ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ KIM DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ KIM DUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS-TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã

nhận được sự động viên, khuyến khích, sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện

của các cấp lãnh đạo, của các thầy cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp

và gia đình.

Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến

GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người Thầy luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ

tác giả hoàn thành luận văn này.

Cảm ơn các thầy cô chuyên ngành Quản lí Giáo dục trường Đại học

Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo, Khoa sau đại học nhà

trường, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016

Tác giả

i

Vũ Thị Kim Dung

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Ban giám hiệu BGH

Cán bộ CB

CB, GV Cán bộ giáo viên

CBQL Cán bộ quản lý

CMHS Cha mẹ học sinh

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

GV Giáo viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

HĐND Hội đồng nhân dân

HĐNK Hoạt động ngoại khóa

HĐTT Hoạt động tập thể

HS Học sinh

KNS Kĩ năng sống

NCKH Nghiên cứu khoa học

NGLL Ngoài giờ lên lớp

PH Phụ huynh

PHHS Phụ huynh học sinh

PHT Phó hiệu trưởng

SHCM Sinh hoạt chuyên môn

SKKN Sáng kiến kinh nghiệm

TDTT Thể dục thể thao

THCS Trung học cơ sở

TTCM Tổ trưởng chuyên môn

UBND Ủy ban nhân dân

ii

VHNT Văn hóa nhà trường

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục những cụm từ viết tắt ....................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................ .iii

Danh mục các bảng ........................................................................................ vii

Danh mục các sơ đồ ....................................................................................... viii

Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO ........ 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................................ 7

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 7

1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ...................................................... 8

1.3. Lý luận về hoạt động dạy học trong trường tiểu học chất lượng cao ........ 9

1.3.1. Quá trình dạy học ................................................................................... 9

1.3.2. Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao ..................... 11

1.4. Các nội dung về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng

cao ................................................................................................................... 14

1.4.1. Các chức năng quản lý .......................................................................... 14

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên .................................................... 17

1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh ..................................................... 18

1.4.4. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học .............. 18

1.5. Những yêu cầu mới đối với công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường

tiểu học ............................................................................................................ 20

iii

1.5.1. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục ở bậc tiểu học…………………19

1.5.2. Những yêu cầu đổi mới đối với hoạt động dạy học tại trường tiểu học.

……………………………………………………………………………….19

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy ở trường tiểu học chất

lượng cao ......................................................................................................... 23

1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 23

1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 24

Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 25

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM TỪ LIÊM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 26

2.1. Khái quát chung về quận Nam Từ Liêm ................................................. 26

2.1.1. Khái quát về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giáo dục Quận Nam

Từ Liêm ........................................................................................................... 26

2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm .................................. 26

2.2. Giới thiệu khảo sát ................................................................................... 27

2.2.1. Mục đích khảo sát : Tìm cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động dạy học để

đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường hiệu quả nhất. 27

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 27

2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 28

2.2.4. Đối tượng khảo sát, bao gồm ................................................................ 29

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam

Từ Liêm ........................................................................................................... 29

2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ....................................... 29

2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình dạy học trường tiểu học chất lượng

cao Nam Từ Liêm ........................................................................................... 31

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh .......................................... 32

2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vàcác dịch vụ chất lượng cao

iv

của nhà trường ................................................................................................. 34

2.3.5. Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học sinh36

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nam Từ Liêm 38

2.4.1. Quản lý hoạt động DẠY ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm................................................................................................................ 38

2.4.2. Quản lý hoạt động HỌC của học sinh .................................................. 50

2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học ................................................ 53

2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý

hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm .............. 57

2.5.1. Mặt mạnh............................................................................................... 57

2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................. 58

2.5.3. Vận hội, thời cơ ..................................................................................... 58

2.5.4. Nguy cơ, thách thức .............................................................................. 58

2.6. Nguyên nhân của thành công và hạn chế ................................................. 58

2.6.1. Nguyên nhân thành công ....................................................................... 58

2.6.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 59

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 59

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở

TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM- HÀ NỘI

TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................................ 61

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 61

3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý .................................................................... 61

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 61

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 61

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 62

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ...................................................... 62

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 62

v

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ................................... 62

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy

học ở trường chất lượng cao............................................................................ 62

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên .......................... 66

3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại

ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV .................................. 70

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt động

NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................................... 74

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và phát

huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường ..................................................... 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 86

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý .................. 87

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92

1. Kết luận ....................................................................................................... 92

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

vi

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL, GV nhà trường………… 29

30

Bảng 2.2. Bảng thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ

CBQL, giáo viên của nhà trường………………………………………..

Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm của nhà trường….. 32

Bảng 2.4a. Bảng thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường.. 35

Bảng 2.4b. Bảng thực trạng các dịch vụ chất lượng cao của nhà trường. 36

Bảng 2.5. Khảo sát hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho HS. 37

Bảng 2.6. Ý kiến nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường 38 tiểu học chất lượng cao………………………………………………….

Bảng 2.7. Bảng khảo sát xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học…… 40

Bảng 2.8. Thực trạng triển khai hoạt động dạy học……………………… 41

Bảng 2.9. Thực trạng phân công chuyên môn giáo viên…………………. 42

Bảng 2.10. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn ..................................... 44

Bảng 2.11. Quản lý kiểm tra, đánh giá, nhận xét kết quả học tập của

45 học sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT.................................................

Bảng 2.12. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.... 47

Bảng 2.13. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học……...…… 48

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, 49 giáo dục KNS cho học sinh………………………………………………

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh………... 50

Bảng 2.16. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh………………. 52

Bảng 2.17. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học .................................... 54

Bảng 2.18. Thực trạng quản lý môi trường dạy học................................. 56

vii

Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp…… 88

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý …………………………………... 7

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các chức năng quản lý ……………………….…..…. 17

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cấp thiết và tính khả thi của các

viii

biện pháp đề xuất ……………………………………………………... 89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và Đào tạo nhằm mục tiêu phát triển nhân cách con người và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần quan trọng vào việc

phát triển kinh tế đất nước.

Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI nhấn mạnh vai trò “Quốc sách hàng

đầu của giáo dục và đào tạo”, song cũng thừa nhận mặt tồn tại của chất lượng

giáo dục, những hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nghị

quyết chỉ rõ phương hướng chủ đạo trong “Đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục Việt Nam” đó là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu

quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ

Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân…”. [24]

Ngày nay, khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ được mệnh danh là

thế kỷ của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri thức thì giáo dục được xem

là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự

hưng thịnh của đất nước. Là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc

dân, giáo dục tiểu học có vị trí quan trọng trong giáo dục và đời sống xã hội.

Theo Luật giáo dục 2005, tại điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của giáo

dục tiểu học là “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát

triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng

cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.[15]

Để đạt được những mục tiêu chiến lược nêu trên, giáo dục Việt Nam phải

tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm vượt qua những thách thức. Thách thức

nổi bật của giáo dục nước ta từ khi đổi mới, đặc biệt trong 5 năm qua là yêu

cầu về chất lượng giáo dục trong các bậc học. Trong bối cảnh đó điều kiện

đầu tư cho giáo dục, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng

tương ứng, đặc biệt là để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp cận với

sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, sự phát triển công nghệ, tin học,

1

ngoại ngữ, hội nhập quốc tế cần có những ngôi trường có chất lượng vượt lên

trên mức độ chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là những phụ

huynh và học sinh có điều kiện.

Trong những năm gần đây, trước nhu cầu hội nhập khu vực và thế giới, xu

thế biến đổi mạnh của nền kinh tế thị trường, khoa học công nghệ và ngoại

ngữ là những điều kiện, phương tiện cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội và

các thành phần kinh tế ở các nước đã và đang phát triển. Như vậy, giáo dục

cần có những đổi mới, có những thay đổi quyết liệt để tạo sự “ Cân bằng

động” với sự biến đổi như vũ bão của nền kinh tế xã hội. Giáo dục đổi mới

để kịp thời định hướng cho kinh tế- xã hội phát triển, để hội nhập quốc tế và

để thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước.

Như chúng ta đã biết, giáo dục mang đặc trưng của thời đại, thời đại nào

thì phải đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với thời đại đó. Giáo dục và dạy

học hiện nay nhằm trang bị cho học sinh các phẩm chất và năng lực, đặc biệt

là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng hội nhập quốc tế. Mặt khác, hiện

nay trong điều kiện kinh tế phát triển, một bộ phận cha mẹ học sinh có nhu

cầu muốn cho con được học tại các trường có điều kiện dịch vụ cao, nhà nước

ta chưa có các trường đáp ứng được nguyện vọng này vì vậy họ phải cho con

em học tại các trường quốc tế do người nước ngoài làm chủ, học phí đóng góp

rất cao. Ở các trường quốc tế với những điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học hiện đại, phương pháp dạy học tiên tiến, đã thu hút được rất đông số học

sinh vào học. Những người chủ nước ngoài đã thu được nguồn kinh phí

khổng lồ của cha mẹ học sinh người Việt Nam.

Qua nghiên cứu chủ trương Đảng và Nhà nước, thành phố Hà Nội đã xây

dựng các trường chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ

giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và các dịch vụ chất lượng

cao, nhằm thu hút và đáp ứng nguồn học sinh có nhu cầu dịch vụ cao, giảm áp

lực về sĩ số cho các trường tiểu học, đặc biệt là vùng thành thị. Đồng thời xây

dựng trường chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao chất

2

lượng dạy học, đáp ứng mục tiêu Giáo dục và đào tạo. Đến nay, toàn Thành

phố đã có 11 trường được công nhận trường chất lượng cao và 08 trường đang

thực hiện thí điểm mô hình chất lượng cao. Đây là những trường đi đầu trong

việc xây dựng trường chất lượng cao của quận và thành phố Hà nội. Vì thế

việc quản lý các hoạt động trong nhà trường nói chung, đặc biệt là hoạt động

dạy học và quản lý hoạt động dạy học nói riêng là điều mà hiệu trưởng các

nhà trường chất lượng cao luôn trăn trở, làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của

trường chất lượng cao trong bối cảnh hiện nay và để phát triển nhà trường

ngày một lớn mạnh, con em nhân dân được hưởng mọi điều kiện tốt về: cơ sở

vật chất - thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy, các dịch

vụ chất lượng cao, nhưng chỉ phải đóng góp mức vừa phải, phù hợp với điều

kiện kinh tế, mà vẫn đảm bảo chất lượng giảng dạy hội nhập khu vực và

ngang tầm với các trường quốc tế.

Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của

mình là: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học và quản

lý hoạt động dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở

trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm- Hà Nội nhằm nâng cao chất

lượng giảng dạy của nhà trường, trong bối cảnh hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu

học

3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc dạy học và quản lý hoạt động

dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm- TP Hà Nội, tìm ra

những ưu điểm và hạn chế, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm và hạn

chế đó.

3

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất

lượng cao Nam Từ Liêm- TP Hà Nội đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hiện nay.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm

4.2. Đối tượng nghiên cứu

- Quản hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm

- quận Nam Từ Liêm - TP Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm học 2013- 2014 đến 2015-2016

6. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là: Trước yêu cầu đổi mới giáo

dục

tiểu học, việc quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nam Từ Liêm cần

thay đổi thế nào để đáp ứng yêu cầu trường tiểu học chất lượng cao trong bối

cảnh hiện nay?

7. Giả thuyết khoa học

Thực trạng dạy và học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm hiện

nay nhìn chung đã có rất nhiều khởi sắc, tuy vậy vẫn còn có hạn chế là do nhiều

nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó có những nguyên

nhân liên quan đến yếu tố quản lý của đội ngũ lãnh đạo. Nếu đề xuất các biện

pháp phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học

ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm trong bối cảnh hiện nay.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp khái quát hóa những vấn

đề lý luận về quản lý, quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở

các trường tiểu học nói riêng liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở lý

luận cho đề tài.

4

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi CB, GV.

- Quan sát: Dự giờ, họp tổ chuyên môn, kiểm tra hồ sơ sổ sách và

đánh giá thi đua giáo viên.

- Phỏng vấn TTCM

8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

- Thống kê toán học xử lý và phân tích và tổng hợp số liệu.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa lý luận:

Khái quát một số vấn đề về dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường

tiểu học chất lượng cao.

-Ý nghĩa thực tiễn:

+ Nghiên cứu phát hiện thực trạng và nguyên nhân thực trạng quản lý

hoạt động dạy học tại trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm - quận

Nam Từ Liêm- TP Hà Nội.

+ Đề xuất một số biện pháp vận dụng vào quản lý hoạt động dạy học tại

trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm - quận Nam Từ Liêm- TP Hà

Nội trong bối cảnh hiện nay.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở

trường tiểu học chất lượng cao.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất

lượng cao Nam Từ Liêm ,TP Hà Nội.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Ở Việt Nam, trong tiến trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nước đã quan tâm

và tạo ra nhận thức đúng đắn về vai trò của GD đối với sự phát triển công

nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đại hội

đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Cùng với khoa học và công

nghệ, GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bước vào thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước, GD-ĐT trở thành một trong những nhân tố có ý

nghĩa quyết định tới tốc độ và quy mô của sự phát triển. Như vậy Đảng và

Nhà nước đã coi GD là “quốc sách hàng đầu”. Toàn xã hội đều có ý thức

chăm lo cho GD, vì GD đã tạo nên nguồn lực con người phục vụ cho sự phát

triển kinh tế - xã hội.

Trước yêu cầu cấp thiết của thực tiễn để đáp ứng yêu cầu đổi mới và

nhu cầu nguyện vọng của phụ huynh ở các trường phổ thông là đổi mới công

tác quản lý, trong đó có quản lý hoạt động dạy học, nhiều học viên cao học

quản lý giáo dục đã đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học

bậc tiểu học ở nhiều địa phương khác nhau và đề xuất những biện pháp nhằm

nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở

trường Tiểu học như:

- “Quản lý hoạt động dạy học ở Trường Tiểu học huyện Đông Anh -

thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”- Lê Thị Hạnh( 2012);

- “Biện pháp quản lý của PHT đối với hoạt động dạy học của tổ trưởng

chuyên môn ở các trường Tiểu học Quận Cầu Giấy - Hà Nội” - Hoàng

Phương An( 2011);

- “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học

quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” - Trần Thị Hồng Sâm (2012)

- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học

huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” - Vương Bá Chính (2011)

6

- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu

học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh” - Lưu Thị Sâm (2010)

- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học

huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” - Nguyễn Văn Dũng (2012)

- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học

huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” - Lê Tiến Đạt (2010)

Qua đọc và tham khảo các luận văn trên, tác giả thấy các công trình khoa

học này đã nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, ở nhiều

địa phương khác nhau nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy

học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, tác giả quyết định chọn đề

tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm luận văn nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định hướng, có

nguyên tắc của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm bằng những công cụ,

phương tiện, bằng phương pháp quản lý, bằng cách sử dụng những nguồn lực và

tiềm năng của mình một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất để đạt được mục tiêu

chung của tổ chức, trước sự thay đổi liên tục của môi trường và sự phát triển như

vũ bão của nền kinh tế- xã hội. Sơ đồ diễn tả hoạt động quản lý:

Công cụ, phương tiện

Mục tiêu của tổ chức

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý

Phương pháp quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động quản lý [16]

7

Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý

trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm

đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà

trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong

việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.

Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau, dựa

trên phạm vi lĩnh vực quản lý có thể chia quản lý theo hai cấp độ chính: quản lý

vĩ mô và quản lý vi mô.

Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản

lý vĩ mô. Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một chuỗi tác động hợp lý (có

mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức- sư phạm của chủ

thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi

hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hình

thành những mục tiêu dự kiến. [16]

1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học

Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác

giữa GV và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích

cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển

năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học

và những phẩm chất của nhân cách. [20]

Trường tiểu học chất lượng cao

Cũng như các trường tiểu học khác, trường tiểu học chất lượng cao: Là một

cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục

quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có tư cách pháp

nhân và có con dấu riêng. Trường CLC là cả chất lượng dạy và chất lượng

học, môi trường và quản lý đều đạt được mục tiêu tối đa trong điều kiện của

nhà trường, nhằm cung cấp các dịch vụ GD CLC, đáp ứng yêu cầu của cha

mẹ HS và nhu cầu, năng lực cá nhân HS. [21, 25]

8

1.3. Lý luận về hoạt động dạy học trong trường tiểu học chất lượng cao

1.3.1. Quá trình dạy học: Quá trình dạy học bao gồm hai mặt của một quá

trình đó là hoạt động dạy (của GV) và hoạt động học (của HS), nếu không có

một trong hai quá trình này thì không có quá trình dạy học. Khi xem xét hoạt

động dạy học, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt

động dạy của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học

hướng vào hoạt động học của người học thì trọng tâm của hoạt động dạy học

chính là hoạt động của học sinh, GV là người tổ chức, dẫn dắt và định hướng

cho học sinh suy nghĩ, khám phá và chủ động tìm ra kiến thức mới, vận dụng

kiến thức vào giải các bài tập và vận dụng vào thực tiễn…Tuy vậy người xưa

có câu: “ Không thầy đố mày làm nên”, điều này khẳng định vị trí, vai trò của

người thầy trong quá trình dạy học. Tuy vậy học sinh( người học) là nhân tố

không thể thiếu trong quá trình dạy học, bởi thầy dạy có tốt thế nào, hay thế

nào mà không có học sinh tham gia, không có sự cố gắng nỗ lực của học sinh

thì không thể có giờ dạy chất lượng và hiệu quả. Như vậy hoạt động dạy của

giáo viên, hoạt động học của học sinh là hai thành tố luôn luôn có trong quá

trình dạy học. Thầy dạy tốt, trò tích cực học tập sẽ là nhân tố giúp quá trình

dạy học dạt mục tiêu cao, ngược lại thầy dạy tốt, trò không hợp tác, kết quả

dạy học gặp khó khăn và kết quả không cao, thầy dạy không tốt, trò học tốt

cũng không phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, kết quả dạy

học cũng không cao.

Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận

của giáo trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu

trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy

học từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều

khiển học….dưới đây:

Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học - một trong các bộ

phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác

động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thị và lĩnh hội tri thức

9

khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên

cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng

phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục”

[20]

Như vậy, trong nhà trường, hoạt động chung của người dạy và người

học tạo nên quá trình dạy học.

- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự

biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt

động và hành vi của người dạy và người học.

- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình

cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển – truyền đạt và tự điều khiên – lĩnh

hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”. [12]

1.3.1.1. Quá trình Dạy

Quá trình dạy là một thành tố trong hoạt động dạy học. Trong đó,

giáo viên là người dẫn dắt, tổ chức và điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức và

phát triển nhân cách một cách nhanh nhất, đảm bảo tính chính xác, tính hệ

thốngvà tối ưu nhất. Bởi dạy học trong nhà trường, nội dung chương trình dạy

được biên soạn và chọn lọc theo quy định phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, có

tính chính xác khoa học và hệ thống. Hoạt động dạy của giáo viên tiểu học

vừa có chức năng vừa truyền đạt và điều khiển hoạt động học của học sinh

nhằm mục tiêu truyền đạt kiến thức, kĩ năng, bước đầu hình thành thái độ,

động cơ học tập, tạo cơ sở ban đầu cho học tiếp ở bậc THCS.

Để hoạt động dạy có hiệu quả, giáo viên cần thực hiện hai hoạt động

chính đó là:

- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết kế

bài soạn theo nội dung, mục tiêu bài dạy và lực chọn phương pháp dạy học

phù hợp với từng môn, từng bài.

- Tổ chức, hoạt động học của học sinh theo mục tiêu, nội dung,

phương pháp dạy học đã thiết kế, có xử lý các tình huống sư phạm hiệu quả.

10

Giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt để học sinh chủ động tìm ra kiến thức, vận

dụng kiến thức vào giải các bài tập và thực hành trong thực tiễn.

1.3.1.2. Quá trình Học

Quá trình học là hoạt động của học sinh, là một bộ phận không thể

thiếu trong quá trình dạy học. Trong đó, hoạt động học của học sinh là tự lĩnh

hội tri thức khoa học một cách độc lập, chủ động sáng tạo dưới sự dẫn dắt, gợi

mở của giáo viên. Học sinh lĩnh hội tri thức và tự điều chỉnh toàn bộ hệ thống

khái niệm, quy tắc, kiến thức khoa học và bằng phương pháp tự duy của từng

học sinh biến những kiến thức của nhân loại thành sự hiểu biết, vốn sống của

bản thân, điều này sẽ rất khác nhau với mỗi học sinh.

Như vậy, để hoạt động học của học sinh có hiệu quả, học sinh cần tích

cực lĩnh hội kiến thức dưới sự dẫn dắt của giáo viên trên lớp. Tự giác, ôn tập,

tự học ở nhà , biết vận dụng những kiến thức được học vào giải quyết các bài

tập và tình huống trong thực tiễn. Cần có phương pháp học, phương pháp tư

duy để biến các tri thức khoa học, những kinh nghiệm của loài người thành

vốn hiểu biết của bản thân, với những tri thức - kĩ năng- thái độ lĩnh hội qua

hoạt động học tập sẽ hình thành phát triển nhân cách của người học.

1.3.2. Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao

1.3.2.1. Mục đích

Theo Luật giáo dục 2005, tại điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của

giáo dục tiểu học là “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự

phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ

năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.

Mục đích chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao giống

như các trường tiểu học khác và chú trọng cung cấp các dịch vụ giáo dục chất

lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ học sinh và phát triển năng lực cá

nhân HS. Đặc biệt chú trọng tới sự biến đổi về chất, tức là có sự chuyển biến so

với chính bản thân học sinh về học tập, kĩ năng sống và các kiến thức về ngoại

11

ngữ, tin học và các bộ môn năng khiếu…sau thời gian học tập và rèn luyện tại

trường.

1.3.2.2. Nội dung

Nội dung chương trình giáo dục tiểu học phải đảm bảo tính phổ thông,

cơ bản, toàn diện và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm

sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp học.

Chương trình dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao phải củng cố,

phát triển những nội dung đã học ở những lớp trước, bảo đảm cho học sinh có

những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến

thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại

ngữ; Có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp ở

mức cao hơn trường tiểu học khác.

1.3.2.3. Phương pháp dạy học: Cũng như các trường tiểu học khác trường tiểu

học chất lượng cao Nam Từ Liêm đổi mới phương pháp dạy học , phát huy

tính chủ động tích cực, chủ động của HS nhưng tăng cường học nhóm, và ở

mức độ cao hơn, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh,

phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, sức khỏe của học sinh ở từng lớp học, môn

học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiêm cứu tài liệu, khả năng làm việc

nhóm, khả năng tư duy độc lập của HS. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học

sinh.

1.3.2.4. Kiểm tra đánh giá

Cũng giống như các trường tiểu học khác, trường tiểu học chất lượng

cao đánh giá theo thông tư 30/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 bao

gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.

Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn

luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học

và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến

thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. Trong đánh giá thường

12

xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất

lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện

pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các

biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học

sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục

đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.

Đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối

năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,

Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.

Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu

hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh. Bài kiểm

tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những

hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và

điểm thập phân. [7].

Như vậy kiểm tra, đánh giá học sinh ở tiểu học chất lượng cao theo

thông tư 30 là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, đánh giá để giúp HS phát

triển các mặt học tập, năng lực, phẩm chất nếu tốt và kịp thời điều chỉnh nếu

chưa tốt ở mức độ chất lượng cao.

1.3.2.5. Môi trường dạy học

Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát

triển của nhà trường qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hoá nào đó. Cần

có những khảo sát đánh giá các giá trị văn hoá đang tồn tại trong nhà trường:

đâu là các giá trị tích cực, tiêu cực, đâu là các giá trị văn hoá được nhiều cán

bộ, giáo viên trong trường mong muốn nhất. Hiệu trưởng cần phải nhận ra

đâu là những giá trị văn hoá đích thực, cốt lõi có tính đặc trưng của nhà

trường đang tồn tại tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để

nuôi dưỡng, vun trồng.

Các điều kiện về trường lớp, quan hệ giữa GV với GV, giữa GV với

13

HS giữa HS với HS thiết bị đồ dùng dạy học, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã

hội, văn hóa nhà trường, đầu tư cho dạy là môi trường ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động dạy và học trong trường tiểu học.

Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao có mục đích,

nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá, môi trường dạy học như

các trường trường tiểu học khác. Ngoài chương trình thường xuyên còn có

chương trình bổ sung nâng cao nhằm phát triển toàn diện cho học sinh.

1.4. Các nội dung về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất

lượng cao

1.4.1. Các chức năng quản lý

Khi nghiên cứu về quản lý các nhà khoa học có nhiều ý kiến khác nhau

về phân loại chức năng quản lý.Trong tổ chức, nhà quản lý phải thực hiện rất

nhiều hoạt động, tùy vào mục tiêu của tổ chức, tùy theo cấp bậc của người

quản lý mà hoạt động của nhà quản lý có thể khác nhau. Bàn về hoạt động

quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản lý phải làm gì?

cũng chính là tìm hiểu các chức năng quản lý; họ làm công việc ấy như thế

nào; nói cách khác cần xem xét họ phải sắm những vai trò quản lý nào? Theo

Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình đạt đến mục

tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động( chức năng) kế hoạch hóa,

tổ chức, chỉ đạo( lãnh đạo) và kiểm tra”.

* Chức năng kế hoạch

Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý, là khâu đầu tiên trong một chu

trình quản lý. Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn

thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển giáo dục, cần

xác định mục tiêu (phương hướng) phát triển và định hướng thành tựu tương lai

của tổ chức, đồng thời vạch ra những giải pháp, con đường, cách thức và quyết

định được các biện pháp có tính khả thi để đạt được mục tiêu đó. Đây được coi

là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho tổ chức phát triển theo kế hoạch bởi vì

thông qua kế hoạch hóa tổ chức có thể xác định, hình thành các mục tiêu.

14

Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa đó là:

a) Xác định, hình thành các mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức

b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các

nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu đó

c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết, cấp thiết, khả thi

để đạt được các mục tiêu đó.”

* Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn

Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện

thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

Khi nhà quản lý lập xong kế hoạch thì họ cần phải chuyển hóa kế

hoạch, giải pháp thành hiện thực nhờ khâu tổ chức thực hiện. Lúc đó họ phải

xây dựng các mối liên hệ giữa các thành viên, các bộ phận riêng rẽ gắn kết

chặt chẽ với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh hoạt động nhịp nhàng như

một cơ thể thống nhất để đạt được mục tiêu đã đề ra. Nhờ việc tổ chức có hiệu

quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và

nhân lực, sẽ làm tăng động lực, khơi nguồn cho những sáng tạo, tiềm năng

của thành viên và các bộ phận, thích ứng với mọi sự thay đổi để đi đến sự

phát triển bền vững. Ngược lại, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu lại động lực,

ngại sáng tạo, không phát huy được tiềm năng, không thích ứng với mọi sự

thay đổi và dẫn đến kém phát triển.

* Chức năng chỉ đạo: Sau khi làm kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã hình

thành thì cần có sự chỉ đạo, lãnh đạo, dẫn dắt để thực hiện triển khai kế hoạch.

Đây là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ nhiệt tình,

tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo của

người quản lý bao gồm: Định hướng; tạo ảnh hưởng; giám sát; hướng dẫn. Như

vậy chỉ đạo là quá trình tác động và tạo ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới

những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo

dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích

15

cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc dưới sự hướng dẫn, giám sát của

chủ thể quản lý.

* Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm

bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra nhằm xem

xét và đánh giá việc thực hiện các hoạt động, mục tiêu đề ra và tiến hành sửa

chữa những sai phạm và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với thực tiễn.

Đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù hợp với

thực tế chưa, từ đó điều chỉnh các hoạt động, khuyến khích, khen thưởng các

cá nhân, nhóm, tập thể thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra, kịp thời điều chỉnh

những, uốn nắn những sai lệch, sửa lại những chuẩn mực nếu cần. [17]

Bốn chức năng quản lý thống nhất mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh

hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau, thống nhất với nhau tạo thành

chutrình quản lý.Tuy nhiên, trong quá trình quản lý nếu các chức năng trên

hoạt động một cách độc lập, tách rời nhau, thiếu sự thông tin và liên kết sẽ

làm giảm hiệu quả quản lý. Thông tin là điều kiện cần thiết, không thể thiếu

được trong quá trình quản lý, người quản lý thành công là người quản lý vận

dụng tốt các chức năng quản lý và cập nhật được nhiều thông tin chính xác, vì

“Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm cùng với bốn chức

năng quản lý đã nêu trên, nó là một trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động

quản lý”. Có thể khẳng định: không có thông tin sẽ không có quản lý. Viện sĩ

Berg(người Đức)đã nêu một định đề: “Thông tin là thể nền của quản lý”, nhà

Toán học Xô Viết (cũ) Kônmôgôrốp khẳng định : “Bản chất của hoạt động

quản lý là sự vận động của thông tin.

16

Các chức năng cơ bản của quản lý và thông tin trong quản lý được thể

hiện bằng sơ đồ sau: Lập kế hoạch

Thông tin Kiểm tra Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ các chức năng quản lý [17]

Dựa trên bốn chức năng của hoạt động quản lý, luận văn vận dụng vào

các lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học đó là:

- Quản lý hoạt động DẠY của GV

- Quản lý hoạt động HỌC của HS

- Quản lý môi trường dạy học.

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

Trong trường tiểu học chất lượng cao, hoạt động dạy của giáo viên và

hoạt động học của học sinh là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt

động dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì việc đầu tiên cần quản lý

tốt hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh vì chỉ khi quản

lý tốt hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh mới

thực hiện được mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học của nhà trường.

Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:

+ Quản lý nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất

lượng cao

+ Quản lý xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học

+ Quản lý tổ chức hoạt động dạy học: Quản lý SHCM; đổi mới phương

17

pháp dạy học mới và sử dụng các thiết bị, đánh giá HS theo thông tư 30 của giáo

viên

+ Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học

sinh

1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh

Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động tồn tại song song với

hoạt động dạy của người thầy. Do vậy quản lý hoạt động học của học sinh đó

có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng dạy học. Nội

dung quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm:

+ Quản lý nền nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh

+ Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập, nền nếp học tập, việc tự

học, tự nghiên cứu tài liệu, sử dụng thư viện của học sinh

+ Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, văn nghệ, TDTT của học sinh

+ Quản lý việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30.

+ Phối hợp các lực lượng giáo dục khác, trong và ngoài nhà trường

quản lý hoạt động học tập của học sinh.

1.4.4. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học

1.4.4.1. Quản lý môi trường dạy học

Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát

triển của nhà trường qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hoá nào đó. Cần

có những khảo sát đánh giá các giá trị văn hoá đang tồn tại trong nhà trường:

đâu là các giá trị tích cực, tiêu cực, đâu là các giá trị văn hoá được nhiều cán

bộ, giáo viên trong trường mong muốn nhất.

Môi trường dạy học nhà trường có một ý nghĩa quan trọng, trong nhà

trường có môi trường dạy học tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt để nâng cao chất

lượng dạy học của nhà trường đó. Nhà trường có sứ mệnh bảo tồn một cách

sinh động và chuyển giao những giá trị văn hóa nhân loại, môi trường dạy

học.Vì nhà trường là nơi truyền tải kiến thức khoa học và kiến thức văn hóa

tới học sinh một cách nhanh nhất.

18

Môi trường dạy học tốt, thân thiện, tạo động lực làm việc cho cán bộ

giáo viên nhân viên và học sinh: sự nhiệt huyết, sáng tạo trong công việc của CB

GV và học sinh trong nhà trường cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu

chính đáng của họ về cả vật chất và tinh thần, cần có sự tưởng thưởng khéo léo

những người đi đầu trong công việc để khiến họ cảm thấy tự hào và tạo động lực

làm việc tốt hơn nữa. Môi trường dạy học tích cực, CB, GV và học sinh được

làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng

tạo và được thừa nhận và tôn trọng, mọi mối quan hệ sẽ đồng thuận, từ đó mọi

công việc sẽ tiến hành thuận lợi, đặc biệt chất lượng dạy và học trong nhà trường

sẽ được nâng cao. Do đó, để quản lý thành công mục tiêu của nhà trường, hiệu

trưởng cần quản lý môi trường dạy học nhà trường hiệu quả, từ đó sẽ xây dựng

các chính sách, các giá trị, chuẩn mực, các mối quan hệ, các biểu tượng, riêng

của nhà trường, tạo cảm xúc và ý muốn, tạo niềm tin trong đội ngũ CB,GV, từ

đó sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và các hoạt động và thực hiện tốt mục tiêu

giáo dục.

1.4.4.2. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học

Để giảng dạy và tổ chức các hoạt động tốt một yếu tố hỗ trợ rất quan

trọng đó là cơ sở vật chất , thiết bị dạy học. Khi có cơ sở vật chất (phòng ốc,

phương tiện, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác thông minh, máy đa vật thể,

bàn ghế, bảng lớp, ...) đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thực

hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập.

Trong trường tiểu học công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học

cần các yêu cầu sau:

+ Có cơ sở vật chất, thiết bị , tranh ảnh dạy học cần thiết phục vụ dạy và

học.

+ Có quy định cụ thể trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học. Quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng, quản lý thư

viện, quản lý thiết bị dạy học, hồ sơ sổ sách, để khối tài sản được khai thác và

sử dụng hiệu quả.

19

Đối với trường tiểu học chất lượng cao ngoài việc quản lý môi trường

dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học như các trường tiểu học khác, cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học như trên, cần quản lý sử dụng phát huy hết tác dụng của

thiết bị dạy học, tổ chức bảo quản trường lớp, các thiết bị máy móc hiện đại, sử

dụng hiệu quả, không lạm dụng, không lãng phí thiết bị được trang bị, đầu tư

mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và các

hoạt động. Trong trường chất lượng cao phải tự chủ về tài chính vì vậy việc sử

dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giảm mức độ khấu hao tài sản

xuống mức thấp nhất chính là tạo nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động khác

cho nhà trường. Chính vì vậy, việc quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học, quản lý

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần tiến hành thường xuyên, quyết liệt và có hiệu

quả. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học được triển khai

với chất lượng cao.

1.5. Những yêu cầu mới đối với công tác quản lý hoạt động dạy học ở

trường tiểu học

1.5.1. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục ở bậc tiểu học

Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa

XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tích cực chuẩn bị để

triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi

mới, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm làm cho giáo dục

phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng được yêu cầu

phát triển của bản thân học sinh trong bối cảnh hiện nay.[24]

Đứng trước thực trạng đó, việc đổi mới công tác quản lý trường tiểu

học là một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Sự đổi mới công tác quản lý được hiểu

là sự đổi mới toàn diện: Từ nhận thức đến hành động của CB, GV nhà trường.

Có thể xem đây là điều kiện tiên quyết của việc đổi mới toàn bộ hoạt động

giáo dục trong trường tiểu học.

Mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục cấp tiểu học này nhằm

giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển

20

hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục

tiêu chương trẻ giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình,

dòng họ, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt ; có

được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ

sở.[4]

1.5.2. Những yêu cầu đổi mới đối với hoạt động dạy học tại trường tiểu học

Cũng như các cấp bậc học khác, cấp tiểu học đang diễn ra quá trình đổi

mới chương trình và nội dung sách giáo khoa. Có thể nói, đây là một nhiệm

vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí của các

lực lượng tham gia. Để thực hiện tốt được điều này đòi hỏi trong hoạt động

dạy học đối với giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề sau:

- Giáo viên phải biết cách làm việc với chương trình mới của môn học

ở cấp tiểu học cũng như trong một khối lớp cụ thể.

- Giáo viên cần phải hiểu được cấu trúc, nhận biết được những điểm

mới, những vấn đề khó trong sách giáo khoa về kiến thức mới.

- Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát

huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới

phương pháp dạy học phải gắn liền với việc sử dụng phương tiện dạy học.

- Giáo viên cần biết xây dựng kế hoạch các bài dạy học trên quan điểm

đổi mới, các hoạt động của cả thầy và trò phải rõ ràng trong quá trình dạy học,

áp dựng kỹ thuật đa phương tiện trong soạn giáo án. Giáo viên cần xác định

rõ mục đích yêu cầu của môn học, xác định rõ mục tiêu của từng bài học, xác

định rõ nội dung tài liệu. Chuẩn bị các phương tiện trực quan để dùng đúng

lúc, hiệu quả nhất. Chuẩn bị tốt phần hướng dẫn học sinh cách học để học

sinh tự học, tự làm bài tập ở nhà.

- Đổi mới cách đánh giá nhằm đánh giá toàn diện cả quá trình học tập và

rèn luyện của học sinh; tăng cường phương pháp đánh giá kết hợp giữa định

lượng và định tính; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong đánh

giá.

21

- Trong công tác quản lý đổi mới chương trình tiểu học, người quản lý

cần thể hiện rõ vai trò quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp

dạy học thiết bị giáo dục và đánh giá dạy học một cách đồng bộ và toàn diện.

Theo đó trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình tiểu học là đổi

mới phương pháp dạy học trong nhà trường theo các định hướng:

- Chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu

là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ chức cho học sinh học tập

trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo, chú trọng

hình thành năng lực tự học.

- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học: Đổi các hình thức các hoạt

động học của học sinh, làm cho học sinh thật sự hứng thú trong học tập, được

nghĩ, hành động nhiều hơn, hợp tác, chia sẻ với nhau trong học tập nhiều hơn,

được bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, người quản lý cần chú ý những công tác sau:

- Phải hiểu một cách sâu sắc về sự cần thiết của việc đổi mới nội dung

chương trình giáo dục phổ thông.

- Cần tìm hiểu về đối tượng HS về tâm sinh lý lứa tuổi trẻ tiểu học và

các điều kiện môi trường dạy học.

- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, làm cho giáo viên

hiểu được các văn bản hướng dẫn về thực hiện đổi mới chương trình nội dung

giáo dục phổ thông.

- Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để làm tốt công

tác tuyên truyền, thuyết phục giúp giáo viên và phụ huynh học sinh hiểu rõ sự

cần thiết của công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông.

- Tổ chức hoạt động nghiên cứu, học tập về phương pháp dạy học mớ

thông qua học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức

nghiên cứu, sách báo tạp chí.

- Quy định và quản lý nền nếp và chất lượng các hoạt động của tổ,

nhóm chuyên môn, chú trọng đổi mới hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn:

22

trao đổi cách soạn bài, thiết kế bài soạn, tìm hiểu các vấn đề khó trong sách

giáo khoa, tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm các tiết học theo hướng tích cực

hóa và tăng cường mối quan hệ tương tác các hoạt động của học sinh và giáo

viên

- Tổ chức tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường tiểu

học chất lượng cao

- Đổi mới công tác kiểm tra nhận xét, đánh giá, phản ánh thực chất kết

quả học tập của học sinh

- Quản lý tốt nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường,

tập trung vào các nguồn lực, các phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học, để

thực hiện tốt, có hiệu quả mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Như vậy Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường chất lượng cao

hiệu trưởng cần tập trung vào: Nâng cao nhận thức về bản chất của hoạt động

dạy học, đổi mới quản lý hoạt động dạy học, thực hiện những tác động cụ thể

để quản lý hoạt động dạy học và không ngừng học tập và nâng cao trình độ

chuyên môn, khả năng lãnh đạo, quản lý để “ Quản lý sự thay đổi” đáp ứng

nhu cầu của cha mẹ học sinh, năng lực của HS trong bối cảnh thay đổi hiện

nay.

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy ở trường tiểu học

chất lượng cao

1.6.1. Yếu tố khách quan

Trong các nhà trường các yếu tố về địa lý, dân cư, lịch sử, xã hội, sự

quan tâm chỉ đạo của cấp trên, sự ủng hộ của cha mẹ học sinh, mặt bằng dân

trí của nhân dân có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động đạy học ở các

trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói chung.

Đối với trường tiểu học chất lượng cao việc quản lý hoạt động dạy học

cũng chịu tác động của các yếu tố trên. Nếu điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội,

mặt bằng dân trí của nhân dân cao, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa

phương về vật chất và tinh thần nhiều sẽ tạo động lực, góp phần thúc đẩy mọi

23

hoạt động trong nhà trường, đặc biệt quản lý là hoạt động dạy học. Địa

phương có kinh tế mạnh, văn hóa, xã hội phát triển, mặt bằng dân trí cao, học

sẽ có đủ tiềm năng để cho con tham gia học tại trường chất lượng cao. Ngược

lại nếu các yếu tố trên không được quan tâm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến mọi

hoạt động trong nhà trường, trong đó có quản lý hoạt động dạy học.

1.6.2. Yếu tố chủ quan

Số lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ CB, GV, chất lượng đầu vào

của học sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động dạy học ở trường

tiểu học nói chung và trường tiểu học chất lượng cao nói riêng.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt

động dạy và học trong nhà trường. Đối với trường tiểu học chất lượng cao đòi

hỏi có cơ sở vật chất trường học khang trang, phòng học có đầy đủ các trang

thiết bị hiện đại như màn hình ti-vi, máy tính, catsset, máy chiếu đa vật thể,

bảng tương tác, máy chiếu Projecter, các phòng bảo đảm tốt về ánh sáng,

nhiệt độ, hệ thống camera, máy tính nối mạng đến từng lớp học, là điều kiện

thuận lợi , hỗ trợ trực tiếp đến hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động quản

lý của cán bộ, góp phần đáp ứng nhu cầu dạy và học theo phương pháp hiện

đại để phát triển toàn diện cho học sinh.

Điều kiện đóng góp của phụ huynh, bảo đảm 30 HS/lớp theo quy định

NQ15 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức thu sàn và

mức thu trần đối với các trường mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao

cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến quản lý hoạt động dạy học của trường

tiểu học chất lượng cao.[15]

24

Kết luận Chương 1

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả đã phân tích và hệ thống hóa

những vấn đề cơ bản đối quản lý hoạt động dạy học trường tiểu học; các khái

niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường;

Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học và

quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường tiểu học: Từ những khái niệm cơ bản về

hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đến nội dung quản lý hoạt động

dạy học và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu

học.

Đặc biệt, chương 1 cũng đã làm rõ khái niệm và nội dung quản lý

trường tiểu học chất lượng cao theo quyết định của ngành giáo dục Thủ đô.

Cơ sở lý luận nghiên cứu ở chương 1 là căn cứ để tác giả tiến hành

khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy

học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội.

25

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC NAM TỪ LIÊM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về quận Nam Từ Liêm

2.1.1. Khái quát về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giáo dục Quận Nam Từ Liêm

Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP

ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ

Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội.

Theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận

Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ,

thương mại của thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến

trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa

phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc

thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được triển khai.

Điều kiện kinh tế, xã hội, dân cư, sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,

đội ngũ giáo viên của lãnh đạo quận Nam Từ Liêm rất thuận lợi cho việc triển

khai xây dựng và phát triển trường chất lượng cao. Nội dung chương trình

dạy học trong trường tác động tích cực đến phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực.

2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm

Quận có 16 trường tiểu học trong đó có 09 trường công lập và 07 trường

ngoài công lập. Với đặc điểm là quận đang trong quá trình phát triển đô thị mạnh

mẽ, dân nhập cư tăng cao, nên lĩnh vực giáo dục luôn chịu áp lực về việc giải

quyết chỗ học cho học sinh. Hiện nay, phòng GD&ĐT đang tích cực tham mưu

với UBND quận xây dựng mạng lưới trường lớp, đặc biệt là xây dựng trường

chất lượng cao, từng bước phù hợp với tốc độ phát triển dân cư trong khu vực.

Trong năm học 2014-2015, toàn quận có 11 học sinh giỏi cấp Quốc gia;

65 học sinh giỏi cấp thành phố; 03 giáo viên đạt giải Nhất trong Hội thi giáo

26

viên dạy giỏi cấp thành phố, tập thể được xếp loại xuất sắc, dẫn đầu thành

phố.

Theo số liệu của phòng GD & ĐT, trong năm học 2014 – 2015, có tổng

số 396 lớp và 18.996 học sinh được phân bố trên 10 phường của quận. Trong

số 16 trường có 08 trường đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, toàn quận mới có

02 trường tiểu học đạt tiêu chí trường chất lượng cao của thành phố là tiểu

học dân lập Đoàn Thị Điểm và tiểu học Nam Từ Liêm. Đây là hai trường tiểu

học đã đạt 5 tiêu chí chất lượng cao của thành phố, được công nhận là trường

tiểu học chất lượng cao từ năm học 2014-2015. Do đó để phát triển nhà

trường đáp ứng nhu cầu chất lượng cao thì công tác quản lý cần có sự đột phá,

đổi mới tích cực, đây cũng chính là lý do mà tác giả nghiên cứu đề tài này.

2.2. Giới thiệu khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát : Tìm cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động dạy học để

đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường hiệu quả nhất.

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao

Nam Từ Liêm

Luận văn đã tiến hành tổng hợp các số liệu về thực trạng dạy học: số

lượng, trình độ đội ngũ giáo viên, học sinh, chương trình dạy học, kết quả học

tập của học sinh, kết quả hoạt động dạy và học, qua các cuộc thi của giáo

viên, học sinh; cơ cấu đội ngũ; cơ sở vật chất; các dịch vụ chất lượng cao của

nhà trường từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016.

+ Thực trạng đội ngũ giáo viên, học sinh (số lượng, chất lượng, cơ cấu)

+ Thực trạng chương trình dạy học

+ Kết quả học tập của học sinh

+ Thực trạng CSVC nhà trường

+ Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học

sinh

27

2.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng

cao Nam Từ Liêm

a. Thực trạng quản lý hoạt động DẠY của GV

+ Nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao

+ Xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học

+ Tổ chức hoạt động dạy học

+ Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học

+ Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học

sinh

b.Thực trạng quản lý hoạt động HỌC của học sinh

c. Thực trạng quản lý môi trường dạy học

+ Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học: cơ sở vật chất, thiết bị dạy

học, thư viện và các dịch vụ chất lượng cao.

+ Quản lý môi trường dạy học

2.2.3. Phương pháp khảo sát

- Dùng số liệu thứ cấp từ các báo cáo cuối kì, cuối năm học 2015-2016

của nhà trường

- Dùng phiếu hỏi CB, GV và HS khối 4.5

+ Khảo sát CB, GV nhà trường tự đánh giá về yêu cầu dạy học ở trường

tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm.

Phiếu hỏi có 4 mức: Rất quan trọng : 5 điểm; quan trọng : 4 điểm ; ít

quan trọng : 3 điểm ; không quan trọng : 2 điểm.

+ Khảo sát CB, GV về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học

chất lượng cao Nam Từ Liêm, luận văn đã sử dụng phiếu đánh giá có 4 mức

độ và tính điểm theo mỗi mức độ:

* Rất tốt: 5 điểm; tốt: 4 điểm; bình thường: 3 điểm; chưa tốt: 2 điểm

* Rất phù hợp: 5 điểm; phù hợp: 4 điểm ; bình thường: 3 điểm; không

phù hợp: 2 điểm

* Thường xuyên: 5 điểm; thỉnh thoảng: 4 điểm; ít khi: 3 điểm; không

28

bao giờ: 2 điểm.

* Có : 5 điểm ; Không : 2 điểm

Điểm Xi: Điểm ở mức độ I (1 ≤ Xi ≤ 5)

Sử dụng công thức tính điểm trung bình :

X =

n: Số người tham gia đánh giá ; X: Điểm trung bình; : Điểm ở mức độ I;

: Số người tham gia đánh giá ở mức độ

- Quan sát, nghiên cứu sản phẩm dạy học của thầy và trò, của CBQL.

- Sử dụng phương pháp thống kê, xử lý số liệu

2.2.4. Đối tượng khảo sát, bao gồm

- CBQL: 02 người, GV: 34 người, HS : 150 HS khối 4, 5.

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao

Nam Từ Liêm

2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Bảng 2.1. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL, GV nhà trường

Trìnhđộ CM GV

Số lượng/36 CBGV

SL đảng viên/20 ĐV

Danh hiệu CBQL giỏi

Danh hiệu GV

Trình độ CM CBQL

CB,GV

ĐH

ĐH

CBQL GV CBQL GV

Trên ĐH

Trên ĐH

10 03 07

26 0 20

09 03 06

11 0 08

02 02

24 18

Cấp TP 05 03 02

Cấp quận 10 03 02

Cấp TP 06 0 03

Cấp quận 26 0 19

02 0 02

08 03 04

0

01

0

01

0

01

0

0

0

01

0

0

0

01

0

01

0

01

0

0

0

0

01

0

0

01

0

0

0

01

0

0

0

01

0

0

01

02

0

0

0

02

01

0

0

0

0

0

0

01

0

01

0

01

0

0

0

01

0

0

CBQL,GV BGH GV cơ bản GV Âm nhạc GV Tiếng Anh GV Tin học GV Thể dục GV Mĩ thuật

( Theo số liệu thống kê cuối học kì 1, năm học 2015-2016 của nhà trường)

29

Qua bảng thống kê số lượng cán bộ giáo viên và trình độ chuyên môn

của CBGV nhà trường ta thấy đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ

chuyên môn từ đại học trở lên đạt 100%. Tỉ lệ CB, GV đạt quản lý giỏi, GV

giỏi cấp quận 36/36 đ/c đạt 100%, cấp thành phố 9/36 đạt 25%. Trình độ

chuyên môn và tỉ lệ cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi cấp quận, cấp thành

phố của cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường là đạt và vượt tiêu chí

trường chất lượng cao. Tuy nhiên, đối với một trường tiểu học chất lượng cao

để đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế thì chất lượng đội ngũ

cần được nâng cao về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, về tỉ lệ giáo

viên dạy giỏi cấp quận, cấp thành phố.

Bảng 2.2. Bảng thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ CBQL,

giáo viên của nhà trường

Giải Tin học

Chứng chỉ Tin

Chứng chỉ Ngoại ngữ

Số

học

Trình độ

Cấp

lượng

Cấp

Thành

Quận

TOEIC

A

B

C

A

B

C B1 B2

phố

0

CBQL

03

0

03

0

0

01

0

02

0

03

0

Giáo

0

33

20

11

02

19

08

0

04

02

06

04

viên

(Theo số liệu thống kê cuối học kì 1, năm học 2015-2016 của nhà trường)

Ta thấy trình độ tin học và ngoại ngữ của CB, GV nhà trường đạt và

vượt tiêu chí quy định của trường chất lượng cao, các giải cấp quận và cấp

thành phố về tin học đã có nhưng ở mức độ thấp, giải ngoại ngữ mới chỉ có ở

cấp quận. Để đáp ứng đổi mới giáo dục trong đó có đẩy mạnh công nghệ

thông tin và ngoại ngữ, đặc biệt là trình độ tin học và ngoại ngữ trong thời đại

công nghệ thông tin và hội nhập quốc tế thì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ

tin học và ngoại ngữ.

30

2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình dạy học trường tiểu học chất

lượng cao Nam Từ Liêm

Qua khảo sát, điều tra, quan sát, dự giờ GV thực hiện chương trìnhdạy

học cho thấy : Trường tiểu học Nam Từ Liêm luôn đảm bảo dạy đúng chương

trình, sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT quy định cho bậc tiểu học. Bên cạnh đó,

có chương trình bổ sung nâng cao cho các môn: Toán, Tiếng Việt, Song ngữ

Toán và Khoa học, Hoạt động tập thể rèn kĩ năng sống qua các hoạt động trải

nghiệm, theo hướng tiếp cận năng lực và phù hợp với khả năng phát triển của

học sinh đã được sở GD&ĐT Hà Nội phê duyệt ngày 30 tháng 5 năm 2014.

- Chương trình bổ sung nâng cao được thực hiện 20% trong tiết dạy

chính khóa và 100% chương trình bổ sung nâng cao trong các tiết tăng cường

Toán; Tiếng Việt; Hoạt động ngoại khóa; Song ngữ, có phân hóa phù hợp với

trình độ, năng lực của các nhân học sinh. Có đánh giá rút kinh nghiệm trong

tổ chuyên môn hàng tuần, trong Hội đồng khoa học trường sau mỗi tháng,

mỗi kì, mỗi năm học để kịp thời điều chỉnh.

- Có chương trình hoạt động hỗ trợ giáo dục (như tổ chức câu lạc bộ

các môn năng khiếu, hoạt động tập thể theo chủ đề, chương trình giáo dục kỹ

năng sống) đáp ứng nhu cầu của học sinh.

- Tổ chức sân chơi trí tuệ như “Vườn ươm tài năng”; “Rung chuông

vàng”; “Trạng Nguyên nhỏ tuổi”; “Toán IMAS” “Toán Kangaroo”; “Festival

Tiếng Anh”… nhằm tạo sân chơi trí tuệ cho học sinh, phát hiện và bồi dưỡng

năng khiếu, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có tài năng, có trí tuệ tốt tham

gia các cuộc thi trong và ngoài nước đạt kết quả cao.

- Tổ chức các câu lạc bộ TDTT, văn nghệ (bóng đá, bơi lội, khiêu vũ,

cờ vua, cờ tướng, bóng bàn, võ thuật, …) nhằm tạo sân chơi rèn luyện thể lực

cho học sinh và phát hiện năng khiếu bồi dưỡng đội tuyển dự thi các cấp.

- Có chương trình dạy tăng cường tiếng Anh nghe, nói với người nước

ngoài 4 tiết /tuần. Có tổ chức lớp song ngữ môn Toán và môn Khoa học cho

học sinh lớp 4, 5 và song ngữ môn Toán, Tự nhiên xã hội cho học sinh khối

31

lớp 1.

- Hàng năm có chương trình tham quan, giao lưu học tập với các trường

tiểu học, đặc biệt là trường tiểu học chất lượng cao, tham gia thi đấu quốc tế,

giúp học sinh được giao lưu với các trường trong và ngoài nước.

- Có chương trình, hoạt động tư vấn tâm lí, sức khỏe ít nhất 3 lần/năm.

- Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động, tổ chức “Tuần học

tốt”; “Hội vui học tập” nhân các ngày lễ lớn trong năm. Qua đó học sinh hiểu

được ý nghĩa của các ngày lễ, học sinh được tham gia trải nghiệm, giáo dục kĩ

năng sống và kinh nghiệm thực tế cho các em.

- Giáo dục học sinh thông qua tham quan các di tích lịch sử: Tổ chức cho

học sinh đi tham quan dã ngoại đến những di tích lịch sử giúp học sinh hiểu

được lịch sử, cội nguồn của nơi đó, qua đó giáo dục lòng tự hào và ý thức về

truyền thống của dân tộc Việt Nam, giáo dục học sinh qua gương người tốt, việc

tốt, …

2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh

Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm của nhà trường

Các nội dung

1. Tổng số học sinh 2. Số lớp 3. Xếp loại học lực

Năm học 2014- 2015 568 19

Năm học 2015 - 2016 648 22

- Khen toàn diện (%) - Khen từng mặt (%)

388 = 68.3% 462 = 71.3% 180 = 31.7% 186 = 28.7%

4. Xếp loại đạo đức

- -

100 0

Năm học 2013 - 2014 448 15 268 = 59.8% 180 = 40.2 % 100 0

100 0 03 06 06

0 0 0

Loại THĐĐ–Đạt (%) Loại –THCĐ(%) 5. Kết quả thi học sinh giỏi các môn 5.1. Thi Robothon Cấp quốc tế Cấp quốc gia Cấp thành phố 5.2. Thi Toán qua internet Cấp quốc gia Cấp thành phố

-

Tổng số thí sinh đạt giải

0 03 03 0 02

01 05

0 0

32

+ Giải nhất + Giải nhì Cấp huyện(quận)

-

Tổng số thí sinh đạt giải

+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba + Giải KK

0 0 09 03 02 03 01

01 01 50 12 16 18 04

5.3. Thi Tin học Cấp thành phố

-

Tổng số thí sinh đạt giải

02 01 01 0

+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba Cấp huyện(quận)

-

Tổng số thí sinh đạt giải

+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba

5.4. Kết quả thi Toán IMAS quốc tế

03 01 02

02 0 02 0 05 01 02 02

01 04 66 18 22 16 08 03 01 01 01 05 01 02 02

-

Tổng số thí sinh đạt giải

0

22

95

+ Giỏi

0

03

15

+ Khá

0

19

80

5.5. Kết quả thi Toán Kangaroo quốc tế

-

Tổng số thí sinh đạt giải

0

30

65

+ Giải nhất

0

05

14

+ Giải nhì

0

10

21

+ Giải ba

0

15

30

10 %

16%

25%

6. Tỷ lệ HS đỗ các trường THCS chuyên

(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)

Qua bảng số liệu trên số lượng học sinh thi trong các cuộc thi tăng

dần, điển hình có giải quốc gia và giải quốc tế ở môn robotics, thi Toán qua

internet kết quả tăng dần, số lượng học sinh đạt giải cấp quận rất cao, năm

33

học 2015-2016 tổng số học sinh đạt giải cấp quận và cấp thành phố chiếm

10,5% tổng số học sinh toàn trường, đây là con số dẫn đầu toàn quận, vượt xa

các trường tiểu học khác. Tuy số lượng giải quận cao, nhưng số lượng giải

Nhất và giải Nhì còn ít, giải thành phố có tăng nhưng số lượng vẫn ít, mà chỉ

chủ yếu tập trung ở giải Ba và giải Khuyến khích. Điều này cũng cần các nhà

quản lý quan tâm hơn nữa và tìm ra các giải pháp có hiệu quả hơn trong việc

nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.

2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các dịch vụ chất lượng

cao của nhà trường

Trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm được đầu tư cơ sở vật

chất hiện đại, theo tiêu chuẩn của trường Chuẩn quốc gia mức độ 2, khuôn viên, sân chơi, bãi tập rộng 7.700m2. Trường học được xây mới, lắp đặt các

thiết bị đầy đủ, hiện đại, 100%, phòng học có máy chiếu projecter, màn hình

máy cassette, máy điều hòa không khí, hệ thống báo cháy tự động, thiết bị đồ

dùng dạy học phong phú, sân chơi an toàn bên trong và ngoài khu vực

lớp…Trường có đủ phòng ăn, phòng ngủ phục vụ cho 750 học sinh bán trú.

Toàn trường 25 phòng, 02 phòng thư viện giáo viên và học sinh, 02 phòng tin

học có kết nối Internet 100%, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đã đáp ứng được

yêu cầu dạy và học chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay. Các dịch vụ

trông giữ cuối giờ, câu lạc bộ năng khiếu, tư vấn tâm lý sức khỏe, hoạt động

tham quan ngoại khóa của nhà trường thực hiện tương đối tốt, đáp ứng nhu

cầu của phụ huynh nhà trường.

34

Bảng 2.4a. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường

Cơ sở vật chất

Thiết bị dạy học

Số

Bảng

Tên phòng- thiết

Số lượng

máy

Camera

máy

Máy

TT

tương

Diện tích

bị

( phòng)

projecter

vật thể

cassette

tính

tác

1

Phòng học

2

Phòng chức

22 22 22 22 02 22

năng

3 Nhà thể chất

06 1250m2 462m2 02 02 02 02 02

4

Phòng thư viện

01 0 0 0 0 0

5

Phòng tin học

02 0 0 0 0 32

6

Phòng LAB

02 02 02 02 0 62

7

Phòng GD

02 02 02 02 02 62

nghệ thuật

8 Bể bơi

04 425 m2 147 m2 140 m2 160 m2 240 m2 02 02 02 02 04

9

Sân tập

01 0 0 0 0 0

10 Sân chơi

01 0 0 0 0 0

Tổng

01 425 m2 420 m2 2500 m2 0 0 0 0 0

30 30 30 08 184

(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)

Qua bảng thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, ta

thấy trường tiểu học Nam Từ Liêm có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học rất

khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.Việc khai thác và sử

dụng các thiết bị dạy học của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường trong

giảng dạy và học tập là đồng đều và hiệu quả. Tuy nhiên các thiết bị này do

được cấp nên khi sử dụng còn hay xảy ra lỗi, hỏng dẫn đến phải sửa chữa gây

tốn kém và gián đoạn thời gian sử dụng. Cần tăng cường quản lý sử dụng hiệu

quả thiết bị đồ dùng dạy học nhằm tiết kiệm tối đa kinh phí sửa chữa, mua

sắm để dành phục vụ hoạt động dạy và học và hoạt động trải nghiệm của học

sinh.

35

Bảng 2.4b. Bảng thực trạng các dịch vụ chất lượng cao của nhà trường

Năm học 2013-2014

Năm học 2013-2014

Năm học 2013-2014

SLHS

SLHS

SLHS

Các dịch vụ

Đánh

Đánh

Đánh

tham

tham

tham

Tỉ lệ

giá

Tỉ lệ

giá

Tỉ lệ

giá CL

gia/

gia/

gia/

CL tốt

CL tốt

tốt

448

568

648

Các câu lạc bộ

120

26,7%

80%

186

32,7%

80%

289

44,5% 90%

năng khiếu

Xe tuyến

25

5,5%

100%

42

7,4%

100%

61

9,4% 100%

HS được tư

vấn, chăm sóc

448

100%

90%

568

100% 100%

648

100% 100%

sức khỏe

HS Tham quan

448

100%

85%

568

90%

100%

648

100%

95%

dã ngoại

Phiếu hỏi ý

448

100%

80%

568

85%

100%

648

100%

90%

kiến của PH

(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)

Qua bảng số liệu trên, các dịch vụ của nhà trường đã đi vào hoạt động,

số lượng HS tham gia rất tích cực, chất lượng đảm bảo tốt chiếm trên 80%,

thái độ phục vụ rất hài lòng và đáp ứng nhu cầu cha mẹ HS và HS.

2.3.5. Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học

sinh Luận văn tiến hành lấy phiếu khảo sát 150 HS khối 4, 5

36

Bảng 2.5. Khảo sát hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học sinh

Mức độ

Điể

m

Bình

Chưa

Rất tốt

Tốt

TB

Thứ

TT

Nội dung thực hiện

thường

tốt

bậc

S

SL %

SL %

SL %

%

X

L

Tổ chức sinh hoạt dưới

95

63.3

46

30.7

9

6

0 0

5

1

4.6

cờ hằng tuần

2 Đêm Hội trăng rằm

120 80.0

30

20.0

0

0

0 0

1

4.8

Tổ chức Ngày Hội Thiếu

95

63.3

55

36.7

0

0

0 0

5

3

4.6

Nhi Nam Từ Liêm tài năng

Ngày Hội Văn Hóa thể

120 80.0

30

20.0

0

0

0 0

1

4

4.8

thao

Hùng biện Tiếng Anh nhân

50

33.3

75

50.0

25

16.7 0 0

8

5

4.1

dịp No-el

Đông ấm vùng cao, Tết yêu

120 80.0

30

20.0

0

0

0 0

1

6

4.8

thương

Tổ chức múa hát tập thể,

120 80.0

30

20.0

0

0

0 0

1

7

4.8

thể dục gữa giờ

Tổ chức tham quan, ngoại

95

63.3

55

36.7

0

0

0 0

5

8

4.6

khóa

Tham gia giao lưu với các

25

16.7 120 80.0

5

3.3

0 0

8

9

4.1

trường chất lượng cao

Qua bảng khảo sát HS về thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng

sống cho học sinh ta thấy trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm luôn

luôn coi trọng việc giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm, tham quan ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống. Trên 60%

7/9 nội dung thực hiện được học sinh đánh giá rất tốt. Điều này chứng tỏ nhà

trường đã quan tâm đến đáp ứng dịch vụ chất lượng cao cho HS được tham

gia thực hành trải nghiệm, phát triển năng lực thực tiễn cho HS.

Tuy vậy, việc tổ chức Hùng biện Tiếng Anh nhân dịp No-el và Tham

gia giao lưu với các trường chất lượng cao, được HS đánh giá trên 16% rất

37

tốt, thực tế nhà trường tổ chức giao lưu tiếng Anh vẫn chưa nhiều, việc giao

lưu, chia sẻ kinh nghiệm với các trường chất lượng cao được nhiều, đa số học

sinh được tham gia thực tế mạnh dạn tự tin, nhưng vẫn còn một số học sinh

còn ngại hoạt động, ít tham gia nên còn nhút nhát, thiếu mạnh dạn, cần có

biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng

cao Nam Từ Liêm

2.4.1. Quản lý hoạt động DẠY ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm

2.4.1.1. Nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất lượng

cao

Bảng 2.6.Ý kiến nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường

tiểu học chất lượng cao

Mức độ

T

Nội dung

T

Rất quan trọng SL %

quan trọng SL %

Ít quan trọng SL %

Không quan trọng SL %

Trường chất lượng cao là

đáp ứng các dịch vụ chất

18

50

17

47.2

1

2.8

0

0

1

lượng cao của phụ huynh

và năng lực cá nhân HS

Đội ngũ CBGV có trình

độ chuyên môn, tin học,

ngoại ngữ vững vàng, tâm

2

21

58.3

15

41.7

0

0

0

0

huyết, yêu nghề, mến trẻ,

luôn quan tâm đến học

sinh

Chương trình giảng dạy

có bổ sung nâng cao, đáp

3

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

ứng yêu cầu các đối tượng

HS

4 Xác định rõ mục tiêu nâng

20

55.6

16

44.4

0

0

0

0

38

cao, nội dung và phương

pháp phù hợp năng lực cá

nhân học sinh

Phương pháp dạy học

mới, tổ chức học nhóm,

5

giúp học sinh tích cực,

20

55.6

16

44.4

0

0

0

0

chủ động lĩnh hội kiến

thức

Các dịch vụ chăm sóc bán

trú, tư vấn tâm lý sức

16

44.4

17

47.2

3

8.4

0

6

khỏe, đưa đón học sinh,

0

…phục vụ chu đáo, chất

lượng cao

Các câu

lạc bộ năng

khiếu, trông giữ cuối giờ

18

50

17

47.2

1

2.8

0

7

0

đáp ứng yêu cầu của phụ

huynh

Môi trường dạy học, các

16

44.4

17

47.2

3

8.4

0

8

điều kiện hỗ trợ dạy học

0

đảm bảo tốt

Đào tạo học sinh có sự

tiến bộ về chất so với bản

18

50

17

47.2

1

2.8

0

9

0

thân học sinh qua thời

gian học tiểu học

Ta thấy trên 80% CB, GV cho rằng 9 yêu cầu dạy học trên là rất quan

trọng và quan trọng, điều này chứng tỏ đa số nhận thức của CB, GV nhà trường

đã nhận thức đúng về sứ mệnh của trường chất lượng cao về các yêu cầu dạy

học ở trường tiểu học chất lượng cao là cung cấp các dịch vụ giáo dục chất

lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ học sinh và năng lực cá nhân học

sinh. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 20% CB, GV nhà trường cho rằng các yêu cầu

dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao là ít quan trọng và không quan trọng,

39

đây là điều mà hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm, đề ra các biện pháp khắc

phục.

2.4.1.2. Xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học

Bảng 2.7. Bảng khảo sát xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học

Mức độ

Thứ bậc

TT

Nội dung

%

Không %

Điểm TB X

Nhà trường có xây dựng kế

1

hoạch chuyên môn, kế hoạch

36

100

0

0

5.0

1

dạy học không?

Các mục tiêu của kế hoạch dạy

2

học có được xác định rõ ràng

26

72.2

10

27.8

4.72

6

không?

Kế hoạch có xác định các nguồn

3

6

30

83.3

16.7

4.83

3

lực để đạt được mục tiêu không?

Trong kế hoạch có chỉ rõ các

4

6

30

83.3

16.7

4.83

3

mục tiêu ưu tiên không?

Có triển khai theo đúng kế hoạch

5

2

34

94.4

5.6

4.94

2

không?

Có giám sát, lãnh đạo chỉ đạo

6

26

72.2

10

27.8

4.72

6

thực hiện kế hoạch không?

Có thực hiện đánh giá rút kinh

7

30

83.3

6

16.7

4.83

3

nghiệm kế hoạch không?

Trong kế hoạch có phương

8

hướng, giải pháp cho thời gian

26

72.2

10

27.8

4.72

6

tiếp theo không?

Trên 70% CB,GV đánh giá 8 nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động

dạy học được nhà trường có tiến hành đầy đủ, đúng kế hoạch. Còn trên 20%

CB, GV cho rằng: Các mục tiêu của kế hoạch dạy học không được xác định

rõ ràng, việc giám sát, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch chưa thực hiện

thường xuyên. Đây là vấn đề nhà quản lý quan tâm để nâng cao chất lượng

hoạt động dạy học.

40

2.4.1.3. Tổ chức hoạt động dạy học

Bảng 2.8. Thực trạng triển khai hoạt động dạy học

Mức độ

Rất tốt

Tốt

TT

Nội dung thực hiện

Chưa tốt

Thứ bậc

Điểm TB X

Bình thường SL % SL %

SL %

SL %

18

50

17

47.2

1

2.8

0

0

1

4.47

5

Thành lập các Ban chỉ đạo ở từng kế hoạch. PHT, TTCM, GV lập kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Phân công nội dung

công việc rõ ràng, cụ

thể người thực hiện,

2

4.47

thời gian thực hiện,

18

50

17

47.2

1

2.8

0

0

5

hình

thức, phương

pháp thực hiện.

Tổ chức bồi dưỡng,

tập huấn, về chuyên

1

4.64

3

môn, nghiệp vụ, tin

23

63.9

13

36.1

0

0

0

0

học, ngoại ngữ cho

giáo viên

Tổ chức chuyên đề,

hội giảng, phân tích sư

¬

phạm giờ dạy của giáo

4.64

4

23

63.9

13

36.1

0

0

0

0

1

viên để phát huy mặt

mạnh, khắc phục hạn

chế.

Phân công GV dạy

thay, dạy bù khi dự

3

4.53

5

các chuyên đề, Hội

23

63.9

12

33.3

0

0

0

0

thảo do Sở, Phòng

GD&ĐT tổ chức

Tổ chức họp trao đổi,

4.36

6

44.4

17

47.2

3

8.4

0

0

7

rút kinh nghiệm bộ 16

41

chương trình bổ sung

sau tháng, mỗi học kì,

mỗi năm để phù hợp

với đối tượng học sinh.

Tổ chức tập huấn cách

4.36

sử dụng đồ dùng dạy

7

16

44.4

17

47.2

3

8.4

0

0

7

học hiện đại hiệu quả

Tổ chức triển khai các

hoạt động giao

lưu

4.53

8

HSG, các cuộc thi qua

23

63.9

12

33.3

0

0

0

0

3

Internet,

thi Tiếng

Anh, Tin học…

Trên 80% CB, GV nhà trường đánh giá việc tổ chức hoạt động dạy học

của nhà trường là rất tốt và tốt cho ta thấy công tác thực hiện kế hoạch ở

trường tiểu học Nam Từ Liêm được đánh giá rất cao. Tuy nhiên việc tập huấn

cách sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại hiệu quả, họp trao đổi, rút kinh

nghiệm bộ chương trình bổ sung sau tháng, mỗi học kì, mỗi năm còn có ý

kiến cho rằng tổ chức bình thường. Do vậy người quản lý cần quan tâm tìm

biện pháp khắc phục.

Bảng 2.9. Ý kiến của GV về phân công chuyên môn

Mức độ

Điểm

Thứ

TB

Rất phù

Bình

Không phù

Phù hợp

TT

Nội dung

bậc

hợp

thường

hợp

X

SL %

SL %

SL %

SL %

Phân công giảng dạy

1

1

theo trình độ, năng lực

15

41.7

21 58.3

0

0

0

0

4.42

sư phạm của giáo viên

Phân

công

theo

nguyện vọng của giáo

3

2

viên, nguyện vọng của

10

27.8

18

50

8

22.2

0

0

4.06

học sinh, của phụ

huynh

42

Phân công theo số năm

12

3

công tác, thành tích

10

27.8

14 38.9

33.3

0

0

3.94

6

giáo viên giỏi các cấp

Phân

công

theo

4

4

nguyện vọng của tổ

8

22.2

22 61.1

5

13.9

1

2.8

4.03

chuyên môn

Phân công

theo kết

quả,

thành

tích học

2

8

22.2

24 66.7

4

11.1

0

0

4.11

5

sinh mà giáo viên đã

luyện được

Phân công dạy theo

16.7

6

lớp luân phiên khối

7

19.4

10 27.8 13 36.1

6

3.50

9

1đến khối 3

Phân công dạy theo

7

lớp luân phiên khối 4

8

22.2

8

22.2 12 33.4

8

22.2 3.44

10

và khối 5

Phân công dạy theo

8

lớp quay vòng từ lớp

5

13.9

9

25

10 27.8 12

33.3 3.19

11

1 đến lớp 5

Phân công dạy chuyên

9

một khối trong nhiều

10

27.8

14 38.9 10 27.8

2

5.6

3.89

7

năm

Phân công dạy chuyên

khối 1, khối 5, các

10

27.8

8

22.2 11 30.6

7

19.4 3.58

8

10

khối 2;3;4 dạy theo lớp

và quay vòng

Dạy theo nhu cầu số

5

11

lớp từng khối của nhà

11

30.5

15 41.7

8

22.8

2

5.6

3.97

trường

Trên 50% CB, GV đánh giá cao về phân công dạy học theo năng lực và

nguyện vọng của GV. Điều này phù hợp với khoa học phân công lao động và

đây cũng là bài toán đầy thách thức đối với quản lý dạy học của nhà trường.

43

Bảng 2.10.Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn

Điể

Mức độ

Thứ

m

Thường

Thỉnh

Không

Ít khi

TB

bậc

TT

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ

SL %

SL %

SL % SL %

X

Thực hiện nền nếp sinh

5.0

36

100

0

0

0

0

0

0

1

1

hoạt chuyên môn

Thực hiện các quy định

SHCM, phân công phụ

4.8

28

77.8

8

22.2

0

0

0

0

2

2

trách môn,

thực hiện

nhiệm vụ năm học

Thảo luận thống nhất các

bài dạy khó, các bài tập

4.6

3

bổ sung nâng cao, các đồ

23

63.9

13

36.1

0

0

0

0

3

dùng thiết bị dạy học cần

dùng trong tuần

Thực hiện chương trình

dạy học bổ sung nâng cao

4.6

23

63.9

13

36.1

0

0

0

0

3

4

thể hiện trong kế hoạch

dạy học và sổ SHCM

Thực hiện nghiêm

túc

điều chỉnh nội dạy học bổ

4.6

20

55.5

16

44.5

0

0

0

0

3

5

sung nâng cao sau khi

BGH duyệt

Phân công

thực hiện

chuyên đề, hội giảng chọn

4.5

6

giáo viên đạt điểm cao

18

50

18

50

0

0

0

0

6

nhất khối thi giáo viên

giỏi các cấp

Bồi dưỡng chuyên môn

qua dự giờ đồng nghiệp,

4.4

7

15

41.7

21

58.3

0

0

0

0

7

tập huấn CNTT, soạn bài

giảng Violet; Elearning,…

44

Qua bảng khảo sát ta thấy trên 50% CB, GV đánh giá 6 nội dung sinh

hoạt tổ chuyên môn của tổ chuyên môn được thực hiện thường xuyên, đặc

biệt nền nếp SHCM được đánh giá 100% thực hiện thường xuyên. Như vậy

hoạt động SHCM của nhà trường thực hiện tốt theo yêu cầu đổi mới. Tuy vậy,

công tác bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ đồng nghiệp, tập huấn CNTT,

soạn bài giảng Violet; Elearning,…có 41.7% cho là thực hiện thường xuyên,

còn 58.3% CB,GV cho là thỉnh thoảng mới thực hiện, còn đối phó, hình thức

hoặc còn khó khăn sử dụng CNTT, soạn bài giảng Violet; Elearning đối với

các GV lớn tuổi. Nhà quản lý cần tìm ra biện pháp khắc phục hạn chế này.

Bảng 2.11. Quản lý kiểm tra, đánh giá, nhận xét kết quả học tập của học

sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT

Mức độ

Điể

m

Thứ

Thường

Thỉnh

Không

TB

TT

Nội dung

Ít khi

bậc

xuyên

thoảng

bao giờ

X

SL %

SL %

SL % SL %

Thực hiện kiểm tra, đánh

giá, nhận xét kết quả học

tập của học sinh theo

5.0

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

1

thông tư 30/TT BGD&ĐT

trong tất cả các giờ dạy

chính khóa và NGLL của

HS

Thực hiện đúng chế độ,

nhận

xét

đánh

giá

4.9

2

thường xuyên và kiểm

34

94.6

2

5.6

0

0

0

0

5

tra cho điểm định kì theo

quy định của thông tư 30

4.9

32

88.8

4

11.2

0

0

0

0

5

3 Chấm bài, chữa bài, nhận xét, đánh giá xếp

45

loại đúng quy định, có

động viên khuyến khích,

đánh giá vì sự tiến bộ

của HS

Kiểm tra đột xuất sách

vở, phiếu bài tập của học

4.6

4

23

63.9

13

36.1

0

0

0

0

8

sinh, nhận xét, chấm

chữa bài của giáo viên

Đề kiểm tra phù hợp với

nội dung chương trình

nâng cao có dạng bài

5.0

5

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

trắc nghiệm và tự luận,

có thang điểm rõ ràng,

phù hợp các đối tượng

Kết quả xếp loại học

sinh được HS tự đánh

5.0

6

giá, GV đánh giá, PH

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

đánh giá, GV là người

quyết định

Trên 63% C B, GV cho rằng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá, nhận xét

kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT của nhà trường

được thực hiện thường xuyên, đúng với tinh thần của thông tư 30, điều này rất

phù hợp với yêu cầu đổi mới đánh giá HS, học không phải vì điểm số, mà học

là để có kiến thức, đánh giá là để giúp người học tiến bộ.

46

Bảng 2.12. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên

Mức độ

Ít khi

Thứ bậc

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Nội dung quản lý

Điể m TB X

SL %

SL %

SL % SL %

Bồi dưỡng CB, GV xác định

rõ mục

tiêu, nội dung,

4.8

1

phương pháp dạy học, khai

29

80.6

7

19.4

0

0

0

0

3

thác, sử dụng đồ dùng hiệu

quả, hợp lý

Tạo điều kiện GV dạy lớp

học VNEN đi tập huấn, bồi

4.7

2

25

69.4

10

27.8

1

2.8

0

0

4

dưỡng dạy theo phương pháp

dạy học tiên tiến VNEN

Tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng

4.7

3

CNTT, tin học, ngoại ngữ

25

69.4

10

27.8

1

2.8

0

0

4

đáp ứng yêu cầu đổi mới

CBGV tham dự các chuyên

4.9

4

đề hội thảo bồi dưỡng về đổi

32

88.8

4

11.2

0

0

0

0

2

mới PPDH

Lựa chọn GV cốt cán nắm

vững các PPDH tích cực để

4.7

5

25

69.4

10

27.8

1

2.8

0

0

4

hỗ trợ, kèm cặp, chia sẻ kinh

nghiệm

Dự giờ, quan sát hoạt động

học tập của HS, làm cơ sở

5.0

6

đánh giá PPDH của GV để

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

khuyết khích thực hiện và

khắc phục hạn chế

47

Trên 69% CB, GV đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học của

giáo viên là thực hiện thường xuyên, điều này cho thấy hoạt động dạy học của

nhà trường đi đúng hướng đổi mới. Tuy vậy có một số giáo viên lớn tuổi

trong trường, có trình độ chuyên môn và tiếp cận phương pháp dạy học mới

rất tốt, nhưng trình độ tin học có hạn, do đó việc sử dụng các thiết bị dạy học

hiện đại đôi khi hiệu quả còn chưa cao, hay dạy học nhóm theo mô hình

VNEN vẫn chưa hiệu quả, chưa phát huy được vai trò cá nhân tự học, vai trò

nhóm trưởng là điều khiển nhóm, cần có biện pháp khắc phục.

2.4.1.4. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học

Bảng 2.13. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học

Mức độ

Điểm TB X

Thứ bậc

Rất tốt

Tốt

TT

Nội dung lãnh đạo

Không tốt

Bình thường SL % SL %

SL %

SL %

Nhà trường quan tâm đến

4.8

28

77.8

8

22.2

0

0

0

0

1

1

đời sống CB,GV, NV

Xây dựng môi trường dạy

4.8

2

học, tạo bầu không khí

27

75

9

25

0

0

0

0

1

cho GV, HS tích cực

Quan tâm đến các điều

4.6

3

kiện dạy học cho GV và

23

63.9 13 36.1

0

0

0

0

5

học tập cho HS

Tạo động

lực, khuyến

4.6

4

21

58.3 15 41.7

0

0

0

0

5

khích GV trong dạy học

Chế độ, chính sách, khen

4.7

5

thưởng đánh giá trong nhà

25

69.4 10 27.8

1 2.8 0

0

4

trường

Tạo điều kiện về kinh phí

4.6

6

tập huấn, tự học, tự bồi

21

58.3 15 41.7

0

0

0

0

5

dưỡng

Chế độ tưởng thưởng đối

4.8

7

với những người có công

27

75

9

25

0

0

0

0

1

đi đầu trong các lĩnh vực

48

Ta thấy trên 50% ý kiến CB, GV cho rằng 7 nội dung lãnh đạo, chỉ

đạo hoạt động dạy học của nhà trường được đánh giá là rất tốt, điều này sẽ tạo

động lực cho CB, GV tích cực, nhiệt huyết với công việc, nâng cao hiệu quả

hoạt động dạy học. Song, còn có một số ý kiến cho là cần tạo động lực,

khuyến khích GV trong dạy học, quan tâm đến các điều kiện dạy học cho GV

và học tập cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

2.4.1.5. Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho

học sinh

Bảng 2.14.Thực trạng quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo

dục KNS cho học sinh

Mức độ

Thường

Thỉnh

Không

Thứ bậc

Ít khi

Điểm TB X

TT

Nội dung

xuyên

thoảng

bao giờ

SL %

SL %

SL % SL %

Thực hiện kế hoạch giáo

dục KNS, các hoạt động

4.4

14

38.9

21

58.3

1

2.8

0

0

8

trải nghiệm, sáng tạo cho

1

HS

Triển khai chương trình

HĐTT theo các chủ đề

4.9

34

94.4

2

5.6

0

0

0

0

1

2

theo từng tháng, chủ đề

năm học

Dạy HĐTT, GD kĩ năng

sống dựa vào chương trình

bổ sung nâng cao, thống

4.9

34

94.4

2

5.6

0

0

0

0

1

3

nhất trong SHCM, họp rút

kinh nghiệm điều chỉnh

phù hợp

Nội dung, chương trình

HĐNK, GD KNS phù hợp

4.7

25

69.4

11

30.6

0

0

0

0

5

4

với tâm sinh lý, sức khỏe,

nhu cầu của HS tiểu học

49

Phối hợp với CMHS tổ

chức các HĐTT, GD KNS

4.8

29

80.6

7

19.4

0

0

0

0

3

5

, các hoạt động trải nghiệm

trong và NGLL cho HS

Giao lưu, trao đổi học tập

4.7

6

kinh nghiệm với GV, HS

25

69.4

11

30.6

0

0

0

0

5

các trường chất lượng cao

Phối hợp với CMHS các

đoàn thể triển khai các hoạt

4.8

29

80.6

7

19.4

0

0

0

0

3

7

động từ thiện, GD lòng nhân

ái, quan tâm chia sẻ

Tổ chức các hoạt động trải

4.7

8

nghiệm cho tất cả HS được

25

69.4

11

30.6

0

0

0

0

5

tham gia

Trên trên 60 % CB, GV cho rằng 8 nội dung quản lý hoạt động NGLL,

các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học sinh được nhà trường thực hiện

thường xuyên, tạo sân chơi trải nghiện thực tiễn rất phù hợp với đổi mới giáo

dục, tiếp cận năng lực thực tiễn. Tuy vậy, nội dung, chương trình HĐNK, GD

KNS cần nghiên cứu chọn lọc để thường xuyên phù hợp với tâm sinh lý, sức

khỏe HS tiểu học hơn và việc giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm với GV,

HS các trường chất lượng cao cần tiến hành mạnh mẽ và thường xuyên hơn.

2.4.2. Quản lý hoạt động HỌC của học sinh

2.4.2.1. Quản lý hoạt động học tập trên lớp, tự học và các hoạt động khác

Chất lượng giảng dạy sứ mệnh của nhà trường, là nhân tố quyết định

sự tồn tại và phát triển của nhà trường.Thực trạng quản lý hoạt động học của

học sinh trong trường được khảo sát 36 CB, GV thu được kết quả trong bảng

2.12

50

Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

Mức độ

Thứ

Ít khi

TT

Nội dung

Điểm TB X

bậc

Thường xuyên SL %

Thỉnh thoảng SL %

Không bao giờ SL % SL %

Xây dựng nền nếp, thói quen

4.7

về giờ giấc, kỉ luật học tập

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

4

1

cho học sinh trên lớp

Rèn phương pháp tự học và

4.4

2

chuẩn bị bài, nghiên cứu tài

14

38.9

21

58.3

1

2.8

0

0

7

liệu, cho học sinh

Tập huấn HS nhận xét đánh

giá bản thân, nhận xét đánh

5.0

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

3

giá bạn theo thông tư 30/TT

BGD&ĐT

Triển khai dạy học

theo

PPDH mới, học nhóm, thảo

4.4

4

luận nhóm, chia sẻ thông tin,

14

38.9

21

58.3

1

2.8

0

0

7

chủ động tiếp cận kiến thức,

khắc sâu kiến thức

Tham gia tích cực các cuộc

4.7

5

thi do ngành và các cấp tổ

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

4

chức

Ý thức tham gia các HĐTT,

5.0

6

rèn kĩ năng sống và hoạt

35

97.2

1

2.8

0

0

0

0

1

động trải nghiệm NGLL

Tham gia các hoạt động học

4.9

7

tập, vui chơi, văn nghệ, TDTT

33

91.6

3

8.4

0

0

0

0

3

của học sinh

Huy động và sử dụng tốt

nguồn hỗ trợ của CMHS, các

4.7

8

quỹ học bổng để động viên,

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

4

khen thưởng HS đạt giải cao

kịp thời

51

Qua bảng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ta

thấy các nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trên 70% phiếu hỏi

đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh diễn ra thường xuyên.

Việc rèn phương pháp tự học và chuẩn bị bài, nghiên cứu tài liệu, triển khai

dạy học theo PPDH mới, học nhóm, thảo luận nhóm, chia sẻ thông tin, chủ

động tiếp cận kiến thức, khắc sâu kiến thức cho HS còn chưa thực hiện

thường xuyên, dẫn đến hoạt động học tập của học sinh còn chưa chủ động,

chưa biết cách tự học.

2.4.2.2. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh

Để khảo sát nhu cầu học của học sinh, luận văn đã tiến hành khảo sát

150 HS khối 4 và khối 5 của trường, kết quả thu được như sau :

Bảng 2.16. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh

Mức độ

Bình

Không

Điểm TB

Thứ bậc

Rất thích

Thích

TT

Nội dung

thích

thường

X

SL %

SL %

SL %

SL %

Học các môn chính

khóa, chương trình của

60

40

70 46.7

20

13.3

0

0

7

4.3

1

Bộ GD&ĐT quy định

Học chương trình bổ

sung nâng cao, có phân

95

63.3 46 30.7

9

6

0

0

3

2

4.6

hóa đáp ứng năng lực

các nhân HS

Học các câu lạc bộ phát

3

triển năng khiếu vào

95

63.3 55 36.7

0

0

0

0

3

4.6

cuối tuần

Tham gia sinh hoạt rèn

4

kĩ năng sống cuối giờ

120

80

30

20

0

0

0

0

1

4.8

mỗi ngày

52

Được tham gia nhiều

cuộc thi, các sân chơi

5

126

84

24

16

0

0

0

0

1

4.8

trí tuệ do trường tổ

chức

Được tham gia nhiều

cuộc thi Toán qua

6

95

63.3 55 36.7

0

0

0

0

3

4.6

Internet Tiếng Việt,

tiếng Anh

Được tham gia thi viết

12

7

25

16.7

80

5

3.3

0

0

8

4.1

chữ đẹp các cấp

0

Học

chương

trình

Tiếng Anh liên kết

8

95

63.3 55 36.7

0

0

0

0

3

4.6

Language link, Bình

Minh KIDS

Bốn nội dung: Tham gia sinh hoạt rèn kĩ năng sống cuối giờ mỗi

ngày; Học chương trình bổ sung nâng cao, có phân hóa đối tượng đáp ứng

năng lực các nhân HS và tham gia nhiều cuộc thi, các sân chơi trí tuệ do

trường tổ chức; Học các câu lạc bộ phát triển năng khiếu tỷ lệ HS đánh giá rất

thích chiếm trên

60% rất thích, điều này rất phù hợp với các dịch vụ ở trường chất lượng cao

là đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ HS và năng lực HS.

2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học

2.4.3.1. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học

Nhà trường luôn chú ý đến các điều kiện hỗ trợ giảng dạy như chỉ đạo

bảo quản, sử dụng và bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho

giảng dạy. Đặc biệt các thiết bị dạy học trong trường đều rất hiện đại, việc

quản lý bảo quản, sử dụng hiệu quả là công tác luôn được quan tâm.

53

Bảng 2.17. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học

Mức độ

Điểm

TB

Thứ

Bình

Chưa

Rất tốt

Tốt

TT

Nội dung thực hiện

X

bậc

thường

tốt

SL %

SL %

SL % SL %

Trường có đủ phòng

học, phòng chức năng,

4.8

1

sân chơi, bãi tập, có các

30

83.3

6

16.7

0

0

0

0

1

phương

tiện dạy học

hiện đại

Phân công trách nhiệm

quản

lý CSVC cho

4.7

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

2

2

CBGV và HS cụ thể

theo phòng, khu vực

Xây dựng quy định bảo

4.6

3

quản và khai thác, sử

20

55.6

16

43.7

0

0

0

0

7

dụng thiết bị đồ dùng

Tổ chức tập huấn , bồi

dưỡng các khai thác, sử

4.7

25

69.4

11

30.6

0

0

0

0

2

4

dụng đồ dùng dạy học

hiện đại hiệu quả

Kế toán có sổ quản lý tài

4.7

5

sản nhà trường, cập nhật

25

69.4

10

27.8

1

2.8

0

0

2

và theo dõi thường xuyên

Nhân viên thư viện lập

4.7

6

hồ sơ quản lý mượn, trả

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

2

đồ dùng đầy đủ

Bàn giao, kiểm kê tài sản

định kì, mỗi năm 3 tháng

4.7

7

26

72.2

10

27.8

0

0

0

0

2

/ lần; cuối năm dương

lịch và cuối năm học

Phát động CB, GV tham

4.4

8

14

38.9

21

58.3

1

2.8

0

0

8

gia tích cực cuộc thi tự

54

làm đồ dùng dạy học của

ngành

Tiết kiệm kinh phí sửa

chữa, mua sắm thiết bị

8

đồ dùng dành cho hoạt

4.6

20

55.6

16

43.7

0

0

0

0

7

động dạy học và HĐ trải

nghiệm của HS

Bảng khảo sát cho thấy các điều kiện hỗ trợ dạy học của nhà trường có

90% được đánh giá tốt và rất tốt, điều này phù hợp với yêu cầu dịch vụ chất

lượng cao. Song một số thiết bị đồ dùng được cấp sử dụng nhanh hỏng,

thường xuyên phải sửa chữa, hay một số giáo viên chưa khai thác được hết

hiệu quả sử dụng của thiết bị hiện đại dẫn đến phải đầu tư nhiều kinh phí sửa

chữa và mua sắm mới phục vụ dạy học.

2.4.3.2. Quản lý môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

Hiệu trưởng nhà trường luôn tạo động lực, nhiệt huyết, sáng tạo trong

công việc của CB, GV, nhân viên và học sinh trong trường, khơi dậy nhu cầu

và đáp ứng nhu cầu chính đáng của họ về cả vật chất và tinh thần, có sự tưởng

thưởng khéo léo trước những người đi đầu trong công việc để khiến họ cảm

thấy tự hào và tạo động lực làm việc tốt hơn nữa. Để khảo sát thực trạng quản

lý môi trường dạy học, luận văn đã khảo sát 36 CB,GV như sau:

55

Bảng 2.18. Thực trạng quản lý môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

Điểm TB

Thứ

Mức độ nhận thức

X

bậc

TT

Nội dung

Có biết

Không biết

SL

%

SL %

Nhà trường có sứ mệnh không?

4.6

Thầy Cô có biết sứ mệnh của

20

55.6

16

43.7

1

1

trường mình không?

Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS

4.4

2

ở nơi khác đến trường mình học

14

38.9

21

58.3

1

không?

Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS

4.6

3

lớp 5 của trường thi đỗ vào các

20

55.6

16

43.7

1

trường điểm của Hà Nội không?

Ngoài chế độ quy định, Thầy Cô

có hài lòng với chế độ chính sách,

4

4.7

1

phụ cấp

trách nhiệm,

lương,

25

69.4

10

27.8

thưởng của trường mình không?

Môi trường dạy học có thân thiện,

4.7

5

cởi mở, tôn trọng với GV và HS

26

72.2

10

27.8

1

không? có giúp đỡ nhau không?

Thầy Cô có gắn bó để cống hiến

4.7

26

72.2

10

27.8

1

6

lâu dài ở trường không?

Thầy Cô có hài lòng với việc tôn

4.6

7

vinh,

tưởng

thưởng của nhà

20

55.6

16

43.7

1

trường không?

Thầy Cô có hài lòng trong cách

giao tiếp giữa HS với HS, giữa

4.9

8

33

91.6

3

8.4

8

GV với HS, giữa GV với GV ở

trường mình không?

Với một trường tiểu học chất lượng cao mới thành lập được ba năm, qua

bảng khảo sát trên ta thấy thực trạng môi trường dạy học của nhà trường đã

bước đầu được đánh giá cao, 7/8 nội dung trên CB, GV đánh giá có được biết

56

cho thấy công tác triển khai các kế hoạch rất tốt, 72.2% CB, GV muốn gắn bó

lâu dài với nhà trường, điều này phù hợp, thuận lợi cho sự phát triển nhà

trường.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản

lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm

2.5.1. Mặt mạnh

* Đội ngũ

- Trình độ CM CBQL - GV: 100% trên chuẩn, trình độ Đại học, trong

đó có 03 thạc sĩ, 01 tiến sĩ.

- BGH có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, tâm huyết.

* Chương trình giảng dạy

- Hoàn thành chương trình theo quy định của BGD&ĐT, có bổ sung

nâng cao phù hợp với các đối tượng HS.

- Đã xây dựng bộ phiếu bài tập bổ sung nâng cao làm giàu kiến thức

môn Toán, Tiếng Việt, HĐTT, giáo dục KNS cho HS và đã được Sở GD&ĐT

thẩm định và phê duyệt cho phép thực hiện từ năm học 2013 - 2014 phù hợp

với các đối tượng HS.

- Có chương trình song ngữ dạy Toán và Khoa học được sở GD&ĐT

thẩm định và phê duyệt, được triển khai từ năm học 2015-2016

- Được sự tín nhiệm cao của cha mẹ HS.

* Học sinh

- Học sinh được dự tuyển đầu vào 100%, nên trình độ học sinh tương

đối đồng đều, nhanh nhẹn và năng động.

- Sĩ số học sinh 30 HS/ lớp, đây là con số lý tưởng cho các trường tiểu

học ở Hà Nội hiện nay.

* Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học

- Trường được Quận đầu tư trường lớp khang trang, được xây mới,

được lắp đặt các thiết bị đầy đủ, hiện đại tiêu chuẩn của trường Chuẩn Quốc

gia mức độ 2.

57

2.5.2. Mặt yếu

- CBQL: Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế, tính kế hoạch hóa chưa cao.

- Đội ngũ GV, NV: Trình độ ngoại ngữ và tin học còn hạn chế, mới tiếp

cận với mô hình chất lượng cao nên còn bỡ ngỡ, vừa dạy vừa nghiên cứu,

điều chỉnh cho phù hợp.

- Chất lượng HS: Chưa có nhiều học sinh giỏi xuất sắc, tham gia các

giải cấp thành phố, quốc gia, quốc tế đã có giải nhưng chưa nhiều.

2.5.3. Vận hội, thời cơ

- Được sự tín nhiệm của HS và CMHS, của các cấp lãnh đạo phường,

quận và nhân dân trong quận.

- Được quản lý tự chủ về những nội dung cơ bản trong chuyên môn. Được

tự chủ tuyển mới GV trẻ, được đào tạo cơ bản, có trình độ Đại học chính quy trở

lên.

- Được tự chủ về chương trình tiếng Anh liên kết, được lựa chọn

chương trình tiếng Anh có uy tín, chất lượng.

2.5.4. Nguy cơ, thách thức

- Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội trong thời

kỳ hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV, để mới có thể đáp ứng

được yêu cầu đổi mới giáo dục và hiện đại hóa trường chất lượng cao.

- Ứng dụng CNTT tốt trong giảng dạy, sử dụng tốt ngoại ngữ, khả năng

chủ động, sáng tạo của CB, GV trong chuyên môn.

- Sự cạnh tranh chất lượng giáo dục giữa các trường dân lập chất lượng

cao và các trường công lập có bề dày thành tích.

2.6. Nguyên nhân của thành công và hạn chế

2.6.1. Nguyên nhân thành công

- Có sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo quận, lãnh đạo chỉ đạo sát sao

của phòng GD&ĐT quận.

58

- Sự lãnh đạo chỉ đạo khoa học sáng tạo và thông minh của hiệu trưởng

nhà trường.

- Tập thể CB, GV nhà trường đã xây dựng bộ chương trình bổ sung

nâng cao hợp lý, vừa sức, khoa học, phù hợp với các nhóm đối tượng và triển

khai vận dụng sáng tạo.

- Năng lực chuyên môn vững vàng và sự say mê nhiệt huyết của CB,

GV nhà trường, sự ủng hộ rất cao của phụ huynh và sự nỗ lực học tập và rèn

luyện của học sinh toàn trường.

- Cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học hiện đại.

- Hiệu trưởng nhà trường luôn lắng nghe và thấu hiểu những điều giáo

viên cần.

2.6.2. Nguyên nhân hạn chế

- Nhận thức về sứ mệnh, mục tiêu, yêu cầu về dạy học ở trường chất

lượng cao của CB, GV chưa cao.

- Việc lập quản lý chuyên môn, lãnh đạo chỉ đạo tổ chuyên môn SHCM

và quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn có lúc chưa quyết

liệt, một số GV còn ngại đổi mới.

- Trình độ tin học, ngoại ngữ, CNTT, sử dụng đồ dùng dạy học của một

số GV chưa hiệu quả.

- Các hoạt động NGLL, các HĐTT giáo dục KNS chưa chuyên nghiệp

và đi vào chiều sâu.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu

học chất lượng cao Nam Từ Liêm, tác giả đã phân tích các thực trạng của

quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học, quản lý môi trường,

điều kiện hỗ trợ dạy học để thấy những thành công và những hạn chế của nhà

trường.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học, những thành công và những hạn

chế của nhà trường là căn cứ để tác giả tiến hành đề xuất biện pháp quản lý

59

hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội

để thực hiện thành công sứ mạng và mục tiêu trường chất lượng cao, đáp ứng

bối cảnh hiện nay.

60

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG

TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM-

HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Tôn trọng nguyên tắc về mặt pháp lý

Khi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tác gia đã chú ý tôn

trọng các quy định của ngành đó là: luật giáo dục 2005 và sửa đổi 2009 ; Điều

lệ trường tiểu học ; Nghị quyết số 29/NQ-TW về Đổi mới giáo dục và đào tạo ;

Luật Thủ đô có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 ; Quyết định 20, 21/ QĐ- UBND

của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 23/6/2014 quy định về tiêu chí

trường chất lượng cao, về chương trình bổ sung nâng cao ; Nghị quyết 15/NQ-

HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức thu của trường

chất lượng cao; Đề án số 94/ĐA-UBND về phát triển giáo dục giai đoạn 2016-

2020 của quận Nam Từ Liêm ; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước

để đảm bảo tính chính xác, khoa học và khách quan.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy đề ra cần đảm bảo phù hợp với

điều kiện thực tế của nhà trường về cở sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học

sinh, chương trình giảng dạy, các dịch vụ của nhà trường, điều kiện kinh tế

của địa phương, của phụ huynh học sinh để triển khai tốt nhất.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường chất lượng cao

không phủ nhận những biện pháp đem lại những thành tựu to lớn của nhà

trường trong ba năm học qua, mà cần chọn lọc những tinh hoa, những ưu

điểm của các biện pháp quản lý đã thực hiện, phát huy và phát triển sáng tạo

các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hiện thành

công mục tiêu giáo dục của nhà trường.

61

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường

tiểu học , đặc biệt là trường tiểu học chất lượng cao cần chú ý xây dựng các

biện pháp quản lý về chất lượng đội ngũ, quản lý về mục tiêu giáo dục, nội

dung chương trình, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ

trợ giảng dạy, quản lý dạy học ngoại ngữ, tin học, song ngữ, quản lý hoạt

động học của học sinh, quản lý chất lượng các cuộc thi trên internet của học

sinh cần xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mang tính đồng

bộ, khoa học, hệ thống và mang lại hiệu quả giáo dục nhằm đạt được mục tiêu

của nhà trường.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Nhà quản lý cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo quy luật vận động và

phát triển của sự vật và hiện tượng trong xã hội. Cần có những biện pháp

quản lý đảm bảo quy luật này đó là biết kế thừa những ưu điểm trong công tác

quản lý để phát huy những ưu điểm đó trong bổi cảnh mọi sự vật hiện tượng

trong xã hội đang biến đổi và phát triển không ngừng, đồng thời cần tìm ra

những hạn chế, lậc hậu, những lỗi hệ thống để thay thế bằng những biện pháp

phù hợp hơn thúc đẩy sự phát triển nhà trường.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Trong công tác quản lý hoạt động dạy học đề xuất, cần chỉ rõ và khắc

phục những tồn tại, hạn chế của các biện pháp quản lý đã thực hiện, đồng thời

cần lựa chọn những biện pháp phù hợp, sáng tạo, thiết thực và khả thi nhằm

thu hút được các lực lượng cùng tham gia quản lý và quản lý có hiệu quả,

nâng cao chất lượng dạy học và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường

chất lượng cao, trong bối cảnh hiện nay.

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu

dạy học ở trường chất lượng cao

3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa

62

Giúp CB, GV nhà trường hiểu rõ về yêu cầu dạy học, sứ mệnh của

trường chất lượng cao là cung cấp các dịch vụ giáo dục chất lượng cao nghĩa

là cả chất lượng dạy, chất lượng học, chất lượng môi trường và quản lý đều

đạt chất lượng tối đa, đáp ứng yêu cầu của PH và phù hợp với nhu cầu, năng

lực cá nhân học sinh chú trọng đến KN và sự chuyển biến về kiến thức, kĩ

năng học tập, KNS cho học sinh.

3.2.1.2. Nội dung

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về yêu cầu hoạt

động dạy học ở trường chất lượng cao trong bối cảnh hiện nay là việc làm

thường xuyên, thể hiện quyền và trách nhiệm của viên chức được tuyển chọn

vào trường chất lượng cao.

- Bồi dưỡng cho CB, GV về những yêu cầu về nội dung, mục tiêu,

chương trình và việc đổi mới dạy học hiện nay.

- Bồi dưỡng, tác động làm chuyển biến nhận thức và nếp nghĩ cho đội

ngũ CB, GV trong trường về mục tiêu của hoạt động dạy học trong trường

chất lượng cao mang tính cấp thiết và cần làm ngay.

- Làm cho CB, GV hiểu rõ sứ mệnh, nhiệm vụ chủ yếu của trường chất

lượng cao là phải dạy - học, quản lý và môi trường đạt ở chất lượng tối đa, là

cung cấp các dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha

mẹ học sinh, năng lực cá nhân học sinh.

- Giúp cho CB, GV thấy rõ trau dồi nghệp vụ chuyên môn vững vàng,

tin học ngoại ngữ tốt, và hiểu rõ : quan trọng nhất ở giáo viên ở bậc tiểu học

đó là lòng yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình, say mê, tận tụy với công việc, hiểu

được hoàn cảnh gia đình và niềm vui nỗi buồn của từng học sinh trong lớp,

luôn quan tâm chia sẻ, coi trẻ như con em của mình, trẻ thích học, cảm thấy

yêu quý cô, mong muốn được cô dạy dỗ.

- Bồi dưỡng cho CB, GV biết áp dụng phương pháp dạy học mới

VNEN, tổ chức hoạt động học nhóm cho học sinh, tăng tính tự học, chủ động

và biết hợp tác, chia sẻ với bạn. Bồi dưỡng kĩ năng đào tạo nhóm trưởng, kĩ

63

năng tự quản nhóm, tự quản lớp cho GV, giúp học triển khai phương pháp

dạy học mới linh hoạt, sáng tạo.

3.2.1.3. Điều kiện và cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng nắm chắc các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn, các quyết

định, quy định về mục tiêu, sứ mệnh của trường chất lượng cao, từ đó phổ

biến, triển khai tới CB, GV thực hiện.

- CB, GV nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn, quy định về các yêu cầu

dạy học ở trường chất lượng cao và chia sẻ với hiệu trưởng, với đồng nghiệp

những gì còn băn khoăn, chưa rõ để hiểu và đi đến thống nhất cao.

- Hiệu trưởng phải nhận thức rõ vai trò của mình trong việc xây dựng

và phát triển trường chất lượng cao, thường xuyên cập nhật, chỉ đạo và triển

khai thực hiện tốt các văn bản, chỉ thị, chủ trương của Đảng, pháp luật của

nhà nước và của ngành giáo dục.

- Hiệu trưởng có năng lực lãnh đạo và quản lý, vận dụng đúng chủ trương

chính sách và có sáng tạo, linh hoạt, nhằm tạo sự nhất trí cao trong đội ngũ CB,

GV.

- Có kế hoạch rõ ràng về nội dung công việc, thời gian hoàn thành, kinh

phí hoạt động từng công việc và triển khai đến tất cả CB, GV nhà trường.

- Tạo môi trường dạy học thân thiện, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ nhau về

chuyên môn, về CNTT, ngoại ngữ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học

của nhà trường.

- CB, GV không ngừng nâng cao học tập, nâng cao trình độ, năng lực

quản lý, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, tham gia đầy đủ các buổi chuyên

đề, hội thảo do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức thường xuyên cập nhật và

triển khai kịp thời.

- Hiệu trưởng tích cực tham gia trao đổi, nghiên cứu, học hỏi kinh

nghiệm, tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo những kinh nghiệm quản lý hoạt

động dạy học của các hiệu trưởng trường chất lượng cao trong Thành phố, sau

đó phổ biến và triển khai kịp thời tới CB,GV nhà trường.

64

- Nhà trường triển khai các buổi chuyên đề, thảo luận thống nhất nội

dung quy trình dạy học, chỉ đạo triển khai các hoạt động dạy học trong trường

và yêu cầu CB, GV tích cực học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại

ngữ và tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy và học.

- Hiệu trưởng bồi dưỡng khả năng tự đánh giá và đánh giá các tiêu chí

quy định trường chất lượng cao trong Quyết định 20/QĐ-UBND về 5 tiêu chí

trường chất lượng cao và Quyết định 21/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy

ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định về chương trình nội dung nâng cao

ngay trong dịp hè.

- Đầu mỗi học kì, PHT cùng Hội đồng khoa học cùng xây dựng tập

huấn cho CB, GV nhận thức về mục tiêu, nội dung chương trình bổ sung nâng

cao, cách thức thực hiện để họ chú trọng về vấn đề xây dựng và điều chỉnh bộ

chương trình giảng dạy bổ sung nâng cao hiệu quả và phù hợp với đối tượng

học sinh hằng năm.

- Cần cập nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản, chỉ thị và các công văn của

thành phố, của sở GD&ĐT, của phòng GD&ĐT và triển khai kịp thời đến tất cả

CBGV nhà trường.

- Đầu năm học, hiệu trưởng quán triệt tới toàn thể CB, GV nhà trường

thực hiện nghiêm túc hướng dẫn, các quyết định của UBND thành phố Hà Nội

về công tác tự đánh giá các tiêu chí của trường chất lượng cao từ đó làm thước

đo để rèn luyện.

- Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên tham gia

dự chuyên đề, hội thảo do Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT tổ chức, sau đó về

triển khai nghiêm túc, đầy đủ yêu cầu đổi mới hiện nay truyền tải hết các nội

dung tập huấn tới CB, GV để triển khai nhân rộng trong toàn trường.

- CB, GV nhà trường cần thường xuyên cập nhật thông tin, cải tiến những

nghiệp vụ quản lý, đổi mới phương pháp dạy học tránh để gây lãng phí thời gian,

công sức, tiền của để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của nhà trường.

65

- Tổ chức cho CB, GV, HS tham quan, học hỏi, giao lưu, chia sẻ kinh

nghiệm với các trường tiểu học , đặc biệt là trường tiểu học cất lượng cao, các

trường quốc tế mỗi năm ít nhất 2 lần để CB, GV và HS được nâng cao vốn sống,

kinh nghiệm hay từ các trường bạn, áp dụng vào quản lý và giảng dạy ở trường

mình tốt hơn nữa.

3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên

3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa

Đổi mới quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chuyên môn cho GV,

nâng cao chất lượng dạy và học trong trường và khắc phục những hạn chế

trong công tác quản lý chuyên môn, tạo nền nếp SHCM, nền nếp soạn giảng

của GV, khắc phục những hạn chế khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy

học, những hạn chế trong việc đánh giá học sinh theo thông tư 30. Dạy tích

hợp chương trình chính quy (Kiến thức cơ bản) của Bộ GD&ĐT quy định và

chương trình bổ sung nâng cao, xây dựng bộ phiếu bài tập bổ sung nâng cao

phù hợp với các nhóm đối tượng HS. Tìm ra những hướng đi mới, cho việc

quản lý các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho HS.

3.2.2.2. Nội dung

- Bồi dưỡng CBQL về năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý thuyết

vào quản lý thực tiễn, đưa mọi nền nếp chuyên môn của nhà trường đi vào

hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả.

- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học

mới cho CB, GV toàn trường.

- Hiệu trưởng bồi dưỡng CBQL, TTCM quản lý tốt nền nếp, chất lượng

SHCM, nền nếp lên lớp của GV, hồ sơ sổ sách, xây dựng phiếu bài tập bổ

sung nâng cao, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.

- Bồi dưỡng kĩ năng CNTT, soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-

learning, violet…và kĩ năng cập nhập các văn bản nhanh, xử lý chính xác.

- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng đánh giá, nhận xét HS theo

thông tư 30 cho GV.

66

- Chia sẻ kinh nghiệm, bồi dưỡng giáo viên trẻ nâng cao chuyên môn,

giáo viên lớn tuổi biết khai thác và sử dụng CNTT, đồ dùng dạy học hiệu quả.

3.2.2.3. Điều kiện và cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng nhà trường có đủ và nghiên cứu thật kĩ các văn bản

hướng dẫn, các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học, từ đó nắm bắt kịp thời

chính xác các yêu cầu về mục tiêu, nội dung dạy học làm cơ sở để hướng dẫn

GV trong việc tự học, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng

mục tiêu của trường chất lượng cao.

- Các nội quy, quy chế, quy định của trường đều được CBQL nghiên

cứu, thảo luận, thống nhất và đi đến nghị quyết dựa trên các văn bản, chỉ thị

của Đảng và Nhà nước, dựa vào Điều lệ của trường tiểu học.

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cần nắm bắt rõ trình độ, năng lực

chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học của từng GV, từ đó có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

- Lựa chọn GV cốt cán, có chuyên môn vững vàng để lên chuyên đề hội

giảng, phổ biến kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện đổi mới PPDH.

- Phân quyền cho các PHT và các TTCM trong việc giám sát chất

lượng giảng dạy, thực hiện quy chế, nội quy chuyên môn, nền nếp SHCM,

nền nếp giảng dạy của giáo viên.

- Ban thanh tra chuyên môn thường xuyên dự giờ theo định kì và đột

xuất, quan sát giờ dạy, phỏng vấn GV, HS để điều tra nhận thức của GV về

các PPDH, tạo động lực cho GV và HS tham gia tích cực vào đổi mới phương

pháp dạy học.

- Đầu năm học PHT, TTCM, GV lập kế hoạch dạy học cần xác định rõ

mục tiêu, nội dung, các giải pháp thực hiện. Trong đó thể hiện rõ giải pháp ưu

tiên và phương hướng thực hiện trong thời gian tới.

- Trên cơ sở thực trạng nhận thức và mức độ đổi mới phương pháp dạy

học của GV, BGH xây dựng kế hoạch tài chính, chi tiêu nội bộ, chuẩn bị cơ

67

sở vật chất, thiết bị và các điều kiện nguồn lực, vật lực, CSVC phục vụ tập

huấn , bồi dưỡng GV đổi mới phương pháp dạy học.

- PHT có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, dự giờ GV, dự giờ SHCM đột xuất

và định kì, tạo thói quen, tâm thế sẵn sàng khi lên lớp.

- Hiệu trưởng cần chỉ đạo GV dạy tích hợp chương trình chính quy

(Kiến thức cơ bản) của Bộ GD&ĐT quy định và chương trình bổ sung nâng

cao. Học sinh giỏi được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, sẽ không bị nhàm

chán, các học sinh chậm hơn được kèm cặp, nắm chắc chắn chương trình cơ

bản, đảm bảo dạy phân hóa đối tượng và hiệu quả.

- Tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ, tọa đàm về nâng cao chất lượng

dạy học, GV giỏi các cấp chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến với đồng nghiệp mỗi

năm từ 3 -5 lần, hoặc sau các đợt thi GV giỏi các cấp.

- Khi có kết quả sáng kiến kinh nghiệm hay, chất lượng tốt, CB, GV

phổ biến, ứng dụng phù hợp với thực tiễn nhà trường để áp dụng nhân rộng

trong nhà trường.

- Đầu năm học hiệu trưởng tổ chức tập huấn đánh giá HS theo thông tư

30, giải đáp các thắc mắc của GV khi thực hiện thông tư.

- GV cần tăng cường dạy học theo nhóm, giúp học sinh tự học, dạy học

sinh cách học để lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ kiến thức, biết vận dụng vào

thực tiễn, tạo động lực cho tất cả HS trong lớp tích cực hơn vào các hoạt động

học tập.

- Đầu năm học, hiệu trưởng phân công giáo viên theo năng lực, nguyện

vọng của GV, tạo động lực cho họ phát huy hết thế mạnh để cống hiến cho nhà

trường.

- Hội đồng khoa học nhà trường thực hiện hiệu quả trong việc giám sát

nội dung bộ chương trình bổ sung nâng cao, tổ chức đánh giá, rút kinh

nghiệm, mỗi tháng một lần và kịp thời điều chỉnh.

- Sau mỗi học kì, hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn lấy ý

kiến góp ý từ HS, PH để làm căn cứ xây dựng phiếu bổ sung nâng cao phù

68

hợp, có chất lượng.

- CB, GV cùng nhau xây dựng nền nếp ra vào lớp, nền nếp soạn giảng,

nền nếp SHCM, nền nếp sử dụng đồ dùng dạy học, nền nếp dạy thay, dạy bù,

chuyên đề hội giảng chi tiết, cụ thể đối với từng khối, từng giáo viên và từng

môn học.

- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng các thành

tích trong hoạt động dạy học đối với cán bộ giáo viên, có đưa ra thảo luận và

thống nhất ngay từ đầu năm học.

- Lập kế hoạch thanh kiểm tra, phân công chuyên môn, dự giờ, đánh giá

giáo viên phải khách quan, công bằng, đánh giá vì sự tiến bộ của giáo viên, có

động viên, giúp đỡ để giáo viên khắc phục điều chỉnh điểm yếu, đồng thời

phát huy năng lực vốn có, mặt mạnh của mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm

vụ.

- Phó hiệu trưởng quy định và giám sát tổ chuyên môn về nếp SHCM,

chất lượng giờ SHCM, có thể lấy ý kiến tham khảo và học hỏi kinh nghiệm

của các tổ chuyên môn của các trường chất lượng lân cận.

- CB, GV xây dựng nền nếp ra vào lớp, nền nếp soạn giảng, nền nếp

SHCM, nền nếp sử dụng đồ dùng dạy học, nền nếp dạy thay, dạy bù, chuyên

đề hội giảng chi tiết, cụ thể đối với từng khối, từng giáo viên và từng môn

học.

- CB, GV, HS nhà trường cùng nhau xây dựng môi trường dạy học,

thân thiện, chia sẻ, tích cực, tạo nền nếp, kỉ cương, ý thức tự giác, có trách

nhiệm cao, tạo môi trường dạy học và SHCM nghiêm túc, tự giác, tích cực

trong tổ nhóm của cán bộ, giáo viên nhà trường.

- PHT xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng các thành tích trong hoạt

động dạy học đối với cán bộ giáo viên, có đưa ra thảo luận và thống nhất ngay

từ đầu năm học.

- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện chuyên môn hóa phân công nhiệm vụ,

quyền hạn của mỗi cá nhân, tổ nhóm, trong trường theo Điều lệ trường tiểu

69

học. Tạo sự nhất quán về trách nhiệm, quyền hạn và thói quen tham gia tích

cực và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- GV tăng cường tổ chức học nhóm theo phương pháp dạy học VNEN,

học sinh được chia sẻ thông tin, chủ động lĩnh hội kiến thức, giáo viên dẫn dắt

giúp khắc sâu kiến thức và biết vận dụng giải bài tập và vận dụng vào xử lý

tình huống thực tế.

- GV tạo cho học sinh sự tự tin, tự lập, chủ động và sáng tạo trong việc

tự chuẩn bị bài, tự tìm hiểu, hiểu mục tiêu bài học, biết làm việc độc lập cá

nhân, phối hợp làm việc nhóm đôi, biết chia sẻ, nói lên ý kiến của mình trong

nhóm để lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào thực giải quyết các tình huống

trong cuộc sống

- Trong quá trình dạy học, giáo viên phân loại học sinh, tăng cường bồi

dưỡng kiến thức bổ sung nâng cao cho học sinh khá giỏi, đồng thời có

phương án kèm cặp, giúp đỡ những học sinh chậm hiểu và cần sự hỗ trợ nhằm

phát huy hết khả năng, năng lực của học sinh khá giỏi và giúp những học

sinh chậm tiến bộ so với bản thân em đó.

3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại

ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV

3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa

Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học và sử

dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV, thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW khóa 8

ngày 4/11/2012 về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ", trong đó có thực

hiện đổi mới nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ

CB, GV đáp ứng bối cảnh phát triển hiện nay. Giúp nâng cao trình độ chuyên

môn, trình độ CNTT, tin học, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học cho CB, GV

nhà trường. Giúp GV có thể tham gia dạy song ngữ Toán và khoa học ở một số

lớp trong trường. Giúp GV bồi dưỡng HS có khả năng sử dụng máy tính tốt để

tham gia các cuộc thi Toán Tiếng Việt, Toán Tiếng Anh trên Internet, thi Toán

Quốc tế IMAS, Kangaroo đạt giải cao. Đáp ứng yêu cầu chất lượng cao về các

70

dịch vụ của cha mẹ HS và năng lực HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự

nghiệp giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa

đất nước.

3.2.3.2. Nội dung

- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn của GV nhất là GV trẻ mới ra

trường chưa có kinh nghiệm giảng dạy, đổi mới phương pháp, hình thức tổ

chức dạy học, soạn kế hoạch dạy học, viết hồ sơ sổ sách, đánh giá HS theo

thông tư 30.

- Bồi dưỡng cho CB, GV nâng cao trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học

cho đội ngũ CB, GV, nhân viên nhà trường, nhất là GV lớn tuổi, trình độ

CNTT, tin học ngoại ngữ còn hạn chế.

- Bồi dưỡng cho CB, GV biết khai thác và sử dụng đồ dùng, thiết bị

dạy học hiện đại hiệu quản hợp lý, tránh lãng phí, gây mất thời gian, công

sức, tiền của của nhà trường.

- Nâng cao khả năng soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài

giảng violet cho CB, GV và áp dụng vào giảng dạy tạo hứng thú cho HS,

mang lại những giờ học hay, hấp dẫn, phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu

học.

3.2.3.3. Điều kiện và cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng cần thu thập đầy đủ các văn bản, các quyết định quy định

về đội ngũ GV trường tiểu học chất lượng cao để phổ biến rộng rãi đến CB,

GV toàn trường.

- Hiệu trưởng tạo điều kiện về vật chất, tài lực để tổ chức các hoạt động

chuyên môn và cho các cá nhân được đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ

và chuyên môn nghiệp vụ.

- CBQL nhà trường cần có tâm, có tầm, có sức khỏe, có lòng say mê

nghề nghiệp, tận tụy với công việc, say mê chuyên môn, luôn quan tâm, thấu

hiểu GV và HS và phải có trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, tin học,

ngoại ngữ tốt để triển khai phổ biến, hướng dẫn, triển khai tốt đến GV.

71

- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng họp quán triệt nhiệm vụ trọng tâm

năm học, thành lập Hội đồng khoa học nhà trường bao gồm BGH, TTCM,

GV giỏi, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi Đoàn, Tổng phụ trách. Giao quyền

và trách nhiệm cho từng thành viên trong việc xây dựng phiếu bài tập nâng

cao phù hợp, phân hóa các đối tượng, giám sát giúp đỡ về chuyên môn, đánh

giá rút kinh nghiệm thực hiện cuối mỗi tháng, cuối kì và cuối năm.

- Đầu năm học PHT xây dựng kế hoạch cho các tổ chuyên môn, cho

GV tập huấn, tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ đáp ứng

yêu cầu các tiêu chí quy định trong quyết định 20/QĐ-UBND

- Trong hè, hiệu trưởng nhà trường mời chuyên gia về tập huấn CNTT,

tin học, ngoại ngữ, cách khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học, cách soạn và

áp dụng các bài giảng điện tử.

- Hiệu trưởng tạo điều kiện cho CB, GV tham gia học nâng cao chuyên

môn, nâng cao về tin học, ngoại ngữ. PHT phân công dạy thay, dạy bù để

CB, GV tham gia dự tập huấn đầy đủ các buổi chuyên đề hội thảo do Sở

GD& ĐT, phòng GD& ĐT tổ chức sau đó triển khai đầy đủ đến tất cả CB,

GV nhà trường.

- Đầu mỗi năm học hiệu trưởng chỉ đạo rà soát trình độ chuyên môn, tin

học, của giáo viên thông qua dự giờ, quan sát hoạt động dạy học của giáo

viên, qua việc GV sử dụng CNTT trong dạy học, rà soát trình độ ngoại ngữ

của GV qua bài kiểm tra năng lực ngoại ngữ của GV, qua việc GV giao tiếp

với người nước ngoài, qua giảng dạy môn tiếng Anh, song ngữ trong trường.

- Sau mỗi kì, mỗi năm học, hiệu trưởng tổ chức cho CB, GV tự đánh

giá về trình độ chuyên môn, tin học ngoại ngữ của bản thân, đánh giá các tiêu

chí về thực hiện nội dung hoạt động dạy học, thực hiện chương trình bổ sung

nâng cao, để phát huy thế mạnh và kịp thời khắc phục hạn chế.

- Đầu năm học, Hiệu trưởng triển khai cho CB, GV toàn trường công tác

viết sáng kiến kinh nghiệm, tập huấn cho CB, GV quy trình 7 bước trong công

tác NCKH-SKKN để họ thực hiện đúng. CB, GV dựa vào nhiệm vụ trọng tâm

72

của năm học, xác định nội dung khó khăn vướng mắc, tìm giải pháp, cách làm,

nâng cao chất lượng và khắc phục khó khăn, hạn chế, đặt tên và viết SKKN.

Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo phổ biến và ứng dụng các SKKN, các giải

pháp hay của CB, GV đối với SKKN có tính cấp thiết, khả thi và phù hợp với

thực tiễn nhà trường nhằm nhân rộng sáng kiến áp dụng nâng cao hiệu quả dạy

học cho GV.

- PHT xây dựng kế hoạch chỉ đạo GV trẻ thường xuyên dự giờ các GV,

nhất là các GV có CM giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong việc truyền đạt kiến

thức, tổ chức lớp học, có phương pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay

để học hỏi và tiếp thu áp dụng cho bản thân.

- Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên và cùng đi tham quan, học hỏi kinh

nghiệm các trường có bề dày thành tích, các trường quốc tế, trường chất

lượng cao trong giảng dạy, ít nhất mỗi năm 2 lần để học hỏi những kinh

nghiệm hay, cách làm tốt áp dụng vào trường mình.

- Trong các giờ SHCM, TTCM tăng cường xây dựng cho GV nền nếp

SHCM, nếp soạn giảng, nếp dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy, nếp xây dựng

phiếu bài tập bổ sung nâng cao, nếp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tin

học, ngoại ngữ, biết khai thác và sử dụng dạy học hiệu quả nhằm giảm bớt tối

đa kinh phí cho sửa chữa, mua sắm đồ dùng dạy học, dành kinh phí cho họa

động bồi dưỡng GV, HS phục vụ hoạt động dạy học.

- Hằng tuần, trong các buổi SHCM, PHT tham dự, lắng nghe những ý

kiến, nguyện vọng của GV về chuyên môn, kịp thời giải đáp các thắc mắc,

các khó khăn về chuyên môn, chỉ đạo GV thực hiện đúng kế hoạch chuyên

môn của nhà trường, của tổ chuyên môn và cá nhân GV.

- Sau khi tổ chức chuyên đề cấp quận, cấp thành phố, thi GVG, được

góp ý, rút kinh nghiệm, PHT chỉ đạo GV thể hiện lại tiết dạy giỏi cho CB, GV

toàn trường được học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn.

- Ban thi đua nhà trường xây dựng và thực hiện có chế độ khen thưởng,

tưởng thưởng cho CBQL có thành tích xuất sắc trong xuất sắc dạy và học, cho

73

GV có công bồi dưỡng HS tham gia và đạt giải cao trong các kì thi HS giỏi các

môn nhằm động viên kịp thời và tạo động lực cống hiến cho CB,GV.

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt

động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa

- Nhằm nâng cao chất lượng dạy học và các hoạt động NGLL, các HĐTT,

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, thực hiện đổi mới giáo dục, đáp ứng các tiêu

chí dịch vụ của trường tiểu học chất lượng cao là đào tạo ra nguồn nhân lực chất

lượng cao có kiến thức tốt có kĩ năng sống, được thực hành, trải nghiệm thực tế,

có chương trình hoạt động tập thể bổ sung nâng cao nội dung gắn với chủ đề, các

ngày lễ trong tháng, mỗi năm ít nhất từ 3 đến 6 lần học sinh được đi dã ngoại.

Đồng thời khắc phục hạn chế trong quản lý và đưa các hoạt động NGLL, các

HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mang tính chuyên nghiệp và hiệu

quả hơn.

- Nâng cao hiểu biết về hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng

sống để CB, GV và HS hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức

các HDDTT, NGLL, tránh được xu hướng coi trọng các môn văn hóa, xem nhẹ

hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.

- Nhằm Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua các môn học chính

khóa trên lớp ; Xây dựng và triển khai bộ chương trình dạy HĐTT theo chủ

điểm trong tiết chính khóa (02 tiết/tuần) ở tất cả các khối lớp; Tổ chức các

HĐTT, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhân các ngày lễ trong năm; Tổ chức các

hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các sân chơi nghệ thuật…; triển khai

hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại, hoạt động từ thiện, giao lưu học

sinh các trường.

- Tạo cơ hội cho 100% HS được tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt

động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, giao lưu với các trường tiểu học

chất lượng cao trong thành phố, tiến tới giao lưu quốc gia và quốc tế.

3.2.4.2. Nội dung

74

- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức từ đội ngũ CBQL đến giáo viên, học

sinh và các lực lượng thực hiện hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS, tạo

sự chuyển biến tốt ngay từ công tác tổ chức chỉ đạo, đến thực hiện nội dung

hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.

- Dạy tích hợp giáo dục KNS cho học sinh thông qua các môn học chính

khóa trên lớp ; Xây dựng và triển khai bộ chương trình dạy HĐTT theo chủ

điểm trong tiết chính khóa (02 tiết/tuần) ở tất cả các khối lớp; Tổ chức các

HĐTT, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhân các ngày lễ trong năm; Tổ chức các

hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các sân chơi nghệ thuật…; triển khai

hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại, hoạt động từ thiện, giao lưu học

sinh các trường.

- Định hướng cho việc tổ chức thực hiện hoạt động NGLL, các HĐTT,

giáo dục kĩ năng sống. Giúp cho cán bộ, giáo viên được bổ sung nhận thức

một cách đúng đắn, nắm được một số phương pháp, hình thức tổ chức hoạt

động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng sống phù hợp với sức khỏe, tâm

sinh lý lứa tuổi học sinh. Tạo điều kiện vận dụng vào thực tế của lớp và

trường mình, từ đó phát huy tính sáng tạo, chủ động trong tổ chức các hình

thức hoạt động.

- Huy động và phát triển các điều kiện phục vụ, các nguồn lực, tài lực,

vật lực trong và ngoài nhà trường dành cho hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo

dục kĩ năng sống được tốt hơn.

- Tạo cơ hội cho 100% HS được tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt

động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, giao lưu với các trường tiểu học

chất lượng cao trong thành phố, quốc gia và quốc tế. Qua đó phát triển các kĩ

năng, vận dụng thực hành thực tế, rèn kĩ năng sống, hiểu biết thêm các kiến

thức thực tế về thiên nhiên, đất nước, con người và thế giới xung quanh em,

giúp các em được phát triển toàn diện.

3.2.4.3. Điều kiện và cách thực thực hiện

75

- Hiệu trưởng, PHT phụ trách phong trào HĐTT, NGLL, Tổng phụ

trách cần có năng lực lãnh đạo, tổ chức các hoạt động NGLL, các HĐTT sinh

động, hấp dẫn và mang lại hiệu quả giáo dục cao.

- Các thành viên trong Hội đồng khoa học nhà trường cần nắm vững

các văn bản quy định của Ngành, của Đoàn, Đội trong việc giáo dục, tổ chức

các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho HS.

- Quá trình kiểm tra đánh giá, khen thưởng phải trung thực, khách quan

và tuân theo quy trình chặt chẽ và khoa học, không vì thành tích, lợi ích chủ

quan.

- Cần biểu dương đúng người, đúng việc, đồng thời cũng chỉ ra mặt

mạnh, mặt yếu của cá nhân và tập thể để rút kinh nghiệm cho việc tổ chức tốt

hơn nữa để thúc đẩy mọi hoạt động.

- Đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo PHT xây dựng kế hoạch làm việc

cụ thể với Tổng phụ trách Đội về chương trình, liên kết kế hoạch hoạt động

của Đoàn - Đội với kế hoạch nhà trường, xây dựng các kế hoạch cụ thể giữa

các khối trưởng, GVCN với Tổng phụ trách trong việc tổ chức hoạt động

NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.

- Đầu năm học, Hội đồng khoa học nhà trường dựa vào kế hoạch của

PHT và Tổng phụ trách Đội, nghiên cứu, chọn lọc và điều chỉnh nội dung,

hình thức, thời gian thực hiện các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS

phù hợp với yêu cầu, sở thích, khả năng của HS, tạo ra sân chơi cho HS toàn

trường được tham gia, phát huy hết năng lực vốn có của HS.

- Cần có sự điều tra, khảo sát tình hình trước khi xây dựng kế hoạch.

Công tác dự thảo kế hoạch càng cụ thể, kỹ lưỡng thì khả năng thực thi càng

cao.

- Tổ chức Hội nghị liên tịch để thảo luận, lấy ý kiến cho dự thảo kế

hoạch. Thành phần tham gia hội nghị sẽ gồm các cán bộ chủ chốt, các khối

trưởng, trưởng các bộ phận và cán bộ phụ trách công tác Đội để rà soát bản kế

hoạch hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống với kế hoạch của các

76

bộ phận khác cũng như góp ý cụ thể về tính khả thi của bản kế hoạch.

- Bản kế hoạch được chỉnh sửa, hoàn thiện sau khi tiếp thu các ý kiến

đóng góp trong Hội nghị. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng sẽ phê duyệt và đây sẽ là

một văn bản có tính pháp quy để triển khai thực hiện. Dựa trên bản kế hoạch

chung, giáo viên chủ nhiệm sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động cho lớp mình

phụ trách. Kế hoạch bộ phận phải bám sát đặc điểm đối tượng học sinh từng

khối lớp, phải đề ra các giải pháp thực hiện một cách sáng tạo và khả thi.

- PHT và Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch hoạt động NGLL, HĐTT,

giáo dục kĩ năng sống một cách khoa học, cụ thể, tránh sự chồng chéo các

hoạt động, đảm bảo kế hoạch được xây dựng đầy đủ, hoàn chỉnh và thông

suốt tới người thực hiện, hiệu trưởng phân công cho TPT Đội xây dựng dự

thảo kế hoạch hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho HS nhà trường.

- Hiệu trưởng tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho tập thể

CBQL,GV, HS và các lực lượng tham gia hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục

KNS trong trường chất lượng cao mỗi năm từ 1-2 lần: HS không chỉ học tốt

kiến thức mà phải tham gia tích cực các hoạt động NGLL, HĐTT giáo dục

KNS.

- Đầu năm học, hiệu trưởng mời chuyên gia bồi dưỡng năng lực cho đội

ngũ tham gia thực hiện hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống. Bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực của đội ngũ, đây là yếu tố

con người, là chìa khóa, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động.

- Kiến nghị với Phòng GD&ĐT để tổ chức tập huấn công tác hoạt động

NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho nhà trường. Cử nhóm cốt cán đi học về báo

cáo kết quả thu được sau khóa học cho BGH. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng phân

công nhóm cán bộ này nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn cho

đội ngũ GV nhà trường với sự tư vấn hỗ trợ của PHT phụ trách phong trào.

Kế hoạch được phê duyệt sẽ triển khai tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV.

- Chủ động mời chuyên viên phụ trách hoạt động này của Phòng và

chuyên gia có kinh nghiệm cùng làm việc với nhóm cốt cán của nhà trường,

77

xây dựng kế hoạch để tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên. Chương trình

tập huấn cần đảm bảo GV được hướng dẫn về kỹ năng tổ chức, thực hiện

chương trình hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, bồi dưỡng khả

năng định hướng hoạt động, chọn hoạt động phù hợp, nắm được cách thiết kế

giáo án cho mỗi loại hình hoạt động; cách tìm kiếm thông tin, tài liệu trên

mạng; một số chủ đề có thể phân công cho khối trưởng cá khối giới thiệu và

trình bày mẫu để cùng trao đổi, thảo luận; bên cạnh đó, nhóm cán bộ tổ chức

có thể đưa những min họa thực tế điển hình ở các trường bạn để học tập rút

kinh nghiệm,…

- Nhà trường phối hợp với phòng GD&ĐT quận tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng, tham dự hội thảo trao đổi kinh nghiệm để giới thiệu những kinh

nghiệm hay, những cách làm tốt, rút ra những hạn chế và vận dụng sáng tạo

vào đơn vị của mình. BGH phải nghiêm túc nghiên cứu kỹ để thấm nhuần

quan điểm giáo dục toàn diện, vận dụng vào chỉ đạo tăng cường và đổi mới

hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường sao cho

thiết thực và hiệu quả.

- Xây dựng lực lượng giáo viên nòng cốt dựa trên đội ngũ có sẵn và lựa

chọn đội ngũ có năng lực, chú ý lực lượng trẻ, có sức khỏe, năng động nhiệt

tình, tâm huyết, yêu trẻ.

- Hằng năm, BGH xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá nhằm nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó có hoạt động NGLL, các

HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.

- BGH tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng việc xây

tổ chức và thực hiện hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng sống tạo

ra động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi cá

nhân.

- Nhà trường hướng dẫn, chỉ đạo GVCN tuyên truyền qua các hội nghị

phụ huynh vào dịp đầu năm học, giữa kỳ và cuối kỳ; GVCN phối hợp với Ban

thường trực hội PHHS để họ tuyên truyền hơn nữa về công tác hoạt động

78

NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống đối với các PHHS khác.

- Tăng cường sự ủng hộ giúp đỡ của địa phương, thực hiện công tác xã

hội hóa giáo dục và tạo mối quan hệ tương hỗ giữa các tổ chức đoàn thể,

chính quyền địa phương với nhà trường.

- Tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm cho GVCN trong cùng khối và

giữa các khối trong trường cuối mỗi kì và nếu có thể cùng với trường bạn để

các giáo viên có dịp được trao đổi kinh nghiệm để tổ chức hoạt động NGLL,

HĐTT, giáo dục kĩ năng sống mỗi năm được tốt hơn.

- Tăng cường dự giờ, quan sát hình thức tổ chức, phương pháp dạy

HĐTT giáo dục KNS trong chương trình giúp giáo viên có tâm thế tốt chuẩn

bị giờ hoạt động và có những góp ý cụ thể để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện

hoạt động.

- Tăng cường công tác thông tin cho hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục

kĩ năng sống: cần xây dựng kế hoạch cụ thể để huy động nguồn lực thông tin

phục vụ cho hoạt động. Thông tin được tổ chức thành hệ thống khoa học sẽ

làm thay đổi cách thức hoạt động, cải tiến nội dung, hình thức hấp dẫn, thu

hút sự tham gia của học sinh.

- Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động NGLL: Xây dựng qui

chế chi tiêu nội bộ trong đó có dành một khoản chi phí cho hoạt động NGLL.

Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, vận động sự đóng góp từ

phụ huynh học sinh, mạnh thường quân và các tổ chức xã hội đầu tư cho giáo

dục.

- Tăng cường CSVC cho hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS: Tổ

chức giảng dạy và học tập bằng ứng dụng CNTT, hướng dẫn, huấn luyện cách

khai thác thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa giáo viên

và học sinh, dành tỉ lệ thích đáng cho việc bổ sung sách, tạp chí, tài liệu, đĩa

hình về hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS.

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm

tra cuối kỳ, đột xuất. Nâng cao vai trò tự kiểm tra của giáo viên, giúp đội ngũ

79

cán bộ, giáo viên thấy rõ kiểm tra đánh giá là một việc làm bình thường. Cần

xây dựng lực lượng kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ này về kiểm tra đánh giá để

có thể xây dựng các tiêu chí một cách khoa học, hạn chế tối đa bệnh thành

tích giả.

- Xây dựng các tiêu chí thi đua, khen thưởng căn cứ vào nội dung

chương trình, từ yêu cầu cụ thể của việc tổ chức hoạt động NGLL, HĐTT,

giáo dục kĩ năng sống của trường.

- Cần làm tốt công tác thi đua, khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh

được phong trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích

hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS trong trường và thu được kết quả cao

hơn. Việc khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên to lớn cho

sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và học sinh.

- Cần có chế độ khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành

tích trong hoạt động, có thực hiện tưởng thưởng tốt với các GV có thành tích

đặc biệt và có sáng tạo.

- Thường xuyên nhận xét đánh giá ý thức và kết quả thực hiện của học

sinh trên lớp, trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, hoạt động NGLL, HĐTT, giáo

dục KNS nhằm động viên, khuyến khích và phát huy năng lực của các em.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và

phát huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường

3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa

- Để xây dựng môi trường dạy học thân thiện và cởi mở, hình thành

văn hóa nhà trường, tôn trọng, kỉ luật, trách nhiệm. Khuyến khích đối thoại và

hợp tác, làm việc nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn, chia sẻ

quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám

chịu trách nhiệm, chia sẻ kinh nghiệm, tầm nhìn.

- Nhằm xây dựng môi trường cơ sở vật chất, trường lớp khang trang,

thiết bị đồ dùng dạy học hiện đại, CB, GV và HS biết khai thác và sử dụng đồ

dùng dạy học hiệu quả, tránh lạm dụng, lãng phí hoặc không sử dụng hết chức

80

năng của đồ dùng, nhằm tiết kiệm kinh phí dành cho hoạt động dạy học và

HĐTT, hoạt động trải nghiệm của HS, đáp ứng yêu cầu dịch vụ chất lượng

cao.

- Phát huy được sức mạnh tập thể của nhân dân, của cha mẹ HS và các

đoàn thể, tổ chức xã hội về tài lực, vật lực cho hoạt động dạy học, hoạt động

trải nghiệm của HS.

3.2.5.2. Nội dung

- Tạo ra một môi trường dạy học thân thiện và cởi mở, hình thành văn

hóa nhà trường, tôn trọng, kỉ luật, trách nhiệm. Trong đó mọi thành viên trong

nhà trường luôn quan tâm, chia sẻ với nhau những khó khăn vướng mắc, giúp

đỡ nhau khắc phục, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm hay, những môi

trường học tập mà mọi người, mọi nhà đều quan tâm đến việc học tập của con

em mình, đồng thời huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục, nhà trường sẽ

có được cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho dạy học.

- Bồi dưỡng cho CB, GV nâng cao trình độ CNTT, cách khai thác và sử

dụng đồ dùng dạy học hợp lý, hiệu quả.

- Nâng cao ý thức kỉ luật, ý thức bảo vệ của công cho HS toàn trường.

Nâng cao trách nhiệm CB, GV và HS khi bảo quản và sử dụng thiết bị đồ dùng

dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, tiếp kiệm tối đa kinh phí mua sắm và bảo

dưỡng thiết bị, dành kinh phí cho hoạt động dạy học và tổ chức các HĐTT cho

HS

- Phát huy sức mạnh, tiềm năng trí tuệ, sức lực vật chất tinh thần tự

nguyện trong nhân dân, huy động các lực lượng xã hội chăm lo cho sự nghiệp

giáo dục nói chung, công tác dạy học trong nhà trường nói riêng.

- Phát huy nội lực của lực lượng GV, HS, các tổ chức chính trị - xã hội,

đoàn thể trong nhà trường.

3.2.5.3. Điều kiện và cách thức thực hiện

- Hiệu trưởng cần thu thập đầy đủ các văn bản và đưa ra các văn bản

quy định về chuẩn mực và ban hành các chuẩn mực về văn hóa nhà trường

81

trong hội đồng sư phạm và tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương trong công tác xã hội hóa giáo dục.

- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng cần rà soát đánh giá khả năng nội

lực, tìm hiểu các khả năng của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Xem

xét mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội, từ đó vạch ra mục tiêu, nội

dung, phương pháp vận động các bên cùng tham gia đóng góp sức người, của

cải vật chất phục vụ công tác dạy học.

- Hiệu trưởng và Kế toán xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà

nước, kinh phí của nhà trường sử dụng hợp lý, ưu tiên đầu tư thiết bị dạy học,

thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác.Tìm hiểu thực trạng các tổ

chức kinh tế địa phương để có kế hoạch liên hệ hợp tác với họ.

- Kế toán dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho hiệu quả

nhất, dự kiến mục tiêu vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong

trường và ngoài trường để huy động nguồn tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu

sử dụng và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch thiết bị, khai thác, sử

dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.

- Trong các buổi họp phụ huynh, hiệu trưởng, GV tuyên truyền trong

nhân dân, các tổ chức xã hội trên địa bàn nhằm thay đổi nhận thức và nhiệm

vụ giáo dục thế hệ trẻ, để có được sự chung sức, phối hợp nhà trường trong

nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.

- Hiệu trưởng tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bàn về tăng cường

cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đại biểu hội nghị là các cấp giáo dục ở địa

phương, đại diện phụ huynh học sinh, các cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh tế

đóng trên địa phương. Hội nghị phải nêu lên được thực trạng và nhu cầu cần

thiết về nguồn tài lực, vật lực. Đồng thời kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ của cộng

đồng và các lực lượng tham gia giáo dục khác.

- PHT phân công trách nhiệm và vận động tìm nguồn tài chính tiến

hành khảo sát, mua sắm vật tư thiết bị. Tạo ra các điều kiện bổ trợ cho việc

quản lý và sử dụng thiết bị như phòng thí nghiệm, sân bãi, người quản

82

lý….Tổ chức cho GV và HS thi làm đồ dùng dạy học.Vận động các tổ chức,

cá nhân trong nhà trường chủ động và tự chịu trách nhiệm về huy động,

quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường.

- Cử một PHT, giúp đỡ và thiết lập các thủ tục hành chính để huy động

nguồn tài lực, vật lực. Xây dựng quy định về cho mượn và quản lý thiết bị dạy

học nhằm sử dụng tối đa công suất của các thiết bị. Chấn chỉnh bộ máy quản

lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhân viên trực tiếp quản

lý, bảo quản cơ sở vật chất trong nhà trường.

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức gặp mặt, hội thảo giữa Hội đồng sư phạm

nhà trường với các đơn vị kinh tế địa phương để gắn kết, tạo mối quan hệ thân

mật, tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Đồng thời kêu gọi tài trợ các đơn vị kinh tế

địa phương dành cho một số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn những

xuất học bổng để các em có điều kiện học tập tốt.

- PHT và Kế toán xây dựng tờ trình đề nghị cấp trên phê duyệt bổ sung

ngân sách mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch, tu

bổ, sửa chữa, xây dựng thêm các phòng chức năng, phòng thực hành để tạo

điều kiện cho GV và HS có địa điểm khai thác, đọc tư liệu, sử dụng các thiết

bị. Sử dụng triệt để nguồn ngân sách nhà nước chi cho những công việc trên.

- Hiệu trường thường xuyên triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các

cơ quan tổ chức và tổ chức có khả năng tài trợ hoặc cấp kinh phí cho trường,

làm các thủ tục hành chính cần thiết để xin cấp phát hoạch xin tài trợ về tài

lực, vật lực.

- Ban thanh tra nhân dân theo dõi tiến trình huy động. Động viên

khuyến khích quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân trong trường có thành tích

huy động nguồn kinh phí, tài lực, vật lực về cho nhà trường. Hướng dẫn mọi

thành viên trong nhà trường thực hiện đúng quy định quản lý tài lực, vật lực.

Phát huy tác dụng của ban thanh tra nhân dân và đội ngũ quản lý trong việc

giám sát các khoản thu, chi trong nhà trường cũng như việc tận dụng công

suất cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

83

- Kế toán cân đối chi tiêu nguồn kinh phí nhà nước cấp và các nguồn đóng

góp từ cộng đồng, để tạo ra một khoản tài chính cho việc mua sắm trang thiết bị

giáo dục.

- Ban thanh tra nhân dân trường thường xuyên kiểm tra tài chính, thực

hiện công khai tài chính, kiểm kê và công khai thanh lý tài sản.

- Phát huy cộng đồng trách nhiệm của tầng lớp nhân dân đối với việc

tạo ra một môi trường dạy học lành mạnh. Đa dạng hóa các hình thức hoạt

động giáo dục - đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia

chủ động và bình bẳng vào các hoạt động đó.

- Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân

lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều

kiện cho các hoạt động GD&ĐT phát triển nhanh có chất lượng cao hơn…

- Thông qua các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về

GD & ĐT đối với mọi người, mọi thành viên trong nhà trường và toàn xã hội.

- Thông qua hội đồng giáo dục ở địa phương, trung tâm học tập cộng

đồng, hội cha mẹ học sinh, các hội khuyến học, để tuyên truyền, vận động, để

khuyến khích tăng cường các hoạt động của họ nhằm tạo ra ở mỗi tổ chức có

chương trình hoạt động phù hợp sát thực có hiệu quả, theo yêu cầu của hoạt

động giáo dục, hoạt động dạy học ở trường. Động viên, ủng hộ các chương

trình hoạt động có hiệu quả của các hội khuyến học các cấp, dòng họ, truyền

thống hiếu học của địa phương, truyền thống hiếu học của gia đình tiêu biểu

trong cộng đồng, trên cơ sở đó tạo ra các biện pháp nhằm tăng cường chất

lượng dạy và học cho các em học sinh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo

dục để tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh để giáo dục và đào tạo học

sinh, ngoài ra phải biết phối hợp huy động mọi nguồn lực xã hội cùng chăm lo

cho giáo dục về kinh phí và lực lượng. Để hình thành nhân cách của học sinh

không chỉ do tác động của nhà trường nói chung và của giáo viên trực tiếp

dạy học nói riêng, mà còn phụ thuộc vào môi trường sống, điều kiện của xã

hội hóa giáo dục, huy động toàn dân chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ.

84

- Hiệu trưởng cần khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh

nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các giáo viên.

- Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay

khó khăn mà họ đang gặp phải, GV sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm

chuyên môn, GV tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy, GV

quan tâm đến công việc của nhau, GV cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường

để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

- CB, GV nhà trường tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy giáo viên quan

tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập: Bầu không khí cởi mở, tin

cậy, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để GV quan tâm cải tiến nâng cao chất

lượng dạy và học, cải thiện thành tích giảng dạy và học tập của trường.

- Tạo ra một bầu không khí học tập tích cực để: HS cảm thấy thoải mái,

vui vẻ, ham học. HS được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá

trị, được tôn trọng. HS thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên

tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên, với nhóm bạn, nỗ lực đạt

thành tích học tập tốt nhất.

- Tạo ra môi trường thân thiện cho HS: An toàn, cởi mở, tôn trọng. Cần

cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh,

khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân. Xây dựng quan

hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.

- Hiệu trưởng cần định hình hệ thống các giá trị cốt lõi để phát triển

VHNT. Đó là, xem xét các giá trị đặc trưng của nhà trường như: Mỗi trường

đều có lịch sử tồn tại và phát triển….qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn

hóa nào đó. Hiệu trưởng cần tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường tiểu

học khác.

- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi

người nỗ lực làm việc. Mỗi CBQL, GV, nhân viên trong trường đều có bản

mô tả công việc, làm rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ.

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng GV về CNTT, sử dụng thiết bị dạy

85

học, soạn giáo án điện tử, Elearning, violet…

- Hiệu trưởng tăng cường dự giờ, trao đổi chuyên môn với GV đứng lớp

về cách dạy và học. Đảm bảo HS có một tương lai xứng đáng với sự đầu tư

công sức, tiền của của cha mẹ HS. Có sự chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao

quyền cho GV (đề cao vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy và học của GV,

HS)

- Hiệu trưởng thể hiện sự nhiệt tâm, trách nhiệm và đầy tình yêu thương

học trò, quan tâm học trò, có mặt trong trường và tăng cường tham dự những

sinh hoạt tập thể của học sinh.

- CBQL, GV thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp, biết lắng nghe,

chia sẻ, xử lý tình huống. Khuyến khích phụ huynh tham gia vào các hoạt động

GD của trường và làm cho phụ huynh hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình

trong các hoạt động đó.

- Hiệu trưởng luôn suy nghĩ để học hỏi, để đổi mới và nâng cao uy tín

của mình trong nhà trường và với phụ huynh và cộng đồng ở địa phương.

- Hiệu trưởng có vai trò quyết định sự phát triển VHNT: Triết lí giáo dục

của hiệu trưởng ảnh hưởng đến VHNT, hiệu trưởng có vai trò quyết định trong

việc hình thành các chuẩn mực, niềm tin. Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng

đến cái gì…sẽ ảnh hưởng chi phối VHNT, hiệu trưởng xác định, tạo lập hệ

thống giá trị cốt lõi của trường, hiệu trưởng xác định các đặc trưng và chia sẻ

tầm nhìn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ

trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý

Khi quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, Hiệu trưởng phải tiến

hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống, biện pháp này là tiền đề,

là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn

thiện để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường

86

Hệ thống các biện pháp là một chính thể thống nhất.Tuy nhiên mỗi địa

phương, mỗi trường có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các biện

pháp sẽ thực hiện ở mức độ khác nhau.Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ

hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào mà cần phối kết hợp các biện pháp

quản lý nhằm phát triển hoạt động dạy học một cách đồng bộ, hiệu quả.

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý

Để tiến hành đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất trên, luận văn đã tiến hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của

36 CB, GV nhà trường.

Phiếu đánh giá tính cấp thiết có 4 mức độ: Rất cấp thiết- 5 điểm, cấp

thiết - 4 điểm, ít cấp thiết - 3 điểm và không cấp thiết - 2 điểm.

Phiếu đánh giá tính khả thicó 4 mức độ: Rất khả thi - 5 điểm, khả thi - 4

điểm, ít khả thi - 3 điểm và không khả thi - 2 điểm. Dựa vào thứ bậc biện pháp

để xác định biện pháp nào cấp thiết nhất và có tính khả thi nhất để ưu tiên thực

hiện.

* Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động dạy học đề xuất

Để đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất, luận văn đã sử

dụng bảng hỏi cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với 36 CB, GV

nhà trường, kết quả thu được ở bảng 3.1.

87

Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính cấp thiết

Tính khả thi

i

TT

Biện pháp quản lý

h t

i

i

h t

i

t ế i h t p ấ c

B T

h t

h t

t ế i h t t ê i

ả h k t ấ R

t ế i h t p ấ c t ấ R

g n ô h K

t ế i h t t ế i h t

m ể i Đ

t ế i h t p ấ C

t ế i h t p ấ c t Í

c ậ b ứ h T

ả h K

ả h k t Í

h t

ả h k g n ô h K

B T m ể i Đ

c ậ b ứ h T

B T

Tổ chức nâng cao

nhận thức của CB, GV

1

15

16

4

1

4.25

16

14

6

0

4.28

5

5

về yêu cầu dạy học ở

trường chất lượng cao

2 Đổi mới quản

20

13

3

0

4.47

23

11

2

0

4.58

3

2

chuyên môn giáo viên

Nâng cao

trình độ

chuyên môn, trình độ

CNTT, ngoại ngữ, tin

3

26

9

1

0

4.69

20

12

4

0

4.44

1

3

học và sử dụng đồ

dùng dạy học cho CB,

GV

Phối hợp quản lý hoạt

động dạy học với quản

lý hoạt động NGLL,

4

23

11

2

0

4.58

25

10

1

0

4.67

2

1

HĐTT, giáo dục kĩ

năng sống cho học

sinh

Tăng cường xây dựng

môi trường dạy học

5

20

12

3

1

4.42

20

11

5

0

4.42

4

4

tích cực và phát huy

sức mạnh xã hội hóa

trong nhà trường

88

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất

Kết quả đánh giá trên cho thấy: Tất cả các biện pháp mà tác giả đề

xuất đã được sử dụng đồng thuận cao của các cán bộ quản lý và giáo viên về

tính cấp thiết và tính khả thi đối với việc nâng cao quản lý hoạt động dạy học

ở trưởng tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, trong bối cảnh hiện nay. Cụ

thể:

- Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu

hoạt động dạy học ở trường chất lượng cao

Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết+ cấp thiết là 86.1% , xếp thứ

5; tính rất khả thi + khả thi là 83.3% xếp thứ 5.

- Biện pháp 2: Nâng cao quản lý chuyên môn giáo viên.

Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 91.7%, xếp thứ

3; tính rất khả thi + khả thi là 94.4% xếp thứ 2.

- Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại

ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV

Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 97.2%, xếp thứ

1; tính rất khả thi + khả thi là 88.9% xếp thứ 3.

89

- Biện pháp 4: Nâng cao quản lý hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh

Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 94.4%, xếp thứ

2; tính rất khả thi + khả thi là 97.2% xếp thứ 1.

- Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và

phát huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường.

Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 88.9%, xếp thứ

4; tính rất khả thi + khả thi là 86.1% xếp thứ 4.

Có ý kiến cho rằng biện pháp 3 và biện pháp 4 quan trọng hơn, song 5

biện pháp quản lý trên có mối quan hệ logic, biện chứng với nhau trong một

tổng thể quản lý. Cần thực hiện đồng bộ các biệp pháp, không thể nhấn mạnh

hay coi nhẹ biện pháp nào nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường,

hoàn thành xuất sắc mục tiêu, sứ mệnh của trường tiểu học chất lượng cao.

Kết luận chương 3

Dựa trên những cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng

của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt

động dạy học trong trường tiểu học Nam Từ Liêm, Hà Nội. Để góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và đáp ứng với

yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 5 biện pháp

quản lý hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm, Hà Nội

Các biện pháp đưa ra đều tập trung xây dựng và phát triển nhà trường

nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý hoạt động dạy học. Thực hiện đổi mới dạy

và học để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lý hoạt

động dạy học và thực trạng còn hạn chế để thực hiện mục đích đó.

Qua khảo sát mức độ tán thành của cán bộ quản lý và giáo viên, mức độ

khả thi và rất cấp thiết của các biện pháp, qua phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả

thu được cả 5 biện pháp đều được cán bộ quản lý và giáo viên nhất trí cao,

90

khẳng định các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tính cấp thiết

và khả thi rất cao. Nếu được thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy

học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu trưởng chỉ đạo vận dụng cụ thể

vào nhà trường trong quản lý hoạt động dạy học thì nhất định chất lượng giáo

dục trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội sẽ được khẳng

định, phát triển ổn định và bền vững.

91

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã tiến hành phân tích và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản

đối với quản lý hoạt động dạy học trường tiểu học; các khái niệm quản lý,

quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản

về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường tiểu học: Từ

những khái niệm cơ bản về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đến

nội dung quản lý hoạt động dạy học và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động dạy học ở trường tiểu học và làm rõ khái niệm và nội dung quản lý

trường tiểu học chất lượng cao theo quyết định của ngành giáo dục Thủ đô.

Dựa trên cơ sở lý luận tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học, thực trạng quản lý môi

trường dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản

lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm trong

bối cảnh hiện nay. Qua nghiên cứu, đa số ý kiến của CB, GV đánh giá thực

trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ

Liêm là tốt và rất tốt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số biện pháp

còn chưa thực hiện ở mức độ cao, kết quả học sinh đạt các giải cấp Thành phố

và cấp Quốc gia chưa cao. Do đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp

quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm.

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đó vừa mang tính lý luận, logic,

mang tính thực tiễn, lại cấp thiết và có tính khả thi cao cho các trường tiểu

học chất lượng cao trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm và thành phố Hà Nội.

5 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam

Từ Liêm đó là:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở

trường chất lượng cao

92

Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên

Biện pháp 3: Nâng cao trình độ CNTT, Ngoại ngữ, Tin học và sử dụng đồ

dùng dạy học cho CB, GV

Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt động

NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và phát huy

sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường

Để thực hiện được sứ mệnh của trường chất lượng cao là cung cấp các

dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và năng lực

cá nhân HS, CBQL cần hiểu rõ bản chất của từng biện pháp và mối quan hệ

giữa các biện pháp. Trên cơ sở thực tiễn đối tượng HS và PH hằng năm phát

huy tư duy quản lý, sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén để phát huy tối đa tác dụng

của mỗi biện pháp quản lý. Cần lựa chọn ưu tiên biện pháp quản lý có tính

cấp thiết và khả thi nhất để triển khai trước và tiến hành đồng bộ với các biện

pháp quản lý đang làm có hiệu quả, không xem nhẹ, bỏ qua bất kì một biện

pháp quản lý nào nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường tiểu

học chất lượng cao, góp phần duy trì và phát triển nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với BGD&ĐT

Bộ GD&ĐT có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về năng lực quản lý, tin

học, ngoại ngữ cho các CB, GV đặc biệt là CB, GV trường chất lượng cao.

Triển khai quyết liệt đối với các trường đạt chất lượng cao tiến hành xây

dựng trường chất lượng cao, nhằm phục vụ nhu cầu của cha mẹ học sinh cho

con được tham gia học tập tại môi trường giáo dục tốt nhất.

2.2. Đối với Sở GD &ĐT Hà Nội

Cần có các văn bản hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ cho cán bộ

quản lý các trường tiểu học chất lượng cao phù hợp điều lệ trường tiểu học.

2.3. Đối với phòng GD & ĐT

Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn, hội thảo

93

năng lực quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.

Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện tạo điều kiện thuận lợi

về chế độ đãi ngộ, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở

các trường tiểu học trên địa bàn quận.

2.4. Đối với nhà trường

Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao về lý luận chính trị, khoa

học quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ. Nghiên cứu

các biện pháp quản lý và thường xuyên bám sát thực tế nhà trường để quản lý

dạy và học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Dạy và học ngày nay từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015.

2. Báo giáo dục Thủ đô số 58+ 59+ 67( tháng 11/2014; tháng 8/2015)

3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường tiểu học

4. Bộ giáo dục và Đào tạo, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày

04/5/2007 về quy định chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học; ngày 06/04/2015.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012

về quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

7. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 30/TT-BGD&ĐT, ngày 28 tháng 8 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề "quản lí" và "quản lí nhà trường", Tài liệu giảng

dạy cao học QLGD, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.

9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm GD hiện đại,

Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2001-2003.

10. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong GD và dạy học.

11. Nguyễn Tiến Đạt. GD so sánh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010

12. Đỗ Ngọc Đạt (1997), cơ sở khoa học quản lý. NXB khoa học kỹ thuật, Hà

Nội.

13. Đặng u n Hải, Quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong quản lý GD/nhà

trường, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004.

14. PGS-TS Đặng Xuân Hải - TS. Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý giáo dục, quản lý

nhà trường trong bối cảnh thay đổi.

15. Hội đồng nhân dân, Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND Thành phố ngày

17/7/2013 về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất

lượng cao trên địa bàn Thủ đô.

16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học

giáo dục, Hà Nội

17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí , Đại cương khoa học quản

lý.Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội,

95

2004.

18. PGS-TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, PGS-TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Nguyễn

Trọng Hậu, TS. Nguyễn Quốc Chí, TS. Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý Giáo dục,

một số vấn đề lý luận và thực tiễn.

19. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Giáo dục ngày 25/11/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Thống

kê, Hà Nội, 2006.

20. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học tập 1,2. NXB Giáo dục

Hà Nội.

21. Quốc hội thông qua Luật Thủ đô được ngày 21/11/2012, có hiệu lực từ ngày

01/7/2013

22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục,

Trường Cán bộ quản lý Giáo dục .

23. Tài liệu tập huấn CBQLGD triển khai thực hiện chương trình SGK mới năm

2002

24. Trung Ương ra Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn

bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế "

25. Ủy ban nhân dân Thành phố, Quyết định 20/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6

năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định cụ thể về cơ sở vật

chất, đội ngũ GV, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục

chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông

chất lượng cao.

26. Ủy ban nhân dân Thành phố, Quyết định 21/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6

năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định bổ sung chương

trình giảng dạy nâng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục

phổ thông chất lượng cao.

27. Trần Đức Vượng, Đề xuất các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy

học, Tạp chí GD số 123, Hà Nội, 10/2005.

96

28. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, 1999.

Tài liệu internet

1. www.moet.edu.vn

2. www.tieuhocinfo.vn

3. www.Violet.vn

97

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT ( Dành cho cán bộ giáo viên trường tiểu học Nam Từ Liêm)

Kính gửi các Thầy Cô! để phục vụ nghiên cứu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, xin các Thầy Cô cho ý kiến về các nội dung trong phiếu này bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp hoặc viết ý kiến của cá nhân Thầy, Cô vào chỗ “ý kiến khác”.

Cảm Thầy, Cô! Câu 1: Thầy, Cô cho biết mức độ quan trọng của các nội dung dưới

đây:

Mức độ

Không

TT

Nội dung

Rất quan

Ít quan

quan trọng

quan

trọng

trọng

trọng

Trường chất lượng cao là đáp ứng

1

các dịch vụ chất lượng cao của phụ

huynh và năng lực cá nhân HS

Đội ngũ CBGV có trình độ chuyên

môn, tin học, ngoại ngữ vững vàng,

2

tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ, luôn

quan tâm đến học sinh

Chương trình giảng dạy có bổ sung

3

nâng cao, đáp ứng yêu cầu các đối

tượng học sinh

Xác định rõ mục tiêu nâng cao, nội

4

dung và phương pháp phù hợp năng

lực cá nhân học sinh

Phương pháp dạy học mới, tổ chức

5

học nhóm, giúp học sinh tích cực,

chủ động lĩnh hội kiến thức

Các dịch vụ chăm sóc bán trú, tư vấn

6

tâm lý sức khỏe, đưa đón học sinh,

…phục vụ chu đáo, chất lượng cao

7 Các câu lạc bộ năng khiếu, trông giữ

98

cuối giờ đáp ứng yêu cầu của phụ

huynh

Môi trường dạy học, các điều kiện hỗ

8

trợ dạy học đảm bảo tốt

Đào tạo học sinh có sự tiến bộ về

9

chất so với bản thân học sinh qua

thời gian học tiểu học

Câu 2: Thầy, Cô cho biết mức độ thực hiện của các nội dung dưới đây

Mức độ

TT

Nội dung thực hiện

Rất tốt

Tốt

Bình thường

1

Chưa tốt

2

Thành lập các Ban chỉ đạo ở từng kế hoạch. PHT, TTCM, GV lập kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Phân công nội dung công việc rõ ràng,

cụ thể người thực hiện, thời gian thực

hiện, hình thức, phương pháp thực hiện.

3

Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, về chuyên

môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho

giáo viên

4

Tổ chức chuyên đề, hội giảng, phân tích

sư phạm giờ dạy của giáo viên để phát

huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế.

5

Phân công GV dạy thay, dạy bù khi dự

các chuyên đề, Hội thảo do Sở, Phòng

GD&ĐT tổ chức

6

Tổ chức họp trao đổi, rút kinh nghiệm

bộ chương trình bổ sung sau tháng, mỗi

học kì, mỗi năm để phù hợp với đối

tượng học sinh.

7

Tổ chức tập huấn cách sử dụng đồ dùng

dạy học hiện đại hiệu quả

8

Tổ chức triển khai các hoạt động giao

lưu HSG, các cuộc thi qua Internet, thi

99

Tiếng Anh, Tin học…

9

Nhà trường quan tâm đến đời sống

CB,GV, NV

10

Xây dựng môi trường dạy học, tạo bầu không khí cho GV, HS tích cực

11

Quan tâm đến các điều kiện dạy học cho

GV và học tập cho HS

12

Tạo động lực, khuyến khích GV trong dạy học

13

Chế độ, chính sách, khen thưởng đánh giá

trong nhà trường

14

Tạo điều kiện về kinh phí tập huấn, tự

học, tự bồi dưỡng

15

Chế độ tưởng thưởng đối với những

người có công đi đầu trong các lĩnh vực

16

Trường có đủ phòng học, phòng chức

năng, sân chơi, bãi tập, có các phương

tiện dạy học hiện đại

17

Phân công trách nhiệm quản lý CSVC

cho CBGV và HS cụ thể theo phòng,

khu vực

18

Xây dựng quy định bảo quản và khai

thác, sử dụng thiết bị đồ dùng

19

Tổ chức tập huấn , bồi dưỡng các khai

thác, sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại

hiệu quả

20

Kế toán có sổ quản lý tài sản nhà trường,

cập nhật và theo dõi thường xuyên

21

Nhân viên thư viện lập hồ sơ quản lý

mượn, trả đồ dùng đầy đủ

22

Bàn giao, kiểm kê tài sản định kì, mỗi

năm 3 tháng / lần; cuối năm dương lịch

và cuối năm học

23

Phát động CB, GV tham gia tích cực cuộc

100

thi tự làm đồ dùng dạy học của ngành

24

Tiết kiệm kinh phí sửa chữa, mua sắm

thiết bị đồ dùng dành cho hoạt động dạy

học và HĐ trải nghiệm của HS

Câu 3: Thầy, Cô cho biết mức độ phù hợp của các nội dung dưới đây:

Mức độ

TT

Nội dung phân công

Phù hợp

Rất phù hợp

Bình thường

1

Phân công giảng dạy theo trình độ,

Không phù hợp

năng lực sư phạm của giáo viên

2

Phân công theo nguyện vọng của giáo

viên, nguyện vọng của học sinh, của

phụ huynh

3

Phân công theo số năm công tác, thành

tích giáo viên giỏi các cấp

4

Phân công theo nguyện vọng của tổ

chuyên môn

5

Phân công theo kết quả, thành tích học

sinh mà giáo viên đã luyện được

6

Phân công dạy theo lớp luân phiên khối

1đến khối 3

7

Phân công dạy theo lớp luân phiên khối

4 và khối 5

8

Phân công dạy theo lớp quay vòng từ

lớp 1- lớp 5

9

Phân công dạy chuyên một khối trong

nhiều năm

10

Phân công dạy chuyên khối 1, khối 5,

các khối 2;3;4 dạy theo lớp và quay

vòng

11

Dạy theo nhu cầu số lớp từng khối của

nhà trường

101

Câu 4: Thầy, Cô cho biết mức độ thực hiện của các nội dung dưới đây:

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung quản lý

Ít khi

1

Không bao giờ

Thực hiện nền nếp sinh hoạt chuyên môn

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

2

Thực hiện các quy định SHCM, phân

công phụ trách môn, thực hiện nhiệm vụ

năm học

3

Thảo luận thống nhất các bài dạy khó, các

bài tập bổ sung nâng cao, các đồ dùng

thiết bị dạy học cần dùng trong tuần

4

Thực hiện chương trình dạy học bổ sung

nâng cao thể hiện trong kế hoạch dạy học

và sổ SHCM

5

Thực hiện nghiêm túc điều chỉnh nội dạy

học bổ sung nâng cao sau khi BGH duyệt

6

Phân công thực hiện chuyên đề, hội giảng

chọn giáo viên đạt điểm cao nhất khối thi

giáo viên giỏi các cấp

7

Bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ đồng

nghiệp, tập huấn CNTT, soạn bài giảng

Violet; Elearning,…

8

Thực hiện kiểm tra, đánh giá, nhận xétkết

quả học tập của học sinh theo thông tư

30/TT BGD&ĐT trong tất cả các giờ dạy

chính khóa và NGLL của HS

Thực hiện đúng chế độ, nhận xét đánh giá

9

thường xuyên và kiểm tra cho điểm định kì

theo quy định của thông tư 30

10

Chấm bài, chữa bài, nhận xét, đánh giá xếp

loại đúng quy định, có động viên khuyến

khích, đánh giá vì sự tiến bộ của HS

Kiểm tra đột xuất sách vở, phiếu bài tập

11

của học sinh, nhận xét, chấm chữa bài của

102

giáo viên

Đề kiểm tra phù hợp với nội dung chương

trình nâng cao có dạng bài trắc nghiệm và

12

tự luận, có thang điểm rõ ràng, phù hợp

các đối tượng

Kết quả xếp loại học sinh được HS tự

đánh giá, GV đánh giá, PH đánh giá, GV

13

là người quyết định

Bồi dưỡng CB,GV xác định rõ mục tiêu,

nội dung, phương pháp dạy học, khai

14

thác, sử dụng đồ dùng hiệu quả, hợp lý

Tạo điều kiện GV dạy lớp học VNEN đi

tập huấn, bồi dưỡng dạy theo phương

15

pháp dạy học tiên tiến VNEN

Tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng CNTT, tin

16

học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đổi mới

CBGV tham dự các chuyên đề hội thảo

17

bồi dưỡng về đổi mới PPDH

Lựa chọn GV cốt cán nắm vững các

PPDH tích cực để hỗ trợ, kèm cặp, chia

18

sẻ kinh nghiệm

19

Dự giờ, quan sát hoạt động học tập của HS,

làm cơ sở đánh giá PPDH của GV để khuyết

khích thực hiện và khắc phục hạn chế

20

Thực hiện kế hoạch giáo dục KNS, các

hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho HS

21

Triển khai chương trình HĐTT theo các

chủ đề theo từng tháng, chủ đề năm học

22

Dạy HĐTT, GD kĩ năng sống dựa vào

chương trình bổ sung nâng cao, thống

nhất trong SHCM, họp rút kinh nghiệm

điều chỉnh phù hợp

23

Nội dung, chương trình HĐNK, GD KNS

103

phù hợp với tâm sinh lý, sức khỏe, nhu

cầu của HS tiểu học

24

Phối hợp với CMHS tổ chức các HĐTT,

GD KNS , các hoạt động trải nghiệm

trong và NGLL cho HS

25

Giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm

với GV, HS các trường chất lượng cao

26

Phối hợp với CMHS các đoàn thể triển khai

các hoạt động từ thiện, GD lòng nhân ái,

quan tâm chia sẻ

27

Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho tất

cả HS được tham gia

28

Xây dựng nền nếp, thói quen về giờ giấc,

kỉ luật học tập cho học sinh

29

Rèn phương pháp tự học và chuẩn bị bài,

nghiên cứu tài liệu, cho học sinh

30

Tập huấn HS nhận xét đánh giá bản thân,

nhận xét đánh giá bạn theo thông tư

30/TT BGD&ĐT

31

Triển khai dạy học theo PPDH mới, học

nhóm, thảo luận nhóm, chia sẻ thông tin,

chủ động tiếp cận kiến thức, khắc sâu kiến

thức

32

Tham gia tích cực các cuộc thi do ngành

và các cấp tổ chức

33

Ý thức tham gia các HĐTT, rèn kĩ năng

sống và hoạt động trải nghiệm NGLL

34

Tham gia các hoạt động học tập, vui chơi,

văn nghệ, TDTT của học sinh

35

Huy động và sử dụng tốt nguồn hỗ trợ của

CMHS, các quỹ học bổng để động viên,

khen thưởng HS đạt giải cao kịp thời

104

Câu 5: Thầy, Cô cho biết mức độ nhận thức của các nội dung dưới đây:

Mức độ nhận thức

Nội dung

TT

Có biết

Không biết

Nhà trường có xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch

1

dạy học không?

Các mục tiêu của kế hoạch dạy học có được xác định rõ

2

ràng không?

Kế hoạch có xác định các nguồn lực để đạt được mục tiêu

3

không?

4

Trong kế hoạch có chỉ rõ các mục tiêu ưu tiên không?

5 Có triển khai theo đúng kế hoạch không?

6 Có giám sát, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch không?

7 Có thực hiện đánh giá rút kinh nghiệm kế hoạch không?

Trong kế hoạch có phương hướng, giải pháp cho thời gian

8

tiếp theo không?

Nhà trường có sứ mệnh không? Thầy Cô có biết sứ mệnh

9

của trường mình không?

Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS ở nơi khác đến trường

10

mình học không?

Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS lớp 5 của trường thi đỗ

11

vào các trường điểm của Hà Nội không?

Ngoài chế độ quy định, Thầy Cô có hài lòng với chế độ

12

chính sách, phụ cấp trách nhiệm, lương, thưởng của trường

mình không?

Môi trường dạy học có thân thiện, cởi mở, tôn trọng với

13

GV và HS không? có giúp đỡ nhau không?

14 Thầy Cô có gắn bó để cống hiến lâu dài ở trường không?

Thầy Cô có hài lòng với việc tôn vinh, tưởng thưởng của

15

nhà trường không?

Thầy Cô có hài lòng trong cách giao tiếp giữa HS với HS,

16

giữa GV với HS, giữa GV với GV ở trường mình không?

105

Câu 6: Thầy, Cô cho ý kiến khác về mức độ quản lý hoạt động dạy học ở trường mình:........................................................................................................ ...................................................................................................................

Câu 7: Xin Thầy, Cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

7.1. Theo Thầy, Cô có những nguyên nhân nào dẫn đến mức độ thực

hiện như trên?

a. Nguyên nhân thành công:

................................................................................................................. .................................................................................................................

b. Nguyên nhân hạn chế:

................................................................................................................. ................................................................................................................. 7.2. Trong các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tác động hiệu quả

nhất để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng

cao Nam Từ Liêm?

................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 7.3. Những đổi mới trong quản lý chuyên môn ở trường tiểu học chất

lượng cao Nam Từ Liêm?

...................................................................................................................

7.4. Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học ở trường tiểu học

chất lượng cao Nam Từ Liêm, theo Thầy, Cô cần phải kiến nghị với cấp trên

những vấn đề gì?

...................................................................................................................

106

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN

VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM 7. Xin Thầy, Cô hãy vui lòng cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, trong bối cảnh hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô, cột tương ứng dưới đây: 7.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tính cấp thiết

Tính khả thi

i

i

i

t ế i

i

h t

h t

TT

Biện pháp quản lý

t ế i

t ế i

h t

h t

h t

p ấ c t Í

g n ô h K

g n ô h K

ả h k

ả h k

p ấ c t ấ R

ả h k t ấ R

t ế i h t p ấ c

h t p ấ C

h t ả h k t Í

Nâng cao nhận thức của CB,

GV về yêu cầu dạy học ở trường

1

chất lượng cao

Đổi mới quản lý chuyên môn

2

giáo viên

Nâng cao trình độ chuyên môn,

trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin

3

học và sử dụng đồ dùng dạy học

cho CB, GV

Phối hợp quản lý hoạt động dạy

học với quản lý hoạt động

4

NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh

Tăng cường xây dựng môi

trường dạy học tích cực và phát

5

huy sức mạnh xã hội hóa trong

nhà trường

7.2. Kiến nghị của Thầy, Cô về biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đối với hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm?

107

Đối với phòng GD&ĐT quận ................................................................................................................... Đối với Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn ................................................................................................................... Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Họ và tên………………………….Tuổi……….Năm vào ngành…..… - Chức vụ/ vị trí công tác: ……………………………………………… - Số năm công tác, quản lý: ………….………………………………… - Đơn vị công tác………………………..………………………………

Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô!

Hà Nội, ngày……..tháng……năm 2016 Họ tên và chữ ký

108