ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH YÊN LẠC,

TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 – 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI CHI NHÁNH YÊN LẠC,

TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 – 2018

Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN

Thái Nguyên –2018

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã hướng dẫn,

giúp đỡ rất tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu nhà

trường, khoa Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên và các phòng ban trong Trường

Đại học Nông Lâm đã giảng dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường

huyện Yên lạc; Lãnh đạo Sở, cán bộ, các phòng, trung tâm thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường Vĩnh Phúc, Văn phòngđăng ký đấtđai tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòngđăng

ký đấtđai Chi nhánh Yên Lạc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu

thập tài liệu thực hiện đề tài.

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn, những người

đã cùng tôi chia sẻ những khó khăn trong thời gian học tập, đặc biệt là trong thời

gian thực hiện đề tài này.

Thái nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Chu Thu Huyền

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung

thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giũp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn

gốc./.

Thái nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Chu Thu Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................. i

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

1.1. Cơ sơ khoa học đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai ............................................. 3

1.1.1. Đăng ký đất đai................................................................................................................ 3 1.1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai ........................................................................................... 3 1.1.1.2. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở ..................................................................... 3 1.1.1.3. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ......................................... 3 1.1.1.4. Đối tượng đăng ký đất đai...................................................................................... 4 1.1.1.5. Các trường hợp đăng ký đất đai. ................................................................................. 5 1.1.1.6. Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai .................................................................... 5 1.1.2. Văn phòng đăng ký đất đai ............................................................................................. 6 1.1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai ....................... 6 1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai. ................................. 10 1.2. Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước ...................................................... 12

1.2.1. Đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất ở một số nước ........................................... 12 1.2.1.1. Ở Anh .......................................................................................................................... 12 1.2.1.2. Ở Thuỵ Điển .................................................................................................................... 13

1.2.1.3. Ở Hà Lan .................................................................................................................... 14 1.2.1.4. Pháp .................................................................................................................................. 15

1.2.2. Một số kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam ............................................................... 16 1.2.2.1. Về nhận thức .............................................................................................................. 16 1.2.2.2. Vềhoạt động ............................................................................................................... 17 1.2.2.3. Các yêu cầu đáp ứng cho hoạt động của VPĐKĐĐ ................................................ 18 1.3. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Văn phòng

đăng ký đất đai ở Việt Nam ......................................................................................................... 19

1.3.1. Tình hình thành lập Văn phòng đăng kýđất đai ở Việt Nam ......................................... 19 1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng kýđất đai ........................................................... 19 1.3.3. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐKĐĐ ..................................... 21 1.3.3.1. Văn phòng đăng ký đất đai(Cấp tỉnh) ....................................................................... 21

iv

1.3.3.2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai(cấp huyện) .................................................. 22 1.3.4 . Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKĐĐ ............................................ 22 1.3.4.1 . Kết quả đạt được ....................................................................................................... 22 1.3.4.2 .Các hạn chế................................................................................................................. 23 1.4. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 24

Chương 2: NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 26

2.1. Đối tượng, thời gian và phạm vinghiên cứu ....................................................................... 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 26

2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................................... 26 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................ 26

2.2.1. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 26

2.2.2. Khái quát về tình hình quản lý nhà nước về đất đai ....................................................... 26 2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc qua 2 giai đoạn (2012 – tháng 6 năm 2018) .......................................................................................................... 26 2.2.4. Đánh giá của cán bộ VPĐKĐĐ và người sử dụng đất về hoạt động của VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc. ...................................................................................................................... 27

2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh

Yên Lạc ......................................................................................................................................... 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................................ 27

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................................. 28

2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................................ 28 2.3.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................................................. 28 2.3.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan ..................................................................... 28

2.3.4. Phương pháp thống kê, so sánh ........................................................................................ 29

3.3.5. Phương pháp đánh giá ...................................................................................................... 29 2.3.6. Phương pháp chuyên gia............................................................................................... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 31

3.1. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 31 3.1.1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 31 3.1.1.1. Mô hình hoạt động trước và sau khi thành lập VPĐKĐĐ một cấp ........................ 31 3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 33 3.1.1.3. Về cơ chế tài chính, kinh phí hoạt động ................................................................... 35 3.1.2 . Cơ cấu tổ chức của Văn phòngđăng ký đấ tđai .......................................................... 36 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy VPĐKĐĐ............................................................................ 36 3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VPĐKĐĐ ................................................................ 37

v

3.1.2.3. Nguồn nhân lực của VPĐKĐĐ................................................................................. 37 3.1.3. Kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc từ khi thành lập đến nay ............ 38 3.1.3.1. Kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao ......................................... 38 3.1.3.2. Kết quả thực hiện cung ứng dịch vụ ......................................................................... 39 3.2. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai huyện Yên Lạc ................................... 40

3.2.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc ............................................................................................... 40

3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ............................................................................... 40

3.2.2.1. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất ... 41

3.2.2.2. Công tác xác lập, quản lý địa giới hành chính ............................................................. 41

3.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ ............................................................................ 41

3.2.2.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 42

3.2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ ...................... 42

3.2.2.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN ........................................ 42

3.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng SDĐ ............................... 42

3.2.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai ............................................................................ 43

3.2.2.9. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất ......................................................................................................................................... 43

3.2.2.10. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý vi phạm các quy định

của pháp luật về đất đai; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo ............................................ 43

3.2.3. Tình hình sử dụng đất huyện Yên Lạc ............................................................................. 44

3.2.4. Đánh giá nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính về giao dich đất đai của VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc ....................................................................................................................... 45

3.3. Đánh giá kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạcqua 2 giai đoạn (2012 – 2014; 2015 – tháng 6 năm 2018) ............................................................................................. 46 3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàc cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................... 46

3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức................................................................................................................. 46

3.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .................................................................................. 46

3.3.1.3. Sự phối hợp giữa các bộ phận ....................................................................................... 47

3.3.1.4. Cơ chế hoạt động ............................................................................................................ 47

3.3.2. Điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng kỹ thuật ........................................................................ 48

3.3.3. Kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ................................................. 49

3.3.3.1. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN .............................................................................. 49

3.3.3.2. Công tác chỉnh lý biến động ....................................................................................... 50 3.3.3.3. Công tác quản lý hồ sơ địa chính ............................................................................... 52 3.3.3.4. Công tác cung cấp thông tin, số liệu địa chính .......................................................... 54

vi

3.3.4. Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2018 ........................................................................... 55 3.3.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................................... 55

3.3.4.2. Khó khăn, tồn tại ........................................................................................................ 56 3.3.4.3. Phân tích, đánh giá nguyên nhân làm hạn chế hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ......................................................................................................................... 57 3.4. Đánh giá của cán bộ chuyên môn và người sử dụng đất về hoạt động của VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc. ...................................................................................................................... 59

3.4.1. Mức độ công khai về thủ tục hành chính ......................................................................... 59 3.4.2. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính ..................................................................... 61 3.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất .................................................................................................... 63

3.4.4. Mức độ và thái độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn ................................................. 64 3.4.5 Các khoản lệ phí người sử dụng đất phải đóng góp ........................................................ 67 3.4.6. Ý kiến đánh giá tổng thể của cán bộ, người sử dụng đất về hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ................................................................................................... 67

3.4.7. Nhận xét chung về hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ............................... 68

3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh

Yên Lạc ......................................................................................................................................... 69

3.5.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ................................................................................... 69

3.5.2. Giải pháp về tuyên truyền ................................................................................................. 69

3.5.3. Giải pháp tổ chức bộ máy ................................................................................................. 70

3.5.4. Giải pháp về con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị .................................................... 70

3.5.4.1. Giải pháp về cơ sở vật chất ........................................................................................ 70 3.5.4.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, viên chức và người lao động hợp đồng của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ............................................................................................... 71 3.5.5. Giải pháp về tài chính ........................................................................................................ 72

3.5.6. Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong chuyên môn, nghiệp vụ ....................... 72

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 74

1. Kết luận ..................................................................................................................................... 74 2. Kiến nghị ................................................................................................................................ 75 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77

PHỤ LỤC .................................................................................................................................... 81

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bản đồ địa chính BĐĐC

Giấy chứng nhận GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu GCNQSDĐ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Hội đồng nhân dân HĐND

Hồ sơ địa chính HSĐC

Sử dụng đất SDĐ

Tài nguyên và Môi trường TNMT

Thủ tục hành chính TTHC

Ủy ban nhân dân UBND

VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai

VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguồn nhân lực của VPĐKĐĐ chi nhánhcác huyện, thành phố ............. 37

Bảng 3.2. Khối lượng thực hiện đăng ký đất đai 6 tháng đầu năm 2018 .................. 39

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích phân theo loại đất năm 2017 ..................................... 44

Bảng 3.4. Kết quả cấp GCN lần đầu của huyện Yên Lạctừ 2012-tháng 6/2018 ............ 50

Bảng 3.5. Kết quả đăng ký biến động đất đai từ năm 2012 -tháng 6/2018 .................... 50

Bảng 3.6. Các loại hình biến động đấtđaigiai đoạn 2012 đến tháng 6 năm 2018 ........... 51

Bảng 3.7. Hồ sơ địa chính lưu trữ tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ........................... 53

Bảng 3.8. Mức độ công khai TTHC tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ................... 60

Bảng 3.9. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ củaChi nhánh Yên Lạc ............................ 62

Bảng 3.10.Đánh giá về điều kiện vật chất tại Chi nhánh Yên Lạc ................................ 64

Bảng 3.11. Mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các TTHC

tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ........................................................................... 65

Bảng 3.12. Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các TTHCtại

VPĐKĐĐChi nhánh Yên Lạc ................................................................................... 66

Bảng 3.13. Nhận xét về hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc ................... 67

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của VPĐKĐĐ trong hệ thống quản lý đất đai ....................... 12

Hình 3.1. Mô hình tổ chức VPĐKQSDĐ tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 31

Hình 32. Mô hình tổ chức VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc .............................................. 32

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở

hữu thống nhất quản lý; là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng

phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.

Pháp luật về đất đai quy định cơ quan quản lý nhà nước về đất đai gồm: ở

trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan tài nguyên và môi trường ở

địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi

trường và Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) được giao thực hiện một số

nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.

Luật đất đai năm 2003 quy định về việc thành lập hệ thống Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường

(TNMT) ở 2 cấp gồm VPĐKQSDĐ cấp tỉnh trực thuộc Sở TNMT, VPĐKQSDĐ

cấp huyện trực thuộc Phòng TNMT. VPĐKQSDĐ các cấp có chức năng, nhiệm vụ

chủ yếu là giúp cơ quan tài nguyên và môi trườnglàm đầu mối tổ chức thực hiện các

thủ tục về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận (GCN); lập và chỉnh lý, quản lý hồ

sơ địa chính (HSĐC) và cơ sở dữ liệu địa chính; tổ chức thực hiện thống kê, kiểm

kê đất đai hàng năm và theo định kỳ; cung cấp thông tin đất đai phục vụ yêu cầu

quản lý Nhà nước về đất đai và cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm phát triển kinh tế, xã hội đất

nước cải cách hành chính trong tất cả các lĩnh vực nói chung, trong quản lý đất đai

nói riêng là yêu cầu bức thiết. Việc hợp nhất VPĐKQSDĐ ở hai cấp trước đây

thành một tổ chức thống nhất là một tất yếu do đó VPĐKĐĐ “một cấp” được thành

lập.Hoạt động của VPĐKQSDĐ các cấp trước đây và nay là VPĐKĐĐ gắn liền với

việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đaiởđịa phương.

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định

số 46/QĐ-UBND ngày 20/11/2014của UBND tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm 4 phòng

chuyên môn và 9 Chi nhánh tại các huyện, thành phố trong đó VPĐKĐĐ Chi nhánh

Yên Lạc đang thực hiện nhiệm vụ tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

2

Từ thực trạng phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Yên Lạc cho thấy

sự chuyển dịch mạnh mẽ từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, du

lịch, dịch vụ; tốc độ đô thị hóa nhanh, tình hình giao dịch về đất đai, bất động sản

ngày một tăng lên. Đất đai trở thành nguồn nội lực phát triển của địa phương, nhu

cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng, công

tác giao dịch, huy động nguồn vốn từ quyền sử dụng đất đang có ý nghĩa quan trọng

trong phát triển kinh tế của người sử dụng đất.

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã hoạt độnghơn 3 năm nhưng đến nay vẫn

chưa có bất kỳ sự đánh giá nào về hiệu quả hoạt động? Có những tồn tại gì cần khắc

phục để nâng cao chất lượng phục vụ người dân, giải quyết tình trạng tồn đọng hồ

sơ đăng ký đất đai? Đã thực hiện triệt để công tác cải cách hành chính trong lĩnh

vực đất đai, sự hài lòng của người dân? … là những vấn đề được chính quyền địa

phương và người dân hết sức quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, tôi quyết định chọn

đề tài nghiên cứu"Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh

Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2018” với mục tiêu giúp hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được hiệu quả hơn, khắc phục được những tồn tại,

hạn chế; đẩy nhanh công tác cải cách thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường vai

trò quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Chi

nhánh Yên Lạc sau khi chuyển đổi quản lý từ mô hình hoạt động 2 cấp về 1 cấp.

Thức hai, phân tích thuận lợi và khó khăn sau quá trình chuyển đổi quản lý từ

mô hình 2 cấp về một cấp.

Thức ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng

đăng ký đất đai Chi nhánh Yên Lạc trong thời gian tới.

3. Ý nghĩa của đề tài

Giúp hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được hiệu quả hơn,

khắc phục được những tồn tại, hạn chế; đẩy nhanh công tác cải cách thủ tục

hành chính, đồng thời tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trên địa

bàn huyện Yên Lạc.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sơ khoa học đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai

1.1.1. Đăng ký đất đai

1.1.1.1. Khái niệm đăng ký đất đai

Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ để quản

lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp GCNQSDĐ cho những chủ sử

dụng đất có đủ điều kiện để xác lập tính pháp lý và giữa Nhà nước với đối tượng sử

dụng đất và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất đã tham gia đăng ký.

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với mọi chủ sử dụng

đất, do hệ thống ngành tài nguyên và môi trường trực tiếp giúp UBND các cấp trong

việc tổ chức thực hiện.

1.1.1.2. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở

Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo

lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.[22]

1.1.1.3. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi

vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất

xác định và cấp GCN đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác

lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.[19]

Theo Khoản 15, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “đăng ký đất đai, nhà ở, tài

sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối

với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”.

Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao

đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực

hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu

và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan

4

quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị

pháp lý như nhau.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký

được ghi vào sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSDĐ) nếu có nhu cầu và có đủ

điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ

hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì

người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết

định xử lý theo quy định của Chính phủ.

1.1.1.4. Đối tượng đăng ký đất đai

Luật Đất đai 2013 quy định: nguyên tắc xác định người sử dụng đất phải

đăng ký đất đai:

+ Là người đang sử dụng đất;

+ Là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện quyền và

nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.

Các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện đăng ký đất đai được quy định tại

Điều 5 của Luật Đất đai 2013 gồm:

Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ

chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công

lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (gọi chung là tổ chức);

Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa

bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có

cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,

niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn

giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại

giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại

giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên

hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên

chính phủ;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư

nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước

ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư

1.1.1.5. Các trường hợp đăng ký đất đai.

- Đăng ký đất đai lần đầu được thực hiện trong các trường hợp: [10]

+ Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.

+ Người đang sử dụng đất, đủ điều kiện mà chưa được cấp GCN.

- Đăng ký biến động về đất đai được thực hiện đối với người sử dụng đất đã

được cấp GCN mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp:

Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho

thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng đất đai.

Người sử dụng đất được phép đổi tên.

Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất.

Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất.

Chuyển đổi từ hình thức nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước

giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

Nhà nước thu hồi đất.

1.1.1.6. Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai

Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký đất đai là cá nhân mà pháp

luật quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của

người sử dụng đất.

6

Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2013: Người chịu trách nhiệm thực

hiện việc đăng ký gồm có:

- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp

vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn

(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở

UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục

thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác

của địa phương.

- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn,

phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với

việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc SDĐ đã giao cho cơ sở tôn giáo.

- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.

- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc SDĐ của mình.

- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có

chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.[19]

1.1.2. Văn phòng đăng ký đất đai

1.1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai

Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất:[19]

1) Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao

đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực

hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

2) Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần

đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan

quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị

pháp lý như nhau.

3) Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

7

a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;

b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;

d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

4) Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp GCN

hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng

đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn

liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;

g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm

sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà

nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang

giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản

chung của vợ và chồng;

i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm

người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết

quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;

thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết

định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành

8

án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp

với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.

5) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký

được ghi vào Sổ địa chính, được cấp GCNQSDĐ nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện

theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp

đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ hoặc chứng

nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì

người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết

định xử lý theo quy định của Chính phủ.

6) Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l

khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động,

người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế

quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong

quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

7) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm

đăng ký vào Sổ địa chính.

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

về thi hành Luật Đất đai quy định về thành lập Văn phòng đăng ký đất đai được sửa

đổi, bổ sung tại Khoản 4, Điều 2, Nghịđịnh 01/2017/NĐ-CP như sau:

a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên

cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài

nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con

dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản

gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

9

sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây

dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu

đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các

tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng,

nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, thị xã, thuộc tỉnh.

Chi nhánh VPĐKĐĐ được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

VPĐKĐĐtheo quyết định của UBND cấp tỉnh;

c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy

định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Ngoài ra hoạt động của VPĐKĐĐ còn được quy định tại một số văn bản

pháp luật khác như:

* Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 giữa Bộ

Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận,

luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

* Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015

của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng

đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

* Bộ Luật Dân sự năm 2015

Quy định các các quyền của người sử dụng đất, quyền bề mặt – là một trong

những quyền mới được ghi nhận, quyền sở hữu, chiếm hữu tài sản … liên quan đến

việc đăng ký đất đai tại VPĐKĐĐ. Bộ Luật dân sự 2015 quy định hợp đồng về

chuyển quyền sử dụng đất; Quyền sở hữu, quyền định đoạt tài sản; quyền thế chấp

quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất … được thể hiện trong các

điều 107; 175; 325 …

Về tổng thể thì việc Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến

VPĐKĐĐ trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành tuy không nhiều

nhưng được xem là tương đối đầy đủ. Đây là căn cứ pháp lý ban đầu để thành lập và

đưa các VPĐKĐĐ đi vào hoạt động.

10

1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai.

a) Vị trí, chức năng

VPĐKĐĐ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở TNMT, có chức năng

thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý,

cập nhật, chỉnh lý thống nhất HSĐC và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất

đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

VPĐKĐĐ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn

phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ.

3. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản

lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản

lý việc sử dụng phôi GCNtheo quy định của pháp luật.

5. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản

lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.

7. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp

GCN.

8. Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

9. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng

lực theo quy định của pháp luật.

11

12. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng

đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định

hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.[7]

c) Mối quan hệ giữa VPĐKĐĐ với các cơ quan liên quan và chính quyền

địa phương[29]

Việc phối hợp giữa VPĐKĐĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ với Phòng

TNMT, UBND cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị

khác có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

VPĐKĐĐ theo các nguyên tắc sau:

1. Bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch,

đúng quy định của pháp luật, không ngừng cải thiện mức độ hài lòng của người dân.

2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của

người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức; nội dung, thời

hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và trách

nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức.

4. Cơ quan, đơn vị nhận được hồ sơ luân chuyển đến theo thủ tục hành chính

nếu thấy có vấn đề vướng mắc, chưa rõ, chưa đúng thì chủ trì phối hợp với các đơn

vị liên quan để xử lý, làm rõ hoặc yêu cầu làm lại cho đúng quy định của pháp luật.

Các cơ quan, đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện. Việc xử lý,

yêu cầu phải bằng văn bản cụ thể, trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

5. Tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục

hành chính về lĩnh vực đất đai.

d) Phương thức phối hợp

Trao đổi ý kiếnhoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ

quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm

vụ của cơ quan đó; Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan theo quy định;

Lấy ý kiến bằng văn bản; Tổ chức hội nghị, hội ý; Khảo sát, điều tra thực địa và các

hình thức khác.

12

e) Vị trí của VPĐKĐĐ đối với các cơ quan quản lý đất đai hiện nay

- Vị trí của VPĐKĐĐ đối với cơ quan đăng ký đất đai được thể hiện theo sơ đồ

hình 1.1

Chính phủ

Bộ TNMT

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

SởTNMT

UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh

VPĐKĐĐ

Các phòng chuyên môn

Phòng TNMT huyện, thành phố

UBND xã, phường, thị trấn

Chi nhánh VPĐKĐĐ

Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của VPĐKĐĐ trong hệ thống quản lý đất đai

1.2. Mô hình đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước

1.2.1. Đăng ký đất đai và tài sản gắn liền trên đất ở một số nước

1.2.1.1. Ở Anh

Hệ thống đăng ký đất đai của Anh là hệ thống đăng ký bất động sản tổ chức

đăng ký theo một hệ thống thống nhất có Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn

13

phòng khác phân theo khu vực (địa hạt) phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh

Quốc và Xứ Wales. Mọi hoạt động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống

máy tình nối mạng theo một hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối với

INTERNET, chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu).[3]

Cơ sở của đăng ký được quy định rất chặt chẽ trong Luật đăng ký đất đai

(Land Registration Act) được sửa đổi và ban hành mới vào năm 2002, có hướng dẫn

chi tiết vào năm 2003 (Registration Rules) và được cập nhật, chỉnh sửa bổ sung vào

năm 2009. Trước năm 2002 Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo địa hạt. Bất

động sản thuộc địa hạt nào thì đăng ký tại Văn phòng thuộc địa hạt đó. Tuy nhiên, từ

khi có Luật đăng ký mới (năm 2002) và khi hệ thống đăng ký hoạt động theo hệ

thống đăng ký điện tử thì khách hành có thể lựa chọn bất kỳ Văn phòng đăng ký nào

trên lãnh thổ Anh.

Một điểm nổi bật trong Luật Đất đai và Luật đăng ký có quy định rất chặt

chẽ về đăng ký, bất kỳ người nào sở hữu đất đai và bất động sản trên lãnh thổ Anh

đều phải đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai; Nhà nước chỉ bảo hộ quyền sở hữu

hợp pháp của chủ sở hữu có tên trong hệ thống đăng ký.

Cho đến năm 1994, Anh đã chuyển toàn bộ hệ thống đăng ký từ hệ thống

đăng ký thủ công trên giấy sang hệ thống đăng ký tự động trên máy tính nối mạng,

dùng dữ liệu số. Dữ liệu số là dữ liệu có tính pháp lý nếu dữ liệu đó do Văn phòng

đăng ký đất đai cung cấp. Điều này được quy định cụ thể trong Luật đăng ký và

Luật Đất đai.[3]

Về đối tượng đăng ký: Theo Luật Đất đai của Anh lấy đơn vị thửa đất làm

đơn vị đăng ký, các tài sản khác gắn liến với đất được đăng ký kèm theo thửa đất

dưới dạng thông tin thuộc tính. Về chủ sở hữu chỉ phân biệt sở hữu cá nhân và sở

hửu tập thể (sở hữu chung, đồng sở hữu...).[3]

1.2.1.2. Ở Thuỵ Điển

Đăng ký đất đai được thực hiện ở Thuỵ Điển từ thế kỷ thứ 16 và đã trở thành

một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế chấp.

14

Hệ thống ĐKĐĐ ở Thuỵ Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20

nhưng vẫn tiếp tục phát triển và hiện đại hoá.Về bản chất hệ thống này là hệ thống

đăng ký quyền tương tự hệ thống Torrens.

Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng ký BĐS do các cơ quan khác nhau thực

hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ thống địa chính. Cơ quan đăng ký tài sản do

Tổng cục quản lý đất đai thuộc Bộ Môi trường Thuỵ Điển. Cơ quan đăng ký tài sản

trung ương có 53 Văn phòng đăng ký BĐS đặt tại các địa phương khác nhau.Ngoài

ra còn có một số Văn phòng đăng ký tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh.

Để phối hợp đồng bộ thông tin về đất đai và tài sản trên đất, việc xây dựng

cơ sở dữ liệu tích hợp được giao cho Ban quản lư dữ liệu BĐS trung ương trực

thuộc Bộ tài nguyên môi trường. Cơ quan này chịu trách nhiệm xây dựng và quản

trị hệ thống ngân hàng dữ liệu đất đai, quản lý toàn bộ thông tin đăng ký BĐS và

đăng ký đất đai.

Các cơ quan ĐKĐĐ, đăng ký BĐS, cơ quan xây dựng và quản trị hệ thống

ngân hàng thông tin đất đai đều hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính dựa trên việc

thu phí dịch vụ.

Để thực hiện việc đăng ký, đất đai được chia thành các đơn vị đất, mỗi đơn

vị đất có mã số duy nhất. Việc xác định đơn vị đất như tách, hợp một phần diện tích

đất, lập đơn vị đất mới thuộc trách nhiệm của Cục trắc địa - Bản đồ quốc gia. Việc

đăng ký quyền, đăng ký thế chấp, đăng ký chuyển quyền… do cơ quan đăng ký đất

đai thực hiện theo trình tự thủ tục chặt chẽ.[3]

1.2.1.3. Ở Hà Lan

Hệ thống đăng ký đất đai ở Hà Lan là một hệ thống đăng ký chứng thư phát

triển. Trên cơ sở Hệ thống hồ sơ đăng ký văn tự giao dịch đã được duy trì hàng trăm

năm, khi có một giao dịch được đăng ký, hệ quả pháp lý của giao dịch đó là tình

trạng pháp lý hiện hành của đất đai sau khi thực hiện giao dịch (actual legal

situation) được rút ra và đăng ký vào một hệ thống hồ sơ riêng biệt một cách có hệ

thống và theo trình tự chặt chẽ (theo hệ thống thửa đất), hệ thống đăng ký này gọi là

Hệ thống địa chính Hà Lan. Sự chuẩn xác của hệ thống đăng ký chứng thư kết hợp

với hồ sơ địa chính mang lại hiệu quả tương tự như một hệ thống đăng ký quyền. Sự

15

chuẩn xác của hệ thống đăng ký văn tự giao dịch phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố,

đó là việc duy trì hệ thống hoạt động liên tục và quy trình pháp lý xác định chủ

quyền. Việc xác định chủ quyền ở đây được hiểu là một quá trình mà tất cả các

quyền đang tồn tại liên quan đến một thửa đất được khẳng định một cách dứt khoát,

đúng thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký.Cần phân biệt khái niệm xác định

quyền và xác lập quyền.Xác định chủ quyền được thực hiện đối với quyền đang tồn

tại, còn xác lập quyền là việc tạo ra một quyền mới mà trước đó chưa có. Hệ thống

đăng ký đất đai hiện nay ở Hà Lan là một hệ thống đăng ký nhà nước, do cơ quan

nhà nước thực hiện. Tuy nhiên, do hệ thống này vận hành có hiệu quả kinh tế, phí

dịch vụ thu được của hệ thống (không tính thuế đất đai nộp vào ngân sách) lớn tới

mức đủ để hệ thống cơ quan này hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. [3]

1.2.1.4. Pháp

Chế độ pháp lý chung về đăng ký bất động sản được hình thành sau cách

mạng tư sản Pháp. Luật ngày 28 tháng 3 năm 1895 là đạo luật đầu tiên quy định một

cách có hệ thống việc đăng ký tất cả các quyền đối với bất động sản, kể cả những

quyền không thể thế chấp (quyền sử dụng bất động sản liền kề, quyền sử dụng và

quyền sử dụng làm chỗ ở) và một số quyền đối nhân liên quan đến bất động sản

(thuê dài hạn). Luật này cũng quy định cơ chế công bố công khai tất cả các hợp

đồng, giao dịch giữa những người còn sống về việc chuyển nhượng quyền đối với

bất động sản.

Văn phòng đăng ký đất đai đều phải tuân thủ bốn nguyên tắc chung:

- Hợp đồng, giao dịch phải do Công chứng viên lập. Đây là điều kiện tiên

quyết.Điều kiện này không những đảm bảo thực hiện tốt các thủ tục đăng ký về sau

mà còn đảm bảo sự kiểm tra của một viên chức công quyền đối với tính xác thực và

hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.

- Tuân thủ dây chuyền chuyển nhượng. Mọi hợp đồng, giao dịch đều không

được phép đăng ký nếu như tờ giấy xác nhận quyền của sở hữu chủ trước đó chưa

được đăng ký.

- Thông tin về chủ thể. Mọi hợp đồng, văn bản đem đăng ký đều phải ghi rõ

họ, tên, địa chỉ nơi cư trú, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên của vợ hoặc chồng,

16

chế độ tài sản trong hôn nhân của các cá nhân tham gia vào hợp đồng, giao dịch,

cho dù họ trực tiếp có mặt hay tham gia thông qua người đại diện.

- Thông tin về bất động sản. Để phân biệt bất động sản đó với các bất động

sản khác thì những thông tin sau đây được coi là không thể thiếu: Tên xã nơi có bất

động sản, số thửa trên bản đồ địa chính. Bên cạnh các thông tin này, trong thực tiễn

người ta còn ghi thêm; Tính chất của bất động sản, nội dung địa chính và tên

thường gọi (ví dụ: nhà gốc đa, quán cây sồi…).

Pháp luật còn đưa ra một số quy định đặc biệt đối với các phần có thể phân

chia của nhà chung cư, cũng như đối với các phần của bất động sản đã phân chia

giữa nhiều chủ sở hữu, nhằm mục đích xác định rõ các phần đó. Trong hợp đồng,

giao dịch cần phải ghi rõ số lô của tài sản được giao dịch, bằng cách mô tả tình

trạng phân chia của bất động sản chung nếu là nhà chung cư hoặc kèm theo hồ sơ

chia lô (nếu là đất chia lô). [3]

1.2.2. Một số kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam

Quản lý đất đai ở mỗi quốc gia nói chung đều là vấn đề then chốt trong sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh quốc phòng. Cho dù ở chế độ

sở hữu nào về đất đai (sở hữu tư nhân hay sở hữu nhà nước) nội dung của quản lý

Nhà nước về đất đai cũng được xác định một cách chung nhất đó là: xác lập quan hệ

pháp lý ổn định phù hợp với sự vận hành của quy luật thị trường. Qua nghiên cứu

về mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở một số nước từ những nhận xét trên kết hợp

với việc so sánh với tình hình thực tế của Việt Nam có thể rút ra một số kinh

nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam như sau:

1.2.2.1. Về nhận thức

Văn phòng đăng ký đất đai vừa thực hiện vai trò quản lý một số nhiệm vụ

trong quản lý nhà nước về đất đai, vừa là một tổ chức giúp cho các cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương

có một cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương trực tiếp giám sát và chỉ đạo hoạt

động của các VPĐKĐĐ theo quy định của pháp luật.

Mô hình VPĐKĐĐ là cầu nối trực tiếp giữa người sử dụng đất với các cơ

quan quản lý đất đai ở địa phương, ngoài việc cập nhật, cung cấp thông tin, tác

17

nghiệp cụ thể, VPĐKĐĐ có nghĩa vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho

người sử dụng đất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất đối với Nhà nước trên cơ sở hồ sơ địa chính (HSĐC) do văn phòng đất

đai quản lý.

Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ đã được pháp luật quy

định không chỉ có ý nghĩa đối với công tác quản lý mà nó còn góp phần thúc đẩy

quá trình phát triển kinh tế - xã hội thông qua nguồn tài nguyên đất đai. Đặc biệt là

sự đóng góp của nó đối với việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản

trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

Việc xây dựng mô hình cơ quan đăng ký đất đai một cấp, tập trung các giao

dịch về bất động sản là bước đi đúng đắn, cơ bản trong việc thực hiện chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng bộ máy Nhà nước gọn nhẹ, hoạt

động có hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu sau như sau:

a. Thực hiện chủ trương giảm đầu mối các cơ quan có thẩm quyền đăng ký

giao dịch về bất động sản, từ đó dẫn đến việc giảm số lượng các nhân viên làm công

tác đăng ký, giảm chi phí hoạt động, v.v.., tiết kiệm được ngân sách nhà nước.

b. Công tác quản lý đăng ký giao dịch về bất động sản được tập trung, do đó

việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, thống nhất, kịp thời,

khắc phục được những khó khăn, vướng mắc trên thực tế.

c. Tránh được việc có quá nhiều các loại trình tự, thủ tục đăng ký khác nhau

đã và đang gây khó khăn cho việc đăng ký và tìm hiểu thông tin; tiến tới thống nhất

về phương thức, trình tự, thủ tục trong lĩnh vực này.

d. Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất về giao dịch đất đai.

1.2.2.2. Vềhoạt động

Hoạt động phải được tách bạch giữa hai quan điểm dịch vụ công và hành

chính công để tránh sự nhầm lẫn về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động

(kể cả trách nhiệm cá nhân) nhằm khắc phục cơ chế “nhiều cửa” hay “một cửa

nhiều khoá” khi thực hiện quyền và nghĩa vụ.

Hoạt động của VPĐKĐĐ phải hướng tới mục tiêu đảm bảo giải quyết mối

quan hệ đất đai trong mối quan hệ kinh tế - xã hội trên cơ sở luận cứ và phương

18

pháp luận khoa học nhằm thực hiện công bằng, ổn định trật tự xã hội, phát triển

kinh tế và an ninh quốc phòng.

Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, thuận tiện và an toàn là

điều kiện tiên quyết trong hoạt động của VPĐKĐĐ, nó không chỉ giúp cho tổ chức,

thành viên của tổ chức này hoạt động có hiệu quả mà qua kinh nghiệm hoạt động,

nó giúp cho các nhà hoạch định chính sách tìm ra được các giải pháp cần được

nghiên cứu, học tập và vận dụng theo cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện và

hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta.

Có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai. Thông tin đất đai vừa là

công cụ, phương tiện không thể thiếu đối với hoạt động của các VPĐKĐĐ. Duy trì

một hệ thống thông tin đất đai đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác

về đất đai là một trong những nội dung mà bất kỳ một hệ thống quản lý đất đai nào

cũng hướng tới.

1.2.2.3. Các yêu cầu đáp ứng cho hoạt động của VPĐKĐĐ

Đăng ký đất đai là một nhiệm vụ chuyên môn, diễn ra thường xuyên và liên

tục. Đặt nhiệm vụ này vào nhiệm vụ của VPĐKĐĐ cần phải tạo cơ chế thu chi tài

chính hợp lý để tạo điều kiện cho VPĐKĐĐ hoạt động đúng theo mô hình cơ quan

dịch vụ công.

Cần thiết phải có một hệ thống thông tin hoàn chỉnh để đảm bảo cập nhật số

liệu một cách kịp thời và thuận tiện đáp ứng yêu cầu Chính phủ điện tử đảm bảo các

thông tin của thửa đất được cập nhật và việc cung cấp thông tin cho thị trường, nhất

là đối với thị trường bất động sản ở nước ta hiện nay. Trước mắt, Nhà nước cần đầu

tư trang thiết bị đủ mạnh kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực và có cơ chế cụ

thể, tạo điều kiện để mô hình này hoạt động (có tính độc lập tương đối) trong quá

trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức này.

Vấn đề cải cách hành chính phải gắn liền với hoạt động của VPĐKĐĐ. Thực

tế, đã có nhiều địa phương thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, thúc đẩy tiến độ cấp

GCN thông thoáng, kịp thời đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất

trong sử dụng đất, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất, thu hút đầu tư .v.v..

19

Đối với mô hình VPĐKĐĐ:Yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu bài bản, chính

quy và chuẩn hóa dữ liệu đất đai, có bộ cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh sẽ làm tăng

cường năng lực vận hành của VPĐKĐĐ và cải cách thủ tục hành chính một cách

hiệu quả nhất.

1.3. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Văn phòng đăng ký đất đai ở Việt Nam

1.3.1. Tình hình thành lập Văn phòng đăng kýđất đai ở Việt Nam

Tính đến ngày 10/10/2017 trên cả nước đã có 54/63 tỉnh đã thành lập

VPĐKĐĐ và đi vào hoạt động. Còn 9 tỉnh, thành phố còn lại đã xây dựng Đề án,

đang trình UBND cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm: Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái,

Quảng Ninh, Phú Thọ, Hải Dương, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Trong đó thành

lập theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành có tỉnh Ninh Bình, Hà Nam và

Yên Báiđang trình đề án đã qua thẩm định lên UBND tỉnh; tỉnh Quảng Ninh đề nghị

chưa thành lập; Các tỉnh còn lại đang tiếp tục duy trì VPĐKQSDĐ 2 cấp.[34]

1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng kýđất đai

Các VPĐKQSDĐthuộc Sở đều tổ chức thành nhiều đơn vị trực thuộc, phổ

biến là các Phòng, một số nơi tổ chức thành bộ phận hoặc tổ (gọi chung là Phòng);

mỗi VPĐKQSDĐ thuộc Sở trung bình có từ 3 đến 4 phòng.

Do có ít cán bộ nên đa số các VPĐKQSDĐ cấp huyện được tổ chức thành

các tổ, nhóm để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu công việc của từng thời

kỳ; nhiều VPĐKQSDĐthực hiện việc phân công cán bộ quản lý theo địa bàn (mỗi

cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện một số xã) nên lực lượng bị phân tán.

Theo Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 17/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Thí điểm kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành

một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”, Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ

Tài nguyên và Môi trường) đã chủ động, phối hợp với các cơ quan có liên quan của

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thực

hiện thí điểm đầu tiên trên 4 tỉnh là Hải Phòng, Hà Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai.

Theo báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai cả nước đã có 54/63 tỉnh, thành

trên cả nước thành lập và kiện toàn xong VPĐKĐĐ “một cấp”. Trong quá trình kiện

20

toàn hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai, các Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ

động, tích cực giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh do việc chuyển đổi

thẩm quyền thực hiện; việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, cấp GCN tăng

cả về số lượng GCN, chất lượng hồ sơ, thời gian thực hiện thủ tục rút ngắn hơn,

chất lượng giải quyết thủ tục được nâng lên, tình hình biến động đất đai được kiểm

soát chặt chẽ hơn.

Việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai giúp đẩy nhanh quá trình hiện đại

hóa ngành quản lý đất đai, thực hiện cải cách hành chính một cách mạnh mẽ nhất

trong lĩnh vực đất đai liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thời gian thực hiện

thủ tục hành chính về đất đai tại những địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký

đất đai được cắt giảm xuống từ 5 đến 25 ngày.

Văn phòng đăng ký đất đai thể hiện rõ hơn tính chuyên nghiệp trong tổ chức

thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp GCN với bộ máy tổ chức được sắp xếp

theo các nhóm chuyên môn và theo từng vị trí công việc chuyên sâu; quy trình giải

quyết công việc đã được thực hiện thống nhất, nhiều nơi đã được thực hiện gắn với

hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai đã xây dựng.

Tiến độ cấp GCNQSDĐ ở một số địa phương đã tăng đáng kể như: Hà

Nội (sau 20 tháng thành lập) tăng 665.000 Giấy; Thành phố Hồ Chí Minh (sau 11

tháng thành lập) tăng 299.000 Giấy.[34]

Hoạt động đăng ký đất đai đã có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất.

Chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp GCN được nâng cao, bảo đảm

sự thống nhất trong toàn tỉnh, thành phố do VPĐKĐĐ đã thường xuyên kiểm soát,

phát hiện những sai sót để điều chỉnh, hướng dẫn các Chi nhánh. Thực hiện thủ tục

giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã đảm bảo được

tiến độ theo quy định,tình trạng tồn đọng hồ sơ quá hạn đã cơ bản chấm dứt.

Việc thành lập VPĐKĐĐ là cơ sở nền tảng cho việc liên thông dữ liệu với

các ngành khác, tiến tới Chính phủ điện tử. Các VPĐKĐĐ đã có điều kiện hơn về

lực lượng chuyên môn, chủ động hơn trong việc điều phối nguồn nhân lực trong

toàn hệ thống, đã quan tâm, chăm lo nhiều hơn cho việc xây dựng, cập nhật, chỉnh

lý hồ sơ địa chính của địa phương, nhất là việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;

21

đồng thời tăng cường kiểm tra, chỉ đạo việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các

cấp huyện, xã để bảo đảm sự thống nhất của hồ sơ địa chính theo quy định.

Nhiều VPĐKĐĐ hiện nay hoạt động khá tốt với cơ cấu tổ chức lên đến hơn

nghìn cán bộ như thành phố Hồ Chí Minh,... một số Văn phòng đăng ký đất đai đã

thực hiện tốt hoạt động cung cấp dịch vụ công với doanh thu lên đến hàng chục tỷ

đồng một năm như Đồng Nai, Đăk Lắk, Vĩnh Long.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích có được, do mới thành lập nên hoạt động

của Văn phòng đăng ký cũng có những khó khăn như như kinh phí hoạt động của

Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh, trụ sở hoạt động của chi nhánh, trang

thiết bị, việc luân chuyển hồ sơ do còn có hạn chế về hạ tầng cơ sở dữ liệu chưa

hoàn thiện, việc giải quyết khối lượng hồ sơ công việc lớn cũng tạo áp lực cho một

số vị trí. Tuy nhiên các khó khăn này có thể khắc phục được trong thời gian tới nếu

được Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai

và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

1.3.3. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐKĐĐ

1.3.3.1. Văn phòng đăng ký đất đai(Cấp tỉnh)

Văn phòng đăng kýđấtđai hiện nay đều đã và đang tập trung triển khai thực

hiện việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm;

thống kê và kiểm kê đất đai. Nhiều địa phương VPĐKĐĐtriển khai thực hiện việc

hoàn thiện hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động cho một số xã đã cấp Giấy chứng

nhận; tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính. Một số Văn VPĐKĐĐ cấp tỉnh

đã tham gia hỗ trợ cho các cấp huyện, xã tổ chức việc đăng ký cấp, cấp đổi GCN ở

một số xã theo hình thức đồng loạt (Hà Nội; Thái Bình; Đồng Nai). Tuy nhiên tình

hình hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đaicấp tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế.

Đối với tỉnh Vĩnh Phúc,VPĐKĐĐ cấp tỉnh đã tổ chức rà soát và triển khai

cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức sự nghiệp, các công ty khoảng trên 98% tính

đến hết năm 2013 và đưa ra ý kiến chỉ đạo, gửi văn bản tới các huyện, thành phố

cấp đổi GCNQSDĐ đồng loạt cho các hộ gia đình cá nhận sau khi đo đạc lại bản đồ

địa chính mới. Ngày 20/10/2014 sau khi thành lập VPĐKĐĐtỉnhVĩnh Phúc

taiQuyết định số 46/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, VPĐKĐĐ tỉnh đã

22

có văn bản đề nghị gửi các Văn phòng đăng ký chi nhánh (cấp huyện) thực hiện

tháo gỡ vướng mắc cấp đổi GCN đồng loạt cho các hộ gia đình, cá nhân. Đến nay,

VPĐKĐĐ đã thực hiện cấp GCNQSDĐ thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của

Sở Tài nguyên và Môi trường theo ủy quyền của Sở.

1.3.3.2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai(cấp huyện)

Tương tự như VPĐKĐĐcấp tỉnh, các chi nhánh VPĐKĐĐ (cấp huyện) đã

thành lập đều mới tập trung triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm; thống

kê và kiểm kê đất đai.

Việc cập nhật, chỉnh lý biến động, hoàn thiện hồ sơ địa chính đang quản lý ở

hầu hết các VPĐKĐĐ chi nhánh chưa được quan tâm thực hiện, hoặc thực hiện

không đầy đủ, nhiều Văn phòng đăng ký đất đai chưa thực hiện việc gửi thông báo

cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; việc kiểm tra, hướng dẫn cấp xã

trong việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa được các Văn phòng đăng ký đất

đai chi nhánh (cấp huyện) quan tâm thực hiện.

Việc tổ chức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình

cá nhân còn bị động giải quyết riêng lẻ theo yêu cầu của một số trường hợp mà chưa

chủ động tổ chức làm đồng loạt cho từng xã nên tiến độ cấp Giấy chứng nhận còn

chậm so với yêu cầu phải hoàn thành .

Cho đến nay, một số Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại một số

huyện thực hiện đề án mô hình Văn phòng một cấp đã đổi tên từ Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất thành Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh trên cơ sở hợp

nhất từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cũ.

1.3.4 . Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKĐĐ

1.3.4.1 . Kết quả đạt được

Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh, chi nhánh mặc dù đã thành lập

và hoạt động được vài năm gần đây, còn rất nhiều khó khăn về điều kiện làm việc,

kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều nhưng kết quả hoạt động của hệ thống các Văn

phòng đăng ký đất đai đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong tiến độ và kết quả

thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

23

Hệ thống VPĐKĐĐ các cấp tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tách khỏi cơ quan

quản lý Nhà nước với tinh thần phục vụ là dịch vụ hành chính công nên lực lượng

chuyên môn về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã được gia tăng hơn nhiều lần so

với trước đây và đã trở thành một lực lượng chuyên nghiệp, mang tính chuyên môn

sâu, ít bị chi phối bởi các công việc mang tính sự vụ khác về quản lý đất đai của cơ

quan tài nguyên và môi trường từng cấp; hơn nữa đã phân biệt các rõ công việc

mang tính sự nghiệp với công việc quản lý nhà nước trong hoạt động đăng ký, cấp

Giấy chứng nhận; trên cơ sở đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan

có thẩm quyền trong việc giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận và các thủ tục

hành chính về đất đai và đã cải cách thủ tục theo hướng đơn giản, rút ngắn thời gian

thực hiện cấp Giấy chứng nhận hơn rất nhiều so với trước Luật Đất đai 2003.

Việc hình thành hệ thống VPĐKĐĐ cũng góp phần hỗ trợ rất tích cực cho

cấp xã, nhất là các xã miền núi, trung du do sự thiếu hụt về nhân lực và hạn chế về

năng lực chuyên môn trong việc triển khai thực hiện cấp Giấy chứng nhận và quản

lý biến động đất đai ở địa phương. Nhất là trong điều kiện hiện nay theo tinh thần

của Chỉ thị 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Chính phủ về thực hiện một số nhiệm

vụ giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

1.3.4.2 .Các hạn chế

Chức năng nhiệm vụ của các VPĐKĐĐ ở nhiều địa phương chưa được phân

định. Việc tổ chức bộ máy các VPĐKĐĐcác địa phương chưa thống nhất; chức

năng nhiệm vụ của một số đơn vị trực thuộc VPĐKĐĐ cấp tỉnh chưa được phân

định rõ ràng, đôi khi còn chồng chéo, thiếu tính chuyên nghiệp, thậm chí có nơi các

phòng làm chung cùng một công việc.

Điều kiện nhân lực của hầu hết các VPĐKĐĐ còn rất thiếu về số lượng, hạn

chế về kinh nghiệm công tác, chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ mà

Luật Đất đai đã phân cấp; đây là nguyên nhân cơ bản của việc cấp GCNQSDĐ

chậm và sự hạn chế trong việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính hiện nay.

Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho thực hiện thủ tục

hành chính về đất đai của VPĐKĐĐ còn rất thiếu thốn, nhiều VPĐKĐĐ chi

24

nhánhchưa có máy đo đạc để trích đo thửa đất, máy phôtô để sao hồ sơ; đặc biệt

diện tích làm việc chật hẹp và không có trang thiết bị bảo quản để triển khai việc

lưu trữ hồ sơ địa chính phục vụ việc khai thác khi thẩm tra hồ sơ và cung cấp thông

tin đất đai.

Không thống nhất về loại hình hoạt động giữa các địa phương: có địa

phương VPĐKĐĐ phải tự bảo đảm kinh phí để tồn tại và hoạt động, có địa phương

VPĐKĐĐđược bảo đảm bằng ngân sách nhà nước cho một phần kinh phí hoạt

động; cũng có địa phương VPĐKĐĐ được được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước

cho toàn bộ kinh phí để hoạt động.

Hoạt động của VPĐKĐĐ chưa triển khai thực hiện hết các nhiệm vụ được

giao, nhất là nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện, chỉnh lý hồ sơ địa chính; việc thực

hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của VPĐKĐĐ các cấp ở nhiều

địa phương còn một số điểm chưa thực hiện đúng quy định.

1.4. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu

Luật Đất đai ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014;

Bộ Luật Dân sự năm 2015;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết

thi hành Luật Đất đai;Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.

Các Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của

Bộ Tài chính - Bộ TNMT quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân

chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;

số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày

23/6/2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đăng ký

thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT-BTNMT

ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

25

ở và tài sản khác gắn liền với đất; Số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy

định về hồ sơ địa chính; Số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về bản

đồ địa chính; Số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm

kê đất đai và lạp bản đồ hiện trạng sử dụng đất; số 02/2015/TT-BTNMT ngày

27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị

định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Số 33/2017/TT-BTNMT

ngày 29/9/2017 Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017

của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật đất đai và

sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Các Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Quyết định số 46/QĐ-UBND

ngày 20/10/2014 về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc;

Quyết định 09/2018/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều

Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND; Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày

05/10/2016 Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các cơ

quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26/4/2017 tăng cường quản lý đất

đai trên địa bàn tỉnh; Quyết định số1313/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 về việc giao

quyền tự chủ tài chính cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn

2018 – 2020.

Quyết định số 242/QĐ-STNMT ngày 18/5/2018 của Sở Tài nguyên và Môi

trường Vĩnh Phúc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng đăng

ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc.

26

Chương 2

NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và phạm vinghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc.

- Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc.

- Các hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

- Thực hiện nghiên cứu từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018

2.1.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Giới hạn về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2018.

+ Từ năm 2012 – năm 2014 (VPĐKQDĐ);

+ Từ năm 2015 – tháng 6 năm 2018 (VPĐKĐĐ).

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc

- Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc;

- Cơ cấu tổ chức bộ máy của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc;

- Kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ từ khi thành lập đến tháng 6 năm 2018.

2.2.2. Khái quát về tình hình quản lý nhà nước về đất đai

- Vị trí địa lý huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc

- Đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Yên Lạc;

- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lạc;

2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc qua 2 giai

đoạn (2012 – tháng 6 năm 2018)

- Đánh giá về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy;

- Đánh giá kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc qua 2 giai

đoạn (2012-2014; 2015 -tháng 6 năm 2018);

- Đánh giá ưu điểm, khó khăn tồn tại giữa 2 giai đoạn

27

- Phân tích, đánh giá nguyên nhân làm hạn chế hoạt động của VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc;

2.2.4. Đánh giá của cán bộ VPĐKĐĐ và người sử dụng đất về hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc.

- Mức độ công khai về thủ tục hành chính;

- Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính;

- Điều kiện cơ sở vật chất;

- Mức độ và thái độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn;

- Ý kiến đánh giá tổng thể của người sử dụng đất về hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc.

2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc

- Giải pháp về chính sách, pháp luật;

- Giải pháp tuyên truyền;

- Giải pháp tổ chức bộ máy;

- Giải pháp về con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị;

- Giải pháp về tài chính;

- Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong chuyên môn, nghiệp vụ.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Các vùng nghiên cứu được lựa chọn có đặc điểm về đất đai, điều kiện kinh tế

- xã hội và đặc trưng về số lượng người dân đến VPĐKĐĐ. Do đó, đề tài phân chia

huyện làm 3 khu vực nghiên cứu như sau:

- Khu vực 1 gồm các xã: Thị trấn Yên Lạc; Đồng Cương; Bình Định; Trung

Nguyên; Nguyệt Đức và Văn Tiến là các xã có lượng người đến VPĐKĐĐ cao.

Khu vực 1 chọn 02 xã Thị trấn Yên Lạc; xãĐồng Cương làm điểm.

- Khu vực 2 gồm các xã: Trung Kiên; Liên Châu; Đại Tự; Hồng Phương;

Trung Hà và Tam Hồng là các xã có lượng giao dịch tương đối cao. Khu vực 2 chọn

02 xã Hồng Phương và Trung Hà làm điểm.

28

- Khu vực 3 gồm các xã: Hồng Châu; Yên Đồng; Đồng Văn; Yên Phương và

Tề Lỗ là các xã có lượng hồ sơ cấp lần đầu và giao đất trái thẩm quyền lớn. Khu

vực 3 chọn xã Yên Đồng và Yên Phương làm điểm.

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, về thực

trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng các cấp thành lập bản đồ địa chính và

bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012đến 2017 của khu vực nghiên cứu.

2.3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

- Phòng TNMT huyện Yên Lạc, Sở TNMT Vĩnh Phúc: Thu thập các tài liệu

số liệu về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất huyện Yên Lạc từ

năm 2012 đến tháng 6 năm 2018.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng thống kê: Thu thập các báo cáo về tình

hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh từ năm 2012 đến năm 2017.

- VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc; VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc: Thu thập các

văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của VPĐKĐĐ; các báo cáo về tình

hình hoạt động, kết quả thực hiện nhiệm vụ từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2018.

2.3.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng sử dụng đất (SDĐ)theo mẫu phiếu soạn

sẵn. Được thực hiện trên 180 đối tượng sử dụng đất tại 06 đơn vị hành chính (đã lựa

chọnđiểm) nội dung điều tra đặc trưng về: đối tượng SDĐ, địa điểm, nguồn gốc đất;

loại đất. Nội dung thông tin được thu thập bằng bảng hỏi bao gồm: tên đối tượng sử

dụng đất, hiện trạng về các giấy tờ pháp lý có liên quan, nhận xét về thực hiện thủ

tục hành chính (TTHC), phương pháp phối hợp; sự hài lòng của người sử dụng đất

khi thực hiện kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận .v.v... Chi tiết phiếu điều tra

xem ở phụ lục số 01.

Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là cán bộ VPĐKĐĐtheo mẫu phiếu soạn

sẵn. Được thực hiện trên 30 cán bộ trực tiếp giải quyết hồ sơ tại VPĐKĐĐ tỉnh

Vĩnh Phúc và cán bộ trực tiếp tại các Chi nhánh. Chi tiết xem ở phụ lục số 02.

2.3.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan

Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc

29

có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan Trung ương, các cơ

quan của thành phố, thị xã, huyện và các viện nghiên cứu, trường đại học.

Sử dụng các nguồn số liệu, thông tin từ các trang Web chuyên ngành quản lý

đất đai trên Internet và các sách, báo có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu nhằm

rút ngắn thời gian và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đó.

2.3.4. Phương pháp thống kê, so sánh

- Chọn lọc các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.

- Các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn được xử lý chủ yếu theo hướng

định tính. Thông tin thu được từ điều tra xã hội học được xử lý chủ yếu theo hướng

định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mềm Excel.

- Hệ thống hoá các kết quả thu được thành thông tin tổng thể, để từ đó tìm ra

những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.

3.3.5. Phương pháp đánh giá

Thông qua phiếu điều tra xây dựng các tiêu chí đánh giá đối với hoạt động

của VPĐKĐĐ cụ thể gồm có:

- Tiêu chí về công khai thủ tục hành chính, đánh giá qua 2 mức độ: công khai

và không công khai; Tiêu chí về thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, đánh

giá qua 3 mức độ: nhanh, bình thường và chậm.

- Tiêu chí về điều kiện cơ sở vật chất, đánh giá qua 3 mức độ: đáp ứng yêu

cầu, bình thường và chưa đáp ứng yêu cầu.

- Tiêu chí về mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn, đánh giá qua 3 mức

độ: đầy đủ, không đầy đủ và ý kiến khác.

- Tiêu chí về thái độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn, đánh giá qua 3 mức

độ: tận tình chu đáo, bình thuờng và không tận tình chu đáo.

Từ đó đánh giá được hoạt động của VPĐKĐĐ thông qua người sử dụng đất.

2.3.6. Phương pháp chuyên gia

Tham vấn ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi

trường, Chi cục quản lý đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường), lãnh đạo VPĐKĐĐ

tỉnh Vĩnh Phúc, các phòng nghiệp vụ, chức năng thuộc VPĐKĐĐ những chuyên

viên có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề liên quan đến việc đánh giá thực trạng cũng

30

như đưa ra hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ chi

nhánh Yên Lạc. Đây là các ý kiến tham khảo để giúp tác giả có những đề xuất đảm

bảo tính khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.1.1. Mô hình hoạt động trước và sau khi thành lập VPĐKĐĐ một cấp

Trước khi VPĐKĐĐ được thành lậpVPĐKQSDĐ được tổ chức thành 02

cấp độc lập, trong đó:

VPĐKQSDĐ cấp tỉnhtổ chức bộ máy có: 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và

04 phòng bao gồm: Phòng Nghiệp vụ cấp GCN; Phòng Hành chính - Tổng hợp;

Phòng Kỹ thuật địa chính; Phòng Lưu trữ thông tin đất đai, dưới là 3 tổ nghiệp vụ

bao gồm: Tổ đo đạc, tổ đăng ký cấp GCN, tổ lưu trữ cơ sở dữ liệu.

Giám đốc VPĐKQSDĐ tỉnh

Các Phó Giám đốc

Phòng NV cấp GCN Phòng Kỹ thuật địa chính Phòng Lưu trữ thông tin Phòng Hành chính tổng hợp

Tổ đo đạc Tổ lưu trữ CSDL Tổ ĐK cấp GCN

Hình 3.1. Mô hình tổ chức VPĐKQSDĐ tỉnh Vĩnh Phúc

(Nguồn: VPĐKQSDĐ tỉnh Vĩnh Phúc 2012)

VPĐKQSDĐ cấp huyện: có 9 VPĐKQSDĐ thuộc Phòng Tài nguyên và

Môi trường các huyện, thành phố được UBND cấp huyện quyếtđịnh thành lập

hoạt động độc lậptheođịa giới hành chính cấp huyện; có giám đốc, phó giám

đốc VPĐKQSDĐ và nhân viên không lập các phòng trong VPĐKQSDĐ.

Sau khi thành lập ngày 20/10/2014 theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND

VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc được tổ chức theo mô hình sau:

32

Giám đốc VPĐKĐĐ tỉnh

Các Phó Giám đốc

Phòng Đăng ký và cấp GCN Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kỹ thuật địa chính Phòng Thông tin lưu trữ

VPĐKĐĐ 9 chi nhánh

Hình 32. Mô hình tổ chức VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc 2018)

Tổ chức bộ máy có: 01 Giám đốc, 03 phó Giám đốc và 04 phòng nghiệp vụ,

bao gồm: Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận (Phòng Thẩm định hồ sơ cấp

GCN); Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kỹ thuật địa chính; Phòng Thông tin-

Lưu trữ, dưới là 9 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các huyện, thành phố

Như vậy, sự khác nhau cơ bản giữa 02 mô hình tổ chứcVPĐKQSDĐ và

VPĐKĐĐcó thể tổng hợp như sau:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký đấtđai

1. Văn Phòng ĐKQSDĐ tỉnh Vĩnh Phúc 1. Văn Phòng ĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc

+ Được thành lập theo Quyết định số 606/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005 và được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. + Được thành lập theo Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014. Sửa đổi bổ tại Quyếtđịnh sung 09/2018/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật. + Là đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên vàMôi trường hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành.

+ Cơ chế tài chính: tự chủ tài chính theo + Cơ chế tài chính: tự chủ tài chính

33

Nghị định 43/2006/NĐ-CP, loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. theoNghị định 141/2016/NĐ-CP,loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.

2. Văn Phòng ĐKQSDĐ các huyện, thị 2. Chi nhánh Văn Phòng ĐKĐĐ

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp + Chi nhánh VPĐKĐĐ là đơn vị hạch

huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi toán phụ thuộc VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh

trường, do Ủy ban nhân dân cấp huyện Phúc; có con dấu riêng và được Nhà

quyết định thành lập. nước bố trí văn phòng, trang thiết bị

làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện + Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực

theo Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT- hiện theo Thông tư Liên tịch số

BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010 giữa 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và 04/4/2015 giữa Bộ Tài nguyên và Môi

Bộ Tài Chính. trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài Chính.

3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc

a) Vị trí, chức năng

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, tự đảm bảo chi thường xuyên; có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và

mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; Trụ sở của Văn phòng đăng

ký đất đai đặt tại thành phố Vĩnh Yên

Văn phòng Đăng ký có chi nhánh tại các huyện, thị xã, thành phố; Chi nhánh

Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được

Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật

VPĐKĐĐ có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa

chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai

cho tổ chức, cá nhân theo quy định và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật. [14]

34

b) Nhiệm vụ và quyền hạn

Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch

số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính,quy định như sau:

- Thực hiện các thủ tục về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa

bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

(trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước

ngoài theo quy định của pháp luật.

- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo

quy định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá

nhân nước ngoài.

- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa

bàn cấp tỉnh, hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, thị xã và

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); xây dựng, quản

lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thông tin đất đai; rà soát việc nhập

dữ liệu thuộc tính địa chính trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký biến động về

đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử

dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối

với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho Văn phòng đăng ký

đất đai chi nhánh và Ủy ban nhân dân xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính.

- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền

sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền

với đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ

sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà

tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

35

- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao Giấy chứng nhận và các giấy tờ khác hình

thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh và Ủy ban nhân

dân cấp xã tổ chức việc đăng ký biến động, chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở các

cấp đối với các trường hợp biến động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động.

- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản

gắn liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý.

- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất cấp tỉnh.

- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa

chính và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu

quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;

- Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai;

trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất, trích lục bản đồ địa

chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, hồ sơ địa

chính do Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thực hiện.

- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng

theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.

Ngoài ra Văn phòng đăng ký thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai

theo Luật Đất đai năm 2013.

3.1.1.3. Về cơ chế tài chính, kinh phí hoạt động

Thực hiện theo cơ chế tự chủ tự đảm bảo chi phí thường xuyên theo Nghị

định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính Phủ về quy định cơ chế tự chủ

của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác; Thông tư số

145/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tài chính

của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016

36

của Chính Phủ; Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của UBND tỉnh

Vĩnh Phúc về việc giao quyền tự chủ tài chính cho Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – 2020, cụ thể như sau:[13]

a) Nguồn tài chính được giao tự chủ gồm:

- Nguồn thu sự nghiệp từ việc cung cấp các dịch vụ(bao gồm cấp GCN theo

nhu cầu của người sử dụng đất, dịch vụ hoàn thiện hồ sơ tự nguyện, quét hồ sơ, cấp

quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ..v.v.).

- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công

theo giá tính đủ chi phí.

- Nguồn thu phí theo pháp luật quy định về phí, lệ phí, được để lại chi theo

quy định (phần được để lại chi các hoạt động thường xuyên nếu có).

- Tiền lãi được chia từ các hoạt động liên danh, liên kết; Lãi gửi ngân hàng

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản gồm: Xây dựng trụ sở, nhà làm việc; mua

sắm trang thiết bị như máy đo đạc, máy in, phô tô, máy tính, máy quét, máy chủ

Server, hệ thống phần mềm, mạng nội bộ ...; sửa chữa tài sản cố định, có giá trị lớn

và kinh phí khác do UBND tỉnh quyết định.

b) Nguồn thu sự nghiệp và hoạt động dịch vụ gồm:

- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên

theo Điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị định 141/2016/NĐ-CP (nếu có) gồm: Kinh phí

thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ; Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia;

các chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo

quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất

được cấp trên giao.

- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ, nguồn khác theo quy định của pháp luật.

- Nguồn khác (nếu có).

3.1.2 . Cơ cấu tổ chức của Văn phòngđăng ký đấ tđai

3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy VPĐKĐĐ

Lãnh đạo Văn phòng đăng ký đất đai gồm: Giám đốc và 03 Phó Giám

đốc.Các bộ phận trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai gồm: 04 phòng chức năng

37

và 09 Chi nhánh đặt tại các huyện, thành phố bao gồm: VPĐKĐĐ Chi nhánh Vĩnh

Yên; Phúc Yên; Vĩnh Tường; Tam Dương; Tam Đảo; Sông Lô; Lập Thạch; Bình

Xuyên và Yên Lạc.

3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VPĐKĐĐ

Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai

trên địa bàn được giao; Hạch toán phụ thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của Văn

phòng đăng ký đất đai; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang

thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật.

Về cơ cấu tổ chức của các Chi nhánh VPĐKĐĐ gồm: giám đốc, không quá

02 phó giám đốc; các bộ phận thuộc Chi nhánh:

- Bộ phận Hành chính tổng hợp;

- Bộ phận Đăng ký và cấp giấy chứng nhận (Nghiệp vụ đăng ký);

- Bộ phận Kỹ thuật địa chính;

3.1.2.3. Nguồn nhân lực của VPĐKĐĐ

Tính đến nay về nhân sự làm việc tại VPĐKĐĐ là 175 người bao gồm 131

người làm việc tác các Chi nhánh và 44 người tại các phòng thuộcVPĐKĐĐ tỉnh.

Tổng số cán bộ, nhân viên trực thuộc VPĐKĐĐ của huyện, thành phố qua 2

giai đoạn thể hiện ở bảng 3.1

Bảng 3.1. Nguồn nhân lực của VPĐKĐĐ chi nhánhcác huyện, thành phố

VPĐKĐĐ Chi nhánh

Tên đơn vị

Số TT

VPĐKQDĐ cấp huyện

Năm 2017

Thành phốVĩnh Yên Thành phố Phúc Yên Huyện Vĩnh Tường Huyện Yên Lạc Huyện Bình Xuyên Huyện Lập Thạch Huyện Sông Lô HuyệnTam Đảo Huyện Tam Dương

15 11 17 12 13 15 8 9 11 111

Năm 2014 7 6 9 6 8 9 5 6 7 63

16 14 16 16 15 17 12 10 15 131

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Tổng

(Nguồn tổng hợp)

Nhân lực tại các Chi nhánh tương đối đồng đều về số lượng nhưng có sự

biến động lớn do sự sắp xếp, cơ cấu lại cho phù hợptheo yêu cầu công việc. Theo

38

quy định khi thành lập VPĐKĐĐ “một cấp” sẽ giữ nguyên số nhân sự đang làm

việc tại VPĐKQSDĐ cấp huyện, tuy nhiên một số cán bộ gắn bó với UBND cấp

huyện chuyển sang Phòng TNMT, các phòng ban của UBND cấp huyện, khi tiếp

nhận số nhân lực giảm 48 người. Thời gian đầu khi mới thành lập số lượng nhân sự

tại các Chi nhánh rất thiếu do đó đòi hỏi phải có sự điều động, luân chuyển từ các

đơn vị thuộc Sở TNMT và tuyển dụng thêm lao động hợp đồng nhằm đáp ứng yêu

cầu công việc. Tuy nhiên với lực lượchiện nay vẫn rất thiếunên gặp nhiều khó khăn

trong giải quyết TTHC về đất đai tại địa phương.

3.1.3. Kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc từ khi thành lập đến nay

3.1.3.1. Kết quả thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao

Kể từ khi thành lập, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc đã đẩy nhanh

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cập nhật, chỉnh lý biến động, xây

dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên toàn tỉnh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

trong lĩnh vực đất đai kết quả cụ thể như sau:

+ Năm 2015, số GCN cấp được 20.314 GCN; thực hiện đăng ký giao dịch

bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất 32.005 trường hợp; trích đo địa chính thửa đất phục vụ công tác cấp giấy chứng

nhận 6.069 thửa đất.

+ Năm 2016, tổng số Giấy chứng nhận cấp được 28.344 (GCN) tăng 139,5

% so với năm 2015; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 29.264 trường hợp; trích đo địa

chính thửa đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận 4.872 thửa đất.

+ Năm 2017, tổng số Giấy chứng nhận cấp được 31.818 (GCN) tăng 112,3

% so với năm 2016; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 27.529 trường hợp; trích đo địa

chính thửa đất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận 6.670 thửa đất.

+ Tính đến ngày 30/6/2018 VPĐKĐĐ đã thực hiện cấp GCN được 20.127

(GCN); đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất 22.636 trường hợp; trích đo địa chính thửa đất phục vụ

công tác cấp giấy chứng nhận 1.882 thửa đất. Chi tiết thể hiện tại bảng 3.2

39

Bảng 3.2. Khối lượng thực hiện đăng ký đất đai 6 tháng đầu năm 2018

TT

Đơn vị

Tổng

Trích đo

Cấp mới GCN

Cấp đổi GCN

Cấp GCN lần đầu

168 353 108 242 156 121 168 66 283 585

2.127 4.643 2.239 1.142 1.865 2.180 1.860 924 1.749 1.398 20.127

1.751 2.320 2.016 782 1.454 1.323 1.408 650 1.189 72 12.965

2.250

Giao dịch đảm bảo 2.191 3.026 3.125 2.883 3.524 1.013 2.489 1.816 2.298 271 22.636

358 33 280 190 190 157 421 182 71 1.882

1 Thành phố Vĩnh Yên 2 Huyện Vĩnh Tường 3 Huyện Yên Lạc 4 Huyện Bình Xuyên 5 Thành phố Phúc Yên 6 Huyện Tam Đảo 7 Huyện Tam Dương 8 Huyện Sông Lô 9 Huyện Lập Thạch 10 VPĐKĐĐ tỉnh Tồng

208 1.970 115 118 255 736 284 208 277 741 4.912 (Nguồn: VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc)

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện

thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh theo quy định. Cụ thể trong giai đoạn 2014 -2017

thực hiện kiểm kê đất đai theo kỳ trong năm 2014 và tổ chức thống kê đất đai cấp

tỉnh năm 2015 đến 2017 kết quả đảm bảo theo quy định.

3.1.3.2. Kết quả thực hiện cung ứng dịch vụ

Công tác đo đạc lập bản đồ: Đo đạc lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký

cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Sơn

Đông, xã Tử Du huyện Lập Thạch; xã Phương Khoan, xã Nhân Đạo huyện Sông

Lô; Trích đo địa chính thửa đất phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đo đạc chỉnh lý bản

đồ địa chính đối với những nơi có biến động về đất đai;

Công tác khác: Nhận tư vấn thực hiện thông kê, kiểm kê đất đai định kỳ và

hàng năm do UBND các xã, phường, thị trấn; UBND các huyện, thành, thị làm chủ

đầu tư; thực hiện đo đạc lập bản đồ thu hồi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất

theo yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình cá nhân …;

Như vậy, sau hơn 3 năm được thành lập VPĐKĐĐ đã thấy rõ tính chuyên

nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp GCN; hoạt động đăng

ký đất đai có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất; bảo đảm giải quyết thủ tục

40

hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất đơn giản, thuận tiện theo cơ chế “một

cửa, một cửa liên thông”; chất lượng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận được

nâng cao; thời gian thực hiện các thủ tục được nhanh gọn hơn; Công tác cung ứng

dịch vụ đảm bảo về thời gian, chất lượng cũng như thái độ phục vụ tổ chức, người

dân có nhu cầu đảm bảo sự thông thoáng và đúng quy định của pháp luật.

3.2. Khái quát tình hình quản lý Nhà nước về đất đai huyện Yên Lạc

3.2.1. Vị trí địa lý huyện Yên Lạc

Huyện Yên Lạc nằm ở phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, có01 thị trấn và 16 xã.

Được giới hạn từ 105031’15” đến 105038’18” kinh độ Đông; 21009’17” đến

21017’13” vĩ độ Bắc. Có vị trí tiếp giáp như sau:

+ Phía Bắc giáp huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;

+ Phía Nam giáp huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội;

+ Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Mê Linh,

thành phố Hà Nội;

+ Phía Tây giáp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Huyện nằm gần đường Quốc lộ số 2, đường sắt tuyến Hà Nội - Lào cai, trung

tâm kinh tế, chính trị, xã hội của huyện nằm ở ngã tư nơi giao cắt giữa tỉnh lộ 303

và tỉnh lộ 305, cách thành phố Vĩnh Yên 13km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội

70km về phía Đông; cách thành phố Việt Trì 30km về phía Tây. Sông Hồng chảy

qua 6 xã của huyện với 12 km đê Đại Hà tạo thành 2 đường giao thông thuỷ, bộ

song song nối liền thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ với Hà Nội. (Phụ lục 04)

3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

Để góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Yên

Lạc nói riêng, UBND huyện Yên Lạc đã quan tâm chú trọng tới công tác quản lý

đất đai bằng cách ban hành các văn bản quản lý đất đai một cách chặt chẽ nhằm đưa

đất đai vào sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế

chung của cả tỉnh, đưa Yên Lạc từ một huyện thuần nông trở thành một huyện có

nền kinh tế phát triển thu hút nhiều dự án đầu tư bởi có quỹ đất ổn định, chính sách

quản lý đất đai phù hợp. Công tác quản lý đất đai huyện Yên Lạc thể hiện ở một số

nội dung như sau:

41

3.2.2.1. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất

Huyện Yên Lạc đã tiến hành thực hiện các văn bản pháp luật theo các thông

tư, nghị định và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; thực hiện

theo các Quyết định, công văn của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. UBND huyện Yên Lạc

cũng đã ban hành các văn bản giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong toàn

huyện và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện việc cấp GCNQSDĐ.

3.2.2.2. Công tác xác lập, quản lý địa giới hành chính

Thực hiện chỉ thị số 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính

phủ, đến năm 1994 huyện Yên Lạc đã hoàn thành việc xác định địa giới hành chính,

lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.Đường địa giới giữa các xã thuộc huyện, các

huyện, tỉnh tiếp giáp cơ bản ổn định không có tranh chấp, chồng lấn.Năm 2011,

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 09/QĐ-CT ngày 06/01/2011 phê duyệt dự án

Chỉnh lý, hoàn thiện bộ hồ sơ, bản đồ và cắm mốc địa giới hành chính các cấp tỉnh

Vĩnh Phúc đến nay việc hiện đại hóa bộ hồ sơ địa giới hành chính cơ bản đã hoàn

thành trên toàn huyện(cả bản giấy, bản số) phục vụ cho công tác quản lý nhà nước

về đất đai được diễn ra thuận lợi hơn.

3.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ

Công tác lập bản đồ địa chính (BĐĐC), bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản

đồ quy hoạch sử dụng đất: Công tác đo đạc lập BĐĐC đã được Ủy ban nhân dân

(UBND) tỉnh Vĩnh Phúc đầu tư thành lập từ năm 2007 – 2009 theo bản đồ số, hệ tọa

độ VN 2000 phủ chùm 17/17 xã, thị trấn; Bản đồ hiện trạng sử dụng đất từng năm

theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2010 – 2020, điều chỉnh năm 2016; ngoài ra còn có các loại bản đồ phục vụ thù hồi

giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...

đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý về đất đai ở địa phương.

Ngoài công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, trong những năm qua tỉnh Vĩnh

Phúc đã đầu tư kinh phí xây dựng được mạng lưới độ cao hạng 4 và bộ bản đồ địa

hình tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000 phủ trùm toàn tỉnh.

42

3.2.2.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất

Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được huyện Yên Lạc quan tâm thực hiện

căn cứ trên tình hình sử dụng đất ở địa phương trên cơ sở lấy ý kiến tham gia rộng

rãi. Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Lạc giai đoạn 2010 – 2020 đã được UBND

tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2014 và hiện

nay đang thực hiện lập phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 2017- 2020

trình cấp thẩm quyền phê duyệt; hàng năm UBND huyện ban hành kế hoạch sử

dụng đất toàn huyện, các xã, thị trấn.

3.2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ

Để vừa đảm bảo việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân vừa phù hợp

với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện thì công tác giao đất, cho thuê

đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải được căn cứ vào quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong những năm

qua huyện Yên Lạc đã triển khai công tác này và đạt được kết quả tốt. Tính riêng

trong năm 2017 đã thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất: 77,43 ha

3.2.2.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN

VPĐKĐĐChi nhánh Yên Lạc được thành lập trên cơ sở hợp nhất và kế thừa

từ VPĐKQSDĐ huyện Yên Lạc, là đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai của các

hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai

đăng ký đất đai theo đúng quy định của Luật Đất đai 2013.

Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được lập theo Thông tư

24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các loại sổ

sách lập theo Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường. Hồ sơ sau khi nghiệm thu được quản lý, lưu trữ theo quy định.

3.2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng SDĐ

Được sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên

Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường, công tác thống kêđất đai của huyện

Yên Lạc được thực hiện định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm và công tác kiểm kê đất

đai được thực hiện 5 năm một lần (theo Điều 34Luật Đất đai 2013). Thống kê, kiểm

43

kê đất đai thực hiện theoquy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày

02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2.2.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai

Nhìn chung, công tác quản lý tài chính về đất đai của huyện Yên Lạc được

thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến

đất đai, UBND huyện đã tổ chức việc thu các loại thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế

chuyển quyền đất đai, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn

bản pháp luậtđã ban hành, ngoài ra còn có các nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp.

3.2.2.9. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất

Qua kết quả giám sát ở 17 xã, thị trấn nhìn chung công tác quản lý và sử

dụng đất có nhiều tiến bộ. Các xã, thị trấn đã quan tâm hơn trong việc tuyên truyền

Luật Đất đai đến cán bộ, nhân dân. Thực hiện thu hồi đất đúng quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất được duyệt. Tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng

nhận đất ở cho các hộ dân đúng quy trình Luật Đất đai.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại là: Việc kiểm tra chưa được thường xuyên

vẫn còn các trường hợp tự ý cải tạo, chuyển mục đích sử dụng trái phép, lấn chiếm

đất công và một số hộ được xã giao đất trái thẩm quyền từ trước năm 2004.

3.2.2.10. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý vi phạm các quy định

của pháp luật về đất đai; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo

Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử

lý vi phạm về đất đai: UBND huyện phối hợp các cơ quan chuyên môn, các địa

phương thực hiện các đợt thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm phát

hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp Luật Đất đai và xử lý dứt điểm các

trường hợp vi phạm tuỳ vào mức độ vi phạm.

Việc giải quyết các tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo được UBND huyện

phối hợp chặt chẽ với các UBND cấp xã nhằm giải quyết tận gốc ngay từ cơ sở để

làm giảm các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo bằng cách nâng cao năng lực

quản lý đất đai cho cán bộ đảm bảo quỹ đất ổn định góp phần thúc đẩy kinh tế -

chính trị huyện phát triển.

44

3.2.3. Tình hình sử dụng đất huyện Yên Lạc

Theo số liệu thống kê đất đất đai đến 31/12/2017, tổng diện tích tự nhiên của

huyện có 10.765,18 ha, chiếm 8,72% diện tích của tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích các

loại đất thể hiện qua bảng 3.3

Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích phân theo loại đất năm 2017

Đơn vị tính: ha

Kết quả thực hiện (năm 2017)

STT

Ghi chú

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Diện tích kiểm kê đến ngày 31/12/201 4

So sánh Tăng (+), giảm (-)

1

2

4

5

(6)=(5)-(4)

7

3

10.765,18 10.765,18

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)

NNP

I 1 Đất nông nghiệp

SXN

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK

CLN

-43,14 -37,18 -36,62 -30,27 -6,35 -0,56

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

LNP

RSX

RPH

RDD

NTS

-5,95

LMU

NKH

PNN

1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng 1.2.3 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1.4 Đất làm muối 1.5 Đất nông nghiệp khác 2 Đất phi nông nghiệp

OCT

2.1 Đất ở

ONT

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

CDG

2.2 Đất chuyên dùng

TSC

CQP

7.649,70 6.429,29 6.196,72 4.819,57 1.377,15 232,56 1.186,55 33,86 3.043,74 1.229,25 1.164,44 64,82 1.504,32 16,80 3,79 0,65

7.606,56 6.392,11 6.160,10 4.789,30 1.370,80 232,00 1.180,60 33,86 3.087,03 1.239,03 1.173,60 65,44 1.537,41 17,19 3,79 0,87

0,00 43,29 9,78 9,16 0,62 33,09 0,39 0,00 0,22

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh

CAN

110,65

113,82

3,17

2.2.4

DSN

109,01

111,79

Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2,78

2.2.5

CSK

45

Kết quả thực hiện (năm 2017)

STT

Ghi chú

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Diện tích kiểm kê đến ngày 31/12/201 4

So sánh Tăng (+), giảm (-)

1

2

3

4

5

(6)=(5)-(4)

7

CCC

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

TON

1.263,41 12,84 11,17

1.289,94 12,91 11,17

26,53 0,07 0,00

TIN

2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

63,05

63,37

2.5

0,32

NTD

220,65

220,69

2.6

0,04

SON

0,97

0,97

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

PNK

2.7 2.8 Đất phi nông nghiệp khác

CSD

3 Đất chưa sử dụng

1,50 71,74 71,74

1,50 71,59 71,59

BCS

0,00 0,00 -0,15 -0,15

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

(Nguồn: Văn phòng đăng ký đất đai Vĩnh Phúc)

Qua bảng 3.3 cho thấy, theo số liệu thống kê huyện Yên Lạc có 7.606,56 ha

đất nông nghiệp chiếm 70,66%; 3.087,03 ha đất phi nông nghiệp chiếm 28,68%, đất

chưa sử dụng là: 71,59 ha chiếm 0,66%. Trong số 17 đơn vị hành chính của huyện,

xã Tam Hồng có diện tích lớn nhất là 929,50 ha, chiếm 8,63% diện tích tự nhiên

toàn huyện và xã Hồng Phương có diện tích nhỏ nhất 322,21 ha, chiếm 2,99% diện

tích. Cơ cấu, diện tích đất đai huyện Yên Lạc biến động nhiều, sau 3 năm từ

31/12/2014 đến 31/12/2017 diện tích đất nông nghiệp giảm 43,14 ha chủ yếu là đất

trồng lúa sang đất ở 9,87 ha và đất có mục đích công cộng (chuyên dùng) 33,09ha.

3.2.4. Đánh giá nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính về giao dich đất đai của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Huyện Yên Lạc có mật độ dân số và tốt độ tăng dân số nhanh; có tốt độ phát

triển đô thị hóa nhanh, sự chuyển đổi cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch

vụ hàng năm tăng mạnh, nhu cầu thực hiện các giao dịch về đất đai không ngừng

tăng hàng năm. Trung bình tăng 15,85% tổng lượng giao dịch. Mặt khác huyện Yên

Lạc đã được UBND tỉnh đầu tư kinh phí đo đạc bản đồ địa chính từ năm 2007 –

2010, tuy nhiên công tác kê khai đăng ký, cấp GCNQSDĐ, lậpHSĐC sau đo đạc

46

chưa được thực hiện. Xuất phát từ những nội dung trên cho thấy nhu cầu quản lý

Nhà nước cũng như nhu cầu giao dịch về đất đai trong thời gian tới là rất lớn.

3.3. Đánh giá kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạcqua 2 giai

đoạn (2012 – 2014; 2015 – tháng 6 năm 2018)

3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàc cơ cấu tổ chức bộ máy

3.3.1.1. Cơ cấu tổ chức

Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc có sự thay

đổi căn bản về cơ cấu tổ chức bộ máygiai đoạn 2012 - tháng 6 năm 2018. Cụ thể

như sau:

Giai đoạn

Tiêu tríđánh giá

2012 - 2014

2015 - tháng 6/2018

Số lượng người làm việc

6

16

Cơ quan trực tiếp quản lý Phòng TNMT huyện Yên Lạc VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc

Cơ quan trực thuộc

UBND huyện Yên Lạc

Sở TNMT Vĩnh Phúc

Khi thành lập VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc, UBND huyện Yên Lạc bàn

giao 03 cán bộ. Đến nay số cán bộ làm việc tại Chi nhánh là 16 người, trong đó: 1

giám đốc, 1 Phó giám đốc, 14 cán bộ chuyên môn.

Về trình độ chuyên môn: 2 trên đại học, 13 đai học, 1 cao đẳng. VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc bố trí 01 cán bộ và một lãnh đạo Chi nhánh trực tại bộ phận một

cửa của UBND huyện để tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa theo quy

định. Căn cứ vào đề án vị trí việc làm hàng năm VPĐKĐĐ thực hiện rà soát và điều

chỉnh nhân sự khi cần thiết.

3.3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Trong giai đoạn 2012-2018 về cơ bản không có sự khác nhau giữa 2 mô hình

hoạt động mà chủ yếu do thay đổi chính sách pháp luật có liên quan. Hiện nay,

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của

VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc trên địa bàn huyện Yên Lạc theo Thông tư liên tịch số

15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC; Quyết định số 242/QĐ-STNMT ngày

18/5/2018 của Sở TNMT Vĩnh Phúc về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và cơ cấu tổ chức của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc.

47

3.3.1.3. Sự phối hợp giữa các bộ phận

Trước 20/10/2014, hoạt động của Chi nhánh theo hình thức lãnh đạo Chi

nhánh điều hành trực tiếp cán bộ thực hiện các nhiệm vụ được giao, chưa có sự

phân công, phân nhiệm rõ ràng. Đến nay, VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được lập

thành 03 bộ phận. Bộ phận Hành chính tổng hợp; Bộ phận Đăng ký và cấp giấy

chứng nhận; Bộ phận Kỹ thuật địa chính. Sự phối hợp giữa VPĐKĐĐ với các cơ

quan, đơn vị có liên quan được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số

39/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng

ký đất đai với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về

đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Theo đó các quy trình thực hiện các thủ tục

hành chính về đất đai được xác lập và trách nhiệm đã được phân định rõ ràng, phần

nào đã đáp ứng được yêu cầu trong cải cách thủ tục hành chính.

3.3.1.4. Cơ chế hoạt động

Giai đoạn 2012 - 2018 về cơ bảnchỉ thay đổi về cơ chế tài chính đối vớiđơn

vị sự nghiệp công lập. Trước khi được thành lập VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc thực

hiện cơ chế tài chính thuộc đơn vị Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên. Đến nay

đơn vị đã thực hiện cơ chế tự chủ thuộc loại hình tự đảm bảo chi phí thường xuyên;

các nội dung khác có sự thay đổi do thay đổi về chính sách, pháp luật.

Cơ chế hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc hiện nay được thể

hiệnở một số nội dung sau:

a) Cơ chế tài chính

- Nguồn thu: Nguồn ngân sách Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp

dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí; thu phí được để lại chi theo quy

định của pháp luật phí và lệ phí; thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp trong lĩnh vực

sự nghiệp kinh tế; nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

- Nguồn chi: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được

cấp có thẩm quyền giao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các

khoản đóng góp theo lương, chi phí vật tư, dịch vụ công cộng, sửa chữa, và chi khác

theo quy định; chi hoạt động dịch vụ: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp

lương, các khoản đóng góp theo lương, chi phí vật tư, dịch vụ công cộng, sửa chữa,

khấu hao tài sản, các khoản phải nộp,và chi khác nếu có.

48

b) Quy trình thực hiện các thủ tục về đất đai

Các TTHC về đất đai được thực hiện theo Quyết định số 890/QĐ-UBND

ngày 18/4/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải

quyết của UBND cấp huyện; UBND cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của

Ngành Tài nguyên và Môi trường (thay thế Quyếtđịnh số 1830/QĐ-UBND ngày

06/7/2015). Trong các TTHC được ban hành thì có 32 thủ tục liên quan đến lĩnh

vực đất đai. Trong đó, số thủ tục được thực hiện trực tiếp tại VPĐKĐĐ Chi nhánh

Yên Lạc là 25 thủ tục (Chi tiết xem phụ lục số 03).

c) Các khoản phí, lệ phí phải đóng

Các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo Nghị quyết

số 56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức

thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền

quyết định của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 45/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017

của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết

56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức

thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền

quyết định của HĐND tỉnh.

3.3.2. Điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Từ khi được thành lập đến nay VPĐKĐĐChi nhánh Yên Lạc vẫn chưa có trụ

sở làm việc hiện đang được UBND huyện Yên Lạc bố trí nơi làm việc tại 02 phòng

trực thuộc UBND huyện nhưng tương đối chật, hẹp nên rất khó khăn cho thực hiện

nhiệm vụ theo chức năng. Các trang thiết bị, máy tính, máy in … phục vụ công tác

chuyên môn của VPĐKĐĐ Chi nhánh về cơ bản được bàn giao từ UBND huyện

trong quá trình sáp nhập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp năm 2014, nhiều trang

thiết bị đã xuống cấp,thường xuyên phải sửa chữa để phục vụ công việc.

Tính đến tháng 6 năm 2018 về cơ sở vật chất, trang thiết bị đã và đang được

VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường quan tâm, tạo điều kiện

đầu tư trang bị phần nào đã đáp ứng được yêu cầu công việc cho VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định hiện hành

49

3.3.3. Kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

3.3.3.1. Công tác đăng ký đất đai, cấp GCN

Thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 21/8/2011 của Thủ tướng Chính

phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp

GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở

dữ liệu đất đai (năm 2018, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có Chỉ thị số 01/CT-TTg

ngày 03/01/2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hộ

thống thông tin đất đai); Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc

hội và Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 12/4/2013 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc. Theo số liệu

thống kê do Phòng TNMT huyện Yên Lạc cung cấp hiện nay trên địa bàn huyện

còn khoảng 7,41 % số diện tích đất chưa được cấp GCN.

Qua thực tế thu thập thông tin, số liệu tại VPĐKĐĐ các hồ sơ xin cấp giấy

chứng nhận ngoài những trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chủ cũ

đã được cấp giấy chứng nhận và đã có hợp đồng mua bán còn có các dạng sau:

- Những trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100

Luật Đất đai 2013; Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sống ổn định trước năm

1993: đa số những hộ dân trong khu vực này đều được UBND cấp xã xác nhận là đã

ở ổn định, không tranh chấp từ những năm 1980.

- Những trường hợp không có giấy tờ sống ổn định từ 1993 - 2004: Đơn mua

bán nhà viết tay; Giấy ủy quyền; Giấy nhượng quyền SDĐ viết tay,...tất cả các

trường hợp mua bán trên đều diễn ra trước ngày 01/7/2004.

- Những trường hợp được thừa kế: GCN được cấp cho những trường hợp

nhận quyền thừa kế của người sử dụng đất có các giấy tờ hợp lệ khác là rất ít.

- Những trường hợp giao đất trái thẩm quyền có hoặc không có giấy tờ

chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai tại thời điểm giao đất.

Tiến độ cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu ở của huyện Yên Lạc từ năm 2012-

tháng 6/2018 được thể hiện cụ thể tại bảng 3.4

Qua bảng 3.4 cho thấy số lượng cấp GCN lần đầu hàng năm không cao.

Nguyên nhân chủ yếu được xác định: (1) Các trường hợp thực hiện đề nghị cấp

GCN suất phát từ nhu cầu của người sử dụng đất; (2) các trường hợp còn vướng

50

mắc do tình trạng lấn, chiếm đất đai chưa được sử lý nên chưa hoàn thiện hồ sơ đề

nghị cấp GCN; (3) các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do không

chứng minh được đã nộp tiền sử dụng đất tại thời điểm được giao đất; (4) sử dụng

sai mục đích. Tỷ lệ phần trăm đạt được giữa tổng số hồ sơ được cấp GCN với tổng

số hồ sơ kê khai xin cấp GCN sau khi thành lập VPĐKĐĐ một cấp có cao hơn khi

chưa thành lập nhưng không đáng kể, chưa đáp ứng được nhu cầu cấp GCNQSDĐ

của người dân cũng suất phát từ một số nguyên nhân nêu trên.

Bảng 3.4. Kết quả cấp GCN lần đầu của huyện Yên Lạctừ 2012-tháng 6/2018

Hồ sơ được cấp GCNQSDĐ

Hồ sơ chưa được cấp GCNQSDĐ

Năm

Tổng hồ sơ kê khai đề nghị cấp GCN

Hồ sơ

Tỷ lệ (%)

Hồ sơ

2012 2013 2014 2015 2016 2017 T. 6/2018

251 140 90 401 426 383 66

241 135 83 395 414 365 60

96,0 96,4 92,2 98,5 97,2 95,3 90,9

10 5 7 6 12 18 6

Tỷ lệ (%) 4,0 3,6 7,8 1,5 2,8 4,7 9,1

1757

64

1.693 Tổng (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Lạc; VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc)

3.3.3.2. Công tác chỉnh lý biến động

Bảng 3.5. Kết quả đăng ký biến động đất đai từ năm 2012 -tháng 6/2018

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Năm Tổng hồ sơ đăng ký biến động Hồ sơ đủ điều kiện Hồ sơ không đủ điều kiện

6.687 6.331 6.220 7.746 8.859 12.290 6.577 6.179 6.125 7.581 8.654 12.025 98,4 97,6 98,5 97,9 97,7 97,8 110 152 95 165 205 265 1,6 2,4 1,5 2,1 2,3 2,2

85 2,5 3.369 97,5

3.454 51.587 50.510 1.077 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tháng 6/2018 Tổng

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Lạc; VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc)

51

Trong hơn 6 năm (từ năm 2012 đến tháng 6/2018), VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên

Lạc đã tiếp nhận 51.587 hồ sơ đăng ký biến động đất đai, đã tham mưu giải quyết

50.510hồ sơ đạt 97,91% đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, còn có 1.077 hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết (chiếm tỷ lệ

2,09%) do hồ sơ không phù hợp với quy hoạch, nằm trong ranh giới đã có quyết

định thu hồi đất; có tranh chấp, khiếu kiện; kê biên tài sản là quyền sử dụng đất;

việc chia tách thửa đất không đảm bảo quy định về diện tích (diện tích thửa đất

không đủ điều kiện chia tách thửa theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày

15/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số

28/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016). Số lượng đăng ký biến động đất đai qua hơn

3 năm thành lập đã tăng vọt và tỷ lệ cấp giấy đạt cũng cao nhất so với các năm

trước, lý do Luật Đất đai 2013 đã tháo gỡ được một số trường hợp khó khăn vướng

mắc mà Sở TNMT, VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúcchỉ đạo quyết liệt không để tồn đọng

như trước vẫn trực thuộc Phòng TNMT huyện Yên Lạc.

Kết quả cụ thể về tình hình biến động đất đai với các loại hình biến động

được thể hiện tại bảng 3.6

Bảng 3.6. Các loại hình biến động đấtđaigiai đoạn 2012 đến tháng 6 năm 2018

Đơn vị: Hồ sơ

Năm

Tổng

Loại hình biến động

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Tháng 6/2018

Chuyển nhượng

440

190

175

325

860

1.570

365

3.925

Tặng cho, thừa kế Tách thửa

947 170

413 210

369 350

837 515

1.746 880

2.743 1.214

785 362

7.840 3.701

319

946

454

272

363

271

75

2.700

12

76

156

50

294

4.564 62

4.197 73

4.513 5.308 4.148 258 70

78

5.191 313

1.576 102

29.497 956

75

150

186

242

323

492 75

39 15 3.369

1.507 90 50.510

6.577

6.179

6.125 7.581 8.654 12.025

Cấp đổi, cấp lại Chuyển mục đích SDĐ Đăng ký giao dịch bảo đảm Đính chính Biến động thông tin chủ SDĐ, thửa đất Gia hạn SDĐ Tổng

(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Yên Lạc; VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc)

52

Qua bảng 3.6 cho thấy các loại hình biến động từ năm 2012 đến tháng 6/2018

trên địa bàn huyện Yên Lạc tương đối đồng đều. Nhu cầu sử dụng đất của người dân lớn

tuy nhiên cơ bản là định cư tại chỗ thông qua việc tách thửa, tặng cho quyền sử dụng đất

chiếm 54,9% (không bao gồm hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm); trong khi nhu cầu

huy động vốn của người dân rất lớn chiếm 58,4% tổng số biến động về đất đai.

So sánh kết quả đăng ký biến động đất đai trước và sau khi thành lập VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc:Tình hình cấp GCN và thực hiện giao dịch đảm bảo cho thấy rõ kết

quả đạt được nâng lên nhiều, tính trung bình 3 năm trước và sau khi thành lập VPĐKĐĐ

một cấp đã tăng 149,67%.

Công tác cập nhật, chỉnh lý các loại tài liệu bản đồ, hồ sơ địa chính: VPĐKQSDĐ

huyện Yên Lạc hầu như không thực hiện cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa

chính mà do UBND cấp xã thực hiện; các loại tài liệu, bản đồ cơ bản chỉ có bản giấy khi

cập nhật, chỉnh lý được thực hiện theo phương pháp thủ công.Tính đến tháng 10 năm

2014 hệ thống HSĐC tại huyện Yên Lạc hầu như không có, việc theo dõi, tra cứu

thông tin đất đai dựa trên các loại sổ sách được lập từ những năm 1996 và được sao

chép lại năm 2002, 2003. Công tác cập nhật, chỉnh lý BĐĐC, sổ mục kê đất đai, sổ

địa chính … không được thực hiện.

Khi thành lập VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã thực hiện lập mới các loại sổ

sách như sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ theo dõi biến động đất đai theo

từng đơn vị hành chính cấp xã (thể hiện tại bảng 3.7); đồng thời đồng bộ hóa dữ liệu bản

đồ địa chính trong hệ thống VPĐKĐĐ, do vậy rất thuận lợi cho việc cập nhật, chỉnh lý

hồ sơ địa chính cũng như thực hiện tra cứu, cung cáp thông tin đất đai theo quy định hiện

hành. Bên cạnh đó VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc rất chú trọng đến công tác số hóa các

loại bản đồ dạng giấy qua các thời kỳ (đặc biệt là bản đồ giải thửa - bản đồ được sử dụng

cấp GCN lần đầu những năm 1990), các loại bản đồ, tài liệu quy hoạch sử dụng đất, thu

hồi giao đất … làm tài liệu lưu trữ, tra cứu thông tin.

Như vậy có thể khẳng định công tác đăng ký biến động đất đai khi VPĐKĐĐ

một cấp được thành lập đã có những chuyển biến căn bản.Hệ thống bản đồ giải thửa (bản

đồ 299) qua các thời kỳ được số hóa làm tài liệu đối chiếu, tham khảo; các loại sổ sách,

hồ sơ địa chính được số hóa rất thuận lợi cho cập nhật, tra cứu thông tin cung như quản

lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Lạc.

3.3.3.3. Công tác quản lý hồ sơ địa chính

VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc được thành lập từ ngày 20/10/2014, sau khi thành

53

lập VPĐKĐĐ tiếp nhận sổ cấp giấy chứng nhận từ phòng TNMT huyện Yên Lạc, các hồ

sơ khác do công tác lưu trữ, quản lý HSĐC chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến hồ

sơ, sổ sách địa chính bị thất lạc, rách nát, mối mọt, đặc biệt là các hồ sơ từ năm 1993 trở

về trước. VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc đã cử cán bộ liên hệ với UBND các xã, thị trấn

trong huyện mượn lại HSĐC hiện có lưu trữ tại UBND cấp xã để phô tô làm tài liệu tra

cứu thông tin, tham khảo mà không thể sử dụng do chưa được cấp có thẩm quyền phê

duyệt theo quy định.

Mặt khác, VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết tâm chỉ đạo thực hiện chuẩn hóa

lại bản đồ đại chính, lập mới các loại sổ sách như sổ mục kê đất đai, sổ địa chính, sổ cấp

GCN, sổ theo dõi biến động đất đai … các loại tài liệu, sổ sách được đồng bộ hóa về dữ

liệu, chuẩn hóa về thông tin, công tác cập nhật, chỉnh lý được đảm bảo. Thông tin về

đăng ký đất đai, cấp GCN đã thực hiện trước tháng 10 năm 2014 được VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc từng bước bổ sung theo hướng tăng dày thông tin khi phát sinh các giao

dịch về đất đai. Hệ thống HSĐC trên địa bàn huyện thể hiện cụ thể qua bảng 3.7

Bảng 3.7. Hồ sơ địa chính lưu trữ tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

STT

Tên đơn vị hành

BĐĐC (tờ)

TT. Yên Lạc

Trung Nguyên

79 53 43 43 30 45 53 19 46 26 33 42 29 17 35 44 52

Sổ địa chính Cấp Cấp huyện xã 8 8 6 6 4 4 4 4 1 1 3 3 4 4 2 2 3 3 3 3 3 3 5 5 4 4 3 3 3 3 3 3 4 4 63 63

Cấp xã 4 4 3 4 2 4 3 2 3 2 2 5 2 1 3 3 4 51

689

(Đơn vị: Quyển) Sổ cấp GCN Cấp huyện

Cấp xã 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 17

1 2 Xã Tam Hồng 3 Nguyệt Đức 4 5 Hồng Châu 6 Đại Tự 7 Liên Châu 8 Hồng Phương 9 Bình Định 10 Tề Lỗ 11 Văn Tiến 12 Đồng Văn 13 Trung Kiên 14 Trung Hà 15 Yên Phương 16 Yên Đồng 17 Đồng Cương Tổng cộng

Sổ mục kê Cấp huyện 4 4 3 4 2 4 3 2 3 2 2 5 2 1 3 3 4 51 (Nguồn: VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc)

54

Như vậy, hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Yên Lạc đến nay cơ bản đảm bảo

theo quy định, công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên được thực hiện, chất lượng hồ

sơ ngày càng được nâng nên đã đáp ứng được công tác lưu trữ, khai thác thông tin cững

như yêu cầu quản lý đất đai tại huyện Yên Lạc

3.3.3.4. Công tác cung cấp thông tin, số liệu địa chính

Xây dựng một hệ thống thông tin minh bạch và cơ sở dữ liệu đầy đủ là điều

kiện cần cho bất cứ hoạt động nào khi thực hiện nhiệm vụ tại VPĐKĐĐ.Ứng dụng

tin học tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã được coi trọng trong cải cách TTHC từ

khi thành lập đến nay.

Thực chất là hiện đại hóa hệ thống thu thập và cập nhật thông tin đất đai dưới

dạng số, tổ chức hệ thống mạng máy tính để sử dụng, trao đổi, cập nhật và cung cấp

thông tin. Để có thể xây dựng một cơ sở dữ liệu thông tin đất đai thống nhất, cần

phải có hệ thống BĐĐC chính quy và quy trình cập nhật thường xuyên các biến

động về đất đai lên BĐĐC.

Trên thực tế, VPĐKĐĐ đã phân cấp quản lý và lưu trữ thông tin về đất đai,

hồ sơ địa chính tại 02 bộ phận là VPĐKĐĐ (cấp tỉnh) và Chi nhánh VPĐKĐĐ các

huyện, thành phố. VPĐKĐĐ tỉnh thực hiện quản lý và lưu trữ thông tin, tài liệu đất

đai đối với với tổ chức và người nước ngoài; VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc quản lý

và lưu trữ thông tin, tài liệu đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

tại địa bàn quản lý. Tuy có sự phân cấp nhưng hiện nay VPĐKĐĐ đã thực hiện

đồng bộ hóa bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai giữa VPĐKĐĐ và Chi nhánh

VPĐKĐĐ; đối với tài liệu đất đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN … tài liệukhác được

lưu trữ riêng biệt theo phân cấp. Hạn chế nhiều nhất trong hoạt động của các tổ

chức đăng ký quyền sử dụng đất là thông tin chưa được đồng bộ giữa các cấp, thiếu

chính xác, thiếu sự phối hợp nhiệm vụ theo quy định giữa cơ quan cấp tỉnh, huyện

và cán bộ địa chính cấp xã.

Năm 2014, VPĐKĐĐ một cấp được thành lập, mặc dù VPĐKĐĐ nói chung,

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc nói riêng đã và đang đầu tư thiết bị, công nghệ mới

phục vụ cho công tác thu nhận, xử lý dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin địa chính.

55

Tuy nhiên việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công

tác cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế.

3.3.4. Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên

Lạc giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 6 năm 2018

Việc thành lập và hoạt động của VPĐKQSDĐ nói chung và VPĐKĐĐ chi

nhánh Yên Lạc nói riêng phải khẳng định là chủ trương, chính sách đúng đắn góp

phần quan trọng vào công tác quản lý nhà nước về đất đai và thực hiện các thủ tục

hành chính đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo đúng quy định

của pháp luật. Sau khi VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được kiện toàn đã thể hiện

tính chuyên nghiệp cao trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, với bộ máy

được sắp xếp khoa học theo bộ phận, theo nhóm, phù hợp về chuyên môn và theo

từng vị trí chuyên sâu. Quy trình giải quyết các công việc cơ bản được thống nhất,

chủ động hơn về thẩm quyền, đặc biệt công tác đăng ký đất đai đã có sự quản lý,

điều hành tập trung, thống nhất, đảm bảo việc triển khai thực hiện tốt việc đăng ký,

cấp GCN tại các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng kế hoạch được giao.

3.3.4.1. Ưu điểm

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được thành lập và tổ chức tương đối khoa học

về tổ chức bộ máy, về con người. Qua hơn 3 năm hoạt động đã thấy rõ tính chuyên

nghiệp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp GCN; hoạt động đăng

ký đất đai có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất trong toàn tỉnh; bảo đảm

giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất đơn giản, thuận tiện

theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”; chất lượng thực hiện thủ tục cấp giấy

chứng nhận được nâng cao; thời gian thực hiện các thủ tục được nhanh gọn hơn.

Các chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ được thực hiện đầy đủ và đồng bộ

do vậy công tác quản lý hồ sơ ngày càng phát huy hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, viên

chức và người lao động từng bước được bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, ổn định;

thường xuyên được hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn từng bước nâng cao chất

lượng công việc của từng cán bộ cũng như chất lượng hồ sơ ngày càng được đảm

bảo. Hoạt động của VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc dần dần đi vào nề nếp, có điều

kiện để nâng cao chất lượng công tác đăng ký, cấp đổi, cấp lại, cấp GCN khi thực

56

hiện các quyền của người sử dụng đất; lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo

đúng quy định, thuận lợi cho công tác lưu trữ và tra cứu hồ sơ khi thực hiện nhiệm

vụ chuyên môn cũng như cung cấp thông tin địa chính theo yêu cầu.

Nhận thức pháp luật về đất đai của người sử dụng đất, của nhân dân trong

huyện được nâng nên thông qua các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn thủ

tục hành chính về đất đai cũng như tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức khi

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VPĐKĐĐ nên người sử dụng đất thấy được sự

quan trọng và sự cần thiết của việc được cấp GCN từ đó đã thực hiện tốt quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3.3.4.2. Khó khăn, tồn tại

Sự phối hợp giữa VPĐKĐĐ với các cơ quan, đơn vị trong giải quyết một số

thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai chưa thực sự hiệu quả và thông suốt dẫn đến

tình trạng chậm hồ sơ giải quyết cho người sử dụng đất (Mặc dù UBND tỉnh Vĩnh

Phúc đã ban hành Quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ với các cơ quan, đơn vị trong

việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh tại Quyết định

số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016);

Đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động của tại Chi nhánh có trình độ

chuyên môn, được đào tạo và tuyển dụng theo chuyên môn, nghiệp vụ, tuổi đời còn

trẻ năng động trong công việc, tuy nhiên kinh nhiệm giải quyết công việc còn nhiều

hạn chế, chưa linh hoạt giải quyết hồ sơ, thủ tục.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánhcòn nhiều hạn chế và thiếu thốn,

không gian làm việc chưa được đảm bảo. Hiện nay, VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

được UBND huyện Yên Lạc bố trí 2 phòng làm việc trong đó 1 phòng 35m2, 1

phòng 15 m2 không gian làm việc cho cán bộ tương đối chật, hẹp nên rất khó khăn

cho thực hiện nhiệm vụ theo chức năng.

Công tác cập nhật, chỉnh lý HSĐC gặp nhiều khó khăn do nguồn tài liệu sử

dụng trước đây là các bản vẽ thủ công, không có file số; dữ liệu bị thất lạc không

còn hồ sơ lưu trữ nên việc thực hiện các TTHC về đất đai trong các trường hợp này

chủ yếu dựa vào việc xác minh hiện trạng, đo đạc thực địa và xin ý kiến các cơ

quan, đơn vị có liên quan củng cố hồ sơđảm bảo theo quy định mới tiến hành thực

57

hiện nên mất rất nhiều thời gian giải quyết. Việc thực hiện thu thập hồ sơ, tài liệu

đảm bảo cho công tác lưu trữ, tra cứu chưa thực sự được trú trọng; công tác cấp

GCN, lập hồ sơ địa chính sau đo đạc chưa được đầu tư thực hiện.BĐĐC toàn huyện

đã dược lập từ năm 2009 nhưng không được cập nhật, chỉnh lý cho đến năm 2014.

3.3.4.3. Phân tích, đánh giá nguyên nhân làm hạn chế hoạt động của VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc

Thứ nhất, nguyên nhân về chính sách pháp luật: Trên thực tế hiện nay có quá

nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai, hơn nữa những văn bản này luôn

thay đổi, do vậy, khi người sử dụng đất có nhu cầu thực hiện các TTHC về đất đai

thường không nắm vững và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, do đó phải đi lại

nhiều lần.

Một số Điều, khoản trong Luật Đất đai mới 2013 và các văn bản hướng dẫn

chưa cụ thể đến từng chi tiết hoặc trái về nội dung dẫn đến cách hiểu không thống

nhất.Ví dụ như: khoản 1 điều 105 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, điều 37 Nghị định

43/2014/NĐ-CP trái về thẩm quyền cấp GCN; Theo khoản 9, Điều 3 với điều 108

Luật Đất đai và nghị định 45/2014/NĐ-CP về thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính;

không thống nhất cách hiểu cùng một nội dung như Khoản 5, Điều 98 Luật Đất đai

2013; hay khó thực hiện trong thực tế khoản 5, điều 98 Luật Đất đai 2013 hoặc văn

bản hướng dẫn trái với quy định của luật như khoản 2 Điều 9 Thông tư số

09/2016/TTLT-BTP-BTNM với khoản 2, điều 97 Luật Đất đai 2013; .v.v...

Thứ hai, nguyên nhân về cơ cấu tổ chức, nhân lực: Khi được thành lập

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc tiếp nhận 03 cán bộ VPĐKQSDĐ, không có lãnh

đạo (Giám đốc VPĐKQSDĐ - Phó trưởng phòng TNMT). Trước tình trạng trên Sở

TNMT, VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện điều động, luân chuyển, sắp xếp cán

bộ từ các phòng, đơn vị thuộc Sở; Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phốvề

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc nên có sự xáo trộn rất lớn về tổ chức; đến năm 2016

mới kiện toàn về tổ chức và lập các bộ phận, các nhóm thực hiện chuyên môn

nghiệp vụ. Do vậy rất khó khăn, vất vả vì khối lượng công việc nhiều, áp lực lớn,

một số trường hợp phức tạp và nhạy cảm.

58

Hiện nay tình hình giải quyết hồ sơ đất đainói chung ở các địa phương đều

trong tình trạng quá tải, số lượng hồ sơ tồn đọng khá nhiều gây bức xúc cho nhân

dân và các tổ chức. Nguyên nhân là thời gian và thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục

hành chính về đất đai ngắm (có thủ tục đã giảm 2/3 số thời gian giải quyết so với

trước đây) và thông thoáng hơn trong khi huyện Yên Lạc chưa xây dựng được cơ sở

dữ liệu đất đai; hồ sơ, tài liệu lưu trữ rất hạn chế, không đồng bộ đặc biện là hồ sơ

địa chính; tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền và do

lịch sử sử dụng đất để lại rất nhiều cần phải xác minh làm rõ nên kéo dài thời gian

giải quyết. Mặt khác nhiều thủ tục trước đây khi Luật Đất đai 2013 chưa có hiệu lực

người dân tự hoàn thiện hồ sơ theo quy định, nhưng nay, người sử dụng đất nộp hồ

sơ có thành phần theo quy định mà không phải thực hiện bất kỳ một yêu cầu nào

khác, khi phát sinh nội dung hoặc phải xác minh hồ sơ cán bộ VPĐKĐĐ tự đi kiểm

tra thẩm định và phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết trong khi nhân

lực có hạn nên vẫn còn tình trạng quá hạn trả kết quả theo quy định.

Thứ ba, nguyên nhân về trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở vật chất trang

thiết bị cho nghiệp vụ công tác tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc chưa đầy đủ theo

quy trình nhiệm vụ được giao và với yêu cầu của công việc đã ảnh hưởng rất lớn

đến tiến độ giải quyết công việc được giao.

Qua thực tiễn tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc cho thấy mặc dù đã được

đầu tư kinh phí mua sắm mới nhiều trang thiết bị nhằm đáp ứng công việc đề ra tuy

nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Hiện nay, số trang thiết bị nhận bàn

giao từ UBND huyệnvẫn đóng vai trò chủ đạo nhưng thường xuyên hỏng hóc phải

sửa chữa; Hệ thống hạ tầng thông tin được UBND tỉnh đầu tư theo đường “công

vụ” với mục tiêu luôn chuyển hồ sơ dạng số, liên thông các cơ quan, đơn vị liên

quan. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống này chưa đồng bộ, không thể kết nối trong hệ

thống VPĐKĐĐ cũng như các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp như kỳ vọng.

Hiện tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc sử dụng mạng nội bộ trong phối hợp giải

quyết nghị vụ (mạng LAN); việc luôn chuyển hồ sơ cơ bản theo cách thủ công và

qua đường bưu điện mất rất nhiều thời gian và tốn kém kinh phí.

59

Hệ thống dữ liệu về đất đai đặc biệt là dữ liệu thuộc tính còn chưa đầy đủ

(BĐĐC mới thực hiện đo đạc theo hiện trạng sử dụng đất), trong khi bản đồ giải thửa

(bản đồ 299) có độ chính xác không cao và chưa được chuẩn hóa một cách trọn vẹn.

Trình độ tin học của các bộ chuyên môn không đồng đều, năng lực phát triển phần

mềm chưa mạnh. Công nghệ số mặc dù được nhắc đến nhiều nhưng chưa được khẳng

định trong hệ thống quản lý nhà nước do chưa được chuyên môn hóa, thiếu thông tin

hoặc các thông tin biến động đất đai không được theo dõi, cập nhật thường xuyên

hoặc có thông tin nhưng không đầy đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức

năng cung cấp thông tin.

Mặt khác hồ sơ, tài liệu về đất đai trước khi thành lập VPĐKĐĐ một cấp hầu

như được lưu trữ ở dạng giấy và chưa đầu đủ, không theo dõi biến động, hàng năm

không được bổ sung, cập nhật nên rất khó khăn cho lưu trữ và tra cứu thông tin. Hệ

thống các phần mềm phụ vụ chuyên môn nghiệp vụ cơ bản là phần mềm miễn phí

hoặc do cán bộ tự nghiên cứu cài đặt (thậm trí không có bản quyền) sử dụng nội bộ.

Từ lý do trên đã xẩy ra trường hợp không tương thích về thông tin, dữ liệu mất

nhiều thời gian xử lý.Những nguyên nhân trên cũng một phần làm hạn chế hoạt

động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

3.4. Đánh giá của cán bộ chuyên môn và người sử dụng đất về hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc.

Việc đánh giá về thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc là

tương đối khó và phức tạp mang nhiều ý nghĩa định tính hơn là định lượng. Sử dụng

phương pháp điều tra xã hội học dựa vào ý kiến đánh giá của 180 người sử dụng đất

trên địa bàn 06 đơn vị hành chính (thị trấn Yên Lạc, xã Đồng Cương, xã Hồn

Phương, xã Trung Hà, xã Yên Đồng, xã Yên Phương) được điều tra đến thực hiện

các thủ tục về đất đai và 30 cán bộ VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc trực tiếp làm việc tại

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc và cán bộ phụ trách theo dõi, thẩm định hồ sơ trên

địa bàn huyện Yên Lạc đã đem lại một số kết quả như sau:

3.4.1. Mức độ công khai về thủ tục hành chính

Nguyên tắc cơ bản trong cải cách TTHC là phải đảm bảo tính công khai,

minh bạch. Việc thực hiện nguyên tắc này làm tăng chất lượng, hiệu quả giao dịch

60

và làm tăng niềm tin của người dân. Trong tiến trình cải cách TTHC đối với lĩnh

vực đất đai thì giải quyết công khai, rõ ràng thủ tục hồ sơ là cơ sở đảm bảo cho

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc vận hành theo đúng quy trình. Trước hết là niêm yết

công khai tại các phòng tiếp nhận hồ sơ những văn bản pháp quy, tài liệu giúp cho

người sử dụng đất biết (loại giấy tờ của hồ sơ, lịch tiếp nhận các loại hồ sơ, trình tự

thủ tục đăng ký...). Tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã niêm yết bộ TTHC về đất

đai do UBND tỉnh ban hành; bản hướng dẫn lập hồ sơ cho người đến giao dịch, thời

hạn nhận kết quả, các khoản phí, lệ phí phải nộp và đặc biệt đã công khai quy trình

giải quyết từng TTHC về đất đai trên hệ thống mành hình hiển thị lớn tại Trung tâm

hành chính công huyện (nơi tiếp nhận hồ sơ) mà người dân có thể tra cứu trực tiếp.

Mức độ công khai thủ tục hành chính tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc thể hiện chi

tiết tại bảng 3.8

Bảng 3.8. Mức độ công khai TTHC tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Mứcđánh giá

STT Đơn vị Tổng số hộ điều tra Công khai Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

100,0 96,7 96,7 100,0 90,0 83,3 0,0 3,3 3,3 0,0 10,0 16,7

1 2 3 4 5 6 7 30 29 29 30 27 25 / 170 Không công khai 0 1 1 0 3 5 / 10 Thị trấn Yên Lạc Xã Đồng Cương Xã Hồng Phương Xã Trung Hà Xã Yên Đồng Xã Yên Phương Cán bộ VPĐKĐĐ Tổng cộng

30 30 30 30 30 30 / 180 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng 3.8 cho thấy:Khi hỏi đối tượng sử dụng đất đến giao dịch tại Chi

nhánh về TTHC, thì có 94,4% ý kiến cho rằng thủ tục tiếp nhận hồ sơ tại VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc được giải quyết công khai, minh bạch, rõ ràng và thuận lợi.

Trong đó có 5/6 xã được đánh giá cao trên 90,0 % về mức độ công khai thủ tục

vàđặc biệt là với thị trấn Yên Lạc là nơi phát triển kinh tế cao nhất huyện, nhu cầu

thực hiện các TTHC liên quan đến đất đai cao được đánh giá là 100%. Đối với cán

bộ VPĐKĐĐ 100% ý kiến được hỏi đều cho rằng thủ tục tiếp nhận tại VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc là công khai, minh bạch, rõ ràng và rất chi tiết. Điều đó cho

61

thấy mô hình VPĐKĐĐ ra đời đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về việc cải cách

các TTHC trong lĩnh vực đất đai. Từ đó hướng tới việc công khai, minh bạch, đơn

giản các TTHC nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền

lợi của người sử dụng đất về thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì thực tế hiện nay vẫn còn một số

ý kiến phản ánh của người sử dụng đất khi đến thực hiện các TTHC thì thời gian

thực hiện các thủ tục đôi khi không đảm bảo theo quy định, tuy nhiên đây chỉ là các

ý kiến nhỏ và rất ít. Nguyên nhân của những tồn tại trên là do số lượng công việc

liên quan đến việc thực hiện các TTHC về đất đai tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

rất nhiều mà số lượng cán bộ còn ít. Ngoài ra, còn do công tác phối hợp của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc với các đơn vị liên quan trong quá trình cấp GCN

còn chưa thống nhất, dẫn đến nhiều hạn chế trong các hoạt động chung Chi nhánh,

làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết nhất là về thời gian, tiến độ. Đặc biệt là

trong các trường hợp cấp GCN lần đầu như một số phản ánh tại xã Yên Đồng, xã

Yên Phương trong quá trình điều tra, thu thập số liệu. Việc thực hiện TTHC trong

quan hệ giao dịch về đất đai theo quy trình đã được Luật Đất đai 2013 quy định tạo

thuận lợi cho người sử dụng đất (người sử dụng đất có nhu cầu thực hiện TTHC về

đất đai có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND xã hoặc Trung

tâm hành chính công thuộc UBND huyện) nhưng hiện tại các hoạt động về cấp

GCN, đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền SDĐ, quyền sở hữu tài sản … người

dân trực tiếp làm và mang nộp tại Trung tâm hành chính công huyện do cán bộ

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc tiếp nhận. Người sử dụng đất đến giao dịch chỉ nhận

phiếu hẹn và trả kết quả, phần còn lại do cơ quan chuyên môn thực hiện(chỉ tham gia

phối hợp trong trường hợp cần xác minh thực địa). Do vậy, áp lực cho cán bộ làm

việc rất lớn do hồ sơ gửi đến VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc nhiều và phải giao dịch

đến từng hộ dân gây phiền hà và mất thời gian thời gian, giải quyết hồ sơ kéo dài.

3.4.2. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính

Thời gian giải quyết các TTHC về đất đai tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

là quy định quan trọng trong cải cách TTHC. Việc thực hiện TTHC trong quan hệ

giao dịch về đất đai theo quy trình đã được Luật Đất đai 2013, Nghị định

01/2017/NĐ-CP, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết tạo thuận lợi cho

62

người sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thực hiện TTHC về đất đai lựa

chọn nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc Trung tâm hành chính

công huyện Yên Lạc. Hiện nay, việc giải quyết TTHC về đất đai đặc biệt là công tác

cấp GCN tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc rất áp lực về mặt thời gian do các thủ

tục đều tự người dân trực tiếp làm và nộp tại Trung tâm hành chính công huyện Yên

Lạc. Người sử dụng đất đến giao dịch chỉ nhận phiếu hẹn và trả kết quả, phần còn

lại do cơ quan chuyên môn thực hiện. Do vậy với khối lượng công việc nhiều (trung

bình 50 – 60 lượt hồ sơ tiếp nhận/ngày) trong khi lượng hồ sơ cần kiểm tra xác

minh chiếm đa số nên khó khăn giải quyết hồ sơ, kéo dài thời gian thực hiện.

Từ những thực tiễn tại địa bàn điều tra cho thấy trong quá trình giải quyết

TTHC về đất đai đã và đang có những tiến bộ rõ rệt, tạo được lòng tin trong nhân

dân. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến của người dân về chậm thời gian giải quyết mà

nguyên nhân là do công việc quá tải, thiếu nhận lực. Sự phối hợp của chính quyền

địa phương còn chưa tốt, bị động làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết nhất là về

thời gian, tiến độ công việc.

Đánh giá thời gian thực hiện các thủ tục nhanh hay chóng thông qua 3

mức độ, trong đó: Nhanh là nhanh hơn so với thời gian quy định của Nhà nước,

bình thường là đảm bảo theo đúng thời gian quy định của Nhà nước và chậm là

chậm hơn so với thời gian quy định của Nhà nước.Kết quả điều tra về tiến độ giải

quyết hồ sơ của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc thể hiện cụ thể qua bảng 3.9

Bảng 3.9. Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ củaChi nhánh Yên Lạc

STT Tên xã (thị trấn)

Số phiếu điều tra

1 Thị trấn Yên Lạc 2 Xã Đồng Cương 3 Xã Hồng Phương 4 Xã Trung Hà 5 Xã Yên Đồng 6 Xã Yên Phương 7 Cán bộ VPĐKĐĐ

Tổng cộng

Số phiếu 1 2 2 1 6 7 3 22

Số phiếu 25 22 18 20 12 16 25 138

Tỷ lệ (%) 3,3 6,7 6,7 3,3 20,0 23,3 10,0

Mức đánh giá về tiến độ giải quyết hồ sơ Bình thường Chậm Nhanh Tỷ lệ Tỷ lệ Số (%) (%) phiếu 30 83,3 13,3 4 30 73,3 20,0 6 30 60,0 33,3 10 30 66,7 30,0 9 30 40,0 40,0 12 30 53,3 23,3 7 30 2 83,3 6,7 50 210 (Nguồn: Số liệu điều tra)

63

Kết quả điều tra cho thấy có 89,5 % số ý kiến của người dân và cán bộ

VPĐKĐĐ cho rằng thời gian giải quyết các thủ tục hành chính là đúng hẹn. Điều đó

chứng tỏ, thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất đã và đang có

những tiến bộ rõ rệt, bước đầu đã tạo được lòng tin trong dân. Tuy nhiên, vẫn có tới

10,5 % ý kiến còn lại cho rằng thời gian giải quyết không đúng hẹn, nguyên nhân là

do khối lượng hồ sơ quá lớn nhưng thiếu nhân lực làm việc; TTHC về đất đai tương

đối nhiều chiếm 27/32 thủ tục giải quyết tại Chi nhánh VPĐKĐĐ và khá phức tạp,

vì vậy chỉ cần thiếu tập trung, làm sai sót hồ sơ phải làm đi, làm lại gây lãng phí

thời gian và tiền của của Nhà nước và nhân dân; sự phối hợp của chính quyền địa

phương còn hạn chế đặp biệt là UBND cấp xã trong việc xác minh nguồn gốc sử

dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, quy hoạch ..., làm ảnh hưởng đến quá trình

giải quyết nhất là về thời gian, tiến độ.

Trong thời gian tới Sở TNMT, VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc cần thiết phải điều

động, bổ sung từ 2 đến 3 cán bộ cho VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạcđể giải quyết

triệt để, thông suốt hồ sơ; chủ động làm việc với UBND huyện Yên Lạc, phòng

TNMT huyện và UBND các xã, thị trấn và cácđơn vị liên quan nhằm tăng

cường công tác phối hợp trong giải quyết TTHC về đất đai không để tình trạng

không đúng hẹn trả kết quả như một số trường hợp phản ánh.

3.4.3. Điều kiện cơ sở vật chất

Điều kiện cơ sở vật chất được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: số lượng

máy tính/cán bộ, số phòng làm việc, các loại máy in, máyquét … phục vụ cho nhu cầu

giao dịch về đất đai của người dân.

Điều tra 180 cá nhân đến thực hiện TTHC tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc và

30 cán bộ VPĐKĐĐ trực tiếp thụ lý, giải quyết TTHC tại Chi nhánh và các phòng

chuyên môn thuộc VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc về điều kiện cơ sở vật chất tại VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc đã thu được kết quả cụ thể theo bảng 3.10

64

Bảng 3.10.Đánh giá về điều kiện vật chất tại Chi nhánh Yên Lạc

Mức đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất

Bình thường

Tên xã (thị trấn)

STT

Đáp ứng yêu cầu

Chưa đáp ứng yêu cầu

Số phiếu điều tra

1 Thị trấn Yên Lạc 2 Xã Đồng Cương 3 Xã Hồng Phương 4 Xã Trung Hà 5 Xã Yên Đồng 6 Xã Yên Phương 7 Cán bộ VPĐKĐĐ

Số phiếu 17 12 16 13 13 18 8 97

Tỷ lệ (%) 56,7 40,0 53,3 43,3 43,3 60,0 26,7

30 30 30 30 30 30 30 210

Tỷ lệ (%) 26,7 23,3 36,7 50,0 26,7 20,0 30,0

Số phiếu 5 11 3 2 9 6 13 49

Tỷ lệ (%) 16,7 36,7 10,0 6,7 30,0 20,0 43,3

Tổng cộng

Số phiếu 8 7 11 15 8 6 9 64 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng 3.10 cho thấy nhiều ý kiến đánh giá là VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã

và đang hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tiến độ giải quyết hồ sơ khi đến giao dịch. Chính

kết quả 23,3 % ý kiến cho rằng VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc chưa đạt yêu cầu về cơ sở

vật chất là một trong những nguyên nhân khiến thời gian thực hiện thủ tục còn chậm.

Hiện nay, VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc chỉ có 02 phòng làm việc,không có

phòng lưu trữ riêng mà để nhờ kho lưu trữ của huyện Yên Lạc. Máy tính có 6máy

trung bình 2,67máy/người, tuy cán bộ VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã chủ động sử

dụng máy tính cá nhân nhưng phần nào vẫn ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc. Bên

cạnh đó tình trạng máy in, trang thiết bị khác thường xuyên hỏng hóc và sửa chữa

ảnh hướng rất nhiều đến tiến độ giải quyết công việc.

Mặc dù vẫn tồn tại số lượng hồ sơ đến giao dịch tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên

Lạc chưa được giải quyết theo đúng giấy hẹn nhưng căn cứ theo kết quả điều tra cho

thấy người sử dụng đất vẫn đồng tình với việc thành lập VPĐKĐĐ.

3.4.4. Mức độ và thái độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn

Vấn đề thái độ và năng lực của cán bộ là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc vàđược coi như một yêu cầu tiên quyết

nhất. Cán bộ VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được đánh giá có năng lực chuyên môn

tổng hợp, nắm vững được các quy định của pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao

65

trong công tác, nhiệt tình trong công việc và có thái độ cư xử đúng mực mà không

có thái độ cửa quyền, sách nhiễu khi người sử dụng đất đến giao dịch.

Do vậy, với phương pháp tận tình hướng dẫn, giải thích cho người sử

dụng đất có yêu cầu khi đến giao dịch tại Chi nhánh ngày càng được người sử

dụng đất đánh giá cao và được chấp thuận.

Đánh giá mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn qua 3 mức độ, trong

đó: Đầy đủ là người dân không phải đi lại nhiều lần để hoàn thiện các hồ sơ khi

đến giao dịch; không đầy đủ là người dân không phải đi lại nhiều lần để hoàn

thiện các hồ sơ khi đến giao dịch và ý kiến khác.

Kết quả điều tra, nghiên cứu về mức độ hướng dẫn hồ sơ của cán bộ

chuyên môn được thể hiện cụ thể qua bảng 3.11

Bảng 3.11. Mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các

TTHC tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Đầy đủ

STT Tên xã (thị trấn)

Số phiếu điều tra

1 Thị trấn Yên Lạc 2 Xã Đồng Cương 3 Xã Hồng Phương 4 Xã Trung Hà 5 Xã Yên Đồng 6 Xã Yên Phương 7 Cán bộ VPĐKĐĐ

30 30 30 30 30 30 30 210

Mức đánh giá về mức độ hướng dẫn của cán bộ chuyên môn Không đầy đủ Ý kiến khác Tỷ lệ (%) 3,3 3,3 3,3 0,0 0,0 3,3 0,0

Số phiếu 0 1 2 0 2 0 0 5

Số phiếu 1 1 1 0 0 1 0 4

Số phiếu 29 28 27 30 28 29 30 201

Tỷ lệ (%) 96,7 93,3 90,0 100,0 93,3 96,7 100,0

Tỷ lệ (%) 0,0 3,3 6,7 0,0 6,7 0,0 0,0

Tổng cộng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng 3.11 cho thấy: về mức độ hướng dẫn của cán bộ khi thực hiện TTHC

có 95,7% ý kiến cho rằng được hướng dẫn đầy đủ, 2,4% là không đầy đủ, 1,9% là ý

kiến khác trong đó lý do làm người dân không hài lòng nhất là cơ quan nhà nước yêu

cầu hoàn thiện, bổ sung hồ sơ nhiều lần và trả kết quả không đúng hẹn.

Đối với thái độ tiếp nhận hồ sơ của cán bộ hướng dẫn TTHC khi người sử

dụng đất đến giao dịch là rất quan trọng vì căn cứ qua thái độ làm việc của cán bộ

giúp cho người đến làm việc được thoải mái và hài lòng về chất lượng phục vụ.

66

Hiện nay, UBND huyện Yên Lạc đã thành lập Trung tâm hành chính công là nơi

tiếp nhận và trả kết quả của tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội thuộc thẩm

quyền giải quyết của UBND cấp huyện. Đối với các giao dịch về đất đai do cán bộ

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc trực tiếp tiếp nhận và hướng dẫn người dân. Kết quả

về thái độ tiếp nhận hồ sơ của cán bộ chuyên môn khi các tổ chức, cá nhân đến thực

hiện TTHC tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc xem chi tiết qua bảng 3.12.

Qua bảng 3.12 cho thấy có 84,76 % ý kiến được hỏi là tận tình chu đáo, bình

thường là 12,86 %, chỉ có 2,38% cho rằng thái độ của cán bộ chuyên môn không tận

tình chu đáo.

Bảng 3.12. Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các TTHCtại

VPĐKĐĐChi nhánh Yên Lạc

Mức đánh giá về thái độ của cán bộ chuyên môn

Bình thường

STT Tên xã (thị trấn)

Tận tình,chu đáo

Không tận tình, chu đáo

Số phiếu điều tra

Số phiếu 0 1 0 0 2 2

1 Thị trấn Yên Lạc 2 Xã Đồng Cương 3 Xã Hồng Phương 4 Xã Trung Hà 5 Xã Yên Đồng 6 Xã Yên Phương 7 Cán bộ VPĐKĐĐ 0

Số phiếu 25 24 27 28 21 23 30 178

Số phiếu 5 5 3 2 7 5 0 27

30 30 30 30 30 30 30 210

Tỷ lệ (%) 16,7 16,7 10,0 6,7 23,3 16,7 0,0

5

Tỷ lệ (%) 0,0 3,3 0,0 0,0 6,7 6,7 0,0

Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 83,3 80,0 90,0 93,3 70,0 76,7 100,0 (Nguồn: Số liệu điều tra)

Kết quả thể hiện tại bảng 3.12 phản ánh công tác tiếp nhận hồ sơ tại Trung

tâm hành chính công huyện Yên Lạc do cán bộ VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc tiếp

nhận và hướng dẫn đã cơ bản đáp ứng được mục tiêu đề ra, đảm bảo tính hiệu quả

công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và trên địa bàn

huyện Yên Lạc nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn các ý kiến cho rằng thái độ của cán bộ

chuyên môn là không tận tình chu đáo cần được khắc phục.

Để mô hình VPĐKĐĐ hoạt động có hiệu quả hơn nữa trước hết cán bộ tiếp

nhận và hướng dẫn hồ sơ phải có trách nhiệm và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

giỏi để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ theo hướng chuyên nghiệp và cải cách, hơn

nữa lãnh đạo Chi nhánh, thủ trưởng cơ quan cấp trên phải có kế hoạch kiểm tra

67

thường xuyên kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu để sửa chữa và phát huy,

có chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng và minh bạch trong công tác tiếp thu các ý

kiến đóng góp của công dân đến giao dịch tại VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc.

3.4.5 Các khoản lệ phí người sử dụng đất phải đóng góp

Theo đánh giá của người sử dụng đất đến thực hiện các TTHC tại VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc thì các khoản phí, lệ phí phải đóng được VPĐKĐĐ thu đúng

quy định tạiNghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 và Nghị quyết số

45/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về sửa đổi, bổ

sung Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 và các quy định pháp luật

hiện hành. Qua kết quả điều tra cho thấy, có đến 100% số ý kiến cho rằng họ không

phải đóng thêm bất kỳ chi phí gì khác ngoài các khoản phí, lệ phí quy đinh.

3.4.6. Ý kiến đánh giá tổng thể của cán bộ, người sử dụng đất về hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Việc thành lập VPĐKĐĐ một cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước

về đất đai và phục vụ cho nhu cầu thực hiện các TTHC của người sử dụng đất ngày

một tăng cao.

Thu thập ý kiến nhận xét của người sử dụng đất về hoạt động của VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc để đánh giá xem hoạt động của VPĐKĐĐ đối với người sử

dụng đất đã thực sự hiệu quả hay chưa thông qua 3 mức độ, trong đó: Tốt là người

dân hài lòng về hoạt động của VPĐKĐĐ khi đến giao dịch, bình thường và yếu là

người dân không hài lòng về hoạt động của VPĐKĐĐ khi đến giao dịch.Số liệu

điều tra cụ thể thể hiện qua bảng 3.13.

Bảng 3.13. Nhận xét về hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Mức đánh giá về hoạt động của VPĐK Tốt

Yếu

STT Tên xã (Thị trấn)

Số phiếu 0 1 1 0 4 1

1 Thị trấn Yên Lạc 2 Xã Đồng Cương 3 Xã Hồng Phương 4 Xã Trung Hà 5 Xã Yên Đồng 6 Xã Yên Phương 7 Cán bộ VPĐKĐĐ

Số phiếu điều tra 30 30 30 30 30 30 30 210

Số phiếu 25 27 27 29 21 27 28 184

Bình thường Tỷ lệ Số (%) phiếu 16,7 5 6,7 2 6,7 2 3,3 1 16,7 5 6,7 2 6,7 2 19

7

Tỷ lệ (%) 0,0 3,3 3,3 0,0 13,3 3,3 0,0

Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 83,3 90,0 90,0 96,7 70,0 90,0 93,3 (Nguồn: Số liệu điều tra)

68

Qua bảng 3.13 cho thấy có 87,6 % ý kiến được hỏi nhận xét hoạt động của

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc là tốt; 9,1,0% là bình thường, 3,3% là yếu.Kết quả

trên phản ánh hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đã cơ bản đáp ứng được

yêu cầu của người sử dụng đất khi đến giao dịch.Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến

cho rằng hoạt động của VPĐKĐĐ còn yếu cần khắc phục kịp thời.

3.4.7. Nhận xét chung về hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Công tác cải cách TTHC hiện nay đang là vấn đề được cả nước và xã hội

quan tâm, cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong

công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Vĩnh Phúc, một trong những nội

dung đó là sự ra đời của VPĐKĐĐ một cấp nhằm giúp cho các hoạt động dịch vụ

công về đất đai tập trung, có hiệu quả. Tuy nhiên, áp dụng cơ chế này như thế nào

cho hiệu quả, thực sự tiến bộ lại là một vấn đề cần quan tâm cả trong quy định pháp

luật và trong tổ chức thực hiện theo đặc thù của từng địa phương.

Cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” là một bước đột phá trong công tác cải

cách TTHC giúp cho người sử dụng đất được lựa chọn nơi nộp hồ sơ thực hiện các

giao dịch về đất đai mà không phải đến nhiều nơi, nhiều cơ quan có liên quan như:

cơ quan TNMT, cơ quan thuế, kho bạc, tài chính … dần tạo tính công khai, minh

bạch trong các TTHC tại các đơn vị, giảm bớt tình trạng sách nhiễu và gây khó

khăn phiền hà cho người sử dụng đất khi đến cơ quan Nhà nước làm việc.

Dựa trên kết quả điều tra, nghiên cứu xã hội học từ chính những người sử

dụng đất đang được hưởng thụ những lợi ích do sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức

của ngành quản lý đất đai mang lại. Ý kiến đánh giá của người sử dụng đất có ít

nhất một lần đến giao dịch tại VPĐKĐĐ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu

quả hoạt động của mô hình VPĐKĐĐ một cấp.Chính những thông tin quan trọng

này đã góp phần phát hiện ra một số vấn đề có giá trị, kể cả những ưu điểm và

nhược điểm trong tổ chức bộ máy của VPĐKĐĐ. Từ đó có thể đưa ra những giải

pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ nói chung,

VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc nói riêng.

69

3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc

Tổ chức quản lý đất đai đang trong quá trình hoàn thiện để thích ứng với sự

phát triển của nền kinh tế xã hội, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước

về đất đai. Từ thực trạng hoạt động của VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc có thể đưa ra

một số giải pháp như sau:

3.5.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật

Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đi vào cuộc sống,

sau thời gian đã pháp sinh sự chồng chéo và những bất cập trong thực tế. Theo chủ

trương của Đảng và Nhà nước năm 2019 thực hiện sửa đổi Luật đất đai và hiện nay

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành các bước chuẩn bị cần thiết. Để giải

quyết các vấn đề phát sinh từ chủ trương chính sách cần thiết phải sửa đổi Luật đất

đai và các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ, xuất phát từ những khó khăn,

vướng mắc ở địa phương; có thể thực hiện trao quyền cho UBND các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương quy định một số trường hợp theo đặc thù từng tỉnh,

thành như vậy sẽ tạo sự linh hoạt trong giải quyết các vấn đề phát sinh.

UBND tỉnh ban hành các chỉ thị chuyên ngành về đất đai đặc biệt là công tác

cấp GCNQSDĐ; về giải quyết tình trạng lấn chiếm đất đai … và ban hành các quyết

định pháp quy trong lĩnh vực đất đai để các cấp, các ngành, địa phương cùng vào

cuộc xử lý dứt điểm các sự việc về đất đai, chung tay cải cách thủ tục hành chính

nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng.

3.5.2. Giải pháp về tuyên truyền

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến

việc sử dụng đấtđai cũng nhưngười sử dụng đất. Tăng cường công tác thông tin,

tuyên truyền về các hoạt động của VPĐKĐĐ nói chung và VPĐKĐĐ Chi nhánh

Yên Lạc nói riêng. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương cải cách hành chính trong

quản lý đất đai của Đảng và Nhà nước,cũng như quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất trong việc đăng ký đất đai. Đồng thời tăng cường công tác tập huấn, bồi

dường, đào tạo, đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao nhận thức, hiểu biết

về chính sách pháp luật đất đai đối với đội ngũ cán bộ, viên chức và lao động công

tác tại VPĐKĐĐ.

70

3.5.3. Giải pháp tổ chức bộ máy

Hoàn thiện mô hình tổ chức của VPĐKĐĐ, kiện toàn tổ chức, ổn định về

nhân lực.Hiện nay, tuy UBND tỉnh đã ban hành quy chế phối hợp giữa VPĐKĐĐ

với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong đó quy định rõ vai trò, trách nhiệm của

VPĐKĐĐ và các đơn vị liên quan; mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị. Tuy

nhiên đến nay sự phối hợp này rất lỏng lẻo, hình thức dẫn đến tình trạng chận giải

quyết thủ tục hành chính theo quy định.Do đó cần tăng cường hơn nữa sự phối hợp

giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong lĩnh vực đất đai, có hình thức khen thưởng

đối với việc làm tốt, kỷ luật đối với hành vi vi phạm quy định. Đối với VPĐKĐĐ

Chi nhánh Yên Lạc xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và sự phối hợp trong chuyên

môn, nghiệp vụ của từng bộ phận, từng cán bộ trong Chi nhánh.

Rà soát các quy định của pháp luật để thực hiện trình tự, thủ tục về lập

HSĐC, cấp GCN, cập nhật chỉnh lý biến động một cách đơn giản, hiệu quả hơn góp

phần đẩy nhanh tiến độ cấp GCN theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của

Thủ tướng Chính phủ . Tuy nhiên việc cấp GCN chỉ là mục tiêu bên ngoài, do vậy

việc cấp GCN phải gắn liền với lập HSĐC dạng số một cách đồng bộ, tiến đến xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính, để quản lý, sử dụng lâu dài.

3.5.4. Giải pháp về con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị

3.5.4.1. Giải pháp về cơ sở vật chất

Để thực hiện những công việc liên quan đến VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

một trong những điều không thể thiếu là cơ sở vật chất, trang thiết bị. Chuẩn hoá,

đầu tư trang thiết bị phải đảm bảo đáp ứng những phương tiện tối thiểu bao gồm:

Thiết bị đo đạc phục vụ việc thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và sổ sách địa

chính, thực hiện chuẩn hoá dữ liệu đã có và chuẩn hoá quy trình thu thập, cập nhật

thông tin đất đai; đặt hàng với các đơn vị có chức năng xây dựng phần mềm hỗ trợ

cho công tác lập, quản lý HSĐC và cập nhật chỉnh lý biến động đất đai.

Tiếp tục đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, xây

dựng cơ sở dữ liệu tập trung phân quyền để quản lý ngay từ đầu công tác cập nhật

dữ liệu địa chính, tiến tới xây dựng dữ liệu điện tử cho toàn ngành để chia sẻ và

cung cấp, trao đổi thông tin được kịp thời, chính xác là công cụ đắc lực cho công tác

71

quản lý Nhà nước về đất đai và là bộ cơ sở dữ liệu chung cho các ngành khác có

liên quan như thuế, tài chính.

Cần đầu tư đảm bảo đủ số lượng máy tính, máy in,phòng làm việc, kho lưu

trữ hồ sơ phục vụ cho hoạt động của VPĐKĐĐ huyện Yên Lạc. Trong thời gian tới

cần xây dựng mới VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc.

3.5.4.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, viên chức và người lao động hợp đồng

của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc

Phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong bộ máy tổ chức VPĐKĐĐ là một

trong những yêu cầu cấp bách nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và nâng cao tính

chuyên nghiệp trong hoạt động. Xuất phát từ kết quả điều tra nghiên cứu về mức độ

hướng dẫn và thái độ của cán bộ VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đối với người sử

dụng đất, trong thời gian tới các cấp lãnh đạo cần:

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm việc tại VPĐKĐĐ Chi

nhánh Yên Lạc. Hiện tại, một số viên chức và người lao động còn một số mặt hạn

chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phương pháp làm việc

và tinh thần trách nhiệm còn thiếu thực tế. Vì vậy, giải pháp tăng cường đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động VPĐKĐĐ Chi nhánh là rất

quan trọng. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải đạt được là tạo ra

một đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có khả năng

chủ động giải quyết công việc được giao, năng động trong xử lý tình huống. Đồng

thời đội ngũ cán bộ này phải thường xuyên thực hiện công tác tổng kết, đánh giá,

phát hiện vấn đề, đề xuất cái mới.

Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân; việc đào tạo nâng

cao nằn lực của đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã có ý nghĩa rất rất quan trọng bởi

các quan hệ đất đai đều được xác lập từ cơ sở, mọi biến động đều phát sinh trên

những thửa đất cụ thể và con người cụ thể chính vì vậy cần nâng cao năng lực đội

ngũ cán bộ địa chính cấp xã.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, lấy ý kiến đánh giá của người dân về thái độ

phục vụ và mức độ hướng dẫn của cán bộ, viên chức và người lao động làm tiêu

72

tríđể có thể phát hiện những sai sót, bất cập từ đó rút kinh nghiệm và có những giải

pháp tháo gỡkịp thời.

3.5.5. Giải pháp về tài chính

Hiện nay VPĐKĐĐ đã thực hiện tự chủ về tài chính theo Quyết định số

1313/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của UBND tỉnh, đơn vị tự đảm bảo chi phí

thường xuyên. Trong thời gian tới VPĐKĐĐ cần đẩy nhanh việc xây dưng và phê

duyệt bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với

đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng đơn giá

cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực đất đai cũng như đơn giá cung cấp dịch vụ tư vấn

và hoàn thiện hồ sơ theo nhu cầu của người sử dụng đất. Trên cơ sở đó VPĐKĐĐ

nói chungVPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc nói riêng chi trả tiền lương, phụ cấp, bảo

hiểm … và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động tại đơn vị, thúc

đẩy sự nhiệt huyết, hăng say lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.5.6. Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong chuyên môn, nghiệp vụ

Để hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc đạt hiệu quả và để đáp ứng

được nhu cầu của người sử dụng đất thì trước mắt cần hiện đại hoá hệ thống thu

thập và cập nhật thông tin đất đai dưới dạng số, tổ chức hệ thống mạng máy tính

đồng bộ từ cấp xã đến cấp tỉnh nhằm sử dụng, trao đổi, cập nhật và cung cấp thông

tin đất đai giữa 3 cấp. Do đó, để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai thống nhất,

trước hết cần phải có hệ thống BĐĐC được đo đạc chính quy và quy trình đo đạc

đến đâu lập HSĐC, cấp GCN đến đó để đảm bảo tính hiệu quả, pháp lý, chính xác

đến đó tránh tình trạng đo đạc xong khi quay lại lập HSĐC thì có nơi đã biến động

gần hết.

Ngoài ra một giải pháp cũng rất quan trọng đó là hiện đại hoá các thiết bị

trong việc đo đạc, nhanh chóng ứng dụng các công nghệ mới và có tính khả thi cao

vào lĩnh vực đất đai. Giải pháp này giúp cho ngành xây dựng được một hệ thống

mạng thông tin đất đai kết nối giữa trung ương với các địa phương. Khi đó thì thông

tin về việc cập nhật các biến động trong HSĐC tại mỗi cấp sẽ được cập nhật lên

mạng nội bộ của ngành và mỗi cấp sẽ tự động cập nhật cho hồ sơ quản lý thuộc cấp

73

mình quản lý. Để thực hiện cơ chế này, hệ thống thông tin đất đai của ngành cũng

cần có một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu trên mạng thống nhất và qua đó giúp cho

người sử dụng đất khi cần tra cứu thông tin về đất đai thì chỉ cần mất một khoản phí

theo quy định.

74

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Cơ cấu tổ chức của VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc gồm 01 Giám đốc, 02

phó Giám đốc và 04 phòng nghiệp vụ và 9 Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành

phố. Các Chi nhánh được tổ chức, phân công và có quy chế phối hợp theo quy

định. Kết quả thực hiện nhiệm vụ từ khi thành lập đến tháng 6 năm 2018 đã cấp

được 100.432 GCN; 111.434 trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm; 19.493

thửa đất được trích đo địa chính phục vụ công tác cấp GCN. Cơ chế tài chính

được xác định theo hình thức tự đảm bảo chi phí thường xuyên.

1.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai đã được huyện Yên Lạc, tỉnh

Vĩnh Phúc triển khai và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ

quản lý Nhà nước về đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của huyện có 10.765,18 ha,

chiếm 8,72% diện tích của tỉnh Vĩnh Phúc trong đó 7.606,56 ha đất nông nghiệp

chiếm 70,66%, 3.087,03 ha đất phi nông nghiệp chiếm 28,68%, đất chưa sử dụng là:

71,59 ha chiếm 0,66%

1.3. VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được thành lập đã giúp cho công tác

quản lý đất đai trên địa bàn huyện nói chung và việc giải quyết các TTHC về

đất đai nói riêng cho các các đối tượng sử dụng đất có nhiều tiến triển, mặc dù

còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức song luôn được các cấp lãnh đạo hết sức

quan tâm và đạt được một số kết quả tích cực. Từ khi được thành lập đến tháng

6 năm 2018 đã cấp được 32.946 GCN, tăng trung bình 149,67% so với thời

gian trước khi thành lập VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc. Trong đó:

Cấp GCN lần đầu là 1.234 GCN; đăng ký biến động đất đai 31.629

trường hợp; đăng ký giao dịch bảo đảm 16.223 trường hợp

1.4. Kết quả điều tra xã hội học cho thấy VPĐKĐĐ chi nhánh Yên Lạc

đã được thành lập và hoạt động theo phương châm lấy người sử dụng đất và

yêu cầu giao dịch xã hội là trung tâm và đối tượng phục vụ; hoạt động của

VPĐKĐĐ đã được kết hợp đồng thời với nhiệm vụ cải cách TTHC ở địa

phương. Cụ thể kết quả hoạt động của VPĐKĐĐ Chi nhánh Yên Lạc được thể

hiện ở:

75

- Về mức độ công khai TTHC có 94,4% ý kiến cho rằng thủ tục tiếp nhận hồ

sơ tại VPĐKĐĐ chi nhánh được giải quyết công khai, minh bạch.

- Về tiến độ giải quyết hồ sơ có 89,5% ý kiến cho rằng thời gian thực hiện

đúng hẹn.

- Về thái độ hướng dẫn của cán bộ có 84,76 % ý kiến được hỏi là tận tình chu

đáo, bình thường là 12,86 %; có 95,7% ý kiến cho rằng được hướng dẫn đầy đủ.

1.5. Các giải pháp đề xuất bao gồm: Giải pháp về chính sách, pháp luật; Giải

pháp tuyên truyền; Giải pháp tổ chức bộ máy; Giải pháp về con người, cơ sở vật

chất, trang thiết bị; Giải pháp về tài chính; Giải pháp ứng dụng công nghệ kỹ thuật

trong chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên không có giải pháp nào quan trọng nhất

mà chúng ta phải vận dụng các giải pháp một cách đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo

tùy vào tình hình thực tế của địa phương.

2. Kiến nghị

2.1. Đề nghị UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường quan tâm đầu tư

thích đáng về biên chế, con người, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, trụ sở

làm việc, hạ tầng công nghệ thông tin cho VPĐKĐĐ để hoàn thành nhiệm vụ

theo yêu cầu của Nhà nước và của nhân dân;

2.2. Đề nghị UBND tỉnh sớm ban hành Đơn giá cung ứng các dịch vụ

không sử dụng ngân sách nhà nước do VPĐKĐĐ thực hiện trong lĩnh vực trích

đo địa chính thửa đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập HSĐC, cấp

GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm cơ sở để VPĐKĐĐ thực hiện thu

tiền cung ứng dịch vụ theo nhu cầu của người sử dụng đất đảm bảo quyền tự

chủ về tài chính.

2.3. Đầu tư kinh phí thực hiện cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, lập hồ sơ địa chính sau đo đạc bản đồ địa chính huyện Yên Lạc tiến

tới xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Yên Lạc. Đây là điều kiện quan

trọng để cải cách TTHC, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, đảm bảo sự công

khai, minh bạch.

2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của VPĐKĐĐ để tìm ra

những hạn chế, đề xuất về cơ chế chính sách và giải pháp cho kịp thời ...

76

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN

1. Chu Thu Huyền (2018), Thực trạng và giải pháp trong công tác cập nhật,

chỉnh lý bản đồ và hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Bản tin khoa học -

Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, đăng ngày 10/9/2018 tại

http://tnmtvinhphuc.gov.vn/index.php/vi/news/Do-dac-ban-do-va-Vien-tham/Thuc-

trang-va-giai-phap-trong-cong-tac-cap-nhat-chinh-ly-ban-do-va-ho-so-dia-chinh-

tren-dia-ban-tinh-Vinh-Phuc-5733/;

2. Chu Thu Huyền (2018), Thực trạng và giải pháp tăng cường hiệu quả

hoạt động Văn phòngđăng ký đấtđai Chi nhánh Yên Lạc, Bản tin khoa học - Sở Tài

nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, đăng ngày 10/9/2018 tại

http://tnmtvinhphuc.gov.vn/index.php/vi/news/Tai-nguyen-dat/THUC-TRANG-

VA-MOT-SO-GIAI-PHAP-TANG-CUONG-HIEU-QUA-HOAT-DONG-VAN-

PHONG-DANG-KY-DAT-DAI-CHI-NHANH-YEN-LAC-5734/.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tham khảo tiếng việt

1. Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Thông tư liên tịch số

88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 quy định về hồ sơ và trình tự, thủ

tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người

SDĐ;

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày

02/8/2007 về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và

pháp Luật Đất đai;

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất;

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về hồ sơ địa chính;

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính;

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài Chính (2015), Thông tư liên

tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng

ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

8. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Thông tư liên tịch số

09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 hướng dẫn về đăng ký thế chấp

quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

9. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất;

10. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi

tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;

78

11. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về

thu tiền sử dụng đất;

12. Chính phủ (2015), Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 Quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở;

13. Chính phủ (2016), Nghị định số141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 Quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp

khác;

14.Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 về việc sửa

đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

15. HĐND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày

12/12/2016 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVI, kỳ họp thứ 4 Quy định mức

thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền

quyết định của HĐND tỉnh

16. HĐND tỉnh Vĩnh Phúc (2017), Nghị quyết số 45/2017/NQ-HĐND ngày

18/12/2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số

56/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016

17. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Bộ Luật Dân sự 2015, Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội

18. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Đất đai 2003, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội

19. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Đất đai 2013, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội

20. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Kinh doanh bất động sản

(2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Nhà ở 2005, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội

22. Quốc Hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Nhà ở 2014, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, Hà Nội

79

23. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 242/QĐ-STNMT

ngày 18/5/2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc.

24. Thủ tướng Chính phủ (2018), Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 về chấn

chỉnh, tăng cường công tác QLĐĐvà xây dựng hệ thống thông tin đất đai

25. Tổng cục Quản lý đất đai (2013). Đánh giá hoạt động của hệ thống Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp trong cả nước, Hà Nội.

26. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2010). Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày

16/9/2010 quyết định bổ sung Quyết định số 606/2005/QĐ-UBND về thành lập

VPĐKQSDĐ tỉnh Vĩnh Phúc;

27. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014), Quyết định ban hành Bản quy định về giao đất

xây dựng nhà ở không qua đấu giá quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở, hạn

mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu; hạn

mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng

cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ngày 15/9/2014;

28. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2014). Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 20

tháng 10 năm 2014 về thành lập VPĐKĐĐ tỉnh Vĩnh Phúc;

29. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày

05/10/2016 Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các

cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

30. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Quyết định về sửa đổi, bổ sung một số điều của

bản quy định về giao đất xây dựng về nhà ở, hạn mức giao đất ở, diện tích công

nhận hạn mức đất ở và diện tích chia, tách thửa đất tối thiểu; hạn mức giao đất

trống đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình,

cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số

42/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;

31. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày

27/4/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 46/2014/QĐ-UBND

ngày 20/10/2014;

80

32. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2018), Quyết định số 890/QĐ-CT ngày 06/7/2015 Công

bố thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực đất đai thực hiện theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện, cấp xã;

33.Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Phúc (2015); (2016); (2017), Báo có tổng

kết công tác năm 2015, 2016, 2017;

II. Tài liệu tham khảo là ấn phẩm

34. Kết quả thành lập và hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai (2017), truy nhập

ngày 15/6/2017 tạihttp://www.tnmtnd.hanoi.gov.vn/

index.php?option=com_content&view=article&id=11986&catid=&Itemid=130).

35. Thư viện văn bản quy phạm pháp luật tại địa chỉ https://thuvienphapluat.vn/.

PHỤ LỤC

Phụ lục số 01. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

(Áp dụng đối với người sử dụng đất)

Phục vụ đề tài"Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi

nhánh Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2017

1. THÔNG TIN CHUNG

1.1. Người sử dụng đất

- Họ tên:

- Năm sinh:

- Địa chỉ:

- Số điện thoại (nếu có):

1.2. Hiện trạng về diện tích đất của hộ gia đình, (cá nhân) ông, bà:

- Đất nông nghiệp : ……….. m2

- Đất ở + đất trồng cây lâu năm :…………m2

- Đất Thương mại, dịch vụ : ……….. m2

1.3. Tình hình sử dụng đất của hộ gia đình hiện nay

Nguồn gốc đất

Nhận Nhận Nhận Trúng Nhà Loại đất chuyển thừa tặng đấu nước Khác

nhượng kế cho giá giao

1. Đất nông nghiệp (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

2. Đất ở (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

3. Đất khác (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

1.4. Hiện trạng về pháp lý liên quan đến các loại đất đang sử dụng?

Đất ở Đất NN Đất khác

- Đã cấp giấy chứng nhận (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Đang làm thủ tục cấp GCN (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Chưa làm thủ tục cấp GCN (cid:1) (cid:1) (cid:1)

2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

2.1. Đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng đất

Chỉ tiêu đánh giá Số TT Đánh giá tốt, thủ tục đơn giản Đánh giá bình thường Đánh giá kém, thủ tục phức tạp

1 (cid:1) (cid:1) (cid:1) Mức độ tạo điều kiện của cấp có thẩm quyền

2 (cid:1) (cid:1) (cid:1) Thái độ của cán bộ hướng dẫn hồ sơ

Thủ tục đăng ký 3

Trình độ chuyên môn của cán bộ 4 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

2.2. Ông (bà) cho biết về thời giai giải quyết hồ sơ?

2.2.1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nội dung thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

- Cấp GCN lần đầu Trước hẹn (cid:1) Đúng hẹn (cid:1) Chậm hẹn (cid:1)

- Cấp GCN do chuyển quyền (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Cấp đổi GCN, cấp lại GCN (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Cấp GCN khi chia tách thửa (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Cấp GCN khi trúng đấu giá quyền SDĐ (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Thủ tục khác (cid:1) (cid:1) (cid:1)

Ghi rõ: …………………………………………………………………………

2.2.2. Đăng ký biến động

Nội dung thực hiện đăng ký biến động

- Do đổi tên Trước hẹn (cid:1) Đúng hẹn (cid:1) Chậm hẹn (cid:1)

- Do tăng, giảm diện tích sử dụng đất (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Do thay đổi nghĩa vụ tài chính (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Do thay đổi về quyền SDĐ (cid:1) (cid:1) (cid:1)

- Thủ tục khác (cid:1) (cid:1) (cid:1)

Ghi rõ: …………………………………………………………………………

2.3. Khi đến giao dịch tại VPĐKĐĐ Ông (bà) thấy những tài liệu nào

trong các tài liệu sau được niêm yết công khai?

- Lịch tiếp nhận hồ sơ (cid:1)

- Loại hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận (cid:1)

- Trình tự, thủ tục đăng ký (cid:1)

- Bản hướng dẫn lập hồ sơ (cid:1)

- Thời hạn nhận kết quả (cid:1)

- Các khoản phí, lệ phí phải nộp (cid:1)

- Danh mục thông tin đất đai cung cấp (cid:1)

- Giấy tờ khác (cid:1)

Ghi rõ: …………………………………………………………………………

2.4. Ông (bà) nhận xét gì về điều kiện cơ sở vật chất của VPĐK?

- Đáp ứng được yêu cầu của công việc (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc (cid:1)

2.5. Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các giao dịch tại

VPĐKĐĐ ở mức độ nào?

- Nhanh (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Chậm (cid:1)

- Không theo quy định (cid:1)

- Tận tình, chu đáo 2.6. Thái độ của tổ tiếp nhận hồ sơ khi Ông (bà) đến giao dịch? (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Không tận tình, chu đáo (cid:1)

2.7. Mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi Ông (bà) đến giao

dịch?

- Được hướng dẫn đầy đủ (cid:1)

- Được hướng dẫn nhưng không đầy đủ (cid:1)

- Ý kiến khác (cid:1)

2.8. Ông (bà) có phải đóng chi phí gì khác ngoài các khoản lệ phí quy định

không?

Có Không (cid:1) (cid:1)

2.9. Những khoản lệ phí phải đóng (ghi rõ)

…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….

2.10. Những khó khăn khi Ông (bà) đến giao dịch tại VPĐK?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH VPĐK?

- Tốt (cid:1)

- Trung bình (cid:1)

- Yếu (cid:1)

Các ý kiến khác

……………………………………………………………........………………

…………………………………………………………………………………

Ngày … tháng … năm 2017

Người điều tra

Chu Thu Huyền Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)

Phụ lục số 02. PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

(Áp dụng đối với cán bộ quản lý, và trực tiếp giải quyết công việc)

Phục vụ đề tài"Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai chi

nhánh Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2017

1. THÔNG TIN CHUNG

- Họ tên:

- Năm sinh:

- Đơn vị công tác:

- Số điện thoại (nếu có):

2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

VPĐKĐĐ CHI NHÁNH YÊN LẠC

2.1. Ông (bà) nhận xét gì về điều kiện cơ sở vật chất?

- Đáp ứng được yêu cầu của công việc (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc (cid:1)

2.2. Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các giao dịch ở mức độ

nào?

- Nhanh (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Chậm (cid:1)

- Không theo quy định (cid:1)

2.3. Thái độ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại đơn vị khi người dân đến giao

dịch?

- Tận tình, chu đáo (cid:1)

- Bình thường (cid:1)

- Không tận tình, chu đáo (cid:1)

2.4. Mức độ hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ khi người dân đến giao

dịch?

- Hướng dẫn đầy đủ theo thủ tục (cid:1)

- Hướng dẫn nhưng không đầy đủ (cid:1)

- Không hướng dân (cid:1)

- Ý kiến khác (cid:1)

2.5. Trong quá trình thực hiện tiếp nhận hồ sơ có thủ tục nào ngoài các thủ tục

đã niêm yết không?

Không Có (cid:1) (cid:1)

2.6. Trong quá trình thực hiện tiếp nhận hồ sơ có yêu cầu các thành phần hồ sơ

ngoài thành phần đã niêm yết không?

Không Có (cid:1) (cid:1)

2.7. Nhận xét của Ông (bà) về hoạt động của mô hình VPĐKĐĐ một

cấp?

- Tốt (cid:1)

- Trung bình (cid:1)

- Yếu (cid:1)

2.8. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký với các cơ quan, đơn vị

- Tốt (cid:1)

- Trung bình (cid:1)

- Yếu (cid:1)

2.9. Những khó khăn khi Ông (bà) công tác tại VPĐKĐĐ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2.10. Hoạt động của VPĐKĐĐ đất đai 1 cấp hiện nay so với 2 cấp trước

đây

- Tốt hơn (cid:1)

- Không có gì thay đổi (cid:1)

- Kém hơn (cid:1)

2.11. Những hoạt động của VPĐKĐĐ 1 cấp hiện nay đang hoạt động có

hiệu quả?

……………………………………………………………........………………

……………………………………………………………........………………

2.12. Những hoạt động của VPĐKĐĐ 1 cấp hiện nay đang hoạt động

không hiệu quả? Ông/bà có đề xuất nào không?

……………………………………………………………........………………

……………………………………………………………........………………

Các ý kiến khác

……………………………………………………………........………………

…………………………………………………………………………………

Ngày … tháng … năm 2017 Người điều tra

Chu Thu Huyền Cám ơn sự hợp tác của Ông (bà)

Phụ lục số 03.THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI

QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN; UBND CẤP XÃ THUỘC PHẠM VI,

CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

STT Tên thủ tục hành chính

I. Lĩnh vực đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân

cấp huyện

Thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không thông

2 qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng

đồng dân cư

Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư

3 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá

quyền sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm 4 quyền đối với hộ gia đình, cá nhân

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại

5 đất đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân

Thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính

mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện 6 tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu hồi

đất ở của hộ gia đình, cá nhân

7 Bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước theo hình

thức thuê đất trả tiền hàng năm

8 Gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế

9 Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

10 Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

11 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu

12

Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

Đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã 13 được cấp Giấy chứng nhận

14 Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản

15

Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

16

Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

17

Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền 18 sở hữu tài sản gắn liền với đất

19

Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân

20

Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi do

xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đă đăng ký, cấp Giấy chứng nhận Đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền

hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất 21 không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao

đất có thu tiền sử dụng đất

Đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp

22 Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn

chế thửa đất liền kề

Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết 23 hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu

24 Tách thửa hoặc hợp thửa đất

25 Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất

26 Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

27 Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

28 Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp

29 Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai

do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện

30 Cung cấp thông tin thửa đất

31 Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

32 Cấp lại trang bổ sung Giấy chứng nhận do bị mất

Phụ lục số 04. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ HUYỆN YÊN LẠC