ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 – 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Đình Binh người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ...................................................... 4
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp .................................... 4
1.1.3 .Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
và phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................... 4
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ............... 5
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp .................................... 5
1.1.6. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 6
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
và ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới..... 6
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .............. 10
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Kỳ ................... 15
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ......................... 18
iv
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ................................................... 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ................................................ 27
2.1.1. Địa điểm .................................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian ................................................................................................... 27
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Tân Kỳ ... 27
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn
2015 - 2019 ........................................................................................................ 27
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ...................................................................... 27
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới .............. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 28
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất
của huyện Tân Kỳ.............................................................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 30
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Kỳ ....................................................... 36
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................... 39
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................... 43
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ................................................................................. 44
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa ........................................................................................ 45
v
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ............................................................................. 46
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất ............................................................................. 53
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .......................................................................... 53
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ...................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 64
1. Kết luận......................................................................................................... 64
2. Đề nghị ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa
2. BĐS Bất động sản
3. ĐNN Đất nông nghiệp
4. ĐTH Đô thị hóa
5. KCN Khu công nghiệp
6. MĐSD Mục đích sử dụng
7. QLNN Quản lý nhà nước
8. SHTN Sở hữu tư nhân
9. SHNN Sở hữu nhà nước
10. SDĐ Sử dụng đất
11. UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 huyện Tân Kỳ ... 38
Bảng 3.2. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015
- 2019 ............................................................................................................... 41
Bảng 3.3. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện
Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019......................................................................... 43
Bảng 3.4. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn ..... Error!
Bookmark not defined.
2015 - 2017 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2017 -
2019 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Cơ cấu dân số của huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 .............. 44
Bảng 3.7. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ (2015 - 2019) ........................................................................... 45
Bảng 3.8. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tân Kỳ
giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 3.9. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân tại huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 47
Bảng 3.10. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 48
Bảng 3.11. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích 50
Bảng 3.12. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai ............... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người,
điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham
gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm,
là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo
lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị
hóa luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một
quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp
hoá, nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước
có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các
ngành sản xuất, dịch vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông
nghiệp cũng có những thay đổi quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng
chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với hướng phát triển của công nghiệp hiện đại,
dịch vụ văn minh; của sự phát triển của các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ
2
cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây, dùng để trồng trọt cây lương
thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất chuyên dùng xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng các đô thị hình
thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả gia súc có quy
mô vừa và lớn. Trước sự đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích sử
dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới
quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Tân
Kỳ nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh
chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh
tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà
nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị;
ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng
định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy
hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế,
cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà
nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Kỳ trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
3
thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015 - 2019”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Kỳ trong giai đoạn 2015 – 2019.
- Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả
và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết
vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục
đích đất nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp. Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ
năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những
diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi
MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của
đất, nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nông nghiệp khác
hoặc từ ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN
còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt
pháp lý, chuyển đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử
dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được
sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc
đẩy quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
1.1.3 .Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò trung tâm
để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
5
- Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc
đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
nhanh chóng.
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Tổ chức sự nghiệp công.
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền,
bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm
quyền, nhưng phải đăng ký biến động, gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
6
1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó
đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ
chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông
nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất
nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự
nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
7
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp là hết sức cần thiết (Minh Quang, 2010).
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên,
con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác
nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức
độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá
trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn
ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục
đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy
nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp
lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những
năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các
quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công
tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển
thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước
ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện
đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân
8
để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ
nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai
của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai
có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện
nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với
đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả
đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp
cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở
hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường
thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để
phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất
sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành
Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên.
Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các
quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở
Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can
thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa
phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý
nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành
khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy
trì chế độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được
thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học,
9
mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó
thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý,
thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở
xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật
về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa
dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến
khích quyền SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt
chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy
định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước,
vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm
tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị
và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất
động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng
trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về
đất đai ở Mỹ tương đương với quyền SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
10
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được
ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn,
rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá
mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N :
P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và
kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự
nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang
là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá
trình phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật
Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là
văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của
11
Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế
nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao
ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong
bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao
cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ
một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ
sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong
nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính
đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng
đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề
nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân
sử dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp
1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên
cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm
1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua (Luật đất đai 1993).
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất
đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn
thiện hơn.
12
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá
nhiều thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của
Luật cần được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất
nước đặt ra. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI
đã thông qua Luật Đất đai mới – Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung
đổi mới mà Luật đề cập có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung
và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà
nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế
việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện theo Luật Đất đai 2003
cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất
đai một cách tốt nhất. (Nguyễn Thị Dung, 2010).
Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời
điểm. Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển
mục đích thì quá trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta
xây dựng luật để quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông
nghiệp nói riêng thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan
tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất mới được đưa ra và chính thức được bổ sung
vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của Luật Đất đai 2003. Hiện
nay cùng với quá trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích
sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày
càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích
đất nông nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các
khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200
nghìn ha đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi
hộ có khoảng 1,5 lao động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995)
13
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng
tới nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv…
Đứng trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt “ Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020”
trong quyết định số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây
dựng và phát triển đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây
dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo
về quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng
cũng như các đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở
khoa học cho các cơ quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc
sống và sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ông Trần Thế Vượng - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng
trong quá trình thực hiện Luật Đất đai (năm 2003) đã bộc lộ nhiều vấn đề
phức tạp cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy
sinh nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công
ăn việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc
hội cho thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem
xét giải quyết.
Theo ông Nguyễn Hữu Nhơn, Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Đồng Tháp, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm (2001-
2007) khẳng định: Có trên 500.000 ha diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi
chuyển sang đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng;
đặc biệt, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đô thị hóa và công
nghiệp hóa năm sau luôn tăng hơn năm trước.
14
Còn ông Trần Văn Kiệt - Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long cho rằng,
một số nơi không cần đất nông nghiệp hoặc sản xuất không hiệu quả cần được
chuyển mục đích thì không được quy hoạch.
Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích,
không phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải
mở rộng đô thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất
đất sản xuất, đời sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là
một trong những nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội
tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang
từng ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy
tiện nên ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn
quốc hiện nay là trên 4,1 hécta. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã
giảm nghiêm trọng với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm
trên 59.000ha. Riêng tại ĐBSCL, tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 -
2007, đất lúa đã bị giảm tỉ lệ đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm,
Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ) là 653ha/năm... (Đỗ Thị Lan, 2009).
205.000ha (chiếm 57% đất lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải
Dương là tỉnh có
Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm
2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1
triệu tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên,
tình trạng ồ ạt chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá
lớn qua mỗi năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng
trọt báo động, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn
lúa gạo để xuất khẩu vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại
cả hai miền Nam và Bắc, số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông
15
nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50%-70% số
lượng doanh nghiệp hoạt động ( Đỗ Thị Lan, 2009).
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Kỳ
Tân Kỳ là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh
khoảng 90 km về phía Đông Nam theo đường bộ. Có toạ độ địa lý từ 180 58'
30'' đến 190 32' 30'' Vĩ độ Bắc và từ 1050 02' 00'' đến 1050 14' 30'' Kinh độ
Đông. Vị trí địa lý được xác định bởi:
- Phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp;
- Phía Đông, Đông Nam giáp huyện Yên Thành và huyện Đô Lương;
- Phía Tây, Tây Nam giáp huyện Anh Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2019 là 72.581,44 ha (chiếm
4,42% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh) với 22 đơn vị hành chính cấp xã (gồm
1 thị trấn và 21 xã).
Huyện Tân Kỳ là đầu mối giao lưu, phát triển kinh tế vùng núi Tây Bắc
của tỉnh Nghệ An với cả nước thông qua hệ thống giao thông: Đường Hồ Chí
Minh chạy dọc qua toàn huyện, đường quốc lộ 15B, đường tỉnh lộ 545, đường
Trại Lạt - Cây Chanh... và tuyến đường thuỷ sông Con đã tạo điều kiện thuận
lợi cơ bản để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội của huyện với các địa phương
khác trong và ngoài tỉnh. Do vậy huyện Tân Kỳ đóng vai trò quan trọng cho
việc phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua huyện Tân Kỳ đang trên đà phát triển, quá trình
đô thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao, sự biến
động sử dụng đất diễn ra theo xu thế tích cực, phù hợp với sự phát triển đô
thị. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm và diện tích đất phi nông
nghiệp ngày càng tăng, đất chưa sử dụng đang được đưa nhanh vào khai thác
và sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta có thể đưa
ra một số nguyên nhân làm cho diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
có xu hướng ngày càng giảm như:
16
+ Huyện Tân Kỳ đang từng bước hòa nhập với quá trình đô thị hóa cả
nước nói chung và cả tỉnh Nghệ An nói riêng. Diện tích đất nông nghiệp đang
có xu hướng giảm khá nhanh do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp
để phục vụ các mục tiêu phát triển của huyện hay để phù hợp với hiện trạng
đất đai.
+ Do tình hình sản xuất của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiều cánh đồng vẫn còn tình trạng thiếu nước để sản xuất với nhiều nguyên
nhân khác nhau như: vị trí địa lí, địa hình khó khăn không thể xây mương dẫn
nước vào đồng ruộng. Vì vậy, người dân chỉ trông chờ vào nguồn nước tự
nhiên (nước mưa). Ngoài ra sâu bệnh cũng là một trong những vấn đề làm
giảm năng suất cây trồng. Đặc biệt trong những năm gần đây do diễn biến của
thời tiết khá phức tạp, xuất hiện nhiều loại sâu bệnh mới làm cho tình hình
sản xuất ngày một khó khăn hơn.
Và trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, căn cứ vào đường lối
chính sách của Đảng, của Nhà nước, Trung ương, địa phương huyện Tân Kỳ
đã ban hành những quy định về quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
Trước khi có Luật Đất đai năm 1993, do cơ chế quản lý tập trung bao
cấp, vì vậy tình trạng chung trong quản lý đất đai ngành nào do ngành ấy
quản lý, không có sự quản lý thống nhất. Việc quản lý đất đai chủ yếu tập
trung vào đất xây dựng, nhất là đất xây dựng các khu đô thị. Quy hoạch tổng
thể là chưa có, do vậy ngoài những văn bản của Trung ương, của Tổng cục về
công tác quản lý đất đai, huyện Tân Kỳ đã có những văn bản quy định về việc
giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở, quy định về việc mua bán nhà và hoa
mầu trong đô thị, đảm bảo cho việc quản lý đất trong lĩnh vực xây dựng có
trật tự, ổn định. Song cũng trong giai đoạn này tình trạng lấn chiếm đất tự ý
làm nhà; xã cấp đất cho nhân dân làm nhà ở, sử dụng đất sai mục đích, bán
nhà cửa và hoa mầu không qua cấp thẩm quyền, xảy ra khá phổ biến, việc giải
quyết xử lý còn chậm và chưa triệt để, còn để tồn tại kéo dài.
17
Luật Đất đai 2003 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất đai
1993 và Luật Đất đai 2013 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất
đai 2003 thì công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện từng
bước đi vào nề nếp. Tình trạng đòi đất ông cha ở địa bàn huyện cơ bản được
khắc phục và không còn xảy ra, việc cấp đất sai thẩm quyền đã được chấm
dứt, nhà ở do các cơ quan thanh lý cho các cán bộ công nhân viên chức đã và
đang được xem xét, vận dụng các Nghị định của Chính phủ và của Bộ Tài
nguyên và Môi trường để hợp thức thủ tục, giao quyền sử dụng đất cho nhân
dân. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai ngày càng hiệu quả hơn, cơ
bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; tạo điều
kiện về mặt bằng cho các ngành sản xuất, kinh doanh; cải thiện điều kiện về
nhà ở cho nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội và xây dựng đô thị huyện Tân Kỳ.
Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã có nhiều cố gắng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và
nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Hòa theo xu hướng phát triển chung của đất nước và của tỉnh Nghệ An,
huyện Tân Kỳ đang cố gắng đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn. Tất cả đều được thực hiện theo định hướng
chiến lược của cơ quan, ban ngành cấp trên trực tiếp chỉ đạo. Vì vậy, trong
những năm qua trên địa bàn huyện trung bình mỗi năm có khoảng 30ha đất nông
nghiệp bị thu hồi và 15 ha đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông
nghiệp. Bộ mặt huyện đã có nhiều thay đổi tuy nhiên việc thu hồi đất hay chuyển
mục đích sử dụng đất cũng đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống của
người dân mất đất. Đây sẽ là một trong những vấn đề cần quan tâm và giải quyết
trong thời gian tới.
18
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước
đang phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục
đích khác như: Thương mại, công nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt
công tác này trước tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách
khách quan về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra
những thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí,
đồng thời đòi hỏi người làm trong công tác này phải nắm chắc pháp luật về
đất đai và vận dụng được vào trong thực tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện
được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về đất đai sao để làm cơ sở để
hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất
đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp có một số
đề tài nghiên cứu sau:
- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến
việc quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên
cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh
hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một
số giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử
dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. Đề
tài đã thu được kết quả sau:
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế
tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ
và chuyển đổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang đất ở, dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp là quy luật phát triển tất yếu. Quá trình đô thị hóa có
quan hệ hữu cơ rất lớn đến công tác quản lý đất đai thể hiện qua: công tác
giao đất, cho thuê đất; công tác lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất,... Bên cạnh những ưu điểm, thuận lợi mà quá trình đô thị hóa đem lại còn
19
một số khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh trong qua trình đô thị hóa có
thể thấy rõ như: Việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất dài hạn 5 năm tính khả
thi không cao; chính quyền cấp cơ sở chưa thực sự chú trọng đến công tác lập
và thực hiện kế hoạch sử dụng đất; vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng ở
nhiều khu đô thị gặp khó khăn, kéo dài; tình trạng khiếu kiện kéo dài liên
quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tình trạng chống đối không hợp tác
trong công tác kiểm đếm, bồi thường và di dời,... đang trở thành những điểm
nóng rất cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Vấn đề quản lý, sử dụng
đất của chủ đầu tư ở một số khu đô thị còn lỏng lẻo, để người dân trở lại tái
chiếm đất sản xuất, xây dựng nhà ở cũng dẫn đến sự khiếu kiện, ảnh hưởng
đến an ninh trật tự tại địa phương.
+ Quá trình đô thị hóa ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất được chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh đặc
biệt là diện tích đất trồng lúa; các khu đô thị mới hình thành, tỷ lệ cơ cấu
ngành nghề theo hướng công nghiệp dịch vụ tăng,... tạo nguồn thu quan trọng
đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, tạo ra được môi trường cạnh
tranh nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản
cũng như hỗ trợ, kích thích cho sự phát triển của các khu công nghiệp, dịch
vụ, du lịch,... tạo đà và lực cho quá trình đô thị hóa cũng như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động trên địa bàn.
+ Trên cở sở các đánh giá nói trên nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 nhóm
giải pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. (Đào Thị Thanh Lam, 2013).
- Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư vùng Đồng bằng Sông Hồng" của
ThS. Trịnh Văn Toàn do Trung tâm Điều tra, Đánh giá tài nguyên đất tổ chức
chủ trì với mục tiêu:
20
+ Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư
và làm rõ những nguyên nhân dẫn đến sử dụng đất nông nghiệp kém hiệu quả
trong khu dân cư.
+ Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp
trong khu dân cư vùng đồng bằng sông Hồng.
Đề tài trên đã đạt được kết quả sau:
+ Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng đất chật người đông, đất nông
nghiệp trong khu dân cư nông thôn và đô thị chiếm tỷ lệ không lớn, chúng
vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng đó là: liền kề với đất ở, nhà ở;
tiện lợi cho việc trồng cấy, chăm sóc, bảo vệ; ranh giới đôi khi không tách
biệt rõ ràng; quy mô nhỏ, xen kẽ;... Loại đất này vừa có những quy định
chung của các loại đất nông nghiệp bình thường khác, vừa có các quy định
riêng mang tính đặc trưng như vừa được công nhận là đất ở, vừa là đất nông
nghiệp bình thường; quy định để tính bồi thường, hỗ trợ cũng khác đất nông
nghiệp ngoài đồng ruộng.
+ Thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất nông
nghiệp khu dân nói riêng của các địa phương trong vùng những năm qua đã
có chuyển biến tích cực. Với việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá
nhân; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lập quy hoạch sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất,... đã làm cho việc quản lý đất đai tại các
địa phương ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật. Qua đó đã giúp cho
người dân yên tâm đầu tư sản xuất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng
rau, hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản,…xuất hiện ngày càng nhiều, góp phần
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tăng nguồn thu cho ngân sách, phát triển
kinh tế của địa phương, giữ vững trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống
của người dân.
21
+ Bên cạnh đó, thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu
dân cư của vùng những năm qua còn nhiều tồn tại bất cập đó là: chất lượng
quy hoạch sử dụng đất thấp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho việc giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng
thẩm quyền còn diễn ra ở khá nhiều nơi; công tác đo đạc lập bản đồ địa chính,
cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn thành, việc cập nhật, chỉnh lý
biến động chưa thường xuyên; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn
chậm và kéo dài,…dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đông người về
đất đai có xu hướng ngày gia tăng gây mất an ninh, trật tự xã hội.
+ Đất nông nghiệp trong khu dân cư quá nhỏ lẻ, phân tán không đáp ứng
yêu cầu sản xuất hàng hóa, đôi khi chịu nhiều tác động của quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa nên sản xuất kém hiệu quả; nhiều diện tích đất nông
nghiệp xen kẹt, nhất là tại các đô thị lớn, gần các khu công nghiệp còn để
hoang hóa, chưa kể đến nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được thu hồi cho
các mục đích phi nông nghiệp nhưng để cỏ mọc nhiều năm trong khi người
dân lại không có đất sản xuất, gây lãng phí lớn nguồn tài nguyên đất đai; tình
trạng lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trong vùng.
+ Nguyên nhân của các tồn tại trên đó là chính sách, pháp luật về đất đai
thường xuyên thay đổi, còn thiếu đồng bộ; giá đất bồi thường thấp hơn nhiều
so với giá đất trên thị trường; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận
người sử dụng đất còn hạn chế; chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp
chính quyền. Bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý về đất đai ở các
cấp, nhất là cấp xã phường còn hạn chế; quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
cao,…đã tạo ra một diện tích đất nông nghiệp không nhỏ nằm xen kẽ giữa
khu dân cư và khu công nghiêp, khu đô thị do hệ thống thủy lợi bị phá vỡ
thiếu nguồn nước tưới; nhiều diện tích bị ô nhiễm ,... dẫn đến phải để
hoang hóa; …
22
+ Trên cơ sở thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân
cư, những nguyên nhân của những bất cập giữa chính sách quản lý nhà nước
và thực tế sử dụng đất tại địa phương; những quan điểm chủ trương của Đảng
và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp nông thôn trong thời gian tới, đề tài đã đề
xuất hai nhóm giải pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân
cư ...nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững loại đất này
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới và đô thị xanh, văn minh hiện đại.
(Trịnh Văn Toàn, 2012).
- Đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp tới sinh kế của người bị thu hồi đất trên địa bàn
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải
pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm" của ThS.Nguyễn Thị Song Hiền
do Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng và tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng
của đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới việc làm và điều kiện sống
của người bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm
cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài đã thu được kết quả sau:
+ Về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện: Việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện diễn ra từ năm 1997 đặc
biệt trong giai đoạn 2000 - 2007. Tình trạng thu hồi dồn dập với diện tích khá
lớn 1.142 ha, chiếm 33,52% diện tích đất nông nghiệp của huyện, ảnh hưởng
trực tiếp đến hàng nghìn hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu hồi 100% diện tích đất
nông nghiệp chiếm tới 9,54% tổng số hộ bị thu hồi.
23
+ Từ thực tiễn tác động của vấn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến việc làm và điều kiện sống của
người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn huyện cho thấy:
Thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến một bộ phận dân cư
mất đất sản xuất. Điều này làm cho tỷ lệ lao động không có việc làm tăng
mạnh từ 6,23% tăng lên 14,23%. Đây là vấn đề đáng lo ngại đối với vấn đề
lao động, việc làm của người dân trên địa bàn huyện.
Việc sở hữu tiền bồi thường, hỗ trợ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
các nhu cầu vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. Tuy nhiên, phần lớn số
tiền đền bù được sử dụng cho mục đích xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm
đồ dùng cho gia đình,… ít người đầu tư cho học hay chuyển đổi nghề. Việc sử
dụng tiền bồi thường như vậy sẽ tiềm ẩn những điều bất ổn về thu nhập, điều
kiện sống khi những vấn đề xã hội nảy sinh, khi nếp sống hiện tại không phù
hợp với khả năng tài chính của họ.
Bên cạnh những tác động tích cực trong việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp cũng còn những tác động tiêu cực đến điều kiện sống
của người dân như vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều
hướng gia tăng. Điều này không những đem lại sự bất ổn cho xã hội mà còn
có tác động không nhỏ đến suy nghĩ, niềm tin của những người dân có đất
nông nghiệp bị thu hồi.
+ Trong những năm qua, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp và vấn đề hỗ trợ tạo việc làm mới cho người
dân có đất nông nghiệp bị thu hồi đã đạt được những kết quả nhất
định: UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND thành phố Hà Nội đã đưa ra nhiều
chính sách với nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho người
dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trên địa bàn huyện đã có nhiều KCN, khu
chế xuất như: Mê Linh Plaza, nhà máy sản xuất ô tô Xuân Kiên, khu đô thị
mới Quang Minh,… hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xây
24
dựng ngày càng đồng bộ và hiện đại hơn. Nhờ đó bộ mặt kinh tế - xã hội của
Mê Linh thay đổi nhanh chóng xứng đáng là đơn vị hành chính cấp huyện của
thành phố Hà Nội.
+ Các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện và xã đã có quan tâm trong việc
vận dụng các chính sách để giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tạo
việc làm ổn định đời sống của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Tuy
nhiên, hiệu quả của những chính sách này chưa đáp ứng nhu cầu lao động cho
người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi và vẫn đang là vấn đề bức xúc của
người dân nơi đây.
+ Những vấn đề hạn chế, bất cập trong chính cách hỗ trợ dạy nghề, giải
quyết việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi: Xét một cách nghiêm
túc, việc thu hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm,
đảm bảo thu nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều thời điểm chưa tốt như: Sự thiếu đồng bộ,
thiếu rõ ràng, minh bạch trong các chủ trương, chính sách; Thiếu sự phối hợp
về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, chưa gắn việc chuyển dịch cơ cấu
đất đai với cơ cấu lao động;...
Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống của người dân có đất nông
nghiệp bị thu hồi trong những năm tới vấn là vấn đề nóng bỏng. Nếu không
có giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì vấn đề ổn định và
phát triển đối với thủ đô sẽ hết sức khó khăn.
+ Góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có đất nông nghiệp bị
thu hồi trên địa bàn thành phố Hà Nội cần chú trọng các giải pháp cơ bản như:
Về cơ chế chính sách: Cần trú trọng tăng tỷ lệ đầu tư cho vấn đề đào tạo
nghề, cần có hỗ trợ ưu tiên riêng biệt đối với nhóm lao động dưới 35 tuổi.
Thực hiện xã hội hoá đào tạo nghề, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo nghề
25
công lập, xác định rõ trách nhiệm của các bên trong việc hỗ trợ, đào tạo nghề,
tăng mức hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất bằng hình thức miễn giảm học
phí. Chính quyền địa phương cần có định hướng cho người dân sử dụng tiền
bồi thường một cách hiệu quả đồng thời cần đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
và nâng cao vai trò của các đơn vị đoàn, đội, các tổ chức tại địa phương.
Về tổ chức và quản lý: Phải có sự gắn kết giữa các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành với chiến lược đào tạo nghề.
Khắc phục triệt để tình trạng "quy hoạch treo" đối với các dự án trên địa bàn,
đồng thời các cấp chính quyền huyện, xã cần nắm rõ tình trạng lao động, việc
làm ở những khu vực có đất nông nghiệp bị thu hồi, có kế hoạch đào tạo nghề
phù hợp với lao động của địa phương, từ đó thành phố cần xây dựng các đề
án, chương trình đào tạo nghề cho từng giai đoạn cụ thể.
Công tác chỉ đạo và thực hiện: Cần có sự đồng bộ và nhất quán trong
công tác chỉ đạo và thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức
năng trong thu hồi đất cũng như giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm.
Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
(Nguyễn Thị Song Hiền, 2009).
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Đất nước ta đang phát triển trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đưa đất đai thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư
phát triển thì việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các
khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý là con đường hết sức cần thiết và duy nhất.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã bước đầu đem lại những thành quả,
chẳng những đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại mà còn
tác động tích cực đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Tuy nhiên,
sự phát triển đô thị đã làm cho diện tích đất nông nghiệp nước ta giảm nhanh
chóng, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hàng ngày của người dân.
26
Trong những năm qua, cùng sự đổi mới của đất nước, tốc độ đô thị hóa
của huyện Tân Kỳ diễn ra khá sôi động, làm cho đời sống của người dân được
thay đổi và nâng cao. Theo xu hướng chung của đất nước, bên cạnh những
thành tựu đạt được thì quá trình đô thị hóa nhanh trên địa bàn huyện đã làm
cho đất đai biến động lớn về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng, gây ra
áp lực ngày càng lớn đối với đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, thay vào đó là các khu công nghiệp, khu dân cư,... ngày một
tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở nên phức tạp hơn. Ngoài ra, sự phát
triển của đô thị đã thu hút lực lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị,
kéo theo sự bất ổn xã hội như: giải quyết việc làm, nhu cầu nhà ở, ô nhiễm
môi trường, tệ nạn xã hội... Do đó, để làm tốt công tác này trước tiên chúng ta
phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả chuyển mục
đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn và bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lí, đồng thời đòi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong
thực tiễn quản lí.
27
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
Huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
2.1.2. Thời gian
Từ 2/2019 đến 5/2020.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Tân Kỳ
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Hiện trạng sử dụng đất đai
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
- Sự biến động sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Tân Kỳ, giai đoạn
2015 - 2019
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019
- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
- Nhóm yếu tố chủ trương, chính sách của địa phương
28
- Yếu tố gia tăng dân số
- Yếu tố đô thị hóa
- Yếu tố người sử dụng đất
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới
- Giải pháp thể chế chính sách
- Giải pháp kinh tế - xã hội
- Giải pháp kỹ thuật
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu
hoặc có liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của huyện
và tỉnh Nghệ An và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang Web,...
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình
nghiên cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của
các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu
trên internet…
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông
thôn, kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông
nghiệp nằm trong khu vực .... Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin
cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài.
Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu. Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
+ Các hộ gia đình: Được chia ra 2 nhóm, mỗi nhóm 40 hộ:
Nhóm 1: Các hộ gia đình thuộc xã, thị trấn ở gần trung tâm huyện
Nhóm 2: Các hộ gia đình thuộc xã ở xa trung tâm huyện
29
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: Phỏng vấn trực tiếp một thành
viên hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý
kiến của các thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng
thông tin có tính đại diện và chính xác.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: Để lấy thông tin theo chiều rộng,
tránh cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi
có sẵn, đề tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn.
Phương pháp này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về
nhiều vấn đề mới quan trọng và thú vị.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này sử dụng tất cả các
giác quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ,
qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Phương pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác
nhau giữa các thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn
lịch sử phát triển nhất định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái
phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các
yếu tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận
hoàn thiện, đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề
trong nhận thức tổng hợp.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến
của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý,
người sản xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc
trao đổi trực tiếp để có kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý
luận về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Tân Kỳ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tân Kỳ là huyện miền núi tiếp giáp với các huyện miền núi, trung du phía
Tây của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Vinh- tỉnh Nghệ An 90 km.
Hình 3.1. Bản đồ huyện Tân Kỳ
- Phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp;
- Phía Đông, Đông Nam giáp huyện Yên Thành và huyện Đô Lương;
- Phía Tây, Tây Nam giáp huyện Anh Sơn.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2018 là 72.581,44ha (chiếm
4,42% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh) với 22 đơn vị hành chính cấp xã (gồm
1 thị trấn và 21 xã).
31
Huyện Tân Kỳ là đầu mối giao lưu, phát triển kinh tế vùng núi Tây Bắc
của tỉnh Nghệ An với cả nước thông qua hệ thống giao thông: Đường Hồ Chí
Minh chạy dọc qua toàn huyện, đường quốc lộ 15B, đường tỉnh lộ 545, đường
Trại Lạt - Cây Chanh... và tuyến đường thuỷ sông Con đã tạo điều kiện thuận
lợi cơ bản để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội của huyện với các địa phương
khác trong và ngoài tỉnh. Do vậy huyện Tân Kỳ đóng vai trò quan trọng cho
việc phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
3.1.1.2. Địa hình, đất đai thổ nhưỡng
* Địa hình:
Địa hình đồi núi chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên của huyện, phần
diện tích tương đối bằng phẳng phân bố chủ yếu dọc theo hai bên bờ sông
Con. Nhìn chung địa hình của huyện nghiêng dần theo hướng từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, thấp dần về phía sông Con tạo nên thế lòng chảo. Địa hình
huyện được chia thành 2 dạng sau:
- Địa hình đồi núi: Mật độ núi cao được phân bố chủ yếu dọc theo
tuyến địa giới hành chính của huyện, chạy dài từ vùng giáp ranh với Đô
Lương, Yên Thành và Nghĩa Đàn tạo nên hình cánh cung có đỉnh cao nhất là
Phù Loi 829m.
- Địa hình đồng bằng: Phân bố dọc theo hai bên sông Con và xen kẽ
giữa dãy đồi núi. Phần lớn diện tích trồng cây hàng năm của huyện có dạng
bậc thang.
* Thổ nhưỡng:
Đất đai Tân Kỳ bao gồm các loại: Phù sa không được bồi hàng năm, đất
mặn ít và nhóm đất đồi núi. Trong quá trình canh tác, đất cũng được biến đổi
thành nhiều loại nhỏ. Nhưng nhìn chung đất đai của Tân Kỳ phù hợp với các
loại cây trồng nông nghiệp hàng năm, lâu năm và nuôi trồng thuỷ sản, tạo
điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa canh.
32
Theo tài liệu (Điều tra, nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ Thổ nhưỡng
phục vụ sản xuất và quản lý nguồn tài nguyên đất tỉnh Nghệ An - Bản đồ
phân loại đất theo mục đích sử dụng, tỷ lệ 1/100.000 theo phương pháp FAO-
UNESCO), trên diện tích điều tra có các loại đất sau: Đất phù sa bão hòa bazơ
(Fle-a); Đất phù sa bão hòa Bazo kết vón nông (Fle-fel); Đất mặn điển hình
glây nông (FLs-gl); Đất phù sa glây bão hòa bazơ (FLg-e); Đất phù sa chua
glây nông (FLd-gl); Đất phù sa chua kết vón nông (fLd-fel); Đất phù sa biến
đổi cơ giới Li mon (FLc-s); Đất xám Feralit kết von sâu (AC fa-fel); Đất đỏ
vàng trên Mácma bazơ và trung tính (FRx-h); Đất xám Feralit đá lẫn nâu
(ACFa-12); Đất xói mòn trơ sỏi đá (Lpe-h).
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên, khoáng sản
* Tài nguyên đất:
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019, tổng diện tích tự nhiên của
huyện có 72.581,44 ha, chiếm 4,42% diện tích tự nhiên của tỉnh (huyện Tân
Kỳ có diện tích tự nhiên lớn thứ 9 trong tổng số 19 huyện, thị của tỉnh Nghệ
An), trong đó diện tích đã đưa vào sử dụng cho các mục đích (nông nghiệp và
phi nông nghiệp) chiếm 89,31% diện tích tự nhiên của huyện và 5,10% diện
tích đất đang sử dụng của tỉnh.
Kết quả điều tra thổ nhưỡng đất cho thấy trên địa bàn huyện có 7 nhóm
đất lớn, bao gồm: Nhóm đất phù sa; Nhóm đất vàng; Nhóm đất lúa vàng vùng
đồi núi; Nhóm đất Feralit đỏ vàng vùng đồi núi; Nhóm đất Feralit xói mòn trơ
sỏi đá; Nhóm đất đen và nhóm Đất Feralit đỏ vàng vùng núi thấp.
* Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Trữ lượng nguồn nước mặt của huyện tương đối dồi
dào với lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.000 mm, sông Con chảy
qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 65 km, tổng chiều dài các khe suối đổ
về sông Con khoảng gần 400 km. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình phần lớn là
đồi núi nên trữ lượng nguồn nước mặt của huyện có sự khác biệt giữa các
33
vùng. Các xã có địa hình tương đối bằng phẳng (chủ yếu nằm dọc hai bên bờ
sông Con) có trữ lượng nguồn nước mặt trong năm tương đối cao, các xã còn
lại trữ lượng nguồn nước mặt phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa hàng năm
nhìn chung không đảm bảo chủ động cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
- Nguồn nước ngầm: Có trữ lượng tương đối dồi dào, chỉ trừ một số
khu vực thuộc địa bàn 2 xã Tân Hợp và Giai Xuân có mực nước ngầm thấp,
không đào được giếng khoan nên thường thiếu nước sinh hoạt về mùa hè.
* Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 37.067,69 ha chiếm 50,90% diện
tích đất tự nhiên toàn huyện, trong đó đất rừng sản xuất là 28.825,70 ha, đất
rừng phòng hộ là 8.214,99 ha. Thảm thực vật tương đối phong phú, đa dạng
về số lượng. Ngoài ra còn có một số các loại tre nứa có khả năng phát triển
ngành nghề mây tre đan thủ công. Bên cạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng,
người dân còn tập trung chăm sóc và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
rừng. Trong những năm gần đây, rừng đã chiếm vị trí quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế huyện và việc nâng cao thu nhập của người dân
cũng như bảo vệ môi trường.
* Tài nguyên nhân văn và du lịch:
Là huyện miền núi có mật độ dân số không cao, các ngành kinh tế phi
nông nghiệp chưa phát triển vì vậy những tác động không tích cực đến môi
trường của huyện chưa đáng kể. Nhìn chung, môi trường huyện Tân Kỳ hiện
nay chưa bị ô nhiễm, môi trường sinh thái vẫn được đảm bảo và phát triển bền
vững. Mặt khác trên địa bàn huyện có nhiều sông suối, diện tích đất lâm
nghiệp và các loại cây trồng nông nghiệp khác chiếm phần lớn diện tích đang
được đầu tư phát triển nên đã tạo ra cảnh quan môi trường trong lành gần gũi
với đời sống con người (thắng cảnh Lèn Rỏi với 99 đỉnh lèn cao, thấp khác
nhau cùng với vô số hang động nhấp nhô, huyền ảo và hư thực). Tuy nhiên
34
việc khai thác khoáng sản không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi
trường đã làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và gây sói lở đất.
Việc sử dụng bừa bãi các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp cũng ảnh
hưởng xấu tới môi trường.
* Tài nguyên khoáng sản:
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện hiện có:
- Đá vôi là một nguồn tài nguyên rất quý của Tân Kỳ, không chỉ có trữ
lượng lớn mà đá vôi Tân Kỳ còn có chất lượng khá tốt để phục vụ sản xuất xi măng.
- Tân Kỳ có mỏ sét Lèn Rỏi làm phụ gia xi măng với trữ lượng lớn và
nhiều khoáng sản quý khác như đá Granite, đá trắng, đá Marble.
- Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có các loại tài nguyên khoáng sản
khác, song chưa được điều tra, đánh giá kỹ về chất lượng, trữ lượng như: đá
ốp lát, cát sỏi xây dựng, than bùn ...
3.1.1.4. Khí hậu
Theo tài liệu của Trạm Dự báo Khí tượng - Thủy văn Nghệ An, Tân Kỳ
nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng (Ia) có các đặc trưng sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trung bình năm: 8.500 - 8.600ºC; biên độ
năm 11 - 12ºC; biên độ ngày 6 - 7ºC.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 1.900 mm, trong đó tháng 8, 9
hàng năm thường có lượng mưa lớn nhất, xấp xỉ 400 mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm 85 - 86%; Lượng nước bốc hơi
trung bình năm khoảng 854 mm.
- Tốc độ gió trung bình năm 1,5 - 1,8 m/s.
- Thiên tai thường xảy ra bão, lũ, úng, hạn cục bộ.
Những năm gần đây, đã có nhiều Bảng hiện khá rõ những thay đổi về
thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc
nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng 6, 7, 8 có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa
tháng 8, 9 những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm.
35
Mưa bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Mỗi năm,
trung bình có khoảng 6 - 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới
Nghệ An.
3.1.1.5. Thủy văn
Huyện Tân Kỳ thuộc tiểu vùng thủy văn của hệ thống sông Yên, chịu
ảnh hưởng trực tiết của các hệ thống sông Yên, sông Nhơm, sông Thị Long và
vùng hồ Yên Mỹ, mực nước của hệ thống này thấp vào mùa đông, dâng cao
vào mùa mưa, vì vậy kết hợp với những đợt mưa lớn vào mùa hè gây ra úng
lụt; khu vực tiểu vùng đồi núi mùa đông thường khô hạn, mùa mưa có lũ quét
gây ra độ xói mòn cao, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân
trong vùng.
Chế độ thủy văn chia thành 2 vùng:
- Vùng thủy văn đồi núi: Mùa đông khô hanh, gió rét; mùa mưa thường
có lũ quét nhỏ xảy ra gây xói mòn ở vùng cao và lũ lụt vùng thấp.
- Vùng thủy văn đồng bằng: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống
sông Nhơm, sông Thị Long và sông Yên.
Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều nên đồng ruộng ven sông thuộc các
xã phía Đông thường bị nhiễm mặn, tập trung ở các xã Trường Giang, Tượng
Văn, Tượng Sơn, Trường Trung, Trường Minh, Minh Khôi, Tế Nông…
3.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và cảnh quan môi trường, huyện Tân Kỳ có những điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế xã hội, cụ thể:
- Là một trong số các huyện đồng bằng của tỉnh, cách thành phố Nghệ
An không xa, có giao thông thủy, bộ, giao lưu với bên ngoài tốt đã tạo tiền đề
cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng việc tiếp thu các thông tin, thành tựu
khoa học kỹ thuật bằng nội lực và cả sự đầu tư của các đối tác bên ngoài.
36
- Thời tiết, khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các
loại cây trồng nông nghiệp, cho phép trồng được nhiều vụ trong năm, phù hợp
với sinh thái của nhiều loại cây trồng vật nuôi hiện đang sản xuất.
- Về địa hình không quá phức tạp, nên thuận lợi cho việc tổ chức các
vùng chuyên canh lớn, tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cơ giới hóa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Đa số đất đai của Tân Kỳ là đất phù sa nên có nhiều đặc tính tốt cả về
lý tính, hóa tính. Đặc biệt là các vùng đất bãi ngoài đê thường xuyên được bồi
đắp là nguồn cung cấp lượng phù sa rất tốt, vừa tăng hàm lượng dinh dưỡng
vừa cải tạo đất.
- Tài nguyên nhân văn phong phú gắn với cảnh quan môi trường và
nằm cạnh các trung tâm du lịch là lợi thế để phát triển du lịch.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) năm 2019 đạt 2.944.757 triệu
đồng, tăng 9,3% so với cùng kỳ, bằng 47,5% kế hoạch. Trong đó, lĩnh vực nông
lâm ngư nghiệp ước đạt 728.985 triệu đồng, tăng 4% so với cùng kỳ và bằng 40%
kế hoạch. Lĩnh vực công nghiệp xây dựng ước đạt 1.408.382 triệu đồng, tăng
13,2% so với cùng kỳ và bằng 52,8% kế hoạch (Trong đó giá trị sản xuất Công
nghiệp-TTCN ước đạt 1.065.072 triệu đồng, tăng 13,6% và bằng 55,4% kế
hoạch). Lĩnh vực dịch vụ ước đạt 807.390 triệu đồng, tăng 7,7% và bằng 47,3%
kế hoạch.
Trong những năm qua kinh tế - xã hội của huyện Tân Kỳ phát triển khá toàn
diện, duy trì được mức tăng trưởng kinh tế ngang với mức bình quân chung của
tỉnh, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH -
HĐH quê hương đất nước. Quy mô kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, tương đối
đều và ổn định.
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Kỳ
37
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện tại thời
điểm 31/12/2019 là 72.581,44 ha. Trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp 63.442,23 ha, chiếm 87,41 tổng diện tích tự
nhiên; trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 27.560,30 ha, chiếm
37,97, Đất Lâm nghiệp là 34.974,20 ha, chiếm 48,19, Đất nuôi trồng thủy sản
là 894,29ha, chiếm 1,23, Đất nông nghiệp khác là: 13,43ha, chiếm 0,02%.
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 7.977,07ha, chiếm 10,99 % diện tích tự
nhiên, trong đó diện tích đất ở 1.042,10 ha; đất chuyên dùng là 4.731,62ha; đất
khác còn lại là 0,10 ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng là 1.162,14 ha, chiếm 1,60% diện tích tự nhiên.
38
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 huyện Tân Kỳ
Năm 2019
TT Mục đích sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) (%)
72.581,44 Tổng diện tích tự nhiên 100,00
1 Đất nông nghiệp 63.442,23 87,41
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 27.560,30 37,97
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 17.702,05 24,39
1.1.1.1 Đất trồng lúa 5.391,79 7,43
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác 12.310,25 16,96
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 9.858,26 13,58
Đất lâm nghiệp 1.2 34.974,20 48,19
Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 894,29 1,23
Đất nông nghiệp khác 1.4 13,43 0,02
Đất phi nông nghiệp 2 7.977,07 10,99
2.1 Đất ở 1.042,10 1,44
2.1.1 Đất ở nông thôn 985,13 1,36
2.1.2 Đất ở đô thị 56,97 0,08
Đất chuyên dùng 2.2 4.731,62 6,52
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.3 15,31 0,02
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.4 355,91 0,49
2.5 Đất S.suối và M.nước chuyên dùng 1.832,04 2,52
Đất phi nông nghiệp khác 2.6 0,10 0,00
Đất chưa sử dụng 3 1.162,14 1,60
Đất bằng chưa sử dụng 3.1 749,80 1,03
Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2 119,64 0,16
Đất núi đá không rừng cây 3.3 292,70 0,40
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
39
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
3.2.1. Sự biến động đất đai trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2019
của huyện Tân Kỳ, đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm.
Năm 2015:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015 được trình bày ở bảng 3.2.
Qua số liệu bảng 3.2 cho thấy năm 2015 huyện Tân Kỳ có tổng diện tích
tự nhiên là 72.581,44 ha. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm
diện tích cao nhất: 63.364,74 ha (87,47 %); tiếp đến là đất phi nông nghiệp:
7.930,06 ha (10,93 %) và chỉ có 1.162,55 ha đất chưa sử dụng (chiếm 1,60 %).
Năm 2016:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện thể hiện ở bảng 3.3.
Năm 2016 diện tích các loại đất tăng giảm không đáng kể. Cụ thể đất
nông nghiệp giảm 13,47ha (trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm 7,19ha,
đất lâm nghiệp giảm 5,97 ha); đất phi nông nghiệp tăng 47,45ha (trong đó đất ở
tăng 8,9ha) và đất chưa sử dụng giảm 33,98ha.
Năm 2017:
Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2017 được thể hiện tại bảng 3.4.
Từ số liệu thống kê bảng 3.4 cho chúng ta thấy nhóm đất nông nghiệp
vẫn chiếm diện tích lớn nhất: 63.451,99 ha (chiếm 87,42 %), trong đó, đất sản
xuất nông nghiệp là 27.570,02 ha (chiếm 37,98 %), đất lâm nghiệp cũng còn
khá lớn đạt 34.974,24 ha (chiếm 48,19 %). Đất phi nông nghiệp đạt 7.967,35
ha (chiếm 10,98%) và đất chưa sử dụng là 1.162,15 ha (chiếm 1,60 %).
Năm 2018:
Tổng diện tích tự nhiên của huyện năm 2018 được ấn định ở 72.581,47
ha như năm 2017 (bảng 3.5). Các nhóm đất có thay đổi so với năm 2016, cụ
thể cơ cấu các loại đất như sau:
40
- Đất phi nông nghiệp: 7.971,75 ha (chiếm 10,98 %) so với tổng diện tích tự
nhiên. Đất chuyên dùng chiếm tới 6,52 % trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng giảm một chút so năm 2016, chỉ còn 1.162,15 ha,
chiếm 1,60 % so tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Năm 2019:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được thống kê ở bảng 3.6.
Tổng diện tích tự nhiên không thay đổi, vẫn 72.581,44 như năm 2018.
Các loại đất có xu hướng thay đổi mạnh hơn so với các năm trước đây. Tổng
thể cho thấy các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp giảm, các loại đất
thuộc nhóm phi nông nghiệp tăng. Cụ thể các loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 63.442,23 ha chiếm 87,41%, trong đó đất sản xuất
nông nghiệp giảm nhẹ còn 27.560,30ha, chiếm 37,97% so tổng diện tích
tự nhiên, đất lâm nghiệp giữ nguyên với 34.974,20ha, chiếm 48,19% so
tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 7.977,07 ha, chiếm 10,99 % so tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó, đất ở là 1.042,10 ha chiếm 1.44%.
- Đất chưa sử dụng: 1.162,14 ha, chiếm 1,60 % so tổng diện tích tự nhiên
và chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng, đây là những diện tích cạnh sông suối,
chân các đồi núi khó có khả năng canh tác.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
Trong giai đoạn 2015 - 2019, diện tích các loại đất trên địa bàn huyện
Tân Kỳ có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển đổi mục
đích sử dụng đất theo thời gian (bảng 3.7)
41
Bảng 3.7. Tổng hợp tình hình biến động sử dụng đất của huyện Tân Kỳ
giai đoạn 2015 - 2019
ĐVT: ha
Năm
TT
Mục đích sử dụng
2015
2016
2017
2018
2019
Tổng diện tích tự nhiên
72.581,44 72.581,47
72.581,48
72.581,47
72.581,44
Đất nông nghiệp
1
63.488,83 63.475,36
63.451,99
63.447,57
63.442,23
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
27.584,48 27.587,57
27.570,02
27.565,64
27.560,30
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
17.717,41 17.721,11
17.706,01
17.703,68
17.702,05
1.1.1.1 Đất trồng lúa
5.397,90
5.398,32
5.392,10
5.392,07
5.391,79
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào C. nuôi
1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác
12.319,51 12.322,79
12.313,91
12.311,61
12.310,25
1.1.2.
Đất trồng cây lâu năm
9.867,07
9.866,46
9.864,01
9.861,96
9.858,26
Đất lâm nghiệp
34.872,72 34.980,24
34.974,24
34.974,20
34.974,20
1.2
Đất nuôi trồng thuỷ sản
894,11
894,12
894,3
894,3
894,29
1.3
Đất nông nghiệp khác
13,43
13,43
13,43
13,43
13,43
1.4
Đất phi nông nghiệp
2
7.930,06
7.943,96
7.967,35
7.971,75
7.977,07
Đất ở
1.029,45
1.033,55
1.036,39
1.038,40
1.042,10
2.1
Đất ở nông thôn
973,65
977,57
980,06
981,75
985,13
2.1.1
Đất ở đô thị
55,8
55,98
56,32
56,65
56,97
2.1.2
Đất chuyên dùng
4.821,41
4.707,12
4.727,90
4.730,27
4.731,62
2.2
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
15,01
15,01
15,01
15,01
15,31
2.3
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
355,91
355,91
355,91
355,91
355,91
2.4
Đất S.suối,M.nước C.dùng
1.832,27
1.832,27
1.832,04
1.832,04
1.832,04
2.5
Đất phi nông nghiệp khác
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
2.6
Đất chưa sử dụng
3
1.162,55
1.162,15
1.162,15
1.162,14
1.162,14
Đất bằng chưa sử dụng
750,21
749,81
749,81
749,81
749,8
3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng
119,64
119,64
119,64
119,64
119,64
3.2
Đất núi đá không rừng cây
292,7
292,7
292,7
292,7
292,7
3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
42
Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn có sự thay đổi, giảm theo năm.
Cụ thể, tổng diện tích đất nông nghiệp giảm theo năm:
- Năm 2016 giảm 13,47 ha so năm 2015
- Năm 2017 giảm 23,37 ha so năm 2016
- Năm 2018 giảm 4,42 ha so với năm 2017
- Năm 2019 giảm 5,35 ha so với năm 2018
Việc giảm đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào đất sản xuất nông
nghiệp và trong đó chủ yếu là giảm đất trồng cây hàng năm. Đất lúa, đất màu
và cây ngắn ngày khác được chuyển sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất
chuyên dùng và một số chuyển sang trồng cây lâu năm. Việc đất lâm nghiệp
không có sự biến động lớn, điều này cho thấy sự phát triển của huyện trong giai
đoạn chủ yếu lấy vào đất sản xuất nông nghiệp là chính.
Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể:
- Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 13,9 ha
- Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 23,39 ha
- Năm 2018 tăng so với năm 2017 là 4,4 ha
- Năm 2019 tăng so với năm 2018 là 5,32 ha
Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, đất ở có sự chuyển đổi mạnh mẽ
nhất, đều tăng qua các năm. Đất chuyên dùng cũng tăng nhẹ trong giai đoạn,
khoảng 4,4 ha – 23,39 ha.
Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong
giai đoạn 2015 - 2019, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là
tỷ lệ các loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm (bảng 3.8).
Từ số liệu bảng 3.8 cho thấy tổng thể quá trình giảm diện tích đất nông
nghiệp, nhất là đất sản xuất nông nghiệp; sự tăng đất phi nông nghiệp tập
trung ở đất ở nông thôn và đất chuyên dùng và giảm chậm diện tích đất chưa
sử dụng phản ánh phù hợp ở số liệu cơ cấu tỷ lệ phần trăm.
Một vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho
thấy đất nông nghiệp giảm chậm và còn chiếm con số rất lớn. Điều này phản
ánh một thực trạng đáng lưu ý đó là tốc độ phát triển đô thị (đô thị hoá) còn
quá chậm so với yêu cầu hiện nay.
43
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đang dừng ở con số 4,4%
trong 3 năm cuối là con số khó thay đổi và theo lộ trình quy hoạch của huyện
thì việc xác định diện tích các sông suối, hồ đập là một yếu tố môi trường
quan trọng đảm bảo môi trường cảnh quan phát triển đô thị của huyện.
Bảng 3.8. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên
của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
ĐVT: %
Năm
TT
Mục đích sử dụng
2015
2016
2017
2018
2019
Tổng diện tích tự nhiên
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
1 1.1 1.1.1
Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
87,47 38,00 24,41
87,45 38,01 24,42
87,42 37,98 24,39
87,42 37,98 24,39
87,41 37,97 24,39
1.1.1.1 Đất trồng lúa
7,44
7,44
7,43
7,43
7,43
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào C. nuôi 1.1.1.3 Đất cây hàng năm khác
0,00 16,97
0,00 16,98
0,00 16,97
0,00 16,96
0,00 16,96
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3 Đất nông nghiệp khác 1.4 Đất phi nông nghiệp 2 Đất ở 2.1 Đất ở nông thôn 2.1.1 Đất ở đô thị 2.1.2 Đất chuyên dùng 2.2 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.4 Đất S.suối,M.nước C.dùng 2.5 Đất phi nông nghiệp khác 2.6 Đất chưa sử dụng 3 Đất bằng chưa sử dụng 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.2 Đất núi đá không rừng cây 3.3
13,59 48,19 1,23 0,02 10,98 1,43 1,35 0,08 6,51 0,02 0,49 2,52 0,00 1,60 1,03 0,16 0,40
13,59 48,05 1,23 0,02 10,93 1,42 1,34 0,08 6,64 0,02 0,49 2,52 0,00 1,60 1,03 0,16 0,40
13,59 48,19 1,23 0,02 10,94 1,42 1,35 0,08 6,49 0,02 0,49 2,52 0,00 1,60 1,03 0,16 0,40
13,58 48,19 1,23 0,02 10,99 1,44 1,36 0,08 6,52 0,02 0,49 2,52 0,00 1,60 1,03 0,16 0,40
13,59 48,19 1,23 0,02 10,98 1,43 1,35 0,08 6,52 0,02 0,49 2,52 0,00 1,60 1,03 0,16 0,40 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019
44
Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa
phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề
tài này chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: tăng dân
số, đô thị hoá và yếu tố người sử dụng đất.
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số
Việc gia tăng dân số là một trong những yếu tố tác động đến sử dụng đất
nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nói riêng. Trên địa bàn huyện
Tân Kỳ, những năm gần đây do mật độ dân số gia tăng theo từng năm nên
nhu cầu về đất ở tăng cao, từ đó nhu cầu về chuyển đổi mục đích sử dụng đất
cũng tăng theo từng năm, dân số tăng đều theo từng năm được thể hiện qua
bảng 3.9.
Bảng 3.9. Cơ cấu dân số của huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019
Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2018 2019 2017
1 Tổng số khẩu Người 181.164 183.114 184.192 186.205 187.416
Nam Người 90.074 91.044 91.580 92.581 93.183
Nữ Người 91.090 92.070 92.612 93.624 94.233
2 Tỷ lệ gia tăng dân % 1,01 1,01 1,01 1,01 1,01
số
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tân Kỳ)
Qua số liệu bảng 3.9 ta thấy:
- Năm 2016 tăng thêm so năm 2015 là 1950 người;
- Năm 2017 tăng thêm so năm 2016 là 1078 người;
- Năm 2018 tăng thêm so năm 2017 là 2013 người.
- Năm 2019 tăng thêm so năm 2018 là 1211 người.
Với số lượng dân cư tăng thêm như vậy thì tất nhiên nhu cầu đất ở phải
tăng lên. Đây là áp lực tác động lớn đối với quỹ đất ở hiện có của huyện. Do
vậy, tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở .
45
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa
Đối với huyện Tân Kỳ, yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất là yếu tố đô thị hóa. Yếu tố này diễn ra
mạnh nhất vào giai đoạn 2015 - 2019 khi Tân Kỳ phát triển mạnh mẽ và được
Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là Dự án Nhà máy may Minh Anh -
Tân Kỳ. Trong giai đoạn này, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống
nhanh chóng, hàng loạt các cơ quan, trụ sở nhà nước được xây dựng mới, các
tuyến đường giao thông mới được hình thành.... để phục vụ nhu cầu phát triển
của xã hội. Cụ thể:
- Dự án đầu tư:
Tại bảng 3.10 cho thấy: Từ năm 2015 – 2019 đã có 29,58 ha diện tích
đất nông nghiệp của 761 hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để
cấp cho các dự án đầu tư. Tổng 29,58 ha này được thu hồi để cấp cho:
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ: 08 dự án với 16,50 ha;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 07 dự án với 9,45 ha; - Phát triển các khu đô thị: 04 dự án với 4,63 ha.
Bảng 3.10. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tân Kỳ (2015 - 2019)
Để xây dựng hạ tầng
Năm Tổng DT (ha) Tổng số hộ bị thu hồi đất (hộ)
2015 2016 2017 2018 2019 Tổng 9,39 7,48 10,18 1,24 1,29 29,58 215 197 125 52 172 761 Số dự án 3 4 4 3 5 19 Diện tích (ha) 9,39 7,48 10,18 1,24 1,29 29,58
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
46
Như vậy cho ta thấy việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp
sang các loại đất khác trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với xu hướng đô thị hóa thì cơ cấu ngành nghề trên địa bàn huyện
Tân Kỳ đã có những thay đổi đáng kể. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ
trọng khối ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản. Điều đó đồng nghĩa với việc
diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm. Tuy nhiên sự
chuyển dịch chưa thật sự rõ nét, được biểu hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 – 2019
Năm
Hạng mục
2015
2016
2017
2018
2019
1.Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
xuất (%)
- Công nghiệp - Xây dựng
37,04
37,97
39,37
40,76
42,85
- Dịch vụ - Thương mại
25,49
25,78
25,55
26,18
27,23
- Nông - lâm nghiệp, thủy sản
37,47
36,25
35,08
33,06
29,93
2.Cơ cấu kinh tế theo ngành (%)
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
- Ngành sản xuất vật chất
74,51
74,22
74,45
73,82
72,77
- Ngành sản xuất phi vật chất
25,49
25,78
25,55
26,18
27,23
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Tân Kỳ)
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất
Yếu tố người sử dụng đất là một trong những yếu tố khá quan trọng và
thường mang tính tự phát nên hàm chứa không bền vững. Đầu tiên, người sử
dụng đất yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất do mình quản lý là do yêu
cầu của cá nhân, tiếp đến là do yêu cầu của bên ngoài.
47
Bảng 3.12. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019
ĐVT: ha
TT
Tên xã, thị trấn
2015
2016
2017
2018
2019
1
Thị trấn
0,3
0,12
0,07
2
Kỳ Sơn
0,1
0,10
0,16
0,13
3
Tân Hương
0,26
0,15
0,06
4
Nghĩa Hành
0,25
0,20
0,20
5
Phú Sơn
0,14
0,48
0,20
0,50
6
Tiên Kỳ
0,11
0,26
0,30
0,70
7
Đồng Văn
0,17
0,85
0,05
0,02
8
Nghĩa Phúc
0,33
0,12
0,32
9
Tân An
0,25
0,32
0,90
0,45
10
Tân Long
0,22
0,13
11 Nghĩa Hoàn
0,12
0,36
0,15
12 Tân Phú
0,85
0,25
0,82
0,55
0,25
13 Nghĩa Thái
0,34
0,36
0,3
0,42
0,33
14 Nghĩa Đồng
0,1
0,32
0,25
15 Nghĩa Dũng
0,01
0,26
0,22
0,36
16 Nghĩa Bình
0,25
0,03
0,57
17 Nghĩa Hợp
0,42
0,26
0,06
0,50
18 Kỳ Tân
0,32
0,35
0,14
0,26
0,20
19 Tân Xuân
0,24
0,11
0,13
0,22
20 Tân Hợp
0,21
0,36
0,11
0,01
21 Giai Xuân
0,18
0,42
0,23
0,63
0,48
22 Hương Sơn
0,31
0,42
0,12
0,26
5,92
6,25
9,37
TỔNG
5,85
10,26
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ)
48
Qua bảng số liệu 3.12 ta thấy: Vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất
từ năm 2015 - 2019 có xu hướng tăng. Từ 5,85 ha lên 10,26 ha năm 2019.
Hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều có diện tích đất nông nghiệp
chuyển đổi. Diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra chủ yếu ở các
xã, thị trấn trung tâm như: Thị trấn Tân Kỳ, xã Tân An, xã Giai Xuân, xã
Nghĩa Bình. Một số xã không thuận lợi cho việc đầu tư phát triển nên việc
chuyển đổi diễn ra còn hạn chế như: xã Hương Sơn, Nghĩa Hành, Tân Hợp,
Nghĩa Đồng, Tân Long, …
Tuy nhiên, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất không hoàn toàn
diễn ra theo quy luật trên. Vì tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
chính sách của nhà nước, quỹ đất của địa phương nên mức chuyển đổi sử
dụng đất sẽ thay đổi.
Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hóa và một số nguyên nhân
khác thì diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Kỳ ngày càng thu
hẹp lại, nguyên nhân không chỉ do diện tích đất bị thu hồi để phục vụ các công
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện mà còn do nhu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ngày càng tăng. Điều đó được thể hiện
qua bảng 3.12.
Qua bảng 3.12 ta thấy: Các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp nêu trên
của các hộ gia đình, cá nhân đều có nhu cầu chuyển sang đất ở, cụ thể: Đất
trồng cây hàng năm khác chuyển mục đích nhiều nhất 62,30%; Đất trồng cây
lâu năm chuyển 45,6% sang đất ở; Đất đất nuôi trồng thủy sản 25,50%; cuối
cùng là đất trồng lúa chuyển ít nhất 15,70%. Lý do các hộ gia đình, cá nhân
xin chuyển mục đích chủ yếu là để xây dựng nhà, chia đất cho con và tách
thửa để chuyển nhượng đất.
49
sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình, cá nhân:
Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời
Như chúng ta đã biết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân. Do vậy, để đánh
giá một cách chính xác sự thay đổi trên, học viên đã tiến hành khảo sát thông
qua các câu hỏi mang tính định tính. Kết quả cho thấy:
+ Số hộ có thu nhập tăng so với trước khi chuyển mục đích chiếm 35,70%;
+ Số hộ cho rằng thu nhập không thay đổi (giữ nguyên như cũ) chiếm
55,50%;
+ Số hộ cho rằng thu nhập giảm đi, chiếm 8,80%.
Nguyên nhân của kết quả trên là do:
Trên địa bàn huyện Tân Kỳ quá trình đô thị hóa đang diễn ra tương đối
sôi động, kéo theo sự phát triển của ngành thương mại - dịch vụ với nhiều loại
hình đa dạng, tạo cơ hội cho vấn đề giải quyết việc làm của người dân. Đồng
thời, đô thị hóa có ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng, dịch
vụ,... giúp người dân tiếp cận thị trường dễ dàng hơn. Do vậy, một số hộ gia
đình, cá nhân đã biết tận dụng cơ hội đó để sinh sống, tăng cơ hội phát triển
của cá nhân cũng như hộ gia đình, làm tăng mức thu nhập của họ. Tuy nhiên,
một số hộ gia đình, cá nhân khác do chưa nắm bắt được cơ hội hoặc do không
đủ điều kiện nên thu nhập vẫn giữ nguyên như cũ; một số hộ khác thì thu
nhập giảm do chưa có những kế hoạch khả quan cũng như gặp rủi ro trong
kinh doanh, sản xuất… sau khi bị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quá trình đô thị hóa diễn ra giúp cho người dân có nhiều điều kiện hơn,
mở ra nhiều cơ hội học tập hơn cho các hộ gia đình, cá nhân. Nhiều công
trình, dự án phát triển được thực hiện: Trường học, các khu trung tâm giải
trí... giúp cho người dân có cơ hội được tiếp xúc với nền giáo dục cũng như
các dịch vụ phục vụ cuộc sống hàng ngày tốt hơn. Điều đó được thể hiện qua
bảng 3.13.
50
Bảng 3.13. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích
Lĩnh vực
1. Thu nhập 2. Cơ sở hạ tầng 3. Tiếp cận thị trường 4. Cơ hội học tập 5. Nhà ở 6. Sức khỏe 7. Môi trường Tác động (% ý kiến) Như cũ 53,00 80,00 40,00 38,00 30,00 48,00 32,00 Xấu 12,00 11,00 0,00 15,00 0,00 22,00 53,00
Tốt 35,00 69,00 60,00 47,00 70,00 30,00 15,00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019)
Qua bảng 3.13. ta thấy:
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc
sống của hộ gia đình, cá nhân. Khi đất đai bị thu hồi, người dân được nhận
một khoản tiền đền bù nên giúp cho người dân có một số vốn để đầu tư phát
triển cho gia đình cũng như sửa sang lại nhà cửa khang trang, sạch đẹp hơn.
Một số hộ khác đã biết tận dụng số tiền đền bù trên để tăng thu nhập cho cá
nhân cũng như gia đình họ. Việc thu hồi đất với mục đích để xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố giúp cho người
dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc bản thân, cải thiện sức khỏe, cụ thể:
30,00% ý kiến cho là tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực trên thì môi trường đã và
đang trở thành một trong những vấn đề được người dân quan tâm và lo ngại
nhất sau quá trình chuyển mục đích, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người dân.
Tình trạng xây dựng khắp nơi và thiếu khâu quản lý đồng bộ là một
trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trầm
trọng… đặc biệt là những khu dân cư, trường học… cơ sở hạ tầng đã đi vào
sử dụng nhưng hệ thống cống thoát nước thải chưa được xây dựng theo đúng
quy trình và tiến độ, ảnh hưởng trực tiếp tới diện tích đất nông nghiệp quanh
51
đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng, một số nơi không thể sản xuất được. Ngoài
ra, một số khu công nghiệp khi đi vào hoạt động do không thực hiện đúng tiêu
chí về vấn đề mội trường nên ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người
dân. Theo số liệu điều tra có đến 53,00% ý kiến cho rằng môi trường xấu đi
nhiều sau chuyển mục đích.
Tóm lai, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất đã tạo nên những
chuyển biến tốt hơn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
đồng thời cũng gây ra một số vấn đề xấu ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống
của người dân. Do vậy, để có thể phát triển bền vững trong tương lai, cần phát
huy tốt những tác động tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Kế hoạch trong tương lai của các hộ dân có đất chuyển mục đích để
thực hiện dự án:
Để làm rõ hơn nữa về tác động của người sử dụng đất đến việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, học viên đã tiến hành thăm dò ý kiến của các hộ gia
đình, cá nhân về kế hoạch trong tương lai. Kết quả thu được như sau (Bảng 3.14).
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai
TT Diễn giải Ý kiến (%)
1 Xây dựng, kiến thiết nhà ở 21,00
2 Vừa sản xuất nông nghiệp vừa KDDV 47,00
3 Bán, cho thuê đất 10,00
4 Sản xuất kinh doanh phi Nông nghiệp 15,00
5 Chưa có dự định gì 7,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ năm 2019)
Qua bảng 3.14 ta thấy:
+ 21,00% hộ có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây
dưng, thiết kế nhà ở, cải thiện nâng cao cơ sở hạ tầng cho chính gia đình mình
để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày; 47,00% hộ muốn vừa tiếp tục sản
52
xuất nông nghiệp, vừa kinh doanh dịch vụ; Số hộ có ý định chuyển mục đích
sử dụng đất để bán, cho thuê đất chiếm 10,00%; Một số hộ có ý định chuyển
đổi đổi mục đích sử dụng đất để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, tuy
nhiên do việc chuyển đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vốn đầu tư, địa
điểm, loại hình kinh doanh, nhu cầu người tiêu dùng... đồng thời nó còn phụ
thuộc vào năng lực của người chủ kinh doanh. Do vậy, không phải hộ nào
cũng có thể chuyển mục đích sang để kinh doanh, buôn bán được nên ý định
này chiếm tỷ lệ nhỏ 15,00%. Ngoài ra, do huyện có chính sách cho người dân
đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở nên một số hộ vẫn đăng ký
chuyển nhưng chưa định hình được cụ thể chuyển mục đích phục vụ vấn đề
nào cụ thể trong tương lai cho chính gia đình mình, tuy nhiên điều đó chỉ
chiếm 7,00%.
3.4. Một số nguyên nhân các tồn tại khi bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Một số quy hoạch các khu công nghiệp chưa gắn với quy hoạch tái định
cư, thiết kế quy hoạch cụ thể về hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho người lao
động, chưa có chính sách hỗ trợ tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại chuyển
sang ứng dụng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để gia tăng giá trị sản
xuất trên một đơn vị diện tích, thủ tục về vay vốn ở các địa phương còn quá
rườm rà, gây khó khăn, cản trở cho người nông dân khi tiếp cận vốn vay,
nhiều hộ nông dân sau thu hồi đất không biết sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ
tìm kiếm việc làm ổn định mà chỉ lo làm nhà, mua xe, sắm sửa thiết bị... nên
đời sống bấp bênh, nhưng khi xét các tiêu chí lại không thuộc diện hộ nghèo
nên không được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.
Chưa có sự hỗ trợ vốn kịp thời cho hộ chuyển dịch từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp; hướng dẫn phương thức sử dụng vốn có được từ chuyển
nhượng, đền bù, giải tỏa, phục hồi, phát triển làng nghề thủ công, tổ chức mô
hình canh tác nông nghiệp sinh thái và sử dụng công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp; tổ chức liên kết nông dân ít đất thành nhóm sản xuất, tổ hợp tác
53
sản xuất các nông sản đặc thù… đảm bảo người nông dân và con em họ sinh
sống ổn định.
Các chính sách bồi thường, hỗ trợ chưa linh hoạt đối với các trường hợp
thu hồi đất;
Giá đất để tính bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở
khung giá các loại đất do Chính phủ quy định thường thấp hơn tới 30-40%
mức giá tối đa Chính phủ cho phép, nên chưa "sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường" gây
nên tình trạng suy bì, khiếu kiện kéo dài.
Chưa chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật Đất đai thành
một cuộc vận động mang tính toàn xã hội, bằng cách huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung trong đó có
pháp Luật Đất đai nói riêng.
Chưa thực hiện đầy đủ việc đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý đất đai ở các cấp, đặc biệt là ở cán bộ địa chính xã, thị trấn để đáp ứng yêu cầu
về đổi mới ngành.
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông
nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật là hoạt
động bình thường, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình độ, thu
nhập và việc làm cho người dân. Bên cạnh việc khuyến khích việc sử dụng
đúng mục đích, với hàng trăm nghìn ha đất đai sau khi chuyển đổi đang để
hoang hóa, lãng phí như hiện nay, cần có biện pháp xử lý thỏa đáng đối với
các đối tượng liên quan, thu hồi để phát huy hiệu quả sử dụng, tránh lãng phí,
thất thoát tài nguyên đất là việc làm cần thiết. Muốn đạt được hiệu quả từ
54
công tác quản lý này cần có sự vào cuộc của các cấp, các ngành, các địa
phương và sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung ương đến cơ sở, cụ thể:
Một là, quy hoạch các khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch tái định
cư, thiết kế quy hoạch cụ thể về hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho người lao
động. Trong quy hoạch các khu công nghiệp phải cân nhắc xây dựng ở những
nơi tách hẳn khỏi sản xuất nông nghiệp, xa khu dân cư, làm hạ tầng đồng bộ
như: đường giao thông nối với các trục đường chính; có đủ điện, nước, hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường. Cách làm này sẽ mất nhiều kinh phí hơn so
với tận dụng các khu vực gần trục đường chính, song lại cần thiết cho sự phát
triển bền vững, tránh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Trường hợp quy
hoạch khu công nghiệp buộc phải lấy đất nông nghiệp thì phải lấy những nơi
đất xấu, canh tác không hiệu quả.
Hai là, đối với số lao động nông thôn thuộc diện thu hồi đất, không có
việc làm, Nhà nước cần hỗ trợ họ tận dụng quỹ đất nông nghiệp còn lại
chuyển sang ứng dụng phát triển nông nghiệp công nghệ cao để gia tăng giá
trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Quy hoạch khu vực sản xuất nông
nghiệp tập trung, đẩy mạnh việc dồn điền, đổi thửa. Đào tạo cho nông dân có
kiến thức sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh hiện đại, mang lại thu
nhập cao từ nông nghiệp. Thực hiện việc chuyển đổi lao động nông nghiệp
sang các ngành nghề phi nông nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, dịch vụ ở nông thôn. Tăng cường đào tạo hướng nghiệp nhất là đào
tạo nghề tại chỗ.
Ba là, để thực hiện hiệu quả về hỗ trợ lãi suất cho khu vực nông thôn cần
khắc phục thủ tục còn quá rườm rà về vay vốn ở các địa phương, gây khó
khăn, cản trở cho người nông dân khi tiếp cận vốn vay. Theo quy định, phía
ngân hàng yêu cầu nông dân muốn vay vốn phải thế chấp “sổ đỏ” và các giấy
tờ có mệnh giá giá trị cũng như phương án kinh doanh mới cho vay vốn. Yêu
cầu của ngân hàng tuy rất đúng với quy định của pháp luật, nhưng lại thoát ly
55
thực tiễn cuộc sống, khiến không ít nông dân mặc dù rất cần vay vốn để phát
triển sản xuất, nhưng lại không có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay, dẫn đến
việc giải ngân rất chậm...
Bốn là, thay đổi nhận thức về việc giải quyết việc làm cho nông dân
nhường đất để phát triển khu công nghiệp. Khó khăn lớn nhất của người lao
động thuộc các hộ bị thu hồi đất là chuyển nghề và tìm kiếm việc làm mới.
Trên thực tế đang tồn tại thực trạng người nông dân không thực sự mặn mà
với việc học nghề, họ chưa quen với những việc cần phải vận động, suy nghĩ,
học tập vận dụng các kiến thức mới, hiện đại... Họ vẫn có thói quen trao
truyền việc làm nghề nông từ xa xưa cho nên khi được chính quyền địa
phương giao số tiền hỗ trợ học nghề thì họ thường đem chi dùng vào việc
khác. Do vậy cần có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các đoàn thể
địa phương trong việc đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất để
người dân ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất.
Năm là, cần xem lại tiêu chí mới về hộ nghèo để có sự hỗ trợ kịp thời và
hiệu quả. Thực tế nhiều hộ nông dân sau thu hồi đất không biết sử dụng tiền
bồi thường, hỗ trợ tìm kiếm việc làm ổn định mà chỉ lo làm nhà, mua xe, sắm
sửa thiết bị... nên đời sống bấp bênh, nhưng khi xét các tiêu chí lại không
thuộc diện hộ nghèo nên không được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Vì vậy, cần
coi trọng tiêu chí việc làm và thu nhập làm căn cứ cho việc xét hộ nghèo và
cận nghèo để hỗ trợ họ. Muốn lựa chọn đúng đối tượng, các địa phương cần
có kế hoạch và giải pháp phù hợp là phát huy vai trò của các tổ chức hội, đoàn
thể trong việc theo dõi, giám sát cách làm ăn, sử dụng vốn vay, đối tượng
được vay, mục đích sử dụng vốn vay để kịp thời giúp đỡ khi cần thiết...
- Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền
* Giải pháp về quy hoạch
56
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tân Kỳ đến năm
2020 được Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt tại Quyết định số
225/QĐ-UBND ngày 22/01/2010. Các nội dung chủ yếu của quy hoạch gồm:
Phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện; sử dụng có hiệu quả nguồn lực
vào phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; áp dụng
các tiến độ khoa học công nghệ vào sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ
có chất lượng và có tính cạnh tranh cao, trước hết là các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp sử dụng nguyên liệu sẵn có trên địa bàn. Phát triển các
ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu của nhân dân trong huyện và các khu kinh tế
động lực của tỉnh.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền
vững trên cơ sở phát triển mạnh các vùng chuyên canh, phát triển kinh tế hộ
gia đình, kinh tế trang trại.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường;
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, thực
hiện có hiệu quả xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống dân cư,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, ổn định xã hội.
* Về chính sách tài chính đất đai:
Nhà nước có chính sách tạo nguồn về tài chính để các chủ thể thực hiện
đúng tiến độ các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Có chính sách điều tiết giá trị gia tăng từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở
hạ tầng và chuyển đổi mục đích sử dụng đất mang lại; điều tiết các nguồn thu
từ đất để cân đối, phân phối hợp lý tạo nguồn lực phát triển đồng đều giữa các
57
vùng miền; cải cách hệ thống thuế có liên quan đến đất đai và bất động sản
nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng đất vì mục đích đầu cơ.
* Giải pháp về lao động - việc làm
Cần xây dựng kế hoạch cụ thể, giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp; tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản
xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình nông dân.
Vấn đề được quan tâm lo lắng nhất hiện nay trên địa bàn huyện đối với
những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích sản xuất đất nông
nghiệp đó là việc làm. Để giải quyết vấn đề trên, huyện cần thực hiện một số
biện pháp sau:
Thứ nhất, chính quyền địa phương phải coi đào tạo nghề và nâng cao
trình độ là ưu tiên hàng đầu và cần phải phối hợp với doanh nghiệp để đào tạo
đúng người, đúng nghề, đúng địa chỉ và đúng nhu cầu. Có chính sách ưu tiên
cho người dân có đất bị thu hồi làm dự án tham gia học nghề và giải quyết
việc làm tại chỗ. Riêng đối với những lao động lớn tuổi khó tham gia vào các
nhà máy, xí nghiệp thì được đào tạo để đưa vào phục vụ các khu công nghiệp
như làm bảo vệ, chăm sóc cây, lao công…
Thứ hai, cần có sự hỗ trợ vốn kịp thời cho hộ chuyển dịch từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp; hướng dẫn phương thức sử dụng vốn có được
từ chuyển nhượng, đền bù, giải tỏa, phục hồi, phát triển làng nghề thủ công, tổ
chức mô hình canh tác nông nghiệp sinh thái và sử dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp; tổ chức liên kết nông dân ít đất thành nhóm sản xuất, tổ
hợp tác sản xuất các nông sản đặc thù… đảm bảo người nông dân và con em
họ sinh sống ổn định.
Thứ ba, bên cạnh việc bồi thường cho người dân, cần phải có một qũy
đất để bà con có thể mở những xưởng nhỏ làm ăn hay mở quán xá để buôn
bán, bởi khi mất đất sản xuất, những thanh niên thì dễ dàng kiếm việc trong
58
các nhà máy, xí nghiệp, còn những người ở độ tuổi trung niên thì kiếm được
việc làm là rất khó khăn. Chính vì thế cần phải có chính sách quan tâm hỗ trợ
đến đối tượng này. Theo đó, người lớn tuổi có thể tạo điều kiện buôn bán nhỏ,
làm các nghề tiểu thủ công nghiệp. Người trong độ tuổi lao động được đào tạo
nghề để làm công nhân hoặc bố trí mua đất nông nghiệp nơi khác cho họ canh
tác. Riêng lứa tuổi đang học Trung học cơ sở và Trung học phổ thông phải
giáo dục ý thức tác phong công nghiệp ngay từ bây giờ và mở hướng đào tạo
theo đúng ngành nghề cần thiết trong thời gian tới.
Thứ tư, nên hướng nghề cho người dân vào ba lĩnh vực. Lĩnh vực dạy
nghề thứ nhất: Dạy những nghề phi nông nghiệp trong đó có tiểu thủ công
nghiệp để người học tự tổ chức việc làm, phối hợp với nhau tìm việc hoặc tổ
chức các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa bàn để thu hút lao động tại chỗ.
Lĩnh vực thứ hai là chuyển một lực lượng đáng kể sang lao động phi nông
nghiệp như đi làm trong các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất… Và
lĩnh vực thứ 3 là tổ chức hướng dẫn người dân nông thôn thay đổi cách làm
nông nghiệp bằng việc thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng
cao hiệu quả khai thác trên diện tích đất, hoặc thay đổi cơ cấu cây trồng phù
hợp với nền nông nghiệp đô thị.
* Giải pháp về bố trí tái định cư
Cần có các chính sách bồi thường, hỗ trợ linh hoạt đối với các trường
hợp thu hồi đất; ưu tiên dành quỹ đất tái định cư để bố trí cho các hộ bị giải
tỏa, thu hồi đất; đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu tái định cư nhằm ổn định
đời sống của nhân dân.
Có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư có nhu cầu xin giao đất, thuê
đất tham gia vào việc xây dựng khu tái định cư và nhà tái định cư cho hộ có
đất bị thu hồi. Khuyến khích đối tượng có nhu cầu tái định cư tự lo tái định cư
bằng việc nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước, lựa chọn tham gia mua bán nhà ở tự
do trên thị trường bất động sản.
59
* Giải pháp về kinh tế:
Trong quá trình đô thị hóa, giải pháp kinh tế là một trong những giải
pháp quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Do đó, cần có sự hỗ trợ vốn
kịp thời cho hộ chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; hướng dẫn
phương thức sử dụng vốn có được từ chuyển nhượng, đền bù, giải tỏa; phục
hồi, phát triển làng nghề thủ công; tổ chức mô hình canh tác nông nghiệp sinh
thái và sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; tổ chức liên kết
nông dân ít đất thành nhóm sản xuất, tổ hợp tác sản xuất các nông sản đặc
thù… đảm bảo người nông dân và con em họ sinh sống ổn định.
Giá đất để tính bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở
khung giá các loại đất do Chính phủ quy định thường thấp hơn tới 30-40%
mức giá tối đa Chính phủ cho phép, nên chưa "sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường" gây
nên tình trạng suy bì, khiếu kiện kéo dài. Do đó, cần cân nhắc quy định khung
giá các loại đất cho sát với thị trường theo hướng thu hẹp lại khoảng cách
giữa mức giá tối đa và mức giá tổi thiểu, có khung giá riêng cho từng mục
đích (như giá đất để tính và thu các loại thuế, lệ phí về đất, thuê đất và xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai; giá đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất).
Trên cơ sở khung giá, giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi cũng
phải quy định giá riêng cho từng mục đích: Đối với mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng nên có giá thấp hơn; còn mục đích
phát triển kinh tế nên có giá cao hơn. Giá đất tính bồi thường khi thu hồi để
sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế cũng phải quy định riêng cho từng
mục đích cụ thể, phát triển KCN, cụm công nghiệp nên có giá thấp hơn so với
mục đích phát triển khu đô thị, đất ở, khu thương mại - dịch vụ.
* Giải pháp về tuyên truyền:
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật Đất đai thành
một cuộc vận động mang tính toàn xã hội, bằng cách huy động sức mạnh của
60
cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung trong đó có
pháp Luật Đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận
thức của từng thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác
chấp hành pháp luật trong toàn thể nhân dân.
Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai cần thiết phải
thực hiện thường xuyên, liên tục, đề cao tính hiệu quả hướng tới việc đưa
Luật Đất đai đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi của người dân, cộng đồng trong việc chấp hành, thực thi pháp luật đất đai
theo các chuyên đề cụ thể nhằm góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Nâng cao kỹ năng phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức; tạo ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật đất đai, nâng cao khả
năng áp dụng pháp luật đất đai trong hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn.
* Giải pháp nâng cao năng lực cho ngành tài nguyên môi trường, xây
dựng tổ chức bộ máy để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Xây dựng và thực hiện đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp
vụ, năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất
đai ở các cấp, đặc biệt là ở cán bộ địa chính xã, thị trấn để đáp ứng yêu cầu về
đổi mới ngành.
- Chú trọng công tác đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ năng lực lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả và chất lượng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt.
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị sự nghiệp
trực tiếp làm công tác giải phóng mặt bằng.
- Xây dựng các chương trình đào tạo ngắn hạn trên cơ sở đào tạo theo
chuyên đề, ưu tiên đào tạo cho cán bộ lập, thực hiện và giám sát quy hoạch sử
dụng đất ở địa phương.
61
* Giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người dân:
Cần có những biện pháp tuyên truyền rộng rãi luật đất đai và những
chính sách có liên quan trực tiếp tới điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội
sao cho người sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của
bản thân mình.
Cần nâng cao nhận thức của người dân trong vấn đề quản lí sử dụng đất
sao cho đất đai được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
* Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường:
- Có chính sách thỏa đáng tiếp tục khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân
đầu tư bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phì của đất. Khuyến khích khai hoang, đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông
nghiệp nhằm sử dụng triệt để, tiết kiệm và hiệu quả quỹ đất tự nhiên trên địa
bàn huyện.
- Bảo vệ tầng đất canh tác khi chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang sử
dụng vào các mục đích phi nông nghiệp.
- Đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, trồng mới rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, nâng cao hệ số che phủ, và trồng cây xanh phân tán trong
các khu vực phát triển đô thị, khu công nghiệp,...
- Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh
viện, khu đô thị,... đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải
ra môi trường, các khu công nghiệp chỉ được đưa vào hoạt động khi có khu
xử lý nước thải hoàn chỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong khu công nghiệp, khu
đô thị; tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường trong các khu công nghiệp,
khu đô thị theo sự phân cấp và ủy quyền của bộ máy quản lý môi trường;
62
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi trường trong các khu công nghiệp,
khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn.
- Sớm xây dựng và ban hành quy chế, nội quy về bảo vệ môi trường;
nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang
thiết bị sản xuất hiện đại, cũng như trang thiết bị xử lý các tác động môi
trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ngoài việc bảo đảm hệ thống xử lý nước thải công nghiệp ngay trong
quá trình đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cần phối hợp với các cơ
quan có liên quan cấp tỉnh, thành phố xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn
qua hệ thống thu gom và xử lý tập trung.
- Các địa phương cần triển khai đồng bộ, kịp thời việc đầu tư công trình
xử lý rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt tại các khu đô thị, khu dân cư
nông thôn.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp,
khu đô thị, khu dân cư nông thôn; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan
quản lý Nhà nước về môi trường với Ban quản lý. Thông qua hệ thống quan
trắc môi trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác và kiểm soát được tình
trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường trong các
khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.
- Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục
vụ cho các hoạt động của các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.
- Kiên quyết di dời toàn bộ nhà máy, xí nghiệp sản xuất gây ô nhiễm ra
khỏi khu dân cư theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi
trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.
* Giải pháp ổn định đất nông nghiệp, nhất là đất lúa:
63
+ Chính sách hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất lúa:
khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích; hỗ trợ khâu sản xuất, thu hoạch,
bảo quản lúa và khâu tiêu thụ lúa.
+ Xây dựng chế tài trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch sử
dụng đất lúa, nhằm xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân
- Cần định hướng phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện của gia
đình mình. Trong quá trình thực hiện cần xác định rõ lượng vốn cần đầu tư từ
đó xác định vay vốn phù hợp. Tích cực học hỏi kinh nghiệm của những người
thành công đi trước trong việc kinh doanh.
- Cần tăng cường, tập trung đầu tư phát triển những giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao. Áp dụng những tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản
xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lương sản phẩm.
64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Tân Kỳ đã có những bước phát triển tích cực, nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại
- dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản. Sự phát triển
đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất của địa phương, đặc biệt
là đất sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn huyện tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp tương đối
lớn, chiếm 87,41% tổng diện tích tự nhiên (năm 2019). Thực trạng sử dụng
đất trong giai đoạn năm 2015 - 2019 trên địa bàn huyện cho thấy diện tích đất
nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện: Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp, đó là:
+ Yếu tố đô thị hóa
+ Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
+ Yếu tố người sử dụng đất.
Mỗi một yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau đến những loại đất
bị chuyển đổi.
Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ trong giai đoạn 2015 - 2019 cho thấy: Huyện Tân Kỳ hiện nay
đang trên đà phát triển, điều đó đồng nghĩa với việc tỷ lệ đất nông nghiệp có
xu hướng ngày càng giảm, đất phi nông nghiệp ngày càng tăng, đồng thời
diện tích đất chưa sử dụng sẽ dần dần được khai thác để phục vụ nhu cầu xã
hội, góp phần phát triển trong tương lai.
2. Đề nghị
65
Cần tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành
đúng hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của huyện
trong các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể:
- Huyện Tân Kỳ cần có những chính sách phù hợp và cụ thể hơn nữa về
quy hoạch khu dân cư, khu tái định cư cho người dân bị mất đất nông nghiệp
sao cho chỗ ở mới của hộ phải có điều kiện ít nhất là bằng hoặc tốt hơn so
với nơi ở trước.
- Cần có các chính sách hỗ trợ việc làm cho những người dân bị mất đất
sản xuất, cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hóa các chính sách hỗ
trợ kinh tế của hộ. Đồng thời, cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung các chính sách
cho phù hợp hơn với tình hình kinh tế của vùng.
- UBND huyện Tân Kỳ và các ban ngành có liên quan cần có những giải
pháp hợp lý sao cho vừa đẩy nhanh tốc độ ĐTH, vừa cải thiện được môi trường
sinh thái.
- Hộ nông dân bị mất đất cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn
đầu tư sản xuất để nâng cao đời sống của chính mình.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng (1995), “Đô thị Việt Nam tập 1”, NXB Xây dựng, Hà Nội.
2. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
I. Tài liệu tiếng Việt
4. Minh Quang (2010), “Thực trạng quản lý, sử dụng đất lúa ở nước ta”, Tài
XI”, NXB Chính trị Quốc Gia, tr.35, 78, 136.
5. Vũ Đình Chuyên (2008),"Đô thị hóa - nhân tố tác động mạnh tới quản lý,
nguyên và Môi trường,(19), 19-20-21.
sử dụng đất đai ở nước ta trong thời kỳ đổi mới”, Tài nguyên và Môi
6. Nguyễn Thị Dung (2010), “Tác động của cơ chế chính sách pháp luật đất
trường,(4), 48-49-50-53.
7. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi
đai đến thị trường bất động sản”, (15), 12-13-14-15.
8. Đỗ Thị Lan (2009), “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến biến động hiện trạng
hành Luật Đất đai.
sử dụng đất và kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên”, báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ, Mã số B2007-TN03-03, Trường Đại học Nông Lâm Thái
9. Nghị định của Chính phủ số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
Nguyên.
10. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ (2015), Báo cáo hàng
thu tiền sử dụng đất
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Kỳ (2016), Kết quả giao đất,
năm về tình hình biến động đất đai (2012 - 2016).
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (2012 - 2016).
67
12. Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-
13. Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
14. UBND huyện Tân Kỳ (2013), Nghị quyết về việc "thông qua quy hoạch sử
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
15. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An".
13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An Quy định về bồi thường, hỗ trợ và
16. UBND
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
tỉnh Nghệ An, Quyết định số 74/2017/QĐ-UBND ngày
04/12/2017 về việc ban hành bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật
17. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND về việc sửa đổi,
nuôi là thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
bổ sung một số điều quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết
định 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.