ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN

QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN HIẾN

QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã Số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2016

LỜI CẢM ƠN

Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS-Trần Thị

Tuyết Oanh - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Cô đã

cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp

em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại Trường Đại học Giáo

dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà

Nội, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học

sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà

Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi trong quá

trình nghiên cứu đề tài.

Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên và

hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thủy

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BGH Ban Giám hiệu

CBQL Cán bộ quản lý

CMHS Cha mẹ học sinh

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

GVBM Giáo viên bộ môn

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

HS Học sinh

KT - XH Kinh tế - Xã hội

Nxb Nhà xuất bản

TB Trung bình

THPT Trung học Phổ thông

TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

NN Nhà nước

XHCN Xã hội Chủ nghĩa

UBND Ủy ban nhân dân

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục bảng................................................................................................. vi

Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9

1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức .................................................................. 9

1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ....................................... 14

1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông

......................................................................................................................... 18

1.3.1. Đặc điểm của trường Trung học Phổ thông trong hệ thống giáo dục

quốc dân .......................................................................................................... 19

1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường

Trung học Phổ thông ....................................................................................... 21

1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông ....... 26

1.4.1. Vai trò của các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh tại trường Trung học Phổ thông ........................................................ 26

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................ 27

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

tại trường Trung học Phổ thông ...................................................................... 32

1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 32

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 33

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 36

iii

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VĂN

HIẾN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................. 37

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 37

2.1.1. Khái quát về Giáo dục và Đào đào thành phố Hà Nội .......................... 37

2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công lập, thành phố

Hà Nội ............................................................................................................. 38

2.1.3. Khái quát về trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ........................... 40

2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ

thông Văn Hiến ............................................................................................... 43

2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh .......................................................... 43

2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................... 51

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường

Trung học Phổ thông Văn Hiến ...................................................................... 59

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ................ 59

2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ... 61

2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức .............................. 63

2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức ............... 65

2.3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ....................... 67

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ............................................ 69

2.4.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 69

2.4.2. Mặt hạn chế ........................................................................................... 70

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 72

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

VĂN HIẾN, HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................. 73

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 73

iv

3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và thực tiễn địa phương ................ 73

3.1.2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ các biện pháp ........................................... 73

3.1.3. Đảm bảo kế thừa và phát triển .............................................................. 73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường

Trung học Phổ thông Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .............. 74

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức

trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh................................... 74

3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp

với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến ..................................... 77

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về

phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................. 81

3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường ................ 83

3.2.5. Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh . 86

3.2.6. Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác

giáo dục đạo đức học sinh ............................................................................... 88

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 91

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 93

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98

1. Kết luận ....................................................................................................... 98

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường

THPT Văn Hiến .............................................................................................. 42

Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức ........................ 43

Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ................. 45

Bảng 2.4. Hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học gần đây ... 46

Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ............... 51

Bảng 2.6: Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh .......... 53

Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức ....... 55

Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức .................... 56

Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục đạo đức .......................... 58

Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức ........ 59

Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ......... 61

Bảng 2.12: Các hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức .................... 62

Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ......... 63

Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục ..................... 66

Bảng 2.15: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh ....................................................................................... 68

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .................. 93

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 95

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức ........... 52

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .............. 94

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................. 96

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ở bất kì thời đại hay chế độ nào, con người với trí tuệ và sức khỏe của

mình luôn là chủ thể sáng tạo ra nền văn minh nhân loại. Đảng ta xác định

con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, nên chỉ rõ

“Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu” [5,6,7] và với:

“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có

đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng

độc lập và chủ nghĩa xã hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và

năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc” [23].

Đương thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức

trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo

dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng

cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng” [20] và

Người cũng đã khẳng định: người có tài mà không có đức là người vô dụng,

người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Qua lời dạy của

Người và quan điểm của Đảng chúng ta thấy rằng giáo dục đạo đức là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục con người, và để công tác giáo

dục đạo đức đạt kết quả tốt thì việc quản lí giáo dục đạo đức là một trong các

nội dung quan trọng của quản lí GD&ĐT con người nói chung.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi nước ta chuyển sang

nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tính cạnh tranh của kinh tế thị

trường làm xuất hiện một số mặt trái và cùng với các tệ nạn xã hội đã tác

động rất lớn đến một bộ phận thế hệ trẻ. Một số thanh niên, HS, sinh viên sa

vào lối sống tùy tiện, cẩu thả và thực dụng. Do vậy việc giáo dục đạo đức và

quản lí giáo dục đạo đức cho HS trở lên cấp thiết. Nhiệm vụ của giáo dục đạo

đức là giúp cho HS nhìn nhận những chuẩn mực đúng và các giá trị đúng vừa

phục vụ lợi ích của bản thân và lợi ích của cộng đồng. Đảng và Nhà nước chỉ

1

rõ, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục đạo

đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin …tổ chức cho HS tham gia các

hoạt động xã hội, văn hóa thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục

toàn diện”. [7]

Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội là một

trường THPT dân lập năm ở trung tâm thành phố Hà Nội, có bề dày truyền

thống và kinh nghiệm trong dạy học và giáo dục. Trong nhiều năm qua, nhà

trường đã thu hút một lượng HS có kết quả thi vào lớp 10 THPT không cao,

thường thì các em không đủ điểm đỗ vào các trường THPT công lập theo

nguyện vọng đã đăng ký. Có thể nói chính những HS này dễ bị tác động tiêu

cực trong đời sống xã hội, dễ bị ảnh hưởng của mặt trái của nền kinh tế thị

trường. Vì vậy việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho HS của

nhà trường là luôn luôn cần thiết và cấp bách. Qua theo dõi rất nhiều phụ

huynh khi con họ “Chỉ đỗ vào trường ngoài công lập” thì coi đó như một sự

“thất bại”, bởi mục tiêu của phụ huynh là phấn đấu học trường công lập. Từ

đó sự quan tâm, sự đầu tư, của phụ huynh nhiều khi không thỏa đáng. Đội ngũ

GV của nhà trường ngoài công lập đa số là GV trẻ, nhiệt tình nhưng kinh

nghiệm chưa nhiều, và khi có đủ điều kiện họ sẽ phát triển đi dạy ở các

trường công lập khác. Do đó việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức càng

trở lên cấp thiết và được coi trong hàng đầu.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Văn Hiến, quận

Hoàn Kiếm, Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức cho HS của nhà

trường nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý giáo dục

đạo đức cho HS trường THPT dân lập, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục dục đạo đức của cho HS ở trường THPT Văn Hiến, quận

2

Hoàn Kiếm, Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh

trong nhà trường hiện nay, góp phần giáo dục toàn diện cho HS.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT.

* Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT

Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

HS trường THPT dân lập

- Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà

Nội hiện nay.

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại

trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay

5. Câu hỏi nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến

dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?

Những biện pháp quản lý nào có thể khắc phục những bất cập, khó

khăn trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn

Hiến?

6. Giả thuyết khoa học

Trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội là trường THPT

dân lập, đạo đức của học sinh trong nhà trường vẫn còn những biểu hiện chưa

tốt. Nếu xác định được đúng nguyên nhân và đưa ra được các biện pháp quản

lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS nhà trường một cách khoa học, phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, thì sẽ nâng cao hơn

chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường.

3

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS

trường THPT dân lập Văn Hiến.

- Giới hạn về khách thể khảo sát, gồm: 5 CBQL, 45 GV, 250 HS.

- Số liệu khảo sát từ năm 2012 đến 2016.

8. Ý nghĩa của luận văn

* Ý nghĩa về lý luận

Hệ thống hóa lý luận về giáo đục dạo đức, quản lý giáo dục đạo đức

cho HS trường THPT dân lập, chỉ ra những điểm mạnh và mặt hạn chế, tồn tại

của công tác quản lý, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp

quản lý hoạt động này.

* Ý nghĩa về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức cho trường THPT Văn Hiến nói riêng và các trường THPT dân

lập nói chung.

9. Phương pháp nghiên cứu

* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn

bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước và các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo khoa

học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT để hình

thành cơ sở lý luận của đề tài.

* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng và khảo

sát bằng phiếu hỏi đối với CBQL, GV và HS nhằm thu thập thông tin từ đó

đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường

THPT Văn Hiến.

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn với một số CBQL như

lãnh đạo, GV cốt cán nhà trường nhằm thu thập thông tin thêm, bổ sung cho

4

việc đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại

trường THPT Văn Hiến.

- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến của một số chuyên gia

am hiểu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT

nhằm làm đánh giá chính xác thực trạng này ở trường THPT Văn Hiến.

* Phương pháp thống kê toán học

Tiến hành sử dụng các phép toán thống kê nhằm xử lý các số liệu đã

điều tra được, từ đó thu được các số liệu phù hợp để đánh giá trong quá trình

nghiên cứu.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ

lục thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

HS ở trường THPT.

- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở

trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở

trường THPT Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội hiện nay.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng

đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển

cùng với lịch sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai

cấp, mọi thời đại quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân

cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con

người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các

chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của

lịch sử xã hội, do cơ sở KT - XH quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào,

đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc

đạo đức chung của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát

triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,

ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng

nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.

Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định "Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội", có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo

đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm

của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch

sử.[10]

Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến

đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội.

Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, giáo dục đạo đức

luôn được coi là vấn đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con

người. Văn hóa hương ước làng quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc

6

và yêu cầu cao về giáo dục con người sống có đạo đức, thậm chí đề cao đạo

đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ đã được răn dạy “cái

nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.

Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được

thành lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới

được xây dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề giáo dục

đạo đức cho thế hệ trẻ và cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà

nước ta coi trọng. Đường lối phát triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ

thống pháp luật, các thể chế về xây dựng đạo đức xã hội XHCN và giáo dục

đạo đức con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện và phát huy tích

cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong chương

trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học.

Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người

đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ, HS. Bác đã

chỉ rõ rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác

luôn căn dặn Đảng ta phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn

viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa

“hồng’’ vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan

điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm

chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.

Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho

rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính

thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được

chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương

pháp nhận thức khoa học.[10]

Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.

Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng

thương người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng

7

trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại

đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”.[10]

Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn

khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị

Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,

2001);…

Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến

mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản

lý công tác giáo dục đạo đức.

Về mục tiêu giáo dục đạo đức, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:

“Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo

đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công

dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,

mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng

xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự

giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy

định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực,

trí tuệ vào sự nghiệp CNH- HĐH đất nước” [14, tr 168-170].

Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó có một số

nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi

nhưng có thể kể đến các công trình sau:

- “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho HS THPT Thành phố

Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999).

- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội

trong công tác giáo dục đạo đức cho HS THPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây)

hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).

- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của Hiệu trưởng trường

THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).

8

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội

dung giáo dục đạo đức, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp giáo

dục đạo đức cho HS THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu

về những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT dân

lập nói chung và HS THPT Văn Hiến nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài

“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT Văn Hiến,

quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết

các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ

thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

đạo đức HS trường THPT Văn Hiến, cũng như các trường THPT dân lập trên

địa bàn thành phố Hà Nội.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức

* Đạo đức:

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội “Đạo đức là những tiêu chuẩn,

nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con

người đối với nhau và đối với xã hội" [26, tr.297].

Theo tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một

hình thái ý thức xã hội nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của

mình sao cho phù hợp với lợi ích con người và với tiến bộ xã hội trong quan

hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [9, tr.4].

Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất

của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết

hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn

cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người

bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự

[17, tr.145].

9

Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc

biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên

tắc, chuẩn mực xã hội [17, tr12].

Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một mặt của nhân cách, bao gồm

một hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu… trong mối

quan hệ của con người với con người [17, tr.170-171].

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù

chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,

phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức

được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một

hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng

lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các

vấn đề đang tồn tại [10, tr153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như

sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống

những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.

Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác

điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con

người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con

người, giữa cá nhân và xã hội”[17, tr12 ].

Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã

hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội

thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản

ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi

hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo

đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.

Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp

với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này

nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.

10

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái

niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,

không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các

giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo

đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc

với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao

động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,

sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh, có tinh

thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã

hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng

có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn

hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học... Vì vậy trong quá trình hình thành và

phát triển nhân cách có 3 thành tố: Hành vi đạo đức, hành vi pháp luật, hành

vi văn hoá được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai mặt đức

và tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất,

tốt đẹp nhất theo triết lý: “Pháp luật là đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp

luật tối đa”.

Theo triết lý pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên

quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp

luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là

pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự

nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.

Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày

ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái

niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.

* Giáo dục:

Trước hết giáo dục là hoạt động hay quá trình được tổ chức một cách

có hệ thống có mục đích với nội dung, phương pháp, phương tiện nhằm tác

11

động đến sự phát triển tinh thần, thể chất của nhóm đối tượng nào đó, làm cho

họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.

Giáo dục theo nghĩa hẹp là một trong hai quá trình bộ phận tạo nên quá

trình sư phạm tổng thể. Theo cách hiểu này thì hoạt động giáo dục tác động

trực tiếp đến hệ thống giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo

dục.

Như vậy, có thể hiểu: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người

thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri

thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và

đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,

phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng

tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.

* Giáo dục đạo đức:

Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người

ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ

tiếp thu được các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã

hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong

hoạt động sống (hệ thống hành vi, hành động, thói quen…) của cá nhân. Dựa

trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con người phân biệt, lựa chọn các quan hệ

đạo đức đúng đắn, phê phán những hành vi đạo đức không phù hợp với yêu

cầu xã hội.

Giáo dục đạo đức HS là một quá trình được thực hiện trong nhà trường,

có tính liên tục về thời gian và không gian, do nhiều lực lượng xã hội tham

gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.

Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá

trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối

với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu

cầu, thói quen của người được giáo dục”. [15]

Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá

12

trình giáo dục toàn diện có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục

khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao

động và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho HS niềm tin, thói quen,

hành vi, chuẩn mực đạo đức.

Giáo dục đạo đức là tác động có ý thức nhằm hình thành cho con người

có ý thức, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức đúng đắn, trên cơ sở giúp họ

tiếp thu được các quan điểm nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã

hội và giúp họ thể hiện các quan điểm, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức trong

hoạt động sống của cá nhân. Dựa trên các quan điểm, nguyên tắc ấy con

người phân biệt, lựa chọn các quan hệ đạo đức đúng đắn, phê phán những

hành vi đạo đức không phù hợp với yêu cầu xã hội. Giáo dục đạo đức cho HS

bao gồm tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên

trong, là quá trình được thực hiện có tính liên tục về thời gian, không gian, do

nhiều lực lượng xã hội tham gia, trong đó nhà trường đóng vai trò then chốt.

Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường, gia đình và xã

hội mà HS tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến HS. Mỗi

lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt

riêng:

+ Gia đình là tế bào xã hội, là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc

nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi

lòng kính yêu cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia

đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu

thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh

thần cho mỗi thành viên.

+ Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt

chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo

những định hướng của xã hội.Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá

trình tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống

chương trình, nội dung được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.

13

- Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh

đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm vững quan điểm và đường lối giáo

dục xã hội chủ nghĩa.

- Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu GD&ĐT nhân cách.

- Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được chọn

lọc và tổ chức chặt chẽ.

- Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chuyên nghiệp.

- Môi trường giáo dục trong nhà trường có tính sư phạm, có tác dụng

tích cực trong quá trình giáo dục đạo đức.

+ Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã

hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức

năng,... [9,tr.7]. Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo,

là trung tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục.

1.2.2. Quản lý, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

* Quản lý:

Quản lý là một dạng lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền và

phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Từ khi có sự phân công

lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,

điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao

động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.

Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý theo những cách tiếp cận

khác nhau như:

+ “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng

quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các

luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể

nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [8, tr7]

+ “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức

14

nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ

chức”.[18, tr8]

+ “Quản lý là bảo đảm sự hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự

biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới trạng

thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. [12, tr8]

Theo Fredenck, W.Taylor, tác giả của học thuật quản lý theo khoa học

thì:

“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau

đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì: “Quản lý hành

chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm

tra”.

Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên,

nhưng chúng ta có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm đó

đã đề cập là:

- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện

với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt

động cùng nhau của nhiều người.

- Quản lý là thực hiện những tác động hướng đích từ chủ thể đến đối

tượng. Yếu tố con người, trong đó người quản lý và người bị quản lý, giữ vai

trò trung tâm trong hoạt động quản lý.

- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể mà còn là sự nhận thức

và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý là điều

kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.

Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác

động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp

những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các

tiềm năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được những

mục tiêu đã đề ra.

15

* Quản lý giáo dục:

Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số tác

giả cho rằng: Bản chất của quản lý giáo dục là quản lý sư phạm: quản lý mục

tiêu, nội dung Giáo dục, phương pháp Giáo dục - Dạy học, Quản lý con

người, quản lý các công cụ giáo dục; quản lý giáo dục nhằm phối hợp các

ngành, các lực lượng xã hội, tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục, huy động

các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực GD&ĐT. quản lý giáo

dục tiến hành những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện bốn chức năng

của quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo

dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,

có hệ thống và quy luật của chủ thể quản lý giáo dục các cấp đến tất cả các

mắt xích của hệ thống Giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả tổ

chức, huy động, điều phối, giám sát và điều chỉnh các nguồn lực Giáo dục, để

hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [18].

Nếu tiếp cận quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo

dục) thì: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,

có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý một cơ sở Giáo dục đến tập

thể GV, công nhân viên, tập thể người học và các lượng tham gia giáo dục

khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu

quả hoạt đông giáo dục và dạy học nhằm làm cho cơ sở giáo dục vận hành

luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở Giáo dục đó

[18].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động

có kế hoạch và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất

cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo các cơ quan trong hệ

thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển cả về mặt số lượng

cũng như chất lượng để đạt được mục tiêu giáo dục”.[1,tr16]

16

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là thực hiện

đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa

nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,

mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS”.

[13,tr58]

Trong luận văn này tác giả đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp,

quản lý một trường học: “Quản lý giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục

của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận

hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [8,tr18]

* Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức:

Trong nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong

đó quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS là một nội dung quan

trọng. Từ các khái niệm về quản lý và giáo dục đạo đức có thể đi đến khái

niệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức như sau: Quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức là hệ thống những tác động có kế hoạch, có hướng đích của

chủ thể quản lý đến tất cả các khâu các bộ phận nhằm giúp nhà trường sử

dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu

quản lý giáo dục đạo đức cho HS.

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS là một lĩnh vực quản lý rất

khó khăn, phức tạp, đòi hỏi người quản lý phải có năng lực quản lý vững

vàng, toàn diện, khả năng vận dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải

luôn là tấm gương sáng về đạo đức nhà giáo trước CB, GV và HS. Đó là một

quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:

+ Về cấp độ: Có hai cấp độ cơ bản bao gồm: Quản lý công tác giáo

dục đạo đức cấp hệ thống giáo dục quốc gia, đây chính là công tác giáo dục

đạo đức cho thế hệ trẻ, với tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản nhằm thực

hiện mục đích giáo dục toàn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản lý công tác

giáo dục đạo đức là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ thống

17

nhà trường, các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô (Quốc hội,

Chính phủ, các đoàn thể, các cơ quan quản lý NN về GDĐT…). Quản lý công

tác giáo dục đạo đức HS cấp cơ sở giáo dục - đào tạo (các nhà trường) là quản

lý các hoạt động giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến sự hình thành các

phẩm chất của nhân cách người học. Đây cũng là phạm vi mà luận văn tập

trung nghiên cứu.

+ Về phạm vi: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức HS được xác định

chính là một nội dung quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường

của CBQL. Điều đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt

động giáo dục đạo đức và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động này:

- Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức HS.

- Nội dung cơ bản của quản lý giáo dục đạo đức HS.

- Các phương pháp, phương tiện quản lý giáo dục đạo đức HS.

- Quản lý GV.

- Quản lý HS.

- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức.

- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà

trường - Xã hội trong giáo dục đạo đức.

1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ

thông

Hệ thống giáo dục quốc dân của các nước trên thế giới đều có sự phân

chia thành các bậc học khác nhau. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một

phương thức riêng; mỗi bậc học có mục tiêu giáo dục, có nội dung và phương

pháp tổ chức giáo dục đặc thù phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí HS và yêu

cầu của xã hội đối với mỗi bậc học đó. Ở nước ta bậc THPT là bậc phổ thông

cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Bậc THPT có vị trí rất quan

trọng trong hệ thống giáo dục. Đây là bậc học tạo nguồn, chuẩn bị cho HS

vào đại học, học nghề hoặc tham gia lao động sản xuất ngành nghề. Hiện nay

trong hệ thống giáo dục của chúng ta tồn tại hai mô hình trường THPT: Công

18

lập và ngoài công lập. Các trường THPT ngoài công lập (gồm các loại hình

bán công, dân lập, tư thục) cũng thuộc hệ thống các trường THPT. Trong đề

tài, tác giả tập trung nghiên cứu về loại hình trường THPT dân lập.

1.3.1. Đặc điểm của trường Trung học Phổ thông trong hệ thống giáo dục

quốc dân

Từ điều 26 đến điều 31 mục 2 chương II của Luật Giáo dục năm 2005

đã khẳng định rõ vị trí của trường THPT nói chung như sau:

“Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến

lớp mười hai. HS vào lớp mười phải có bằng trung học cơ sở và có tuổi là

mười năm tuổi. Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những

kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có

những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát

huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao

đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [23]

Bên cạnh đó Luật Giáo dục năm 2005 cũng khẳng định các nhà trường

THPT nói chung phải củng cố, phát triển những nội dung giáo dục cho HS ở

cấp trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông, tăng cường

giáo dục đạo đức, hướng nghiệp cho HS, thực hiện đầy đủ các chương trình

giáo dục do Bộ GD&ĐT xây dựng và ban hành.

Đối với các trường THPT dân lập thì theo quyết định số 39/2001/QĐ-

BGDĐT ban hành về Quy chế tổ chức, hoạt động các trường dân lập có quy

định như sau:

- Về nhiệm vụ và quyền hạn: “Trường ngoài công lập bình đẳng với

trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của GV, giảng

viên, nhân viên và HS, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung,

chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến

tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng,

chứng chỉ.” [23]

19

- Việc thực hiện chương trình giáo dục - đào tạo và kế hoạch dạy học

được quy định như sau: “Trường ngoài công lập thực hiện chương trình giáo

dục - đào tạo và kế hoạch dạy học theo quy định của Điều lệ nhà trường

tương ứng. Trường ngoài công lập bảo đảm việc dạy đủ và đúng tiến độ

chương trình quy định cho cấp học, lớp học; thực hiện đầy đủ các hoạt động

giáo dục toàn diện cho HS...”[23]

Như vậy, khi so sánh với trường THPT dân lập cũng có những điểm

như trường THPT công lập ở những điểm như sau:

- Cùng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do nhà nước quản lý.

- Cùng thực hiện chung về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương

pháp giáo dục cho HS.

- Cùng có những yêu cầu về kết quả dạy học và giáo dục HS

Ngoài những điểm chung giống trường THPT công lập, trường THPT

dân lập là thực hiện chủ trương “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục” và đa dạng

hóa các loại hình trường lớp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục của Đảng

và Nhà nước nên có những điểm khác như sau:

- Đa số các trường ngoài công lập tuyển sinh theo hình thức xét tuyển

HS, chỉ trừ một số ít các trường dân lập chất lượng cao là tổ chức thi tuyển.

- CSVC do nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng.

- Đội ngũ GV gồm 2 đối tượng: GV cơ hữu và GV thỉnh giảng. Tất cả

GV đều không thuộc biên chế nhà nước.

- Có thể có hoặc không có hội đồng quản trị.

- Huy động các nguồn vốn của xã hội để phát triển nhà trường.

- Tự chủ một phần hoặc hoàn toàn về tài chính.

Như vậy so với các trường công lập, ngoại trừ một số ít các trừ các

trường chất lượng cao tập trung ở các thành phố lớn, còn lại các trường dân

lập khác có những điểm mạnh và yếu so với trường công lập là:

20

- Điểm mạnh: Chủ động hơn về mặt tài chính, chủ động hơn về tuyển

dụng GV; Cơ chế để huy động các nguồn lực mở hơn; Tính tự chủ tự chịu

trách nhiệm của nhà trường được đề cao hơn.

- Điểm yếu: Chất lượng đầu vào HS kém hơn các trường công lập.

Tính ổn định trong tuyển sinh không cao. GV chưa yên tâm công tác. Mức

đóng học phí của HS thường là cao hơn.

Nhiệm vụ của nhà quản lý phải phát huy những điểm mạnh để xây

dựng thương hiệu nhà trường, phải xây dựng nhà trường thành địa chỉ giáo

dục đáng tin cậy của cha mẹ học sinh, của HS và toàn xã hội.

1.3.2. Các thành tố của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường

Trung học Phổ thông

Giáo dục đạo đức ở trường THPT dân lập là quá trình tác động có mục

đích, có kế hoạch đến HS nhằm giúp cho nhân cách mỗi HS được phát triển

đúng đắn, các em có hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: cá

nhân với xã hội, cá nhân với lao động, với mọi người xung quanh và với cả

chính mình. Giáo dục đạo đức trong trường THPT dân lập cũng là một bộ

phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình

bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo

dục lao động kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề, giáo dục tư tưởng

chính trị và pháp luật giúp HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.

giáo dục đạo đức cho HS là giáo dục lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân,

yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù...

* Mục tiêu của giáo dục đạo đức:

Mục tiêu của giáo dục đạo đức là giúp mỗi cá nhân nhận thức đúng các

giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống

vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và phồn vinh của đất nước. Trong đó,

mục đích quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập những thói quen,

hành vi đạo đức. Mục tiêu trên đã được thể hiện trong Điều 2 Luật giáo dục:

"Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có

21

đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,

phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc". [23]

Cụ thể là:

+ Về mặt nhận thức: Hiểu bản chất của đạo đức, các nguyên tắc, nội

dung, chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ mới phù hợp

với mức độ yêu cầu của lứa tuổi, đồng thời hiểu sự cần thiết phải tự rèn luyện

mình theo các yêu cầu của chuẩn đạo đức để trở thành những công dân có lối

sống tốt, có tình cảm đẹp, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.

Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu được tính tất yếu và những mặt trái của sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nắm vững những quan điểm

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con

người toàn diện, gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nước nhà, có quan điểm

rõ ràng về lối sống thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới.

+ Về thái độ tình cảm: Có thái độ tình cảm đạo đức đúng đắn, trong

sáng trong các mối quan hệ xã hội. Có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối

với thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu vì độc lập tự do của Tổ quốc. Có thái

độ rõ ràng đối với các hiện tượng đạo đức chính trị trong xã hội.

+ Về kỹ năng và hành vi: Tích cực học tập và rèn luyện trong lao động,

hoạt động tập thể, hoạt động trong xã hội; có thói quen thường xuyên rèn

luyện hành vi đạo đức, trong ứng xử, trong hoạt động; tự giác thực hiện

những chuẩn mực đạo đức, luật pháp, văn hoá; có thói quen chấp hành pháp

luật; biết sống lành mạnh, trong sáng, thể hiện được tư cách của người HS;

tích cực đấu tranh với những biểu hiện của lối sống sa đọa, đồi trụy, chỉ biết

hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, theo chủ nghĩa thực dụng, thờ ơ với các vấn

đề của cuộc sống, không nghĩ đến sự hy sinh, mất mát của thế hệ cha anh;

thường xuyên tích cực rèn luyện trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao động

sản xuất, hoạt động xã hội để chuẩn bị cho ngày mai lập nghiệp.

22

* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức:

Bao gồm các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

+ Giáo dục hành vi thói quen đạo đức: Là giáo dục cho người học có

được những hành vi đạo đức trở thành nề nếp thường ngày trong học tập, lao

động, trong sinh hoạt và trong cuộc sống nhằm có thói quen đạo đức bền

vững, hành vi đúng đắn.

+ Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi dậy ở người học những rung

động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng và

có tình cảm, thái độ đúng đắn đối với cuộc sống.

+ Giáo dục ý thức đạo đức: Cung cấp cho người học những tri thức cơ

bản về các phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức trên cơ sở đó giúp

họ hình thành niềm tin đạo đức.

* Nội dung giáo dục đạo đức:

Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII đã cụ

thể hoá nội dung giáo dục đạo đức là: “Xây dựng hệ giá trị và chuẩn mực xã

hội mới, phù hợp với truyền thống, bản sắc của dân tộc và yêu cầu của thời

đại” bao gồm:

“Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc

và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc

hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình,

độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Có ý thức tập thể, đoàn kết phấn đấu vì lợi ích chung.

Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh cần kiệm trung thực, nhân

nghĩa, tôn trọng kỉ cương, phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo

vệ, cải thiện môi trường sinh thái.

Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo,

năng suất cao vì lợi ích bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình

độ thẩm mỹ và thể lực”. [4]

23

Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam

thời kì CNH - HĐH có thể xác định tương đối thành 4 nhóm phản ánh các

quan hệ chính mà con người phải giải quyết: [14]

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị như:

Có lí tưởng XHCN, yêu quê hương đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin

tưởng vào Đảng và nhà nước.

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân: tự trọng, tự

tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, biết kiềm chế, biết hối hận.

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc

khác: Nhân nghĩa, hiếu thảo, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn

trọng mọi người, thuỷ chung, giữ chữ tín.

+ Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống

như: Xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên, môi trường

tự nhiên, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng, có ý thức chống lại

những hành vi gây tác hại đến con người, đến môi trường, bảo vệ hoà bình,

phát huy, giữ gìn truyền thống và di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.

Từ những phân tích trên, ta có thể tổng hợp nội dung giáo dục đạo đức

là tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng cách mạng

XHCN cho HS. Nâng cao lòng yêu nước XHCN, ý thức về thực hiện đường

lối của Đảng và Nhà nước, ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ công dân thể hiện

trong cuộc sống, học tập, lao động và hoạt động chính trị xã hội, giáo dục kỉ

luật và pháp luật, giáo dục lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có

văn hoá.

* Phương pháp giáo dục đạo đức:

Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của nhà giáo dục

lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những chuẩn

mực cần thiết, phù hợp với nền đạo đức xã hội. Người ta chia các phương

pháp giáo dục đạo đức thành 3 nhóm chính:

24

- Nhóm phương pháp thuyết phục: Là nhóm phương pháp tác động vào

mặt nhận thức và tình cảm của con người để hình thành cho họ ý thức, thái độ

tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm: Khuyên giải, tranh luận, nêu

gương.

- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: giáo dục đạo đức không có gì

hiệu quả hơn là đưa con người vào hoạt động thực tiễn, tập dượt, rèn luyện

tạo nên những hành vi và thói quen đạo đức.

- Nhóm các phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phương

pháp tác động vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra phẩm

chất, thúc đẩy, tích cực hoạt động; đồng thời giúp cho đối tượng nhận ra và

khắc phục, sửa chữa những sai lầm. Nhóm này gồm các phương pháp: khen

thưởng, trách phạt, thi đua.

Với lứa tuổi HS bậc THPT, vì nhận thức của các em, chưa toàn diện;

các em đang ở thời kì phát triển nhân cách, muốn tìm hiểu, khám phá, thích

được thể hiện “cái tôi” bản thân nên việc áp dụng các phương pháp trên nếu

được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng tình huống cụ thể sẽ đạt

hiệu quả giáo dục rất cao.

Muốn các phương pháp giáo dục đạo đức được sử dụng có hiệu quả cần

quan tâm đến cơ chế hình thành giá trị, niềm tin đạo đức tức là HS phải được

đặt vào các tình huống cụ thể để các em lựa chọn và trải nghiệm, nhờ đó các

em mới thực sự nhận thức rõ và tin vào những giá trị có ý nghĩa đối với bản

thân. Niềm tin đó sẽ định hướng động cơ và hành vi đạo đức của các em. Nếu

tổ chức giáo dục đạo đức chỉ dựa trên sự áp đặt các giá trị, chuẩn mực đạo

đức buộc các em phải chấp nhận và làm theo thì sẽ không tạo ra niềm tin đạo

đức- nền móng của các hành vi đạo đức.

Giáo dục đạo đức hiện nay gặp khó khăn nhất trong việc thay đổi

những hành vi tiêu cực, thói quen xấu của HS. Để thay đổi hành vi, thói quen

không thể chỉ dùng các phương pháp làm thay đổi nhận thức mà cần sử dụng

25

các phương pháp tiếp cận làm thay đổi hành vi - đó là cách tiếp cận kĩ năng

sống.

* Hình thức giáo dục đạo đức:

Hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT

được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:

- Giáo dục đạo đức thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục

công dân nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức

cơ bản, về một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống

xã hội, về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về trách

nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.

- Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:

Giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình

thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức

thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: Giao lưu, hái hoa dân chủ; hội

diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể chuyện; trò chơi…

1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung học Phổ thông

1.4.1. Vai trò của các chủ thể trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh tại trường Trung học Phổ thông

Người Hiệu trưởng quản lý và lãnh đạo nhà trường là chủ thể quản lý

và lãnh đạo toàn diện: các hoạt động giáo dục trong nhà trường; phát triển đội

ngũ GV, nhân viên giáo dục; tổ chức bộ máy; tổ chức, chỉ đạo hoạt động học

tập, rèn luyện của HS; phát triển, sử dụng, bảo quản, nâng cấp CSVC, thiết bị

giáo dục của nhà trường; quản lý sử dụng ngân sách giáo dục;...

Tuy nhiên, quản lý hoạt động giáo dục phải là công tác trọng tâm của

Hiệu trưởng và CBQL trong nhà trường (trong quá trình giáo dục tổng thể có

quá trình dạy học và quá trình giáo dục). Người Hiệu trưởng trong nhà trường

vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý trường học, là tâm điểm và linh

hồn của tập thể sư phạm. Hiệu trưởng có vai trò tạo lập, triển khai, giám sát,

điều chỉnh mọi hoạt động của nhà trường. Và trong hoạt động giáo dục đạo

26

đức cho HS, người Hiệu trưởng có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến

chất lượng đạo đức của các em. Đặc biệt đối với lứa tuổi HS THPT đang có

sự phát triển mạnh mẽ để hoàn thiện bản thân, chuẩn bị tham gia vào nguồn

nhân lực cho đất nước cũng như tham gia vào mọi mặt đời sống xã hội thì

công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS của người Hiệu trưởng lại càng

quan trọng hơn bao giờ hết, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có sự hiểu biết

sâu sắc về những diễn biến phức tạp của quá trình hình thành và phát triển

nhân cách, những biểu hiện phong phú của đạo đức và những nhân tố ảnh

hưởng đến quá trình tu dưỡng, rèn luyện, giáo dục đạo đức. Đồng thời nó đòi

hỏi ở người Hiệu trưởng một nhân cách mẫu mực, năng lực quản lý vững

vàng và nghệ thuật quản lý tài tình, luôn chủ động, sáng tạo phát huy vai trò

của người định hướng, tổ chức, điều khiển, đánh giá công tác giáo dục đạo

đức cho HS

Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức HS

THPT, là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức chỉ đạo hoạt động giáo

dục đạo đức. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức cho HS. Hiệu trưởng phải

thường xuyên kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục đạo đức cho HS và trực

tiếp giáo dục HS, đặc biệt giáo dục HS cá biệt. Uxinxiki đã viết trong cuốn

“trái tim tôi hiến dâng cho trẻ”, nếu Hiệu trưởng chỉ dạy cách giáo dục giáo

dục mà không trực tiếp tiếp xúc với HS thì ông ta không còn là nhà giáo dục

nữa, thiếu sự tác động trực tiếp tới HS, Hiệu trưởng sẽ mất đi phẩm chất quan

trong nhất của nhà sư phạm và năng lực tiếp xúc với thế giới tâm hồn trẻ.

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Theo cách tiếp cận các chức năng quản lý giáo dục của quản lý, nội dung

quản lý giáo dục đạo đức cho HS tại trường THPT gồm có: Lập kế hoạch

quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường; Tổ chức nhân sự, bộ máy quản

lý giáo dục đạo đức HS; Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo

đức HS; Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức HS.

27

* Lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức học sinh:

Lập kế hoạch công tác giáo dục đạo đức cho HS là nội dung quản lý

được thực hiện đầu tiên trong quá trình quản lý giáo dục đạo đức và giữ vị trí

quan trọng trong suốt quá trình giáo dục đạo đức.

Kế hoạch là công cụ quản lý giáo dục đạo đức cho HS một cách có hiệu

quả, tránh sự tùy tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa đồng thời giúp nhà quản lý chủ

động và hành động đúng hướng. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hóa là đạt

được mục tiêu quản lý, đưa công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS đạt

hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.

Người Hiệu trưởng và CBQL là chủ thể lập kế hoạch quản lý giáo dục

đạo đức cho học sinh, vừa là để thực hiện đúng chức năng quản lý, vừa là để

thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo quản lý một

nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu GD&ĐT.

Lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT bao gồm

việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường, đảm bảo sao cho

kế hoạch phải vừa bao quát, vừa cụ thể phù hợp với từng đối tượng HS khác

nhau, kế hoạch đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của nhà

trường THPT.

Lập kế hoạch trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức bao

gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về

đạo đức HS; xác định mục tiêu, phương hướng cụ thể cần đạt tới; xác định nội

dung giáo dục đạo đức; xác định phương pháp, biện pháp giáo dục đạo đức;

lên phương án thích hợp, xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân

nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác giáo dục đạo đức.

Đồng thời, Hiệu trưởng và CBQL cần thiết kế các bước đi (quy trình cụ

thể, chi tiết) trong công tác quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường để

đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua sử dụng tối ưu những nguồn

lực (nhân lực, vật lực, tài lực và nguồn lực thông tin) đã có và sẽ khai thác.

28

Hiệu trưởng và CBQL cần làm cho mọi người biết nhiệm vụ của mình

đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, biết phương pháp hoạt động

nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức.

Như vậy, lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức HS của nhà trường kế

bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng

bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định

của cả hệ thống quản lý và được quản lý.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch hóa giáo dục đạo đức học sinh:

Để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS của nhà

trường, công việc tiếp theo người Hiệu trưởng và CBQL trường THPT

cần phải tiến hành đó là tổ chức nhân sự, bộ máy quản lý với những vai

trò, nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, logic, phù hợp với mục tiêu GD&ĐT

của nhà trường, phù hợp với phương thức hoạt động, quyền hạn của từng

bộ phận. Từ đó giúp cho GV và HS trong nhà trường cùng làm việc, cùng

phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao.

Trên cơ sở các kế hoạch và bộ máy quản lý đã có, người Hiệu trưởng

và CBQL trong nhà trường THPT thực hiện các công việc cụ thể chỉ ra

những nhiệm vụ chức năng của từng thành viên, thiết lập các mối quan hệ

trong mọi hoạt động, đồng thời ra có các quyết định giao việc cho các bộ

phận và cá nhân thực hiện các nội dung cụ thể như: Tổ chức các hoạt

động theo các kế hoạch đã định, phối hợp các lực lượng giáo dục khác

trong việc giáo dục đạo đức cho HS; Thực hiện việc hướng dẫn GV chủ

nhiệm lớp, Cố vấn Đoàn và chi Đoàn thanh niên từng lớp tiến hành các

hoạt động ở đơn vị mình có hiệu quả; Xây dựng củng cố đội ngũ GV chủ

nhiệm thành lực lượng giáo dục đạo đức nòng cốt; Khai thác các lượng

ngoài xã hội tham gia công tác giáo dục đạo đức học sinh.

* Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức học sinh:

Để mục tiêu của kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS trở thành

hiện thực thì bước quan trọng tiếp theo mà người Hiệu trưởng và CBQL trong

29

nhà trường phải thực hiện đó là lãnh đạo, chỉ đạo toàn thể nhà trường hoạt

động theo kế hoạch đã đề ra.

Đây là quá trình sử dụng phạm vi quyền lực quản lý của Hiệu trưởng và

CBQL tác động đến các đối tượng liên quan (đối tượng được QL) một cách

có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu

giáo dục đạo đức HS của nhà trường. Điều này đòi hỏi người Hiệu trưởng và

CBQL phải có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.

Trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch hóa giáo dục đạo đức học sinh thì

Hiệu trưởng và CBQL trong nhà trường THPT cần chỉ đạo tổ chức triển

khai việc thực hiện kế hoạch theo đúng nội dung yêu cầu đề ra về tiến độ

thời gian; thường xuyên kiểm tra, uốn nắn những sai lệch, bổ sung và điều

chỉnh nội dung giáo dục đạo đức cho phù hợp với tình hình cụ thể.

Trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT

thì chủ thể quản lý là Hiệu trưởng và CBQL phải vận dụng linh hoạt các

phương pháp quản lý như: Phương pháp tổ chức hành chính; các phương

pháp kinh tế; các phương pháp tâm lý - xã hội để tác động vào các lực

lượng tham gia giáo dục đạo đức nhằm đạt mục tiêu đề ra.

- Phương pháp tổ chức hành chính là các phương pháp mà chủ thể

quản lý (hiệu trưởng, các cán bộ được hiệu trưởng ủy quyền, giao quyền)

tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết

định quản lý công tác giáo dục đạo đức. Ở trường THPT, phương pháp tổ

chức hành chính thường thể hiện qua các nghị quyết của Hội đồng giáo

dục, Hội đồng sư phạm, Đoàn thanh niên, Công đoàn nhà trường, … các

quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, quy chế, nội quy của nhà

trường mang tính chất bắt buộc yêu cầu GV và HS phải thực hiện.

- Phương pháp kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp của người

quản lý bằng cơ chế kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để

người bị quản lý tích cực tham gia công việc chung và thực hiện tốt nhiệm

vụ được giao. Trong trường THPT, thực chất của phương pháp kinh tế là

30

dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ cơ bản của

GV, HS ghi trong điều lệ nhà trường, quy chế chuyên môn… với những

kích thích có tính đòn bẩy trong trường. Kích thích việc hoàn thành nhiệm

vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với tính tích cực lao động của

con người.

- Phương pháp tâm lý xã hội là phương pháp mà chủ thể quản lý là

Hiệu trưởng và CBQL tác động vào đối tượng công tác giáo dục đạo đức,

bằng các biện pháp logic và tâm lý nhằm biến yêu cầu của người lãnh đạo

đề ra thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu của người thực hiện

công tác giáo dục đạo đức. Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên

tinh thần chủ động tích cực tự giác của mọi người, đồng thời tạo ra bầu

không khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.

Ngoài ra việc chỉ đạo hoạt động giáo giáo dục đạo đức cho HS ở

trường THPT dân lập thì người Hiệu trưởng và CBQL cần yêu cầu các bộ

phận, cá nhân phải thực hiện đúng các nguyên tắc của giáo dục đạo đức.

Đó là các nguyên tắc: Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong

toàn bộ hoạt động giáo dục; Phải thông qua hoạt động thực tiễn; phải phù

hợp với lứa tuổi giới tính và đặc điểm riêng của HS THPT dân lập; phải

phát huy tính tích cực, khắc phục thiếu sót; giáo dục trong tập thể và bằng

tập thể; giáo dục gắn với thực tiễn của địa phương; tôn trọng nhân cách và

yêu cầu hợp lí đối với HS trường THPT dân lập.

* Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh:

Để hoạt động quản lý giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao người Hiệu

trưởng và CBQL phải tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra trong suốt

quá trình quản lý, nhằm xem xét hoạt động của các cá nhân, các tổ chức trong

nhà trường có phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho HS đã

được đề ra hay không; xem xét tính phù hợp của công tác giáo dục đạo đức

cho HS nhà trường, những ưu điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương

ứng để kịp thời điều chỉnh các quyết định QL; phát hiện những nhân tố mới

31

giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch, những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của

cấp dưới để kịp thời bồi dưỡng, điều chỉnh về mặt nhân sự để hoạt động giáo

dục đạo đức HS của nhà trường đạt được mục tiêu đề ra.

Không những thế Hiệu trưởng và CBQL của nhà trường cần có

những tổng kết, đánh giá, khen thưởng, trách phạt kịp thời, nhằm động

viên cán bộ, giáo viên, nhân viên, Ban đại diện cha mẹ HS…làm tốt công

tác giáo dục đạo đức trong nhà trường. Thường thì trong nhà trường, nội

dung quản lý giáo dục đạo đức cụ thể được Hiệu trưởng, CBQL nhà

trường cùng với Ban thi đua nhà trường, khối chủ nhiệm lựa chọn tùy

theo mục tiêu đề ra và được thực hiện theo kế hoạch đã định.

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh tại trường Trung học Phổ thông

1.5.1 Yếu tố chủ quan

* Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên:

Đội ngũ GV là lực lượng có tác động lớn đến đạo đức HS. Do vậy chất

lượng đội ngũ cán bộ GV quyết định chất lượng đạo đức HS. Đối với công tác

giáo dục đạo đức, chất lượng đôi ngũ thể hiện ở phẩm chất đạo đức, năng lực

công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ GV. Để hoàn thành nhiệm vụ

giáo dục HS, mỗi cán bộ GV phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo

đức, về lối sống, về kiến thức và năng lực công tác, đồng thời phải tận tâm,

tâm huyết với nghề nghiệp, nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo

dục, có uy tín với HS, được HS mến phục. Chính vì lẽ đó mà nhà quản lý phải

thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ và coi đó là một trong

những biện pháp hiệu quả trong quản lý công tác giáo dục nói chung và công

tác giáo dục đạo đức nói riêng.

* Sự tích cực, hưởng ứng và yếu tố tự giáo dục của học sịnh:

Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú

trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS THPT. Mặc

dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở HS THPT, tạo cho HS khả

32

năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng HS cũng dễ mắc sai lầm trong nhận

thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nông nổi nhất

thời. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo

đức thật chặt chẽ và khoa học. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây

dựng được chương trình giáo dục đạo đức phù hợp với trình độ nhận thức,

tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các

phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của HS một

cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trường.

HS THPT lứa tuổi “bùng nổ” có nhiều thay đổi về tâm, sinh lý muốn

được mọi người nhìn nhận mình như người trưởng thành, bắt đầu tự ý thức và

có nhu cầu tự giáo dục. Vì vậy đây là yếu tố chi phối việc quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức cho HS THPT. Trong quá trình hình thành nhân cách HS

phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển đạo đức của mỗi

con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải qua bao khó khăn,

thử thách trong cuộc sống mới dẫn dến thành công. Vì vậy người HS từ chỗ là

đối tượng của giáo dục dần thành chủ thể giáo dục tu dưỡng, rèn luyện, tự

hoàn thiện nhân cách đạo đức của mình.

1.5.2. Yếu tố khách quan

* Các tác động từ gia đình:

Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí quan trọng và ý nghĩa

lớn lao đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con

người. Trong đó có thể nói rằng cha mẹ là người thầy đầu tiên giáo dục cho

con cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình

phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực, thẩm mĩ, lao động theo yêu

cầu của xã hội. Khi bước vào học tập trong nhà trường Trung học Phổ thông,

HS đã trải qua trên nhiều năm giáo dục của gia đình, của nhà trường cấp học

dưới, lứa tuổi HS THPT bước vào giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể

lực sang trưởng thành về phương diện tâm lý xã hội, là giai đoạn hình thành

và ổn định tính cách. Mặc dù HS THPT đã có nhiều hoạt động rời xa sự kiểm

33

soát của cha mẹ, của những người thân trong gia đình song giáo dục gia đình

vẫn có ảnh hưởng hết sức quan trọng, chi phối việc giữ gìn và rèn luyện nâng

cao phẩm chất đạo đức của HS. Việc coi trọng liên hệ chặt chẽ giữa gia đình

với nhà trường trong giáo dục đạo đức HS sẽ đem lại hiệu quả hết sức quan

trọng trong thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.

* Các tác động từ xã hội:

Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân

cách HS thường qua hai hình thức tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự

phát bao gồm những yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng

phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, hứng thú, trình độ tự giáo dục

của mình. Những ảnh hưởng tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay

gián tiếp có hướng đích, có nội dung, phương pháp bằng nhiều hình thức của

các tổ chức, cơ quan, đoàn thể xã hội đến quá trình hình thành và phát triển

nhân cách của HS. Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến cuộc

sống của mọi cá nhân.

HS không chỉ sống trong môi trường gia đình và nhà trường mà còn có

một phần khá lớn thời gian sống trong môi trường xã hội. Đặc biệt với lứa

tuổi HS bậc THPT, đây là thời kì có nhiều biến động mạnh mẽ về động cơ, về

thang giá trị xã hội, bắt đầu dấn thân thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của

đời sống thì ảnh hưởng của xã hội đối với công tác quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức càng được thể hiện rõ nét.

Do đó trong quản lý giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường, người

Hiệu trưởng cần tính đến những tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực đối

với công tác giáo dục của nhà trường. Nhà trường cần phải biết tận dụng và

phát huy những yếu tố tạo ra tác động tích cực, giúp cho hoạt động giáo dục

đạo đức HS đạt được mục tiêu nhanh chóng, ít tốn công sức. Đồng thời cũng

lường trước và có những biện pháp đối phó nhằm ngăn chặn những tác động

tiêu cực tới hoạt động giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.

34

* Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính nhà trường:

CSVC và thiết bị dạy học là phương tiện lao động sư phạm của các nhà

giáo dục và HS. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cở sơ vật chất thiết bị,

huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục.

Nếu thiếu kinh phí, CSVC, thiết bị dạy học, giáo dục thì các hoạt động

giáo dục trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện

được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả các hoạt động giáo dục.

35

Kết luận chương 1

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,

quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con

người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện

bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.

Trong nhà trường THPT dân lập, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội

dung, trong đó quản lý giáo dục đạo đức cho HS là một nội dung quan trọng.

Quản lý giáo dục đạo đức là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

thể quản lý (Hiệu trưởng và CBQL) tới đối tượng quản lý (HS) nhằm hình

thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức

cho HS, giúp cho HS biết ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá

nhân với xã hội, cá nhân với lao động, cá nhân với tự nhiên, với mọi người

xung quanh và với chính mình, góp phần quan trọng trong quá trình hình

thành, phát triển nhân cách của HS. Quản lý giáo dục đạo đức cho HS là quá

trình chủ thể quản lý xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, vạch ra phương

hướng, tìm biện pháp, huy động các nguồn lực, triển khai thực hiện, đôn đốc,

giám sát, điều chỉnh và đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời nhằm

thực hiện được các mục tiêu, đáp ứng được các nhu cầu của xã hội về chất

lượng đạo đức HS.

Trên đây là các cơ sở lý luận và từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và

góc độ lý luận giáo dục đạo đức HS trong nhà trường phổ thông. Các khái

niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết

đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục

đạo đức và đảm bảo cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp

quản lý công tác giáo dục đạo đức HS ở trường THPT Văn Hiến.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

VĂN HIẾN, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Khái quát về Giáo dục và Đào đào thành phố Hà Nội

Nếu như cách đây gần 1000 năm, Thăng Long đã có Văn Miếu - Quốc

Tử Giám, trường đại học đầu tiên của nước ta, thì nay Hà Nội là nơi tập trung

44 trường đại học và cao đẳng của đất nước, với hơn 330 nghìn HS sinh viên.

Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, tất cả các trường ở Việt Nam đều dùng

tiếng Việt.

Bên cạnh đó là 25 trường trung học chuyên nghiệp với 15 nghìn học

viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình quân cứ 3 người Hà

Nội có một người đang đi học. Hà Nội còn là địa phương đầu tiên trong cả

nước được công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một số trường đặc

biệt dạy trẻ em khuyết tật.

Hiện nay, Hà Nội là địa phương có tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn

cao nhất cả nước và cũng là địa phương có nhiều sáng tạo và đạt hiệu quả cao

trong việc thực hiện các chương trình cải cách và đổi mới.

Chất lượng giáo dục Thủ đô ngày càng được nâng cao và là một trong

những địa phương dẫn đầu về số HS đạt giải trong các kỳ thi chọn HS giỏi

quốc gia, quốc tế. Giáo dục đại trà được coi trọng với việc hoàn thành phổ cập

giáo dục tiểu học (1990), đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (1999),

duy trì tốt công tác phổ cập đúng độ tuổi và đang phấn đấu để phổ cập giáo

dục trung học, trở thành đơn vị dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực này.

Xứng tầm với vị thế thủ đô trong thời kỳ hội nhập, Hà Nội luôn tiên

phong trong việc đổi mới phương pháp giáo dục, tạo bước đột phá về ứng

dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giảng dạy, học tập cùng với

việc hoàn thành kết nối internet tới gần 100% trường học. Công tác kiên cố

37

hoá trường lớp được đặc biệt quan tâm với các dự án cải tạo và xây dựng

phòng học, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 20,2% (449 trường).

Trong chặng đường phát triển đã qua ngành GD&ĐT, thành phố Hà

Nội đạt được những thành tựu to lớn cả về quy mô phát triển, chất lượng và

hiệu quả..., đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục của đất nước và công

cuộc phát triển KT - XH của địa phương, góp phần xây dựng Thủ đô ngày

càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, như ý nguyện thiêng liêng của Bác Hồ.

2.1.2. Khái quát về giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công lập, thành

phố Hà Nội

* Quá trình phát triển của giáo dục Trung học Phổ thông ngoài công

lập Hà Nội

- Phát triển số lượng: Từ trường THPT dân lập đầu tiên của Hà Nội ra

đời năm học 1998 - 1989 với hơn 200 HS, sau 10 năm đến năm học 1998 -

1999 toàn thành phố đã có 47 trường THPT ngoài công lập với trên 20 nghìn

HS. Năm học 2001 - 2002 có số trường ngoài công lập bậc trung học là 64

trường và sau đó một số trường không tuyển sinh được phải giải thể nên số

trường giảm dần đến năm học 2004 - 2005 Hà Nội có 55 trường THPT ngoài

công lập (có 5 trường bán công, 50 trường dân lập; 5 trường có cả 2 cấp

THCS và THPT) và đến năm 2011 có tổng số 92 trường ngoài công lập với

36.894 HS (có 8.476 HS cấp THCS). Nếu xét về số trường thì cấp THPT năm

2005 có số trường ngoài công lập là 134 trường, song số HS chỉ chiếm 27,5%

tổng số HS; số này không kể các HS học hệ B ở các trường THPT ngoài công

lập; nếu tính cả số này thì HS ngoài công lập ở Hà Nội chiếm khoảng 58,5%

còn cấp THCS các trường ngoài công lập chỉ chiếm 4,6% tổng số HS. Tuy

vậy kể từ sau khi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội được mở rộng,

tình hình kinh tế -chính trị - xã hội có nhiều biến động trong đó có ngành giáo

dục nói chung và giáo dục THPT ngoài công lập nói riêng, nên tỉ lệ HS giảm,

nguyên nhân bởi nhiều vùng miền của Hà Tây cũ kinh tế còn thấp, đời sống

của người dân còn khó khăn, điều kiện học tập ít. Để đảm bảo đáp ứng được

38

nhu cầu học được nhiều, thành phố đã tăng số lượng lớp học và số lượng

tuyển vào trường THPT công lập và giảm tỉ lệ lớp, HS vào các trường THPT

ngoài công lập.

- Phân bổ mạng lưới và quy mô: Sự phân bổ mạng lưới các trường

ngoài công lập trên địa bàn thành phố có sự chênh lệch lớn vì nhiều lý do

(một phần do cơ chế cung cầu, một phần do các "Chủ trường" không thể tìm

thuê được địa điểm những nơi có nhu cầu…). Nơi có mật độ trường đông nhất

là quận Đống Đa, tiếp đến Cầu Giấy, Thanh Xuân, tập trung ít ở Thanh Trì,

Tây Hồ, Hoàn Kiếm. Có huyện chưa có trường ngoài công lập như Đan

Phượng. Quy mô của các trường cho thấy tỷ lệ trường có quy mô quá nhỏ

(không đủ 9 lớp) chiếm 45,5%, trong đó có một số trường quá nhỏ nhiều năm

liền chỉ có 2 - 3 lớp (Tây Sơn, Hoàng Long, Lam Hồng, Tô Hiến Thành, Anbe

Anhxtanh, Nguyễn Văn Huyên); số trường có quy mô khá (trên 1.000 HS) chỉ

có 12/92 trường (chiếm tỷ lệ 10,9%). Quy mô của trường phụ thuộc vào nhiều

yếu tố, song vấn đề quy hoạch có vai trò quan trọng; ví dụ trên địa bàn quận

Đống Đa có tới 13 trường trung học ngoài công lập thì có tới 7 trường quá

nhỏ (từ 3 đến 8 lớp). Đối với trường ngoài công lập, quy mô có ảnh hưởng rất

lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Trường có quy mô quá nhỏ rất

khó khăn về kinh phí, nên không thu hút được thầy giỏi, không trang bị được

CSVC tối thiểu, việc thực hiện quy chế chuyên môn cũng rất khó khăn (chưa

nói gì đến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp), do đó chất lượng giáo

dục không cải thiện được, cũng vì thế mà ngày càng khó thu hút HS vào

học… vòng luẩn quẩn này làm cho một số trường không thể phát triển được

(nếu không có giải pháp đột phá). Nguyên nhân của những hạn chế về mặt

phân bố địa bàn và quy mô có nhiều, song một nguyên nhân quan trọng là

thành phố chưa có chiến lược rõ ràng, cụ thể về việc phát triển mạng lưới các

trường ngoài công lập cùng với các cơ chế, chính sách cụ thể nên nhiều khi sự

phát triển còn mang tính tự phát, cảm tính của những người "Chủ trường".

39

- Xu thế phát triển của giáo dục THPT ngoài công lập trong thời gian

tới: Các trường trung học ngoài công lập ở Hà Nội sẽ tiếp tục phát triển toàn

diện và đa dạng vì các lý do: Sự mất cân đối giữa nhu cầu học tập của người

dân với sự cung ứng của hệ thống trường chất lượng vẫn còn tiếp tục tồn tại

lâu dài (hiện ngân sách Thành phố chỉ đủ cấp theo định mức cho 40% hệ

thống có nhu cầu học THPT); Nhu cầu học tập của người dân ngày càng đa

dạng (đặc biệt là yêu cầu cao về chất lượng), trong khi các trường chất lượng

chưa thể đáp ứng đầy đủ; Quá trình mở cửa, hội nhập, đặc biệt là khi nước ta

ra nhập WTO, vấn đề mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào phát triển dịch vụ

giáo dục là điều tất yếu.

Về chất lượng của các trường hiện có sẽ có sự phân hóa ngày càng rõ:

những trường có chiến lược phát triển và đầu tư tốt sẽ có chất lượng giáo dục

ngày càng cao, do đó nhanh chóng khẳng định được "thương hiệu" của mình

và sẽ ngày một phát triển; ngược lại, những trường không có chiến lược phát

triển rõ ràng cùng với sự đầu tư phù hợp thì chất lượng sẽ thấp và sẽ dần đi

đến giải thể (từ năm 1999 đến năm 2004 đã có 19 trường tự xin giải thể hoặc

tạm nghỉ).

Về số lượng: Hiện nay trường ngoài công lập theo mô hình truyền

thống đã "bão hòa" do đó về số lượng loại trường này sẽ giảm đi (những

trường chất lượng yếu sẽ tự giải thể); tuy vậy, với xu thế mở cửa hội nhập, sẽ

xuất hiện thêm một số mô hình mới với nội dung và phương thức hoạt động

mới theo hướng chất lượng cao, do đó các loại cơ sở này sẽ tăng trong những

năm tới.

2.1.3. Khái quát về trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

Trường THPT Văn Hiến nằm ở khu vực nội đô của Thủ đô Hà Nội. Đây

là một trong những ngôi trường THPT dân lập còn có nhiều khó khăn thuộc

quận Hoàn Kiếm, với số lượng HS không nhiều, đa phần là con em lao động,

buôn bán nhỏ trình độ dân trí chưa đồng đều, điều kiện kinh tế còn nhiều khó

khăn và sự quan tâm chăm sóc con cái chưa nhiều, đầu vào thấp chủ yếu là

các em trượt trong kì thi vào các trường THPT công lập trên địa bàn hai quận

40

Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng. Song trong những năm qua với sự nỗ lực cố

gắng của tập thể GV và HS nhà trường ngày càng giành được sự tin tưởng của

CMHS, tỉ lệ xét tốt nghiệp THPT hàng năm luôn đạt 97% đến 100%; tỉ lệ HS

thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 60 % trong

tổng số HS ra trường.

* Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên:

Tổng số cán bộ GV, nhân viên: 52 người trong đó bao gồm 12 nam, 40 nữ.

Trình độ: 42 GV đạt chuẩn (trình độ đại học), 10GV trên chuẩn (trình

độ thạc sĩ và tiến sĩ).

Độ tuổi:

Trên 50: 15 GV chiếm 28.9 %

Từ 30 đến 49: 25 GV chiếm 48.1 %

Dưới 30: 12 GV chiếm 23 %

Thực hiện tốt nghị quyết ngành giáo dục, chống bệnh thành tích, chống

gian lận trong thi cử.

Không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa công nghệ thông tin

vào giảng dạy, thực hiện nghiêm chỉnh dạy theo phân phối chương trình và

văn bản chỉ đạo giảm tải.

Phong trào hội giảng, hội giảng chuyên đề, dự giờ thăm lớp, thanh tra

định kỳ được duy trì làm tốt; tổng số tiết dự giờ của BGH năm học 2015 -

2016 là 142 tiết, số tiết dự giờ của GV là 640 tiết trong đó tiết dạy loại giỏi

chiếm trên 64.8%.

Thực hiện các tiêu chí của nhà trường trong việc phấn đấu “nhà giáo

mẫu mực”. GV thực hiện tốt qui dịnh hành nghề của sở, phòng GD&ĐT.

* Đội ngũ học sinh:

Tổng số HS:542 trong đó số HS nữ là 222 em, HS nam là 320 em

Tổng số lớp: 13 trong đó khối 10 là 4 lớp, khối 11 là 5 lớp, khối 12 là 4 lớp.

Hàng năm số HS tốt nghiệp ra trường là 98%, đỗ vào các trường đại

học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 60 %.

41

Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS những năm học gần đây

được thể hiện trong bảng 2.1:

Bảng 2.1: Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh

trường THPT Văn Hiến

Hạnh kiểm (%) Học lực (%)

Năm học Yếu, Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB kém

44 46 9 3 24 45 1 8 2011 - 2012

52.5 37 9.5 4 30 49 1 17 2012 - 2013

5.21 6.83 33.03 44.83 15.31 0 2013 - 2014 62.55 32.24

2014 - 2015 62.96 32.99 4.05 5.92 34.35 46.87 13.03 0

61 33.65 5.35 5.12 36 46.43 12.45 0 2015 - 2016

* Hoạt động giáo dục tư tưởng:

Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị luôn được quan tâm, coi trọng.

Chi bộ nghiêm túc, nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XI, đặc biệt là nghị quyết 29 Hội nghị trung ương lần thứ 8

về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố

XIV, chỉ thị nghị quyết của ngành giáo dục. Tổ chức tốt việc học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nhờ vậy mà đội ngũ GV thêm kiên

định, lập trường, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức được nâng cao.

* Cơ sở vật chất:

Tổng diện tích nhà trường: 585 m2

Số phòng học: 10 phòng, đảm bảo ánh sáng, bàn ghế, bảng chống lóa.

Thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập (máy chiếu, máy vi tính, máy quét,

máy in, tivi, đầu đĩa, cassette, đàn organ, tủ lưu trữ…).

* Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn:

BGH và tập thể sư phạm đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường.

42

Nền nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, có kế hoạch, đại bộ phận

GV có nhận thức đúng đắn về yêu cầu bức thiết việc đổi mới phong cách làm

việc và giảng dạy.

Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo Đảng,

chính quyền địa phương.

Bên cạnh đó, những khó khăn bao gồm: Điều kiện dạy học chưa được

đảm bảo, thiếu tất cả các phòng học bộ môn, sân bãi phòng tập. Do địa điểm

còn đi thuê nên các hoạt động tập thể đều đi thuê để tổ chức trang trọng và

độc lập hơn tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Số HS trong trường không nhiều.

Đại bộ phận cha mẹ HS làm nghề tự do, buôn bán nhỏ, điều kiện kinh tế còn

nhiều khó khăn, chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con cái.

2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học Phổ

thông Văn Hiến

2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh

* Về nhận thức:

Để tìm hiểu về nhận thức của HS về phẩm chất đạo đức cần được giáo

dục này tác giả đã tiến hành điều tra đối với 250 em HS trường THPT Văn

Hiến với câu hỏi: “Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức

cần được giáo dục cho HS hiện nay?”. Kết quả thu được được thể hiện cụ thể

bằng bảng 2.2:

Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức

Mức độ đánh giá

Không TT Các phẩm chất Quan Bình quan trọng thường trọng

1 Lập trường chính trị 25 35 190 1.34

Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy 2 205 45 0 2.82 cô, tôn trọng bạn bè

43

Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ luật, 3 105 135 10 2.38 thực hiện nội quy trường lớp

4 Lòng yêu thương quê hương đất nước 195 52 3 2.77

5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường 35 185 30 2.02

6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè 205 40 5 2.80

7 Tình bạn, tình yêu 145 40 35 2.20

8 Động cơ học tập đúng đắn 195 25 30 2.66

9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó 165 45 40 2.50

10 Lòng tự trọng trung thực, dũng cảm 185 60 2 2.71

11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán 135 100 15 2.48

12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 125 100 25 2.40

13 Ý thức tuân thủ pháp luật 195 45 10 2.74

14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng 196 45 9 2.75

15 Yêu lao động, quý trọng người lao động 145 90 15 2.52

16 Tinh thần lạc quan yêu đời 205 40 5 2.80

17 Ý thức tự phê bình và phê bình 135 102 13 2.49

Nhìn vào bảng số liệu 2.2 cho thấy, nhận thức của HS về các phẩm chất

đạo đức cần được giáo dục HS hiện nay. Trong các phẩm chất đạo đức đó, phần

lớn các em đều cho rằng rất quan trọng. Hầu hết các phẩm chất được đánh giá ở

mức quan trọng với điểm TB cao hầu hết là trên 2.00. Như vậy các em HS có

nhu cầu lớn trong quá trình giáo dục đạo đức ở nhà trường.

Trong đó những phảm chất “Tính tự lập, cần cù, vượt khó”, “Động cơ học

tập đúng đắn” và “Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy cô, tôn trọng bạn bè”

được các em quan tâm hàng đầu. Với mức điểm TB từ 2.7 trở lên.

Tuy nhiên những phẩm chất như “Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi

trường”, “Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của”, Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ

44

luật, thực hiện nội quy trường lớp”, “ “Ý thức tự phê bình và phê bình” để tiến bộ

thì HS ít quan tâm hơn với mức điểm TB dưới 2.4.

Từ kết quả của khảo sát trên cho thấy nhà trường đã chú trọng đến việc

giáo dục cho HS những phẩm chất cần thiết cho một công dân, nhưng chưa toàn

diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ của mình đối với cuộc

sống, đối với xã hội, đối với con người, đối với công việc tập thể.

* Về thái độ:

Khi tìm hiểu thái độ của HS đối với các quan niệm về đạo đức, tác giả

đã điều tra bằng phiếu 250 em HS trường THPT Văn Hiến. Câu hỏi đặt ra là:

“Em hãy cho biết ý kiến của mình với các quan niệm dưới đây?”. Kết quả thu

được được thể hiện cụ thể bằng bảng 2.3:

Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức

Mức độ đánh giá

TT Các quan niệm Đồng Phân Không

vân đồng ý ý

1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính 193 6 51 2.57

2 Ai có thân người ấy lo 85 42 123 1.84

3 Đạo đức do xã hội quyết định 175 40 35 2.56

Đạo đức của mỗi người là do mỗi 4 225 23 2 2.89 người quyết định

5 Ở hiền gặp lành 185 40 25 2.64

6 Đạt được mục đích bằng mọi giá 65 55 130 1.74

7 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 205 8 37 2.67

8 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi 217 5 28 2.76

9 Tài năng quan trọng hơn đạo đức 30 25 195 1.34

Nhìn vào bảng số liệu 2.3 cho thấy kết quả đánh giá về thái độ của HS

về một số quan niệm đạo đức, qua đó tác giả nhận thấy đa số HS có thái độ

đồng tình với nhiều quan niệm đúng như: “Đạo đức của mỗi người là do mỗi

45

người quyết định” với mức điểm TB là 2,89. “Đạo đức do xã hội quyết định”

với điểm TB là 2,56. “Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi” với điểm TB là

2.76. “Ở hiền gặp lành” với điểm TB là 2.64. Điều này có nghĩa là, đa số các

em có thái độ đúng đắn với những quan niệm về đạo đức chuẩn mức, có thái

độ nghiêm túc, rõ ràng với những những quan niệm sống đề cao đạo đức.

Bên cạnh đó, các em không đồng tình với một số quan niệm như: “Đạt

được mục đích bằng mọi giá” với mức điểm TB là 1,74 hay như “Tài năng

quan trọng hơn đạo đức” với mức điểm TB là 1,34, hoặc “Ai có thân người

ấy lo” với mức điểm TB là 1.84. Điều đó có nghĩa là các em không đồng tình

với quan niệm sống vì tiền, sống ích kỷ, thủ đoạn… Tuy nhiên, vẫn còn một số

em có thái độ cá nhân vị kỷ, thực dụng thề hiện với những ý kiến đồng ý với các

quan niệm sống vị kỉ.

Như vậy, bên cạnh việc cần phải đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nhà trường

cần có những biện pháp cần thiết để giáo dục HS vươn tới lẽ sống cao đẹp hơn

tránh xa lối sống ích kỷ, hưởng thụ tầm thường.

* Về hành vi:

Để tìm hiểu thực chất hành vi thể hiện những yếu kém về đạo đức của

HS của nhà trường, tác giả tiến hành lấy số liệu báo cáo từ BGH của nhà

trường THPT Văn Hiến, cơ quan công an phụ trách địa bàn và qua trao đổi

với GV chủ nhiệm, CBQL của nhà trường và thu được số liệu về các hành vi

vi phạm đạo đức tại trường THPT Văn Hiến trong hai năm học gần đây được

thể hiện trong bảng 2.4.dưới đây

Bảng 2.4. Hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học gần đây

2014-2015 2015-2016

TT Hành vi Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%)

6 1.40 8 1.94 1 Bỏ giờ trốn học

10 2.34 12 2.92 2 Gian lận trong kiểm tra thi cử

46

3 Gây gổ đánh nhau 3 0.7 5 1,21

4 Nói tục chửi bậy 14 3.28 16 3.9

5 Uống rượu bia, hút thuốc lá 6 1.4 8 1.94

6 Chơi cờ bạc, trộm cắp vặt 4 0.9 5 1.21

7 Vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô 5 1.17 6 1.46

8 Phá hoại của công 5 1.17 6 1.46

TỔNG 53 12.36 66 16.04

Nhìn vào bảng số liệu 2.4 cho thấy số HS vi phạm đạo đức ngày càng

tăng theo năm. Năm học 2015 – 2016 nhiều hơn năm học 2014 – 2015 là 7 vụ

(tăng thêm 4,68%). Đây là điều đáng lo ngại, năm học 2014-2015 có 53 em vi

phạm chiếm 12.36% tổng số HS trong trường, năm học 2015- 2016 con số HS

vi phạm đã tăng lên 66 HS chiếm 16.04%.

Số HS vi phạm kỷ luật nhiều nhất là nói tục chửi bậy. Năm học 2014 –

2015 là 14 hành vi bị phát hiện. Năm học 2015 – 2016 là 16 hành vi bị phát

hiện. Đây là biểu hiện thường rơi vào những HS chưa có ý thức học tập, thiếu

sự quan tâm của gia đình, học yếu, ham chơi, hay bị các bạn bè xấu ngoài

trường lôi kéo dẫn đến vi phạm nội quy.

Điều đáng lo ngại hiện nay là tình trạng HS gây gổ đánh nhau ngày

càng tăng, không chỉ có HS nam mà cả HS nữ. Năm học 2015 – 2016 tăng

thêm 2 vụ so với năm học 2014 – 2015. Nguyên nhân chủ yếu là do xích mích

trong tình bạn, tình thương mến khác giới dẫn đến kết bè kết nhóm, đón

đường trả thù nhau. Vấn đề ở đây là các em lựa chọn cách ứng xử, cách làm

theo cách nghĩ chủ quan. Chính vì vậy nhà trường tăng cường giáo dục ý

thức, động cơ học tập đúng đắn, giáo dục tình bạn, tình đoàn kết chan hòa để

HS gắn bó thông cảm giúp đỡ nhau trong học tập.

Số HS vi phạm nội quy trường lớp trong trường học tuy không nhiều

nhưng ảnh hưởng đến môi trường sư phạm trong sạch. Phần lỗi này do một

số gia đình quá nuông chiều các em hoặc một số gia đình cha mẹ không

47

quan tâm tới việc rèn luyện của con. Do các em muốn được thể hiện mình

là người lớn nên bắt chước nhiều thói hư tật xấu dẫn đến hành vi vi phạm

đạo đức.

Qua số liệu điều tra cho thấy số HS thiếu tôn trọng thầy cô giáo là

những HS chưa ngoan, khó giáo dục và thường bỏ học sớm. Tuy nhiên những

cử chỉ vô lễ, những tật xấu của những HS đó làm ảnh hưởng đến tập thể HS

nhà trường.

Qua trao đổi với một số GV chủ nhiệm lớp 12 của trường THPT Văn

Hiến được biết thêm, những hành vi vi phạm này thường rơi vào các em học

sinh cá biệt, yếu kém về đạo đức thường có những biểu hiện kém phát triển về

ý thức tổ chức kỷ luật hoặc trở nên vô ý thức trong quan hệ cộng đồng, với

người khác, nhận thức về xã hội lệch lạc hoặc thiếu niềm tin, hoài nghi cuộc

sống, trong quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân, ngại thổ lộ bộc

bạch tâm tính, những nét riêng tư. Một số em có dấu hiệu bị tổn thương về tình

cảm gia đình, tình cảm bạn bè, thầy trò, có những em không yêu quý cả với

người ruột thịt của mình. Một số em sống thiếu tình cảm, mồ côi cha mẹ, khao

khát muốn được sống trong tình cảm nhưng không được bù đắp thỏa đáng cũng

làm cho các em tiêu cực, mất thăng bằng trong tình cảm, dễ bị kích động hoặc

trở nên nhu nhược, yếu thế. Một số em tỏ ra kém ý chí không tự kiềm chế hành

vi tiêu cực của mình hoặc tỏ ra yếu đuối, nhu nhược, dễ bị lôi cuốn, cám dỗ, ngại

làm những việc cần phải khắc phục khó khăn trong học tập, lao động và những

công việc cụ thể. HS yếu kém về đạo đức thường có biểu hiện vi phạm nội quy

trường lớp, kỷ cương nền nếp, vi phạm kỷ luật: bỏ tiết, bỏ học, thường xuyên

đi học muộn, đi học không có sách vở, đi học không đủ dụng cụ học tập, ý

thức học tập yếu, trong giờ học thường mất trật tự, không ghi chép bài, học

bài, làm bài, quay cóp, gian lận trong kiểm tra thi cử. Đôi khi có những hành vi

tự do, vô tổ chức, trêu chọc người khác, vô lễ với thầy cô giáo, với người lớn

tuổi, hay nói tục chửi bậy, bắt nạt bạn bè, một số em tuy học giỏi nhưng tỏ ra

kiêu ngạo, ích kỷ, thiếu lòng nhân ái, sự chia sẻ. Một số em tập những thói quen

48

xấu, tự do phóng túng, ăn mặc không theo quy định, hút thuốc lá và đặc biệt

một số em có hành vi vi phạm pháp luật như: trộm cắp, trấn lột tiền, đánh

hoặc thuê người khác đánh bạn, phá hoại tài sản của nhà trường, yêu đương

quá sớm. Những HS yếu kém về đạo đức, đặc biệt là không có nhu cầu lành

mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chí… thông thường rơi vào tình trạng học

tập yếu kém. Cùng với thời gian theo các bậc học, với tác động của gia đình

và môi trường xã hội, từ chỗ tập nhiễm những yếu tố tiêu cực, dần dần trở

thành đặc điểm tính cách của trẻ em thiếu giáo dục.

* Về nguyên nhân:

Số HS yếu kém về đạo đức so với tổng số HS của nhà trường không

phải là nhiều nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả giáo dục nói chung

và giáo dục đạo đức nói riêng. Để tìm nguyên nhân trên, tác giả tiến hành

phỏng vấn lấy ý kiến của GV chủ nhiệm, GV bộ môn, tổng phụ trách, cha

mẹ HS, cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm các

chuẩn mực đạo đức của HS. Nhìn chung có thể chia làm năm loại nguyên

nhân chủ yếu:

- Nguyên nhân từ phía gia đình: Gia đình là cái nôi của sự hình thành

và phát triển nhân cách của trẻ thơ. Trình độ văn hóa, lối sống, phương pháp

giáo dục gia đình có ảnh hưởng lớn đến nhân cách của trẻ. Kết quả điều tra

cho thấy, phần lớn những HS vi phạm đạo đức thường là con cái của các gia

đình có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế dẫn đến bố mẹ không có điều kiện

quan tâm đến việc học hành của con cái hoặc có điều kiện kinh tế dư giả, do

đó nuông chiều con cái quá mức. Bố mẹ lặn lội làm giàu giao phó việc dạy dỗ

con cái cho nhà trường. Hay gia đình không hạnh phúc, các mối quan hệ và

hành vi trong gia đình thiếu chuẩn mực. Bố, mẹ thiếu hiểu biết về tâm sinh lý

lứa tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con…

- Nguyên nhân từ phía nhà trường: BGH chưa nắm bắt kịp thời các

hiện tượng vi phạm đạo đức của HS để có biện pháp giáo dục phù hợp, năng

lực sư phạm của một bộ phận GV còn hạn chế: chưa sâu sát HS để nắm bắt

49

hoàn cảnh riêng của từng HS, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của HS; một số

GV bộ môn chưa chú trọng việc thông qua “dạy chữ để dạy người”, đôi lúc

còn coi giáo dục đạo đức cho HS là việc của GVCN, một số GV đôi lúc đôi

nơi còn thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, chưa thực sự là “tấm gương

sáng” để HS noi theo; việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung và

giáo dục đạo đức nói riêng còn cứng nhắc, thậm chí áp dụng sai nguyên tắc.

Xem nhẹ yếu tố thuyết phục thường áp đặt ý kiến của người lớn hay thiếu tôn

trọng nhân cách HS, thô bạo trong cách đối xử với HS. Chưa kết hợp được

giáo dục những HS vi phạm chuẩn mực đạo đức với việc giáo dục cho cả tập

thể HS…

- Nguyên nhân từ phía xã hội: Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương

xây dựng một xã hội học tập trong đó quyền và nghĩa vụ của người học được

gắn bó một cách hữu cơ. Tuy nhiên hiện nay một bộ phận HS chối bỏ quyền

được học của mình, bởi thực tế quyền lợi của một số người học hành đến nơi

đến chốn chưa được quan tâm bảo vệ một cách đầy đủ.(Có bằng đại học loại

giỏi nhưng vẫn không tìm được việc). Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế

nước ta đang từng bước chuyển mình. Cơ chế thị trường len lỏi vào mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội làm cho nhiều giá trị đạo đức truyền thống ngày càng

bị xói mòn. Cùng với những thành quả đạt được về xây dựng kinh tế thì

chúng ta cũng phải đối mặt với mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện

nhiều tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc…trước những cám dỗ của đồng tiền

đã làm không ít HS sa ngã, ảnh hưởng không tốt đến việc giáo dục đạo đức.

Do buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt động dịch vụ

văn hóa đã làm xuất hiện ngày càng nhiều tụ điểm văn hóa không lành mạnh

ở gần các trường học đã lôi kéo một bộ phận HS vào các trò giải trí như:

internet, game… đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiện tượng HS

trốn học, gây gổ đánh nhau thậm chí vi phạm pháp luật.

- Nguyên nhân chủ quan từ phía HS: đó là những biến đổi tâm sinh lý

lứa tuổi HS THPT, sự phát dục, cơ thể biến đổi nhanh chóng làm thay đổi

nhận thức, thái độ của các em về bản thân. Ở giai đoạn này tình cảm của các

50

em chưa bền vững không ổn định, khả năng làm chủ bản thân, sức đề kháng

kém, bản lĩnh còn yếu trước những tác động tiêu cực từ môi trường bên

ngoài… cho nên dễ phát sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin…điều này tạo cơ

hội cho những hiện tượng tiêu cực trong xã hội thâm nhập vào đời sống tinh

thần của các em.

- Nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng giáo dục: Các tổ

chức chính trị xã hội nói chung Đoàn TNCS HCM nói riêng trong một số hoạt

động chưa đạt hiệu quả cao, sự phối kết hợp các lực lượng trong nhà trường

trong giáo dục đạo đức cho HS chưa tốt. Sự phối hợp giữa nhà trường và công

an, chính quyền địa phương chưa thường xuyên. Như vậy để hoạt động giáo

dục đạo đức đạt hiệu quả, người quản lý trường THPT phải xây dựng được

mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Giáo dục cho HS sự

tự nhận thức, định hướng khả năng làm chủ, bản lĩnh.

Từ kết quả khảo sát trên cũng thấy nhà trường đã chú trọng đến việc

giáo dục đạo đức cho HS những phẩm chất cần thiết cho con người mới,

nhưng chưa toàn diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ

của mình đối với cuộc sống, đối với xã hội, đối với con người, với công

việc, tập thể.

2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh

* Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức:

Để hiểu được suy nghĩ của HS về giáo dục đạo đức, tác giả đã trưng

cầu ý kiến của 250 HS trong trường THPT Văn Hiến và có kết quả qua bảng

2.5 như sau:

Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức

TT Mức độ đánh giá Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Rất cần thiết 195 78.0

2 Cần thiết 38 15.2

3 Không cần thiết 17 6.8

51

Qua bảng thống kê 2.5 cho thấy, đại đa số các em HS đều đánh giá cao

về vai trò giáo dục đạo đức trong nhà trường, nơi mà các em gắn bó suốt

quãng đời học sinh của mình. Có thể mô tả nhận thức của học sinh về vai trò

của giáo dục đạo đức bằng biểu đồ 2.1. sau đây:

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của giáo dục đạo đức

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy có tới 195 em HS trong số 250 em được hỏi

cho rằng giáo dục đạo đức là điều rất cần thiết trong trường học, chiếm 78,0%

và 38 HS trong số 250 em được hỏi cho rằng giáo dục đạo đức là cần thiết

chiếm 15.2% Điều đó chứng tỏ các em mong muốn được giáo dục đạo đức để

hoàn thiện nhân cách của mình. Do vậy chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm

đến giáo dục đạo đức cho HS trường THPT một cách thiết thực và phù hợp

với lứa tuổi.

Bên cạnh đó vẫn có 6,8% ý kiến còn lại là những HS coi nhẹ vấn đề

giáo dục đạo đức, cho rằng đây không cần thiết trong nhà trường. Như vậy,

đây là con số không hề nhỏ, còn tồn tại cần được nhà trường nghiên cứu và

sớm khắc phục.

* Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục đạo đức:

52

Để có cơ sở đánh giá quá trình nhận thức của GV về việc giáo dục đạo

đức cho HS THPT tác giả khảo sát 45 GV trong trường THPT Văn Hiến và

thu được kết quả thu được qua bảng 2.6:

Bảng 2.6: Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh

Mức độ đánh giá

Tiêu chí TT Cần Bình Không

thiết thường cần thiết

Theo dõi đánh giá biểu dương HS có 1 42 0 2.94 3 thành tích, giáo dục HS vi phạm

Tổ chức cho HS tự đánh giá hạnh kiểm,

8 2 phối hợp GVCN với tổ chức đoàn thể để 37 0 2.81

đánh giá hạnh kiểm HS chính xác

Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho 3 25 20 0 2.56 HS

Phối hợp GV, CMHS, BGH để thống

4 nhất biện pháp giáo dục nhất là đối với 39 6 0 2.88

HS cá biệt yếu kém về đạo đức

Phối hợp với chính quyền, đoàn thể các 5 34 11 0 2.75 cấp để giáo dục HS

Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức 6 45 0 0 3.00 thông qua giờ sinh hoạt lớp

7 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp 23 22 0 2.50

Kết quả khảo sát cho thấy, lực lượng GV rất coi trọng công tác giáo dục

đạo đức cho HS. Hầu hết các GV đều đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức

cho HS ở mức độ cao, với điểm TB là trên 2.5. Tuy nhiên giữa các hoạt động

giáo dục đạo đức cho HS có sự khác nhau nhất định.

53

Trong đó, hoạt động “Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức thông qua

giờ sinh hoạt lớp” được đánh giá cao nhất với điểm TB tuyệt đối là 3.00. Điều

đó cho thấy hoạt động này diễn ra rất thường xuyên và rất cần thiết trong việc

giáo dục cho HS trường THPT Văn Hiến. Hoạt động “Tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp” thấp nhất là 2.5. Tuy nhiên đây vẫn được đánh giá là hoạt

động cần thiết đối với giáo dục đạo đức cho HS nhà trường.

Đối với hoạt động khác thì qua trao đổi với GV chủ nhiệm, tác giả nhận

thấy họ rất ngần ngại đối tượng HS chưa ngoan trong lớp, chính đối tượng này

làm ảnh hưởng đến phong trào thi đua, lôi kéo các thành viên trong lớp. Nhưng

hầu hết GV chủ nhiệm đều lúng túng vì mỗi một HS chưa ngoan có những biểu

hiện khác nhau và hiệu quả giáo dục cũng khác nhau, đôi khi hoạt động này

chưa hiệu quả lắm. Tuy nhiên, việc phối hợp với các lực lượng bên ngoài lại

không được GV chủ nhiệm quan tâm cũng như việc để HS tự quản và tổ chức

các hoạt động ngoài giờ lên lớp song chưa có sự hướng dẫn cụ thể. Đây cũng là

một quan điểm cần quan tâm khắc phục.

Bên cạnh đó, khi tiến hành phỏng vấn GV bộ môn chúng tôi nhận thấy

việc giáo dục đạo đức thông qua bài giảng được đa số GV coi là mối quan

tâm hàng đầu bên cạnh đó việc phối hợp GV chủ nhiệm, BGH, GV bộ môn để

tìm biện pháp giáo dục HS chưa ngoan cũng được GVbộ môn coi trọng. Đây

là nhận thức hết sức xác đáng. Tuy nhiên từ nhận thức đến hành động chưa

thật sự nhất quán.

Qua trao đổi với HS, các em chỉ ra rằng giáo dục đạo đức là của GV

chủ nhiệm. Bên cạnh đó giáo dục đạo đức thông qua bài giảng cũng được GV

bộ môn chú trọng, nhưng việc này chủ yếu được thực hiện ở các môn khoa

học xã hội còn các môn khoa học tự nhiên thì ít được quan tâm. Nhận thức

giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ít được GV bộ

môn quan tâm, có lẽ vì đa số cho rằng đó là hoạt động chuyên trách của GV

chủ nhiệm, hoặc đây là hoạt động ít được tổ chức, tốn nhiều thời gian mà hiệu

quả thấp. Đây là nhận thức chưa đúng về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

54

lớp, loại hình giáo dục mang tính giáo dục đạo đức rất cao mà hiện đang được

triển khai đại trà.

* Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức:

Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo

đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện các mục tiêu và nội

dung giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện

qua bảng số liệu 2.7 dưới đây:

Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn 27 16 2.57 2

2 Giáo dục lối sống có văn hóa 26 15 2.49 4

Giáo dục HS thực hiện những chuẩn 3 25 13 2.40 7 mực đạo đức của xã hội

Giáo dục ý thức chấp hành qui định

4 của pháp luật, nội quy của nhà trường 25 13 2.40 7

đề ra

5 Giáo dục ý thức phấn đấu trong học tập 27 16 2.57 2

6 Giáo dục lòng yêu nước 26 15 2.49 4

Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của 7 25 13 2.40 7 dân tộc

Trang bị những tri thức cần thiết về 8 25 13 2.40 7 chính trị, đạo đức, văn hóa…

Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm,

9 niềm tin trong sáng với bản thân với mọi 23 13 9 2.31

người

Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương 10 45 0 0 3.00 thân tương ái

55

Kết quả bảng số liệu 2.7 cho thấy, các mục tiêu và nội dung giáo dục

đạo đức chủ yếu được nhà trường quan tâm giáo dục và đã được đánh giá ở

mức khá cao. Hầu hết các tiêu chí đều có điểm TB trên 2.31 trở lên.

Trong số các mục tiêu và nội dung dược đánh giá đạt mức độ ở mức

cao là giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giáo dục ý thức phấn

đấu trong học tập. Giáo dục ý thức chấp hành qui định của pháp luật, nội quy

của nhà trường đề ra.

Tuy nhiên việc giáo dục tình bạn tình yêu lại không được đánh giá tốt,

việc giáo dục tình bạn tình yêu cho tuổi mới lớn là rất cần thiết, việc phát triển

tâm sinh lý là điều hết sức tự nhiên. Chúng ta hướng các em đi đúng hướng là

việc làm giúp các em bớt đi sai lầm, đồng thời tăng tính giáo dục toàn diện

hơn. Bên cạnh đó mục tiêu giáo dục HS tự giác thực hiện những chuẩn mực

đạo đức của xã hội cũng bị đánh giá thấp.

* Việc thực hiện phương pháp và các hình thức giáo dục đạo đức:

- Về thực hiện phương pháp giáo dục:

Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức, tác

giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện phương pháp giáo dục đạo

đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.8.

Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Yếu Tốt TB

1 Nhắc nhở động viên 41 4 2.91 0

Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho HS 2 26 19 2.58 0 thực hiện

Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể 3 19 26 2.43 0 để thực hiện các nội dung giáo dục

4 Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật 42 3 2.94 0

5 Nói chuyện hội thảo về đạo đức 27 18 2.60 0

56

6 Sinh hoạt về nội quy, điều lệ 30 15 0 2.67

7 Nêu gương người tốt, việc tốt 35 10 0 2.78

8 Phê phán những hiện tượng tiêu cực 40 5 0 2.89

9 Tổ chức tự quản cho HS 22 23 0 2.49

10 Mời CMHS đến trường để trao đổi 30 15 0 2.67

11 Kiểm tra đánh giá nền nếp kỷ luật 27 18 0 2.60

Qua bảng điều tra 2.8, cho thấy thực trạng thực hiện phương pháp giáo

dục đạo đức của GV cho HS trường THPT Văn Hiến được thực hiện khá tốt.

Các phương pháp giáo dục đạo đức được GV sử dụng thường xuyên

nhất là: “Nhắc nhở động viên”; “Phát động thi đua, khen thưởng kỷ luật”;

“Phê phán những hiện tượng tiêu cực” với điểm TB từ 2.89 điểm trở lên.

Điều đó cho đây là những phương pháp được GV sử dụng có hiệu quả, nên

mới được GV sử dụng thường xuyên.

Các phương pháp giáo dục đạo đức it được sử dụng (và hiệu quả không

được đánh giá cao) là “Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thực hiện

các nội dung giáo dục”; “Nói chuyện, hội thảo về đạo đức”; “Tổ chức tự quản

cho HS”… Điểm TB của các phương pháp này thấp dưới 2.5. Các phương

pháp giáo dục này được nhìn nhận và đánh giá lại rất khác nhau giữa các đối

tượng khảo sát, chẳng hạn CBQL đánh giá cao phương pháp “Nói chuyện, hội

thảo về đạo đức”, thì GV lại đánh giá thấp. Gv đánh giá cao phương pháp “Tổ

chức các hình thức sinh hoạt tập thể để thể hiện nội dung giáo dục” thì CBQL

cho rằng sử dụng phương pháp này là nhiều là đủ. Rõ ràng đây là điều cần lưu

ý khi sử dụng và lựa chọn các phương pháp giáo dục cho phù hợp với lứa tuổi

HS THPT, cũng như nhận thức của của GV và CBQL.

Đặ biệt là qua trao đổi với một số GV được biết “Việc nhắc nhở, động

viên” và “Phát động thi đua khen thưởng, kỉ luật” là các phương pháp giáo

dục đạo đức chủ yếu hiện nay, nhưng để đạt mức độ giáo dục toàn diện, cần

quan tâm đến việc tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể, đặc biệt là công tác

57

tự quản cho HS. Đây là thực trạng đáng quan tâm và có hướng khắc phục sớm

để công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả hơn.

- Về hình thức giáo dục đạo đức:

Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện hình thức giáo dục đạo đức,

tác giả khảo sát 45 CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức giáo

dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua

bảng số liệu 2.9 :

Bảng 2.9: Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục đạo đức

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 1 45 0 3.00 0 môn giáo dục công dân

2 Sinh hoạt lớp, Đoàn TNCS HCM 44 1 2.98 0

3 Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp 44 1 2.98 0

Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 4 44 1 2.98 0 của các bộ môn

5 Hoạt động văn hóa, văn nghệ 36 9 2.80 0

6 Hoạt động xã hội từ thiện 44 1 2.97 0

7 Hoạt động thể dục thể thao 44 1 2.98 0

Từ kết quả của bảng 2.9 trên nhận thấy công tác giáo dục đạo đức cho

HS THPT chủ yếu qua các hình thức “Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng

của các bộ môn”; “Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng môn giáo dục công

dân”, “Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp”. Điểm TB lần lượt là 3.00, và

2.98. Điều đó cho thấy đây là các hình thức giáo dục chủ yếu và được giáo

viên thường xuyên sử dụng.

Có một số hình thức được cả GV và HS đánh giá cao như: Thông qua

bài giảng, sinh hoạt lớp, Đoàn, hoạt động văn nghệ, học nội quy trường lớp…

Còn một số hình thức giáo dục đạo đức GV đánh giá cao nhưng HS ngược lại

như: Các hoạt động thời sự chính trị.

58

Thực tế trường THPT Văn Hiến, đã có nhiều cố gắng trong công tác

giáo dục đạo đức, nhưng các hình thức giáo dục đạo đức còn nặng về hình

thức, chưa thực sự thu hút HS tự tham gia để rèn luyện mình và để nâng cao

hiệu quả giáo dục đạo đức.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường

Trung học Phổ thông Văn Hiến

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cách tiếp cận các chức năng quản lý

thì thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT

Văn Hiến được thể hiện với 4 nội dung cụ thể là:

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức

Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt

động giáo dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT

Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.10 dưới đây:

Bảng 2.10: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Được xây dựng cho riêng công tác giáo 1 2 32 11 1.80 dục đạo đức cả năm học.

2 Được xây dựng cho từng học kỳ. 4 28 13 1.81

3 Được xây dựng cho từng tháng. 4 29 12 1.83

4 Được xây dựng cho từng tuần. 2 36 7 1.88

5 Được xây dựng cho các ngày lễ, kỷ niệm. 27 18 0 2.6

6 Cho từng bộ phận, đoàn thể. 1 10 34 1.26

7 Cho lớp yếu kém, HS cá biệt, HS hư. 8 28 9 1.97

Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng

8 năm, hàng tháng và nhiệm vụ công tác 36 8 1 2.79

hàng tuần.

Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh đạo 9 35 8 2 2.74 của nhà trường.

59

Kết quả bảng 2.10 cho thấy trường THPT Văn Hiến đã chủ động xây

dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS trong cả năm học, cho các hoạt động

kỷ niệm những ngày lễ lớn, cho thời gian dài, còn kế hoạch tuần, tháng ít

được sử dụng. Mặc dù trên thực tế các kế hoạch giáo dục đạo đức chủ yếu

được lồng ghép trong kế hoạch công tác, nói chung vẫn còn sơ sài, biện pháp

và hình thức chưa đủ sinh động, chưa chú trọng đến cơ chế phối hợp.

Qua nghiên cứu thực tế thấy rằng, trong quản lý giáo dục nói chung nhà

trường đã quan tâm đến xây dựng kế hoạch. Và đối với giáo dục đạo đức cho

HS, nhà trường cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện

được thuận lợi. Việc xây dựng kế hoạch ở một khía cạnh nào đó được tiến

hành thường xuyên theo định kì hàng tuần, hàng tháng và cho từng năm học.

Tuy nhiên xem xét về mặt chất lượng của kế hoạch và yêu cầu về tính khoa

học, toàn diện, đồng bộ, cụ thể, chi tiết của kế hoạch xây dựng cho một hoạt

động rất quan trọng và phức tạp như hoạt động giáo dục đạo đức cho HS thì

còn nhiều điểm cần được tiếp tục quan tâm, nghiên cứu để giải quyết. Từ thực

tế nghiên cứu ta có thể đánh giá việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho

HS của nhà trường chưa thực sự được quan tâm và đầu tư thỏa đáng.

Trong các ý kiến được hỏi thì có nhiều ý kiến cho rằng không có kế

hoạch giáo dục đạo đức “Được xây dựng riêng cho công tác giáo dục đạo đức

cả năm học”, xếp thứ 7/9 với mức điểm TB là 1.8.

Kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể cho từng tuần để trực tiếp tổ chức

thực hiện các hoạt động giáo dục cho HS cũng như kế hoạch giáo dục riêng

cho những tập thể và cá nhân “chậm tiến” cũng ít được quan tâm, chỉ có mức

điểm TB lần lượt là 1.88 và 1.94.

Đa phần các ý kiến cho rằng kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS được

“Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng năm, hàng tháng và nhiệm vụ công

tác tuần” cũng như “Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh đạo nhà trường”

trong nghị quyết lãnh đạo nhà trường, đơn vị. Và trong các kế hoạch hoạt

60

động của một số ngày lễ kỷ niệm, ngày truyền thống cũng có lồng ghép nội

dung giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.

Như vậy, ta có thể thấy từ việc chưa thực sự quan tâm đến công tác xây

dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, trong đó kế hoạch chủ yếu được lồng ghép

với các kế hoạch khác, ít có kế hoạch riêng, nên chất lượng kế hoạch không

cao, thiếu tính khoa học, toàn diện, đồng bộ, cụ thể, chi tiết. Chính điều này

đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.

Do đó đòi hỏi cần nâng cao nhận thức của đội ngũ lãnh đạo các cấp về vị trí,

vai trò của công tác kế hoạch, cách thức xây dựng một bản kế hoạch để các

hoạt động nói chung của nhà trường trong đó có xây dựng kế hoạch hoạt động

giáo dục đạo đức cho HS nhằm nâng dần tính “chuyên nghiệp”, góp phần

nâng cao chất lượng công tác của nhà trường.

2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức

Để có cơ sở tìm hiểu về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,

kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.11 dưới đây:

Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Kịp thời, đầy đủ, khoa học. 1.57 20 0 25

2 Đồng bộ. 1.53 21 0 24

3 Đúng kế hoạch. 1.68 20 5 20

4 Máy móc theo kế hoạch đã định. 1.84 8 1 36

5 Có điều chỉnh linh hoạt, hợp lý. 1.6 19 1 25

6 Cụ thể, thiết thực. 1.33 32 2 11

7 Chung chung. 1.78 14 4 27

8 Chú trọng triển khai kế hoạch chuyên môn. 1.44 26 1 18

Không chú trọng triển khai bằng kế hoạch 9 8 1.84 1 36 chuyên môn.

61

Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy việc triển khai kế hoạch công tác giáo

dục đạo đức ở trường THPT Văn Hiến còn nhiều hạn chế. Có thể nói việc

chưa thực sự quan tâm đến công tác kế hoạch cho hoạt động giáo dục đạo đức

cũng chính là nguyên nhân của việc còn có những hạn chế trong triển khai kế

hoạch. Mặc dù kế hoạch được triển khai “Đúng kế hoạch”, xếp thứ 3, nhưng

có tới 84% (điểm TB = 1,68) ý kiến tán thành kế hoạch được triển khai “Máy

móc theo kế hoạch đã định” và 78,4% (điểm TB = 1,84) ý kiến cho rằng kế

hoạch còn “chung chung” và 58,4% (điểm TB = 1,78) tán thành “Không chú

trọng bằng triển khai kế hoạch chuyên môn”. Tính thiết thực, cụ thể, đồng bộ

trong triển khai kế hoạch cũng bị đánh giá thấp. Điều này cho thấy việc triển

khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường còn có những lúng

túng nhất định đòi hỏi nhà trường cần phải quan tâm hơn để nâng cao không

những việc xây dựng kế hoạch mà còn cả tổ chức triển khai thực hiện kế

hoạch.

Về hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức, tác giả khảo sát 45

CBQL và GV trường THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số

liệu 2.12:

Bảng 2.12: Các hình thức triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Phát bản kế hoạch 0 28 17 1.62

2 Tập trung nghe phổ biến 2 35 8 1.86

Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa 3 8 18 19 1.75 truyền thanh

Từ kết quả bảng 2.12 ta thấy, hình thức mà nhà trường thường tiến hành

khi triển khai kế hoạch giáo dục đạo đức cho HS là “Tập trung nghe phổ

biến” (Điểm TB = 1,86), tiếp đến là “Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa

62

truyền thanh” (Điểm TB = 1,75), “Phát bản kế hoạch” (Điểm TB = 1,62) và

cuối cùng là “Kết hợp cả ba hình thức trên” (Điểm TB = 1,52).

Như vậy, có thể nói với việc lựa chọn chủ yếu hình thức “tập trung nghe

phổ biến” mà ít quan tâm đến việc phối hợp các hình thức tuyên truyền, phổ

biến kế hoạch sẽ làm cho kế hoạch quán triệt thiếu sự thấu đáo, khó thấm sâu

vào nhận thức của từng CBQL, GV, nhân viên và HS nhà trường. Dó đó sẽ

ảnh hưởng không tốt tới chất lượng thực hiện kế hoạch và cũng chính là làm

cho chất lượng đạo đức HS của nhà trường không đạt được mục tiêu mà kế

hoạch nêu ra, không đạt được kì vọng của lãnh đạo nhà trường cũng như

mong muốn của xã hội

2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức

Để có cơ sở tìm hiểu về chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo

dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,

kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.13 dưới đây:

Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Hiệu trưởng chỉ đạo việc bố trí nhân 1 0 14 31 1.32 lực hợp lý

Giao nhiệm vụ đến từng CBQL, GV 2 1 9 35 1.22 và các tổ chức trong nhà trường.

Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt 3 0 30 15 1.67 động giáo dục đạo đức cho HS.

Hướng dẫn chi tiết cho CBQL, GV và

4 các tổ chức liên quan đến giáo dục về kế 0 7 38 1.16

hoạch giáo dục đạo đức đã xây dựng.

Giám sát các hoạt động của mọi người

5 tham gia vào công tác giáo dục đạo 1 23 21 1.56

đức cho HS.

63

Động viên, kích thích, uốn nắn việc 0 37 1.18 8 6 thực thi kế hoạch đề ra.

Yêu cầu cao sự gương mẫu của

7 CBQL, GV, nhân viên nhằm giáo dục 0 36 1.20 9

đạo đức cho HS.

Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng xã

8 hội trong và ngoài nhà trường để giáo 1 14 30 1.36

dục đạo đức cho HS.

Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy một số vấn đề như sau: Việc chỉ đạo các

hoạt động giáo dục đạo đức cho HS còn nhiều bất cập. Điểm TB của các tiêu

chí đều thấp. Hầu hết các hoạt động nêu trên đều được các CBQL thường

xuyên làm trong công tác quản lý của mình. Song vấn đề mà GV “kêu ca”

nhiều nhất đó là sự động viên, kích thích, uốn nắn từ phía CBQL không

thường xuyên, việc phân công tác đôi lúc còn mang tính một chiều, hay kế

hoạch giáo dục đạo đức cho HS được đưa ra trong các cuộc họp song chưa

hướng dẫn chi tiết để mọi người cùng triển khai cho hiệu quả.

Hơn nữa, việc thực hiện phong trào “Nhà trường văn hoá, nhà giáo

mẫu mực, HS thanh lịch” và cuộc vận động “Không vi phạm đạo đức nhà

giáo” còn mang tính hình thức, không đưa ra được biện pháp hiệu quả để

CBQL, GV, HS thực sự ủng hộ, rất ít các nhà trường tổ chức đánh giá việc

thực hiện các cuộc vận động trên.

Nhiều GV khi được hỏi “Thầy/ Cô có biện pháp xử lý những HS hay vi

phạm kỉ luật trong trường, trong lớp không?”, có nhiều ý kiến cho rằng việc

dạy kiến thức trên lớp đã mất hết thời gian, làm sao có thể quan tâm hết đến

những HS “cá biệt” đó được, một số ý kiến khác lại cho rằng khi HS vi phạm

lỗi thì ghi tên vào sổ Ghi đầu bài để GV chủ nhiệm xử lý. Có những GV khi

gặp phải bất cứ tình huống HS hư nào gây chuyện trong lớp đều phải gọi

BGH lên giải quyết.

64

Khi GV được hỏi về việc đánh HS khi HS mắc lỗi, đa số GV đều cho

rằng họ cảm thấy bất lực, không thể kiềm chế sự nóng giận khi HS liên tục

mắc lỗi, không chịu cố gắng. Một số GV cho rằng HS bây giờ được cho quá

nhiều “quyền” nên không biết nể sợ GV, cần phải có những biện pháp mạnh

để “điều trị” những đứa trẻ ngỗ ngược như vậy.

Còn với câu hỏi “Thầy/ Cô cảm thấy như thế nào khi tham gia các hoạt

động ngoại khóa với HS?” thì có GV thẳng thắn nói rằng họ không thích. Tìm

hiểu nguyên nhân mới thấy một số người bận việc riêng, một số cảm thấy

nhàm chán, một số cho là không có ích lợi gì.

Tìm hiểu thêm về GV thông qua các kênh phản biện khác như HS, phụ

huynh HS, nhân dân quanh khu vực trường học, chúng tôi thấy còn một số

vấn đề nổi cộm đó là: việc ra vào lớp của GV đôi khi không đúng giờ, cách ăn

mặc, đầu tóc chưa thật phù hợp với việc lên lớp, việc sử dụng đồ dùng khi

giảng dạy chỉ được thực hiện trong các tiết học có người dự giờ. Các đồng chí

CBQL trong các nhà trường đều nhận thấy ý thức, thái độ của GV, nhân viên

của mình trong giảng dạy cũng như trong công tác giáo dục đạo đức cho HS

song đa số chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng, chưa bao giờ có một hình thức kỷ luật

nào đối với việc vi phạm của GV.

Vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường tác động vào nhận thức của

CBQL, GV, nhân viên về vấn đề giáo dục đạo đức cho HS đồng thời định

hướng lại cho GV về tầm quan trọng của người GV trong vai trò một mẫu

nhân cách, đạo đức, lối sống cho HS noi theo.

2.3.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức

Để có cơ sở tìm hiểu về kiểm tra – đánh giá kết quả hoạt động giáo

dục đạo đức, tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường THPT Văn Hiến,

kết quả được thể hiện qua bảng số liệu 2.14 dưới đây:

65

Bảng 2.14: Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động giáo dục

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo

1 dục đạo đức cho HS thường xuyên và 1 29 15 1.68

định kì.

Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức

cho HS thông qua tự kiểm tra và 1 18 26 1.43 2 thông tin của các lực lượng giáo dục

khác.

Khen thưởng, động viên kịp thời

3 những kết quả tốt, những tập thể, cá 0 16 29 1.35

nhân tích cực, đạt kết quả cao.

Phê bình, nhắc nhở chính xác những

biểu hiện vi phạm nội quy, luật pháp

4 và vi phạm giá trị đạo đức, sự vô trách 0 15 30 1.32

nhiệm… gây hậu quả xấu trong việc

giáo dục đạo đức cho HS.

Qua số liệu thể hiện trên bảng 2.14 trên thì thấy: Việc kiểm tra đánh giá

các hoạt động giáo dục đạo đức của CBQL các trường THPT Văn Hiến diễn

ra khá thường xuyên, song việc khen thưởng, động viên, phê bình, nhắc nhở

chưa được kịp thời. Cho dù là GV hay HS, việc khen chê hợp lý, kịp thời sẽ

động viên được người tham gia các hoạt động giáo dục đạo đức rất nhiều. Cần

phải xem xét biện pháp này để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả của việc tổ chức

các hoạt động giáo dục đạo đức giáo dục đạo đức cho HS.

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho HS đã được

nhà trường quan tâm và tổ chức thực hiện. Trong hoạt động giáo dục đạo đức,

công tác kiểm tra, đánh giá có ảnh hưởng khá lớn, tác động thuận chiều với

66

chất lượng đạo đức HS. Ngoài ra qua điều tra thêm cho biết kết quả là có

97,6% ý kiến cho rằng công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với

hoạt động giáo dục đạo đức ảnh hưởng tới hoạt động này, và có 69,6% cho

rằng có ảnh hưởng nhiều. Về tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá

thời gian qua, nhà trường chủ yếu tập trung vào mặt định lượng như việc lập

kế hoạch giáo dục đạo đức, tổ chức, triển khai, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế

hoạch, hồ sơ, sổ sách công tác QL giáo dục đạo đức, việc chấp hành kỉ luật,

kết quản phân loại rèn luyện HS….

Tuy nhiên, việc kiểm tra chưa được thường xuyên, các vấn đề phức tạp

mang tính định tính ít được chú ý đến như vấn đề trách nhiệm của CBQL,

GV, nhân viên và nhất là GV chủ nhiệm đối với hoạt động giáo dục đạo đức

cho HS; nhận thức của CBQL GV về vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức HS,

sự gương mẫu của CBQL, GV, nhân viên nhà trường,… Còn với hình thức

kiểm tra, nhà trường chưa quan tâm đổi mới và vận dụng linh hoạt mà thường

tiến hành tiến hành theo định kì, đồng loạt, có thông báo trước; chỉ tập trung

vào kiểm tra hồ sơ, sổ sách, nghe báo cáo kết quả của các đơn vị chức năng.

Các căn cứ đánh giá mức độ rèn luyện của HS theo Quyết định số

08/2007/QĐ-BCA(X14) ngày 02 tháng 01 năm 2007 có những nội dung

chung chung, khó định lượng, khó kiểm tra, đánh giá mức độ chính xác của

việc phân loại rèn luyện HS ở các lớp học. Do đó việc đánh giá ít nhiều sẽ bị

ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan của những người có trách nhiệm đánh giá

xếp loại (nhất là những người có ảnh hưởng cao như GV chủ nhiệm, Phòng

Công tác HS, SV).

2.3.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

Để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức cho HS tác giả khảo sát 45 CBQL và GV trường

THPT Văn Hiến, kết quả được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:

67

Bảng 2.15: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức cho học sinh

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm

1 quan trọng của hoạt động giáo dục 40 0 2.89 5

đạo đức

Chưa xây dựng được màng lưới tổ 2 42 3 0 2.94 chức quản lý

3 Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể 37 8 0 2.83

4 Do thiếu văn bản pháp quy 35 10 0 2.78

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa 5 30 15 0 2.67 thường xuyên

Sự phối hợp giũa các lực lượng giáo 6 32 13 0 2.72 dục chưa đồng bộ

Đánh giá, khen thưởng chưa khách 7 35 10 0 2.78 quan kịp thời

8 Công tác kế hoạch hóa còn yếu 32 13 0 2.72

9 Do đội ngũ cán bộ, GV biến động 27 18 0 2.61

10 Còn nguyên nhân khác 2 43 0 2.06

Với kết quả bảng 2.15 trên cho thấy có hai nhóm nguyên nhân chủ yếu

ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc quản lý giáo dục đạo đức cho HS.

* Nhóm nguyên nhân khách quan:

Do sự chỉ đạo thiếu đồng bộ từ trên xuống và do thiếu các tài liệu văn

bản pháp quy hướng dẫn. Trên thực tế nhà trường chưa có các văn bản hướng

dẫn cụ thể về việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của HS, dẫn đến tình trạng

không ít GV chủ nhiệm trẻ lúng túng trong việc xếp loại hạnh kiểm HS.

* Nhóm nguyên nhân chủ quan:

68

Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục

đạo đức. Vì nhận thức còn hạn chế nên nhiều CBQL, GV chưa thật nhiệt tình

tham gia quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, có GV chủ nhiệm

buông lỏng công tác giáo dục đạo đức cho HS, chưa xây dựng được màng

lưới tổ chức quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, chặt

chẽ. Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục.

Công tác đánh giá khen thưởng chưa động viên kịp thời, chưa động

viên được phong trào thi đua của GV và HS. Nguyên nhân chủ quan rất cốt

lõi là số GV chủ nhiệm tâm huyết với nghề, yêu trẻ và có nhiều kinh nghiệm

trong công tác giáo dục đạo đức cho HS chưa nhiều, những GV trẻ mới ra

trường nên chưa có nhiều kinh nghiệm sống và công tác giảng dạy cũng như

công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng đội ngũ GVCN là

lực lượng nòng cốt giáo dục đạo đức cho HS.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

2.4.1. Mặt tích cực

Trong nhưng năm học qua, các thầy cô giáo trường THPT Văn Hiến

với sự nỗ lực của mình đã trau dồi phẩm chất và năng lực, thể hiện tấm gương

sáng cho HS noi theo. Ngày càng xuất hiện nhiều hơn những tấm gương tiêu

biểu trong công tác giảng dạy, học tập và rèn luyện.

Việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã có

tác dụng tích cực trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào

học đường, giữ được môi trường sư phạm lành mạnh, đây là những điều kiện

cần thiết trong công tác giáo dục đạo đức hình thành nhân cách HS.

Công tác GVCN được nhà trường chú trọng về lực lượng, coi đây là

cầu nối giữa nhà trường với tập thể lớp, với từng HS và cũng là đường dây

liên lạc hiệu quả nhất để truyền và thu nhận thông tin từ hai phía nhằm điều

khiển, điều chỉnh kịp thời công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng. Đồng thời đội

ngũ GVCN cũng giữ được mối liên lạc với CMHS, nắm bắt cụ thể hoàn cảnh

từng gia đình HS để vận dụng các biện pháp giáo dục phù hợp, và thực sự có

hiệu quả.

69

Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, mặc dù mới được triển khai nhưng

trường THPT Văn Hiến đã có nhiều các hoạt động phong phú như: giao lưu

văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch… đã thực sự đem lại

tính thiết thực trong suy nghĩ và hành động của HS.

Về phía HS đại đa số các em có nhận thức đúng đắn về những giá trị

chuẩn mực, luôn vâng lời thầy cô giáo, ra sức phấn đấu tu dưỡng rèn luyện

phẩm chất của mình để trở thành con ngoan trò giỏi.

Ưu điểm cơ bản nhất đó chính là đội ngũ. GV nhà trường đều có ý thức

quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, nhiều cá nhân đã cố gắng cao trong

cương vị công tác của bản thân để thực hiện tốt công tác này.

2.4.2. Mặt hạn chế

BGH chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý công tác giáo dục

đạo đức cho HS, điều này thể hiện ở việc chưa có kế hoạch chuyên đề về giáo

dục đạo đức hành năm, hàng tháng, nội dung giáo dục đạo đức cho HS chưa

thiết thực, chưa thật phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường, hình thức

giáo dục đạo đức cho HS đề ra trong kế hoạch chung còn chưa phong phú,

hấp dẫn, nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực, còn mang tính bề nổi,

thiếu bề sâu.

Quy trình quản lý công tác giáo dục đạo đức chưa rõ ràng, chưa xây

dựng được cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN, GVBM và các tổ chức khác

trong nhà trường để thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho HS. Việc phối

hợp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường còn thiếu chủ động, chưa

tập trung vào các mục tiêu giáo dục đạo đức.

Chưa có các biện pháp chủ động phát hiện sớm, phân công quản lý các

HS có biểu hiện chưa ngoan để có phương pháp giáo dục hiệu quả ngày tử khi

những HS này còn ở mức độ vi phạm chưa có hệ thống hoặc ở mức độ nhẹ…

Chính vì đơn giản và quá thụ động nên dễ làm HS quá nhàm chán, nhất là đối

tượng HS chưa ngoan về đạo đức thì chưa tạo được tình cảm mãnh liệt cần

giúp các em nhận thức và điều chỉnh.

Việc kiểm tra đánh giá chưa tập trung vào các hoạt động giáo dục đạo

đức của các tổ chức cá nhân trong nhà trường, chưa thường xuyên coi trọng

70

đúng mức kiểm tra đánh giá chuyên sâu về các hoạt động giáo dục đạo đức và

chưa gắn chặt các hoạt động này với công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ,

GV và HS.Chủ yếu sơ kết, tổng kết chỉ thông qua sinh hoạt động dưới cờ,

sinh hoạt động bằng những khen, chê theo vụ việc. Ngoài ra kế hoạch và triển

khai thực hiện kế hoạch của nhà trường cũng chưa hợp lý và chưa kịp thời

đúng lúc.

Bên cạnh đó cần nhấn mạnh một số mặt cụ thể như sau: Vẫn còn một

số bộ phận nhỏ CBQL, GV chưa có nhận thức đúng và chưa thực sự quan tâm

đến công tác giáo dục đạo đức cho HS, khi chưa có nhận thức đúng đắn thì

hiển nhiên hành động sẽ bị sai lệch, giáo dục đạo đức chủ yếu quan tâm đến

mặt nhận thức (lý luận) mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện ý chí, thái độ

hành vi cho HS. Các hình thức tổ chức giáo dục tuy có đa dạng, nhưng nội

dung còn nghèo nàn, dập khuôn, chưa đổi mới, phương pháp chưa phù hợp

nên chưa uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch của HS. Tuy dạy lồng ghép

trong các môn học thông qua “dạy chữ” để “dạy người” chưa đồng bộ chưa

đưa vào tiêu chí đánh giá giờ dạy, môn giáo dục CD chưa được chú trọng, bị

xem là môn phụ. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong

qua trình giáo dục đạo đức cho HS chưa tạo được sự đa dạng các hình thức

phối kết hợp chặt chẽ. CSVC, tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Đoàn,

Hội còn nghèo nàn, quá eo hẹp do vậy khó khăn thu hút đông đảo HS tham

gia công tác giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao.

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho

HS trường THPT Văn Hiến thấy rằng: Công tác giáo dục đạo đức cho HS đã

được mọi cấp, ban ngành quan tâm, nhà trường đã chú trọng và đã đạt được

kết quả nhất định, song chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của xã hội.

Để giải quyết được vấn đề này, trước tiên phải tạo được sự chuyển biến

về nhận thức và hành động, của CBQL, GVCN, GVBM, CMHS…Làm được

điều này cần xác lập các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến được đề cập

trong chương 3 của luận văn.

71

Kết luận chương 2

Công tác giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT Văn Hiến quận

Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã tạo được những bước chuyển biến đáng kể.

BGH và đội ngũ CBQL, GV đã luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực

hiện tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhà trường đã chỉ đạo công

tác giáo dục đạo đức theo đúng quy trình quản lý như: thành lập ban chỉ đạo,

xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể tới

từng bộ phận, từng cá nhân trong nhà trường.

Chính vì vậy đại đa số HS có ý thức tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ học

tập, trở thành con ngoan, trò giỏi. Tuy nhiên vẫn còn những trường hợp HS

chưa ngoan, vi phạm đạo đức. Nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý

giáo dục đạo đức cho HS còn hạn chế, các biện pháp quản lý giáo dục đạo

đức chưa thiết thực, mang nặng tính hình thức. Để khắc phục vấn đề này, đòi

hỏi cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi nghiên cứu tìm ra những biện

pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS. Đó là nội dung

chính tác giả trình bày ở chương 3.

72

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

VĂN HIẾN, HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhà trường và thực tiễn địa phương

Trong quá trình quản lý giáo dục chung, mỗi nhà trường đều có các

điều kiện khác nhau về CSVC, về đội ngũ, về đặc điểm văn hóa kinh tế, xã

hội địa phương, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để đề xuất

các biện pháp quản lý có hiệu quả cần phải xem xét thực tiễn cụ thể như

điều kiện về cơ sơ vật chất, về con người, cách thức quản lý và các hình

thức phối hợp.

3.1.2. Đảm bảo thực hiện đồng bộ các biện pháp

Quản lý nhà trường là tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch, hệ thống và hợp với quy luật nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy

học của nhà trường đạt được mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Hệ thống của nhà

trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: BGH, các tổ chuyên môn,

hành chính, Công đoàn, Chi Đoàn TNCS HCM, Ban đại diện CMHS… Do

vậy khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải có tính đồng bộ trong

mọi hoạt động.

3.1.3. Đảm bảo kế thừa và phát triển

Kế thừa và phát triển là quy luật chung của tự nhiên, xã hội và tư duy

con người. Do đó nguyên tắc đảm bảo kế thừa và phát triển là cơ sở khoa

học cho việc lựa chọn các biện pháp là đảm bảo tính kế thừa. Chúng ta

không thể xây dựng một biện pháp mới hoàn toàn khi chúng ta không quan

tâm đến cái hiện có, mà phải nghiên cứu xem nó diễn ra thế nào, cái nào là

tốt và cần phải gìn giữ phát huy, cái nào không còn phù hợp cần chỉnh sửa

hoặc thay thế. Tựu chung lại, các biện pháp cần được xây dựng làm sao để

73

khi áp dụng vào thực tế đảm bảo "ít bị xáo trộn nhất". Công tác quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT Văn Hiến là sự bảo tồn những

nghiên cứu, quy định đã được Nhà nước quy định nhằm có những biện

pháp quản lý nói chung, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường

THPT nói riêng. Các biện pháp ở đây sẽ đưa ra cũng phải phát huy yêu cầu

vốn có các quy định hiện hành, nhưng đồng thời cũng sẽ đặt các yêu cầu có

sự chính xác hơn, cụ thể hơn và bám sát hơn với thực tế phát triển hiện tại

và tương lai của sự phát triển ở trường THPT Văn Hiến trong tình hình

hoạt động hiện nay và tương lai.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường

Trung học Phổ thông Văn Hiến, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ

chức trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh

* Mục tiêu của biện pháp:

Làm cho đội ngũ cán bộ, GV, NV và các lực lượng tham gia giáo dục

khác thấy rõ tầm quan trọng, sự cấp thiết của việc tăng cường giáo dục đạo

đức cho HS.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng trong công tác giáo

dục đạo đức HS. Làm cho công tác này phải trở thành một nhiệm vụ chính trị,

là một trong những nội dung trong kiểm tra, trong đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân.

Nâng cao được năng lực cho CBQL, GV trong việc giáo dục đạo đức

cho HS

* Nội dung và cách thức thực hiện:

- Đối với CBQL, GV:

Triển khai các văn bản của cấp trên một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể

sao cho trong toàn thể CBQL, GV được quán triệt một cách sâu sắc, khắc

phục tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ.

74

Tổ chức hội thảo chuyên đề về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục

đạo đức HS theo định kỳ ít nhất 2 lần một năm học. Muốn tổ chức hội thảo

tốt, Hiệu trưởng phải có kế hoạch chu đáo, xác định thời gian, nội dung, phân

công nhân sự, nghiên cứu để viết tham luận, phải có hệ thống câu hỏi mở để

cùng thảo luận, bàn bạc, tranh luận, chuẩn bị CSVC, tài chính…Nên mời các

lực lượng ngoài nhà trường như công an, các cơ quan đoàn thể có liên quan

cùng dự. Nội dung, chuyên đề hội thảo phải thiết thực, giải quyết những vấn

đề còn tồn tại, yếu kém, bức xúc về đạo đức ở đơn vị, địa phương làm sáng tỏ

vai trò, vị trí của các lực lượng và sự phối hợp giữa các lực lượng trong công

tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức HS.

Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp giáo dục đạo

đức. Có tri thức về đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức HS là giai đoạn đầu, là

điều kiện cần thiết cho sự thành công của công tác này. Tiếp theo, cần có kỹ

năng, phương pháp truyền thụ giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức

HS. Nói cách khác, lý luận và kỹ năng, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục

đạo đức HS phải được chú trọng, được phối hợp vận dụng vào thực tiễn công

tác mới đạt hiệu quả cao.

Theo định kỳ nhà trường nên tổ chức hội nghị trao đổi, phổ biến kinh

nghiệm giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức HS cho GVCN,

GVBM, Đoàn TNCS HCM. Chọn một vài GV đạt được thành tích cao trong

giáo dục đạo đức đề trình bày kinh nghiệm, các cá nhân bộ phận khác cùng

thảo luận, trao đổi, học tập lẫn nhau.

Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị

trong và ngoài địa bàn quận đạt thành tích tốt trong công tác giáo dục đạo đức

cho HS. Lưu ý phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề học tập, vận dụng sao

cho phù hợp với thực tiễn đạo đức HS ở đơn vị mình, tránh vận dụng kinh

nghiệm một cách cứng nhắc.

- Đối với HS:

75

Được cung cấp, phổ biến những tri thức đạo đức cơ bản, các quan niệm

về đạo đức, vai trò, vị trí của đạo đức trong cấu trúc nhân cách của con người,

các phẩm chất đạo đức cơ bản nhất thiết phải có ở lứa tuổi HS THPT, cách

thức phương pháp rèn luyện tu dưỡng, ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà

nước, nhiệm vụ HS theo điều lệ trường trung học, phương pháp tự quản lớp.

Giúp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội,

tác hại, hậu quả của nó và cách phòng tránh hiệu quả.

Giáo dục hướng nghiệp, cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản về

nghề nghiệp trong tương lai, hình thành thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp,

lao động.

Giúp các em hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THPT, sức khỏe

sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới.

Giáo dục về phòng chống thương tích, bảo vệ môi trường.

Hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ

năng sống.

Hình thức hoạt động thông qua sinh hoạt tập thể như: sinh hoạt dưới

cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tổ chức thảo luận hay sinh hoạt chuyên đề ở lớp,

ở trường.

Lứa tuổi HS THPT đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ vị thành niên. Do

đó, đi đôi với nâng cao nhận thức, nhà trường phải đặc biệt chú trọng giáo dục

các em phương pháp, cách thức, kỹ năng rèn luyện để từng bước chuyển hóa

từ tri thức đạo đức thành niềm tin và hành vi đạo đức.

- Đối với CMHS:

Xã hội đang ngày một phát triển, nền kinh tế thị trường có nhiều mặt

tích cực, nhưng bên cạnh đó cũng không ít những mặt hạn chế đang len lỏi

vào tất cả mọi lĩnh vực cuộc sống. Có rất nhiều CMHS quan tâm tới giáo

dục đạo đức họ tự “mày mò” qua sách vở, internet…nhưng chưa đầy đủ và

toàn diện. Nhưng phần lớn CMHS quan niệm rằng công tác giáo dục đạo

đức là của riêng nhà trường.

76

Nhận thức của cha mẹ HS về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo

đức là điều quan trọng, bởi gia đình là hạt nhân phát triển nhân cách cho trẻ.

Xét về mặt xã hội, nhà trường THPT không có quyền hạn, hoặc nghĩa vụ nâng

cao nhận thức về giáo dục DĐ cho CMHS. Nhưng đứng trên phương diện của

những nhà giáo dục, tôi thấy rằng nhà trường là nơi có đủ điều kiện, nhân lực,

vật lực để giúp đỡ, hỗ trợ các bậc CMHS hiểu rõ hơn về tâm sinh lý lứa tuổi

con em họ, những yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến quá trình phát triển nhân

cách, những phương pháp, cách thức, hành vi…giáo dục đạo đức và để kết

hợp với các lực lượng giáo dục cùng chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Trong công

tác này GVCN được đặt lên hàng đầu, họ phải khéo léo lồng ghép các hoạt động

vào các cuộc họp định kỳ, biết lắng nghe, biết chia sẻ những suy tư của từng PH,

khéo léo kết hợp với ban đại diện CMHS lớp cùng tham gia vào các buổi hội thảo,

hướng dẫn họ có thể trở thành những người chủ đạo trong công tác này…

Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quán triệt chi

tiết, phân công, giao trách nhiệm cụ thể tới từng bộ phận, GVCN, GV bộ

môn, công đoàn, chi đoàn, CMHS, đến HS để thực hiện. Có kế hoạch phối kết

hợp với chính quyền, các ngành đoàn thể ở địa phương.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH nhà trường đứng đầu là Hiệu

trưởng. Sự ủng hộ của Công đoàn, Chi đoàn và toàn thể cán bộ GV và đặc

biệt là đội ngũ GVCN.

Có kinh phí và CSVC tốt phục vụ cho các hoạt động này.

Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp

với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

* Mục tiêu của biện pháp:

Mục tiêu của kế hoạch hóa việc quản lý công tác giáo dục đạo đức HS là

thực hiện tốt chức năng kế hoạch trong quá trình thực hiện các tác động quản lý

77

làm cho nội dung và cách thực hiện có tính khả thi và hiệu quả nhằm thực hiện

tốt các mục tiêu đã đề ra trong công tác quản lý giáo dục đạo đức HS.

* Nội dung và cách thực hiện:

Muốn có kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho HS một cách khả thi,

Hiệu trưởng phải nghiên cứu, điều tra thực trạng công tác này cũng như các

yếu tố chi phối đến đạo đức và giáo dục đạo đức HS. Cụ thể Hiệu trưởng phải

phân tích đặc điểm địa phương, đặc điểm nhà trường, mặt mạnh, mặt yếu của

đội ngũ CBQL, GV, chất lượng dạy và học, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS

THPT…

Nghiên cứu nắm vững các chủ trương, các văn bản chỉ đạo của cấp trên

về công tác quản lý HS, công tác giáo dục đạo đức HS.

Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng Đề cương kế hoạch giáo

dục đạo đức HS của nhà trường. Trong đó cần nêu rõ các mục tiêu giáo dục

đạo đức HS và cụ thể hóa thành các chỉ tiêu định lượng, các biện pháp cụ thể,

cũng như các dự kiến tổ chức nhân sự và việc phân phối các nguồn lực khác,

các cách thức triển khai…

Muốn đạt được hiệu quả thiết thực, nhà trường phải có kế hoạch lâu

dài, kế hoạch cho từng năm, học kỳ, tháng với những nội dung cụ thể cho

từng chủ điểm. Có nhiều loại kế hoạch giáo dục đạo đức HS:

+ Kế hoạch công tác giáo dục đạo đức HS trung hạn, triển khai liên tục

trong nhiều năm, tích hợp trong kế hoạch phát triển nhà trường từ 5 đến 10

năm.

+ Kế hoạch công tác giáo dục đạo đức HS hàng năm, có thể là một kế

hoạch chuyên đề về công tác giáo dục đạo đức HS hoặc được tích hợp và có

một vị trí quan trọng trong Kế hoạch công tác hàng năm của Hiệu trưởng nhà

trường.

+ Một số kế hoạch giáo dục đạo đức HS theo chủ đề, cụ thể hóa

việc triển khai thực hiện một số mục tiêu quan trọng trong kế hoạch hàng

năm về giáo dục đạo đức HS.

78

Các kế hoạch phải được thể hiện bằng các chương trình công tác tương

ứng: Từ việc xác định mục tiêu và kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà

trường, Hiệu trưởng thông qua Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức HS xây dựng

các chương trình giáo dục đạo đức trong nhà trường cụ thể như:

+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giảng dạy;

+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động chủ nhiệm;

+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giám thị;

+ Chương trình giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp.

Để quản lý giáo dục đạo đức HS có tính khả thi cao, khi lên kế hoạch

Hiệu trưởng cần phải nắm vững thực trạng công tác này, cũng như các yếu tố

chi phối đến đạo đức và giáo dục đạo đức HS của mình. Nắm được các yếu tố

khách quan, chủ quan tác động đến việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà

trường.

Các kế hoạch, chương trình giáo dục đạo đức HS cần cụ thể, phù hợp

với chức năng từng bộ phận, từng thành viên trong tổ chức, phù hợp với

thực tiễn của đơn vị. Kế hoạch này nên được lồng ghép và thống nhất với

kế hoạch chung nhưng cần làm rõ và có sự ưu tiên đầu tư công sức và sự

phân phối các nguồn lực.

Đảm bảo tính khoa học, dân chủ và phát huy vai trò các chủ thể, việc

xây dựng công tác kế hoạch nhất thiết cần đưa ra lấy ý kiến của Hiệu phó

phụ trách công tác giáo dục, Hội đồng tư vấn, sau đó hoàn chỉnh và thông

qua kế hoạch.

Từ kế hoạch chung của nhà trường, cần chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận

tự lên kế hoạch cho bộ phận mình. Kế hoạch càng cụ thể bao nhiêu thì thuận

lợi cho việc tổ chức thực hiện bấy nhiêu. Tuy nhiên cũng cần phải có sự thống

nhất trong kế hoạch của các bộ phận với kế hoạch chung của nhà trường thì

kế hoạch đó mới có tính khả thi và hiệu quả.

79

Sau mỗi lần thực hiện một kế hoạch, nhà trường cần sơ kết, đánh giá

những mặt mạnh, mặt yếu, mặt làm được và mặt chưa làm được, từ đó có

hướng điều chỉnh thích hợp hơn.

Trong các kế hoạch giáo dục đạo đức HS cần tập trung vào mục tiêu

trọng tâm, cần lựa chọn một số nội dung trọng điểm…từ đó tập trung sự chỉ

đạo thực thi có hiệu quả rõ rệt.

Việc chọn lựa nội dung và hình thức cần phù hợp với tâm lý lứa tuổi.

Tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú như: hái hoa dân chủ, thi đua, dã

ngoại…để thu hút các em tích cực tham gia. Từ các hoạt động đó mà giáo dục

các em lý tưởng sống, niềm tin, ước mơ, hoài bão, ý chí, động cơ học tập, ý

thức nghề nghiệp trong tương lai.

Trong việc xây dựng kế hoạch cũng cần phải chú ý đến nguồn lực để

phục vụ cho kế hoạch đó. Có khi phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài, song

nguồn lực bên trong luôn thuận lợi, có tính chất quyết định. Đội ngũ GV,

trong đó CBQL năng nổ là yếu tố then chốt. Hiệu trưởng cần phân công đúng

người, đúng việc, chỉ đạo đội ngũ phải nắm chắc mục tiêu, tính chất nội dung

công việc, tình hình trong trường, thực hiện tích cực việc được giao.

Đặc biệt cần thường xuyên theo dõi và phát hiện các vấn đề nảy sinh

khi thực hiện kế hoạch và có hướng điều chỉnh cho thích hợp. Kết hợp theo

dõi, đôn đốc với kiểm tra, đánh giá mức độ và kết quả, sản phẩm công tác

theo từng chủ đề, từng học kỳ hoặc một đợt thi đua.

Có thể nói, nếu Hiệu trưởng xây dựng được các kế hoạch giáo dục đạo

đức HS không chỉ giúp việc triển khai công tác khoa học, chủ động mà còn có

ý nghĩa quyết định hiệu quả của công tác. Đây cũng là vấn đề khó và yếu của

các Hiệu trưởng và công tác giáo dục đạo đức HS hiện nay.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc

tình hình đặc điểm HS của mình từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động có tính

80

khả thi. Đảm bảo sự phân công hợp lý tránh chồng chéo. BGH phải làm tốt

công tác tuyên truyền động viên khen thưởng và trách phạt kịp thời.

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về

phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

* Mục tiêu của biện pháp:

GVCN đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình

hình thành nhân cách ở HS phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. GVCN

thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp, trực

tiếp giáo dục HS, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn

đấu tu dưỡng của từng HS trong lớp và ảnh hưởng lớn quá trình phát triển

nhân cách. GVCN phải có đủ Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm nắm

bắt tâm lý HS, hoàn cảnh HS để có những biện pháp giáo dục phù hợp, có

hiệu quả. GV phải là tấm gương gây được niềm tin đạo đức trước HS. Qua

khảo sát thực trạng nhận thấy không ít GVCN không làm tốt công tác giáo

dục đạo đức cho HS vì bản thân có nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm công

tác. Vì vậy việc bồi dưỡng đội ngũ GV là vô cùng quan trọng góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS THPT.

* Nội dung và cách thực hiện:

Hiệu trưởng lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ GVCN, giúp họ thấy được

niềm vinh dự và trách nhiệm lớn lao mà nhà trường giao phó, giúp họ nắm

vững được mục tiêu giáo dục của nhà trường và vai trò quan trọng của mình

với sự phát triển nhân cách của HS, đặc biệt người Hiệu trưởng phải tạo điều

kiện tốt cho GVCN làm việc.

Hiệu trưởng trực tiếp bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người

GVCN lớp, rèn những kỹ năng ứng xử trong tình huống công tác, nắm vững

chức năng và nhiệm vụ GVCN để từ đó mỗi thầy cô không ngừng học hỏi,

trau dồi kinh nghiệm công tác, những phương pháp giáo dục, tự học tập, tự

rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng

cho HS noi theo.

81

Hiệu trưởng có kế hoạch lựa chọn đội ngũ GVCN, định ra các tiêu

chuẩn để lựa chọn.

+ Tiêu chuẩn đầu tiên là người GV có tinh thần yêu nghề mến trẻ, nhiệt

huyết trong công tác, luôn hoàn thành tốt công việc được giao.

+ Người GVCN luôn được HS và PH yêu mến, kính trọng, tin tưởng.

Trẻ có mến, phục thầy cô thì các em mới làm theo, học theo.

+ Có năng lực chuyên môn vững vàng.

+ Có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể.

+ Có khả năng thuyết phục, truyền thụ.

Khi lựa chọn cần tránh những điểm sau: Không nên lựa chọn GVCN

chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, vào GV dạy môn chính (văn, toán,

ngoại ngữ..), những GV yếu kém về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo

đức, những GV quá khó khăn về kinh tế hoặc sức khỏe không tốt.

Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN

những yêu cầu cần thiết:

+ Bồi dưỡng GVCN có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, giúp họ phải

am hiểu, nắm bắt sâu sắc chủ trương đường lối giáo dục của Đảng và Nhà

nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có nhận thức đúng đắn về nghề dạy học.

Họ cần nhận thức rằng công việc của mình có ý nghĩa quyết định cho sự phát

triển của đất nước.

+ GV phải có chuyên môn vững vàng, đây là một trong những yêu cầu

sư phạm có tính kiên quyết và có chuyên môn tốt, giảng dạy tốt thì HS mới

phục, mới chấp nhận sự giáo dục.

+ Bồi dưỡng GVCN đối x ử sư phạm, các tình huống sư phạm, ứng xử

khéo léo với HS và phụ huynh có thái độ quan tâm chu đáo, đặc biệt phải tôn

trọng HS trong bất kỳ tình huống nào.

+ GV phải có lối sống đạo đức trong sáng. Phải thể hiện mình như một

nhân cách toàn vẹn, phấn đấu thực sự trở thành người mẹ thứ hai của trẻ.

82

+ Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm. Tình yêu thương con người là cái

gốc, đạo lý làm người. tình yêu thương HS là gốc, là điểm xuất phát của mọi

sáng tạo sư phạm.

+ Bồi dưỡng GVCN xác định các mối quan hệ cầu nối với BGH:

GVCN hoạt động theo sự chỉ đạo về mục tiêu, nội dung, kế hoạch trong quá

trình giáo dục, có định kỳ báo cáo, phản ánh kịp thời thuận lợi, khó khăn để

phối hợp với BGH giáo dục HS.

+ Xác định mối quan hệ với Đoàn Thanh niên để xây dựng tập thể HS

tự quản, theo dõi thi đua của lớp, kết hợp giáo dục đạo đức cho HS.

+ Xác định mối quan hệ với GVBM thường xuyên trao đổi tình hình

học tập, kỷ luật của lớp, những biểu hiện, nguyện vọng… của HS. Kết hợp để

đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS, trao đổi, bàn bạc thống nhất đánh giá khách

quan công bằng HS.

+ Xác định mối quan hệ giữa GVCN với Ban đại diện CMHS chủ động

trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình, xã hội, dự

kiến các nội dung hoạt động của Ban đại diện CMHS đặt ra yêu cầu nhiệm vụ

của giáo dục gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.

+ Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc GVCN về công tác giáo

dục đạo đức cho HS có chế độ khen thưởng, động viên GV làm công tác CN

giỏi, nhắc nhở nhưng GV chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.

* Điều kiện thực hiện:

Có sự quan tâm của BGH, đặc biệt là người Hiệu trưởng.

Có kinh phí hoạt động và có chế độ đãi ngộ động viên hàng tháng để

đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục.

3.2.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường

* Mục tiêu của biện pháp:

Việc giáo dục đạo đức cho HS THPT là rất quan trọng, bởi đó là một

phần nền móng đạo đức của xã hội. Đặc biệt giáo dục đạo đức cho HS trong

môi trường thân thiện lại càng cần thiết. Nhận thức đúng sẽ có ý nghĩa to lớn

83

trong việc thành công của công việc. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý

thức trách nhiệm cho đội ngũ GV, chính quyền đoàn thể trong nhà trường để

tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và thống nhất quan

điểm xây dựng và phát triển môi trường thân thiện nhằm giáo dục đạo đức

cho HS.

Tạo môi trường sư phạm thân thiện bao gồm cảnh quan của nhà trường,

nền nếp của HS, GV, các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy với thầy, giữa thầy

với trò, giữa trò với trò là những môi trường thuận lợi để triển khai và thực

hiện tốt công tác giáo dục đạo đức cho HS.

* Nội dung và cách thực hiện:

Môi trường thân thiện là điều kiện quan trọng, là nhân tố quyết định

tính hiệu quả của quá trình dạy học và giáo dục. Hiệu trưởng phải thực hiện

được vai trò quản lý trong việc xây dựng môi trường sư phạm thực sự thân

thiện nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác giáo dục

đạo đức nói riêng.

Người Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học chăm

lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nền nếp, kỷ cương, không khí

học tập… trong đó người Hiệu trưởng cần chú ý xây dựng mối quan hệ lành

mạnh, trong sáng giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa bạn bè, giữa tập thể

… Đây là mối quan hệ giữa người với người những mối quan hệ đó tốt đẹp sẽ

tạo nên những nét bản chất nhất, những nét rất riêng, tạo nên môi trường đạo

đức thuận lợi nhất để hình thành nhân cách cao đẹp ở HS.

Môi trường sư phạm thân thiện là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến

quá trình giáo dục đạo đức, công tác giáo dục đạo đức chỉ có thể đạt hiệu quả

khi nó diễn ra trong một môi trường sư phạm thân thiện, lành mạnh.

Chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm (GV, HS, các tổ chức đoàn thể…)

đoàn kết nhân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

84

Xây dựng tập thể sư phạm: Nền nếp kỷ cương trong hoạt động giảng

dạy, giáo dục HS, sinh hoạt tập thể của đội ngũ GV, cán bộ công nhân viên.

Xây dựng nền nếp kỷ cương trong hoạt động học tập, rèn luyện của HS.

Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp

với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo thành môi trường giáo dục

thống nhất.

Ngoài ra việc tạo không gian thoáng đãng, sạch sẽ, công trình vệ sinh

trường học đạt tiêu chuẩn… cũng có tác dụng tốt trong việc giáo dục đạo đức

cho HS do vậy cần thường xuyên chăm lo xây dựng môi trường cảnh quan

sạch đẹp, cải tạo sử dụng môi trường đúng mục đích sư phạm.

Đặc biệt hưởng ứng phong trào “Nhà trường thân thiện, HS tích cực”

chương trình này chính là nhằm mục đích xây dụng môi trường sư phạm lành

mạnh để đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức cho HS.

Thường xuyên tuyên truyền, trang bị kiến thức cơ bản về công tác giáo

dục đạo đức đối với HS cho GV nhà trường. Thảo luận về những chuẩn mực

đạo đức cần có đối với thế hệ trẻ.

Tuyên truyền vận động trong đội ngũ GV thực hiện các phong trào thi

đua: "Dạy tốt - học tốt", cuộc vận động: "Dân chủ, kỷ cương, tình thương,

trách nhiệm". "Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức và tự học", xây

dựng "Gia đình nhà giáo văn hóa", "Cơ quan văn hóa".

Nêu cao khẩu hiệu: "Tiên học lễ, hậu học văn" và lời dạy của Bác Hồ

đối với HS: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc

Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm

châu hay không, chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các em" trong

nhà trường.

Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô giáo, các em HS hưởng ứng

tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức cách mạng

trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

85

* Điều kiện thực hiện:

Có sự ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, của Ban

đại diện CMHS trong việc đầu tư kinh phí để xây dựng CSVC, trong việc

tuyển chọn GV cho nhà trường.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được các lực lượng

tham gia giáo dục đạo đức, huy động các nguồn tài chính phục vụ cho việc

đầu tư, mua sắm các thiết bị, xây dựng các hạng mục công trình để tổ chức

các hoạt động cho các em HS.

Hiệu trưởng nhà trường phải là người có uy tín đối với CBGV và quần

chúng nhân dân, đầu tàu gương mẫu trong việc xây dựng môi trường giáo dục

trong và ngoài trường.

Có đội ngũ CBQL, GV gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành

một khối thống nhất có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với HS. Phải không

ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, nhiệt tình có năng lực, tâm huyết

với công tác giáo dục HS. Các thầy cô giáo phải gương mẫu, thực sự là tấm

gương cho HS noi theo.

3.2.5. Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh

* Mục tiêu của biện pháp:

Hình thành thói quen tự quản cho HS. Tự xây dựng được kế hoạch hoạt

động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của

tập thể lớp và bản thân HS. Tự quản là nền móng của tự ý thức và tự giáo dục

của mỗi HS, trước tiên có nội dung, kế hoạch của nhà trường và các thầy cô

sau trở thành ý thức tự giác của mỗi cá nhân trong tập thể, vì mục đích chung

của tập thể.

Tập thể lớp chủ động triển khai các kế hoạch hoạt động của nhà trường,

hoạt động tự quản chấp hành nội quy,tự xây dựng chương trình học tập rèn

luyện đạo đức và vui chơi giải trí, hình thành thói quen hành vi đạo đức tốt,

biết làm chủ bản thân, làm chủ tập thể.

86

* Nội dung và cách thực hiện:

- Bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể lớp và HS

Nhà trường mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tự quản cho cán bộ

lớp ngay từ đầu năm học với các nội dung: Nhiệm vụ của lớp, tiêu chuẩn đánh

giá, các loại sổ sách, các loại mẫu báo cáo tuần, tháng, cách thức tổ chức các

cuộc họp lớp, đại hội lớp, lề lối làm việc của ban cán sự lớp, các hoạt động

ngoài giờ lên lớp…

Nhà trường phải chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự theo dõi, tự đánh

giá, tự phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân HS, tổng phụ trách phải mở

lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn.

- Hiệu trưởng chỉ đạo GV chủ nhiệm phối hợp với Tổng phụ trách tổ

chức các hoạt động tự quản. Các hoạt động tự quản bao gồm: tự quản lý nền

nếp học tập ở lớp, hình thành tổ nhóm học tập tại nhà, thành lập nhóm bạn

giúp nhau tiến bộ, tổ chức cho tập thể lớp hưởng ứng các phong trào thi đua

của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường, tự kiểm tra đánh giá kết quả

thi đua hàng tuần…

- Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo GVCN và các bộ phận liên quan

thực hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của HS.

GV chủ nhiệm là linh hồn của lớp, thay mặt Hiệu trưởng hướng dẫn chỉ

đạo các hoạt động tự quản của tập thể lớp. GVCN phải phối hợp với GVBM,

Tổng phụ trách và các lực lượng giáo dục ở ngoài trường giúp HS tổ chức các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cuốn hút HS vào các hoạt động tập thể.

Việc tổ chức các hoạt động phải kết hợp với vui chơi giải trí. Bằng mọi hình

thức giáo dục khác nhau GVCN và tập thể lớp phải tạo dựng ở HS niềm tin,

ước mơ hoài bão vươn lên làm chủ cuộc sống học tập lao động của bản thân

và cống hiến cho xã hội. GVCN phải thường xuyên theo dõi kiểm tra đánh giá

hoạt động tự quản giúp HS, điều chỉnh những lệch lạc.

Trong mỗi hoạt động của lớp, GVCN phải phát hiện được thủ lĩnh của

từng nhóm HS. Những HS này có thể tập làm người chỉ huy điều hành với sự

87

ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo dựng được sự hứng thú, tự tin là điều

kiện quan trọng để lôi cuốn mọi HS tự giác chủ động sáng tạo trong các hoạt

động tập thể. Vì vậy, phải biểu dương khen thưởng kịp thời các gương điển hình,

khuyến khích bảo vệ bồi dưỡng các nhân tố tích cực. Ngoài việc rèn luyện đạo

đức trong môi trường nhà trường, HS còn phải rèn luyện đạo đức trong môi

trường gia đình, xã hội. GVCN phải biết kết hợp với địa phương và gia đình, tổ

chức mạng lưới cán bộ lớp, tổ hình thành các nhóm sinh hoạt tập thể.

GVCN phải xây dựng quy trình sinh hoạt lớp linh hoạt, dành nhiều thời

gian cho HS tự điều khiển, GVCN đóng vai trò hướng dẫn HS trong lớp sinh

hoạt lớp.

GVCN thường xuyên liên hệ với gia đình phụ huynh, hướng dẫn phụ

huynh tiến hành các phương pháp giáo dục, quản lý hoạt động tự học, tự rèn

luyện của HS ở nhà.

Để phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp cần phải tổ chức hoạt động

phù hợp tâm lý lứa tuổi, tạo mọi điều kiện để HS phát huy năng lực, xây dựng

quy mô hoạt động phù hợp với khả năng HS, thường xuyên có vai trò cố vấn

là GV.

* Điều kiện thực hiện:

Phải có sự chỉ đạo sát sao của BGH, có sự kết hợp giữa đoàn thanh niên

với GVCN. Đôn đốc triển khai kế hoạch, kiểm tra uốn nắn kịp thời những

lệch lạc về nhận thức cũng như hành vi đạo đức của HS.

GVCN tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm hết lòng vì HS.

Đội ngũ cán bộ lớp phải có tinh thần trách nhiệm cao nhiệt tình công tác,

có năng lực tổ chức, năng lực hoạt động, có uy tín trước tập thể, có khả năng tập

hợp lôi cuốn các bạn tự giác thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà trường.

3.2.6. Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác

giáo dục đạo đức học sinh

* Mục tiêu của biện pháp:

88

Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, do đó tất yếu phải tiến

hành đa dạng các hình thức phối kết hợp các lực lượng giáo dục đặc biệt là ba

lực lượng chủ chốt gia đình, nhà trường và xã hội trong lĩnh vực giáo dục đạo

đức HS, trong đó nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt. Do vậy,

Hiệu trưởng phải là người thật sự chủ động quan hệ, phối hợp, liên kết với lực

lượng khác để bàn bạc nội dung hình thức, biện pháp… giáo dục đạo đức HS

phù hợp với truyền thống địa phương, đặc điểm tâm sinh lý HS trường THPT

Văn Hiến.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội cộng

đồng trách nhiệm chăm lo giáo dục đạo đức cho HS và phát huy những tiềm

năng phong phú của toàn xã hội về cả vật chất lẫn tinh thần để tham gia vào

giáo dục thế hệ trẻ, tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục thực hiện

các chuẩn mực đạo đức của HS và xây dựng môi trường trong sạch không có

tệ nạn xã hội là môi trường lý tưởng để giáo dục đạo đức cho HS.

Sự phối hợp thống nhất giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội đã trở

thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà, sự đa dạng các hình

thức phối kết hợp này tạo ra môi trường thuận lơi, sức mạnh tổng hợp để giáo

dục đạo đức cho HS.

* Nội dung và cách thức thực hiện:

Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng

môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và công tác giáo dục

đạo đứcHS nói riêng. Đây chính là việc thực hiện cộng đồng hóa trách nhiệm

nhằm đảm bảo tính tích cực của môi trường xã hội và sự thống nhất tác động

mang tính giáo dục đối với thế hệ trẻ. Cụ thể là:

Xây dựng các môi trường nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp giữa

các môi trường để tạo sự thống nhất tác động giáo dục HS.

Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực

lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nền

nếp, kỷ cương, không khí học tập… Trong đó, Hiệu trưởng chú ý xây dựng

89

mối quan hệ lành mạnh, trong sáng giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa

bạn bè trong tập thể…

Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành

trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đạo đứcHS. Có thể nói, gia đình

là môi trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình

thành nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các bộ phận

thường xuyên phối hợp với gia đình HS, giúp cho gia đình nâng cao ý thức

chăm sóc, giáo dục HS một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS

học tập, rèn luyện.

Xây dựng môi trường xã hội tích cực: xã hội là môi trường rộng lớn,

phức tạp, luôn biến động, cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau, không dễ

dàng phân biệt giữa cái tốt và cái xấu. Do đó nhà trường cùng các cấp ủy

đảng, chính quyền, cơ quan đoàn thể cùng phối hợp, ra sức xây dựng môi

trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng, đường phố văn minh,

tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao giá trị xã hội chân

chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người, xây dựng cuộc sống văn

minh, đoàn kết, công bằng dân chủ. Môi trường xã hội tốt đẹp là mảnh đất

màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ.

Hiệu trưởng chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường thường xuyên phối

hợp với các lực lượng xã hội để xây dựng và phối hợp tốt 3 môi trường. Nhà

trường, gia đình và xã hội, tạo sự tác động đồng thuận theo hướng tích cực để

giáo dục đạo đức HS theo những chuẩn mực xã hội.

Nhà trường phải thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá

trình giáo dục đạo đức HS, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo

đức cho các em.

Đề nghị các cơ quan, ban ngành có liên quan tham gia vào việc sưu

tầm, cung cấp tư liệu. soạn tài liệu, phần mềm có tác dụng giáo dục đạo đức

HS. Chẳng hạn như cung cấp các tài liệu lịch sử địa phương, những kinh

90

nghiệm xã hội, những giá trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc sống, quan

hệ ứng xử tốt đẹp trong cộng đồng.

Đề nghị và phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp cho HS. Cụ thể:

+ Ngành y tế: truyền bá những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị

thành niên, giáo dục giới tính, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường…

+ Ngành công an: cung cấp tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ

nạn xã hội.

+ Ngành văn hóa thông tin: tham gia giáo dục thể chất, giáo dục văn

hóa, thẩm mỹ cho HS thông qua một số hoạt động như thi đấu thể dục thể

thao, văn nghệ, triển lãm…

+ Đoàn TNCS HCM: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi sinh

hoạt tập thể, quản lý HS trong hè, giáo dục truyền thống, lý tưởng của Đoàn.

+ Ban đại diện CMHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội

thảo nhằm bàn bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS.

Tóm lại, đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình

và xã hội là yếu tố quan trọng góp phần giáo dục đạo đức cho HS. Nội dung

và hình thức phối hợp đa dạng, phong phú, Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện

công tác này một cách thường xuyên, có kế hoạch để huy động được sức

mạnh của toàn xã hội chăm lo cho giáo dục đạo đức HS.

* Điều kiện thực hiện biện pháp:

Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia đình

và xã hội.

Các lực lượng tham gia phối hợp giáo dục đạo đức cho HS phải nhiệt

tình tâm huyết, hết lòng vì thế hệ trẻ.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để giáo dục đạo đức HS một cách hiệu quả, nhà trường phải thực hiện

một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Trong đó, biện

pháp “Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức

91

trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho HS” có ý nghĩa tiên quyết, tạo

tiền đề để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức định hướng cho

hành động. Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ bản để có hành

động đúng. Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận thức, ý thức,

định hướng, soi sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc, ý thức cao sẽ giúp

nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt. Trong quản lý

giáo dục đạo đức HS, nhận thức phải được nâng cao ở cả hai lực lượng là

CBQL, GV và HS hai lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự

thành bại. Thầy nhận thức tốt là điều kiện để giáo dục tốt, trò nhận thức tốt là

điều kiện để được giáo dục và tự giáo dục tốt.

Biện pháp “Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho HS phù

hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến”, “Tổ chức bồi

dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức

cho HS”, “Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS”

giữ vai trò then chốt, quyết định chất lượng giáo dục đạo đức HS. Chúng thể

hiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt quá trình

giáo dục đạo đức HS. Trong đó, biện pháp “Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo

dục đạo đức cho HS phù hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn

Hiến” có vai trò định hướng mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế

phối hợp giữa các lực lượng… đảm bảo cho quá trình quản lý công tác giáo

dục đạo đức diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp “Tổ chức bồi

dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức

cho HS” nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hạch đạt hiệu quả cao. Biện

pháp “Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS” trong

các hoạt động tập thể và vui chơi, giải trí nhằm phát huy vai trò chủ động, tích

cực của HS, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện đạo

đức, tác phong.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục công tác giáo dục đạo đức HS thực chất

là sự phối hợp giữa các môi trường: Nhà trường - gia đình - xã hội, là điều

92

kiện quan trọng tạo ra sự thống nhất về nội dung, chuẩn mực giáo dục đạo

đức giữa các môi trường giáo dục nhằm hỗ trợ cho quá trình giáo dục đạo đức

HS đạt hiệu quả cao, vì vậy “Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng

xã hội trong công tác giáo dục đạo đức HS”. Đây là biện pháp có thể áp dụng

trong điều kiện thiếu thốn vì trong công tác giáo dục đạo đức HS không thể

thiếu sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục.

Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau;

quan hệ gắn bó với nhau, chúng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá

trình quản lý giáo dục đạo đức HS. Do đó, nhà trường phải triển khai thực

hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong công

tác giáo dục đạo đức HS.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Để khắc phục tính chủ quan, tác giả đã trưng cầu ý kiến 30 người gồm:

chuyên viên của Sở GD&ĐT, CBQL, GV cốt cán của trường THPT Văn Hiến

về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo đức HS.

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

Tính cấp thiết

Thứ Không TT Các biện pháp Cấp Bình hạng cấp thiết thường thiết

Nâng cao nhận thức về vai trò, trách

nhiệm của các thành viên, tổ chức 29 1 0 2.96 1 1 trong nhà trường trong giáo dục đạo

đức cho HS

Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo

dục đạo đức cho HS phù hợp với 27 3 0 2.9 3 2 đặc điểm trường Trung học Phổ

thông Văn Hiến

93

Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội

3 ngũ GV chủ nhiệm về phương pháp 25 0 2.83 4 5

giáo dục đạo đức cho HS.

Xây dựng môi trường sư phạm thân 4 28 2 0 2.93 2 thiện trong nhà trường

Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập 5 23 7 0 2.77 6 thể và tự rèn luyện của HS

Phối kết hợp giữa nhà trường, và

6 các lực lượng xã hội trong công tác 24 6 0 2.8 5

giáo dục đạo đức HS

Có thể mô tả bảng số liệu bằng biểu đồ như sau:

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

Dựa trên kết quả khảo sát ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý công tác giáo dục đạo đức bước đầu cho chúng ta thấy:

Cả 6 biện pháp, tuy được đánh giá với độ phân tán khá cao, song đều ở

mức độ “ Rất cần thiết” khá cao từ 76,6% trở lên.

Cao nhất là các biện pháp: Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm của

các thành viên tổ chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho

HS, tiếp đó là các biện pháp xây dựng môi trường thân thiện để giáo dục đạo

94

đức cho HS. Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho HS, cũng là biện

pháp có tỷ lệ cao.

Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương

pháp giáo dục đạo đức cho HS, tổ chức tốt việc phối kết hợp giữa nhà trường

và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho HS và bồi dưỡng

năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS có tỷ lệ lựa chọn thấp hơn

cả là (76,6%) có lẽ đại đa số chúng ta vẫn quen với việc HS là đối tượng giáo

dục và vai trò tự quản của các em chưa thực sự được tin tưởng trong công tác

giáo dục đạo đức.

Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV chủ nhiệm về phương

pháp giáo dục đạo đức cho HS và xây dựng một môi trường thân thiện để giáo

dục đạo đức cho HS được đánh giá cao về mức độ rất cần thiết. Như vậy là ý

kiến đồng thuận về tính cấp thiết, phù hợp của các đối tượng về 6 biện pháp là

sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Tính khả thi Thứ

Không

TT Các biện pháp Khả

Bình

bậc

khả thi

thường

thi

Nâng cao nhận thức về vai trò,

trách nhiệm của các thành viên, tổ 27 3 0 2.9 2 1 chức trong nhà trường trong giáo

dục đạo đức cho HS

Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo

dục đạo đức cho HS phù hợp với 26 4 0 2.86 3 2 đặc điểm trường Trung học Phổ

thông Văn Hiến

Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

3 đội ngũ GV chủ nhiệm về phương 25 5 0 2.83 4

pháp giáo dục đạo đức cho HS

95

Xây dựng môi trường sư phạm 4 28 2 0 2.93 1 thân thiện trong nhà trường

Bồi dưỡng năng lực tự quản của 5 23 7 0 2.76 5 tập thể và tự rèn luyện của HS

Phối kết hợp giữa nhà trường, và

6 các lực lượng xã hội trong công 22 8 0 2.73 6

tác giáo dục đạo đức HS

Có thể mô tả bảng số liệu bằng biểu đồ như sau:

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Nhìn chung các biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi cao, mức

độ “Rất khả thi” tuy có thấp hơn so với tính cấp thiết song đều đạt từ 71% trở

lên. Như vậy là khả quan. Không phải biện pháp nào có tính rất cấp thiết cũng

được coi là có tính khả thi cao tương ứng.

Từ kết quả của hai bảng trên nhận thấy, đại đa số thành viên đánh giá

các biện pháp giáo dục đạo đức trên là cấp thiết và khả thi, có thể vận dụng

vào thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức HS trường THPT Văn Hiến, nhằm góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS.

96

Kết luận chương 3

Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS ở trường

THPT Văn Hiến, tác giả đã tiến hành đề xuất 6 biện pháp quản lý giáo dục

đạo đức như sau:

- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ

chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh;

- Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học sinh phù hợp

với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến;

- Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về

phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh;

- Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà trường;

- Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh;

- Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác

giáo dục đạo đức học sinh.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó,

phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình giáo

dục đạo đứcHS. Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện

pháp trên vào thực tiễn, tác giả đã trưng cầu ý kiến của một số CBQL, GV

trong ngành giáo dục. Nhìn chung, đại bộ phận CBQL, GV đều đánh giá các

biện pháp trên có tính cấp thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS trường THPT Văn Hiến.

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất trong nhân cách, là nền tảng để

xây dựng nên thế giới tâm hồn và nhân cách mỗi người. Những năm qua

Đảng, Nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục toàn diện thế hệ

trẻ, trong đó luôn chú trọng giáo dục đạo đức. Từ những kết quả nghiên cứu

luận văn, tác giả rút ra một số kết luận mang tính tổng quát như sau:

Theo triết lý của Khổng Tử “Tiên học lễ, hậu học văn”, từ xa xưa cha

ông ta đã thấm nhuần và răn dạy con cháu rằng: Trước tiên mỗi con người cần

phải học cốt cách làm người, phẩm cách làm người và cách thức nên người

trước đã, sau đó mới đến tri thức của con người tri thức của nhân loại. Kế

thừa truyền thống cha ông, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Người có

đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức

là người vô dụng” Giáo dục có vị trí quan trọng hàng đầu. Đây là quá trình

lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ vai

trò trọng trách quan trọng nhất, như Heghen đã nói “Nhà trường là nơi để cho

trẻ em bước từ đời sống gia đình vào đời sống xã hội không hụt hẫng, bước từ

thế giới tình cảm sang thế giới công việc một cách thuận lợi’’. Để truyền tải

những tri thức, những phẩm chất tốt đẹp đó người GV là yếu tố then chốt dẫn

đến sự thành công của nền giáo dục của các quốc gia. Chính vì vậy bồi dưỡng

năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm đặc biệt là bồi dưỡng năng lực quản

lý cho các CBQL là hết sức cần thiết.

Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức HS ở

trường THPT Văn Hiến, tác giả nhận thấy trường THPT Văn Hiến đã nhận

thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức. BGH đã chủ

động chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với các lực

lượng ngoài xã hội cùng đồng lòng giáo dục đạo đức cho HS. Tuy nhiên nội

dung giáo dục đạo đức còn phiến diện, hình thức còn nghèo nàn, đơn điệu,

các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn hạn chế, một số HS

98

còn xếp loại hạnh kiểm TB dẫn đến nhiều ảnh hưởng không tốt tới chất lượng

giáo dục toàn diện của nhà trường.

Từ việc nghiên cứu luận văn và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp

sau đây nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các

thành viên, tổ chức trong nhà trường trong giáo dục đạo đức cho học sinh

- Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục giáo dục đạo đức cho học

sinh phù hợp với đặc điểm trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

- Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm về phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Biện pháp 4: Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện trong nhà

trường

- Biện pháp 5: Bồi dưỡng năng lực tự quản của tập thể và tự rèn luyện

của học sinh

- Biện pháp 6: Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội

trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.

2. Khuyến nghị

* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Xây dựng hệ thống văn bản pháp quy xác định nhiệm vụ, quyền hạn và

quy định trách nhiệm công tác quản lý giáo dục đạo đức HS trong các trường

phổ thông phù hợp.

Đưa ra văn bản pháp quy quy trình kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức

cho HS ở các trường phổ thông phù hợp với giai đoạn mới.

Cần biên soạn các tài liệu giáo dục đạo đức cho HS phù hợp với tâm lý

lứa tuổi, phù hợp với điều kiện KT - XH từng giai đoạn, trách nhiệm tổ chức

giáo dục đạo đức HS hiện nay vốn quá nặng về hình thức, lý thuyết… Cần

biên soạn, xuất bản phát hành sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo cho CBQL,

giáo lực lượng xã hội cùng tham gia viên, CMHS về nội dung và biện pháp

giáo dục đạo đức cho HS.

99

Xây dựng quy chế thống nhất phối hợp giữa nhà trương, gia đình và xã

hội, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia giáo dục đạo đức HS.

Có những hình thức và biện pháp cụ thể để nâng cao vai trò vị trí môn

Giáo dục công dân, chuẩn hóa đội ngũ GV này. Cần đầu tư kinh phí cho các

hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động tập thể.

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:

Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho HS trong

tình hình mới.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra giáo dục đạo đức cho HS đối với các trường

Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công

tác giáo dục đạo đức cho HS để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.

* Đối với trường Trung học Phổ thông Văn Hiến

Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn của, Hội đồng quản trị,

BGH, các tổ chức đoàn thể đối với công tác giáo dục đạo đức cho HS.

Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để

giáo dục cho HS, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một

cách tích cực.

Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn

lực để phục vụ công tác giáo dục đạo đức cho HS.

Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho HS

phải đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời

và thường xuyên.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1998), Các biện pháp quản lý giáo dục, Trường CBQL

GD&ĐT TW1, Hà Nội.

2. Bộ GD&ĐT (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ GD&ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2000 - 2010, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

4. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng

CSVN lần II- khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Đảng cộng sản VIệt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Đảng cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Cơ sở khoa học quản lý,

Trường CBQL GD&ĐT TW1, Hà Nội.

9. Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng (2001), Đạo đức học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

10. Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2005), Giáo trình đạo đức Mác - Lênin, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Đạm (chủ biên) (2004), Từ điển tiếng Việt tường giải và liên

tưởng, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cở sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội

13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ

XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

14. Phạm Minh Hạc (2001), Phát triển con người toàn diện thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

101

15. Đặng Vũ Hoạt (1984), Những vấn đề giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

16. Nguyễn Sinh Huy (1996), Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THCS, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

17. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình Đạo đức học, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

18. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục trường học, Viện Khoa học Giáo

dục, Hà Nội.

19. Hồ Văn Liên (2006), Tài liệu Quản lý Giáo dục và Trường học, tập bài

giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục.

20. Hồ Chí Minh (1989), Về đạo đức cách mạng, NXB Sự thật, Hà Nội.

21. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, NXB Sự thật, Hà Nội.

22. Hồ Chí Minh toàn tập (2000) tập II, tập V, NXB Chính trị Quốc gia Hà

Nội.

23. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) Luật Giáo

dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống chính trị đạo đức nhân văn,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

25. Viện khoa học xã hội - Viện ngôn ngữ (1992) Từ điển Tiếng Việt, NXB

Hà Nội.

26. Nguyễn Ngọc Ý (chủ biên) (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

102

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho HS)

Để tìm hiểu về thực trạng đạo đức của học sinh nhà trường THPT Văn

Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, em hãy cho biết ý kiến của mình về những vấn đề

sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc viết thêm ý kiến của

mình vào những câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất đạo đức cần

được giáo dục cho HS hiện nay?

Mức độ đánh giá

Không TT Các phẩm chất Quan Bình quan trọng thường trọng

1 Lập trường chính trị

Lòng hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thầy 2 cô, tôn trọng bạn bè

Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ luật, 3 thực hiện nội quy trường lớp

4 Lòng yêu thương quê hương đất nước

5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường

6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè

7 Tình bạn, tình yêu

8 Động cơ học tập đúng đắn

9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó

10 Lòng tự trọng trung thực, dũng cảm

11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán

12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của

103

13 Ý thức tuân thủ pháp luật

14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng

15 Yêu lao động, quý trọng người lao động

16 Tinh thần lạc quan yêu đời

17 Ý thức tự phê bình và phê bình

Câu 2: Em hãy cho biết ý kiến của mình với các quan niệm dưới đây?

Mức độ đánh giá

TT Các quan niệm Đồng Phân Không

ý vân đồng ý

1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính

2 Ai có thân người ấy lo

3 Đạo đức do xã hội quyết định

Đạo đức của mỗi người là do mỗi 4 người quyết định

5 Ở hiền gặp lành

6 Đạt được mục đích bằng mọi giá

7 Đạo đức quan trọng hơn tài năng

8 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi

9 Tài năng quan trọng hơn đạo đức

Câu 3: Em đánh giá như thế nào về vai trò của giáo dục đạo đức ở

trường THPT như thế nào?

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

104

Phụ lục 2:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho GV và CBQL)

Để tìm hiểu về thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường

THPT Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Quý thầy (cô) hãy cho biết ý kiến của

mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích hợp hoặc

viết thêm ý kiến của mình vào những câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về vai trò của giáo dục

đạo đức ở trường THPT như thế nào?

Mức độ đánh giá

Tiêu chí TT Cần Bình Không

thiết thường cần thiết

Theo dõi đánh giá biểu dương HS có 1 thành tích, giáo dục HS vi phạm

Tổ chức cho HS tự đánh giá hạnh kiểm,

2 phối hợp GVCN với tổ chức đoàn thể để

đánh giá hạnh kiểm HS chính xác

Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho 3 HS

Phối hợp GV, CMHS, BGH để thống

4 nhất biện pháp giáo dục nhất là đối với

HS cá biệt yếu kém về đạo đức

Phối hợp với chính quyền, đoàn thể các 5 cấp để giáo dục HS

Thực hiện bài giảng giáo dục đạo đức 6 thông qua giờ sinh hoạt lớp

7 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp

105

Câu 2: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực trạng thực hiện mục

tiêu và nội dung giáo dục đạo đức?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn

2 Giáo dục lối sống có văn hóa

Giáo dục HS thực hiện những chuẩn 3 mực đạo đức của xã hội

Giáo dục ý thức chấp hành qui định

4 của pháp luật, nội quy của nhà trường

đề ra

Giáo dục ý thức phấn đấu trong học 5 tập

6 Giáo dục lòng yêu nước

Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của 7 dân tộc

Trang bị những tri thức cần thiết về 8 chính trị, đạo đức, văn hóa…

Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm,

9 niềm tin trong sáng với bản thân với

mọi người

Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương 10 thân tương ái

Câu 3: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực hiện phương pháp giáo

dục đạo đức?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Nhắc nhở động viên

106

Nêu yêu cầu giao trách nhiệm cho HS 2 thực hiện

Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể 3 để thực hiện các nội dung giáo dục

4 Phát động thi đua, khen thưởng, kỷ luật

5 Nói chuyện hội thảo về đạo đức

6 Sinh hoạt về nội quy, điều lệ

7 Nêu gương người tốt, việc tốt

8 Phê phán những hiện tượng tiêu cực

9 Tổ chức tự quản cho HS

10 Mời CMHS đến trường để trao đổi

11 Kiểm tra đánh giá nền nếp kỷ luật

Câu 4: Quý Thầy (Cô) đánh giá thế nào về thực hiện hình thức giáo

dục đạo đức?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 1 môn giáo dục công dân

2 Sinh hoạt lớp, Đoàn TNCS HCM

3 Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp

Giáo dục đạo đức thông qua bài giảng 4 của các bộ môn

5 Hoạt động văn hóa, văn nghệ

6 Hoạt động xã hội từ thiện

7 Hoạt động thể dục thể thao

Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!

107

Phụ lục 3:

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho GV và CBQL)

Để tìm hiểu về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh nhà

trường THPT Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Quý thầy (cô) hãy cho biết ý

kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích

hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu hỏi dưới đây.

Câu 1: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về thực trạng xây dựng kế

hoạch hoạt động giáo dục đạo đức?

Mức độ đánh giá Tiêu chí TT Tốt TB Yếu

Được xây dựng cho riêng công tác 1 giáo dục đạo đức cả năm học.

2 Được xây dựng cho từng học kỳ.

3 Được xây dựng cho từng tháng.

4 Được xây dựng cho từng tuần.

Được xây dựng cho các ngày lễ, kỷ 5 niệm.

6 Cho từng bộ phận, đoàn thể.

7 Cho lớp yếu kém, HS cá biệt, HS hư.

Lồng ghép với kế hoạch tổng thể hàng

8 năm, hàng tháng và nhiệm vụ công

tác hàng tuần.

Được lồng ghép với Nghị quyết lãnh 9 đạo của nhà trường.

108

Câu 2: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào thực trạng tổ chức thực

hiện kế hoạch hoạt động giáo dục?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Kịp thời, đầy đủ, khoa học.

2 Đồng bộ.

3 Đúng kế hoạch.

4 Máy móc theo kế hoạch đã định.

5 Có điều chỉnh linh hoạt, hợp lý.

6 Cụ thể, thiết thực.

7 Chung chung.

Chú trọng triển khai kế hoạch chuyên 8 môn.

Không chú trọng triển khai bằng kế 9 hoạch chuyên môn.

Câu 3: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào các hình thức triển khai kế

hoạch giáo dục đạo đức?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

1 Phát bản kế hoạch

2 Tập trung nghe phổ biến

Triển khai qua hệ thống bảng tin, loa 3 truyền thanh

109

Câu 4: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt

động giáo dục?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Hiệu trưởng chỉ đạo việc bố trí nhân 1 lực hợp lý

Giao nhiệm vụ đến từng CBQL, GV 2 và các tổ chức trong nhà trường.

Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho các hoạt 3 động giáo dục đạo đức cho HS.

Hướng dẫn chi tiết cho CBQL, GV và

các tổ chức liên quan đến giáo dục về 4 kế hoạch giáo dục đạo đức đã xây

dựng.

Giám sát các hoạt động của mọi người

5 tham gia vào công tác giáo dục đạo

đức cho HS.

Động viên, kích thích, uốn nắn việc 6 thực thi kế hoạch đề ra.

Yêu cầu cao sự gương mẫu của

7 CBQL, GV, nhân viên nhằm giáo dục

đạo đức cho HS.

Chỉ đạo phối hợp với các lực lượng xã

8 hội trong và ngoài nhà trường để giáo

dục đạo đức cho HS.

110

Câu 5: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào kiểm tra – đánh giá thực

hiện kế hoạch hoạt động giáo dục?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo

1 dục đạo đức cho HS thường xuyên và

định kì.

Đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức

cho HS thông qua tự kiểm tra và 2 thông tin của các lực lượng giáo dục

khác.

Khen thưởng, động viên kịp thời

3 những kết quả tốt, những tập thể, cá

nhân tích cực, đạt kết quả cao.

Phê bình, nhắc nhở chính xác những

biểu hiện vi phạm nội quy, luật pháp

4 và vi phạm giá trị đạo đức, sự vô trách

nhiệm… gây hậu quả xấu trong việc

giáo dục đạo đức cho HS.

Câu 6: Quý Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về các nguyên nhân ảnh

hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Tốt TB Yếu

Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm

1 quan trọng của hoạt động giáo dục

đạo đức

2 Chưa xây dựng được màng lưới tổ

111

chức quản lý

3 Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể

4 Do thiếu văn bản pháp quy

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa 5 thường xuyên

Sự phối hợp giũa các lực lượng giáo 6 dục chưa đồng bộ

Đánh giá, khen thưởng chưa khách 7 quan kịp thời

8 Công tác kế hoạch hóa còn yếu

9 Do đội ngũ cán bộ, GV biến động

10 Còn nguyên nhân khác

Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!

112

Phụ lục 4:

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dùng cho CBQL và GV và chuyên gia)

Để xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho trường THPT

Văn Hiến, Hoàn Kiếm, Hà Nội đạt hiệu quả. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý

kiến của mình về những vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô thích

hợp hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin

chân thành cảm ơn thầy cô!

Tính cần thiết Tính khả thi

Không

Không

TT Các biện pháp

Cấp

Bình

Khả

Bình

cấp

khả thi

thiết

thường

thi

thường

thiết

Nâng cao nhận thức về vai trò,

trách nhiệm của các thành viên, 1 tổ chức trong nhà trường trong

giáo dục đạo đức cho học sinh

Xây dựng kế hoạch giáo dục

giáo dục đạo đức cho học sinh 2 phù hợp với đặc điểm trường

Trung học Phổ thông Văn Hiến

Tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho đội ngũ giáo viên chủ 3 nhiệm về phương pháp giáo

dục đạo đức cho học sinh.

Xây dựng môi trường sư phạm 4 thân thiện trong nhà trường

Bồi dưỡng năng lực tự quản

6 của tập thể và tự rèn luyện của

học sinh

113

Phối kết hợp giữa nhà trường,

và các lực lượng xã hội trong 7 công tác giáo dục đạo đức học

sinh

Các Thầy (Cô) có đề xuất thêm biện pháp nào nữa không?

……………….....................................................................................................

……………….....................................................................................................

……………….....................................................................................................

……………….....................................................................................................

……………….....................................................................................................

Xin cảm ơn Quý Thầy (Cô)!

114