ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
NGUYỄN THẾ MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG
THỊ TRẤN NA HANG LÊN THỊ XÃ NA HANG
GIAI ĐOẠN 2016-2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
NGUYỄN THẾ MẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG THỊ TRẤN NA HANG LÊN THỊ XÃ NA HANG GIAI ĐOẠN 2016-2018 Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Mạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Na Hang, các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Na Hang, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS Phan Đình Binh, thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên và các
thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Na Hang, các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Na Hang, cùng bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thế Mạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: .................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ................................................................................................. 2
4.1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu ở thị trấn Na Hang
tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .............................. 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng ................................................. 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng ................................. 5
1.1.3. Vai trò của bồi thường và giải phóng mặt bằng ................................................ 5
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ................................. 6
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................ 7
1.2. Những căn cứ pháp lý thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ....... 8
1.2.1. Các văn bản của Trung ương ............................................................................ 8
1.2.2. Các văn bản của địa phương ............................................................................. 9
1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .......................... 10
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ......................... 10
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ................................................... 14
1.3.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang .................... 17
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu ........................................ 19
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
iv
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 21
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội và tình hình quản lý và sử dụng đất đai
của thị trấn Na Hang ................................................................................................. 21
2.2.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn
Na Hang lên thị xã Na Hang ..................................................................................... 21
2.2.3. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng............... 22
2.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án .......................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
2. 3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 22
2.3.2. Phương pháp đối chiếu văn bản Luật, Nghị định ............................................ 22
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 22
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 23
2.3.5 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có sẵn có liên quan đến đề tài .. 23
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Na Hang ........................................ 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 25
3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn
Na Hang lên thị xã Na Hang ..................................................................................... 35
3.3.1. Giới thiệu chung về dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã
Na Hang..................................................................................................................... 35
3.3.2. Về quy trình thực hiện thu hồi đất tại Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na
Hang lên thị xã Na Hang ........................................................................................... 37
3.3.3. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu vực giải
phóng mặt bằng ......................................................................................................... 42
3.3.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất .................................. 43
v
3.3.5. Kết quả hỗ trợ và tái định cư khu vực giải phóng mặt bằng ........................... 47
3.3.6. Tổng hợp về kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng ............................. 49
3.4. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.................. 50
3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường ......................................................... 50
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân .................................................................................................... 52
3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ........................................... 58
3.5.1. Thuận lợi .......................................................................................................... 58
3.5.2. Khó khăn, tồn tại ............................................................................................. 59
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thị trấn Na Hang .................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 62
1. Kết luận ................................................................................................................. 62
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BT : Bồi thường
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HT : Hỗ trợ
NN : Nông nghiệp
TĐC : Tái định cư
TNMT : Tài nguyên môi trường
UBND : Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất trên địa bàn thị trấn Na Hang giai đoạn 2016 - 2018 .. 26
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số, lao động thị trấn Na Hang năm 2016 ............... 27
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Na Hang năm 2016 ....................... 30
Bảng 3.4. Quy mô của dự án nghiên cứu ........................................................ 35
Bảng 3.5: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động
tại dự án nghiên cứu ........................................................................................ 36
Bảng 3.6: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB của dự án ............................................................................................. 37
Bảng 3.7: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của dự án Nâng cấp cơ
sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang ............................................. 41
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của dự án Nâng cấp cơ sở
hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang .................................................. 42
Bảng 3.9: Kết quả bồi thường các loại cây cối bị thiệt hại ............................. 44
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc .............. 46
Bảng 3.11: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án Nâng cấp cơ
sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang ............................................. 49
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ... 50
Bảng 3.12. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án Nâng cấp cơ sở hạ
tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang ....................................................... 53
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB .............................................................................................................. 53
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại dự
án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang ................... 54
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án
Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang ........................ 55
viii
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại dự án
nghiên cứu ....................................................................................................... 56
Bảng 3.17. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi
thu hồi đất ........................................................................................................ 57
Bảng 3.18. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất .... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn vô cùng quý giá không thể tái tạo
được, là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, có vị trí cố định trong
không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người, đối
với mỗi quốc gia nếu xét về mặt diện tích thì nó bị giới hạn bởi đường biên
giới giữa các quốc gia, là vấn đề liên quan đến tình hình ổn định chính trị,
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sử dụng đất vào mục đích Quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là các dự án sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế là một yếu tố khách quan trong quá trình phát triển
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án,
Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ
tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi. Các quy định của pháp luật về thu
hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày
càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường,
hỗ trợ về đất đai và tài sản khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên việc bồi
thường một giá trị lớn hơn giá trị mà người sử dụng đất nhận được từ đất có
thể coi là phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan
hiếm, điều này tương ứng với giá đất luôn có xu hướng tăng, vì vậy người sử
dụng đất luôn có tâm lí yêu cầu mức giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần
so với thực tế. Chính điều này đã làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong việc
thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất.
Trong quá trình đổi mới đất nước rất nhiều các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ các mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội đang diễn ra tại các địa
phương, để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất to lớn đó cần thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho các chủ sử dụng đất. Công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhà nước
2
và nhân dân vì vậy công tác thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng
mặt bằng là hết sức khó khăn, phức tạp và nhạy cảm.
Trên địa bàn huyện Na Hang trong những năm qua đã thực hiện nhiều
dự án và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đạt được nhiều kết quả tốt
tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn thư khiếu nại
gửi tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết quyền lợi có
liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng. Do vậy cần phải tiếp tục
nghiên cứu làm rõ về cơ sở lý luận, tìm giải pháp tháo gỡ để đề xuất cơ chế,
chính sách và tổ chức thực hiện.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn
Na Hang lên thị xã Na Hang giai đoạn 2016 - 2018”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án
- Đánh giá được ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực
hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
Củng cố nắm chắc các kiến thức về luật đất đai hiện hành, các chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài giúp các nhà quản lý rút ra được kinh nghiệm khi
thực hiện giải phóng mặt bằng để công tác giải phóng mặt bằng sau này
diễn ra thuận lợi, đúng tiến độ và hạn chế khiếu nại và tố cáo.
4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
3
4.1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu ở thị trấn Na Hang tỉnh
Tuyên Quang
4.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2017 –
2019 và số liệu sơ cấp năm 2019
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
Ngoài khái niệm "bồi thường” khi Nhà nước thu hồi đất, trên sách báo
pháp lý nước ta và thực tiễn quản lý địa phương hiện nay vẫn còn sử dụng
cụm từ “đền bù” và “bồi hoàn”. Dưới đây là việc tìm hiểu, phân tích, đối
chiếu các khái niệm trên.
Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động
cho một chủ thể nào đó thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền
hoặc vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do
thỏa thuận của các chủ thể. Bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất thực
chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với người được giao
đất, được cho thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất
phải được thực hiện theo quy định của Nhà nước về giá đất, về phương thức
thu hồi và thanh toán. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc
trao đổi mua bán tài sản, hàng hóa trên thị trường. Nó vừa phải đảm bảo lợi
ích của người bị thu hồi, đồng thời cũng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hòa lợi ích
của cả ba đối tượng này. (Luật đất đai năm 2013)
Hay nói cách khác giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây
dựng khác trên một diện tích đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng mới một công trình trên đó.
5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng. Những
yếu tố đó có thể làm cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh hay
chậm tùy theo mức độ của nó. Dưới đây là một số yếu tố cơ bản:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương có đất bị
thu hồi.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác định giá đất và tài sản.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
- Nguồn vốn chi trả cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trình độ và kinh nghiệm của những người làm công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
- Tâm lý, trình độ học vấn, đạo đức của người dân có đất bị thu hồi.
(Trần Quang Huy, 2006).
1.1.3. Vai trò của bồi thường và giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một điều tất yếu của sự phát triển. Khi một
quốc gia ngày càng phát triển để đáp ứng được các yêu cầu về tổ chức lại sản
xuất, mở rộng địa giới hành chính, quy hoạch khu dân cư, mạng lưới giao
thông, các công trình phục vụ cho vui chơi giải trí thì cần phải có mặt bằng để
có thể thực hiện. Công tác bồi thường GPMB ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
thi công của các công trình, dự án. Mặt khác bồi thường GPMB cũng phải
thực hiện đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu
kiện có liên quan đến công tác bồi thường GPMB. (Trần Quang Huy, 2006)
6
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT & GPMB có
đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt
nên đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình
đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp
nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất
đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác BT & GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể có liên
quan và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước
để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của
pháp luật” ( Nguyễn Thị Lợi, 2007).
7
1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Lập, trình duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, đo đạc, kiểm đếm tài sản.
- Bước 2:
+ Xác định mốc giới quy hoạch, tọa độ mỏ, phạm vi GPMB tại thực địa
và trên bản đồ.
+ Trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất quy hoạch
thực hiện dự án.
+ Lập danh sách chủ sử dụng thửa đất thu hồi.
- Bước 3:
+ Lập hồ sơ thông báo thu hồi đất.
+ Thẩm định hồ sơ thông báo thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Phê duyệt thông báo thu hồi đất, thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết).
+ Công khai Thông báo thu hồi đất.
- Bước 4:
+ Kiểm kê, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất thu hồi và lập biên bản
kiểm kê cho từng chủ sử dụng bị thu hồi đất.
+ Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm kê so với đất đai, tài sản đang sử dụng.
+ Tiếp thu ý kiến, kiểm tra, hoàn thiện kết quả kiểm kê.
- Bước 5:
+ Tổng hợp kết quả kiểm kê, xác định tình trạng pháp lý đất đai, tài
sản, chính sách áp dụng đối với các trường hợp bị thu hồi đất, thiệt hại về tài
sản gửi Hội đồng bồi thường.
+ Họp xét các trường hợp được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái
8
định cư; hoàn thiện biên bản họp.
- Bước 6:
+ Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Tiếp thu giải quyết vướng mắc, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Bước 7:
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ra văn bản
thông báo kết quả thẩm định.
+ Chỉnh sửa phương án bồi thường theo ý kiến thẩm định.
- Bước 8:
+ Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
+ Kiểm tra hồ sơ thu hồi đất.
+ Chỉnh sửa hồ sơ thu hồi đất theo kết quả kiểm tra.
- Bước 9:
+ Quyết định thu hồi đất, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
+ Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 10:
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt.
+ Người có đất bị thu hồi tháo dỡ, di chuyển tài sản bàn giao mặt bằng
cho Chủ đầu tư.
1.2. Những căn cứ pháp lý thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban
hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
9
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng điều
chỉnh bảng giá đất; định giá cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1.2.2. Các văn bản của địa phương
- Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
- Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
10
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh
Tuyên Quang ban hành bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang; Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của
UBND tỉnh Tuyên Quang quy định phân khu vực, phân loại đường phố và vị
trí đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh
Tuyên Quang Ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc,
cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 1464b/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Nâng
cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang;
- Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Tuyên Quang về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Nâng cấp
cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang;
1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
Để thực hiện thành công công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cần
có chính sách phù hợp của Chính phủ, nguồn vốn đầu tư, sự phối hợp thực
11
hiện, quản ý giám sát của các ban nghành địa phương và nhận thức của người
dân về pháp luật
* Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều
kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất
được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự
- quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp;
công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công
ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh
thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi
đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng
hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng);
(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo
cáo với chính quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu
khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án
sau khi dự án được phê duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ
thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có liên quan. Sau ngày thông báo,
các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng
Chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng
được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện.
Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng
giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi
công công trình trên khu đất giải tỏa).
12
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm
cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi
thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục
đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông
nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một
hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá
trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái
định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình. Bồi
thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do chính quyền địa phương
quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống
ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá
30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu
như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của người
nông dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây
dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất
tiêu chuẩn và trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng
cách chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà
mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất
trong cùng khu vực. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản
tiền bồi thường này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích
xây dựng của nhà ở. Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người
được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã
nhận được bồi thường.
* Công tác giải phóng mặt bằng ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như
quốc phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Chính phủ thực
13
hiện quyền ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa
thuận về giá. Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân
không muốn bán đất thì Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường
cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi
tiết và hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai
đoạn hành chính (làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp
(liên quan đến chuyển quyền sở hữu). Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự
án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một
hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều
tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức để công chúng tìm hiểu, nêu
ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được trình lên, Tỉnh trưởng
sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi cho tất cả các xã,
phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ bộ, tùy
từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả nhượng
của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tòa
án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng,
thế chấp tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các
bên bị trưng thu cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một
tháng để xử lý những bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi
thường sẽ do tòa án quyết định, có nêu rõ các khoản bồi thường chính, các
khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa màu, di chuyển, kinh doanh...) và
cơ sở của việc tính toán. Những khoản bồi thường này sẽ phải trả đầy đủ tính
theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả chi phí xác định
mức bồi thường của tòa án.
* Công tác giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều
trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó
14
là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt,
đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học,
thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô
thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Việc bồi thường khi Chính phủ thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua
việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương
án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Chính phủ
phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức
xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như
một nhà đầu tư độc lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện
các dự án xây nhà ở.
Chính phủ bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc
sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư
phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi
tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường
cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ
tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân. (Vũ Thị Hương Lan,
2003)
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước, rất nhiều dự án đầu tư với
nhu cầu sử dụng đất ngày một gia tăng. Trước yêu cầu xây dựng và phát triển
trong thời kỳ CNH - HĐH khối lượng các dự án xây dựng các khu đô thị và
công nghiệp ngày càng lớn. Đặt ra cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp. Cả nước với rất nhiều
dự án lớn cùng hàng chục ngàn dự án nhỏ. Đây thực sự là khối lượng công việc
không nhỏ phải giải quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ các dự án, các mục tiêu
15
đặt ra và ổn định đời sống nhân dân trong các khu vực phải giải toả, di dời.
Tuy nhiên để thực hiện công tác này không phải là một việc dễ dàng, bởi
nhiều dự án, khu vực quy hoạch đã được công bố, đã được triển khai nhưng
tiến độ thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi ích của người bị
thu hồi đất, nhà cửa và tài sản trên đất bị thu hồi, chính sách của Nhà nước
được triển khai ở một số địa phương không đáp ứng được sự đòi hỏi, mong chờ
của người dân.
Trong hội thảo “Chính sách pháp luật đất đai liên quan đến nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” được tổ chức tại Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2014,
toàn quốc có tới 500.000 ha đất nông nghiệp bị thu hồi, bình quân mỗi năm
nông dân phải nhường 74.000 ha đất sản xuất cho việc phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy việc
thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm (2010-2015), đã tác động đến đời sống
của 627.000 hộ gia đình, với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu nhân khẩu
nông nghiệp.
Công tác GPMB hiện nay ở Việt Nam dựa trên cơ sở Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ ban hành về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ quy định về giá đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trên cơ sở đó mỗi địa phương đã
có những văn bản quy định cụ thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư hướng
dẫn thực hiện. Tình hình thực hiện công tác BT, GPMB ở một số địa phương
cụ thể như sau:
Tỉnh Vĩnh Phúc
16
Được chia tách từ tỉnh Vĩnh Phú từ năm 1997, tỉnh có vị trí trí thuận lợi
(cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 Km) rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế,
xã hội, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ khi có Luật đất đai
năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy định tại Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành
quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 về việc ban hành
các quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 05 năm (2015-
2019). Để thực hiện các dự án khi Nhà nước thu hồi đất, bồi thường GPMB
như dự án: Khu đô thị mới nam Vĩnh Yên; Khu công nghiệp Thăng Long,
Vĩnh Phúc; Đường Tôn Đức Thắng kéo dài...
Như vậy ngay sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực UBND tỉnh
đã ban hành các quy định về công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB theo quy
định các văn bản của Chính phủ và các Bộ, ngành đáp ứng kịp thời trong công
tác quản lý đất đai nói chung và công tác bồi thường GPMB nói riêng. Tuy
nhiên thực tế khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở Vĩnh Phúc vẫn
còn những khó khăn:
Thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập
của các hộ dân, khó khăn chuyển đổi nghề nghiệp.
Công tác quản lý đất đai tại địa phương còn lỏng lẻo, chưa khoa học, ý
thức chấp hành Luật Đất đai của một hộ dân chưa tốt còn có tình trạng sử
dụng đất trái phép, xây dựng thêm nhiều công trình khi có dự án nhà nước thu
hồi đất triển khai, cố tình gây khó khăn cản trở trong công tác giải phóng mặt
bằng. Vì vậy, khi xác minh nguồn gốc các loại đất, diện tích thực tế đang sử
dụng với hồ sơ lưu trữ không giống với thực tế dẫn đến nhiều kiến nghị,
vướng mắc phải giải quyết.
17
Tỉnh Phú Thọ:
Để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng UBND tỉnh Phú Thọ đã ban
hành Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014 của UBND tỉnh
Phú Thọ ban hành đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết số 12/2015/QĐ-UBND ngày
14/9/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ Về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày
10/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND
ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về bảng giá đất 05 năm (2015-
2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy trong những năm gần đây công tác
giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đã đạt được kết quả nhất định, giải quyết tốt mặt bằng cho
các dự án về giao thông trên địa bàn như: Đường dẫn lên đường cao tốc Hà
Nội – Lào Cai (IC7); Đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua huyện Tam Nông;
Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 318 huyện Đoan Hùng. (Vũ Thị Hương Lan,
2003)
1.3.3. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Tuyên Quang
Căn cứ vào Luật Đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn của Luật Đất
đai UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành các Văn bản thực hiện như: Quyết
định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 06/2015/QĐ-
UBND ngày 16/4/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc Ban hành Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên QuangQuyết
18
định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về việc ban hành bản giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 về việc Ban hành
Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn
liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số
265/QĐ-UBND ngày 17/8/2016 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc phê
duyệt giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính tiền bồi thường giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên
thị xã Na Hang (hạng mục xây dựng trục đường chính từ Trường THPT Na
Hang đi trụ sở Huyện ủy Na Hang đến Ban Quản lý đô thị cũ); Quyết định số
05/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc
Ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật
nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Các
Quyết định trên là căn cứ pháp lý cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
Tuyên Quang thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các
công trình trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và 6 huyện của tỉnh Tuyên
Quang; Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác BTGPMB trên địa bàn
tỉnh vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc đó là: Biến động về đất đai (cả về
hình thể, diện tích, mục đích và chủ sử dụng) ở địa phương chưa cập nhật kịp
thời; giá bồi thường tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu theo quy
định tại Quyết định số 22/2011/QĐ-UB ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về việc Ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật
kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang chưa được điều chỉnh kịp thời theo giá cả của thị
trường. Vì vậy để phù hợp với thời điểm hiện tại, UBND tỉnh Tuyên Quang
19
đã ban hành Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/04/2017 về việc ban
hành đơn giá và điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hạ về tài sản (vật kiến
trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang thay thế Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 31/10/2011 đã
phần nào giải quyết được những bất cập; Việc quy hoạch, xây dựng khu tái
định cư thường chậm làm ảnh chung đến tiến độ thực hiện công tác BTGPMB
và gây khó khăn cho người dân bị thu hồi đất.
Từ năm 2010 đến nay, do nguồn vốn đầu tư cho phát triển của tỉnh còn
hạn chế, tốc độ đô thị hoá chưa cao nên công tác bồi thường GPMB của tỉnh
chưa nhiều. Để tạo điều kiện giúp người dân có đất bị thu hồi phát triển sản
xuất, ổn định cuộc sống UBND tỉnh đã chỉ đạo áp dụng chính sách bồi thường
đúng quy định, giá bồi thường ở mức cao trong khung giá quy định chính phủ,
đáng chú ý là tỉnh đã chỉ đạo triển khai chủ trương bố trí đất ở và dịch vụ cho
các hộ dân có đất thu hồi trước khi thực hiện các dự án nên đã tạo sự đồng
thuận của người có đất thu hồi. Ngoài ra, tỉnh còn hỗ trợ các địa phương có
đất nông nghiệp bị thu hồi xây dựng các công trình đường giao thông, bê tông
hoá kênh mương trong khu vực có đất thu hồi. Đối với các dự án có đất thu
hồi lớn, tập trung như: Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang có chính sách bồi
thường riêng.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định của Luật Đất đai đối với những dự
án nhà nước không thu hồi đất, các chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của các hộ dân, do vậy để có đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh một số chủ đầu tư đã bị một số người dân ép nâng giá
đất; trong cùng một dự án giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ
khác nhau, cá biệt có một số hộ không nhất trí chuyển nhượng cho nhà đầu tư
đã dẫn đến tình trạng dự án dở dang, chậm thực hiện do không đủ mặt bằng
để xây dựng, điều này đã gây không ít khó khăn cho các dự án đầu tư khi nhà
nước thu hồi đất. (Vũ Thị Hương Lan, 2003)
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu
20
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Do đất đai
không phải lúc nào cũng sẵn có để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia. Vì thế, mỗi quốc gia đều phải sử
dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở
hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu
đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ luật Đất đai hoặc bộ luật khác. Nếu
việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở
hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất
đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất đai tại mỗi
quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước quy định.
Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng được bồi thường về đất;
- Phương thức bồi thường đất;
- Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu;
- Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trung thu đất.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số
nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng;
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên
35 tuổi.
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các cơ chế chính sách liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện các dự án.
- Các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức bị thu hồi đất để thực hiện dự án.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã
Na Hang giai đoạn 2016 – 2018.
- Phạm vi không gian: Thị trấn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội và tình hình quản lý và sử dụng
đất đai của thị trấn Na Hang
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu thời tiết ...
- Đặc điểm kinh tế xã hội: Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội; thực trạng
phát triển các ngành; tình hình dân số, lao động, việc làm; vấn đề an ninh chính trị.
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Công tác quản lý đất đai tại thị trấn Na Hang
2.2.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ
tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
a) Giới thiệu chung về dự án
b) Về quy trình thực hiện thu hồi đất tại dự án nghiên cứu
c) Đánh giá công tác bồi thường khi thu hồi đất
d) Đánh giá công tác hỗ trợ khi thu hồi đất
e) Đánh giá công tác tái định cư khi thu hồi đất
22
2.2.3. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2. 3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu từ phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện, Chi cục Thống kê
huyện, Ủy ban nhân dân thị trấn Na Hang, Ban Quản lý công trình xây dựng
huyện Na Hang.
- Phương pháp điều tra: Điều tra phỏng vấn thông qua phiếu điều tra đã được
tác giả chuẩn bị sẵn
- Nguồn số liệu sơ cấp:
Xác định số đơn vị mẫu cần chọn
Theo Slovin (1984), cỡ mẫu được xác định theo công thức sau:
n = N/(1 + N*e2)
Trong đó:
N: các hộ đủ điều kiện nhận bồi thường, hỗ trợ cán bộ
e: sai số cho phép (thường lấy bằng 0,05)
Do vậy, tác giả tiến hành điều tra phỏng vấn 80 hộ gia đình, cá nhân,
được xác định trên cơ sở phân loại theo diện tích thu hồi ở khu vực thực hiện
giải phóng mặt bằng. Số hộ có diện tích thu hồi trên 200m2: 60 hộ, số hộ có
diện tích thu hồi ít hơn 200m2: 20 hộ.
2.3.2. Phương pháp đối chiếu văn bản Luật, Nghị định
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Số liệu điều tra ngoại nghiệp tổng hợp và thể hiện bằng hệ thống bảng
biểu, sơ đồ, và phân tích, so sánh, nhận xét qua hệ thống thông tin đó. Sử
dụng phần mềm Excel để hỗ trợ tổng hợp số liệu.
23
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Học tập, tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý có kinh
nghiệm dày dặn trong lĩnh vực quản lí đất đai, quy hoạch và công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, dựa trên cơ sở đó vận dụng hiệu quả linh hoạt
và chọn lọc vào các nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.3.5 Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có sẵn có liên quan đến
đề tài
Dựa vào tài liệu nghiên cứu, các đề tài khoa học của các nhà khoa học có
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
24
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Na Hang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Thị trấn Na Hang là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị
của toàn huyện có diện tích tự nhiên là 4.699,63 ha, cách thành phố Tuyên
Quang 110 km về phía Bắc, vị trí địa lý được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Khâu Tinh, huyện Na Hang;
+ Phía Nam giáp xã Thanh Tương, huyện Na Hang;
+ Phía Đông giáp xã Sơn Phú, huyện Na Hang;
+ Phía Tây giáp xã Năng Khả, huyện Na Hang.
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Địa hình: Nhìn tổng quan, thị trấn Na Hang thuộc vùng đồi núi cao
của tỉnh Tuyên Quang, địa hình phức tạp dạng máng và có xu hướng giảm
25
dần độ cao theo hướng Bắc – Nam. Được nằm kẹp giữa 2 vòng cung núi sông
Gâm và vòng cung núi Ngân Sơn.
Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Tuyên
Quang tỷ lệ 1/100.000, thị trấn Na Hang có 3 nhóm đất với 5 loại đất khác,
bao gồm: Nhóm đất phù sa, Nhóm đất dốc tụ, Nhóm đất vàng
Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Nước mặt trên địa bàn thị trấn chủ yếu được khai
thác từ hai nguồn chính là sông Gâm và hồ thủy điện Tuyên Quang để phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nước ngầm: Về cơ bản, nguồn nước ngầm trên địa bàn thị trấn
có chất lượng khá tốt, đảm bảo đủ số lượng phục vụ cho sinh hoạt của người dân.
Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016 diện tích đất
lâm nghiệp của thị trấn là 3.156,43 ha, chiếm 67,16% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Rừng sản xuất 1.459,02 ha, chiếm 46,22% diện tích đất lâm nghiệp.
- Rừng phòng hộ 1.697,41 ha, chiếm 53,78% diện tích đất lâm nghiệp.
Đất rừng có tỷ lệ thảm thực vật tự nhiên, rừng trồng khá cao và nguồn
đa dạng sinh học tương đối phong phú. Chủ yếu là rừng cây lá rộng và rừng
hỗn giao cây lá rộng và tre nứa với cấu trúc 4-5 tầng. Trong đó có 2-3 tầng
cây gỗ với nhiều loại gỗ quý như Táu, Trai, Sến, Lát, Lim, Chò chỉ, Xăng lẻ,...
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện về kinh tế:
Dưới sự lãnh đạo sát sao của Ủy ban nhân dân thị trấn, nhân dân các dân
tộc thị trấn Na Hang và cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực phấn đấu tăng gia sản
xuất phát triển kinh tế, trong những năm qua kinh tế của thị trấn Na Hang
ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ổn định; các chỉ tiêu phát triển kinh tế
26
đạt và vượt kế hoạch giao, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu cụ
thể như sau:
- Cơ cấu các ngành kinh tế: Công nghiệp xây dựng đạt 32,9%; Dịch vụ
34,7%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 32,4%.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1.736,1 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010);
- Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng thực hiện năm 2016 đạt 1.882,5 tỷ
đồng (giá so sánh năm 2010);
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 26,8 triệu đồng/người/năm.
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất trên địa bàn thị trấn Na Hang giai đoạn 2017 - 2019
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị Giá trị Giá trị TT CHỈ TIÊU Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (Tỷ (Tỷ (Tỷ (%) (%) (%) đồng) đồng) đồng)
Tổng giá trị
sản xuất (giá 365 100,00 560,4 100,00 650,65 100,00 cố định năm
2010)
1 Nông, lâm
nghiệp và 165,4 36,80 173,61 32,40 194,44 29,88
thủy sản
2 Công nghiệp, 113,5 35,80 188,25 32,90 225,90 34,72 xây dựng
3 Thương mại, 86,86 27,40 198,54 34,70 230,30 35,40 dịch vụ
(Nguồn: UBND thị trấn Na Hang)
Cơ cấu kinh tế của thị trấn trong những năm qua bước đầu đã có sự chuyển
dịch đúng hướng (giảm tỷ trọng của ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, tăng tỷ
27
trọng của ngành tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp và ngành thương mại - dịch
vụ. Ngành nông nghiệp năm 2019 giảm so với 2016 là 7,08 %, ngành công nghiệp
– xây dựng giảm nhẹ là 1,08%, ngành thương mại và dịch vụ tăng nhiều so với
năm 2018 là 8%. Tuy nhiên do thị trấn Na Hang là một thị trấn miền núi lại có
diện tích đất nông nghiệp lớn và người dân chủ yếu là lao động nông nghiệp nên
cơ cấu ngành nông nghiệp giảm chậm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng
tăng dần tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp và các ngành
thương mại – dịch vụ, giảm dần ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản. Sản xuất
nông - nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
3.1.2.2. Điều kiện về xã hội:
Dân số: Tổng dân số trên địa bàn toàn thị trấn là 2.075 hộ với 7.157
nhân khẩu; trong đó số hộ sản xuất nông nghiệp là 912 hộ.
Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, đây là kết quả của công tác
giáo dục và chăm sóc sức khoẻ, số học sinh đến trường ngày càng tăng, chất
lượng giáo dục ngày càng phát triển, tỷ lệ huy động trẻ 03 đến 05 tuổi đến lớp
đạt 99% .
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số, lao động thị trấn Na Hang năm 2018
STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
Tổng số hộ 1 Hộ 2.075
Tổng số khẩu 2 Người 7.157
3 Hộ sản xuất nông nghiệp Hộ 912
(Nguồn: UBND thị trấn Na Hang )
* Dân tộc: Dân tộc sinh sống trên địa bàn gồm 13 dân tộc: dân tộc Tày,
dân tộc Dao, dân tộc Kinh, dân tộc Mông, dân tộc Hoa, dân tộc Cao Lan, dân
tộc Nùng, dân tộc Sán Dìu, dân tộc Thái, dân tộc Ngái, dân tộc Thổ, dân tộc
Sán Chỉ, dân tộc Mường.
* Hệ thống giao thông
Hiện nay hệ thống giao thông chính của thị trấn là đường Đường Quốc
28
lộ 2C và đường Quốc lộ 279 được trải nhựa. Các tuyến đường cụ thể như sau:
- Đường Quốc lộ 2C trên địa bàn thị trấn có chiều dài 5,5 km, rộng 8
m được trải nhựa;
- Đường Quốc lộ 279 trên địa bàn thị trấn có chiều dài 10 km, rộng 8
m được trải nhựa;
- Tuyến đường thị trấn Na Hang đi Năng Khả với chiều dài 4 km, rộng
8 m được trải nhựa;
- Tuyến đường trong khu tái định cư Hang Khào với chiều dài 4 km,
rộng 5 m được trải nhựa;
- Tuyến đường từ Bản Luộc-Thanh Tương với chiều dài 5 km, rộng
8 m là đường nhựa.
Các tuyến đường chính trong nội thị của thị trấn thường xuyên được
đầu tư nâng cấp, tu sửa đảm bảo thông suốt, dịch vụ vận tải đang được phát
triển khá nhanh. Trong những năm qua, đã mở rộng được các tuyến đường:
Gốc Sấu - Hang Khào, Thị trấn - Thanh Tương. Với phương thức Nhà nước
và nhân dân cùng làm đã bê tông hóa được đường giao thông liên tổ.
- Đường thuỷ: Tuyến đường thuỷ trên địa bàn thị trấn chủ yếu là hồ
thủy điện Tuyên Quang, đây là tuyến giao thông chủ yếu nối thị trấn với các
xã thuộc khu A và khu C của huyện Na Hang.
* Giáo dục: Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân thị trấn
thường xuyên chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, không
ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Tỷ lệ học sinh các cấp tốt nghiệp đều
đạt 98% trở lên.
* Y tế:
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, vệ sinh phòng dịch luôn
luôn được thực hiện khá tốt. Thị trấn thường xuyên tổ chức tốt công tác tiêm
phòng các bệnh truyền nhiễm cho các cháu, phổ biến kiến thức về bảo vệ sức
khoẻ cho người dân, làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình. Tổ chức
29
khám, chữa bệnh và cấp thuốc cho người nghèo, tỷ lệ các cháu trong độ tuổi
và phụ nữ có thai được tiêm các loại vac xin phòng bệnh. Các chỉ tiêu về 10
chuẩn quốc gia cơ bản đã đạt. Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, không để
bệnh dịch xảy ra. Thị trấn có 1 bệnh viện cấp huyện, 01 trạm y tế và các cơ sở
vật chất khác.
* Bưu chính viễn thông:
- Ngành bưu chính viễn thông của thị trấn khá phát triển. Tỷ lệ số hộ sử
dụng điện thoại tăng nhanh, từ 24% năm 2000 lên 80% năm 2016 đạt 70
máy/100 người dân, đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong mọi
tình huống.
- Bên cạnh đó, hệ thống thư từ, sách báo và các phương tiện truyền
thông khác như đài, tivi trên địa bàn thị trấn khá phổ biến, hầu hết các hộ gia
đình đều có đài hoặc ti vi. Người dân được tiếp xúc nhiều với thế giới bên
ngoài qua các phương tiện truyền thông dân trí dần được nâng cao.
* Năng lượng: Trên địa bàn thị trấn đã có 100% số hộ được sử dụng điện
lưới Quốc gia, đặc biệt khi công trình thuỷ điện Tuyên Quang hoàn thành, nguồn
điện cung cấp cho thị trấn được tăng cường, đảm bảo được nhu cầu sử dụng điện
cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân cũng như các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Na Hang, huyện
Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019, diện tích đất tự nhiên của thị trấn Na
Hang là 4.699,63 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp 3.341,22 ha, chiếm 71,10% diện tích đất tự nhiên;
+ Đất phi nông nghiệp 1.344,95 ha, chiếm 28,62% diện tích đất tự nhiên;
+ Đất chưa sử dụng 13,46 ha, chiếm 0,29% diện tích đất tự nhiên.
30
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Na Hang năm 2019
Diện tích
Cơ cấu
STT
CHỈ TIÊU
Mã
(ha)
(%)
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)
4.699,63
100
Nhóm đất nông nghiệp
NNP
3.350,77
71,30
1
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
189,1
4,02
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
153,52
3,27
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
67,94
1,45
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
85,58
1,82
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
35,58
0,76
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
3.159,95
67,24
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
1.459,02
31,05
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
1..700,93
36,19
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.3
1,35
NTS
0,03
Đất làm muối
1.4
LMU
Đất nông nghiệp khác
1.5
0,37
0,01
NKH
Nhóm đất phi nông nghiệp
PNN
1.334,57
28,40
2
2.1
Đất ở
42,93
0,91
OCT
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
2.1.2
Đất ở tại đô thị
42,93
0,91
ODT
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
1.184,3
25,20
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
83,14
1,77
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
0,91
0,02
2.2.3
Đất an ninh
CAN
1,99
0,04
2.2.4
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
DSN
8,92
0,19
2.2.5
Đất sản xuất, kinh doanh PNN
CSK
298,8
6,36
2.2.6
CCC
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
790,54
16,82
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
TON
2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,17
0,00
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
NTD
6,44
0,14
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
100,73
2,14
3
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
14,29
0,30
(Nguồn: UBND thị trấn Na Hang)
31
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Na Hang
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó
Công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2013 và chỉ đạo
thực hiện các văn bản dưới Luật, các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc triển khai thi hành Luật Đất đai tới toàn thể nhân dân đã
được thực hiện tốt trên địa bàn thị trấn. Nhìn chung, các văn bản đã được ban
hành kịp thời và hướng dẫn tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế
của thị trấn, tạo ra hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên
quan đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn thị trấn được thuận lợi.
b) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất
Thị trấn Na Hang đã có bản đồ địa chính đất lâm nghiệp 672, hiện đang
tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tại thị trấn Na Hang.
Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai, về thời gian định kỳ 5 năm trên phạm vi toàn thị trấn.
Thực hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2014, thị trấn Na Hang đã lập được bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp thị trấn và cho 100% số đơn vị hành chính cấp xã.
Về bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện theo cùng kỳ quy
hoạch cấp huyện.
Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định số 14/2006/NĐ-CP
ngày 25/01/2006 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính một số xã,
thị trấn thuộc thị trấn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Thị trấn Na Hang đã hoàn
thành việc xác định ranh giới hành chính. Các tuyến ranh giới ở 2 cấp đều
được xác định, thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các
điểm mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ địa hình.
32
c) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Công tác lập quy hoạch:
Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 thị trấn Na Hang
đã thực hiện và được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-UBND
ngày 17/9/2013.
Thời điểm sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số
187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
V/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, Ủy bản nhân tỉnh chỉ
đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang và của thị trấn Na
Hang cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật Đất đai 2013 và phù hợp định hướng
phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Na Hang giai đoạn 2016-2020.
* Công tác lập kế hoạch sử dụng đất
Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, thị trấn Na Hang đã tiến hành Lập
kế hoạch sử dụng đất các năm 2015, 2016, 2017, 2018 trình UBND tỉnh phê
duyệt. Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của các địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất các công trình, dự án có thu hồi đất và dự án có sử dụng đất lúa để
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đúng quy định.
d) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được thực hiện đúng theo
quy định của Luật Đất đai. Việc giao đất căn cứ vào quy hoạch xây dựng của
từng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giải phóng mặt bằng
phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện tốt, không để
xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người.
33
Nhìn chung, việc giao đất, cho thuê đất của Na Hang đã thực hiện đúng
quy định của Luật Đất đai, đảm bảo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng đất có hiệu quả.
e) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản liên quan đến việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất, thời gian qua thị trấn Na Hang đã thực hiện tốt
công tác đền bù về đất, vật kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất khi Nhà
nước thu hồi đất, được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch được
duyệt, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp đất đai… theo Luật Đất đai và các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong thời gian qua nhờ sự linh hoạt được thể hiện qua công tác bồi
thường giá đất, nhà ở, tài sản trên đất, Ủy ban nhân dân thị trấn đã giúp những
hộ dân bị giải tỏa đủ điều kiện xây dựng nơi ở mới hoặc mua được diện tích
đất tương ứng. Đồng thời, đầu tư xây dựng các khu tái định cư bố trí cho
những hộ dân bị ảnh hưởng. Việc thực hiện đúng chính sách đối với hộ dân
trong diện giải tỏa đã góp phần giúp các công trình sớm được hoàn thành. Đặc
biệt, những công trình giao thông thiết yếu, có vị trí quan trọng đều được
người dân hết sức đồng tình.
f) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện chỉ đạo của UBND thị trấn, các xã đã tổ chức hướng dẫn các
chủ sử dụng đăng ký kê khai hồ sơ để xét cấp GCNQSDĐ. Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp giao sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân theo
chỉ thị 01/CT-UBND của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Công tác quản lý hồ sơ địa chính của thị trấn mới chỉ dừng lại ở mức độ
lưu trữ các loại hồ sơ bằng giấy và bản đồ giấy. Hiện tại thị trấn đã có và đang
quản lý, lưu trữ các loại tài liệu như: Hồ sơ về địa giới hành chính 364, bản đồ
giải thửa 299, hồ sơ về tổng kiểm kê đất đai qua các năm, hồ sơ quy hoạch sử
34
dụng đất, số liệu giao cấp GCNQSD đất, Hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn
kê khai năm 2013.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo định kỳ đúng
theo quy định pháp luật.
Năm 2015, thị trấn đã hoàn thành việc tổng kiểm kê đất đai theo Thông
tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Nhìn chung, chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng
cao, đã có sự thống nhất giữa các loại tài liệu như bản đồ và biểu bảng số
liêu….
h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Những năm qua thị trấn Na Hang đã rất chú trọng đến công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai. Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của Phòng
Tài nguyên và Môi trường về chuyên môn, thị trấn đã phối hợp kiểm tra tình
hình sử dụng đất và các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn thị trấn.
k) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm, giải quyết kịp thời
và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó đã phát hiện và xử lý
các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, lấn, chiếm đất công…
35
3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng
thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
3.3.1. Giới thiệu chung về dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang
lên thị xã Na Hang
Dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang do
UBND Huyện Na Hang (Ban quản lý công trình xây dựng huyện Na Hang,
đại diện chủ đầu tư) thực hiện. Mục tiêu đầu tư xây dựng dự án này nhằm
đảm bảo cơ sở hạ tầng cho thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang, phục vụ phát
triển chung theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường
sinh thái.
Với quy mô dự án tương đối lớn như vậy công tác GPMB chắc chắn sẽ
không mấy thuận lợi. Đây là dự án trọng điểm, điển hình của thị trấn do tính cấp
thiết và quy mô của dự án trong công tác tổ chức thực hiện.
Bảng 3.4. Quy mô của dự án nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Tổng số hộ bị thu hồi 1 hộ 407
Tổng số đơn vị hành chính Tổ dân phố 2 8
3 Tổng diện tích thu hồi m2 10.296,75
4 Tổng diện tích bồi thường hỗ trợ m2 10.119,45
Tổng diện tích đất không đủ điều 5 m2 177,3 kiện bồi thường, hỗ trợ
Tổng kinh phí bồi thường giải 6 đồng 28.276.141.268 phóng mặt bằng
(Nguồn: Ban quản lý công trình xây dựng huyện Na Hang)
Tình hình dân số và lao động khu vực GPMB
Trình độ văn hóa, chuyên môn của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất khu vực dự án được thể hiện qua bảng 3.5.
36
Bảng 3.5: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại dự án nghiên cứu
Tổng số Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) (người)
1.322 Số người 1. Trình độ học vấn 100,00
488 509 240 84 851 471 764 + Tiểu học + Trung học cơ sở + Phổ thông trung học + Trên trung học 2. Phân theo độ tuổi + Từ 15-35 tuổi + Trên 35 tuổi 3. Số lao động chưa qua đào tạo 36,91 38,50 18,15 6,43 64,37 35,63 57,79
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Na Hang)
Tại dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang số
người trong độ tuổi lao động là 1.322 người. Về trình độ học vấn: mặt bằng
dân trí, trình độ học vấn của nhân dân chưa được nâng cao, nhiều nhất là bậc
Trung học cơ sở 509 người (chiếm 38,50%), thấp nhất là bậc trên trung học
84 người (chiếm 6,43%). Độ tuổi lao động: Từ 15-35 tuổi là 851 người
(chiếm 64,37%), Trên 35 tuổi là 471 người (chiếm 35,63%). Lao động chưa
được qua đào tạo là 764 người (chiếm 57,79%);
* Lao động, việc làm:
Tình hình lao động, việc làm của người dân có đất đai bị thu hồi được
thể hiện qua bảng 3.6.
37
Bảng 3.6: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi
thường GPMB của dự án
Chỉ tiêu điều tra Tổng số Tỷ lệ (%)
1. Số nhân khẩu 1.824 100,00
2. Số người trong độ tuổi lao động 1.322 72,48
+ Nông nghiệp + Phi Nông nghiệp + Không có việc làm 3. Số người ngoài độ tuổi lao động 978 163 181 502 73,97 12,30 13,73 27,52
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Na Hang)
Qua bảng 3.6 ta thấy: Số người trong độ tuổi lao động chiếm 72,48% tổng
số nhân khẩu của các hộ bị thu hồi đất. Số lao động nông nghiệp chiếm 73,97%,
số lao động phi nông nghiệp là 163 người, chiếm 12,3%; còn lại là số người
không có việc làm.
3.3.2. Về quy trình thực hiện thu hồi đất tại Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng
thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
3.3.2.1. Quy trình thực hiện
Áp dụng theo quyết định số 05/2015-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang ngày 16 tháng 04 năm 2015 về quy định về trình tự, thủ tục
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Bước 1:
+ Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư.
+ Lập, trình duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, đo đạc, kiểm đếm tài sản.
- Bước 2:
+ Xác định mốc giới quy hoạch, tọa độ mỏ, phạm vi GPMB tại thực địa
và trên bản đồ.
38
+ Trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính khu đất quy hoạch
thực hiện dự án.
+ Lập danh sách chủ sử dụng thửa đất thu hồi.
- Bước 3:
+ Lập hồ sơ thông báo thu hồi đất.
+ Thẩm định hồ sơ thông báo thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Phê duyệt thông báo thu hồi đất, thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết).
+ Công khai Thông báo thu hồi đất.
- Bước 4:
+ Kiểm kê, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất thu hồi và lập biên bản
kiểm kê cho từng chủ sử dụng bị thu hồi đất.
+ Kiểm tra, đối chiếu kết quả kiểm kê so với đất đai, tài sản đang sử dụng.
+ Tiếp thu ý kiến, kiểm tra, hoàn thiện kết quả kiểm kê.
- Bước 5:
+ Tổng hợp kết quả kiểm kê, xác định tình trạng pháp lý đất đai, tài
sản, chính sách áp dụng đối với các trường hợp bị thu hồi đất, thiệt hại về tài
sản gửi Hội đồng bồi thường.
+ Họp xét các trường hợp được hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn thiện biên bản họp.
- Bước 6:
+ Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Tiếp thu giải quyết vướng mắc, hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
39
- Bước 7:
+ Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ra văn bản
thông báo kết quả thẩm định.
+ Chỉnh sửa phương án bồi thường theo ý kiến thẩm định.
- Bước 8:
+ Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
+ Kiểm tra hồ sơ thu hồi đất.
+ Chỉnh sửa hồ sơ thu hồi đất theo kết quả kiểm tra.
- Bước 9:
+ Quyết định thu hồi đất, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
+ Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bước 10:
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt.
+ Người có đất bị thu hồi tháo dỡ, di chuyển tài sản bàn giao mặt bằng
cho Chủ đầu tư.
3.2.2.2. Xác định đối tượng và điều kiện bồi thường
Đối tượng và điều kiện được bồi thường theo theo Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số Quyết định số
06/2015/QĐ-UB ngày 14/2/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang v/v ban hành
quy chế, chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
a. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm:
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phát triển kinh tế (sau đây
40
gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường đất,
tài sản thì được bồi thường theo quy định, trường hợp sau khi bị thu hồi mà
- Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải
không còn chỗ ở thì được bố trí TĐC.
là người sử dụng hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất:
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
- Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật.
- Có giấy tờ chuyển nhượng QSD đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải
định của Pháp luật về đất đai.
- Bản án có hiệu lực của Tòa án nhân dân.
- Trường hợp không có giấy tờ quy định tại các điều kiện trên, người bị
thuộc sở hữu nhà nước.
thu hồi được bồi thường thiệt hại về đất phải có các giấy tờ chứng minh được
đát bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc các
trường hợp sau:
+ Đất được sử dụng trước ngày 18/12/1980 được UBND phường, xã, thị
trấn xác nhận.
+ Được cơ quan nhà nước giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn đang tiếp
tục sử dụng đến khi bị thu hồi.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
41
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Người khai hoang đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối trước ngày 15/10/1993 và liên tục sử dụng đến khi bị thu hồi
mà không có tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Chủ sử dụng đất là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu
c. Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất.
- Chủ sở hữu tài sản có tài sản trên đất không hợp pháp: Tùy theo từng
hồi mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị của tài sản hiện có.
trường hợp cụ thể được UBND tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương xem xét
quyết bồi thường hoặc hỗ trợ.
d. Các điều kiện không được bồi thường đất trên tài sản.
Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định
được bồi thường về đất ở trên hoặc tại thời điểm của pháp luật hoặc vi phạm
về sử dụng đất. Các trường hợp cụ thể do Hội đồng bồi thường báo cáo
UBND huyện xem xét quyết định.
e. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường ở dự
án nghiên cứu
Bảng 3.7: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của dự án Nâng
cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
TT Tiêu chí Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ: 407 100 1
Có nhu cầu đất tái định cư 2 0,49 2
Chỉ được hỗ trợ 0 0 3
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Na Hang)
42
Qua bảng 3.7 ta thấy:
Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang: Ảnh
hưởng đến 407 hộ dân, trong đó: Có 407 hộ bị thu hồi đất ở, đất nông nghiệp
và đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất (chiếm 100%).
Trong quá trình tiến hành bồi thường GPMB, Hội đồng bồi thường đã
kiên trì, chủ động bồi thường và làm tốt công tác dân vận cũng như phối hợp
chặt chẽ, có hiệu quả với chính quyền địa phương nên đã bồi thường được
toàn bộ diện tích được giao và đang tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.3.3. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng
3.3.3.1. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án nghiên cứu
Tổng diện tích thu hồi tại dự án nghiên cứu là 10.296,75m2.
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của dự án Nâng
cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
Diện tích (m2) STT Loại đất bị thu hồi Tỷ lệ (%)
(ha)((m2)
1 Đất ở đô thị 2 3 4
83,84 10,80 0,11 5,24 100,00 Đất trồng rừng sản xuất Đất trồng cây lâu năm Đất trồng cây hàng năm TỔNG 8.484,65 1.093,20 11,6 530 10.119,45
(Nguồn: Ban quản lý công trình xây dựng huyện Na Hang)
Diện tích đất bị thu hồi nhiều nhất là Đất ở đô thị với 8.484,65m2 chiếm
83,84% tổng diện tích bị thu hồi. Diện tích đất trồng cây lâu năm bị thu hồi là 11,6m2 chiếm 0,11%, diện tích đất trồng rừng sản xuất bị thu hồi là 1.093,20m2
chiếm 10,8%.
Công tác Bồi thường GPMB thực hiện dự án đã hoàn thành và bàn giao
mặt bằng cho chủ dự án vào tháng 12 năm 2018.
Nhận xét:
Việc xác định loại đất, diện tích sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã được Hội đồng Bồi thường GPMB huyện phối hợp cùng địa phương
43
nơi có dự án và các chủ sử dụng đất thực hiện theo đúng hồ sơ pháp lý về đất,
hiện trạng sử dụng đất, quy định của luật đất đai, đúng trình tự về bồi thường
GPMB, đảm bảo bồi thường đúng, đủ diện tích cũng như đảm bảo quyền lợi
cho các bên. Nhưng bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại trong quá trình
GPMB như: Việc xác định hiện trạng sử dụng đất đối chiếu với hồ sơ pháp lý
về đất còn chậm do diện tích thu hồi lớn, có sự nhầm lẫn chủ sử dụng là tổ
chức quản lý chứ không phải là đất của hộ gia đình khai phá do hộ dân không
xuất trình giấy tờ hợp đồng nhận khoán quản lý rừng, việc thu hồi phần diện
tích nhỏ lẻ, khó khăn cho canh tác còn chậm gây hoang mang cho nhân dân.
3.3.3.2. Bồi thường đất ở, đất vườn liền thửa đất ở, đất nông nghiệp và hỗ trợ
đất nông nghiệp
Giá bồi thường về đất được áp dụng theo giá đất cụ thể trên cơ sở Quyết
định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang về việc: ban hành bảng giá đất 5 năm (2015 – 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Đơn giá bồi thường cho đất ở đô thị là 1.600.00đồng/m2 và 1.800.00đồng/m2, đất trồng cây hàng năm là 41.000 đồng/m2, đất trồng cây lâu năm là 30.000 đồng/m2, đất trồng rừng sản xuất là 12.000 đồng/m2.
Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là 14.789.036.400 đồng.
3.3.4. Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất
- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng
3.3.4.1. Bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu:
của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng
suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa
- Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của
phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại
thời điểm thu hồi đất.
44
Bảng 3.9: Kết quả bồi thường các loại cây cối bị thiệt hại
STT
Loại cây, quy cách xác định
ĐVT
Số lượng 50
Đơn giá (đồng) 81.300
Thành tiền (đồng) 40.650.000
1 Sữa Đk 32cm
Cây
cây
100
18.000
Cây cảnh trồng trong chậu ĐK 4cm
2 3 Ngõa ĐK 22cm 4 Dâu tằm ĐK 11cm, ĐK tán 2,5m 5 Ngõa ĐK 11 cm 6 Đu đủ ĐK 3 cm 7 Đu đủ ĐK 5 cm 8 Chanh ĐK tán lá 1,5 m 9 Chuối có buồng non 10 Chuối cao trên 1m 11 Chuối cao dưới 1m 12 Rau lang 13 Rau ăn lá các loại 14 Mướp có giàn 15 Chanh đường kính lá 2m 16 Hoa hồng 01 khóm 17 Hoa Tường vi 01 khóm 18 Xoài ĐK 18cm 19 Lộc vừng ĐK 5cm 20 Bàng ĐK 20cm 21 Si cảnh ĐK 6cm 22 Thiết mộc lan ĐK 3 cm 23 Quất hồng bì Đk 10 cm 24 Đu đủ ĐK 6cm 25 Hoa các loại 26 Bàng ĐK 40cm 27 Hoa thiên lý có giàn 03 khóm 28 Na ĐK 5cm 29 Na Đk 6 cm 30 Na Đk 7 cm 31 Vải ĐK 15 cm 32 Nhãn Đk 7cm 33 Vông ĐK 7 cm
cây cây cây cây cây cây cây cây cây m2 m2 khóm cây m2 m2 cây cây cây cây cây cây cây m2 cây m2 cây cây cây cây cây cây
61.400 200 42.000 52 25.400 19 30.000 53 47 30.000 31 100.000 30.000 71 21.000 25 7.000 51 1.800 35 6.300 97 58 20.000 93 100.000 18.000 57 92 9.600 35 160.000 20.000 53 61.400 58 20.000 73 45 20.000 79 150.000 30.000 31 9.600 102 42 110.600 16.800 71 60.000 43 60.000 57 15 60.000 82 464.000 71 618.000 6.000 34
18.000.000 122.800.000 21.840.000 4.826.000 15.900.000 14.100.000 31.000.000 21.300.000 5.250.000 3.570.000 630.000 6.111.000 11.600.000 93.000.000 10.260.000 8.832.000 56.000.000 10.600.000 35.612.000 14.600.000 9.000.000 118.500.000 9.300.000 9.792.000 46.452.000 11.928.000 25.800.000 34.200.000 9.000.000 380.480.000 438.780.000 2.040.000 130.478.774
Tổng
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Na Hang)
Bồi thường về cây cối, hoa màu để thực hiện dự án được thực hiện theo
Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 04 năm 2017 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản
45
(vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang. Tổng giá trị tiền bồi thường cây cối, hoa màu của dự
án là 130.478.774 đồng.
Tại dự án nghiên cứu Hội đồng bồi thường huyện đã tính toán áp dụng
các đơn giá bồi thường, hỗ trợ các tài sản trên đất một cách chính xác theo
đúng quy định được Hội đồng bồi thường theo các Quyết định phê duyệt đơn
giá của UBND tỉnh Tuyên Quang, ngoài ra còn vận dụng đơn giá cho từng
khu vực của từng dự án cho phù hợp với thực tế, đa phần đã được người dân
ủng hộ và chấp thuận mức giá cụ thể đó. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
vẫn tồn tại những khó khăn: Có một số trường hợp xây dựng công trình kiến
trúc sau khi Quy hoạch đã được công bố để chạy dự án yêu cầu được bồi
thường, những trường hợp này Hội đồng bồi thường GPMB huyện đã xác
định rõ thời điểm xây dựng là sau khi Quy hoạch đã được công bố và không
được bồi thường mà hộ dân phải tự tháo dỡ, di chuyển. Có những công trình
kiến trúc không có trong đơn giá của UBND tỉnh quy định nên khó khăn cho
việc áp giá bồi thường. Còn một số hộ dân không bàn giao mặt bằng mặc dù
đã nhận tiền bồi thường với lý do đơn giá bồi thường thấp, yêu cầu chủ đầu tư
hỗ trợ thêm.
3.3.4.2. Bồi thường, hỗ trợ tài sản và công trình kiến trúc trên đất
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiến trúc được áp dụng theo
Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 04 năm 2017 của UBND
tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản
(vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang
46
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc
STT
Tên tài sản, vật kiến trúc
ĐVT Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
m2
426,00
437.000
186.162.000
Nhà bán mái: tường xây gạch chỉ 110 bổ trụ 220 xà gồ, mái lợp phibro xi măng, nền đổ bê tông, của ra vào bằng gỗ KT: 6m x 5m
1
m3
811,00
1.127.217
914.172.987
Nền bê tông nhà bán mái mác 200 KT: 2,5m x 5m x 0,1m
2
m3
719,00
1.310.502
942.250.938
Bậc lên nhà xây gạch chỉ KT: (4,8m x 0,3m x 0,2m)x2
m2
672,00
158.837
106.738.464
m3
411,00
671.312
275.909.232
3 4 nền lát gạch hoa KT: 4,4m x 1,6m Nền đổ bê tông KT: 4,4m x 1,6m x 0,1m
5
m3
402,00
1.127.217
453.141.234
md md md
601,00 802,00 1.002,00
118.750 45.000 17.500
71.368.750 36.090.000 17.535.000
m3
411,00
1.310.502
538.616.322
Nền sân đổ bê tông mác 200. KT: 5,5m x 5m x 0,1m 6 7 Ống nhựa PVC 110 8 Ống thép tráng kẽm ĐK 20mm 9 Ống nhựa đen HDPE ĐK 20mm Bó tường xây gạch chỉ 110. KT: 1,2m x 0,4m x 0,11m
10
m3
462,00
1.127.217
520.774.254
Đường lên nhà đổ bê tông mác 200 KT: 0,9m x 0,8m x 0,15m
cái m2 cái
311,0 611,0 323,0
93.026 15.000 93.026
28.931.086 9.165.000 30.047.398
11 12 Camera 13 Bạt dải nền KT: 4m x 6,3m 14 Quạt điện treo tường
m3
812,0
1.237.000
1.004.444.000
Hố ga xây gạch chỉ 2: KT: 0,5m x 0,5m x 0,5m
15
m3
822,00
1.310.502
1.077.232.644
Bó vỉa xây gạch chỉ: KT= 2,3 m x 0,11 m x 0,055 m
16
m3
510,00
1.310.502
668.356.020
Bó vỉa bồn cây xây gạch chỉ 110: KT= 2,0 m x 0,11 m x 0,3 m
17
m3
590,00
1.310.502
773.196.180
Bó vỉa sân xây gạch chỉ 110: KT = 7,5 m x 0,4 m x 0,11 m
18
Cái
125,00
93.026
11.628.250
Biển quảng cáo bằng thép: 3,4 m x 0,5 m
19
47
STT
Tên tài sản, vật kiến trúc
ĐVT Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
Cái
212,00
93.026
19.721.512
Biển quảng cáo khung nhôm dán bạt, cột thép cao 2 m KT= 0,8 m x 1,5 m x 0,15 m
20
m3
790,0
1.310.502
1.035.296.580
Rãnh thoát nước xây gạch chỉ dài 10m KT1: 10m x 0,3m x 0,11m KT2: (10m x 0,2m x 0,11m) x 2 thành
21
m2
310,0
289.000
89.590.000
Tường bao xây gạch chỉ 110, bổ trụ 220 KT: 5,8m x 2,7m
22
m3
1.020,0
757.795
772.950.900
Kè xây đá hộc. KT: 10m x 0,4m x 0,4m
md
420,0
163.209
68.547.780
md
710,0
7.000
4.970.000
23 24 Hàng rào thép UB 40, cột thép Hàng rào tre nứa đơn giản KT: 3,8m x 2 +7,6m + 11m
12.620.839.351
25 26
Tổng
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Na Hang)
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc là 12.620.839.351 đồng,
ảnh hưởng tới tài sản của 167 hộ gia đình.
3.3.5. Kết quả hỗ trợ và tái định cư khu vực giải phóng mặt bằng
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà
Điều kiện được bố trí đất tái định cư
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau
hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
thu hồi không đủ điều kiện để ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển
chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất bị thu hồi.
48
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (từ 02 cặp vợ chồng
a) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng diện tích
trở lên) cùng chung sống thì bố trí tái định cư như sau:
b) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích một ô (suất)
một ô (suất) đất ở tái định cư thì chỉ được bố trí một ô (suất) đất ở tái định cư.
đất ở tái định cư, ngoài việc bố trí một ô (suất) đất ở tái định cư cho chủ hộ,
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở (chưa có nhà) nhưng hiện tại có
UBND cấp huyện xem xét bố trí thêm đất ở tái định cư.
6. Hộ gia đình, cá nhân ở nhà tập thể, mà đất có nhà tập thể bị thu hồi,
nhu cầu về nhà ở, đủ điều kiện tách hộ theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân làm nhà trên đất mượn của cơ quan hoặc cơ quan
hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở khác.
tự chia cắt cho các hộ tự làm nhà, nay đất này bị thu hồi, không còn nơi ở nào khác.
Tại dự án:
1. Vị trí các lô đất bố trí tái định cư được bố trí vào lô sau: Giao 2 lô tại
khu tái định cư tổ 17
2. Nguyên tắc sắp xếp chia lô và bố trí tái định cư
Các hộ được sắp xếp và bố trí tái định cư trên cở các nguyên tắc theo thứ
tự ưu tiên sau:
Thứ nhất: Ưu tiên sắp xếp tương ứng với vị trí hiện trạng đất bị thu hồi:
Đối với các hộ được ưu tiên bố trí ở các vị trí góc (2 mặt đường) thoả mãn
các tiêu chí sau: Hiện trạng đất bị thu hồi có 2 mặt đường, đất mặt đường Quốc
lộ Thứ hai: Những hộ chấp hành tốt chủ trương chính sách về công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB (những hộ chấp hành tốt công tác kê khai, kiểm đếm,
nhận tiền bồi thường hỗ trợ GPMB, bàn giao đất và nhận đất TĐC).
Thứ ba: Các hộ gia đình chính sách, hoặc diện tích đất bị thu hồi lớn,
hoặc có đông nhân khẩu hiện đang sinh sống trên cùng một thửa đất (nhân khẩu
thường trú).
49
3. Đối với các hộ không chấp hành kiểm đếm: Không xem xét ưu tiên đối
với các hộ không chấp hành pháp luật về công tác giải phóng mặt bằng.
Trên cơ sở căn cứ theo vị trí hiện trạng đất đang ở, diện tích đất bị thu hồi
và hạn mức đất được giao để bố trí tái định cư cho phù hợp với quy hoạch.
Cụ thể như sau:
- Tổng số hộ được bố trí tái định cư : 02 hộ
- Tổng diện tích bố trí tái định cư: 180 m2
3.3.6. Tổng hợp về kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng
Tổng kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án là
28.276.141.268 đồng, trong đó bồi thường, hỗ trợ về đất là cao nhất với số
tiền là 14.789.036.400 đồng, kinh phí bồi thường tài sản vật kiến trúc là
12.620.839.351 đồng, bồi thường cây cối, hoa màu là 130.478.774 đồng, Các
khoản hỗ trợ theo chính sách là 10.000.000 đồng, Chi phí tổ chức thực hiện là
725.786.742 đồng với các chi phí như: chi các cuộc họp, photo văn phòng
phẩm, chi lập phương án bồi thường, chi trực tiếp thực hiện công tác bồi
thường GPMB, chi phí thẩm định, đo đạc lập bản đồ.
Bảng 3.11: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án Nâng cấp
cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
STT Nội dung
1 2 3 4 5 6 7 Bồi thường, hỗ trợ tiền đất Bồi thường tài sản vật kiến trúc Bồi thường cây cối, hoa màu Các khoản hỗ trợ theo chính sách Kinh phí tổ chức thực hiện GPMB Kinh phí thẩm định Kinh phí đo đạc lập bản đồ thu hồi
Tổng
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ (đồng) 14.789.036.400 12.620.839.351 130.478.774 10.000.000 484.621.464 32.165.278 209.000.000 28.276.141.268 (Nguồn: Ban quản lý công trình xây dựng huyện Na Hang)
50
3.4. Ý kiến của người dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu
phiếu điều tra ngẫu nhiên của 80 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi
tại dự án. Đã có rất nhiều ý kiến khác nhau từ phía người dân với những mong
muốn và nguyện vọng khác nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.
Qua bảng 3.11 ta thấy còn nhiều ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho
rằng mức bồi thường hỗ trợ về đất đai, hoa màu và chính sách hỗ trợ đều chưa
thỏa đáng do đơn giá thấp hơn so với giá thị trường. Cụ thể như sau:
- Giá bồi thường về đất:
+ 44 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án bồi
thường sát với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là thoả đáng chiếm 55,33%
những hộ có ý kiến.
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB
Mức bồi thường Nguyên nhân, Số phiếu Tỷ lệ Hạng mục TT ý kiến đã điều tra (%)
44 55,33
Thoả đáng Chưa thoả Mức giá bồi 1 Đất đai 36 44,67 đáng thường thấp
Thoả đáng 38 48,00 Tài sản hoa Chưa thoả Mức giá bồi 2 42 52,00 màu trên đất đáng thường thấp
Thoả đáng 39 49,33 Chính sách Chưa thoả Mức hỗ trợ 3 41 50,67 hỗ trợ đáng còn thấp
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019)
51
+ 36 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án còn thấp
chiếm (44,67%). Các hộ này cho rằng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất
chưa sát với thực tế thị trường đất đai cùng thời điểm, giá bồi thường còn
chấp, chưa đáp ứng nhu cầu cảu người dân bị mất đất. Có một số ý kiến đề
nghị thu hồi hết và thu hồi thêm diện tích ngoài chỉ giới thu hồi thực hiện dự
án vì họ cho rằng diện tích còn lại ít, điều kiện canh tác khó khăn.
Giá bồi thường tài sản, hoa màu trên đất:
+ 38 ý kiến đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên đất trong
phương án (chiếm 48%);
+ 42 ý kiến không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên đất
(chiếm 52%), các hộ gia đình có đề nghị tăng giá bồi thường theo ý kiến của
người dân là mức bồi thường hoa màu như vậy qua các năm là không thay
đổi, trong khi đó giá sản phẩm nông nghiệp đều thay đổi qua các năm theo yếu tố thị trường, và mức đầu tư trên 1m2 đất nông nghiệp cũng thay đổi như giá phân lân, phân đạm thay đổi từng tháng, từng thời kỳ thậm chí từng ngày
vì vậy theo ý kiến của các hộ dân được điều tra là mức giá bồi thường hoa
màu trên đất cần thay đổi theo yếu tố thị trường tại thời điểm thu hồi đất và
bồi thường. Ngoài ra khung giá về tài sản, công trình kiến trúc trên đất như
nhà cửa, công trình phụ…còn thấp, với giá bồi thường đó không thể xây dựng
lại được những công trình đã bị thu hồi.
- Chính sách hỗ trợ:
+ 39 ý kiến đồng ý với chính sách hỗ trợ của dự án (chiếm 49,33%);
+ 41 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ còn thấp (chiếm 50,67%). Các hộ dân bị
thu hồi đất cho rằng các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định sời sống và đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp còn thấp. Điều này đòi hỏi các nhà làm chính sách có
thể điều chỉnh lại mức giá bồi thường hỗ trợ cho các hộ vì hiện nay quỹ đất
của các địa phương càng ngày càng bị thu hẹp để phục vụ sản xuất công nghiệp
và các công trình công cộng, mà đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của người
dân, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
52
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất
đến đời sống của người dân
3.4.2.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ
Theo quy định của pháp luật về đất đai, người bị thu hồi đất đang sử
dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng
mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi. Qua kết quả điều tra, khảo
sát tại thị trấn Na Hang cho thấy hầu hết các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp đều được bồi thường bằng tiền vì các địa phương không còn đủ
quỹ đất sản xuất để bồi thường và diện tích thu hồi nhỏ.
Tỉnh còn có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển
dụng, đào tạo lao động là người địa phương. Nhưng phần lớn nông dân có
trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật thấp (đặc biệt là đối với những lao
động thuần nông ở độ tuổi trên 30) nên tỷ lệ lao động bị thu hồi đất được
tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh không nhiều.
Việc đào tạo nghề đối với lao động ở lứa tuổi trên 30 là rất khó khăn.
Trên thực tế, các nhà đầu tư chỉ tuyển dụng được từ 5% tới 10% số lao động
tại địa phương, chủ yếu ở độ tuổi dưới 30. Một số doanh nghiệp có tuyển
dụng lao động của địa phương nhưng thường chỉ bố trí vào vị trí lao động
đơn giản có thu nhập thấp (như bảo vệ , tạp vụ). Vì vậy, một thời gian sau các
lao động này tự xin thôi việc để tìm việc ở nơi khác có thu nhập cao hơn.
3.4.2.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời
sống, việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu
a, Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất
Có 48 hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay chiếm 60 % giá trị bồi thường; 4
hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp chiếm 5% giá trị
bồi thường; 5 hộ sử dụng để xây dựng, sửa chữa nhà cửa chiếm 6,25% giá trị
bồi thường; 23 hộ dùng để mua sắm xe máy, ti vi, tủ lạnh, chiếm 28,75% giá trị
bồi thường.
53
Tỷ lệ hộ quan tâm đến việc đầu tư vào sản xuất kinh doanh còn thấp
và số tiền đầu tư còn chiếm tỷ lệ thấp so với số tiền bồi thường đã nhận. Trong
khi số tiền bồi thường chủ yếu được sử dụng vào việc mua sắm tài sản và gửi
tiết kiệm chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 3.12. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án Nâng cấp cơ sở
hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
STT Chỉ tiêu
Tổng số 1 Tiết kiệm, cho vay 2 Đầu tư SX kinh doanh 3 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 4 Mua sắm đồ dùng Tổng số (hộ) 80 48 4 5 23 Tỷ lệ (%) 100 60 5 6,25 28,75
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ năm 2019)
b, Tác động đến lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất
Ảnh hưởng của dự án tới lao động, việc làm của người dân có đất đai bị
thu hồi được thể hiện qua bảng 3.13.
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi
thường GPMB
Sau thu hồi đất Trước khi thu hồi đất Chỉ tiêu điều tra
Tổng số Tổng số
Tỷ lệ (%) 325 Tỷ lệ (%) 325
56,31 183 56,31 183
73,97 12,3 13,73 130 28 12 71,04 15,30 6,56 135 23 25
43,69 142 43,69 142 1. Số nhân khẩu 2. Số người trong độ tuổi lao động + Nông nghiệp + Phi Nông nghiệp + Không có việc làm 3. Số người ngoài độ tuổi lao động
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ, 2019)
Qua bảng 3.13 ta thấy: Trong độ tuổi lao động, số người lao động nông
nghiệp sau khi thu hồi đất giảm đi ít so với trước khi thu hồi, cơ cấu ngành nghề
54
phi nông nghiệp tăng và thất nghiệp giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do ở dự án
diện tích thu hồi đất lấy ít vào đất nông nghiệp nên cơ cấu ngành nghề phải
chuyển đổi dần từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp
như buôn bán, kinh doanh, công nhân ít...Do dự án có hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, dạy nghề cho người dân nên số lao động qua đào tạo tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm do đã tìm được việc làm ở địa phương.
Tác động đến thu nhập
Thu nhập đối với người nông dân rất quan trọng. Nó là chỉ số để đo mức
sống của người dân. Ở đây chúng tôi chỉ tính thu nhập bình quân theo các chỉ số
khác nhau như theo hộ/năm, theo đầu người/năm; và đầu người/ tháng.
Theo số liệu điều tra cho thấy nhìn chung thu nhập bình quân của người
dân ở đây sau thu hồi cao hơn trước thu hồi, nhưng mức tăng không đáng kể.
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất
tại dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
Đơn vị: Nghìn đồng
Trước khi thu Sau thu hồi Thu nhập hồi đất đất
Thu nhập bình quân của hộ/năm 26.322 31.260
Thu nhập bình quân đầu người /năm Thu nhập bình quân đầu người/tháng 5.450 454
8.013 667 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ, 2019)
Việc thu nhập của người dân tăng lên là do một phần từ tiền bồi thường
các hộ nhận được nên cảm thấy cuộc sống có những thay đổi tốt hơn, một số
hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay tiền lãi hàng tháng cũng làm tăng thu nhập,
một số hộ đầu tư tiền vào sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ bước đầu cho thu nhập
cao hơn làm nông nghiệp. Tuy nhiên đây là sự tăng trưởng kinh tế chưa thật
sự bền vững cần có những biện pháp của nhà quản lý để người dân sử dụng
tiền bồi thường hợp lý hơn, có biện pháp hỗ trợ những hộ chuyển từ sản xuất
nông nghiệp sang kinh doanh nhỏ lẻ, vì họ chưa có kinh nghiệm, không có
55
nhiều vốn, đây là những đối tượng rất cần được quan tâm.
Như số liệu điều tra ở bảng 3.15 thì có 66,66% số hộ trả lời thu
nhập của hộ cao hơn sau khi thu hồi. Số hộ cho rằng thu nhập của họ
kém đi chiếm 6,68%.
Cũng như các hộ dân bị ảnh hưởng tại dự án, cơ cấu nguồn thu nhập của
các hộ dân ở dự án giảm về nông nghiệp, tăng về phi nông nghiệp.
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án
Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ %
Tổng số hộ điều tra 80 100
1 Số hộ có thu nhập cao hơn 53 66,66
2 Số hộ có thu nhập không đổi 21 26,66
3 Số hộ có thu nhập kém đi 6 6,68
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ năm 2019)
Nguyên nhân là do nhiều hộ dân không biết sử dụng tiền bồi thường một
cách hợp lý. Họ chỉ đầu tư vào mua sắm, sửa chữa nhà cửa là chủ yếu. Người
nông dân hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Những
hộ nào còn đất sản xuất thì đúng vụ công việc của họ là thuần nông, ngoài thời
vụ phần lớn họ chuyển sang các lao động phổ thông khác như tham gia vào các
nghề chuyên chở vật liệu xây dựng, đi phu hồ, buôn bán chợ búa, xe ôm....
Do tính chất công việc phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ
không cao và không ổn định. Mặt khác thu nhập có tăng lên trong khi thị
trường giá cả ngày một leo thang như hiện nay thì hoàn cảnh của họ càng khó
khăn hơn. Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về
việc làm với lực lượng lao động thị trấn Na Hang nói riêng và lao động đô thị
của tỉnh Tuyên Quang nói chung. Nông dân không có việc làm hoặc thiếu
việc làm ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng cũng chưa được cải thiện.
56
Đi sâu phân tích cơ cấu thu nhập cho thấy tỷ trọng thu từ nông nghiệp
trong tổng thu nhập của người dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án giảm từ
74,340% trước thu hồi xuống còn 69,245% sau khi thu hồi đất.
Thay thế các nguồn thu từ nông nghiệp là các nguồn thu từ phi nông
nghiệp. Thu từ phi nông nghiệp đã tăng từ 25,66% trước khi thu hồi lên
30,775% sau khi thu hồi đất. Thu từ buôn bán nhỏ chiếm vị chí cao nhất trong
thu từ phi nông nghiệp. Thu nhập từ lao động thời vụ không ổn định như đi
làm thuê, phu hồ, xe ôm... chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất 1,37% trong tổng thu
nhập. Số liệu bảng 3.16 cho thấy thu thập bình quân của người dân ở các xã
sau thu hồi cũng cao hơn trước khi thu hồi. Thu nhập bình quân đầu người /tháng ở
đây sau thu hồi 1 năm trung bình từ 4,6 triệu đồng đến 6,3 triệu đồng.
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại
dự án nghiên cứu
Các nguồn thu nhập TT
Lúa Chè Lâm nghiệp Thuỷ sản Chăn nuôi
1 Thu từ nông nghiệp 2 Thu từ phi nông nghiệp Làm công ăn lương Dịch vụ Trước khi thu hồi đất Sau thu hồi đất Cơ cấu (%) 69,25 11,47 16,22 14,00 13,57 44,74 49,44 51,21 17,16 16,06 3,55 Giá trị (1000 đồng) 3.706 425 601 519 503 1658 2.646 1.355 454 425 94 Giá trị (1000 đồng) 2.703 691 916 508 280 308 1.933 1.205 189 251 73 Cơ cấu (%) 58,30 25,56 33,89 18,79 10,36 11,40 41,70 62,34 9,78 12,98 3,78
Buôn bán nhỏ Trợ cấp Lao động thời vụ (làm thêm trên phố) Thu từ nguồn khác
3 Tổng Thu nhập 6,78 4,35 131 84 4.636 139 179 5.352
5,25 6,76 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ, 2019)
57
Thu từ phi nông nghiệp tăng cao chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập đầu
người/năm. Trước khi thu hồi là 25,66%, sau thu hồi lên đến 30,775%. Trong
đó thu từ buôn bán, làm công ăn lương và dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất. Thu
từ lao động thời vụ và trợ cấp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất.
c, Tác động đến việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Bảng 3.17. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau
khi thu hồi đất
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tổng số Tỷ lệ %
Tổng số Hộ 80 100
1 Cơ sở hạ tầng tốt hơn Hộ 17 23,33
2 Cơ sở hạ tầng không đổi Hộ 56 70,00
3 Cơ sở hạ tầng kém đi Hộ 7 6,67
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ năm 2019)
Phần lớn hộ dân cho rằng cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất không thay
đổi, 30% số hộ cho rằng có cơ sở hạ tầng tốt hơn sau khi thu hồi đất.
* Tác động đến cảnh quan, môi trường
Do dự án chưa thực hiện xong nên tác giả chưa đánh giá được hết các tác
động đến môn trường, nhưng qua ý kiến của người dân và cảm nhận chủ quan
của tác giả, tác giả có những đánh giá như sau:
- Về cảnh quan: dự án được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, xây dựng 2
trục đường giao thông chính nên cảnh quan của toàn khu vực đã được nâng lên,
hệ thống cây xanh cũng được cải thiện, hệ thống thoát nước nội bộ được xây
dựng kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực nên cảnh quan môi
trường tốt hơn so với trước đây.
- Về môi trường: Trong quá trình xây dựng dự án trên, việc san lấp
mặt bằng, vận chuyển vật liệu xây dựng và quá trình sản xuất cũng có
những ảnh hưởng đến cuộc sống người dân như: tiếng ồn, bụi không khí, rác
58
thải xây dựng, rác thải sinh hoạt... Tuy nhiên sau khi thực hiện xong việc san
lấp mặt bằng thì tiếng ồn, bụi không khí, rác thải xây dựng đã giảm hẳn, rác
thải sinh hoạt đã được thu gom đúng nơi quy định.
* Tác động đến một số vấn đề xã hội khác
Một trong những vấn đề quan trọng là tình hình trật tự xã hội trên địa
bàn nên nhìn chung tình hình an ninh xã hộ không thay đổi. Theo bảng 3.18
có 83,32% số hộ dân tại dự án nhận xét về tình hình an ninh trật tự sau khi
thu hồi không thay đổi. Chỉ có 10 % số hộ dân cho rằng tình hình an ninh
trật tự xã hội tốt hơn sau khi có dự án.
Bảng 3.18. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu ĐVT Số hộ Tỷ lệ (%)
Tổng số Hộ 80 100
1 An ninh trật tự xã hội tốt hơn Hộ 8 10,00
2 An ninh trật tự xã hội không đổi Hộ 67 83,32
3 An ninh trật tự xã hội kém đi Hộ 5 6,68
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ, năm 2019)
Đối với những công trình xây dựng mới dẫn đến sự thay đổi về đời
sống, việc làm của người dân của dự án nghiên cứu thì không thể tránh khỏi
những bất cập. Sau khi nhận tiền bồi thường, những người nông dân bỗng
chốc trở thành “triệu phú”, “tỷ phú”, lại chưa có hướng đi đúng đắn nên còn
xẩy ra tình trạng tiêu tiền không kiểm soát, không có sự tính toán lâu dài.
3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát xao của UBND tỉnh Tuyên Quang, Hội
3.5.1. Thuận lợi
đồng bổi thường GPMB tỉnh, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Na Hang, Hội
đồng bồi thường GPMB huyện về công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định
59
- Sự phối hợp đều đặn, nhịp nhàng, chặt chẽ của các phòng, ban chuyên
cư trên địa bàn huyện;
môn trong Hội đồng bồi thường GPMB và hỗ trợ, tái định cư của huyện, UBND
xã, thị trấn nơi có dự án góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của
- Đội ngũ cán bộ, chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường GPMB
công tác bồi thường GPMB;
và hỗ trợ, tái định cư của huyện đều đã được qua đào tạo chuyên môn, luôn có
- Các phòng, ban, ngành có liên quan đã thực hiện tốt công tác tuyên
tinh thần trách nhiệm với công việc;
truyền, giải thích, vận động nhân dân nơi ủng hộ chủ trương, đường lối, chính
sách chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền, ủng hộ dự án để góp phần thúc đẩy
sự phát triển chung của toàn huyện.
- Nhận thức, tư tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của
3.5.2. Khó khăn, tồn tại
người dân nói chung và người bị thu hồi đất nói riêng vẫn chưa cao. Nhiều đối
tượng khi đã được áp dụng đầy đủ các chính sách, đã được vận động thuyết
phục nhưng vẫn cố tình chống đối, không chấp hành việc thu hồi đất cũng như
phương án bồi thường thiệt hại. Mặt khác họ lại lôi kéo kích động nhân dân
không chấp hành chính sách của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới tiến độ bồi
- Trình độ nhận thức của một số cán bộ trong các cơ quan Nhà nước ở
thường GPMB và thi công triển khai dự án;
các cấp thực hiện công tác bồi thường GPMB còn nhiều điểm không thống
nhất, gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện bồi thường GPMB. Đặc biệt
trong việc xác định các đối tượng và các điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Bên cạnh đó chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước được áp dụng
ở mỗi thời điểm khác nhau, không nhất quán, đặc biệt là giá bồi thường. Cụ
thể là người được bồi thường sau thường được hưởng chế độ bồi thường cao
60
hơn người trước, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn,
gây khó khăn trong công tác bồi thường GPMB.
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thị trấn Na Hang
3.5.3.1. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất
Cần thành lập cơ quan nghiên cứu và quản lý thị trường bất động sản, việc
quản lý thị trường này vừa thể hiện chức năng quản lý của Nhà nước vừa sử
dụng là công cụ để Nhà nước điều tiết lại chính thị trường đó theo các định
hướng chiến lược của Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai bồi thường
GPMB, việc quản lý thị trường bất động sản có tác dụng cực kỳ to lớn, đó là xác
định được chính xác giá trị tài sản đặc biệt là đất đai khi Nhà nước thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình theo Luật Đất đai và các quy định của bộ Luật dân
sự (thu tiền sử dụng đất khi giao đất, tính các loại thuế thu từ đất, bồi thường
thiệt hại từ đất...)
3.5.3.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi
Về cơ bản chính sách bồi thường thiệt hại về tài sản như hiện nay đã
được phần lớn người dân khi bị thu hồi đất chấp nhận.
Kết quả điều tra cho thấy một điều là các ý kiến cho rằng giá bồi thường
vẫn còn thấp so với giá thị thường tại thời điểm thu hồi đất. Vì vậy cần phải
sớm hoàn thiện hơn công tác định giá tài sản trên đất.
Việc bồi thường thiệt hại về tài sản cần tính theo mức thiệt hại thực tế,
được xem xét bằng giá trị xây dựng mới. Cần thường xuyên xác định lại đơn
giá bồi thường tài sản trên đất bị thu hồi sao cho sát với giá thị trường.
3.5.3.3. Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất
Không chỉ dừng lại ở việc bố trí nơi ở mới, mà cần lưu ý các giải pháp
khôi phục cuộc sống cũng như tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn
thu nhập mới, đây là vấn đề cần được quan tâm. Điều này không chỉ là trách nhiệm
của chủ đầu tư dự án mà còn là trách nhiệm của cả chính quyền địa phương.
61
Để ổn định đời sống và phát triển sản xuất cho người dân phải di chuyển
là một nhu cầu tất yếu khách quan. Đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có
một cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất cũng bằng trước lúc di chuyển, mặt khác
như là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu về kinh
tế, xã hội, môi trường mà quá trình tái định cư có thể đem lại. Vì vậy cần có
những chính sách, hỗ trợ cuộc sống cho họ như: Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thông qua phát triển các làng nghề truyền thống, xây dựng các công
trình dịch vụ nhỏ phục vụ cộng đồng dân cư.
3.5.3.4. Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi nhà nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện
Cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
mạnh, có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ công nghệ.
Sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã, chủ dự án và
nhân dân trong vùng dự án cần nhịp nhàng và kịp thời.
3.5.3.5. Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị của người dân trong việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất
Hội đồng bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC, ban bồi thường GPMB cấp
huyện, chủ dự án khi thực hiện công tác cần chú ý đến tính phong tục, tập
quán, tôn giáo, dân tộc của người có đất bị thu hồi và những vấn đề phát sinh
sau khi thu hồi đất.
62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang do
UBND Huyện Na Hang (Ban quản lý công trình xây dựng huyện Na Hang đại
diện Chủ đầu tư) thực hiện đã hoàn thành đúng kế hoạch đề ra với tổng diện
tích thu hồi là 10.296,75 m2, Diện tích đất bị thu hồi nhiều nhất là đất ở đô thị
với 8.484,65m2 chiếm 83,84% tổng diện tích bị thu hồi. Diện tích đất trồng
cây lâu năm bị thu hồi là 11,6m2, diện tích đất trồng rừng sản xuất bị thu hồi là
1.093,20m2 chiếm 10,8%; tổng kinh phí bồi thường GPMB là trên 26 tỷ đồng,
ảnh hưởng tới 491 hộ dân;
- Về đời sống, việc làm, thu nhập của nguời dân nơi có đất bị thu hồi có
nhiều thay đổi đáng kể: Tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp giảm, tỷ lệ lao
động trong ngành phi nông nghiệp tăng, tỷ lệ lao động không có việc làm sau
khi bị thu hồi đất giảm. Thu nhập của hộ sau khi bị thu hồi đất có xu hướng tăng.
- Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và việc làm, hỗ trợ di chuyển, thưởng bàn giao mặt bằng trước thời hạn
đã được thực hiện đầy đủ đảm bảo cho người bị thu hồi đất có cuộc sống bằng
hoặc tốt hơn khi chưa có dự án. Đến nay, đời sống của các hộ tái định cư đã
dần đi vào ổn định, điều kiện sinh hoạt, nhu cầu cuộc sống, chính sách phúc lợi
xã hội được nâng cao.
Tác giả đề xuất một số chính sách để nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thị trấn Na Hang:
Chính sách bồi thường thiệt hại về đất, Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất
bị thu hồi, Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, Nâng cao
năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi
đất và công tác tổ chức thực hiện, Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị
của người dân trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà
nước thu hồi đất.
63
2. Kiến nghị
Để nâng cao hiệu quả và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất, chúng tôi có
- Đẩy mạnh công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
- Chú trọng kiện toàn bộ máy tổ chức làm nhiệm vụ GPMB đủ về số
một số kiến nghị như sau:
- Kịp thời giải quyết dứt điểm các khiếu kiện xung quanh công tác bồi
lượng và chất lượng; trong đó đặc biệt quan tâm đến cán bộ cấp xã.
thường, GPMB; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật Đất
đai; Kiên quyết xử lý những trường hợp cố tình không chấp hành công tác thu
hồi đất; Khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc thu hồi đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo kiểm tra thi hành luật đất đai
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm của nước ngoài về
quản lý và pháp luật đất đai
3. Chính phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
4. Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam (2006),
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Trần Quang Huy, Giáo trình giao đất và thu hồi đất. NXB Hà Nội, 2006.
6. Tôn Gia Huyên - Nguyễn Đình Bồng (2007) - Quản lý đất đai và thị
trường bất động sản - NXB Bản đồ 9 - 2007, Hà Nội.
7. Vũ Thị Hương Lan (2003), Tìm hiểu việc thực hiện giá bồi thường về đất
và các tài sản trên đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hải Phòng,
Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
9. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái định cư (Hướng dẫn thực hành).
10. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường
cho người nghèo.
11. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Về bồi
thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
12. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
13. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
14. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai.
15. Quốc hội, Luật Đất đai (2003)
16. Quốc hội, Luật Đất đai (2013)
17. Đặng Thái Sơn (2002), Đề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách đền
bù GPMB và tái định cư, Viện Nghiên cứu địa chính – Tổng cục Địa chính.
18. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Pháp Luật Đất đai, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
19. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên –
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
20. Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định
47/2014/NĐ-CP về bồi thường tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
21. UBND tỉnh Tuyên Quang (2019), Báo cáo tình hình thực hiện công tác
bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Huyện: Na Hang
Thị trấn: Na Hang
Tổ dân phố:...................................
Ngày phỏng vấn: .........................
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Phục vụ đề tài Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang)
Số:...........
I- NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên:…………………………………………...………………………
2. Địa chỉ: Tổ dân phố:................................ ; Thi trấn Na Hang, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
3. Số nhân khẩu của hộ:............... người.
II. NHỮNG THÔNG TIN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
Diện tích đất của hộ
1. Diện tích đất nông nghiệp trước khi bị thu hồi: …………………..m2.
2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi:...……………………….…..m2.
3. Bình quân diện tích đất nông nghiệp sau khi thu hồi:.…….m2/người
III. CÁCH THỨC SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TIỀN BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ CỦA NGƯỜI DÂN.
1. Phương thức sử dụng các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ
Sử dụng số tiền Tỷ lệ % STT Mục đích sử dụng được bồi thường sử dụng (triệu đồng)
1 Đầu tư SX kinh doanh DV phi NN
2 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa
3 Mua sắm đồ dùng
4 Gửi tiết kiệm
5 Đầu tư cho học hành
6 Đầu tư khác
Cộng
2. Tài sản sở hữu của hộ
Trước khi bị Sau khi bị thu hồi STT Loại tài sản thu hồi (Năm 2018) (Năm 2016)
1 Số ô tô
2 Số xe máy
3 Số tivi
4 Số tủ lạnh
5 Số máy giặt
6 Số máy vi tính
IV. TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA HỘ
1. Sự thay đổi ngành nghề của người lao động
Câu 1. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người trong độ tuổi lao động
Tiểu học................................. Trung học cơ Sở...........................
Trung học phổ thông............... Trung cấp, cao đẳng....................
Đại học.................................... Trên đại học.................................
Câu 2. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động trước khi bị thu
hồi hồi đất ?
Làm nông nghiệp................... (người) Làm việc trong DN............... (người)
Buôn bán nhỏ, DV................. (người) Cán bộ, công chức................ (người)
Làm nghề khác.......................(người)
Câu 3. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu
hồi đất ?
Làm nông nghiệp................... (người) Làm việc trong DN................
(người)
Buôn bán nhỏ, DV................. (người) Cán bộ, công chức............... (người)
Làm nghề khác....................... (người)
2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi bị thu
hồi đất
a. Thu nhập: Tốt lên Như cũ Kém hơn
b. Quan hệ trong hộ gia đình:
Tốt lên Như cũ Kém đi
c. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội:
Tốt hơn Như cũ Kém hơn
3. Đánh giá ảnh hưởng của dự án tới môi trường sống của người dân
Ông (Bà) hãy cho biết trước khi thu hồi đất:
- Môi trường sống tốt lên không? ……………………….
- Môi trường sống có những thay đổi gì? ………………………
- Những thay đổi tích cực và tiêu cực? ……………………...
4. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất
Câu 1. Ông (Bà) hãy cho biết trước khi thu hồi đất:
- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm? ……………………….
- Thu nhập bình quân của một người trên năm? ………………………
- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? ……………………...
Câu 2. Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm? ………………………
- Thu nhập bình quân của một người trên năm? ………………………
- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? ……………………...
Câu 3. Hiện nay nguồn thu nhập chính của hộ gia đình ông (bà) từ đâu?
Nông nghiệp KDDV Lương
CBCC
5. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất
Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Cơ sở hạ tầng tố lên không? ………………………
- Cơ sở hạ tầng có đáp ứng được nhu cầu không? ……………………
- Cơ sở hạ tầng, phúc lợi có ổn định không? ……………………...
6. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Gia đình có đủ việc làm không? ………………………
- Việc làm có ổn định không? ………………………
- So với trước khi thu hồi đất có tốt hơn không? ……………………...
7. Đánh giá của người dân về giá đất được thay đổi trước và sau khi thực
hiện dự án
Câu 1.Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Giá đất trước khi khi thực hiện dự án? ………………………
- Giá đất sau khi thực hiện dự án? ………………………
- Giá đất có ảnh hưởng thế nào tới đời sống? ……………………...
Câu 2. Ông (Bà) hãy cho biết giá đất bồi thường so với giá đất bán trên
thị trường?
Cao hơn Thấp hơn Tương đương
8. Ảnh hưởng của dự án tới giá trị quyền sử dụng đất
Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Giá trị quyền sử dụng đất tăng hay giảm?……………….........….……
- Việc sử dụng các loại đất có thay đổi không ? ………………………
- Những thay đổi tích cực về hiệu quả sử dụng? ………………..……...
9. Ảnh hưởng của dự án tới các dịch vụ công
Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
- Các lợi ích công cộng có gì thay đổi? ……………….........………
- Các dịch vụ so với trước kia tốt hơn không? …………………..……
- Có thêm những lợi ích phúc lợi nào? ………………...............……...
10. Những khó khăn, tồn tại sau khi thu hồi đất
- Kinh tế gặp những khó khăn gì? …………………......................……
- Phúc lợi xã hội có những khó khăn gì ? ………………..........………
- An ninh trật tự có những khó khăn gì ? …………………...........……
11. Những giải pháp khắc phục có hiệu quả không
- Giải pháp về chính sách như nào ? …………………..................……
- Giải pháp về tổ chức quản lý như nào ? ………………..........………
- Giải pháp về kinh tế như nào ? ………………….......................……
V. CÁC KIẾN NGHỊ CỦA NGƯỜI DÂN
…………………...……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
…………………...……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
Na Hang , ngày.... tháng.... năm 20...
NGƯỜI ĐIỀU TRA CHỦ HỘ
(Ký và ghi rõ họ tên)