ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO NGỌC NGHĨA

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,

TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

GIAI ĐOẠN 2015-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên – 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO NGỌC NGHĨA

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2018

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Linh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học

vị nào.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Cao Ngọc Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý

báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hà Xuân Linh đã tận tình hướng dẫn,

chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản

lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện

Sông Lô, phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp

đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người

thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.

Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Cao Ngọc Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 2

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp .................................... 4

1.1.1. Khiếu nại về đất đai ................................................................................. 4

1.1.2. Tố cáo về đất đai ................................................................................... 17

1.1.3. Tranh chấp đất đai ................................................................................. 21

1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 23

1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ................ 24

1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ......... 29

1.5. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô ........ 30

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 34

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34

2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 34

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 34

iv

2.3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018 ...................................................... 34

2.3.3.Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại về đất đai

trên địa bàn huyện Sông Lô ............................................................................ 34

2.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu

nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô. ......................................... 34

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 34

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 35

Thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích để làm cơ sơ lý luận khoa

học, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với vấn đề cần nghiên cứu. ................... 36

2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 36

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 37

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện và tình hình quản lý, sử dụng đất

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................... 37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 44

3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.......... 50

3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2015-2018 ............................................................................... 53

3.2.1. Công tác tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư ........................................ 53

3.2.2. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 58

3.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô thông qua ý kiến của người dân và cán bộ quản lý ............... 60

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đất đai

tại thị huyện Sông Lô ...................................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.3.1. Nguyên nhân ......................................................................................... 63

v

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ............................................................................ 65

3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

trên địa huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 66

3.4.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản chỉ đạo về tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại ................................................................................................ 66

3.4.2. Một số giải pháp chung ......................................................................... 68

3.4.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76

1. Kết luận ....................................................................................................... 76

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chính phủ

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GGPMB : Giải phóng mặt bằng

KN : Khiếu nại

KTXH : Kinh tế xã hội

NĐ : Nghị định

QH : Quốc hội

TC : Tố cáo

UBND : Ủy ban nhân dân

XHCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

: Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2018 ........................ 52

Bảng 3.2. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn huyện Sông Lô giai đoạn

2015 – 2018 ..................................................................................................... 54

Bảng 3.3. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện

Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ...................................................................... 55

Bảng 3.4.Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô giai

đoạn 2015 – 2018 ............................................................................................ 56

Bảng 3.5. Phân loại lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018 ...................................................................... 57

Bảng 3.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018 ............................................ 59

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo trên địa bàn huyện Sông Lô ...................................................................... 60

Bảng 3.8. Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bàn huyện Sông Lô thông qua ý kiến cán bộ .................................................. 62

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Khiếu nại, tố cáo là một là một trong những quyền cơ bản của công dân,

là công cụ pháp lý để công dân đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật

nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân; đồng thời là hình thức dân chủ trực tiếp để công dân tham gia quản lý nhà

nước, quản lý xã hội.

Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự vào cuộc mạnh mẽ của các

tổ chức chính trị - xã hội…, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của chúng ta

trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, tình

hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn ra hết sức phức tạp nhất là khiếu nại, tố cáo về

đất đai; nhiều vụ trở thành điểm nóng, nhiều vụ khiếu nại, tố cáo đông người

vượt cấp, cá biệt có vụ đã trở thành công cụ để các thế lực phản động lợi dụng

chống phá Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Nguyên nhân gia tăng số vụ việc khiếu nại, tố cáo và tính chất phức tạp

của các vụ việc này là do chính sách pháp luật của chúng ta còn nhiều bất cập,

chồng chéo, thiếu các quy định cụ thể; bản thân các cơ quan được giao nhiệm

vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa hợp lý; những người làm công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng chưa được đào tạo nghiệp vụ chính quy,

thường xuyên bị thay đổi, thiếu kinh nghiệm.

Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang ở thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, khiếu nại, tố cáo chưa thể

hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của người dân một cách tốt nhất. Những hạn chế

về năng lực, đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức và vận hành bộ máy

nhà nước chưa có hiệu quả cao; đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn và

sự hạn chế trong nhận thức của người dân đã làm cho khiếu nại, tố cáo nhất là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khiếu nại, tố cáo về đất đai đã trở thành vấn đề mang tính thời sự.

2

Huyện Sông Lô đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển do đó công

tác thu hồi, bồi thường về đất trong thời gian qua diễn ra mạnh mẽ, mặt khác

công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng đang được hoàn thiện chính vì

vậy tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai có chiều hướng gia tăng,

mặt khác từ trước đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn

diện, chi tiết liên quan đến khiếu nại tố cáo nói chung và khiếu nại tố cáo về đất

đai nói riêng trên địa bàn huyện Sông Lô giúp cho cấp ủy, chính quyền địa

phương tham khảo từ đó làm tốt công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại tố

cáo góp phần xây dựng và phát triển huyện Sông Lô trên tất cả các lĩnh vực. Đây

cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp

nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện

Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018.

- Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Tìm hiểu và nắm bắt được thực tiễn hoạt động giải quyết khiếu nại, tố

cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề án nhằm nâng cao

hiệu quả tiếp dân xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại

huyện Sông Lô nói riêng và tại tỉnh Vĩnh Phúc nói chung.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế, đề xuất

được các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô trong thời gian tới

3

Làm cơ sở nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện có hiệu quả trong

thực tiễn tại các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng.

Góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển

kinh tế bền vững. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và nhân dân tại địa phương.

4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp

1.1.1. Khiếu nại về đất đai

1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan (Luật Khiếu nại, 2011)

- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo

thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành

chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước

hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định

hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ

quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định

hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc

người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ

cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích

hợp pháp về đất đai của mình.

- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức

thực hiện quyền khiếu nại.

- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có

thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính,

hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có

quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

giải quyết khiếu nại.

- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết

5

định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được

áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không

thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định

giải quyết khiếu nại.

1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

- Quyền của người khiếu nại (Điều 12, Luật Khiếu nại, 2011):

a) Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu

nại;

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất

hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy

quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người

khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để

bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định

của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy

quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của mình;

c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia đối thoại;

6

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải

quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý

thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu

đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho

người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn

cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính

bị khiếu nại;

g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về

chứng cứ đó;

h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định

giải quyết khiếu nại;

i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi

thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy

định của Luật tố tụng hành chính;

l) Rút khiếu nại.

- Nghĩa vụ của người khiếu nại (Điều 12, Luật Khiếu nại, 2011):

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý

của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết

khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp thông tin, tài liệu đó;

7

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu

nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình

chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực

pháp luật.

1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

- Quyền của người bị khiếu nại (Điều 13, Luật Khiếu nại, 2011):

a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi

hành chính bị khiếu nại;

b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải

quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước;

c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý

thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu

đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người

giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

- Nghĩa vụ của người bị khiếu nại (Điều 13, Luật Khiếu nại, 2011):

a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham

gia đối thoại;

b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị

có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình

về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị

khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác

minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực

pháp luật;

đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành

chính bị khiếu nại;

e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành

chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm

bồi thường của Nhà nước.

1.1.1.4. Phân loại khiếu nại về đất đai

Khiếu nại quyết định hành chính trong quản lý đất đai: Là trường họp

người khiếu nại nhận thấy quyền và lợi ích về đất đai, tài sản gắn liền với đất

đai của mình bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính trong quản lý đất đai.

Theo Chương IV, V, VI, VII, Luật Đất đai năm 2013 và thực tế thực trạng khiếu

nại về đất đai ở nước ta hiện nay thường thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:

* Khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, cấp đất tái định

cư Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã

tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển.

Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện

bị thu hồi đất ở nhiều địa phương gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số

dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định

thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ

để mua đất ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng

loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị,

khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để

nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận

chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm

ngành nghề khác. Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định cư chung cho các dự án trên cùng địa bàn, một số khu tái định cư đã được

9

lập nhưng không bảo đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, giá nhà ở tại

khu tái định cư còn tính quá cao nên tiền nhận bồi thường không đủ trả cho nhà

ở tại khu tái định cư. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn

đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng các địa phương thực hiện chưa tốt, thậm chí

một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng

khiếu nại kéo dài.

* Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Dạng khiếu nại này phát sinh một phần từ sai sót của cơ quan có thẩm

quyền, như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai sót về tên chủ sử dụng,

sơ đồ thửa đất, diện tích... Có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng.

Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ

cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra

chậm, gây phiền hà, sách nhiễu... gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một

nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù

lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng....

* Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vỉ phạm chế độ

quản lý, sử dụng đất đai

Là trường người khiếu nại khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực đất đai của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Một số bộ

phận người dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật Khiếu nại nên phát sinh

tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường họp lấn chiếm, vi phạm quy tắc

xây dựng. Một số người mặc dù khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi

phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Bên cạnh đó cũng có

phần trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết,

như: Ra quyết định xử phạt sai đối tượng, bị nhầm lẫn, sai tên chủ sử dụng;

việc thi hành quyết định xử phạt có sai sót hoặc sai pháp luật; việc ra quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không đúng căn cứ pháp luật; việc ra quyết định quá nhẹ hoặc quá nặng (về mức

10

phạt hoặc hình thức phạt) hoặc thiếu trách nhiệm, thiếu khách quan.

* Khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai

Là trường họp người khiếu nại có sự tranh chấp về đất đai với đối tượng

khác, việc tranh chấp nay được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra

quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai. Người khiếu nại nhận thấy quyết

định trên xâm phạm lợi ích trực tiếp của mình và khiếu nại quyết định giải quyết

tanh chấp về đất đai. Khiếu nại trong lĩnh vực này có các dạng, như:

- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ

- Đòi lại đất khi bị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi.

- Đòi lại đất, tài sản của dòng họ, của người thân trong các giai đoạn khác

nhau, qua các cuộc điều chinh đã giao cho người khác sử dụng.

- Đòi lại đất cũ do trước kia thực hiện chính sách "nhường cơm sẻ áo” của

Nhà nước trong những năm 1981 - 1986 (đã nhường đất cho người khác sử

dụng nay họ đòi lại).

- Đòi lại đất khi thực hiện họp tác hóa nông nghiệp, theo mô hình sản xuất

tập thể quản lý tập trang.

- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp ranh giới sử dụng đất.

- Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp nhà đất do đã cho mượn, cho thuê,

cho ở nhờ....

1.1.1.5. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai (Luật Khiếu nại, 2011)

- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung

là cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối

với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách

nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính của mình.

11

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện

đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời

hạn nhưng chưa được giải quyết.

- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải

quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của

mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

- Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương:

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần

đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa

được giải quyết.

- Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình.

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải

quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng

chưa được giải quyết.

+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ

quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,

thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,

hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

- Thẩm quyền của Bộ trưởng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

12

chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu

nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền QLNN của

bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã

hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ

quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

- Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ:

+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

+ Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây

thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ

quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm

quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,

xử lý đối với người vi phạm.

- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp:

+ Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh,

kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng

cơ quan QLNN cùng cấp khi được giao.

+ Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các

cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân,

giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp

luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại

13

đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ

chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp hoặc kiến nghị người

có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách

nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.

+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2

Điều 24 của Luật này.

+ Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các

bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.

1.1.1.6. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2013, các cơ quan

hành chính Nhà nước chỉ thụ lý giải quyết khiếu nại 02 lần (lần 1 và lần 2). Sau

khi có quyết định giải quyết khiếu nại (lần 2) thì chấm dứt không thụ lý giải

quyết khiếu nại; căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của

Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính, trình

tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, gồm các bước chính như sau:

* Đổi với khiếu nại giải quyết lần đầu

Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại

Người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ

quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại

Trong thòi hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền

giải quyết của mình, cơ quan nhận đơn thụ lý để giải quyết; trường hợp không

thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bước 3: Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác

14

minh nội dung khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu

nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung

khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Cơ quan giải quyết thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người

bị khiếu nại, người có quyền lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung

việc gặp gỡ, đối thoại.

Khi gặp gỡ, đối thoại, đại diện cơ quan giải quyết nêu rõ nội dung cần

đối thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những

bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

Việc gặp gỡ, đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến

của những người tham gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối thoại, có

chữ ký của người tham gia; trường họp người tham gia đối thoại không ký xác

nhận thì phải ghi rõ lý do.

Trong quá trình xem xét giải quyết khiếu nại, cơ quan giải quyết tiến

hành thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị

khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ

lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có

thể kéo dài hon, nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở

vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp

thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày,

kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

* Đối với khiếu nại giải quyết lần hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại

15

Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết

khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan hoặc người có

thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thụ lý đơn khiếu nại

Không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu

nại và nêu rõ lý do.

Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 3: Thẩm tra, xác minh vụ việc khiếu nại.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, cơ quan giải quyết có các

quyền sau:

Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng

về nội dung khiếu nại;

Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng vãn bản về những nội dung

khiếu nại; Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ

chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến

nội dung khiếu nại;

Mọi người bị khiếu nại, người khiếu nại đến để tổ chức đối thoại (nếu càn);

Xác minh tại chỗ (nếu cần);

Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của

pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu nêu trên phải thực

hiện đúng các yêu cầu đó.

Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 được gửi cho người khiếu nại,

người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại làn đầu, người có quyền, lợi ích

liên quan, người đã chuyển đơn đến, cơ quan quản lý cấp trên trong thời hạn

chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có

16

thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở

vừng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai

không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp

thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hom, nhưng không quá 70 ngày,

kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

1.1.1.7. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong công

tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại về đất đai

Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi sinh thòi thể hiện trong việc

giải quyết khiếu nại “sớm chừng nào, hay chừng ấy”, cần giải quyết khiếu nại

ngay từ cơ sở nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo của dân. Tại Hội nghị công tác

thanh tra toàn miền Bắc ngày 5/3/1960, Người căn dặn “Các cô, các chú phải

làm thế nào đừng để nhiều thư khiếu nại gửi thẳng đến Bác, vì các địa phương

giải quyết không tốt nên họ phải đưa đến Bác” (Đỗ Thị Mười, 2012).

Lời căn dặn đó là vô cùng thấm thía và đáng cho chúng ta suy nghĩ, xem

xét để có một cái nhìn đúng đắn về tình hình đơn thư vượt cấp hiện nay. Khi

người dân phát hiện ra việc làm sai trái của cán bộ, của chính quyền thì họ tố

giác, tố cáo. Sự tố cáo đó thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân, họ bức

xúc, phản ứng với những điều sai trái. Ngay những ngày đầu lập nước, Hồ Chủ

tịch đã nhận thức đầy đủ nguy cơ về sự thoái hóa của những người nắm quyền

lực và đã kiên quyết đấu tranh với chúng. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan

chính quyền trong việc giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả các khiếu nại, tố

cáo của dân là biểu hiện cụ thể của một nhà nước vì dân mà Hồ Chủ Tịch luôn

nhấn mạnh. Trước mỗi khó khăn, vất vả trong công tác tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại, tố cáo của công dân, chúng ta phải luôn nhớ lời căn dặn của Bác:

“Đồng bào có oan ức mới khiếu nại hoặc vì chưa hiểu chính sách của Đảng và

Chính phủ mà khiếu nại” (Đỗ Thị Mười, 2012).

Theo Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013. có

17

ghi “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả

quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp

công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát

giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,

tư pháp”; Điều 3: “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ

về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ

quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã

hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển

toàn diện” . Như vậy việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhả

nước là hoạt động quản lý nhà nước nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp

của nhân dân.

Trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp xã: Giải quyết khiếu nại, hòa giải

tranh chấp về đất đai thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan trong việc

giải quyết khiếu nại; thực hiện quyết định về giải quyết khiếu nại của cơ quan

cấp trên.

Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện: Giải quyết tranh chấp,

khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền; phối hợp trong công tác giải quyết khiếu

nại; thực hiện, đôn đốc, chỉ đạo cơ quan cấp dưới giải quyết khiếu nại, thực

hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành.

Chủ tịch UBND tỉnh: Giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền;

chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại; đôn đốc, chỉ đạo việc giải quyết khiếu

nại; ban hành các văn bản chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại chung cho toàn

tỉnh

1.1.2. Tố cáo về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.2.1. Một số khái niệm liên quan (Luật Tố cáo, 2011)

18

- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ

quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của

Nhà nước, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Tố cáo về đất đai: Có thể hiểu tố cáo về đất đai là việc công dân theo quy

định của Luật Tố cáo và Luật Đất đai báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức cá

nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức về đất đai.

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong

việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức,

viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực

là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành

vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp

hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải

quyết tố cáo.

1.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

- Người tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011):

+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật.

+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác

của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ

19

lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm

quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan,

tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy

định mà tố cáo không được giải quyết.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa,

trả thù, trù dập.

+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật

- Người tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011):

+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.

+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

- Người bị tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011):

+ Được thông báo về nội dung tố cáo.

+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.

+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố

cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.

+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải

chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo

không đúng gây ra.

- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011):

+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu

liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân

20

có thẩm quyền.

+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

1.1.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai (Luật Tố cáo, 2011)

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành

vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công

chức do mình quản lý trực tiếp.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành

vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng

đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công

chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm

pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó

của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ,

công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành

vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng

đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức

do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản

lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật

trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người

đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức

do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người

21

đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan

ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm

pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng,

Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng

cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và

cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

1.1.3. Tranh chấp đất đai

1.1.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng

đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Luật Đất đai, 2013).

1.1.3.2. Hòa giải tranh chấp đất đai (Điều 202, Luật Đất đai, 2013)

- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải

quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi

đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp

đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp

với UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt

trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp

xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn

yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có

xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản

hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất

tranh chấp.

- Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng TN&MT

22

đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân

cư với nhau; gửi đến Sở TN&MT đối với các trường hợp khác.

Phòng TN&MT, Sở TN&MT trình UBND cùng cấp quyết định công nhận

việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

1.1.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Điều 203, Luật Đất đai, 2013)

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì

được giải quyết như sau:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCN hoặc có một trong các loại giấy

tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất

thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có GCN hoặc không có một trong

các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa

chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau

đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền

theo quy định tại khoản 3, Điều 203, Luật Đất đai 2013.

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật về tố tụng dân sự.

- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có

thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với

nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết

định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi

kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải

23

quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa

án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3, Điều 203,

Luật Đất đai 2013 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải

quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm

chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi

hành.

1.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Đất đai năm 2013.

- Luật Khiếu nại năm 2011.

- Luật Tố cáo năm 2011.

- Luật Tiếp công dân năm 2013.

- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về quy định

bổ sung về việc cấp GCN quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử

dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Tố cáo.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất Đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về giá đất.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về miễn giảm tiền sử dụng đất.

24

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân.

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ

về hướng dẫn quy trình tiếp công dân.

- Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT- BTP- BNV ngày 19/10/2011 của

Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên

chế của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh và phòng Tư pháp thuộc UBND cấp

huyện về bồi thường Nhà nước.

- Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ

quy định quy trình giải quyết tố cáo.

- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính

phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành hính.

- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính

phủ quy định quy trình tiếp công dân.

- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính

phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy

định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn

chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam

Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến

trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn

25

có thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng

cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên, tranh chấp đất đai kéo

dài với số lượng ngày càng đông người dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng

quan tâm tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh để đề ra các biện pháp giải quyết phù

hợp nhằm “tháo ngòi nổ” xung đột không để phát sinh trở thành “điểm nóng”

gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội. Số lượng đơn vượt

cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc

gay gắt, không chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số

lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa

phương, các cơ quan ở Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ việc công dân tụ

tập thành đoàn, đi xe, căng cờ, biểu ngữ... kéo đến các cơ quan chính quyền,

Đảng,… nhằm gây áp lực đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lượng

công dân tập trung đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Quốc hội,

Đại hội đảng, có nơi công dân tập trung huy động thương binh, phụ nữ, người

già, trẻ em bao vây trụ sở chính quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất

trật tự, an toàn xã hội (Công ty Luật Minh Khuê, 2012).

Theo báo cáo của Bộ TN&MT, hàng năm Bộ nhận được gần 10.000 lượt

đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực TN&MT của công dân 63/63

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó đơn thuộc lĩnh vực đất đai

chiếm 98,6% tổng số đơn. Các địa phương có nhiều đơn gửi đến Bộ TN&MT

là thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Cần Thơ, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng

Tàu, Long An, Đồng Tháp, Bến Tre, Bình Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang và

Tây Ninh (bình quân mỗi địa phương có gần 500 lượt đơn thư/năm) (Công ty

Luật Minh Khuê, 2012).

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành đến nay, đơn thư gửi

đến Bộ TN&MT giảm dần. Năm 2017 chỉ còn 3.500 đơn, trong đó gần 2% số

vụ việc thuộc thẩm quyền của Bộ, hơn 80% đơn đang thuộc thẩm quyền giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết của địa phương, gần 18% đơn đã có quyết định giải quyết cuối cùng (hoặc

26

lần 2). Cụ thể, đơn khiếu nại liên quan đến áp dụng chính sách pháp luật về đất

đai chiếm 70% bao gồm: (1) khiếu nại liên quan đến thu hồi đất (khoảng 26%);

(2) khiếu nại liên quan đến giá bồi thường (khoảng 21%); khiếu nại liên quan

đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khoảng 22%); khiếu nại liên quan

đến xử phạt vi phạm hành chính, cho thuê đất...(khoảng 1%). Số còn lại là đơn

liên quan đến tranh chấp đất đai chiếm 12%; đơn đòi lại đất cũ chiếm 7%; đơn

tố cáo sai phạm về đất đai 11%. Trong đó, Hà Nội là địa phương có tỷ lệ người

dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo tương đối cao với 2.072 đơn, tiếp đến là TP. Hồ

Chí Minh 1.125 đơn, Bình Định: 630 đơn,TP. Hải Phòng: 357 đơn... Trong số

các thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ đơn thấp nhất là Đà Nẵng: 132

đơn, TP. Cần Thơ: 296 đơn (Đình Dũng, Nguyễn Hạnh, 2018).

Tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân khu vực phía Bắc tuy có giảm về

số lượt người và số đoàn đông người nhưng lại xuất hiện nhiều vụ việc có tính

chất gay gắt, phức tạp, có hành vi vi phạm pháp luật như vụ việc khiếu kiện,

giữ người trái pháp luật tại Thôn Hoành, xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, thành

phố Hà Nội (4/2017); vụ việc tập trung đông người phản đối, ngăn cản cưỡng

chế thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng tỉnh lộ 277 đoạn từ thị xã Từ Sơn đến

thị trấn Chờ (huyện Yên Phong) tỉnh Bắc Ninh (4/2017); khiếu kiện của hàng

trăm hộ dân liên quan công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện Dự

án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn qua thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh; vụ

việc trên 200 hộ tiểu thương phản đối di chuyển Chợ Đồng Đăng (tỉnh Lạng

Sơn), đơn thư của công dân liên quan Chợ Ninh Hiệp (Hà Nội); khiếu kiện của

các đoàn đông người tại Hà Nội phản ánh liên quan thu hồi đất thực hiện dự án

xây dựng Khu đô thị tại phường Dương Nội (Hà Đông), phường Cổ Nhuế (quận

Bắc Từ Liêm), công dân quận Hoàng Mai,… Đa số các vụ việc khiếu kiện đông

người, phức tạp tại các tỉnh thành phố khu vực Miền Bắc (cũng như cả nước

nói chung) thời gian vừa qua, hầu hết là các vụ việc cũ để lại, đã được cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng xem xét, giải quyết nhiều lần, tuy nhiên công dân vẫn khiếu kiện với

27

thái độ gay gắt, bức xúc, ít nhiều ảnh hưởng tình tình trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn, nhất là tại các thời điểm diễn ra Kỳ họp Trung ương, họp Quốc

hội,... (Cổng Thông tin Điện tử Thanh tra Chính phủ, 2017).

Tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, tình hình khiếu nại tố cáo của

công dân tuy có giảm về số lượt người nhưng lại tăng về số vụ việc và số đoàn

đông người. Xuất hiện nhiều vụ việc có tính chất phức tạp liên quan tới việc

bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định canh, định cư; việc bố trí đất sản xuất; tranh

chấp đất đai liên quan đến đất có nguồn gốc nông lâm trường. Tại các tỉnh,

thành phố khu vực phía nam, tình hình khiếu nại tố cáo của công dân có chiều

hướng giảm cả về số lượng đoàn đông người và số vụ việc. Tuy nhiên, theo

đánh giá chung, vẫn còn tình trạng công dân tập trung đông người kéo về Hà

Nội và thành phố Hồ Chí Minh khiếu nại. Phần lớn vụ việc phát sinh từ những

năm trước, đã được các cấp, ngành giải quyết theo thẩm quyền. Có những vụ

việc đã được các cơ quan, bộ, ngành trung ương phối hợp địa phương kiểm tra,

rà soát, giải quyết (Khánh An, 2017).

Theo báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,

tố cáo năm 2016, 2017 và 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, toàn ngành TN&MT đã tổ chức

tiếp 17.040 lượt, với 20.895 công dân; trong đó 460 lượt đoàn đông người. Nội

dung tiếp công dân chủ yếu liên quan đến lĩnh vực đất đai với 15.493 lượt

(chiếm 90,92%); lĩnh vực môi trường 804 lượt (chiếm 4,72%); lĩnh vực khoáng

sản 161 lượt (chiếm 0,94%) và các lĩnh vực khác là 310 lượt (chiếm 1,82%);

tình trạng khiếu kiện đông người đã giảm năm 2016 có 120 lượt; năm 2017 có

111 lượt và năm 2018 có 79 lượt. Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp,

toàn ngành nhận được trong 3 năm (2016-2018) là 39.613 đơn tương ứng với

26.923 vụ việc, trong đó đơn thuộc lĩnh vực đất đai chiếm hơn 90%). Công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo trong giai đoạn 2016-2018 đã được chú trọng, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả giải quyết đạt trên 80% số vụ phát sinh; việc đối thoại, hướng dẫn, giải

28

thích hòa giải được coi trọng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vụ việc địa phương

chậm xem xét, giải quyết; chậm ban hành văn bản giải quyết khiếu nại, tranh

chấp đất đai so với thời gian quy định; việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật

của cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Có nhiều trường hợp người dân mặc dù

hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành những quyết

định đã giải quyết đúng pháp luật; một số trường hợp bị lôi kéo, kích động hoặc

lợi dụng việc khiếu kiện để kích động khiếu nại đông người, gây sức ép đối với

cơ quan Nhà nước nhưng việc xử lý không nghiêm.

Theo Vũ Từ Vinh (2018), khi nghiên cứu về Thực trạng và đề xuất giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất

đai tại cơ quan Thanh Tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2013 – 2016

cho biết: Cơ quan Thanh tra, Bộ Tài nguyên và môi trường đã tiếp nhận 6.419

đơn thư đủ điều kiện xử lý, trong đó loại đơn thư khiếu nại về đất đai nhiều

nhất là 4.386 đơn thư, chiếm 68,3%. Đơn thư tranh chấp về đất đai là 831,

chiếm 12,9%. Loại đơn thư tố cáo là 851 đơn thư chiếm 13,3 % và đòi lại đất

cũ là 351 đơn chiếm 5,5%. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện đồng

loạt các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước và nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực

đất đai.

Đoàn Quốc Tỉnh (2019) cho biết: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018,

Ban tiếp dân thành phố Hà Giang đã tiếp nhận 590 đơn thư của người dân.

Trong đó, có 412 đơn thư đủ điều kiện xử lý chiếm 69,83% (có 373 đơn thuộc

thẩm quyền giải quyết, chiếm 63,22 %; 39 đơn không thuộc thẩm quyền, chiếm

6,61 %); có 178 đơn thư không đủ điều kiện xử lý, chiếm 30,07%. Các trường

hợp không đủ điều kiện xử lý như đơn bị trùng, đơn sai, không đúng thẩm

quyền... Cũng trong giai đoạn 2016 - 2018, UBND thành phố Hà Giang đã giải

quyết thành công 09 đơn thư khiếu nại về đất đai, 08 đơn thư tố cáo về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và 351 đơn thư tranh chấp đất đai.

29

Theo nghiên cứu của Trịnh Nguyên Đức (2019), trên địa bàn thị xã

Thuận An, tỉnh Bình Dương hiện nay gồm các hình thức khiếu nại và giải quyết

khiếu nại về đất đai sau: Khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư; khiếu nại việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; khiếu nại

quyết định xử phạt vi phạm hành chỉnh, khắc phục hậu quả về vỉ phạm chế độ

quản lý, sử dụng đất đai; khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đất đai. Trong

giai đoạn 2014-2017, UBND thị xã Thuận An đã tiếp nhận 294 hồ sơ khiếu nại,

đã giải quyết thành công 275 vụ, tồn đọng 19 vụ. Trong số 275 vụ khiếu nại đã

được giải quyết, có 145 vụ khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng; 32 vụ khiếu nại đòi lại đất; 73 vụ khiếu nại liên quan đến

quyết định cấp GCNQSDĐ và 25 vụ khiếu nại với nội dung khác.

1.4. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Khiếu nại về đất đai: Từ năm 2012 đến nay, tình hình khiếu nại của công

dân vẫn diễn biến phức tạp, khiếu nại xảy ra chủ yếu ở địa phương đã và đang

thực hiện các dự án về phát triển kinh tế xã hội, xây dựng khu công nghiệp,

đường giao thông và các công trình công cộng khác; có một số hộ gia đình ở

các huyện khiếu nại đòi lại đất cũ đã sử dụng từ năm 1990… Nhiều vụ khiếu

nại đã được các cơ quan Nhà nước giải quyết nhiều lần, một số vụ việc phức

tạp đã có kết quả rà soát của Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh ban hành thông

báo chấm dứt giải quyết theo hướng dẫn, quy định của Thanh tra Chính phủ

nhưng công dân vẫn không chấp nhận và tiếp tục khiếu nại, dẫn đến vụ việc

kéo dài dẫn đến không dứt điểm. Nội dung khiếu nại, phần lớn các vụ việc

khiếu nại liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng đất (ước tính chiếm

khoảng 80% số vụ việc khiếu nại), gồm: khiếu nại liên quan đến việc thu hồi

đất để thực hiện các dự án xây dựng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, các

công trình cơ sở hạ tầng; khiếu nại đòi lại đất trước đây cho mượn hoặc đã

chuyển đi nơi khác sinh sống nhiều năm; khiếu nại việc giải quyết tranh chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai trong nhân dân.

30

Tố cáo về đất đai: Từ năm 2012 đến nay, tình hình tố cáo diễn biến ít

phức tạp hơn, số lượng đơn tố cáo ít hơn so với khiếu nại. Bên cạnh những đơn

tố cáo có ý thức xây dựng, đấu tranh chống tiêu cực thì số lượng đơn tố cáo nặc

danh, mạo danh chiếm tỉ lệ khá lớn. Vấn đề tố cáo thường xảy ra tại các thời

điểm trước bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Đại

hội Đảng hoặc liên quan đến công tác chuẩn bị bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ.

Nội dung tố cáo chủ yếu là cán bộ, công chức lợi dụng quyền hạn trong công

tác quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính

sách an sinh xã hội; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong một số doanh nghiệp

nhà nước sau khi đã cổ phần hóa; tố cáo cán bộ, công chức bao che cán bộ vi

phạm; không giải quyết hoặc giải quyết chậm trễ, thiếu khách quan các khiếu

nại, tố cáo của công dân…

1.5. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô

Các ban tiếp công dân tại huyện được bố trí phòng tiếp công dân, đầu tư

cơ sở vật chất, cài đặt phần mềm theo dõi tiếp nhận, xử lý đơn thư để phục vụ

tốt cho hoạt động tiếp công dân. Huyện uỷ, UBND huyện chỉ đạo đơn vị khẩn

trương thành lập và bố trí trụ sở, trang thiết bị cho phòng tiếp công dân tại các

xã, thị trấn trên địa bàn để hoạt động tiếp công dân thực sự đi vào nền nếp và

chặt chẽ hơn. Lãnh đạo huyện đẩy mạnh kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm

các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài đã được các bộ, ngành

Trung ương và địa phương rà soát, giải quyết nhiều lần nhưng các hộ vẫn tiếp

tục khiếu kiện lên Trung ương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số cấp uỷ đảng, chính quyền

và tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện chưa quan tâm đứng mức đến

công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Công tác quản lý nhà

nước trên một số lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đất đai, môi trường ở một số địa

phương trên địa bàn huyện còn hạn chế. Công tác thu hồi, bồi thường giải phóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án còn chưa chặt chẽ về thủ tục dẫn

31

đến khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. Công tác vận động nhân dân, tuyên truyền,

giải thích về chính sách bồi thường khi thu hồi đất ở một số dự án và thực hiện

Quy chế dân chủ ở cơ sở trong nhân dân ở một số nơi chưa tốt. Nhằm nâng cao

hiệu quả trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Huyện ủy,

UBND huyện Sông Lô đã rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các quyết định

giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung tuyên truyền, vận động, giải thích, thuyết

phục công dân chấp hành quyết định giải quyết đối với những vụ việc đã được

giải quyết đúng chính sách, pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất tình hình

công dân khiếu kiện vượt cấp, kéo dài.

- Duy trì hoạt động thường xuyên, hiệu quả các ban tiếp công dân; thường

xuyên kiểm tra, rà soát chỉ đạo xử lý dứt điểm các kiến nghị, thỉnh cầu của công

dân; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế phối hợp

trong công tác tiếp công dân của các ban tiếp công dân. Chỉ đạo các ban, ngành,

quận, huyện tổ chức thực hiện tốt các quy định về tiếp công dân theo Luật tiếp

công dân.

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đầu tư trang thiết

bị để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân từ thành phố đến cơ sở. Nâng

cao trách nhiệm người đứng đầu; chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà

nước trên các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên môi trường, đầu tư, xây dụng, tài

chính, chính sách xã hội..thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là đối với

công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất; giải quyết kịp thời các

quyền lợi chính đáng của người dân có đất bị thu hồi nhằm hạn chế phát sinh

khiếu nại, tố cáo.

- Phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính tộ - xã hội các cấp

trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cáo và thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố,

32

nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các ban tiếp công dân, tổ hòa giải cơ

sở và ban thanh tra nhân dân. Phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn

phát sinh trong nội bộ nhân dân để hạn chế khiếu nại, tố cáo vượt cấp, không

để xảy ra điểm nóng.

1.6. Đánh giá kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại,

tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô

1.6.1. Những mặt đã làm được

Công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, quán triệt sát sao, kịp thời; tổ

chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; công tác kiểm tra trách nhiệm

của Thủ trưởng các cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại, tố cáo được

tăng cường, đã kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh, kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối

với các đơn vị chưa quan tâm đến công tác này. Qua đó, Thủ trưởng các cơ

quan hành chính đã tích cực, chủ động hơn trong công tác tiếp công dân và giải

quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xác định rõ trách nhiệm tiếp công

dân của người đứng đầu, đã coi trọng việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với người

khiếu nại trong quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại của công dân. Các vụ

khiếu kiện đông người, phức tạp đã được lãnh đạo các cấp, các ngành tập trung

chỉ đạo kiểm tra, giải quyết. Nhìn chung, các vụ việc đã được giải quyết đúng

quy định của pháp luật, góp phần ổn định tình hình chính trị và trật tự an toàn

xã hội.

1.6.2. Những mặt còn hạn chế

Chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân ở một số đơn vị còn hạn

chế; việc tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa được khoa học dẫn đến

việc theo dõi, tổng hợp thiếu chính xác, chưa phản ánh đầy đủ, chính xác tình

hình khiếu nại, tố cáo làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành.

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chậm so với thời gian theo quy định; tình trạng thực hiện chưa đảm bảo đúng

33

trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn xảy ra.

Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong thực thi pháp luật về khiếu

nại, tố cáo đã được quan tâm và có chuyển biến nhưng nhìn chung chưa đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ứng được yêu cầu.

34

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên

địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

Phạm vi thời gian: giai đoạn 2015 - 2018

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ 6/2019 – 12/2019.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý, sử

dụng đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 - 2018

- Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại;

- Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018;

- Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô thông qua ý kiến của người dân và cán bộ quản lý.

2.3.3.Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại về đất đai

trên địa bàn huyện Sông Lô

2.3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu

nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

35

Tiến hành khảo sát các đối tượng nghiên cứu để thu thập thông tin, số liệu,

tài liệu từ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra - Thanh tra huyện Sông Lô, Cơ quan Ủy

ban Kiểm tra - Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Vĩnh Phúc … nhằm thống kê, tổng hợp dữ liệu, số liệu để làm cơ

sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả giải quyết khiếu nại, tố

cáo và tranh chấp đất đai ở từng cơ quan, đơn vị.

Tổng hợp nguồn dữ liệu đã có của các năm trước, sử dụng các phương

pháp như xác xuất thống kê, lôgic học…để phân tích những vấn đề nghiên cứu,

đồng thời sử dụng phương pháp diễn giải, quy nạp để hệ thống hóa, đánh giá,

nhận định, luận giải và đưa ra được kết luận, đề xuất giải quyết các vấn đề

nghiên cứu.

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Tiến hành điều tra số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra và phỏng vấn trực

tiếp người dân về sự hiểu biết pháp luật đất đai và khiếu nại, tố cáo, tâm tư,

nguyện vọng và ý thức chấp hành pháp luật. Lựa chọn 2 điểm nghiên cứu tại

02 xã và 01 thị trấn đại diện cho 3 vùng của huyện gồm: Vùng trung tâm huyện,

vùng gần trung tâm và xa trung tâm huyện. Tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng

vấn trực tiếp 90 hộ gia đình, cá nhân. Tại mỗi xã, thị trấn phỏng vấn 30 hộ gia

đình, cá nhân. Trong đó có ít nhất 50% số hộ được phỏng vấn đã tham gia khiếu

nại, tố cáo về đất đai.

Nội dung điều tra, phỏng vấn về: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật, hiểu biết của người dân, một số nội dung liên quan đến quyền,

lợi ích, ý thức chấp hành pháp luật và một số nhận xét, đánh giá về khiếu nại,

tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện.

Phỏng vấn trực tiếp cán bộ, công chức các xã, thị trấn và huyện. Tổng số

phiếu điều tra là 25 phiếu, trong đó phỏng vấn cán bộ xã, thị trấn là 15 người,

cán bộ các phòng, ban là 10 người bao gồm: cán bộ Ban tiếp công dân huyện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cán bộ phòng Tài nguyên & MT, cán bộ thanh tra huyện và cán bộ phòng Tư

36

pháp huyện).

Nội dung phỏng vấn trực tiếp về: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật, sự hiểu biết, một số nhận xét, đánh giá về công tác tiếp dân, giải

quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện

Thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích để làm cơ sơ lý luận

khoa học, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với vấn đề cần nghiên cứu.

2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Số liệu thu thập được sẽ được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft excel,

Microsoft Word.

- Kiểm tra và xử lý những sai lệch để nâng cao độ chính xác của số liệu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân tích, xử lý số liệu bằng Excel.

37

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện và tình hình quản lý, sử dụng

đất huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Sông Lô là huyện mới được tách từ huyện Lập Thạch theo Nghị định số

09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành

chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện là huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo đó, huyện Sông Lô có diện tích tự nhiên là 14.996,32 ha.

38

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Sông Lô

Huyện Sông Lô có ranh giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp huyện Lập Thạch.

- Phía Tây giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

- Phía Nam giáp huyện Lập Thạch và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

- Phía Bắc giáp với huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

Huyện Sông Lô là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh

Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 25 km và cách thủ đô Hà Nội 80

km vì vậy trong tương lai huyện có khả năng thực hiện giao thương kinh tế với

các khu vực lân cận, đặc biệt thành phố Vĩnh Yên.

3.1.1.2. Địa hình

Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi khá

phức tạp. Phần lớn địa hình cao 11m - 30m, xen kẽ với một số đồi núi cao 200m

- 300m. Địa hình bị chia cắt bởi dòng Sông Lô qua hầu hết các xã của huyện

với chiều dài 28km. Địa hình của huyện có nhiều đồi núi như hình bát úp, kích

thước không lớn, có dạng vòm đường nét mềm mại.

Nhìn chung huyện Sông Lô nằm trong vùng núi và vùng trung du của

tỉnh Vĩnh Phúc tạo nên hai nhóm cảnh quan: Nhóm đồng bằng Sông Lô thuận

lợi cho việc phát triển kinh tế và nhóm cảnh quan đồi núi thấp mang đặc điểm

chung của trung du miền núi phía Bắc, dân cư sống phân tán hơn, tốc độ đô thị

hóa chậm hơn nhóm đồng bằng.

3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn

* Đặc điểm khí hậu:

Giống như nhiều tỉnh thành khác thuộc khu vực Bắc Bộ, huyện Sông Lô

nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa trung bình

từ 1500 mm đến 1800 mm, tập chung chủ yếu vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8

nên gây ra hiện tượng úng lụt ở các vùng trũng vào mùa mưa và gây ra hạn hán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại nhiều vùng đồi núi vào mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5°C –

39

25oC và có sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn giũa mùa hạ và mùa đông. Độ ẩm

trung bình 84%, số giờ nắng trung bình trong năm tử 1.400 giờ đến 1.700 giờ/

năm.

Tóm lại, huyện Sông Lô có khí hậu đặc trưng là khí hậu nóng ẩm, mưa

nhiều vào mùa hè, khô hanh lạnh về mùa đông, thích hợp với nhiều loại cây

trồng, tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng. Song cần có biện

pháp phòng chống úng lụt, khô hạn kịp thời và xác định cơ cấu cây trồng hợp

lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và mức sống của nhân dân.

* Đặc điểm thủy văn:

Huyện Sông Lô chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Lô

chiếm tới 80% - 90% tổng lượng nước của huyện, tập trung chủ yếu vào mùa

mưa. Mực nước mùa khô bình quân trên 1.300cm, cao nhất là 2.132cm. Ngoài

ra lòng sông Lô rộng nên thuận tiện cho việc phát triển giao thông đường thủy

của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và của huyện Sông Lô nói riêng.

3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 14.996,32 ha bao gồm hai nhóm đất

chính là đất phù sa ven sông Lô và đất đồi núi. Tài nguyên đất của huyện được

đánh giá như sau:

- Đất phù sa

Đất phù sa màu nâu nhạt, trung tính ít chua, được sông Lô bồi đắp hàng

năm. Đất trung tính ít chua có kết cấu viên dạng tơi xốp, giàu dinh dưỡng, phù

hợp với sản xuất cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cần chú ý mùa vụ

gieo trồng để tránh ngập úng vào mùa mưa.

Đất phù sa không được bồi đắp có màu nâu nhạt, trung tính, ít chua, glay

trung bình hoặc glay mạnh, địa hình thấp, thành phần cơ giới nặng, pH dao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động từ 5,6 – 7,5.

40

Đất dốc tụ ven đồi không bạc màu thường được hình thành ở ven đồi núi

thấp, tạo nên những cánh đồng nhỏ hẹp, dạng bậc thang.

Đất phù sa xen giữa vùng đồi núi, dọc theo ven suối tạo thành những

cánh đồng dài, nhỏ hẹp, độ pH cao, thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước

tốt, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.

Đất lầy thụt có thể trồng 2 vụ lúa trong năm nhưng cần chú ý đến thủy

lợi để rửa chua, chống mạch nước ngầm.

- Đất đồi núi

Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước không bạc màu.

Đất feralit màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ.

Đất feralit màu vàng hoặc đỏ phát triển trên thạch sét. Đây là loại đất phù

hợp cho trồng rừng với năng suất cao, ở những vùng đất dốc dưới 200 thích hợp

cho phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp…

Đất feralit vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển trên đá macma chua có đặc

điểm đất chua, tầng đất mỏng thích hợp cho phát triển lâm nghiệp.

Đất feralit trên núi.

- Đánh giá chung về thổ nhưỡng

Nhóm đất địa thành với nhiều loại đất và trên nhiều địa hình khác nhau,

xen kẽ giữa vùng đồi núi thấp là những cánh đồng nhỏ hẹp rất hợp với việc phát

triển rừng để bảo vệ môi trường sinh thái và trồng các loại cây công nghiệp lâu

lăm, cây ăn quả.

Nhóm đất Thủy thành phân bố tương đối tập trung rất thuận lợi cho xây

dựng các công trình hạ tầng dân dụng, khu công nghiệp và trồng cây lương

thực, cây rau quả có giá trị kinh tế cao.

* Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của huyện khá lớn với diện tích mặt

nước, sông suối chiếm 1,14% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước mặt từ sông Lô. Ngoài các sông, suối hiện có trên địa bàn, lượng mưa

41

hàng năm cũng khá cao (từ 1.600 – 1.800 mm) cùng với nhiều ao hồ chứa nước

đã tạo ra nguồn nước mặt khá phong phú.

Tuy nhiên, nguồn nước mặt phân bố không đồng đều giữa các tháng

trong năm và chất lượng nước cũng thay đổi theo mùa. Vào những tháng đầu

mùa mưa, chất lượng nước mặt không ổn định, độ đục lớn và có nhiều chất hữu

cơ do quá trình rửa trôi các chất trên bề mặt lưu vực. Về mùa đông lượng nước

mặt hạn chế do vậy khả năng mở rộng diện tích gieo trồng vụ Đông như trồng

rau, ngô, đậu tương gặp nhiều khó khăn.

Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện được nhân dân khai

thác thông qua các hình thức như giếng khơi, giếng khoan. Đến nay chưa có tài

liệu nào đánh giá chính thức về nguồn nước ngầm của huyện, nhưng qua thực

tế cho thấy việc khai thác mạch nước ngầm phục vụ sinh hoạt, người dân trong

huyện gặp nhiều khó khăn.

* Tài nguyên rừng

Huyện Sông Lô là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và vùng đồng

bằng nên diện tích đất lâm nghiệp khá lớn. Thảm thực vật tự nhiên gồm các

loại cây thân gỗ, tầng dưới là các loại dây leo và các loại cỏ dại. Rừng trồng

chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá tràm trồng theo dự án. Hệ động vật rừng còn

nghèo nàn, hiện chỉ có bò sát, lưỡng cư và lớp chim là phong phú nhất.

* Tài nguyên khoáng sản

Sông Lô là một trong những huyện nghèo tài nguyên của tỉnh Vĩnh Phúc.

Nguồn tài nguyên khoáng sản ở đây chủ yếu là than nâu tập trung nhiều ở các

xã Bạch Lưu và Đồng Thịnh.

Huyện Sông Lô có dòng sông Lô chảy qua nên có tiềm năng về khai thác

cát, sỏi. Cát, sỏi sông Lô thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao, độ bám

dính tốt. Ngoài ra ở huyện còn có cát, sỏi bậc thềm ở vùng Cao Phong có trữ

lượng khá lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Tài nguyên nhân văn và du lịch

42

Sông Lô tuy là huyện mới được tách ra từ huyện Lập Thạch nhưng mảnh

đất và con người nơi đây có văn hóa lịch sử lâu đời. Trên địa bàn huyện có

nhiều danh lam thắng cảnh gắn liền với lịch sử mang giá trị văn hóa, tinh thần

sâu sắc. Tiêu biểu là tháp Bình Sơn - di tích quốc gia đặc biệt, tiêu biểu cho

kiến trúc chùa tháp thời Lý – Trần cao nhất còn lại đến ngày nay. Ngọn tháp

này được đánh giá là một trong những di tích lịch sử và di tích nghệ thuật có

giá trị cao và bậc nhất trên lãnh thổ Việt Nam. Cùng với nhiều di tích khác của

huyện đã và đang thu hút nhiều khách du lịch đến thăm quan.

Ngoài ra, huyện Sông Lô còn có thác Bay, Hang Đề Thám và Thiền Viện

Trúc Lâm Tuệ Đức trên núi Sáng Sơn thuộc xã Đồng Quế ở độ cao 800 m so

với mặt nước biển.

Bên cạnh các di tích mang đậm dấu ấn lịch sử kể trên, Sông Lô còn có

vườn cò Hải Lựu thuộc xã Hải Lựu và vườn cò Đâm Sai thuộc xã Đồng Thịnh

hiện có hàng trăm con cò và hàng trăm loại thực vật quý hiếm sinh sôi và cư

ngụ, rất thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, thăm quan. Do vậy, huyện

cần có các biện pháp tích cực để bảo tồn và phát triển vườn cò này phục vụ cho

phát triển du lịch.

Môi trường sinh thái của huyện Sông Lô còn rất tự nhiên, ít đồi núi trọc

so với các khu vực trung du, miền núi của các nơi khác. Các tác động không

tích cực của con người ở đây cũng còn rất hạn chế như khai thác triệt để môi

sinh rừng; các chất hoá học dư thừa trong quá trình chăm sóc cây trồng; nước,

rác phế thải công nghiệp...

Với nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, môi trường sinh thái trong

lành là điều kiện rất thuận lợi để huyện Sông Lô phát triển du lịch, đặc biệt là

du lịch tâm linh và du lịch sinh thái. Nhưng một khó khăn chủ yếu đối với

huyện Sông Lô là cơ sở hạ tầng thương mại du lịch còn hạn chế, đây sẽ là một

thách thức không nhỏ trong quá trình khái thác các điều kiện tự nhiên phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phú, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp

a, Sản xuất nông nghiệp:

Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất chủ yếu của huyện và phụ thuộc nhiều

vào thiên nhiên. Cơ cấu ngành trồng trọt đã có sự chuyển dịch theo hướng hàng

hóa, tuy nhiên lúa vẫn là cây trồng chính, trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng

lớn. Công tác dồn ghép ruộng đất gặp nhiều khó khăn, số nông dân mạnh dạn

dồn điền đổi thửa để chuyển đổi hướng sản xuất chiếm tỷ lệ thấp, chưa tạo ra

được một trào lưu trong hoạt động nông nghiệp.

Giai đoạn từ năm 2015- 2018 sản xuất nông – lâm – thủy sản của huyện

diễn ra trong điều kiện thời tiết diễn biến bất thường, nền nhiệt độ ở mức cao

hơn trung bình nhiều năm, nhiều đợt mưa liên tục kéo dài; hoàn lưu của các

cơn bão và áp thấp nhiệt đới làm cho một số diện tích chiêm trũng bị ngập úng;

tình hình chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn, giá cả bấp bênh lúc giảm chạm

đáy, lúc tăng cao đỉnh điểm gây tâm lý bất ổn cho người chăn nuôi, ảnh hưởng

đến khả năng tái đàn và tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

Tổng giá trị sản xuất ngành nông -lâm nghiệp và thủy sản năm 2018 theo

giá hiện hành ước đạt 1.386.890 triệu đồng, theo giá so sánh năm 2015 ước đạt

1.058.970 triệu đồng, tăng 351,4 tỷ đồng so với năm 2015. Cụ thể trong từng lĩnh

vực như sau:

-Về trồng trọt: Bình quân tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm: 9.872 ha.

Nhìn chung năng suất các loại cây trồng đều tăng, cụ thể năng suất lúa bình

quân các năm: 54,42 tạ/ha, năng suất ngô đạt 46,22 tạ/ha. Tổng sản lượng lương

thực (lúa, ngô) năm 2018 ước đạt: 40.000 tấn. Bình quân lương thực ước đạt

406 kg/người/năm.

- Về chăn nuôi: Nhìn chung sản xuất chăn nuôi trên địa bàn huyện phát

triển cả về chất lượng và số lượng, nhiều con giống có chất lượng tốt được đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào sản xuất; nhiều trại chăn nuôi tập trung được hình thành, có quy mô lớn và

45

phương thức chăn nuôi tiên tiến, hiện đại đạt năng suất và sản lượng cao. Tuy

nhiên tình hình chăn nuôi trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn về thị

trường tiêu thụ và dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, giá lợn hơi tăng giảm thất

thường, dịch bệnh tiềm ẩn nguy cơ bùng phát đã ảnh hưởng lớn đến quy mô tái

đàn và định hướng phát triển chăn nuôi của người dân.

- Về nuôi trồng thủy sản:Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn

huyện có xu hướng giảm, tuy nhiên do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

mới nên mặc dù diện tích giảm song sản lượng hằng năm vẫn tăng, tổng sản

lượng thủy sản năm 2018 của huyệt đạt 1.631,75 tấn, tăng 69,87 tấn so với

năm 2015.

b) Sản xuất Lâm nghiệp- Trồng và bảo vệ rừng:

Trong giai đoạn từ 2015 - 2018, toàn huyện đã trồng mới 844,49 ha rừng tập

trung; khai thác được 450,18ha, sản lượng khai thác đạt 27.021,3m3. Tỷ lệ che

phủ rừng đạt 24,15%. Công tác kiểm tra rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được

duy trì thường xuyên. Công tác tuần tra, kiểm soát, quản lý khai thác, vận

chuyển lâm sản trên địa bàn được tập trung thực hiện nghiêm túc.

3.1.2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Sông Lô còn đang trên đà phát

triển nhưng ở mức thấp, chủ yếu là tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề có

tỷ lệ kỹ thuật thấp như chế biến nông sản, mộc, trạm khắc đá, nghề gia dụng...

quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, kỹ, chất lượng sản phẩm chưa cao. Công nghiệp

chiếm tỷ trọng không lớn trong nền kinh tế.

Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng năm 2018 theo giá

hiện hành ước đạt 2.956.649 triệu đồng, theo giá so sánh 2015 ước đạt

2.254.760 triệu đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành công nghiệp theo giá hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hành ước đạt 998.017 triệu đồng.

46

Tính đến hết năm 2018 toàn huyện có khoảng 2.000 cơ sở, 49 doanh

nghiệp, 01 chi nhánh công ty và 10 xưởng may gia công hoạt động góp phần

quan trọng thúc đấy kinh tế- xã hội của huyện phát triển.

Về tiểu thủ công nghiệp của huyện hiện nay chủ yếu tập trung ở các lĩnh

vực: khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng; may, đồ gỗ, kim khí, đá mỹ nghệ,

mây tre đan… tại các doanh nghiệp, các làng nghề và các hộ cá thể. Nhìn chung,

sản xuất trong lĩnh vực này còn nhỏ lẻ chưa có sự liên doanh liên kết; còn gặp

khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm; thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế.

3.1.2.3. Thực trạng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

Tổng giá trị sản xuất về thương mại – dịch vụ năm 2018 theo giá hiện

hành ước đạt 1.722.670 triệu đồng. Dịch vụ thương mại trên địa bàn huyện phát

triển rộng khắp, tập trung tại các thị trấn, thị tứ và các tụ điểm dân cư, đầu mối

giao thông. Nhìn chung các sản phẩm phục vụ rất đa dạng, phong phú.

Toàn huyện có 13 chợ, 4.200 cơ sở hoạt động kinh doanh và dịch vụ vận

tải đáp ứng được các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu đi

lại của người dân và lưu thông hàng hoá giữa các vùng miền, thúc đẩy kinh tế

phát triển. Các dịch vụ bưu chính, viễn thông ngày phát triển, việc phát hành

thư tín, báo chí đảm bảo kịp thời, an toàn, thuận lợi. Công tác thông tin và các

loại hình dịch vụ phát triển đa dạng, phong phú.

3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

* Hệ thống giao thông

Huyện Sông Lô có dòng sông Lô chảy qua 10 xã, thị trấn với tổng chiều

dài dọc tuyến là 28 km, vì vậy hệ thống giao thông đường thủy khá thuận lợi,

đây là một thế mạnh mà không phải huyện nào trong tỉnh Vĩnh Phúc cũng có

được. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường bộ của huyện cũng đang ngày

càng phát triển.

Hệ thống giao thông của huyện trong những năm gần đây được đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xây mới và mở rộng đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế xã hội, thuận

47

lợi cho giao thương hàng hoá, đi lại của nhân dân trong huyện. Nhiều tuyến

đường được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới, kể cả hệ thống giao thông nông

thôn.

Toàn huyện có 1.027,9km đường bộ, trong đó tỉnh lộ chiếm 37,8km, đê

tả Sông Lô chiếm 28km, tất cả đã được trải nhựa và đổ bê tông xi măng 100%;

đặc biệt huyện được đầu tư mới tuyến đường từ nút giao Văn Quán đến trung

tâm huyện và tuyến nhánh Khu công nghiệp Sông Lô 1 với tổng chiều dài

8,8km đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện phát triển; Bên cạnh

đó huyện đã hoàn thành đầu tư xây dựng 3,8km đường nội thị, đồng thời tiến

hành nâng cấp, cải tạo tuyến Tỉnh lộ 307 và 307B, góp phần làm thay đổi bộ

mặt đô thị và nông thôn của huyện. Đã nâng cấp, cứng hoá được nhiều tuyến

đường giao thông gồm: Giao thông trục xã, trục thôn, đường ngõ xóm, đường

nội đồng…

Tuy nhiên, do Sông Lô là huyện miền núi, hệ thống thuỷ văn đa dạng, lượng

mưa hàng năm lớn làm mặt đường bị sói lở, bào mòn đã ảnh hưởng không nhỏ

đến việc đi lại của nhân dân. Ngoài ra vào mùa mưa nước sông Lô từ thượng

nguồn đổ về cũng làm cho giao thông đường thủy bị ngừng trệ, giao thương

buôn bán với tỉnh Phú Thọ và các vùng lân cận cũng trở nên khó khăn hơn.

* Hệ thống thủy lợi

Được sự hỗ trợ của Nhà nước và sự đóng góp của nhân dân, đến nay toàn

huyện đã kiên cố hoá được phần lớn hệ thống chính kênh mương nội đồng, xây

dựng được nhiều hồ, đập chứa nước phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp. Do đó

diện tích gieo trồng trong toàn huyện ngày càng được nâng lên, trên 90% diện

tích đất lúa được chủ động tưới tiêu.

* Hệ thống điện

Trong những năm qua mạng lưới điện đã được đầu tư xây dựng với hình

thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhìn chung hệ thống lưới điện đã đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo chuyển tải đủ điện năng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của

48

các cơ quan Nhà nước và các hộ dân trong huyện.Ngành điện đã quan tâm

đầu tư phát triển hệ thống lưới điện, đảm bảo an toàn sử dụng, đáp ứng nhu

cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của nhân dân và các hoạt động chính

trị, xã hội trên địa bàn.

* Mạng lưới thông tin liên lạc:

Hệ thống thông tin liên lạc của huyện trong những năm gần đây đã được

đầu tư, hoàn thiện, cơ bản đã đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người

dân địa phương.

3.1.2.5. Dân số và đặc điểm dân cư

Dân số trung bình toàn huyện năm 2018 là 107.727 người, tỷ lệ tăng dân

số tự nhiên là 1,33% ; gồm 07 dân tộc: Kinh, Dao, Cao lan, Sán dìu, Tày, Nùng,

Hoa; là một trong những huyện có dân số đông của tỉnh Vĩnh Phúc, mật độ dân

số là 716,65 người/km2. Trên 90 % dân số của huyện Sông Lô sống ở nông

thôn, trong đó đa phần là dân số nông nghiệp. Dân số Sông Lô phân bố không

đồng đều, tập trung ở các xã vùng ven sông, các xã vùng đồng bằng và gần các

tuyến đường giao thông.

3.1.2.6. Y tế, Giáo dục và văn hoá

* Y tế

Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được duy

trì thường xuyên, từng bước nâng cao chất lượng, mạng lưới y tế rộng khắp,

đến nay huyện có 01 Trung tâm Y tế gồm 04 phòng, 16 khoa; 17 trạm y tế xã,

thị trấn (100% đạt chuẩn quốc gia về y tế xã) mạng lưới cơ sở y tế xã đã cơ bản

đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.Đặc biệt năm 2015,

Trung tâm Y tế huyện được hoàn thành và đưa vào sử dụng, từng bước được trang bị

nhiều thiết bị y tế hiện đại đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh

phục vụ nhân dân, nhờ đó chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh được nâng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Giáo dục và đào tạo:

49

Hệ thống giáo dục của huyện thường xuyên được đầu tư, xây dựng. Tổng

số trường học trên toàn huyện hiện nay là 54 trường. Chất lượng đội ngũ giáo

viên các cấp học tiếp tục được quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cập nhật

phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh theo yêu cầu mới ở mỗi bậc học;

100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất cho các trường học, thực hiện có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường

học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.

*Văn hoá - Thông tin - Thể thao:

Các hoạt động văn hóa, thông tin đã bám sát các chủ đề trọng tâm về

chính trị, kinh tế, xã hội. Hình thức thông tin tuyên truyền phong phú và từng

bước hiện đại kịp thời phản ánh các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa của

huyện.Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao của huyện ngày càng phát

triển rộng khắp ở tất cả các địa phương.

Tăng cường công tác quản lý các di tích, trong đó tập trung tiến hành

khảo sát, kiểm tra hiện trạng các di tích lịch sử, các lễ hội. Công tác bảo tồn các

di sản văn hoá được quan tâm, trong những năm qua toàn huyện có thêm 07 di

tích được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh, đến nay toàn huyện có

tổng số 24 di tích được xếp hạng, trong đó có 1 di tích xếp hạng cấp Quốc gia

đặc biệt (Tháp Bình Sơn – thị trấn Tam Sơn) và 23 di tích xếp hạng cấp tỉnh.

Các di tích đã đáp ứng được nhu cầu văn hóa tâm linh của đông đảo nhân dân.

*Thực trạng môi trường

Huyện Sông Lô đang ở giai đoạn đổi mới và đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp xây dựng đang ngày càng phát triển, các

doanh nghiệp, cơ quan, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện ngày một nhiều. Do

vậy, vấn đề ô nhiễm về môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn huyện

Sông Lô cần phải được giám sát, kiểm tra thường xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Môi trường sinh thái

50

Những nét đặc trưng về điều kiện tự nhiên đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới

vấn đề môi trường sinh thái của huyện (đặc biệt là nguồn nước ngầm).

Bên cạnh những thành tựu kinh tế đạt được, nó cũng đã gây những tổn

hại không nhỏ về tài nguyên, môi trường, cụ thể:

+ Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá đã có những tác động, ảnh

hưởng nhất định tới môi trường.

+ Vấn đề cấp, thoát nước, xử lý rác thải... ở các xã, đặc biệt là ở thị trấn

Tam Sơn, xã Đức Bác và xã Lãng Công là những vấn đề bức xúc ảnh hưởng

đến cảnh quan môi trường cần có những biện pháp cụ thể để xử lý.

Mặt khác trong quá trình sản xuất đã sử dụng một lượng lớn thuốc bảo

vệ thực vật, điều này khiến cho môi trường đất, nước, không khí ít nhiều đã bị

ô nhiễm ở những mức độ khác nhau.

Vì vậy, trong tương lai cần phải có những biện pháp kịp thời nhằm xây

dựng một hệ sinh thái môi trường bền vững.

3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, công tác quản lý đất đai trên địa bàn

huyện đã có những chuyển biến đáng kể. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp

luật về đất đai ngày càng nâng lên.

- UBND huyện đã ban hành và tổ chức thực hiện kịp thời các văn bản

hướng dẫn, tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất phù hợp với điều kiện

thực tế của địa phương.

Địa giới hành chính giữa các xã, thị trấn trong huyện đã được thống nhất

rõ ràng, không có điểm tranh chấp đất đai giữa các xã trong huyện.

Huyện đã hoàn thiện xong công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính

cho 17/17 xã, thị trấn. Tuy nhiên, tiến độ giao đất, cấp GCNQSD đất, xây dựng

cơ sở dữ liệu địa chính nói chung còn chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và sử dụng đất đai.

51

Huyện đã lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch

sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ

tầng xã hội. Nâng cao công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.

Công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư cơ bản được thực hiện

nghiêm túc theo đúng quy trình quy định. Đồng thời thực hiện khá tốt việc giải

quyết những vướng mắc liên quan đến thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách

bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung

công việc thực hiện còn chậm, hiệu quả chưa cao dẫn tới phát sinh nhiều vướng

mắc, đơn thư trong lĩnh vực này.

Kiểm kê, thống kê đất đai được thực hiện nghiêm túc theo định kỳ và

quy định. Tuy nhiên, hệ thống thông tin đất đai của huyện đến nay chưa được

hoàn thiện, việc quản lý đất đai hiện nay cũng đã ứng dụng công nghệ tin học

nhưng hiệu quả còn hạn chế….

Tài chính về đất đai luôn được huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện, đây

vừa là yêu cầu khách quan và cũng là công cụ quản lý quan trọng trong điều

hành Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách địa phương.

Công tác kiểm tra, giám sát trong quản lý, sử dụng đất được tăng cường.

Tuy nhiên, vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vẫn còn diễn ra khá phức tạp.

Một số chính quyền cơ sở chưa làm tốt công tác quản lý.

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai được đẩy mạnh. Hình

thức và nội dung được đổi mới, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao.

3.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô

Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Sông Lô năm 2018 được tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tại bảng sau:

52

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2018

Diện tích STT Mục đích sử dụng đất Mã Cơ cấu (%) (ha)

Tổng diện tích tự nhiên 14.996,32 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 11.472,18 76,50

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7.002,18 46,70

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 4.317,34 28,79

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 152,61 1,01

2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.868,103 19,13

2.1 Đất ở OTC 531,97 3,55

2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.492,99 9,96

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 12,47 0,08

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 4,63 0,03

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 96,89 0,65

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, 2.6 SON 635,12 4,23 suối

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 94,04 0,63

3 Đất chưa sử dụng CSD 656,01 4,37

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 86,22 0,57

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 437,97 2,92

3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 131,82 0,88

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sông Lô)

Qua bảng trên cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Sông Lô năm

2018 là 14.996,32 ha, cụ thể:

Đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp là 11.472,18 ha, chiếm 76,5%

tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7.002,18 ha chiếm 46,7%; diện tích đất lâm nghiệp là 4.317,34 ha chiếm

53

28,79% và diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 152,61 ha chiếm 1,01% tổng

diện tích đất tự nhiên.

Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp trên toàn huyện là

2.868,103 ha chiếm 19,13% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất

ở chiếm 3,55%; diện tích đất chuyên dùng chiếm 9,96%; diện tích đất cơ sở tôn

giáo chiếm 0,08%; diện tích đất tín ngưỡng chiếm 0,03%; diện tích đất nghĩa

trang nghĩa địa chiếm 0,65%; diện tích đất sông ngòi kênh rạch chiếm 4,23%

và diện tích đất có mặt nước chuyên dùng chiếm 0,63% tổng diện tích đất tự

nhiên.

Đất chưa sử dụng: Tổng diện tích đất chưa sử dụng là 656,01 ha, trong

đó diện tích đất bằng chưa sử dụng chiếm 0,57%; diện tích đất đồi núi chưa sử

dụng chiếm 2,92%; diện tích đất núi đá chưa có rừng cây chiếm 0,88% tổng

diện tích đất tự nhiên.

3.2. Đánh giá công tác khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2018

3.2.1. Công tác tiếp công dân và tiếp nhận đơn thư

Trong giai đoạn 2015 - 2018, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân

trên địa bàn huyện chủ yếu ở một số lĩnh vực như đất đai, đền bù giải phóng

mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đòi lại đất, khiếu nại quyết

định hành chính chiếm tỉ lệ cao về lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo. Trước tình

hình trên, cấp ủy, UBND huyện và các xã, thị trấn đã có sự tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo tích cực quan tâm công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại của công dân

từ cơ sở. Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp

đã có sự phối hợp trong việc tham gia, giám sát công tác giải quyết khiếu nại,

tố cáo góp phần quan trọng ổn định tình hình, giữ vững an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Việc duy trì thường xuyên, ổn định công tác tiếp dân của lãnh đạo UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện tại Ban tiếp công dân đã tạo được sự tin tưởng đối với công dân trong

54

những năm qua.

Nội dung tiếp công dân chủ yếu là giải thích pháp luật về tranh chấp đất

đai; khiếu nại quyết định hành chính; khiếu nại giá bồi thường giải tỏa, khiếu

nại về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đòi lại đất, về tình hình ô nhiễm

môi trường… Qua giải thích các chính sách pháp luật hiện hành một số trường

hợp không tiếp tục khiếu nại; một số trường hợp tự hòa giải trong nội bộ gia

đình...Sau mỗi ngày lãnh đạo tiếp công dân, đều có thông báo ý kiến kết luận

của lãnh đạo chỉ đạo thủ trưởng đơn vị (gửi kèm hồ sơ) có liên quan chịu trách

nhiệm giải quyết hoặc tham mưu Chủ tịch UBND huyện giải quyết để trả lời

cho công dân theo lịch đã hẹn.

Bảng 3.2. Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn huyện Sông Lô giai

đoạn 2015 – 2018

STT Số lượt Số người Số vụ Năm

2015 1 768 805 732

2016 2 821 916 681

2017 3 882 927 708

2018 4 693 731 621

Tổng 3164 3379 2742

(Nguồn: UBND huyện Sông Lô)

Qua bảng trên cho thấy: Tình hình tiếp công dân trong giai đoạn 2015 -

2018 trên địa bàn huyện Sông Lô diễn ra rất sôi nổi. Trong vòng 4 năm cơ quan

chức năng đã tiếp 3164 lượt công dân với 3379 người và 2742 vụ. Điều này

cho thấy việc giải quyết đơn thư để đảm bảo quyền, lợi ích họp pháp của công

dân chưa được thỏa đáng dẫn đến công dân có nhiều đơn thư.

Ngoài ra, công tác tiếp công dân cũng phản ảnh việc huyện Sông Lô là

một huyện đang phát triển có tốc độ đô thị hóa cao, với định hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công nghiệp - dịch vụ. Do vậy, việc thu hồi đất cho các dự án đầu tư, xây dựng

55

cơ sở hạ tầng nhiều. Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng

mặt bằng, tái định cư sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Điều này cũng

là nguyên nhân làm phát sinh tăng các khiếu nại của công dân, tổ chức trên lĩnh

vực này.

Bảng 3.3. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn

huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018

Tổng số đơn phải giải Phân loại đơn phải

quyết giải quyết Tổng số Năm Năm đơn tiếp Thuộc Tổng trước Khiếu Tố nhận thẩm Khác số đơn chuyển nại cáo quyền sang

582 32 2015 732 614 5 584 25

583 41 2016 681 624 2 603 19

598 39 2017 708 637 4 611 22

557 28 2018 621 585 6 564 15

81 Tổng 2742 2460 2320 140 17 2362

(Nguồn: UBND huyện Sông Lô)

Qua bảng 3.3 cho thấy: Tổng số đơn tiếp nhận trong năm của 4 năm (từ

năm 2015 đến 2018) là 2742 đơn. Sau khi kiểm tra, phân loại, xử lý thì tổng số

đơn thư tiếp nhận phải giải quyết trong của UBND huyện là 2460 đơn. Trong

đó, số đơn thuộc thẩm quyền 2320 đơn, tổng đơn năm trước chuyển sang là

140 đơn. Phân loại đơn thì có 81 đơn khiếu nại,17 đơn tố cáo, 2362 đơn thuộc

các lĩnh vực khác.

Qua điều tra thực tế cho thấy: Tỷ lệ đơn thư khiếu nại, tố cáo chiếm tỷ

lệ tương đối thấp chứng tỏ công tác quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực của

các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện là khá tốt. Việc tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư đúng là một khâu quan trọng trong công

56

tác giải quyết đơn thư kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo theo đúng

trình tự, thủ tục của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, hạn chế tình trạng khiếu kiện

kéo dài của người dân.

Bảng 3.4.Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông

Lô giai đoạn 2015 – 2018

Khiếu nại Tố cáo Tổng số đơn Năm KN, TC Số đơn Tỷ lệ (%) Số đơn Tỷ lệ (%)

30 25 83,33 5 16,67 2015

21 19 90,48 2 9,52 2016

26 22 84,62 4 15,38 2017

21 15 71,43 6 28,57 2018

98 81 82,65 17 17,35 Tổng

(Nguồn: UBND huyện Sông Lô)

Qua bảng trên cho thấy: Trong giai đoạn 2015 – 2018, huyện Sông Lô

đã tiếp nhận 98 đơn thư khiếu nại, tố cáo cụ thể:

Tổng số đơn khiếu nại là 81 đơn chiếm tỷ lệ 82,65%, trong đó năm 2015

có số đơn khiếu nại cao nhất 25 đơn, tiếp đến là năm 2017 với 22 đơn và thấp

nhất là năm 2018 với 15 đơn.

Tổng số đơn thư tố cáo mà huyện tiếp nhận trong 4 năm qua tương đối

thấp 17 đơn chiếm 17,35%, trong đó năm 2018 có 6 đơn, năm 2015 có 5 đơn,

năm 2017 có 4 đơn và năm 2016 có 2 đơn.

Trong những năm qua UBND huyện đã quan tâm chỉ đạo, giao trách

nhiệm cho các cán bộ chức năng thẩm tra, xác minh, các vụ khiếu nại, tố cáo

đất đai để tham mưu UBND huyện ra quyết định giải quyết theo đúng quy định

của pháp luật về KNTC, pháp luật đất đai, nên tình trạng đơn thư KNTC vượt

cấp lên cấp trên ít xảy ra. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít vụ việc công dân gửi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đơn đến nhiều cấp, nhiều ngành hoặc đơn không đủ điều kiện xử lý (nặc danh,

57

không ký, không có địa chỉ...) Bên cạnh đó có một số vụ việc đã và đang được

cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng công dân còn quá cố chấp, vẫn tiếp

tục đến khiếu nại ở trụ sở tiếp công dân của các cơ quan cấp trên nhiều lần, nhất

là các trường hợp liên quan đến thu hồi đất, đền bù GPMB đã gây một số trở

ngại cho công tác đầu tư xây dựng các dự án và khiếu nại kéo dài, vượt cấp.

Tình trạng trên dẫn đến việc tổng số đơn tiếp nhận phát sinh do lượng đơn trùng

lặp, đơn không đủ điều kiện xử lý gây khó khăn trong công tác tiếp nhận và

phân loại đơn thư.

Bảng 3.5. Phân loại lĩnh vực bị khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô giai đoạn 2015 – 2018

Phân loại Phân loại lĩnh vực KN Tổng lĩnh vực TC Tổng số số Năm Đòi Bồi đơn KN đơn Cấp Đất thường lại Khác Khác TC GCNQSDĐ đai đất GPMB

5 2015 25 16 3 1 5 4 1

2 2016 19 13 3 1 2 2 0

1 2017 22 18 3 0 4 1 3

1 2018 15 11 2 1 6 5 1

9 Tổng 81 58 11 3 17 12 5

(Nguồn: UBND huyện Sông Lô)

Trong giai đoạn 2015 đến tháng 2018, UBND huyện Sông Lô đã nhận

được tổng số 81 đơn thư về khiếu nại, tố cáo đất đai thuộc thẩm quyền của

UBND huyện. Nội dung đơn thư đề nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo chủ yếu

tập trung vào các nội dung như: bồi thường GPMB, cấp GCNQSDĐ, đòi lại đất

cũ... Cụ thể:

Lượng đơn thư khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm tỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lệ cao 58/81 đơn (71,6%). Tiếp theo lượng đơn thư khiếu nại về cấp GCN 11/81

58

đơn (13,6%); còn lại 11,1% rơi vào trường hợp đòi lại đất và 3,7% là các

nguyên nhân khác. Điều này cho thấy, lượng đơn thư khiếu nại về bồi thường

giải phóng mặt bằng và cấp GCN chiếm tỷ lệ lớn.

Trong quá trình vẫn động của xã hội, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng

lên, các giao dịch quyền sử dụng đất trở nên sôi động hơn. GCN là một trong

những cơ sở quan trọng để được thực hiện các quyền giao dịch về đất đai, và

nó cũng là nguyên nhân góp phần gia tăng lượng đơn khiếu nại về vấn đề cấp

GCN. Bên cạnh đó, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB phục vụ các mục đích

phát triển KTXH luôn là vấn đề gây khiếu nại nhiều nhất trong các vấn đề về

đất đai.

3.2.2. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018

Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn trong

thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả. Việc giải quyết đã tuân thủ đúng theo

pháp luật, nhiều vụ việc đã được giải quyết thấu tình, đạt lý, có căn cứ, đảm

bảo đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Do đó đã chấm dứt một số vụ

việc phức tạp, khiếu kiện kéo dài, góp phần giữ vững ổn định an ninh, chính

trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, một số vụ việc giải quyết còn chậm so với thời gian quy định

của pháp luật, do lực lượng làm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

và tranh chấp đất đai còn thiếu, trong công tác còn kiêm nhiệm, thực hiện nhiều

lĩnh vực, nhiều vụ việc, địa bàn hoạt động rộng, hồ sơ đất đai chưa hoàn thiện,

công tác lưu trữ chưa được nền nếp, do đó ảnh hưởng đến thời gian kiểm tra,

xác minh, nhất là đối với công tác giải quyết tranh chấp đất đai.

Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, giai đoạn 2015-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2018 của huyện Sông Lô được thể hiện qua Bảng 3.6 dưới đây:

59

Bảng 3.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018

Khiếu nại Tố cáo

Năm Tổng số Đã giải Tỷ lệ Tổng số Đã giải Tỷ lệ

đơn quyết (%) đơn quyết (%)

2015 25 24 96,00 5 5 100,00

2016 19 19 100,00 2 2 100,00

2017 22 22 100,00 4 4 100,00

2018 15 15 100,00 6 6 100,00

Tổng 81 80 98,77 17 17 100,00

(Nguồn: UBND huyện Sông Lô)

Qua bảng tổng hợp trên cho thấy: Các đơn thư, đơn đề nghị liên quan

đến khiếu nại, tố cáo về đất đai thường là các vụ việc có liên quan trực tiếp đến

đời sống của người dân, vì vậy mà các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai cần

phải giải quyết làm sao cho nhanh gọn và dứt điểm, tránh tình trạng kéo dài gây

tốn kém tiền của Nhà nước cũng như đảm bảo an ninh trật tự và lòng tin của

nhân dân vào chính quyền địa phương.

Từ năm 2015 đến hết năm 2018 đã có tổng số 98 đơn thư liên quan đến

các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai, trong đó 17 đơn tố cáo đã giải quyết 100%,

còn đơn khiếu nại giải quyết được 98,77% do có 1 trường hợp phải trả lại cho

nhân dân do khiếu nại không đúng trình tự, thẩm quyền giải quyết hoặc không

đúng quy định của pháp luật.

Hầu hết các vụ khiếu nại, tố cáo đều được các cơ quan chức năng tiếp

nhận và chỉ đạo Thanh tra xem xét giải quyết tránh tình trạng đơn thư kéo dài,

gây phiền hà cho nhân dân. Do vậy các vụ việc khiếu nại, tố cáo đều được xem

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xét giải quyết đúng pháp luật.

60

3.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô thông qua ý kiến của người dân và cán bộ quản lý

Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu

nại, tố cáo trên địa bàn huyện Sông Lô

STT Thông tin điều tra Số phiếu Tỷ lệ (%)

90 100,00 Vai trò của cơ quan chuyên môn trong việc tuyên truyền pháp luật về đất đai

Tốt 79 87,78 1

Trung bình 11 12,22

Chưa tốt 0 0,00

Thái độ làm việc của cán bộ tiếp công dân 90 100,00

Rất hài lòng 32 35,56 2 Hài lòng 45 50,00

Chưa hài lòng 13 14,44

90 100,00 Sự tin tưởng vào mức độ giải quyết của cơ quan chức năng

Rất tin tưởng 14 15,56 3

Tin tưởng 52 57,77

Chưa tin tưởng 24 26,67

90 100,00 Việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai tại huyện Sông Lô 4 Kịp thời 75 83,33

Chưa kịp thời 15 16,67

90 100,00 Chất lượng xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật 5 Đúng quy định 78 86,67

Chưa đúng quy định 12 13,33

90 100,00 Thực hiện quy định về thời gian giải quyết các vụ việc theo pháp luật 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đúng quy định 66 73,33

61

STT Thông tin điều tra Số phiếu Tỷ lệ (%)

Chưa đúng quy định 6 6,67

Ý kiến khác 18 20,00

90 100,00 Công tác xác minh, giải quyết vụ việc theo trình tự, thủ tục, tính khách quan 7 Đúng quy định 81 90,00

Chưa đúng quy định 9 10,00

90 100,00 Chất lượng giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

Đạt yêu cầu 76 84,44 8

Chưa đạt yêu cầu 1 1,11

Ý kiến khác 13 14,44

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua điều tra phỏng vấn 90 công dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo trên địa bàn huyện Sông Lô, phần nào đã phản ánh được vai trò lãnh đạo,

chỉ đạo của cơ quan chuyên môn về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,

tố cáo và tranh chấp đất đai.

Theo kết quả đánh giá được thể hiện qua bảng 3.7, thì vai trò của cơ quan

chuyên môn trong việc tuyên truyền pháp luật về đất đai được người dân đánh

giá cao. Những người có đơn gửi đến huyện đã hài lòng với thái độ làm việc

của cán bộ tiếp công dân của huyện (đạt 77/90 phiếu điều tra, chiếm 85,56%);

đã đặt sự tin tưởng vào mức độ giải quyết của cơ quan chức năng (đạt 66/90

phiếu điều tra, chiếm 73,33%); đánh giá cao về chất lượng xử lý đơn thư khiếu

nại, tố cáo về đất đai (đạt 78/90 phiếu điều tra, chiếm 86,67%) và đúng thời

gian quy định của pháp luật (đạt 66/90 phiếu điều tra, chiếm 73,33%); Công tác

xác minh, giải quyết các vụ việc đảm bảo theo đúng trình tư, thủ tục, đảm bảo

khách quan (đạt 81/90 phiếu điều tra, chiếm 90 %); Chất lượng các vụ việc giải

quyết đạt yêu cầu (đạt 76/90 phiếu điều tra, chiếm 84,44%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thông qua kết quả đánh giá về chất lượng giải quyết các vụ việc khiếu

62

nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện Sông Lô đã khẳng định công tác chỉ

đạo, công tác tuyên truyền của huyện về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu

nại, tố cáo về đất đai đã đạt hiệu quả.

Bảng 3.8. Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai

trên địa bàn huyện Sông Lô thông qua ý kiến cán bộ

Số

Tỷ lệ

STT

Nội dung

phiếu

(%)

Nguyên nhân chính

I

Sự bất cập của trong hệ thống pháp luật đất đai

18

72,00

1

5

20,00

Sự bất cập của trong hệ thống pháp luật khiếu nại, tố cáo

2

5

20,00

Hạn chế trong áp dụng, thi hành Luật Đất đai

3

8

32,00

Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

4

9

36,00

Sự thiếu gương mẫu của một số cán bộ, công chức

5

25

100,00

Hiểu biết pháp luật của người dân

6

23

92,00

Ý thức chấp hành pháp luật của người dân

7

0

0,00

Nguyên nhân khác

8

Hạn chế chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố

II

cáo về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô

Hạn chế trong chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền

1

thành phố trong công tác quản lý đất đai, giải quyết KN,

3

12,00

TC

Đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại, tố cáo

14

56,00

2

còn hạn chế về năng lực, kinh nghiệm

Hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác

16

64,00

3

QLĐĐ, giải quyết KN, TC

Hạn chế khác

1

4,00

4

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua tổng hợp 25 phiếu điều tra cán bộ công chức tham gia giải quyết

63

khiếu nại, tố cáo về đất đai thì nguyên nhân chính dẫn đến khiếu nại, tố cáo về

đất đai trên địa bàn huyện là do sự hiểu biết và chấp hành pháp luật của người

dân chiếm 100% và 92% số phiếu điều tra. Tiếp đến là sự bất cập của trong hệ

thống pháp luật đất đai với 18 phiếu chiếm 72%, Sự thiếu gương mẫu của một

số cán bộ, công chức (36%), Hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo (32%) và Hạn chế trong áp dụng, thi hành Luật Đất đai, Sự bất cập của

trong hệ thống pháp luật khiếu nại, tố cáo chiếm 20%.

Hạn chế chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên

địa bàn huyện Sông Lô là hạn chế về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công

QLĐĐ, giải quyết KN, TC chiếm tỷ lệ 64%. Tiếp theo đó, Đội ngũ cán bộ, công

chức giải quyết khiếu nại, tố cáo còn hạn chế về năng lực, kinh nghiệm với 14

phiếu chiếm tỷ lệ 56%. Ngoài ra, Hạn chế trong chỉ đạo, điều hành của cấp ủy,

chính quyền thành phố trong công tác quản lý đất đai, giải quyết KN, TC chiếm

12% và 4% là 1 số hạn chế khác.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về đất

đai tại huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

3.3.1. Nguyên nhân

*Nguyên nhân khách quan

Một số quy định của pháp luật về đất đai còn bất cập, thiếu nhất quán,

ổn định. Chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai qua

các thòi kỳ có nhiều thay đổi, thiếu tính ổn định kế thừa. Các quy định bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư thường xuyên thay đổi theo hướng mở, ngày càng

tăng mức bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Do vậy, người bị thu

hồi đất, giải tỏa trước khi có chính sách thay đổi thường nhận được giá trị bồi

thường, hỗ trợ thấp hơn người bị giải tỏa sau. Thậm chí có trường họp người

chấp hành tốt, bàn giao mặt bằng sớm thường bị thiệt; người cố tình chây ỳ,

không chấp hành thường được lợi dẫn đến sự so bì, bức xúc giữa các hộ dân và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm phát sinh khiếu kiện.

64

Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính trên lĩnh vực đất đai còn bất cập,

thiếu tính thống nhất về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết... tạo ra những

rào cản cho hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai.

Những quy định không thống nhất của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai và

Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (cũ) đã gây không ít khó

khăn trong việc xử lý đơn thư khiếu nại, xác định thẩm quyền, thời hiệu khiếu

nại...Thực tế đã có một vài vụ việc giải quyết còn bị kéo dài do việc các cơ quan

chức năng hiểu không thống nhất các quy định của pháp luật.

Ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, nhận thức của

người dân về sở hữu đất đai không đồng nhất với quy định của pháp luật. Trong

tiềm thức của một bộ phận dân chúng (đặc biệt là những người dân sống ở khu

vực nông thôn hoặc người dân có trình độ học vấn thấp) vẫn tồn tại quan niệm

đất đai là của ông cha, tổ tiên để lại. Hoặc cũng có một số người dân quan niệm

rằng đất đai là của Nhà nước nhưng khi Nhà nước đã giao cho sử dụng ổn định

lâu dài và cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thì là của họ; một số trường họp bị một

vài cá nhân có động cơ không tốt xúi giục và cùng với yếu tố lợi ích vật chất

trực tiếp liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất dẫn

đến có một số trườnghợp phát sinh khiếu kiện, mặc dù vụ việc đã được giải

quyết đứng quy định pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân.

* Nguyên nhân chủ quan

Công tác quản lý nhà nước về đất đai còn những hạn chế, thiếu sót. Đặc

biệt, là công tác quy hoạch sử dụng đất, quản lý hiện trạng sử dụng đất, công

tác thống kê, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, xác nhận nguồn gốc đất và việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng

khi thu hồi đất.

Việc tuyên truyền các chính sách, quy định bồi thường thiệt hại, giải

phóng mặt bằng và tái định cư cho bộ phận nhân dân trong vùng giải tỏa của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các dự án phải thu hồi đất ít được chú trọng. Thực tế trong thời gian qua việc

65

tuyên truyền đều tập trung vào các quy định của Luật Đất đai, Luật Khiếu nại,

tố cáo... Trong khi đó, khi thực hiện bồi thường, giải tỏa để thu hồi đất người

dân luôn thắc mắc về điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất, về

đối tượng, chính sách tái định cư, về hỗ trợ chuyển đổi nghề... Đây là những

vấn đề được người dân các vùng giải tỏa thu hồi đất đặc biệt quan tâm vì có

liên quan thiết thân đến quyền lợi của họ. Bên cạnh đó Năng lực, trình độ của

một số cán bộ tiếp dân của một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn hạn chế,

đặc biệt là hiểu biết về văn bản pháp luật liên quan chưa sâu dẫn tới việc giải

thích, hướng dẫn cho công dân còn chưa đảm bảo tính thuyết phục; Việc tiếp

công dân của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị còn chưa thường xuyên theo quy

định của pháp luật.

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai ở một số nơi còn dựa

vào cảm tính chủ quan, nể nang, chưa đúng pháp luật và thiếu công bằng.

Các qui định của Nhà nước về giá đền bù tái định cư, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất còn có những điểm chưa họp lý, xa dời thực tế.

Năng lực, trình độ của một số cán bộ tiếp dân của một số cơ quan, đơn

vị, địa phương còn hạn chế, đặc biệt là hiểu biết về văn bản pháp luật liên quan

chưa sâu dẫn tới việc giải thích, hướng dẫn cho công dân còn chưa đảm bảo

tính thuyết phục.

Công tác đánh giá tác động của việc thu hồi đất để thực hiện các dự án

đến đời sống của nhân dân chưa chặt chẽ dẫn đến quyền lợi, đời sống của nhân

dân bị ảnh hưởng. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới phát sinh tăng

khiếu kiện về đất đai...

3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng

Tình trạng lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng không đúng pháp luật (mua

bán trao tay) của người dân có xu hướng tăng, gây khó khăn trong việc giải

quyết khiếu nại.

Do yếu tố lịch sử để lại, trước đây việc buông lỏng quản lý đất đai, tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trạng bán đất trái thẩm quyền, công tác lập hồ sơ lưu trữ, đo đạc xác minh diện

66

tích đất có sai sót và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng

gây khó khăn trong việc giải quyết khiếu nại.

Việc xác minh nguồn gốc đất không có hồ sơ, giấy tờ lịch sử không rõ

ràng, việc quy định hạn mức đất ở vẫn là những khó khăn trong việc giải quyết

khiếu nại.

Việc giao đất tói thẩm quyền, không đúng đối tượng, giao sai diện tích,

vị trí; sử dụng tiền thu từ từ đất sai quy định của pháp luật hoặc người sử dụng

đất đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định nhưng không được

họp thức quyền sử dụng đất.

Năng lực trình độ của một bộ phận CBCC làm công tác giải quyết khiếu

nại còn hạn chế, hiểu biết pháp luật chuyên ngành về đất đai chưa sâu, chưa

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thòi kỳ mới; giải quyết khiếu nại còn

mang tính cảm tính, chủ quan, nể nang.

Một số Thủ trưởng cơ quan chưa quan tâm đúng mức đến việc giải quyết

khiếu nại, việc chỉ đạo giải quyết khiếu nại chưa sát sao dẫn đến việc chậm giải

quyết khiếu nại hoặc giải quyết khiếu nại không đứng quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó một bộ phận nhân dân có nhận thức về pháp luật còn hạn

chế, chưa nắm rõ được quyền lợi, nghĩa vụ của người khiếu nại, các quy định

của pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà nước, của tỉnh về đất đai; một số

người cố tình không hợp tác với cơ quan có thẩm quyền. Một số đối tượng lợi

dụng quyền khiếu nại và sự nhẹ dạ cả tin của một bộ phận nhân dân, lôi kéo,

kích động nên khi được đối thoại giải quyết đã cố tình gây khó khăn, chống

đối, không chấp hành các quy định của pháp luật trong việc giải quyết khiếu

nại. 3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất

đai trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc

3.4.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản chỉ đạo về tiếp công dân và giải

quyết khiếu nại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ chính

67

trị của các cơ quan hành chính Nhà nước huyện Sông Lô. Do đó công tác: Giải

quyết khiếu nại cần tổ chức thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản sau:

- Cấp ủy chính quyền các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh tiến

hành phân công lãnh đạo phụ trách công tác quản lý và giải quyết khiếu nại, tố

cáo.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị

của ngành, địa phương và đơn vị.

- Tiếp tục phổ biến và tuyên truyền Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại,

Luật Đất đai năm 2013, các nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn

và các văn bản pháp luật có liên quan để mọi tầng lớp nhân dân biết, nắm vững

và thực hiện.

- Phân công cán bộ có năng lực, chuyện môn, trách nhiệm thường xuyên

tiếp công dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại

của mình.

- Giải quyết khiếu nại phải nhanh chóng, kịp thời, không để tồn đọng,

kéo dài và đảm bảo đứng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; những

vụ việc nổi cộm, phức tạp, đông người phải tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm.

- Tích cực đấu tranh chống quan liêu, tham những, hách dịch cửa quyền,

gây phiền hà, mất dân chủ ở các cấp, các ngành.

- Xem xét, kết luận, giải quyết khiếu nại phải khách quan, đúng chính

sách và pháp luật, có lý, có tình, đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của người

dân. Đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

- Định kỳ tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại. Làm tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công

tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại. Kiện toàn đội ngũ cán bộ thanh tra để

đảm bảo đủ lực lượng hoàn thành nhiệm vụ.

- Tăng cường phối hợp giải quyết khiếu nại giữa cơ quan thanh tra với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các ngành trong khối nội chính, tòa án, thi hành án...

68

- Thường xuyên thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại; kiểm tra công tác tiếp dân và trách nhiệm giải quyết khiếu nại

thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các cấp, các ngành, đặc biệt là đối với cấp xã.

Chấn chỉnh kịp thời các sai phạm trong công tác quản lý, chỉ đạo việc tiếp công

dân và giải quyết khiếu nại.

3.4.2. Một số giải pháp chung

* Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư khiếu nại

Tiếp tục củng cố, kiện toàn phòng tiếp công dân ở các cấp, các ngành,

đặc biệt là đối với cấp cơ sở xã, thị trấn đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Bố trí cán bộ có trách nhiệm đủ năng lực và phẩm chất để thường trực

tiếp công dân. Có lịch định kỳ tiếp công dân của thủ trưởng các cấp, các ngành.

Tổ chức tốt việc tiếp nhận, kịp thời phân loại xử lý đơn thư. Thực hiện

nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

*Công tác giải quyết khiếu nại

Tăng cường vai trò tham mưu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo công tác

tiếp công dân; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành để giải

quyết có chất lượng và hiệu quả các khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Tăng cường phối hợp giải quyết khiếu nại giữa các cấp, các ngành. Thanh

tra, kiểm tra các cấp phối hợp, tham mưu, giúp thủ trưởng cùng cấp giải quyết

dứt điểm đối với các vụ khiếu nại phức tạp tồn đọng kéo dài.

Thanh tra huyện có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các sở, ngành, địa

phương và các đoàn thể quần chúng tổ chức bằng các hình thức thích hợp để

làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến Luật khiếu nại, Luật Đất đai,

công tác hoà giải và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

Có biện pháp xử lý kiên quyết những đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại

để gây mất trật tự an ninh - xã hội.

Báo cáo định kỳ hàng tháng, sơ kết, tổng kết hàng năm của các cấp, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngành phải có nội dung kiểm điểm, đánh giá về công tác cải tiến giải quyết

69

khiếu nại.

Làm tốt công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện công tác giải

quyết khiếu nại; coi việc giải quyết khiếu nại của địa phương, của ngành và lĩnh

vực mình quản ký và tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm.

*Công tác quản lý sử dụng đất đai

Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho tưng giai đoạn, từng năm.

Công khai giá đất theo bảng giá của UBND tỉnh.

Công khai quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất hàng năm...

3.4.3. Các giải pháp cụ thể

*Tổ chức tiếp công dân

Thủ trưởng các cấp, các ngành phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân

của đom vị mình. Việc tiếp công dân của đơn vị mình. Việc tiếp công dân đến

khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công

dân. Tại nơi tiếp công dân phải ban hành nội quy, niêm yết lịch tiếp công dân,

bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện, có điều kiện vật chất cần thiết

để công dân trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu

nại, tố cáo.

Lịch tiếp dân phải được ghi công khai và ghi cụ thể thời gian, chức vụ

người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người

tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

Thủ trưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công

dân theo quy định tại Điều 12 của Luật Tiếp công dân. Ngoài việc tiếp công

dân theo định kỳ, thủ trưởng các cơ quan Nhà nước và chính quyền các cấp

phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.

Người tiếp công dân phải có sổ ghi chép theo dõi việc tiếp công dân; yêu

cầu công dân khiếu nại xuất trình giấy tờ tuỳ thân và trình bày trung thực sự

việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại. Trong trường họp có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều người đến khiếu nại về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực

70

tiếp trình bày nội dung sự việc.

Công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền

giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành

đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ.

Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc đã rõ ràng, cụ thể có cơ

sở giải quyết thì khi tiếp công dân thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải trả lòi

ngay cho công dân biết. Nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì phải

nói rõ thời hạn giải quyết. Vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết

của cơ quan mình thỉ hướng dẫn bằng văn bản để công dân khiếu nại đến đúng

cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Việc phân loại và xử lý theo quy định tại

các điều 13, 14, 15, 16 của Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của

Thanh ta Chính phủ.

Những trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối làm

ảnh hưởng đến an ninh trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường

của cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức thừa hành công vụ hoặc có hành vi

khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước, người phụ trách tiếp

công dân có trách nhiệm xử lý theo quy định pháp luật hiện hành hoặc yêu cầu

lực lượng công an địa bàn giải quyết.

Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối họp chặt chẽ với thủ

trưởng cơ quan công an trong việc bảo vệ an ninh trật tự; an toàn nơi tiếp công

dân.

Thành lập Ban tiếp công dân cấp huyện, do Phó Chánh văn phòng UBND

làm Trưởng ban.

Bố trí nơi tiếp công dân và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để làm nơi tiếp

công dân thường xuyên của UBND huyện, phân công cán bộ thường xuyên tiếp

dân, cán bộ phải có đủ phẩm chất, năng lực, am hiểu chính sách pháp luật, có

ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chủ tịch UBND huyện mỗi tháng ít nhất 2 ngày trực tiếp tiếp công dân,

71

lịch tiếp công dân phải được niêm yết công khai tại nơi tiếp công dân để nhân

dân biết đươc.

Thanh tra huyện thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân cùng với Ban

tiếp công dân.

+ Đối với cấp xã, thị trấn:

Chủ tịch UBND xã, thị trấn thực hiện tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một

ngày.

Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn, công an tại các địa phương có trách

nhiệm bảo vệ an toàn các trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn

mình quản lý. Trong trường họp cần thiết áp dụng các biện pháp theo thẩm

quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi

vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.

* Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại

Thành lập hội đồng tư vấn, giải quyết khiếu nại cấp tỉnh do Chánh thanh

tra thị xã làm Chủ tịch hội đồng, lãnh đạo Ban tiếp công dân, các phòng, ban,

ngành thị xã, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn làm thành viên. Hội đồng tư vấn

có trách nhiệm xem xét, đánh giá việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan

hành chính, đề xuất biện pháp giải quyết trình Chủ tịch UBND huyện ra quyết

định giải quyết vụ việc.

Trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND các cấp trong phạm vi chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của minh phối họp với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án

nhân dân địa phương giải quyết khiếu nại. Tạo điều kiện để các cơ quan của

Quốc hội, HĐND, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Mặt trận Tổ quốc huyện,

các thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành

pháp luật về khiếu nại tại địa phương. Định kỳ báo cáo công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo với HĐND cùng cấp, Thanh tra Tỉnh và các cơ quan hành

chính Nhà nước ở Tỉnh khi có yêu cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thanh tra và các phòng, ban có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức,

72

đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân và xử lý, giải quyết đơn khiếu nại; thi

hành các quyết định giải quyết khiếu nại; kiểm tra, thanh tra trách nhiệm thủ

trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới của thủ trưởng cơ quan cùng cấp trong

việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại. Khi cần thiết Thanh tra Nhà nước các

cấp đề nghị thủ trưởng cùng cấp triệu tập thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị

cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý các vụ việc khiếu nại

phức tạp.

Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành khi phát hiện có vi phạm pháp

Luật về khiếu nại thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm

quyền xử lý; kiến nghị các biện pháp chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,

thuộc phạm vi quản lý của thủ trưởng cùng cấp. Tổng hợp tình hình khiếu nại

và giải quyết khiếu nại thuộc trách nhiệm; xây dựng các báo cáo của UBND về

công tác giải quyết khiêu nại; thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm theo

quy định.

Thủ trưởng các phòng, ban có nhiệm vụ xác minh, giải quyết khiếu nại,

trình Chủ tịch UBND ra quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.

Những khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện thuộc

lĩnh vực nào thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý lĩnh vực đó có trách nhiệm

xác minh, kết luận, tham mưu cho Chủ tịch UBND ra quyết định giải quyết.

Thanh tra cùng có trách nhiệm giúp các cơ quan được giao xác minh kết

luận, giải quyết khiếu nại bảo đảm cho việc giải quyết được đúng trình tự, thủ

tục luật định.

+ Đối với cấp xã, thị trấn

Chủ tịch UBND cấp xã là người giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền

phát sinh tại địa phương mình quản lý, không để xảy ra tình trạng giải quyết

khiếu nại kéo dài hoặc đùn đẩy lên cấp trên. Thủ tục giải quyết phải tuân theo

quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kiện toàn, củng cố và có kế hoạch, biện pháp đào tạo nâng cao trình độ,

73

năng lực nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại. Sử dụng có

hiệu quả đội ngũ cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương để tham gia

tuyên truyền, vận động, thuyết phục, giải quyết khiếu nại dứt điểm tại cơ sở.

tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân, để nhân dân hiểu các quy định,

chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh để tò đó chấp hành các chủ trương,

chính sách của Nhà nước, không tập trung khiếu nại, hoặc khiếu nại vượt cấp

gây mất trật tự an ninh- xã hội.

Thường xuyên củng cố mạng lưới tổ chức thanh tra nhân dân; đẩy mạnh

hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng nhằm góp phần đấu

tranh chống tiêu cực và giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh tại cơ sở.

Trên cơ sở pháp luật, phát huy tính cộng đồng, làng bản vận dụng vai trò

tích cực của họ tộc, những hương ước tốt đẹp, uy tín của các bậc cao niên, trong

giải quyết các vấn đề phức tạp xảy ra tại địa phương.

*Đào tạo tập huấn nghiệp vụ

Thường xuyên gắn công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu

nại với việc bố trí và đào tạo nhất là đối với cán bộ cơ sở.

Xây dựng kế hoạch đào tạo về trình độ, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết

khiếu nại phù hợp với từng đối tượng.

Lập kế hoạch cử đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra theo học các lớp

nghiệp vụ thanh tra do Thanh tra Tỉnh tổ chức.

Tiến hành mở các lớp tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu

nại tại tinh và mời các giảng viên của Trường Cán bộ Thanh tra về giảng dạy

cho các cấp cán bộ nhất là cấp xã, thị trấn.

Tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu

nại với các huyện, thị bạn có thành tích cao trong công tác.

Hoàn thiện hệ thống các văn bản chỉ đạo, sổ sách, biểu mẫu, thực hiện

nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ban hành các văn bản về quy trình giải quyết khiếu nại, quy trình giải

74

quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 để áp dụng chung cho toàn

tình, tránh việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai không đúng thẩm quyền

hoặc đùn đẩy, né tránh Lập kế hoạch in sổ tiếp công dân, biểu mẫu sử dụng thống

nhất cho công tác quản lý và giải quyết khiếu nại ở tất cả các cấp, các ngành

trong phạm vi toàn tỉnh theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/3013

Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,

chống tham nhũng.

Báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại các đơn

vị phải đảm bảo đủ các thông tin và độ chính xác; ghi rõ họ, tên, địa chỉ người

khiếu nại, tố cáo để cơ quan có trách nhiệm tổng họp đúng số lượng, vụ việc

trên địa bàn.

*Công tác phối hợp

Cả hệ thống chính trị của tỉnh phải vào cuộc tham gia trong công tác quản

lý và giải quyết khiếu nại. Thanh tra huyện là đầu mối tập trung tuyển truyền,

phố biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tổng hợp báo cáo tình hình

tiếp công dân, khiếu nại và giải quyết khiếu nại trên địa bàn huyện.

* Công tác tuyên truyền

Tổ chức nhiều lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật về Luật Đất đai, Luật

tiếp công dân, Luật Khiếu nại để nhân dân biết được các quy định của nhà nước

về khiếu nại hạn chế khiếu nại vượt cấp, khiếu nại không đúng thẩm quyền.

Đặc biệt là tại các vùng phát sinh khiếu nại đông người.

In, dán tờ rơi tuyên truyền về pháp luật khiếu nại tại noi tiếp công dân

của các phòng, ban để nhân dân có nhu cầu, hay các công dân khi đi khiếu nại

tìm hiểu.

*Công tác khen thưởng - kỷ luật

Cán bộ, công chức có thành tích trong việc tiếp công dân, giải quyết

khiếu nại thì được Thủ trưởng cơ quan khen thưởng theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cán bộ công chức có một trong các hành vi sai phạm quy định tại Điều

75

67 của Luật khiếu nại, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm

hình sự, nếu chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính

chất mức độ vi phạm mà bị xử lý các hình thức theo pháp lệnh cán bộ công

chức

Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước các cấp nếu thiếu trách nhiệm,

nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại trong cơ quan, đơn vị do

mình quản lý hoặc vì lý do thiếu trách nhiệm không áp dụng các biện pháp cần

thiết để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, thì bị xử lý kỷ luật. Nếu gây

hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Đưa công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại thành một nội dung khen

thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh. Đồng thời coi đây là tiêu chí

đánh giá công tác thi đua khen thưởng hàng năm của các đơn vị.

*Công tác quản lý đất đai

Tăng cường việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý đất dôi

dư; công khai việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng năm để nhân dân biết

được chủ trương chính sách của tính; xử lý kỷ luật đối với nhưng đơn vị, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân buông lỏng quản lý đất đai tại địa phương.

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Huyện Sông Lô có diện tích tự nhiên là 14.996,32 ha. Đây là một huyện

miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên

khoảng 25 km và cách thủ đô Hà Nội 80 km vì vậy trong tương lai huyện có

khả năng thực hiện giao thương kinh tế với các khu vực lân cận, đặc biệt thành

phố Vĩnh Yên.

Tình hình tiếp công dân trong giai đoạn 2015 - 2018 trên địa bàn huyện

Sông Lô diễn ra rất sôi nổi. Trong vòng 4 năm cơ quan chức năng đã tiếp 3164

lượt công dân với 3379 người và 2742 vụ. Trong đó, tổng số đơn tiếp nhận

trong năm của 4 năm (từ năm 2015 đến 2018) là 2742 đơn. Tổng số đơn thư

tiếp nhận phải giải quyết trong của UBND huyện là 2460 đơn, số đơn thuộc

thẩm quyền 2320 đơn, tổng đơn năm trước chuyển sang là 140 đơn. Phân loại

đơn thì có 81 đơn khiếu nại,17 đơn tố cáo, 2362 đơn thuộc các lĩnh vực khác.

Trong tổng số 81 đơn thư về khiếu nại, tố cáo đất đai thuộc thẩm quyền

của UBND huyện. Nội dung đơn thư đề nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo chủ

yếu tập trung vào các nội dung như: bồi thường GPMB, cấp GCNQSDĐ, đòi

lại đất cũ...

Từ năm 2015 đến hết năm 2018 đã có tổng số 98 đơn thư liên quan đến

các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai, trong đó 17 đơn tố cáo đã giải quyết 100%,

còn đơn khiếu nại giải quyết được 98,77% do có 1 trường hợp phải trả lại cho

nhân dân do khiếu nại không đúng trình tự, thẩm quyền giải quyết hoặc không

đúng quy định của pháp luật.

Từ thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn

huyện Sông Lô, luận văn đã đề xuất một số giải pháp trong công tác tiếp công

dân; Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại; Đào tạo tập huấn nghiệp vụ; hoàn

thiện hệ thống chính sách; công tác phối hợp giữa các ban ngành của địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phương; công tác tuyên truyền và công tác khen thưởng, kỷ luật, qua đó góp

77

phần nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa

bàn huyện.

2. Kiến nghị

Đề nghị Trung ương, các Bộ ban ngành rà soát, hoàn thiện hệ thống chính

sách pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai làm căn cứ để địa phương giải

quyết dứt điểm các trường hợp khiếu nại còn tồn đọng trên địa bàn.

Chính quyền địa phương từ tỉnh, huyện đến các xã, thị trấn cần tuyên

truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về đất đai cho người sử dụng đất trên

địa bàn nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho người sử dụng đất và chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về đất đai và các quyết định giải quyết

khiếu nại đã được giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục và quy định của pháp

luật.

Các cấp, các ngành của tỉnh, huyện và các xã, thị trấn cần có cơ chế phối

hợp cụ thể trong giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Sông Lô

nhằm giải quyết đúng theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền và quy định của pháp

luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại cũng như góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ổn định tình hình sử dụng đất, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khánh An (2017), Giải quyết từ gốc thực trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài,

Báo Nhân dân Điện tử.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm

tra, giải quyết, khiếu nại tố cáo các năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ

năm 2017.

3. Bộ Tài nguyên và môi trường (2017), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm

tra, giải quyết, khiếu nại tố cáo các năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ

năm 2018.

4. Bộ Tài nguyên và môi trường (2018), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra,

kiểm tra, giải quyết, khiếu nại tố cáo các năm 2018 và phương hướng nhiệm

vụ năm 2019.

5. Chính phủ (2012), Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định

chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.

6. Chính phủ (2012), Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định

chi tiết một số điều của Luật Tố cáo.

7. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất Đai.

8. Chính phủ (2014), Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định

chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

10. Công ty Luật Minh Khuê (2012), Tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai

và giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai.

11. Đình Dũng – Nguyễn Hạnh (2018), Năm 2017 có trên 3.500 đơn khiếu nại

về đất đai, Báo Công Thương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12. Trịnh Nguyên Đức (2019), Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu

79

nại về đất đai tại thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ

Quản lý đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

13. Trịnh Hữu Liên, Phạn Anh Tuấn, Trương Duy Khoa (2014), Giáo trình

thanh tra đất đai, NXB Khoa học và kỹ thuật.

14. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, Hoàng Hữu Chiến (2016), Bài

giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

15. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam.

16. Quốc hội nước CHXHCNVN (2011), Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13

ngày 11/11/2011.

17. Quốc hội nước CHXHCNVN (2011), Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày

11/11/2011.

18. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày

29/11/2013.

19. Quốc hội nước CHXHCNVN (2015), Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày

24/11/2015.

20. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13

ngày 25/11/2013.

21. Thanh tra Chính phủ (2011), Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày

28/7/2011 về hướng dẫn quy trình tiếp công dân.

22. Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày

30/9/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo.

23. Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày

31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành hính.

24. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày

31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.

25. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị,

80

phản ánh.

26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về chấn

chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại,

tố cáo.

27. Đoàn Quốc Tỉnh (2019), Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và

tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 –

2018, Luận văn thạc sĩ Quản lý đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên.

28. Lê Quang Trí (2010), Đánh giá đất đai, Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.

29. UBND huyện Sông Lô (2015), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

30. UBND huyện Sông Lô (2018), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế, xã hội

huyện Sông Lô năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

31. UBND huyện Sông Lô (2018), Kết quả thống kê đất đai huyện Sông Lô

năm 2018.

32. Vũ Từ Vinh (2018), Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại cơ quan

Thanh Tra, Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2013 – 2016, Luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

văn thạc sĩ Quản lý đất đai, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

PHỤ LỤC

BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN (Dành cho đối tượng là người dân)

I. Thông tin chung:

1. Họ và tên người được phỏng vấn: ....................... (tuổi) .......... Nam (nữ)

2. Địa chỉ thường trú: .............................................................................

3. Dân tộc: ..................................Tôn giáo: ..........................................

4. Trình độ văn hóa: ...............................................................................

5. Nghề nghiệp: ......................................................................................

Xin ông (bà) cho biết hiểu biết của mình về pháp luật đất đai, khiếu nại, tố cáo

và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền và nghĩa vụ của công

dân tham gia khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai, bằng cách

trả lời các câu hỏi dưới đây (đánh dấu X vào lựa chọn mình cho là đúng) hoặc

tham gia bằng ý kiến khác.

Câu 1: Ông (bà) đã được tuyên truyền, phổ biến hoặc tìm hiểu về quyền và

Xác nhận Nôi dung nghĩa vụ của công dân trong Luật đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, luật tiếp

công dân, bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan như Luật Đã được tuyên tuyền, phổ biến thừa kế, Luật hôn nhân và gia đình... chưa?

Chưa được tuyên truyền, phổ biến

Đã tìm hiểu kỹ

Tìm hiểu sơ bộ, một phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chưa tìm hiểu

Câu 2: Ông (bà) có hiểu được quy định về khiếu nại, tố cáo về đất đai không?

Nội dung Xác nhận

Hiểu được quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo,

tranh chấp đất đai

Hiểu được quy định của pháp luật về khiếu nại

Hiểu được quy định của pháp luật về tố cáo

Hiểu được quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai

Không hiểu

Câu 3: Khi có quyết định hành chính (quyết định cấp GCNQSD đất hoặc thu

hồi đất) hoặc khi cán bộ làm nhiệm vụ mà ông (bà) cho là có xâm phạm đến

quyền, lợi ích hợp pháp của mình về đất đai, ông (bà) sẽ lựa chọn làm gì dưới

đây?

Nội dung Xác nhận

Làm đơn khiếu nại

Làm đơn tố cáo

Làm đơn đề nghị

Có ý kiến với trưởng thôn, tổ trưởng dân phố

Có ý kiến với xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Không làm gì

Câu 4. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (ví

dụ: Cán bộ tiêu cực, nhũng nhiễu, lấn chiếm đất, chuyển mục đích sử dụng đẩt trái

phép, xây dựng công trình trái phép, giao đất, cấp GCNQSD đất trái quy định...).

Ông (bà) sẽ lựa chọn làm gì dưới đây? Nôi dung Xác nhận

Làm đơn khiếu nại

Làm đơn tố cáo

Làm đơn đề nghị

Có ý kiến với trường thôn, tố trưởng dân phố

Có ý kiến với xã

Không làm gì

Câu 5. Khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình cá nhân khác tranh chấp đất đai với mình, ông (bà) sẽ lựa chọn làm gì dưới đây?

Nôi dung Xác nhận

Làm đơn khiếu nại

Làm đơn tố cáo

Làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp

Có ý kiến với trưởng thôn, tố trưởng dân phố

Có ý kiến với xã

Không làm gì

Câu 6. Ông (bà) đã tham gia khiếu nại, tố cáo về đất đai chưa? Nếu tham gia

thì ông (bà) sẽ lựa chọn thực hiện thế nào theo các bước dưới đây?

Nội dung Xác nhận

Đã tham gia

Chưa tham gia

Nhờ người tư vấn, viết hộ đơn

Nhờ tư vấn pháp lý

Nộp đơn tại xã, thị trấn để được hướng dẫn

Nộp đơn tại Ban tiếp công dân huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nộp đơn cho trưởng thôn, tổ dân phố

Câu 7 (áp dụng đối với người đã tham gia khiếu nại, tố cáo về đất đai): Ông (bà)

có đơn thư (khiếu nại, tố cáo) về đất đai được tiếp nhận như thế nào?

Nội dung Xác nhận

Được cán bộ tiếp dân tiếp và hướng dẫn cụ thể

Cán bộ tiếp dân nhận đơn và không hướng dẫn

Phải đi lại nhiều lần mới nộp được đơn

Gửi nộp đơn qua người khác

Nộp đơn tại xã, thị trấn đề được hướng dẫn

Nộp đơn tại Ban tiếp công dân huyện

Nộp đơn cho trưởng thôn, tổ dân phố

Câu 8 {áp dụng đổi với người đã tham gia khiếu nại, tố cáo về đất đai): Trong quá

trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai mà ông (bà)

có tham gia. Ông (bà) đã tham gia và được thông báo những nội dung nào dưới

đây? Nội dung Xác nhận

Được phổ biến về những quy định của pháp luật có liên

quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo về đất đai

Yêu cầu cung cấp những tài liệu, chứng cứ cần thiết

Được nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Được tham gia đối thoại trực tiếp

Được thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Được bồi thường, hỗ trợ theo kết quả giải quyết (nếu có)

Câu 9 (áp dụng đối với người đã tham gia khiếu nại, tố cáo về đất đai): Theo ông (bà), công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa phương có kịp thời, đảm bảo quyền và lợi ích họp pháp của công dân không?

Nội dung Xác nhận

Kịp thời

Có lúc chưa kịp thời

Còn chậm trễ, kéo dài

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu cầu

Ý kiến khác

Câu 10 (áp dụng đối với người đã tham gia khiếu nại, tố cáo về đất đai)’. Khi

nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, ông (bà) chấp

hành như thế nào?

Nội dung Xác nhận

Nghiêm chỉnh chấp hành và không có ý kiến khác

Tiếp tục khiếu kiện lên cấp trên

Câu 11: Theo ông (bà) thì nội dung nào trong lĩnh vực đất đai phát sinh

khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện nhiều nhất?

Nội dung Xác nhận

Giao đất, cấp GCNQSD đất

Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Tình trạng cán bộ tiêu cực, tham nhũng ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người được phỏng vấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn