ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH HUYỀN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THANH HUYỀN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên – 2018
i
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Huyền
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên – Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh, chị, các đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, và Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức ..................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 5 1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ......................................................................................................................... 8 1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 8 1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ .............................................................. 10 1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới ................... 11 1.2.1. Singapore ................................................................................................ 11 1.2.2. Mỹ ........................................................................................................... 13 1.2.3. Trung Quốc ............................................................................................. 13 1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở Việt Nam .............................................................................................. 14 1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ ... 14 1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất .......................................................... 17 1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29 2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29 2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29 2.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29 2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 29
ii
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .............................................................................. 29 2.4.2. Đánh giá thực trạng cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ....................................................................... 29 2.4.3. Đánh giá thực trạng giao quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa29 2.4.4. Đánh giá công tác cho thuê đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các nhà đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ........................................ 29 2.4.5. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý cho thuê đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh. ......................................................................................... 30 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30 2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 30 2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................ 30 2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ................. 31 2.5.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .............................................................. 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ............. 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 37 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn 42 3.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ................................................................................................................ 44 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn............................................ 44 3.2.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ....................................................................................................... 51 3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất .................................................................................................. 53 3.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của Cơ quan và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai53 3.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của các hộ dân sống lân cận .................................. 60 3.4. Đánh giá hiệu quả từ việc cho thuê đất .......................................................... 63 3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................... 63 3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................ 60
iii
3.4.3. Đánh giá tình hình tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình ................................................................................................................... 61 3.4.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi nhà nước cho thuê đất ....................................................................................... 62 3.4.5.Đánh giá chung công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2014 - 2017 ................................................................................ 63 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa .......................................... 71 3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai .............................................. 71 3.5.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 73 3.5.4. Giải pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức ........................................................................................................ 77 3.5.5. Giải pháp về công nghệ thông tin ........................................................... 77 3.5.6. Giải pháp về cải cách hành chính ........................................................... 78 3.5.7. Giải pháp đề xuất Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất giao cho các tổ chức kinh tế ............................................................................................ 78 3.5.8. Một số giải pháp khác ............................................................................ 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
Công nghiệp : CN
Công nghiệp ngắn ngày : CNNN
: Quản lí đất đai QLĐĐ
: Cơ sở hạ tầng CSHT
: Giá trị ngày công GTNC
: Giá trị sản xuất GTSX
: Kinh tế KT
ĐKĐĐ
: Bất động sản BĐS
: Đăng kí đất đai
: Môi trường MT
: Nhà xuất bản NXB
: Thu nhập hỗn hợp TNHH
: Ủy ban nhân dân UBND
: Xã hội XH
TCKT : Tổ chức kinh tế
v
Bảng 1.1: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2017 .................................. 25
Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017 ...................................... 35
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm................................................. 38
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm .......................................................... 38
Bảng 3.4. Diện tích các loại đất chính của Thị xã Bỉm Sơn ..................................... 44
Bảng 3.5. Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017............................... 45
Bảng 3.6. Diện tích cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................ 47
Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng ....................................................................... 50
Bảng 3.8. Thống kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các năm ...... 51
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ................................. 52
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................................................... 53
Bảng 3.11. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra ................. 55
Bảng 3.12. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều
tra ............................................................................................................. 56
Bảng 3.13. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được điều tra .......... 57
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố ................. 58
Bảng 3.15. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................................................................ 62
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................................................... 65
Bảng 3.17. Kết quả tình hình chấp hành quy hoạch xây dựng ................................. 62
Bảng 3.18: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn ................................................................................................... 64
Bảng 3.19: Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành
chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........................................................... 65
DANH MỤC CÁC BẢNG
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của
bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất
đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động
của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên
mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của
quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà
đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua
các thế hệ...
Đất đai đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, đối với mỗi thời kỳ
lịch sử, đối với sự phát triển và trường tồn của đất nước. Cha ông ta đã đổ bao
công sức để tiến hành sự nghiệp mở mang bờ cõi, gìn giữ vẹn toàn non sông
đất nước. Đất đai càng trở nên đặc biệt quan trọng khi nước ta tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo luật đất đai 2013 ban hành ngày 29/11/2013 nêu rõ: “Đất đai là tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”.
Vậy đất đai được hình thành từ tự nhiên nhưng không thể tái tạo được và
là tư liệu cơ bản phổ biến và đặc biệt nhất trong sản xuất nông nghiệp. Do đó,
để sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả thì phải có sự quản lý chặt chẽ
toàn bộ vốn đất.
2
CacMac đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi
thứ cần thiết nếu trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả cao
nhất phải có kế hoạch cụ thể về thời gian lập được quy hoạch và không
gian”. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng không thể thiếu đối với
mọi sinh vật. Tuy nhiên, đất đai vô hạn về thời gian nhưng chất lượng và giá
trị sử dụng của đất đai lại phụ thuộc vào việc khai thác và cải tạo bảo vệ của
con người. Trong xã hội hiện nay, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và sự
chuyển đổi mục đích sử dụng cũng tăng dần do sự tác động tăng dân số, phát
triển kinh tế đặc biệt là đô thị hoá. Việt Nam với diện tích tự nhiên được xếp
thứ 59 trong tổng số 200 quốc gia, theo thống kê dân số thế giới tính đến ngày
20/09/2018 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số Việt Nam
có 96.699.885 người, xếp vào nhóm những nước đất chật người đông, đứng
số 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, mật đố dân số trung bình
của Việt Nam là 312 người/km2, tổng diện tích cả nước là 310,060 km2 , bình
quân đất tự nhiên trên đầu người 0,43 ha/người bằng 1/7 mức bình quân trên
thế giới. Dân số Việt Nam chiếm khoảng 1,27% tổng dân số thế giới trong đó
34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016).
(Nguồn: https://danso.org/viet-nam/)
Đất đai luôn có giới hạn và đặc biệt không tái tạo được, song nước ta lại
là một nước nông nghiệp kém phát triển nên việc sử dụng đất cần phải dựa
trên cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước.
Do đó, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết
giúp cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ phù hợp hơn. Từ đó có những điều
chỉnh quỹ đất và việc sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời, cải tạo bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai của mỗi vùng, của cả nước để đảm bảo nền nông
nghiệp phát triển bền vững .
3
Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp và là thị xã vệ tinh của tỉnh Thanh
Hóa, có tổng diện tích tự nhiên là 6.390,31ha. Là một thị xã được thành lập từ
thị trấn Nông trường Hà Trung và 2 xã của huyện Hà Trung, do vậy số lao
động sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ 32,8% tổng lao động của toàn thị
xã. Theo Quy hoạch thì đến năm 2020 thị xã Bỉm Sơn sẽ phấn đấu để trở
thành thành phố trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Vì thế những năm gần đây, với
xu thế kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh
mẽ thì diện tích đất nông nghiệp của thị xã dần bị thu hẹp do chuyển sang các
mục đích phi nông nghiệp. Do đó để định hướng cho người dân trong thị xã
khai thác và sử dụng hợp lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức đặc biệt là các tổ chức
kinh tế rất có ý nghĩa, nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng
đất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, được sự đồng ý của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản lý tài nguyên và Uỷ ban nhân dân
thị xã Bỉm Sơn, tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2014 - 2017 ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được
Nhà nước cho thuê đất trên thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất đai nói chung và
công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng đất hiệu
quả của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2014 - 2017 ”.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh về đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế và đề xuất các loại hình sử dụng
đất hiệu quả.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy
hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, hoạch định các chính sách và sử dụng đất
theo hướng hiệu quả và bền vững cho thị xã Bỉm Sơn. Là tài liệu tham khảo
khi nghiên cứu khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đất đai của các huyện
có điều kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức
1.1.1.1. Đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp
ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người
có khả năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham
gia vào giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng
quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ, và được coi là một dạng tài sản
trong phương thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn
được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà
lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử
dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và
vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì
1.1.1.2. Giao đất, cho thuê đất
trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .
- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các
căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn
xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong
các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
6
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại
giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm
bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... nhằm bảo đảm cho hoạt
động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích
chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
(Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn
giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài
và đất sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).
- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê
đất dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013 như
sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,
đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong các
đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao
(Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Khác với Luật đất đai năm 2003 thì theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc
thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, cụ
thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Điều 56 Luật đất đai
năm 2013).
7
1.1.1.3. Quản lý sử dụng đất đai
Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật
được sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát
triển. Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích
sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và
được xác định bởi mục đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở,
giải trí, du lịch, khai khoáng…
1.1.1.4. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất
được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản lý
đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có vai
trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý đất đai
bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các
quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận
thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và giải quyết những tranh
chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.
1.1.1.5. Tổ chức sử dụng đất
- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.
- Tổ chức kinh tế: Theo điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là
tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,
gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2014).
8
Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, tổ chức sử dụng bao gồm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và
các hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể
cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn
vị quốc phòng, an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ
công theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của
Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế).
1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu
của con người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định,
cầu thì luôn có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt
giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.
Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai được
đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên
tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
9
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chỉnh Phủ về Quy
hoạch sử dụng đến đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) của tỉnh Thanh Hoá;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh hoá;
10
- Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
năm 5 năm đầu kỳ năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh thanh Hóa phê
duyệt tại Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 25/01/2015; Kết quả đánh giá
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn;
- Quyết định số 397/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Bỉm Sơn;
- Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn.
- Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện;
- Công văn số 3568/STNMT-CSĐĐ ngày 11/07/2017 của Sở Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2018.
1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ
- Số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016
của các xã, phường thị xã Bỉm Sơn;
- Báo cáo và biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 UBND thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Bản đồ Điều chỉnh Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020;
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của
UBND thị xã Bỉm Sơn;
- Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp thị xã Bỉm Sơn;
- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thị
xã Bỉm Sơn.
11
1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới
Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều chế độ sở hữu về đất đai khác nhau.
1.2.1. Singapore
Singapore đất chật hẹp nhưng bất cứ ai qua đây đều công nhận rằng quốc
gia này cực kỳ thoáng mát và đẹp đẽ. Lý do vì sao?
Có nhiều nguyên nhân để làm nên một Singapore xanh sạch đẹp ngày
hôm nay và một phần quan trọng trong đó là nhờ vào chiến lược và kế hoạch
hóa sử dụng đất đai hiệu quả.
Một đô thị có mật độ dân số cao thường không có nhiều sự lựa chọn cho
một quy hoạch hoàn hảo vì thế mà các nhà quy hoạch cần phải tính toán kỹ
lưỡng sao cho sử dụng đất hiệu quả nhất. Đó chính là sự kết hợp của quy
hoạch dài hạn, chính sách đất đai phù hợp, kiểm soát phát triển và thiết kế
thông minh đã giúp Singapore phát huy tối ưu tính năng sử dụng đất.
Cục Tái phát triển đô thị thuộc Bộ Phát triển quốc gia là một cơ quan lập kế
hoạch và kiểm soát phát triển ở Singapore. Cơ quan này chịu trách nhiệm lập
quy hoạch tổng thể để chuẩn bị cho quy hoạch dài hạn và phát triển. Đất đai sử
dụng vào các mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã
hội và kinh tế, đồng thời, duy trì một môi trường có chất lượng cao.
Singapore có diện tích 700 km2 nhưng thật ra không phải tất cả đều sử
dụng được, vì khu vực chứa nước đã chiếm hết 40%. Singapore phải dùng
một phần không nhỏ quỹ đất của mình làm căn cứ quân sự. Tại các khu vực
phía Đông hay Changi, các công trình xây dựng bị hạn chế tầm cao và không
được quá 12 tầng.
Singapore tốn rất nhiều công sức để lấy thêm đất bằng cách lấn biển, đưa
các nhà máy ra các đảo phía xa, tận dụng không gian dưới mặt đất, xây dựng
các tuyến đường cao tốc trên cao...
Năm 1971, Singapore bắt đầu tiến hành chương trình quy hoạch đầu tiên
- Quy hoạch Vành đai. Dự kiến phát triển một vành đai các đô thị vệ tinh mới
12
có mật độ dân cư cao xung quanh các khu vực trữ nước. Xung quanh các đô
thị này là khu vực nhà ở tư nhân với mật độ dân cư thấp hơn và cho đất sử
dụng cho công nghiệp. Các đô thị này được nối liền với nhau bằng hệ thống
đường cao tốc trên toàn lãnh thổ.
Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân), trong
đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất và quy
hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời hạn,
người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều kiện.
Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà Nhà nước thu hồi thì hai bên
thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra
tòa án hoặc khiếu nại đến Chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không
thành thì Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.
Singapore sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tính giá trị
thặng dư của nhà đầu tư trong xác định giá đất. Trường hợp đất và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước đưa ra đấu giá thì Singapore thực hiện theo quy trình:
Nhà nước định giá và người tham gia đấu giá (hoặc nhà đầu tư) cũng đưa ra
giá của mình (thông tin giá được bảo mật).
Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác - do khan hiếm đất đai,
cộng đồng phải sống gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh
hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực
cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có những hậu quả đáng tiếc làm
giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.
Nhờ vậy, cho đến nay, từ một vùng đất của những khu nhà ổ chuột, khu
vực trung tâm thành phố Singapore đã biến thành một trung tâm tài chính
thương mại hiện đại. Trong các cuộc điều tra khác nhau từ nhỏ đến lớn,
Singapore đã liên tục được các chuyên gia hàng đầu thế giới xếp hạng là đô
thị năng sống, phát triển bền vững và sống tốt trên toàn cầu.
(Tài liệu tham khảo: Singapore Land Use; Singapore Urban
Development; Good practice in Urban Planning; Green City Trips)
13
1.2.2. Mỹ
Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 300
triệu, đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia
phát triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều
chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ
quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các
quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của
công dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có
hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả
đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng
đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân,
nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí
quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà
nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền
quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử
dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất; quyền thu hồi đất
thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công
bằng cho người bị thu hồi... Về bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở
Mỹ cũng chỉ tương đương quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
1.2.3. Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và năm 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh
nhất. Từ năm 1982, Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các
năm 1988, 1993, 1999 và năm 2004). Trong Luật Đất đai của Trung Quốc và
quy định của Chính phủ Trung Quốc về quản lý đất đai có quy định rõ, tách
bạch nội dung giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất, gắn với
các quy định về chế tài xử lý. Điều này đã bảo đảm việc quản lý được tăng
cường trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai
14
trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các
trường hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật. Quy định
chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở và không giao đất ở cho
hộ gia đình cá nhân sử dụng tại đô thị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nhưng chưa tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở cho các hộ gia đình có mức thu
nhập thấp hoặc gia đình có nhiều thế hệ sinh sống. Chính sách và cơ chế về thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định rõ và đầy đủ. Giữa các địa
phương còn có sự khác nhau trong việc thực hiện.
Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là
giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để sử
dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính
sách như (Nguyễn Đình Bồng và cs, 2014)
- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát
triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.
- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu
công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản
xuất hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu
hạ tầng. Trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí trong khu, cụm công
nghiệp (CCN) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp.
1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới toàn diện đã trở
15
thành bước ngoặt đối với nền kinh tế nước ta, khẳng định việc chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 là một đạo luật quan
trọng trong bước khởi đầu đổi mới nền kinh tế, xã hội đất nước đã thể chế hoá
một phần quan trọng về chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức
kinh tế, một số nội dung quan trọng: Quy định về thẩm quyền giao đất cho tổ
chức kinh tế; Quy định về các đảm bảo của Nhà nước đối với quyền của
người sử dụng đất; Quy định nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Tiếp
đó, Nghị quyết số 10 của Bộ chính trị (05/4/1988) cũng nêu lên một số giải
pháp trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 1988).
Có thể khẳng định, Luật Đất đai năm 1987 cùng các Nghị quyết số 10,
đã tạo ra những cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động khai thác, sử dụng đất
của các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, góp phần quan trọng
thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đề ra tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI. Các văn bản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử
dụng đất, khai thác và phát huy được giá trị của đất phục vụ cho hoạt động sản
1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003
xuất, kinh doanh.
Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nhà nước ta
vẫn duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu. Trước yêu cầu của nền kinh tế, xã hội cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu về việc hoàn thiện
các chính sách pháp luật đất đai. Trên cơ sở của Hiến pháp năm 1992, Luật
đất đai năm 1993 được ban hành đã đưa ra một số quy định mới tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình sử dụng đất của các tổ chức như: Luật tập trung chủ
yếu vào điều chỉnh quan hệ đất đai qua các quyền của người sử dụng đất,
16
trong đó tại Khoản 3 Điều 73 quy định người sử dụng đất được chuyển quyền
sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993). Đây là chế định mới
có tính chất quyết định đối với quan hệ giao dịch đất đai trên thị trường bất
động sản cho đến nay, đồng thời xác lập bước đầu cơ chế Nhà nước cho tổ
1.3.1.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2003 đến trước Luật Đất đai năm 2013
chức thuê đất vào mục đích nông nghiệp.
Với chủ trương tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai, Luật Đất
đai năm 2003 được xác định đất đai là nguồn lực, nguồn vốn. Điều đó cho
thấy nguồn vốn đầu tư đang tiềm ẩn trong đất đai nên đã đặt yêu cầu hoàn
chỉnh hệ thống tài chính đất đai phù hợp với cơ chế thị trường, làm cơ sở cho
việc hình thành các công cụ kinh tế để điều tiết lợi ích từ sử dụng đất; coi
quyền sử dụng đất là hàng hóa trong thị trường bất động sản; các thành phần
kinh tế đều được tham gia thị trường.
Trong Luật Đất đai năm 2003, thuật ngữ “tổ chức kinh tế” được dùng để
phân biệt với thuật ngữ “cơ quan nhà nước”, “tổ chức chính trị”, “tổ chức
chính trị xã hội”, “tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp”, “tổ chức xã hội”,
“tổ chức xã hội - nghề nghiệp”, “đơn vị sự nghiệp công”, “đơn vị của lực
1.3.1.4. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay
lượng vũ trang”, “hộ gia đình”, “cá nhân”, “cộng đồng dân cư” trong nước.
Tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai theo quan điểm, đường lối
của Đảng, Luật Đất đai năm 2013 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; Nhà nước giao đất sử
dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cùng với Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014,... Luật Đất đai năm 2013 đã góp
phần tạo môi trường pháp lý tương đối thuận lợi để các tổ chức có thể tiếp
cận, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, kinh tế tài nguyên đất đai đặc biệt
trong giai đoạn Việt Nam gia nhập sâu rộng vào các tổ chức quốc tế. Chính
sách quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức là một bộ phận cơ bản, có ý
nghĩa then chốt của toàn bộ hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.
17
1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức
1.3.2.1. Quy định về giao đất, cho thuê đất
kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
a. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013).
b. Các hình thức giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất: Theo Điều 54 Luật Đất đai năm
2013, các loại đối tượng là tổ chức sau được giao đất không phải nộp tiền sử
dụng đất: (1) Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp; (2) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; Trụ sở của tổ chức tôn giáo. So
với Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung thêm một
đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất đó là: Tổ chức sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Bên cạnh đó, chuyển 3 đối tượng gồm (1) Tổ chức sử dụng đất vào mục đích
nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối; (2) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản
xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; (3) Hợp tác xã nông nghiệp
sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây
dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sang hình thức thuê đất của (Nhà nước Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Theo Điều 55 Luật đất đai 2013, các trường hợp giao đất có thu tiền sử
dụng đất bao gồm:
18
(1) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; được giao đất thực hiện dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với hạ tầng;
(2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. Như vậy, so với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã bỏ 4 loại đối tượng gồm:
(1) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
(2) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
(3) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
(4) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Bổ sung thêm 2 loại đối tượng gồm:
(1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
(2) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (Quốc
1.3.2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
* Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, quyền lựa chọn hình thức trả tiền
thuê đất được quy định cụ thể như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013
19
được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất được quy định như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại
Điều 174 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 175 Luật Đất
đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
(1) Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;
(2) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
(3) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều
kiện quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; người mua tài sản được
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
20
(4) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã
được xác định;
(5) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 176 Luật Đất
đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều
170 của Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc
do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất
trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được
quy định tại Điều 177 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013).
- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174
của Luật Đất đai năm 2013 trong các trường hợp sau đây: Đất của tổ chức
21
kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Đất của hộ gia đình, cá
nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công
trình ngầm
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công
trình ngầm được quy định tại Điều 178 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2013):
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013;
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ
như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai năm 2013.
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1.3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2008/CT-TTg ngày
14/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ:
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê đất:
Năm 2008, cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được
giao, được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ
chức sử dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích,
đất bị lấn chiếm tỷ lệ 2,74%.
* Sử dụng vào mục đích khác:
Tình trạng sử dụng sai mục đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết
các loại hình tổ chức, cả nước có 3.311 tổ chức sử dụng không đúng mục đích
22
được giao, được thuê với diện tích là 25.587,82 ha, trong đó chủ yếu là các tổ
chức sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (1.527 tổ
chức với diện tích 21.499,68 ha, chiếm 84,02%), số tổ chức sử dụng vào mục
đích làm nhà ở là 1.828 tổ chức với diện tích 4.088,24 ha.
* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm:
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là
313.969,03 ha, trong đó đất có tranh chấp có 1.184 tổ chức với diện tích
34.232,63 ha, đất lấn chiếm có 4.077 tổ chức với 25.703,21 ha và đất bị lấn,
bị chiếm có 3.915 tổ chức với diện tích 254.033,19 ha.
* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức
Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức
nhưng chưa sử dụng là 299.719,46 ha do 4.120 tổ chức quản lý, trong đó diện
tích đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá là 250.862,79 ha do 2.455 tổ
chức quản lý và diện tích đất đầu tư, xây dựng chậm là 48.888,90 ha do 1.681
tổ chức quản lý (tập trung chủ yếu là các trường học và những dự án phát
triển khu đô thị mới, dự án xây dựng các khu công nghiệp,... các dự án này đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng không triển khai được
hoặc triển khai chậm do có nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,… Một số dự án tiến độ thực hiện
chậm do các chủ đầu tư thiếu vốn để thực hiện). Diện tích đất chưa sử dụng
của các tổ chức theo loại hình tổ chức cụ thể như sau:
- Cơ quan nhà nước có 293 tổ chức với diện tích là 863,42ha;
- Tổ chức chính trị có 32 tổ chức với diện tích là 21,64ha;
- Tổ chức xã hội có 12 tổ chức với diện tích là 12,46ha;
- Tổ chức chính trị - xã hội có 24 tổ chức với diện tích là 1.081,05ha;
- Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có 17 tổ chức với diện tích là
12,95ha;
- Tổ chức sự nghiệp công có 856 tổ chức với diện tích là 120.345,44ha;
- Tổ chức ngoại giao có 05 tổ chức với diện tích là 4,42ha;
23
- Tổ chức kinh tế có 1.922 tổ chức với diện tích là 20.619,90ha;
- UBND cấp xã có 812 tổ chức với diện tích là 2.603,57ha;
- Quốc phòng, an ninh có 18 tổ chức với diện tích là 228,47ha;
- Nông - lâm trường có 129 tổ chức với diện tích là 153.926,13ha.
* Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức:
Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2008, cả nước đã có 52.004 tổ chức được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 35,99% số tổ chức cần cấp giấy,
số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 83.299 giấy và diện
tích đã cấp là 3.100.040,38ha, đạt 39,58% diện tích cần cấp giấy.
Phần lớn diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
của các tổ chức nông - lâm trường, tổ chức kinh tế, quốc phòng an ninh, tổ
chức sự nghiệp công và đất của UBND cấp xã.
Tuy nhiên nếu so sánh tỷ lệ diện tích đã được cấp giấy chứng nhận với
tổng diện tích cần cấp của từng loại hình sử dụng đất thì tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp chiếm tỷ lệ diện tích đã cấp cao nhất (395,48ha, chiếm
54,83% diện tích đang quản lý, sử dụng), tổ chức kinh tế (237.868,55ha,
chiếm 46,94%), nông- lâm trường (2.736.185,70ha chiếm 44,85%), tổ chức
xã hội (520,38ha, chiếm36,54%), cơ quan nhà nước (11.331,93ha, chiếm
32,03%), quốc phòng, an ninh(92.708,11ha, chiếm 27,78%), tổ chức xã hội
(740,83ha, chiếm 23,34%),tổchứcngoại giao (3,01ha, chiếm 14,10%), tổ chức
chính trị xã hội (367,65ha,chiếm7,52%) và đất do UBND cấp xã quản lý
(2.397,91ha, chiếm 0,73%). Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã có những chỉ đạo tới các địa phương để thực hiện Chỉ thị 21/CT-
TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2014. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính
phủ phê duyệt (1) Dự án kiểm kê đấtđai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014; (2) xây dựng kế hoạch (Kếhoạch số 02/KH-BTNMT ngày
24
16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);(3) tổ chức tập huấn cho 63
tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; (4) cung cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ
thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; (5) 22 tập trung chỉ đạo
triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm2014; (6) tổchức hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm
tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất 2014.
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai 2013, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính
sách pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp
phần xây dựng đất nước.
2.3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2017 tổng diện tích tự nhiên
của thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa là 6.390,31 ha. Một số đơn vị hành
chính cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh có sự biến động về cơ cấu sử dụng đất
theo hướng chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất chưa sử
dụng sang sử dụng, hiện nay diện tích đất nông nghiệp còn 3.117,71 ha,
chiếm 50,36 % tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 2.504,30 ha,
chiếm 39,40 % tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng là 703,89 ha, chiếm
11,07 % tổng diện tích tự nhiên.
Cụ thể, theo Quyết định số 558/QĐ–UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn, UBND thị xã Bỉm
Sơn đã triển khai việc giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Các kết quả thực
hiện được đến năm 2017 được thể hiện trong bảng sau (Bảng 1.1):
25
Bảng 1.1: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2017
(Đến ngày 21/12/2017)
TT
Mã
Chỉ tiêu sử dụng đất
Tổng diện tích tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Nhóm đất phi nông nghiệp
NNP LUA LUC HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS DHT DDT DDL DRA ONT ODT TSC DTS DSK TON NTD SKX DSH DKV TIN SON MNC PNK CSD
1 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác 2 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất công trình sự nghiệp khác 2.18 Đất cơ sở tôn giáo 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng 3
Diện tích (ha) 6.390,31 3.177,25 896,42 683,52 464,27 413,67 0,00 0,00 1.236,97 156,37 0,00 0,00 2.504,30 205,26 2,17 177,89 0,00 0,00 19,06 279,27 326,84 664,69 0,57 0,00 12,98 151,64 351,75 5,16 3,50 0,00 2,31 29,07 34,76 9,00 7,42 5,48 160,26 69,63 0,00 708,76 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, 2017)
26
Theo báo cáo số 47/BC-UBND thì hiện trạng sử dụng đất của
các tổ chức tạiđịa phương như sau ( tính đến ngày 31/12/2017):
a) Tình hình sử dụng theo mục đích được thuê
Thị xã Bỉm Sơn có 711 tổ chức sử dụng đúng mục đích được
được thuê với diện tích 4520,51 ha, chiếm 91,81 %. Trường hợp tổ chức sử
dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc chuyển nhượng trái pháp luật
chiếm tỷ lệ 1,1%.
- Cơ quan nhà nước có 116 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
785,23 ha, đạt 99,07% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích
đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đối với các cơ
quan nhà nước là rất ít (toàn thị xã có 01 cơ quan nhà nước cho cho mượn với
diện tích 0,06ha).
- Tổ chức chính trị có 23 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 782,5
ha, đạt 98,73% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức xã hội có 14 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 11,86
ha, đạt 85,20 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức chính trị - xã hội có 11 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích 141,5ha, đạt 78,63% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 4 tổ chức, diện tích sử
dụng đúng mục đích là 0,4 ha, đạt 92,13 % so với tổng diện tích đang
quản lý, sử dụng.
- Tổ chức sự nghiệp công có 54 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích là 108,4 ha, đạt 97,12% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện
tích cho thuê trái phép là 0,4 ha của 01 tổ chức tại phường Ba Đình.
- Tổ chức kinh tế có 475 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
1523,7 ha, đạt 94,30 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích
cho thuê trái phép là 1,9 ha của 02 tổ chức ở phường Ngọc Trạo, Lam Sơn;
diện tích chuyển nhượng trái phép có 01 tổ chức ở phường Bắc Sơn với diện
tích là 0,7 ha.
27
- Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng có 8 tổ chức, diện tích sử
dụng đúng mục đích là 5,16 ha, đạt 100 % so với tổng diện tích đang quản lý,
sử dụng;
- Nông, lâm trường có 2 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích là
2154,6 ha, đạt 96,7% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Quốc phòng, an ninh có 04 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích
là 200,3 ha, đạt 84,78 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
Các tổ chức sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng có 02 tổ chức
cho mượn trái phép với diện tích là 7,32 ha.
b) Sử dụng vào mục đích khác
Toàn thị xã có 02 tổ chức sử dụng vào mục đích khác với diện tích 0,7
ha, cụ thể sử dụng vào mục đích làm nhà ở.
c) Tình hình tranh chấp, lấn chiếm
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là 4,66
ha, trong đó đất tranh chấp có 4 tổ chức.
Diện tích đất đang tranh chấp, bị lấn, bị chiếm chủ yếu xảy ra trong các
loại hình tổ chức như tổ chức kinh tế, nông lâm trường.
Nguyên nhân chủ yếu do một số tổ chức được Nhà nước cho thuê đất sau
khi bàn giao đất ngoài thực địa không tổ chức ngay việc xây dựng hàng rào
dẫn đến quản lý ranh giới đất gặp khó khăn do đó dễ xẩy ra tình trạng bị lấn,
bị chiếm.
Mặt khác đối với các tổ chức là các Công ty lâm nghiệp được giao, thuê
đất lâm nghiệp có diện tích lớn và địa hình phức tạp, nhiều diện tích chưa
được sử dụng còn để hoang hoá dẫn đến tình trạng bị lấn, chiếm. Một số hộ
dân sử dụng đất ở gần với đất của các lâm trường ý thức chấp hành pháp luật
đất đai kém nên thường có hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai.
28
d) Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức
Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức
nhưng chưa sử dụng là 7,8 ha do 05 tổ chức quản lý, nguyên
nhân là do một số tổ chức thiếu năng lực về tài chính nên khi được thuê đất đã
không thực hiện đúng tiến độ của dự án hoặc không thực hiện.
e) Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Thị xã Bỉm Sơn đã có 576 tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đạt 81,01% số tổ chức cần cấp giấy.
Việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp thị xã (nay là
Văn phòng đăng ký đất đai) đã tạo điều kiện thuận lợi và triển khai thực hiện
tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức. Qua đó thời
gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về cơ bản đúng
theo quy định, tuy nhiên số lượng các tổ chức được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn thấp. Trong thời gian tới cần có biện pháp để đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.
29
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trong phạm vi toàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 9
năm 2018. Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội, tình hình quản lý
sử dụng đất được lấy trong giai đoạn 2014 - 2017; các số liệu về tình hình quản
lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được thống kê đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2017; các số liệu sơ cấp được điều tra năm 2017.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn có
ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
2.4.2. Đánh giá thực trạng cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên
địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
- Hiện trạng sử dụng đất của thị xã;
- Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã.
2.4.3. Đánh giá thực trạng giao quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau
khi được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
2.4.4. Đánh giá công tác cho thuê đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của
các nhà đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội;
30
- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục tiêu của dự án
khi nhà nước giao cho thuê đất;
- Đánh giá chung công tác quản lí cho thuê đất trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn giai đoạn 2014 - 2017.
2.4.5. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý
cho thuê đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thực
hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình
quản lý và sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn tại phòng Tài nguyên và Môi
trường thị xã;
- Thu thập các số liệu về số lượng tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng
đất tại thị xã Bỉm Sơn, kết quả cấp GCNQSD đất được thu thập từ phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã;
- Các số liệu về tình hình để đất hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng;
để đất bị lấn, bị chiếm; chuyển nhượng trái phép… được thu thập từ kết quả
thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất của
Thanh tra thị xã, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã;
- Các số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội, dân số... được thu thập tại
phòng Thống kê, UBND thị xã Bỉm Sơn.
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Thu thập các thông tin, số liệu về tình hình quản lý sử dụng đất bằng
phương pháp điều tra trực tiếp 30 tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất
trên địa bàn thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn và điều tra bổ sung ngoài thực địa
theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên;
- Phát phiếu điều tra: Theo một mẫu câu hỏi đã được soạn thảo trước, có
câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi nhằm phục vụ cho đề tài
nghiên cứu, gồm:
31
+ Thông tin chung về doanh nghiệp;
+ Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tổ chức;
+ Thông tin về hiệu quả sử dụng đất của tổ chức;
+ Thông tin về các hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước trong công tác
cho thuê đất (giải quyết thủ tục, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất);
+ Những nhu cầu và kiến nghị của tổ chức đối với công tác cho
thuê đất.
- Phỏng vấn trực tiếp: là những câu hỏi phỏng vấn không có trong phiếu
điều tra nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn khi thấy cần thiết.
- Phỏng vấn 10 cán bộ công tác trong ngành Tài nguyên và Môi trường
để xác định những khó khăn trong công tác quản lý sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn;
- Phỏng vấn 30 hộ dân lân cận bị ảnh hưởng bởi các tổ chức kinh tế được
Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn.
2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, tổng hợp và xử
lý các số liệu trên phần mềm Excel để khái quát về tình hình quản lý, sử dụng
đất trên địa bàn nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tích để nhận định, đánh giá về các kết quả
nghiên cứu của đề tài.
2.5.4. Phương pháp so sánh, đánh giá
Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá, phân tích các kết quả nghiên cứu
của đề tài như: tình hình đưa đất vào sử dụng đất, tình hình chuyển nhượng đất trái
quy định, tình trạng để đất hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng … so với diện
tích được cho thuê, so sánh so với kế hoạch đề ra.
32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Bỉm Sơn cách thành phố Thanh Hóa khoảng 40 km về phía Bắc, có
diện tích tự nhiên 6.390,31ha, chiếm 0,6% so với tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Gồm có 6 phường và 2 xã. Thị xã Bỉm Sơn có vị trí địa lý từ 22018’ -
22020’ vĩ độ Bắc và từ 105055’ - 115005’ kinh độ Đông, có vị trí tiếp giáp
như sau:
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Phía Bắc giáp thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Đông giáp thị xã Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Nam và Tây giáp thị xã Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa, có Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, là đầu mối giao thông, thương
33
mại, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, lưu thông hàng hóa từ Bỉm Sơn đi các thị xã trong tỉnh và tỉnh bạn. Bên cạnh đó, thị xã Bỉm Sơn đã được UBND tỉnh xác định là trung tâm của khu công nghiệp trọng điểm phía Bắc của tỉnh bao gồm: Bỉm Sơn - Thạch Thành (Bắc); Lam Sơn - Thọ Xuân (Tây); Thanh Hóa - Sầm Sơn (Đông và trung tâm); Nghi Sơn (Nam).
Với vị trí địa lý khá thuận lợi đã tạo điều kiện cho thị xã Bỉm Sơn mở rộng giao lưu kinh tế với cả nước cũng như nước ngoài và trở thành một trong những cực phát triển phía Nam vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình, địa mạo thị xã Bỉm Sơn được chia làm 2 vùng rõ rệt: - Vùng có địa hình đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến Bắc Đông Bắc với diện tích khoảng 4.300,06 ha, bao gồm các phường: Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Ba Đình và Đông Sơn. Trong vùng có các thung lũng khá bằng phẳng, đồi thấp và núi đá liên tiếp nhau. Chất lượng đất khá tốt phần lớn là đất xám Feralit trên nền đá vôi và đá biến chất có tầng đất khá dày, thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả, cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng, phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc. Bên cạnh đó có điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và là vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp tập trung của tỉnh.
- Vùng có địa hình bằng phẳng với diện tích khoảng 2.090,24 ha, gồm các: phường Lam Sơn, Phú Sơn, xã Hà Lan và xã Quang Trung. Hiện tại chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, đây là vùng có tiềm năng để trồng lúa, hoa màu và nuôi trồng thủy sản, nhưng cũng là vùng đất dự trữ để phát triển đô thị, vì có địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Bỉm Sơn thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng có những đặc trưng chủ yếu
như sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm khoảng 8.500oC, riêng vụ mùa (từ tháng 5 đến tháng 10), chiếm khoảng 60%; biên độ nhiệt năm từ 11 - 12oC; biên độ ngày từ 6 - 7oC; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) khoảng 16oC,
34
nhiệt độ tối thấp nhất chưa dưới 2oC; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 7) khoảng 28,5oC, nhiệt độ tối cao nhất chưa quá 41oC.
- Lượng mưa: Lượng mưa năm từ 1.000 - 1.900mm, lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm. Từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa trung bình từ 136 - 245mm/tháng; tháng 9 có lượng mưa lớn nhất trong năm xấp xỉ 400 mm/tháng; từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa từ 20 - 68 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 và 2, xấp xỉ 20 mm/tháng.
- Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85 - 86%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 3 khoảng 90%; thấp nhất là các tháng 6, 7, 11 và 12 khoảng 84%.
- Chế độ gió: Tốc độ gió trung bình năm khoảng 1,5 - 1,8m/s; tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão là 35 - 40 m/s, gió mùa đông bắc có tốc độ 12 m/s.
- Tổng bức xạ thực tế: 116,5 Kclo/cm3, số ngày có năng lượng trung bình
khoảng 276 - 277 ngày/năm.
Nhìn chung khí hậu Bỉm Sơn rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch. Điều kiện khí hậu Bỉm Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, đồng ruộng mỗi năm gieo trồng được 2 - 3 vụ. 3.1.1.4. Tài nguyên đất đai
Theo tài liệu điều tra đất năm 2012 tỉnh Thanh Hóa của FAO - UNESCO, trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn hình thành 4 nhóm đất, 8 đơn vị đất với 9 đơn vị đất phụ như sau:
35
ĐVT: Diện tích (ha)
Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017
Diện tích đất theo đối tượng sử dụng
Diện tích đất theo đối tượng quản lý
Tổ chức trong nước (TCC)
STT
Loại đất
Ký hiệu
Tổng số
Tổng số
Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính
Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN)
UBND cấp xã (UBQ)
Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)
Cộng đồng dân cư và tổ chức khác (TKQ)
Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo (CDS)
Hộ gia đình, cá nhân trong nước
Tổ chức kinh tế (TKT)
Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN)
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2. 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3. 3.1 3.2 3.3
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nôn nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT DDT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS
6390.31 3177.25 1759.50 1352.00 895.76 456.24 407.50 1262.62 1262.62 155.12 2504.30 503.98 152.03 351.95 1733.85 5.16 211.62 2.17 77.47 816.97 620.45 2.32 5.48 29.07 160.26 69.35 708.76 80.02 17.91 610.83
4923.51 3177.15 1759.40 1352.00 895.76 456.24 407.40 1262.62 1262.62 115.12 1737.82 499.07 150.05 349.03 1184.89 5.16 211.62 2.17 73.02 816.97 75.95 2.32 5.48 29.07 9.22 7.79 8.55 7.54 0.00 1.01
1615.89 690.65 362.10 268.17 0.09 268.08 93.93 324.65 324.65 3.90 916.69 5.75 5.75 893.94 19.66 816.97 57.31 9.22 7.79 8.55 7.54 1.01
792.60 486.51 279.80 269.66 164.20 105.46 28.14 74.01 114.70 306.09 277.02 5.16 211.62 2.17 39.44 18.63 29.07
13.92 13.92 13.92 13.92
7.79 7.79 2.32 5.48
1466.79 0.10 0.10 0.10 766.47 4.91 1.99 2.92 548.97 4.45 544.52 151.04 61.56 700.21 72.48 17.91 609.82
1166.25 0.10 0.10 0.10 465.93 4.91 1.99 2.92 399.46 4.45 395.01 61.56 700.21 72.48 17.91 609.82
300.54 300.54 149.51 149.51 151.04
2493.31 1999.99 1099.50 814.17 731.46 82.70 285.34 863.96 863.96 36.52 493.33 493.33 150.05 343.28
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017
36
3.1.1.5. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Hệ thống sông ngòi, ao, hồ của Bỉm Sơn chủ yếu là các
sông suối ngắn và ao hồ nhỏ hẹp. Vì vậy nguồn nước mặt trên địa bàn nghèo
nàn, biến động thất thường theo mùa: Mùa mưa thì ngập úng, mùa khô thì
thiếu nước. Trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn có các suối như: Suối Sòng, Chín
Giếng, Cổ Đam, Khe Gỗ, Ba Voi, Khe Cạn, các suối này đều đổ ra sông Hoạt
qua kênh Tam Điệp. Tổng lưu lượng nước về mùa lũ khoảng 1.685.000
m3/ngày đêm; về mùa kiệt khoảng 9.513 m3/ngày đêm.
- Nước ngầm: Khá phong phú, do địa hình đá vôi và có nhiều hang động,
các khe suối ngầm có thể cung cấp nước cho cả thị xã, qua kết quả thăm dò 56
km2 khu vực thị xã Bỉm Sơn (Đoàn địa chất 47) được hội đồng trữ lượng
nước Quốc gia thông qua khẳng định: Khu vực nước Bỉm Sơn có trữ lượng
nước ngầm thuộc cấp A + B = 41.300 m3/ngày đêm.
Nhìn chung chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm không đảm bảo do bị
ô nhiễm, hoặc nồng độ của các chất hòa tan trong nước quá tiêu chuẩn cho phép,
vì vậy cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.
3.1.1.6. Tài nguyên rừng
Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự nhiên trên núi đá chủ
yếu là cây lùm bụi, cây gỗ mọc rải rác không có trữ lượng, động thực vật
nghèo nàn chủ yếu là một vài loài bò sát và chồn, cáo sống trên núi đá. Theo
số liệu kiểm kê năm 2014 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thị xã có
1.303,47 ha,trong đó 100% là đất trồng rừng sản xuất.
3.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản có trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn chủ yếu là đá vôi, đá sét.
Theo tài liệu báo cáo hiện trạng sản xuất công nghiệp, tài nguyên khoáng sản
của Sở Công nghiệp Thanh Hóa, Bỉm Sơn có các loại khoáng sản như sau: Đá
vôi (mỏ Yên duyên) có trữ lượng khoảng 3.000 triệu tấn, diện tích phân bố
khoảng 1.000 ha; đá phiến sét (mỏ Cổ Đam) trữ lượng khoảng 60 triệu tấn,
diện tích phân bố khoảng 200 ha; Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240
37
triệu tấn, diện tích phân bố khoảng 200 ha; đất san lấp (Thung Cớn) trữ lượng
khoảng 3,5 triệu tấn, diện tích khoảng 10 ha; ngoài ra còn có 2 mỏ sét gạch
ngói tại Đoài Thôn trữ lượng 19 triệu tấn với diện tích khoảng 30 ha.
3.1.1.8. Tài nguyên nhân văn.
Theo kết quả thống kê năm 2017 dân số toàn thị xã là 58.550 người, cư
trú ở 08 xã, phường. Nhân dân Bỉm Sơn đã tạo nên một thị xã Bỉm Sơn mang
tính lịch sử, nhân văn cao với bao truyền thống tốt đẹp, đoàn kết, chăm chỉ,
cần cù góp phần trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ tổ quốc ở thời chiến,
phát triển kinh tế xã hội ở thời bình.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2014 - 2017, nền kinh tế của thị xã Bỉm Sơn đã có mức
tăng trưởng đáng kể. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đáng kể và tương đối đồng bộ. Các lĩnh
vực văn hóa, xã hội đều có bước phát triển mạnh và đạt được nhiều thành
tích, đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng - an ninh được tăng cường
vững chắc, trật tự xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Kết quả đạt được
tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể:
- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2017 đạt 14.562,6 tỷ đồng gấp
1,5 lần so với năm 2013.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm tăng 14%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể:
+ Công nghiệp - xây dựng đạt 73,8%;
+ Thương mại - dịch vụ đạt 24,5%;
+ Nông - Lâm - Thủy sản đạt 1,7%.
- GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 3.500 USD, tăng 1,2 lần so
với năm 2013.
38
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2017
100.0 100.0 1. Cơ cấu kinh tế
- Công nghiệp - xây dựng % 67,6 73,8
- Dịch vụ - Thương mại % 30,3 24,5
- Nông - Lâm - Thủy sản % 2,1 1,7
9.559,3 14.562,6 2. Tổng giá trị sản phẩm Tỷ đồng
- Công nghiệp - xây dựng 7.176 10.375 Tỷ đồng
- Dịch vụ - Thương mại Tỷ đồng 2.295 3.982
- Nông - Lâm - Thủy sản Tỷ đồng 87,3 205,6
USD 2.950 3.500 3. Bình quân GDP/người/năm
Kg 126 120 4. BQ lương thực/người/năm
(Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Bỉm Sơn, 2017)
3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm
Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số thị xã Bỉm Sơn có 58.451 người,
cư trú ở 08 xã, phường. Trong đó dân số thành thị là 45.639 người, dân số
nông thôn là 12.812 người. Mật độ dân số khoảng 882 người/km2; trong đó,
dân số nam chiếm khoảng 51%, nữ chiếm khoảng 49%.
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm
Năm
Năm
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2014
2017
1 Dân số trung bình
Người
56.825
58.451
2 Mật độ dân số
Người/km²
857
882
3
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
%
1,00
1,24
4 Dân số trong độ tuổi lao động
Người
37.572
37.538
(Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Bỉm Sơn, 2017)
39
Giai đoạn 2014 - 2017, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm là
1,07%. Thị xã Bỉm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ, có 64,22% dân số
trong độ tuổi lao động.
Trình độ dân trí tương đối cao, hầu hết được phổ cập PTCS (cấp II). Đặc
biệt dân số có trình độ học vấn từ PTTH (cấp III) trở lên của thị xã Bỉm Sơn
nói riêng, của tỉnh Thanh Hóa nói chung đều cao hơn hẳn so với mức trung
bình của cả nước.
Tỷ lệ lao động được đào tạo của thị xã Bỉm Sơn khá cao so với mức
trung bình của toàn tỉnh Thanh Hóa và tập trung chủ yếu ở khu vực quản lý
Nhà nước, ngành giáo dục đào tạo và doanh nghiệp.
Cùng với việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, chính sách lao động và
giải quyết việc làm được lãnh đạo thị xã quan tâm đặc biệt. Giai đoạn 2014-
2017, tạo việc làm mới cho 9.216 người, trong 5 năm đã có 1.276 người đi
xuất khẩu lao động.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông thị xã Bỉm Sơn cơ bản đã xây dựng được các trục
đường chính đô thị theo quy hoạch xây dựng thị xã đến năm 2020.
Đường giao thông toàn thị xã hiện có 156,5 km; trong đó:
- Đường giao thông đô thị là 118,5 km, được hình thành 2 tuyến chính:
Tuyến giao thông nối với các thị xã và tuyến giao thông nội bộ.
+ Tuyến giao thông nối với các thị xã bao gồm: Tuyến quốc lộ 1A, tuyến
đường sắt Bắc - Nam có chiều dài 9,8 km, tuyến tỉnh lộ 217 đi Thạch Thành,
tuyến đường Bỉm Sơn - Nga Sơn.
+ Tuyến giao thông chính nội thị gồm: Đường Trần Phú, đường Nguyễn
Văn Cừ, đường Lê Lợi, đường Trần Hưng Đạo, Bà Triệu, Cù Chính Lan…
40
Hiện tại thị xã có 11 tuyến phố chính trong khu vực nội thị, ngoài ra còn có
các tuyến đường cắt nối với các trục chính.
Nhìn chung, trong những năm gần đây hệ thống giao thông của thị xã đã
được quan tâm đầu tư nhiều, nhiều tuyến đường đã được nâng cấp, sửa chữa
đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
b. Hệ thống thuỷ lợi
- Hệ thống tưới: Công trình cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn thị xã chủ yếu thông qua hệ thống sông Hoạt. Ngoài ra thị xã hiện
có 7 hồ đập và 2 trạm bơm điện đã đảm bảo tưới nước cho khoảng 70% diện
tích canh tác. Hệ thống kênh mương và các công trình trên kênh cũng đã từng
bước được hình thành, song do nhiều năm gần khai thác sử dụng nhưng chưa
được tu bổ nạo vét thường xuyên nên chất lượng xuống cấp nhiều.
- Hệ thồng tiêu nước: Các mương tiêu nội đồng ở khu vực đều được tiêu
ra các sông Hoạt, suối Sòng, sông Tam Điệp, suối Ba Voi. Hệ thống kênh
mương này tiêu chảy khá tốt với lượng mưa dưới 200mm, đáp ứng việc tiêu
nước cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Nếu lương mưa ở trên mức
200mm thì hệ thống kênh tiêu này chưa đáp ứng được. Vì vậy hệ thống này
cần phải có sự đầu tư nâng cấp, nạo vét, nhất là hệ thống cống tiêu.
c. Y tế
Công tác quản lý Y tế trên địa bàn được tăng cường; mạng lưới khám,
chữa bệnh công lập và ngoài công lập được đầu tư và phát triến giúp cho
người dân tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh một cách thuận lợi. Trong
năm Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn đứợc đầu tư phát triển cả về cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị hiện đại, được Sở Y tể thẩm định và công nhận là bệnh viện
hạng II với qui mô 90 giường bệnh; khám bệnh cho 76.559 lượt người, đạt
127% KH, điều trị nội trú cho 10.642 lượt bệnh nhân, đạt 133% KTI, công
41
suất sử dụng giường bệnh đạt 188 % KH. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Các chương trình mục tiêu y
tế quốc gia được triển khai hiệu quả. Hệ thống y tế xã, phường được đầu tư
nâng cấp đến nay 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II; đã
khám cho 50.910 lượt người, điều trị cho 3.668 lượt bệnh nhân. Chất lượng
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ngày càng được nâng cao.
d. Giáo dục - Đào tạo
Thị xã Bỉm Sơn qua 32 năm xây dựng và trưởng thành, sự nghiệp giáo
dục đào tạo đã phát triển mạnh cả quy mô và chất lượng. Trước năm 1981,
Thị trấn Bỉm Sơn có 01 trường Trung học chuyên nghiệp đào tạo cán bộ quản
lý đất đai, 02 trường dạy nghề của Công ty xây dựng 5 và Xí nghiệp Lắp máy
số 5; 01 trường Phổ thông cơ sở, một số nhà nhóm trẻ, (riêng khối Mầm non
và Trung học cơ sở (THCS) chỉ có trên 40 cán bộ giáo viên (CBGV). Đến
nay, trên địa bàn đã có 01 trường Đại học, 01 phân hiệu Cao đẳng nghề và 02
trường trung cấp nghề, với hàng trăm giáo viên và hàng ngàn học sinh. Có 28
trường học với trên 700 CBGV từ Mầm non đến Trung học phổ thông
(THPT) và Trung tâm giáo dục thường xuyên – Dạy nghề. Nhiều năm qua
Bỉm Sơn được Tỉnh đánh giá là đơn vị trong tốp đầu toàn tỉnh về chất lượng
giáo dục. Các trường Đại học - Dạy nghề đã đào tạo hàng ngàn lao động,
nguồn nhân lực quý cho sự nghiệp đổi mới của quê hương, đất nước. Hằng
năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp, đỗ vào cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ
cao. Thi vào lớp 10 thị xã Bỉm Sơn thường đạt điểm chuẩn cao nhất nhì trong
Tỉnh. Trường THPT Bỉm Sơn nhiều năm có số học sinh đỗ Đại học trong tốp
100 trường toàn quốc; bốn lần thi “Đường lên đỉnh OLIMPIA” do Đài truyền
hình Việt Nam tổ chức, có ba lần học sinh Bỉm Sơn vào dự thi chung kết. Hệ
thống cơ sở vật chất trường học được đảng bộ và nhân dân Thị xã quan tâm
xây dựng. Đến nay, hầu hết các trường xây cao tầng, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, học tập từng bước được hiện đại hoá. Thị xã đã hoàn thành phổ
42
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2001, phổ cập giáo dục THCS năm
2003. Hiện nay có 11 trường đạt chuẩn Quốc gia, nhiều trường được tặng
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, có trường được Chủ tịch nước tặng
Huân chương Lao động.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn
* Thuận lợi
- Bỉm Sơn là Thị xã tiếp giáp với thành phố Tam Điệp (tỉnh Ninh Bình),
là đầu mối giao lưu kinh tế, xã hội, văn hóa phía Bắc của Tỉnh, được xác định
là một trong bốn trung tâm kinh tế động lực của Tỉnh, thị xã Bỉm Sơn sẽ có đủ
điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, tốc độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.
- Thị xã có 1.262,62 ha đất có khả năng phát triển lâm nghiệp, chủ yếu là
trồng rừng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển nghành chế biến lâm sản.
- Bỉm Sơn có nguồn nguyên liệu với trữ lượng lớn đá vôi và phiến sét có
chất lượng, đây là nguồn nguyên liệu chính của ngành sản xuất xi măng.
Ngoài ra còn có nguồn đất sét dẻo đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch,
ngói với công suất hàng trăm triệu viên/năm.
- Thị xã Bỉm Sơn được tỉnh xác định là một trong 4 vùng kinh tế động
lực của tỉnh Thanh Hóa. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thanh Hóa, được thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác định Bỉm Sơn là
một đô thị công nghiệp, là hạt nhân của vùng kinh tế phía Bắc. Đây là điều
kiện thuận lợi để Bỉm Sơn được tỉnh cũng như Chính phủ quan tâm đầu tư
phát triển.
- Cơ chế chính sách đầu tư cũng có nhiều thay đổi theo hướng thông
thoáng và cởi mở hơn, được sự quan tâm của UBND tỉnh Thanh Hóa cùng với
các bộ ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình đầu tư tại địa
phương, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
43
- Các lĩnh vực văn hóa – xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững.
* Khó khăn
- Địa hình đồi núi, hang động ngầm có nguồn nước nhiều tuy nhiên việc
khai thác khó khăn, tốn kém, chất lượng nước thấp còn phải xử lý trước khi
đưa vào sử dụng, đây cũng là yếu tố hạn chế gây khó khăn khi xây dựng các
công trình hạ tầng, khu công nghiệp.
- Là Thị xã tiếp giáp với thành phố Tam Điệp một trong những trung tâm
thu hút đầu tư của tỉnh Ninh Bình, lại cách xa trung tâm tỉnh Thanh Hóa do đó
dễ trở thành điểm lướt qua của lưu thông hàng hóa, rất khó để trở thành trung
tâm của tỉnh mà chỉ là trung tâm của vùng.
- Cơ cấu kinh tế của địa phương phát triển chưa cân đối, chuyển
dịch còn chậm.
- Cơ sở vật chất văn hóa, thể thao còn thiếu; nếp sống văn minh đô thị
của một bộ phận dân chưa được nâng lên.
- Trong lĩnh vực phát triển kinh tế chưa tạo được bước đột phá, để đưa
nền kinh tế phát triển với tốc độ cao hơn xứng với tiềm năng và thế mạnh của
Thị xã công nghiệp và là khu công nghiệp động lực của tỉnh.
- Vấn đề chất lượng môi trường của Thị xã cũng là một yếu tố hạn chế
cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã nói riêng và tỉnh Thanh
Hóa nói chung.
Tóm lại, từ thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm
Sơn, đặc biệt là những năm gần đây cho thấy nền kinh tế của thị xã Bỉm Sơn
đã có những bước chuyển dịch đáng kể, có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất,
tinh thần của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện; các chương trình hỗ trợ
của Đảng và Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống làm thay đổi bộ mặt của
44
cư dân nông thôn. Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhất là đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp ngày càng nhiều và sẽ gia tăng trong những năm tới, do đó việc
khai thác sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, theo hướng khoa học, mang lại hiệu
quả kinh tế cao là một yêu cầu bức thiết cần được xem xét nghiêm túc.
3.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha, trong đó:
+ Đất nông nghiệp với diện tích là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% tổng diện
tích tự nhiên;
+ Đất phi nông nghiệp với diện tích là 2.504,30 ha chiếm 39,19 % tổng
diện tích đất tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng có diện tích là 708,76 ha chiếm 11,09% tổng diện
tích tự nhiên của toàn thị xã. Trong đó đất đất bằng chưa sử dụng có diện tích
80,02 ha phần diện tích này có tiềm năng để thị xã đưa vào vào khai thác sản
xuất nông nghiệp trong thời gian tới.
Bảng 3.4. Diện tích các loại đất chính của Thị xã Bỉm Sơn
Diện tích Cơ cấu Loại đất
(ha) (%)
6.390,31
100
Tổng diện tích tự nhiên
3.177,25
49,72
Đất nông nghiệp
2.504,30
39,19
Đất phi nông nghiệp
708,76
11,09
Đất chưa sử dụng
45
Đất NN
Đất phi NN
Đất chưa SD
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017
3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Bảng 3.5. Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017
Chỉ tiêu sử dụng đất
Mã
TT
Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)
6.390,31
Tổng diện tích tự nhiên
3.177,25
NNP
1 Nhóm đất nông nghiệp
896,42
LUA
1.1 Đất trồng lúa
LUC
683,52
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
464,27
HNK
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
413,67
CLN
1.3 Đất trồng cây lâu năm
0,00
RPH
1.4 Đất rừng phòng hộ
0,00
RDD
1.5 Đất rừng đặc dụng
1.236,97
RSX
1.6 Đất rừng sản xuất
156,37
NTS
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
0,00
LMU
1.8 Đất làm muối
0,00
NKH
1.9 Đất nông nghiệp khác
(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)
46
Theo Quyết định số 558/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn chỉ tiêu đất nông nghiệp
đến năm 2017 của thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt là 3.086,97ha. Đến
hết năm 2017, UBND thị xã đã thực hiện được 3.167,71ha, vượt 80,74ha, đạt
102,62% so với kế hoạch, cụ thể như sau:
Đất trồng lúa: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 883,67ha thực hiện
đến năm 2017 là 896,42ha, vượt 12,75ha và đạt 101,44% so với kế hoạch năm
2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất trồng cây hàng năm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
437,78ha thực hiện đến năm 2017 là 464,27ha, vượt 26,49ha và đạt 106,05%
so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 406,49 ha
thực hiện đến năm 2017 là 413,67ha, vượt 7,18ha và đạt 101,77% so với kế
hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 1.197,65ha
thực hiện đến năm 2017 là 1.236,97ha; vượt 39,32ha và đạt 103,28% so với
kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
154,57ha thực hiện đến năm 2017 là 156,37ha, vượt 1,80ha và đạt 101,17%
so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 6,81ha
thực hiện đến năm 2017 là 0,000 ha, chưa thực hiện -6,81ha và đạt 0,00% so
với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
47
3.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Bảng 3.6. Diện tích cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017
Chỉ tiêu sử dụng đất
TT
Mã
Diện tích (ha)
6.390,31
Tổng diện tích tự nhiên
2
2.504,30
PNN
Nhóm đất phi nông nghiệp
2.1 Đất quốc phòng
205,26
CQP
2.2 Đất an ninh
2,17
CAN
2.3 Đất khu công nghiệp
177,89
SKK
2.4 Đất khu chế xuất
0,00
SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp
0,00
SKN
2.6 Đất thương mại, dịch vụ
19,06
TMD
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
279,27
SKC
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
326,84
SKS
2.9
DHT
664,69
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
0,57
DDT
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
0,00
DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải
12,98
DRA
2.13 Đất ở tại nông thôn
151,64
ONT
2.14 Đất ở tại đô thị
351,75
ODT
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
5,16
TSC
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
3,50
DTS
2.17 Đất công trình sự nghiệp khác
0,00
DSK
2.18 Đất cơ sở tôn giáo
2,31
TON
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
29,07
NTD
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
34,76
SKX
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng
9,00
DSH
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
7,42
DKV
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng
5,48
TIN
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
160,26
SON
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng
69,63
MNC
2.26 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0,00 (Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)
48
Từ số liệu ở bảng 3.3. cho thấy: Theo Quyết định số 558/QĐ-UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm
Sơn chỉ tiêu đất phi nông nghiệp đến năm 2017 của thị xã đã được UBND
tỉnh phê duyệt là 2.599,23ha, thực hiện đến năm 2017 là 2.504,30, chưa thực
hiện so với kế hoạch -80,51ha, đạt 96,90%, cụ thể như sau:
Đất quốc phòng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 205,42ha, thực
hiện đến năm 2017 là 205,26ha, chưa thực hiện -0,16ha, đạt 99,92% so với kế
hoạch năm 2016 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất an ninh: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 2,17ha thực hiện đến
năm 2017 là 2,17ha, không thay đổi so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt.
Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 193,32ha
thực hiện đến năm 2017 là 177,89ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -
15,43ha, đạt 92,02% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê
duyệt.
Đất thương mại dịch vụ: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 15,31ha
thực hiện đến năm 2017 là 19,06ha, vượt so với kế hoạch 3,75ha, đạt
124,52% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt
là 282,23ha thực hiện đến năm 2017 là 279,27ha, chưa thực hiện -2,96ha đạt
98,95% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu được UBND tỉnh
phê duyệt là 350,38ha thực hiện đến năm 2017 là 326,84ha, chưa thực
hiện -23,54ha, đạt 93,28% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh
Hóa phê duyệt.
Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 696,67ha
thực hiện đến năm 2017 là 664,69ha, chưa thực hiện -31,98ha; đạt 95,41% so
với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
49
Đất có di tích lịch sử - văn hoá: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
0,99ha thực hiện đến năm 2017 là 0,57ha, chưa thực hiện -0,42ha, đạt 57,58%
so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
12,99ha thực hiện đến năm 2017 là 12,98ha, đạt 99,92% so với kế hoạch năm
2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất ở tại nông thôn: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 157,81ha
thực hiện đến năm 2017 là 151,64ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -6,17ha,
đạt 96,09% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất ở tại đô thị: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 357,05ha thực
hiện đến năm 2017 là 351,75ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -5,30ha; đạt
98,52% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
5,15ha thực hiện đến năm 2017 là 5,16ha, đạt 100,19% so với kế hoạch năm
2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh
phê duyệt là 7,64 ha thực hiện 3,50ha, chưa thực hiện -4,14ha, đạt 45,81% so
với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất cơ sở tôn giáo: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 4,36ha thực
hiện đến năm 2017 là 2,31ha, chưa thực hiện -2,05ha, đạt 52,98% so với kế
hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng: Chỉ tiêu được
UBND tỉnh phê duyệt là 29,07ha thực hiện đến năm 2017 là 29,07ha không
thay đổi diện tích so với kế hoạch được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch
năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh
phê duyệt là 38,91ha thực hiện đến năm 2017 là 34,76ha, chưa thực hiện so
50
với kế hoạch -4,15ha, đạt 89,34% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh
Thanh Hóa phê duyệt.
Đất sinh hoạt cộng đồng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 9,51ha
thực hiện đến năm 2017 là 9,00ha, chưa thực hiện -0,51ha, đạt 94,64% so với
kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt
là 0,51ha thực hiện đến năm 2017 là 7,42ha, vượt 6,91ha so với kế hoạch năm
2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất cơ sở tín ngưỡng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 5,64ha
thực hiện đến năm 2017 là 5,48ha, chưa thực hiện -0,16ha đạt 97,16% so với
kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt
năm 2017 là 158,78ha, thực hiện đến năm 2017 là 160,26ha, tăng 1,48ha, đạt
100,93% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Đất mặt nước chuyên dùng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
65,32ha thực hiện đến năm 2017 là 69,63ha tăng 4,31ha đạt 106,60% so với
kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
3.2.1.2. Hiện trạng chưa sử dụng
Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng
Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) TT Mã
6.390,31 Tổng diện tích tự nhiên
Đất chưa sử dụng 703,89 CSD 3
(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)
Nhóm đất chưa sử dụng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là
704,12ha, thực hiện năm 2017 là 703,89 ha, thấp hơn -0,23ha, đạt 99,97% so
với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
51
3.2.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn
Hiện trạng sử dụng đất là sự thật phản ánh hoạt động của con người lên
tài nguyên đất đai, là kết quả của quá trình sử dụng có chọn lọc. Sau một
khoảng thời gian dài, các loại hình sử dụng đất hiện tại đã thích ứng với điều
kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm biết được những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình sử dụng đất với các loại cây trồng hiện có của vùng. Từ
đó, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, làm cho đất đai ngày càng phong phú, phì nhiêu, màu mỡ, hiệu quả sử
dụng đất ngày càng cao, tăng tiềm năng sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn có 711 tổ chức đang quản lý, sử dụng đất với
826 điểm (khu đất) với tổng diện tích là 1615,89 ha, cụ thể các loại đất tổ
chức kinh tế sử dụng là: Đất nông nghiệp 690,65 ha; đất phi nông nghiệp
916,69 ha; đất chưa sử dụng là 8,55 ha.
Từ năm 2014-2017, trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn đã cho thuê đất cho các
tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư là 183 công trình cho 165 tổ chức,
với tổng diện tích là 374,50 ha. Trong đó:
Bảng 3.8. Thống kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các năm
Diện tích Năm Số tổ chức thuê đất Số dự án (ha)
2014 30 68,1 34
2015 41 88,1 44
2016 23 72,2 26
2017 26 42,3 27
165 183 374,50 Tổng
(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)
52
Trung bình một năm thị xã Bỉm Sơn giao đất, cho thuê đất được 37 công
trình, dự án cho 33 tổ chức.
Qua số liệu này cho thấy khả năng thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh của thị xã Bỉm Sơn còn chưa cao, chưa tương xứng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn, đồng thời cũng là vấn đề cần phải
nghiên cứu về cơ chế chính sách, nhất là cải cách các thủ tục hành chính,
chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, thành phố để thu hút nhiều
hơn các nhà đầu tư ngoài tỉnh và các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn
vị hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Đơn vị
Diện tích
Số tổ
Số khu
TT
Tỷ lệ (%)
chức
đất
hành chính
(ha)
33,52
Phường Ba Đình
179
541,61
1
165
18,59
Phường Bắc Sơn
170
300,34
2
154
14,93
Phường Đông Sơn
132
241,25
3
117
4,46
4
Phường Lam Sơn
35
37
72,14
7,21
5
Phường Phú Sơn
61
72
116,41
10,16
6
Phường Ngọc Trạo
78
91
164,22
7,21
7 Xã Quang Trung
58
61
116,04
22,54
8 Xã Hà Lan
43
51
364,22
100
711
793
1615,89
Tổng
(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)
53
3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất 3.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của Cơ quan và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai Thị xã Bỉm Sơn đã tích cực chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn Thị xã nhằm đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp và sử dụng đất đạt hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, hàng năm đều có kế hoạch, tổ chức các đợt kiểm tra nhằm nắm bắt tình hình thực tế sử dụng đất của các đơn vị, qua đó nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp Luật Đất đai của các đơn vị, phát hiện những sai phạm trong việc sử dụng đất và kịp thời có những nhắc nhở, chấn chỉnh đơn vị sử dụng đất và đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý. Trong giai đoạn 2013-2017, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của 163 tổ chức kinh tế; qua kiểm tra đã phát hiện có 32 tổ chức vi phạm (chiếm 19,63%) với 58 hành vi vi phạm. Các tổ chức vi phạm tập trung vào các tổ chức đã sử dụng đất từ trước năm 2011.
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017
Đơn vị hành chính
T T
Không SDĐ
Lấn chiếm
Chậm tiến độ
Sai mục đích
Số tổ chức thanh /kiểm tra
Chưa hoàn thiện hồ sơ
Không nộp đủ tiền thuê đất
Truy thu tiền thuê đất (triệu đồng)
Xử phạt vi phạm hành chính (triệu đồng)
1
Phường Ba Đình
35
30
1
2
3
2
Phường Bắc Sơn
25
10
11
1
3
Phường Đông Sơn
20
90
6
1
4
Phường Lam Sơn
5
20
2
1
5
Phường Phú Sơn
20
1
3
30
6
Phường Ngọc Trạo
25
90
3
3
4
7 Xã Quang Trung
28
60
6
1
8 Xã Hà Lan
10
115
3
4
2
265
180
1
17
163
23
13
1
3
Tổng
(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)
Qua kết quả kiểm tra thấy tỷ lệ số tổ chức sai phạm khá lớn, nguyên nhân
chính là do chính quyền địa phương nhất là chính quyền cấp xã quản lý đất đai
của các tổ chức còn lỏng lẻo; hồ sơ đất đai chưa được thiết lập đầy đủ, các tổ
chức sử dụng đất phần lớn có nguồn gốc do lịch sử để lại và các hành vi vi phạm
chưa được phát hiện và xử lý chưa kịp thời, chưa nghiêm và việc xử lý vi phạm
gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như: các tổ chức vi phạm thường không hợp tác
(có nhiều trường hợp không tìm được địa chỉ của tổ chức vi phạm để gửi quyết
định thanh tra do tổ chức được giao đất ở tỉnh Thanh Hóa như trụ sở chính lại ở
các tỉnh khác).... Ngoài ra sau khi đã phát hiện vấn đề đặt ra là xử lý như thế nào
lại là cả bài toán, nếu theo Luật định thì xử phạt vi phạm hành chính và có thể áp
dụng hình thức thu hồi đất. Nhưng không phải chỗ nào cũng kêu gọi được nhà
đầu tư để khai thác ngay quỹ đất sau khi thu hồi. Mặt khác khi thu hồi thì việc
giải quyết công ăn việc làm của công nhân đang làm trong doanh nghiệp đó
phải xử lý như thế nào, có để họ thất nghiệp được không? đời sống của họ gặp
khó khăn kéo theo cả gia đình khó khăn lại là gánh nặng cho các nhà quản lý,
nên cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Do đó có nhiều trường hợp chỉ xử
phạt vi phạm hành chính, yêu cầu lập dự án kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết
để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng hiệu quả trên diện tích đó, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Báo cáo này chỉ ra rằng mâu thuẫn đất đai có tác động tiêu cực rất lớn đến
một số khía cạnh xã hội, môi trường và kinh tế. Mâu thuẫn làm căng thẳng mối
quan hệ giữa các bên liên quan, từ đó dẫn đến nguy cơ gây bất ổn về xã hội. Mâu
thuẫn làm giảm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bên
liên quan. Mâu thuẫn gây tốn kém thời gian và nguồn lực của các bên, góp phần
làm mất rừng và suy thoái rừng. Các cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai như
hiện nay chưa giải quyết được gốc rễ của vấn đề. Một số mô hình giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện tại một số địa phương với sự tham gia của các
tổ chức xã hội dân sự cho thấy tiềm năng của các tổ chức này trong việc thực
hiện công tác hòa giải tại địa phương, đảm bảo sự tham gia bình đẳng của các
bên liên quan vào các khâu của quá trình giải quyết mâu thuẫn. Mở rộng truyền
thông cũng đóng vai trò quan trọng nhằm chuyển tải các thông tin kịp thời liên
54
quan đến tranh chấp đất đai từ đó góp phần vào giải quyết tranh chấp. Báo cáo
này cho rằng mâu thuẫn đất đai không phải lúc nào cũng có những tác động tiêu
cực. Trong một số trường hợp, mâu thuẫn đất đai là cần thiết, bởi mâu thuẫn có
thể là những bước khởi đầu làm nảy sinh ra các hoạt động tiếp theo và kết quả
cuối cùng có thể là việc mâu thuẫn được giải quyết theo cách mà các bên liên
quan hài lòng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng cho rằng mâu thuẫn đất đai phát
sinh bởi cả lý do chủ quan và khách quan, và đây là một phần tất yếu yếu của
một xã hội đang trong giai đoạn chuyển đổi, hòa nhập thị trường.
3.3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Trên cơ sở số liệu các tổ chức kinh tế, diện tích các tổ chức kinh tế và
mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế đang sử dụng trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn lựa chọn một số tổ chức kinh tế đại diện cho các tổ
chức kinh tế sử dụng cho các mục đích chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Tổng
số tổ chức kinh tế được điều tra là 30 tổ chức; trong đó, tổ chức
kinh tế sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp là 05 tổ chức; 25 tổ chức
kinh tế sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp.
55
Bảng 3.11. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra
Stt
Mục đích sử dụng
Số TCKT
Mã loại đất
30
Diện tích (ha)
Tỉ lệ % so với tổng diện tích điều tra 100
Tổng số tổ chức
1
NNP
5
66,71
86,84
Đất nông nghiệp
1.2 Đất lâm nghiệp
LNP
3
57,20
74,46
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
2
9,51
12,38
2
PNN
25
10,11
13,16
Đất phi nông nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh
2.2
CSK
24
9,10
11,84
phi nông nghiệp
2.5 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1
1,01
1,32
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Tổng số tổ chức được điều tra là 30 tổ chức kinh tế; Sử dụng vào mục đích
nông nghiệp có 05 tổ chức; trong đó có 03 tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích
trồng và phát triển rừng với diện tích là 57,2ha; 2 tổ chức thuê đất sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản với diện tích 9,51ha. Có 25 tổ chức kinh tế sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó:
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp điều tra 24 tổ chức kinh tế với
tổng diện tích là 11,84ha; Đất phi nông nghiệp khác điều tra 01 tổ chức với
diện tích là 1,32ha.
3.3.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
Diện tích đất do các tổ chức kinh tế thuê sử dụng trên phạm vi điều
tra là 76,82 ha, trong đó thuê đất trả tiền một lần 1,38 ha, chiếm 1,79% và thuê
đất trả tiền hàng năm 75,44 ha, chiếm 98,21%. Đa số các tổ chức kinh tế đều lựa
chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, việc lựa chọn này giải quyết được
một phần kinh tế trước mắt, không phải bỏ ra một khoản tiền lớn ngay, nhằm sử
dụng vốn vào việc kinh doanh.
Tất cả các tổ chức kinh tế đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính và nộp đúng
hạn, đúng quy định.
3.3.1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức
56
Bảng 3.12. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra
Stt
Diện tích
Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Số tổ chức
Diện tích so với diện tích đang quản lý (tỉ lệ %)
100
30
76,82
Tổng số
1
Đúng mục đích
26
87,33
67,09
2
Chậm đưa vào sử dụng
4
12,67
9,73
(Nguồn: Số liệu điều tra)
57
Qua bảng 3.9 trên cho thấy các tổ chức kinh tế trên địa bàn đều sử dụng
đúng mục đích được cho thuê. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp sử dụng
không đúng mục đích cho thuê (chậm tiến độ sử dụng, đầu tư) là 04 tổ chức
với diện tích 7,93m2, chiếm 12,67 %.
Có 04 dự án đã triển khai thực hiện nhưng chậm tiến độ ghi trong dự
án, chậm nộp tiền thuê đất, xây dựng không đúng quy hoạch, xin điều chỉnh
quy hoạch như Dự án xây dựng trụ sở văn phòng của công ty Linh Trâm
- Có 01 dự án đã triển khai thực hiện nhưng chậm tiến độ ghi trong dự
án, xây dựng không đúng quy hoạch, xin điều chỉnh quy hoạch. Còn lại là các
dự án chậm đưa vào sử dụng.
04 dự án chậm đưa đất vào sử dụng do chưa hoàn thành các nghĩa vụ
thuế đối với ngân sách nhà nước, nguồn vốn và năng lực tài chính còn hạn
chế. Giải pháp đối với các trường hợp này là kiểm tra năng lực tài chính từ
bước đầu, có các cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp.
3.3.1.4. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các
tổ chức
Bảng 3.13. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được điều tra
Stt Tình hình cấp giấy chứng nhận Số tổ chức
30 Tỷ lệ so với tổng các TCKT được điều tra (%) 100 Tổng số
1 Đã được cấp 26 86,67
2 Chưa được cấp 4 13,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh tế đạt tỷ lệ 86,67%;
13,33% còn lại chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất do những nguyên nhân chính như sau:
58
- Các tổ chức kinh tế không chủ động lập hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ
(chỉ khi muốn thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thế chấp... mới
đến VPĐKQSDĐ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận).
- Thủ tục cấp GCNQSDĐ còn rườm rà (nhất là các tổ chức đã được giao
đất, cho thuê đất trong quá trình sử dụng đất có biến động tăng, giảm diện tích
đất được giao, được thuê muốn được cấp GCNQSDĐ phải lập lại bản đồ hiện
trạng thửa đất, đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh ranh giới thửa đất
trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ, các tổ chức
phải bỏ kinh phí để lập bản đồ hiện trạng thửa đất do vậy các tổ chức thường
không muốn cấp giấy chứng nhận.
- Hồ sơ cho thuê đất của các tổ chức trước đây được lưu trữ không tốt
(cả ở cơ quan quản lý đất đai và ở các tổ chức được cho thuê đất)
dẫn đến thất lạc hồ sơ, thiếu nhiều giấy tờ liên quan do đó việc cấp giấy
chứng nhận gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian.
- Cơ quan quản lý nhà nước cũng chưa có những biện pháp kiên
quyết để bắt buộc các tổ chức kinh tế phải đến VPĐKQSDĐ kê khai làm
thủ tục cấp GCN.
3.3.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả của
việc giao đất, cho thuê đất
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố
Stt
Nội dung
Đạt được mục tiêu của dự án
1
Số lượng (Đơn vị) 22
Tỷ lệ (%) 73,33
2
Góp phần phát triển kinh tế - xã hội
22
73,33
3
Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường
21
70
4
Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả
15
50
5
Tăng doanh thu cho đơn vị
22
73,33
6
Thu hút lao động địa phương
18
60
7
Nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên
17
56,67
8
Các hiệu quả khác
0
0
59
30
100
Tổng
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 3.10 trên cho ta thấy ý kiến của các tổ chức kinh tế sử dụng
đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn về hiệu quả sử dụng đất: Đối với các tổ
chức kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là phải đạt được mục tiêu của dự án
chiếm tới 22/30 tổ chức kinh tế lựa chọn; 22/30 tổ chức cho rằng hiệu quả
sử dụng đất gồm đạt được mục tiêu của dự án và góp phần phát triển kinh tế
xã hội, chiếm 73,33% so với tổng số TCKT được điều tra; đảm bảo các quy
định về bảo vệ môi trường chiếm 70% ý kiến; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
chiếm 50%; Tăng doanh thu cho đơn vị chiếm 73,33%; Thu hút lao động địa
phương chiếm 60%; Nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức nhân viên
chiếm 56,67%. Qua những ý kiến trên ta thấy mục đích lớn nhất của các tổ
chức kinh tế là đạt được mục tiêu của dự án, đạt được hiệu quả về kinh tế cho
tổ chức, sau đó mới đến giải quyết công việc của địa phương, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên. Hiệu quả sử dụng đất chưa được quan tâm
đúng đắn trên nhiều phương diện là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường;
hay nói cách khác chưa thực sự phát triển bền vững trên nhiều mặt.
Đối với các tổ chức trong diện điều tra, cứ khoảng 1 - 1,5 năm đều có
sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước kiểm tra về tình hình sử dụng đất của tổ chức.
Việc này đã mang lại kết quả cao trong việc sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên,
vẫn còn một số tổ chức kinh tế còn vi phạm sau thanh tra, kiểm tra.
3.3.1.6. Đánh giá việc thanh tra, kiểm tra về việc sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế
Quảng Ninh luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất; mỗi năm đều có
đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn.
60
Qua đó, đánh giá quá trình sử dụng đất của các tổ chức có mang lại hiệu quả
khi sử dụng đất; đối với những tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích, quy
định ... sẽ có biên bản lập, xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo UBND tỉnh
để tìm hướng giải quyết đối với những tổ chức vi phạm pháp luật về sử dụng
đất. Tuy nhiên, nhiều tổ chức chưa tự giác chấp hành hoặc không chủ động
khắc phục, hoàn thiện các thiếu sót, sai phạm đã được cơ quan chức năng phát
hiện, kiến nghị sau kiểm tra.
3.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của các hộ dân sống lân cận
Bỉm sơn trong quá trình phát triển hội nhập đã đạt được những thành tựu
nhất định về mặt kinh tế, xã hội... Tuy nhiên, với định hướng là thị xã công
nghiệp, Bỉm Sơn song song với phát triển kinh tế đang phải đối mặt với
những bài toán về môi trường, về phát triển bền vững.
Những năm qua, người dân sống trên địa bàn luôn phải sống trong cảnh
ô nhiễm, khói bụi, tiếng ồn đầu độc nghiêm trọng bởi hàng loạt nhà máy xi
măng, nhà máy gạch bủa vây…Biết là thị xã công nghiệp phải ưu tiên sản
xuất, nhưng phải đảm bảo về môi trường, đảm bảo an sinh cho người dân
sống lân cận các công ty, xí nghiệp kinh tế. Đơn cử, tỉnh một lúc điều chỉnh
quy hoạch cho quá nhiều nhà máy gạch, nhà máy xi măng,...vào ngay khu dân
cư là hoàn toàn không hợp lý để phát triển cân bằng môi trường xã hội tại địa
phương gây ra nhiều vấn đề như: tranh chấp đất đai giữa các hộ dân sử dụng
đất truyền thống thiết lập từ trước đây và các tổ chức kinh tế sử dụng đất theo
quyền pháp lí. Tại nhiều nơi thậm chí quyền này còn được thiết lập trước khi
hình thành các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất. Theo đó việc nhà
nước cho các tổ chức kinh tế thuê đã phủ nhận quyền truyền thống của các hộ
lân cận. Điều này dẫn đến sự chồng chéo về các quyền đối với đất đai, giữa
các cơ quan, cá nhân, tổ chức với nhau, và giữa quyền truyền thống của người
dân đã hình thành từ trước kia và quyền pháp lý được thiết lập trong giai đoạn
61
sau này. Ngoài ra các tác động tiêu cực về mặt kinh tế dưới việc sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất đã gây bức xúc trong dư luận
nhân dân.
Mâu thuẫn đất đai có tác động tiêu cực về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường, bởi nó làm căng thẳng mối quan hệ giữa người dân và các tổ chức
kinh tế sử dụng đất và có liên quan đến chính quyền địa phương, và giữa
người bên trong và người ngoài cộng đồng. Bên cạnh đó, mâu thuẫn gây lãng
phí thời gian và tiền bạc của các bên liên quan, làm giảm cơ hội nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Tại nhiều địa phương hiện nay cơ chế giải quyết mâu thuẫn
đất đai giữa lâm trường và người dân thường bế tắc. Nguyên nhân chủ yếu do
thiếu cơ sở pháp lý, ví dụ chưa có sự phân định ranh giới đất đai rõ ràng trên
thực địa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) được cấp chồng
chéo, thiếu nguồn lực cần thiết nhằm giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó, ở
các địa bàn nghiên cứu, Chính quyền địa phương vẫn chưa thực sự vào cuộc
trong xử lý tranh chấp. Các cơ chế hiện hành vẫn chưa giải quyết tận gốc các
nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Thêm vào đó, các quy định hiện nay hạn chế
quyền của Chính quyền xã trong xử lý mâu thuẫn đất đai. Các quy định này
cũng hạn chế sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong tiến trình giải
quyết các mâu thuẫn. Bế tắc trong xử lý mâu thuẫn đất đai tại một số địa
phương đã và đang làm giảm lòng tin của người dân vào sự công tâm và tính
hữu hiệu của bộ máy chính quyền cơ sở tại một số phường xã.
Tuy nhiên, mâu thuẫn đất đai không phải lúc nào cũng có những tác
động tiêu cực. Trong một số trường hợp, mâu thuẫn đất đai là cần thiết, bởi
mâu thuẫn có thể là những bước khởi đầu làm nảy sinh ra các hoạt động tiếp
theo và kết quả cuối cùng có thể là việc mâu thuẫn được giải quyết theo cách
mà các bên liên quan hài lòng. Mâu thuẫn đất đai phát sinh bởi cả lý do chủ
62
quan và khách quan, và đây là một phần tất yếu yếu của một xã hội đang
trong giai đoạn chuyển đổi, hòa nhập thị trường.
Trong luận văn này, tác giả thông qua bộ phiếu khảo sát đánh giá lấy ý
kiến của các hộ dân cư lân cận chịu tác động trực tiếp của việc sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế ghi nhận các mặt tích cực và tiêu cực của các hoạt
động này.
Bảng 3.15. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
TT
Số tổ chức
Tình hình tác động môi trường của các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn
30
Tỷ lệ so với diện tích đang quản lý sử dụng (%) 100
Tổng số
Số tổ chức sử dụng không gây ảnh hưởng
1
21
0,7
đến môi trường
Số tổ chức sử dụng gây ảnh hưởng đến
2
9
0,3
môi trường
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 3.9 trên cho thấy hầu hết các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn
thành phố đều không gây ảnh hưởng gì đến môi trường. Tuy nhiên vẫn còn 9
tổ chức kinh tế chiếm 30% vẫn còn gây ra những ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh khu vực các tổ chức kinh tế sử dụng đất như: Công ty xi măng
Long Sơn, nhà máy gạch Long Thành…trong quá trình khai thác, hoạt động,
sản xuất có phát sinh các chất thải nguy hại ở đây đáng kể là bụi, khí thải…
ngoài ra còn ô nhiễm tiếng ồn gây bức xúc trong người dân. Để đánh giá và
tìm hướng giải quyết các vấn đề này, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Thanh
Hóa đã phối hợp với các phòng ban trực thuộc thực hiện các đánh giá tác
động môi trường của các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Qua đó, đề xuất các
63
biện pháp nhằm xử lý tình trạng gây ô nhiễm cũng như có biện pháp yêu cầu
các tổ chức kinh tế có các biện pháp nhằm xử lý các rác thải từ quá trình hoạt
động sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Song song với đó trong quá trình
quy hoạch cần có phương án đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của người dân.
3.4. Đánh giá hiệu quả từ việc cho thuê đất
3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế có nhiều tiêu chí đánh giá, trong nghiên cứu
luận án này chúng tôi tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc thu hút
nguồn tiền đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện dự án ở địa phương và nguồn
thu cho ngân sách nhà nước từ việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trên thực tế, ở địa phương có dự án đầu tư xây dựng các công trình,
trong giai đoạn xây dựng cơ bản thì dòng tiền của nhà đầu tư mang nơi khác
đến mua vật liệu xây dựng, như: xi măng, sắt thép, gạch, cát sỏi… nhà đầu tư
sẽ mua tại địa bàn giúp các cơ sở kinh doanh thương mại vật liệu xây dựng ở
trong khu vực đó bán hàng, thu lợi nhuận làm cho thị trường kinh doanh vật
liệu xây dựng hoạt động tốt hơn.
Theo số liệu thu thập được từ chi cục thuế Thị xã, tổng thu ngân sách
từ đất đai của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014 - 2017 từ tiền thuê đất là
215.657,2 triệu đồng.
Trong đó:
Năm 2014: thu được 46.275,1 triệu đồng
Năm 2015: thu được 26.144,15 triệuđồng
Năm 2016: thu được 91.910,0 triệu đồng
Năm 2017: thu được 50.042,2 triệuđồng
Nguồn thu này trong thời gian thống kê 4 năm 2014-2017 là tương đối
cao, đặc biệt trong năm 2016 dưới sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị thị xã
Bỉm Sơn với các giải pháp hợp lý, kiên quyết đã đạt hiệu quả cao trong công
64
tác thu ngân sách để góp phần cùng thị xã Bỉm Sơn bù đắp số hụt thu từ xuất
nhập khẩu, đảm bảo thu – chi ngân sách, hoàn thành chỉ tiêu tổng thu ngân
sách mà tỉnh giao. Qua thực tế cho thấy, nhiều đơn vị hoạt động khai thác
khoáng sản được cấp mỏ 10 đến 20 năm, mặc dù là hoạt động siêu lợi nhuận
nhưng lại được miễn giảm tiền thuê đất ảnh hưởng về môi trường để lại sau
khai thác rất nặng nề nên việc quy định như vậy vẫn chưa phù hợp, cần phải
nghiên cứu chi tiết hơn.
65
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Đơn vị
TT
hành chính
Giao đất
Thuê đất
Giao đất
Thuê đất
Giao đất
Thuê đất
Giao đất
Thuê đất
1
P. Ba Đình
8.475,2
4.850,0
3.145,2
-
15.245,0
4.360.5
10.500,2
-
2
P. Bắc Sơn
7.485,2
2.136,7
1.250,0
2.450,5
2.450,4
8450,4
1.541,1
-
3
P. Đông Sơn
3.450,0
6700,0
4.875,0
-
11.543,4
1.500,0
-
-
4
P. Lam Sơn
4.785,4
1.475,2
6.785,4
7.890,5
6.900,5
1.500,0
-
-
5
P. Phú Sơn
-
4.852,4
-
20.450,7
2.450,2
4.148,6
-
-
6
P. Ngọc Trạo
2.480,2
2.129,7
1.673,45
-
1.423,5
2.450,8
-
-
-
7 X. Quang Trung
3.469,0
2.235,7
-
14.210,5
-
-
9.100,4
8 Xã Hà Lan
-
2.450,4
-
4.500,5
-
1.149,4
-
5.400,2
30.145,0
16.130,1
17.245,0
8.899,15
70.685,5
21.224,5
32.450,5
17.591,7
Tổng
(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)
60
3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu rất khó định lượng, đặc biệt là phải
có thời gian dài, tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, chi tiết để thấy
được những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau
của các loại hình sử dụng đất. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ tiến hành đề cập đến một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
Giải quyết việc làm cho người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp;
hình thành các dịch vụ của người dân và quá trình phát triển đô thị xung
quanh các khu vực hoạt động của các tổ chức kinh tế góp phần cải thiện đời
sống của người dân trong khu vực.
Về hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề
luôn luôn được quan tâm khi xem xét dự án đầu tư đối với bất kì địa
phương nào, việc nâng thu nhập, đời sống cho nhân dân được Đảng bộ và
chính quyền thành phố Hạ Long đặt lên những nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu của thành phố.
Qua số liệu điều tra, khảo sát ở 30 doanh nghiệp được nhà nước, giao
đất, cho thuê đất nêu trên, hiện đến năm 2017 đã giải quyết được 2456 lao
động có việc làm, thu nhập bình quân là 4,7 triệu đồng/người/tháng với tổng
mức tiền lương là 11.542 triệu đồng/năm.
Trong khi tổng số doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất giai đoạn
2014-2017 là 165 tổ chức; theo số liệu trên thì thông qua việc cho thuê đất đã
giải quyết được khoảng 1024 lao động, với tổng mức lương trả cho người lao
động là 103.132,1 triệu đồng/năm.
Tổng diện tích đã cho thuê đất 4 năm là là 374,5 ha, như vậy cứ giao
0,36 ha thì tạo được một người có công ăn việc làm.
61
Như vậy thông qua việc cho thuê đất cho các doanh nghiệp thực hiện các
dự án sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với giải quyết việc làm, tạo nguồn thu
nhập cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
dân …
Vấn đề tiếp theo để đánh giá về hiệu quả xã hội là nơi nào có nhà đầu tư
vào thực hiện dự án thì nơi đó đời sống về vật chất của dân được nâng lên,
thông qua các hoạt động dịch vụ, con em có việc làm; hệ quả là đời sống tinh
thần, dân trí của người dân được nâng cao, tốc độ đô thị hoá ở xung quanh
khu vực này diễn ra nhanh hơn, kiến trúc cảnh quan cũng dần đẹp hơn…
Dẫn chứng minh hoạ rõ nét hiệu quả trong việc phát triển đô thị, góp
phần làm đẹp kiến trúc cảnh quan khu vực từ việc giao đất thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn là khu dự án khu đô thị mới Tây Nguyễn
Đức Cảnh góp phần làm thay đổi diện mạo thị xã Bỉm Sơn xứng đáng với tầm
vóc của đô thị loại III.
3.4.3. Đánh giá tình hình tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình
Quy hoạch là một trong những căn cứ để tiến hành giao đất, cho
thuê đất.
Việc cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất
được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
Nhưng thực tế theo số liệu điều tra 30 tổ chức kinh tế sử dụng đất thì số
tổ chức không xây dựng các hạng mục công trình theo đúng bản đồ quy hoạch
chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình (tỷ lệ 1/500), không tuân thủ chặt
62
chẽ dự án đầu tư đã trình các cấp có thẩm quyền diễn ra khá phổ biến, chiếm
54,7%; như: Công ty Reo Huê 504. Công ty Cường giang...(không xây dựng
các hạng mục công trình theo đúng vị trí, diện tích như bản đồ quy hoạch)...
Việc điều tra đánh giá tình hình chấp hành quy hoạch tổng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt lâu nay không được thực sự quan tâm, do
đó nhiều tổ chức xây dựng không đủ hạng mục công trình, không đúng quy
mô theo Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã báo cáo Tỉnh để thẩm định
nhu cầu sử dụng đất. Chính kẽ hở này nhiều đơn vị lợi dụng để bao chiếm đất,
giữ đất chờ thời cơ trục lợi, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của khu vực. Cụ thể:
Bảng 3.17. Kết quả tình hình chấp hành quy hoạch xây dựng
STT Nội dung vi phạm Số công trình
1 Xây dựng sai phép về số tầng 2/30
2 Chậm triển khai dự án 4/30
3 Xây dựng không đúng công năng theo dự án và 8/30
vị trí trên bản đồ quy hoạch được duyệt
14/30 Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát)
Nguyên nhân các dự án sai quy hoạch như xây dựng sai so với cấp phép
xây dựng được cấp ( quy mô, diện tích, định vị, công năng), giải pháp khắc
phục là kiểm soát ngay từ bước đầu từ khâu cấp giấy phép, kiểm tra cấp phép
theo tiến độ. Đối với các dự án chậm triển khai dự án cần có các biện pháp
như xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm đưa đất vào sử dụng,
thu hồi cấp phép xây dựng, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi
nhà nước cho thuê đất
63
Về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với văn bản chấp
thuận địa điểm đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và mục tiêu cho thuê đất và
tình hình thực hiện thực tế thì có những doanh nghiệp sử dụng không đúng
Dự án ban đầu, để đất trống một số hạng mục hoặc xây dựng không đúng mục
đích, cho thuê kinh doanh… dẫn đến lãng phí tài nguyên đất, làm làm thất thu
ngân sách nhà nước
Nội dung này hiện nay chúng ta vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ và cũng
khó xử lý do các chế tài còn thiếu, 8mặt khác theo quy định thì loại đất cấp
giấy chứng nhận cho dự án này là đất sản xuất kinh doanh (SKC) khi đơn vị
vẫn sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề trong
Giấy đăng ký kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn trong xử lý vi phạm hành chính
theo Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Trong thực tại thị xã Bỉm Sơn nhìn chung các dự án nếu thực hiện với
quy mô lớn với chỉ một lĩnh vực thì lại không lại hiệu quả và có những đơn vị
nếu không mở rộng ngành nghề thì không nộp được tiền thuê đất cho Nhà
nước. Đây là thực tế mà chúng ta cũng cần xem xét mục tiêu của dự án và thế
nào là sử dụng sai mục đích trong tổng hoà các mối quan hệ đan xen như: yếu
tố pháp luật, yếu tố thị trường, yếu tố xã hội… đặc biệt trong giai đoạn kinh tế
khó khăn chung toàn cầu như hiện nay để xử lý những trường hợp cụ thể cho
có lý, có tình phù hợp với quy luật của sự vận động nhưng vẫn đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật.
3.4.5.Đánh giá chung công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn giai đoạn 2014 - 2017
3.4.5.1. Kết quả đạt được
a) Về trình tự, thủ tục thực hiện
Nhìn chung, các công trình, dự án xin thuê đất trên địa bàn tỉnh, cũng
như thị xã Bỉm Sơn đều được Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa thẩm
64
định theo đúng quy trình quy định từ khi nhận hồ sơ đến bàn giao đất ngoài
thực địa đều thực hiện theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”.
Quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của
Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định 84/2007NĐ-CP ngày
25/5/2007, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy định tại các
Quyết định 1766/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Trong giai đoạn 2013-2017, thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về đơn
giản hoá thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức
tiếp cận với đất đai để thực hiện các Dự án đầu tư, giảm các lực cản để thu hút
mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong
nhiều năm qua mặc dù chính sách về đất đai có nhiều sự thay đổi, tình hình tài
chính của các thành phần kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp nhưng thị xã
Bỉm Sơn vẫn đạt được một số hiệu quả như sau:
- Có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa việc giải quyết thủ tục thông qua
“một cửa” với giải quyết thủ tục thông qua “một cửa liên thông” đặc biệt năm
2015 khai trương trung tâm hành chính công thị xã Bỉm Sơn sau khi Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 về việc
thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Thanh Hóa trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa nên các thủ tục hành chính được giải quyết
đúng hạn, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu
của nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn khi đến giao dịch.
Bảng 3.18: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn
thị xã Bỉm Sơn
65
Tổng hợp ý kiến trả lời
Tổng số
Nhanh Đúng hạn Chậm tổ chức
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ điều tra
(%) (%) (%) lượng lượng lượng
5 17 21 70 4 13,3 30
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Bảng 3.19: Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục
hành chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Tổng hợp ý kiến trả lời
Tận tình Bình thường Không tận tình
Tổng số tổ chức điều tra
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng Số lượng
80 4 13,3 2 6,7 24 30
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Bảng 3.13 và 3.14 cho ta thấy đa số các ý kiến cho rằng tiến độ giải
quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa thị xã Bỉm Sơn đúng hạn, đáp ứng nhu cầu
(đạt 80%); còn thái độ cán bộ chuyên môn khi thực hiện tận tình chu đáo
93,3%, còn 13,3 % là có thái độ bình thường. Điều này thể hiện rõ hiệu
quả của việc thành lập trung tâm hành chính công tỉnh của Chính phủ theo
quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 27/9/2015 về việc thí điểm thành lập
Trung tâm hành chính công thị xã Bỉm Sơn trực thuộc Ủy ban nhân dân
thị xã Bỉm sơn. Đối với một số trường hợp cá biệt các cán bộ không tận
tình trong công tác giải quyết hồ sơ cho thuê đất của các doanh nghiệp
như chưa nắm vững chuyên môn, còn một số trường hợp sách nhiễu. Biện
pháp khắc phục là cần có các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kiểm soát
66
chất lượng cán bộ đầu vào. Kiên quyết xử lý đối với các cán bộ sách nhiễu
nhân dân.
- Hồ sơ giao đất, thuê đất trên cơ sở chấp thuận địa điểm đầu tư của
UBND tỉnh, được các cấp, ngành thẩm định kiểm tra, xem xét cụ thể, tiến
hành theo từng bước, ít xảy ra lỗi trong quá trình thẩm định hồ sơ. Trình tự,
thủ tục đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai và quy trình của UBND tỉnh
ban hành.
- Công tác giao đất cho chủ dự án đảm bảo kịp thời, các công trình dự án
sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và thực hiện xong
công tác giải phóng mặt bằng được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất
ngoài thực địa cho chủ dự án, có sự tham gia của các cơ quan, ban ngành liên
quan và chính quyền địa phương cấp xã.
b) Về quy hoạch
Theo quy định Luật đất đai, Quy hoạch là một trong những căn cứ để
quyết định giao đất, cho thuê đất. Việc giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo
theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; Quy hoạch tổng mặt
bằng chi tiết xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Việc xem xét về quy hoạch được thực hiện ngay từ bước lựa chọn địa
điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư. Đối với Dự
án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ban xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư thường thẩm định ngay từ khâu xem xét dự án, trình cơ quan có
thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
Các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố đều được giao đất, cho thuê đất
theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Qua kiểm tra, không
có trường hợp nào giao đất, cho thuê đất vi phạm quy hoạch.
67
c) Về thực hiện chính sách pháp luật
Các công trình dự án đều được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trên đầy đủ các căn cứ giao đất, cho thuê đất theo quy định. Việc giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án được thực hiện có sự phối hợp của nhiều Sở,
ban, ngành (theo quy trình Trung tâm hành chính công của Tỉnh) và chính
quyền địa phương đảm bảo theo đúng chính sách pháp luật về đất đai và các
chính sách pháp luật khác liên quan.
3.4.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
*Những tồn tại
- Về chính sách pháp luật
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thời gian qua còn một số bất
cập, thường xuyên thay đổi và còn bị chồng chéo không thống nhất giữa các
văn bản đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các thủ tục
hành chính về giao đất, cho thuê đất.
Luật Đất đai 2003 đưa ra 2 cơ chế để tạo đất cho dự án đầu tư: Nhà nước
thu hồi đất, nhà đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất. Một số dự
án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1
Điều 38 Luật Đất đai, chủ đầu tư phải tự thỏa thuận để nhận quyền sử dụng
đất theo khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai. Trong quá trình thực hiện, nhiều nhà
đầu tư ngao ngán vì có người thoả thuận được có người không, diện tích nhận
chuyển nhượng thì xôi đỗ, không xây dựng được hạng mục công trình nào;
dẫn đến dự án “treo”. Việc pháp luật quy định có hai hình thức thu hồi hoặc
phải thoả thuận dẫn đến cùng một diện tích, cùng loại đất, có thể cùng thửa
đất người dân nhận được các mức bồi thường, thoả thuận trên cùng một
đơn vị diện tích có chênh lệch lớn, có chỗ chênh nhau đến 3 lần; đơn thư
xuất hiện, một số hộ chây ì không nhận tiền bồi thường, không giải phóng
mặt bằng, các công trình thuộc diện nhà nước thu hồi đất cũng bị khó khăn
trong GPMB.
68
Tại thị xã Bỉm Sơn cũng đã sảy ra trường hợp dự án “treo” phải xử lý
mất rất nhiều công sức và tiền của để giải quyết việc này; như: Công ty Linh
Trâm với dự án khu sinh thái tổng hợp. Nhà nước đưa ra 3 cơ chế giao đất,
cho thuê đất đối với dự án đầu tư: đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
và giao đất trực tiếp. Cơ chế giao đất, cho thuê đất như vậy nên một số nhà
đầu tư đặt bài toán đầu tư như một hình thức để có đất và tìm kiếm lợi ích từ
mua bản đất thô chưa được đầu tư. Đây là một cơ chế mang hình dáng “xin -
cho” khá rõ nhất là UBND cấp tỉnh vừa có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
vừa có thẩm quyền quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Luật Đất đai cần xem xét, nghiên cứu để hạn chế lại việc áp dụng cơ chế
Nhà nước thu hồi đất để giao trực tiếp cho doanh nghiệp đã được chỉ định. Cơ
chế nhà nước cho thuê đất như vậy áp dụng thống nhất cho cả dự án đầu tư
trong nước, dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư liên doanh.
- Về công tác quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dựa vào quy hoạch phát triển các ngành
trong khi quy hoạch các ngành cũng chưa thực sự ổn định; chưa có sự thống
nhất giữa quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nông thôn mới và quy
hoạch sử dụng đất, gây khó khăn cho công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, việc giao đất cho thuê đất để thực hiện các dự án phải “chạy theo”
quy hoạch xây dựng. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhìn chung
còn có hạn chế.
- Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư
Chưa có quy định, hướng dẫn, xây dựng tiêu chí đánh giá thật cụ thể cho
công tác thẩm định Dự án và lựa chọn nhà đầu tư. Các cơ quan nhà nước và
các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực của nhà
đầu tư nên đã có một số chủ đầu tư năng lực tài chính còn hạn chế hoặc không
có khả năng huy động vốn, hoặc chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất
69
xong mới kêu gọi góp vốn, sử dụng dự án vay vốn ngân hàng... dẫn đến tỷ lệ
dự án chậm triển khai, dự án “treo” là rất cao.
Việc giám sát, dự báo trước những dự án “treo” còn hạn chế nên khi nhà
đầu tư để đất trống quá lâu hoặc dự án chậm tiến độ các cơ quan nhà nước
mới thành lập các Đoàn thành tra, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm.
Việc xem xét nhu cầu sử dụng đất và tính khả của các dự án khi trình
chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư còn coi nhẹ, dẫn đến một
số dự án sau khi được chấp thuận đầu tư không triển khai thực hiện, triển khai
chậm hoặc tình trạng thuê đất để giữ chỗ, chuyển nhượng dự án thu lợi.
- Đối với công tác quản lý đất sau khi cho thuê
Có thể nói việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai sau khi cho thuê
dù đã được được quan tâm nhưng chưa đáp ứng hết nhu cầu công việc. Công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về đất đai trên địa bàn thực hiện
chưa được nhiều, chủ yếu là do cán bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện,
cấp phường, xã chưa tổ chức được các cuộc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
đất của các tổ chức, doanh nghiệp.
Việc xử lý các vi phạm quy định về đất đai còn hạn chế, hiệu quả
chưa cao.
UBND cấp huyện, cấp xã chưa kịp thời ngăn chặn các vi phạm trong
quản lý, sử dụng đất của các đơn vị trên địa bàn, có những trường hợp vi
phạm xử lý chưa kiên quyết.
- Đối với công tác tài chính:
Do nguồn kinh phí của thành phố có hạn nên chưa tạo ra được quỹ đất
“sạch” để kêu gọi các nhà đầu tư, chưa nâng cao được chất lượng quy hoạch,
khó khăn trong việc tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
các tổ chức...
- Về phía các tổ chức sử dụng đất
70
Một số tổ chức chậm đưa đất vào sử dụng; sử dụng đất sai mục đích,
không sử dụng đất, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép,
quản lý đất lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm.
** Nguyên nhân của những tồn tại
- Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đất đai liên tục có sự thay đổi và vẫn
có nhiều điểm bất cập. Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị về
quản lý đất đai thiếu tính đồng bộ, còn một số điểm mâu thuẫn và chồng chéo
gây khó khăn trong công tác triển khai thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác giao và cho thuê đất.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa được thật sự chú trọng. Mặt khác
các tiêu chí quy hoạch sử dụng đất quá chi tiết, quy hoạch cho từng hạng mục
công trình được dự báo trong thời gian 10 năm; chúng ta đang cứng hoá quy
hoạch nên trong quá trình thực hiện có sự xuất hiện những yếu tố mới thì lại
phải điều chỉnh nên cứ đánh giá chất lượng quy hoạch kém. Phải chăng đây là
sự tất yếu, vì sự vật và hiện tương luôn vận động nhưng quy hoạch lại bó
cứng thì việc điều chỉnh là không thể tránh khỏi.
- Việc xem xét lựa chọn chủ đầu tư có năng lực tài chính còn bị coi nhẹ.
Mặt khác trên thực tế việc thẩm định để đánh giá chính xác nhà đầu tư
này có bao nhiêu tiền là cực kỳ khó khăn, kiểm soát nguồn tiền này lại không
thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện chưa được nhiều là do lực lượng cán bộ làm công tác thanh
tra của Sở Tài nguyên và Môi trường còn ít, mặt khác những năm gần đây
phải tập trung chủ yếu vào công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; đối
với cấp huyện chưa quan tâm và chưa thấy rõ trách nhiệm trong công tác
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn. Nhiều địa phương vẫn cho rằng công tác thanh, kiểm tra việc sử dụng đất
của các tổ chức thuộc cấp tỉnh, trong khi đó Điều 143 của Luật Đất đai đã quy
71
định rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong việc phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm về quản lý đất đai trên địa bàn.
- Quy định của pháp luật về đất đai trong việc xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực đất đai còn bất cập, chưa đủ mạnh; việc xử lý về tài chính trên diện
tích đất thu hồi do vi phạm gặp khó khăn do không có nguồn, do các chủ sử
dụng đất không hợp tác.
- Nguồn kinh phí của tỉnh dành cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
còn có hạn, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của quản lý.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành vẫn còn hạn chế.
Công tác cho thuê đất là công tác có liên quan đến nhiều cơ quan ban
ngành như Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Tài chính và nhiều ngành có liên quan khác. Một cơ quan
thực hiện không tốt công việc của mình thì sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ và
kết quả chung của công tác cho thuê đất.
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai
Điểm chung nhất của quản lý đất đai phải đem lại hiệu quả cho người sử
dụng đất và không gây ra những khó khăn cho người sử dụng đất và những sơ
hở dễ lợi dụng của người quản lý, ảnh hưởng đến lòng tin đối với Nhà nước.
Trong quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề mới trong quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy, hệ thống
pháp luật đất đai đã liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm giải quyết những
mối quan hệ đất đai. Tuy nhiên hiện nay giữa các Luật Đất đai, Luật Xây
dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bất động sản, … và các
Nghị định hướng dẫn thi hành đang tồn tại một số bất cập, gây khó khăn cho
các chủ đầu tư và cả cơ quan quản lý trong triển khai thực hiện, vì vậy hoàn
thiện hệ thống pháp luật đất đai là hết sức cần thiết.
72
Do đó, để quản lý hiệu quả quỹ đất nói chung và quỹ đất hiện đang do
các tổ chức sử dụng, phải có sự điều chỉnh để phù hợp hơn. Cụ thể:
- Hoàn thiện và ổn định hệ thống các chính sách quản lý của Nhà nước
đối với đất đai nói chung và đối với đối tượng sử dụng đất là các tổ chức kinh
tế nói riêng.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai cần được bổ sung đầy đủ và hoàn
chỉnh hơn nhằm đáp yêu cầu quản lý đất đai và khắc phục được những thực
trạng quản lý còn lỏng lẻo và kém hiệu quả như hiện nay.
- Cần rà soát, thống nhất xử lý điều chỉnh các mâu thuẫn bất cập giữa
Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư và các Nghị định
hướng dẫn thi hành.
- Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người dân bị
thu hồi đất là một nhiệm vụ sẽ được tiến hành thường xuyên và lâu dài. Do
vậy, Hệ thống pháp luật của nhà nước cũng như của địa phương liên quan đến
công tác giải phóng mặt bằng cần có tính ổn định, có giá trị thi hành lâu dài
để hạn chế việc tạo nên những mâu thuẫn bất cập giữa các hộ dân trong cùng
một dự án, cùng quyết định thu hồi đất, phải di dời trong các giai đoạn thời
gian khác nhau. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và các chính sách về giá
đất, giá nhà cần quan tâm ban hành đồng bộ, kịp thời cùng thời điểm.
- Hoàn thiện trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất đảm bảo đồng bộ
với các thủ tục về đầu tư.
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về định giá đất để đảm bảo
định giá đất sát với giá thị trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý trong sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế được giao, cho thuê trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tránh
sử dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến môi trường xung quanh.
- UBND phường trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn phải công khai danh sách
các khu đất do các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng tại trụ sở UBND các
73
phường để nhân dân tham gia phát hiện, kiến nghị và xử lý những hành vi, vi
phạm pháp luật đất đai của tổ chức kinh tế sử dụng đất.
3.5.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Sự thiếu phù hợp và nhất quán giữa qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội và thời hạn giao đất cho người sử dụng dẫn tới những mâu thuẫn phát
sinh và gây ra những khó khăn cho các tổ chức.
Theo qui định tại Điều 37 Luật Đất đai 2013 thì kỳ lập quy hoạch sử
dụng đất các cấp là 10 năm và có thể được xem xét sửa đổi 5 năm 1 lần,
trong khi thời hạn giao đất cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp là không
quá 50 năm.
Những thay đổi về quy hoạch sẽ làm cho các tổ chức có tâm lý lo ngại và
sẽ phải lựa chọn phương án đầu tư ngắn hạn, dẫn tới tình trạng sử dụng đất
thiếu hiệu quả, quản lý không hiệu quả.
Trên đây chỉ là một trong rất nhiều ảnh hưởng của quy hoạch đất đai đến
tình hình quản lý đất đai không chỉ của các đối tượng là các tổ chức mà còn
ảnh hưởng tới toàn bộ công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay. Hiện
nay, Quy hoạch sử dụng đất không những là một vấn đề nóng được toàn xã
hội quan tâm mà còn là khâu yếu nhất trong toàn bộ các khâu chính sách đất
đai. Một lý giải đưa ra cho yếu kém này là quy hoạch đất đai hiện tại chưa
thực sự xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp và cuộc
sống dân cư, mà dựa trên nhu cầu sử dụng của bốn cấp hành chính. Do đó, nó
đã tạo ra rất nhiều nhu cầu ảo vì lợi ích riêng tư, nhiều quy hoạch thiếu tính
thực tế, thiếu sự thống nhất với các quy hoạch khác về xây dựng và đô thị.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế và những tác động của quy hoạch sử dụng
đất, các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đề cập ngay sau giải
pháp hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:
74
- Lập quy hoạch sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020 phải đồng bộ
với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 và các
quy hoạch chuyên ngành. Đối với các phường đã có quy hoạch xây dựng
chung tỷ lệ 1/2000, các xã thực hiện quy hoạch nông thôn mới thì không phải
lập quy hoạch sử dụng đất riêng mà chỉ lập kế hoạch sử dụng đất để tránh
chồng chéo, lãng phí.
- Đối với diện tích đất đang cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật cần
củng cố các cơ sở pháp lý để lập thủ tục thu hồi và giao cho Trung tâm phát
triển quỹ đất đối với địa bàn của thành phố, các huyện còn lại giao cho UBND
cấp xã quản lý, lập kế hoạch khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao cho các đối
tượng hiện đang có nhu cầu sử dụng đất; kiên quyết không để các các tổ chức
kinh tế đã cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật tự khắc phục hậu quả như
đòi lại, mua lại.
- Đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ do khó khăn trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đề nghị UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho các
Sở, ngành xem xét nguyên nhân và đề xuất việc gia hạn thời gian thực hiện
hoặc chấm dứt thực hiện đối với từng dự án cụ thể.
Riêng đối với các dự án đầu tư do thiếu vốn hoặc chậm triển khai quá
quy định của pháp luật đất đai, kiên quyết chấm dứt thực hiện dự án và lập
thủ tục thu hồi đất, không gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư.
- Đối với các khu đất sử dụng không đúng mục đích của các tổ chức kinh
tế, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho các tổ chức biết để đưa những
diện tích này vào sử dụng đúng mục đích trong thời gian không quá 06 tháng.
Trường hợp tổ chức không khắc phục sẽ tiến hành xử lý vi phạm hành
chính, lập các thủ tục để thu hồi và giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất trên
địa bàn thành phố, đối với các huyện giao UBND cấp xã quản lý, lập kế
hoạch khai thác sử dụng đúng mục đích.
75
- Rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm các tranh chấp về ranh giới,
quyền sử dụng đất của các tổ chức. Trên cơ sở đó, xác lập quyền sử dụng
đất cho các tổ chức đối với các khu đất này để an tâm đầu tư, khai thác, sử
dụng đất có hiệu quả.
- Muốn xây dựng quy hoạch sử dụng đất “sát với thực tế” nên tạo cơ hội để
các doanh nghiệp, chuyên gia và các nhà khoa học có thể đóng góp ý kiến, cũng
như cần các biện pháp nhằm bảo đảm minh bạch thông tin về đất đai tốt hơn.
3.5.3. Giải pháp để đổi mới hệ thống tài chính đất đai
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng quản lý đất đai của các
tổ chức ngày càng trở nên phức tạp đó chính là cơ chế chính sách tài chính về
đất đai. Trong các nội dung của hệ thống tài chính đất đai, thì những vấn đề
liên quan đến giá đất có ảnh hưởng sâu sắc nhất tới công tác quản lý đất đai
của các tổ chức kinh tế. Chính vì vậy, trong nội dung luận văn, chỉ xin đề cập
đến những vấn đề liên quan đến giá đất.
* Những bất cập giữa hệ thống quản lý đất đai và hệ thống giá
- Sự tồn tại hai hệ thống giá - là giá do Nhà nước qui định và giá trên thị
trường đất đai, vẫn đang là một vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai và trong
việc xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với các trường hợp tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì giá đất thuê
được căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định công bố vào ngày
01 tháng 01 hàng năm (giá đất theo khung). Trên thực tế, giá thuê đất này
cũng chưa hợp lý, vẫn thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế trên thị trường
Đối với các trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất, thì giá đất
được xác định sát với giá thị trường. Tuy nhiên, trong các văn bản lại không
đê câp cung như không quy đinh xac đinh gia đât sat vơi thi trương như thê
nao (bao gồm cơ sở, quy trình va thẩm quyền xác định giá) nên khi áp dụng
vào thực tế vẫn còn nhiều khó khăn và không có chuẩn. Hiện nay, việc xác
định tiền sử dụng đất đối với các trường hợp nêu trên chủ yếu thông qua khảo
76
sát các vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thành công trên địa bàn có cùng
loại đường phố, vị trí, khu vực. Nhưng hạn chế lớn nhất của phương pháp này
là kiểm soát việc các hộ gia đình cung cấp thông tin, họ thường khai thấp hơn
thực tế vì sợ bị truy thu thuế thu nhập cá nhân.
Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất thường lấy bằng giá đất quy định
của UBND Tỉnh đang có hiệu lực thi hành. Sự chênh lệch khi xác định lại
vẫn là rất lớn.
- Trong công tac giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Sau khi Luật Đất đai năm 1993 xác định đất đai có giá thì các vấn đề
liênquan đến đất đai ngày càng trở nên rất nhạy cảm và phức tạp. Theo
thống kê hiện nay, các vụ tranh chấp, khiếu kiên liên quan đến đất đai mà
chủ yếu là liên quan bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, chiếm khoảng 75% trên tổng số các vụ tranh chấp, khiếu kiện. Một
trong những vướng mắc chính của công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư chính là giá đất bồi thường.
Hiện nay, trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vẫn áp
dụng cơ chế hai giá: Giá theo khung (hay con gọi là giá cứng) - giá thị trường
hoặc giá tự thỏa thuận, gây búc xúc và khiếu kiện kéo dài.
Xuất phát từ những tồn tại nêu trên, để đổi mới hệ thống tài chính đất đai
cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất: áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong mọi trường
hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất - kinh doanh phi
nông nghiệp, sử dụng quỹ đất để tạo vốn; áp dụng hình thức đấu thầu công
trình gắn liền với đất trong mọi trường hợp xây dựng kinh doanh nhà ở, xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; từ đó đưa mặt bằng giá đất
dần về giá đất thực tế đối với nguồn cung đất đai từ Nhà nước.
Thứ hai: Hoàn chỉnh tổ chức cơ quan định giá đất;
Thứ ba: Thành lập các doanh nghiệp nhà nước có chức năng phát triển
quỹ đất nắm một quỹ đất dự trữ nhất định trong từng khu vực để đóng vai trò
77
chủ đạo của Nhà nước trong điều tiết nguồn cung về đất để bình ổn giá đất
thực tế;
Thứ tư: Nhà nước chủ động thực hiện bồi thường mặt bằng, tái định cư
khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh, mục đích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế thông qua 2 biện pháp:
- Thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ngay từ khi có
quy hoạch xây dựng mà chưa có dự án xây dựng để giá trị bồi thường sát với
mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng công trình.
- Thu hồi đất rộng hơn phần đất xây dựng công trình trong quy hoạch tổng
thể công trình gắn với khu dân cư phụ cận. Nhà nước giao việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho doanh nghiệp nhà nước phát triển
quỹ đất thực hiện và quản lý sử dụng đất trong thời gian từ khi thu hồi cho tới khi
bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình.
3.5.4. Giải pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức
Để giải quyết được cơ bản, rành mạch vấn đề đất đai trước hết phải có
chủ trên từng thửa đất. Phải rõ ràng: chủ là ai, không rõ chủ thì khó mà quản
lý. Khi rõ rồi thì khó có ai xâm phạm được mỗi chủ sử dụng đất đều phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước phải là người quản lý thống
nhất. Như vậy phải đẩy nhanh và hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận
để quản lý chặt chẽ quỹ đất đai và phát huy được nội lực từ đất tham gia
phát triển sản xuất, kinh doanh.
3.5.5. Giải pháp về công nghệ thông tin
Đẩy nhanh việc hoàn thành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai toàn thị xã để bảo đảm cung cấp thông tin đất đai đầy đủ và
minh bạch, nhằm cung cấp các thông tin về đất đai đầy đủ và chính xác cho
các nhà đầu tư, người dân. Đặc biệt là khu vực có quy hoạch, các khu vực đã
được giải phóng mặt bằng chờ đầu tư,... Đáp ứng cho công tác quản lý nhà
78
nước về đất đai trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn và phát triển chính phủ điện tử
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn cũng như tỉnh Thanh Hóa.
3.5.6. Giải pháp về cải cách hành chính
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tại các cơ quan quản lý Nhà
nước, tại chính quyền địa phương các cấp trong công tác quản lý đất đai,
trong việc giao đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ về chuyên môn được đào tạo, có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho số cán bộ làm trái ngành,
thường xuyên tập huấn về kiến thức quản lý Nhà nước, văn bản pháp quy để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chất lượng chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của công tác quản lý đất trong cơ chế thị trường.
- Giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính đối với các hồ sơ đất (như
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, đăng ký biến động sử dụng đất,...) của các tổ chức; đảm
bảo đúng quy định của pháp luật, thuận tiện cho quản lý và đưa cải cách hành
chính thực sự đi vào chiều sâu nhằm tạo thuận lợi, không gây phiền hà.
3.5.7. Giải pháp đề xuất Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất giao
cho các tổ chức kinh tế
3.5.7.1. Sự cần thiết phải xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá:
Theo quy định của pháp luật về đất đai thì một trong những nguyên tắc
sử dụng là phải “tiết kiệm, có hiệu quả” nhưng thế nào được gọi là có hiệu
quả đối với một dự án cụ thể mà nhà đầu tư và cơ quản chức năng đều có thể
cùng đánh giá được là câu hỏi lớn vẫn còn bỏ ngỏ. Các văn bản, quy định của
Nhà nước hiện nay chưa có tiêu chí cụ thể về đánh giá hiệu quả kinh tế sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế.
Khi tổ chức thanh tra, kiểm tra không có điều khoản nào xử lý vi phạm
hành chính các tổ chức kinh tế sử dụng đất vi phạm nguyên tắc sử dụng đất là
sử dụng không có hiệu quả là vì chúng ta chưa có tiêu chí đánh giá. Việc xem
79
xét trong thực tế hiện nay thường phiến diện, thanh tra viên đất đai thì chỉ
đánh giá ở góc độ có để lấn chiếm không, có chuyển mục đích trái phép
không…mà không có đánh giá tổng thể. Trong khi các nhà quản lý cấp Tỉnh
thì lại rất cần sự đánh giá, kiểm tra toàn diện trên mọi phương diện: đất đai,
xây dựng, tài chính, lao động, dư luận xã hội…để có biến pháp điều hành sát
với thực tế, mang lại hiệu quả cao.
Do đó việc xây dựng tiêu chí đánh giá là rất cần thiết và là đòi hỏi khách
quan cùng với sự phát triển của ngành; chúng ta sẽ xây dựng được Bộ cơ sở dữ
liệu đất đai của các tổ chức; mỗi tổ chức có một hồ sơ riêng, có đánh giá, nhận
xét hàng năm như đơn vị sử dụng công chức hàng năm chúng ta vẫn làm và nay
đã trở thành yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý cán bộ. Vậy, một tài sản vô
giá của nhà nước giao cho tổ chức mà chúng ta không xây dựng được hồ sơ lý
lịch thì quản lý gặp nhiều khó khăn và sẽ ở mức độ chung chung.
3.5.7.2. Kết quả xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi nghiên cứu xây dựng Bộ
Tiêu chí đánh giá được lựa chọn xoay xung quanh 3 trục: Kinh tế, xã hội,
môi trường trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật, về tình hình thực tế
ở địa phương để xây dựng tiêu chí cho phù hợp với từng thời kỳ, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Về quan điểm xây dựng dựa trên cơ sở: Luật đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành; mức độ sử dụng đất hợp lý để tạo ra giá trị sản xuất kinh
doanh bền vững; so sánh thực tế thực hiện của dự án đầu tư theo từng nhóm
ngành nghề với các quy chuẩn của nhà nước về xuất đầu tư tối thiểu, định
mức sử dụng đất và mức độ tạo việc làm thu nhập cho người lao động, đóng
góp ngân sách nhà nước và cộng đồng dân cư so với mức trung bình trên cùng
địa bàn...
Về phương pháp tiếp cận: Thu thập thông tin thông qua hồ sơ, chứng từ
quản lý ở các cơ quan chức năng (Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Thuế,
80
Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư) và thông qua điều tra, khảo sát thực tế; phương
pháp trao đổi thảo luận; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân tích hệ
thống kết hợp phương pháp tiếp cận PRA (là phương pháp thu thập, phân tích
thông tin mang tính liên ngành, đánh giá trong suốt chu kỳ của dự án).
Với thang điểm là 1.000 điểm, phân bổ cho các nhóm tiêu chí như sau:
- Tiêu chí về hiệu quả kinh tế: các khoản đóng góp cho ngân sách nhà
nước từ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản đóng góp từ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
- Hiệu quả kinh tế chiếm: 550 điểm.
- Hiệu quả về xã hội: Vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập tiền lương
cho người lao động. Hiệu quả xã hội chiếm: 250 điểm
- Hiệu quả về môi trường chiếm: 100 điểm
- Tính đầy đủ hồ sơ pháp lý về đất đai: 100 điểm
Phân loại mức độ hiệu quả như sau:
+ Hiệu quả cao: Đạt từ 850 điểm trở lên
+ Hiệu quả trung bình: Đạt từ 610-849 điểm
+ Hiệu quả thấp: Đạt từ 500-609 điểm
+ Không hiệu quả: Dưới 500 điểm
3.5.8. Một số giải pháp khác
- Về thời hạn giao đất cho thuê đất
Việc quyết định thời hạn giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế
căn cứ vào dự án và bảo đảm nguyên tắc không nhỏ hơn thời gian hoàn vốn
và không quá 50 năm.
Một số yếu tố xem xét thời hạn giao đất, cho thuê đất:
+ Cấp nhà và công trình xây dựng, ví dụ: nhà cấp IV (chất lượng sử dụng
thấp, có độ bền vững công trình và niên hạn sử dụng dưới 20 năm), nhà xây
cấp III (chất lượng sử dụng trung bình, có độ bền vững công trình và niên hạn
81
sử dụng trên 20 năm), nhà xây cấp II (chất lượng sử dụng tương đối cao, có
độ bền vững công trình và niên hạn sử dụng trên 50 năm)…
+Tổng vốn đầu tư dự án và khả năng thu hồi vốn, điều kiện địa bàn kinh
tế - xã hội khu vực đầu tư.
- Về phân giai đoạn thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Cơ bản không nhất trí việc phân giai đoạn thu hồi, giao đất, cho thuê đất
(trừ trường hợp các trường hợp đặc biệt, như: dự án khai thác khoáng sản theo
Điều 94 Luật đất đai thì có thể chia theo kế hoạch tiến độ thăm dò, khai
thác…) để bảo đảm thực hiện nghiêm theo quy hoạch xây dựng đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các ngành:
khoanh định phân khu chức rõ ràng từng khu vực (khu thương mại riêng, khu
sản xuất riêng, khu nghỉ dưỡng riêng…), những khu vực dự kiến giao đất có
thu tiền sử dụng đất, những khu vực cho thuê đất, làm cơ sở quảng bá, giới
thiệu và thu hút đầu tư. Xây dựng kế hoạch tạo quỹ đất sạch dặc biệt những
khu đất có lợi thế, có khả năng sinh lời cao để đấu giá quyền sử dụng đất tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương.
- Trong quá trình thực hiện dự án mà kiểm tra, thanh tra không thực hiện
đúng cam kết và nội dung dự án sẽ bị xử lý theo luật định, đồng thời trường
hợp thực hiện dự án tốt sẽ được gia hạn.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án đầu tư đổi đất lấy hạ tầng.
Qua trao đổi kinh nghiệm của một số Tỉnh (Ninh Bình, Nghệ An) thì việc
triển khai thực hiện các dự án đổi đất lấy hạ tầng là rất có hiệu quả trong tình
hình thị xã Bỉm Sơn cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Việc thu hút các nhà
đầu tư theo hình thức này sẽ xây dựng được hạ tầng kỹ thuật, hình thành các
khu đô thị mới hiện đại, cơ sở hạ tầng đồng bộ, là động lực thúc đẩy kinh tế
tỉnh Thanh Hóa nói chung và thị xã Bỉm Sơn nói riêng phát triển, tháo gỡ khó
khăn về nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
82
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua điều tra, khảo sát 30 tổ chức kinh tế được điều tra được Nhà nước
cho thuê đất với tổng diện tích là 76,82 ha. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất
hầu hết đều đã chấp hành tốt quy định của pháp luật đất đai, sử dụng đất đúng
mục đích được thuê và hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước đối với
diện tích được thuê đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển nền kinh tế của
thành phố. Ngoài ra còn giúp giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho
người dân địa phương và góp phần phát triển văn hóa xã hội. Tuy nhiên còn
một số tổ chức chưa chấp hành nghiêm túc pháp luật đất đai như sử dụng đất
sai mục đích được thuê, sử dụng đất nhưng không làm thủ tục thuê
đất, lấn chiếm đất đai, không đưa đất vào sử dụng theo dự án đầu tư đã được
phê duyệt; nhiều tổ chức chấp hành chưa tốt luật đất đai do nguyên nhân chưa
hiểu hết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai nhưng cũng có tổ chức cố tình không chấp hành các quy định của
pháp luật trong việc quản lý, sử dụng đất đai. trong đó:
- Có 22 TCKT sử dụng đúng mục đích được giao, chiếm 73,33 %, 08
TCKT chưa đúng so với mục đích được giao;
- Có 09 tổ chức kinh tế sử dụng đất vẫn còn gây ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh;
- Tình hình cấp GCNQSDĐ: Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh
tế đạt tỷ lệ 86,67 %; 13,33% còn lại chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Có 22 tổ chức chiếm 73,33% trên tổng số 30 tổ chức được điều tra hoạt
động có hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn.
84
- Vẫn còn những khó khăn trong công tác quản lý như: Sự phối hợp
chưa nhịp nhàng giữa các ban ngành, quỹ đất hạn chế hoặc công tác giải
phóng mặt bằng còn nhiều bất cập.
2. Kiến nghị
Để việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn ngày càng tốt hơn cần thực hiện các vấn đề sau:
- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, đẩy
mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án đầu tư, thu hút các nguồn lực để phát triển.
- Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất của dự án
đầu tư, nhằm hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, sử dụng đất kém hiệu quả.
- Đề nghị UBND tỉnh và các Sở ban ngành, đặc biệt là Sở Tài nguyên và
Môi trường trong thời gian tới tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nhất là kiểm tra việc chấp hành các mục
tiêu của dự án, chấp hành quy hoạch sử dụng đất, chấp hành tiến độ thực hiện
dự án; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đồng thời tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc của các tổ chức trong việc sử dụng đất.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Báo cáo và biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 UBND thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Bản đồ Điều chỉnh Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của
UBND thị xã Bỉm Sơn;
4. Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn.
5. Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
năm 5 năm đầu kỳ năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh thanh Hóa
phê duyệt tại Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 25/01/2015; Kết
quả đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015
trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn;
6. Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2018
cấp huyện
7. Công văn số 3568/STNMT-CSĐĐ ngày 11/07/2017 của Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2018.
8. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. 9. Luật Đất đai năm 2013; 10. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chỉnh Phủ về Quy hoạch
sử dụng đến đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) của tỉnh Thanh Hoá;
86
11. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
12. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về Giá đất;
13. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
thu tiền sử dụng đất;
14. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
15. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
16. Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh hoá;
17. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã
Bỉm Sơn;
18. Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của
thị xã Bỉm Sơn.
19. Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 20. Quyết định số 397/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Bỉm Sơn;
21. Số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016
của các xã, phường thị xã Bỉm Sơn;
22. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
87
23. Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tài liệu Tiếng Anh
24. Constitution of the People’s Republic of China (1982), Adopted on
December 4, 1982.
25. The land code of the Russian Federation (2001), Adopted by the State
Duma on September 28, 2001.
26. The law of land administration administration of the people’s republic of
china, Adopted on June 25, 1986, Amended on December 29, 1988 and
August 29, 1998.
Tài liệu từ mạng Internet
27. Cục Quản lý Công sản, Bộ Tài Chính (2010), Báo cáo phân tích kinh
nghiệm quốc tế về chính sách đất đai khi cổ phần hóa công ty nhà nước
và điều kiện áp dụng ở Việt Nam
(www.my.opera.com/minhphuongmondavia/blof)
28. Lưu Quốc Thái (2007), Quá trình thị trường hóa đất đai ở Trung Quốc
một số đánh giá và bài học kinh nghiệm, Tạp chí KHPL số 2 (39)/2007,
Trường đại học Luật TP Hồ Chính Minh,
http://www.hcmulaw.edu.vn/hcmulaw/index.php?)
29. Trần Thị Thu Lương (2008), Kinh nghiệm để quản lý đất đô thị của Hàn
Quốc và bài học cho quản lý đất đô thị của Việt Nam,
http://tainguyenso.vnu.edu.vn/xmlui/handle/123456789/755
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh sách các tổ chức chọn điều tra
1
Công ty TNHH Vận Tải Phúc Quang
Ba Đình
2
Công ty TNHH TM& Nhập khẩu Đại Phúc
Bắc Sơn
3
Công ty Tuyết Nhung
Ba Đình
4
Công ty Hùng Cường
Ngọc Trạo
5
Công ty TNHH Thọ Mộc
p.Lam Sơn
6
Doanh nghiệp Tiến Chung
Phú Sơn
7
Công ty TNHH Tâm Thời
Xã Hà Lan
8
Công ty Trường Dương
Thôn Ngĩa Môn, Lam Sơn
9
Công ty cổ phần Viglacera
p. Lam Sơn
10
Doanh nghiệp Hoa Khuê
P. Lam Sơn
11
Công ty TNHHDV&TM Hùng Cường
Lam Sơn
12
Doanh nghiệp Trung Hoa
P.Lam Sơn
13
Công ty TNHH vận tải Phú Quang
Phú Sơn
14
Công ty Phục Hưng
Thôn Cổ Đam, Lam Sơn
15
Công ty TNHH LTH
P.Lam Sơn
16
Công ty TNHH TM&DVVT Hoàng Anh
Bắc Sơn
17
Công ty TNHH DV & TM Thảo Vân
P.Lam Sơn
18
Công ty TNHH Hải Vân
Ngọc Trạo
19
Công ty TNHH Sơn Lam
P. Ba Đình
20
Tân Gia Quán
P. Lam Sơn
21
Công ty Ngọc Loan
Thôn Cổ Đam
22
Công ty Bắc Sơn
Bắc Sơn
23
Công ty TNHH Huệ Anh
Phú Sơn
24
Doanh nghiệp Bích Hiền
Lam Sơn
25
Công ty cổ phần gạch Long Thành
Đông Sơn
26
Công ty TNHH Hoàng Đại Sơn
Lam Sơn
27
Công ty TNHH Lâm Huệ
P. Lam Sơn
28
Công ty du lịch Đức Trọng
P. Lam Sơn
29
Công ty Thiên Vinh
Cổ Đam phường Lam Sơn
30
Công ty TNHH Thế Giới Mới
P.Lam Sơn
TT Tên tổ chức Địa chỉ khu đất
Phụ lục 2 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
(Đánh giá tình hình Quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi
được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Dùng cho tổ chức
kinh tế sử dụng đất)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đại diện tổ chức:......................................................................................
- Địa chỉ trụ sở của tổ chức, địa chỉ khu đất, cá nhân, nơi công tác:……
………………..………………………………………………………….
……………………………………………………………………………
II. NỘI DUNG:
(Chú ý: Từ câu 1 đến hết câu 13 là dành riêng cho tổ chức; từ câu 14
đến 18 là dành cho cả cá nhân và tổ chức)
1. Nguồn gốc sử dụng đất (ghi theo quyết định, nếucó):
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Nhà nước cho thuê đất chả tiền một lần
- Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm
- Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Nguồn gốc khác (Nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn)
2. Tổng số thửa đất đang sử dụng:......................
3. Diện tích đang sử dụng đất ……………… m2
- Thửa 1:.......................m2 - Thửa 2:.......................m2 - Thửa 3:.......................m2 - Thửa 4:.......................m2
4. Địa chỉ thửa đất đang sử dụng
- Thửa1: .................................................................................................
- Thửa 2..................................................................................................
- Thửa 3:...................................................................................................
- Thửa 4:..................................................................................................
5. Thời hạn sử dụng đất
Thửa1:......................................................
Thửa2:......................................................
Thửa 3:....................................................
Thửa 4:...................................................
Đơn vị đã ký hợp đồng thuê đất chưa (trường hợp được nhà nước cho
thuê đất)?
- Đã ký - Chưa ký
6. Đơn vị đã thực hiện đăng ký đất đai chưa?
- Đã đăng ký - Chưa đăng ký
7. Số thửa đất đã đăng ký:............ thửa.
8. Số thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất:........thửa.
9. Đơn vị có nhu cầu đăng ký, chứng nhận về tài sản gắn liền với đất
không?
- Đã đăng ký - Chưa đăng ký
10. Số thửa đất đã đăng ký, chứng nhận tài sản gắn liền với
đất:......... thửa.
11. Tình hình sử dụng đất của đơn vị
- Số thửa đất sử dụng không đúng mục đích ghi trên Quyết định giao,
cho thuê đất, Giấy chứng nhậnQSD đất, :..................thửa.
- Số thửa đất chưa đưa vào sử dụng:.................thửa.
- Số thửa đất để bị lấn, chiếm:...........................thửa.
- Số thửa đất có tranh chấp:.........................thửa.
- Số thửa đất đang cho thuê lại:...................thửa.
12. Đơn vị, anh (chị) có gặp khó khăn trong thực hiện thủ tục đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
- Có - Không
13. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai
- Nhanh
- Bình thường
- Chậm
14. Đánh giá mức độ hướng dẫn của cán bộ khi thực hiện thủ tục
hành chính đất đai (về giao đất, cho thuê đất)
- Đầy đủ
- Không đầy đủ
- Không hướng dẫn
15. Đánh giá thái độ của cán bộ khi thực hiện thủ tục hành chính
- Tốt
- Bình thường
- Không tốt
16. Đánh giá nguyên nhân khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế
- Do trình tự, thủ tục rườm rà
- Do cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn
- Do pháp luật đất đai chưa phù hợp
- Do phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành
- Lý do khác
Bỉm Sơn, ngày.......tháng..........năm 2018 NGƯỜI ĐIỀU TRA ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH
TẾ/ CÁN BỘ ĐƯỢC ĐIỀU TRA
Nguyễn Thanh Huyền
Phụ lục 3 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
(Phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về việc sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Tên người được điều tra, phỏng vấn:..................................................
- Địa chỉ:……......................................................................................
………………..…………………………………………………………...
- Tên tổ chức được điều tra:...................................................................
- Địa chỉ:……......................................................................................
………………..…………………………………………………………...
II. NỘI DUNG:
1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức:
Diện tích (m2) Chỉ tiêu điều tra
A- Tổng diện tích
1- Diện tích sử dụng đúng mục đích
2- Diện tích cho thuê
3- Diện tích cho mượn
4- Diện tích chuyển nhượng trái pháp luật
5- Diện tích đang bị lấn chiếm
6- Diện tích đang tranh chấp
7- Diện tích sử dụng vào mục đích khác
8- Diện tích chưa sử dụng
B- Diện tích lấn chiếm
2. Ý kiến khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của tổ chức:
- Làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh không?
+ Có + Không
- Gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh không?
+ Có + Không
- Phá vỡ cảnh quan khu vực xung quanh không?
+ Có + Không
Ý kiến
khác:....................................................................................................................
............................................................................................................................
Bỉm Sơn, ngày.......tháng.......năm 2018 NGƯỜI ĐIỀU TRA Xác nhận của người được phỏng vấn
Nguyễn Thanh Huyền
\
Phụ lục 4 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
(Phỏng vấn cán bộ làm công tác quản lí đất đai tại địa phương)
I. THÔNG TIN VỀ CÁN BỘ:
- Tên cán bộ:................................................................................................
- Đơn vị công tác:........................................................................................
II. PHẦN CÂU HỎI:
Câu 1: Xin anh/chị cho biết ý thức chấp hành các chính sách về pháp luật đất đai của các tổ chức như thế nào?
- Rất tốt - Tốt - Không chấp hành - Khác
Câu 2: Xin anh/ chị cho biết các tổ chức có sử dụng đất đúng mục đích hay không?
- Đúng mục đích - Không đúng mục đích - Khác
Câu 3: Xin anh chị cho biết các tổ chức có sự tranh chấp đất hay không?
- Có - Không - Khác
Câu 4: Xin a/c cho biết các tổ chức sử dụng đất có nộp tiền thuê đất đúng quy định hay không?
- Có - Không - Khác
Câu 5: Xin a/c cho biết các tổ chức có thực hiện dự án theo đúng tiến độ hay không: - Có - Không - Khác
Câu 6: Xin a/c cho biết sự phối hợp của tổ chức với cơ quan có liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai như thế nào?
- Tốt - Rất tốt - Bình thường - Không phối hợp - Khác
Bỉm Sơn, ngày.... tháng....năm 2018
Cán bộ được phỏng vấn Người phỏng vấn
Nguyễn Thanh Huyền