ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH HÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MẠNH HÙNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số
liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Mạnh Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Hùng giảng
viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các
thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Thái Nguyên, cán bộ
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện
về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !
Thá Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Mạnh Hùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...........................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ...................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ................................................................4
1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu ......................................................4
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước ....................................................................4
1.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên........................................................5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB ........................................................7
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................7
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ........................9
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. ........................9
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
Thế giới .................................................................................................................15
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ........................15
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ...............................................19
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .22
1.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên ...............................22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .....23
iv
1.5. Tổng quan về phần mềm Primer 5.0 ..............................................................26
1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng .................................30
1.7. Đánh giá chung về tổng quan ........................................................................33
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................34
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................34
2.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên tác động đến
vấn đề nghiên cứu .............................................................................................34
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất đối với 02 dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .........................34
2.2.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ
trợ, GPMB thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ..............................................................................................................35
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên ............35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu .................................................35
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ......................................................36
2.3.3. Phương pháp thống kê ............................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu tác động đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai. .................................................................................37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên .............37
3.1.2. Đánh giá tình hình công tácquản lý sử dụng đất tại thành phố Thái
Nguyên ..............................................................................................................41
3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại hai dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. ...............................................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án. ...................................................................45
v
3.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án. .....49
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ, GPMB
thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .........................62
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
hỗ trợ, GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên .............68
3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, các
chính sách, các văn bản của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ..............................................................................................................68
3.4.2.Thống nhất hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ................................................................................68
3.4.3. Giải pháp về cơ chế ................................................................................69
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực ...........................................................................69
3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70
1. Kết luận .............................................................................................................70
2. Kiến nghị ...........................................................................................................70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tái định cư TĐC:
Thành phố TP:
Nghị định NĐ:
Thông tư TT:
Chính Phủ CP:
Thủ tướng TTg:
Quyền sử dụng đất QSDĐ:
Ủy ban nhân dân UBND:
Hội đồng nhân dân HĐND:
Giải phóng mặt bằng GPMB:
Ngân hàng Thế giới WB:
Ngân hàng phát triển Châu Á ADB:
Thông tư liên bộ TTLB:
Hội đồng bồi thường HĐBT:
Bộ Tài chính BTC:
Bộ Tài chính HĐTL:
GRDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
GTSX: Giá trị sản xuất
MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KH: Kế hoạch
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên từ năm 2015-2018 ...... 41
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án ....................................................... 49
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án ................... 50
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án ............................. 51
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu ........................... 53
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án ................................... 58
Bảng 3.7: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc áp giá bồi thường
trong công tác BTGPMB ......................................................................... 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ chênh lệnh về giá theo kết quả phỏng vấn chuyên sâu tại 2 dự
án nghiên cứu ........................................................................................... 60
Bảng 3.9: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách hỗ trợ và TĐC .................................................................................. 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh của một Dengrogram ................................................................ 29
Hình 3.1: Bản đồ hành chính TP. Thái Nguyên ....................................................... 37
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái
định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................... 63
Hình 3.3: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá tại khu vực nghiên cứu
đối với công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư (Similarity
từ 75 – 100%) ............................................................................................ 63
Hình 3.4: Biểu đồ một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường hỗ trợ
GPMB và tái định cư (Kết quả phân tích PCA) ........................................ 64
Hình 3.5: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu tại khu vực nghiên cứu chỉ tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MDS (Stress 0,1) Phân tích MDS ............................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên và xã hội, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng
cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã hội loài người. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi xây dựng các công trình văn
hóa xã hội, an ninh quốc phòng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn
của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia
tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng, diện tích đất
đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất
đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và giải
phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt
quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, không
những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay
còn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên
nhân như các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công
khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái
định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh
giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khăn bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
2
Thái Nguyên là một trong những trung tâm để giao lưu, kinh tế, chính trị, văn
hoá, khoa học giáo dục, y tế khu vực trung du miền núi phía Bắc. Là đầu mối giao
lưu giữa thủ đô Hà Nội với vùng Việt Bắc kết hợp với mạng lưới giao thông thuận
lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn đang được các cấp
chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều bất
cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, kinh phí của nhà nước do
nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của hai dự án tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng và của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân từ đó đưa ra được
những thuận lợi khó khăn trong công tác này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải phóng mặt
bằng và công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý nhà
nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, những thuận lợi
khó khăn khi tiến hành dự án.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn của công
tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến độ bồi thường GPMB.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu
Trong công cuộc CNH – HĐH việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát
triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể nói công tác thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong quá trình phát triển
kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất nước lên tầm cao mới.
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành mức độ tập trung dân cư cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá
trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối
với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ .... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối với khu
vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trọng đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn dân cư
sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Trước tình hình đó, dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham
gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết
đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó
cũng rất đa dạng không tập chung một loại cây trồng, vật nuôi nhất định nên gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa
dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu thuận lợi. Thái Nguyên đang trên đà phát
triển tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Do vậy nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà máy, xí nghiệp một tăng, đòi
hỏi công tác quy hoạch phải chặt chẽ và hợp lý. Đất xây dựng nhà máy, công ty, các
khu dịch vụ càng nhiều do đó có nhiều khu dân cư mới để giảm bớt diện tích đất
dân cư. Công tác GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thay đổi
diện mạo cơ sở hạ tầng. Trong những năm gần đây, công tác GPBM của thành phố
được quan tâm và chú trọng giúp hệ thống giao thông vận tải phát triển, cơ sở hạ
tầng kiên cố, quỹ đất được sử dụng hợp lý hơn.
Tuy vậy, vẫn còn nhiều dự án do thiếu vốn đầu tư nên công tác GPMB
không đáp ứng kịp thời cho việc thi công các dự án trên địa bàn thành phố, dẫn đến
vừa đền bù GPMB vừa thi công làm cho công tác định giá và thực thi công tác bồi
thường GPMB gặp nhiều khó khăn phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống, công việc
của người dân. Nhiều dự án kéo dài hay tình trạng dự án “ treo” làm ảnh hưởng đến
việc phát triển của thành phố nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là yếu tố quyết định đến việc đầu
tư, chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng đây là một vấn đề phức
tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
Thực tế cho thấy các ngành, các cấp phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi
thường GPMB. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện
hơn cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.
1.1.3. Cở sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Hiến pháp năm 1992;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về giá đất;
5
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 15/05/2013 của Chính phủ Quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên;
6
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi
Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao
thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 01/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 (Quy hoạch phân
khu) Khu trung tâm số 6 Thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 17388/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư 11B, phường Tân Lập,
thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 17334/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND thành phố
Thái Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu dân cư tổ 11B,
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 3117/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 và Quyết định số
1583/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt
giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 15/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Thịnh An (Khu
đất A+B) đất đối ứng dự án BT Dự án đường đô thị Đán – Hồ Núi Cốc;
- Thông báo số 616/TB-TU ngày 11/11/2016 của thường trực tỉnh ủy về việc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài;
7
- Kết luận số 72-KL/TU ngày 28/10/2016 của ban thường vụ Tỉnh Ủy Thái Nguyên
về một số chủ trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;
- Thông báo số 640-TB/TU ngày 05/12/2016 của thường trực Tỉnh Ủy về việc
thực hiện khu tái định cư tại xóm Gò Móc và điều chỉnh quy hoạch có liên quan
phục vụ dự án đường Bắc Sơn kéo dài;
- Thông báo số 552/TB-TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thường trực
Thành ủy về triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án Khu du lịch Hồ
Núi Cốc.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.2.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Bồi thường, hỗ trợ.
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Tái định cư.
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
8
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng
dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013 [21]).
* Một số khái niệm liên quan khác.
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
9
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải
phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, khu vực nông thôn, trình độ
dân trí khác nhau... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động
sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực thành thị,
đất đai có giá trị cực lớn. Còn đối với khu vực nông thôn, đất đai lại là tư liệu sản
xuất chủ yếu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất
đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ
được đất để sản xuất. Người dân có tâm lý, mất đất coi nhu mất tư liệu sản xuất,
mất đi nguồn sống chính. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận
động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. (Dương Thị Thu Thủy
(2016) [30].
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
1.2.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước ta trong mấy thập kỷ qua
có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai không ngừng được sửa đổi,
bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2013, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật đất đai
2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với
một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước
10
đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước
đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa
và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với
yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích
lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu
tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử
dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ
hở trong thực thi pháp luật.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước
đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
11
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
công tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh
định các loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác đền bù
giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp.
Nhìn chung,chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu
đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án
quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý
chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”. (Dương Thị Thu Thủy
(2016) [30].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất:
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình
trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù.
d. Yếu tố điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
địa chính
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, thì nội dung về điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính là nội dung rất quan trọng, là cơ sở
để thực hiện những nội dung sau, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử dụng đất của
khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương công tác này được thực
hiện rất chậm. Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản
lý đất đai ở các địa phương và trực tiếp là công tác xây dựng dự án đền bù thiệt hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
12
Về công tác phân hạng và phân loại đất:Việc xác định chất lượng đất là cơ sở
để xác định giá trị sinh lợi của mảnh đất trong điều kiện và trình độ thâm canh như
nhau. Từ đó định ra giá trị quyền sử dụng đất hoặc lập bảng giá đất giúp cho việc
xây dựng phương án đền bù chính xác, công bằng khi thu hồi đất. Thực tế đã chứng
minh vai trò của công tác phân hạng và phân loại đất.Ở nhiều địa phương do việc
phân hạng đất đai thiếu cơ sở khoa học dẫn đến hậu quả định giá đền bù khó khăn,
thiếu chính xác gây bất hợp lý trong việc xác định giá đất khi đền bù thiệt hại.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản
lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự
đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định của các nước, đất
đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta,
theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký đất đai) và được
cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn
xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất.
Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất
đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất;
việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB
đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi
về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính,
chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
13
1.2.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác
định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các
văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính
phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994
của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành
quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm
theo Nghị định số 87/CP.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55, Luật Đất đai): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật
này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người
sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
- Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát
với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2013: Theo Điều 114 giá đất gồm có bảng giá đất
(được xây dựng định kỳ 05 năm một lần) và giá đất cụ thể (dùng để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất). Theo Điều 112: Nguyên tắc định giá đất là phù hợp
với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử
14
dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất. Tuy nhiên, qua một quá trình thực hiện cho
thấy, giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định chưa sát với giá đất phổ biến trên thị
trường. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
1.2.3.3. Về tái định cư
a. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ
thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của những người sử dụng đất TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh
hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng
không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm
chưa có chế tài chặt chẽ.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu
TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm
đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với
khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH - HĐH phát triển
đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các
cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
b. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông
nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó
khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được
các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi
đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền
15
này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó
được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến
hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc
các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu
nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ
việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định
xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. (Dương Thị Thu Thủy (2016) [30].
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một số nước trên
Thế giới
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng
nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất
phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của
hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không hạn chế về
số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt, ở những nước đang phát
triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ phần
nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi thường GPMB.
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Hiến Pháp Trung quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
16
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại
chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và
loại đất (tốt, xấu).
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý tạo điều kiện về
việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh.
Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo phương thức
trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động
tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,
xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Thư viện Học liệu Mở
Việt Nam) [38]
1.3.1.2. Tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt
quệ, đời sống nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách ruộng đất:
17
-Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như
định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập
quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán tô bằng tiền v.v… Nhưng do sự
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
-Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ,
Nhật bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách
lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và
xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc
trưng thu đất, cấp đất và các quyền khác v.v…
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật đất đai
nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu
đất đai của người làm nông nghiệp. Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác
xã ở nông thôn, Nhật Bản quy định thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng
đất đai và quyền sở hữu đất đai của hộ thành viên tham gia hợp tác xã.Đất canh tác
ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất công nghiệp, dịch vụ giao thông và hệ thống
kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu sử dụng đất cho nông
nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành Luật về tổ
chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện pháp
kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
-Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các
yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản
sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công nghiệp,
dịch vụ, giao thông v.v… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa từng bước
thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.
-Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
Nhà nước vẫn có quyền theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển kinh tế xã hội của đất nước. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [38]
18
1.3.1.3. Tại Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế
theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu đất, đó là thu đất bắt buộc và thu
đất tự nguyện.Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi
đất. Trong thu hồi đất tự nguyên không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người
thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào
thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng
không bên nào được áp đặt đối với bên kia.Thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước
Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công
cộng và các mục đích khác. Thông thường, nhà nước có được đất đai thông qua
đàm phán. Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho
các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích công
cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả
chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao
mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu
cầu Bộ trưởng Bộ Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở
hữu vẫn chưa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính
phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết
định của Chỉnh phủ nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nước
thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất
kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà
nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất
nhận được thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu
đất thông thường có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã có quyết
định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước bồi thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và theo giá thị trường.
19
Thông thường, các yếu tố sẽ được tính toán trong quá trình bồi thường đó là giá thị
trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển,
chi phí TĐC.(Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [38]
1.3.2. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam
1.3.2.1. Thời kỳ 1993 – 2003
Khi Hiến pháp 1992 ra đời thay thế Hiến pháp 1980 đã quy định : “Nhà nước
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Tại Điều 17 quy định : “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Và Điều 18 quy định: “Các tổ
chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Đặc biệt, tại Điều 23 quy định :
“Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”. Những quy định trên đã tạo
điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà nước trong việc thu hồi đất đai cho mục
đích an ninh, quốc phòng và các lợi ích quốc gia. Luật Đất đai 1993 đã có hiệu lực
từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật Đất đai 1988. Đây là văn kiện chính sách
quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại của Nhà nước. Luật
Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý
cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác
về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó.
1.3.2.2. Thời kỳ 2003 – 2013
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai và xuất phát từ yêu cầu của
giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ VII, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã
ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luât về đất đai trong thời kỳ đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
20
Hiện nay có rất nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu
thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án sẽ tăng lên rất
nhanh. Sau khi có Luật Đất đai năm 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hóa các điều luật về giá
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm:
-Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
-Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-Thông tư số: 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về
việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá và khung giá các loại đất.
-Thông tư số: 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất.
-Căn cứ Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Căn cứ Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
-Căn cứ Nghị định số: 88/2009/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
-Thông tư số: 14/TT-BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất cho thuê đất.
Nghị định số: 123/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một số điều của Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP;
21
Thông tư số: 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số: 188/2004/NĐ-CP và Nghị định số: 123/2007/NĐ-CP;
Thông tư liên tịch số: 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010, của Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban
hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
1.3.2.3. Từ khi có Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những
quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Đất đai năm 2003,
nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những
hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003. Nhà nước đã ban hành nhiều các văn
bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hóa các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm:
-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
-Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về định giá đất;
-Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
-Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
-Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
-Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hồ sơ địa chính;
-Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bản đồ địa chính;
-Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
22
-Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề GPMB diễn ra rất chậm, chưa hiệu quả, còn
nhiều sai sót gây bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu
tư, triển khai dự án, đồng thời công tác quy hoạch và quản lý xây dựng còn nhiều
bất cập ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án.
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Thái Nguyên
Từ năm 2013 đến nay tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện việc GPMB cho các
công trình, dự án, diện tích đất thu hồi là trên 2000 ha với số tiền chi trả bồi thường
lên tới 2.500,7 tỷ đồng. Có thể kể đến các dự án tiêu biểu được GPMB như: Dự án
Nhà máy điện tử Samsung (Khu công nghiệp Yên Bình), dự án Khu côn nghiệp
Điềm Thụy thuộc Phú Bình và Phổ Yên với diện tích được quy hoạch là 350ha; tổ
hợp Yên Bình khoảng gần 800ha, trong đó dự án sân golf 36 lỗ 185ha, khu đô thị
cửa ngõ 100ha, mở rộng khu công nghiệp Yên bình từ 200ha lên 495ha, dự án
đường cao tốc Thái Nguyên Bắc Kạn. Tiếp đó là việc GPMB dứt điểm Dự án nhà
hát ca múa nhạc dân gian Việt Bắc. Đây cũng là công trình trọng điểm được Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch phê duyệt. Thực hiện bàn giao mặt bằng thi công xây
dựng, hoàn thành theo tiến độ Dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 3 cũ Hà Nội
- Thái Nguyên... và nhiều dự án phải thu hồi đất, bồi thường GPMB xây dựng
đường giao thông, nông thôn mới...Có được kết quả như trên là do Tỉnh ủy, HĐND
và UBND tỉnh quan tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành các cấp vào cuộc
quyết liệt, công tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát giải quyết vướng mắc được thực hiện
thường xuyên. Lãnh đạo UBND tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo công tác GPMB
và hỗ trợ tái định cư cùng các ngành của tỉnh đã tiến hành nhiều cuộc làm việc trực
tiếp với các địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo xử lý dứt điểm các tồn tại, tháo gỡ
khó khăn, giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề nghị của các chủ dự án; tổ chức
các cuộc đối thoại trực tiếp với các hộ dân trong vùng dự án nhằm giải đáp những
vướng mắc phát sinh trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư đẩy nhanh tiến độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bồi thường, GPMB cho các dự án. Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tuyên truyền,
23
vận động nhân dân chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước được thực hiện với nhiều hình thức, phương pháp phù hợp. Cộng với sự phấn
đấu nhiệt tình của cán bộ làm công tác GPMB và đặc biệt là sự ủng hộ đồng thuận
cao của nhân dân đã chấp nhận khó khăn khi di chuyển, tự nguyện hiến đất bàn giao
mặt bằng với số l ượng và giá trị lớn trong thời gian ngắn. Cuối năm 2016, tỉnh Thái
Nguyên triển khai nhiều dự án hàng nghìn tỷ đồng, điển hình là: dự án khu du lịch
tâm linh Hồ Núi Cốc tổng mức đầu tư 15.000 tỷ đồng; dự án xây dựng cấp bách hệ
thống chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu
với hơn 18.000 tỷ đồng; dự án nghĩa trang hiện đại An Lạc Viên Thái Nguyên với tổng
mức đầu tư hơn 300 tỷ đồng (Báo Thái Nguyên (năm 2017))[35].
1.4.2. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Đối với các dự án đầu tư công hay đầu tư tư nhân, việc sử dụng đất có liên
quan đến người dân, đặc biệt là thực hiện khâu đền bù và giải phóng mặt bằng đều
phải được tiến hành theo trình tự nhất định được quy định rõ ràng. Quy định này
giúp cho việc giải phóng mặt bằng được thuận lợi, rõ ràng, đảm bảo quyền lợi và
thông tin, đồng thời dễ dàng cho việc kiểm tra, giám sát khi có sai phạm.
Bước 1: Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
- Giới thiệu địa điểm
Chủ đầu tư, các cá nhân, hoặc bên chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư
tư nhân, đầu tư công tiến hành gửi hồ sơ cho cấp chính quyền huyện về hồ sơ xin
thuê đất tiến hành đầu tư, thực hiện dự án.
- Thông báo thu hồi đất
Chính quyền tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho chính quyền thị xã
thông báo thu hồi đất. Nếu dự án nằm trong quy hoạch sử dụng đất thì thực hiện
thông báo sau khi quy hoạch đã được công bố. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm:
Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện
có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cho phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
24
Việc thu hồi đất phải được thông báo cho người dân bằng các phương tiện
truyền thông hoặc niêm yết tại trụ sở các cơ quan chính quyền hoặc các địa điểm
sinh hoạt chung của khu vực thu hồi đất. Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập
bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ
việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án
bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; lập dự án đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gồm: Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi; tổng số người sử dụng
đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất; dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ; việc bố trí
tái định cư và trong đó nêu rõ dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư;
dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi đê điều
phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện
các công việc quy định như trên (giới thiệu địa điểm đầu tư); Thời hạn ra văn bản
quy định như trên không quá 20 ngày làm việc.
Bước 2: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
+ Chuẩn bị lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì hội đồng bồi thường
hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai gồm lãnh đạo các
ngành liên quan: Tài nguyên & môi trường, Tài chính- Kế hoạch, Chi cục thuế,
Thanh tra, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất,
Văn phòng UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn có liên quan tổ chức lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm những nội dung sau:
- Trích lục bản đồ địa chính: đối với nơi có bản đồ địa chính chính quy; trường
hợp bản đồ địa chính chưa đúng với hiện trạng sử dụng đất hoặc bản đồ địa chính có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỷ lệ không phù hợp thì được phép đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính;
25
Trích đo địa chính: đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;Tỷ
lệ bản đồ được quy định như sau: đối với đất đô Thị là tỷ lệ 1/500; đối với đất nông
thôn là tỷ lệ 1/1.000 (trường hợp diện tích các thửa đất quá nhỏ thì có thể được đo
bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500).
- Phát tờ khai để cho hộ gia đình tự kê khai thửa đất
- Lập biên bản kiểm kê tài sản trên đất
- Xác định nguồn gốc từng thửa đất (có biên bản và xác định định xuất chia
ruộng năm 1993)
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm
- Tên địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, xứ đồng, nguồn gốc sử dụng đất của thửa đất; số
lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường
giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số
lượng người hưởng trợ cấp xã hội;
- Dự kiến số tiền bồi thường hỗ trợ;
Việc bố trí tái định cư (nếu lấy vào đất ở);
Việc di dời các công trình của nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của
cộng đồng dân cư; Việc di dời mồ mả...
+ Lập phương án chi tiết bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã,
phường; Ủy ban mặt trận tổ quốc xã, phường; các ban ngành đoàn thể của cấp xã,
phường; Ban lãnh đạo tổ, xóm và đại diện những người có đất bị thu hồi tổ chức
niêm yết công khai phương án đền bù, GPMB hỗ trợ và tái định cư. Thời gian niêm
yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi ngày (20 ngày) kể từ ngày đưa
ra niêm yết.
Trong thời gian niêm yết tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng tiếp thu ý
kiến đóng góp của các hộ gia đình, những sai sót trong phương án. Chỉnh sửa và giải
thích ngay cho hộ gia đình, cá nhân những khúc mắc. Những khúc mắc không giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được ghi lại xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
26
+ Hoàn thiện phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp. Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản nêu rõ số
lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án đền bù, GPMB, hỗ trợ và tái định cư, giải thích những khúc mắc trong
quá trình niêm yết, hoàn chỉnh phương án kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp.
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Quyết định thu hồi đất
Hồ sơ thu hồi đất được Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ thu hồi đất. Sau đó trình ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, đất công ích, cộng đồng dân cư.
Trường hợp thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của
một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng
một quyết định;
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, đất
công ích, cộng đồng dân cư trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
đất theo thẩm quyền và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng
một quyết định;
Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn
bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu
đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
+ Quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Sau khi phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã được niêm yết công
khai và chỉnh sửa; cơ quan tư vấn lập hồ sơ gửi hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố thẩm định về quy trình lập hồ sơ và lập phương án bồi thường hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ và tái định cư, sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường trình hội đồng bồi
27
thường GPMB của thành phố thẩm định lần cuối và ký quyết định phê duyệt
phương án.
+ Thực hiện phương án bồi thường
Ngay sau khi có quyết định phê duyệt và công bố phương án bồi thường hỗ trợ
và tái định cư, tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng niêm yết công khai quyết
định, sau đó gửi quyết định cho người bị thu hồi đất, chủ đầu tư chuẩn bị nguồn tài
chính phối hợp với hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư, cơ quan lập hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất tiến hành trả tiền tới các hộ gia đình có đất
bị thu hồi, sau đó người có đất bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao đất cho tổ chức
làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu tư cắm mốc thực địa,
nếu người bị thu hồi đất không bàn giao đất thì tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng
mặt bằng báo cáo với cấp có thẩm quyền chuẩn bị phương án cưỡng chế.
Bước 4: Cưỡng chế thu hồi đất
+ Cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013
Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
quy định trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
- Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất mà người có đất bị
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, phường nơi có đất thu hồi đã
vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao
đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
- Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người
bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi
có đất thu hồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Quyết định cưỡng chế
28
Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc
ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định nêu trên, mà người bị
cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực
lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
1.5. Tổng quan về phần mềm Primer 5.0
- Các chức năng của PRIMER 5.0:
Theo Nguyễn Hữu Kiệt (2008) [6] thì: Phần mềm PRIMER có nhiều phiên
bản, trong đề tài này sử dụng phiên bản 5 của PRIMER để phục vụ ứng dụng
nghiên cứu. Với phiên bản 5 phần mềm PRIMER có nhiều tính năng mới hơn so
với các phiên bản cũ trước đây.
- Loại tập tin được sử dụng trong PRIMER 5.0:
Theo Nguyễn Hữu Kiệt (2008) [6] thì: Dữ liệu PRIMER có thể đọc được và
lưu trong những định dạng khác nhau. Dữ liệu tốt hơn nên được lưu trên định dạng
PRIMER thông thường để tiếp tục sử dụng các tập tinh như những thừa số. Các
định dạng khác thì có ích cho việc trao đổi dữ liệu với những chương trình khác.
Các đuôi mở rộng của các tập tin tư liệu được sử dụng trong PRIMER 5.0:
.pri – Sample variable data
.sid –Similarity matices
.agg – Aggregation data
.ppl – Plot files
- Tính năng phân nhóm trong PRIMER (Cluster):
Sự phân nhóm có thứ bậc Phân tích tổng hợp (hay phân loại) nhằm mục đích
tìm thấy những nhóm tự nhiên của các mẫu, như những mẫu trong một nhóm thì
giống nhau nhiều hơn so với khác nhóm, các phương pháp tổng hợp được phân biệt
như sau:
- Phương pháp có thứ bậc: Những mẫu được nhóm lại và những nhóm này sẽ
định dạng tổng hợp ở cấp độ thấp của sự đồng dạng
- Kỹ thuật lạc quan
- Phương pháp tìm kiếm hiện tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kỹ thuật nhóm
29
- Kỹ thuật pha tạp
Phân nhóm tổng hợp có thứ bậc kỹ thuật phân nhóm thường dùng nhất là
phương pháp tổng hợp có thứ bậc. Những phương pháp này xem ma trận đồng dạng
như là điểm khởi đầu, bắt đầu với những đồng dạng mang tính hỗ tương cao nhất,
sau đó dần dần hạ thấp xuống ở cấp độ tương đồng mà tại đó các nhóm đã được
định dạng. Tiến trình kết thúc với một nhóm đơn mà chứa tất cả các mẫu. Những
phương pháp phân chia có thứ bậc sẽ trình bày sự tiếp nối trái ngược, bắt đầu với
một nhóm đơn và chia tách nó ra thành những nhóm nhỏ hơn.
Hình 1.1 : Hình ảnh của một Dengrogram
(Nguồn Nguyễn Hữu Kiệt 2008)
- Trong công tác quản lý đất đai Primer có thể phân nhóm các đơn vị đất
đai nhanh chóng hơn chính xác cho từng đơn vị đất đai và có thể sắp xếp theo
thứ tự khả năng thích nghi của các nhóm vùng từ thích nghi cao nhất đến không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thích nghi.
30
1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng
- Qua nghiên cứu “Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt bằng đến
kinh tế, xã hội, môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố Vĩnh Phúc, tỉnh
Vĩnh Phúc” năm 2017 của tác giả Nguyễn văn Chiến. Từ dự án đường phục vụ du
lịch và hạ tầng hai bên đường và dự án quy hoạch đất ở để giao và đấu giá QSD đất
khu vực Làng Nung là hai dự án trọng điểm của thành phố Vĩnh Phúc được tỉnh và
thành phố rất quan tâm chỉ đạo. Các phương án bồi thường GPMB đã được lập đầy
đủ các nội dung và áp giá theo đúng chính sách quy định, có phần hỗ trợ cho người
bị thu hồi đất. Qua kết quả phân tích đánh giá tác giả cho thấy dự án đã tác động
mạnh mẽ đến dời sống, kinh tế của người dân: Tạo cơ hội tăng thu nhập cho lao
động trong ngành phi nông nghiệp. Cụ thể, có 58,0% hộ ở hai dự án có thu nhập
sau khi bị thu hồi đất.
- Theo Phạm Văn Hùng (2015) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa vẫn còn chậm so với tiến độ đề ra với nhiều nguyên nhân. Công tác
quản lý Nhà nước về đất đai còn buông lỏng, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá
dai dẳng nhưng không kịp thời giải quyết. Không ít các trường hợp Nhà nước phải
mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất cho các chủ sử dụng không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc điều tra, đo đạc, lập và
chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều hạn chế. Những hạn chế của công tác này làm
ảnh hưởng đến công tác xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Những nơi chưa có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác
quản lý đất đai yếu kém, số liệu không đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các
loại đất, định hướng sử dụng không sát với thực tế thì ở đó công tác GPMB gặp
nhiều khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Chính quyền các cấp không có đầy đủ hồ
sơ quản lý, không cập nhật biến động thường xuyên và không quản lý được những
vụ việc mua bán, chuyển nhượng đất đai trái phép. Chính điều này gây khó khăn
cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung và GPMB nói riêng.
31
- Theo ông Lê Anh Quân (2014) cho thấy: Thực tế triển khai GPMB trên
địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội vẫn gặp một số khó khăn, vướng mắc
như sau:
Thứ nhất, về việc thông báo thu hồi đất đến từng hộ dân gây nhiều khó khăn.
Thứ hai, giữa quyết định thu hồi đất và phương án được duyệt phải được thực
hiện trong vòng 1 ngày gây nhiều khó khăn cho địa phương.
Thứ ba, GPMB xong mới giao đất cũng nảy sinh nhiều bất cập. Theo chúng
tôi nên GPMB đến đâu, giao đất đến đó.
Thứ tư, về quy định cưỡng chế kiểm đếm khá phức tạp, mất nhiều thời gian,
vật chất.
Thứ năm, về dự thảo phương án hỗ trợ có thể gây ra khiếu kiện kéo dài nếu
có sự điều chỉnh theo hướng giảm.
Thứ sáu, về vấn đề giá đất. Tuy theo chủ trương sát giá thị trường nhưng trên
thực tế, người dân không bao giờ thông báo giá thật để tránh nộp thuế thu nhập cá
nhân khi chuyển nhượng. Nên quy định giá đất đền bù khi được địa phương báo cao
lên dù cao hơn từ 1-2 lần vẫn thấp hơn thực tế rất nhiều, dẫn đến hiện tượng người
dân không đồng ý với phương án giá đền bù, gây chậm trễ cho công tác GPMB.
- Theo Hà Thanh Tùng (2013) cho thấy: Công tác GPMB trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh ban hành để
bồi thường giải phóng mặt bằng có giá đất còn thấp hơn giá đất thị trường.
Việc quản lý nhà nước về đất đai ở các địa phương từ những năm trước đây
còn chưa chặt chẽ, để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất không rõ nguồn
gốc, gây nhiều khó khăn cho việc xác định diện tích từng loại đất.
Công tác GPMB liên quan đến quyền lợi trực tiếp, thiết thực của nhiều người
dân, trình độ dân trí nhiều nơi còn có hạn, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Nhà nước còn phức tạp, thay đổi nhiều, trong khi công tác tuyên truyền, quán
triệt chủ trương chính sách nhiều nơi chưa tốt dẫn đến người dân còn có cách hiểu
khác nhau về chính sách của Nhà nước làm kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có nơi còn xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, gây mất trật tự trị an.
32
Trong quá trình thực hiện, nhiều hạng mục, nội dung phát sinh, các quy định
của Nhà nước chưa điều chỉnh hết, các cấp các ngành phải bàn bạc, thống nhất đề
xuất UBND tỉnh xử lý, nên kéo dài thời gian công tác giải phóng mặt bằng;
Một số dự án về giao thông liên quan đến nhiều tỉnh khác nhau, trong khi
chính sách bồi thường của các tỉnh chưa đồng nhất, như: Giá đất, chính sách hỗ
trợ... dẫn đến người dân so sánh và có nhiều ý kiến với cơ quan nhà nước làm kéo
dài thời gian giải phóng mặt bằng (dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai…).
Chức năng tham mưu tổ chức thực hiện, thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có thay đổi (chuyển từ ngành Tài chính sang ngành Tài nguyên và
Môi trường), nhưng hầu hết cán bộ chuyên môn không chuyển giao nên cán bộ
ngành Tài nguyên và Môi trường phải đảm nhận thêm nhiệm vụ, trong khi biên chế
và tổ chức chưa tương xứng.
Lực lượng cán bộ chuyên môn thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, tái
định cư của các cấp, đặc biệt là cấp huyện, xã còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ
hạn chế, thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến
độ công tác này.
- Theo Lê Minh (2012), Công tác GPMB ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị còn chậm và gặp nhiều vướng mắc, lý do:
Cơ chế chính sách, pháp luật về đền bù GPMB còn nhiều bất cập và chậm
thay đổi. Cụ thể là giá đất đền bù theo quy định thường thấp hơn giá thị trường từ 2
-3 lần, giá bồi thường vật kiến trúc, nhà cửa, cây cối, tài sản trên đất hiện thấp hơn
giá thị trường 20%. Chính sách áp giá đền bù không thống nhất giữa các công trình
khiến nhiều hộ dân không đồng tình. Các quy định về đền bù, hỗ trợ, cấp đất tái
định cư (TĐC) đối với các hộ dân bị thu hồi nhiều đất, hộ gia đình có nhiều thế hệ
sinh sống, đông con, hộ gia đình ở vị trí thuận lợi chưa phù hợp, thỏa đáng.
Quá trình lập dự án, đơn vị tư vấn luôn lập dự toán đền bù GPMB thấp hơn
so với thực tế nên khi triển khai phải điều chỉnh lại. Sự phối hợp của các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương trong GPMB chưa thường xuyên, tích cực và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiếu sự chủ động.
33
Bên cạnh đó, việc thiếu khu TĐC, các khu TĐC này được thiết kế với vị trí
chưa tương xứng với vị trí hiện tại của các hộ dân bị thu hồi đất khiến nhiều hộ dân
không đồng ý bàn giao mặt bằng khiến công tác GPMB thêm phần khó khăn.
Mặt khác, một bộ phận nhân dân thiếu hợp tác, cá biệt có trường hợp lôi kéo
các hộ dân khác không đồng tình với chính sách của nhà nước theo ý chí chủ quan
của mình. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB chưa đảm bảo về số lượng
và chất lượng, đặc biệt là thiếu năng lực, kinh nghiệm trong vận động, thuyết phục,
đối thoại với nhân dân.
1.7. Đánh giá chung về tổng quan
Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn, tôi đã tổng quan các nghiên
cứu trên Thế giới và Việt Nam. Tôi nhận thấy việc nghiên cứu về công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên là rất cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình, cơ chế, nhằm
tăng cường hiệu quả của bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
Thái nguyên nói riêng, tỉnh Thái Nguyên và cả nước nói chung. Tôi xin cam đoan
rằng chưa có ai nhận học vị sau đại học trên địa bàn nghiên cứu lĩnh vực: Đánh giá
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
34
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác bồi thường GPMB của dự án: đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ
14, phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và khu dân cư
11B – phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các văn bản, chính sách có liên quan mà tỉnh Thái Nguyên đã
từng áp dụng về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi; người dân bị thu hồi đất
và cán bộ ngành tài nguyên môi trường.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tổ 14 - Phường Quang Trung, phường Tân Lập, thành
phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 – 2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên tác động đến vấn
đề nghiên cứu
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên.
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất đối với 02 dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
- Giá đất bồi thường
- Chính sách hỗ trợ, tái định cư
- Tiến độ giải phóng mặt bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Mức độ đồng ý về giá Bồi thường của người dân
35
2.2.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ,
GPMB thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, tài liệu sau :
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, hiện trạng sử dụng
đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Các số liệu về hiện trạng đất đai, dân số, lao động trong khu vực của dự án
“đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 phường Quang Trung”- trên địa bàn phường
Quang Trung và dự án “Khu dân cư 11B phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên”
trên địa bàn phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến kết quả công tác bồi
thường GPMB của 2 dự án tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường thành phố Thái
Nguyên và Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Lập phiếu điều tra phỏng vấn người có
đất bị thu hồi để tìm hiểu xem đối tượng, mức giá bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở,
đất nông nghiệp, nhà ở, vật kiến trúc, cây cối hoa mầu, tái định cư có hợp lý hay
chưa hợp lý.
- Phỏng vấn chuyên sâu đối với người quản lý, cán bộ địa chính, cán bộ trực
tiếp tham gia bồi thường GPMB tại 02 dự án nghiên cứu.
- Số lượng phiếu điều tra 130 phiếu: 23 phiếu điều tra dự án 1 (do dự án 1 ảnh
hưởng trực tiếp tới 23 hộ gia đình nên phỏng vấn 01 nhân khẩu chính của từng hộ),
77 phiếu điều tra dự án 2 (do dự án 2 ảnh hưởng trực tiếp tới 79 hộ gia đình nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phỏng vấn 01 nhân khẩu chính của từng hộ), và 30 phiếu điều tra cho đối tượng là
36
cán bộ (cán bộ địa chính, cán bộ phòng tài nguyên và môi trường và cán bộ trực tiếp
làm nhiệm vụ công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư).
Các tiêu chí điều tra cơ bản gồm:
- Thông tin về chủ hộ: tên, địa chỉ, tuổi, trình độ văn hóa.....
- Thông tin về hộ gia đình: tổng số nhân khẩu, số lao động đang làm việc, nguồn thu
nhập chính, thông tin về hoạt động kinh tế (trước và sau khi thu hồi đất).
- Các thông tin về đất, tài sản và giá bồi thường: Tổng diện tích bị thu hồi (đất
nông nghiệp, phi nông nghiệp); mức bồi thường về cây cối, hoa màu, nhà ở, vật kiến
trúc, các khoản hỗ trợ….. (phiếu điều tra hộ gia đình, phụ lục) v.v.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này giúp tất cả các giác quan
của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin
được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể.
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel và PRIMER 5.0 để kiểm tra,
phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra.
- Tổng hợp các dữ liệu thu thập được theo bảng trên excel bao gồm cả số liệu
dạng số và số liệu dạng chữ.
- Phân loại số liệu dạng số như giá đất, diện tích,v.v. dưới dạng bảng dễ hiểu
và tiến hành mã hóa các dữ liệu thuộc tính dạng chữ để phần mềm PRIMER có thể
hiểu và cho ra kết quả.
- Xác định mối quan hệ các yếu ảnh hưởng đến giá đất tại địa bàn nghiên cứu
trên phân tích mối tương quan Multi – Dementional Scaling (MDS) và Principal
Component Analysis (PCA).
2.3.3. Phương pháp thống kê
Thống kê các thông tin, tài liệu đã thu thập được về tổng diện tích, tổng số
tiền bồi thường cũng như chi tiết từng loại như thế nào và mức ảnh hưởng của dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án kết hợp với thừa kế các nghiên cứu và số liệu có liên quan.
37
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá tình hình cơ bản của khu vực nghiên cứu tác động đến công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên
+ Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên. Có toạ độ địa lý
từ 210 đến 22027’ vĩ độ Bắc và 105025’ đến 106014’ kinh độ Đông, nằm cách trung
tâm Hà Nội 80 km về phía Bắc, có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ;
- Phía Nam giáp thị xã Sông Công;
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1: Bản đồ hành chính TP. Thái Nguyên
38
Thành phố có vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Là trung tâm giao lưu văn hoá
của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông trực tiếp liên hệ giữa các tỉnh miền xuôi
nhất là thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam: Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang. Với vị trí địa lý
như trên, thành phố Thái Nguyên có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội không
chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và
trở thành một đô thị trung tâm của khu vực trung du miền núi phía Bắc.
+ Địa hình, địa mạo
Địa hình của thành phố Thái Nguyên được coi như miền đồng bằng riêng của
tỉnh Thái Nguyên. Ruộng đất tập trung ở hai bên bờ sông Cầu và sông Công được
hình thành bởi sự bồi tụ phù sa của hai con sông này. Tuy nhiên, vùng này vẫn
mang tính chất, dáng dấp của địa mạo trung du với kiểu bậc thềm phù sa và bậc
thang nhân tạo, thềm phù sa mới và bậc thềm pha tích (đất dốc tụ). Khu vực trung
tâm thành phố tương đối bằng phẳng, địa hình còn lại chủ yếu là đồi bát úp, càng
về phía Tây bắc thành phố càng có nhiều đồi núi cao. Nhìn chung, địa hình
thành phố khá đa dạng phong phú, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô
thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mặt khác tạo điều kiện cho phát triển nông
nghiệp phù hợp với kinh tế trang trại kết hợp giữa đồi rừng, cây ăn quả và các loại
cây công nghiệp khác như chè, các loại cây lấy gỗ.
+ Khí hậu
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông bắc
Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành
phố có những nét riêng biệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ.
Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng
7 là 28,5˚C, thấp nhất nhất vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm
2.025,3mm. Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh
lệnh lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
87% tổng lượng mưa trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó, riêng lượng
39
mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình
trạng lũ lụt lớn. Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%.
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa
nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít
thời tiết khô hanh.
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát
triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông-lâm
nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm.
+ Thuỷ văn
Trên địa bàn thành phố có sông Cầu chạy qua địa bàn, con sông này bắt nguồn
từ Bắc Kạn chảy qua thành phố ở đoạn hạ lưu dài khoảng 25 km, lòng sông
mở rộng từ 70 – 100m. Về mùa lũ lưu lượng đạt 3500 m³/giây, mùa kiệt 7,5
m³/giây.
Sông Công chảy qua địa bàn thành phố 15 km, được bắt nguồn từ vùng núi
Ba Lá thuộc huyện Định Hoá. Lưu vực sông này nằm trong vùng mưa lớn nhất của
thành phố, vào mùa lũ, lưu lượng đạt 1.880 m³/giây, mùa kiệt 0,32m³/giây. Đặc
biệt, trên địa bàn thành phố có Hồ Núi Cốc (nhân tạo) trên trung lưu sông Công, có
khả năng trữ nước vào mùa mưa lũ và điều tiết cho mùa khô hạn (Cổng thông tin
điện tử TP. Thái Nguyên [16]).
+ Thực trạng phát triển kinh tế:
Mặc dù thành phố Thái Nguyên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên
nhưng diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm 55,15% diện tích đất tự nhiên. Sản xuất
nông nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng, sản xuất
hàng hóa phát triển, tập quán canh tác, kỹ thuật, năng suất, sản lượng đã được nâng
dần qua các năm. Tuy nhiên, một bộ phận dân sống ở các xã của thành phố Thái
Nguyên, đặc biệt là những xã phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ cho
quá trình đô thị hóa của thành phố còn gặp nhiều khó khăn. Công nghiệp, tiểu thủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghiệp nông thôn ở thành phố chủ yếu là công nghiệp khai thác và công
40
nghiệp chế biến. Một số sản phẩm có giá trị sản xuất cao chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên như: Khai thác than, khai thác đá và các loại mỏ khác, sản xuất giấy và các
sản phẩm bằng giấy. Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn có mặt ở
hầu hết ở các xã trong thành phố như sản xuất vôi, cát sỏi, gia công chế biến gỗ, chế
biến lương thực thực phẩm. Một số cơ sở đã cơ khí hóa một số khâu trong chế biến
gỗ, chế biến thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Xây
dựng cơ bản nông thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian vừa qua tập trung
chủ yếu vào các công trình hạ tầng thiết yếu như: Điện, nước,… nhiều nguồn vốn
đã được đầu tư vào địa bàn nông thôn ở thành phố, các nguồn vốn đầu tư được quản
lý tốt, các công trình đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả phục vụ dân sinh. Các
ngành thuộc khối dịch vụ - thương mại giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn ở thành phố trong những giai đoạn tiếp
theo. Phát triển sản xuất nông nghiệp đòi hỏi dịch vụ - thương mại nông thôn ở
thành phố phải phát triển theo và ngược lại, dịch vụ phát triển nhanh cũng kích
thích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất.
+ Phát triển dân số và cơ cấu lao động:
Thành phố Thái Nguyên hiện có 32 đơn vị hành chính cấp phường, xã bao
gồm 23 phường và 9 xã. Kết quả điều tra dân số thường trú trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên tính đến ngày 01/01/2015 là 278.143 người; trong đó: nam 135.763
người chiếm 41,81%; nữ 142.380 người chiếm 51,19%. Khu vực thành thị là
200.150 người, chiếm 72%, khu vực nông thôn: 77.993 người, chiếm 28%. Mật độ
dân số 1.466 người/km2; trong đó: khu vực thành thị 3.292 người/km2, nông thôn
605 người/km2 (Phòng thống kê thành phố Thái Nguyên (2017) [17]).
So với tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên là đơn vị có số dân và mật
độ dân số cao nhất tỉnh. Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào đồng thời cũng
là một thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn song cũng gây những áp lực không nhỏ
cho sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đặc biệt là áp lực về đất đai, môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường sinh thái.
41
3.1.2. Đánh giá tình hình công tácquản lý sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên từ năm 2015-2018
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Đơn vị tính: ha Năm 2018
GIAI ĐOẠN
Tổng số Ha Tổng số Ha Cơ cấu % Tổng số Ha Tổng số Ha Cơ cấu %
17.053,4 Cơ cấu % 100 17.053,34 100 22.294,4 Cơ cấu % 100 22.294,4 100,0
10.827,7 63,49 10.751,79 63,05 14.189,5 63,65 14.189,5 63,65 TỔNG SỐ Nhóm đất nông nghiệp
8.170,8 47,91 8.111,65 47,57 10.894,6 48,87 10.894,6 48,87 Đất sản xuất nông nghiệp
4.082,7 23,94 4.040,99 23,70 5.806,1 26,04 5.806,1 26,04 Đất trồng cây hàng năm
2.962,3 17,37 2.929,39 17,18 4.083,3 18,32 4.083,3 18,32
1.120,5 6,57 1.111,60 6,52 1.722,8 7,73 1.722,8 7,73 Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác
4.088,1 23,97 4.070,67 23,87 5.088,4 22,82 5.088,4 22,82 Đất trồng cây lâu năm
9,62 2.242,1 10,06 2.242,1 10,06 1.651,8 9,69 1.640,09 Đất lâm nghiệp 2.381,7 13,97 2.369,97 13,90 2.969,3 13,32 2.969,3 13,32 Đất rừng sản xuất
729,9 4,28 729,88 4,28 727,2 3,26 727,2 3,26
270,6 1,59 266,22 1,56 315,8 1,42 315,8 1,42
4,8 0,03 3,95 0,02 9,8 0,04 9,8 0,04
6.074,0 35,62 6.151,14 36,07 7.925,6 35,55 7.925,6 35,55 Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp
1.586,5 9,30 1.606,42 9,42 2.029,2 9,10 2.029,2 9,10
458,6 2,69 460,46 2,70 704,3 3,16 704,3 3,16 Đất ở Đất ở tại nông thôn
44,6 0,26 47,1 0,21 47,1 0,21 45,20 0,27 Đất ở tại đô thị 1.127,8 6,61 1.145,95 6,72 1.324,8 5,94 1.324,8 5,94 Đất chuyên dùng 3.252,0 19,07 3.282,34 19,25 4.287,3 19,23 4.287,3 19,23 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất quốc phòng 252,5 1,48 252,96 1,48 308,8 1,38 308,8 1,38
42
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 GIAI ĐOẠN
Tổng số Ha Tổng số Ha Cơ cấu % Tổng số Ha Tổng số Ha Cơ cấu % Cơ cấu % Cơ cấu %
Đất an ninh 5,3 0,03 8,86 0,05 122,9 0,55 122,9 0,55
453,9 2,66 454,46 2,66 503,8 2,26 503,8 2,26
830,4 4,87 834,34 4,89 1183,6 5,31 1183,6 5,31
1.665,4 9,77 1.686,52 9,89 2.121,2 9,51 2.121,2 9,51 Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng
12,3 0,07 13,19 0,08 15,5 0,07 15,5 0,07 Đất cơ sở tôn giáo
3,3 0,02 3,09 0,02 6,1 0,03 6,1 0,03
132,1 0,77 158,39 0,93 181,0 0,81 181,0 0,81
423,0 2,48 422,80 2,48 684,7 3,07 684,7 3,07
664,4 3,90 664,41 3,90 721,2 3,23 721,2 3,23
0,5 0,00 0,50 0,00 0,7 0,00 0,7 0,00 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác
151,7 0,89 150,41 0,88 179,4 0,80 179,4 0,80
133,0 0,78 131,78 0,77 154,4 0,69 154,4 0,69
18,7 0,11 18,63 0,11 22,0 0,10 22,0 0,10
3,0 0,01 3,0 0,01 Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn:Phòng tài nguyên và môi trường TPTN.)
43
Qua bảng trên ta thấy hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên có sự
biến biến động lớn từ năm 2015-2018. Với chủ trương sát nhập đơn vị hành chính,
có 04 phường xã được sát nhập về Thành phố Thái Nguyên là xã Huống Thượng,
phường Chùa Hang, xã Sơn Cẩm, xã Đồng Liên nên diện tích tự nhiên của thành
phố Thái Nguyên tăng 5241.0 ha đẫn đến cơ cấu sử dụng đất cũng thay đổi nhưng
về cơ bản tỉ lệ sử dụng đất giữa các nhóm đất với nhau và giữa các nhóm đất với
tổng diện tích tự nhiên biến động với biên độ nhỏ. Tuy nhiên với đất ở có sự tăng về
diện tích đáng kể cho thấy tốc độ đô thị hóa tại thành phố Thái Nguyên đang diễn ra
ở mức tương đối cao.
* Công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất
Công khai việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi thu hồi đất trên các phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết tại UBND tỉnh, huyện, xã nơi có đất thu hồi.
Tổ chức họp lấy ý kiến về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tuân thủ đúng theo pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục, quy trình đối
tượng vi phạm khi thu hồi đất.
Với sự chỉ đạo và tập trung kịp thời nắm bắt các khó khăn vướng mắc của
Ban chỉ đạo công tác việc bồi thường, hỗ trợ, tái định tỉnh đã tạo điều kiện cho
việc giải quyết nhanh chóng các khó khăn vướng mắc đảm bảo tiến độ các công
trình dự án đất bị thu hồi, hạn chế được tình trạng chống đối, đơn thư, khiếu kiện
kéo dài, vượt cấp.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã được các cấp, các ngành, cấp ủy Đảng
úy chính quyền cấp tỉnh quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đúng, đặc biệt các
dự án trọng điểm.
- Các cơ quan chuyên môn, thành viện Ban Chỉ đạo tỉnh tích cực kiểm tra,
nắm bắt tình hình thực hiện để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục sai sót, tồn tại về
chuyên môn, về thực hiện chế độ, chính sách trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng, vì vậy chất lượng trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Thành phố đã được từng bước được nâng lên.
44
Năm 2018, thành phố thực hiện công tác thống kê, kiểm đếm đất, tài sản và
phê duyệt bồi thường GPMB đối với 1.224 hộ gia đình, cá nhân và 02 tổ chức, diện
tích 65,6ha đất thuộc 35 dự án, tổng số tiền 676,72 tỷ đồng.
Từ việc nghiên cứu các công tác quản lý nhà nước về đất đai trên dịa bàn thành
phố Thái Nguyên rút ra được những tồn tại và giải pháp khắc phục như sau:
* Những tồn tại trong việc sử dụng đất
- Diện tích đất cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng kết cấu hạ tầng sản
xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp sử dụng chưa triệt để và chưa đem lại
hiệu quả.
- Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có quy hoạc hoặc không
theo kế hoạch, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến là thực tế rất khó có
thể đạt được hiệu quả cao trong việc khai thác tiềm năng đất đai.
- Vì mong muốn thúc đẩy thu hút đầu tư để phát triển kinh tế địa phương, nên
trong thời gian qua, TP Thái Nguyên chưa sàng lọc kỹ năng lực của nhà đầu tư
trước khi giao đất, cho thuê đất thực hiện các công trình dẫn đến tình trạng giao đất,
cho đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm giữ đất, bỏ hoang gây lãng phí; nhiều
dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa triển khau thực
hiện hoặc chậm tiến độ so với dự án đầu tư đã được xét duyệt.
- Công tác quản lý đất đai vẫn còn lỏng lẻo, công tác thanh tra, kiểm tra việc
quản lý và sử dụng đất đai chưa được làm thường xuyên, liên tục.
- Nhận thức của người dân về chính sách đất đai nhiều vùng còn hạn chế, ý thức
của người sử dụng đất chưa được cao, chưa chấp hành nghiêm pháp luật về đất đai.
* Một số giải pháp khắc phục
Thời gian qua, thành phố thực hiện nhiều giải pháp nhằm giải quyết những bất
cập trong quản lý và sử dụng đất, một số giải pháp sau đây cần được quan tâm và
tiếp tục thực hiện:
- Duy trì công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết
xây dựng cấp xã, phường, thành phố qua từng giai đoạn. Điều này có ảnh hưởng rất
lớn đến tiến độ và hiệu quả giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồi đất để giao cho các dự án, công trình;
45
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
đất đai.
- Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất;
- Tập trung nguồn lực đầu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai
đa mục tiêu để vừa đáp ứng được yêu cầu thông tin cho công tác quản lý, đồng thời
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tạo điều kiện để thực hiện
quản lý đất đai công khai, minh bạch và thuận lợi trong việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính.
3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại hai dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2.1. Khái quát chung về 2 dự án.
3.2.1.1. Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14, phường Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên.
Dự án đường Bắc Sơn kéo dài (dự kiến đổi tên thành đường Hồ Núi Cốc) có
điểm đầu giao với đường Lương Ngọc Quyến điểm cuối là xóm Cao Trãng, xã Phúc
Xuân. Dự án sẽ đi qua 5 phường, xã thuộc thành phố Thái Nguyên gồm: Quang
Trung, Thịnh Đán, Tân Thịnh, Quyết Thắng, Phúc Xuân, với chiều dài toàn tuyến
9,3 km, trong đó đoạn từ đường Lương Ngọc Quyến đến Quốc lộ 3 mới có chiều
dài khoảng 2,3 km có bề rộng đường 27 mét, đoạn còn lại có bề rộng đường 61 mét.
Đây là dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh nói chung và của thành phố nói riêng.
3.2.1.1.1 Văn bản pháp lý hình thành dự án.
- Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 15/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Thịnh An (Khu
đất A+B) đất đối ứng dự án BT Dự án đường đô thị Đán – Hồ Núi Cốc;
- Thông báo số 616/TB-TU ngày 11/11/2016 của thường trực tỉnh ủy về việc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;
- Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư đường Bắc Sơn kéo dài;
46
- Kết luận số 72-KL/TU ngày 28/10/2016 của ban thường vụ Tỉnh Ủy Thái Nguyên
về một số chủ trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu du lịch Hồ Núi Cốc;
- Thông báo số 640-TB/TU ngày 05/12/2016 của thường trực Tỉnh Ủy về việc
thực hiện khu tái định cư tại xóm Gò Móc và điều chỉnh quy hoạch có liên quan
phục vụ dự án đường Bắc Sơn kéo dài;
- Thông báo số 552/TB-TU ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thường trực
Thành ủy về triển khai thực hiện đầu tư xây dựng đường vào dự án Khu du lịch Hồ
Núi Cốc.
3.2.1.1.2 Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án
Đây là dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của thành phố Thái Nguyên. Thực tế cho thấy công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
và tái định cư luôn là công việc khó khăn, phức tạp ở nhiều dự án cần đảm bảo hài
hòa đúng nguyên tắc về lợi ích giữa lợi ích chung và lợi của người dân. Khi đã có
chủ trương đúng, các lợi ích được đảm bảo hài hòa, phương án đền bù giải phóng
mặt bằng sẽ được đại đa số người dân chấp thuận và ủng hộ. Đối với công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng cần triển khai hết sức linh hoạt đồng thời tăng cường tuyên
truyền để người dân hiểu được các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước,
của địa phương nhằm đạt được sự đồng thuận. Bên cạnh đó cần phải đẩy nhanh tiến
độ xây dựng các khu tái định cư đảm bảo cho người dân nhanh chóng có cuộc sống
ổn định và nơi ở mới, ít nhất là phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Chính vì vậy ngay
từ ngày đầu chuẩn bị thực hiện dự án Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đã chỉ
đạo bằng mọi cách phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết triệt để những
vướng mắc phát sinh, đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng tiến độ đề ra.
3.2.1.1.3 Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án
* Giai đoạn 1:
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Từ điểm đầu đường tránh Quốc
lộ 3 (phường Thịnh Đán) đến điểm cuối xóm Cao Trãng, xã Phúc Xuân. Các hộ gia
đình cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất để thực hiện dự án thuộc phường Thịnh Đán, xã
Quyết Thắng, xã Phúc Xuân với chiều dài 7 km.
- Thời gian thực hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31/03/2017.
47
- Kinh phí thực hiện: 1000 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2:
- Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Từ điểm đầu giao với đường
Lương Ngọc Quyến (phường Quang Trung) đến điểm cuối đường tránh Quốc lộ 3
(phường Thịnh Đán). Các hộ gia đình cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất để thực hiện
dự án thuộc phường Quang Trung, phường Tân Thịnh với chiều dài 2,3 km.
- Thời gian thực hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến ngày
31/05/2017.
- Kinh phí thực hiện: 200 tỷ đồng.
3.2.1.1.4 Phạm vi ảnh hưởng của dự án
Đây là dự án ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi đất thổ cư, đất nông nghiệp và tài sản
gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 5 phường đặc biệt là với 23 hộ
thuộc tổ dân phố số 14 phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên. Chính vì vậy ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi và
ảnh hưởng chung đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.3.1.2. Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên.
- Dự án khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái nguyên: Khu dân
cư 11b phường Tân Lập nằm trong phạm vi Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu
trung tâm số 6 thành phố Thái Nguyên. Đây là khu vực có tốc độ đô thị hóa cao vì
có nhiều lợi thế như nằm kề cận đường Quốc lộ 3, gần đường cao tốc Hà Nội – Thái
Nguyên, gần các trường đại học, cao đẳng, khu vực có quỹ đất trống chưa sử dụng
tương đối lớn chưa có điều kiện hạ tầng để khai thác, việc quản lý đất đai còn gặp
nhiều khó khăn do chưa có quy hoạch chi tiết để quản lý.
3.2.1.2.1 Văn bản pháp lý hình thành dự án.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Quy định áp dụng một số tiêu chuẩn quy hoạch giao
thông, đất cây xanh, đất công cộng tối thiểu trong công tác quy hoạch, xây dựng
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1642/QĐ-UBND ngày 01/08/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 (Quy hoạch phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khu) Khu trung tâm số 6 Thành phố Thái Nguyên;
48
- Quyết định số 17388/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu dân cư 11B, phường Tân Lập,
thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 17334/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND thành phố
Thái Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Khu dân cư tổ 11B,
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên;
- Quyết định số 3117/QĐ-UBND ngày 10/10/2017 và Quyết định số
1583/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt
giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên;
3.2.1.2.2 Ý nghĩa tầm quan trọng của dự án
Dự án Khu dân cư 11B phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên góp phần
giải quyết nhu cầu về đất ở mới của thành phố, tạo nên hình thái đô thị ở phù hợp
với thành phố Thái Nguyên trong chiến lược đô thị hóa thành phố. Việc lập đồ án
quy hoạch chi tiết còn nhằm cụ thể hóa đồ án quy hoạch phân khu đã được phê
duyệt và là cơ sở để quản lý quy hoạch, đất đai và khai thác các quỹ đất trống chưa
sử dụng.
3.2.1.2.3 Quy mô, địa điểm, thời gian thực hiện dự án
Khu đất thuộc tổ 11B, phường Tân Lập thành phố Thái Nguyên. Diện tích
nghiên cứu lập quy hoạch 11.11 ha với tổng mức đầu tư là 138.500.453.529 đồng
(trong đó chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư là 72.844.518.497 đồng). Ranh
giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp: Khu Ba xí nghiệp và khu dân cư hiện có.
- Phía nam giáp: phường Tích Lương và khu dân cư hiện có.
- Phía đông giáp: Khu dân cư 11A phường Tân Lập.
- Phía Tây giáp: Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên.
Thời gian thực hiện dự án: từ năm 2017-2020.
3.2.1.2.4 Phạm vi ảnh hưởng của dự án
Đây là dự án ảnh hưởng lớn đến việc thu hồi đất thổ cư, đất nông nghiệp và tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản gắn liền với đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tổ dân phố số 11B,
49
phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên. Tổng số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
là 79 hộ ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân có đất thuộc vùng dự án cũng
như người dân vùng lân cận nói riêng và kinh tế xã hội của thành phố nói chung.
Một số nét cơ bản của hai dự án được trình bày qua bảng sau:
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án
Dự án
TT Đơn vị tính Một số chỉ tiêu cơ bản
Đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14, phường Quang Trung Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
1 Tổng diện tích 4.241,5 111.100,0 m2 bồi thường
2 Số hộ gia đình bồi thường Hộ 23 79
3 Số tổ chức Tổ chức 0 0
Nguồn:(Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng 3.2 cho thấy diện tích để thực hiện dự án khu dân cư 11B, phường
Tân Lập, thành phố Thái Nguyên lớn hơn rất nhiều so với dự án đường Bắc Sơn
kéo dài địa phận tổ 14 phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên (111100,0 m2
so với 4241,5 m2) đồng nghĩa với số hộ dân bị ảnh hưởng dữa 2 dự án chênh lệch
nhau lớn (79 hộ so với 23 hộ).
3.2.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại hai dự án.
3.2.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường
Đối tượng và điều kiện được bồi thường theo quy định tại Luật Đất đai năm
2003, Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; các Quyết
định của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v ban hành quy chế, chính sách bồi thường hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND
ngày 22/08/2014; Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/07/2016; Quyết định
số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/04/2018; Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên).
50
3.2.2.2. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi
chung là người bị thu hồi đất) đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất và có đủ
điều kiện để được bồi thường đất, tài sản thì được bồi thường theo quy định; trường
hợp sau khi bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở thì được xem xét bố trí tái định cư.
- Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là
người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
* Tổng hợp kết quả các trường hợp bồi thường của 2 dự án được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về đất của 2 dự án
TT Tiêu chí Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Đơn vị tính Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14, phường Quang Trung Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
100 1 Đủ điều kiện bồi thường, Hộ 23 100 79 hỗ trợ
25,32 Có nhu cầu đất tái định cư Hộ 23 100 20
0 2 Chỉ được hỗ trợ Hộ 0 0 0
3 Không được bồi thường, 0 Hộ 0 0 0 hỗ trợ
Nguồn:(Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng 3.3 ta thấy:
Dự án 1 (đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 phường Quang Trung):
Ảnh hưởng tới 23 hộ dân trong đó có 22 hộ có đất ở bị thu hồi và có 1 hộ có
đất cả đất ở bị thu hồi và đất nông nghiệp bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở (chiếm
100% tổng số hộ). UBND thành phố Thái Nguyên đã bố trí quỹ đất tái định cư cho
tất cả các hộ này tại khu dân cư số 3 phường Quang Trung , khu tái định cư tổ 38
phường Quang Trung thành phố Thái Nguyên; hiện có 20 hộ đã nhận đất tái định cư
và hoàn thiện các thủ tục giao đất theo quy định của pháp luật; còn 03 hộ chưa giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất tái định cư do chưa hoàn thiện được hạ tầng để giao đất.
51
Dự án 2 (Khu dân cư 11B phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên):
Tổng số hộ được bồi thường hỗ trợ tái định cư là 79 hộ trong đó số hộ phải di
chuyển chỗ ở và phải bố trí tái định cư là 20 hộ (chiếm 25,32 %) còn lại 59 hộ
(chiếm 74,68 %) có đất nông nghiệp bị thu hồi. Với các hộ phải bố trí đất tái định
cư UBND thành phố Thái Nguyên đã bố trí quỹ đất tại chỗ tuy nhiên việc thi công
hạ tầng đang diễn ra chậm nên chưa giao đất tái định cư cho hộ nào.
Cả 2 dự án không có hộ nào không đủ điều kiện được bồi thường hoặc chỉ
được hỗ trợ cho thấy chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường hỗ trợ tái
định cư đã được cơ quan nhà nước áp dụng đúng, đủ và kịp thời để tạo điều kiện tối
đa cho người dân khắc phục hệ quả khi nhà nước thu hồi đất.
3.2.2.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 2 dự án nghiên cứu
Loại đất, diện tích thu hồi để thực hiện dự án được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của 2 dự án
Diện tích thu hồi (m2) TT Dự án 1 Dự án 2
Mục đích sử dụng đất Tổng Hộ Tỷ lệ Hộ gia Tỷ lệ
gia đình (%) đình (%)
1 Đất trồng lúa 18.384,9 16,55 18.384,9
2 Đất trồng cây hàng năm 9.008,7 8,1 9.008,7
3 Đất nuôi trồng thủy sản 300,0 7,07 830,0 0,7 1.130,0
4 Đất ở đô thị 3.118,8 75,31 3.175,3 2,86 6.294,1
5 Đất giao thong 3.423,0 3,08 3.423,0
6 Đất sông, suối 522,2 0,5 522,2
7 Đất trồng cây lâu năm 822,7 17,62 41.172,0 37,06 41.994,7
8 Đất rừng sản xuất 34.583,9 31,15 34.583,9
TỔNG 4241,5 100 111.100 100 115.341,5
Nguồn:(Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng 3.4 ta thấy tổng diện tích đất thu hồi 2 dự án nghiên cứu là 115341,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
m2. Trong đó:
52
Dự án 1 (đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 phường Quang Trung):
Tổng diện tích đất thu hồi để thực hiện dự án là 4241,5 m2 trong đó diện tích
đất ở tại đô thị là 3118,8 m2 (chiếm 75,31 %); diện tích đất trồng cây lâu năm là
822,7 m2 (chiếm 17,62 %); diện tích đất trồng thủy sản là 300 m2 (chiếm 7,07 %)
tổng diện tích đất thu hồi. Hiện còn 03 hộ chưa nhất trí bàn giao mặt bằng do chưa
có hạ tầng tái định cư để di chuyển. UBND thành phố Thái Nguyên đã tiến hành
cấp GCN QSD đất cho 16 hộ với tổng diện tích được cấp là 1912,9 m2 theo đúng
quy định của pháp luật.
Dự án 2 (Khu dân cư 11B phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên):
Diện tích đất trồng cây lâu năm chiếm tỉ lệ cao nhất 37,06 % so với tổng diện
tích thu hồi ứng với diện tích 41172,0 m2; diện tích đất sông suối chiếm tỉ lệ thấp
nhất chiếm 0,5 % so với tổng diện tích đất thu hồi ứng với diện tích 522,2 m2. Sở dĩ
diện tích đất trồng cây lâu năm thuộc vùng dự án nhiều như vậy là do bao gồm cả
đất vườn cùng thửa đất ở và đất vườn thuần túy. Như vậy với dự án này việc thu hồi
đất diễn ra trên nhiều loại đất khiến cho công tác vận động người dân chấp hành chủ
trương chính sách pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư diễn ra khó khăn hơn
nhất là đối với công tác về giá bồi thường đất nông nghiệp và đất ở.
Nhận xét:
Việc xác định loại đất, diện tích sử dụng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đã được Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và TĐC thành phố phối hợp cùng địa
phương nơi có dự án và các chủ sử dụng đất thực hiện theo đúng hồ sơ pháp lý
về đất, hiện trạng sử dụng đất, quy định của luật đất đai, đúng trình tự về bồi thường
GPMB, đảm bảo bồi thường đúng, đủ diện tích cũng như đảm bảo quyền lợi cho
các bên. Nhưng bên cạnh đó cũng còn một số tồn tại trong quá trình GPMB như: Tổ
công tác bồi thường cả hai dự án chỉ đo đạc, kiểm đếm hoa màu, vật kiến trúc có
trên đất, không thực hiện đo đạc kiểm đếm về đất mà lấy số liệu diện tích đất được
cấp trên GCN QSD đất (diện tích hiện trạng sử dụng có thể tăng hoặc giảm) dẫn
đến khiếu nại, thắc mắc của người dân, gây khó khăn cho công tác GPMB cũng như
công tác xử lý đơn thư khiếu nại sau này.
3.2.2.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất
Các khoản bồi thường hỗ trợ GPMB của 2 dự án nghiên cứu được thể hiện qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảng sau:
53
Bảng 3.5: Kinh phí bồi thường GPMB của hai dự án nghiên cứu
Đơn vị: đồng
TT Nội dung chi phí bồi thường Dự án 1 Dự án 2
1 Bồi thường đất ở 18.150.690.000 7.583.945.800
2 Bồi thường đất vườn cùng thửa 3.130.090.000 11.559.599.750
3 Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp 141.900.000 23.632.881.960
4 Bồi thường, hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc 12.228.315.210 8.764.722.159
5 Bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu 918.341.217 1.061.954.064
6 Hỗ trợ di chuyển chỗ ở 52.500.000 28.000.000
7 Hỗ trợ thuê nhà 141.600.000 91.200.000
8 Hỗ trợ ổn định đời sống + đào tạo nghề 131.420.000 18.966.847.400
9 Hỗ trợ hộ nghèo 2.000.000 146.400.000
10 Thưởng bàn giao mặt bằng 99.245.400 218.130.340
11 Hỗ trợ khác 19.679.040
Tổng (1+2+3+4+5+6+7+8+9+10+11) 35.015.780.867 72.053.681.473
Nguồn:(Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng 3.5 ta thấy:
a. Bồi thường đất ở, đất nông nghiệp và hỗ trợ đất nông nghiệp:
Dự án 1 (đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 phường Quang Trung):
Giá bồi thường về đất được áp dụng theo các quyết định số: Quyết định số
1299/ QĐ-UBND ngày 26 5/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Ban hành giá
đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên; Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên V/v phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015-2019 trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Tổng số tiền bồi thường đất ở là 18.150.690.000 đồng, bồi
thường đất vườn cùng thửa đất ở là 3.130.090.000 đồng, bồi thường đất nông
nghiệp là 141.900.000 đồng.
Dự án 2 (Khu dân cư 11B phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên):
Giá bồi thường về đất được áp dụng theo Quyết định số 1583/QĐ-UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngày 15/6/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá đất để thực hiện
54
bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên;
Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
V/v phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tổng số tiền bồi thường đất ở là 7.583.945.800 đồng; bồi thường đất vườn
cùng thửa đất ở là 11.559.599.750 đồng, bồi thường đất nông nghiệp là
23.632.881.960 đồng.
Nhận xét:
Giá đất ở được UBND tỉnh xác định đến từng thửa đất, giá đất nông nghiệp
được UBND tỉnh xác định đến từng dự án trên từng địa bàn phường xã. Vì vậy với
đặc điểm phường Quang Trung là phường trung tâm của thành phố so với phường
Tân Lập nên yếu tố địa lý đã ảnh hưởng ít nhiều đến việc xác định giá đất tại hai
phường ví dụ hai dự án có diện tích đất ở bị thu hồi gần như tương đương nhau
nhưng tổng số tiền bồi thường đất ở tại dự án 1 lại lớn hơn so với dự án 2 .Về cơ
bản giá đất nông nghiệp trên địa bàn một phường qua các năm từ 2017 đến 2018
gần như tương đương nhau, với đất ở thì ở các vị trí khác nhau trên địa bàn một
phường hoặc với hai phường khác nhau thì có sự chênh lệch nhau về giá kéo theo
giá đất vườn cùng thửa cũng ảnh hưởng vì giá đất vườn cùng thửa đất ở bằng nửa
giá đất ở tại cùng một vị trí. Vì vậy, các hộ dân nhận tiền bồi thường GPMB trước
lại có ý kiến về giá bồi thường thấp hơn so với các hộ dân được bồi thường sau, gây
khó khăn cho công tác GPMB.
b. Bồi thường, hỗ trợ tài sản và công trình kiến trúc trên đất:
Giá, phương thức để bồi thường tài sản, công trình trên đất cả hai dự án được
áp dụng theo các quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, quyết định số 61/2016/QĐ-
UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về đơn
giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
06/07/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi bổ sung, một số điều tại
55
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày
22/08/2014 của UBND tỉnh. Số tiền bồi thường hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc của dự
án 1 lớn hơn so với dự án 2 (12.228.315.210 đồng so với 8.764.722.159 đồng) cho
thấy việc diện tích đất ở bị thu hồi nhiều tỉ lệ thuận với công trình vật kiến trúc bị
phá dỡ trên địa bàn hai phường. Đối với dự án 1 số tiền bồi thường nhà ở vật kiến
trúc chiếm tỉ lệ lớn (34,9 %) so với tổng tiền được bồi thường hỗ trợ; đối với dự án
2 số tiền bồi thường nhà ở vật kiến trúc chiếm tỉ lệ không nhỏ (12.2 %) so với tổng
số tiền bồi thường hỗ trợ.
c. Bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu:
Việc bồi thường, hỗ trợ cây cố hoa màu bao gồm bồi thường cây cối trồng trên
đất và bồi thường sản lượng cây trồng trên đất (đối với đất nông nghiệp). Đơn giá cây
trồng được áp dụng theo quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là
thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đối với dự án 1, số
tiền bồi thường hỗ trợ là 918.341.217 đồng chiếm 2,6 % tổng số tiền bồi thường hỗ trợ.
Với dự án 2, số tiền bồi thường hỗ trợ là 1.061.954.064 đồng chiếm 1,5 %.
Nhận xét:
Tại 2 dự án nghiên cứu Hội đồng bồi thường thành phố đã tính toán áp dụng
các đơn giá bồi thường, hỗ trợ các tài sản trên đất một cách chính xác theo đúng quy
định tại các Quyết định phê duyệt đơn giá của UBND tỉnh Thái Nguyên, ngoài ra
còn vận dụng đơn giá cho từng khu vực của từng dự án cho phù hợp với thực tế, đa
phần đã được người dân ủng hộ và chấp thuận mức giá cụ thể đó. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện vẫn tồn tại những khó khăn: Có một số trường hợp xây dựng
công trình kiến trúc sau khi Quy hoạch đã được công bố để chạy dự án yêu cầu
được bồi thường, những trường hợp này Hội đồng bồi thường GPMB đã xác định rõ
thời điểm xây dựng là sau khi Quy hoạch đã được công bố, không được bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà hộ dân phải tự tháo dỡ, di chuyển nhưng để đẩy nhanh tiến độ GPMB, UBND
56
thành phố đã báo cáo UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần (từ 50%-80% giá trị bồi
thường công trình). Có những công trình kiến trúc không có trong đơn giá của
UBND tỉnh quy định nên khó khăn cho việc áp giá bồi thường.
d. Chính sách hỗ trợ:
Chính sách hỗ trợ được áp dụng theo quy định tại quyết định số 31/2014/QĐ-
UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Tại dự án 1, không chỉ có chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất,
chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển đối với các hộ gia
đình, cá nhân bị mất đất phải di chuyển chỗ ở mà còn hỗ trợ đối với các hộ sản xuất
kinh doanh, hộ trợ đối với gia đình chính sách; các chính sách này đã được áp dụng
đúng theo quy định. Tổng kinh phí Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, chuyển đổi
nghề nghiệp và đào tạo việc làm là 131.420.000 đồng, kinh phí hỗ trợ thuê nhà là
141.600.000 đồng, hỗ trợ di chuyển chỗ ở là 52.500.000 đồng hỗ trợ khác là
19.679.040 đồng.
Với dự án 2: Do diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các hộ nông nghiệp
thuộc dự án thu hồi nhiều nên số tiền hỗ trợ ổn định đời sống + hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm chiếm số lượng lớn 18.966.847.400 đồng
chiếm tỉ lệ 26,32 % tổng số tiền bồi thường hỗ trợ, GPMB. Kinh phí hỗ trợ di
chuyển chỗ ở là 28.000.000 đồng, hỗ trợ thuê nhà là 91.200.000 đồng, hỗ trợ hộ
nghèo là 146.400.000 đồng.
e. Hỗ trợ tái định cư:
* Điều kiện được bố trí đất tái định cư:
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu
hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định của UBND tỉnh mà không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
57
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây
dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà
không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng
chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì được xét giao đất (Đối với đất ở bị thu hồi trên địa
bàn phường diện tích đất phải từ 150m2 trở lên).
5. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất trồng
lúa; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm, đất ao và đất vườn trong
quy hoạch khu dân cư (thuộc nhóm đất nông nghiệp và diện tích đất bị thu hồi từ
500m2 trở lên).
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp do Nhà
nước quản lý xây dựng nhà để ở thuộc diện phải giải toả.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở của Nhà nước thuộc diện giải toả.
8. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
* Dự án 1: Dự án thu hồi đất ở của 23 hộ gia đình, đã giao đất tái định cư cho
20 hộ tại khu dân cư số 3 phường Quang Trung, khu tái định cư tổ 39 phường
Quang Trung. Hiện đã hoàn thiện thủ tục giao đất và cấp GCN QSD đất cho 18 hộ
gia đình; về cơ bản các hộ sau khi nhận đất tái định cư đã ổn định đời sống xây
dựng nhà cửa trên khu đất được bố trí tái định cư.
* Dự án 2: Dự án thu hồi và ảnh hưởng tới 79 hộ gia đình, trong đó có 20 hộ
gia đình bị thu hồi đất ở. Dự kiến giao đất tái định cư cho các hộ tại khu dân cư tại
chỗ, nhất trí nhận đất TĐC trên sơ đồ, đợi dự án thực hiện xong, có đầy đủ cơ sở hạ
tầng thì mới thực hiện các thủ giao đất, cấp GCNQSD đất..
3.2.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiến độ thực hiện của 2 dự án được thể hiện qua bảng sau:
58
Bảng 3.6. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án
TT Chỉ tiêu Dự án 1 Dự án 2
1 Số hộ bàn giao đúng thời hạn 20 Tỷ lệ (%) 86,96 Tỷ lệ (%) 58 73,42
2 Số hộ chậm bàn giao do: - 0 - 0
- Chưa đồng ý phương án tái định cư - - - -
- Chưa đồng ý về giá bồi thường - - - -
3 Số hộ chưa bàn giao mặt bằng 13,04 21 26,58 3
- Chưa đồng ý phương án tái định cư - 20 - 3
- - 1 - - Chưa đồng ý về giá bồi thường, diện tích thu hồi
100 100 Tổng 23 79
(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên.)
Qua bảng 3.6 ta thấy:
- Dự án 1: Công tác bồi thường GPMB được thực hiện về cơ bản đã đảm bảo
được kế hoạch đề ra. Do đặc thù thu hồi đất để thực hiện xây dựng đường đi phục
vụ phát triển kinh tế xã hội của toàn thành phố nói chung và của các hộ gia đình
vùng tiệm cận nói riêng nên việc ủng hộ dự án, chấp hành chủ trương chính sách
pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB của người dân ở mức cao
chiếm 86,96 %. Đối với 03 hộ chưa bàn giao mặt bằng: Các hộ đã được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo theo quy định nhưng chưa nhất trí bàn giao mặt
bằng với lý do: chưa có mặt bằng tại khu đất được bố trí tái định cư hiện Trung tâm
phát triển quỹ đất đang phối hợp với Ban Quản lý dự án thành phố và các đơn vị
liên quan gấp rút hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư để người dân có
đất tái định cư sớm, ổn định đời sống đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
- Dự án 2: Công tác bồi thường GPMB thực hiện được 73,42 % các hộ bàn
giao mặt bằng, các hộ bàn giao mặt bằng chủ yếu là các hộ có đất nông nghiệp còn
lại đối với đất ở do chưa có quỹ đất tái định cư nên các hộ chưa bàn giao mặt bằng
đúng thời hạn so với kế hoạch đề ra. Còn 01 hộ gia đình do chưa đồng ý về diện
tích hiện trang thu hồi, Trung tâm phát triển quỹ đất đang phối hợp với UBND
phường Tân Lập, tổ dân phố tiến hành vận động thuyết phục theo đúng quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ, GPMB mà pháp luật quy định.
59
3.2.2.6. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua phiếu điều tra ý kiến
của người dân
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu
phiếu điều tra ngẫu nhiên của 23 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi tại dự
án 1 và 77 hộ gia đình tại dự án 2, đã có rất nhiều ý kiến khác nhau từ phía người
dân với những mong muốn và nguyện vọng khác nhau.
a. Chính sách bồi thường
Bảng 3.7: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc áp giá bồi thường trong
công tác BTGPMB
Số hộ đồng ý
TT Chính. sách HT và TĐC Số phiếu thu về Số hộ Tỷ lệ % Số hộ không đồng ý Tỷ lệ % Số hộ
I Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 – Quang Trung
1 Giá bồi thường đất ở 23 17 73,91 6 26,09
2 Giá bồi thường đất nông nghiệp 23 15 65,22 8 34,78
3 Giá bồi thường Vật kiến trúc 23 19 86,36 4 13,64
4 Giá bồi thường cây cối 23 20 86,96 3 13,04
II Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
1 Giá bồi thường đất ở 77 69 89,61 8 10,39
2 Giá bồi thường đất nông nghiệp 77 62 80,52 15 19,48
3 Giá bồi thường Vật kiến trúc 77 56 72,73 21 27,27
4 Giá bồi thường cây cối 77 71 92,21 6 7.79
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn điều tra)
- Qua biểu trên cho thấy: Cơ bản các ý kiến đều cho rằng giá bồi thường về đất ở
trong phương án bồi thường của dự án so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi là hợp
lý. Còn giá bồi thường đối với đất nông nghiệp đa số các ý kiến đều cho rằng giá thấp
hơn so với giá thị trường tại thời điểm thu hồi. Giá bồi thường tài sản trên đất: Một số
các ý kiến cho rằng giá bồi thường cây cối tại 02 dự án là hợp lý còn giá bồi thường vật
kiến trúc tại 02 dự án là chưa hợp lý, còn thấp so với giá trị trường (giá bồi thường đã
hợp lý nhưng cần tính bổ sung thêm giá nhân công do giá nhân công đắt, với mức bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường này thì không đủ để xây dựng lại được ngôi nhà như cũ).
60
Bảng 3.8. Tỷ lệ chênh lệnh về giá theo kết quả phỏng vấn chuyên sâu tại 2 dự
án nghiên cứu
Giá bồi thường, hỗ trợ
TT Chỉ tiêu Chưa hợp lý (%) (%) chênh lệch so với giá thị trường
Hợp lý (%) I Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 – Quang Trung
1 Đất ở (ODT) 86,67 13,33 90,0
10,0 85,0 2 Đất trồng lúa (LUA) 90,0
10,0 80,0 3 Đất BHK 90,0
10,0 78,0 4 Đất TSN 90,0
II Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
16,67 82,8 1 Đất ở (ODT) 83,33
13,33 83,0 2 Đất trồng lúa (LUA) 86,67
6,67 80,0 3 Đất BHK 93,33
6,67 80,0 4 Đất TSN 93,33
6,67 80,0 5 Đất RSX 93,33
(Nguồn: Phỏng vấn chuyên sâu đối với một số cán bộ thực hiện tại 2 dự án nghiên cứu.)
Qua bảng 3.8 ta thấy giá trị bồi thường đất nông nghiệp và đất ở cho người có
đất bị thu hồi thấp hơn giá thị trường. Cụ thể:
- Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14, phường Quang Trung:
Giá đất ở đô thị bồi thường chỉ bằng khoảng 90% giá thị trường. Giá trị bồi thường,
hỗ trợ đất nông nghiệp bằng khoảng 80 % giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
- Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên: Giá đất
bồi thường đất ở đô thị bằng khoảng 82,8 % giá thị trường; giá trị bồi thường, hỗ trợ
đất nông nghiệp thấp bằng khoảng 80 % giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Như vậy, giá đất bồi thường cho người có đất bị thu hồi thấp hơn so với giá thị
trường. Đây là nguyên nhân gây khó khăn đối với công tác giải phóng mặt bằng khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải bồi thường về đất nông nghiệp.
61
- Thực tế điều tra giá đất ở trong các phương án bồi thường tương đối sát so với
giá thị trường thực tế tại địa phương tại thời điểm thu hồi, chỉ có một số hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất ở những vị trí thuận lợi (mặt đường) có điều kiện kinh doanh tốt
hơn là không đồng ý so với giá bồi thường mà Hội đồng BT- GPMB đưa ra.
- Qua phỏng vấn, đa số các hộ đều đề nghị xem xét tăng giá bồi thường đất
nông nghiệp cho tương ứng với giá thị trường để tránh thiệt thòi cho người dân,
thuận lợi cho công tác bồi thường GPMB.
- Ngoài ra, có một số ý kiến đề nghị thu hồi thêm diện tích ngoài chỉ giới thu
hồi thực hiện dự án vì họ cho rằng diện tích còn lại ít, điều kiện canh tác khó khăn
hoặc hình thể thửa đất không đảm bảo cho việc xây dựng nhà ở. b. Chính sách hỗ
trợ, tái định cư:
Bảng 3.9: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ và TĐC
Số hộ đồng ý Số hộ không đồng ý TT Chính sách HT và TĐC Số phiếu thu về Số hộ Số hộ Tỷ lệ % Tỷ lệ %
I Dự án đường Bắc Sơn kéo dài – địa phận tổ 14 – Quang Trung
1 Chính sách hỗ trợ 23 21 91,3 2 8,7
2 Việc bố trí TĐC 23 18 78,26 5 21,74
II Dự án Khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên
2 Chính sách hỗ trợ 77 63 81,82 14 18,18
2 Việc bố trí TĐC 77 50 64,93 27 35,07
(Nguồn: Số liệu phỏng vấn điều tra)
Qua bảng 3.9 ta thấy:
Dự án 1: Về cơ bản các hộ dân đều nhất trí với chính sách hỗ trợ và việc bố trí
tái định cư chiếm tỉ lệ tương đối cao lần lượt là 91,3 % và 78,26 %. Chỉ một số bộ phận
nhỏ người dân không đồng ý với chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư tư đó cho
thấy chính sách hỗ trợ đã dần tạo điều kiện cho người dân khắc phục hệ quả sau khi bị
thu hồi đất. Việc bố trí tái định cư đã đáp ứng đầy đủ về hạ tầng như điện, đường đi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước sinh hoạt cho người dân tại khu ở mới để thuận tiện cho người dân sinh hoạt.
62
Dự án 2: Với chính sách hỗ trợ, các hộ dân nhất trí với tỉ lệ tương đối cao
81,82 %. Đất thu hồi tại dự án này chủ yếu là đất nông nghiệp nên việc hỗ trợ người
dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp là đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến việc ổn
định đời sống, đào tạo việc làm cho người dân. Việc bố trí tái định cư tại dự án này
là tại chỗ, tại những vị trí do UBND thành phố phối hợp với phòng Tài nguyên và
Môi trường bố trí. Hiện tại do tiến độ thi công hạ tầng vị trí tái định cư còn chậm
chưa đúng tiến độ đề ra nên tỉ lệ người dân đồng ý với vị trí tái định cư ở mức thấp
64,93 %. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người dân có đất bị thu hồi.
3.3. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ, GPMB
thông qua hai dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Các Dự án nghiên cứu được lựa chọn trên cơ sở phân tích đạt điểm tối ưu
nhất, kết quả nghiên cứu nhằm xác định những ảnh hưởng của việc thực hiện chính
sách bồi thường GPMB đến đời sống và việc làm của người dân khi bị nhà nước thu
hồi đất. Tổng hợp việc đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tác động đối với đất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, sử dụng 15 chỉ tiêu để đánh giá bao gồm:
Nghề nghiệp; trình độ văn hóa; thu nhập bình quân của hộ gia đình; pháp lý thửa
đất; diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích đất ở bị thu hồi; thông tin về tổ
chức thực hiện dự án; giá bồi thường đất nông nghiệp; giá bồi thường đất ở và tài
sản; mức độ đồng ý với vị trí tái định cư; đánh giá thủ tục bồi thường, giải phóng
mặt bằng; đánh giá tình hình cơ sở hạ tầng tại vị trí đất đã bị thu hồi; đánh giá về
cách thức tiến hành thu hồi đất; ý kiến về đơn giá bồi thường hỗ trợ và giải phóng
mặt bằng so với thị trường; đánh giá về hiệu quả thực hiện dự án.
Từ 15 chỉ tiêu đã đề ra có thể chia thành 3 nhóm yếu tố chính tác động tới
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đó là:
- Nhóm yếu tố pháp lý bao gồm các chỉ tiêu: Thủ tục bồi thường, GPMB; Vị
trí dự án; Thông báo tổ chức dự án; Phổ biến tổ chức dự án, Diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, Diện tích đất phi nông nghiệp bị thu hồi, Pháp lý thửa đất, Vị trí
tái định cư.
- Nhóm yếu tố giá bao gồm: Giá bồi thường đất nông nghiệp, Giá bồi thường
đất ở và tài sản.
- Nhóm yếu tố cộng đồng bao gồm: Trình độ văn hóa, Nghề nghiệp, Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhập bình quân, Ý kiến về giá đền bù, Đánh giá vị trí tái định cư.
63
Tổng hợp 100 phiếu điều tra, mã hóa dữ liệu thuộc tính và xử lý bằng phần
mềm Primer 5.0 đã thể hiện mật thiết giữa các yếu tố điều tra.
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái
định cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Hình 3.3: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu đánh giá tại khu vực nghiên cứu đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư (Similarity từ 75 – 100%)
64
Qua biểu đồ 3.3 cho thấy, các chỉ tiêu đưa ra có quan hệ mật thiết với nhau
ngoại trừ 2 chỉ tiêu Diện tích đất ở bị thu hồi và tổ chức thực hiện dự án. Điều này
cũng cho thấy, việc công khai phương án bồi thường hỗ trợ GPMB đến với người
dân của đơn vị trực tiếp làm công tác này đã kịp thời đến người dân nhưng người
dân vẫn chưa nắm được hết cụ thể và vẫn còn nhiều thắc mắc ví dụ giá đất ở theo
đơn giá đền bù của nhà nước vẫn còn thấp hơn đơn giá thị trường cho dù UBND
tỉnh đã xác định đơn giá cụ thể đến từng vị trí thửa đất khiến cho việc vận động
thuyết phục người dân nhận tiền đền bù tương đối khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ
thực hiện dự án.
Hình 3.4: Biểu đồ một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường hỗ trợ GPMB
và tái định cư (Kết quả phân tích PCA)
Qua biểu đồ 3.4 ta thấy diện tích đất nông nghiệp là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt
nhất đến công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư do diện tích đất nông
nghiệp tại dự án 2 chiếm số lượng lớn (chiếm 62,41% tổng diện tích đất thuộc dự
án); yếu tố diện tích đất ở ảnh hưởng với mức độ nhỏ do diện tích đất ở chiếm tỉ lệ
nhỏ với 5.45 % tổng diện tích đất bị thu hồi tại 2 dự án. Trong khi đó nhóm các yếu
tố như nghề nghiệp, phổ biến tổ chức thực hiện dự án v.v ít có ảnh hưởng tới công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác này. Nhóm các yếu tố giá bồi thường đất nông nghiệp, thủ tục bồi thường, tình
65
hình cơ sở hạ tầng, giá bồi thường hỗ trợ tài sản và đất ở v.v lại là nhóm có quan hệ
mật thiết với nhau và có quan hệ gián tiếp đến công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và
tái định cư (một số chỉ tiêu nghiên cứu tại phụ lục 2).
Hình 3.5: Biểu đồ quan hệ giữa các chỉ tiêu tại khu vực nghiên cứu chỉ tiêu
MDS (Stress 0,1) Phân tích MDS
Kết quả điều tra cho thấy, tại dự án khu dân cư 11B, phường Tân Lập, thành
phố Thái Nguyên được thực hiện chủ yếu trên nền đất nông nghiệp. Kết quả xử lý
số liệu cũng chỉ ra yếu tố pháp lý và giá tại khu vực này không đồng nhất do người
dân không đồng ý với mức giá mà Nhà nước đưa ra đền bù. Điều này dẫn đến bức
xúc cho người dân tại khu vực mặc dù đây là dự án phát triển kinh tế xã hội. Lý do
là việc thực hiện thủ tục bồi thường, GPMB của cơ quan có thẩm quyền chưa thực
sự rõ ràng, đồng thời việc tiếp cận với định mức quy định về giá bồi thường đất
nông nghiệp của người dân còn hạn chế đã gây nên những vấn đề bức xúc trên của
người dân trong khu vực.
Từ việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng và tái định cư rút ra được những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về chính sách pháp luật
66
Chính sách pháp luật về đất đai nói chung và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng hoàn thiện và được cập nhật thường
xuyên để sát với thực tế và có những đổi mới rất tích cực như: Giá bồi thường dựa
trên giá đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 1/1 hàng năm, giá đất UBND tỉnh
công bố dựa trên khung giá đất của Chính phủ; quy định các khoản hỗ trợ để người
khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng mở rộng.
- Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương:
dân tạo lập chỗ ở, ổn định cuộc sống và sản xuất; đối tượng được bồi thường, hỗ trợ
+ Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất luôn được
sự quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương.
+ Các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương đã tuyên truyền vận động,
giải thích cặn kẽ để người dân nhanh chóng bàn giao mặt bằng, đảm bảo tiến độ và
mục tiêu đặt ra.
+ Lực lượng chuyên môn với năng lực ngày càng cao giúp cho công tác
thống kê bồi thường diễn ra nhanh, chính xác, đảm bảo lợi ích của cả Nhà nước
và người dân.
- Việc chấp hành của người dân trong công tác giải phóng mặt bằng:
+ Mặc dù khi giải phóng mặt bằng quan hệ giữa các chủ sử dụng đất bị thu hồi
và Nhà nước, chủ đầu tư thường rất căng thẳng, nhưng được sự quan tâm tuyên
truyền, vận động chính sách pháp luật đến người dân có đất bị thu hồi, để họ hiểu
được lợi ích của các công trình sẽ xây dựng cho sự phát triển của xã hội mà tự giác
thực hiện.
+ Nhờ có những chính sách khen thưởng thỏa đáng cho những hộ bàn giao
mặt bằng sớm mà tiến độ thực hiện phần lớn đảm bảo kế hoạch đề ra.
+ Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao nên việc tuyên
truyền, vận động người dân trở nên thuận lợi hơn.
* Khó khăn, tồn tại:
- Chính sách hỗ trợ:
+ Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn
hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân bị thu hồi đất là rất khó.
67
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số
lao động địa phương, những người có đất bị thu hồi.
+ Chính sách hỗ trợ không đủ, đặc biết người có đất bị thu hồi hết đất nông
nghiệp, thu hồi hết đất, không biết làm gì, vì không có tay nghề, chuyên môn kĩ
thuật để xin vào làm các doanh nghiệp…
- Giá đất chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường:
Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn
khá cao. Do đó, hộ dân chưa hài lòng dẫn đến các hộ dân chậm nhận tiền, có nhiều
đơn đề nghị, khiếu nại về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất vì vậy Hội đồng
BT&GPMB phải đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung đơn giá đất và ra thêm
nhiều quyết định bồi thường bổ sung.
- Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác:
Phần lớn các hộ dân có đất bị thu hồi đều chấp nhận phương án bồi thường,
tuy nhiên do nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật của một số người dân còn hạn
chế nên gây khó khăn trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và tài sản trên đất.
Tình trạng đơn thư khiếu nại mặc dù đã được trả lời xong vẫn tái diễn gây phiền hà
cho cơ quan chuyên môn.
- Vấn đề tái định cư còn chậm, chưa được quan tâm:
+ Hiện nay nhiều khu tái định cư chất lượng kém, không đáp ứng được chất
lượng công trình, mới đi vào sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng
+ Nhà tái định cư hẹp, không có sân chơi cho trẻ em.
+ Quỹ đất để thực hiện dự án, xây dựng nhà tái định cư không có. Khi thu
hồi đất của người dân rồi vẫn chưa có nhà để ở.
- Công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách bồi thường, hỗ trọ cho người
dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm:
Công tác phổ biến Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người bị thu hồi đất ở các địa
phương tính theo mặt bằng chung tỉ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm
đến chính sách bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng nhưng công tác tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền chính sách này ở địa phương còn rất hạn chế.
68
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một bộ phận quan trọng trong công tác
giải phóng mặt bằng, nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường, hỗ trợ
một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu
chính sách bồi thường hỗ trợ không hợp lý, không công bằng, không đảm bảo được
cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so
bì, khiếu kiện cản trở đến việc thực hiện dự án.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường hỗ
trợ, GPMB và công tác quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên
3.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, các chính
sách, các văn bản của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác tuyên truyền cần được triển khai rộng rãi, với phương thức đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với các đối tượng cụ thể, bằng hình thức công khau, dễ hiểu.
Phát huy vài trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của hệ thống chính trị từ
thành phố đến thôn, tổ dân phố
Phối hợp có hiệu quả công tác dân vận của Đảng, công tác dân vận của chính
quyền. Đồng thời, phải thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giúp đỡ nhân dân
cùng triển khai dự án, trong đó chú trọng giúp đỡ các hộ nghèo, hộ chính sách, gia
đình có hoàn cảnh khó khăn
3.4.2.Thống nhất hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
* Đối với Tỉnh
Rà soát, xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý và chỉ đạo
cho phù hợp với tình hình thực tế địa bàn Thành phố Thái Nguyên
- Các nghị quyết của HĐND tỉnh
- Các quyết định của UBND tỉnh
- Các quy chế Quy định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
* Đối với Thành phố
Rà soát, bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh các quy định theo Luật đất đai 2013,
các quyết định và chỉ đạo của UBND tỉnh, xây dựng hệ thống văn bản mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghị quyết của HĐND thành phố
69
- Các quyết định của UBND thành phố
- Quy chế phối hợp giữa các phòng ban, ngành, đoàn thể và các phường xã của
thành phố trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3.4.3. Giải pháp về cơ chế
Cần điều chỉnh giá bồi thường hỗ trợ về đất, tài sản, vật kiến trúc phù hợp với
thực tế để người dân bị thu hồi đất đỡ thiệt thòi
Nâng cao mức hỗ trợ đào tạo nghề đối với các hộ bị thu hồi đất và chính sách
cụ thể đến từng đối tượng trong hộ gia đình
Ngoài tiền bồi thường cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ thêm chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo công ăn việc làm để người dân ổn định đời sống sau khi bị thu hồi đất.
3.4.4. Giải pháp về nguồn lực
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, tinh thần
trách nhiệm, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ
Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, có đạo đức nghề nghiệp, tổ
chức tập huấn, đào tạo về các chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ; thành lập
các bộ phận chuyên trách, nâng cao năng lực của ban, ngành, địa phương, đơn bị tư
vấn, đơn bị thực thi; kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện.
Cần đề ra những quy định về chế độ khen thưởng phù hợp để khuyển khích,
động viên có ý thức trách nhiệm của người cán bộ, đồng thời cũng phải có những
quy định nghiêm khắc để xử lý những trường hợp cán bộ công chức lợi dụng quyền
hạn, chức vụ, lợi dụng những kẽ hở của chính sách và pháp luật mưu lợi riêng hoặc
trường hợp cán bộ công chức thiếu ý thức trách nhiệm, ỷ lại, làm thiệt hại công sức,
tiền của Nhà nước và nhân dân.
3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Phân công, bố trí cán bộ lãnh đạo công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là những
người có kinh nghiệm, có chuyên môn vững về đất đai, xây dựng, có năng lực làm
việc, có khả năng làm tốt công tác dân vận.
Kiện toàn các tổ công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC thành lập 4 tổ bồi thường,
hỗ trợ, TĐC (mỗi tổ có từ 7-10 người), gồm những cán bộ có kinh nghiệm, có trình
độ chuyên môn; chọn lọc cán bộ làm tổ trưởng, tổ phó và trực tiếp phụ trách dự án.
Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” đã thu
được những kết quả sau:
+ Đánh giá được kết quả thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại dự hai dự
án bao gồm:
- Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của dự án 1 có tổng số
tiền đền bù về các loại đất là 35.015.780.867 đồng với tổng diện tích đất thu hồi là
4241,5 m2; tổng số tiền đền bù dự án 2 là 72.053.681.473 đồng với tổng diện tích
thu hồi là 111100,0 m2.
- Người dân cơ bản đồng thuận với mức giá bồi thường hỗ trợ ứng với tỉ lệ dao
động từ 65,22 % đến 86,36 % đối với dự án 1; từ 72,73 % đến 92,21 % đối vợi dự án
2. Về việc bố trí TĐC tại nơi ở mới mức độ đồng ý của người dân tại dự án 1 cao
hơn dự án 2 (78,26 % so với 64,93%) . Cuộc sống của người dân ổn định sau tái
định cư đạt tỷ lệ cao 91,2 %;
+ Đưa ra được các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới công tác GPMB bao gồm các
yếu tố: Nhóm yếu tố pháp, Nhóm yếu tố giá, Nhóm yếu tố cộng đồng và đã đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thông qua phần mềm PRIMER 5.0.
+ Từ các yếu tố ảnh hưởng học viên đã đưa ra được những thuận lợi khó khăn
trong công tác bồi thường hỗ trợ GPMb và tái định cư từ đó đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GPMB như: tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật, thống nhất hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chính
sách bồi thường hỗ trợ tái định cư, giải pháp về cơ chế, giải pháp về nguồn lực cũng
như đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư.
2. Kiến nghị
Cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn, trình độ cao, áp dụng
công nghệ vào các khâu quản lý, hoạt động bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạn chế những sai sót và nâng cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng.
71
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến nhận thức của nhân dân trong
lĩnh vực đất đai để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn và nghĩa vụ của
mình trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Khi tiến hành bồi thường cần thực hiện chính sách bồi thường hợp lý, phù hợp
với giá trị thiệt hại cuả người bị thu hồi đất. Việc xác định diện tích đất bị thu hồi
phải chính xác để đảm bảo cho người dân không bị thiệt thòi, tránh những khiếu nại
của người dân liên quan đến diện tích đất không đúng với thực tế sử dụng. Chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng cần thông thoáng hơn và linh hoạt hơn, giúp
tạo điều kiện cho quá trình tiến hành bồi thường được nhanh hơn và giảm bớt các
thủ tục, bám sát với thực tế của người dân.
Tiếp thu ý kiến của người dân, lắng nghe nguyện vong của người dân để đưa
ra phương án bồi thường hợp lý và đúng quy định.
Đối với hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình neo đơn, hộ đông con cần
có thêm khoản hỗ trợ và cần có sự quan tâm đặc biệt từ phía chính quyền vì đây là
các hộ đễ bị các đối tượng xấu lợi dụng để thực hiện các hành vi gây rối cản trở
công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng.
Đối với vấn đề tái định cư: Cần chú trọng vào công tác bố trí tái định cư sau
quá trình giải phóng mặt bằng để đảm bảo đời sống an cư cho người dân sau khi bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mất đất.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Trần Thị Mai Anh, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải, Lê Thành Công. Đánh giá
thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án trên địa bàn
huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học – Công nghệ ĐHTN.
1(115): 131-136.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Hội nghị kiểm điểm công tác quản lý nhà
nước về Tài nguyên và Môi trường 08/05/2008, Hà Nội
3. Nguyễn Văn Chiến (2017). Đánh giá tác động của công tác giải phóng mặt
bằng đến kinh tế, xã hội, môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành phố
Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Lương Văn Hinh, Trần Tuấn Anh, Hoàng Văn Hùng, Vương Vân Huyền (2014).
Nghiên cứu một số yếu tố tác động tới công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013. Tạp chí Khoa
học Công nghệ - ĐHTN. 5(119): 135-141.
5. Phạm Văn Hùng (2015), Thực trạng và giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Trang
thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa.
6. Nguyễn Hữu Kiệt (2008), Ứng dụng phần mềm PRIMER trong phân vùng thích
nghi đất đai cấp huyện.
7. Lê Minh (2012), Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị, Báo Quảng Trị.
8. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
9. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
73
10. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
11. Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ Sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
12. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
13. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất .
14. Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn thực hành)
15. Phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Nguyên (2017), Thống kê hệ thống giao
thông thành phố Thái Nguyên năm 2015, Thái Nguyên.
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên (2015), Báo cáo kết
quả Tổng kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014,
Thái Nguyên
17. Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2017), Thống kê các chỉ tiêu kinh tế
xã hội thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên.
18. Phòng Văn hóa - Thể thao thành phố Thái Nguyên (2017), Thống kê các cơ sở
văn hóa thể thao trên địa bàn thành phố năm 2017, Thái Nguyên.
19. Phòng Y tế thành phố Thái Nguyên (2017), Thống kê hệ thống cơ sở y tế trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2017, Thái Nguyên.
20. Lê Anh Quân (2014), Tháo gỡ khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng,
Báo Kinh tế và Đô thị.
21. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013,
Nxb Chính trị quốc gia.
22. Quyết định số: 57 /2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 về việc phê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
duyệt giá các loại đất giai đoạn năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
74
23. Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 08 năm 2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Ban hành Quy định quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
24. Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
25. Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản
khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
26. Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/07/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban
hành kèm theo quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của
UBND tỉnh.
27. Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản
khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
28. Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Bảng giá đất giai
đoạn năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
29. Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 19/04/2018 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc Ban hành Đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản
khi Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
30. Dương Thị Thu Thủy (2016), Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để
thực hiện một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh lạng Sơn.
31. Thư viện địa lý điện tử tỉnh Thái Nguyên
32. Trung tâm khí tượng thủy văn Thái Nguyên (2015), Các yếu tố khí tượng thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn TPTN giai đoạn 2010 - 2015, Thái Nguyên.
75
33. Hà Thanh Tùng (2013), Một số đánh giá trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình về giao thông trong
thời gian qua trên địa bàn tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi
trường Phú Thọ
34. UBND thành phố Thái Nguyên (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018;Nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội năm 2019
II. Các tài liệu từ Website
35. http://baothainguyen.com.vn.
36. https://vi.wikipedia.org/wiki.
37. http://thainguyen.gov.vn
38. Thư viện Học liệu Mở Việt Nam, yếu tố quản lý nhà nước về đất đai,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
https://voer.edu.vn/m/yeu-to-quan-ly-nha-nuoc-ve-dat-dai/e1699d76.
PHỤ LỤC 1 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI
Họ tên chủ hộ Ông (Bà):…………………………………………...
Địa chỉ:………………………………………………………………
Tên dự án:………………………………………………………….
Câu 1. Ông (Bà) hãy cho biết tổng số nhân khẩu của gia đình? ...
Dưới 15 tuổi:……………………….(người)
Từ 15 - 35 tuổi:..................................(người)
Từ 35 - 60 tuổi:..................................(người)
Trên 60 tuổi:………………………..(người)
Câu 2. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người trong độ tuổi lao động
Tiểu học.............................Trung học cơ Sở..............
Trung học phổ thông..........Trên Trung học...............
Câu 3. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động trước khi bị thu hồi
hồi đất ?
Làm nông nghiệp............. (người)Làm việc trong DN......... (người)
Buôn bán nhỏ, DV........ (người)Cán bộ, công chức....người) Làm nghề
khác........(người)
Câu 4. Nghề nghiệp chính của người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu hồi đất ?
Làm nông nghiệp......... (người)Làm việc trong DN.......... (người)
Buôn bán nhỏ, DV….... (người) Cán bộ, công chức…….(người)
Làm nghề khác............... (người)
- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm?………………….
- Thu nhập bình quân của một người trên năm?…………………
- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? …………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 5. Ông (Bà) hãy cho biết trước khi thu hồi đất:
2
- Thu nhập bình quân của gia đình trên năm?…………………
- Thu nhập bình quân của một người trên năm?…………………
- Thu nhập bình quân của một người trên tháng? …………………
Câu 6. Ông (Bà) hãy cho biết sau khi thu hồi đất:
Câu 7. Những vật dụng trong gia đình có trước khi thu hồi đất ?
□ Ô tô □ Xe máy □ Xe đạp □Ti vi □ Tủ lạnh □ Máy vi tính□ Điện thoại di động
Câu 8. Những vật dụng trong gia đình có sau khi thu hồi đất ?
□ Ô tô □ Xe máy □ Xe đạp □Ti vi □ Tủ lạnh □ Máy vi tính□ Điện thoại di động
Câu 9. Ông (Bà) đã có giấy tờ gì về đất khi Nhà nước thu hồi đất?
□GCNQSD đất □Giấy tờ khác □ Chưa có giấy tờ
Câu 10. Ông (Bà) hãy cho biết tổng diện tích đất hiện tại gia đình đang quản lý
sử dụng?
Tổng diện tích:………………………m2
Đất ở:…………………...m2Đất nông nghiệp:…………………….m2
Câu 11. Ông (Bà) hãy cho biết loại đất và diện tích đất bị thu hồi thực hiện dự án ?
Đất ở..............................m2 ;Được bồi thường ........................đồng/m2
Đất nông nghiệp............m2 ;Được bồi thường .......................đồng/m2
Câu 12 . Ông (Bà) có nhất trí với loại đất và điều kiện được bồi thường ?
□ Nhất trí □Không nhất trí
Câu 13. Ông (Bà) có đồng ý về mức giá bồi thường đất
1. Đất ở. □ Đồng ý □ Không đồng ý 2. Đất lúa. □Đồng ý □ Không đồng ý 3. Đất HNK/BHK. □Đồng ý□ Không đồng ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
4. Đất TSN.
□ Đồng ý □ Không đồng ý
Câu 14. Ông (Bà) có đồng ý về mức giá bồi thường cây cối và vật kiến trúc, các tài sản trên đất chưa?
1. Cây cối, hoa màu. □ Đồng ý □ Không đồng ý 2. Vật kiến trúc. □Đồng ý □Không đồng ý
Câu 15. Ông (Bà) có đồng ý với các chính sách hỗ trợ và việc bố trí TĐC?
1. Chính sách hỗ trợ. □ Đồng ý □ Không đồng ý 2. Việc bố trí TĐC. □ Đồng ý □ Không đồng ý
Câu 16. Ông (Bà) hãy cho ý kiến về mức bồi thường?
□Thấp □Trung bình □ Cao
Câu 17. Ông (Bà) hãy cho biết cách tiến hành thu hồi đất, GPMB thực hiện dự án của địa phương đã đúng đắn, phù hợp chưa?
□Đúng đắn, phù hợp □ Không rõ □Chưa đúng đắn, phù hợp
Câu 18. Ông (Bà) hãy cho biết giá đất bồi thường so với giá đất bán trên thị trường?
□Cao hơn □ Thấp hơn □ Tương đương
Câu 19. Ông (Bà) hãy cho biết công tác đào tạo nghề có được triển khai sau khi tiến hành thu hồi đất giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án không?
□Có triển khai □ Không triển khai□ Triển khai nhưng không hiệu quả
Câu 20. Tình hình việc làm của gia đình hiện này ?
□Có việc làm □ Không có việc làm□Có việc làm nhưng không ổn định
Câu 21. Ông (Bà) sử dụng tiền Bồi thường hỗ trợ và tái định cư vào mụcđích
gì?(có thể tích vào nhiều mục đích khác nhau)
□ Tín dụng: + Gửi tiết kiệm ............................................................/ số tiền
+ Cho vay...................................................................../ số tiền
□ Xây dựng sửa chữa nhà cửa ........................................................ / số tiền □ Đầu tư giáo dục: + Học nghề............................................................ / số tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Cho con học nghề…....................................... / số tiền
4
□ Đầu tư sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp .................... / số tiền □ Mua sắm tài sản......................................................................... / số tiền □Chi phí khác................................................................................. / số tiền
Câu 22. Ông (Bà) hãy cho biết tình hình thu nhập của gia đình sau khi bị thu
hồi đất để thực hiện dự án?
□Cao hơn □ Không đổi □ Kém đi
Câu 23. Ông (Bà) hãy cho biết tình hình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ở địa phương sau khi thu hồi đất?
□Tốt hơn □Không đổi □ Kém
Câu 24. Ông (Bà) hãy cho biết tình hình an ninh trật tự xã hội của địa phương sau khi thu hồi đất?
□Tốt hơn □ Không đổi □ Kém
Câu 25. Hiện nay nguồn thu nhập chính của hộ gia đình ông (bà) từ đâu?
□Nông nghiệp □ KDDV □ Lương CBCC
Câu 26. Theo ông (bà) Hội đồng bồi thường GPMB thực hiện dự án đã công khai, công bằng và dân chủ chưa?
□Có □ Không □Một số chưa công khai, dân chủ
Câu 27. Ông (Bà) hãy cho biết gia đình gặp khó khăn thuận lợi gì khi Nhà nước thu hồi đất? ......................................................................................................................................
Câu 28. Ông (Bà) hãy cho biết những nguyện vọng của gia đình khi Nhà nước thu hồi đất là gì? ......................................................................................................................................
Câu 29. Ông (Bà) hãy cho biết dự án có mang lại hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương và tạo công ăn việc làm cho người dân không?
□ Khôn □ Có □Không rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên,.…...tháng ….... năm 20…. Người được phỏng vấn
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Người được phỏng vấn: .......................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................
Dự án: .................................................................................................................
1. Giá bồi thường đất tại dự án có hợp lý? Chênh lệch so với giá thị trường?
- Đất ở ..................................................................................................................
- Đất lúa. .............................................................................................................
- Đất HNK/BHK ..................................................................................................
- Đất TSN. ..........................................................................................................
2. Nhà nước có cần điều chỉnh giá đất bồi thường (đất ở, đất nông nghiệp) cho
phù hợp với thực tế?
Có Không.
3. Căn cứ xét giao đất tái định cư cho các hộ có phù hợp
Có Không.
4. Giá giao tái định cư cho các hộ có phù hợp Có Không.
5. Các chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất có phù hợp Có Không.
6. Quy trình thực hiện thu hồi đất, GPMB thực hiện dự án đã đúng đắn, phù hợp?
Đúng đắn, phù hợp Chưa đúng đắn, phù hợp
7. Những ý kiến đối với nhà nước
......................................................................................................................................
Ngày........tháng........năm 201…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cán bộ điều tra Người trả lời (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
PHỤ LỤC 2 Bảng mã hóa
Giá bồi thường đất ở, tài sản 1 Nghề nhiệp 9 trên đất có hợp lý hay không?
1= Làm nông nghiệp 1= Có
2= Buôn bán 2= Không
3= Nghề khác
4= CB, CN viên chức
Mức độ đồng ý về vị trí tái định 2 Trình độ văn hóa 10 cư
1= Tiểu học 1= Nhất trí
2= Trung học cơ sở 2= Không nhất trí
3= Trung học phổ thông
4= Trên trung học
Thu nhập bình quân đầu Cách tiến hành thu hồi đất,
3 người (triệu đồng/tháng) 11 GPMB đã đúng đắn, phù hợp
chưa?
1= 2->3 1= Đúng đắn, phù hợp
2= 3->4 2= Không rõ
3= 4->5 3= Chưa đúng đắn, phù hợp
4= 5->6
Đánh giá tình hình cơ sở hạ
4 Pháp lý về thửa đất 12 tầng, phúc lợi xã hội ở địa
phương sau khi thu hồi đất
1= GCNQSD đất 1= Tốt hơn
2= Đơn tường trình 2= Không đổi
3= Giấy tờ khác 3= Kém
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5 Diện tích đất nông nghiệp bị 13 Đánh giá thủ tục bồi thường
2
thu hồi (m2) theo quy định của pháp luật
1= Dưới 300 m2 1= Đầy đủ
2= Chưa đầy đủ, còn thiếu sót 2= Từ 300->500 m2
3= Từ 500->700 m2
4= Trên 700 m2
Diện tích đất ở bị thu hồi Ý kiến về giá bồi thường, 14 6 (m2) GPMB của Nhà nước
1= Dưới 50 m2 1= Thấp hơn giá thị trường
2= Từ 50->150 m2 2= Bằng giá thị trường
3= Từ 150->300 m2 3= Cao hơn giá thị trường
4= Trên 300 m2
Phổ biến tổ chức thực hiện Dự án có đạt được hiệu quả khi 15 7 đưa vào sử dụng dự án
1= Công khai, minh bạch 1= Có
2= Không công khai,minh 2= Không bạch
3= Một số còn chưa công khai,
minh bạch
Giá bồi thường đất nông 8 nghiệp có hợp lý hay không?
1= Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2= Không
3
PHỤ LỤC 3 Số liệu phân tích mối quan hệ tương tác một số yếu tố ảnh hưởng đến
công tác bồi thường hỗ trợ GPMB và tái định cư của 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PRIMER5/9/2019 Similarity Create triangular similarity/distance matrix Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Parameters Analyse between: Samples Similarity measure: Bray Curtis Standardise: No Transform: Square root Outputs Worksheet: Sheet1 MDS Non-metric Multi-Dimensional Scaling Similarity Matrix File: Sheet1 Data type: Similarities Sample selection: All Best 3-d configuration (Stress: 0,04) Sample123 Nghe_nghiep -1,33 -0,54 0,01 Trinh_do_van_hoa -1,69 0,27 0,00 Thu_nhap_binh_quan -1,43 0,30 -0,10 Phap_ly_thua_dat0,95 0,00 -0,07 Dien_tich_dat_nong_nghiep 0,16 0,82 -0,23
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dien_tich_dat_o-0,62 -0,47 -0,25 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 0,18 -0,72 0,37 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 0,56 -0,15 0,38 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san0,95 0,00 -0,07 Dong_y_tai_dinh_cu -0,07 0,36 0,50 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 0,95 0,00 -0,07 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 0,66 -0,12 -0,58 Thu_tuc_boi_thuong 0,32 -0,08 0,53 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 0,19 -0,08 -0,79 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 0,20 0,41 0,37 Best 2-d configuration (Stress: 0,1) Sample12 Nghe_nghiep 1,51 0,45 Trinh_do_van_hoa1,83 -0,27 Thu_nhap_binh_quan 1,55 -0,28 Phap_ly_thua_dat -0,97 0,01 Dien_tich_dat_nong_nghiep -0,40 -0,70 Dien_tich_dat_o0,70 0,23 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien-0,23 0,75 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep -0,60 0,29 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san -0,97 0,01 Dong_y_tai_dinh_cu -0,01 0,06 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat-0,97 0,01 Tinh_hinh_co_so_ha_tang -0,79 -0,37 Thu_tuc_boi_thuong -0,39 0,43 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb-0,07 -0,63 Hieu_qua_thuc_hien_du_an -0,18 0,00 STRESS VALUES Repeat 3D 2D 1 0,060,12 2 0,070,12 3 0,040,10 4 0,040,10 5 0,060,11 6 0,040,10 7 0,230,10 8 0,07 ** 0,10 9 0,190,12 10 0,040,10
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
** = Maximum number of iterations used 3-d : Minimum stress: 0,04 occurred 4 times 2-d : Minimum stress: 0,1 occurred 6 times Outputs Plot: Plot1 PCA Principal Component Analysis Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Eigenvalues PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation 1 59,36 59,459,4 2 15,11 15,174,5 3 9,69 9,784,2 4 4,95 5,089,1 5 4,04 4,093,1 Eigenvectors (Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's) VariablePC1PC2PC3PC4PC5 1 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 2 -0,083 0,163 -0,091 -0,079 0,057 3 -0,029 -0,066 -0,205 0,205 0,208 4 -0,058 -0,149 -0,088 0,173 0,040 5 -0,114 0,009 0,053 0,157 -0,054 6 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 7 -0,113 -0,007 0,125 0,033 -0,032 8 -0,106 0,081 0,018 0,023 0,176 9 -0,058 -0,149 -0,088 0,173 0,040 10 -0,114 0,009 0,053 0,157 -0,054 11 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 12 -0,083 0,163 -0,091 -0,079 0,057 13 -0,025 -0,010 -0,279 -0,139 -0,121
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14 -0,050 -0,081 -0,203 -0,144 -0,232 15 -0,100 0,057 -0,056 -0,045 -0,260 16 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 17 -0,118 -0,028 0,118 -0,015 -0,037 18 -0,112 0,087 -0,032 -0,094 0,087 19 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 20 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 21 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 22 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 23 -0,037 -0,122 -0,206 0,034 0,172 24 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 25 -0,118 -0,028 0,118 -0,015 -0,037 26 -0,112 0,056 0,008 -0,036 0,173 27 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 28 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 29 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 30 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 31 -0,031 -0,046 -0,284 -0,099 -0,041 32 -0,060 -0,127 -0,191 -0,103 -0,171 33 -0,112 0,018 0,052 -0,102 -0,172 34 -0,104 0,109 -0,068 -0,142 -0,001 35 -0,060 -0,127 -0,191 -0,103 -0,171 36 -0,113 0,037 -0,027 0,000 -0,212 37 -0,103 0,004 -0,027 -0,077 -0,043 38 -0,115 0,022 0,053 -0,144 -0,105 39 -0,115 0,022 0,053 -0,144 -0,105 40 -0,104 0,109 -0,068 -0,142 -0,001 41 -0,104 0,109 -0,068 -0,142 -0,001 42 -0,060 -0,127 -0,191 -0,103 -0,171 43 -0,113 0,037 -0,027 0,000 -0,212 44 -0,103 0,004 -0,027 -0,077 -0,043 45 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 46 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 47 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 48 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 49 -0,115 -0,104 -0,036 0,046 0,053 50 -0,118 -0,085 -0,068 0,004 -0,013 51 -0,117 -0,043 0,070 0,089 -0,100 52 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 53 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 54 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 55 -0,037 -0,122 -0,206 0,034 0,172 56 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 57 -0,115 -0,104 -0,036 0,046 0,053
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58 -0,118 -0,085 -0,068 0,004 -0,013 59 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 60 -0,108 -0,048 0,043 0,022 0,110 61 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 62 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 63 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 64 -0,108 -0,048 0,043 0,022 0,110 65 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 66 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 67 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 68 -0,089 0,141 -0,102 -0,136 0,053 69 -0,115 -0,104 -0,036 0,046 0,053 70 -0,118 -0,085 -0,068 0,004 -0,013 71 -0,118 -0,028 0,118 -0,015 -0,037 72 -0,112 0,056 0,008 -0,036 0,173 73 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 74 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 75 -0,073 0,166 -0,088 0,159 -0,029 76 -0,108 -0,048 0,043 0,022 0,110 77 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 78 -0,118 -0,028 0,118 -0,015 -0,037 79 -0,112 0,056 0,008 -0,036 0,173 80 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 81 -0,120 -0,015 0,044 0,104 -0,059 82 -0,108 -0,048 0,043 0,022 0,110 83 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 84 -0,118 -0,019 0,110 -0,064 0,020 85 -0,112 0,056 0,008 -0,036 0,173 86 -0,066 -0,198 -0,105 0,024 0,026 87 -0,119 0,002 0,083 -0,106 -0,043 88 -0,117 -0,043 0,070 0,089 -0,100 89 -0,098 -0,017 0,001 -0,060 0,249 90 -0,082 -0,073 0,132 -0,156 -0,024 91 -0,121 0,002 0,099 -0,013 0,012 92 -0,122 -0,018 0,058 -0,033 0,027 93 -0,115 -0,104 -0,036 0,046 0,053 94 -0,118 -0,085 -0,068 0,004 -0,013 95 -0,117 -0,043 0,070 0,089 -0,100 96 -0,098 -0,017 0,001 -0,060 0,249 97 -0,114 -0,015 0,136 0,005 -0,029 98 -0,098 -0,017 0,001 -0,060 0,249 99 -0,089 -0,093 0,108 -0,184 -0,036 100 -0,120 0,020 0,052 0,049 0,029
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Principal Component Scores Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5 Nghe_nghiep -9,931 -6,955 4,586 -0,201 -2,953 Trinh_do_van_hoa -16,608 3,463 0,788 3,533 -0,783 Thu_nhap_binh_quan -13,997 3,192 -0,440 -2,181 3,483 Phap_ly_thua_dat7,512 0,960 2,682 0,125 -0,007 Dien_tich_dat_nong_nghiep 1,165 5,525 -4,822 -3,505 -4,430 Dien_tich_dat_o-3,605 -4,833 -1,227 -3,694 -0,250 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 1,713 -6,856 -4,904 0,486 2,586 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 5,546 -2,713 -1,231 0,555 0,160 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san7,512 0,960 2,682 0,125 -0,007 Dong_y_tai_dinh_cu 0,410 1,773 -2,921 2,831 -0,326 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 7,512 0,960 2,682 0,125 -0,007 Tinh_hinh_co_so_ha_tang4,276 3,132 2,500 1,475 0,516 Thu_tuc_boi_thuong 3,576 -2,823 -0,626 2,030 -1,420 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 2,539 2,334 3,779 -3,059 2,183 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 2,380 1,883 -3,526 1,355 1,255 Outputs Plot: Plot2 Similarity Create triangular similarity/distance matrix Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Parameters Analyse between: Samples Similarity measure: Bray Curtis Standardise: No Transform: Square root Outputs Worksheet: Sheet2 MDS
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Non-metric Multi-Dimensional Scaling Similarity Matrix File: Sheet2 Data type: Similarities Sample selection: All Best 3-d configuration (Stress: 0,04) Sample123 Nghe_nghiep 1,32 -0,53 0,12 Trinh_do_van_hoa1,69 0,26 -0,04 Thu_nhap_binh_quan 1,43 0,27 -0,15 Phap_ly_thua_dat -0,95 -0,01 -0,06 Dien_tich_dat_nong_nghiep -0,16 0,75 -0,41 Dien_tich_dat_o0,61 -0,50 -0,18 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien-0,17 -0,62 0,52 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep -0,56 -0,06 0,40 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san -0,95 -0,01 -0,06 Dong_y_tai_dinh_cu 0,07 0,46 0,41 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat-0,95 -0,01 -0,06 Tinh_hinh_co_so_ha_tang -0,66 -0,26 -0,53 Thu_tuc_boi_thuong -0,32 0,04 0,53 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb-0,20 -0,25 -0,76 Hieu_qua_thuc_hien_du_an -0,20 0,49 0,27 Best 2-d configuration (Stress: 0,1) Sample12 Nghe_nghiep 1,51 -0,46 Trinh_do_van_hoa1,83 0,29 Thu_nhap_binh_quan 1,55 0,27 Phap_ly_thua_dat -0,97 0,00 Dien_tich_dat_nong_nghiep -0,40 0,70 Dien_tich_dat_o0,70 -0,24 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien-0,23 -0,76 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep -0,60 -0,29 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san -0,97 0,00 Dong_y_tai_dinh_cu -0,02 -0,06 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat-0,97 0,00 Tinh_hinh_co_so_ha_tang -0,79 0,37 Thu_tuc_boi_thuong -0,39 -0,43 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb-0,07 0,63
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hieu_qua_thuc_hien_du_an -0,18 0,00 STRESS VALUES Repeat 3D 2D 1 0,040,11 2 0,060,12 3 0,040,11 4 0,250,12 5 0,040,10 6 0,040,12 7 0,040,11 8 0,060,12 9 0,040,11 10 0,040,12 ** = Maximum number of iterations used 3-d : Minimum stress: 0,04 occurred 7 times 2-d : Minimum stress: 0,1 occurred 1 times Outputs Plot: Plot3 Similarity Create triangular similarity/distance matrix Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Parameters Analyse between: Samples Similarity measure: Bray Curtis Standardise: No Transform: Square root Outputs Worksheet: Sheet3
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MDS Non-metric Multi-Dimensional Scaling Similarity Matrix File: Sheet3 Data type: Similarities Sample selection: All Best 3-d configuration (Stress: 0,04) Sample123 Nghe_nghiep 1,35 0,41 -0,18 Trinh_do_van_hoa1,69 -0,19 0,18 Thu_nhap_binh_quan 1,47 -0,33 -0,05 Phap_ly_thua_dat -0,88 0,00 0,04 Dien_tich_dat_nong_nghiep -0,12 -0,82 0,43 Dien_tich_dat_o0,65 0,40 -0,36 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien-0,11 0,79 0,24 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep -0,61 0,21 0,34 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san -0,73 0,01 -0,33 Dong_y_tai_dinh_cu -0,56 0,14 -0,49 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat-0,88 0,00 0,04 Tinh_hinh_co_so_ha_tang -0,63 -0,35 -0,39 Thu_tuc_boi_thuong -0,32 0,37 0,50 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb-0,15 -0,39 -0,60 Hieu_qua_thuc_hien_du_an -0,17 -0,26 0,62 Best 2-d configuration (Stress: 0,1) Sample12 Nghe_nghiep -1,47 0,42 Trinh_do_van_hoa -1,90 -0,17 Thu_nhap_binh_quan -1,64 -0,29 Phap_ly_thua_dat0,91 0,00 Dien_tich_dat_nong_nghiep 0,11 -0,78 Dien_tich_dat_o-0,67 0,15 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 0,08 0,71 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 0,65 0,34 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san0,77 0,02 Dong_y_tai_dinh_cu 0,62 -0,04 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 0,91 0,00 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 0,73 -0,34
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu_tuc_boi_thuong 0,35 0,51 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 0,39 -0,52 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 0,17 -0,01 STRESS VALUES Repeat 3D 2D 1 0,040,10 2 0,050,10 3 0,040,10 4 0,040,11 5 0,070,10 6 0,100,11 7 0,050,11 8 0,04 ** 0,10 9 0,050,11 10 0,050,11 ** = Maximum number of iterations used 3-d : Minimum stress: 0,04 occurred 4 times 2-d : Minimum stress: 0,1 occurred 5 times Outputs Plot: Plot4 PCA Principal Component Analysis Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Eigenvalues PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation 1 58,77 58,858,8 2 14,45 14,573,2 3 9,52 9,582,7 4 4,52 4,587,3 5 4,17 4,291,4
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Eigenvectors (Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's) VariablePC1PC2PC3PC4PC5 1 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 2 -0,085 0,157 0,110 0,060 -0,075 3 -0,031 -0,080 0,180 -0,277 -0,116 4 -0,060 -0,160 0,070 -0,163 0,032 5 -0,117 0,003 -0,065 -0,087 0,099 6 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 7 -0,115 -0,004 -0,107 -0,005 0,064 8 -0,108 0,076 -0,018 -0,017 -0,154 9 -0,060 -0,160 0,070 -0,163 0,032 10 -0,117 0,003 -0,065 -0,087 0,099 11 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 12 -0,085 0,157 0,110 0,060 -0,075 13 -0,027 -0,021 0,295 0,089 0,064 14 -0,052 -0,090 0,223 0,146 0,164 15 -0,101 0,051 0,076 0,106 0,220 16 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 17 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 18 -0,113 0,080 0,047 0,098 -0,115 19 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 20 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 21 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 22 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 23 -0,039 -0,133 0,188 -0,097 -0,155 24 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 25 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 26 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 27 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 28 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 29 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 30 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 31 -0,033 -0,057 0,290 0,040 0,003 32 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 33 -0,114 0,022 -0,014 0,131 0,146 34 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 35 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 36 -0,114 0,031 0,039 0,067 0,188 37 -0,107 0,006 0,075 -0,009 0,064 38 -0,118 0,026 -0,008 0,148 0,073 39 -0,118 0,026 -0,008 0,148 0,073
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 41 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 42 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 43 -0,114 0,031 0,039 0,067 0,188 44 -0,107 0,006 0,075 -0,009 0,064 45 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019 46 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 47 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 48 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 49 -0,115 -0,107 0,036 -0,050 -0,028 50 -0,117 -0,089 0,076 -0,009 0,020 51 -0,116 -0,043 -0,096 -0,019 0,099 52 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 53 -0,069 0,168 0,052 -0,181 0,071 54 -0,087 0,143 0,103 0,099 -0,116 55 -0,042 -0,110 0,149 -0,112 -0,184 56 -0,087 0,143 0,103 0,099 -0,116 57 -0,116 -0,094 0,012 -0,059 -0,046 58 -0,119 -0,074 0,052 -0,018 0,002 59 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 60 -0,109 -0,041 -0,037 -0,130 -0,069 61 -0,119 -0,011 -0,102 0,054 -0,034 62 -0,119 -0,011 -0,102 0,054 -0,034 63 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 64 -0,105 -0,036 -0,061 -0,142 -0,085 65 -0,116 -0,007 -0,122 0,049 -0,046 66 -0,113 -0,009 -0,099 -0,060 0,049 67 -0,058 0,176 0,018 -0,194 0,050 68 -0,082 0,152 0,082 0,093 -0,133 69 -0,114 -0,092 -0,005 -0,068 -0,059 70 -0,117 -0,072 0,035 -0,025 -0,010 71 -0,113 -0,015 -0,140 0,021 0,019 72 -0,104 0,065 -0,054 0,014 -0,218 73 -0,063 -0,184 0,032 -0,043 -0,065 74 -0,113 -0,009 -0,099 -0,060 0,049 75 -0,058 0,176 0,018 -0,194 0,050 76 -0,105 -0,036 -0,061 -0,142 -0,085 77 -0,116 -0,007 -0,122 0,049 -0,046 78 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 79 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 80 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 81 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 82 -0,111 -0,046 -0,015 -0,111 -0,050 83 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
84 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019 85 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 86 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 87 -0,122 0,006 -0,046 0,110 0,028 88 -0,119 -0,048 -0,076 -0,005 0,114 89 -0,101 -0,015 0,031 -0,072 -0,212 90 -0,085 -0,071 -0,097 0,175 -0,007 91 -0,123 0,006 -0,078 0,019 0,002 92 -0,122 -0,021 -0,050 0,074 -0,038 93 -0,115 -0,107 0,036 -0,050 -0,028 94 -0,117 -0,089 0,076 -0,009 0,020 95 -0,114 -0,059 -0,070 -0,009 0,119 96 -0,089 -0,016 -0,006 -0,112 -0,262 97 -0,107 -0,011 -0,152 -0,016 0,036 98 -0,089 -0,016 -0,006 -0,112 -0,262 99 -0,077 -0,077 -0,139 0,189 -0,068 100 -0,114 0,028 -0,098 -0,032 -0,041 Principal Component Scores Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5 Nghe_nghiep -10,049 -6,738 -4,232 1,808 2,859 Trinh_do_van_hoa -16,746 3,541 -0,871 -3,463 2,065 Thu_nhap_binh_quan -14,114 3,195 0,926 1,056 -4,046 Phap_ly_thua_dat7,365 0,921 -1,912 0,476 0,423 Dien_tich_dat_nong_nghiep 1,040 5,294 6,190 3,267 3,386 Dien_tich_dat_o-3,701 -4,710 1,567 3,344 -1,161 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 1,574 -6,873 4,974 -3,055 -1,936 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 5,543 -2,208 0,997 -0,337 0,206 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san5,417 1,087 -2,883 -0,516 -0,779 Dong_y_tai_dinh_cu 4,105 1,216 -2,855 -1,024 -1,041 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 7,365 0,921 -1,912 0,476 0,423 Tinh_hinh_co_so_ha_tang4,085 3,180 -1,729 -2,161 0,798 Thu_tuc_boi_thuong 3,469 -2,948 0,684 -0,814 1,898 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 2,369 2,371 -2,588 2,485 -2,519 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 2,277 1,753 3,645 -1,541 -0,576 Outputs Plot: Plot5 Similarity Create triangular similarity/distance matrix
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Parameters Analyse between: Samples Similarity measure: Bray Curtis Standardise: No Transform: Square root Outputs Worksheet: Sheet4 CLUSTER Hierarchical Cluster analysis Similarity Matrix File: Sheet4 Data type: Similarities Sample selection: All Parameters Cluster mode: Group average Use data ranks: No Samples 1 Nghe_nghiep 2 Trinh_do_van_hoa 3 Thu_nhap_binh_quan 4 Phap_ly_thua_dat 5 Dien_tich_dat_nong_nghiep 6 Dien_tich_dat_o 7 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 8 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 9 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san 10 Dong_y_tai_dinh_cu 11 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 13 Thu_tuc_boi_thuong 14 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 15 Hieu_qua_thuc_hien_du_an Combining 4+11 -> 16 at 100, 9+10 -> 17 at 97,56 8+16 -> 18 at 95,45 2+3 -> 19 at 95,18 17+18 -> 20 at 94, 12+14 -> 21 at 93,41 13+20 -> 22 at 92,21 1+19 -> 23 at 91,45 5+15 -> 24 at 91,3 21+22 -> 25 at 90,96 24+25 -> 26 at 88,99 6+7 -> 27 at 88,91 26+27 -> 28 at 86,93 23+28 -> 29 at 79,28 Outputs Plot: Plot6 PCA Principal Component Analysis Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Eigenvalues PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation 1 58,77 58,858,8 2 14,45 14,573,2 3 9,52 9,582,7 4 4,52 4,587,3 5 4,17 4,291,4
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Eigenvectors (Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's) VariablePC1PC2PC3PC4PC5 1 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 2 -0,085 0,157 0,110 0,060 -0,075 3 -0,031 -0,080 0,180 -0,277 -0,116 4 -0,060 -0,160 0,070 -0,163 0,032 5 -0,117 0,003 -0,065 -0,087 0,099 6 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 7 -0,115 -0,004 -0,107 -0,005 0,064 8 -0,108 0,076 -0,018 -0,017 -0,154 9 -0,060 -0,160 0,070 -0,163 0,032 10 -0,117 0,003 -0,065 -0,087 0,099 11 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 12 -0,085 0,157 0,110 0,060 -0,075 13 -0,027 -0,021 0,295 0,089 0,064 14 -0,052 -0,090 0,223 0,146 0,164 15 -0,101 0,051 0,076 0,106 0,220 16 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 17 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 18 -0,113 0,080 0,047 0,098 -0,115 19 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 20 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 21 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 22 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 23 -0,039 -0,133 0,188 -0,097 -0,155 24 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 25 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 26 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 27 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 28 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 29 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 30 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 31 -0,033 -0,057 0,290 0,040 0,003 32 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 33 -0,114 0,022 -0,014 0,131 0,146 34 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 35 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 36 -0,114 0,031 0,039 0,067 0,188 37 -0,107 0,006 0,075 -0,009 0,064 38 -0,118 0,026 -0,008 0,148 0,073 39 -0,118 0,026 -0,008 0,148 0,073
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 41 -0,105 0,102 0,092 0,146 -0,047 42 -0,061 -0,135 0,201 0,107 0,120 43 -0,114 0,031 0,039 0,067 0,188 44 -0,107 0,006 0,075 -0,009 0,064 45 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019 46 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 47 -0,077 0,160 0,087 -0,157 0,100 48 -0,091 0,135 0,123 0,114 -0,096 49 -0,115 -0,107 0,036 -0,050 -0,028 50 -0,117 -0,089 0,076 -0,009 0,020 51 -0,116 -0,043 -0,096 -0,019 0,099 52 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 53 -0,069 0,168 0,052 -0,181 0,071 54 -0,087 0,143 0,103 0,099 -0,116 55 -0,042 -0,110 0,149 -0,112 -0,184 56 -0,087 0,143 0,103 0,099 -0,116 57 -0,116 -0,094 0,012 -0,059 -0,046 58 -0,119 -0,074 0,052 -0,018 0,002 59 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 60 -0,109 -0,041 -0,037 -0,130 -0,069 61 -0,119 -0,011 -0,102 0,054 -0,034 62 -0,119 -0,011 -0,102 0,054 -0,034 63 -0,118 -0,015 -0,076 -0,051 0,062 64 -0,105 -0,036 -0,061 -0,142 -0,085 65 -0,116 -0,007 -0,122 0,049 -0,046 66 -0,113 -0,009 -0,099 -0,060 0,049 67 -0,058 0,176 0,018 -0,194 0,050 68 -0,082 0,152 0,082 0,093 -0,133 69 -0,114 -0,092 -0,005 -0,068 -0,059 70 -0,117 -0,072 0,035 -0,025 -0,010 71 -0,113 -0,015 -0,140 0,021 0,019 72 -0,104 0,065 -0,054 0,014 -0,218 73 -0,063 -0,184 0,032 -0,043 -0,065 74 -0,113 -0,009 -0,099 -0,060 0,049 75 -0,058 0,176 0,018 -0,194 0,050 76 -0,105 -0,036 -0,061 -0,142 -0,085 77 -0,116 -0,007 -0,122 0,049 -0,046 78 -0,120 -0,025 -0,098 0,042 0,046 79 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 80 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 81 -0,122 -0,021 -0,053 -0,034 0,079 82 -0,111 -0,046 -0,015 -0,111 -0,050 83 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
84 -0,121 -0,015 -0,083 0,066 -0,019 85 -0,113 0,051 -0,005 0,041 -0,177 86 -0,067 -0,206 0,094 -0,018 -0,020 87 -0,122 0,006 -0,046 0,110 0,028 88 -0,119 -0,048 -0,076 -0,005 0,114 89 -0,101 -0,015 0,031 -0,072 -0,212 90 -0,085 -0,071 -0,097 0,175 -0,007 91 -0,123 0,006 -0,078 0,019 0,002 92 -0,122 -0,021 -0,050 0,074 -0,038 93 -0,115 -0,107 0,036 -0,050 -0,028 94 -0,117 -0,089 0,076 -0,009 0,020 95 -0,114 -0,059 -0,070 -0,009 0,119 96 -0,089 -0,016 -0,006 -0,112 -0,262 97 -0,107 -0,011 -0,152 -0,016 0,036 98 -0,089 -0,016 -0,006 -0,112 -0,262 99 -0,077 -0,077 -0,139 0,189 -0,068 100 -0,114 0,028 -0,098 -0,032 -0,041 Principal Component Scores Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5 Nghe_nghiep -10,049 -6,738 -4,232 1,808 2,859 Trinh_do_van_hoa -16,746 3,541 -0,871 -3,463 2,065 Thu_nhap_binh_quan -14,114 3,195 0,926 1,056 -4,046 Phap_ly_thua_dat7,365 0,921 -1,912 0,476 0,423 Dien_tich_dat_nong_nghiep 1,040 5,294 6,190 3,267 3,386 Dien_tich_dat_o-3,701 -4,710 1,567 3,344 -1,161 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 1,574 -6,873 4,974 -3,055 -1,936 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 5,543 -2,208 0,997 -0,337 0,206 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san5,417 1,087 -2,883 -0,516 -0,779 Dong_y_tai_dinh_cu 4,105 1,216 -2,855 -1,024 -1,041 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 7,365 0,921 -1,912 0,476 0,423 Tinh_hinh_co_so_ha_tang4,085 3,180 -1,729 -2,161 0,798 Thu_tuc_boi_thuong 3,469 -2,948 0,684 -0,814 1,898 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 2,369 2,371 -2,588 2,485 -2,519 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 2,277 1,753 3,645 -1,541 -0,576 Outputs Plot: Plot7 Similarity
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Create triangular similarity/distance matrix Worksheet File: D:\hungmanh\thacsik25\detai\luanvanhung2019\mahoa2duan.xls Sample selection: All Variable selection: All Parameters Analyse between: Samples Similarity measure: Bray Curtis Standardise: No Transform: Square root Outputs Worksheet: Sheet5 CLUSTER Hierarchical Cluster analysis Similarity Matrix File: Sheet5 Data type: Similarities Sample selection: All Parameters Cluster mode: Group average Use data ranks: No Samples 1 Nghe_nghiep 2 Trinh_do_van_hoa 3 Thu_nhap_binh_quan 4 Phap_ly_thua_dat 5 Dien_tich_dat_nong_nghiep 6 Dien_tich_dat_o 7 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 8 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 9 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10 Dong_y_tai_dinh_cu 11 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 12 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 13 Thu_tuc_boi_thuong 14 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 15 Hieu_qua_thuc_hien_du_an Combining 4+11 -> 16 at 100, 9+10 -> 17 at 97,56 8+16 -> 18 at 95,45 2+3 -> 19 at 95,18 17+18 -> 20 at 94, 12+14 -> 21 at 93,41 13+20 -> 22 at 92,21 1+19 -> 23 at 91,45 5+15 -> 24 at 91,3 21+22 -> 25 at 90,96 24+25 -> 26 at 88,99 6+7 -> 27 at 88,91 26+27 -> 28 at 86,93 23+28 -> 29 at 79,28 Outputs Plot: Plot8 MDS Non-metric Multi-Dimensional Scaling Similarity Matrix File: Sheet5 Data type: Similarities Sample selection: All Best 3-d configuration (Stress: 0,04) Sample123 Nghe_nghiep 1,35 -0,41 0,19 Trinh_do_van_hoa1,68 0,32 0,05 Thu_nhap_binh_quan 1,49 0,19 -0,22 Phap_ly_thua_dat -0,87 0,01 -0,04
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dien_tich_dat_nong_nghiep -0,12 0,80 -0,46 Dien_tich_dat_o0,65 -0,40 0,35 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien-0,13 -0,81 -0,19 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep -0,62 -0,23 -0,33 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san -0,72 0,01 0,33 Dong_y_tai_dinh_cu -0,56 -0,11 0,49 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat-0,87 0,01 -0,04 Tinh_hinh_co_so_ha_tang -0,64 0,37 0,38 Thu_tuc_boi_thuong -0,32 -0,40 -0,48 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb-0,15 0,41 0,59 Hieu_qua_thuc_hien_du_an -0,17 0,23 -0,62 Best 2-d configuration (Stress: 0,1) Sample12 Nghe_nghiep -1,47 -0,46 Trinh_do_van_hoa -1,89 0,22 Thu_nhap_binh_quan -1,63 0,28 Phap_ly_thua_dat0,92 0,03 Dien_tich_dat_nong_nghiep 0,23 0,82 Dien_tich_dat_o-0,67 -0,14 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 0,09 -0,71 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 0,67 -0,34 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san0,78 0,03 Dong_y_tai_dinh_cu 0,63 0,08 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 0,92 0,03 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 0,68 0,39 Thu_tuc_boi_thuong 0,40 -0,54 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 0,13 0,41 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 0,20 -0,08 STRESS VALUES Repeat 3D 2D 1 0,040,10 2 0,040,12 3 0,040,11 4 0,040,10 5 0,040,10 6 0,090,10 7 0,040,10 8 0,040,11 9 0,040,11 10 0,050,10
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
** = Maximum number of iterations used 3-d : Minimum stress: 0,04 occurred 8 times 2-d : Minimum stress: 0,1 occurred 6 times Outputs Plot: Plot9 CLUSTER Hierarchical Cluster analysis Similarity Matrix File: Sheet5 Data type: Similarities Sample selection: All Parameters Cluster mode: Group average Use data ranks: No Samples 1 Nghe_nghiep 2 Trinh_do_van_hoa 3 Thu_nhap_binh_quan 4 Phap_ly_thua_dat 5 Dien_tich_dat_nong_nghiep 6 Dien_tich_dat_o 7 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 8 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 9 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san 10 Dong_y_tai_dinh_cu 11 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 12 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 13 Thu_tuc_boi_thuong 14 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 15 Hieu_qua_thuc_hien_du_an Combining
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4+11 -> 16 at 100, 9+10 -> 17 at 97,56 8+16 -> 18 at 95,45 2+3 -> 19 at 95,18 17+18 -> 20 at 94, 12+14 -> 21 at 93,41 13+20 -> 22 at 92,21 1+19 -> 23 at 91,45 5+15 -> 24 at 91,3 21+22 -> 25 at 90,96 24+25 -> 26 at 88,99 6+7 -> 27 at 88,91 26+27 -> 28 at 86,93 23+28 -> 29 at 79,28 Outputs Plot: Plot10 MDS Non-metric Multi-Dimensional Scaling Similarity Matrix File: Sheet5 Data type: Similarities Sample selection: All Best 3-d configuration (Stress: 0,04) Sample123 Nghe_nghiep -1,34 0,40 -0,20 Trinh_do_van_hoa -1,67 -0,33 -0,04 Thu_nhap_binh_quan -1,49 -0,18 0,23 Phap_ly_thua_dat0,87 -0,01 0,04 Dien_tich_dat_nong_nghiep 0,11 -0,80 0,48 Dien_tich_dat_o-0,65 0,41 -0,37 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 0,13 0,81 0,21 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 0,62 0,24 0,32 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san0,72 -0,02 -0,34 Dong_y_tai_dinh_cu 0,55 0,11 -0,49 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 0,87 -0,01 0,04 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 0,64 -0,38 -0,38 Thu_tuc_boi_thuong 0,33 0,40 0,47
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 0,15 -0,42 -0,59 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 0,17 -0,22 0,63 Best 2-d configuration (Stress: 0,1) Sample12 Nghe_nghiep -1,48 -0,45 Trinh_do_van_hoa -1,89 0,16 Thu_nhap_binh_quan -1,62 0,33 Phap_ly_thua_dat0,92 0,02 Dien_tich_dat_nong_nghiep 0,23 0,82 Dien_tich_dat_o-0,66 -0,12 Pho_bien_to_chuc_thuc_hien 0,09 -0,71 Gia_boi_thuong_dat_nong_nghiep 0,67 -0,34 Gia_boi_thuong_dat_o_tai_san0,78 0,02 Dong_y_tai_dinh_cu 0,63 0,08 Cach_tien_hanh_thu_hoi_dat 0,92 0,02 Tinh_hinh_co_so_ha_tang 0,67 0,40 Thu_tuc_boi_thuong 0,40 -0,54 Gia_boi_thuong_ho_tro-gpmb 0,14 0,40 Hieu_qua_thuc_hien_du_an 0,21 -0,09 STRESS VALUES Repeat 3D 2D 1 0,050,11 2 0,050,11 3 0,05 ** 0,10 4 0,070,11 5 0,040,11 6 0,050,12 7 0,050,10 8 0,040,10 9 0,040,10 10 0,050,11 ** = Maximum number of iterations used 3-d : Minimum stress: 0,04 occurred 3 times 2-d : Minimum stress: 0,1 occurred 4 times Outputs Plot: Plot11