BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN ĐÌNH ĐẮC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI

HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

HUYỆN KIM BÔI TỈNH HÒA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ SỐ

: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2019

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ

công trình nghiên cứu nào khác.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứ

nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá

luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Đình Đắc

ii

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý đất đai và Phát

triển nông thôn – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và

nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh Thanh,

là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kim Bôi, UBND xã Nam Thượng,

UBND xã Hạ Bì, UBND xã Tú Sơn và cán bộ của các xã, địa bàn huyện Kim Bôi

đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu

trong quá thực hiện luận văn.

Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người

thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Tác giả Luận văn

Nguyễn Đình Đắc

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

Chƣơng1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3

1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................... 3

1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 3

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp .. 6

1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...................... 9

1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ......................... 10

1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...... 11

1.2. Tình hình nông nghiệpTrên thế giới................................................... 14

1.3.Tình hình nông nghiệp Ở Việt Nam .................................................... 17

Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20

2.2. Mục Tiêu ........................................................................................... 20

2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20

2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20

2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21

2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu .......................................................... 21

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 23

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................. 30

3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 30

iv

3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn ..................................................... 30

3.1.3. Đất đai ........................................................................................ 32

3.1.4. Tài nguyên rừng .............................................................................. 34

3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 35

3.2.1. Dân số và lao động.......................................................................... 35

3.2.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................. 37

3.2.3. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới ... 37

3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim

Bôi ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ....................... 38

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 38

3.3.2. Khó khăn, hạn chế ....................................................................... 39

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 40

4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ...................... 40

4.1.1. Cơ cấu đất đai .................................................................................... 40

4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ............................................. 42

4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất

tại huyện Kim Bôi ................................................................................. 43

4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

nghiên cứu..44

4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (Lúa 2 vụ) ............................... 45

4.2.2. Mô hình sử dụng đất chuyên Ngô ngọt ........................................ 46

4.2.3. Mô hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu .......................................... 46

4.2.4. Mô hình sử dụng đất chuyên rau ................................................. 47

4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây) ............................ 48

4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế

- xã hội của các hộ gia đình .................................................................. 50

4.3.1. Nguồn lực con người .................................................................. 50

v

4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các

mặt kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................. 52

4.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................. 52

4.4.2. Lợi ích xã hội ................................................................................... 56

4.3.3. Lợi ích môi trường sinh thái ....................................................... 60

4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phương. ...................... 69

4.4.1. Mô hình cây ngắn ngày ............................................................... 69

4.4.2. Mô hình cây lâu năm .................................................................. 71

4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững..........72

4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ........................ 72

4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện

Kim Bôi ................................................................................................ 73

4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .................................................... 74

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt BVTV Bảo vệ thực vật

CT FAO IPM Canh tác Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization) Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)

Kali oxit Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

KNKL Khuyến nông khuyến lâm K2O LUT Max Giá trị lớn nhất (Maximum) MH Mô hình N Nitơ

NLKH Nông lâm kết hợp NLN Nông lâm nghiệp NXB Nhà xuất bản P2O5 Điphotpho pentaoxit

PRA

PTD Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal) Phát triển công nghệ có sự tham gia (Participatory Technology Development)

RRA Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)

SALT 1 Slopping Agriculture Land Technology SALT 2 Simple Agro – Livestock Technology SALT 3 Sustainable Agroforest Land Technology SALT 4 Small Agrofruit Livelihood Technology

STG

SWOT Sự tham gia Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Nguy cơ)

UBND Ủy ban nhân dân.

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực ................... 40

Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực ..... 45

Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát ................ 51

Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính....................................... 53

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm.................. 54

Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu .. 57

Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác ................... 58

Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên

cứu ............................................................................................................... 61

Bảng 4.9. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và

hợp lý ........................................................................................................... 63

Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác .......................... 68

Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày .. 70

Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm .... 71

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ..................................................... 22

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu ........... 41

Hình 4.2 Trồng Ngô tại xã Tú Sơn ............................................................... 47

Hình 4.3 Trồng Lúa Nước tại xã Hạ Bì......................................................... 47

Hình 4.4. Mô hình trồng rau VieGap ............................................................ 48

Hình 4.5. Mô hình dưa leo Viet Gap............................................................. 48

Hình 4.6 Loại hình trồng Cam V2 tại xã Nam Thượng ................................. 49

Hình 4.7 Loại hình trồng chanh leo tại xã Nam Thượng ............................... 49

Hình 4.8 Mô hình trồng keo tại xã Tú Sơn ................................................... 49

Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả ...................... 76

Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp ..................................... 80

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với

m i quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản

xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi

trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa,

xã hội, an ninh, quốc ph ng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số

lượng, là tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông

nghiệp.

Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số

dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng, đi liền

với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của

con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn

cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc

biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về

thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một hệ thống phức tạp

trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.

Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi

sang mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nông nghiệp ngày

càng bị thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay

cũng sụt giảm đất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác

trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,

công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên

đầu người của thế giới hiện nay chỉ c n 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực

châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ c n 0,11 ha. Theo

tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung

bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, m i người cần có

0,4 ha đất canh tác.

2

Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông

nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn

2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm

cũng đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...

Với vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và

phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta

có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh

hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an

ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.

Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của

thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nông nghiệp trên địa bàn có chiều

hướng giảm. Một số hộ gia đình nông dân không mặn mà với canh tác nông

nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất…Dẫn

đến công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn.

Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả các loại hình

canh tác hiện tại ở một số xã của huyện Kim Bôi, làm cơ sở đề xuất một số

loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi

khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng

và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Kim Bôi, tỉnh

Hòa Bình” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ

liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông

nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người

dân và phát triển nông thôn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.:

3

Chƣơng1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất

Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp

lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu

hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết

kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều

phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật

đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện

phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời

đại .

Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas: “ Hiệu quả không có

nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.

Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng

hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”. Tương tự như

vậy, trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các

vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản

xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng

đất là một nội dung hết sức quan trọng.

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu

cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của

hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà

khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà

c n là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá

trình sản xuất nông nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng

hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa

phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có

4

tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông

nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.

Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,

bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của

Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải

được xem xét trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả

môi trường .

1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới

nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh

tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi

ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,

vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đ i hỏi khách quan của một nền sản xuất

xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động

của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh

tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh

tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá

trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.

Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải

trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho

vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài

nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra

là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về

5

phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa 2 đại lượng.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và

giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông

nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả

phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả

kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật

và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh

tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối

lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và

lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của

xã hội.

1.1.1.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt

xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối

quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù

thống nhất.

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều

lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội

lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ

nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập

quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược

lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả

về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng

tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.

6

1.1.1.3. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường được thể hiện ở ch : Loại hìnhsử dụng đất phải

bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi

trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái

(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài .

Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo

chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp

với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác

động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ

tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả môi

trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá học môi

trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được

đánh giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử

dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng

sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.

Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại

giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại

dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá

chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt

nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử

dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp

1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực

tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài

nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự

7

nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định

hướng đầu tư thâm canh đúng.

Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho

các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất

cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với

nông dân thiếu vốn là độ phì của đất .

Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản

xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể

lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản

hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng

ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.

1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây

trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản

xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế . Đây là những vấn

đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi

trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn

các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù

hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là

cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,

thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử

dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật

chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử

dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ

thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện

pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo

chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

8

1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức

Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái

nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và

đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế

biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ

tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông nghiệp

hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác

đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm

canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.

Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh

hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong

nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và

giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng

hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là tổ chức dịch

vụ đầu vào và đầu ra.

Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời

những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào

sản xuất, vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đ i hỏi phải không

ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm.

1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như

ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung

cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực

như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm

trong sản xuất và tiêu thụ nông sản .

9

Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông

dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố

chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây

trồng, hệ số quay v ng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra.

Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ

có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết

để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất

lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường

trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo,

mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng

hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất

và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam cũng sẽ

rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được

lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều

kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có

hiệu quả .

1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn

mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi

phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị

diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động

đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc . Chính vì

vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến

những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải

quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy

10

yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu

quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Ngoài ra cũng theo tác giả thì phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích

hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này

đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm

tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh. Vì

vậy, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần

phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm

nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến môi trường sống của nông dân. Vì vậy,

đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững

hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi

trường .Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:

1.1.4.1. Bền vững về kinh tế

Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào theo

nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định và các

yếu tố đầu vào khác, cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp

nhận. Hệ thống, loại hìnhsử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên

mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm

các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là g , hạt, củ, quả...và tàn dư để

lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không

sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.

1.1.4.2. Bền vững về xã hội

Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng

nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi

ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn nhu

11

cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của người nông dân. Nội lực và

nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống loại hìnhsử

dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,

đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất

sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương,

nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.

1.1.4.3. Bền vững về môi trường

Sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá

đất, ngộ độc đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng

giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất

tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ

tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu

hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả

năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).

1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

Theo Phạm Vân Đình và cộng sự (2016), cơ sở để lựa chọn hệ thống các

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu và

phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, hai là nhu cầu

của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp.

Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính

toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,

phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, toàn

diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách

quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ

tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện

đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình

độ phát triển nông nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế

12

trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất

khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính

khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể như sau:

1.1.5.1. Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế

Tính trên 1 ha đất nông nghiệp:

- Thu nhập h n hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí

- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập h n hợp/ Tổng chi phí.

Trong đó:

+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.

+ Tổng chi phí/ 1ha: Là toàn bộ chi phí vật chất, lao động quy ra tiền sử

dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật, dụng cụ, nhân công…).

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng

tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức

độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả

của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân

trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có

thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ

thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng

hoá phát triển... Ngoài ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều

kiện học tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.

+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân: sử

dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về lương

thực, thực phẩm an toàn vệ sinh cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp

ở các nước đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều

13

này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc

sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị xã hội cho vùng, địa

phương.

+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: m i

vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai tr khác nhau

trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,

các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung

và đất nông nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính

chiến lược.

+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông

dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người

lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các

tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.

+ Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du

cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà c n gây nên tình trạng

suy thoái môi trường đất, nước...Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần

giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.

1.1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường

Trong sử dụng đất luôn có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật

chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai

thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng

phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại

môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó không có mâu thuẫn trên.

Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường

trong sử dụng đất là:

+ Tăng độ phì nhiêu của đất;

+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;

+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

14

1.2. Trên thế giới

Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp

ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm

của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên

cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây

trồng trên m i loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù

hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.

Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới hàng năm

cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các

kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã

đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa.

Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi n lực nghiên cứu cải tiến hệ

thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây

trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên

một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,

2006).

Ở châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây

trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông

vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:

ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương

thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần .

Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các

cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng

đất. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém

hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo

và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở

vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đ

(Nguyễn Văn Luật, 2005).

15

Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các

công trình của các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc

biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu

quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự

phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi,

cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất

hàng hoá của sản phẩm .

Các nước trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự

phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá nói riêng. Trung

Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát

triển kinh tế xã hội nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chính sách

quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập

hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.

Chính quyền các địa phương của Trung Quốc thực hiện chủ trương “Ly nông

bất ly hương” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển

kinh tế nông thôn một cách toàn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài

hạn hay cấm trồng các loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy

việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.

Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện

đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao

phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nước trồng lúa trên

thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung

Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy

bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ

thuật gen cũng đã chuyển được một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn

bạc lá, sâu đục thân.

Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh

dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở

16

Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun

phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hoà sinh trưởng đã mang lại

hiệu quả rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Uc,

Nhật Bản . Bên cạnh đó, vấn đề khai thác đất g đồi đã đạt được những thành

tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất g

đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm,

trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc .

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là

yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn toàn diện. Chính

phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định

chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm

và tính chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất.

Mặt khác, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các nhà khoa

học trên thế giới nghiên cứu và đưa ra những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm

giảm thiểu hiện tượng “ mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch

bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc

kho tàng, công nghệ hoá học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau

thu hoạch (Food chemistry, chất lượng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...),

quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học),

công nghệ bao gói sau thu hoạch (công nghệ polyme, công nghệ in ấn...) cũng

được nghiên cứu và áp dụng thành công ở các nước Hà Lan, Pháp, Nhật,

Trung Quốc, Thái Lan.

Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn được các quốc

gia có nền nông nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Chính vì vậy đã thu hút được

nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu; các nhà khoa học các nước đã rất

chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công

nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát

triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

17

1.3. Ở Việt Nam

Trong những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà

nước và sự chú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh

vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên

nhiều lĩnh vực như: giống cây trồng, vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ lợi,

canh tác, bảo vệ thực vật, đất, phân bón...Việc nghiên cứu và ứng dụng tập

trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao,

bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại đất, thực hiện thâm canh toàn

diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều công

trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã

đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông

nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao,

được người sản xuất đánh giá cao.

Trong thập kỉ 90 của thế kỉ thứ 20, đã có nhiều nhà khoa học đi sâu vào

nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất. Chương trình quy hoạch tổng thể đang được

tiến hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp, nội dung

quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp. Trong đó, công trình nghiên cứu hợp tác Việt - Pháp về mô

phỏng chiến lược phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng đã đề cập

việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện

Việt Nam.

Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước khác phải kể đến công

trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam của Nguyễn Khang và

Phạm Dương Ưng (1993). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm

sinh thái và phát triển lâu bền của Trần An Phong (1995). Phân vùng sinh thái

nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng của các tác giả Cao Liêm, Đào Châu

Thu, Trần Thị Tú Ngà (1991). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan

18

điểm sinh thái và phát triển lâu bền của Viện quy hoạch và thiết kế nông

nghiệp (2006). Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn (1995)với

nghiên cứu “ứng dụng kết quả đánh giá đất vào đa dạng hóa cây trồng đồng

bằng sông Hồng” đã xác định và đề xuất các hệ thống cây trồng trên quan

điểm sinh thái và phát triển lâu bền cho 100.000 ha đất bãi ven sông vùng

đồng bằng sông Hồng.

Qua nhiều năm nghiên cứu, Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (1999) đã

đưa ra nhiều kết quả nghiên cứu về các quá trình thoái hoá đất và các biện

pháp để phục hồi đất vùng đồi núi Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng đối với

vùng cao, dân cư thưa, trình độ dân trí thấp, sản xuất c n ở mức thô sơ, cơ sở

hạ tầng thấp, an toàn lương thực là vấn đề cấp bách vì vậy các loại hìnhcanh

tác có triển vọng là trồng cây đặc sản, cây ăn quả, cây dược liệu phối hợp với

bảo vệ rừng đầu nguồn, cây trồng dưới tán rừng lâu năm, hạn chế du canh,

chuyển đổi du canh thành nương định canh với các loài cây họ đậu cải tạo đất

Nguyễn Văn Chinh (1998) đã tiến hành điều tra phân tích một số hệ

thống trồng trọt cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên và đã

đưa ra được các biện pháp để phát triển hệ thống cây công nghiệp lâu năm

trên đất đồi, làm cơ sở để khai thác hiệu quả đất trống đồi núi trọc, đó là việc

áp dụng tổng hợp các biện pháp: Biện pháp đầu tư, biện pháp sinh học, biện

pháp kỹ thuật và các biện pháp về cơ chế chính sách.

Công trình nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế - xã hội vùng xung yếu

hồ thủy điện H a Bình của Vương Văn Quỳnh (2002), đã chỉ ra được các chính

sách kinh tế xã hội đã được triển khai tại khu vực và tác động của chính sách

đó đến đời sống người dân và sự phát triển của khu vực. Nghiên cứu sự tác

động của từng hệ canh tác đến các yếu tố chính của môi trường vật lý và kinh

tế - xã hội cho thấy loại hìnhcanh tác ruộng nước, nông lâm kết hợp, rừng trồng

có hiệu quả tác động dương đến môi trường vật lý. Loại hìnhnương rẫy có biểu

hiện tiêu cực đến môi trường nhưng ở mức độ thấp. Những phương thức canh

tác vườn, canh tác màu, canh tác rừng trồng có hiệu quả tổng hợp chưa cao nên

19

cần được cải tạo phát triển theo hướng chuyển dần thành canh tác nông lâm

kết hợp.

Trong một nghiên cứu khác, Võ Đại Hải và cộng sự (2003) cho thấy việc

cải tiến các hệ thống canh tác nương rẫy, theo hướng sử dụng đất bền vững

chính là việc thiết lập các hệ thống nông lâm kết hợp và hiệu quả do nó mang

lại là cơ cấu thu nhập của người dân thay đổi, thời hạn sử dụng đất kéo dài,

năng suất cây trồng ổn định.

Đặng Thịnh Triều và cộng sự (2004) nghiên cứu một số hệ thống canh

tác ở miền núi và vùng cao tại Việt Nam cho thấy, hiện nay ở nước ta đang tồn

tại các hệ thống canh tác sau: nương rẫy du canh du cư, lúa nước, hoa màu định

canh định cư, cây lâu năm tập trung, chăn nuôi đại gia súc, nông lâm kết hợp.

Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm (2015) nghiên cứu đánh giá hiệu

quả một số mô hình sử dụng đất tại Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn đã

đánh giá 2 mô hình trồng mơ và Keo lai với giá trị sản phẩm 48,59 triệu

đồng/ha và 63,67 triệu đông/ha, giá trị ngày công tương ứng là 195.000đ/công

và 156.000đ/công. Nghiên cứu cũng đề xuất định hướng sản xuất theo hướng

hiệu quả và bền vững.

Nguyễn Minh Thanh (2016) nghiên cứu đánh giá hiệu quả một số mô

hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Puwh tỉnh Gia Lai.

Nghiên cứu đã lựa chọn 3 lại hình canh tác chính ở khu vực (i) LUT1 cây công

nghiệp ngắn ngày và cây lượng thực với các loài cây chủ đạo sắn, bắp, đậu , cỏ

chăn nuồi và lúa nước, hoa màu; (ii) LUT2 Cây công nghiệp ngắn ngày, dài

ngày và cây lương thực với các loài cây chủ đạo cà phê, hồ tiêu, cỏ chăn nuôi,

đậu đ , lúa nước và hoa màu; (iii) LUT 3 cây công nghiệp dài ngày với các loài

cây trồng chủ đạo như cao su, hồ tiêu, cà phê.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng

đất đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm, thực hiện trên nhiều khía

cạnh khác nhau. Chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, bố trí

cơ cấu cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái, định hướng nhằm phát

triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

20

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ

biến trên địa bàn của 03 xã đại diện cho ba vùng của huyện Kim Bôi, tỉnh H a

Bình.

- Xã Hạ Bì: Vùng Trung Tâm;

- Xã Tú Sơn: Vùng Đông Bắc;

- Xã Hạ Bì :Vùng Dưới .

2.2. Mục Tiêu

- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất tại

khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất được một số định hướng quản lý sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng hiệu quả và bền vững tại khu vực nghiên cứu.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào việc phân tích hiện

trạng sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, lợi ích về xã hội và môi trường

của một số loại hình sử dụng đất canh tác phổ biến trên địa bàn nghiên cứu.

- Phạm vi không gian: thực hiện trên địa bàn 3 xã Tú Sơn, Nam Thượng và

Hạ Bì.

- Giới hạn về thời gian: Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội của các xã và của cả huyện. Số liệu về giá cả, vật tư và nông sản

phẩm hàng hoá điều tra năm 2018.

2.4. Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

(i) Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực nghiên

cứu, xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) phổ biến trên địa

bàn.

21

(ii) Phân tích cơ cấu cây trồng trong các loại hình sử dụng đất NN phổ

biến được lựa chọn nghiên cứu.

(iii) Phân tích mối quan hệ giữa các loại hình sử dụng đất phổ biến với

đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ. Đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng

đất của các loại hình này trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

(iv) Đề xuất định hướng phát triển các loại hình sử dụng đất hiệu quả

và bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự kết hợp giữa phương pháp

điều tra, khảo sát đối tượng trên hiện trường, thu thập số liệu thứ cấp tại các

cơ quan địa phương liên quan, kết hợp phỏng vấn, điều tra đánh giá các loại

hình sử dụng đất canh tác theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia của

người dân. Sự đóng góp thông tin và đánh giá từ các chủ mô hình, đặc biệt là

các thông tin về chi phí gây trồng, năng suất, thu nhập sẽ là cơ sở đề xuất các

giải pháp cải tiến theo hướng có lợi cho người dân, chủ thể mô hình. Bên cạnh

đó, phương pháp thống kê toán học và tin học ứng dụng trong lâm nghiệp sẽ

được áp dụng để xử lý số liệu, thông tin. Các kết quả được tổng hợp theo từng

nội dung nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định, kết luận, đề xuất

giải pháp cho sử dụng đất canh tác hợp lý. Đề tài nghiên cứu được thực hiện

theo các bước trong hình 2.1.

22

Xác định vấn đề nghiên cứu

Kế thừa tài liệu

Phân tích tổ chức

Thảo luận với cb địa phương

Phỏng vấn cá nhân, HGĐ

Thu thập thông tin, số liệu

Phân tích số liệu, thông tin

Phân tích định lượng Phân tích định tính

Viết báo cáo

Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu

23

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.5.2.1. Phương pháp điều tra, mô tả hiện trạng sử dụng đất và xác định các

loại hình canh tác phổ biến khu vực nghiên cứu

(i) Thu thập các số liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu có sẵn, các tài liệu tại các ph ng chuyên môn của

huyện và các xã, thị trấn như: Văn ph ng UBND huyện, kho lưu trữ huyện,

Ph ng Tài nguyên và Môi trường, Ph ng Nông nghiệp & PTNT, Phòng

Thống kê, UBND 3 xã trên địa bàn huyện. Công tác điều tra ngoài thực địa sẽ

bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chuẩn hoá số liệu.

(ii) Thu thập các số liệu điều tra hiện trường

Sử dụng các công cụ PRA sau đây để thu thập các thông tin và số liệu

về hiện trạng sử dụng đất và xác định các loại hình canh tác chính trên địa bàn

nghiên cứu:

- Phỏng vấn bán định hướng: nhằm thu thập thông tin điều tra từ các cá

nhân, HGĐ trong sử dụng đất canh tác ở điểm nghiên cứu.

+ Phỏng vấn cán bộ địa phương: phỏng vấn cán bộ của các địa phương

nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu

như: dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai, các h trợ từ bên ngoài, các

loại hình sử dụng đất canh tác... Tổng số cán bộ được phỏng vấn là 9 người,

trong đó m i xã phỏng vấn 3 cán bộ.

+ Phỏng vấn các chủ HGĐ có loại hình được nghiên cứu sử dụng bảng

phỏng vấn bán định hướng được chuẩn bị trước nhằm thu được các thông tin

về tình hình của từng HGĐ. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến

hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng

đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào

loại hình canh tác, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết các hạn

chế trong kinh tế do chính hộ gia đình đưa ra. Các HGĐ được lựa chọn phỏng

vấn dựa trên kết quả khảo sát sơ bộ, được chia thành 3 nhóm hộ gia đình là

24

giàu, trung bình và nghèo. M i xã sẽ phỏng vấn 17 hộ, tổng số gia đình tham

gia phỏng vấn là 51 hộ. Tổng cộng số người được phỏng vấn là 60 người (hộ

gia đình và cán bộ).

2.5.2.2. Phương pháp phân tích cơ cấu cây trồng trong các loại hình sử dụng

đất chính và mối quan hệ giữa các loại hình này với đặc điểm kinh tế - xã hội

của các hộ gia đình.

- Tiếp tục sử dụng công cụ RRA để phỏng vấn trực tiếp các chủ hộ có

loại hình cần đánh giá để thu thập các thông tin như là diện tích loại hình, cơ

cấu cây trồng, thời gian trồng, biện pháp kỹ thuật áp dụng, số vốn đầu tư,

nguồn vốn, năng suất, giá cả, thu nhập của các năm, số lao động sử dụng, số

sản phẩm, hiệu quả sử dụng lao động. Đây là những thông tin quan trọng để

phân tích kinh tế HGĐ, đặc biệt là việc phân tích tiềm năng của các nông hộ

trong việc đầu tư vào sản xuất. Các mẫu biểu phỏng vấn được trình bày tại

phần phụ lục.

- Đi lát cắt: nhằm đánh giá chi tiết về đất đai, cây trồng, vật nuôi và

tiềm năng để phát triển sản xuất tại điểm nghiên cứu. Căn cứ trên bản đồ hiện

trạng từng xã để lựa chọn tuyến và số lượng lát cắt, tối thiểu m i xã sẽ đi 2 lát

cắt. Quá trình thực hiện đi lát cắt có sự h trợ của các cán bộ huyện, xã, thôn

có loại hình đại diện cùng tham gia. Nội dung mô tả:

+ Đặc điểm tự nhiên: đất đai, nguồn nước, lược sử sử dụng đất đai..

+ Các loài cây trồng, vật nuôi chính và kỹ thuật, năng suất…

+ Tình hình tổ chức quản lý.

+ Những khó khăn, mong muốn của hộ gia đình.

+ Những giải pháp.

- Thảo luận nhóm về các chủ đề: lược sử tình hình sử dụng đất, hình

thành và phát triển các loại hình canh tác, các yếu tố và mức độ ảnh hưởng

đến các loại hình sử dụng đất; giải pháp phát triển các loại hình theo hướng

bền vững. Các cuộc thảo luận được tiến hành dựa trên khung thảo luận chuẩn

25

bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 người nhằm bổ sung và thống nhất về các

vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp của gia đình và địa phương, cụ thể

là các loại hình sử dụng đất.

- Phương pháp phân tích SWOT: nhằm xác định bối cảnh hiện tại và

triển vọng trong tương lai về mặt kinh tế xã hội và sản xuất nông nghiệp của

điểm nghiên cứu. Từ đó sẽ làm cơ sở cho việc xem xét đề xuất các giải pháp

khả thi cho việc phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững. Dùng

phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó khăn, cơ

hội, thách thức việc hiệu quả sử dụng đất trên cơ sở ph ng vấn người dân và

cán bộ xã.

2.5.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hướng được xử lý và

phân tích định tính và định lượng bằng các phần mềm SPSS, Excel. Kết quả

xử lý được thể hiện theo dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ. Các kết quả

thảo luận, các thông tin định tính như chính sách, tổ chức cộng đồng, thể chế

cộng đồng, thị trường được phân tích theo phương pháp định tính. Đánh giá,

so sánh hiệu quả của các loại hìnhsử dụng đất canh tác trên các mặt kinh tế,

xã hội và môi trường.

(i) Phƣơng pháp tính hiệu quả kinh tế

Để phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình canh tác, đề tài sử dụng

phương pháp phân tích tĩnh & động.

* Phương pháp tĩnh áp dụng với các cây dưới 12 tháng:

- Giá trị sản xuất (GTSX): GTSX = giá nông sản * năng suất (2.1)

+ Chi phi trung gian (CPTG): là tổng các chi phí phát sinh trong quá

trình sản xuất (không tính công lao động)

+ Thu nhập h n hợp (TNHH):

TNHH= GTSX – CPTG (2.2)

+ Giá trị ngày công lao động (GTNC):

26

GTNC= TNHH/ số công lao động (2.3)

+ Hiệu quả sử dụng đồng vốn (HQĐV):

HQĐV= TNHH/CPTG (2.4)

+ Khả năng phát triển thị trường và ổn định giá cả.

* Phƣơng pháp động áp dụng đối với các cây trồng trên 12 tháng:

Phương pháp này coi các yếu tố chi phí, kết quả là có mối quan hệ động

vớimục tiêu đầu tư và chịu tác động mạnh của nhân tố thời gian. Phương pháp

này phù hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế vì chu kỳ kinh doanh của một số

loài cây trồng phổ biến trong khu vực nghiên cứu (cây ăn quả, cây lâm

nghiệp.....) vốn có chu kỳ kinh doanh dài. Cụ thể, phương pháp phân tích lợi

ích, chi phí CBA (Cost - Benefit Analysis) sẽ được áp dụng.

Phương pháp CBA là một phương pháp cho một hệ thống quyết định

và thiết lập những mục tiêu đạt được trong tương lai. Các chỉ tiêu cần tính

toán là NPV, BCR, IRR, đã được tích hợp sẵn trong chương trình Excel,

trong đó:

- Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng - NPV (Net Present Value): Là chỉ

tiêu xác định lợi nhuận r ng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, có tính

đến ảnh hưởng của nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu.Chỉ tiêu NPV

dùng để đánh giá các hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất, hoạt động

sản xuất nào có NPV càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao., NPV> 0: sản

xuất có lãi, NPV < 0: sản xuất bị l , NPV = 0: sản xuất h a vốn. NPV được

tính theo công thức.

(2.5)

Trong đó:

NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận r ng (đồng)

Bt : Giá trị thu nhập của năm thứ t (đồng)

Ct : Giá trị chi phí của năm thứ t (đồng)

27

r : Tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)

t : Thời gian thực hiện các sản xuất (năm)

Σ: Tổng giá trị hiện tại của thu nhập r ng từ năm 0 đến năm n

n : Số năm của chu kỳ sản xuất.

- Tỷ suất thu nhập và chi phí – BCR (Benefit to Cost Ratio): là hệ số

sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một

đơn vị chi phí sản xuất. Nếu PTCT có BCR > 1 và càng lớn: hiệu quả kinh tế

càng cao, ngược lại BCR ≤ 1: không hiệu quả. BCR được tính theo công thức:

(2.6)

Trong đó:

BCR: tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (đồng/đồng)

BPV: giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)

CPV: giá trị hiên tại của chi phí (đồng).

- Tỉ lệ thu hồi vốn nội bộ - IRR (Internal Rate of Return): thể hiện tỉ lệ

sinh lời của vốn đầu tư cho loại hìnhcanh tác có kể đến yếu tố thời gian thông

qua tính chiết khấu. IRR được tính theo tỉ lệ %, là chỉ tiêu đánh giá khả năng

thu hồi vốn đầu tư hay nó phản ánh mức độ quay v ng của vốn. Vì vậy, IRR

cho phép xác định thời điểm hoàn trả vốn đầu tư. IRR càng lớn thì hiệu quả

càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm. (IRR > r: cólãi; IRR < r: bị l ; IRR

= r: h a vốn, khi đó NPV = 0).

(ii) Phƣơng pháp xác định lợi ích xã hội

Căn cứ vào thực tế hiện tại của địa điểm nghiên cứu, trên cơ sở góp ý

của chính quyền địa phương cùng với sự tham gia của người dân bằng

phương pháp hỏi ý kiến và cho điểm (thang điểm cho từ 1-10) của người dân

để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá lợi ích xã hội như:

- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.

28

- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.

- Thu hút nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.

- Góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu.

(iii) Phƣơng pháp xác định lợi ích về môi trƣờng

Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất

canh tác nông lâm nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đ i hỏi phải

được nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu chỉ

dừng lại ở việc đánh giá lợi ích về môi trường thông qua việc đánh giá thích

hợp của các loài cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả

phỏng vấn hộ nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất

hiện tại với các tiêu chí như mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với

đất, khả năng cải tạo và bảo vệ đất như độ tàn che, độ che phủ, tăng chất hữu

cơ, giảm xói mòn...Hình thức đánh giá cũng bằng phương pháp cho điểm từ 1

đến 10 theo từng tiêu chí.

(iv) Phƣơng pháp tính hiệu quả tổng hợp

Hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác có nghĩa là một

phương thức canh tác phải có hiệu quả kinh tế nhất, mức độ chấp nhận của xã

hội cao nhất (lợi ích xã hội) và góp phần gìn giữ bảo vệ môi trường sinh thái

(hiệu quả sinh thái).

Áp dụng phương pháp tính chỉ số hiệu quả tổng hợp loại hìnhcanh tác

(Ect) của W. Rola (1994):

(2.7)

Trong đó: Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì loại

hìnhcanh tác có hiệu quả tổng hợp cao nhất, Ect càng gần 1 thì hiệu quả tổng

hợp càng cao.

29

f là các đại lượng tham gia vào tính toán (NPV, CPV, IRR …)

n là số đại lượng tham gia vào tính toán.

Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và hiệu

quả tổng hợp loại hìnhsử dụng đất là cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn, đề

xuất phương án sử dụng đất bền vững.

30

Chƣơng 3

Đề xuất được một số hướng

Phân tích giải pháp sử dụng

giải pháp cho quản lý sử

đất có sự tham gia của người

Sơ đồ cây cây

Sơ đồ cây mục

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI

dụng đất nông lâm nghiệp

dân, từ đó đề xuất giải pháp

phân tích nguyên

tiêu phân tích giải

sử dụng đất hiệu quả và bền

theo hướng bền vững.

nhân hậu quả

pháp

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

vững.

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

3.1.1. Vị trí địa lý

Kim Bôi nằm phía Đông tỉnh Hoà Bình (trung tâm huyện cách thành phố Hoà Bình khoảng 35km), có toạ độ địa lý vào khoảng 20031’ đến 20051’ vĩ độ Bắc và 105022’ đến 105044’ kinh độ Đông.

Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:

- Phía Đông giáp huyện Lương Sơn;

- Phía Tây giáp huyện Cao Phong, huyện Lạc Sơn và thành phố Hoà

Bình;

- Phía Nam giáp huyện Yên Thuỷ, huyện Lạc Thuỷ;

- Phía Bắc giáp huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn.

Với vị trí địa lý nằm tiếp giáp với thành phố H a Bình và nhiều huyện

khác trong tỉnh, có đường Tỉnh lộ 12B chạy qua nên huyện có vai tr quan

trọng trong chiến lược quốc ph ng, an ninh và có nhiều điều kiện thuận lợi

trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn

3.1.2.1. Địa hình

Kim Bôi là huyện miền núi của tỉnh Hoà Bình, nằm ở độ cao khoảng

310m so với mặt nước biển. Địa hình của huyện được cấu tạo bởi những dãy

núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với độ cao biến đổi từ 200m

đến hơn 500m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây

sang Đông. Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và

dốc phân bố khắp nơi trên địa bàn huyện, có thể chia địa hình huyện Kim Bôi

thành 3 vùng:

- Vùng Đông Bắc gồm 12 xã: xã Tú Sơn, xã Đú Sáng, xã Bắc Sơn, xã

31

Hùng Tiến, xã Nật Sơn, xã Sơn Thuỷ, xã Vĩnh Tiến, xã Bình Sơn, xã Đông

Bắc, xã Vĩnh Đồng, xã Hợp Đồng và xã Thượng Tiến. Vùng này chủ yếu là

địa hình đồi thấp, núi đá vôi xen kẽ với các vùng đất hẹp, khá bằng phẳng,

chạy dọc theo các chân đồi núi là các mảnh ruộng bậc thang nhỏ đứt đoạn.

- Vùng trung tâm gồm 7 xã: xã Trung Bì, xã Thượng Bì, xã Hạ Bì, xã

Kim Tiến, xã Kim Bình, xã Kim Bôi và thị trấn Bo. Vùng này địa hình chủ

yếu là những cánh đồng được bao bọc bởi những dãy núi, đồi thấp.

- Vùng dưới gồm 9 xã: xã Hợp Kim, xã Kim Sơn, xã Lập Chiệng, xã Nam

Thượng, xã Sào Báy, xã Nuông Dăm, xã Mỵ H a, xã Kim Truy, xã Cuối Hạ.

3.1.2.2. Khí hậu - thủy văn

Kim Bôi nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, cũng tương tự như

các huyện khác trong tỉnh, khí hậu của huyện mang tính chất của vùng khí

hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành 2 mùa rõ rệt:

- Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung từ

tháng 7 đến tháng 9, bình quân có 122 ngày mưa/năm, cao nhất 146

ngày/năm, mưa thường có dông kéo dài và chịu ảnh hưởng nhiều của bão lốc

và gió Tây Nam.

- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu khô hanh, độ ẩm

thấp, có sương muối, sương mù và mưa phùn giá rét. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có lúc lên tới 80 - 90C.

Số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Kim Bôi cho thấy: - Nhiệt độ bình quân năm là: 220C, tháng nóng nhất là tháng 7 nhiệt độ có thể lên tới 37 - 380C, tháng lạnh nhất thường là tháng 1 nhiệt độ có thể xuống tới 3 - 40C.

- Lượng mưa cả năm là 2743 mm, nhưng mưa tập trung từ tháng 4 đến

tháng 10. Hàng năm vào mùa mưa hay xảy ra lũ quét ảnh hưởng rất lớn đến

sản xuất và đời sống của người dân.

- Số giờ nắng trong ngày: mùa Hè 5 - 6 giờ, mùa Đông 3 - 4 giờ.

32

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm 85%, giữa các

tháng trong năm biến thiên từ 78% - 88%.

- Lượng bốc hơi: Bình quân năm là 910,1mm, bằng khoảng 53% so với

lượng mưa trung bình năm.

- Về chế độ gió: Chủ yếu có 3 loại gió chính

+ Gió mùa Đông Bắc là hướng gió thịnh hành về mùa khô, xuất hiện từ

tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường kéo theo không khí lạnh và khô hanh.

+ Gió Đông Nam, xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 gió mang theo độ

ẩm và hơi nước nhiều, cường độ gió mạnh khá mạnh.

+ Gió Tây Nam (Gió Lào), thường xuất hiện trong tháng 4 - 5. Gió Tây

Nam rất nóng, khô đó là nguyên nhân chính làm cho khí hậu Kim Bôi thay đổi

thất thường giữa các tháng trong năm, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

- Sương muối thường xuyên xuất hiện vào tháng 12 năm trước và tháng

1 năm sau, cùng với các yếu tố khí hậu khác trong thời kỳ này, ảnh hưởng xấu

đến trồng trọt.

3.1.3. Đất đai

Theo số liệu thống kê năm 2015 huyện Kim Bôi có diện tích đất tự

nhiên (DTTN) là 55.116,24 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 48.361,48 ha,

chiếm 87,74% tổng diện tích đất tự nhiên;Đất phi nông nghiệp 4.901,30 ha,

chiếm 8,89% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất chưa sử dụng 1.853,46 ha,

chiếm 3,36% tổng diện tích đất tự nhiên

* Thổ nhƣỡng

Do địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn nên đất đai của huyện không

đồng nhất. Đất được hình thành trên nền đất cổ phát triển trên các loại núi đá

trầm tích biến chất như phiến thạch, sa thạch, đá vôi mắc ma trung tính. Ngoài

ra c n có đất xói m n trơ sỏi đá, các loại đất Feralit biến đổi do trồng lúa

nước và các loại đất phù sa sông suối.

Đánh giá theo địa hình và mức độ thích nghi đối với loại cây trồng, vật

33

nuôi, đất đai của huyện được chia thành 3 nhóm chính:

* Đất núi (nằm ở độ cao trên 300m): Diện tích khoảng 17.085,44 ha, gồm:

- Đất Feralit mùn vàng nhạt trên núi đá: diện tích 2800 ha, tập trung tại

các xã: xã Tú Sơn, xã Thượng Tiến và Kim Tiến.

- Đất đỏ nâu trên đá Macma trung tính và Bazac: diện tích 3.897 ha, tập

trung tại các xã: xã Thượng Tiến, xã Hợp Đồng, xã Lập Chiệng và xã Tú Sơn…

- Đất đỏ nâu trên đá vôi: diện tích 2.650 ha, tập trung tại xã: xã

Cuối Hạ và xã Tú Sơn…

- Đất đỏ vàng trên đá sét: diện tích 3.141 ha, tập trung tại các xã: xã

Đông Bắc, xã Kim Sơn và xã Đú Sáng…

- Đất vàng trên đá Macma axit: diện tích 2.998,488 ha, tập trung tại các

xã: Kim Tiến, Kim Bôi, Kim Truy…

- Đất vàng nhạt trên đá Sa thạch: diện tích 4.398 ha, tập trung tại các

xã: xã Cuối Hạ, xã Nuông Dăm, xã Tú Sơn, xã Bình Sơn và xã Đú Sáng…

* Đất đồi (nằm ở độ cao dưới 300m): Diện tích khoảng 24.086,30 ha, gồm:

- Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Bazic: diện tích 4.610,49 ha,

tập trung tại các xã: xã Vĩnh Đồng, xã Kim Sơn, xã Hợp Kim, xã Nam

Thượng, xã Hợp Đồng và xã Kim Tiến…

- Đất đỏ nâu trên đá vôi: diện tích 3.158,49 ha, tập trung tại các xã: Mỵ

H a, Nam Thượng, Hợp Đồng..

- Đất vàng đỏ trên đá sét: diện tích 8.123,37 ha, tập trung tại các xã:

Cuối Hạ, Sào Báy, Hạ Bì, Hùng Tiến, Đú Sáng, Tú Sơn, Bình Sơn, Mỵ

H a…

- Đất vàng nhạt trên đá sa thạch: diện tích 6.116,98 ha, tập trung tại các

xã: Sơn Thủy, Bắc Sơn, Đú Sáng, Nuông Dăm…

- Đất nâu vàng trên đá phù sa cổ: diện tích 2.076,98 ha, trập trung tại xã

Mỵ H a, Kim Sơn, Vĩnh Đồng…

Nhìn chung đất đồi núi của huyện chịu ảnh hưởng của quá trình

34

Feralitit nên đất thường chua, đất có độ dốc hay bị xói m n, đất có khả năng

lớn về sản xuất nông, lâm nghiệp và có vai tr quan trọng trong việc quyết

định độ ẩm của đất và chế độ nước của toàn vùng.

* Đất ruộng (nằm dọc theo sông Bôi và các suối lớn trong huyện): diện

tích khoảng 7.587,90 ha, gồm:

- Đất Feralitit biến đổi do trồng lúa nước: diện tích 5.293,95 ha, tập trung

tại các xã: Hạ Bì, Vĩnh Tiến, Đông Bắc, Vĩnh Đồng, Kim Bình, Sào Báy, Kim

Bôi.

- Đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ: diện tích 595 ha, tập trung tại các

xã Tú Sơn, Hợp Đồng…

- Đất thung lũng chua: diện tích 646,98 ha, tập trung tại xã Nuông

Dăm, Hạ Bì, Kim Sơn, Thượng Tiến, Vĩnh Đồng…

- Đất phù sa được bồi: diện tích 1.051,98 ha, tập trung tại các xã: Sào

Báy, Nam Thượng, Sơn Thủy,…

Nguồn đất trên có độ mùn khá, độ pH phổ biến từ 4,5-5,5 phù hợp với

nhiều loại cây trồng, có khả năng đạt năng xuất lúa cao ở loại đất Feralitic biến

đổi do trồng lúa nước và đây cũng là loại đất có diện tích lớn nhất trong nhóm.

Ngoài 3 loại trên, huyện Kim Bôi c n có hơn 5.102 ha núi đá và 1.089

ha sông suối và mặt nước chuyên dùng.

3.1.4. Tài nguyên rừng

Diện tích rừng của huyện Kim Bôi đến năm 2015 là 39.003,18 ha,

chiếm 70,77% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện với độ che phủ đạt

45,5%.

- Thảm thực vật: Trước đây rừng Kim Bôi chủ yếu là rừng tự nhiên

thuộc loại giàu với nhiều cây rừng nhiệt đới, như loại cây g quý (Lát hoa,

Sến, Ch nhai, Trai,...), các loại cây đặc sản có giá trị (Sa nhân, Song,

Mây,...), các loại tre, nứa, luồng ... nhưng do việc khai thác rừng tuỳ tiện,

không đúng quy trình, việc đốt phá rừng làm nương rẫy dẫn đến tài nguyên

35

rừng ngày càng cạn kiệt. Một số loại g có giá trị chỉ c n lại ở những vùng

núi cao, khó khai thác và vận chuyển,... các loại cây đặc sản, cây có dầu, cây

dược liệu chỉ c n một phần diện tích rất nhỏ do người dân tự trồng, một phần

nằm trong khu rừng đặc dụng. Đến nay trên địa bàn huyện có 22.563 ha rừng với trữ lượng g khoảng 20.000m3. Ngoài ra, rừng huyện Kim Bôi c n có

nhiều bương, tre, nứa có thể khai thác khoảng 700.000 cây/năm.

- Động vật rừng: Trước đây, trên địa bàn huyện có nhiều loại đồng vật

quý hiếm như: lợn l i, gấu, khỉ, vượn, hoẵng, gà, lôi, trăn, rắn, tê tê, kỳ đà, cầy...

Tuy nhiên, do tình trạng săn bắn bừa bãi, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp nên

các loại động vật trên chỉ c n lại rất ít ở khu rừng đặc dụng Thượng Tiến.

3.1.5. Tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản của huyện Kim Bôi rất phong phú. Theo kết

quả điều tra thăm d trên địa bàn huyện Kim Bôi có nhiều loại khoáng sản:

- Than đá, có các mỏ than ở xã Cuối Hạ, xã Đú Sáng;

- Vàng sa khoáng nằm rải rác các xã trong toàn huyện: Nật Sơn, Hợp

Kim, Nam Thượng, Sào Báy, Mỵ H a, Kim Sơn;

- Quặng Pirit ở Cuối Hạ, Hợp Đồng (trữ lượng khoảng 30 triệu tấn)

- Đá Granit ở Kim Tiến, Vĩnh Đồng, Tú Sơn,... trữ lượng lớn, điều kiện

khai thác thuận lợi.

- Núi đá vôi có hầu hết các xã trong huyện. Toàn huyện có trên 5.000

ha núi đá, đây là nguồn nguyên liệu rất lớn cung cấp cho ngành sản xuất vật

liệu xây dựng.

- Nguồn cát của huyện Kim Bôi có trữ lượng lớn: Bao gồm cát vàng từ

suối Kim Tiến, cát đen từ sông Bôi và các suối nhỏ trong toàn huyện.

3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

3.2.1. Dân số và lao động

3.2.1.1. Dân số

Dân số trung bình: 121.100 người, tỷ xuất sinh 6,9%0, giảm 1,35%0 so

với CK (KH giảm 0,2%0), tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,45% ( KH cả năm

36

1,0%). Thực hiện các biện pháp tránh thai có 5.700 lượt người đạt 72% KH cả

năm. Các xã tích cực tuyên truyền vận động, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

- Công tác lao động việc làm: Tổ chức hội nghị tư vấn giới thiệu việc

làm tại 2 xã Cuối Hạ và Nuông Dăm. Phối hợp với các doanh nghiệp các cơ

sở sản xuất kinh doanh trong nước tạo việc làm mới cho 1.500 lao động.

Trong đó: xuất khẩu 09 lao động. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn

thực hiện mức lương tối thiểu vùng cho người lao động tại doanh nghiệp.

Triển khai các biện pháp về an toàn lao động và ph ng chống cháy nổ năm

2018 trên địa bàn.

- Công tác dạy nghề: Tiến hành công tác điều tra, rà soát người lao

động đã qua đào tạo, điều tra nhu cầu học nghề của người lao động để xây

dựng kế hoạch dạy nghề năm 2018. Duy trì 12 lớp cao đẳng tin học cho 605

lượt học viên, tổ chức 02 lớp sơ cấp nghề may công nghiệp và làm vườn cho

48 học viên, 21 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật về nông lâm nghiệp cho

650 lượt học viên.

- Công tác thương binh liệt sỹ và người có công: Tổ chức tặng quà cho

các đối tượng chính sách nhân dịp tết cổ truyền của dân tộc là 2.257 xuất quà

tổng trị giá 462,05 triệu đồng. Chi trả trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng

người có công: 696 người, người tham gia kháng chiến: 1.064 người.

- Công tác bảo trợ xã hội: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc triển

khai các chế độ chính sách đối tượng bảo trợ xã hội: Tổng số 3.034 người.

- Công tác xóa đói giảm nghèo: Chi h trợ hộ nghèo ăn tết, giao chỉ tiêu

kế hoạch giảm nghèo năm 2018, giải quyết cho 946 hộ nghèo vay vốn ưu đãi

số tiền là: 27.515 triệu đồng, 779 hộ cận nghèo vay số tiền: 23.930 triệu đồng.

96 hộ thoát nghèo vay số tiền: 2.940 triệu đồng.

- Công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế: Đã cấp: 97.947 thẻ khám chữa bệnh

cho các đối tượng.

37

3.2.2. Cơ sở hạ tầng

3.2.2.1. Hệ thống giao thông

Trên địa bàn huyện có liên kết tuyến Quốc lộ 25 chạy xuống Phú

Yên và Quốc lộ 14 chạy theo hướng Bắc - Nam dọc theo địa bàn huyện từ

ranh với huyện Chư Sê đến ranh giới với tỉnh Đắk Lắk đạt tiêu chuẩn

đường cấp III miền núi. Hệ thống đường liên xã, liên huyện được tăng

cường đầu tư nâng cấp để đảm bảo kết nối và trao đổi hàng hóa trong các

địa phương trong huyện và với bên ngoài. Huyện đã đạt mục tiêu 100% số

xã có hệ thống đường giao thông đến trung tâm xã. Nhìn chung, hệ thống

giao thông nông thôn c n nhiều hạn chế do mặt đường hẹp, chất lượng

đường kém ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt và lưu thông hàng hóa trên

địa bàn.

3.2.2.2. Thuỷ lợi

Trong những năm qua bằng các nguồn vốn nhà nước, doanh

nghiệp và vốn của nhân dân hệ thống các công trình thuỷ lợi trên địa bàn bao

gồm các hồ, đập, kênh mương tưới tiêu dần được nâng cấp. Hiện nay, hệ

thống thuỷ lợi có 25 công trình lớn nhỏ đã đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho diện

tích đất trồng lúa 2 vụ, diện tích c n lại chủ yếu canh tác nhờ nước trời. Tuy

nhiên, phần lớn hệ thống công trình được đầu tư xây dựng từ những năm 90,

một số công trình mới được đầu tư gần đây nhưng qui mô nhỏ, nhiều công

trình đã bị xuống cấp năng lực tưới tiêu hạn chế.

3.2.3. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới

3.2.3.1. Trồng trọt

- Tổng diện tích gieo trồng: 16.584,8 ha đạt 98,7% KH và bằng 98,5% CK.

- Tổng sản lượng cây lương thực có hạt ước thực hiện 49.856 tấn đạt

98,4% KH và bằng 119,9% CK.

Trong đó:

38

- Cây lúa: Diện tích: 5.604,5 ha đạt 95% KH và bằng 95,7% CK. Năng

suất ước tính đạt: 55,9 tạ/ha bằng 104,4% KH và bằng 136,2% CK. Sản lượng

đạt: 31.313 tấn đạt 99,4 và bằng 130% CK.

- Cây ngô: Diện tích: 3940,3 ha đạt 95% KH và bằng 92,6% CK. Năng

suất ước tính đạt: 47,1 tạ/ha bằng 101,7% KH và bằng 114% CK. Sản lượng

đạt: 18.543 tấn đạt 96,7 KH và bằng 105,7% CK.

3.2.3.2. Chăn nuôi

Tổng đàn trâu: 21880 con đạt 100,2% KH và bằng 101,3% so CK; đàn

b 8.190 con đạt 100,2% KH và bằng 101,2% CK; đàn lợn 198,5 ngàn con

đạt 100,3% KH và bằng 100% CK. Tổng đàn gia cầm: 1.442 ngàn con đạt

100% KH và bằng 100,0% CK. Chăn nuôi lợn đã phục hồi trở lại, nhân dân

đã thực hiện theo sự chỉ đạo của ngành chuyên môn là chăn nuôi lợn bản địa

và sử dụng thức ăn sẵn có tại đại phương. Huyện đã chỉ đạo cán bộ thú y cơ

sở tăng cường kiểm tra kiểm soát phát hiện sớm dịch bệnh và kịp thời xử lý

không để dịch bệnh lây lan.

3.2.3.3. Lâm nghiệp

Chín tháng đầu năm 2018 đã trồng 1220 ha rừng tập trung đạt 122%

KH cả năm và bằng 103,3% so với CK, trồng mới 50 ha cây phân tán. Thực

hiện tốt công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, ph ng chống cháy rừng.

Khai thác theo kế hoạch diện tích rừng đến tuổi khai thác. Tuyên truyền sâu

rộng trong nhân dân về công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và

ph ng chống cháy rừng. Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra rừng nhằm

ngăn chặn các hiện tượng vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.

3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim

Bôi ảnh hƣởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp.

3.3.1. Thuận lợi

Vị trí địa lý, đất đai thổ những của huyện Kim Bôi có nhiều thuận lợi

cho phát triển kinh tế xã hội, gần khu trung tâm thành phố H a Bình, gần thủ

39

đô Hà Nội, giao thông đi lại thuận tiện và nối liền với các tỉnh phía nam, đây

là những địa bàn thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Tỉnh ủy, Hội đồng

nhân dân tỉnh ban hành nhiều chính sách phù hợp là động lực cho phát triển

kinh tế văn hóa xã hội. Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước đã phát

huy hiệu quả tạo hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế. Các cơ sở kết cấu

hạ tầng được đầu tư xây dựng đã đang phát huy hiệu quả kinh tế, đời sống

của nhân dân trong huyện từng bước được nâng lên.

3.3.2. Khó khăn, hạn chế

Cơ sở kết cấu hạ tầng trong những năm qua được quan tâm đầu tư xây

dựng, song vẫn c n thiếu làm hạn chế trong việc phát triển kinh tế, thu hút

đầu tư. Đời sống nhân dân vùng sâu vùng xa c n nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ

nghèo c n cao, nhiều nguy cơ tái nghèo, nhiều xã nằm trong khu vực 135, cả

huyện nằm trong diện huyện nghèo của cả nước do vậy khả năng huy động

vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế rất khó khăn.

40

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp

4.1.1. Cơ cấu đất đai

Cơ cấu đất đai của toàn huyện Kim Bôi và 03 xã được chọn làm điểm

nghiên cứu thể hiện tại bảng 4.1

Qua kết quả điều tra diện tích và cơ cấu đất đai của huyện được tổng

hợp to

Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực

Toàn

Xã Nam

Xã Hạ

Xã Tú

TT Tên loại đất

Hiệu

huyện

Thƣợng

Sơn

Đất nông

NNP

9.257,90

443,36

724,38

1.127,8

1

nghiệp (ha)

Đất trồng

LUA

4114,44

216,88

231,20

172,61

1.1

Lúa (ha)

Đất trồng cây

1.2

hàng năm

HNK

3154,21

253,57

215,09

868,34

khác (ha)

Đất lâm

LNP

38.996,77

1.389,42

198,72

2.977,67

2

nghiệp (ha)

Đất phi nông

PNN

205.22

162.79

230,8

382,55

3

nghiệp (ha)

Đất chưa sử

CSD

1.851,38

27,49

35,27

182,96

4

dụng (ha)

Tổng diện

5

tích tự nhiên

50.311,27

2.023,06

1.189,17 4.671,07

(ha)

(Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)

41

Kết quả cho thấy huyện Kim Bôi có tổng diện tích đất tự nhiên là

50.311,27 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.257,90 ha (chiếm

18,4%), đất lâm nghiệp là 38.996,77 ha (chiếm 77,5%), c n lại là đất phi nông

nghiệp và đất chưa sử dụng (4.1%). Cơ cấu đất đai tương ứng cũng được thể

hiện tại 03 xã, Nam Thượng, Hạ Bì và Tú Sơn.

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu

Kết quả này cho thấy nông lâm nghiệp là một trong những ngành sản xuất

chính của khu vực, nhất là trồng cây lương thực và cây ăn quả, cây lâm nghiệp.

42

Trước đây do hiện tượng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất trồng các loại cây

diễn ra rất phức tạp. Ban đầu người dân thường trồng hoa màu ngắn ngày để

lấy kế sinh nhai, sau thời gian 2 - 3 năm bắt đầu đào hố để trồng các loài cây

dài ngày. Đến năm 2019 tình hình cuộc sống của người dân tương đối ổn định,

kinh tế đã có “bát ăn, bát để”, hầu như 100% số hộ gia đình đã mua sắm được

xe máy, ti vi và nhiều đồ dùng đắt tiền khác. Cơ cấu cây trồng và mùa vụ cũng

dần được bố trí hợp lý, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của khu vực.

4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp

Tính đến năm 2019, diện tích đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi là

9.257,90 ha (chiếm 87,78 % diện tích tự nhiên của huyện). Sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp là thế mạnh của huyện góp phần quan trọng bảo đảm an

ninh lương thực, tạo ra khối lượng không nhỏ sản phẩm hàng hoá. Huyện đã và

đang áp dụng đưa các loại giống có giá trị kinh tế, năng suất cao, chất lượng

tốt, có khả năng chịu hạn vào sản xuất, dần làm thay đổi tập quán sản xuất

truyền thống lạc hậu của nhân dân nên sản lượng lương thực và loại cây công

nghiệp, cây nông nghiệp khác hàng năm đều tăng, góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế của huyện. Cụ thể:

- Trồng trọt

+ Cây lương thực: Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng năm sau

tăng cao hơn năm trước, do nhân dân đã biết ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào canh tác, đưa những loại cây trồng có năng suất và chất lượng vào

sản xuất.

Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực đến năm 2019 là 11.050 ha,

tăng 433,0 ha so với năm 2015 (10.617,2 ha). Tổng sản lượng lương thực đạt

56.958 tấn, tăng 3.911 tấn so với năm 2015 (53.047,5 tấn). Bình quân lương

thực đầu người năm 2018 đạt 480 kg/người/năm. Trong đó:

+ Lúa: Năm 2019, tổng diện tích gieo trồng lúa là 6.050 ha, giảm 78 ha

so với năm 2015 (6.128,4 ha). Năng suất đạt 55,8 tạ/ha, tăng 2,80 tạ/ha so với

năm 2015 (53,0 tạ/ha).

43

+ Diện tích ngô năm 2019 là 5.000,0 ha, tăng 569,4 ha so với năm 2015

(4.430,6 ha). Tuy nhiên do được đầu tư về mặt giống, kỹ thuật nên năng suất

ngô có xu hướng tăng từ 45,73 tạ/ha năm 2015 lên 46,38 tạ/ha năm 2019.

- Cây chất bột có củ:

+ Diện tích sắn cả năm 2019 là 900,0 ha, giảm 28,5 ha so với năm 2015

(928,5 ha). Năng suất tăng 0,7 tạ/ha so với năm 2015 (84,3 tạ/ha).

4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý, sử dụng đất tại

huyện Kim Bôi

4.1.3.1. Thuận lợi

- Đất đai đã đã được sử dụng ổn định, vấn đề tranh chấp mặc dù vẫn

xảy ra, nhưng ở mức độ kiểm soát được và giải quyết thoả đáng.

- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất được thực hiện tốt.

- Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được các đơn vị liên quan trong xã tiến

hành theo đúng Luật định.

- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được thực hiện tốt,

đất đai được thống kê hàng năm và kiểm kê theo đúng qui định. Hiện tại đã

hoàn thành công tác kiểm kê đất đai giai đoạn 2010 – 2014 và hàng năm có

điều chỉnh bổ sung.

- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp

luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện thường

xuyên.

- Người dân có kinh nghiệm sản xuất lâu đời, canh tác đa dạng loài cây

trồng, ý thức trong việc bảo vệ và giữ gìn nguồn tài nguyên đất.

4.1.4.2. Tồn tại, khó khăn

- Một số hộ dân khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho,

tặng quyền sử dụng đất, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nên

44

đã gây ra không ít khó khăn cho công tác này. Bên cạnh đó, có những trường

hợp người dân không đến kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, nên cũng không

cấp giấy chứng nhận hết cho những đối tượng này.

- Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về Luật đất đai c n hạn chế.

- Người dân địa phương thường canh tác và sử dụng đất canh tác theo

phong trào, sử dụng đất chưa thực sự tiết kiệm, thiếu tính khoa học.

- Vấn đề bảo vệ, cải tạo, tăng độ màu mỡ cho đất chưa được quan tâm

đúng mức. Việc lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng

chủ yếu do người dân tự phát theo kinh nghiệm sản xuất, thiếu sự can thiệp

của các cơ quan liên quan như Hội nông dân, KNKL xã.

- Việc chuyển mục đích sử dụng đất c n tự phát, đặc biệt là diện tích

đất trồng cây lâu năm, điều này gây khó khăn cho công tác quản lý.

- Trong công tác kiểm tra, theo dõi diễn biến tài nguyên đất, cập nhật

những thông tin về sử dụng đất chưa kịp thời và đầy đủ.

45

4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn

nghiên cứu

Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ biến ở khu vực

Diện tích ( ha) Loại Huyện Mô hình sử dụng hình Kim Bôi Nam đất Tú Sơn Hạ Bì SDĐ (ha) Thƣợng

Chuyên Lúa (lúa 2 4.114,44 172,61 231,20 216,88 vụ) Cây

2 vụ lúa + màu 1.120,2 80,5 155,6 150,6 hàng

năm Chuyên rau 850,61 12 60,5 18

Chuyên ngô ngọt 350,53 50 20 20

Cam V2 1.500,82 16,5 25,6 250,5 Cây

Chanh dây 200,23 7 12 150,7 lâu

năm Keo lai 2.853,52 125 80,9 48,3

Tổng 10.140,35 463.61 585,8 954,98

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Kết quả điều tra cho thấy: trên 3 xã có nhiều mô hình sử dụng đất khác

nhau, nhưng diện tích cũng không giống nhau do đặc điểm đất đai, kinh

nghiệm của người dân, khả năng thị trường…Từ kết quả ở bảng trên cho thấy

có một số mô hình cụ thể như sau:

4.2.1. Mô hình sử dụng đất chuyên Lúa (Lúa 2 vụ)

Với 231,20 ha, tại xã Hạ Bì chiếm 39,4 % tổng diện tích đất trồng cây

của xã và xã Tú sơn là 172,61 ha chiếm 37 % và ở xã Nam Thượng là 216,88

ha chiếm 22,7 %, mô hình chuyên lúa được phân bố chủ yếu trên các chân đất

thấp và trũng, dọc trên 2 cánh đồng thôn 1 và thôn 3. Lúa 2 vụ là phương thức

canh tác truyền thống của người dân địa phương, được trồng trên vùng đất

ngập nước hoặc có thể chủ động được nguồn nước tưới, năng suất đạt từ 53-

46

55,8 tạ/ha. MH chuyên lúa tuy có mức thu nhập thấp hơn so với các mô hình

canh tác khác, nhưng vẫn chiếm 1 tỷ lệ diện tích khá lớn trong các mô hình sử

dụng đất của địa phương và được bà c n lựa chọn là mô hình sản xuất chính.

+ Lúa Đông xuân: Bắt đầu từ tháng 10 đến giữa tháng 11 dương lịch và

thu hoạch vào tháng 5-6 năm sau. Thời gian từ lúc sạ tới thu hoạch dài hơn vụ

mùa, từ 110 - 115 ngày. Thường sử dụng các giống lúa thuần và lúa lai, năng

suất cao như Thiên ưu 8, Nhị ưu 838, MDD1, VS1…. năng suất lúa đạt 50-60

tạ/ha. Vụ Đông xuân có nhiều lợi thế về thời vụ, ánh sáng, độ ẩm, thời tiết, khả

năng thâm canh, cho nên năng suất cao và ổn định hơn.

+ Lúa mùa: Bắt đầu trong tháng 6 dương lịch và thu hoạch vào giữa

tháng 10. Thường sử dụng các giống ngắn ngày như Thiên ưu 8, Nhị ưu 838,

MDD1, VS1, TH1, TH3-3, TH3-4, TBR225, TBR36, TBR45, Kim Cương

111. Vụ này gieo sạ dễ gặp mưa, lúa dễ mắc sâu bệnh, tốn công làm cỏ. Năng

suất đạt từ 48-51 tạ/ha. Lượng phân bón tương tự như vụ đông xuân, nhưng

giảm hàm lượng đạm và tăng hàm lượng kali để chống đổ ngã cho cây.

4.2.2. Mô hình sử dụng đất chuyên Ngô ngọt

Hiện nay, Ngô ngọt LVN154 và SB099 là loài cây trồng mới được đưa

vào gây trồng ở huyện, chủ yếu tập trung tại xã Tú Sơn 50 ha, Hạ Bì và Nam

Thượng là 15 ha. Được gây trồng với tiêu chuẩn kỹ thuật, giống có chất lượng

và sản phẩm được thu mua ổn định của công ty xuất nhập khẩu Đồng Giao –

Tam Điệp – Ninh Bình. Năng suất cao hơn so với các giống ngô truyền thống,

năng suất đạt 8-10 tấn/ha, giá 4.500 kg/ha.

4.2.3. Mô hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu

Để tận dụng đất đai, lao động nhằm tăng thu nhập, ở khu vực các hộ gia

đình đã canh tác 2 vụ lúa (xuân + hè) cho thu nhập 10-15 triệu đồng/ ha

kết hợp một vụ màu trên các chân ruộng khô, đất tốt. Cây trồng chủ yếu là

Ngô lai, kết hợp trồng xen rau củ các loại (su hào, bắp cải, đậu cu ve..).

Ngoài thu nhập từ 2 vụ lúa như mô hình trên, người dân còn thu nhập

47

trung bình 6- 7 tấn ngô lai/ha, giá bán 3.000đ/kg, thu nhập khoảng 18 – 20

triệu đồng/ha, kết hợp rau đậu 10-15 triệu đồng/ha.

Ngoài ra đối với cây rau màu vụ đông mở rộng diện tích cây bí xanh

đông, bắp cải, cây cà chua, dưa chuột và dưa hấu vì các loại cây này cho hiệu

quả kinh tế cao, có tính chất hàng hóa và thu hút nhiều lao động.

Hình 4.2 Trồng ngô tại xã Tú Sơn Hình 4.3 Trồng Lúa Nƣớc tại xã Hạ Bì

4.2.4. Mô hình sử dụng đất chuyên rau

Một số hộ gia đình ở Hạ Bì đã tập hợp diện tích 60,5 ha đất thành hợp

tác xã sản xuất rau củ các loại theo tiêu chuẩn VietGap. Cây trồng phổ biến là

các loại rau củ đa dạng về chủng loại như Bắp cải, dưa leo, rau cần, cải ngọt,

rau ngót, cà tím, mùng tơi, bí xanh, mướp, dưa chuột….... . Thời vụ gieo

trồng vào tất cả các tháng trong năm tùy theo thời gian và mùa vụ của từng

loài. Năng suất 30-35 tạ/ha và giá cả khá ổn định do các đầu mối tại thành phố

H a Bình, Hà Nội thu mua với giá 15.000 Đ/kg - 20.000 đ/Kg cho tất cả các

loại rau củ.

48

Hình 4.4. Mô hình trồng rau Hình 4.5. Mô hình dưa leo Viet Gap

VieGap

4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây)

Loại hình này Cam V2, Chanh leo chủ yếu ở Nam Thượng và đang

được nhân rộng tại 2 xã Hạ Bì, Nam Thượng. Chanh leo và Cam V2 được

trồng chủ yếu trên đất sườn đồi quanh hồ nước và quanh suối, một số hộ trồng

ở vườn nhà, trên diện tích đất trồng cam của Nông trường Kim Bôi. Rau màu

được trồng xen trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, cải tạo, nâng cao độ phì của

đất. Các cây trồng xen thường được sử dụng là lạc, đậu đ các loại. Cây,

cành, lá của cây trồng xen dùng làm nguyên liệu tủ gốc .

Bên cạnh cây Chanh leo, trong những năm gần đây, Cam V2 là mặt

hàng có giá trị kinh tế cao, được thị trường trong nước tiêu thụ khá mạnh nên

người trồng cam V2 trên địa bàn xã Nam Thượng nói riêng và huyện Kim

Bôi nói chung đã giàu lên nhanh chóng. Tổng diện tích trồng Cam V2 là

250,5 ha. Thu nhập khoảng 90 triệu /ha đến 100 triệu/ha. Còn Chanh Dây là

35- 40 triệu đồng/ha.

49

Hình 4.6. Mô hình trồng Cam V2 tại Hình 4.7. Mô hình trồng chanh leo

xã Nam Thƣợng tại xã Nam Thƣợng

4.2.2.6. Loại hình cây lâu năm (Keo lai)

Hiện nay, Keo lai là loài cây trồng phổ biến tại khu vực cũng như trên

toàn huyện Kim Bôi (1989,25 ha). Giống Keo lai BV10, BV 16, BV32. Mô

hình này được trồng trên các loại đất đồi. Tại xã Tú Sơn là 125 ha, Nam

Thượng là 80,9 ha, Hạ Bì là 48,3 ha. Chu kỳ kinh doanh trồng Keo lai g nguyên liệu là 6-7 năm, năng suất trung bình 80 - 120 m3/ha, thu nhập trung

bình 80 - 120 triệu đồng/ha.

Hình 4.8 Mô hình trồng keo tại xã Tú Sơn

50

4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh

tế - xã hội của các hộ gia đình

Trong cùng điều kiện kinh tế - xã hội và cùng chịu tác động của hệ

thống chính sách, thị trường,… m i hộ gia đình (HGĐ) sẽ lựa chọn một loại

hình canh tác phù hợp với điều kiện riêng của gia đình. Như vậy, đặc điểm

kinh tế xã hội của nông hộ là cơ sở chính để HGĐ quyết định lựa chọn các

loại hìnhcanh tác bao gồm (i) Nguồn lực của nông hộ và (ii) Thu nhập, chi

tiêu. Trong nguồn lực của nông hộ, 2 nguồn lực chính để đề tài đã quan tâm

và phân tích là (i) Nguồn lực con người và (ii) Nguồn lực sản xuất. Tập trung

phân tích một số đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ để thấy rõ các yếu tố

chính ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các loại hìnhcanh tác và tác

động trở lại của các loại hìnhcanh tác này đến kinh tế của HGĐ thông

qua thu nhập.

Để phân tích mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc

điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình, đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát

60 hộ sản xuất nông nghiệp ở xã Nam Thượng, xa Hạ Bì và xã Tú Sơn, các hộ

được phân thành các nhóm có điều kiện kinh tế khác nhau (giàu, khá, trung

bình và nghèo). Các tiêu chí phân loại được các hộ dân đưa ra và giải thích tại

sao lại đưa ra các tiêu chí như vậy, danh sách các hộ trong thôn được ghi lên

các phiếu và để cho người dân tự đánh giá và xếp loại theo các tiêu chí đã đặt ra.

4.3.1. Nguồn lực con người

Phân tích nguồn lực con người dựa trên cơ sở đánh giá và tìm hiểu mối

liên hệ giữa các chỉ tiêu như: tuổi, qui mô nhân khẩu, tổng số lao động chính,

trình độ học vấn của chủ hộ. Kết quả điều tra 60 HGĐ tại hai xã và một thị

trấn cho thấy các thông tin cơ bản như sau:

51

Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ đƣợc khảo sát

Số hộ Tuổi trung Học vấn Số nhân khẩu Số lao động

Nhóm hộ điều bình/chủ trung bình/ trung trungbình/

chủ hộ bình/HGĐ HGĐ tra hộ

7,5 Giàu 4 58 5,8 2,0

7,1 Khá 20 48 4,8 2,7

8,2 Trung bình 30 39 4,4 2,3

5,2 Nghèo 6 47 4,3 1,8

Tổng 7,5 60 44 4,6 2,4

(Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019)

Tuổi chủ hộ: Tuổi chủ hộ tại địa phương dao động lớn (trung bình là 44

tuổi) đây là độ tuổi c n sung sức. Nhóm hộ giàu có độ tuổi trung bình cao (58

tuổi), là tuổi có nhiều suy nghĩ chín chắn khi đưa ra quyết định sản xuất cho

nông hộ.

Nhân khẩu: Số nhân khẩu của các HGĐ dao động từ 3 đến 7 người,

bình quân nhân khẩu trên một hộ 4.6 người/hộ.

Trình độ học vấn: Nghiên cứu ảnh hưởng của trình độ học vấn đến các

loại hìnhcanh tác sẽ thấy được khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất và áp

dụng vào các mô hình. Trình độ học vấn trung bình của cộng đồng là lớp 9,

với trình độ này đủ để tiếp cận và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật

mới vào sản xuất. Các HGĐ thuộc nhóm người có trình độ học vấn lớn so với

cộng đồng, họ cũng là người hay chủ động tham gia các lớp tập huấn, hội

thảo, chuyển giao công nghệ về công tác khuyến nông, khuyến lâm với vai tr

là nông dân n ng cốt nên có nhiều điều kiện và cơ hội để áp dụng.

Số lao động chính: Như đã đề cập, các hệ thống canh tác nông lâm

nghiệp đều có đặc điểm chung là cần nhiều lao động chân tay, là đặc trưng

chủ yếu của canh tác lúa nước, nương rẫy. Trong đề tài, lao động chính là

những người chuyên trách trực tiếp tham gia vào sản xuất, kể cả họ trong hay

52

ngoài tuổi lao động theo quy định của nhà nước. Với quy định này, số lao

động chính của nông hộ dao động từ 2 đến 6 người, trung bình là 2,4 lao

động/HGĐ. Với nguồn lao động như vậy đủ để các HGĐ canh tác sản xuất

mà ít phải thuê mướn thêm

Như đã đề cập, đặc điểm kinh tế - xã hội của nông hộ là các nhân tố

chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình sử dụng đất của m i nông hộ.

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn nhóm hộ giàu và khá đều chọn loại hình

cây dài ngày và cây lương thực. Trong khi, các hộ nghèo phần lớn là chọn

loại hình cây ngắn ngày. C n lại loại hình cây lâm nghiệp chỉ duy nhất 4 hộ

nhóm khá và 1 hộ nhóm trung bình lựa chọn vì không có đất, chu kỳ kinh

doanh dài ngày. Kết quả này thể hiện mối quan hệ khá khăng khít giữa kinh tế

hộ và loại hình canh tác được lựa chọn.

4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các

mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng

4.4.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là thước đo quan trọng khi cho điểm và lựa chọn sản

phẩm của người sản xuất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình canh tác tại

điểm nghiên cứu thông qua chỉ số thu nhập và chi phí của từng mô hình.

Trong đó các loại hìnhtrồng cây công nghiệp dài ngày như Cam V2, Keo lai

… trong một loại hình được tính theo phương pháp động với tỷ chiết khấu

được tính theo lãi suất 10 %/năm. Định mức công lao động là 150.000

đồng/công, các vật tư quy về giá cả của năm 2019.

Do tương đồng về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lập địa, nên trong cùng

huyện Kim Bôi có rất nhiều mô hình tương đối giống nhau chỉ khác nhau bởi

quy mô diện tích, mức độ thâm canh, tập quán canh tác và phương thức canh

tác. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình trên địa

bàn một số xã là rất quan trọng để lựa chọn những loại hình tốt nhất, có hiệu

quả kinh tế cao làm cơ sở nhân rộng loại hình ra toàn huyện để nâng cao hiệu

quả sử dụng đất. Do giới hạn, đề tài đã phân loại và đánh giá cụ thể các loại

hình canh tác đại diện tại khu vực đó là:

53

Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính

Đơn vị tính: triệu đồng/ha

Mô hình canh tác TT Hạng mục Chuyên rau Ngô ngọt Lúa 2 vụ 2 lúa- màu

1 20.800.000 18.880.000 39.560.000 33.000.000 Chi phí

2 70.500.000 45.000.000 45.000.000 65.000.000 Thu nhập

3 39.700.000 26.120.000 5.440.000 32.000.000 Lợi nhuận

Xếp hạng 1 3 4 2

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

- Mô hình canh tác chuyên rau : Đây là loài cây trồng cho thu nhập cao

nhất trong hệ thống cây nông nghiệp ngắn ngày của xã. Với mức chi phí đầu

tư cho 1 ha là 20.800.000 đồng, doanh thu 70.500.000 đồng và lợi nhuận đạt

49.700.000 đồng/ha. Giá bán biến động 15.000-20.000 đồng/kg với năng xuất

đạt từ 30-35 tạ /ha. Giá thành chấp nhận được, thời gian thu hoạch kéo dài,

người nông dân canh tác có lãi.

- Mô hình canh tác Ngô Ngọt: Ngô là loài cây được trồng từ rất lâu tại

xã Tú Sơn, chi phí cho 1 ha đất trồng Ngô là 18.880.000 đồng, doanh thu

45.000.000 đồng và lợi nhuận trên 1 ha là 26.120.000 đồng. Giá bán dao động

từ 4.000 - 5.000 đồng/kg, năng suất ngô đạt 80 - 100 tạ/ha. Nhìn chung thu

nhập từ cây Ngô nằm ở mức thấp hơn so với mô hình chuyên rau nhưng cao

hơn mô hình chuyên lúa.

- Mô hình canh tác 2 Lúa- màu: Các mô hình sử dụng đất trên điạ bàn

huyện đều có năng suất từ trung bình đến cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên

và tập quán canh tác của người dân địa phương. Đặc biệt là các loại hình sử

dụng đất chuyên 2 lúa- màu, là những loại hình có sức hấp dẫn lớn đối với

người dân do hiệu quả kinh tế khá cao, ít rủi ro, phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện và khả năng kinh tế của nông hộ

Được sử dụng ở hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện cho thu

nhập khá tốt với thu nhập khoảng 65.00.000 đồng trừ các khoản chi phí thì

mô hình 2 lúa – màu cho lợi nhuận 32.000.000 đồng

54

- Mô hình canh tác Lúa 2 vụ: Năng suất Lúa bình quân 50 tạ khô/ha/vụ.

Chi phí cho 1 ha đất trồng lúa năm 2019 trung bình là 39.560.000 đồng. Chi

phí này chủ yếu là đầu tư mua giống, làm đất, bón phân, thuốc bảo vệ thực vật

và công lao động. Người dân tận dụng công lao động nhà, đến mùa thu hoạch

thì có thể thuê hoặc đổi công cho nhau. Giá lúa biến động từ 4.500 -5.000

đồng/kg, doanh thu bình quân trên 1 ha lúa là 45.000.000 đồng, lợi nhuận

khoảng 5.440.000 đồng/ha/2 vụ

. Sản lượng lúa chủ yếu phục vụ cho nhu cầu lương thực của hộ gia

đình, chăn nuôi gia súc, gia cầm, ít trao đổi buôn bán hàng hóa. Từ số liệu

trên có thể thấy, cây Lúa cho thu nhập thấp và thấp nhất so với 3 loại cây

trồng c n lại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp của mô hình này:

+ Người dân ít đầu tư, giống chủ yếu là giống địa phương nên năng

suất thấp.

+ Đất đai phân bố trên địa hình thấp, trũng, khó khăn trong việc áp

dụng cơ giới hóa trong sản xuất.

+ Lợi nhuận cao từ các cây trồng lâu năm, đặc biệt là Cam V2 và chanh

dây. Cho nên mô hình canh tác Lúa nước không c n tạo ra nhiều sức hút đối

với người dân. Diện tích Lúa nước hiện tại trên địa bàn xã là 78,32 ha, nhưng

diên tích sản xuất thực chỉ khoảng 15 - 20 ha, c n lại bỏ hoang hoặc trồng 1 vụ.

Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mô hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm

Chỉ tiêu

IRR NPV BPV CPV BCR (%)

Loại hình

908,323,892 1,138,119,053 229,795,161 2,22 110 Cam V2

374,590,610 786,853,610 412,263,000 1,88 90 Chanh Dây

415,822,925 651,749,935 235,927,010 1,91 130 Keo lai

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

55

Qua bảng số liệu cho thấy:

- NPV là chỉ tiêu xác định lợi nhuận r ng của 1 mô hình canh tác có

tính ảnh hưởng của các nhân tố thời gian thông qua tính chiết khấu. NPV là

hiệu quả giữa giá thu nhập và chi phí của các hoạt động sản xuất, trong mô

hình canh tác sau khi tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại. NPV phản

ánh kết quả kinh tế ban đầu của việc đầu tư, giá trị NPV càng lớn thì càng có

lãi. Theo tính toán với chu kỳ 10 năm, Cam V2 có giá trị hiện tại của thu

nhập r ng là 908,323,892 đồng. Keo lai với giá trị hiện tại của thu nhập r ng

415,822,925 đồng là đồng và chanh dây là thấp nhất với giá trị của thu nhập

ròng là 374,590,610 đồng . Như vậy cả 2 mô hình này sản xuất đều có lãi,

trong đó Cam V2 cho lợi nhuận cao hơn và gấp 1.16 lần so với mô hình

trồng Keo lai. Đây chính là nguyên nhân của tình trạng ồ ạt chuyển đổi mục

đích sử dụng đất từ các loại cây như keo lai và chanh dây..., cây hàng năm

sang trồng Cam V2 ở tỉnh H a Bình nói chung và huyện Kim Bôi nói riêng.

Việc phát triển diện tích cây Cam V2 trên địa bàn xã trong những năm qua

nằm ngoài quy hoạch, vượt quá tầm kiểm soát của chính quyền địa phương

và cơ quan chuyên môn. Việc người dân ồ ạt trồng tiêu tiềm ẩn nhiều rủi ro,

kém bền vững.

- Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí BCR thể hiện tương quan giữa thu

nhập và chi phí đầu tư cho từng mô hình. Có nghĩa là nó cho biết thu nhập

trong 1 đơn vị chi phí sản xuất, mô hình canh tác nào có BCR cao thì mô hình

đó có hiệu quả kinh tế và ngược lại. Theo tính toán, chênh lệch giữa thu nhập

so với chi phí của mô hình Cam V2 là 2.22 lần, điều này có nghĩa là cứ bỏ ra

1 đồng vốn đầu tư cho cây Cam V2, sẽ thu về được 2.22 đồng lợi nhuận.

Trong khi đó chênh lệch giữa thu nhập so với chi phí của Keo lai là 1.91 và tử

suất giữa thu nhập và chi phí của Chanh Dây là 1.88 lần, cứ bỏ ra 1 đồng vốn

đầu tư sẽ thu về được 1.88 đồng lợi nhuận. Như vậy cả 2 mô hình có BCR

56

tương đối gần bằng nhau, khả năng kinh doanh hiệu quả, an toàn và thu được

lợi nhuận.

- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ IRR đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của từng

mô hình, tỷ lệ càng cao thì quá trình đầu tư càng có hiệu quả. IRR của Cam

V2 là 110 %, Chanh Dây là 90% và cao nhất là keo lai 130%. Tỷ lệ hoàn

vốn nội bộ của 2 mô hình đều cao hơn tỉ lệ chiết khấu (r%) nên quá trình sản

xuất có lãi. Trong đó mô hình Cam V2 có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so

với Chanh Dây và Keo lai. Đối với Cam V2 trong thời gian 3 năm đầu, người

dân có trồng xen các cây nông nghiệp ngắn ngày như Khoai lang, Ngô, Lạc,

cung cấp lương thực, tăng thu nhập. Đây c n là nguồn vật liệu hữu cơ, sau thu

hoạch có thể bón lại cho Cam V2. Trong khi đó, Cam V2 trong thời gian 3

năm đầu hầu như người dân không trồng xen cây trồng nào khác, chủ yếu

trồng độc canh.

4.4.2. Lợi ích xã hội

Lợi ích xã hội dùng để đánh giá tình hình xã hội trong cộng đồng do

ảnh hưởng của các loại hình canh tác trong khu vực, nó phản ánh mức độ

chấp nhận của người dân đối với loại hình sản xuất đó. Một loại hình sản xuất

được người dân chấp nhận không những cho hiệu quả kinh tế cao và cho thu

nhập thường xuyên, mà c n phù hợp với phong tục tập quán của người dân,

có hiệu quả giải quyết công ăn việc làm và có khả năng phát triển sản xuất

hàng hoá. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi dựa vào một số chỉ

tiêu để đánh giá hiệu quả xã hội của các LHCT như mức thu hút lao động giải

quyết việc làm cho nông dân của các loại hìnhsử dụng đất, số sản phẩm và

mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, trình độ và điều kiện áp

dụng khoa học kỹ thuật hay c n gọi là mức độ chấp nhận của HGĐ.

Giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn là vấn đề xã hội rất lớn,

đang được sự quan tâm của các cấp, các ngành, các nhà hoạch định chính sách.

Trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ đang phát triển để thu hút lao động dư

57

thừa trong nông thôn thì phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản

phẩm và sản xuất hàng hóa là một giải pháp quan trọng để tạo thêm việc làm,

tăng thêm của cải vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho nông dân. Qua đó

góp phần củng cố an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần vào giải

quyết mối quan hệ cung cầu trong đời sống nhân dân, làm thay đổi tập quán

canh tác, tạo thói quen áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.

Kết quả khảo sát và phỏng vấn hiệu quả xã hội của các loại hìnhđược nêu trong

bảng sau.

Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên cứu

Mô hình canh tác cây công

Mô hình canh tác cây ngắn ngày

nghiệp lâu năm

Chỉ tiêu đánh giá

Chuyên

2 lúa -

Ngô

Chuyên

Cam

Chanh

Keo Lai

Lúa

màu

Ngọt

rau

V2

Dây

Vốn đầu tư thấp

8

8

8

7

6

5

5

Kỹ thuật canh tác đơn giản

8

8

8

8

6

5

5

Phù hợp với phong tục tập quán

10

9

9

10

8

8

8

Thu nhập kinh tế chủ yếu

4

5

5

8

10

10

8

Sản phẩm bán được giá cao, dễ

7

8

7

9

10

10

10

tiêu thụ

Nhanh cho sản phẩm thu hoạch

8

8

8

8

7

7

4

Giải quyết được nhiều việc làm

5

6

7

8

10

10

5

Khả năng lan rộng trong thôn,

4

6

5

8

10

10

6

Khả năng phát triển sản xuất

5

6

5

8

10

10

10

hàng hoá

77

75

60

Tổng điểm

59

64

62

74

1

2

7

Xếp hạng

6

4

5

3

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng trên 60% cơ cấu kinh tế của huyện và

được xem là ngành kinh tế chủ lực từ trước đến nay và có thể trong tương lai

58

gần không có ngành kinh tế nào vươn lên nắm vai tr chủ lực thay thế ngành

nông nghiệp. Tuy nhiên về hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất trong

thời gian vài năm trở lại đây đã có sự thay đổi và chuyển biến đáng kể.

Khả năng thu hút lao động:

- Lúa nước: Đây là cây trồng có lịch sử lâu đời tại địa phương, vốn đầu

tư thấp, kỹ thuật canh tác đơn giản, phù hợp với tập quán canh tác của người

dân nhưng hiệu quả xã hội có xếp hạng thấp nhất trong cơ cấu cây trồng của

xã. Mức độ lan rộng cũng như khả năng phát triển hàng hóa của loại cây này

hiện nay rất thấp, số công lao động khoảng 60 công/ha. Phần lớn diện tích

trồng lúa không mang lại hiệu quả kinh tế hoặc không chủ động được nguồn

nước tưới, thường xuyên xảy ra hạn, được chuyển sang trồng các loại cây

ngắn ngày hoặc hoa màu mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Sản phẩm làm ra

chỉ 1 phần đáp ứng nhu cầu lương thực của hộ gia đình, ít tham gia lưu thông

hàng hóa. Bên cạnh đó do sức hút lợi nhuận từ các cây công nghiệp lâu năm, cho

nên hầu hết người dân không c n mong muốn phát triển mô hình canh tác này.

Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mô hình canh tác

Mô hình canh tác

Công lao động/ha

Chuyên Lúa(lúa 2 vụ)

60

2 Lúa + màu

150

Ngô Ngọt

200

Chuyên rau

250

Cam V2

1.200

Chanh dây

500

Keo Lai

1000

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

- Ngô Ngọt: Thu hút công lao động khoảng 200 công/ha. Sản phẩm chủ

yếu cung cấp cho hoạt động hoạt sản xuất cho các nhà máy chế biến Ngô ngọt

59

- Chuyên rau : Là cây nông nghiệp ngắn ngày nhưng trồng Chuyên rau

lại cho thu nhập khá cao, chỉ đứng sau Cam V2 và Chanh Dây. Mức đầu tư

công lao động khoảng 250 công/ha. Thời gian thu hoạch kéo dài khoảng 5

tháng, mức đầu tư trung bình nhưng cho thu nhập cao và ổn định.

- 2 Lúa+ màu: Thu hút công lao động khoảng 150 công/ha. Sản phẩm

chủ yếu cung cấp cho hoạt động hoạt hằng ngày của của các hộ dân và bán

rau sinh hoạt hằng ngày ở các khu chợ của xã.

- Cam V2: Cùng với Chanh Dây, Keo lai là cây trồng chủ lực, mang lại

thu nhập chính cho hầu hết người dân địa phương và đóng góp chính trong

nguồn thu kinh tế của xã. Mức đầu tư công lao động khoảng 1.200 công/ha.

Cam V2 hiện đang là loại cây có sức hút lớn và mở rộng diện tích sản xuất của

người dân địa phương.

- Chanh leo: Được gây trồng phổ biến vào những năm 2015 và đặc biệt

gia tăng diện tích nhanh chóng trong những năm gần đây. Chanh leo là loại

cây công nghiệp dài ngày, chu kỳ kinh doanh cả chục năm, vốn đầu tư ban

đầu lớn, thu hút công lao động khoảng 500 công/ha. Tuy nhiên Chanh dây lại

đi kèm với những rủi ro rất lớn, bởi khá nhạy cảm với diễn biến thời tiết và

dịch bệnh. Nhưng trước hấp lực của loại cây cho thu nhập cao và dễ tiêu thụ

này, dù được khuyến cáo, người dân địa phương vẫn ồ ạt trồng và mở rộng

diện tích dẫn đến hiện tượng giá cả bị ép giá do diện tích trồng ngày càng lớn.

Một thực tế hiện nay là nông dân sản xuất theo thị trường là chính. Ở

đây người nông dân sẵn sàng chặt bỏ các loại cây trồng truyền thống để

chuyển sang trồng cây khác theo nhu cầu thị trường ở thời điểm hiện tại. Điển

hình nhất thời điểm hiện nay là nông dân tìm mọi cách để mở rộng diện tích

Chanh dây, cam V2 bằng cách chặt bỏ diện tích ăn quả lâu năm trên đất

không phù hợp. Do lợi nhuận từ việc trồng Cam V2 và chanh dây mang lại

cao đang hấp dẫn so với nhiều cây trồng khác nên nông dân địa phương tự

phát mở rộng diện tích ồ ạt, trong khi đó kỹ thuật trồng và chăm sóc không

60

đúng quy trình nên trong thời gian gần đây một số diện tích trồng Cam V2 và

chanh dây bị sâu bệnh cho năng suất thấp, thậm chí bị mất trắng do bệnh gây hại.

Thực tế cũng cho thấy lợi ích xã hội từ sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn mới chỉ dừng lại ở việc thu hút lao động, giải quyết việc làm, phù hợp với

trình độ canh tác của người dân…Tuy nhiên, do các khu công nghiệp phát

triển, tình hình xuất khẩu lao động cũng có những đóng góp cho sự phát triển

kinh tế xã hội ở địa phương. Do vậy, việc phát triển sản xuất nông nghiệp

cũng đang gặp khó khăn trong việc sử dụng các lao động trẻ có trình độ…

4.3.3. Lợi ích môi trường sinh thái

Lợi ích về môi trường là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh

tính bền vững của mô hình canh tác. Trong thực tế, tác động môi trường diễn

ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố khác nhau, cây trồng được phát triển tốt

khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản

xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng hệ thống cây trồng, sẽ tạo nên

những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Cũng như đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các mô

hình canh tác được đánh giá dựa trên kết quả thảo luận xây dựng các chỉ tiêu

và cho điểm của người dân. Hiệu quả môi trường ở các mô hình sử dụng đất

được thể hiện ở nhiều nội dung và chỉ tiêu khác nhau:

i. Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi

trường.

ii. Khả năng bảo vệ đất, sử dụng đất hiệu quả và bền vững của mô hình.

iii. Khả năng bảo vệ nguồn nước, giữ nước (mối quan hệ của mô hình

với ổn định nguồn nước, bảo vệ nước sạch, nước tưới).

iv. Tăng độ xốp của đất, tăng độ ẩm của đất, tận dụng được đất đai.

v. Bề dày lớp đất mặt ít bị bào m n, năng suất ổn định theo thời gian.

Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác được

thể hiện cụ thể ở bảng 4.8:

61

Bảng 4.8. Hiệu quả môi trƣờng của các mô hình canh tác tại khu vực

Mô hình canh tác cây

Mô hình canh tác cây ngắn ngày

công nghiệp lâu năm

Chỉ tiêu đánh giá

Chuyên

Ngô

2 lúa-

Chuyên

Cam

Chanh

Keo

Lúa

Ngọt

màu

rau

V2

Dây

Lai

Khả năng bảo vệ đất

8

9

7

8

7

7

10

cao

Khả năng bảo vệ

7

8

nguồn nước, giữ

7

7

8

5

10

nước lớn

Tăng độ xốp, độ ẩm

8

7

7

7

9

8

10

cho đất

Năng suất sản phẩm

5

8

ổn định theo thời

6

9

8

8

9

gian

Tận dụng được đất

7

7

7

9

8

9

9

đai

Lượng chất hữu cơ

8

8

7

9

9

7

10

trả lại cho đất nhiều

Ít đầu tư phân bón,

7

6

7

7

5

5

8

thuốc BVTV

Bề dày lớp đất mặt ít

5

9

7

7

9

9

9

bị bào m n

Mô hình có tính hiệu

5

7

6

7

9

9

9

quả và bền vững cao

Tổng điểm

61

60

69

70

72

67

84

Xếp loại

6

7

4

3

2

5

1

( Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

62

Từ kết quả đánh giá có thể thấy hầu hết các mô hình canh tác trên địa

bàn các xã nghiên cứu có hiệu quả về mặt môi trường không cao. Trong đó,

mô hình Keo lai hiệu quả môi trường cao nhất, sau đó đến cam v2, chuyên

rau, lúa + màu, Chanh dây, chuyên lúa nước và cuối là Ngo ngọt. Trong phạm

vi của đề tài chỉ đề cập đến 1 số vấn đề có mức độ ảnh hưởng đến môi trường

trong sản xuất nông nghiệp:

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những

vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa các nguyên

tố N:P:K. Thực tế việc sử dụng phân bón ở Việt Nam tại nhiều vùng với

nhiều loại cây trồng c n thiếu khoa học và lãng phí. Người nông dân chỉ mới

quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà ít quan tâm đến phân Kali, Lân và

các nguyên tố trung, vi lượng khác .

Qua tổng hợp điều tra các hộ nông dân về mức độ đầu tư phân bón cho

các loại cây trồng, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và

hợp lý. Từ kết quả điều tra chúng tôi đưa ra những nhận xét như sau:

- Mức độ đầu tư phân bón cho các cây trồng ở mức cao, chủ yếu là

phân vô cơ, nhóm cây hàng năm có lượng phân bón thấp hơn nhóm cây lâu

năm. Lượng đạm chủ yếu bón từ phân Ure, Lân (supe lân ) và Kali (kali

clorua).

- Một số cây trồng có lượng phân bón mất cân đối giữa N và P2O5 với

K2O. Người dân đã chú trọng bón Kali, nhưng 1 số cây trồng có lượng đạm

và lân chưa đạt tới chỉ tiêu định mức mà cây trồng cần.

- Chất hữu cơ có vai tr quan trọng đối với độ phì đất. Tuy nhiên lượng

phân hữu cơ được bón thấp hơn nhiều so với yêu cầu.

Bảng 4.9. So sánh mức đầu tƣ phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối

và hợp lý

Theo điều tra nông hộ

Theo tiêu chuẩn

Loại

cây

Phân

N

Phân

N

K2O

P2O5

K2O

P2O5

trồng

chuồng

chuồng

(Kg/ha)

(Kg/ha)

(Kg/ha)

(Kg/ha)

(Kg/ha)

(Tấn/ha)

(Kg/ha)

(Tấn/ha)

120 -

Chuyên

-

100

100

200

30 - 60

80 - 90

8- 10

130

lúa

Chuyên

7

90

100

80

80 - 90

70 - 80

50 - 60

8 - 10

rau

2 lúa -

90

100

80

80 - 90

70 - 80

50 - 60

8 - 10

màu

80 -

150 -

Ngô

-

150

100

100

70 - 80

8 -10

100

180

Ngọt

Chanh

1.000

500

1.000

11

1.000

1.000

10 - 15

dây

Cam

650

550

600

14

300

120

300

25 - 30

V2

Keo

1000

1000

1000

3

300

120

300

8-10

Lai

(Tổng hợp số liệu điều tra 2019)

Số liệu từ bảng trên cho thấy:

+ Chuyên lúa: Lượng phân hóa học bón cho đất nhiều hơn lượng định

mức. Người dân không đầu tư phân chuồng để bổ sung dinh dưỡng cho đất,

mà chủ yếu bón phân vi sinh khoảng 0,2 tấn/ha. Trong khi đó, hàm lượng

phân vi sinh khuyến cáo dùng cho cây lúa là 0,1 tấn/ha và khi bón phân vi

sinh thì phải giảm hàm lượng phân hóa học. Như vậy rõ ràng đối với cây Lúa

đã có sự mất cân đối rất lớn trong vấn đề cung cấp dinh dưỡng cho cây.

+ 2 Lúa- màu: Lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tương đối

nhiều, hầu hết các loại cây trồng đều phun thuốc bảo vệ thực vật ít nhất 1

lần/vụ. Liều lượng sử dụng và số lần phun đều theo hướng dẫn nên không

vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, đối với một số cây rau có lần phun

ngay trước khi thu hoạch nên lượng thuốc bảo vệ thực vật c n dư trong đất và

trong sản phẩm khá lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và chất lượng

sản phẩm. Kết quả điều tra cho thấy, mô hình 2 lúa- màu sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật hơn các khác. Đối với lúa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tuỳ

thuộc vào thời tiết, tình hình sâu bệnh, thường phun 1-2 lần/vụ, m i lần phun

có thể kết hợp nhiều loại thuốc. Đối với các cây màusố lần sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật nhiều hơn so với các cây trồng khác.

+ Ngô ngọt: Tương tự như cây Lúa, Ngô ngọt hầu như không đầu tư

phân hữu cơ, chủ yếu là phân hóa học với hàm lượng P2O5 và K2O cao hơn

định mức cho phép, trong khi đó đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất,

đóng vai tr tạo năng suất và chất lượng thì lại thấp hơn định mức.

+ Chuyên rau: Trong các loại cây trồng thì Chuyên rau có lượng phân

bón thực tế gần xấp xỉ định mức bón phân cân đối và hợp lý.

+ Cam V2: Là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, trong đó cao nhất là kali

sau đó là đạm. Hiện tại người dân đã chú trọng bón kali cho cây, tuy nhiên hàm

lượng N:P:K cao hơn so với tiêu chuẩn rất nhiều, trong khi đó lượng phân

chuồng lại thấp hơn, gây mất cân đối dinh dưỡng trong đất, ảnh hưởng đến

năng suất cây trồng. Ngoài ra trên địa bàn xã, đa số người dân đã bón thêm vôi

bột cho Cam V2 để cung cấp thêm canxi cho cây cũng như chống chua đất,

lượng phân bón khoảng 500 kg/ha.

+ Chanh Dây: Hiện tại chưa có tiêu chuẩn nào qui định mức phân bón

cân đối và hợp lý. Đây là loại cây có nhu cầu đạm và kali là cao nhất sau tới

lân, canxi, magiê và các vi lượng khác. Đa số hộ nông dân sử dụng phân Đầu

Trâu chuyên dùng, với thành phần 20% N, 10% P2O5 và 20% K2O5, lượng

bón hàng năm khoảng 2 tấn/ha tiêu kinh doanh. Ngoài phân bón hóa học,

nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu cho Chanh dây là phân hữu cơ với mức đầu tư khoảng 50 m3/ha. Đây là loại phân có khả năng cải tạo đất bị thoái hóa,

loại bỏ các tàn dư độc hại và tăng cường hệ vi sinh vật trong đất. Tương tự

như Cam V2, người dân c n bón thêm 2 tấn/ha vôi lân Địa long để khử chua

cho đất.

Cùng với phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật là yếu tố rất quan

trọng đảm bảo an ninh lương thực. Trong những năm gần đây, trước những

diễn biến bất thường của thời tiết đã gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông

nghiệp, theo đó sâu bệnh hại có điều kiện thuận lợi để phát sinh. Theo kết quả

điều tra, hầu hết các hộ nông dân trên địa bàn xã đều sử dụng thuốc BVTV để

ph ng trừ sâu bệnh hại cho cây trồng ở các mức độ khác nhau. Các cây nông

nghiệp ngắn ngày có mức đầu tư ít hơn so với các cây công nghiệp lâu năm,

trung bình khoảng 2 lít thuốc/ha. Một số bệnh thường gặp trên cây trồng như

bệnh vàng lá do vi khuẩn, rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ (trên cây Lúa), sâu đục

thân, rệp mu i, gỉ sắt (trên cây Ngô ngọt )…. Khi có sâu bệnh hại, đa số

người dân chỉ chú trọng sử dụng thuốc BVTV để trị bệnh mà không quan tâm

đến các biện pháp khác như vệ sinh đồng ruộng, sử dụng các chế phẩm sinh

học, sử dụng thiên địch bắt sâu…

Cam V2 và Chanh dây có mức độ đầu tư thuốc BVTV cao hơn rất nhiều.

Trung bình Cam V2 m i ha khoảng 5 lít thuốc để ph ng trừ rệp sáp, ve sầu.

Cam V2 được xem là cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao, với điều kiện khí hậu

và đất đai thuận lợi đã tạo ra sản phẩm chất lượng cao, mang lại thu nhập cho

bà con nông dân. Tuy nhiên, Cam V2 thường có nhiều loại bệnh nguy hiểm

gây chết cây hàng loạt. Phần lớn diện tích bị nhiễm bệnh đều do 6 loại bệnh

chủ yếu gây hại, đó là rệp sáp, bệnh chết nhanh, bệnh chết chậm, tuyến trùng

rễ, bệnh thán thư và bệnh đốm . M i năm, người dân phun khoảng 10 lít/ha

thuốc trừ rầy, 40 lít /ha thuốc đổ gốc và thuốc bệnh. Ngoài thuốc trừ sâu bệnh

hại, người dân c n có thói quen phun thuốc cháy, thuốc dẫn diệt cỏ có độ độc

cao, chỉ hấp thu qua cây trồng 1 tỷ lệ nhỏ, c n lại thấm vào đất, h a vào nước,

nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng.

Mức độ bảo vệ đất, chống xói mòn và cải tạo đất

Hòa Bình nói chung và huyện Kim Bôi nói riêng với đặc thù lượng

mưa lớn (2743 mm /năm), lại tập trung vào 6 tháng mùa mưa (từ tháng 5 - 10)

và phần lớn diện tích đất có địa hình dốc đã tạo điều kiện cho quá trình xói

m n, rửa trôi bề mặt xảy ra mạnh. Các cây trồng canh tác hầu như độc canh,

đặc biệt là các cây lâu năm, phân bố chủ yếu trên địa hình đốc lớn, điều này là

một trong những nguyên nhân dẫn đến quá trình thoái hóa đất ở đây.

- Các cây nông nghiệp ngắn ngày có độ che phủ không cao, bộ rễ ăn

nông nên không có khả năng giữ nước, thông qua năng suất không ổn định.

Chính vì vậy cần xây dựng những mô hình nhằm cải tạo đất đem lại hiệu quả

cao về môi trường. Lúa nước sau khi thu hoạch thường tiến hành gom đốt do

đó hiệu quả môi trường không cao, hầu như không có sản phẩm nào trả lại cho

đất. Sau vụ Ngô ngọt , Chuyên rau vào vụ đông, người dân tận dụng thân,

cành làm vật liệu hữu cơ sử dụng cho cây Cam V2 hoặc cho chăn nuôi gia súc.

Rau củ trồng trên giàn trồng độc canh, dưới giàn, mướp, bí đao...., cỏ được làm

sạch sẽ, trên mặt đất không có vật liệu hữu cơ che phủ, đất trống trơn. Trong

điều kiện mưa lớn và tập trung thì quá trình xói m n, rửa trôi lớp đất mặt xảy ra

rất nhanh.

- Cam V2 và Chanh dây và keo lai đem lại giá trị kinh tế lớn nhưng

hiệu quả môi trường chấp nhận được. Cam V2 trong 3 năm đầu kiến thiết, 1

số hộ nông dân tận dụng đất trong các rạch để trồng xen cây nông nghiệp

ngắn ngày như Ngô, Đậu phộng, tăng thu nhập và có vật liệu hữu cơ bón lại

cho Cam V2. Chanh dây do mức độ nhạy cảm với bệnh tật cao, không chịu

được úng trũng, nên phần lớn trồng độc canh trên các chân đất cao, dốc. Đây

đều là các cây trồng lâu năm, có bộ rễ ăn sâu vào đất, có thể làm giảm bớt khả

năng xói m n đất khi mưa lớn.

4.3.4. Hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác

Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các mô hình canh tác về mặt kinh tế -

xã hội - môi trường là việc xem xét tổng hợp các mặt hiệu quả của mô hình

đó, trên cơ sở xác định mức độ giao thoa của cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi

trường, sau đó so sánh lựa chọn mô hình canh tác tốt nhất.

Việc đánh giá hiệu quả tổng hợp của một mô hình canh tác là công việc

phức tạp, đ i hỏi tính khách quan cũng như sự tỷ mỷ. Để đánh giá hiệu quả

tổng hợp của các mô hình canh tác trên địa bàn nghiên cứu, đề tài sử dụng

phương pháp đánh giá đơn giản và dễ sử dụng, đó là phương pháp chỉ số

canh tác của FAO (Ect). Theo phương pháp này, mô hình nào có Ect càng gần

1 thì càng có hiệu quả cao.

Trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, đề tài lựa

chọn các chỉ tiêu tham gia đánh giá hiệu quả tổng hợp như sau:

- Về kinh tế: Sử dụng 3 chỉ tiêu là lợi nhuận r ng (NPV) với cây dài ngày

và Pt với cây hàng năm, tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) và tỷ suất thu nhập - chi phí

(BCR)

- Về xã hội và môi trường: Sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu.

Kết quả tính toán chỉ tiêu Ect cho các mô hình điển hình trên địa bàn

huyện Kim Bôi thể hiện ở bảng 4.10:

`68

Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mô hình canh tác

Mô hình CT cây nông nghiệp ngắn ngày Mô hình CT cây lâu năm

TT Chỉ tiêu Xj max Chuyên lúa 2 Lúa- màu Ngô Ngọt Chuyên rau Cam V2 Chanh dây Keo Lai

Giá trị Etc Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect Giá trị Ect

Chỉ tiêu kinh tế 0,94 0,65 0,77 1

908.323.892 NPV 908,323,892 1,00 374,590,610 0,41 415,822,925 0,45 -

BCR 2,22 1,00 1,88 0,86 1,91 0,86 - 2,22

IRR 110 0.84 90 0.69 130 1,00 - 130

Pt - 70.500.000 22.500.000 0,31 65.000.000 0.92 45.000.000 0,63 70.500.000 1

59 64 72 77 75 75 62 2 77 0,77 0.83 Chỉ tiêu xã hội 0,81 0,94 1,00 0,97 0,97

61 69 70 72 67 84 60 84 0,72 0,82 3 Chỉ tiêu môi trường 0,71 0,83 0,85 0,79 1,00

Ect tổng 0.60 0,85 0,70 0,90 0,92 0,80 0.91

Xếp hạng 7 4 6 3 1 5 2

(tổng hợp số liệu điều tra 2019)

69

Kết quả tính toán có thể thấy chỉ số hiệu quả tổng hợp của các mô hình

canh tác không có sự chênh lệch nhau lớn. Trong đó mô hình canh tác Cam

V2 cho hiệu quả tổng hợp cao nhất với Ect= 0,92, sau đó đến mô hình Keo

Lai Ect= 0,91, mô hình chuyên rau Ect = 0,90, mô hình 2 Lúa- màu có

Ect=0.85 ba mô hình này cho hiệu quả tương đối cao và đồng đều nhau, mô

hình chuyên lúa có hiệu quả tổng hợp là thấp nhất là Ect = 0,60.

Tổng hợp có thể thấy m i mô hình đều có chỉ tiêu này cao, nhưng lại

có chỉ tiêu khác thấp. Đây là cơ sở cải thiện và phát triển các mô hình theo

hướng ngày càng hoàn thiện hiệu quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

4.4. Phân tích SWOT các mô hình canh tác tại địa phƣơng.

Qua đánh giá thực trạng và hiệu quả các mô hình sử dụng đất, đề tài

tiến hành đánh giá một số điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của từng

mô hình tại địa phương. Từ đó làm cơ sở để đề xuất nhân rộng những mô hình

có hiệu quả, cũng như đưa ra các giải pháp để quản lý sử dụng đất hợp lý và

bền vững hơn. Kết quả được tổng hợp như sau:

4.4.1. Mô hình cây ngắn ngày

Nông nghiệp có vai tr rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam và

trong đó sản xuất lương thực là ngành quan trọng nhất của ngành nông

nghiệp. Việt Nam hiện đã đạt được an ninh lương thực trên phạm vi quốc gia.

Tuy nhiên để đảm bảo được an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình trên phạm

vi cả nước vẫn đang c n là một vấn đề lớn, đặc biệt ở các tỉnh Tây Nguyên.

Khí hậu và thổ nhưỡng huyện Kim Bôi rất thích hợp cho việc phát triển

nhiều loại cây nông nghiệp, công nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp

nông lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với tiềm năng thuận lợi này đã

tạo điều kiện cho Kim Bôi phát triển ngành nông nghiệp bền vững là nhân tố

quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, quốc ph ng - an ninh trên địa bàn

tỉnh. Là 1 huyện với đại bộ phận người dân sống bằng nghề nông, Kim Bôi

cần tận dụng hết các nguồn lực sẵn có để phát huy thế mạnh phát triển các cây

nông nghiệp ngắn ngày, cung cấp đủ những sản phẩm tối cần thiết là lương

thực, thực phẩm cho người dân.

70

Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày

Điểm mạnh (Strengths) - Điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sinh Điểm yếu (Weaknesses) - Bón phân hóa học và sử dụng

trưởng, phát triển của cây trồng thuốc BVTV nhiều.

- Hệ thống cây trồng phù hợp với phong tục, tập - Khả năng hạn chế xói m n, giữ

quán của người nông dân đất, giữ nước kém.

- Người dân có kiến thức bản địa liên quan đến - Năng suất cây trồng c n thấp và

trồng, chăm sóc, thu hoạch các loại rau màu. không ổn định.

- Tận dụng được đất đai - Ít có điều kiện áp dụng cơ giới

- Giải quyết 1 phần lao động địa phương trong sản xuất, đặc biệt trong

- Kỹ thuật canh tác đơn giản, chi phí đầu tư ban canh tác Lúa nước.

đầu không cao. - Công tác khuyến nông khuyến

- Cho sản phẩm thu hoạch hàng năm lâm hoạt động chưa hiệu quả.

- Nhu cầu của thị trường về các sản phẩm sạch về

rau màu các loại như , khoai lang cao, bí xanh,

mướp...

- Diện tích đất trồng cây hàng năm nhiều, đặc biệt

là diện tích canh tác Lúa nước.

Thách thức (Threats) Cơ hội (Opportunities)

- Tác động của biến đổi khí hậu, - Nằm trên địa bàn thuận lợi giao lưu phát triển

thời tiết thay đổi bất thường, gây kinh tế, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

dịch bệnh cho cây trồng. mới trong sản xuất.

- Nguồn nước ngầm tuy được - Giao lưu hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu

đánh giá là có trữ lượng công thụ.

nghiệp, nhưng phân bố ở tầng sâu. - Tiếp cận với các chương trình, dự án, đề án phát

- Sản xuất nông nghiệp mang triển giống cây trồng mới, đặc biệt là đề án xây

nặng tính tiểu nông, phân tán. dựng thương hiệu Khoai lang Lệ cần.

- Giá cả các mặt hàng nông sản - Trữ lượng nguồn nước ngầm cao.

không ổn định.

71

4.4.2. Mô hình cây lâu năm

Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mô hình cây công nghiệp lâu năm

Điểm mạnh (Strengths) - Lực lượng lao động dồi dào.

- Tận dụng đất đai, trồng xen cây nông Điểm yếu (Weaknesses) - Bón phân chưa cân đối, chủ yếu là phân vô cơ, sử dụng nhiều thuốc BVTV

nghiệp ngắn ngày, cung cấp lương - Sâu bệnh hại nhiều và chưa có biện

thực, hạn chế cỏ dại, xói m n. pháp ph ng trừ lâu dài, đặc biệt là các

- Nhu cầu thị trường đối với các sản bệnh trên cây Cam V2

phẩm Cam V2, Chanh dây - Hệ thống thủy lợi chưa phát triển. Các

- Hệ thống đại lý cung ứng vật tư nông công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng đủ

nghiệp phát triển mạnh tới tận các nước trong mùa khô

thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho người - Người dân chưa có nhiều kinh nghiệm

dân trong quá trình sản xuất, trao đổi trong chăm sóc vườn cây.

hàng hóa. - Khuyến nông lâm chưa tiếp cận người

- Khả năng áp dụng nhanh các tiến bộ dân trong chuyển giao các loại giống

khoa học kỹ thuật, các loại giống mới, mới, kỹ thuật mới.

phân bón mới vào trong sản xuất. - Kỹ thuật canh tác trên đất dốc c n

nhiều hạn chế, chủ yếu canh tác độc

canh cây trồng.

- Khả năng bảo vệ đất, giữ đất, giữ nước

kém.

- Mức đầu tư ban đầu cao, người dân

thiếu vốn sản xuất.

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)

- Có đủ điều kiện để phát triển một - Nguồn nước mặt tuy phong phú nhưng

cách toàn diện các loại cây trồng, đảm phân bố không đều trong năm, việc tổ

72

bảo lấy ngắn nuôi dài. Hình thành chức khai thác hiệu quả nguồn nước đ i

vùng chuyên canh trồng cam, chanh hỏi nguồn vốn đầu tư lớn cho các công

dây, keo lai, các loại rau củ đủ quy mô trình thuỷ lợi như đập dâng, hồ chứa

diện tích và sản lượng để xây dựng các nước.

nhà máy chế biến, tạo sức hút hình - Quỹ đất chưa sử dụng c n quá ít,

thành cụm công nghiệp chế biến nông không có khả năng mở rộng thêm diện

sản. tích.

- Nằm trên địa bàn thuận lợi giao lưu - Khí hậu trong vùng những năm qua có

phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật những biến động bất thường gây nên

trong sản xuất tình hình dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.

- Trữ lượng nguồn nước ngầm cao. - Nguồn nước ngầm tuy được đánh giá

- Nhu cầu người dân trong việc chuyển là có trữ lượng công nghiệp, nhưng

đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng giống phân bố ở tầng sâu khó khai thác.

mới, đa dạng cơ cấu cây lâu năm. - Năng suất và giá cả các mặt hàng nông

sản không ổn định.

- Diện tích Cam V2 già c i chiếm tỷ lệ

cao.

- Lấn chiếm đất lâm nghiệp để mở rộng

diện tích trồng cây lâu năm.

- Phá vỡ quy hoạch cơ cấu cây trồng.

4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững

4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững

Hoạt động sản xuất nông nghiệp là những tác động của con người lên

các đối tượng thiên nhiên (cây trồng, đất đai...) để tạo ra các sản phẩm (nông

sản) nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Những tác động đó của con người

nếu như phù hợp với các quy luật khách quan của thiên nhiên sẽ thúc đẩy sự

phát triển của thiên nhiên và tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho con người.

73

Ngược lại, nếu những tác động trong nông nghiệp, cũng như các tác động

khác của con người trong các hoạt động sản xuất và đời sống không phù hợp

với các quy luật khách quan của tự nhiên, thì thường gây ra những hậu quả rất

nghiêm trọng, con người rơi vào trạng thái sản xuất không an toàn. Vì vậy

phải tiến hành sản xuất nông nghiệp bền vững, nếu không muốn hứng chịu

những phản ứng của thiên nhiên (Đường Hồng Dật, 2000).

Sản xuất nông nghiệp bền vững không những hướng tới việc tạo ra các

sản phẩm lành, sạch, không gây ra những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe

người tiêu dùng, mà c n cần đảm bảo không ngừng tăng năng suất cây trồng,

tăng năng suất đất đai, năng suất

Nông nghiệp bền vững (Sustainable agriculture) là: “Phương pháp

trồng trọt và chăn nuôi dựa vào việc bón phân hữu cơ, bảo vệ đất màu, bảo vệ

nước, hạn chế sâu bệnh bằng biện pháp sinh học và sử dụng ở mức ít nhất

năng suất hóa thạch không tái tạo”.

4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện Kim

Bôi

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp chính là xác định mô hình sử

dụng đất phù hợp với m i đơn vị đất đai cụ thể. Hiện nay trên thế giới, việc

định hướng sử dụng đất nông nghiệp dựa trên quan điểm sinh thái và phát

triển bền vững.

Đối với những vùng đất đã và đang sản xuất nông nghiệp, thì định

hướng sử dụng đất nông nghiệp chính là chuyển đổi hệ thống cây trồng hiện

tại không phù hợp, hiệu quả thấp, sang một hệ thống cây trồng mới phù hợp

hơn và đem lại hiệu quả cao hơn, bền vững hơn. Để xác định được cơ cấu sử

dụng đất nông nghiệp hợp lý cần có những nghiên cứu về hệ thống cây trồng,

các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các điều kiện tự

nhiên, kinh - tế xã hội.

74

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của của xã dựa trên các căn cứ sau:

- Tiềm năng các nguồn lực của xã: Đất đai, lao động và một số điều

kiện tự nhiên khác.

- Kết quả đánh giá hiện trạng các mô hình hình sử dụng đất hiện tại.

Qua đó xác định được những loại cây trồng và mô hình sử dụng đất cho hiệu

quả cao, bền vững trên cả 3 mặt:

+ Về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thị

trường

+ Về môi trường: Mô hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ

cảu đất, ngăn chặn được các quá trình thoái hóa đất và bảo vệ được môi

trường tự nhiên.

+ Về mặt xã hội: Mô hình sử dụng đất phải thu hút được nhiều lao động,

tạo ra nhiều việc làm mang lại thu nhập cao, đảm bảo đời sống ổn định cho

người lao động.

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.

- Khả năng phục vụ sản xuất của hệ thống thủy lợi, giao thông.

- Điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp vào trong

sản xuất, cũng như khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa

- Mong muốn của người nông dân.

4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất

Thực tế sử dụng đất canh tác ở địa phương thông qua kết quả phân tích,

đánh giá tổng hợp các mô hình sử dụng đất điển hình có thể thấy:

Các cây nông nghiệp ngắn ngày Lúa, Ngô và Chuyên rau là những cây

trồng truyền thống, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. Tuy nhiên

năng suất, hiệu quả cây trồng không cao. Kỹ thuật canh tác lạc hậu, chủ yếu

bón phân hóa học, độc canh cây trồng. Bên cạnh đó do sức hấp dẫn lợi nhuận

từ các cây công nghiệp lâu năm, những loại cây trồng này không c n thu hút

75

được người dân. Từ kết quả điều tra có thể thấy, ngoài mô hình Cam V2, chanh

dây, Chuyên rau, mô hình 2 Lúa- màu và Ngô Ngọt là 2 mô hình đạt hiệu quả

sử dụng đất cao, đóng góp nguồn thu nhập đáng kể, thì Lúa nước canh tác

không đạt hiệu quả, chưa tận dụng hết các nguồn lực sẵn có của địa phương.

Cây lâu năm Cam V2, Chanh dây và keo lai phân bố trên các loại đất,

giàu dinh dưỡng. Đây là nguồn thu quyết định phần lớn tỷ trọng thu nhập từ

sản xuất nông nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, các mô hình này vẫn chưa

thật sự tận dụng hết được tiềm năng sẵn có, canh tác chủ yếu độc canh, năng

suất cây trồng cao nhưng không ổn định. Bên cạnh đó, diện tích mở rộng theo

kiểu tự phát không theo quy hoạch như hiện nay đã tạo điều kiện cho bệnh hại

lan tràn. Tình trạng chặt đốn các loại cây ăn quả già c i, chuyển mục đích sử

dụng đất từ cây hàng năm sang trồng Cam V2, chanh dây, có thể làm phá vỡ

quy hoạch cơ cấu cây trồng của địa phương, làm giảm độ phì trong đất, gia

tăng dịch bệnh.

Tổng hợp các vấn đề tồn tại trong m i mô hình sử dụng đất, có thể nhận

thấy vấn đề chính trong thực tế sử dụng đất tại địa phương chính là: “Hiệu quả

sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp”. Để phân tích vấn đề

nhằm tìm ra các giải pháp cho sử dụng đất hiệu quả, đề tài tiến hành:

- Xây dựng sơ đồ cây vấn đề: Phân tích hệ thống các nguyên nhân.

- Xây dựng sơ đồ cây mục tiêu: Phân tích hệ thống các giải pháp.

4.5.3.1. Phân tích nguyên nhân vấn đề sử dụng đất có sự tham gia

Đề tài tiến hành xác định các vấn đề chính và triển khai một sơ đồ

nhánh trình bày các vấn đề thông qua phân tích nguyên nhân và hậu quả. Các

nguyên nhân của vấn đề chính được phát hiện thông qua kết quả nghiên cứu

các mô hình sử dụng đất. Vấn đề này được xem như là hậu quả của hệ thống

nhiều nguyên nhân khác nhau. Kết quả được thể hiện qua sơ đồ hình 4.4.

76

Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp

Năng suất cây trồng không ổn định

Điều kiện phát triển sản xuất của địa phƣơng còn nhiều hạn chế

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự phát, ồ ạt

Thiếu nước tưới tiêu mùa khô

Cơ cấu lao động phân phối không đồng đều

Thiếu các chính sách h trợ sản xuất: Vốn, thị trường tiêu thụ

Chất lượng loại hình sử dụng đất nông nghiệp bị suy giảm mạnh

Công tác quản lý đất

Lạm dụng thuốc BVTV

Độc canh cây trồng

Công trình thủy lợi c n hạn chế

Bón phân không cân đối và hợp lý

đai chưa chặt chẽ, qui hoạch sử dụng

đất chưa đồng bộ

Thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc vườn cây, đặc biệt cây lâu năm

Công tác KNKL chưa tiếp cận được người dân

Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả

77

Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình sử dụng đất nhìn chung

c n thấp. Đề tài xác định 2 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này:

- Năng suất cây trồng không ổn định: Thực tế cho thấy năng suất cây

trồng trên địa bàn xã không ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần,

đặc biệt là các cây lâu năm. Nguyên nhân của vấn đề này là:

+ Thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc: Các cây nông nghiệp ngắn ngày là

những cây trồng truyền thống, gắn bó với người dân địa phương từ lâu đời.

Nhưng đối với các cây công nghiệp lâu năm như Cam V2, Chanh dây, từ khâu

trồng, bón phân, chăm sóc đến thu hoạch, đ i hỏi kỹ thuật rất phức tạp. Người

dân chủ yếu sử dụng kinh nghiệm canh tác tích lũy lâu năm và học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau. Và hiện nay, việc ồ ạt theo phong trào trồng Cam V2 - loại

cây đ i hỏi kỹ thuật cao, tỷ mỷ, thì nguy cơ thất bại của mô hình này rất cao.

Điều này có thể được lý giải là do người dân ít có điều kiện tiếp cận với khoa

học kỹ thuật và một phần do hoạt động của tổ chức KNKL xã c n nhiều yếu

kém. Mối liên hệ giữa người dân và cán bộ KNKL hầu như không có. Các hoạt

động của KNKL như chuyển giao kỹ thuật mới, giống mới đến người dân chưa

đáp ứng được nhu cầu và điều kiện thực tế của người dân

+ Thiếu nước tưới tiêu trong mùa khô: Tưới nước là biện pháp quyết

định năng suất cây trồng, đặc biệt là Cam V2 và Chanh dây. Tính theo

phương pháp của FAO, tổng lượng nước cần thiết cho sản xuất Cam V2 hằng

năm là 1.388 mm, trong đó các tháng mùa khô từ tháng 1 đến tháng 4 cần 529

mm nước. Trong khi đó lượng mưa trong giai đoạn này chỉ đạt 113 mm.

Thêm nữa với khoảng 57% tổng lượng nước tưới được lấy từ nước ngầm và

95% lượng nước này được dùng để tưới Cam V2 thì đây thực sự là một thách

thức khi vấn đề cạn kiệt nguồn nước ngầm ngày càng trầm trọng. Vì vậy giải

quyết nước tưới cho cây trồng vào mùa khô ở đây là vấn đề cấp bách.

78

+ Chất lượng đất canh tác có xu hướng giảm dần: Từ kết quả phân tích

hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác có thể thấy, để tăng năng suất

cây trồng, người dân chủ động bón phân hóa học và sử dụng thuốc BVTV với

khối lượng vượt quá định mức cho phép. Dư lượng phân và thuốc ngấm sâu

vào đất làm cho đất chua dần, thoái hóa và bạc màu, giảm năng suất cây trồng.

Bên cạnh đó, việc canh tác độc canh cây trồng, đất không được trả về lượng

chất hữu cơ cần thiết, ngày càng giảm dần chất lượng. Kỹ thuật canh tác của

người dân chưa chú trọng đến cải tạo, bảo vệ đất làm cho tính chất bị thay đổi,

đất dốc bị xói m n, rửa trôi mạnh.

- Điều kiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp tại địa phƣơng còn

nhiều hạn chế:

+ Cơ cấu lao động phân phối không đồng đều: Theo kết quả phỏng

vấn, thu nhập 1 ngày công cho tỉa cành Cam V2 và làm giàn cho chanh dây

tiêu khoảng 300.000 – 350.000 đồng, trong khi đó công thuê làm cỏ, bón phân

chỉ khoảng 150.000 đồng/ngày. Vì vậy với mức chênh lệch như trên, lực

lượng lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp bị giảm đi ngày càng nhiều.

Đây là nguyên nhân dẫn đến phần lớn diện tích canh tác Lúa nước và các cây

rau màu khác bị người dân ít đầu tư mở rộng gây lãng phí đất.

+ Chuyển mục đích sử dụng đất tự phát, ồ ạt: Việc tự phát chuyển đổi

mục đích sử dụng đất sang cây trồng lâu năm, gây khó khăn cho công tác quản

lý. Bên cạnh đó viêc tự phát gây trồng giống cây mới, không có các nghiên cứu

đánh giá về mức độ phù hợp của cây trồng với điều kiện lập địa, đã ảnh hưởng

đến năng suất, hiệu quả cây trồng. Ngoài ra việc quy hoạch đất nông nghiệp

chưa hợp lý, dẫn đến việc bố trí cây trồng và áp dụng các biện pháp canh tác

không đem lại hiệu quả.

+ Thiếu các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Để phát triển sản

xuất nông nghiệp, vấn đề vốn đầu tư cho sản xuất và thị trường đầu ra cho sản

79

phẩm đóng vai tr quan trọng. Đặc biệt là đối với các cây công nghiệp dài

ngày có yêu cầu đầu tư cao, trong những năm kiến thiết cơ bản lại chưa có sản

phẩm thu hoạch, giá cả thị trường của sản phẩm lại thất thường. Hiện nay trên

địa bàn, các chính sách về đầu tư, tín dụng và tiêu thụ sản phẩm tuy đã phát

triển nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu người dân, thiếu các chính sách

h trợ cho vay vốn, chính sách về trợ giá, đầu ra cho sản phẩm. Điều này gây

khó khăn cho các nông hộ khi muốn đầu tư thâm canh cây trồng, mở rộng

diện tích sản xuất.

4.5.3.2. Phân tích giải pháp sử dụng đất có sự tham gia

Từ sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân và hậu quả, có thể thấy

“Hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các mô hình canh tác còn thấp” là hậu

quả của hệ thống nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở cây vấn đề, tiến

hành xây dựng sơ đồ cây mục tiêu để xác lập các giải pháp. Các giải pháp của

sơ đồ cây nhằm hướng đến mục tiêu chính là “Sử dụng đất nông nghiệp địa

phương ngày càng hiệu quả và bền vững”. Kết quả thể hiện qua sơ đồ hình 4.5.

80

Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và bền vững

Hoàn thiện các điều kiện cho phát triển sản xuất ở địa phƣơng

Ổn định và nâng cao năng suất cây trồng

Cải thiện các điều kiện canh tác

Chính sách thu hút lao động

Phát triển các chính sách h trợ sản xuất

Quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp có sự tham gia

Phát triển kỹ thuật có sự tham gia ( PTD)

Mở rộng mạng lưới KNKL cơ sở

Cải tiến canh tác theo hướng NLKH, trồng xen cây họ Đậu, bón phân hữu cơ

Thực hiện IPM quản lý dịch hại tổng hợp và bền vững

Đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi, hồ đập chứa nước, khai thác sử dụng nguồn nước ngầm hiệu quả

Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp

81

Sơ đồ cây mô tả mục tiêu và các phương tiện để đạt được mục tiêu đề

ra, các giải pháp để giải quyết vấn đề có thể được chia thành các nhóm giải

pháp sau:

i.Giải pháp về nguồn nhân lực và khoa hoc kỹ thuật

- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có

trình độ chuyên môn thuộc các lĩnh vực nông lâm nghiệp. Tăng cường đội

ngũ KNKL cơ sở, đảm bảo sự tiếp cận chặt chẽ giữa người dân và cán bộ

KNKL. Thí điểm và đưa vào sử dụng hệ thống các cây trồng, vật nuôi mới,

phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến gần với người

dân lao động. Có các nghiên cứu thí điểm và chuyển giao giống cây trồng

mới, làm phong phú cơ cấu cây trồng.

Giải pháp về mặt kỹ thuật canh tác

- Cần thiết phát triển kỹ thuật canh tác có sự tham gia của người dân

(PTD) để đảm bảo các kỹ thuật mới được phổ biến phù hợp với nhu cầu và

điều kiện thực tế của người dân.

- Tham quan các mô hình canh tác Cam V2 hiệu quả cao ở các huyện

lân cận như Lạc Thủy, Cao Phong. Từ đó giúp người dân thay đổi tư duy sản

xuất, canh tác bền vững hơn.

- Hiện nay trên địa bàn xã có 1 số mô hình trồng xen Cam V2 và cây

Lạc dại, mô hình trồng h n loài Cam V2, Bưởi đỏ tân lạc và Chanh dây. Lạc

dại (Arachis pintoi) là cây cỏ họ Đậu có khả năng cộng sinh với vi khuẩn cố

định đạm từ nitơ có trong không khí, chúng phát triển sinh khối (thân, lá)

nhanh, giữ ẩm và làm giàu mùn cho đất. Đây là các mô hình có khả năng cải

tạo đất, giữ đất, giữ nước tốt, đồng thời hạn chế được sâu bệnh hại phá hoại

hàng loạt. Nếu các mô hình này thành công, nên phổ biến và nhân rộng trên

82

phạm vi toàn xã. Giữ cỏ trong vườn để che phủ mặt đất là một giải pháp quan

trọng trong canh tác bền vững.

- Ứng dụng canh tác NLKH trên các vùng đất dốc, trồng xen các cây

nông nghiệp ngắn ngày có giá trị như Ngô ngọt vào trong các mô hình trồng

Cam V2, Chanh dây. Các mô hình NLKH này có thể đảm bảo tăng thêm thu

nhập, đồng thời bảo vệ đất, giữ nước và tăng năng suất cây trồng chính.

ii.Các giải pháp về tổ chức sản xuất của địa phương

Trong sản xuất nông nghiệp việc xây dựng và hoàn chỉnh các định

hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển cụ thể phù hợp với quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Đồng

thời cần có những chính sách phù hợp khuyến khích người lao động trong

việc cải tạo sử dụng đất, khuyến khích các thành phần kinh tế trên địa bàn

phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên canh, sản xuất sản phẩm

hàng hoá, định hướng thị trường. Đồng thời trong chính sách quản lý cần gắn

quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phân vùng cây trồng, vùng chuyên

canh, vật nuôi, phù hợp với thế mạnh của từng vùng theo định hướng sản xuất

hàng hoá, ưu tiên phát triển các hệ thống cây trồng cho giá trị kinh tế cao, thị

trường ổn định.

Vì vậy cần thiết phải có các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông lâm

nghiệp hợp lý có sự tham gia của người dân, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất

nông lâm nghiệp là cao nhất.

Có các chính sách thu hút và phân phối lao động hợp lý trong các

ngành nghề, đảm bảo hoạt động sản xuất nông nghiệp được ổn định, liên tục

và lâu dài.

83

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên địa bàn nghiên cứu có 2 mô hình sử dụng đất chính và 7 kiểu sử

dụng đất chi tiết, trong đó cây lâu năm điển hình gồm Cam V2, Chanh dây,

keo lai. Cây nông nghiệp ngắn ngày điển hình có Chuyên lúa( 2 vụ lúa), 2 Lúa

–màu, Ngô ngọt, chuyên rau. Hệ thống cây trồng phân bố đều trên diện tích

các thôn trong xã.

Hiệu quả kinh tế mô hình cây ngắn ngày cao nhất là Chuyên rau, 2 Lúa

– màu, Ngô ngọt và thấp nhất là Lúa nước. Các mô hình cây lâu năm có hiệu

quả kinh tế cao và không chênh lệch nhau nhiều.

Hiệu quả xã hội các cây lâu năm cao hơn so với các cây hàng năm,

trong đó cao nhất là Cam V2 và thấp nhất là Keo lai.

Hiệu quả môi trường cao nhất là mô hình Keo Lai và thấp nhất là mô

hình Ngô Ngọt.

Kết quả tổng hợp Ect các mô hình canh tác có hiệu quả tổng hợp không

chênh lệch nhau nhiều, trong đó Cam V2 cao nhất Ect = 0,92 và thấp nhất là

Lúa nước với Ect = 0,60. Các mô hình canh tác có chi tiêu này cao, nhưng có

chỉ tiêu khác lại thấp, nhìn chung các mô hình canh tác đều có hiệu quả. Đ i

hỏi cần có các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả tổng hợp của các mô

hình trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

Thực trạng sử dụng đất ở địa phương có nhiều vấn đề c n tồn tại: Tình

hình sâu bệnh hại nhiều, thiếu các kỹ thuật trồng và chăm sóc nhất là các cây

dài ngày, thiếu vốn đầu tư sản xuất, các công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng đủ

nước tưới trong mùa khô, mạng lưới KNKL phát triển chưa đáp ứng được nhu

cầu người dân. Vấn đề đặt ra cần có các giải pháp tổng hợp để sử dụng đất

ngày càng hiệu quả và bền vững hơn.

84

2. Tồn tại

Do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng hạn chế nên đề tài c n một

số vấn đề tồn tại:

- Chưa đánh giá hết toàn bộ các mô hình sử dụng đất trên địa bàn xã.

- Hiệu quả xã hội và môi trường mới chỉ đánh giá mang tính chất định

tính mà chưa có tính định lượng. Các chỉ tiêu đánh giá chưa được nghiên cứu

đầy đủ. Do vậy kết quả của đề tài mang tính chất tham khảo.

3. Kiến nghị

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp ở huyện Kim Bôi là

một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa, đặc biệt là việc xác định cơ cấu

cây trồng và sự phù hợp giữa điều kiện sinh thái với sinh trưởng của từng loài

cây, nhất là các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao.

- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và rộng hơn trên tất cả các mô hình canh

tác tại địa phương trong thời gian.

- Nghiên cứu lượng hoá các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội và hiệu quả môi

trường của các mô hình sử dụng đất.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất. Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Đặng Thịnh Triều (2004), Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng đất có

hiệu quả kinh tế và phòng hộ cho vùng xung yếu ven hồ sông Đà, Báo

cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

3. Đinh Tài Nhân (2009) Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phúc Thọ - thành phố Hà

Nội. Đề tài thạc sĩ - Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.

4. Đường Hồng Dật (1994) Lịch sử Nông nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Lê Văn Hải (2006) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện

Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.

6. Nguyễn Duy Tính (1995) Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng

sông Hồng và Bắc trung bộ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Minh Thanh (2016) Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Khoa

học đất, số 49/2015, trang 147-151.

8. Nguyễn Minh Thanh, Trần Thị Nhâm (2015) Đánh giá hiệu quả một số mô

hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn xã

Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn. Tạp chí Khoa học đất số

46/2015, trang 127-130.

9. Nguyễn Trung Kiên (2009) Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện

Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội

10. Nguyễn Văn Chinh (1998) Điều tra phân tích một số hệ thống trồng trọt

cây công nghiệp lâu năm trên đất đồi vùng Tây Nguyên. Luận án tiến sỹ Nông

học, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.

11. Trần Đức Viên, Phạm Chí Thành (1996), Nông nghiệp trên đất dốc, thách

thức và tiềm năng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

12. Trần Minh Đạo (1998) Giáo trình Marketing. Nhà xuất bản Thống kê, Hà

Nội.

13. UBND huyện Kim Bôi Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm

2019.

14. UBND xã Nam Thượng, xã Tú Sơn, xã Hạ Bì báo cáo sản xuất đất nông

nghiệp năm 2019

15. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006) Đánh giá tác động của

các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối

với ngành nông nghiệp. Báo cáo kỷ yếu viện QH và TKNN Hà Nội.

16. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2006) Đánh giá tác động của

các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được công nhận trong 10 năm qua đối

với ngành nông nghiệp. Báo cáo kỷ yếu viện QH và TKNN Hà Nội.

17. Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, và Lê Hùng Tuấn (1995) Đánh giá hiệu

quả một số loại hình đa dạng hoá cây trồng vùng đồng bằng sông

Hồng. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội.

18. Vũ Thị Phương Thụy (2000) Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao

hiệu quả kinh tế sử dụng loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở ngoại

thành Hà Nội. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

19. Vũ Thị Phương Thụy và Đ Văn Viện (1996) Nghiên cứu chuyển đổi hệ

thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học

Kinh tế nông nghiệp, 1995 - 1996, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Vũ Thị Thanh Tâm (2012) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá ở huyện Kiến Thuỵ thành

phố Hải Phòng. Đại học Nông nghiệp Hà Nội I, Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

21. FAO (1994) Land evaluation and farming system analysis for land and

use planning. Working document, 1994, Rome.

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC HỘ THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ Và Tên

Bùi Văn Tháp Bùi Văn Cọ Bùi Văn Toản Bùi Văn Thiêm Bùi Văn Định Bùi Đức Thượng Bùi Văn Chiều Bùi Thị Thanh Bùi Thị Diện Bùi Văn Núi Bùi Văn Kín Bùi Thị Huyện Bùi Thị Thoa Bùi Văn Hạ Bùi Văn Đông Bùi Thị Liêm Bùi Thị Vượng

Lê Văn Phúc

Xã Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Hạ Bì Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Quách Công Phiên Bùi Văn Vững 19 Bùi Thị Sen 20 21 Đặng Ngọc Giai 22 Lê Thị Thanh 23 Nguyễn Xuân Tiến 24 Lê Ngọc Diệp 25 Nguyễn Văn Tuấn Bùi Huy Hoàng 26 27 Võ Ngọc Hùng 28 Nguyễn Hà Thành 29 Hà Công Niên 30 31 Đ Khắc Huyên Trần Hoàng Hiếu 32 33 Đào Duy Tự Bùi Văn Danh 34 Phạm Thị Thủy 35 36 Nguyễn Thị Thương

Trần Hoàng Nghị Trần Thị Thu Phương

37 Phạm Thị Hoàn 38 Vũ Văn Chương 39 Nguyễn Đức Huấn Bùi Quang Bảy 40 Trẫn Văn Tĩnh 41 Trần Đức Long 42 Bùi Đức Sông 43 Lê Hồng Hải 44 45 Nguyễn Bá Tưởng 46 Bùi Thị Sơn 47 Quách Thị Kiên 48 Nguyễn Công Danh Bùi Văn Xiêm 49 Lương Hoàng Sơn 50 51 Hà Huy Hùng 52 Quách Văn Hoàng 53 Quách Đại Đồng 54 Nguyễn Thị Chiên 55 Vũ Văn Phú 56 Nguyễn Trang Trọng 57 Hà Viết Xuấn 58 59 60 Nguyễn Văn Cường Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Nam Thượng Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn Tú Sơn

Huyện: Kim Bôi

Xã: ....................... Thôn:....................

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

- Ngành khác Họ tên chủ hộ:……....................................………….Tuổi: ……................. PHẦN I: TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỘ 1.1. Số nhân khẩu: ................................. 1.2. Ngành sản xuất chính của hộ: - Ngành nông nghiệp

TT mảnh Diện tích (m2) Nguồn gốc (a)

PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ 2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: ............ m2, bao gồm mấy mảnh: .......... Dự kiến thay đổi Địa hình sử dụng tương đối (d) (b) Loại hình sử dụng đất (c) Mảnh 1 Mảnh 2 Mảnh 3 Mảnh 4

(a): 1 = Đất được giao; 2 = Đất thuê, mượn, đấu thầu; 3 = Đất mua; 4 = Khác (ghi rõ) (b):1 = Cao, vàn cao; 2 = Vàn; 3 = Thấp, trũng; 4 = Khác (ghi rõ) (c): 1 = Lúa xuân - Lúa mùa; 2 = 1 vụ lúa; 3 = Lúa - cá; 4 = Chuyên canh rau, màu;(ghi rõ từng loại cây trồng); 5 = 2 lúa - 1 màu; 6 = 1 lúa - 2,3 màu; 7 = Cây ăn quả; 8 = NTTS; 9 = Khác (ghi rõ). (d): 1 = Chuyển sang trồng rau; 2 = Chuyển sang trồng cây ăn quả; 3 = Chuyển sang NTTS; 4 = Khác (ghi rõ).

2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất 2.2.1. Cây trồng hàng năm 1. Kết quả sản xuất

Hạng mục ĐVT 10

M2 Kg/sào Cây trồng 360 350 1800 2160 230 210 1080 75

- Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác (tên sản phẩm, số lượng)

2. Chi phí (tính bình quân trên 1 sào)

Hạng mục ĐVT

Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 25 10 2 20

1000đ 25 10 2 20 1000đ 100 100 1000đ 80 80 Cây trồng 40 50 25 12 23 10 2 20 100 80 20 3 6

12 6

150 150 150

I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc diệt cỏ - Thuốc kích thích tăng trưởng: - Các loại khác (nếu có) II. Chi phí lao động 1. Lao động thuê ngoài 1000đ - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân 190 190 150 150 190 190 190

100 100 200 100 200 100 200 100 200 200

50 50

50 50 50

Công 2 3 3 4 2 3 3 4 2 3 3 4 2 4 2 3 2 4 2 2

2 2 2 2 2

1 1 1 1 1 1 1 1

- Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Chi phí thuê ngoài khác 2. Lao động tự làm - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Công việc hộ tự làm khác III. Chi phí khác - Dịch vụ BVTV 1000đ 15 15 15 15 15

3. Tiêu thụ

Hạng mục ĐVT Cây trồng

% 20 15 20

75

% Tạ 80

80 28,45 1000đ 750 1 2 1500 12 1 2 1 2

1. Gia đình sử dụng 2. Lượng bán - Số lượng - Giá bán/Tạ - Nơi bán - Bán cho đối tượng

- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5) - Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.2.2. Cây lâu năm

1. Kết quả sản xuất

Hạng mục ĐVT

- Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác Cây trồng

2. Chi phí (tính bình quân trên 1 sào)

Hạng mục ĐVT

Kg Kg Kg Kg Cây trồng

Kg

1000 đ 1000 đ

1000đ

I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng 1000 đ - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ + Đạm + Lân + Kali + NPK + Phân tổng hợp khác + Vôi 3. Thuốc BVTV - Thuốc trừ sâu - Thuốc diệt cỏ - Thuốc kích thích tăng trưởng: - Các loại khác (nếu có) II. Chi phí lao động 1. Lao động thuê ngoài - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy

- Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Chi phí thuê ngoài khác 2. Lao động tự làm Công - Cày, bừa, làm đất - Gieo cấy - Chăm sóc - Bón phân - Phun thuốc - Thu hoạch, vận chuyển - Tuốt - Phơi sấy - Công việc hộ tự làm khác III. Chi phí khác - Dịch vụ BVTV

3. Tiêu thụ

Hạng mục ĐVT

Cây trồng

1. Gia đình sử dụng 2. Lượng bán - Số lượng - Giá bán - Nơi bán - Bán cho đối tượng

- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5) - Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.2.3. Nuôi trồng thuỷ sản (chăn nuôi) 1. Kết quả sản xuất

Hạng mục ĐVT

M2 Tháng Loại thuỷ sản

Tháng

Kg/con Kg

- Tên giống - Diện tích - Thời gian thả - Thời gian thu hoạch - Năng suất - Sản lượng - Sản phẩm khác 2. Chi phí

Hạng mục ĐVT

Loại thuỷ sản 5 5 3

Kg 5 5

1000đ

50 50 50 50 Công 50

I. Chi phí vật chất 1. Giống - Mua ngoài - Tự sản xuất 2. Thức ăn II. Chi phí lao động 1.Lao động thuê ngoài ( thả, chăm sóc,..) 2. Lao động tự làm ( thả, chăm sóc,...) III. Chi phí khác 3. Tiêu thụ

Hạng mục ĐVT

Loại thuỷ sản (cá)

98

98 40 1 2 98 25 1 2 98 22 1 2

1. Gia đình sử dụng % % 2. Lượng bán 98 - Số lượng - Giá bán (Đồng/kg) 1000đ 55 55 - Nơi bán 1 1 - Bán cho đối tượng 2 2 - Nơi bán: (Tại nhà, tại ao = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5)

- Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3) 2.3. Cung cấp thông tin về thị trƣờng

Xin ông bà cho biết những khó khăn đối với sản xuất nông sản hàng

hoá của gia đình và mức độ của nó

TT Loại khó khăn

1 Vốn sản xuất 2 Lao động 3 Kỹ thuật 4 Thị trường tiêu thụ 5 Khác (ghi rõ) Ông bà có những biện pháp gì hoặc đề nghị h trợ gì để khắc phục khó khăn

Đánh dấu theo mức độ khó khăn 2 4 2 2 Mức độ: 1. Khó khăn rất cao; 2. Khó khăn cao; 3. Khó khăn trung bình; 4. Khó khăn thấp; 5. Khó khăn rất thấp. PHẦN III: VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG 3.1. Theo ông (bà) việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?

- Rất phù hợp

- Phù hợp

- Không ý kiến

- Ít phù hợp

- Không phù hợp

3.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?

- Không ảnh hưởng

- Có ảnh hưởng

+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?

- Tốt lên nhiều

- Tốt lên

- Không thay đổi

- Xấu đi

- Xấu đi nhiều

3.3. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?

- Không ảnh hưởng

- Có ảnh hưởng

+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?

- Tốt lên nhiều

- Tốt lên

- Không thay đổi

- Xấu đi

- Xấu đi nhiều

3.4. Hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp ở địa phương có gây tác động đến sản xuất nông nghiệp của gia đình hay không?

- Không ảnh hưởng

- Có ảnh hưởng

+ Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?

- Tốt lên

- Xấu đi

Xin chân thành cảm ơn gia đình đã hợp tác./.

Kim Bôi, ngày tháng năm 201.. Chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên)

Điều tra viên (ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Đình Đắc

Phụ lục 03: Chi phí và thu nhập mô hình canh tác cây nông nghiệp ngắn ngày (1 sào/vụ), 1sào = 1,000m2

(Đơn vị: đồng)

Thành tiền Đơn

PTCT Hạng mục Số lƣợng Giá 1ha vị

I. Chi phí 19,780,000

1. Giống Kg 20 8,000 1,600,000

2. Công Công 6 150,000 9,000,000

3. NPK Kg 20 12,000 2,400,000

4. Kali Kg 10 9,600 960,000

5. Lân Kg 10 8,000 800,000

6. Phân vi sinh Kg 20 3,600 720,000 Lúa 7. Phân đạm nƣớc ure Kg 20 9,000 1,800,000

8. Thuốc trừ

sâu Lít 2 50,000 1,000,000

9. Chi phí khác Đồng 150,000 1,500,000

- II. Thu nhập

Thóc khô Kg 450 5,000 22,500,000

III. Lợi nhuận 2,720,000

10.300.000 I. Chi phí 20.800.00

1. Giống Kg 50 2,000 1,000,000 Chuyên

2. Công Công 50 150,000 9,500,000 rau

3. Phân chuồng m3 5 600,000 3,000,000

4. Kali Kg 30 9,600 2,880,000

5. Lân Kg 30 3,400 1,020,00

6. Phân đạm

ure Kg 30 9,000 1,800,000

7. Thuốc trừ

sâu Lít 10 100,000 2,000,000

8. Chi phí khác Đồng 1,600,000

II. Thu nhập

Rau Kg 3.525 15.000 70,500,000

III. Lợi nhuận 39,700,000

I. Chi phí 18,880,000

1. Giống Kg 1 80,000 800,000

2. Công Công 10 150,000 15,000,000

3. Kali Kg 15 9,600 1,440,000

4. Lân Kg 10 3,400 340,000

Ngô 5. Phân đạm

Ngọt ure Kg 10 9,000 900,000

6. Thuốc trừ

sâu Lít 2 20,000 400,000

- II. Thu nhập

Ngô bắp Kg 10000 4,500 45,000,000

III. Lợi nhuận 26.120.000

I. Chi phí 33.000.000 2 Lúa -

Màu 1. Giống Kg 100 80,000 8,000,000

2. Công Công 70 150,000 13.330.000

Kg 160 9,600 1,530,000 3. Kali

Kg 10 3,400 340,000 4. Lân

5. Phân đạm

Kg 10 9,000 900,000 ure

6. Thuốc trừ

Lít 2 20,000 400,000 sâu

7. Chi phí khác 8.500.000

- II. Thu nhập

Thóc = 27.500.000

Thóc khô + Màu = 37.500.000

màu Kg 4,500 Tổng = 65.000.000

III. Lợi nhuận 32.000.000

Phụ lục 01: Chi phí và thu nhập của mô hình trồng Keo lai 1 ha/năm, N = 700 cây/ha

Chu kỳ 10 năm

(Đơn vị: Đồng)

TT

Hạng mục chi phí

Đơn vị tính

Số lƣợng

Đơn giá

Chi phí

Thu nhập

A I 1 2 3 4 5 II 1 3 4

Cây Tấn Kg Kg Công Công Công

770 20 200 400 10 8 4

20.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000

NĂM THỨ 1: KTCB Chi phí cây giống, vật tƣ Cây keo giống Phân chuồng khô Vôi bột Phân NPK Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Đào hố (40 hố/công) Trộn phân, bón phân (50 hố/công) Trồng (100 cây/công)

52.000.000 32.200.000 15.400.000 12.000.000 600.000 2.200.000 2.000.000 18.300.000 1.500.000 1.200.000 600.000

5

Tưới nước ( 2 tháng đầu 1 ngày/lần x 1 công/lần) + 20 lần/10 tháng x 1 công/lân Làm cỏ bằng cuốc/4 lần x 4 công/lần Phun thuốc (4 lần x 1 công/lần)

150.000 150.000 150.000 3.500

Công Công Công Tiền Kg

80 16 4 1.000

6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen B NĂM THỨ 2 I Chi phí vật tƣ

12.000.000 2.400.000 600.000 1.500.000 1.500.000 21.900.000 6.750.000

3.500.000 3.500.000

1 2

NPK 12-15-18 Thuốc BVTV các loại

Kg

500

5.500

2.750.000 4.000.000

Chi phí nhân công Trồng dặm Làm bồn chuẩn bị tưới Bón phân NPK Tưới nước/30 lần Làm cỏ bằng cuốc/4lần Phun thuốc BVTV

150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 3.500

II 1 2 3 4 5 6 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen NĂM THỨ 3 C

Công Công Công Công Công Công Tiền Kg

1 4 8 60 16 12 1.000

15.150.000 150.000 600.000 1.200.000 9.000.000 2.400.000 1.800.000 2.000.000 2.000.000 27.400.000

3.500.000 3.500.000

Chi phí cây giống, vật tƣ NPK 12-15-18 Vôi bột Thuốc BVTV các loại

I 1 2 3

Kg Kg

1.000 200

5.500 3.000

10.100.000 5.500.000 600.000 4.000.000

Chi phí nhân công Làm bồn Bón phân vô cơ/3 lần/năm Tưới nước/24lần

Công Công Công

4 30 48

150.000 150.000 150.000

15.300.000 600.000 4.500.000 7.200.000

II 1 2 3 4

Làm cỏ bằng cuốc/ lần

Công

8

150.000

1.200.000

5

Phun thuốc BVTV

III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1

Công Tiền

12

150.000

1.800.000 2.000.000 2.000.000

Kg Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Kg Tấn Kg Kg

3.500 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500

IV Thu nhập 1 Đậu tương trồng xen Thân keo 2 NĂM THỨ 4: D Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/3 lần 5 Làm cỏ bằng cuốc/4 lần 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 Thu nhập IV Thân keo 1 NĂM THỨ 5 E Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II

500 12.000 20 400 1.000 10 10 12 6 48 12 15 12.000 20 400 1.000

41.650.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 16.950.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 1.800.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 39.350.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.150.000

145.750.000 1.750.000 144.000.000 144.000.000 144.000.000

1 Làm bồn 2 Gánh, rải phân chuồng 3 Phun thuốc BVTV 4 Bón phân vô cơ/3 lần 5 Tưới nước/24 lần Thu hoạch 6 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 6 F Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/24 lần 5 Đánh cỏ 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 2 Thu nhập Thân keo 1

Công Công Công Công Công Công Tiền Kg M3 Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Kg

10 10 12 6 48 15 15.000 20 400 1.000 10 10 12 6 48 4 15 15.000

150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000

1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000

180.000.000 180.000.000 180.000.000 180.000.000

NĂM THỨ 7 G Chi phí vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần/năm 4 Tưới nước/24 lần 5 Đánh cỏ 6 Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 2 Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 8 H Chi phí cây giống, vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3

Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg Tấn Kg Kg Công Công Công

20 400 1.000 10 10 12 18 48 4 15 13.000 20 400 1.000 10 10 12

600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000

42.250.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 17.550.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 2.700.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000

156.000.000 156.000.000

Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch

150.000 150.000 150.000 150.000 12.000 600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000

4 5 6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 9 H Chi phí cây giống, vật tƣ I Phân hữu cơ 1 Vôi bột 2 NPK 12-15-18 3 Thuốc BVTV các loại 4 Chi phí nhân công II Làm bồn 1 Gánh, rải phân chuồng 2 Phun thuốc BVTV 3 Bón phân vô cơ/3 lần 4 Tưới nước/24 lần 5 6 Đánh cỏ Thu hoạch 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 IV Thu nhập Thân keo 1 NĂM THỨ 10 I Chi phí cây giống, vật tƣ I

Công Công Công Công Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg

6 48 4 15 11.000 20 400 1.000 10 10 12 18 48 7 15 9.000

900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 42.700.000 22.700.000 12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 18.000.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 2.700.000 7.200.000 1.050.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000 40.450.000 22.700.000

132.000.000 132.000.000 108.000.000 108.000.000

Phân hữu cơ Vôi bột NPK 12-15-18 Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Làm cỏ Thu hoạch

12.000.000 1.200.000 5.500.000 4.000.000 15.750.000 1.500.000 1.500.000 1.800.000 900.000 7.200.000 600.000 2.250.000 2.000.000 2.000.000

96.000.000 96.000.000 1.148.750.000

Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Kg

20 400 1.000 10 10 12 6 48 4 15 8.000

600.000 3.000 5.500 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 12.000

388.600.000

1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới 1 Thu nhập IV Thân keo 1 Tổng toàn bộ thu nhập Tổng toàn bộ chi phí

CPV 47.272.727 18.099.174

Bi-Ci -48.500.000 -18.400.000

Ci (Tr.đồng) (Chi phí) 52.000.000 21.900.000 27.400.000 41.650.000 39.350.000 40.450.000 42.250.000 40.450.000 42.700.000 40.450.000 388.600.000

Bi (Tr.đồng) (Thu nhập) 3.500.000 3.500.000 145.750.000 144.000.000 180.000.000 180.000.000 156.000.000 132.000.000 108.000.000 96.000.000 1.148.750.000

(1+r)i 1,10 1,21 1,33 1,46 1,61 1,77 1,95 2,14 2,36 2,59

NPV/tháng NPV BPV -3.674.242 -44.090.909 3.181.818 -1.267.218 2.892.562 -15.206.612 7.409.842 109.504.132 20.586.026 118.350.000 88.918.107 5.825.536 98.353.938 28.447.510 102.350.000 69.906.427 7.277.715 111.765.838 24.433.254 140.650.000 87.332.584 6.564.361 101.605.307 22.832.970 139.550.000 78.772.337 4.864.311 21.680.930 113.750.000 58.371.736 80.052.666 3.559.063 42.708.751 91.550.000 18.870.224 61.578.974 2.307.798 27.693.574 65.300.000 18.108.968 45.802.543 37.012.156 1.784.744 21.416.930 55.550.000 15.595.226 651.749.935 235.927.010 760.150.000 415.822.925 34.651.910

Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cộng

Phụ lục 01: Chi phí và thu nhập của mô hình trồng Cam V2

1 ha/năm, N = 400 cây/ha

Chu kỳ 10 năm

(Đơn vị: Đồng)

TT

Hạng mục chi phí

Đơn vị tính

Số lƣợng

Đơn giá

Chi phí

Thu nhập

Cây Tấn Kg Kg Công Công Công

NĂM THỨ 1: KTCB Chi phí cây giống, vật tƣ Cam V2 giống ghép (10% dặm) Phân chuồng khô Vôi bột Phân NPK Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Đào hố (40 hố/công) Trộn phân, bón phân (50 hố/công) Trồng (100 cây/công)

440 20 200 400 10 8 4

30,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000

A I 1 2 3 4 5 II 1 3 4

49,800,000 30,000,000 13,200,000 12,000,000 600,000 2,200,000 2,000,000 18,300,000 1,500,000 1,200,000 600,000

5

150,000 150,000 150,000

Công Công Công Tiền

Tưới nước ( 2 tháng đầu 1 ngày/lần x 1 công/lần) + 20 lần/10 tháng x 1 công/lân Làm cỏ bằng cuốc/4 lần x 4 công/lần Phun thuốc (4 lần x 1 công/lần) Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập

80 16 4

6 7 III 1 IV

12,000,000 2,400,000 600,000 1,500,000 1,500,000

3,500,000

Ngô trồng xen NĂM THỨ 2 Chi phí vật tƣ NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại

1 B I 1 2

Kg Kg

1,000 500

3,500 5,500

21,900,000 6,750,000 2,750,000 4,000,000

3,500,000

150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 3,500

Chi phí nhân công Trồng dặm Làm bồn chuẩn bị tưới Bón phân NPK Tưới nước/30 lần Làm cỏ bằng cuốc/4lần Phun thuốc BVTV Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Ngô trồng xen NĂM THỨ 3

II 1 2 3 4 5 6 III 1 IV 1 C

Công Công Công Công Công Công Tiền Kg

1 4 8 60 16 12 1,000

15,150,000 150,000 600,000 1,200,000 9,000,000 2,400,000 1,800,000 2,000,000 2,000,000 24,400,000

3,500,000 3,500,000

Chi phí cây giống, vật tƣ NPK 16-16-8 - 13S Vôi bột Thuốc BVTV các loại

I 1 2 3

Kg Kg

1,000 200

5,500 3,000

10,100,000 5,500,000 600,000 4,000,000

Chi phí nhân công Làm bồn Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24lần

Công Công Công

4 10 48

150,000 150,000 150,000

12,300,000 600,000 1,500,000 7,200,000

II 1 2 3 4

Làm cỏ bằng cuốc/ lần

Công

8

150,000

1,200,000

5

Phun thuốc BVTV Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Ngô trồng xen NĂM THỨ 4: Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/3 lần Làm cỏ bằng cuốc/4 lần Thu hoạch cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 5 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ

III 1 IV 1 D I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 IV 1 E I 1

Công Tiền Kg Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Tiền Quả Tấn

12 500 20 400 1,000 10 10 12 6 48 12 15 14,000 20

150,000 3,500 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000

1,800,000 2,000,000 2,000,000 41,650,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 16,950,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 1,800,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 39,350,000 22,700,000 12,000,000

1,750,000 1,750,000 280,000,000 280,000,000

Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Thu hoạch cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 6 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ

2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 III 1 IV 1 F I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6

Kg Kg Công Công Công Công Công Công Tiền Cân M3 Kg Kg Công Công Công Công Công Công

400 1,000 10 10 12 6 48 15 15,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4

3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000

1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,150,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000

300,000,000 300,000,000

Thu hoạch Cam, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Bưởi quả NĂM THỨ 7 Chi phí vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 8 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột

7 III 1 2 1 G I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 2 1 H I 1 2

Công Tiền Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân Tấn Kg

15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000 20 400

150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000

2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000

320,000,000 320,000,000 320,000,000 320,000,000

3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III

NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 9 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ

IV 1 H I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6

Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công

1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4

5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000

5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000

320,000,000 320,000,000

7 III

2,250,000 2,000,000 2,000,000 40,450,000 22,700,000 12,000,000 1,200,000 5,500,000 4,000,000 15,750,000 1,500,000 1,500,000 1,800,000 900,000 7,200,000 600,000 2,250,000 2,000,000 2,000,000

Công Cân Tấn Kg Kg Công Công Công Công Công Công Công Cân

15 16,000 20 400 1,000 10 10 12 6 48 4 15 16,000

150,000 20,000 600,000 3,000 5,500 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 20,000

320,000,000 320,000,000 320,000,000 320,000,000 2,188,750,000

IV 1 I I 1 2 3 4 II 1 2 3 4 5 6 7 III 1 IV 1

Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 NĂM THỨ 10 Chi phí cây giống, vật tƣ Phân hữu cơ Vôi bột NPK 16-16-8 - 13S Thuốc BVTV các loại Chi phí nhân công Làm bồn Gánh, rải phân chuồng Phun thuốc BVTV Bón phân vô cơ/3 lần Tưới nước/24 lần Đánh cỏ Thu hoạch Bưởi, tỉa cành Chi phí nguyên liệu Tiền điện tưới Thu nhập Cam V2 Tổng toàn bộ thu nhập Tổng toàn bộ chi phí

379,350,000

Ci (Tr.đồng)

Bi (Tr.đồng)

Năm

(Thu nhập)

(1+r)i

BPV

CPV

Bi-Ci

NPV

(Chi phí)

49,800,000

3,500,000

1.10

3,181,818

45,272,727

-46,300,000

-42,090,909

1

21,900,000

3,500,000

1.21

2,892,562

18,099,174

-18,400,000

-15,206,612

2

24,400,000

1,750,000

1.33

1,314,801

18,332,081

-22,650,000

-17,017,280

3

41,650,000

280,000,000

1.46

191,243,768

28,447,510

238,350,000

162,796,257

4

39,350,000

300,000,000

1.61

186,276,397

24,433,254

260,650,000

161,843,143

5

40,450,000

320,000,000

1.77

180,631,658

22,832,970

279,550,000

157,798,687

6

40,450,000

320,000,000

1.95

164,210,598

20,757,246

279,550,000

143,453,352

7

40,450,000

320,000,000

2.14

149,282,362

18,870,224

279,550,000

130,412,138

8

40,450,000

320,000,000

2.36

135,711,238

17,154,749

279,550,000

118,556,489

9

40,450,000

320,000,000

2.59

123,373,853

15,595,226

279,550,000

107,778,627

10

379,350,000

2,188,750,000

1,138,119,053

229,795,161

1,809,400,000

908,323,892

Cộng