BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ ...../.....
................./..................
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ ...../.....
................./..................
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGHỊ THANH
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan luận văn thạc sỹ Quản lý công này do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chính xác. Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Xuân Trường
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Nghị Thanh là
người định hướng và hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tôi trưởng thành trong công
tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo công tác tại Học viện
Hành chính Quốc gia, khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin
ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các Thầy, Cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo các phòng Nội vụ: huyện Quế Võ,
huyện Thuận Thành, huyện Tiên Du, huyện Yên Phong và thành phố Bắc Ninh
đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Khoa Văn bản và công nghệ Hành chính, khoa Quản
lý Tổ chức và Nhân sự - Học viện Hành chính Quốc gia, tôi xin trân trọng cảm ơn.
Để hoàn thành Luận văn, tôi đã nhận được sự định hướng và giúp đỡ rất
lớn từ Th.S Phan Anh Hồng, giảng viên khoa Quản lý Tổ chức và Nhân sự - Học
viện Hành chính Quốc gia, tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và gia đình, đặc biệt là Bố,
Mẹ tôi, những người đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất
giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Bắc Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Xuân Trường
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự Từ viết tắt Diễn giải
1 CBCC Cán bộ, công chức
2 Các phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh và phòng Nội vụ các huyện: Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 TCLĐKH Tổ chức lao động khoa học
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự Nội dung Trang
Bảng 2.1 Danh sách lãnh đạo các phòng Nội vụ 42
Bảng 2.2 Biên chế các phòng Nôi vụ 43
Bảng 2.3 Cơ cấu nhân sự theo giới tính và độ tuổi 44
Bảng 2.4 Cơ cấu nhân sự theo ngạch công chức 45
Bảng 2.5 Cơ cấu nhân sự theo trình độ chuyên môn 45
Bảng 2.6 Khảo sát diện tích phòng làm việc tại các phòng Nội vụ 60
Bảng 2.7 Tiêu chuẩn chiếu sáng tại nơi làm việc của lao động quản lý 61
Bảng 2.8 Tiêu chuẩn tiếng ồn tại nơi làm việc của lao động quản lý 62
Bảng 3.1 Tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại 89-90
Bảng 3.2 Cân đối thời gian tiêu hao cùng loại 91
Bảng 3.3 Giải thích các ký hiệu 92
Bảng 3.4 93 Khả năng tăng năng suất lao động của một công chức thuộc phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh
Bảng 3.5 95 Khả năng tăng năng suất lao động tại các phòng Nội vụ qua khảo sát thực tế 01 ngày làm việc
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số thứ tự Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng Nội vụ 43
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG KHOA HỌC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ..... 9
1.1. Tổ chức lao động khoa học ......................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................................... 9
1.1.1.1. Lao động ............................................................................................... 9
1.1.1.2. Tổ chức lao động ................................................................................. 10
1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học.................................................................. 10
1.1.1.4. Cơ quan hành chính Nhà nước ............................................................ 11
1.1.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học ................................................................. 11
vi
1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học ............................................................... 13
1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học............................................................ 14
1.2. Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước .............. 15
1.2.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước ..................................................... 15
1.2.2. Đặc trưng của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước ....................... 17
1.2.3. Sự cần thiết tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà
nước ................................................................................................................. 18
1.2.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà
nước .............................................................................................................................................. 21
1.2.4.1. Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các vị trí công việc -
chức vụ Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ................................... 22
1.2.4.2. Định mức lao động .............................................................................. 24
1.2.4.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động ............................................. 26
1.2.4.4. Tổ chức nơi làm việc ........................................................................... 29
1.2.4.5. Văn hóa tổ chức và bầu không khí làm việc ........................................ 31
1.2.5. Thời gian làm việc của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước...... 34
1.2.6. Nguyên tắc tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà .... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA
HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN,
THÀNH PHỔ CỦA TỈNH BẮC NINH ........................................................ 39
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh...................................................................... 39
2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng
Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh ..................................................... 40
2.2.1. Vị trí, chức năng........................................................................................................... 40
vii
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.................................................................................................. 40
2.2.3. Tổ chức và biên chế .................................................................................................... 41
2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh .......................................... 46
2.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc ........... 46
2.3.2. Công tác định mức lao động .................................................................................... 52
2.3.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động............................................................. 55
2.3.3.1. Phân công lao động ............................................................................. 55
2.3.3.2. Hiệp tác lao động ................................................................................ 57
2.3.4. Tổ chức nơi làm việc .................................................................................................. 59
2.3.5. Tổ chức quản lý thời gian làm việc của công chức .......................................... 65
2.3.6. Văn hóa tổ chức ........................................................................................................... 66
2.4. Đánh giá về công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh .......................................... 69
2.4.1. Những ưu điểm đã đạt được ..................................................................................... 69
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và các vấn đề đặt ra ................................................ 71
2.4.2.1. Về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc
......................................................................................................................... 71
2.4.2.2.Về định mức lao động .......................................................................... 72
2.4.2.3. Về phân công và hiệp tác lao động ..................................................... 72
2.4.2.4. Về tổ chức nơi làm việc ....................................................................... 73
2.4.2.5. Về văn hóa tổ chức .............................................................................. 74
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................ 74
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 74
viii
2.4.3.2 . Nguyên nhân khách quan ................................................................... 75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI
VỤ HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH .................................. 79
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................ 79
3.1.1. Căn cứ pháp lý .............................................................................................................. 79
3.1.2. Căn cứ thực tiễn ........................................................................................................... 80
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh ......... 81
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học của công tác tổ chức lao động ................................... 81
3.2.2. Tạo được sự điều hành thuận lợi, đơn giản và phù hợp .................................. 81
3.2.3. Góp phần giảm nhẹ cường độ lao động và nâng cao năng suất lao động
quản lý, giúp giảm biên chế hành chính ........................................................................... 82
3.2.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật, kết hợp hiện đại với truyền thống trong tổ
chức lao động khoa học ......................................................................................................... 82
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho công
chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh .................. 83
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về tầm quan trọng của tổ chức
lao động khoa học trong bối cảnh hiện nay ..................................................................... 83
3.3.2. Hoàn thiện định mức lao động và thực hiện việc tiêu chuẩn hóa trong
công việc khi điều kiện cho phép ....................................................................................... 86
3.3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện định mức lao động và thực hiện tiêu chuẩn
hóa trong công việc .......................................................................................... 86
3.3.2.2. Một số phương pháp định mức lao động phổ biến ............................... 87
ix
3.3.2.3. Đề xuất phương pháp định mức lao động tại các phòng Nội vụ ........... 88
3.3.3. Phân công lao động – hiệp tác lao động trên cơ sở phù hợp với năng lực
của mỗi CBCC .......................................................................................................................... 97
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC ............... 99
3.3.5. Xây dựng được các mô hình mẫu và các quy trình chuẩn cho quá trình
hoạt động của các phòng Nội vụ ....................................................................................... 101
3.3.6. Cải thiện điều kiện làm việc và hiện đại hóa trang thiết bị nơi công sở .. 102
3.3.7. Tích cực xây dựng môi trường văn hóa tổ chức hiện đại ............................. 106
3.3.8. Tăng cường toàn diện các biện pháp tạo động lực làm việc cho CBCC . 108
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 113
1. Kết luận ..................................................................................................... 113
2. Kiến nghị ................................................................................................... 114
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương ........................................... 114
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện ...................... 115
2.3. Đối với các phòng Nội vụ........................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại cho thấy rằng, lao động là hoạt động sống còn đối với sự
tồn vong và phát triển của xã hội loài người. Đó là phương thức giúp con người tồn
tại, nó cung cấp mọi nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Trong quá trình lao động,
con người sử dụng sức lực tiềm tàng trong cơ thể mình cùng với các công cụ lao
động tác động tới giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu
cuộc sống của mình [19, Tr. 11]. Thông qua lao động, con người được phát triển
mọi mặt tư duy, nhận thức, kỹ năng sống, ngôn ngữ. Trải qua quá trình phát triển,
hoạt động lao động của loài người đã được nâng tầm, chuyển từ tự phát lên tự giác,
từ một quá trình riêng lẻ lao động giờ đây đã mang tính chất tập thể, tính chất xã hội.
Và trên bình diện xã hội, để hoạt động lao động của con người đạt hiệu quả cao nhất,
việc tổ chức các quá trình lao động lại với nhau là một yêu cầu tất yếu.
Có thể thấy, nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người hầu như là vô
hạn. Trong khi đó, lực lượng sản xuất, tức sức lao động và tư liệu lao động lại là
yếu tố hữu hạn trong từng thời kỳ. Vì vậy, con người phải tìm ra cách sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn lực hạn chế này. Để làm được điều đó, yêu cầu tất yếu
đặt ra đó là phải tổ chức lao động khoa học (TCLĐKH).
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ vào quá trình toàn cầu hóa
kinh tế, việc nâng cao trình độ tổ chức lao động trong các tổ chức nói chung và
trong các cơ quan hành chính Nhà nước (CQHCNN) nói riêng là yêu cầu thực tế
khách quan. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đứng trước những
cơ hội to lớn và nhiều thách thức đặt ra gay gắt. Trong đó có các vấn đề như:
nhanh chóng nâng cao trình độ tổ chức lao động và sản xuất, thúc đẩy sự thích
ứng và linh hoạt của lực lượng lao động với thị trường lao động, tăng cường vai
trò kích thích kinh tế của hệ thống tiền lương, tiền thưởng, cải cách phục vụ nơi
làm việc và môi trường lao động, nâng cao kỷ luật lao động để hình thành và phát
1
triển tác phong công nghiệp của người lao động, thực hiện trách nhiệm xã hội của
tổ chức. Đây cũng chính là những nội dung mà TCLĐKH đặc biệt quan tâm.
Trong bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện có vai trò hết sức quan
trọng, vừa là cấp chỉ đạo điều hành hoạt động, vừa là cấp trực tiếp triển khai
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
[22, Tr. 20].
Có thể nói vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nói chung, phòng Nội vụ nói riêng
rất quan trọng, có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ,
bộ máy của chính quyền. Vì vậy, muốn đạt được hiệu lực, hiệu quả cao trong hoạt
động quản lý Nhà nước của các đơn vị này điều quan trọng là phải có một đội
ngũ công chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, phải TCLĐKH cho
công chức thuộc mỗi đơn vị để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, xây dựng
môi trường làm việc khoa học, hiệu quả và đổi mới.
Quản lý Nhà nước là một loại lao động đặc biệt, vì thế việc TCLĐKH cho
công chức trong quá trình làm việc đã và đang là mục tiêu quan trọng của
CQHCNN nói chung và các phòng Nội vụ nói riêng. Tại các phòng Nội vụ huyện,
thành phố của tỉnh Bắc Ninh, nhận thức được tầm quan trọng của công tác
TCLĐKH cho công chức thuộc đơn vị mình, trong nhiều năm qua, lãnh đạo và
các thành viên tại các đơn vị đã có nhiều đóng góp, giải pháp, kiến nghị nhằm
triển khai và hoàn thiện công tác TCLĐKH trong hoạt động của phòng. Chính
điều này đã góp phần tạo nên bầu không khí thân thiện, tích cực giữa các thành
viên, đồng thời đảm bảo phát huy được năng lực, sở trường của từng thành viên
trong đơn vị, qua đó giúp cho các đơn vị luôn hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm
vụ mà Nhà nước giao phó.
TCLĐKH là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực quản trị nói chung,
song cho đến nay, không phải cơ quan nào cũng quan tâm nghiên cứu và áp dụng
thỏa đáng công tác này. Ngay cả ở các phòng Nội vụ – cơ quan chuyên môn thuộc
2
UBND cấp huyện, việc tổ chức nơi làm việc, sắp xếp nhân sự, phân công lao
động vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý. Chính vì vậy, TCLĐKH cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ đã và đang là một vấn đề cần thiết và bức xúc. Từ những
lý do nêu trên, đồng thời xuất phát từ nhận thức của bản thân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của TCLĐKH, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức lao động khoa học cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn nêu lên được thực trạng
và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công
chức tại các phòng Nội vụ trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
TCLĐKH là vấn đề được nhiều nhà lãnh đạo, các chuyên gia quan tâm, đề
cập. Tuy nhiên, các đề tài đã nghiên cứu trước đây thường chỉ tập trung nghiên cứu
về công tác TCLĐKH cho công chức thuộc văn phòng. Vấn đề TCLĐKH cho công
chức thuộc các đơn vị chuyên môn của UBND cấp huyện như phòng Nội vụ vẫn
chưa được chú trọng nghiên cứu. Chính vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu về
TCLĐKH cho công chức thuộc phòng Nội vụ là hết sức mới mẻ và cần thiết.
Một số công trình nghiên cứu và công bố về TCLĐKH cho công chức mà
tác giả đã được tham khảo như sau:
Cuốn sách “Quản trị hành chính văn phòng” của tác giả Nguyễn Hữu
Thân, “Quản trị hành chính văn phòng” của tác giả Mike Harvey;
Giáo trình Tổ chức lao động khoa học – trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013;
Giáo trình Tổ chức lao động – trường Đại học Lao động – Xã hội, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội năm 2011;
Giáo trình Định mức lao động – trường Đại học Lao động – Xã hội, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội năm 2008;
3
Giáo trình Quản trị tác nghiệp – trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010;
Giáo trình Định mức Kinh tế - Kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh – trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010;
Giáo trình Kinh tế và Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2013;
Cuốn “Để văn phòng của bạn trở thành nơi làm việc lý tưởng” của tác giả
Dr Jan Yanger, Nhà xuất bản Văn hóa Sài Gòn năm 2010.
Các tài liệu trên đã đề cập ở mức chung nhất các nội dung của công tác
TCLĐKH như phân công lao động, quản trị văn phòng, bố trí nơi làm việc, ....
Tuy vậy, các nội dung được đề cập chưa phản ảnh hết ý nghĩa, vai trò, mục tiêu,
nội dung của công tác TCLĐKH, đặc biệt là TCLĐKH cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các nội dung
trên để áp dụng thực tế vào công tác TCLĐKH cho công chức nói chung và công
chức thuộc các phòng Nội vụ nói riêng là điều hết sức cần thiết.
Công trình nghiên cứu của hai tác giả Lê Minh Thạch và Nguyễn Thị Cành
với đề tài: “Định mức và tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp công nghiệp”,
Nhà xuất bản Lao động năm xuất bản năm 1987. Đề tài nghiên cứu trên đã chỉ ra
được những nội dung cơ bản của công tác TCLĐKH trong các xí nghiệp công
nghiệp nói chung với các nội dung như: định mức lao động, phân công hiệp tác
lao động, tổ chức nơi làm việc, ... Tuy nhiên, do phạm vi không gian nghiên cứu
của đề tài là các xí nghiệp công nghiệp nên các nội dung mà đề tài đề cập không
thể vận dụng một cách toàn diện vào trong hoạt động của các CQHCNN do đặc
thù riêng của khu vực này. Mặt khác, do thời gian nghiên cứu của đề tài từ những
năm 90 của thế kỷ trước, cho nên các định mức và tiêu chuẩn mà nó chỉ ra đã
không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay.
4
Cuốn “Tổ chức lao động khoa học công tác văn phòng – Một nội dung của
quản trị văn phòng” của tác giả Xuân Đào, trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất
bản năm 2005. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được các yếu tố cơ bản để
đảm bảo tính khoa học trong hoạt động quản lý, điều hành công sở nói chung.
Các nội dung chính mà công trình đề cập đó là: công tác điều hành các cuộc họp,
điều kiện làm việc và thiết bị trong công sở, phương pháp lãnh đạo quản lý hành
chính. Có thể thấy, công trình trên đã tập trung nghiên cứu về TCLĐKH trong
công tác văn phòng, đây chính là cơ sở quan trọng làm nền tảng để nghiên cứu về
TCĐLKH nói chung và TCLĐKH cho công chức nói riêng.
Luận văn thạc sỹ quản lý công của tác giả Nguyễn Đức Cảnh với đề tài:
“Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc văn phòng UBND huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng” thực hiện năm 2015. Mục đích nghiên cứu của đề
tài hướng tới giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác TCLĐKH cho công chức
thuộc văn phòng hiện nay. Để đạt được mục đích đã nêu, đề tài đã tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học của việc TCLĐKH cho công chức thuộc văn
phòng. Đồng thời, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác TCLĐKH
cho công chức thuộc văn phòng trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đã
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TCLĐKH tại đây, phù hợp với
yêu cầu và hoàn cảnh của địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác TCLĐKH
tại văn phòng UBND huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Ngoài ba đề tài nghiên cứu trên, tác giả có tìm hiểu một số tạp chí, sách
giáo trình của các tác giả liên quan như đã nêu trong mục tài liệu tham khảo đính
kèm. Tác giả nhận thấy để đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ ngoài việc áp dụng các giải pháp nói chung của các tài liệu trên,
cần phải có các giải pháp khác dựa trên điều kiện, đặc điểm của các phòng Nội
vụ, có như vậy công tác TCLĐKH tại đây mới đạt hiệu quả cao nhất.
5
Hơn thế nữa, cho đến thời điểm này tại tỉnh Bắc Ninh, chưa có một đề tài
nghiên cứu khoa học nào đề cập đến TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng
Nội vụ huyện, thành phố trong quá trình hoạt động. Trước tình hình trên việc
nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ là rất quan
trọng và cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh trong tiến trình hội nhập.
Với tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, việc nghiên cứu toàn diện các yếu
tố tác động đến công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ là việc
làm hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng tới giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác TCLĐKH cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu
những nội dung sau:
Trình bày khái quát cơ sở lý luận của việc TCLĐKH cho công chức thuộc
các phòng Nội vụ;
Đánh giá thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng
Nội vụ;
Đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác TCLĐKH cho công chức thuộc
các phòng Nội vụ.
Phạm vi nội dung: Trên cơ sở những nguyên tắc của TCLĐKH, luận văn
tập trung nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ.
Phạm vi không gian: Do thời gian, điều kiện và năng lực có hạn, tác giả
không thể đi sâu nghiên cứu công tác TCLĐKH cho công chức ở tất cả các phòng
Nội vụ mà chỉ tập trung tìm hiểu công tác này tại phòng Nội vụ thành phố Bắc
6
Ninh và tại phòng Nội vụ 04 huyện: Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong
của tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Dựa vào các công trình nghiên cứu khoa
học, các tài liệu lý luận về TCLĐKH ở trong và ngoài nước để phân tích, tổng
hợp, khái quát, xác định cơ sở lý luận tổng quan về TCLĐKH trong CQHCNN
nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu;
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin định tính, định lượng
cần xử lý để xây dựng các luận cứ, khái quát hóa thực trạng. Có hai phương hướng
xử lý thông tin:
Đối với các thông tin định lượng: Các dữ liệu thu thập được xử lý bằng
chương trình Microsoft Excel nhằm xác định xu hướng diễn biến, quy luật của
tệp dữ liệu;
Đối với các thông tin định tính: Xử lý lôgic bằng việc đưa ra những phán
đoán về bản chất của các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên hệ lôgic của các
sự kiện;
Từ các kết quả xử lý thông tin, luận văn đưa ra các phân tích, đánh giá,
bình luận và tổng kết chính xác các vấn đề nghiên cứu;
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: là phương pháp nghiên cứu của khoa
học xã hội. Việc nghiên cứu được dựa trên một trường hợp cụ thể tại môi trường
7
cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định để đi đến những hiểu biết, rút ra
những kết luận khái quát cho những trường hợp tương tự;
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng được thiết kế với các loại câu hỏi
đa dạng và trật tự lôgic hợp lý nhằm khai thác cao nhất, trung thực nhất ý kiến
của từng cá nhân, đối tượng được hỏi về thông tin cần khảo sát trong luận văn.
6. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài có một số đóng góp sau:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TCLĐKH cho công
chức thuộc các phòng Nội vụ làm cơ sở cho việc đẩy mạnh công tác TCLĐKH
cho công chức thuộc các đơn vị này nói chung và các phòng Nội vụ của tỉnh
Bắc Ninh nói riêng.
- Về thực tiễn: Phân tích và làm rõ thực trạng, hạn chế, nguyên nhân trong
công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ. Từ đó đề xuất những
định hướng và giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công tác TCLĐKH cho
công chức thuộc các phòng Nội.
Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các cụm từ viết tắt, danh
mục các bảng, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội dung luận văn
gồm 03 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức lao động khoa học trong
cơ quan hành chính Nhà nước;
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa
học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh.
8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổ chức lao động khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Lao động là hoạt động sống còn đối với sự tồn vong và phát triển của xã
hội loài người, nhờ có lao động mà con người đáp ứng được nhu cầu vật chất,
tinh thần của mình, đồng thời được phát triển mọi mặt tư duy, nhận thức, kỹ năng
sống, ngôn ngữ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về lao động.
“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và luôn gắn liền với
một quá trình” [28, Tr.18].
“Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiện, cải tạo tự
nhiên, tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của
mình” [12, Tr. 7].
Tóm lại có thể hiểu: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn
tại và phát triển của xã hội loài người” [32, Tr.1].
Dù diễn ra dưới bất kỳ hình thức nào, lao động cũng luôn gắn với một quá
trình nhất định. Đó chính là tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của
con người để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định.
Khi nói đến quá trình lao động, ta luôn xét đến trên 02 phương diện sau:
Về mặt vật chất: Quá trình lao động dưới bất kỳ hình thành kinh tế - xã hội
nào muốn tiến hành được đều phải gồm 03 yếu tố: bản thân lao động – cộng cụ
lao động – đối tượng lao động.
Về mặt xã hội: Quá trình lao động làm phát sinh các mối quan hệ qua lại
giữa người với người trong quá trình lao động. Điều này đã tạo nên tính tập thể,
tính xã hội của lao động.
9
1.1.1.2. Tổ chức lao động
Dù cho quá trình lao động được diễn ra dưới điều kiện kinh tế - xã hội như
thế nào cũng phải tổ chức sự kết hợp, tác động giữa các yếu tố cơ bản của quá trình
lao động, các mối quan hệ giữa những người lao động với nhau vào việc thực hiện
mục đích của quá trình đó, tức là phải tổ chức lao động [32, Tr. 1 - 2].
Tổ chức lao động được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên,
nhìn chung các cách tiếp cận khác nhau đều đi đến thống nhất cho rằng: “Tổ chức
quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp của ba yếu tố của quá trình
lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm
đạt được mục đích của quá trình lao động” [28, Tr. 7].
Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống của người
lao động, với việc đảm bảo sự hoạt động của sức lao động. Do đó, thực chất tổ
chức lao động là một hệ thống các biện pháp được thiết kế, sắp đặt để đảm bảo
sự hoạt động lao động của con người nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động
và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất, đồng thời đảm bảo sức khỏe, an toàn
cho người lao động và phát triển toàn diện con người lao động.
1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học
Thực tiễn cho thấy, kết quả hoạt động của con người trong quá trình lao
động, sản xuất chỉ đạt được cao nhất khi công việc của họ được tổ chức trên cơ
sở khoa học. Do vậy tổ chức lao động chỉ thực sự là khoa học khi nó được xem
xét ứng dụng những thành tựu khoa học và những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
cho việc thiết lập quá trình lao động và làm tốt hệ thống con người, tư liệu lao
động và môi trường lao động.
“Do đó, TCLĐKH được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sơ phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp
dụng những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và
kinh nghiệm, nhằm đạt mục đích lao động một cách hiệu quả” [32, Tr. 6].
10
TCLĐKH khác với tổ chức lao động nói chung không phải là ở nội dung
mà ở phương pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học các vấn đề mà
nó nghiên cứu. TCLĐKH chính là tổ chức lao động ở trình độ cao hơn so với tổ
chức lao động hiện hành. TCLĐKH cần phải được áp dụng ở mọi nơi có hoạt
động lao động của con người.
1.1.1.4. Cơ quan hành chính Nhà nước
Hiểu một cách đơn giản nhất, CQHCNN là các cơ quan thực hiện chức
năng hành pháp của một quốc gia, bao gồm chức năng lập quy và chức năng
hành chính. Đó là những tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật để
thực hiện những công việc cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước,
là tổ chức có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động rõ ràng, có tư
cách pháp nhân [31, Tr. 4].
1.1.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học
Mỗi một tổ chức nói chung và tổ chức hành chính Nhà nước nói chung đều
có một cơ cấu tổ chức nhất định, trong đó tổ chức được chia thành các phòng,
ban, đơn vị. Để thực hiện hiệu quả mục tiêu chung của tổ chức có một điều quan
trọng đó là tổ chức phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. Điều
đó đặt ra yêu cầu khi giao bộ phận cho cá nhân hay tập thể đảm nhiệm cần phải
xác định rõ người đó phải làm những công việc cụ thể nào; làm bao nhiêu; làm
như thế nào; phải đảm bảo công việc đó đúng vị trí, chức năng của mình hoặc cả
công việc chung của tập thể, xác định mối quan hệ, trách nhiệm qua lại giữa các
bộ phận chức năng, giữa các cá nhân phụ trách cũng phải cụ thể, rõ ràng. Chỉ có
như vậy quản lý mới có hiệu quả cao, mà TCLĐKH rất quan tâm tới vấn đề này.
TCLĐKH là một trong những điều kiện tiên quyết, quyết định hiệu quả
hoạt động của một tổ chức nói chung và tổ chức hành chính Nhà nước nói riêng.
Bởi lẽ, một tổ chức cho dù có cơ cấu tổ chức rõ ràng, với các bộ phận, cá nhân
được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể, hợp lý, với nguồn nhân lực chất
lượng cao, nguồn tài chính dồi dào [17, Tr. 5]. Tuy nhiên, nếu thiếu đi sự phối
11
hợp lao động, thiếu đi bầu không khí tổ chức thân thiện, không xây dựng được
văn hóa riêng biệt cho tổ chức mình, tổ chức đó vẫn sẽ không thể đạt được năng
suất lao động cao nhất, vẫn sẽ có lãng phí lao động, không tạo nên niềm đam mê
lao động của các thành viên. Trong khi đó, vấn đề phân công lao động, phối hợp
lao động, tổ chức nơi làm việc, xây dựng văn hóa tổ chức, ... lại là những nội
dung quan trọng nhất của TCLĐKH.
Đối với CQHCNN, TCLĐKH càng có ý nghĩa quan trọng hơn. TCLĐKH
giúp cho hoạt động của các cơ quan này được thống nhất, gắn bó chặt chẽ với
nhau, hoạt động đồng bộ, làm việc có khoa học. Chính vì điều đó, TCLĐKH tạo
nên sức mạnh cho mỗi CQHCNN. Tổ chức nào phân công tốt, sắp xếp chính xác,
biết tạo ra động lực cho người lao động trong các khâu từ tổ chức đầu vào cho tới
khâu hoạt động quản lý, điều hành một cách có hiệu quả việc đạt được mục đích
đặt ra sẽ là tất yếu.
Tổ chức lao động hợp lý, khoa học không những giúp cho nhà quản lý hành
chính đạt được mục đích quản lý, mà còn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức
(CBCC) giảm nhẹ điều kiện lao động, tăng thu nhập, tạo ra tâm lý hăng say trong
lao động cho mỗi người lao động. Đồng thời, tạo ra một môi trường lao động lành
mạnh, tạo mối quan hệ tốt giữa cá nhân với tập thể người lao động, người lao
động với nhà quản lý.
Có thể thấy, TCLĐKH sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của
người lao động, làm cho người lao động phấn khởi, hào hứng, yên tâm công tác
và đạt năng suất chất lượng cao, đem lại hiệu quả cho tổ chức là việc hết sức
cần thiết. Vì vậy, trong quá trình hoạt động của các tổ chức nói chung và trong
quá trình quản lý, điều hành của CQHCNN nói riêng, cần phải TCLĐKH nhằm
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động, tạo điều kiện cho người lao
động tái sản xuất sức lao động, giúp đạt được hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà
nước cao nhất.
12
1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
TCLĐKH có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kì một tổ chức nào. Riêng
đối với CQHCNN, ý nghĩa của TCLĐKH được thể hiện dưới 02 khía cạnh chính
sau đây:
- Về mặt kinh tế: Trước hết, TCLĐKH cho phép nâng cao năng suất lao
động và tăng cường hiệu quả của hoạt động quản lý, điều hành hành chính Nhà
nước nhờ tiết kiệm được lao động sống và sử dụng có hiệu quả các tư liệu sản
xuất hiện có;
Đồng thời, TCLĐKH đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động
nào CQHCNN cũng cần tiến hành xây dựng một kế hoạch chặt chẽ thống nhất,
khoa học có tính thực tiễn cao vì nếu không có hoạt động này quá trình thực hiện
công việc sẽ gặp phải những khó khăn nhất định;
Mặt khác, TCLĐKH là cơ sở cho việc khai thác khả năng tiềm lực hiện có
và sẽ có trong CQHCNN, cùng với đó TCLĐKH sẽ giúp cho những cán bộ quản
lý chủ động điều hành, chỉ đạo sự hoạt động của toàn bộ cá nhân và bộ phận đã
được giao nhiệm vụ;
Cuối cùng, TCLĐKH sẽ giúp giảm thời gian lãng phí và những ách tắc
trong tiếp nhận, xử lý và truyền tải thông tin phục vụ cho hoạt động của các phòng
Nội vụ, giúp tằng cường khả năng sử dụng các nguồn lực, nâng cao năng suất lao
động tại các đơn vị này [16, Tr. 39 – 41].
- Về mặt xã hội: Bên cạnh ý nghĩa về mặt kinh tế như đã phân tích ở trên,
TCLĐKH trong CQHCNN còn có tác dụng giảm nhẹ lao động, an toàn lao động,
đảm bảo sức khỏe cho CBCC. Từ đó sẽ giúp thu hút người lao động tự giác tham
gia vào lao động cũng như nâng cao trình độ, văn hóa quản lý, điều hành, trách
nhiệm, đạo đức công vụ, công dân của mỗi CBCC.
13
1.1.4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
TCLĐKH là nền tảng của sự phát triển hiệu quả và bền vững. Một khi
công tác TCLĐKH được chú trọng một cách thích đáng, đúng mực, hiệu quả
sau đó có thể trông thấy một cách rõ rệt hơn bao giờ hết. Bởi những gì mà công
tác này mang lại không chỉ đơn thuần dừng lại ở lợi ích kinh tế nhất định mà nó
còn là những giá trị to lớn về mặt xã hội, tinh thần cho con người. Lợi ích nó
mang lại không phải dành riêng cho một cá thể mà nó mang tính cộng đồng sâu
sắc. Đối với CQHCNN, TCLĐKH thực hiện 03 nhóm nhiệm vụ sau: kinh tế -
tâm sinh lý – xã hội [32, Tr. 9]:
Nhiệm vụ kinh tế: Phải góp phần sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn lực
của tổ chức hành chính với mục đích không ngừng tăng năng suất lao động, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý, điều hành, tiết kiệm nguồn lực cho
Nhà nước. Để giải quyết những nhiệm vụ đó, trước hết phải đảm bảo tiết kiệm
lao động sống trên cơ sở giảm bớt, loại trừ thời gian do bỏ việc, ngừng việc, trên
cơ sở áp dụng các phương pháp lao động tiên tiến và cải tiến sử dụng lao động
vật hóa bằng cách xóa bỏ tình trạng ngừng máy móc, trang thiết bị.
Nhiệm vụ tâm sinh lý: Tạo điều kiện lao động bình thường, nâng cao sức
hấp dẫn và nội dung phong phú của công việc với mục đích đem lại khả năng lao
động cao của CBCC và giữ gìn sức khoẻ của họ. Đồng thời, TCLĐKH phải tạo
ra những điều kiện thuận lợi nhất trong quản lý, điều hành của mỗi CBCC để tái
sản xuất sức lao động, làm cho sức lao động hoạt động được bình thường.
Nhiệm vụ xã hội: Tạo điều kiện cho mỗi CBCC trong CQHCNN được phát
triển toàn diện nhất, biến lao động thành nhu cầu sống đầu tiên trên cơ sở dung
hoà giáo dục chính trị với giáo dục lao động.
Những nhiệm vụ trên của TCLĐKH có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và đòi
hỏi phải được thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ và có kế hoạch cụ thể, hợp
lý nhất, có như vậy mới phát huy hết ý nghĩa của TCLĐKH trong CQHCNN.
14
1.2. Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước
Có thể hiểu, TCLĐKH trong CQHCNN là một hệ thống các biện pháp đảm
bảo sự hoạt động của CBCC, nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước trên cơ sở sử dụng đầy đủ
nhất, hiệu quả nhất các tư liệu sản xuất, cũng như quyền lực mà Nhà nước và
Nhân dân giao phó.
1.2.1. Đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nước
CQHCNN là một tổ chức do Nhà nước thành lập với một thiết chế điều hành
có cơ cấu chặt chẽ, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, có thứ bậc trong quá trình hoạt
động, quy chế hoạt động riêng căn cứ dựa trên những quy định của pháp luật. Với
cách hiểu như vậy, CQHCNN có các đặc trưng cơ bản sau đây [30, Tr. 15]:
- CQHCNN có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt
động chấp hành, điều hành trên lãnh thổ và trên các lĩnh vực. Mỗi CQHCNN có
một thẩm quyền nhất định và chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành,
điều hành;
- CQHCNN là một hệ thống rất phức tạp, có số lượng đông đảo nhất, tạo
thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương;
- CQHCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực Nhà
nước, chịu sự chỉ đạo, giám sát và kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước
ở cấp tương ứng, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực
Nhà nước đó và cơ quan Nhà nước cấp trên;
- Hoạt động của CQHCNN mang tính quyền lực Nhà nước, quyền lực này
cho phép CQHCNN được quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan;
- Hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật với đặc trưng nhiều văn
bản, giấy tờ và thủ tục hành chính;
15
- Các CQHCNN có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống
thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ, hoạt động thường xuyên liên tục, tương đối ổn
định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống;
- Nguồn tài chính cho hoạt động được lấy từ ngân sách Nhà nước. Hoạt
động của CQHCNN mang tính phục vụ lợi ích công.
CQHCNN do những nét đặc trưng trên nên trong quá trình tiến hành các hoạt
động TCLĐKH thường bị hạn chế, rằng buộc và gặp một số khó khăn sau đây:
Do sự cứng nhắc của tính pháp lý chính thức nên mọi hoạt động lao động
đều phải theo quy trình, quy định mà pháp luật đề ra, cho nên việc muốn cắt bỏ
các giai đoạn, quy trình không phù hợp với thực tế cơ quan cũng không hề dễ
dàng, nếu không muốn nói là không thể, bởi lẽ mỗi một sự thay đổi, điều chỉnh
đều cần phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Việc phân công công việc cho CBCC chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm,
bằng cấp, chưa coi trọng yếu tố chuyên môn nghiệp vụ, cũng như năng lực thực
tế, điều này là do ảnh hưởng của đặc điểm “sính bằng cấp”, “trọng hình thức”
ở khu vực công;
Các đặc điểm của yếu tố văn hóa hành chính như quan niệm: “Phép vua thua
lệ làng”, “sống lâu lên lão làng” cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng áp dụng
các biện pháp TCLĐKH cho công chức vào thực tiễn hoạt động của CQHCNN.
Tuy nhiên, những đặc trưng trên cũng đem đến cho CQHCNN những thuận
lợi cho trong TCLĐKH, cụ thể:
Do sử dụng nguồn lực công nên có thể thấy tiềm lực tài chính, khoa học –
công nghệ của CQHCNN là hết sức to lớn. Đây chính là một trong những yếu tố
thuận lợi để CQHCNN có thể áp dụng những tiến bộ khoa học – kĩ thuật, những
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trên thế giới vào hoạt động quản lý của mình;
Đồng thời, việc chịu sự kiểm soát ngày càng gia tăng của các tổ chức bầu
cử, giám sát của cơ quan lập pháp đối với hiệu quả, hiệu lực của CQHCNN cũng
16
chính là một trong những động lực thúc đẩy để các cơ quan này mạnh dạn đẩy
mạnh, hoàn thiện công tác TCLĐKH cho cơ quan mình, qua đó hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Nhà nước và Nhân dân giao phó.
1.2.2. Đặc trưng của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước
Lao động của tất cả CBCC trong CQHCNN đều là lao động quản lý và đều
manh tính chất giống nhau. Những tính chất đó hợp thành đặc trưng của lao động
trong CQHCNN và đặc trưng này ảnh hưởng lớn tới TCLĐKH cho công chức
trong CQHCNN. Những đặc trưng của lao động trong CQHCNN đó bao gồm:
Thứ nhất, là hoạt động lao động trí óc và mang nhiều đặc tính sáng tạo.
Đặc trưng của lao động quản lý là lao động trí óc. Vì là hoạt động chủ yếu
về trí óc nên lao động của CBCC mang đặc tính sáng tạo nhiều hơn so với lao
động chân tay. Tính sáng tạo đó thể hiện ở hai mức độ: sáng tạo độc lập (tạo ra
các kiến thức, tri thức mới) và sáng tạo trong phạm vi nhiệm vụ đã được quy định
trước (sáng tạo về cách thực hiện công việc).
Với đặc trưng đó, yêu cầu đặt ra với TCLĐKH trong CQHCNN đó là: phải
tạo lập môi trường làm việc độc lập cho CBCC, yêu cầu nghiêm khắc về tính hợp
lý trong bố trí, tổ chức nơi làm việc, về điều kiện lao động, yêu cầu chiếu sáng,
loại trừ tiếng ồn, ... trong môi trường làm việc của họ trong CQHCNN.
Thứ hai, là hoạt động lao động mang đặc tính tâm lý – xã hội cao.
Đặc điểm là lao động trí óc nên hoạt động lao động của CBCC đặt ra yêu
cầu cao về yếu tố thần kinh – tâm lý. Mặt khác, đối tượng quản lý ở đây là những
người lao động và các tập thể lao động nên đòi hỏi hoạt động lao động của các
CBCC phải mang tính tâm lý – xã hội giữa những người lao động với nhau. Điều
đó đòi hỏi các biện pháp TCLĐKH phải tạo ra môi trường lao động thoải mái, dễ
chịu, tạo ra bầu không khí tâm lý tốt trong các tập thể lao động.
Thứ ba, thông tin vừa là đối tượng lao động, kết quả lao động vừa là
phương tiện lao động của lao động trong CQHCNN.
17
Theo đó, những thông tin chưa được xử lý là đối tượng lao động của CBCC,
những thông tin đã được xử lý chính là kết quả của hoạt động lao động của họ.
Mặt khác, thông tin cũng là phương tiện để hoàn thành nhiệm vụ của tất cả lao
động trong CQHCNN.
Đặc điểm này đặt ra yêu cầu cần phải tổ chức tốt công tác thông tin, trang
bị đầy đủ phương tiện để thu nhận, xử lý, cất giữ và truyền tin phục vụ lao động
của CBCC.
Thứ tư, hoạt động lao động trong CQHCNN có nội dung đa dạng, khó xác
định và kết quả lao động không biểu hiện dưới dạng vật chất trực tiếp.
Đây là một đặc điểm nổi bật của lao động trong CQHCNN và đặt ra một
khó khăn đối với công tác TCLĐKH cho công chức. Do nội dung công việc đa
dạng, khó xác định và kết quả lao động không thể hiện dưới dạng vật chất trực
tiếp nên hoạt động lao động của CBCC là hoạt động lao động khó theo dõi, khó
đánh giá và khó định mức. Đặc trưng này đòi hỏi trong TCLĐKH phải có những
phương pháp nghiên cứu, các phương án tổ chức phù hợp, các dạng mức lao
động phù hợp cho lao động trong CQHCNN.
Cuối cùng, bên cạnh các đặc trưng trên, lao động trong CQHCNN còn
có các đặc trưng khác như: mang tính gián tiếp, khó lượng hóa kết quả, được
tiến hành chủ yếu thông qua giao tiếp, là hoạt động căng thẳng, hay thay đổi,
... Tất cả những đặc trưng này cũng đặt ra yêu cầu đối với TCLĐKH trong
CQHCNN là phải có các định hướng, giải pháp thích hợp để TCLĐKH đạt
được hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Sự cần thiết tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước
Một câu hỏi được đặt ra là tạo sao phải TCLĐKH trong CQHCNN? Để trả
lời cho câu hỏi này chúng ta có thể bắt đầu từ vai trò quan trọng của CQHCNN.
Theo đó, hệ thống CQHCNN là một hệ thống quản lý, điều hành rộng lớn nhất,
trực tiếp nhất, có vai trò quyết định nhất đến sự vận hành ổn định và phát triển
18
của nền kinh tế - xã hội. Với ý nghĩa chung đó, việc TCLĐKH trong CQHCNN
là cần thiết và tất yếu.
CQHCNN là loại tổ chức đặc biệt trong xã hội bởi đó là tổ chức được sử
dụng quyền lực công để quản lý xã hội với mục đích chung là đảm bảo trật tự, ổn
định xã hội và phát triển quốc gia bền vững. Mục đích ấy khiến cho vấn đề hiệu
quả và chất lượng hoạt động của CQHCNN trở thành vấn đề đáng quan tâm ở tất
cả các quốc gia. Bởi lẽ, mọi sự thay đổi trong hiệu quả hoạt động quản lý, điều
hành của CQHCNN đều có tác động đến hiệu quả của các hoạt động lao động,
sản xuất trong toàn xã hội [10, Tr. 129].
Ở một góc độ cụ thể hơn, TCLĐKH sẽ phát huy được các lợi thế của
CQHCNN và giúp giải quyết được mối quan hệ giữa cơ quan, tổ chức và CBCC
tốt hơn, có nền nếp, kỷ cương khoa học. Đó sẽ là những tiền đề quan trọng, cần
thiết để những hoạt động điều hành, quản lý hành chính diễn ra thông suốt và đạt
được hiệu lực, hiệu quả cao nhất.
Xét trên một phương diện khác, TCLĐKH trong CQHCNN sẽ giúp tận dụng
được đội ngũ người lao động có chất lượng cao, đó chính là CBCC. Bởi lẽ, khi
được phân công công việc đúng chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, CBCC sẽ
có cơ hội thể hiện, phát huy hết được khả năng, năng lực của mình, đồng thời họ
cũng sẽ có thêm động lực phấn đấu trên con đường chức nghiệp của mình.
Trên thực tế, việc TCLĐKH trong bất kỳ nơi đâu, trong bất kỳ tổ chức nào
cũng đem lại nhiều ý nghĩa hết sức thiết thực như: tạo tiền đề phát triển cho mỗi
cơ quan, tổ chức giảm thời gian lãng phí và những ách tắc trong giao tiếp, tiếp
nhận, xử lý và truyền tải thông tin phục vụ cho sự phát triển của cơ quan, tổ chức;
tăng cường khả năng sử dụng các nguồn lực; thực hiện tiết kiệm các chi phí cho
mọi công tác, nâng cao năng suất lao động cho cơ quan, tổ chức.
Trong điều kiện của công cuộc đổi mới hiện nay khi mà vấn đề hiệu lực,
hiệu quả quản lý được đưa lên hàng đầu, TCLĐKH trong CQHCNN được coi là
19
hiến pháp thích hợp nhất. Người ta đã nói đến vấn đề phát triển bền vững đối với
CQHCNN trong thời đại ngày nay. Chính vì lẽ đó, để CQHCNN phát huy được
vai trò, chức năng, có được vị trí xứng đáng trong hệ thống chủ thể quản lý, người
ta cho rằng TCLĐKH là vấn đề không thể không quan tâm và cần được tiến hành
thường xuyên, năng động và sáng tạo.
Cơ sở để TCLĐKH trong CQHCNN là quy chế hoạt động. Quy chế là
những điều đã được quy định thành chế độ để mọi người theo đó mà thực hiện
trong những hoạt động nhất định nào đó [37, Tr. 1260].
Theo nghĩa hẹp, quy chế là văn bản quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ
của những người giữ chức vụ phải làm, quan hệ làm việc trong cơ quan khi giải
quyết một công việc nhất định; trách nhiệm của mỗi chức vụ, mỗi bộ phận trong
cơ quan, công sở; cách thức phối hợp để hoạt động có hiệu quả; tiêu chuẩn để
đánh giá công việc [18, Tr. 43 – 44].
Thực tế cho thấy ở những nơi quy chế hoạt động được xây dựng tốt, nghĩa
là phù hợp với thực tế, thẩm quyền được giao ở đó có nhiều thuận lợi. Trái lại, ở
những nơi quy chế được xây dựng một cách qua loa ở đó việc tổ chức điều hành,
quản lý luôn gặp khó khăn, bất cập. Bởi lẽ, khi đã xây dựng được quy chế hoạt
động cụ thể, khoa học, mỗi CBCC, người lao động trong cơ quan sẽ xác định
được rõ trách nhiệm, công việc mình phải làm và yêu cầu đối với công việc cũng
như đối với bản thân để phấn đấu thực hiện tốt. Từ đó, năng suất lao động, quản
lý sẽ được nâng cao hơn [18, Tr. 45].
Nhìn một cách tổng quan nhất, TCLĐKH chính là chiếc chìa khóa có thể
giúp CQHCNN khắc phục được những hạn chế cố hữu lâu nay, từ đó, có thể nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của mình, thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước và Nhân dân giao phó. Đồng thời, nếu thực hiện tốt công
tác TCLĐKH sẽ là động lực để thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc cải cách thủ tục
hành chính nói riêng và cải cách hành chính nói chung hiện này. Xuất phát từ các
20
lý do trên, rõ ràng có thể thấy, TCLĐKH trong CQHCNN là hết sức cần thiết và
cấp bách.
Tại các phòng Nội vụ, sự cần thiết phải TCLĐKH cho CBCC và người lao
động cũng không nằm ngoài những lý do trên. Theo đó, công tác TCLĐKH cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ cần phải hướng đến việc hoàn thiện phân công
– hiệp tác lao động, tiến hành định mức lao động khoa học, chính xác, xây dựng
văn hóa tổ chức tích cực và hoàn thiện tổ chức nơi làm việc theo hướng hiện đại.
1.2.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà nước
TCLĐKH bao gồm rất nhiều các nội dung khác nhau như: Hoàn thiện định
mức lao động; xây dựng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý,
phù hợp; quy hoạch, tổ chức và phục vụ nơi làm việc khoa học; nghiên cứu và
phổ biến các phương pháp, thao tác lao động hợp lý; cải thiện điều kiện lao động;
tổ chức trả lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động; đào tạo, nâng cao
trình độ lành nghề cho người lao động, ....
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, tùy thuộc vào yêu cầu tổ chức lao động,
xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế đất nước trong từng thời kỳ, cũng như tùy
thuộc vào điều kiện và yêu cầu TCLĐKH cụ thể ở từng cơ quan, đơn vị mà các
nội dung chủ yếu trên của TCLĐKH được thực hiện theo trọng tâm và thự tự ưu
tiên nhất định, chứ không thể thực hiện một cách máy móc, cứng nhắc, bình quân
tất các các nội dung trên.
Đồng thời, TCLĐKH phải luôn được xem xét trong trạng thái động. Điều
đó có nghĩa, không thể coi TCLĐKH trong CQHCNN như một tổng hợp các biện
pháp nhất định, chỉ cần thực hiện một lần là vĩnh viễn đảm bảo đạt được trình độ
cao, mà các hình thức và phương pháp của TCLĐKH phải thường xuyên được
hoàn thiện phù hợp với sự vận động không ngừng của khoa học và công nghệ.
21
Trong bối cảnh hiện nay, và xuất phát từ thực tế tại các phòng Nội vụ, có
thể thấy, TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị cần tập trung vào các nội
dung chính sau đây:
1.2.4.1. Xác định nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của các vị trí công việc - chức vụ Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước
Việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công việc –
chức vụ Nhà nước trong CQHCNN là một trong yêu cầu quan trọng của TCLĐKH.
Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề trên, trước hết cần đưa ra một số cách hiểu sau:
Chức năng: Là những mặt, những phương diện hoạt động cơ bản của sự
vật, hiện tượng [40]. Trong CQHCNN, chức năng quản lý là một dạng hoạt động
quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu mà quản lý đề ra.
Nhiệm vụ: Có thể hiểu là những công việc lớn phải gánh vác tương ứng với
các vị trí công việc khác nhau. Nhiệm vụ quản lý là những công việc người quản
lý cần phải làm để thực hiện chức năng quản lý trên cơ sở quyền hạn và chức
năng của mình.
Quyền hạn: Là quyền tự chủ trong quá trình ra quyết định và quyền đòi hỏi
sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí công việc nhất định trong một tổ
chức. Quyền hạn luôn gắn liền với những nhiệm vụ tương xứng.
Tất cả các CQHCNN dù thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở bất kỳ
ngành, lĩnh vực nào cũng đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được
pháp luật quy định rõ ràng. Trên cơ sở đó, CQHCNN sẽ tiếp tục có sự phân bổ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung đó vào các bộ phận, các vị trí công việc (chức vụ
trong bộ máy Nhà nước) để nhân sự đảm nhận các chức vụ đó thực hiện, qua đó,
giúp cơ quan hoàn thành được các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Nhà nước
giao phó. Do đó, nhân sự làm việc trong CQHCNN tùy thuộc vào chức vụ hay ngạch,
bậc mà mình đảm nhận sẽ có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng
được quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật.
22
Có thể thấy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức hợp lý và có sự phân công lao
động mang tính khoa học cho một CQHCNN, việc xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cho từng vị trí công việc là một vấn đề hết sức cần thiết. Đây là
điều kiện để tạo dựng một cơ cấu tổ chức vững chắc, khoa học và hoàn chỉnh.
Tuy nhiên, không phải CQHCNN nào, bộ phận nào cũng xác định được chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các vị trí công việc trong cơ quan, bộ phận mình
mà chỉ nêu chung chung, hiểu chung chung và khi phát sinh các sự việc việc quy
trách nhiệm cho từng cá nhân là điều hết sức khó khăn.
Bên cạnh đó, cũng có các cơ quan mà sự phân chia chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho các vị trí công việc được quy định một cách rõ ràng, chi tiết và
được quy định bằng văn bản cụ thể. Tuy vậy, việc xác định các vị trí công việc
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng chủ yếu được lãnh đạo cơ quan
xác định thông qua kinh nghiệm của bản thân mà chưa hề có sự nghiên cứu, đánh
giá trên cơ sở khoa học.
Đồng thời, việc xác định nhân sự đảm nhận các vị trí công việc đó cũng
chủ yếu được xác định trên cơ sở kinh nghiệm trước đó của người được xem xét.
Điều này dẫn đến thực trạng có nhiều người đảm nhận các công việc không phù
hợp với chuyên môn của mình, khối lượng công việc của mỗi người không cân
xứng, có người không có việc làm, có người làm không hết việc.
Cùng với đó, phân mảng công việc là đặc trưng căn bản của phân công nhiệm
vụ cho CBCC. Mỗi phòng ban đều căn cứ trên mảng, lĩnh vực, khu vực địa lý để phân
công cán bộ đảm trách. Mỗi cán bộ, chuyên viên (thậm chí trình độ khác nhau, chức
danh khác nhau) vẫn được phân công làm các công việc đòi hỏi yêu cầu tương đương
nhau, vì cùng theo dõi các mảng khác nhau tương ứng [17, Tr. 11].
Như vậy, để công tác TCLĐKH có một hướng đi đúng đắn và phù hợp,
việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức vụ Nhà nước
trong CQHCNN là rất quan trọng và cấp thiết. Làm tốt việc này sẽ là cơ sở khoa
23
học cho việc phân công lao động khoa học, đồng thời đó sẽ là căn cứ khoa học để
tổ chức tiến hành định mức lao động chính xác, hiệu quả hơn.
1.2.4.2. Định mức lao động
Là một trong những nội dung quan trọng của TCLĐKH, định mức lao
động có vai trò, tác dụng to lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả quản lý của CQHCNN. Do những đặc điểm của hoạt động lao động trong
CQHCNN nên định mức các công việc quản lý phức tạp hơn nhiều các công
việc sản xuất – kinh doanh. Nhiệm vụ của định mức lao động trong CQHCNN
là xác định lượng lao động của từng dạng công việc, xác định số lượng người
cần thiết [32, Tr. 27].
Trong thực tiễn, để định mức lao động trong CQHCNN, người ta chia lao
động mang tính quản lý ra thành ba nhóm sau:
Những viên chức mà khối lượng công việc của họ có thể tiêu chuẩn hóa
được, ví dụ nhân viên đánh máy, nhân viên lưu trữ. Để định mức lao động cho
nhóm thứ nhất này người ta thường dùng các loại mức thời gian, mức sản
lượng, mức phục vụ;
Nhóm cán bộ mà số lượng xác định bởi mức quản lý. Số lượng nhóm này
được xác định dựa trên mức quản lý. Mức quản lý là số người hoặc số bộ phận
do một người hoặc một nhóm người lãnh đạo phụ trách với trình độ phù hợp trong
những điều kiện tổ chức – kỹ thuật nhất định;
Nhóm cán bộ mà số lượng xác định bởi những nhân tố khác, xuất phát từ
đặc điểm chức năng và nhiệm vụ mà họ thực hiện. Số lượng nhóm này được xác
định bằng các mức quản lý [43].
Trong định mức lao động với lao động quản lý, người ta thường dùng một
dạng mức khác nhau gọi là “mức tương quan”. Mức tương quan là mốt quan hệ
giữa số lượng cá nhân của trình độ lành nghề này hoặc chức vụ này phù hợp với
một các nhân của trình độ lành nghề hoặc chức vụ khác trong những điều kiện tổ
24
chức – kỹ thuật nhất định, ví dụ một công chức ngạch chuyên viên (đại học) với ba
công chức ngạch cán sự (trung cấp). Để xác định nhu cầu cán bộ theo từng chức
năng quản lý cần phải dựa trên cơ sở phân tích toán học các yếu tố ảnh hưởng đến
lượng lao động thực hiện chức năng đó. Ví dụ: Công thức tiêu chuẩn để tính số
lượng cán bộ của phòng tổ chức cán bộ của các cơ quan, tổ chức được xác định
phụ thuộc vào số lượng người lao động của cơ quan, tổ chức.
Để định mức lao động trong CQHCNN có thể áp dụng các phương pháp
định mức khác nhau như: Phương pháp phân tích khảo sát dựa vào việc nghiên
cứu những hao phí thời gian làm việc; phương pháp phân tích dựa vào tài liệu
thống kê ban đầu và số lượng hiện trạng cá nhân trong bộ máy quản lý. Đối
với lao động làm việc tại các chức vụ quyền lực hành chính và tại các chức vụ
chuyên môn có thể dùng tiêu chuẩn số lượng và tiêu chuẩn quản lý để tính số
lượng lao động lãnh đạo, chuyên viên theo từng chức năng, nhiệm vụ và toàn
bộ hệ thống quản lý [12, Tr. 24].
Rõ ràng, nếu CQHCNN thực hiện định mức lao động chính xác sẽ đem lại
những ý nghĩa to lớn như: Giải quyết nhiều vấn đề hoàn thiện phân công lao động
và hiệp tác lao động; phát hiện và khắc phục các tồn tại trong việc tổ chức và
phục vụ nơi làm việc trong thời kỳ phát triển của tổ chức; phát hiện tồn tại trong
tổ chức và đào tạo CBCC; là căn cứ để thực hiện khoán biên chế và chế độ tự chủ
tài chính cho từng CQHCNN [23, Tr. 42]; thực hiện tinh giảm biên chế tạo điều
kiện cho CQHCNN có thể chủ động hơn trong việc sắp xếp, tổ chức, bố trí CBCC
phù hợp với công việc. Đây là biện pháp để thúc đẩy sự quản lý và kiểm soát chặt
chẽ hơn về biên chế trong CQHCNN.
Như vậy, định mức lao động có quan hệ chặt chẽ với các biện pháp hoàn
thiện TCLĐKH, là cơ sở đảm bảo cho việc xây dựng và áp dụng các biện pháp
hoàn thiện TCLĐKH. Định mức lao động không những chỉ rõ phương pháp cho
TCLĐKH mà còn là cơ sở để thực hiện đúng đắn trả công lao động, khuyến khích
vật chất và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý hoạt động của CQHCNN.
25
1.2.4.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động
Phân công lao động:
Trong bất kỳ một tổ chức nào, muốn tổ chức lao động một cách khoa học,
bài bản, đem lại hiệu quả cao nhất, nhất quyết không thể làm việc vô nguyên tắc,
chồng chéo mà cần phải có sự phân công lao động. Bởi phân công lao động chính
là sự chuyên môn hóa lao động. Phân công lao động hợp lý cũng chính là nhân tố
cốt yếu để TCLĐKH. Hay nói cách khác, muốn TCLĐKH không thể không có sự
phân công lao động. Nó giống như những mắt xích gắn kết chặt chẽ thành một
chỉnh thống nhất để đảm bảo cho sự vận hành của guồng máy tốt hơn.
“Phân công lao động là việc phân chia quá trình lao động hoàn chỉnh
thành nhiều phần việc nhỏ và giao mỗi phần việc cho một hoặc một nhóm người
lao động chịu trách nhiệm thực hiện. Kết quả lao động của mỗi người lao động
chỉ là một bộ phận trong thành quả lao động chung, hoàn chỉnh của cả tập thể
lao động” [28, Tr. 76].
Trong CQHCNN, phân công lao động bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
- Xác định những yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của công việc và con
người phải đáp ứng;
- Xây dựng danh mục các vị trí công việc – chức vụ trong bộ máy Nhà
nước, thực hiện tuyển dụng CBCC khách quan theo những yêu cầu của hoạt động
quản lý, điều hành;
- Thực hiện bố trí CBCC theo đúng những yêu cầu của công việc, áp dụng
những phương pháp huấn luyện có hiệu quả; sử dụng hợp lý lao động đã được
đào tạo, bồi dưỡng và chuyển những người không phù hợp với công việc.
26
Để thực hiện các nội dung trên, yêu cầu đối với phân công lao động là:
Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, với những yêu cầu cụ thể của khoa
học – kỹ thuật và công nghệ, với các tỷ lệ khách quan trong sản xuất;
Đồng thời, cần đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng và phẩm chất của người
lao động với những yêu cầu của công việc, tức là phải lấy yêu cầu của công việc
làm tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự;
Mặt khác, phân công lao động phải đảm bảo sự phù hợp giữa công việc
được phân công với đặc điểm và khả năng của con người, phân công lao động
phải nhằm mục đích phát triển toàn diện con người, trên cơ sở không ngừng làm
cho nội dung lao động phong phú, hấp dẫn, phát huy tính sáng tạo trong lao
động [32, Tr. 23].
Việc phân công lao động mang một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó xác lập
trách nhiệm, yêu cầu về trình độ của từng vị trí công việc trong CQHCNN, tạo
cơ sở cho việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật CBCC. Hơn thế, nó còn cho phép
các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm soát công việc của tổ chức thông
qua phần việc được giao.
Hiệp tác lao động:
Trong TCLĐKH, chỉ có phân công lao động thôi chưa đủ mà còn cần phải
có yếu tố hiệp tác lao động để tăng thêm sự liên kết trong mọi quá trình vận hành
của guồng máy trên một đường ray nhất định.
“Sự phối hợp các dạng lao động đã được chia nhỏ do phân công lao động
gọi là hiệp tác lao động. Hiệp tác lao động là đòi hỏi tất yếu của chuyên môn hóa
lao động. Chuyên môn hóa lao động càng cao hiệp tác càng phải rộng và càng
chặt chẽ” [28, Tr. 109].
Trong CQHCNN, hiệp tác lao động là quá trình liên kết với nhau của các
CBCC, các cơ quan nhằm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong từng
27
CQHCNN, trong toàn bộ nền hành chính. Bản chất của hiệp tác lao động là đòi
hỏi tất yếu của chuyên môn hóa lao động, là một quy luật, sự cần thiết khách
quan của tổ chức lao động: chuyển từ lao động cá nhân sang dạng lao động kết
hợp của nhiều người trong cùng một quá trình hoặc trong những quá trình lao
động khác nhau.
Ý nghĩa của hiệp tác lao động được xem xét trên 02 khía cạnh chính sau đây:
Ý nghĩa kinh tế: Hiệp tác lao động tạo ra sức sản xuất mới của lao động,
với tư cách là lao động tập thể, cho phép sử dụng thời gian lao động và tư liệu
sản xuất một cách tiết kiệm hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời giúp đạt được những
kết quả lao động khác hẳn so với lao động riêng lẻ, đặc biệt là đối với những loại
lao động phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của nhiều người. Hơn thế, hiệp tác lao
động sẽ làm thay đổi điều kiện vật chất của quá trình lao động ngay cả khi cơ sở
kỹ thuật và phương pháp lao động không thay đổi.
Ý nghĩa xã hội: Làm tăng tính tích cực do xuất hiện những động cơ mới,
kích thích mới trong tập thể lao động. Mặt khác, hiệp tác lao động giúp tăng
cường mối quan hệ xã hội giữa người với người trong quá trình lao động, qua đó
giúp từng cá nhân hoàn thiện mình hơn, mở rộng được các mối quan hệ và tăng
tính cố kết cộng đồng trong cũng như ngoài tổ chức.
Trong CQHCNN, hiệp tác lao động được thực hiện dưới các hình thức sau:
Hiệp tác lao động theo không gian: hiệp tác lao động giữa CQHCNN địa
phương này với CQHCNN địa phương khác; hiệp tác lao động giữa các đơn vị
được chuyên môn hóa; hiệp tác lao động giữa các nghành, bộ phận chuyên môn
hóa trong cùng một đơn vị; hiệp tác lao động giữa công chức với nhau.
Hiệp tác lao động theo phạm vi: hiệp tác lao động trong nội bộ một
CQHCNN; hiệp tác lao động giữa CQHCNN với một cơ quan, tổ chức khác.
28
Hiệp tác lao động theo chủ thể: giữa tổ chức với tổ chức, ví dụ giữa phòng
y tế với các trường học, giữa công an phường A với phường B; giữa bộ phận với
bộ phận trong tổ chức; giữa cá nhân trong bộ phận và các bộ phận khác nhau.
Như vậy có thể thấy, hai nội dung phân công lao động và hiệp tác lao
động liên hệ với nhau một cách hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, củng cố và
thúc đẩy nhau một cách biện chứng. Phân công lao động càng sâu, hiệp tác lao
động càng rộng. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tùy thuộc vào mức độ hợp lý
của phân công lao động và ngược lại, chính trong quá trình hiệp tác lao động
mà phân công lao động càng được hoàn thiện.
1.2.4.4. Tổ chức nơi làm việc
Trong CQHCNNN, tổ chức nơi làm việc là một trong các tiêu chí quan
trọng thể hiện trình độ, mức độ TCLĐKH.
“Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi
làm việc, trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp,
bố trí chúng theo một trật tự nhất định” [32, Tr. 35].
Trong CQHCNN, tổ chức nơi làm việc được thể hiện chủ yếu dưới 3 khía
cạnh chính sau đây:
Thiết kế nơi làm việc: là việc lựa chọn địa điểm và mô hình thiết kế nơi làm
việc phù hợp, cùng với đó là việc phân bố diện tích và sắp xếp vị trí các phòng làm
việc, không gian làm việc, màu sắc, ánh sáng sao cho hợp lý và khoa học nhất.
Trang bị nơi làm việc: là đảm bảo đầy đủ các loại trang thiết bị cần thiết cho
nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ quản lý và chức năng của vị trí công việc.
Yêu cầu chung của trang bị nơi làm việc là:
Nội thất văn phòng được sử dụng tại nơi làm việc phải tạo điều kiện để
sắp xếp tất cả các loại tài liệu và các công cụ lao động một cách thuận tiện nhất
cho việc sử dụng chúng. Muốn vậy, các đồ dùng cũng như các thiết bị cần được
29
sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và có trật tự theo một hệ thống tiện lợi nhất, dễ tìm
kiếm nhất [10, Tr. 202];
Nội thất văn phòng phải được thiết kế hợp lý về kích thước sao cho khi sử
dụng chúng có thể đạt được thành tích lao động cao mà không gây ra những đòi
hỏi quá mức về sinh lý đối với người lao động;
Bên cạnh đó, các thiết bị nội thất văn phòng phải phát huy được đặc điểm
sử dụng của chúng như sự cần thiết, tính mục đích, cơ cấu, kích thước, độ bền,
tính thẩm mỹ.
Bố trí nơi làm việc: là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phương tiện vật chất cần thiết tại nơi làm việc. Chúng ta cần phân biệt 03
dạng bố trí như sau:
Bố trí chung: là việc sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong một
cơ quan sao cho phù hợp với sự chuyên môn hóa nơi làm việc, tính chât công việc
hoặc quy trình giải quyết công việc;
Bố trí bộ phận: là sắp xếp, bố trí các trang thiết bị trong quá trình thực thi
công việc ở từng nơi làm việc;
Bố trí riêng biệt: là sắp xếp các loại tài liệu trong từng trang thiết bị.
Bố trí nơi làm việc một cách khoa học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Các nơi làm việc cần được bố trí ở vị trí tối ưu trong phòng làm việc và
nhà làm việc, phù hợp với các quan hệ trao đổi thông tin và phù hợp với cơ cấu
quản lý cơ quan, tổ chức;
Các cá nhân, đơn vị có quan hệ thường xuyên đối với đối tác bên ngoài
cần được bố trí gần nơi ra vào. Bố trí nơi làm việc cần đảm bảo dòng công việc
được vận động theo chiều càng thẳng càng tốt, trách vòng vo, dích dắc. Mặt
khác, khi bố trí nơi làm việc cũng cần chú ý đến nhu cầu mở rộng nơi làm việc
trong tương lai [36, Tr. 31].
30
Bên cạnh đó, nơi làm việc cần được bố trí sao cho các tác động ảnh hưởng
làm phiền lẫn nhau là ít nhất;
Đồng thời, việc bố trí bố cục tại nơi làm việc phải tạo điều kiện để bố trí
nhiều nhất các công cụ lao động và tài liệu trong vùng với tới của người lao động
sao cho có thể lấy được và sử dụng chúng trong tư thế ngồi;
Cuối cùng, tại nơi làm việc và trong phòng làm việc không được để những
đồ vật, tài liệu không cần thiết đối với hoạt động lao động của người lao động.
1.2.4.5. Văn hóa tổ chức và bầu không khí làm việc
Văn hóa tổ chức
Nói đến văn hóa tổ chức là đề cập tới sự chấp nhận một lối sống, một
phương thức làm việc, một sự hòa nhập của các tư tưởng, niềm tin và các giá trị
tinh thần khác nhau của một tổ chức và do đó, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và sự
phát triển của tổ chức [11, Tr. 138]. Có lẽ vì bản chất trừu tượng nên đã có nhiều
khái niệm về văn hóa tổ chức được đưa ra.
Theo Elliott Jaques (1953), văn hóa tổ chức là thói quen, cách nghĩ truyền
thống và cách làm việc trong tổ chức được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong
tổ chức [15, Tr. 228].
Trong khi đó, Robbin (2000) lại nhấn mạnh, văn hóa tổ chức là một hệ
thống ý nghĩa chung hàm giữ bởi các thành viên của tổ chức, qua đó có thể phân
biệt được tổ chức này với tổ chức khác [15, Tr. 229].
Văn hóa tổ chức là một dạng thức các quan niệm cơ bản cùng chia sẻ mà
tổ chức học hỏi được, khi nó giải quyết những vấn đề cơ bản liên quan đến việc
thích nghi với môi trường bên ngoài và sự hợp nhất bên trong [13, Tr. 20].
Tóm lại có thể hiểu: “Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những
niềm tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng
dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức” [15, Tr. 229].
31
Văn hóa tổ chức là yếu tố nghiêng nhiều hơn về các giá trị tinh thần. Tuy
vậy, ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến người làm việc trong các công sở là
không hề nhỏ [20, Tr. 68]. Văn hóa tổ chức theo thời gian dần ảnh hưởng đến
quan điểm giá trị, đến các quan niệm, suy nghĩ của người lao động. Chính vì vậy,
một tổ chức có văn hóa tổ chức tích cực sẽ định hướng thành viên đến các giá trị
đích thực, sẽ tạo nên động lực làm việc cho người lao động, tăng thêm nghị lực
sống, tạo dựng niềm tin yêu trong lòng các thành viên.
Nhưng ngược lại, văn hóa tổ chức nếu là tiêu cực sẽ có thể trở thành nguyên
nhân sâu xa khiến người lao động dời bỏ tổ chức, là nguyên nhân làm phát sinh
các mâu thuẫn, xung đột ngầm trong tổ chức, dẫn đến năng suất lao động thấp,
hay thậm chí gây tan rã tổ chức [38, Tr. 74].
Bất kỳ tổ chức nào cũng phải có văn hóa mới trường tồn được [38, Tr. 66].
Vì vậy, xây dựng văn hóa tổ chức là cái đầu tiên mà mỗi CQHCNN cần lưu tâm
tới. CQHCNN là một tổ chức đặc biệt bởi đây là tổ chức ở trong đó chứa đựng
những con người ưu tú – đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, được
nhân dân tôn trọng và đề cao.
Như vậy, mỗi CQHCNN dù lớn hay nhỏ cũng đều cần tạo dựng nên những
giá trị tốt đẹp không chỉ riêng cho tổ chức mình mà còn hướng tới công dân, một
mặt sẽ góp phần củng cố niềm tin của quần chúng, mặt khác, nâng cao vị thế của
mình trên khu vực và trên trường quốc tế. Nhà nước ta là “Nhà nước của dân, do
dân và vì dân”, chính vì vậy nền hành chính cũng luôn phục vụ với tinh thần hết
mình vì nhân dân. Trong đó, ngoài những giá trị cơ bản được quy định thành văn,
những giá trị bất thành văn trong văn hóa tổ chức cũng rất quan trọng. Nó tuy
không mang nặng tính ép buộc, cưỡng chế nhưng nó giống như một loại thước
đo nhân cách con người.
Như vậy có thể thấy được, yếu tố văn hóa trong công sở có tác dụng rất lớn
trong việc điều chỉnh, định hướng hành vi của CBCC, giúp cho những người thực
32
thi công vụ khẳng định chính mình, hiểu được vị thế của mình để có cách hành
xử phù hợp khi thực thi công vụ.
Bầu không khí tổ chức
Bầu không tổ chức là trạng thái tâm lý của tập thể, nó thể hiện sự phức hợp
tâm lý xã hội, sự tương tác giữa các thành viên và mức độ dung hợp các đặc điểm
tâm lý trong các quan hệ liên nhân cách của họ.
Việc tạo ra một bầu không khí làm việc tích cực, thân thiện là một khía
cạnh rất quan trọng để tạo nên những giá trị văn hóa đích thực. Đây chính là một
trong những nhiệm vụ của TCLĐKH. Tạo ra bầu không khí làm việc ấm áp tuy
đơn giản song cũng rất cần thiết. Bởi lẽ, bầu không khí tổ chức có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới các hoạt động chung của tập thể, hay nói cách khác, nó ảnh hưởng
một cách gián tiếp tới năng suất lao động của tập thể.
Làm được điều này bởi trong một tập thể có bầu không khí tổ chức thuận
hoà, với những tình cảm tích cực, đoàn kết sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển nhân cách, năng lực của cá nhân một cách đầy đủ nhất, giúp cá nhân đó tự
điều chỉnh cách xử sự của mình sao cho phù hợp với yêu cầu, mục đích chung
của tập thể. Trái lại, ở một tập thể mà bầu không khí luôn tẻ nhạt, tiêu cực, căng
thẳng sẽ tạo ra cảm xúc, tâm trạng tiêu cực cho các thành viên, dễ dàng hình thành
nên các nhóm không chính thức, đối nghịch với tập thể. Trong tập thể này, cá
nhân ít gắn bó với tập thể, ít có sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, nảy sinh nhiều mâu
thuẫn nội bộ, hay xảy ra cãi lộn, đấu đá [38, Tr. 70].
Đối với CQHCNN, việc tạo bầu không khí tổ chức thân thiện, tích cực càng
có ý nghĩa quan trọng. Bởi lẽ, lao động trong CQHCNN là dạng lao động trí óc,
mang tính sáng tạo cao, hay thay đổi và tiêu phí nhiều năng lượng nên bên cạnh
việc phải đối mặt với áp lực công việc cao, nếu phải làm việc trong một bầu không
khí căng thẳng, tiêu cực, nhiều mâu thuẫn rõ ràng sẽ làm cho người CBCC cảm
thấy chán nản, căng thẳng nặng nề, không phát huy được tính sáng tạo và tất yếu
sẽ dẫn đến giảm hiệu quả công việc. Do vậy, việc tạo dựng bầu không khí lành
33
mạnh, tích cực sẽ là một trong những nội dung cần được quan tâm chú ý trong
công tác TCLĐKH tại CQHCNN.
1.2.5. Thời gian làm việc của lao động trong cơ quan hành chính Nhà nước
Lao động trong CQHCNN là lao động quản lý. Chính vì vậy, việc quản trị
thời gian làm việc của lao động trong CQHCNN nếu được thực hiện tốt sẽ góp
phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước. Việc quản trị
thời gian làm việc của lao động trong CQHCNN cũng là một nội dung mà
TCLĐKH đặc biệt quan tâm.
Thời gian làm việc tổng cộng (danh nghĩa) của lao động trong CQHCNN
được chia thành thời gian làm việc và thời gian ngừng việc [41]. Theo đó:
Thời gian làm việc: là thời gian trong đó lao động trong CQHCNN thực
hiện một công việc thuộc một chức năng quản lý đó. Bản thân thời gian làm việc
có thể phân loại theo nhiệm vụ lao động và phân loại theo nội dung lao động.
Phân loại theo nhiệm vụ lao động: thời gian làm công việc thuộc nhiệm
vụ lao động và thời gian làm công việc không thuộc nhiệm vụ lao động.
Thời gian làm công việc thuộc nhiệm vụ lao động:là thời gian để thực hiện
những công việc phù hợp với nhiệm vụ lao động đã được ghi trong văn bản.
Thời gian làn việc không thuộc nhiệm vụ lao động: là thời gian để thực
hiện những công việc có liên quan đến nhiệm vụ lao động của người khác.
Phân loại theo nội dung lao động: Thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc,
thời gian công tác chính (hay thời gian tác nghiệp) và thời gian phục vụ nơi làm việc.
Thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc: là thời gian giành cho việc chuẩn
bị và kết thúc một nhiệm vụ lao động.
Thời gian phục vụ nơi làm việc: là thời gian giành cho việc chuẩn bị và
chăm sóc thường xuyên nơi làm việc, đảm bảo các điêu kiện tổ chức, vật chất -
kỹ thuật cần thiết để công việc có thể tiến hành bình thường. Ví dụ: Nhận và
34
bàn giao ca, chuẩn bị các tài liệu, phương tiện cần thiết vào đ ầu ca và thu dọn
chúng vào cuối ca.
Thời gian làm công tác chính (thời gian tác nghiệp): là thời gian cần thiết
trực tiếp để giải quyết nhiệm vụ lao động.
Thời gian ngừng việc: là thời gian trong đó lao động trong CQHCNN
không làm việc. Thời gian ngừng việc gồm có 3 loại:
Thời gian dành cho nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết: là thời gian nghỉ nhằm
tránh mệt mỏi, đảm bảo khả năng làm việc bình thường, thời gian vệ sinh cơ thể
và giải quyết các nhu cầu tự nhiên.
Thời gian ngừng việc do nguyên nhân tổ chức kỹ thuật: là thời gian ngưng
việc do những rối loạn trong tiến trình lao động do lý do tổ chức kỹ thuật, ví vụ
như: Chuẩn bị công việc không đúng thời hạn, chuẩn bị nơi làm việc không tốt…;
Thời gian ngừng việc do vi phạm kỷ luật lao động: bao gồm đến muộn,
nghỉ sớm trước giờ quy định, tự ý bỏ khỏi nơi làm việc vì lý do cá nhân.
1.2.6. Nguyên tắc tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính Nhà
Cũng như tổ chức lao động khoa học cho lao động trực tiếp, việc áp dụng
tổ chức lao động khoa học cho CBCC trong CQHCNN cũng tuân thủ các nguyên
tắc sau.
Nguyên tắc về tính khoa học của các biện pháp
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp TCLĐKH trước hết phải được thiết
kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học (thể hiện ở sự sử dụng
các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, các quy định, các phương pháp và công
cụ đo hiện đại, ...). Đồng thời, các biện pháp CTLĐKH phải đáp ứng được yêu
cầu của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội, phải có tác dụng phát hiện và
khai thác các khả năng dự trữ để nâng cao năng xuất lao động, phải là cơ sở quyết
định để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người thông qua việc làm cho
35
người lao động thích ứng với con người và tạo nên những điều kiện thuận lợi cho
con người.
Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp
Đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải được nghiên cứu, xem xét trong mối
quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và xem
xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không kết luận phiến diện.
Mặt khác, khi phân tích và thiết kế các biện pháp phải chú ý đầy đủ những
điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức (điều kiện và tiến độ kỹ thuật, cơ sở vật
chất, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ tổ chức lao động, ...).
Nguyên tắc về tính đồng bộ của biện pháp
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thực hịên biện pháp, phải triển khai giải quyết
đồng bộ các vấn đề có liên quan.
Đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi sự tham gia, phối hợp đồng bộ của các
ngành, các bộ phận có liên quan trong cơ quan và sự tổ chức thống nhất các hoạt
động phối hợp đó của cán bộ lãnh đạo các cấp.
Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác TCLĐKH
Tính kế hoạch trong TCLĐKH đòi hỏi tất cả các biện pháp tổ chức lao
động khoa học trong CQHCNN phải được kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên
tắc và phương pháp khoa học. Mặt khác, các biện pháp TCLĐKH phải có tác
dụng trực tiếp nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trong kế hoạch tổ chức.
Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng biện pháp
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng và áp dụng các biện pháp đó
TCLĐKH phải thu hút được sự tham gia của quần chúng, phát triển và tận dụng
được các sáng kiến, sáng tạo của quần chúng. Nguyên tắc này xuất phát từ quan
điểm, người lao động là trung tâm của quá trình sản xuất TCLĐKH. Do đó, người
36
lao động phải được tham gia vào quá trình tạo nên những điều kiện lao động tốt
cho chinh mình.
Trên cơ sở những nguyên tắc đó, việc áp dụng TCLĐKH trong thực tiễn
phải hết sức linh hoạt và mền dẻo, thể hiện ở sự lựa chọn những hình thức phương
án và phương pháp tiến hanh phù hợp với điều kiện cụ thể của CQHCNN. Bất cứ
một sự sao chép, vận dụng cứng nhắc nào đều có thể dẫn đến những sai lầm hoặc
làm giảm hiệu quả của những biện pháp đó.nước
37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Như vậy, trong chương 1 của luận văn, tác giả đã khẳng định được sự cần
thiết phải TCLĐKH trong CQHCNN. Sự cần thiết này xuất phát từ thực trạng
TCLĐKH trong CQHCNN nói chung và tại các phòng Nội vụ nói riêng trong
thời gian qua. Đồng thời, sự cần thiết này cũng đến từ ý nghĩa to lớn mà TCLĐKH
đem lại. Theo đó, TCLĐKH sẽ giúp cho CQHCNN sử dụng được các nguồn nhân,
vật lực một cách tiết kiệm, hiệu quả nhất, giúp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước. Đối với bản thân mỗi CBCC, TCLĐKH sẽ giúp họ có điều kiện
phát triển toàn diện, biến lao động trở thành nhu cầu sống đầu tiên trên cơ sở giáo
dung hòa dục chính trị và giáo dục lao động.
Các nội dung của TCLĐKH hết sức đa dạng và phong phú. Trong CQHCNN,
TCLĐKH sẽ bắt đầu từ việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị
trí công việc. Từ đó, người lãnh đạo sẽ tiến hành xác định phân công và hiệp tác
lao động giữa các thành viên của đơn vị, hướng tới việc hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Mặt khác, để đảm bảo hiệu quả của TCLĐKH,
người lãnh đạo và các thành viên cũng phải hết sức chú ý đến công tác xây dựng
định mức lao động hợp lý và tạo nên bầu không khí hòa thuận, tích cực trong tổ
chức, dần hình thành nên văn hóa của tổ chức mình.
Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về TCLĐKH
trong CQHCNN, tác giả luận văn đã có được cái nhìn tổng quan nhất về
TCLĐKH, phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực tế công tác TCLĐKH cho công
chức thuộc các phòng Nội vụ. Dựa trên cơ sở lý luận tổng quan về TCLĐKH
trong CQHCNN ở trên, tác giả sẽ nghiên cứu được thực trạng công tác TCLĐKH
cho công chức thuộc các phòng Nội vụ xem nó được thể hiện như thế nào? Từ đó
có thể chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những giải pháp phù hợp nhất
để nâng cao hiệu quả của công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị này.
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN, THÀNH PHỔ CỦA TỈNH BẮC NINH
2.1. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh:
Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và
thủ đô Hà Nội ở phía Tây. Theo số liệu thống kê năm 2015 tỉnh Bắc Ninh có diện
tích tự nhiên 823 km2 với tổng dân số 1.153.600 người.
Bắc Ninh là tỉnh nổi tiếng với dân ca quan họ. Bắc Ninh là trung tâm xứ
Kinh Bắc cổ xưa. Toàn tỉnh có tổng cộng 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện với 126
đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 23 phường, 6 thị trấn và 97 xã.
Năm 1997, khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh có cơ cấu nông nghiệp chiếm 45,1%,
dịch vụ 31,1%, công nghiệp - xây dựng 23,8%, thu ngân sách 164 tỷ đồng, GDP
đầu người 144 USD/năm; kết cấu hạ tầng yếu kém, công nghiệp chỉ có các cơ sở
sản xuất nhỏ, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 569 tỷ đồng. Sau năm
1997, kinh tế Bắc Ninh đã phát triển. Giai đoạn 2006 - 2015 GDP tăng trưởng
trung bình 15,3% trong đó có năm 2010 tăng trưởng tới 17,86% (cao nhất từ trước
tới nay của tỉnh). Năm 2015, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 15.050
tỷ đồng, bằng 107,5% dự toán, bằng 118,7% so với năm 2014. Trong đó, thu nội
địa ước đạt 10.035 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.540 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện là 13.394 tỷ đồng, bằng 146% so
với dự toán; trong đó chi đầu tư phát triển ước thực hiện trên 3.784 tỷ đồng. Việc
đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh đã góp phần lớn trong việc xây mới, nâng cấp, cải
tạo hệ thống giao thông, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn và các dự án
trọng điểm.
39
2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Vị trí, chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; CBCC, viên
chức nhà nước; CBCC xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ cấp huyện có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Thực hiện quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức nhà nước; CBCC xã, phường;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng; công tác thanh niên.
40
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
7. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn.
8. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
9. Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND cấp huyện.
10. Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND xã, phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công lao động của UBND
cấp huyện.
2.2.3. Tổ chức và biên chế
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, không quá 03 phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, phó Trưởng phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định theo quy định.
41
Biên chế công chức của phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc bố trí công tác đối với công chức của phòng Nội vụ phải
căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ,
năng lực của công chức.
Qua khảo sát thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy:
Phần lớn các phòng Nội vụ (huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong) đều có 01
Trưởng Phòng và 02 phó Trưởng Phòng. Riêng phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh
có 01 Trưởng Phòng và 03 phó Trưởng phòng. Phòng Nội vụ huyện Thuận Thành
có 01 Trưởng phòng và 01 phó Trưởng phòng. Trong đó cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Danh sách lãnh đạo các phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ Trưởng phòng Phó Trưởng phòng
Vũ Văn Kèo
Đỗ Chu Hưng Nguyễn Thị Phán Thành phố Bắc Ninh
Đỗ Thị Lan Hương
Nguyễn Thanh Sơn Quế Võ Đặng Văn Tuấn Nguyễn Thi Thu Hằng
Trần Văn Anh Yên Phong Lê Kim Trường Nguyễn Thị Luyến
Trần Đức Tiến Tiên Du Nguyễn Gia Thanh Nguyễn Đức Giang
Thuận Thành Hà Văn Thúy Nguyễn Chính Bảo
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
42
Biên chế các phòng Nôi vụ được tổng hợp dưới bảng sau đây:
Bảng 2.2. Biên chế các phòng Nôi vụ
(Đơn vị: Người)
Phòng Nội vụ Biên chế
Thành phố Bắc Ninh 10
Quế Võ 9
Yên Phong 7
Tiên Du 8
Thuận Thành 7
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
Trưởng Phòng
Phó Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Về cơ cấu tổ chức của các phòng Nội vụ, được thể hiện chung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng Nội vụ
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
Trong đó:
Các phòng Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng và theo quy chế làm
việc của UBND cấp huyện, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo của các cơ quan chuyên môn theo quy định.
43
Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của UBND
cấp huyện xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng Nội vụ.
Phó Trưởng phòng Nội vụ giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một
số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Các chuyên viên có trách nhiệm thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được
Trưởng phòng giao phó, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao phó.
Cơ cấu nhân sự hiện nay của các phòng Nội vụ theo một số tiêu chí phân
loại được tổng hợp qua các bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân sự theo giới tính và độ tuổi
(Đơn vị: Số lượng – người; Tỷ lệ - %)
Giới tính Độ tuổi
Nội dung Nam Nữ Dưới 30 Từ 30 đến 50 Từ 50 đến 60 Trên 60
23 18 5 31 4 1 Số lượng
Tỷ lệ 56,1 43,9 12,2 75,6 9,8 2,4
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
44
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân sự theo ngạch công chức
(Đơn vị: Số lượng – người; Tỷ lệ - %)
Ngạch công chức
Nội dung Cán sự và tương đương Nhân viên
Chuyên viên cao cấp và tương đương Chuyên viên và tương đương Chuyên viên chính và tương đương
Số lượng 0 11 30 0 0
Tỷ lệ 0 26,8 73,2 0 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
Bảng 2.5: Cơ cấu nhấn sự theo trình độ chuyên môn
(Đơn vị: Số lượng – người; Tỷ lệ - %)
Chuyên môn
Cao Trung Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học Còn lại đẳng cấp
Số lượng 0 15 26 0 0 0
Tỷ lệ 0 36,5 63,5 0 0 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh - tháng 12/2016)
Nhận xét: Qua các bảng thống kê trên, có thể đưa ra một số nhận xét sau:
Cơ cấu nhân sự theo giới tính cho thấy sự mất cân bằng giới tính, với tỷ
lệ nam lớn hơn nữ, tuy nhiên sự chênh lệch này là không quá lớn và ở mức
chấp nhận được.
Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi: Có thể thấy, các phòng Nội vụ hiện đang sở
hữu một đội ngũ nhân sự đang trong độ chín trên con đường chức nghiệp (từ 30
– 50) với tỷ lệ cao (75,6%). Ở độ tuổi này, người lao động có rất nhiều kinh
nghiệm làm việc, đồng thời sự nhiệt tình và sự phấn đấu, cống hiến vẫn tương đối
45
cao so với đội ngũ nhân sự đã ở cuối của con đường chức nghiệp. Chính sự linh
hoạt, kinh nghiệm đã giúp cho họ thích nghi với môi trường làm việc nhiều căng
thẳng và áp lực trong môi trường hành chính Nhà nước. Đây chính là một trong
những thuận lợi của các phòng Nội vụ trong TCLĐKH nếu biết tận dụng đội ngũ
lao động giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm và hăng say làm việc này.
Về trình độ chuyên môn, tỷ lệ CBCC ở các phòng Nội có trình độ đào tạo
Thạc sỹ rất cao, chiếm 36,5%. Ở trình độ này, người lao động đã đáp ứng được các
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ cao, đảm bảo các yêu cầu giải quyết công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan. Trong khi đó, tỷ lệ CBCC có bằng đại học
chiếm tới 63,5%, đặc biệt, không có CBCC có trình độ chuyên môn dưới đại học.
Đây chính là một điều kiện hết sức thuận lợi của các phòng Nội vụ. Bởi lẽ, với một
nguồn nhân lực chất lượng cao như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng
Nội vụ trong quá trình thực hiện TCLĐKH cho công chức.
Có thể thấy, tổ chức bộ máy làm việc là cơ sở đầu tiên để một cơ quan,
đơn vị đi vào hoạt động. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của bộ máy đó lại phụ
thuộc vào những con người cụ thể trong tổ chức. Những đặc điểm về nhân sự
như đã phân tích ở trên, đã và sẽ giúp cho TCLĐKH cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ có căn cứ rõ ràng, chính xác và khách quan hơn trong việc xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công viêc, đồng thời giúp
bố trí, sắp xếp nhân sự của các phòng một cách “đúng người, đúng việc, đúng
chuyên môn”, qua đó góp phần đẩy mạnh, hoàn thiện TCLĐKH cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ.
2.3. Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc
Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc tại
các phòng Nội vụ đều được thực hiện một cách chi tiết với căn cứ pháp lý rõ
ràng, mà cụ thể là:
46
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh [4];
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh [9];
Căn cứ Quyết định số 545/2014/QĐ-UBND, ngày 27/12/2014 của UBND
tỉnh Bắc Ninh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh
Bắc Ninh [7].
Đồng thời, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí
công việc tại các phòng Nội vụ cũng luôn được dựa trên kết quả thực hiện công
việc trước đó của các CBCC, cũng như dựa trên số lượng biên chế được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao cho.
Qua khảo sát tại các phòng Nội vụ cho thấy, nhìn chung các phòng đều đã
xác định được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí lãnh đạo phòng
cũng như của các chuyên viên, trong đó các vị trí công việc có các chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau:
Vị trí Trưởng phòng:
Phụ trách các nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy; công tác CBCC, viên chức thành
phố; công tác quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp thành phố; tham
mưu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thuộc ngành nội vụ quản
lý đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố; trình UBND cấp huyện ban hành
các quyết định, tờ trình, kế hoạch, đề án, chương trình và biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao, ... Ký các văn bản,
công tác tổ chức CBCC, viên chức, các văn bản khác thuộc thẩm quyền.
47
Vị trí phó Trưởng phòng phụ trách chung lĩnh vực tôn giáo và tổ chức hội
Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp
của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
Vị trí phó Trưởng phòng phụ trách chung lĩnh vực giáo dục, văn thư lưu trữ
Tham mưu thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC, viên chức cấp huyện, viên chức quản lý
ngành Giáo dục – Đào tạo thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của cấp huyện;
Xây dựng, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh mục nguồn và
thành phần tài liệu nộp lưu vào lưu trữ cấp huyện.
Vị trí phó Trưởng phòng phụ trách chung lĩnh vực thi đua – khen
thưởng, công tác cải cách hành chính và công tác thanh niên:
Tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn; tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương
báo cáo UBND cấp huyện và tỉnh;
Tham mưu, đề xuất với cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua,sơ kết,
tổng kết các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng
của Đảng và Nhà nước trên địa bàn; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp huyện;
Trình cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước về công tác thanh niên được giao.
48
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp chính quyền cấp xã:
Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND cấp huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã, giúp UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, quản lý công
chức xã, phường và thực hiện chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên
trách xã, phường.
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp công tác thi đua – khen thưởng và
giải quyết khiếu nại tố cáo:
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên
truyền, phố biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến ở địa phương;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về tôn
giáo, hội, thanh niên:
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và
theo quy định của pháp luật;
49
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp công tác cải cách hành chính, giải
quyết chế độ chính sách đối với CBCC thuộc UBND cấp huyện:
Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, xã, phường, trên địa bàn cấp huyện;
Giúp UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương.
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp lĩnh vực giáo dục trong phạm vi
chức năng của phòng Nội vụ:
Thực hiện chế độ chính sách đối với ngành Giáo dục - Đào tạo cấp huyện;
Tổng hợp kê khai tài sản đối với viên chức ngành giáo dục cấp huyện thuộc
đối tượng phải kê khai.
Vị trí chuyên viên phụ trách trực tiếp công tác văn thư lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cấp huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn cấp
huyện và lưu trữ cấp huyện.
Qua việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công
việc – chức danh trong bộ máy Nhà nước đối với CBCC các phòng Nội vụ như
đã phân tích ở trên, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với mỗi vị trí
công việc tại các phòng Nội vụ là rất chi tiết, cụ thể. Đây chính là cơ sở quan
50
trọng và là nền tảng của việc tiến hành phân công và hiệp tác lao động sau này tại
các phòng Nội vụ.
Thứ hai, có thể thấy, việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối
với mỗi vị trí công việc tại các phòng Nội vụ chủ yếu được tiến hành dựa trên
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, trên cơ sở việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ, Trưởng Phòng sẽ tiến
hành phân công nhiệm vụ, xác định trách nhiệm và quyền hạn đối với các vị trị
công việc. Quá trình xác định này chủ yếu được tiến hành dựa trên kinh nghiệm
của Trưởng phòng, do đó, thiếu những căn cứ khoa học và không tránh khỏi
những hạn chế về độ hợp lý và tính khả thi.
Thứ ba, phương pháp xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các
vị trí công việc tại các phòng Nội vụ có nhiều điểm tương đồng với phương pháp
phân tích tổ chức. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công
việc sẽ được xây dựng dựa trên sự phân tích chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được quy định
và các công việc phải thực hiện mà các phòng Nội vụ sẽ tiến hành xác định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công việc. Đồng thời, việc xác định
này còn phụ thuộc vào số lượng biên chế đang làm việc tại các phòng, từ số lượng
biên chế sẽ quy ra được các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cần giao phó cho
từng vị trí công việc đảm nhận.
Từ việc phân tích trên cũng cho thấy, công tác định biên và việc xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Thực hiện tốt công tác này sẽ là tiền đề cho công tác kia phát triển và
có căn cứ rõ ràng hơn [33, Tr. 40 – 41]. Thực tế cho thấy, việc xác định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc tại các phòng Nội vụ vẫn còn
nhiều hạn chế như: căn cứ chưa sát thực, quy trình thực hiện chỉ mang tính hình
thức, phương pháp chưa khoa học, cụ thể.
51
2.3.2. Công tác định mức lao động
Hiện nay, các phòng Nội vụ đều sử dụng hết số biên chế được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao. Qua khảo sát thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy,
quá trình xây dựng định mức lao động tại các phòng Nội vụ chủ yếu căn cứ vào
kinh nghiệm của Trưởng phòng cũng như dựa trên quy chế hoạt động. Chính vì
vậy, công tác định mức lao động tại các phòng Nội vụ vẫn còn mang tính hình
thức, không đưa ra được các mức cụ thể. Do đó, việc bố trí, sắp xếp lao động làm
việc ở các bộ phận, vị trí công việc chỉ mang tính chất ước lượng, cảm tính, không
có căn cứ khoa học.
Thực tế cho thấy, khối lượng công việc của mỗi vị trí việc làm có sự chênh
lệch không nhỏ trong giới hạn thời gian nghỉ ngơi và thời gian làm việc. Có vị trí
phải làm việc xuyên suốt thời gian quy định cũng chưa hết việc do nhu cầu giải
quyết công việc của công dân quá lớn, có vị trí công chức thường xuyên ra về
sớm hoặc ngồi chơi do công việc đã hết. Điều này thể hiện rõ nhất giữa vị trí
chuyên viên trực tiếp phụ trách khối chính quyền cấp xã và chuyên viên phụ trách
trực tiếp công tác văn thư lưu trữ tại các phòng Nội vụ.
Các căn cứ để định mức lao động
Thời gian qua, việc định mức lao động cho công chức tại các phòng Nội
vụ tuy có dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, song về cơ bản đều đã và đang dựa
trên các căn cứ định mức chính sau đây:
Quy trình nghiệp vụ chi tiết: Trong thực tế thực thi nhiệm vụ của phòng
Nội vụ, do tính chất của công việc cho nên tất cả các hoạt động đều dựa trên
những quy định của pháp luật mà cụ thể là Quyết định số 335/QĐ-UBND của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh ngày 02 tháng 4 năm 2013 về việc công bố thủ
tục hành chính mới ban hành sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành nội vụ tỉnh Bắc Ninh. Do thời gian cũng như khả năng hạn chế,
ở đây tác giả xin phép chỉ nêu ra 01 quy trình nghiệp vụ chi tiết mà các phòng
52
Nội vụ đảm nhiệm, đó là: Quy trình thẩm định việc thành lập tổ chức sự nghiệp
nhà nước, trình tự thực hiện như sau [6]:
Đối với cơ quan đề nghị thành lập tổ chức sự nghiệp (các ban, ngành,
UBND cấp huyện):
Lập hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức sự nghiệp theo quy định;
Gửi hồ sơ đến UBND cấp huyện (phòng Nội vụ).
Đối với UBND cấp huyện (phòng Nội vụ):
Tiếp nhận hồ sơ;
Yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu cần);
Thẩm định;
Trao đổi lấy ý kiến các cơ quan liên quan (nếu cần);
Lập hồ sơ thẩm định và dự thảo quyết định, trình UBND huyện xem xét,
quyết định.
Đối với Văn phòng UBND cấp huyện:
Thẩm tra hồ sơ về thủ tục, hồ sơ của cơ quan đề nghị thành lập tổ chức và
hồ sơ thẩm định của phòng Nội vụ;
Chỉnh lý và hoàn chỉnh lần cuối dự thảo quyết định thành lập tổ chức sự
nghiệp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Việc xác định được rõ các quy trình nghiệp vụ chi tiết trong hoạt động công
việc tại cơ quan hành chính, mà cụ thể ở đây là tại các phòng Nội vụ là yếu tố
then chốt trong việc định danh các loại công việc mà mỗi công chức phải làm
cũng như là căn cứ để xác định khối lượng công việc hàng năm của công chức đó
tại mỗi vị trí của quy trình công việc.
Việc xác định các quy trình chi tiết này nhằm chỉ rõ để hoàn thành từng
khâu nghiệp vụ gồm bao nhiêu công việc cụ thể và cách thức tiến hành từng
53
khâu. Căn cứ vào đó, người quản lý sẽ phân tích mức độ phức tạp của các khâu
công việc và bố trí cán bộ thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả. Có thể thấy,
quy trình nghiệp vụ chi tiết là yếu tố then chốt cho việc tính toán để đưa ra định
mức lao động. Như vậy, hệ thống định mức lao động cho các cơ quan hành chính
nói chung, và các phòng Nội vụ nói riêng sẽ được thiết lập trên cơ sở hệ thống
các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, quy trình nghiệp vụ của từng loại công
việc quản lý.
Kết quả công việc qua khảo sát thực tế hàng năm của đơn vị: Thực tế tại các
phòng Nội vụ, việc xác định kết quả công việc chủ yếu đánh giá dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo đánh giá hàng năm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
công chức. Tuy nhiên, các kết quả đánh giá này cũng chỉ phản ánh được một phần
liên quan tới đầu ra của các quy trình công vụ đã được phê chuẩn và chủ yếu được
đánh giá dựa trên kết quả bình bầu của các thành viên tại các phòng, nên căn cứ
định mức này vẫn còn mang tính hình thức và chưa sát với thực tế.
Trình độ xử lý công việc của công chức: Định mức lao động tại các phòng
Nội vụ được xây dựng trên cơ sở bố trí cán bộ phù hợp, cũng như lực lượng công
chức hiện có trong việc triển khai từng khâu công việc của quy trình. Ứng với
mức độ phức tạp của từng khâu công việc, lãnh đạo phòng cũng đã tính đến số
lượng cán bộ tham gia thực hiện quy trình và trình độ, kỹ năng xử lý công việc
của mỗi CBCC. Đồng thời, Trưởng phòng cũng căn cứ vào khối lượng công việc
ước tính của từng mảng, lĩnh vực quản lý để sắp xếp CBCC đảm nhiệm các mảng,
lĩnh vực đó.
Trình độ khoa học công nghệ và điều kiện làm việc của công chức: Một
trong những yếu tố tác động trực tiếp đến trình độ xử lý công việc của CBCC và
quyết định kết quả của việc tính toán định mức lao động tại các phòng Nội vụ
trong thời gian qua là việc áp dụng khoa học công nghệ. Công chức tham gia thực
hiện các quy trình nghiệp vụ đã học cách sử dụng các máy móc, trang thiết bị
trong khi thực hiện công việc. Lãnh đạo phòng đã tổ chức đào tạo cách thức sử
54
dụng máy móc, trang thiết bị đối với CBCC tham gia thực hiện quy trình và có
kiểm tra, đánh giá trước khi tiến hành. Hiện tại hầu hết công chức tại các phòng
đều sử dụng thành thạo máy móc, thiết bị mà phòng được trang bị như máy vi
tính, máy photocopy.
Biên chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao: Đây không phải là
một yếu tố về chuyên môn, nghiệp vụ, tuy nhiên lại có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác định mức lao động tại các phòng Nội vụ. Theo đó, hằng năm cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giao biên chế cho các phòng Nội vụ, bất
kỳ sự biến động nào về biên chế cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khối lượng
công việc mà mỗi CBCC hiện đang đảm nhận và phụ trách.
Trên cơ sở các căn cứ để định mức lao động trên, các phòng Nội vụ đều đã
tiến hành định mức lao động đối với các vị trí công việc cụ thể. Tuy nhiên, do
tính chất đặc biệt của hoạt động lao động trong CQHCNN và tính đặc thù của
hoạt động quản lý Nhà nước, cho nên các kết quả định mức chỉ mang tính tương
đối và có ý nghĩa tham khảo.
2.3.3. Phân công lao động và hiệp tác lao động 2.3.3.1. Phân công lao động
Khảo sát thực tế cho thấy, lãnh đạo các phòng Nội vụ đã rất qua tâm đến
việc phân công lao động đối với CBCC thuộc biên chế của phòng.
Hiện nay, mỗi phòng Nội vụ đều đã xây dựng và thông qua được “Quy chế
về tổ chức và hoạt động của phòng Nội vụ” và “Bản phân công công việc đối với
cán bộ quản lý, công chức chuyên môn phòng Nội vụ”. Trong đó có quy định,
phòng Nội vụ có các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ để theo dõi, tham mưu, tổng
hợp giúp lãnh đạo phòng và thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về công tác: tổ chức
bộ máy, CBCC, viên chức; quản lý Nhà nước về tôn giáo; thi đua – khen thưởng;
lưu trữ Nhà nước và công tác thanh niên.
Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công
việc và khối lượng công việc của các bộ phận, đồng thời dựa trên số lượng biên
55
chế của phòng được giao, Trưởng phòng sẽ tiến hành phân công công việc cụ thể
cho từng cá nhân thành viên của phòng để phụ trách và đảm nhận.
Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, tác giả chỉ xin nêu ví dụ về các
đầu công việc cụ thể mà Trưởng phòng và 01 chuyên viên phòng Nội vụ thành
phố Bắc Ninh cần đảm nhiệm. Cụ thể:
1. Ông Đỗ Chu Hưng, Bí thư chi bộ, Trưởng phòng.
Phụ trách chung các công việc sau đây: Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố về các hoạt động
của cơ quan; lãnh đạo hoạt động của phòng Nội vụ theo sự chỉ đạo Thành uỷ,
Hội đồng nhân dân, UBND thành phố; điều hành hoạt động của phòng theo
đúng quy chế làm việc, quy định của cơ quan đã đề ra; chủ tài khoản cơ quan,
quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của UBND thành phố.
Phụ trách các nhiệm vụ của cơ quan: Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan.
2. Bà Hà Thuỳ Linh: Chuyên viên.
Đảm nhận 08 đầu công việc sau: Tổ chức bộ máy CBCC cấp xã; thực hiện
giải quyết chế độ chính sách đối với CBCC, người hoạt động không chuyên trách
cấp; công tác xây dựng chính quyền cơ sở; quản lý hồ sơ CBCC cấp xã; Tổng
hợp đánh giá CBCC cấp xã theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008; tổng hợp kê khai tài
sản đối với CBCC cấp xã thuộc đối tượng phải kê khai theo quy định; thống kê,
thông tin, báo cáo UBND thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân
công; thủ quỹ cơ quan.
Như vậy, có thể thấy, giữa các thành viên trong phòng vụ đã có sự phân
công công việc một cách chi tiết, cụ thể, trong đó, nêu rõ phạm vi, trách nhiệm
và quyền hạn của từng thành viên đối với từng vấn đề, lĩnh vực thuộc trách nhiệm
của phòng. Sự phân công công việc rõ ràng, cụ thể chính là cơ sở để có thể đánh
giá, khen thưởng hoặc kỷ luật CBCC một cách chính xác, khách quan nhất khi
56
cần thiết, tránh được tính trạng “cha chung không ai khóc”, đẩy, đổi trách nhiệm
khi xảy ra thiếu sót trong quản lý hoặc tranh công trạng khi có thành tích tốt.
Đồng thời, điều này đã tạo điều kiện để bố trí lao động theo đúng ngành nghề,
chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, qua đó góp phần nâng cao tính năng động,
sáng tạo của CBCC tại các phòng Nội vụ.
Hiện nay, các phòng Nội vụ đều đã rất quan tâm đến công tác TCLĐKH
nói chung và phân công lao động nói riêng. Việc phân công công việc đã được
tiến hành một cách khoa học với sự tham gia thảo luận, góp ý của các thành viên
trong phòng, nội dung công việc đã được chỉ ra một cách chi tiết, rõ ràng, trong
đó đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân
trong đơn vị. Đây là chính là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng Nội vụ.
Nhờ có sự phân công lao động một cách rõ ràng, chi tiết trên cơ sở bố trí lao
động theo đúng ngành nghề, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, qua đó đã góp
phần nâng cao tính năng động, sáng tạo của CBCC tại các phòng Nội vụ. Tuy
nhiên, có một thực tế là khối lượng công việc được phân chia giữa các CBCC
chuyên trách vẫn có sự chênh lệch nhất định, đôi khi khá lớn, vẫn còn tình trạng
CBCC được phân công công việc không đúng chuyên môn được đào tạo.
2.3.3.2. Hiệp tác lao động
Thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, hiệp tác lao động là điều không thể
thiếu để đảm bảo việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của các phòng nói chung
và của từng CBCC nói chung. Hiện nay, hiệp tác lao động tại các phòng Nội vụ
được thể hiện dưới các khía cạnh chính sau đây:
Sự hiệp tác giữa các lãnh đạo, quản lý (Trưởng và phó Trưởng phòng):
Giữa Trưởng phòng và các phó Trưởng phòng thường xuyên có các cuộc
họp kín để trao đổi, đánh giá về hoạt động của cả phòng nói chung và của từng
thành viên trong phòng nói riêng. Qua các cuộc họp này, Trưởng phòng sẽ nắm
57
bắt được cụ thể hoạt động của cả phòng, đồng thời đánh giá được điểm mạnh và
điểm hạn chế của các thành viên trong phòng.
Mặt khác, trong trách nhiệm được phân công giữa các lãnh đạo cũng đã
luôn có đòi hỏi sự hiệp tác giữa họ trong quá trình công tác. Ví dụ giữa cán bộ
phụ trách lĩnh vực tôn giáo và cán bộ phụ trách lĩnh vực thi đua – khen thưởng
luôn có sự liên quan, đòi hỏi sự tham vấn, xin ý kiến của nhau, … Hay như đối
với trách nhiệm báo cáo cấp trên trực tiếp của Trưởng phòng, đòi hỏi Trưởng
phòng luôn phải lấy ý kiến tham mưu, cũng như báo cáo công tác của các phó
Trưởng phòng phụ trách các lĩnh vực cụ thể.
Sự hiệp tác giữa các nhân viên:
Trong quá trình làm việc, sự hiệp tác giữa các nhân viên là một sự đòi hỏi
tất yếu, bởi nếu không có sự hiệp tác này họ sẽ không thể nào hoàn thành được
công việc của mình. Sự hiệp tác này xuất phát từ đặc điểm của hoạt động quản lý
Nhà nước, bởi đó là hoạt động quản lý rộng lớn, đa dạng, phức tạp nhất, chính vì
vậy, các hoạt động quản lý luôn có sự liên quan với nhau, đòi hòi CBCC phụ
trách phải tham vấn, trao đổi ý kiến với CBCC khác để đảm bảo tính đồng bộ,
toàn diện của hoạt động quản lý Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý Nhà
nước của ngành nội vụ nói riêng.
Sự hiệp tác giữa lãnh đạo với nhân viên:
Sự hiệp tác này thể hiện rõ nhất qua việc: Mọi công việc, quyết định của
nhân viên nằm ngoài phạm vi trách nhiệm quy định đều phải có sự đồng ý từ
Trưởng phòng; các cuộc họp giao ban hàng tuần vào đầu tuần để báo cáo công
tác và những công việc dự định làm trong tuần; các báo cáo công tác tuần, tháng,
quý và năm của nhân viên và phó Trưởng phòng lên Trưởng phòng; các báo cáo
hàng tháng, quý và năm mà Trưởng phòng trình lên cấp trên trực tiếp đều có sự
góp ý và tham gia đóng góp ý kiến để hoàn thiện của các thành viên trong phòng.
Về hình thức hiệp tác lao động trong nội bộ các phòng Nội vụ nhìn chung
rất đa dạng, trong đó có thể kể đến hình thức trao đổi trực tiếp, trao đổi qua điện
58
thoại, email, ... Nổi bật và phổ biến hơn cả đó chính là hình thức hiệp tác thông
qua các cuộc họp của phòng. Trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng
Nội vụ đều đã quy định rõ hình thức, thời gian họp, cụ thể:
- Mỗi tuần 01 lần vào sáng thứ hai hàng tuần hoặc đột xuất (khi cần) lãnh
đạo phòng hội ý trao đổi tình hình, kết quả công tác theo sự phân công, thống
nhất chương trình công tác cho tuần tiếp theo. Cứ 02 tuần một lần họp CBCC cơ
quan để nắm tình hình công việc chung của cơ quan;
- Hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ đã đề ra và xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho giai
đoạn tiếp theo;
- Cuối năm thực hiện các quy định đánh giá CBCC, bình bầu các danh hiệu
thi đua; tổ chức hội nghị CBCC nhằm tổng kết, đánh giá toàn diện các hoạt động
của cơ quan, thảo luận đề ra chương trình công tác cho năm đến, thông qua quy
chế chi tiêu tài chính nội bộ của cơ quan.
Nhờ có quy định cụ thể sự hiệp tác lao động cả về nội dung và hình thức
như vậy, toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân
CBCC nói riêng và của các phòng Nội vụ nói chung luôn được đảm bảo thực hiện
đầy đủ, chính xác và hiệu lực, hiệu quả nhất.
2.3.4. Tổ chức nơi làm việc
Tại các phòng Nội vụ, qua khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy việc tổ chức
nơi làm việc của các đơn vị đã thể hiện được sự khoa học, hợp lý, góp phần quan
trọng vào hiệu quả TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị, điều này thể hiện
dưới các khía cạnh chính sau đây:
Thiết kế nơi làm việc: Hiện nay, phòng làm việc của các phòng Nội vụ
đều được thiết kế theo mô hình văn phòng khép, được đặt tại toà nhà UBND cấp
huyện, các phòng làm việc đều được đặt sát nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
CBCC trong quá trình làm việc nói chung và cho người dân khi đến làm việc nói
riêng. Nhìn chung đây là mô hình thiết kế nơi làm việc phổ biến đối với các cơ
quan, đơn vị Nhà nước. Việc thiết kế mô hình phòng làm việc khép kín sẽ giúp
59
đảm bảo sự yên tĩnh cần thiết cho quá trình làm việc của mỗi CBCC, bởi lẽ một
trong các đặc trưng của lao động trong CQHCNN đó là lao động mang tính trí óc
và mang nhiều đặc tính sáng tạo. Do đó, các biện pháp TCLĐKH phải nhằm tạo
điều kiện phát huy đặc tính đó.
Bên cạnh đó, nơi làm việc của các phòng Nội vụ đều được phân chia ra nơi
làm việc của lãnh đạo phòng và nơi làm việc của công chức chuyên môn. Tất cả
các phòng Nội vụ đều có phòng làm việc riêng của Trưởng phòng và các phó
Trưởng phòng. Đồng thời, phòng làm việc của các phòng Nội vụ đều được thiết
kế một cách khoa học với diện tích phòng rộng rãi, đảm bảo đủ diện tích, không
gian làm việc của CBCC và diện tích kê, đặt các trang thiết bị làm việc. Điều này
thể hiện qua bảng khảo sát thực tế dưới đây:
Bảng 2.6. Khảo sát diện tích phòng làm việc tại các phòng Nội vụ
Tiêu chí Diện tích trung Số người trung Diện tích trung
bình/phòng làm bình/phòng làm bình/người
việc việc (m2)
(m2) (người) Phòng
Nội vụ
Thành phố Bắc 26 2.5 10.4
Ninh
Quế Võ 32 3 10.6
Tiên Du 29 3 9.7
Yên Phong 24 2 12
Thuận Thành 21 2 10.5
(Nguồn: Tác giả tự tiến hành khảo sát và tổng hợp)
60
Về điều kiện môi trường làm việc:
Nhiệt độ: Hiện nay, tại phòng làm việc của các phòng Nội vụ đều được trang
bị điều hòa nhiệt độ loại 01 chiều, công suất 9000 BTU, đồng thời được trang bị
thêm quạt treo tường hoặc quạt trần. Chính vì vậy, nhiệt độ trong phòng làm việc
luôn có thể điều chỉnh một cách linh hoạt, sao cho các thành viên cảm thấy thích
hợp, thoải mái nhất. Mặt khác, do phòng làm việc được đặt quay về hướng nam nên
ít chịu sự chiếu xạ trực tiếp từ ánh mặt trời, nếu có chỉ là vào buổi sáng, lúc này ánh
nắng mặt trời thường ít chói chang hơn so với buổi trưa. Cùng với đó, các phòng
làm việc đều có hệ thống của sổ có thể mở ra linh hoạt để hứng ánh sáng hoặc lấy
gió khi cần thiết, ngoài ra còn có là hệ thống rèm cửa hiện đại, có thể điều chỉnh linh
hoạt để tránh gió lạnh vào mùa đông, ánh nắng vào mùa hè.
Chiếu sáng: Lao động của các CBCC phòng Nội vụ là hoạt động lao động
chủ yếu liên quan đến việc thu nhận và xử lý, chuẩn bị thông tin. Các công việc
thường được thực hiện dưới dạng đọc, viết, đánh máy, phân loại, ... Do đó cần
phải tổ chức chiếu sáng tốt cho CBCC. Trong đó, trị số độ rọi tại các nơi làm việc
của loại lao động quản lý được nêu trong bảng sau:
Bảng 2.7. Tiêu chuẩn chiếu sáng tại nơi làm việc của lao động quản lý
Loại đèn và trị số độ rọi (lux)
Loại phòng làm việc
Đèn cháy đỏ Đèn huỳnh quang
Văn phòng, phòng họp 75 200
Phòng đọc 100 200
Phòng đợi, phòng tiếp 50 200
khách
(Nguồn: Phương pháp nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phân cấp nặng
nhọc công việc, Viện Khoa học Lao động – Xã hội, 1995)
61
Hiện nay, phòng làm việc của các phòng Nội vụ thường sử dụng hai nguồn
ánh sáng, đó là: ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo. Tuy nhiên, do nguồn ánh
sáng tự nhiên thường thay đổi theo thời gian trong ngày và theo thời tiết, cho nên,
các phòng thường sử dụng ánh sáng nhân tạo (đèn điện) là chính với 02 bóng đèn
tuýp huỳnh quang loại 1,2 mét, công suất 40 (W). Các phòng làm việc tại đây kết
hợp việc bố trí bàn làm việc gần cửa sổ để tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên. Điều
này đã giúp đảm bảo chiếu sáng tốt cho công việc của các CBCC.
Tiếng ồn: Đối với công việc của CQHCNN nói chung và của CBCC các
phòng Nội vụ nói riêng, vấn đề chống tiếng ồn cần đặc biệt quan tâm, vì hoạt
động trí óc đòi hỏi phải được yên tĩnh và tập trung tư tưởng. Tiêu chuẩn tiếng ồn
cho phép đối với lao động quản lý như sau:
Bảng 2.8: Tiêu chuẩn tiếng ồn tại nơi làm việc của lao động quản lý
Loại công việc Tiếng ồn trong phòng (db)
- Công việc phải tập trung tư tưởng 40
cao
- Công việc văn phòng và các công 50
việc tương tự
(Nguồn: Phương pháp nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phân cấp nặng
nhọc công việc, Viện Khoa học Lao động – Xã hội, 1995)
Tiếng ồn là âm thanh hỗn độn làm ảnh hưởng đến công việc của CBCC,
gây ra sự thiếu tập trung và làm ảnh hưởng đến thần kinh của họ. Vì vậy, phải tìm
cách làm giảm tiếng ồn. Thực tế tại phòng làm việc của các phòng Nội vụ cho
thấy thường có nhiều tiếng ồn như tiếng CBCC nói chuyện quá lớn, cánh cửa
khép mạnh gây tiếng động, tiếng chuông điện thoại reo to, nhân viên động vào
đồ vật, đứng lên ngồi xuống. Hơn nữa, đó là tiếng máy scan, tiếng máy photocopy
hoạt động liên tục cũng gây ra những âm thanh khó chịu, làm ảnh hưởng đến sự
tập trung của các thành viên.
62
Màu sắc: Màu sắc là một yếu tố của thẩm mỹ sản xuất. Chiếu sáng và màu
sắc có tác dụng hỗ trợ cho nhau, vì mỗi màu sắc có mức độ phản chiếu ánh sáng
khác nhau. Các nhà khoa học từ lâu đã khẳng định có sự tác động không nhỏ của
màu sắc lên trạng thái tâm lý và sức khỏe của người sử dụng [25, Tr. 36]
Hiện nay nơi làm việc của các Phòng Nội vụ nhìn chung đều được sơn
màu, phối màu một cách hết sức khoa học và hợp lý. Cụ thể, nền phòng được lát
bằng gạch hoa kích thước 40x40 (cm) chống trượt màu trắng, tường và trần nhà
được sơn màu xanh da trời nhạt, điều này tạo nên một cảm giác thanh khiết, một
sự nhẹ nhàng trong tâm trí khi bước vào phòng làm việc, chính điều này là một
trong những yếu tố quan trọng tạo nêu sự thoải mái cho CBCC trong quá trình
làm việc. Ngoài ra, màu trắng của nền nhà và màu xanh của tường, trần nhà cũng
giúp tạo nên trạng thái thần kinh yên tĩnh, con người có thể tập trung tư tưởng và
làm việc lâu dài trong phòng có những màu này.
Trang bị nơi làm việc: Qua khảo sát thực thế cho thấy, hiện nay các phòng
Nội vụ đều được trang bị các phương tiện, trang thiết bị khá hiện đại, đồng bộ để
phục vụ công việc nhằm đạt được hiệu quả làm việc cao.
Thực tế cho thấy, tất cả các phòng Nội vụ đều có hệ thống máy vi tính
được kết nối mạng Internet và mạng LAN nội bộ để phục vụ như cầu trao đổi
thông tin giữa các phòng, ban, cơ quan. Bên cạnh đó, phần lớn các đơn vị (phòng
Nội vụ thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ, huyện Tiên Du) đã được trang bị
máy photocopy để phục vụ cho việc sao chụp tài liệu. Loại máy này có tính năng
sao chụp tài liệu trong thời gian rất nhanh, số bản sao nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
yêu cầu của cán bộ. Ngoài ra, nó có thể sao chụp 2 mặt tài liệu mà không cần
lật trang, có màn hình báo hỏng ở từng bộ phận và tự động chia xếp, ghim thành
tập.
Ngoài việc trang bị máy móc phục vụ cho công tác văn phòng, trong các
phòng làm việc của các phòng Nội vụ còn được trang bị nhiều loại bàn, ghế, tủ
khác nhau như: bàn ghế gỗ, bàn gỗ có dán phoóc mica, ghế ngồi có trụ xoay, tủ
63
gỗ đựng hồ sơ riêng cho từng CBCC, ... Đồng thời với việc trang bị bàn, ghế, tủ,
các phòng Nội vụ luôn trang bị sẵn sàng những dụng cụ văn phòng phẩm cần thiết
như: cạp ba giấy, các loại sổ sách, giấy, bút, mực, tẩy, thước kẻ, dao, kéo, kẹp
giấy, hồ dán, dụng cụ dập ghim, các loại phong bì khác nhau, ... Đó là những
phương tiện làm việc thường xuyên của cán bộ, nhân viên.
Nhìn chung, trang thiết bị tại các phòng Nội vụ đã được cung cấp đầy đủ
và tương đối hiện đại, đảm bảo nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện làm
việc được thuận lợi, tiết kiệm thời gian và mang lại cho cán bộ, nhân viên tâm lý
làm việc được thoải mái.
Bố trí nơi làm việc: Về cách bố trí, sắp đặt các trang thiết bị, máy móc
phục vụ hoạt động của cơ quan đã thể hiện được sự khoa học.
Các tủ, giá văn phòng được sử dụng tại nơi làm việc đã tạo điều kiện để
sắp xếp tất cả các tài liệu và các công cụ lao động một cách thuận tiện nhất cho
việc sử dụng chúng (dễ nhìn thấy và dễ lấy ra, cất vào). Đặc biệt, các tủ, giá, bàn
làm việc, bàn máy tính đều có cơ cấu, chức năng phù hợp như ngăn kéo, giá ghép,
giá treo với khả năng chứa đựng tối đa và bảo đảm nhẹ nhàng, không tốn sức lực
khi sử dụng cũng như đảm bảo sắp xếp có trật tự các tài liệu.
Cùng với đó, các phòng làm việc đã được bố trí sao cho các hoạt động ảnh
hưởng, làm phiền lẫn nhau là ít nhất. Đồng thời, việc sắp xếp nhân sự tại các
phòng làm việc cũng đảm bảo sự phù hợp trong việc trao đổi thông tin, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của CBCC.
Mặt khác, hệ thống bàn làm việc, tủ đựng tài liệu, máy in, máy
photocopy, ... đều được bố trí một cách khoa học sao cho thuận lợi nhất trong
quá trình làm việc và di chuyển của các thành viên trong phòng và các công
dân, tổ chức khi đến làm việc.
64
2.3.5. Tổ chức quản lý thời gian làm việc của công chức
Thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, đội ngũ CBCC tại đơn vị có ý thức
chấp hành đúng các quy định của pháp luật về sử dụng thời giờ làm việc, cụ thể:
Không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng, không chơi game trong
giờ làm việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc.
Nhiều CBCC cần cù làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, đối với một
số công việc quan trọng hoặc có tính cấp bách, trong trường hợp hết giờ làm việc,
CBCC vẫn sẵn sàng ở lại làm thêm giờ hoặc đi làm vào ngày thứ bảy, chủ nhật
để kịp thời hoàn thành chức trách nhiệm vụ.
Đồng thời, cơ quan đã chú ý áp dụng các biện pháp tổ chức lao động một
cách khoa học, sử dụng hợp lý thời giờ làm việc của CBCC nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, ví dụ như: thực hiện phân công lao động một cách
hợp lý, đảm bảo đúng người đúng việc, bên cạnh đó cũng chú ý sự hiệp tác lao
động, đề cao sự giúp đỡ các đồng nghiệp khi có khả năng và thời gian.
Đặc biệt, vai trò làm gương của các Trưởng phòng được đề cao. Các
Trưởng phòng luôn đảm bảo nghiêm chỉnh giờ làm việc theo quy định của Nhà
nước, đồng thời sẵn sàng làm thêm giờ khi công việc quản lý, điều hành yêu cầu.
Bên cạnh đó, phòng Nội vụ cũng có các biện pháp khuyến khích, khen thưởng
xứng đáng, kịp thời những CBCC nghiêm túc chấp hành kỷ luật lao động, làm
việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sử dụng thời giờ làm việc cao bằng hình
thức tuyên dương tại mỗi cuộc họp giao ban đầu tuần. Mặt khác, cơ quan cũng
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc,
về kỷ luật lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; không xét khen thưởng
đối với CBCC vi phạm thời gian làm việc.
Bên cạnh việc sử dụng thời làm gian việc hợp lý, lãnh đạo và nhân viên
các phòng Nội vụ đều hết sức chú trọng đến công tác quản lý thời gian (quản trị
thời gian) làm việc. Quản trị thời gian là một tiến trình hoạch định, tổ chức và
kiếm soát việc sử dụng quỹ thời gian của chính mình một cách có hiệu quả. Tục
65
ngữ Việt Nam có câu: “Thời gian là vàng”, phương Tây có câu: “Time is money”.
Cũng như mọi thứ tài sản, thời gian có thể kiểm soát có hiệu quả hoặc không được
kiểm soát gì cả. Bởi vì theo Karl Mark: “Tất cả mọi vấn đề suy ra cho cùng là
vấn đề tiết kiệm thời gian” [14, Tr. 86].
Tại các phòng Nội vụ, công tác quản trị thời gian làm việc của lãnh đạo và
nhân viên đã và đang được thực hiện tốt dựa trên hai biện pháp sau:
Tự mỗi lãnh đạo và nhân viên sắp xếp, bố trí công việc của mình sao cho
làm việc nhiều nhất, có hiệu quả cao nhất trong ngày làm việc. Việc sắp xếp, bố
trí công việc phải đáp ứng được các yêu cầu như: nâng cao khả năng hoàn thành
nhiệm vụ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc, tạo ra thời gian
rảnh cho cá nhân và sử dụng hiệu quả thời gian đó, tránh gây lãng phí thời gian.
Lên lịch làm việc cụ thể của Trưởng phòng và các phó Trưởng phòng; lịch
làm việc của các thành viên trên cơ sở lịch làm việc của cơ quan và trách nhiệm
của mỗi cá nhân. Phải đảm bảo cá loại lịch công tác (cá nhân, lãnh đạo, cơ quan,
nhân viên) tránh chồng chéo nhau.
2.3.6. Văn hóa tổ chức
Thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy chế văn hóa công sở tại CQHCNN [5], đồng thời, nhằm tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong các CQHCNN các cấp tỉnh Bắc Ninh theo Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ [1], thông báo Kết
luận số số 361-TB/TU ngày 23/9/2016 của Thường trực Tỉnh ủy, ngày
27/9/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-
UBND để triển khai trong toàn tỉnh, nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét,
nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của các cấp chính quyền tỉnh Bắc Ninh
đối với nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, bảo đảm sự nghiêm minh trong
thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân [2].
Trên tinh thần đó, các phòng Nội vụ cũng đã thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của trung ương và địa phương về quy chế văn hóa công sở tại CQHCNN.
66
Theo đó, CBCC các phòng Nội vụ luôn thực hiện tốt quy định về trang phục, đeo
thẻ công chức, CBCC có trang phục gọn gàng, lịch sự phù hợp với đặc thù của
từng môi trường làm việc cụ thể, chấp hành quy định khi thực hiện công vụ, có
thái độ nhiệt tình và ý thức cao trong công việc.
Văn hóa tổ chức là yếu tố đặc biệt, giúp phân biệt các tổ chức với nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa tổ chức, trong suốt những năm qua,
lãnh đạo và nhân viên các phòng Nội vụ đã không ngừng tu dưỡng đạo đức, rèn
luyện kỹ năng làm việc, giao tiếp, thực hiện và duy trì các nguyên tắc, quy định,
giá trị được xem là chuẩn mực, là tốt đẹp, qua đó vun đắp và góp phần hình thành
nên văn hóa tổ chức đặc trưng của các phòng Nội vụ từ thế hệ lãnh đạo này qua
thế hệ lãnh đạo khác.
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy, văn hóa tổ chức tại các phòng Nội
vụ luôn có những đặc trưng do sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến
các yếu tố chính sau đây:
- Phong cách lãnh đạo của Trưởng phòng;
- Yếu tố thuộc về con người như: cơ cấu giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân;
- Quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;
Mặc dù có các đặc trưng, song có thể thấy văn hóa tổ chức tại các phòng
Nội vụ đều chứa đựng và mang trong mình các giá trị chính sau đây:
Quan hệ nhân sự tích cực và mức độ đồng thuận cao: Theo đó, quan hệ
giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa các lãnh đạo hay giữa các nhân viên với nhau
luôn lấy sự thực thi công vụ làm trung tâm, tất cả đều dẹp bỏ cái tôi cá nhân trong
quá trình làm việc với mục tiêu, mục đích hàng đầu là hoàn thành xuất sắc chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, cá nhân.
Mức độ cam kết cao: Các thành viên luôn thực thi công vụ với tinh thần
trách nhiệm và tự giác cao nhất, mọi người đều nhận thức rõ chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của vị trí công việc mà mình đảm nhận do đó họ luôn biết
67
phải làm gì và được làm gì, các công việc luôn được hoàn thành trước thời hạn
với chất lượng cao.
Phong cách làm việc bài bản, chuyên nghiệp: Cơ quan, đơn vị luôn có
những quy định rõ ràng về các tiêu chuẩn thực thi và cách thức đánh giá kết quả
thực thi thông qua các tiêu chí đánh giá CBCC hằng năm. Do đó, mọi thành viên
đều biết mình cần làm gì và sẽ được đánh giá như thế nào, những đóng góp và
công trạng sẽ được ghi nhận và tôn vinh ra sao.
Tinh thần dân chủ: Đây được xem là một trong những nét sáng trong
văn hóa tổ chức của các phòng Nội vụ theo đó: quyền lực trong cơ quan được
chia sẻ một cách hợp lý giữa Trưởng phòng và các phó Trưởng phòng, mỗi
người sẽ có những quyền riêng, quản lý các mảng công việc riêng. Đồng thời
với đó, mọi thành viên trong cơ quan đều được tạo điều kiện để phát huy tính
sáng tạo trong thực thi công vụ thông qua cơ chế phát huy sáng kiến như thảo
luận, góp ý, đề xuất ý tưởng tại các cuộc họp giao ban hàng tuần và trong các
báo cáo tuần, tháng, quý và năm.
Trên cơ sở các giá trị văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển, bầu
không khí trong tổ chức cũng luôn tích cực, tinh thần đồng nghiệp, đồng đội luôn
được phát huy. CBCC sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp của mình trong công
việc và cuộc sống khi cần thiết. Những mẫu thuẫn trong nội bộ cơ quan luôn được
giảm xuống mức thấp nhất, không có tình trạng chia bè kéo cánh trong cơ quan.
Các vấn đề thuộc về cơ quan, đơn vị luôn được thảo luận một cách công khai,
trên cơ sở dân chủ, bình đẳng và mang tính xây dựng. Nhờ vậy, trạng thái tâm lý
của các thành viên luôn là tốt nhất, không khí tích cực luôn bao trùm tổ chức,
hiệu lực và hiệu quả công việc luôn được đảm bảo.
Tuy nhiên, thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, nội dung quy chế công sở
còn chung chung, các hình thức tuyên truyền chưa phong phú. Ngoài ra, việc chấp
hành quy chế công sở vẫn còn một số hạn chế nhất định như: vẫn còn hiện tượng
68
CBCC hút thuốc lá trong phòng làm việc, việc bớt xén thời gian làm việc, một bộ
phận CBCC có thái độ ứng xử chưa tốt với công dân trong quá trình làm việc.
2.4. Đánh giá về công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
Để có tính khách quan trọng đánh giá công tác TCLĐKH cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi (được thể
hiện ở phụ lục số 02) đối với công chức các phòng Nội vụ. Tổng số phiếu phát ra
là 41 phiếu. Số phiếu thu về là 36 phiếu. Số phiếu hợp lệ là 36 phiếu. Kết quả
khảo sát được tổng hợp tai phụ lục số 03 (xem thêm phụ lục số 03).
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc
các phòng Nội vụ và qua tổng hợp, đánh giá kết quả phiếu điều tra khảo sát đối
với CBCC thuộc các phòng Nội vụ về tính hợp lý của công tác TCLĐKH tại các
đơn vị, có thể đưa ra những nhận xét như sau:
2.4.1. Những ưu điểm đã đạt được
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các phòng Nội vụ về cơ bản
đã ổn định và đi vào chiều sâu. Các CBCC đã được phân công công việc một cách
rõ ràng, chính thức và cụ thể. Điều này cũng được thể hiện qua kết quả điều tra,
theo đó, 100% số CBCC được hỏi đều khẳng định: “Lĩnh vực phụ trách, nhiệm vụ,
quyền hạn của họ được quy định rõ ràng bằng văn bản”. Đây chính là cơ sở để
đảm bảo cho sự phân công lao động và hiệp tác lao động trong quá trình hoạt động
của phòng trong suốt thời gian qua luôn diễn ra một cách hợp lý, khoa học, luôn
có sự phân công lao động công việc đúng người đúng việc, công việc được giao
phù hợp với trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm của mỗi cá nhân.
Bên cạnh đó, việc tổ chức nơi làm việc tại các phòng Nội vụ cũng cần được
đánh giá cao ở tính khoa học và thực tiễn. Trước tiên, điều đó thể hiện ở cách bố
trí, sắp xếp các phòng làm việc một cách liền mạch gần nhau tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình trao đổi công việc giữa các thành viên trong cơ quan, hay như
việc đảm bảo các yếu tố về nhiệt độ phòng làm việc, màu sắc, ánh sáng, bầu
không khí nơi làm việc một cách hài hòa, cởi mở, thân thiện, … cũng là một trong
69
những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động lao động của các thành viên trong
phòng diễn ra một cách hiệu quả nhất, nhanh chóng và thuận lợi nhất. Những ưu
điểm trên, một lần nữa được khẳng định qua kết quả điều tra thực tế. Theo kết
quả khảo sát, 69,4% số CBCC được hỏi cho biết họ cảm thấy chỗ làm việc của
mình được tổ chức, sắp xếp thoải mái, hợp lý và khoa học; 100% khẳng định yếu
tố chiếu sáng luôn đảm bảo tốt cho quá trình làm việc; việc đảm bảo môi trường
âm thanh thuận lợi cho công việc cũng luôn được duy trì cao, theo đó, chỉ có
13,9% số người được hỏi cho rằng công việc, hiệu suất lao động của họ bị ảnh
hưởng bởi tiếng ồn tại nơi làm việc.
Mặt khác, các phòng Nội vụ cũng luôn được trang bị các loại máy móc
hiện đại như máy in, máy photocopy, máy điện thoại, máy tính, hệ thống Wifi,
… Kết quả điều tra cho thấy, 61,1% số CBCC được hỏi khẳng định họ luôn có
đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc của mình, nhờ đó giúp
cho quá trình làm việc của các thành viên trong phòng diễn ra một cách nhanh
chóng, thuận tiện và hiệu quả hơn, giảm bớt tiêu hao thời gian và sức lực ch o
người lao động.
Đồng thời, lãnh đạo các phòng Nội vụ đã luôn quan tâm đến việc xây dựng
cho cơ quan mình những giá trị văn hóa tổ chức tốt đẹp, qua đó dần hình thành
nên văn hóa tổ chức đặc trưng của phòng Nội vụ so với các phòng ban chuyên
môn khác. Bầu không khí tổ chức tích cực, thân thiện là yếu tố nổi bật trong văn
hóa tổ chức của các phòng Nội vụ theo kết quả khảo sát với 91,7% câu trả lời có.
Chính vì vậy, đa số CBCC được hỏi (77,8%) cho biết rằng yếu tố văn hóa tổ chức
tích cực đã tác động tốt đến hiệu quả công việc của họ. Chính những giá trị văn
hóa tổ chức đó đã, đang và sẽ là những giá trị góp phần dẫn dắt, định hướng cho
các thành viên của các phòng Nội vụ thực hiện tốt các công việc thuộc trách
nhiệm của mình, và qua đó góp phần vào việc hoàn thành xuất sắc chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan mình.
70
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và các vấn đề đặt ra
Bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên, qua quá trình tìm hiểu thực tế, tác
giả nhận thấy công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ vẫn còn
tồn tại một số hạn chế nhất định, trong đó đặt ra các vấn đề sau:
2.4.2.1. Về việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc
Qua tìm hiểu thực tế tại các phòng Nội vụ cho thấy, nhìn chung việc xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc – chức vụ trong bộ
máy Nhà nước tại đây được tiến hành chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các thành
viên, mà trách nhiệm trực tiếp là Trưởng phòng. Dựa trên các quy đinh về chức
năng, nhiệm vụ mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho phòng Nội vụ,
Trưởng phòng sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và kinh nghiệm các nhân
để xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc. Chính vì
vậy, việc xác định này vẫn tồn tại những hạn chế nhất định.
Trước hết, các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc chỉ
được nêu chung chung, chưa có quy định cụ thể, chi tiết. Do đó, khó có thể xác
định được trách nhiệm cá nhân của các vị trí công việc khi xảy ra sai sót trong
quá trình hoạt động. Kết quả điều tra thực tế cũng phản ảnh điều này, theo đó,
50% số người được hỏi cho biết hiệu quả công việc của họ bị ảnh hưởng do thiếu
sự xác định chính xác phạm vi công việc của từng người. Điều này dẫn đến thực
tế, 22,2% CBCC được điều tra khẳng định hiệu quả công việc của họ bị ảnh hưởng
tiêu cực do sự trây ì không làm việc của đồng nghiệp.
Bên cạnh đó, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công việc
được xác định chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của Trưởng phòng, do đó mang nặng
tính kinh nghiệm và thiếu căn cứ khoa học. Để đạt được tính khoa học trong quản
lý, đòi hỏi việc xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí công
việc phải được tiến hành ngay trong quá trình thiết kế tổ chức. Tuy nhiên, thực tế
tại các phòng Nội vụ lại không phải như vậy. Trưởng phòng dựa trên kinh nghiệm
của bản thân để xác định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trí, từ đó
71
xây dựng nên quy chế hoạt động của đơn vị. Cho nên, quy chế hoạt động của các
phòng Nội vụ vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý và khả thi.
2.4.2.2.Về định mức lao động
Qua tìm hiểu thực tế tại các phòng Nội vụ, tác giả nhận thấy, định mức lao
động tại đây còn tồn tại các điểm bất cập sau:
Thứ nhất, thiếu đội ngũ các chuyên gia về định mức lao động. Có thể thấy,
đây là những bất cập chung đối với CQHCNN.
Thứ hai, thiếu áp dụng các phương pháp khoa học trong công tác định mức
lao động. Bởi lẽ, việc định mức lao động tại các phòng Nội vụ chủ yếu được tiến
hành dựa trên kinh nghiệm của các thành viên nói chung và Trưởng phòng nói
riêng, nên công tác đinh mức vẫn chủ yếu sử dụng các mức theo kinh nghiệm.
Chính vì vậy, 27,8% CBCC được điều tra cho biết họ phải làm những công việc
không thuộc nhiệm vụ của mình do thiếu người làm việc và 17,8% cho rằng sự
phân chia công việc vẫn chưa cân đối, hợp lý.
Việc thiếu đội ngũ chuyên gia về định mức lao động và chưa áp dụng
phương pháp định mức khoa học đã khiến hạn chế đi phần nào khả năng sáng
tạo, sức lao động tiềm tàng của người lao động, từ đó dẫn đến những bất cập
trong việc đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao
động của đơn vị.
Mặc dù hoạt động quản lý Nhà nước là một hoạt động lao động đặc biệt rất
khó để định mức, tuy nhiên, nếu có thể áp dụng các kỹ thuật và phương pháp định
mức dựa trên các căn cứ khoa học, lợi ích đem lại cho cơ quan sẽ là rất to lớn, mà
trước hết là sẽ đưa ra được số biên chế phù hợp với thực tế công việc của cơ quan.
2.4.2.3. Về phân công và hiệp tác lao động
Từ thực tế tìm hiểu công tác TCLĐKH cho công chức các phòng Nội vụ
cho thấy, mặc dù về cơ bản việc phân công lao động tại các phòng Nội vụ đã
diễn ra một cách khoa học trên cơ sở đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn.
Tuy nhiên vẫn còn đó một số chuyên viên mà trình độ chuyên môn được đào
tạo so với chức năng, nhiệm vụ, quyền được được giao phó chưa có sự phù
72
hợp, ví dụ như có chuyên viên chuyên ngành sư phạm văn học được giao phụ
trách mảng văn thư – lưu trữ, có chuyên viên chuyên môn là kĩ sư xây dựng
được giao nhiệm vụ quản lý về công tác tôn giáo và công tác đoàn hội... Điều
này đã phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của CBCC nói riêng, và
hoạt động của các phòng nói chung.
Cùng với phân công lao đông, việc hiệp tác lao động giữa các thành viên
trong phòng cũng vẫn còn mang tính hình thức, cụ thể, qua điều tra cho thấy,
38,9% CBCC được hỏi khẳng định thời gian làm việc của họ bị lãng phí do phải
tham dự các cuộc họp cơ quan mà họ cho là không cần thiết. Mặc dù các hình
thức hiệp tác đã được quy định rõ ràng, xong việc thực hiện vẫn còn nặng tính
đối phó, các cuộc họp giao ban hằng tuần, tháng, quý và năm vẫn chưa thực sự đi
vào chiều sâu, chưa phát huy hết ý nghĩa.
2.4.2.4. Về tổ chức nơi làm việc
Tổ chức nơi làm việc hiện này tại các phòng Nội vụ cho thấy một vài điểm
bất cập chính sau đây:
Do phòng làm việc của các phòng Nội vụ được thiết kế theo mô hình văn
phòng khép kín, nên việc kiểm soát của Trưởng phòng đối với các thành viên
trong quá trình làm việc sẽ có những khó khăn nhất định.
Mặt khác, do các trang thiết bị phục vụ công việc ngày càng nhiều, trong
khi diện tích các phòng làm việc không thay đổi, điều này đòi hỏi sắp xếp, tổ chức
và bố trí nơi làm việc cần phải khoa học hơn nữa để đảm bảo diện tích làm việc
tối đa cho CBCC. Tuy nhiên, ảnh hưởng của hạn chế này là tương đối nhỏ, bởi
lẽ, chỉ có 8.3% CBB được điều tra cho rằng công việc của họ bị ảnh hưởng tiêu
cực do không gian làm việc chật chội.
Cuối cùng, trang bị nơi làm việc tại các phòng Nội vụ vẫn chưa hoàn thiện
để đáp ứng nhu cầu công việc. Cụ thể, công việc của phòng Nội vụ đòi hỏi thường
xuyên phải in, sao chép các giấy tờ, tài liệu, tuy nhiên hiện nay, vẫn còn những
phòng Nội vụ (Thuận Thành, Yên Phong,) chưa được trang bị máy photocopy.
Điều này đã và đang gây ra những khó khăn trong quá trình thực hiện công việc
của CBCC tại đây. Bởi lẽ mỗi khi có nhu cầu in, sao tài liệu, giấy tờ với số lượng
73
lớn, các CBCC ở đây thường phải đi sang phòng chuyên môn khác in nhờ. Điều
này gây ra sự lãng phí thời gian và công sức của CBCC.
2.4.2.5. Về văn hóa tổ chức
Vấn đề đặt ra đối với các phòng Nội vụ trong việc xây dựng văn hóa của
cơ quan, đơn vị đó chính là sự khác biệt khá lớn về tuổi giữa các thành viên. Hầu
hết các phòng Nội vụ hiện nay đều có các thành viên ở nhóm tuổi ngoài 50 và các
thành viên ở nhóm tuổi 20 đến 30. Chính sự chênh lệch khá lớn về độ tuổi sẽ dẫn
đến sự khác biệt trong nhận thức, quan điểm, tâm sinh lý của các thành viên. Kết
quả điều tra cho thấy, có tới 44,4% số người được hỏi cho rằng có tình trạng mâu
thuẫn giữa các thành viên trong cùng cơ quan, đơn vị.
Áp lực đặt ra cho Trưởng phòng nói riêng đó chính là phải thực hiện bố trí
nhân sự, phân công công việc sao cho hợp lý để tạo nên được sự đồng thuận cao
nhất trong việc hiệp tác lao động giữa các thành viên, hướng tới hoàn thiện tốt
nhiệm vụ của đơn vị. Để làm được điều đó, đòi hỏi lãnh đạo các phòng phải đặc
biệt chú ý đến vấn đề tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng gia đình của các thành
viên khi thực hiện phân công công việc.
Ngoài ra, trong bối cảnh xã hội ngày càng dân chủ hóa, đòi hỏi lãnh đạo
các phòng phải duy trì và phát huy được tinh thần dần chủ, tập thể, đảm bảo
tính công khai, minh bạch trên cơ sở quy định của pháp luật trong hoạt động
của phòng, có như vậy mới tạo nên được bầu không khí tổ chức đồng thuận,
tích cực cao nhất.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ sở dĩ vẫn còn những hạn
chế, bất cập xuất phát từ có nguyên nhân sau đây:
Nhận thức của CBCC về ý nghĩa của TCLĐKH còn chưa đầy đủ
Trong mọi tổ chức, mọi hoạt động nói chung, vai trò quyết định của con
người đến hiệu quả, kết quả cuối cùng là điều đã được khẳng đinh. Đối với công
tác TCLĐKH trong CQHCNN cũng vậy, nhận thức của người CBCC về ý nghĩa,
vai trò của TCLĐKH sẽ là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của công tác
74
này đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CQHCNN. Tuy nhiên, một bộ
phận không nhỏ CBCC thuộc các phòng Nội vụ vẫn chưa nhận thức được đầy đủ
tầm quan trọng của TCLĐKH. Không ít CBCC còn chưa biết hoặc nhận thức rất
mơ hồ về TCLĐKH. Họ không quan tâm hoặc không biết về TCLĐKH, về các nội
dung, biểu hiện và ý nghĩa của TCLĐKH. Do đó, dẫn đến thực trạng, CBCC vẫn
làm việc theo kinh nghiệm, cảm tính, chưa đề cao yếu tố khoa học, hợp lý trong
các hoạt động của mình, chính vì vậy, dẫn đến hiệu quả lao động của CBCC vẫn
còn thấp, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước chưa được đảm bảo.
Năng lực của một bộ phận CBCC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
TCLĐKH
Năng lực của CBCC là vấn đề hết sức quan trọng để đảm bảo hiệu quả của
TCLĐKH. Bởi lẽ, các nội dung của TCLĐKH là rất rõ ràng, ý nghĩa của
TCLĐKH là rất to lớn, tuy nhiên, nếu như năng lực của CBCC không được đảm
bảo, không đáp ứng được yêu cầu của TCLĐKH, hiệu quả của công tác này chắc
chắn sẽ bị giảm sút. Hiện nay, tại các phòng Nội vụ, năng lực của các CBCC về
cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của TCLĐKH. Tuy nhiên, để khắc phục những
hạn chế, nâng cao hiệu quả của công tác TCLĐKH tại các đơn vị này, chắc chắn
cần phải tiếp tục nâng cao năng lực của các CBCC. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn chế trong công
tác TCLĐKH tại các phòng Nội vụ, có thể đưa ra đây các nguyên nhân như:
Đặc điểm của bản thân nền hành chính Nhà nước
Các đặc điểm của các CQHCNN như đã phân tích ở chương 1 cũng là
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác TCLĐKH nói chung và hiệu
quả của công tác này nói riêng. Ví dụ như đặc điểm của lao động trong các
CQHCNN là lao động quản lý mang tính đa dạng, phức tạp, sáng tạo cao và có
tính liên kết với nhau chặt chẽ, nên sẽ gây khó khăn cho khi tiến hành PCLĐ bởi
lẽ sẽ rất khó để phân chia chi tiết, cụ thể các công việc ra cho các cá nhân khác
nhau thực hiện, tuy nhiên đây là sẽ điểm thuận lợi cho các CBCC trong quá trình
75
thực hiện sự HTLĐ với nhau. Hay như việc áp dụng mô hình thiết kế nơi làm việc
với mô hình văn phòng “mở” vào các CQHCNN cũng là điều khó khăn và cần có
thời gian.
Công tác định mức lao động trong phòng Nội vụ chưa được chú trọng
Có thể thấy, định mức lao động là yếu tố cơ bản để phân công lao động
nói riêng và TCLĐKH nói chung. Tuy nhiên hiện nay trong các CQHCNN, công
tác định mức lao động vẫn chưa được chú trọng hoặc nếu có, vẫn chủ yếu được
tiến hành dựa trên kinh nghiệm của người đứng đầu để phân tích công việc, phân
công công việc đến các CBCC. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc định mức lao
động còn chung chung, thiếu khách quan, khoa học, dẫn đến tình trạng phân chia
công việc không đồng đều, không phù hợp với trình độ, năng lực của các CBCC
được phân công đảm nhiệm. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải áp dụng các biện
pháp định mức lao động khoa học, phù hợp trong các CQHCNN nói chung và tại
các phòng Nội vụ nói riêng.
Nguồn lực tài chính dành cho các phòng Nội vụ còn hạn chế
Nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính nói riêng là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định đến toàn bộ hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào.
Đối với các CQHCNN nói chung và các phòng Nội vụ nói riêng, nguồn lực tài
chính phụ thuộc vào các quy định chặt chẽ của pháp luật, bất kì một sự tăng, giảm,
phát sinh nào trong kinh phí hoạt động đều phải tuân thủ theo sự quy định của
pháp luật. Việc các phòng Nội vụ được Nhà nước cung cấp nguồn kinh phí hoạt
động phù hợp sẽ là cơ sở để các cơ quan này tăng cường trang bị các trang thiết
bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của cơ quan nói chung và tăng cường cho công
tác TCLĐKH nói riêng.
Yếu tố khoa học – công nghệ trong các phòng Nội vụ chưa được phát huy
Khoa học và công nghệ được xem là yếu tố quan trọng của hoạt động
TCLĐKH. Đó chính là một trong các yếu tố để phân biệt sự khác nhau giữa tổ
chức lao động và TCLĐKH. Sự phát triển của khoa học – công nghệ chính là yếu
tố động lực thúc đẩy hiệu quả của công tác TCLĐKH. Một khi khoa học – công
76
nghệ phát triển và được áp dụng vào công tác TCLĐKH trong các CQHCNN thì
rõ ràng hiệu quả của công tác này sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế tại các
phòng Nội vụ cho thấy, do đặc điểm của nền hành chính Nhà nước, việc áp dụng
các yếu tố khoa học – công nghệ vào hoạt động của các phòng Nội vụ vẫn hết sức
ì ạch, chậm chạp, dẫn đến những hạn chế trong công tác TCLĐKH tại các đơn vị
này. Yêu cầu đặt ra đó là đẩy mạnh việc áp dụng những thành tựu của khoa học
– công nghệ, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến vào thực tiễn TCLĐKH tại
các phòng Nội vụ.
77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Như vậy, qua phân tích và thực tế khảo sát tại các phòng Nôi vụ có thể thấy,
công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng đã phần nào đáp ứng được các
yêu cầu của công tác này. Theo đó, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các vị trí công việc đã được tiến hành một cách nghiêm túc, đã xây dựng được
quy chế làm việc và bản phân công công việc cho các thành viên của tổ chức. Đồng
thời, việc phân công và hiệp tác lao động đã tiến hành trên cơ sở có tính toán đến
trình độ, năng lực, đặc điểm tính cách của từng người lao động. Văn hóa tổ chức
và bầu không khí tại cơ quan cũng là một yếu tố được người đứng đầu và các thành
viên đặc biệt quan tâm, vun đắp xây dựng, ... Điều này đã góp phần quan trọng
trong việc giúp phòng Nội vụ luôn luôn hoạt động tốt, hoàn thành tốt chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn mà UBND cùng cấp giao phó.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác TCLĐKH tại các phòng Nội vụ vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong công tác định mức lao động, phân
công lao động. Điều này đã gây ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả hoạt động của
CBCC nói chung và của các phòng Nội vụ nói riêng. Chính vì vậy, việc đề
xuất, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác TCLĐKH tại
phòng Nội vụ là một điều hết sức cần thiết, quan trọng nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động của phòng Nội vụ nói riêng và của các CQHCNN nói
chung. Và đây cũng chính là nội dung của chương tiếp theo, chương 3: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh”
78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC CHO CÔNG CHỨC THUỘC CÁC PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH BẮC NINH
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về TCLĐKH trong CQHCNN nói
chung và thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ
nói riêng, với mong muốn góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả TCLĐKH cho
công chức tại đây, tác giả xin đưa ra một số giải pháp sau:
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp 3.1.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ - CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Quy định về
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức [3]; Thông tư số 05/2013/TT-BNV
ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-
CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức [8];
Quyết định số 545/2014/QĐ-UBND, ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Bắc Ninh [7].
Các nghị định, thông tư, quyết định trên của các cơ quan trung ương và của
tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra một hành lang pháp lý quan trọng để các phòng Nội vụ
có thể xây dựng, hoàn thiện quy chế hoạt động cũng như xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị mình. Đây
chính là cơ sở vững chắc để các phòng Nội vụ đẩy mạnh TCLĐKH cho công
chức thuộc đơn vị mình.
79
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
Bên cạnh các căn cứ pháp lý, việc đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác
TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ cũng căn cứ dựa trên thực tế
công tác TCLĐKH tại các đơn vị này thời gian qua. Theo đó:
- Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc –
chức vụ trong bộ máy Nhà nước tại các phòng Nội vụ vẫn mang tính hình thích,
chưa có tính linh hoạt;
- Công tác định mức lao động tại các đơn vị này chưa được chú trọng, việc
phân công công việc cho các CBCC chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của Trưởng
phòng và kinh nghiệm trước đó của cá nhân người được phân công. Hình thức hiệp
tác lao động tuy rất đa dạng song việc thực hiện vẫn còn hình thức;
- Việc xây dụng văn hóa công sở trong thời kì mới đã và đang đặt ra rất
nhiều áp lực cho các phòng Nôi vụ, mà trước hết đó là yêu cầu: giảm tối đa tình
trạng mâu thuẫn giữa các thành viên; xây dựng bầu không khí tổ chức tích cực;
xây dựng hình ảnh người CBCC hiện đại, thân thiện;
- Bên cạnh đó, trước áp lực đổi mới, hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước,
các phòng Nội vụ cũng đứng trước rất nhiều thách thức như: yêu cầu nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC; hiện đại hóa trang thiết bị phòng làm
việc; tạo động lực làm việc cho các CBCC.
Chính vì vậy, việc đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh,
hoàn thiện công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ là điều hết
sức khách quan và cần thiết.
80
3.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học của công tác tổ chức lao động
Trong mọi trường hợp, việc tổ chức chức lao động một cách khoa học trong
các phòng Nội vụ luôn luôn được đặt ra như một nhu cầu thực tế vì nó sẽ làm cho
công việc được giải quyết nhanh chóng và chính xác.
Tổ chức lao động không khoa học còn là nguyên nhân của tình trạng lãng
phí nhân lực và vật lực của cơ quan, tổ chức, làm biên chế hành chính tăng lên.
Vì vậy, một định hướng quan trọng của TCLĐKH là phải góp phần tạo ra được
những cách thức điều hành công việc, phân công – hiệp tác lao động khoa học
trong cơ quan. Tính khoa học trong công tác tổ chức lao động thể hiện trước hết
ở chỗ mọi quyết định trong quá trình đó đều phải có căn cứ khoa học, có cơ sở
thực tế, được tính toán một cách cẩn thận, chu đáo, toàn diện, khắc phục cách
điều hành tùy tiện, thiếu căn cứ khoa học còn tương đối phổ biến trong
CQHCNN hiện nay.
Tính khoa học trong công tác tổ chức lao động tại CQHCNN nói chung và
các phòng Nội vụ nói riêng cũng đòi hỏi phải phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan, các đơn vị trong một cơ quan và giữa các cá nhân trong phòng. Cần phải
thực hiện nghiên cứu khắc phục tình trạng phân cấp thẩm quyền hiện nay.
3.2.2. Tạo được sự điều hành thuận lợi, đơn giản và phù hợp
Đặc điểm của nền hành chính quan liêu là thiếu các phương thức điều hành
linh hoạt đồng thời với thủ tục quản lý, điều hành phức tạp. Qua các bước khác
nhau, nhiều khi chồng chéo, phiền hà làm cho công việc bị chậm trễ, thậm chí
không mang lại kết quả đề ra ban đầu. Để TCLĐKH, rõ ràng phương thức quản
lý, điều hành cũ là không thích hợp, cần được đổi mới.
Việc đổi mới kỹ thuật điều hành hiện nay phải tạo ra được những phương
thức điều hành đơn giản và thuận lợi, phải nâng cao tính thiết thực của quá trình
81
điều hành. Đồng thời, đối với mỗi loại công việc khác nhau, cần áp dụng những
cách thức điều hành sao cho phù hợp với thực tế.
Bên cạnh đó, các quy trình, thủ tục như đánh giá CBCC, thủ tục thực hiện
phân công lao động, hiệp tác lao động, ... cũng đòi hỏi phải được đổi mới theo
hướng nói trên để tránh những phiền hà và chồng chéo không cần thiết. Thực tế
cho thấy, nhiều khi vì thủ tục phiền hà dẫn đến việc đánh giá không kịp thời, sự
phân công và hiệp tác công việc bị chồng chéo hoặc mâu thuẫn nên một công việc
đạt kết quả tốt không được phát huy, trong khi đó những hạn chế thiếu sót không
được khắc phục.
3.2.3. Góp phần giảm nhẹ cường độ lao động và nâng cao năng suất lao động
quản lý, giúp giảm biên chế hành chính
Nhiều trường hợp các nhà quản lý phải sử dụng một cường độ lao động
trong đó có lao động trí óc rất lớn để hoàn thành công việc. Do đặc điểm này,
TCLĐKH cần phải giúp giảm nhẹ được cường độ lao động cho các nhà quản lý
mà hiệu quả công việc vẫn không ngừng được nâng cao.
Theo định hướng này, tất nhiên phải có nhiều biện pháp cần thiết. Ví dụ
như, hoàn thiện trang bị nơi làm việc, mà cụ thể là tăng cường các hệ thống hỗ
trợ xử lý thông tin, xây dựng văn hóa và bầu không khí tổ chức thân thiện, tích
cực, ... Khi đã có những biện pháp kỹ thuật hỗ trợ tích cực để hoạt động của cơ
quan đạt hiệu quả cao nhất, không nhất thiết bao giờ cũng đòi hỏi tăng biên chế.
Thậm chí, khi cường độ lao động được giảm bớt, các cơ quan còn có thể thực
hiện tốt việc tinh giảm biên chế.
3.2.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật, kết hợp hiện đại với truyền thống trong tổ
chức lao động khoa học
Trong điều kiện mà khoa học kỹ thuật đang phát triển rất mạnh mẽ như
hiện nay, TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ không thể không áp
dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại. Ví dụ, để ban hành những quyết
định hành chính chính xác, không chồng chéo, các nhà lãnh đạo, quản lý cần
82
phải nghiên cứu và áp dụng một số lý thuyết hiện đại như lý thuyết hệ thống, lý
thuyết chức năng, ... Đồng thời, họ cũng cần có một hệ thống kỹ thuật để hỗ trợ
cho việc xử lý thông tin được nhanh chóng và chính xác. Hệ thống này càng
hiện đại bao nhiêu hiệu quả của việc xử lý thông tin phục vụ cho hoạt động quản
lý càng cao bấy nhiêu.
Tuy nhiên, khi áp dụng các lý thuyết, công nghệ - kỹ thuật hiện đại vào
TCLĐKH trong điều kiện nước ta, phải chú ý đến những đặc điểm của truyền
thống văn hóa dân tộc. Ví dụ, để áp dụng có hiệu quả một biện pháp kiểm tra,
đánh giá CBCC đồng thời với các công cụ kỹ thuật hiện đại thích hợp, cần thiết
phải tính đến sự ủng hộ về mặt nhận thức của bản thân CBCC, của người dân và
của dư luận. Nếu không được sự ủng hộ của CBCC, của cộng đồng xã hội rõ ràng
tác dụng của hoạt động thường rất khó được nâng cao, cho dù hoạt động đó có
thể được đầu tư nhiều công sức.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về tầm quan trọng của tổ chức lao động khoa học trong bối cảnh hiện nay
Cải cách hành chính Nhà nước đã và đang đặt ra nhiều nhiệm vụ cấp bách
mà mục tiêu chung là hướng tới việc đảm bảo cho các CQHCNN đủ năng lực để
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Trong quá trình đó, TCLĐKH có một vai trò
hết sức quan trọng, được thể hiện dưới một số phương diện chủ yếu sau đây:
Trước hết, xét về mặt kinh tế, TCLĐKH là điều kiện quan trọng để nâng
cao năng suất lao động quản lý, góp phần làm giảm những chi phí không cần thiết
trong quá trình vận hành các công việc hằng ngày của CQHCNN. Hiểu rõ các nội
dung của TCLĐKH và vận dụng thích hợp vào các điều kiện cụ thể của các cơ
quan, công sở sẽ cho phép các nhà lãnh đạo, quản lý tận dụng được các cơ sở vật
chất hiện có trong tay, rút ngắn được thời gian giải quyết công việc. Chính vì vậy,
TCLĐKH sẽ góp phần mang lại những lợi ích kinh tế thiết thực. Ngoài ra, đây
83
cũng là một trong những điều kiện để giảm bớt biên chế hành chính trong các cơ
quan hiện nay của chúng ta.
Thứ hai, về phương diện xã hội, TCLĐKH sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ
tốt, gắn bó giữa các thành viên trong nội bộ một cơ quan Nhà nước nói riêng, giữa
các CQHCNN với nhau và giữa CQHCNN với người dân, tổ chức nói chung do
cách làm việc thiết thực, khoa học hơn. Từ đó, sẽ làm tăng lòng tin của người dân
đối với hoạt động của các CQHCNN.
Ngoài ra, TCLĐKH sẽ tạo điều kiện để các CQHCNN tiếp thu những kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trong hoạt động này, tiếp tục phát huy những bài
học tốt của cha ông trong quá khứ, làm cho hoạt động quản lý Nhà nước tăng
cường được vai trò xã hội to lớn của mình.
Thứ ba, về phương diện chính trị, TCLĐKH là một biện pháp tích cực nhằm
góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách nền
hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Áp dụng một cách thích hợp các nội dung của TCLĐKH trong điều kiện hiện nay
của nước ta là con đường cần thiết để nhanh chóng đưa các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy, TCLĐKH là công tác
có ý nghĩa chính trị quan trọng trong bối cảnh hiện này.
Thứ tư, xét trong nội bộ bộ máy quản lý Nhà nước, do tính chất của nó,
TCLĐKH sẽ góp phần giúp cho các cơ quan có thể quản lý được công việc thuận
lợi hơn, kiểm tra được kịp thời việc thực hiện các quyết định quản lý đã ban hành,
phân công – hiệp tác lao động hợp lý, xây dựng được văn hóa tổ chức phù hợp,
... Nhờ có TCLĐKH, các cấp sẽ có điều kiện thu thập đầy đủ các thông tin trong
quá trình quản lý, điều hành của mình. Từ đó, có thể phát hiện được những sai
lầm trong quá trình quản lý của chính các nhà lãnh đạo và đưa ra những biện pháp
khắc phục có hiệu quả.
84
Bối cảnh của TCLĐKH trong các CQHCNN nói chung và tại các phòng
Nội vụ nói riêng hiện nay:
Trước hết, có thể nhận định rằng việc tổ chức lao động được áp dụng ở
nước ta từ trước đến nay đã được hình thành và gắn liền với những đặc điểm của
truyền thống văn hóa Việt Nam. Nhiều mô thức tổ chức lao động được hình thành
trong lịch sử hàng trăm, thậm chí hàng ngàn năm trước đây, cho đến nay vẫn còn
ảnh hưởng đậm nét trong hoạt động hằng ngày của các cơ quan Nhà nước và
nhiều trường hợp được thừa nhận một cách mặc nhiên.
Thứ hai, yêu cầu TCLĐKH hiện nay được đặt ra trong điều kiện đổi mới
kinh tế và hợp nhất kinh tế ở nước ta diễn ra trong thời gian qua đã đạt được
những thắng lợi nhất định. Trong quá trình hội nhập với thế giới bên ngoài, chúng
ta dần dần tiếp thu được một số kinh nghiệm của các nước tiên tiến hơn trên nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kỹ thuật điều hành công sở.
Thứ ba, TCLĐKH hiện nay diễn ra trong điều kiện khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão. Thực tế là nhiều thành tựu
mới của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đang được áp dụng có hiệu quả
trong quá trình điều hành các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Có thể thấy, tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của TCLĐKH là vậy nhưng
không phải CBCC nào cũng có thể hiểu rõ và nhận thức được vấn đề đó. CBCC
tại các phòng Nội vụ cũng vậy, qua thực tế tìm hiểu tại cơ quan này, tác giả nhận
thấy có không ít CBCC tại đây không hiểu, hoặc hiểu rất mơ hồ về vai trò, ý nghĩa
và biểu hiện của TCLĐKH. Điều này đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả
công tác TCLĐKH cho công chức tại các đơn vị này.
Chính vì vậy, để có thể nâng cao nhận thức của CBCC về tầm quan trọng
của TCLĐKH trong CQHCNN nói chung và tại các phòng Nội vụ nói riêng, một
số nội dung cần thực hiện đó là:
85
- Tích cực tuyên truyền, thông tin đến CBCC về ý nghĩa, vai trò và các nội
dung của TCLĐKH;
- Cần mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho CBCC về các kỹ năng, nghiệp vụ
cần thiết để có thể thực hiện các nội dung của TCLĐKH thuần thục, hiệu quả nhất;
- Nhận thức, năng lực của lãnh đạo các cơ quan, đơn là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong việc đảm bảo thực hiện TCLĐKH. Chính vì vậy, công tác bổ
nhiệm cán bộ cần lựa chọn được những người thực sự có tâm, có tầm để phát huy
vai trò đi đầu, làm gương;
- Việc tuyển dụng CBCC cũng cần đảm bảo lựa chọn được những người
có đủ phẩm chất, năng lực để đảm bảo thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn mà Nhà nước giao phó trên cơ sở thực hiện và phát huy hết ý nghĩa
của công tác TCLĐKH.
Một cách tổng quan nhất, để nâng cao nhận thức của CBCC về tầm quan
trọng của TCLĐKH trong bối cảnh hiện nay, các phòng Nội vụ cần tiếp tục xây
dựng đội ngũ CBCC theo quan điểm của Đại hội XII của Đảng với các nhóm giải
pháp như: đánh giá CBCC trên cơ sở chất lượng, hiệu quả lao động; đổi mới
công tác tuyển dụng, bổ nhiệm CBCC theo hướng công bằng, dân chủ, minh
bạch, trọng người tài; coi trọng giáo dục, rèn luyện, xây dựng bản lĩnh chính trị,
đạo đức công vụ, lối sống trong sạch trong CBCC [34, Tr. 9 – 12].
3.3.2. Hoàn thiện định mức lao động và thực hiện việc tiêu chuẩn hóa trong công việc khi điều kiện cho phép
3.3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện định mức lao động và thực hiện tiêu chuẩn hóa trong công việc
Hoạt động quản lý Nhà nước của phòng Nội vụ hết sức phức tạp, gồm
nhiều loại công việc và trong quá trình giải quyết một công việc nhất định
thường xuất hiện nhiều công đoạn có liên quan với nhau. Chính vì vậy, loại lao
động này đòi hỏi tính tự giác cao và những định mức cần thiết. Thiếu định mức
và tiêu chuẩn cần thiết, công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội
vụ sẽ gặp khó khăn.
86
Định mức lao động sẽ giúp chỉ ra được các “mức lao động” cụ thể - đây
chính là thước đo hao phí lao động cần thiết để hoàn thành công việc (bước công
việc). Trên cơ sở xác định được các mức lao động cụ thể, định mức lao động giúp
cho các phòng Nội vụ có thể xác định chính xác số lượng và chất lượng đội ngũ
CBCC cần thiết cho từng mắt xích quản lý ở từng giai đoạn trong kế hoạch, qua
đó giúp cơ quan chủ động được trong việc tuyển dụng và sử dụng người lao động,
đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra [42].
Đồng thời, định mức lao động còn nghiên cứu, phân tích tỉ mỉ khả năng công
tác, hoạt động của công sở, qua đó đưa ra được các biện pháp khắc phục những bất
hợp lý trong tổ chức nơi làm việc, loại bỏ những công việc, thao tác thừa, tạo thuận
lợi cho CBCC hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý. Mặt khác, định mức lao động có căn cứ kỹ thuật còn là một biện pháp
quan trọng để củng cố và tăng cường kỷ luật lao động, thúc đẩy CBCC thực hiện
đúng các quy phạm, quy trình trong quá trình công tác.
Như vậy, ý nghĩa, tầm quan trọng của định mức lao động và thực hiện tiêu
chuẩn hóa đối với TCLĐKH là một điều có thể khẳng định. Bởi thế, việc cần có
một phương pháp định mức lao động có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của các phòng Nội vụ là một yêu cầu khách quan và cần thiết.
3.3.2.2. Một số phương pháp định mức lao động phổ biến
Các phương pháp định mức lao động chi tiết có thể phân thành 02 nhóm là
phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích, trong đó mỗi phương pháp lại
có những ưu – nhược điểm riêng. Việc áp dụng phương pháp định mức lao động
nào sẽ tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng tổ chức [29, Tr. 75 – 76]
Nhóm phương pháp tổng hợp là những phương pháp xây dựng mức lao
động không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân chia các bước công việc ra các bộ phận
hợp thành, không xác định trình tự hợp lý của các bước công việc, không nghiên
cứu các điều kiện về tổ chức – kỹ thuật, ... Nhóm phương pháp này chia ra các
87
phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp
dân chủ bình nghị, phương pháp đấu thầu mức lao động.
Nhóm các phương pháp phân tích: Đây là nhóm các phương pháp định mức
lao động dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực của quá trình sản xuất, quản lý,
lao động, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí đề hoàn thành bước công
việc, từ đó, xác định hao phí thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao
động cho cả bước công việc trong điều kiện tổ chức lao động hợp lý, chế độ làm
việc khoa học và sử dụng triệt để những khả năng lao động ở nơi làm việc. Nhóm
các phương pháp phân tích bao gồm: phương pháp phân tích tính toán, phương pháp
phân tích khảo sát, phương pháp so sánh điển hình [29, Tr. 84].
3.3.2.3. Đề xuất phương pháp định mức lao động tại các phòng Nội vụ
Bằng sự hiểu biết và khả năng của mình cùng với những điều đã học hỏi
được sau quá trình khảo sát thực tế tại các phòng Nội vụ, tác giả xin phép đề
xuất phương pháp định mức lao động tại các đơn vị này đó là “phương pháp
phân tích khảo sát”.
Phân tích khảo sát là phương pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu
nghiên cứu, khảo sát tại nơi làm việc bằng chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả
chụp ảnh và bấm giờ. Qua khảo sát bằng chụp ảnh hoặc bấm giờ thực tế nơi làm
việc, ta thu được tài liệu phản ánh trên toàn bộ hoạt động của công nhân, thiết bị
trong ca làm việc. Nó cho phép nghiên cứu từng công đoạn, từng thao tác, phát
hiện các thời gian hao phí và nguyên nhân gây lãng phí. Trên cơ sở đó, xác định
kết cấu các loại thời gian, mức sản lượng, thông qua đó hoàn thiện tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, phát hiện những sáng tạo, phổ biến kinh nghiệm sản xuất
rộng rãi trong toàn bộ tổ chức. Mức xây dựng theo phương pháp này có độ chính
xác cao, tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ định mức phải có nghiệp vụ và tốn nhiều
thời gian [29, Tr. 86 – 87].
Dựa trên những tìm hiểu của bản thân, tác giả đã tiến hành khảo sát ngày
làm việc thông qua bấm giờ đối với một công chức của phòng Nội vụ thành phố
88
Bắc Ninh trong 01 ngày làm việc (ngày thứ 3, 12/12/2016). Kết quả có được
như sau:
Thứ nhất, phiếu chụp ảnh cá nhân ngày làm việc 12/12/2016 (Bảng 1 – phụ
lục số 04);
Thứ hai, bảng tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại ngày 12/12/2016 (Bảng
2 – phụ lục số 04);
Dưới đây, tác giả xin tóm tắt bảng tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại
trong ngày 12/12/2016 (Bảng 2 – phụ lục số 04).
Bảng 3.1: Tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại
BẢNG TỔNG KẾT THỜI GIAN TIÊU HAO CÙNG LOẠI NGÀY 12/12/2016
(BẢNG 2)
Lượng thời gian Thời gian Loại thời Ký Số lần Ghi Gián Trùn trung Làm gian hiệu lặp lại chú đoạn g bình/lần việc
6 7 9 1 3 4 5 8
TCK1 2 5 2,5 Thời gian TCK2 2 3 1,5 chuẩn kết TCK 8
TTN1 1 30 30
TTN2 4 124 40
TTN3 5 124 24,8
TTN4 1 15 15 Thời gian
tác nghiệp TTN5 1 22 22
TTN6 1 21 21
TTN7 1 20 20
TTN8 1 15 15
89
TTN9 13 1
TTN 384
TPVTC1 1 10 10 Phục vụ
tổ chức TPVTC 10
Nghỉ ngơi và TNN1 2 19 9,5
nhu cầu tự TNN 19 nhiên
TLPLĐ1 2 4 2 Lãng phí TLPLĐ2 1 4 4 lao động TLPLĐ 8
Lãng phí
khách quan TLPKQ 0
TKNV1 Không 76
nhiệm vụ TKNV 76
Tổng 468 37
Lưu ý: Do việc quan sát được tính để định mức lao động, nên thời gian CBCC
làm việc quá giờ sẽ không được tính vào ca làm việc, Do đó TTNTN được tính
bằng: TTNTN - Thời gian làm quá giờ, tức TTNTN: 384 - 25 = 359 (phút)
Trên cơ sở bảng tổng kết thời gian tiêu hao cùng loại (Bảng 2), tác giả đã
xây dựng được: Bảng cân đối thời gian tiêu hao cùng loại (Bảng 3) dưới đây:
90
Bảng 3.2: Cân đối thời gian tiêu hao cùng loại
BẢNG CÂN ĐỐI THỜI GIAN TIÊU HAO CÙNG LOẠI (BẢNG 3)
Thời gian hao phí thực tế
Thời gian dự tính định mức
Tỷ
Tỷ
lệ
lệ
Lượn
%
%
g thời
so
so
Lượn
Lượn
gian
với
với
Ký hiệu thời
g thời
g thời
Thời gian
Thời gian
tăng
tổn
tổn
gian
gian
gian
(+)
trùng
trùng
g
g
trung
trung
giảm
thời
thời
bình
bình
gian
(-)
gian
qua
qua
n
n
sát
sát
8
1,7
+7
15
3,1
TCK
19
3,9
+11
30
6,3
TNN
15,
76
-76
0
0
TKNV
9
8
-8
0
1,7
0
TLPLĐ
0
0
0
0
0
TLPKQ
74,
+64,7
423,2
88,
359
TTN
5
5
8
2
2
2,4
10
+1,75 11,75
TPVTC
100
Tổng cộng
480
100
480
91
Giải thích các ký hiệu được sử dụng:
Bảng 3.3: Giải thích các ký hiệu
GIẢI THÍCH CÁC KÝ HIỆU
TCK Thời gian chuẩn kết
TTN Thời gian tác nghiệp
TTNTT Thời gian tác nghiệp thực tế
TTNĐM Thời gian tác nghiệp định mức
TPVTC Thời gian phục vụ tổ chức
TPVTCĐM Thời gian phục vụ tổ chức định mức
TPVTCTT Thời gian phục vụ tổ chức thực tế
TLPLĐ Thời gian lãng phí do lao động
TLPKQ Thời gian lãng phí khách quan
TNN Thời gian nghỉ ngơi
Thời gian nghỉ ngơi định mức TNNĐM
TKNV Thời gian làm việc không đúng nhiệm vụ
Tca Thời gian ngày làm việc (8 giờ)
Giải trình bảng 3.2: Bảng cân đối thời gian tiêu hao cùng loại có 2 phần
chủ yếu:
Phần 1: Phần thời gian hao phí thực tế, số liệu được lấy từ bảng tổng kết
thời gian tiêu hao cùng loại chuyển sang.
Phần 2: Phần thời gian dự tính định mức, căn cứ vào số liệu khảo sát được,
tính chất công việc, điều kiện tổ chức – kỹ thuật cụ thể và các chế độ chính sách
liên quan để xác định thời gian dự tính định mức mỗi loại.
Thời gian chuẩn kết định mức TCKĐM: 10 phút;
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu TNN: 30 phút, trong đó: uống nước 02 lần x
02 phút/lần = 4 phút;
Nghỉ giải lao và giải quyết nhu cầu tự nhiên: 02 lần x 13 phút/lần = 26 phút;
92
Nhóm các thời gian lãng phí, thời gian không nhiệm vụ cần phải được khắc
phục hoàn toàn, do đó các loại thời gian này trong cột dự tính định mức đều bằng 0.
Nhóm thời gian phục vụ và thời gian tác nghiệp dự tính định mức được
tính như sau:
TPVTCĐM + TTNĐM = Tca – (TCKĐM + TNNĐM) = 480 – (15+30) = 435 phút;
Tỷ trọng thời gian phục vụ tổ chức và thời gian tác nghiệp dự tính định
mức được tính như sau:
dPVTC = TPVTCTT /(TPVTCTT + TTNTT) = 10/(10 + 359) = 0,027
Suy ra: TPVTCĐM = {Tca – (TCKĐM + TNNĐM)} * dPVTC = 435 * 0,027 = 11,75 phút;
Suy ra: TTNĐM = {Tca – (TCKĐM + TNNĐM)} - TPVTCĐM = 435 – 11,75 = 423,25 (phút);
Qua bảng cân đối thời gian tiêu hào cùng loại, tác giả đã xây dựng được
bảng khả năng tăng năng suất lao động dưới đây:
Bảng 3.4: Khả năng tăng năng suất lao động của một công chức thuộc
phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh
BẢNG KHẢ NĂNG TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (BẢNG 4)
Do tăng thêm thời gian chuẩn kết (TCKTT - TCKĐM)/TTNTT = (8 - 15) / 359 = -1,9 %
Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi (TNNTT - TNNĐM) / TTNTT = (19 -30) / 359 = -3% và nhu cầu
Do khắc phục thời gian lãng phí TKNV / TTNTT = 76 / 359 = +21% không theo nhiệm vụ
Do khắc phục thời gian lãng phí TLPLĐ / TTNTT = 8 / 359 = +2,2% do lao động
Do tăng thêm thời gian phục vụ (TPVTT – TPVĐM)/TTNTT = (10 – 11,75)/359 = -0,5%
Do khắc phục toàn bộ thời gian
(TTNĐM – TTNTT)/TTNTT = (423,25 – 359)/359 =
lãng phí
+18%
93
Qua thực tế khảo sát ngày làm việc của một công chức tại phòng Nội vụ
thành phố Bắc Ninh có thể thấy:
Thời gian thực hiện những công việc không thuộc nhiệm vụ của công chức
này là khá lớn, chiếm 76 phút/ngày lao động được khảo sát, tương đương 15,9 %
tổng thời gian ngày lao động. Tuy vậy, có thể thấy, việc thực hiện công việc
không thuộc nhiệm vụ của công chức này là nhằm đảo bảo công việc của đơn vị
diễn ra đúng kế hoạch. Trong khi đó, thời gian lãng phí lao động do lao động chỉ
chiếm tỷ lệ khá nhỏ, khoảng 1,5%, tương đương trung bình 8 phút/ngày lao động.
Thời gian lãng phí lao động do cá nhân người lao động chủ yếu đến từ việc
đi muộn về sớm, hoặc thời gian dành cho làm việc cá nhân.
Nếu khắc phục được toàn bộ thời gian lãng phí, năng suất lao động của cá
nhân này sẽ được tăng lên đến 18%. Tương đương tăng gấp khoảng gần 1,2 lần
năng suất lao động cá nhân hiện tại.
Trên cơ sở khảo sát thực tế ngày làm việc của công chức thuộc phòng Nội
vụ thành phố Bắc Ninh, tác giả cũng đã đồng thời tiến hành khảo sát tại các
phòng Nội vụ huyện Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Yên Phong. Kết quả chi tiết
của các cuộc khảo sát được thể hiện tại phụ lục số 04.
Dựa vào kết quả các cuộc khảo sát, tác giả có được bảng tổng hợp khả năng
tăng năng suất lao động của công chức các phòng Nội vụ dưới đây:
94
Bảng 3.5: Khả năng tăng năng suất lao động tại các phòng Nội vụ qua khảo
sát thực tế 01 ngày làm việc
Đơn vị tính: %
Bảng khả năng tăng năng suất lao động tại các phòng Nội vụ qua khảo
sát thực tế 01 ngày làm việc của một công chức
Nội vụ huyện, thành phố
Bắc Quế Tiên Thuận Yên
Ninh Võ Du Thành Phong
Nguyên do
Do tăng thêm thời gian chuẩn kết -1,9 -0,9 -1,2 0 0
Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi và -3 0 -4,5 -2,3 -0,2 nhu cầu
Do khắc phục thời gian lãng phí +21 0 0 0 +2,9 không theo nhiệm vụ
Do khắc phục thời gian lãng phí do +2,2 +1,4 +5,3 +7,8 +3,2 lao động
Do tăng thêm thời gian phục vụ -0,5 0 -0,2 0 0
Do giảm đi thời gian nghỉ ngơi và 0 +0,9 0 0 0 nhu cầu
Do giảm đi thời gian phục vụ 0 0 +0,3 0 0
Do khắc phục toàn bộ thời gian lãng
+1,7
+18
+1,4
+5,3
+5,8
3
phí
95
Một vài nhận xét:
Khả năng tăng năng suất lao động do khắc phục toàn bộ thời gian lãng phí
cao nhất thuộc về phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh (18%) và thấp nhất là phòng
Nội vụ huyện Quế Võ (1,4%);
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn công chức được khảo sát tại các phòng
Nội vụ đều chưa sử dụng hết thời gian nghỉ ngơi định mức, cho nên, khi tăng thời
gian nghỉ ngơi thực tế lên bằng thời gian nghỉ ngơi định mức, năng suất lao động
của phần lớn các công chức đều giảm;
Tất cả CBCC được khảo sát đều sử dụng lãng phí thời làm việc, nguyên
nhân chủ yếu đến từ lý do: đi sớm về muộn và làm việc cá nhân trong giờ làm việc
tại cơ quan. Chính vì vậy, khi khắc phục được thời gian lãng phí trên, năng suất
lao động của CBCC sẽ tăng lên, trong đó tăng cao nhất là tại phòng Nội vụ huyện
Thuận Thành (7,8%) và thấp nhất là phòng Nội vụ huyện Quế Võ (1,4%);
Thời gian nghỉ ngơi, giải quyết nhu cầu tự nhiên và thời gian phục vụ tổ
chức của CBCC được khảo sát phần lớn đều thấp hơn ngưỡng định mức, chính
vì vậy, khả năng tăng năng suất lao động khi tăng nhóm thời gian này phần lớn
đều giảm, trong đó, giảm mạnh nhất là tại phòng Nội vụ huyện Tiên Du (-4,5%),
giảm ít nhất là tại phòng Nội vụ huyện Yên Phong (-0,2%).
Có thể thấy, việc tiến hành định mức lao động đối với lao động quản lý,
mà đặc biệt là lao động quản lý trong CQHCNN là một vấn đề hết sức khó khăn
và phức tạp, khó có thể đưa ra các con số cụ thể về thời gian làm một báo cáo,
hay một quyết định. Thông thường công tác định mức lao động chủ yếu được tiến
hành dựa trên một số căn cứ như: Kinh nghiệm của người tiến hành định mức,
các kết quả công tác trước đó của người lao động, quy trình công việc, năng lực
của người lao động đảm nhận các vị trí…Và các kết quả nghiên cứu trên mà tác
giả đưa ra cũng vậy, các con số đưa ra chỉ mang tính chất tham khảo, khó có thể
phản ánh hết thực tế lao động của công chức thuộc các phòng Nội vụ. Các kết
quả đưa ra cho thấy, nếu công tác tổ chức lao động được tiến hành khoa học hơn,
96
thời gian làm việc của công chức được quản lý chặt chẽ hơn sẽ góp phần quan
trọng vào việc tăng năng suất lao động của CBCC, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước.
3.3.3. Phân công lao động – hiệp tác lao động trên cơ sở phù hợp với năng lực của mỗi CBCC
Phân công lao động – hiệp tác lao động là một trong những nội dung cơ bản
và quan trọng nhất của TCLĐKH. Tuy nhiên, thực tế tại các phòng Nội vụ cho
thấy, việc phân công lao và hiệp tác lao động vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp
lý như: phân công lao động không phù hợp với chuyên môn của người được phân
công, khối lượng công việc giữa một vài CBCC vẫn còn chênh lệch khá lớn, các
hình thức hiệp tác lao động rất đa dạng tuy nhiên việc thực hiện vẫn mang tính
hình thức, đối phó, ... Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là phải hoàn thiện
việc phân công lao động và hiệp tác lao động tại các phòng Nội vụ.
Để đảm bảo phân công lao động và hiệp tác lao động khoa học, hợp lý
các phòng Nội vụ có thể thực hiện các công việc sau đây:
Phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường công tác của công
chức. Đồng thời, cùng với việc phân công phải chỉ rõ trách nhiệm của từng cá
nhân, từng bộ phận. Có nhiều loại trách nhiệm: trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm
tổ chức, kiểm tra, ... và cán bộ được phân công trước hết phải tự xác nhận khả
năng đảm nhiệm công việc cụ thể. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý, lãnh
đạo các phòng Nội vụ cần nắm chắc khả năng của nhân viên dưới quyền, trong
đó bao gồm cả khả năng về chuyên môn và khả năng mềm (giao tiếp, ứng xử,...),
trên cơ sở đó sẽ phân công nhiệm vụ. Quá trình phân công, nếu có thể nên có
bước chuyển giao từ từ để công chức có thời gian tiếp cận với công việc thông
qua cơ chế làm việc nhóm, phối hợp cùng giải quyết một việc trước khi chính
thức nhận trách nhiệm cá nhân.
Đặc biệt, lãnh đạo các phòng Nội vụ cũng cần phải tạo điều kiện cho CBCC
có thể tiến bộ qua công việc được giao. Giao việc cho một người hay một nhóm
97
người phải dựa trên nguyên tắc phù hợp, có nghĩa là, phải nhìn trước khả năng của
họ trên nhiều mặt: khả năng trước mắt, khả năng lâu dài, yêu cầu công việc đặt ra
và mục tiêu cuối cùng cần đạt tới. Nếu mục tiêu là bồi dưỡng CBCC, khi phân công
công việc cho họ cần phải tính đến mục tiêu lâu dài, phương hướng bồi dưỡng.
Song song với phân công nhiệm vụ, lãnh đạo phòng cần bố trí các điều
kiện nhân lực, vật lực cần thiết, phù hợp để công chức có thể hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ được giao. Qua đó, tạo cho công chức sự phấn khởi, yên tâm khi nhận
nhiệm vụ. Giao nhiệm vụ cần khách quan, công khai, hợp lý, tránh tình trạng
giao việc cho hết trách nhiệm, giao để làm khó cho nhân viên, giao việc nhưng
không giao quyền, ... gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường làm việc, hiệu quả
công việc.
Để đảm bảo tính khoa học, hiệu quả của quá trình phân công lao động,
lãnh đạo các phòng Nội vụ cần đảm bảo các nguyên tắc chính sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc ấn định điều kiện cho chức năng nghiệp vụ mà yêu
cầu đặt ra phải có đủ điều kiện để làm việc, tránh theo tình cảm chủ quan.
Thứ hai, nguyên tắc “dụng nhân như dụng mộc”. Nghĩa là, khi phân công
công việc cần chú ý đến kinh nghiệm và năng lực của từng CBCC để sắp xếp cho
họ vào những vị trí công việc thích hợp. Đồng thời, phải chú ý đến cá tính và
lòng hăng say, nhiệt tình của họ với công việc được sắp xếp.
Thứ ba, nguyên tắc cân bằng về chức năng, nghiệp vụ. Nguyên tắc này đòi
hỏi chất và lượng của công việc phải được phân phối một cách chính đáng, thích
hợp, tránh sự chồng chéo dẫn đến khó quản lý và quy trách nhiệm khi cần thiết.
Thứ tư, nguyên tắc tạo được sự ổn định, tránh lãng phí.
Mặt khác, cùng với việc đảm bảo tính khoa học, hợp lý trong phân công
công việc cho các CBCC, lãnh đạo các phòng Nội vụ cũng cần chú ý đến hiệu
quả của quá trình hiệp tác lao động giữa các thành viên. Hiện nay, tại các phòng
Nội vụ đều đã có quy định rất rõ ràng về các hình thức hiệp tác lao động, mà nổi
98
bật nhất là hình thức họp giao ban theo định kỳ. Tuy nhiên, để các cuộc họp trở
nên thực sự hiệu quả và tiết kiệm thời gian, các phòng Nội vụ cần phải chú ý đến
một số vấn đề kỹ thuật trong tổ chức và điều hành các cuộc họp sau:
Trước hết, không nên tổ chức các cuộc họp với nội dung nghèo nàn, không
cần thiết. Điều đó có nghĩa, lãnh đạo phòng phải xác định được một cách rõ ràng về
nội dung chính của các cuộc họp. Bởi lẽ, những cuộc họp không cần thiết sẽ làm lãng
phí thời gian của người họp và tạo nên sự ỷ lại của người lãnh đạo, quản lý.
Tiếp đó, các cuộc họp cần được tổ chức với cơ cấu hợp lý về thành phần
tham dự. Việc triệu tập thành phần tham dự không hợp lý có thể làm cho chất
lượng cuộc họp bị hạ thấp, đồng thời cũng gây tốn kém thời gian của các thành
viên khác. Yêu cầu này đòi hỏi các phòng Nội vụ cần phải tổ chức các cuộc họp
riêng giữa lãnh đạo phòng, giữa các thành viên khác khi cần thiết.
Cùng với đó, việc chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết cho cuộc họp cũng
hết sức quan trọng. Ở đây cần chú ý đến các yếu tố như chỗ ngồi, chỗ họp
nhóm, chỗ giải lao.
Cuối cùng, lãnh đạo phòng Nội vụ cũng cần tự chuẩn bị và phân công các
thành viên tự chuẩn bị các nội dung, tài liệu cần thiết phục vụ cho cuộc họp, để
đảm bảo hiệu quả công việc là cao nhất.
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC là một
yêu cầu hết sức khách quan và cấp thiết cho quá trình hiện đại hóa nền chính nói
chung và cho công tác TCLĐKH nói riêng. Đối với các phòng Nội vụ, chú trọng
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC sẽ đem lại
những lợi ích hết sức to lớn sau:
- Giúp xây dựng được đội ngũ CBCC có chất lượng, có tâm và tầm;
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước;
- Đáp ứng được các yêu cầu hiện đại hóa trong hoạt động quản lý;
99
- Tạo điều kiện cho bản thân mỗi CBCC phát triển bản thân, nâng cao năng
lực, phát triển con đường chức nghiệp.
Nâng cao năng lực TCĐLKH trong thực thi công vụ của đội ngũ CCBB là
một quá trình lâu dài, với những nỗ lực tổng thể, liên quan đến nhiều yếu tố, biện
pháp khác nhau từ tuyển dụng, bố trí đến thi đua, khen thưởng. Đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC là một trong các biện pháp đó [24, Tr. 35]. Đối
với các phòng Nội vụ, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của CBCC hiện
nay có thể thực hiện thông qua các giải pháp sau đây:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xem đây
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các phòng Nội vụ [21, Tr. 31 – 32].
Thư hai, các phòng Nội vụ cần thường xuyên rà soát, đánh giá đúng trình
độ của CBCC và công tác đào tạo, bồi dưỡng thời gian qua. Từ đó, xác định đúng
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo từng năm và từng thời kỳ để đáp ứng những yêu
cầu của TCLĐKH cho công chức tại các đơn vị này.
Thứ ba, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải gắn với việc bố trí, sử dụng,
tránh tình trạng đào tạo, bồi dưỡng không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp
vụ, không lấy TCLĐKH là trọng điểm, là đích đến.
Thứ tư, cần hết sức chú ý công tác đào tạo, bồi dưỡng về chính trị - đạo đức
cho CBCC, giúp họ nâng cao nhận thức của mình về ý nghĩa, tầm quan trọng của
vị trí công việc mà mình đang đảm nhận, về lợi ích to lớn của TCLĐKH.
Thứ năm, căn cứ vào vị trí việc làm, chuyên môn của công chức và hiệu
quả công tác, lãnh đạo phòng yêu cầu công chức trong phòng luôn phải chủ động
tự học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt đối với
những công chức có hạn chế về chuyên môn, kỹ năng thực thi công vụ.
Thứ sáu, khuyến khích các hình thức chia sẻ kinh nghiệm công tác và các
thông tin liên quan đến công việc (tài liệu, văn bản, ...) để các công chức đều có
điều kiện tiến bộ trong công tác. Việc quản lý, sử dụng các thông tin, tài liệu liên
100
quan phải thực hiện theo quy định, tránh để lộ, lọt thông tin bí mật để kẻ xấu sử
dụng vào những việc gây hại cho tập thể, cá nhân.
Thứ bảy, hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
công chức để cử đi đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn theo nhu cầu của cơ quan và
nguyện vọng của công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng cần tránh hình thức, chỉ
đào tạo bồi dưỡng những kiến thức công chức còn thiếu hoặc cần nâng cao để
đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Kinh nghiệm của nhiều địa phương thời gian qua cho thấy: Về nội dung
cũng như phương pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
CBCC cần phải thực tế và phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Có đối tượng cần
phải bồi dưỡng những kỹ năng cụ thể, trái lại có đối tượng phải bồi dưỡng để họ
thấy được yêu cầu đặt ra và có những phương thức chỉ đạo hợp lý. Có trường hợp
phải bồi dưỡng kỹ năng soạn thảo văn bản, nhưng cũng có trường hợp phải bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý thông tin.
Trong quá trình bồi dưỡng CBCC, một điều quan trọng là các phòng Nội
vụ cần chú ý nghiên cứu và học tập kinh nghiệm thực tế của các đơn vị, địa
phương khác có môi trường hành chính tiên tiến hơn, để vận dụng phù hợp vào
thực tế của địa phương, có như vậy công tác đào tào bồi dưỡng CBCC mới nhanh
chóng đạt được hiệu quả cao nhất.
3.3.5. Xây dựng được các mô hình mẫu và các quy trình chuẩn cho quá trình hoạt động của các phòng Nội vụ
Thực tế hiện nay cho thấy, trong hoạt động của các phòng Nội vụ vẫn thiếu
các mô hình mẫu và các quy trình chuẩn để có thể vận dụng và áp dụng một cách
thống nhất. Chính vì vậy, khi xây dựng được các quy trình chuẩn cho quá trình
hoạt động của các phòng Nội vụ sẽ đem lại những lợi ích to lớn như: gắn vai trò
với trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu giải quyết công việc; giảm thời
gian giải quyết công việc; giảm độ trễ của dòng thông tin quản lý; tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và tổ chức khi làm việc với cơ quan.
101
Công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ phải hướng tới
xây dựng nền nếp làm việc khoa học và có hiệu quả tại các đơn vị này. Một trong
những biện pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu đó là xây dựng và áp dụng trong
thực tế các mô hình mẫu và những quy trình cần thiết. Đối với các phòng Nội vụ
đó có thể là mô hình mẫu áp dụng cho tất cả các phòng Nội vụ cấp huyện.
Trong quá trình xây dựng các mô hình mẫu, cùng với các cơ sở vật chất cần
thiết, điều quan trọng là cần phải đưa ra được các quy trình chuẩn cho việc thực
hiện nhiệm vụ của các phòng Nội vụ, xây dựng các cơ chế cần thiết để đảm bảo
cho các phòng có thể vận hành thống nhất. Kinh nghiệm cho thấy, cơ chế vận hành
hoạt động có một vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng một nền nếp làm việc
khoa học tại CQHCNN. Cơ chế này được hình thành và phản ánh thông qua các
quy định, quy chế hoạt động do các cơ quan quản lý ban hành theo yêu cầu công
việc và dựa vào chức năng, quyền hạn của mình do pháp luật quy định. Ví dụ gần
đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về việc xây dựng quy chế
dân chủ trong hoạt động của cơ quan các cấp [18, Tr. 109].
Ngoài ra, đồng thời với việc xây dựng và áp dụng các quy chế thống nhất
cho quá trình quản lý, điều hành, tại các phòng Nội vụ cần phải thiết lập được
một chế độ trách nhiệm rõ ràng trong hoạt động công vụ. Chế độ này cần phải
gắn với từng bước đi của quá trình giải quyết các công việc trong thực tế. Chẳng
hạn như, khi xây dựng một quy trình chuẩn cho việc ban hành các văn bản của
phòng Nội vụ, đồng thời, phải quy định thật rõ ràng trách nhiệm đối với từng giai
đoạn cụ thể, trong đó: trách nhiệm đối với giai đoạn soạn thảo, thẩm định, duyệt
văn bản và giai đoạn hoàn thiện thể thức pháp lý để ban hành. Việc xây dựng các
mô hình mẫu và các quy trình điều hành chuẩn, nếu làm được tốt sẽ mang lại hiệu
quả thiết thực cho công tác TCLĐKH tại các phòng Nội vụ.
3.3.6. Cải thiện điều kiện làm việc và hiện đại hóa trang thiết bị nơi công sở
Trong bối cảnh khoa học – công nghệ phát triển vượt bậc như ngày nay,
CQHCNN nói chung và các phòng Nội vụ nói riêng cũng ngày càng có điều kiện
102
tiếp cận nhiều hơn với các nguồn thông tin. Thông tin không những làm cho hoạt
động của các phòng Nội vụ có hiệu quả hơn mà nó cũng đặt ra nhiều vấn đề mới
hơn về điều kiện làm việc của CBCC tại các đơn vị này, đặc biệt là phương tiện
để xử lý thông tin. Đồng thời, do áp lực của sự phát triển khoa học – kỹ thuật
trong thời kỳ mới, mà nhu cầu đổi mới thiết bị làm việc tại các phòng Nội vụ
cũng được thúc đẩy mạnh hơn. Đổi mới và tăng nhanh các thiết bị chuyên dùng
trong công sở là những nhu cầu thiết yếu đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý quan
tâm đúng mức để sử dụng hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan.
Tại các phòng Nội vụ, việc cải thiện điều kiện làm việc và hiện đại hóa
trang thiết bị công sở, phục vụ công tác TCLĐKH cho công chức phải đảm bảo
các tiêu chí sau:
- Có diện tích phù hợp với yêu cầu công việc và các phòng làm việc được
bố trí hợp lý;
- Môi trường không khí không bị ô nhiễm để đảm bảo sức khỏe cho CBCC;
- Có đủ ánh sáng cho phòng làm việc;
- Các phương tiện làm việc đầy đủ và phù hợp với yêu cầu của công việc.
Qua tìm hiểu thực tế ở chương 2, có thể thấy, để cải thiện điều kiện làm
việc và hiện đại hóa trang thiết bị đáp ứng yêu cầu TCLĐKH, các phòng Nội vụ
có thể tham khảo thêm các giải pháp sau:
Về thiết kế nơi làm việc: Thực tế tại phòng Nội vụ cho thấy, văn phòng
làm việc tại đây được thiết kế, bố trí theo mô hình văn phòng khép kín với hệ
thống các phòng làm việc riêng lẻ, được ngăn cách bởi vách ngăn, tường cao.
Tuy nhiên, khuynh hướng ngày nay ít sử dụng phòng làm việc riêng cho các
nhân viên vì điều này vô hình tạo nên sự ngăn cách, phân biệt giữa họ. Đồng
thời, nhược điểm lớn nhất khi sử dụng phòng riêng là khó kiểm tra và làm trì
trệ luồng công việc.
103
Chính vì vậy, thay vì sử dụng mô hình văn phòng khép kín, các tổ chức,
cơ quan hiện đại có xu hướng áp dụng mô hình văn phòng theo hướng “mở”.
Thay vì bố trí nhiều phòng riêng cho nhân viên, các tổ chức thường bố trí các
vách ngăn để ngăn cách các nhân viên khỏi nhìn thấy nhau và trò chuyện hoặc
giúp cho mỗi nhân viên có chỗ riêng để làm việc [18, Tr. 65].
Có thể thấy, việc thiết kế nơi làm việc theo hướng văn phòng “mở” sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các phòng Nội vụ trong việc thực hiện hiệp tác lao động
giữa các thành viên khi làm việc. Thay vì phải chạy từ phòng này sang phòng
khác khi có công việc, gây mất thời gian và tổn hao sức lực, lúc này việc hiệp
tác, giúp đỡ giữa các thành viên sẽ trở nên thuận lợi, nhanh chóng hơn nhiều vì
họ không phải di chuyển nhiều.
Hơn thế nữa, mô hình văn phòng mở sẽ tạo điều kiện cho các thành viên
tăng cường sự tương tác, giao lưu trong quá trình làm việc. Nếu như trước kia,
với các phòng làm việc riêng biệt, các thành viên giữa các phòng sẽ ít có cơ hội
tương tác, hỗ trợ nhau, mọi người chỉ tập trung vào công việc của mình, điều này
ít nhiều gây ảnh hưởng đến văn hóa của cơ quan, tổ chức, giờ đây, khi văn phòng
được bố trí theo mô hình mở, cường độ tương tác giữa các thành viên rõ ràng là
được tăng lên, điều đó giúp cho các thành viên hiểu nhau hơn, xây dựng bầu
không khí thân thiện, hòa đồng hơn trong tổ chức, giúp cải thiện tinh thần làm
việc, học hỏi giữa các thành viên. Hơn nữa, với mô hình văn phòng mở sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo phòng trong việc kiểm soát toàn bộ công việc,
tăng cường quản trị thời gian và giám sát nhân viên.
Tuy nhiên, do phòng Nội vụ là một cơ quan nằm trong hệ thống
CQHCNN, nên thực tế việc thiết kế nơi làm việc theo mô hình nào không phải
là điều có thể làm tùy tiện mà phải có sự đồng bộ, thống nhất, chỉ đạo từ cấp
trên. Chính vì vậy, mô hình thiết kế văn phòng làm việc theo hướng mở trên có
thể là sự tham khảo hợp lý trong tương lai cho phòng Nội vụ nói riêng và hệ
thống CQHCNN nói chung.
104
Trang thiết bị văn phòng: Hiện nay, các trang thiết bị phục vụ công việc
tại các phòng Nội vụ đã tương đối đầy đủ, đồng bộ và hiện đại như đã nêu ở
chương 2. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy trong quá trình làm việc, có rất nhiều tài
liệu quan trọng, thậm chí có cả tài liệu thuộc dạng mật sau khi sử dụng xong cần
hủy ngay, tuy vậy, các tài liệu này không được hủy một cách an toàn mà chỉ được
xé nhỏ hoặc vò nát rồi để vào thùng rác, điều này rõ ràng là rất nguy hiểm, có
khả năng để lộ thông tin quản lý Nhà nước nếu bị các đối tượng xấu lợi dụng.
Nguyên nhân của việc trên là do tất cả các phòng Nội vụ hiện này đều không có
máy hủy tài liệu. Chính vì vậy, để tăng cường hiệu quả công tác TCLĐKH nói
chung và bảo đảm thông tin quản lý Nhà nước nói riêng, thiết nghĩ các phòng
Nội vụ cần trang bị thêm 01 máy hủy tài liệu để góp phần đảm bảo an toàn thông
tin quản lý Nhà nước trong quá trình hoạt động.
Mặt khác, hiện nay, vẫn còn phòng Nội vụ huyện Thuận Thành và huyện
Yên Phong chưa được trang bị máy photocopy. CBCC công tác tại các đơn vị này
khi muốn photo tài liệu số lượng lớn thường phải sang phòng Tài nguyên – Môi
trường nhờ photocopy giúp, điều này là tương đối bất tiện. Thực tế cho thấy, trong
công việc của các phòng Nội vụ thường xuyên yêu cầu phải sao chụp tài liệu với
số lượng lớn. Chính vì vậy, việc trang bị máy photocopy cho hai đơn vị trên sẽ
góp phần nâng cao hiệu suất, hiệu quả hoạt động của CBCC tại đây.
Đồng thời, một hoạt động quan trọng nữa đó là phải đẩy mạnh hơn nữa việc
áp dụng khoa học – công nghệ vào quá trình làm việc tại các phòng Nội vụ, bởi
lẽ, khoa học –công nghệ chính là yếu tố quyết định tính khoa học, tính tiến bộ
trong hoạt động tổ chức lao động của con người. Việc đẩy mạnh áp dụng khoa học
– công nghệ trong TCLĐKH cho công chức phòng Nội vụ phải hướng tới mục
tiêu hiện đại hóa công tác văn phòng theo hướng: văn phòng điện tử; văn phòng
không giấy; văn phòng tự động hoá; văn phòng của thế kỷ 21.
Phương pháp hiện đại hoá đó là: tổ chức bộ máy văn phòng tinh, gọn,
đúng chức năng; từng bước tin học hoá công tác văn phòng sử dụng các mạng
105
nội bộ và mạng quốc tế internet; trang bị các thiết bị văn phòng phù hợp như:
máy tính, máy fax, máy photocopy, điện thoại, ...; không ngừng phát triển kỹ
thuật và nghiệp vụ hành chính. Để có thể thực hiện được các phương pháp trên,
đòi hỏi các phòng Nội vụ cần tiếp tục quán triệt thực hiện chỉ thị số 58/TC-TW
ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị khóa VIII về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước [39, Tr. 14].
3.3.7. Tích cực xây dựng môi trường văn hóa tổ chức hiện đại
Ngày nay, khi công nghệ hiện đại đang ngày càng được sử dụng rộng rãi
để hỗ trợ cho công việc của CBCC, nhiều tập quán mới trong CQHCNN cũng
được xác lập. Một lề lối làm việc có tính công nghiệp với nhịp điệu khẩn trương
hơn đang dần thay thế cho cách làm việc cũ lạc hậu. Điều đó, đã góp phần làm
xuất hiện trong các công sở hiện đại một nền văn hóa mới mà trước đây chưa có
hoặc rất mờ nhạt do ảnh hưởng nặng nề của nền văn minh nông nghiệp trồng lúa
nước có tính truyền thống của nước ta.
Không nằm ngoài xu hướng chung đó, tại các phòng Nội vụ một môi
trường văn hóa tổ chức hiện đại cũng đã hình thành và phát triển với các biểu
hiện như:
- Tinh thần tự quản, tính tự giác cao của CBCC trong quá trình làm việc;
- Quy chế điều hành, kiểm tra công việc được tuân thủ một cách chặt chẽ;
- CBCC có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tin cậy lẫn nhau;
- Bầu không khí cởi mở được hình thành trong tổ chức;
- Các chuẩn mực được đề ra thích đáng và mức độ hoàn thành công việc cao;
- Các xung đột nội bộ được giải quyết thỏa đáng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh khoa học công nghệ không ngừng phát triển tác
động mạnh mẽ đến văn hóa tổ chức của các phòng Nội vụ, lãnh đạo và các thành
viên cần có các giải pháp để tích cực xây dựng môi trường văn hóa tổ chức hiện
đại, xây dựng bầu không khí tổ chức thân thiện, làm nền tảng để thực hiện có hiệu
106
quả công tác TCLĐKH, góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
phòng Nội vụ, tạo điều kiện phát triển tốt nhất về chuyên môn, kỹ năng cho
CBCC. Các giải pháp đó cần phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau đây:
Xây dựng được các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có tính
chất bắt buộc mọi thành viên cơ quan thực hiện. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo
rằng, các quy chế, quy định, nội quy này phải được thảo luận và thông qua một
cách dân chủ, công khai, cần lắng nghe ý kiến của tất cả các thành viên trong đơn
vị, dựa trên quy định của pháp luật và được quyết định theo đa số.
Cần có một nền nếp làm việc khoa học, có kỷ cương và dân chủ. Để làm
được điều này, đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như toàn bộ thành viên của
cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của cơ quan mình. Muốn
như thế CBCC phải tôn trọng kỷ luật cơ quan, phải chú ý đến danh dự của cơ
quan trong cư xử với mọi người, đoàn kết và hiệp tác dựa trên những nguyên tắc
chung, chống lại bệnh quan liêu, hách dịch, cơ hội. Như thế, niềm tin của CBCC
với cơ quan sẽ được củng cố, phát triển cùng với quá trình xây dựng và phát triển
của cơ quan.
Đảm bảo tính công khai, minh bạch về thông tin theo quy định của pháp
luật trong nội bộ các thành viên của các phòng Nội vụ, đồng thời, cần phát huy
vai trò của nguyên tắc “tập trung dân chủ” trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Đây chính là những yếu tố giúp tạo dựng nên lòng tin giữa các thành viên trong
tổ chức. Mặt khác, việc đảm bảo công khai, minh bạch thông tin cũng giúp tạo
dựng nên bầu không khí thân thiện, tích cực, tránh những mâu thuẫn, xung đột
không đáng có giữa các thành viên.
Đặc biệt, phong cách lãnh đạo của người Trưởng phòng cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa tổ chức hiện đại tại các phòng Nội vụ.
Điều này đòi hỏi, lãnh đạo các phòng phải định hình được cho mình phong cách
lãnh đạo phù hợp với bản thân và đặc điểm của cơ quan, đơn vị.
107
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện môi trường văn hóa tổ chức hiện đại,
tích cực tại các phòng Nội vụ nhằm đẩy mạnh, hoàn thiện công tác TCĐLKH cho
công chức tại đây, có thể đưa ra 03 nhóm giải pháp sau đây:
Về thể chế: Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp
luật về xây dựng và thực hiện văn hóa công sở hiện đại trong các CQHCNN nói
chung. Đây chính là nền tảng cơ sở để CQHCNN nói chung và các phòng Nội
vụ nói riêng xây dựng được văn hóa tổ chức hiện đại, tích cực, phù hợp tại các
đơn vị mình.
Về tư tưởng – chính trị: Các phòng Nội vụ phải luôn làm tốt công tác tư
tưởng chính trị đối với CBCC, giúp cho họ nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng
và lợi ích thiết thực mà môi trường văn hóa công sở hiện đại tác động lên hiệu quả
công việc, bản thân người lao động nói chung và tác động đến hiệu quả, tính khoa
học của TCLĐKH nói riêng. Đặc biệt, vai trò làm gương của người đứng đầu các
phòng Nội vụ trong việc xây dựng môi trường văn hóa tổ chức hiện đại luôn luôn
phải được đề cao, người đứng đầu phải tạo ra được động lực, niềm tin và hình mẫu
quan trọng để các thành viên khác noi theo [26, Tr. 108].
3.3.8. Tăng cường toàn diện các biện pháp tạo động lực làm việc cho CBCC
Trong bất kỳ tổ chức nào, dù là tổ chức thuộc khu vực công hay khu vực
tư, hiệu quả của TCLĐKH được tăng cao khi thành viên của tổ chức đó làm việc
nhiệt tình, có năng suất, chất lượng và hiệu quả, nghĩa là thành viên phải có
động lực làm việc và luôn phấn đấu vươn lên. Do đó, làm thế nào để khuyến
khích người lao động làm việc hăng say, sáng tạo? Làm thế nào tạo động lực
cho người lao động là những câu hỏi mà các nhà quản lý luôn trăn trở và phải
tìm câu trả lời [15, Tr. 85].
Có thể thấy, nếu tổ chức không đáp ứng được các nhu cầu vật chất và tinh
thần của người lao động, đặc biệt là những nhu cầu cơ bản, động lực làm việc của
nhân viên sẽ bị suy giảm. Chính vì vậy, việc tăng cường toàn diện các biện pháp
tạo động lực cho người lao động là biện pháp không thể thiếu trong việc nâng cao
108
hiệu quả công tác TCLĐKH trong các tổ chức nói chung, CQHCNN nói riêng và
đặc biệt là trong các phòng Nội vụ.
“Động lực làm việc có thể được hiểu là sự thúc đẩy khiến cho con người
nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép để tạo ra năng suất, h iệu quả cao
[19, Tr.24]”.
Trong mối quan hệ với các giải pháp đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho
công chức thuộc các phòng Nội vụ như đã phân tích ở trên, giải pháp tăng cường
toàn diện các biện pháp tạo động lực làm việc cho CBCC đóng vai trò hết sức
quan trọng, nó quyết định hiệu quả của toàn bộ các giải pháp trên, bởi khi CBCC
thiếu động lực làm việc, mọi giải pháp đã nêu trên đều không thể phát huy hết
hiệu quả của chúng. Chính vì vậy, lãnh đạo các phòng Nội vụ phải hết sức chú
ý tới giải pháp này.
Nguyên tắc cơ bản trong áp dụng các biện pháp tạo động lực làm việc cho
CBCC nói chung và CBCC phòng Nội vụ nói riêng, đó chính là phải tác động vào
nhu cầu của chính bản thân từng CBCC. Để làm được điều đó đòi hỏi lãnh đạo các
phòng phải: thường xuyên tìm hiểu để phát hiện các nhu cầu chưa được thỏa mãn
của CBCC; tạo điều kiện thuận lợi để CBCC thỏa mãn nhu cầu của mình.
Theo các học thuyết về động lực làm việc, lãnh đạo các phòng Nội vụ có
thể áp dụng hai nhóm biện pháp tao động lực cho CBCC, cụ thể như sau:
Nhóm biện pháp tạo động lực thông qua hệ thống đòn bẩy kích thích vật
chất (bao gồm tiền lương, thưởng và chế độ phúc lợi).
Theo đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành trả lương,
thưởng và đảm bảo các phúc lợi cho CBCC theo đúng quy định của pháp luật
về số lượng, thời gian. Trả lương cho CBCC đề giúp họ có động lực làm việc
cũng cần phải đảm bảo nguyên tắc tiền lương được trả tương quan giữa mức thù
lao trong tổ chức và giá công lao động trên thị trường, đồng thời cũng phải đảm
bảo nguyên tắc công bằng.
109
Trong khi đó, tạo động lực thông qua tiền thưởng đối với CBCC cũng cần
hết sức linh hoạt giữa thưởng tiền và thưởng dưới dạng vật chất như một kỳ nghỉ
hè, chuyến du lịch, chiếc điện thoại, ... Bên cạnh đó, cần chú ý giữa khen và
thưởng. Việc phân loại những hành vi tích cực thành các mức độ khác nhau và
tùy từng mức độ sẽ sử dụng những hình thức khen hay thưởng là cần thiết. Điều
này, sẽ tạo ra sự phấn đấu của người lao động để họ tiếp tục đạt đến mức độ cao
hơn, đồng thời, sẽ làm tăng giá trị của khen thưởng, tránh hiện tượng nhàm chán,
sao rỗng trong khen thưởng, làm mất đi ý nghĩa của khen thưởng trong tạo động
lực làm việc [27, Tr. 36].
Cuối cùng, tạo động lực thông qua chế độ phúc lợi với hai loại chính: phúc
lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất của
CBCC, thúc đẩy họ nâng cao tinh thần, chất lượng và hiệu quả lao động. Đồng
thời, các chương trình phúc lợi tốt cũng sẽ giúp cho uy tín của các CQHCNN nói
chung và các phòng Nội vụ nói riêng được nâng cao.
Nhóm biện pháp tạo động lực thông qua công việc
Nhóm biện pháp tạo động lực này dựa trên một triết lý đơn giản đó là
“muốn tạo động lực cho ai làm việc gì phải làm cho họ muốn làm công việc
đó” [19, Tr. 137].
Tại các phòng Nội vụ, nhóm biện pháp tạo động lực cho CBCC thông qua
công việc bao gồm các biện pháp sau:
- Phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường của CBCC;
- Xác định rõ mục tiêu cần đạt được của từng cá nhân;
- Trao quyền và huy động sự tham gia của người lao động;
- Giao nhiệm vụ có tính thách thức cho người lao động;
- Làm giàu công việc (tăng sự đa dạng của các kỹ năng trong công việc,
nâng cao tầm quan trọng của công việc, công việc có kết quả nhìn thấy rõ, có
nhiều cơ hội cho CBCC phát triển, ...);
- Luân chuyển công việc, mở rộng công việc.
110
Nhóm biện pháp tạo động lực cho CBCC tại các phòng Nội vụ thông qua
cải thiện môi trường làm việc có thể bao gồm các biện pháp sau đây:
- Cải thiện điều kiện lao động cho CBCC thông qua việc đầu tư trang thiết
bị cần thiết cho quá trình công tác, đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, ...;
- Tạo cơ hội cho người lao động phát triển và thăng tiến với việc tạo điều
kiện cho họ học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giao cho họ những
công việc mang tính thách thức, ...;
- Công bằng, khách quan trong đánh giá và sử dụng có hiệu quả kết quả
đánh giá trong các chính sách nhân sự của cơ quan, đơn vị;
- Xây dựng bầu không khí thuận lợi, mối quan hệ nhân sự hài hòa, thân thiện;
- Khuyến khích sáng tạo, đổi mới trong đơn vị.
Trên cơ sở các nhóm biện pháp tạo động lực đã nêu ở trên, lãnh đạo các
phòng Nội vụ cần quan tâm nghiên cứu để có thể áp dụng đồng bộ các nhóm
giải pháp đó vào thực tế cơ quan, đơn vị mình một cách linh hoạt, phù hợp
nhất. Việc nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế của cơ quan trước khi áp
dụng sẽ giúp phát huy hết tác dụng của các nhóm giải pháp trên nói riêng và
của tất cả các giải pháp nhằm đẩy mạnh TCLĐKH cho công chức thuộc các
phòng Nội vụ đã nêu nói chung.
Tóm lại, Nhà nước cần tạo được môi trường làm việc tốt, có chế độ tiền
lương, thưởng và chế độ khác thỏa đáng, tương thích với sự cống hiện của CBCC
để họ yên tâm làm việc. Đặc biệt, cần phải thực hiện dân chủ cơ sở, tôn trọng và
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu và tư vấn phản biện của
CBCC. Đây chính là giải pháp tác động bằng các giá trị xã hội, bằng lý tưởng,
niềm tin, khát vọng, lòng tự trọng và trách nhiệm của CBCC. Thực hiện tốt nhóm
giải pháp này, sẽ giúp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của TCLĐKH tại các phòng
Nội vụ nói riêng và CQHCNN nói chung [35, Tr. 12].
111
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Như vậy, qua các nội dung nghiên cứu, tìm hiểu tại chương 3, tác giả đã
đưa ra được những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ. Tất cả các giải pháp nêu trên đều được nghiên cứu và
đưa ra dựa trên việc phân tích thực trạng TCLĐKH tại các phòng Nội vụ, nhằm
đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả khi áp dụng chúng trong thực tế.
Các giải pháp đẩy mạnh công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng
Nội vụ được đưa ra rất đa dạng và mang tính đồng bộ, bao gồm các giải pháp về:
phân công – hiệp tác lao động, xác định định mức và các tiêu chuẩn khi điều kiện
cho phép, hiện đại hóa môi trường và điều kiện làm việc, xây dựng văn hóa tổ
chức hiện đại, hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng Nội vụ và cuối cùng là nhóm các giải pháp tạo động lực
làm việc cho CBCC các phòng Nội vụ.
Có thể thấy, TCLĐKH trong CQHCNN nói chung và trong các phòng
Nội vụ nói riêng là một công tác vô cùng quan trọng và hết sức phức tạp. Chính
vì vậy, tất cả các giải pháp nêu trên nhằm đẩy TCLĐKH cho công chức thuộc
các phòng Nội vụ cần phải được thực hiện một cách đồng bộ, sáng tạo, kiên trì
và bền bỉ để đem lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, TCLĐKH cho công chức
thuộc các phòng Nội vụ cũng phải luôn luôn chủ động, sẵn sàng thích ứng với
những thay đổi có thể xảy ra. Vậy nên, lãnh đạo các phòng Nội vụ cũng cần
nhận thức sâu sắc rằng, các giải pháp nêu trên không phải chỉ cần thực hiện một
lần là sẽ đem lại hiệu quả mãi mãi, mà cần thấy rằng, các giải pháp sẽ được thực
hiện một cách có trọng tâm, có trọng điểm tùy theo sự thay đổi của tình hình
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, có như vậy, các giải pháp nêu trên mới đem
lại hiệu quả đúng như kỳ vọng.
112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
TCLĐKH được coi như một yêu cầu tất yếu nhằm gắn kết các yếu tố quan
trọng của một tổ chức, đặc biệt là tổ chức hành chính Nhà nước, từ cơ cấu tổ
chức, quy chế hoạt động, đến nguồn lực con người và các nguồn lực vật chất
khác của tổ chức, giúp cho tổ chức tiến đến việc thực hiện mục tiêu của mình.
Các nội dung của TCLĐKH trong các tổ chức nói chung, CQHCNN nói
riêng là hết sức đa dạng và phong phú. Có thể thấy, các nội dung của TCLĐKH
có mặt trong hầu hết các khía cạnh hoạt động của một tổ chức, từ xác định các vị
trí công việc, phân công – hiệp tác lao động cho tới đánh giá, sử dụng CBCC, tạo
động lực cho người lao động. Nhờ có TCLĐKH mà tổ chức sẽ hoạt động hiệu
quả, hợp lý, khoa học, tiết kiệm hơn, người lao động sẽ được cải thiện đời sống
tinh thần, tăng cường sức khỏe, động lực làm việc và đặc biệt là việc tổ chức đạt
được mục tiêu của mình nhanh hơn.
Trong thời gian qua, các phòng Nội vụ đã chú trọng đến công tác TCLĐKH
cho công chức thuộc đơn vị mình, nhằm khai thác được tối ưu khả năng của người
lao động cũng như các nguồn lực khác của cơ quan, tạo sự gắn bó giữa các CBCC
với nhau, với cơ quan, với công việc. Nhờ có sự quan tâm của lãnh đạo cũng như
các thành viên, công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các phòng Nội vụ đã và
đang đạt được những kết quả tích cực, trong đó đặc biệt phải nói đến việc phân
công công việc chi tiết, phù hợp với năng lực của từng CBCC, công tác tổ chức
nơi làm việc đã đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời, đáp ứng được
yêu cầu áp dụng khoa học – kỹ thuật vào hoạt động quản lý của các phòng Nội
vụ, ... Chính những kết quả tích cực đó đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của các phòng Nội vụ, góp phần xây dựng văn hóa tổ chức tại cơ quan,
nâng cao uy tín, niềm tin của nhân dân vào các phòng Nội vụ.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác TCLĐKH cho công chức thuộc
các phòng Nội vụ thời gian qua, tác giả đã đưa ra được các giải pháp góp phần
113
đẩy mạnh công tác TCLĐKH tại các đơn vị này. Các giải pháp được nêu ra trong
luận văn sẽ là một nội dung tham khảo có giá trị đối với lãnh đạo các phòng Nội
vụ nói riêng và các nhà nghiên cứu quan tâm đến TCLĐKH nói chung. Để đạt
được hiệu quả cao nhất, việc quán triệt các định hướng và áp dụng các giải pháp
đã nêu cần phải được tiến hành một cách đồng bộ trên cơ sở chọn lọc, có trọng
tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế tại các phòng Nội vụ tại các thời
điểm khác nhau.
Lý luận cơ sở về TCLĐKH cho công chúc thuộc các phòng Nội vụ và hệ
thống các giải pháp được đưa ra trong luận văn đều được xây dựng trên cơ sở các
mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau, từ đó, đã chỉ ra được những ưu
điểm, tồn tại, hạn chế và hướng giải quyết đối với TCLĐKH tại các phòng Nội vụ.
Chỉ khi giải quyết được những tồn tại, hạn chế đó, công tác TCLĐKH cho công
chức thuộc các phòng Nội vụ mới đạt được hiệu quả cao nhất.
Có thể thấy, tìm hiểu, nghiên cứu về TCLĐKH trong CQHCNN nói chung
và tại các phòng Nội vụ nói riêng là một nội dung có giá trị và ý nghĩa thực tiễn
sâu sắc. Tuy nhiên, trong phạm vi khả năng nhận thức và thời gian có hạn, bài
nghiên cứu vẫn còn nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các Nhà khoa học cũng như của quý Thầy, Cô để nội dung bài nghiên
cứu của tác giả được hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương
Cần đẩy mạnh tiến độ hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật liên quan đến
việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng Nội
vụ. Đây chính là cơ sở quan trọng để phòng Nội vụ có thể hoàn thiện việc xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí công việc – chức vụ trong bộ
máy Nhà nước trong cơ quan, đơn vị mình. Điều này sẽ giúp đẩy mạnh và hoàn
thiện công tác TCLĐKH cho công chức thuộc các đơn vị này.
114
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có các chính sách nhằm nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho CBCC nói chung. Theo đó, các chính sách tiền lương,
thưởng, phúc lợi, đào tạo bồi dưỡng của Nhà nước nếu đáp ứng được nhu cầu thực
tế và đảm bảo đời sống cho CBCC, sẽ là một trong những yếu tố góp phần nâng
cao động lực làm việc cho họ. Trong mối quan hệ với TCLĐKH, khi đã có động
lực làm việc sẽ giúp cho công tác TCLĐKH phát huy được hết ý nghĩa của nó.
Cuối cùng, các cơ quan trung ương và địa phương cũng cần đẩy mạnh việc
nghiên cứu và áp dụng các phương pháp định mức lao động khoa học, chi tiết và
phù hợp với CQHCNN, đồng thời, tăng cường đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa
trang thiết bị nơi làm việc trong CQHCNN. Đây sẽ là tiền đề quan trọng cho
CQHCNN nói chung và các phòng Nội vụ nói riêng trong việc đẩy mạnh
TCLĐKH cho công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ quản lý, xem đây là nhiệm
vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định hàng đầu đến hiệu quả hoạt động của bất
kỳ cơ quan, tổ chức nào.
Cần thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá trình độ CBCC. Từ đó mở
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho CBCC, phục vụ
cho công tác TCLĐKH.
Đầu tư, mua sắm nhằm hoàn thiện và hiện đại hóa trang thiết bị nơi làm
việc của CQHCNN nói chung và các phòng Nội vụ nói riêng để đáp ứng yêu cầu
của TCLĐKH.
2.3. Đối với các phòng Nội vụ
Lãnh đạo và thành viên các phòng Nội vụ cần nhận thức rõ ý nghĩa, tầm
quan trọng của TCLĐKH, cần quán triệt nguyên tắc khoa học trong mọi hoạt
động của phòng.
Lãnh đạo các phòng Nội vụ cần đi sâu, đi sát vào thực tế tại đơn vị mình.
Đây sẽ là cơ sở quan trọng để hoàn thiện việc xác định chức năng, nhiệm vụ,
115
quyền hạn của các vị trí công việc, để đảm bảo phân công lao động đúng năng
lực, chuyên môn và tạo điều kiện cho CBCC có khả năng học tập, phát triển
bản thân.
Thành viên các phòng Nội vụ phải không ngừng học tập để nâng cao, phát
triển năng lực bản thân mình, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ, qu yền hạn
mà Nhà nước và Nhân dân giao phó nói chung và hoàn thiện công tác TCLĐKH
tại đơn vị mình nói riêng.
116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản quy phạm pháp luật:
[1]. Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp.
[2]. Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các
cấp tỉnh Bắc Ninh.
[3]. Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ Quy định về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
[4]. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
[5]. Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính Nhà nước.
[6]. Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành sửa đổi,
bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành nội vụ tỉnh Bắc Ninh
[7]. Quyết định số 545/2014/QĐ-UBND, ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tỉnh Bắc Ninh.
[8]. Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức.
[9]. Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sách, giáo trình, tạp chí, công trình nghiên cứu:
[10]. Tạ Hữu Ánh (2002), Công tác hành chính – văn phòng trong cơ quan Nhà
nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[11]. Ngô Thành Can – Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Tổ chức Hành chính Nhà
nước lý luận và thực tiễn, Nxb. Tư Pháp, Hà Nội.
[12]. Nguyễn Đức Cảnh (2015), Tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
[13]. Nguyễn Văn Dung – Phan Đình Quyền – Lê Việt Hưng (2010), Văn hóa tổ
chức và lãnh đạo, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội.
[14]. Đại học Kinh tế Quốc dân (2012), Giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb. Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[15]. Đại học Kinh tế Quốc dân (2013), Giáo trình Hành vi tổ chức, Nxb. Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[16]. Nguyễn Thị Hoa (2012), Quy trình hành chính văn phòng tại UBND huyện
thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính,
Hà Nội.
[17]. Cao Thị Hoa (2013), Tìm hiểu tổ chức lao động khoa học tại bộ phận một
của của UBND quận Cầu Giấy, Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Hành
chính, Hà Nội.
[18]. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình Kỹ thuật tổ chức công sở, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[19]. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Động lực làm việc trong tổ chức
hành chính Nhà nước, Nxb. Lao động, Hà Nội.
[20]. Học viện Hành chính (2011), Quan hệ công chúng và giao tiếp công sở,
Tập bài giảng môn Giao tiếp và quan hệ công chức, Hà Nội.
[21]. Trần Thị Thanh Huế (2016), Về chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức hiện nay, Tạp chí quản lý Nhà nước số 246 (7/2016), Hà Nội.
[22]. Đỗ Trọng Hùng (2014), Năng lực công chức quản lý phòng Nội vụ các huyện
ở tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
[23]. Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, Tạp chí Quản lý Nhà nước
số 250 (11/2016), Hà Nội.
[24]. Nguyễn Thị Thanh Loan (2016), Giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức hành chính, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 250 (11/2016),
Hà Nội.
[25]. Thanh Long – Pha Khang (2008), Màu sắc trong trang trí, Nxb. Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
[26]. Nguyễn Thị Phi (2016), Xây dựng văn hóa công sở trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuật, Tạp chí quản lý
Nhà nước số 250 (11/2016), Hà Nội.
[27]. Trần Thị Quế (2014), Một số biện pháp tạo động lực cho đội ngũ công chức
trong hoạt động công vụ của Bộ Nội vụ, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Hành
chính, Hà Nội.
[28]. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Tổ chức lao động, Nxb. Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
[29]. Nguyễn Tiệp (2008), Giáo trình Định mức lao động, Nxb. Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
[30]. Khoa Tổ chức và quản lý Nhân sự (2011), Tập bài giảng Nhân sự Hành
chính Nhà nước, dùng cho đào tạo cử nhân Hành chính, Học viện Hành chính,
Hà Nội.
[31]. Khoa Tổ chức và quản lý Nhân sự (2012), Tập bài giảng Định biên trong
cơ quan Hành chính Nhà nước, dùng cho đào tạo cử nhân Hành chính, Học viện
Hành chính, Hà Nội.
[32]. Khoa Tổ chức và quản lý Nhân sự (2014), Đề cương chi tiết môn học Tổ
chức lao động khoa học trong cơ quan Hành chính Nhà nước, Học viện Hành
chính, Hà Nội.
[33]. Nguyễn Thanh Tùng (2016), Định biên đối với công chức lãnh đạo, quản lý
trong các cơ quan hành chính Nhà nước, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 248
(9/2016), Hà Nội.
[34]. Trần Đình Thắng (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước theo
quan điểm của Đại hội XII của Đảng, Tạp chí quản lý Nhà nước số 250 (11/2016),
Hà Nội.
[35]. Văn Tất Thu (2016), Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao hiện nay, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 246 (7/2016), Hà Nội.
[36]. Phạm Thị Thanh Thúy (2012), Cơ sở khoa học và hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Bộ Tài chính để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn thạc sỹ Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
[37]. Trung tâm từ điển học (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[38]. Khoa Văn bản và công nghệ hành chính (2010), Tập bài giảng Văn hóa hành
chính, dùng cho đào tạo cử nhân Hành chính, Học viện Hành chính, Hà Nội.
[39]. Nguyễn Thị Vân (2016), Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý Nhà nước, Tạp chí quản lý Nhà nước số 250 (11/2016), Hà Nội.
Nguồn Internet:
[40]. Định nghĩa về chức năng
[41]. Phân loại thời gian làm việc của lao động quản lý
quan-ly.html>, truy cập ngày 12/12/2016. [42]. Sự cần thiết phải hoàn thiện định mức lao động đối với công nhân sản xuất trong các doanh nghiệp voi-cong-nhan-san-xuat-trong-cac-doanh-nghiep/83ba91d2>, truy cập ngày 14/12/2016. [43]. Xây dựng định mức lao động - hạt nhân của đổi mới tổ chức lao động khoa học trong các thư viện đại học Việt Nam cua-doi-moi-to-chuc-lao-dong-khoa-hoc-trong-cac-thu-vien-dai-hoc-viet- nam.html>, truy cập ngày 21/12/2016. PHỤ LỤC Phụ lục số 01: Bản phân công công việc đối với lãnh đạo quản lý và công chức phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh. Phụ lục số 02: Bảng điều tra về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Phụ lục số 03: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Phụ lục số 04: Kết quả khảo sát ngày làm việc đối với công chức thuộc các phòng Nội vụ Phụ lục số 01: Bản phân công công việc đối với lãnh đạo quản lý và công chức phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh. ỦY BAN NHÂN DÂN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam THÀNH PHỐ BẮC NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phũ PHÒNG NỘI VỤ TP. Bắc Ninh, ngày tháng 9 năm 2016 PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ VÀ CÔNG CHỨC PHÒNG NỘI VỤ Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thông tư số 04/2008/TT-BNV, ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-Ủy ban nhân dân, ngày 06/3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về tổ chức các cơ quan quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Bắc Ninh. Thực hiện Quyết định số 697/2009/QĐ-Ủy ban nhân dân, ngày 19/5/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ; Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế, trưởng phòng Nội vụ phân công nhiệm vụ đối với lãnh đạo và công chức, viên chức phòng như sau: I. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý. 1. Ông Đỗ Chu Hưng, Bí thư chi bộ, Trưởng phòng. - Phụ trách chung: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thành uỷ, HĐND, Ủy ban nhân dân thành phố về các hoạt động của cơ quan. Lãnh đạo hoạt động của phòng Nội vụ theo sự chỉ đạo Thành uỷ, HĐND, Ủy ban nhân dân thành phố. Điều hành hoạt động của phòng theo đúng quy chế làm việc, quy định của cơ quan đã đề ra. Chủ tài khoản cơ quan, quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Phụ trách các nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy; Công tác cán bộ, công chức, viên chức thành phố; công tác quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp thành phố; tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực thuộc ngành Nội vụ quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các Quyết định, Tờ trình, Kế hoạch, Đề án, chương trình và biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực QLNN được giao...Ký các văn bản, công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức, các văn bản khác thuộc thẩm quyền. - Phụ trách các nhiệm vụ của cơ quan: Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật...., thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan... - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. 2. Ông Vũ Văn Kèo, Phó Trưởng phòng. Giúp trưởng phòng chỉ đạo một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trực tiếp phụ trách công tác: - Phụ trách công tác Tôn giáo: giữ mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức Tôn giáo trên địa bàn thành phố. - Công tác tổ chức Hội; - Công tác xây dựng chính quyền: Công tác bầu cử các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã; công tác bầu cử trưởng thôn, khu phố; - Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng liên quan đến nhiệm vụ được giao. - Tham mưu các văn bản có liên quan đến lĩnh vực công việc được phân công và các văn bản khác khi được Trưởng phòng uỷ quyền. - Trực tiếp ký các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc các văn bản khác khi được trưởng phòng uỷ quyền. - Được Trưởng phòng uỷ quyền làm chủ tài khoản khi trưởng phòng đi vắng - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng phân công hoặc uỷ quyền. 3. Bà Nguyễn Thị Phán, Phó Trưởng phòng. Giúp trưởng phòng chỉ đạo một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trực tiếp phụ trách công tác: - Tham mưu thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thành phố, viên chức quản lý ngành GD&ĐT thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của cấp huyện. - Công tác quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức và chỉ tiêu hợp đồng 68. - Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng liên quan đến nhiệm vụ được giao. - Công tác đánh giá công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008. - Công tác kê khai tài sản đối với công chức, viên chức quản lý, cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải kê khai. - Quản lý nhà nước về công tác Văn thư, lưu trữ. - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ. - Công tác hành chính, văn thư lưu trữ của cơ quan. - Tham mưu các văn bản có liên quan đến lĩnh vực công việc được phân công và các văn bản khác khi được Trưởng phòng uỷ quyền. - Trực tiếp ký các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc các văn bản khác khi được trưởng phòng uỷ quyền. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng phân công hoặc uỷ quyền. 4. Ông Đỗ Thị Lan Hương, Phó Trưởng phòng. Giúp trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Trực tiếp phụ trách công tác: - Công tác thi đua, khen thưởng - Quản lý nhà nước về công tác Thanh niên - Công tác cải cách hành chính - Quản lý và Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. - Công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng liên quan đến nhiệm vụ được giao. - Tham mưu các văn bản có liên quan đến lĩnh vực công việc được phân công và các văn bản khác khi được Trưởng phòng uỷ quyền. - Trực tiếp ký các văn bản có liên quan đến công việc thuộc lĩnh vực được phân công hoặc các văn bản khác khi được trưởng phòng uỷ quyền. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng phân công hoặc uỷ quyền. II. Đối với công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. 1. Bà Nguyễn Thị Hoa: Chuyên viên Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Công tác Kế toán, tài chính của phòng - Công tác thi đua - khen thưởng thành phố - Theo dõi đơn thư, khiếu nại liên quan đến công tác nội vụ. - Công tác văn thư, lưu trữ cơ quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. 2. Bà Hà Thuỳ Linh: Chuyên viên: Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Tổ chức bộ máy Cán bộ, Công chức cấp xã. - Thực hiện giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức; người hoạt động không chuyên trách cấp xã (Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, đào tào bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu...các chế độ khác nếu có) - Công tác xây dựng chính quyền cơ sở - Quản lý hồ sơ cán bộ công chức cấp xã - Tổng hợp đánh giá cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008. - Tổng hợp kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải kê khai theo quy định. - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân công. - Thủ quỹ cơ quan - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. 3. Bà Hoàng Thị Hồng Vân: Chuyên viên Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Quản lý nhà nước về công tác tôn giáo - Công tác Hội trên địa bàn thành phố - Thực hiện chế độ chính sách về công tác thanh niên - Thư ký các cuộc họp chi bộ, báo cáo công tác Đảng. - Tham mưu các nội dung liên quan đến " Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong chi bộ và trong cơ quan. - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân công. - Phó chủ tịch Công đoàn kiêm kế toán, thủ quỹ công đoàn phòng, thực hiện thu chi Đảng phí đảm bảo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. 4. Ông Hoàng Hưng: Chuyên viên Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Công tác cải cách hành chính - Giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, đào tào bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu...các chế độ khác nếu có) - Thực hiện các nội dung về thành phần hồ sơ (được quy định tại Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý). - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân công. - Công tác địa giới hành chính thành phố - Tổng hợp báo cáo giao ban hàng tuần - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. 5. Ông Vũ Ngọc Quang: Chuyên viên Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Thực hiện chế độ chính sách đối với ngành giáo dục và đào tạo thành phố (Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, đào tào bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu...các chế độ khác nếu có) - Tổng hợp đánh giá viên chức giữ chức vụ quản lý ngành Giáo dục thành phố. - Tổng hợp kê khai tài sản đối với viên chức ngành Giáo dục thành phố thuộc đối tượng phải kê khai. - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân công. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. 6. Bà Nguyễn Hà Huệ: Viên chức Tham mưu thực hiện một số nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Quản lý nhà nước về công tác Văn thư, lưu trữ (Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28.4.2010 của Bộ Nội vụ). - Tổng hợp đánh giá công chức, viên chức nhà nước theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2008. - Tổng hợp kê khai tài sản đối với công chức, viên chức quản lý thuộc đối tượng phải kê khai. - Lưu trữ Hồ sơ công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thành phố. - Thống kê, thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội vụ về mảng công tác được phân công. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo cơ quan phân công. Các nhiệm vụ phân công trên được thực hiện kể từ ngày 01/10/2016. Các thông báo trước đây trái với phân công này đều được bãi bỏ./. - TT Thành Ủy - HĐND - UBND TP (b/c); - Các cơ quan đơn vị có liên quan; - Công chức,viên chức trong cơ quan; TRƯỞNG PHÒNG - Lưu Nội vụ. Đỗ Chu Hưng Phụ lục số 02: Bảng điều tra về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. - làm việc với các tổ chức, cơ quan khác nhau
- Nghiên cứu tài liệu chuyên môn
- Dự các cuộc họp công vụ
- Đánh giá công việc của người khác
- Giám sát công việc của người khác
- Tiếp khách (cho biết cụ thể):
......................................................................................
......................................................................................
III. Ông, bà có phải thực hiện những công việc không
trực tiếp thuộc nhiệm vụ của ông, bà không?
a. Những công việc thấp hơn trình độ của ông, bà vì lý
do:
- Thiếu nhân viên tính toán
- Thiếu nhân viên đánh máy
- Thiếu thư ký để hoàn thành các tài liệu viết
- Thiếu người chạy việc vặt (văn thư)
- Thiếu người lo các thủ tục hình thức (nhân viên lễ tân)
- Thiếu các nhân viên khác (cho biết cụ thể là ai)
........................................................................................
........................................................................................
.........................................................................................
b. Những công việc thuộc nhiệm vụ của người khác,
nguyên nhân do:
- Phân chia công việc không đúng - Thiếu sự xác định chính xác phạm vi công việc của
từng người
- Trình độ của bạn đồng nghiệp không đáp ứng yêu cầu
- Bạn đồng nghiệp cố tình trây ì không làm việc
- Thiếu người làm việc
- Người lãnh đạo bận việc hoặc vắng mặt
- Vì lý do khác (cho biết rõ):
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
IV. Ông, bà sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quá
trình làm việc không?
- Máy chữ
- Máy vi tính
- Thước tính
- Máy tính cầm tay
- Máy photocopy
- Máy in
- Điện thoại di động, điện thoại bàn
- Máy fax
- Máy vẽ
- Các phương tiện khác (cho biết cụ thể)
......................................................................................
...................................................................................... ......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
V. Nơi làm việc của ông bà đã được tổ chức hợp lý
chưa?
- Có được bố trí, sắp xếp thoải mái, hợp lý không?
- Ông, bà có tất cả các phương tiện cần thiết thường
xuyên cho công việc không?
- Bàn làm việc của ông, bà có chỗ đựng tài liệu không?
- Chiếu sáng có đảm bảo cho công việc không?
- Tiếng ồn phòng làm việc có ảnh hưởng xấu đến hiệu
suất làm việc không?
VI. Văn hóa công sở, bầu không khí tổ chức có tích cực,
thân thiện không?
- Văn hóa công sở có tích cực và tác động tốt đến hiệu
quả công việc của ông, bà không?
- Bầu không khí tổ chức có tích cực, thân thiện không?
- Tình trạng mâu thuẫn giữa các thành viên có không?
VII. Ông, bà có xây dựng thời gian biểu cá nhân không?
- Cho một tháng
- Cho một tuần
- Cho một ngày - Công việc cần làm ngày mai có được biết trước từ hôm
nay không?
VIII. Ông, bà có bị lãng phí thời gian vì các lý do sau
không?
Không nhận được tài liệu kịp thời do:
- Trung tâm nhận tài liệu
- Phòng văn thư
- Do các bộ phận khác (cho biết rõ bộ phận nào)
- Các đơn vị khác ngoài cơ quan
- Chờ đợi chữ ký hoặc chờ người cộng sự
- Do thiếu phương tiện kỹ thuật
- Do phải dự các cuộc họp không cần thiết
- Do các lý do khác (cho biết rõ)
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
IX. Hiệu suất công việc của ông, bà có bị giảm do các
nguyên nhân sau:
- Tiếng ồn trong phòng làm việc
- Không gian làm việc quá chật chội
- Không thành thạo khi sử dụng các phương tiện kỹ thuật
- Tiến trình lao động trong ngày không hợp lý
- Thái độ không thoải mái của người công sự trong bộ
phận, phòng ban - Các yếu tố khác (cho biết rõ):
......................................................................................
......................................................................................
......................................................................................
X. Đề nghị của ông, bà nhằm hoàn thiện tổ chức lao động khoa học:
1. ..........................................................................................................
2. ..........................................................................................................
3. ..........................................................................................................
4. ..........................................................................................................
5. ..........................................................................................................
6. .......................................................................................................... Phụ lục số 03: Bảng tổng hợp kết quả điều tra về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động khoa học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của tỉnh Bắc Ninh. Đơn vị: % Tỷ lệ câu trả lời (%) Có Không Phòng Nội vụ: ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,, Lĩnh vực phụ trách: ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,, Chức danh: ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,, I, Lĩnh vực công tác của ông, bà có được quy định rõ ràng không? a, Bằng văn bản 100 0 b, Thông qua thủ trưởng trực tiếp 0 0 II, Chức năng, nhiệm vụ của ông, bà gồm có các loại công việc: - Đánh máy chữ 0 0 - Thảo các loại văn bản, thư từ 100 0 - Các công việc tính toán 44,5 55,5 - Thu thập thông tin 100 0 - Tổng hợp thông tin 100 0 14 - Thiết kế các mẫu in sẵn và các tài liệu khác 86 100 0 - Làm việc với các tổ chức, cơ quan khác nhau 100 0 - Nghiên cứu tài liệu chuyên môn - Dự các cuộc họp công vụ 77,8 22,2 - Đánh giá công việc của người khác 42 58 - Giám sát công việc của người khác 42 58 - Tiếp khách 19,5 80,5 III, Ông, bà có phải thực hiện những công việc không trực tiếp thuộc nhiệm vụ của ông, bà không? a, Những công việc thấp hơn trình độ của ông, bà vì lý do: - Thiếu nhân viên tính toán 0 0 - Thiếu nhân viên đánh máy 0 0 - Thiếu thư ký để hoàn thành các tài liệu viết 2,8 97,2 - Thiếu người chạy việc vặt (văn thư) 8,3 91,7 - Thiếu người lo các thủ tục hình thức (nhân viên lễ 0 0 tân) - Thiếu các nhân viên khác 0 0 b, Những công việc thuộc nhiệm vụ của người khác, nguyên nhân do: - Phân chia công việc không đúng 19,5 80,5 - Thiếu sự xác định chính xác phạm vi công việc của 50 50 từng người - Trình độ của bạn đồng nghiệp không đáp ứng yêu cầu 11,1 88,9 - Bạn đồng nghiệp cố tình trây ì không làm việc 22,2 77,8 - Thiếu người làm việc 27,8 72,2 - Người lãnh đạo bận việc hoặc vắng mặt 25 75 - Vì lý do khác IV, Ông, bà sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quá trình làm việc không? - Máy chữ 0 0 - Máy vi tính 100 0 - Thước tính 0 0 - Máy tính cầm tay 22,2 77,8 - Máy photocopy 100 0 - Máy in 41,7 58,3 - Điện thoại di động, điện thoại bàn 100 0 - Máy fax 16,7 83,3 - Máy vẽ 0 0 - Các phương tiện khác 0 0 V, Nơi làm việc của ông bà đã được tổ chức hợp lý chưa? - Có được bố trí, sắp xếp thoải mái, hợp lý không? 69,4 30,6 - Ông, bà có tất cả các phương tiện cần thiết thường 61,1 38,9 xuyên cho công việc không? - Bàn làm việc của ông, bà có chỗ đựng tài liệu 83,3 16,7 không? - Chiếu sáng có đảm bảo cho công việc không? 100 0 - Tiếng ồn phòng làm việc có ảnh hưởng xấu đến 13,9 86,1 hiệu suất làm việc không? VI, Văn hóa công sở, bầu không khí tổ chức có tích cực, thân thiện không? - Văn hóa công sở có tích cực và tác động tốt đến hiệu 77,8 22,2 quả công việc của ông, bà không? - Bầu không khí tổ chức có tích cực, thân thiện 91,7 8,3 không? - Tình trạng mâu thuẫn giữa các thành viên có không? 44,4 55,6 VII, Ông, bà có xây dựng thời gian biểu cá nhân không? - Cho một tháng 11 89 - Cho một tuần 27,8 72,2 - Cho một ngày 38,9 61,1 - Công việc cần làm ngày mai có được biết trước từ 25 75 hôm nay không? VIII, Ông, bà có bị lãng phí thời gian vì các lý do sau không? Không nhận được tài liệu kịp thời do: - Trung tâm nhận tài liệu 0 0 - Phòng văn thư 50 50 - Do các bộ phận khác 16,7 83,3 - Các đơn vị khác ngoài cơ quan 30,5 69,5 - Chờ đợi chữ ký hoặc chờ người cộng sự 19,4 80,6 - Do thiếu phương tiện kỹ thuật 36,1 63,9 - Do phải dự các cuộc họp không cần thiết 38,9 61,1 - Do các lý do khác 0 0 IX, Hiệu suất công việc của ông, bà có bị giảm do các nguyên nhân sau: 13,9 86,1 - Tiếng ồn trong phòng làm việc 8,3 91,7 - Không gian làm việc quá chật chội - Không thành thạo khi sử dụng các phương tiện kỹ 16,7 83,3 thuật - Tiến trình lao động trong ngày không hợp lý 2,8 97,2 - Thái độ không thoải mái của người công sự trong 25 75 bộ phận, phòng ban 0 0 - Các yếu tố khác X, Đề nghị của ông, bà nhằm hoàn thiện tổ chức lao động khoa học: - Phân công lao động đúng chuyên môn nghiệp vụ hơn nữa; - Cải thiện, xây dựng văn hóa tổ chức hiện đại hơn; - Định mức lao động chính xác tránh tình trạng công việc phân chia không hợp lý; Trang bị thêm máy móc, phương tiện làm việc; - Cải thiện chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp, Phụ lục số 04: Kết quả khảo sát ngày làm việc đối với công chức các phòng Nội vụNơi nhận:
Câu trả lời
Không
Có
- Bảng điều tra về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động khoa
học cho công chức thuộc các phòng Nội vụ huyện, thành phố của
tỉnh Bắc Ninh.
- Mục đích: Đánh giá về tính hợp lý của công tác tổ chức lao động
khoa học tại các phòng Nội vụ
- Ông, bà vui lòng điền thông tin và đánh dấu X vào đáp án mà ông,
bà lựa chọn.
Phòng Nội vụ: .............................................................
Lĩnh vực phụ trách: ...................................................
Chức danh: .................................................................
I. Lĩnh vực công tác của ông, bà có được quy định rõ
ràng không?
a. Bằng văn bản
b. Thông qua thủ trưởng trực tiếp
II. Chức năng, nhiệm vụ của ông, bà gồm có các loại
công việc:
- Đánh máy chữ
- Thảo các loại văn bản, thư từ
- Các công việc tính toán
- Thu thập thông tin
- Tổng hợp thông tin
- Thiết kế các mẫu in sẵn và các tài liệu khác