ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN
QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã Số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS-Trần Thị
Tuyết Oanh - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Cô đã
cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp
em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà
Nội, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên và
hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Thủy
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
KT - XH Kinh tế - Xã hội
Nxb Nhà xuất bản
TB Trung bình
THPT Trung học Phổ thông
TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
NN Nhà nước
XHCN Xã hội Chủ nghĩa
UBND Ủy ban nhân dân
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức .................................................................. 9
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ....................................... 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông
......................................................................................................................... 18
1.3.1. Đặc điểm của trường Trung học Phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân .......................................................................................................... 19
1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học Phổ thông ....................................................................................... 21
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ....... 26
1.4.1. Vai trò của các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại trường Trung học Phổ thông ........................................................ 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 27
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại trường Trung học Phổ thông ...................................................................... 32
1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 32
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 33
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36
iii
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN
HIẾN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 37
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 37
2.1.1. Khái quát về Giáo dục và Đào đào thành phố Hà Nội .......................... 37
2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công lập, thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 38
2.1.3. Khái quát về trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ........................... 40
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ
thông Văn Hiến ............................................................................................... 43
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh .......................................................... 43
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................... 51
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến ...................................................................... 59
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ................ 59
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ... 61
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức .............................. 63
2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức ............... 65
2.3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ....................... 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ............................................ 69
2.4.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 69
2.4.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 70
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 72
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĂN HIẾN, HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................. 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 73
iv
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và thực tiễn địa phương ................ 73
3.1.2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ các biện pháp ........................................... 73
3.1.3. Đảm bảo kế thừa và phát triển .............................................................. 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .............. 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh................................... 74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp
với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ..................................... 77
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 81
3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường ................ 83
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh . 86
3.2.6. Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh ............................................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 91
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 93
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
1. Kết luận ....................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường
THPT Văn Hiến .............................................................................................. 42
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức ........................ 43
Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ................. 45
Bảng 2.4. Hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học gần đây ... 46
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ............... 51
Bảng 2.6: Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh .......... 53
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức ....... 55
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức .................... 56
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục đạo đức .......................... 58
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ........ 59
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ......... 61
Bảng 2.12: Các hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức .................... 62
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ......... 63
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ..................... 66
Bảng 2.15: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ....................................................................................... 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .................. 93
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 95
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ........... 52
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .............. 94
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................. 96
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kì thời đại hay chế độ nào, con người với trí tuệ và sức khỏe của
mình luôn là chủ thể sáng tạo ra nền văn minh nhân loại. Đảng ta xác định
con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, nên chỉ rõ
“Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu” [5,6,7] và với:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập và chủ nghĩa xã hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [23].
Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng
cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng” [20] và
Người cũng đã khẳng định: người có tài mà không có đức là người vô dụng,
người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Qua lời dạy của
Người và quan điểm của Đảng chúng ta thấy rằng giáo dục đạo đức là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục con người, và để công tác giáo
dục đạo đức đạt kết quả tốt thì việc quản lí giáo dục đạo đức là một trong các
nội dung quan trọng của quản lí GD&ĐT con người nói chung.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tính cạnh tranh của kinh tế thị
trường làm xuất hiện một số mặt trái và cùng với các tệ nạn xã hội đã tác
động rất lớn đến một bộ phận thế hệ trẻ. Một số thanh niên, HS, sinh viên sa
vào lối sống tùy tiện, cẩu thả và thực dụng. Do vậy việc giáo dục đạo đức và
quản lí giáo dục đạo đức cho HS trở lên cấp thiết. Nhiệm vụ của giáo dục đạo
đức là giúp cho HS nhìn nhận những chuẩn mực đúng và các giá trị đúng vừa
phục vụ lợi ích của bản thân và lợi ích của cộng đồng. Đảng và Nhà nước chỉ
1
rõ, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục đạo
đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin …tổ chức cho HS tham gia các
hoạt động xã hội, văn hóa thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục
toàn diện”. [7]
Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội là một
trường THPT dân lập năm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có bề dày truyền
thống và kinh nghiệm trong dạy học và giáo dục. Trong nhiều năm qua, nhà
trường đã thu hút một lượng HS có kết quả thi vào lớp 10 THPT không cao,
thường thì các em không đủ điểm đỗ vào các trường THPT công lập theo
nguyện vọng đã đăng ký. Có thể nói chính những HS này dễ bị tác động tiêu
cực trong đời sống xã hội, dễ bị ảnh hưởng của mặt trái của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HS của
nhà trường là luôn luôn cần thiết và cấp bách. Qua theo dõi rất nhiều phụ
huynh khi con họ “Chỉ đỗ vào trường ngoài công lập” thì coi đó như một sự
“thất bại”, bởi mục tiêu của phụ huynh là phấn đấu học trường công lập. Từ
đó sự quan tâm, sự đầu tư, của phụ huynh nhiều khi không thỏa đáng. Đội ngũ
GV của nhà trường ngoài công lập đa số là GV trẻ, nhiệt tình nhưng kinh
nghiệm chưa nhiều, và khi có đủ điều kiện họ sẽ phát triển đi dạy ở các
trường công lập khác. Do đó việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức càng
trở lên cấp thiết và được coi trong hàng đầu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Văn Hiến, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho HS của nhà
trường nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục
đạo đức cho HS trường THPT dân lập, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục dục đạo đức của cho HS ở trường THPT Văn Hiến, quận
2
Hoàn Kiếm, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường hiện nay, góp phần giáo dục toàn diện cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT
Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS trường THPT dân lập
- Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà
Nội hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
Những biện pháp quản lý nào có thể khắc phục những bất cập, khó
khăn trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn
Hiến?
6. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội là trường THPT
dân lập, đạo đức của học sinh trong nhà trường vẫn còn những biểu hiện chưa
tốt. Nếu xác định được đúng nguyên nhân và đưa ra được các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS nhà trường một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, thì sẽ nâng cao hơn
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường.
3
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
trường THPT dân lập Văn Hiến.
- Giới hạn về khách thể khảo sát, gồm: 5 CBQL, 45 GV, 250 HS.
- Số liệu khảo sát từ năm 2012 đến 2016.
8. Ý nghĩa của luận văn
* Ý nghĩa về lý luận
Hệ thống hóa lý luận về giáo đục dạo đức, quản lý giáo dục đạo đức
cho HS trường THPT dân lập, chỉ ra những điểm mạnh và mặt hạn chế, tồn tại
của công tác quản lý, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp
quản lý hoạt động này.
* Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho trường THPT Văn Hiến nói riêng và các trường THPT dân
lập nói chung.
9. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa
học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT để hình
thành cơ sở lý luận của đề tài.
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng và khảo
sát bằng phiếu hỏi đối với CBQL, GV và HS nhằm thu thập thông tin từ đó
đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường
THPT Văn Hiến.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn với một số CBQL như
lãnh đạo, GV cốt cán nhà trường nhằm thu thập thông tin thêm, bổ sung cho
4
việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại
trường THPT Văn Hiến.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến của một số chuyên gia
am hiểu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT
nhằm làm đánh giá chính xác thực trạng này ở trường THPT Văn Hiến.
* Phương pháp thống kê toán học
Tiến hành sử dụng các phép toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã
điều tra được, từ đó thu được các số liệu phù hợp để đánh giá trong quá trình
nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS ở trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở
trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển
cùng với lịch sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai
cấp, mọi thời đại quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân
cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con
người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các
chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của
lịch sử xã hội, do cơ sở KT - XH quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào,
đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc
đạo đức chung của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,
ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định "Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội", có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo
đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm
của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch
sử.[10]
Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến
đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, giáo dục đạo đức
luôn được coi là vấn đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con
người. Văn hóa hương ước làng quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc
6
và yêu cầu cao về giáo dục con người sống có đạo đức, thậm chí đề cao đạo
đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ đã được răn dạy “cái
nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được
thành lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới
được xây dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ và cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng. Đường lối phát triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ
thống pháp luật, các thể chế về xây dựng đạo đức xã hội XHCN và giáo dục
đạo đức con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện và phát huy tích
cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong chương
trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học.
Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người
đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, HS. Bác đã
chỉ rõ rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác
luôn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn
viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa
“hồng’’ vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan
điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương
pháp nhận thức khoa học.[10]
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng
thương người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng
7
trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại
đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.[10]
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn
khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị
Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,
2001);…
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức.
Về mục tiêu giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo
đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công
dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng
xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự
giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy
định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực,
trí tuệ vào sự nghiệp CNH- HĐH đất nước” [14, tr 168-170].
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó có một số
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi
nhưng có thể kể đến các công trình sau:
- “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT Thành phố
Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho HS THPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây)
hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
8
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp giáo
dục đạo đức cho HS THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
về những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT dân
lập nói chung và HS THPT Văn Hiến nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến,
quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức HS trường THPT Văn Hiến, cũng như các trường THPT dân lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
* Đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội “Đạo đức là những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con
người đối với nhau và đối với xã hội" [26, tr.297].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích con người và với tiến bộ xã hội trong quan
hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [9, tr.4].
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[17, tr.145].
9
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [17, tr12].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một mặt của nhân cách, bao gồm
một hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu… trong mối
quan hệ của con người với con người [17, tr.170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [10, tr153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như
sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội”[17, tr12 ].
Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp
với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này
nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
10
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh, có tinh
thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng
có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn
hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học... Vì vậy trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách có 3 thành tố: Hành vi đạo đức, hành vi pháp luật, hành
vi văn hoá được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai mặt đức
và tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất,
tốt đẹp nhất theo triết lý: “Pháp luật là đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp
luật tối đa”.
Theo triết lý pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên
quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp
luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là
pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự
nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày
ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái
niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
* Giáo dục:
Trước hết giáo dục là hoạt động hay quá trình được tổ chức một cách
có hệ thống có mục đích với nội dung, phương pháp, phương tiện nhằm tác
11
động đến sự phát triển tinh thần, thể chất của nhóm đối tượng nào đó, làm cho
họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là một trong hai quá trình bộ phận tạo nên quá
trình sư phạm tổng thể. Theo cách hiểu này thì hoạt động giáo dục tác động
trực tiếp đến hệ thống giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo
dục.
Như vậy, có thể hiểu: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người
thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri
thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và
đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng
tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.
* Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người
ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ
tiếp thu được các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong
hoạt động sống (hệ thống hành vi, hành động, thói quen…) của cá nhân. Dựa
trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ
đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu
cầu xã hội.
Giáo dục đạo đức HS là một quá trình được thực hiện trong nhà trường,
có tính liên tục về thời gian và không gian, do nhiều lực lượng xã hội tham
gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”. [15]
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
12
trình giáo dục toàn diện có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục
khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho HS niềm tin, thói quen,
hành vi, chuẩn mực đạo đức.
Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người
có ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ
tiếp thu được các quan điểm nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã
hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong
hoạt động sống của cá nhân. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con
người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những
hành vi đạo đức không phù hợp với yêu cầu xã hội. Giáo dục đạo đức cho HS
bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên
trong, là quá trình được thực hiện có tính liên tục về thời gian, không gian, do
nhiều lực lượng xã hội tham gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.
Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường, gia đình và xã
hội mà HS tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến HS. Mỗi
lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt
riêng:
+ Gia đình là tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi
lòng kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia
đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu
thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh
thần cho mỗi thành viên.
+ Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hướng của xã hội.Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá
trình tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống
chương trình, nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
13
- Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm vững quan điểm và đường lối giáo
dục xã hội chủ nghĩa.
- Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu GD&ĐT nhân cách.
- Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn
lọc và tổ chức chặt chẽ.
- Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chuyên nghiệp.
- Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính sư phạm, có tác dụng
tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.
+ Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [9,tr.7]. Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo,
là trung tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục.
1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
* Quản lý:
Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận
khác nhau như:
+ “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [8, tr7]
+ “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
14
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ
chức”.[18, tr8]
+ “Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. [12, tr8]
Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học
thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên,
nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đó
đã đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối
tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai
trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp
những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các
tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được những
mục tiêu đã đề ra.
15
* Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số tác
giả cho rằng: Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý sư phạm: quản lý mục
tiêu, nội dung Giáo dục, phương pháp Giáo dục - Dạy học, Quản lý con
người, quản lý các công cụ giáo dục; quản lý giáo dục nhằm phối hợp các
ngành, các lực lượng xã hội, tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục, huy động
các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực GD&ĐT. quản lý giáo
dục tiến hành những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện bốn chức năng
của quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo
dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có hệ thống và quy luật của chủ thể quản lý giáo dục các cấp đến tất cả các
mắt xích của hệ thống Giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả tổ
chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh các nguồn lực Giáo dục, để
hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [18].
Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo
dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý một cơ sở Giáo dục đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể người học và các lượng tham gia giáo dục
khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả hoạt đông giáo dục và dạy học nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành
luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở Giáo dục đó
[18].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có kế hoạch và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan trong hệ
thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu giáo dục”.[1,tr16]
16
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”.
[13,tr58]
Trong luận văn này tác giả đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp,
quản lý một trường học: “Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [8,tr18]
* Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức:
Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong
đó quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS là một nội dung quan
trọng. Từ các khái niệm về quản lý và giáo dục đạo đức có thể đi đến khái
niệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức như sau: Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các khâu các bộ phận nhằm giúp nhà trường sử
dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu
quản lý giáo dục đạo đức cho HS.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS là một lĩnh vực quản lý rất
khó khăn, phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững
vàng, toàn diện, khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải
luôn là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo trước CB, GV và HS. Đó là một
quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
+ Về cấp độ: Có hai cấp độ cơ bản bao gồm: Quản lý công tác giáo
dục đạo đức cấp hệ thống giáo dục quốc gia, đây chính là công tác giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ, với tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản nhằm thực
hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản lý công tác
giáo dục đạo đức là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ thống
17
nhà trường, các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô (Quốc hội,
Chính phủ, các đoàn thể, các cơ quan quản lý NN về GDĐT…). Quản lý công
tác giáo dục đạo đức HS cấp cơ sở giáo dục - đào tạo (các nhà trường) là quản
lý các hoạt động giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến sự hình thành các
phẩm chất của nhân cách người học. Đây cũng là phạm vi mà luận văn tập
trung nghiên cứu.
+ Về phạm vi: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức HS được xác định
chính là một nội dung quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường
của CBQL. Điều đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt
động giáo dục đạo đức và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này:
- Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức HS.
- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức HS.
- Các phương pháp, phương tiện quản lý giáo dục đạo đức HS.
- Quản lý GV.
- Quản lý HS.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức.
- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà
trường - Xã hội trong giáo dục đạo đức.
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ
thông
Hệ thống giáo dục quốc dân của các nước trên thế giới đều có sự phân
chia thành các bậc học khác nhau. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một
phương thức riêng; mỗi bậc học có mục tiêu giáo dục, có nội dung và phương
pháp tổ chức giáo dục đặc thù phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí HS và yêu
cầu của xã hội đối với mỗi bậc học đó. Ở nước ta bậc THPT là bậc phổ thông
cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Bậc THPT có vị trí rất quan
trọng trong hệ thống giáo dục. Đây là bậc học tạo nguồn, chuẩn bị cho HS
vào đại học, học nghề hoặc tham gia lao động sản xuất ngành nghề. Hiện nay
trong hệ thống giáo dục của chúng ta tồn tại hai mô hình trường THPT: Công
18
lập và ngoài công lập. Các trường THPT ngoài công lập (gồm các loại hình
bán công, dân lập, tư thục) cũng thuộc hệ thống các trường THPT. Trong đề
tài, tác giả tập trung nghiên cứu về loại hình trường THPT dân lập.
1.3.1. Đặc điểm của trường Trung học Phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Từ điều 26 đến điều 31 mục 2 chương II của Luật Giáo dục năm 2005
đã khẳng định rõ vị trí của trường THPT nói chung như sau:
“Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. HS vào lớp mười phải có bằng trung học cơ sở và có tuổi là
mười năm tuổi. Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [23]
Bên cạnh đó Luật Giáo dục năm 2005 cũng khẳng định các nhà trường
THPT nói chung phải củng cố, phát triển những nội dung giáo dục cho HS ở
cấp trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, tăng cường
giáo dục đạo đức, hướng nghiệp cho HS, thực hiện đầy đủ các chương trình
giáo dục do Bộ GD&ĐT xây dựng và ban hành.
Đối với các trường THPT dân lập thì theo quyết định số 39/2001/QĐ-
BGDĐT ban hành về Quy chế tổ chức, hoạt động các trường dân lập có quy
định như sau:
- Về nhiệm vụ và quyền hạn: “Trường ngoài công lập bình đẳng với
trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của GV, giảng
viên, nhân viên và HS, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến
tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,
chứng chỉ.” [23]
19
- Việc thực hiện chương trình giáo dục - đào tạo và kế hoạch dạy học
được quy định như sau: “Trường ngoài công lập thực hiện chương trình giáo
dục - đào tạo và kế hoạch dạy học theo quy định của Điều lệ nhà trường
tương ứng. Trường ngoài công lập bảo đảm việc dạy đủ và đúng tiến độ
chương trình quy định cho cấp học, lớp học; thực hiện đầy đủ các hoạt động
giáo dục toàn diện cho HS...”[23]
Như vậy, khi so sánh với trường THPT dân lập cũng có những điểm
như trường THPT công lập ở những điểm như sau:
- Cùng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do nhà nước quản lý.
- Cùng thực hiện chung về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục cho HS.
- Cùng có những yêu cầu về kết quả dạy học và giáo dục HS
Ngoài những điểm chung giống trường THPT công lập, trường THPT
dân lập là thực hiện chủ trương “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục” và đa dạng
hóa các loại hình trường lớp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục của Đảng
và Nhà nước nên có những điểm khác như sau:
- Đa số các trường ngoài công lập tuyển sinh theo hình thức xét tuyển
HS, chỉ trừ một số ít các trường dân lập chất lượng cao là tổ chức thi tuyển.
- CSVC do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng.
- Đội ngũ GV gồm 2 đối tượng: GV cơ hữu và GV thỉnh giảng. Tất cả
GV đều không thuộc biên chế nhà nước.
- Có thể có hoặc không có hội đồng quản trị.
- Huy động các nguồn vốn của xã hội để phát triển nhà trường.
- Tự chủ một phần hoặc hoàn toàn về tài chính.
Như vậy so với các trường công lập, ngoại trừ một số ít các trừ các
trường chất lượng cao tập trung ở các thành phố lớn, còn lại các trường dân
lập khác có những điểm mạnh và yếu so với trường công lập là:
20
- Điểm mạnh: Chủ động hơn về mặt tài chính, chủ động hơn về tuyển
dụng GV; Cơ chế để huy động các nguồn lực mở hơn; Tính tự chủ tự chịu
trách nhiệm của nhà trường được đề cao hơn.
- Điểm yếu: Chất lượng đầu vào HS kém hơn các trường công lập.
Tính ổn định trong tuyển sinh không cao. GV chưa yên tâm công tác. Mức
đóng học phí của HS thường là cao hơn.
Nhiệm vụ của nhà quản lý phải phát huy những điểm mạnh để xây
dựng thương hiệu nhà trường, phải xây dựng nhà trường thành địa chỉ giáo
dục đáng tin cậy của cha mẹ học sinh, của HS và toàn xã hội.
1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học Phổ thông
Giáo dục đạo đức ở trường THPT dân lập là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch đến HS nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển
đúng đắn, các em có hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: cá
nhân với xã hội, cá nhân với lao động, với mọi người xung quanh và với cả
chính mình. Giáo dục đạo đức trong trường THPT dân lập cũng là một bộ
phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình
bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo
dục lao động kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề, giáo dục tư tưởng
chính trị và pháp luật giúp HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
giáo dục đạo đức cho HS là giáo dục lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân,
yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù...
* Mục tiêu của giáo dục đạo đức:
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng các
giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống
vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước. Trong đó,
mục đích quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập những thói quen,
hành vi đạo đức. Mục tiêu trên đã được thể hiện trong Điều 2 Luật giáo dục:
"Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
21
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". [23]
Cụ thể là:
+ Về mặt nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội
dung, chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp
với mức độ yêu cầu của lứa tuổi, đồng thời hiểu sự cần thiết phải tự rèn luyện
mình theo các yêu cầu của chuẩn đạo đức để trở thành những công dân có lối
sống tốt, có tình cảm đẹp, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu được tính tất yếu và những mặt trái của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nắm vững những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con
người toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có quan điểm
rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới.
+ Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đạo đức đúng đắn, trong
sáng trong các mối quan hệ xã hội. Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối
với thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu vì độc lập tự do của Tổ quốc. Có thái
độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức chính trị trong xã hội.
+ Về kỹ năng và hành vi: Tích cực học tập và rèn luyện trong lao động,
hoạt động tập thể, hoạt động trong xã hội; có thói quen thường xuyên rèn
luyện hành vi đạo đức, trong ứng xử, trong hoạt động; tự giác thực hiện
những chuẩn mực đạo đức, luật pháp, văn hoá; có thói quen chấp hành pháp
luật; biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người HS;
tích cực đấu tranh với những biểu hiện của lối sống sa đọa, đồi trụy, chỉ biết
hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, theo chủ nghĩa thực dụng, thờ ơ với các vấn
đề của cuộc sống, không nghĩ đến sự hy sinh, mất mát của thế hệ cha anh;
thường xuyên tích cực rèn luyện trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động
sản xuất, hoạt động xã hội để chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.
22
* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức:
Bao gồm các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Là giáo dục cho người học có
được những hành vi đạo đức trở thành nề nếp thường ngày trong học tập, lao
động, trong sinh hoạt và trong cuộc sống nhằm có thói quen đạo đức bền
vững, hành vi đúng đắn.
+ Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi dậy ở người học những rung
động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và
có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với cuộc sống.
+ Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ
bản về các phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cơ sở đó giúp
họ hình thành niềm tin đạo đức.
* Nội dung giáo dục đạo đức:
Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII đã cụ
thể hoá nội dung giáo dục đạo đức là: “Xây dựng hệ giá trị và chuẩn mực xã
hội mới, phù hợp với truyền thống, bản sắc của dân tộc và yêu cầu của thời
đại” bao gồm:
“Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Có ý thức tập thể, đoàn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh cần kiệm trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỉ cương, phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo
vệ, cải thiện môi trường sinh thái.
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực”. [4]
23
Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam
thời kì CNH - HĐH có thể xác định tương đối thành 4 nhóm phản ánh các
quan hệ chính mà con người phải giải quyết: [14]
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như:
Có lí tưởng XHCN, yêu quê hương đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và nhà nước.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, biết kiềm chế, biết hối hận.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc
khác: Nhân nghĩa, hiếu thảo, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn
trọng mọi người, thuỷ chung, giữ chữ tín.
+ Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống
như: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên, môi trường
tự nhiên, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng, có ý thức chống lại
những hành vi gây tác hại đến con người, đến môi trường, bảo vệ hoà bình,
phát huy, giữ gìn truyền thống và di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.
Từ những phân tích trên, ta có thể tổng hợp nội dung giáo dục đạo đức
là tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng cách mạng
XHCN cho HS. Nâng cao lòng yêu nước XHCN, ý thức về thực hiện đường
lối của Đảng và Nhà nước, ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ công dân thể hiện
trong cuộc sống, học tập, lao động và hoạt động chính trị xã hội, giáo dục kỉ
luật và pháp luật, giáo dục lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có
văn hoá.
* Phương pháp giáo dục đạo đức:
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của nhà giáo dục
lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn
mực cần thiết, phù hợp với nền đạo đức xã hội. Người ta chia các phương
pháp giáo dục đạo đức thành 3 nhóm chính:
24
- Nhóm phương pháp thuyết phục: Là nhóm phương pháp tác động vào
mặt nhận thức và tình cảm của con người để hình thành cho họ ý thức, thái độ
tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm: Khuyên giải, tranh luận, nêu
gương.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: giáo dục đạo đức không có gì
hiệu quả hơn là đưa con người vào hoạt động thực tiễn, tập dượt, rèn luyện
tạo nên những hành vi và thói quen đạo đức.
- Nhóm các phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương
pháp tác động vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra phẩm
chất, thúc đẩy, tích cực hoạt động; đồng thời giúp cho đối tượng nhận ra và
khắc phục, sửa chữa những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp: khen
thưởng, trách phạt, thi đua.
Với lứa tuổi HS bậc THPT, vì nhận thức của các em, chưa toàn diện;
các em đang ở thời kì phát triển nhân cách, muốn tìm hiểu, khám phá, thích
được thể hiện “cái tôi” bản thân nên việc áp dụng các phương pháp trên nếu
được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng tình huống cụ thể sẽ đạt
hiệu quả giáo dục rất cao.
Muốn các phương pháp giáo dục đạo đức được sử dụng có hiệu quả cần
quan tâm đến cơ chế hình thành giá trị, niềm tin đạo đức tức là HS phải được
đặt vào các tình huống cụ thể để các em lựa chọn và trải nghiệm, nhờ đó các
em mới thực sự nhận thức rõ và tin vào những giá trị có ý nghĩa đối với bản
thân. Niềm tin đó sẽ định hướng động cơ và hành vi đạo đức của các em. Nếu
tổ chức giáo dục đạo đức chỉ dựa trên sự áp đặt các giá trị, chuẩn mực đạo
đức buộc các em phải chấp nhận và làm theo thì sẽ không tạo ra niềm tin đạo
đức- nền móng của các hành vi đạo đức.
Giáo dục đạo đức hiện nay gặp khó khăn nhất trong việc thay đổi
những hành vi tiêu cực, thói quen xấu của HS. Để thay đổi hành vi, thói quen
không thể chỉ dùng các phương pháp làm thay đổi nhận thức mà cần sử dụng
25
các phương pháp tiếp cận làm thay đổi hành vi - đó là cách tiếp cận kĩ năng
sống.
* Hình thức giáo dục đạo đức:
Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT
được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:
- Giáo dục đạo đức thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục
công dân nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức
cơ bản, về một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống
xã hội, về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về trách
nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
- Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình
thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức
thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: Giao lưu, hái hoa dân chủ; hội
diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể chuyện; trò chơi…
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông
1.4.1. Vai trò của các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại trường Trung học Phổ thông
Người Hiệu trưởng quản lý và lãnh đạo nhà trường là chủ thể quản lý
và lãnh đạo toàn diện: các hoạt động giáo dục trong nhà trường; phát triển đội
ngũ GV, nhân viên giáo dục; tổ chức bộ máy; tổ chức, chỉ đạo hoạt động học
tập, rèn luyện của HS; phát triển, sử dụng, bảo quản, nâng cấp CSVC, thiết bị
giáo dục của nhà trường; quản lý sử dụng ngân sách giáo dục;...
Tuy nhiên, quản lý hoạt động giáo dục phải là công tác trọng tâm của
Hiệu trưởng và CBQL trong nhà trường (trong quá trình giáo dục tổng thể có
quá trình dạy học và quá trình giáo dục). Người Hiệu trưởng trong nhà trường
vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý trường học, là tâm điểm và linh
hồn của tập thể sư phạm. Hiệu trưởng có vai trò tạo lập, triển khai, giám sát,
điều chỉnh mọi hoạt động của nhà trường. Và trong hoạt động giáo dục đạo
26
đức cho HS, người Hiệu trưởng có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến
chất lượng đạo đức của các em. Đặc biệt đối với lứa tuổi HS THPT đang có
sự phát triển mạnh mẽ để hoàn thiện bản thân, chuẩn bị tham gia vào nguồn
nhân lực cho đất nước cũng như tham gia vào mọi mặt đời sống xã hội thì
công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS của người Hiệu trưởng lại càng
quan trọng hơn bao giờ hết, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có sự hiểu biết
sâu sắc về những diễn biến phức tạp của quá trình hình thành và phát triển
nhân cách, những biểu hiện phong phú của đạo đức và những nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình tu dưỡng, rèn luyện, giáo dục đạo đức. Đồng thời nó đòi
hỏi ở người Hiệu trưởng một nhân cách mẫu mực, năng lực quản lý vững
vàng và nghệ thuật quản lý tài tình, luôn chủ động, sáng tạo phát huy vai trò
của người định hướng, tổ chức, điều khiển, đánh giá công tác giáo dục đạo
đức cho HS
Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức HS
THPT, là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo
dục đạo đức. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức cho HS. Hiệu trưởng phải
thường xuyên kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục đạo đức cho HS và trực
tiếp giáo dục HS, đặc biệt giáo dục HS cá biệt. Uxinxiki đã viết trong cuốn
“trái tim tôi hiến dâng cho trẻ”, nếu Hiệu trưởng chỉ dạy cách giáo dục giáo
dục mà không trực tiếp tiếp xúc với HS thì ông ta không còn là nhà giáo dục
nữa, thiếu sự tác động trực tiếp tới HS, Hiệu trưởng sẽ mất đi phẩm chất quan
trong nhất của nhà sư phạm và năng lực tiếp xúc với thế giới tâm hồn trẻ.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Theo cách tiếp cận các chức năng quản lý giáo dục của quản lý, nội dung
quản lý giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT gồm có: Lập kế hoạch
quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường; Tổ chức nhân sự, bộ máy quản
lý giáo dục đạo đức HS; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo
đức HS; Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức HS.
27
* Lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức học sinh:
Lập kế hoạch công tác giáo dục đạo đức cho HS là nội dung quản lý
được thực hiện đầu tiên trong quá trình quản lý giáo dục đạo đức và giữ vị trí
quan trọng trong suốt quá trình giáo dục đạo đức.
Kế hoạch là công cụ quản lý giáo dục đạo đức cho HS một cách có hiệu
quả, tránh sự tùy tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa đồng thời giúp nhà quản lý chủ
động và hành động đúng hướng. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hóa là đạt
được mục tiêu quản lý, đưa công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS đạt
hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.
Người Hiệu trưởng và CBQL là chủ thể lập kế hoạch quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh, vừa là để thực hiện đúng chức năng quản lý, vừa là để
thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo quản lý một
nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu GD&ĐT.
Lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT bao gồm
việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường, đảm bảo sao cho
kế hoạch phải vừa bao quát, vừa cụ thể phù hợp với từng đối tượng HS khác
nhau, kế hoạch đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của nhà
trường THPT.
Lập kế hoạch trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao
gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về
đạo đức HS; xác định mục tiêu, phương hướng cụ thể cần đạt tới; xác định nội
dung giáo dục đạo đức; xác định phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức;
lên phương án thích hợp, xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân
nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác giáo dục đạo đức.
Đồng thời, Hiệu trưởng và CBQL cần thiết kế các bước đi (quy trình cụ
thể, chi tiết) trong công tác quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường để
đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua sử dụng tối ưu những nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin) đã có và sẽ khai thác.
28
Hiệu trưởng và CBQL cần làm cho mọi người biết nhiệm vụ của mình
đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, biết phương pháp hoạt động
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường kế
bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng
bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định
của cả hệ thống quản lý và được quản lý.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch hóa giáo dục đạo đức học sinh:
Để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS của nhà
trường, công việc tiếp theo người Hiệu trưởng và CBQL trường THPT
cần phải tiến hành đó là tổ chức nhân sự, bộ máy quản lý với những vai
trò, nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, logic, phù hợp với mục tiêu GD&ĐT
của nhà trường, phù hợp với phương thức hoạt động, quyền hạn của từng
bộ phận. Từ đó giúp cho GV và HS trong nhà trường cùng làm việc, cùng
phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở các kế hoạch và bộ máy quản lý đã có, người Hiệu trưởng
và CBQL trong nhà trường THPT thực hiện các công việc cụ thể chỉ ra
những nhiệm vụ chức năng của từng thành viên, thiết lập các mối quan hệ
trong mọi hoạt động, đồng thời ra có các quyết định giao việc cho các bộ
phận và cá nhân thực hiện các nội dung cụ thể như: Tổ chức các hoạt
động theo các kế hoạch đã định, phối hợp các lực lượng giáo dục khác
trong việc giáo dục đạo đức cho HS; Thực hiện việc hướng dẫn GV chủ
nhiệm lớp, Cố vấn Đoàn và chi Đoàn thanh niên từng lớp tiến hành các
hoạt động ở đơn vị mình có hiệu quả; Xây dựng củng cố đội ngũ GV chủ
nhiệm thành lực lượng giáo dục đạo đức nòng cốt; Khai thác các lượng
ngoài xã hội tham gia công tác giáo dục đạo đức học sinh.
* Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh:
Để mục tiêu của kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS trở thành
hiện thực thì bước quan trọng tiếp theo mà người Hiệu trưởng và CBQL trong
29
nhà trường phải thực hiện đó là lãnh đạo, chỉ đạo toàn thể nhà trường hoạt
động theo kế hoạch đã đề ra.
Đây là quá trình sử dụng phạm vi quyền lực quản lý của Hiệu trưởng và
CBQL tác động đến các đối tượng liên quan (đối tượng được QL) một cách
có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu
giáo dục đạo đức HS của nhà trường. Điều này đòi hỏi người Hiệu trưởng và
CBQL phải có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch hóa giáo dục đạo đức học sinh thì
Hiệu trưởng và CBQL trong nhà trường THPT cần chỉ đạo tổ chức triển
khai việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội dung yêu cầu đề ra về tiến độ
thời gian; thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai lệch, bổ sung và điều
chỉnh nội dung giáo dục đạo đức cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT
thì chủ thể quản lý là Hiệu trưởng và CBQL phải vận dụng linh hoạt các
phương pháp quản lý như: Phương pháp tổ chức hành chính; các phương
pháp kinh tế; các phương pháp tâm lý - xã hội để tác động vào các lực
lượng tham gia giáo dục đạo đức nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Phương pháp tổ chức hành chính là các phương pháp mà chủ thể
quản lý (hiệu trưởng, các cán bộ được hiệu trưởng ủy quyền, giao quyền)
tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết
định quản lý công tác giáo dục đạo đức. Ở trường THPT, phương pháp tổ
chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của Hội đồng giáo
dục, Hội đồng sư phạm, Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường, … các
quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà
trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu GV và HS phải thực hiện.
- Phương pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp của người
quản lý bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để
người bị quản lý tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Trong trường THPT, thực chất của phương pháp kinh tế là
30
dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ cơ bản của
GV, HS ghi trong điều lệ nhà trường, quy chế chuyên môn… với những
kích thích có tính đòn bẩy trong trường. Kích thích việc hoàn thành nhiệm
vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với tính tích cực lao động của
con người.
- Phương pháp tâm lý xã hội là phương pháp mà chủ thể quản lý là
Hiệu trưởng và CBQL tác động vào đối tượng công tác giáo dục đạo đức,
bằng các biện pháp logic và tâm lý nhằm biến yêu cầu của người lãnh đạo
đề ra thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người thực hiện
công tác giáo dục đạo đức. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên
tinh thần chủ động tích cực tự giác của mọi người, đồng thời tạo ra bầu
không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Ngoài ra việc chỉ đạo hoạt động giáo giáo dục đạo đức cho HS ở
trường THPT dân lập thì người Hiệu trưởng và CBQL cần yêu cầu các bộ
phận, cá nhân phải thực hiện đúng các nguyên tắc của giáo dục đạo đức.
Đó là các nguyên tắc: Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong
toàn bộ hoạt động giáo dục; Phải thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù
hợp với lứa tuổi giới tính và đặc điểm riêng của HS THPT dân lập; phải
phát huy tính tích cực, khắc phục thiếu sót; giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể; giáo dục gắn với thực tiễn của địa phương; tôn trọng nhân cách và
yêu cầu hợp lí đối với HS trường THPT dân lập.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh:
Để hoạt động quản lý giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao người Hiệu
trưởng và CBQL phải tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra trong suốt
quá trình quản lý, nhằm xem xét hoạt động của các cá nhân, các tổ chức trong
nhà trường có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho HS đã
được đề ra hay không; xem xét tính phù hợp của công tác giáo dục đạo đức
cho HS nhà trường, những ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương
ứng để kịp thời điều chỉnh các quyết định QL; phát hiện những nhân tố mới
31
giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch, những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của
cấp dưới để kịp thời bồi dưỡng, điều chỉnh về mặt nhân sự để hoạt động giáo
dục đạo đức HS của nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.
Không những thế Hiệu trưởng và CBQL của nhà trường cần có
những tổng kết, đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời, nhằm động
viên cán bộ, giáo viên, nhân viên, Ban đại diện cha mẹ HS…làm tốt công
tác giáo dục đạo đức trong nhà trường. Thường thì trong nhà trường, nội
dung quản lý giáo dục đạo đức cụ thể được Hiệu trưởng, CBQL nhà
trường cùng với Ban thi đua nhà trường, khối chủ nhiệm lựa chọn tùy
theo mục tiêu đề ra và được thực hiện theo kế hoạch đã định.
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại trường Trung học Phổ thông
1.5.1 Yếu tố chủ quan
* Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ GV là lực lượng có tác động lớn đến đạo đức HS. Do vậy chất
lượng đội ngũ cán bộ GV quyết định chất lượng đạo đức HS. Đối với công tác
giáo dục đạo đức, chất lượng đôi ngũ thể hiện ở phẩm chất đạo đức, năng lực
công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ GV. Để hoàn thành nhiệm vụ
giáo dục HS, mỗi cán bộ GV phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo
đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm,
tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục, có uy tín với HS, được HS mến phục. Chính vì lẽ đó mà nhà quản lý phải
thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ và coi đó là một trong
những biện pháp hiệu quả trong quản lý công tác giáo dục nói chung và công
tác giáo dục đạo đức nói riêng.
* Sự tích cực, hưởng ứng và yếu tố tự giáo dục của học sịnh:
Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú
trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS THPT. Mặc
dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở HS THPT, tạo cho HS khả
32
năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng HS cũng dễ mắc sai lầm trong nhận
thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nông nổi nhất
thời. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức thật chặt chẽ và khoa học. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây
dựng được chương trình giáo dục đạo đức phù hợp với trình độ nhận thức,
tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các
phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của HS một
cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trường.
HS THPT lứa tuổi “bùng nổ” có nhiều thay đổi về tâm, sinh lý muốn
được mọi người nhìn nhận mình như người trưởng thành, bắt đầu tự ý thức và
có nhu cầu tự giáo dục. Vì vậy đây là yếu tố chi phối việc quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho HS THPT. Trong quá trình hình thành nhân cách HS
phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển đạo đức của mỗi
con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải qua bao khó khăn,
thử thách trong cuộc sống mới dẫn dến thành công. Vì vậy người HS từ chỗ là
đối tượng của giáo dục dần thành chủ thể giáo dục tu dưỡng, rèn luyện, tự
hoàn thiện nhân cách đạo đức của mình.
1.5.2. Yếu tố khách quan
* Các tác động từ gia đình:
Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí quan trọng và ý nghĩa
lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con
người. Trong đó có thể nói rằng cha mẹ là người thầy đầu tiên giáo dục cho
con cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình
phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực, thẩm mĩ, lao động theo yêu
cầu của xã hội. Khi bước vào học tập trong nhà trường Trung học Phổ thông,
HS đã trải qua trên nhiều năm giáo dục của gia đình, của nhà trường cấp học
dưới, lứa tuổi HS THPT bước vào giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể
lực sang trưởng thành về phương diện tâm lý xã hội, là giai đoạn hình thành
và ổn định tính cách. Mặc dù HS THPT đã có nhiều hoạt động rời xa sự kiểm
33
soát của cha mẹ, của những người thân trong gia đình song giáo dục gia đình
vẫn có ảnh hưởng hết sức quan trọng, chi phối việc giữ gìn và rèn luyện nâng
cao phẩm chất đạo đức của HS. Việc coi trọng liên hệ chặt chẽ giữa gia đình
với nhà trường trong giáo dục đạo đức HS sẽ đem lại hiệu quả hết sức quan
trọng trong thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.
* Các tác động từ xã hội:
Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách HS thường qua hai hình thức tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự
phát bao gồm những yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng
phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ tự giáo dục
của mình. Những ảnh hưởng tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay
gián tiếp có hướng đích, có nội dung, phương pháp bằng nhiều hình thức của
các tổ chức, cơ quan, đoàn thể xã hội đến quá trình hình thành và phát triển
nhân cách của HS. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến cuộc
sống của mọi cá nhân.
HS không chỉ sống trong môi trường gia đình và nhà trường mà còn có
một phần khá lớn thời gian sống trong môi trường xã hội. Đặc biệt với lứa
tuổi HS bậc THPT, đây là thời kì có nhiều biến động mạnh mẽ về động cơ, về
thang giá trị xã hội, bắt đầu dấn thân thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của
đời sống thì ảnh hưởng của xã hội đối với công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức càng được thể hiện rõ nét.
Do đó trong quản lý giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường, người
Hiệu trưởng cần tính đến những tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực đối
với công tác giáo dục của nhà trường. Nhà trường cần phải biết tận dụng và
phát huy những yếu tố tạo ra tác động tích cực, giúp cho hoạt động giáo dục
đạo đức HS đạt được mục tiêu nhanh chóng, ít tốn công sức. Đồng thời cũng
lường trước và có những biện pháp đối phó nhằm ngăn chặn những tác động
tiêu cực tới hoạt động giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.
34
* Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính nhà trường:
CSVC và thiết bị dạy học là phương tiện lao động sư phạm của các nhà
giáo dục và HS. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cở sơ vật chất thiết bị,
huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục.
Nếu thiếu kinh phí, CSVC, thiết bị dạy học, giáo dục thì các hoạt động
giáo dục trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện
được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả các hoạt động giáo dục.
35
Kết luận chương 1
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Trong nhà trường THPT dân lập, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội
dung, trong đó quản lý giáo dục đạo đức cho HS là một nội dung quan trọng.
Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý (Hiệu trưởng và CBQL) tới đối tượng quản lý (HS) nhằm hình
thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức
cho HS, giúp cho HS biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá
nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người
xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong quá trình hình
thành, phát triển nhân cách của HS. Quản lý giáo dục đạo đức cho HS là quá
trình chủ thể quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, vạch ra phương
hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc,
giám sát, điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời nhằm
thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được các nhu cầu của xã hội về chất
lượng đạo đức HS.
Trên đây là các cơ sở lý luận và từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và
góc độ lý luận giáo dục đạo đức HS trong nhà trường phổ thông. Các khái
niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết
đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục
đạo đức và đảm bảo cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý công tác giáo dục đạo đức HS ở trường THPT Văn Hiến.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĂN HIẾN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về Giáo dục và Đào đào thành phố Hà Nội
Nếu như cách đây gần 1000 năm, Thăng Long đã có Văn Miếu - Quốc
Tử Giám, trường đại học đầu tiên của nước ta, thì nay Hà Nội là nơi tập trung
44 trường đại học và cao đẳng của đất nước, với hơn 330 nghìn HS sinh viên.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, tất cả các trường ở Việt Nam đều dùng
tiếng Việt.
Bên cạnh đó là 25 trường trung học chuyên nghiệp với 15 nghìn học
viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình quân cứ 3 người Hà
Nội có một người đang đi học. Hà Nội còn là địa phương đầu tiên trong cả
nước được công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một số trường đặc
biệt dạy trẻ em khuyết tật.
Hiện nay, Hà Nội là địa phương có tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn
cao nhất cả nước và cũng là địa phương có nhiều sáng tạo và đạt hiệu quả cao
trong việc thực hiện các chương trình cải cách và đổi mới.
Chất lượng giáo dục Thủ đô ngày càng được nâng cao và là một trong
những địa phương dẫn đầu về số HS đạt giải trong các kỳ thi chọn HS giỏi
quốc gia, quốc tế. Giáo dục đại trà được coi trọng với việc hoàn thành phổ cập
giáo dục tiểu học (1990), đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (1999),
duy trì tốt công tác phổ cập đúng độ tuổi và đang phấn đấu để phổ cập giáo
dục trung học, trở thành đơn vị dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực này.
Xứng tầm với vị thế thủ đô trong thời kỳ hội nhập, Hà Nội luôn tiên
phong trong việc đổi mới phương pháp giáo dục, tạo bước đột phá về ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giảng dạy, học tập cùng với
việc hoàn thành kết nối internet tới gần 100% trường học. Công tác kiên cố
37
hoá trường lớp được đặc biệt quan tâm với các dự án cải tạo và xây dựng
phòng học, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 20,2% (449 trường).
Trong chặng đường phát triển đã qua ngành GD&ĐT, thành phố Hà
Nội đạt được những thành tựu to lớn cả về quy mô phát triển, chất lượng và
hiệu quả..., đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục của đất nước và công
cuộc phát triển KT - XH của địa phương, góp phần xây dựng Thủ đô ngày
càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, như ý nguyện thiêng liêng của Bác Hồ.
2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công lập, thành
phố Hà Nội
* Quá trình phát triển của giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công
lập Hà Nội
- Phát triển số lượng: Từ trường THPT dân lập đầu tiên của Hà Nội ra
đời năm học 1998 - 1989 với hơn 200 HS, sau 10 năm đến năm học 1998 -
1999 toàn thành phố đã có 47 trường THPT ngoài công lập với trên 20 nghìn
HS. Năm học 2001 - 2002 có số trường ngoài công lập bậc trung học là 64
trường và sau đó một số trường không tuyển sinh được phải giải thể nên số
trường giảm dần đến năm học 2004 - 2005 Hà Nội có 55 trường THPT ngoài
công lập (có 5 trường bán công, 50 trường dân lập; 5 trường có cả 2 cấp
THCS và THPT) và đến năm 2011 có tổng số 92 trường ngoài công lập với
36.894 HS (có 8.476 HS cấp THCS). Nếu xét về số trường thì cấp THPT năm
2005 có số trường ngoài công lập là 134 trường, song số HS chỉ chiếm 27,5%
tổng số HS; số này không kể các HS học hệ B ở các trường THPT ngoài công
lập; nếu tính cả số này thì HS ngoài công lập ở Hà Nội chiếm khoảng 58,5%
còn cấp THCS các trường ngoài công lập chỉ chiếm 4,6% tổng số HS. Tuy
vậy kể từ sau khi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội được mở rộng,
tình hình kinh tế -chính trị - xã hội có nhiều biến động trong đó có ngành giáo
dục nói chung và giáo dục THPT ngoài công lập nói riêng, nên tỉ lệ HS giảm,
nguyên nhân bởi nhiều vùng miền của Hà Tây cũ kinh tế còn thấp, đời sống
của người dân còn khó khăn, điều kiện học tập ít. Để đảm bảo đáp ứng được
38
nhu cầu học được nhiều, thành phố đã tăng số lượng lớp học và số lượng
tuyển vào trường THPT công lập và giảm tỉ lệ lớp, HS vào các trường THPT
ngoài công lập.
- Phân bổ mạng lưới và quy mô: Sự phân bổ mạng lưới các trường
ngoài công lập trên địa bàn thành phố có sự chênh lệch lớn vì nhiều lý do
(một phần do cơ chế cung cầu, một phần do các "Chủ trường" không thể tìm
thuê được địa điểm những nơi có nhu cầu…). Nơi có mật độ trường đông nhất
là quận Đống Đa, tiếp đến Cầu Giấy, Thanh Xuân, tập trung ít ở Thanh Trì,
Tây Hồ, Hoàn Kiếm. Có huyện chưa có trường ngoài công lập như Đan
Phượng. Quy mô của các trường cho thấy tỷ lệ trường có quy mô quá nhỏ
(không đủ 9 lớp) chiếm 45,5%, trong đó có một số trường quá nhỏ nhiều năm
liền chỉ có 2 - 3 lớp (Tây Sơn, Hoàng Long, Lam Hồng, Tô Hiến Thành, Anbe
Anhxtanh, Nguyễn Văn Huyên); số trường có quy mô khá (trên 1.000 HS) chỉ
có 12/92 trường (chiếm tỷ lệ 10,9%). Quy mô của trường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, song vấn đề quy hoạch có vai trò quan trọng; ví dụ trên địa bàn quận
Đống Đa có tới 13 trường trung học ngoài công lập thì có tới 7 trường quá
nhỏ (từ 3 đến 8 lớp). Đối với trường ngoài công lập, quy mô có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trường có quy mô quá nhỏ rất
khó khăn về kinh phí, nên không thu hút được thầy giỏi, không trang bị được
CSVC tối thiểu, việc thực hiện quy chế chuyên môn cũng rất khó khăn (chưa
nói gì đến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), do đó chất lượng giáo
dục không cải thiện được, cũng vì thế mà ngày càng khó thu hút HS vào
học… vòng luẩn quẩn này làm cho một số trường không thể phát triển được
(nếu không có giải pháp đột phá). Nguyên nhân của những hạn chế về mặt
phân bố địa bàn và quy mô có nhiều, song một nguyên nhân quan trọng là
thành phố chưa có chiến lược rõ ràng, cụ thể về việc phát triển mạng lưới các
trường ngoài công lập cùng với các cơ chế, chính sách cụ thể nên nhiều khi sự
phát triển còn mang tính tự phát, cảm tính của những người "Chủ trường".
39
- Xu thế phát triển của giáo dục THPT ngoài công lập trong thời gian
tới: Các trường trung học ngoài công lập ở Hà Nội sẽ tiếp tục phát triển toàn
diện và đa dạng vì các lý do: Sự mất cân đối giữa nhu cầu học tập của người
dân với sự cung ứng của hệ thống trường chất lượng vẫn còn tiếp tục tồn tại
lâu dài (hiện ngân sách Thành phố chỉ đủ cấp theo định mức cho 40% hệ
thống có nhu cầu học THPT); Nhu cầu học tập của người dân ngày càng đa
dạng (đặc biệt là yêu cầu cao về chất lượng), trong khi các trường chất lượng
chưa thể đáp ứng đầy đủ; Quá trình mở cửa, hội nhập, đặc biệt là khi nước ta
ra nhập WTO, vấn đề mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào phát triển dịch vụ
giáo dục là điều tất yếu.
Về chất lượng của các trường hiện có sẽ có sự phân hóa ngày càng rõ:
những trường có chiến lược phát triển và đầu tư tốt sẽ có chất lượng giáo dục
ngày càng cao, do đó nhanh chóng khẳng định được "thương hiệu" của mình
và sẽ ngày một phát triển; ngược lại, những trường không có chiến lược phát
triển rõ ràng cùng với sự đầu tư phù hợp thì chất lượng sẽ thấp và sẽ dần đi
đến giải thể (từ năm 1999 đến năm 2004 đã có 19 trường tự xin giải thể hoặc
tạm nghỉ).
Về số lượng: Hiện nay trường ngoài công lập theo mô hình truyền
thống đã "bão hòa" do đó về số lượng loại trường này sẽ giảm đi (những
trường chất lượng yếu sẽ tự giải thể); tuy vậy, với xu thế mở cửa hội nhập, sẽ
xuất hiện thêm một số mô hình mới với nội dung và phương thức hoạt động
mới theo hướng chất lượng cao, do đó các loại cơ sở này sẽ tăng trong những
năm tới.
2.1.3. Khái quát về trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
Trường THPT Văn Hiến nằm ở khu vực nội đô của Thủ đô Hà Nội. Đây
là một trong những ngôi trường THPT dân lập còn có nhiều khó khăn thuộc
quận Hoàn Kiếm, với số lượng HS không nhiều, đa phần là con em lao động,
buôn bán nhỏ trình độ dân trí chưa đồng đều, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn và sự quan tâm chăm sóc con cái chưa nhiều, đầu vào thấp chủ yếu là
các em trượt trong kì thi vào các trường THPT công lập trên địa bàn hai quận
40
Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng. Song trong những năm qua với sự nỗ lực cố
gắng của tập thể GV và HS nhà trường ngày càng giành được sự tin tưởng của
CMHS, tỉ lệ xét tốt nghiệp THPT hàng năm luôn đạt 97% đến 100%; tỉ lệ HS
thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 60 % trong
tổng số HS ra trường.
* Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:
Tổng số cán bộ GV, nhân viên: 52 người trong đó bao gồm 12 nam, 40 nữ.
Trình độ: 42 GV đạt chuẩn (trình độ đại học), 10GV trên chuẩn (trình
độ thạc sĩ và tiến sĩ).
Độ tuổi:
Trên 50: 15 GV chiếm 28.9 %
Từ 30 đến 49: 25 GV chiếm 48.1 %
Dưới 30: 12 GV chiếm 23 %
Thực hiện tốt nghị quyết ngành giáo dục, chống bệnh thành tích, chống
gian lận trong thi cử.
Không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa công nghệ thông tin
vào giảng dạy, thực hiện nghiêm chỉnh dạy theo phân phối chương trình và
văn bản chỉ đạo giảm tải.
Phong trào hội giảng, hội giảng chuyên đề, dự giờ thăm lớp, thanh tra
định kỳ được duy trì làm tốt; tổng số tiết dự giờ của BGH năm học 2015 -
2016 là 142 tiết, số tiết dự giờ của GV là 640 tiết trong đó tiết dạy loại giỏi
chiếm trên 64.8%.
Thực hiện các tiêu chí của nhà trường trong việc phấn đấu “nhà giáo
mẫu mực”. GV thực hiện tốt qui dịnh hành nghề của sở, phòng GD&ĐT.
* Đội ngũ học sinh:
Tổng số HS:542 trong đó số HS nữ là 222 em, HS nam là 320 em
Tổng số lớp: 13 trong đó khối 10 là 4 lớp, khối 11 là 5 lớp, khối 12 là 4 lớp.
Hàng năm số HS tốt nghiệp ra trường là 98%, đỗ vào các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 60 %.
41
Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS những năm học gần đây
được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh
trường THPT Văn Hiến
Hạnh kiểm (%) Học lực (%)
Năm học Yếu, Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB kém
44 46 9 3 24 45 1 8 2011 - 2012
52.5 37 9.5 4 30 49 1 17 2012 - 2013
5.21 6.83 33.03 44.83 15.31 0 2013 - 2014 62.55 32.24
2014 - 2015 62.96 32.99 4.05 5.92 34.35 46.87 13.03 0
61 33.65 5.35 5.12 36 46.43 12.45 0 2015 - 2016
* Hoạt động giáo dục tư tưởng:
Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị luôn được quan tâm, coi trọng.
Chi bộ nghiêm túc, nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, đặc biệt là nghị quyết 29 Hội nghị trung ương lần thứ 8
về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố
XIV, chỉ thị nghị quyết của ngành giáo dục. Tổ chức tốt việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nhờ vậy mà đội ngũ GV thêm kiên
định, lập trường, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức được nâng cao.
* Cơ sở vật chất:
Tổng diện tích nhà trường: 585 m2
Số phòng học: 10 phòng, đảm bảo ánh sáng, bàn ghế, bảng chống lóa.
Thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập (máy chiếu, máy vi tính, máy quét,
máy in, tivi, đầu đĩa, cassette, đàn organ, tủ lưu trữ…).
* Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn:
BGH và tập thể sư phạm đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường.
42
Nền nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, có kế hoạch, đại bộ phận
GV có nhận thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phong cách làm
việc và giảng dạy.
Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương.
Bên cạnh đó, những khó khăn bao gồm: Điều kiện dạy học chưa được
đảm bảo, thiếu tất cả các phòng học bộ môn, sân bãi phòng tập. Do địa điểm
còn đi thuê nên các hoạt động tập thể đều đi thuê để tổ chức trang trọng và
độc lập hơn tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Số HS trong trường không nhiều.
Đại bộ phận cha mẹ HS làm nghề tự do, buôn bán nhỏ, điều kiện kinh tế còn
nhiều khó khăn, chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con cái.
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ
thông Văn Hiến
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh
* Về nhận thức:
Để tìm hiểu về nhận thức của HS về phẩm chất đạo đức cần được giáo
dục này tác giả đã tiến hành điều tra đối với 250 em HS trường THPT Văn
Hiến với câu hỏi: “Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức
cần được giáo dục cho HS hiện nay?”. Kết quả thu được được thể hiện cụ thể
bằng bảng 2.2:
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức
Mức độ đánh giá
Không TT Các phẩm chất Quan Bình quan trọng thường trọng
1 Lập trường chính trị 25 35 190 1.34
Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy 2 205 45 0 2.82 cô, tôn trọng bạn bè
43
Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ luật, 3 105 135 10 2.38 thực hiện nội quy trường lớp
4 Lòng yêu thương quê hương đất nước 195 52 3 2.77
5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường 35 185 30 2.02
6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè 205 40 5 2.80
7 Tình bạn, tình yêu 145 40 35 2.20
8 Động cơ học tập đúng đắn 195 25 30 2.66
9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó 165 45 40 2.50
10 Lòng tự trọng trung thực, dũng cảm 185 60 2 2.71
11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán 135 100 15 2.48
12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 125 100 25 2.40
13 Ý thức tuân thủ pháp luật 195 45 10 2.74
14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng 196 45 9 2.75
15 Yêu lao động, quý trọng người lao động 145 90 15 2.52
16 Tinh thần lạc quan yêu đời 205 40 5 2.80
17 Ý thức tự phê bình và phê bình 135 102 13 2.49
Nhìn vào bảng số liệu 2.2 cho thấy, nhận thức của HS về các phẩm chất
đạo đức cần được giáo dục HS hiện nay. Trong các phẩm chất đạo đức đó, phần
lớn các em đều cho rằng rất quan trọng. Hầu hết các phẩm chất được đánh giá ở
mức quan trọng với điểm TB cao hầu hết là trên 2.00. Như vậy các em HS có
nhu cầu lớn trong quá trình giáo dục đạo đức ở nhà trường.
Trong đó những phảm chất “Tính tự lập, cần cù, vượt khó”, “Động cơ học
tập đúng đắn” và “Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy cô, tôn trọng bạn bè”
được các em quan tâm hàng đầu. Với mức điểm TB từ 2.7 trở lên.
Tuy nhiên những phẩm chất như “Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi
trường”, “Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của”, Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ
44
luật, thực hiện nội quy trường lớp”, “ “Ý thức tự phê bình và phê bình” để tiến bộ
thì HS ít quan tâm hơn với mức điểm TB dưới 2.4.
Từ kết quả của khảo sát trên cho thấy nhà trường đã chú trọng đến việc
giáo dục cho HS những phẩm chất cần thiết cho một công dân, nhưng chưa toàn
diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ của mình đối với cuộc
sống, đối với xã hội, đối với con người, đối với công việc tập thể.
* Về thái độ:
Khi tìm hiểu thái độ của HS đối với các quan niệm về đạo đức, tác giả
đã điều tra bằng phiếu 250 em HS trường THPT Văn Hiến. Câu hỏi đặt ra là:
“Em hãy cho biết ý kiến của mình với các quan niệm dưới đây?”. Kết quả thu
được được thể hiện cụ thể bằng bảng 2.3:
Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức
Mức độ đánh giá
TT Các quan niệm Đồng Phân Không
vân đồng ý ý
1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính 193 6 51 2.57
2 Ai có thân người ấy lo 85 42 123 1.84
3 Đạo đức do xã hội quyết định 175 40 35 2.56
Đạo đức của mỗi người là do mỗi 4 225 23 2 2.89 người quyết định
5 Ở hiền gặp lành 185 40 25 2.64
6 Đạt được mục đích bằng mọi giá 65 55 130 1.74
7 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 205 8 37 2.67
8 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi 217 5 28 2.76
9 Tài năng quan trọng hơn đạo đức 30 25 195 1.34
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 cho thấy kết quả đánh giá về thái độ của HS
về một số quan niệm đạo đức, qua đó tác giả nhận thấy đa số HS có thái độ
đồng tình với nhiều quan niệm đúng như: “Đạo đức của mỗi người là do mỗi
45
người quyết định” với mức điểm TB là 2,89. “Đạo đức do xã hội quyết định”
với điểm TB là 2,56. “Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi” với điểm TB là
2.76. “Ở hiền gặp lành” với điểm TB là 2.64. Điều này có nghĩa là, đa số các
em có thái độ đúng đắn với những quan niệm về đạo đức chuẩn mức, có thái
độ nghiêm túc, rõ ràng với những những quan niệm sống đề cao đạo đức.
Bên cạnh đó, các em không đồng tình với một số quan niệm như: “Đạt
được mục đích bằng mọi giá” với mức điểm TB là 1,74 hay như “Tài năng
quan trọng hơn đạo đức” với mức điểm TB là 1,34, hoặc “Ai có thân người
ấy lo” với mức điểm TB là 1.84. Điều đó có nghĩa là các em không đồng tình
với quan niệm sống vì tiền, sống ích kỷ, thủ đoạn… Tuy nhiên, vẫn còn một số
em có thái độ cá nhân vị kỷ, thực dụng thề hiện với những ý kiến đồng ý với các
quan niệm sống vị kỉ.
Như vậy, bên cạnh việc cần phải đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nhà trường
cần có những biện pháp cần thiết để giáo dục HS vươn tới lẽ sống cao đẹp hơn
tránh xa lối sống ích kỷ, hưởng thụ tầm thường.
* Về hành vi:
Để tìm hiểu thực chất hành vi thể hiện những yếu kém về đạo đức của
HS của nhà trường, tác giả tiến hành lấy số liệu báo cáo từ BGH của nhà
trường THPT Văn Hiến, cơ quan công an phụ trách địa bàn và qua trao đổi
với GV chủ nhiệm, CBQL của nhà trường và thu được số liệu về các hành vi
vi phạm đạo đức tại trường THPT Văn Hiến trong hai năm học gần đây được
thể hiện trong bảng 2.4.dưới đây
Bảng 2.4. Hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học gần đây
2014-2015 2015-2016
TT Hành vi Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%)
6 1.40 8 1.94 1 Bỏ giờ trốn học
10 2.34 12 2.92 2 Gian lận trong kiểm tra thi cử
46
3 Gây gổ đánh nhau 3 0.7 5 1,21
4 Nói tục chửi bậy 14 3.28 16 3.9
5 Uống rượu bia, hút thuốc lá 6 1.4 8 1.94
6 Chơi cờ bạc, trộm cắp vặt 4 0.9 5 1.21
7 Vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô 5 1.17 6 1.46
8 Phá hoại của công 5 1.17 6 1.46
TỔNG 53 12.36 66 16.04
Nhìn vào bảng số liệu 2.4 cho thấy số HS vi phạm đạo đức ngày càng
tăng theo năm. Năm học 2015 – 2016 nhiều hơn năm học 2014 – 2015 là 7 vụ
(tăng thêm 4,68%). Đây là điều đáng lo ngại, năm học 2014-2015 có 53 em vi
phạm chiếm 12.36% tổng số HS trong trường, năm học 2015- 2016 con số HS
vi phạm đã tăng lên 66 HS chiếm 16.04%.
Số HS vi phạm kỷ luật nhiều nhất là nói tục chửi bậy. Năm học 2014 –
2015 là 14 hành vi bị phát hiện. Năm học 2015 – 2016 là 16 hành vi bị phát
hiện. Đây là biểu hiện thường rơi vào những HS chưa có ý thức học tập, thiếu
sự quan tâm của gia đình, học yếu, ham chơi, hay bị các bạn bè xấu ngoài
trường lôi kéo dẫn đến vi phạm nội quy.
Điều đáng lo ngại hiện nay là tình trạng HS gây gổ đánh nhau ngày
càng tăng, không chỉ có HS nam mà cả HS nữ. Năm học 2015 – 2016 tăng
thêm 2 vụ so với năm học 2014 – 2015. Nguyên nhân chủ yếu là do xích mích
trong tình bạn, tình thương mến khác giới dẫn đến kết bè kết nhóm, đón
đường trả thù nhau. Vấn đề ở đây là các em lựa chọn cách ứng xử, cách làm
theo cách nghĩ chủ quan. Chính vì vậy nhà trường tăng cường giáo dục ý
thức, động cơ học tập đúng đắn, giáo dục tình bạn, tình đoàn kết chan hòa để
HS gắn bó thông cảm giúp đỡ nhau trong học tập.
Số HS vi phạm nội quy trường lớp trong trường học tuy không nhiều
nhưng ảnh hưởng đến môi trường sư phạm trong sạch. Phần lỗi này do một
số gia đình quá nuông chiều các em hoặc một số gia đình cha mẹ không
47
quan tâm tới việc rèn luyện của con. Do các em muốn được thể hiện mình
là người lớn nên bắt chước nhiều thói hư tật xấu dẫn đến hành vi vi phạm
đạo đức.
Qua số liệu điều tra cho thấy số HS thiếu tôn trọng thầy cô giáo là
những HS chưa ngoan, khó giáo dục và thường bỏ học sớm. Tuy nhiên những
cử chỉ vô lễ, những tật xấu của những HS đó làm ảnh hưởng đến tập thể HS
nhà trường.
Qua trao đổi với một số GV chủ nhiệm lớp 12 của trường THPT Văn
Hiến được biết thêm, những hành vi vi phạm này thường rơi vào các em học
sinh cá biệt, yếu kém về đạo đức thường có những biểu hiện kém phát triển về
ý thức tổ chức kỷ luật hoặc trở nên vô ý thức trong quan hệ cộng đồng, với
người khác, nhận thức về xã hội lệch lạc hoặc thiếu niềm tin, hoài nghi cuộc
sống, trong quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân, ngại thổ lộ bộc
bạch tâm tính, những nét riêng tư. Một số em có dấu hiệu bị tổn thương về tình
cảm gia đình, tình cảm bạn bè, thầy trò, có những em không yêu quý cả với
người ruột thịt của mình. Một số em sống thiếu tình cảm, mồ côi cha mẹ, khao
khát muốn được sống trong tình cảm nhưng không được bù đắp thỏa đáng cũng
làm cho các em tiêu cực, mất thăng bằng trong tình cảm, dễ bị kích động hoặc
trở nên nhu nhược, yếu thế. Một số em tỏ ra kém ý chí không tự kiềm chế hành
vi tiêu cực của mình hoặc tỏ ra yếu đuối, nhu nhược, dễ bị lôi cuốn, cám dỗ, ngại
làm những việc cần phải khắc phục khó khăn trong học tập, lao động và những
công việc cụ thể. HS yếu kém về đạo đức thường có biểu hiện vi phạm nội quy
trường lớp, kỷ cương nền nếp, vi phạm kỷ luật: bỏ tiết, bỏ học, thường xuyên
đi học muộn, đi học không có sách vở, đi học không đủ dụng cụ học tập, ý
thức học tập yếu, trong giờ học thường mất trật tự, không ghi chép bài, học
bài, làm bài, quay cóp, gian lận trong kiểm tra thi cử. Đôi khi có những hành vi
tự do, vô tổ chức, trêu chọc người khác, vô lễ với thầy cô giáo, với người lớn
tuổi, hay nói tục chửi bậy, bắt nạt bạn bè, một số em tuy học giỏi nhưng tỏ ra
kiêu ngạo, ích kỷ, thiếu lòng nhân ái, sự chia sẻ. Một số em tập những thói quen
48
xấu, tự do phóng túng, ăn mặc không theo quy định, hút thuốc lá và đặc biệt
một số em có hành vi vi phạm pháp luật như: trộm cắp, trấn lột tiền, đánh
hoặc thuê người khác đánh bạn, phá hoại tài sản của nhà trường, yêu đương
quá sớm. Những HS yếu kém về đạo đức, đặc biệt là không có nhu cầu lành
mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí… thông thường rơi vào tình trạng học
tập yếu kém. Cùng với thời gian theo các bậc học, với tác động của gia đình
và môi trường xã hội, từ chỗ tập nhiễm những yếu tố tiêu cực, dần dần trở
thành đặc điểm tính cách của trẻ em thiếu giáo dục.
* Về nguyên nhân:
Số HS yếu kém về đạo đức so với tổng số HS của nhà trường không
phải là nhiều nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả giáo dục nói chung
và giáo dục đạo đức nói riêng. Để tìm nguyên nhân trên, tác giả tiến hành
phỏng vấn lấy ý kiến của GV chủ nhiệm, GV bộ môn, tổng phụ trách, cha
mẹ HS, cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các
chuẩn mực đạo đức của HS. Nhìn chung có thể chia làm năm loại nguyên
nhân chủ yếu:
- Nguyên nhân từ phía gia đình: Gia đình là cái nôi của sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ thơ. Trình độ văn hóa, lối sống, phương pháp
giáo dục gia đình có ảnh hưởng lớn đến nhân cách của trẻ. Kết quả điều tra
cho thấy, phần lớn những HS vi phạm đạo đức thường là con cái của các gia
đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế dẫn đến bố mẹ không có điều kiện
quan tâm đến việc học hành của con cái hoặc có điều kiện kinh tế dư giả, do
đó nuông chiều con cái quá mức. Bố mẹ lặn lội làm giàu giao phó việc dạy dỗ
con cái cho nhà trường. Hay gia đình không hạnh phúc, các mối quan hệ và
hành vi trong gia đình thiếu chuẩn mực. Bố, mẹ thiếu hiểu biết về tâm sinh lý
lứa tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con…
- Nguyên nhân từ phía nhà trường: BGH chưa nắm bắt kịp thời các
hiện tượng vi phạm đạo đức của HS để có biện pháp giáo dục phù hợp, năng
lực sư phạm của một bộ phận GV còn hạn chế: chưa sâu sát HS để nắm bắt
49
hoàn cảnh riêng của từng HS, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của HS; một số
GV bộ môn chưa chú trọng việc thông qua “dạy chữ để dạy người”, đôi lúc
còn coi giáo dục đạo đức cho HS là việc của GVCN, một số GV đôi lúc đôi
nơi còn thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, chưa thực sự là “tấm gương
sáng” để HS noi theo; việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung và
giáo dục đạo đức nói riêng còn cứng nhắc, thậm chí áp dụng sai nguyên tắc.
Xem nhẹ yếu tố thuyết phục thường áp đặt ý kiến của người lớn hay thiếu tôn
trọng nhân cách HS, thô bạo trong cách đối xử với HS. Chưa kết hợp được
giáo dục những HS vi phạm chuẩn mực đạo đức với việc giáo dục cho cả tập
thể HS…
- Nguyên nhân từ phía xã hội: Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương
xây dựng một xã hội học tập trong đó quyền và nghĩa vụ của người học được
gắn bó một cách hữu cơ. Tuy nhiên hiện nay một bộ phận HS chối bỏ quyền
được học của mình, bởi thực tế quyền lợi của một số người học hành đến nơi
đến chốn chưa được quan tâm bảo vệ một cách đầy đủ.(Có bằng đại học loại
giỏi nhưng vẫn không tìm được việc). Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế
nước ta đang từng bước chuyển mình. Cơ chế thị trường len lỏi vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống ngày càng
bị xói mòn. Cùng với những thành quả đạt được về xây dựng kinh tế thì
chúng ta cũng phải đối mặt với mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện
nhiều tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc…trước những cám dỗ của đồng tiền
đã làm không ít HS sa ngã, ảnh hưởng không tốt đến việc giáo dục đạo đức.
Do buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt động dịch vụ
văn hóa đã làm xuất hiện ngày càng nhiều tụ điểm văn hóa không lành mạnh
ở gần các trường học đã lôi kéo một bộ phận HS vào các trò giải trí như:
internet, game… đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện tượng HS
trốn học, gây gổ đánh nhau thậm chí vi phạm pháp luật.
- Nguyên nhân chủ quan từ phía HS: đó là những biến đổi tâm sinh lý
lứa tuổi HS THPT, sự phát dục, cơ thể biến đổi nhanh chóng làm thay đổi
nhận thức, thái độ của các em về bản thân. Ở giai đoạn này tình cảm của các
50
em chưa bền vững không ổn định, khả năng làm chủ bản thân, sức đề kháng
kém, bản lĩnh còn yếu trước những tác động tiêu cực từ môi trường bên
ngoài… cho nên dễ phát sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin…điều này tạo cơ
hội cho những hiện tượng tiêu cực trong xã hội thâm nhập vào đời sống tinh
thần của các em.
- Nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng giáo dục: Các tổ
chức chính trị xã hội nói chung Đoàn TNCS HCM nói riêng trong một số hoạt
động chưa đạt hiệu quả cao, sự phối kết hợp các lực lượng trong nhà trường
trong giáo dục đạo đức cho HS chưa tốt. Sự phối hợp giữa nhà trường và công
an, chính quyền địa phương chưa thường xuyên. Như vậy để hoạt động giáo
dục đạo đức đạt hiệu quả, người quản lý trường THPT phải xây dựng được
mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Giáo dục cho HS sự
tự nhận thức, định hướng khả năng làm chủ, bản lĩnh.
Từ kết quả khảo sát trên cũng thấy nhà trường đã chú trọng đến việc
giáo dục đạo đức cho HS những phẩm chất cần thiết cho con người mới,
nhưng chưa toàn diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ
của mình đối với cuộc sống, đối với xã hội, đối với con người, với công
việc, tập thể.
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh
* Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức:
Để hiểu được suy nghĩ của HS về giáo dục đạo đức, tác giả đã trưng
cầu ý kiến của 250 HS trong trường THPT Văn Hiến và có kết quả qua bảng
2.5 như sau:
Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức
TT Mức độ đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất cần thiết 195 78.0
2 Cần thiết 38 15.2
3 Không cần thiết 17 6.8
51
Qua bảng thống kê 2.5 cho thấy, đại đa số các em HS đều đánh giá cao
về vai trò giáo dục đạo đức trong nhà trường, nơi mà các em gắn bó suốt
quãng đời học sinh của mình. Có thể mô tả nhận thức của học sinh về vai trò
của giáo dục đạo đức bằng biểu đồ 2.1. sau đây:
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy có tới 195 em HS trong số 250 em được hỏi
cho rằng giáo dục đạo đức là điều rất cần thiết trong trường học, chiếm 78,0%
và 38 HS trong số 250 em được hỏi cho rằng giáo dục đạo đức là cần thiết
chiếm 15.2% Điều đó chứng tỏ các em mong muốn được giáo dục đạo đức để
hoàn thiện nhân cách của mình. Do vậy chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm
đến giáo dục đạo đức cho HS trường THPT một cách thiết thực và phù hợp
với lứa tuổi.
Bên cạnh đó vẫn có 6,8% ý kiến còn lại là những HS coi nhẹ vấn đề
giáo dục đạo đức, cho rằng đây không cần thiết trong nhà trường. Như vậy,
đây là con số không hề nhỏ, còn tồn tại cần được nhà trường nghiên cứu và
sớm khắc phục.
* Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục đạo đức:
52
Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của GV về việc giáo dục đạo
đức cho HS THPT tác giả khảo sát 45 GV trong trường THPT Văn Hiến và
thu được kết quả thu được qua bảng 2.6:
Bảng 2.6: Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh
Mức độ đánh giá
Tiêu chí TT Cần Bình Không
thiết thường cần thiết
Theo dõi đánh giá biểu dương HS có 1 42 0 2.94 3 thành tích, giáo dục HS vi phạm
Tổ chức cho HS tự đánh giá hạnh kiểm,
8 2 phối hợp GVCN với tổ chức đoàn thể để 37 0 2.81
đánh giá hạnh kiểm HS chính xác
Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho 3 25 20 0 2.56 HS
Phối hợp GV, CMHS, BGH để thống
4 nhất biện pháp giáo dục nhất là đối với 39 6 0 2.88
HS cá biệt yếu kém về đạo đức
Phối hợp với chính quyền, đoàn thể các 5 34 11 0 2.75 cấp để giáo dục HS
Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức 6 45 0 0 3.00 thông qua giờ sinh hoạt lớp
7 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp 23 22 0 2.50
Kết quả khảo sát cho thấy, lực lượng GV rất coi trọng công tác giáo dục
đạo đức cho HS. Hầu hết các GV đều đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức
cho HS ở mức độ cao, với điểm TB là trên 2.5. Tuy nhiên giữa các hoạt động
giáo dục đạo đức cho HS có sự khác nhau nhất định.
53
Trong đó, hoạt động “Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức thông qua
giờ sinh hoạt lớp” được đánh giá cao nhất với điểm TB tuyệt đối là 3.00. Điều
đó cho thấy hoạt động này diễn ra rất thường xuyên và rất cần thiết trong việc
giáo dục cho HS trường THPT Văn Hiến. Hoạt động “Tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp” thấp nhất là 2.5. Tuy nhiên đây vẫn được đánh giá là hoạt
động cần thiết đối với giáo dục đạo đức cho HS nhà trường.
Đối với hoạt động khác thì qua trao đổi với GV chủ nhiệm, tác giả nhận
thấy họ rất ngần ngại đối tượng HS chưa ngoan trong lớp, chính đối tượng này
làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua, lôi kéo các thành viên trong lớp. Nhưng
hầu hết GV chủ nhiệm đều lúng túng vì mỗi một HS chưa ngoan có những biểu
hiện khác nhau và hiệu quả giáo dục cũng khác nhau, đôi khi hoạt động này
chưa hiệu quả lắm. Tuy nhiên, việc phối hợp với các lực lượng bên ngoài lại
không được GV chủ nhiệm quan tâm cũng như việc để HS tự quản và tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp song chưa có sự hướng dẫn cụ thể. Đây cũng là
một quan điểm cần quan tâm khắc phục.
Bên cạnh đó, khi tiến hành phỏng vấn GV bộ môn chúng tôi nhận thấy
việc giáo dục đạo đức thông qua bài giảng được đa số GV coi là mối quan
tâm hàng đầu bên cạnh đó việc phối hợp GV chủ nhiệm, BGH, GV bộ môn để
tìm biện pháp giáo dục HS chưa ngoan cũng được GVbộ môn coi trọng. Đây
là nhận thức hết sức xác đáng. Tuy nhiên từ nhận thức đến hành động chưa
thật sự nhất quán.
Qua trao đổi với HS, các em chỉ ra rằng giáo dục đạo đức là của GV
chủ nhiệm. Bên cạnh đó giáo dục đạo đức thông qua bài giảng cũng được GV
bộ môn chú trọng, nhưng việc này chủ yếu được thực hiện ở các môn khoa
học xã hội còn các môn khoa học tự nhiên thì ít được quan tâm. Nhận thức
giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ít được GV bộ
môn quan tâm, có lẽ vì đa số cho rằng đó là hoạt động chuyên trách của GV
chủ nhiệm, hoặc đây là hoạt động ít được tổ chức, tốn nhiều thời gian mà hiệu
quả thấp. Đây là nhận thức chưa đúng về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
54
lớp, loại hình giáo dục mang tính giáo dục đạo đức rất cao mà hiện đang được
triển khai đại trà.
* Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức:
Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo
đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện các mục tiêu và nội
dung giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện
qua bảng số liệu 2.7 dưới đây:
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn 27 16 2.57 2
2 Giáo dục lối sống có văn hóa 26 15 2.49 4
Giáo dục HS thực hiện những chuẩn 3 25 13 2.40 7 mực đạo đức của xã hội
Giáo dục ý thức chấp hành qui định
4 của pháp luật, nội quy của nhà trường 25 13 2.40 7
đề ra
5 Giáo dục ý thức phấn đấu trong học tập 27 16 2.57 2
6 Giáo dục lòng yêu nước 26 15 2.49 4
Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của 7 25 13 2.40 7 dân tộc
Trang bị những tri thức cần thiết về 8 25 13 2.40 7 chính trị, đạo đức, văn hóa…
Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm,
9 niềm tin trong sáng với bản thân với mọi 23 13 9 2.31
người
Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương 10 45 0 0 3.00 thân tương ái
55
Kết quả bảng số liệu 2.7 cho thấy, các mục tiêu và nội dung giáo dục
đạo đức chủ yếu được nhà trường quan tâm giáo dục và đã được đánh giá ở
mức khá cao. Hầu hết các tiêu chí đều có điểm TB trên 2.31 trở lên.
Trong số các mục tiêu và nội dung dược đánh giá đạt mức độ ở mức
cao là giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giáo dục ý thức phấn
đấu trong học tập. Giáo dục ý thức chấp hành qui định của pháp luật, nội quy
của nhà trường đề ra.
Tuy nhiên việc giáo dục tình bạn tình yêu lại không được đánh giá tốt,
việc giáo dục tình bạn tình yêu cho tuổi mới lớn là rất cần thiết, việc phát triển
tâm sinh lý là điều hết sức tự nhiên. Chúng ta hướng các em đi đúng hướng là
việc làm giúp các em bớt đi sai lầm, đồng thời tăng tính giáo dục toàn diện
hơn. Bên cạnh đó mục tiêu giáo dục HS tự giác thực hiện những chuẩn mực
đạo đức của xã hội cũng bị đánh giá thấp.
* Việc thực hiện phương pháp và các hình thức giáo dục đạo đức:
- Về thực hiện phương pháp giáo dục:
Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức, tác
giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện phương pháp giáo dục đạo
đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.8.
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Yếu Tốt TB
1 Nhắc nhở động viên 41 4 2.91 0
Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho HS 2 26 19 2.58 0 thực hiện
Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể 3 19 26 2.43 0 để thực hiện các nội dung giáo dục
4 Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật 42 3 2.94 0
5 Nói chuyện hội thảo về đạo đức 27 18 2.60 0
56
6 Sinh hoạt về nội quy, điều lệ 30 15 0 2.67
7 Nêu gương người tốt, việc tốt 35 10 0 2.78
8 Phê phán những hiện tượng tiêu cực 40 5 0 2.89
9 Tổ chức tự quản cho HS 22 23 0 2.49
10 Mời CMHS đến trường để trao đổi 30 15 0 2.67
11 Kiểm tra đánh giá nền nếp kỷ luật 27 18 0 2.60
Qua bảng điều tra 2.8, cho thấy thực trạng thực hiện phương pháp giáo
dục đạo đức của GV cho HS trường THPT Văn Hiến được thực hiện khá tốt.
Các phương pháp giáo dục đạo đức được GV sử dụng thường xuyên
nhất là: “Nhắc nhở động viên”; “Phát động thi đua, khen thưởng kỷ luật”;
“Phê phán những hiện tượng tiêu cực” với điểm TB từ 2.89 điểm trở lên.
Điều đó cho đây là những phương pháp được GV sử dụng có hiệu quả, nên
mới được GV sử dụng thường xuyên.
Các phương pháp giáo dục đạo đức it được sử dụng (và hiệu quả không
được đánh giá cao) là “Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện
các nội dung giáo dục”; “Nói chuyện, hội thảo về đạo đức”; “Tổ chức tự quản
cho HS”… Điểm TB của các phương pháp này thấp dưới 2.5. Các phương
pháp giáo dục này được nhìn nhận và đánh giá lại rất khác nhau giữa các đối
tượng khảo sát, chẳng hạn CBQL đánh giá cao phương pháp “Nói chuyện, hội
thảo về đạo đức”, thì GV lại đánh giá thấp. Gv đánh giá cao phương pháp “Tổ
chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thể hiện nội dung giáo dục” thì CBQL
cho rằng sử dụng phương pháp này là nhiều là đủ. Rõ ràng đây là điều cần lưu
ý khi sử dụng và lựa chọn các phương pháp giáo dục cho phù hợp với lứa tuổi
HS THPT, cũng như nhận thức của của GV và CBQL.
Đặ biệt là qua trao đổi với một số GV được biết “Việc nhắc nhở, động
viên” và “Phát động thi đua khen thưởng, kỉ luật” là các phương pháp giáo
dục đạo đức chủ yếu hiện nay, nhưng để đạt mức độ giáo dục toàn diện, cần
quan tâm đến việc tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể, đặc biệt là công tác
57
tự quản cho HS. Đây là thực trạng đáng quan tâm và có hướng khắc phục sớm
để công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả hơn.
- Về hình thức giáo dục đạo đức:
Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện hình thức giáo dục đạo đức,
tác giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức giáo
dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua
bảng số liệu 2.9 :
Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục đạo đức
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 1 45 0 3.00 0 môn giáo dục công dân
2 Sinh hoạt lớp, Đoàn TNCS HCM 44 1 2.98 0
3 Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp 44 1 2.98 0
Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 4 44 1 2.98 0 của các bộ môn
5 Hoạt động văn hóa, văn nghệ 36 9 2.80 0
6 Hoạt động xã hội từ thiện 44 1 2.97 0
7 Hoạt động thể dục thể thao 44 1 2.98 0
Từ kết quả của bảng 2.9 trên nhận thấy công tác giáo dục đạo đức cho
HS THPT chủ yếu qua các hình thức “Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng
của các bộ môn”; “Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng môn giáo dục công
dân”, “Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp”. Điểm TB lần lượt là 3.00, và
2.98. Điều đó cho thấy đây là các hình thức giáo dục chủ yếu và được giáo
viên thường xuyên sử dụng.
Có một số hình thức được cả GV và HS đánh giá cao như: Thông qua
bài giảng, sinh hoạt lớp, Đoàn, hoạt động văn nghệ, học nội quy trường lớp…
Còn một số hình thức giáo dục đạo đức GV đánh giá cao nhưng HS ngược lại
như: Các hoạt động thời sự chính trị.
58
Thực tế trường THPT Văn Hiến, đã có nhiều cố gắng trong công tác
giáo dục đạo đức, nhưng các hình thức giáo dục đạo đức còn nặng về hình
thức, chưa thực sự thu hút HS tự tham gia để rèn luyện mình và để nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cách tiếp cận các chức năng quản lý
thì thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Văn Hiến được thể hiện với 4 nội dung cụ thể là:
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT
Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.10 dưới đây:
Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Được xây dựng cho riêng công tác giáo 1 2 32 11 1.80 dục đạo đức cả năm học.
2 Được xây dựng cho từng học kỳ. 4 28 13 1.81
3 Được xây dựng cho từng tháng. 4 29 12 1.83
4 Được xây dựng cho từng tuần. 2 36 7 1.88
5 Được xây dựng cho các ngày lễ, kỷ niệm. 27 18 0 2.6
6 Cho từng bộ phận, đoàn thể. 1 10 34 1.26
7 Cho lớp yếu kém, HS cá biệt, HS hư. 8 28 9 1.97
Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng
8 năm, hàng tháng và nhiệm vụ công tác 36 8 1 2.79
hàng tuần.
Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh đạo 9 35 8 2 2.74 của nhà trường.
59
Kết quả bảng 2.10 cho thấy trường THPT Văn Hiến đã chủ động xây
dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS trong cả năm học, cho các hoạt động
kỷ niệm những ngày lễ lớn, cho thời gian dài, còn kế hoạch tuần, tháng ít
được sử dụng. Mặc dù trên thực tế các kế hoạch giáo dục đạo đức chủ yếu
được lồng ghép trong kế hoạch công tác, nói chung vẫn còn sơ sài, biện pháp
và hình thức chưa đủ sinh động, chưa chú trọng đến cơ chế phối hợp.
Qua nghiên cứu thực tế thấy rằng, trong quản lý giáo dục nói chung nhà
trường đã quan tâm đến xây dựng kế hoạch. Và đối với giáo dục đạo đức cho
HS, nhà trường cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện
được thuận lợi. Việc xây dựng kế hoạch ở một khía cạnh nào đó được tiến
hành thường xuyên theo định kì hàng tuần, hàng tháng và cho từng năm học.
Tuy nhiên xem xét về mặt chất lượng của kế hoạch và yêu cầu về tính khoa
học, toàn diện, đồng bộ, cụ thể, chi tiết của kế hoạch xây dựng cho một hoạt
động rất quan trọng và phức tạp như hoạt động giáo dục đạo đức cho HS thì
còn nhiều điểm cần được tiếp tục quan tâm, nghiên cứu để giải quyết. Từ thực
tế nghiên cứu ta có thể đánh giá việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho
HS của nhà trường chưa thực sự được quan tâm và đầu tư thỏa đáng.
Trong các ý kiến được hỏi thì có nhiều ý kiến cho rằng không có kế
hoạch giáo dục đạo đức “Được xây dựng riêng cho công tác giáo dục đạo đức
cả năm học”, xếp thứ 7/9 với mức điểm TB là 1.8.
Kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể cho từng tuần để trực tiếp tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục cho HS cũng như kế hoạch giáo dục riêng
cho những tập thể và cá nhân “chậm tiến” cũng ít được quan tâm, chỉ có mức
điểm TB lần lượt là 1.88 và 1.94.
Đa phần các ý kiến cho rằng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS được
“Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng năm, hàng tháng và nhiệm vụ công
tác tuần” cũng như “Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh đạo nhà trường”
trong nghị quyết lãnh đạo nhà trường, đơn vị. Và trong các kế hoạch hoạt
60
động của một số ngày lễ kỷ niệm, ngày truyền thống cũng có lồng ghép nội
dung giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.
Như vậy, ta có thể thấy từ việc chưa thực sự quan tâm đến công tác xây
dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, trong đó kế hoạch chủ yếu được lồng ghép
với các kế hoạch khác, ít có kế hoạch riêng, nên chất lượng kế hoạch không
cao, thiếu tính khoa học, toàn diện, đồng bộ, cụ thể, chi tiết. Chính điều này
đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.
Do đó đòi hỏi cần nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo các cấp về vị trí,
vai trò của công tác kế hoạch, cách thức xây dựng một bản kế hoạch để các
hoạt động nói chung của nhà trường trong đó có xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục đạo đức cho HS nhằm nâng dần tính “chuyên nghiệp”, góp phần
nâng cao chất lượng công tác của nhà trường.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức
Để có cơ sở tìm hiểu về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,
kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.11 dưới đây:
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Kịp thời, đầy đủ, khoa học. 1.57 20 0 25
2 Đồng bộ. 1.53 21 0 24
3 Đúng kế hoạch. 1.68 20 5 20
4 Máy móc theo kế hoạch đã định. 1.84 8 1 36
5 Có điều chỉnh linh hoạt, hợp lý. 1.6 19 1 25
6 Cụ thể, thiết thực. 1.33 32 2 11
7 Chung chung. 1.78 14 4 27
8 Chú trọng triển khai kế hoạch chuyên môn. 1.44 26 1 18
Không chú trọng triển khai bằng kế hoạch 9 8 1.84 1 36 chuyên môn.
61
Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy việc triển khai kế hoạch công tác giáo
dục đạo đức ở trường THPT Văn Hiến còn nhiều hạn chế. Có thể nói việc
chưa thực sự quan tâm đến công tác kế hoạch cho hoạt động giáo dục đạo đức
cũng chính là nguyên nhân của việc còn có những hạn chế trong triển khai kế
hoạch. Mặc dù kế hoạch được triển khai “Đúng kế hoạch”, xếp thứ 3, nhưng
có tới 84% (điểm TB = 1,68) ý kiến tán thành kế hoạch được triển khai “Máy
móc theo kế hoạch đã định” và 78,4% (điểm TB = 1,84) ý kiến cho rằng kế
hoạch còn “chung chung” và 58,4% (điểm TB = 1,78) tán thành “Không chú
trọng bằng triển khai kế hoạch chuyên môn”. Tính thiết thực, cụ thể, đồng bộ
trong triển khai kế hoạch cũng bị đánh giá thấp. Điều này cho thấy việc triển
khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường còn có những lúng
túng nhất định đòi hỏi nhà trường cần phải quan tâm hơn để nâng cao không
những việc xây dựng kế hoạch mà còn cả tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch.
Về hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức, tác giả khảo sát 45
CBQL và GV trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số
liệu 2.12:
Bảng 2.12: Các hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Phát bản kế hoạch 0 28 17 1.62
2 Tập trung nghe phổ biến 2 35 8 1.86
Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa 3 8 18 19 1.75 truyền thanh
Từ kết quả bảng 2.12 ta thấy, hình thức mà nhà trường thường tiến hành
khi triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS là “Tập trung nghe phổ
biến” (Điểm TB = 1,86), tiếp đến là “Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa
62
truyền thanh” (Điểm TB = 1,75), “Phát bản kế hoạch” (Điểm TB = 1,62) và
cuối cùng là “Kết hợp cả ba hình thức trên” (Điểm TB = 1,52).
Như vậy, có thể nói với việc lựa chọn chủ yếu hình thức “tập trung nghe
phổ biến” mà ít quan tâm đến việc phối hợp các hình thức tuyên truyền, phổ
biến kế hoạch sẽ làm cho kế hoạch quán triệt thiếu sự thấu đáo, khó thấm sâu
vào nhận thức của từng CBQL, GV, nhân viên và HS nhà trường. Dó đó sẽ
ảnh hưởng không tốt tới chất lượng thực hiện kế hoạch và cũng chính là làm
cho chất lượng đạo đức HS của nhà trường không đạt được mục tiêu mà kế
hoạch nêu ra, không đạt được kì vọng của lãnh đạo nhà trường cũng như
mong muốn của xã hội
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức
Để có cơ sở tìm hiểu về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,
kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.13 dưới đây:
Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Hiệu trưởng chỉ đạo việc bố trí nhân 1 0 14 31 1.32 lực hợp lý
Giao nhiệm vụ đến từng CBQL, GV 2 1 9 35 1.22 và các tổ chức trong nhà trường.
Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt 3 0 30 15 1.67 động giáo dục đạo đức cho HS.
Hướng dẫn chi tiết cho CBQL, GV và
4 các tổ chức liên quan đến giáo dục về kế 0 7 38 1.16
hoạch giáo dục đạo đức đã xây dựng.
Giám sát các hoạt động của mọi người
5 tham gia vào công tác giáo dục đạo 1 23 21 1.56
đức cho HS.
63
Động viên, kích thích, uốn nắn việc 0 37 1.18 8 6 thực thi kế hoạch đề ra.
Yêu cầu cao sự gương mẫu của
7 CBQL, GV, nhân viên nhằm giáo dục 0 36 1.20 9
đạo đức cho HS.
Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng xã
8 hội trong và ngoài nhà trường để giáo 1 14 30 1.36
dục đạo đức cho HS.
Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy một số vấn đề như sau: Việc chỉ đạo các
hoạt động giáo dục đạo đức cho HS còn nhiều bất cập. Điểm TB của các tiêu
chí đều thấp. Hầu hết các hoạt động nêu trên đều được các CBQL thường
xuyên làm trong công tác quản lý của mình. Song vấn đề mà GV “kêu ca”
nhiều nhất đó là sự động viên, kích thích, uốn nắn từ phía CBQL không
thường xuyên, việc phân công tác đôi lúc còn mang tính một chiều, hay kế
hoạch giáo dục đạo đức cho HS được đưa ra trong các cuộc họp song chưa
hướng dẫn chi tiết để mọi người cùng triển khai cho hiệu quả.
Hơn nữa, việc thực hiện phong trào “Nhà trường văn hoá, nhà giáo
mẫu mực, HS thanh lịch” và cuộc vận động “Không vi phạm đạo đức nhà
giáo” còn mang tính hình thức, không đưa ra được biện pháp hiệu quả để
CBQL, GV, HS thực sự ủng hộ, rất ít các nhà trường tổ chức đánh giá việc
thực hiện các cuộc vận động trên.
Nhiều GV khi được hỏi “Thầy/ Cô có biện pháp xử lý những HS hay vi
phạm kỉ luật trong trường, trong lớp không?”, có nhiều ý kiến cho rằng việc
dạy kiến thức trên lớp đã mất hết thời gian, làm sao có thể quan tâm hết đến
những HS “cá biệt” đó được, một số ý kiến khác lại cho rằng khi HS vi phạm
lỗi thì ghi tên vào sổ Ghi đầu bài để GV chủ nhiệm xử lý. Có những GV khi
gặp phải bất cứ tình huống HS hư nào gây chuyện trong lớp đều phải gọi
BGH lên giải quyết.
64
Khi GV được hỏi về việc đánh HS khi HS mắc lỗi, đa số GV đều cho
rằng họ cảm thấy bất lực, không thể kiềm chế sự nóng giận khi HS liên tục
mắc lỗi, không chịu cố gắng. Một số GV cho rằng HS bây giờ được cho quá
nhiều “quyền” nên không biết nể sợ GV, cần phải có những biện pháp mạnh
để “điều trị” những đứa trẻ ngỗ ngược như vậy.
Còn với câu hỏi “Thầy/ Cô cảm thấy như thế nào khi tham gia các hoạt
động ngoại khóa với HS?” thì có GV thẳng thắn nói rằng họ không thích. Tìm
hiểu nguyên nhân mới thấy một số người bận việc riêng, một số cảm thấy
nhàm chán, một số cho là không có ích lợi gì.
Tìm hiểu thêm về GV thông qua các kênh phản biện khác như HS, phụ
huynh HS, nhân dân quanh khu vực trường học, chúng tôi thấy còn một số
vấn đề nổi cộm đó là: việc ra vào lớp của GV đôi khi không đúng giờ, cách ăn
mặc, đầu tóc chưa thật phù hợp với việc lên lớp, việc sử dụng đồ dùng khi
giảng dạy chỉ được thực hiện trong các tiết học có người dự giờ. Các đồng chí
CBQL trong các nhà trường đều nhận thấy ý thức, thái độ của GV, nhân viên
của mình trong giảng dạy cũng như trong công tác giáo dục đạo đức cho HS
song đa số chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng, chưa bao giờ có một hình thức kỷ luật
nào đối với việc vi phạm của GV.
Vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường tác động vào nhận thức của
CBQL, GV, nhân viên về vấn đề giáo dục đạo đức cho HS đồng thời định
hướng lại cho GV về tầm quan trọng của người GV trong vai trò một mẫu
nhân cách, đạo đức, lối sống cho HS noi theo.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức
Để có cơ sở tìm hiểu về kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo
dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,
kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.14 dưới đây:
65
Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo
1 dục đạo đức cho HS thường xuyên và 1 29 15 1.68
định kì.
Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
cho HS thông qua tự kiểm tra và 1 18 26 1.43 2 thông tin của các lực lượng giáo dục
khác.
Khen thưởng, động viên kịp thời
3 những kết quả tốt, những tập thể, cá 0 16 29 1.35
nhân tích cực, đạt kết quả cao.
Phê bình, nhắc nhở chính xác những
biểu hiện vi phạm nội quy, luật pháp
4 và vi phạm giá trị đạo đức, sự vô trách 0 15 30 1.32
nhiệm… gây hậu quả xấu trong việc
giáo dục đạo đức cho HS.
Qua số liệu thể hiện trên bảng 2.14 trên thì thấy: Việc kiểm tra đánh giá
các hoạt động giáo dục đạo đức của CBQL các trường THPT Văn Hiến diễn
ra khá thường xuyên, song việc khen thưởng, động viên, phê bình, nhắc nhở
chưa được kịp thời. Cho dù là GV hay HS, việc khen chê hợp lý, kịp thời sẽ
động viên được người tham gia các hoạt động giáo dục đạo đức rất nhiều. Cần
phải xem xét biện pháp này để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức
các hoạt động giáo dục đạo đức giáo dục đạo đức cho HS.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HS đã được
nhà trường quan tâm và tổ chức thực hiện. Trong hoạt động giáo dục đạo đức,
công tác kiểm tra, đánh giá có ảnh hưởng khá lớn, tác động thuận chiều với
66
chất lượng đạo đức HS. Ngoài ra qua điều tra thêm cho biết kết quả là có
97,6% ý kiến cho rằng công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với
hoạt động giáo dục đạo đức ảnh hưởng tới hoạt động này, và có 69,6% cho
rằng có ảnh hưởng nhiều. Về tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
thời gian qua, nhà trường chủ yếu tập trung vào mặt định lượng như việc lập
kế hoạch giáo dục đạo đức, tổ chức, triển khai, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch, hồ sơ, sổ sách công tác QL giáo dục đạo đức, việc chấp hành kỉ luật,
kết quản phân loại rèn luyện HS….
Tuy nhiên, việc kiểm tra chưa được thường xuyên, các vấn đề phức tạp
mang tính định tính ít được chú ý đến như vấn đề trách nhiệm của CBQL,
GV, nhân viên và nhất là GV chủ nhiệm đối với hoạt động giáo dục đạo đức
cho HS; nhận thức của CBQL GV về vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức HS,
sự gương mẫu của CBQL, GV, nhân viên nhà trường,… Còn với hình thức
kiểm tra, nhà trường chưa quan tâm đổi mới và vận dụng linh hoạt mà thường
tiến hành tiến hành theo định kì, đồng loạt, có thông báo trước; chỉ tập trung
vào kiểm tra hồ sơ, sổ sách, nghe báo cáo kết quả của các đơn vị chức năng.
Các căn cứ đánh giá mức độ rèn luyện của HS theo Quyết định số
08/2007/QĐ-BCA(X14) ngày 02 tháng 01 năm 2007 có những nội dung
chung chung, khó định lượng, khó kiểm tra, đánh giá mức độ chính xác của
việc phân loại rèn luyện HS ở các lớp học. Do đó việc đánh giá ít nhiều sẽ bị
ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan của những người có trách nhiệm đánh giá
xếp loại (nhất là những người có ảnh hưởng cao như GV chủ nhiệm, Phòng
Công tác HS, SV).
2.3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
Để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho HS tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường
THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
67
Bảng 2.15: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm
1 quan trọng của hoạt động giáo dục 40 0 2.89 5
đạo đức
Chưa xây dựng được màng lưới tổ 2 42 3 0 2.94 chức quản lý
3 Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể 37 8 0 2.83
4 Do thiếu văn bản pháp quy 35 10 0 2.78
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa 5 30 15 0 2.67 thường xuyên
Sự phối hợp giũa các lực lượng giáo 6 32 13 0 2.72 dục chưa đồng bộ
Đánh giá, khen thưởng chưa khách 7 35 10 0 2.78 quan kịp thời
8 Công tác kế hoạch hóa còn yếu 32 13 0 2.72
9 Do đội ngũ cán bộ, GV biến động 27 18 0 2.61
10 Còn nguyên nhân khác 2 43 0 2.06
Với kết quả bảng 2.15 trên cho thấy có hai nhóm nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc quản lý giáo dục đạo đức cho HS.
* Nhóm nguyên nhân khách quan:
Do sự chỉ đạo thiếu đồng bộ từ trên xuống và do thiếu các tài liệu văn
bản pháp quy hướng dẫn. Trên thực tế nhà trường chưa có các văn bản hướng
dẫn cụ thể về việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của HS, dẫn đến tình trạng
không ít GV chủ nhiệm trẻ lúng túng trong việc xếp loại hạnh kiểm HS.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan:
68
Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức. Vì nhận thức còn hạn chế nên nhiều CBQL, GV chưa thật nhiệt tình
tham gia quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, có GV chủ nhiệm
buông lỏng công tác giáo dục đạo đức cho HS, chưa xây dựng được màng
lưới tổ chức quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, chặt
chẽ. Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục.
Công tác đánh giá khen thưởng chưa động viên kịp thời, chưa động
viên được phong trào thi đua của GV và HS. Nguyên nhân chủ quan rất cốt
lõi là số GV chủ nhiệm tâm huyết với nghề, yêu trẻ và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giáo dục đạo đức cho HS chưa nhiều, những GV trẻ mới ra
trường nên chưa có nhiều kinh nghiệm sống và công tác giảng dạy cũng như
công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng đội ngũ GVCN là
lực lượng nòng cốt giáo dục đạo đức cho HS.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
2.4.1. Mặt tích cực
Trong nhưng năm học qua, các thầy cô giáo trường THPT Văn Hiến
với sự nỗ lực của mình đã trau dồi phẩm chất và năng lực, thể hiện tấm gương
sáng cho HS noi theo. Ngày càng xuất hiện nhiều hơn những tấm gương tiêu
biểu trong công tác giảng dạy, học tập và rèn luyện.
Việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã có
tác dụng tích cực trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào
học đường, giữ được môi trường sư phạm lành mạnh, đây là những điều kiện
cần thiết trong công tác giáo dục đạo đức hình thành nhân cách HS.
Công tác GVCN được nhà trường chú trọng về lực lượng, coi đây là
cầu nối giữa nhà trường với tập thể lớp, với từng HS và cũng là đường dây
liên lạc hiệu quả nhất để truyền và thu nhận thông tin từ hai phía nhằm điều
khiển, điều chỉnh kịp thời công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng. Đồng thời đội
ngũ GVCN cũng giữ được mối liên lạc với CMHS, nắm bắt cụ thể hoàn cảnh
từng gia đình HS để vận dụng các biện pháp giáo dục phù hợp, và thực sự có
hiệu quả.
69
Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, mặc dù mới được triển khai nhưng
trường THPT Văn Hiến đã có nhiều các hoạt động phong phú như: giao lưu
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch… đã thực sự đem lại
tính thiết thực trong suy nghĩ và hành động của HS.
Về phía HS đại đa số các em có nhận thức đúng đắn về những giá trị
chuẩn mực, luôn vâng lời thầy cô giáo, ra sức phấn đấu tu dưỡng rèn luyện
phẩm chất của mình để trở thành con ngoan trò giỏi.
Ưu điểm cơ bản nhất đó chính là đội ngũ. GV nhà trường đều có ý thức
quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, nhiều cá nhân đã cố gắng cao trong
cương vị công tác của bản thân để thực hiện tốt công tác này.
2.4.2. Mặt hạn chế
BGH chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho HS, điều này thể hiện ở việc chưa có kế hoạch chuyên đề về giáo
dục đạo đức hành năm, hàng tháng, nội dung giáo dục đạo đức cho HS chưa
thiết thực, chưa thật phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, hình thức
giáo dục đạo đức cho HS đề ra trong kế hoạch chung còn chưa phong phú,
hấp dẫn, nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực, còn mang tính bề nổi,
thiếu bề sâu.
Quy trình quản lý công tác giáo dục đạo đức chưa rõ ràng, chưa xây
dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN, GVBM và các tổ chức khác
trong nhà trường để thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho HS. Việc phối
hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường còn thiếu chủ động, chưa
tập trung vào các mục tiêu giáo dục đạo đức.
Chưa có các biện pháp chủ động phát hiện sớm, phân công quản lý các
HS có biểu hiện chưa ngoan để có phương pháp giáo dục hiệu quả ngày tử khi
những HS này còn ở mức độ vi phạm chưa có hệ thống hoặc ở mức độ nhẹ…
Chính vì đơn giản và quá thụ động nên dễ làm HS quá nhàm chán, nhất là đối
tượng HS chưa ngoan về đạo đức thì chưa tạo được tình cảm mãnh liệt cần
giúp các em nhận thức và điều chỉnh.
Việc kiểm tra đánh giá chưa tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo
đức của các tổ chức cá nhân trong nhà trường, chưa thường xuyên coi trọng
70
đúng mức kiểm tra đánh giá chuyên sâu về các hoạt động giáo dục đạo đức và
chưa gắn chặt các hoạt động này với công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
GV và HS.Chủ yếu sơ kết, tổng kết chỉ thông qua sinh hoạt động dưới cờ,
sinh hoạt động bằng những khen, chê theo vụ việc. Ngoài ra kế hoạch và triển
khai thực hiện kế hoạch của nhà trường cũng chưa hợp lý và chưa kịp thời
đúng lúc.
Bên cạnh đó cần nhấn mạnh một số mặt cụ thể như sau: Vẫn còn một
số bộ phận nhỏ CBQL, GV chưa có nhận thức đúng và chưa thực sự quan tâm
đến công tác giáo dục đạo đức cho HS, khi chưa có nhận thức đúng đắn thì
hiển nhiên hành động sẽ bị sai lệch, giáo dục đạo đức chủ yếu quan tâm đến
mặt nhận thức (lý luận) mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện ý chí, thái độ
hành vi cho HS. Các hình thức tổ chức giáo dục tuy có đa dạng, nhưng nội
dung còn nghèo nàn, dập khuôn, chưa đổi mới, phương pháp chưa phù hợp
nên chưa uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch của HS. Tuy dạy lồng ghép
trong các môn học thông qua “dạy chữ” để “dạy người” chưa đồng bộ chưa
đưa vào tiêu chí đánh giá giờ dạy, môn giáo dục CD chưa được chú trọng, bị
xem là môn phụ. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
qua trình giáo dục đạo đức cho HS chưa tạo được sự đa dạng các hình thức
phối kết hợp chặt chẽ. CSVC, tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Đoàn,
Hội còn nghèo nàn, quá eo hẹp do vậy khó khăn thu hút đông đảo HS tham
gia công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
HS trường THPT Văn Hiến thấy rằng: Công tác giáo dục đạo đức cho HS đã
được mọi cấp, ban ngành quan tâm, nhà trường đã chú trọng và đã đạt được
kết quả nhất định, song chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của xã hội.
Để giải quyết được vấn đề này, trước tiên phải tạo được sự chuyển biến
về nhận thức và hành động, của CBQL, GVCN, GVBM, CMHS…Làm được
điều này cần xác lập các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến được đề cập
trong chương 3 của luận văn.
71
Kết luận chương 2
Công tác giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT Văn Hiến quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã tạo được những bước chuyển biến đáng kể.
BGH và đội ngũ CBQL, GV đã luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực
hiện tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhà trường đã chỉ đạo công
tác giáo dục đạo đức theo đúng quy trình quản lý như: thành lập ban chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể tới
từng bộ phận, từng cá nhân trong nhà trường.
Chính vì vậy đại đa số HS có ý thức tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ học
tập, trở thành con ngoan, trò giỏi. Tuy nhiên vẫn còn những trường hợp HS
chưa ngoan, vi phạm đạo đức. Nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho HS còn hạn chế, các biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức chưa thiết thực, mang nặng tính hình thức. Để khắc phục vấn đề này, đòi
hỏi cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi nghiên cứu tìm ra những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS. Đó là nội dung
chính tác giả trình bày ở chương 3.
72
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĂN HIẾN, HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và thực tiễn địa phương
Trong quá trình quản lý giáo dục chung, mỗi nhà trường đều có các
điều kiện khác nhau về CSVC, về đội ngũ, về đặc điểm văn hóa kinh tế, xã
hội địa phương, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để đề xuất
các biện pháp quản lý có hiệu quả cần phải xem xét thực tiễn cụ thể như
điều kiện về cơ sơ vật chất, về con người, cách thức quản lý và các hình
thức phối hợp.
3.1.2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ các biện pháp
Quản lý nhà trường là tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, hệ thống và hợp với quy luật nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy
học của nhà trường đạt được mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Hệ thống của nhà
trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: BGH, các tổ chuyên môn,
hành chính, Công đoàn, Chi Đoàn TNCS HCM, Ban đại diện CMHS… Do
vậy khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải có tính đồng bộ trong
mọi hoạt động.
3.1.3. Đảm bảo kế thừa và phát triển
Kế thừa và phát triển là quy luật chung của tự nhiên, xã hội và tư duy
con người. Do đó nguyên tắc đảm bảo kế thừa và phát triển là cơ sở khoa
học cho việc lựa chọn các biện pháp là đảm bảo tính kế thừa. Chúng ta
không thể xây dựng một biện pháp mới hoàn toàn khi chúng ta không quan
tâm đến cái hiện có, mà phải nghiên cứu xem nó diễn ra thế nào, cái nào là
tốt và cần phải gìn giữ phát huy, cái nào không còn phù hợp cần chỉnh sửa
hoặc thay thế. Tựu chung lại, các biện pháp cần được xây dựng làm sao để
73
khi áp dụng vào thực tế đảm bảo "ít bị xáo trộn nhất". Công tác quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT Văn Hiến là sự bảo tồn những
nghiên cứu, quy định đã được Nhà nước quy định nhằm có những biện
pháp quản lý nói chung, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường
THPT nói riêng. Các biện pháp ở đây sẽ đưa ra cũng phải phát huy yêu cầu
vốn có các quy định hiện hành, nhưng đồng thời cũng sẽ đặt các yêu cầu có
sự chính xác hơn, cụ thể hơn và bám sát hơn với thực tế phát triển hiện tại
và tương lai của sự phát triển ở trường THPT Văn Hiến trong tình hình
hoạt động hiện nay và tương lai.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ
chức trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh
* Mục tiêu của biện pháp:
Làm cho đội ngũ cán bộ, GV, NV và các lực lượng tham gia giáo dục
khác thấy rõ tầm quan trọng, sự cấp thiết của việc tăng cường giáo dục đạo
đức cho HS.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức HS. Làm cho công tác này phải trở thành một nhiệm vụ chính trị,
là một trong những nội dung trong kiểm tra, trong đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân.
Nâng cao được năng lực cho CBQL, GV trong việc giáo dục đạo đức
cho HS
* Nội dung và cách thức thực hiện:
- Đối với CBQL, GV:
Triển khai các văn bản của cấp trên một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể
sao cho trong toàn thể CBQL, GV được quán triệt một cách sâu sắc, khắc
phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ.
74
Tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức HS theo định kỳ ít nhất 2 lần một năm học. Muốn tổ chức hội thảo
tốt, Hiệu trưởng phải có kế hoạch chu đáo, xác định thời gian, nội dung, phân
công nhân sự, nghiên cứu để viết tham luận, phải có hệ thống câu hỏi mở để
cùng thảo luận, bàn bạc, tranh luận, chuẩn bị CSVC, tài chính…Nên mời các
lực lượng ngoài nhà trường như công an, các cơ quan đoàn thể có liên quan
cùng dự. Nội dung, chuyên đề hội thảo phải thiết thực, giải quyết những vấn
đề còn tồn tại, yếu kém, bức xúc về đạo đức ở đơn vị, địa phương làm sáng tỏ
vai trò, vị trí của các lực lượng và sự phối hợp giữa các lực lượng trong công
tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức HS.
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp giáo dục đạo
đức. Có tri thức về đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức HS là giai đoạn đầu, là
điều kiện cần thiết cho sự thành công của công tác này. Tiếp theo, cần có kỹ
năng, phương pháp truyền thụ giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức
HS. Nói cách khác, lý luận và kỹ năng, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức HS phải được chú trọng, được phối hợp vận dụng vào thực tiễn công
tác mới đạt hiệu quả cao.
Theo định kỳ nhà trường nên tổ chức hội nghị trao đổi, phổ biến kinh
nghiệm giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức HS cho GVCN,
GVBM, Đoàn TNCS HCM. Chọn một vài GV đạt được thành tích cao trong
giáo dục đạo đức đề trình bày kinh nghiệm, các cá nhân bộ phận khác cùng
thảo luận, trao đổi, học tập lẫn nhau.
Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị
trong và ngoài địa bàn quận đạt thành tích tốt trong công tác giáo dục đạo đức
cho HS. Lưu ý phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề học tập, vận dụng sao
cho phù hợp với thực tiễn đạo đức HS ở đơn vị mình, tránh vận dụng kinh
nghiệm một cách cứng nhắc.
- Đối với HS:
75
Được cung cấp, phổ biến những tri thức đạo đức cơ bản, các quan niệm
về đạo đức, vai trò, vị trí của đạo đức trong cấu trúc nhân cách của con người,
các phẩm chất đạo đức cơ bản nhất thiết phải có ở lứa tuổi HS THPT, cách
thức phương pháp rèn luyện tu dưỡng, ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà
nước, nhiệm vụ HS theo điều lệ trường trung học, phương pháp tự quản lớp.
Giúp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội,
tác hại, hậu quả của nó và cách phòng tránh hiệu quả.
Giáo dục hướng nghiệp, cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản về
nghề nghiệp trong tương lai, hình thành thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp,
lao động.
Giúp các em hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT, sức khỏe
sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới.
Giáo dục về phòng chống thương tích, bảo vệ môi trường.
Hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ
năng sống.
Hình thức hoạt động thông qua sinh hoạt tập thể như: sinh hoạt dưới
cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tổ chức thảo luận hay sinh hoạt chuyên đề ở lớp,
ở trường.
Lứa tuổi HS THPT đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ vị thành niên. Do
đó, đi đôi với nâng cao nhận thức, nhà trường phải đặc biệt chú trọng giáo dục
các em phương pháp, cách thức, kỹ năng rèn luyện để từng bước chuyển hóa
từ tri thức đạo đức thành niềm tin và hành vi đạo đức.
- Đối với CMHS:
Xã hội đang ngày một phát triển, nền kinh tế thị trường có nhiều mặt
tích cực, nhưng bên cạnh đó cũng không ít những mặt hạn chế đang len lỏi
vào tất cả mọi lĩnh vực cuộc sống. Có rất nhiều CMHS quan tâm tới giáo
dục đạo đức họ tự “mày mò” qua sách vở, internet…nhưng chưa đầy đủ và
toàn diện. Nhưng phần lớn CMHS quan niệm rằng công tác giáo dục đạo
đức là của riêng nhà trường.
76
Nhận thức của cha mẹ HS về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức là điều quan trọng, bởi gia đình là hạt nhân phát triển nhân cách cho trẻ.
Xét về mặt xã hội, nhà trường THPT không có quyền hạn, hoặc nghĩa vụ nâng
cao nhận thức về giáo dục DĐ cho CMHS. Nhưng đứng trên phương diện của
những nhà giáo dục, tôi thấy rằng nhà trường là nơi có đủ điều kiện, nhân lực,
vật lực để giúp đỡ, hỗ trợ các bậc CMHS hiểu rõ hơn về tâm sinh lý lứa tuổi
con em họ, những yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến quá trình phát triển nhân
cách, những phương pháp, cách thức, hành vi…giáo dục đạo đức và để kết
hợp với các lực lượng giáo dục cùng chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Trong công
tác này GVCN được đặt lên hàng đầu, họ phải khéo léo lồng ghép các hoạt động
vào các cuộc họp định kỳ, biết lắng nghe, biết chia sẻ những suy tư của từng PH,
khéo léo kết hợp với ban đại diện CMHS lớp cùng tham gia vào các buổi hội thảo,
hướng dẫn họ có thể trở thành những người chủ đạo trong công tác này…
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quán triệt chi
tiết, phân công, giao trách nhiệm cụ thể tới từng bộ phận, GVCN, GV bộ
môn, công đoàn, chi đoàn, CMHS, đến HS để thực hiện. Có kế hoạch phối kết
hợp với chính quyền, các ngành đoàn thể ở địa phương.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH nhà trường đứng đầu là Hiệu
trưởng. Sự ủng hộ của Công đoàn, Chi đoàn và toàn thể cán bộ GV và đặc
biệt là đội ngũ GVCN.
Có kinh phí và CSVC tốt phục vụ cho các hoạt động này.
Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp
với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
* Mục tiêu của biện pháp:
Mục tiêu của kế hoạch hóa việc quản lý công tác giáo dục đạo đức HS là
thực hiện tốt chức năng kế hoạch trong quá trình thực hiện các tác động quản lý
77
làm cho nội dung và cách thực hiện có tính khả thi và hiệu quả nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu đã đề ra trong công tác quản lý giáo dục đạo đức HS.
* Nội dung và cách thực hiện:
Muốn có kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS một cách khả thi,
Hiệu trưởng phải nghiên cứu, điều tra thực trạng công tác này cũng như các
yếu tố chi phối đến đạo đức và giáo dục đạo đức HS. Cụ thể Hiệu trưởng phải
phân tích đặc điểm địa phương, đặc điểm nhà trường, mặt mạnh, mặt yếu của
đội ngũ CBQL, GV, chất lượng dạy và học, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS
THPT…
Nghiên cứu nắm vững các chủ trương, các văn bản chỉ đạo của cấp trên
về công tác quản lý HS, công tác giáo dục đạo đức HS.
Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng Đề cương kế hoạch giáo
dục đạo đức HS của nhà trường. Trong đó cần nêu rõ các mục tiêu giáo dục
đạo đức HS và cụ thể hóa thành các chỉ tiêu định lượng, các biện pháp cụ thể,
cũng như các dự kiến tổ chức nhân sự và việc phân phối các nguồn lực khác,
các cách thức triển khai…
Muốn đạt được hiệu quả thiết thực, nhà trường phải có kế hoạch lâu
dài, kế hoạch cho từng năm, học kỳ, tháng với những nội dung cụ thể cho
từng chủ điểm. Có nhiều loại kế hoạch giáo dục đạo đức HS:
+ Kế hoạch công tác giáo dục đạo đức HS trung hạn, triển khai liên tục
trong nhiều năm, tích hợp trong kế hoạch phát triển nhà trường từ 5 đến 10
năm.
+ Kế hoạch công tác giáo dục đạo đức HS hàng năm, có thể là một kế
hoạch chuyên đề về công tác giáo dục đạo đức HS hoặc được tích hợp và có
một vị trí quan trọng trong Kế hoạch công tác hàng năm của Hiệu trưởng nhà
trường.
+ Một số kế hoạch giáo dục đạo đức HS theo chủ đề, cụ thể hóa
việc triển khai thực hiện một số mục tiêu quan trọng trong kế hoạch hàng
năm về giáo dục đạo đức HS.
78
Các kế hoạch phải được thể hiện bằng các chương trình công tác tương
ứng: Từ việc xác định mục tiêu và kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà
trường, Hiệu trưởng thông qua Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức HS xây dựng
các chương trình giáo dục đạo đức trong nhà trường cụ thể như:
+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giảng dạy;
+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động chủ nhiệm;
+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giám thị;
+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Để quản lý giáo dục đạo đức HS có tính khả thi cao, khi lên kế hoạch
Hiệu trưởng cần phải nắm vững thực trạng công tác này, cũng như các yếu tố
chi phối đến đạo đức và giáo dục đạo đức HS của mình. Nắm được các yếu tố
khách quan, chủ quan tác động đến việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường.
Các kế hoạch, chương trình giáo dục đạo đức HS cần cụ thể, phù hợp
với chức năng từng bộ phận, từng thành viên trong tổ chức, phù hợp với
thực tiễn của đơn vị. Kế hoạch này nên được lồng ghép và thống nhất với
kế hoạch chung nhưng cần làm rõ và có sự ưu tiên đầu tư công sức và sự
phân phối các nguồn lực.
Đảm bảo tính khoa học, dân chủ và phát huy vai trò các chủ thể, việc
xây dựng công tác kế hoạch nhất thiết cần đưa ra lấy ý kiến của Hiệu phó
phụ trách công tác giáo dục, Hội đồng tư vấn, sau đó hoàn chỉnh và thông
qua kế hoạch.
Từ kế hoạch chung của nhà trường, cần chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận
tự lên kế hoạch cho bộ phận mình. Kế hoạch càng cụ thể bao nhiêu thì thuận
lợi cho việc tổ chức thực hiện bấy nhiêu. Tuy nhiên cũng cần phải có sự thống
nhất trong kế hoạch của các bộ phận với kế hoạch chung của nhà trường thì
kế hoạch đó mới có tính khả thi và hiệu quả.
79
Sau mỗi lần thực hiện một kế hoạch, nhà trường cần sơ kết, đánh giá
những mặt mạnh, mặt yếu, mặt làm được và mặt chưa làm được, từ đó có
hướng điều chỉnh thích hợp hơn.
Trong các kế hoạch giáo dục đạo đức HS cần tập trung vào mục tiêu
trọng tâm, cần lựa chọn một số nội dung trọng điểm…từ đó tập trung sự chỉ
đạo thực thi có hiệu quả rõ rệt.
Việc chọn lựa nội dung và hình thức cần phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
Tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú như: hái hoa dân chủ, thi đua, dã
ngoại…để thu hút các em tích cực tham gia. Từ các hoạt động đó mà giáo dục
các em lý tưởng sống, niềm tin, ước mơ, hoài bão, ý chí, động cơ học tập, ý
thức nghề nghiệp trong tương lai.
Trong việc xây dựng kế hoạch cũng cần phải chú ý đến nguồn lực để
phục vụ cho kế hoạch đó. Có khi phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài, song
nguồn lực bên trong luôn thuận lợi, có tính chất quyết định. Đội ngũ GV,
trong đó CBQL năng nổ là yếu tố then chốt. Hiệu trưởng cần phân công đúng
người, đúng việc, chỉ đạo đội ngũ phải nắm chắc mục tiêu, tính chất nội dung
công việc, tình hình trong trường, thực hiện tích cực việc được giao.
Đặc biệt cần thường xuyên theo dõi và phát hiện các vấn đề nảy sinh
khi thực hiện kế hoạch và có hướng điều chỉnh cho thích hợp. Kết hợp theo
dõi, đôn đốc với kiểm tra, đánh giá mức độ và kết quả, sản phẩm công tác
theo từng chủ đề, từng học kỳ hoặc một đợt thi đua.
Có thể nói, nếu Hiệu trưởng xây dựng được các kế hoạch giáo dục đạo
đức HS không chỉ giúp việc triển khai công tác khoa học, chủ động mà còn có
ý nghĩa quyết định hiệu quả của công tác. Đây cũng là vấn đề khó và yếu của
các Hiệu trưởng và công tác giáo dục đạo đức HS hiện nay.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc
tình hình đặc điểm HS của mình từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động có tính
80
khả thi. Đảm bảo sự phân công hợp lý tránh chồng chéo. BGH phải làm tốt
công tác tuyên truyền động viên khen thưởng và trách phạt kịp thời.
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
* Mục tiêu của biện pháp:
GVCN đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình
hình thành nhân cách ở HS phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. GVCN
thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp, trực
tiếp giáo dục HS, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn
đấu tu dưỡng của từng HS trong lớp và ảnh hưởng lớn quá trình phát triển
nhân cách. GVCN phải có đủ Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm nắm
bắt tâm lý HS, hoàn cảnh HS để có những biện pháp giáo dục phù hợp, có
hiệu quả. GV phải là tấm gương gây được niềm tin đạo đức trước HS. Qua
khảo sát thực trạng nhận thấy không ít GVCN không làm tốt công tác giáo
dục đạo đức cho HS vì bản thân có nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm công
tác. Vì vậy việc bồi dưỡng đội ngũ GV là vô cùng quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS THPT.
* Nội dung và cách thực hiện:
Hiệu trưởng lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ GVCN, giúp họ thấy được
niềm vinh dự và trách nhiệm lớn lao mà nhà trường giao phó, giúp họ nắm
vững được mục tiêu giáo dục của nhà trường và vai trò quan trọng của mình
với sự phát triển nhân cách của HS, đặc biệt người Hiệu trưởng phải tạo điều
kiện tốt cho GVCN làm việc.
Hiệu trưởng trực tiếp bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người
GVCN lớp, rèn những kỹ năng ứng xử trong tình huống công tác, nắm vững
chức năng và nhiệm vụ GVCN để từ đó mỗi thầy cô không ngừng học hỏi,
trau dồi kinh nghiệm công tác, những phương pháp giáo dục, tự học tập, tự
rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng
cho HS noi theo.
81
Hiệu trưởng có kế hoạch lựa chọn đội ngũ GVCN, định ra các tiêu
chuẩn để lựa chọn.
+ Tiêu chuẩn đầu tiên là người GV có tinh thần yêu nghề mến trẻ, nhiệt
huyết trong công tác, luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
+ Người GVCN luôn được HS và PH yêu mến, kính trọng, tin tưởng.
Trẻ có mến, phục thầy cô thì các em mới làm theo, học theo.
+ Có năng lực chuyên môn vững vàng.
+ Có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể.
+ Có khả năng thuyết phục, truyền thụ.
Khi lựa chọn cần tránh những điểm sau: Không nên lựa chọn GVCN
chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, vào GV dạy môn chính (văn, toán,
ngoại ngữ..), những GV yếu kém về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức, những GV quá khó khăn về kinh tế hoặc sức khỏe không tốt.
Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN
những yêu cầu cần thiết:
+ Bồi dưỡng GVCN có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, giúp họ phải
am hiểu, nắm bắt sâu sắc chủ trương đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có nhận thức đúng đắn về nghề dạy học.
Họ cần nhận thức rằng công việc của mình có ý nghĩa quyết định cho sự phát
triển của đất nước.
+ GV phải có chuyên môn vững vàng, đây là một trong những yêu cầu
sư phạm có tính kiên quyết và có chuyên môn tốt, giảng dạy tốt thì HS mới
phục, mới chấp nhận sự giáo dục.
+ Bồi dưỡng GVCN đối x ử sư phạm, các tình huống sư phạm, ứng xử
khéo léo với HS và phụ huynh có thái độ quan tâm chu đáo, đặc biệt phải tôn
trọng HS trong bất kỳ tình huống nào.
+ GV phải có lối sống đạo đức trong sáng. Phải thể hiện mình như một
nhân cách toàn vẹn, phấn đấu thực sự trở thành người mẹ thứ hai của trẻ.
82
+ Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm. Tình yêu thương con người là cái
gốc, đạo lý làm người. tình yêu thương HS là gốc, là điểm xuất phát của mọi
sáng tạo sư phạm.
+ Bồi dưỡng GVCN xác định các mối quan hệ cầu nối với BGH:
GVCN hoạt động theo sự chỉ đạo về mục tiêu, nội dung, kế hoạch trong quá
trình giáo dục, có định kỳ báo cáo, phản ánh kịp thời thuận lợi, khó khăn để
phối hợp với BGH giáo dục HS.
+ Xác định mối quan hệ với Đoàn Thanh niên để xây dựng tập thể HS
tự quản, theo dõi thi đua của lớp, kết hợp giáo dục đạo đức cho HS.
+ Xác định mối quan hệ với GVBM thường xuyên trao đổi tình hình
học tập, kỷ luật của lớp, những biểu hiện, nguyện vọng… của HS. Kết hợp để
đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS, trao đổi, bàn bạc thống nhất đánh giá khách
quan công bằng HS.
+ Xác định mối quan hệ giữa GVCN với Ban đại diện CMHS chủ động
trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình, xã hội, dự
kiến các nội dung hoạt động của Ban đại diện CMHS đặt ra yêu cầu nhiệm vụ
của giáo dục gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.
+ Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc GVCN về công tác giáo
dục đạo đức cho HS có chế độ khen thưởng, động viên GV làm công tác CN
giỏi, nhắc nhở nhưng GV chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Điều kiện thực hiện:
Có sự quan tâm của BGH, đặc biệt là người Hiệu trưởng.
Có kinh phí hoạt động và có chế độ đãi ngộ động viên hàng tháng để
đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường
* Mục tiêu của biện pháp:
Việc giáo dục đạo đức cho HS THPT là rất quan trọng, bởi đó là một
phần nền móng đạo đức của xã hội. Đặc biệt giáo dục đạo đức cho HS trong
môi trường thân thiện lại càng cần thiết. Nhận thức đúng sẽ có ý nghĩa to lớn
83
trong việc thành công của công việc. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm cho đội ngũ GV, chính quyền đoàn thể trong nhà trường để
tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và thống nhất quan
điểm xây dựng và phát triển môi trường thân thiện nhằm giáo dục đạo đức
cho HS.
Tạo môi trường sư phạm thân thiện bao gồm cảnh quan của nhà trường,
nền nếp của HS, GV, các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy với thầy, giữa thầy
với trò, giữa trò với trò là những môi trường thuận lợi để triển khai và thực
hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cho HS.
* Nội dung và cách thực hiện:
Môi trường thân thiện là điều kiện quan trọng, là nhân tố quyết định
tính hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục. Hiệu trưởng phải thực hiện
được vai trò quản lý trong việc xây dựng môi trường sư phạm thực sự thân
thiện nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác giáo dục
đạo đức nói riêng.
Người Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học chăm
lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nền nếp, kỷ cương, không khí
học tập… trong đó người Hiệu trưởng cần chú ý xây dựng mối quan hệ lành
mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa bạn bè, giữa tập thể
… Đây là mối quan hệ giữa người với người những mối quan hệ đó tốt đẹp sẽ
tạo nên những nét bản chất nhất, những nét rất riêng, tạo nên môi trường đạo
đức thuận lợi nhất để hình thành nhân cách cao đẹp ở HS.
Môi trường sư phạm thân thiện là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
quá trình giáo dục đạo đức, công tác giáo dục đạo đức chỉ có thể đạt hiệu quả
khi nó diễn ra trong một môi trường sư phạm thân thiện, lành mạnh.
Chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm (GV, HS, các tổ chức đoàn thể…)
đoàn kết nhân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
84
Xây dựng tập thể sư phạm: Nền nếp kỷ cương trong hoạt động giảng
dạy, giáo dục HS, sinh hoạt tập thể của đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên.
Xây dựng nền nếp kỷ cương trong hoạt động học tập, rèn luyện của HS.
Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo thành môi trường giáo dục
thống nhất.
Ngoài ra việc tạo không gian thoáng đãng, sạch sẽ, công trình vệ sinh
trường học đạt tiêu chuẩn… cũng có tác dụng tốt trong việc giáo dục đạo đức
cho HS do vậy cần thường xuyên chăm lo xây dựng môi trường cảnh quan
sạch đẹp, cải tạo sử dụng môi trường đúng mục đích sư phạm.
Đặc biệt hưởng ứng phong trào “Nhà trường thân thiện, HS tích cực”
chương trình này chính là nhằm mục đích xây dụng môi trường sư phạm lành
mạnh để đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.
Thường xuyên tuyên truyền, trang bị kiến thức cơ bản về công tác giáo
dục đạo đức đối với HS cho GV nhà trường. Thảo luận về những chuẩn mực
đạo đức cần có đối với thế hệ trẻ.
Tuyên truyền vận động trong đội ngũ GV thực hiện các phong trào thi
đua: "Dạy tốt - học tốt", cuộc vận động: "Dân chủ, kỷ cương, tình thương,
trách nhiệm". "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức và tự học", xây
dựng "Gia đình nhà giáo văn hóa", "Cơ quan văn hóa".
Nêu cao khẩu hiệu: "Tiên học lễ, hậu học văn" và lời dạy của Bác Hồ
đối với HS: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm
châu hay không, chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các em" trong
nhà trường.
Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô giáo, các em HS hưởng ứng
tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức cách mạng
trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
85
* Điều kiện thực hiện:
Có sự ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, của Ban
đại diện CMHS trong việc đầu tư kinh phí để xây dựng CSVC, trong việc
tuyển chọn GV cho nhà trường.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được các lực lượng
tham gia giáo dục đạo đức, huy động các nguồn tài chính phục vụ cho việc
đầu tư, mua sắm các thiết bị, xây dựng các hạng mục công trình để tổ chức
các hoạt động cho các em HS.
Hiệu trưởng nhà trường phải là người có uy tín đối với CBGV và quần
chúng nhân dân, đầu tàu gương mẫu trong việc xây dựng môi trường giáo dục
trong và ngoài trường.
Có đội ngũ CBQL, GV gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành
một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với HS. Phải không
ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, nhiệt tình có năng lực, tâm huyết
với công tác giáo dục HS. Các thầy cô giáo phải gương mẫu, thực sự là tấm
gương cho HS noi theo.
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh
* Mục tiêu của biện pháp:
Hình thành thói quen tự quản cho HS. Tự xây dựng được kế hoạch hoạt
động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của
tập thể lớp và bản thân HS. Tự quản là nền móng của tự ý thức và tự giáo dục
của mỗi HS, trước tiên có nội dung, kế hoạch của nhà trường và các thầy cô
sau trở thành ý thức tự giác của mỗi cá nhân trong tập thể, vì mục đích chung
của tập thể.
Tập thể lớp chủ động triển khai các kế hoạch hoạt động của nhà trường,
hoạt động tự quản chấp hành nội quy,tự xây dựng chương trình học tập rèn
luyện đạo đức và vui chơi giải trí, hình thành thói quen hành vi đạo đức tốt,
biết làm chủ bản thân, làm chủ tập thể.
86
* Nội dung và cách thực hiện:
- Bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể lớp và HS
Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ
lớp ngay từ đầu năm học với các nội dung: Nhiệm vụ của lớp, tiêu chuẩn đánh
giá, các loại sổ sách, các loại mẫu báo cáo tuần, tháng, cách thức tổ chức các
cuộc họp lớp, đại hội lớp, lề lối làm việc của ban cán sự lớp, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp…
Nhà trường phải chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự theo dõi, tự đánh
giá, tự phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân HS, tổng phụ trách phải mở
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn.
- Hiệu trưởng chỉ đạo GV chủ nhiệm phối hợp với Tổng phụ trách tổ
chức các hoạt động tự quản. Các hoạt động tự quản bao gồm: tự quản lý nền
nếp học tập ở lớp, hình thành tổ nhóm học tập tại nhà, thành lập nhóm bạn
giúp nhau tiến bộ, tổ chức cho tập thể lớp hưởng ứng các phong trào thi đua
của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường, tự kiểm tra đánh giá kết quả
thi đua hàng tuần…
- Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo GVCN và các bộ phận liên quan
thực hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của HS.
GV chủ nhiệm là linh hồn của lớp, thay mặt Hiệu trưởng hướng dẫn chỉ
đạo các hoạt động tự quản của tập thể lớp. GVCN phải phối hợp với GVBM,
Tổng phụ trách và các lực lượng giáo dục ở ngoài trường giúp HS tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cuốn hút HS vào các hoạt động tập thể.
Việc tổ chức các hoạt động phải kết hợp với vui chơi giải trí. Bằng mọi hình
thức giáo dục khác nhau GVCN và tập thể lớp phải tạo dựng ở HS niềm tin,
ước mơ hoài bão vươn lên làm chủ cuộc sống học tập lao động của bản thân
và cống hiến cho xã hội. GVCN phải thường xuyên theo dõi kiểm tra đánh giá
hoạt động tự quản giúp HS, điều chỉnh những lệch lạc.
Trong mỗi hoạt động của lớp, GVCN phải phát hiện được thủ lĩnh của
từng nhóm HS. Những HS này có thể tập làm người chỉ huy điều hành với sự
87
ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo dựng được sự hứng thú, tự tin là điều
kiện quan trọng để lôi cuốn mọi HS tự giác chủ động sáng tạo trong các hoạt
động tập thể. Vì vậy, phải biểu dương khen thưởng kịp thời các gương điển hình,
khuyến khích bảo vệ bồi dưỡng các nhân tố tích cực. Ngoài việc rèn luyện đạo
đức trong môi trường nhà trường, HS còn phải rèn luyện đạo đức trong môi
trường gia đình, xã hội. GVCN phải biết kết hợp với địa phương và gia đình, tổ
chức mạng lưới cán bộ lớp, tổ hình thành các nhóm sinh hoạt tập thể.
GVCN phải xây dựng quy trình sinh hoạt lớp linh hoạt, dành nhiều thời
gian cho HS tự điều khiển, GVCN đóng vai trò hướng dẫn HS trong lớp sinh
hoạt lớp.
GVCN thường xuyên liên hệ với gia đình phụ huynh, hướng dẫn phụ
huynh tiến hành các phương pháp giáo dục, quản lý hoạt động tự học, tự rèn
luyện của HS ở nhà.
Để phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp cần phải tổ chức hoạt động
phù hợp tâm lý lứa tuổi, tạo mọi điều kiện để HS phát huy năng lực, xây dựng
quy mô hoạt động phù hợp với khả năng HS, thường xuyên có vai trò cố vấn
là GV.
* Điều kiện thực hiện:
Phải có sự chỉ đạo sát sao của BGH, có sự kết hợp giữa đoàn thanh niên
với GVCN. Đôn đốc triển khai kế hoạch, kiểm tra uốn nắn kịp thời những
lệch lạc về nhận thức cũng như hành vi đạo đức của HS.
GVCN tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm hết lòng vì HS.
Đội ngũ cán bộ lớp phải có tinh thần trách nhiệm cao nhiệt tình công tác,
có năng lực tổ chức, năng lực hoạt động, có uy tín trước tập thể, có khả năng tập
hợp lôi cuốn các bạn tự giác thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà trường.
3.2.6. Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh
* Mục tiêu của biện pháp:
88
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, do đó tất yếu phải tiến
hành đa dạng các hình thức phối kết hợp các lực lượng giáo dục đặc biệt là ba
lực lượng chủ chốt gia đình, nhà trường và xã hội trong lĩnh vực giáo dục đạo
đức HS, trong đó nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt. Do vậy,
Hiệu trưởng phải là người thật sự chủ động quan hệ, phối hợp, liên kết với lực
lượng khác để bàn bạc nội dung hình thức, biện pháp… giáo dục đạo đức HS
phù hợp với truyền thống địa phương, đặc điểm tâm sinh lý HS trường THPT
Văn Hiến.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội cộng
đồng trách nhiệm chăm lo giáo dục đạo đức cho HS và phát huy những tiềm
năng phong phú của toàn xã hội về cả vật chất lẫn tinh thần để tham gia vào
giáo dục thế hệ trẻ, tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục thực hiện
các chuẩn mực đạo đức của HS và xây dựng môi trường trong sạch không có
tệ nạn xã hội là môi trường lý tưởng để giáo dục đạo đức cho HS.
Sự phối hợp thống nhất giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội đã trở
thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà, sự đa dạng các hình
thức phối kết hợp này tạo ra môi trường thuận lơi, sức mạnh tổng hợp để giáo
dục đạo đức cho HS.
* Nội dung và cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng
môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục
đạo đứcHS nói riêng. Đây chính là việc thực hiện cộng đồng hóa trách nhiệm
nhằm đảm bảo tính tích cực của môi trường xã hội và sự thống nhất tác động
mang tính giáo dục đối với thế hệ trẻ. Cụ thể là:
Xây dựng các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp giữa
các môi trường để tạo sự thống nhất tác động giáo dục HS.
Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực
lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nền
nếp, kỷ cương, không khí học tập… Trong đó, Hiệu trưởng chú ý xây dựng
89
mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa
bạn bè trong tập thể…
Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành
trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đạo đứcHS. Có thể nói, gia đình
là môi trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình
thành nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các bộ phận
thường xuyên phối hợp với gia đình HS, giúp cho gia đình nâng cao ý thức
chăm sóc, giáo dục HS một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS
học tập, rèn luyện.
Xây dựng môi trường xã hội tích cực: xã hội là môi trường rộng lớn,
phức tạp, luôn biến động, cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau, không dễ
dàng phân biệt giữa cái tốt và cái xấu. Do đó nhà trường cùng các cấp ủy
đảng, chính quyền, cơ quan đoàn thể cùng phối hợp, ra sức xây dựng môi
trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng, đường phố văn minh,
tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao giá trị xã hội chân
chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người, xây dựng cuộc sống văn
minh, đoàn kết, công bằng dân chủ. Môi trường xã hội tốt đẹp là mảnh đất
màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ.
Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường thường xuyên phối
hợp với các lực lượng xã hội để xây dựng và phối hợp tốt 3 môi trường. Nhà
trường, gia đình và xã hội, tạo sự tác động đồng thuận theo hướng tích cực để
giáo dục đạo đức HS theo những chuẩn mực xã hội.
Nhà trường phải thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình giáo dục đạo đức HS, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho các em.
Đề nghị các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia vào việc sưu
tầm, cung cấp tư liệu. soạn tài liệu, phần mềm có tác dụng giáo dục đạo đức
HS. Chẳng hạn như cung cấp các tài liệu lịch sử địa phương, những kinh
90
nghiệm xã hội, những giá trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc sống, quan
hệ ứng xử tốt đẹp trong cộng đồng.
Đề nghị và phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho HS. Cụ thể:
+ Ngành y tế: truyền bá những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị
thành niên, giáo dục giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường…
+ Ngành công an: cung cấp tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ
nạn xã hội.
+ Ngành văn hóa thông tin: tham gia giáo dục thể chất, giáo dục văn
hóa, thẩm mỹ cho HS thông qua một số hoạt động như thi đấu thể dục thể
thao, văn nghệ, triển lãm…
+ Đoàn TNCS HCM: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi sinh
hoạt tập thể, quản lý HS trong hè, giáo dục truyền thống, lý tưởng của Đoàn.
+ Ban đại diện CMHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội
thảo nhằm bàn bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS.
Tóm lại, đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội là yếu tố quan trọng góp phần giáo dục đạo đức cho HS. Nội dung
và hình thức phối hợp đa dạng, phong phú, Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện
công tác này một cách thường xuyên, có kế hoạch để huy động được sức
mạnh của toàn xã hội chăm lo cho giáo dục đạo đức HS.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
Các lực lượng tham gia phối hợp giáo dục đạo đức cho HS phải nhiệt
tình tâm huyết, hết lòng vì thế hệ trẻ.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để giáo dục đạo đức HS một cách hiệu quả, nhà trường phải thực hiện
một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Trong đó, biện
pháp “Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
91
trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho HS” có ý nghĩa tiên quyết, tạo
tiền đề để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức định hướng cho
hành động. Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành
động đúng. Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận thức, ý thức,
định hướng, soi sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc, ý thức cao sẽ giúp
nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Trong quản lý
giáo dục đạo đức HS, nhận thức phải được nâng cao ở cả hai lực lượng là
CBQL, GV và HS hai lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự
thành bại. Thầy nhận thức tốt là điều kiện để giáo dục tốt, trò nhận thức tốt là
điều kiện để được giáo dục và tự giáo dục tốt.
Biện pháp “Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho HS phù
hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến”, “Tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức
cho HS”, “Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS”
giữ vai trò then chốt, quyết định chất lượng giáo dục đạo đức HS. Chúng thể
hiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt quá trình
giáo dục đạo đức HS. Trong đó, biện pháp “Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo
dục đạo đức cho HS phù hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn
Hiến” có vai trò định hướng mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế
phối hợp giữa các lực lượng… đảm bảo cho quá trình quản lý công tác giáo
dục đạo đức diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp “Tổ chức bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức
cho HS” nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hạch đạt hiệu quả cao. Biện
pháp “Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS” trong
các hoạt động tập thể và vui chơi, giải trí nhằm phát huy vai trò chủ động, tích
cực của HS, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện đạo
đức, tác phong.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục công tác giáo dục đạo đức HS thực chất
là sự phối hợp giữa các môi trường: Nhà trường - gia đình - xã hội, là điều
92
kiện quan trọng tạo ra sự thống nhất về nội dung, chuẩn mực giáo dục đạo
đức giữa các môi trường giáo dục nhằm hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức
HS đạt hiệu quả cao, vì vậy “Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng
xã hội trong công tác giáo dục đạo đức HS”. Đây là biện pháp có thể áp dụng
trong điều kiện thiếu thốn vì trong công tác giáo dục đạo đức HS không thể
thiếu sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục.
Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau;
quan hệ gắn bó với nhau, chúng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá
trình quản lý giáo dục đạo đức HS. Do đó, nhà trường phải triển khai thực
hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong công
tác giáo dục đạo đức HS.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Để khắc phục tính chủ quan, tác giả đã trưng cầu ý kiến 30 người gồm:
chuyên viên của Sở GD&ĐT, CBQL, GV cốt cán của trường THPT Văn Hiến
về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo đức HS.
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
Tính cấp thiết
Thứ Không TT Các biện pháp Cấp Bình hạng cấp thiết thường thiết
Nâng cao nhận thức về vai trò, trách
nhiệm của các thành viên, tổ chức 29 1 0 2.96 1 1 trong nhà trường trong giáo dục đạo
đức cho HS
Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo
dục đạo đức cho HS phù hợp với 27 3 0 2.9 3 2 đặc điểm trường Trung học Phổ
thông Văn Hiến
93
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội
3 ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp 25 0 2.83 4 5
giáo dục đạo đức cho HS.
Xây dựng môi trường sư phạm thân 4 28 2 0 2.93 2 thiện trong nhà trường
Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập 5 23 7 0 2.77 6 thể và tự rèn luyện của HS
Phối kết hợp giữa nhà trường, và
6 các lực lượng xã hội trong công tác 24 6 0 2.8 5
giáo dục đạo đức HS
Có thể mô tả bảng số liệu bằng biểu đồ như sau:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý công tác giáo dục đạo đức bước đầu cho chúng ta thấy:
Cả 6 biện pháp, tuy được đánh giá với độ phân tán khá cao, song đều ở
mức độ “ Rất cần thiết” khá cao từ 76,6% trở lên.
Cao nhất là các biện pháp: Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm của
các thành viên tổ chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho
HS, tiếp đó là các biện pháp xây dựng môi trường thân thiện để giáo dục đạo
94
đức cho HS. Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho HS, cũng là biện
pháp có tỷ lệ cao.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương
pháp giáo dục đạo đức cho HS, tổ chức tốt việc phối kết hợp giữa nhà trường
và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho HS và bồi dưỡng
năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS có tỷ lệ lựa chọn thấp hơn
cả là (76,6%) có lẽ đại đa số chúng ta vẫn quen với việc HS là đối tượng giáo
dục và vai trò tự quản của các em chưa thực sự được tin tưởng trong công tác
giáo dục đạo đức.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương
pháp giáo dục đạo đức cho HS và xây dựng một môi trường thân thiện để giáo
dục đạo đức cho HS được đánh giá cao về mức độ rất cần thiết. Như vậy là ý
kiến đồng thuận về tính cấp thiết, phù hợp của các đối tượng về 6 biện pháp là
sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi Thứ
Không
TT Các biện pháp Khả
Bình
bậc
khả thi
thường
thi
Nâng cao nhận thức về vai trò,
trách nhiệm của các thành viên, tổ 27 3 0 2.9 2 1 chức trong nhà trường trong giáo
dục đạo đức cho HS
Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo
dục đạo đức cho HS phù hợp với 26 4 0 2.86 3 2 đặc điểm trường Trung học Phổ
thông Văn Hiến
Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho
3 đội ngũ GV chủ nhiệm về phương 25 5 0 2.83 4
pháp giáo dục đạo đức cho HS
95
Xây dựng môi trường sư phạm 4 28 2 0 2.93 1 thân thiện trong nhà trường
Bồi dưỡng năng lực tự quản của 5 23 7 0 2.76 5 tập thể và tự rèn luyện của HS
Phối kết hợp giữa nhà trường, và
6 các lực lượng xã hội trong công 22 8 0 2.73 6
tác giáo dục đạo đức HS
Có thể mô tả bảng số liệu bằng biểu đồ như sau:
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Nhìn chung các biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi cao, mức
độ “Rất khả thi” tuy có thấp hơn so với tính cấp thiết song đều đạt từ 71% trở
lên. Như vậy là khả quan. Không phải biện pháp nào có tính rất cấp thiết cũng
được coi là có tính khả thi cao tương ứng.
Từ kết quả của hai bảng trên nhận thấy, đại đa số thành viên đánh giá
các biện pháp giáo dục đạo đức trên là cấp thiết và khả thi, có thể vận dụng
vào thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức HS trường THPT Văn Hiến, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS.
96
Kết luận chương 3
Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS ở trường
THPT Văn Hiến, tác giả đã tiến hành đề xuất 6 biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức như sau:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ
chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp
với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến;
- Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về
phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh;
- Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường;
- Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh;
- Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó,
phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình giáo
dục đạo đứcHS. Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện
pháp trên vào thực tiễn, tác giả đã trưng cầu ý kiến của một số CBQL, GV
trong ngành giáo dục. Nhìn chung, đại bộ phận CBQL, GV đều đánh giá các
biện pháp trên có tính cấp thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến.
97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất trong nhân cách, là nền tảng để
xây dựng nên thế giới tâm hồn và nhân cách mỗi người. Những năm qua
Đảng, Nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, trong đó luôn chú trọng giáo dục đạo đức. Từ những kết quả nghiên cứu
luận văn, tác giả rút ra một số kết luận mang tính tổng quát như sau:
Theo triết lý của Khổng Tử “Tiên học lễ, hậu học văn”, từ xa xưa cha
ông ta đã thấm nhuần và răn dạy con cháu rằng: Trước tiên mỗi con người cần
phải học cốt cách làm người, phẩm cách làm người và cách thức nên người
trước đã, sau đó mới đến tri thức của con người tri thức của nhân loại. Kế
thừa truyền thống cha ông, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Người có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức
là người vô dụng” Giáo dục có vị trí quan trọng hàng đầu. Đây là quá trình
lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ vai
trò trọng trách quan trọng nhất, như Heghen đã nói “Nhà trường là nơi để cho
trẻ em bước từ đời sống gia đình vào đời sống xã hội không hụt hẫng, bước từ
thế giới tình cảm sang thế giới công việc một cách thuận lợi’’. Để truyền tải
những tri thức, những phẩm chất tốt đẹp đó người GV là yếu tố then chốt dẫn
đến sự thành công của nền giáo dục của các quốc gia. Chính vì vậy bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm đặc biệt là bồi dưỡng năng lực quản
lý cho các CBQL là hết sức cần thiết.
Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức HS ở
trường THPT Văn Hiến, tác giả nhận thấy trường THPT Văn Hiến đã nhận
thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức. BGH đã chủ
động chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với các lực
lượng ngoài xã hội cùng đồng lòng giáo dục đạo đức cho HS. Tuy nhiên nội
dung giáo dục đạo đức còn phiến diện, hình thức còn nghèo nàn, đơn điệu,
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn hạn chế, một số HS
98
còn xếp loại hạnh kiểm TB dẫn đến nhiều ảnh hưởng không tốt tới chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường.
Từ việc nghiên cứu luận văn và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp
sau đây nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các
thành viên, tổ chức trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh
- Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học
sinh phù hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
- Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Biện pháp 4: Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà
trường
- Biện pháp 5: Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện
của học sinh
- Biện pháp 6: Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy xác định nhiệm vụ, quyền hạn và
quy định trách nhiệm công tác quản lý giáo dục đạo đức HS trong các trường
phổ thông phù hợp.
Đưa ra văn bản pháp quy quy trình kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức
cho HS ở các trường phổ thông phù hợp với giai đoạn mới.
Cần biên soạn các tài liệu giáo dục đạo đức cho HS phù hợp với tâm lý
lứa tuổi, phù hợp với điều kiện KT - XH từng giai đoạn, trách nhiệm tổ chức
giáo dục đạo đức HS hiện nay vốn quá nặng về hình thức, lý thuyết… Cần
biên soạn, xuất bản phát hành sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo cho CBQL,
giáo lực lượng xã hội cùng tham gia viên, CMHS về nội dung và biện pháp
giáo dục đạo đức cho HS.
99
Xây dựng quy chế thống nhất phối hợp giữa nhà trương, gia đình và xã
hội, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia giáo dục đạo đức HS.
Có những hình thức và biện pháp cụ thể để nâng cao vai trò vị trí môn
Giáo dục công dân, chuẩn hóa đội ngũ GV này. Cần đầu tư kinh phí cho các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động tập thể.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho HS trong
tình hình mới.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra giáo dục đạo đức cho HS đối với các trường
Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công
tác giáo dục đạo đức cho HS để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.
* Đối với trường Trung học Phổ thông Văn Hiến
Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn của, Hội đồng quản trị,
BGH, các tổ chức đoàn thể đối với công tác giáo dục đạo đức cho HS.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để
giáo dục cho HS, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một
cách tích cực.
Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn
lực để phục vụ công tác giáo dục đạo đức cho HS.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho HS
phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời
và thường xuyên.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1998), Các biện pháp quản lý giáo dục, Trường CBQL
GD&ĐT TW1, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2000 - 2010, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng
CSVN lần II- khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng cộng sản VIệt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Cơ sở khoa học quản lý,
Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.
9. Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng (2001), Đạo đức học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
10. Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2005), Giáo trình đạo đức Mác - Lênin, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Đạm (chủ biên) (2004), Từ điển tiếng Việt tường giải và liên
tưởng, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cở sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội
13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
14. Phạm Minh Hạc (2001), Phát triển con người toàn diện thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
101
15. Đặng Vũ Hoạt (1984), Những vấn đề giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
16. Nguyễn Sinh Huy (1996), Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THCS, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình Đạo đức học, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
18. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục trường học, Viện Khoa học Giáo
dục, Hà Nội.
19. Hồ Văn Liên (2006), Tài liệu Quản lý Giáo dục và Trường học, tập bài
giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục.
20. Hồ Chí Minh (1989), Về đạo đức cách mạng, NXB Sự thật, Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, NXB Sự thật, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh toàn tập (2000) tập II, tập V, NXB Chính trị Quốc gia Hà
Nội.
23. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) Luật Giáo
dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống chính trị đạo đức nhân văn,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Viện khoa học xã hội - Viện ngôn ngữ (1992) Từ điển Tiếng Việt, NXB
Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Ý (chủ biên) (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho HS)
Để tìm hiểu về thực trạng đạo đức của học sinh nhà trường THPT Văn
Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề
sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của
mình vào những câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức cần
được giáo dục cho HS hiện nay?
Mức độ đánh giá
Không TT Các phẩm chất Quan Bình quan trọng thường trọng
1 Lập trường chính trị
Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy 2 cô, tôn trọng bạn bè
Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ luật, 3 thực hiện nội quy trường lớp
4 Lòng yêu thương quê hương đất nước
5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường
6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè
7 Tình bạn, tình yêu
8 Động cơ học tập đúng đắn
9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó
10 Lòng tự trọng trung thực, dũng cảm
11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán
12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của
103
13 Ý thức tuân thủ pháp luật
14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng
15 Yêu lao động, quý trọng người lao động
16 Tinh thần lạc quan yêu đời
17 Ý thức tự phê bình và phê bình
Câu 2: Em hãy cho biết ý kiến của mình với các quan niệm dưới đây?
Mức độ đánh giá
TT Các quan niệm Đồng Phân Không
ý vân đồng ý
1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính
2 Ai có thân người ấy lo
3 Đạo đức do xã hội quyết định
Đạo đức của mỗi người là do mỗi 4 người quyết định
5 Ở hiền gặp lành
6 Đạt được mục đích bằng mọi giá
7 Đạo đức quan trọng hơn tài năng
8 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi
9 Tài năng quan trọng hơn đạo đức
Câu 3: Em đánh giá như thế nào về vai trò của giáo dục đạo đức ở
trường THPT như thế nào?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
104
Phụ lục 2:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho GV và CBQL)
Để tìm hiểu về thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường
THPT Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Quý thầy (cô) hãy cho biết ý kiến của
mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc
viết thêm ý kiến của mình vào những câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về vai trò của giáo dục
đạo đức ở trường THPT như thế nào?
Mức độ đánh giá
Tiêu chí TT Cần Bình Không
thiết thường cần thiết
Theo dõi đánh giá biểu dương HS có 1 thành tích, giáo dục HS vi phạm
Tổ chức cho HS tự đánh giá hạnh kiểm,
2 phối hợp GVCN với tổ chức đoàn thể để
đánh giá hạnh kiểm HS chính xác
Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho 3 HS
Phối hợp GV, CMHS, BGH để thống
4 nhất biện pháp giáo dục nhất là đối với
HS cá biệt yếu kém về đạo đức
Phối hợp với chính quyền, đoàn thể các 5 cấp để giáo dục HS
Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức 6 thông qua giờ sinh hoạt lớp
7 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
105
Câu 2: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực trạng thực hiện mục
tiêu và nội dung giáo dục đạo đức?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn
2 Giáo dục lối sống có văn hóa
Giáo dục HS thực hiện những chuẩn 3 mực đạo đức của xã hội
Giáo dục ý thức chấp hành qui định
4 của pháp luật, nội quy của nhà trường
đề ra
Giáo dục ý thức phấn đấu trong học 5 tập
6 Giáo dục lòng yêu nước
Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của 7 dân tộc
Trang bị những tri thức cần thiết về 8 chính trị, đạo đức, văn hóa…
Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm,
9 niềm tin trong sáng với bản thân với
mọi người
Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương 10 thân tương ái
Câu 3: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực hiện phương pháp giáo
dục đạo đức?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Nhắc nhở động viên
106
Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho HS 2 thực hiện
Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể 3 để thực hiện các nội dung giáo dục
4 Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật
5 Nói chuyện hội thảo về đạo đức
6 Sinh hoạt về nội quy, điều lệ
7 Nêu gương người tốt, việc tốt
8 Phê phán những hiện tượng tiêu cực
9 Tổ chức tự quản cho HS
10 Mời CMHS đến trường để trao đổi
11 Kiểm tra đánh giá nền nếp kỷ luật
Câu 4: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực hiện hình thức giáo
dục đạo đức?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 1 môn giáo dục công dân
2 Sinh hoạt lớp, Đoàn TNCS HCM
3 Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp
Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 4 của các bộ môn
5 Hoạt động văn hóa, văn nghệ
6 Hoạt động xã hội từ thiện
7 Hoạt động thể dục thể thao
Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!
107
Phụ lục 3:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho GV và CBQL)
Để tìm hiểu về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nhà
trường THPT Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Quý thầy (cô) hãy cho biết ý
kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích
hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu hỏi dưới đây.
Câu 1: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về thực trạng xây dựng kế
hoạch hoạt động giáo dục đạo đức?
Mức độ đánh giá Tiêu chí TT Tốt TB Yếu
Được xây dựng cho riêng công tác 1 giáo dục đạo đức cả năm học.
2 Được xây dựng cho từng học kỳ.
3 Được xây dựng cho từng tháng.
4 Được xây dựng cho từng tuần.
Được xây dựng cho các ngày lễ, kỷ 5 niệm.
6 Cho từng bộ phận, đoàn thể.
7 Cho lớp yếu kém, HS cá biệt, HS hư.
Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng
8 năm, hàng tháng và nhiệm vụ công
tác hàng tuần.
Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh 9 đạo của nhà trường.
108
Câu 2: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào thực trạng tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Kịp thời, đầy đủ, khoa học.
2 Đồng bộ.
3 Đúng kế hoạch.
4 Máy móc theo kế hoạch đã định.
5 Có điều chỉnh linh hoạt, hợp lý.
6 Cụ thể, thiết thực.
7 Chung chung.
Chú trọng triển khai kế hoạch chuyên 8 môn.
Không chú trọng triển khai bằng kế 9 hoạch chuyên môn.
Câu 3: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào các hình thức triển khai kế
hoạch giáo dục đạo đức?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
1 Phát bản kế hoạch
2 Tập trung nghe phổ biến
Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa 3 truyền thanh
109
Câu 4: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động giáo dục?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Hiệu trưởng chỉ đạo việc bố trí nhân 1 lực hợp lý
Giao nhiệm vụ đến từng CBQL, GV 2 và các tổ chức trong nhà trường.
Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt 3 động giáo dục đạo đức cho HS.
Hướng dẫn chi tiết cho CBQL, GV và
các tổ chức liên quan đến giáo dục về 4 kế hoạch giáo dục đạo đức đã xây
dựng.
Giám sát các hoạt động của mọi người
5 tham gia vào công tác giáo dục đạo
đức cho HS.
Động viên, kích thích, uốn nắn việc 6 thực thi kế hoạch đề ra.
Yêu cầu cao sự gương mẫu của
7 CBQL, GV, nhân viên nhằm giáo dục
đạo đức cho HS.
Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng xã
8 hội trong và ngoài nhà trường để giáo
dục đạo đức cho HS.
110
Câu 5: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào kiểm tra – đánh giá thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo
1 dục đạo đức cho HS thường xuyên và
định kì.
Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
cho HS thông qua tự kiểm tra và 2 thông tin của các lực lượng giáo dục
khác.
Khen thưởng, động viên kịp thời
3 những kết quả tốt, những tập thể, cá
nhân tích cực, đạt kết quả cao.
Phê bình, nhắc nhở chính xác những
biểu hiện vi phạm nội quy, luật pháp
4 và vi phạm giá trị đạo đức, sự vô trách
nhiệm… gây hậu quả xấu trong việc
giáo dục đạo đức cho HS.
Câu 6: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu
Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm
1 quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức
2 Chưa xây dựng được màng lưới tổ
111
chức quản lý
3 Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể
4 Do thiếu văn bản pháp quy
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa 5 thường xuyên
Sự phối hợp giũa các lực lượng giáo 6 dục chưa đồng bộ
Đánh giá, khen thưởng chưa khách 7 quan kịp thời
8 Công tác kế hoạch hóa còn yếu
9 Do đội ngũ cán bộ, GV biến động
10 Còn nguyên nhân khác
Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!
112
Phụ lục 4:
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dùng cho CBQL và GV và chuyên gia)
Để xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trường THPT
Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội đạt hiệu quả. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý
kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích
hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin
chân thành cảm ơn thầy cô!
Tính cần thiết Tính khả thi
Không
Không
TT Các biện pháp
Cấp
Bình
Khả
Bình
cấp
khả thi
thiết
thường
thi
thường
thiết
Nâng cao nhận thức về vai trò,
trách nhiệm của các thành viên, 1 tổ chức trong nhà trường trong
giáo dục đạo đức cho học sinh
Xây dựng kế hoạch giáo dục
giáo dục đạo đức cho học sinh 2 phù hợp với đặc điểm trường
Trung học Phổ thông Văn Hiến
Tổ chức bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ giáo viên chủ 3 nhiệm về phương pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Xây dựng môi trường sư phạm 4 thân thiện trong nhà trường
Bồi dưỡng năng lực tự quản
6 của tập thể và tự rèn luyện của
học sinh
113
Phối kết hợp giữa nhà trường,
và các lực lượng xã hội trong 7 công tác giáo dục đạo đức học
sinh
Các Thầy (Cô) có đề xuất thêm biện pháp nào nữa không?
……………….....................................................................................................
……………….....................................................................................................
……………….....................................................................................................
……………….....................................................................................................
……………….....................................................................................................
Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!