ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH PHƯỚC LÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH

VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH PHƯỚC LÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM

HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên – 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn về đề tài: “Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành

chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

2017-2019” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, giáo trình

hướng dẫn, thực tiễn thực tập tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài Nguyên và

Môi trường huyện Bình Chánh và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn

Quang Thi. Tôi đã hoàn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tôi

viết. Người cam đoan

Đinh Phước Là

ii

LỜI CẢM ƠN

Trường đại học Nông Lâm thuộc đại học Thái Nguyên là nơi đào tạo tin cậy,

uy tín cho học viên, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực

đào tạo trình độ thạc sĩ các chuyên ngành về Nông Lâm Nghiệp, trong đó có

ngành quản lý đất đai. Trong thời gian 2 năm học ở trường là khoảng thời gian mà

mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về quản lý đất đai. Có được kết

quả như ngày hôm nay cũng như hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, tôi xin

gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến:

- Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, ban giám hiệu Trường đại học

Nông Lâm thuộc đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo đã tận tình giảng

dạy, dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, đạo đức.

- Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi – Giáo viên

hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên

cứu và hoàn thành luận văn này.

- Các cán bộ, công chức của phòng quản lý đô thị, phòng tài nguyên và môi

trường huyện Bình Chánh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, có những góp ý

thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt luận văn.

- Gia đình, các anh chị và bạn bè cùng khóa đã luôn động viên, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Người cảm ơn

Đinh Phước Là

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

HĐND : Hội đồng nhân dân

QSDĐ : Quyền sử dụng đất

SDĐ : Sử dụng đất

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

VPĐKĐĐ

: Văn phòng đăng ký đất đai

UBND : Ủy ban nhân dân

VPHC : Vi phạm hành chính

v

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4

1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4

1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai ............... 4

1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính ............................................................. 6

1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ........................ 8

1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ......................... 9

1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai ............................................................................................................... 9

1.2. Cơ sở pháp lý: .............................................................................................. 12

1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại

Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 14

1.3.1 Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở

Việt Nam .................................................................................................. 14

1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở

thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 15

1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

đất đai ....................................................................................................... 15

vi

1.4.1. Khiếu nại về đất đai .................................................................................. 15

1.4.2 . Tố cáo về đất đai ..................................................................................... 22

1.4.3. Tranh chấp đất đai .................................................................................... 25

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 28

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 28

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 28

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29

2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 29

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .......................................... 29

2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh ................................ 29

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh .............. 31

3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Bình Chánh ..................................... 31

3.1.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................ 33

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh .......................... 37

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Chánh .................................... 37

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện Bình Chánh ...... 42

3.2.3. Kế quả thực hiện chuyển nhượng và cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình

Chánh ....................................................................................................... 48

3.3. Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019 .......................... 50

3.3.1. Đánh giá chung thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019........................ 50

vii

3.3.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

trên địa bàn huyện Bình Chánh ................................................................ 55

3.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ......... 61

3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính

và đề xuất giải pháp ................................................................................. 66

3.5.1. Thuận lợi ................................................................................................... 66

3.5.2. Khó khăn .................................................................................................. 67

3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ...................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 72

1. Kết luận .......................................................................................................... 72

2. Kiến nghị ........................................................................................................ 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019 ............. 54

Bảng 3.2: Biến động theo mục đích sử dụng đất huyện Bình Chánh ............. 55

Bảng 3.3: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại

huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019 ....................................... 59

Bảng 3.4: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động

chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 –

2019 .................................................................................................. 60

Bảng 3.5: Tổng số vụ vi phạm hành chính về đất đai của huyện Bình Chánh

giai đoạn từ 2017 – 2019 ................................................................. 67

Bảng 3.6: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên

địa huyện Bình Chánh năm 2017 theo đơn vị hành chính ..................... 68

Bảng 3.7: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên

địa huyện Bình Chánh năm 2018 theo đơn vị hành chính ..................... 69

Bảng 3.8: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên

địa huyện Bình Chánh năm 2019 theo đơn vị hành chính ..................... 70

Bảng 3.9: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

trên địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 theo hình thức vi

phạm ................................................................................................. 73

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh qua ý kiến của người sử

dụng đất ............................................................................................ 74

Hình 3.1: Vị trí huyện Bình Chánh ................................................................. 32

DANH MỤC HÌNH

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển

đất nước, được quản lý theo pháp luật. Trong mọi thời đại đất đai luôn là một tài

nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là điều kiện để

hình thành, tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật trên trái đất. Đất đai có vai trò

ở rất nhiều khía cạnh của cuộc sống con người. C.Mác nói rằng: “Đất đai là phòng

thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động và vật chất, là vị trí cư

trú và tập thể sống của con người”. Vì thế người ta xem đất đai như là một tư liệu

sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng của môi trường sống,

là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an

Việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật

ninh quốc phòng.

về đất đai là một trong các biện pháp hữu hiệu được Nhà nước chú trọng để nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, trong điều kiện

chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặc dù Nhà nước có nhiều văn bản để quản lý

và xử lý vi phạm về đất đai, nhưng do đất đai trở thành hàng hóa mà giá trị của nó

ngày càng tăng với tốc độ rất cao, lợi nhuận thu được từ việc mua bán đất đai

không có mặt hàng và nghề kinh doanh nào sánh nổi. Vì vậy, những hành vi vi

phạm pháp luật đất đai, trục lợi từ đất diễn ra ngày càng phổ biến và nghiêm trọng.

Huyện Bình Chánh có một lợi thế là đất rộng người đông mà dân cư tập

trung chủ yếu là dân nhập cư từ các tỉnh thành khác, những năm gần đây nền kinh

tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hóa nên nhu cầu sử dụng đất tăng

nhanh. Trong báo cáo về tình hình kinh tế tại địa phương 3 năm gần đây, hầu như

doanh thu của các ngành đều tăng vượt chỉ tiêu. Để đáp ứng yêu cầu của quá trình

đô thị hoá Nhà nước không ngừng đầu tư về cơ sở hạ tầng, nâng cấp và mở rộng hệ

thống giao thông, có nhiều khu công nghiệp tập trung nên thu hút nhiều người lao

2

động đến làm việc do đó nhu cầu nhà ở là cần thiết, song quy hoạch chưa đáp ứng

được xây dựng nhà ở của người dân nên dẫn đến tình trạng xây dựng nhà không

phép sai phép diễn ra thường xuyên, làm cho cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh

vực đất đai gặp nhiều khó khăn, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích,

người dân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều. Công tác quản lý

đất đai đặc biệt là công tác xử lý vi phạm hành chính về sử dụng đất luôn được

chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt tuy nhiên vì nhiều

nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà tình trạng vi phạm pháp luật về sử dụng

đất vẫn còn xẫy ra, những biện pháp chế tài của nhà nước, những thiết chế của

chính quyền vẫn chưa đủ mạnh để ngăn chặn hoàn toàn tình trạng vi phạm trong sử

dụng đất của người dân điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thực hiện

các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn huyện nói riêng cũng

như trên địa bàn thành phố nói chung.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn

Quang Thi tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác xử lý vi phạm

hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn 2017-2019”.

2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

-Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019.

-Đánh giá kết quả sự hiểu biết của người dân (qua phiếu điều tra) về các hoạt

động trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.

- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính và

đề xuất giải pháp.

3.Ý nghĩa của đề tài

- Giúp học viên vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.

3

- Góp phần làm rõ về công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai tại địa

phương, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi

phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh trong thời gian tiếp

theo.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

+ Khái niệm vi phạm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là các quy tắc hành vi, hay

1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai

còn gọi là tiêu chuẩn của hành vi con người. Hành vi là những phản ứng, cách

ứng xử được biểu hiện ra bên ngoài của con người trong những điều kiện và hoàn

cảnh nhất định. Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm

soát của chủ thể, mà chủ thể ý thức được và chủ động thực hiện nó. Những hoạt

động của con người không thể coi là hành vi, nếu con người hành động trong

Trong hoạt động của mỗi người thường có rất nhiều hành vi khác nhau được

trạng thái vô thức.

thể hiện bằng những phương thức khác nhau trong quá trình sản xuất, trao đổi,

sinh hoạt hàng ngày trong cuộc sống. Song tuỳ theo tính chất, đặc điểm và những

lĩnh vực thể hiện của hành vi con người mà xã hội đặt ra những tiêu chuẩn, những

công cụ điều chỉnh chúng khác nhau. Những hành vi nào của con người được

pháp luật quy định, điều chỉnh thì được gọi là hành vi pháp luật. Hành vi pháp

luật gắn liền với các quy định của pháp luật, những hành vi khôngđược pháp luật

Phân loại vi phạm pháp luật: hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất

quy định, điều chỉnh thì không phải là hành vi pháp luật.

đa dạng. Có thể phân chia vi phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí khácại, thì vi

phạm pháp luật phân thành vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm pháp luật về

lao động, vi phạm pháp luật về đất đai, vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp

Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì vi phạm pháp luật phân

luật dân sự vv...

thành vi phạm pháp luật là tội phạm và vi phạm hành chính.

5

Theo tính chất vi phạm và trách nhiệm pháp lý, thì vi phạm pháp luật phân

thành vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm hành chính,

vi phạm kỷ luật nhà nước

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm

quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo

quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng

hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực

hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm

hành chính.

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy

định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014, Nghị định

91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực đất đai gồm các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng

đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai. Việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một hoạt động diễn ra thường

xuyên từ xưa đến nay và tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên, chỉ đến

Luật đất đai năm 2003, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai mới được quy định một

cách có hệ thống. Tiếp đó là Luật đất đai 2013 tiếp tục hoàn thiện về quy định của

các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định. Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào

công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế

Việt Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2003 cũng còn

bộc lộ những điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong

thời công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn tại của Luật đất đai

2003, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp

thứ 6, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật đất đai 2013 hoàn thiện hơn phù hợp với

sự phát triển của nước ta hiện nay.

6

Như vậy, việc xử lý vi phạm hành chính về đất đai là các quyền năng cụ thể

của Nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc chấp hành quy định của nhà

nước về đất đai đối với mọi loại đất. Nhà nước xử lý người sử dụng đất trong

trường hợp sau:

Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi

phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định

của pháp luật.

Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà

nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi

thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại. 1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính

Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi

phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao

gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa

vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo

dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc

biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính,

bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.

Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng

chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp

hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính

hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi

phạm hành chính đã bị xử lý. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành

vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này

nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.

7

Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá

nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính. * Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính

Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị

xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc

phục theo đúng quy định của pháp luật;

Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,

khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu

quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp

luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người

vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành

chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành

chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại

diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ

*Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi

phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành

chính về mọi vi phạm hành chính.

8

Người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vi phạm hành

chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức

phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt

động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị

cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do

mình gây ra.

Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ,

vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ

quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật

Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

Nam là thành viên có quy định khác.

*Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm

chấm dứt hành vi vi phạm.

Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ

thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

-Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

-Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. -Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. -Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của

người sử dụng đất.

-Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia

đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai.

9

-Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký

với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

-Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với

Nhà nước. -Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. -Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo

quy định của pháp luật.

-Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất

theo quy định của pháp luật (Luật đất đai, 2013). 1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

-Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm các đối

tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong

việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai:

-Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

-Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài;

-Cơ sở tôn giáo.

1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

* Hình thức xử phạt: Các hình thức xử phạt chính bao gồm

+ Cảnh cáo; + Phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt

động từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính

có hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính

số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.

10

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của

Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho cá nhân, trừ các trường hợp quy định

tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, Khoản 3 Điều 21, Điều 22, Điều 23, Khoản 2 Điều

25, Điều 26 và Điều 30 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là khung

phạt tiền áp dụng cho tổ chức.

Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định

102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm

quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày

19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ là khung phạt tiền chỉ áp dụng cho cá nhân,

hộ gia đình tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18. Mức phạt tiền qui

định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, 21, 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27,Điều 28,

khoản 2 Điều 30, Điều 31, và Điều 37 của Nghị định này áp dụng cho tổ chức.

Thẩm quyền phạt tiền qui định tại các Điều 38, Điều 39 của Nghị định này là

thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân.

Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ

chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý

như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý

như đối với tổ chức. * Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính

Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6,

7, 8, 15, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 102/2014/NĐ- CP của Chính

phủ được xác định theo quy mô diện tích đất bị vi phạm.

11

Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của

Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo số lượng hộ gia

đình bị ảnh hưởng.

Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và

Điều 24 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo

nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm

thành tiền theo giá đất trong bảng giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành

Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành

chính và chia thành 04 mức sau đây:

tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối

với đất phi nông nghiệp;

Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành

tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ

300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành

tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp,

từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp. Diện tích đất vi phạm và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm được

quy định như sau: a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện

tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất; b) Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử

dụng đất hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy

định thì người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ

12

diện tích đất vi phạm thực tế. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất

trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành công vụ báo cáo người

có thẩm quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc

xác định diện tích đất vi phạm; c) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm đối với trường hợp trưng

cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm b được tạm ứng từ ngân

sách nhà nước. Người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc, xác định diện tích đất vi phạm. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định

cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện

tích đất vi phạm. Đối với trường hợp không xác định được loại đất do không có giấy tờ về

quyền sử dụng đất thì căn cứ quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-

CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật Đất đai để xác định loại đất và áp dụng giá đất tương ứng trong bảng

giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để xác định và quy đổi giá trị quyền

sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm.

1.2. Cơ sở pháp lý:

-Luật Đất đai 2013 -Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 -Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật Đất đai 2013;

-Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất; -Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử dụng

đất;

-Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều

và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;

13

-Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản

xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý

phát triển nhà và công sở;

-Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/12/2014 quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai;

-Thông tư 02/2014/TT-BXD quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của chính phủ quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;

khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ

thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

-Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017.Sửa đổi, bổ sung

một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

-Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 09 năm 2017. Quy định chi

tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017.

-Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa

hướng dẫn luật xử lý vi phạm hành chính.

-Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017.

-Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 quy định chi tiết một

số điều của Nghị định 139/2017/ NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính

phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai

thác, chế biến, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng

kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công

sở.

-Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ

hiện trang sử dụng đất.

-Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn nội dung về sắp xếp lại xử lý nhà,

đất theo qui định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017.

14

-Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019. Nghị định về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại

Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt

Nam Xử lý vi phạm hành chính là một trong các lĩnh vực cấu thành nên bốn

trách nhiệm pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật của đất nước. Do đó, xây

dựng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đóng một vai trò quan trọng trong

công cuộc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Từ lâu, Quốc Hội đã quan tâm và đánh

giá đúng vai trò, tầm quan trọng của pháp luật về xử lý phạm hành chính trong

lĩnh vực đất đai, trong việc bảo đảm duy trì và nâng cao hiệu quả công tác quản lý

đất đai. Năm 1989, UBTVQH ban hành Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính,

đánh dấu mốc cho quá trình xây dựng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính

trong lĩnh vực đất đai. Qua các năm 1995, 2002, 2003 và 2007, 2008, 2009, 2013

UBTVQH đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh và Nghị định nhằm đáp ứng

yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống các vi phạm hành chính cho phù hợp với

tình hình thực tiễn. Qua mỗi lần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Pháp lệnh, Nghị định

đã được hoàn thiện thêm một bước. Nhìn chung, các văn bản này đã bảo đảm tính khả thi và đáp ứng kịp thời

yêu cầu đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành chính.

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cũng luôn

được các cấp, ngành, các địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Kết quả của

nhiều cuộc khảo sát thực tế của Bộ Tư pháp tại một số địa phương trên cả nước

cho thấy công tác đấu tranh, phòng chống vi phạm hành chính tại các địa phương

về cơ bản đã đạt được những kết quả tích cực. Pháp luật trong lĩnh vực xử lý vi

phạm hành chính đã từng bước được hoàn thiện, góp phần tháo gỡ những khó

15

khăn, vướng mắc trong công tác xử lý vi phạm hành chính, tăng cường tính răn

đe, giáo dục người vi phạm, thiết lập trật tự, kỷ cương xã hội. 1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở

thành phố Hồ Chí Minh

Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện

tương đối bài bản, theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các trường hợp vi phạm đã được phát

hiện, lập biên bản và xử lý đúng với hành vi vi phạm. Việc giải quyết các hồ sơ

đúng cơ sở pháp lý, cụ thể là các văn bản pháp luật hiện hành quy định về xử lý vi

phạm hành chính trên lĩnh vực này.Về cơ bản áp dụng xử phạt đúng hành vi, mức

xử phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định. Quy trình giải quyết hồ sơ nhìn

chung tuân thủ đúng quy định, cụ thể như tuân thủ quy định pháp luật về thời hạn

ra quyết định xử phạt, thời hạn giao quyết định cho tổ chức, cá nhân vi phạm và

các quy định khác có liên quan trong quá trình xử phạt.

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại TP HCM là “bài toán”

hóc búa đối với TP HCM trong suốt nhiều năm qua bởi TP HCM có lượng người

nhập cư rất lớn. Lượng người từ các tỉnh, thành trong cả nước đổ về TP HCM

sinh sống, làm việc tăng mạnh, trong khi giá bất động sản quá cao đã khiến nhiều

người không thể mua đất, mua nhà. Hàng ngàn người đã mua đất không được cấp

phép xây dựng để làm nhà, cơi nới nhà cửa trái phép…với mong muốn có một

chỗ an cư ổn định. Thế nhưng, những lô đất giá rẻ, những căn nhà giá chỉ vài trăm

triệu đồng đã đưa người dân đến cảnh sử dụng đất sai mục đích vi phạm pháp luật

về đất đai. 1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 1.4.1. Khiếu nại về đất đai

16

1.4.1.1. Một số khái niệm liên quan

-Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo

thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành

chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước

hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc

hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. -Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ

quan, tổ chức theo quy định của Luật khiếu nại và Luật đất đai đề nghị cơ quan,

tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành

chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có

thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng

quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp

về đất đai của mình.

-Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực

hiện quyền khiếu nại. -Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm

quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi

hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định

kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. -Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại. -Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định

về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng

một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

17

-Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người

có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực

hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

-Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải

quyết khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011). 1.4.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

*Quyền của người khiếu nại

-Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu

nại; -Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết

khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà

nước; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông

tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho

mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải

quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; -Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để

ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu

nại; -Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ

đó; -Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải

quyết khiếu nại; -Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường

thiệt hại theo quy định của pháp luật; -Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại toà án theo quy định

của Luật tố tụng hành chính; -Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.

18

*Nghĩa vụ của người khiếu nại :

-Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.

-Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc;

cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước

pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp. -Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại

trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ

thi hành.

-Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực

pháp luật.

1.4.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

* Quyền của người bị khiếu nại

-Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao

động bị khiếu nại. -Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải

quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước. -Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông

tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nai cung cấp thông tin, tài liệu đó cho

mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết

khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. -Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

* Nghĩa vụ của người bị khiếu nại

-Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia

đối thoại; -Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

19

-Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về

tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu

nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu

trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; -Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp

luật;

-Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị

khiếu nại;

-Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính

trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi

thường của Nhà nước.

1.4.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai

-Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ

quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: giải quyết khiếu nại

lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có

trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

-Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện:

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình.

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện

đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn

nhưng chưa được giải quyết.

-Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: giải

quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của

mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

-Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương:

20

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu

nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải

quyết.

-Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình.

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải

quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng

chưa được giải quyết.

Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,

đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

-Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,

thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành

chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực

tiếp.

-Thẩm quyền của Bộ trưởng:

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu

nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền QLNN của bộ,

21

ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết

thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,

đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

-Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ:

Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan

ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân,

giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp

luật. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt

hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ

chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp

dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với

người vi phạm.

-Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp

Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết

luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ

quan QLNN cùng cấp khi được giao.

Giúp thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ

quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại

đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức

thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm

quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử

lý đối với người vi phạm.

-Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

22

Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp.

Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều

24 của Luật này.

Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh. 1.4.2. Tố cáo về đất đai 1.4.2.1. Một số khái niệm liên quan

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo báo cho cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ

quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà

nước, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo về đất đai: Có thể hiểu tố cáo về đất đai là việc công dân theo quy

định của Luật tố cáo và Luật đất đai báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức cá

nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức về đất đai. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong

việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức,

viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là

việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành

vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc

chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

23

Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải

quyết tố cáo. 1.4.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

*Người tố cáo có các quyền: -Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

theo quy định của pháp luật.

-Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của

mình. -Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý

giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền

giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

-Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định

mà tố cáo không được giải quyết.

-Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả

thù, trù dập.

-Được khen thưởng theo quy định của pháp luật

*Người tố cáo có các nghĩa vụ

-Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.

-Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.

-Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.

-Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

1.4.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

*Người bị tố cáo có các quyền

-Được thông báo về nội dung tố cáo. -Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.

-Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.

24

-Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai

sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.

-Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính

công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng

*Người bị tố cáo có các nghĩa vụ -Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên

gây ra.

quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

-Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền.

-Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi

1.4.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai

phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do

mình quản lý trực tiếp.

-Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi

phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ tịch, phó phủ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ

nhiệm, quản lý trực tiếp.

-Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật

trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người

đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do

mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

-Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi

phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch

ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan

25

chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ

nhiệm, quản lý trực tiếp.

-Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán

bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong

việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu

đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ

nhiệm, quản lý trực tiếp.

-Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo

hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng

đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang

Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. -Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp

luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ

trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan

thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công

chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. 1.4.3. Tranh chấp đất đai 1.4.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất

giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. 1.4.3.2. Hòa giải tranh chấp đất đai

-Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết

tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. -Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn

đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. -Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất

đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UB

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ

26

chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực

hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải

quyết tranh chấp đất đai. -Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác

nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa

giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. -Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh

giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng

TN&MT đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở TN&MT đối với các trường hợp

khác. -Phòng TN&MT, Sở TN&MT trình UBND cùng cấp quyết định công nhận

việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Luật đất đai, 2013).

1.4.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì

được giải quyết như sau: Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCN hoặc có một trong các loại giấy tờ

quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do

Tòa án nhân dân giải quyết. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có GCN hoặc không có một trong các

loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn

một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về

tố tụng dân sự. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm

quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

27

Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau

thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải

quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa

án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì

Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết

thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân

dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải

ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực

thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các

bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

28

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Kết quả thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai của huyện

Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bình Chánh và Phòng

Thời gian: Từ tháng 9/2018 đến tháng 9/2019.

Quản lý đô thị huyện Bình Chánh.

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát về điều kiện, tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình

quản lý và sử dụng đất tại huyện Bình Chánh + Điều kiện tự nhiên

+ Kinh tế - xã hội

Nội dung 2: Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh

Nội dung 3: Đánh giá tình hình xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên

địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 + Đánh giá chung thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 - 2019 + Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa

bàn huyện Bình Chánh

29

Nội dung 4: Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động vi

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh

Nội dung 5: Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất một số giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa

bàn huyện Bình Chánh

2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp

-Thu thập các số liệu thứ cấp là các văn bản pháp luật liên quan đến xử lý vi

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh.

-Các số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất; Kết quả thực hiện công tác

xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của huyện Bình Chánh giai đoạn

2017-2019 tại UBND huyện Bình Chánh và Phòng Tài nguyên và Môi trường,

Phòng Quản lý Đô thị.

2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

-Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trực tiếp với các phiếu

điều tra có bộ câu hỏi soạn sẵn để đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính

trong lĩnh vực đất đai theo ý kiến của người dân.

- Điều tra phỏng vấn tổng số 120 người dân trên địa bàn 6 xã, thị trấn, các

đơn vị cấp xã được chọn điều tra có tính chất đại diện cao, các phiếu được điều

tra ngẫu nhiên theo 03 nhóm, cụ thể:

+Nhóm 1: điều tra 40 phiếu trên địa bàn Thị trấn Tân Túc và xã Tân Kiên, 02

địa phương này đại diện cho các xã, thị trấn trung tâm của huyện.

+Nhóm 2: điều tra 40 phiếu trên địa bàn xã Vĩnh Lộc A và xã Bình Hưng, 02

địa phương này đại diện cho các xã có tốc độ đô thị hóa nhanh (nhiều biến động

nhất) của huyện. +Nhóm 3: điều tra 40 phiếu trên địa bàn xã Phong Phú và xã Tân Nhật, 02

địa phương này đại diện cho các xã ở xa trung tâm huyện. 2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh

30

Sau khi thu thập các số liệu, sử dụng phần mềm Excel tiến hành thống kê để

Với số liệu thu thập được sau khi thống kê, phân loại, tiến hành tổng

phân loại các thông tin theo nội dung nghiên cứu.

hợp; Số liệu tổng hợp được trình bày cụ thể dưới dạng bảng và hình minh

họa. Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu với các quy

định của ngành, so sánh giữa các khu vực nghiên cứu.

31

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Bình Chánh * Vị trí địa lý

Hình 3.1: Vị trí huyện Bình Chánh

Huyện Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chỉ

Minh, có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,99 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành

phố. Huyện có 15 xã và 01 thị trấn; trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn

nhất với 3500,20ha (chiếm 13,9% diện tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An

Phú Tây với 586,57 ha (chiếm 2,3% diện tích tự nhiên huyện).

32

Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành Tp. Hồ Chí Minh, có các trục

đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1, Tỉnh lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh,

Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long

An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình Chánh nói riêng và TP. Hồ

Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho Bình Chánh trở thành cầu

nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long

với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm ở phía

Nam. Bên cạnh đó, với hệ thống sông, kênh, rạch khá phong phú.

Địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai hướng

* Địa hình, địa mạo

Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam, với độ cao giảm dần từ 3m đến

Hình thể dạng đất gò cao có cao trình từ 2 - 3m, có nơi cao đất 4m, thoát

0,3m so với mực nước biển.

nước tốt, có thể bố trí dân cư, các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các

cơ sở công nghiệp, phân bố tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B.

- Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0m, phân bố ở các xã: Tân Quý Tây,

An Phú Tây, Bình Chánh, Tân Túc, Tân Kiên, Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước,

Quy Đức, Hưng Long. * Khí hậu

Huyện Bình Chánh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính

chất xích đạo. Có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ

tháng 12 đến tháng 4 năm sau, với đặc điểm chính là: Nhiệt độ tương đối ổn định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 26,60C Nhiệt độ trung

bình tháng cao nhất là 280C (tháng 4), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,80C

(tháng 12).

* Thủy văn

33

Huyện Bình Chánh có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng (khoảng 10

sông, rạch chính): Phần lớn sông, rạch nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn nước bị

ô nhiễm do nước thải từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về như: nước đen

từ kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa - Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, rạch Cần

Giuộc…đã ngày càng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là

nuôi trồng thuỷ sản) cũng như đối với môi trường sông của nhân dân trong các

khu dân cư. Nhìn chung hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi phối chế độ thuỷ

văn của huyện và nét nổi bật của dòng chảy là sự xâm nhập của thủy triều. 3.1.2. Kinh tế - Xã hội

* Lĩnh vực kinh tế

Kinh tế huyện tiếp tục phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng

định hướng, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch

vụ duy trì mức tăng trưởng cao và tiếp tục giữ vai trò là động lực tăng trưởng, tốc

độ tăng trưởng GTSX giá so sánh năm 2010 trên địa bàn Huyện tăng so với năm

2018 và tăng đều ở 3 lĩnh vực : Nông, lâm, thuỷ sản; Công nghiệp - xây dựng và

Thương mại dịch vụ . Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) thực hiện

năm 2019 là 56.637,261 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch (56.637,261tỷ đồng

/56.626,580 tỷ đồng) tăng 20.7% so với cùng kỳ năm 2018 (Trong đó ngành

Nông- Lâm - Thuỷ sản 1.121,756 tỷ đồng, tăng 5,9%, ngành Công nghiệp - Xây

dựng tăng 46.124,059 tỷ đồng, tăng 21,1%, ngành Thương mại - Dịch vụ

9.391,446 tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng kỳ .

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng theo hướng tăng dần tỷ trọng

giá trị sản xuất công nghệ - xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng

giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản, tỷ trọng ngành công nghiệp xây

dựng tăng dần và giữ vai trò là động lực tăng trưởng chính, ngành nông lâm thuỷ

sản có xu hướng giảm dần. Giá trị sản xuất ước thực hiện năm 2019 (theo giá hiện

hành) là 79.889,064 tỷ đồng, trong đó ngành nông lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng

2,5% (1.997,227 tỷ đồng), ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng 17,6%

34

(14.060,475 tỷ đồng, ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng 79,9%

(63.831,362 tỷ đồng) Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ thực hiện năm 2019 là 9.391,4

tỷ đồng, đạt 100,1% kế hoạch (9.391,4 tỷ đồng /9.383,4 tỷ đồng) tốc độ tăng

trưởng 20,6% so với cùng kì năm 2018 (chiếm tỷ trọng 17,6%).

Giá trị sản xuất ngành kinh doanh bất động sản thực hiện năm 2019 đạt

1.409,6 tỷ đồng tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2018 (chiếm tỷ trọng 18,1%).

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ vận tải - cảng - kho - bãi ước thực hiện năm

2019 đạt 708,8 tỷ đồng, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2018 chiếm tỷ trọng

9,1% .

Giá trị sản xuất ngành giáo dục và y tế thực hiện năm 2019 đạt 124,7 tỷ

đồng, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm 2018 (chiếm tỷ trọng 1,7%).

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dần sang hướng nông nghiệp đô thị, các

cây trồng, vật nuôi kém hiệu quả được sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị

kinh tế cao hơn, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương như hoa lan,

mai vàng, cây kiểng, cá kiểng, rau an toàn,...

Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua trên địa

bàn huyện là đúng hướng, thích ứng với xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

quá trình đô thị hóa nhanh của một vùng ven. Trong những năm tới khi quá trình

công nghiệp hóa đã bước vào giai đoạn phát triển ổn định, cần tiếp tục phát huy

lợi thế của các hoạt động thương mại dịch vụ, tăng nhanh tỷ trọng khu vực này

trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Có

như vậy, nền kinh tế của huyện mới phát triển cân đối, bền vững, tương xứng với

vị trí, vai trò và tiềm năng của huyện.

* Công tác xúc tiến từ thương mại và đầu tư

- Rà soát, xây dựng cẩm nang thu hút đầu tư trên địa bàn huyện; kiện toàn tổ

xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch trên địa bàn huyện Bình Chánh.

35

-Triển khai kế hoạch vận động, hướng dẫn các hộ kinh doanh thực hiện

chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động xúc tiến

thương mại - đầu tư - du lịch trên địa bàn.

- Tổ chức triển khai các chính sách về khuyến công. Điều tra, thu nhập thông

tin triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn huyện. Tổ

chức hội nghị tập huấn tuyên truyền các chính sách khuyến công trên địa bàn

huyện Bình Chánh năm 2019.

- Kiến nghị Sở Công thương bổ sung kế hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu

thị, trung tâm thương mại trên địa - Triển khai việc kêu gọi phát triển hệ thống

buôn bán, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn; cung cấp danh mục

các dự án đang mời gọi đầu tư trên địa bàn. Rà soát đánh giá hiện trạng về tình

hình hoạt động các chợ được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện

và tiến hành rà soát hồ sơ pháp lý của tất cả các chợ trên địa bàn huyện.

- Góp ý dự thảo đề án xây dựng khu công nghiệp hỗ trợ ứng dụng công nghệ

cao thành phố Hồ Chí Minh; theo đó đã góp ý đề nghị bổ sung định hướng qui

hoạch số lượng lô đất cho thuê, đơn vị tham gia hoạt động tại khu công nghiệp

khi đi vào hoạt động; đồng thời đề nghị điều chỉnh lại qui mô 340,8 ha thành

380,8 ha nhằm thống nhất theo chủ trương của UBND thành phố tại thông báo số

26/TB-VP ngày 15/01/2019 của văn phòng UBND thành phố.( Theo báo cáo kết

quả triển khai thực hiện chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành

kinh tế năm 2019 trên địa bàn huyện Bình Chánh, số:842/BC-UBND ngày 31

tháng 12 năm 2019)

3.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan môi

trường của huyện Bình Chánh * Những lợi thế:

Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành Tp. Hồ Chí Minh, có các trục

đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1, Tỉnh lộ 10, đại lộ Nguyễn Văn Linh,

36

Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các quận của Thành Phố,các huyện Cần

Giuộc, Cần Đước (Long An), đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương nối Bình

Chánh nói riêng và TP. Hồ Chí Minh nói chung với khu vực miền Tây,… tạo cho

Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu kinh tế.

Kinh tế liên tục phát triển ở mức cao và ổn định, các ngành kinh tế trọng

điểm (thương mại, du lịch, thuỷ sản…) có sự phát triển nhanh là yếu tố quan

trọng để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong khu vực huyện

Bình Chánh.

Có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú để phát triển công nghiệp và tiểu

thủ công nghiệp như khai thác cát thuỷ tinh, vật liệu xây dựng.

Nhân dân huyện Bình Chánh có truyền thống yêu nước, tinh thần đấu cách

mạng lâu đời, có nguồn lao động trẻ dồi dào, đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực,

với tinh thần hiếu học sáng tạo, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đây là các

yếu tố quan trọng để phát triển kinh – xã hội theo sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước. * Những hạn chế:

Tuy thời gian vừa qua nền kinh tế của huyện tuy có phát triển nhưng chưa

đồng đều, sự tích luỹ còn thấp, công nghệ sản xuất một số nơi vẫn còn mang tính

thủ công củ kỹ chưa được cải tiến nhất là trong sản xuất nông nghiệp, khả năng

cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá trên thị trường còn thấp.

Là nơi thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển ( du lịch, thương mại,

thủy sản…) đồng thời cũng là nơi nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa lợi ích của

các ngành với lợi ích chung. Sự mâu thuẫn cơ bản là phát triển kinh tế với việc

bảo vệ môi trường sinh thái cần được xem xét trong việc hoạch định các dự án

quy hoạch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong

tương lai.

37

Hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm, chú trọng đầu tư xây dựng nhưng

chưa đồng bộ, nhất là giao thông và các công trình văn hoá, y tế, giáo dục chưa

đáp ứng được đầy đủ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Chánh Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ nhiệm vụ

phát triển kinh tế-xã hội, thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban

ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện Bình Chánh đã chủ động đẩy mạnh công tác

đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhân dân. Với mục tiêu

hoàn chỉnh thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn, trong những năm qua, UBND huyện đã chủ

động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời chỉ đạo các xã-thị trấn

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai để chủ sử

dụng đất thực hiện đúng trách nhiệm kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận. Để

việc thực hiện cấp giấy chứng nhận bảo đảm theo kế hoạch, ngoài việc đẩy mạnh

công tác cải cách hành chính, huyện còn phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng

ngành, từng đơn vị, triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp theo yêu

cầu. Cùng với đó, Phòng Tài nguyên-Môi trường thường xuyên cử cán bộ chuyên

môn xuống các xã-thị trấn để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cán bộ địa chính

xã-thị trấn trong công tác cấp giấy chứng nhận; phối hợp với UBND các xã-thị

trấn giải quyết những tồn tại, vướng mắc ngay tại cơ sở, tạo điều kiện cho người

dân hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Nhờ triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, đến nay huyện đã cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ tách thửa cho 7.641 hồ sơ, trong đó có

4.342 hồ sơ tách thửa và 3.299 hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, quá trình cấp chứng nhận trên địa bàn cũng

gặp không ít khó khăn, như khó xác định nguồn gốc đất; một số hộ gia đình có

38

nhà ở tại địa phương nhưng không cư trú tại địa phương nên gây khó khăn cho

việc xác định hạn mức đất ở để chuyển thông tin địa chính; một số trường hợp hồ

sơ cấp đổi giấy chứng nhận phần diện tích nhà ở nằm ngoài diện tích đã được cấp

giấy... Đặc biệt, toàn huyện hiện còn 7.966 hồ sơ khó giải quyết, trong đó riêng xã

Bình Hưng còn 2.777 hồ sơ, xã Lê Minh Xuân 1.507 hồ sơ, xã Phạm Văn Hai

1.184 hồ sơ, xã Bình Chánh 585 hồ sơ… do các tổ chức, cá nhân nhận chuyển

nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền, lấn chiếm đất, nội bộ gia đình

tranh chấp... Trước thực tế trên, để sớm hoàn thành kế hoạch cấp giấy chứng nhận

trên địa bàn, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn huyện như: Phòng

Tài nguyên - Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Quản lý

Đô thị, Chi cục Thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND các xã-thị trấn tập

trung rà soát các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận; tổ chức hướng dẫn

đăng ký, tiếp nhận hồ sơ, hạn chế tối đa tình trạng tiếp nhận hồ sơ không đủ,

không đúng quy định, hạn chế tỷ lệ hồ sơ phải bổ sung hoặc bổ sung nhiều lần;

tập trung xem xét, thẩm tra hồ sơ cấp giấy chứng nhận đã được đăng ký kê khai

đủ điều kiện trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận; thực hiện nhu cầu

đăng ký trích lục, trích đo của các xã-thị trấn, sắp xếp thời gian ưu tiên kiểm tra

nội nghiệp đối với các bản vẽ hiện trạng nhà đất; cung cấp kịp thời các thông tin

về danh sách và bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân

cư nông thôn, các quyết định thu hồi đất, quy định về hành lang an toàn, lộ giới,

hẻm, khu vực cấm xây dựng; tổ chức cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

đăng ký cấp giấy chứng nhận; cung cấp thông tin về cấp phép xây dựng, cấp giấy

chứng nhận số nhà; rà soát xác định các chủ sử dụng đất hiện đang sử dụng tại

các thửa đất chưa được đăng ký; xác định rõ nguồn gốc để đề xuất cấp giấy chứng

nhận; tiến hành xét duyệt và niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận

hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,v.v… đây là

tiền đề cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó chủ yếu là

chuyển quyền sử dụng đất.

39

Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm

về sử dụng đất đai; Đồng thời, tăng cường hậu kiểm, xử lý vi phạm về đất đai của

các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chủ động đề xuất Ủy ban nhân

dân Thành phố thu hồi các dự án chậm triển khai thực hiện và kiến nghị xem xét

quyền lợi của người dân sử dụng đất trong các dự án, các khu quy hoạch chậm

thực hiện.

Ủy ban nhân dân huyện đã kiểm tra các trường hợp sử dụng đất theo phương

án sản xuất nông nghiệp khác đã được chấp thuận, trong đó có 188 phương án sản

xuất nông nghiệp khác đã triển khai thực hiện không đúng phương án chấp thuận

của Ủy ban nhân dân huyện. Qua đó, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế

hoạch số 02/KH-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2018 tổ chức thực hiện xử lý,

khắc phục các trường hợp phương án sản xuất nông nghiệp khác không đúng nội

dung chấp thuận trên địa bàn, kết quả có 72 trường hợp đã xử lý, khắc phục xong,

106 trường hợp đã lập và củng cố hồ sơ, 09 trường hợp đang lập hồ sơ, còn 01

trường hợp chưa lập hồ sơ xử lý; ban hành 307 Thông báo, Quyết định thu hồi do

chủ sử dụng đất thực hiện sai phương án hoặc chưa triển khai thực hiện.

Thực hiện xây dựng bảng giá đất hàng năm, đảm bảo chất lượng, đúng tiến

độ; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định thu hồi đất phục vụ

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư các dự án. Thực hiện tốt công tác chỉnh lý biến động đất đai, công tác thống kê đất đai

định kỳ hàng năm, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

đúng quy định.

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng dữ liệu đất đai theo

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Công tác quản lý sử dụng đất đai đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Hàng

năm, Ủy ban nhân dân huyện đều tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban

nhân dân Thành phố phê duyệt để làm cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý

nhà nước về đất đai, phân bổ quỹ đất cho sự phát triển của các ngành kinh tế, thực

40

hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và

phục vụ nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây dựng nhà ở của nhân dân

trên địa bàn. Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016- 2020) để trình

Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trong năm 2018, theo đó đến năm 2020,

huyện Bình Chánh sẽ có 7.520,64 ha đất nông nghiệp được phép chuyển thành

đất phi nông nghiệp, góp phần tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của

huyện, tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện. Quy hoạch phân khu-quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000: Ủy

ban nhân dân huyện đã chủ động rà soát đánh giá lại sự phù hợp và quá trình

thực hiện các đồ án quy hoạch phân khu - quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

tỷ lệ 1/2000, lưu ý tính đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Đến

nay, qua rà soát 50 đồ án, đã kiến nghị và được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp

thuận chủ trương điều chỉnh 6 khu vực/50 đồ án quy hoạch.

Công tác lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị được nghiên cứu tổ

chức thực hiện, nhất là các tuyến đường có ý nghĩa quan trọng trong kết nối cảnh

quan kiến trúc và giao thông khu vực cửa ngõ phía Tây Thành phố.

Quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Hiện nay, trên địa

bàn huyện có 48 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 đã được phê

duyệt và đang tổ chức triển khai thực hiện. Trong 3 năm qua, Ủy ban nhân dân

huyện đã cấp phép quy hoạch 03 đồ án với diện tích khoảng 1,67 ha, thỏa thuận

phê duyệt 01 đồ án với diện tích 0.89 ha và thỏa thuận điều chỉnh 06 đồ án với

diện tích 96,2 ha.

Quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới: 14 đồ án quy hoạch xây

dựng nông thôn mới xã và 03 đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu

trung tâm và điểm dân cư nông thôn được duyệt.

41

- Đối với các đồ án đang lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 khu

trung tâm và điểm dân cư nông thôn:

Ủy ban nhân dân huyện đang lấy ý kiến Sở Giao thông Vận tải và Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn theo ý kiến của Sở Quy hoạch Kiến trúc: 03 hồ sơ.

Lập mới bổ sung quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã và các điểm

dân cư nông thôn: đang trình duyệt dự án và lấy ý kiến cộng đồng dân cư đối với

34 nhiệm vụ quy hoạch. Về quy định quản lý theo đồ án quy hoạch nông thôn mới: đã có văn bản lấy

ý kiến Sở Quy hoạch Kiến trúc về Quy định quản lý đồ án quy hoạch nông thôn

mới xã Vĩnh Lộc A.

Tiếp tục triển khai công tác lập quy hoạch chi tiết 1/2.000 khu trung tâm và

dân cư của 09/14 xã nông thôn mới; trong đó tổ chức công bố 03 đồ án đã được

phê duyệt tại 03 xã; tiếp tục rà soát, thẩm định, phê duyệt bổ sung đồ án khu trung

tâm dân cư xã còn lại.

- Về công tác cắm mốc lộ giới, hẻm giới, ranh giới:

Đã phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện cắm 477 mốc giới quản lý

hành lang sông, kênh rạch thuộc địa bàn 07 xã (Bình Chánh, Phong phú, Qui

Đức, Tân Nhựt, Lê Minh Xuân, Phạm Văn Hai, Bình Lợi) và giao Ủy ban nhân

dân các xã, thị trấn liên quan quản lý mốc, quản lý xây dựng, xử lý công trình vi

phạm trong hành lang theo quy định.

- Tình hình thực hiện một số dự án, công trình trọng điểm:

Huyện đã tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư

cũng như tiến độ thi công xây dựng các công trình trọng điểm, công trình xây

dựng nông thôn mới, nhất là các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, bệnh

viện, trường học. Đồng thời, chủ động phối hợp với các sở, ngành để kiến nghị

tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.

Về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

42

Tiếp tục tập trung lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại của

các hộ dân bị ảnh hưởng trong các dự án, đồng thời tiến hành tổ chức tuyên

truyền, vận động các hộ dân sớm bàn giao mặt bằng đối với các dự án trọng điểm

phải bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư thi công theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân

Thành phố như: dự án Quốc lộ 50, dự án Bến Lức – Long Thành, dự án phát triển

cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long,...

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã - thị trấn đẩy nhanh tiến độ điều tra

hiện trạng, thu thập hồ sơ pháp lý, vận động các hộ dân hợp tác đo vẽ và xác nhận

hồ

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện Bình Chánh

Năm 2019, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 25.256 ha, trong đó: nhóm

đất nông nghiệp: 16.933,7 ha, chiếm 67% tổng diện tích. Nhóm đất phi nông

nghiệp: 8.322,3 ha, chiếm 33% tổng diện tích.

43

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019

STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

Đất chuyên dùng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh)

Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà . Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK 25.256,0 16.933,7 14.644,1 8.827,1 5.205,8 3.621,3 5.817,0 1.059,3 766,7 262,7 29,9 1.146,3 84,0 8.322,3 2.984,9 1.013,7 1.971,3 4.049,2 66,8 17,3 15,8 261,0 1.298,4 2.389,9 49,3 7,6 76,90 1.152,29 2,1 - 100,0 67,0 58,0 35,0 20,6 14,3 23,0 4,2 3,0 1,0 0,1 4,5 0,3 33,0 11,8 4,0 7,8 16,0 0,3 0,1 0,1 1,0 5,1 9,5 0,2 0,0 0,304 4,56 0,0 - Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, KD phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8

44

Bảng 3.2: Biến động theo mục đích sử dụng đất huyện Bình Chánh So với năm 2017 Diện

Tăng (+)

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã Diện tích

giảm (-)

tích năm 2019

(3)

(1)

(2)

năm 2018 2017

1

(5) 25256,0 16973,35

(6)=(4)-(5) 0,0 -39,6

Nhóm đất nông nghiệp

(4) 25256,0 NNP 16933,7 3

Đất sản xuất nông nghiệp

-34,5 -39,8 -34,5 -5,2 5,2 -3,1 -3,1 0,0 0,0 -2,0

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

Đất chuyên dùng

2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công

SXN 14644,1 14678,6 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8827,1 8866,9 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 5205,83 5240,37 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 3626,5 HNK 3621,3 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 5816,96 5811,72 Đất lâm nghiệp 1062,4 1059,3 LNP 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 769,8 766,7 RSX 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 262,7 262,7 RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 29,9 29,9 1148,3 1146,3 NTS 1.3 LMU 1.4 NKH 84,0 84,0 1.5 2 8282,6 PNN 8322,3 OCT 2984,93 2956,01 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1013,67 993,33 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 1971,26 1962,68 4038,3 CDG 4049,2 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 62,9 66,8 TSC 2.2.2 Đất quốc phòng 17,3 17,3 CQP 15,8 15,8 2.2.3 Đất an ninh CAN 254,69 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 261,04 1298,3 CSK 1298,4 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông 0,0 39,6 28,92 20,35 8,57 10,87 3,9 0,0 0,0 6,4 0,1 nghiệp

2.3 2.4

CCC 2389,9 2389,4 0,5

TON TIN -0,3 1,05

2.5 2.6

49,25 7,59 49,50 6,54

cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối NTD SON 76,9 1152,3 77,8 1152,3 -0,9 0,0

45

2.7 2.8

0,0

Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác

3

2,1 2,1 Nhóm đất chưa sử dụng MNC PNK CSD

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh)

46

* Biến động diện tích đất nông nghiệp Theo kết quả thống kê đất đai năm 2019 diện tích đất nông nghiệp giảm 39,6

ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2018. Đất nông nghiệp năm 2019 biến động

giảm so với kỳ thống kê năm 2018 nguyên nhân do chu chuyển đất nông nghiệp

sang đất phi nông nghiệp trong đó chủ yếu là do nhu cầu chuyển mục đích đất

nông nghiệp để phục vụ nhu cầu đất làm nhà ở. Ngoài ra còn có sự biến động

trong nội bộ đất nông nghiệp 26,7 ha do nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật

nuôi. Biến động diện tích đất nông nghiệp gồm:

+ Đất trồng lúa giảm 34,5 ha do chuyển sang đất trồng cây hằng năm khác

0,8 ha, đất trồng cây lâu năm 21,3 ha, đất nuôi trồng thủy hải sản 0,6 ha, đất ở

Đất trồng cây hằng năm khác giảm 5,2 ha do chuyển sang đất trồng cây lâu

nông thôn 4,5 ha, đất ở đô thị 1,5 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 5,9 ha.

năm 2,0 ha, đất ở nông thôn 3,6 ha, đất ở đô thị 0,2 ha, đất xây dựng công trinh sư

nghiệp 0,1 ha, đất sử dụng vào mục đích công cộng 0,1 ha; nhận 0,8 ha từ đất

trồng lúa.

Đất trồng cây lâu năm tăng 5,2 ha do nhận 21,3 ha từ đất trồng lúa, 2,0 ha từ

đất trồng cây hằng năm khác, 1,25 ha từ đất nuôi trồng thủy hải sản; chuyển sang

đất ở nông thôn 11,4 ha, đất ở đô thị 6,62 ha, đất xây dựng trụ sở cơ quan 0.02 ha,

đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,2 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông

nghiệp 0,4 ha, đất sử dụng vào mục đích công cộng 0.08 ha, đất cơ sở tôn giáo 0,5

ha, đất cơ sở tín ngưỡng 0,1 ha.

Đất nuôi trồng thủy hải sản giảm 2,0 ha do chuyển sang đất trồng cây lâu

năm 1,25 ha, đất ở nông thôn 0,5 ha, đất ở đô thị 0,5 ha, đất xây dựng trụ sở cơ

quan 0,1 ha, đất cơ sở tín ngưỡng 0,7 ha; nhận 0,61 ha từ đất trồng lúa, 0,4 ha từ

đất cơ sở tôn giáo.

47

* Biến động diện tích đất phi nông nghiệp

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2019, diện tích đất phi nông nghiệp tăng

39,6 ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2018. Đất nông nghiệp năm 2019 biến

động tăng so với kỳ thống kê năm 2018 do chu chuyển đất nông nghiệp sang phi

nông nghiệp, ngoài ra có sự biến động trong nội bộ đất nông nghiệp do nhu cầu

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, bao gồm:

Đất ở tại đô thị tăng 8,57 ha do nhận 1,5 ha từ đất trồng lúa, 0,2 ha từ đất

trồng cây hằng năm khác, 6,6 ha từ đất trồng cây lâu năm, 0,5 ha từ đất nuôi trồng

thủy hải sản, 0,08 ha từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, 0,2 ha từ đất sản xất

kinh doanh phi nông nghiệp; chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng

0,31 ha, đất cơ sở tôn giáo 0,16 ha, đất cơ sở tín ngưỡng 0,03 ha.

Đất ở nông thôn tăng 20,35 ha do nhận 4,46 ha từ đất trồng lúa, 3,61 ha từ

đất trồng cây hằng năm khác, 11,37 ha từ đất trồng cây lâu năm, 0,5 ha từ đất

nuôi trồng thủy hải sản, 0,09 ha từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, 0,3

ha từ đất cơ sở tín ngưỡng. + Đất xây dựng trụ sở cơ quan tăng 3,9 ha do nhận 5,9 ha từ đất trồng lúa,

0,02 ha từ đất trồng cây lâu năm, 0,1 ha từ đất nuôi trồng thủy hải sản, 0,9 ha tù

đất nghĩa trang nghĩa địa; chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,0 ha,

đất sử dụng vào mục đích công cộng 0,01 ha.

Đất xây dựng công trình sự nghiệp tăng 6,4 ha do nhận 0,13 ha từ đất trồng

cây hằng năm khác, 0,2 ha từ đất trồng cây lâu năm, 3,13 ha từ đất rừng sản xuất,

3,04 ha từ đất xây dựng trụ sở cơ quan; chuyển sang đất ở đô thị 0,08 ha, đất sử

dụng vào mục đích công cộng 0,05 ha.

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 0,1 ha do nhận 0,4 ha từ đất

trồng cây lâu năm; chuyển sang đất ở nông thôn 0,1 ha, đất ở đô thị 0,2 ha.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng tăng 0,5 ha do nhận 0,1 ha từ đất trồng

cây hằng năm khác, 0,31 ha từ đất ở đô thị, 0,01 ha từ đất xây dựng trụ sở cơ

48

quan, 0,05 ha từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, 0,03 ha từ đất sông ngòi kênh

rạch. Đất cơ sở tôn giáo giảm 0,3 ha do chuyển sang đất nuôi trồng thủy hải sản

0.4 ha; chuyển sang đất trồng cây lâu năm 0,5 ha, đất ở đô thị 0,2 ha.

Đất cơ sở tín ngưỡng tăng 1,05 ha do nhận từ 0,07 ha từ đất trồng cây lâu

năm, 0,65 ha từ đất nuôi trồng thủy hải sản, 0,03 ha từ đất ở đô thị, 0,6 ha từ đất

cơ sở tôn giáo; chuyển sang đất ở nông thôn 0,3 ha.

Đất nghĩa trang nghĩa địa giảm 0,9 ha do chuyển sang đất xây dựng trụ sở cơ

quan 0,9 ha. 3.2.3. Kết quả thực hiện chuyển nhượng và cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình Chánh

Công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết

quả tích cực. Hàng năm, Ủy ban nhân dân Huyện đều tổ chức lập kế hoạch sử

dụng đất trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt để làm cơ sở pháp lý thực

hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai, phân bổ quỹ đất cho sự phát triển của

các ngành kinh tế, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội và phục vụ nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, xây

dựng nhà ở của nhân dân trên địa bàn. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất từ năm 2017 đến năm 2019, cụ thể:

-Kết quả cấp giấy chứng nhận do tách thửa : theo thống kê thì có 3.806 hồ sơ

tách thửa được cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện, trong đó :

+ Tách thửa đất nông nghiệp :1.844 hồ sơ.

+Tách thửa đất ở :1.962 hồ sơ.

Tuy nhiên, do dữ liệu nhập chưa thể hiện đầy đủ thông tin về các trường hợp

tách thửa có hình thành đường giao thông, chi nhánh đang thực hiện kiểm tra lại

hồ sơ lưu trữ và bổ sung dữ liệu.

- Có tổng số hồ sơ cấp giấy chứng nhận là 3.299 hồ sơ. Trong đó :

49

+ Cấp đất nông nghiệp có :372 hồ sơ.

(Theo báo cáo số :5268/VPĐK-CNBC ngày 3 tháng 12 năm 2019)

+ Cấp đất phi nông nghiệp có: 2.927 hồ sơ.

Trong giai đoạn 2017 - 2019, toàn huyện Bình Chánh đã thực hiện 3.846

giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (Bảng 3.3).

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 - 2019

Năm Năm Năm STT Đơn vị hành chính

2017 2018 2019 Tổng số (hồ sơ)

1 Thị trấn Tân Túc 1014 265 348 401

547 461 196 275 212 228 190 195 201 244 197 200 235 261 204 3.846 160 148 62 82 62 69 62 65 70 82 64 65 70 82 65 1.208 185 155 65 91 70 74 63 62 60 65 65 66 77 87 68 1.253 202 158 69 102 80 85 65 68 71 97 68 69 88 92 71 1.385 Xã Phạm Văn Hai 2 Xã Vĩnh Lộc A 3 Xã Vĩnh Lộc B 4 Xã Bình Lợi 5 Xã Lê Minh Xuân 6 Xã Tân Nhựt 7 Xã Tân Kiên 8 Xã Bình Hưng 9 10 Xã Phong Phú 11 Xã An Phú Tây 12 Xã Hưng Long 13 Xã Đa Phước 14 Xã Tân Quý Tây 15 Xã Bình Chánh 16 Xã Quy Đức Tổng

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, trong giai đoạn 2017 - 2019, số vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện có xu hướng tăng dần. Năm 2017, trên địa bàn huyện có số lượng giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở với 1.208 vụ. Sau đó liên tục tăng qua các năm 2018 với 1.253 vụ và năm 2019 là 1.385 vụ.

50

Thị trấn Tân Túc nằm vị trí trung tâm của huyện, trong những năm gần đây số lượng người dân đến “mua đất” ở đây có xu hướng tăng lên, chủ yếu để phục vụ nhu cầu ở. Trong 3 năm (2017 - 2019), thị trấn Tân Túc xã có số vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở lớn nhất toàn huyện với 1.014 vụ, chiếm 26,36%. Tiếp theo là xã Phạm Văn Hai (547 vụ, chiếm 14,22%) và xã Vĩnh Lộc A (461 vụ, chiếm 11,99 %). Các xã có số vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp là xã Tân Nhựt (228 vụ chiếm 5,93%) và xã Hưng Long (197 vụ, chiếm 5,12%).

Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trên địa bàn huyện trong những năm qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu về đất ở cũng như đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh của người dân. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng mang về nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Tổng số tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ là 7.398 tỷ đồng, trong đó thu từ lệ phí trước bạ là 1.615 tỷ đồng và thu từ thuế thu nhập cá nhân là 5.783 tỷ đồng. Bảng 3.4: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động chuyển

quyền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Thuế thu nhập cá nhân Lệ phí trước bạ Tổng

2017 1.777 516 2.293

2018 1.942 531 2.473

2019 2.064 568 2.632

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Bình Chánh, 2019)

Tổng 5.783 1.615 7.398

3.3. Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019 3.3.1. Đánh giá chung thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019

Huyện Bình Chánh với vị trí nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, có diện

tích 25.255,29 ha. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền thành phố quan

tâm, tạo điều kiện cho huyện phát huy tiềm năng, tiềm lực thu hút đầu tư để

51

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

trên địa bàn thông qua việc triển khai cho thực hiện chương trình xây dựng nông

thôn mới và thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ,

các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học, các dự án phát triển nhà ở... Góp

phần đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, thu hút lượng lớn người dân từ các tỉnh thành

đến sinh sống, lao động nên làm gia tăng nhanh dân số, bình quân mỗi năm huyện

Bình Chánh tăng khoảng 25.000-30.000người /năm dẫn đến dân số hiện nay của

huyện khoảng trên 700.000người với 60% là người dân tạm trú (dân số huyện đã

hơn dân số của 08 tỉnh, riêng dân số hai xã Vĩnh Lộc A và xã Vĩnh Lộc B hơn

120.000 người tương đương với quy mô dân số của một huyện ở tỉnh). Song song

với sự phát triển, trên địa bàn huyện tình trạng sử dụng đất sai mục đích, xây

dựng tự phát vi phạm pháp luật còn diễn biến phức tạp, số trường hợp vi phạm

chậm phát hiện hoặc phát hiện nhưng không xử lý kịp thời, một vài tổ chức, cán

bộ, trong đó người đứng đầu thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ

được phân công để xảy ra nhiều trường hợp xây dựng vi phạm nhưng không xử lý

kịp thời, dứt điểm; công tác chỉnh trang đô thị triển khai chậm, nhất là ở các xã có

tốc độ đô thị hóa cao (Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B); đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội chưa phát huy hết hiệu quả đầu tư, chưa đáp ứng kịp sự phát

triển nhanh nhu cầu đô thị hóa; công tác quy hoạch chưa được điều chỉnh kịp thời

phù hợp nhu cầu thực tế của huyện. Các khu qui hoạch chức năng phát triển dự án

nhà ở, khu sinh thái, khu công nghiệp,... Kéo dài nhưng chưa có nguồn lực để

triển khai thực hiện như Hồ sinh thái Vĩnh Lộc (410ha), khu E, khu B, B1, khu D

thuộc khu đô thị Nam thành phố ( trên 1000ha) và trên địa bàn còn 148 dự án

chậm triển khai nên hạn chế quỹ nhà ở, đất ở hợp pháp đáp ứng đầy đủ điều kiện

hạ tầng cơ sở và phù hợp với thu nhập của người dân trên địa bàn; trong khi đó,

chỉ tiêu đất ở được phân khai trong kế hoạch và qui hoạch sử dụng đất chưa phù

hợp các đồ án qui hoạch (qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch chung xây dựng, qui

hoạch xây dựng nông thôn mới) chưa có sự thống nhất, đồng bộ, còn nhiều bất

cập, nên còn khó khăn, chưa đảm bảo cơ sở pháp lý để giải quyết hồ sơ chuyển

mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử

52

dụng đất ở và cấp phép xây dựng nhà ở cho người dân. Trong khi nhu cầu nhà ở,

đất ở diện tích nhỏ (40-60 m) tăng lên rất cao và do lợi nhuận cao nên một số đối

tượng đầu nậu đã tổ chức thực hiện phân lô và mời gọi mua bán đất nông nghiệp

giá rẻ cho người dân và tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; xây dựng nhà

ở thô sơ đến kiên cố không phép trên đất nông nghiệp với hình thức nhận chuyển

nhượng bằng giấy tay hoặc hình thức vi bằng không đúng qui định phát luật.

Trước đặc điểm tình hình nêu trên, Bình Chánh luôn được biết đến là "điểm

nóng " về vi phạm đất đai, xây dựng, bình quân mỗi năm có khoảng 900-1000 vụ

việc vi phạm. Thông qua Nghị quyết chuyên đề với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp uỷ, chính quyền, thực hiện nhiều giải pháp mạnh, quyết liệt cùng với

sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với mục tiêu là tất cả công trình vi phạm

phải được kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ngay từ đầu thì tình hình trật tự

xây dựng có sự chuyển biến tích cực ,ý thức người dân trong việc chấp hành pháp

luật về xây dựng ngày càng được nâng cao, cụ thể trong 3 năm thực hiện Nghị

quyết số trường hợp vi phạm bình quân hằng năm được kéo giảm mạnh với tỷ lệ

giảm 46% so với giai đoạn trước khi có Nghị quyết chuyên đề.

Đồng thời, thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU của Thành uỷ và kế hoạch số

3333/KH- UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Huyện uỷ, UBND huyện

Bình Chánh đã tổ chức hội nghị và ban hành kế hoạch số 230-KH/HU ngày 30

tháng 8 năm 2019 và kế hoạch 278/KH-UBND ngày 3 tháng 9 năm 2019 để triển

khai cho thực hiện, xác định đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, yêu cầu

người đứng đầu cấp uỷ, chủ tịch UBND xã - thị trấn, các cơ quan - đơn vị, đoàn

thể chính trị, người đứng đầu ấp, khu phố, tổ nhân dân phải cam kết nêu cao tinh

thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng; cán

bộ, công chức, đảng viên, đoàn viên - hội viên phải cam kết không vi phạm về đất

đai, xây dựng, đẩy mạnh tuyên truyền, phối hợp kiểm tra, giám sát việc các

trường hợp vi phạm đất đai, xây dựng. Kết quả bước đầu sau gần ba tháng thực

hiện Chỉ thị số 23 cho thấy, số lượng vụ việc giảm xuống trung bình còn 6vu/

tháng, giảm 5vụ / tháng, tỷ lệ giảm 45%. Hiện nay cả hệ thống chính trị đã vào

cuộc đồng bộ hơn, phối hợp chặt chẽ và trách nhiệm hơn. Đặc biệt, sự tích cực

53

tham gia và đồng thuận của nhân dân, UBND huyện đã nhận được số tin báo vi

phạm đất đai, xây dựng, trên địa bàn do nhân dân cung cấp tăng lên rất nhiều so

với giai đoạn trước đây.

Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế hoạch xử lý các

công trình vi phạm xây dựng trên địa bàn, xây dựng tiến độ, thời gian và phân

công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị trong xử lý các công trình vi

phạm, tiến độ chi tiết đến từng công trình, từng xã-thị trấn, bao gồm các công

trình xây dựng tồn đọng qua các năm và các công trình phát sinh mới với yêu cầu

đặt ra là công trình vi phạm phải được kịp thời phát hiện, đảm bảo chốt chặn và

xử lý ngay từ đầu, không để công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng; xử lý

nghiêm cán bộ-công chức có sai phạm trong quả lý đất đai, xây dựng. Ủy ban

nhân dân huyện đã thành lập tổ kiểm tra, xử lý thông tin sai phạm về đất đai, xây

dựng do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện làm tổ trưởng để thực hiện tiếp nhập tin

báo của người dân liên quan đến sai phạm trong quản lý đất đai, xây dựng. Đồng

thời, Ủy ban nhân dân huyện và Sở xây dựng đã ký kế hoạch liên tịch số

71/KHLT-SXD-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 về tăng cường công tác phối

hợp quản lý trật tự xây dựng; qua đó, xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị

trong thực thi nhiệm vụ, hàng tuần tổ chức họp giao ban để đánh giá công tác

phối hợp giữa 02 lực lượng; thường xuyên quán triệt tinh thần, ý thức trách nhiệm

của đội ngũ công chức, cộng tác viên, thanh tra viên trong thực hiện nhiệm vụ.

Mặt khác, ủy ban nhân dân huyện đã duy trì làm việc với lãnh đạo các xã “nóng”

hàng tuần, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các xã quản lý chặt chẽ địa bàn, tiếp

tục tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý kiên quyết, triệt để các trường

hợp vi phạm phát sinh.

Đồng thời, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ huyện ủy

đối với các tổ chức đảng, cơ quan mặt trận, đoàn thể chính trị, hệ thống chính trị

huyện đã quán triệt nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công

chức, đảng viên trong tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện quyết định

217/QĐ và quyết định 218/QĐ của Bộ chính trị tại cộng đồng dân cư. Qua tuyên

truyền của hệ thống mặt trận, đoàn thể chính trị tham gia giám sát cán bộ, công

54

chức, đảng viên ở khu dân cư và tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính

quyền. Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai, xây dựng được hệ thống chính

trị từ huyện đến cơ sở thực hiện thường xuyên và liên tục, góp phần nâng cao

nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, hạn chế thấp nhất hành vi vi

phạm pháp luật về đất đai xây dựng, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy, qua vận động, tuyên truyền

tỷ lệ công trình vi phạm do chủ đầu tư tự tháo dỡ đạt 36,36% công trình đã xử lý,

cho thấy hiệu quả công tác vận động ngày càng được nâng lên.

Ngoài ra, công tác tuyên truyền, công khai quy hoạch được thực hiện đúng

quy định; tổ chức lấy ý kiến người dân trong việc lập kế hoạch sử dụng đất, chỉnh

trang đô thị, tạo điều kiện người dân biết và thực hiện các quyền được Nhà nước

và pháp luật bảo hộ theo quy định. Đồng thời, công tác lập, điều chỉnh quy hoạch

đều thực hiện lấy ý kiến của người dân, cơ quan mặt trận tổ quốc, đảm bảo sức

mạnh của hệ thống chính trị tham gia công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch.

Đã công bố quy trình và triển khai việc cấp phép xây dựng qua mạng (dịch vụ

công trực tuyến mức độ 3) trên cổng thông tin điện tử huyện, bảng thông tin các

xã, thị trấn, trụ sở ấp, khu phố, đài truyền thanh, trạm thu phát sóng các xã-thị trấn..

55

Bảng 3.5: Tổng số vụ vi phạm hành chính về đất đai của huyện Bình

Chánh giai đoạn từ 2017 – 2019

Năm Tổng số vụ vi Tự tháo

2017 phạm 29 dỡ 09 Đã lập thủ tục 29 Tồn, đang xử lý 20

2018 254 147 254 107

2019 666 189 666 477

Tổng 949 345 949 604

(Nguồn: Phòng Quản lý đô thị và Phòng TNMT huyện Bình Chánh.Báo cáo số:4478/BC-TNMT ngày 18 tháng 12 năm 2019)

Công tác tuần tra được thực hiện thường xuyên, thông qua công tác tuần tra

và báo tin phiếu chuyển của Đội quản lý trật tự đô thị, công tác phối hợp của lực

lượng công an khu vực trong việc kết hợp tuần tra an ninh và phát hiện công trình

có dấu hiệu vi phạm, thông tin kết quả cho ủy ban nhân dân huyện hàng tuần và báo

kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã có công trình vi phạm. Công tác chốt chặn thực

hiện nghiêm, có tiến triển tốt, tỷ lệ công trình vi phạm được phát hiện và xử lý tháo

dỡ ngay từ đầu là 48,74% (1.122/2.302 trường hợp), tỷ lệ công trình vi phạm hoàn

thành, có người vào ở nửa nhiệm kỳ qua khoảng 10%, so với cùng kỳ nhiệm kỳ

trước là 100%.

3.3.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên

địa bàn huyện Bình Chánh 3.3.2.1. Đánh giá kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa

huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa

huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 theo đơn vị hành chính được thể hiện

trong các bảng 3.6, 3.7, và 3.8

56

Bảng 3.6: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất

đai trên địa huyện Bình Chánh năm 2017 theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Số vụ

Xã Vĩnh Lộc A 2 1

2 Xã Vĩnh Lộc B 5

3 Xã Bình Hưng 12

4 Xã An Phú Tây 0

5 Thị trấn Tân Túc 1

6 Xã Phong Phú 1

7 Xã Phạm Văn Hai 0

8 Xã Đa Phước 0

9 Xã Bình Lợi 0

10 Xã Tân Kiên 2

11 Xã Hưng Long 1

12 Xã Tân Nhựt 0

13 Xã Lê Minh Xuân 0

14 Xã Bình Chánh 1

15 Xã Tân Quý Tây 4

16 Xã Quy Đức 0

Tổng 29

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường.Báo cáo số:4478/BC-TNMT ngày 18 tháng 12 năm 2019 )

57

Bảng 3.7: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

trên địa huyện Bình Chánh năm 2018 theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Số vụ

1 Xã Vĩnh Lộc A 23

2 Xã Vĩnh Lộc B 47

3 Xã Bình Hưng 19

4 Xã An Phú Tây 21

5 Thị trấn Tân Túc 1

6 Xã Phong Phú 43

7 Xã Phạm Văn Hai 0

8 Xã Đa Phước 10

9 Xã Bình Lợi 0

10 Xã Tân Kiên 6

11 Xã Hưng Long 4

12 Xã Tân Nhựt 43

13 Xã Lê Minh Xuân 29

14 Xã Bình Chánh 0

15 Xã Tân Quý Tây 8

16 Xã Quy Đức 0

Tổng 254

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường .Báo cáo số 4478/BC-TNMT ngày 18 tháng 12 năm 2019)

58

Bảng 3.8: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh năm 2019 theo đơn vị hành chính

STT Đơn vị hành chính Số vụ

1 Xã Vĩnh Lộc A 76

2 Xã Vĩnh Lộc B 265

3 Xã Bình Hưng 76

4 Xã An Phú Tây 24

5 Thị trấn Tân Túc 1

6 Xã Phong Phú 69

7 Xã Phạm Văn Hai 0

8 Xã Đa Phước 20

9 Xã Bình Lợi 2

10 Xã Tân Kiên 2

11 Xã Hưng Long 4

12 Xã Tân Nhựt 86

13 Xã Lê Minh Xuân 10

14 Xã Bình Chánh 4

15 Xã Tân Quý Tây 22

16 Xã Quy Đức 2

Tổng 666

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường.Báo cáo số 4478/BC-TNMT ngày 18 tháng 12 năm 2019)

59

Từ bảng 3.7, 3.8, và 3.9 cho thấy vi phạm hành chính về đất đai xây dựng

diễn ra tại huyện Bình Chánh là rất lớn, những năm qua, Đảng bộ, chính quyền

huyện Bình Chánh luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường công tác quản lý

Nhà nước về trật tự xây dựng với nhiều giải pháp quyết liệt và đồng bộ, huy động

cả hệ thống chính trị cùng phối hợp tham gia thực hiện. Trong đó giải pháp hàng

đầu là đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến người dân.

Tình hình vi phạm về trật tự xây dựng có giảm mạnh so với những năm

trước đây (trong những năm 2014, 2015, 2016, tổng số vụ vi phạm về đất đai, trật

tự xây dựng là 2.918 trường hợp vi phạm, chấm dứt hành vi vi phạm ngay từ đầu

là 186 trường hợp chiếm tỷ lệ 6,3%, lập hồ sơ xử lý 2.732 hồ sơ vi phạm, trung

bình mỗi năm có khoảng 900-1000 trường hợp vi phạm, trong đó có sử dụng đất

sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép.Theo báo cáo của UBND Huyện)

thì trong năm 2017 là 29 trường hợp; năm 2018: 254 trường hợp; năm 2019: 666

trường hợp (Những trường hợp này đã lập biên bản, hồ sơ vi phạm hành chính).

Tuy nhiên, tình trạng sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai

phép trên địa bàn huyện còn diễn biến phức tạp, tập trung tại các xã có tốc độ đô

thị hóa cao, (như xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Tân Kiên, xã Bình Hưng, xã

Phong Phú). Việc xử lý vi phạm trong trật tự xây dựng vẫn chưa thể hiện tính

quyết liệt tại các xã, thị trấn; công tác quy hoạch chưa được điều chỉnh kịp thời

phù hợp với tình hình phát triển dân số thực tế và nhu cầu thực tế về nhà ở trên

địa bàn huyện,...

Hiện trạng sử dụng đất có biến động, diện tích đất nông nghiệp giảm, chuyển

sang đất phi nông nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lãnh đạo

xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, có kế hoạch quản lý đất chưa sử dụng,

thường xuyên kiện toàn ban chỉ đạo kiểm tra, xử lý việc lấn chiếm đất do Nhà

nước quản lý, cấm mốc nhằm hạn chế việc người dân lấn chiếm.

Xác định công tác quản lý đất đai, xây dựng và môi trường là nhiệm vụ trọng

tâm, trong nhiệm kỳ qua huyện ủy đã chỉ đạo đảng ủy các xã, thị trấn xây dựng

60

Quy chế về kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành quy

định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai, xây dựng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã

xây dựng quy chế phối hợp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong

lĩnh vực đất đai, xây dựng trên địa bàn. Bước đầu, đã ngăn chặn có hiệu quả tình

trạng xây dựng không phép, sai phép, cơ bản lập lại trật tự trong công tác quản lý

Nhà nước về lĩnh vực này và từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

trong nhân dân.

Từ bảng trên cho thấy số vụ vi phạm tập trung nhiều ở 2 xã Vĩnh Lộc A và

Vĩnh Lộc B, thực trạng 2 xã đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, dân các tỉnh

về cư trú nhiều, nhu cầu nhà ở tăng, quy hoạch xây dựng thì chưa đáp ứng được

tình hình thực tế tại địa phương nên dẫn đến tình trạng xây dựng sai phép, không

phép còn diễn ra phức tạp. Cán bộ quản lý đất đai xây dựng của xã còn hạn chế,

địa bàn rất rộng nên còn chưa kịp thời phát hiện các công trình xây dựng không

phép. Cán bộ thuộc thanh tra Sở xây dựng chỉ quản lý và giám sát các công trình

xây dựng có giấy phép xây dựng thuộc khu vực đất ở đô thị. Cán bộ quản lý trật

tự đô thị thì chỉ thực hiện nhiệm vụ giám sát không có chức năng xử lý. Hệ thống

chính trị ấp thực hiện chức năng giám sát nhưng chưa đồng bộ còn e dè nể nang

trong việc giám sát xây dựng do tình làng nghĩa xóm.

3.3.2.2. Đánh giá kết quả các hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019

61

Bảng 3.9: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 theo hình thức vi phạm

STT Loại hình vi phạm

Số trường hợp vi phạm bị xử lý

1 Sử dụng đất sai mục đích 949

2 Lấn, chiếm đất đai 0

3 Gây cản trở cho việc sử dụng đất của

0 người khác

4 Chuyển nhượng đất nông nghiệp không

66 đúng quy định của pháp luật

Tổng cộng 1.015

Từ kết quả trên cho thấy vi phạm hành chính về sử dụng đất sai mục đích là

đa số, chiếm 95% tổng số các trường hợp vi phạm đã xử lý xong là 1.015 trường

hợp, tổng số các trường hợp vi phạm ở loại hình về chuyển nhượng đất nông

nghiệp không đúng quy định của pháp luật vẫn còn tồn chưa xử lý xong vì các

trường hợp này đa số nhận chuyển nhượng bằng giấy tay dưới hình thức phân lô

bán nền, không lập thủ tục được. Hình thức vi phạm lấn, chiếm đất đai và gây cản

trở cho việc sử dụng đất của người khác không xử lý được trường hợp nào.

3.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động vi phạm hành

chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh

Để tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về hoạt động vi phạm hành chính

trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, chúng tôi đã tiến hành

phỏng vấn người dên trên địa bàn huyện bằng mẫu phiếu điều tra chuẩn bị sẵn

bộ câu hỏi, kết quả được tổng hợp trong bảng số liệu.

62

Bảng 3.10. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động

vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn

huyện Bình Chánh

Ý kiến trả lời Ý kiến trả lời

Stt

Nội dung câu hỏi

là có

là không

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

người

người

(%)

(%)

1

100 83,33

20 16,67

Ông (bà) có biết chuyển mục đích sử dụng đất

trồng lúa không được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cho phép là hành vi vi phạm quy

định của pháp luật đất đai?

Ông (bà) có hiểu biết việc chuyển mục đích

2

99 82,50

21 17,50

sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất

trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc

dụng mà không được cơ quan nhà nước có

3

98 81,67

22 18,33

thẩm quyền cho phép là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai ?

Ông (bà) có biết việc chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho

4 Ông (bà) có biết sử dụng đất phải đăng ký

85 70,83

35 29,17

phép là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai ?

đất đai?

63

100 83,33

20 16,67

6

96 80,00

24 20,00

99 82,50

21 17,50

7 nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần

98 81,67

22 18,33

8 hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng

Ông (bà) có biết tự ý chuyển quyền sử dụng 5 đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết việc tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết việc tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán

85 70,83

35 29,17

9 hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu

kinh doanh nhà ở mà không đủ điều kiện là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần

80 66,67

40 33,33

10 với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện là hành

hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê mà không đủ điều kiện là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý bán, mua tài sản gắn liền

64

85 70,83

35 29,17

11 với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm là vi phạm hành chính về đất đai? Ông (bà) có biết tự ý chuyển nhượng, tặng cho

90 75,00

30 25,00

12 quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân là hành vi

vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý cho thuê tài sản gắn liền

100 83,33

20 16,67

vi phạm quy định của pháp luật đất đai?

96 80,00

24 20,00

Ông (bà) có biết tự ý nhận chuyển nhượng, 13 nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà không

99 82,50

21 17,50

15 nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý nhận chuyển quyền

đủ điều kiện đối với đất có điều kiện là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý chuyển quyền và nhận 14 chuyển quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông

65

98 81,67

22 18,33

16 hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất

vượt

nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân là hành vi vi

85 70,83

35 29,17

17 không đúng quy định tại Điều 169 của Luật

phạm quy định của pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết tự ý nhận quyền sử dụng đất

80 66,67

40 33,33

Đất đai là hành vi vi phạm quy định của pháp

luật đất đai? Ông (bà) có được tham gia buổi tuyên truyền 18 về pháp luật về những vi phạm quy định của

pháp luật đất đai?

85 70,83

35 29,17

19 là không đúng quy định của pháp luật và là

Ông (bà) có biết để cho người khác chiếm đất

hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất đai?

90 75,00

30 25,00

20 lấp xà bần, cát đá làm giảm khả năng sử

Ông (bà) có biết gây ô nhiễm môi trường; san

dụng đất là hành vi vi phạm quy định của pháp luật

89 74,17

31 25,83

21 hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước là hành vi vi phạm quy định của

đất đai? Ông (bà) có biết không thực hiện hoặc thực

pháp luật đất đai? Ông (bà) có biết cản trở, gây khó khăn đối với

66

96 80,00

24 20,00

22 việc thực hiện quyền của người sử dụng đất

là hành vi vi phạm quy định của pháp luật đất

đai?

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Từ bảng cho thấy sự hiểu biết của người dân, người sử dụng đất chưa cao,

sự hiểu biết đánh giá mức trung bình là 77,01 %, chính vì vậy cần phải tiếp tục

tuyên truyền cho người dân hiểu biết hơn về pháp luật đất đai một cách hiệu

quả hơn. Một số quy định của pháp luật về đất đai còn bất cập, chưa thực sự

phù hợp tình hình thực tế nhất là các quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng

đất, quy định về xử lý vi phạm hành chính...Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đã được xây dựng ở cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật song chất

lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao. Những chỉ đạo của cấp trên trong xử lý vi

phạm còn thiếu cương quyết, chưa triệt để, còn chung chung như ban hành

nhiều văn bản nhưng thiếu kiểm tra, giám sát.

3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính và đề xuất giải pháp 3.5.1. Thuận lợi

Sau khi UBND huyện ban hành kế hoạch số 278/KH-UBND, UBND các xã,

thị trấn chủ động phân công cán bộ, chỉ đạo công chức địa chính-xây dựng tăng

cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

Chấn chỉnh ngay công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn, tránh cấp

phép nhà ở riêng lẻ với diện tích lớn, chia thành nhiều khối có đường nội bộ ở

giữa để chia thành nhiều căn nhỏ.

Có biện pháp điều chỉnh nhân sự, quy trình ứng dụng công nghệ thông tin

vào công tác quản lý và công tác cấp phép xây dựng để rút ngắn thời gian cấp

phép, đảm bảo thời gian cấp phép đúng qui định.

Ký kết kế hoạch liên tịch với Sở xây dựng về tăng cường công tác phối hợp

quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh.

67

Các ban ngành của huyện và xã như mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ngày

càng thiết thực, cụ thề hơn và đi vào chiều sâu, tham gia tích cực công tác phối

hợp,đa số được đánh giá vững mạnh, xuất sắc hàng năm. Chất lượng hoạt động

của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ngày càng được nâng lên, khối đại đoàn kết

toàn dân tộc ngày càng được củng cố, phát huy tốt hơn quyền làm chủ của nhân

dân.

Thực hiện công khai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời niêm yết

công khai bản đồ tại Huyện, các xã, thị trấn và từng ấp của các xã, thị trấn. Quy

tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính

liên quan đến đất đai, xây dựng. Các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội

đã và đang được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu thiết thực đời sống vật chất và

tinh thần của người dân địa phương. Bước đầu, đã ngăn chặn có hiệu quả tình

trạng xây dựng không phép, sai phép, các đầu cơ đầu đầu nậu phân lô bán nền

không đúng qui định… cơ bản lập lại trật tự trong công tác quản lý Nhà nước về

lĩnh vực này và từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. 3.5.2. Khó khăn

Do đặc thù của huyện là dân số tăng nhanh, tốc độ đô thị hóa cao tại một số

xã, chỉ tiêu sử dụng đất ở giữa các đồ án qui hoạch chưa phù hợp, nhiều dự án

chậm triển khai thực hiện, kéo dài trong nhiều năm, các dự án phát triển nhà xã

hội người có thu nhập thấp chưa nhiều nên chưa đáp ứng đủ so với tốc độ phát

triển của huyện.

Do chưa có qui định chế tài không cho cung cấp điện, nước đối với các công

trình xây dựng trái phép để phối hợp ngăn chặn ngay từ đầu không để cho các

công trình có điều kiện thực hiện hành vi vi phạm.

Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính Phủ

chưa qui định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng

lẻ( không phép, sai phép) ở khu vực nông thôn dẫn đến khó khăn trong việc xử

lý( Mục đích sử dụng đất là đất ở nông thôn).

68

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng trên địa bàn vẫn còn diễn

biến phức tạp, tình hình xây dựng không phép, sai phép và sử dụng đất không

đúng mục đích vẫn còn xảy ra. Công tác tuyên truyền có tập trung nhưng có lúc,

có nơi còn chưa sâu, chất lượng công tác giám sát, phản biện xã hội tuy được

nâng cao nhưng chưa phát huy vai trò đúng mức của quần chúng nhân dân trong

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Ý thức công dân, trách nhiệm cộng đồng

Quá trình đô thị hóa và tốc độ tăng dân số cơ học diễn ra quá nhanh, làm

có lúc chưa được phát huy.

phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết như nhu cầu về nhà ở, điện,

đường, trường, trạm và hệ thống thiết chế văn hóa,... Mặt khác, mặt trái của kinh

tế thị trường và toàn cầu hóa đã đặt con người trong mối quan hệ lợi ích, quan hệ

xã hội rất phức tạp, đòi hỏi phải có cơ chế, chính sách giải quyết phù hợp hơn.

Chưa đề ra giải pháp hiệu quả, kịp thời để nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý

Nhà nước trên địa bàn, đặc biệt về lĩnh vực đất đai, xây dựng. Công tác kiểm tra

xử lý các trường hợp vi phạm liên quan lĩnh vực đất đai, xây dựng có lúc xử lý

chưa cương quyết, thiếu tính răn đe. Một vài cán bộ, đảng viên chưa phát huy hết

vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, một số lĩnh vực công tác còn giao

khoán cho một vài bộ phận, cá nhân. Những khó khăn gặp phải trong xử lý vi

phạm hành chính:

Nhu cầu xây dựng nhà ở đang tăng cao nên tình trạng xây dựng không phép,

sai phép vẫn còn xảy ra phức tạp trên địa bàn.

Tình trạng manh mún chia thành nhiều lô đất, thửa đất nhỏ do người dân tự ý

chuyển nhượng cho đầu nậu để phân lô, bán nền bằng giấy tờ tay từ nhiều năm

trước chiếm phần lớn

Đối với các công trình vi phạm mà chủ đầu tư là dân địa phương, cất nhà ở

cho con ra riêng, việc xử lý còn gặp nhiều khó khăn do không còn phần đất nào

phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở.

69

Hiện nay, người dân canh tác trên đất nông nghiệp phần lớn (như xã Vĩnh

Lộc A, Vĩnh Lộc B, Bình Hưng, Tân Nhật) không còn hiệu quả nên người dân có

suy nghĩ chuyển nhượng phần đất của mình để chuyển đổi ngành nghề khác.

Hiện nay trên địa bàn huyện nhu cầu lập thủ tục đề nghị cấp phép xây dựng

của người dân đang gặp khó khăn do các đơn vị công ty tư vấn thiết kế thiết lập

bản vẽ đề nghị cấp phép xây dựng còn hạn chế về năng lực chuyên môn, chưa

hướng dẫn rõ người dân quy định pháp luật về xây dựng nên khi nộp bản vẽ đề

nghị cấp phép xây dựng đã trả lời văn bản chỉnh sửa bản vẽ nhiều lần, cũng như

thành phần hồ sơ chưa đủ theo quy định.

Tình hình vi phạm trật tự xây dựng phát sinh công trình mới còn đang diễn

ra. Do đó sự chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng mới phát sinh là

kiên quyết dứt điểm vì vậy số vụ công trình đưa vào danh sách tồn vẫn còn nên

tiếp tục tiến hành rà soát phân loại công trình vi phạm còn tồn đưa vào kế hoạch

xây dựng lộ trình xử lý dứt điểm trong thời gian tới.

Vai trò giám sát của hệ thống chính trị từ ấp phát hiện ngay từ ban đầu còn

chậm do kiêm nhiệm nhiều công việc khác để lo kinh tế gia đình.

Đối với quy định về diện tích tách thửa tối thiểu trên địa bàn huyện còn

nhiều bất cập như diện tích tách thửa chưa đảm bảo về pháp lý là do nhân dân tự

ý chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất bằng giấy tờ tay tập trung chủ yếu diện tích chuyển nhượng dưới 80m2 và hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch, đường

giao thông kết nối chưa đồng bộ. 3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh -Kiên quyết dỡ bỏ các công trình nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông

nghiệp.

-Nghiêm cấm việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất nông

nghiệp chuyển sang mục đích khác thành đất phi nông nghiệp khi chưa được cơ

quan có thẩm quyền cho phép.

70

-Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, nhiệm vụ công tác

quản lý về đất đai, xây dựng, chỉnh trang đô thị bằng nhiều hình thức; MTTQ và

các tổ chức thành viên làm tốt chức năng giám sát, phát huy tối đa quyền dân chủ

của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện có hiệu quả việc giám sát đối

với hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng; kiên trì xin ý kiến hướng

dẫn, hỗ trợ từ các sở, ngành trong việc giải quyết, tháo gỡ các vấn đề khó khăn từ

thực tiễn trong công tác quản lý đất đai, xây dựng và chỉnh trang đô thị trên địa

bàn huyện; đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ

thông tin trong việc đồng bộ hóa dữ liệu quản lý hồ sơ đất đai, xây dựng; tiếp tục

kiến nghị thành phố thu hồi các dự án chậm triển khai. Kịp thời đề xuất khen

thưởng, động viên những tập thể, cá nhân, tích cực gương mẫu thực hiện tốt

nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, đồng thời kiên quyết xử lý

nghiêm các trường hợp cán bộ vi phạm trong thực thi công vụ.

-Xử lý nghiêm các xã- thị trấn buông lỏng quản lý đất đai, để phát sinh tình

trạng bán đất, cấp đất trái phép; để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi

mục đích sử dụng đất, lấn, chiếm đất hành lang các công trình giao thông, thủy

lợi, xây dựng nhà ở, công trình trái phép trên đất khi chưa được cơ quan có thẩm

quyền cấp phép. Phải kiên quyết tháo dỡ những công trình xây dựng trái phép

trên đất trồng lúa, đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là vi phạm hành lang bảo

vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đường điện...

-Tập trung kiểm tra, rà soát và kiên quyết xử lý thu hồi đất của các tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng,

chậm đưa vào sử dụng, sử dụng lãng phí, đầu cơ đất hoặc sử dụng sai mục đích,

trái pháp luật, không đăng ký quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp không đăng ký

biến động về quyền sử dụng đất; lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình giao

thông, thủy lợi.

-Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cán bộ, đảng viên và

nhân dân về tầm quan trọng của quản lý sử dụng đất, việc phát hiện, ngăn chặn và

71

xử lý các vi phạm về đất đai. Xây dựng bản tin, các nội dung tuyên truyền trên

các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyên bằng lồng ghép hội nghị, sinh

hoạt cộng đồng.

-Thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai, có biện pháp

kiên quyết, hiệu quả xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.UBND các xã bố trí

lực lượng tăng cường công tác quản lý để ngăn chặn việc tái vi phạm; kiên quyết

không để phát sinh những trường hợp vi phạm mới; tập trung giải quyết các vi

phạm đã xảy ra theo đúng quy định của pháp luật.

-Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết của Đảng, pháp luật của

Nhà nước về đất đai đến người dân, các tổ chức để nâng cao nhận thức, ý thức

trách nhiệm của người đứng đầu tại các xã và ý thức chấp hành pháp luật về đất

đai của các tổ chức, cá nhân.

-Kiên quyết xử lý đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc nội

dung đã cam kết liên quan đến Chỉ thị 23-CT/TU ngày 25 tháng 07 năm 2019 của

Ban Thường vụ Thành Uỷ, kế hoạch số 230/KH-HU ngày 30 tháng 08 năm 2019

của Huyện Uỷ, kế hoạch 3333/KH-UBND ngày 12 tháng 08 năm 2019 và kế

hoạch 278/KH-UBND ngày 03 tháng 09 năm 2019 của UBND huyện Bình

Chánh, tạm đình chỉ công tác theo đúng qui định đối với công chức địa chính xây

dựng vi phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý đất đai, xây

dựng trên địa bàn quản lý.

72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

(1)- Năm 2019 diện tích đất nông nghiệp giảm 39,6 ha so với kỳ thống kê đất

đai năm 2018. Đất nông nghiệp năm 2019 biến động giảm so với kỳ thống kê

năm 2018 nguyên nhân do chu chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

trong đó chủ yếu là do nhu cầu chuyển mục đích đất nông nghiệp để phục vụ nhu

cầu đất làm nhà ở

(2)-Trong giai đoạn 2017 - 2019 tổng số vụ vi phạm quy định về pháp luật

đất đai là 949 trường hợp. Trong đó đã có 345 trường hợp đã cưỡng chế tự tháo

dỡ công trình vi phạm, có 949 trường hợp đã lập hồ sơ xử lý phạt vi phạm hành

chính. Tuy nhiên trên địa bàn huyện vẫn còn 604 trường hợp tồn đọng chưa được

xử lý.

-Tình hình vi phạm về trật tự xây dựng có giảm mạnh so với những năm

trước đây (trong giai đoạn 2014 - 2016, trung bình mỗi năm có khoảng 900 -1.000

trường hợp vi phạm về đất đai, trật tự xây dựng thì trong năm 2017 là 29 trường

hợp vi phạm ;năm 2018 là 254 trường hợp vi phạm; năm 2019 là 666 trường hợp

vi phạm. Việc xử lý nhà xây dựng trái phép, không phép tại huyện là “bài toán”

hóc búa đối với huyện trong suốt nhiều năm qua bởi huyện Bình Chánh có lượng

người nhập cư rất lớn. Lượng người từ các tỉnh, thành trong cả nước đổ về Bình

Chánh sinh sống, làm việc tăng mạnh, trong khi giá bất động sản quá cao đã

khiến nhiều người không thể mua đất, mua nhà.

(3)-Kết quả đánh giá sự hiểu biết của người dân về các hành vi phạm hành

chính về pháp Luật đất đai ở mức trung bình. Cần phải tiếp tục tuyên truyền cho

người dân hiểu biết hơn về pháp luật đất đai một cách hiệu quả hơn.

+Sự hiểu biết của người dân, người sử dụng đất ngày càng tiến bộ hơn nhưng

không cao, ở mức trung bình. Chính vì vậy cần phải tuyên truyền cho người dân

hiểu biết hơn về pháp luật đất đai một cách hiệu quả. Một số qui định của pháp

73

luật về đất đai còn bất cập, chưa phù hợp với tính thực tế, nhất là các qui định về

chuyển đổi mục đích sử dụng đất, qui định về xử lý vi phạm hành chính. Quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xây dựng ở cấp huyện, cấp xã song chất

lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao. Các chỉ đạo của cấp trên còn chung chung như

ban hành nhiều văn bản.

+Đa số người dân vẫn biết việc sử dụng đất không đúng mục đích là vi phạm

pháp luật nhưng vẫn làm, do có nhiều nguyên nhân ( đất nông nghiệp không cho

chuyển mục đích sử dụng đất lên thành đất ở, người dân không còn làm nông

nghiệp nữa, thành viên trong gia đình ngày càng lớn lên muốn có nhà riêng để ở,

nhu cầu người mua tăng cao, thu lợi từ mua bán giấy tay phân lô bán nền không

phải đóng thuế...)

+Công tác tuyên truyền chưa phát huy khả năng, cần phải làm liên tục. Có

thể đưa lên đài phát thanh vào buổi sáng sớm và chiều tối để thấm dần vào người

dân, đi đến từng hẻm từng nhà.

+Ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây

dựng chưa cao, đồng thời các biện pháp chế tài không đủ tính răn đe.

(4)-Thông qua nghiên cứu đề tài tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh thời gian tới. 2. Kiến nghị

-Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao vai

trò quản lý về đất đai, xây dựng, quản lý tài nguyên cho cán bộ và nhân dân: Chú

trọng nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng đất

thông qua các phương tiện truyền thông, đài, báo và tại các hội nghị, cuộc họp

cấp xã, ấp; nâng cao tinh thần trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc thực

hiện nhiệm vụ được giao, nghiêm túc kiểm điểm đối với lãnh đạo cấp xã buông

lỏng công tác quản lý nhà nước về đất đai, không quyết liệt xử lý các vi phạm tại

địa phương.

74

-Cần thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai, có biện

pháp kiên quyết, hiệu quả xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. UBND các xã

bố trí lực lượng tăng cường công tác quản lý để ngăn chặn việc tái vi phạm; kiên

quyết không để phát sinh những trường hợp vi phạm mới; tập trung giải quyết các

vi phạm đã xảy ra theo đúng quy định của pháp luật.

-Kiến nghị UBND Thành phố chỉ đạo các sở chuyên môn sớm hướng dẫn

thực hiện các thủ tục đối với kết luận, chỉ đạo của UBND Thành phố tại thông

báo số 477/TB-VP ngày 01 tháng 08 năm 2019 về chủ trương cho phép đối với

khu vực có qui hoạch được duyệt là đất ở nhưng chưa có quyết định thu hồi và

chưa có kế hoạch sử dụng đất để Nhà nước thu hồi đất thì cho đối tượng, là người

có quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp có nhu cầu làm nhà ở được chuyển

mục đích đất nông nghiệp sang đất ở và được xem xét, cấp giấy phép xây dựng

theo qui định pháp luật về xây dựng sau khi có quyền sử dụng đất ở.

-Kiến nghị UBND Thành phố rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sớm

điều chỉnh, bổ sung, thay thế những bất cập có liên quan đến Nghị định

-Cần thành lập đoàn thanh tra một năm một lần, thanh tra về tình hình sử

-Kiến nghị UBND Thành phố chỉ đạo ngành công an điều tra các cá nhân, tổ chức, đầu cơ đầu nậu liên quan đến lĩnh vực đất đai, những hành vi bảo kê xây dựng trái phép, sai phép. dụng và quản lý đất đai trên địa bàn Huyện

139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Luật Dân sự 2015;

2. Luật Đất đai 2013;

3. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

4. Luật Khiếu nại 2011;

5. Luật tố cáo 2018;

6. Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/12/2014 quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực đất đai;

7. Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản

xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý

phát triển nhà và công sở;

8. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất;

9. Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều

và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;

10. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật Đất đai 2013;

11. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử dụng

đất;

12. Nguyễn Thị Ngọc Châu (2019), Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính

về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-

2017, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

13. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Bình Chánh (2017), Báo cáo kết

quả công tác quản lý đất đai năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

14. Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Bình Chánh (2018), Báo cáo kết

quả công tác quản lý đất đai năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019.

15. Phòng thống kê huyện Bình Chánh (2017), Niên giám thống kê năm 2017

76

16. Phòng thống kê huyện Bình Chánh (2018), Niên giám thống kê năm 2018

17. Phòng thống kê huyện Bình Chánh (2019), Niên giám thống kê năm 2019

18. Quốc hội (2013) Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

19. Quốc hội (2013) Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. 20. Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh huyện Bình Chánh (2019), Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 2019.