ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ THANH TRÙ, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ THANH TRÙ, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc nghiên cứu thực tế tại địa
phương để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các
thầy, cô giáo tại khoa Quản lý Tài Nguyên, phòng đào tạo – đào tạo sau đại
học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân xã và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và
xã Thanh Trù nói riêng đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương
iii
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.1.1. Đất và vai trò của đất trong nông nghiệp .......................................................................... 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................... 5
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................................................ 11
1.2. Khái quát về đánh giá đất .................................................................................................. 13
1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới .............................................................. 13
1.2.2 Đánh giá đất đai theo FAO .............................................................................................. 18
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam ...... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................. 30
2.4.3 Phương pháp chọn địa hộ nghiên cứu .............................................................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu .............................................................................. 31
2.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 35
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường liên quan đến sản xuất nông
nghiệp xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên ................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................................ 36
3.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................................... 37
3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên. ..... 38
MỤC LỤC
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................ 38
3.2.2. Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp ................................................................. 42
3.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 43
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên . 44
3.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................................. 44
3.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................................... 48
3.3.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................................... 50
3.4. Tác động của hiệu quả sử dụng đất đến sản xuất nông nghiệp xã Thanh Trù, thành phố
Vĩnh Yên ................................................................................................................................... 51
3.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................................ 52
3.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................................ 53
3.5. Lựa chọn loại hình và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên .......................................................... 54
3.5.1. Nguyên tắc lựa chọn ....................................................................................................... 54
3.5.2. Định hướng sử dụng đất cho xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên ................................. 55
3.5.3. Đề xuất giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất thích hợp ......................................... 56
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................ 59
1. Kết luận ................................................................................................................................. 59
2. Đề nghị .................................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 63
iv
v
DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
Chi phí sản xuất CSX
FAO Food and Agriculture Organization – Tổ chức
lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
H Cao
L Thấp
LX - LM Lúa xuân – Lúa mùa
LUT Land use type – Loại hình sử dụng đất
M Trung bình
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
T Tổng giá trị sản phẩm
TN & MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh
Yên, thành phố Vĩnh Yên năm 2019 ........................................................... 39
Bảng 3. 2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh Trù - ngoại ô
thành phố Vĩnh Yên năm 2019 .................................................................... 40
Bảng 3. 3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng xã
Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên ...................................................... 42
Bảng 3. 4. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất xã Thanh Trù -
ngoại ô thành phố Vĩnh Yên ........................................................................ 45
Bảng 3. 5. Phân cấp hiệu quả kinh tế của các LUT nông nghiệp ................ 45
Bảng 3. 6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ................................. 46
Bảng 3. 7. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ........................... 48
Bảng 3. 8. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất .................. 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 2013
có ghi “Đất đai là khoảng không gian cho các hoạt động con người thể hiện ở
nhiều dạng sử dụng khác nhau”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư
liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước
nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có giới hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời
làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả,
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Vĩnh Yên là một thành phố nằm ở trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc là trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Với sự phát triển theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa thì an ninh lương thực càng được quan tâm và trở
thành một vấn đề quan trọng luôn được bàn bạc trong các cuộc họp thường
2
niên. Là một trong các xã miền núi nằm ở phía Đông Nam của thành phố Vĩnh
Yên, xã Thanh Trù cách trung tâm thành phố 7 km, có diện tích đất tự nhiên
701,09 ha, dân số có 9600 người, với 1960 hộ, xã có đường tỉnh lộ 305 và
đường BOT tránh thành phố đi qua, là địa bàn nằm giữa hai khu công nghiệp
lớn là: Khai Quang và Bình Xuyên, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
công nghiệp, dịch vụ và trao đổi hàng hoá với các địa phương trong và ngoài
tỉnh. Việc sử dụng đất trên địa bàn xã hiệu quả sẽ đóng vai trò thúc đẩy nền
kinh tế, xã hội và môi trường của người dân địa phương cũng như đóng góp
một phần rất lớn vào công cuộc đổi mới của thành phố Vĩnh Yên nói riêng, tỉnh
Vĩnh Phúc nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử
dụng đất thích hợp ở xã Thanh Trù trong thời gian tới là cần thiết. Được sự
phân công của nhà trường và sự hướng dẫn giúp đỡ của PGS.TS. Đỗ Thị Lan
Trên cơ sở đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và định
hướng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh
Trù, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và định hướng sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa lý luận
- Tìm hiểu và nắm vững các kiến thức về luật đất đai nói chung, hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.
- Đánh giá được mức độ hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp, qua đó
đưa ra các giải pháp sử dụng đất hiệu quả.
* Ý nghĩa thực tiễn
3
Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại
trong sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao nhận thức cho nhân dân nhất là nông
dân xã Thanh Trù về tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp của thành phố
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn,
nâng cao vai trò quản lý nhà nước về sử dụng đất nông nghiệp và góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
1.1.1. Đất và vai trò của đất trong nông nghiệp
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: đá mẹ, khí
hậu, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn |
luôn vận động, biến đổi và phát triển. Con người, trong quá trình sử dụng đất
có tác động rất to lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đất.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng
quý giá, cơ bản và không thể thay thế được.
Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc”
luôn luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động
sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng.
Tóm lại, đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm
thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn
| liền với sự phát triển của đất (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Với nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện
vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích
cực của sản xuất. Quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất,
phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học
tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ sở không gian, đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất;
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Như vậy đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và
5
chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số
tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp, chỉ có đất mới có chức
năng này.
Chính vì vậy, phải nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Trong mỗi ngành, đất có vai trò không giống nhau. Trong các ngành phi
nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian
và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất
(các ngành khai khoáng). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ta không
phụ thuộc vào đặc điểm độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các
tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
1.1.2.2. Nội dung của sử dụng đất có hiệu quả
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
6
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường .
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả
cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2.3. Phân loại
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
7
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”. Từ những quan
niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất,
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là
ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường,
hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi
xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không
thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa
8
các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo
quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố cơ bản
để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc,
nhất là đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên
mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Ở các nước phát triển,
khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu
quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng
dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa
thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến
30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có
9
ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải
gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến
hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho
từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị
trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì
vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có
tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và
đầu ra.
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ
phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều
kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Việc sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động
của con người và các điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định
10
bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kỹ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị
trường v.v... (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
1.1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường:
11
Theo Nguyễn Văn Thân, chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng
lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu
tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại
hình sử dụng đất hiện tại.
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi
bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung
của nguyên tắc là:
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục
đích khác.
12
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà
nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền
sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn
chế việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích
đất nông nghiệp.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
cản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn
dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân
vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất
lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và
xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện
tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử
dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình
quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi,
lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm
thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông
dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn
13
vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân
hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho
phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,
cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
1.2. Khái quát về đánh giá đất
1.2.1 Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Yêu cầu về lương thực tăng lên không ngừng do sự gia tăng dân số đã
tác động mạnh mẽ đến nền sản xuất nông nghiệp. Hàng năm dân số trên thế
giới tăng 79 triệu người. Đến năm 2015 – 2030 dấn số tăng thêm 67 triệu
người. Tăng dân số tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Chính vì
vậy nền nông nghiệp đang chịu một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận
thấy rõ là nhờ kết quả của quá trình thâm canh, quay vòng sử dụng đất mà
chúng ta giải quyết được đáng kể những nhu cầu cấp thiết của con người. Tuy
nhiên quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đã làm không ít diện
tích canh tác bị thoái hóa suy kiệt trên toàn cầu. Cùng với sự xói mòn đất
ngày càng diễn ra mạnh mẽ là các hội chứng thoái hóa đất đai như: suy giảm
hàm lượng hữu cơ đất, sự thay đổi tính chất hóa học của đất: hóa chua (do sử
dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp); mặn hóa; thay đổi tính chất vật lý
của đất; thay đổi tính chất sinh học; sa mạc hóa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự
14
suy giảm các quần thể sinh vật sống trong đất ngày càng nhiều. Hệ thống sử
dụng đất cũng như phương thức quản lý đất đai theo kiểu truyền thống đã bị
thay đổi. Theo Julian Dumanski, 1998 “Đất canh tác phải chịu tác động của
các quá trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không còn giai đoạn bỏ hóa,
do đó các hệ thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với quá trình sử dụng
đất theo kiểu tự nhiên trước đây không còn áp dụng nữa”. Do đó cần phải tìm
ra những giải pháp thích hợp nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng
để bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và hạn chế tới mức thấp nhất những tác
động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong thực tế việc sử dụng đất phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục đích sử dụng.
- Đặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước...)
- Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội...
Vì vậy để đưa được ra các quyết định sử dụng đất một cách đúng đắn, rõ
ràng cần phải thu thập và xử lý được một cách đầy đủ các thông tin, không chỉ
riêng về điều kiện tự nhiên của đất đai mà cả các điều kiện kinh tế xã hội có
liên quan đến mục đích sử dụng, từ đó đưa được ra các lựa chọn trong việc sử
dụng đất cho người sử dụng, quá trình này được biết như là một quá trình
đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp. Việc đánh giá đất đai thực sự mới ra
đời từ những thập niên 50 và nó được nhìn nhận như là một sự nỗ lực quan
trọng, đúng lúc của con người nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai quý báu
và hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên cũng phải khẳng định “Việc đánh giá sử dụng đất đã xuất hiện khi mà
những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất đất
không cung cấp đầy đủ những thông tin và không đáp ứng được một cách đầy
đủ đối với hình thức và hiệu quả trong sử dụng đất” (FAO, 1993).
Theo A. Young, 1994: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng
của đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai được đưa ra để lựa chọn.
15
FAO đã định nghĩa về đánh giá đất đai: Đánh giá đất đai là quá trình so
sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai theo yêu cầu của đối tượng sử dụng. Hiện nay có nhiều quan
điểm, trường phái đánh giá đất khác nhau, tuỳ theo mục đích và điều kiện cụ
thể mà mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và phương pháp đánh giá đất của mình. Có
nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng:
- Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế -
xã hội
- Đánh giá kinh tế đất chỉ xem xét tới những điều kiện tự nhiên.
Đánh giá đất đai đưa ra nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc
dự đoán việc sử dụng tiềm năng đất đai (từ phương pháp thông thường đến
mô tả bằng máy tính). Có thể tóm tắt đánh giá đất bằng 3 phương pháp cơ bản sau:
- Đánh giá về mặt tự nhiên theo định tính, chủ yếu dựa trên sự xét đoán
chuyên môn.
- Đánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số.
- Đánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mô hình mô
phỏng quá trình định lượng.
Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng
đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các
số liệu thống kê (Nguyễn Văn Tân,2013). Qua quá trình nghiên cứu và phát
triển, đánh giá đất đất đai hình thành những phương pháp sau đây:
a. Đánh giá đất ở Liên Xô
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, nước ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào
những năm 1950 và sau đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để
tiến hành đánh giá và thống kê chất lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ
cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và sử dụng cho các đơn vị hành
chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên bang Xô Viết. Nguyên tắc đánh giá
16
mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn
lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
đất đai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của
đất mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất.
Mặt khác, phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất
đai hiện trạng mà không đánh giá được đất đai trong tương lai. Phương pháp này
có tính linh động kém vì các chỉ tiêu đánh giá đất đai ở các vùng cây trồng khác
nhau do đó không thể chuyển đổi việc đánh giá đất đai giữa các vùng khác nhau
(Nguyễn Văn Thân, 2014).
b. Đánh giá đất ở Mỹ
Hệ thống đánh giá phân loại đất đai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được
bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất vào năm 1961. Bên cạnh đó, khái
niệm về "khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong công tác đánh giá đất
đai ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nông
nghiệp Mỹ) đề nghị năm 1964. Trong đó các đơn vị đất đai được nhóm lại
dựa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay thực vật tự nhiên nào
đó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác
được đề nghị. Đây là một dạng đánh giá đất đai sơ lược, gắn với hiện trạng sử
dụng đất hay còn gọi là loại hình sử dụng đất (Trần An Phong, 2013).
17
Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận
dụng ở nhiều nước. Cơ sở đánh giá tiềm năng sử dụng đất dựa vào các yếu tố
hạn chế trong sử dụng đất các yếu tố này được phân thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế: không dễ
dàng thay đổi và cải tạo được như độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu
khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục bằng các
biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì, thành phần dinh dưỡng và
những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy không đi
sâu vào từng loại cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội
song rất quan tâm đến yếu tố hạn chế bất lợi của đất và việc xác định các biện
pháp bảo vệ đất, đây cũng chính là điểm mạnh của phương pháp đối với việc
duy trì và sử dụng đất bền vững.
c. Đánh giá đất đai ở một số các nước Châu Âu khác
Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn
để đánh giá là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh
trưởng và phát triển của từng loại cây trồng như: Thành phần cơ giới, mức độ
mùn, độ dày tầng đất, các tính chất lý hóa học của đất. Qua đó hệ thống lại
thành các nhóm và chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với 10
hạng (với mức chênh lệch 10 điểm) thuộc 5 nhóm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu,
và không sử dụng được.
Ở Anh có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm
năng của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
đất: Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
với năng suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn.
18
- Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng
của đất: Phương pháp này chia ra làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong quan hệ
bị ảnh hưởng bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng trong sản
xuất nông nghiệp.
1.2.2 Đánh giá đất đai theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai
là cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà
khoa học đất và các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết
quả và kinh nghiệm đánh giá đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề
cương đánh giá đất đai” (FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu
tư cần thiết trên các loại đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.
Đề cương đã giới thiệu 3 mức độ so sánh: sơ lược, bán chi tiết và chi
tiết; hai phương pháp đánh giá: Phương pháp hai bước và phương pháp song
song để tùy theo điều kiện tự nhiên mà vận dụng.
Với 6 nguyên tắc cơ bản nêu trên, đánh giá đất đai sẽ cung cấp cho việc
quy hoạch sử dụng đất những phương án về sử dụng tài nguyên đất đai, và
trong mỗi phương án là những thông tin về năng suất - mức đầu tư (chi phí,
lợi nhuận) - cách quản trị đất đai - nhu cầu về cải thiện cơ sở hạ tầng và ảnh
hưởng của sử dụng đất đối với môi trường (trong và ngoài nơi nghiên cứu).
Nguyên tắc đánh giá đất theo FAO là đánh giá đất phải gắn với loại sử dụng
19
đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần thiết. Đánh
giá đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố môi trường tự nhiên của đất với các
điều kiện kinh tế - xã hội (Đào Châu Thu, 2013).
Phương pháp đánh giá đất của FAO chính là đánh giá độ thích hợp đất
đai. Thực chất của phương pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ
thích hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây
trồng nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị bản đồ đất đai, gắn với việc
phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến hiệu
quả sử dụng đất để lựa chọn phương án sử dụng đất tốt nhất. Vì vậy, đánh giá
hiện trạng kinh tế - xã hội và môi trường là một trong các bước chính của
đánh giá đất theo FAO.
Như vậy, phương pháp đánh giá đất thích hợp của FAO đã đề cập đến
các chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường có liên quan đến khả
năng sử dụng đất và khả năng sinh lợi nhuận của chúng. Đây là những thông
tin rất có ý nghĩa đối với việc xác định và lập kế hoạch sử dụng đất.
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới
và ở Việt Nam
* Trên thế giới
Các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng dùng đánh giá hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp ở các nước Đông Nam Á như: phương pháp chuyên
khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp
phân tích chuyên gia… Bằng những phương pháp đó các nhà khoa học đã tập
trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng
giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây
trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới cũng
đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới ngày càng
có hiệu quả cao hơn trước. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về
20
lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí “Farming
Japan” của Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước
trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật .
Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản
về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định
của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế và xã hội
(Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thế Đặng, Nông Thị Thu Huyền, 2014).
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất
đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các
cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ lao
động, vốn đầu từ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của
sản phẩm (Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thế Đặng, Nông Thị Thu Huyền,
2014).
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai
là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính
phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định
chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm
và tính chủ động của sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ
trương “Ly nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Trần
Đình Thao, 2014).
Thái Lan 30 năm trước, có thời gian diện tích đất nông nghiệp của Thái
Lan tăng “đột biến”. Người Thái cần cù lao động, bám chặt đồng ruộng để
mong thay đổi cuộc sống. Còn các nhà hoạch định chính sách Thái Lan coi
nông nghiệp là nội lực sống còn để phát triển kinh tế quốc dân. Với lợi thế về
nhân lực nông nghiệp (có đến 80% dân số Thái sinh sống vùng nông thôn),
diện tích đất canh tác sẵn có, Thái Lan đã nhanh chóng hiện thực hóa được ước
21
mơ trở thành “nồi cơm” của thế giới. Chỉ tính trong năm 2015, nước này xuất
khẩu 9 triệu tấn gạo, đạt 3,5 tỷ USD, giữ vững thế độc tôn.
Thế nhưng Thái Lan, sau đó, rơi vào nguy cơ “đất không đủ cày” vì tốc
độ công nghiệp hóa, sự mở rộng các khu công nghiệp, giải trí; “trương nở”
của những đô thị lớn; kèm theo đó là hiện tượng lơ là trong việc áp dụng các
kỹ thuật canh tác mới theo phương châm phát triển bền vững khiến đất canh
tác bị rửa trôi màu mỡ, xói mòn hoặc nhiễm mặn... Sớm “bắt bệnh” để tìm
thuốc chữa, việc đầu tiên là phải đổi mới chính sách. Các nhà hoạch định
chính sách Thái Lan lấy nông nghiệp là bệ phóng cho nền kinh tế quốc dân,
và không chỉ có thế, mục tiêu cốt lõi là tạo ưu đãi “tam nông” để ổn định
chính trị xã hội.
Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nông dân nâng
cao tính cạnh tranh của nông sản trên thị trường thế giới thì vấn đề liên quan
đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức người nông dân
được coi trọng hướng đến. Vì vậy, mặc dù bình quân diện tích đất canh tác
nông nghiệp Thái Lan gấp 4 lần Việt Nam nhưng nhờ những hướng đi đúng
đắn trong đào tạo nguồn nhân lực nên những vùng đất hoang, địa hình đồi núi
dốc và cả những vùng khô cằn không chỉ dành cho cây ngô, lúa nương mà
nhiều loại lúa cao sản đã được triển khai và cho năng suất cao.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài
hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp
trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng đất và bảo vệ đất tố hơn (Vũ Thị
Phương Thuỵ, 2013).
Một trong chính sách tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp quan
trọng nhất là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Ở Mỹ tổng số tiền trợ cấp là
66,2 tỉ US, chiếm 28,3% tổng thu nhập của nông nghiệp; ở Canada tương ứng
là 5,7 tỉ chiếm 39.1%; ở Ôxtrâylia 1,7 tỉ chiếm 14,5 %; Nhật Bản là 42,3 tỉ
22
chiếm 68,9%; ở Áo là 1,6 tỉ chiếm 35,5%; cộng đồng châu Âu 67,2 tỉ chiếm
40,1% tổng thu nhập nông nghiệp. (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2013).
Tại Hà Lan: Tài nguyên thiên nhiên về nông nghiệp của Hà Lan thiếu
hụt. Đất ít lại trũng, thường xuyên bị uy hiếp của ngập lụt, nhưng Hà Lan đã
tìm tòi, tự khẳng định những lợi thế so sánh của chính mình để phát triển nền
nông nghiệp theo chiến lược của một nền nông nghiệp hướng ra xuất khẩu.
Do đó, Hà Lan đã dùng vốn và công nghệ cao để thay thế có hiệu quả
nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng nhà kính để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh
năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất đất. Phương thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn
thịt cũng được cải tiến để bảo vệ môi trường, đảm bảo yêu cầu sức khoẻ động
vật và chất lượng quốc tế, có hiệu quả cao. Nhà nước coi trọng nhiệm vụ cải
tạo đất, hàng năm đầu tư 140 triệu Euro, bình quân 4.000 euro/ha năm. Nhà
nước còn tài trợ chỉnh lý đất đai, biến các thửa ruộng nhỏ liên kết thành thửa
lớn liền nhau, xây dựng hệ thống kênh rạch, đảm bảo yêu cầu cơ giới hoá.
Bằng cách nhập khẩu các sản phẩm thuộc dạng “dựa vào quỹ đất lớn” như hạt
cốc, đậu, hạt có dầu, nhất là thức ăn chăn nuôi... để sản xuất hàng xuất khẩu,
hàng năm, Hà Lan tạo ra được 11,35 vạn việc làm về công nghiệp thực phẩm,
đồ uống... chưa kể các ngành dịch vụ phù trợ có liên quan khác.
Quỹ đất ít, “tấc đất, tấc vàng”, Hà Lan đã áp dụng công nghệ “dùng vốn
thay đất”. Để tạo ra hiệu suất cao của đất, ở Hà Lan, đã hình thành hệ thống
nhà kính với công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới. Nhà kính đã tiết kiệm đất
(thậm chí có nơi không dùng đất), lại có thể khống chế hoàn toàn điều kiện tự nhiên.
Ngoài ra, với quỹ đất ít, Hà Lan áp dụng công nghệ “tăng diện tích đất”,
tập trung áp dụng các biện pháp thâm canh cao, nâng cao năng suất trên đơn
vị diện tích, tạo ra năng suất cao gấp nhiều lần năng suất bình quân thế giới.
Đài Loan: Vấn đề quan trọng nhất đối với Đài Loan trong chính sách đất
đai là làm thế nào để phối hợp với sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, sử
dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý và có hiệu quả, duy trì sự cân bằng,
23
điều hoà giữa các lợi ích tổng thể và lợi ích cá nhân, bảo vệ lợi ích lâu dài cho
các thế hệ tương lai.
Đài Loan chủ trương phải giữ một diện tích đất đai thích hợp cho sản
xuất lương thực, bảo tồn sinh thái tự nhiên và khoảng không cây xanh.
Trong quan điểm phát triển hỗn hợp của Đài Loan, các kế hoạch tổng
hợp cho sử dụng đất sẽ bao gồm thời gian biểu và lựa chọn các vùng đất vào
các mục tiêu hợp lý, đồng thời cũng tính đến sự cân bằng khu vực, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên đất đai và giữ cân bằng sinh thái. Đài Loan chủ trương
duy trì chính sách trợ cấp sản xuất lúa gạo, nhưng để có sự tương đồng trong
phát triển kinh tế cũng như việc phân bổ các nguồn lực, việc gieo trồng các
loại lúa gạo có chất lượng cao sẽ được khuyến khích.
Một chế độ gối vụ áp dụng với đất trồng lúa và màu sẽ được lập nên để
sản xuất nông nghiệp nhằm quay vốn nhanh và liên tục. Sẽ phát triển các sản
phẩm nông nghiệp mang tính dân tộc có khả năng sinh lợi cao, đồng thời dựa
vào công nghiệp mở rộng các loại hình sản xuất nông nghiệp sử dụng vốn và
kỹ thuật tập trung
* Ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiều thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn đất có hạn, dân số lại
đông, bình quân đất tự nhiên là 0,43 ha/người, chỉ bằng 1/3 mức bình quân
của thế giới, xếp thứ 135/160 nước trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông
Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên
người lại càng giảm. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu
cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới. (Nguyễn Văn Toàn,
Nguyễn Ngọc Châu, 2015)
Đã có nhiều nghiên cứu về đất đai nói chung và đất nông nghiệp được
thực hiện, nhiều công trình đã được công bố. Từ những năm 60 của thế kỷ 20,
nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu và công bố nhiều loại bản đồ
24
đất, nhiều tài liệu khác nhau về đặc điểm thổ nhưỡng của nhiều vùng trên toàn
quốc. Những công trình có đóng góp lớn, phải kể đến các nghiên cứu của các
tác giả như: Cao Liêm, Quyền Đình Hà (2000); Quyền Đình Hà, Vũ Thị Bình
(2005); Chu Hữu Quý, Cao Liêm, Quyền Đình Hà (2008); Quyền Đình Hà
(2010); Trần Đình Đằng, Vũ Thị Bình (2013); Phạm Vân Đình, Quyền Đình
Hà (2014); Quyền Đình Hà (2015); Nguyễn Thị Minh Hiền, Ngô Thị Thuận
(2014); Đỗ Văn Viện, Vũ Thị Phương Thụy (2011); Đỗ Kim Chung (2015);
Vũ Thị Phương Thuỵ (2014); Đỗ Văn Viện (2015); Phạm Văn Hùng (2015);
Phạm Văn Hùng, T.Gordon MacAulay and Sally P. Marsh (2013); Phạm Văn
Hùng,T.Gordon MacAulay (2014).
Trong đó có một số những công trình tiêu biểu, là kim chỉ nam cho tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài đó là:
- Trần Thị Mận (2013) đã xây dựng mô hình bài toán tối ưu đa mục tiêu
để xác định phương án tổ chức sản xuất trên đất canh tác cho huyện Gia Viễn,
tỉnh Ninh Bình. Bài toán tối ưu được giải bằng Modul Solver trong phần mềm
Excel, theo phương pháp nhượng bộ từng bước. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt của huyện Gia Viễn tương đối đa dạng.
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất là dưa chuột, GTSX đạt 50,4 triệu
đồng/ha; GTGT đạt 45,8 triệu đồng/ha. LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là
lúa + cá cho GTSX là 93,350 triệu đồng và GTGT là 82,465 tiệu đồng đồng
trên 1 ha. Cá nuôi vụ mùa trên ruộng lúa cũng cho hiệu quả kinh tế rất cao
(GTSX đạt 80,5 triệu đồng, GTGT đạt 73,25 triệu đồng/ha). Để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác, huyện cần chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng theo
hướng tăng diện tích cây trồng cho hiệu quả cao, kiên quyết loại trừ những
cây trồng cho hiệu quả thấp. Thực hiện theo phương án này, mặc dù không
phải đầu tư bổ sung nhưng GTSX sẽ tăng 97,814 tỷ đồng, GTGT sẽ tăng
93,825 tỷ đồng so với hiện trạng (Trần Đình Thao, 2014).
25
- Trần Đình Thao (2014), đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
ngô hè thu tại Sơn La. Nghiên cứu sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-
Douglas phản ánh năng suất tối đa để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tính toán
mức kỹ thuật giao động từ 50% đến 90%, mức bình quân là 82,08%. Nghiên
cứu kết luận: trình độ giáo dục của chủ hộ, số lần tham gia tập huấn của chủ hộ
về kỹ thuật canh tác ngô, cơ hội tiếp cận các dịch vụ khuyến nông, các biện
pháp chống xói mòn đất và chất lượng ngô giống có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả kỹ thuật của hộ nông dân trồng ngô [11].
- Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2015) đã sử dụng các chỉ tiêu
như: tổng giá trị sản phẩm, thu nhập thuần để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
và hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với đất đai của vùng núi tỉnh
Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại vùng núi Bắc Giang: trên đất vàn
thấp nơi thoát nước kém và hay có nguy cơ ngập úng vào mùa mưa chỉ sản
xuất được 1 vụ lúa thì có thể áp dụng mô hình canh tác mới là: lúa - cá, hoặc
chuyển hoàn toàn sang nuôi cá. Ở những vùng đất vàn tưới tiêu chủ động chế
độ canh tác ba hay bốn vụ đã đem lại thu nhập cao từ loại hình trồng lúa kết
hợp với cây trồng cạn với các công thức luân canh cải tiến. Trên chân đất vàn
cao nơi tưới tiêu không chủ động, loại hình trồng lúa kết hợp với cây trồng
cạn vẫn được áp dụng, nhưng công thức luân canh mới có hiệu quả cao nhất
là: Lúa xuân - đậu tương hè - khoai tây. Trên địa hình đồi thấp có thể chuyển
đổi từ trồng thuần cây sắn sang trồng xen cây lạc trong nương sắn để không
ảnh hưởng đến đất và thu nhập cũng cao hơn. Trên địa hình đồi cao có thể
chuyển một số diện tích trồng các cây lâm nghiệp như địa phương thường làm
sang trồng cây vải và xen cây dứa trong vườn vải ở giai đoạn đầu khi cây vải
chưa khép tán để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất
trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng
26
sử dụng và bảo vệ đất cũng như xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp hàng hoá trong điều kiện cụ thể của từng vùng.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc nghiên cứu về đất và sử dụng đất mới được
thực hiện trên phạm vi vùng không gian rộng, cho nên tính thực tiễn của nó
chưa cao. Do vậy, trong thời gian tới cần phải có những nghiên cứu về đất và
sử dụng đất mang tính cụ thể hơn, thực tiễn hơn cho từng địa phương (cấp xã,
cụm xã, cấp huyện), có như vậy thì mới nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
hướng bền vững.
* Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh nông nghiệp lấy sản xuất lúa nước làm chính, với
hơn 90% số dân sống ở nông thôn, và tỷ lệ hộ nghèo chiếm khoảng 23%. Từ
chỗ không đủ lương thực đến chỗ là tỉnh chủ động được lương thực thậm chí
có xuất khẩu gạo và nhiều nông sản khác và gần đây là thủy sản. Như vậy,
nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc đã có một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế của cả nước.
Theo số liệu thống kế năm 2016, số dân Vĩnh Phúc là 1.227.554 người,
trong đó dân số nông nghiệp là 1198860 người, chiếm 98% dân số cả tỉnh.
Cũng vào thời điểm trên, diện tích canh tác ở Vĩnh Phúc là 117490,49 ha,
bình quân diện tích canh tác trên nhân khẩu nông nghiệp là 957,11m2. Lao
động nông nghiệp có 367237người, chiếm 57% lao động xã hội. Năm 2017,
cả tỉnh có 461883,16 ha đất nông nghiệp, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp
chiếm 117490,49 ha, đất lâm nghiệp chiếm 339764,72 ha, đất nuôi trồng thủy
sản là 4011,5 ha, đất làm muối 428,6, còn lại là đất nông nghiệp khác 178,36
ha. Do nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, trong
những năm gần đây, diện tích đất này ngày càng giảm mạnh. Tuy nhiên, do
tốc độ đô thị hóa trong quá trình phát triển cùng với phương thức quản lý và
sử dụng đất đai, nhất là đất nông nghiệp cũng chưa phù hợp, chưa có hiệu quả
đã làm cho tình trạng hạn mức sử dụng đất ngày càng giảm mạnh, đã và đang
27
đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần phải suy nghĩ và tháo gỡ để hướng tới việc
sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế phát triển bền vững. Về cấp GCNQSD
đất: Tính đến gần hết năm 2006, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong cả tỉnh mới đạt 66,7% diện tích cần được cấp, bao gồm các loại đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn... Trong đó, đất nông
nghiệp được cấp chiếm 87%. Có 4/12 huyện, thị xã, thành phố đến nay đã cơ
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Điều này cho thấy, việc cấp GCNQSD đất đã tạo điều kiện, cơ sở cho nhiều
hộ gia đình nông dân ở nông thôn sử dụng đất nông nghiệp để thế chấp vay
vốn ngân hàng, phục vụ sản xuất, kinh doanh. Nhiều hộ dân đã chuyển đổi,
cho thuê... quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho việc sử dụng đất nông nghiệp
ngày càng thuận tiện và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, một phần diện tích đất nông nghiệp đã bị chuyển thành đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở các địa phương nhất là tại các vùng
ven đô thị. Vì vậy, xét về tổng thể diện tích đất nông nghiệp của cả tỉnh có xu
hướng ngày càng giảm.
Tính đến năm 2017 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh còn lại
117490,49 ha, Số lượng giảm tập trung ở các huyện như Sông Lô, Phúc Yên,
Thành phố Vĩnh Yên... Điều đáng lo ngại là diện tích đất nông nghiệp giảm
đều thuộc các vùng chuyên lúa có đất đai phì nhiêu. Tuy nhiên, phần lớn diện
tích đất nông nghiệp bị giảm đều sử dụng vào mục đích xây dựng khu công
nghiệp các khu vui chơi giải trí hoặc để hoang hóa. Việc thu hồi đất, nhất là
đất nông nghiệp những năm qua để thực hiện sự phát triển của tỉnh cũng đạt
được nhiều kết quả, đặc biệt là việc phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh
tế, xã hội đã làm thay đổi bộ mặt tỉnh nhà. Kinh tế không ngừng tăng trưởng.
Tuy nhiên, cùng với việc phát triển, việc thu hồi đất diễn ra ở hầu hết các địa
phương và chủ yếu là đất nông nghiệp dẫn đến tình trạng diện tích đất trồng
lúa giảm mạnh. Trong tương lai khi dân số tăng lên thì việc phát triển công
28
nghiệp đô thị ồ ạt, cộng với tình trạng ô nhiễm môi trường và sự nóng lên của
trái đất sẽ là những yếu tố sẽ làm cho tình trạng mất dần đất đai, an ninh
lương thực và những thiệt hại về kinh tế, môi trường và an ninh xã hội bị đe
dọa nếu tỉnh không có những biện pháp kịp thời để hạn chế việc thu hồi đất
nông nghiệp
Những vấn đề trên xuất phát từ chỗ: Trong quá trình chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp trồng cây hàng năm sang trồng cây
lâu năm, chuyển nhượng, cho thuê đất nông nghiệp... do tình trạng quản lý lỏng
lẻo của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, việc chuyển dịch đất nông nghiệp đã làm cho đại bộ phận
người nông dân không còn đất hoặc còn rất ít và đã làm nảy sinh tình trạng
phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Điều này xuất phát từ: khi chuyển dịch cơ
cấu nên kinh tế nông nghiệp, tỉnh chưa có một chiến lược tổng thể về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một
cách cụ thể, dẫn đến tình trạng thu hồi đất vô tội vạ. Bên cạnh đó, chính sách về
chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân khi thu hồi đất, chính sách hỗ trợ,
bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất chưa phù hợp; năng lực quản lý yếu kém
của một bộ phận cán bộ, công chức trong lĩnh vực đất đai lại mang tính hành
chính, thủ tục đã làm cho tình trạng sử dụng đất nông, lâm nghiệp hết sức lãng
phí thậm chí là sử dụng bừa bãi và kém hiệu quả, làm cho nguy cơ tụt hậu về
phát triển kinh tế nông nghiệp không có sự bền vững và có thể nảy sinh nhiều
vấn đề bất cập khác trong xã hội.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Vĩnh Phúc bước
đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và
đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng
hoá và phục vụ xuất khẩu.
29
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất nghiệp và hiệu quả sử dụng các loại hình đó
trên địa bàn xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên.
- Phạm vi thời gian: 2019
2.3. Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có
liên quan đến sản xuất nông ngiệp xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên.
- Điều kiện tự nhiên
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá áp lực về phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp.
* Nội dung 2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh
Trù, thành phố Vĩnh Yên.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp
- Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
* Nội dung 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường
* Nội dung 4. Tác động của hiệu quả sử dụng đất đến sản xuất nông
nghiệp xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên
- Tác động tích cực
- Tác động tiêu cực
30
Nội dung 5. Lựa chọn loại hình và đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập nguồn số liệu và tài liệu đã có:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - Xã hội của xã, từ báo cáo thuyết
minh kiểm kê đất đai 2019, Bản đồ địa chính của xã Thanh Trù file số, Kế
hoạch sử dụng đất xã, thành phố Vĩnh Yên 2019 lấy từ Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
+ Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội
năm 2019; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Tại UBND thành
phố Vĩnh Yên, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn thành phố, các phòng ban
liên quan và trên các thông tin đại chúng.
+ Loại hình kiểu sử dụng đất, thị trường tiêu thụ sản phẩm của xã Thanh
Trù. Số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã được thu thập tại
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vĩnh Yên, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đây là phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân thông qua điều tra phỏng vấn nông dân, thu thập các số liệu về kinh tế- xã
hội của các kiểu sử dụng đất đai đã chọn lọc như: lịch thời vụ, chi phí đầu tư
(phân bón, giống, thuốc trừ sâu, khác), năng suất, kỹ thuật áp dụng, phong tục
tập quán, tín dụng, giá cả thị trường và các thông tin về môi trường:... Những
thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời
phù hợp với trình độ chung của nông dân. Việc điều tra sẽ được thực hiện một
cách ngẫu nhiên ở cấp nông hộ. Đây sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích thống
kê và đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác ở địa phương.
31
2.4.3 Phương pháp chọn địa hộ nghiên cứu
Hộ nghiên cứu được lựa chọn dựa trên những tiêu chí sau đây:
- Hộ sản xuất nông nghiệp lâu năm
- Hộ luân phiên các loại cây trồng trong năm
- Hộ có diện tích sử dụng đất nông nghiệp khá lớn
- Hộ trồng các loại cây trồng phổ biến
Tiến hành điều tra nông hộ theo phương pháp mẫu có hệ thống, thứ tự
lấy mẫu ngẫu nhiên với tổng số hộ điều tra 140 hộ/xã.
Từ các tiêu chí lựa chọn, các xóm Vị trù, xóm Đông, Xóm Đoài, Xóm
Sắn, Vinh Quang, Xóm Rừng chọn ra 28 hộ để phỏng vấn.
2.4.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu
Sử dụng phần mềm Stella 9.0, Excel: dựa vào các yếu tố đầu vào và đầu
ra của các kiểu sử dụng đất đai để đánh giá tính hiệu quả của các loại hình sản
xuất.
2.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.4.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp có thể dùng
nhiều chỉ tiêu và cách xác định các chỉ tiêu tùy thuộc vòa mục đích và phạm
vi nghiên cứu. Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế và đặc điểm, yêu
cầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế sử dụng đất, có thể các định hệ thống các chỉ
tiêu sau:
* Hệ thống chỉ tiêu thứ nhất:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích đất (ha).
+ Giá trị sản xuất (Go/ha) là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong
một thời kỳ nhất định (thường là 01 năm) trên 1 ha đất.
GO = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Giá trị gia tăng (VA/ha) (Value added) là giá trị tăng thêm hay giá trị
sản phẩm mới tạo ra trong quá trình sản xuất trên 1ha đất. Để tính VA cần
32
phải tính được chi phí trung gian IE (Intermediate Expenditure) hoặc chi phí
trực tiếp DC (Direct cost) đó là toàn bộ chi phí trực tiếp cho sản xuất như:
Giốn, phân bón, bảo vệ thực vật, nước và các dịch vụ sản xuất khác như vận
tải, khuyến nông, lãi vay ngân hàng, tiền thuê lao động ngoài v.v…
VA = GO – DC hoặc VA = GO – IE
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất quan nhiều đến giá trị gia
tăng, đặc biệt về các quyết định ngắn hạn trong sản xuất. Nó là kết quả trong
việc đầu tư chi phí vật chất và lao động sống của từng hộ nông dân hoặc
doanh nghiệp và khả năng quản lý của họ.
- Thu nhập hỗn hợp (NVA/ha) (Net Value Added)
Là phần trả cho người lao động (cả lao động chân tay và lao động quản
lý) cùng tiền lãi thu được trên từng loại hình sử dụng đất của 1 ha. Đây chính
là phần thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động và tích lũy cho tái sản
xuất mở rộng.
NVA = VA – DP – T
Trong đó: Dp là khấu hao tài sản cố định.
T là thuế sử dụng đất.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên một đơn vị chi phí vật chất
(Thường tính cho 1000 đồng chi phí)
+ Giá trị sản xuất trên chi phí vật chất: HCGO = GO/DC
+ Giá trị gia tăng trên chi phí vật chất: HCVA = VA/DC
+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí vật chất: HCNVA = NVA/DC
Đây là các chỉ tiêu tương đối hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng 1000
đồng chi phí trung gian (hoặc chi phí trực tiếp). Khi sản xuất cạnh tranh các
chỉ tiêu này sẽ quyết định sự thành bại của một loại sản phẩm.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên một đơn vị lao động (lao động
quy đổi hoặc 1 ngày công chuẩn).
+ Giá trị sản xuất trên lao động: HLGO = GO/LD
33
+ Giá trị gia tăng trên lao động: HLVA = VA/LD
+ Thu nhập hỗn hợp trên lao động: HLNVA = NVA/LD.
Các chỉ tiêu này đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng loại
hình sử dụng đất, có thể dùng làm cơ sở để so sánh chi phí cơ hội lao động.
* Hệ thống chỉ tiêu thứ hai:
- Hiệu quả trên đơn vị diện tích canh tác
+ Giá trị sản xuất (GO/ha) (như hệ thống chỉ tiêu thứ nhất)
+ Lãi thô (GM/ha) (Gross Magin) là hiệu số của giá trị sản xuất và chi
phí biến đổi.
GM = GO – VC
Chi phí biến đổi VC (Variable Cost) còn ghọi là chi phí khả biến, là loại
chi phí thay đổi theo quy mô sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp, chi phí biến đổi gồm các loại: Giống, phân
bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi phí, thuê máy móc và chi phí công lao động.
Chi phí cố định FC (Fixed Cost) là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp
hay hộ nông dân phải chịu trong một thời kỳ về các khoản đầu tư vào tài sản
cố định. Trong thời kỳ đó các khoản chi phí này không thay đổi và không phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm, thậm chí nếu không sản xuất vẫn phải chịu
khoản chi phí này. Đối với hệ thống sử dụng đất thì đó là: Tiền thuê đất, khấu
hao tài sản cố định, thuê công cụ...
Lãi ròng: Ni là lãi ròng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay hộ
nông dân. Ni = GO - VC - FC
- Hiệu quả trên một đơn vị chi phí.
Lãi thô trên chi phí biến đổi: HCGM = GM/VC
Lãi ròng trên tổng chi phí vật chất: HC = GM/LD
Lãi ròng trên một lao động: HL = NI/LD
* Khả năng ứng dụng các hệ thống chỉ tiêu trong đánh giá hiệu quả kinh
tế đất.
34
Hệ thống chỉ tiêu thứ nhất: Có thể dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
trong hộ nông dan và các trang trại quy mô nhỏ mà ở đó trình độ hạch toán
thấp, chưa hạch toán được đày đủ chi phí lao động, nhất là lao động tự làm
của hộ nông dân. Trong điều kiện dư thừa lao động thì người nông dân lấy
công làm lãi.
Hệ thống chỉ tiêu thứ hai: Có thể áp dụng để tính toán xác định hiệu quả
sử dụng đất ở các trang trại, doanh nghiêp, lâm trường có quy mô sản xuất
lớn, có trình độ hạch toán cao, có khả năng phân định được chi phí lao động,
kể cả lao động thuê và lao động tự làm. Công lao động được trả theo mức
lương cố định hàng tháng cho công nhân.
2.4.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
- Hệ thống phải phát huy được nội lực của nông hộ và nguồn lực của địa
phương.
- Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với luật pháp và hương ước cộng
đồng. Ví dụ không bố trí cấy trồng có sức chống xói mòn yếu ở đầu nguồn, cây
trồng không phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương sẽ không
được cộng đồng ủng hộ...
- Mức độ sử dụng lao động, giải quyết việc làm.
- Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, đảm bảo an toàn lương thực.
2.4.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
- Giử đất không bị rửa trôi, xói mòn thể hiện bằng sự giảm thiểu lượng
đất mất hàng năm dưới ngưỡng cho phép, ngưỡng này xác định cho mỗi loại
cây, từng thảm phủ thực vật ở mỗi địa phương.
- Độ phì nhiêu đất tăng dần
- Tỷ lệ che phủ của các loại hình sử dụng đất.
- Mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường liên quan đến
sản xuất nông nghiệp xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Trù là một trong hai xã ngoại ô của thành phố Vĩnh Yên, vì vậy
xã có các đặc điểm về điều kiện tự nhiên giống với thành phố Vĩnh Yên, nằm
ở tọa độ 21015’-21022’ độ vĩ Bắc; 105033’-105038’ độ kinh Đông.
Đông giáp xã Quất Lưu, Thanh Lãng;
Tây giáp phường Đồng Tâm và Thị trấn Yên Lạc;
Nam giáp thị trấn Yên Lạc, H.Bình Xuyên;
Bắc giáp phường Đống Đa.
Hình 3. 1. Bản đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên
36
Xã Thanh Trù là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Mùa xuân và thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hoà, mùa hạ nóng và
mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 240C (trong năm cao nhất
vào tháng 6, tháng 7 và tháng 8); chiếm trên 50% lượng mưa cả năm, thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ ở một số nơi.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình 82,5%/năm; giữa các tháng trong năm không
có sự chênh lệch nhiều, độ ẩm cao vào mùa mưa và thấp vào mùa đông.
Nhìn chung, thời tiết của xã có nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Tuy nhiên, lượng mưa tập trung theo mùa, sương muối, kết hợp
với điều kiện địa hình thấp trũng gây ngập úng cục bộ vào mùa mưa ở vùng
trũng và khô hạn vào mùa khô ở vùng cao.
Xã có có địa thế trũng, lại gần Đầm Vạc nên mỗi khi mưa lớn nơi đây trở
thành rốn nước của thành phố, độ cao từ 9m đến 30m so với mặt nước biển.
Địa hình có độ dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam và được chia thành 2 vùng:
Về thủy văn, xã có nhiều hồ ao, trong đó có sông Phan chảy dọc xã cung
cấp nguồn nước không chỉ cho sinh hoạt mà còn đáp ứng nhu cầu nước tưới tiêu
cho nông nghiệp.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số của xã có đến thời điểm 31/12/2019 là 47.115 người, chiếm
10,74% dân số của thành phố, bao gồm: Dân số thường trú (gồm cả lực lượng
an ninh, quốc phòng): 37.870 người; Dân số không thường xuyên trú tại xã
(quy đổi): 9.245 người/km2.
Nếu chỉ tính dân số thường trú thì mật độ dân số của thành phố năm
2019 là 1.901 người/km2, gấp gần 0,33 lần so với mật độ dân số của tỉnh (819
người/km2).Triển khai xây dựng Chương tình phát triển nông nghiệp giai
đoạn 2016- 2020, UBND xã đã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn hướng dẫn
37
bà con nông dân thực hiện gieo trồng, chăn nuôi và thủy sản đúng kỹ thuật và
cách phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Qua đó, ngành nông
nghiệp tiếp tục phát triển ổn định.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt
17,6%/năm, Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng
ngành dịch vụ. Hiện nay, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt 55,5%, công nghiệp –
xây dựng đạt 43,3%, nông lâm nghiệp thủy sản chiếm 1,2%.
Từ năm 2005 sự chuyển dịch công nghiệp sang khu vực phi nông
nghiệp; tăng từ 67,6% năm 2015 lên 81% năm 2019, trong đó ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 34% và ngành dịch vụ chiếm 47%. Mức độ giảm
tỷ trọng lao động nông nghiệp hàng năm khoảng 2,68%/năm; lao động khu
vực nông nghiệp chiếm 19% tổng số lao động.
Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động vẫn diễn ra chậm hơn so với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.3. Đánh giá chung
* Thuận lợi
Tiềm năng đất nông lâm nghiệp còn lớn, ngoài việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, thâm canh tăng vụ, xã vẫn còn một phần quỹ đất chưa sử dụng có
thể khai thác đưa vào trồng cây lâu năm, cây hoa mầu. Nếu được đầu tư khai
thác sử dụng có hiệu quả thì đây sẽ là một lợi thế trong phát triển các mô hình
sản xuất (tổng hợp, dịch vụ giống cây con, nông nghiệp, chăn nuôi thuỷ sản,
nông lâm kết hợp) trong phát triển kinh tế xã hội của xã. Hơn nữa Thanh Trù
có một điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi, cần kết hợp tốt với điều kiện đất
đai của từng vùng để mở rộng sản xuất nền nông nghiệp sinh thái đa dạng với
những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu.
Nền kinh tế xã có xu hướng chuyển dịch tốt, tốc độ tăng trưởng khá với
nguồn lao động dồi dào, trẻ, trình độ ngày một nâng lên, đây sẽ là nguồn lực
38
để khai thác tiềm năng đất nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới.
* Khó khăn
Các thôn Vị Trù, thôn Đoài, thông Đông… có lợi thế gần khu công
nghiệp, đường tỉnh lộ 305 và đường tránh BOT đi qua kéo theo sự phát triển
về tiểu thủ công nghiệp, làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị bỏ
hoang nhiều, nhiều vùng đất trồng lúa chuyển sang trồng cỏ… gây ảnh hưởng
xấu tới hiệu quả sử dụng đất.
Đời sống vật chất tinh thần của một bộ phận dân cư còn quá thấp, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của thị xã, nhưng lại chưa có nhiều sản
phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nhân rộng
điển hình còn hạn chế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, quản lý và tổ
chức sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chưa thích đáng.
Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao,
lao động lành nghề phục vụ nhu cầu của sản xuất công nghiệp, dịch vụ còn thiếu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã chưa thật vững chắc, có mặt còn thấp
so với tiềm năng của địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh,
chưa đồng đều giữa các vùng, ngành nghề phát triển chậm.
3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh Trù, thành
phố Vĩnh Yên.
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Quỹ đất tự nhiên của xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên được
phân bổ không đều giữa các thôn. Đất nông nghiệp có 403,47 ha chiếm 52,75
% diện tích tự nhiên của xã. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 295,26 ha
chiếm 38,60 % diện tích đất tự nhiên. Như vậy diện tích đất nông nghiệp của
xã khá lớn, các loại cây trồng khá đa dạng thuận lợi cho việc lựa chọn các loại
hình sử dụng đất theo hướng bền vững.
39
Bảng 3. 1. Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố
Vĩnh Yên, thành phố Vĩnh Yên năm 2019
Cơ Thứ Diện tích Loại đất Ký hiệu cấu tự (ha) (%)
(1) (2) (4) (5) (3)
Tổng diện tích tự nhiên 764,88 100 (1) + (2) + (3)
1 Nhóm đất nông nghiệp 403,47 52,75 NNP
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 295,26 38,60 SXN
1.2 Đất lâm nghiệp 0,00 0,00 LNP
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 108,21 14,15 NTS
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 361,18 47,22 PNN
2.1 Đất ở 32,46 4,24 OCT
2.2 Đất chuyên dùng 301,47 39,41 CDG
2.3 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng TON, TIN 10,75 1,41
Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và 2.4 SON, MNC 16,50 2,16 đất có mặt nước chuyên dùng
3. Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0,23 0,03
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,23 0,23
Nguồn: Văn phòng đăng ký thành phố Vĩnh Yên
Đất phi nông nghiệp hiện có 361,18 ha, chiếm 47,22% tổng diện tích tự
nhiên của xã. Đất chưa sử dụng trong xã Thanh Trù hiện còn 0,23 ha, chiếm
0,03% tổng diện tích tự nhiên. Cần có kế hoạch cải tạo và dần đưa vào sử dụng
phục vụ sản xuất.
Xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh yên có nền kinh tế nông nghiệp vì
vậy sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả kết hợp với các biện pháp bảo vệ
40
đất là rất quan trọng nhằm duy trì sức sản xuất của đất cho tương lai. Hiện trạng
sử dụng đất nông nghiệp của xã Thanh Trù được thể hiện qua bảng 3.2 sau:
Bảng 3. 2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thanh Trù - ngoại ô
thành phố Vĩnh Yên năm 2019
Cơ cấu STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) (%)
1 Đất nông nghiệp 403.47 52,75
1.1 Đất trồng lúa 235.26 58.31
Trong đó: đất chuyên trồng lúa 187.23 46.40
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 48.03 11.90
1.3 Đất trồng cây lâu năm 11.97 2.97
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 108.21 26.82
Nguồn: Phòng TN&MT Vĩnh Yên
Nghiên cứu bảng 3.2 ta thấy đất nông nghiệp chiếm 52,75% diện tích đất
tự nhiên của xã Thanh Trù, nhưng trong đất nông nghiệp thì đất SXNN chiếm
tương đối, chiếm hơn 38,60 % (tương ứng với 295.26 ha trong đó diện tích
đất trồng lúa 235.26 ha; đất trồng cây hàng năm khác là 48.03 ha). Hiện nay
đất trồng cây hàng năm khác đang được nhân dân sử dụng để trồng màu và
các loại cây công nghiệp ngắn ngày, hiệu quả kinh tế của các loại cây này đã
được nâng lên do nhân dân trong xã đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, đặc biệt là sử dụng các loại giống cây trồng cho năng suất cao, ổn
định, chống chịu được sâu bệnh. Đất trồng cây lâu năm là 11,97 ha. Thanh
Trù có quỹ đất được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản rất lớn, lên tới
108,21 ha, chiếm 26,82% diện tích đất nông nghiệp. Cơ cấu các loại hình sử
dụng đất được thể hiện trong biểu đồ 3.1 dưới đây. Đất xã Thanh Trù chủ yếu
là nhóm đất phù sa chiếm 93,47%, còn lại là nhóm đất sông hồ.
41
Hình 3. 2. Diện tích các loại đất nông nghiệp xã Thanh Trù –
thành phố Vĩnh Yên
Tại các vùng nghiên cứu hiện có 4 nhóm cây trồng chính:
- Nhóm cây lương thực: lúa nước, ngô, khoai lang, sắn.
- Nhóm cây hoa màu: su su, hành, cải bắp, súp lơ
- Nhóm cây công nghiệp: Mía, củ cải đường, cây đậu tương
- Nhóm cây ăn quả: chuối, vải, nhãn, na
Các cây trồng trên được phân bổ theo mùa vụ khác nhau trong năm. Về
cơ bản, mùa vụ của các cây trồng chính ở các vùng giống nhau, chỉ có lúa và
một số cây ăn quả như: nhãn, vải ở vùng cao có sự khác biệt do điều kiện thời
tiết, khí hậu và tập quán canh tác ở một số địa phương trong vùng.
Về vật nuôi, tại xã có các nhóm vật nuôi chính sau:
- Gia cầm, thuỷ cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng
- Gia súc: lợn, dê;
- Đại gia súc: trâu, bò, ngựa;
- Thuỷ sản: tôm, cá nước ngọt.
Các vật nuôi này được chăn nuôi rải rác quanh năm với quy mô nhỏ tại
các hộ gia đình.
42
3.2.2. Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp
Theo FAO: Loại hình sử dụng đất (LUT) là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Với nhiều loại cây
trồng được phân theo mùa vụ và tổ hợp, bố trí theo các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp. Ở các vùng nghiên cứu, các loại hình chủ yếu gồm: chuyên
trồng lúa, chuyên trồng màu, trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn. Do điều
kiện tự nhiên và nhiều lý do khác như: tập quán canh tác…..
Kết quả điều tra 140 hộ trong xã cho thấy cây ngô là loại hình chuyên
trồng màu (Ngô đông - Ngô hè) được áp dụng ở trên 8,3% các hộ trong vùng.
Khoảng trên 83% số hộ trong vùng lựa chọn loại hình chuyên trồng lúa,
chứng tỏ rằng đó là những loại hình sử dụng đất khá phổ biến và thích hợp
với vùng. Loại hình trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn với công thức 1 vụ
lúa - 1 vụ ngô ít được áp dụng nhất (chỉ có hơn 26,6% số hộ trong vùng lựa
chọn); công thức 1 vụ lúa - 1 vụ lạc được áp dụng với 10% số hộ trong vùng
lựa chọn.
- LUT đất chuyên lúa
- LUT đất 2 lúa – 1 màu
- LUT 1 lúa – rau, màu
- LUT chuyên rau màu
Bảng 3. 3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng xã
Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh Yên
STT Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất
Đất chuyên lúa Lúa xuân – Lúa mùa 1
Ngô xuân - Đỗ tương Chuyên rau màu + cây công nghiệp hàng 2 năm Su su – Hành – Lạc
Rau susu – Lúa mùa 3 1 vụ lúa - màu Lúa mùa – Bắp cải
43
3.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
* LUT 1: Chuyên lúa
Loại hình này được sử dụng ở những nơi chủ động nước tưới tiêu, phân
bố tất cả các thôn trên địa bàn xã và cũng là loại hình canh tác chủ yếu của
người dân. Có hai kiểu sử dụng đất là lúa xuân - lúa mùa.
- Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2 hằng năm giống sử dụng trong sản xuất
chủ yếu là giống lúa lai và các giống nếp bản địa… có thời gian sinh trưởng từ
125 - 130 ngày.
- Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15- 25/7 hằng năm, chủ yếu là giống lúa bao
thai thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày. Tuy nhiên, vụ mùa năng suất lúa
luôn thấp hơn vụ xuân do thời tiết vụ mùa thất thường hơn vụ xuân.
* LUT 2: chuyên màu và cây công nghiệp hằng năm
Xã Thanh Trù nói riêng và thành phố Vĩnh Yên nói chung đang đẩy
mạnh phát triển trồng cây su su (một loại rau đặc sản) vì vậy trên địa bàn xã
ưu tiên trồng hơn các cây khác.
- Ở đây Su su ra quả vào mùa hè, còn đến mùa Đông (tháng 10 trở đi) do
rét nên su su tàn lụi. Để giữ giống bằng cách cắt dây, chỉ để lại 2m phần sát
gốc rồi khoanh vòng thúng quanh gốc, lấp hỗn hợp phân, đất phủ đầy cho cây
ấm gốc để có thể tiềm sinh trong đất qua đông. Sang Xuân, vào quãng tháng 3
khi tiết trời đã ấm, su su sẽ nảy mầm và tái sinh.
- Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/7 đến 10/8. Giống sử dụng trong sản xuất
là các loại giống ngô lai như: CP 999, NK 4300… thời gian sinh trưởng 115 -
120 ngày.
- Lạc: Thường được trồng vào tháng 4 hoặc đầu tháng 5 trên những
mảnh đất đã canh tác và ít màu, người dân trồng lạc tận dụng thời gian nông
nhàn để chờ mùa vụ. Do trồng trên đất tương đỗi trũng, đất úng nước nên
năng suất cũng chưa cao. Giống sử dụng trong sản xuất là giống địa phương.
44
* LUT 3: Đất lúa - màu
Loại hình này còn rải rác ở một số thôn trong xã, diện tích đất sử dụng
cho loại hình này không nhiều. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật không đồng bộ
nên hiệu quả chưa cao. Phổ biến ở các những nơi chưa chủ động được nước
tưới, loại đất này vụ xuân chủ yếu được trồng su su.
- Vụ xuân: Thời vụ trồng su su bắt đầu …thời gian sinh trưởng 115 - 120 ngày.
- Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/7 hằng năm, chủ yếu là giống lúa bao
thai và giống nếp địa phương thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày.
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh
Trù, thành phố Vĩnh Yên
3.3.1. Hiệu quả kinh tế
* Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và
chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành
sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh
trưởng ngắn (thường được tính bằng 01 năm, 01 vụ…), từ đó khả năng luân
chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong thời gian ngắn hạn để đáp ứng các
nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi. Hiệu quả kinh
tế của các loại cây trồng chính dược thể hiện tại bảng 3.4.
Qua bảng ta thấy cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là cây su su đạt
74.922,42 nghìn đồng/ha. Tuy nhiên loại cây này không được trồng phổ biến
trên toàn địa bàn xã do người dân e ngại thị trường đầu ra cho sản phẩm. Các
loại cây lúa, ngô tuy là loại cây trồng phổ biến nhất trên toàn xã nhưng chỉ
cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình như lúa xuân là 13277,81 nghìn
đồng/ha; lúa mùa là 18168,52 nghìn đồng/ha; ngô xuân là 20.007,56 nghìn
đồng/ha; ngô mùa là 17.662,63 nghìn đồng/ha. Cây ngô mùa là cây cho hiệu
quả kinh tế thấp nhất 23.436,00 nghìn đồng/ha.
45
Bảng 3. 4. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất xã Thanh Trù -
ngoại ô thành phố Vĩnh Yên
STT Cây trồng Giá trị sản xuất (1000đ/ha) Chi phí sản xuất (1000đ/ha) Thu nhập thuần (1000đ/ha) Hiệu quả sử dụng đồng vốn (lần) Giá trị ngày công LĐ (1000đ/ công)
1 Lúa xuân 28.290,00 15.012,20 13.277,81 1,88 104,50
2 Lúa mùa 30.079,00 11.910,49 18.168,52 2,53 145,89
3 Ngô xuân 25.884,00 5.876,44 20.007.56 4,40 80,59
4 Ngô đông 23.436,00 5.773,38 17.662,63 4,06 73,38
5 Su su 80.445,00 5.522,58 74.922,42 14,57 188,22
Nguồn: Xử lý phiếu điều tra
* Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Bảng 3. 5. Phân cấp hiệu quả kinh tế của các LUT nông nghiệp
Cấp
Giá trị sản xuất (1000đ/ha) Chi phí sản xuất (1000đ/ha) Thu nhập thuần (1000đ/ha) Giá trị ngày công LĐ (1000đ/ công) Hiệu quả sử dụng đồng vốn (lần)
KC cấp 22.000 5.000 20.000 2 30
VH >80000 >22000 >70000 >6.05 >165
H 58000-80000 4,05-6,05 135-165
M 36000-58000 2,05 – 4,05 105-135 17000- 22000 12000- 17000 50000- 70000 30000- 50000
L 14000-36000 7000-12000 0,05-2,05 75-105 10000- 30000
VL <14000 <7000 <10000 <0.05 <75
Giá trị bình quân các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng
đất trồng cây hằng năm được thể hiện tại bảng 3.6:
46
Bảng 3. 6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất
Hiệu quả Giá trị Giá trị sản Chi phí Thu nhập Kiểu sử dụng sử dụng ngày xuất Mức sản xuất Mức thuần Mức Mức Mức đất đồng vốn công LĐ (Đồng) (Đồng) (Đồng) (lần) (Đồng)
Chuyên lúa 58.369,00 H 26.922,69 VH 31.446,33 M 2,20 M 125,20 M
Su su - Lúa 55.963,00 M 17.786,93 H 38.176,08 M 3,47 M 113,24 M
Ngô - Lúa 49.320,00 M 11.649,82 L 37.670,19 M 4,23 H 76,99 L
Su su – hành 80.445,00 VH 5.522,58 VL 74.922,42 VH 14,57 VH 188,22 VH – Lạc
47
Qua bảng 3.6 ta thấy:
LUT chuyên lúa (Lúa xuân - lúa mùa): Đây là loại hình sử dụng đất phổ
biến ở thôn Vinh Qunga, lúa là cây lương thực chính và cũng là loại cây trồng
được ưu tiên hàng đầu trong sản xuất tại địa bàn xã. Loại hình sử dụng đất
này cho tổng giá trị sản xuất ở mức cao(58.369 nghìn đồng/ha), chi phí sản
xuất cho loại hình này lại ở mức rất cao (26.922,69 nghìn đồng/ha) nguyên
nhân là do chi phí cho các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cây giống…
cao nên dẫn tới thu nhập thuần chỉ còn ở mức trung bình (31.446,33 nghìn
đồng/ha) do phải trả một khoản lớn cho các chi phí đó. Ngoài chi phí cho các
loại cây giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật lớn ra ảnh hưởng tới thu nhập
thuần thì các điều kiên tự nhiên như thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất của cây trồng.
LUT lúa - màu (Ngô xuân - lúa mùa): loại hình sử dụng đất này có giá trị
sản xuất ở mức trung bình (55.963 nghìn đồng/ha), thu nhập thuần cũng đạt
mức trung bình (38.176,08 nghìn đồng/ha), chi phí sản xuất của loại hình này
cao (17.786,93 nghìn đồng/ha). Nguyên nhân là do chi phí cho các loại phân
bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật lớn và năng suất của cây giống không đồng
thời cũng là do ảnh hưởng của thiên nhiên do đó dẫn tới thu nhập thuần thấp.
Nên cải thiện hệ thống cũng cấp nước ổn định để phát triển loại hình này
thành LUT 2L.
LUT chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày: LUT này được canh
tác chủ yếu ở các thôn có vị trí gần với sông Phanh và hồ Đầm Vạc, loại hình
sử dụng đất này phân bố ở hầu hết các thôn trên toàn xã.
- Chuyên màu: Chi phí sản xuất của loại hình này ở mức thấp (11649,82
nghìn đồng/ha). Tuy chi phí ở mức thấp nhưng tổng giá trị và thu nhập của
loại hình này cũng chỉ đạt mức trung bình do điều kiện thiên nhiên và độ màu
của đất canh tác nên năng suất của cây trồng không cao.
- Cây su su: Su su là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản
xuất (80445 nghìn đồng/ha) và thu nhập thuần (74922,42 nghìn đồng/ha) đều
ở mức cao. Chi phí cho loại cây trồng này lại rất thấp (5522,58 nghìn
đồng/ha) vì người dân sử dụng giống địa phương do chính gia đình sản xuất
48
được nên không mất chi phí mua giống mà chỉ mất chi phí cho việc mua phân
lân để bón lót cho cây trồng. Cần có những biện pháp về thị trường tiêu thụ
cho người dân để đưa cây trồng này phát triển trên toàn xã.
3.3.2. Hiệu quả xã hội
Ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng thì việc
đánh giá hiệu quả xã hội cũng rất quan trọng.
Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm; tạo ra nguồn lương thực,
thực phẩm cho chính người nông dân đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để trao
đổi, buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu
quả kinh tế cao sẽ kéo theo chất lượng đời sống người dân tăng lên, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giải quyết nhu
cầu về việc làm cho lao động nông thôn. Ngược lại, sẽ khiến cho cuộc sống
của người dân không ổn định dẫn đến p
hát sinh các tệ nạn xã hội trong thời gian nông nhàn hay xu thế dịch
chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất được thể hiện qua bảng 3.7:
Bảng 3. 7. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Sản Đảm Giảm tỷ Đáp ứng bảo Thu hút phẩm STT LUT lệ đói nhu cầu lương lao động hàng nghèo nông hộ hóa thực
1 Chuyên lúa *** ** ** ** **
2 Su su - Lúa ** ** ** ** **
3 Ngô - Lúa ** ** ** ** ***
Su su – hành 4 ** ** ** *** ** – Lạc
* thấp (Nguồn: phiếu điều tra)
** trung bình
*** cao
49
Việc đầu tư công lao động trong các LUT này không thường xuyên,
mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như làm đất,
gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nông nhàn. LUT chuyên
màu và cây công nghiệp hằng năm gồm 2 kiểu sử dụng đất: ngô xuân - ngô
mùa, lạc. Mức độ thu hút lao động của 2 kiểu sử dụng đất đều đạt mức trung
bình. Thường thì những loại cây trồng này đều được gieo trồng trên nương
rẫy mỗi khi xong vụ đất bị bỏ hoang khiến cho cỏ dại mọc nhiều và dày nên
người dân mất nhiều công làm cỏ. Mức độ thu hút lao động LUT chuyên lúa
và LUT lúa – màu đều ở mức trung bình.
Tất cả các kiểu sử dụng đất trồng cây hằng năm đều đảm bảo lương thực
từ mức trung bình trở lên. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ.
LUT chuyên rau màu: Đây là loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế
cao và cũng có khả năng giải quyết việc làm đạt mức cao nhất trong các loại
hình sử dụng đất, thu nhập từ việc bán su su cao nên đã làm cho chất lượng
đời sống người dân tăng lên góp phần giảm tỉ lệ đói nghèo. Tuy nhiên, diện
tích trồng su su vẫn chỉ dừng ở quy mô nhỏ ở một số hộ gia đình tập trung ở
một số thôn gần nguồn nước sông, đầm trong xã
Hộ ông Nguyễn Văn Phú xóm Đình là một ví dụ điển hình về sử dụng
loại hình đất trồng su su. Gia đình Ông là một trong những gia đình đầu tiên
trồng su su trên địa bàn xã. Năm 2018 gia đình ông trồng 0,8ha đến nay với
diện tích 0,8 ha su su gia đình ông đã thu nhập hằng năm với số tiền từ 60 - 70
triệu đồng từ việc bán quả và lá.
Với số tiền đó gia đình ông đã trang trải được những nhu cầu cần thiết
của gia đình, cuộc sống gia đình cũng đầy đủ hơn. Ngoài ra gia đình ông cũng
đã đầu tư được máy sát thóc phục vụ bà con trong thôn bản, có vốn để phát
triển kinh tế gia đình ngày một ổn định hơn. Nhận thấy được lợi nhuận mà
cây bưởi mang lại gia đình ông đã tiếp tục đầu tư mở rộng diện tích trồng mới
thêm 1ha.
Qua ví dụ ta thấy được hiệu quả mà cây su su mang lại là rất lớn cho
người dân. Vì vậy, cần có những giải pháp cụ thể để mở rộng diện tích trồng
su su ra toàn xã, đưa cây su su thành thế mạnh không chỉ của Tam Đảo mà
50
còn là cây đặc sản của Thanh Trù. Ngoài ra, nên phát triển thêm một số loại
cây khác hiện đang được trồng nhỏ lẻ trong các vườn tạp của hộ gia đình phát
triển mạnh như su su.
3.3.3. Hiệu quả môi trường
Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống
cây trồng hiện tại tới môi trường là một vấn đề khó, việc này đòi hỏi phải có
số liệu phân tích các mẫu đất, nước và nông sản trong một thời gian dài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu
ảnh hưởng đến môi trường cơ bản như:
- Mức độ và phương pháp sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV
- Tỷ lệ che phủ đất.
- Mức độ xói mòn rửa trôi.
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
Trong quá trình sản xuất, do sử dụng hệ thống cây trồng khác nhau sẽ có
những ảnh hưởng khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường của
các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3. 8. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
Mức độ
Mức độ sử
Khả năng
Các loại hình
sử dụng
Tỷ lệ che
Mức độ
dụng thuốc
bảo vệ cải
sử dụng đất
phân hóa
phủ đất
xói mòn
BVTV
tạo đất
học
**
**
*
**
***
Chuyên lúa
**
**
*
**
**
Su su - Lúa
*
*
**
*
*
Ngô - Lúa
Su su – hành –
*
***
*
**
*
Lạc
* thấp (Nguồn: phiếu điều tra)
** trung bình
*** cao
51
* Sử dụng phân bón:
- Các loại phân bón được sử dụng để bón cho cây trồng là phân vô cơ và
phân hữu cơ. Phân vô cơ chủ yếu là phân tổng hợp NPK, Đạm và Kali: Giai
đoạn đầu của hầu hết các loại cây trồng đều cần loại phân có hàm lượng Đạm
cao hơn. Nếu dùng phân hỗn hợp NPK để bón cho cây thì chọn loại có hàm
lượng đạm cao như: NPK 20-10-10, NPK16-16-8, …
Phân hữu cơ gồm các loại phân chuồng, phân xanh.
- Lúa và ngô là hai loại cây trồng sử dụng nhiều phân bón nhất. Mỗi vụ
lúa người dân thường bón 2 - 3 lần phân bón tương ứng với các giai đoạn phát
triển và sinh trưởng của lúa (bón lót, bón thúc và bón đón đòng). Cây ngô
thường được bón 1- 2 lần phân vào thời kì cây vừa cho thu hoạch xong và
thời kì cây phát triển lá non, ra bắp.
* Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV):
- Thuốc BVTV để trừ sâu bệnh cho cây trồng được sử dụng đúng chủng
loại và có xuất xứ rõ ràng. Một số loại thuốc BVTV được người dân hay sử
dụng là các loại Sạch Sài Gòn, OFATOX... Thuốc được sử dụng nhiều cho
LUT cây chuyên rau vì ở các giai đoạn ra lá non, ra hoa, tạo quả thì sâu hại
phát triển mạnh nếu không phun thuốc thì sẽ ảnh hưởng đến năng suất của cây
trồng hoặc có thể gây thất thu. Các LUT còn lại cũng sử dụng nhưng ở mức
trung bình và tần số sử dụng ít hơn.
Đối với loại hình sử dụng đất 2 lúa và 1lúa - 1màu: đây là LUT có tỷ lệ
che phủ đất và tác dụng cải tạo đất tốt do đất được sử dụng liên tục trong năm.
3.4. Tác động của hiệu quả sử dụng đất đến sản xuất nông nghiệp xã
Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên
Việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với từng
loại sử dụng đất trên đại bàn xã là rất quan trọng và hết sức cần thiết. Kết quả
phân tích là cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất cho huyện trong thời gian tới.
52
3.4.1. Tác động tích cực
Nhìn chung quỹ đất sản xuất nông nghiệp phân bố rải rác và manh mún
trên địa bàn toàn xã. Diện tích đất có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp
còn nhiều. Trong thời gian qua, ủy ban nhân dân xã cùng với người dân đã
thực hiện tốt việc khai thác quỹ đất này vào sản xuất có hiệu quả.
Trong nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, mở
rộng quy mô sản xuất, tích cực thâm canh tăng vụ làm cho hệ số sử dụng đất hàng
năm tăng lên.
Năng suất và giá cả nông sản luôn có sự tương đồng giữa các vụ gieo
trồng hoặc năm sau cao hơn năm trước. Từ đó kéo theo giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng, giá trị ngày công của một số loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã đạt
khá cao trong năm 2019. Tạo điều kiện giải quyết được nhiều lao động nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Những năm gần đây, người dân trong xã đã chú trọng vào việc trồng cây
rau màu góp phần nâng cao thu nhập và tận dụng hiệu quả quỹ đất và nguồn
nước tự nhiên. Cụ thể:
- LUT chuyên lúa:
+ Dễ canh tác
+ Quy trình sản xuất đơn giản
- Phù hợp với trình độ lao động của người dân
- Khí hậu, địa hình tương đối phù hợp.
- Chất lượng gạo Bao thai đã được bảo hộ và nằm trong chỉ dẫn địa lý.
- LUT chuyên rau:
+ Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của người dân.
+ Chi phí đầu tư (giống, phân bón) thấp
+ Giao thông thuận lợi
+ Hệ thống tưới tiêu tốt
+ Rau susu nằm trong dự án quy hoạch vùng sản xuất của xã
53
- LUT 1 lúa + 1 màu:
+ Dễ canh tác, phù hợp với trình độ lao động của người dân.
+ Chi phí đầu tư (giống, phân bón) thấp
3.4.2. Tác động tiêu cực
Chưa tạo ra được nhiều mô hình sản xuất tập trung có quy mô như mô
hình kinh tế trang trại.
Giá trị ngày công lao động của loại hình sử dụng đất trồng lúa thấp trong
khi mức đầu tư khá cao.
Nhìn chung các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã vẫn chưa tận dụng được lao động nông nhàn. Thời gian rảnh rỗi của nông
dân còn khá nhiều giữa giai đoạn gieo trồng và thu hoạch, giữa hai mùa vụ
khác nhau.
Khả năng nắm bắt thông tin giá cả thị trường chưa nhạy bén hơn nữa
thông tin còn thiếu. Khả năng hạch toán trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.
Cơ sở hạ tầng những năm trở lại đây đã có sự đầu tư. Tuy nhiên, còn
thiếu và chưa đồng bộ nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa, nên hiệu quả sử dụng đất bị ảnh hưởng.
Cụ thể như sau:
- LUT chuyên lúa:
+ Ruộng đất manh mún;
+ Chất lượng nông sản thấp, không ổn định;
+ Thị trường tiêu thụ còn bấp bênh.
- LUT chuyên rau màu:
+ Chất lượng nông sản thấp, không ổn định;
+ Thị trường tiêu thụ không ổn định.
+ Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu;
+ Khả năng tiếp cận thị trường ngoài tỉnh, huyện còn hạn chế;
- LUT 1 lúa + 1 màu:
54
+ Thiếu vốn
+ Thị trường tiêu thụ không ổn định.
+ Công nghệ chế biến, bảo quản lạc hậu;
+ Thu nhập của người dân thấp, phương thức tự sản tự tiêu còn khá phổ
biến nên lượng nông sản hàng hoá trên thị trường chưa nhiều;
3.5. Lựa chọn loại hình và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên
3.5.1. Nguyên tắc lựa chọn
Để lựa chọn được các loại hình sử dụng đất phù hợp và đề xuất hướng sử
dụng đất đạt hiệu quả cao cà về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn
cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các loại hình sử dụng đất có
triển vọng:
- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất của vùng
- Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy
được kinh nghiệm sản xuất của người dân.
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm
căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng:
- Đảm bào đời sống của nhân dân.
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu.
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
- Định canh, đinh cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu.
- Tác động tốt đến môi trường.
Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã
hội, môi trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các loại
55
hình sự dụng đất có triển vọng có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù
hợp với điều kiện của xã Thanh Trù - ngoại ô như sau:
- LUT chuyên lúa: Loại hình sử dụng đất này được áp dụng trong toàn
xã. Loại hình sử dụng đất này được chọn vì phù hợp với điều kiện tự nhiên,
canh tác của địa phương và mục tiêu đảm bảo lương thực cho người dân địa
phương có thể tận dụng rơm rạ cho chăn nuôi.
- LUT chuyên màu và cây công nghiệp hằng năm: Đây là loại hình sử
dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường đất đai. LUT đã giải
quyết được công ăn việc làm cho lao động lúc nông dân nhàn đồng thời góp
phần nâng cao đời sống nhân dân.
+ LUT ngô xuân - đỗ tương: do có mức chi phí sản xuất ở mức thấp và
vẫn đáp ứng được nhu cầu của nông hộ nên loại hình này cũng được lựa chọn
để canh tác.
+ LUT su su – hành – lạc: su su mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ và
cải tạo môi trường đất. Giải quyết được việc làm cho người dân trong thời
gian nông nhàn. Tuy nhiên, LUT này vẫn chưa phổ biến trong toàn xã và vẫn
còn sản xuất với diện tích nhỏ lẻ (0,5 - 1ha).
3.5.2. Định hướng sử dụng đất cho xã Thanh Trù, thành phố Vĩnh Yên
LUT chuyên lúa: Cần có nhiều chính sách đầu tư thích hợp, xây dựng kế
hoạch thâm canh lúa bao thai có giá trị kinh tế cao. Mở rộng hệ thống kênh
mương thủy lợi cho đồng ruộng để mở rộng diện tích LUT này từ LUT 1 lúa -
1 màu ở xóm Đông, xóm Đoài, xóm Sắn, Vinh Quang, … LUT chuyên màu
và cây công nghiệp hằng năm: gồm cây ngô và lạc. Cần có những biện pháp
giảm lụt khi gặp trời mưa và cũng cần có những giải pháp cải tạo đất cụ thể để
trên một diện tích đất có thể sử dụng lâu dài. Tránh tình trạng người dân canh
tác 1, 2 năm lại bỏ đất hoang. Đặc biệt là ở các thôn đang có diện tích trồng
ngô và lạc nhiều như xóm gậy, xóm trám.
56
LUT rau màu: Mở rộng diện tích trồng su su tại các thôn đang phát triển
mạnh loại cây này như xóm Đình, xóm Vinh Quang, … Đồng thời nhân rộng
diện tích trồng su su trên toàn địa bàn xã. Tổ chức hướng dẫn kĩ thuật trồng và
chăm sóc cho người dân để thu lại lợi nhuận cao hơn.
Cải tạo các vườn tạp để trồng cây có giá trị theo định hướng. Cùng với
đó nên phát triển thêm một số loại cây rau màu khác như hành, su hào… Hiện
đang được trồng nhỏ lẻ trong các vườn tạp của hộ gia đình phát triển mạnh
như su su. Ngoài ra, với khu vực đất trồng cây rau màu trong những năm đầu
có thể kết hợp trồng xen các cây hằng năm như ngô, lạc để góp phần cải tạo đất.
3.5.3. Đề xuất giải pháp phát triển loại hình sử dụng đất thích hợp
3.5.3.1. Giải pháp cho các loại sử dụng đất
* Giải pháp khoa học kỹ thuật
- Thực hiện mở rộng diện tích đất nông nghiệp trên diện tích đất thích
nghi cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp, (xây dựng các công trình
thuỷ lợi và cứng hoá hệ thống kênh mương phải coi là giải pháp quan trọng,
thực hiện tốt các chương trình, dự án về khai thác đất bằng và mặt nước chưa
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất
cao, chất lượng tốt để thực hiện thành công việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng bền vững và tăng giá trị sản phẩm trên một ha canh tác.
* Giải pháp quy hoạch
Quy hoạch vùng sản xuất các loại cây trồng mũi nhọn của xã như các
loại rau đặc sản su su.
Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp theo các tiểu vùng nhằm
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao sức cạnh
tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường.
Chuyển những diện tích đất trồng một vụ lúa năng suất thấp sang trồng
cây công nghiệp ngắn ngày hiệu quả cao (ngô, đậu tương).
57
* Giải pháp cơ sở hạ tầng
Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi tại các vùng chuyên
canh lúa và rau màu. Xây dựng các thuỷ lợi nhỏ, tăng cường công tác cải tạo,
tu bổ hồ đập nhỏ, xây dựng hệ thống kênh mương, tăng hiệu quả của các công
trình thuỷ lợi để người dân chủ động nước tưới vào mùa khô và không bị
ngập úng vào mùa mưa.
* Giải pháp thị trường
- Cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường, giúp người dân và các
doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá nông sản.
- Tăng cường quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Giữ vững và sử
dụng có hiệu quả các thương hiệu hàng hoá như su su xóm Rừng ... Đẩy mạnh
việc viết tin bài đăng trên trang thông tin điện tử để giới thiệu, quảng bá các
mặt hàng nông sản thực phẩm của xã.
- Thực hiện việc gắn kết trách nhiệm giữa cơ sở chế biến nông sản với
các hộ nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
3.5.3.2. Giải pháp cải thiện, nâng cao độ phì đất bằng sử dụng phân bón hợp lý
và cân đối
- Để đảm bảo cho mục đích sử dụng đất bền vững ở những vùng sản xuất
nông nghiệp tập trung thì một trong những biện pháp cơ bản cần quan tâm đó
là duy trì và nâng cao độ phì của đất, cung cấp các chất dinh dưỡng của đất
cho cây trồng đồng thời hạn chế ở mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu của quá
trình thâm canh đến chất lượng đất và môi trường.
- Với mô hình trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả nông dân cần
chú trọng trong công thức bón cả phân hữu cơ và phân NPK, vi sinh góp phần
cải thiện độ phì của đất, với các cây dài ngày khác cần ưu tiên theo hướng này.
- Đối với một số loại hình sử dụng đất chuyên canh các cây ngô, lạc,
bưởi và một số cây trồng khác phần lớn không sử dụng phân bón, đây sẽ là
58
nguy cơ dẫn đến hậu quả suy kiệt dinh dưỡng do cả rửa trôi và cây hút; dẫn
đến năng suất cây trồng thấp.
3.5.3.3. Giải pháp cụ thể
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp, hệ thống
dịch vụ vật tư nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về giống, phân bón phục
vụ sản xuất.
- Tạo điều kiện về vốn cho người dân thông qua các quỹ tín dụng: Ngân
hàng chính sách xã hội, Hội nông dân, Hội phụ nữ,...
- Mở rộng thị trường nhằm giúp các hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi.
- Để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nhằm tăng
cường giá trị trên diện tích canh tác cần phải đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, trang thiết bị máy móc phù hợp với điều kiện của huyện.
- Phát triển sản xuất cần gắn liền với bảo vệ, cải tạo đất, môi trường,
tránh tình trạng ô nhiễm đất bằng việc tăng cường sử dụng các loại phân hữu
cơ, phân vi sinh sử dụng phân vô cơ một cách hợp lý. Trồng cây họ đậu xen
canh hợp lý để cải tạo đất.
- Quan tâm hơn tới việc bảo quản nông sản sau thu hoạch.
- Bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý để đạt được sản lượng cao và hạn chế
ảnh hưởng của thời tiết.
59
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Thanh Trù - ngoại ô thành phố Vĩnh yên tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Là xã có nền nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên của xã là 764,88
ha, trong đó đất nông nghiệp là 403.47 ha (chiếm 52.75%). Xã có có vị trí địa
lý, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp, năng suất cây trồng đã đạt mức bình quân nhưng vẫn chưa đồng bộ,
đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu
cầu lao động tại địa phương.
2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã là:
Có 3 loại hình sử dụng đất chuyên lúa, Lúa - Màu, chuyên màu và cây
công nghiệp hàng năm với 3 kiểu sử dụng đất phổ biến. Trong đó, LUT su su
cho năng suất và hiệu quả cao nhất.
3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, lựa chọn
ra 3 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho xã:
- LUT 1: Chuyên lúa phân bố phổ biến trên toàn xã, là nguồn cung cấp
lương thực chủ yếu cho nhân dân trên địa bàn xã.
- LUT 2: Lúa- màu, Loại hình mang lại hiệu quả cao nhưng hiện tại chỉ
dừng lại ở sản xuất nhỏ lẻ cần được phát triển nhân rộng trong toàn xã.
- LUT 3: Cây rau màu (su su), trong tương lai loại hình sử dụng đất này
có thể là hướng đi mới để phát triển kinh tế.
4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp thì xã Thanh Trù cần
tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm hàng hóa và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất đặc
trưng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trong nông nghiệp, chính sách về sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp, bố
60
trí hợp lý cây trồng, thâm canh tăng vụ. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với
việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
2. Kiến nghị nghị
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tác giả có đề nghị sau:
- Đối với hộ nông dân trong xã thì cần tích cực tham khảo ý kiến của cán
bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh mới
cho hiệu quả kinh tế cao. Mạnh dạn đầu tư và áp dựng tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất. Cần phát triển cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản
phẩm, xoá bỏ các tập quán canh tác lạc hậu, khai thác triệt để hợp lý tiềm
năng đất đai, lao động, vốn… Tránh không còn diện tích đất ruộng bỏ hoang hoá.
- Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương
cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các
chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng hộ. Nhất là đầu tư cơ sở sản xuất,
khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều
kiện cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao mức sống và có thu nhập ổn
định. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay đổi nhận thức.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Đảng bộ thành phố Vĩnh Yên (2015), Báo cáo chính trị Đại hội đảng bộ
thành phố Vĩnh Yên nhiệm kỳ 2015-2020.
2. Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã Thanh Trù thời kỳ 2015-2020.
3. Lê Văn Khoa (2009), Giáo trình tài nguyên đất môi trường, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội;
5. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Đại học
Thái Nguyên
6. Trần Thị Mận (2013), “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc - Tỉnh Nam Định”, Luận văn
thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học nông Nghiệp I, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Thế Đặng, Nông Thị Thu Huyền (2014),
Giáo trình Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Trần An Phong (2013), Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo
quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Vĩnh Yên (2014),
Báo tổng kết 5 năm 2010- 2015, nhiệm vụ năm 2015-2020.
10. Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường thành phố Vĩnh Yên (2010), báo cáo
thuyết minh quy hoạch sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2011-2020
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2015-2020).
11.Quyết định số 153/2004/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban
hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (2004)”,
Công báo, Văn phòng Chính phủ.
12. Nguyễn Văn Tân (2013), Đánh giá phân hạng đất nâu đỏ và đất nâu vàng
phát triển trên đá mẹ bazan ở tỉnh Quảng Trị, Viện khoa học kỹ thuật
nông nghiệp, Hà Nội.
13.Trần Đình Thao (2014), "Đánh giá hiệu quả kỹ thuật sản xuất ngô hè thu
tại Sơn La", Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Trường Đại học
Nông nghiệp I, 4(1), tr. 76-79.
62
14. Nguyễn Văn Thân (2014), Bài giảng đánh giá đất đai, Trường Đại học
nông nghiệp I, Hà Nội
15. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (2013), Giáo trình đánh giá đất, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội
16.Vũ Thị Phương Thuỵ (2013), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
17.Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Ngọc Châu (2015), "Tình hình quản lý sử
dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Giang ", Tạp chí Khoa học - Đại học
Huế, Số 47 - 2008
18.Trương Văn Tuấn (2007), "Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk", Tạp chí Khoa học - Đại học Đà Nẵng, Số
19 - 2007
19. Vũ Ngọc Tuyên (1994), Bảo vệ môi trường đất đai, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20.Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học -
Xã hội, Hà Nội.
21.Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1995), Đánh giá hiện trạng đất
theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
22. A. Young (1994), PROPERTY ASSESSMENT FAQS
23. FAO (1993), Guidelines: Land Evaluation for Rainfed Agriculture, FAO,
Rome, pp 23 – 25.
24. FAO (1976), The state of food and agriculture.
25. Julian Dumanski (1998), Land Use Planning for Rural Development –
Method and Procedures of National and Provincial level, DSE.1998,
pp. 18 – 21.
26. T.G. Mac Aulay (1997), Quantitave Techniques in agriculuture Economic
Research – Mathmatical Programming.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Số phiếu:…………………………………………………………………………..
Ngày điều tra:……………………………………………………………………..
Người điều tra:…………………………………………………………………….
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Họ tên chủ hộ: ....................................................................................................
Tuổi: ........................................ Trình độ: ..............................................................
Giới tính:
( ) Nam, ( ) Nữ
2. Loại hộ: ( ) Giàu; ( ) Trung bình; ( ) Nghèo
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ (tính số người thường trú)
1.1. Số nhân khẩu: ..................................................................................................
1.2. Số người trong độ tuổi lao động: .....................................................................
1.3. Nguồn thu lớn nhất của hộ trong năm qua: ( ) Nông nghiệp
( ) Nguồn thu khác
1.4. Sản xuất chính của hộ trong nông nghiệp:
( ) Trồng trọt
( ) Chăn nuôi
( ) Nuôi trồng thủy sản
( ) Khác
PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUÂT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ
1. Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: ........... m2, bao gồm mấy mảnh: ......
2. Đặc điểm từng mảnh:
Tình trạng
Địa hình
Hình thức
Dự kiến thay đổi
Diện
Lịch thời
TT mảnh
mảnh đất
tương đối
canh tác
sử dụng
tích
vụ
(a)
(b)
(c)
(d)
(m2)
Mảnh 1
Mảnh 2
Mảnh 3
(a): 1 = Đất được giao;
(b):1 = Cao, vàn cao;
2 = Đất thuê, mượn, đấu thầu;
2 = Vàn;
3 = Đất mua;
3 = Thấp, trũng;
4 = Khác (ghi rỏ)
4 = Khác (ghi rỏ)
(c): 1 = Lúa xuân - Lúa mùa;
(d): 1 = Chuyển sang trồng rau;
2 = 1 vụ lúa;
2 = Chuyển sang trồng cây ăn quả;
3 = Lúa - cỏ;
3 = Chuyển sang NTTS;
4 = Chuyên canh rau, màu;(ghi rừ
4 = Chuyển sang trồng hoa cây cảnh;
từng loại cây trồng)
5 = Khác (ghi rỏ):
5 = 2 lúa - 1 màu;
6 = 1 lúa - 2,3 màu
7 = Cây ăn quả;
8 = Hoa cây cảnh;
9 = NTTS;
10 = Khác (ghi rỏ)
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
2.2.1. Cây trồng hàng năm + hoa cây cảnh 1. Kết quả sản xuất
Cây trồng
Hạng mục
ĐVT
LX
LM
- Tên giống
- Thời gian trồng
- Diện tích
- Năng suất
- Sản phẩm khỏc
(ghi rỏ tên sản phẩm,
số lượng)
- Tỉ lệ SP hàng húa
%
2. Chi phí
a. Chi phí vật chất - tính bình quân trên 1 sào
Cây trồng
Hạng mục
ĐVT
1. Giống cây trồng
- Mua ngoài
1000đ
- Tự sản xuất
kg
2. Phân bón
- Phân hữu cơ
kg
- Phân vô cơ
kg
+ Đạm
+ Lõn
+ Kali
+ NPK
+ Phân tổng hợp khác
+ Vôi
3. Thuốc BVTV
- Thuốc trừ sâu
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giá tiền
- Thuốc diệt cỏ
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giỏ tiền
- Thuốc kích
thích tăng trưởng:
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giá tiền
- Các loại khác
(nếu có)