ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG ĐẠO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG ĐẠO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một

học vị nào.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lê Quang Đạo

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận

được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn

Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài nguyên,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận

lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị Quý

đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên

và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lê Quang Đạo

iii

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii

MỤC LỤC ..............................................................................................iii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 4

1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ..................................... 4

1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ...................................... 6

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................. 8

1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ................................. 9

1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi ....... 10

1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 12

1.1.7. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ......................... 13

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................. 21

1.2.1. Các văn bản của Nhà nước ........................................................... 21

1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái ...................................................... 21

1.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng

mặt bằng đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi. ............ 22

1.3.1. Tác động tích cực ....................................................................... 22

1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một

số nước trên Thế giới .................................................................. 24

1.4.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ............... 24

1.4.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của

các tổ chức tài trợ ....................................................................... 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

1.4.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ..................................... 30

1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện

Văn Yên .............................................................................................. 37

1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ................. 38

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 43

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 43

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 43

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 43

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 43

2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 43

2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Thị trấn Mậu A, huyện

Văn Yên - tỉnh Yên Bái .............................................................. 43

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Thị trấn

Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ........................................ 43

2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác

bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công

tác bồi thường GPMB tại thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên,

tỉnh Yên Bái” ............................................................................. 43

2.3.4. Các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm

nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB........................ 44

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 45

2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ............. 45

2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ..................................... 45

2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh và xử lý số liệu ......................... 46

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 47

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị trấn Mậu A, huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................... 47

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 47

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn

Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................ 58

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh

Yên Bái....................................................................................... 58

3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên ... 60

3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường

Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ............... 65

3.3.1. Tổng quan về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu

A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và những vấn đề liên quan .......... 65

3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường

GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của

người dân bị thu hồi đất .............................................................. 75

3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công

tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên,

thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ........................... 81

3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh

nghiệm từ công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây

Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên

Bái” ............................................................................................ 82

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi

thường GPMB ở tỉnh Yên Bái..................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 85

1. Kết luận ............................................................................................. 85

2. Kiến nghị ........................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên .................. 58

Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ........................................... 66

Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ........................................... 67

Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường .................... 68

Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ............................ 69

Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất đai ............................................................... 69

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ................................................. 70

Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB .......................................................... 71

Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu

điều tra .................................................................................................. 72

Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng của dự án .............................................. 74

Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân ......................................... 75

Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................ 76

Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động ................ 78

Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường

GPMB .................................................................................................... 79

Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất ...... 81

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua quá trình vận động, biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai luôn

được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là tư liệu

sản xuất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò

đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã

hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi

xây dựng các công trình công cộng, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, là kho tàng

dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về

sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng gia tăng, sự

nóng lên của trái đất và sự xâm nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu

hẹp lại. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá

trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để

có mặt bằng thực hiện các công trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự án thu

hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và

giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ

đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Trước thực trạng trên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong

những công việc hết sức khó khăn, phức tạp, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của

đông đảo nhân dân lao động và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải

phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi

mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích

của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi

trên phạm vi cả nước, cũng như các địa phương, không những thế nó còn ảnh hưởng

rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho

người dân. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (sau đây viết tắt là GPMB)

hiện nay còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước

2

còn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho

việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB

do đất đai có tính chất lịch sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn quốc gia … Trước

những khó khăn trên, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những

phương án có tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi thường GPMB đang là

một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay.

Văn Yên là một trong những huyện của tỉnh Yên Bái có vị trí địa lý hết sức

thuận tiện như có hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt Hà Nội - Lào

Cai, đường Sông và hệ thống đường tỉnh lộ kết lối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai

tại IC 14 thuận tiện cho giao lưu, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học giáo dục, y tế

khu vực phía Bắc tỉnh Yên Bái và các huyện của tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang...

Là điều kiện, cơ hội để đón nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và

ngoài nước đầu tư trên địa bàn; do đó việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn

đang được các cấp chính quyền trong huyện hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này

vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ của các dự

án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể.

Với thực trạng đó, công tác bồi thường GPMB dự án “Dự án đầu tư xây Đường Thanh

niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” trên địa bàn huyện đang là vấn đề

được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Chính vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài:

"Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường

Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị

trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây đường

Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và ảnh hưởng của thực

hiện chính sách bồi thường, giai phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ bị thu hồi đất.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB

trên địa bàn thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên và các giải pháp nhằm ổn định đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB.

3

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý

nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đánh giá

những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực hiện các công trình, dự án

trên địa bàn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn

trong công tác bồi thường GPMB, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB

1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB

- Bồi thường: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù

những tổn hại đã gây ra”. Ngoài ra "bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá

trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ

thể khác (Hoàng Phê, 1998). Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Bồi thường thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề hết sức

khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản (BĐS) để bồi thường thiệt

hại là vấn đề thời sự nan giải. Nói cách khác đó chính là sự chênh lệch giữa giá nhà

nước quy định và giá trên thị trường. Đây là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ

thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác giải phóng mặt bằng. Do đó, để

khắc phục vấn đề này tiên quyết cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo hài hòa

lợi ích của Nhà nước , nhà đầu tư và người bị thu hồi đất.

Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang

tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn

lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài

hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng

dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.(Nguyễn Thanh Tùng, 2013)

- Hỗ trợ: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm

vào. Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định thì hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,

sản xuất và phát triển.

- Tái định cư: Theo Từ điển Tiếng Việt, tái định cư được hiểu là đến một nơi

nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Theo khoản 1 điều 86 Luật đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy

5

ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định

cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở

về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất

thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

phương án bố trí tái định cư.

Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về tái

định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị

nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người có đất bị

Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.

- Lý luận địa tô của Các Mác trong việc định giá bồi thường thiệt hại đất và

tài sản gắn liền với đất:

Dưới bất kỳ chế độ sở hữu đất đai nào, người sử dụng đất cũng được trả một

khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu đất đai là hình thức

sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được

Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện

người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để phục vụ sự phát

triển kinh tế xã hội của đất nước, lợi ích an sinh xã hội tất yếu dẫn đến việc Nhà

nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và

các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu. Việc giải quyết mối quan hệ này

chính là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và

người sử dụng đất bị thu hồi.

Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc

gia thì trường hợp này giống như là hình thức chuyển quyền sử dụng đất và chuyển

mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, và đây

cũng không phải là sự tự nguyện mà là một sự bắt buộc phải thực hiện hành vi đó.

Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần

thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị

thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho người bị thu hồi đất.

6

Lý luận địa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề

trên, cụ thể là:

- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất

bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới

phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài

sản gắn liền với đất.

- Cơ sở và mức tính bồi thường: Theo lý luận địa tô của Các Mác thì độ phì

nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử

dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và

nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí

của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho

người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:

- Loại đất bị thu hồi: Dựa vào việc phân loại đất theo quy định của pháp luật

hiện hành như đất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức

là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì

ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch

II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng

như của người sử dụng đất.

- Căn cứ vào loại công trình: Mức đền bù được tính toán phù hợp với giá trị

công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc

căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người

bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí.

Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các

yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và

tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất.

1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa

dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.

7

- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau

với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân

cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ

tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành,

hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi

thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng

phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong

đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư

chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản

xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi

nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,

thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn

không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến

công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất

khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống

dân cư sau này.

Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 cho biết đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do

những nguyên nhân sau:

- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của

người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.

- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác

nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà

trái phép diễn ra thường xuyên.

- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định

cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.

- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào

các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.

8

Các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của công tác

GPMB cũng khác nhau.

Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của công tác đền bù giải phóng

mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích

quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là sự đền

bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là

họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng

chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống

và ổn định (Minh Hạnh, 2014) .

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB

1.1.3.1. Các yếu tố chính sách pháp luật đất đai:

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của

nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi

các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình

hình thực tế. Việc ban hành chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến

công tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của

chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường. GPMB đã gặp

khá nhiều khó khăn.

1.1.3.2. Các yếu tố tài chính:

Yếu tố tài chính có vai trò quyết định đến tiến độ cũng như sự thành công của

dự án bồi thường, GPMB. Trong đó nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi

thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB.

Phương án bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho thấy, giá đất luôn có xu hướng tăng vì

bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường rảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế phát

triển, nhu cầu về đất đai cao, cung không đáp ứng được cầu thì quá trình bồi

thường, sẽ gặp khó khăn vì người dân luôn đòi hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao.

Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường đất đai đóng băng thì việc bồi thường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GPMB được thực hiện dễ dàng hơn.

9

1.1.3.3. Yếu tố thửa đất:

Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng sinh lợi, diện tích, hình

dạng, mục đích sử dụng đất và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ bản là cố định về vị

trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội giống nhau

thì 2 thửa đất cũng có những đặc điểm riêng dẫn đến giá của chúng không đồng

nhất, kéo theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau.

1.1.3.4. Yếu tố tổ chức thực hiện:

Bồi thường, GPMB là một quá trình phực tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến

đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ

dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác

bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái

định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả năng xử lý công việc của

cán bộ chueyen môn cần phải được thực hiện khoa học và hợp lý.

1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường

+ Diện tích đất bồi thường

Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì hộ có

đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kết thừa từ

thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân bị

thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc

dù nông dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay

được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.

Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nông nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi

cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và

điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.

Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu

hồi đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sông - xã hội là quy định giá đất để áp giá

bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người

bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn người bị thu hồi đất phi nông

nghiệp về mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân của việc các trường hợp khiếu kiện về đất đai.

10

Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại

diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật

công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan

giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư.

Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện

bình thường trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển

nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề

với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đô thị và

nông thôn còn chênh lệch quá lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ.

Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất đối

với người có đất bi thu hồi. Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng

quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến

khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những người bị thu

hồi đất. Một địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu

đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả; hoặc phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi

cách không chú ý đến tác động đối với người dân.

1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi

+ Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu

hồi đất. Tại Điều 89, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,

cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo

dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo

quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng

giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ

thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường

hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ

hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

11

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử

dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi

thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương

đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

+ Cây cối, hoa màu: Tại điều 90, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi

thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của

vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ

cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung

bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của

vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị

quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác

thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải

trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự

nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi

thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia

cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát

triển rừng.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì

việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu

hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ

thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp

có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

12

1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư

Theo Điều 86, Mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết:

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải

thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự

kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở

Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương

án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết

kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định

cư cho người có đất thu hồi.

2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi

đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi

cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có

công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai

tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có

đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái

định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,

hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền

đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện

từng vùng, miền và địa phương.

Việc Nhà nước thu hồi đất là mang tính chất bắt buộc đối với người dân để

phát triển kinh tế - xã hội. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất

quản lý, Nhà nước giao đất cho các Tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dân, cơ quan Nhà nước, Tổ chức Chính trị xã hội, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn

13

định lâu dài. Nhưng khi cần thiết Nhà nước có thể thu hồi đất phục vụ lợi ích an

ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên việc thu hồi đất nó

không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế về đất đai, nhà cửa của người dân mà nó

còn ảnh hưởng đến nghề nghiệp, mức ổn định về thu nhập cuộc sống, phong tục tập

quán thói quen của người dân. Do đó, khi tiến hành công tác đền bù thiệt hại GPMB

Nhà nước cần phải có chính sách lập khu TĐC nhằm đảm bảo ổn định lại cuộc sống

một cách nhanh nhất, tốt nhất cho người bị thu hồi đất. Có như vậy thì người dân

mới yên tâm nhận bồi thường và nhanh chóng di chuyển đến nơi ở mới. Điều đó

chứng tỏ chính sách TĐC của Nhà nước cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác

đền bù thiệt hại GPMB.

Một chính sách tái định cư tốt, có tính ổn định cao đối với người bị thu hồi đất

giúp họ nhanh chóng ổn định đời sống, thu nhập, sản xuất thì mới tạo được tâm lý

an toàn đối với họ, họ sẽ nhanh chóng di chuyển, chấp nhận bồi thường giải tỏa.

Ngược lại sẽ ảnh hưởng rất xấu đến tiến độ của công tác bồi thường thiệt hại, nếu

người bị thu hồi đất có cảm giác không ổn định khi phải di chuyển, họ sẽ làm ngừng

trệ, không chịu di chuyển để giao mặt bằng cho dự án. Điều này có ý nghĩa là

GPMB bị ách tắc, dự án không thực hiện đúng tiến độ gây ra những hậu quả khó

lường, đặc biệt là gây hậu quả thiệt hại cho Nhà nước về mọi mặt.

Nếu thắc mắc về chủ trương giải toả, bồi thường thì UBND các cấp có nhiệm

vụ giải thích, vận động đến từng hộ giải toả hoặc ra văn bản trả lời, nếu các hộ chưa

đồng ý với trả lời và quyết định giải quyết thì khiếu nại lên UBND tỉnh hoặc toà án

cùng cấp.

Đối với các hộ đã được vận động và có quyết định giải quyết cuối cùng mà

vẫn cố tình không chấp hành thì xử lí bằng biện pháp cưỡng chế. Nếu thắc mắc liên

quan đến tính pháp lí về đất, mức bồi thường, vị trí đất thì Sở Tài nguyên và Môi

trường chịu trách nhiệm giải thích. (Nguyễn Tuấn Anh, 2015)

1.1.7. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB

Nhằm minh bạch hoá công tác bồi thường, GPMB, nâng cao trình độ nghiệp

vụ cho các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác GPMB trên cơ sở quy định hiện hành

tỉnh Yên Bái đã xây dựng quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB gồm 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bước cụ thể như sau:

14

Bước 1. Công tác chuẩn bị

Cơ quan tài nguyên và môi trường xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp có

thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, tổ chức công bố, công khai dự án đến

toàn thể nhân dân bị ảnh hưởng, điều tra, khảo sát, đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ

địa chính, kiểm đếm.

Bước 2. Thông báo thu hồi đất:

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông

nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi

đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ

biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện

thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt

chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng

đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết

định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà

không cần chờ hết thời hạn thông báo.

Bước 3. Thu hồi đất:

UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích

của xã, phường, thị trấn, với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài.

UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất của hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở

hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử

dụng đất thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

15

Bước 4. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:

Sau khi có Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có

trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,

giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,

thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp

với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo

sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu

hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,

thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử

dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người

có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp

người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết

định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng

chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi

có đủ các điều kiện sau đây: người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm

đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và

tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết

công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi

có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có

hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu

lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

16

Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy

định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối

thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định

cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp

hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người bị cưỡng

chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng

chế thi hành quyết định cưỡng chế.

Bước 5. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định

bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của

từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.

Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ

chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập

trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây

dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Dự án tái

định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án;

nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện

tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được

tái định cư.

Bước 6. Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân

Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ

chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy ý

kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời

niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

17

Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện

UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng

hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến

không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức rà soát, đối thoại đối với

trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

Bước 7. Hoàn chỉnh Phương án bồi thường

Trên cơ sở ý kiến góp ý của các nhân dân có đất bị thu hồi, đại diện chính

quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, rà soát, hoàn chỉnh phương án

chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình

cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 8. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện:

Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy

định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê

duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối

hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương

án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt

chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí

nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;

thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi

cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi

không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm

18

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất

thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì bị cưỡng chế

theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.

Bước 9. Tổ chức chi trả bồi thường:

Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ

ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi

hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ

trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi

thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường,

hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê

duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức

tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời

gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ

theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt

thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực

hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì

phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường

để hoàn trả ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Nghị định 47/2013/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cũng quy định rõ tại Điều 30,

cụ thể là: khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn

chưa nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính này được xác định theo quy

định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường

hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi

đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được

ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi

19

tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì

hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.

Lưu ý: tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài

chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất

còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi

thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản

tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà

chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang

tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.

Bước 10. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải bàn

giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn

giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai

2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu

hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai

tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu

hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu

hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận

quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp

xã lập biên bản.

Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất: trước khi tiến hành cưỡng

chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban

thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu

người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập

20

biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế

thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế

có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu

đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì

Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có

liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ

chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện

bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận

lại tài sản.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế

thu hồi đất: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế,

giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về

khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm

điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng

chế thu hồi đất; Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án

cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm

quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao

đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp trên đất

thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo

quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; lực lượng Công an có

trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định

cưỡng chế thu hồi đất; UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết

định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người

bị cưỡng chế thu hồi đất; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách

nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

21

1.2. Cở sở pháp lý của đề tài

1.2.1. Các văn bản của Nhà nước

- Luật Đất đai 2013;

- Hiến pháp năm 1992;

- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;

- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định

về khung giá đất;

- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị

định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất

đai của Chính phủ;

- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng

giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái

- Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết thi hành một

số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014

của Chính phủ quy định chi tiết;

- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Yên Bái

Ban hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và Nghị

định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Yên

Bái về việc Ban hành quy định về Bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn giá bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

22

- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Yên

Bái Quyết định ban hành Quy định về việc bồi thường nhà, công trình xây dựng khác

gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

- Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND

tỉnh Yên Bái ban hành Quy định định mức và một số mức chi cho công tác tổ chức bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

- Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Yên

Bái Ban hành quy định bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái;

- Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND tỉnh Yên

Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên

Bái ban hành kèm theo quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của

UBND tỉnh Yên Bái;

1.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đến

đời sống của người dân sau khi bị thu hồi.

1.3.1. Tác động tích cực

* Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH

+ Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một bộ phận đất nông nghiệp

bị thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- kỹ thuật

và KT - XH gắn với việc hình thành các KCN, khu kinh tế, khu đô thị, KCX, khu

thương mại, du lịch. Thực tế cho thấy hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và

KT - XH càng hiện đại thì sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu tư cho

phát triển sản xuất, thúc đẩy các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ

phát triển. Từ đó tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong công nghiệp, xây dựng,

thương mại, dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, đi liền với quá trình này là

sức ép mạnh mẽ đối với cả nước cũng như từng địa phương trong chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

+ Thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa còn thúc đẩy quá trình

CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp chế biến

và đa dạng hóa các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Từ đó, thu hút một bộ phận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lao động nông nhàn, lao động dư dôi từ nông nghiệp (do không còn đất nông nghiệp

23

để canh tác hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) vào làm việc và tăng thời gian lao

động ở khu vực nông thôn. Do vậy, tạo sức ép chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

* Thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với người lao

động, đặc biệt, đối tượng là nông dân bị thu hồi đất.

+ Trình độ người lao động ngày càng được nâng cao. Do xu hướng giảm lao

động, việc làm có trình độ chuyên môn thấp và tốc độ gia tăng dân số nên một bộ

phận người lao động, nhất là nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích

sử dụng đất nông nghiệp, buộc phải tự trang bị cho mình kiến thức, trình độ chuyên

môn kỹ thuật nhất định. Vì vậy, thu hồi đất cho 18 công nghiệp hóa, đô thị hóa đã

tự động hướng một bộ phận lao động tham gia vào các chương trình giáo dục, đào

tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đồng thời làm chuyển biến nhận thức của người dân

trong việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình, thể hiện thông qua việc xã hội chuyển từ

mô hình đại gia đình nhiều thế hệ đông con của xã hội nông thôn truyền thống, sang

mô hình gia đình ít con theo kiểu đô thị. Điều này giúp cho những người lao động

có điều kiện thuận lợi hơn về thời gian, tiền bạc, công sức,... để ưu tiên đầu tư cho

giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, vừa làm giảm áp lực về

nhu cầu phải giải quyết việc làm hiện tại ở đô thị, vừa nâng cao khả năng tự tạo việc

làm hoặc tìm kiếm việc làm cho bản thân và con em họ.

+ Thị trường lao động hoạt động sôi động hơn. Tốc độ chuyển đổi mục đích sử

dụng đất sang công nghiệp hóa, đô thị hóa càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm

và tốc độ hội tụ dân số, lao động ở đô thị có quy mô càng lớn. Sự gia tăng về cả hai

phía cung và cầu lao động cùng với môi trường kinh tế năng động như đô thị chính là

những điều kiện cơ bản để phát triển mạnh mẽ các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc

làm giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ thông tin thị trường sức lao động,... Do đó, người

lao động có điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận các dịch vụ việc làm thiết lập, mở

rộng các mối quan hệ làm ăn và thực hiện các giao dịch trên thị trường sức lao động.

* Tạo cơ hội chuyển đổi việc làm cho người lao động nông nghiệp, đặc biệt là

nông dân trong độ tuổi lao động khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các lĩnh vực khá.

24

1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên

Thế giới

1.4.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới

Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng, cơ bản

của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho

các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu

người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. Đặc biệt,

ở những nước đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là

vấn đề sống còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường,

GPMB của một số nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng.

1.4.1.1. Tại Thái Lan

Giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị hoá ở

Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường

điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến

hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.

Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính

chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn

chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với

mức cao hơn giá thị trường (Nguyễn Thị Dung, 2009).

Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của Chính

phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản. Quá

trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.

Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng

mức, luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được công

tác này.

Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện

rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,

GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.

Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ

ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, GPMB.

25

1.4.1.2. Tại Trung Quốc

Việc lựa chọn Trung Quốc để so sánh bởi lẽ chính sách pháp luật đất đai của

Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên

xét về tổng thể thì việc ý thức chấp hành pháp luật của người Trung Quốc luôn cao

hơn ở Việt Nam. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước

Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường

đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.

Với Trung Quốc, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn hạn chế đến

mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh

hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.

Về trình tự, thủ tục thu hồi đất: Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất

biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm.

Về phương thức bồi thường, người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi

thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Người dân thường lựa chọn bồi

thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.

Về giá bồi thường lấy tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được Nhà

nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà. Đối với nhà ở của người dân

thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất

động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người

dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi

đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường sử dụng đất

đai; tiền bồi thường hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.

Về tái định cư, thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ, các khu TĐC

được quy hoạch tổng thể với nhiều hạng mục hạ tầng nhà ở, trường học …, bố trí hệ

thống giao thông động và tĩnh. Nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời đáp ứng

nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải

di chuyển đều được chính quyền quan tâm tạo điều kiện về việc làm, đối với các đối

tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt.

Khi thực hiện việc bồi thường GPMB phải xây dựng các biện pháp xử lý theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó là khiếu tố. Bên cạnh những thành

26

công, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại

nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực

hiện GPMB trước khi xây xong nhà TĐC. (Ngân hàng phát triển Châu Á, Cẩm nang

về Tái định cư)

1.4.1.3. Tại Hàn Quốc

Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên đất công

cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó, để SDĐ một cách hiệu quả hơn

thì các quy hoạch, và quy chế được coi như một hình thức pháp luật.

Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:

- Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng

đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.

- Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.

Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong

một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công đất” đã

được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích thương lượng

thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn quốc và đảm bảo

quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật

trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai

thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương lượng không đạt được

thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu

như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian

có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại

của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:

- Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh giá

trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng. Giá

quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách

quan trong việc bồi thường.

- Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền

sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp nhận

theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chấp nhận thu hồi.

27

- Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà

nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người,

cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng

cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện

di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường,

nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây

dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu

như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư

hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống

nhưng có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách

mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các

cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh.

1.4.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các tổ chức

tài trợ

Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và các tổ

chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước

thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một

cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất

các tác động của việc thu hồi đất có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho

người bị thu hồi đất không gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục cải

thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống đối với người bị ảnh hưởng. Để thực hiện

được phương châm đó thì trong công tác bồi thường và TĐC phải nhìn nhận con

người là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó

chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như

không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh

hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như

trước khi có dự án.

Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải

28

thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị

ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài

sản được đền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng

mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường TĐC

hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Về quyền được tư vấn và

tham gia của các hộ bị thu hồi đất, WB và ADB quy định các thông tin về dự án

cũng như chính sách bồi thường TĐC của dự án phải thông báo đầy đủ, công khai

để tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của họ

trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công tác lập

kế hoạch. Kế hoạch giải toả thu hồi đất được thực hiện sau khi đã hội ý với người bị

thu hồi đất. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được WB và ADB coi

là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ

thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế hoạch

bồi thường TĐC phải được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung

cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp

dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới.

Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn

được chuẩn bị sẵn.

Một số nguyên tắc giảm thiểu thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng khi Nhà nước

thu hồi đất để thực hiện các dự án mà WB đang áp dụng tại Việt Nam.

- Mất các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, thu nhập và sinh kế:

Được đền bù theo giá thay thế, hoặc thay thế những thu nhập và nguồn thu

nhập bị mất. Thay thế thu nhập và những chi phí chuyển đổi trong thời gian tái thiết

cộng với các biện pháp khôi phục thu nhập trong trường hợp bị mất sinh kế.

- Mất nhà cửa, có thể là mất toàn bộ các cấu trúc và các hệ thống cộng đồng và

các dịch vụ:

Được đền bù nhà cửa bị thiệt hại và những tài sản gắn liền với nó theo giá thay

thế; các phương án di chuyển, kể cả xây dựng khu TĐC nếu cần; cộng với các biện

pháp khôi phục mức sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Mất các tài sản khác:

29

Được đền bù theo giá thay thế hoặc thay thế.

- Mất các tài nguyên của cộng đồng, môi trường sống tự nhiên, các điểm văn

hoa và động sản:

Được thay thế nếu có thể được, hoặc đền bù theo giá thay thế; các biện pháp

khôi phục.

1.4.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB)

Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng thế giới (WB) đều

có chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các dự án này đưa ra. Chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật,

quy định, chính sách của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định,

nhưng bên cạnh đó cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu đất của Việt Nam.

Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho người

bị thu hồi đất đều được chính sách của WB quan tâm. Trong công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ

những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nời ở mới

thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu

tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp,

cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ.... tại khu tái định cư.

1.4.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng phát triển

Châu Á (ADB)

Khung chính sách của Ngân hàng phát triển thế giới được xây dựng với mục

tiêu tránh việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái

định cư nếu không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được

giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như lẽ họ sẽ có được nếu không

có dự án hoặc tốt hơn.

Với các nguyên tắc cơ bản là:

- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công trình,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.

30

- Tất cả các hộ đề được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập và

các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện

hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của

họ như trước khi có dự án.

- Trong các trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa

để duy trì các thể chế văn hóa và xã hội của những người phải di chuyển và của

cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.

- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần

trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành

với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.

- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di

dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.

- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữa làm chủ, gia

đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn

trọng các giá trị văn hóa cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.

Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ADB quan tâm đến hầu

hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn

thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay

không và cả trình độ học vấn.......cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.

Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu

tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ

trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường

hợp không có dự án.

1.4.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam

1.4.3.1. Thời kỳ 1988 - 1993

- Luật Đất Đai năm 1987 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm

1987 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 1988. Luật này không thừa nhận

giá trị đất cũng như giá trị của quyền sử dụng đất, không được tự do chuyển quyền

sử dụng đất theo nhu cầu của thị trường. Nhà nước quyết định thu hồi toàn bộ hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp có nhu cầu sử dụng đất của

31

Nhà nước hoặc của xã hội (Điều 14). Người được giao đất có nghĩa vụ phải đền bù

thiệt hại thực tế cho người có đất bị thu hồi, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả

đầu tư đã làm tăng giá trị của đất (Điều 48). Người đang sử dụng đất mà bị Nhà

nước thu hồi do nhu cầu của Nhà nước hoặc của xã hội thì được đền bù thiệt hại

thực tế và được giao đất khác (Điều 49).Ngày 31 tháng 5 năm 1990, Hội đồng Bộ

trưởng ban hành Quyết định số 186-HĐBT về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất

có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, trong Quyết định này có quy

định mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào

các mục đích khác phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà

nước. Khoản tiền bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng mà người

được Nhà nước giao đất phải nộp được điều tiết về ngân sách Trung ương 30%, còn

lại 70% thuộc ngân sách địa phương để sử dụng vào việc khai hoang, phục hoá, cải

tạo đất nông nghiệp và định canh, định cư cho nhân dân vùng bị lấy đất. Người sử

dụng đất hợp pháp bị thu hồi chỉ được bồi thường thiệt hại tài sản trên đất và tài sản

trong lòng đất.

- Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993

và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thay thế Luật Đất đai 1987). Với quy

định “đất có giá” và người sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới

có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác bồi thường, GPMB của Luật Đất đai năm

1993. Tại Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 đã quy định “Trong trường hợp thật cần

thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào

mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu

hồi đất được đền bù thiệt hại” và sau đó Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/CP

ngày 17 tháng 8 năm 1994, quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi

đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng; tiếp đến năm 1998 chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu

hồi đất quy định tại Nghị định 90/CP được thay thế sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hơn

tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc

đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Chính sách bồi thường, GPMB theo quy

32

định của Nghị định số 22/1998/NĐ-CP được áp dụng chung cho mọi trường hợp bị

Nhà nước thu hồi đất. Đây là một điểm khác so với Nghị định số 90/CP và người sử

dụng đất được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất có trách nhiệm đền bù thiệt hại

về đất và tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao hoặc cho mình thuê.

1.4.3.2. Thời kỳ 2003 - 2013

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003

và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (thay thế Luật Đất đai 1993),

đầy đủ hơn về các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất;

để hướng dẫn quy định bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai,

ngày 03 tháng 12 năm 2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP

về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất [7](thay thế cho chính sách

đền bù quy định tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP) đã quy định toàn diện hơn, đầy

đủ hơn, cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi

đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,

phát triển kinh tế và từ năm 2004 đến nay để phục vụ yêu cầu củng cố an ninh, quốc

phòng bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã tiếp

tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thêm chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà

nước thu hồi đất trong các Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm

2006 [10], Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định

số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

1.4.3.3. Từ khi có Luật Đất đai 2013

Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của

giai đoạn mới. Luật Đất đai sửa đổi đã thể chế hóa đúng và đầy đủ những quan

điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban

Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đại đa

số nhân dân.

Luật đất đai năm 2013 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, thể hiện

đầy đủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật Đất đai đã ban hành trước đó.

Luật có rất nhiều nội dung mới, trong đó đáng chú ý tập trung vào các vấn đề đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đặt ra trong quản lý sử dụng đất đai sau:

33

- Quy định một cách cụ thể hơn quyền và trách nhiệm Nhà nước, những bảo

đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; các quyền, nghĩa vụ của người sử

dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng đất và điều kiện để

thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai đối với khu vực nông

nghiệp nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp và nông thôn theo hướng nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức

đối với hộ gia đình, cá nhân lên 50 năm thống nhất cho các loại đất nông nghiệp;

mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân; khuyến khích nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất đai; quy

định chặt chẽ chế độ quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng nhằm đảm bảo mục

tiêu an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện quy định về điều tra, đánh giá đất đai nhằm khắc phục bất cập

hiện nay đó là chỉ mới quan tâm về điều tra số lượng đất, chưa quan tâm đến vấn đề

chất lượng đất. Làm rõ mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy

hoạch, kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của địa phương; quy định đầy đủ, rõ ràng

căn cứ và nội dung lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp

để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý của

từng cấp. Quy định cụ thể nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện

để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn

với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp

với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất,

cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

- Tăng cường hơn việc vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường,

tiến tới xóa bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất đai, khắc phục tình trạng “xin -

cho” trong sử dụng đất thông qua các quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà

nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển

cơ bản sang áp dụng hình thức thuê đất; thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất

khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; thực hiện định giá đất theo

nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; quy định cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất và tư vấn xác định giá đất.

34

- Hoàn thiện cơ chế nhằm phát huy nguồn lực từ đất đai thông qua quy định

Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất; lập Quỹ phát triển đất,

tạo quỹ đất “sạch” để đấu giá quyền sử dụng đất; mở rộng các đối tượng thuê đất trả

tiền một lần cho cả thời gian thuê. Quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao

đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư nói chung, để thực hiện dự án có sử dụng

đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại xã thuộc khu vực biên giới, ven biển và

hải đảo nói riêng nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực, khắc phục một cách

có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất tràn lan, kém hiệu quả trong thời gian vừa

qua. Bổ sung và hoàn thiện quy định về chế độ sử dụng đối với đất khu công

nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế, đất để xây dựng công trình ngầm để đáp

ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Tăng cường hơn công khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý, sử dụng đất,

góp phần phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và làm giảm các khiếu kiện

trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

đất đai thông qua các quy định cụ thể về những trường hợp thật cần thiết Nhà nước

phải thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi

ích quốc gia, công cộng. Quy định đăng ký đất đai là bắt buộc, thực hiện đăng ký đất

đai trên mạng điện tử; khung pháp lý về thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai, quyền

tiếp cận thông tin đất đai. Quy định việc tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình

của Nhà nước trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi, bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư, trong việc bố trí tái định cư, đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm

việc làm. Quy định cụ thể về việc giám sát đối với công tác quản lý, sử dụng đất của

các cơ quan dân cử, của công dân; hình thành hệ thống theo dõi, đánh giá đối với quản

lý và sử dụng đất trên phạm vi cả nước và các địa phương.

- Thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và nghĩa

vụ sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cho phù hợp

với yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều

được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; các trường hợp còn lại được áp dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian

35

thuê. Mở rộng quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận

chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất; quy định người Việt Nam

định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của

pháp luật về nhà ở được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

- Quan tâm hơn đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho nhóm người dễ bị

tổn thương như phụ nữ, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Luật quy định cụ

thể trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào

dân tộc thiểu số; quy định việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quyền

sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng; bổ sung quy định chính sách miễn,

giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đã luật hóa và quy định cụ thể trong Luật nhiều nội dung, đặc biệt là các nội

dung có liên quan đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất như thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Để cụ thể hóa các quy định của Luật đất đai 2013, Chính phủ, các Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông

tư cụ thể hóa các điều luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất và tái định cư,

cụ thể như: Nội dung cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà

nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi

ích quốc gia, công cộng. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

khi Nhà nước thu hồi đất là các trường hợp không được bồi thường về đất. Chi phí

đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù

hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết, đó là chi phí san lấp mặt bằng,

chi phí cải tạo làm tăng độ mầu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn,

xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, chi phí gia cố khả

năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh

và các chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất. Những chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng

36

minh đã đầu tư vào đất, nếu không có thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình

hình thực tế tại địa phương để xác định (Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)[16]. Giá đất

tính bồi thường là giá đất cụ thể được xác định tại thời điểm Nhà nước quyết định

thu hồi đất bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư và

phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất chỉ

được áp dụng đối với các dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử

dụng, khả năng sinh lời và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhay hoặc trường

hợp tại khu vực thu hồi đất khoogn bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các

phương pháp khác (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

Để có cở sở pháp lý xác định bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn

gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để

được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, tại Nghị định

số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ có quy định những

trường hợp này như sau:

Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10

năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để

được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với

diện tích và loại đất được giao.

Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm

1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để

được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:

+ Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với

diện tích đất được giao theo đúng mức quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì

được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao

+ Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện

tích đất được giao theo đúng mức quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi

thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng

đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chứng nhận quyền sử dụng đất.

37

Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm

2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với

diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với

diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu

có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

Có thể thấy, kinh nghiệm rút ra trong quá trình triển khai thực hiện công tác

đền bù, GPMB để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thời gian qua

chính là sự vào cuộc một cách đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị trong việc

tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo minh bạch

trong thu hồi đất. Việc thu hồi đất được thực hiện trên tinh thần dân chủ, công khai

giữa hộ dân, chính quyền và hội đồng đền bù, GPMB. Trong quá trình kiểm đếm,

đền bù, cấp uỷ, chính quyền lắng nghe tiếng nói từ phía người dân để nơi nào có

vướng mắc kịp thời giải quyết thông qua đối thoại để bàn bạc, thống nhất giải quyết

những vướng mắc nảy sinh, tạo sự đồng thuận cao, thống nhất cao trong nhân dân.

(Trang Thu, 2015).

1.5. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Văn Yên

Qua khảo sát và nghiên cứu thực tế, cho thất việc thực hiện chính sách hỗ trợ

và đào tạo việc làm cho các hộ bị thu hồi đất chưa phù hợp. Thời gian triển khai

công tác thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây bất lợi đến tâm lý cũng như việc ổn định

đời sống và việc làm của các hộ dân nằm trong diện bị GPMB. Các yếu tố trượt giá

hầu như được tính đến trong định giá đất đền bù cho người dân. Công tác tuyển

dụng lao động tại các địa phương có đất bị thu hồi chưa thực sự hiệu quả. Do vậy,

lao động nông nghiệp nhìn chung không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.

Vấn đề đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi đang được khá nhiều cơ

quan, đơn vị quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu. Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với

việc tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp và đô thị ở một số địa phương trong

những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển sang để

xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết cấu hạ tầng kỹ

thuật.... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến đời sống, việc làm của người dân bị GPMB.

38

Những tồn tại về lao động, việc làm do bị thu hồi đất sản xuất đã dẫn đến hậu

quả: Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm so với chỉ tiêu, phân bố giàu nghèo rõ rệt, theo đánh

giá của viện nghiên cứu địa chính do ảnh hưởng khi người dân bị thu hồi đất trong

những năm gần đây trên cả nước, việc làm của các hộ bị thu hồi đất chủ yếu dựa

vào sản xuất nông nghiệp chiếm 60 - 65%, còn lại là các hộ làm nghề khác.

Người dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm một nghề mới khi đột ngột mất đất, mất

việc làm. Bản thân họ ít có khả năng tìm ngay việc làm mới để đảm bào thu nhập

hậu quả là người dân hoàn toàn thất nghiệp sau khi thu hồi đất. Đa số thanh niên các

vùng bị thu hồi đất có trình độ văn hóa thấp. Các doanh nghiệp có xu hướng tuyển

dụng lao động trẻ. Những lao động lớn tuổi (trên 35 thậm chí từ 26 - 35 tuổi) chưa

qua đào tạo rất khó tìm việc làm trong khi, đa số họ là người phải chịu trách nhiệm

chính nuôi sống gia đình, dẫn đến một bộ phận không nhỏ đứng trước nguy cơ thất

nghiệp kéo dài.

Số tiền chuyển đổi nghề chỉ đủ tham gia một khóa học đào tạo ngắn hạn với

ngành nghề đơn giản. Tình trạng người lao động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách

hỗ trợ của Nhà nước, vào tiền đền bù, tâm lý chờ chính sách ưu đãi của Nhà nước

đang tồn tại khá phổ biến ở các vùng bị thu hồi đất. Nhiều địa phương đã có chính

sách quy định các doanh nghiệp lấy đất đai phải có trách nhiệm sử dụng lao động tại

chỗ nhưng hiệu quả chưa cao. Do tình trạng quy hoạch treo, chủ đầu tư nhận đất

nhưng không triển khai dự án dẫn đến mất đất mà không có việc làm.

Có thể nói, chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi đều xác định nhưng

khó khăn trong việc giải quyết việc làm. Nhận thức là như vậy nhưng trong thực tế,

các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức hỗ trợ bằng tiền dẫn đến công tác

bố trí việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất vẫn là bài toán chưa có lời giải.

1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng

- Theo Phạm Văn Hùng (2015) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra với nhiều nguyên nhân.

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn buông lỏng, nhiều vướng mắc còn

tồn đọng khá dai dẳng nhưng không kịp thời giải quyết. Không ít các trường hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng không

39

có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc điều tra,

đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Những hạn chế của công

tác này làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng

đất, công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc

khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công

tác GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Các văn bản pháp lý liên

quan đến vấn đề quản lý nhà nước về đất đai nói chung, trong công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư nói riêng thiếu tính thực tế, không ổn định và chưa thực sự

hoàn chỉnh. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ sơ quản lý, không cập nhật

biến động thường xuyên và không quản lý được những vụ việc mua bán, chuyển

nhượng đất đai trái phép. Chính điều này gây khó khăn cho người thi hành đồng

thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách

tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và GPMB nói riêng.

Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, tình trạng quản lý đất đai thiếu

chặt chẽ, diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong giấy tờ

quyền sử dụng đất và các hiện tượng tiêu cực trong giao đất, thuê đất đã làm ảnh

hưởng đến việc đền bù chưa hợp lý. Đây là một trong những nguyên nhân gây

khiếu kiện trong dân khi tiến hành GPMB. Cấp Giấy CNQSD đất còn chậm và

thiếu chính xác vì vậy, việc xem xét tính pháp lý đất đai khi giải phóng mặt bằng

gặp không ít khó khăn.

Việc xác định loại đường, vị trí để áp giá các loại đất trên cơ sở khung giá của

UBND tỉnh của UBND cấp huyện là nguyên nhân gây nên sự tuỳ tiện trong việc

xác định giá đất, không phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế. Hậu quả là người

dân không tự giác di dời làm chậm tiến độ thi công;

Một số người làm công tác GPMB không được đào tạo nghiệp vụ, không

nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, họ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là dựa

vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác. Đây là nguyên nhân dẫn đến những

sai sót trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bên cạnh đó

mô hình tổ chức bộ máy thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và cơ chế phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa đáp ứng được yêu cầu và tiến độ của các chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ

40

trợ và tái định cư trì trệ trong việc lập và xây dựng phương án cũng như việc đề xuất

cấp có thẩm quyền giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Theo ông Lê Anh Quân (2014)cho thấy: Thực tế triển khai GPMB trên địa bàn

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội vẫn gặp một số khó khăn, vướng mắc như sau:

Thứ nhất, về việc thông báo thu hồi đất đến từng hộ dân gây nhiều khó khăn.

Thứ hai, giữa quyết định thu hồi đất và phương án được duyệt phải được thực

hiện trong vòng 1 ngày gây nhiều khó khăn cho địa phương.

Thứ ba, GPMB xong mới giao đất cũng nảy sinh nhiều bất cập. Theo chúng

tôi nên GPMB đến đâu, giao đất đến đó.

Thứ tư, về quy định cưỡng chế kiểm đếm khá phức tạp, mất nhiều thời gian,

vật chất.

Thứ năm, về dự thảo phương án hỗ trợ có thể gây ra khiếu kiện kéo dài nếu có

sự điều chỉnh theo hướng giảm.

Thứ sáu, về vấn đề giá đất. Tuy theo chủ trương sát giá thị trường nhưng trên

thực tế, người dân không bao giờ thông báo giá thật để tránh nộp thuế thu nhập cá

nhân khi chuyển nhượng. Nên quy định giá đất đền bù khi được địa phương báo cao

lên dù cao hơn từ 1-2 lần vẫn thấp hơn thực tế rất nhiều, dẫn đến hiện tượng người

dân không đồng ý với phương án giá đền bù, gây chậm trễ cho công tác GPMB.

- Theo Hà Thanh Tùng (2013) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh ban hành để bồi

thường giải phóng mặt bằng có giá đất còn thấp hơn giá đất thị trường.

Việc quản lý nhà nước về đất đai ở các địa phương từ những năm trước đây

còn chưa chặt chẽ, để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất không rõ nguồn

gốc, gây nhiều khó khăn cho việc xác định diện tích từng loại đất.

Công tác GPMB liên quan đến quyền lợi trực tiếp, thiết thực của nhiều người

dân, trình độ dân trí nhiều nơi còn có hạn, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

của Nhà nước còn phức tạp, thay đổi nhiều, trong khi công tác tuyên truyền, quán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triệt chủ trương chính sách nhiều nơi chưa tốt dẫn đến người dân còn có cách hiểu

41

khác nhau về chính sách của Nhà nước làm kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng,

có nơi còn xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, gây mất trật tự trị an.

Trong quá trình thực hiện, nhiều hạng mục, nội dung phát sinh, các quy định

của Nhà nước chưa điều chỉnh hết, các cấp các ngành phải bàn bạc, thống nhất đề

xuất UBND tỉnh xử lý, nên kéo dài thời gian công tác giải phóng mặt bằng;

Một số dự án về giao thông liên quan đến nhiều tỉnh khác nhau, trong khi

chính sách bồi thường của các tỉnh chưa đồng nhất, như: Giá đất, chính sách hỗ 29

trợ... dẫn đến người dân so sánh và có nhiều ý kiến với cơ quan nhà nước làm kéo

dài thời gian giải phóng mặt bằng (dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai…).

Chức năng tham mưu tổ chức thực hiện, thẩm định phương án bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư có thay đổi (chuyển từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên và

Môi trường), nhưng hầu hết cán bộ chuyên môn không chuyển giao nên cán bộ

ngành Tài nguyên và Môi trường phải đảm nhận thêm nhiệm vụ, trong khi biên chế

và tổ chức chưa tương xứng.

Lực lượng cán bộ chuyên môn thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái định

cư của các cấp, đặc biệt là cấp huyện, xã còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ hạn

chế, thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ

công tác này.

- Theo Lê Minh (2012): Công tác GPMB ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng

Trị còn chậm và gặp nhiều vướng mắc, lý do:

Cơ chế chính sách, pháp luật về đền bù GPMB còn nhiều bất cập và chậm

thay đổi. Cụ thể là giá đất đền bù theo quy định thường thấp hơn giá thị trường từ

2- 3 lần, giá bồi thường vật kiến trúc, nhà cửa, cây cối, tài sản trên đất hiện thấp

hơn giá thị trường 20%. Chính sách áp giá đền bù không thống nhất giữa các công

trình khiến nhiều hộ dân không đồng tình. Các quy định về đền bù, hỗ trợ, cấp đất

tái định cư (TĐC) đối với các hộ dân bị thu hồi nhiều đất, hộ gia đình có nhiều thế

hệ sinh sống, đông con, hộ gia đình ở vị trí thuận lợi chưa phù hợp, thỏa đáng.

Quá trình lập dự án, đơn vị tư vấn luôn lập dự toán đền bù GPMB thấp hơn so với

thực tế nên khi triển khai phải điều chỉnh lại. Sự phối hợp của các cơ quan chức

năng, chính quyền địa phương trong GPMB chưa thường xuyên, tích cực và thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sự chủ động.

42

Bên cạnh đó, việc thiếu khu TĐC, các khu TĐC này được thiết kế với vị trí

chưa tương xứng với vị trí hiện tại của các hộ dân bị thu hồi đất khiến nhiều hộ dân

không đồng ý bàn giao mặt bằng khiến công tác GPMB thêm phần khó khăn.

Mặt khác, một bộ phận nhân dân thiếu hợp tác, cá biệt có trường hợp lôi kéo

các hộ dân khác không đồng tình với chính sách của nhà nước theo ý chí chủ quan

của mình. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB chưa đảm bảo về số lượng

30 và chất lượng, đặc biệt là thiếu năng lực, kinh nghiệm trong vận động, thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục, đối thoại với nhân dân.

43

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng được áp dụng trên

địa bàn nghiên cứu.

- Các hộ dân bị thu hồi đất chịu sự ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất dự án “Dự

án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên.

- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2016 đến năm 2018.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

- Thời gian tiến hành: Từ 01/4/2018 đến 03/2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên

- tỉnh Yên Bái

+ Điều kiện tự nhiên

+ Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Thị trấn Mậu A,

huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác bồi thường

GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường GPMB tại thị

trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

2.3.3.1. Tổng quan về dự án và những vẫn đề liên quan

- Khái quát về dự án

- Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB thực hiện dự án.

2.3.3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đối tượng và điều kiện bồi thường

44

- Tổng hợp kết quả công tác bồi thường GPMB về đất đai

- Kết quả công tác bồi thường GPMB về đất tại Thị trấn Mậu A, huyện

Văn Yên.

- Kết quả công tác bồi thường GPMB về tài sản trên đất tại Thị trấn Mậu

A, huyện Văn Yên.

- Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB

- Kết quả bố trí tái định cư

2.3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của người

dân và cán bộ chuyên môn trong khu vực dự án

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua phiếu điều tra

ý kiến của người dân bị thu hồi đất

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của cán

bộ chuyên môn của dự án

2.3.3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường GPMB đến đời sống, lao

động, việc làm và thu nhập của người dân

- Kết quả thu hồi đất nông nghiệp

- Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất

- Tác động của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập của người dân

sau khi bị thu hồi đất

- Tác động đến trật tự an ninh xã hội và phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội.

2.3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ công

tác bồi thường GPMB Dự án

- Thuận lợi

- Khó khăn

- Bài học kinh nghiệm

2.3.4. Các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB

45

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp

a. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

- Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thu thập các thông tin, tài liệu sau:

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị trấn Mậu A.

- Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A

- Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường Thanh

niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các

báo cáo và các văn bản đã được công bố. Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường

huyện Văn Yên và tại Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất huyện và

Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện Văn Yên.

b, Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Sử dụng bộ câu hỏi điều tra phỏng vấn trực tiếp

người dân trong khu vực GPMB (80 phiếu điều tra cho các hộ mất đất trên địa bàn Thị trấn

Mậu A) và cán bộ chuyên môn phụ trách công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây

Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” (10 phiếu điều tra). 80

hộ được chọn để điều tra là những hộ có diện tích đất bị thu hồi nhiều, các hộ phải di

chuyển chổ ở nằm trong dự án nghiên cứu. Về cơ cấu thì có tỷ lệ hộ giàu, khám cận nghèo,

nghèo để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của dự án đến người dân như thế nào.

- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này giúp tất cả các giác quan

của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin

được ghi chép lại chụp lại một cách cụ thể.

2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu

- Sau khi thu thập tài liệu, số liệu được kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và kịp

thời. Tổng hợp kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, kết quả thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng phần mềm Microsoft Excel.

46

2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh và xử lý số liệu

- Kiểm tra và xử lý những sai lệch để nâng cao độ chính xác của số liệu, phân

tích, xử lý số liệu bằng Exell.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Thống kê, mô tả, so sánh và tổng hợp.

47

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh

Yên Bái

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thị trấn Mậu A là trung tâm huyện lỵ của huyện Văn Yên nằm ở phía Bắc

của tỉnh Yên Bái.

- Phía Bắc: giáp xã Ngòi A

- Phía Nam: giáp xã Yên Hợp

- Phía Tây: giáp xã Mậu Đông

- Phía Đông: giáp xã Yên Thái

Tổng diện tích đất tự nhiên là 811,26 ha, Thị trấn Mậu A là trung tâm huyện

lỵ của huyện Văn Yên. Toàn Thị trấn có 9 thôn và 5 khu phố; theo đề án sáp nhận

thôn và khu phố nay thành 11 tổ dân phố.

Với vị trí nằm trên tuyến đường sắt Yên Bái - Lào Cai, tuyến đường tỉnh lộ

Yên Bái - Khe Sang, đường Mậu A - Tân Nguyên và đường thuỷ Sông Hồng, Thị

trấn Mậu A có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội với các xã,

Thị trấn trong và ngoài Huyện.

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

 Những nét đặc trưng của địa hình

Toàn Thị trấn nằm trên vùng đất tương đối bằng phẳng xen kẽ có những dải

núi chạy theo hướng Đông Bắc tạo ra các thung lũng bằng phẳng và có độ nghiêng

về phía sông Hồng. Sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong Thị trấn không lớn.

 Địa mạo

* Địa mạo vùng ven sông: Đây là vùng thấp bao gồm các khu phố, các thôn

nằm ven sông Hồng, thích hợp cho trồng cây hàng năm, cây ăn quả và xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiến thiết cơ sở hạ tầng của huyện nằm trên địa bàn thị trấn.

48

* Địa mạo vùng đồi:

Khu vực trong có dạng đồi bát úp, sườn thoải, độ dốc nhỏ hơn 250, bên cạnh

là các thung lũng tương đối bằng phẳng, đất đai phù hợp cho nhiều loại cây trồng

như lúa, ngô, sắn, đậu đỗ, cây công nghiệp lâu năm (chè); ở những nơi có độ dốc

lớn hơn 250 phát triển trồng rừng, gồm các loại cây như Quế, Bạch đàn, keo, bồ đề

và các cây lâm nghiệp khác. khu vưc ngoài địa hình bằng phẳng thuận tiện cho việc

xây dựng khu trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.

 Những lợi thế về đặc điểm địa hình, địa mạo trong việc khai thác sử dụng

đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

Địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, đất đai nhìn chung thuận lợi cho

phát triển sản xuất các sản phẩm nông, lâm sản hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu

dùng và xuất khẩu,

Địa hình Khu vực trung tâm (khu vực ngoài) thuận tiện cho việc xây dựng

khu trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hoá trung tâm huyện và thi trấn.

Có sông Hồng chạy dọc theo ranh giới phía tây nam của Thị trấn, có Tỉnh lộ

Yên Bái - Khe Sang chạy qua trung tâm thị trấn theo chiều từ Nam lên Bắc, tuyến

Mậu A - Tân Nguyên là ba tuyến giao thông chính của Thị trấn. Ngoài ra còn có

đường sắt Yên Bái - Lào Cai chạy dọc theo chiều dài của Thị trấn, có ga đường sắt,

là những điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, giao lưu kinh tế của Thị

trấn với các địa phương khác trong và ngoài huyện.

3.1.1.3. Khí hậu

Thị trấn Mậu A nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng

của gió mùa Đông Bắc, có lượng mưa lớn, bình quân từ 1800-2000 mm/năm, nhiệt

độ trung bình 23-240C, độ ẩm không khí 81- 86%.

- Các hiện tượng thời tiết khác:

+ Sương muối: ít xuất hiện.

+ Mưa đá: Xuất hiện vào khoảng cuối mùa xuân, đầu mùa hạ và thường đi

kèm với hiện tượng dông và gió xoáy cục bộ.

- Những lợi thế, hạn chế về khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp, tác động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến đời sống dân sinh: Quá trình hình thành đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố

49

khí hậu. Quá trình phong hoá đất ở những vùng có khí hậu khác nhau thì hàm lượng

các chất dinh dưỡng khác nhau do quá trình phân giải các chất hữu cơ có thành

phần cơ giới khác nhau, quyết định đến việc trồng các loại cây thích hợp và hình

thành những vùng chuyên canh.

- Nhiệt độ cao, lượng nước bốc hơi mạnh, độ ẩm thấp vào mùa khô thường

gây ra hạn hán, thiếu nước cho sinh hoạt đời sống của nhân dân và cho cây trồng vật nuôi.

Vào mùa mưa, lượng mưa lớn, tập trung vào tháng 5 đến tháng 9 gây xói

mòn mạnh làm giảm độ phì của đất, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, gây lũ lụt

phá hoại mùa màng, thiệt hại tài sản của nhân dân, làm hỏng các công trình giao

thông, thuỷ lợi.

3.1.1.4. Thủy văn

Sông Hồng chảy dọc theo ranh giới của Thị trấn, lưu lượng nước sông Hồng

thường thay đổi thất thường, mùa khô, mực nước thấp, gây ra tình trạng thiếu nước

cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Mùa mưa, lưu

lượng nước sông Hồng tăng nhanh, nước lũ tràn về đột ngột gây ra tình trạng ngập

lụt. Phù sa sông Hồng rất giàu chất dinh dưỡng, thích hợp với nhiều cây hàng năm,

cây công nghiệp ngắn ngày. Ngoài ra Thị trấn còn có suối Ngòi A và một số suối

nhỏ, đây là nguồn nước chính phục vụ nước tưới cho sản xuất bằng các công trình

thuỷ lợi tự chảy.

Hệ thống ao hồ: ao hồ của Thị trấn được hình thành chủ yếu là do đắp đập

làm thuỷ lợi, đào ao thả cá.

Tóm lại, hệ thống sông, ngòi, hồ, ao của Thị trấn Mậu A là nơi cung cấp

nguồn nước dồi dào để phát triển sản xuất và phục vụ cho công tác tưới tiêu. Sông

Hồng còn là đường vận tải, lưu thông giữa các xã trong và ngoài Huyện, các hồ, ao

nhỏ ngoài tác dụng giữ nước để phục vụ sản xuất còn được sử dụng vào nuôi cá

nước ngọt.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

 Tài nguyên đất

Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO-UNESCO, đất đai của Thị trấn Mậu A

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có những loại đất chủ yếu sau:

50

+ Các nhóm đất

a) Nhóm đất phù sa: Ký hiệu (P) (Fluvisols) (FL)

Nhóm đất này có khoảng 300 ha, chiếm 36 % diện tích tự nhiên toàn Thị

trấn, được phân bố chủ yếu ở các xã vùng ven sông Hồng,

Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi lắng phù sa của sông Hồng,

trên địa hình tương đối bằng phẳng nhỏ ven sông nên đất thường có thành phần cơ

giới trung bình đến nhẹ.

Nhóm đất này có đặc tính xếp lớp, hàm lượng chất hữu cơ giảm theo chiều

sâu của đất, ngoài tầng A bị xáo trộn có mầu sáng tơi mềm hoặc tối màu hoặc có

tầng H tích luỹ chất hữu cơ. Ngoài ra không có tầng chuẩn đoán nào khác. Nhìn

chung, nhóm đất này không có thay đổi về môi trường đất.

b) Nhóm đất Glây (GL) (Gleysols) (GL)

Nhóm đất này có diện tích khoảng 250 ha, chiếm 30% diện tích tự nhiên toàn

Thị trấn, phân bố trên các địa hình thấp trũng hoặc thung lũng giữa các dãy đồi khả

năng thoát nước kém.

Đất Glây hình thành từ vật liệu không gắn kết, từ các vật liệu có thành phần

cơ giới thô và trầm tích phù sa có đặc tính Fulvie, thường được hình thành ở địa

hình đọng nước và những nơi có mực nước ngầm nông; đất có mầu nâu đen, xám

đen, lầy thụt, bão hoà nước có tính chương co lớn, khi khô trở thành cứng rắn, trong đất

có quá trình khử chiếm ưu thế, nhóm đất này chưa có thay đổi về môi trường đất.

d) Nhóm đất tầng mỏng (E) Leptosols (LP)

Nhóm đất này có diện tích khoảng 300 ha, 36% diện tích tự nhiên toàn Thị trấn.

Trên vùng đất đồi, có độ dốc trên 20%, đất có tầng mỏng dưới 30 cm.

Nhóm đất này được hình thành trên địa hình đồi cao, phát triển trên các loại

đá Mắcma axit hoặc đá biến chất, đá vôi, tầng đất mỏng lẫn nhiều đá vụn phong hoá

dở dang, chủ yếu là do quá trình rửa trôi, xói mòn nên càng ngày tầng đất càng

mỏng, có nơi trơ đá gốc. Đất thường có phản ứng chua(pHKCl < 4,5), độ no bazơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thấp, hàm lượng dinh dưỡng thấp.

51

+ Những lợi thế, hạn chế về tài nguyên đất trong việc khai thác sử dụng cho

các mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và các mục đích khác.

Thị trấn Mậu A có diện tích đất tự nhiên nhỏ, đất sản xuất nông nghiệp là

543,35 ha, tiềm năng đất đai cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, trong đó

đất trồng cây hàng năm như: ngô, sắn; cây công nghiệp lâu năm (cây chè) và đất

rừng trồng sản xuất. khu vực đất sản xuất nông nghiệp vùng ven Sông Hồng và

trung tâm Thị trấn là nguồn quĩ đất dự trữ cho xây dựng đô thị trong tương lai. Đất

đai nhìn chung còn khá tốt, chưa bị ô nhiễm, khá thuận lợi cho sản xuất nông lâm

nghiệp. Mặt bằng để bố trí các khu dân cư tập trung, các khu chức năng tương đối

thuận tiện.

 Tài nguyên nước

+ Nước mặt:

Lượng nước mặt của Thị trấn Mậu A được tạo nên từ các nguồn chính là

sông Hồng, các ngòi và một số hồ, ao, tiềm năng nước khá dồi dào với khối lượng

nước hàng tỷ m3/năm. Lưu lượng nước sông Hồng lớn, từ 4500 - 5500m3/s, cung

cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất và cuộc sống của dân cư vùng ven sông.

Lượng mưa: có lượng mưa lớn (trung bình khoảng 1800 - 2000 mm/năm,

Nhưng do đặc điểm của địa hình, chế độ thời tiết, khí hậu và hậu quả của nạn phá

rừng từ nhiều năm trước đã làm thay đổi nguồn nước mặt giữa hai mùa, mùa mưa

và mùa khô. Mùa khô, mực nước ở các sông, ngòi, suối đều ở mực nước thấp. Các

công trình thuỷ lợi thiếu nước hoạt động, nhiều con suối nhỏ bị cạn kiệt gây ra tình

trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Trong mùa mưa, lưu lượng

nước và mực nước ở các sông, ngòi tăng nhanh, lũ lụt thường xảy ra, gây thiệt cho

sản xuất. Về môi trường nước mặt của Thị trấn Mậu A nhìn chung là tốt, ít bị ô

nhiễm, chưa có thay đổi gì lớn về môi trường nước. Song trong những năm tới cần

có biện pháp tích cực trong việc quản lý việc sử dụng đất theo quy hoạch đặc biệt là

khai thác sử dụng đất dốc để trồng sắn, cần áp dụng các biện pháp canh tác bền

vững để hạn chế sự sói mòn đất trong mùa mưa. Đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc sử dụng thốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, việc xả nước thải của

52

các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo giữ

gìn môi trường nước mặt không bị ô nhiễm.

+ Nước ngầm:

Thị trấn Mậu A có nguồn nước ngầm đáng kể, song phân bố không đồng đều

trong các thành tạo địa chất khác, mực nước ngầm thay đổi có nơi chỉ vài mét là có

nước. Hàng năm cung cấp hàng nghìn m3, thông qua hệ thống giếng khơi phục vụ

cho đời sống, sinh hoạt của nhân dân.

Nhìn chung: tài nguyên nước của Thị trấn Mậu A khá dồi dào, ít bị ô nhiễm.

Đây là những lợi thế nhất định cho việc khai thác và sử dụng, phục vụ tốt cho phát

triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân. Tuy nhiên việc khai thác và đưa vào

sử dụng nguồn tài nguyên này còn có những hạn chế; trong những năm tới cần phải

nỗ lực trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn để đảm bảo cho việc điều tiết nguồn nước

và giữ nước được ổn định.

 Tài nguyên rừng

+ Rừng sản xuất

Thị trấn Mậu A nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung

bình từ 22 - 23°C, thảm thực vật phong phú về chủng loại, rừng của Thị trấn Mậu A

chủ yếu là rừng sản xuất có diện tích 248,43 ha, chiếm 30,62% diện tích tự nhiên

toàn thị trấn, trong những năm qua, công tác giao đất khoán rừng được triển khai

rộng trong nhân dân, phát triển các vùng trồng rừng tập trung cho các loại cây như:

quế, keo, bạch đàn, bồ đề và một số cây bản địa khác.

Tóm lại: tài nguyên rừng của Thị trấn Mậu A còn khá phong phú, hệ thực vật

đa dạng. đóng góp một phần cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo

vệ môi trưòng và đa dạng sinh học trên địa bàn Thị trấn…

 Tài nguyên khoáng sản:

Thị trấn Mậu A có một số tài nguyên khoáng sản sau: Theo số liệu điều tra

tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã có mỏ chì 10,06 ha.

 Tài nguyên nhân văn.

Theo số liệu điều tra trên địa bàn Thị trấn Mậu A có 11 dân tộc anh em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chung sống, trong đó có các dân tộc chủ yếu sau: Dân tộc Kinh chiếm 97,3%;

53

dân tộc Tày chiếm 1,14%; dân tộc Dao chiếm 0,82%; còn lại là các dân tộc khác

chiếm 0,74%.

Thị trấn Mậu A có tỷ lệ giáo dân chiếm 5,1% dân số toàn thị trấn.

+ Những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên

trong việc khai thác sử dụng đất.

*Những lợi thế:

Thị trấn Mậu A có vị trí địa lý là trung tâm kinh tế hành chính chính trị của

huyện, nằm ở phía Bắc của tỉnh Yên Bái, có vị trí giao thông thuỷ, bộ thuận tiện cho

việc phát triển kinh tế.

Có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa dạng, khí hậu ổn định,

nguồn nước dồi dào cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt.

*Những hạn chế:

Địa hình chia cắt gây cản trở cho việc phát triển kinh tế, có sông Hồng chảy

qua ngoài lợi thế đồng thời cũng gây không ít khó khăn đặc biệt hiện tượng lũ lụt

xảy ra thường xuyên vào mùa mưa làm thiệt hại kinh tế, ảnh hưởng tới giao thông

đường bộ.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục được duy trì ở mức ổn định 12,9%. Cơ

cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm

nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng dịch vụ. Tỷ trọng nông lâm nghiệp

năm 2010 là 24% giảm xuống còn 17% năm 2017; tỷ trọng ngành công nghiệp -

xây dựng năm 2010 là 11%, tăng lên 15,05 % năm 2017; Dịch vụ năm 2010 là

75.0 %, tăng lên 79,02% năm 2017 các chỉ tiêu khác đều đạt vượt mức so với mục

tiêu đề ra.

Thu nhập bình quân đầu người tăng lên rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước

Năm 2001 thu nhập bình quân đầu người đạt 3 triệu đồng/người/năm.

Năm 2005 thu nhập bình quân đầu người đạt 4,5 triệu đồng/người/năm.

Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người đạt 10,5 triệu đồng/người/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năm 2015 thu nhập bình quân đầu người đạt 20,5 triệu đồng/người/năm.

54

Năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt 24,1 triệu đồng/người/năm

3.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

Giao thông: Trên địa bàn Thị trấn có 3 loại hình giao thông vận tải đó là:

Đường sắt, đường thuỷ và đường bộ.

Đường thuỷ: Tuyến đường chính là sông Hồng chảy từ tỉnh Lào Cai qua địa

phận Thị trấn với chiều dài 5 km.

Đường sắt: Tuyến đường Yên Bái - Lào Cai chạy dọc theo chiều dài của xã

với chiều dài 4,3 km; có nhà ga Mậu A.

Đường bộ có:

- Đường tỉnh lộ: có 01 tuyến (Yên Bái - Khe Sang) với tổng chiều dài 5 km

đạt loại cấp V miền núi.

- Đường Mậu A - Tân Nguyên với tổng chiều dài 3,5 km đạt loại cấp V miền núi.

- Tổng diện tích đất giao thông của Thi trấn hiện có 58,95 ha.

Nhìn chung hệ thống đường giao thông của Thị trấn thuận lợi cho việc đi lại

của nhân dân, lưu thông hàng hoá góp phần vào việc ổn định chính trị, an ninh quốc

phòng. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư cải tạo, mở rộng và nâng cấp các

tuyến đường đã có, mở mới các tuyến đường theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

 Thuỷ lợi

Hiện nay Thị trấn đã xây dựng được mạng lưới công trình thuỷ lợi tương đối

hoàn chỉnh với tổng số là 4 công trình, hầu hết là các công trình tự chảy. Bên cạnh

đó do các công trình thuỷ lợi đến nay năng lực tưới chủ động chỉ đạt 65 - 70% năng

lực tưới tiêu thiết kế.

Mức độ kiên cố hoá công trình:

+ Kênh mương: tổng số kênh mương trong toàn Thị trấn là 15,2 km, trong đó:

kênh chính 6,8 km, kênh nội đồng 8,4 km, trong đó trên 90 % kênh mương đã kiên

cố hoá.

 Giáo dục - đào tạo

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, quy mô trường lớp được mở

rộng và nâng cấp. Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mù chữ, hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

55

Chất lượng giáo dục có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ huy động học sinh

ra lớp ngày càng tăng, trường dân tộc nội trú, các chương trình bổ túc văn hoá cho

cán bộ xã vùng xa được huyện văn Yên quan tâm đầu tư. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

các cấp học hàng năm đều đạt mục tiêu đề ra.

Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được kiên cố hoá, nâng cấp và mở rộng.

Tổng diện tích đất giáo dục năm 2008 là 6,21 ha. Số lượng trường trên địa bàn Thị

trấn Mậu A năm học 2007 - 2008:

+ Mầm non: 2 trường, 12 lớp, 363 học sinh.

+ Tiểu học: 3 trường, 25 lớp, 705 học sinh.

+ THCS: 3 trường, 28 lớp, 932 học sinh.

+ THPT: 1 trường.

- Số lượng trường trên địa bàn Thị trấn Mậu A năm học 2008 - 2009:

+ Mầm non: 2 trường, 12 lớp, 360 học sinh.

+ Tiểu học: 3 trường, 25 lớp, 706 học sinh.

+ THCS: 3 trường, 26 lớp, 861 học sinh.

+ THPT: 1 trường.

Trên địa bàn Thị trấn Mậu A còn có các trường ; Trung tâm dạy nghề, Trung

tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề và Trường phổ thông dân tộc

nội trú.

- Duy trì 3 trường chuẩn quốc gia, đang tiếp tục phấn đấu xây dựng 2 trường

tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong thời gian tới.

- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ cho công

tác dạy và học. Xây dựng và củng cố tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã

hội, phối hợp tốt với các ban ngành, tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục và quản lý

học sinh đạt kết quả tốt.

- Các nhà trường đều triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không"

của ngành giáo dục.

 Y tế:

Hàng năm nhân dân trong Thị trấn được hưởng các dịch vụ y tế từ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chương trình quốc gia về y tế, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được thực

56

hiện tích cực và có nhiều tiến bộ. Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn

thực phẩm và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được thực hiện thường xuyên. Cơ sở vật

chất kỹ thuật của trạm y tế được đầu tư nâng cấp. Hiện tại trên địa bàn Thị trấn có 1

trạm y tế diện tích là 0,05 ha, có 4 giường bệnh; có 3 y sỹ và 1 tá, trạm y tế Thị trấn

Mậu A đã được công nhận chuẩn quốc gia về y tế. Bệnh viện đa khoa huyện văn

yên đóng trên địa bàn Thị trấn với tổng diện tích là 1,77 ha có 85 giường bệnh.

Toàn Thị trấn Số hộ có đủ 3 công trình vệ sinh là 1.715/2.714 = 63,2% tổng số hộ.

 Văn hoá, thể thao:

- Phong trào văn hoá, thể thao trong những năm gần đây của Thị trấn luôn

được duy trì phát triển, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống văn

hóa được triển khai có hiệu quả. Toàn Thị trấn có 95% số hộ có phương tiện nghe

nhìn, ở các khu phố đều có quỹ đất dành cho hoạt động văn hoá, thể thao phục vụ

cho nhu cầu giải trí, hoạt động thể thao ở các cụm dân cư.

 Năng lượng:

Hiện Thị trấn đang sử dụng điện lưới quốc gia, các khu dân cư đều có đường điện

về tận khu phố và các thôn nhìn chung hệ thống điện lưới đáp ứng nhu cầu sinh hoạt

và sản xuất của nhân dân.

 Quốc phòng an ninh:

- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng củng cố và nâng cao

chất lượng khu vực phòng thủ huyện, Thị trấn, cơ quan vững mạnh. Đẩy mạnh xây

dựng dựng lực lượng dân quân đảm bảo sẵn sàng chiến đấu;

- Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc” được phát động

rộng khắp, đi vào chiều sâu, góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho

cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, chống âm mưu “ Diễn biến hoà bình”

của các thế lực thù địch. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được

đảm bảo, ổn định và giữ vững.

3.1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

 Những thuận lợi

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thị trấn, sự giúp đỡ của các cấp, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngành Đảng bộ và nhân dân Thị trấn Mậu A đã nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều kết

57

quả quan trọng. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng,

sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ có bước phát

triển, sản xuất nông lâm nghiệp đã và đang tiếp tục triển khai có hiệu quả chương

trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi. Văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ,

quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Trong hàng loạt các chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

Thị trấn đã được thực hiện đạt và vượt như tăng trưởng kinh tế chung và tăng

trưởng từng ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người hàng

năm luôn tăng, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ sử dụng

điện thoại/100 dân.

 Những khó khăn

Điểm xuất phát về kinh tế của huyện thấp nên phần nào ảnh hưởng tới sức

cạnh tranh, sản xuất còn manh mún, khả năng tích luỹ vốn trong dân thấp, hiệu quả

sử dụng vốn chưa cao, vốn đầu tư vào sản xuất chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của nhà

nước, cơ sở hạ tầng xuống cấp, sản phẩm làm ra chủ yếu là bán nguyên liệu thô. Cơ

cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm.

Trình độ dân trí thấp không đồng đều giữa các vùng trong huyện, phong tục tập

quán còn lạc hậu vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ nại vào nhà nước, chậm đổi mới, đời

sống nhân dân còn thấp vẫn còn lao động không có việc làm.

Những khó khăn trên là thách thức trong quá trình phát triển của thị trấn Mậu

A nói riêng và huyện Văn Yên nói chung . Do vậy cần phải có sự giúp đỡ của Trung

ương, của tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như đầu tư cho phát triển sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất trong những năm tiếp theo.

58

3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A,

huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên

Diện tích: (ha)

Thứ tự 1 Chỉ tiêu 2

Cơ cấu % 6 Diện tích 4 811,26 Tổng diện tích đất tự nhiên Mã 3

Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

NNP SXN CHN LUA

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở

Đất an ninh

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT SN 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất sản xuất, KD phi NN 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và mặt nước CD Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi cha sử dụng Đất núi đá không có rừng cây 66,98 32,92 12,70 9,21 3,49 20,22 30,62 30,62 0 0 3,19 0,25 32,53 9,93 0 9,93 13,57 0,61 0,08 0,05 1,71 11,11 0,01 0,47 8,46 0,08 0,50 0,42 0,08 0 CLN LNP RSX RPH RDD NTS NKH PNN OTC ONT ODT CDG CTS CQP CAN CSK CCC TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

543,35 267,08 103,06 74,76 28,30 164,02 248,43 248,43 0 0 25,84 2,00 263,89 80,58 0 80,58 110,10 4,97 0,64 0,41 13,91 90,17 0,05 3,82 68,65 0,69 4,02 3,38 0,64 0 (Nguồn số liệu: UBND Thị trấn Mậu A năm 2018)

59

Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy tổng diện tích đất tự nhiên của Thị

trấn: 811,26 ha, trong đó:

 Đất nông nghiệp:

Theo số liệu thông kê đất đai năm 2018 (tính đến ngày 31/12/2018), tổng diện

tích đất nông nghiệp của toàn Thị trấn Mậu A hiện có 543,35 ha chiếm 66,98% diện

tích tự nhiên (DTTN) gồm:

- Đất sản xuất nông nghiệp 267,08 ha chiếm 32,92% diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

+ Đất trồng cây hàng năm có 103,06 ha. Chiếm 12,70% diện tích đất tự

nhiên, gồm: Đất chuyên trồng lúa nước 72,22 ha, đất trồng lúa nước còn lại 2,54 ha;

đất trồng cây hàng năm còn lại 28,30 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm có 164,02 ha chiếm 20,22% diện tích đất tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp hiện có 248,43 ha chiếm 30,62% diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

+ Đất rừng sản xuất 248,43 ha chiếm 30,62 diện tích đất tự nhiên.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản có 25,84 ha chiếm 3,19% diện tích đất tự nhiên.

- Đất nông nghiệp khác có 2,00 ha chiếm 0,25% diện tích đất tự nhiên.

 Đất phi nông nghiệp

Đến năm 2018, diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Mậu A là

263,89 ha chiếm 32,53% diện tích đất tự nhiên. Việc sử dụng đất phi nông nghiệp

trên địa bàn huyện trong những năm qua rất hiệu quả và tiết kiệm. Điều này thể hiện

qua một số loại đất chính như sau:

- Đất ở hiện có 80,58 ha chiếm 9,93% diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng 110,10 ha, chiếm 13,57% diện tích đất tự nhiên. Trong

đó: Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 4,97 ha; Đất quốc phòng 0,64 ha; Đất

an ninh 0,41 ha; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 13,91 ha (Đất cơ sở sản

xuất, kinh doanh 3,35 ha; Đất cho hoạt động khoáng sản 10,06 ha; Đất sản xuất vật

liệu xây dựng, gốm sứ 0,50 ha); Đất có mục đích công cộng 90,17 ha (ất giao thông

58,95 ha; Đất thuỷ lợi 15,14 ha; Đất để truyền dẫn năng lượng truyền thông 0,35 ha;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đất bưu chính viễn thông 0,30; Đất có cơ sở văn hoá 3,72 ha; Đất cơ sở y tế 1,82

60

ha; Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 6,21 ha; Đất thể dục thể thao 2,69 ha; Đất chợ 0,64

ha; Đất bãi thải, xử lý chất thải 0,35 ha).

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,05 ha chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,82 ha chiếm 0,47% diện tích đất tự nhiên.

- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 68,65 ha chiếm 8,46% diện tích

đất tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp khác 0,69 ha, chiếm

 Đất chưa sử dụng

Hiện còn 4,02 ha chiếm 0,50% diện tích tự nhiên, trong đó: Đất bằng chưa sử

dụng 3,38 ha; Đất đồi núi chưa sử dụng 0,64 ha.

3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên

3.2.2.1. Công tác thực hiện và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật

về quản lý, sử dụng đất đai.

Trong những năm qua ngoài việc chỉ đạo thực hiện tốt Luật Đất đai và các

văn bản của trung ương. Đảng uỷ, HĐND và UBND Thị trấn đã có kế hoạch triển

khai thực hiện những Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật Đất đai, đã đạt được những kết quả quan trọng. Cử cán bộ đi dự các lớp

tập huấn, học tập Luật Đất đai và các văn bản dưới luật cho lãnh đạo và cán bộ các

ngành có liên quan trong lĩnh vực đất đai.

3.2.2.2. Việc thực hiện xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới

hành chính, lập bản đồ hành chính.

Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của UBND Huyện trong việc thực

hiện Chỉ thị 364/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, nay là Chính phủ, địa giới hành

chính của các xã, Thị trấn ổn định không có sự tranh chấp. Công tác lập bản đồ

hành chính đã được UBND Huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện, Thị trấn đã xây

dựng bản đồ hành chính phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn. Nhìn chung việc

lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính đã được thực hiện

nghiêm chỉnh, có hiệu quả, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ninh, quốc phòng trên địa bàn Thị trấn.

61

3.2.2.3. Thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ

địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Năm 2000 và năm 2005, Thị trấn đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và

được chỉnh lý biến động năm 2013. Bản đồ địa chính chi tiết, ngoài ra trong năm

2005 Huyện đã triển khai điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Thị trấn Mậu A và

được điều chỉnh năm 2015.

3.2.2.4. Tình hình quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

Được sự quan tâm của Nhà nước thị trấn Mậu A lập quy hoạch sử dụng đất

và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất, giao

đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Được

sự quan tâm đầu tư của UBND huyện Văn Yên thị trấn đã có quy hoạch xây dựng,

đến nay luôn được quản lý, thực hiện đúng quy hoạch.

Về kế hoạch sử dụng đất và áp dụng Luật đất đai năm 2013 được thực hiện

hàng năm đã tạo điều kiện cho việc nắm bắt tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa

phương, kịp thời bổ sung các công trình sử dụng đất khi có các nhu cầu sử dụng đất

phát sinh, Thị trấn xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2006-2010 đã

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Kế hoạch sử dụng đất sau khi đã được duyệt làm căn cứ cho việc giao đất, cho

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hàng

năm phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và phục vụ cho các mục tiêu

phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thị trấn.

3.2.2.5. Tình hình quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất

 Giao đất:

Giao đất nông nghiệp: thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 và Nghị

định số 02 ngày 15/01/1994 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp; giao đất giao

rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân triển khai trên địa bàn Thị trấn đã cơ bản

giao song.

 Thuê đất:

Thực hiện Chỉ thị số 245/TTg tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo các tổ chức, cá nhân,

đóng trên địa bàn thuộc đối tượng thuê đất, lập hồ sơ thuê đất. Đến nay cơ bản đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn thành.

62

 Thu hồi đất: Để đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho các công trình

công cộng xây dựng cơ sở hạ tầng, Trong giai đoạn 2001-2008 nhà nước đã thu

hồi 20,82 ha.

 Chuyển mục đích sử dụng đất:

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong giai đoạn 2001-2008 đã

chuyển mục đích sử dụng đất là 21,00 ha.

3.2.2.6. Tình hình đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong những năm qua công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ

sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp uỷ đảng và chính

quyền Thị trấn quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng.

Toàn Thị trấn đã cấp được 3.955 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó:

+ Nhóm đất nông nghiệp đã cấp 842 giấy với diện tích 114,6 ha. Trong đó:

Đất sản xuất nông nghiệp 809 giấy với diện tích 110,6 ha.

Đất nuôi trồng thuỷ sản 29 giấy với diện tích là 3,36 ha.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp đã cấp 3.113 giấy với tổng diện tích 259 ha.

Trong dó:

Đất ở 2675 giấy với diện tích 39 ha.

Đất chuyên dùng ,đất tổ chức 59 giấy với diện tích 220 ha.

3.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.

Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai, trong những năm qua UBND

huyện chỉ đạo Thị trấn, các ngành thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất thường

xuyên, số liệu thống kê, kiểm kê hoàn thành đúng thời gian, có sự thống nhất với

các ngành có liên quan, được UBND huyện phê duyệt đúng thời gian quy định. Kết

quả kiểm kê cho thấy cơ cấu đất đai của Thị trấn chuyển dịch theo chiều hướng tích

cực, đất sử dụng vào các mục đích đều tăng và xu hướng chuyển dần từ đất nông

nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Điều này chứng tỏ việc chuyển dịch cơ cấu theo

xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã hội.

63

3.2.2.8. Thực hiện việc quản lý tài chính về đất đai.

Trong những năm qua thu ngân sách của Thị trấn có những bước tăng

trưởng khá, trong đó các nguồn thu từ đất đóng vai trò quan trọng vào tổng thu của

địa phương. Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng

bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ

tầng, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 557/2003/QĐ-UB ngày

3/11/2003 về việc ban hành quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có

thu tiền sử dụng đất theo dự án để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Do vậy

số thu ngân sách về đất của Thị trân qua các năm tăng cao. Trong 5 năm qua (từ

2001 - 2008) Thị trấn đã thu được 7.665 triệu đồng, trong đó: thu từ thuế sử dụng

đất nông nghiệp 946,4 triệu đồng, thuế chuyển quyền sử dụng đất và thu lệ phí

trước bạ 1.466,5 triệu đồng, thu tiền giao đất 3.977 triệu đồng, thu thuế nhà đất

1.275,7 triệu đồng.

3.2.2.9. Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản.

Trong những năm qua, thị trường bất động sản nói chung và thị trường

quyền sử dụng đất tại Thị trấn nói riêng diễn ra có lúc sôi động, song rất khó quản

lý, hoạt động mang tính tự phát, các cơ quan quản lý chưa định hướng được sự phát

triển của thị trường này.

3.2.2.10. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất.

Căn cứ vào quy định của Luật Đất đai, trong những năm qua các cấp, các

ngành trong huyện đã và đang quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa

vụ của người sử dụng đất. Cấp uỷ Đảng, chính quyền Thị trấn thường xuyên quan

tâm, chỉ đạo. Thực hiện tốt những văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ở địa

phương, đảm bảo quyền lợi, đồng thời cũng động viên và huy động được nhân dân

tham gia đóng góp nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc thực hiện các chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuế và nộp tiền sử dụng đất.

64

3.2.2.11. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của

pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai

Trong những năm qua, từ khi Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003

và Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. UBND Thị trấn đã phối hợp với

Huyện Văn Yên đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các

trường hợp vi phạm pháp Luật Đất đai chủ yếu là tự ý chuyển mục đích sử dụng

đất, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3.2.2.12. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất đai

Từ khi có Luật Đất đai, đặc biệt là Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm

2013 và Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu lực, công tác giải quyết đơn thư tranh chấp,

khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai đã thay đổi một cách cơ bản và quan trọng. Cấp

uỷ đảng, chính quyền đã xác định và nhận thức được tầm quan trọng của việc giải

quyết đơn thư, củng cố công tác quản lý nhà nước cũng như ổn định tình hình chính

trị xã hội ở địa phương. Trong những năm qua Đảng uỷ, UBND Thị trấn luôn quan

tâm, chỉ đạo công tác quản lý đất đai ở địa phương, cũng như quy định, quy chế liên

quan đến công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở. Tổng hợp

đơn thư tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo trong thời gian qua có tăng lên. Tuy

nhiên những vụ việc xảy ra không có tính chất nghiêm trọng, đơn thư khiếu nại, tố

cáo đã được giải quyết kịp thời, hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp.

3.2.2.13. Những kết quả đạt được, tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý nhà

nước về đất đai

* Những kết quả chủ yếu đạt được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai:

Được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự chỉ đạo

hướng dẫn cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tài nguyên và Môi trường.

Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai của Thị trấn đã đạt

được những kết quả quan trọng sau:

+ Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thị trấn đã dần

đi vào ổn định, từng bước đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp, góp phần thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nền kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.

65

+ Công tác học tập, phổ biến tuyên truyền pháp luật tới mọi người dân đã

được chính quyền, các ngành, đoàn thể quan tâm, chỉ đạo thực hiện bước đầu người

dân đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của Luật Đất đai trong cuộc sống.

+ Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã triển khai,

thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định.

+ Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được cấp uỷ đảng và chính quyền

địa phương quan tâm, chú trọng, tình hình vi phạm pháp Luật Đất đai từng bước

được ngăn chặn và đẩy lùi, đơn thư khiếu nại tố cáo đã được giải quyết kịp thời,

đúng pháp luật, hạn chế đơn thư khiếu nại vượt cấp.

* Những tồn tại chủ yếu cần khắc phục trong công tác quản lý nhà nước

về đất đai:

+ Tình trạng chuyển nhượng đất trái phép trong những năm qua tuy có giảm

nhưng vẫn diễn ra ở địa phương, các hộ đã tự ý mua bán chuyển nhượng, cho con

cái hoặc bán đất vườn, đất rừng… cho nhau để làm nhà ở mà không làm thủ tục qua

chính quyền địa phương.

+ Tình trạng sử dụng đất sai mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái

phép vẫn xảy ra trên địa bàn Thị trấn.

+ Cán bộ địa chính Thị trấn kiêm nhiệm nhiều việc,

+ Trang thiết bị, phương tiện làm việc chưa đáp ứng được yêu cầu với tình

hình hiện nay.

3.3. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường Thanh

niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

3.3.1. Tổng quan về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A,

huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và những vấn đề liên quan

3.3.1.1. Khái quát về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

Theo Quyết định số 2687/QĐ-UBND, ngày 21/1/216 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường Thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;

66

Theo Quyết định số 3260/QĐ-UBND, ngày 31/12/2016 của Ủy ban nhân dân

huyện Văn Yên về việc Phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất thực hiện dự án: Đường

Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;

Dự án: Đầu tư xây dựng Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên,

tỉnh Yên Bái

- Tổng diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án: 79.508,9 m 2

- Tổng số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất đai, tài sản thu hồi: 117 hộ gia

đình, cá nhân; 3 tổ chức và 02 ngôi mộ phải di chuyển.

- Tổng kinh phí được phê duyệt cho dự án: 8.675.663.200 đồng

Trong đó:

1. Kinh phí phê duyệt bồi thường GPMB cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

bị thu hồi đất là: 8.505.552.250 đồng

2. Kinh phí Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

170.111.045 đồng.

3. Việc bố trí tái định cư: Dự án thu hồi toàn bộ đất lúa, không thu hồi đất ở nên

không bố trí tái định cư

3.3.1.2. Tình hình dân số và lao động trong khu vực GPMB thực hiện dự án tại Thị

trấn Mậu A.

Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB

Thị trấn Mậu A STT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)

< 16 tuổi 197 31,72 1

Từ 16 đến 60 tuổi 249 40,10 2

> 60 tuổi 175 28,18 3

Tổng 621 100

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy được rằng: trong khu vực giải

phóng mặt cho Dự án: Đầu tư xây dựng Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã có 117 hộ gia đình bị ảnh hưởng. Trong đó, số người trên

67

60 tuổi là ít nhất có 175 người, chiếm 28,18%; tiếp theo đến số người dưới 16 tuổi

là 197 người, chiếm 31,72 % và cao nhất là số người 16 - 60 tuổi là 249 người,

chiếm 40,10 %. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng khu vực giải phóng mặt

bằng có số người có trong độ tuổi lao động là rất cao. Như vậy, công tác giải phóng

mặt bằng, thu hồi đất sản xuất, kinh doanh của các hộ là rất ảnh hưởng đến đời

sống, thu nhập của từng hộ.

Bảng 3.3: Số hộ/tổ chức bị thu hồi đất trong khu vực GPMB

Thị trấn Mậu A STT Chỉ tiêu Tổ chức/hộ Tỷ lệ (%)

1 Hộ nông nghiệp 91 75,83

2 Hộ phi nông nghiệp 26 21,67

3 Số tổ chức bị thu hồi đất 03 2,50

120 100 Tổng

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Trong dự án có thu hồi đất của 117 hộ và đất của 03 tổ chức. Vậy trong 117 hộ

gia đình bị thu hồi đất đó thì có 91 hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trồng lúa chiếm

75,83% số hộ. Số hộ bị thu hồi đất phi nông nghiệp là 26 hộ, chiếm 21,67% số hộ

trong khi giải phóng mặt bằng. Trong đó, có 03 tổ chức bị thu hồi đất của đơn vị,

loại đất phi nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 2,50%.

Vậy có thể thấy được rằng trong khu giải phóng mặt bằng có số hộ nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp đang chiếm tỷ lệ cao hơn số hộ phi nông nghiệp.

68

3.3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên,

thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

3.3.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường

Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường

Đối tượng Thị trấn Mậu A

STT Hộ Diện tích (m2) Điều kiện bồi thường

120 1 Số cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất 79.508,9

Số hộ đã được cấp giấy CNQSD đất và

các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật

2 Đất đai năm 2013 quy định về Giấy tờ 117 78.056,4

đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất

Số hộ có quyết định giao đất không thu 01 675,4 3 tiền sử dụng đất

Số cá nhân/hộ gia đình không có giấy tờ 4 02 hợp pháp về sử dụng đất (đang tranh chấp) 777,9

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Trong tổng số 120 cá nhân/hộ gia đình bị thu hồi đất, với diện tích đất

phải thu hồi là 79.508,9m2. Trong đó: Số hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và số hộ có các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất

đai 2013 là 117 cá nhân/hộ gia đình, với tổng số diện tích là 78.056,4m 2. Số hộ

có quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất là 01 hộ gia đình, với diện

tích là 675,4 m2. Sở dĩ hộ gia đình này được giao đất vì đất này là mảnh đất

hoang, được chính quyền cho mượn để khai hoang đất trống. Số cá nhân/hộ gia

đình không có giấy tờ hợp pháp, đang tranh chấp gồm có 02 hộ với diện tích là

777,9 m2; trong đó 01 hộ không có giấy tờ sử dụng đất với diện tích là 220,8 m2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và 01 hộ đang rảy ra tranh chấp với diện tích 555,1m2.

69

3.3.2.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB về đất đai tại "Dự án đầu tư xây

Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB

Thị trấn Mậu A

STT Chỉ tiêu Tỷ lệ

Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp 1 2

Diện tích đã thu hồi (m2) 77.005,7 1.946,1 78.951,8 Tổng diện tích theo quy hoạch (m2) 77.262,8 2.246,1 79.508,9 99,67 86,64 99,30 Tổng

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Theo quy hoạch của Dự án sẽ phải thu hồi 79.508,9 m2 nhưng đến thời điểm

hiện tại diện tích đất thu hồi được là 78.951,8m2. Trong đó: diện tích đất nông

nghiệp đã thu hồi là 77.005,7m2 ít hơn so với diện tích đất nông nghiệp theo quy

hoạch phải thu hồi là 557,1 m2. Sở dĩ, diện tích đất nông nghiệp còn lại chưa thu hồi

được vì diện tích này đang rảy ra tranh chấp.

Diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi được là 1.946,1m2 ít hơn so với mức quy

hoạch phải thu về là 300m2. Như vậy, diện tích đất thu hồi theo đúng quy hoạch vẫn

chưa đủ. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những khâu quan

trọng trong dự án. Vì khâu này hay gặp phải những tranh cãi, khiếu kiện nếu công

tác bồi thường cho người bị thu hồi đất không phù hợp.

3.3.2.3. Tổng hợp kết quả công tác bồi thường kinh phí về đất tại "Dự án đầu tư xây

Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái"

Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất đai

Thị trấn Mậu A

STT Loại đất Diện tích Thành tiền Tỷ lệ

(m2) (đồng) (%)

1 Đất nông nghiệp 77.005,7 1.098.391.500 54,66

2 Đất phi nông nghiệp 1.946,1 910.922.000 45,33

3 Đất chưa sử dụng 0 0 0

Tổng 78.951,8 2.009.313.500 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

70

Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy: Tổng diện tích đã bồi

thường là 78.951,8m2 với tổng số tiền phải bồi thường cho cá nhân/hộ gia đình bị

thu hồi đất là 2.009.313.500đ. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là

77.005,7 m2 với tổng số tiền bồi thường là 1.098.391.500đ, chiếm tỷ lệ 54,66%

số tiền đã bồi thường trong dự án. Diện tích đất phi nông nghiệp đã được thu

hồi là 1.946,1m2 với tổng số tiền được bồi thường là 910.922.000đ, chiếm

45,33% số tiền đã bồi thường trong dự án. Diện tích đất chưa sử dụng không

nằm trong quy hoạch của dự án.

3.3.2.4. Kết quả công tác bồi thường về tài sản trên đất tại "Dự án đầu tư xây

Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái"

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất

Thị trấn Mậu A

TT Danh mục bồi thường trên đất

1 Cây trồng, vật nuôi Thành tiền (đồng) 9.080.000 Tỷ lệ (%) 9,64

2 Vật kiến trúc 21.683.750 23,01

3 Mồ mả và hỗ trợ khác 63.456.000 67,35

94.219.750đ 100 Tổng

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Dựa vào bảng số liệu ta thấy: Danh mục bồi thường trên đất gồm cây

trồng, vậy nuôi, trong tổng số 117 hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp thì

100% đất đều gồm đất trồng lúa nên các hộ gia đình đều được hỗ trợ với tổng

số tiền bồi thường là 9.080.000đ, chiếm 9,64% số tiền được bồi thường về tài

sản trên đất. Diện tích đất quy hoạch cho dự án phải thu hồi đất của 03 tổ chức

nên trong quá trình thu hồi đất phải bồi thường về vật kiến trúc cho 03 tổ chức

bị thu hồi đất với tổng số tiền là 21.683.750đ, chiếm 23,01% số tiền bồi thường

tài sản trên đất. Trong 03 danh mục được bồi thường thì danh mục bồi thường

về mồ mả và hỗ trợ khác chiếm tỷ lệ cao với 67,35% số tiền bồi thường tài sản

trên đất. Trong diện tích đất nằm trong quy hoạch có 02 mồ mả không tên nằm

trên diện tích đất thu hồi. Vì vậy, Ban dự án đã phải hỗ trợ kinh phí di chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và mua đất để di chuyển những mồ mả này đến vị trí mới.

71

3.3.2.5. Kết quả tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB

Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB

Tổng kinh phí hỗ

STT Danh mục hỗ trợ Số hộ Mức hỗ trợ trợ

(đồng)

HT ổn định đời sống và 117 30kg gạo/hộ 42.120.000

1 sản xuất (12.000đ/kg)

37 2.000.000đ/hộ 74.000.000 2 HT đào tạo học nghề

03 4.000.000đ/hộ 12.000.000 3 HT gia đình chính sách

93 Thưởng tiến độ 3.000.000đ/hộ 279.000.000 4

120 Các khoản hỗ trợ khác 6.058.355.000 5

370 6.465.475.000 Tổng

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Kinh phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng của dự án:

+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Trong tổng số 117 hộ gia đình bị thu

hồi đất, diện tích đất bị thu đều là diện tích đất trồng lúa. Để người dân ổn định đời

sống và sản xuất trong thời gian đầu khi bị thu hồi đất sản xuất thì mức hỗ trợ cho

mỗi hộ dân là 30kg gạo/hộ với tổng số tiền hỗ trợ là 42.120.000đồng.

+ Hỗ trợ đào tạo học nghề: Dân số trong khu vực giải phóng mặt với độ tuổi từ

16 đến 60 tuổi đang chiếm tỷ lệ cao trong khu vực giải phóng mặt bằng vì vậy nhu

cầu đào tạo nghệ mới cho người dân để có tăng thu nhập là hết sức cần thiết. Số hộ

được hỗ trợ học nghề là 37 hộ vì những hộ này có dân số có khả năng học tập và

đào tạo nghề mới, với số tiền hỗ trợ là 2.000.000đồng/hộ tổng số tiền là

74.000.000đồng.

+ Hỗ trợ gia đình chính sách: Trong 117 hộ gia đình có 03 gia đình chính sách

(gia đình thương binh, gia đình thuộc diện nghèo). Mức hỗ trợ cho mỗi gia đình là

4.000.000đông/hộ.

+ Hỗ trợ đối với những gia đình có tinh thần chấp hành nộp lại đất bị thu hồi

đúng thời gian quy định thu hồi là 93 hộ với mức hỗ trợ là 3.000.000đồng/hộ với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổng số tiền được hỗ trợ là 279.000.000đồng.

72

+ Ngoài những mục hỗ trợ trên Ban dự án có các khoản hỗ trợ khác cho 117 hộ

gia đình và 03 tổ chức cá nhân bị thu hồi đất với tổng số tiền là 6.058.355.000 đồng.

Như vậy, kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình và cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất

tại khu giải phóng mặt bằng với tổng số tiền là 6.465.475.000 đồng.

3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của người dân

và cán bộ chuyên môn trong khu vực “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị

trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

3.3.3.1. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua phiếu điều tra ý

kiến của người dân bị thu hồi đất

Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB

qua phiếu điều tra

STT Nội dung Số phiếu Tỷ lệ (%)

I Chỉ tiêu về việc bồi thường 80 100

1 Mức giá bồi thường

Thỏa đáng 27 33,75

Chưa thỏa đáng 53 66,25

2 Công tác bồi thường, GPMB

A Công tác đo đạc của các cấp chính quyền, cơ quan

Chính xác 73 91,25

Thiếu chính xác 07 8,75

B Thủ tục giải quyết tiền bồi thường

Nhanh chóng, hợp lý 11 13,75

Kéo dài thời gian 69 86,25

100 II Tình hình đời sống của người

dân sau khi thu hồi đất

1 Việc làm

Ổn định 37 46,25

Chưa ổn định 43 53,75

2 Thu nhập

Ổn định 23 28,75

Chưa ổn định 57 71,25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra)

73

Để biết được những ý kiến của người dân trong khu vực giải phóng mặt

bằng chúng tôi đã tiến hành điều tra với tổng số phiếu điều tra là 80 phiếu với

kết quả như sau:

+ Ý kiến của người dân về mức giá bồi thường trong tổng số 80 phiếu được

hỏi thì có 27 phiếu, chiếm 33,75% người dân thấy mức bồi thường là thỏa đáng; 43

phiếu người dân thấy mức bồi thường không thỏa đáng, chiếm 66,25%.

+ Ý kiến của người dân về công tác đo, đạc của chính quyền, địa phương:

số phiếu người dân cảm thấy chính xác là 73 phiếu, chiếm 91,25%. Số phiếu

người dân thấy công tác đô đạc của chính quyền không chính xác là 07 phiếu,

chiếm tỷ lệ thấp 8,75%.

+ Ý kiến của người về thủ tục giải quyết bồi thường: số hộ gia đình đánh

giá thủ tục giải quyết bồi thường nhanh chóng, hợp lý là 11 hộ, chiếm tỷ lệ

13,75% thấp hơn so với các hộ gia đình đánh giá thủ tục bồi thường kèo dài với

69 hộ, chiếm tỷ lệ 86,25%.

+ Tình hình đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất: Số người dân

có việc làm ổn định là 37 phiếu, chiếm tỷ lệ 46,25%; số hộ gia đình có đời sống

chưa ổn định rất cao sau khi bị thu hồi vốn là 43 phiếu, chiếm 53,75%.

+ Diện tích đất sản xuất bị thu hồi nên nguồn thu nhập của người dân sẽ bị

ảnh hương. Số hộ gia đình có nguồn thu nhập không ổn định sau khi bị thu hồi

đất là 57 hộ, chiếm 71,25%. Số hộ có nguồn thu nhập ổn định là 23 hộ, chiếm

tỷ lệ 28,75%. Sở dĩ, số hộ có nguồn thu nhập không bị ảnh hưởng sau khi bị thu

hồi đất chủ yếu là những hộ có công việc ổn định, còn số hộ bị ảnh hưởng tới

thu nhập là những hộ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.

Như vậy, chúng ta có thể thấy được ý kiến của người dân trong khu vực giải

phóng mặt bằng có ý kiến không đồng tình với mức giá bồi thường; thủ tục giải

quyết bồi thường kéo dài; thu nhập và công việc của người dân bị ảnh hưởng, không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ổn định sau khi bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ cao.

74

3.3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB thông qua ý kiến của cán

bộ chuyên môn của dự án

Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chuyên môn về công tác bồi

thường giải phóng mặt bằng của dự án

Đồng ý Không đồng ý

STT Nội dung điều tra Tổng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

phiếu (%) phiếu (%)

Cán bộ thực hiện và

1 quản lý đều có 10 7 70 3 30

chuyên môn

Có sự tham gia đầy 2 10 10 100 0 0 đủ của các cấp ngành

Công tác tuyên

3 truyền, phổ biến được 10 4 40 6 60

thực hiện tốt

Người dân hiểu biết

4 về chính sách bồi 10 2 20 8 80

thường GPMB

Người dân hài lòng

5 về mức giá bồi 10 7 70 3 30

thường và hỗ trợ

Tiến độ thực hiện bồi

6 thường GPMB diễn 10 1 10 9 90

ra nhanh chóng

Cần cải cách chính

7 sách bồi thường, hỗ trợ 10 9 90 1 50

tái định cư

(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra )

Để đánh giá được kết quả công tác giải phóng mặt bằng chúng tôi tiến hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lấy ý kiến của 10 cán bộ chuyên môn của đề án. Kết quả cụ thể:

75

+ Số cán bộ thực hiện và quản lý đều có chuyên môn: 07 số phiếu đồng ý,

chiếm 70% và 03 phiếu không đồng ý, chiếu 30%.

+ Trong công tác giải phóng mặt bằng có sự tham gia đầy đủ của các cấp,

ngành: Số phiếu đồng ý là 10 phiếu, chiếm tỷ lệ 100%.

+ Người dân hài lòng về mức giá bồi thường và hỗ trợ: Số cán bộ cho

đồng cho rằng người dân hài lòng là 07 phiếu, chiếm 70% cao hơn so với số

cán bộ cho rằng người dân không hài lòng về mức bồi thường là 30%.

+ Công tác tuyên truyền bổ phiến được thực hiện tốt: Số cán bộ đồng ý là

04 phiếu, chiếm tỷ lệ 40% thấp hơn so với số phiếu không đồng ý chiếm 60%.

+ Số ý kiến cho rằng tiến độ thực hiện bồi thường GPMB diễn ra nhanh

chóng: số phiếu đồng ý là 01 phiếu, chiếm tỷ lệ 10%. Số phiếu không đồng ý

cho rằng tiến độ thực hiện bồi thường GPMB diễn ra nhanh chóng là 09 phiếu,

chiếm tỷ lệ 90%.

+ Số cán bộ đồng ý với ý kiến cần cải cách chính sách bồi thường, hỗ trợ

tái định cư là 09 phiếu, chiếm tỷ lệ 90% cao hơn so với số ý kiến không đồng ý,

chiếm 10%.

3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường GPMB

đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của người dân bị thu hồi đất

3.3.4.1. Kết quả thu hồi đất nông nghiệp

Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

1 Số hộ điều tra: 80 Hộ

Số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp 26 Hộ

Số hộ bị thu hồi trên 30% - 70% đất nông nghiệp 43 Hộ

Số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp 11 Hộ

Bình quân diện tích đất NN/hộ trước khi thu hồi 972,3 m2 2

Bình quân diện tích đất NN/bị thu hồi 375,4 m2 3

Bình quân tiền bồi thường hỗ trợ/hộ Triệu 16.362.000đ 4

đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra)

76

Qua bảng số liệu chúng ta thấy: Trong tổng số 80 hộ được tiến hành điều tra

thì có 26 hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp, 43 hộ bị thu hồi từ 30 – 70% đất

nông nghiệp và 11 hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp. Diện tích đất nông

nghiệp bình quân/hộ tại khu vực giải phóng mặt bằng trước khi bị thu hồi đất là

972,3 m2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi bình quân mỗi hộ là 375,4m2 với số

tiền bồi thường bình quân mỗi hộ là 16.362.000đ/hộ.

Chúng ta có thể nhận thấy được rằng số hộ bị thu hồi từ 30 - 70% đất nông

nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến số hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp

và cuối cùng là số hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp. Diện tích đất nông

nghiệp của các hộ dân trước khi bị thu hồi có diện tích lớn. Như vậy, cho thấy dự án

đã thu hồi số lượng lớn đất nông nghiệp của người dân, làm ảnh hưởng không nhỏ

đến đời sống và thu nhập của các hộ gia đình tại khu giải phóng mặt bằng.

3.3.4.2. Tác động của dự án đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất

Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân

Tổng số Tỷ lệ Chỉ tiêu STT (hộ) (%)

Tổng số 100 80

16,25 1 Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi NN, trong đó: 13

Sử dụng trên 70% số tiền bồi thường vào mục đích này 11,25 09

Sử dụng dưới 70% số tiền bồi thường vào mục đích này 5 04

23,75 2 Tín dụng (bao gồm tiết kiệm và cho vay) 19

Gửi tiết kiệm 23,75 19

Cho vay 0 0

6,25 3 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 05

18,75 4 Mua sắm đồ dùng 15

11,25 5 Học nghề 09

3,75 6 Đầu tư cho con học nghề 03

20,0 7 Mục đích khác 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: số kiệu thu thập qua điều tra )

77

Mục đích của người dân sử dụng số tiền sau khi được bồi thường đất được thể

hiện cụ thể sau đây:

+ Số hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là 13 hộ

chiếm tỷ lệ 16,25% số hộ được điều tra. Trong đó: Số hộ sử dụng trên 70% số tiền bồi

thường vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp là 09 hộ. Số hộ sử

dụng dưới 70% số tiền bồi thường vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông

nghiệp là 04 hộ.

+ Số hộ sử dụng vào mực tín tín dụng là gửi tiết kiẹm là 19 hộ, chiếm tỷ lệ

23,75%.

+ Số hộ sử dụng số tiền được bồi thường về đất vào mục đích xây dựng, sửa chữa

nhà cửa là 05 hộ, chiếm tỷ lệ 6,25%.

+ Số hộ sử dụng tiền bồi thường về đất để mua sắm đồ dùng là 15 hộ, chiếm tỷ

lệ 18,75%.

+ Số hộ gia đình sử dụng số tiền được bồi thường về đất để học nghề nhằm

nâng cao nguồn thu nhập là 09 hộ, chiếm tỷ lệ 11,25%.

+ Số hộ đầu tư cho con học nghề là 03 hộ, chiếm tỷ lệ 3,75%

+ Số hộ gia đình sử dụng số tiền được bồi thường để sử dụng vào mục đích

khác là 16 hộ, chiếm tỷ lệ 20,0%

Như vậy, chúng ta có thế thấy phương thức các hộ gia đình được bồi thường

sử dụng tiền để học nghề và đầu tư cho con học nghề chiếm tỷ lệ thấp hơn các

phương thức khác. Một số hộ gia đình sau khi được bồi thường khoản tiền lớn đã sử

dụng ăn chơi, phung phí không biết đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên một thời

gian lâm vào cảnh trắng tay tiền đền bù sử dụng hết, đất sản xuất không còn kinh tế

lâm vào cảnh túng thiếu...

3.3.4.3. Tác động của dự án của dự án đến lao động, việc làm và thu nhập của

người dân sau khi bị thu hồi đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Trình độ văn hóa chuyên môn nghiệp vụ của số người trong độ tuổi lao động

78

Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động

Trình độ văn hóa chuyên môn của số người trong

độ tuổi lao động tại khu GPMB Chỉ tiêu

Tổng số (người) Tỷ Lệ (%)

249 100 Số người

1. I. Trình độ học vấn

15 6,02 + Tiểu học

39 15,66 + THCS

82 32,93 + PTTH

111 44,58 + ĐH,CĐ và TCCN

2. II. Theo độ tuổi

105 42,17 + Từ 15 – 30 tuổi

144 57,83 + Trên 35 tuổi

02 0,80 3. III. Số lao động chưa qua đào tạo

(Nguồn: số kiệu thu thập qua điều tra)

Dựa vào bảng số liệu cho ta thấy: Số lượng người trong độ tuổi lao động ở

khu giải phóng mặt bằng là 249 người, trình độ văn hóa, chuyên môn của số

người trong độ tuổi lao động tại khu giải phóng mặt bằng như sau:

+ Đối với trình độ học vấn: Số người trong độ tuổi lao động mới học hết

tiểu học là 15 người, chiếm tỷ lệ 6,02%. Sau đó đến số người có trình độ học

vấn Trung học cơ sở là 39 người, chiếm tỷ lệ 15,66%. Tiếp theo là số người có

trình độ học vấn Phổ thông trung học là 82 người, chiếm tỷ lệ 32,93% và cao

nhất là số người có trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng, Đại học là 111

người, chiếm tỷ lệ 44,58%.

+ Đối với độ tuổi: Số người trong độ tuổi lao động từ 15 - 30 tuổi là 105

người, chiếm tỷ lệ 42,17%. Số người trong độ tuổi lao động có độ tuổi trên 35

tuổi là 144 người, chiếm 57,83%.

+ Số người trong độ tuổi chưa quan đào tạo: có 02 người chưa đào tạo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa học hết tiểu học.

79

Như vậy, số người trong độ tuổi lao động tại khu giải phóng mặt bằng

được đào tạo TCCN, CĐ, ĐH và học hết cấp 3 chiếm tỷ lệ cao. Số người trong

độ tuổi lao động trên 35 tuổi chiến tỷ lệ cao hơn số người từ 15 - 35 tuổi, điều

đó là một hồi chuông cảnh báo rằng dân số ngày càng già hóa, số người trong

độ tuổi lao động sẽ ngày càng giảm.

 Tác động của công tác bồi thường GPMB đến tình hình lao động, việc làm

của người dân sau khi bị thu hồi đất

Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực

bồi thường GPMB

Tình hình lao động, việc làm của các hộ tại khu bồi

thường GPMB

Trước khi bị thu hồi Biến Chỉ tiêu điều tra Sau khi bị thu hồi đất đất động

Tổng số Tổng số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (người) (người)

100 100 1. Số nhân khẩu 424 424

2. Số người trong độ tuổi 249 58,73 244 58,73 -5

lao động

+ Nông nghiệp 167 45,78 141 35,65 -26

+ Phi nông nghiệp 55 43,37 67 49,59 + 12

+ Không có việc làm 27 10,84 36 14,75 + 9

3. Số người ngoài độ 175 41,27 180 42,45 +5

tuổi lao động

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)

Tình hình lao động, việc làm của các hộ gia đình trong khu giải phóng mặt

bằng được thể hiện như sau:

+ Số người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu hồi đất là 244 người giảm 05

người so với trước khi bị thu hồi đất. Trong đó: Số người trong độ tuổi lao động

tham gia sản suất nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất giảm đi 27 người so với trước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi bị thu hồi đất. Số người tham gia các ngành phi nông nghiệp tăng nhẹ sau khi bị

80

thu hồi đất, tăng 12 người so với trước khi bị thu hồi đất. Số người dân trong độ tuổi

lao động không có việc làm tăng sau khi bị thu hồi đất.

+ Số người ngoài độ tuổi lao động: Trước khi thu hồi đất số người ngoài độ

tuổi lao động là 175 người, sau khi bị thu hồi đất số người đó đã tăng lên 05 người

so với trước khi bị thu hồi đất là 180 người.

Như vậy: Sau khi bị thu hồi đất tình hình lao động, việc làm có sự dịch chuyển

nhẹ. Số người tham gia sản xuất nông nghiệp giảm, số người tham gia các ngành

phi nông nghiệp tăng lên và số người không có việc làm tăng. Điều đó chứng tỏ

rằng công tác thu hồi đất ảnh hướng rất lớn đến đời sống, thu nhập của các hộ gia

đình tại khu giải phóng mặt bằng.

 Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau

khi bị thu hồi đất.

Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra 80 100

1 Số hộ có thu nhập cao hơn 07 8,75

2 Số hộ có thu nhập không đổi 27 33,75

3 Số hộ có thu nhập kém đi 46 57,5

(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra )

Trong số tổng số 80 hộ điều tra thì có 46 hộ sau khi bị thu hồi đất có nguồn

thu nhập kém đi so với trước khi chưa bị thu hồi đất, chiếm 57,5%. Sau đó đến số

hộ có nguồn thu nhập không đổi sau khi bị thu hồi đất là 27 hộ, chiếm 33,75%.

Tiếp theo là số hộ có nguồn thu nhập cao hơn sau khi bị thu hồi đất là 07 hộ,

chiếm tỷ lệ 8,75%.

Như vậy, sau khi bị thu hồi đất người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng

bị ảnh hưởng rất lớn số hộ có nguồn thu thấp hơn sau bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ

cao nhất.

 Tác động của công tác bồi thường GPMB đến đời sống người dân về an ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và trật tự xã hội

81

Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực

dự án sau khi thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra 80 100

1 An ninh trật tự xã hôi tốt hơn 27 33,75

2 An ninh trật tự xã hôi không đổi 09 11,25

3 An ninh trật tự xã hôi kém hơn 44 55,00

Theo đánh giá của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng tại dự án Dự

án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái cho

thấy: có 33,75% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự, xã hội tốt hơn trước khi có

dự án vì 80% dự án đã được thảm nhựa mặt đường, xây dải phân cách, ốp lát vỉa hè,

trồng cây xanh, dựng cột đèn chiếu sáng. Nhiều hộ dân đã tiến hành xây dựng nhà ở

theo quy hoạch hai bên đường, tạo thành những dãy phố khá đẹp mắt. 11,25% các

hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự không có gì thay đổi so với trước khi có dự án.

55,00 % các hộ còn lại cho rằng tình hình trật tự kém hơn. Theo phản ảnh của người

dân trong khu vực tuyến đường vẫn còn rất lộn xộn trên đoạn đường vừa mới thông

xe. Nhiều hạng mục chưa được đồng bộ, nhiều đống đất, đá vẫn còn trên mặt đường

do các đơn vị thi công bỏ lại rất dễ gây tai nạn cho người tham gia giao thông.

3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công tác bồi

thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện

Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

3.3.5.1. Những mặt đã làm được

Trong công tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị

trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả như sau:

- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa Thị trấn; Ban

chỉ đạo, các liên ngành, UBND huyện Văn Yên, UBND Thị trấn Mậu A đã giải

quyết rất nhanh các vấn đề còn vướng mắc, phát sinh đến GPMB nên việc GPMB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn Thị trấn được giải quyết kịp thời.

82

- Trong quá trình thực hiện công tác GPMB chính quyền cùng chủ đầu tư luôn

luôn có sự phối hợp, giải quyết những khó khăn gặp phải.

- Thường xuyên đối thoại, trả lời và giải quyết kịp thời những kiến nghị của

người dân có đất bị thu hồi nên không để rảy ra đơn thư, khiếu nại.

3.3.5.2. Những mặt chưa làm được

- Công tác tuyên truyền về pháp luật đến từng hộ dân còn yếu, chưa đầy đủ,

các chính sách mới về pháp luật đất đai còn chưa được các tổ chức làm nhiệm vụ

bồi thường GPMB quan tâm phổ biến đến người dân.

- Công tác chi trả kinh phí bồi thường cho các hộ bị thu hồi đất chưa giải

quyết nhanh, thời gian giải quyết kéo dài dẫn đến nhiều hộ gia đình có kiến nghị.

- Công tác lưu trữ sổ sách về quản lý đất đại trên địa bàn còn nhiều hạn

chế dẫn đến mất sổ sách, khó đối chứng.

3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ

công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu

A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”

3.3.6.1. Những thuận lợi

- Dự án là dự án trọng điểm của Thị trấn Mậu A nói chung và huyện Văn Yên

nói riêng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thị trấn nói riêng và cả nước

nói chung. Nên khi thực hiện dự án được các ban ngành, lãnh đạo quan tâm giúp đỡ

và luôn luôn giám sát nhắc nhở ngay từ những bước đầu thực hiện.

- Mặc dù khi giải phóng mặt bằng quan hệ giữa các chủ sử dụng đất bị thu hồi

và Nhà nước, chủ đầu tư thường rất căng thẳng, nhưng được sự quan tâm tuyên

truyền, vận động chính sách pháp luật đến người dân có đất bị thu hồi, để họ hiểu

được lợi ích của các công trình sẽ xây dựng cho sự phát triển của xã hội mà tự giác

thực hiện.

- Nhờ có những chính sách khen thưởng thỏa đáng cho những hộ bàn giao

mặt bằng sớm mà tiến độ thực hiện phần lớn đảm bảo kế hoạch đề ra.

- Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao nên việc tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

truyền, vận động người dân trở nên thuận lợi hơn.

83

3.3.6.2. Những khó khăn, tồn tại

* Chính sách hỗ trợ

- Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn

hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người

dân bị thu hồi đất là rất khó.

- Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số lao

động địa phương, những người có đất bị thu hồi.

- Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc biết người có đất bị thu hồi hết đất nông

nghiệp, thu hồi hết đất, không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ

thuật để xin vào làm các doanh nghiệp…

* Giá đất chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường

Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển

nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn

khá cao. Do đó, hộ dân chưa hài lòng dẫn đến các hộ dân chậm nhận tiền, có nhiều

đơn đề nghị, khiếu nại về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất vì vậy Hội đồng

BT&GPMB phải đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung đơn giá đất và ra thêm

nhiều quyết định bồi thường bổ sung.

* Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác

Phần lớn các hộ dân có đất bị thu hồi đều chấp nhận phương án bồi thường,

tuy nhiên do nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật của một số người dân còn hạn

chế nên gây khó khăn trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và tài sản trên đất.

Tình trạng đơn thư khiếu nại mặc dù đã được trả lời xong vẫn tái diễn gây phiền hà

cho cơ quan chuyên môn.

* Công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các người

dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm

Công tác phổ biến Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người bị thu hồi đất ở các địa

phương tính theo mặt bằng chung tỉ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm

đến chính sách bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng nhưng công tác tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

truyền chính sách này ở địa phương còn rất hạn chế.

84

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một bộ phận quan trọng trong công tác

giải phóng mặt bằng, nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường, hỗ trợ

một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu

chính sách bồi thường hỗ trợ không hợp lý, không công bằng, không đảm bảo được

cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so

bì, khiếu kiện cản trở đến việc thực hiện dự án.

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường

GPMB ở tỉnh Yên Bái

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm tiến độ GPMB là do các chính

sách về BT & GPMB, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, đơn giá bồi lại thấp hơn so

với giá thực tế khiến người dân cảm thấy không hài lòng... Để tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc trong công tác BT&GPMB chúng ta cần

+ Cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ vào thời

điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lý với khả

năng sinh lời mà chúng mang lại. Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình

thực tế cuộc sống của người dân.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà

nước để từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý, sử

dụng đất đai nói chung từ đó chấp hành tốt các quyết định của Nhà nước liên quan

đến công tác BT&GPMB.

+ Có những chính sách, cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với các hộ bị

thu hồi đất, các hộ cố tình mưu lợi cá nhân, chống đối, gây khó khăn cho công tác

BT&GPMB.

+ Cần có biện pháp quản lý quỹ đất chặt chẽ, các trường hợp chuyển đổi, chuyển

nhượng, tặng cho phải được thực hiện thông qua cơ quan nhà 70 nước, tránh tình trạng

chuyển đổi tự do làm công tác xác định điều kiện bồi thường trở nên phức tạp.

- Cần căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng

đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch công nghiệp đã được phê duyệt để có dự

báo, tính toán nhu cầu đào tạo chuyển nghề, tư vấn hướng nghiệp sớm cho số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lao động có đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Sau khi điều tra đánh giá công tác bồi thường GPMB tại Dự án "Xây dựng

đường Thanh niên Thị trấn Mậu A cho kết luận như sau: Dự án Dự án "Xây dựng

đường Thanh niên Thị trấn Mậu A thu hồi đất của 117 hộ gia đình; 03 tổ chức và 02

mồ phải di chuyển vị trí. Tổng điện tích đất thu hồi để thực hiện dự án là 79.508,9 m2;

diện tích đất nông nghiệp thu hồi chiếm tỷ lệ 95%. Dự án triển khai với tổng kinh phí

bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là 8.675.663.200 đồng.

- Qua điều tra các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án cho thấy số hộ dân đánh giá

mức bồi thường chưa thỏa đáng và công tác giải quyết các thủ tục bồi thường kéo

dài chiếm tỷ cao. Ý kiến của cán bộ làm công tác bồi thường GPMB cho thấy:

trong công tác giải phóng mặt bằng có sự tham gia đầy đủ các cấp ban ngành;

công tác tuyên truyền, phổ biến luật đất đai, quản lý đất đai đến người dân chưa

thực hiện tốt; cần cải cách chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư để phù hợp

với thực tế.

- Công tác GPMB ảnh hưởng đến đời sống của người dân tại khu GPMB: Số hộ

bị thu hồi đất không còn đất để sản xuất, dẫn đến công việc không ổn định. Thu nhập

kém hơn so với trước khi bị thu hồi đất; tình hình an ninh trật tự không được ổn định

sau khi bị thu hồi đất.

Qua những khó khăn và tồn tại các dự án trên Thị trấn Mậu A nói chung và

tỉnh Yên Bái nói riêng đã đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại và

vướng mắc trong quá trình GPMB.

2. Kiến nghị

Đề tài đã chỉ ra thực trạng và kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt

bằng của dự án "Xây dựng đường Thanh niên Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên , tỉnh

Yên Bái, đồng thời cũng đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại

trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của hai dự án tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa phương.

86

Từ kết quả nghiên cứu trên của đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc

phục những khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

trên địa bàn thị trấn Mậu A nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung, cụ thể như sau:

- UBND tỉnh cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ

vào thời điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lí

với khả năng sinh lời mà chúng mang lại.

- Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình thực tế cuộc sống của

người dân.

- Cần phải có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, ngành

liên quan. UBND tỉnh, các cơ quan liên quan quan tâm đầu tư và có chính sách tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn cho công tác thực hiện GPMB như điều chỉnh chế độ hưởng % của các dự án.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

2. Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;

3. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

4. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai 2003;

5. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui định

bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

6. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung

về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

7. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

8. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về

phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

9. Nghị định của Chính phủ số 198/2004/NĐ–CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về

thu tiền sử dụng đất;

10. Nghị định của Chính phủ số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03

tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

11. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Đất đai;

12. Nguyễn Thanh Sơn (2013), Đánh giá ảnh hưởng của chính sách bồi thường giải

phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu

hồi đất tại một số dự án Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,

Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Số liệu Thống kê, kiểm kê Đất đai từ năm 2010 đến năm 2015 của Thị trấn Mậu A

88

14. Trang Thu (2015), Công tác giải phóng mặt bằng: Kinh nghiệm từ các dự án

động lực của tỉnh, Invest in Quang Ninh

15. Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất;

16. Thông tư số: 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

17. Thông tư số: 16/2011/TT- BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành

chính về lĩnh vực đất đai;

18. Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm

2004 về thu tiền sử dụng đất;

19. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường giải phóng mặt

bằng, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

20. Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và môi

trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất;

21. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và môi

trường Quy định về hồ sơ địa chính.

22. Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ban hành quy định chi tiết thi hành một số

điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP

ngày15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết;

23. Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Yên Bái Ban

hành quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

24. Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Yên Bái về

việc Ban hành quy định về Bồi thường đối với cây trồng; Bộ đơn giá bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

89

25. Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Yên Bái

Quyết định ban hành Quy định về việc bồi thường nhà, công trình xây dựng

khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

26. Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh

Yên Bái ban hành Quy định định mức và một số mức chi cho công tác tổ chức

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn

tỉnh Yên Bái;

27. Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Yên Bái

Ban hành quy định bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên Bái;

28. Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND tỉnh Yên Bái sửa

đổi, bổ sung một số điều của quy định bảng giá đất năm 2015 tại tỉnh Yên

Bái ban hành kèm theo quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của UBND tỉnh Yên Bái;

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB

Phụ lục 01: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

I.THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

Họ và tên chủ hộ:Ông (bà)………………………………………….

Địa chỉ :……………………………………………………………..

Tuổi:……………Nghề nghiệp:……………………………………..

Dân tộc:……………………………………………………………..

Trình độ văn hóa :…………………………………..........................

Tổng số nhân khẩu :………………………………………………...

Số lao động chính:………………………………………………….

Tổng diện tích các loại đất bị thu hồi……………………………(m2)

Đất nông nghiệp…………………………………………………(m2)

Đất phi nông nghiệp…………………………………………… (m2)

Đất chưa sử dụng……………………………………………….(m2)

II.ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN VỀ CÔNG TÁC BỒI

THƯỜNG GPMB.

1.Bồi thường.

a.Công tác tổ chức thực hiện.

Câu 1: Xin ông (bà) cho biết từ khi dự án được phê duyệt cho đến trước khi

nhận được thông báo thu hồi đất thì gia đình có được nghe phổ biến về quy

chế bồi thường GPMB không?

Có  Không 

Nếu không thi tại sao………………………………………………………….

…………………………………………………………....................................

Câu 2: Ông (bà) có biết gì về quy trình bồi thường GPMB không?

Có 

Không 

Câu 3: Ông (bà) thấy việc tuyên truyền, vận động của cán bộ địa phương về

công tác bồi thường GPMB như thế nào ?

Tích cực  Bình thường  Không tích cực 

Câu 4: Gia đình có ủng hộ khi dự án được triển khai hay không?

Có  Không 

Câu5: Ông (bà) thấy tiến độ của công tác bồi thường GPMB diễn ra như thế nào?

Nhanh  Bình thường 

Chậm 

b.Giá bồi thường

Câu 6: Là một trong những hộ thuộc diện bị thu hồi đất Ông (bà) thấy giá bồi

thường các loại đất, tài sản trên đât như vậy có hợp lý không?

Hợp lý 

Không hợp lý 

Câu 7: Theo Ông (bà) đã là cùng một loại đất (cùng mdsd) thì giá đền bù phải

như nhau điều này có đúng không?

Đúng 

Không đúng 

Tại sao……………………………………………………………………….

Câu 8: Ông (bà) thấy giá bồi thường của dự án so với những dự án xung

quanh, khu vực khác như thế nào?

Cao hơn  Bằng nhau  Thấp hơn 

Câu 9: Khi nhà nước bồi thường Ông (bà) có nhận đủ số tiền bồi như đã thông

báo hay không?

Có  Không 

Nếu không thì tại sao…………………………………………………………

Câu 10: Khi làm thủ tục nhận tiền bồi thường gia đình có gặp khó khăn,

vướng mắc gì không?

Có  Không 

Nếu có thì tại sao………………………………………………………………

c. Công tác kiểm kê tài sản

Câu 11: Khi nhà nước tiến hành kiểm kê tài sản gia đình có được tham gia

kiểm kê không?

Có  Không 

Nếu không thì tạisao…………………………………………………………

Câu 12: Việc tiến hành kiểm kê tài sản diễn ra như thế nào?

Khách quan  Không khách quan

Câu 13: Khi nhà nước có quyết định thu hồi đất Ông (bà) có xây dựng công

trình, trồng cây cối gì trên đất không?

Có  Không 

2.Công tác hỗ trợ

Câu 14: Theo chính sách khi nhà nước thu hồi đất gia đình được hỗ trợ những gì?

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Câu 15: Ông (bà) có hài lòng với giá hỗ trợ của nhà nước hay không?

Có  Không 

Tại sao…………………………………………………………………….

Câu 16: Gia đình có gặp khó khăn gì về thủ tục hỗ trợ bồi thường không?

Có  Không 

Nếu có thì tại sao………………………………………………………………

3.Công tác tái định cư

Câu 17: Là hộ phải di dời nhà ở thì Ông (bà) được nhà nước bố bố trí tái định

cư bằng hình thức nào?

A.Bồi thường bằng nhà ở C.Bồi thường bằng giao đất ở mới.

B.Bồi thường bằng tiền và tự lo chỗ ở mới

III. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN

Câu 18: Từ khi dự án được tiến hành triển khai xin Ông (bà) cho biết cuộc

sống của gia đình hiện nay như thế nào ?

a. Chỗ ở:

Tốt hơn chỗ ở cũ  bằng chỗ ở cũ  kém hơn chỗ ở cũ 

Kém hơn tại sao.................................................................................................

b. Môi trường sống

Trong lành  Bị ô nhiễm 

c. Việc làm

Có việc làm ồn định  Chưa có việc làm  Đang đào tạo 

d.Thu nhập

Cao hơn  Thấp hơn  Không thay đổi 

Câu 19: Xin Ông (bà) cho biết diện tích đất của gia đình hiện nay còn lại bao nhiêu?

Đất nông nghiệp……………………… (m2)

Đất phi nông nghiệp…………………(m2)

Câu 20: Điều này có gây khó khăn gì cho gia đình không?

Có  Không 

Tại sao…………………………………………………………………..

Câu 21: Xin Ông (bà) cho ý kiến đóng góp và đề xuất một số giải pháp cho

công tác bồi thường GPMB trên địa bàn trong thời gian tới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !

NGƯỜI PHỎNG VẤN (Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN (Ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 02: PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên Ông (bà)…………..........................................Tuổi:..........................

Chức vụ:…………………………………….....................................…………

Đợn vị công tác:……………………………………......................................…

Trình độ văn hóa:……………………………………........................................

II.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG CỦA DỰ ÁN QUA Ý KIẾN

CỦA CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

1. Bồi thường

a.Công tác tổ chức thực hiện

Câu 1: Xin Ông (bà) cho biết thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc của dự án?

………………………………………………………………………………….

Câu 2: Nguồn vốn chủ yếu của dự án được lấy từ đâu?

.............................................................................................................................

Câu 3: Hiện nay do ai làm chủ đầu tư?

………………………………………………………………………………….

Câu 4: Là một cán bộ chuyên môn Ông (bà) có trách nhiệm và được giao

những nhiệm vụ gì?

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Câu 5: Khi dự án được phê duyệt Ông (bà) có được tham gia các lớp tập huấn

về công tác bồi thường GPMB không?

Có  Không 

Câu 6: Để tuyên truyền, vận động người dân hiểu về mục đích cũng như lợi

ích mà dự án đem lại Ông ( bà) đã có những hoạt động như thế nào?

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Câu 7: Trong quá trình thực hiện Ông (bà) có gặp phải những khó khăn gì không?

Có  Không 

Nếu có thì là gì………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

Câu 8: Theo Ông (bà) vấn đề nào trong công tác bồi thường GPMB được

người dân quan tâm nhất?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

Câu 9: Việc áp dụng chính sách và một số văn bản mới hiện nay có gặp khó

khăn, vướng mắc gì không ?

Có  Không

Tại sao………………………………………………………………………..

Câu 10: Phản ứng của người dân như thế nào khi nhận được thông báo thu hồi

đất?

Ủng hộỦng hộ một phầnKhông ủng hộ 

Câu 11: Thưa ông (bà) Với tiến độ bôì thường và triển khai thực hiện như

hiện nay thì dự án có kịp bàn giao mặt bằng không cho chủ đầu tư không?

Có  Không  Không thể kết luận 

b. Giá bồi thường

Câu 12: Theo Ông (bà) giá bồi thường các loại đât, tài sản trên đất và chi phí

đầu tư sử dụng đất của dự án như vây đã hợp lý chưa?

Hợp lý  Chưa hợp lý 

Tại sao………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Câu 13: So với một số dự án trong khu vực Ông (bà ) thấy giá bồi thường như

thế nào?

Cao hơn  Thấp hơn  Như nhau

Câu 14: Ông (bà) cho biết thủ tục bồi thường diễn ra như thế nào?

Nhanh  Chậm 

Bình thường 

Tại sao chậm……………………………………………………………………

Câu 15: Khi có sự chênh lệch về diện tích trên bàn đồ với giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất thì việc xác định tiền bồi thường được giải quyết ra sao?

…………………………………………………………………………………

c. Công tác kiểm kê

Câu 16: Trong công tác kiểm kê ngoài thực địa Ông (bà) gặp những khó khăn,

thuận lợi gì?

Khó khăn:……………………………………………………………………..

Thuận lợi:……………………………………………………………………..

Câu 17: Xin Ông (bà) cho biết làm thế nào hoặc căn cứ vào đâu để biết được

tài sản đó đã tồn tại trước hay sao khi có quyết định thu hồi đất?

……………………………………………………………………………….

d. Khen thưởng và xử phạt

Câu 18: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình,cá nhân chấp hành

và thực hiện tốt trong bồi thường GPMB thì các cơ quan, cấp chính quyền địa

phương đã có những chính sách khen thưởng như thế nào?

………………………………………………………………………………….

Câu 19: Đối với những hộ cố tình chống đối, chống người thi hành công vụ,

không chịu bàn giao mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất chính quyền địa

phương đã có những giải pháp gì để can thiệp?

………………………………………………………………………………….

2. Công tác hỗ trợ

Câu 20: Xin Ông (bà) cho biết đối với những hộ gia đình, cá nhân không đủ

điều kiện bồi thường thì nhà nước đã có những chính sách gì đề hỗ trợ ?

……………………………………………………………………………….

Câu 21: Đối với những gia đình chính sách, người có công với cách mạng khi

thu hồi đất nhà nước có chính sách gì đề hỗ trợ thêm cho họ không?

………………………………………………………………………………….

3. Công tác tái định cư

Câu 22: Xin Ông(bà) cho biết trước khi thu hồi đất, dự án có được bố trí khu

tái định cư hay không?

Có  Không 

Câu 23: Ý thức chấp hành về tái định cư của người dân như thế nào?

Rất tốt  Tốt  kém 

Câu 24: Ông (bà) cho ý kiến đóng góp và đề xuất một số giải pháp cho công

tác bồi thường GPMB trong thời gian tới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông (bà) !

NGƯỜI PHỎNG VẤN (Ký và ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN (Ký và ghi rõ họ tên)