ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ KIM DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ KIM DUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS-TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích, sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện
của các cấp lãnh đạo, của các thầy cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người Thầy luôn tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các thầy cô chuyên ngành Quản lí Giáo dục trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo, Khoa sau đại học nhà
trường, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Tác giả
i
Vũ Thị Kim Dung
DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Ban giám hiệu BGH
Cán bộ CB
CB, GV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐNK Hoạt động ngoại khóa
HĐTT Hoạt động tập thể
HS Học sinh
KNS Kĩ năng sống
NCKH Nghiên cứu khoa học
NGLL Ngoài giờ lên lớp
PH Phụ huynh
PHHS Phụ huynh học sinh
PHT Phó hiệu trưởng
SHCM Sinh hoạt chuyên môn
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
UBND Ủy ban nhân dân
ii
VHNT Văn hóa nhà trường
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục những cụm từ viết tắt ....................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ .iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ vii
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO ........ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................................ 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 7
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học ...................................................... 8
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học trong trường tiểu học chất lượng cao ........ 9
1.3.1. Quá trình dạy học ................................................................................... 9
1.3.2. Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao ..................... 11
1.4. Các nội dung về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng
cao ................................................................................................................... 14
1.4.1. Các chức năng quản lý .......................................................................... 14
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên .................................................... 17
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh ..................................................... 18
1.4.4. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học .............. 18
1.5. Những yêu cầu mới đối với công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học ............................................................................................................ 20
iii
1.5.1. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục ở bậc tiểu học…………………19
1.5.2. Những yêu cầu đổi mới đối với hoạt động dạy học tại trường tiểu học.
……………………………………………………………………………….19
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy ở trường tiểu học chất
lượng cao ......................................................................................................... 23
1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 23
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 24
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM TỪ LIÊM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 26
2.1. Khái quát chung về quận Nam Từ Liêm ................................................. 26
2.1.1. Khái quát về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giáo dục Quận Nam
Từ Liêm ........................................................................................................... 26
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm .................................. 26
2.2. Giới thiệu khảo sát ................................................................................... 27
2.2.1. Mục đích khảo sát : Tìm cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động dạy học để
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường hiệu quả nhất. 27
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 27
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 28
2.2.4. Đối tượng khảo sát, bao gồm ................................................................ 29
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam
Từ Liêm ........................................................................................................... 29
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ....................................... 29
2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình dạy học trường tiểu học chất lượng
cao Nam Từ Liêm ........................................................................................... 31
2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh .......................................... 32
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vàcác dịch vụ chất lượng cao
iv
của nhà trường ................................................................................................. 34
2.3.5. Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học sinh36
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nam Từ Liêm 38
2.4.1. Quản lý hoạt động DẠY ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm................................................................................................................ 38
2.4.2. Quản lý hoạt động HỌC của học sinh .................................................. 50
2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học ................................................ 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm .............. 57
2.5.1. Mặt mạnh............................................................................................... 57
2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................. 58
2.5.3. Vận hội, thời cơ ..................................................................................... 58
2.5.4. Nguy cơ, thách thức .............................................................................. 58
2.6. Nguyên nhân của thành công và hạn chế ................................................. 58
2.6.1. Nguyên nhân thành công ....................................................................... 58
2.6.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 59
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 59
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM- HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................................ 61
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 61
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý .................................................................... 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ...................................................... 62
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 62
v
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ................................... 62
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy
học ở trường chất lượng cao............................................................................ 62
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên .......................... 66
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại
ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV .................................. 70
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt động
NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................................... 74
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và phát
huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường ..................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 86
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý .................. 87
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
1. Kết luận ....................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
vi
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL, GV nhà trường………… 29
30
Bảng 2.2. Bảng thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ
CBQL, giáo viên của nhà trường………………………………………..
Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm của nhà trường….. 32
Bảng 2.4a. Bảng thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường.. 35
Bảng 2.4b. Bảng thực trạng các dịch vụ chất lượng cao của nhà trường. 36
Bảng 2.5. Khảo sát hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho HS. 37
Bảng 2.6. Ý kiến nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường 38 tiểu học chất lượng cao………………………………………………….
Bảng 2.7. Bảng khảo sát xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học…… 40
Bảng 2.8. Thực trạng triển khai hoạt động dạy học……………………… 41
Bảng 2.9. Thực trạng phân công chuyên môn giáo viên…………………. 42
Bảng 2.10. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn ..................................... 44
Bảng 2.11. Quản lý kiểm tra, đánh giá, nhận xét kết quả học tập của
45 học sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT.................................................
Bảng 2.12. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.... 47
Bảng 2.13. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học……...…… 48
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, 49 giáo dục KNS cho học sinh………………………………………………
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh………... 50
Bảng 2.16. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh………………. 52
Bảng 2.17. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học .................................... 54
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý môi trường dạy học................................. 56
vii
Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp…… 88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý …………………………………... 7
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các chức năng quản lý ……………………….…..…. 17
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cấp thiết và tính khả thi của các
viii
biện pháp đề xuất ……………………………………………………... 89
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo nhằm mục tiêu phát triển nhân cách con người và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội, góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế đất nước.
Nghị quyết số 29/NQ-TW khóa XI nhấn mạnh vai trò “Quốc sách hàng
đầu của giáo dục và đào tạo”, song cũng thừa nhận mặt tồn tại của chất lượng
giáo dục, những hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Nghị
quyết chỉ rõ phương hướng chủ đạo trong “Đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục Việt Nam” đó là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân…”. [24]
Ngày nay, khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ được mệnh danh là
thế kỷ của công nghệ thông tin, của nền kinh tế tri thức thì giáo dục được xem
là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự
hưng thịnh của đất nước. Là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, giáo dục tiểu học có vị trí quan trọng trong giáo dục và đời sống xã hội.
Theo Luật giáo dục 2005, tại điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của giáo
dục tiểu học là “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.[15]
Để đạt được những mục tiêu chiến lược nêu trên, giáo dục Việt Nam phải
tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm vượt qua những thách thức. Thách thức
nổi bật của giáo dục nước ta từ khi đổi mới, đặc biệt trong 5 năm qua là yêu
cầu về chất lượng giáo dục trong các bậc học. Trong bối cảnh đó điều kiện
đầu tư cho giáo dục, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng
tương ứng, đặc biệt là để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp cận với
sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế, sự phát triển công nghệ, tin học,
1
ngoại ngữ, hội nhập quốc tế cần có những ngôi trường có chất lượng vượt lên
trên mức độ chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là những phụ
huynh và học sinh có điều kiện.
Trong những năm gần đây, trước nhu cầu hội nhập khu vực và thế giới, xu
thế biến đổi mạnh của nền kinh tế thị trường, khoa học công nghệ và ngoại
ngữ là những điều kiện, phương tiện cần thiết đối với mọi tầng lớp xã hội và
các thành phần kinh tế ở các nước đã và đang phát triển. Như vậy, giáo dục
cần có những đổi mới, có những thay đổi quyết liệt để tạo sự “ Cân bằng
động” với sự biến đổi như vũ bão của nền kinh tế xã hội. Giáo dục đổi mới
để kịp thời định hướng cho kinh tế- xã hội phát triển, để hội nhập quốc tế và
để thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Như chúng ta đã biết, giáo dục mang đặc trưng của thời đại, thời đại nào
thì phải đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với thời đại đó. Giáo dục và dạy
học hiện nay nhằm trang bị cho học sinh các phẩm chất và năng lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng hội nhập quốc tế. Mặt khác, hiện
nay trong điều kiện kinh tế phát triển, một bộ phận cha mẹ học sinh có nhu
cầu muốn cho con được học tại các trường có điều kiện dịch vụ cao, nhà nước
ta chưa có các trường đáp ứng được nguyện vọng này vì vậy họ phải cho con
em học tại các trường quốc tế do người nước ngoài làm chủ, học phí đóng góp
rất cao. Ở các trường quốc tế với những điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học hiện đại, phương pháp dạy học tiên tiến, đã thu hút được rất đông số học
sinh vào học. Những người chủ nước ngoài đã thu được nguồn kinh phí
khổng lồ của cha mẹ học sinh người Việt Nam.
Qua nghiên cứu chủ trương Đảng và Nhà nước, thành phố Hà Nội đã xây
dựng các trường chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và các dịch vụ chất lượng
cao, nhằm thu hút và đáp ứng nguồn học sinh có nhu cầu dịch vụ cao, giảm áp
lực về sĩ số cho các trường tiểu học, đặc biệt là vùng thành thị. Đồng thời xây
dựng trường chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao chất
2
lượng dạy học, đáp ứng mục tiêu Giáo dục và đào tạo. Đến nay, toàn Thành
phố đã có 11 trường được công nhận trường chất lượng cao và 08 trường đang
thực hiện thí điểm mô hình chất lượng cao. Đây là những trường đi đầu trong
việc xây dựng trường chất lượng cao của quận và thành phố Hà nội. Vì thế
việc quản lý các hoạt động trong nhà trường nói chung, đặc biệt là hoạt động
dạy học và quản lý hoạt động dạy học nói riêng là điều mà hiệu trưởng các
nhà trường chất lượng cao luôn trăn trở, làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của
trường chất lượng cao trong bối cảnh hiện nay và để phát triển nhà trường
ngày một lớn mạnh, con em nhân dân được hưởng mọi điều kiện tốt về: cơ sở
vật chất - thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy, các dịch
vụ chất lượng cao, nhưng chỉ phải đóng góp mức vừa phải, phù hợp với điều
kiện kinh tế, mà vẫn đảm bảo chất lượng giảng dạy hội nhập khu vực và
ngang tầm với các trường quốc tế.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của
mình là: “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm- Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy của nhà trường, trong bối cảnh hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu
học
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc dạy học và quản lý hoạt động
dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm- TP Hà Nội, tìm ra
những ưu điểm và hạn chế, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm và hạn
chế đó.
3
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất
lượng cao Nam Từ Liêm- TP Hà Nội đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm
- quận Nam Từ Liêm - TP Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm học 2013- 2014 đến 2015-2016
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu là: Trước yêu cầu đổi mới giáo
dục
tiểu học, việc quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Nam Từ Liêm cần
thay đổi thế nào để đáp ứng yêu cầu trường tiểu học chất lượng cao trong bối
cảnh hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Thực trạng dạy và học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm hiện
nay nhìn chung đã có rất nhiều khởi sắc, tuy vậy vẫn còn có hạn chế là do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó có những nguyên
nhân liên quan đến yếu tố quản lý của đội ngũ lãnh đạo. Nếu đề xuất các biện
pháp phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm trong bối cảnh hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp khái quát hóa những vấn
đề lý luận về quản lý, quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở
các trường tiểu học nói riêng liên quan đến vấn đề nghiên cứu làm cơ sở lý
luận cho đề tài.
4
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi CB, GV.
- Quan sát: Dự giờ, họp tổ chuyên môn, kiểm tra hồ sơ sổ sách và
đánh giá thi đua giáo viên.
- Phỏng vấn TTCM
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Thống kê toán học xử lý và phân tích và tổng hợp số liệu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Khái quát một số vấn đề về dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học chất lượng cao.
-Ý nghĩa thực tiễn:
+ Nghiên cứu phát hiện thực trạng và nguyên nhân thực trạng quản lý
hoạt động dạy học tại trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm - quận
Nam Từ Liêm- TP Hà Nội.
+ Đề xuất một số biện pháp vận dụng vào quản lý hoạt động dạy học tại
trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm - quận Nam Từ Liêm- TP Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học chất lượng cao.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất
lượng cao Nam Từ Liêm ,TP Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, trong tiến trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nước đã quan tâm
và tạo ra nhận thức đúng đắn về vai trò của GD đối với sự phát triển công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đại hội
đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Cùng với khoa học và công
nghệ, GD và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, GD-ĐT trở thành một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định tới tốc độ và quy mô của sự phát triển. Như vậy Đảng và
Nhà nước đã coi GD là “quốc sách hàng đầu”. Toàn xã hội đều có ý thức
chăm lo cho GD, vì GD đã tạo nên nguồn lực con người phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Trước yêu cầu cấp thiết của thực tiễn để đáp ứng yêu cầu đổi mới và
nhu cầu nguyện vọng của phụ huynh ở các trường phổ thông là đổi mới công
tác quản lý, trong đó có quản lý hoạt động dạy học, nhiều học viên cao học
quản lý giáo dục đã đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
bậc tiểu học ở nhiều địa phương khác nhau và đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học như:
- “Quản lý hoạt động dạy học ở Trường Tiểu học huyện Đông Anh -
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”- Lê Thị Hạnh( 2012);
- “Biện pháp quản lý của PHT đối với hoạt động dạy học của tổ trưởng
chuyên môn ở các trường Tiểu học Quận Cầu Giấy - Hà Nội” - Hoàng
Phương An( 2011);
- “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” - Trần Thị Hồng Sâm (2012)
- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” - Vương Bá Chính (2011)
6
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở trường Tiểu
học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh” - Lưu Thị Sâm (2010)
- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ” - Nguyễn Văn Dũng (2012)
- “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” - Lê Tiến Đạt (2010)
Qua đọc và tham khảo các luận văn trên, tác giả thấy các công trình khoa
học này đã nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, ở nhiều
địa phương khác nhau nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy
học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, tác giả quyết định chọn đề
tài “Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm luận văn nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có định hướng, có
nguyên tắc của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm bằng những công cụ,
phương tiện, bằng phương pháp quản lý, bằng cách sử dụng những nguồn lực và
tiềm năng của mình một cách hiệu quả nhất, phù hợp nhất để đạt được mục tiêu
chung của tổ chức, trước sự thay đổi liên tục của môi trường và sự phát triển như
vũ bão của nền kinh tế- xã hội. Sơ đồ diễn tả hoạt động quản lý:
Công cụ, phương tiện
Mục tiêu của tổ chức
Khách thể quản lý
Chủ thể quản lý
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạt động quản lý [16]
7
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm
đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà
trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong
việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
Quản lý nhà trường: Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác nhau, dựa
trên phạm vi lĩnh vực quản lý có thể chia quản lý theo hai cấp độ chính: quản lý
vĩ mô và quản lý vi mô.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô. Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức- sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hình
thành những mục tiêu dự kiến. [16]
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học
Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác
giữa GV và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích
cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học
và những phẩm chất của nhân cách. [20]
Trường tiểu học chất lượng cao
Cũng như các trường tiểu học khác, trường tiểu học chất lượng cao: Là một
cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng. Trường CLC là cả chất lượng dạy và chất lượng
học, môi trường và quản lý đều đạt được mục tiêu tối đa trong điều kiện của
nhà trường, nhằm cung cấp các dịch vụ GD CLC, đáp ứng yêu cầu của cha
mẹ HS và nhu cầu, năng lực cá nhân HS. [21, 25]
8
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học trong trường tiểu học chất lượng cao
1.3.1. Quá trình dạy học: Quá trình dạy học bao gồm hai mặt của một quá
trình đó là hoạt động dạy (của GV) và hoạt động học (của HS), nếu không có
một trong hai quá trình này thì không có quá trình dạy học. Khi xem xét hoạt
động dạy học, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt
động dạy của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học
hướng vào hoạt động học của người học thì trọng tâm của hoạt động dạy học
chính là hoạt động của học sinh, GV là người tổ chức, dẫn dắt và định hướng
cho học sinh suy nghĩ, khám phá và chủ động tìm ra kiến thức mới, vận dụng
kiến thức vào giải các bài tập và vận dụng vào thực tiễn…Tuy vậy người xưa
có câu: “ Không thầy đố mày làm nên”, điều này khẳng định vị trí, vai trò của
người thầy trong quá trình dạy học. Tuy vậy học sinh( người học) là nhân tố
không thể thiếu trong quá trình dạy học, bởi thầy dạy có tốt thế nào, hay thế
nào mà không có học sinh tham gia, không có sự cố gắng nỗ lực của học sinh
thì không thể có giờ dạy chất lượng và hiệu quả. Như vậy hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động học của học sinh là hai thành tố luôn luôn có trong quá
trình dạy học. Thầy dạy tốt, trò tích cực học tập sẽ là nhân tố giúp quá trình
dạy học dạt mục tiêu cao, ngược lại thầy dạy tốt, trò không hợp tác, kết quả
dạy học gặp khó khăn và kết quả không cao, thầy dạy không tốt, trò học tốt
cũng không phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, kết quả dạy
học cũng không cao.
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lý luận
của giáo trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu
trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy
học từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học, điều
khiển học….dưới đây:
Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học - một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thị và lĩnh hội tri thức
9
khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên
cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng
phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục”
[20]
Như vậy, trong nhà trường, hoạt động chung của người dạy và người
học tạo nên quá trình dạy học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự
biến đổi hợp lý hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt
động và hành vi của người dạy và người học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: “Dạy học là quá trình
cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển – truyền đạt và tự điều khiên – lĩnh
hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục”. [12]
1.3.1.1. Quá trình Dạy
Quá trình dạy là một thành tố trong hoạt động dạy học. Trong đó,
giáo viên là người dẫn dắt, tổ chức và điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức và
phát triển nhân cách một cách nhanh nhất, đảm bảo tính chính xác, tính hệ
thốngvà tối ưu nhất. Bởi dạy học trong nhà trường, nội dung chương trình dạy
được biên soạn và chọn lọc theo quy định phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, có
tính chính xác khoa học và hệ thống. Hoạt động dạy của giáo viên tiểu học
vừa có chức năng vừa truyền đạt và điều khiển hoạt động học của học sinh
nhằm mục tiêu truyền đạt kiến thức, kĩ năng, bước đầu hình thành thái độ,
động cơ học tập, tạo cơ sở ban đầu cho học tiếp ở bậc THCS.
Để hoạt động dạy có hiệu quả, giáo viên cần thực hiện hai hoạt động
chính đó là:
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết kế
bài soạn theo nội dung, mục tiêu bài dạy và lực chọn phương pháp dạy học
phù hợp với từng môn, từng bài.
- Tổ chức, hoạt động học của học sinh theo mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học đã thiết kế, có xử lý các tình huống sư phạm hiệu quả.
10
Giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt để học sinh chủ động tìm ra kiến thức, vận
dụng kiến thức vào giải các bài tập và thực hành trong thực tiễn.
1.3.1.2. Quá trình Học
Quá trình học là hoạt động của học sinh, là một bộ phận không thể
thiếu trong quá trình dạy học. Trong đó, hoạt động học của học sinh là tự lĩnh
hội tri thức khoa học một cách độc lập, chủ động sáng tạo dưới sự dẫn dắt, gợi
mở của giáo viên. Học sinh lĩnh hội tri thức và tự điều chỉnh toàn bộ hệ thống
khái niệm, quy tắc, kiến thức khoa học và bằng phương pháp tự duy của từng
học sinh biến những kiến thức của nhân loại thành sự hiểu biết, vốn sống của
bản thân, điều này sẽ rất khác nhau với mỗi học sinh.
Như vậy, để hoạt động học của học sinh có hiệu quả, học sinh cần tích
cực lĩnh hội kiến thức dưới sự dẫn dắt của giáo viên trên lớp. Tự giác, ôn tập,
tự học ở nhà , biết vận dụng những kiến thức được học vào giải quyết các bài
tập và tình huống trong thực tiễn. Cần có phương pháp học, phương pháp tư
duy để biến các tri thức khoa học, những kinh nghiệm của loài người thành
vốn hiểu biết của bản thân, với những tri thức - kĩ năng- thái độ lĩnh hội qua
hoạt động học tập sẽ hình thành phát triển nhân cách của người học.
1.3.2. Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao
1.3.2.1. Mục đích
Theo Luật giáo dục 2005, tại điểm 2 - Điều 27 có nêu rõ mục tiêu của
giáo dục tiểu học là “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Mục đích chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao giống
như các trường tiểu học khác và chú trọng cung cấp các dịch vụ giáo dục chất
lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ học sinh và phát triển năng lực cá
nhân HS. Đặc biệt chú trọng tới sự biến đổi về chất, tức là có sự chuyển biến so
với chính bản thân học sinh về học tập, kĩ năng sống và các kiến thức về ngoại
11
ngữ, tin học và các bộ môn năng khiếu…sau thời gian học tập và rèn luyện tại
trường.
1.3.2.2. Nội dung
Nội dung chương trình giáo dục tiểu học phải đảm bảo tính phổ thông,
cơ bản, toàn diện và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục cấp học.
Chương trình dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao phải củng cố,
phát triển những nội dung đã học ở những lớp trước, bảo đảm cho học sinh có
những hiểu biết phổ thông cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến
thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại
ngữ; Có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp ở
mức cao hơn trường tiểu học khác.
1.3.2.3. Phương pháp dạy học: Cũng như các trường tiểu học khác trường tiểu
học chất lượng cao Nam Từ Liêm đổi mới phương pháp dạy học , phát huy
tính chủ động tích cực, chủ động của HS nhưng tăng cường học nhóm, và ở
mức độ cao hơn, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, sức khỏe của học sinh ở từng lớp học, môn
học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiêm cứu tài liệu, khả năng làm việc
nhóm, khả năng tư duy độc lập của HS. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
1.3.2.4. Kiểm tra đánh giá
Cũng giống như các trường tiểu học khác, trường tiểu học chất lượng
cao đánh giá theo thông tư 30/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 bao
gồm đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì.
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn
luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học
và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến
thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. Trong đánh giá thường
12
xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện
pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các
biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học
sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục
đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối
năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,
Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu
hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh. Bài kiểm
tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những
hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và
điểm thập phân. [7].
Như vậy kiểm tra, đánh giá học sinh ở tiểu học chất lượng cao theo
thông tư 30 là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, đánh giá để giúp HS phát
triển các mặt học tập, năng lực, phẩm chất nếu tốt và kịp thời điều chỉnh nếu
chưa tốt ở mức độ chất lượng cao.
1.3.2.5. Môi trường dạy học
Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát
triển của nhà trường qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hoá nào đó. Cần
có những khảo sát đánh giá các giá trị văn hoá đang tồn tại trong nhà trường:
đâu là các giá trị tích cực, tiêu cực, đâu là các giá trị văn hoá được nhiều cán
bộ, giáo viên trong trường mong muốn nhất. Hiệu trưởng cần phải nhận ra
đâu là những giá trị văn hoá đích thực, cốt lõi có tính đặc trưng của nhà
trường đang tồn tại tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để
nuôi dưỡng, vun trồng.
Các điều kiện về trường lớp, quan hệ giữa GV với GV, giữa GV với
13
HS giữa HS với HS thiết bị đồ dùng dạy học, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội, văn hóa nhà trường, đầu tư cho dạy là môi trường ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động dạy và học trong trường tiểu học.
Chương trình trường tiểu học của trường chất lượng cao có mục đích,
nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá, môi trường dạy học như
các trường trường tiểu học khác. Ngoài chương trình thường xuyên còn có
chương trình bổ sung nâng cao nhằm phát triển toàn diện cho học sinh.
1.4. Các nội dung về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất
lượng cao
1.4.1. Các chức năng quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý các nhà khoa học có nhiều ý kiến khác nhau
về phân loại chức năng quản lý.Trong tổ chức, nhà quản lý phải thực hiện rất
nhiều hoạt động, tùy vào mục tiêu của tổ chức, tùy theo cấp bậc của người
quản lý mà hoạt động của nhà quản lý có thể khác nhau. Bàn về hoạt động
quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản lý phải làm gì?
cũng chính là tìm hiểu các chức năng quản lý; họ làm công việc ấy như thế
nào; nói cách khác cần xem xét họ phải sắm những vai trò quản lý nào? Theo
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động( chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo( lãnh đạo) và kiểm tra”.
* Chức năng kế hoạch
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý, là khâu đầu tiên trong một chu
trình quản lý. Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn
thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển giáo dục, cần
xác định mục tiêu (phương hướng) phát triển và định hướng thành tựu tương lai
của tổ chức, đồng thời vạch ra những giải pháp, con đường, cách thức và quyết
định được các biện pháp có tính khả thi để đạt được mục tiêu đó. Đây được coi
là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho tổ chức phát triển theo kế hoạch bởi vì
thông qua kế hoạch hóa tổ chức có thể xác định, hình thành các mục tiêu.
14
Ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa đó là:
a) Xác định, hình thành các mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức
b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu đó
c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết, cấp thiết, khả thi
để đạt được các mục tiêu đó.”
* Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Khi nhà quản lý lập xong kế hoạch thì họ cần phải chuyển hóa kế
hoạch, giải pháp thành hiện thực nhờ khâu tổ chức thực hiện. Lúc đó họ phải
xây dựng các mối liên hệ giữa các thành viên, các bộ phận riêng rẽ gắn kết
chặt chẽ với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh hoạt động nhịp nhàng như
một cơ thể thống nhất để đạt được mục tiêu đã đề ra. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực, sẽ làm tăng động lực, khơi nguồn cho những sáng tạo, tiềm năng
của thành viên và các bộ phận, thích ứng với mọi sự thay đổi để đi đến sự
phát triển bền vững. Ngược lại, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu lại động lực,
ngại sáng tạo, không phát huy được tiềm năng, không thích ứng với mọi sự
thay đổi và dẫn đến kém phát triển.
* Chức năng chỉ đạo: Sau khi làm kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã hình
thành thì cần có sự chỉ đạo, lãnh đạo, dẫn dắt để thực hiện triển khai kế hoạch.
Đây là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm cho họ nhiệt tình,
tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo của
người quản lý bao gồm: Định hướng; tạo ảnh hưởng; giám sát; hướng dẫn. Như
vậy chỉ đạo là quá trình tác động và tạo ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới
những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo
dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi người, trên cơ sở đó mọi người tích
15
cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc dưới sự hướng dẫn, giám sát của
chủ thể quản lý.
* Chức năng kiểm tra: Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra nhằm xem
xét và đánh giá việc thực hiện các hoạt động, mục tiêu đề ra và tiến hành sửa
chữa những sai phạm và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với thực tiễn.
Đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù hợp với
thực tế chưa, từ đó điều chỉnh các hoạt động, khuyến khích, khen thưởng các
cá nhân, nhóm, tập thể thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra, kịp thời điều chỉnh
những, uốn nắn những sai lệch, sửa lại những chuẩn mực nếu cần. [17]
Bốn chức năng quản lý thống nhất mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh
hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau, thống nhất với nhau tạo thành
chutrình quản lý.Tuy nhiên, trong quá trình quản lý nếu các chức năng trên
hoạt động một cách độc lập, tách rời nhau, thiếu sự thông tin và liên kết sẽ
làm giảm hiệu quả quản lý. Thông tin là điều kiện cần thiết, không thể thiếu
được trong quá trình quản lý, người quản lý thành công là người quản lý vận
dụng tốt các chức năng quản lý và cập nhật được nhiều thông tin chính xác, vì
“Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm cùng với bốn chức
năng quản lý đã nêu trên, nó là một trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động
quản lý”. Có thể khẳng định: không có thông tin sẽ không có quản lý. Viện sĩ
Berg(người Đức)đã nêu một định đề: “Thông tin là thể nền của quản lý”, nhà
Toán học Xô Viết (cũ) Kônmôgôrốp khẳng định : “Bản chất của hoạt động
quản lý là sự vận động của thông tin.
16
Các chức năng cơ bản của quản lý và thông tin trong quản lý được thể
hiện bằng sơ đồ sau: Lập kế hoạch
Thông tin Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ các chức năng quản lý [17]
Dựa trên bốn chức năng của hoạt động quản lý, luận văn vận dụng vào
các lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học đó là:
- Quản lý hoạt động DẠY của GV
- Quản lý hoạt động HỌC của HS
- Quản lý môi trường dạy học.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Trong trường tiểu học chất lượng cao, hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt
động dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì việc đầu tiên cần quản lý
tốt hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh vì chỉ khi quản
lý tốt hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh mới
thực hiện được mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
+ Quản lý nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất
lượng cao
+ Quản lý xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học
+ Quản lý tổ chức hoạt động dạy học: Quản lý SHCM; đổi mới phương
17
pháp dạy học mới và sử dụng các thiết bị, đánh giá HS theo thông tư 30 của giáo
viên
+ Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học
sinh
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động tồn tại song song với
hoạt động dạy của người thầy. Do vậy quản lý hoạt động học của học sinh đó
có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý chất lượng dạy học. Nội
dung quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm:
+ Quản lý nền nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh
+ Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập, nền nếp học tập, việc tự
học, tự nghiên cứu tài liệu, sử dụng thư viện của học sinh
+ Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi, văn nghệ, TDTT của học sinh
+ Quản lý việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30.
+ Phối hợp các lực lượng giáo dục khác, trong và ngoài nhà trường
quản lý hoạt động học tập của học sinh.
1.4.4. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học
1.4.4.1. Quản lý môi trường dạy học
Mỗi nhà trường đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát
triển của nhà trường qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hoá nào đó. Cần
có những khảo sát đánh giá các giá trị văn hoá đang tồn tại trong nhà trường:
đâu là các giá trị tích cực, tiêu cực, đâu là các giá trị văn hoá được nhiều cán
bộ, giáo viên trong trường mong muốn nhất.
Môi trường dạy học nhà trường có một ý nghĩa quan trọng, trong nhà
trường có môi trường dạy học tốt thì sẽ tạo điều kiện tốt để nâng cao chất
lượng dạy học của nhà trường đó. Nhà trường có sứ mệnh bảo tồn một cách
sinh động và chuyển giao những giá trị văn hóa nhân loại, môi trường dạy
học.Vì nhà trường là nơi truyền tải kiến thức khoa học và kiến thức văn hóa
tới học sinh một cách nhanh nhất.
18
Môi trường dạy học tốt, thân thiện, tạo động lực làm việc cho cán bộ
giáo viên nhân viên và học sinh: sự nhiệt huyết, sáng tạo trong công việc của CB
GV và học sinh trong nhà trường cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu
chính đáng của họ về cả vật chất và tinh thần, cần có sự tưởng thưởng khéo léo
những người đi đầu trong công việc để khiến họ cảm thấy tự hào và tạo động lực
làm việc tốt hơn nữa. Môi trường dạy học tích cực, CB, GV và học sinh được
làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng
tạo và được thừa nhận và tôn trọng, mọi mối quan hệ sẽ đồng thuận, từ đó mọi
công việc sẽ tiến hành thuận lợi, đặc biệt chất lượng dạy và học trong nhà trường
sẽ được nâng cao. Do đó, để quản lý thành công mục tiêu của nhà trường, hiệu
trưởng cần quản lý môi trường dạy học nhà trường hiệu quả, từ đó sẽ xây dựng
các chính sách, các giá trị, chuẩn mực, các mối quan hệ, các biểu tượng, riêng
của nhà trường, tạo cảm xúc và ý muốn, tạo niềm tin trong đội ngũ CB,GV, từ
đó sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và các hoạt động và thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục.
1.4.4.2. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học
Để giảng dạy và tổ chức các hoạt động tốt một yếu tố hỗ trợ rất quan
trọng đó là cơ sở vật chất , thiết bị dạy học. Khi có cơ sở vật chất (phòng ốc,
phương tiện, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác thông minh, máy đa vật thể,
bàn ghế, bảng lớp, ...) đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thực
hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập.
Trong trường tiểu học công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học
cần các yêu cầu sau:
+ Có cơ sở vật chất, thiết bị , tranh ảnh dạy học cần thiết phục vụ dạy và
học.
+ Có quy định cụ thể trong việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học. Quản lý trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng, quản lý thư
viện, quản lý thiết bị dạy học, hồ sơ sổ sách, để khối tài sản được khai thác và
sử dụng hiệu quả.
19
Đối với trường tiểu học chất lượng cao ngoài việc quản lý môi trường
dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học như các trường tiểu học khác, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học như trên, cần quản lý sử dụng phát huy hết tác dụng của
thiết bị dạy học, tổ chức bảo quản trường lớp, các thiết bị máy móc hiện đại, sử
dụng hiệu quả, không lạm dụng, không lãng phí thiết bị được trang bị, đầu tư
mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và các
hoạt động. Trong trường chất lượng cao phải tự chủ về tài chính vì vậy việc sử
dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giảm mức độ khấu hao tài sản
xuống mức thấp nhất chính là tạo nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động khác
cho nhà trường. Chính vì vậy, việc quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học, quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cần tiến hành thường xuyên, quyết liệt và có hiệu
quả. Quản lý môi trường dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học được triển khai
với chất lượng cao.
1.5. Những yêu cầu mới đối với công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học
1.5.1. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục ở bậc tiểu học
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (Khóa
XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Tích cực chuẩn bị để
triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi
mới, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm làm cho giáo dục
phục vụ đắc lực công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng được yêu cầu
phát triển của bản thân học sinh trong bối cảnh hiện nay.[24]
Đứng trước thực trạng đó, việc đổi mới công tác quản lý trường tiểu
học là một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Sự đổi mới công tác quản lý được hiểu
là sự đổi mới toàn diện: Từ nhận thức đến hành động của CB, GV nhà trường.
Có thể xem đây là điều kiện tiên quyết của việc đổi mới toàn bộ hoạt động
giáo dục trong trường tiểu học.
Mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục cấp tiểu học này nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển
20
hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục
tiêu chương trẻ giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình,
dòng họ, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt ; có
được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ
sở.[4]
1.5.2. Những yêu cầu đổi mới đối với hoạt động dạy học tại trường tiểu học
Cũng như các cấp bậc học khác, cấp tiểu học đang diễn ra quá trình đổi
mới chương trình và nội dung sách giáo khoa. Có thể nói, đây là một nhiệm
vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp đòi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí của các
lực lượng tham gia. Để thực hiện tốt được điều này đòi hỏi trong hoạt động
dạy học đối với giáo viên cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Giáo viên phải biết cách làm việc với chương trình mới của môn học
ở cấp tiểu học cũng như trong một khối lớp cụ thể.
- Giáo viên cần phải hiểu được cấu trúc, nhận biết được những điểm
mới, những vấn đề khó trong sách giáo khoa về kiến thức mới.
- Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới
phương pháp dạy học phải gắn liền với việc sử dụng phương tiện dạy học.
- Giáo viên cần biết xây dựng kế hoạch các bài dạy học trên quan điểm
đổi mới, các hoạt động của cả thầy và trò phải rõ ràng trong quá trình dạy học,
áp dựng kỹ thuật đa phương tiện trong soạn giáo án. Giáo viên cần xác định
rõ mục đích yêu cầu của môn học, xác định rõ mục tiêu của từng bài học, xác
định rõ nội dung tài liệu. Chuẩn bị các phương tiện trực quan để dùng đúng
lúc, hiệu quả nhất. Chuẩn bị tốt phần hướng dẫn học sinh cách học để học
sinh tự học, tự làm bài tập ở nhà.
- Đổi mới cách đánh giá nhằm đánh giá toàn diện cả quá trình học tập và
rèn luyện của học sinh; tăng cường phương pháp đánh giá kết hợp giữa định
lượng và định tính; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong đánh
giá.
21
- Trong công tác quản lý đổi mới chương trình tiểu học, người quản lý
cần thể hiện rõ vai trò quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp
dạy học thiết bị giáo dục và đánh giá dạy học một cách đồng bộ và toàn diện.
Theo đó trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình tiểu học là đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường theo các định hướng:
- Chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu
là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang tổ chức cho học sinh học tập
trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo, chú trọng
hình thành năng lực tự học.
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học: Đổi các hình thức các hoạt
động học của học sinh, làm cho học sinh thật sự hứng thú trong học tập, được
nghĩ, hành động nhiều hơn, hợp tác, chia sẻ với nhau trong học tập nhiều hơn,
được bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, người quản lý cần chú ý những công tác sau:
- Phải hiểu một cách sâu sắc về sự cần thiết của việc đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thông.
- Cần tìm hiểu về đối tượng HS về tâm sinh lý lứa tuổi trẻ tiểu học và
các điều kiện môi trường dạy học.
- Quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn, làm cho giáo viên
hiểu được các văn bản hướng dẫn về thực hiện đổi mới chương trình nội dung
giáo dục phổ thông.
- Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để làm tốt công
tác tuyên truyền, thuyết phục giúp giáo viên và phụ huynh học sinh hiểu rõ sự
cần thiết của công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu, học tập về phương pháp dạy học mớ
thông qua học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức
nghiên cứu, sách báo tạp chí.
- Quy định và quản lý nền nếp và chất lượng các hoạt động của tổ,
nhóm chuyên môn, chú trọng đổi mới hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn:
22
trao đổi cách soạn bài, thiết kế bài soạn, tìm hiểu các vấn đề khó trong sách
giáo khoa, tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm các tiết học theo hướng tích cực
hóa và tăng cường mối quan hệ tương tác các hoạt động của học sinh và giáo
viên
- Tổ chức tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường tiểu
học chất lượng cao
- Đổi mới công tác kiểm tra nhận xét, đánh giá, phản ánh thực chất kết
quả học tập của học sinh
- Quản lý tốt nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường,
tập trung vào các nguồn lực, các phương tiện, thiết bị phục vụ dạy học, để
thực hiện tốt, có hiệu quả mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Như vậy Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường chất lượng cao
hiệu trưởng cần tập trung vào: Nâng cao nhận thức về bản chất của hoạt động
dạy học, đổi mới quản lý hoạt động dạy học, thực hiện những tác động cụ thể
để quản lý hoạt động dạy học và không ngừng học tập và nâng cao trình độ
chuyên môn, khả năng lãnh đạo, quản lý để “ Quản lý sự thay đổi” đáp ứng
nhu cầu của cha mẹ học sinh, năng lực của HS trong bối cảnh thay đổi hiện
nay.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy ở trường tiểu học
chất lượng cao
1.6.1. Yếu tố khách quan
Trong các nhà trường các yếu tố về địa lý, dân cư, lịch sử, xã hội, sự
quan tâm chỉ đạo của cấp trên, sự ủng hộ của cha mẹ học sinh, mặt bằng dân
trí của nhân dân có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động đạy học ở các
trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói chung.
Đối với trường tiểu học chất lượng cao việc quản lý hoạt động dạy học
cũng chịu tác động của các yếu tố trên. Nếu điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội,
mặt bằng dân trí của nhân dân cao, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa
phương về vật chất và tinh thần nhiều sẽ tạo động lực, góp phần thúc đẩy mọi
23
hoạt động trong nhà trường, đặc biệt quản lý là hoạt động dạy học. Địa
phương có kinh tế mạnh, văn hóa, xã hội phát triển, mặt bằng dân trí cao, học
sẽ có đủ tiềm năng để cho con tham gia học tại trường chất lượng cao. Ngược
lại nếu các yếu tố trên không được quan tâm, sẽ ảnh hưởng không tốt đến mọi
hoạt động trong nhà trường, trong đó có quản lý hoạt động dạy học.
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Số lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ CB, GV, chất lượng đầu vào
của học sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động dạy học ở trường
tiểu học nói chung và trường tiểu học chất lượng cao nói riêng.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt
động dạy và học trong nhà trường. Đối với trường tiểu học chất lượng cao đòi
hỏi có cơ sở vật chất trường học khang trang, phòng học có đầy đủ các trang
thiết bị hiện đại như màn hình ti-vi, máy tính, catsset, máy chiếu đa vật thể,
bảng tương tác, máy chiếu Projecter, các phòng bảo đảm tốt về ánh sáng,
nhiệt độ, hệ thống camera, máy tính nối mạng đến từng lớp học, là điều kiện
thuận lợi , hỗ trợ trực tiếp đến hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động quản
lý của cán bộ, góp phần đáp ứng nhu cầu dạy và học theo phương pháp hiện
đại để phát triển toàn diện cho học sinh.
Điều kiện đóng góp của phụ huynh, bảo đảm 30 HS/lớp theo quy định
NQ15 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức thu sàn và
mức thu trần đối với các trường mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao
cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến quản lý hoạt động dạy học của trường
tiểu học chất lượng cao.[15]
24
Kết luận Chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả đã phân tích và hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản đối quản lý hoạt động dạy học trường tiểu học; các khái
niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường;
Chương 1 đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường tiểu học: Từ những khái niệm cơ bản về
hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đến nội dung quản lý hoạt động
dạy học và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu
học.
Đặc biệt, chương 1 cũng đã làm rõ khái niệm và nội dung quản lý
trường tiểu học chất lượng cao theo quyết định của ngành giáo dục Thủ đô.
Cơ sở lý luận nghiên cứu ở chương 1 là căn cứ để tác giả tiến hành
khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy
học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội.
25
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC NAM TỪ LIÊM- THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về quận Nam Từ Liêm
2.1.1. Khái quát về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, giáo dục Quận Nam Từ Liêm
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ
Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc thành phố Hà Nội.
Theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận
Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ,
thương mại của thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến
trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa
phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc
thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được triển khai.
Điều kiện kinh tế, xã hội, dân cư, sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên của lãnh đạo quận Nam Từ Liêm rất thuận lợi cho việc triển
khai xây dựng và phát triển trường chất lượng cao. Nội dung chương trình
dạy học trong trường tác động tích cực đến phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực.
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học quận Nam Từ Liêm
Quận có 16 trường tiểu học trong đó có 09 trường công lập và 07 trường
ngoài công lập. Với đặc điểm là quận đang trong quá trình phát triển đô thị mạnh
mẽ, dân nhập cư tăng cao, nên lĩnh vực giáo dục luôn chịu áp lực về việc giải
quyết chỗ học cho học sinh. Hiện nay, phòng GD&ĐT đang tích cực tham mưu
với UBND quận xây dựng mạng lưới trường lớp, đặc biệt là xây dựng trường
chất lượng cao, từng bước phù hợp với tốc độ phát triển dân cư trong khu vực.
Trong năm học 2014-2015, toàn quận có 11 học sinh giỏi cấp Quốc gia;
65 học sinh giỏi cấp thành phố; 03 giáo viên đạt giải Nhất trong Hội thi giáo
26
viên dạy giỏi cấp thành phố, tập thể được xếp loại xuất sắc, dẫn đầu thành
phố.
Theo số liệu của phòng GD & ĐT, trong năm học 2014 – 2015, có tổng
số 396 lớp và 18.996 học sinh được phân bố trên 10 phường của quận. Trong
số 16 trường có 08 trường đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, toàn quận mới có
02 trường tiểu học đạt tiêu chí trường chất lượng cao của thành phố là tiểu
học dân lập Đoàn Thị Điểm và tiểu học Nam Từ Liêm. Đây là hai trường tiểu
học đã đạt 5 tiêu chí chất lượng cao của thành phố, được công nhận là trường
tiểu học chất lượng cao từ năm học 2014-2015. Do đó để phát triển nhà
trường đáp ứng nhu cầu chất lượng cao thì công tác quản lý cần có sự đột phá,
đổi mới tích cực, đây cũng chính là lý do mà tác giả nghiên cứu đề tài này.
2.2. Giới thiệu khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát : Tìm cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động dạy học để
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường hiệu quả nhất.
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao
Nam Từ Liêm
Luận văn đã tiến hành tổng hợp các số liệu về thực trạng dạy học: số
lượng, trình độ đội ngũ giáo viên, học sinh, chương trình dạy học, kết quả học
tập của học sinh, kết quả hoạt động dạy và học, qua các cuộc thi của giáo
viên, học sinh; cơ cấu đội ngũ; cơ sở vật chất; các dịch vụ chất lượng cao của
nhà trường từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016.
+ Thực trạng đội ngũ giáo viên, học sinh (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
+ Thực trạng chương trình dạy học
+ Kết quả học tập của học sinh
+ Thực trạng CSVC nhà trường
+ Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học
sinh
27
2.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng
cao Nam Từ Liêm
a. Thực trạng quản lý hoạt động DẠY của GV
+ Nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao
+ Xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học
+ Tổ chức hoạt động dạy học
+ Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học
+ Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học
sinh
b.Thực trạng quản lý hoạt động HỌC của học sinh
c. Thực trạng quản lý môi trường dạy học
+ Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học: cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, thư viện và các dịch vụ chất lượng cao.
+ Quản lý môi trường dạy học
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Dùng số liệu thứ cấp từ các báo cáo cuối kì, cuối năm học 2015-2016
của nhà trường
- Dùng phiếu hỏi CB, GV và HS khối 4.5
+ Khảo sát CB, GV nhà trường tự đánh giá về yêu cầu dạy học ở trường
tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm.
Phiếu hỏi có 4 mức: Rất quan trọng : 5 điểm; quan trọng : 4 điểm ; ít
quan trọng : 3 điểm ; không quan trọng : 2 điểm.
+ Khảo sát CB, GV về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
chất lượng cao Nam Từ Liêm, luận văn đã sử dụng phiếu đánh giá có 4 mức
độ và tính điểm theo mỗi mức độ:
* Rất tốt: 5 điểm; tốt: 4 điểm; bình thường: 3 điểm; chưa tốt: 2 điểm
* Rất phù hợp: 5 điểm; phù hợp: 4 điểm ; bình thường: 3 điểm; không
phù hợp: 2 điểm
* Thường xuyên: 5 điểm; thỉnh thoảng: 4 điểm; ít khi: 3 điểm; không
28
bao giờ: 2 điểm.
* Có : 5 điểm ; Không : 2 điểm
Điểm Xi: Điểm ở mức độ I (1 ≤ Xi ≤ 5)
Sử dụng công thức tính điểm trung bình :
X =
n: Số người tham gia đánh giá ; X: Điểm trung bình; : Điểm ở mức độ I;
: Số người tham gia đánh giá ở mức độ
- Quan sát, nghiên cứu sản phẩm dạy học của thầy và trò, của CBQL.
- Sử dụng phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2.2.4. Đối tượng khảo sát, bao gồm
- CBQL: 02 người, GV: 34 người, HS : 150 HS khối 4, 5.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao
Nam Từ Liêm
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Bảng 2.1. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL, GV nhà trường
Trìnhđộ CM GV
Số lượng/36 CBGV
SL đảng viên/20 ĐV
Danh hiệu CBQL giỏi
Danh hiệu GV
Trình độ CM CBQL
CB,GV
ĐH
ĐH
CBQL GV CBQL GV
Trên ĐH
Trên ĐH
10 03 07
26 0 20
09 03 06
11 0 08
02 02
24 18
Cấp TP 05 03 02
Cấp quận 10 03 02
Cấp TP 06 0 03
Cấp quận 26 0 19
02 0 02
08 03 04
0
01
0
01
0
01
0
0
0
01
0
0
0
01
0
01
0
01
0
0
0
0
01
0
0
01
0
0
0
01
0
0
0
01
0
0
01
02
0
0
0
02
01
0
0
0
0
0
0
01
0
01
0
01
0
0
0
01
0
0
CBQL,GV BGH GV cơ bản GV Âm nhạc GV Tiếng Anh GV Tin học GV Thể dục GV Mĩ thuật
( Theo số liệu thống kê cuối học kì 1, năm học 2015-2016 của nhà trường)
29
Qua bảng thống kê số lượng cán bộ giáo viên và trình độ chuyên môn
của CBGV nhà trường ta thấy đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên đạt 100%. Tỉ lệ CB, GV đạt quản lý giỏi, GV
giỏi cấp quận 36/36 đ/c đạt 100%, cấp thành phố 9/36 đạt 25%. Trình độ
chuyên môn và tỉ lệ cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi cấp quận, cấp thành
phố của cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường là đạt và vượt tiêu chí
trường chất lượng cao. Tuy nhiên, đối với một trường tiểu học chất lượng cao
để đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực, hội nhập quốc tế thì chất lượng đội ngũ
cần được nâng cao về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, về tỉ lệ giáo
viên dạy giỏi cấp quận, cấp thành phố.
Bảng 2.2. Bảng thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ CBQL,
giáo viên của nhà trường
Giải Tin học
Chứng chỉ Tin
Chứng chỉ Ngoại ngữ
Số
học
Trình độ
Cấp
lượng
Cấp
Thành
Quận
TOEIC
A
B
C
A
B
C B1 B2
phố
0
CBQL
03
0
03
0
0
01
0
02
0
03
0
Giáo
0
33
20
11
02
19
08
0
04
02
06
04
viên
(Theo số liệu thống kê cuối học kì 1, năm học 2015-2016 của nhà trường)
Ta thấy trình độ tin học và ngoại ngữ của CB, GV nhà trường đạt và
vượt tiêu chí quy định của trường chất lượng cao, các giải cấp quận và cấp
thành phố về tin học đã có nhưng ở mức độ thấp, giải ngoại ngữ mới chỉ có ở
cấp quận. Để đáp ứng đổi mới giáo dục trong đó có đẩy mạnh công nghệ
thông tin và ngoại ngữ, đặc biệt là trình độ tin học và ngoại ngữ trong thời đại
công nghệ thông tin và hội nhập quốc tế thì việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ
tin học và ngoại ngữ.
30
2.3.2. Thực trạng thực hiện chương trình dạy học trường tiểu học chất
lượng cao Nam Từ Liêm
Qua khảo sát, điều tra, quan sát, dự giờ GV thực hiện chương trìnhdạy
học cho thấy : Trường tiểu học Nam Từ Liêm luôn đảm bảo dạy đúng chương
trình, sách giáo khoa của Bộ GD&ĐT quy định cho bậc tiểu học. Bên cạnh đó,
có chương trình bổ sung nâng cao cho các môn: Toán, Tiếng Việt, Song ngữ
Toán và Khoa học, Hoạt động tập thể rèn kĩ năng sống qua các hoạt động trải
nghiệm, theo hướng tiếp cận năng lực và phù hợp với khả năng phát triển của
học sinh đã được sở GD&ĐT Hà Nội phê duyệt ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- Chương trình bổ sung nâng cao được thực hiện 20% trong tiết dạy
chính khóa và 100% chương trình bổ sung nâng cao trong các tiết tăng cường
Toán; Tiếng Việt; Hoạt động ngoại khóa; Song ngữ, có phân hóa phù hợp với
trình độ, năng lực của các nhân học sinh. Có đánh giá rút kinh nghiệm trong
tổ chuyên môn hàng tuần, trong Hội đồng khoa học trường sau mỗi tháng,
mỗi kì, mỗi năm học để kịp thời điều chỉnh.
- Có chương trình hoạt động hỗ trợ giáo dục (như tổ chức câu lạc bộ
các môn năng khiếu, hoạt động tập thể theo chủ đề, chương trình giáo dục kỹ
năng sống) đáp ứng nhu cầu của học sinh.
- Tổ chức sân chơi trí tuệ như “Vườn ươm tài năng”; “Rung chuông
vàng”; “Trạng Nguyên nhỏ tuổi”; “Toán IMAS” “Toán Kangaroo”; “Festival
Tiếng Anh”… nhằm tạo sân chơi trí tuệ cho học sinh, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có tài năng, có trí tuệ tốt tham
gia các cuộc thi trong và ngoài nước đạt kết quả cao.
- Tổ chức các câu lạc bộ TDTT, văn nghệ (bóng đá, bơi lội, khiêu vũ,
cờ vua, cờ tướng, bóng bàn, võ thuật, …) nhằm tạo sân chơi rèn luyện thể lực
cho học sinh và phát hiện năng khiếu bồi dưỡng đội tuyển dự thi các cấp.
- Có chương trình dạy tăng cường tiếng Anh nghe, nói với người nước
ngoài 4 tiết /tuần. Có tổ chức lớp song ngữ môn Toán và môn Khoa học cho
học sinh lớp 4, 5 và song ngữ môn Toán, Tự nhiên xã hội cho học sinh khối
31
lớp 1.
- Hàng năm có chương trình tham quan, giao lưu học tập với các trường
tiểu học, đặc biệt là trường tiểu học chất lượng cao, tham gia thi đấu quốc tế,
giúp học sinh được giao lưu với các trường trong và ngoài nước.
- Có chương trình, hoạt động tư vấn tâm lí, sức khỏe ít nhất 3 lần/năm.
- Giáo dục đạo đức thông qua tổ chức các hoạt động, tổ chức “Tuần học
tốt”; “Hội vui học tập” nhân các ngày lễ lớn trong năm. Qua đó học sinh hiểu
được ý nghĩa của các ngày lễ, học sinh được tham gia trải nghiệm, giáo dục kĩ
năng sống và kinh nghiệm thực tế cho các em.
- Giáo dục học sinh thông qua tham quan các di tích lịch sử: Tổ chức cho
học sinh đi tham quan dã ngoại đến những di tích lịch sử giúp học sinh hiểu
được lịch sử, cội nguồn của nơi đó, qua đó giáo dục lòng tự hào và ý thức về
truyền thống của dân tộc Việt Nam, giáo dục học sinh qua gương người tốt, việc
tốt, …
2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
Bảng 2.3. Kết quả học tập của học sinh trong 3 năm của nhà trường
Các nội dung
1. Tổng số học sinh 2. Số lớp 3. Xếp loại học lực
Năm học 2014- 2015 568 19
Năm học 2015 - 2016 648 22
- Khen toàn diện (%) - Khen từng mặt (%)
388 = 68.3% 462 = 71.3% 180 = 31.7% 186 = 28.7%
4. Xếp loại đạo đức
- -
100 0
Năm học 2013 - 2014 448 15 268 = 59.8% 180 = 40.2 % 100 0
100 0 03 06 06
0 0 0
Loại THĐĐ–Đạt (%) Loại –THCĐ(%) 5. Kết quả thi học sinh giỏi các môn 5.1. Thi Robothon Cấp quốc tế Cấp quốc gia Cấp thành phố 5.2. Thi Toán qua internet Cấp quốc gia Cấp thành phố
-
Tổng số thí sinh đạt giải
0 03 03 0 02
01 05
0 0
32
+ Giải nhất + Giải nhì Cấp huyện(quận)
-
Tổng số thí sinh đạt giải
+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba + Giải KK
0 0 09 03 02 03 01
01 01 50 12 16 18 04
5.3. Thi Tin học Cấp thành phố
-
Tổng số thí sinh đạt giải
02 01 01 0
+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba Cấp huyện(quận)
-
Tổng số thí sinh đạt giải
+ Giải nhất + Giải nhì + Giải ba
5.4. Kết quả thi Toán IMAS quốc tế
03 01 02
02 0 02 0 05 01 02 02
01 04 66 18 22 16 08 03 01 01 01 05 01 02 02
-
Tổng số thí sinh đạt giải
0
22
95
+ Giỏi
0
03
15
+ Khá
0
19
80
5.5. Kết quả thi Toán Kangaroo quốc tế
-
Tổng số thí sinh đạt giải
0
30
65
+ Giải nhất
0
05
14
+ Giải nhì
0
10
21
+ Giải ba
0
15
30
10 %
16%
25%
6. Tỷ lệ HS đỗ các trường THCS chuyên
(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)
Qua bảng số liệu trên số lượng học sinh thi trong các cuộc thi tăng
dần, điển hình có giải quốc gia và giải quốc tế ở môn robotics, thi Toán qua
internet kết quả tăng dần, số lượng học sinh đạt giải cấp quận rất cao, năm
33
học 2015-2016 tổng số học sinh đạt giải cấp quận và cấp thành phố chiếm
10,5% tổng số học sinh toàn trường, đây là con số dẫn đầu toàn quận, vượt xa
các trường tiểu học khác. Tuy số lượng giải quận cao, nhưng số lượng giải
Nhất và giải Nhì còn ít, giải thành phố có tăng nhưng số lượng vẫn ít, mà chỉ
chủ yếu tập trung ở giải Ba và giải Khuyến khích. Điều này cũng cần các nhà
quản lý quan tâm hơn nữa và tìm ra các giải pháp có hiệu quả hơn trong việc
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các dịch vụ chất lượng
cao của nhà trường
Trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm được đầu tư cơ sở vật
chất hiện đại, theo tiêu chuẩn của trường Chuẩn quốc gia mức độ 2, khuôn viên, sân chơi, bãi tập rộng 7.700m2. Trường học được xây mới, lắp đặt các
thiết bị đầy đủ, hiện đại, 100%, phòng học có máy chiếu projecter, màn hình
máy cassette, máy điều hòa không khí, hệ thống báo cháy tự động, thiết bị đồ
dùng dạy học phong phú, sân chơi an toàn bên trong và ngoài khu vực
lớp…Trường có đủ phòng ăn, phòng ngủ phục vụ cho 750 học sinh bán trú.
Toàn trường 25 phòng, 02 phòng thư viện giáo viên và học sinh, 02 phòng tin
học có kết nối Internet 100%, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đã đáp ứng được
yêu cầu dạy và học chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay. Các dịch vụ
trông giữ cuối giờ, câu lạc bộ năng khiếu, tư vấn tâm lý sức khỏe, hoạt động
tham quan ngoại khóa của nhà trường thực hiện tương đối tốt, đáp ứng nhu
cầu của phụ huynh nhà trường.
34
Bảng 2.4a. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường
Cơ sở vật chất
Thiết bị dạy học
Số
Bảng
Tên phòng- thiết
Số lượng
máy
Camera
máy
Máy
TT
tương
Diện tích
bị
( phòng)
projecter
vật thể
cassette
tính
tác
1
Phòng học
2
Phòng chức
22 22 22 22 02 22
năng
3 Nhà thể chất
06 1250m2 462m2 02 02 02 02 02
4
Phòng thư viện
01 0 0 0 0 0
5
Phòng tin học
02 0 0 0 0 32
6
Phòng LAB
02 02 02 02 0 62
7
Phòng GD
02 02 02 02 02 62
nghệ thuật
8 Bể bơi
04 425 m2 147 m2 140 m2 160 m2 240 m2 02 02 02 02 04
9
Sân tập
01 0 0 0 0 0
10 Sân chơi
01 0 0 0 0 0
Tổng
01 425 m2 420 m2 2500 m2 0 0 0 0 0
30 30 30 08 184
(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)
Qua bảng thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường, ta
thấy trường tiểu học Nam Từ Liêm có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học rất
khang trang, hiện đại, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.Việc khai thác và sử
dụng các thiết bị dạy học của cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường trong
giảng dạy và học tập là đồng đều và hiệu quả. Tuy nhiên các thiết bị này do
được cấp nên khi sử dụng còn hay xảy ra lỗi, hỏng dẫn đến phải sửa chữa gây
tốn kém và gián đoạn thời gian sử dụng. Cần tăng cường quản lý sử dụng hiệu
quả thiết bị đồ dùng dạy học nhằm tiết kiệm tối đa kinh phí sửa chữa, mua
sắm để dành phục vụ hoạt động dạy và học và hoạt động trải nghiệm của học
sinh.
35
Bảng 2.4b. Bảng thực trạng các dịch vụ chất lượng cao của nhà trường
Năm học 2013-2014
Năm học 2013-2014
Năm học 2013-2014
SLHS
SLHS
SLHS
Các dịch vụ
Đánh
Đánh
Đánh
tham
tham
tham
Tỉ lệ
giá
Tỉ lệ
giá
Tỉ lệ
giá CL
gia/
gia/
gia/
CL tốt
CL tốt
tốt
448
568
648
Các câu lạc bộ
120
26,7%
80%
186
32,7%
80%
289
44,5% 90%
năng khiếu
Xe tuyến
25
5,5%
100%
42
7,4%
100%
61
9,4% 100%
HS được tư
vấn, chăm sóc
448
100%
90%
568
100% 100%
648
100% 100%
sức khỏe
HS Tham quan
448
100%
85%
568
90%
100%
648
100%
95%
dã ngoại
Phiếu hỏi ý
448
100%
80%
568
85%
100%
648
100%
90%
kiến của PH
(Theo số liệu thống kê cuối học kì 2, năm học 2015-2016 của nhà trường)
Qua bảng số liệu trên, các dịch vụ của nhà trường đã đi vào hoạt động,
số lượng HS tham gia rất tích cực, chất lượng đảm bảo tốt chiếm trên 80%,
thái độ phục vụ rất hài lòng và đáp ứng nhu cầu cha mẹ HS và HS.
2.3.5. Thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học
sinh Luận văn tiến hành lấy phiếu khảo sát 150 HS khối 4, 5
36
Bảng 2.5. Khảo sát hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng sống cho học sinh
Mức độ
Điể
m
Bình
Chưa
Rất tốt
Tốt
TB
Thứ
TT
Nội dung thực hiện
thường
tốt
bậc
S
SL %
SL %
SL %
%
X
L
Tổ chức sinh hoạt dưới
95
63.3
46
30.7
9
6
0 0
5
1
4.6
cờ hằng tuần
2 Đêm Hội trăng rằm
120 80.0
30
20.0
0
0
0 0
1
4.8
Tổ chức Ngày Hội Thiếu
95
63.3
55
36.7
0
0
0 0
5
3
4.6
Nhi Nam Từ Liêm tài năng
Ngày Hội Văn Hóa thể
120 80.0
30
20.0
0
0
0 0
1
4
4.8
thao
Hùng biện Tiếng Anh nhân
50
33.3
75
50.0
25
16.7 0 0
8
5
4.1
dịp No-el
Đông ấm vùng cao, Tết yêu
120 80.0
30
20.0
0
0
0 0
1
6
4.8
thương
Tổ chức múa hát tập thể,
120 80.0
30
20.0
0
0
0 0
1
7
4.8
thể dục gữa giờ
Tổ chức tham quan, ngoại
95
63.3
55
36.7
0
0
0 0
5
8
4.6
khóa
Tham gia giao lưu với các
25
16.7 120 80.0
5
3.3
0 0
8
9
4.1
trường chất lượng cao
Qua bảng khảo sát HS về thực trạng hoạt động NGLL, các HĐTT, rèn kĩ năng
sống cho học sinh ta thấy trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm luôn
luôn coi trọng việc giáo dục phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm, tham quan ngoại khóa, giáo dục kĩ năng sống. Trên 60%
7/9 nội dung thực hiện được học sinh đánh giá rất tốt. Điều này chứng tỏ nhà
trường đã quan tâm đến đáp ứng dịch vụ chất lượng cao cho HS được tham
gia thực hành trải nghiệm, phát triển năng lực thực tiễn cho HS.
Tuy vậy, việc tổ chức Hùng biện Tiếng Anh nhân dịp No-el và Tham
gia giao lưu với các trường chất lượng cao, được HS đánh giá trên 16% rất
37
tốt, thực tế nhà trường tổ chức giao lưu tiếng Anh vẫn chưa nhiều, việc giao
lưu, chia sẻ kinh nghiệm với các trường chất lượng cao được nhiều, đa số học
sinh được tham gia thực tế mạnh dạn tự tin, nhưng vẫn còn một số học sinh
còn ngại hoạt động, ít tham gia nên còn nhút nhát, thiếu mạnh dạn, cần có
biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng
cao Nam Từ Liêm
2.4.1. Quản lý hoạt động DẠY ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm
2.4.1.1. Nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường tiểu học chất lượng
cao
Bảng 2.6.Ý kiến nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở trường
tiểu học chất lượng cao
Mức độ
T
Nội dung
T
Rất quan trọng SL %
quan trọng SL %
Ít quan trọng SL %
Không quan trọng SL %
Trường chất lượng cao là
đáp ứng các dịch vụ chất
18
50
17
47.2
1
2.8
0
0
1
lượng cao của phụ huynh
và năng lực cá nhân HS
Đội ngũ CBGV có trình
độ chuyên môn, tin học,
ngoại ngữ vững vàng, tâm
2
21
58.3
15
41.7
0
0
0
0
huyết, yêu nghề, mến trẻ,
luôn quan tâm đến học
sinh
Chương trình giảng dạy
có bổ sung nâng cao, đáp
3
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
ứng yêu cầu các đối tượng
HS
4 Xác định rõ mục tiêu nâng
20
55.6
16
44.4
0
0
0
0
38
cao, nội dung và phương
pháp phù hợp năng lực cá
nhân học sinh
Phương pháp dạy học
mới, tổ chức học nhóm,
5
giúp học sinh tích cực,
20
55.6
16
44.4
0
0
0
0
chủ động lĩnh hội kiến
thức
Các dịch vụ chăm sóc bán
trú, tư vấn tâm lý sức
16
44.4
17
47.2
3
8.4
0
6
khỏe, đưa đón học sinh,
0
…phục vụ chu đáo, chất
lượng cao
Các câu
lạc bộ năng
khiếu, trông giữ cuối giờ
18
50
17
47.2
1
2.8
0
7
0
đáp ứng yêu cầu của phụ
huynh
Môi trường dạy học, các
16
44.4
17
47.2
3
8.4
0
8
điều kiện hỗ trợ dạy học
0
đảm bảo tốt
Đào tạo học sinh có sự
tiến bộ về chất so với bản
18
50
17
47.2
1
2.8
0
9
0
thân học sinh qua thời
gian học tiểu học
Ta thấy trên 80% CB, GV cho rằng 9 yêu cầu dạy học trên là rất quan
trọng và quan trọng, điều này chứng tỏ đa số nhận thức của CB, GV nhà trường
đã nhận thức đúng về sứ mệnh của trường chất lượng cao về các yêu cầu dạy
học ở trường tiểu học chất lượng cao là cung cấp các dịch vụ giáo dục chất
lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ học sinh và năng lực cá nhân học
sinh. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 20% CB, GV nhà trường cho rằng các yêu cầu
dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao là ít quan trọng và không quan trọng,
39
đây là điều mà hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm, đề ra các biện pháp khắc
phục.
2.4.1.2. Xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học
Bảng 2.7. Bảng khảo sát xây dựng kế hoạch về hoạt động dạy học
Mức độ
Thứ bậc
TT
Nội dung
%
Có
Không %
Điểm TB X
Nhà trường có xây dựng kế
1
hoạch chuyên môn, kế hoạch
36
100
0
0
5.0
1
dạy học không?
Các mục tiêu của kế hoạch dạy
2
học có được xác định rõ ràng
26
72.2
10
27.8
4.72
6
không?
Kế hoạch có xác định các nguồn
3
6
30
83.3
16.7
4.83
3
lực để đạt được mục tiêu không?
Trong kế hoạch có chỉ rõ các
4
6
30
83.3
16.7
4.83
3
mục tiêu ưu tiên không?
Có triển khai theo đúng kế hoạch
5
2
34
94.4
5.6
4.94
2
không?
Có giám sát, lãnh đạo chỉ đạo
6
26
72.2
10
27.8
4.72
6
thực hiện kế hoạch không?
Có thực hiện đánh giá rút kinh
7
30
83.3
6
16.7
4.83
3
nghiệm kế hoạch không?
Trong kế hoạch có phương
8
hướng, giải pháp cho thời gian
26
72.2
10
27.8
4.72
6
tiếp theo không?
Trên 70% CB,GV đánh giá 8 nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động
dạy học được nhà trường có tiến hành đầy đủ, đúng kế hoạch. Còn trên 20%
CB, GV cho rằng: Các mục tiêu của kế hoạch dạy học không được xác định
rõ ràng, việc giám sát, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch chưa thực hiện
thường xuyên. Đây là vấn đề nhà quản lý quan tâm để nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học.
40
2.4.1.3. Tổ chức hoạt động dạy học
Bảng 2.8. Thực trạng triển khai hoạt động dạy học
Mức độ
Rất tốt
Tốt
TT
Nội dung thực hiện
Chưa tốt
Thứ bậc
Điểm TB X
Bình thường SL % SL %
SL %
SL %
18
50
17
47.2
1
2.8
0
0
1
4.47
5
Thành lập các Ban chỉ đạo ở từng kế hoạch. PHT, TTCM, GV lập kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Phân công nội dung
công việc rõ ràng, cụ
thể người thực hiện,
2
4.47
thời gian thực hiện,
18
50
17
47.2
1
2.8
0
0
5
hình
thức, phương
pháp thực hiện.
Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn, về chuyên
1
4.64
3
môn, nghiệp vụ, tin
23
63.9
13
36.1
0
0
0
0
học, ngoại ngữ cho
giáo viên
Tổ chức chuyên đề,
hội giảng, phân tích sư
¬
phạm giờ dạy của giáo
4.64
4
23
63.9
13
36.1
0
0
0
0
1
viên để phát huy mặt
mạnh, khắc phục hạn
chế.
Phân công GV dạy
thay, dạy bù khi dự
3
4.53
5
các chuyên đề, Hội
23
63.9
12
33.3
0
0
0
0
thảo do Sở, Phòng
GD&ĐT tổ chức
Tổ chức họp trao đổi,
4.36
6
44.4
17
47.2
3
8.4
0
0
7
rút kinh nghiệm bộ 16
41
chương trình bổ sung
sau tháng, mỗi học kì,
mỗi năm để phù hợp
với đối tượng học sinh.
Tổ chức tập huấn cách
4.36
sử dụng đồ dùng dạy
7
16
44.4
17
47.2
3
8.4
0
0
7
học hiện đại hiệu quả
Tổ chức triển khai các
hoạt động giao
lưu
4.53
8
HSG, các cuộc thi qua
23
63.9
12
33.3
0
0
0
0
3
Internet,
thi Tiếng
Anh, Tin học…
Trên 80% CB, GV nhà trường đánh giá việc tổ chức hoạt động dạy học
của nhà trường là rất tốt và tốt cho ta thấy công tác thực hiện kế hoạch ở
trường tiểu học Nam Từ Liêm được đánh giá rất cao. Tuy nhiên việc tập huấn
cách sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại hiệu quả, họp trao đổi, rút kinh
nghiệm bộ chương trình bổ sung sau tháng, mỗi học kì, mỗi năm còn có ý
kiến cho rằng tổ chức bình thường. Do vậy người quản lý cần quan tâm tìm
biện pháp khắc phục.
Bảng 2.9. Ý kiến của GV về phân công chuyên môn
Mức độ
Điểm
Thứ
TB
Rất phù
Bình
Không phù
Phù hợp
TT
Nội dung
bậc
hợp
thường
hợp
X
SL %
SL %
SL %
SL %
Phân công giảng dạy
1
1
theo trình độ, năng lực
15
41.7
21 58.3
0
0
0
0
4.42
sư phạm của giáo viên
Phân
công
theo
nguyện vọng của giáo
3
2
viên, nguyện vọng của
10
27.8
18
50
8
22.2
0
0
4.06
học sinh, của phụ
huynh
42
Phân công theo số năm
12
3
công tác, thành tích
10
27.8
14 38.9
33.3
0
0
3.94
6
giáo viên giỏi các cấp
Phân
công
theo
4
4
nguyện vọng của tổ
8
22.2
22 61.1
5
13.9
1
2.8
4.03
chuyên môn
Phân công
theo kết
quả,
thành
tích học
2
8
22.2
24 66.7
4
11.1
0
0
4.11
5
sinh mà giáo viên đã
luyện được
Phân công dạy theo
16.7
6
lớp luân phiên khối
7
19.4
10 27.8 13 36.1
6
3.50
9
1đến khối 3
Phân công dạy theo
7
lớp luân phiên khối 4
8
22.2
8
22.2 12 33.4
8
22.2 3.44
10
và khối 5
Phân công dạy theo
8
lớp quay vòng từ lớp
5
13.9
9
25
10 27.8 12
33.3 3.19
11
1 đến lớp 5
Phân công dạy chuyên
9
một khối trong nhiều
10
27.8
14 38.9 10 27.8
2
5.6
3.89
7
năm
Phân công dạy chuyên
khối 1, khối 5, các
10
27.8
8
22.2 11 30.6
7
19.4 3.58
8
10
khối 2;3;4 dạy theo lớp
và quay vòng
Dạy theo nhu cầu số
5
11
lớp từng khối của nhà
11
30.5
15 41.7
8
22.8
2
5.6
3.97
trường
Trên 50% CB, GV đánh giá cao về phân công dạy học theo năng lực và
nguyện vọng của GV. Điều này phù hợp với khoa học phân công lao động và
đây cũng là bài toán đầy thách thức đối với quản lý dạy học của nhà trường.
43
Bảng 2.10.Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn
Điể
Mức độ
Thứ
m
Thường
Thỉnh
Không
Ít khi
TB
bậc
TT
Nội dung
xuyên
thoảng
bao giờ
SL %
SL %
SL % SL %
X
Thực hiện nền nếp sinh
5.0
36
100
0
0
0
0
0
0
1
1
hoạt chuyên môn
Thực hiện các quy định
SHCM, phân công phụ
4.8
28
77.8
8
22.2
0
0
0
0
2
2
trách môn,
thực hiện
nhiệm vụ năm học
Thảo luận thống nhất các
bài dạy khó, các bài tập
4.6
3
bổ sung nâng cao, các đồ
23
63.9
13
36.1
0
0
0
0
3
dùng thiết bị dạy học cần
dùng trong tuần
Thực hiện chương trình
dạy học bổ sung nâng cao
4.6
23
63.9
13
36.1
0
0
0
0
3
4
thể hiện trong kế hoạch
dạy học và sổ SHCM
Thực hiện nghiêm
túc
điều chỉnh nội dạy học bổ
4.6
20
55.5
16
44.5
0
0
0
0
3
5
sung nâng cao sau khi
BGH duyệt
Phân công
thực hiện
chuyên đề, hội giảng chọn
4.5
6
giáo viên đạt điểm cao
18
50
18
50
0
0
0
0
6
nhất khối thi giáo viên
giỏi các cấp
Bồi dưỡng chuyên môn
qua dự giờ đồng nghiệp,
4.4
7
15
41.7
21
58.3
0
0
0
0
7
tập huấn CNTT, soạn bài
giảng Violet; Elearning,…
44
Qua bảng khảo sát ta thấy trên 50% CB, GV đánh giá 6 nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn của tổ chuyên môn được thực hiện thường xuyên, đặc
biệt nền nếp SHCM được đánh giá 100% thực hiện thường xuyên. Như vậy
hoạt động SHCM của nhà trường thực hiện tốt theo yêu cầu đổi mới. Tuy vậy,
công tác bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ đồng nghiệp, tập huấn CNTT,
soạn bài giảng Violet; Elearning,…có 41.7% cho là thực hiện thường xuyên,
còn 58.3% CB,GV cho là thỉnh thoảng mới thực hiện, còn đối phó, hình thức
hoặc còn khó khăn sử dụng CNTT, soạn bài giảng Violet; Elearning đối với
các GV lớn tuổi. Nhà quản lý cần tìm ra biện pháp khắc phục hạn chế này.
Bảng 2.11. Quản lý kiểm tra, đánh giá, nhận xét kết quả học tập của học
sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT
Mức độ
Điể
m
Thứ
Thường
Thỉnh
Không
TB
TT
Nội dung
Ít khi
bậc
xuyên
thoảng
bao giờ
X
SL %
SL %
SL % SL %
Thực hiện kiểm tra, đánh
giá, nhận xét kết quả học
tập của học sinh theo
5.0
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
1
thông tư 30/TT BGD&ĐT
trong tất cả các giờ dạy
chính khóa và NGLL của
HS
Thực hiện đúng chế độ,
nhận
xét
đánh
giá
4.9
2
thường xuyên và kiểm
34
94.6
2
5.6
0
0
0
0
5
tra cho điểm định kì theo
quy định của thông tư 30
4.9
32
88.8
4
11.2
0
0
0
0
5
3 Chấm bài, chữa bài, nhận xét, đánh giá xếp
45
loại đúng quy định, có
động viên khuyến khích,
đánh giá vì sự tiến bộ
của HS
Kiểm tra đột xuất sách
vở, phiếu bài tập của học
4.6
4
23
63.9
13
36.1
0
0
0
0
8
sinh, nhận xét, chấm
chữa bài của giáo viên
Đề kiểm tra phù hợp với
nội dung chương trình
nâng cao có dạng bài
5.0
5
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
trắc nghiệm và tự luận,
có thang điểm rõ ràng,
phù hợp các đối tượng
Kết quả xếp loại học
sinh được HS tự đánh
5.0
6
giá, GV đánh giá, PH
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
đánh giá, GV là người
quyết định
Trên 63% C B, GV cho rằng việc thực hiện kiểm tra, đánh giá, nhận xét
kết quả học tập của học sinh theo thông tư 30/TT BGD&ĐT của nhà trường
được thực hiện thường xuyên, đúng với tinh thần của thông tư 30, điều này rất
phù hợp với yêu cầu đổi mới đánh giá HS, học không phải vì điểm số, mà học
là để có kiến thức, đánh giá là để giúp người học tiến bộ.
46
Bảng 2.12. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Mức độ
Ít khi
Thứ bậc
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
TT
Nội dung quản lý
Điể m TB X
SL %
SL %
SL % SL %
Bồi dưỡng CB, GV xác định
rõ mục
tiêu, nội dung,
4.8
1
phương pháp dạy học, khai
29
80.6
7
19.4
0
0
0
0
3
thác, sử dụng đồ dùng hiệu
quả, hợp lý
Tạo điều kiện GV dạy lớp
học VNEN đi tập huấn, bồi
4.7
2
25
69.4
10
27.8
1
2.8
0
0
4
dưỡng dạy theo phương pháp
dạy học tiên tiến VNEN
Tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng
4.7
3
CNTT, tin học, ngoại ngữ
25
69.4
10
27.8
1
2.8
0
0
4
đáp ứng yêu cầu đổi mới
CBGV tham dự các chuyên
4.9
4
đề hội thảo bồi dưỡng về đổi
32
88.8
4
11.2
0
0
0
0
2
mới PPDH
Lựa chọn GV cốt cán nắm
vững các PPDH tích cực để
4.7
5
25
69.4
10
27.8
1
2.8
0
0
4
hỗ trợ, kèm cặp, chia sẻ kinh
nghiệm
Dự giờ, quan sát hoạt động
học tập của HS, làm cơ sở
5.0
6
đánh giá PPDH của GV để
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
khuyết khích thực hiện và
khắc phục hạn chế
47
Trên 69% CB, GV đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên là thực hiện thường xuyên, điều này cho thấy hoạt động dạy học của
nhà trường đi đúng hướng đổi mới. Tuy vậy có một số giáo viên lớn tuổi
trong trường, có trình độ chuyên môn và tiếp cận phương pháp dạy học mới
rất tốt, nhưng trình độ tin học có hạn, do đó việc sử dụng các thiết bị dạy học
hiện đại đôi khi hiệu quả còn chưa cao, hay dạy học nhóm theo mô hình
VNEN vẫn chưa hiệu quả, chưa phát huy được vai trò cá nhân tự học, vai trò
nhóm trưởng là điều khiển nhóm, cần có biện pháp khắc phục.
2.4.1.4. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học
Bảng 2.13. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động dạy học
Mức độ
Điểm TB X
Thứ bậc
Rất tốt
Tốt
TT
Nội dung lãnh đạo
Không tốt
Bình thường SL % SL %
SL %
SL %
Nhà trường quan tâm đến
4.8
28
77.8
8
22.2
0
0
0
0
1
1
đời sống CB,GV, NV
Xây dựng môi trường dạy
4.8
2
học, tạo bầu không khí
27
75
9
25
0
0
0
0
1
cho GV, HS tích cực
Quan tâm đến các điều
4.6
3
kiện dạy học cho GV và
23
63.9 13 36.1
0
0
0
0
5
học tập cho HS
Tạo động
lực, khuyến
4.6
4
21
58.3 15 41.7
0
0
0
0
5
khích GV trong dạy học
Chế độ, chính sách, khen
4.7
5
thưởng đánh giá trong nhà
25
69.4 10 27.8
1 2.8 0
0
4
trường
Tạo điều kiện về kinh phí
4.6
6
tập huấn, tự học, tự bồi
21
58.3 15 41.7
0
0
0
0
5
dưỡng
Chế độ tưởng thưởng đối
4.8
7
với những người có công
27
75
9
25
0
0
0
0
1
đi đầu trong các lĩnh vực
48
Ta thấy trên 50% ý kiến CB, GV cho rằng 7 nội dung lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động dạy học của nhà trường được đánh giá là rất tốt, điều này sẽ tạo
động lực cho CB, GV tích cực, nhiệt huyết với công việc, nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học. Song, còn có một số ý kiến cho là cần tạo động lực,
khuyến khích GV trong dạy học, quan tâm đến các điều kiện dạy học cho GV
và học tập cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2.4.1.5. Quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho
học sinh
Bảng 2.14.Thực trạng quản lý hoạt động NGLL, các hoạt động tập thể, giáo
dục KNS cho học sinh
Mức độ
Thường
Thỉnh
Không
Thứ bậc
Ít khi
Điểm TB X
TT
Nội dung
xuyên
thoảng
bao giờ
SL %
SL %
SL % SL %
Thực hiện kế hoạch giáo
dục KNS, các hoạt động
4.4
14
38.9
21
58.3
1
2.8
0
0
8
trải nghiệm, sáng tạo cho
1
HS
Triển khai chương trình
HĐTT theo các chủ đề
4.9
34
94.4
2
5.6
0
0
0
0
1
2
theo từng tháng, chủ đề
năm học
Dạy HĐTT, GD kĩ năng
sống dựa vào chương trình
bổ sung nâng cao, thống
4.9
34
94.4
2
5.6
0
0
0
0
1
3
nhất trong SHCM, họp rút
kinh nghiệm điều chỉnh
phù hợp
Nội dung, chương trình
HĐNK, GD KNS phù hợp
4.7
25
69.4
11
30.6
0
0
0
0
5
4
với tâm sinh lý, sức khỏe,
nhu cầu của HS tiểu học
49
Phối hợp với CMHS tổ
chức các HĐTT, GD KNS
4.8
29
80.6
7
19.4
0
0
0
0
3
5
, các hoạt động trải nghiệm
trong và NGLL cho HS
Giao lưu, trao đổi học tập
4.7
6
kinh nghiệm với GV, HS
25
69.4
11
30.6
0
0
0
0
5
các trường chất lượng cao
Phối hợp với CMHS các
đoàn thể triển khai các hoạt
4.8
29
80.6
7
19.4
0
0
0
0
3
7
động từ thiện, GD lòng nhân
ái, quan tâm chia sẻ
Tổ chức các hoạt động trải
4.7
8
nghiệm cho tất cả HS được
25
69.4
11
30.6
0
0
0
0
5
tham gia
Trên trên 60 % CB, GV cho rằng 8 nội dung quản lý hoạt động NGLL,
các hoạt động tập thể, giáo dục KNS cho học sinh được nhà trường thực hiện
thường xuyên, tạo sân chơi trải nghiện thực tiễn rất phù hợp với đổi mới giáo
dục, tiếp cận năng lực thực tiễn. Tuy vậy, nội dung, chương trình HĐNK, GD
KNS cần nghiên cứu chọn lọc để thường xuyên phù hợp với tâm sinh lý, sức
khỏe HS tiểu học hơn và việc giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm với GV,
HS các trường chất lượng cao cần tiến hành mạnh mẽ và thường xuyên hơn.
2.4.2. Quản lý hoạt động HỌC của học sinh
2.4.2.1. Quản lý hoạt động học tập trên lớp, tự học và các hoạt động khác
Chất lượng giảng dạy sứ mệnh của nhà trường, là nhân tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của nhà trường.Thực trạng quản lý hoạt động học của
học sinh trong trường được khảo sát 36 CB, GV thu được kết quả trong bảng
2.12
50
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Mức độ
Thứ
Ít khi
TT
Nội dung
Điểm TB X
bậc
Thường xuyên SL %
Thỉnh thoảng SL %
Không bao giờ SL % SL %
Xây dựng nền nếp, thói quen
4.7
về giờ giấc, kỉ luật học tập
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
4
1
cho học sinh trên lớp
Rèn phương pháp tự học và
4.4
2
chuẩn bị bài, nghiên cứu tài
14
38.9
21
58.3
1
2.8
0
0
7
liệu, cho học sinh
Tập huấn HS nhận xét đánh
giá bản thân, nhận xét đánh
5.0
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
3
giá bạn theo thông tư 30/TT
BGD&ĐT
Triển khai dạy học
theo
PPDH mới, học nhóm, thảo
4.4
4
luận nhóm, chia sẻ thông tin,
14
38.9
21
58.3
1
2.8
0
0
7
chủ động tiếp cận kiến thức,
khắc sâu kiến thức
Tham gia tích cực các cuộc
4.7
5
thi do ngành và các cấp tổ
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
4
chức
Ý thức tham gia các HĐTT,
5.0
6
rèn kĩ năng sống và hoạt
35
97.2
1
2.8
0
0
0
0
1
động trải nghiệm NGLL
Tham gia các hoạt động học
4.9
7
tập, vui chơi, văn nghệ, TDTT
33
91.6
3
8.4
0
0
0
0
3
của học sinh
Huy động và sử dụng tốt
nguồn hỗ trợ của CMHS, các
4.7
8
quỹ học bổng để động viên,
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
4
khen thưởng HS đạt giải cao
kịp thời
51
Qua bảng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ta
thấy các nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trên 70% phiếu hỏi
đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh diễn ra thường xuyên.
Việc rèn phương pháp tự học và chuẩn bị bài, nghiên cứu tài liệu, triển khai
dạy học theo PPDH mới, học nhóm, thảo luận nhóm, chia sẻ thông tin, chủ
động tiếp cận kiến thức, khắc sâu kiến thức cho HS còn chưa thực hiện
thường xuyên, dẫn đến hoạt động học tập của học sinh còn chưa chủ động,
chưa biết cách tự học.
2.4.2.2. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh
Để khảo sát nhu cầu học của học sinh, luận văn đã tiến hành khảo sát
150 HS khối 4 và khối 5 của trường, kết quả thu được như sau :
Bảng 2.16. Quản lý nhu cầu hoạt động học của học sinh
Mức độ
Bình
Không
Điểm TB
Thứ bậc
Rất thích
Thích
TT
Nội dung
thích
thường
X
SL %
SL %
SL %
SL %
Học các môn chính
khóa, chương trình của
60
40
70 46.7
20
13.3
0
0
7
4.3
1
Bộ GD&ĐT quy định
Học chương trình bổ
sung nâng cao, có phân
95
63.3 46 30.7
9
6
0
0
3
2
4.6
hóa đáp ứng năng lực
các nhân HS
Học các câu lạc bộ phát
3
triển năng khiếu vào
95
63.3 55 36.7
0
0
0
0
3
4.6
cuối tuần
Tham gia sinh hoạt rèn
4
kĩ năng sống cuối giờ
120
80
30
20
0
0
0
0
1
4.8
mỗi ngày
52
Được tham gia nhiều
cuộc thi, các sân chơi
5
126
84
24
16
0
0
0
0
1
4.8
trí tuệ do trường tổ
chức
Được tham gia nhiều
cuộc thi Toán qua
6
95
63.3 55 36.7
0
0
0
0
3
4.6
Internet Tiếng Việt,
tiếng Anh
Được tham gia thi viết
12
7
25
16.7
80
5
3.3
0
0
8
4.1
chữ đẹp các cấp
0
Học
chương
trình
Tiếng Anh liên kết
8
95
63.3 55 36.7
0
0
0
0
3
4.6
Language link, Bình
Minh KIDS
Bốn nội dung: Tham gia sinh hoạt rèn kĩ năng sống cuối giờ mỗi
ngày; Học chương trình bổ sung nâng cao, có phân hóa đối tượng đáp ứng
năng lực các nhân HS và tham gia nhiều cuộc thi, các sân chơi trí tuệ do
trường tổ chức; Học các câu lạc bộ phát triển năng khiếu tỷ lệ HS đánh giá rất
thích chiếm trên
60% rất thích, điều này rất phù hợp với các dịch vụ ở trường chất lượng cao
là đáp ứng các nhu cầu của cha mẹ HS và năng lực HS.
2.4.3. Thực trạng quản lý môi trường dạy học
2.4.3.1. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học
Nhà trường luôn chú ý đến các điều kiện hỗ trợ giảng dạy như chỉ đạo
bảo quản, sử dụng và bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho
giảng dạy. Đặc biệt các thiết bị dạy học trong trường đều rất hiện đại, việc
quản lý bảo quản, sử dụng hiệu quả là công tác luôn được quan tâm.
53
Bảng 2.17. Quản lý các điều kiện hỗ trợ dạy học
Mức độ
Điểm
TB
Thứ
Bình
Chưa
Rất tốt
Tốt
TT
Nội dung thực hiện
X
bậc
thường
tốt
SL %
SL %
SL % SL %
Trường có đủ phòng
học, phòng chức năng,
4.8
1
sân chơi, bãi tập, có các
30
83.3
6
16.7
0
0
0
0
1
phương
tiện dạy học
hiện đại
Phân công trách nhiệm
quản
lý CSVC cho
4.7
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
2
2
CBGV và HS cụ thể
theo phòng, khu vực
Xây dựng quy định bảo
4.6
3
quản và khai thác, sử
20
55.6
16
43.7
0
0
0
0
7
dụng thiết bị đồ dùng
Tổ chức tập huấn , bồi
dưỡng các khai thác, sử
4.7
25
69.4
11
30.6
0
0
0
0
2
4
dụng đồ dùng dạy học
hiện đại hiệu quả
Kế toán có sổ quản lý tài
4.7
5
sản nhà trường, cập nhật
25
69.4
10
27.8
1
2.8
0
0
2
và theo dõi thường xuyên
Nhân viên thư viện lập
4.7
6
hồ sơ quản lý mượn, trả
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
2
đồ dùng đầy đủ
Bàn giao, kiểm kê tài sản
định kì, mỗi năm 3 tháng
4.7
7
26
72.2
10
27.8
0
0
0
0
2
/ lần; cuối năm dương
lịch và cuối năm học
Phát động CB, GV tham
4.4
8
14
38.9
21
58.3
1
2.8
0
0
8
gia tích cực cuộc thi tự
54
làm đồ dùng dạy học của
ngành
Tiết kiệm kinh phí sửa
chữa, mua sắm thiết bị
8
đồ dùng dành cho hoạt
4.6
20
55.6
16
43.7
0
0
0
0
7
động dạy học và HĐ trải
nghiệm của HS
Bảng khảo sát cho thấy các điều kiện hỗ trợ dạy học của nhà trường có
90% được đánh giá tốt và rất tốt, điều này phù hợp với yêu cầu dịch vụ chất
lượng cao. Song một số thiết bị đồ dùng được cấp sử dụng nhanh hỏng,
thường xuyên phải sửa chữa, hay một số giáo viên chưa khai thác được hết
hiệu quả sử dụng của thiết bị hiện đại dẫn đến phải đầu tư nhiều kinh phí sửa
chữa và mua sắm mới phục vụ dạy học.
2.4.3.2. Quản lý môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Hiệu trưởng nhà trường luôn tạo động lực, nhiệt huyết, sáng tạo trong
công việc của CB, GV, nhân viên và học sinh trong trường, khơi dậy nhu cầu
và đáp ứng nhu cầu chính đáng của họ về cả vật chất và tinh thần, có sự tưởng
thưởng khéo léo trước những người đi đầu trong công việc để khiến họ cảm
thấy tự hào và tạo động lực làm việc tốt hơn nữa. Để khảo sát thực trạng quản
lý môi trường dạy học, luận văn đã khảo sát 36 CB,GV như sau:
55
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
Điểm TB
Thứ
Mức độ nhận thức
X
bậc
TT
Nội dung
Có biết
Không biết
SL
%
SL %
Nhà trường có sứ mệnh không?
4.6
Thầy Cô có biết sứ mệnh của
20
55.6
16
43.7
1
1
trường mình không?
Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS
4.4
2
ở nơi khác đến trường mình học
14
38.9
21
58.3
1
không?
Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS
4.6
3
lớp 5 của trường thi đỗ vào các
20
55.6
16
43.7
1
trường điểm của Hà Nội không?
Ngoài chế độ quy định, Thầy Cô
có hài lòng với chế độ chính sách,
4
4.7
1
phụ cấp
trách nhiệm,
lương,
25
69.4
10
27.8
thưởng của trường mình không?
Môi trường dạy học có thân thiện,
4.7
5
cởi mở, tôn trọng với GV và HS
26
72.2
10
27.8
1
không? có giúp đỡ nhau không?
Thầy Cô có gắn bó để cống hiến
4.7
26
72.2
10
27.8
1
6
lâu dài ở trường không?
Thầy Cô có hài lòng với việc tôn
4.6
7
vinh,
tưởng
thưởng của nhà
20
55.6
16
43.7
1
trường không?
Thầy Cô có hài lòng trong cách
giao tiếp giữa HS với HS, giữa
4.9
8
33
91.6
3
8.4
8
GV với HS, giữa GV với GV ở
trường mình không?
Với một trường tiểu học chất lượng cao mới thành lập được ba năm, qua
bảng khảo sát trên ta thấy thực trạng môi trường dạy học của nhà trường đã
bước đầu được đánh giá cao, 7/8 nội dung trên CB, GV đánh giá có được biết
56
cho thấy công tác triển khai các kế hoạch rất tốt, 72.2% CB, GV muốn gắn bó
lâu dài với nhà trường, điều này phù hợp, thuận lợi cho sự phát triển nhà
trường.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học và thực trạng quản
lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm
2.5.1. Mặt mạnh
* Đội ngũ
- Trình độ CM CBQL - GV: 100% trên chuẩn, trình độ Đại học, trong
đó có 03 thạc sĩ, 01 tiến sĩ.
- BGH có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, tâm huyết.
* Chương trình giảng dạy
- Hoàn thành chương trình theo quy định của BGD&ĐT, có bổ sung
nâng cao phù hợp với các đối tượng HS.
- Đã xây dựng bộ phiếu bài tập bổ sung nâng cao làm giàu kiến thức
môn Toán, Tiếng Việt, HĐTT, giáo dục KNS cho HS và đã được Sở GD&ĐT
thẩm định và phê duyệt cho phép thực hiện từ năm học 2013 - 2014 phù hợp
với các đối tượng HS.
- Có chương trình song ngữ dạy Toán và Khoa học được sở GD&ĐT
thẩm định và phê duyệt, được triển khai từ năm học 2015-2016
- Được sự tín nhiệm cao của cha mẹ HS.
* Học sinh
- Học sinh được dự tuyển đầu vào 100%, nên trình độ học sinh tương
đối đồng đều, nhanh nhẹn và năng động.
- Sĩ số học sinh 30 HS/ lớp, đây là con số lý tưởng cho các trường tiểu
học ở Hà Nội hiện nay.
* Cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học
- Trường được Quận đầu tư trường lớp khang trang, được xây mới,
được lắp đặt các thiết bị đầy đủ, hiện đại tiêu chuẩn của trường Chuẩn Quốc
gia mức độ 2.
57
2.5.2. Mặt yếu
- CBQL: Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế, tính kế hoạch hóa chưa cao.
- Đội ngũ GV, NV: Trình độ ngoại ngữ và tin học còn hạn chế, mới tiếp
cận với mô hình chất lượng cao nên còn bỡ ngỡ, vừa dạy vừa nghiên cứu,
điều chỉnh cho phù hợp.
- Chất lượng HS: Chưa có nhiều học sinh giỏi xuất sắc, tham gia các
giải cấp thành phố, quốc gia, quốc tế đã có giải nhưng chưa nhiều.
2.5.3. Vận hội, thời cơ
- Được sự tín nhiệm của HS và CMHS, của các cấp lãnh đạo phường,
quận và nhân dân trong quận.
- Được quản lý tự chủ về những nội dung cơ bản trong chuyên môn. Được
tự chủ tuyển mới GV trẻ, được đào tạo cơ bản, có trình độ Đại học chính quy trở
lên.
- Được tự chủ về chương trình tiếng Anh liên kết, được lựa chọn
chương trình tiếng Anh có uy tín, chất lượng.
2.5.4. Nguy cơ, thách thức
- Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội trong thời
kỳ hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, NV, để mới có thể đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục và hiện đại hóa trường chất lượng cao.
- Ứng dụng CNTT tốt trong giảng dạy, sử dụng tốt ngoại ngữ, khả năng
chủ động, sáng tạo của CB, GV trong chuyên môn.
- Sự cạnh tranh chất lượng giáo dục giữa các trường dân lập chất lượng
cao và các trường công lập có bề dày thành tích.
2.6. Nguyên nhân của thành công và hạn chế
2.6.1. Nguyên nhân thành công
- Có sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo quận, lãnh đạo chỉ đạo sát sao
của phòng GD&ĐT quận.
58
- Sự lãnh đạo chỉ đạo khoa học sáng tạo và thông minh của hiệu trưởng
nhà trường.
- Tập thể CB, GV nhà trường đã xây dựng bộ chương trình bổ sung
nâng cao hợp lý, vừa sức, khoa học, phù hợp với các nhóm đối tượng và triển
khai vận dụng sáng tạo.
- Năng lực chuyên môn vững vàng và sự say mê nhiệt huyết của CB,
GV nhà trường, sự ủng hộ rất cao của phụ huynh và sự nỗ lực học tập và rèn
luyện của học sinh toàn trường.
- Cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học hiện đại.
- Hiệu trưởng nhà trường luôn lắng nghe và thấu hiểu những điều giáo
viên cần.
2.6.2. Nguyên nhân hạn chế
- Nhận thức về sứ mệnh, mục tiêu, yêu cầu về dạy học ở trường chất
lượng cao của CB, GV chưa cao.
- Việc lập quản lý chuyên môn, lãnh đạo chỉ đạo tổ chuyên môn SHCM
và quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn có lúc chưa quyết
liệt, một số GV còn ngại đổi mới.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ, CNTT, sử dụng đồ dùng dạy học của một
số GV chưa hiệu quả.
- Các hoạt động NGLL, các HĐTT giáo dục KNS chưa chuyên nghiệp
và đi vào chiều sâu.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu
học chất lượng cao Nam Từ Liêm, tác giả đã phân tích các thực trạng của
quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học, quản lý môi trường,
điều kiện hỗ trợ dạy học để thấy những thành công và những hạn chế của nhà
trường.
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học, những thành công và những hạn
chế của nhà trường là căn cứ để tác giả tiến hành đề xuất biện pháp quản lý
59
hoạt động dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội
để thực hiện thành công sứ mạng và mục tiêu trường chất lượng cao, đáp ứng
bối cảnh hiện nay.
60
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM-
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Tôn trọng nguyên tắc về mặt pháp lý
Khi đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học tác gia đã chú ý tôn
trọng các quy định của ngành đó là: luật giáo dục 2005 và sửa đổi 2009 ; Điều
lệ trường tiểu học ; Nghị quyết số 29/NQ-TW về Đổi mới giáo dục và đào tạo ;
Luật Thủ đô có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 ; Quyết định 20, 21/ QĐ- UBND
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 23/6/2014 quy định về tiêu chí
trường chất lượng cao, về chương trình bổ sung nâng cao ; Nghị quyết 15/NQ-
HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định mức thu của trường
chất lượng cao; Đề án số 94/ĐA-UBND về phát triển giáo dục giai đoạn 2016-
2020 của quận Nam Từ Liêm ; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
để đảm bảo tính chính xác, khoa học và khách quan.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy đề ra cần đảm bảo phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường về cở sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học
sinh, chương trình giảng dạy, các dịch vụ của nhà trường, điều kiện kinh tế
của địa phương, của phụ huynh học sinh để triển khai tốt nhất.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường chất lượng cao
không phủ nhận những biện pháp đem lại những thành tựu to lớn của nhà
trường trong ba năm học qua, mà cần chọn lọc những tinh hoa, những ưu
điểm của các biện pháp quản lý đã thực hiện, phát huy và phát triển sáng tạo
các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy và thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục của nhà trường.
61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Khi xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong trường
tiểu học , đặc biệt là trường tiểu học chất lượng cao cần chú ý xây dựng các
biện pháp quản lý về chất lượng đội ngũ, quản lý về mục tiêu giáo dục, nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ
trợ giảng dạy, quản lý dạy học ngoại ngữ, tin học, song ngữ, quản lý hoạt
động học của học sinh, quản lý chất lượng các cuộc thi trên internet của học
sinh cần xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mang tính đồng
bộ, khoa học, hệ thống và mang lại hiệu quả giáo dục nhằm đạt được mục tiêu
của nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Nhà quản lý cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo quy luật vận động và
phát triển của sự vật và hiện tượng trong xã hội. Cần có những biện pháp
quản lý đảm bảo quy luật này đó là biết kế thừa những ưu điểm trong công tác
quản lý để phát huy những ưu điểm đó trong bổi cảnh mọi sự vật hiện tượng
trong xã hội đang biến đổi và phát triển không ngừng, đồng thời cần tìm ra
những hạn chế, lậc hậu, những lỗi hệ thống để thay thế bằng những biện pháp
phù hợp hơn thúc đẩy sự phát triển nhà trường.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học đề xuất, cần chỉ rõ và khắc
phục những tồn tại, hạn chế của các biện pháp quản lý đã thực hiện, đồng thời
cần lựa chọn những biện pháp phù hợp, sáng tạo, thiết thực và khả thi nhằm
thu hút được các lực lượng cùng tham gia quản lý và quản lý có hiệu quả,
nâng cao chất lượng dạy học và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường
chất lượng cao, trong bối cảnh hiện nay.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu
dạy học ở trường chất lượng cao
3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa
62
Giúp CB, GV nhà trường hiểu rõ về yêu cầu dạy học, sứ mệnh của
trường chất lượng cao là cung cấp các dịch vụ giáo dục chất lượng cao nghĩa
là cả chất lượng dạy, chất lượng học, chất lượng môi trường và quản lý đều
đạt chất lượng tối đa, đáp ứng yêu cầu của PH và phù hợp với nhu cầu, năng
lực cá nhân học sinh chú trọng đến KN và sự chuyển biến về kiến thức, kĩ
năng học tập, KNS cho học sinh.
3.2.1.2. Nội dung
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về yêu cầu hoạt
động dạy học ở trường chất lượng cao trong bối cảnh hiện nay là việc làm
thường xuyên, thể hiện quyền và trách nhiệm của viên chức được tuyển chọn
vào trường chất lượng cao.
- Bồi dưỡng cho CB, GV về những yêu cầu về nội dung, mục tiêu,
chương trình và việc đổi mới dạy học hiện nay.
- Bồi dưỡng, tác động làm chuyển biến nhận thức và nếp nghĩ cho đội
ngũ CB, GV trong trường về mục tiêu của hoạt động dạy học trong trường
chất lượng cao mang tính cấp thiết và cần làm ngay.
- Làm cho CB, GV hiểu rõ sứ mệnh, nhiệm vụ chủ yếu của trường chất
lượng cao là phải dạy - học, quản lý và môi trường đạt ở chất lượng tối đa, là
cung cấp các dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng các nhu cầu của cha
mẹ học sinh, năng lực cá nhân học sinh.
- Giúp cho CB, GV thấy rõ trau dồi nghệp vụ chuyên môn vững vàng,
tin học ngoại ngữ tốt, và hiểu rõ : quan trọng nhất ở giáo viên ở bậc tiểu học
đó là lòng yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình, say mê, tận tụy với công việc, hiểu
được hoàn cảnh gia đình và niềm vui nỗi buồn của từng học sinh trong lớp,
luôn quan tâm chia sẻ, coi trẻ như con em của mình, trẻ thích học, cảm thấy
yêu quý cô, mong muốn được cô dạy dỗ.
- Bồi dưỡng cho CB, GV biết áp dụng phương pháp dạy học mới
VNEN, tổ chức hoạt động học nhóm cho học sinh, tăng tính tự học, chủ động
và biết hợp tác, chia sẻ với bạn. Bồi dưỡng kĩ năng đào tạo nhóm trưởng, kĩ
63
năng tự quản nhóm, tự quản lớp cho GV, giúp học triển khai phương pháp
dạy học mới linh hoạt, sáng tạo.
3.2.1.3. Điều kiện và cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng nắm chắc các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn, các quyết
định, quy định về mục tiêu, sứ mệnh của trường chất lượng cao, từ đó phổ
biến, triển khai tới CB, GV thực hiện.
- CB, GV nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn, quy định về các yêu cầu
dạy học ở trường chất lượng cao và chia sẻ với hiệu trưởng, với đồng nghiệp
những gì còn băn khoăn, chưa rõ để hiểu và đi đến thống nhất cao.
- Hiệu trưởng phải nhận thức rõ vai trò của mình trong việc xây dựng
và phát triển trường chất lượng cao, thường xuyên cập nhật, chỉ đạo và triển
khai thực hiện tốt các văn bản, chỉ thị, chủ trương của Đảng, pháp luật của
nhà nước và của ngành giáo dục.
- Hiệu trưởng có năng lực lãnh đạo và quản lý, vận dụng đúng chủ trương
chính sách và có sáng tạo, linh hoạt, nhằm tạo sự nhất trí cao trong đội ngũ CB,
GV.
- Có kế hoạch rõ ràng về nội dung công việc, thời gian hoàn thành, kinh
phí hoạt động từng công việc và triển khai đến tất cả CB, GV nhà trường.
- Tạo môi trường dạy học thân thiện, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ nhau về
chuyên môn, về CNTT, ngoại ngữ để góp phần nâng cao chất lượng dạy học
của nhà trường.
- CB, GV không ngừng nâng cao học tập, nâng cao trình độ, năng lực
quản lý, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, tham gia đầy đủ các buổi chuyên
đề, hội thảo do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức thường xuyên cập nhật và
triển khai kịp thời.
- Hiệu trưởng tích cực tham gia trao đổi, nghiên cứu, học hỏi kinh
nghiệm, tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo những kinh nghiệm quản lý hoạt
động dạy học của các hiệu trưởng trường chất lượng cao trong Thành phố, sau
đó phổ biến và triển khai kịp thời tới CB,GV nhà trường.
64
- Nhà trường triển khai các buổi chuyên đề, thảo luận thống nhất nội
dung quy trình dạy học, chỉ đạo triển khai các hoạt động dạy học trong trường
và yêu cầu CB, GV tích cực học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ và tin học đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy và học.
- Hiệu trưởng bồi dưỡng khả năng tự đánh giá và đánh giá các tiêu chí
quy định trường chất lượng cao trong Quyết định 20/QĐ-UBND về 5 tiêu chí
trường chất lượng cao và Quyết định 21/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định về chương trình nội dung nâng cao
ngay trong dịp hè.
- Đầu mỗi học kì, PHT cùng Hội đồng khoa học cùng xây dựng tập
huấn cho CB, GV nhận thức về mục tiêu, nội dung chương trình bổ sung nâng
cao, cách thức thực hiện để họ chú trọng về vấn đề xây dựng và điều chỉnh bộ
chương trình giảng dạy bổ sung nâng cao hiệu quả và phù hợp với đối tượng
học sinh hằng năm.
- Cần cập nhật đầy đủ và kịp thời các văn bản, chỉ thị và các công văn của
thành phố, của sở GD&ĐT, của phòng GD&ĐT và triển khai kịp thời đến tất cả
CBGV nhà trường.
- Đầu năm học, hiệu trưởng quán triệt tới toàn thể CB, GV nhà trường
thực hiện nghiêm túc hướng dẫn, các quyết định của UBND thành phố Hà Nội
về công tác tự đánh giá các tiêu chí của trường chất lượng cao từ đó làm thước
đo để rèn luyện.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên tham gia
dự chuyên đề, hội thảo do Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT tổ chức, sau đó về
triển khai nghiêm túc, đầy đủ yêu cầu đổi mới hiện nay truyền tải hết các nội
dung tập huấn tới CB, GV để triển khai nhân rộng trong toàn trường.
- CB, GV nhà trường cần thường xuyên cập nhật thông tin, cải tiến những
nghiệp vụ quản lý, đổi mới phương pháp dạy học tránh để gây lãng phí thời gian,
công sức, tiền của để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của nhà trường.
65
- Tổ chức cho CB, GV, HS tham quan, học hỏi, giao lưu, chia sẻ kinh
nghiệm với các trường tiểu học , đặc biệt là trường tiểu học cất lượng cao, các
trường quốc tế mỗi năm ít nhất 2 lần để CB, GV và HS được nâng cao vốn sống,
kinh nghiệm hay từ các trường bạn, áp dụng vào quản lý và giảng dạy ở trường
mình tốt hơn nữa.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên
3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa
Đổi mới quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chuyên môn cho GV,
nâng cao chất lượng dạy và học trong trường và khắc phục những hạn chế
trong công tác quản lý chuyên môn, tạo nền nếp SHCM, nền nếp soạn giảng
của GV, khắc phục những hạn chế khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, những hạn chế trong việc đánh giá học sinh theo thông tư 30. Dạy tích
hợp chương trình chính quy (Kiến thức cơ bản) của Bộ GD&ĐT quy định và
chương trình bổ sung nâng cao, xây dựng bộ phiếu bài tập bổ sung nâng cao
phù hợp với các nhóm đối tượng HS. Tìm ra những hướng đi mới, cho việc
quản lý các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho HS.
3.2.2.2. Nội dung
- Bồi dưỡng CBQL về năng lực quản lý, khả năng vận dụng lý thuyết
vào quản lý thực tiễn, đưa mọi nền nếp chuyên môn của nhà trường đi vào
hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học
mới cho CB, GV toàn trường.
- Hiệu trưởng bồi dưỡng CBQL, TTCM quản lý tốt nền nếp, chất lượng
SHCM, nền nếp lên lớp của GV, hồ sơ sổ sách, xây dựng phiếu bài tập bổ
sung nâng cao, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.
- Bồi dưỡng kĩ năng CNTT, soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-
learning, violet…và kĩ năng cập nhập các văn bản nhanh, xử lý chính xác.
- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng đánh giá, nhận xét HS theo
thông tư 30 cho GV.
66
- Chia sẻ kinh nghiệm, bồi dưỡng giáo viên trẻ nâng cao chuyên môn,
giáo viên lớn tuổi biết khai thác và sử dụng CNTT, đồ dùng dạy học hiệu quả.
3.2.2.3. Điều kiện và cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng nhà trường có đủ và nghiên cứu thật kĩ các văn bản
hướng dẫn, các chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học, từ đó nắm bắt kịp thời
chính xác các yêu cầu về mục tiêu, nội dung dạy học làm cơ sở để hướng dẫn
GV trong việc tự học, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng
mục tiêu của trường chất lượng cao.
- Các nội quy, quy chế, quy định của trường đều được CBQL nghiên
cứu, thảo luận, thống nhất và đi đến nghị quyết dựa trên các văn bản, chỉ thị
của Đảng và Nhà nước, dựa vào Điều lệ của trường tiểu học.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cần nắm bắt rõ trình độ, năng lực
chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học của từng GV, từ đó có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
- Lựa chọn GV cốt cán, có chuyên môn vững vàng để lên chuyên đề hội
giảng, phổ biến kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện đổi mới PPDH.
- Phân quyền cho các PHT và các TTCM trong việc giám sát chất
lượng giảng dạy, thực hiện quy chế, nội quy chuyên môn, nền nếp SHCM,
nền nếp giảng dạy của giáo viên.
- Ban thanh tra chuyên môn thường xuyên dự giờ theo định kì và đột
xuất, quan sát giờ dạy, phỏng vấn GV, HS để điều tra nhận thức của GV về
các PPDH, tạo động lực cho GV và HS tham gia tích cực vào đổi mới phương
pháp dạy học.
- Đầu năm học PHT, TTCM, GV lập kế hoạch dạy học cần xác định rõ
mục tiêu, nội dung, các giải pháp thực hiện. Trong đó thể hiện rõ giải pháp ưu
tiên và phương hướng thực hiện trong thời gian tới.
- Trên cơ sở thực trạng nhận thức và mức độ đổi mới phương pháp dạy
học của GV, BGH xây dựng kế hoạch tài chính, chi tiêu nội bộ, chuẩn bị cơ
67
sở vật chất, thiết bị và các điều kiện nguồn lực, vật lực, CSVC phục vụ tập
huấn , bồi dưỡng GV đổi mới phương pháp dạy học.
- PHT có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, dự giờ GV, dự giờ SHCM đột xuất
và định kì, tạo thói quen, tâm thế sẵn sàng khi lên lớp.
- Hiệu trưởng cần chỉ đạo GV dạy tích hợp chương trình chính quy
(Kiến thức cơ bản) của Bộ GD&ĐT quy định và chương trình bổ sung nâng
cao. Học sinh giỏi được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, sẽ không bị nhàm
chán, các học sinh chậm hơn được kèm cặp, nắm chắc chắn chương trình cơ
bản, đảm bảo dạy phân hóa đối tượng và hiệu quả.
- Tổ chức các buổi giao lưu, chia sẻ, tọa đàm về nâng cao chất lượng
dạy học, GV giỏi các cấp chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến với đồng nghiệp mỗi
năm từ 3 -5 lần, hoặc sau các đợt thi GV giỏi các cấp.
- Khi có kết quả sáng kiến kinh nghiệm hay, chất lượng tốt, CB, GV
phổ biến, ứng dụng phù hợp với thực tiễn nhà trường để áp dụng nhân rộng
trong nhà trường.
- Đầu năm học hiệu trưởng tổ chức tập huấn đánh giá HS theo thông tư
30, giải đáp các thắc mắc của GV khi thực hiện thông tư.
- GV cần tăng cường dạy học theo nhóm, giúp học sinh tự học, dạy học
sinh cách học để lĩnh hội kiến thức và ghi nhớ kiến thức, biết vận dụng vào
thực tiễn, tạo động lực cho tất cả HS trong lớp tích cực hơn vào các hoạt động
học tập.
- Đầu năm học, hiệu trưởng phân công giáo viên theo năng lực, nguyện
vọng của GV, tạo động lực cho họ phát huy hết thế mạnh để cống hiến cho nhà
trường.
- Hội đồng khoa học nhà trường thực hiện hiệu quả trong việc giám sát
nội dung bộ chương trình bổ sung nâng cao, tổ chức đánh giá, rút kinh
nghiệm, mỗi tháng một lần và kịp thời điều chỉnh.
- Sau mỗi học kì, hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn tổ chuyên môn lấy ý
kiến góp ý từ HS, PH để làm căn cứ xây dựng phiếu bổ sung nâng cao phù
68
hợp, có chất lượng.
- CB, GV cùng nhau xây dựng nền nếp ra vào lớp, nền nếp soạn giảng,
nền nếp SHCM, nền nếp sử dụng đồ dùng dạy học, nền nếp dạy thay, dạy bù,
chuyên đề hội giảng chi tiết, cụ thể đối với từng khối, từng giáo viên và từng
môn học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng các thành
tích trong hoạt động dạy học đối với cán bộ giáo viên, có đưa ra thảo luận và
thống nhất ngay từ đầu năm học.
- Lập kế hoạch thanh kiểm tra, phân công chuyên môn, dự giờ, đánh giá
giáo viên phải khách quan, công bằng, đánh giá vì sự tiến bộ của giáo viên, có
động viên, giúp đỡ để giáo viên khắc phục điều chỉnh điểm yếu, đồng thời
phát huy năng lực vốn có, mặt mạnh của mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ.
- Phó hiệu trưởng quy định và giám sát tổ chuyên môn về nếp SHCM,
chất lượng giờ SHCM, có thể lấy ý kiến tham khảo và học hỏi kinh nghiệm
của các tổ chuyên môn của các trường chất lượng lân cận.
- CB, GV xây dựng nền nếp ra vào lớp, nền nếp soạn giảng, nền nếp
SHCM, nền nếp sử dụng đồ dùng dạy học, nền nếp dạy thay, dạy bù, chuyên
đề hội giảng chi tiết, cụ thể đối với từng khối, từng giáo viên và từng môn
học.
- CB, GV, HS nhà trường cùng nhau xây dựng môi trường dạy học,
thân thiện, chia sẻ, tích cực, tạo nền nếp, kỉ cương, ý thức tự giác, có trách
nhiệm cao, tạo môi trường dạy học và SHCM nghiêm túc, tự giác, tích cực
trong tổ nhóm của cán bộ, giáo viên nhà trường.
- PHT xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng các thành tích trong hoạt
động dạy học đối với cán bộ giáo viên, có đưa ra thảo luận và thống nhất ngay
từ đầu năm học.
- Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện chuyên môn hóa phân công nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cá nhân, tổ nhóm, trong trường theo Điều lệ trường tiểu
69
học. Tạo sự nhất quán về trách nhiệm, quyền hạn và thói quen tham gia tích
cực và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- GV tăng cường tổ chức học nhóm theo phương pháp dạy học VNEN,
học sinh được chia sẻ thông tin, chủ động lĩnh hội kiến thức, giáo viên dẫn dắt
giúp khắc sâu kiến thức và biết vận dụng giải bài tập và vận dụng vào xử lý
tình huống thực tế.
- GV tạo cho học sinh sự tự tin, tự lập, chủ động và sáng tạo trong việc
tự chuẩn bị bài, tự tìm hiểu, hiểu mục tiêu bài học, biết làm việc độc lập cá
nhân, phối hợp làm việc nhóm đôi, biết chia sẻ, nói lên ý kiến của mình trong
nhóm để lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào thực giải quyết các tình huống
trong cuộc sống
- Trong quá trình dạy học, giáo viên phân loại học sinh, tăng cường bồi
dưỡng kiến thức bổ sung nâng cao cho học sinh khá giỏi, đồng thời có
phương án kèm cặp, giúp đỡ những học sinh chậm hiểu và cần sự hỗ trợ nhằm
phát huy hết khả năng, năng lực của học sinh khá giỏi và giúp những học
sinh chậm tiến bộ so với bản thân em đó.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại
ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV
3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa
Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học và sử
dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV, thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW khóa 8
ngày 4/11/2012 về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ", trong đó có thực
hiện đổi mới nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ
CB, GV đáp ứng bối cảnh phát triển hiện nay. Giúp nâng cao trình độ chuyên
môn, trình độ CNTT, tin học, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học cho CB, GV
nhà trường. Giúp GV có thể tham gia dạy song ngữ Toán và khoa học ở một số
lớp trong trường. Giúp GV bồi dưỡng HS có khả năng sử dụng máy tính tốt để
tham gia các cuộc thi Toán Tiếng Việt, Toán Tiếng Anh trên Internet, thi Toán
Quốc tế IMAS, Kangaroo đạt giải cao. Đáp ứng yêu cầu chất lượng cao về các
70
dịch vụ của cha mẹ HS và năng lực HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
3.2.3.2. Nội dung
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn của GV nhất là GV trẻ mới ra
trường chưa có kinh nghiệm giảng dạy, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, soạn kế hoạch dạy học, viết hồ sơ sổ sách, đánh giá HS theo
thông tư 30.
- Bồi dưỡng cho CB, GV nâng cao trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin học
cho đội ngũ CB, GV, nhân viên nhà trường, nhất là GV lớn tuổi, trình độ
CNTT, tin học ngoại ngữ còn hạn chế.
- Bồi dưỡng cho CB, GV biết khai thác và sử dụng đồ dùng, thiết bị
dạy học hiện đại hiệu quản hợp lý, tránh lãng phí, gây mất thời gian, công
sức, tiền của của nhà trường.
- Nâng cao khả năng soạn bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài
giảng violet cho CB, GV và áp dụng vào giảng dạy tạo hứng thú cho HS,
mang lại những giờ học hay, hấp dẫn, phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi HS tiểu
học.
3.2.3.3. Điều kiện và cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng cần thu thập đầy đủ các văn bản, các quyết định quy định
về đội ngũ GV trường tiểu học chất lượng cao để phổ biến rộng rãi đến CB,
GV toàn trường.
- Hiệu trưởng tạo điều kiện về vật chất, tài lực để tổ chức các hoạt động
chuyên môn và cho các cá nhân được đi học để bồi dưỡng nâng cao trình độ
và chuyên môn nghiệp vụ.
- CBQL nhà trường cần có tâm, có tầm, có sức khỏe, có lòng say mê
nghề nghiệp, tận tụy với công việc, say mê chuyên môn, luôn quan tâm, thấu
hiểu GV và HS và phải có trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, tin học,
ngoại ngữ tốt để triển khai phổ biến, hướng dẫn, triển khai tốt đến GV.
71
- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng họp quán triệt nhiệm vụ trọng tâm
năm học, thành lập Hội đồng khoa học nhà trường bao gồm BGH, TTCM,
GV giỏi, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Chi Đoàn, Tổng phụ trách. Giao quyền
và trách nhiệm cho từng thành viên trong việc xây dựng phiếu bài tập nâng
cao phù hợp, phân hóa các đối tượng, giám sát giúp đỡ về chuyên môn, đánh
giá rút kinh nghiệm thực hiện cuối mỗi tháng, cuối kì và cuối năm.
- Đầu năm học PHT xây dựng kế hoạch cho các tổ chuyên môn, cho
GV tập huấn, tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ đáp ứng
yêu cầu các tiêu chí quy định trong quyết định 20/QĐ-UBND
- Trong hè, hiệu trưởng nhà trường mời chuyên gia về tập huấn CNTT,
tin học, ngoại ngữ, cách khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học, cách soạn và
áp dụng các bài giảng điện tử.
- Hiệu trưởng tạo điều kiện cho CB, GV tham gia học nâng cao chuyên
môn, nâng cao về tin học, ngoại ngữ. PHT phân công dạy thay, dạy bù để
CB, GV tham gia dự tập huấn đầy đủ các buổi chuyên đề hội thảo do Sở
GD& ĐT, phòng GD& ĐT tổ chức sau đó triển khai đầy đủ đến tất cả CB,
GV nhà trường.
- Đầu mỗi năm học hiệu trưởng chỉ đạo rà soát trình độ chuyên môn, tin
học, của giáo viên thông qua dự giờ, quan sát hoạt động dạy học của giáo
viên, qua việc GV sử dụng CNTT trong dạy học, rà soát trình độ ngoại ngữ
của GV qua bài kiểm tra năng lực ngoại ngữ của GV, qua việc GV giao tiếp
với người nước ngoài, qua giảng dạy môn tiếng Anh, song ngữ trong trường.
- Sau mỗi kì, mỗi năm học, hiệu trưởng tổ chức cho CB, GV tự đánh
giá về trình độ chuyên môn, tin học ngoại ngữ của bản thân, đánh giá các tiêu
chí về thực hiện nội dung hoạt động dạy học, thực hiện chương trình bổ sung
nâng cao, để phát huy thế mạnh và kịp thời khắc phục hạn chế.
- Đầu năm học, Hiệu trưởng triển khai cho CB, GV toàn trường công tác
viết sáng kiến kinh nghiệm, tập huấn cho CB, GV quy trình 7 bước trong công
tác NCKH-SKKN để họ thực hiện đúng. CB, GV dựa vào nhiệm vụ trọng tâm
72
của năm học, xác định nội dung khó khăn vướng mắc, tìm giải pháp, cách làm,
nâng cao chất lượng và khắc phục khó khăn, hạn chế, đặt tên và viết SKKN.
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo phổ biến và ứng dụng các SKKN, các giải
pháp hay của CB, GV đối với SKKN có tính cấp thiết, khả thi và phù hợp với
thực tiễn nhà trường nhằm nhân rộng sáng kiến áp dụng nâng cao hiệu quả dạy
học cho GV.
- PHT xây dựng kế hoạch chỉ đạo GV trẻ thường xuyên dự giờ các GV,
nhất là các GV có CM giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong việc truyền đạt kiến
thức, tổ chức lớp học, có phương pháp phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay
để học hỏi và tiếp thu áp dụng cho bản thân.
- Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên và cùng đi tham quan, học hỏi kinh
nghiệm các trường có bề dày thành tích, các trường quốc tế, trường chất
lượng cao trong giảng dạy, ít nhất mỗi năm 2 lần để học hỏi những kinh
nghiệm hay, cách làm tốt áp dụng vào trường mình.
- Trong các giờ SHCM, TTCM tăng cường xây dựng cho GV nền nếp
SHCM, nếp soạn giảng, nếp dự giờ, rút kinh nghiệm tiết dạy, nếp xây dựng
phiếu bài tập bổ sung nâng cao, nếp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tin
học, ngoại ngữ, biết khai thác và sử dụng dạy học hiệu quả nhằm giảm bớt tối
đa kinh phí cho sửa chữa, mua sắm đồ dùng dạy học, dành kinh phí cho họa
động bồi dưỡng GV, HS phục vụ hoạt động dạy học.
- Hằng tuần, trong các buổi SHCM, PHT tham dự, lắng nghe những ý
kiến, nguyện vọng của GV về chuyên môn, kịp thời giải đáp các thắc mắc,
các khó khăn về chuyên môn, chỉ đạo GV thực hiện đúng kế hoạch chuyên
môn của nhà trường, của tổ chuyên môn và cá nhân GV.
- Sau khi tổ chức chuyên đề cấp quận, cấp thành phố, thi GVG, được
góp ý, rút kinh nghiệm, PHT chỉ đạo GV thể hiện lại tiết dạy giỏi cho CB, GV
toàn trường được học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn.
- Ban thi đua nhà trường xây dựng và thực hiện có chế độ khen thưởng,
tưởng thưởng cho CBQL có thành tích xuất sắc trong xuất sắc dạy và học, cho
73
GV có công bồi dưỡng HS tham gia và đạt giải cao trong các kì thi HS giỏi các
môn nhằm động viên kịp thời và tạo động lực cống hiến cho CB,GV.
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt
động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa
- Nhằm nâng cao chất lượng dạy học và các hoạt động NGLL, các HĐTT,
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, thực hiện đổi mới giáo dục, đáp ứng các tiêu
chí dịch vụ của trường tiểu học chất lượng cao là đào tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao có kiến thức tốt có kĩ năng sống, được thực hành, trải nghiệm thực tế,
có chương trình hoạt động tập thể bổ sung nâng cao nội dung gắn với chủ đề, các
ngày lễ trong tháng, mỗi năm ít nhất từ 3 đến 6 lần học sinh được đi dã ngoại.
Đồng thời khắc phục hạn chế trong quản lý và đưa các hoạt động NGLL, các
HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mang tính chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn.
- Nâng cao hiểu biết về hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng
sống để CB, GV và HS hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức
các HDDTT, NGLL, tránh được xu hướng coi trọng các môn văn hóa, xem nhẹ
hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường.
- Nhằm Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua các môn học chính
khóa trên lớp ; Xây dựng và triển khai bộ chương trình dạy HĐTT theo chủ
điểm trong tiết chính khóa (02 tiết/tuần) ở tất cả các khối lớp; Tổ chức các
HĐTT, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhân các ngày lễ trong năm; Tổ chức các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các sân chơi nghệ thuật…; triển khai
hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại, hoạt động từ thiện, giao lưu học
sinh các trường.
- Tạo cơ hội cho 100% HS được tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt
động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, giao lưu với các trường tiểu học
chất lượng cao trong thành phố, tiến tới giao lưu quốc gia và quốc tế.
3.2.4.2. Nội dung
74
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức từ đội ngũ CBQL đến giáo viên, học
sinh và các lực lượng thực hiện hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS, tạo
sự chuyển biến tốt ngay từ công tác tổ chức chỉ đạo, đến thực hiện nội dung
hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.
- Dạy tích hợp giáo dục KNS cho học sinh thông qua các môn học chính
khóa trên lớp ; Xây dựng và triển khai bộ chương trình dạy HĐTT theo chủ
điểm trong tiết chính khóa (02 tiết/tuần) ở tất cả các khối lớp; Tổ chức các
HĐTT, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhân các ngày lễ trong năm; Tổ chức các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các sân chơi nghệ thuật…; triển khai
hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại, hoạt động từ thiện, giao lưu học
sinh các trường.
- Định hướng cho việc tổ chức thực hiện hoạt động NGLL, các HĐTT,
giáo dục kĩ năng sống. Giúp cho cán bộ, giáo viên được bổ sung nhận thức
một cách đúng đắn, nắm được một số phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng sống phù hợp với sức khỏe, tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh. Tạo điều kiện vận dụng vào thực tế của lớp và
trường mình, từ đó phát huy tính sáng tạo, chủ động trong tổ chức các hình
thức hoạt động.
- Huy động và phát triển các điều kiện phục vụ, các nguồn lực, tài lực,
vật lực trong và ngoài nhà trường dành cho hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo
dục kĩ năng sống được tốt hơn.
- Tạo cơ hội cho 100% HS được tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt
động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, giao lưu với các trường tiểu học
chất lượng cao trong thành phố, quốc gia và quốc tế. Qua đó phát triển các kĩ
năng, vận dụng thực hành thực tế, rèn kĩ năng sống, hiểu biết thêm các kiến
thức thực tế về thiên nhiên, đất nước, con người và thế giới xung quanh em,
giúp các em được phát triển toàn diện.
3.2.4.3. Điều kiện và cách thực thực hiện
75
- Hiệu trưởng, PHT phụ trách phong trào HĐTT, NGLL, Tổng phụ
trách cần có năng lực lãnh đạo, tổ chức các hoạt động NGLL, các HĐTT sinh
động, hấp dẫn và mang lại hiệu quả giáo dục cao.
- Các thành viên trong Hội đồng khoa học nhà trường cần nắm vững
các văn bản quy định của Ngành, của Đoàn, Đội trong việc giáo dục, tổ chức
các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho HS.
- Quá trình kiểm tra đánh giá, khen thưởng phải trung thực, khách quan
và tuân theo quy trình chặt chẽ và khoa học, không vì thành tích, lợi ích chủ
quan.
- Cần biểu dương đúng người, đúng việc, đồng thời cũng chỉ ra mặt
mạnh, mặt yếu của cá nhân và tập thể để rút kinh nghiệm cho việc tổ chức tốt
hơn nữa để thúc đẩy mọi hoạt động.
- Đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo PHT xây dựng kế hoạch làm việc
cụ thể với Tổng phụ trách Đội về chương trình, liên kết kế hoạch hoạt động
của Đoàn - Đội với kế hoạch nhà trường, xây dựng các kế hoạch cụ thể giữa
các khối trưởng, GVCN với Tổng phụ trách trong việc tổ chức hoạt động
NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.
- Đầu năm học, Hội đồng khoa học nhà trường dựa vào kế hoạch của
PHT và Tổng phụ trách Đội, nghiên cứu, chọn lọc và điều chỉnh nội dung,
hình thức, thời gian thực hiện các hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS
phù hợp với yêu cầu, sở thích, khả năng của HS, tạo ra sân chơi cho HS toàn
trường được tham gia, phát huy hết năng lực vốn có của HS.
- Cần có sự điều tra, khảo sát tình hình trước khi xây dựng kế hoạch.
Công tác dự thảo kế hoạch càng cụ thể, kỹ lưỡng thì khả năng thực thi càng
cao.
- Tổ chức Hội nghị liên tịch để thảo luận, lấy ý kiến cho dự thảo kế
hoạch. Thành phần tham gia hội nghị sẽ gồm các cán bộ chủ chốt, các khối
trưởng, trưởng các bộ phận và cán bộ phụ trách công tác Đội để rà soát bản kế
hoạch hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống với kế hoạch của các
76
bộ phận khác cũng như góp ý cụ thể về tính khả thi của bản kế hoạch.
- Bản kế hoạch được chỉnh sửa, hoàn thiện sau khi tiếp thu các ý kiến
đóng góp trong Hội nghị. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng sẽ phê duyệt và đây sẽ là
một văn bản có tính pháp quy để triển khai thực hiện. Dựa trên bản kế hoạch
chung, giáo viên chủ nhiệm sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động cho lớp mình
phụ trách. Kế hoạch bộ phận phải bám sát đặc điểm đối tượng học sinh từng
khối lớp, phải đề ra các giải pháp thực hiện một cách sáng tạo và khả thi.
- PHT và Tổng phụ trách xây dựng kế hoạch hoạt động NGLL, HĐTT,
giáo dục kĩ năng sống một cách khoa học, cụ thể, tránh sự chồng chéo các
hoạt động, đảm bảo kế hoạch được xây dựng đầy đủ, hoàn chỉnh và thông
suốt tới người thực hiện, hiệu trưởng phân công cho TPT Đội xây dựng dự
thảo kế hoạch hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho HS nhà trường.
- Hiệu trưởng tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho tập thể
CBQL,GV, HS và các lực lượng tham gia hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục
KNS trong trường chất lượng cao mỗi năm từ 1-2 lần: HS không chỉ học tốt
kiến thức mà phải tham gia tích cực các hoạt động NGLL, HĐTT giáo dục
KNS.
- Đầu năm học, hiệu trưởng mời chuyên gia bồi dưỡng năng lực cho đội
ngũ tham gia thực hiện hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống. Bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực của đội ngũ, đây là yếu tố
con người, là chìa khóa, quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động.
- Kiến nghị với Phòng GD&ĐT để tổ chức tập huấn công tác hoạt động
NGLL, HĐTT, giáo dục KNS cho nhà trường. Cử nhóm cốt cán đi học về báo
cáo kết quả thu được sau khóa học cho BGH. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng phân
công nhóm cán bộ này nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn cho
đội ngũ GV nhà trường với sự tư vấn hỗ trợ của PHT phụ trách phong trào.
Kế hoạch được phê duyệt sẽ triển khai tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV.
- Chủ động mời chuyên viên phụ trách hoạt động này của Phòng và
chuyên gia có kinh nghiệm cùng làm việc với nhóm cốt cán của nhà trường,
77
xây dựng kế hoạch để tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên. Chương trình
tập huấn cần đảm bảo GV được hướng dẫn về kỹ năng tổ chức, thực hiện
chương trình hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống, bồi dưỡng khả
năng định hướng hoạt động, chọn hoạt động phù hợp, nắm được cách thiết kế
giáo án cho mỗi loại hình hoạt động; cách tìm kiếm thông tin, tài liệu trên
mạng; một số chủ đề có thể phân công cho khối trưởng cá khối giới thiệu và
trình bày mẫu để cùng trao đổi, thảo luận; bên cạnh đó, nhóm cán bộ tổ chức
có thể đưa những min họa thực tế điển hình ở các trường bạn để học tập rút
kinh nghiệm,…
- Nhà trường phối hợp với phòng GD&ĐT quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng, tham dự hội thảo trao đổi kinh nghiệm để giới thiệu những kinh
nghiệm hay, những cách làm tốt, rút ra những hạn chế và vận dụng sáng tạo
vào đơn vị của mình. BGH phải nghiêm túc nghiên cứu kỹ để thấm nhuần
quan điểm giáo dục toàn diện, vận dụng vào chỉ đạo tăng cường và đổi mới
hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường sao cho
thiết thực và hiệu quả.
- Xây dựng lực lượng giáo viên nòng cốt dựa trên đội ngũ có sẵn và lựa
chọn đội ngũ có năng lực, chú ý lực lượng trẻ, có sức khỏe, năng động nhiệt
tình, tâm huyết, yêu trẻ.
- Hằng năm, BGH xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó có hoạt động NGLL, các
HĐTT, giáo dục kĩ năng sống.
- BGH tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng việc xây
tổ chức và thực hiện hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo dục kĩ năng sống tạo
ra động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi cá
nhân.
- Nhà trường hướng dẫn, chỉ đạo GVCN tuyên truyền qua các hội nghị
phụ huynh vào dịp đầu năm học, giữa kỳ và cuối kỳ; GVCN phối hợp với Ban
thường trực hội PHHS để họ tuyên truyền hơn nữa về công tác hoạt động
78
NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống đối với các PHHS khác.
- Tăng cường sự ủng hộ giúp đỡ của địa phương, thực hiện công tác xã
hội hóa giáo dục và tạo mối quan hệ tương hỗ giữa các tổ chức đoàn thể,
chính quyền địa phương với nhà trường.
- Tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm cho GVCN trong cùng khối và
giữa các khối trong trường cuối mỗi kì và nếu có thể cùng với trường bạn để
các giáo viên có dịp được trao đổi kinh nghiệm để tổ chức hoạt động NGLL,
HĐTT, giáo dục kĩ năng sống mỗi năm được tốt hơn.
- Tăng cường dự giờ, quan sát hình thức tổ chức, phương pháp dạy
HĐTT giáo dục KNS trong chương trình giúp giáo viên có tâm thế tốt chuẩn
bị giờ hoạt động và có những góp ý cụ thể để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện
hoạt động.
- Tăng cường công tác thông tin cho hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục
kĩ năng sống: cần xây dựng kế hoạch cụ thể để huy động nguồn lực thông tin
phục vụ cho hoạt động. Thông tin được tổ chức thành hệ thống khoa học sẽ
làm thay đổi cách thức hoạt động, cải tiến nội dung, hình thức hấp dẫn, thu
hút sự tham gia của học sinh.
- Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động NGLL: Xây dựng qui
chế chi tiêu nội bộ trong đó có dành một khoản chi phí cho hoạt động NGLL.
Đồng thời, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, vận động sự đóng góp từ
phụ huynh học sinh, mạnh thường quân và các tổ chức xã hội đầu tư cho giáo
dục.
- Tăng cường CSVC cho hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS: Tổ
chức giảng dạy và học tập bằng ứng dụng CNTT, hướng dẫn, huấn luyện cách
khai thác thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa giáo viên
và học sinh, dành tỉ lệ thích đáng cho việc bổ sung sách, tạp chí, tài liệu, đĩa
hình về hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm
tra cuối kỳ, đột xuất. Nâng cao vai trò tự kiểm tra của giáo viên, giúp đội ngũ
79
cán bộ, giáo viên thấy rõ kiểm tra đánh giá là một việc làm bình thường. Cần
xây dựng lực lượng kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ này về kiểm tra đánh giá để
có thể xây dựng các tiêu chí một cách khoa học, hạn chế tối đa bệnh thành
tích giả.
- Xây dựng các tiêu chí thi đua, khen thưởng căn cứ vào nội dung
chương trình, từ yêu cầu cụ thể của việc tổ chức hoạt động NGLL, HĐTT,
giáo dục kĩ năng sống của trường.
- Cần làm tốt công tác thi đua, khen thưởng sẽ duy trì và đẩy mạnh
được phong trào thi đua, không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích
hoạt động NGLL, HĐTT, giáo dục KNS trong trường và thu được kết quả cao
hơn. Việc khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên to lớn cho
sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và học sinh.
- Cần có chế độ khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành
tích trong hoạt động, có thực hiện tưởng thưởng tốt với các GV có thành tích
đặc biệt và có sáng tạo.
- Thường xuyên nhận xét đánh giá ý thức và kết quả thực hiện của học
sinh trên lớp, trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, hoạt động NGLL, HĐTT, giáo
dục KNS nhằm động viên, khuyến khích và phát huy năng lực của các em.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và
phát huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa
- Để xây dựng môi trường dạy học thân thiện và cởi mở, hình thành
văn hóa nhà trường, tôn trọng, kỉ luật, trách nhiệm. Khuyến khích đối thoại và
hợp tác, làm việc nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn, chia sẻ
quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, chia sẻ kinh nghiệm, tầm nhìn.
- Nhằm xây dựng môi trường cơ sở vật chất, trường lớp khang trang,
thiết bị đồ dùng dạy học hiện đại, CB, GV và HS biết khai thác và sử dụng đồ
dùng dạy học hiệu quả, tránh lạm dụng, lãng phí hoặc không sử dụng hết chức
80
năng của đồ dùng, nhằm tiết kiệm kinh phí dành cho hoạt động dạy học và
HĐTT, hoạt động trải nghiệm của HS, đáp ứng yêu cầu dịch vụ chất lượng
cao.
- Phát huy được sức mạnh tập thể của nhân dân, của cha mẹ HS và các
đoàn thể, tổ chức xã hội về tài lực, vật lực cho hoạt động dạy học, hoạt động
trải nghiệm của HS.
3.2.5.2. Nội dung
- Tạo ra một môi trường dạy học thân thiện và cởi mở, hình thành văn
hóa nhà trường, tôn trọng, kỉ luật, trách nhiệm. Trong đó mọi thành viên trong
nhà trường luôn quan tâm, chia sẻ với nhau những khó khăn vướng mắc, giúp
đỡ nhau khắc phục, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm hay, những môi
trường học tập mà mọi người, mọi nhà đều quan tâm đến việc học tập của con
em mình, đồng thời huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục, nhà trường sẽ
có được cơ sở vật chất tốt nhất phục vụ cho dạy học.
- Bồi dưỡng cho CB, GV nâng cao trình độ CNTT, cách khai thác và sử
dụng đồ dùng dạy học hợp lý, hiệu quả.
- Nâng cao ý thức kỉ luật, ý thức bảo vệ của công cho HS toàn trường.
Nâng cao trách nhiệm CB, GV và HS khi bảo quản và sử dụng thiết bị đồ dùng
dạy học, nâng cao chất lượng dạy học, tiếp kiệm tối đa kinh phí mua sắm và bảo
dưỡng thiết bị, dành kinh phí cho hoạt động dạy học và tổ chức các HĐTT cho
HS
- Phát huy sức mạnh, tiềm năng trí tuệ, sức lực vật chất tinh thần tự
nguyện trong nhân dân, huy động các lực lượng xã hội chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục nói chung, công tác dạy học trong nhà trường nói riêng.
- Phát huy nội lực của lực lượng GV, HS, các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể trong nhà trường.
3.2.5.3. Điều kiện và cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng cần thu thập đầy đủ các văn bản và đưa ra các văn bản
quy định về chuẩn mực và ban hành các chuẩn mực về văn hóa nhà trường
81
trong hội đồng sư phạm và tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương trong công tác xã hội hóa giáo dục.
- Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng cần rà soát đánh giá khả năng nội
lực, tìm hiểu các khả năng của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Xem
xét mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội, từ đó vạch ra mục tiêu, nội
dung, phương pháp vận động các bên cùng tham gia đóng góp sức người, của
cải vật chất phục vụ công tác dạy học.
- Hiệu trưởng và Kế toán xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà
nước, kinh phí của nhà trường sử dụng hợp lý, ưu tiên đầu tư thiết bị dạy học,
thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác.Tìm hiểu thực trạng các tổ
chức kinh tế địa phương để có kế hoạch liên hệ hợp tác với họ.
- Kế toán dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho hiệu quả
nhất, dự kiến mục tiêu vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong
trường và ngoài trường để huy động nguồn tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu
sử dụng và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch thiết bị, khai thác, sử
dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.
- Trong các buổi họp phụ huynh, hiệu trưởng, GV tuyên truyền trong
nhân dân, các tổ chức xã hội trên địa bàn nhằm thay đổi nhận thức và nhiệm
vụ giáo dục thế hệ trẻ, để có được sự chung sức, phối hợp nhà trường trong
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
- Hiệu trưởng tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bàn về tăng cường
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đại biểu hội nghị là các cấp giáo dục ở địa
phương, đại diện phụ huynh học sinh, các cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh tế
đóng trên địa phương. Hội nghị phải nêu lên được thực trạng và nhu cầu cần
thiết về nguồn tài lực, vật lực. Đồng thời kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ của cộng
đồng và các lực lượng tham gia giáo dục khác.
- PHT phân công trách nhiệm và vận động tìm nguồn tài chính tiến
hành khảo sát, mua sắm vật tư thiết bị. Tạo ra các điều kiện bổ trợ cho việc
quản lý và sử dụng thiết bị như phòng thí nghiệm, sân bãi, người quản
82
lý….Tổ chức cho GV và HS thi làm đồ dùng dạy học.Vận động các tổ chức,
cá nhân trong nhà trường chủ động và tự chịu trách nhiệm về huy động,
quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường.
- Cử một PHT, giúp đỡ và thiết lập các thủ tục hành chính để huy động
nguồn tài lực, vật lực. Xây dựng quy định về cho mượn và quản lý thiết bị dạy
học nhằm sử dụng tối đa công suất của các thiết bị. Chấn chỉnh bộ máy quản
lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhân viên trực tiếp quản
lý, bảo quản cơ sở vật chất trong nhà trường.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức gặp mặt, hội thảo giữa Hội đồng sư phạm
nhà trường với các đơn vị kinh tế địa phương để gắn kết, tạo mối quan hệ thân
mật, tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Đồng thời kêu gọi tài trợ các đơn vị kinh tế
địa phương dành cho một số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn những
xuất học bổng để các em có điều kiện học tập tốt.
- PHT và Kế toán xây dựng tờ trình đề nghị cấp trên phê duyệt bổ sung
ngân sách mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch, tu
bổ, sửa chữa, xây dựng thêm các phòng chức năng, phòng thực hành để tạo
điều kiện cho GV và HS có địa điểm khai thác, đọc tư liệu, sử dụng các thiết
bị. Sử dụng triệt để nguồn ngân sách nhà nước chi cho những công việc trên.
- Hiệu trường thường xuyên triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các
cơ quan tổ chức và tổ chức có khả năng tài trợ hoặc cấp kinh phí cho trường,
làm các thủ tục hành chính cần thiết để xin cấp phát hoạch xin tài trợ về tài
lực, vật lực.
- Ban thanh tra nhân dân theo dõi tiến trình huy động. Động viên
khuyến khích quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân trong trường có thành tích
huy động nguồn kinh phí, tài lực, vật lực về cho nhà trường. Hướng dẫn mọi
thành viên trong nhà trường thực hiện đúng quy định quản lý tài lực, vật lực.
Phát huy tác dụng của ban thanh tra nhân dân và đội ngũ quản lý trong việc
giám sát các khoản thu, chi trong nhà trường cũng như việc tận dụng công
suất cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
83
- Kế toán cân đối chi tiêu nguồn kinh phí nhà nước cấp và các nguồn đóng
góp từ cộng đồng, để tạo ra một khoản tài chính cho việc mua sắm trang thiết bị
giáo dục.
- Ban thanh tra nhân dân trường thường xuyên kiểm tra tài chính, thực
hiện công khai tài chính, kiểm kê và công khai thanh lý tài sản.
- Phát huy cộng đồng trách nhiệm của tầng lớp nhân dân đối với việc
tạo ra một môi trường dạy học lành mạnh. Đa dạng hóa các hình thức hoạt
động giáo dục - đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia
chủ động và bình bẳng vào các hoạt động đó.
- Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều
kiện cho các hoạt động GD&ĐT phát triển nhanh có chất lượng cao hơn…
- Thông qua các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
GD & ĐT đối với mọi người, mọi thành viên trong nhà trường và toàn xã hội.
- Thông qua hội đồng giáo dục ở địa phương, trung tâm học tập cộng
đồng, hội cha mẹ học sinh, các hội khuyến học, để tuyên truyền, vận động, để
khuyến khích tăng cường các hoạt động của họ nhằm tạo ra ở mỗi tổ chức có
chương trình hoạt động phù hợp sát thực có hiệu quả, theo yêu cầu của hoạt
động giáo dục, hoạt động dạy học ở trường. Động viên, ủng hộ các chương
trình hoạt động có hiệu quả của các hội khuyến học các cấp, dòng họ, truyền
thống hiếu học của địa phương, truyền thống hiếu học của gia đình tiêu biểu
trong cộng đồng, trên cơ sở đó tạo ra các biện pháp nhằm tăng cường chất
lượng dạy và học cho các em học sinh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục để tạo ra một môi trường giáo dục lành mạnh để giáo dục và đào tạo học
sinh, ngoài ra phải biết phối hợp huy động mọi nguồn lực xã hội cùng chăm lo
cho giáo dục về kinh phí và lực lượng. Để hình thành nhân cách của học sinh
không chỉ do tác động của nhà trường nói chung và của giáo viên trực tiếp
dạy học nói riêng, mà còn phụ thuộc vào môi trường sống, điều kiện của xã
hội hóa giáo dục, huy động toàn dân chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ.
84
- Hiệu trưởng cần khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các giáo viên.
- Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay
khó khăn mà họ đang gặp phải, GV sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn, GV tích cực trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy, GV
quan tâm đến công việc của nhau, GV cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường
để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- CB, GV nhà trường tạo bầu không khí tin cậy thúc đẩy giáo viên quan
tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập: Bầu không khí cởi mở, tin
cậy, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để GV quan tâm cải tiến nâng cao chất
lượng dạy và học, cải thiện thành tích giảng dạy và học tập của trường.
- Tạo ra một bầu không khí học tập tích cực để: HS cảm thấy thoải mái,
vui vẻ, ham học. HS được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá
trị, được tôn trọng. HS thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá, liên
tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên, với nhóm bạn, nỗ lực đạt
thành tích học tập tốt nhất.
- Tạo ra môi trường thân thiện cho HS: An toàn, cởi mở, tôn trọng. Cần
cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học sinh,
khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân. Xây dựng quan
hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.
- Hiệu trưởng cần định hình hệ thống các giá trị cốt lõi để phát triển
VHNT. Đó là, xem xét các giá trị đặc trưng của nhà trường như: Mỗi trường
đều có lịch sử tồn tại và phát triển….qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn
hóa nào đó. Hiệu trưởng cần tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường tiểu
học khác.
- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi
người nỗ lực làm việc. Mỗi CBQL, GV, nhân viên trong trường đều có bản
mô tả công việc, làm rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng GV về CNTT, sử dụng thiết bị dạy
85
học, soạn giáo án điện tử, Elearning, violet…
- Hiệu trưởng tăng cường dự giờ, trao đổi chuyên môn với GV đứng lớp
về cách dạy và học. Đảm bảo HS có một tương lai xứng đáng với sự đầu tư
công sức, tiền của của cha mẹ HS. Có sự chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao
quyền cho GV (đề cao vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy và học của GV,
HS)
- Hiệu trưởng thể hiện sự nhiệt tâm, trách nhiệm và đầy tình yêu thương
học trò, quan tâm học trò, có mặt trong trường và tăng cường tham dự những
sinh hoạt tập thể của học sinh.
- CBQL, GV thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp, biết lắng nghe,
chia sẻ, xử lý tình huống. Khuyến khích phụ huynh tham gia vào các hoạt động
GD của trường và làm cho phụ huynh hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình
trong các hoạt động đó.
- Hiệu trưởng luôn suy nghĩ để học hỏi, để đổi mới và nâng cao uy tín
của mình trong nhà trường và với phụ huynh và cộng đồng ở địa phương.
- Hiệu trưởng có vai trò quyết định sự phát triển VHNT: Triết lí giáo dục
của hiệu trưởng ảnh hưởng đến VHNT, hiệu trưởng có vai trò quyết định trong
việc hình thành các chuẩn mực, niềm tin. Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng
đến cái gì…sẽ ảnh hưởng chi phối VHNT, hiệu trưởng xác định, tạo lập hệ
thống giá trị cốt lõi của trường, hiệu trưởng xác định các đặc trưng và chia sẻ
tầm nhìn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ
trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý
Khi quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, Hiệu trưởng phải tiến
hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống, biện pháp này là tiền đề,
là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau, thúc đẩy nhau cùng hoàn
thiện để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
86
Hệ thống các biện pháp là một chính thể thống nhất.Tuy nhiên mỗi địa
phương, mỗi trường có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các biện
pháp sẽ thực hiện ở mức độ khác nhau.Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ
hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ biện pháp nào mà cần phối kết hợp các biện pháp
quản lý nhằm phát triển hoạt động dạy học một cách đồng bộ, hiệu quả.
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
Để tiến hành đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trên, luận văn đã tiến hành điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của
36 CB, GV nhà trường.
Phiếu đánh giá tính cấp thiết có 4 mức độ: Rất cấp thiết- 5 điểm, cấp
thiết - 4 điểm, ít cấp thiết - 3 điểm và không cấp thiết - 2 điểm.
Phiếu đánh giá tính khả thicó 4 mức độ: Rất khả thi - 5 điểm, khả thi - 4
điểm, ít khả thi - 3 điểm và không khả thi - 2 điểm. Dựa vào thứ bậc biện pháp
để xác định biện pháp nào cấp thiết nhất và có tính khả thi nhất để ưu tiên thực
hiện.
* Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học đề xuất
Để đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất, luận văn đã sử
dụng bảng hỏi cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đối với 36 CB, GV
nhà trường, kết quả thu được ở bảng 3.1.
87
Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi
i
TT
Biện pháp quản lý
h t
i
i
h t
i
t ế i h t p ấ c
B T
h t
h t
t ế i h t t ê i
ả h k t ấ R
t ế i h t p ấ c t ấ R
g n ô h K
t ế i h t t ế i h t
m ể i Đ
t ế i h t p ấ C
t ế i h t p ấ c t Í
c ậ b ứ h T
ả h K
ả h k t Í
h t
ả h k g n ô h K
B T m ể i Đ
c ậ b ứ h T
B T
Tổ chức nâng cao
nhận thức của CB, GV
1
15
16
4
1
4.25
16
14
6
0
4.28
5
5
về yêu cầu dạy học ở
trường chất lượng cao
lý
2 Đổi mới quản
20
13
3
0
4.47
23
11
2
0
4.58
3
2
chuyên môn giáo viên
Nâng cao
trình độ
chuyên môn, trình độ
CNTT, ngoại ngữ, tin
3
26
9
1
0
4.69
20
12
4
0
4.44
1
3
học và sử dụng đồ
dùng dạy học cho CB,
GV
Phối hợp quản lý hoạt
động dạy học với quản
lý hoạt động NGLL,
4
23
11
2
0
4.58
25
10
1
0
4.67
2
1
HĐTT, giáo dục kĩ
năng sống cho học
sinh
Tăng cường xây dựng
môi trường dạy học
5
20
12
3
1
4.42
20
11
5
0
4.42
4
4
tích cực và phát huy
sức mạnh xã hội hóa
trong nhà trường
88
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất
Kết quả đánh giá trên cho thấy: Tất cả các biện pháp mà tác giả đề
xuất đã được sử dụng đồng thuận cao của các cán bộ quản lý và giáo viên về
tính cấp thiết và tính khả thi đối với việc nâng cao quản lý hoạt động dạy học
ở trưởng tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, trong bối cảnh hiện nay. Cụ
thể:
- Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu
hoạt động dạy học ở trường chất lượng cao
Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết+ cấp thiết là 86.1% , xếp thứ
5; tính rất khả thi + khả thi là 83.3% xếp thứ 5.
- Biện pháp 2: Nâng cao quản lý chuyên môn giáo viên.
Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 91.7%, xếp thứ
3; tính rất khả thi + khả thi là 94.4% xếp thứ 2.
- Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ CNTT, ngoại
ngữ, tin học và sử dụng đồ dùng dạy học cho CB, GV
Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 97.2%, xếp thứ
1; tính rất khả thi + khả thi là 88.9% xếp thứ 3.
89
- Biện pháp 4: Nâng cao quản lý hoạt động NGLL, các HĐTT, giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh
Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 94.4%, xếp thứ
2; tính rất khả thi + khả thi là 97.2% xếp thứ 1.
- Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và
phát huy sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường.
Có số phiếu khẳng định tính rất cấp thiết + cấp thiết là 88.9%, xếp thứ
4; tính rất khả thi + khả thi là 86.1% xếp thứ 4.
Có ý kiến cho rằng biện pháp 3 và biện pháp 4 quan trọng hơn, song 5
biện pháp quản lý trên có mối quan hệ logic, biện chứng với nhau trong một
tổng thể quản lý. Cần thực hiện đồng bộ các biệp pháp, không thể nhấn mạnh
hay coi nhẹ biện pháp nào nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường,
hoàn thành xuất sắc mục tiêu, sứ mệnh của trường tiểu học chất lượng cao.
Kết luận chương 3
Dựa trên những cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng
của giáo dục, thực trạng của dạy và học và nhất là thực trạng quản lý hoạt
động dạy học trong trường tiểu học Nam Từ Liêm, Hà Nội. Để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và đáp ứng với
yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trên cơ sở đó đề tài đã đề ra 5 biện pháp
quản lý hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm, Hà Nội
Các biện pháp đưa ra đều tập trung xây dựng và phát triển nhà trường
nhằm đáp ứng với yêu cầu quản lý hoạt động dạy học. Thực hiện đổi mới dạy
và học để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lý hoạt
động dạy học và thực trạng còn hạn chế để thực hiện mục đích đó.
Qua khảo sát mức độ tán thành của cán bộ quản lý và giáo viên, mức độ
khả thi và rất cấp thiết của các biện pháp, qua phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả
thu được cả 5 biện pháp đều được cán bộ quản lý và giáo viên nhất trí cao,
90
khẳng định các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tính cấp thiết
và khả thi rất cao. Nếu được thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy
học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu trưởng chỉ đạo vận dụng cụ thể
vào nhà trường trong quản lý hoạt động dạy học thì nhất định chất lượng giáo
dục trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội sẽ được khẳng
định, phát triển ổn định và bền vững.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã tiến hành phân tích và hệ thống hóa những vấn đề cơ bản
đối với quản lý hoạt động dạy học trường tiểu học; các khái niệm quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường; đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản
về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường tiểu học: Từ
những khái niệm cơ bản về hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đến
nội dung quản lý hoạt động dạy học và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học và làm rõ khái niệm và nội dung quản lý
trường tiểu học chất lượng cao theo quyết định của ngành giáo dục Thủ đô.
Dựa trên cơ sở lý luận tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động dạy học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học, thực trạng quản lý môi
trường dạy học của trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm trong
bối cảnh hiện nay. Qua nghiên cứu, đa số ý kiến của CB, GV đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ
Liêm là tốt và rất tốt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số biện pháp
còn chưa thực hiện ở mức độ cao, kết quả học sinh đạt các giải cấp Thành phố
và cấp Quốc gia chưa cao. Do đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm.
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đó vừa mang tính lý luận, logic,
mang tính thực tiễn, lại cấp thiết và có tính khả thi cao cho các trường tiểu
học chất lượng cao trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm và thành phố Hà Nội.
5 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam
Từ Liêm đó là:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của CB, GV về yêu cầu dạy học ở
trường chất lượng cao
92
Biện pháp 2: Đổi mới quản lý chuyên môn giáo viên
Biện pháp 3: Nâng cao trình độ CNTT, Ngoại ngữ, Tin học và sử dụng đồ
dùng dạy học cho CB, GV
Biện pháp 4: Phối hợp quản lý hoạt động dạy học với quản lý hoạt động
NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Biện pháp 5: Tăng cường xây dựng môi trường dạy học tích cực và phát huy
sức mạnh xã hội hóa trong nhà trường
Để thực hiện được sứ mệnh của trường chất lượng cao là cung cấp các
dịch vụ giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và năng lực
cá nhân HS, CBQL cần hiểu rõ bản chất của từng biện pháp và mối quan hệ
giữa các biện pháp. Trên cơ sở thực tiễn đối tượng HS và PH hằng năm phát
huy tư duy quản lý, sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén để phát huy tối đa tác dụng
của mỗi biện pháp quản lý. Cần lựa chọn ưu tiên biện pháp quản lý có tính
cấp thiết và khả thi nhất để triển khai trước và tiến hành đồng bộ với các biện
pháp quản lý đang làm có hiệu quả, không xem nhẹ, bỏ qua bất kì một biện
pháp quản lý nào nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường tiểu
học chất lượng cao, góp phần duy trì và phát triển nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với BGD&ĐT
Bộ GD&ĐT có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về năng lực quản lý, tin
học, ngoại ngữ cho các CB, GV đặc biệt là CB, GV trường chất lượng cao.
Triển khai quyết liệt đối với các trường đạt chất lượng cao tiến hành xây
dựng trường chất lượng cao, nhằm phục vụ nhu cầu của cha mẹ học sinh cho
con được tham gia học tập tại môi trường giáo dục tốt nhất.
2.2. Đối với Sở GD &ĐT Hà Nội
Cần có các văn bản hướng dẫn về việc trao quyền tự chủ cho cán bộ
quản lý các trường tiểu học chất lượng cao phù hợp điều lệ trường tiểu học.
2.3. Đối với phòng GD & ĐT
Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hội thảo về chuyên môn, hội thảo
93
năng lực quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học.
Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện tạo điều kiện thuận lợi
về chế độ đãi ngộ, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở
các trường tiểu học trên địa bàn quận.
2.4. Đối với nhà trường
Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao về lý luận chính trị, khoa
học quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ. Nghiên cứu
các biện pháp quản lý và thường xuyên bám sát thực tế nhà trường để quản lý
dạy và học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Dạy và học ngày nay từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2015.
2. Báo giáo dục Thủ đô số 58+ 59+ 67( tháng 11/2014; tháng 8/2015)
3. Bộ giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường tiểu học
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày
04/5/2007 về quy định chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học; ngày 06/04/2015.
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012
về quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 30/TT-BGD&ĐT, ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề "quản lí" và "quản lí nhà trường", Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, 2005.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm GD hiện đại,
Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2001-2003.
10. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong GD và dạy học.
11. Nguyễn Tiến Đạt. GD so sánh. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010
12. Đỗ Ngọc Đạt (1997), cơ sở khoa học quản lý. NXB khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
13. Đặng u n Hải, Quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong quản lý GD/nhà
trường, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, ĐH Quốc gia Hà Nội, 2004.
14. PGS-TS Đặng Xuân Hải - TS. Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi.
15. Hội đồng nhân dân, Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND Thành phố ngày
17/7/2013 về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất
lượng cao trên địa bàn Thủ đô.
16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí , Đại cương khoa học quản
lý.Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội,
95
2004.
18. PGS-TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, PGS-TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Nguyễn
Trọng Hậu, TS. Nguyễn Quốc Chí, TS. Nguyễn Sỹ Thư, Quản lý Giáo dục,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
19. Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục ngày 25/11/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Thống
kê, Hà Nội, 2006.
20. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học tập 1,2. NXB Giáo dục
Hà Nội.
21. Quốc hội thông qua Luật Thủ đô được ngày 21/11/2012, có hiệu lực từ ngày
01/7/2013
22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục .
23. Tài liệu tập huấn CBQLGD triển khai thực hiện chương trình SGK mới năm
2002
24. Trung Ương ra Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế "
25. Ủy ban nhân dân Thành phố, Quyết định 20/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6
năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định cụ thể về cơ sở vật
chất, đội ngũ GV, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục
chất lượng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
chất lượng cao.
26. Ủy ban nhân dân Thành phố, Quyết định 21/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6
năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định bổ sung chương
trình giảng dạy nâng cao áp dụng tại một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông chất lượng cao.
27. Trần Đức Vượng, Đề xuất các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học, Tạp chí GD số 123, Hà Nội, 10/2005.
96
28. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, 1999.
Tài liệu internet
1. www.moet.edu.vn
2. www.tieuhocinfo.vn
3. www.Violet.vn
97
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT ( Dành cho cán bộ giáo viên trường tiểu học Nam Từ Liêm)
Kính gửi các Thầy Cô! để phục vụ nghiên cứu nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, xin các Thầy Cô cho ý kiến về các nội dung trong phiếu này bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp hoặc viết ý kiến của cá nhân Thầy, Cô vào chỗ “ý kiến khác”.
Cảm Thầy, Cô! Câu 1: Thầy, Cô cho biết mức độ quan trọng của các nội dung dưới
đây:
Mức độ
Không
TT
Nội dung
Rất quan
Ít quan
quan trọng
quan
trọng
trọng
trọng
Trường chất lượng cao là đáp ứng
1
các dịch vụ chất lượng cao của phụ
huynh và năng lực cá nhân HS
Đội ngũ CBGV có trình độ chuyên
môn, tin học, ngoại ngữ vững vàng,
2
tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ, luôn
quan tâm đến học sinh
Chương trình giảng dạy có bổ sung
3
nâng cao, đáp ứng yêu cầu các đối
tượng học sinh
Xác định rõ mục tiêu nâng cao, nội
4
dung và phương pháp phù hợp năng
lực cá nhân học sinh
Phương pháp dạy học mới, tổ chức
5
học nhóm, giúp học sinh tích cực,
chủ động lĩnh hội kiến thức
Các dịch vụ chăm sóc bán trú, tư vấn
6
tâm lý sức khỏe, đưa đón học sinh,
…phục vụ chu đáo, chất lượng cao
7 Các câu lạc bộ năng khiếu, trông giữ
98
cuối giờ đáp ứng yêu cầu của phụ
huynh
Môi trường dạy học, các điều kiện hỗ
8
trợ dạy học đảm bảo tốt
Đào tạo học sinh có sự tiến bộ về
9
chất so với bản thân học sinh qua
thời gian học tiểu học
Câu 2: Thầy, Cô cho biết mức độ thực hiện của các nội dung dưới đây
Mức độ
TT
Nội dung thực hiện
Rất tốt
Tốt
Bình thường
1
Chưa tốt
2
Thành lập các Ban chỉ đạo ở từng kế hoạch. PHT, TTCM, GV lập kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Phân công nội dung công việc rõ ràng,
cụ thể người thực hiện, thời gian thực
hiện, hình thức, phương pháp thực hiện.
3
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, về chuyên
môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho
giáo viên
4
Tổ chức chuyên đề, hội giảng, phân tích
sư phạm giờ dạy của giáo viên để phát
huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế.
5
Phân công GV dạy thay, dạy bù khi dự
các chuyên đề, Hội thảo do Sở, Phòng
GD&ĐT tổ chức
6
Tổ chức họp trao đổi, rút kinh nghiệm
bộ chương trình bổ sung sau tháng, mỗi
học kì, mỗi năm để phù hợp với đối
tượng học sinh.
7
Tổ chức tập huấn cách sử dụng đồ dùng
dạy học hiện đại hiệu quả
8
Tổ chức triển khai các hoạt động giao
lưu HSG, các cuộc thi qua Internet, thi
99
Tiếng Anh, Tin học…
9
Nhà trường quan tâm đến đời sống
CB,GV, NV
10
Xây dựng môi trường dạy học, tạo bầu không khí cho GV, HS tích cực
11
Quan tâm đến các điều kiện dạy học cho
GV và học tập cho HS
12
Tạo động lực, khuyến khích GV trong dạy học
13
Chế độ, chính sách, khen thưởng đánh giá
trong nhà trường
14
Tạo điều kiện về kinh phí tập huấn, tự
học, tự bồi dưỡng
15
Chế độ tưởng thưởng đối với những
người có công đi đầu trong các lĩnh vực
16
Trường có đủ phòng học, phòng chức
năng, sân chơi, bãi tập, có các phương
tiện dạy học hiện đại
17
Phân công trách nhiệm quản lý CSVC
cho CBGV và HS cụ thể theo phòng,
khu vực
18
Xây dựng quy định bảo quản và khai
thác, sử dụng thiết bị đồ dùng
19
Tổ chức tập huấn , bồi dưỡng các khai
thác, sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại
hiệu quả
20
Kế toán có sổ quản lý tài sản nhà trường,
cập nhật và theo dõi thường xuyên
21
Nhân viên thư viện lập hồ sơ quản lý
mượn, trả đồ dùng đầy đủ
22
Bàn giao, kiểm kê tài sản định kì, mỗi
năm 3 tháng / lần; cuối năm dương lịch
và cuối năm học
23
Phát động CB, GV tham gia tích cực cuộc
100
thi tự làm đồ dùng dạy học của ngành
24
Tiết kiệm kinh phí sửa chữa, mua sắm
thiết bị đồ dùng dành cho hoạt động dạy
học và HĐ trải nghiệm của HS
Câu 3: Thầy, Cô cho biết mức độ phù hợp của các nội dung dưới đây:
Mức độ
TT
Nội dung phân công
Phù hợp
Rất phù hợp
Bình thường
1
Phân công giảng dạy theo trình độ,
Không phù hợp
năng lực sư phạm của giáo viên
2
Phân công theo nguyện vọng của giáo
viên, nguyện vọng của học sinh, của
phụ huynh
3
Phân công theo số năm công tác, thành
tích giáo viên giỏi các cấp
4
Phân công theo nguyện vọng của tổ
chuyên môn
5
Phân công theo kết quả, thành tích học
sinh mà giáo viên đã luyện được
6
Phân công dạy theo lớp luân phiên khối
1đến khối 3
7
Phân công dạy theo lớp luân phiên khối
4 và khối 5
8
Phân công dạy theo lớp quay vòng từ
lớp 1- lớp 5
9
Phân công dạy chuyên một khối trong
nhiều năm
10
Phân công dạy chuyên khối 1, khối 5,
các khối 2;3;4 dạy theo lớp và quay
vòng
11
Dạy theo nhu cầu số lớp từng khối của
nhà trường
101
Câu 4: Thầy, Cô cho biết mức độ thực hiện của các nội dung dưới đây:
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung quản lý
Ít khi
1
Không bao giờ
Thực hiện nền nếp sinh hoạt chuyên môn
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
2
Thực hiện các quy định SHCM, phân
công phụ trách môn, thực hiện nhiệm vụ
năm học
3
Thảo luận thống nhất các bài dạy khó, các
bài tập bổ sung nâng cao, các đồ dùng
thiết bị dạy học cần dùng trong tuần
4
Thực hiện chương trình dạy học bổ sung
nâng cao thể hiện trong kế hoạch dạy học
và sổ SHCM
5
Thực hiện nghiêm túc điều chỉnh nội dạy
học bổ sung nâng cao sau khi BGH duyệt
6
Phân công thực hiện chuyên đề, hội giảng
chọn giáo viên đạt điểm cao nhất khối thi
giáo viên giỏi các cấp
7
Bồi dưỡng chuyên môn qua dự giờ đồng
nghiệp, tập huấn CNTT, soạn bài giảng
Violet; Elearning,…
8
Thực hiện kiểm tra, đánh giá, nhận xétkết
quả học tập của học sinh theo thông tư
30/TT BGD&ĐT trong tất cả các giờ dạy
chính khóa và NGLL của HS
Thực hiện đúng chế độ, nhận xét đánh giá
9
thường xuyên và kiểm tra cho điểm định kì
theo quy định của thông tư 30
10
Chấm bài, chữa bài, nhận xét, đánh giá xếp
loại đúng quy định, có động viên khuyến
khích, đánh giá vì sự tiến bộ của HS
Kiểm tra đột xuất sách vở, phiếu bài tập
11
của học sinh, nhận xét, chấm chữa bài của
102
giáo viên
Đề kiểm tra phù hợp với nội dung chương
trình nâng cao có dạng bài trắc nghiệm và
12
tự luận, có thang điểm rõ ràng, phù hợp
các đối tượng
Kết quả xếp loại học sinh được HS tự
đánh giá, GV đánh giá, PH đánh giá, GV
13
là người quyết định
Bồi dưỡng CB,GV xác định rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học, khai
14
thác, sử dụng đồ dùng hiệu quả, hợp lý
Tạo điều kiện GV dạy lớp học VNEN đi
tập huấn, bồi dưỡng dạy theo phương
15
pháp dạy học tiên tiến VNEN
Tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng CNTT, tin
16
học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đổi mới
CBGV tham dự các chuyên đề hội thảo
17
bồi dưỡng về đổi mới PPDH
Lựa chọn GV cốt cán nắm vững các
PPDH tích cực để hỗ trợ, kèm cặp, chia
18
sẻ kinh nghiệm
19
Dự giờ, quan sát hoạt động học tập của HS,
làm cơ sở đánh giá PPDH của GV để khuyết
khích thực hiện và khắc phục hạn chế
20
Thực hiện kế hoạch giáo dục KNS, các
hoạt động trải nghiệm, sáng tạo cho HS
21
Triển khai chương trình HĐTT theo các
chủ đề theo từng tháng, chủ đề năm học
22
Dạy HĐTT, GD kĩ năng sống dựa vào
chương trình bổ sung nâng cao, thống
nhất trong SHCM, họp rút kinh nghiệm
điều chỉnh phù hợp
23
Nội dung, chương trình HĐNK, GD KNS
103
phù hợp với tâm sinh lý, sức khỏe, nhu
cầu của HS tiểu học
24
Phối hợp với CMHS tổ chức các HĐTT,
GD KNS , các hoạt động trải nghiệm
trong và NGLL cho HS
25
Giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm
với GV, HS các trường chất lượng cao
26
Phối hợp với CMHS các đoàn thể triển khai
các hoạt động từ thiện, GD lòng nhân ái,
quan tâm chia sẻ
27
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho tất
cả HS được tham gia
28
Xây dựng nền nếp, thói quen về giờ giấc,
kỉ luật học tập cho học sinh
29
Rèn phương pháp tự học và chuẩn bị bài,
nghiên cứu tài liệu, cho học sinh
30
Tập huấn HS nhận xét đánh giá bản thân,
nhận xét đánh giá bạn theo thông tư
30/TT BGD&ĐT
31
Triển khai dạy học theo PPDH mới, học
nhóm, thảo luận nhóm, chia sẻ thông tin,
chủ động tiếp cận kiến thức, khắc sâu kiến
thức
32
Tham gia tích cực các cuộc thi do ngành
và các cấp tổ chức
33
Ý thức tham gia các HĐTT, rèn kĩ năng
sống và hoạt động trải nghiệm NGLL
34
Tham gia các hoạt động học tập, vui chơi,
văn nghệ, TDTT của học sinh
35
Huy động và sử dụng tốt nguồn hỗ trợ của
CMHS, các quỹ học bổng để động viên,
khen thưởng HS đạt giải cao kịp thời
104
Câu 5: Thầy, Cô cho biết mức độ nhận thức của các nội dung dưới đây:
Mức độ nhận thức
Nội dung
TT
Có biết
Không biết
Nhà trường có xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch
1
dạy học không?
Các mục tiêu của kế hoạch dạy học có được xác định rõ
2
ràng không?
Kế hoạch có xác định các nguồn lực để đạt được mục tiêu
3
không?
4
Trong kế hoạch có chỉ rõ các mục tiêu ưu tiên không?
5 Có triển khai theo đúng kế hoạch không?
6 Có giám sát, lãnh đạo chỉ đạo thực hiện kế hoạch không?
7 Có thực hiện đánh giá rút kinh nghiệm kế hoạch không?
Trong kế hoạch có phương hướng, giải pháp cho thời gian
8
tiếp theo không?
Nhà trường có sứ mệnh không? Thầy Cô có biết sứ mệnh
9
của trường mình không?
Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS ở nơi khác đến trường
10
mình học không?
Thầy Cô có biết bao nhiêu % HS lớp 5 của trường thi đỗ
11
vào các trường điểm của Hà Nội không?
Ngoài chế độ quy định, Thầy Cô có hài lòng với chế độ
12
chính sách, phụ cấp trách nhiệm, lương, thưởng của trường
mình không?
Môi trường dạy học có thân thiện, cởi mở, tôn trọng với
13
GV và HS không? có giúp đỡ nhau không?
14 Thầy Cô có gắn bó để cống hiến lâu dài ở trường không?
Thầy Cô có hài lòng với việc tôn vinh, tưởng thưởng của
15
nhà trường không?
Thầy Cô có hài lòng trong cách giao tiếp giữa HS với HS,
16
giữa GV với HS, giữa GV với GV ở trường mình không?
105
Câu 6: Thầy, Cô cho ý kiến khác về mức độ quản lý hoạt động dạy học ở trường mình:........................................................................................................ ...................................................................................................................
Câu 7: Xin Thầy, Cô vui lòng trả lời các câu hỏi sau:
7.1. Theo Thầy, Cô có những nguyên nhân nào dẫn đến mức độ thực
hiện như trên?
a. Nguyên nhân thành công:
................................................................................................................. .................................................................................................................
b. Nguyên nhân hạn chế:
................................................................................................................. ................................................................................................................. 7.2. Trong các nguyên nhân thành công, nguyên nhân tác động hiệu quả
nhất để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng
cao Nam Từ Liêm?
................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 7.3. Những đổi mới trong quản lý chuyên môn ở trường tiểu học chất
lượng cao Nam Từ Liêm?
...................................................................................................................
7.4. Để nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học ở trường tiểu học
chất lượng cao Nam Từ Liêm, theo Thầy, Cô cần phải kiến nghị với cấp trên
những vấn đề gì?
...................................................................................................................
106
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO NAM TỪ LIÊM 7. Xin Thầy, Cô hãy vui lòng cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm, trong bối cảnh hiện nay bằng cách đánh dấu X vào ô, cột tương ứng dưới đây: 7.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi
i
i
i
t ế i
i
h t
h t
TT
Biện pháp quản lý
t ế i
t ế i
h t
h t
h t
p ấ c t Í
g n ô h K
g n ô h K
ả h k
ả h k
p ấ c t ấ R
ả h k t ấ R
t ế i h t p ấ c
h t p ấ C
h t ả h k t Í
Nâng cao nhận thức của CB,
GV về yêu cầu dạy học ở trường
1
chất lượng cao
Đổi mới quản lý chuyên môn
2
giáo viên
Nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ CNTT, ngoại ngữ, tin
3
học và sử dụng đồ dùng dạy học
cho CB, GV
Phối hợp quản lý hoạt động dạy
học với quản lý hoạt động
4
NGLL, HĐTT, giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh
Tăng cường xây dựng môi
trường dạy học tích cực và phát
5
huy sức mạnh xã hội hóa trong
nhà trường
7.2. Kiến nghị của Thầy, Cô về biện pháp quản lý của phòng GD&ĐT quận Nam Từ Liêm, Hà Nội đối với hoạt động dạy học ở trường tiểu học chất lượng cao Nam Từ Liêm?
107
Đối với phòng GD&ĐT quận ................................................................................................................... Đối với Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn ................................................................................................................... Xin Thầy, Cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: - Họ và tên………………………….Tuổi……….Năm vào ngành…..… - Chức vụ/ vị trí công tác: ……………………………………………… - Số năm công tác, quản lý: ………….………………………………… - Đơn vị công tác………………………..………………………………
Xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô!
Hà Nội, ngày……..tháng……năm 2016 Họ tên và chữ ký