ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

Ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên – 2018

i

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Huyền

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS Phan Đình Binh, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên – Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh, chị, các đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, và Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Huyền

i

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 3 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức ..................................... 5 1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 5 1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ......................................................................................................................... 8 1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ..................................................... 8 1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ .............................................................. 10 1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới ................... 11 1.2.1. Singapore ................................................................................................ 11 1.2.2. Mỹ ........................................................................................................... 13 1.2.3. Trung Quốc ............................................................................................. 13 1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở Việt Nam .............................................................................................. 14 1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ ... 14 1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất .......................................................... 17 1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................. 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29 2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 29 2.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 29 2.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29 2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 29

ii

2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .............................................................................. 29 2.4.2. Đánh giá thực trạng cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ....................................................................... 29 2.4.3. Đánh giá thực trạng giao quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa29 2.4.4. Đánh giá công tác cho thuê đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các nhà đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ........................................ 29 2.4.5. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý cho thuê đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh. ......................................................................................... 30 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30 2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 30 2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................ 30 2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ................. 31 2.5.4. Phương pháp so sánh, đánh giá .............................................................. 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa ............. 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 37 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn 42 3.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ................................................................................................................ 44 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn............................................ 44 3.2.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ....................................................................................................... 51 3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất .................................................................................................. 53 3.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của Cơ quan và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai53 3.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của các hộ dân sống lân cận .................................. 60 3.4. Đánh giá hiệu quả từ việc cho thuê đất .......................................................... 63 3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................... 63 3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................ 60

iii

3.4.3. Đánh giá tình hình tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình ................................................................................................................... 61 3.4.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi nhà nước cho thuê đất ....................................................................................... 62 3.4.5.Đánh giá chung công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn giai đoạn 2014 - 2017 ................................................................................ 63 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa .......................................... 71 3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai .............................................. 71 3.5.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 73 3.5.4. Giải pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức ........................................................................................................ 77 3.5.5. Giải pháp về công nghệ thông tin ........................................................... 77 3.5.6. Giải pháp về cải cách hành chính ........................................................... 78 3.5.7. Giải pháp đề xuất Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất giao cho các tổ chức kinh tế ............................................................................................ 78 3.5.8. Một số giải pháp khác ............................................................................ 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt

Công nghiệp : CN

Công nghiệp ngắn ngày : CNNN

: Quản lí đất đai QLĐĐ

: Cơ sở hạ tầng CSHT

: Giá trị ngày công GTNC

: Giá trị sản xuất GTSX

: Kinh tế KT

ĐKĐĐ

: Bất động sản BĐS

: Đăng kí đất đai

: Môi trường MT

: Nhà xuất bản NXB

: Thu nhập hỗn hợp TNHH

: Ủy ban nhân dân UBND

: Xã hội XH

TCKT : Tổ chức kinh tế

v

Bảng 1.1: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2017 .................................. 25

Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017 ...................................... 35

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm................................................. 38

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm .......................................................... 38

Bảng 3.4. Diện tích các loại đất chính của Thị xã Bỉm Sơn ..................................... 44

Bảng 3.5. Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017............................... 45

Bảng 3.6. Diện tích cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................ 47

Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng ....................................................................... 50

Bảng 3.8. Thống kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các năm ...... 51

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị

hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ................................. 52

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các

tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................................................... 53

Bảng 3.11. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra ................. 55

Bảng 3.12. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều

tra ............................................................................................................. 56

Bảng 3.13. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được điều tra .......... 57

Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố ................. 58

Bảng 3.15. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất trên

địa bàn thị xã Bỉm Sơn ............................................................................ 62

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các

tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017 ....................................................... 65

Bảng 3.17. Kết quả tình hình chấp hành quy hoạch xây dựng ................................. 62

Bảng 3.18: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn ................................................................................................... 64

Bảng 3.19: Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành

chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........................................................... 65

DANH MỤC CÁC BẢNG

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của

bánh xe thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất

đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động

của con người, tức cũng là sản phẩm của của xã hội.

Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên

mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả

xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của

quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai

còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà

đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua

các thế hệ...

Đất đai đặc biệt quan trọng đối với mỗi con người, đối với mỗi thời kỳ

lịch sử, đối với sự phát triển và trường tồn của đất nước. Cha ông ta đã đổ bao

công sức để tiến hành sự nghiệp mở mang bờ cõi, gìn giữ vẹn toàn non sông

đất nước. Đất đai càng trở nên đặc biệt quan trọng khi nước ta tiến hành sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.

Theo luật đất đai 2013 ban hành ngày 29/11/2013 nêu rõ: “Đất đai là tài

nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng

hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng

kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”.

Vậy đất đai được hình thành từ tự nhiên nhưng không thể tái tạo được và

là tư liệu cơ bản phổ biến và đặc biệt nhất trong sản xuất nông nghiệp. Do đó,

để sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả thì phải có sự quản lý chặt chẽ

toàn bộ vốn đất.

2

CacMac đã khẳng định: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi

thứ cần thiết nếu trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả cao

nhất phải có kế hoạch cụ thể về thời gian lập được quy hoạch và không

gian”. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng không thể thiếu đối với

mọi sinh vật. Tuy nhiên, đất đai vô hạn về thời gian nhưng chất lượng và giá

trị sử dụng của đất đai lại phụ thuộc vào việc khai thác và cải tạo bảo vệ của

con người. Trong xã hội hiện nay, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và sự

chuyển đổi mục đích sử dụng cũng tăng dần do sự tác động tăng dân số, phát

triển kinh tế đặc biệt là đô thị hoá. Việt Nam với diện tích tự nhiên được xếp

thứ 59 trong tổng số 200 quốc gia, theo thống kê dân số thế giới tính đến ngày

20/09/2018 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số Việt Nam

có 96.699.885 người, xếp vào nhóm những nước đất chật người đông, đứng

số 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, mật đố dân số trung bình

của Việt Nam là 312 người/km2, tổng diện tích cả nước là 310,060 km2 , bình

quân đất tự nhiên trên đầu người 0,43 ha/người bằng 1/7 mức bình quân trên

thế giới. Dân số Việt Nam chiếm khoảng 1,27% tổng dân số thế giới trong đó

34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016).

(Nguồn: https://danso.org/viet-nam/)

Đất đai luôn có giới hạn và đặc biệt không tái tạo được, song nước ta lại

là một nước nông nghiệp kém phát triển nên việc sử dụng đất cần phải dựa

trên cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý cho phù hợp với từng giai đoạn phát

triển của đất nước.

Do đó, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết

giúp cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ phù hợp hơn. Từ đó có những điều

chỉnh quỹ đất và việc sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế

xã hội của mỗi thời kỳ. Đồng thời, cải tạo bảo vệ và sử dụng có hiệu quả

nguồn tài nguyên đất đai của mỗi vùng, của cả nước để đảm bảo nền nông

nghiệp phát triển bền vững .

3

Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp và là thị xã vệ tinh của tỉnh Thanh

Hóa, có tổng diện tích tự nhiên là 6.390,31ha. Là một thị xã được thành lập từ

thị trấn Nông trường Hà Trung và 2 xã của huyện Hà Trung, do vậy số lao

động sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ 32,8% tổng lao động của toàn thị

xã. Theo Quy hoạch thì đến năm 2020 thị xã Bỉm Sơn sẽ phấn đấu để trở

thành thành phố trực thuộc tỉnh Thanh Hóa. Vì thế những năm gần đây, với

xu thế kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh

mẽ thì diện tích đất nông nghiệp của thị xã dần bị thu hẹp do chuyển sang các

mục đích phi nông nghiệp. Do đó để định hướng cho người dân trong thị xã

khai thác và sử dụng hợp lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông

nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này

thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức đặc biệt là các tổ chức

kinh tế rất có ý nghĩa, nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng

đất thích hợp là việc rất quan trọng.

Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, được sự đồng ý của Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản lý tài nguyên và Uỷ ban nhân dân

thị xã Bỉm Sơn, tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá tình hình quản lý và sử

dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh

Hóa giai đoạn 2014 - 2017 ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi được

Nhà nước cho thuê đất trên thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn;

- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất đai nói chung và

công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng;

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng đất hiệu

quả của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

4

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng

đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa giai

đoạn 2014 - 2017 ”.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh về đánh giá

hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế và đề xuất các loại hình sử dụng

đất hiệu quả.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy

hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất, hoạch định các chính sách và sử dụng đất

theo hướng hiệu quả và bền vững cho thị xã Bỉm Sơn. Là tài liệu tham khảo

khi nghiên cứu khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đất đai của các huyện

có điều kiện tương đồng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức

1.1.1.1. Đất đai

1.1.1. Một số khái niệm

Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuộc tính của một tài sản như: đáp

ứng được nhu cầu nào đó của con người tức là có giá trị sử dụng; con người

có khả năng sở hữu và sử dụng; là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham

gia vào giao lưu dân sự)... Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng

quý giá, được chuyển tiếp qua các thế hệ, và được coi là một dạng tài sản

trong phương thức tích luỹ của cải vật chất của xã hội. Đồng thời, đất đai còn

được coi là một tài sản đặc biệt vì bản thân nó không do lao động làm ra, mà

lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang hoá trở thành sử

dụng vào đa mục đích. Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và

vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, đất đai có khả năng sinh lợi vì

1.1.1.2. Giao đất, cho thuê đất

trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng một cách hợp lý về giá trị của đất .

- Giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết

định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các

căn cứ được quy định tại theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: kế

hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn

xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất

không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong

các đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,

tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -

6

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại

giao. Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm

bảo lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ

đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ... nhằm bảo đảm cho hoạt

động bình thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích

chung, lợi ích công cộng, ... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

là đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

(Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn

giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài

và đất sử dụng có thời hạn (tùy vào mục đích sử dụng đất).

- Cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất

bằng hợp đồng cho thuê cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê

đất dựa vào các căn cứ được quy định tại Điều 52 Luật đất đai năm 2013 như

sau: kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,

đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức: cho thuê trả tiền thuê đất hàng

năm hoặc cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong các

đối tượng được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước,

tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội

nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao

(Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

Khác với Luật đất đai năm 2003 thì theo Luật Đất đai năm 2013 thì việc

thuê đất của các tổ chức kinh tế được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, cụ

thể tại Điều 56 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm

hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. (Điều 56 Luật đất đai

năm 2013).

7

1.1.1.3. Quản lý sử dụng đất đai

Quản lý sử dụng đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật

được sử dụng bởi chính quyền để quản lý cách mà đất được sử dụng và phát

triển. Quản lý sử dụng đất tập trung vào cách đất được sử dụng cho mục đích

sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. Quản lý sử dụng đất yêu cầu ra quyết định và

được xác định bởi mục đích sử dụng nó ví dụ cho sản xuất lương thực, nhà ở,

giải trí, du lịch, khai khoáng…

1.1.1.4. Quản lý đất đai

Quản lý đất đai là các hoạt động quản lý gắn liền đối với đất đai mà đất

được coi như một nguồn tài nguyên cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế. Quản lý

đất đai là một ngành khoa học có truyền thống lâu đời và ngày nay càng có vai

trò quan trọng, mang tính liên tục theo thời gian và không gian. Quản lý đất đai

bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các

quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận

thu được từ đất (thông qua bán, cho thuê, hoặc thuế) và giải quyết những tranh

chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.

1.1.1.5. Tổ chức sử dụng đất

- Tổ chức sử dụng đất (còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được

Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận

quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng.

- Tổ chức kinh tế: Theo điều 3, Luật Đầu tư năm 2014, tổ chức kinh tế là

tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam,

gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực

hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2014).

Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác

theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu

tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. (Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam, 2014).

8

Theo Thông tư số 28/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

sử dụng đất, tổ chức sử dụng bao gồm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).

- Tổ chức trong nước gồm: (1) Tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và

các hợp tác xã; (2) Cơ quan, đơn vị của Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể

cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn

vị quốc phòng, an ninh; (3) Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự

nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ

công theo quy định của pháp luật; (4) Tổ chức khác gồm tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của

Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế).

1.1.2. Tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế

Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con

người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên

của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát

triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu

của con người đối với đất đai ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định,

cầu thì luôn có xu hướng tăng lên. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt

giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.

Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững thì việc quản lý đất đai được

đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên

tắc tập trung thống nhất trong cả nước.

1.1.3. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

9

- Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chỉnh Phủ về Quy

hoạch sử dụng đến đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-

2015) của tỉnh Thanh Hoá;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về Giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất;

- Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất;

- Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh hoá;

10

- Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất

năm 5 năm đầu kỳ năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh thanh Hóa phê

duyệt tại Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 25/01/2015; Kết quả đánh giá

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn;

- Quyết định số 397/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế

hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Bỉm Sơn;

- Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn.

- Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 cấp huyện;

- Công văn số 3568/STNMT-CSĐĐ ngày 11/07/2017 của Sở Tài nguyên và

Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch sử dụng

đất năm 2018.

1.1.4. Cơ sở thông tin, tư liệu, bản đồ

- Số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016

của các xã, phường thị xã Bỉm Sơn;

- Báo cáo và biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 UBND thị xã

Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Bản đồ Điều chỉnh Quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020;

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của

UBND thị xã Bỉm Sơn;

- Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp thị xã Bỉm Sơn;

- Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thị

xã Bỉm Sơn.

11

1.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất tại một số nước trên thế giới

Trên Thế giới hiện nay tồn tại nhiều chế độ sở hữu về đất đai khác nhau.

1.2.1. Singapore

Singapore đất chật hẹp nhưng bất cứ ai qua đây đều công nhận rằng quốc

gia này cực kỳ thoáng mát và đẹp đẽ. Lý do vì sao?

Có nhiều nguyên nhân để làm nên một Singapore xanh sạch đẹp ngày

hôm nay và một phần quan trọng trong đó là nhờ vào chiến lược và kế hoạch

hóa sử dụng đất đai hiệu quả.

Một đô thị có mật độ dân số cao thường không có nhiều sự lựa chọn cho

một quy hoạch hoàn hảo vì thế mà các nhà quy hoạch cần phải tính toán kỹ

lưỡng sao cho sử dụng đất hiệu quả nhất. Đó chính là sự kết hợp của quy

hoạch dài hạn, chính sách đất đai phù hợp, kiểm soát phát triển và thiết kế

thông minh đã giúp Singapore phát huy tối ưu tính năng sử dụng đất.

Cục Tái phát triển đô thị thuộc Bộ Phát triển quốc gia là một cơ quan lập kế

hoạch và kiểm soát phát triển ở Singapore. Cơ quan này chịu trách nhiệm lập

quy hoạch tổng thể để chuẩn bị cho quy hoạch dài hạn và phát triển. Đất đai sử

dụng vào các mục đích khác nhau phải được bảo vệ nhằm thực hiện phát triển xã

hội và kinh tế, đồng thời, duy trì một môi trường có chất lượng cao.

Singapore có diện tích 700 km2 nhưng thật ra không phải tất cả đều sử

dụng được, vì khu vực chứa nước đã chiếm hết 40%. Singapore phải dùng

một phần không nhỏ quỹ đất của mình làm căn cứ quân sự. Tại các khu vực

phía Đông hay Changi, các công trình xây dựng bị hạn chế tầm cao và không

được quá 12 tầng.

Singapore tốn rất nhiều công sức để lấy thêm đất bằng cách lấn biển, đưa

các nhà máy ra các đảo phía xa, tận dụng không gian dưới mặt đất, xây dựng

các tuyến đường cao tốc trên cao...

Năm 1971, Singapore bắt đầu tiến hành chương trình quy hoạch đầu tiên

- Quy hoạch Vành đai. Dự kiến phát triển một vành đai các đô thị vệ tinh mới

12

có mật độ dân cư cao xung quanh các khu vực trữ nước. Xung quanh các đô

thị này là khu vực nhà ở tư nhân với mật độ dân cư thấp hơn và cho đất sử

dụng cho công nghiệp. Các đô thị này được nối liền với nhau bằng hệ thống

đường cao tốc trên toàn lãnh thổ.

Tại Singapore, đất đai được phân ra 2 sở hữu (nhà nước và tư nhân), trong

đó đất sở hữu nhà nước chiếm 98%. Tùy theo từng dự án, từng loại đất và quy

hoạch thì nhà đầu tư được thuê thời hạn 20, 30, 50 và 99 năm. Hết thời hạn,

người thuê đất phải tháo dỡ công trình, trả lại đất cho nhà nước vô điều kiện.

Trong trường hợp còn thời hạn thuê mà Nhà nước thu hồi thì hai bên

thương lượng giá bồi thường, nếu vẫn không thương lượng được thì đưa ra

tòa án hoặc khiếu nại đến Chính phủ. Nếu phán quyết cuối cùng cũng không

thành thì Nhà nước cưỡng chế thu hồi đất.

Singapore sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tính giá trị

thặng dư của nhà đầu tư trong xác định giá đất. Trường hợp đất và tài sản

thuộc sở hữu nhà nước đưa ra đấu giá thì Singapore thực hiện theo quy trình:

Nhà nước định giá và người tham gia đấu giá (hoặc nhà đầu tư) cũng đưa ra

giá của mình (thông tin giá được bảo mật).

Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác - do khan hiếm đất đai,

cộng đồng phải sống gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh

hưởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực

cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có những hậu quả đáng tiếc làm

giảm chất lượng cuộc sống của các bên liên quan.

Nhờ vậy, cho đến nay, từ một vùng đất của những khu nhà ổ chuột, khu

vực trung tâm thành phố Singapore đã biến thành một trung tâm tài chính

thương mại hiện đại. Trong các cuộc điều tra khác nhau từ nhỏ đến lớn,

Singapore đã liên tục được các chuyên gia hàng đầu thế giới xếp hạng là đô

thị năng sống, phát triển bền vững và sống tốt trên toàn cầu.

(Tài liệu tham khảo: Singapore Land Use; Singapore Urban

Development; Good practice in Urban Planning; Green City Trips)

13

1.2.2. Mỹ

Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 300

triệu, đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia

phát triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều

chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ

quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các

quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của

công dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có

hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả

đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng

đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân,

nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí

quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà

nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,

quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền

quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử

dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất; quyền thu hồi đất

thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công

bằng cho người bị thu hồi... Về bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở

Mỹ cũng chỉ tương đương quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

1.2.3. Trung Quốc

Luật Đất đai của Trung Quốc được xây dựng vào các năm 1954, 1975,

1978 và năm 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh

nhất. Từ năm 1982, Luật Đất đai Trung Quốc đã được sửa đổi 4 lần (qua các

năm 1988, 1993, 1999 và năm 2004). Trong Luật Đất đai của Trung Quốc và

quy định của Chính phủ Trung Quốc về quản lý đất đai có quy định rõ, tách

bạch nội dung giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất, gắn với

các quy định về chế tài xử lý. Điều này đã bảo đảm việc quản lý được tăng

cường trách nhiệm và hạn chế những sai phạm phát sinh về quản lý đất đai

14

trong các cơ quan nhà nước, đồng thời có căn cứ xử lý triệt để đối với các

trường hợp quản lý sai quy định hoặc sử dụng đất vi phạm pháp luật. Quy định

chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở và không giao đất ở cho

hộ gia đình cá nhân sử dụng tại đô thị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nhưng chưa tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ở cho các hộ gia đình có mức thu

nhập thấp hoặc gia đình có nhiều thế hệ sinh sống. Chính sách và cơ chế về thu

tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định rõ và đầy đủ. Giữa các địa

phương còn có sự khác nhau trong việc thực hiện.

Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước

và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thức là

giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Để sử

dụng đất hiệu quả và tiết kiệm, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các chính

sách như (Nguyễn Đình Bồng và cs, 2014)

- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát

triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.

- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và

kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu

công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản

xuất hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu

hạ tầng. Trong trường hợp đặc biệt không thể bố trí trong khu, cụm công

nghiệp (CCN) thì mới giao đất cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp.

1.3. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao

đất, cho thuê đất ở Việt Nam

1.3.1. Quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức ở Việt Nam qua các thời kỳ

1.3.1.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến trước Luật Đất đai năm 1993

Hiến pháp năm 1980 ra đời, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng với đường lối đổi mới toàn diện đã trở

15

thành bước ngoặt đối với nền kinh tế nước ta, khẳng định việc chuyển sang

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 là một đạo luật quan

trọng trong bước khởi đầu đổi mới nền kinh tế, xã hội đất nước đã thể chế hoá

một phần quan trọng về chính sách đất đai đối với các thành phần và tổ chức

kinh tế, một số nội dung quan trọng: Quy định về thẩm quyền giao đất cho tổ

chức kinh tế; Quy định về các đảm bảo của Nhà nước đối với quyền của

người sử dụng đất; Quy định nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất. Tiếp

đó, Nghị quyết số 10 của Bộ chính trị (05/4/1988) cũng nêu lên một số giải

pháp trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế (Đảng Cộng sản

Việt Nam, 1988).

Có thể khẳng định, Luật Đất đai năm 1987 cùng các Nghị quyết số 10,

đã tạo ra những cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động khai thác, sử dụng đất

của các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, góp phần quan trọng

thực hiện đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần đã đề ra tại Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VI. Các văn bản này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,

góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với quyền sử

dụng đất, khai thác và phát huy được giá trị của đất phục vụ cho hoạt động sản

1.3.1.2. Thời kỳ từ năm 1993 đến trước Luật Đất đai năm 2003

xuất, kinh doanh.

Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Nhà nước ta

vẫn duy trì quyền hiến định là đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại

diện chủ sở hữu. Trước yêu cầu của nền kinh tế, xã hội cùng với sự phát triển

mạnh mẽ của các loại hình doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu về việc hoàn thiện

các chính sách pháp luật đất đai. Trên cơ sở của Hiến pháp năm 1992, Luật

đất đai năm 1993 được ban hành đã đưa ra một số quy định mới tạo điều kiện

thuận lợi cho quá trình sử dụng đất của các tổ chức như: Luật tập trung chủ

yếu vào điều chỉnh quan hệ đất đai qua các quyền của người sử dụng đất,

16

trong đó tại Khoản 3 Điều 73 quy định người sử dụng đất được chuyển quyền

sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993). Đây là chế định mới

có tính chất quyết định đối với quan hệ giao dịch đất đai trên thị trường bất

động sản cho đến nay, đồng thời xác lập bước đầu cơ chế Nhà nước cho tổ

1.3.1.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2003 đến trước Luật Đất đai năm 2013

chức thuê đất vào mục đích nông nghiệp.

Với chủ trương tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai, Luật Đất

đai năm 2003 được xác định đất đai là nguồn lực, nguồn vốn. Điều đó cho

thấy nguồn vốn đầu tư đang tiềm ẩn trong đất đai nên đã đặt yêu cầu hoàn

chỉnh hệ thống tài chính đất đai phù hợp với cơ chế thị trường, làm cơ sở cho

việc hình thành các công cụ kinh tế để điều tiết lợi ích từ sử dụng đất; coi

quyền sử dụng đất là hàng hóa trong thị trường bất động sản; các thành phần

kinh tế đều được tham gia thị trường.

Trong Luật Đất đai năm 2003, thuật ngữ “tổ chức kinh tế” được dùng để

phân biệt với thuật ngữ “cơ quan nhà nước”, “tổ chức chính trị”, “tổ chức

chính trị xã hội”, “tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp”, “tổ chức xã hội”,

“tổ chức xã hội - nghề nghiệp”, “đơn vị sự nghiệp công”, “đơn vị của lực

1.3.1.4. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay

lượng vũ trang”, “hộ gia đình”, “cá nhân”, “cộng đồng dân cư” trong nước.

Tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai theo quan điểm, đường lối

của Đảng, Luật Đất đai năm 2013 khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân,

do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; Nhà nước giao đất sử

dụng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cùng với Luật Doanh

nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014,... Luật Đất đai năm 2013 đã góp

phần tạo môi trường pháp lý tương đối thuận lợi để các tổ chức có thể tiếp

cận, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, kinh tế tài nguyên đất đai đặc biệt

trong giai đoạn Việt Nam gia nhập sâu rộng vào các tổ chức quốc tế. Chính

sách quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức là một bộ phận cơ bản, có ý

nghĩa then chốt của toàn bộ hệ thống pháp luật đất đai hiện hành.

17

1.3.2. Một số quy định liên quan đến quản lý sử dụng đất của các tổ chức

1.3.2.1. Quy định về giao đất, cho thuê đất

kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

a. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất

Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức (Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam, 2013).

b. Các hình thức giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất: Theo Điều 54 Luật Đất đai năm

2013, các loại đối tượng là tổ chức sau được giao đất không phải nộp tiền sử

dụng đất: (1) Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất

xây dựng công trình sự nghiệp; (2) Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở

phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; Trụ sở của tổ chức tôn giáo. So

với Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung thêm một

đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng đất đó là: Tổ chức sự nghiệp

công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Bên cạnh đó, chuyển 3 đối tượng gồm (1) Tổ chức sử dụng đất vào mục đích

nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

thuỷ sản, làm muối; (2) Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản

xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; (3) Hợp tác xã nông nghiệp

sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây

dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sang hình thức thuê đất của (Nhà nước Quốc

hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

- Giao đất có thu tiền sử dụng đất:

Theo Điều 55 Luật đất đai 2013, các trường hợp giao đất có thu tiền sử

dụng đất bao gồm:

18

(1) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng

nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; được giao đất thực hiện dự án đầu

tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn

với hạ tầng;

(2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án

đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. Như vậy, so với Luật

Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã bỏ 4 loại đối tượng gồm:

(1) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

(2) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng

xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

(3) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công

trình công cộng có mục đích kinh doanh;

(4) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Bổ sung thêm 2 loại đối tượng gồm:

(1) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện

dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

(2) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa

trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (Quốc

1.3.2.2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho

thuê đất

hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

* Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, quyền lựa chọn hình thức trả tiền

thuê đất được quy định cụ thể như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia

đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013

19

được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền

sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử

dụng đất được quy định như sau (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế

chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi

Nhà nước thu hồi đất.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng

đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại

Điều 174 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử

dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử

dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 175 Luật Đất

đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất

thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

(1) Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất;

(2) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ

chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

(3) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều

kiện quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai năm 2013; người mua tài sản được

Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

20

(4) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người

nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã

được xác định;

(5) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm

đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép

đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 176 Luật Đất

đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục

đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều

170 của Luật Đất đai năm 2013.

- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc

do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất

trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ

quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử

dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử

dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản được

quy định tại Điều 177 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam, 2013).

- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,

cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174

của Luật Đất đai năm 2013 trong các trường hợp sau đây: Đất của tổ chức

21

kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất

hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Đất của hộ gia đình, cá

nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất

hàng năm.

* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công

trình ngầm

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công

trình ngầm được quy định tại Điều 178 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội

nước CHXHCN Việt Nam, 2013):

- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì

có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4

Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013;

- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ

như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai năm 2013.

1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam và thị xã

Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

1.3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam

Theo kết quả kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng

được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2008/CT-TTg ngày

14/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ:

* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê đất:

Năm 2008, cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được

giao, được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ

chức sử dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích,

đất bị lấn chiếm tỷ lệ 2,74%.

* Sử dụng vào mục đích khác:

Tình trạng sử dụng sai mục đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết

các loại hình tổ chức, cả nước có 3.311 tổ chức sử dụng không đúng mục đích

22

được giao, được thuê với diện tích là 25.587,82 ha, trong đó chủ yếu là các tổ

chức sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (1.527 tổ

chức với diện tích 21.499,68 ha, chiếm 84,02%), số tổ chức sử dụng vào mục

đích làm nhà ở là 1.828 tổ chức với diện tích 4.088,24 ha.

* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm:

Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là

313.969,03 ha, trong đó đất có tranh chấp có 1.184 tổ chức với diện tích

34.232,63 ha, đất lấn chiếm có 4.077 tổ chức với 25.703,21 ha và đất bị lấn,

bị chiếm có 3.915 tổ chức với diện tích 254.033,19 ha.

* Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức

Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức

nhưng chưa sử dụng là 299.719,46 ha do 4.120 tổ chức quản lý, trong đó diện

tích đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá là 250.862,79 ha do 2.455 tổ

chức quản lý và diện tích đất đầu tư, xây dựng chậm là 48.888,90 ha do 1.681

tổ chức quản lý (tập trung chủ yếu là các trường học và những dự án phát

triển khu đô thị mới, dự án xây dựng các khu công nghiệp,... các dự án này đã

được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư nhưng không triển khai được

hoặc triển khai chậm do có nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,… Một số dự án tiến độ thực hiện

chậm do các chủ đầu tư thiếu vốn để thực hiện). Diện tích đất chưa sử dụng

của các tổ chức theo loại hình tổ chức cụ thể như sau:

- Cơ quan nhà nước có 293 tổ chức với diện tích là 863,42ha;

- Tổ chức chính trị có 32 tổ chức với diện tích là 21,64ha;

- Tổ chức xã hội có 12 tổ chức với diện tích là 12,46ha;

- Tổ chức chính trị - xã hội có 24 tổ chức với diện tích là 1.081,05ha;

- Tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có 17 tổ chức với diện tích là

12,95ha;

- Tổ chức sự nghiệp công có 856 tổ chức với diện tích là 120.345,44ha;

- Tổ chức ngoại giao có 05 tổ chức với diện tích là 4,42ha;

23

- Tổ chức kinh tế có 1.922 tổ chức với diện tích là 20.619,90ha;

- UBND cấp xã có 812 tổ chức với diện tích là 2.603,57ha;

- Quốc phòng, an ninh có 18 tổ chức với diện tích là 228,47ha;

- Nông - lâm trường có 129 tổ chức với diện tích là 153.926,13ha.

* Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức:

Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2008, cả nước đã có 52.004 tổ chức được

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt 35,99% số tổ chức cần cấp giấy,

số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 83.299 giấy và diện

tích đã cấp là 3.100.040,38ha, đạt 39,58% diện tích cần cấp giấy.

Phần lớn diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là

của các tổ chức nông - lâm trường, tổ chức kinh tế, quốc phòng an ninh, tổ

chức sự nghiệp công và đất của UBND cấp xã.

Tuy nhiên nếu so sánh tỷ lệ diện tích đã được cấp giấy chứng nhận với

tổng diện tích cần cấp của từng loại hình sử dụng đất thì tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp chiếm tỷ lệ diện tích đã cấp cao nhất (395,48ha, chiếm

54,83% diện tích đang quản lý, sử dụng), tổ chức kinh tế (237.868,55ha,

chiếm 46,94%), nông- lâm trường (2.736.185,70ha chiếm 44,85%), tổ chức

xã hội (520,38ha, chiếm36,54%), cơ quan nhà nước (11.331,93ha, chiếm

32,03%), quốc phòng, an ninh(92.708,11ha, chiếm 27,78%), tổ chức xã hội

(740,83ha, chiếm 23,34%),tổchứcngoại giao (3,01ha, chiếm 14,10%), tổ chức

chính trị xã hội (367,65ha,chiếm7,52%) và đất do UBND cấp xã quản lý

(2.397,91ha, chiếm 0,73%). Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi

trường đã có những chỉ đạo tới các địa phương để thực hiện Chỉ thị 21/CT-

TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất năm 2014. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trình Chính

phủ phê duyệt (1) Dự án kiểm kê đấtđai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2014; (2) xây dựng kế hoạch (Kếhoạch số 02/KH-BTNMT ngày

24

16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);(3) tổ chức tập huấn cho 63

tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; (4) cung cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ

thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; (5) 22 tập trung chỉ đạo

triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm2014; (6) tổchức hướng dẫn

chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm

tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất 2014.

Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy

định của Luật Đất đai 2013, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính

sách pháp luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp

phần xây dựng đất nước.

2.3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa

Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2017 tổng diện tích tự nhiên

của thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa là 6.390,31 ha. Một số đơn vị hành

chính cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh có sự biến động về cơ cấu sử dụng đất

theo hướng chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đất chưa sử

dụng sang sử dụng, hiện nay diện tích đất nông nghiệp còn 3.117,71 ha,

chiếm 50,36 % tổng diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 2.504,30 ha,

chiếm 39,40 % tổng diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng là 703,89 ha, chiếm

11,07 % tổng diện tích tự nhiên.

Cụ thể, theo Quyết định số 558/QĐ–UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê

duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn, UBND thị xã Bỉm

Sơn đã triển khai việc giao đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất

theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Các kết quả thực

hiện được đến năm 2017 được thể hiện trong bảng sau (Bảng 1.1):

25

Bảng 1.1: Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2017

(Đến ngày 21/12/2017)

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

Nhóm đất phi nông nghiệp

NNP LUA LUC HNK CLN RPH RDD RSX NTS LMU NKH PNN CQP CAN SKK SKT SKN TMD SKC SKS DHT DDT DDL DRA ONT ODT TSC DTS DSK TON NTD SKX DSH DKV TIN SON MNC PNK CSD

1 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất rừng phòng hộ 1.5 Đất rừng đặc dụng 1.6 Đất rừng sản xuất 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.8 Đất làm muối 1.9 Đất nông nghiệp khác 2 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp 2.4 Đất khu chế xuất 2.5 Đất cụm công nghiệp 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.13 Đất ở tại nông thôn 2.14 Đất ở tại đô thị 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2.17 Đất công trình sự nghiệp khác 2.18 Đất cơ sở tôn giáo 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.26 Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng 3

Diện tích (ha) 6.390,31 3.177,25 896,42 683,52 464,27 413,67 0,00 0,00 1.236,97 156,37 0,00 0,00 2.504,30 205,26 2,17 177,89 0,00 0,00 19,06 279,27 326,84 664,69 0,57 0,00 12,98 151,64 351,75 5,16 3,50 0,00 2,31 29,07 34,76 9,00 7,42 5,48 160,26 69,63 0,00 708,76 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, 2017)

26

Theo báo cáo số 47/BC-UBND thì hiện trạng sử dụng đất của

các tổ chức tạiđịa phương như sau ( tính đến ngày 31/12/2017):

a) Tình hình sử dụng theo mục đích được thuê

Thị xã Bỉm Sơn có 711 tổ chức sử dụng đúng mục đích được

được thuê với diện tích 4520,51 ha, chiếm 91,81 %. Trường hợp tổ chức sử

dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc chuyển nhượng trái pháp luật

chiếm tỷ lệ 1,1%.

- Cơ quan nhà nước có 116 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là

785,23 ha, đạt 99,07% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích

đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đối với các cơ

quan nhà nước là rất ít (toàn thị xã có 01 cơ quan nhà nước cho cho mượn với

diện tích 0,06ha).

- Tổ chức chính trị có 23 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 782,5

ha, đạt 98,73% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

- Tổ chức xã hội có 14 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích 11,86

ha, đạt 85,20 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

- Tổ chức chính trị - xã hội có 11 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục

đích 141,5ha, đạt 78,63% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

- Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 4 tổ chức, diện tích sử

dụng đúng mục đích là 0,4 ha, đạt 92,13 % so với tổng diện tích đang

quản lý, sử dụng.

- Tổ chức sự nghiệp công có 54 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục

đích là 108,4 ha, đạt 97,12% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện

tích cho thuê trái phép là 0,4 ha của 01 tổ chức tại phường Ba Đình.

- Tổ chức kinh tế có 475 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là

1523,7 ha, đạt 94,30 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện tích

cho thuê trái phép là 1,9 ha của 02 tổ chức ở phường Ngọc Trạo, Lam Sơn;

diện tích chuyển nhượng trái phép có 01 tổ chức ở phường Bắc Sơn với diện

tích là 0,7 ha.

27

- Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng có 8 tổ chức, diện tích sử

dụng đúng mục đích là 5,16 ha, đạt 100 % so với tổng diện tích đang quản lý,

sử dụng;

- Nông, lâm trường có 2 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích là

2154,6 ha, đạt 96,7% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

- Quốc phòng, an ninh có 04 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích

là 200,3 ha, đạt 84,78 % so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

Các tổ chức sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng có 02 tổ chức

cho mượn trái phép với diện tích là 7,32 ha.

b) Sử dụng vào mục đích khác

Toàn thị xã có 02 tổ chức sử dụng vào mục đích khác với diện tích 0,7

ha, cụ thể sử dụng vào mục đích làm nhà ở.

c) Tình hình tranh chấp, lấn chiếm

Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là 4,66

ha, trong đó đất tranh chấp có 4 tổ chức.

Diện tích đất đang tranh chấp, bị lấn, bị chiếm chủ yếu xảy ra trong các

loại hình tổ chức như tổ chức kinh tế, nông lâm trường.

Nguyên nhân chủ yếu do một số tổ chức được Nhà nước cho thuê đất sau

khi bàn giao đất ngoài thực địa không tổ chức ngay việc xây dựng hàng rào

dẫn đến quản lý ranh giới đất gặp khó khăn do đó dễ xẩy ra tình trạng bị lấn,

bị chiếm.

Mặt khác đối với các tổ chức là các Công ty lâm nghiệp được giao, thuê

đất lâm nghiệp có diện tích lớn và địa hình phức tạp, nhiều diện tích chưa

được sử dụng còn để hoang hoá dẫn đến tình trạng bị lấn, chiếm. Một số hộ

dân sử dụng đất ở gần với đất của các lâm trường ý thức chấp hành pháp luật

đất đai kém nên thường có hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai.

28

d) Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức

Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức

nhưng chưa sử dụng là 7,8 ha do 05 tổ chức quản lý, nguyên

nhân là do một số tổ chức thiếu năng lực về tài chính nên khi được thuê đất đã

không thực hiện đúng tiến độ của dự án hoặc không thực hiện.

e) Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức

Thị xã Bỉm Sơn đã có 576 tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, đạt 81,01% số tổ chức cần cấp giấy.

Việc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp thị xã (nay là

Văn phòng đăng ký đất đai) đã tạo điều kiện thuận lợi và triển khai thực hiện

tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức. Qua đó thời

gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về cơ bản đúng

theo quy định, tuy nhiên số lượng các tổ chức được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất còn thấp. Trong thời gian tới cần có biện pháp để đẩy

nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.

29

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành trong phạm vi toàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 9

năm 2018. Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội, tình hình quản lý

sử dụng đất được lấy trong giai đoạn 2014 - 2017; các số liệu về tình hình quản

lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được thống kê đến hết ngày 31 tháng 12

năm 2017; các số liệu sơ cấp được điều tra năm 2017.

2.3. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước

cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2.4. Nội dung nghiên cứu

2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn có

ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

2.4.2. Đánh giá thực trạng cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trên

địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa

- Hiện trạng sử dụng đất của thị xã;

- Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã.

2.4.3. Đánh giá thực trạng giao quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau

khi được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa

2.4.4. Đánh giá công tác cho thuê đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất của

các nhà đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội;

30

- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục tiêu của dự án

khi nhà nước giao cho thuê đất;

- Đánh giá chung công tác quản lí cho thuê đất trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn giai đoạn 2014 - 2017.

2.4.5. Những giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý

cho thuê đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức kinh tế thực

hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh.

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình

quản lý và sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn tại phòng Tài nguyên và Môi

trường thị xã;

- Thu thập các số liệu về số lượng tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng

đất tại thị xã Bỉm Sơn, kết quả cấp GCNQSD đất được thu thập từ phòng Tài

nguyên và Môi trường thị xã;

- Các số liệu về tình hình để đất hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng;

để đất bị lấn, bị chiếm; chuyển nhượng trái phép… được thu thập từ kết quả

thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức sử dụng đất của

Thanh tra thị xã, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã;

- Các số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội, dân số... được thu thập tại

phòng Thống kê, UBND thị xã Bỉm Sơn.

2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

- Thu thập các thông tin, số liệu về tình hình quản lý sử dụng đất bằng

phương pháp điều tra trực tiếp 30 tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất

trên địa bàn thông qua bộ câu hỏi soạn sẵn và điều tra bổ sung ngoài thực địa

theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên;

- Phát phiếu điều tra: Theo một mẫu câu hỏi đã được soạn thảo trước, có

câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi nhằm phục vụ cho đề tài

nghiên cứu, gồm:

31

+ Thông tin chung về doanh nghiệp;

+ Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tổ chức;

+ Thông tin về hiệu quả sử dụng đất của tổ chức;

+ Thông tin về các hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước trong công tác

cho thuê đất (giải quyết thủ tục, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất);

+ Những nhu cầu và kiến nghị của tổ chức đối với công tác cho

thuê đất.

- Phỏng vấn trực tiếp: là những câu hỏi phỏng vấn không có trong phiếu

điều tra nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn khi thấy cần thiết.

- Phỏng vấn 10 cán bộ công tác trong ngành Tài nguyên và Môi trường

để xác định những khó khăn trong công tác quản lý sử dụng đất của các tổ

chức kinh tế trên địa bàn;

- Phỏng vấn 30 hộ dân lân cận bị ảnh hưởng bởi các tổ chức kinh tế được

Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn.

2.5.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

Từ các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành thống kê, tổng hợp và xử

lý các số liệu trên phần mềm Excel để khái quát về tình hình quản lý, sử dụng

đất trên địa bàn nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp phân tích để nhận định, đánh giá về các kết quả

nghiên cứu của đề tài.

2.5.4. Phương pháp so sánh, đánh giá

Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá, phân tích các kết quả nghiên cứu

của đề tài như: tình hình đưa đất vào sử dụng đất, tình hình chuyển nhượng đất trái

quy định, tình trạng để đất hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng … so với diện

tích được cho thuê, so sánh so với kế hoạch đề ra.

32

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hóa

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thị xã Bỉm Sơn cách thành phố Thanh Hóa khoảng 40 km về phía Bắc, có

diện tích tự nhiên 6.390,31ha, chiếm 0,6% so với tổng diện tích tự nhiên toàn

tỉnh. Gồm có 6 phường và 2 xã. Thị xã Bỉm Sơn có vị trí địa lý từ 22018’ -

22020’ vĩ độ Bắc và từ 105055’ - 115005’ kinh độ Đông, có vị trí tiếp giáp

như sau:

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

- Phía Bắc giáp thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình;

- Phía Đông giáp thị xã Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

- Phía Nam và Tây giáp thị xã Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa, có Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, là đầu mối giao thông, thương

33

mại, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, lưu thông hàng hóa từ Bỉm Sơn đi các thị xã trong tỉnh và tỉnh bạn. Bên cạnh đó, thị xã Bỉm Sơn đã được UBND tỉnh xác định là trung tâm của khu công nghiệp trọng điểm phía Bắc của tỉnh bao gồm: Bỉm Sơn - Thạch Thành (Bắc); Lam Sơn - Thọ Xuân (Tây); Thanh Hóa - Sầm Sơn (Đông và trung tâm); Nghi Sơn (Nam).

Với vị trí địa lý khá thuận lợi đã tạo điều kiện cho thị xã Bỉm Sơn mở rộng giao lưu kinh tế với cả nước cũng như nước ngoài và trở thành một trong những cực phát triển phía Nam vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình, địa mạo thị xã Bỉm Sơn được chia làm 2 vùng rõ rệt: - Vùng có địa hình đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến Bắc Đông Bắc với diện tích khoảng 4.300,06 ha, bao gồm các phường: Bắc Sơn, Ngọc Trạo, Ba Đình và Đông Sơn. Trong vùng có các thung lũng khá bằng phẳng, đồi thấp và núi đá liên tiếp nhau. Chất lượng đất khá tốt phần lớn là đất xám Feralit trên nền đá vôi và đá biến chất có tầng đất khá dày, thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả, cây lâu năm, cây công nghiệp ngắn ngày và trồng rừng, phát triển đồng cỏ chăn nuôi gia súc. Bên cạnh đó có điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và là vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp tập trung của tỉnh.

- Vùng có địa hình bằng phẳng với diện tích khoảng 2.090,24 ha, gồm các: phường Lam Sơn, Phú Sơn, xã Hà Lan và xã Quang Trung. Hiện tại chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, đây là vùng có tiềm năng để trồng lúa, hoa màu và nuôi trồng thủy sản, nhưng cũng là vùng đất dự trữ để phát triển đô thị, vì có địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Bỉm Sơn thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng có những đặc trưng chủ yếu

như sau:

- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm khoảng 8.500oC, riêng vụ mùa (từ tháng 5 đến tháng 10), chiếm khoảng 60%; biên độ nhiệt năm từ 11 - 12oC; biên độ ngày từ 6 - 7oC; nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) khoảng 16oC,

34

nhiệt độ tối thấp nhất chưa dưới 2oC; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất (tháng 7) khoảng 28,5oC, nhiệt độ tối cao nhất chưa quá 41oC.

- Lượng mưa: Lượng mưa năm từ 1.000 - 1.900mm, lượng mưa phân bố không đồng đều trong năm. Từ tháng 5 đến tháng 10 lượng mưa trung bình từ 136 - 245mm/tháng; tháng 9 có lượng mưa lớn nhất trong năm xấp xỉ 400 mm/tháng; từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa từ 20 - 68 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 và 2, xấp xỉ 20 mm/tháng.

- Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85 - 86%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 3 khoảng 90%; thấp nhất là các tháng 6, 7, 11 và 12 khoảng 84%.

- Chế độ gió: Tốc độ gió trung bình năm khoảng 1,5 - 1,8m/s; tốc độ gió mạnh nhất đo được trong bão là 35 - 40 m/s, gió mùa đông bắc có tốc độ 12 m/s.

- Tổng bức xạ thực tế: 116,5 Kclo/cm3, số ngày có năng lượng trung bình

khoảng 276 - 277 ngày/năm.

Nhìn chung khí hậu Bỉm Sơn rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch. Điều kiện khí hậu Bỉm Sơn rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, đồng ruộng mỗi năm gieo trồng được 2 - 3 vụ. 3.1.1.4. Tài nguyên đất đai

Theo tài liệu điều tra đất năm 2012 tỉnh Thanh Hóa của FAO - UNESCO, trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn hình thành 4 nhóm đất, 8 đơn vị đất với 9 đơn vị đất phụ như sau:

35

ĐVT: Diện tích (ha)

Bảng 3.1. Kết quả phân loại đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017

Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

Diện tích đất theo đối tượng quản lý

Tổ chức trong nước (TCC)

STT

Loại đất

Ký hiệu

Tổng số

Tổng số

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

Tổ chức sự nghiệp công lập (TSN)

UBND cấp xã (UBQ)

Tổ chức phát triển quỹ đất (TPQ)

Cộng đồng dân cư và tổ chức khác (TKQ)

Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo (CDS)

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

Tổ chức kinh tế (TKT)

Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN)

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2. 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3. 3.1 3.2 3.3

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nôn nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây

NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT DDT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS

6390.31 3177.25 1759.50 1352.00 895.76 456.24 407.50 1262.62 1262.62 155.12 2504.30 503.98 152.03 351.95 1733.85 5.16 211.62 2.17 77.47 816.97 620.45 2.32 5.48 29.07 160.26 69.35 708.76 80.02 17.91 610.83

4923.51 3177.15 1759.40 1352.00 895.76 456.24 407.40 1262.62 1262.62 115.12 1737.82 499.07 150.05 349.03 1184.89 5.16 211.62 2.17 73.02 816.97 75.95 2.32 5.48 29.07 9.22 7.79 8.55 7.54 0.00 1.01

1615.89 690.65 362.10 268.17 0.09 268.08 93.93 324.65 324.65 3.90 916.69 5.75 5.75 893.94 19.66 816.97 57.31 9.22 7.79 8.55 7.54 1.01

792.60 486.51 279.80 269.66 164.20 105.46 28.14 74.01 114.70 306.09 277.02 5.16 211.62 2.17 39.44 18.63 29.07

13.92 13.92 13.92 13.92

7.79 7.79 2.32 5.48

1466.79 0.10 0.10 0.10 766.47 4.91 1.99 2.92 548.97 4.45 544.52 151.04 61.56 700.21 72.48 17.91 609.82

1166.25 0.10 0.10 0.10 465.93 4.91 1.99 2.92 399.46 4.45 395.01 61.56 700.21 72.48 17.91 609.82

300.54 300.54 149.51 149.51 151.04

2493.31 1999.99 1099.50 814.17 731.46 82.70 285.34 863.96 863.96 36.52 493.33 493.33 150.05 343.28

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017

36

3.1.1.5. Tài nguyên nước

- Nước mặt: Hệ thống sông ngòi, ao, hồ của Bỉm Sơn chủ yếu là các

sông suối ngắn và ao hồ nhỏ hẹp. Vì vậy nguồn nước mặt trên địa bàn nghèo

nàn, biến động thất thường theo mùa: Mùa mưa thì ngập úng, mùa khô thì

thiếu nước. Trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn có các suối như: Suối Sòng, Chín

Giếng, Cổ Đam, Khe Gỗ, Ba Voi, Khe Cạn, các suối này đều đổ ra sông Hoạt

qua kênh Tam Điệp. Tổng lưu lượng nước về mùa lũ khoảng 1.685.000

m3/ngày đêm; về mùa kiệt khoảng 9.513 m3/ngày đêm.

- Nước ngầm: Khá phong phú, do địa hình đá vôi và có nhiều hang động,

các khe suối ngầm có thể cung cấp nước cho cả thị xã, qua kết quả thăm dò 56

km2 khu vực thị xã Bỉm Sơn (Đoàn địa chất 47) được hội đồng trữ lượng

nước Quốc gia thông qua khẳng định: Khu vực nước Bỉm Sơn có trữ lượng

nước ngầm thuộc cấp A + B = 41.300 m3/ngày đêm.

Nhìn chung chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm không đảm bảo do bị

ô nhiễm, hoặc nồng độ của các chất hòa tan trong nước quá tiêu chuẩn cho phép,

vì vậy cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.

3.1.1.6. Tài nguyên rừng

Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự nhiên trên núi đá chủ

yếu là cây lùm bụi, cây gỗ mọc rải rác không có trữ lượng, động thực vật

nghèo nàn chủ yếu là một vài loài bò sát và chồn, cáo sống trên núi đá. Theo

số liệu kiểm kê năm 2014 diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thị xã có

1.303,47 ha,trong đó 100% là đất trồng rừng sản xuất.

3.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản

Khoáng sản có trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn chủ yếu là đá vôi, đá sét.

Theo tài liệu báo cáo hiện trạng sản xuất công nghiệp, tài nguyên khoáng sản

của Sở Công nghiệp Thanh Hóa, Bỉm Sơn có các loại khoáng sản như sau: Đá

vôi (mỏ Yên duyên) có trữ lượng khoảng 3.000 triệu tấn, diện tích phân bố

khoảng 1.000 ha; đá phiến sét (mỏ Cổ Đam) trữ lượng khoảng 60 triệu tấn,

diện tích phân bố khoảng 200 ha; Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240

37

triệu tấn, diện tích phân bố khoảng 200 ha; đất san lấp (Thung Cớn) trữ lượng

khoảng 3,5 triệu tấn, diện tích khoảng 10 ha; ngoài ra còn có 2 mỏ sét gạch

ngói tại Đoài Thôn trữ lượng 19 triệu tấn với diện tích khoảng 30 ha.

3.1.1.8. Tài nguyên nhân văn.

Theo kết quả thống kê năm 2017 dân số toàn thị xã là 58.550 người, cư

trú ở 08 xã, phường. Nhân dân Bỉm Sơn đã tạo nên một thị xã Bỉm Sơn mang

tính lịch sử, nhân văn cao với bao truyền thống tốt đẹp, đoàn kết, chăm chỉ,

cần cù góp phần trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ tổ quốc ở thời chiến,

phát triển kinh tế xã hội ở thời bình.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn 2014 - 2017, nền kinh tế của thị xã Bỉm Sơn đã có mức

tăng trưởng đáng kể. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đáng kể và tương đối đồng bộ. Các lĩnh

vực văn hóa, xã hội đều có bước phát triển mạnh và đạt được nhiều thành

tích, đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng - an ninh được tăng cường

vững chắc, trật tự xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ. Kết quả đạt được

tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, cụ thể:

- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2017 đạt 14.562,6 tỷ đồng gấp

1,5 lần so với năm 2013.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm tăng 14%.

- Cơ cấu kinh tế năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể:

+ Công nghiệp - xây dựng đạt 73,8%;

+ Thương mại - dịch vụ đạt 24,5%;

+ Nông - Lâm - Thủy sản đạt 1,7%.

- GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 3.500 USD, tăng 1,2 lần so

với năm 2013.

38

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu qua các năm

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2017

100.0 100.0 1. Cơ cấu kinh tế

- Công nghiệp - xây dựng % 67,6 73,8

- Dịch vụ - Thương mại % 30,3 24,5

- Nông - Lâm - Thủy sản % 2,1 1,7

9.559,3 14.562,6 2. Tổng giá trị sản phẩm Tỷ đồng

- Công nghiệp - xây dựng 7.176 10.375 Tỷ đồng

- Dịch vụ - Thương mại Tỷ đồng 2.295 3.982

- Nông - Lâm - Thủy sản Tỷ đồng 87,3 205,6

USD 2.950 3.500 3. Bình quân GDP/người/năm

Kg 126 120 4. BQ lương thực/người/năm

(Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Bỉm Sơn, 2017)

3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm

Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số thị xã Bỉm Sơn có 58.451 người,

cư trú ở 08 xã, phường. Trong đó dân số thành thị là 45.639 người, dân số

nông thôn là 12.812 người. Mật độ dân số khoảng 882 người/km2; trong đó,

dân số nam chiếm khoảng 51%, nữ chiếm khoảng 49%.

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về dân số qua các năm

Năm

Năm

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

2014

2017

1 Dân số trung bình

Người

56.825

58.451

2 Mật độ dân số

Người/km²

857

882

3

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số

%

1,00

1,24

4 Dân số trong độ tuổi lao động

Người

37.572

37.538

(Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Bỉm Sơn, 2017)

39

Giai đoạn 2014 - 2017, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm là

1,07%. Thị xã Bỉm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ, có 64,22% dân số

trong độ tuổi lao động.

Trình độ dân trí tương đối cao, hầu hết được phổ cập PTCS (cấp II). Đặc

biệt dân số có trình độ học vấn từ PTTH (cấp III) trở lên của thị xã Bỉm Sơn

nói riêng, của tỉnh Thanh Hóa nói chung đều cao hơn hẳn so với mức trung

bình của cả nước.

Tỷ lệ lao động được đào tạo của thị xã Bỉm Sơn khá cao so với mức

trung bình của toàn tỉnh Thanh Hóa và tập trung chủ yếu ở khu vực quản lý

Nhà nước, ngành giáo dục đào tạo và doanh nghiệp.

Cùng với việc chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, chính sách lao động và

giải quyết việc làm được lãnh đạo thị xã quan tâm đặc biệt. Giai đoạn 2014-

2017, tạo việc làm mới cho 9.216 người, trong 5 năm đã có 1.276 người đi

xuất khẩu lao động.

3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

a. Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông thị xã Bỉm Sơn cơ bản đã xây dựng được các trục

đường chính đô thị theo quy hoạch xây dựng thị xã đến năm 2020.

Đường giao thông toàn thị xã hiện có 156,5 km; trong đó:

- Đường giao thông đô thị là 118,5 km, được hình thành 2 tuyến chính:

Tuyến giao thông nối với các thị xã và tuyến giao thông nội bộ.

+ Tuyến giao thông nối với các thị xã bao gồm: Tuyến quốc lộ 1A, tuyến

đường sắt Bắc - Nam có chiều dài 9,8 km, tuyến tỉnh lộ 217 đi Thạch Thành,

tuyến đường Bỉm Sơn - Nga Sơn.

+ Tuyến giao thông chính nội thị gồm: Đường Trần Phú, đường Nguyễn

Văn Cừ, đường Lê Lợi, đường Trần Hưng Đạo, Bà Triệu, Cù Chính Lan…

40

Hiện tại thị xã có 11 tuyến phố chính trong khu vực nội thị, ngoài ra còn có

các tuyến đường cắt nối với các trục chính.

Nhìn chung, trong những năm gần đây hệ thống giao thông của thị xã đã

được quan tâm đầu tư nhiều, nhiều tuyến đường đã được nâng cấp, sửa chữa

đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

b. Hệ thống thuỷ lợi

- Hệ thống tưới: Công trình cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn thị xã chủ yếu thông qua hệ thống sông Hoạt. Ngoài ra thị xã hiện

có 7 hồ đập và 2 trạm bơm điện đã đảm bảo tưới nước cho khoảng 70% diện

tích canh tác. Hệ thống kênh mương và các công trình trên kênh cũng đã từng

bước được hình thành, song do nhiều năm gần khai thác sử dụng nhưng chưa

được tu bổ nạo vét thường xuyên nên chất lượng xuống cấp nhiều.

- Hệ thồng tiêu nước: Các mương tiêu nội đồng ở khu vực đều được tiêu

ra các sông Hoạt, suối Sòng, sông Tam Điệp, suối Ba Voi. Hệ thống kênh

mương này tiêu chảy khá tốt với lượng mưa dưới 200mm, đáp ứng việc tiêu

nước cho khoảng 90% diện tích đất canh tác. Nếu lương mưa ở trên mức

200mm thì hệ thống kênh tiêu này chưa đáp ứng được. Vì vậy hệ thống này

cần phải có sự đầu tư nâng cấp, nạo vét, nhất là hệ thống cống tiêu.

c. Y tế

Công tác quản lý Y tế trên địa bàn được tăng cường; mạng lưới khám,

chữa bệnh công lập và ngoài công lập được đầu tư và phát triến giúp cho

người dân tiếp cận các dịch vụ khám chữa bệnh một cách thuận lợi. Trong

năm Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn đứợc đầu tư phát triển cả về cơ sở hạ tầng

và trang thiết bị hiện đại, được Sở Y tể thẩm định và công nhận là bệnh viện

hạng II với qui mô 90 giường bệnh; khám bệnh cho 76.559 lượt người, đạt

127% KH, điều trị nội trú cho 10.642 lượt bệnh nhân, đạt 133% KTI, công

41

suất sử dụng giường bệnh đạt 188 % KH. Thường xuyên kiểm tra, giám sát

các cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn. Các chương trình mục tiêu y

tế quốc gia được triển khai hiệu quả. Hệ thống y tế xã, phường được đầu tư

nâng cấp đến nay 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II; đã

khám cho 50.910 lượt người, điều trị cho 3.668 lượt bệnh nhân. Chất lượng

chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ngày càng được nâng cao.

d. Giáo dục - Đào tạo

Thị xã Bỉm Sơn qua 32 năm xây dựng và trưởng thành, sự nghiệp giáo

dục đào tạo đã phát triển mạnh cả quy mô và chất lượng. Trước năm 1981,

Thị trấn Bỉm Sơn có 01 trường Trung học chuyên nghiệp đào tạo cán bộ quản

lý đất đai, 02 trường dạy nghề của Công ty xây dựng 5 và Xí nghiệp Lắp máy

số 5; 01 trường Phổ thông cơ sở, một số nhà nhóm trẻ, (riêng khối Mầm non

và Trung học cơ sở (THCS) chỉ có trên 40 cán bộ giáo viên (CBGV). Đến

nay, trên địa bàn đã có 01 trường Đại học, 01 phân hiệu Cao đẳng nghề và 02

trường trung cấp nghề, với hàng trăm giáo viên và hàng ngàn học sinh. Có 28

trường học với trên 700 CBGV từ Mầm non đến Trung học phổ thông

(THPT) và Trung tâm giáo dục thường xuyên – Dạy nghề. Nhiều năm qua

Bỉm Sơn được Tỉnh đánh giá là đơn vị trong tốp đầu toàn tỉnh về chất lượng

giáo dục. Các trường Đại học - Dạy nghề đã đào tạo hàng ngàn lao động,

nguồn nhân lực quý cho sự nghiệp đổi mới của quê hương, đất nước. Hằng

năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp, đỗ vào cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ

cao. Thi vào lớp 10 thị xã Bỉm Sơn thường đạt điểm chuẩn cao nhất nhì trong

Tỉnh. Trường THPT Bỉm Sơn nhiều năm có số học sinh đỗ Đại học trong tốp

100 trường toàn quốc; bốn lần thi “Đường lên đỉnh OLIMPIA” do Đài truyền

hình Việt Nam tổ chức, có ba lần học sinh Bỉm Sơn vào dự thi chung kết. Hệ

thống cơ sở vật chất trường học được đảng bộ và nhân dân Thị xã quan tâm

xây dựng. Đến nay, hầu hết các trường xây cao tầng, trang thiết bị phục vụ

giảng dạy, học tập từng bước được hiện đại hoá. Thị xã đã hoàn thành phổ

42

cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2001, phổ cập giáo dục THCS năm

2003. Hiện nay có 11 trường đạt chuẩn Quốc gia, nhiều trường được tặng

bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, có trường được Chủ tịch nước tặng

Huân chương Lao động.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn

* Thuận lợi

- Bỉm Sơn là Thị xã tiếp giáp với thành phố Tam Điệp (tỉnh Ninh Bình),

là đầu mối giao lưu kinh tế, xã hội, văn hóa phía Bắc của Tỉnh, được xác định

là một trong bốn trung tâm kinh tế động lực của Tỉnh, thị xã Bỉm Sơn sẽ có đủ

điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, tốc độ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa.

- Thị xã có 1.262,62 ha đất có khả năng phát triển lâm nghiệp, chủ yếu là

trồng rừng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển nghành chế biến lâm sản.

- Bỉm Sơn có nguồn nguyên liệu với trữ lượng lớn đá vôi và phiến sét có

chất lượng, đây là nguồn nguyên liệu chính của ngành sản xuất xi măng.

Ngoài ra còn có nguồn đất sét dẻo đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch,

ngói với công suất hàng trăm triệu viên/năm.

- Thị xã Bỉm Sơn được tỉnh xác định là một trong 4 vùng kinh tế động

lực của tỉnh Thanh Hóa. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Thanh Hóa, được thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác định Bỉm Sơn là

một đô thị công nghiệp, là hạt nhân của vùng kinh tế phía Bắc. Đây là điều

kiện thuận lợi để Bỉm Sơn được tỉnh cũng như Chính phủ quan tâm đầu tư

phát triển.

- Cơ chế chính sách đầu tư cũng có nhiều thay đổi theo hướng thông

thoáng và cởi mở hơn, được sự quan tâm của UBND tỉnh Thanh Hóa cùng với

các bộ ngành Trung ương trong việc thực hiện các công trình đầu tư tại địa

phương, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông, thủy lợi.

43

- Các lĩnh vực văn hóa – xã hội đạt được nhiều tiến bộ, đời sống nhân

dân từng bước được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được

đảm bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững.

* Khó khăn

- Địa hình đồi núi, hang động ngầm có nguồn nước nhiều tuy nhiên việc

khai thác khó khăn, tốn kém, chất lượng nước thấp còn phải xử lý trước khi

đưa vào sử dụng, đây cũng là yếu tố hạn chế gây khó khăn khi xây dựng các

công trình hạ tầng, khu công nghiệp.

- Là Thị xã tiếp giáp với thành phố Tam Điệp một trong những trung tâm

thu hút đầu tư của tỉnh Ninh Bình, lại cách xa trung tâm tỉnh Thanh Hóa do đó

dễ trở thành điểm lướt qua của lưu thông hàng hóa, rất khó để trở thành trung

tâm của tỉnh mà chỉ là trung tâm của vùng.

- Cơ cấu kinh tế của địa phương phát triển chưa cân đối, chuyển

dịch còn chậm.

- Cơ sở vật chất văn hóa, thể thao còn thiếu; nếp sống văn minh đô thị

của một bộ phận dân chưa được nâng lên.

- Trong lĩnh vực phát triển kinh tế chưa tạo được bước đột phá, để đưa

nền kinh tế phát triển với tốc độ cao hơn xứng với tiềm năng và thế mạnh của

Thị xã công nghiệp và là khu công nghiệp động lực của tỉnh.

- Vấn đề chất lượng môi trường của Thị xã cũng là một yếu tố hạn chế

cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị xã nói riêng và tỉnh Thanh

Hóa nói chung.

Tóm lại, từ thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm

Sơn, đặc biệt là những năm gần đây cho thấy nền kinh tế của thị xã Bỉm Sơn

đã có những bước chuyển dịch đáng kể, có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất,

tinh thần của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện; các chương trình hỗ trợ

của Đảng và Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống làm thay đổi bộ mặt của

44

cư dân nông thôn. Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển kinh tế xã hội

việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhất là đất nông nghiệp sang đất phi

nông nghiệp ngày càng nhiều và sẽ gia tăng trong những năm tới, do đó việc

khai thác sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, theo hướng khoa học, mang lại hiệu

quả kinh tế cao là một yêu cầu bức thiết cần được xem xét nghiêm túc.

3.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn

thị xã Bỉm Sơn

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Bỉm Sơn

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha, trong đó:

+ Đất nông nghiệp với diện tích là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% tổng diện

tích tự nhiên;

+ Đất phi nông nghiệp với diện tích là 2.504,30 ha chiếm 39,19 % tổng

diện tích đất tự nhiên.

+ Đất chưa sử dụng có diện tích là 708,76 ha chiếm 11,09% tổng diện

tích tự nhiên của toàn thị xã. Trong đó đất đất bằng chưa sử dụng có diện tích

80,02 ha phần diện tích này có tiềm năng để thị xã đưa vào vào khai thác sản

xuất nông nghiệp trong thời gian tới.

Bảng 3.4. Diện tích các loại đất chính của Thị xã Bỉm Sơn

Diện tích Cơ cấu Loại đất

(ha) (%)

6.390,31

100

Tổng diện tích tự nhiên

3.177,25

49,72

Đất nông nghiệp

2.504,30

39,19

Đất phi nông nghiệp

708,76

11,09

Đất chưa sử dụng

45

Đất NN

Đất phi NN

Đất chưa SD

Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn năm 2017

3.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

Bảng 3.5. Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2017

Chỉ tiêu sử dụng đất

TT

Diện tích kế hoạch được duyệt (ha)

6.390,31

Tổng diện tích tự nhiên

3.177,25

NNP

1 Nhóm đất nông nghiệp

896,42

LUA

1.1 Đất trồng lúa

LUC

683,52

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

464,27

HNK

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

413,67

CLN

1.3 Đất trồng cây lâu năm

0,00

RPH

1.4 Đất rừng phòng hộ

0,00

RDD

1.5 Đất rừng đặc dụng

1.236,97

RSX

1.6 Đất rừng sản xuất

156,37

NTS

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

0,00

LMU

1.8 Đất làm muối

0,00

NKH

1.9 Đất nông nghiệp khác

(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)

46

Theo Quyết định số 558/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt

Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm Sơn chỉ tiêu đất nông nghiệp

đến năm 2017 của thị xã đã được UBND tỉnh phê duyệt là 3.086,97ha. Đến

hết năm 2017, UBND thị xã đã thực hiện được 3.167,71ha, vượt 80,74ha, đạt

102,62% so với kế hoạch, cụ thể như sau:

Đất trồng lúa: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 883,67ha thực hiện

đến năm 2017 là 896,42ha, vượt 12,75ha và đạt 101,44% so với kế hoạch năm

2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất trồng cây hàng năm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

437,78ha thực hiện đến năm 2017 là 464,27ha, vượt 26,49ha và đạt 106,05%

so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 406,49 ha

thực hiện đến năm 2017 là 413,67ha, vượt 7,18ha và đạt 101,77% so với kế

hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 1.197,65ha

thực hiện đến năm 2017 là 1.236,97ha; vượt 39,32ha và đạt 103,28% so với

kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất nuôi trồng thuỷ sản: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

154,57ha thực hiện đến năm 2017 là 156,37ha, vượt 1,80ha và đạt 101,17%

so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 6,81ha

thực hiện đến năm 2017 là 0,000 ha, chưa thực hiện -6,81ha và đạt 0,00% so

với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

47

3.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Bảng 3.6. Diện tích cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017

Chỉ tiêu sử dụng đất

TT

Diện tích (ha)

6.390,31

Tổng diện tích tự nhiên

2

2.504,30

PNN

Nhóm đất phi nông nghiệp

2.1 Đất quốc phòng

205,26

CQP

2.2 Đất an ninh

2,17

CAN

2.3 Đất khu công nghiệp

177,89

SKK

2.4 Đất khu chế xuất

0,00

SKT

2.5 Đất cụm công nghiệp

0,00

SKN

2.6 Đất thương mại, dịch vụ

19,06

TMD

2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

279,27

SKC

2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

326,84

SKS

2.9

DHT

664,69

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

0,57

DDT

2.11 Đất danh lam thắng cảnh

0,00

DDL

2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải

12,98

DRA

2.13 Đất ở tại nông thôn

151,64

ONT

2.14 Đất ở tại đô thị

351,75

ODT

2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

5,16

TSC

2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

3,50

DTS

2.17 Đất công trình sự nghiệp khác

0,00

DSK

2.18 Đất cơ sở tôn giáo

2,31

TON

2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

29,07

NTD

2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

34,76

SKX

2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng

9,00

DSH

2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

7,42

DKV

2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng

5,48

TIN

2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

160,26

SON

2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng

69,63

MNC

2.26 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

0,00 (Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)

48

Từ số liệu ở bảng 3.3. cho thấy: Theo Quyết định số 558/QĐ-UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của thị xã Bỉm

Sơn chỉ tiêu đất phi nông nghiệp đến năm 2017 của thị xã đã được UBND

tỉnh phê duyệt là 2.599,23ha, thực hiện đến năm 2017 là 2.504,30, chưa thực

hiện so với kế hoạch -80,51ha, đạt 96,90%, cụ thể như sau:

Đất quốc phòng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 205,42ha, thực

hiện đến năm 2017 là 205,26ha, chưa thực hiện -0,16ha, đạt 99,92% so với kế

hoạch năm 2016 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất an ninh: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 2,17ha thực hiện đến

năm 2017 là 2,17ha, không thay đổi so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh

Thanh Hóa phê duyệt.

Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 193,32ha

thực hiện đến năm 2017 là 177,89ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -

15,43ha, đạt 92,02% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê

duyệt.

Đất thương mại dịch vụ: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 15,31ha

thực hiện đến năm 2017 là 19,06ha, vượt so với kế hoạch 3,75ha, đạt

124,52% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt

là 282,23ha thực hiện đến năm 2017 là 279,27ha, chưa thực hiện -2,96ha đạt

98,95% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Chỉ tiêu được UBND tỉnh

phê duyệt là 350,38ha thực hiện đến năm 2017 là 326,84ha, chưa thực

hiện -23,54ha, đạt 93,28% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh

Hóa phê duyệt.

Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 696,67ha

thực hiện đến năm 2017 là 664,69ha, chưa thực hiện -31,98ha; đạt 95,41% so

với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

49

Đất có di tích lịch sử - văn hoá: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

0,99ha thực hiện đến năm 2017 là 0,57ha, chưa thực hiện -0,42ha, đạt 57,58%

so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất bãi thải, xử lý chất thải: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

12,99ha thực hiện đến năm 2017 là 12,98ha, đạt 99,92% so với kế hoạch năm

2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất ở tại nông thôn: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 157,81ha

thực hiện đến năm 2017 là 151,64ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -6,17ha,

đạt 96,09% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất ở tại đô thị: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 357,05ha thực

hiện đến năm 2017 là 351,75ha, chưa thực hiện so với kế hoạch -5,30ha; đạt

98,52% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

5,15ha thực hiện đến năm 2017 là 5,16ha, đạt 100,19% so với kế hoạch năm

2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Chỉ tiêu được UBND tỉnh

phê duyệt là 7,64 ha thực hiện 3,50ha, chưa thực hiện -4,14ha, đạt 45,81% so

với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất cơ sở tôn giáo: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 4,36ha thực

hiện đến năm 2017 là 2,31ha, chưa thực hiện -2,05ha, đạt 52,98% so với kế

hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng: Chỉ tiêu được

UBND tỉnh phê duyệt là 29,07ha thực hiện đến năm 2017 là 29,07ha không

thay đổi diện tích so với kế hoạch được duyệt, đạt 100,00% so với kế hoạch

năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Chỉ tiêu được UBND tỉnh

phê duyệt là 38,91ha thực hiện đến năm 2017 là 34,76ha, chưa thực hiện so

50

với kế hoạch -4,15ha, đạt 89,34% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh

Thanh Hóa phê duyệt.

Đất sinh hoạt cộng đồng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 9,51ha

thực hiện đến năm 2017 là 9,00ha, chưa thực hiện -0,51ha, đạt 94,64% so với

kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt

là 0,51ha thực hiện đến năm 2017 là 7,42ha, vượt 6,91ha so với kế hoạch năm

2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất cơ sở tín ngưỡng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 5,64ha

thực hiện đến năm 2017 là 5,48ha, chưa thực hiện -0,16ha đạt 97,16% so với

kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt

năm 2017 là 158,78ha, thực hiện đến năm 2017 là 160,26ha, tăng 1,48ha, đạt

100,93% so với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

Đất mặt nước chuyên dùng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

65,32ha thực hiện đến năm 2017 là 69,63ha tăng 4,31ha đạt 106,60% so với

kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

3.2.1.2. Hiện trạng chưa sử dụng

Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng

Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích (ha) TT Mã

6.390,31 Tổng diện tích tự nhiên

Đất chưa sử dụng 703,89 CSD 3

(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)

Nhóm đất chưa sử dụng: Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là

704,12ha, thực hiện năm 2017 là 703,89 ha, thấp hơn -0,23ha, đạt 99,97% so

với kế hoạch năm 2017 đã được tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

51

3.2.2. Thực trạng công tác cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn

thị xã Bỉm Sơn

Hiện trạng sử dụng đất là sự thật phản ánh hoạt động của con người lên

tài nguyên đất đai, là kết quả của quá trình sử dụng có chọn lọc. Sau một

khoảng thời gian dài, các loại hình sử dụng đất hiện tại đã thích ứng với điều

kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm biết được những thuận lợi, khó

khăn trong quá trình sử dụng đất với các loại cây trồng hiện có của vùng. Từ

đó, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, làm cho đất đai ngày càng phong phú, phì nhiêu, màu mỡ, hiệu quả sử

dụng đất ngày càng cao, tăng tiềm năng sử dụng đất.

Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh

tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn có 711 tổ chức đang quản lý, sử dụng đất với

826 điểm (khu đất) với tổng diện tích là 1615,89 ha, cụ thể các loại đất tổ

chức kinh tế sử dụng là: Đất nông nghiệp 690,65 ha; đất phi nông nghiệp

916,69 ha; đất chưa sử dụng là 8,55 ha.

Từ năm 2014-2017, trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn đã cho thuê đất cho các

tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư là 183 công trình cho 165 tổ chức,

với tổng diện tích là 374,50 ha. Trong đó:

Bảng 3.8. Thống kê diện tích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế qua các năm

Diện tích Năm Số tổ chức thuê đất Số dự án (ha)

2014 30 68,1 34

2015 41 88,1 44

2016 23 72,2 26

2017 26 42,3 27

165 183 374,50 Tổng

(Nguồn: phòng TNMT thị xã Bỉm Sơn)

52

Trung bình một năm thị xã Bỉm Sơn giao đất, cho thuê đất được 37 công

trình, dự án cho 33 tổ chức.

Qua số liệu này cho thấy khả năng thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh

doanh của thị xã Bỉm Sơn còn chưa cao, chưa tương xứng về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Bỉm Sơn, đồng thời cũng là vấn đề cần phải

nghiên cứu về cơ chế chính sách, nhất là cải cách các thủ tục hành chính,

chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh, thành phố để thu hút nhiều

hơn các nhà đầu tư ngoài tỉnh và các nhà đầu tư nước ngoài.

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn

vị hành chính cấp huyện trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

Đơn vị

Diện tích

Số tổ

Số khu

TT

Tỷ lệ (%)

chức

đất

hành chính

(ha)

33,52

Phường Ba Đình

179

541,61

1

165

18,59

Phường Bắc Sơn

170

300,34

2

154

14,93

Phường Đông Sơn

132

241,25

3

117

4,46

4

Phường Lam Sơn

35

37

72,14

7,21

5

Phường Phú Sơn

61

72

116,41

10,16

6

Phường Ngọc Trạo

78

91

164,22

7,21

7 Xã Quang Trung

58

61

116,04

22,54

8 Xã Hà Lan

43

51

364,22

100

711

793

1615,89

Tổng

(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)

53

3.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sau khi được Nhà nước cho thuê đất 3.3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của Cơ quan và cán bộ quản lý nhà nước về đất đai Thị xã Bỉm Sơn đã tích cực chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn Thị xã nhằm đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp và sử dụng đất đạt hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây, hàng năm đều có kế hoạch, tổ chức các đợt kiểm tra nhằm nắm bắt tình hình thực tế sử dụng đất của các đơn vị, qua đó nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp Luật Đất đai của các đơn vị, phát hiện những sai phạm trong việc sử dụng đất và kịp thời có những nhắc nhở, chấn chỉnh đơn vị sử dụng đất và đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý. Trong giai đoạn 2013-2017, phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của 163 tổ chức kinh tế; qua kiểm tra đã phát hiện có 32 tổ chức vi phạm (chiếm 19,63%) với 58 hành vi vi phạm. Các tổ chức vi phạm tập trung vào các tổ chức đã sử dụng đất từ trước năm 2011.

Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017

Đơn vị hành chính

T T

Không SDĐ

Lấn chiếm

Chậm tiến độ

Sai mục đích

Số tổ chức thanh /kiểm tra

Chưa hoàn thiện hồ sơ

Không nộp đủ tiền thuê đất

Truy thu tiền thuê đất (triệu đồng)

Xử phạt vi phạm hành chính (triệu đồng)

1

Phường Ba Đình

35

30

1

2

3

2

Phường Bắc Sơn

25

10

11

1

3

Phường Đông Sơn

20

90

6

1

4

Phường Lam Sơn

5

20

2

1

5

Phường Phú Sơn

20

1

3

30

6

Phường Ngọc Trạo

25

90

3

3

4

7 Xã Quang Trung

28

60

6

1

8 Xã Hà Lan

10

115

3

4

2

265

180

1

17

163

23

13

1

3

Tổng

(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)

Qua kết quả kiểm tra thấy tỷ lệ số tổ chức sai phạm khá lớn, nguyên nhân

chính là do chính quyền địa phương nhất là chính quyền cấp xã quản lý đất đai

của các tổ chức còn lỏng lẻo; hồ sơ đất đai chưa được thiết lập đầy đủ, các tổ

chức sử dụng đất phần lớn có nguồn gốc do lịch sử để lại và các hành vi vi phạm

chưa được phát hiện và xử lý chưa kịp thời, chưa nghiêm và việc xử lý vi phạm

gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể như: các tổ chức vi phạm thường không hợp tác

(có nhiều trường hợp không tìm được địa chỉ của tổ chức vi phạm để gửi quyết

định thanh tra do tổ chức được giao đất ở tỉnh Thanh Hóa như trụ sở chính lại ở

các tỉnh khác).... Ngoài ra sau khi đã phát hiện vấn đề đặt ra là xử lý như thế nào

lại là cả bài toán, nếu theo Luật định thì xử phạt vi phạm hành chính và có thể áp

dụng hình thức thu hồi đất. Nhưng không phải chỗ nào cũng kêu gọi được nhà

đầu tư để khai thác ngay quỹ đất sau khi thu hồi. Mặt khác khi thu hồi thì việc

giải quyết công ăn việc làm của công nhân đang làm trong doanh nghiệp đó

phải xử lý như thế nào, có để họ thất nghiệp được không? đời sống của họ gặp

khó khăn kéo theo cả gia đình khó khăn lại là gánh nặng cho các nhà quản lý,

nên cần cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Do đó có nhiều trường hợp chỉ xử

phạt vi phạm hành chính, yêu cầu lập dự án kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết

để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm tăng hiệu quả trên diện tích đó, góp

phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Báo cáo này chỉ ra rằng mâu thuẫn đất đai có tác động tiêu cực rất lớn đến

một số khía cạnh xã hội, môi trường và kinh tế. Mâu thuẫn làm căng thẳng mối

quan hệ giữa các bên liên quan, từ đó dẫn đến nguy cơ gây bất ổn về xã hội. Mâu

thuẫn làm giảm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các bên

liên quan. Mâu thuẫn gây tốn kém thời gian và nguồn lực của các bên, góp phần

làm mất rừng và suy thoái rừng. Các cơ chế giải quyết tranh chấp đất đai như

hiện nay chưa giải quyết được gốc rễ của vấn đề. Một số mô hình giải quyết

tranh chấp đất đai được thực hiện tại một số địa phương với sự tham gia của các

tổ chức xã hội dân sự cho thấy tiềm năng của các tổ chức này trong việc thực

hiện công tác hòa giải tại địa phương, đảm bảo sự tham gia bình đẳng của các

bên liên quan vào các khâu của quá trình giải quyết mâu thuẫn. Mở rộng truyền

thông cũng đóng vai trò quan trọng nhằm chuyển tải các thông tin kịp thời liên

54

quan đến tranh chấp đất đai từ đó góp phần vào giải quyết tranh chấp. Báo cáo

này cho rằng mâu thuẫn đất đai không phải lúc nào cũng có những tác động tiêu

cực. Trong một số trường hợp, mâu thuẫn đất đai là cần thiết, bởi mâu thuẫn có

thể là những bước khởi đầu làm nảy sinh ra các hoạt động tiếp theo và kết quả

cuối cùng có thể là việc mâu thuẫn được giải quyết theo cách mà các bên liên

quan hài lòng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng cho rằng mâu thuẫn đất đai phát

sinh bởi cả lý do chủ quan và khách quan, và đây là một phần tất yếu yếu của

một xã hội đang trong giai đoạn chuyển đổi, hòa nhập thị trường.

3.3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh

tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

Trên cơ sở số liệu các tổ chức kinh tế, diện tích các tổ chức kinh tế và

mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế đang sử dụng trên địa bàn

thị xã Bỉm Sơn lựa chọn một số tổ chức kinh tế đại diện cho các tổ

chức kinh tế sử dụng cho các mục đích chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Tổng

số tổ chức kinh tế được điều tra là 30 tổ chức; trong đó, tổ chức

kinh tế sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp là 05 tổ chức; 25 tổ chức

kinh tế sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp.

55

Bảng 3.11. Mục đích sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra

Stt

Mục đích sử dụng

Số TCKT

Mã loại đất

30

Diện tích (ha)

Tỉ lệ % so với tổng diện tích điều tra 100

Tổng số tổ chức

1

NNP

5

66,71

86,84

Đất nông nghiệp

1.2 Đất lâm nghiệp

LNP

3

57,20

74,46

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

2

9,51

12,38

2

PNN

25

10,11

13,16

Đất phi nông nghiệp

Đất sản xuất, kinh doanh

2.2

CSK

24

9,10

11,84

phi nông nghiệp

2.5 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

1

1,01

1,32

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Tổng số tổ chức được điều tra là 30 tổ chức kinh tế; Sử dụng vào mục đích

nông nghiệp có 05 tổ chức; trong đó có 03 tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích

trồng và phát triển rừng với diện tích là 57,2ha; 2 tổ chức thuê đất sử dụng vào

mục đích nuôi trồng thủy sản với diện tích 9,51ha. Có 25 tổ chức kinh tế sử dụng

vào mục đích phi nông nghiệp, trong đó:

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp điều tra 24 tổ chức kinh tế với

tổng diện tích là 11,84ha; Đất phi nông nghiệp khác điều tra 01 tổ chức với

diện tích là 1,32ha.

3.3.1.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế

Diện tích đất do các tổ chức kinh tế thuê sử dụng trên phạm vi điều

tra là 76,82 ha, trong đó thuê đất trả tiền một lần 1,38 ha, chiếm 1,79% và thuê

đất trả tiền hàng năm 75,44 ha, chiếm 98,21%. Đa số các tổ chức kinh tế đều lựa

chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm, việc lựa chọn này giải quyết được

một phần kinh tế trước mắt, không phải bỏ ra một khoản tiền lớn ngay, nhằm sử

dụng vốn vào việc kinh doanh.

Tất cả các tổ chức kinh tế đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính và nộp đúng

hạn, đúng quy định.

3.3.1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức

56

Bảng 3.12. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được điều tra

Stt

Diện tích

Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế

Số tổ chức

Diện tích so với diện tích đang quản lý (tỉ lệ %)

100

30

76,82

Tổng số

1

Đúng mục đích

26

87,33

67,09

2

Chậm đưa vào sử dụng

4

12,67

9,73

(Nguồn: Số liệu điều tra)

57

Qua bảng 3.9 trên cho thấy các tổ chức kinh tế trên địa bàn đều sử dụng

đúng mục đích được cho thuê. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp sử dụng

không đúng mục đích cho thuê (chậm tiến độ sử dụng, đầu tư) là 04 tổ chức

với diện tích 7,93m2, chiếm 12,67 %.

Có 04 dự án đã triển khai thực hiện nhưng chậm tiến độ ghi trong dự

án, chậm nộp tiền thuê đất, xây dựng không đúng quy hoạch, xin điều chỉnh

quy hoạch như Dự án xây dựng trụ sở văn phòng của công ty Linh Trâm

- Có 01 dự án đã triển khai thực hiện nhưng chậm tiến độ ghi trong dự

án, xây dựng không đúng quy hoạch, xin điều chỉnh quy hoạch. Còn lại là các

dự án chậm đưa vào sử dụng.

04 dự án chậm đưa đất vào sử dụng do chưa hoàn thành các nghĩa vụ

thuế đối với ngân sách nhà nước, nguồn vốn và năng lực tài chính còn hạn

chế. Giải pháp đối với các trường hợp này là kiểm tra năng lực tài chính từ

bước đầu, có các cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp.

3.3.1.4. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các

tổ chức

Bảng 3.13. Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được điều tra

Stt Tình hình cấp giấy chứng nhận Số tổ chức

30 Tỷ lệ so với tổng các TCKT được điều tra (%) 100 Tổng số

1 Đã được cấp 26 86,67

2 Chưa được cấp 4 13,33

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh tế đạt tỷ lệ 86,67%;

13,33% còn lại chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất do những nguyên nhân chính như sau:

58

- Các tổ chức kinh tế không chủ động lập hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ

(chỉ khi muốn thực hiện các quyền như chuyển nhượng, thế chấp... mới

đến VPĐKQSDĐ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận).

- Thủ tục cấp GCNQSDĐ còn rườm rà (nhất là các tổ chức đã được giao

đất, cho thuê đất trong quá trình sử dụng đất có biến động tăng, giảm diện tích

đất được giao, được thuê muốn được cấp GCNQSDĐ phải lập lại bản đồ hiện

trạng thửa đất, đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh ranh giới thửa đất

trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCNQSDĐ, các tổ chức

phải bỏ kinh phí để lập bản đồ hiện trạng thửa đất do vậy các tổ chức thường

không muốn cấp giấy chứng nhận.

- Hồ sơ cho thuê đất của các tổ chức trước đây được lưu trữ không tốt

(cả ở cơ quan quản lý đất đai và ở các tổ chức được cho thuê đất)

dẫn đến thất lạc hồ sơ, thiếu nhiều giấy tờ liên quan do đó việc cấp giấy

chứng nhận gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian.

- Cơ quan quản lý nhà nước cũng chưa có những biện pháp kiên

quyết để bắt buộc các tổ chức kinh tế phải đến VPĐKQSDĐ kê khai làm

thủ tục cấp GCN.

3.3.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả của

việc giao đất, cho thuê đất

Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng đất của các TCKT trên địa bàn thành phố

Stt

Nội dung

Đạt được mục tiêu của dự án

1

Số lượng (Đơn vị) 22

Tỷ lệ (%) 73,33

2

Góp phần phát triển kinh tế - xã hội

22

73,33

3

Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường

21

70

4

Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả

15

50

5

Tăng doanh thu cho đơn vị

22

73,33

6

Thu hút lao động địa phương

18

60

7

Nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên

17

56,67

8

Các hiệu quả khác

0

0

59

30

100

Tổng

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua bảng 3.10 trên cho ta thấy ý kiến của các tổ chức kinh tế sử dụng

đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn về hiệu quả sử dụng đất: Đối với các tổ

chức kinh tế, hiệu quả sử dụng đất là phải đạt được mục tiêu của dự án

chiếm tới 22/30 tổ chức kinh tế lựa chọn; 22/30 tổ chức cho rằng hiệu quả

sử dụng đất gồm đạt được mục tiêu của dự án và góp phần phát triển kinh tế

xã hội, chiếm 73,33% so với tổng số TCKT được điều tra; đảm bảo các quy

định về bảo vệ môi trường chiếm 70% ý kiến; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả

chiếm 50%; Tăng doanh thu cho đơn vị chiếm 73,33%; Thu hút lao động địa

phương chiếm 60%; Nâng cao đời sống cho cán bộ, công chức nhân viên

chiếm 56,67%. Qua những ý kiến trên ta thấy mục đích lớn nhất của các tổ

chức kinh tế là đạt được mục tiêu của dự án, đạt được hiệu quả về kinh tế cho

tổ chức, sau đó mới đến giải quyết công việc của địa phương, nâng cao đời

sống cho cán bộ công nhân viên. Hiệu quả sử dụng đất chưa được quan tâm

đúng đắn trên nhiều phương diện là phát triển kinh tế - xã hội – môi trường;

hay nói cách khác chưa thực sự phát triển bền vững trên nhiều mặt.

Đối với các tổ chức trong diện điều tra, cứ khoảng 1 - 1,5 năm đều có

sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước kiểm tra về tình hình sử dụng đất của tổ chức.

Việc này đã mang lại kết quả cao trong việc sử dụng đất có hiệu quả. Tuy nhiên,

vẫn còn một số tổ chức kinh tế còn vi phạm sau thanh tra, kiểm tra.

3.3.1.6. Đánh giá việc thanh tra, kiểm tra về việc sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế

Quảng Ninh luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng đất; mỗi năm đều có

đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn.

60

Qua đó, đánh giá quá trình sử dụng đất của các tổ chức có mang lại hiệu quả

khi sử dụng đất; đối với những tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích, quy

định ... sẽ có biên bản lập, xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo UBND tỉnh

để tìm hướng giải quyết đối với những tổ chức vi phạm pháp luật về sử dụng

đất. Tuy nhiên, nhiều tổ chức chưa tự giác chấp hành hoặc không chủ động

khắc phục, hoàn thiện các thiếu sót, sai phạm đã được cơ quan chức năng phát

hiện, kiến nghị sau kiểm tra.

3.3.2. Thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn

thị xã Bỉm Sơn dưới đánh giá của các hộ dân sống lân cận

Bỉm sơn trong quá trình phát triển hội nhập đã đạt được những thành tựu

nhất định về mặt kinh tế, xã hội... Tuy nhiên, với định hướng là thị xã công

nghiệp, Bỉm Sơn song song với phát triển kinh tế đang phải đối mặt với

những bài toán về môi trường, về phát triển bền vững.

Những năm qua, người dân sống trên địa bàn luôn phải sống trong cảnh

ô nhiễm, khói bụi, tiếng ồn đầu độc nghiêm trọng bởi hàng loạt nhà máy xi

măng, nhà máy gạch bủa vây…Biết là thị xã công nghiệp phải ưu tiên sản

xuất, nhưng phải đảm bảo về môi trường, đảm bảo an sinh cho người dân

sống lân cận các công ty, xí nghiệp kinh tế. Đơn cử, tỉnh một lúc điều chỉnh

quy hoạch cho quá nhiều nhà máy gạch, nhà máy xi măng,...vào ngay khu dân

cư là hoàn toàn không hợp lý để phát triển cân bằng môi trường xã hội tại địa

phương gây ra nhiều vấn đề như: tranh chấp đất đai giữa các hộ dân sử dụng

đất truyền thống thiết lập từ trước đây và các tổ chức kinh tế sử dụng đất theo

quyền pháp lí. Tại nhiều nơi thậm chí quyền này còn được thiết lập trước khi

hình thành các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất. Theo đó việc nhà

nước cho các tổ chức kinh tế thuê đã phủ nhận quyền truyền thống của các hộ

lân cận. Điều này dẫn đến sự chồng chéo về các quyền đối với đất đai, giữa

các cơ quan, cá nhân, tổ chức với nhau, và giữa quyền truyền thống của người

dân đã hình thành từ trước kia và quyền pháp lý được thiết lập trong giai đoạn

61

sau này. Ngoài ra các tác động tiêu cực về mặt kinh tế dưới việc sử dụng đất

của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất đã gây bức xúc trong dư luận

nhân dân.

Mâu thuẫn đất đai có tác động tiêu cực về các mặt kinh tế, xã hội và môi

trường, bởi nó làm căng thẳng mối quan hệ giữa người dân và các tổ chức

kinh tế sử dụng đất và có liên quan đến chính quyền địa phương, và giữa

người bên trong và người ngoài cộng đồng. Bên cạnh đó, mâu thuẫn gây lãng

phí thời gian và tiền bạc của các bên liên quan, làm giảm cơ hội nâng cao hiệu

quả sử dụng đất. Tại nhiều địa phương hiện nay cơ chế giải quyết mâu thuẫn

đất đai giữa lâm trường và người dân thường bế tắc. Nguyên nhân chủ yếu do

thiếu cơ sở pháp lý, ví dụ chưa có sự phân định ranh giới đất đai rõ ràng trên

thực địa, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) được cấp chồng

chéo, thiếu nguồn lực cần thiết nhằm giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó, ở

các địa bàn nghiên cứu, Chính quyền địa phương vẫn chưa thực sự vào cuộc

trong xử lý tranh chấp. Các cơ chế hiện hành vẫn chưa giải quyết tận gốc các

nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Thêm vào đó, các quy định hiện nay hạn chế

quyền của Chính quyền xã trong xử lý mâu thuẫn đất đai. Các quy định này

cũng hạn chế sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự trong tiến trình giải

quyết các mâu thuẫn. Bế tắc trong xử lý mâu thuẫn đất đai tại một số địa

phương đã và đang làm giảm lòng tin của người dân vào sự công tâm và tính

hữu hiệu của bộ máy chính quyền cơ sở tại một số phường xã.

Tuy nhiên, mâu thuẫn đất đai không phải lúc nào cũng có những tác

động tiêu cực. Trong một số trường hợp, mâu thuẫn đất đai là cần thiết, bởi

mâu thuẫn có thể là những bước khởi đầu làm nảy sinh ra các hoạt động tiếp

theo và kết quả cuối cùng có thể là việc mâu thuẫn được giải quyết theo cách

mà các bên liên quan hài lòng. Mâu thuẫn đất đai phát sinh bởi cả lý do chủ

62

quan và khách quan, và đây là một phần tất yếu yếu của một xã hội đang

trong giai đoạn chuyển đổi, hòa nhập thị trường.

Trong luận văn này, tác giả thông qua bộ phiếu khảo sát đánh giá lấy ý

kiến của các hộ dân cư lân cận chịu tác động trực tiếp của việc sử dụng đất

của các tổ chức kinh tế ghi nhận các mặt tích cực và tiêu cực của các hoạt

động này.

Bảng 3.15. Tình hình ảnh hưởng môi trường của các TCKT sử dụng đất

trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

TT

Số tổ chức

Tình hình tác động môi trường của các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn

30

Tỷ lệ so với diện tích đang quản lý sử dụng (%) 100

Tổng số

Số tổ chức sử dụng không gây ảnh hưởng

1

21

0,7

đến môi trường

Số tổ chức sử dụng gây ảnh hưởng đến

2

9

0,3

môi trường

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua bảng 3.9 trên cho thấy hầu hết các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn

thành phố đều không gây ảnh hưởng gì đến môi trường. Tuy nhiên vẫn còn 9

tổ chức kinh tế chiếm 30% vẫn còn gây ra những ảnh hưởng đến môi trường

xung quanh khu vực các tổ chức kinh tế sử dụng đất như: Công ty xi măng

Long Sơn, nhà máy gạch Long Thành…trong quá trình khai thác, hoạt động,

sản xuất có phát sinh các chất thải nguy hại ở đây đáng kể là bụi, khí thải…

ngoài ra còn ô nhiễm tiếng ồn gây bức xúc trong người dân. Để đánh giá và

tìm hướng giải quyết các vấn đề này, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Thanh

Hóa đã phối hợp với các phòng ban trực thuộc thực hiện các đánh giá tác

động môi trường của các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Qua đó, đề xuất các

63

biện pháp nhằm xử lý tình trạng gây ô nhiễm cũng như có biện pháp yêu cầu

các tổ chức kinh tế có các biện pháp nhằm xử lý các rác thải từ quá trình hoạt

động sản xuất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Song song với đó trong quá trình

quy hoạch cần có phương án đối thoại, lấy ý kiến trực tiếp của người dân.

3.4. Đánh giá hiệu quả từ việc cho thuê đất

3.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Để đánh giá hiệu quả kinh tế có nhiều tiêu chí đánh giá, trong nghiên cứu

luận án này chúng tôi tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc thu hút

nguồn tiền đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện dự án ở địa phương và nguồn

thu cho ngân sách nhà nước từ việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Trên thực tế, ở địa phương có dự án đầu tư xây dựng các công trình,

trong giai đoạn xây dựng cơ bản thì dòng tiền của nhà đầu tư mang nơi khác

đến mua vật liệu xây dựng, như: xi măng, sắt thép, gạch, cát sỏi… nhà đầu tư

sẽ mua tại địa bàn giúp các cơ sở kinh doanh thương mại vật liệu xây dựng ở

trong khu vực đó bán hàng, thu lợi nhuận làm cho thị trường kinh doanh vật

liệu xây dựng hoạt động tốt hơn.

Theo số liệu thu thập được từ chi cục thuế Thị xã, tổng thu ngân sách

từ đất đai của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014 - 2017 từ tiền thuê đất là

215.657,2 triệu đồng.

Trong đó:

Năm 2014: thu được 46.275,1 triệu đồng

Năm 2015: thu được 26.144,15 triệuđồng

Năm 2016: thu được 91.910,0 triệu đồng

Năm 2017: thu được 50.042,2 triệuđồng

Nguồn thu này trong thời gian thống kê 4 năm 2014-2017 là tương đối

cao, đặc biệt trong năm 2016 dưới sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị thị xã

Bỉm Sơn với các giải pháp hợp lý, kiên quyết đã đạt hiệu quả cao trong công

64

tác thu ngân sách để góp phần cùng thị xã Bỉm Sơn bù đắp số hụt thu từ xuất

nhập khẩu, đảm bảo thu – chi ngân sách, hoàn thành chỉ tiêu tổng thu ngân

sách mà tỉnh giao. Qua thực tế cho thấy, nhiều đơn vị hoạt động khai thác

khoáng sản được cấp mỏ 10 đến 20 năm, mặc dù là hoạt động siêu lợi nhuận

nhưng lại được miễn giảm tiền thuê đất ảnh hưởng về môi trường để lại sau

khai thác rất nặng nề nên việc quy định như vậy vẫn chưa phù hợp, cần phải

nghiên cứu chi tiết hơn.

65

Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất

của các tổ chức kinh tế giai đoạn 2014-2017

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Đơn vị

TT

hành chính

Giao đất

Thuê đất

Giao đất

Thuê đất

Giao đất

Thuê đất

Giao đất

Thuê đất

1

P. Ba Đình

8.475,2

4.850,0

3.145,2

-

15.245,0

4.360.5

10.500,2

-

2

P. Bắc Sơn

7.485,2

2.136,7

1.250,0

2.450,5

2.450,4

8450,4

1.541,1

-

3

P. Đông Sơn

3.450,0

6700,0

4.875,0

-

11.543,4

1.500,0

-

-

4

P. Lam Sơn

4.785,4

1.475,2

6.785,4

7.890,5

6.900,5

1.500,0

-

-

5

P. Phú Sơn

-

4.852,4

-

20.450,7

2.450,2

4.148,6

-

-

6

P. Ngọc Trạo

2.480,2

2.129,7

1.673,45

-

1.423,5

2.450,8

-

-

-

7 X. Quang Trung

3.469,0

2.235,7

-

14.210,5

-

-

9.100,4

8 Xã Hà Lan

-

2.450,4

-

4.500,5

-

1.149,4

-

5.400,2

30.145,0

16.130,1

17.245,0

8.899,15

70.685,5

21.224,5

32.450,5

17.591,7

Tổng

(Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bỉm Sơn, 2017)

60

3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu rất khó định lượng, đặc biệt là phải

có thời gian dài, tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, chi tiết để thấy

được những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau

của các loại hình sử dụng đất. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn trong

phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ tiến hành đề cập đến một số chỉ tiêu cơ

bản sau:

Giải quyết việc làm cho người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp;

hình thành các dịch vụ của người dân và quá trình phát triển đô thị xung

quanh các khu vực hoạt động của các tổ chức kinh tế góp phần cải thiện đời

sống của người dân trong khu vực.

Về hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người lao động là vấn đề

luôn luôn được quan tâm khi xem xét dự án đầu tư đối với bất kì địa

phương nào, việc nâng thu nhập, đời sống cho nhân dân được Đảng bộ và

chính quyền thành phố Hạ Long đặt lên những nhiệm vụ trọng tâm hàng

đầu của thành phố.

Qua số liệu điều tra, khảo sát ở 30 doanh nghiệp được nhà nước, giao

đất, cho thuê đất nêu trên, hiện đến năm 2017 đã giải quyết được 2456 lao

động có việc làm, thu nhập bình quân là 4,7 triệu đồng/người/tháng với tổng

mức tiền lương là 11.542 triệu đồng/năm.

Trong khi tổng số doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất giai đoạn

2014-2017 là 165 tổ chức; theo số liệu trên thì thông qua việc cho thuê đất đã

giải quyết được khoảng 1024 lao động, với tổng mức lương trả cho người lao

động là 103.132,1 triệu đồng/năm.

Tổng diện tích đã cho thuê đất 4 năm là là 374,5 ha, như vậy cứ giao

0,36 ha thì tạo được một người có công ăn việc làm.

61

Như vậy thông qua việc cho thuê đất cho các doanh nghiệp thực hiện các

dự án sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với giải quyết việc làm, tạo nguồn thu

nhập cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người

dân …

Vấn đề tiếp theo để đánh giá về hiệu quả xã hội là nơi nào có nhà đầu tư

vào thực hiện dự án thì nơi đó đời sống về vật chất của dân được nâng lên,

thông qua các hoạt động dịch vụ, con em có việc làm; hệ quả là đời sống tinh

thần, dân trí của người dân được nâng cao, tốc độ đô thị hoá ở xung quanh

khu vực này diễn ra nhanh hơn, kiến trúc cảnh quan cũng dần đẹp hơn…

Dẫn chứng minh hoạ rõ nét hiệu quả trong việc phát triển đô thị, góp

phần làm đẹp kiến trúc cảnh quan khu vực từ việc giao đất thực hiện dự án

đầu tư trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn là khu dự án khu đô thị mới Tây Nguyễn

Đức Cảnh góp phần làm thay đổi diện mạo thị xã Bỉm Sơn xứng đáng với tầm

vóc của đô thị loại III.

3.4.3. Đánh giá tình hình tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng công trình

Quy hoạch là một trong những căn cứ để tiến hành giao đất, cho

thuê đất.

Việc cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế

hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất

được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch

xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền xét duyệt.

Nhưng thực tế theo số liệu điều tra 30 tổ chức kinh tế sử dụng đất thì số

tổ chức không xây dựng các hạng mục công trình theo đúng bản đồ quy hoạch

chi tiết tổng mặt bằng xây dựng công trình (tỷ lệ 1/500), không tuân thủ chặt

62

chẽ dự án đầu tư đã trình các cấp có thẩm quyền diễn ra khá phổ biến, chiếm

54,7%; như: Công ty Reo Huê 504. Công ty Cường giang...(không xây dựng

các hạng mục công trình theo đúng vị trí, diện tích như bản đồ quy hoạch)...

Việc điều tra đánh giá tình hình chấp hành quy hoạch tổng mặt bằng

được cấp có thẩm quyền phê duyệt lâu nay không được thực sự quan tâm, do

đó nhiều tổ chức xây dựng không đủ hạng mục công trình, không đúng quy

mô theo Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã báo cáo Tỉnh để thẩm định

nhu cầu sử dụng đất. Chính kẽ hở này nhiều đơn vị lợi dụng để bao chiếm đất,

giữ đất chờ thời cơ trục lợi, phá vỡ cảnh quan kiến trúc của khu vực. Cụ thể:

Bảng 3.17. Kết quả tình hình chấp hành quy hoạch xây dựng

STT Nội dung vi phạm Số công trình

1 Xây dựng sai phép về số tầng 2/30

2 Chậm triển khai dự án 4/30

3 Xây dựng không đúng công năng theo dự án và 8/30

vị trí trên bản đồ quy hoạch được duyệt

14/30 Tổng cộng

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát)

Nguyên nhân các dự án sai quy hoạch như xây dựng sai so với cấp phép

xây dựng được cấp ( quy mô, diện tích, định vị, công năng), giải pháp khắc

phục là kiểm soát ngay từ bước đầu từ khâu cấp giấy phép, kiểm tra cấp phép

theo tiến độ. Đối với các dự án chậm triển khai dự án cần có các biện pháp

như xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm đưa đất vào sử dụng,

thu hồi cấp phép xây dựng, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.4.4. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức so với mục đích của dự án khi

nhà nước cho thuê đất

63

Về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với văn bản chấp

thuận địa điểm đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và mục tiêu cho thuê đất và

tình hình thực hiện thực tế thì có những doanh nghiệp sử dụng không đúng

Dự án ban đầu, để đất trống một số hạng mục hoặc xây dựng không đúng mục

đích, cho thuê kinh doanh… dẫn đến lãng phí tài nguyên đất, làm làm thất thu

ngân sách nhà nước

Nội dung này hiện nay chúng ta vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ và cũng

khó xử lý do các chế tài còn thiếu, 8mặt khác theo quy định thì loại đất cấp

giấy chứng nhận cho dự án này là đất sản xuất kinh doanh (SKC) khi đơn vị

vẫn sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề trong

Giấy đăng ký kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn trong xử lý vi phạm hành chính

theo Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Trong thực tại thị xã Bỉm Sơn nhìn chung các dự án nếu thực hiện với

quy mô lớn với chỉ một lĩnh vực thì lại không lại hiệu quả và có những đơn vị

nếu không mở rộng ngành nghề thì không nộp được tiền thuê đất cho Nhà

nước. Đây là thực tế mà chúng ta cũng cần xem xét mục tiêu của dự án và thế

nào là sử dụng sai mục đích trong tổng hoà các mối quan hệ đan xen như: yếu

tố pháp luật, yếu tố thị trường, yếu tố xã hội… đặc biệt trong giai đoạn kinh tế

khó khăn chung toàn cầu như hiện nay để xử lý những trường hợp cụ thể cho

có lý, có tình phù hợp với quy luật của sự vận động nhưng vẫn đảm bảo tính

nghiêm minh của pháp luật.

3.4.5.Đánh giá chung công tác quản lý cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn giai đoạn 2014 - 2017

3.4.5.1. Kết quả đạt được

a) Về trình tự, thủ tục thực hiện

Nhìn chung, các công trình, dự án xin thuê đất trên địa bàn tỉnh, cũng

như thị xã Bỉm Sơn đều được Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa thẩm

64

định theo đúng quy trình quy định từ khi nhận hồ sơ đến bàn giao đất ngoài

thực địa đều thực hiện theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”.

Quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của

Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định 84/2007NĐ-CP ngày

25/5/2007, Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ, Nghị

định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy định tại các

Quyết định 1766/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về

việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Trong giai đoạn 2013-2017, thực hiện Đề án 30 của Chính phủ về đơn

giản hoá thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức

tiếp cận với đất đai để thực hiện các Dự án đầu tư, giảm các lực cản để thu hút

mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong

nhiều năm qua mặc dù chính sách về đất đai có nhiều sự thay đổi, tình hình tài

chính của các thành phần kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp nhưng thị xã

Bỉm Sơn vẫn đạt được một số hiệu quả như sau:

- Có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa việc giải quyết thủ tục thông qua

“một cửa” với giải quyết thủ tục thông qua “một cửa liên thông” đặc biệt năm

2015 khai trương trung tâm hành chính công thị xã Bỉm Sơn sau khi Thủ

tướng Chính phủ đã có quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 về việc

thí điểm thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Thanh Hóa trực thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa nên các thủ tục hành chính được giải quyết

đúng hạn, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu

của nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn khi đến giao dịch.

Bảng 3.18: Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa bàn

thị xã Bỉm Sơn

65

Tổng hợp ý kiến trả lời

Tổng số

Nhanh Đúng hạn Chậm tổ chức

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ điều tra

(%) (%) (%) lượng lượng lượng

5 17 21 70 4 13,3 30

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Bảng 3.19: Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục

hành chính trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

Tổng hợp ý kiến trả lời

Tận tình Bình thường Không tận tình

Tổng số tổ chức điều tra

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng Số lượng Số lượng

80 4 13,3 2 6,7 24 30

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Bảng 3.13 và 3.14 cho ta thấy đa số các ý kiến cho rằng tiến độ giải

quyết hồ sơ giao, thuê đất trên địa thị xã Bỉm Sơn đúng hạn, đáp ứng nhu cầu

(đạt 80%); còn thái độ cán bộ chuyên môn khi thực hiện tận tình chu đáo

93,3%, còn 13,3 % là có thái độ bình thường. Điều này thể hiện rõ hiệu

quả của việc thành lập trung tâm hành chính công tỉnh của Chính phủ theo

quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 27/9/2015 về việc thí điểm thành lập

Trung tâm hành chính công thị xã Bỉm Sơn trực thuộc Ủy ban nhân dân

thị xã Bỉm sơn. Đối với một số trường hợp cá biệt các cán bộ không tận

tình trong công tác giải quyết hồ sơ cho thuê đất của các doanh nghiệp

như chưa nắm vững chuyên môn, còn một số trường hợp sách nhiễu. Biện

pháp khắc phục là cần có các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kiểm soát

66

chất lượng cán bộ đầu vào. Kiên quyết xử lý đối với các cán bộ sách nhiễu

nhân dân.

- Hồ sơ giao đất, thuê đất trên cơ sở chấp thuận địa điểm đầu tư của

UBND tỉnh, được các cấp, ngành thẩm định kiểm tra, xem xét cụ thể, tiến

hành theo từng bước, ít xảy ra lỗi trong quá trình thẩm định hồ sơ. Trình tự,

thủ tục đảm bảo đúng quy định của Luật Đất đai và quy trình của UBND tỉnh

ban hành.

- Công tác giao đất cho chủ dự án đảm bảo kịp thời, các công trình dự án

sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và thực hiện xong

công tác giải phóng mặt bằng được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất

ngoài thực địa cho chủ dự án, có sự tham gia của các cơ quan, ban ngành liên

quan và chính quyền địa phương cấp xã.

b) Về quy hoạch

Theo quy định Luật đất đai, Quy hoạch là một trong những căn cứ để

quyết định giao đất, cho thuê đất. Việc giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo

theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng

đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; Quy hoạch tổng mặt

bằng chi tiết xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Việc xem xét về quy hoạch được thực hiện ngay từ bước lựa chọn địa

điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư. Đối với Dự

án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ban xúc tiến và hỗ

trợ đầu tư thường thẩm định ngay từ khâu xem xét dự án, trình cơ quan có

thẩm quyền cấp

Giấy chứng nhận đầu tư.

Các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố đều được giao đất, cho thuê đất

theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Qua kiểm tra, không

có trường hợp nào giao đất, cho thuê đất vi phạm quy hoạch.

67

c) Về thực hiện chính sách pháp luật

Các công trình dự án đều được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định

trên đầy đủ các căn cứ giao đất, cho thuê đất theo quy định. Việc giao đất, cho

thuê đất để thực hiện các dự án được thực hiện có sự phối hợp của nhiều Sở,

ban, ngành (theo quy trình Trung tâm hành chính công của Tỉnh) và chính

quyền địa phương đảm bảo theo đúng chính sách pháp luật về đất đai và các

chính sách pháp luật khác liên quan.

3.4.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân

*Những tồn tại

- Về chính sách pháp luật

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thời gian qua còn một số bất

cập, thường xuyên thay đổi và còn bị chồng chéo không thống nhất giữa các

văn bản đã ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các thủ tục

hành chính về giao đất, cho thuê đất.

Luật Đất đai 2003 đưa ra 2 cơ chế để tạo đất cho dự án đầu tư: Nhà nước

thu hồi đất, nhà đầu tư tự thoả thuận với người đang sử dụng đất. Một số dự

án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1

Điều 38 Luật Đất đai, chủ đầu tư phải tự thỏa thuận để nhận quyền sử dụng

đất theo khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai. Trong quá trình thực hiện, nhiều nhà

đầu tư ngao ngán vì có người thoả thuận được có người không, diện tích nhận

chuyển nhượng thì xôi đỗ, không xây dựng được hạng mục công trình nào;

dẫn đến dự án “treo”. Việc pháp luật quy định có hai hình thức thu hồi hoặc

phải thoả thuận dẫn đến cùng một diện tích, cùng loại đất, có thể cùng thửa

đất người dân nhận được các mức bồi thường, thoả thuận trên cùng một

đơn vị diện tích có chênh lệch lớn, có chỗ chênh nhau đến 3 lần; đơn thư

xuất hiện, một số hộ chây ì không nhận tiền bồi thường, không giải phóng

mặt bằng, các công trình thuộc diện nhà nước thu hồi đất cũng bị khó khăn

trong GPMB.

68

Tại thị xã Bỉm Sơn cũng đã sảy ra trường hợp dự án “treo” phải xử lý

mất rất nhiều công sức và tiền của để giải quyết việc này; như: Công ty Linh

Trâm với dự án khu sinh thái tổng hợp. Nhà nước đưa ra 3 cơ chế giao đất,

cho thuê đất đối với dự án đầu tư: đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất

và giao đất trực tiếp. Cơ chế giao đất, cho thuê đất như vậy nên một số nhà

đầu tư đặt bài toán đầu tư như một hình thức để có đất và tìm kiếm lợi ích từ

mua bản đất thô chưa được đầu tư. Đây là một cơ chế mang hình dáng “xin -

cho” khá rõ nhất là UBND cấp tỉnh vừa có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất

vừa có thẩm quyền quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Luật Đất đai cần xem xét, nghiên cứu để hạn chế lại việc áp dụng cơ chế

Nhà nước thu hồi đất để giao trực tiếp cho doanh nghiệp đã được chỉ định. Cơ

chế nhà nước cho thuê đất như vậy áp dụng thống nhất cho cả dự án đầu tư

trong nước, dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư liên doanh.

- Về công tác quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dựa vào quy hoạch phát triển các ngành

trong khi quy hoạch các ngành cũng chưa thực sự ổn định; chưa có sự thống

nhất giữa quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nông thôn mới và quy

hoạch sử dụng đất, gây khó khăn cho công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất, việc giao đất cho thuê đất để thực hiện các dự án phải “chạy theo”

quy hoạch xây dựng. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhìn chung

còn có hạn chế.

- Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư

Chưa có quy định, hướng dẫn, xây dựng tiêu chí đánh giá thật cụ thể cho

công tác thẩm định Dự án và lựa chọn nhà đầu tư. Các cơ quan nhà nước và

các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực của nhà

đầu tư nên đã có một số chủ đầu tư năng lực tài chính còn hạn chế hoặc không

có khả năng huy động vốn, hoặc chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất

69

xong mới kêu gọi góp vốn, sử dụng dự án vay vốn ngân hàng... dẫn đến tỷ lệ

dự án chậm triển khai, dự án “treo” là rất cao.

Việc giám sát, dự báo trước những dự án “treo” còn hạn chế nên khi nhà

đầu tư để đất trống quá lâu hoặc dự án chậm tiến độ các cơ quan nhà nước

mới thành lập các Đoàn thành tra, kiểm tra, lập hồ sơ xử lý vi phạm.

Việc xem xét nhu cầu sử dụng đất và tính khả của các dự án khi trình

chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư còn coi nhẹ, dẫn đến một

số dự án sau khi được chấp thuận đầu tư không triển khai thực hiện, triển khai

chậm hoặc tình trạng thuê đất để giữ chỗ, chuyển nhượng dự án thu lợi.

- Đối với công tác quản lý đất sau khi cho thuê

Có thể nói việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất đai sau khi cho thuê

dù đã được được quan tâm nhưng chưa đáp ứng hết nhu cầu công việc. Công

tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về đất đai trên địa bàn thực hiện

chưa được nhiều, chủ yếu là do cán bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện,

cấp phường, xã chưa tổ chức được các cuộc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng

đất của các tổ chức, doanh nghiệp.

Việc xử lý các vi phạm quy định về đất đai còn hạn chế, hiệu quả

chưa cao.

UBND cấp huyện, cấp xã chưa kịp thời ngăn chặn các vi phạm trong

quản lý, sử dụng đất của các đơn vị trên địa bàn, có những trường hợp vi

phạm xử lý chưa kiên quyết.

- Đối với công tác tài chính:

Do nguồn kinh phí của thành phố có hạn nên chưa tạo ra được quỹ đất

“sạch” để kêu gọi các nhà đầu tư, chưa nâng cao được chất lượng quy hoạch,

khó khăn trong việc tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của

các tổ chức...

- Về phía các tổ chức sử dụng đất

70

Một số tổ chức chậm đưa đất vào sử dụng; sử dụng đất sai mục đích,

không sử dụng đất, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái phép,

quản lý đất lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm.

** Nguyên nhân của những tồn tại

- Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực đất đai liên tục có sự thay đổi và vẫn

có nhiều điểm bất cập. Các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị về

quản lý đất đai thiếu tính đồng bộ, còn một số điểm mâu thuẫn và chồng chéo

gây khó khăn trong công tác triển khai thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến

công tác giao và cho thuê đất.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa được thật sự chú trọng. Mặt khác

các tiêu chí quy hoạch sử dụng đất quá chi tiết, quy hoạch cho từng hạng mục

công trình được dự báo trong thời gian 10 năm; chúng ta đang cứng hoá quy

hoạch nên trong quá trình thực hiện có sự xuất hiện những yếu tố mới thì lại

phải điều chỉnh nên cứ đánh giá chất lượng quy hoạch kém. Phải chăng đây là

sự tất yếu, vì sự vật và hiện tương luôn vận động nhưng quy hoạch lại bó

cứng thì việc điều chỉnh là không thể tránh khỏi.

- Việc xem xét lựa chọn chủ đầu tư có năng lực tài chính còn bị coi nhẹ.

Mặt khác trên thực tế việc thẩm định để đánh giá chính xác nhà đầu tư

này có bao nhiêu tiền là cực kỳ khó khăn, kiểm soát nguồn tiền này lại không

thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, doanh

nghiệp thực hiện chưa được nhiều là do lực lượng cán bộ làm công tác thanh

tra của Sở Tài nguyên và Môi trường còn ít, mặt khác những năm gần đây

phải tập trung chủ yếu vào công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; đối

với cấp huyện chưa quan tâm và chưa thấy rõ trách nhiệm trong công tác

thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa

bàn. Nhiều địa phương vẫn cho rằng công tác thanh, kiểm tra việc sử dụng đất

của các tổ chức thuộc cấp tỉnh, trong khi đó Điều 143 của Luật Đất đai đã quy

71

định rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong việc phát hiện, ngăn

chặn và xử lý vi phạm về quản lý đất đai trên địa bàn.

- Quy định của pháp luật về đất đai trong việc xử lý các vi phạm trong

lĩnh vực đất đai còn bất cập, chưa đủ mạnh; việc xử lý về tài chính trên diện

tích đất thu hồi do vi phạm gặp khó khăn do không có nguồn, do các chủ sử

dụng đất không hợp tác.

- Nguồn kinh phí của tỉnh dành cho công tác quản lý nhà nước về đất đai

còn có hạn, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của quản lý.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành vẫn còn hạn chế.

Công tác cho thuê đất là công tác có liên quan đến nhiều cơ quan ban

ngành như Sở Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,

Giao thông vận tải, Tài chính và nhiều ngành có liên quan khác. Một cơ quan

thực hiện không tốt công việc của mình thì sẽ làm ảnh hưởng tới tiến độ và

kết quả chung của công tác cho thuê đất.

3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ

chức kinh tế trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hóa

3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật đất đai

Điểm chung nhất của quản lý đất đai phải đem lại hiệu quả cho người sử

dụng đất và không gây ra những khó khăn cho người sử dụng đất và những sơ

hở dễ lợi dụng của người quản lý, ảnh hưởng đến lòng tin đối với Nhà nước.

Trong quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã làm nảy sinh

nhiều vấn đề mới trong quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy, hệ thống

pháp luật đất đai đã liên tục được bổ sung và sửa đổi nhằm giải quyết những

mối quan hệ đất đai. Tuy nhiên hiện nay giữa các Luật Đất đai, Luật Xây

dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bất động sản, … và các

Nghị định hướng dẫn thi hành đang tồn tại một số bất cập, gây khó khăn cho

các chủ đầu tư và cả cơ quan quản lý trong triển khai thực hiện, vì vậy hoàn

thiện hệ thống pháp luật đất đai là hết sức cần thiết.

72

Do đó, để quản lý hiệu quả quỹ đất nói chung và quỹ đất hiện đang do

các tổ chức sử dụng, phải có sự điều chỉnh để phù hợp hơn. Cụ thể:

- Hoàn thiện và ổn định hệ thống các chính sách quản lý của Nhà nước

đối với đất đai nói chung và đối với đối tượng sử dụng đất là các tổ chức kinh

tế nói riêng.

Nội dung quản lý nhà nước về đất đai cần được bổ sung đầy đủ và hoàn

chỉnh hơn nhằm đáp yêu cầu quản lý đất đai và khắc phục được những thực

trạng quản lý còn lỏng lẻo và kém hiệu quả như hiện nay.

- Cần rà soát, thống nhất xử lý điều chỉnh các mâu thuẫn bất cập giữa

Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Đầu tư và các Nghị định

hướng dẫn thi hành.

- Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người dân bị

thu hồi đất là một nhiệm vụ sẽ được tiến hành thường xuyên và lâu dài. Do

vậy, Hệ thống pháp luật của nhà nước cũng như của địa phương liên quan đến

công tác giải phóng mặt bằng cần có tính ổn định, có giá trị thi hành lâu dài

để hạn chế việc tạo nên những mâu thuẫn bất cập giữa các hộ dân trong cùng

một dự án, cùng quyết định thu hồi đất, phải di dời trong các giai đoạn thời

gian khác nhau. Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và các chính sách về giá

đất, giá nhà cần quan tâm ban hành đồng bộ, kịp thời cùng thời điểm.

- Hoàn thiện trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất đảm bảo đồng bộ

với các thủ tục về đầu tư.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về định giá đất để đảm bảo

định giá đất sát với giá thị trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý trong sử dụng đất

của các tổ chức kinh tế được giao, cho thuê trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tránh

sử dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến môi trường xung quanh.

- UBND phường trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn phải công khai danh sách

các khu đất do các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng tại trụ sở UBND các

73

phường để nhân dân tham gia phát hiện, kiến nghị và xử lý những hành vi, vi

phạm pháp luật đất đai của tổ chức kinh tế sử dụng đất.

3.5.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Sự thiếu phù hợp và nhất quán giữa qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội và thời hạn giao đất cho người sử dụng dẫn tới những mâu thuẫn phát

sinh và gây ra những khó khăn cho các tổ chức.

Theo qui định tại Điều 37 Luật Đất đai 2013 thì kỳ lập quy hoạch sử

dụng đất các cấp là 10 năm và có thể được xem xét sửa đổi 5 năm 1 lần,

trong khi thời hạn giao đất cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp là không

quá 50 năm.

Những thay đổi về quy hoạch sẽ làm cho các tổ chức có tâm lý lo ngại và

sẽ phải lựa chọn phương án đầu tư ngắn hạn, dẫn tới tình trạng sử dụng đất

thiếu hiệu quả, quản lý không hiệu quả.

Trên đây chỉ là một trong rất nhiều ảnh hưởng của quy hoạch đất đai đến

tình hình quản lý đất đai không chỉ của các đối tượng là các tổ chức mà còn

ảnh hưởng tới toàn bộ công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay. Hiện

nay, Quy hoạch sử dụng đất không những là một vấn đề nóng được toàn xã

hội quan tâm mà còn là khâu yếu nhất trong toàn bộ các khâu chính sách đất

đai. Một lý giải đưa ra cho yếu kém này là quy hoạch đất đai hiện tại chưa

thực sự xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp và cuộc

sống dân cư, mà dựa trên nhu cầu sử dụng của bốn cấp hành chính. Do đó, nó

đã tạo ra rất nhiều nhu cầu ảo vì lợi ích riêng tư, nhiều quy hoạch thiếu tính

thực tế, thiếu sự thống nhất với các quy hoạch khác về xây dựng và đô thị.

Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế và những tác động của quy hoạch sử dụng

đất, các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đề cập ngay sau giải

pháp hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:

74

- Lập quy hoạch sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn đến năm 2020 phải đồng bộ

với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 và các

quy hoạch chuyên ngành. Đối với các phường đã có quy hoạch xây dựng

chung tỷ lệ 1/2000, các xã thực hiện quy hoạch nông thôn mới thì không phải

lập quy hoạch sử dụng đất riêng mà chỉ lập kế hoạch sử dụng đất để tránh

chồng chéo, lãng phí.

- Đối với diện tích đất đang cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật cần

củng cố các cơ sở pháp lý để lập thủ tục thu hồi và giao cho Trung tâm phát

triển quỹ đất đối với địa bàn của thành phố, các huyện còn lại giao cho UBND

cấp xã quản lý, lập kế hoạch khai thác, sử dụng hoặc chuyển giao cho các đối

tượng hiện đang có nhu cầu sử dụng đất; kiên quyết không để các các tổ chức

kinh tế đã cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật tự khắc phục hậu quả như

đòi lại, mua lại.

- Đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ do khó khăn trong công tác bồi

thường, giải phóng mặt bằng, đề nghị UBND Tỉnh giao trách nhiệm cho các

Sở, ngành xem xét nguyên nhân và đề xuất việc gia hạn thời gian thực hiện

hoặc chấm dứt thực hiện đối với từng dự án cụ thể.

Riêng đối với các dự án đầu tư do thiếu vốn hoặc chậm triển khai quá

quy định của pháp luật đất đai, kiên quyết chấm dứt thực hiện dự án và lập

thủ tục thu hồi đất, không gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư.

- Đối với các khu đất sử dụng không đúng mục đích của các tổ chức kinh

tế, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho các tổ chức biết để đưa những

diện tích này vào sử dụng đúng mục đích trong thời gian không quá 06 tháng.

Trường hợp tổ chức không khắc phục sẽ tiến hành xử lý vi phạm hành

chính, lập các thủ tục để thu hồi và giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất trên

địa bàn thành phố, đối với các huyện giao UBND cấp xã quản lý, lập kế

hoạch khai thác sử dụng đúng mục đích.

75

- Rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm các tranh chấp về ranh giới,

quyền sử dụng đất của các tổ chức. Trên cơ sở đó, xác lập quyền sử dụng

đất cho các tổ chức đối với các khu đất này để an tâm đầu tư, khai thác, sử

dụng đất có hiệu quả.

- Muốn xây dựng quy hoạch sử dụng đất “sát với thực tế” nên tạo cơ hội để

các doanh nghiệp, chuyên gia và các nhà khoa học có thể đóng góp ý kiến, cũng

như cần các biện pháp nhằm bảo đảm minh bạch thông tin về đất đai tốt hơn.

3.5.3. Giải pháp để đổi mới hệ thống tài chính đất đai

Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng quản lý đất đai của các

tổ chức ngày càng trở nên phức tạp đó chính là cơ chế chính sách tài chính về

đất đai. Trong các nội dung của hệ thống tài chính đất đai, thì những vấn đề

liên quan đến giá đất có ảnh hưởng sâu sắc nhất tới công tác quản lý đất đai

của các tổ chức kinh tế. Chính vì vậy, trong nội dung luận văn, chỉ xin đề cập

đến những vấn đề liên quan đến giá đất.

* Những bất cập giữa hệ thống quản lý đất đai và hệ thống giá

- Sự tồn tại hai hệ thống giá - là giá do Nhà nước qui định và giá trên thị

trường đất đai, vẫn đang là một vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai và trong

việc xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với các trường hợp tổ chức

kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.

Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì giá đất thuê

được căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định công bố vào ngày

01 tháng 01 hàng năm (giá đất theo khung). Trên thực tế, giá thuê đất này

cũng chưa hợp lý, vẫn thấp hơn rất nhiều so với giá thực tế trên thị trường

Đối với các trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất, thì giá đất

được xác định sát với giá thị trường. Tuy nhiên, trong các văn bản lại không

đê câp cung như không quy đinh xac đinh gia đât sat vơi thi trương như thê

nao (bao gồm cơ sở, quy trình va thẩm quyền xác định giá) nên khi áp dụng

vào thực tế vẫn còn nhiều khó khăn và không có chuẩn. Hiện nay, việc xác

định tiền sử dụng đất đối với các trường hợp nêu trên chủ yếu thông qua khảo

76

sát các vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thành công trên địa bàn có cùng

loại đường phố, vị trí, khu vực. Nhưng hạn chế lớn nhất của phương pháp này

là kiểm soát việc các hộ gia đình cung cấp thông tin, họ thường khai thấp hơn

thực tế vì sợ bị truy thu thuế thu nhập cá nhân.

Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất thường lấy bằng giá đất quy định

của UBND Tỉnh đang có hiệu lực thi hành. Sự chênh lệch khi xác định lại

vẫn là rất lớn.

- Trong công tac giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Sau khi Luật Đất đai năm 1993 xác định đất đai có giá thì các vấn đề

liênquan đến đất đai ngày càng trở nên rất nhạy cảm và phức tạp. Theo

thống kê hiện nay, các vụ tranh chấp, khiếu kiên liên quan đến đất đai mà

chủ yếu là liên quan bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất, chiếm khoảng 75% trên tổng số các vụ tranh chấp, khiếu kiện. Một

trong những vướng mắc chính của công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ

tái định cư chính là giá đất bồi thường.

Hiện nay, trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng vẫn áp

dụng cơ chế hai giá: Giá theo khung (hay con gọi là giá cứng) - giá thị trường

hoặc giá tự thỏa thuận, gây búc xúc và khiếu kiện kéo dài.

Xuất phát từ những tồn tại nêu trên, để đổi mới hệ thống tài chính đất đai

cần phải thực hiện các giải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất: áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong mọi trường

hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất - kinh doanh phi

nông nghiệp, sử dụng quỹ đất để tạo vốn; áp dụng hình thức đấu thầu công

trình gắn liền với đất trong mọi trường hợp xây dựng kinh doanh nhà ở, xây

dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; từ đó đưa mặt bằng giá đất

dần về giá đất thực tế đối với nguồn cung đất đai từ Nhà nước.

Thứ hai: Hoàn chỉnh tổ chức cơ quan định giá đất;

Thứ ba: Thành lập các doanh nghiệp nhà nước có chức năng phát triển

quỹ đất nắm một quỹ đất dự trữ nhất định trong từng khu vực để đóng vai trò

77

chủ đạo của Nhà nước trong điều tiết nguồn cung về đất để bình ổn giá đất

thực tế;

Thứ tư: Nhà nước chủ động thực hiện bồi thường mặt bằng, tái định cư

khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng - an ninh, mục đích công

cộng, mục đích phát triển kinh tế thông qua 2 biện pháp:

- Thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ngay từ khi có

quy hoạch xây dựng mà chưa có dự án xây dựng để giá trị bồi thường sát với

mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng công trình.

- Thu hồi đất rộng hơn phần đất xây dựng công trình trong quy hoạch tổng

thể công trình gắn với khu dân cư phụ cận. Nhà nước giao việc thu hồi đất, bồi

thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho doanh nghiệp nhà nước phát triển

quỹ đất thực hiện và quản lý sử dụng đất trong thời gian từ khi thu hồi cho tới khi

bàn giao mặt bằng cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình.

3.5.4. Giải pháp đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho các tổ chức

Để giải quyết được cơ bản, rành mạch vấn đề đất đai trước hết phải có

chủ trên từng thửa đất. Phải rõ ràng: chủ là ai, không rõ chủ thì khó mà quản

lý. Khi rõ rồi thì khó có ai xâm phạm được mỗi chủ sử dụng đất đều phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước phải là người quản lý thống

nhất. Như vậy phải đẩy nhanh và hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận

để quản lý chặt chẽ quỹ đất đai và phát huy được nội lực từ đất tham gia

phát triển sản xuất, kinh doanh.

3.5.5. Giải pháp về công nghệ thông tin

Đẩy nhanh việc hoàn thành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở

dữ liệu đất đai toàn thị xã để bảo đảm cung cấp thông tin đất đai đầy đủ và

minh bạch, nhằm cung cấp các thông tin về đất đai đầy đủ và chính xác cho

các nhà đầu tư, người dân. Đặc biệt là khu vực có quy hoạch, các khu vực đã

được giải phóng mặt bằng chờ đầu tư,... Đáp ứng cho công tác quản lý nhà

78

nước về đất đai trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn và phát triển chính phủ điện tử

trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn cũng như tỉnh Thanh Hóa.

3.5.6. Giải pháp về cải cách hành chính

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tại các cơ quan quản lý Nhà

nước, tại chính quyền địa phương các cấp trong công tác quản lý đất đai,

trong việc giao đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Rà soát lại đội ngũ cán bộ về chuyên môn được đào tạo, có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho số cán bộ làm trái ngành,

thường xuyên tập huấn về kiến thức quản lý Nhà nước, văn bản pháp quy để

nâng cao trình độ nghiệp vụ, chất lượng chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu

cầu ngày càng cao của công tác quản lý đất trong cơ chế thị trường.

- Giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính đối với các hồ sơ đất (như

giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thẩm định

nhu cầu sử dụng đất, đăng ký biến động sử dụng đất,...) của các tổ chức; đảm

bảo đúng quy định của pháp luật, thuận tiện cho quản lý và đưa cải cách hành

chính thực sự đi vào chiều sâu nhằm tạo thuận lợi, không gây phiền hà.

3.5.7. Giải pháp đề xuất Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất giao

cho các tổ chức kinh tế

3.5.7.1. Sự cần thiết phải xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá:

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì một trong những nguyên tắc

sử dụng là phải “tiết kiệm, có hiệu quả” nhưng thế nào được gọi là có hiệu

quả đối với một dự án cụ thể mà nhà đầu tư và cơ quản chức năng đều có thể

cùng đánh giá được là câu hỏi lớn vẫn còn bỏ ngỏ. Các văn bản, quy định của

Nhà nước hiện nay chưa có tiêu chí cụ thể về đánh giá hiệu quả kinh tế sử

dụng đất của các tổ chức kinh tế.

Khi tổ chức thanh tra, kiểm tra không có điều khoản nào xử lý vi phạm

hành chính các tổ chức kinh tế sử dụng đất vi phạm nguyên tắc sử dụng đất là

sử dụng không có hiệu quả là vì chúng ta chưa có tiêu chí đánh giá. Việc xem

79

xét trong thực tế hiện nay thường phiến diện, thanh tra viên đất đai thì chỉ

đánh giá ở góc độ có để lấn chiếm không, có chuyển mục đích trái phép

không…mà không có đánh giá tổng thể. Trong khi các nhà quản lý cấp Tỉnh

thì lại rất cần sự đánh giá, kiểm tra toàn diện trên mọi phương diện: đất đai,

xây dựng, tài chính, lao động, dư luận xã hội…để có biến pháp điều hành sát

với thực tế, mang lại hiệu quả cao.

Do đó việc xây dựng tiêu chí đánh giá là rất cần thiết và là đòi hỏi khách

quan cùng với sự phát triển của ngành; chúng ta sẽ xây dựng được Bộ cơ sở dữ

liệu đất đai của các tổ chức; mỗi tổ chức có một hồ sơ riêng, có đánh giá, nhận

xét hàng năm như đơn vị sử dụng công chức hàng năm chúng ta vẫn làm và nay

đã trở thành yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý cán bộ. Vậy, một tài sản vô

giá của nhà nước giao cho tổ chức mà chúng ta không xây dựng được hồ sơ lý

lịch thì quản lý gặp nhiều khó khăn và sẽ ở mức độ chung chung.

3.5.7.2. Kết quả xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi nghiên cứu xây dựng Bộ

Tiêu chí đánh giá được lựa chọn xoay xung quanh 3 trục: Kinh tế, xã hội,

môi trường trên cơ sở căn cứ các quy định của pháp luật, về tình hình thực tế

ở địa phương để xây dựng tiêu chí cho phù hợp với từng thời kỳ, chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

Về quan điểm xây dựng dựa trên cơ sở: Luật đất đai và các văn bản

hướng dẫn thi hành; mức độ sử dụng đất hợp lý để tạo ra giá trị sản xuất kinh

doanh bền vững; so sánh thực tế thực hiện của dự án đầu tư theo từng nhóm

ngành nghề với các quy chuẩn của nhà nước về xuất đầu tư tối thiểu, định

mức sử dụng đất và mức độ tạo việc làm thu nhập cho người lao động, đóng

góp ngân sách nhà nước và cộng đồng dân cư so với mức trung bình trên cùng

địa bàn...

Về phương pháp tiếp cận: Thu thập thông tin thông qua hồ sơ, chứng từ

quản lý ở các cơ quan chức năng (Tài nguyên & Môi trường, Tài chính, Thuế,

80

Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư) và thông qua điều tra, khảo sát thực tế; phương

pháp trao đổi thảo luận; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân tích hệ

thống kết hợp phương pháp tiếp cận PRA (là phương pháp thu thập, phân tích

thông tin mang tính liên ngành, đánh giá trong suốt chu kỳ của dự án).

Với thang điểm là 1.000 điểm, phân bổ cho các nhóm tiêu chí như sau:

- Tiêu chí về hiệu quả kinh tế: các khoản đóng góp cho ngân sách nhà

nước từ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản đóng góp từ thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…

- Hiệu quả kinh tế chiếm: 550 điểm.

- Hiệu quả về xã hội: Vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập tiền lương

cho người lao động. Hiệu quả xã hội chiếm: 250 điểm

- Hiệu quả về môi trường chiếm: 100 điểm

- Tính đầy đủ hồ sơ pháp lý về đất đai: 100 điểm

Phân loại mức độ hiệu quả như sau:

+ Hiệu quả cao: Đạt từ 850 điểm trở lên

+ Hiệu quả trung bình: Đạt từ 610-849 điểm

+ Hiệu quả thấp: Đạt từ 500-609 điểm

+ Không hiệu quả: Dưới 500 điểm

3.5.8. Một số giải pháp khác

- Về thời hạn giao đất cho thuê đất

Việc quyết định thời hạn giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế

căn cứ vào dự án và bảo đảm nguyên tắc không nhỏ hơn thời gian hoàn vốn

và không quá 50 năm.

Một số yếu tố xem xét thời hạn giao đất, cho thuê đất:

+ Cấp nhà và công trình xây dựng, ví dụ: nhà cấp IV (chất lượng sử dụng

thấp, có độ bền vững công trình và niên hạn sử dụng dưới 20 năm), nhà xây

cấp III (chất lượng sử dụng trung bình, có độ bền vững công trình và niên hạn

81

sử dụng trên 20 năm), nhà xây cấp II (chất lượng sử dụng tương đối cao, có

độ bền vững công trình và niên hạn sử dụng trên 50 năm)…

+Tổng vốn đầu tư dự án và khả năng thu hồi vốn, điều kiện địa bàn kinh

tế - xã hội khu vực đầu tư.

- Về phân giai đoạn thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

Cơ bản không nhất trí việc phân giai đoạn thu hồi, giao đất, cho thuê đất

(trừ trường hợp các trường hợp đặc biệt, như: dự án khai thác khoáng sản theo

Điều 94 Luật đất đai thì có thể chia theo kế hoạch tiến độ thăm dò, khai

thác…) để bảo đảm thực hiện nghiêm theo quy hoạch xây dựng đã được cấp

có thẩm quyền phê duyệt.

- Giao Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các ngành:

khoanh định phân khu chức rõ ràng từng khu vực (khu thương mại riêng, khu

sản xuất riêng, khu nghỉ dưỡng riêng…), những khu vực dự kiến giao đất có

thu tiền sử dụng đất, những khu vực cho thuê đất, làm cơ sở quảng bá, giới

thiệu và thu hút đầu tư. Xây dựng kế hoạch tạo quỹ đất sạch dặc biệt những

khu đất có lợi thế, có khả năng sinh lời cao để đấu giá quyền sử dụng đất tạo

vốn xây dựng kết cấu hạ tầng của địa phương.

- Trong quá trình thực hiện dự án mà kiểm tra, thanh tra không thực hiện

đúng cam kết và nội dung dự án sẽ bị xử lý theo luật định, đồng thời trường

hợp thực hiện dự án tốt sẽ được gia hạn.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án đầu tư đổi đất lấy hạ tầng.

Qua trao đổi kinh nghiệm của một số Tỉnh (Ninh Bình, Nghệ An) thì việc

triển khai thực hiện các dự án đổi đất lấy hạ tầng là rất có hiệu quả trong tình

hình thị xã Bỉm Sơn cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Việc thu hút các nhà

đầu tư theo hình thức này sẽ xây dựng được hạ tầng kỹ thuật, hình thành các

khu đô thị mới hiện đại, cơ sở hạ tầng đồng bộ, là động lực thúc đẩy kinh tế

tỉnh Thanh Hóa nói chung và thị xã Bỉm Sơn nói riêng phát triển, tháo gỡ khó

khăn về nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.

82

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua điều tra, khảo sát 30 tổ chức kinh tế được điều tra được Nhà nước

cho thuê đất với tổng diện tích là 76,82 ha. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất

hầu hết đều đã chấp hành tốt quy định của pháp luật đất đai, sử dụng đất đúng

mục đích được thuê và hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước đối với

diện tích được thuê đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển nền kinh tế của

thành phố. Ngoài ra còn giúp giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho

người dân địa phương và góp phần phát triển văn hóa xã hội. Tuy nhiên còn

một số tổ chức chưa chấp hành nghiêm túc pháp luật đất đai như sử dụng đất

sai mục đích được thuê, sử dụng đất nhưng không làm thủ tục thuê

đất, lấn chiếm đất đai, không đưa đất vào sử dụng theo dự án đầu tư đã được

phê duyệt; nhiều tổ chức chấp hành chưa tốt luật đất đai do nguyên nhân chưa

hiểu hết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật

Đất đai nhưng cũng có tổ chức cố tình không chấp hành các quy định của

pháp luật trong việc quản lý, sử dụng đất đai. trong đó:

- Có 22 TCKT sử dụng đúng mục đích được giao, chiếm 73,33 %, 08

TCKT chưa đúng so với mục đích được giao;

- Có 09 tổ chức kinh tế sử dụng đất vẫn còn gây ảnh hưởng đến môi

trường xung quanh;

- Tình hình cấp GCNQSDĐ: Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh

tế đạt tỷ lệ 86,67 %; 13,33% còn lại chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Có 22 tổ chức chiếm 73,33% trên tổng số 30 tổ chức được điều tra hoạt

động có hiệu quả và góp phần phát triển kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn.

84

- Vẫn còn những khó khăn trong công tác quản lý như: Sự phối hợp

chưa nhịp nhàng giữa các ban ngành, quỹ đất hạn chế hoặc công tác giải

phóng mặt bằng còn nhiều bất cập.

2. Kiến nghị

Để việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn ngày càng tốt hơn cần thực hiện các vấn đề sau:

- Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, đẩy

mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự

án đầu tư, thu hút các nguồn lực để phát triển.

- Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất của dự án

đầu tư, nhằm hạn chế tình trạng đầu tư dàn trải, sử dụng đất kém hiệu quả.

- Đề nghị UBND tỉnh và các Sở ban ngành, đặc biệt là Sở Tài nguyên và

Môi trường trong thời gian tới tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực

hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nhất là kiểm tra việc chấp hành các mục

tiêu của dự án, chấp hành quy hoạch sử dụng đất, chấp hành tiến độ thực hiện

dự án; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đồng thời tháo gỡ kịp thời các

vướng mắc của các tổ chức trong việc sử dụng đất.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt 1. Báo cáo và biểu số liệu kế hoạch sử dụng đất năm 2017 UBND thị xã

Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Bản đồ Điều chỉnh Quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

3. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2017 của

UBND thị xã Bỉm Sơn;

4. Các tài liệu, số liệu về đất đai và phát kinh tế – xã hội trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn.

5. Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất

năm 5 năm đầu kỳ năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh thanh Hóa

phê duyệt tại Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 25/01/2015; Kết

quả đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015

trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn;

6. Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2018

cấp huyện

7. Công văn số 3568/STNMT-CSĐĐ ngày 11/07/2017 của Sở Tài nguyên

và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập kế

hoạch sử dụng đất năm 2018.

8. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013. 9. Luật Đất đai năm 2013; 10. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 12/11/2012 của Chỉnh Phủ về Quy hoạch

sử dụng đến đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-

2015) của tỉnh Thanh Hoá;

86

11. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

12. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về Giá đất;

13. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về

thu tiền sử dụng đất;

14. Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

15. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về

bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

16. Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân

dân tỉnh Thanh Hoá khoá 16, kỳ họp thứ 15 về Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Thanh hoá;

17. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thị xã

Bỉm Sơn;

18. Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của

thị xã Bỉm Sơn.

19. Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 20. Quyết định số 397/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Kế

hoạch sử dụng đất năm 2016 của thị xã Bỉm Sơn;

21. Số liệu thống kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2016

của các xã, phường thị xã Bỉm Sơn;

22. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất;

87

23. Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật lập, điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Tài liệu Tiếng Anh

24. Constitution of the People’s Republic of China (1982), Adopted on

December 4, 1982.

25. The land code of the Russian Federation (2001), Adopted by the State

Duma on September 28, 2001.

26. The law of land administration administration of the people’s republic of

china, Adopted on June 25, 1986, Amended on December 29, 1988 and

August 29, 1998.

Tài liệu từ mạng Internet

27. Cục Quản lý Công sản, Bộ Tài Chính (2010), Báo cáo phân tích kinh

nghiệm quốc tế về chính sách đất đai khi cổ phần hóa công ty nhà nước

và điều kiện áp dụng ở Việt Nam

(www.my.opera.com/minhphuongmondavia/blof)

28. Lưu Quốc Thái (2007), Quá trình thị trường hóa đất đai ở Trung Quốc

một số đánh giá và bài học kinh nghiệm, Tạp chí KHPL số 2 (39)/2007,

Trường đại học Luật TP Hồ Chính Minh,

http://www.hcmulaw.edu.vn/hcmulaw/index.php?)

29. Trần Thị Thu Lương (2008), Kinh nghiệm để quản lý đất đô thị của Hàn

Quốc và bài học cho quản lý đất đô thị của Việt Nam,

http://tainguyenso.vnu.edu.vn/xmlui/handle/123456789/755

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách các tổ chức chọn điều tra

1

Công ty TNHH Vận Tải Phúc Quang

Ba Đình

2

Công ty TNHH TM& Nhập khẩu Đại Phúc

Bắc Sơn

3

Công ty Tuyết Nhung

Ba Đình

4

Công ty Hùng Cường

Ngọc Trạo

5

Công ty TNHH Thọ Mộc

p.Lam Sơn

6

Doanh nghiệp Tiến Chung

Phú Sơn

7

Công ty TNHH Tâm Thời

Xã Hà Lan

8

Công ty Trường Dương

Thôn Ngĩa Môn, Lam Sơn

9

Công ty cổ phần Viglacera

p. Lam Sơn

10

Doanh nghiệp Hoa Khuê

P. Lam Sơn

11

Công ty TNHHDV&TM Hùng Cường

Lam Sơn

12

Doanh nghiệp Trung Hoa

P.Lam Sơn

13

Công ty TNHH vận tải Phú Quang

Phú Sơn

14

Công ty Phục Hưng

Thôn Cổ Đam, Lam Sơn

15

Công ty TNHH LTH

P.Lam Sơn

16

Công ty TNHH TM&DVVT Hoàng Anh

Bắc Sơn

17

Công ty TNHH DV & TM Thảo Vân

P.Lam Sơn

18

Công ty TNHH Hải Vân

Ngọc Trạo

19

Công ty TNHH Sơn Lam

P. Ba Đình

20

Tân Gia Quán

P. Lam Sơn

21

Công ty Ngọc Loan

Thôn Cổ Đam

22

Công ty Bắc Sơn

Bắc Sơn

23

Công ty TNHH Huệ Anh

Phú Sơn

24

Doanh nghiệp Bích Hiền

Lam Sơn

25

Công ty cổ phần gạch Long Thành

Đông Sơn

26

Công ty TNHH Hoàng Đại Sơn

Lam Sơn

27

Công ty TNHH Lâm Huệ

P. Lam Sơn

28

Công ty du lịch Đức Trọng

P. Lam Sơn

29

Công ty Thiên Vinh

Cổ Đam phường Lam Sơn

30

Công ty TNHH Thế Giới Mới

P.Lam Sơn

TT Tên tổ chức Địa chỉ khu đất

Phụ lục 2 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

(Đánh giá tình hình Quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế khi

được Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Dùng cho tổ chức

kinh tế sử dụng đất)

I. THÔNG TIN CHUNG

- Đại diện tổ chức:......................................................................................

- Địa chỉ trụ sở của tổ chức, địa chỉ khu đất, cá nhân, nơi công tác:……

………………..………………………………………………………….

……………………………………………………………………………

II. NỘI DUNG:

(Chú ý: Từ câu 1 đến hết câu 13 là dành riêng cho tổ chức; từ câu 14

đến 18 là dành cho cả cá nhân và tổ chức)

1. Nguồn gốc sử dụng đất (ghi theo quyết định, nếucó):

- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

- Nhà nước cho thuê đất chả tiền một lần

- Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm

- Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất

- Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất

- Nguồn gốc khác (Nhận chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn)

2. Tổng số thửa đất đang sử dụng:......................

3. Diện tích đang sử dụng đất ……………… m2

- Thửa 1:.......................m2 - Thửa 2:.......................m2 - Thửa 3:.......................m2 - Thửa 4:.......................m2

4. Địa chỉ thửa đất đang sử dụng

- Thửa1: .................................................................................................

- Thửa 2..................................................................................................

- Thửa 3:...................................................................................................

- Thửa 4:..................................................................................................

5. Thời hạn sử dụng đất

Thửa1:......................................................

Thửa2:......................................................

Thửa 3:....................................................

Thửa 4:...................................................

Đơn vị đã ký hợp đồng thuê đất chưa (trường hợp được nhà nước cho

thuê đất)?

- Đã ký - Chưa ký

6. Đơn vị đã thực hiện đăng ký đất đai chưa?

- Đã đăng ký - Chưa đăng ký

7. Số thửa đất đã đăng ký:............ thửa.

8. Số thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất:........thửa.

9. Đơn vị có nhu cầu đăng ký, chứng nhận về tài sản gắn liền với đất

không?

- Đã đăng ký - Chưa đăng ký

10. Số thửa đất đã đăng ký, chứng nhận tài sản gắn liền với

đất:......... thửa.

11. Tình hình sử dụng đất của đơn vị

- Số thửa đất sử dụng không đúng mục đích ghi trên Quyết định giao,

cho thuê đất, Giấy chứng nhậnQSD đất, :..................thửa.

- Số thửa đất chưa đưa vào sử dụng:.................thửa.

- Số thửa đất để bị lấn, chiếm:...........................thửa.

- Số thửa đất có tranh chấp:.........................thửa.

- Số thửa đất đang cho thuê lại:...................thửa.

12. Đơn vị, anh (chị) có gặp khó khăn trong thực hiện thủ tục đăng

ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

- Có - Không

13. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai

- Nhanh

- Bình thường

- Chậm

14. Đánh giá mức độ hướng dẫn của cán bộ khi thực hiện thủ tục

hành chính đất đai (về giao đất, cho thuê đất)

- Đầy đủ

- Không đầy đủ

- Không hướng dẫn

15. Đánh giá thái độ của cán bộ khi thực hiện thủ tục hành chính

- Tốt

- Bình thường

- Không tốt

16. Đánh giá nguyên nhân khó khăn trong công tác cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế

- Do trình tự, thủ tục rườm rà

- Do cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn

- Do pháp luật đất đai chưa phù hợp

- Do phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành

- Lý do khác

Bỉm Sơn, ngày.......tháng..........năm 2018 NGƯỜI ĐIỀU TRA ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH

TẾ/ CÁN BỘ ĐƯỢC ĐIỀU TRA

Nguyễn Thanh Huyền

Phụ lục 3 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

(Phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về việc sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế được Nhà nước cho thuê đất)

I. THÔNG TIN CHUNG

- Tên người được điều tra, phỏng vấn:..................................................

- Địa chỉ:……......................................................................................

………………..…………………………………………………………...

- Tên tổ chức được điều tra:...................................................................

- Địa chỉ:……......................................................................................

………………..…………………………………………………………...

II. NỘI DUNG:

1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức:

Diện tích (m2) Chỉ tiêu điều tra

A- Tổng diện tích

1- Diện tích sử dụng đúng mục đích

2- Diện tích cho thuê

3- Diện tích cho mượn

4- Diện tích chuyển nhượng trái pháp luật

5- Diện tích đang bị lấn chiếm

6- Diện tích đang tranh chấp

7- Diện tích sử dụng vào mục đích khác

8- Diện tích chưa sử dụng

B- Diện tích lấn chiếm

2. Ý kiến khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của tổ chức:

- Làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh không?

+ Có + Không

- Gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh không?

+ Có + Không

- Phá vỡ cảnh quan khu vực xung quanh không?

+ Có + Không

Ý kiến

khác:....................................................................................................................

............................................................................................................................

Bỉm Sơn, ngày.......tháng.......năm 2018 NGƯỜI ĐIỀU TRA Xác nhận của người được phỏng vấn

Nguyễn Thanh Huyền

\

Phụ lục 4 MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

(Phỏng vấn cán bộ làm công tác quản lí đất đai tại địa phương)

I. THÔNG TIN VỀ CÁN BỘ:

- Tên cán bộ:................................................................................................

- Đơn vị công tác:........................................................................................

II. PHẦN CÂU HỎI:

Câu 1: Xin anh/chị cho biết ý thức chấp hành các chính sách về pháp luật đất đai của các tổ chức như thế nào?

- Rất tốt - Tốt - Không chấp hành - Khác

Câu 2: Xin anh/ chị cho biết các tổ chức có sử dụng đất đúng mục đích hay không?

- Đúng mục đích - Không đúng mục đích - Khác

Câu 3: Xin anh chị cho biết các tổ chức có sự tranh chấp đất hay không?

- Có - Không - Khác

Câu 4: Xin a/c cho biết các tổ chức sử dụng đất có nộp tiền thuê đất đúng quy định hay không?

- Có - Không - Khác

Câu 5: Xin a/c cho biết các tổ chức có thực hiện dự án theo đúng tiến độ hay không: - Có - Không - Khác

Câu 6: Xin a/c cho biết sự phối hợp của tổ chức với cơ quan có liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai như thế nào?

- Tốt - Rất tốt - Bình thường - Không phối hợp - Khác

Bỉm Sơn, ngày.... tháng....năm 2018

Cán bộ được phỏng vấn Người phỏng vấn

Nguyễn Thanh Huyền