuy nhiên
công tác nội vụ gồm nhiều mảng công việc, nhiều lĩnh vực phải quản lý phụ
trách nên thực tế cho thấy do nhiều nguyên nhân đội ngũ này vẫn chƣa thể sát
xao cũng nhƣ chuyên trách trong việc thực hiện tinh giản biên chế hiệu quả. Do
đó, cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực thực thi công vụ của
những công chức này.- Trƣớc hết, phát triển đội ngũ trực tiếp làm công tác tinh
giản biên đảm bảo năng lực, có tính chuyên nghiệp cao. Tinh giản biên chế là
khoa học và nghệ thuật với con ngƣời, đòi hỏi ngƣời trực tiếp thực hiện phải
đƣợc đào tạo vừa cơ bản, vừa chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tổ
chức, những kiến thức về tâm lý học, kỹ năng quản lý, sử dụng nhân lực. Đội
ngũ này cần đƣợc tập huấn về nghiệp vụ thƣờng xuyên và chuyên nghiệp.
- Cần có chính sách phù hợp đối với đội ngũ trực tiếp thực hiện để họ yên
tâm thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không thể, không bị, không muốn và không
dám sa vào vi phạm, tiêu cực trong thực hiện tinh giản biên chế. Cần có quy
định riêng đối với những ngƣời làm công tác tinh giản biên chế để họ có thể độc
lập tƣơng đối trong hoạt động chuyên môn.
Hai là: Đối với đội ngũ công chức, ngƣời lao động và nhân dân nói chung
Sự chuyển biến về nhận thức là cơ sở đem lại sự chuyển biến trong tƣ duy
và hành động. Do đó, cần nâng cao nhận thức của công chức, ngƣời lao động và
nhân dân về chính sách tinh giản biên chế để công tác này đƣợc triển khai thuận
lợi trong thực tiễn. Nâng cao nhận thức về tinh giản biên chế tức là làm cho
công chức, ngƣời lao động hiểu rõ về sự cần thiết phải thực hiện hiệu quả và tầm
quan trọng, ý nghĩa của tinh giản biên chế để mỗi ngƣời đều tự ý thức về vấn đề
và thực hiện một cách nghiêm túc. Bản thân họ là đối tƣợng của tinh giản biên
chế, những ngƣời chịu tác động và ảnh hƣởng trực tiếp của tinh giản biên chế
cần có những nhận thức đúng đắn, đầy đủ về bản chất, mục đích của việc tinh
giản biên chế để có cơ sở xác định rõ đối tƣợng, yêu cầu, nhiệm vụ và các giải
pháp, chế độ thực hiện tinh giản biên chế hiệu quả.
- Cần làm tốt công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế;
84
tăng cƣờng tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự thống nhất cao trong
Đảng. Phát huy vai trò của cấp ủy trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về tinh giản biên chế, kết hợp với giải thích, chia sẻ lắng nghe
tâm tƣ tình cảm, mong muốn nguyện vọng của những ngƣời trong diện tinh
giản.
- Thực hiện phổ biến các quy định, văn bản về tinh giản biên chế bằng
nhiều hình thức nhƣ thực hiện trực tiếp tại các buổi hội nghị, gặp mặt công chức,
ngƣời lao động của toàn bộ cơ quan, các cuộc họp chi bộ, các buổi họp giao ban
hàng tháng, hàng quý…bên cạnh đó chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện tăng cƣờng vận động, khuyến khích công chức, ngƣời lao động
đồng thuận trong thực hiện tinh giản biên chế.
- Khuyến khích từng công chức, ngƣời lao động tự học hỏi, nâng cao trình
độ chuyên môn của bản thân, phát triển các kỹ năng nhƣ tin học, ngoại ngữ, tăng
khả năng tiếp nhận các tiến bộ của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, qu
đó hoàn thiện bản thân, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cơ quan.
- Công tác tuyên truyền về tinh giản biên chế là hoạt động lâu dài, thƣờng
xuyên, liên tục với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và cần đƣợc thực hiện
một cách linh hoạt, khéo léo để phát huy tác dụng cao nhất.
3.2.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tinh giản biên chế
3.2.8.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tinh giản biên chế có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát hiện những vi phạm, sai trái trong thực hiện tinh giản biên chế
để có chế tài xử lý nghiêm minh đồng thời cũng tìm ra những điểm bất cập, chƣa
hợp lý để kiến nghị sửa đồi, điều chỉnh cũng nhƣ các sáng kiến, mô hình hay cần
nhân rộng, cũng nhƣ giúp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình đƣợc các cơ quan cấp trên quy định,
bảo đảm thực hiện nghiêm túc, đúng, đủ về thời hạn, chỉ tiêu, đối tƣợng song có
cũng cần đặt trong những điều kiện cụ thể của địa phƣơng để bảo đảm tính phù
hợp, khả thi. Tuy nhiên, hoạt động này còn nhiều hạn chế, chƣa phát huy nhiều
tác dụng, cho nên chƣa kịp thời phát hiện những trƣờng hợp tinh giản chƣa
85
đúng, chƣa xử lý nghiêm các vi phạm dẫn tới hậu quả là tinh giản biên chế chƣa
đạt mục tiêu, yêu cầu. Bởi vậy, thanh tra, kiểm tra, giám sát phải đƣợc tăng
cƣờng và thực hiện nghiêm hơn nữa đối với tinh giản biên chế các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
3.2.8.2. Nội dung giải pháp
Trước hết, cần có sự kiểm soát một cách đồng bộ và toàn diện hoạt động
tinh giản biên chế, kết hợp giữa kiểm soát chung của UBND thành phố với kiểm
tra mang tính chuyên môn của ngành nội vụ. Bên cạnh đó, phát huy vai trò giám
sát của ngƣời dân, các tổ chức đoàn hội, cơ quan báo chí, dƣ luận.... Nâng cao
vai trò của các cơ quan, phƣơng tiện truyền thông đại chúng trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phát hiện và kiến nghị xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Thứ hai, nội dung kiểm soát cần đƣợc tập trung vào kiểm soát lựa chọn
các diện tinh giản biên chế, kiểm soát việc chi trả chế độ, chính sách cho các
trƣờng hợp đã đƣợc tinh giản. Đặc biệt là kiểm soát việc công khai minh bạch
danh sách, chi phí cho hoạt động tinh giản biên chế.
Thứ ba, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo, triển khai thực hiện, kịp thời động viên, khen thƣởng, tuyên dƣơng những
cơ quan, đơn vị, có cách làm sáng tạo, làm tốt, hiệu quả, đúng với chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và phù hợp với thực tế đơn vị, địa
phƣơng, đồng thời, nhân rộng mô hình điển hình đạt đƣợc những kết quả tốt.
Thứ tư, gắn kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát với việc khen thƣởng
những cá nhân, tập thể xuất sắc cũng nhƣ xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên
lợi dụng chức, quyền làm những việc trái với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách,
nghị quyết, kế hoạch của Đảng và Chính phủ, của cấp trên về tinh gọn bộ máy,
tổ chức, tinh giản biên chế. Xử lý kịp thời những đơn vị, cá nhân, nhất là ngƣời
đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, không đạt mục
tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, kết quả thực hiện là một trong những tiêu
86
chí hàng đầu để đánh giá, xếp loại hằng năm đối với tập thể, cá nhân. Không đề bạt,
khen thƣởng cán bộ là ngƣời đứng đầu, cấp phó phụ trách những đơn vị không
hoàn thành các chỉ tiêu về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
3.3. Một số kiến nghị
Trên cơ sở các giải pháp đã đề ra trên, để có thể đƣa các giải pháp đi vào
thực tiễn và góp phần nào nâng cao chất lƣợng tinh giản biên chế trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, tác giả có đề xuất một số kiến
nghị sau:
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Hội
- Tập trung xây dựng các văn bản hƣớng dẫn chi tiết cụ thể việc thực hiện
tinh giản biên chế, đồng thời ban hành các văn bản về đánh giá, hƣớng dẫn về
đánh giá công chức, ngƣời lao động trong từng năm.
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trong toàn Thành phố
về hoạt động tinh giản biên chế đặc biệt là rà soát, kiểm tra các trƣờng hợp tinh
giản của từng Quận, huyện, từng cơ quan, đơn vị; nghiêm chỉnh xử lý các đơn vị
để xảy ra tình trạng tinh giản sai đối tƣợng, sai trƣờng hợp, lạm dụng việc chi trả
chính sách để vụ lợi.
- Có các cơ chế thông thoáng, thu hút nguồn lực trong và ngoài Thành
phố, có chính sách hỗ trợ việc làm cho các trƣờng tinh giản biên chế.
3.3.2. Đối với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
Ba Vì
- Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thƣờng trực cấp ủy; Khối
các cơ quan lãnh đạo đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cấp ủy, cơ quan
đối với công tác tinh giản biên chế.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn về tinh giản biên
chế đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong toàn huyện.
- Thành lập Ban đánh giá hiệu quả hoạt động của công chức, ngƣời lao
động một cách công bằng và chính xác để có căn cứ lựa chọn đối tƣợng tinh
giản biên chế một cách khách quan, công bằng.
- Nêu cao hơn nữa trách nhiệm và tính chịu trách nhiệm của ngƣời đứng
87
đầu để làm gƣơng.
3.3.3. Đối với Phòng Nội vụ huyện Ba Vì
- Cần hƣớng dẫn, đôn đốc thƣờng xuyên các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện đúng tiến độ, đúng quy định vì đây là cơ quan chủ trì và thực hiện
chức năng quản lý biên chế nói chung và tổ chức hƣớng dẫn, thực hiện kế hoạch
tinh giản biên chế nói riêng.
- Xây dựng đội ngũ làm công tinh giản biên chế có năng lực trình độ đáp
ứng yêu cầu công việc. Nêu cao trách nhiệm của Trƣởng phòng, các công chức,
đội ngũ trực tiếp làm công tác tinh giản biên chế, đảm bảo tính cách công tâm,
khách quan trong thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp tốt với các bộ phận có liên quan để đảm bảo chế độ cho các
88
trƣờng hợp đƣợc tinh giản.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Từ thực tiễn tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì với những mặt đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế cũng nhƣ trên cơ sở quan điểm của Đảng, định hƣớng tinh
giản biên chế của địa phƣơng, Luận văn đã tập trung đƣa ra 8 nhóm giải pháp
hoàn thiện hoạt động tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì, bao gồm:
(1) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tinh giản biên chế, (2)
Xác định vị trí làm việc, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm, (3) Đổi mới công tác đánh
giá, phân loại công chức, ngƣời lao động, (4) Tăng cƣờng nguồn lực tài chính,
đảm bảo chế độ chính sách trong tinh giản biên chế, (5) Thúc đẩy ứng dụng
công nghệ thông tin, hiện đại hóa hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì, (6) Nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong tinh
giản biên chế, (7) Nâng cao năng lực, nhận thức của các chủ thể có liên quan
trong hoạt động tinh giản biên chế, (8) Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát đối với tinh giản biên chế.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị cụ thể đối với
UBND thành phố Hà Nội, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Ba Vì và Phòng
Nội vụ huyện Ba Vì.
Để có thể đạt đƣợc hiệu quả toàn diện, cần áp dụng đồng bộ, nghiêm túc và
thƣờng xuyên cả 8 nhóm giải pháp này. Đồng thời, địa phƣơng cũng cần có sự
vận dụng linh hoạt những giải pháp này để chủ động và phù hợp với điều kiện
89
sẵn có cũng nhƣ phù hợp với đặc thù quản lý biên chế của mình.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã thể hiện quyết tâm chính trị
rất cao của trong việc tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế trong hệ thống chính trị nhằ ệu quả hoạt động, thích
ứng với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội
nhập quốc tế sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ.
Với tinh thần đó, hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Ba Vì đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng ghi nhận, trên các
mặt từ quá trình chỉ đạo, công tác phân công, phối hợp, đến việc bảo đảm chỉ
tiêu tinh giản biên chế cũng nhƣ chi trả chế độ cho các trƣờng hợp tinh giản,
đem lại những chuyển biến tích cực cho chất lƣợng đội ngũ công chức, ngƣời
lao động của địa phƣơng.
Tuy nhiên, thực trạng cũng cho thấy những bất cập không nhỏ, nổi bật trên
các phƣơng diện. Hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì còn nhiều hạn chế, dẫn tới hiệu quả thấp, mới chỉ dừng lại
ở việc giảm "cơ học" mà chƣa đảm bảo mục đích của tinh giản biên chế. là
những hạn chế còn phổ biến. Sự hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
trên các mặt khách quan và chủ quan nhƣ thể chế chính sách chƣa hoàn thiện, sự
thiếu chủ động, chƣa đƣợc có đƣợc sự quyết tâm, quyết liệt trong chỉ đạo và
thực hiện, tâm lý nể nang, duy tình,.... đồng thời cũng bắt nguồn tử những đặc
thù về mặt tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
Trên cơ sở đó, Luận văn cũng đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì,
gồm: (1) Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tinh giản biên chế, (2) Rà
soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế theo lộ
trình, (3) Xác định vị trí làm việc, cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm, (4) Đổi mới công tác
đánh giá, phân loại công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
90
huyện, xác định đúng đối tƣợng tinh giản biên chế, (5) Tăng cƣờng nguồn lực tài
chính, đảm bảo chế độ chính sách, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
nhằm giảm áp lực về nhân sự, (6) Nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu,
tăng cƣờng năng lực, nhận thức của các chủ thể có liên quan trong hoạt động
tinh giản biên chế, (7) Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với tinh
giản biên chế.
Trong thời gian tới, UBND huyện Ba Vì cần tiếp tục nỗ lực thúc đẩy tinh
giản biên chế trên cơ sở sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo, sự đồng thuận của cả
hệ thống chính trị và nhân dân huyện nhằm thanh lọc bộ máy, góp phần nâng
cao chất lƣợng đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay trong bối
91
cảnh khu vực nhà nƣớc đang cải cách sâu rộng và mạnh mẽ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản của Đảng và cơ quan nhà nƣớc
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Nghị quyết số
39/NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, ngày 17 tháng 4 năm 2015;
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số
18/NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 25 tháng 10 năm
2017.
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số
18/NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 25 tháng 10
năm 2017;
4. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-
BTC về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, ngày 14 tháng 4 năm 2015;
5. Bộ Tài chính (2019) Thông tư số 31/2019/TT-BTC quy định, kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, hợp đồng lao
động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã.
6. Chính phủ (2000) Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17
tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước.
7. Chính phủ, Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức, ngày 22 tháng 4 năm 2013;
8. Chính phủ, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh
92
giản biên chế, ngày 20 tháng 11 năm 2014;
9. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2014
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội;
10. Chính phủ, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế, ngày 31 tháng 8 năm 2018;
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb CTQG, H.2011.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII. Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội, 2017.
13. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 12 năm 2019 Về kết quả giám sát việc thực hiện “Năm kỷ
cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW,
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo của Chính phủ, Thành phố về
công tác cải cách hành chính.
14. Phòng nội vụ UBND huyện Ba Vì, Báo cáo số 27/BC-NV về thực hiện công
tác năm 2018, ngày 08 tháng 11 năm 2018;
15. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2013;
16. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức 2008;
17. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015;
18. Quốc hội (2010), Luật Viên chức 2010;
19. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
20. Quốc hội, Nghị quyết số 56/2017/QH14 về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả, ngày 24 tháng 11
năm 2017;
21. Thủ tƣớng Chính phủ (2012) Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công
93
vụ, công chức”.
22. Thủ tƣớng Chính phủ (2017), Chỉ thị 02/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 06 tháng 01 năm 2017 về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản
biên chế.
23. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 2218/QĐ-TTg ban hành Kế
hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4
năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, ngày 10 tháng 12 năm 2015.
24. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Báo cáo chất lượng công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì năm 2016, 2017, 2018, 2019;
25. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2015), Đề án số 287/ĐA-UBND về tinh giản
biên chế theo nghị định 108/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021, ngày 31 tháng 12
năm 2015.
26. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì (2018), Quyết định số 5109/QĐ-UBND ngày
27 tháng 12 năm 2018 về việc giao chỉ tiêu biên chế hành chính và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập huyện Ba Vì năm 2019.
27. Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, Báo cáo công tác cải cách hành chính năm
2016, 2017, 2018, 2019.
28. UBND huyện Ba Vì: Cổng thông tin điện tử huyện Ba Vì:
https://bavi.hanoi.gov.vn
29. (2016)
30. Văn kiện trình Đại hội X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006.
Sách, bài viết, tạp chí
31. Đoàn Nhân Đạo (2019), Những điểm mới của chính sách tinh giản biên chế
hiện nay, https://www.quanlynhanuoc.vn/2019/09/02/nhung-diem-moi-cua-
chinh-sach-tinh-gian-bien-che-hien-nay/ truy cập ngày 14/2/2020.
32. Phạm Thị Giang (2019), Tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
Nhân dân cấp huyện và việc tinh giản biên chế, Tạp chí Khoa học, Đại học
94
Quốc gia Hà Nội số 2/2019.
33. Tú Giang (2020), Tinh giản biên chế chủ yếu là nghỉ hƣu trƣớc tuổi, Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: http://www.cpv.org.vn/xa-hoi/tinh-gian-
bien-che-chu-yeu-la-nguoi-nghi-huu-truoc-tuoi-494708.html truy cập ngày
13/3/2020.
34. Lê Cẩm Hà (2016), Thách thức trong tinh giản biên chế ở nƣớc ta hiện nay,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tinh giản biên chế Thách thức và giải pháp, NXB
Thế giới, (2016).
35. Hội đồng Quốc gia ( 2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB. Từ điển
Bách khoa.
36. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Tinh giản biên chế tại các đơn vị sự nghiệp
công lập ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tinh giản biên chế
Thách thức và giải pháp, NXB Thế giới, (2016).
37. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh toàn tập (tập 5), NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2000
38. Nguyễn Trần Nam (2016), Xác định vị trí việc làm nhằm góp phần thực hiện
tinh giản biên chế trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Tinh giản biên chế Thách thức và giải pháp, NXB Thế giới, (2016).
39. Lê Vĩnh Tân (2018), Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa XII,
đăng
https://tcnn.vn/news/detail/39520/Tinh_gia_n_bien_che_va_co_ca_u_la_i_d
o_i_ngu_ca_n_bo_cong_chu_c_vien_chu_c_theo_tinh_tha_n_Nghi_all.html
truy cập ngày 21/3/2020.
40. Lê Nhƣ Thanh (2016), Những thách thức đặt ra đối với tinh giản biên chế
trong các cơ quan hành chính, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tinh giản biên chế-
Thách thức và giải pháp, NXB Thế giới, (2016).
41. Nguyễn Văn Thái (2016), Công vụ và cải cách công vụ trong điều kiện nhà
nƣớc chuyển đổi phát triển, Thông tin Cải cách nền hành chính nhà nước số
95
4/2016.
42. Trần Đình Thắng (2019), Tinh giản biên chế trong bộ máy công vụ Việt
Nam, https://www.quanlynhanuoc.vn/2019/07/20/tinh-gian-bien-che-trong-
bo-may-cong-vu-viet-nam truy cập ngày 20/4/2020.
43. Quốc Toản (2017) Kinh nghiệm thực hiện tinh giản biên chế tại huyện Quốc
Oai: Cảm ơn nhờ bị… cắt hợp đồng
http://kinhtedothi.vn/kinh-nghiem-thuc-hien-tinh-gian-bien-che-tai-huyen-quoc-
oai-cam-on-nho-bi-cat-hop-dong-287374.html truy cập 15/3/2020.
44. Văn Tất Thu (2014), Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp
tinh giản biên chế, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 9/2014.
45. Thu Thủy, Thảo Nguyên (2017) Tinh giản biên chế, cuộc chiến không khoan
nhƣợng, https://www.nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay-
chinhtri/baothoinay-chinhtri-diemnhan/item/34623602-tinh-gian-bien-che-
cuoc-chien-khong-khoan-nhuong.html truy cập ngày 12/3/2020.
46. Trần Anh Tuấn (2015) Ba điểm mấu chốt để thực hiện tinh giản biên chế đạt
mục tiêu, Tạp chí Quản lý nhà nước số 237/2015.
47. Nguyễn Minh Tuấn (2019), Xác định vị trí việc làm - “Nút thắt” trong tinh
giản biên chế, cải cách tiền lƣơng hiện nay, đăng https://moha.gov.vn/danh-
muc/xac-dinh-vi-tri-viec-lam-nut-that-trong-tinh-gian-bien-che-cai-cach-
tien-luong-hien-nay-41239.html truy cập ngày 13/3/2020.
48. Nguyễn Văn Tùng (2019) Về tinh giản biên chế của các cơ quan trung ƣơng
hiện nay", Tạp chí Cộng sản, số 3/2019.
49. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2013) Giáo trình Luật hành chính Việt Nam,
NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.
50. Võ Kim Sơn, Lê Cẩm Hà (2015), Tinh giản biên chế trong cải cách chế độ
công vụ, công chức ở nƣớc ta, Tạp chí Quản lý nhà nước số 233 (2015).
51. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
52. Viện Khoa học Pháp lý- Bộ Tƣ pháp (2006) Từ điển Luật học. NXB Tƣ
pháp.
96
53. Nguyễn Nhƣ Ý (2010), Đại từ điển tiếng Việt, NXB. Văn hóa Thông tin.