BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ĐÌNH ĐẮC
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN KIM BÔI TỈNH HÒA BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứ
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Đình Đắc
ii
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý đất đai và Phát
triển nông thôn – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh Thanh,
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kim Bôi, UBND xã Nam Thượng,
UBND xã Hạ Bì, UBND xã Tú Sơn và cán bộ của các xã, địa bàn huyện Kim Bôi
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu
trong quá thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận văn
Nguyễn Đình Đắc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................... 3
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp .. 6
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...................... 9
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ......................... 10
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...... 11
1.2. Tình hình nông nghiệpTrên thế giới................................................... 14
1.3.Tình hình nông nghiệp Ở Việt Nam .................................................... 17
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Mục Tiêu ........................................................................................... 20
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .......................................................... 21
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................. 30
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 30
iv
3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn ..................................................... 30
3.1.3. Đất đai ........................................................................................ 32
3.1.4. Tài nguyên rừng .............................................................................. 34
3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 35
3.2.1. Dân số và lao động.......................................................................... 35
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 37
3.2.3. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới ... 37
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim
Bôi ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ....................... 38
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 38
3.3.2. Khó khăn, hạn chế ....................................................................... 39
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 40
4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ...................... 40
4.1.1. Cơ cấu đất đai .................................................................................... 40
4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ............................................. 42
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất
tại huyện Kim Bôi ................................................................................. 43
4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu..44
4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (Lúa 2 vụ) ............................... 45
4.2.2. Mô hình sử dụng đất chuyên Ngô ngọt ........................................ 46
4.2.3. Mô hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu .......................................... 46
4.2.4. Mô hình sử dụng đất chuyên rau ................................................. 47
4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây) ............................ 48
4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế
- xã hội của các hộ gia đình .................................................................. 50
4.3.1. Nguồn lực con người .................................................................. 50
v
4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................. 52
4.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 52
4.4.2. Lợi ích xã hội ................................................................................... 56
4.3.3. Lợi ích môi trường sinh thái ....................................................... 60
4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phương. ...................... 69
4.4.1. Mô hình cây ngắn ngày ............................................................... 69
4.4.2. Mô hình cây lâu năm .................................................................. 71
4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững..........72
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ........................ 72
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện
Kim Bôi ................................................................................................ 73
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .................................................... 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt BVTV Bảo vệ thực vật
CT FAO IPM Canh tác Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization) Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)
Kali oxit Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
KNKL Khuyến nông khuyến lâm K2O LUT Max Giá trị lớn nhất (Maximum) MH Mô hình N Nitơ
NLKH Nông lâm kết hợp NLN Nông lâm nghiệp NXB Nhà xuất bản P2O5 Điphotpho pentaoxit
PRA
PTD Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal) Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology Development)
RRA Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)
SALT 1 Slopping Agriculture Land Technology SALT 2 Simple Agro – Livestock Technology SALT 3 Sustainable Agroforest Land Technology SALT 4 Small Agrofruit Livelihood Technology
STG
SWOT Sự tham gia Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Nguy cơ)
UBND Ủy ban nhân dân.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực ................... 40
Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực ..... 45
Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát ................ 51
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính....................................... 53
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm.................. 54
Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu .. 57
Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác ................... 58
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................... 61
Bảng 4.9. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý ........................................................................................................... 63
Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác .......................... 68
Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .. 70
Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm .... 71
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ..................................................... 22
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu ........... 41
Hình 4.2 Trồng Ngô tại xã Tú Sơn ............................................................... 47
Hình 4.3 Trồng Lúa Nước tại xã Hạ Bì......................................................... 47
Hình 4.4. Mô hình trồng rau VieGap ............................................................ 48
Hình 4.5. Mô hình dưa leo Viet Gap............................................................. 48
Hình 4.6 Loại hình trồng Cam V2 tại xã Nam Thượng ................................. 49
Hình 4.7 Loại hình trồng chanh leo tại xã Nam Thượng ............................... 49
Hình 4.8 Mô hình trồng keo tại xã Tú Sơn ................................................... 49
Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả ...................... 76
Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp ..................................... 80
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
m i quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản
xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc ph ng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số
lượng, là tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông
nghiệp.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một hệ thống phức tạp
trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi
sang mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay
cũng sụt giảm đất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác
trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,
công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người của thế giới hiện nay chỉ c n 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ c n 0,11 ha. Theo
tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, m i người cần có
0,4 ha đất canh tác.
2
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...
Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và
phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta
có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của
thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nông nghiệp trên địa bàn có chiều
hướng giảm. Một số hộ gia đình nông dân không mặn mà với canh tác nông
nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất…Dẫn
đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn.
Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả các loại hình
canh tác hiện tại ở một số xã của huyện Kim Bôi, làm cơ sở đề xuất một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ
liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người
dân và phát triển nông thôn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.:
3
Chƣơng1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp
lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời
đại .
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas: “ Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng
hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”. Tương tự như
vậy, trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các
vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
c n là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
4
tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
được xem xét trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường .
1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đ i hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
5
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của
xã hội.
1.1.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
6
1.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở ch : Loại hìnhsử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài .
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả môi
trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được
đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại
dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
7
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho
các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với
nông dân thiếu vốn là độ phì của đất .
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng
ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế . Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là
cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật
chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
8
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ
tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông nghiệp
hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong
nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất, vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đ i hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm
trong sản xuất và tiêu thụ nông sản .
9
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây
trồng, hệ số quay v ng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ
có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết
để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường
trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo,
mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng
hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất
và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam cũng sẽ
rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được
lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có
hiệu quả .
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn
mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị
diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc . Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy
10
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu
quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Ngoài ra cũng theo tác giả thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích
hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm
tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Vì
vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến môi trường sống của nông dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường .Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:
1.1.4.1. Bền vững về kinh tế
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định và các
yếu tố đầu vào khác, cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp
nhận. Hệ thống, loại hìnhsử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm
các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là g , hạt, củ, quả...và tàn dư để
lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không
sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
1.1.4.2. Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng
nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi
ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn nhu
11
cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống loại hìnhsử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất
sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương,
nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
1.1.4.3. Bền vững về môi trường
Sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá
đất, ngộ độc đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng
giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất
tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ
tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả
năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Phạm Vân Đình và cộng sự (2016), cơ sở để lựa chọn hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, hai là nhu cầu
của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính
toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, toàn
diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách
quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện
đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình
độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế
12
trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất
khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính
khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể như sau:
1.1.5.1. Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tính trên 1 ha đất nông nghiệp:
- Thu nhập h n hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập h n hợp/ Tổng chi phí.
Trong đó:
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất, lao động quy ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, dụng cụ, nhân công…).
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức
độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có
thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng
hoá phát triển... Ngoài ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều
kiện học tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về lương
thực, thực phẩm an toàn vệ sinh cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp
ở các nước đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều
13
này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị xã hội cho vùng, địa
phương.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: m i
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai tr khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà c n gây nên tình trạng
suy thoái môi trường đất, nước...Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
1.1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Trong sử dụng đất luôn có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại
môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên.
Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường
trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ phì nhiêu của đất;
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;
+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
14
1.2. Trên thế giới
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên
cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây
trồng trên m i loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù
hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới hàng năm
cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã
đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa.
Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi n lực nghiên cứu cải tiến hệ
thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây
trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên
một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
2006).
Ở châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây
trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông
vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương
thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần .
Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các
cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng
đất. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém
hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo
và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở
vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đ
(Nguyễn Văn Luật, 2005).
15
Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các
công trình của các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc
biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự
phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm .
Các nước trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự
phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng. Trung
Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát
triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chính sách
quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập
hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.
Chính quyền các địa phương của Trung Quốc thực hiện chủ trương “Ly nông
bất ly hương” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển
kinh tế nông thôn một cách toàn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài
hạn hay cấm trồng các loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy
việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện
đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao
phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nước trồng lúa trên
thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ
thuật gen cũng đã chuyển được một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn
bạc lá, sâu đục thân.
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở
16
Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun
phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hoà sinh trưởng đã mang lại
hiệu quả rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Uc,
Nhật Bản . Bên cạnh đó, vấn đề khai thác đất g đồi đã đạt được những thành
tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất g
đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm,
trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc .
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính
phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định
chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm
và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.
Mặt khác, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các nhà khoa
học trên thế giới nghiên cứu và đưa ra những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm
giảm thiểu hiện tượng “ mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch
bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc
kho tàng, công nghệ hoá học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau
thu hoạch (Food chemistry, chất lượng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...),
quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học),
công nghệ bao gói sau thu hoạch (công nghệ polyme, công nghệ in ấn...) cũng
được nghiên cứu và áp dụng thành công ở các nước Hà Lan, Pháp, Nhật,
Trung Quốc, Thái Lan.
Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn được các quốc
gia có nền nông nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Chính vì vậy đã thu hút được
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu; các nhà khoa học các nước đã rất
chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công
nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
17
1.3. Ở Việt Nam
Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà
nước và sự chú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên
nhiều lĩnh vực như: giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
canh tác, bảo vệ thực vật, đất, phân bón...Việc nghiên cứu và ứng dụng tập
trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao,
bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn
diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều công
trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã
đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao,
được người sản xuất đánh giá cao.
Trong thập kỉ 90 của thế kỉ thứ 20, đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất. Chương trình quy hoạch tổng thể đang được
tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung
quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Trong đó, công trình nghiên cứu hợp tác Việt - Pháp về mô
phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng đã đề cập
việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện
Việt Nam.
Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước khác phải kể đến công
trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và
Phạm Dương Ưng (1993). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền của Trần An Phong (1995). Phân vùng sinh thái
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu
Thu, Trần Thị Tú Ngà (1991). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan
18
điểm sinh thái và phát triển lâu bền của Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp (2006). Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn (1995)với
nghiên cứu “ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng đồng
bằng sông Hồng” đã xác định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng
đồng bằng sông Hồng.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1999) đã
đưa ra nhiều kết quả nghiên cứu về các quá trình thoái hoá đất và các biện
pháp để phục hồi đất vùng đồi núi Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với
vùng cao, dân cư thưa, trình độ dân trí thấp, sản xuất c n ở mức thô sơ, cơ sở
hạ tầng thấp, an toàn lương thực là vấn đề cấp bách vì vậy các loại hìnhcanh
tác có triển vọng là trồng cây đặc sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với
bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng dưới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh,
chuyển đổi du canh thành nương định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất
Nguyễn Văn Chinh (1998) đã tiến hành điều tra phân tích một số hệ
thống trồng trọt cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên và đã
đưa ra được các biện pháp để phát triển hệ thống cây công nghiệp lâu năm
trên đất đồi, làm cơ sở để khai thác hiệu quả đất trống đồi núi trọc, đó là việc
áp dụng tổng hợp các biện pháp: Biện pháp đầu tư, biện pháp sinh học, biện
pháp kỹ thuật và các biện pháp về cơ chế chính sách.
Công trình nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu
hồ thủy điện H a Bình của Vương Văn Quỳnh (2002), đã chỉ ra được các chính
sách kinh tế xã hội đã được triển khai tại khu vực và tác động của chính sách
đó đến đời sống người dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác
động của từng hệ canh tác đến các yếu tố chính của môi trường vật lý và kinh
tế - xã hội cho thấy loại hìnhcanh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng
có hiệu quả tác động dương đến môi trường vật lý. Loại hìnhnương rẫy có biểu
hiện tiêu cực đến môi trường nhưng ở mức độ thấp. Những phương thức canh
tác vườn, canh tác màu, canh tác rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chưa cao nên
19
cần được cải tạo phát triển theo hướng chuyển dần thành canh tác nông lâm
kết hợp.
Trong một nghiên cứu khác, Võ Đại Hải và cộng sự (2003) cho thấy việc
cải tiến các hệ thống canh tác nương rẫy, theo hướng sử dụng đất bền vững
chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp và hiệu quả do nó mang
lại là cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài,
năng suất cây trồng ổn định.
Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số hệ thống canh
tác ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta đang tồn
tại các hệ thống canh tác sau: nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định
canh định cư, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.
Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm (2015) nghiên cứu đánh giá hiệu
quả một số mô hình sử dụng đất tại Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn đã
đánh giá 2 mô hình trồng mơ và Keo lai với giá trị sản phẩm 48,59 triệu
đồng/ha và 63,67 triệu đông/ha, giá trị ngày công tương ứng là 195.000đ/công
và 156.000đ/công. Nghiên cứu cũng đề xuất định hướng sản xuất theo hướng
hiệu quả và bền vững.
Nguyễn Minh Thanh (2016) nghiên cứu đánh giá hiệu quả một số mô
hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Puwh tỉnh Gia Lai.
Nghiên cứu đã lựa chọn 3 lại hình canh tác chính ở khu vực (i) LUT1 cây công
nghiệp ngắn ngày và cây lượng thực với các loài cây chủ đạo sắn, bắp, đậu , cỏ
chăn nuồi và lúa nước, hoa màu; (ii) LUT2 Cây công nghiệp ngắn ngày, dài
ngày và cây lương thực với các loài cây chủ đạo cà phê, hồ tiêu, cỏ chăn nuôi,
đậu đ , lúa nước và hoa màu; (iii) LUT 3 cây công nghiệp dài ngày với các loài
cây trồng chủ đạo như cao su, hồ tiêu, cà phê.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm, thực hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái, định hướng nhằm phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
20
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ
biến trên địa bàn của 03 xã đại diện cho ba vùng của huyện Kim Bôi, tỉnh H a
Bình.
- Xã Hạ Bì: Vùng Trung Tâm;
- Xã Tú Sơn: Vùng Đông Bắc;
- Xã Hạ Bì :Vùng Dưới .
2.2. Mục Tiêu
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số định hướng quản lý sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng hiệu quả và bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện
trạng sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, lợi ích về xã hội và môi trường
của một số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến trên địa bàn nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: thực hiện trên địa bàn 3 xã Tú Sơn, Nam Thượng và
Hạ Bì.
- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của các xã và của cả huyện. Số liệu về giá cả, vật tư và nông sản
phẩm hàng hoá điều tra năm 2018.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
(i) Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên
cứu, xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) phổ biến trên địa
bàn.
21
(ii) Phân tích cơ cấu cây trồng trong các loại hình sử dụng đất NN phổ
biến được lựa chọn nghiên cứu.
(iii) Phân tích mối quan hệ giữa các loại hình sử dụng đất phổ biến với
đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ. Đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng
đất của các loại hình này trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
(iv) Đề xuất định hướng phát triển các loại hình sử dụng đất hiệu quả
và bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự kết hợp giữa phương pháp
điều tra, khảo sát đối tượng trên hiện trường, thu thập số liệu thứ cấp tại các
cơ quan địa phương liên quan, kết hợp phỏng vấn, điều tra đánh giá các loại
hình sử dụng đất canh tác theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia của
người dân. Sự đóng góp thông tin và đánh giá từ các chủ mô hình, đặc biệt là
các thông tin về chi phí gây trồng, năng suất, thu nhập sẽ là cơ sở đề xuất các
giải pháp cải tiến theo hướng có lợi cho người dân, chủ thể mô hình. Bên cạnh
đó, phương pháp thống kê toán học và tin học ứng dụng trong lâm nghiệp sẽ
được áp dụng để xử lý số liệu, thông tin. Các kết quả được tổng hợp theo từng
nội dung nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định, kết luận, đề xuất
giải pháp cho sử dụng đất canh tác hợp lý. Đề tài nghiên cứu được thực hiện
theo các bước trong hình 2.1.
22
Xác định vấn đề nghiên cứu
Kế thừa tài liệu
Phân tích tổ chức
Thảo luận với cb địa phương
Phỏng vấn cá nhân, HGĐ
Thu thập thông tin, số liệu
Phân tích số liệu, thông tin
Phân tích định lượng Phân tích định tính
Viết báo cáo
Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu
23
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Phương pháp điều tra, mô tả hiện trạng sử dụng đất và xác định các
loại hình canh tác phổ biến khu vực nghiên cứu
(i) Thu thập các số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu có sẵn, các tài liệu tại các ph ng chuyên môn của
huyện và các xã, thị trấn như: Văn ph ng UBND huyện, kho lưu trữ huyện,
Ph ng Tài nguyên và Môi trường, Ph ng Nông nghiệp & PTNT, Phòng
Thống kê, UBND 3 xã trên địa bàn huyện. Công tác điều tra ngoài thực địa sẽ
bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chuẩn hoá số liệu.
(ii) Thu thập các số liệu điều tra hiện trường
Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu
về hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình canh tác chính trên địa bàn
nghiên cứu:
- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá
nhân, HGĐ trong sử dụng đất canh tác ở điểm nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ địa phương: phỏng vấn cán bộ của các địa phương
nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các h trợ từ bên ngoài, các
loại hình sử dụng đất canh tác... Tổng số cán bộ được phỏng vấn là 9 người,
trong đó m i xã phỏng vấn 3 cán bộ.
+ Phỏng vấn các chủ HGĐ có loại hình được nghiên cứu sử dụng bảng
phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước nhằm thu được các thông tin
về tình hình của từng HGĐ. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng
đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào
loại hình canh tác, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết các hạn
chế trong kinh tế do chính hộ gia đình đưa ra. Các HGĐ được lựa chọn phỏng
vấn dựa trên kết quả khảo sát sơ bộ, được chia thành 3 nhóm hộ gia đình là
24
giàu, trung bình và nghèo. M i xã sẽ phỏng vấn 17 hộ, tổng số gia đình tham
gia phỏng vấn là 51 hộ. Tổng cộng số người được phỏng vấn là 60 người (hộ
gia đình và cán bộ).
2.5.2.2. Phương pháp phân tích cơ cấu cây trồng trong các loại hình sử dụng
đất chính và mối quan hệ giữa các loại hình này với đặc điểm kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình.
- Tiếp tục sử dụng công cụ RRA để phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ có
loại hình cần đánh giá để thu thập các thông tin như là diện tích loại hình, cơ
cấu cây trồng, thời gian trồng, biện pháp kỹ thuật áp dụng, số vốn đầu tư,
nguồn vốn, năng suất, giá cả, thu nhập của các năm, số lao động sử dụng, số
sản phẩm, hiệu quả sử dụng lao động. Đây là những thông tin quan trọng để
phân tích kinh tế HGĐ, đặc biệt là việc phân tích tiềm năng của các nông hộ
trong việc đầu tư vào sản xuất. Các mẫu biểu phỏng vấn được trình bày tại
phần phụ lục.
- Đi lát cắt: nhằm đánh giá chi tiết về đất đai, cây trồng, vật nuôi và
tiềm năng để phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu. Căn cứ trên bản đồ hiện
trạng từng xã để lựa chọn tuyến và số lượng lát cắt, tối thiểu m i xã sẽ đi 2 lát
cắt. Quá trình thực hiện đi lát cắt có sự h trợ của các cán bộ huyện, xã, thôn
có loại hình đại diện cùng tham gia. Nội dung mô tả:
+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai..
+ Các loài cây trồng, vật nuôi chính và kỹ thuật, năng suất…
+ Tình hình tổ chức quản lý.
+ Những khó khăn, mong muốn của hộ gia đình.
+ Những giải pháp.
- Thảo luận nhóm về các chủ đề: lược sử tình hình sử dụng đất, hình
thành và phát triển các loại hình canh tác, các yếu tố và mức độ ảnh hưởng
đến các loại hình sử dụng đất; giải pháp phát triển các loại hình theo hướng
bền vững. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung thảo luận chuẩn
25
bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 người nhằm bổ sung và thống nhất về các
vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp của gia đình và địa phương, cụ thể
là các loại hình sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích SWOT: nhằm xác định bối cảnh hiện tại và
triển vọng trong tương lai về mặt kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của
điểm nghiên cứu. Từ đó sẽ làm cơ sở cho việc xem xét đề xuất các giải pháp
khả thi cho việc phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững. Dùng
phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn, cơ
hội, thách thức việc hiệu quả sử dụng đất trên cơ sở ph ng vấn người dân và
cán bộ xã.
2.5.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và
phân tích định tính và định lượng bằng các phần mềm SPSS, Excel. Kết quả
xử lý được thể hiện theo dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ. Các kết quả
thảo luận, các thông tin định tính như chính sách, tổ chức cộng đồng, thể chế
cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương pháp định tính. Đánh giá,
so sánh hiệu quả của các loại hìnhsử dụng đất canh tác trên các mặt kinh tế,
xã hội và môi trường.
(i) Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế
Để phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình canh tác, đề tài sử dụng
phương pháp phân tích tĩnh & động.
* Phương pháp tĩnh áp dụng với các cây dưới 12 tháng:
- Giá trị sản xuất (GTSX): GTSX = giá nông sản * năng suất (2.1)
+ Chi phi trung gian (CPTG): là tổng các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất (không tính công lao động)
+ Thu nhập h n hợp (TNHH):
TNHH= GTSX – CPTG (2.2)
+ Giá trị ngày công lao động (GTNC):
26
GTNC= TNHH/ số công lao động (2.3)
+ Hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV):
HQĐV= TNHH/CPTG (2.4)
+ Khả năng phát triển thị trường và ổn định giá cả.
* Phƣơng pháp động áp dụng đối với các cây trồng trên 12 tháng:
Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả là có mối quan hệ động
vớimục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Phương pháp
này phù hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ kinh doanh của một số
loài cây trồng phổ biến trong khu vực nghiên cứu (cây ăn quả, cây lâm
nghiệp.....) vốn có chu kỳ kinh doanh dài. Cụ thể, phương pháp phân tích lợi
ích, chi phí CBA (Cost - Benefit Analysis) sẽ được áp dụng.
Phương pháp CBA là một phương pháp cho một hệ thống quyết định
và thiết lập những mục tiêu đạt được trong tương lai. Các chỉ tiêu cần tính
toán là NPV, BCR, IRR, đã được tích hợp sẵn trong chương trình Excel,
trong đó:
- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng - NPV (Net Present Value): Là chỉ
tiêu xác định lợi nhuận r ng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính
đến ảnh hưởng của nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu.Chỉ tiêu NPV
dùng để đánh giá các hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất, hoạt động
sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao., NPV> 0: sản
xuất có lãi, NPV < 0: sản xuất bị l , NPV = 0: sản xuất h a vốn. NPV được
tính theo công thức.
(2.5)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận r ng (đồng)
Bt : Giá trị thu nhập của năm thứ t (đồng)
Ct : Giá trị chi phí của năm thứ t (đồng)
27
r : Tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)
t : Thời gian thực hiện các sản xuất (năm)
Σ: Tổng giá trị hiện tại của thu nhập r ng từ năm 0 đến năm n
n : Số năm của chu kỳ sản xuất.
- Tỷ suất thu nhập và chi phí – BCR (Benefit to Cost Ratio): là hệ số
sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một
đơn vị chi phí sản xuất. Nếu PTCT có BCR > 1 và càng lớn: hiệu quả kinh tế
càng cao, ngược lại BCR ≤ 1: không hiệu quả. BCR được tính theo công thức:
(2.6)
Trong đó:
BCR: tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (đồng/đồng)
BPV: giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV: giá trị hiên tại của chi phí (đồng).
- Tỉ lệ thu hồi vốn nội bộ - IRR (Internal Rate of Return): thể hiện tỉ lệ
sinh lời của vốn đầu tư cho loại hìnhcanh tác có kể đến yếu tố thời gian thông
qua tính chiết khấu. IRR được tính theo tỉ lệ %, là chỉ tiêu đánh giá khả năng
thu hồi vốn đầu tư hay nó phản ánh mức độ quay v ng của vốn. Vì vậy, IRR
cho phép xác định thời điểm hoàn trả vốn đầu tư. IRR càng lớn thì hiệu quả
càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm. (IRR > r: cólãi; IRR < r: bị l ; IRR
= r: h a vốn, khi đó NPV = 0).
(ii) Phƣơng pháp xác định lợi ích xã hội
Căn cứ vào thực tế hiện tại của địa điểm nghiên cứu, trên cơ sở góp ý
của chính quyền địa phương cùng với sự tham gia của người dân bằng
phương pháp hỏi ý kiến và cho điểm (thang điểm cho từ 1-10) của người dân
để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá lợi ích xã hội như:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
28
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
(iii) Phƣơng pháp xác định lợi ích về môi trƣờng
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
canh tác nông lâm nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đ i hỏi phải
được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu chỉ
dừng lại ở việc đánh giá lợi ích về môi trường thông qua việc đánh giá thích
hợp của các loài cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả
phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất
hiện tại với các tiêu chí như mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với
đất, khả năng cải tạo và bảo vệ đất như độ tàn che, độ che phủ, tăng chất hữu
cơ, giảm xói mòn...Hình thức đánh giá cũng bằng phương pháp cho điểm từ 1
đến 10 theo từng tiêu chí.
(iv) Phƣơng pháp tính hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác có nghĩa là một
phương thức canh tác phải có hiệu quả kinh tế nhất, mức độ chấp nhận của xã
hội cao nhất (lợi ích xã hội) và góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái
(hiệu quả sinh thái).
Áp dụng phương pháp tính chỉ số hiệu quả tổng hợp loại hìnhcanh tác
(Ect) của W. Rola (1994):
(2.7)
Trong đó: Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì loại
hìnhcanh tác có hiệu quả tổng hợp cao nhất, Ect càng gần 1 thì hiệu quả tổng
hợp càng cao.
29
f là các đại lượng tham gia vào tính toán (NPV, CPV, IRR …)
n là số đại lượng tham gia vào tính toán.
Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và hiệu
quả tổng hợp loại hìnhsử dụng đất là cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn, đề
xuất phương án sử dụng đất bền vững.
30
Chƣơng 3
Đề xuất được một số hướng
Phân tích giải pháp sử dụng
giải pháp cho quản lý sử
đất có sự tham gia của người
Sơ đồ cây cây
Sơ đồ cây mục
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
dụng đất nông lâm nghiệp
dân, từ đó đề xuất giải pháp
phân tích nguyên
tiêu phân tích giải
sử dụng đất hiệu quả và bền
theo hướng bền vững.
nhân hậu quả
pháp
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
vững.
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Kim Bôi nằm phía Đông tỉnh Hoà Bình (trung tâm huyện cách thành phố Hoà Bình khoảng 35km), có toạ độ địa lý vào khoảng 20031’ đến 20051’ vĩ độ Bắc và 105022’ đến 105044’ kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:
- Phía Đông giáp huyện Lương Sơn;
- Phía Tây giáp huyện Cao Phong, huyện Lạc Sơn và thành phố Hoà
Bình;
- Phía Nam giáp huyện Yên Thuỷ, huyện Lạc Thuỷ;
- Phía Bắc giáp huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn.
Với vị trí địa lý nằm tiếp giáp với thành phố H a Bình và nhiều huyện
khác trong tỉnh, có đường Tỉnh lộ 12B chạy qua nên huyện có vai tr quan
trọng trong chiến lược quốc ph ng, an ninh và có nhiều điều kiện thuận lợi
trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn
3.1.2.1. Địa hình
Kim Bôi là huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, nằm ở độ cao khoảng
310m so với mặt nước biển. Địa hình của huyện được cấu tạo bởi những dãy
núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ cao biến đổi từ 200m
đến hơn 500m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây
sang Đông. Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và
dốc phân bố khắp nơi trên địa bàn huyện, có thể chia địa hình huyện Kim Bôi
thành 3 vùng:
- Vùng Đông Bắc gồm 12 xã: xã Tú Sơn, xã Đú Sáng, xã Bắc Sơn, xã
31
Hùng Tiến, xã Nật Sơn, xã Sơn Thuỷ, xã Vĩnh Tiến, xã Bình Sơn, xã Đông
Bắc, xã Vĩnh Đồng, xã Hợp Đồng và xã Thượng Tiến. Vùng này chủ yếu là
địa hình đồi thấp, núi đá vôi xen kẽ với các vùng đất hẹp, khá bằng phẳng,
chạy dọc theo các chân đồi núi là các mảnh ruộng bậc thang nhỏ đứt đoạn.
- Vùng trung tâm gồm 7 xã: xã Trung Bì, xã Thượng Bì, xã Hạ Bì, xã
Kim Tiến, xã Kim Bình, xã Kim Bôi và thị trấn Bo. Vùng này địa hình chủ
yếu là những cánh đồng được bao bọc bởi những dãy núi, đồi thấp.
- Vùng dưới gồm 9 xã: xã Hợp Kim, xã Kim Sơn, xã Lập Chiệng, xã Nam
Thượng, xã Sào Báy, xã Nuông Dăm, xã Mỵ H a, xã Kim Truy, xã Cuối Hạ.
3.1.2.2. Khí hậu - thủy văn
Kim Bôi nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, cũng tương tự như
các huyện khác trong tỉnh, khí hậu của huyện mang tính chất của vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung từ
tháng 7 đến tháng 9, bình quân có 122 ngày mưa/năm, cao nhất 146
ngày/năm, mưa thường có dông kéo dài và chịu ảnh hưởng nhiều của bão lốc
và gió Tây Nam.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô hanh, độ ẩm
thấp, có sương muối, sương mù và mưa phùn giá rét. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có lúc lên tới 80 - 90C.
Số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Kim Bôi cho thấy: - Nhiệt độ bình quân năm là: 220C, tháng nóng nhất là tháng 7 nhiệt độ có thể lên tới 37 - 380C, tháng lạnh nhất thường là tháng 1 nhiệt độ có thể xuống tới 3 - 40C.
- Lượng mưa cả năm là 2743 mm, nhưng mưa tập trung từ tháng 4 đến
tháng 10. Hàng năm vào mùa mưa hay xảy ra lũ quét ảnh hưởng rất lớn đến
sản xuất và đời sống của người dân.
- Số giờ nắng trong ngày: mùa Hè 5 - 6 giờ, mùa Đông 3 - 4 giờ.
32
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm 85%, giữa các
tháng trong năm biến thiên từ 78% - 88%.
- Lượng bốc hơi: Bình quân năm là 910,1mm, bằng khoảng 53% so với
lượng mưa trung bình năm.
- Về chế độ gió: Chủ yếu có 3 loại gió chính
+ Gió mùa Đông Bắc là hướng gió thịnh hành về mùa khô, xuất hiện từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường kéo theo không khí lạnh và khô hanh.
+ Gió Đông Nam, xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 gió mang theo độ
ẩm và hơi nước nhiều, cường độ gió mạnh khá mạnh.
+ Gió Tây Nam (Gió Lào), thường xuất hiện trong tháng 4 - 5. Gió Tây
Nam rất nóng, khô đó là nguyên nhân chính làm cho khí hậu Kim Bôi thay đổi
thất thường giữa các tháng trong năm, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Sương muối thường xuyên xuất hiện vào tháng 12 năm trước và tháng
1 năm sau, cùng với các yếu tố khí hậu khác trong thời kỳ này, ảnh hưởng xấu
đến trồng trọt.
3.1.3. Đất đai
Theo số liệu thống kê năm 2015 huyện Kim Bôi có diện tích đất tự
nhiên (DTTN) là 55.116,24 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 48.361,48 ha,
chiếm 87,74% tổng diện tích đất tự nhiên;Đất phi nông nghiệp 4.901,30 ha,
chiếm 8,89% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất chưa sử dụng 1.853,46 ha,
chiếm 3,36% tổng diện tích đất tự nhiên
* Thổ nhƣỡng
Do địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn nên đất đai của huyện không
đồng nhất. Đất được hình thành trên nền đất cổ phát triển trên các loại núi đá
trầm tích biến chất như phiến thạch, sa thạch, đá vôi mắc ma trung tính. Ngoài
ra c n có đất xói m n trơ sỏi đá, các loại đất Feralit biến đổi do trồng lúa
nước và các loại đất phù sa sông suối.
Đánh giá theo địa hình và mức độ thích nghi đối với loại cây trồng, vật
33
nuôi, đất đai của huyện được chia thành 3 nhóm chính:
* Đất núi (nằm ở độ cao trên 300m): Diện tích khoảng 17.085,44 ha, gồm:
- Đất Feralit mùn vàng nhạt trên núi đá: diện tích 2800 ha, tập trung tại
các xã: xã Tú Sơn, xã Thượng Tiến và Kim Tiến.
- Đất đỏ nâu trên đá Macma trung tính và Bazac: diện tích 3.897 ha, tập
trung tại các xã: xã Thượng Tiến, xã Hợp Đồng, xã Lập Chiệng và xã Tú Sơn…
- Đất đỏ nâu trên đá vôi: diện tích 2.650 ha, tập trung tại xã: xã
Cuối Hạ và xã Tú Sơn…
- Đất đỏ vàng trên đá sét: diện tích 3.141 ha, tập trung tại các xã: xã
Đông Bắc, xã Kim Sơn và xã Đú Sáng…
- Đất vàng trên đá Macma axit: diện tích 2.998,488 ha, tập trung tại các
xã: Kim Tiến, Kim Bôi, Kim Truy…
- Đất vàng nhạt trên đá Sa thạch: diện tích 4.398 ha, tập trung tại các
xã: xã Cuối Hạ, xã Nuông Dăm, xã Tú Sơn, xã Bình Sơn và xã Đú Sáng…
* Đất đồi (nằm ở độ cao dưới 300m): Diện tích khoảng 24.086,30 ha, gồm:
- Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Bazic: diện tích 4.610,49 ha,
tập trung tại các xã: xã Vĩnh Đồng, xã Kim Sơn, xã Hợp Kim, xã Nam
Thượng, xã Hợp Đồng và xã Kim Tiến…
- Đất đỏ nâu trên đá vôi: diện tích 3.158,49 ha, tập trung tại các xã: Mỵ
H a, Nam Thượng, Hợp Đồng..
- Đất vàng đỏ trên đá sét: diện tích 8.123,37 ha, tập trung tại các xã:
Cuối Hạ, Sào Báy, Hạ Bì, Hùng Tiến, Đú Sáng, Tú Sơn, Bình Sơn, Mỵ
H a…
- Đất vàng nhạt trên đá sa thạch: diện tích 6.116,98 ha, tập trung tại các
xã: Sơn Thủy, Bắc Sơn, Đú Sáng, Nuông Dăm…
- Đất nâu vàng trên đá phù sa cổ: diện tích 2.076,98 ha, trập trung tại xã
Mỵ H a, Kim Sơn, Vĩnh Đồng…
Nhìn chung đất đồi núi của huyện chịu ảnh hưởng của quá trình
34
Feralitit nên đất thường chua, đất có độ dốc hay bị xói m n, đất có khả năng
lớn về sản xuất nông, lâm nghiệp và có vai tr quan trọng trong việc quyết
định độ ẩm của đất và chế độ nước của toàn vùng.
* Đất ruộng (nằm dọc theo sông Bôi và các suối lớn trong huyện): diện
tích khoảng 7.587,90 ha, gồm:
- Đất Feralitit biến đổi do trồng lúa nước: diện tích 5.293,95 ha, tập trung
tại các xã: Hạ Bì, Vĩnh Tiến, Đông Bắc, Vĩnh Đồng, Kim Bình, Sào Báy, Kim
Bôi.
- Đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ: diện tích 595 ha, tập trung tại các
xã Tú Sơn, Hợp Đồng…
- Đất thung lũng chua: diện tích 646,98 ha, tập trung tại xã Nuông
Dăm, Hạ Bì, Kim Sơn, Thượng Tiến, Vĩnh Đồng…
- Đất phù sa được bồi: diện tích 1.051,98 ha, tập trung tại các xã: Sào
Báy, Nam Thượng, Sơn Thủy,…
Nguồn đất trên có độ mùn khá, độ pH phổ biến từ 4,5-5,5 phù hợp với
nhiều loại cây trồng, có khả năng đạt năng xuất lúa cao ở loại đất Feralitic biến
đổi do trồng lúa nước và đây cũng là loại đất có diện tích lớn nhất trong nhóm.
Ngoài 3 loại trên, huyện Kim Bôi c n có hơn 5.102 ha núi đá và 1.089
ha sông suối và mặt nước chuyên dùng.
3.1.4. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của huyện Kim Bôi đến năm 2015 là 39.003,18 ha,
chiếm 70,77% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện với độ che phủ đạt
45,5%.
- Thảm thực vật: Trước đây rừng Kim Bôi chủ yếu là rừng tự nhiên
thuộc loại giàu với nhiều cây rừng nhiệt đới, như loại cây g quý (Lát hoa,
Sến, Ch nhai, Trai,...), các loại cây đặc sản có giá trị (Sa nhân, Song,
Mây,...), các loại tre, nứa, luồng ... nhưng do việc khai thác rừng tuỳ tiện,
không đúng quy trình, việc đốt phá rừng làm nương rẫy dẫn đến tài nguyên
35
rừng ngày càng cạn kiệt. Một số loại g có giá trị chỉ c n lại ở những vùng
núi cao, khó khai thác và vận chuyển,... các loại cây đặc sản, cây có dầu, cây
dược liệu chỉ c n một phần diện tích rất nhỏ do người dân tự trồng, một phần
nằm trong khu rừng đặc dụng. Đến nay trên địa bàn huyện có 22.563 ha rừng với trữ lượng g khoảng 20.000m3. Ngoài ra, rừng huyện Kim Bôi c n có
nhiều bương, tre, nứa có thể khai thác khoảng 700.000 cây/năm.
- Động vật rừng: Trước đây, trên địa bàn huyện có nhiều loại đồng vật
quý hiếm như: lợn l i, gấu, khỉ, vượn, hoẵng, gà, lôi, trăn, rắn, tê tê, kỳ đà, cầy...
Tuy nhiên, do tình trạng săn bắn bừa bãi, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp nên
các loại động vật trên chỉ c n lại rất ít ở khu rừng đặc dụng Thượng Tiến.
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của huyện Kim Bôi rất phong phú. Theo kết
quả điều tra thăm d trên địa bàn huyện Kim Bôi có nhiều loại khoáng sản:
- Than đá, có các mỏ than ở xã Cuối Hạ, xã Đú Sáng;
- Vàng sa khoáng nằm rải rác các xã trong toàn huyện: Nật Sơn, Hợp
Kim, Nam Thượng, Sào Báy, Mỵ H a, Kim Sơn;
- Quặng Pirit ở Cuối Hạ, Hợp Đồng (trữ lượng khoảng 30 triệu tấn)
- Đá Granit ở Kim Tiến, Vĩnh Đồng, Tú Sơn,... trữ lượng lớn, điều kiện
khai thác thuận lợi.
- Núi đá vôi có hầu hết các xã trong huyện. Toàn huyện có trên 5.000
ha núi đá, đây là nguồn nguyên liệu rất lớn cung cấp cho ngành sản xuất vật
liệu xây dựng.
- Nguồn cát của huyện Kim Bôi có trữ lượng lớn: Bao gồm cát vàng từ
suối Kim Tiến, cát đen từ sông Bôi và các suối nhỏ trong toàn huyện.
3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dân số và lao động
3.2.1.1. Dân số
Dân số trung bình: 121.100 người, tỷ xuất sinh 6,9%0, giảm 1,35%0 so
với CK (KH giảm 0,2%0), tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,45% ( KH cả năm
36
1,0%). Thực hiện các biện pháp tránh thai có 5.700 lượt người đạt 72% KH cả
năm. Các xã tích cực tuyên truyền vận động, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
- Công tác lao động việc làm: Tổ chức hội nghị tư vấn giới thiệu việc
làm tại 2 xã Cuối Hạ và Nuông Dăm. Phối hợp với các doanh nghiệp các cơ
sở sản xuất kinh doanh trong nước tạo việc làm mới cho 1.500 lao động.
Trong đó: xuất khẩu 09 lao động. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn
thực hiện mức lương tối thiểu vùng cho người lao động tại doanh nghiệp.
Triển khai các biện pháp về an toàn lao động và ph ng chống cháy nổ năm
2018 trên địa bàn.
- Công tác dạy nghề: Tiến hành công tác điều tra, rà soát người lao
động đã qua đào tạo, điều tra nhu cầu học nghề của người lao động để xây
dựng kế hoạch dạy nghề năm 2018. Duy trì 12 lớp cao đẳng tin học cho 605
lượt học viên, tổ chức 02 lớp sơ cấp nghề may công nghiệp và làm vườn cho
48 học viên, 21 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật về nông lâm nghiệp cho
650 lượt học viên.
- Công tác thương binh liệt sỹ và người có công: Tổ chức tặng quà cho
các đối tượng chính sách nhân dịp tết cổ truyền của dân tộc là 2.257 xuất quà
tổng trị giá 462,05 triệu đồng. Chi trả trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng
người có công: 696 người, người tham gia kháng chiến: 1.064 người.
- Công tác bảo trợ xã hội: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc triển
khai các chế độ chính sách đối tượng bảo trợ xã hội: Tổng số 3.034 người.
- Công tác xóa đói giảm nghèo: Chi h trợ hộ nghèo ăn tết, giao chỉ tiêu
kế hoạch giảm nghèo năm 2018, giải quyết cho 946 hộ nghèo vay vốn ưu đãi
số tiền là: 27.515 triệu đồng, 779 hộ cận nghèo vay số tiền: 23.930 triệu đồng.
96 hộ thoát nghèo vay số tiền: 2.940 triệu đồng.
- Công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đã cấp: 97.947 thẻ khám chữa bệnh
cho các đối tượng.
37
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
3.2.2.1. Hệ thống giao thông
Trên địa bàn huyện có liên kết tuyến Quốc lộ 25 chạy xuống Phú
Yên và Quốc lộ 14 chạy theo hướng Bắc - Nam dọc theo địa bàn huyện từ
ranh với huyện Chư Sê đến ranh giới với tỉnh Đắk Lắk đạt tiêu chuẩn
đường cấp III miền núi. Hệ thống đường liên xã, liên huyện được tăng
cường đầu tư nâng cấp để đảm bảo kết nối và trao đổi hàng hóa trong các
địa phương trong huyện và với bên ngoài. Huyện đã đạt mục tiêu 100% số
xã có hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã. Nhìn chung, hệ thống
giao thông nông thôn c n nhiều hạn chế do mặt đường hẹp, chất lượng
đường kém ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt và lưu thông hàng hóa trên
địa bàn.
3.2.2.2. Thuỷ lợi
Trong những năm qua bằng các nguồn vốn nhà nước, doanh
nghiệp và vốn của nhân dân hệ thống các công trình thuỷ lợi trên địa bàn bao
gồm các hồ, đập, kênh mương tưới tiêu dần được nâng cấp. Hiện nay, hệ
thống thuỷ lợi có 25 công trình lớn nhỏ đã đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho diện
tích đất trồng lúa 2 vụ, diện tích c n lại chủ yếu canh tác nhờ nước trời. Tuy
nhiên, phần lớn hệ thống công trình được đầu tư xây dựng từ những năm 90,
một số công trình mới được đầu tư gần đây nhưng qui mô nhỏ, nhiều công
trình đã bị xuống cấp năng lực tưới tiêu hạn chế.
3.2.3. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
3.2.3.1. Trồng trọt
- Tổng diện tích gieo trồng: 16.584,8 ha đạt 98,7% KH và bằng 98,5% CK.
- Tổng sản lượng cây lương thực có hạt ước thực hiện 49.856 tấn đạt
98,4% KH và bằng 119,9% CK.
Trong đó:
38
- Cây lúa: Diện tích: 5.604,5 ha đạt 95% KH và bằng 95,7% CK. Năng
suất ước tính đạt: 55,9 tạ/ha bằng 104,4% KH và bằng 136,2% CK. Sản lượng
đạt: 31.313 tấn đạt 99,4 và bằng 130% CK.
- Cây ngô: Diện tích: 3940,3 ha đạt 95% KH và bằng 92,6% CK. Năng
suất ước tính đạt: 47,1 tạ/ha bằng 101,7% KH và bằng 114% CK. Sản lượng
đạt: 18.543 tấn đạt 96,7 KH và bằng 105,7% CK.
3.2.3.2. Chăn nuôi
Tổng đàn trâu: 21880 con đạt 100,2% KH và bằng 101,3% so CK; đàn
b 8.190 con đạt 100,2% KH và bằng 101,2% CK; đàn lợn 198,5 ngàn con
đạt 100,3% KH và bằng 100% CK. Tổng đàn gia cầm: 1.442 ngàn con đạt
100% KH và bằng 100,0% CK. Chăn nuôi lợn đã phục hồi trở lại, nhân dân
đã thực hiện theo sự chỉ đạo của ngành chuyên môn là chăn nuôi lợn bản địa
và sử dụng thức ăn sẵn có tại đại phương. Huyện đã chỉ đạo cán bộ thú y cơ
sở tăng cường kiểm tra kiểm soát phát hiện sớm dịch bệnh và kịp thời xử lý
không để dịch bệnh lây lan.
3.2.3.3. Lâm nghiệp
Chín tháng đầu năm 2018 đã trồng 1220 ha rừng tập trung đạt 122%
KH cả năm và bằng 103,3% so với CK, trồng mới 50 ha cây phân tán. Thực
hiện tốt công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, ph ng chống cháy rừng.
Khai thác theo kế hoạch diện tích rừng đến tuổi khai thác. Tuyên truyền sâu
rộng trong nhân dân về công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và
ph ng chống cháy rừng. Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra rừng nhằm
ngăn chặn các hiện tượng vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim
Bôi ảnh hƣởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp.
3.3.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý, đất đai thổ những của huyện Kim Bôi có nhiều thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội, gần khu trung tâm thành phố H a Bình, gần thủ
39
đô Hà Nội, giao thông đi lại thuận tiện và nối liền với các tỉnh phía nam, đây
là những địa bàn thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành nhiều chính sách phù hợp là động lực cho phát triển
kinh tế văn hóa xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước đã phát
huy hiệu quả tạo hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế. Các cơ sở kết cấu
hạ tầng được đầu tư xây dựng đã đang phát huy hiệu quả kinh tế, đời sống
của nhân dân trong huyện từng bước được nâng lên.
3.3.2. Khó khăn, hạn chế
Cơ sở kết cấu hạ tầng trong những năm qua được quan tâm đầu tư xây
dựng, song vẫn c n thiếu làm hạn chế trong việc phát triển kinh tế, thu hút
đầu tư. Đời sống nhân dân vùng sâu vùng xa c n nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo c n cao, nhiều nguy cơ tái nghèo, nhiều xã nằm trong khu vực 135, cả
huyện nằm trong diện huyện nghèo của cả nước do vậy khả năng huy động
vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế rất khó khăn.
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp
4.1.1. Cơ cấu đất đai
Cơ cấu đất đai của toàn huyện Kim Bôi và 03 xã được chọn làm điểm
nghiên cứu thể hiện tại bảng 4.1
Qua kết quả điều tra diện tích và cơ cấu đất đai của huyện được tổng
hợp to
Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực
Ký
Toàn
Xã Nam
Xã Hạ
Xã Tú
TT Tên loại đất
Hiệu
huyện
Thƣợng
Bì
Sơn
Đất nông
NNP
9.257,90
443,36
724,38
1.127,8
1
nghiệp (ha)
Đất trồng
LUA
4114,44
216,88
231,20
172,61
1.1
Lúa (ha)
Đất trồng cây
1.2
hàng năm
HNK
3154,21
253,57
215,09
868,34
khác (ha)
Đất lâm
LNP
38.996,77
1.389,42
198,72
2.977,67
2
nghiệp (ha)
Đất phi nông
PNN
205.22
162.79
230,8
382,55
3
nghiệp (ha)
Đất chưa sử
CSD
1.851,38
27,49
35,27
182,96
4
dụng (ha)
Tổng diện
5
tích tự nhiên
50.311,27
2.023,06
1.189,17 4.671,07
(ha)
(Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
41
Kết quả cho thấy huyện Kim Bôi có tổng diện tích đất tự nhiên là
50.311,27 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.257,90 ha (chiếm
18,4%), đất lâm nghiệp là 38.996,77 ha (chiếm 77,5%), c n lại là đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng (4.1%). Cơ cấu đất đai tương ứng cũng được thể
hiện tại 03 xã, Nam Thượng, Hạ Bì và Tú Sơn.
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu
Kết quả này cho thấy nông lâm nghiệp là một trong những ngành sản xuất
chính của khu vực, nhất là trồng cây lương thực và cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
42
Trước đây do hiện tượng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất trồng các loại cây
diễn ra rất phức tạp. Ban đầu người dân thường trồng hoa màu ngắn ngày để
lấy kế sinh nhai, sau thời gian 2 - 3 năm bắt đầu đào hố để trồng các loài cây
dài ngày. Đến năm 2019 tình hình cuộc sống của người dân tương đối ổn định,
kinh tế đã có “bát ăn, bát để”, hầu như 100% số hộ gia đình đã mua sắm được
xe máy, ti vi và nhiều đồ dùng đắt tiền khác. Cơ cấu cây trồng và mùa vụ cũng
dần được bố trí hợp lý, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của khu vực.
4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp
Tính đến năm 2019, diện tích đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi là
9.257,90 ha (chiếm 87,78 % diện tích tự nhiên của huyện). Sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp là thế mạnh của huyện góp phần quan trọng bảo đảm an
ninh lương thực, tạo ra khối lượng không nhỏ sản phẩm hàng hoá. Huyện đã và
đang áp dụng đưa các loại giống có giá trị kinh tế, năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng chịu hạn vào sản xuất, dần làm thay đổi tập quán sản xuất
truyền thống lạc hậu của nhân dân nên sản lượng lương thực và loại cây công
nghiệp, cây nông nghiệp khác hàng năm đều tăng, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế của huyện. Cụ thể:
- Trồng trọt
+ Cây lương thực: Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng năm sau
tăng cao hơn năm trước, do nhân dân đã biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào canh tác, đưa những loại cây trồng có năng suất và chất lượng vào
sản xuất.
Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đến năm 2019 là 11.050 ha,
tăng 433,0 ha so với năm 2015 (10.617,2 ha). Tổng sản lượng lương thực đạt
56.958 tấn, tăng 3.911 tấn so với năm 2015 (53.047,5 tấn). Bình quân lương
thực đầu người năm 2018 đạt 480 kg/người/năm. Trong đó:
+ Lúa: Năm 2019, tổng diện tích gieo trồng lúa là 6.050 ha, giảm 78 ha
so với năm 2015 (6.128,4 ha). Năng suất đạt 55,8 tạ/ha, tăng 2,80 tạ/ha so với
năm 2015 (53,0 tạ/ha).
43
+ Diện tích ngô năm 2019 là 5.000,0 ha, tăng 569,4 ha so với năm 2015
(4.430,6 ha). Tuy nhiên do được đầu tư về mặt giống, kỹ thuật nên năng suất
ngô có xu hướng tăng từ 45,73 tạ/ha năm 2015 lên 46,38 tạ/ha năm 2019.
- Cây chất bột có củ:
+ Diện tích sắn cả năm 2019 là 900,0 ha, giảm 28,5 ha so với năm 2015
(928,5 ha). Năng suất tăng 0,7 tạ/ha so với năm 2015 (84,3 tạ/ha).
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại
huyện Kim Bôi
4.1.3.1. Thuận lợi
- Đất đai đã đã được sử dụng ổn định, vấn đề tranh chấp mặc dù vẫn
xảy ra, nhưng ở mức độ kiểm soát được và giải quyết thoả đáng.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất được thực hiện tốt.
- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được các đơn vị liên quan trong xã tiến
hành theo đúng Luật định.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được thực hiện tốt,
đất đai được thống kê hàng năm và kiểm kê theo đúng qui định. Hiện tại đã
hoàn thành công tác kiểm kê đất đai giai đoạn 2010 – 2014 và hàng năm có
điều chỉnh bổ sung.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện thường
xuyên.
- Người dân có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, canh tác đa dạng loài cây
trồng, ý thức trong việc bảo vệ và giữ gìn nguồn tài nguyên đất.
4.1.4.2. Tồn tại, khó khăn
- Một số hộ dân khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho,
tặng quyền sử dụng đất, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nên
44
đã gây ra không ít khó khăn cho công tác này. Bên cạnh đó, có những trường
hợp người dân không đến kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, nên cũng không
cấp giấy chứng nhận hết cho những đối tượng này.
- Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về Luật đất đai c n hạn chế.
- Người dân địa phương thường canh tác và sử dụng đất canh tác theo
phong trào, sử dụng đất chưa thực sự tiết kiệm, thiếu tính khoa học.
- Vấn đề bảo vệ, cải tạo, tăng độ màu mỡ cho đất chưa được quan tâm
đúng mức. Việc lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng
chủ yếu do người dân tự phát theo kinh nghiệm sản xuất, thiếu sự can thiệp
của các cơ quan liên quan như Hội nông dân, KNKL xã.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất c n tự phát, đặc biệt là diện tích
đất trồng cây lâu năm, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý.
- Trong công tác kiểm tra, theo dõi diễn biến tài nguyên đất, cập nhật
những thông tin về sử dụng đất chưa kịp thời và đầy đủ.
45
4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu
Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực
Diện tích ( ha) Loại Huyện Mô hình sử dụng hình Kim Bôi Nam đất Tú Sơn Hạ Bì SDĐ (ha) Thƣợng
Chuyên Lúa (lúa 2 4.114,44 172,61 231,20 216,88 vụ) Cây
2 vụ lúa + màu 1.120,2 80,5 155,6 150,6 hàng
năm Chuyên rau 850,61 12 60,5 18
Chuyên ngô ngọt 350,53 50 20 20
Cam V2 1.500,82 16,5 25,6 250,5 Cây
Chanh dây 200,23 7 12 150,7 lâu
năm Keo lai 2.853,52 125 80,9 48,3
Tổng 10.140,35 463.61 585,8 954,98
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Kết quả điều tra cho thấy: trên 3 xã có nhiều mô hình sử dụng đất khác
nhau, nhưng diện tích cũng không giống nhau do đặc điểm đất đai, kinh
nghiệm của người dân, khả năng thị trường…Từ kết quả ở bảng trên cho thấy
có một số mô hình cụ thể như sau:
4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (Lúa 2 vụ)
Với 231,20 ha, tại xã Hạ Bì chiếm 39,4 % tổng diện tích đất trồng cây
của xã và xã Tú sơn là 172,61 ha chiếm 37 % và ở xã Nam Thượng là 216,88
ha chiếm 22,7 %, mô hình chuyên lúa được phân bố chủ yếu trên các chân đất
thấp và trũng, dọc trên 2 cánh đồng thôn 1 và thôn 3. Lúa 2 vụ là phương thức
canh tác truyền thống của người dân địa phương, được trồng trên vùng đất
ngập nước hoặc có thể chủ động được nguồn nước tưới, năng suất đạt từ 53-
46
55,8 tạ/ha. MH chuyên lúa tuy có mức thu nhập thấp hơn so với các mô hình
canh tác khác, nhưng vẫn chiếm 1 tỷ lệ diện tích khá lớn trong các mô hình sử
dụng đất của địa phương và được bà c n lựa chọn là mô hình sản xuất chính.
+ Lúa Đông xuân: Bắt đầu từ tháng 10 đến giữa tháng 11 dương lịch và
thu hoạch vào tháng 5-6 năm sau. Thời gian từ lúc sạ tới thu hoạch dài hơn vụ
mùa, từ 110 - 115 ngày. Thường sử dụng các giống lúa thuần và lúa lai, năng
suất cao như Thiên ưu 8, Nhị ưu 838, MDD1, VS1…. năng suất lúa đạt 50-60
tạ/ha. Vụ Đông xuân có nhiều lợi thế về thời vụ, ánh sáng, độ ẩm, thời tiết, khả
năng thâm canh, cho nên năng suất cao và ổn định hơn.
+ Lúa mùa: Bắt đầu trong tháng 6 dương lịch và thu hoạch vào giữa
tháng 10. Thường sử dụng các giống ngắn ngày như Thiên ưu 8, Nhị ưu 838,
MDD1, VS1, TH1, TH3-3, TH3-4, TBR225, TBR36, TBR45, Kim Cương
111. Vụ này gieo sạ dễ gặp mưa, lúa dễ mắc sâu bệnh, tốn công làm cỏ. Năng
suất đạt từ 48-51 tạ/ha. Lượng phân bón tương tự như vụ đông xuân, nhưng
giảm hàm lượng đạm và tăng hàm lượng kali để chống đổ ngã cho cây.
4.2.2. Mô hình sử dụng đất chuyên Ngô ngọt
Hiện nay, Ngô ngọt LVN154 và SB099 là loài cây trồng mới được đưa
vào gây trồng ở huyện, chủ yếu tập trung tại xã Tú Sơn 50 ha, Hạ Bì và Nam
Thượng là 15 ha. Được gây trồng với tiêu chuẩn kỹ thuật, giống có chất lượng
và sản phẩm được thu mua ổn định của công ty xuất nhập khẩu Đồng Giao –
Tam Điệp – Ninh Bình. Năng suất cao hơn so với các giống ngô truyền thống,
năng suất đạt 8-10 tấn/ha, giá 4.500 kg/ha.
4.2.3. Mô hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu
Để tận dụng đất đai, lao động nhằm tăng thu nhập, ở khu vực các hộ gia
đình đã canh tác 2 vụ lúa (xuân + hè) cho thu nhập 10-15 triệu đồng/ ha
kết hợp một vụ màu trên các chân ruộng khô, đất tốt. Cây trồng chủ yếu là
Ngô lai, kết hợp trồng xen rau củ các loại (su hào, bắp cải, đậu cu ve..).
Ngoài thu nhập từ 2 vụ lúa như mô hình trên, người dân còn thu nhập
47
trung bình 6- 7 tấn ngô lai/ha, giá bán 3.000đ/kg, thu nhập khoảng 18 – 20
triệu đồng/ha, kết hợp rau đậu 10-15 triệu đồng/ha.
Ngoài ra đối với cây rau màu vụ đông mở rộng diện tích cây bí xanh
đông, bắp cải, cây cà chua, dưa chuột và dưa hấu vì các loại cây này cho hiệu
quả kinh tế cao, có tính chất hàng hóa và thu hút nhiều lao động.
Hình 4.2 Trồng ngô tại xã Tú Sơn Hình 4.3 Trồng Lúa Nƣớc tại xã Hạ Bì
4.2.4. Mô hình sử dụng đất chuyên rau
Một số hộ gia đình ở Hạ Bì đã tập hợp diện tích 60,5 ha đất thành hợp
tác xã sản xuất rau củ các loại theo tiêu chuẩn VietGap. Cây trồng phổ biến là
các loại rau củ đa dạng về chủng loại như Bắp cải, dưa leo, rau cần, cải ngọt,
rau ngót, cà tím, mùng tơi, bí xanh, mướp, dưa chuột….... . Thời vụ gieo
trồng vào tất cả các tháng trong năm tùy theo thời gian và mùa vụ của từng
loài. Năng suất 30-35 tạ/ha và giá cả khá ổn định do các đầu mối tại thành phố
H a Bình, Hà Nội thu mua với giá 15.000 Đ/kg - 20.000 đ/Kg cho tất cả các
loại rau củ.
48
Hình 4.4. Mô hình trồng rau Hình 4.5. Mô hình dưa leo Viet Gap
VieGap
4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây)
Loại hình này Cam V2, Chanh leo chủ yếu ở Nam Thượng và đang
được nhân rộng tại 2 xã Hạ Bì, Nam Thượng. Chanh leo và Cam V2 được
trồng chủ yếu trên đất sườn đồi quanh hồ nước và quanh suối, một số hộ trồng
ở vườn nhà, trên diện tích đất trồng cam của Nông trường Kim Bôi. Rau màu
được trồng xen trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, cải tạo, nâng cao độ phì của
đất. Các cây trồng xen thường được sử dụng là lạc, đậu đ các loại. Cây,
cành, lá của cây trồng xen dùng làm nguyên liệu tủ gốc .
Bên cạnh cây Chanh leo, trong những năm gần đây, Cam V2 là mặt
hàng có giá trị kinh tế cao, được thị trường trong nước tiêu thụ khá mạnh nên
người trồng cam V2 trên địa bàn xã Nam Thượng nói riêng và huyện Kim
Bôi nói chung đã giàu lên nhanh chóng. Tổng diện tích trồng Cam V2 là
250,5 ha. Thu nhập khoảng 90 triệu /ha đến 100 triệu/ha. Còn Chanh Dây là
35- 40 triệu đồng/ha.
49
Hình 4.6. Mô hình trồng Cam V2 tại Hình 4.7. Mô hình trồng chanh leo
xã Nam Thƣợng tại xã Nam Thƣợng
4.2.2.6. Loại hình cây lâu năm (Keo lai)
Hiện nay, Keo lai là loài cây trồng phổ biến tại khu vực cũng như trên
toàn huyện Kim Bôi (1989,25 ha). Giống Keo lai BV10, BV 16, BV32. Mô
hình này được trồng trên các loại đất đồi. Tại xã Tú Sơn là 125 ha, Nam
Thượng là 80,9 ha, Hạ Bì là 48,3 ha. Chu kỳ kinh doanh trồng Keo lai g nguyên liệu là 6-7 năm, năng suất trung bình 80 - 120 m3/ha, thu nhập trung
bình 80 - 120 triệu đồng/ha.
Hình 4.8 Mô hình trồng keo tại xã Tú Sơn
50
4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh
tế - xã hội của các hộ gia đình
Trong cùng điều kiện kinh tế - xã hội và cùng chịu tác động của hệ
thống chính sách, thị trường,… m i hộ gia đình (HGĐ) sẽ lựa chọn một loại
hình canh tác phù hợp với điều kiện riêng của gia đình. Như vậy, đặc điểm
kinh tế xã hội của nông hộ là cơ sở chính để HGĐ quyết định lựa chọn các
loại hìnhcanh tác bao gồm (i) Nguồn lực của nông hộ và (ii) Thu nhập, chi
tiêu. Trong nguồn lực của nông hộ, 2 nguồn lực chính để đề tài đã quan tâm
và phân tích là (i) Nguồn lực con người và (ii) Nguồn lực sản xuất. Tập trung
phân tích một số đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ để thấy rõ các yếu tố
chính ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các loại hìnhcanh tác và tác
động trở lại của các loại hìnhcanh tác này đến kinh tế của HGĐ thông
qua thu nhập.
Để phân tích mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc
điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát
60 hộ sản xuất nông nghiệp ở xã Nam Thượng, xa Hạ Bì và xã Tú Sơn, các hộ
được phân thành các nhóm có điều kiện kinh tế khác nhau (giàu, khá, trung
bình và nghèo). Các tiêu chí phân loại được các hộ dân đưa ra và giải thích tại
sao lại đưa ra các tiêu chí như vậy, danh sách các hộ trong thôn được ghi lên
các phiếu và để cho người dân tự đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí đã đặt ra.
4.3.1. Nguồn lực con người
Phân tích nguồn lực con người dựa trên cơ sở đánh giá và tìm hiểu mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu như: tuổi, qui mô nhân khẩu, tổng số lao động chính,
trình độ học vấn của chủ hộ. Kết quả điều tra 60 HGĐ tại hai xã và một thị
trấn cho thấy các thông tin cơ bản như sau:
51
Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ đƣợc khảo sát
Số hộ Tuổi trung Học vấn Số nhân khẩu Số lao động
Nhóm hộ điều bình/chủ trung bình/ trung trungbình/
chủ hộ bình/HGĐ HGĐ tra hộ
7,5 Giàu 4 58 5,8 2,0
7,1 Khá 20 48 4,8 2,7
8,2 Trung bình 30 39 4,4 2,3
5,2 Nghèo 6 47 4,3 1,8
Tổng 7,5 60 44 4,6 2,4
(Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)
Tuổi chủ hộ: Tuổi chủ hộ tại địa phương dao động lớn (trung bình là 44
tuổi) đây là độ tuổi c n sung sức. Nhóm hộ giàu có độ tuổi trung bình cao (58
tuổi), là tuổi có nhiều suy nghĩ chín chắn khi đưa ra quyết định sản xuất cho
nông hộ.
Nhân khẩu: Số nhân khẩu của các HGĐ dao động từ 3 đến 7 người,
bình quân nhân khẩu trên một hộ 4.6 người/hộ.
Trình độ học vấn: Nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ học vấn đến các
loại hìnhcanh tác sẽ thấy được khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất và áp
dụng vào các mô hình. Trình độ học vấn trung bình của cộng đồng là lớp 9,
với trình độ này đủ để tiếp cận và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất. Các HGĐ thuộc nhóm người có trình độ học vấn lớn so với
cộng đồng, họ cũng là người hay chủ động tham gia các lớp tập huấn, hội
thảo, chuyển giao công nghệ về công tác khuyến nông, khuyến lâm với vai tr
là nông dân n ng cốt nên có nhiều điều kiện và cơ hội để áp dụng.
Số lao động chính: Như đã đề cập, các hệ thống canh tác nông lâm
nghiệp đều có đặc điểm chung là cần nhiều lao động chân tay, là đặc trưng
chủ yếu của canh tác lúa nước, nương rẫy. Trong đề tài, lao động chính là
những người chuyên trách trực tiếp tham gia vào sản xuất, kể cả họ trong hay
52
ngoài tuổi lao động theo quy định của nhà nước. Với quy định này, số lao
động chính của nông hộ dao động từ 2 đến 6 người, trung bình là 2,4 lao
động/HGĐ. Với nguồn lao động như vậy đủ để các HGĐ canh tác sản xuất
mà ít phải thuê mướn thêm
Như đã đề cập, đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ là các nhân tố
chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình sử dụng đất của m i nông hộ.
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn nhóm hộ giàu và khá đều chọn loại hình
cây dài ngày và cây lương thực. Trong khi, các hộ nghèo phần lớn là chọn
loại hình cây ngắn ngày. C n lại loại hình cây lâm nghiệp chỉ duy nhất 4 hộ
nhóm khá và 1 hộ nhóm trung bình lựa chọn vì không có đất, chu kỳ kinh
doanh dài ngày. Kết quả này thể hiện mối quan hệ khá khăng khít giữa kinh tế
hộ và loại hình canh tác được lựa chọn.
4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng
4.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là thước đo quan trọng khi cho điểm và lựa chọn sản
phẩm của người sản xuất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình canh tác tại
điểm nghiên cứu thông qua chỉ số thu nhập và chi phí của từng mô hình.
Trong đó các loại hìnhtrồng cây công nghiệp dài ngày như Cam V2, Keo lai
… trong một loại hình được tính theo phương pháp động với tỷ chiết khấu
được tính theo lãi suất 10 %/năm. Định mức công lao động là 150.000
đồng/công, các vật tư quy về giá cả của năm 2019.
Do tương đồng về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lập địa, nên trong cùng
huyện Kim Bôi có rất nhiều mô hình tương đối giống nhau chỉ khác nhau bởi
quy mô diện tích, mức độ thâm canh, tập quán canh tác và phương thức canh
tác. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình trên địa
bàn một số xã là rất quan trọng để lựa chọn những loại hình tốt nhất, có hiệu
quả kinh tế cao làm cơ sở nhân rộng loại hình ra toàn huyện để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất. Do giới hạn, đề tài đã phân loại và đánh giá cụ thể các loại
hình canh tác đại diện tại khu vực đó là:
53
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Mô hình canh tác TT Hạng mục Chuyên rau Ngô ngọt Lúa 2 vụ 2 lúa- màu
1 20.800.000 18.880.000 39.560.000 33.000.000 Chi phí
2 70.500.000 45.000.000 45.000.000 65.000.000 Thu nhập
3 39.700.000 26.120.000 5.440.000 32.000.000 Lợi nhuận
Xếp hạng 1 3 4 2
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
- Mô hình canh tác chuyên rau : Đây là loài cây trồng cho thu nhập cao
nhất trong hệ thống cây nông nghiệp ngắn ngày của xã. Với mức chi phí đầu
tư cho 1 ha là 20.800.000 đồng, doanh thu 70.500.000 đồng và lợi nhuận đạt
49.700.000 đồng/ha. Giá bán biến động 15.000-20.000 đồng/kg với năng xuất
đạt từ 30-35 tạ /ha. Giá thành chấp nhận được, thời gian thu hoạch kéo dài,
người nông dân canh tác có lãi.
- Mô hình canh tác Ngô Ngọt: Ngô là loài cây được trồng từ rất lâu tại
xã Tú Sơn, chi phí cho 1 ha đất trồng Ngô là 18.880.000 đồng, doanh thu
45.000.000 đồng và lợi nhuận trên 1 ha là 26.120.000 đồng. Giá bán dao động
từ 4.000 - 5.000 đồng/kg, năng suất ngô đạt 80 - 100 tạ/ha. Nhìn chung thu
nhập từ cây Ngô nằm ở mức thấp hơn so với mô hình chuyên rau nhưng cao
hơn mô hình chuyên lúa.
- Mô hình canh tác 2 Lúa- màu: Các mô hình sử dụng đất trên điạ bàn
huyện đều có năng suất từ trung bình đến cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên
và tập quán canh tác của người dân địa phương. Đặc biệt là các loại hình sử
dụng đất chuyên 2 lúa- màu, là những loại hình có sức hấp dẫn lớn đối với
người dân do hiệu quả kinh tế khá cao, ít rủi ro, phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện và khả năng kinh tế của nông hộ
Được sử dụng ở hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện cho thu
nhập khá tốt với thu nhập khoảng 65.00.000 đồng trừ các khoản chi phí thì
mô hình 2 lúa – màu cho lợi nhuận 32.000.000 đồng
54
- Mô hình canh tác Lúa 2 vụ: Năng suất Lúa bình quân 50 tạ khô/ha/vụ.
Chi phí cho 1 ha đất trồng lúa năm 2019 trung bình là 39.560.000 đồng. Chi
phí này chủ yếu là đầu tư mua giống, làm đất, bón phân, thuốc bảo vệ thực vật
và công lao động. Người dân tận dụng công lao động nhà, đến mùa thu hoạch
thì có thể thuê hoặc đổi công cho nhau. Giá lúa biến động từ 4.500 -5.000
đồng/kg, doanh thu bình quân trên 1 ha lúa là 45.000.000 đồng, lợi nhuận
khoảng 5.440.000 đồng/ha/2 vụ
. Sản lượng lúa chủ yếu phục vụ cho nhu cầu lương thực của hộ gia
đình, chăn nuôi gia súc, gia cầm, ít trao đổi buôn bán hàng hóa. Từ số liệu
trên có thể thấy, cây Lúa cho thu nhập thấp và thấp nhất so với 3 loại cây
trồng c n lại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp của mô hình này:
+ Người dân ít đầu tư, giống chủ yếu là giống địa phương nên năng
suất thấp.
+ Đất đai phân bố trên địa hình thấp, trũng, khó khăn trong việc áp
dụng cơ giới hóa trong sản xuất.
+ Lợi nhuận cao từ các cây trồng lâu năm, đặc biệt là Cam V2 và chanh
dây. Cho nên mô hình canh tác Lúa nước không c n tạo ra nhiều sức hút đối
với người dân. Diện tích Lúa nước hiện tại trên địa bàn xã là 78,32 ha, nhưng
diên tích sản xuất thực chỉ khoảng 15 - 20 ha, c n lại bỏ hoang hoặc trồng 1 vụ.
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm
Chỉ tiêu
IRR NPV BPV CPV BCR (%)
Loại hình
908,323,892 1,138,119,053 229,795,161 2,22 110 Cam V2
374,590,610 786,853,610 412,263,000 1,88 90 Chanh Dây
415,822,925 651,749,935 235,927,010 1,91 130 Keo lai
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
55
Qua bảng số liệu cho thấy:
- NPV là chỉ tiêu xác định lợi nhuận r ng của 1 mô hình canh tác có
tính ảnh hưởng của các nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu. NPV là
hiệu quả giữa giá thu nhập và chi phí của các hoạt động sản xuất, trong mô
hình canh tác sau khi tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại. NPV phản
ánh kết quả kinh tế ban đầu của việc đầu tư, giá trị NPV càng lớn thì càng có
lãi. Theo tính toán với chu kỳ 10 năm, Cam V2 có giá trị hiện tại của thu
nhập r ng là 908,323,892 đồng. Keo lai với giá trị hiện tại của thu nhập r ng
415,822,925 đồng là đồng và chanh dây là thấp nhất với giá trị của thu nhập
ròng là 374,590,610 đồng . Như vậy cả 2 mô hình này sản xuất đều có lãi,
trong đó Cam V2 cho lợi nhuận cao hơn và gấp 1.16 lần so với mô hình
trồng Keo lai. Đây chính là nguyên nhân của tình trạng ồ ạt chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ các loại cây như keo lai và chanh dây..., cây hàng năm
sang trồng Cam V2 ở tỉnh H a Bình nói chung và huyện Kim Bôi nói riêng.
Việc phát triển diện tích cây Cam V2 trên địa bàn xã trong những năm qua
nằm ngoài quy hoạch, vượt quá tầm kiểm soát của chính quyền địa phương
và cơ quan chuyên môn. Việc người dân ồ ạt trồng tiêu tiềm ẩn nhiều rủi ro,
kém bền vững.
- Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí BCR thể hiện tương quan giữa thu
nhập và chi phí đầu tư cho từng mô hình. Có nghĩa là nó cho biết thu nhập
trong 1 đơn vị chi phí sản xuất, mô hình canh tác nào có BCR cao thì mô hình
đó có hiệu quả kinh tế và ngược lại. Theo tính toán, chênh lệch giữa thu nhập
so với chi phí của mô hình Cam V2 là 2.22 lần, điều này có nghĩa là cứ bỏ ra
1 đồng vốn đầu tư cho cây Cam V2, sẽ thu về được 2.22 đồng lợi nhuận.
Trong khi đó chênh lệch giữa thu nhập so với chi phí của Keo lai là 1.91 và tử
suất giữa thu nhập và chi phí của Chanh Dây là 1.88 lần, cứ bỏ ra 1 đồng vốn
đầu tư sẽ thu về được 1.88 đồng lợi nhuận. Như vậy cả 2 mô hình có BCR
56
tương đối gần bằng nhau, khả năng kinh doanh hiệu quả, an toàn và thu được
lợi nhuận.
- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của từng
mô hình, tỷ lệ càng cao thì quá trình đầu tư càng có hiệu quả. IRR của Cam
V2 là 110 %, Chanh Dây là 90% và cao nhất là keo lai 130%. Tỷ lệ hoàn
vốn nội bộ của 2 mô hình đều cao hơn tỉ lệ chiết khấu (r%) nên quá trình sản
xuất có lãi. Trong đó mô hình Cam V2 có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so
với Chanh Dây và Keo lai. Đối với Cam V2 trong thời gian 3 năm đầu, người
dân có trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày như Khoai lang, Ngô, Lạc,
cung cấp lương thực, tăng thu nhập. Đây c n là nguồn vật liệu hữu cơ, sau thu
hoạch có thể bón lại cho Cam V2. Trong khi đó, Cam V2 trong thời gian 3
năm đầu hầu như người dân không trồng xen cây trồng nào khác, chủ yếu
trồng độc canh.
4.4.2. Lợi ích xã hội
Lợi ích xã hội dùng để đánh giá tình hình xã hội trong cộng đồng do
ảnh hưởng của các loại hình canh tác trong khu vực, nó phản ánh mức độ
chấp nhận của người dân đối với loại hình sản xuất đó. Một loại hình sản xuất
được người dân chấp nhận không những cho hiệu quả kinh tế cao và cho thu
nhập thường xuyên, mà c n phù hợp với phong tục tập quán của người dân,
có hiệu quả giải quyết công ăn việc làm và có khả năng phát triển sản xuất
hàng hoá. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi dựa vào một số chỉ
tiêu để đánh giá hiệu quả xã hội của các LHCT như mức thu hút lao động giải
quyết việc làm cho nông dân của các loại hìnhsử dụng đất, số sản phẩm và
mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, trình độ và điều kiện áp
dụng khoa học kỹ thuật hay c n gọi là mức độ chấp nhận của HGĐ.
Giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn là vấn đề xã hội rất lớn,
đang được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các nhà hoạch định chính sách.
Trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ đang phát triển để thu hút lao động dư
57
thừa trong nông thôn thì phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa là một giải pháp quan trọng để tạo thêm việc làm,
tăng thêm của cải vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho nông dân. Qua đó
góp phần củng cố an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần vào giải
quyết mối quan hệ cung cầu trong đời sống nhân dân, làm thay đổi tập quán
canh tác, tạo thói quen áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
Kết quả khảo sát và phỏng vấn hiệu quả xã hội của các loại hìnhđược nêu trong
bảng sau.
Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu
Mô hình canh tác cây công
Mô hình canh tác cây ngắn ngày
nghiệp lâu năm
Chỉ tiêu đánh giá
Chuyên
2 lúa -
Ngô
Chuyên
Cam
Chanh
Keo Lai
Lúa
màu
Ngọt
rau
V2
Dây
Vốn đầu tư thấp
8
8
8
7
6
5
5
Kỹ thuật canh tác đơn giản
8
8
8
8
6
5
5
Phù hợp với phong tục tập quán
10
9
9
10
8
8
8
Thu nhập kinh tế chủ yếu
4
5
5
8
10
10
8
Sản phẩm bán được giá cao, dễ
7
8
7
9
10
10
10
tiêu thụ
Nhanh cho sản phẩm thu hoạch
8
8
8
8
7
7
4
Giải quyết được nhiều việc làm
5
6
7
8
10
10
5
Khả năng lan rộng trong thôn,
4
6
5
8
10
10
6
xã
Khả năng phát triển sản xuất
5
6
5
8
10
10
10
hàng hoá
77
75
60
Tổng điểm
59
64
62
74
1
2
7
Xếp hạng
6
4
5
3
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng trên 60% cơ cấu kinh tế của huyện và
được xem là ngành kinh tế chủ lực từ trước đến nay và có thể trong tương lai
58
gần không có ngành kinh tế nào vươn lên nắm vai tr chủ lực thay thế ngành
nông nghiệp. Tuy nhiên về hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất trong
thời gian vài năm trở lại đây đã có sự thay đổi và chuyển biến đáng kể.
Khả năng thu hút lao động:
- Lúa nước: Đây là cây trồng có lịch sử lâu đời tại địa phương, vốn đầu
tư thấp, kỹ thuật canh tác đơn giản, phù hợp với tập quán canh tác của người
dân nhưng hiệu quả xã hội có xếp hạng thấp nhất trong cơ cấu cây trồng của
xã. Mức độ lan rộng cũng như khả năng phát triển hàng hóa của loại cây này
hiện nay rất thấp, số công lao động khoảng 60 công/ha. Phần lớn diện tích
trồng lúa không mang lại hiệu quả kinh tế hoặc không chủ động được nguồn
nước tưới, thường xuyên xảy ra hạn, được chuyển sang trồng các loại cây
ngắn ngày hoặc hoa màu mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Sản phẩm làm ra
chỉ 1 phần đáp ứng nhu cầu lương thực của hộ gia đình, ít tham gia lưu thông
hàng hóa. Bên cạnh đó do sức hút lợi nhuận từ các cây công nghiệp lâu năm, cho
nên hầu hết người dân không c n mong muốn phát triển mô hình canh tác này.
Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác
Mô hình canh tác
Công lao động/ha
Chuyên Lúa(lúa 2 vụ)
60
2 Lúa + màu
150
Ngô Ngọt
200
Chuyên rau
250
Cam V2
1.200
Chanh dây
500
Keo Lai
1000
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
- Ngô Ngọt: Thu hút công lao động khoảng 200 công/ha. Sản phẩm chủ
yếu cung cấp cho hoạt động hoạt sản xuất cho các nhà máy chế biến Ngô ngọt
59
- Chuyên rau : Là cây nông nghiệp ngắn ngày nhưng trồng Chuyên rau
lại cho thu nhập khá cao, chỉ đứng sau Cam V2 và Chanh Dây. Mức đầu tư
công lao động khoảng 250 công/ha. Thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 5
tháng, mức đầu tư trung bình nhưng cho thu nhập cao và ổn định.
- 2 Lúa+ màu: Thu hút công lao động khoảng 150 công/ha. Sản phẩm
chủ yếu cung cấp cho hoạt động hoạt hằng ngày của của các hộ dân và bán
rau sinh hoạt hằng ngày ở các khu chợ của xã.
- Cam V2: Cùng với Chanh Dây, Keo lai là cây trồng chủ lực, mang lại
thu nhập chính cho hầu hết người dân địa phương và đóng góp chính trong
nguồn thu kinh tế của xã. Mức đầu tư công lao động khoảng 1.200 công/ha.
Cam V2 hiện đang là loại cây có sức hút lớn và mở rộng diện tích sản xuất của
người dân địa phương.
- Chanh leo: Được gây trồng phổ biến vào những năm 2015 và đặc biệt
gia tăng diện tích nhanh chóng trong những năm gần đây. Chanh leo là loại
cây công nghiệp dài ngày, chu kỳ kinh doanh cả chục năm, vốn đầu tư ban
đầu lớn, thu hút công lao động khoảng 500 công/ha. Tuy nhiên Chanh dây lại
đi kèm với những rủi ro rất lớn, bởi khá nhạy cảm với diễn biến thời tiết và
dịch bệnh. Nhưng trước hấp lực của loại cây cho thu nhập cao và dễ tiêu thụ
này, dù được khuyến cáo, người dân địa phương vẫn ồ ạt trồng và mở rộng
diện tích dẫn đến hiện tượng giá cả bị ép giá do diện tích trồng ngày càng lớn.
Một thực tế hiện nay là nông dân sản xuất theo thị trường là chính. Ở
đây người nông dân sẵn sàng chặt bỏ các loại cây trồng truyền thống để
chuyển sang trồng cây khác theo nhu cầu thị trường ở thời điểm hiện tại. Điển
hình nhất thời điểm hiện nay là nông dân tìm mọi cách để mở rộng diện tích
Chanh dây, cam V2 bằng cách chặt bỏ diện tích ăn quả lâu năm trên đất
không phù hợp. Do lợi nhuận từ việc trồng Cam V2 và chanh dây mang lại
cao đang hấp dẫn so với nhiều cây trồng khác nên nông dân địa phương tự
phát mở rộng diện tích ồ ạt, trong khi đó kỹ thuật trồng và chăm sóc không
60
đúng quy trình nên trong thời gian gần đây một số diện tích trồng Cam V2 và
chanh dây bị sâu bệnh cho năng suất thấp, thậm chí bị mất trắng do bệnh gây hại.
Thực tế cũng cho thấy lợi ích xã hội từ sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn mới chỉ dừng lại ở việc thu hút lao động, giải quyết việc làm, phù hợp với
trình độ canh tác của người dân…Tuy nhiên, do các khu công nghiệp phát
triển, tình hình xuất khẩu lao động cũng có những đóng góp cho sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Do vậy, việc phát triển sản xuất nông nghiệp
cũng đang gặp khó khăn trong việc sử dụng các lao động trẻ có trình độ…
4.3.3. Lợi ích môi trường sinh thái
Lợi ích về môi trường là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh
tính bền vững của mô hình canh tác. Trong thực tế, tác động môi trường diễn
ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố khác nhau, cây trồng được phát triển tốt
khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng, sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Cũng như đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các mô
hình canh tác được đánh giá dựa trên kết quả thảo luận xây dựng các chỉ tiêu
và cho điểm của người dân. Hiệu quả môi trường ở các mô hình sử dụng đất
được thể hiện ở nhiều nội dung và chỉ tiêu khác nhau:
i. Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi
trường.
ii. Khả năng bảo vệ đất, sử dụng đất hiệu quả và bền vững của mô hình.
iii. Khả năng bảo vệ nguồn nước, giữ nước (mối quan hệ của mô hình
với ổn định nguồn nước, bảo vệ nước sạch, nước tưới).
iv. Tăng độ xốp của đất, tăng độ ẩm của đất, tận dụng được đất đai.
v. Bề dày lớp đất mặt ít bị bào m n, năng suất ổn định theo thời gian.
Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác được
thể hiện cụ thể ở bảng 4.8:
61
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trƣờng của các mô hình canh tác tại khu vực
Mô hình canh tác cây
Mô hình canh tác cây ngắn ngày
công nghiệp lâu năm
Chỉ tiêu đánh giá
Chuyên
Ngô
2 lúa-
Chuyên
Cam
Chanh
Keo
Lúa
Ngọt
màu
rau
V2
Dây
Lai
Khả năng bảo vệ đất
8
9
7
8
7
7
10
cao
Khả năng bảo vệ
7
8
nguồn nước, giữ
7
7
8
5
10
nước lớn
Tăng độ xốp, độ ẩm
8
7
7
7
9
8
10
cho đất
Năng suất sản phẩm
5
8
ổn định theo thời
6
9
8
8
9
gian
Tận dụng được đất
7
7
7
9
8
9
9
đai
Lượng chất hữu cơ
8
8
7
9
9
7
10
trả lại cho đất nhiều
Ít đầu tư phân bón,
7
6
7
7
5
5
8
thuốc BVTV
Bề dày lớp đất mặt ít
5
9
7
7
9
9
9
bị bào m n
Mô hình có tính hiệu
5
7
6
7
9
9
9
quả và bền vững cao
Tổng điểm
61
60
69
70
72
67
84
Xếp loại
6
7
4
3
2
5
1
( Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
62
Từ kết quả đánh giá có thể thấy hầu hết các mô hình canh tác trên địa
bàn các xã nghiên cứu có hiệu quả về mặt môi trường không cao. Trong đó,
mô hình Keo lai hiệu quả môi trường cao nhất, sau đó đến cam v2, chuyên
rau, lúa + màu, Chanh dây, chuyên lúa nước và cuối là Ngo ngọt. Trong phạm
vi của đề tài chỉ đề cập đến 1 số vấn đề có mức độ ảnh hưởng đến môi trường
trong sản xuất nông nghiệp:
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những
vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa các nguyên
tố N:P:K. Thực tế việc sử dụng phân bón ở Việt Nam tại nhiều vùng với
nhiều loại cây trồng c n thiếu khoa học và lãng phí. Người nông dân chỉ mới
quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà ít quan tâm đến phân Kali, Lân và
các nguyên tố trung, vi lượng khác .
Qua tổng hợp điều tra các hộ nông dân về mức độ đầu tư phân bón cho
các loại cây trồng, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý. Từ kết quả điều tra chúng tôi đưa ra những nhận xét như sau:
- Mức độ đầu tư phân bón cho các cây trồng ở mức cao, chủ yếu là
phân vô cơ, nhóm cây hàng năm có lượng phân bón thấp hơn nhóm cây lâu
năm. Lượng đạm chủ yếu bón từ phân Ure, Lân (supe lân ) và Kali (kali
clorua).
- Một số cây trồng có lượng phân bón mất cân đối giữa N và P2O5 với
K2O. Người dân đã chú trọng bón Kali, nhưng 1 số cây trồng có lượng đạm
và lân chưa đạt tới chỉ tiêu định mức mà cây trồng cần.
- Chất hữu cơ có vai tr quan trọng đối với độ phì đất. Tuy nhiên lượng
phân hữu cơ được bón thấp hơn nhiều so với yêu cầu.
Bảng 4.9. So sánh mức đầu tƣ phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối
và hợp lý
Theo điều tra nông hộ
Theo tiêu chuẩn
Loại
cây
Phân
N
Phân
N
K2O
P2O5
K2O
P2O5
trồng
chuồng
chuồng
(Kg/ha)
(Kg/ha)
(Kg/ha)
(Kg/ha)
(Kg/ha)
(Tấn/ha)
(Kg/ha)
(Tấn/ha)
120 -
Chuyên
-
100
100
200
30 - 60
80 - 90
8- 10
130
lúa
Chuyên
7
90
100
80
80 - 90
70 - 80
50 - 60
8 - 10
rau
2 lúa -
90
100
80
80 - 90
70 - 80
50 - 60
8 - 10
màu
80 -
150 -
Ngô
-
150
100
100
70 - 80
8 -10
100
180
Ngọt
Chanh
1.000
500
1.000
11
1.000
1.000
10 - 15
dây
Cam
650
550
600
14
300
120
300
25 - 30
V2
Keo
1000
1000
1000
3
300
120
300
8-10
Lai
(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Số liệu từ bảng trên cho thấy:
+ Chuyên lúa: Lượng phân hóa học bón cho đất nhiều hơn lượng định
mức. Người dân không đầu tư phân chuồng để bổ sung dinh dưỡng cho đất,
mà chủ yếu bón phân vi sinh khoảng 0,2 tấn/ha. Trong khi đó, hàm lượng
phân vi sinh khuyến cáo dùng cho cây lúa là 0,1 tấn/ha và khi bón phân vi
sinh thì phải giảm hàm lượng phân hóa học. Như vậy rõ ràng đối với cây Lúa
đã có sự mất cân đối rất lớn trong vấn đề cung cấp dinh dưỡng cho cây.
+ 2 Lúa- màu: Lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tương đối
nhiều, hầu hết các loại cây trồng đều phun thuốc bảo vệ thực vật ít nhất 1
lần/vụ. Liều lượng sử dụng và số lần phun đều theo hướng dẫn nên không
vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, đối với một số cây rau có lần phun
ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ thực vật c n dư trong đất và
trong sản phẩm khá lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và chất lượng
sản phẩm. Kết quả điều tra cho thấy, mô hình 2 lúa- màu sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật hơn các khác. Đối với lúa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tuỳ
thuộc vào thời tiết, tình hình sâu bệnh, thường phun 1-2 lần/vụ, m i lần phun
có thể kết hợp nhiều loại thuốc. Đối với các cây màusố lần sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật nhiều hơn so với các cây trồng khác.
+ Ngô ngọt: Tương tự như cây Lúa, Ngô ngọt hầu như không đầu tư
phân hữu cơ, chủ yếu là phân hóa học với hàm lượng P2O5 và K2O cao hơn
định mức cho phép, trong khi đó đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất,
đóng vai tr tạo năng suất và chất lượng thì lại thấp hơn định mức.
+ Chuyên rau: Trong các loại cây trồng thì Chuyên rau có lượng phân
bón thực tế gần xấp xỉ định mức bón phân cân đối và hợp lý.
+ Cam V2: Là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, trong đó cao nhất là kali
sau đó là đạm. Hiện tại người dân đã chú trọng bón kali cho cây, tuy nhiên hàm
lượng N:P:K cao hơn so với tiêu chuẩn rất nhiều, trong khi đó lượng phân
chuồng lại thấp hơn, gây mất cân đối dinh dưỡng trong đất, ảnh hưởng đến
năng suất cây trồng. Ngoài ra trên địa bàn xã, đa số người dân đã bón thêm vôi
bột cho Cam V2 để cung cấp thêm canxi cho cây cũng như chống chua đất,
lượng phân bón khoảng 500 kg/ha.
+ Chanh Dây: Hiện tại chưa có tiêu chuẩn nào qui định mức phân bón
cân đối và hợp lý. Đây là loại cây có nhu cầu đạm và kali là cao nhất sau tới
lân, canxi, magiê và các vi lượng khác. Đa số hộ nông dân sử dụng phân Đầu
Trâu chuyên dùng, với thành phần 20% N, 10% P2O5 và 20% K2O5, lượng
bón hàng năm khoảng 2 tấn/ha tiêu kinh doanh. Ngoài phân bón hóa học,
nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho Chanh dây là phân hữu cơ với mức đầu tư khoảng 50 m3/ha. Đây là loại phân có khả năng cải tạo đất bị thoái hóa,
loại bỏ các tàn dư độc hại và tăng cường hệ vi sinh vật trong đất. Tương tự
như Cam V2, người dân c n bón thêm 2 tấn/ha vôi lân Địa long để khử chua
cho đất.
Cùng với phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật là yếu tố rất quan
trọng đảm bảo an ninh lương thực. Trong những năm gần đây, trước những
diễn biến bất thường của thời tiết đã gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông
nghiệp, theo đó sâu bệnh hại có điều kiện thuận lợi để phát sinh. Theo kết quả
điều tra, hầu hết các hộ nông dân trên địa bàn xã đều sử dụng thuốc BVTV để
ph ng trừ sâu bệnh hại cho cây trồng ở các mức độ khác nhau. Các cây nông
nghiệp ngắn ngày có mức đầu tư ít hơn so với các cây công nghiệp lâu năm,
trung bình khoảng 2 lít thuốc/ha. Một số bệnh thường gặp trên cây trồng như
bệnh vàng lá do vi khuẩn, rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ (trên cây Lúa), sâu đục
thân, rệp mu i, gỉ sắt (trên cây Ngô ngọt )…. Khi có sâu bệnh hại, đa số
người dân chỉ chú trọng sử dụng thuốc BVTV để trị bệnh mà không quan tâm
đến các biện pháp khác như vệ sinh đồng ruộng, sử dụng các chế phẩm sinh
học, sử dụng thiên địch bắt sâu…
Cam V2 và Chanh dây có mức độ đầu tư thuốc BVTV cao hơn rất nhiều.
Trung bình Cam V2 m i ha khoảng 5 lít thuốc để ph ng trừ rệp sáp, ve sầu.
Cam V2 được xem là cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao, với điều kiện khí hậu
và đất đai thuận lợi đã tạo ra sản phẩm chất lượng cao, mang lại thu nhập cho
bà con nông dân. Tuy nhiên, Cam V2 thường có nhiều loại bệnh nguy hiểm
gây chết cây hàng loạt. Phần lớn diện tích bị nhiễm bệnh đều do 6 loại bệnh
chủ yếu gây hại, đó là rệp sáp, bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, tuyến trùng
rễ, bệnh thán thư và bệnh đốm . M i năm, người dân phun khoảng 10 lít/ha
thuốc trừ rầy, 40 lít /ha thuốc đổ gốc và thuốc bệnh. Ngoài thuốc trừ sâu bệnh
hại, người dân c n có thói quen phun thuốc cháy, thuốc dẫn diệt cỏ có độ độc
cao, chỉ hấp thu qua cây trồng 1 tỷ lệ nhỏ, c n lại thấm vào đất, h a vào nước,
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng.
Mức độ bảo vệ đất, chống xói mòn và cải tạo đất
Hòa Bình nói chung và huyện Kim Bôi nói riêng với đặc thù lượng
mưa lớn (2743 mm /năm), lại tập trung vào 6 tháng mùa mưa (từ tháng 5 - 10)
và phần lớn diện tích đất có địa hình dốc đã tạo điều kiện cho quá trình xói
m n, rửa trôi bề mặt xảy ra mạnh. Các cây trồng canh tác hầu như độc canh,
đặc biệt là các cây lâu năm, phân bố chủ yếu trên địa hình đốc lớn, điều này là
một trong những nguyên nhân dẫn đến quá trình thoái hóa đất ở đây.
- Các cây nông nghiệp ngắn ngày có độ che phủ không cao, bộ rễ ăn
nông nên không có khả năng giữ nước, thông qua năng suất không ổn định.
Chính vì vậy cần xây dựng những mô hình nhằm cải tạo đất đem lại hiệu quả
cao về môi trường. Lúa nước sau khi thu hoạch thường tiến hành gom đốt do
đó hiệu quả môi trường không cao, hầu như không có sản phẩm nào trả lại cho
đất. Sau vụ Ngô ngọt , Chuyên rau vào vụ đông, người dân tận dụng thân,
cành làm vật liệu hữu cơ sử dụng cho cây Cam V2 hoặc cho chăn nuôi gia súc.
Rau củ trồng trên giàn trồng độc canh, dưới giàn, mướp, bí đao...., cỏ được làm
sạch sẽ, trên mặt đất không có vật liệu hữu cơ che phủ, đất trống trơn. Trong
điều kiện mưa lớn và tập trung thì quá trình xói m n, rửa trôi lớp đất mặt xảy ra
rất nhanh.
- Cam V2 và Chanh dây và keo lai đem lại giá trị kinh tế lớn nhưng
hiệu quả môi trường chấp nhận được. Cam V2 trong 3 năm đầu kiến thiết, 1
số hộ nông dân tận dụng đất trong các rạch để trồng xen cây nông nghiệp
ngắn ngày như Ngô, Đậu phộng, tăng thu nhập và có vật liệu hữu cơ bón lại
cho Cam V2. Chanh dây do mức độ nhạy cảm với bệnh tật cao, không chịu
được úng trũng, nên phần lớn trồng độc canh trên các chân đất cao, dốc. Đây
đều là các cây trồng lâu năm, có bộ rễ ăn sâu vào đất, có thể làm giảm bớt khả
năng xói m n đất khi mưa lớn.
4.3.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác
Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác về mặt kinh tế -
xã hội - môi trường là việc xem xét tổng hợp các mặt hiệu quả của mô hình
đó, trên cơ sở xác định mức độ giao thoa của cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi
trường, sau đó so sánh lựa chọn mô hình canh tác tốt nhất.
Việc đánh giá hiệu quả tổng hợp của một mô hình canh tác là công việc
phức tạp, đ i hỏi tính khách quan cũng như sự tỷ mỷ. Để đánh giá hiệu quả
tổng hợp của các mô hình canh tác trên địa bàn nghiên cứu, đề tài sử dụng
phương pháp đánh giá đơn giản và dễ sử dụng, đó là phương pháp chỉ số
canh tác của FAO (Ect). Theo phương pháp này, mô hình nào có Ect càng gần
1 thì càng có hiệu quả cao.
Trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, đề tài lựa
chọn các chỉ tiêu tham gia đánh giá hiệu quả tổng hợp như sau:
- Về kinh tế: Sử dụng 3 chỉ tiêu là lợi nhuận r ng (NPV) với cây dài ngày
và Pt với cây hàng năm, tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) và tỷ suất thu nhập - chi phí
(BCR)
- Về xã hội và môi trường: Sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu.
Kết quả tính toán chỉ tiêu Ect cho các mô hình điển hình trên địa bàn
huyện Kim Bôi thể hiện ở bảng 4.10:
`68
Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác
Mô hình CT cây nông nghiệp ngắn ngày Mô hình CT cây lâu năm
TT Chỉ tiêu Xj max Chuyên lúa 2 Lúa- màu Ngô Ngọt Chuyên rau Cam V2 Chanh dây Keo Lai
Giá trị Etc Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect
Chỉ tiêu kinh tế 0,94 0,65 0,77 1
908.323.892 NPV 908,323,892 1,00 374,590,610 0,41 415,822,925 0,45 -
BCR 2,22 1,00 1,88 0,86 1,91 0,86 - 2,22
IRR 110 0.84 90 0.69 130 1,00 - 130
Pt - 70.500.000 22.500.000 0,31 65.000.000 0.92 45.000.000 0,63 70.500.000 1
59 64 72 77 75 75 62 2 77 0,77 0.83 Chỉ tiêu xã hội 0,81 0,94 1,00 0,97 0,97
61 69 70 72 67 84 60 84 0,72 0,82 3 Chỉ tiêu môi trường 0,71 0,83 0,85 0,79 1,00
Ect tổng 0.60 0,85 0,70 0,90 0,92 0,80 0.91
Xếp hạng 7 4 6 3 1 5 2
(tổng hợp số liệu điều tra 2019)
69
Kết quả tính toán có thể thấy chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình
canh tác không có sự chênh lệch nhau lớn. Trong đó mô hình canh tác Cam
V2 cho hiệu quả tổng hợp cao nhất với Ect= 0,92, sau đó đến mô hình Keo
Lai Ect= 0,91, mô hình chuyên rau Ect = 0,90, mô hình 2 Lúa- màu có
Ect=0.85 ba mô hình này cho hiệu quả tương đối cao và đồng đều nhau, mô
hình chuyên lúa có hiệu quả tổng hợp là thấp nhất là Ect = 0,60.
Tổng hợp có thể thấy m i mô hình đều có chỉ tiêu này cao, nhưng lại
có chỉ tiêu khác thấp. Đây là cơ sở cải thiện và phát triển các mô hình theo
hướng ngày càng hoàn thiện hiệu quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phƣơng.
Qua đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình sử dụng đất, đề tài
tiến hành đánh giá một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của từng
mô hình tại địa phương. Từ đó làm cơ sở để đề xuất nhân rộng những mô hình
có hiệu quả, cũng như đưa ra các giải pháp để quản lý sử dụng đất hợp lý và
bền vững hơn. Kết quả được tổng hợp như sau:
4.4.1. Mô hình cây ngắn ngày
Nông nghiệp có vai tr rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và
trong đó sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của ngành nông
nghiệp. Việt Nam hiện đã đạt được an ninh lương thực trên phạm vi quốc gia.
Tuy nhiên để đảm bảo được an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình trên phạm
vi cả nước vẫn đang c n là một vấn đề lớn, đặc biệt ở các tỉnh Tây Nguyên.
Khí hậu và thổ nhưỡng huyện Kim Bôi rất thích hợp cho việc phát triển
nhiều loại cây nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp
nông lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với tiềm năng thuận lợi này đã
tạo điều kiện cho Kim Bôi phát triển ngành nông nghiệp bền vững là nhân tố
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, quốc ph ng - an ninh trên địa bàn
tỉnh. Là 1 huyện với đại bộ phận người dân sống bằng nghề nông, Kim Bôi
cần tận dụng hết các nguồn lực sẵn có để phát huy thế mạnh phát triển các cây
nông nghiệp ngắn ngày, cung cấp đủ những sản phẩm tối cần thiết là lương
thực, thực phẩm cho người dân.
70
Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày
Điểm mạnh (Strengths) - Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sinh Điểm yếu (Weaknesses) - Bón phân hóa học và sử dụng
trưởng, phát triển của cây trồng thuốc BVTV nhiều.
- Hệ thống cây trồng phù hợp với phong tục, tập - Khả năng hạn chế xói m n, giữ
quán của người nông dân đất, giữ nước kém.
- Người dân có kiến thức bản địa liên quan đến - Năng suất cây trồng c n thấp và
trồng, chăm sóc, thu hoạch các loại rau màu. không ổn định.
- Tận dụng được đất đai - Ít có điều kiện áp dụng cơ giới
- Giải quyết 1 phần lao động địa phương trong sản xuất, đặc biệt trong
- Kỹ thuật canh tác đơn giản, chi phí đầu tư ban canh tác Lúa nước.
đầu không cao. - Công tác khuyến nông khuyến
- Cho sản phẩm thu hoạch hàng năm lâm hoạt động chưa hiệu quả.
- Nhu cầu của thị trường về các sản phẩm sạch về
rau màu các loại như , khoai lang cao, bí xanh,
mướp...
- Diện tích đất trồng cây hàng năm nhiều, đặc biệt
là diện tích canh tác Lúa nước.
Thách thức (Threats) Cơ hội (Opportunities)
- Tác động của biến đổi khí hậu, - Nằm trên địa bàn thuận lợi giao lưu phát triển
thời tiết thay đổi bất thường, gây kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
dịch bệnh cho cây trồng. mới trong sản xuất.
- Nguồn nước ngầm tuy được - Giao lưu hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu
đánh giá là có trữ lượng công thụ.
nghiệp, nhưng phân bố ở tầng sâu. - Tiếp cận với các chương trình, dự án, đề án phát
- Sản xuất nông nghiệp mang triển giống cây trồng mới, đặc biệt là đề án xây
nặng tính tiểu nông, phân tán. dựng thương hiệu Khoai lang Lệ cần.
- Giá cả các mặt hàng nông sản - Trữ lượng nguồn nước ngầm cao.
không ổn định.
71
4.4.2. Mô hình cây lâu năm
Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm
Điểm mạnh (Strengths) - Lực lượng lao động dồi dào.
- Tận dụng đất đai, trồng xen cây nông Điểm yếu (Weaknesses) - Bón phân chưa cân đối, chủ yếu là phân vô cơ, sử dụng nhiều thuốc BVTV
nghiệp ngắn ngày, cung cấp lương - Sâu bệnh hại nhiều và chưa có biện
thực, hạn chế cỏ dại, xói m n. pháp ph ng trừ lâu dài, đặc biệt là các
- Nhu cầu thị trường đối với các sản bệnh trên cây Cam V2
phẩm Cam V2, Chanh dây - Hệ thống thủy lợi chưa phát triển. Các
- Hệ thống đại lý cung ứng vật tư nông công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng đủ
nghiệp phát triển mạnh tới tận các nước trong mùa khô
thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho người - Người dân chưa có nhiều kinh nghiệm
dân trong quá trình sản xuất, trao đổi trong chăm sóc vườn cây.
hàng hóa. - Khuyến nông lâm chưa tiếp cận người
- Khả năng áp dụng nhanh các tiến bộ dân trong chuyển giao các loại giống
khoa học kỹ thuật, các loại giống mới, mới, kỹ thuật mới.
phân bón mới vào trong sản xuất. - Kỹ thuật canh tác trên đất dốc c n
nhiều hạn chế, chủ yếu canh tác độc
canh cây trồng.
- Khả năng bảo vệ đất, giữ đất, giữ nước
kém.
- Mức đầu tư ban đầu cao, người dân
thiếu vốn sản xuất.
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- Có đủ điều kiện để phát triển một - Nguồn nước mặt tuy phong phú nhưng
cách toàn diện các loại cây trồng, đảm phân bố không đều trong năm, việc tổ
72
bảo lấy ngắn nuôi dài. Hình thành chức khai thác hiệu quả nguồn nước đ i
vùng chuyên canh trồng cam, chanh hỏi nguồn vốn đầu tư lớn cho các công
dây, keo lai, các loại rau củ đủ quy mô trình thuỷ lợi như đập dâng, hồ chứa
diện tích và sản lượng để xây dựng các nước.
nhà máy chế biến, tạo sức hút hình - Quỹ đất chưa sử dụng c n quá ít,
thành cụm công nghiệp chế biến nông không có khả năng mở rộng thêm diện
sản. tích.
- Nằm trên địa bàn thuận lợi giao lưu - Khí hậu trong vùng những năm qua có
phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật những biến động bất thường gây nên
trong sản xuất tình hình dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.
- Trữ lượng nguồn nước ngầm cao. - Nguồn nước ngầm tuy được đánh giá
- Nhu cầu người dân trong việc chuyển là có trữ lượng công nghiệp, nhưng
đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng giống phân bố ở tầng sâu khó khai thác.
mới, đa dạng cơ cấu cây lâu năm. - Năng suất và giá cả các mặt hàng nông
sản không ổn định.
- Diện tích Cam V2 già c i chiếm tỷ lệ
cao.
- Lấn chiếm đất lâm nghiệp để mở rộng
diện tích trồng cây lâu năm.
- Phá vỡ quy hoạch cơ cấu cây trồng.
4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững
Hoạt động sản xuất nông nghiệp là những tác động của con người lên
các đối tượng thiên nhiên (cây trồng, đất đai...) để tạo ra các sản phẩm (nông
sản) nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Những tác động đó của con người
nếu như phù hợp với các quy luật khách quan của thiên nhiên sẽ thúc đẩy sự
phát triển của thiên nhiên và tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho con người.
73
Ngược lại, nếu những tác động trong nông nghiệp, cũng như các tác động
khác của con người trong các hoạt động sản xuất và đời sống không phù hợp
với các quy luật khách quan của tự nhiên, thì thường gây ra những hậu quả rất
nghiêm trọng, con người rơi vào trạng thái sản xuất không an toàn. Vì vậy
phải tiến hành sản xuất nông nghiệp bền vững, nếu không muốn hứng chịu
những phản ứng của thiên nhiên (Đường Hồng Dật, 2000).
Sản xuất nông nghiệp bền vững không những hướng tới việc tạo ra các
sản phẩm lành, sạch, không gây ra những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe
người tiêu dùng, mà c n cần đảm bảo không ngừng tăng năng suất cây trồng,
tăng năng suất đất đai, năng suất
Nông nghiệp bền vững (Sustainable agriculture) là: “Phương pháp
trồng trọt và chăn nuôi dựa vào việc bón phân hữu cơ, bảo vệ đất màu, bảo vệ
nước, hạn chế sâu bệnh bằng biện pháp sinh học và sử dụng ở mức ít nhất
năng suất hóa thạch không tái tạo”.
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện Kim
Bôi
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp chính là xác định mô hình sử
dụng đất phù hợp với m i đơn vị đất đai cụ thể. Hiện nay trên thế giới, việc
định hướng sử dụng đất nông nghiệp dựa trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững.
Đối với những vùng đất đã và đang sản xuất nông nghiệp, thì định
hướng sử dụng đất nông nghiệp chính là chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện
tại không phù hợp, hiệu quả thấp, sang một hệ thống cây trồng mới phù hợp
hơn và đem lại hiệu quả cao hơn, bền vững hơn. Để xác định được cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý cần có những nghiên cứu về hệ thống cây trồng,
các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các điều kiện tự
nhiên, kinh - tế xã hội.
74
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của của xã dựa trên các căn cứ sau:
- Tiềm năng các nguồn lực của xã: Đất đai, lao động và một số điều
kiện tự nhiên khác.
- Kết quả đánh giá hiện trạng các mô hình hình sử dụng đất hiện tại.
Qua đó xác định được những loại cây trồng và mô hình sử dụng đất cho hiệu
quả cao, bền vững trên cả 3 mặt:
+ Về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thị
trường
+ Về môi trường: Mô hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
cảu đất, ngăn chặn được các quá trình thoái hóa đất và bảo vệ được môi
trường tự nhiên.
+ Về mặt xã hội: Mô hình sử dụng đất phải thu hút được nhiều lao động,
tạo ra nhiều việc làm mang lại thu nhập cao, đảm bảo đời sống ổn định cho
người lao động.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Khả năng phục vụ sản xuất của hệ thống thủy lợi, giao thông.
- Điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp vào trong
sản xuất, cũng như khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa
- Mong muốn của người nông dân.
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất
Thực tế sử dụng đất canh tác ở địa phương thông qua kết quả phân tích,
đánh giá tổng hợp các mô hình sử dụng đất điển hình có thể thấy:
Các cây nông nghiệp ngắn ngày Lúa, Ngô và Chuyên rau là những cây
trồng truyền thống, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. Tuy nhiên
năng suất, hiệu quả cây trồng không cao. Kỹ thuật canh tác lạc hậu, chủ yếu
bón phân hóa học, độc canh cây trồng. Bên cạnh đó do sức hấp dẫn lợi nhuận
từ các cây công nghiệp lâu năm, những loại cây trồng này không c n thu hút
75
được người dân. Từ kết quả điều tra có thể thấy, ngoài mô hình Cam V2, chanh
dây, Chuyên rau, mô hình 2 Lúa- màu và Ngô Ngọt là 2 mô hình đạt hiệu quả
sử dụng đất cao, đóng góp nguồn thu nhập đáng kể, thì Lúa nước canh tác
không đạt hiệu quả, chưa tận dụng hết các nguồn lực sẵn có của địa phương.
Cây lâu năm Cam V2, Chanh dây và keo lai phân bố trên các loại đất,
giàu dinh dưỡng. Đây là nguồn thu quyết định phần lớn tỷ trọng thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, các mô hình này vẫn chưa
thật sự tận dụng hết được tiềm năng sẵn có, canh tác chủ yếu độc canh, năng
suất cây trồng cao nhưng không ổn định. Bên cạnh đó, diện tích mở rộng theo
kiểu tự phát không theo quy hoạch như hiện nay đã tạo điều kiện cho bệnh hại
lan tràn. Tình trạng chặt đốn các loại cây ăn quả già c i, chuyển mục đích sử
dụng đất từ cây hàng năm sang trồng Cam V2, chanh dây, có thể làm phá vỡ
quy hoạch cơ cấu cây trồng của địa phương, làm giảm độ phì trong đất, gia
tăng dịch bệnh.
Tổng hợp các vấn đề tồn tại trong m i mô hình sử dụng đất, có thể nhận
thấy vấn đề chính trong thực tế sử dụng đất tại địa phương chính là: “Hiệu quả
sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp”. Để phân tích vấn đề
nhằm tìm ra các giải pháp cho sử dụng đất hiệu quả, đề tài tiến hành:
- Xây dựng sơ đồ cây vấn đề: Phân tích hệ thống các nguyên nhân.
- Xây dựng sơ đồ cây mục tiêu: Phân tích hệ thống các giải pháp.
4.5.3.1. Phân tích nguyên nhân vấn đề sử dụng đất có sự tham gia
Đề tài tiến hành xác định các vấn đề chính và triển khai một sơ đồ
nhánh trình bày các vấn đề thông qua phân tích nguyên nhân và hậu quả. Các
nguyên nhân của vấn đề chính được phát hiện thông qua kết quả nghiên cứu
các mô hình sử dụng đất. Vấn đề này được xem như là hậu quả của hệ thống
nhiều nguyên nhân khác nhau. Kết quả được thể hiện qua sơ đồ hình 4.4.
76
Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp
Năng suất cây trồng không ổn định
Điều kiện phát triển sản xuất của địa phƣơng còn nhiều hạn chế
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự phát, ồ ạt
Thiếu nước tưới tiêu mùa khô
Cơ cấu lao động phân phối không đồng đều
Thiếu các chính sách h trợ sản xuất: Vốn, thị trường tiêu thụ
Chất lượng loại hình sử dụng đất nông nghiệp bị suy giảm mạnh
Công tác quản lý đất
Lạm dụng thuốc BVTV
Độc canh cây trồng
Công trình thủy lợi c n hạn chế
Bón phân không cân đối và hợp lý
đai chưa chặt chẽ, qui hoạch sử dụng
đất chưa đồng bộ
Thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc vườn cây, đặc biệt cây lâu năm
Công tác KNKL chưa tiếp cận được người dân
Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả
77
Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình sử dụng đất nhìn chung
c n thấp. Đề tài xác định 2 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này:
- Năng suất cây trồng không ổn định: Thực tế cho thấy năng suất cây
trồng trên địa bàn xã không ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần,
đặc biệt là các cây lâu năm. Nguyên nhân của vấn đề này là:
+ Thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc: Các cây nông nghiệp ngắn ngày là
những cây trồng truyền thống, gắn bó với người dân địa phương từ lâu đời.
Nhưng đối với các cây công nghiệp lâu năm như Cam V2, Chanh dây, từ khâu
trồng, bón phân, chăm sóc đến thu hoạch, đ i hỏi kỹ thuật rất phức tạp. Người
dân chủ yếu sử dụng kinh nghiệm canh tác tích lũy lâu năm và học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Và hiện nay, việc ồ ạt theo phong trào trồng Cam V2 - loại
cây đ i hỏi kỹ thuật cao, tỷ mỷ, thì nguy cơ thất bại của mô hình này rất cao.
Điều này có thể được lý giải là do người dân ít có điều kiện tiếp cận với khoa
học kỹ thuật và một phần do hoạt động của tổ chức KNKL xã c n nhiều yếu
kém. Mối liên hệ giữa người dân và cán bộ KNKL hầu như không có. Các hoạt
động của KNKL như chuyển giao kỹ thuật mới, giống mới đến người dân chưa
đáp ứng được nhu cầu và điều kiện thực tế của người dân
+ Thiếu nước tưới tiêu trong mùa khô: Tưới nước là biện pháp quyết
định năng suất cây trồng, đặc biệt là Cam V2 và Chanh dây. Tính theo
phương pháp của FAO, tổng lượng nước cần thiết cho sản xuất Cam V2 hằng
năm là 1.388 mm, trong đó các tháng mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4 cần 529
mm nước. Trong khi đó lượng mưa trong giai đoạn này chỉ đạt 113 mm.
Thêm nữa với khoảng 57% tổng lượng nước tưới được lấy từ nước ngầm và
95% lượng nước này được dùng để tưới Cam V2 thì đây thực sự là một thách
thức khi vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngầm ngày càng trầm trọng. Vì vậy giải
quyết nước tưới cho cây trồng vào mùa khô ở đây là vấn đề cấp bách.
78
+ Chất lượng đất canh tác có xu hướng giảm dần: Từ kết quả phân tích
hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác có thể thấy, để tăng năng suất
cây trồng, người dân chủ động bón phân hóa học và sử dụng thuốc BVTV với
khối lượng vượt quá định mức cho phép. Dư lượng phân và thuốc ngấm sâu
vào đất làm cho đất chua dần, thoái hóa và bạc màu, giảm năng suất cây trồng.
Bên cạnh đó, việc canh tác độc canh cây trồng, đất không được trả về lượng
chất hữu cơ cần thiết, ngày càng giảm dần chất lượng. Kỹ thuật canh tác của
người dân chưa chú trọng đến cải tạo, bảo vệ đất làm cho tính chất bị thay đổi,
đất dốc bị xói m n, rửa trôi mạnh.
- Điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp tại địa phƣơng còn
nhiều hạn chế:
+ Cơ cấu lao động phân phối không đồng đều: Theo kết quả phỏng
vấn, thu nhập 1 ngày công cho tỉa cành Cam V2 và làm giàn cho chanh dây
tiêu khoảng 300.000 – 350.000 đồng, trong khi đó công thuê làm cỏ, bón phân
chỉ khoảng 150.000 đồng/ngày. Vì vậy với mức chênh lệch như trên, lực
lượng lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp bị giảm đi ngày càng nhiều.
Đây là nguyên nhân dẫn đến phần lớn diện tích canh tác Lúa nước và các cây
rau màu khác bị người dân ít đầu tư mở rộng gây lãng phí đất.
+ Chuyển mục đích sử dụng đất tự phát, ồ ạt: Việc tự phát chuyển đổi
mục đích sử dụng đất sang cây trồng lâu năm, gây khó khăn cho công tác quản
lý. Bên cạnh đó viêc tự phát gây trồng giống cây mới, không có các nghiên cứu
đánh giá về mức độ phù hợp của cây trồng với điều kiện lập địa, đã ảnh hưởng
đến năng suất, hiệu quả cây trồng. Ngoài ra việc quy hoạch đất nông nghiệp
chưa hợp lý, dẫn đến việc bố trí cây trồng và áp dụng các biện pháp canh tác
không đem lại hiệu quả.
+ Thiếu các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Để phát triển sản
xuất nông nghiệp, vấn đề vốn đầu tư cho sản xuất và thị trường đầu ra cho sản
79
phẩm đóng vai tr quan trọng. Đặc biệt là đối với các cây công nghiệp dài
ngày có yêu cầu đầu tư cao, trong những năm kiến thiết cơ bản lại chưa có sản
phẩm thu hoạch, giá cả thị trường của sản phẩm lại thất thường. Hiện nay trên
địa bàn, các chính sách về đầu tư, tín dụng và tiêu thụ sản phẩm tuy đã phát
triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dân, thiếu các chính sách
h trợ cho vay vốn, chính sách về trợ giá, đầu ra cho sản phẩm. Điều này gây
khó khăn cho các nông hộ khi muốn đầu tư thâm canh cây trồng, mở rộng
diện tích sản xuất.
4.5.3.2. Phân tích giải pháp sử dụng đất có sự tham gia
Từ sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân và hậu quả, có thể thấy
“Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp” là hậu
quả của hệ thống nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở cây vấn đề, tiến
hành xây dựng sơ đồ cây mục tiêu để xác lập các giải pháp. Các giải pháp của
sơ đồ cây nhằm hướng đến mục tiêu chính là “Sử dụng đất nông nghiệp địa
phương ngày càng hiệu quả và bền vững”. Kết quả thể hiện qua sơ đồ hình 4.5.
80
Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững
Hoàn thiện các điều kiện cho phát triển sản xuất ở địa phƣơng
Ổn định và nâng cao năng suất cây trồng
Cải thiện các điều kiện canh tác
Chính sách thu hút lao động
Phát triển các chính sách h trợ sản xuất
Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp có sự tham gia
Phát triển kỹ thuật có sự tham gia ( PTD)
Mở rộng mạng lưới KNKL cơ sở
Cải tiến canh tác theo hướng NLKH, trồng xen cây họ Đậu, bón phân hữu cơ
Thực hiện IPM quản lý dịch hại tổng hợp và bền vững
Đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, hồ đập chứa nước, khai thác sử dụng nguồn nước ngầm hiệu quả
Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp
81
Sơ đồ cây mô tả mục tiêu và các phương tiện để đạt được mục tiêu đề
ra, các giải pháp để giải quyết vấn đề có thể được chia thành các nhóm giải
pháp sau:
i.Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa hoc kỹ thuật
- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
trình độ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp. Tăng cường đội
ngũ KNKL cơ sở, đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ giữa người dân và cán bộ
KNKL. Thí điểm và đưa vào sử dụng hệ thống các cây trồng, vật nuôi mới,
phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến gần với người
dân lao động. Có các nghiên cứu thí điểm và chuyển giao giống cây trồng
mới, làm phong phú cơ cấu cây trồng.
Giải pháp về mặt kỹ thuật canh tác
- Cần thiết phát triển kỹ thuật canh tác có sự tham gia của người dân
(PTD) để đảm bảo các kỹ thuật mới được phổ biến phù hợp với nhu cầu và
điều kiện thực tế của người dân.
- Tham quan các mô hình canh tác Cam V2 hiệu quả cao ở các huyện
lân cận như Lạc Thủy, Cao Phong. Từ đó giúp người dân thay đổi tư duy sản
xuất, canh tác bền vững hơn.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 1 số mô hình trồng xen Cam V2 và cây
Lạc dại, mô hình trồng h n loài Cam V2, Bưởi đỏ tân lạc và Chanh dây. Lạc
dại (Arachis pintoi) là cây cỏ họ Đậu có khả năng cộng sinh với vi khuẩn cố
định đạm từ nitơ có trong không khí, chúng phát triển sinh khối (thân, lá)
nhanh, giữ ẩm và làm giàu mùn cho đất. Đây là các mô hình có khả năng cải
tạo đất, giữ đất, giữ nước tốt, đồng thời hạn chế được sâu bệnh hại phá hoại
hàng loạt. Nếu các mô hình này thành công, nên phổ biến và nhân rộng trên
82
phạm vi toàn xã. Giữ cỏ trong vườn để che phủ mặt đất là một giải pháp quan
trọng trong canh tác bền vững.
- Ứng dụng canh tác NLKH trên các vùng đất dốc, trồng xen các cây
nông nghiệp ngắn ngày có giá trị như Ngô ngọt vào trong các mô hình trồng
Cam V2, Chanh dây. Các mô hình NLKH này có thể đảm bảo tăng thêm thu
nhập, đồng thời bảo vệ đất, giữ nước và tăng năng suất cây trồng chính.
ii.Các giải pháp về tổ chức sản xuất của địa phương
Trong sản xuất nông nghiệp việc xây dựng và hoàn chỉnh các định
hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cụ thể phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Đồng
thời cần có những chính sách phù hợp khuyến khích người lao động trong
việc cải tạo sử dụng đất, khuyến khích các thành phần kinh tế trên địa bàn
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, sản xuất sản phẩm
hàng hoá, định hướng thị trường. Đồng thời trong chính sách quản lý cần gắn
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phân vùng cây trồng, vùng chuyên
canh, vật nuôi, phù hợp với thế mạnh của từng vùng theo định hướng sản xuất
hàng hoá, ưu tiên phát triển các hệ thống cây trồng cho giá trị kinh tế cao, thị
trường ổn định.
Vì vậy cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông lâm
nghiệp hợp lý có sự tham gia của người dân, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất
nông lâm nghiệp là cao nhất.
Có các chính sách thu hút và phân phối lao động hợp lý trong các
ngành nghề, đảm bảo hoạt động sản xuất nông nghiệp được ổn định, liên tục
và lâu dài.
83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên địa bàn nghiên cứu có 2 mô hình sử dụng đất chính và 7 kiểu sử
dụng đất chi tiết, trong đó cây lâu năm điển hình gồm Cam V2, Chanh dây,
keo lai. Cây nông nghiệp ngắn ngày điển hình có Chuyên lúa( 2 vụ lúa), 2 Lúa
–màu, Ngô ngọt, chuyên rau. Hệ thống cây trồng phân bố đều trên diện tích
các thôn trong xã.
Hiệu quả kinh tế mô hình cây ngắn ngày cao nhất là Chuyên rau, 2 Lúa
– màu, Ngô ngọt và thấp nhất là Lúa nước. Các mô hình cây lâu năm có hiệu
quả kinh tế cao và không chênh lệch nhau nhiều.
Hiệu quả xã hội các cây lâu năm cao hơn so với các cây hàng năm,
trong đó cao nhất là Cam V2 và thấp nhất là Keo lai.
Hiệu quả môi trường cao nhất là mô hình Keo Lai và thấp nhất là mô
hình Ngô Ngọt.
Kết quả tổng hợp Ect các mô hình canh tác có hiệu quả tổng hợp không
chênh lệch nhau nhiều, trong đó Cam V2 cao nhất Ect = 0,92 và thấp nhất là
Lúa nước với Ect = 0,60. Các mô hình canh tác có chi tiêu này cao, nhưng có
chỉ tiêu khác lại thấp, nhìn chung các mô hình canh tác đều có hiệu quả. Đ i
hỏi cần có các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả tổng hợp của các mô
hình trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Thực trạng sử dụng đất ở địa phương có nhiều vấn đề c n tồn tại: Tình
hình sâu bệnh hại nhiều, thiếu các kỹ thuật trồng và chăm sóc nhất là các cây
dài ngày, thiếu vốn đầu tư sản xuất, các công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng đủ
nước tưới trong mùa khô, mạng lưới KNKL phát triển chưa đáp ứng được nhu
cầu người dân. Vấn đề đặt ra cần có các giải pháp tổng hợp để sử dụng đất
ngày càng hiệu quả và bền vững hơn.
84
2. Tồn tại
Do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng hạn chế nên đề tài c n một
số vấn đề tồn tại:
- Chưa đánh giá hết toàn bộ các mô hình sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Hiệu quả xã hội và môi trường mới chỉ đánh giá mang tính chất định
tính mà chưa có tính định lượng. Các chỉ tiêu đánh giá chưa được nghiên cứu
đầy đủ. Do vậy kết quả của đề tài mang tính chất tham khảo.
3. Kiến nghị
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp ở huyện Kim Bôi là
một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa, đặc biệt là việc xác định cơ cấu
cây trồng và sự phù hợp giữa điều kiện sinh thái với sinh trưởng của từng loài
cây, nhất là các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao.
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trên tất cả các mô hình canh
tác tại địa phương trong thời gian.
- Nghiên cứu lượng hoá các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường của các mô hình sử dụng đất.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Đặng Thịnh Triều (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế và phòng hộ cho vùng xung yếu ven hồ sông Đà, Báo
cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Đinh Tài Nhân (2009) Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ - thành phố Hà
Nội. Đề tài thạc sĩ - Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.
4. Đường Hồng Dật (1994) Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Lê Văn Hải (2006) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện
Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.
6. Nguyễn Duy Tính (1995) Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng
sông Hồng và Bắc trung bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Minh Thanh (2016) Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa
học đất, số 49/2015, trang 147-151.
8. Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm (2015) Đánh giá hiệu quả một số mô
hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn xã
Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn. Tạp chí Khoa học đất số
46/2015, trang 127-130.
9. Nguyễn Trung Kiên (2009) Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội
10. Nguyễn Văn Chinh (1998) Điều tra phân tích một số hệ thống trồng trọt
cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên. Luận án tiến sỹ Nông
học, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
11. Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành (1996), Nông nghiệp trên đất dốc, thách
thức và tiềm năng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Minh Đạo (1998) Giáo trình Marketing. Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.
13. UBND huyện Kim Bôi Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm
2019.
14. UBND xã Nam Thượng, xã Tú Sơn, xã Hạ Bì báo cáo sản xuất đất nông
nghiệp năm 2019
15. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006) Đánh giá tác động của
các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối
với ngành nông nghiệp. Báo cáo kỷ yếu viện QH và TKNN Hà Nội.
16. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006) Đánh giá tác động của
các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối
với ngành nông nghiệp. Báo cáo kỷ yếu viện QH và TKNN Hà Nội.
17. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, và Lê Hùng Tuấn (1995) Đánh giá hiệu
quả một số loại hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông
Hồng. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội.
18. Vũ Thị Phương Thụy (2000) Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao
hiệu quả kinh tế sử dụng loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở ngoại
thành Hà Nội. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
19. Vũ Thị Phương Thụy và Đ Văn Viện (1996) Nghiên cứu chuyển đổi hệ
thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học
Kinh tế nông nghiệp, 1995 - 1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Vũ Thị Thanh Tâm (2012) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện Kiến Thuỵ thành
phố Hải Phòng. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
21. FAO (1994) Land evaluation and farming system analysis for land and
use planning. Working document, 1994, Rome.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC HỘ THAM GIA PHỎNG VẤN
STT Họ Và Tên
Bùi Văn Tháp Bùi Văn Cọ Bùi Văn Toản Bùi Văn Thiêm Bùi Văn Định Bùi Đức Thượng Bùi Văn Chiều Bùi Thị Thanh Bùi Thị Diện Bùi Văn Núi Bùi Văn Kín Bùi Thị Huyện Bùi Thị Thoa Bùi Văn Hạ Bùi Văn Đông Bùi Thị Liêm Bùi Thị Vượng
Lê Văn Phúc
Xã Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Quách Công Phiên Bùi Văn Vững 19 Bùi Thị Sen 20 21 Đặng Ngọc Giai 22 Lê Thị Thanh 23 Nguyễn Xuân Tiến 24 Lê Ngọc Diệp 25 Nguyễn Văn Tuấn Bùi Huy Hoàng 26 27 Võ Ngọc Hùng 28 Nguyễn Hà Thành 29 Hà Công Niên 30 31 Đ Khắc Huyên Trần Hoàng Hiếu 32 33 Đào Duy Tự Bùi Văn Danh 34 Phạm Thị Thủy 35 36 Nguyễn Thị Thương
Trần Hoàng Nghị Trần Thị Thu Phương
37 Phạm Thị Hoàn 38 Vũ Văn Chương 39 Nguyễn Đức Huấn Bùi Quang Bảy 40 Trẫn Văn Tĩnh 41 Trần Đức Long 42 Bùi Đức Sông 43 Lê Hồng Hải 44 45 Nguyễn Bá Tưởng 46 Bùi Thị Sơn 47 Quách Thị Kiên 48 Nguyễn Công Danh Bùi Văn Xiêm 49 Lương Hoàng Sơn 50 51 Hà Huy Hùng 52 Quách Văn Hoàng 53 Quách Đại Đồng 54 Nguyễn Thị Chiên 55 Vũ Văn Phú 56 Nguyễn Trang Trọng 57 Hà Viết Xuấn 58 59 60 Nguyễn Văn Cường Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn
Huyện: Kim Bôi
Xã: ....................... Thôn:....................
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
- Ngành khác Họ tên chủ hộ:……....................................………….Tuổi: ……................. PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ 1.1. Số nhân khẩu: ................................. 1.2. Ngành sản xuất chính của hộ: - Ngành nông nghiệp
TT mảnh Diện tích (m2) Nguồn gốc (a)
PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: ............ m2, bao gồm mấy mảnh: .......... Dự kiến thay đổi Địa hình sử dụng tương đối (d) (b) Loại hình sử dụng đất (c) Mảnh 1 Mảnh 2 Mảnh 3 Mảnh 4
(a): 1 = Đất được giao; 2 = Đất thuê, mượn, đấu thầu; 3 = Đất mua; 4 = Khác (ghi rõ) (b):1 = Cao, vàn cao; 2 = Vàn; 3 = Thấp, trũng; 4 = Khác (ghi rõ) (c): 1 = Lúa xuân - Lúa mùa; 2 = 1 vụ lúa; 3 = Lúa - cá; 4 = Chuyên canh rau, màu;(ghi rõ từng loại cây trồng); 5 = 2 lúa - 1 màu; 6 = 1 lúa - 2,3 màu; 7 = Cây ăn quả; 8 = NTTS; 9 = Khác (ghi rõ). (d): 1 = Chuyển sang trồng rau; 2 = Chuyển sang trồng cây ăn quả; 3 = Chuyển sang NTTS; 4 = Khác (ghi rõ).
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất 2.2.1. Cây trồng hàng năm 1. Kết quả sản xuất
Hạng mục ĐVT 10
M2 Kg/sào Cây trồng 360 350 1800 2160 230 210 1080 75
- Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác (tên sản phẩm, số lượng)
2. Chi phí (tính bình quân trên 1 sào)
Hạng mục ĐVT
Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 25 10 2 20
1000đ 25 10 2 20 1000đ 100 100 1000đ 80 80 Cây trồng 40 50 25 12 23 10 2 20 100 80 20 3 6
12 6
150 150 150
I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc diệt cỏ - Thuốc kích thích tăng trưởng: - Các loại khác (nếu có) II. Chi phí lao động 1. Lao động thuê ngoài 1000đ - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân 190 190 150 150 190 190 190
100 100 200 100 200 100 200 100 200 200
50 50
50 50 50
Công 2 3 3 4 2 3 3 4 2 3 3 4 2 4 2 3 2 4 2 2
2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1
- Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Chi phí thuê ngoài khác 2. Lao động tự làm - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Công việc hộ tự làm khác III. Chi phí khác - Dịch vụ BVTV 1000đ 15 15 15 15 15
3. Tiêu thụ
Hạng mục ĐVT Cây trồng
% 20 15 20
75
% Tạ 80
80 28,45 1000đ 750 1 2 1500 12 1 2 1 2
1. Gia đình sử dụng 2. Lượng bán - Số lượng - Giá bán/Tạ - Nơi bán - Bán cho đối tượng
- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5) - Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.2.2. Cây lâu năm
1. Kết quả sản xuất
Hạng mục ĐVT
- Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác Cây trồng
2. Chi phí (tính bình quân trên 1 sào)
Hạng mục ĐVT
Kg Kg Kg Kg Cây trồng
Kg
1000 đ 1000 đ
1000đ
I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng 1000 đ - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc diệt cỏ - Thuốc kích thích tăng trưởng: - Các loại khác (nếu có) II. Chi phí lao động 1. Lao động thuê ngoài - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy
- Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Chi phí thuê ngoài khác 2. Lao động tự làm Công - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Công việc hộ tự làm khác III. Chi phí khác - Dịch vụ BVTV
3. Tiêu thụ
Hạng mục ĐVT
Cây trồng
1. Gia đình sử dụng 2. Lượng bán - Số lượng - Giá bán - Nơi bán - Bán cho đối tượng
- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5) - Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.2.3. Nuôi trồng thuỷ sản (chăn nuôi) 1. Kết quả sản xuất
Hạng mục ĐVT
M2 Tháng Loại thuỷ sản
Tháng
Kg/con Kg
- Tên giống - Diện tích - Thời gian thả - Thời gian thu hoạch - Năng suất - Sản lượng - Sản phẩm khác 2. Chi phí
Hạng mục ĐVT
Loại thuỷ sản 5 5 3
Kg 5 5
1000đ
50 50 50 50 Công 50
I. Chi phí vật chất 1. Giống - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Thức ăn II. Chi phí lao động 1.Lao động thuê ngoài ( thả, chăm sóc,..) 2. Lao động tự làm ( thả, chăm sóc,...) III. Chi phí khác 3. Tiêu thụ
Hạng mục ĐVT
Loại thuỷ sản (cá)
98
98 40 1 2 98 25 1 2 98 22 1 2
1. Gia đình sử dụng % % 2. Lượng bán 98 - Số lượng - Giá bán (Đồng/kg) 1000đ 55 55 - Nơi bán 1 1 - Bán cho đối tượng 2 2 - Nơi bán: (Tại nhà, tại ao = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5)
- Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.3. Cung cấp thông tin về thị trƣờng
Xin ông bà cho biết những khó khăn đối với sản xuất nông sản hàng
hoá của gia đình và mức độ của nó
TT Loại khó khăn
1 Vốn sản xuất 2 Lao động 3 Kỹ thuật 4 Thị trường tiêu thụ 5 Khác (ghi rõ) Ông bà có những biện pháp gì hoặc đề nghị h trợ gì để khắc phục khó khăn
Đánh dấu theo mức độ khó khăn 2 4 2 2 Mức độ: 1. Khó khăn rất cao; 2. Khó khăn cao; 3. Khó khăn trung bình; 4. Khó khăn thấp; 5. Khó khăn rất thấp. PHẦN III: VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG 3.1. Theo ông (bà) việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?
- Rất phù hợp
- Phù hợp
- Không ý kiến
- Ít phù hợp
- Không phù hợp
3.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- Không ảnh hưởng
- Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên nhiều
- Tốt lên
- Không thay đổi
- Xấu đi
- Xấu đi nhiều
3.3. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- Không ảnh hưởng
- Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên nhiều
- Tốt lên
- Không thay đổi
- Xấu đi
- Xấu đi nhiều
3.4. Hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp ở địa phương có gây tác động đến sản xuất nông nghiệp của gia đình hay không?
- Không ảnh hưởng
- Có ảnh hưởng
+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?
- Tốt lên
- Xấu đi
Xin chân thành cảm ơn gia đình đã hợp tác./.
Kim Bôi, ngày tháng năm 201.. Chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên)
Điều tra viên (ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Đình Đắc
Phụ lục 03: Chi phí và thu nhập mô hình canh tác cây nông nghiệp ngắn ngày (1 sào/vụ), 1sào = 1,000m2
(Đơn vị: đồng)
Thành tiền Đơn
PTCT Hạng mục Số lƣợng Giá 1ha vị
I. Chi phí 19,780,000
1. Giống Kg 20 8,000 1,600,000
2. Công Công 6 150,000 9,000,000
3. NPK Kg 20 12,000 2,400,000
4. Kali Kg 10 9,600 960,000
5. Lân Kg 10 8,000 800,000
6. Phân vi sinh Kg 20 3,600 720,000 Lúa 7. Phân đạm nƣớc ure Kg 20 9,000 1,800,000
8. Thuốc trừ
sâu Lít 2 50,000 1,000,000
9. Chi phí khác Đồng 150,000 1,500,000
- II. Thu nhập
Thóc khô Kg 450 5,000 22,500,000
III. Lợi nhuận 2,720,000
10.300.000 I. Chi phí 20.800.00
1. Giống Kg 50 2,000 1,000,000 Chuyên
2. Công Công 50 150,000 9,500,000 rau
3. Phân chuồng m3 5 600,000 3,000,000
4. Kali Kg 30 9,600 2,880,000
5. Lân Kg 30 3,400 1,020,00
6. Phân đạm
ure Kg 30 9,000 1,800,000
7. Thuốc trừ
sâu Lít 10 100,000 2,000,000
8. Chi phí khác Đồng 1,600,000
II. Thu nhập
Rau Kg 3.525 15.000 70,500,000
III. Lợi nhuận 39,700,000
I. Chi phí 18,880,000
1. Giống Kg 1 80,000 800,000
2. Công Công 10 150,000 15,000,000
3. Kali Kg 15 9,600 1,440,000
4. Lân Kg 10 3,400 340,000
Ngô 5. Phân đạm
Ngọt ure Kg 10 9,000 900,000
6. Thuốc trừ
sâu Lít 2 20,000 400,000
- II. Thu nhập
Ngô bắp Kg 10000 4,500 45,000,000
III. Lợi nhuận 26.120.000
I. Chi phí 33.000.000 2 Lúa -
Màu 1. Giống Kg 100 80,000 8,000,000
2. Công Công 70 150,000 13.330.000
Kg 160 9,600 1,530,000 3. Kali
Kg 10 3,400 340,000 4. Lân
5. Phân đạm
Kg 10 9,000 900,000 ure
6. Thuốc trừ
Lít 2 20,000 400,000 sâu
7. Chi phí khác 8.500.000
- II. Thu nhập
Thóc = 27.500.000
Thóc khô + Màu = 37.500.000
màu Kg 4,500 Tổng = 65.000.000
III. Lợi nhuận 32.000.000
Phụ lục 01: Chi phí và thu nhập của mô hình trồng Keo lai 1 ha/năm, N = 700 cây/ha
Chu kỳ 10 năm
(Đơn vị: Đồng)
TT
Hạng mục chi phí
Đơn vị tính
Số lƣợng
Đơn giá
Chi phí
Thu nhập
A I 1 2 3 4 5 II 1 3 4
Cây Tấn Kg Kg Công Công Công
770 20 200 400 10 8 4
20.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000
NĂM THỨ 1: KTCB Chi phí cây giống, vật tƣ Cây keo giống Phân chuồng khô Vôi bột Phân NPK Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Đào hố (40 hố/công) Trộn phân, bón phân (50 hố/công) Trồng (100 cây/công)
52.000.000 32.200.000 15.400.000 12.000.000 600.000 2.200.000 2.000.000 18.300.000 1.500.000 1.200.000 600.000
5
Tưới nước ( 2 tháng đầu 1 ngày/lần x 1 công/lần) + 20 lần/10 tháng x 1 công/lân Làm cỏ bằng cuốc/4 lần x 4 công/lần Phun thuốc (4 lần x 1 công/lần)
150.000 150.000 150.000 3.500
Công Công Công Tiền Kg
80 16 4 1.000
6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen B NĂM THỨ 2 I Chi phí vật tƣ
12.000.000 2.400.000 600.000 1.500.000 1.500.000 21.900.000 6.750.000
3.500.000 3.500.000
1 2
NPK 12-15-18 Thuốc BVTV các loại
Kg
500
5.500
2.750.000 4.000.000
Chi phí nhân công Trồng dặm Làm bồn chuẩn bị tưới Bón phân NPK Tưới nước/30 lần Làm cỏ bằng cuốc/4lần Phun thuốc BVTV
150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 3.500
II 1 2 3 4 5 6 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen NĂM THỨ 3 C
Công Công Công Công Công Công Tiền Kg
1 4 8 60 16 12 1.000
15.150.000 150.000 600.000 1.200.000 9.000.000 2.400.000 1.800.000 2.000.000 2.000.000 27.400.000
3.500.000 3.500.000
Chi phí cây giống, vật tƣ NPK 12-15-18 Vôi bột Thuốc BVTV các loại
I 1 2 3
Kg Kg
1.000 200
5.500 3.000
10.100.000 5.500.000 600.000 4.000.000
Chi phí nhân công Làm bồn Bón phân vô cơ/3 lần/năm Tưới nước/24lần
Công Công Công
4 30 48
150.000 150.000 150.000
15.300.000 600.000 4.500.000 7.200.000
II 1 2 3 4
Làm cỏ bằng cuốc/ lần
Công
8
150.000
1.200.000
5
Phun thuốc BVTV
III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1
Công Tiền
12
150.000
1.800.000 2.000.000 2.000.000
Kg Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Kg Tấn Kg Kg
3.500 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500
IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen Thân keo 2 NĂM THỨ 4: D Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/3 lần 5 Làm cỏ bằng cuốc/4 lần 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 Thu nhập IV Thân keo 1 NĂM THỨ 5 E Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II
500 12.000 20 400 1.000 10 10 12 6 48 12 15 12.000 20 400 1.000
41.650.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 16.950.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 1.800.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 39.350.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.150.000
145.750.000 1.750.000 144.000.000 144.000.000 144.000.000
1 Làm bồn 2 Gánh, rải phân chuồng 3 Phun thuốc BVTV 4 Bón phân vô cơ/3 lần 5 Tưới nước/24 lần Thu hoạch 6 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 6 F Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/24 lần 5 Đánh cỏ 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 2 Thu nhập Thân keo 1
Công Công Công Công Công Công Tiền Kg M3 Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Kg
10 10 12 6 48 15 15.000 20 400 1.000 10 10 12 6 48 4 15 15.000
150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000
1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000
180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000
NĂM THỨ 7 G Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần/năm 4 Tưới nước/24 lần 5 Đánh cỏ 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 2 Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 8 H Chi phí cây giống, vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3
Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg Tấn Kg Kg Công Công Công
20 400 1.000 10 10 12 18 48 4 15 13.000 20 400 1.000 10 10 12
600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000
42.250.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 17.550.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 2.700.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000
156.000.000 156.000.000
Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch
150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000
4 5 6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 9 H Chi phí cây giống, vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/24 lần 5 6 Đánh cỏ Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 10 I Chi phí cây giống, vật tƣ I
Công Công Công Công Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg
6 48 4 15 11.000 20 400 1.000 10 10 12 18 48 7 15 9.000
900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 42.700.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 18.000.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 2.700.000 7.200.000 1.050.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000
132.000.000 132.000.000 108.000.000 108.000.000
Phân hữu cơ Vôi bột NPK 12-15-18 Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Làm cỏ Thu hoạch
12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000
96.000.000 96.000.000 1.148.750.000
Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg
20 400 1.000 10 10 12 6 48 4 15 8.000
600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000
388.600.000
1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 Thu nhập IV Thân keo 1 Tổng toàn bộ thu nhập Tổng toàn bộ chi phí
CPV 47.272.727 18.099.174
Bi-Ci -48.500.000 -18.400.000
Ci (Tr.đồng) (Chi phí) 52.000.000 21.900.000 27.400.000 41.650.000 39.350.000 40.450.000 42.250.000 40.450.000 42.700.000 40.450.000 388.600.000
Bi (Tr.đồng) (Thu nhập) 3.500.000 3.500.000 145.750.000 144.000.000 180.000.000 180.000.000 156.000.000 132.000.000 108.000.000 96.000.000 1.148.750.000
(1+r)i 1,10 1,21 1,33 1,46 1,61 1,77 1,95 2,14 2,36 2,59
NPV/tháng NPV BPV -3.674.242 -44.090.909 3.181.818 -1.267.218 2.892.562 -15.206.612 7.409.842 109.504.132 20.586.026 118.350.000 88.918.107 5.825.536 98.353.938 28.447.510 102.350.000 69.906.427 7.277.715 111.765.838 24.433.254 140.650.000 87.332.584 6.564.361 101.605.307 22.832.970 139.550.000 78.772.337 4.864.311 21.680.930 113.750.000 58.371.736 80.052.666 3.559.063 42.708.751 91.550.000 18.870.224 61.578.974 2.307.798 27.693.574 65.300.000 18.108.968 45.802.543 37.012.156 1.784.744 21.416.930 55.550.000 15.595.226 651.749.935 235.927.010 760.150.000 415.822.925 34.651.910
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng
Phụ lục 01: Chi phí và thu nhập của mô hình trồng Cam V2
1 ha/năm, N = 400 cây/ha
Chu kỳ 10 năm
(Đơn vị: Đồng)
TT
Hạng mục chi phí
Đơn vị tính
Số lƣợng
Đơn giá
Chi phí
Thu nhập
Cây Tấn Kg Kg Công Công Công
NĂM THỨ 1: KTCB Chi phí cây giống, vật tƣ Cam V2 giống ghép (10% dặm) Phân chuồng khô Vôi bột Phân NPK Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Đào hố (40 hố/công) Trộn phân, bón phân (50 hố/công) Trồng (100 cây/công)
440 20 200 400 10 8 4
30,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000
A I 1 2 3 4 5 II 1 3 4
49,800,000 30,000,000 13,200,000 12,000,000 600,000 2,200,000 2,000,000 18,300,000 1,500,000 1,200,000 600,000
5
150,000 150,000 150,000
Công Công Công Tiền
Tưới nước ( 2 tháng đầu 1 ngày/lần x 1 công/lần) + 20 lần/10 tháng x 1 công/lân Làm cỏ bằng cuốc/4 lần x 4 công/lần Phun thuốc (4 lần x 1 công/lần) Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập
80 16 4
6 7 III 1 IV
12,000,000 2,400,000 600,000 1,500,000 1,500,000
3,500,000
Ngô trồng xen NĂM THỨ 2 Chi phí vật tƣ NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại
1 B I 1 2
Kg Kg
1,000 500
3,500 5,500
21,900,000 6,750,000 2,750,000 4,000,000
3,500,000
150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 3,500
Chi phí nhân công Trồng dặm Làm bồn chuẩn bị tưới Bón phân NPK Tưới nước/30 lần Làm cỏ bằng cuốc/4lần Phun thuốc BVTV Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Ngô trồng xen NĂM THỨ 3
II 1 2 3 4 5 6 III 1 IV 1 C
Công Công Công Công Công Công Tiền Kg
1 4 8 60 16 12 1,000
15,150,000 150,000 600,000 1,200,000 9,000,000 2,400,000 1,800,000 2,000,000 2,000,000 24,400,000
3,500,000 3,500,000
Chi phí cây giống, vật tƣ NPK 16-16-8 - 13S Vôi bột Thuốc BVTV các loại
I 1 2 3
Kg Kg
1,000 200
5,500 3,000
10,100,000 5,500,000 600,000 4,000,000
Chi phí nhân công Làm bồn Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24lần
Công Công Công
4 10 48
150,000 150,000 150,000
12,300,000 600,000 1,500,000 7,200,000
II 1 2 3 4
Làm cỏ bằng cuốc/ lần
Công
8
150,000
1,200,000
5
Phun thuốc BVTV Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Ngô trồng xen NĂM THỨ 4: Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/3 lần Làm cỏ bằng cuốc/4 lần Thu hoạch cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 5 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ
III 1 IV 1 D I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 IV 1 E I 1
Công Tiền Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Quả Tấn
12 500 20 400 1,000 10 10 12 6 48 12 15 14,000 20
150,000 3,500 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000
1,800,000 2,000,000 2,000,000 41,650,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 16,950,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 1,800,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 39,350,000 22,700,000 12,000,000
1,750,000 1,750,000 280,000,000 280,000,000
Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Thu hoạch cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 6 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ
2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 III 1 IV 1 F I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6
Kg Kg Công Công Công Công Công Công Tiền Cân M3 Kg Kg Công Công Công Công Công Công
400 1,000 10 10 12 6 48 15 15,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4
3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000
1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,150,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000
300,000,000 300,000,000
Thu hoạch Cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Bưởi quả NĂM THỨ 7 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 8 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột
7 III 1 2 1 G I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 2 1 H I 1 2
Công Tiền Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân Tấn Kg
15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000 20 400
150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000
2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000
320,000,000 320,000,000 320,000,000 320,000,000
3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III
NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 9 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ
IV 1 H I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6
Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công
1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4
5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000
5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000
320,000,000 320,000,000
7 III
2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000
Công Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân
15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000
150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000
320,000,000 320,000,000 320,000,000 320,000,000 2,188,750,000
IV 1 I I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 IV 1
Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 10 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 Tổng toàn bộ thu nhập Tổng toàn bộ chi phí
379,350,000
Ci (Tr.đồng)
Bi (Tr.đồng)
Năm
(Thu nhập)
(1+r)i
BPV
CPV
Bi-Ci
NPV
(Chi phí)
49,800,000
3,500,000
1.10
3,181,818
45,272,727
-46,300,000
-42,090,909
1
21,900,000
3,500,000
1.21
2,892,562
18,099,174
-18,400,000
-15,206,612
2
24,400,000
1,750,000
1.33
1,314,801
18,332,081
-22,650,000
-17,017,280
3
41,650,000
280,000,000
1.46
191,243,768
28,447,510
238,350,000
162,796,257
4
39,350,000
300,000,000
1.61
186,276,397
24,433,254
260,650,000
161,843,143
5
40,450,000
320,000,000
1.77
180,631,658
22,832,970
279,550,000
157,798,687
6
40,450,000
320,000,000
1.95
164,210,598
20,757,246
279,550,000
143,453,352
7
40,450,000
320,000,000
2.14
149,282,362
18,870,224
279,550,000
130,412,138
8
40,450,000
320,000,000
2.36
135,711,238
17,154,749
279,550,000
118,556,489
9
40,450,000
320,000,000
2.59
123,373,853
15,595,226
279,550,000
107,778,627
10
379,350,000
2,188,750,000
1,138,119,053
229,795,161
1,809,400,000
908,323,892