ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------
NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------
NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Sơn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ........................................... 4
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ...................... 4
1.1.3. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong
quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 4
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................................... 5
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ..................... 5
1.1.6. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam ............................................................................. 6
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới ...................................................................................................... 6
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
ở Việt Nam ........................................................................................................ 9
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Nông Cống ....... 14
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất .................. 16
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................. 23
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .......................................... 24
2.1.1. Địa điểm ................................................................................................ 24
2.1.2. Thời gian ............................................................................................... 24
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Nông Cống ........................................................................................... 24
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 24
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................... 24
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời
gian tới ............................................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................. 25
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 25
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 25
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Nông Cống ........................................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nông Cống ..................................... 33
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 34
3.2.1. Sự biến động đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn
2013 - 2017 ...................................................................................................... 34
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 41
v
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................... 48
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ........................................................................... 48
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa ................................................................................... 49
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ...................................................................... 50
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông
nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất .................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí tự viết tắt Chữ viết tắt
1. BĐS Bất động sản
2. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
3. ĐNN Đất nông nghiệp
4. ĐTH Đô thị hóa
5. KCN Khu công nghiệp
6. MĐSD Mục đích sử dụng
7. QLNN Quản lý nhà nước
8. SDĐ Sử dụng đất
9. SHNN Sở hữu nhà nước
10. SHTN Sở hữu tư nhân
11. UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2017 huyện
Nông Cống .................................................................................. 34
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Nông Cống .......... 35
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Nông Cống .......... 36
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Nông Cống .......... 38
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Nông Cống .......... 39
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Nông Cống .......... 40
Bảng 3.7. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Nông Cống
giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 42
Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ................................... 44
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống giai
đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 45
Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống giai
đoạn 2015 - 2017 ........................................................................ 47
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ........ 48
Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nông Cống (2013 - 2017) ......................................... 49
Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .............................................. 50
Bảng 3.14. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Nông Cống, giai đoạn
2013 - 2017 ................................................................................. 51
Bảng 3.15. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn
2013 - 2017 ................................................................................. 52
Bảng 3.16. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích ...... 54
Bảng 3.17. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai .............. 56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất
cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các
thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công
trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn
đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ
thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử
dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hóa luôn là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một quá trình tất yếu của bất kỳ
quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp hoá, nước
ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước có công nghiệp
hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các ngành sản xuất, dịch
vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông nghiệp cũng có những thay đổi
quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với
hướng phát triển của công nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh; của sự phát triển của
các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây,
dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất
2
chuyên dùng xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây
dựng các đô thị hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả
gia súc có quy mô vừa và lớn. Trước sự đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục
đích sử dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới
quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Nông
Cống nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh chóng,
quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị
trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã
vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi
trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng định hướng,
mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt
(trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về
đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở
pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Nông Cống trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2017”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nông Cống trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết vào
thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích đất
nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp
phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ năm
2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất
cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi
MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của đất,
nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nông nghiệp khác hoặc từ
ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN còn được
hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt pháp lý, chuyển
đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử dụng đất, được duyệt
bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các
hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy
quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
1.1.3. Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình
đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò trung tâm để
phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
5
- Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc đẩy nền
kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng.
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Tổ chức sự nghiệp công.
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm quyền, nhưng
phải đăng ký biến động, gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
6
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất
trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có
46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo
ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy với mức tăng
7
này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực
phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết
(Minh Quang, 2010) [1].
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã
nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống.
Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước
trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất
được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm
hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như:
Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình
chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy
nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã
giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt
được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực
hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể
chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức
QLNN trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà
nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế
độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá
rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của
Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với đất đai và công
trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có
đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các
mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường
quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng.
8
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để phát
triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và
thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế
hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch
đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước,
cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy
hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan
hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được thực hiện rất
chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ
thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để
quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất
được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên
quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ
thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của
ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền
SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong
phạm vi toàn xã hội.
9
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai
trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các
quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây
dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh
doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi
đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho
người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền
SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật
thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2].
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nông nghiệp là
27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất bình quân trên đầu
người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc
độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa
lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc
hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa
phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 :
29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày
10
càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất
tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực
rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên
quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2].
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển
chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì
tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển.
Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được
soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan
liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc
lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở
pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và
phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ
nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý
trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 - 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc
11
phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992
thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX
thông qua (Luật đất đai 1993).
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra. Ngày
26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai
mới - Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội
dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất
đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện
theo Luật Đất đai 2003 cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất. (Nguyễn Thị Dung, 2010) [3].
Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm.
Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích
thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để
quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn
đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ
2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới
được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai của Luật Đất đai 2003. Hiện nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo
theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
12
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995) [4]
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv… Đứng
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định số
10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị
trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về quá
trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các
đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ
quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ông Trần Thế Vượng - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng trong
quá trình thực hiện Luật Đất đai (năm 2003) đã bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp cần
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công ăn
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc
hội cho thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem
xét giải quyết.
Theo ông Nguyễn Hữu Nhơn, Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Đồng Tháp, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm (2001-
2007) khẳng định: Có trên 500.000 ha diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi
chuyển sang đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng; đặc
biệt, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đô thị hóa và công nghiệp
hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước.
13
Còn ông Trần Văn Kiệt - Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long cho rằng, một số
nơi không cần đất nông nghiệp hoặc sản xuất không hiệu quả cần được chuyển mục
đích thì không được quy hoạch.
Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không
phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô
thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời
sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những
nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang từng
ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên
ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay
là trên 4,1 hécta. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng
với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000ha. Riêng tại
ĐBSCL, tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000ha
(chiếm 57% đất lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ
đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm, Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ)
là 653ha/năm... (Đỗ Thị Lan, 2009) [5].
Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm
2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu
tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình trạng
ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn qua mỗi
năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với
tốc độ đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để xuất khẩu
vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc,
số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang không
ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50%-70% số lượng doanh nghiệp hoạt động. Đỗ Thị
Lan, 2009) [5].
14
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Nông Cống
Nông Cống là huyện đồng bằng tiếp giáp với các huyện miền núi, trung du
phía Tây, Tây Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách TP. Thanh Hóa 28 km về phía
Tây Nam.
- Phía Bắc giáp các huyện Triệu Sơn và huyện Đông Sơn.
- Phía Đông giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Quãng Xương.
- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và huyện Tĩnh Gia.
- Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
Trong những năm qua huyện Nông Cống đang trên đà phát triển, quá trình đô
thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao, sự biến động sử
dụng đất diễn ra theo xu thế tích cực, phù hợp với sự phát triển đô thị. Diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm và diện tích đất phi nông nghiệp ngày càng tăng, đất
chưa sử dụng đang được đưa nhanh vào khai thác và sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Chúng ta có thể đưa ra một số nguyên nhân làm cho diện tích
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng ngày càng giảm như:
+ Huyện Nông Cống đang từng bước hòa nhập với quá trình đô thị hóa cả
nước nói chung và cả tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Diện tích đất nông nghiệp đang có
xu hướng giảm khá nhanh do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp để phục vụ
các mục tiêu phát triển của huyện hay để phù hợp với hiện trạng đất đai.
+ Do tình hình sản xuất của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều cánh
đồng vẫn còn tình trạng thiếu nước để sản xuất với nhiều nguyên nhân khác nhau
như: vị trí địa lí, địa hình khó khăn không thể xây mương dẫn nước vào đồng ruộng.
Vì vậy, người dân chỉ trông chờ vào nguồn nước tự nhiên (nước mưa). Ngoài ra sâu
bệnh cũng là một trong những vấn đề làm giảm năng suất cây trồng. Đặc biệt trong
những năm gần đây do diễn biến của thời tiết khá phức tạp, xuất hiện nhiều loại sâu
bệnh mới làm cho tình hình sản xuất ngày một khó khăn hơn.
Và trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, căn cứ vào đường lối chính
sách của Đảng, của Nhà nước, Trung ương, địa phương huyện Nông Cống đã ban
hành những quy định về quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống.
15
Trước khi có Luật Đất đai năm 1993, do cơ chế quản lý tập trung bao cấp, vì
vậy tình trạng chung trong quản lý đất đai ngành nào do ngành ấy quản lý, không có
sự quản lý thống nhất. Việc quản lý đất đai chủ yếu tập trung vào đất xây dựng, nhất
là đất xây dựng các khu đô thị. Quy hoạch tổng thể là chưa có, do vậy ngoài những
văn bản của Trung ương, của Tổng cục về công tác quản lý đất đai, huyện Nông
Cống đã có những văn bản quy định về việc giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở,
quy định về việc mua bán nhà và hoa mầu trong đô thị, đảm bảo cho việc quản lý
đất trong lĩnh vực xây dựng có trật tự, ổn định. Song cũng trong giai đoạn này tình
trạng lấn chiếm đất tự ý làm nhà; xã cấp đất cho nhân dân làm nhà ở, sử dụng đất
sai mục đích, bán nhà cửa và hoa mầu không qua cấp thẩm quyền, xảy ra khá phổ
biến, việc giải quyết xử lý còn chậm và chưa triệt để, còn để tồn tại kéo dài.
Luật Đất đai 2003 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất đai 1993
và Luật Đất đai 2013 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất đai 2003 thì
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện từng bước đi vào nề nếp.
Tình trạng đòi đất ông cha ở địa bàn huyện cơ bản được khắc phục và không còn
xảy ra, việc cấp đất sai thẩm quyền đã được chấm dứt, nhà ở do các cơ quan thanh
lý cho các cán bộ công nhân viên chức đã và đang được xem xét, vận dụng các Nghị
định của Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường để hợp thức thủ tục, giao
quyền sử dụng đất cho nhân dân. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai ngày
càng hiệu quả hơn, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng; tạo điều kiện về mặt bằng cho các ngành sản xuất, kinh doanh; cải thiện điều
kiện về nhà ở cho nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội và xây dựng đô thị huyện Nông Cống.
Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã có nhiều cố gắng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hòa theo xu hướng phát triển chung của đất nước và của tỉnh Thanh Hóa, huyện
Nông Cống đang cố gắng đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, chuyển mục đích sử dụng đất
16
nông nghiệp trên địa bàn. Tất cả đều được thực hiện theo định hướng chiến lược của cơ
quan, ban ngành cấp trên trực tiếp chỉ đạo. Vì vậy, trong những năm qua trên địa bàn
huyện trung bình mỗi năm có khoảng 30ha đất nông nghiệp bị thu hồi và 15 ha đất
nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp. Bộ mặt huyện đã có nhiều
thay đổi tuy nhiên việc thu hồi đất hay chuyển mục đích sử dụng đất cũng đã có những
ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của người dân mất đất. Đây sẽ là một trong những
vấn đề cần quan tâm và giải quyết trong thời gian tới.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang
phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác
như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt công tác này trước
tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn
và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực
tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về
đất đai sao để làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp có một số đề tài nghiên cứu sau:
- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc
quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên cứu Quản lý
đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô
thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề tài đã thu được kết quả sau:
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế
tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ và
chuyển đổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất ở, dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh doanh phi
17
nông nghiệp là quy luật phát triển tất yếu. Quá trình đô thị hóa có quan hệ hữu
cơ rất lớn đến công tác quản lý đất đai thể hiện qua: công tác giao đất, cho thuê
đất; công tác lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất,... Bên cạnh những
ưu điểm, thuận lợi mà quá trình đô thị hóa đem lại còn một số khó khăn, hạn chế,
vướng mắc phát sinh trong qua trình đô thị hóa có thể thấy rõ như: Việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất dài hạn 5 năm tính khả thi không cao; chính quyền
cấp cơ sở chưa thực sự chú trọng đến công tác lập và thực hiện kế hoạch sử dụng
đất; vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng ở nhiều khu đô thị gặp khó khăn,
kéo dài; tình trạng khiếu kiện kéo dài liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định
cư, tình trạng chống đối không hợp tác trong công tác kiểm đếm, bồi thường và
di dời,... đang trở thành những điểm nóng rất cần sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị. Vấn đề quản lý, sử dụng đất của chủ đầu tư ở một số khu đô thị còn
lỏng lẻo, để người dân trở lại tái chiếm đất sản xuất, xây dựng nhà ở cũng dẫn
đến sự khiếu kiện, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại địa phương.
+ Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc biệt là
diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu ngành nghề theo
hướng công nghiệp dịch vụ tăng,... tạo nguồn thu quan trọng đóng góp vào ngân
sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản cũng như hỗ trợ, kích thích cho
sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch vụ, du lịch,... tạo đà và lực cho quá trình
đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.
+ Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm giải
pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
trong quá trình đô thị hóa. (Đào Thị Thanh Lam, 2013) [6].
- Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của ThS. Trịnh Văn
Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức chủ trì với mục tiêu:
18
+ Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư và
làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả trong
khu dân cư.
+ Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp trong
khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng.
Đề tài trên đã đạt được kết quả sau:
+ Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng đất chật người đông, đất nông nghiệp
trong khu dân cư nông thôn và đô thị chiếm tỷ lệ không lớn, chúng vừa có đặc điểm
chung, vừa có đặc điểm riêng đó là: liền kề với đất ở, nhà ở; tiện lợi cho việc trồng
cấy, chăm sóc, bảo vệ; ranh giới đôi khi không tách biệt rõ ràng; quy mô nhỏ, xen
kẽ;... Loại đất này vừa có những quy định chung của các loại đất nông nghiệp bình
thường khác, vừa có các quy định riêng mang tính đặc trưng như vừa được công
nhận là đất ở, vừa là đất nông nghiệp bình thường; quy định để tính bồi thường, hỗ
trợ cũng khác đất nông nghiệp ngoài đồng ruộng.
+ Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông nghiệp
khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã có chuyển biến
tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại các địa phương ngày càng chặt chẽ,
đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho người dân yên tâm đầu tư sản xuất,
đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao như trồng rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản,…xuất
hiện ngày càng nhiều, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu
cho ngân sách, phát triển kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và
cải thiện đời sống của người dân.
+ Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư
của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng quy hoạch sử
dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền còn diễn ra ở
19
khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận lần đầu
đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý biến động chưa thường xuyên;
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm và kéo dài,…dẫn đến tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện đông người về đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an
ninh, trật tự xã hội.
+ Đất nông nghiệp trong khu dân cư quá nhỏ lẻ, phân tán không đáp ứng yêu
cầu sản xuất hàng hóa, đôi khi chịu nhiều tác động của quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa nên sản xuất kém hiệu quả; nhiều diện tích đất nông nghiệp xen kẹt,
nhất là tại các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp còn để hoang hóa, chưa kể đến
nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được thu hồi cho các mục đích phi nông nghiệp
nhưng để cỏ mọc nhiều năm trong khi người dân lại không có đất sản xuất, gây lãng
phí lớn nguồn tài nguyên đất đai; tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép
vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trong vùng.
+ Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai
thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều so với
giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người sử dụng
đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền. Bộ
máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các cấp, nhất là cấp xã
phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cao,…đã tạo ra một diện
tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa khu dân cư và khu công nghiêp,
khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô
nhiễm ,... dẫn đến phải để hoang hóa; …
+ Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư,
những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước và thực tế
sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước về
vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề xuất hai nhóm giải
pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư ...nhằm đảm bảo sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại. (Trịnh Văn Toàn, 2012) [7].
20
- Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần cải
thiện đời sống, việc làm" của ThS.Nguyễn Thị Song Hiền do Viện Nghiên cứu
Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng của
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống của người
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho
người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài đã thu được kết quả sau:
+ Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc biệt trong giai đoạn
2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá lớn 1.142 ha, chiếm
33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng trực tiếp đến hàng nghìn
hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 9,54%
tổng số hộ bị thu hồi.
+ Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của người dân có
đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy:
Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư mất
đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng mạnh từ
6,23% tăng lên 14,23%. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề lao động, việc
làm của người dân trên địa bàn huyện.
Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các nhu
cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số tiền đền bù
được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ dùng cho gia
đình,… ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử dụng tiền bồi thường
21
như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều kiện sống khi những vấn đề
xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống của người dân
như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng. Điều
này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn có tác động không nhỏ đến
suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
+ Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người dân
có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất định: UBND tỉnh
Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều chính sách với nhiều hình
thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà
máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị mới Quang Minh,… hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó
bộ mặt kinh tế - xã hội của Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành
chính cấp huyện của thành phố Hà Nội.
+ Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc vận
dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo việc làm ổn
định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy nhiên, hiệu quả của
những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của người dân nơi đây.
+ Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết
việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm túc, việc
thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu
nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, minh bạch
trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với
vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu
hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động;...
22
Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông nghiệp
bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không có giải pháp
đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và phát triển đối với
thủ đô sẽ hết sức khó khăn.
+ Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu
hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như:
Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo nghề,
cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi. Thực hiện xã
hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề công lập, xác định rõ trách
nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề, tăng mức hỗ trợ cho người dân
bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học phí. Chính quyền địa phương cần có
định hướng cho người dân sử dụng tiền bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần
đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ
chức tại địa phương.
Về tổ chức và quản lý: Phải có sự gắn kết giữa các chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành với chiến lược đào tạo nghề. Khắc phục triệt
để tình trạng "quy hoạch treo" đối với các dự án trên địa bàn, đồng thời các cấp
chính quyền huyện, xã cần nắm rõ tình trạng lao động, việc làm ở những khu vực có
đất nông nghiệp bị thu hồi, có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với lao động của địa
phương, từ đó thành phố cần xây dựng các đề án, chương trình đào tạo nghề cho
từng giai đoạn cụ thể.
Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong công tác
chỉ đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong thu
hồi đất cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm. Tăng cường đội ngũ
cán bộ chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ. (Nguyễn Thị Song Hiền,
2009) [8].
23
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đưa
đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì việc
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai
hợp lý là con đường hết sức cần thiết và duy nhất.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại những thành quả, chẳng
những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại mà còn tác động tích
cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển đô thị
đã làm cho diện tích đất nông nghiệp nước ta giảm nhanh chóng, ảnh hưởng trực
tiếp tới cuộc sống hàng ngày của người dân.
Trong những năm qua, cùng sự đổi mới của đất nước, tốc độ đô thị hóa của
huyện Nông Cống diễn ra khá sôi động, làm cho đời sống của người dân được thay
đổi và nâng cao. Theo xu hướng chung của đất nước, bên cạnh những thành tựu đạt
được thì quá trình đô thị hóa nhanh trên địa bàn huyện đã làm cho đất đai biến động
lớn về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, gây ra áp lực ngày càng lớn đối với
đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thay vào đó là các
khu công nghiệp, khu dân cư,... ngày một tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở
nên phức tạp hơn. Ngoài ra, sự phát triển của đô thị đã thu hút lực lượng lao động
lớn từ nông thôn ra thành thị, kéo theo sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm,
nhu cầu nhà ở, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội... Do đó, để làm tốt công tác này
trước tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn
và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực
tiễn quản lí.
24
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
2.1.2. Thời gian
Từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2018.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện
Nông Cống
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Hiện trạng sử dụng đất đai
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông
Cống giai đoạn 2013 - 2017
- Sự biến động sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017
- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
- Nhóm yếu tố chủ trương, chính sách của địa phương
- Yếu tố gia tăng dân số
- Yếu tố đô thị hóa
- Yếu tố người sử dụng đất
25
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới
- Giải pháp thể chế chính sách
- Giải pháp kinh tế - xã hội
- Giải pháp kỹ thuật
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của
các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý, người sản
xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp
để có kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận
về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có
liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của huyện và tỉnh Thanh
Hóa và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang Web,...
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu
đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan nghiên
cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet…
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh
tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp nằm trong khu
vực .... Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những
số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
+ Các hộ gia đình: Được chia ra 4 nhóm ở 4 khu vực của huyện, mỗi nhóm
100 hộ:
26
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn trực tiếp một thành viên
hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của các
thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại
diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: Để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh
cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, đề
tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn. Phương pháp
này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về nhiều vấn đề mới quan
trọng và thú vị.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này sử dụng tất cả các giác
quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi
chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương
pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời
điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất
định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu
tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn thiện,
đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức
tổng hợp.
27
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện
Nông Cống
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Nông Cống là huyện đồng bằng tiếp giáp với các huyện miền núi, trung du phía
Tây, Tây Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thanh Hóa 28 km.
Hình 3.1. Bản đồ huyện Nông Cống
28
* Có tọa độ địa lý:
- Từ 105068’- 06063’ kinh độ Đông
- Từ 21048’ - 21070’ vĩ độ Bắc.
* Có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Triệu Sơn và huyện Đông Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và huyện Tĩnh Gia.
- Phía Đông giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Quảng Xương.
- Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
Toàn huyện có 32 đơn vị hành chính (31 xã và 1 thị trấn). Tổng diện tích tự nhiên
là 28.653,30 ha. Dân số 183.358 người, mật độ dân số 640 người/ km2.
Hệ thống giao thông có Quốc lộ 45 là trục giao thông chính dài hơn 20 km,
cùng với hệ thống các đường tỉnh lộ 505, 506, 525, 512; các tuyến đường huyện lộ
và các đường xã, đường thôn, xóm đều được trải nhựa hoặc bê tông hoá tạo thành
mạng lưới giao thông thông suốt, tương đối đồng bộ trong huyện, tạo điều kiện giao
lưu, phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.1.2. Địa hình, đất đai thổ nhưỡng
* Địa hình:
Là huyện đồng bằng nhưng địa hình khá đa dạng: Vừa có đồi núi, vừa có đồng
bằng với độ chênh cao tương đối lớn. Địa hình cũng bị chia cắt bởi hệ thống sông
ngòi tự nhiên. Tổng thể nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ở phía Bắc
huyện và từ Tây Nam tới Đông Bắc ở phía Nam huyện. Có thể chia thành 2 vùng:
- Vùng có địa hình đồi núi, diện tích khoảng 7.500 ha, ở các xã phía Tây Bắc
của huyện với đặc trưng là dãy núi Nưa với đỉnh cao nhất khoảng 414m, là mái nhà
của huyện hứng nước mưa đổ về các xã đồng bằng. Cây trồng chủ yếu là cây lâm
nghiệp, cây công nghiệp mía đường và khai thác tài nguyên thiên nhiên như: Quặng
crommite, quặng serpentine làm nguyên liệu phân bón, quặng sắt hàm lượng thấp
làm phụ gia xi măng…
- Vùng đồng bằng có diện tích chiếm khoảng 74% diện tích toàn huyện
(21.156 ha). Vùng này có những quả đồi độc lập và thỉnh thoảng có núi đá vôi, có
thể chia thành các tiểu địa hình:
29
+ Vùng thềm đồng bằng: Là vùng tiếp giữa miền núi và đồng sâu.
+ Vùng ven hệ thống sông Hoàng, sông Yên.
+ Vùng có địa hình thấp trũng.
Địa hình đa dạng cho phép phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp đa dạng, nhưng
cũng gây ra những khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức sản xuất. Cây trồng
chủ yếu là cây lúa nước, sau đó là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình, chủ yếu
là chăn nuôi lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản cá nước ngọt và nước lợ.
* Thổ nhưỡng:
Đất đai Nông Cống bao gồm các loại: Phù sa không được bồi hàng năm, đất
mặn ít và nhóm đất đồi núi. Trong quá trình canh tác, đất cũng được biến đổi thành
nhiều loại nhỏ. Nhưng nhìn chung đất đai của Nông Cống phù hợp với các loại cây
trồng nông nghiệp hàng năm, lâu năm và nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện để phát
triển nền nông nghiệp đa canh.
Theo tài liệu (Điều tra, nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ Thổ nhưỡng phục
vụ sản xuất và quản lý nguồn tài nguyên đất tỉnh Thanh Hóa - Bản đồ phân loại đất
theo mục đích sử dụng, tỷ lệ 1/100.000 theo phương pháp FAO-UNESCO), trên
diện tích điều tra có các loại đất sau: Đất phù sa bão hòa bazơ (Fle-a); Đất phù sa
bão hòa Bazo kết vón nông (Fle-fel); Đất mặn điển hình glây nông (FLs-gl); Đất
phù sa glây bão hòa bazơ (FLg-e); Đất phù sa chua glây nông (FLd-gl); Đất phù sa
chua kết vón nông (fLd-fel); Đất phù sa biến đổi cơ giới Li mon (FLc-s); Đất xám
Feralit kết von sâu (AC fa-fel); Đất đỏ vàng trên Mácma bazơ và trung tính (FRx-h);
Đất xám Feralit đá lẫn nâu (ACFa-12); Đất xói mòn trơ sỏi đá (Lpe-h).
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên, khoáng sản
* Tài nguyên đất:
Với tổng diện tích đất toàn huyện là 28.653,30 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 17.649,99 ha, đất phi nông nghiệp là 9.166,93 ha, đất chưa sử dụng là
1.836,38 ha đảm bảo cho nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế của huyện như
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển hạ tầng và phát triển các
khu dân cư cũng như quá trình đô thị hoá.
30
* Tài nguyên nước:
- Nước mặt: Với hệ thống sông suối tự nhiên cùng với các hồ chứa nước, các
kênh tưới; lượng mưa lại lớn, nguồn nước mặt khá dồi dào. Hàng năm, tổng lượng
nước do dòng chảy sông ngòi cung cấp trung bình 1 tỷ m³, trong đó nước do mưa
sinh ra trên địa phận trên dưới 400 triệu khối, nếu được điều tiết có thể thỏa mãn nhu
cầu phát triển sản xuất và đời sống.
Nguồn nước mặt của Nông Cống chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống các sông:
Sông Nhơm, sông Hoàng, sông Thị Long, sông Yên, hồ Yên Mỹ và nước mưa. Trữ
lượng nước nhìn chung đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
- Nước ngầm: Theo tài liệu của trạm Dự báo và Khí tượng Thủy văn Thanh
Hóa tháng 2-1998, Nông Cống nằm trong giải nước ngầm của đồng bằng Thanh
Hóa với địa chất là trầm tích hệ thứ 4 có bề dày trung bình 60 m. Có 3 lớp nước
ngầm, lưu lượng hố khoan có nơi tới 22l/s, vàn độ khoáng hóa từ 1-2,2g/l. Chất
lượng nước ngầm phần lớn chưa bị ô nhiễm.
* Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng của huyện Nông Cống hiện có 2.285,61 ha, chiếm 7,98% tổng
diện tích tự nhiên, trong đó rừng sản xuất có 881,01 ha, chiếm 3,07% tổng diện tích tự
nhiên; đất rừng phòng hộ có 1.404,60 ha, chiếm 4,91% tổng diện tích tự nhiên của
huyện đảm bảo độ che phủ cho các đồi, núi và khu vực đất cao của huyện, cây trồng
chủ yếu là cây keo, bạch đàn...
* Tài nguyên nhân văn và du lịch:
Nông Cống là địa danh có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong lịch sử dựng nước
và giữ nước, Nông Cống đã góp phần viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc, đã
đi vào những câu ca dao, dân ca được truyền bá rộng rãi trong cả nước. Có núi Nưa đã
từng là vùng đất, là nơi Bà Triệu luyện quân làm căn cứ khởi nghĩa; là mảnh đất đã
sinh ra nhiều nhân tài anh hùng.
Về di tích lịch sử: Có 2 di tích lịch sử cấp quốc gia là đền thờ Vũ Uy (làng
Ngọc Uyên, xã Tân Phúc) và đền thờ Lê Hiểm - Lê Hưu (làng Thái Sơn, xã Tân
Phúc), 18 di tích lịch sử cấp tỉnh đã được công nhận như chùa Vĩnh Thái (xã
31
Hoàng Giang), di tích thành Nguyễn Chích (xã Hoàng Sơn), Đền thờ Tú Phương,
Ngô Quỳnh, Phú Đa, Xa Lý…
Cảnh quan môi trường mang đậm sắc thái văn hóa nông thôn Việt Nam, thiên
nhiên, làng xóm gắn liền với những con người cần cù lao động và giàu lòng yêu
nước, môi trường trong lành.
* Tài nguyên khoáng sản:
Trên địa bàn huyện Nông Cống có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và
phong phú. Theo tài liệu báo cáo hiện trạng sản xuất công nghiệp, tài nguyên khoáng
sản của Sở công nghiệp Thanh Hoá, Nông Cống có các loại khoáng sản như:
- Đá xây dựng: có đá trắng xanh, đá hoa cương dùng làm đá ốp lát và xây
dựng (khu vực núi Hoàng Sơn, Tân Phúc và Hoàng Giang).
- Mỏ đá Serpentine có trữ lượng hàng tỷ m3, là nguyên liệu chính để sản xuất
phân lân nung chảy (khu vực xã Tế Lợi, Tế Thắng).
- Đá bazan làm phụ gia sản xuất xi măng có ở xã Công Bình.
- Quặng Amiang ở núi Nưa thuộc xã Tế Thắng.
- Quặng Cromite nằm ở thung lũng chân núi Nưa chiếm khoảng 15 km2 thuộc
2 huyện Triệu Sơn và Nông Cống.
- Quặng sắt hàm lượng thấp làm phụ gia xi măng có ở xã Tượng Sơn…
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lượng không lớn nhưng nếu được khai
thác hợp lý sẽ góp phần đáng kể trong cơ cấu thu nhập của huyện.
3.1.1.4. Khí hậu
Theo tài liệu của Trạm Dự báo Khí tượng - Thủy văn Thanh Hóa, Nông Cống
nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng (Ia) có các đặc trưng sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trung bình năm: 8.500 - 8.600ºC; biên độ năm 11 -
12ºC; biên độ ngày 6 - 7ºC.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 1.900 mm, trong đó tháng 8, 9 hàng
năm thường có lượng mưa lớn nhất, xấp xỉ 400 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 85 - 86%; Lượng nước bốc hơi trung bình
năm khoảng 854 mm.
32
- Tốc độ gió trung bình năm 1,5 - 1,8 m/s.
- Thiên tai thường xảy ra bão, lũ, úng, hạn cục bộ.
Những năm gần đây, đã có nhiều Bảng hiện khá rõ những thay đổi về thời tiết
và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc nghiệt hơn. Nhiệt
độ các tháng 6, 7, 8 có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa tháng 8, 9 những năm
gần đây cao hơn trung bình nhiều năm.
Mưa bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Mỗi năm, trung
bình có khoảng 6 - 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa.
3.1.1.5. Thủy văn
Huyện Nông Cống thuộc tiểu vùng thủy văn của hệ thống sông Yên, chịu ảnh
hưởng trực tiết của các hệ thống sông Yên, sông Nhơm, sông Thị Long và vùng hồ
Yên Mỹ, mực nước của hệ thống này thấp vào mùa đông, dâng cao vào mùa mưa,
vì vậy kết hợp với những đợt mưa lớn vào mùa hè gây ra úng lụt; khu vực tiểu vùng
đồi núi mùa đông thường khô hạn, mùa mưa có lũ quét gây ra độ xói mòn cao, ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
Chế độ thủy văn chia thành 2 vùng:
- Vùng thủy văn đồi núi: Mùa đông khô hanh, gió rét; mùa mưa thường có lũ
quét nhỏ xảy ra gây xói mòn ở vùng cao và lũ lụt vùng thấp.
- Vùng thủy văn đồng bằng: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống sông
Nhơm, sông Thị Long và sông Yên.
Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều nên đồng ruộng ven sông thuộc các xã phía
Đông thường bị nhiễm mặn, tập trung ở các xã Trường Giang, Tượng Văn, Tượng Sơn,
Trường Trung, Trường Minh, Minh Khôi, Tế Nông…
3.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường, huyện Nông Cống có những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế xã hội, cụ thể:
33
- Là một trong số các huyện đồng bằng của tỉnh, cách thành phố Thanh Hóa
không xa, có giao thông thủy, bộ, giao lưu với bên ngoài tốt đã tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế xã hội bằng việc tiếp thu các thông tin, thành tựu khoa học kỹ
thuật bằng nội lực và cả sự đầu tư của các đối tác bên ngoài.
- Thời tiết, khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại
cây trồng nông nghiệp, cho phép trồng được nhiều vụ trong năm, phù hợp với sinh
thái của nhiều loại cây trồng vật nuôi hiện đang sản xuất.
- Về địa hình không quá phức tạp, nên thuận lợi cho việc tổ chức các vùng
chuyên canh lớn, tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cơ giới hóa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đa số đất đai của Nông Cống là đất phù sa nên có nhiều đặc tính tốt cả
về lý tính, hóa tính. Đặc biệt là các vùng đất bãi ngoài đê thường xuyên được
bồi đắp là nguồn cung cấp lượng phù sa rất tốt, vừa tăng hàm lượng dinh dưỡng
vừa cải tạo đất.
- Tài nguyên nhân văn phong phú gắn với cảnh quan môi trường và nằm cạnh
các trung tâm du lịch là lợi thế để phát triển du lịch.
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nông Cống
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện tại thời điểm
31/12/2017 là 28.511,45 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp 18.306,45 ha, chiếm 64,2% tổng diện tích tự
nhiên; trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 14.863,6 ha, chiếm 52,1%, Đất
Lâm nghiệp là 2731,06 ha, chiếm 9,6 % , Đất nuôi trồng thủy sản là 597,7 ha, chiếm
2.1%, Đất nông nghiệp khác là: 114,09 ha, chiếm 0,4%.
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 8893,85 ha, chiếm 31,2 % diện tích tự nhiên,
trong đó diện tích đất ở 3141,71 ha; đất chuyên dùng là 4166,66 ha; đất khác còn lại là
1585,49 ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng là 1311,15 ha, chiếm 4,6 % diện tích tự nhiên.
34
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2017 huyện Nông Cống
Năm 2017
TT Mục đích sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác 1.1.2. 1.2 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất S.suối và M.nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất núi đá không rừng cây Diện tích (ha) 28.511,45 18.306,45 14.863,60 13.181,00 11.418,63 1762,38 1682,59 2731,06 597,70 114,09 8.893,85 3.141,71 2.958,58 183,13 4.166,66 13,68 315,55 1.256,21 0,05 1.311,15 602,70 308,89 399,55 Cơ cấu (%) 100 64,2 52,1 46,2 40,0 6,2 5,9 9,6 2,1 0,4 31,2 11,0 10,4 0,6 14,6 0,05 1,1 4,4 0,0002 4,6 2,1 1,1 1,4
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông
Cống giai đoạn 2013 - 2017
3.2.1. Sự biến động đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2013 - 2017 của
huyện Nông Cống, đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm.
Năm 2013:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2013 được trình bày ở bảng 3.2.
35
Qua số liệu bảng 3.2 cho thấy năm 2013 huyện Nông Cống có tổng diện tích
tự nhiên là 28.653,3 ha. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm diện
tích cao nhất: 17.663,46 ha (61,6%); tiếp đến là đất phi nông nghiệp: 9119,48 ha
(31,8%) và chỉ có 1870,36 ha đất chưa sử dụng (chiếm 6,5%).
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Nông Cống
TT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 28.653,30 100
1 Đất nông nghiệp NNP 17.663,46 61,6
1.1 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm SXN CHN 14.727,59 13.061,02 51,4 45,6
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.460,02 40,0
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 133,06 0,5
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1468,54 5,1
1.1.2. 1.2 1.3 1.4 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác CLN LNP NTS NKH 1665,97 2291,58 643,99 0,30 5,8 8,0 2,2 0,001
2 Đất phi nông nghiệp PNN 9119,48 31,8
2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất S.suối và M.nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất núi đá không rừng cây OTC ONT ODT CDG TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS 3099,57 3079,90 19,67 4.388,75 7,98 309,51 1313,61 0,06 1870,36 544,75 540,95 784,66 10,8 10,7 0,1 15,3 0,03 1,1 4,6 0,0002 6,5 1,9 1,9 2,7
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
36
Năm 2014:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện thể hiện ở bảng 3.3.
Năm 2014 diện tích các loại đất tăng giảm không đáng kể. Cụ thể đất nông
nghiệp giảm 13,47ha (trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm 7,19ha, đất lâm
nghiệp giảm 5,97 ha); đất phi nông nghiệp tăng 47,45ha (trong đó đất ở tăng 8,9ha)
và đất chưa sử dụng giảm 33,98ha.
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Nông Cống
TT Mục đích sử dụng đất Mã
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi NNP SXN CHN LUA COC Diện tích (ha) 28.653,30 17.649,99 14.720,40 13.057,14 11.554,37 133,06 Cơ cấu (%) 100 61,6 51,4 45,6 40,3 0,5
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1.369,71 4,8
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 1.2 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất S.suối và M.nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất núi đá không rừng cây CLN LNP NTS NKH PNN OTC ONT ODT CDG TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS 1.663,26 2.285,61 643,68 0,30 9.166,93 3.108,47 3.088,80 19,67 4.416,75 7,98 309,51 1.324,16 0,06 1.836,38 510,77 540,95 784,66 5,8 8,0 2,2 0,001 32,0 10,8 10,8 0,1 15,4 0,03 1,1 4,6 0,0002 6,4 1,8 1,9 2,7
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
37
Năm 2015:
Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2015 được thể hiện tại bảng 3.4.
Điều đầu tiên cần lý giải ở đây là tổng diện tích tự nhiên của huyện năm 2015
bị giảm 141,84 ha so với năm 2014 (từ 28.653,30ha xuống còn 28.511,46ha). Trong
khi địa giới hành chính của huyện vẫn giữ nguyên và không bị điều chỉnh vị trí nào
cả. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn và quản lý của huyện và tỉnh thì
nguyên nhân giảm là do số liệu kiểm kê của những năm trước đó được tổng hợp
theo phương pháp thủ công, do đó số liệu được tổng hợp không chính xác. Đồng
thời công tác dẫn đạc, xác định ranh giới, mốc giới các thửa đất, ranh giới sử dụng
đất giữa các đơn vị hành chính chưa chính xác, nên khi đo vẽ, khoanh vùng và ghép
biên bản đồ địa chính bị trùng lặp về mốc giới, làm ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp
số liệu. Từ năm 2015, số liệu tổng diện tích tự nhiên là chính xác nếu không có điều
chỉnh chỉ giới.
Từ số liệu thống kê bảng 3.4 cho chúng ta thấy nhóm đất nông nghiệp vẫn
chiếm diện tích lớn nhất: 18.349,91ha (chiếm 64,4%), trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp là 14.904,99ha (chiếm 52,3%), đất lâm nghiệp cũng còn khá lớn đạt
2731,06ha (chiếm 9,6%). Đất phi nông nghiệp đạt 8840,75ha (chiếm 31,0%) và đất
chưa sử dụng là 1320,80ha (chiếm 4,6%).
38
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Nông Cống
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng diện tích tự nhiên 28.511,46 100
1 Đất nông nghiệp NNP 18.349,91 64,4
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.904,99 52,3
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.211,58 46,3
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.456,95 40,2
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1.764,64 6,2
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 1.683,41 5,9
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2.731,06 9,6
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 600,06 2,1
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 113,8 0,4
2 Đất phi nông nghiệp PNN 8.840,75 31,0
2.1 Đất ở OTC 3.118,22 10,9
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 2.935,09 10,3
2.1.2 Đất ở đô thị ODT 183,13 0,6
2.2 Đất chuyên dùng CDG 4.137,09 14,5
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 13,68 0,05
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 315,38 1,1
2.5 4,4 Đất S.suối và M.nước chuyên dùng SMN 1.256,33
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,05 0,0002
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.320,80 4,6
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 604,85 2,1
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 308,89 1,1
3.3 Đất núi đá không rừng cây NCS 407,05 1,4
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
Năm 2016:
Tổng diện tích tự nhiên của huyện năm 2016 được ấn định ở 28.511,46ha như
năm 2015 (bảng 3.5). Các nhóm đất có thay đổi so với năm 2015, cụ thể cơ cấu các
loại đất như sau:
39
- Đất phi nông nghiệp: 8866,6ha (chiếm 31,1%) so với tổng diện tích tự nhiên. Đất
chuyên dùng chiếm tới 14,6% trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng giảm một chút so năm 2015, chỉ còn 1320,04ha, chiếm
4,6% so tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Nông Cống
TT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tich tự nhiên 28.511,46 100
Đất nông nghiệp NNP 18.324,83 64,3 1
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.881,33 52,2
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.198,63 46,3
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.436,08 40,1
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1.762,54 6,2
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 1.682,71 5,9
Đất lâm nghiệp LNP 2.731,06 9,6 1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 598,71 2,1 1.3
Đất nông nghiệp khác NKH 113,72 0,4 1.4
Đất phi nông nghiệp PNN 8.866,60 31,1 2
Đất ở OTC 3.132,43 11,0 2.1
Đất ở nông thôn ONT 2.949,31 10,3 2.1.1
Đất ở đô thị ODT 183,13 0,6 2.1.2
Đất chuyên dùng CDG 4.148,59 14,6 2.2
Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 13,68 0,05 2.3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 315,38 1,1 2.4
4,4 Đất S.suối và M.nước chuyên dùng SMN 1.256,46 2.5
Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,05 0,0002 2.6
Đất chưa sử dụng CSD 1.320,04 4,6 3
Đất bằng chưa sử dụng BCS 604,09 2,1 3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 308,89 1,1 3.2
Đất núi đá không rừng cây NCS 407,05 1,4 3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
40
Năm 2017:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2017 được thống kê ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Nông Cống
Diện tích Cơ cấu TT Mục đích sử dụng đất Mã (ha) (%)
Tổng DT tự nhiên 28.511,45 100
1 Đất nông nghiệp NNP 18.306,45 64,2
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.863,60 52,1
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.181,00 46,2
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.418,63 40,0
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1.762,38 6,2
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 1.682,59 5,9
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2.731,06 9,6
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 597,70 2,1
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 114,09 0,4
2 Đất phi nông nghiệp PNN 8.893,85 31,2
2.1 Đất ở OTC 3.141,71 11,0
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 2.958,58 10,4
2.1.2 Đất ở đô thị ODT 183,13 0,6
2.2 Đất chuyên dùng CDG 4.166,66 14,6
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 13,68 0,05
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 315,55 1,1
2.5 4,4 Đất S.suối và M.nước chuyên dùng SMN 1.256,21
2.6 PNK Đất phi nông nghiệp khác 0,05 0,0002
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.311,15 4,6
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 602,70 2,1
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 308,89 1,1
3.3 Đất núi đá không rừng cây NCS 399,55 1,4
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
41
Tổng diện tích tự nhiên không thay đổi, vẫn 28.511,46 như năm 2016. Các
loại đất có xu hướng thay đổi mạnh hơn so với các năm trước đây. Tổng thể cho
thấy các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp giảm, các loại đất thuộc nhóm phi
nông nghiệp tăng. Cụ thể các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 18.306,45ha chiếm 64,2%, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp giảm nhẹ còn 14.863,60ha, chiếm 52,1% so tổng diện tích tự nhiên, đất lâm nghiệp
giữ nguyên với 2731,06ha, chiếm 9,6% so tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 8893,85ha, chiếm 31,1% so tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó, đất ở là 3141,71ha chiếm 11.0%.
- Đất chưa sử dụng: 1311,15ha, chiếm 4,6% so tổng diện tích tự nhiên và chủ
yếu là đất bằng chưa sử dụng, đây là những diện tích cạnh sông suối, chân các đồi
núi khó có khả năng canh tác.
Tóm lại: Qua đánh giá hiện trạng 5 năm sử dụng đất cho thấy huyện Nông
Cống là một huyện thuần nông, mới đang phát triển và tốc độ phát triển cũng
chưa đạt yêu cầu hiện nay. Điều này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp còn rất
lớn và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cũng chưa rõ nét.
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nông
Cống, giai đoạn 2013 - 2017
Trong giai đoạn 2013 - 2017, diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Nông
Cống có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển đổi mục đích sử
dụng đất theo thời gian (bảng 3.7)
42
Bảng 3.7. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Nông Cống
giai đoạn 2013 - 2017
ĐVT: ha
Năm TT Mục đích sử dụng 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng diện tích tự nhiên 28.653,30 28.653,30 28.511,46 28.511,46 28.511,45
1 Đất nông nghiệp 17.663,46 17.649,99 18.349,91 18.324,83 18.306,45
1.1 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm 14.727,59 14.720,40 13.061,02 13.057,14 14.904,99 13.211,58 14.881,33 14.863,60 13.198,63 13.181,00
1.1.1.1 Đất trồng lúa 11.460,02 11.554,37 11.456,95 11.436,08 11.418,63
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào C. nuôi 133,06 133,06
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác 1.468,54 1.369,71 1.764,64 1.762,54 1.762,38
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Đất nông nghiệp khác 1.4 1.665,97 2.291,58 643,99 0,30 1.663,26 2.285,61 643,68 0,30 1.683,41 2.731,06 600,06 113,8 1.682,71 2.731,06 598,71 113,72 1.682,59 2.731,06 597,70 114,09
Đất phi nông nghiệp 9.119,48 9.166,93 8.840,75 8.866,60 8.893,85 2
2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3 Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất S.suối,M.nước C.dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất núi đá không rừng cây 3.099,57 3.079,90 19,67 4.388,75 7,98 309,51 1.313,61 0,06 1.870,36 544,75 540,95 784,66 3.108,47 3.088,80 19,67 4.416,75 7,98 309,51 1.324,16 0,06 1.836,38 510,77 540,95 784,66 3.118,22 2.935,09 183,13 4.137,09 13,68 315,38 1.256,33 0,05 1.320,80 604,85 308,89 407,05 3.132,43 2.949,31 183,13 4.148,59 13,68 315,38 1.256,46 0,05 1.320,04 604,09 308,89 407,05 3.141,71 2.958,58 183,13 4.166,66 13,68 315,55 1.256,21 0,05 1.311,15 602,70 308,89 399,55
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn có sự thay đổi, chủ yếu là giảm theo năm
(trừ việc tăng lên từ 2015). Cụ thể, tổng diện tích đất nông nghiệp giảm theo năm:
43
- Năm 2014 giảm 13,47 ha so năm 2013
- Năm 2016 giảm 25,08 ha so năm 2015
- Năm 2017 giảm 18,38 ha so với năm 2016
Việc giảm đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp và
trong đó chủ yếu là giảm đất trồng cây hàng năm. Đất lúa, đất màu và cây ngắn
ngày khác được chuyển sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng và
một số chuyển sang trồng cây lâu năm. Việc đất lâm nghiệp không có sự biến động
lớn, điều này cho thấy sự phát triển của huyện trong giai đoạn chủ yếu lấy vào đất sản
xuất nông nghiệp là chính.
Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể:
- Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 47,45 ha
- Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 25,75 ha
- Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 27,25 ha
Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, đất ở có sự chuyển đổi mạnh mẽ nhất, đều
tăng qua các năm. Đất chuyên dùng cũng tăng nhẹ trong giai đoạn, khoảng 11,5ha -
29,37 ha trong vòng 3 năm 2015 - 2017.
Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng của huyện Nông Cống không quá lớn,
nằm trong khoảng 1311,15 ha đến 1320,80 ha và giảm chậm qua các năm. Việc giảm
9,65ha trong 3 năm từ 2015-2017 chủ yếu là khai thác đất bằng chưa sử dụng.
Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong giai đoạn
2013 - 2017, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là tỷ lệ các loại
đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm (bảng 3.8).
Từ số liệu bảng 3.8 cho thấy tổng thể quá trình giảm diện tích đất nông
nghiệp, nhất là đất sản xuất nông nghiệp; sự tăng đất phi nông nghiệp tập trung ở
đất ở nông thôn và đất chuyên dùng và giảm chậm diện tích đất chưa sử dụng phản
ánh phù hợp ở số liệu cơ cấu tỷ lệ phần trăm.
Một vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho thấy
đất nông nghiệp giảm chậm và còn chiếm con số rất lớn. Điều này phản ánh một
thực trạng đáng lưu ý đó là tốc độ phát triển đô thị (đô thị hoá) còn quá chậm so với
yêu cầu hiện nay.
44
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đang dừng ở con số 4,4% trong 3 năm
cuối là con số khó thay đổi và theo lộ trình quy hoạch của huyện thì việc xác định
diện tích các sông suối, hồ đập là một yếu tố môi trường quan trọng đảm bảo môi
trường cảnh quan phát triển đô thị của huyện.
Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên
của huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
ĐVT: %
Năm TT Mục đích sử dụng 2013 2014 2015 2016 2017
100 100 100 100 100 Tổng diện tích tự nhiên
61,6 61,6 64,4 64,3 64,2 1 Đất nông nghiệp
51,4 45,6 51,4 45,6 52,3 46,3 52,2 46,3 52,1 46,2 1.1 1.1.1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
40,0 40,3 40,2 40,1 40,0 1.1.1.1 Đất trồng lúa
0,5 0,5 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào C. nuôi
5,1 4,8 6,2 6,2 6,2 1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác
5,8 8,0 2,2 0,001 5,8 8,0 2,2 0,001 5,9 9,6 2,1 0,4 5,9 9,6 2,1 0,4 5,9 9,6 2,1 0,4 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Đất nông nghiệp khác 1.4
31,8 32,0 31,0 31,1 31,2 Đất phi nông nghiệp 2
10,8 10,7 0,1 15,3 0,03 1,1 4,6 0,0002 6,5 1,9 1,9 2,7 10,8 10,8 0,1 15,4 0,03 1,1 4,6 0,0002 6,4 1,8 1,9 2,7 10,9 10,3 0,6 14,5 0,05 1,1 4,4 0,0002 4,6 2,1 1,1 1,4 11,0 10,3 0,6 14,6 0,05 1,1 4,4 0,0002 4,6 2,1 1,1 1,4 11,0 10,4 0,6 14,6 0,05 1,1 4,4 0,0002 4,6 2,1 1,1 1,4 Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất S.suối,M.nước C.dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Đất núi đá không rừng cây 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 3 3.1 3.2 3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
45
Để làm rõ hơn nữa về quá trình biến động đất đai trong giai đoạn 2013 - 2017
do chuyển đổi mục đích sử dụng, đề tài đã chia ra làm 2 giai đoạn để phân tích.
* Giai đoạn 2013 - 2015:
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống
giai đoạn 2013 - 2015
ĐVT: ha
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Diện tích năm 2013
Diện tích năm 2015
(4)
(5)
(2) (1) Tổng DT tự nhiên Đất nông nghiệp 1 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm
133,06 1.468,54 1.665,97 2.291,58 643,99 0,30 9.119,48 3.099,57 3.079,90 19,67
7,98 309,51
1.2 Đất lâm nghiệp 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp 2.1 Đất ở 2.1.1 Đất ở nông thôn 2.1.2 Đất ở đô thị 2.2 Đất chuyên dùng 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.5 Đất S.suối, M.nước chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng 3 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.3 Đất núi đá không rừng cây
(3) NNP SXN CHN LUA COC HNK CLN LNP NTS NKH PNN OTC ONT ODT CDG TTN NTD SMN PNK CSD BCS DCS NCS
28.653,30 28.511,46 17.663,46 18.349,91 14.727,59 14.904,99 13.061,02 13.211,58 11.460,02 11.456,95 1.764,64 1.683,41 2.731,06 600,06 113,8 8.840,75 3.118,22 2.935,09 183,13 4.388,75 4.137,09 13,68 315,38 1.313,61 1.256,33 0,05 1320,80 604,85 308,89 407,05 0,06 1.870,36 544,75 540,95 784,66
Tăng (+) Giảm (-) 2015/2013 (6) =(5)-(4) - 181,84 686,45 177,4 150,56 - 3,07 - 133,06 296,1 17,44 439,48 - 43,93 113,5 - 278,73 18,65 - 144,81 163,46 - 251,66 5,7 5,87 - 57,28 - 0,01 - 549,56 60,1 - 232,06 - 377,61
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
46
Qua bảng 3.9 ta thấy diện tích các loại đất năm 2015 có những biến động so
với năm 2013 như sau:
Nhóm đất nông nghiệp tăng mạnh, tăng 686,45 ha, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp tăng 177,4 ha; chủ yếu là tăng đất trồng cây hàng
năm (150,56 ha);
+ Đất lâm nghiệp cũng tăng mạnh 439,48 ha. Ngoài ra các loại đất khác tăng,
giảm nhẹ (Đất trồng lúa giảm 3,07 ha, Đất trồng cây lâu năm tăng 17,44 ha, Đất
nuôi trồng thủy sản giảm 43,93 ha…).
Nhóm đất phi nông nghiệp giảm mạnh 278,73 ha so với năm 2013, trong đó
giảm nhiều nhất là đất chuyên dùng 251,66 ha; tiếp đến là đất ở tại nông thôn giảm
144,61 ha. Lý do đất ở tại nông thôn giảm nhiều là vì có một phần diện tích của 4 xã
xác nhập vào thị trấn Nông Cống đó là: xã Minh Thọ, xã Vạn Thiện, xã Thăng Long
và xã Vạn Hòa. Do đó, đất ở tại đô thị đã tăng thêm 163,46 ha.
Nhóm đất chưa sử dụng giảm 549,56 ha, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng
232,06 ha và Đất núi đã không rừng cây 377,61 ha; đã được khai thác để phục vụ
nhu cầu phát triển chung của xã hội.
* Giai đoạn 2015-2017:
Số liệu tại bảng 3.10 cho thấy: Diện tích của các nhóm đất giai đoạn 2015 -
2017 có sự thay đổi nhưng không đáng kể, điều đó cho thấy đất đai trên địa bàn
huyện đang dần ổn định, có biến động cũng chỉ do chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là từ đất trồng cây hàng năm ,
đất lúa sang đất ở và đất chuyên dùng để phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân.
Năm 2017 diện tích đất nông nghiệp giảm 43,45 ha so với năm 2015, trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 41,39 ha. Diện tích đất phi nông nghiệp
tăng 53,1 ha; trong đó diện tích đất ở tăng 23,49 ha. Diện tích đất chưa sử dụng
giảm 9,65 ha.
47
Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của huyện Nông Cống
giai đoạn 2015 - 2017
ĐVT: ha
Tăng (+)
Diện tích
Diện tích
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
Giảm (-)
năm 2015
năm 2017
2017/2015
(1)
(2)
(4)
(5)
(6) =(5)-(4)
(3)
28.511,46 28.511,46 0 Tổng DT tự nhiên
18.306,46 - 43,45 1 Đất nông nghiệp NNP 18.349,91
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 14.904,99 14.863,60 - 41,39
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 13.211,58 13.181,00 - 30,58
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 11.456,95 11.418,63 - 38,32
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác HNK 1764,64 1762,38 - 2,26
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 1683,41 1682,59 - 0,82
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2731,06 2731,06 0
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 600,06 597,70 - 2,36
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 113,8 114,09 0,29
8840,75 8893,85 53,1 2 Đất phi nông nghiệp PNN
2.1 Đất ở OTC 3118,22 3141,71 23,49
2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 2935,09 2958,58 23,49
2.1.2 Đất ở đô thị ODT 183,13 183,13 0
2.2 Đất chuyên dùng CDG 4137,09 4166,66 29,57
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 13,68 13,68 0
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 315,38 315,55 0,17
2.5 Đất S.suối, M.nước chuyên dùng SMN 1256,33 1256,21 - 0,12
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,05 0,05 0
1320,80 1311,15 - 9,65 3 Đất chưa sử dụng CSD
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 604,85 602,70 - 2,15
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 308,89 308,89 0
3.3 Đất núi đá không rừng cây NCS 407,05 399,55 - 7,5
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
48
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa
phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề tài này
chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: tăng dân số, đô thị hoá
và yếu tố người sử dụng đất.
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số
Việc gia tăng dân số là một trong những yếu tố tác động đến sử dụng đất nói
chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng. Trên địa bàn huyện Nông
Cống, những năm gần đây do mật độ dân số gia tăng theo từng năm nên nhu cầu về
đất ở tăng cao, từ đó nhu cầu về chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng tăng theo
từng năm, dân số tăng đều theo từng năm được thể hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017
Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2016 2017 2015
1 Tổng số khẩu Người 181.164 183.114 184.192 186.205 187.416
Nam Người 90.074 91.044 91.580 92.581 93.183
Nữ Người 91.090 92.070 92.612 93.624 94.233
2 Tỷ lệ gia tăng dân số % 1,01 1,01 1,01 1,01 1,01
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nông Cống)
Qua số liệu bảng 3.11 ta thấy:
- Năm 2014 tăng thêm so năm 2013 là 1950 người;
- Năm 2015 tăng thêm so năm 2014 là 1078 người;
- Năm 2016 tăng thêm so năm 2015 là 2013 người.
- Năm 2017 tăng thêm so năm 2016 là 1211 người.
Với số lượng dân cư tăng thêm như vậy thì tất nhiên nhu cầu đất ở phải tăng
lên. Đây là áp lực tác động lớn đối với quỹ đất ở hiện có của huyện. Do vậy, tất yếu
phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở .
49
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa
Đối với huyện Nông Cống, yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất là yếu tố đô thị hóa. Yếu tố này diễn ra mạnh nhất
vào giai đoạn 2015 - 2017 khi Nông Cống phát triển mạnh mẽ và được Nhà nước
đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là Dự án tuyến đường cao tốc Nghi Sơn - Sao Vàng.
Trong giai đoạn này, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống nhanh chóng,
hàng loạt các cơ quan, trụ sở nhà nước được xây dựng mới, các tuyến đường giao
thông mới được hình thành.... để phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội. Cụ thể:
- Dự án đầu tư:
Tại bảng 3.12 cho thấy: Từ năm 2013 - 2017 đã có 47,15 ha diện tích đất nông
nghiệp của 2247 hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để cấp cho các dự
án đầu tư. Tổng 47,15 ha này được thu hồi để cấp cho:
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ: 07 dự án với 16,28 ha;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 08 dự án với 27,88 ha;
- Phát triển các khu đô thị: 04 dự án với 2,99 ha.
Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Nông Cống (2013 - 2017)
Để phát triển công
Để xây dựng
Để phát triển
Tổng số
nghiệp, dịch vụ
hạ tầng
các khu đô thị
Tổng DT
hộ bị thu
Tổng
Năm
(ha)
hồi đất
số
Số
Diện tích
Số
Diện tích
Số
Diện tích
(hộ)
dự án
dự án
(ha)
dự án
(ha)
dự án
(ha)
2013 4,22 52 2 3,0 2 1,22 0 0 4
2014 1,48 15 0 0 2 1,14 1 0,34 3
2015 2,55 15 2 1,1 0 0 1 1,45 3
2016 26,42 2.027 1 2,4 1 24,02 0 0 2
2 3 1,5 2 1,2 7 2017 12,48 138 9,78
Tổng 47,15 2.247 7 16,28 8 27,88 4 2,99 19
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
50
Như vậy cho ta thấy việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là
một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp sang các
loại đất khác trên địa bàn huyện Nông Cống.
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với xu hướng đô thị hóa thì cơ cấu ngành nghề trên địa bàn huyện Nông
Cống đã có những thay đổi đáng kể. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng khối
ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản. Điều đó đồng nghĩa với việc diện tích đất sản
xuất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm. Tuy nhiên sự chuyển dịch chưa thật
sự rõ nét, được biểu hiện qua bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
Năm
Hạng mục
2013
2014
2015
2016
2017
1.Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất (%)
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
- Công nghiệp - Xây dựng
37,04
37,97
39,37
40,76
42,85
- Dịch vụ - Thương mại
25,49
25,78
25,55
26,18
27,23
- Nông - lâm nghiệp, thủy sản
37,47
36,25
35,08
33,06
29,93
2.Cơ cấu kinh tế theo ngành (%)
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
- Ngành sản xuất vật chất
74,51
74,22
74,45
73,82
72,77
- Ngành sản xuất phi vật chất
25,49
25,78
25,55
26,18
27,23
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Nông Cống)
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất
Yếu tố người sử dụng đất là một trong những yếu tố khá quan trọng và
thường mang tính tự phát nên hàm chứa không bền vững. Đầu tiên, người sử dụng
đất yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất do mình quản lý là do yêu cầu của cá
nhân, tiếp đến là do yêu cầu của bên ngoài.
51
Bảng 3.14. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017
ĐVT: m2
TT
Tên xã, thị trấn
2013
2014
2015
2016
2017
Thị trấn
1 Hoàng Sơn 2 Hoàng Giang 3 Tân Thọ 4 Tân Phúc 5 Tân Khang 6 Trung Chính 7 Trung Thành 8 Trung Ý 9 Tế Thắng 10 Tế Tân 11 Tế Nông Tế lợi 12 13 Minh Nghĩa 14 Minh Khôi Trường Sơn 15 Trường Trung 16 Trường Giang 17 Trường Minh 18 Tượng Văn 19 Tượng Lĩnh 20 Tượng Sơn 21 Thăng Bình 22 Thăng Long 23 Thăng Thọ 24 Công Liêm 25 Công Chính 26 Công Bình 27 28 Yên Mỹ 29 Vạn Hòa 30 Vạn Thiện 31 Vạn Thắng 32
0,07 0,16 0,20 0,20 0,30 0,05 0,45 0,13 0,36 0,55 0,42 0,32 0,22 0,57 0,06 0,26 0,13 0,11 0,63 0,12 0,85 0,34 0,31 0,33 0,21 0,33 0,37 0,22 0,78 10,26
TỔNG
0,15 0,25 0,17 0,12 0,32 0,22 0,25 0,36 0,01 0,03 0,26 0,35 0,24 0,36 0,42 0,31 0,56 0,37 0,22 0,30 0,05 0,15 0,13 0,22 5,92
0,3 0,1 0,26 0,14 0,11 0,33 0,25 0,12 0,85 0,34 0,25 0,42 0,32 0,21 0,18 0,31 0,19 0,24 0,01 0,18 0,26 0,35 0,13 5,85
0,12 0,10 0,06 0,48 0,26 0,85 0,90 0,82 0,3 0,1 0,26 0,14 0,11 0,23 0,42 0,75 0,36 0,21 0,18 0,19 0,57 0,62 6,25
0,13 0,20 0,50 0,70 0,02 0,32 0,15 0,25 0,33 0,25 0,36 0,50 0,20 0,22 0,01 0,48 0,26 0,85 0,41 0,51 0,36 0,62 0,31 0,19 1,24 9,37
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
52
Qua bảng số liệu 3.14 ta thấy: Vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ năm 2013 - 2017 có xu hướng tăng. Từ 5,85 ha năm 2013 lên 10,26 ha năm 2017.
Hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có diện tích đất nông nghiệp chuyển
đổi. Diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra chủ yếu ở các xã, thị trấn
trung tâm như: Thị trấn Nông Cống, xã Trường Sơn, xã Tế Lợi, xã Thăng Long.
Một số xã không thuận lợi cho việc đầu tư phát triển nên việc chuyển đổi diễn ra
còn hạn chế như: xã Hoàng Sơn, Hoàng Giang, Tân Thọ, Tế Tân, Trường Trung,
Công Chính, Công Bình …
Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất không hoàn toàn diễn ra
theo quy luật trên. Vì tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chính sách của
nhà nước, quỹ đất của địa phương nên mức chuyển đổi sử dụng đất sẽ thay đổi.
Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa và một số nguyên nhân khác thì
diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nông Cống ngày càng thu hẹp lại,
nguyên nhân không chỉ do diện tích đất bị thu hồi để phục vụ các công trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện mà còn do nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân ngày càng tăng. Điều đó được thể hiện qua bảng 3.15.
Qua bảng 3.15 ta thấy: Các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp nêu trên của
các hộ gia đình, cá nhân đều có nhu cầu chuyển sang đất ở, cụ thể: Đất trồng cây
hàng năm khác chuyển mục đích nhiều nhất 62,30%; Đất trồng cây lâu năm chuyển
45,6% sang đất ở; Đất đất nuôi trồng thủy sản 25,50%; cuối cùng là đất trồng lúa
chuyển ít nhất 15,70%. Lý do các hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích chủ yếu
là để xây dựng nhà, chia đất cho con và tách thửa để chuyển nhượng đất.
Bảng 3.15. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017
Đơn vị tính: %
DT đề nghị chuyển đổi TT Loại đất Mã
HNK CLN ONT
DT trước chuyển đổi 100 100 100 100 DT còn lại sau chuyển đổi 84,30 37,70 54,40 74,50 1 Đất trồng lúa LUA 2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK CLN 3 Đất trồng cây lâu năm TSN 4 Đất nuôi trồng thủy sản 0 0 0 0 0 0 0 0
15,70 62,30 45,60 25,50 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống)
53
Điều đó cho ta thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông
nghiệp ngày một tăng nhanh. Một phần do hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu muốn
thay đổi phương thức sản xuất để cho thu nhập cao hơn, một phần là do các yếu tố
bên ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên hộ phải chuyển mục đích để phù
hợp với hiện trạng đất đai. Với tình hình chuyển mục đích hiện nay, trong thời gian
tới diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống nhanh chóng.
Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời
sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân:
Như chúng ta đã biết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân. Do vậy, để đánh giá
một cách chính xác sự thay đổi trên, học viên đã tiến hành khảo sát thông qua các
câu hỏi mang tính định tính. Kết quả cho thấy:
+ Số hộ có thu nhập tăng so với trước khi chuyển mục đích chiếm 35,70%;
+ Số hộ cho rằng thu nhập không thay đổi (giữ nguyên như cũ) chiếm 55,50%;
+ Số hộ cho rằng thu nhập giảm đi, chiếm 8,80%.
Nguyên nhân của kết quả trên là do:
Trên địa bàn huyện Nông Cống quá trình đô thị hóa đang diễn ra tương đối sôi
động, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ với nhiều loại hình đa
dạng, tạo cơ hội cho vấn đề giải quyết việc làm của người dân. Đồng thời, đô thị
hóa có ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, dịch vụ,... giúp người
dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Do vậy, một số hộ gia đình, cá nhân đã biết tận
dụng cơ hội đó để sinh sống, tăng cơ hội phát triển của cá nhân cũng như hộ gia
đình, làm tăng mức thu nhập của họ. Tuy nhiên, một số hộ gia đình, cá nhân khác
do chưa nắm bắt được cơ hội hoặc do không đủ điều kiện nên thu nhập vẫn giữ
nguyên như cũ; một số hộ khác thì thu nhập giảm do chưa có những kế hoạch khả
quan cũng như gặp rủi ro trong kinh doanh, sản xuất… sau khi bị thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Quá trình đô thị hóa diễn ra giúp cho người dân có nhiều điều kiện hơn, mở ra
nhiều cơ hội học tập hơn cho các hộ gia đình, cá nhân. Nhiều công trình, dự án phát
54
triển được thực hiện: Trường học, các khu trung tâm giải trí... giúp cho người dân
có cơ hội được tiếp xúc với nền giáo dục cũng như các dịch vụ phục vụ cuộc sống
hàng ngày tốt hơn. Điều đó được thể hiện qua bảng 3.16.
Bảng 3.16. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích
Tác động (% ý kiến) Lĩnh vực Tốt Như cũ Xấu
35,00 53,00 12,00 1. Thu nhập
69,00 20,00 11,00 2. Cơ sở hạ tầng
60,00 40,00 0,00 3. Tiếp cận thị trường
47,00 38,00 15,00 4. Cơ hội học tập
70,00 30,00 0,00 5. Nhà ở
30,00 48,00 22,00 6. Sức khỏe
15,00 32,00 53,00 7. Môi trường
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2017)
Qua bảng 3.16. ta thấy:
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống
của hộ gia đình, cá nhân. Khi đất đai bị thu hồi, người dân được nhận một khoản
tiền đền bù nên giúp cho người dân có một số vốn để đầu tư phát triển cho gia đình
cũng như sửa sang lại nhà cửa khang trang, sạch đẹp hơn. Một số hộ khác đã biết
tận dụng số tiền đền bù trên để tăng thu nhập cho cá nhân cũng như gia đình họ.
Việc thu hồi đất với mục đích để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố giúp cho người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc
bản thân, cải thiện sức khỏe, cụ thể: 30,00% ý kiến cho là tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên thì môi trường đã và đang
trở thành một trong những vấn đề được người dân quan tâm và lo ngại nhất sau quá
trình chuyển mục đích, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân.
Tình trạng xây dựng khắp nơi và thiếu khâu quản lý đồng bộ là một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trầm trọng… đặc
biệt là những khu dân cư, trường học… cơ sở hạ tầng đã đi vào sử dụng nhưng hệ
55
thống cống thoát nước thải chưa được xây dựng theo đúng quy trình và tiến độ, ảnh
hưởng trực tiếp tới diện tích đất nông nghiệp quanh đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng,
một số nơi không thể sản xuất được. Ngoài ra, một số khu công nghiệp khi đi vào
hoạt động do không thực hiện đúng tiêu chí về vấn đề mội trường nên ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Theo số liệu điều tra có đến 53,00% ý kiến
cho rằng môi trường xấu đi nhiều sau chuyển mục đích.
Tóm lai, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo nên những chuyển biến
tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời cũng gây
ra một số vấn đề xấu ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của người dân. Do vậy, để
có thể phát triển bền vững trong tương lai, cần phát huy tốt những tác động tích cực
và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Kế hoạch trong tương lai của các hộ dân có đất chuyển mục đích để thực hiện
dự án:
Để làm rõ hơn nữa về tác động của người sử dụng đất đến việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, học viên đã tiến hành thăm dò ý kiến của các hộ gia đình, cá
nhân về kế hoạch trong tương lai. Kết quả thu được như sau (Bảng 3.17).
Qua bảng 3.17 ta thấy:
+ 21,00% hộ có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dưng,
thiết kế nhà ở, cải thiện nâng cao cơ sở hạ tầng cho chính gia đình mình để phục vụ
nhu cầu cuộc sống hàng ngày; 47,00% hộ muốn vừa tiếp tục sản xuất nông nghiệp,
vừa kinh doanh dịch vụ; Số hộ có ý định chuyển mục đích sử dụng đất để bán, cho
thuê đất chiếm 10,00%; Một số hộ có ý định chuyển đổi đổi mục đích sử dụng đất
để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, tuy nhiên do việc chuyển đổi này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: Vốn đầu tư, địa điểm, loại hình kinh doanh, nhu cầu
người tiêu dùng... đồng thời nó còn phụ thuộc vào năng lực của người chủ kinh
doanh. Do vậy, không phải hộ nào cũng có thể chuyển mục đích sang để kinh
doanh, buôn bán được nên ý định này chiếm tỷ lệ nhỏ 15,00%. Ngoài ra, do thành
phố có chính sách cho người dân đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở nên
56
một số hộ vẫn đăng ký chuyển nhưng chưa định hình được cụ thể chuyển mục đích
phục vụ vấn đề nào cụ thể trong tương lai cho chính gia đình mình, tuy nhiên điều
đó chỉ chiếm 7,00%.
Bảng 3.17. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai
TT Diễn giải Ý kiến (%)
1 Xây dựng, kiến thiết nhà ở 21,00
2 Vừa sản xuất nông nghiệp vừa KDDV 47,00
3 Bán, cho thuê đất 10,00
4 Sản xuất kinh doanh phi Nông nghiệp 15,00
5 Chưa có dự định gì 7,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2017)
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
- Thực hiện tốt chính sách thu hồi đất của các cấp chính quyền địa phương.
Chúng ta đều biết rằng, thu hồi đất để phát triển công nghiệp, xây dựng các khu công
nghiệp là rất cần thiết, nhưng phải đảm bảo cuộc sống lâu dài của người có đất bị thu
hồi. Giải quyết tốt lợi ích của người dân và coi đó là gốc rễ cho sự thành công của
chủ trương, chính sách Nhà nước. Nếu cuộc sống của người dân kém hơn hoặc gặp
nhiều khó khăn thì sự nghiệp CNH, HĐH sẽ không thành công và không đạt được
mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, cần phải có sự chuẩn bị tốt khả năng tìm kiếm
việc làm cho hộ bị chuyển mục đích sử dụng đất đóng vai trò quan trọng.
Các cấp chính quyền địa phương cần thực hiện tốt các chính sách về đền bù và
giải phóng mặt bằng của Nhà nước, nhất quán từ trong việc giải tỏa và bồi thường
cũng như các phương án tái sản xuất cho nông hộ bởi vì nông hộ là đối tượng dễ bị
tổn thương cả về mặt vật chất và mặt tinh thần. Tổ chức thông tin tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Nhà nước về chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
bồi thường giải phóng mặt bằng… để người dân chủ động học nghề, chuyển đổi
nghề và tự tạo việc làm cho mình.
57
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề gắn với hỗ trợ tạo việc làm cho người dân bị
chuyển đổi đất. Nếu chỉ dừng ở trách nhiệm là hỗ trợ tiền đền bù thì chưa đủ, bởi vì
không phải người nông dân nào khi nhờ vào tiền hỗ trợ cũng có thể học được nghề
mới và tìm được việc làm mới. Do trình độ văn hóa thấp, không có kế hoạch chi
tiêu, thiếu thông tin về thị trường lao động và nhiều lý do khác nên mặc dù nhận
được tiền hỗ trợ để chuyển đổi công việc, nhưng ít người có cơ hội tìm việc làm
mới. Địa phương phải có quy định về trách nhiệm đào tạo, chuyển đổi nghề, tạo
việc làm mới đối với người có đất bị thu hồi. Coi đó là vấn đề kinh tế, chính trị và
xã hội hàng đầu mà chính quyền, doanh nghiệp cần giải quyết chứ không phải để
người dân tự lo.
- Cần phải có hành lang pháp lý để doanh nghiệp có trách nhiệm với các nông
hộ trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng lao động tại chỗ. Gắn kế
hoạch phát triển doanh nghiệp với kế hoạch tuyển dụng lao động tại chỗ, kế hoạch
đào tạo phải được soạn thảo cụ thể, chi tiết, trên cơ sở tính toán các loại hình doanh
nghiệp thu hút vào địa phương, nhu cầu về cơ cấu, số lượng và chất lượng nguồn
lao động mà các doanh nghiệp cần để đảm bảo tính khả thi về việc làm khi Nhà
nước thu hồi đất của các nông hộ.
- Thay đổi nhận thức về việc giải quyết việc làm cho nông dân nhường đất để
phát triển khu công nghiệp. Khó khăn lớn nhất của người lao động thuộc các hộ bị
thu hồi đất là chuyển nghề và tìm kiếm việc làm mới. Trên thực tế đang tồn tại thực
trạng người nông dân không thực sự mặn mà với việc học nghề, họ chưa quen với
những việc cần phải vận động, suy nghĩ, học tập vận dụng các kiến thức mới, hiện
đại… Họ vẫn có thói quen trao quyền việc làm nghề nông từ xa xưa cho nên khi
được chính quyền địa phương giao số tiền hỗ trợ học nghề thị họ thường đem chi
dùng vào việc khác. Vì vậy cần thành lập các quỹ dạy nghề cho người lao động, các
nhóm tương trợ kinh doanh, các nhóm tài chính vi mô giúp người nông dân sử dụng
tiền của mình hợp lý hơn.
65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Nông Cống đã có những bước phát triển tích cực, nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản. Sự phát triển đó đã ảnh
hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất của địa phương, đặc biệt là đất sản xuất
nông nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn huyện tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp tương đối lớn,
chiếm 64,2% tổng diện tích tự nhiên (năm 2017). Thực trạng sử dụng đất trong giai
đoạn năm 2013 - 2017 trên địa bàn huyện cho thấy diện tích đất nông nghiệp đang
có xu hướng giảm dần theo thời gian. Diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển đổi
mục đích sử dụng đất sang đất ở khoảng 1,5 ha/năm, chủ yếu là từ đất trồng cây
hàng năm khác chuyển sang.
Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện: Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp, đó là:
+ Yếu tố đô thị hóa
+ Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
+ Yếu tố người sử dụng đất.
Mỗi một yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến những loại đất bị
chuyển đổi.
Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Nông Cống trong giai đoạn 2013 - 2017 cho thấy: Huyện Nông Cống hiện nay đang
trên đà phát triển, điều đó đồng nghĩa với việc tỷ lệ đất nông nghiệp có xu hướng
ngày càng giảm, đất phi nông nghiệp ngày càng tăng, đồng thời diện tích đất chưa
sử dụng sẽ dần dần được khai thác để phục vụ nhu cầu xã hội, góp phần phát triển
trong tương lai.
66
2. Đề nghị
Cần tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành đúng
hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của huyện trong các giai
đoạn tiếp theo. Cụ thể:
- Huyện Nông Cống cần có những chính sách phù hợp và cụ thể hơn nữa về quy
hoạch khu dân cư, khu tái định cư cho người dân bị mất đất nông nghiệp sao cho chỗ ở
mới của hộ phải có điều kiện ít nhất là bằng hoặc tốt hơn so với nơi ở trước.
- Cần có các chính sách hỗ trợ việc làm cho những người dân bị mất đất sản
xuất, cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ kinh tế
của hộ. Đồng thời, cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp hơn
với tình hình kinh tế của vùng.
- UBND huyện Nông Cống và các ban ngành có liên quan cần có những giải pháp
hợp lý sao cho vừa đẩy nhanh tốc độ ĐTH, vừa cải thiện được môi trường sinh thái.
- Hộ nông dân bị mất đất cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn đầu tư
sản xuất để nâng cao đời sống của chính mình.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Minh Quang (2010), “Thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa ở nước ta”, Tài
nguyên và Môi trường,(19), 19-20-21.
2. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý, sử
dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi trường, 48-
49-50-53.
3. Nguyễn Thị Dung (2010), “Tác động của cơ chế chính sách pháp luật đất đai
đến thị trường bất động sản”, (15), 12-13-14-15.
4. Bộ xây dựng (1995), “Đô thị Việt Nam tập 1”, NXB Xây dựng, Hà Nội.
5. Đỗ Thị Lan (2009), “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến biến động hiện trạng sử
dụng đất và kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên”, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số
B2007-TN03-03, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. Đào Thị Thanh Lam (2013), Đề tài: " Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá
trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất”.
7. Trịnh Văn Toàn (2012), Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp
quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông
Hồng".
8. Nguyễn Thị Song Hiền (2009), Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển
đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi
đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất
một số giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm".
9. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
XI”, NXB Chính trị Quốc Gia, tr.35, 78, 136.
11. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai.
68
12. Nghị định của Chính phủ số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu
tiền sử dụng đất
13. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống (2015), Báo cáo hàng năm
về tình hình biến động đất đai (2012 - 2016).
14. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Nông Cống (2016), Kết quả giao đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (2012 - 2016).
15. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
16. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
17. UBND huyện Nông Cống (2013), Nghị quyết về việc "thông qua quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa".
II. Website
18. http://laodong.com.vn/Tin-Tuc/Dat-nong-nghiep-bi-thu-hep-Moi-lo-ve-an-ninh-
luong-thuc/19861
19. http://www.gdla.gov.vn/index.php/du-an/De-tai.htm
20. http://www.tin247.com/bao_ve_nghiem_ngat_dat_nong_nghiep-3-16171.html
21. http://www.tienphong.vn/Kinh-Te/136018/Quy-hoach-su-dung-dat-nong-
nghiep-con-nhieu-bat-cap.html
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên người tham gia: ………………………………….Tuổi:….............
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Nghề nghiệp:……………………………………………………….……..
I/ Về công tác thu hồi, bồi thường đất
1. Công tác thu hồi, bồi thường đất của địa phương hiện nay có gặp khó khăn,
trở ngại không?
Không Có
2. Tiến độ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường phụ thuộc nhiều yếu tố kinh
tế đúng không?
Không Có
3. Tiến độ thực hiện công tác thu hồi, bồi thường phụ thuộc nhiều yếu tố tâm
linh đúng không?
Không Có
4. Giá trị bồi thường và giá trị thực tế của thửa đất ở địa phương có chênh lệch
lớn không?
Không Có
II/ Về công tác giao đất
5. Khung giá nhà nước thấp thì người xin giao đất có lợi không?
Không Có
6. Khung giá nhà nước thấp thì số tiền lệ phí và thuế từ đất sẽ cao hơn đúng không?
Không Có
III/ Về công tác cho thuê đất
7. Người thuê đất có phải dựa vào khung giá quy định hàng năm của Nhà nước không?
Giá thuê đất có rẻ hơn giá giao đất không?
Không Có
8. Các chủ đầu tư thường hay chọn phương án thuê đất đúng không?
Không Có
9. Định giá đất hàng năm có ảnh hưởng đến giá thuê đất không?
Có Không
10. Khung giá Nhà nước thấp hơn giá thực tế có làm tỷ lệ thuê đất giảm không?
Có Không
11. Khung giá Nhà nước cao hơn giá thực tế có làm tỷ lệ thuê đất tăng không?
Có Không
IV/ Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất
12. Giá đất phi nông nghiệp thấp có ảnh hưởng tới việc người dân chuyển mục
đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không?
Có Không
13. Việc người dân đua nhau chuyển từ đất lúa trong vùng có quy hoạch đất ở
sang đất ở để bán có phải một phần do chênh lệch giá đất thấp không?
Có Không
14. Hiện nay ở một số địa phương, khung giá nhà nước là 50.000 đồng/m2 còn
giá thực tế là 400.000 đồng/m2 thì số tiền sử dụng đất phải nộp có thấp không?
Có Không
15. Theo anh (chị), yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng nhiều nhất tới chuyển đổi
mục đích sử dụng đất?
- Nhóm yếu tố chủ trương, chính sách của địa phương
- Yếu tố gia tăng dân số
- Yếu tố đô thị hóa
16. Theo anh (chị), yếu tố chủ trương nào ảnh hưởng nhiều nhất tới việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp?
- Giá đất tại địa phương
- Chính sách miễn giảm
17. Tốc độ Đô thị hóa ảnh hưởng nhiều tới quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp hay không?
Có Không
18. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng tích cực tới
đời sống của gia đình mình không?
Có Không