BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
HOÀNG SỸ CHUNG
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUÁ
TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
KỸ THUẬT HẢI QUÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS . TS BÙI NGỌC OÁNH
TP HỒ CHÍ MINH - 2005
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đến
Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng khoa học, phòng
khoa học công nghệ & Sau đại học và các quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản
lý giáo dục.
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường THKT Hải quân và phòng Đào tạo thuộc nhà trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
PGS.TS Bùi Ngọc Oánh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Xin chân thành cảm ơn bạn bè,
đồng nghiệp và gia đ1nh đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
luận văn.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong được sự thông cảm,
góp ý chân thành.
TP.HCM tháng 7 năm 2005
Hoàng Sỹ Chung
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................... 2
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................ 3
0TNHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN0T .............................. 9
0TPHẦN I: MỞ ĐẦU0T ............................................................................................ 10
0T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI0T .................................................................................................. 10
0T2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU0T ............................................................................................ 12
0T3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU0T .......................................................... 12
0T3.1.Đối tượng nghiên cứu:0T .............................................................................................. 12
0T3.2.Khách thể nghiên cứu:0T .............................................................................................. 12
0T3.3.Phạm vi nghiên cứu:0T ................................................................................................. 12
0T3.3.1.Thời gian:0T .......................................................................................................... 12
0T3.3.2.Không gian:0T ...................................................................................................... 12
0T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC0T ........................................................................................... 12
0T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU0T ........................................................................................... 13
0T6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T ................................................................................... 13
0T6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận0T ............................................................................. 13
0T6.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.0T ............................................................ 14
0T6.3.Phương pháp phỏng vấn.0T .......................................................................................... 14
0T6.4.Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò0T ............................................................... 15
0T6.5. Phương pháp dùng toán thống kê0T ................................................................................. 15
0TChương 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ0T ............................................. 16
0TChương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO0T ................................. 20
0T2.1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO0T ..................................................................................................................................... 20
0T2.1.l.Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đào tạo0T........................................................... 20
0T2.1.1.1.Giáo dục toàn dân0T .......................................................................................... 20
0T2.1.1.2.Phương pháp giáo dục0T ................................................................................... 20
0T2.1.1.3.Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ mới:0T ..................................................................... 21
0T2.1.1.4.Giáo dục toàn diện:0T ........................................................................................ 21
0T1.5.Phương châm giáo dục0T......................................................................................... 21
0T1.6.Xây dựng đội ngũ người thầy và những người làm công tác giáo dục0T ................ 22
0T2.1.2. Quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo0T ............................................................ 22
0T2.1.2.1.Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu0T ................................................... 23
0T2.1.2.2.Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn dân nhằm
nâng cao dân tr1, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài:0T ........................................... 23
0T2.1.2.3.Phát triển giáo dục đào tạo gắn vời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vời
những tiến bộ của khoa học công nghệ, với xu thế tiến bộ của thời đại:0T................... 24
0T2.1.2.4. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo0T ..................................... 25
0T2.1.2.5.Đa dạng hoá các loại hình đào tạo:0T ................................................................ 25
0T2.2.KHÁI NIỆM QUẢN LÝ0T ............................................................................................... 25
0T2.2.1. Khái niệm quản lý0T ................................................................................................ 25
0T2.2.2 . Đặc điểm cơ bản của quản lý.0T.............................................................................. 29
0T2.2.3. Chức năng cơ bản của quản lý.0T ............................................................................. 29
0T2.2.3.1.Chức năng của hoạt động quản lý.0T ................................................................. 29
0T2.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG.0T ............................. 31
0T2.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục0T .................................................................................. 31
0T3.3.2. Mục tiêu của quản lý giáo dục0T .............................................................................. 33
0T2.3.3. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục0T ................................................................... 34
0T2.3.3.1.Tính Đảng0T ...................................................................................................... 34
0T2.3.3.2.Tính khoa học, tính thực tiễn.0T ........................................................................ 34
0T2.3.3.3.Tính tập trung dân chủ0T ................................................................................... 34
0T2.3.3.4.Tính pháp chế0T ................................................................................................ 35
0T2.3.3.5. Tính hiệu quả0T ................................................................................................ 35
0T2.3.3.6.Kết hợp quản lý theo ngành theo lãnh thổ0T ..................................................... 35
0T2.3.4. Các phương pháp quản lý giáo dục0T ...................................................................... 35
0T2.3.4.1.Phương pháp tổ chức hành chính0T ................................................................... 35
0T2.3.4.2.Phương pháp kinh tế0T ...................................................................................... 36
0T2.3.4.3.Phương pháp tâm lý - xã hội:0T ......................................................................... 37
0T2.3.4.4.Việc kết hợp đối tượng quản lý0T ..................................................................... 37
0T2.3.4.5.Phương pháp mới trong quản lý:0T ................................................................... 38
0T2.3.5. Các chức năng quản lý giáo dục0T ........................................................................... 39
0T2.3.6. Quá trình đào tạo .0T ................................................................................................ 40
0T2.3.6.1.Khái niệm về quá trình đào tạo0T ...................................................................... 40
0T2.3.6.2.Bản chất quá trình đào tạo0T ............................................................................. 40
0T2.3.6.3.Đối tượng của quá trình đào tạo0T .................................................................... 41
0T2.3.6.4.Nội dung quá trình đào tạo0T ............................................................................ 41
0T2.3.7. Quản lý quá trình đào tạo0T ..................................................................................... 44
0TChương 3 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN0T ......................................................................... 45
0T3.1.VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU0T ..................................................................... 45
0T3.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI
QUÂN0T ................................................................................................................................. 48
0T3.2.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu đào tạo0T ............................................................... 48
0T3.2.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh.0T ............................................................... 49
0T3.2.2.1. Thống kê chất lượng tuyển sinh0T ................................................................... 49
0T3.2.2.2. Phương thức tuyển sinh0T ................................................................................ 51
0T3.2.2.3 Hình thức tổ chức thi tuyển0T ........................................................................... 52
0T3.2.2.4. Đánh giá công tác tổ chức thi tuyển0T ............................................................. 53
0T3.2.2.5. Đánh giá chất lượng đầu vào của học sinh0T ................................................... 53
0T3.2.2.6. Các môn thi tuyển vào trường0T ...................................................................... 54
0T3.2.3. Thực trạng về quản lý quá trình dạy và học0T ......................................................... 55
0T3.2.3.1.Quản lý công tác giảng dạy của giáo viên0T ..................................................... 55
0T3.2.3.2.Quản lý quá trình học tập của học viên0T ......................................................... 64
0T3.2.4. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo0T .............................................. 69
0T3.2.4.1. Tính hợp lý của chương trình đào tạo0T ........................................................... 70
0T3.2.4.2. Đánh giá tình trạng của chương trình đào tạo0T .............................................. 72
0T3.2.4.3. Chương trình thực tập tốt nghiệp0T .................................................................. 73
0T3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy0T ................................................... 76
0T3.2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo.0T ...................................... 80
0T3.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG0T .................................................................... 83
0T3.3.1. Nguyên nhân khách quan0T ..................................................................................... 83
0T3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.0T ........................................................................................ 84
0T3.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN0T ................................................................. 85
0T3.4.1.Ưu điểm0T ................................................................................................................. 85
0T3.4.2. Nhược điểm0T .......................................................................................................... 87
0TChương 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT
HẢI QUÂN.0T ....................................................................................................... 89
0T4.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO0T ........................................................................... 89
0T4.1.1.Nắm vững quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, phát huy tính tự chủ, tính
sáng tạo của học sinh.0T ..................................................................................................... 89
0T4.1.2.Quán triệt tính giáo dục toàn diện, nhưng xác định trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với đối tượng người học và thực tiễn giáo dục ngành nghề0T ........................................... 89
0T4.1.3. Đảm bảo tính kế hoạch, tính khoa học trong công tác quản lý0T ............................ 90
0T4.1.4. Đảm bảo tính chất lượng, hiệu quả trong quản lý0T ................................................ 91
0T4.1.5. Đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ phối hợp, hợp đồng trong thực hiện
nhiệm vụ đào tạo.0T ........................................................................................................... 91
0T4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUÁ
TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN0T .................................................... 91
0T4.2.1.GIẢI PHÁP MỘT TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MỤC TIÊU ĐÀO
TẠO0T ................................................................................................................................ 92
0T4.2.1.1.Cải tiến quy trình xây dựng mục tiêu đào tạo một cách chặt chẽ0T .................. 92
0T4.2.1.2.Tổ chức quán triệt mục tiêu đến các đối tượng0T ............................................. 93
0T4.2.1.3.Phân cấp quản lý mục tiêu một cách khoa học0T .............................................. 93
0T4.2.1.4.Điều chỉnh mục tiêu trong quá trình tổ chức đào tạo0T..................................... 94
0T4.2.1.5.Tổ chức kiểm tra việc thực hiện mục tiêu0T ..................................................... 94
0T4.2.2. GIẢI PHÁP HAI ỔN ĐỊNH VÀ CẢI TIẾN CÔNG TÁC TUYỂN SINH0T.......... 95
0T4.2.3. GIẢI PHÁP BA CẢI TIẾN NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO0T ........... 96
0T4.2.3.1.Hoàn thiện quy trình xây dựng Nội dung chương trình0T................................. 96
0T4.2.3.2.Bảo đảm cấu trúc hợp lý của Nội dung chương trình0T .................................... 96
0T4.2.4. GIẢI PHÁP BỐN ĐỔI MỚI QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO0T ................... 97
0T4.2.4.1.Đổi mới phương pháp dạy và học0T .................................................................. 97
0T4.2.4.2.Quản lý việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin0T ............................. 98
0T4.2.4.3.Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học0T ................................................... 99
0T4.2.5. GIẢI PHÁP NĂM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ0T ......................................................................................... 99
0T4.2.5.1.Đối với công tác quản lý chuyên môn0T ........................................................... 99
0T4.2.5.2.Đối với việc kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập0T .......................................... 100
0T4.2.6. GIẢI PHÁP SÁU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ
SỞ VẬT CHẤT0T ............................................................................................................ 100
0T4.3. TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP0T .................................................................. 101
0TPHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ..................................................... 103
0T1. KẾT LUẬN0T ................................................................................................................... 103
0T1.3.Nguyên nhân của thực trạng:0T .................................................................................. 106
0T1.4. Những giải pháp:0T ................................................................................................... 106
0T1.5.Tính khả thi của những giải pháp0T ........................................................................... 106
0T2. KIẾN NGHỊ0T .................................................................................................................. 107
0TDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO0T ....................................................... 108
0TPHỤ LỤC0T ......................................................................................................... 111
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CNH Công nghiệp hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSCN Cộng sản chủ nghĩa
HĐH Hiện đại hóa
GDĐT Giáo đục đào tạo
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHTN Khoa học tự nhiên
KHXH Khoa học xã hội
QTDH Quá trình dạy học
QTĐT Quá trình đào tạo
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường.
THCN Trung học chuyên nghiệp
THKT Trung học kỹ thuật
XHCN Xã hội chủ nghĩa
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ( KHKT ) hiện nay không còn thuần túy về
khoa học và kỹ thuật nữa mà còn là hiện tượng lịch sử, là bộ phận của sự phát triển xã
hội, có những đường nét và màu sắc mới, nổi bậc nhất là thang giá trị của sự phát triển
xã hội được đo bằng TRÍ TUỆ. Trí tuệ trở thành vật phẩm cao cấp có giá trị và giá trị
sử dụng, có mối giao lưu và sức cạnh tranh lớn. Cách mạng KHKT tác động mạnh tới
bản thân con người, làm thay đổi căn bản vai trò và vị trí của con người trong sản
xuất, khuyến khích sự sáng tạo, nuôi dưỡng tài năng và trí tuệ con người. Nó liên quan
chặt chẽ với chiến lược phát triển giáo dục đào tạo (GDĐT) từ nhiều thế kỷ nay. Các
nước trên thế giới đã nhận thức sâu sắc vai trò của GDĐT đối với kinh tế - quốc
phòng. Ở nhiều nước, giáo dục và đào tạo là ưu tiên hàng đầu của quốc gia vì trình độ
và chất lượng giáo dục quyết định trình độ phát triển của mỗi nước. Do vậy, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư để tạo nguồn dự trữ chiến lược quan trọng nhất của mỗi quốc
gia.
Như vậy GDTĐ giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi dân tộc, cũng như toàn thể nhân loại. Tiến trình phát triển xã hội ngày
càng khẳng định vai trò trong việc GDĐT đối với Kinh tế - Xã hội -Quốc phòng là
động lực quan trọng bậc nhất thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển Kinh tế- Xã hội
nhanh chóng, hiệu quả và bền vững.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của GDĐT, nhiều năm qua Đảng và Nhà
nước ta rất coi trọng công tác GDĐT và đã xác định giáo dục là "Quốc sách hàng đầu"
và giữ vai trò then chốt của toàn bộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội
Chủ nghĩa (XHCN), là động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu.
Nghị quyết Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra phương hướng, nhiệm
vụ cơ bản của GDĐT, khoa học - công nghệ (KHCN) và nhiệm vụ tăng cường quốc
phòng và an ninh trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Thời kỳ công nghiệp hóa
(CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước.
"Xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Phục vụ đắc lực chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Đây là quỹ đạo phát triển của các lĩnh vực giáo dục, khoa học - văn hóa ở
nước ta thời kỳ mới của cách mạng." [28]
Mặt khác, Đảng ta cũng ý thức sâu sắc và luôn khẳng định tầm quan trọng của
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, làm rõ mối quan hệ giữa xây dựng phát triển và bảo
vệ tổ quốc, bảo vệ chế độ. V.LêNin dạy rằng:" giành chính quyền đã khó, giữ chính
quyền còn khó hơn và một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nào nó biết tự vệ ".[25]
Ý thức sâu sắc vai trò của GDĐT đối với sự phát triển đất nước và củng cố quốc
phòng, bảo vệ thành công thành quả cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ quốc
phòng an ninh mà Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Các nhà trường quân đội nói chung,
các trường thuộc quân chủng Hải quân nói riêng những năm qua đã phát huy tốt vai
trò của các cơ sở đào tạo, hoa nhập vào hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp ( THCN) của đất nước - đào tạo nguồn nhân lực dồi dào cho nhu
cầu CNH, HĐH đất nước, góp phần nâng cao trí lực, đáp ứng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ thành quả cách
mạng, bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Những năm qua, trong quá trình đào tạo ( QTĐT) tại các trường quân đội nói
chung và với trường Trung học Kỹ thuật (THKT) Hải quân nói riêng đã thu được
nhiều kết quả đáng khả quan, phần lớn học viên ra trường đã đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, tuy nhiên sản phẩm và chất lượng đào tạo còn nhiều yếu kém bất cập, chưa đáp
ứng và theo kịp tiến trình phát triển của KHKT. Một số chưa hoàn thành tốt được
nhiệm vụ cách mạng giao phó. Một trong những lý do ảnh hưởng lớn tới khuyết điểm
nêu trên đó là chưa thấy hết thực trạng, những nguyên nhân yếu kém trong suốt
QTĐT, chưa rút ra được bài học trong công tác quản lý và đặc biệt chưa đưa ra được
những giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, từ
đó nâng cao chất lượng đào tạo.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn với Nội dung "Thực trạng hoạt
động quản lý quá trình đào tạo tại trường Trung học kĩ thuật Hải quân và một số giải
pháp" nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm khảo sát thực trạng công tác đào tạo tại trường THKT Hải quân trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý quá trình đào tạo(
QTĐT) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học viên quân đội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng và giải pháp về hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải quân
3.2.Khách thể nghiên cứu:
Trường Trung học Kỹ thuật Hải quân.
3.3.Phạm vi nghiên cứu:
3.3.1.Thời gian:
Khảo sát thực trạng công tác hoạt động quản lý QTĐT 3 năm trở lại đây (2002-
2004)
3.3.2.Không gian:
Tại trường Trung học Kỹ thuật Hải quân
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Công tác hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải quân trong các năm
qua đạt nhiều kết quả tốt. Nhà trường đã đào tạo một số lượng lớn cán bộ kỹ thuật có
trình độ giỏi về lý thuyết và có tay nghề cao về thực hành. Phần lớn học viên có bản
lĩnh tư tưởng vững vàng, xác định nhận và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Chất lượng công tác chuyên môn về nghề nghiệp, một số chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của KHCN, chưa theo kịp tiến độ phát triển trang thiết bị và vũ
khí công nghệ cao của thời đại. Lý do vì chưa hiểu sâu sắc thực trạng công tác quản lý
QTĐT tại trường, nguyên nhân của những tồn tại yếu kém, chưa có biện pháp để khắc
phục.
- Nếu có đánh giá đúng thực trạng, đề ra được nguyên nhân và có giải pháp hợp
lý, hiệu quả trong quản lý sẽ cải thiện một bước rõ rệt về chất lượng đào tạo cho học
viên khi ra trường nhận nhiệm vụ.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng về hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải Quân
cụ thể:
5.2.1- Quản lý công tác tuyển sinh.
5.2.2- Quản lý quá trình dạy và học.
5.2.3- Quản lý Nội dung chương trình.
5.2.4- Quản lý cơ sỏ vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
5.3.Phân tích nguyên nhân của thực trạng.
5.4.Đề xuất một số giải pháp.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài được sử dụng các phương pháp sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
-Tham khảo các văn kiện, văn bản của Đảng, Nhà nước về GDĐT, luật giáo dục,
các văn bản hướng dẫn của ngành.
-Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, giáo trình, lý luận về chuyên môn giáo dục
đào tạo. v.v... Phân tích và tổng hợp Nội dung có liên quan và áp dụng vào quá trình
quản lý hoạt động đào tạo của trường.
6.2. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham khảo ý kiến của nhiều nhà làm
công tác GDĐT, các đồng chí làm công tác quản lý nhà trường của Cục nhà trường Bộ
Tổng Tham Mưu Bộ Quốc phòng, của các đồng chí nhiều năm làm công tác nghiên
cứu giáo dục ở viện giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, các đồng chí trong ban giám
hiệu các trường trung học trong quân đội đã nghỉ hưu như học viện hải quân, trường
trung học biên phòng, học viện lục quân... Và đã nắm bắt được một số vấn đề như :
- Kinh nghiệm công tác quản lý nhân sự.
- Kinh nghiệm về công tác quản lý học viên.
- Kinh nghiệm về công tác quản lý quá trình dạy và học.
- Những bài học thành công và thất bại trong quản lý, những nguyên nhân thành
công thất bại đó...
6.3.Phương pháp phỏng vấn.
- Phỏng vấn các đồng chí là cán bộ quản lý nhà trường, cán bộ các phòng khoa
giáo viên để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của họ trong công tác giảng dạy,
trong công tác quản lý học viên, công tác nghiên cứu khoa học..Mối liên hệ giữa cán
bộ quản lý với đội ngũ giáo viên. Giữa giáo viên với học viên, giữa học viên với cơ sở
thực tập.
-Những nhận xét, đánh giá của cán bộ các khoa về công tác quản lý đào tạo,
những đề xuất ý kiến và những dự kiến hoạt động trong tương lai.
-Phỏng vấn học viên đã ra ưường hiện đang công tác tại các đơn vị cơ sở. Phỏng
vấn cán bộ các cơ sở có học viên công tác nhiều năm để tìm hiểu, lắng nghe ý kiến
đóng góp của họ về công tác quản lý học viên, công tác quản lý Nội dung chương
trình, công tác quản lý vấn đề thực tập và vấn đề quản lý đào tạo nói chung.
-Phỏng vấn học viên đang học tập tại trường, lắng nghe ý kiến góp ý về phương
pháp giảng dạy của giáo viên, của công tác quản lý học viên, vế quản lý Nội dung
chương trình, về quản lý cơ sở vật chất..
6.4.Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
- Thu thập thông tin từ hai mẫu phiếu đối với cán bộ quản lý và giáo viên, đối
với học viên trường THKT Hải quân, gồm có:
+ 154 học viên năm thứ hai và thứ ba
+ 145 giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý.
( Số liệu ghi nhận là số phiếu thu vào)
6.5. Phương pháp dùng toán thống kê
- Xử lý kết quả điều tra, phân tích, so sánh, đối chiếu để nắm được thực trạng
công tác hoạt động quản lý QTĐT trong thời gian qua, rút ra kết luận các vấn đề
nghiên cứu.
- Thu thập và xử lý 24 phiếu thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý về tính khả thi
của các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường
THKT Hải quân.
- Sử dụng, ứng dụng toán thống kê " Kiểm nghiệm chi bình phương" trên máy
tính so sánh một số kết quả như tính hợp lý của Nội dung chương trình, kết quả quản
lý hoạt động đào tạo V. V...So sánh và kết luận.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Quản lý giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với mọi hoạt động xã hội, trong đó có
QLGD, quản lý nhà trường (QLNT). Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng cộng sản Việt Nam, trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương vẫn
khảng định tinh thần Nghị quyết trung ương khóa VIII " Tăng cường hiệu lực quản lý
của nhà nước là công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu đảm bảo huy động lực lượng to
lớn của quần chúng nhân dân, để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra,
đáp ứng nguyện vọng của nhân dân." [16]
Đối với giáo dục, quản lý thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà
trường làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học ( QTDH), giáo dục thế hệ trẻ
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất của
nhà trường phổ thông XHCN Việt Nam, trong và bằng cách đó đưa nó tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới. [31]
Giáo dục không còn là độc quyền của một số tầng lớp, của giai cấp thống trị nào
đó nữa, mà nó là lợi ích của toàn xã hội. Giáo dục là sự nghiệp của mọi người. Đặc
biệt giáo dục gắn liền với sự phát triển, giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự phát triển. Đặc tính của giáo dục nó còn được thể hiện trong đường lối phát triển
của mỗi quốc gia.
UNESCO kiên quyết phản đối quan điểm hẹp hòi, đơn thuần chức năng về giáo
dục. Ngược lại giáo dục là một phương tiện, vừa là của cá nhân, vừa là của tập thể,
nhằm nuôi dưỡng một hình thức phát triển hài hòa hơn của con người. Một sự phát
triển như vậy sẽ để lại dấu ấn sâu sắc trên nhân cách cơ bản của từng cá nhân và có
thể góp phần hạn chế sự nghèo khổ, sự gạt ra ngoài lề xã hội, sự ngu dốt, sự áp bức và
chiến tranh. Với bối cảnh của những năm đầu của thế kỷ 21, Ủy ban giáo dục quốc tế
Delors mong muốn đề nghị xây dựng nền giáo dục trên các mục tiếu nền tảng là học
cùng chung sống; học để biết; học để làm; học đề tồn tại, để phát triển. Đó cũng là
mong muốn của mọi con người ở thế kỷ 21-thế kỷ của các nền công nghệ hiện đại, thế
kỷ học tập suốt đời của con người. Để mong muốn điều đó trở thành hiệu quả thì giáo
dục cần có sự quản lý.
Việc nghiên cứu về quản lý QTĐT từ trước tới nay đã được nhiều nhà khoa học,
nhà giáo dục, nhà quản lý và nhiều tác giả quan tâm. Đáng chú ý là:
GS Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo với bài viết:" Các
hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay", đã
đề cập tới vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát
triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi nhanh chóng của KHCN. Đòi hỏi phải thay đổi
công tác quản lý giáo dục và đặc biệt là giáo dục bậc đại học và cao đẳng tại Việt
Nam. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về
GDĐT, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và QLGD nêu cao vai trò và tính tự chủ
của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
GS Lâm Quang Thiệp nguyên vụ trưởng vụ đại học trong bài viết:" Việc quản lý
chất lượng đào tạo và cải tiến phương pháp đánh giá kết quả học tập của học viên",
xem việc đánh giá kết quả học tập của học viên là một nhiệm vụ tất yếu, không thể
thiếu trong quá trình giảng dạy nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào
tạo.
GS Trần Hồng Quân nguyên Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo với các bài:"
Những hướng tiếp cận và giải pháp đổi mới giáo dục ở Việt Nam hướng vào thế kỷ
21" Nâng cao chất lượng đào tạo đại học để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước",
đã đề cập những xu hướng phát triển giáo dục thế giới thế kỷ 21, thuận lợi và thách
thức đối với giáo dục Việt nam, hướng tiếp cận và một số giải pháp đổi mới giáo dục
nước nhà trước thế kỷ mới. Tác giả đề cập tới việc nâng cao chất lượng đào tạo như
một nhu cầu cấp bách để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
Cố GS Lê Vũ Hùng nguyên thứ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo với tác phẩm:"
Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước", coi giáo dục luôn luôn là yếu tố then chốt trong tiến trình CNH, HĐH đất
nước. Sự nghiệp giáo dục đào tạo chỉ có thể hoàn thiện sứ mệnh của mình nếu hệ
thống các nhà trường được đảm bảo bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực và
phẩm chất bao gồm: đạo đức, văn hóa quản lý, tầm nh1n lý luận, khả năng tác nghiệp
và phong cách điều hành tiến trình đào tạo thích hợp cho từng nhà trường, từng cơ
quan của hệ thống giáo dục quốc dân.
TS Nguyễn Phúc Châu trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương với bài viết:"
Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản
lý nhà trường". Đã xác định những trụ cột cựa hoạt động quản lý là:
-Thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
-Bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức.
-Tài lực và vật lực của tổ chức.
-Môi trường hoạt động của tổ chức.
-Thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức.
TS Lê Thị Hoa Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương II trong bài: "Những
biện pháp quản lý của hiệu trưởng để xây dựng nhà trường thành một tổ chức học
tập", đã đề cập các biện pháp của hiệu trưởng để xây dựng nhà trường thành một tổ
chức học tập đó là:
-Nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức trong nhà trường
-Tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công chức.
-Khuyến khích, động viên cán bộ công chức thử nghiệm
-Bồi dưỡng kỹ năng tự học cho cán bộ công chức trong nhà trường.
-Xây dựng môi trường làm việc thân thiện để tạo điều kiện học tập cho cán bộ
công chức.
-Khen thưởng việc học tập của cán bộ công chức.
Tác giả Nguyễn Thị Hải Viện chiến lược và chương trình giáo dục có bài: " về
việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THCN". Theo tác giả giáo dục THCN
là bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, trình độ của họ ngoài về
chuyên môn, sức khỏe, học vấn, đạo đức mà là còn có khả năng linh hoạt, thích ứng
cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác cao với đồng nghiệp. Việc tổ chức
giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. cần xây dựng
chương trình bồi dưỡng cho giáo viên, đó là:
-Bồi dưỡng thường xuyên.
-Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học.
-Bồi dưỡng phương pháp sư phạm.
Kết luận: Mặc dù rất nhiều tác giả đề cập tới việc nghiên cứu quá trình QLGD,
QLNT và thực tế từ việc nghiên cứu này đã mở ra sự hiểu biết rộng rãi và đa dạng về
quá trình quản lý, nhưng với lĩnh vực nghiên cứu vào quá trình quản lý một trường
chuyên nghiệp cụ thể, đặc biệt trường THCN trong quân đội thì rất ít hoặc chưa có.
Do đó chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài này hy vọng tìm thấy cái mới trong công tác
quản lý nhà trường THCN nói chung, trường THCN trong quân đội nói riêng.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
2.1. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
2.1.l.Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đào tạo
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam xác định:"
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc, là kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào điều kiện của nước ta,
là sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại.
Những Nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đào tạo đó là:
2.1.1.1.Giáo dục toàn dân
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Một quan điểm cơ bản
của chủ tịch Hồ Ch1 Minh là: giáo dục tạo ra sức mạnh của dân tộc vì: "một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu". Do vậy sau khi giành được độc lập phải khẩn trương nâng cao
dân trí bằng kế hoạch giáo dục toàn dân, làm sao cho dân ta "ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành". Người khẳng định công việc đầu tiên là phải thanh toán
nạn mù chữ, vì đó là "bước đầu nâng cao trình độ văn hóa ".[2]
2.1.1.2.Phương pháp giáo dục
Về phương diện này, Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn rất lớn. Người đã nêu lên phương thức cơ bản nhất để nắm bắt toàn bộ nền văn
hóa dân tộc, nhân loại, tạo nên sức mạnh to lớn của con người được đào tạo trong nhà
trường XHCN là "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội "[4]. Quan điểm này là sự chuyển hướng căn bản cách
mạng về phương pháp GDĐT, nó khác hẳn phương pháp GDĐT trong nhà trường
thực dân, phong kiến trước kia. Trong nhà trường thực dân, phong kiến phương pháp
GDĐT tách rời lý luận với thực tiễn, tạo ra sự khác biệt thậm chí đối lập giữa lao động
trí óc với lao động chân tay, làm cho nhà trường tách khỏi xã hội, xa lạ với cuộc sống
xã hội.
2.1.1.3.Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ mới:
Mục tiêu có tính chiến lược của sự nghiệp giáo dục là chuẩn bị những thế hệ
tương lai. Ý thức vun trồng thế hệ trẻ, kế tục sự nghiệp cách mạng là nỗi lo toan
thường trực của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đánh giá cao tiềm năng và vai trò của thế hệ trẻ, vì họ là chủ nhân
của tương lai, "Việc bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau có quan hệ đến thành bại
của dân tộc của đất nước ".[2]
2.1.1.4.Giáo dục toàn diện:
Giáo dục toàn diện cũng là quan điểm lớn trong tư tưởng giáo dục của Hồ Chí
Minh. "Trong giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng,
giác ngộ XHCN, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất".[2] Đây là những Nội dung
giáo dục cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau làm nền tảng, làm cơ sở cho sự hình thành
con người Việt Nam mới.
Trong công tác giáo dục, Hồ Chí Minh đã đặt vần đề đạo đức lên hàng đầu, vì
đạo đức làm nền tảng cho sự phát triển nhân cách.
Đạo đức và tài năng là hai yếu tố không thể thiếu được trong bồi dưỡng giáo
dục, trong đó đạo đức là yếu tố gốc. Đạo đức vốn là sức mạnh to lớn. Không phải
không có lý do khi hiện nay, nhà trường chúng ta quay về với khẩu hiệu: “Tiên học lễ,
hậu học văn” với tinh thần và Nội dung mới để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, Người coi trọng cả đức lẫn tài, tài với đức kết
hợp chặt chẽ với nhau và phải lấy đức làm gốc. Hồ Chí Minh cho tằng bồi dưỡng giáo
dục phải trên tất cả các mặt "Đức, trí, thể, mỹ", những Nội dung này gắn bó chặt chẽ
với nhau. Theo Người giáo dục phải toàn diện nhưng phải vận dụng phù hợp với từng
đối tượng.
1.5.Phương châm giáo dục
Phải thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục phải gắn liền với xã
hội, phải phối hợp nhà trường - xã hội - gia đ1nh.
Thực hiện dân chủ bình đẳng trong giáo dục. Hồ Chí Minh dạy: "Trong trường
cần có dân chủ". Đối với mọi vấn đề, thầy và trò cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến g1
đều thật thà phát biểu. Điều g1 chưa thông suốt thì hỏi, bàn cho thông. Dân chủ nhưng
trò phải kính thầy, thầy phải quý trò, chứ không phải là "cá đối bằng đầu". Giáo dục là
sự nghiệp của quần chúng, cần phải phát huy đầy đủ dân chủ XHCN, xây dựng quan
hệ thật tốt, đoàn kết chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giữa
cán bộ các cấp, giữa nhà trường với nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ.[2]
1.6.Xây dựng đội ngũ người thầy và những người làm công tác giáo
dục
Nghề thầy giáo: Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò quan trọng của người thầy, người
làm công tác giáo dục. Chất lượng giáo dục cao hay thấp phần lớn được quyết định
bởi đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục. VÌ nếu "không có thầy giáo
thì không có giáo dục". VÌ vậy nghề thầy giáo rất quan trọng, rất vẻ vang. Phải xây
dựng đội ngũ những "người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo ".[2]
Về phẩm chất người thầy: Thầy giáo phải xứng đáng là thầy giáo, phải thật thà
yêu nghề, phải có đạo đức cách mạng, phải có chí khí cao thượng, phải tin ưu hậu lạc.
Thầy phải không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người đánh giá cao vai trò của người thầy,
cô giáo vì không có thầy, cô giáo thì sẽ không xây dựng được một xã hội tốt đẹp.
Người nói: "Còn g1 vẻ vang hơn nghề đào tạo những thế hệ sau này tích cực góp phần
xây dựng CNXH và CNCS. Người thầy tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là
người vẻ vang nhất dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân
chương, những người thầy giáo tốt là những người anh hùng vô danh ". [2]
2.1.2. Quan điểm của Đảng về giáo dục đào tạo
"Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, văn hóa là
mục tiêu cuối cùng của xây dựng và phát triển kinh tế, vì xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, con người phát triển tòa diện." [1]
Văn hóa giáo dục là những lĩnh vực gắn chặt với đời sống con người. Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: văn hóa giáo dục là một mặt trận,
đòi hỏi phải thể hiện quan điểm rõ ràng.
Đảng cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội.
Đảng - Nhà nước - Nhân dân hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý và nhân dân làm chủ. Để lãnh đạo và quản lý Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
hệ thống quan điểm về GDĐT:.
2.1.2.1.Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
"Cùng với KHCN, GDĐT được xem là quôc sách hàng đâu, đóng vai trò then
chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa
đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới" [16]
.Quan điểm này một mặt khẳng định vị trí pháp lý vô cùng quan trọng của GDĐT và
bao gồm một số Nội dung sau:
- Phải coi đầu tư giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển,
tạo cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư
cho giáo dục chính là đầu tư cho con người, phục vụ cho chiến lược con người.
- Để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu cần có những ưu tiên, ưu đãi đối với
giáo dục.
- Có các giải pháp mạnh để phát triển giáo dục:
2.1.2.2.Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn
dân nhằm nâng cao dân tr1, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài:
Quan điểm này gồm hai khía cạnh: thứ nhất là trách nhiệm của các tổ chức xã
hội đối với giáo dục; thứ hai là mục đích, chức năng của giáo dục.
* GDĐT không phải là công việc riêng của những người làm công tác giáo dục,
mà là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước, của các tổ chức đoàn thể xã hội, của toàn
dân.
* Mục đích, chức năng phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài:
- Chức năng nâng cao dân trí: Giáo dục trực tiếp cung cấp trang bị tri thức về tự
nhiên, xã hội cho mỗi người dân, là cho người dân có học vấn ngày càng cao, từ đó
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
- Chức năng đào tạo nhân lực: GDĐT cần tạo ra một nguồn nhân lực có chất
lượng cao và phù hợp với nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Chức năng bồi dưỡng nhân tài: GDĐT phải phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, đồng
thời cùng với các cấp quản lý Nhà nước có chính sách đãi ngộ sử dụng người tài.
2.1.2.3.Phát triển giáo dục đào tạo gắn vời nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội vời những tiến bộ của khoa học công nghệ, với xu thế tiến bộ của thời
đại: .
* Với Nội dung gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội GDĐT giải quyết:
- Vấn đề kinh tế-xã hội đặt ra (kinh tế- xã hội đặt hàng cho GDĐT).
- Cơ cấu giáo dục gắn với cơ cấu nhân lực.
- Coi trọng ba mặt, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát triển hiệu quả,
đồng thời gắn chặt giáo dục với lao động sản xuất, lý luận với thực tế, nhà trường với
xã hội.
* Với Nội dung gắn với tiến bộ KHCN, GDĐT:
- Phải nhanh chóng đưa ra những thành tựu KHCN vào giảng dạy. Phải tiến hành
cải cách giáo dục toàn diện nhằm phát triển GDĐT đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH, mau
chóng đưa giáo dục Việt Nam ngang tầm với thế giới.
- Tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ KHCN một cách chọn lọc, phù hợp với đặc
điểm kinh tế- xã hội nước ta.
* Với nội dung gắn với xu thế của thời đại, GDĐT:
- Mở rộng giao lưu, trao đổi với các nước triên thế giới, nhất là các nước có nền
khoa học tiên tiến - hiện đại theo nguyên tắc: tiếp thu, vận đụng, ứng dụng sáng tạo.
- Đón đầu xu thế tiến bộ của thời đại.
2.1.2.4. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo
Công bằng xã hội trong giáo dục được hiểu: ai cũng được quyền học hành và có
trách nhiệm, nghĩa vụ phát triển giáo dục.
Để thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: Đảng, Nhà nước sẽ:
- Tạo mọi điều kiện để ai cũng được học hành, đặc biệt là người nghèo, tạo điều
kiện thuận lợi cho những người học giỏi, phát triển tài năng.
- Tạo điều kiện để mọi người thể hiện trách nhiệm của mình đối với việc phát
triển giáo dục.
2.1.2.5.Đa dạng hoá các loại hình đào tạo:
- Tạo ra nhiều loại hình trường lớp, nhiều hình thức, nhiều cấp độ, chương trình
đào tạo khác nhau.
- Mục đích quan điểm này là tạo cho mọi người có thể tự do lựa chọn phù hợp
với mỗi người. Đây cũng là phương thức thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
- Nhà nước thống nhất quản lý về Nội dung chương trình, quy chế, thi cử, cấp
bằng, tiêu chuẩn giáo viên... của tất cả các loại hình đào tạo.
Tóm lại: Những Nội dung cơ bản nêu trên về quan điểm của Đảng với GDĐT
cũng được Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992), Luật giáo
dục ( 1998), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX của Đảng (2001) và chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 chỉ rõ. [7]
2.2.KHÁI NIỆM QUẢN LÝ
2.2.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý đã xuất hiện rất sớm cùng với sự hình thành các cộng đồng
người. Từ xa xưa các nhà quản lý và các nhà tư tưởng đã thấy rõ vai trò của nhân tố
con người trong hoạt động quản lý.
Nhà triết học cổ đại Xôcrat (460 - 399 trước công nguyên) đã từng chỉ ra rằng,
trong hoạt động quản lý nếu biết sử dụng con người thì sẽ thành công, trái lại nếu
không làm được điều đó sẽ sớm sai lầm và thất bại.
Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả lĩnh vực của đời sống con người, ở
đâu có con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý.
Khái niệm về quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Theo Mary Parker Follet " quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiên
thông qua người khác."
Theo F.Taylor (1856 - 1915) là người đầu tiên làm cho các vấn đề của quản lý
thành đối tượng của môn học khoa học độc lập và chính ông đã biến các tư tưởng
quản lý thành các nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể, tạo ra được năng suất và
hiệu quả cao trong sản suất: " Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ
nhất".[13]
Theo nhà lý luận quản lý Henry Fayol:" Quản lý hành chính là dự đoán và lập
kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra". [13]
Quản lý theo sự phân tích của K. Mark là : "Chức năng chủ yếu quản lý là liên
hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người tham gia tổ
chức đó thành một chỉnh thể". [17]. Theo K, Mark chức năng quan trọng tất yếu của
lao động xã hội, nó gắn chặt vơi sự phân công, hợp tác dưới sự điều khiển, chỉ huy
thống nhất, đồng bộ trong các hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống.
K. Mark cho rằng:" Mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có quy mô
tương đối lớn hoặc nhiều hoặc ít cần có sự chỉ huy, nhằm điều hòa hoạt động của các
cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung sinh ra trong vận động tổng thể của sản
xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập." [30]
Theo Kzlova o. V thì :" Quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất ".[23]
Các nhà nghiên cứu về quản lý và QLGD nước ta, các giáo sư, các nhà tư tưởng
trong quá trình nghiên cứu của mình cũng đã đưa ra các định nghĩa, các khái niệm về
quản lý như sau : Theo GS Hà Thế Ngữ:" Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định, những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái của
một hệ thống mà người quản lý mong muốn ".[24]
Theo GS Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm :"Quản lý là tác động có mục đích
đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên
kích thích họ trong quá trình lao động". [8]
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ:" Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có
chủ định ) có tổ chức, có lựa chọn trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin
về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã chọn ".[17]
Theo TS Nguyễn Văn Lê:" quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là nghệ
thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả
tối ưu theo mục tiêu đề ra ".[26]
Theo TS Nguyễn Tấn Phước:" Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức bố trí
nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người, đồng thời
vận dụng một cách hiệu quả mọi tài nguyên ( gồm con người, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền bạc, bí quyết công nghệ v.v...) để hoàn thành các mục tiêu đã
định ".[5]
Theo TS Nguyễn Thị Liên Diệp :" Quản trị là một phương thức làm cho những
hoạt động được hoàn thành với một hiệu suất cao, bằng và thông qua những người
khác. Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà nhà quản
trị có thể sử dụng. Đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm ưa ".[12]" Quản trị là
những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ
chức nhằm đạt những mục tiêu chung". [12]
Theo tác giả Mai Hữu Khuê :" Quản lý là sự tác động có mục đích của cán bộ
quản lý đối với tập thể con người nhằm làm cho hệ thống hoạt động bình thường, giải
quyết được nhiệm vụ đề ra." [21]
Như vậy: Có rất nhiều cách định nghĩa, có rất nhiều cách khái niệm khác nhau
về quản lý tùy theo cách tiếp cận khác nhau, ở những lĩnh vực khác nhau. Nhưng theo
chúng tôi định nghĩa về quản lý của GS Vũ Dũng hiểu theo nghĩa tổng quát nhất:"
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông
tin của chủ thể đến khách thể của nó". [14]
Tuy nhiên: cần phân biệt giữa quản lý với lãnh đạo. Đây là hai thuật ngữ không
đồng nhất về mặt ý nghĩa. " Lãnh đạo là quá trình định hướng dài hạn cho chuỗi các
tác động của chủ thể quản lý, còn quản lý là quá trình chủ thể tổ chức liên kết và tác
động lên đối tượng bị quản lý để thực hiện các định hướng tác động dài hạn. "[34]. "
Lãnh đạo thiên về quyết sách của phương châm chính trị lớn về chấp hành chính sách,
tổ chức lực lượng hoàn thành mục tiêu tổ chức." [30]
Kết luận : Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, tức là
hoạt động quản lý chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm người. Còn đối với một cá
nhân người ta tự điều khiển hoạt động của mình.
Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Có thể nói hệ thống quản lý là sự tác động tương hỗ biện chứng giữa chủ thể và
khách thể quản lý. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
- Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả.
- Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, hoạt động này đòi hỏi vận
dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức
đã được đúc kết. Người quản lý thông qua tri thức và kinh nghiệm áp dụng những kỹ
năng cần thiết vào tổ chức con người và công việc.
Quản lý được tồn tại với tư cách là một hệ thống. Điều đó có nghĩa là quản lý có
cấu trúc và vận động trong một môi trường xác định. ( Có thể mô tả cấu trúc đó như
sau:)
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
2.2.2 . Đặc điểm cơ bản của quản lý.
Quản lý trước hết là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức
để điều chỉnh các mối quan hệ.
Quản lý được đảm bảo thông tin của các tuyến trong quan hệ trên, dưới, ngang,
dọc, trong ngoài.
Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá
trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trong ngoài.
Trong quá trình quản lý việc ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định.
2.2.3. Chức năng cơ bản của quản lý.
2.2.3.1.Chức năng của hoạt động quản lý.
" Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu và tổ chúc đã đề ra."( Stonner và Freemance -
Management, 1995).
Như vậy quản lý có 4 chức năng cơ bản sau :
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển.
- Kiểm tra.
2.2.3.1.1. Lập kế hoạch
Là việc ra quyết định, nó gồm việc chọn lựa phương hướng, đường lối, hành
động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho
sự phấn đấu của tổ chức. Lập kế hoạch là nền tảng của quản lý.
2.2.3.1.2.Tổ chức
Đó là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị
trí công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ
chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
2.2.3.1.3.Lãnh đạo, chỉ đạo
Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác nỗ lực
phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
2.2.3.1.4.Kiểm tra
Là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các hoạt động của việc thực
hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh
việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Chúng ta có thể
mô tả chức năng của quản lý theo sơ đồ sau:
2.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRONG NHÀ TRƯỜNG.
2.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục
QLGD là bộ phận của hệ thống quản lý xã hội. Theo GS.TS Phạm Minh Hạc:"
QLGD hay còn được hiểu là QLTH, QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh." " QLNT, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học... có tổ
chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam
XHCN... cần cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước "[19]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang:" QLGD nói chung và QLTH nói riêng là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà mục tiêu hội tụ là
QTDH - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất. "[31]
Như vậy: QLGD là loại hình quản lý đa dạng và phức tạp do hệ thống giáo dục
có mục tiêu nhất quán cao, mang tính nhất thể hóa, trong phạm vi rộng. Chính vì vậy
hoạt động QLGD cần huy động được lực lượng toàn thể xã hội tham gia, nhằm đáp
ứng các mục tiêu văn hóa, kinh tế, xã hội của đất nước. Hiểu một cách đầy đủ QLGD
là sự tác động một cách có kế hoạch, có chủ định của chủ thể quản lý vào hệ thống
giáo dục, làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, trên cơ sở vận dụng các quy luật của quá trình giáo dục nhằm hình thành và
phát triển nhân cách của đối tượng giáo dục, hướng đến việc thực hiện các nhiệm vụ
và mục tiêu giáo dục đã được xác định. QLGD mang tính xã hội cao, sâu sắc vì " đối
tượng cơ bản nhất của QLGD là con người, những chủ thể của quá trình GDĐT, nhân
vật trung tâm quyết định sự thành bại của việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu
giáo dục."[17]
Về bản chất QLGD là sự tác động của nhà quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống của mục tiêu giáo
dục. QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, kế hoạch hóa, tài chính
cung tiêu ... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng. Tác động có hệ thống, có kinh nghiệm, có ý thức và có mục đích của các
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ bộ đến
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục CSCN cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát
triển toàn diện và hài hòa của họ.
QLGD là QLNT là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức được hoạt động thực
hiện được các tính chất của nhà trường việt Nam XHCN, cần cụ thể hóa đường lội
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước.
Khác với những cơ sở không phải là trường học . PGS.TS Trần Tuấn Lộ so sánh:
" Thứ nhất: Nhiệm vụ của nhà trường là dạy học, giáo dục con người " Đào tạo
những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự
chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh,
đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước." ( Nghị quyết lần thứ tư Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VII về " Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo")"[27]
Như vậy đặc điểm của nhà trường là môi trường quản lý con người. Con người
trong nhà trường ( đối tượng quản lý) là các em học sinh, là thế hệ trẻ tương lai của
đất nước, những con người cần được trang bị tri thức KHKT, nghề nghiệp, cần được
trao dồi tư duy trí tuệ.
Thứ hai: Nhà trường ngoài nhiệm vụ dạy học, nghiên cứu ra đó còn là môi
trường giáo dục con người. Mà giáo dục con người là sự quản lý tác động đến tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, là nhân sinh quan , thế giới quan, lòng yêu nước, yêu dân
tộc, yêu chế độ XHCN." [27]
Tóm lại là giáo dục để con người có nhân cách. Sản phẩm của nhà trường là
nhân cách học sinh.
Còn đối với cơ quan không phải là nhà trường:" Có quản lý con người và cả sự
quản lý cơ sở vật chất. Tuy nhiên mục đích quản lý con người đó không phải là các
em học sinh, mà con người đó là đối tượng làm ra vật chất, làm ra kinh tế, hay làm
việc g1 đó không phải là giảng dạy, là học tập, là giáo dục. Sản phẩm quản lý không
hoàn toàn là nhân cách mà là kinh tế là lợi nhuận, là sản phẩm..'' [27].
3.3.2. Mục tiêu của quản lý giáo dục
" Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý là trạng thái
của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng thái hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang
có nhưng ta muốn duy tr1. Trạng thái hay kết quả chỉ đạt được thông qua các tác động
quản lý. "[24]. Có nhiều loại mục tiêu quản lý:
+ Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
+ Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
+ Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu được phát triển một cách xác định - mục tiêu định lượng, mục tiêu định
tính. Trong viêc xác định các mục tiêu phải biết phân biệt mục tiêu chủ yếu, mục tiêu
chính, mục tiêu phụ ,các ưu tiên ... Kèm theo việc xây dựng mục tiêu phải xác định
các tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện mục tiêu.
Trong giáo dục các mục tiêu phải được phân chia theo ngành học, cấp học, theo
vùng lãnh thổ, theo các mặt hoạt động giáo dục... Các loại mục tiêu giáo dục đã được
ư1nh bày trong các văn kiện đại hội của Đảng và nhà nước, ghi trong chỉ thị năm học
hàng năm của Bộ giáo dục và đào tạo.
Việc xác định mục tiêu giáo dục phải dựa vào yêu cầu khách quan của quy luật
giáo dục. Quy luật giáo dục được chia làm hai loại:
. Quy luật phát triển nền học vấn và quy luật quá trình nâng cao văn hóa xã hội,
phổ cập giáo dục.
. Chi phối quá tành hình thành và phát triển nhân cách người học.
Việc đề ra các mục tiêu quản lý phải chú ý đến giai đoạn phát triển của đối
tượng, trình độ quản lý của chủ thể và những đặc trưng của thực tiễn quản lý.
2.3.3. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục
" Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy định chung nhằm chỉ đạo
hoạt động và tổ chức hệ thống quản lý. Nguyên tắc phải biểu hiện được mối quan hệ
ổn định, bền vững, tồn tại trong hệ thống quản lý. "[22]
2.3.3.1.Tính Đảng
Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở
thành hệ tư tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của toàn bộ công tác GDĐT,
nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và đạo đức là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình giáo dục.
2.3.3.2.Tính khoa học, tính thực tiễn.
Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa học. Khoa học và
QLGD phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau Xã hội học, kinh
tế học, tâm lý học, luật học...VÌ vậy tính khoa học trong QLGD trước hết đòi hỏi quan
điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển).
Tính khoa học trong QLGD đòi hỏi yêu cầu cụ thể và thực tiễn. Đối với giáo dục
là những nhân cách cụ thể. Do đó tính cụ thể trong quản lý đòi hỏi phải xem xét
người, sự vật, quá trình một cách cụ thể. Tính thực tiễn trong QLGD đòi hỏi người
quản lý biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế ương thời gian ở các không gian khác
nhau.
Các quá trình giáo dục thường diễn ra trong thời gian dài có nhiều lực lượng
cùng tham gia cùng một lúc, vì vậy QLGD luôn luôn đòi hỏi tính khoa học cao. Kết
hợp các kế hoạch và chương trình dài hạn, ngắn hạn, toàn diện và từng mặt là yêu cầu
nghiêm ngặt của QLGD.
2.3.3.3.Tính tập trung dân chủ
Việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự thống nhất của tổ chức và trình độ
cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí tuệ
tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. Do tính kỷ
luật được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng rãi, nên nó tạo nên sức mạnh trong tổ
chức. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý, xét về mặt tổ chúc đây là
nguyên tắc quan trọng nhất.
2.3.3.4.Tính pháp chế
Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật. cả về
mặt tổ chức lẫn hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không những việc
thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy phạm
pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một
hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.
2.3.3.5. Tính hiệu quả
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý.
Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của
KHKT, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.
2.3.3.6.Kết hợp quản lý theo ngành theo lãnh thổ
Giáo dục được quản lý theo ngành dọc để đảm bảo tính thống nhất, tính khoa
học, tính chuyên môn của các hoạt động giáo dục và thực hiện nhất quán các chính
sách giáo dục trong cả nước là Bộ giáo dục và đào tạo.
Mặt khác, đời sống hằng ngày của nhà trường gắn bó với đời sống xã hội địa
phương, mà chỉ có chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội ở địa phương mới
giải quyết một cách thích hợp, kịp thời và hiệu quả.
2.3.4. Các phương pháp quản lý giáo dục
2.3.4.1.Phương pháp tổ chức hành chính
-Phương pháp này bao gồm các biện pháp tác động trực tiếp về mặt tổ chức hành
chính nhằm đảm bảo tính đồng bộ, nhịp nhàng và liên tục của các qua trình lao động
trong các tổ chức giáo dục. Nó thể hiện ở có tính chất bắt buộc đối với cấp dưới.
- Phương pháp này tác động đến hai mặt:
+ Về mặt tổ chức xây dựng những hệ thống bị quản lý ( đối tượng quản lý ) xây
dựng những quan hệ quản lý để hoan thành mục tiêu quản lý, đồng thời làm cho các
bộ phận hoạt động đồng bộ, có hiệu qủa .
+ Về mặt hành chính nhằm cụ thể hóa bổ sung các hình thức tác động, về mặt tổ
chức, làm cho tác động nói trên mang tính chất "tác chiến" cụ thể. Nó thể hiện ở các
quyết định (không mang tính ổn định, lâu dài mà áp dụng cho một tình hình cụ thể ),
thông tư, chỉ thị v.v... trong đó xác định việc g1 cần làm, yêu cầu cần làm, thời gian
làm, người phụ trách cụ thể.
-Tác động về mặt tổ chức càng chính xác, cụ thể thì tác động về mặt hành chính
- tác chiến càng bớt đi, người quản lý ít phải can thiệp vào quá trình quản lý thông qua
các chỉ thị, mệnh lệnh cụ thể khác.
-Hệ thống giáo dục là hệ thống rộng lớn. Để quản lý toàn bộ hệ thống ở các cấp
quản lý cấp cao (Bộ) các quyết định về mặt tác động tổ chức chiếm vị trí rất quan
trọng. Càng xuống dưới, ở các cấp quản lý thấp hơn, tỉ lệ các quyết định này giảm đi,
nhưng các quyết định mang tính chất hành chính - tác chiến lại tăng lên.
2.3.4.2.Phương pháp kinh tế
-Phương pháp kinh tế tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý trên cơ sở những
cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật chất để con người tự điều
chỉnh hành động nhằm hoan thành nhiệm vụ cụ thể. Sự kết hợp đúng đắn các lợi ích
xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân là tác động gián tiếp mạnh mẽ làm cho con
người tích cực lao động, có thái độ tự giác đối với nhiệm vụ được giao .
-Trong QLGD các phương pháp này thể hiện ở các chế độ, chính sách khuyến
khích kích thích vật chất và thường được kết hợp với phương pháp hành chính tổ chức
trong việc xác định các định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu (khoan thưởng chất lượng)
-Trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay, việc vận dụng phương pháp kinh tế
phải thận trọng để có một mặt khuyến khích lao động của giáo viên và tập thể nhà
trường để nâng cao chất lượng cuộc sống. " Đương nhiên muốn nâng cao mức sống,
chất lượng cuộc sống thì phải có tiền, nhưng lại có những thứ không cần có tiền mà
vẫn nâng cao mức sống: truyền thống tin tưởng lẫn nhau, sự thanh bình trong sạch của
thiên nhiên, các giá trị tinh thần, lòng tin và sự phục vụ săn sóc của người thân..."
(PGS.TS - Lê Sơn) [33]
2.3.4.3.Phương pháp tâm lý - xã hội:
-Hệ giáo dục là một hệ xã hội. Các quy luật xã hội giáo dục thuộc loai quy luật
xã hội. Họat động giáo dục sẽ không có kết qủa nếu không có sự tham gia của con
người ( giáo viên, học sinh và những người liên quan ). VÌ vậy trong QLGD và những
tình huống cụ thể. Phương pháp tâm lý - xã hội nhằm động viên tinh thần chủ động,
tích cực, tự giác của mọi người đảm bảo mối quan hệ thân ái hợp tác cùng giúp đỡ lẫn
nhau hoàn thành nhiệm vụ, tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng người và trong tập
thể sư phạm.
-Người cán bộ QLGD phải đi sâu nghiên cứu đặc điểm tâm lý - nhân cách của
giáo viên và học sinh, những yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp, xu hướng hứng thú,
các phẩm chất ý chí thuộc các lứa tuổi khác nhau... để có những biện pháp tác động
thích hợp giúp giáo viên trở thành tấm gương sáng cho học sinh và giúp đỡ học sinh
trở thành những nhân cách theo mục tiêu đã định.
-Trong phương pháp này, người cán bộ quản lý phải chú ý đến các mối quan hệ
trong nhà trường, xây dựng bầu không khí đoàn kết và phấn đấu vì mục tiêu và lợi ích
chung. Cơ sở Đoàn là tình cảm nghề nghiệp và quan hệ lợi ích, sao cho trong tập thể
mọi người được phát triển, đều được đóng góp công sức vào mục tiêu chung và được
tập thể thừa nhận .
2.3.4.4.Việc kết hợp đối tượng quản lý
-Giáo dục là một hiện tượng sư phạm - xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật
thuộc các lĩnh vực khác nhau. VÌ vậy việc áp dụng nhiều phương pháp quản lí là điều
dễ hiểu. Vấn đề là không nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào, người quản lí cần
tùy từng tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng ưu thế của những hạn chế tối đa
nhược điểm của từng phương pháp, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm
đạt kết quả cao nhất.
-Các phương pháp kinh tế, tâm lí - xã hội thuộc loại tác động gián tiếp nhưng
muốn có hiệu lực, cần được "thể chế hóa" bằng các quyết định có tính chất pháp lí.
Như vậy giữa các phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng
điều tiết các mối quan hệ hành chính, tổ chức, tâm lí, kinh tế xã hội. Tuy nhiên cũng
cần thận trọng khi sử dụng phương pháp này để không dẫn tới tình ữạng quan liêu
giấy tờ.
2.3.4.5.Phương pháp mới trong quản lý:
- Phương pháp ma trận MYTK ( chữ viết tắt của tiếng anh là SWOT) T : mặt
mạnh (Strong); Y:mặt yếu (Wesk) T :thời cơ, thận lỢi(Opprtunities) và K : nguy cơ,
khó khăn ( Threat). Phương pháp này người hiệu trưởng cần thực hiện các giai đoan:
+ Làm sáng tỏ :
- Mặt bằng xuất phát: số lượng, chất lượng giáo viên, nguồn tài chính, cơ sở vật
chất...
- Các mục tiêu cần đạt tới (trong khoảng thời gian nhất định )
- Đặc trưng các nhân tố chủ quan ( mặt mạnh yếu, khả năng chuyển yếu thành
mạnh và ngược lại)
- Đặc trưng các nhân tố khách quan (thời cơ, nguy cơ, thuận lợi khó khăn, khả
năng biến khó khăn thành thuận lợi và ngược lại...)
+ Lập ma trận ( 3 hàng , 3 cột) như hình sau :
+ Như vậy bốn tình huống cơ bản: MT, YT, MK, YK. Ứng với mỗi tình huống
cần có một chiến lược bao gồm những giải pháp, biện pháp có tính hiện thực và khả
thi.
Cần lưu ý rằng phương pháp ma trận trên đây có thể áp dụng cho một hoạt động
nhằm thực hiện một chủ trương cụ thể. Chẳng hạn như chủ trương giảng dạy thích
hợp các môn học yêu cầu người hiệu trưởng phải phân tích đầy đủ các nhân tố thuận
lợi, khó khăn, mặt mạnh, mặt yếu về phương diện chủ quan cũng như khách quan (lực
lượng giáo viên, trình độ giáo viên, đời sống giáo viên, cơ sở vật chất, điều kiện kinh
tế - xã hội, trình độ quản lí...) để từ đó thiết lập ma trận và chọn chiến lược thích hợp.
2.3.5. Các chức năng quản lý giáo dục
Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và gọi là chức năng quản lý.
QLGD có một số chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa.
- Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý.
- Thông tin.
- Dự báo.
- Soạn thảo và ra quyết định.
- Công tác cán bộ.
- Công tác ngân sách kinh phí
- Tổ chức thực hiện quyết định.
- Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính.
- Kích thích (vật chất, tinh thần)
- Kiểm tra, kiểm kê.
- Tổng kết.
Các chức năng trên có vị trí khác nhau ( kế hoạch hóa là chủ đạo, xác định mục
tiêu là tiền đề...) và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước sau. Cũng có thể đối
với một quá trình quản lý nào đó, không nhất thiết thực hiện đầy đủ các chức năng nói
trên.
Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách lô gíc tạo
thành chu trình quản lý. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm ưa, đánh giá việc thực hiện quyết định.
+ Tổng kết
Việc thực hiện chu trình quản lý tạo nên tính hoàn chỉnh trong hoạt động quản
lý. Tuy nhiên việc thực hiện chu trình đó không tách rời việc thực hiện chức năng
khác. Chẳng hạn thực hiện chu trình quản lý không tách khỏi chức năng kế hoạch hóa,
xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý...Tùy từng đối tượng quản lý và tình huống cụ
thể, việc thực hiện chu trình quản lý kết hợp một cách hợp lý, đúng đắn có thể tạo nên
"quy trình công nghệ quản lý."
2.3.6. Quá trình đào tạo .
2.3.6.1.Khái niệm về quá trình đào tạo
QTĐT là quá trình xuyên suốt từ công tác tuyển sinh ( đầu vào ), cho đến khi tốt
nghiệp ( đầu ra) của học viên, trong đó bao gồm chủ yếu là quá trình dạy và học của
giảng viên và học viên. Hoạt động dạy và quá trình học có quan hệ gắn bó chặt chẽ
với nhau, mặc dù cả hai được tiến hành do hai chủ thể khác nhau, thực hiện hai chức
năng khác nhau. Để thực hiện quá trình này chúng ta cần tạo ra được môi trường và
các điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành hoạt động cụ thể ở đây là trường học.
Trường học là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy và học, giáo
dục và đào tạo theo mục tiêu đã đề ra vì vậy trường học được coi như một thể chế xã
hội.
Quản lý trường học bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp luận, bản
chất, chức năng, phương pháp quản lý... Nhiệm vụ quản lý trường học là tạo điều kiện
cho các chủ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ gắn
bó, hướng mọi thành viên tập trung vào nhiệm vụ của nhà trường.
2.3.6.2.Bản chất quá trình đào tạo
" Bản chất QTĐT là một quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh
viên dưới sự chỉ đạo của người thầy giáo, nhà khoa học, nhằm đạt được các nhiệm vụ
dạy nghề, dạy phương pháp và dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp. "[3]
2.3.6.3.Đối tượng của quá trình đào tạo
Đối tượng QTĐT trong các trường chính là nhân cách của người học. Đó chính
là những con người có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp cơ bản để sống và hoạt động
tích cực, chủ động trong một xã hội văn minh, có khả năng liên tục hoàn thiện bản
thân trong một xã hội hiện đại, thích nghi với sự phát triển của đất nước theo cơ chế
thị trường, nhạy bén với sự biến đổi của thời đại, của nền kinh tế tri thức.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định mục tiêu về nhân
cách như sau:" Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đ1nh và
tự tôn dân tộc, lý tưởng XHCN, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần
hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao
động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực,
nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ." [15]
Đối tượng QTĐT là " Tổ hợp những thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính
tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự nhiên, thế giới đồ
vật do con người sáng tạo, với xã hội và với bản thân." [20]
2.3.6.4.Nội dung quá trình đào tạo
Nội dung QTĐT về cơ bản gồm các bước sau:
-Xác định mục tiêu đào tạo
-Xác định trình độ đầu vào của học viên
-Xác định Nội dung chương trình
-Xác định các quy trình dạy học
-Xác định kiểm ưa, đánh giá kết qua đào tạo
Các Nội dung của QTĐT có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau
nhằm giúp QTĐT đạt kết quả như mong muốn.
2.3.6.4.1.Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, về kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập, đào tạo ở nhà trường. VÌ vậy việc
xác định mục tiêu đào tạo có một ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
của QTĐT. Nó giúp cho người dạy xác định việc hướng dẫn cho người học nghiên
cứu vấn đề g1, đến mức độ nào, từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp,
đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học táp của học viên. Nó giúp cho người
học biết mình phải học g1 để có thể làm được những g1 sau khi học xong.
2.3.6.4.2. Xác định trình độ ban đầu của học viên
Đây là cơ sở rất quan trọng, cần thiết để tiến hành tổ chức giảng dạy và học tập.
Nó giúp cho người dạy lựa chọn phương pháp truyền đạt kiến thức phù hợp với đối
tượng. Giúp cho người học biết được trình độ của bản thân để chủ động vạch kế hoạch
phấn đấu và học tập.
Khi nghiên cứu học viên các nhà trường cần xem xét và so sánh trình độ của họ
về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ so với yêu cầu về mục tiêu ( đầu ra) của khóa học.
2.3.6.4.3.Xác định Nội dung chương trình giảng dạy
Nội dung chương trình là sợi chỉ đỏ xuyên suốt QTĐT, là chất liệu biến đầu vào
thành đầu ra. Nội đung dạy học các môn học phải đảm bảo các yêu cầu, cơ bản thiết
thực, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam. Người giáo viên trong quá trình thiết kế và
giảng dạy, ngoài việc quán triệt các yêu cầu trên vào Nội dung môn học của mình, cần
cố gắng giáo dục những ữuyền thống tốt đẹp của dân tộc và những yêu cầu mới của
đất nước của thời đại đối với con người cho học viên, như truyền thống yêu đất nước,
nhân ái, nghĩa tình....các yêu cầu ổn định và phát triển, giáo dục dân số...
Đối với trình độ THCN cần đảm bảo cho học viên những kiến thức khoa học cơ
bản, kiến thức chuyên ngành thật cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng và năng lực
thực hành, có phương pháp làm việc khoa học, có năng lực vận dụng kiến thức lý
thuyết vào công tác chuyên môn.
Để đảm bảo mục tiêu đào tạo như trên cho mỗi bậc học, rõ ràng Nội dung
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, học tập cho mỗi bậc học phải là yếu tố
quyết định. Đối với bậc học là THCN chương trình phải được xây đựng thế nào lượng
kiến thức chuyên môn sâu, rộng phù hợp với nghề nghiệp, tay nghề khi ra trường công
tác.
2.3.6.4.4.Xác định phương tiện, kỹ thuật dạy học
Nhà quản lý phải tính toán và phối hợp, xây dựng, sử dụng các điều kiện thời
gian, không gian tài chính, các thiết bị và phương tiện dạy học sao cho phù hợp với
yêu cầu đào tạo.
Nội đung và cách tiến hành xác định các điều kiện phương tiện kỹ thuật dạy học
gồm:
-Xác định hợp lý thời gian, không gian tài chính, cơ sở vật chất cần thiết. -Xác
định các phương tiện dạy học.
2.3.6.4.5.Xác định quy trình dạy học
Thiết kế quy trình dạy học sao cho phù hợp, đây chính là bản kế hoạch cụ thể để
thực hiện mục tiêu QTĐT " biến đầu vào thành đầu ra ". Một đặc điểm cần chú ý khi
thiết kế quá trình dạy môn học phải cố gắng sử dụng hợp lý các hình thức tổ chức để
có thể đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao nhất. Trong mỗi hình thức tổ chức
giảng dạy dù trên lớp, tự học ở nhà, tự nghiên cứu hay tham quan, thảo luận thì mỗi
phương pháp tổ chức đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy cần kết hợp các
phương pháp kết hợp khoa học, sao cho người học chiếm lĩnh tri thức một cách dễ
dàng và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất.
2.3.6.4.6.Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là khâu then chốt, không thể thiếu trong quy trình đào tạo, nó
có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo.
Việc kiểm ưa đánh giá nhằm mục đích:
• Thu thập kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập, nghiên cứu
của người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học.
• Đánh giá được kết quả hoạt động học tập trên cơ sở xác định mục đích yêu cầu
đã đề ra để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình đào tạo, tăng cường tri thức khoa học,
phát triển tư duy khoa học và giáo dục phẩm chất đạo đức cho những nhà quản lý
tương lai.
Kiểm tra, đánh giá có thể ảnh hưởng hai mặt. Nó có thể cản trở cho sự phát triển
giáo dục nếu kiểm ưa đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình
không phù hợp với mục đích của kiểm tra. VÌ vậy để thực hiện tốt một quy trình đào
tạo nhà trường cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xảo
trong QTĐT để qua đó có thể đánh giá được chất lượng giảng dạy của trường.
2.3.7. Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý QTĐT là Nội dung cơ bản nhất của QLGD. Là quản lý một hệ thống
bao gồm những nhân tố cấu thành QTĐT trong mối quan hệ biện chứng theo hướng
phát triển. Nội dung của hoạt động quản lý QTĐT bao gồm:
-Quản lý mục tiêu đào tạo.
-Quản lý công tác tuyển sinh.
-Quản lý quá tr1ng dạy học.
-Quản lý Nội dung chương trình.
-Quản lý cơ sở vật chất.
Chương 3 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN
3.1.VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Trường THKT Hải quân đặt tại địa điểm 448B Đường Nguyễn Tất Thành Quận
4 TP Hồ Chí Minh. Tiền thân là trường công nhân kỹ thuật và nghiệp vụ Ba son thuộc
Cục kỹ thuật Quân chủng Hải quân. Trường thành lập ngày 12 tháng 02 năm 1979
Theo quyết định số 138/QĐ/QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Tháng 9 năm 1990 do yêu cầu nhiệm vụ và quy mô đào tạo của Bộ quốc phòng,
trường được nâng cấp thành trường THKT hải quân, với nhiệm vụ đào tạo trung cấp
dài hạn tập trung các chuyên ngành kỹ thuật tàu biển và vũ khí đặc chủng hải quân.
Tháng 10 năm 1997 theo quy hoạch các nhà trường quân đội theo hướng tinh
giảm gọn nhẹ, Trung tâm huấn luyện chuyên môn kỹ thuật được sát nhập vào ứường
THKT. Như vậy đến nay Trường THKT có hai cơ sở đào tạo. Cơ sở 1 tại quận 4 TP.
Hồ Chí Minh, cơ sở 2 tại Quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
Hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường đã tiến bước vững chắc, từng
bước đổi mới đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, phục vụ
tốt cho yêu cầu bảo vệ quốc phòng, an ninh của đất nước.
Nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường là đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật các ngành
tàu biển và các ngành vũ khí đặc chủng của quân chủng Hải quân với những nhiệm vụ
cụ thể là:
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, tay nghề bậc 3/7 thời gian học
tập trung 2,5 năm.
- Bổ túc cho đối tượng là cán bộ kỹ thuật đang công tác tại các đơn vị để có trình
độ trung cấp thời gian học tập là 18 tháng.
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật hệ sơ cáp 12 tháng thuộc các ngành kỹ thuật tàu biển.
- Tổ chức bồi dưỡng thi thợ bậc cao cho quân chủng Hái quân và Bộ quốc
phòng.
- Tổ chức dạy nghề và giới thiệu việc làm cho các đối tượng là bộ đội đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự và đã từng phục vụ trên biên giới, hải đảo, cung ứng giới thiệu
việc làm cho các đối tượng là thanh niên ngoài quân đội trên khắp mọi miền đất nước.
Với những nhiệm vụ cơ bản trên, nhà trường hàng năm được đào tạo các ngành
sau:
+ Điều khiển tàu biển.
+ Sửa chữa máy hàng hải.
+ Vận hành khai tác và sử dụng máy tàu thủy.
+ Sửa chữa máy tàu thủy.
+ Điện tàu thủy.
+ Cơ khí thiết bị mặt boong.
+ Vũ khí đặc chủng Hải quân.
Hơn 25 năm qua nhà trường đã đào tạo gần 30 000 cán bộ kỹ thuật nhiều ngành
nghề cho quân chủng Hải quân, cho các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang trong cả nước
và quốc tế. Song song với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho quốc phòng nhà
trường nhiều năm qua đã liên kết đào tạo với các trường như:
- Với Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh, đào tạo các lớp cử nhân Anh văn
và cử nhân tin học.
- Với trường đại học Văn Lang đào tạo hệ cao đẳng cử nhân tin học.
- Với trường Trung cấp hàng hải thuộc Bộ giao thông vận tải đào tao lớp thuyền
trưởng và thuyền viên tàu cấp ba pha sông biển.
- Với trường đại học khoa học xã hội và nhân văn TP Hồ Chí Minh bồi dưỡng
lớp tin học.v.v....
Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của nhà trường gồm sáu phòng chức năng: Phòng đào
tạo; phòng KHCN; phòng chính trị; phòng tham mứu hành chính; phòng đảm bảo kỹ
thuật; phòng hậu cần. Một trung tâm dịch vụ việc làm, một trung tâm thực hành, một
xưởng thực tập cơ khí; ban tài chính và sáu đơn vị quản lý học viên.
Nhà trường có 9 khoa giáo viên : Khoa cơ bản ngoại ngữ; khoa khoa học xã hội
và nhân văn; khoa quân sự; khoa hằng hải; khoa máy tàu; khoa điện tàu; khoa cơ khí,
khoa khí tài điện tử; khoa vũ khí hải quân.
Tổng số cán bộ công nhân viên nhà trường hơn 500 người trong đó có 176 là
giáo viên và hơn 30 là cán bộ quản lý.
Số giáo viên có trình độ trên đại học là 17 người chiếm 9% trong đó có 10 người
đang theo học cao học và nghiên cứu sinh.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các năm qua đã từng bước được đầu tư, hoàn
chỉnh và nâng cấp. Nhà trường có hai cơ sở đào tạo với 40 phòng học lý thuyết, 19
2 xưởng thực tập cơ khí với diện tích 500 mP
P, 3 phòng học ngoại ngữ ( LAB), ba phòng
phòng học chuyên ngành, một trung tâm huấn luyện thực hành biển gồm 6 tàu, một
học vi tính với 40 máy, các khu nhà ở học viên, nơi làm việc của cơ quan phòng ban
chức năng.
Với những thành tích đã đạt được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu
việc làm, nhà trường đã được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
tặng huân chương lao động hạng ba năm 2004. Có hai nhà giáo được phong tặng nhà
giáo ưu tú, hơn 20 cán bộ giáo viên được tặng huân huy chương và bằng khen của Bộ
giáo dục đào tạo và của Bộ quốc phòng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo vệ an ninh quốc gia với
sự phát triển nhanh của trang thiết bị vũ khí, khí tài. Được sự nhất trí của quân chủng
Hải quân nhà trường đang tích cực bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao học vấn,
trình độ sư phạm và tích cực xin đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học, trường lớp, phòng thực hành, thư viện, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nhanh
chóng nâng cấp trường THKT Hải quân thành trường Cao đảng kỹ thuật Hải quân,
đào tạo đa ngành nghề cho nhu cầu phát triển của lực lượng vũ trang và cho nhu cầu
phát triển của xã hội theo tinh thần của nghị quyết 93 Đảng ủy quân sự Trung ương và
nghị quyết Ban chấp hành trung ương khóa IX Đảng cộng sản Việt Nam.
3.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
THKT HẢI QUÂN
3.2.1. Thực trạng về quản lý mục tiêu đào tạo
Qua kết quả việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học viên, chúng tôi thấy
rằng mục tiêu đào tạo của nhà trường đã bám sát mục tiêu chung của lực lượng vũ
trang. Ngay từ đầu khóa học mọi người đều thừa nhận rằng:
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo quân nhân đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc bổ
túc trung học, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ quốc phòng, trúng tuyển kỳ thi
tuyển sinh THCN thành nhân viên chuyên môn kỹ thuật, có phẩm chất chính trị, đạo
đức và kỷ luật, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp kỹ thuật theo
các ngành, có sức khỏe phù hợp với môi trường công tác. Tốt nghiệp ra trường được
hưởng chế độ quân nhân chuyên nghiệp đảm nhận công tác tại các tàu, trạm xưởng
theo chức danh được phân công.
Cụ thể là:
- Về chính trị tư tưởng, đạo đức. Có đạo đức về pháp luật, đạo đức công dân.
- Phát huy đạo đức văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-Đạt trình độ sơ cấp lý luận chính trị. Lập trường tư tưởng và thái độ chính trị rõ
ràng, trung thành với mục tiêu lý tưởng cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chấp hành nghiêm kỷ luật, điều lệnh, điều lệ quân đội. Phát huy bản chất, truyền
thống tốt đẹp của quân đội.
-Về kiến thức kỹ năng thực hành nghề nghiệp
Kiến thức: Nắm được các Nội dung kiến thức các môn học cơ bản, cơ sở và cơ
sở chuyên ngành. Hiểu rõ tính năng kỹ chiến thuật, cấu tạo và nguyên lý làm việc của
các trang thiết bị máy móc kỹ thuật chuyên ngành. Nắm chắc các quy tắc, quy trình
vận hành khai thác và bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị. Có khả năng phân tích
được các nguyên nhân và đề ra được biện pháp khắc phục các hiện tượng hư hỏng của
máy móc thiết bị chuyên ngành.
Kỹ năng thực hành nghề: Thành thạo các thao động tác khi vận hành và khai
thác các trang thiết bị máy móc chuyên ngành đúng quy trình kỹ thuật. Phát hiện hư
hỏng và khắc phục đượcc các hư hỏng của các thiết bị ngành trong quá trình sử dụng
theo phân cấp. Biết tổ chức và sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị
chuyên ngành. Có khả năng chỉ huy và huấn luyện được quân nhân thuộc quyền.
Sức khỏe : Có sức khỏe tốt, biết bơi lội và chịu đựng được sóng gió.
Qua từng giai đoạn, mục tiêu và yêu cầu đào tạo của nhà trường có sự điều
chỉnh, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của quân đội. Xác định việc quản lý, yêu cầu đào
tạo là khâu trọng yếu trong quá trình quản lý. Trong suốt quá trình học tập, nhà trường
đã tổ chức cho đội ngũ quản lý, giảng viên và học viên học tập quán triệt mục tiêu yêu
cầu đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau: học tập, nghiên cứu thảo luận về nhiệm
vụ năm học trong các đợt sinh hoạt học tập chính trị đầu năm, học tập quy chế đào tạo,
quy chế về việc chấp hành Nội quy, kỷ luật. Quán triệt mục tiêu ương Nội dung
chương trình đào tạo.
3.2.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh.
3.2.2.1. Thống kê chất lượng tuyển sinh
Thống kê điểm chuẩn tuyển sinh trong ba năm trở lại đây, chúng tôi có kết quả
thể hiện ở bảng sau: ( Bảng 1 )
Bảng 1: Thống kê điểm chuẩn tuyển sinh Trường THKT Hải quân.
Năm học 1991-1992
Số liệu ở bảng 1 cho ta thấy trong thời gian gần 10 năm, điểm chuẩn tuyển sinh
của nhà trường đã được nâng lên rõ rệt: Chênh lệch điểm chuẩn từ năm học 1991 -
1992 đến năm học 2003 - 2004 ở khu vực 1 ( học sinh miền Bắc) hệ đào tạo dài hạn
tập trung là 5,5 điểm, khu vực 2 (học sinh miền Nam) hệ đào tạo tập trung là 2,5 điểm.
Đối với hệ ngắn hạn tập trung điểm chuẩn hàng năm cũng có chiều hướng tăng lên kể
từ khi bắt đầu chiêu sinh đào tạo.
Điều này đã khẳng định điểm chuẩn tuyển sinh đầu vào luôn là vấn đề được nhà
trường quan tâm khi chuẩn bị cho một khóa đào tạo, vì chất lượng đầu vào có tốt thì
quá trình đào tạo mới có chất lượng cao.
Hiện nay điểm chuẩn giữa hai khu vực tương đối chênh lệch từ 1 đến 5 điểm vì
nhu cầu học tập phục vụ quân đội lâu dài của học sinh miền Nam rất ít nên đây là
chính sách để thu hút các em có điều kiện phục vụ và cống hiến cho đất nước.
Trong một thời gian dài do việc xác định nhiệm vụ phục vụ và bảo vệ đất nước
chưa cao của một số bộ phận thanh niên nên số lượng thí sinh đăng ký dự thi vào các
trường quân đội nói chung và vào trường THKT Hải quân nói riêng rất ít, xu thế thanh
niên phục vụ hết nghĩa vụ quân sự là về quê hương chiếm đa số, nên chất lượng đầu
vào và chất lượng đào tạo những năm đầu tương đối thấp.
Nhưng những năm gần đây do ý thức người dân được nâng cao, sự kết hợp giáo
dục giữa nhà trường với gia đ1nh và xã hội về trách nhiệm, nghĩa vụ của thanh niên
đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mặt khác những chế độ đãi ngộ về vật
chất, tinh thần, về chế độ hậu phương quân đội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm, nên hiện nay số lượng học viên dự thi vào các trường quân đội và vào trường
THKT Hải quân ngày càng đông. Trong các kỳ thi tuyển sinh vào trường THKT Hài
quân tỉ lệ lựa chọn khá cao. Điều này được thể hiện rõ ở kết quả tuyển sinh các năm từ
năm học 2001 - 2002 đến nay.
Ngoài tiêu chuẩn về điểm tuyển sinh, để đảm bảo chất lượng đầu vào nhà trường
rất lưu ý đến các tiêu chuẩn khác như tiêu chuẩn về tư tưởng đạo đức tác phong, lập
trường quan điểm giai cấp và cả tiêu chuẩn về sức khỏe thể hình theo quy định của
cục quân y, tổng cục Hậu cần bộ tổng tham mưa Bộ quốc phòng.
Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ lâu
dài trong quân đội, việc cải tiến công tác tuyển sinh, luôn là mối quan tâm của nhà
trường.
3.2.2.2. Phương thức tuyển sinh
Với phương thức tuyển sinh, chúng tôi khảo sát thực tế 145 là giáo viên và cán
bộ quản lý có kết quả như sau:( Bảng 2)
Qua số liệu khảo sát chúng ta nhận thấy về hình thức tuyển sinh thi tuyển chiếm
tỷ lệ cao nhất ( 80%) trong đó ý kiến tổ chức thi tuyển theo đề thi của bộ là 40,7% và
ý kiến thi tuyển do nhà trường ra đề là 39,3%. Phương án xét tuyển là 15%, còn cử
tuyển chỉ chiếm 5%. Như vậy để lựa chọn học viên vào trường cần thiết có sự công
bằng cao trong tuyển chọn. Tuy nhiên phần đông vẫn chưa tin vào khả năng tự chủ
của nhà trương. Xu thế giáo dục hiện nay là phát huy tính tư chủ và tự chịu trách
nhiệm của các cơ sơ đào tạo. Phương án xét tuyển, cử tuyển mặc dù đỡ phiền hà và
tốn kém nhưng không được tán thành cao, cho thấy sự công bằng trong xã hội về
tuyển chọn là điều cần thiết. Mặt khác tính công minh vẫn còn là vấn đề được nhiều
người quan tâm và coi trọng.
3.2.2.3 Hình thức tổ chức thi tuyển
Khảo sát về hình thức tổ chức thi tuyển chúng tôi thu được kết quả bảng 3
Khảo sát trên 145 cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý, trên 154 học viên về hình
thức tổ chức thi tuyển sinh vào trường kết quả cho thấy:
-Với hình thức thi viết được đông đảo giáo viên, cán bộ quản lý và cả học sinh
đồng tình. Tỷ lệ 51% và 59,1%. Điều này cho thấy việc tổ chức thi của nhà trường từ
năm học 1991 - 1992 tới nay là hợp lý, là phù hợp đối với cả hai đối tượng. Phương
thức tuyển sinh này đang " hợp lòng" cán bộ và học viên của nhà trường. Đây là
phương pháp thi truyền thống, nhưng có nhiều điều cần suy nghĩ trong việc tổ chức và
lựa chọn phương thức thi tuyển sinh trong tương lai.
- Với phương thức thi vấn đáp tỷ lệ của giáo viên là 33,8%, của học viên là
13,6%. Cả đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và học viên bước đầu cho thấy tính ưu
việt của phương pháp này, tuy nhiên số lượng người nhất trí với phương thức này còn
rất thấp. Có thể số cán bộ này còn nghi ngờ về tính trung thực và vô tư của những
người làm nhiệm vụ hỏi thi của phương thức này.
-Với phương thức thi trắc nghiệm và thi trên máy số người đồng tình thấp, đặc
biệt là hình thức thi ưên máy, không có người ủng hộ (0%). Thực tế cho thấy hiện nay
điều kiện, máy móc phục vụ cho công tác thi tuyển chưa có, nên ý kiến không hoặc
chưa đồng tình với phương thức này là điều tất yếu.
3.2.2.4. Đánh giá công tác tổ chức thi tuyển
Khảo sát thực tế về đánh giá việc tổ chức thi tuyển sinh của nhà trường những
năm vừa qua của 145 giáo viên, cán bộ quản lý và 154 ý kiến là học viên cho thấy:(
Bảng 4)
Theo kết quả điều tra ở bảng 4, cả ba đối tượng giáo viên, cán bộ quản lý và học
viên đánh giá việc tổ chức thi tuyển của nhà trường những năm qua ở mức độ khá tốt
có tới 57,9% và 61% ý kiến đồng tình. Có 35,9% ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý,
28,6% ý kiến học viên cho rằng công tác tổ chức thi tại trường ở mức trung bình, đặc
biệt còn 6,2% ý kiến của cán bộ giáo viên và 10,4% ý kiến học viên cho rằng công tác
tổ chức thi tuyển của nhà trường chỉ dừng lại ở mức độ yếu. Thực tế này cho thấy rằng
cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường, đặc biệt là người quản lý và bộ phận làm
công tác tuyển sinh phải hết sức lưu ý, rút kinh nghiệm và học hỏi phương pháp tổ
chức khoa học hơn, hiệu quả và đúng quy chế hơn để đưa công tác thi tuyển của nhà
trường đạt kết quả tốt. VÌ thực tế ý kiến đánh giá việc tổ chức thi tuyển sinh của nhà
trường từ mức trung binh trở xuống gần 40%.
3.2.2.5. Đánh giá chất lượng đầu vào của học sinh
Khảo sát về nhận xét chất lượng đầu vào của học sinh trên 145 ý kiến giáo viên
và cán bộ quản lý cho thấy ( bảng 5)
Theo kết quả bảng 5 cho thấy số ý kiến đánh giá về chất lượng đầu vào của học
viên từ mức trung bình trở lên đạt mức 77,2%, trong đó mức tốt là 19,3%» mức khá
28,3%, trung bình là 29,6%, và 22,8% số học viên yếu. Đây là số liệu đáng báo động,
có thể số học viên này yếu về văn hóa hay yếu về ư1nh độ nhận thức hay yếu về các
tiêu chuẩn khác thì cũng là điều cần phải nghiên cứu. VÌ rằng yêu cầu đầu vào của nhà
trường phải đảm bảo các tiêu chuẩn văn hóa, phẩm chất, sức khỏe... theo quy định.
Đây là một thực tế, các năm qua tình trạng một số lượng học viên sau khi có điểm
chuẩn, nhà trường đã gọi thêm vào học trên danh nghĩa là học viên học hệ B, nhưng
thực chất số học viên này theo học cùng một chế độ như học viên và cùng học chung
một lớp, một khóa đào tạo, bởi vậy ương quá trình học tập số học viên này gặp rất
nhiều khó khăn về tiếp thu kiến thức cũng như khả năng thực hành.
3.2.2.6. Các môn thi tuyển vào trường
Khảo sát về phương án các môn thi vào trường hàng năm sao cho phù hợp với
tính chất và ngành nghề đào tạo, kết quả cho thấy ở bảng 6:
Theo kết quả khảo sát bảng 6 hai môn thi toán lý theo quy định, được nhà trường
áp dụng trong quá trình tuyển sinh từ năm học 1991 - 1992 là tương đối hợp lý với đặc
điểm ngành nghề đào tạo của trường, số ý kiến nhất trí là 51,7%, các ý kiến khác như
tổ chức thi theo hai môn toán - chuyến ngành 17,2%, lý -chuyên ngành 14,5%, ý kiến
thi ba môn toán -lý - chuyên ngành 15,2%, ý kiến khác 1,4% ( ý kiến này theo chúng
tôi trao đổi cho rằng chỉ thi môn chuyên ngành). Như vậy số ý kiến cho rằng tổ chức
thi cả văn hóa và chuyên môn là hợp lý, tuy tỷ lệ % chưa tập trung ở phương án nào là
cao nhất. Cũng là điều dễ hiểu khi tại nhà trường đang tổ chức đào tạo tới 12 chuyên
ngành khác nhau. Mỗi chuyên ngành có chuyên môn khác nhau và yêu cầu được học
tập những môn văn hóa khác nhau, bởi vậy các ý kiến cho rằng nên thi cả ba môn,
hoác thi hai môn một là chuyên ngành còn môn thứ hai là môn văn hóa rất có cơ sở
khoa học cần được xem xét. Hiện nay do nhà trường chưa có điều kiện nên hàng năm
chỉ tổ chức thi tuyển sinh hai môn, nhưng khi có điều kiện theo chúng tôi nên tổ chức
thi theo ngành hoặc thi theo khối ngành. Mỗi ngành hoặc khối ngành thi theo những
môn cho phù hợp, điểm chuẩn vào trường cũng lấy theo chỉ tiêu của từng ngành là
hợp lý nhất. Đây là cách thức mà các trường thuộc hệ thống ngoài quân đội đã và đang
tiến hành thành truyền thống, nhưng đối với các trường quân đội thì chưa làm được vì
đối tượng dự thi là quân nhân và số lượng dự thi bị hạn chế, không đủ tỷ lệ lựa chọn.
3.2.3. Thực trạng về quản lý quá trình dạy và học
Quản lý quá trình dạy và học, đây là quá trình quản lý cơ bản nhất của QTĐT.
Nó là công việc quản lý mục tiêu, Nội dung chương trình, các chuẩn mực đào tạo, quy
trình đào tạo, việc giảng dạy của giáo viên, các phương pháp giảng dạy, học tập của
học viên, việc quản lý công tác kiểm tra đánh giá...Qua điều tra, khảo sát chúng tôi thu
được kết quả của các đối tượng như sau:
3.2.3.1.Quản lý công tác giảng dạy của giáo viên
3.2.3.1.1.Phương pháp giảng dạy
Qua điều tra việc sử dụng các phương pháp giảng dạy chúng tôi thu được kết quả
như sau:( Bảng 7)
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 7 cho thấy phương pháp nghiên cứu sự lựa
chọn của giáo viên và cán bộ quản lý tương đối phù hợp. 73,8% số ý kiến lựa chọn
phương pháp nghiên cứu. Phương pháp diễn giảng cả hai đối tượng đều lựa chọn ở
mức dưới trung bình, (9,7%), riêng phương pháp nêu vấn đề và phương pháp tổng hợp
thì hầu như cả hai đối tượng đều không ủng hộ, tỷ lệ % quá thấp chỉ 7,6% và 8,95%.
Qua thực tế giảng dạy ở nhà trường trước kia cũng như hiện nay, phương pháp
giảng dạy chủ yếu được giáo viên sử dụng là truyền đạt thông tin, diễn giảng chiếm
hơn khoảng 90%, nghĩa là phương pháp giảng dạy lấy người dạy làm trung tâm. còn
các phương pháp khác thỉnh thoảng mới có giáo viên sử dụng, hoặc chỉ sử dụng ưong
số ít tiết học. Đây là xu thế ngược với phương pháp dạy học hiện đại - xu thế lấy
người học làm trung tâm.
Với cách giảng dạy bằng phương pháp như hiện nay của giáo viên ở trường,
những kiến thức của môn học mà học viên có được tiếp thu chủ yếu vào thời gian
giảng dạy của giáo viên trên lớp, còn kiến thức mà học viên tự tìm tòi nghiên cứu ở
nhà, ở thư viện...không nhiều. Trên thực tế lượng kiến thức mà học viên tiếp thu được
khoảng 50% kiến thức mà giáo viên đã truyền đạt và thực tế học viên chỉ học đối phó
với thi cử là chủ yếu với vốn kiến thức ít ỏi có của mình đã tiếp thu được.
Như vậy trên thực tế hoàn toàn chưa có việc thiết kế một phương pháp giảng
dạy hợp lý. Để nâng cao chất lượng đào tạo thì đây chính là một trong những nguyên
nhân quan trọng mà nhà trường cần tháo gỡ trong tương lai.
3.2.3.1.2.Phương tiện giảng dạy
Nghiên cứu về phương tiện giảng dạy, cũng từ cơ sở khảo sát trên 121 giáo viên
và 24 cán bộ quản lý cho thấy :(Bảng 8)
Để hiện đại hóa phương pháp giảng dạy, phương tiện giảng dạy hiện đại là cơ sở
tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. Qua nghiên cứu, kết
quả bảng 8 cho thấy gần 2/3 số lượng giáo viên và cán bộ quản lý 65,5% nhất trí rằng
bằng máy vi tính và kết hợp các phương tiện hiện đại khác phục vụ giảng dạy mới đạt
kết quả cao.. Chỉ có 11,7% và 9,7% sử dụng phấn trắng, bảng đen và đèn chiếu làm
phương tiện chủ yếu phục vụ giảng dạy.Tuy nhiên thực tế nhiều năm qua tại trường
THKT hải quân hơn 90% giáo viên sử dụng phương tiện là phấn trắng, bảng đen,
thậm chí số giáo viên sự dụng đèn chiếu và máy vi tính chỉ có một số giờ học ít ỏi.
Thực ra nếu giáo viên có muốn sử dụng phương tiện giảng dạy bằng máy vi tính thì
nhà trường cũng chưa có điều kiện trang bị nhiều. Đây là vấn đề nhiều người biết và
đã đề cập tới, nhưng " lực bất tòng tâm" do điều kiện kinh phí còn quá khó khăn. Để
nâng cao chất lượng giảng dạy vấn đề quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
giảng dạy là giải pháp cần tháo gỡ.
3.2.3.1.3.Quản lý nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học là một phần quan trọng cho việc nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập. Qua điều tra bằng phương pháp phỏng vấn chúng tôi thu
được số liệu cụ thể như sau: (Bảng 9)
Qua số liệu khảo sát ở bảng 9 cho thấy số lượng giáo viên và cán bộ quản lý
thường xuyên tham gia hội thảo khoa học có tỷ lệ khá cao 77,5% và 68,8%. số người
có nhu cầu đi tham quan thực tế đối với giáo viên là 50,7%, cán bộ quản lý là 62,5%.
Số người có các công trình nghiên cứu trong năm tỷ lệ rất thấp, đối với giáo viên là
7% và đối với cán bộ quản lý là 12,5%. Thực trạng này cho thấy khả năng nghiên cứu
khoa học của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường còn giới hạn. Việc
tham gia vào các buổi hội thảo nghiên cứu khoa học hoặc các chương trình gặp gỡ
giao lưu họp hành, đi tham quan thực tế có số ý kiến với tỷ lệ cao như khảo sát vì đây
là nhiệm vụ bắt buộc đã được nhà trường quy định như một nề nếp. Nh1n lại thực
trạng, đội ngũ giáo viên của nhà trường trước đây rất thiếu, hiện nay đã dần được bổ
sung. Đa số là cán bộ giáo viên trẻ, mới ra trường vì thế kinh nghiệm trong công tác
giảng dạy còn thiếu, họ chủ yếu chỉ tập trung vào biên soạn giáo trình, chuẩn bị và
biên soạn bài giảng vì vậy cổng tác nghiên cứu khoa học của giáo viên giảng dạy còn
nhiều hạn chế. Và vì vậy các hội nghị về nghiên cứu khoa học hay hội thảo cũng rất ít
tổ chức cũng như việc nhà trường chưa trú trọng tổ chức cho cán bộ giáo viên đi tham
quan các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, trường học..Trong những năm gần đây, đặc biệt từ
năm 2001 nhà trường đã có nhiều cố gắng và coi trọng việc nghiến cứu khoa học, có
biện pháp động viên giáo viên trẻ tham gia. do vậy bước đầu đã góp phần làm cho
phong trào ương nhà trường sôi nổi hơn, mỗi năm đã có những công trình nghiên cứu
khoa học cấp nhà trường, cấp bộ được công nhận và đã có những đóng góp đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đặc biệt trong việc cải tiến, tìm
ra những phương pháp mới, thành tựu mới trong công tác giảng dạy.
Trong quá trình khảo sát việc kiểm tra, đánh giá chúng tôi thu được nhận được
kết quả như sau:
3.2.3.1.4.1. Sự cần thiết kiểm tra giữa kỳ
Với kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng việc tổ chức kiểm tra giữa kỳ là điều
cần thiết trong khóa học, cả hai đối tượng đều khảng định với ý kiến thống nhất cao
97,5% và 95,8%. Đó cũng là một điều tất yếu vì quá trình dạy học người giáo viên rất
cần tín hiệu phản hồi từ phía người học nhằm nắm bắt thực trạng việc tiếp thu tri thức
của họ, mặt khác người dạy có điều kiện điều chỉnh được phương pháp giảng dạy của
mình sao cho phù hợp với đối tượng một cách kịp thời, nhằm cải thiện kết quả học tập
của học viên để đạt được mục tiêu đào tạo.
3.2.3.1.4.2. Hình thức kiểm tra giữa kỳ
Kết quả khảo sát chúng tôi thu được kết quả sau: (Bảng 11)
Về hình thức tổ chức thi, kiểm tra, theo kết quả điều tra có tới 55,2% ý kiến chọn
hình thức vấn đáp, hình thức kiểm tra viết là 28%, trắc nghiệm 9%, trên máy là 6,8%.
Như vậy hình thức thi vấn đáp hiện nay tại trường đang được áp dụng mạnh và thực tế
hiện nay không riêng kiểm tra giữa kỳ mà các môn thi hết môn học cũng đang được
giáo viên của nhà trường tổ chức thi vấn đáp tới 80%, còn lại gần 20% thi viết và thi
trắc nghiệm chỉ áp dụng với số ít môn học có ít giờ. Việc áp dụng hình thức thi, kiểm
tra bằng phương pháp vấn đáp cũng có những ưu điểm nhất định như người dạy có
điều kiện nắm bắt thực chất chất lượng học tập của học viên, qua cách hỏi thi giáo
viên có điều kiện gợi mở tri thức cho học viên từ đó người học có cơ hội phát huy tư
duy và liên hệ được tri thức vào thực tiễn, tuy nhiên với hình thức thi này có thể thiếu
công bằng trong việc kết luận điểm thi, nếu giáo viên thiếu tinh thần trách nhiệm và
công tâm trong nghề nghiệp. Nếu trong điều kiện trang thiết bị cho phép thì phương
thức thi trên máy là giải pháp cần được lưu ý trong quá trình giảng dạy.
3.2.3.1.5.Quản lý chất lượng đào tạo
3.2.3.1.5.1. Đánh giá kết quả đào tạo
Chất lượng đào tạo là sản phẩm của QTĐT . Khảo sát về chất lượng đào tạo của
nhà trường chúng tôi đã thu được kết quả như sau: (Bảng 12)
Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy cả giáo viên và cán bộ quản lý đều
đánh giá chất lượng đào tạo của trường ở mức độ tương đối tập trung. Với giáo viên
đánh giá mức độ đạt yêu cầu trở lên là 67,8%, trong đó có 15,7% khá giỏi. Đối với
cán bộ quản lý đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường là 66,6%, trong đó có
15,9% khá giỏi. Còn lại 32,4% được đánh giá chất lượng đào tạo chưa đạt yêu cầu.
Đây là kết quả phản ánh rất thực chất kết quả đào tạo của nhà trường trong thời gian
qua. Với tỷ lệ đánh giá chưa đạt yêu cầu 32,4% là một con số mà giáo viên và cán bộ
quản lý các cấp cần phải nghiêm túc suy nghĩ. cần phải có giải pháp hợp lý hơn nữa để
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà ừường. Trong QTĐT thực tế cho thấy kết quả
đánh giá của các giáo viên qua các kỳ thi thường ở tỷ lệ trên 90% đạt yêu cầu, trên
50% khá giỏi, thậm chí nhiều môn học tỷ lệ đạt yêu cầu tới 100%. Theo chúng tôi việc
đánh giá kết quả này là chưa khách quan, nó chỉ là" động viên", là "khuyến khích", là
số liệu báo cáo. Bệnh thành tích này đang là " phong trào" trong hệ thống giáo dục
nước ta nói chung, trong các nhà trường quân đội nói riêng mà chúng ta cần phải
mạnh dạn gạt bỏ, để chất lượng giáo dục nước nhà và chất lượng đào tạo trong các
nhà trường quân đội dần được nâng cao, đúng với tầm quan trọng của nó.
Với số liệu khảo sát trên chúng ta có thể kiểm tra ý nghĩa về quan điểm đánh giá
của các đối tượng bằng toán học xác suất nhờ chương trình của máy tính - phương
pháp kiểm nghiệm " Chi bình phương".
Để tiện cho việc tính các giá tri khảo sát với cách tính chi bình phương từ bảng
12 ta chuyển hình thức thành bảng 12 bis như sau:
Giả thuyết:
HRoR : Các tỷ lệ quan sát được ỏ mỗi mức do trả lời ngẫu nhiên, không có sự khác
biệt về thái độ đánh giá của các đối tượng.
HR1R : Các tỷ lệ quan sát được có sự khác biệt ý nghĩa đánh giá.
Xác định tần số mong đợi f ReR của các ô, theo hàng theo công thức:
f ReijR = (Tổng f RoR theo hàng i X Tổng các f RoR theo cột): Tổng toàn thể f Ro
Tacó:f Re11R=19,19 f Ré21R =3,81
f Re12R =62,59 f Re22R =12,41
2 Tính chi bình phương xP
2 PRijR =( f RoR - f ReR)P
P: f Re
2 XP
2 xP
PR11R= 0,002
PR21R = 0,009
2 XP
2 PR12R = 0,003 XP
PR22R = 0,014
f Rel3R =39,22 f Re 23R =7,78
2 XP
2 PR13R = 0,001 XP
PR23R = 0,006
2 Chi bình phương XP
P = 0,04
• Tính độ tự do df =( Số hàng -1 )x (Số cột -1) =2
P với df = 2 và α = 0,01 là 9,21
2 • Tra bảng: Trị số tới hạn của XP
2 • So sánh: XP
P = 0,004 < 9,21
• Chọn mức xác suất ý nghĩa α = 0,01
• Kết luận : Chấp nhận giả thuyết HRoR Chứng tỏ số liệu khảo sát trên tuy có chênh
lệch nhau về giá trị, nhưng không có sự khác biệt nhau về thái độ về cách đánh giá,
nghĩa là có tính tập trung về đánh giá của hai đối tượng.
3.2.3.1.5.2. Thống kê kết quả đào tạo
Số liệu thống kê kết quả đào tạo của nhà trường từ năm học 2000 - 2001 đến
năm học 2002 - 2004 như sau: ( Bảng 13)
Số liệu thống kê ở bảng 13 cho chúng ta thấy chất lượng đào tạo của nhà trường
trong ba khóa gần đây tương đối ổn định và từng bước được nâng cao, tỷ lệ học viên
tốt nghiệp bình quân 98,4%, tỷ lệ học viên xếp loại tốt nghiệp hàng khóa trung bình là
95,4% , số tốt nghiệp loại khá là 4,6% không có học viên giỏi.
Chứng tỏ chất lượng đào tạo của nhà trường còn đang ở mức độ trung bình, mặc
dù tỷ lệ học viên tốt nghiệp khá cao. Với yêu cầu ngày càng nâng cao chất lượng đào
tạo, trong thực tế chất lượng đầu vào của nhà trường ngày càng được cải thiện, thì
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý Nội dung chương trình, quản lý cơ sở vật
chất, kinh phí, trang thiết bị dạy học cần được nâng cao hiệu quả để từng bước cải
thiện chất lượng đào tạo của nhà trường.
3.2.3.1.6.Các điều kiện nhà trường cần hỗ trợ cho giáo viên
Để hiểu rõ và nắm bắt được nguyên vọng của giáo viên, cán bộ quản lý đang
công tác tại trường, Chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát với nhiều Nội dung
khác nhau và kết quả khảo sát thu được như sau: (Bảng 14)
Nh1n vào kết quả trên chúng ta nhận thấy số giáo viên và cán bộ quản lý có nhu
cầu về mức độ quan tâm tất cả các lĩnh vực vật chất, tinh thần, chuyên môn gần 60%.(
Giáo viên 58,7%, cán bộ quản lý là 41,8% ).Chứng tỏ rằng họ rất có nhu cầu được học
tập để nâng cao khả năng về chuyên môn như ngoại ngữ, khả năng về trình độ sư
phạm, về tin học... mặt khác họ cũng yêu cầu được quan tâm thêm về cơ sở vật chất,
thu nhập, để nâng cao đời sống. Họ cũng cần quan tâm nhiều hơn về mặt tinh thần như
chế độ nghỉ ngơi, ăn dưỡng, du lịch, tham quan....Một số đông cán bộ giáo viên có ý
kiến được quan tâm về vật chất và tinh thần, số này chứng tỏ về mặt chuyên môn có
phần nào ở họ đã tương đối hoàn thiện ( 17,3% và 20,8%'). Một số ít có nhu cầu chỉ
cần được quan tâm thêm về chuyên môn nghiệp vụ, hay chỉ cần quan tâm về tinh thần.
Nhưng nh1n chung theo kết quả khảo sát chúng ta có thể kết luận rằng đời sống cán
bộ, giáo viên của chúng ta còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, bởi vậy có được kết
quả đào tạo như ngày nay đây đã là một sự nỗ lực cố gắng rất cao, chúng ta, những
người làm công tác quản lý phải biết thông cảm, biết chia sẻ và có trách nhiệm quan
tâm hơn nữa tới đời sống vật chất, tinh thần và nghiệp vụ chuyên môn cho họ. Để có
kết quả đào tạo tốt, hiệu quả, ngoài sự cố gắng của người học chưa đủ mà vai trò quan
trọng nhất là đội ngũ giáo viên. Muốn giáo viên làm việc tốt, giảng dạy có chất lượng,
ngoài việc họ phải giỏi về chuyên môn, thì ỏ họ phải có cuộc sống về vật chất và tinh
thần đầy đủ. Đây là một bài toán rất khó cần phải giải mà mọi cấp, mọi ngành cần có
có giải pháp hợp lý, phù hợp cũng như cần nâng cao hơn nữa mức độ quan tâm tới
giáo viên, cán bộ quản lý nói riêng và với ngành giáo dục nói chung.
3.2.3.2.Quản lý quá trình học tập của học viên
3.2.3.2.1.Động cơ vào trường của học viên
Qua điều tra trên 154 ý kiến học viên về động cơ và cơ hội vào trường, trên cơ
sở của Nội dung điều tra chúng tôi thu nhận đước những kết quả như sau:
Với kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy có nhiều lý do để học viên chọn
thi vào trường. Ở lý do nhà trường quân đội bao cấp cho học viên từ ăn ở cho đến
quần áo tư trang, tiền phụ cấp tiêu vặt, tiền bảo đảm cho học viên đi công tác thực tập,
đi phép ... và đặc biệt sau khi tốt nghiệp ra trường quân đội đảm bảo công ăn việc làm,
có tới 69,4% ý kiến lựa chọn. Đây cũng là điều rất dễ hiểu vì ngày nay phần lổn gia
đ1nh có con em xin thi vào các trường quân đội, phục vụ lâu dài trong các trường
quân đội là gia đ1nh nông thôn, mà kinh tế là vấn đề lo ngại nhất cho con em học
hành. Với công ăn việc làm sau khi học xong ra trường, không phải ai cũng có điều
kiện thuận lợi và có khả năng đáp ứng ngay. Gần 50% (48,1%) ý kiến vì lòng ham mê
nghề nghiệp và phục vụ trong quân đội, đây là tín hiệu đáng mừng vì chỉ gần lo năm
về trước các trường trung cấp trong quân đội khó khăn lắm mới tuyển đủ chỉ tiêu đào
tạo, thậm chí có trường không thi tuyển mà chỉ xét tuyển theo danh sách thí sinh đăng
ký. Còn ở ba lý khác như vào trường do sức ép của gia đ1nh, người thân; lý do bạn bè
rủ rê; lý do dễ thi vào trường ý kiến lựa chọn thấp chỉ 26,6%, 9,1% và 14,9%.Thực tế
hiện nay số học viên vào trường với các lý do trên có khổng nhiều, động cơ vì sức ép,
vì sự rủ rê học viên sau khi vào trường đã không có động cơ phấn đấu, học tập thiếu
niềm say mê, kết quả học tập rất thấp, thiếu cố gắng, chấp hành kỷ luật lỏng lẻo. Nhà
trường cũng mất nhiều thời gian và công sức để quản lý rèn luyện số học viên này.
Đây là vấn đề cần lưu ý khi làm công tác tuyển chọn học viên vào trường.
3.2.3.2.2.Thái độ của học viên đối với nhiệm vụ học tập
3.2.3.2.2.1 Thái độ học tập của học viên
Thái độ học tập là cơ sở để đánh giá ý thức con người, đánh giá kết quả học tập.
Chúng tôi đã khảo sát thái độ và ý thức học tập của học viên qua Nội dung các câu hỏi
và kết quả được thể hiện ở bảng 16
Qua kết quả khảo sát ở bảng 16 chúng ta thấy 100% học viên thường xuyên lên
lớp nghe giảng, trong quá trình học tập 36,4% học viên mạnh dạn hỏi giáo viên những
vấn đề chưa hiểu, 28,6% ý kiến thường xuyên nghiên cứu thêm ở thư viện. Tỷ lệ học
viên nghiên cứu thêm ở thư viện thấp chứng tỏ sự tìm tòi và nhu cầu tìm hiểu sâu về
tri thức không cao, đây cũng là lý đo tại sao chất lượng học viên tốt nghiệp hàng năm
chưa cao. Mặt khác cũng cần xem xét hệ thống thư viện của nhà trường, số đầu sách
phục vụ nghiên cứu của nhà trường có thể chưa phù hợp và chưa đáp ứng được theo
nhu cầu học tập của học viên. Tỷ lệ học viên thường xuyên trao đổi Nội dung bài học
với bạn bè ở mức 69,5%, còn số học viên học thuộc bài trước khi đến lớp là 72,1%.
Như vậy có thể kết luận rằng: qua kết quả nghiên cứu cho thấy học viên của nhà
trường rất có ý thức và trách nhiệm với nhiệm vụ học tập, 100% học viên thường
xuyên lên lớp nghe giảng, hơn 70% số học viên thuộc bài, hiểu bài, thường xuyên trao
đổi với bạn bè về Nội dung học tập. Tuy nhiên cần động viên và tạo điều kiện cho học
viên nghiên cứu thêm kiến thức ngoài giờ lên lớp và lượng tri thức mà giáo viên cung
cấp, tích cực đọc thêm sách báo, các thông tin trên mạng, trên các phương tiện thông
tin đại chúng... Ý thức và trách nhiệm học tập của học viên nhà trường tương đối
nghiêm túc, chứng tỏ môi trường quân đội đã rèn luyện những người học viên có ý
thức, có kỷ luật, việc học tập của nhà trường đã và dần vào nề nếp.
3.2.3.2.2.2. Tính nghiêm túc trong thi cử của học viên
Đánh giá về tính nghiêm túc trong thi cử của học viên nhà trường, chúng tôi
khảo sát trên 121 giáo viên, 24 cán bộ quản lý và 154 học viên năm thứ hai và các ý
kiến đánh giá như sau: (Bảng 17)
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy có 67,6% ý kiến cán bộ quản lý và giáo
viên đánh giá việc thi của học viên nhà trường là nghiêm túc, 8,3% cho rằng có lúc
chưa nghiêm túc và 24,1 % cho rằng không nghiêm túc. Với ý kiến của bản thân học
viên tự đánh giá về mình, học viên cho rằng họ đã rất nghiêm túc trong quá trình thi
cử và đánh giá mức độ nghiêm túc với tỷ lệ 86,4%, có lúc chưa nghiêm túc là 5,8% và
không nghiêm túc là 7,8%. qua các đối tượng trên nhận xét chúng tôi thấy các ý kiến
chưa thống nhất cao. Đặc biệt là ý kiến đánh giá về tính nghiêm túc và không nghiêm
túc trong thi cử. Đây là một thực trạng vì thời gian qua trong quá trình giảng dạy, ở
các môn thi, đặc biệt là thi giữa học kỳ còn nhiều hiện tượng học viên vi phạm quy
chế như mang tài liệu vào phòng thi, quay cóp, trao đổi và đặc biệt còn hiện tượng sử
dụng tài liệu trong khi thi đã bị lập biên bản và xử lý kỷ luật. Nhà trường cần có biện
pháp ngăn chặn hiện tượng sai sót trên, nhằm đưa công tác thi, kiểm tra vào nề nếp.
3.2.3.2.3. Với nội dung chương trình
Để nắm bắt khả năng tiếp thu tri thức của học viên trong quá trình học tập thông
qua Nội dung chương trình đào tạo xem có phù hợp hay không, những Nội dung đó có
được cập nhật hóa tri thức với thực tiễn ở mức độ nào, trình tự xắp xếp chương trình
có phù hợp hay chưa, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi với ba Nội dung để khảo sát
thông qua ý kiến của học viên năm cuối cùng và số học viên đã tốt nghiệp, đang công
tác tại các đơn vị, kết quả khảo sát như sau: ( Bảng 18)
Theo kết quả nghiên cứu, trình tự các môn học của chương trình được học viên
đánh giá tương đối tập trung cả hai đối tượng. Với học viên đang học tập tại trường là
66,9%, còn đối với học viên đã tốt nghiệp hiện đang công tác tại các đơn vị là
55,8%.Tính cặp nhật ưi thức mới ừong các môn học được học viên đánh giá trung
bình là 38,2% (37% và 39,5%). Tỷ lệ % này còn đang ở mức độ khiêm tốn, chứng tỏ
chương trình môn học còn tương đối " lạc hậu" so với yêu cầu phát triển của KHCN.
Nhưng với cách xây dựng Nội dung chương trình như hiện nay thì đại đa số học viên
của trường lại rất dễ tiếp thu. Đây chứng tỏ chương trình xây dựng đã tương đối phù
hợp với đối tượng người học và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên .
3.2.3.2.4.Uy tín của giáo viên đối với học viên
3.2.3.2.4.1.Nhận xét của học viên đối với giáo giáo viên
Khảo sát năng lực của giáo viên ương công tác giảng dạy, sự nhiệt tình, tận tụy
với học viên, chúng tôi đã khảo sát trên 154 học viên đang học tập tại trường và 43
học viên đã tốt nghiệp đang công tác tại các đơn vị và kết quả thu được như sau:
(Bảng 19)
Qua kết quả khảo sát ở bảng 19 cho thấy cả hai đối tượng học viên đều đánh giá
rất cao sự nhiệt tình và tính nghiêm túc của đội ngũ giáo viên nhà trường, tỷ lệ đánh
giá sự nhiệt tình là 72,1%, tính nghiêm túc là 82,7%. Tuy nhiên kiến thức chuyên môn
của đội ngũ giáo viên còn giới hạn ở mức độ trung bình 57,4% và đặc biệt khả năng
truyền đạt, lôi cuốn học viên chưa đạt yêu cầu. Đây là một thực trạng rất khách quan
vì hiện nay đội ngũ giáo viên của nhà trường có tỷ lệ đại học và trên đại học chỉ chiếm
tới 75%, số còn lại có trình độ trung cấp và sơ cấp. về khả năng sư phạm hầu hết số
giáo viên chuyên ngành về trường từ đơn vị chiến đấu chưa qua một trường lớp sư
phạm nào chính quy mà chỉ được tập huấn hoặc bổ túc các lớp phương pháp sư phạm
ngắn ngày do trường tổ chức. Thực trạng này đòi hỏi nhà trường cần quan tâm nhiều
đến công tác bồi dưỡng khả năng sư phạm cho giáo viên, có như vậy mới đáp ứng
được việc truyền đạt có hiệu quả.
3.2.3.2.4.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường
Đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường THKT Hải quân được thống kê thực tế
trên bảng 20 như sau:
Trong tổng số 176 giáo viên của nhà trường có 75,5% có trình độ đại học và sau
đại học, trong đó có 5 người có trình độ tiến sỹ và thạc sỹ, đây là tỷ lệ khá cao đối với
một trường THCN, trình độ về chuyên môn đặc biệt là năng lực thực hành của giáo
viên tương đối đồng đều đây là đặc điểm rất thuận lợi cho công tác dạy nghề của nhà
trường. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tự giác trong học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tỷ lệ giáo viên là đảng viên rất cao có 150/176 người
chiếm 85,2%. số giáo viên trẻ nhiều, nhưng có hạn chế nhất định về phương pháp và
khả năng sư phạm. Lực lượng giáo viên cơ bản ngoại ngữ khá mạnh, nhưng giáo viên
phụ trách các bộ môn phương pháp, nghiệp vụ sư phạm , các môn về khoa học xã hội
và nhân văn thiếu, điều đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Nhà
trường cần có những giải pháp để bồi dưỡng thêm cho giáo viên về phương pháp SƯ
phạm và khả năng giảng dạy các môn về thực hành.
3.2.4. Thực trạng quản lý nội dung chương trình đào tạo
Nội dung chương trình đào tạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt QTĐT, nó được đánh giá
là một trong những yếu tố cơ bản để định sự thành công của kết quả đào tạo.Chương
trình đào tạo của nhà trường hiện nay được xây dựng theo quyết định SỐ21/2001/QĐ-
BGDĐT ngày 6 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo và công văn
hướng dẫn số 77/ NT2 ngày 27 tháng 1 về việc xây dựng chương trình khung cho các
trường THCN trong lực lượng vũ trang của cục nhà trường Bộ tổng tham mưu Bộ
quốc phòng.
Trên cơ sở chương trình khung của Bộ, nhà trường đã tiến hành xây dựng kế
hoạch đào tạo cho tất cả các ngành. Khối lượng kiến thức được phân bổ một cách hợp
lý theo từng học kỳ ữên cơ sở đặc điểm tình hình của từng ngành, trình độ học viên.
Đây là kế hoạch mang tính pháp lệnh bắt buộc các khoa, các giáo viên phải tuân thủ
một cách nghiêm túc.
3.2.4.1. Tính hợp lý của chương trình đào tạo
Để tìm hiểu tính hợp lý của chương trình đào tạo nhà trường chúng tôi đã tiến
hành khảo sát trên 121 giáo viên và 24 cán bộ quản lý với Nội dung câu hỏi trắc
nghiệm 3 mức độ đánh giá khác nhau và kết quả thu được như sau:( Bảng 21)
Qua số liệu thu được trên đây, chúng tôi nhận thấy Nội dung chương trình đào
tạo của nhà trường là vấn đề rất quan tâm của không những cán bộ quản lý mà cả đối
với giáo viên làm công tác giảng dạy, bởi vì qua hai đối tượng các ý kiến tương đối
thống nhất. Tính hợp lý của chương trình được giáo viên đánh giá là 24,8%, cán bộ
quản lý là 33,3%. Tương đối hợp lý ý kiến giáo viên là 48,8% và cán bộ quản lý là
50,0%. Đặc biệt việc đánh giá chương trình không hợp lý hai đối tượng trên không
thống nhất cao, đối với giáo viên có 26,4% và cán bộ quản lý là 16,7% .Theo chúng
tôi tính hợp lý của chương trình đào tạo là chưa cao vì bản thân chương trình khung
của bộ vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý thì làm sao khi triển khai cho các trường đã
hợp lý được. Mặt khác hàng năm do yêu cầu cần thiết phải cặp nhật kiến thức để phù
hợp tiến độ phát triển của KHCN và tình hình thay đổi trang thiết bị vũ khí đặc chủng
của hải quân, do đó đánh giá tính chưa hợp lý của chương trình đào tạo còn cao là có
cơ sở. Đó là thực trạng mà đòi hỏi cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên nhà trường cần
bỏ nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu, xây dựng hệ thống Nội dung chương
trình đào tạo khoa học và hợp lý hơn, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.
Bằng toán xác xuất chúng ta kiểm tra tính thống nhất trong sự lựa chọn ngẫu
nhiên của các đối tượng đối với Nội dung về đánh giá tính hợp lý của Nội dung
chương trình môn học- Phương pháp kiểm nghiệm " Chi bình phương"
-Giả thuyết: HRoR:Các tỷ lệ quan sát được ở mỗi mực do ngẫu nhiên, không có sự
2 -So sánh XP
P= 1,34 < 9,21
khác biệt quan điểm về cách đánh giá
-Kết luận: Chấp nhận phương án chọn HRoR. Chứng tỏ rằng việc phân tích trên là
hoàn toàn có cơ sở, tuy có khác nhau về số ý kiến nhận xét, nhưng không có sự khác
nhau về thái độ nhận xét của các đối tượng Giáo viên và cán bộ quản lý.
3.2.4.2. Đánh giá tình trạng của chương trình đào tạo
Khảo sát tình trạng hiện tại của chương trình đào tạo, để nắm bắt Nội dung nào
cần điều chỉnh cho phù hợp, chúng tôi khảo sát trên 121 giáo viên và 24 cán bộ quản
lý số liệu thu được như sau : (Bảng 22)
Qua số liệu bảng 22 cho thấy hầu hết ý kiến các giáo viên và cán bộ quản lý đều
cho rằng chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, mặc dù ý kiến của hai đối tượng trên
chưa thống nhất cao, nhưng tỷ lệ đều trên mức trung bình. Giáo viên là 76,9%, cán bộ
quản lý là 58,3%. quan điểm cho rằng chương trình đã cân đối giữa lý thuyết và thực
hành chỉ có 25,5%. ý kiến đánh giá nặng về thực hành, nhẹ về lý thuyết hầu như
không đáng kể ( 0,7%).
Với đặc điểm là trường THCN và dạy nghề, vấn đề trang bị cho học viên những
kiến thức và lý luận là rất cần thiết, nhưng điều quan trọng hơn cả là đào tạo cho học
viên kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, nên việc xây dựng chương trình đào tạo bậc THCN
và dạy nghề phải chú ý đến thời gian cho thực hành, thực tập, tỷ lệ khối kiến thức giữa
thực hành và lý thuyết tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề, thông thường ở nhóm các
trường kỹ thuật tỷ lệ đó là 60% đến 70% thực hanh, 30% đến 40% là lý thuyết.
Thực trạng chương trình đào tạo của trường THKT Hải quân nói riêng và hệ
thống các trường THCN nói chung theo chúng tôi hiện còn quá thiên về lý thuyết,
mang nặng tính hàn lâm, chưa đặt trọng tâm vào yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho học viên, chưa đảm bảo cấu trúc hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. Thực
trạng này đặt ra yêu cầu bộ xem xét việc quy định tỷ lệ các học phần cho các trường
THCN và cho phép các nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý Nội dung chương trình
đào tạo của mình.
3.2.4.3. Chương trình thực tập tốt nghiệp
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
cho học viên, nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp là vô cùng quan trọng. Theo chúng tôi để
thực tập tốt nghiệp đạt kết quả cao, việc xây dựng chương trình thực tập tốt nghiệp
hợp lý là rất cần thiết. Sau khi học viên học xong chương trình lý thuyết, đã học xong
phần thực hành chuyên ngành tại nhà trường, để có cơ sở hoàn thành chức trách
(nhiệm vụ) ban đầu khi học viên tốt nghiệp nhận công tác. Những cương vị công tác
mà học viên phải hoàn thành khi khởi đầu sự nghiệp sẽ rất bỡ ngỡ nếu không có bước
đệm (thời gian thực tập tốt nghiệp) tại các đơn vị cơ sở.
3.2.4.3.1. Nội dung chi tiết trong chương trình thực tập
Để khảo sát những Nội dung cần thiết ưong thực tập tốt nghiệp và đánh giá về
công tác quản lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của nhà trường thời gian qua, chúng tôi
đã khảo sát trên 145 ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý và trên 154 ý kiến học viên kết
quả thu được như sau: ( Bảng 23)
Qua số liệu bảng 23 chứng tỏ đại đa số ý kiến cán bộ, giáo viên và học viên rất
đồng tình với quan điểm cần áp dụng những kiến thức đã học tập ở nhà trường đem áp
dụng vào thực tiễn đơn vị, đồng thời thực tập tốt nghiệp là cơ hội để học hỏi, làm quen
với chức trách, nhiệm vụ mà mình sắp sửa đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp ra trường bởi
vậy có tới 71% ý kiến của giáo viên và cán bộ quản lý đồng tình, 51,3% ý kiến học
viên tán thành. Tuy ồ hai đối tương trên không có sự thống nhất cao, nhưng tỷ lệ đó
cũng chứng tỏ thực tập với Nội dung trên là điều quá cần thiết. Theo chúng tôi tư duy
của học viên chưa thấy hết ý nghĩa, tầm quan trọng của thực tập nâng cao tay nghề
trong điều kiện thực tế. Nội dung thực tập chức trách, nhiệm vụ trong quá trình thực
tập tốt nghiệp có 26,2% ý kiến của cán bộ giáo viên và có 47,4% ý kiến của học viên,
còn ý kiến cần thực tập những Nội dung khác tỷ lệ không đáng kể ( 2,8% và 1,3%).
Theo chúng tôi việc đánh giá này cũng hoàn toàn chưa thỏa đáng vì cho rằng không
cần thực tập chuyên môn trong quá trình thực tập với lý do là học sinh đã học xong
chương trình tại nhà trường. Ở điều kiện nhà trường chưa đủ khả năng và phương tiện
như ở đơn vị, việc cho học viên áp dụng phần đã học vào thực tiễn là rất cần thiết.
Những lý do như chúng tôi được trao đổi với một số cán bộ giáo viên và kể cả cán bộ
quản lý cho rằng cần tập trung thời gian nhiều cho Nội dung làm quen với nhiệm vụ
để học viên không bỡ ngỡ với nhiệm vụ khi nhận công tác là có cơ sở nhưng việc
hoàn thiện chức trách, nhiệm vụ cần phải qua thực tế, qua thời gian dài và bản thân
nhiệm vụ, chức trách cũng thường xuyên thay đổi theo thời gian công tác. Với tỷ lệ
lựa chọn tương đối cao cho phương án này là một thực trạng nhưng cần có những
cách suy nghĩ toàn diện và sâu sắc hơn cho việc xây dựng chương trình thực tập tốt
nghiệp có hiệu quả nhằm nâng cao kết quả đào tạo của nhà trường.
3.2.4.3.2. Đánh giá chung về hoạt động quản lý thực tập tốt nghiệp
Sau nhiều năm đào tạo, việc áp dụng những Nội dung cho thực tập tốt nghiệp đã
thu được những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn nhiều khuyết điểm.Để đánh giá thực
trạng đó chúng tôi đã tổ chức nghiên cứu tham khảo ý kiến của ba đối tượng : giáo
viên, cán bộ quản lý và học viên và kết thu được số liệu như sau:
Số liệu ở bảng 24 cho thấy nhận xét về công tác quản lý hoạt động thực tập tốt
nghiệp trong thời gian qua, ý kiến nhận xét "tốt" chiếm tỷ lệ cao nhất ở đối tượng giáo
viên 19,8%, sau đến đối tượng cán bộ quản lý 16,7% và thấp nhất là học viên 11,9%.
Nhận xét "trung bình" chiếm tỷ lệ cao hơn cả, đặc biệt là ở đối tượng học viên 69,5%,
cán bộ quản lý là 45,8% và giáo viên là 39,7%. Nhận xét: "Chưa tốt, cần rút kinh
nghiệm" cũng chiếm tỷ lệ đáng lưu ý, ý kiến cao nhất là giáo viên 40,5%, cán bộ quản
lý là 37,5% và học viên là 19,5%. Như vậy các ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động
thực tập tốt nghiệp thời gian qua của nhà trường chưa hoàn toàn thống nhất, nhưng
qua kết quả khảo sát ta nhận thấy tỷ lệ nhận xét về "chưa tốt "còn ở mức cao, đặc biệt
là ý kiến học viên chứng tỏ rằng công tác này cần phải rút kinh nghiệm nhiều vấn đề.
Theo chúng tôi, điểm cần rút kinh nghiệm đầu tiên là công tác phối hợp, hợp đồng
giữa các giáo viên làm nhiệm vụ trưởng đoàn với đơn vị có học viên đến thực tập.
Thực tế do công tác hợp đồng chưa tốt có những đoàn học viên tới nơi thực tập gặp
khó khăn về ăn, ở, thời gian hướng dẫn trực tiếp trên trang bị, có những đoàn được
hướng dẫn sai Nội dung yêu cầu. Việc tận dụng thời gian cho thực tập chưa cao, làm
những công việc ngoài Nội dung, trong thời gian thực tập học viên tranh thủ ôn thi tốt
nghiệp, đi tham quan du lịch...Sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thực tập
cũng chưa thống nhất như thời gian báo cáo tình hình thực tập, hợp đồng phương tiện
đi lại cho học viên...Tuy nhiên với sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên học viên nhà ữường, của các cấp chỉ huy quản lý các đơn vị cơ sở, công tác quản
lý hoạt động thực tập tốt nghiệp của nhà trường có những chuyển biến tích cực nhất
định, kết quả thực tập tốt nghiệp của học viên luôn được đánh giá cao. Qua thời gian
thực tập tốt nghiệp học viên đã nâng cao nhận thức, củng cố và hình thành kỹ năng
nghề nghiệp, có tác phong chỉ huy và có đủ điều kiện hoàn thành chức trách nhiệm vụ
ban đầu khi tốt nghiệp ra trường nhận công tác.
Kiểm nhiệm kết quả khảo sát và nhận xét trên bằng phương pháp toán học " Chi
bình phương".
Giả thuyết HRoR: Các tỉ lệ quan sát ngẫu nhiên không có sự khác biệt về quan niệm
đánh giá.
HR1R:Các tỷ lệ quan sát có sự khác biệt về ý nghĩa.
Tính tần số mong đợi f ReR ở mỗi ô:
FRe 11R=23,37 f Re 21R=4,63
f Re 12R =49,23 f Re 22R=9,77
f Re 13R =48,40 f Re 23R=9,60
2 XP
2 PR11R=0,002 XP
PR21R=0,086
2 XP
2 PR12R=0,031 XP
PR22R=0,126
2 XP
2 PR13R=0,007 XP
PR23R=0,038
-Tính chi bình phương ở mỗi ô:
2 XP
P =0,29
-Tổng chi bình phương:
-Tính độ tự do df = 2
PRαR =9,21
2 -Tra bảng xP
2 -So sánh XP
P =0,29 < 9,21
-Chọn mức xác xuất α =0,01
-Kết luận: Chấp nhận HRo Rnghĩa là không có khác biệt nhau về quan điểm đánh
giá , mặc dù số liệu quan sát ngẫu nhiên của các đối tượng có khác nhau.
3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy
Để khảo sát về tình hình và chất lượng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học
tập của nhà trường, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi khảo sát ưên các đối tượng là
giáo viên ,cán bộ quản lý và học viên với những Nội dung liên quan đến cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học và kết quả chúng tôi thu được như sau: ( Bảng 25)
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là một trong những điều kiện quan trọng để
tạo điều kiện cho quá trình dạy học đạt kết quả. Chất lượng đào tạo phụ thuộc các yếu
tố cơ bản như chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng đầu vào của học viên, tính hợp
lý và khoa học của Nội dung chương trình đào tạo, công tác nghiên cứu khoa học để
áp dụng vào quá trình giảng dạy và phụ thuộc vào cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
học. Bất cứ ở môi trường nào khi các điều kiện hội đủ nhưng cơ sở vật chất nghèo
nàn, phương tiện dạy học thiếu thốn lạc hậu, trang bị phục vụ thực hành không đầy
đủ, thiếu hiện đại thì dù có cố gắng bao nhiêu cũng không thể đưa chất lượng đào tạo
lên cao được. Những năm qua, từ khi mới thành lập trường THKT Hải quân còn gặp
rất nhiều khó khăn và thiếu thốn. Hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực
hành, xưởng thực tập, hệ thống thư viện v.v... không đáp ứng yêu cầu giảng dạy và
học tập nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của QTĐT. Những năm gần đây
được sự quan tâm của Bộ quốc phòng và quân chủng Hải quân với sự nỗ lực cố gắng
của lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên, cơ sở vật
chất trang thiết bị giảng dạy của nhà trường từng bước được cải thiện. Hệ thống phòng
học, phòng thực hành, trang thiết bị phục vụ giảng dạy được sửa chữa, xây dựng mới.
Điều kiện sinh hoạt của cán bộ giáo viên, công nhân viên và của học viên được cải
thiện. Chất lượng đào tạo của nhà trường cũng không ngừng nâng lên. Tuy nhiên so
với yêu cầu vẫn còn nhiều bất cập và chưa được như mong muốn.
Với số liệu khảo sát ở bảng 25 chúng ta thấy ba đối tượng giáo viên, cán bộ quản
lý và học viên mặc dù chưa thống nhất cao về cách đánh giá, nhưng nh1n chung có thể
thấy hiện trạng cơ sở vật chất thiết vị dạy học còn rất thiếu thốn. Với hệ thống phòng
học giáo viên đánh giá tốt 0%, cán bộ quản lý 8,3%, học viên là 14,9%. Như vậy ở
mức tốt ý kiến trung bình là 7,7%. Đánh giá ở mức khá: giáo viên là 28,1%, cán bộ
quản lý là 16,7%, học viên là 30,5%. Trung bình là 25,1%. Đánh giá ở mức trung
bình: Giáo viên là 29,8%, cán bộ quản lý là 54,2% và học viên là 45,5%. Trung bình
là 43,2%. Đánh giá ở mức kém: Giáo viên là 42,0%, cán bộ quản lý là 20,8% và học
viên là 9,1 %. Trung bình là 24,0%.
Hệ thống phòng thực hành ý kiến đánh giá tốt: Giáo viên là 0%, cán bộ quản lý
là 8,3%, học viên là 12,3%. Trung bình là 6,9%. Đánh giá ở mức khá: Giáo viên là
20,7%, cán bộ quản lý là 12,5% và học viên là 26,6%. Trung bình là 19,9%. Dành giá
mức trung bình: Giáo viên là 27,3%, cán bộ quản lý là 54,2% và học viên là 43,5%.
Trung bình là 41,7%. Đánh giá mức kém: Giáo viên là 52,0%, cán bộ quản lý là
25,0% và học viên là 17,5%. Trung bình là 31,5%.
Hệ thống thư viện, ý kiến đánh giá tốt và khá không có đối tượng nào đồng tình.
Ý kiến đánh giá trung bình: giáo viên là 15,7%, cán bộ quản lý là 12,5% và học viên
là 39,6%. Trung bình là 22,6%. Ý kiến đánh giá kém: Giáo viên là 84,3%, cán bộ
quản lý là 87,5% và ý kiến học viên là 60,4%. Trung bình là 77,4%.
Số đầu sách phục vụ giảng dạy và học tập: Ý kiến đánh giá tốt :Giáo viên 0%,
cán bộ quản lý là 4,2% và học viên là 11,0%. Trung bình là 5,1%. Ý kiến đánh giá
khá: giáo viên là 0%, cán bộ quản lý là 12,5% và học viên là 13,6%. Trung bình là
8,7%. Ý kiến đánh giá trung bình : Giáo viên là 41,3%, cán bộ quản lý là 58,3% và
học viên là 44,8%. Trung bình là 48,1%. Ý kiến đánh giá kém : Giáo viên là 58,7%,
cán bộ quản lý là 25,0% và học viên là 30,5%. Trung bình là 38,1%.
Trang thiết bị dạy học: Ý kiến đánh giá tốt: Giáo viên 0%, cán bộ quản lý là
8,3% và học viên là 14,3%. Ý kiến đánh giá khá: Giáo viên là 0%, cán bộ quản lý là
8,3% và học viên là 20,1% .Trung bình là 9,5%- Y kiên đánh giá trung bình: Giáo
viên là 47,1%, cán bộ quản lý là 54,2% và học viên là 55,2%. Trung bình là 52,2%. Ý
kiến đánh giá kém: Giáo viên là 52,9%, cán bộ quản lý là 29,2% và học viên là 10,3%
.Trung bình là 30,8%.
Tóm lại: Qua kết quả khảo sát có thể nói hệ thống phòng học và thực hành của
nhà trường mới đạt ở mức độ trung bình. Hệ thống thư viện và số đầu sách phục vụ
giảng dạy và học tập quá kém vì thực tế các năm qua thư viện và số đầu sách không
đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ giáo viên và học viên. Thiết
bị dạy học đạt ở mức độ trung bình khá bước đầu đã được cải thiện, tuy nhiên so với
yêu cầu giảng dạy của giáo viên vẫn chưa đáp ứng. Đây là một thực trạng và có thể
nói là thách thức đối với nhà trường. Để cải thiện điều kiện làm việc và có điều kiện
thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập đạt kết quả cao, không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường một sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo cấp trên và sự
nỗ lực của hết mức của cán bộ công nhân viên học viên đang là yêu cầu cấp thiết.
3.2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo.
Khảo sát ý kiến nhận xét chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo tại trường
THKT Hải quân trong thời gian qua, qua thăm dò ý kiến bằng trò chuyện, trao đổi với
cán bộ quản lý và giáo viên, qua kết quả thực tiễn của hoạt động đào tạo và qua phiếu
thăm dò, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 26 như sau:
Qua số liệu khảo sát ở bảng 26 cho thấy: Ý kiến nhận xét công tác quản lý hoạt
động đào tạo thời gian qua của nhà trường ở mức độ " tốt" giáo viên là 29,8%, và cán
bộ quản lý là 29,2%. Ý kiến nhận xét ở mức độ trung bình ở giáo viên là 47,9% và cán
bộ quản lý là 54,2%. Như vậy cách đánh giá về khả năng quản lý hoạt động đào tạo
của nhà trường từ mức độ đạt yêu cầu trở lên bình quân là 80,55%. Hai đối tượng
nhận xét tương đối thống nhất, qua đó cho thấy mức độ hoàn thành công tác quản lý
hoạt động đào tạo của nhà trường loại khá. Ý kiến đánh giá công tác quản lý hoạt
động đào tạo còn chưa tốt có tỷ lệ khá lưu ý, cả hai đối tượng là 19,5%. Theo chúng
tôi, đây là nhận xét thực trạng một cách rất khách quan và thực tế.
Bằng phương pháp kiểm nghiệm " Chi bình phương" của toán học xác xuất
chúng ta kiểm nghiệm việc đánh giá ngẫu nhiên của các đối tượng như sau:
Tỷ lệ đánh giá quản lý tốt: 43/145 = 29,7%
Tỷ lệ đánh giá Quản lý TB: 71/145 = 49,0%
Tỷ lệ đánh giá quản lý chưa tốt:31/145 = 21,3%
-Giả thuyết: HRoR. Tỷ lệ quan sát ở mỗi mức trả lời ngẫu nhiên không có sự khác
biệt về thái độ đánh giá của cấc đối tượng
HR1R : Các tỷ lệ quan sát được có khác biệt về ý nghĩa
-Tính tần số mong đợi của mỗi ô:
f Re 11R =27,54 f Re 21R=7.18
f Re 12R =59,25 f Re 22R=11,75
f Re 13R =25,87 f Re 23R=5,13
2 XP
2 XP
PR11R=2,60
PR21R=0.005
2 XP
2 PR12R =0,026 XP
PR22R=0,133
2 XP
2 PR13R =0,049 XP
PR23R=0,249
2 -Tính chi bình phương tổng : XP
P =3,06
- Tính chi bình phương theo các ô:
-Tính độ tự do df = 2
PRαR =9,21
2 -Tra bảng ứng với df =2 và α =0,01 có giá trị xP
2 PRαR =9,21 P =3,06 < XP
2 -So sánh XP
-Tính mức xác xuất α =0,01
-Kết luận: Chọn HRoR nghĩa là các tỷ số quan sát ngẫu nhiên của các đối tượng tuy
có khác nhau về tỷ lệ nhưng không có sự khác nhau về thái độ đánh giá, chứng tỏ các
đánh giá về kết quả đào tạo như khảo sát của các đối tượng tương đối tập trung, không
có khác biệt nhau về ý nghĩa và thái độ.
Trong những năm qua mặc dù trong điều kiện nhà trường mới được thành lập, số
lượng cán bộ giáo viên, công nhân viên thiếu nhiều, phần lớn cán bộ, giáo viên về
trường công tác chưa qua đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn công tác nhà trường, số
lượng giáo viên qua các trường sư phạm chỉ đạt tỷ lệ khoảng 20%, phương pháp giảng
dạy cổ điển lạc hậu. Cán bộ quản lý cũng chưa được đào tạo cơ bản, chỉ có thực tế từ
đơn vị chiến đấu, chỉ biết làm công tác kỹ thuật, số lượng học viên nhập trường ngày
càng đông, cơ sở vật chất nghèo nàn, phương tiện giảng dạy lạc hậu, kinh phí hàng
năm cho hoạt động đào tạo hạn hẹp, không đủ cho nhu cầu dạy và học. Cơ chế quản lý
nặng về bao cấp, không phát huy cao được sức sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và
học tập. Điều kiện đảm bảo về vật chất, tinh thần cho giáo viên và học viên thiếu thốn,
đời sống cán bộ giáo viên chưa đảm bảo nên nhà trường gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên với tinh thần trách nhiệm cao cả, vì lợi ích nhân dân phục vụ, thầy trò trường
THKT Hải quân đã cố gắng nỗ lực vượt khó khăn thách thức, tổ chức giảng dạy đạt
được một số kết quả khích lệ.
Những năm qua nhà trường được sự quan tâm, đầu tư của Bộ quốc phòng và
Quân chủng Hải quân, nhà trường đã từng bước xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa,
đầu tư trang thiết bị hiện đại, củng cố và tăng cường trình độ đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý nên đến nay chất lượng đào tạo đã được cải thiện đáng kể. Mọi hoạt động sư
phạm của nhà trường đã đi vào nề nếp.
Sau 10 năm đào tạo nhà trường đã cung cấp một số lượng lớn cán bộ kỹ thuật
cho Bộ quốc phòng và cho quân chủng Hải quân, đáp ứng một phần đáng kể nguồn
nhân lực cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn đối tượng là chiến sĩ
hoàn thành nghĩa vụ quân sự và thanh niên ngoài quân đội. Nhiều học viên ra trường
đang công tác tại các đơn vị của quân đội đã trưởng thành, đang đảm nhiệm các vị trí
có trọng trách của quân chủng Hải quân.
Song song với những thành tích của sự nỗ lực và cố gắng đã đạt được của nhà
trường, trong thời gian qua nhà trường còn nhiều thiếu sót, cả trong công tác giảng
dạy, công tác học tập của học viên, công tác xây dựng tổ chức và đặc biệt là công tác
quản lý hoạt động đào tạo kể cả Nội dung cũng như hình thức. Chính vì vậy chất
lượng đào tạo của nhà trường mới đạt được ở mức độ hạn chế so với yêu cầu, chất
lượng đào tạo chưa phản ánh đúng năng lực ngành nghề của học viên. Để nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường, đảm bảo được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực
cho xã hội và cho lực lượng vũ trang, nhằm hoàn thành sứ mệnh cao cả là giữ vững
chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân tốt hơn
trong tình hình thế giới ngày càng phức tạp, trong xu thế toàn cầu hóa giáo dục đào
tạo.
Do vậy, việc xác định những nguyên nhân cơ bản để từ đó đề xuất những giải
pháp khả thi nhằm quản lý tốt hơn hoạt đông đào tạo của nhà trường là nhu cầu cần
thiết, thiết thực và cấp bách hiện nay.
3.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
Từ thực tế việc khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động quản lí QTĐT của
trường THKT Hải quân, chúng tôi rút ra những nhận định về nguyên nhân của thực
trạng như sau:
3.3.1. Nguyên nhân khách quan
-Để quản lý, chỉ đạo nhà trường, Bộ quốc phòng và quân chủng Hải quân là cơ
quan chủ quản, công tác đào tạo được tiến hành dựa trên văn bản chung, có tính pháp
lý là Luật giáo dục, hệ thống văn bản pháp quy của Bộ giáo dục và đào tạo, những quy
định, hướng dẫn của Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu, Bộ quốc phòng. Tuy hệ
thống văn bản chỉ đạo không thiếu, nhưng để áp dụng nó vào quá trình thực hiện trong
hoạt động đào tạo, có nhiều điểm chưa phù hợp với đặc điểm nhà trường quân đội. VÌ
vậy có những Nội dung tuân thủ một cách hình thức, thiếu thực tế khoa học.
-Đối tượng người học được lựa chọn trong khuôn khổ quá bó hẹp, không rộng
rãi, chưa thu hút được nhiều người tài để đào tạo phục vụ quân đội lâu dài.
-Khối kiến thức tổng thể của chương trình đào tạo hiện hành quá thiên về lý
thuyết, mang nặng tính hàn lâm, không phù hợp với yêu cầu dạy nghề của một trường
THCN. Chưa đặt trọng tâm vào yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho người
học, chưa đảm bảo một cấu trúc hợp lý giữa lý luận và thực hành. Hơn nữa chương
trình không phù hợp và có phần lạc hậu so với yêu cầu thực tế và so với việc đổi mới
cả về mục tiêu, Nội dung, phương pháp và phương tiện giảng dạy.
-Cấu trúc chương trình và các học phần chưa khoa học, thiếu lô gíc, mối liên hệ
giữa các phần với nhau chưa hợp lý. Một số nội dung áp dụng cho một số chuyên
ngành thiếu phù hợp có chỗ thừa không cần thiết, có chỗ thiếu không được bổ sung.
Lượng kiến thức các môn học chung dành cho các ngành chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là
một số môn về khoa học xã hội và nhân văn. Trong từng nội dung chương trình thiếu
hẳn những yêu cầu cụ thể về kỹ năng kỹ xảo cần đạt, mà chỉ có những yêu cầu chung
chung. Nội dung chương trình các môn thực hành không chi tiết, thiếu các quy trình
công nghệ và các động tác tuần tự khi thao tác sửa chữa. Phần hướng dẫn thực hiện
chương trình còn chung chung, thiếu hướng dẫn cụ thể, đặc biệt trong một số chương
trình của một số chuyên ngành đào tạo không có hướng dẫn sử dụng và thực hiện
chương trình gây ra những khó khăn nhất định trong quá trình tổ chức thực hiện.
-Cơ quan chủ quản trực tiếp nhà trường không nằm trong hệ thống GDĐT mà là
quân chủng kỹ thuật, nhiệm vụ chủ yếu là chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu nên tính
sâu sát trong chỉ đạo công tác nhà trường có những định hướng thiên nhiều về tính
chất chiến đấu.
-Hệ thống chỉ đạo chung các trường THCN trong quân đội thiếu tính thống nhất
do đặc thù quân binh chủng, thời gian cho huấn luyện chính trị và quân sự chiếm tỷ lệ
khá cao trong tổng quỹ thời gian đào tạo, ảnh hưởng tới thời gian đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp .
-Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học lạc hậu thiếu thốn, kinh phí không đủ đáp
ứng cho nhu cầu đào tạo. Cơ chế bao cấp trong quản lý đã có ảnh hưởng lớn đến việc
phát huy tư duy sáng tạo và tính tự chủ trong việc xác định nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm trong thực thi nhiệm vụ .
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Ý thức trách nhiệm của một bộ phận trong đội ngũ quản lý và giáo viên chưa
cao, làm việc cầm chừng thiếu sáng tạo, tự giác, chưa có tâm huyết với nghề nghiệp,
chưa xây dựng được thói quen mình vì mọi người, lao động chỉ vì nghĩa vụ, tư tưởng
chờ đợi kiểu "nước sông công lính"
- Học viên chưa nhận thức sâu sắc yêu cầu và nhiệm vụ học tập, thiếu tự giác
trong học tập và rèn luyện. Quá trình học tập chưa nắm một cách sâu sắc và hệ thống
chưa đạt được yêu cầu thực hành, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp để xác định
hướng phấn đấu rèn luyện ngay từ khi ngồi học trong nhà trường.
- Mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường, giữa các cấp quản lý,
giữa trường với các cơ sở đào tạo trong và ngoài quân đội chưa chặt chẽ thống nhất,
đặc biệt với các đơn vị, nơi học viên nhà trường thường xuyên thực tập trong quá trình
học tập và là nơi học viên công tác sau khi ra trường.
-Chưa xây dựng được quy trình quản lý hoạt động đào tạo bằng những biện pháp
quản lý hiệu quả nhất.
-Chưa có phương hướng và kế hoạch cho việc đào tạo liên thông, nhằm tạo điều
kiện cho học viên phát triển theo con đường nghề nghiệp trong quân đội nếu có khả
năng và nhu cầu.
3.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN
Kết quả khảo sát ở các đối tượng tại trường THKT Hải quân, trong các thành
phần nghiên cứu được thực hiện từ năm 2001 cũng như các Nội dung khảo sát của
trường trong năm 1991 - 1992, chúng tôi nhận được kết quả: Dù ở các thời gian khác
nhau, cách đánh giá của các đối tượng giáo viên, cán bộ quản lý và học viên về chất
lượng quản lý hoạt động đào tạo tại trường THKT Hải quân và chất lượng đào tạo của
trường có sự thống nhất tương đối cao, đó là một thực trạng và khách quan của các đối
tượng nghiên cứu. Có thể thấy kết quả đào tạo của nhà trường các năm qua, tuy còn
một số tồn tại, yếu kém, nhưng nh1n chung đã đạt được ở mức trung bình và khá, đáp
ứng nhu cầu về nhân lực cho xã hội và cho an ninh quốc phòng. Chứng tỏ rằng công
tác hoạt động quản lý QTĐT tại trường thời gian qua có nhiều cố gắng và đã đạt được
những kết quả khả quan.
Nh1n một cách tổng quát và khách quan, chúng tôi rút ra được những ưu, nhược
điểm của công tác hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải quân như sau:
3.4.1.Ưu điểm
- Lực lượng học viên dự thi tuyển sinh vào trường mỗi ngày càng đông, thể hiện
tính ưu thế của trường THKT Hải quân trong công tác đào tạo và uy tín về công tác
quản lý QTĐT. Phương thức thi tuyển sinh do Bộ quốc phòng đứng ra tổ chức, đã
đảm bảo được tính khách quan, công bằng trong nhu cầu học tập của Xã hội. Môi
trường đào tạo trong nhà trường xây dựng trên nguyên tắc bao cấp, kỷ luật và tự giác
nên chất lượng đào tạo học viên của nhà trường tương đối toàn diện, không chỉ đáp
ứng lượng tri thức khoa học, kỹ năng nghề nghiệp và còn cả việc đào tạo phẩm chất
đạo đức, tác phong của người thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Rèn luyện được
những con người sống có kỷ cương, kỷ luật, có ý thức trách nhiệm trước nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Quá trình học tập, học viên được nhà nước bảo đảm bao cấp về cơ sở vật chất (
ăn ở, học phí tư trang...) ra trường được bố trí công ăn việc làm, tạo được sự yên tâm
và giải quyết được một phần khó khăn trong nhân dân, đặc biệt là các gia đ1nh gặp
khó khăn, nhưng vẫn thực hiện được mong muốn là cho con em được học hành và có
cơ hội nghề nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng.
- Nhà trường đã tập trung được đông đảo đội ngũ cán bộ giáo viên của các
trường đại học, cao đẳng, THCN, các cơ quan nghiên cứu, cơ quan làm công tác kỹ
thuật khắp nơi trên cả nước, có trình độ khoa học, có kinh nghiệm, có ý thức tổ chức
kỷ luật, có chuyên môn nghiệp vụ cao, có tay nghề và có tinh thần trách nhiệm cao
trong công tác và giảng dạy. Xây dựng tốt được môi trường sư phạm. Cán bộ quản lý,
giáo viên công nhân viên sống chan hòa đoàn kết, thống nhất, giúp đỡ nhau tận tụy
khi gặp khó khăn gian khổ, khắc phục những thiếu thốn về tài chính, cơ sở vật chất để
giảng dạy và công tác có hiệu quả trong điều kiện cho phép.
- Xây dựng được Nội dung chương trình đào tạo và tổ chức tập trung đào tạo
được những ngành nghề đang thực sự cần thiết cho nhu cầu sử dụng của lực lượng vũ
trang, của xã hội và của các doanh nghiệp kinh tế quốc dân. Quản lý, xây dựng kế
hoạch khoa học và có hiệu quả để triển khai chương tành đào tạo, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp cho người học, huấn luyện tốt khả năng chỉ huy và tính độc lập
trong giải quyết công việc khi học viên ra trường. Chất lượng đào tạo học viên khi ra
trường công tác tại các cơ sở đơn vị bước đầu đáp ứng được nhu cầu của xã hội và
được xã hội và “thị trường” tiêu thụ nhân lực chấp thuận.
- Tích cực xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, đầu tư, nâng cấp, sửa
chữa, sử dụng có hiệu quả, quản lý, đầu tư có trọng điểm những công trình có tính cấp
thiết cho hoạt động đào tạo. Tổ chức hội thảo, nghiên cứu khoa học, áp dụng KHCN
vào giảng dạy, cải tiến mô hình giáo cụ trực quan, tham gia có chất lượng các cuộc hội
thi về dạy nghề và phương pháp giảng dạy đối với các trường THCN.
- Giữ vững tốt mối quan hệ giữa nhà trường với địa phương, giũa cơ quan đào
tạo với : thị trường" sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường". Tạo cơ hội liên kết
đào tạo với các trường đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề khác. Tích cực đào tạo
nghề nghiệp cho thanh niên, giới thiệu và tạo cơ hội việc làm cho thanh niên và đông
đảo nhân dân theo nhu cầu việc làm, đóng góp hiệu quả vào việc đào tạo nhân lực cho
yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn CNH, HĐH và chính quy hóa quân đội.
- Nhà trường có cơ chế quản lý tập trung, dân chủ, thống nhất, đồng bộ được
thực hiện nghiêm túc, chấp hành tốt pháp luật nhà nước, những quy định của ngành
giáo dục và quy định kỷ luật quân đội. Đảm bảo tốt chính sách hậu phương quân đội,
có kế hoạch xây dựng củng cố nguồn tài chính góp phần nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Tích cực tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất đáp
ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu cho giáo viên và học viên.
3.4.2. Nhược điểm
- Cơ chế quản lý mô hình THCN trong quân đội chưa phù hợp, các cấp quản lý
chồng chéo gây khó khăn cho quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo của nhà trường,
ảnh hưởng chất lượng đào tạo.
- Phương thức tuyển sinh chưa phù hợp. Đối tượng dự thi vào trường bị hạn chế
về số lượng, chưa đáp ứng được nguyện vọng học tập và phục vụ trong quân đội.
Chưa thu hút được nhân tài, đề thi, điều hành và quản lý thi cử vẫn do bộ quản lý,
chưa phát huy hết tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường. Tính ỷ lại, chờ đợi
vào bao cấp còn nặng nề, hệ thống quản lý cồng kềnh thiếu hiệu quả. Bình đẳng trong
thi cử chưa cao, chất lượng học viên vào trường không cao, chế độ chính sách ưu tiên
chưa phù hợp làm ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo.
- Việc lựa chọn cán bộ quản lý chưa dân chủ hóa, phần lớn cán bộ quản lý chưa
được đào tạo cơ bản, thiếu, yếu kiến thức về công tác quản lý.
- Cán bộ giáo viên thiếu về số lượng, yếu về chất lượng (đặc biệt là khả năng,
phương pháp sư phạm), một số không có kỹ năng thực hành, chưa đủ khả năng hướng
dẫn và trang bị cho học viên có năng lực nghề nghiệp cao theo yêu cầu đào tạo. Một
số thiếu cố gắng học tập, kiến thức lạc hậu và mai một theo thời gian.
- Tổ chức biên chế có chỗ thiếu hợp lý, cồng kềnh, chỗ thừa, chỗ thiếu, chưa có
chính sách đãi ngộ người tài, thưởng phạt chưa nghiêm minh.
- Quản lý kinh phí, vật chất có lúc chưa hiệu quả, dàn trải thiếu trọng tâm, trọng
điểm làm ảnh hưởng tới khả năng tận dụng vật chất, thiết bị giảng dạy để sử dụng có
hiệu quả trong hoàn cảnh nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa thành phong trào và trở thành nhiệm vụ
cấp bách, giảng dạy sử dụng phương pháp cổ truyền lạc hậu thiếu hiệu quả, thiếu cặp
nhật kiến thức mới, chưa theo kịp sự thay đổi và phát triển nhanh về KHKT.
- Nội dung chương trình xây dựng chưa hợp lý và khoa học, thiên về lý thuyết,
nhẹ thực hành, chưa đề cao việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tác phong chỉ huy và
kỷ luật chưa cao.
-Tính liên thông đào tạo còn hạn chế, thiếu đổi mới trong tư duy về chiến lược
giáo dục đào tạo, chưa có tầm nh1n xa cho công tác đào tạo trong tương lai, đây là hệ
quả của công tác quản lý bao cấp.
Chương 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN.
4.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO
Nguyên tắc chỉ đạo trong việc đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác hoạt động quản lý QTĐT tại trường THKT Hải quân là những văn kiện, quan
điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ giáo dục và đào tạo, phương hướng xây dựng các nhà
trường quân đội chính quy, từng bước hiện đại thế kỷ XXI. Những nguyên tắc đó là:
4.1.1.Nắm vững quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, phát huy
tính tự chủ, tính sáng tạo của học sinh.
Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục và đào tạo, đặc biệt là
chất lượng đào tạo. Việc nắm vững đường lối, quan điểm về giáo dục của Đảng để
từng bước phát huy tinh thần tự chủ, tư duy sáng tạo của học viên để tăng cường khả
năng làm chủ kiến thức, tích cực nâng cao năng lực thực hành, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp là nguyên tắc hàng đầu trong công tác đào tạo nói chung và đối với các trường
THCN và dạy nghề nói riêng. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ:"
Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng
lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề... thực hiện phương châm " học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội "[4].
4.1.2.Quán triệt tính giáo dục toàn diện, nhưng xác định trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với đối tượng người học và thực tiễn giáo dục
ngành nghề
Giáo dục toàn diện là quan điểm lớn trong tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh:
"Trong giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ
XHCN, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất"[26]. Tính toàn diện là một yêu cầu
không thể thiếu được trong QTĐT, đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải xác định Nội dung
và quy trình rèn luyện cơ bản tạo điều kiện cho học viên thể hiện sự cố gắng, nỗ lực
không ngừng để tự hoàn thiện mình cả về đạo đức, tác phong và năng lực thực hành
nghề nghiệp. Tuy nhiên yêu cầu toàn diện nhưng không phải mọi Nội dung đều dàn
trải, liên miên mà phải xác định những Nội dung trọng tâm , trọng điểm trong công tác
đào tạo. Trong các trường THCN và dạy nghề, đó chính là hệ thống những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp, là khả năng tự hoàn thiện tay nghề trong thực tế. Từ sau khi Liên
Xô và hệ thống XHCN Đông Âu tan vỡ, trang bị kỹ thuật của lực lượng Hải quân đã
có những thay đổi, trước hết về chiến lược sử dụng, trong chiến thuật của từng khả
năng vận dụng trong chiến tranh hiện đại và tính năng kỹ chiến thuật của các loại vũ
khí mới được quân đội trang bị không chỉ còn là của Liên Xô nữa, mà là của các nước
khác, kể cả các nước tư bản. Chính thực tế này yêu cầu các trường phải có những điều
chỉnh cần thiết về Nội dung chương trình, phương pháp dạy, phương pháp học để tiếp
cận mau lẹ và phù hợp hơn. Mặt khác, mỗi trường, mỗi quân chủng có những đặc
điểm khác nhau: về trang bị, về lực lượng học viên, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất...do vậy không thể rập khuôn máy móc, mà trong quản lý cần có những biện
pháp, nghệ thuật lãnh đạo như một nguyên tắc cần thiết để tuân thủ và thực hiện.
4.1.3. Đảm bảo tính kế hoạch, tính khoa học trong công tác quản lý
Công tác quản lý, chỉ đạo QTĐT phải đảm bảo một trong những nguyên tắc
quản lý cơ bản, đó là tính kế hoạch, tính khoa học. Muốn đảm bảo tính khoa học trong
quản lý, cần phải nắm được cơ sở khoa học của nó, đó là phải biết dựa vào thành tựu
của nhiều ngành khoa học khác nhau. Hoạt động đào tạo không được dập khuôn và
đơn giản, tính khoa học trong quản lý đòi hỏi phải tìm tòi cụ thể và thực tiễn. Đối
tượng của giáo dục là những nhân cách cụ thể, đa dạng, do đó tính cụ thể trong quản
lý đòi hỏi phải xem xét người, sự vật, quá trình một cách cụ thể. Quá trình giáo dục
thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc vì vậy
đòi hỏi phải có tính kế hoạch cao. Kết hợp các kế hoạch và chương trình dài hạn, ngắn
hạn, toàn diện và từng mặt là một yêu cầu nghiêm ngặt của công tác quản lý. Nguyên
tác này được quán triệt xuyên suốt quá trình thực hiện các chức năng quản lý, trong
xây dựng kế hoạch, trong tổ chức thực hiện kế hoạch và trong chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện kế hoạch.
4.1.4. Đảm bảo tính chất lượng, hiệu quả trong quản lý
Chất lượng, hiệu quả là những yêu cầu của công tác quản lý QTĐT bất cứ nhà
trường nào. Muốn đạt hiệu quả cao, yêu cầu cần phải nắm được những thành tựu mới
của khoa học, vận dụng những thành tựu mới đó vào công tác quản lý. Hiệu quả quản
lý phải được tính đến trên cơ sở thực hiện các mục tiêu với những phí tổn nhất định về
các nguồn lực cho phép. Đây là một trong những nguyên tắc cần phải quán triệt và
thông suốt trong quá trình quản ly'nhà trường.
4.1.5. Đảm bảo tính thống nhất và mối quan hệ phối hợp, hợp đồng
trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Ngoài cơ sở đào tạo là trường THKT Hải quân, các cơ quan, các đơn vị tham gia
vào quá trình tổ chức hoạt động đào tạo còn bao gồm các cấp quản lý giáo dục như
Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu Bộ quốc phòng, các phòng ban như phòng nhà
trường bộ tham mưu Hải quân, phòng KHCN, các cơ sở là các đơn vị, nhà máy, xí
nghiệp...Ngoài ra các cấp chính quyền địa phương cũng là nơi hỗ trợ đắc lực về chủ
trương, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho nhà trường, do vậy nguyên tắc hợp đồng,
phối hợp giữa các cơ quan đơn vị là yêu cầu không thể thiếu trong QTĐT, nếu muốn
nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong Nội bộ nhà trường mối quan hệ hợp đồng đó là sự hợp đồng giữa:
Phòng đào tạo với các phòng ban chức năng khác, các khoa và các tổ chức trực
thuộc trong trường.
Giữa trường với các cấp chính quyền, với sở, với cục nhà trường Bộ tổng tham
mưu Bộ quốc phòng và với phòng nhà trường Hải quân.
Giữa trường với các cơ sở đào tạo khác.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG THKT HẢI QUÂN
Trên cơ sở những vấn đề lý luận được hệ thống hóa trong chương 1, chương 2 và
phần phân tích thực trạng trong chương 3, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác hoạt động quản lý quá trình đào tạo tại trường THKT Hải quân
như sau:
4.2.1.GIẢI PHÁP MỘT TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MỤC
TIÊU ĐÀO TẠO
Trên cơ sở mục tiêu được xác định trong các văn bản pháp lý, việc cụ thể hóa
mục tiêu phù hợp với năng lực, trình độ và tình hình thực tiễn của nhà trường bằng
một quy ư1nh chặt chẽ, hợp lý. cần tiến hành quản lý để tăng cường hiệu quả mục tiêu
đào tạo một cách đồng bộ. Xác định những biện pháp cụ thể ương mục tiêu đào tạo
với trình tự và Nội dung sau:
- Cải tiến quy trình xây dựng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
- Tổ chức quán triệt cụ thể, sâu rộng trong cán bộ, giáo viên và học viên của nhà
trường.
- Phân cấp quản lý mục tiêu, yêu cầu đào tạo một cách khoa học.
- Điều chỉnh mục tiêu, yêu cầu đào tạo trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu xét
thấy cần thiết để phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tổ chức kiểm tra công tác thực hiện mục tiêu đào tạo.
4.2.1.1.Cải tiến quy trình xây dựng mục tiêu đào tạo một cách chặt
chẽ
Mục tiêu đào tạo về cơ bản phải quán triệt được những vấn đề sau:
- Yêu cầu về nhận thức
- Yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp
- Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức
- Yêu cầu về sức khỏe
Quy trình xây dựng mục tiêu đào tạo cần tuân thủ theo các bước:
Bước 1: Nghiên cứu văn bản pháp lý liên quan đến công tác đào tạo, đặc biệt là
về mục tiêu đào tạo.
Bước 2: Khảo sát thực trạng công tác đào tạo tại trường và những yêu cầu về
phẩm chất, năng lực và sức khỏe.
Bước 3: Dự thảo và đề xuất mục tiêu.
Bước 4: Hoàn chỉnh mục tiêu trên cơ sở tham gia ý kiến đóng góp của cán bộ,
giáo viên và các đơn vị chuyên môn.
Bước 5: Trình phê duyệt.
4.2.1.2.Tổ chức quán triệt mục tiêu đến các đối tượng
Việc quán triệt mục tiêu tới mọi đối tượng tham gia công tác trong nhà trường là
điều không thể không làm vì nó giúp cán bộ, giáo viên, học viên định hướng được
những yêu cầu cơ bản trong QTĐT ( trong việc dạy của giáo viên cũng như việc học
của học viên). Bởi mục tiêu là là yêu cầu thiết thực, cụ thể, là điểm xuất phát, đồng
thời là tiêu chí để đánh giá chất lượng và hiệu quả của QTĐT. Những đối tượng cần
phải quán triệt đó là:
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy.
- Đội ngũ cán bộ nghiên cứu trong các phòng ban chức năng.
- Toàn thể học viên của nhà trường.
Việc tổ chức quán triệt mục tiêu có thể thông qua nhiều hình thức như: Mở lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trước năm học về Nội dung
chương trình. Mở hội thảo về thực hiện Nội dung dạy tốt, học tốt, thông qua đó lồng
thêm Nội dung quán triệt mục tiêu yêu cầu đào tạo cho cán bộ giáo viên.
Đối với học viên tổ chức lên lớp về quy chế và nhận thức nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu của học viên trong quá trình đào tạo, ữong đó có Nội dung quán triệt
về mục tiêu đạo của nhà trường.v.v...
4.2.1.3.Phân cấp quản lý mục tiêu một cách khoa học
Việc phân cấp quản lý mục tiêu đào tạo một cách khoa học giúp các cấp quản lý
và nhà trường cũng như các cơ sở thực hiện nhiệm vụ giảng dạy xác định rõ được
trách nhiệm của mình và của đơn vị mình ương QTĐT. Việc phân cấp này theo chúng
tôi chia thành ba cấp quản lý đó là:
- Cấp quản lý giáo dục: Các cấp quản lý nhà trường bao gồm Cục nhà trường Bộ
Tổng thm mưu, phòng quản lý nhà trường Bộ tham mưu Hải quân. Việc quản lý giúp
các cơ quan này theo gioi, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu, chững như kiểm
tra Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, từ đó để trực tiếp chỉ đạo nhà
trường trong việc kiểm nghiệm sản phẩm đào tạo trên cơ sở đối chiếu mục tiêu yêu
cầu đào tạo với thực tiễn QTĐT.
-Nhà trường: Là đơn vị đào tạo cũng như chịu trách nhiệm hoàn toàn về QTĐT.
Do vậy quản lý mục tiêu là nhiệm vụ của nhà trường trong suốt QTĐT. Nhà trường
phải đóng vai trò chủ đạo Ương việc thiết kế, dự thảo và tổ chức thực hiện mục tiêu,
trên cơ sở triển khai kế hoạch một cách hợp lý và khoa học để thực hiện hiệu quả mục
tiêu đã đề ra đó trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
-Các cơ sỏ phòng ban khoa: Là những nơi trực tiếp triển khai kế hoạch của nhà
trường, họ có nhiệm vụ quán triệt sâu sắc mục tiêu và từ mục tiêu họ phải tổ chức
quản lý và giảng dạy sao cho có kết quả và chất lượng để đạt được yêu cầu của mục
tiêu. Việc thực hiện mục tiêu là thước đo quá trình giảng dạy của giáo viên và các tổ
chức quản lý họ, còn chất lượng đào tạo là thước đo của thực hiện mục tiêu đào tạo.
4.2.1.4.Điều chỉnh mục tiêu trong quá trình tổ chức đào tạo
Mục tiêu cần phải được điều chỉnh trong QTĐT để phù hợp với tình hình thực tế,
thông qua các kết quả kiểm tra, kiểm nghiệm và so sánh giữa kết quả đào tạo với việc
thực hiện mục tiêu yêu cầu đề ra. Việc điều chỉnh mục tiêu phải căn cứ vào yêu cầu cụ
thể, về khả năng ngành nghề, về sự thay đổi trang thiết bị khí tài của quân đội dẫn đến
sự thay đổi về giáo trình thuyết minh và hướng dẫn sử dụng. về chất lượng đào tạo và
về những ý kiến đóng góp của các cơ quan và tổ chức đảm nhiệm thực hiện mục tiêu.
4.2.1.5.Tổ chức kiểm tra việc thực hiện mục tiêu
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đào tạo là cần thiết vì từ việc kiểm ưa
giúp cán bộ quản lý nắm bắt thực tế, có biện pháp điều chỉnh kịp thời mục tiêu khi cần
thiết, chấn chỉnh kịp thời những sai sót của người và tổ chức thực hiện. Các hình thức
tổ chức kiểm tra :
-Nghe báo cáo của cơ quan đơn vị về việc triển khai kế hoạch và tổ chức cho
giáo viên và nhân viên thuộc quyền trong thực hiện mục tiêu.
-Tổ chức dự giờ trực tiếp để nắm thực tế quá trình giảng dạy và học tập của thầy
và trò.
-Nắm thực tế chất lượng đào tạo của người học.v.v.
4.2.2. GIẢI PHÁP HAI ỔN ĐỊNH VÀ CẢI TIẾN CÔNG TÁC
TUYỂN SINH
Công tác tuyển sinh giữ vai trò quan trọng trong QTĐT. Chất lượng đầu vào tốt,
QTĐT sẽ có cơ hội và thuận lợi cho nâng cao chất sản phẩm đầu ra, sẽ đáp ứng yêu
cầu mục tiêu đào tạo. Những năm qua trường THKT Hải quân tổ chức tuyển sinh
trong khuôn khổ quy định, bó hẹp nên có ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào. Để cải
tiến công tác tuyển sinh theo chúng tôi:
Hàng năm không tổ chức sơ tuyển trước khi thi tuyển, để tạo cơ hội cho nhiều
người được dự thi. Mở rộng đối tượng và số lượng thí sinh dự thi nhà trường có điều
kiện tuyển chọn được nhiều nhân tài trong người học. Thực hiện công tác tuyển sinh
theo quy trình sau:
Bước 1: Thông báo chỉ tiêu tuyển sinh theo các ngành nghề đào tạo ứên phương
tiện thông tin đại chúng.
Bước 2: Đăng ký hồ sơ dự thi
Bước 3: kiểm tra hồ sơ, kiểm ưa sức khỏe
Bước 4: Tổ chức thi theo ngành, chấm thi theo qui định
Bước 5: Thông báo kết quả và gọi nhập học
Bước 6: Kiểm tra sức khỏe và khả năng bơi lội, thẩm tra lý lịch và phẩm chất
chính trị, báo cáo chốt quân số nhập trường.
4.2.3. GIẢI PHÁP BA CẢI TIẾN NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO
Cơ sở để quản lý Nội dung chương trình đào tạo là quy định về văn bản hướng
dẫn chương trình khung THCN. Nhà trường giao nhiệm vụ cho phòng đào tạo, phòng
KHCN và các khoa giáo viên, trong đó phòng đào tạo là cơ quan chịu trách nhiệm
chính (tổ chức, hợp đồng, dự thảo...) triển khai xây dựng Nội dung chương trình và
triển khai thực hiện sau khi đã hoàn tất và phê duyệt.
4.2.3.1.Hoàn thiện quy trình xây dựng Nội dung chương trình
Cần tiến hành xây dựng quy trình theo các bước sau:
Bước 1: Dự thảo văn bản: Phòng đào tạo phối hợp với phòng KHCN chịu trách
nhiệm xây dựng dự thảo chương trình căn cứ vào hướng dẫn xây dựng chương trình
khung của Bộ, căn cứ vào mục tiêu yêu cầu đào tạo đã được xác định, thực trạng công
tác đào tạo của nhà trường dự thảo phải được chuẩn bị một cách chu đáo, có sự phối
hợp đồng bộ, phân công trách nhiệm rồ ràng và có kế hoạch xây dựng cụ thể.
Bước 2: Góp ý dự thảo văn bản: Sau khi hoàn thành dự thảo văn bản phải được
đưa ra lấy ý kiến của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhằm tăng cường tập trung trí
tuệ đảm bảo tính hợp lý khoa học của Nội dung chương trình, tăng cường trách nhiệm
đối với các tổ chuyên môn, các khoa vì chính họ là những cơ sở triển khai và thực
hiện chương trình đào tạo của nhà ưường, trang bị hệ thống kiến thức và kỹ năng cho
học viên.
Bước 3: Hội thảo và hoàn chỉnh: Trên cơ sở ý kiến đóng góp phòng đào tạo hoàn
chỉnh vãn bản Nội dung để trình duyệt.
Bước 4: Trình duyệt văn bản: Nội dung chương trình được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, nó trở thành Nội dung chương trình chính
thức, mang tính pháp lý để tổ chức triển khai.
4.2.3.2.Bảo đảm cấu trúc hợp lý của Nội dung chương trình
Cấu trúc của Nội dung chương trình đào tạo phải được xây dựng gồm các phần
sau:
- Đối tượng đào tạo
- Mục tiêu, yêu cầu đào tạo
- Phân chia thời gian: việc phân chia thời gian phải tính toán hết sức khoa học,
với bậc THCN và dạy nghề phải chú trọng và phân chi hợp lý tỷ lệ giữa lý thuyết và
thực hành, coi trọng năng lực thực hành nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp trong Nội
dung.
Với các chương trình môn học cũng được xây dựng theo trình tự các bước và
chú ý xây dựng mục đích yêu cầu của từng môn học phù hợp với Nội đung và đối
tượng người học.
Tóm lại: Chương trình, giáo trình cần được xây dựng theo hướng đáp ứng yêu
cầu đổi mới cơ bản phương pháp đào tạo. cần quy định cụ thể thời gian lên lớp, lý
thuyết, số giờ thực hành, thảo luận, tự học, tự nghiên cứu và tiến hành kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện cùng với biện pháp bắt buộc một cách chặt chẽ, khi dạy các môn
học phải cung cấp cho học viên tài liệu nghiên cứu cần thiết, tăng cường kiểm tra phần
tự học.
4.2.4. GIẢI PHÁP BỐN ĐỔI MỚI QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO
TẠO
4.2.4.1.Đổi mới phương pháp dạy và học
Như đã trình bày ở chương 3, hiện nay phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo
viên nhà trường chủ yếu được sử dụng kiểu phương pháp " thầy đọc, trò ghi". Đây là
phương pháp thụ động hóa người học, học viên chỉ học những g1 thầy dạy, không có
khả năng tham khảo thêm tài liệu, sách báo, mạng., người học tiếp thu kiến thức một
cách thụ động, kém khả năng sáng tạo và khả năng tư duy, tự học. Người thầy đóng
vai trò trung tâm, một lối dạy truyền thống, không phát huy được đầy đủ tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học viên. VÌ vậy cần phải chuyển sang phương pháp đào tạo
khác, trong đó người thầy đóng vai trò thiết kế và người học đóng vai trò nhà thi công,
đây là phương pháp chủ động hóa người học, lấy người học làm trọng tâm, coi người
học làm chủ thể của quá trình dạy và học. Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, kiểm ưa
quy trình học, không làm thay người học. Người học phải tự điều khiển quá trình tiếp
thu kiến thức, tham khảo mở rộng kiến thức theo tài liệu, sách vở, các thông tin trên
mạng, dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên... Thầy nêu vấn đề, trò tập giải quyết
vấn đề, có sự đối thoại giữa thầy và trò, trò với trò, hai hoạt đông dạy và học cùng
phối hợp với nhau, cùng phát huy tác dụng, dẫn tới chất lượng đào tạo, hình thành nên
những con người có đầu óc sáng tạo, có khả năng tự nghiên cứu, khả năng tự đi xa
suốt cuộc đời trên con đường học vấn, bên cạnh đó cần kết hợp thêm phương pháp
giảng dạy nêu vấn đề và phương pháp nghiên cứu, qua đó học viên sẽ tự lực, sáng tạo
trong việc tìm tòi và giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập, phát triển
tính tích cực sáng tạo của người học.
Để nâng cao chất lượng dạy và học cùng với vân đề đổi mới Nội dung chương
trình, bảo đảm giáo trình tài liệu, trang thiết bị dạy học, cần kiên quyết chỉ đạo và thực
hiện phương pháp dạy và học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề, đẩy mạnh
việc sử dụng công nghệ thông tin áp dụng trong quá trình dạy học.
4.2.4.2.Quản lý việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, một công cụ và là động
lực quan trọng và hiệu quả nhất trong đổi mới Nội dung, phương pháp dạy và học.
Việc áp dụng rộng rãi các thành tựu của công nghệ thông tin trong QTĐT sẽ tạo ra
bước chuyển biến có tính đột phá trong việc đổi mới toàn diện chương trình, Nội
dung, phương pháp dạy, học, trong tổ chức đánh giá, thi kiểm tra, bảo đảm tính
nghiêm minh, khách quan, công bằng trong thi cử. Theo chúng tôi nhà trường cần tập
trung:
-Phát triển mạnh mạng máy tính, nối mạng giữa các đơn vị, kết nối thông tin qua
đường trục internet quốc gia để phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên
cứu khoa học và quản lý.
-Rà soát lại chương trình môn học tin học, bổ sung cặp nhật kiến thức mới kịp
thời, thường xuyên.
-Tổ chức kiểm tra và có kế hoạch cụ thể để động viên, bắt buộc việc sử dụng
công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
4.2.4.3.Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học
Để công tác nghiên cứu khoa học đi vào nề nếp và ứng dụng hiệu quả vào
QTĐT, theo chúng tôi nhà trường cần đi sâu vào các biện pháp cụ thể như sau:
-Cần quán triệt vai trò của nghiên cứu khoa học với giảng dạy và chuyển giao
công nghệ đối với nhà trường trên cơ sở của luật giáo dục và luật khoa học công nghệ.
-Đẩy mạnh và đi sâu vào công tác nghiên cứu công nghệ thông tin và các mô
hình trực quan đặc biệt là các môn học điều khiển học, giải quyết vấn đề giảng dạy
thực hành bằng mô đun.
-Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học và cao đẳng, với các viện
nghiên cứu và các cơ sỏ sản xuất, các đơn vị thực hành.
-Tổ chức thường xuyên hội thảo khoa học.
-Có chính sách động viên khen thưởng để khuyến khích giáo viên và học viên
tham gia nghiên cứu khoa học và các công trình khoa học có giá trị cao trong ứng
dụng khoa học vào công tác giảng dạy và học tập.
4.2.5. GIẢI PHÁP NĂM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHUYÊN MÔN KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
4.2.5.1.Đối với công tác quản lý chuyên môn
Quản lý chuyên môn là yếu tố quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy. Đối với nhà trường cần chú ý đến các biện pháp về quản lý chuyên môn
như sau:
-Phân công giảng dạy, quản lý lịch trình và Nội dung giảng dạy chặt chẽ và cần
thực hiện nghiêm túc.
-Thường xuyên dự giờ, thăm lớp để nắm sát tình hình giảng dạy của giáo viên và
tình hình học tập của học viên. Giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong
chuyên môn.
-Tổ chức để giáo viên đăng ký giờ dạy giỏi có sự tham gia, đánh giá của đồng
nghiệp và các cấp lãnh đạo để nâng cao tay nghề cho giáo viên.
-Chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên trao đổi về phương pháp, phương tiện, tài
liệu cần bổ sung cho bài giảng.
-Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các sinh hoạt chuyên đề do cấp quản lý và
nhà trường tổ chức.
4.2.5.2.Đối với việc kiểm tra, đánh giá kết qủa học tập
Song song với việc thực hiện tốt các hoạt động quản lý chuyên môn nhà trường
cần chú ý đến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên, vì kiểm ưa,
đánh giá là công cụ đo không thể thiếu để đánh giá trình độ học viên, đồng thời nó
cũng chính là động lực tích cực thúc đẩy hoạt động dạy và học. Chúng tôi cho rằng tổ
chức kiểm tra, đánh gia cần:
- Tiến hành đồng bộ cả các môn học lý thuyết và các môn học thực hành.
- Chú trọng công tác kiểm tra năng lực thực hành của học viên.
- Để kiểm tra thực hành nên chú trọng vào các thao tác, vận hành và sửa chữa,
tạo thói quen với việc tỷ mỹ, chính xác ương quy trình kỹ thuật.
- Đánh giá kiểm tra cần chính xác và công bằng để tránh việc xác định kết quả
học tập theo cảm tính, tạo niềm tin và tính nghiêm túc ương học viên.
4.2.6. GIẢI PHÁP SÁU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
Trong điều kiện của nhà trường theo chúng tôi nhà trường cần quan tâm và ưu
tiên cho các vấn đề sau:
-Xây dựng mới, nâng cấp các phòng thí nghiệm và các phòng thực hành tiếp cận
với xu hướng hiện đại, đảm bảo đào tạo tốt theo chương trình mục tiêu và đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu khoa học.
-Đầu tư xây dựng thư viện theo hướng chuẩn hóa, tăng cường thêm đầu sách
khoa học chuyên ngành, bổ sung thêm các tạp chí đáp ứng nhu cầu tham khảo nghiên
cứu của giáo viên và học viên.
-Đầu tư kinh phí hàng năm cho một vài công tành trọng điểm, ưu tiên cải tiến
trang thiết bị dạy học, hệ thống phòng nghe nh1n, phòng vi tính. Không đầu tư dàn
trải gây thất thoát và các công trình đều ở trạng thái dở giang, khó khăn trong việc sử
dụng và phục vụ huấn luyện thường xuyên.
-Tích cực đề xuất các cấp có thẩm quyền tăng cường kinh phí phục vụ đào tạo
của nhà trường.
4.3. TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP
Những giải pháp mà chúng tôi đề xuất trên, xuất phát từ việc khảo sát thực trạng
hoạt động quản lý QTĐT trong thời gian qua ở trường THKT Hải quân. Tính hiệu quả
của những giải pháp trên phải được tiếp tục kiểm nghiệm trên thực tế. Khảo sát về tính
khả thi của những giải pháp trên đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên chúng tôi
thu được kết sau: (Bảng 28)
Qua số liệu ở bảng 28 chúng tôi nhận thấy hầu hết ý kiến đều nhất trí rằng các
biện pháp đề xuất trên đây là có tính khả thi. Ớ mức độ khả thi cao, Nội dung cải tiến
công tác quản lý Nội dung chương trình ý kiến ủng hộ chiếm tỷ lệ 58,3%. Quản lý đổi
mới phương pháp đào tạo, ý kiến ủng hộ đến 62,5%. Tăng cường quản lý công tác
chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, ý kiến đồng ý là 45,8% Và Nội dung
ổn định và cải tiến phương pháp tuyển sinh là 45,8%. Các Nội dung còn lại, tỷ lệ bình
quân là 33,4%. ở mức độ khả thi, chúng tôi nhận được ý kiến ủng hộ bình quân là trên
50%, trừ hai Nội dung tăng cường hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo và quản lý xây
dựng cơ sở vật chất có ý kiến cho rằng chưa khả thi là 8,3% và 29,8%. Đây là những
nhận xét rất khách quan giúp chúng tôi mạnh dạn đưa vào thử nghiệm những giải
pháp quản lý mà chúng tôi đã đề xuất.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1.Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đối chiếu với nhiệm vụ và
mục tiêu của đề tài, chúng tôi nhận thấy đã thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu
và chứng tỏ được giả thuyết nghiên cứu của đề tài, bước đầu đề tài đã đạt được những
kết quả đó là:
Đề tài khái quát được một cách có hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như đặc điểm, chức năng của công tác quản lý nói chung và
quản lý công tác giáo dục đào tạo nói riêng, đồng thời nghiên cứu chức năng quá ư1nh
đào tạo.
1.2.Đề tài đã tìm hiểu và làm rõ thực trạng về hoạt động quản lý QTĐT tại
trường THKT Hải quân cụ thể ở các Nội dung sau:
1.2.1.Tăng cường hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo của nhà trường luôn bám sát mục tiêu chung của lực lượng vũ
trang, đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ kỹ thuật cho quân đội nói chung và cho quân
chủng hải quân nói riêng. Qua từng giai đoạn, mục tiêu đào tạo của nhà trường có sự
điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của quân đội và xã hội. Xác định việc quản lý mục
tiêu đào tạo là khâu rất quan trọng trong QTĐT, do vậy nhà trường luôn quan tâm và
đã tổ chức quán triệt mục tiêu đào tạo tới tất cả các đối tượng giáo viên, cán bộ quản
lý, học viên bằng nhiều các hình thức khác nhau và ương các thời gian hợp lý khác
nhau. Trong quá trình nghiến cứu, đề tài chỉ ra sự chưa quan tâm đúng mức về vấn đề
quản lý mục tiêu, từ đó làm ảnh hưởng chất lượng đào tạo của trường THKT Hải
quân, đưa ra cách cải tiến quy trình xây đựng mục tiêu một cách chặt chẽ hợp lý bằng
quy trình các bước tiến hành. Đưa ra cách thức tổ chức quán triệt mục tiêu đến các đối
tượng bằng những hình thức khác nhau, phân cấp quản lý mục tiêu một cách khoa học
và nêu ra được một cách cần thiết điều chỉnh mục tiêu trong quá trình tổ chức thực
hiện.
1.2.2.Thực trạng quản lý việc tuyển sinh:
Tổ chức thống kê điểm chuẩn từ năm học 1991 - 1992 đến giai đoạn năm học
2002 - 2003 và 2003 - 2004 làm cơ sở so sánh, nhận xét. Khang định điểm chuẩn
tuyển sinh đầu vào luôn là vấn đề được nhà trường quan tâm, vì chất lượng đầu vào có
tốt thì QTĐT mới có chất lượng. Ngoài điểm chuẩn nhà trường rất lưu ý các tiêu
chuẩn khác như tiêu chuẩn về đạo đức, quan điểm giai cấp, tác phong, sức khỏe
v.v...Đề tài đã khảo sát thực trạng về phương thức tuyển sinh, đánh giá hình thức
tuyển sinh, chất lượng đầu vào, khảo sát các môn thi để có cơ sở phân tích rõ thực
trạng, đề giải pháp hợp lý.
1.2.3.Cải tiến quản lý Nội dung chương trình đào tạo:
Nội dung chương trình đào tạo là sợi chỉ đỏ xuyên suốt QTĐT, nó được đánh giá
là một trong những yếu tố cơ bản để khảng định sự thành bại trong cộng tác đào tạo.
Chương trình đào tạo của nhà trường được xây dựng trên cơ sở chương trình khung
của Bộ, khối lượng kiến thức được phân bổ một cách hợp lý theo từng học kỳ dựa
theo đặc điểm của từng ngành học, của từng đối tượng học viên...Đề tài chỉ ra những
bất cập của công tác xây dựng Nội dung chương trình, những điểm chưa hợp lý, chỉ ra
cách thức xây dựng theo quy trình và bảo đảm cấu trúc hợp lý. Qua nghiên cứu đề tài
chỉ ra rằng hiện nay chương trình đào tạo của nhà trường còn quá thiên về lý thuyết,
mang nặng tính hàn lâm, chưa đặt trọng tâm vào yêu cầu rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho học viên, chưa đảm bảo cấu trúc hợp lý giữa lý thuyết và thực hành. cần
đặt ra yêu cầu và giải pháp cần thiết để nhà trường điều chỉnh hợp lý Nội dung
chương đào tạo của mình. Trong chương trình đào tạo nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp là
vô cùng quan ương. Do đó việc xây dựng chương trình thực tập tốt nghiệp hợp lý là
rất cần thiết.. Đề tài đã đánh giá một cách đúng mức những kết quả và những tồn tại
của công tác thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị cơ sở, qua đó đã đề ra được những giải
pháp và xây dụng Nội dung chương trình thực tập tốt nghiệp một cách hợp lý, khoa
học và hiệu quả hơn.
1.2.4.Quản lý quá trình dạy và học:
- Quản lý quá trình dạy học đây là quá trình cơ bản của của QTĐT, nó bao gồm
công tác quản lý nhiều khâu, đặc biệt trong đó có quản lý quá trình dạy của giáo viên,
các phương pháp học tập của học viên, quản lý công tác kiểm ưa và đánh giá...Đề tài
đã phân tích những khó khăn còn vướng mắc trong phương pháp giảng dạy của giáo
viên và học tập của học viên. Việc cải tiến phương pháp giảng dạy là một trong những
biện pháp hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài đã chỉ ra lối dạy học
truyền thụ một chiều, không chú trọng phát huy khả năng chủ động, tư duy sáng tạo
của người học. Giáo dục hiện đại ngày nay có rất nhiều phương pháp được áp dụng.
Tuy nhiên tùy theo từng đối tượng để áp dụng từng phương pháp hay kết hợp các
phương pháp trong giảng dạy cho phù hợp.
- Quản lý quá trình dạy học còn là việc quản lý phương tiện giảng dạy, đề tài chỉ
rõ phương tiện giảng dạy hiện đại là cơ sở tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình nâng
cao chất lượng đào tạo, những khó khăn còn vướng mắc trong phương pháp giảng dạy
và học của giáo viên và học viên, phương pháp quản lý nghiên cứu khoa học. Trong
QTĐT công tác nghiên cứu khoa học đã giúp không ít cho các giảng viên và học viên
tìm tòi ra những vấn đề mới mẻ. vấn đề cần thiết và quan trọng của việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học. Tăng cường quản lý công tác
chuyên môn và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, chỉ ra những vấn đề
cần thiết của công tác này. Tăng cường nâng cao công tác quản lý chất lượng đào tạo
vì chất lượng đào tạo là sản phẩm, là thước đo uy tín của nhà trường trước xã hội,
thông qua kết quả đào tạo có thể đánh giá nhà trường có đạt mục đích đào tạo hay
không. Đồng thời quá trình nghiên cứu luận văn đã nắm tốt thực trạng về những yêu
cầu cần quan tâm của nhà trường đối với cán bộ giáo viên.
- Quản lý quá trình học tập và rèn luyện của học viên: Qua nghiên cứu đề tài đã
xác định được động cơ vào trường và thái độ học tập của học viên là tương đối đúng
đắn, có ý thức rèn luyện có phẩm chất đạo đức. Những hạn chế của học viên nhà
trường là chưa có phương pháp học tập khoa học và hiệu quả, thụ động tiếp thu kiến
thức, ít tư duy, hạn chế khả năng tự học, tự nghiên cứu. Luận văn cũng đã chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên và những giải pháp khắc phục.
1.2.5.Tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất:
Đó là những vấn đề quan tâm và cấp thiết trước mắt như hệ thống phòng thực
hành thí nghiệm, hệ thống thư viện, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy, đầu sách phục vụ
công tác nghiên cứu .v.v...
1.3.Nguyên nhân của thực trạng:
Trong quá trình nghiên cứu, từ khảo sát thực ữạng, đề tài đã nêu ra được những
nguyên nhân chủ quan, khách quan. Trong đó nguyên nhân khách quan là sự chỉ đạo
các cấp quản lý, hệ thống văn bản pháp quy. Là đối tượng người dạy, người học. Là
khối kiến thức tổng thể của Nội dung chương trình đào tạo, những hướng dẫn thực
hiện chương trình và quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Là điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học của giáo viên và học viên V. V...
Những nguyên nhân chủ quan, đó là ý thức trách nhiệm của đội ngũ quản lý, của
người dạy và người học. Là mối quan hệ giữa nhà trường với cơ quan chủ quản, với
các cơ sở đào tạo khác...
1.4. Những giải pháp:
Sau khi nghiên cứu thực trạng, phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan đề
tài đã đề xuất sáu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý quá trình đào tạo ở
trường THKT Hải quân, đó là:
-Giải pháp một: Tăng cường cải tiến hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo.
-Giải pháp hai: Tích cực ổn định và cải tiến phương pháp tuyển sinh.
-Giải pháp ba: Cải tiến công tác quản lý Nội dung chương trình đào tạo.
-Giải pháp bốn: Đổi mới quản lý phương pháp đào tạo.
-Giải pháp năm: Tăng cường quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học viên.
-Giải pháp sáu: Tăng cường quản lý công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học.
1.5.Tính khả thi của những giải pháp
Sau khi đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hoạt động quản lý quá
trình đào tạo tại trường THKT Hải quân, chúng tôi đã khảo sát tính khả thi của các
giải pháp trên. Kết quả hơn 80% các đối tượng được khảo sát cho rằng các giải pháp
đề xuất có tính khả thi cao trong thực tiễn. Tuy nhiên tính khả thi đó còn phụ thuộc
vào sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học viên
toàn trường, cùng với sự giúp đỡ của các cấp quản lý và chính quyền địa phương.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Bộ tổng tham mưu Bộ quốc phòng cần tạo điều kiện cho các nhà trường
khối THCN được tự chủ động trong công tác tuyển sinh như việc ra đề thi, các trường
tự chịu trách nhiệm của mình trong lĩnh vực này, để công tác tuyển sinh được áp dụng
thi tuyển theo ngành nghề riêng biệt phù hợp với lĩnh vực đào tạo.
2.2.Phòng nhà trường Bộ tham mưu Hải quân cần phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong công tác chỉ đạo, định hướng chiến lược đào tạo trước mắt cũng như lâu
dài, tham mưu cho quân chủng việc xác định chương trình đào tạo các ngành nghề có
tính lâu dài phù hợp với hướng sử dụng trang thiết bị và vũ khí trong tương lai. Tạo
điều kiện giúp đỡ nhà trường về kinh phí, trang bị và dụng cụ dạy học cho công tác
giảng dạy và học tập của giáo viên và học viên.
2.3.Trường THKT Hải quân cần nâng cao hơn ý thức trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường đối với công tác rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho học viên, rèn luyện tính tổ chức, tác phong chỉ huy và kỷ luật.
Đề tài nghiến cứu tuy đạt được những kết quả nhất định như trên, song do điều
kiện khách quan và chủ quan, đặc biệt là khả năng và thời gian của người nghiên cứu
nên chắc chắn còn những điểm thiếu sót. Với những thiếu sót đó, nếu có điều kiện, cơ
hội tiếp tục nghiên cứu hi vọng rằng đề tài sẽ khắc phục được những điểm hạn chế
hoàn thiện ở mức độ cao hơn trong lĩnh vực khoa học.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường THCN nói chung, đặc
biệt là khối các nhà trường THCN trong quân đội trong việc cải tiến hệ thống quản lý,
nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội nói chung và cho
quân đội nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban tư tưởng văn hóa trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại
hội IX của Đảng (Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), nxb Chính tri quốc gia,
Hà Nội.
[2]. Ban tư tưởng văn hóa trung ương ( 2003), Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh (Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), nxb Chính trị quốc gia , Hà
Nội.
[3]. PGS.TS Lê Khánh Bằng ( 1993), Tổ chức quá trình dạy học đại học, Viện
nghiên cứu ĐH và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thị Bình ( 1981), Xây dựng khoa học quản lý giáo dục, nxb giáo
dục. Hà Nội.
[5]. Nguyễn Thị Bình ( 8/1981), Xây dựng đội ngữ cán bộ quản lý giáo dục, Tạp
chí giáo dục tháng.
[6]. Nguyễn Hữu Châu ( 1999), về định hướng chiến lược giáo dục đầu thế kỷ
XXI, Viện KHGD.
[7]. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, nxb Giáo dục và đào tạo 2001.
[8]. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm ( 1982), Một số vấn đề QLGD tập 1 -
Tủ sách trường cán bộ quản lý và nghiệp vụ,TP Hồ Chí Minh.
[9]. TS. Nguyễn Gia cốc (1/1997), Chất lượng đích thực của giáo dục phổ thông,
Nghiên cứu giáo dục tháng.
[10]. Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu - Bộ quốc phòng ( 2001), Những văn
bản chủ yếu về công tác giáo dục đào tạo trong các nhà trường, nxb QĐND, Hà Nội.
[11]. Cục nhà trường Bộ tổng tham mưu - Bộ quốc phòng, Hướng dẫn xây dựng
chương trình khung THCN, Số 27/NT2.
[12]. TS.Nguyễn Thị Liên Diệp ( 1995), Quản trị học, nxb thống kê, Hà Nội.
[13]. Nguyễn thị Doãn chủ biên ( 1996), Các học thuyết quản lý, nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[14]. GS. Vũ Dũng, Tâm lý xã hội với quản lý, nxb Chính trị quốc gia.
[15]. Đảng cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX,nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[16]. Đảng cộng sản Việt Nam ( 1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[17]. Hồ Sỹ Hà ( 1965), Những bài giảng về quản lý trường học tập 2,3, nxb giáo
dục, Hà Nội.
[18]. GS.VS Phạm Minh Hạc ( 2002), Giáo dục thể giới đi vào thế kỷ XXI, nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[19]. GS.VS Phạm Minh Hạc ( 1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo
dục, nxb giáo dục, Hà Nội.
[20]. Đặng Vũ Hoạt chủ biên ( 1997), Giáo dục đại cương 2, nxb giáo dục, Hà
Nội
[21]. Mai Hữu Khuê ( 1994), Tâm lý học trong quản lý nhà nước, nxb Học viện
hành chính quốc gia, Hà Nội.
[22]. PGS.TS. Trần Kiểm ( 1997), Quản lý giáo dục và trường học ị giáo trình
dùng cho học viên cao học giáo dục), Hà Nội.
[23]. D.V.Kozlova và LN.Kunetsov ( 1996), Khoa học quản lý, nxb KHXH, Hà
Nội.
[24]. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt ( 1998), Giáo dục học tập, nxb giáo dục, Hà
Nội.
[25]. V.I.Lê nin toàn tập ( 1997), nxb tiến bộ Matxcơva.
[26]. Nguyễn Văn Lử ( 1982), Khoa học quản lý nhà trường, nxb TP HCM.
[27]. PGS.TS Trần Tuấn Lộ ( 2004), Bài giảng về quản lý nhà trường Dành cho
học viên cao học), TP HCM.
[28]. Luật giáo dục (1999), nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[29]. PGS.TS Bùi Ngọc Oanh ( 1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, nxb
thống kê.
[30]. Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần ( 2000), Khoa học lãnh đạo hiện
đại, nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[31]. Nguyễn Ngọc Quang ( 1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường CBQLGDTW1.
[32]. PGS.TS Hoàng Tâm Sơn ( 2001), Tổ chức khoa học lao động của người
hiệu trưởng, TPHCM.
[33]. PGS.TS Lê Sơn và PGS.TS Đặng Quốc Bảo ( 1995), Kinh tế giáo dục học
(tài liệu các lớp nghiên cứu sinh và cao học), TP HCM.
[34]. GS.TS Đỗ Hoàn Toàn ( 2000), Lý thuyết quản lý, Hà Nội.
[35]. I.D. Torochenko ( 1984), Giáo dục và quản lý, nxb Thông tin lý luận, Hà
Nội.
[36]. Trường THKT Hải quân ( 2003) - Kỷ yếu hội thảo, Nâng cao chất lượng
đào tạo và xây dựng nhà trường chính quy, TP HCM.
[37]. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương ( 2000), Nền kinh tế trí thức -
nhận thức và hành động, nxb thống kê, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Đối với cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lí)
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng
cách đánh dấu (X) hoặc ghi Nội dung tương ứng vào các ổ thích hợp sau :
1-Giớitính: Nam □ Nữ □
2 - Tuổi: Dưới 30 □ Từ 30-40 □ Trên 40 □
3 - Thành phần : Giảng viên Cán bộ quản lí □ □
4 - Học vị: Kỹ sư, cử nhân Thạc sỹ □ □
Cao đẳng □ Trung cấp □
5 - Số năm giảng dạy :
Dưới 5 năm □ Từ 5-10 năm □
Từ 11-20 năm □ Trên 20 năm □
Câu 1 : Xin quý thầy cô cho biết ý kiến của mình về những phương thức tuyển
sinh mà thầy cô cho là hợp lý :
□ 1- Xét tuyển (theo học bạ )
□ 2- Thi tuyển theo đề của bộ
3- Thi tuyển theo đề của nhà trường □
□ 4- Cử tuyển theo chỉ tiêu.
Câu 2 :Những hình thức thi tyển sinh nào quý thầy cô cho là hợp lý và hiệu qua
□ Thi viết. 1-
□ 2- Thi vấn đáp.
□ 3- Thi trắc nghiệm.
□ 4- Thi trên máy.
Câu 3 :Quý thầy cô đánh giá như thế nào về chất lượng công tác tuyển sinh của
trường trong các năm qua.
Tổ chức tốt. □ 1-
Tổ chức khá. □ 2-
Tổ chức trung bình. □ 3-
Tổ chức yếu. □ 4-
Câu 4 : Quý thầy cô đánh giá trình độ đầu vào của học sinh ở mức độ nào.
Khá. □ 1-
Trung bình. □ 2-
Yếu. □ 3-
Câu 5 :Với đặc điểm ngành nghề của trường theo quý thầy cô nên thi tuyển sinh
những môn học nào .
Toán, lý. □ 1-
□ Toán, chuyên ngành. 2-
□ Lý, chuyên ngành. 3-
Toán, lý, chuyên ngành. □ 4-
Các phương án khác □ 5-
Câu 6 :Những phương pháp giảng dạy nào quý thầy cô thường dùng:
1- Diễn giảng (theo giáo trình) . □
2- Nêu vấn đề học sinh suy nghĩ và giải quyết. □
3- Thảo luận, đàm thoại. □
4- Học viên tự nghiên cứu và trình bày với giáo viên. □
5- Kết hợp các phương pháp……………………………….
Câu 7 :Các phương tiện nào được thầy cô sử dụng khi giảng dạy :
1- Phấn, bảng. □
2- Đèn chiếu. □
3- Máy computer. □
4- Các phương tiện khác………………
Câu 8 :Trong giảng dạy quý thầy cỗ có thực hiện việc kiểm tra giữa kỳ không?
1-Có □
2-Không □
Câu 9 :Các hình thức thi, kiểm ưa mà quý thầy cô thường áp dụng là:
Vấn đáp □ 1-
Thi trắc nghiệm □ 2-
Thi viết □ 3-
Thi trên máy □ 4-
Câu 10 :Nhà trường cần tạo điều kiện g1 cho quý thầy cô
Nâng cao trình độ chuyên môn . □ 1-
Nâng cao trình độ sư phạm. □ 2-
Nâng cao ngoại ngữ. □ 3-
Nâng cao trình độ tin học. □ 4-
Tăng cường các cuộc hội thảo khoa học. □ 5-
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất. □ 6-
Điều kiện khác…………………………….. 7-
Câu 11 :Đánh giá của thầy cô về chất lượng đào tạo của ưường ở mức độ nào?
1- Kém. □
Trung bình. □ 2-
Khá. □ 3-
Tốt. □ 4-
5- Xuất sắc. □
Câu 12 :Để học viên đạt kết quả cao trong học tập nên:
1- Tổ chức kiểm ưa việc lên lớp của học viên . □
Tổ chức cho học viên tự nghiên cứu. □ 2-
Tổ chức cho học viên đọc tài liệu tại lớp. □ 3-
Tổ chức thường xuyên hội thảo và xêminar. □ 4-
Các biện pháp khác……………………………… 5-
Câu 13 : Quý thầy cô đánh giá về tính nghiêm túc trong thi cử của học viên ở
mức độ nào.
1- Rất nghiêm túc. □
2- Nghiêm túc. □
3- Có lúc chưa nghiêm túc. □
4- Thiếu nghiêm túc. □
Câu 14 :Quý thầy cô đánh giá như thế nào về tính hợp lý của nội dung chương
trình.
Hợp lý. □ 1-
2- Tương đối hợp lý. □
3- Chưa hợp lý. □
4- Ý kiến khác…………….
Câu 15 :Những Nội dung cần cải tiến ương Nội dung trương trình.
1 - Nội dung về lý thuyết. □
2- Nội dung về thực hành. □
3- Nội dung về thực tập. □
4- Cả a &b. □
5- Cả a,b &c. □
Câu 16 :Có cần chỉnh đổi bổ sung chương trinh sau mỗi năm học . 1- Rất cần. □
2- Không cần thiết. □
3- Có hoặc không cũng được. □
4- Ý kiến khác…………………..
Câu 17 : Các thầy cô có nhận xét như thế nào về chương trình đào tạo?
1- Nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. □
2- Nặng về thực hành, nhẹ lý thuyết. □
3- Cân đối giữa lý thuyết và thực hành. □
4- Ý kiến khác……………………………….
Câu 18 :Nội dung công tác thực tập tốt nghiệp nên bao gồm những phần nào?
Kiến thức về chuyên ngành. □ 1-
2- □ Chức trách đảm nhiệm.
3- Cả chức trách và chuyên ngành. □
4- Ýkiến khác……………………………..
Câu 19 :Quý thầy cô cho biết ý kiến của mình về chất lượng cơ sở vật chất và
trang thiết bị dạy học của trường.
Câu 20 :Theo quý thầy cô những nguyên nhân nào ảnh hưởng tới chất lượng
giảng dạy và học tập của trường.
Chất lượng đội ngũ giáo viên. □ 1-
2- Chất lượng Nội dung chương tình. □
3- Chất lượng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. □
4- chất lượng đầu vào của thí sinh. □
5- Nguyên nhân khác………………………………
Câu 21 :Những nguyên nhân đảm bảo cho giáo viên giảng dạy có chất lượng tốt.
Đảm bảo tiền lương cho giáo viên. □ 1-
2- Giáo viên được đào tạo cơ bản. □
3- Có phương tiện và thiết bị tốt cho giảng dạy. □
4- Có phương pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ. □
5- Cả 4 nguyên nhân. □
6- Ý kiến khác…………………………………………
Câu 22 :Những nguyên nhân nào ảnh hưởng không tốt tới chất lượng đào tạo của
trường?
Do đội ngũ giáo viên. □ 1-
2- Do cán bộ quản lý. □
3- Do học viên. □
4- Do chế độ và công tác đảm bảo. □
5- Ý kiến khác……………………….
Câu 23 -.Theo quý thầy cô những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học của trường?
Sử đụng vật chất có hiệu quả. □ 1-
2- Tổ chức quản lý tốt. □
3- Huy động và đầu tư trọng điểm. □
4- Ý kiến khác……………………………….
Câu 24 :Những nguyên nhân nào làm cho chất lượng đầu vào chưa cao?
1 - Tổ chức tuyển sinh chưa hợp lý. □
Tỷ lệ lựa chọn thấp. □ 2-
Đề thi chưa phù hợp. □ 3-
Ý kiến khác………………. 4-
Câu 25 :Những biện pháp nào nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ?
Cho giáo viên đi học tập. □ 1-
Đảm bảo tốt đời sống vật chất và tinh thần. □ 2-
Tổ chức kiểm travà chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót. □ 3-
Ý kiến khác…………………………………………………… 4-
Câu 26 : Để nâng cao chất lượng đầu vào cần.
Tổ chức thi chặt chẽ. □ 1-
Có số lượng thí sinh dự thi hợp lý. □ 2-
Đề thi phù hợp. □ 3-
Dà sét tốt về điều kiện tư tưởng và đạo đức học viên. □ 4-
Câu 27 :Những biện pháp nào nâng cao chất lượng nội dung chương trình đào
tạo?
Tổ chức đội ngũ nghiên cứu giỏi. □ 1-
Thường xuyên cặp nhật kiến thức mới. □ 2-
Hội thao. □ 3-
Rút kinh nghiệm chương trình các trường khác. □ 4-
Điều chỉnh, sửa đổi kịp thời những Nội dung chưa hợp lý. □ 5-
Câu 28 :Theo quý thầy cô những biên pháp nào nâng cao công tác quản lý trong
nhà trường?
1- Lựa chọn người đủ đức tài làm công tác lãnh đạo. □
Cán bộ quản lý được đào tạo bài bản, chính quy. □ 2-
Có kinh nghiệm thực tiễn và sáng tạo. □ 3-
Biết lắng nghe ý kiến quần chúng. □ 4-
Ý kiến khác……………………………………………… 5-
(Xin chân thành cám ơn)
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Đối với học viên)
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách
đánh dấu (X) hoặc ghi nội dung tương ứng vào các ô thích hợp sau :
1-Giớitính: Nam □ Nữ □
2 - Tuổi: Dưới 25 □ Từ 25 trở lên □
3 - Ngành nghề đào tạo:
4 - Học viên năm : Thứ nhất □ Thứ hai □ Thứ ba □
Câu 1 : Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về những phương thức tuyển sinh
mà đồng chí cho là hợp lý :
1- Xét tuyển (theo học bạ ) □
2- Thi tuyển theo đề của bộ □
3- Thi tuyển theo đề của nhà trường □
4- □ Cử tuyển theo chỉ tiêu.
Câu 2 :Những hình thức thi tyển sinh nào theo đồng chí cho là hợp lý và hiệu
qua :
- Thi viết. □
2- □ Thi vấn đáp.
3- Thi trắc nghiệm. □
4- Thi trên máy. □
Câu 3 :Đồng chí đánh giá như thế nào về chất lượng công tác tuyển sinh của
trường trong các năm qua.
Tổ chức tốt. □ 1-
2- Tổ chức khá. □
3- Tổ chức trung bình. □
4- Tổ chức yếu. □
Câu 4 : Đồng chí đánh giá trình độ đầu vào của học sinh ở mức độ nào.
Khá. □ 1-
2- Trung bình. □
3- Yếu. □
Câu 5 :Với đặc điểm ngành nghề của trường theo đồng chí nên thi tuyển sinh
những môn học nào .
Toán, lý. □ 1-
2- □ Toán, chuyên ngành.
3- □ Lý, chuyên ngành.
4- Toán, lý, chuyên ngành, □
5- Các phương án khác ……….
Câu 6 :Xin đồng chí cho biết lý do lựa chọn vào trường của mình
1- Do nguyện vọng,sở thích □
2- Sức ép của gia đình, bạn bè rủ rê □
3- Được bao cấp, ra trường có công ăn việc làm □
4- Dễ vào hoặc lý do khác……………………………
Câu 7 : Xin đồng chí đánh giá thái độ của học viên trong quá trình học tập
1- Trước khi lên lớp học thuộc bài □
2- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu □
3- Trao đổi Nội dung học tập với bạn bè □
4- Hỏi giáo viên về những vấn đề chưa hiểu □
Câu 8: Xin đồng chí cho nhận xét về tính hợp lý của nội dung chương trình
Tính hợp lý của trình tự các môn học □ 1-
Tính thực tiễn cao □ 2-
Tính phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên □ 3-
Câu 9:Đánh giá, nhận xét của đồng chí về giáo viên của nhà trường
□ Nhiệt tình 1-
□ Có kiến thức chuyên môn cao 2-
□ Có khả năng chuyền đạt 3-
□ Nghiêm túc trong giảng dạy 4-
Câu 10: Các hình thức thi, kiểm tra nào theo đồng chí chính xác nhất?
Vấn đáp □ 1-
Thi trắc nghiệm □ 2-
Thi viết □ 3-
Thi trên máy □ 4-
Câu 11 :Nhà trường cần tạo điều kiện g1 cho học viên trong quá trình học tập.
Nâng cao trình độ chuyên môn □ 1-
Nâng cao ngoại ngữ. □ 2-
Nâng cao trình độ tin học. □ 3-
Tăng cường các cuộc hội thảo khoa học. □ 4-
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất. □ 5-
Điều kiện khác……………………………. 6-
Câu 12 :Đánh giá của đồng chí về chất lượng đào tạo của trường ở mức độ nào?
□ 1- Kém.
□ Trung bình. 2-
□ Khá. 3-
□ Tốt. 4-
Câu 13 :Để học viên đạt kết quả cao trong học tập nên:
1- Tổ chức kiểm tra việc lên lớp của học viên . □
Tổ chức cho học viên tự nghiên cứu. □ 2-
Tổ chức cho học viên đọc tài liệu tại lớp. □ 3-
Tổ chức thường xuyên hội thảo và xêminar. □ 4-
Các biện pháp khác………………………………. 5-
Câu 14 : Đồng chí đánh giá về tính nghiêm túc trong thi cử của học viên ở mức
độ nào.
1- Rất nghiêm túc. □
2- Nghiêm túc. □
3- Có lúc chưa nghiêm túc. □
4- Thiếu nghiêm túc. □
Câu 15-.Đồng chí đánh giá như thế nào về tính hợp lý của nội dung trương trình.
1- Hợp lý. □
2- Tương đối hợp lý. □
3- Chưa hợp lý. □
4- Ý kiến khác………..
Câu 16 :Những nội dung cần cải tiến trong nội dung trương trình.
1- Nội dung về lý thuyết. □
2- Nội dung về thực hành. □
3- Nội dung về thực tập. □
4- Cả a &b. □
5- Cả a,b &c. □
Câu 17 :Có cần chỉnh đổi bổ sung chương trình sau mỗi năm học .
1- Rất cần. □
Không cần thiết. □ 2-
Có hoặc không cũng được. □ 3-
Ý kiến khác………………… 4-
Câu 18 : Đồng chí có nhận xét như thế nào về chương trình đào tạo?
1- Nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. □
Nặng về thực hành, nhẹ lý thuyết. □ 2-
Cân đối giữa lý thuyết và thực hành. □ 3-
Ý kiến khác……………………………….. 4-
Câu 20 :Những nguyên nhân nào ảnh hưởng không tốt tới chất lượng đào tạo của
trường?
1- Do đội ngũ giáo viên. □
Do cán bộ quản lý. □ 2-
Do học viên. □ 3-
Ý kiến khác……………….. 4-
Câu 21 :Theo đồng chí những biện pháp nào nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học của trường?
1- Sử dụng vật chất có hiệu quả. □
Tổ chức quản lý tốt. □ 2-
Huy động và đầu tư trọng điểm. □ 3-
Ý kiến khác………………………. 4-
Câu 22 :Những nguyên nhân nào làm cho chất lượng đầu vào chưa cao?
1- Tổ chức tuyển sinh chưa hợp lý. □
□ Tỷ lệ lựa chọn thấp. 2-
□ Đề thi chưa phù hợp. 3-
Ý kiến khác………………………… 4-
Câu 23 : Để nâng cao chất lượng đầu vào cần.
1- Tổ chức thi chặt chẽ. □
Có số lượng thí sinh dự thi hợp lý. □ 2-
( Xin chân thành cám ơn )
Đề thi phù hợp. □ 3-