ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƯƠNG THỊ DỊU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƯƠNG THỊ DỊU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, khuyến khích và giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng
Đào Tạo, các thầy cô giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện để tác giả hoàn
thành quá trình nghiên cứu đề tài đúng tiến độ và đạt kết quả.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới người thầy hướng dẫn khoa
học PGS. TS Đặng Quốc Bảo, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tác giả trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới: UBND, Phòng GD&ĐT huyện Tân
Sơn, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường DTNT huyện Tân Sơn, cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, mặc dù bản thân
tác giả đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.
Phú Thọ, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Lương Thị Dịu
-i-
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: An toàn giao thông ATGT
: Ban chấp hành BCH
: Ban Giám hiệu BGH
: Cán bộ Đoàn - Đội CBĐĐ
CSSKSSVTN : Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
: Dân tộc nội trú DTNT
: Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
: Giáo viên bộ môn GVBM
: Giáo viên chủ nhiệm GVCN
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
: Nhà xuất bản NXB
: Số lượng SL
: Số thứ tự STT
: Trung học phổ thông THPT
: Thể dục thể thao TDTT
: Trung học cơ sở THCS
: Tệ nạn xã hội TNXH
: Ủy ban nhân dân UBND
: Văn hóa văn nghệ VHVN
: Xã hội chủ nghĩa XHCN
-ii-
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ix
MỤC LỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ............................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
4.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 2
4.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
8.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................................. 3
8.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
9. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận .......................................................... 3
9.3. Phương pháp bổ trợ khác ................................................................................. 4
10. Cấu trúc của luận văn. ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ......................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới. ............................................................................................ 5
1.1.2. Trong nước ............................................................................................................... 6
1.2. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................................. 7
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................................... 8
1.2.3. Quản lý nhà trường ................................................................................................. 9
1.2.4. Quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú ........................................................ 9
1.2.4.1. Hệ thống trường PTDTNT .................................................................. 9
-iii-
1.2.4.2. Công tác quản lý trường DTNT .......................................................... 9
1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............................................................. 10
1.2.6. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ........................................................................ 11
1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .............................................. 12
1.2.8. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL và hoạt động dạy học ............................. 12
1.3. HĐGDNGLL ở trườngTHCS ........................................................................ 12
1.3.1. Mục tiêu của HĐGNGLL ................................................................................... 12
1.3.1.1. Về kiến thức ...................................................................................... 12
1.3.1.2. Về rèn luyện kỹ năng ........................................................................ 13
1.3.1.3. Về giáo dục thái độ ........................................................................... 13
1.3.2. Vị trí của HĐGDNGLL ...................................................................................... 13
1.3.3. Vai trò HĐGDNGLL ở cấp THCS .................................................................. 14
1.3.4. Nội dung HĐGDNGLL....................................................................................... 15
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ...................................................................... 17
1.3.6. Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL ................................................................ 17
1.3.6.1. Phương pháp giải quyết vấn đề theo nhóm ....................................... 18
1.3.6.2. Phương pháp độc lập giải quyết vấn đề ............................................ 18
1.3.6.3. Phương pháp giao nhiệm vụ .............................................................. 18
1.3.6.4. Phương pháp diễn đàn ....................................................................... 19
1.3.7. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL ....................................................................... 19
1.3.7.1. Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động cần lưu ý ............................... 19
1.3.7.2. Quy trình tổ chức hoạt động .............................................................. 19
1.3.8. Các lực lượng tham gia HĐGDNGLL ............................................................ 19
1.4. Các vấn đề chủ yếu về quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS ..................... 19
1.4.1. Chủ thể quản lý: .................................................................................................... 19
1.4.2. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGL ..................................................................... 20
1.4.3. Tổ chức các nội dung HĐGDNGLL ............................................................... 20
1.4.4. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL. .......................................... 22
1.4.5. Quản lý đội ngũ thực hiện HĐGDNGLL. ...................................................... 24
1.4.6. Quản lý cơ sơ vật chất và các điều kiện thực hiện HĐGDNGLL............ 25
1.4.7. Quản lý quá trình phối hợp thực hiện các lực lượng giáo dục tham gia vào HĐGDNGLL ........................................................................................... 25
1.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình HĐGDNGLL. ................................................................................................. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL ......................................... 27
-iv-
1.5.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục ............................................................ 27
1.5.2. Năng lực của người tổ chức và quản lý HĐGDNGLL ............................... 27
1.5.3. Hoàn cảnh xã hội .................................................................................................. 28
1.5.4. Các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL ............................................................... 28
1.5.5. Đánh giá HĐGDNGLL. ...................................................................................... 28
1.6. Một số đặc điểm tâm sinh lý cơ bản của học sinh THCS .............................. 29
1.6.1. Đặc điểm của học sinh THCS. .......................................................................... 29
1.6.2. Đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số. ......................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................... 32
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu ............................ 32
2.1.1. Khát quát về huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................... 32
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................... 32
2.1.1.2. Đơn vị hành chính ............................................................................. 32
2.1.1.3. Dân số - Dân tộc ................................................................................ 32
2.1.1.4. Lao động ............................................................................................ 32
2.1.1.5. Kinh tế - xã hội .................................................................................. 33
2.1.1.6. Giáo dục và đào tạo ........................................................................... 33
2.1.2. Khái quát về trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. ..................... 34
2.1.2.1. Đặc điểm tình hình và quá trình phát trển nhà trường ...................... 34
2.1.2.2. Mục tiêu của nhà trường ................................................................... 34
2.1.2.3. Quy mô phát triển nhà trường ........................................................... 35
2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ................................................. 36
2.1.2.5. Về cơ sở vật chất ............................................................................... 37
2.1.2.6. Đánh giá khái quát về trường DTNT huyện Tân Sơn ....................... 38
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL của trường DTNT huyện Tân Sơn
............................................................................................................................ 39
2.2.1. Khái quát về tiến trình khảo sát ........................................................................ 39
2.2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 39
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát ................................................. 40
2.2.1.3. Nội dung khảo sát .............................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn .... 41
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL.............................................................................. 41
2.2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình .................................... 43
-v-
2.2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung, hình thức ......................................... 46
2.2.2.4. Thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn ...................................................................................................................... 54
2.2.2.5. Thực trạng sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL tại trường DTNT huyện Tân Sơn. ......................................... 59
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý đối với HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn ................................................................................................................ 60
2.2.3.1. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch chương trình . 60
2.2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ................ 62
2.2.3.3. Thực trạng biện pháp quản lý việc thực hiện HĐGDNGLL ............. 63
2.2.3.4. Thực trạng biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sơ vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL ....................................................................... 64
2.2.3.5. Thực trạng biện pháp quản lý sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức HĐGDNGLL .................................................................... 65
2.2.3.6. Thực trạng biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL ........................................................................................ 66
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân công tác quản lý HĐGDNGLL tại trường DTNT THCS huyện Tân Sơn ..................................... 68
2.3.1. Đánh giá về thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ......................................... 68
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL................................... 69
2.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 69
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 70
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................. 70
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINHTRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN TÂN SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................... 72
3.1. Định hướng đổi mới và các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................ 72
3.1.1. Định hướng đổi mới ............................................................................................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 72
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐGDNGLL ..................... 72
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................... 72
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................... 72
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 73
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm học sinh dân tộc nội trú ..................................................................................................... 73
3.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ. ..................... 73
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý HĐGDNGLL của trường DTNT huyện
-vi-
Tân Sơn ............................................................................................................... 73
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ở trường THCS .................................................................................................. 74
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp .................................................................... 74
3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện ............................................................... 74
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp .......................................................... 76
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL bám sát sự chỉ đạo của cấp trên và vận dụng cho phù hợp với thực tiễn nhà trường ở từng giai đoạn ........................................................................................................................ 76
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp ..................................................................... 76
3.2.2.2. Nội dung và phương pháp thực hiện biện pháp ................................ 77
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp .......................................................... 79
3.2.3. Biên Pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ giáo viên trong trường ................................................................ 79
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp ..................................................................... 79
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ..................................... 79
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: ........................................................ 80
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức HĐGDNGLL theo định hướng trải nghiệm sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh địa phương ........... 80
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp ..................................................................... 80
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện ....................................................... 81
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp .......................................................... 83
3.2.5. Biện pháp 5: Phát huy vai trò chủ động của học sinh gắn liền với nâng cao trách nhiệm chủ đạo của giáo viên trong HĐGDNGLL .......................... 84
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp ..................................................................... 84
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện ............................................................... 84
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện. .......................................................................... 85
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình tổ chức HĐGDNGLL. ........................................................................................ 85
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp. .................................................................... 85
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện. .............................................................. 86
3.2.6.3. Điều kiên thực hiện biện pháp .......................................................... 87
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen
thưởng. .............................................................................................................................. 87
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp. .................................................................... 87
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện. .............................................................. 87
-vii-
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp. ......................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ...................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................................. 95
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 96
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ ................................................................. 96
2.2. Đối với trường DTNT huyện Tân Sơn ......................................................... 97
2.3 Đối với cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường .......... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 1 ........................................................................ 101
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 2 ........................................................................ 104
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 3 ........................................................................ 106
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 4 ........................................................................ 110
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 5 ........................................................................ 111
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 6 ........................................................................ 113
-viii-
DANH MỤC BẢNG
-ix-
MỤC LỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
9
5
9
7
9
8
-x-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, yếu tố con người trở nên rất
quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn
nhân lực có trí tuệ và kỹ năng cao trở thành lợi thế cạnh tranh không nhỏ.
Trên cơ sở nhận thức rõ vị trí vai trò và tầm quan trọng của GD&ĐT, Đảng
và nhà nước luôn coi trọng việc phát triển GD&ĐT. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, đổi mới căn bản và toàn diện về
GD&ĐT đã nêu rõ: “GD&ĐT là quốc sách, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội”.
Với mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh theo phương thức kết hợp giữa
giáo dục thông qua chương trình các môn học trên lớp và các HĐGDNGLL, hoặc
có thể ngoài nhà trường gọi chung là HĐGDNGLL, để học sinh được tham gia vào
các hoạt động thực tiễn, được trải nghiệm và có những hoạt động sáng tạo trong học
tập cũng như trong cuộc sống. HĐGDNGLL là con đường quan trọng để phát triển
toàn diện nhân cách cho học sinh. Khi tham gia vào đời sống học đường, học sinh
tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau, tất cả các hoạt động này đều gắn liền với
học sinh nói chung và học sinh của các trường DTNT nói riêng, các hoạt động phải
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, phù hợp phong tục tập quán, phát huy được bản sắc
dân tộc, khắc phục những hủ tục của đồng bào dân tộc thiểu số, tạo cơ hội để các
em hòa đồng và phát triển năng lực cá nhân.
Trường DTNT cấp huyện là một loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ
thống trường phổ thông, đào tạo học sinh cấp THCS. Học sinh trường DTNT được
nuôi, dạy và đảm bảo các điều kiện để phát triển toàn diện, các em phải ăn ở tại
trường. Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chung, thời gian
còn lại là thời gian NGLL, thời lượng này chiếm khá lớn trong tổng số thời gian các
em ở trường. HĐGDNGLL là hoạt động được thực hiện ngoài giờ học chính khóa
ở trường DTNT góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc thiểu số về đức,
trí, thể, mỹ, đây cũng là cơ hội để giáo dục văn hóa dân tộc thông qua HĐGDNGLL
cho học sinh DTNT. Đó là điều kiện để các em được giao lưu, hòa nhập hiểu biết
văn hóa và lối sống của các dân tộc khác nhau, từ đó biết tự điều chỉnh, tiếp thu
những giá trị văn hóa tích cực xây dựng ngôi nhà chung thắm tình yêu thương, đoàn
-1-
kết, thân thiện giữa bạn bè, thầy cô. HĐGDNGLL tạo môi trường tốt cho mối đoàn
kết các dân tộc anh em.
Thực tiễn trong thời gian qua, cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, việc tổ chức quản lý HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện
Tân Sơn cũng đã và đang được thực hiện với một số biện pháp quản lý, song hiệu
quả chất lượng hoạt động còn chưa cao, chưa khoa học, công tác quản lý chỉ đạo
HĐGDNGLL chưa được xem là một trong những nội dung quản lý của nhà trường,
nên chưa nâng cao được hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt học sinh
chưa có được trải nghiệm thực tế nhiều và có những sáng tạo trong học tập, đời
sống tập thể thông qua HĐGDNGLL. Và chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề
này để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh của trường
DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông, đổi mới sách giáo khoa trong thời gian tới.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trường dân tộc nội trú huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” được tác giả lựa chọn nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại trường
DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng HĐGDNGLL, đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh của
trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý HĐGDNGLL bậc THCS
- Khảo sát đánh giá thực trạng HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý HĐGDNGLL cho HS trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGDNGLL cho học sinh trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ.
-2-
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho học sinh trường DTNT
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, từ năm học 2012- 2013 cho đến năm học 2014- 2015
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng quản lý HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn như thế
nào?
- Những biện pháp quản lý nào giúp cho HĐGDNGLL ở trường DTNT
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ có hiệu quả và phù hợp với đối tượng là học sinh dân
tộc thiểu số bậc THCS?
7. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng trường DTNT Tân Sơn thời gian
qua chưa khoa học, chưa hiệu quả nên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay. Nếu nghiên cứu và xác định rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn thì có thể tìm ra và đề xuất các biện
pháp quản lý tốt HĐGDNGLL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến QLHĐGDNGLL
đối với cấp THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi,
giúp nâng cao chất lượng HĐGDNGLL cho HS trường DTNT huyện Tân Sơn nói
riêng và có thể nhân rộng kinh nghiệm QL HĐGDNGLL cho HS các trường DTNT
cấp huyện trong tỉnh Phú Thọ nói chung.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài
liệu về lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý HĐGDNGLL cho học
sinh.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức và quản lý các HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện
-3-
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ để bổ sung cho vấn đề nghiên cứu.
9.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò quản lý
HĐGDNGLL của học sinh và các đối tượng khác
9.3. Phương pháp bổ trợ khác
10. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu; phần kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL tại trường DTNT
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý HĐGDNGLL cho học sinh ở
trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
-4-
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Trên thế giới.
HĐGDNGLL và hoạt động ngoại khóa là một phần quan trọng trong chương
trình giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Vì vậy tầm quan trọng của
HĐGDNGLL được nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm, coi các
HĐGDNGLL giúp học sinh gắn kiến thức với cuộc sống, các hoạt động này có ý
nghĩa quan trọng trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy quản lý các hoạt động
này trong nhà trường phổ thông được xem là rất quan trọng. Điều đó được thể hiện
ở nhiều công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục như:
Thomas More (1478-1535) Nhà giáo dục không tưởng đầu thế kỷ XVI đã
đánh giá cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội nên giáo dục
con người cần phải kết hợp giáo dục nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, trong
lao động và hoạt động xã hội. [27]
J.A.Kômenxki (1592-1670) người đặt nền móng cho sự ra đời của nhà
trường hiện nay, ông đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt
động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức
tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “Học tập
không phải chỉ lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu
trời mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ”. [27]
Robert Oven (1771-1858) một nhà giáo dục lớn đầu thế kỷ thư 19 muốn cải
tạo xã hội bằng con đường giáo dục đi từ cuộc thực nghiệm giáo dục mới mẻ trong
công xưởng của ông ở nước Anh và ông đã đưa ra một phương thức bất hủ là “giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất” và “ kết hợp giáo dục trong trường lớp với giáo
dục trong lao động và hoạt động xã hội”. [27]
C.Mác (1818- 1883) cùng F.Ănghen (1820-1895) người sáng lập ra học
thuyết cách mạng XHCN là người khai sáng nền giáo dục hiện đại, xác định mục
đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra: “con người phát triển toàn diện”. Muốn vậy,
phải quản lý được phương thức giáo dục hiện đại: “phương thức giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất”. [27]
-5-
T.A.Ilina, nhà giáo dục Xô viết của thế kỷ XX cho rằng: Quản lý hoạt động
ngoài giờ học với mục đích bổ sung và làm sâu hơn công tác nội khóa; trước tiên,
nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực học sinh, làm thức tỉnh hứng thú và
thiên hướng của các em đối với hoạt động nào đó và cũng là hình thức tổ chức giải
trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc thực tập hành vi đạo đức để xây dựng kinh
nghiệm của hành vi này. [16]
Ngày nay hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý các hoạt động
giáo dục nằm ngoài chương trình chính khóa có các tên gọi như: Hoạt động ngoại
khóa, Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học, Cuộc sống bên ngoài lớp học.
1.1.2. Trong nước
Từ những năm 60, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ Giáo dục đã xác
định rõ trong cuốn Giải thích chương trình quốc văn 1961- 1962: Muốn thực hiện
giáo dục và giáo dưỡng trong các môn học đạt kết quả đầy đủ thì ở nhà trường cần
tổ chức HĐGDNGLL. Hoàn cảnh kháng chiến trước đây chưa cho phép chúng ta
thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong chương trình cũng chưa ghi phần
HĐGDNGLL. Từ lúc hòa bình được lặp lại vấn đề này được nêu ra và được các địa
phương thực hiện lẻ tẻ. Trong chương trình mới hay chương trình ngoại khóa trở
thành một phần quan trọng. Công tác ngoại khóa không hề mâu thuẫn gì với nội
dung giáo dục, giáo dưỡng của nhà trường XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao
chất lượng của nội khóa lên một bước.
Trong bối cảnh hiện nay giáo dục các nước đã và đang có những định hướng
cơ bản nhằm đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu
như: năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt
động xã hội… nên việc ra đời chương trình HĐGDNGLL trong thời kỳ đổi mới và
tìm những biện pháp có hiệu quả, khả thi để chương trình này trở nên thiết thực hơn
là một việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Thành với luận án tiến sĩ đã nghiên cứu: “Các biện pháp
tổ chức HĐNGLL cho học sinh trường phổ thông” [24]
Tác giả Đinh Xuân Huy với luận văn thạc sĩ QLGD: “Các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng trong trường DTNT, tỉnh Lai Châu” [13] đã
khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức các HĐGDNGLL đối với việc nâng cao
chất lượng giáo dục của trường DTNT.
-6-
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền với nghiên cứu “ Phát triển giáo dục dân tộc
gắn với đổi mới giáo dục” đã nhận định: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh dân tộc, chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, bản sắc văn hóa như ngày lễ
tết truyền thống các dân tộc thiểu số; hội thi văn hóa - thể thao các trường DTNT,
sưu tầm văn hóa dân gian và từng bước đưa vào trong trường học. Đối với trường
DTNT việc tổ chức các HDGDNGLL mang đặc trưng riêng của vùng miền, tâm lý
của học sinh dân tộc mang lại hiệu quả cho giáo dục toàn diện học sinh. [15]
Như vậy đã có không ít các tác giả trên thế giới và trong nước đã đề cao vai
trò, khẳng định tính cần thiết của HĐGDNGLL. Các công trình nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau, song về góc độ quản lý đối với HĐGDNGLL, các công trình
nghiên cứu chưa chỉ ra cách thức cho các nhà quản lý tổ chức hướng dẫn các tổ
chuyên môn đưa HĐGDNGLL vào kế hoạch năm học. Làm thế nào để
HĐGDNGLL trong nhà trường, đặc biệt là trường chuyên biệt cấp THCS, thực sự
là một hoạt động thường xuyên và hiệu quả tốt? điều này làm cho không ít CBQL,
giáo viên cảm thấy HĐGDNGLL còn là việc làm có tính hình thức, bắt buộc.
1.2. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý và tùy thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị.
F.W.Taylor (1856-1915), người được mệnh danh là cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học, đã cho rằng quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chuyên môn hóa và phải quản lý chặt chẽ”. “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất”[08]
Henri Fayol (1841- 1925), cha đẻ của thuyết hành chính thì lại coi quản lý là
một loại công việc đặc thù, khác các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành
một hệ thống độc lập, phát huy tác dụng riêng của nó mà các hệ thống khác của xí
nghiệp không thể nào thay thế được. Ông nói về nội hàm của khái niệm quản lý như
sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. [08]
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra”. [06]
-7-
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động, nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến. [20]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận, nhưng các định nghĩa đều đề cập đến bản chất của khái niệm quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Xét cho đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
- Là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được nhiều nhà giáo dục và quản lý giáo dục đưa ra các
định nghĩa dưới các góc độ tiếp cận khác nhau. Trong luận văn này tác giả chỉ đề
cập tới khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi một hệ thống giáo dục mà hạt
nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản
lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. [02]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định. [09]
Những khái niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, nhưng nhìn chung nó đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng giáo dục đào tạo.
Như vậy, có thể hiểu: quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
-8-
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường
là việc Hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong
chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ
trẻ và với từng học sinh. [09]
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm
của thầy, hoạt động học tập của học sinh diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục.
Có thể nói rằng, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học - giáo
dục.
Quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên tất cả các nguồn lực, nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến
tới mục tiêu giáo dục, trọng tâm là đưa hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục
tiến lên trạng thái mới.
1.2.4. Quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú
1.2.4.1. Hệ thống trường PTDTNT
Theo điều 5 của quyết định số 49/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/2008 ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT của BGD&ĐT [05] đã ban hành
Hệ thống trường PTDTNT bao gồm:
+ Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các
huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc;
+ Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Để đào tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân Tỉnh có thể giao cho trường PTDTNT
cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; Bộ chủ quản có thể giao cho trường PTDTNT
thuộc bộ đào tạo dự bị đại học và cấp THCS.
1.2.4.2. Công tác quản lý trường DTNT
- Hệ thống trường DTNT thuộc hệ thống trường phổ thông công lập, vì thế
nên việc quản lý nhà trường DTNT được thực hiện theo sự phân cấp quản lý như
sau:
-9-
+ Trường DTNT cấp huyện do phòng GD&ĐT quản lý.
+ Trường DTNT cấp tỉnh và trường DTNT cấp huyện có mở cấp THPT do
Sở GD&ĐT quản lý.
+ Trường DTNT trực thuộc Bộ do Bộ chủ quản quản lý.
- Quản lý các trường DTNT nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của
nhà trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường theo
đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất, đặc biệt là các hoạt động giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Nội dung:
+ Thực hiện chương trình của trường phổ thông;
+ Tổ chức hoạt động nội trú: Hoạt động lao động, văn hóa, thể thao. Cụ thể:
Lao động công ích, sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động theo chủ đề,
chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân tộc, giao lưu văn hóa và các hoạt động
xã hội khác nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, xóa bỏ các tập
tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh;
+ Nuôi dưỡng học sinh nội trú: bao gồm tổ chức bếp ăn tập thể đảm bảo dinh
dưỡng theo đúng chế độ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe
học sinh. Hoạt động nuôi dưỡng thực hiện công khai dân chủ, tôn trọng phong tục
tập quán tiến bộ của các dân tộc.
1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HDGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa trên
lớp, là sự tiếp nối bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần
hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh. [11, 12, 13]
- Điều 26, điều lệ trường phổ thông ghi: “HĐGDNGLL bao gồm các hoạt
động ngoại khóa về khoa học, văn học, thể dục thể thao, ATGT, phòng chống tệ nạn
xã hội, giáo dục giưới tính, pháp luật, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm
phát triển năng lực toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu, các hoạt động vui chơi,
tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, các hoạt động giáo dục môi trường, các hoạt
động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
[04]
-10-
Như vậy, có thể nói: HĐGDNGLL là hoạt động có tổ chức, có mục đích theo
kế hoạch của nhà trường, hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động học
tập trên lớp nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Trong đổi mới giáo dục hiện nay, HĐGDNGLL là hoạt động bắt buộc, diễn
ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục. Đây là
hoạt động giáo dục cơ bản được tổ chức thực hiện theo kế hoạch của trường, tiếp
nối và thống nhất với hoạt động dạy và học nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo.
1.2.6. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST là hoạt động nằm trong nội dung của HĐGDNGLL. Là hoạt động
vận dụng những những kiến thức đã học trên trên lớp vào việc giải quyết các tình
huống thực tiễn, để đảm bảo “Học đi đôi với hành”.
Trong bài nói chuyện về công tác “huấn luyện” và “ học tập” tháng 5 năm
1950, khi nói về việc huấn luyện Hồ chủ tịch nói: “Phải gắn lý luận với thực tế ”,
khi nó về vấn đề phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học thì Người nói: “Học để
hành, học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học cũng vô ích; hành mà
không học thì hành không trôi chảy”
Như vậy HĐTNST là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song
song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận
của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và
có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Qua một số nghiên cứu đã khẳng định: HĐTNST là các hoạt động giáo dục
có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức
sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua
việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích
cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của
bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá
và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh
giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
-11-
HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo
đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ
thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông,
giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
1.2.7. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HDGDNGLL là một quá trình quản lý bộ phận của quản lý trường
học, bao gồm hàng loạt các hoạt động lựa chọn tổ chức, khai thác và thực hiện các
nguồn lực, các tác động của giáo viên, ban giám hiệu và các lực lượng khác trong
và ngoài nhà trường theo kế hoạch.
Quản lý HĐGDNGLL là quá trình người CBQL hoạch định, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra HĐGDNGLL của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý HĐGDNGLL thực chất là quản lý về mục tiêu giáo dục, là quản lý về kế
hoạch, đội ngũ, các điều kiện, công tác kiểm tra đánh giá, công tác phối hợp các lực
lượng giáo dục thực hiện HĐGDNGLL.
Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên và học sinh được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch
nhằm đạt mục tiêu giáo dục học sinh một cách toàn diện. Cụ thể là quản lý nội dung
chương trình của nhiều loại hình hoạt động khác nhau liên quan đến mặt giáo dục
như giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, hoạt động lao động
công, hoạt động vui chơi giải trí...
1.2.8. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL và hoạt động dạy học
Từ phân tích cơ sở lý luận có thể thấy rằng HĐGDNGLL và hoạt động dạy
học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau.
HĐGDNGLL sẽ giúp học sinh khắc sâu thêm kiến thức đã được lĩnh hội trên lớp,
đồng thời giúp học sinh gắn được lý thuyết với thực hành. HĐGDNGLL là hoạt
động chính tồn tại song song với hoạt động dạy học
1.3. HĐGDNGLL ở trườngTHCS
1.3.1. Mục tiêu của HĐGNGLL
1.3.1.1. Về kiến thức
HĐGDNGLL góp phần củng cố, mở rộng khắc sâu những kiến thức đã học
trong giờ học của các môn văn hóa và nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau
-12-
của đời sống xã hội. Những tri thức tiếp thu được ở trên lớp mới chỉ là một phần
kho tàng tri thức của loài người. Muốn bổ sung và làm sâu sắc thêm tri thức ấy thì
cần phải thông qua HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng các tri thức đã học để giải quyết
các vấn đề thực tiễn của cuộc sống đặt ra, tạo cơ hội kiểm nghiệm những tri thứ đó
và làm cho nó đi vào tiềm thức của học sinh một cách chắc chắn và lâu bền, kích
thích sự phát triển tư duy của các em.
1.3.1.2. Về rèn luyện kỹ năng
HĐGDNGLL rèn cho các em có các kỹ năng cơ bản theo mục tiêu giáo dục
của cấp học, góp phần hình thành năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện,
năng lực thích ứng, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, ứng xử… Có lối sống phù
hợp với các giá trị xã hội.
1.3.1.3. Về giáo dục thái độ
- Giúp cho học sinh có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội;
có ý thức lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
- Tạo cho học sinh hứng thú và nhu cầu tham gia vào các hoạt động chung
- Có tình cảm đạo đức trong sáng, biết trân trọng cái tốt, cái đẹp.
- Bồi dưỡng tính tích cực chủ động và linh hoạt trong các hoạt động tập thể
- Góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn bè
thiếu nhi quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới
1.3.2. Vị trí của HĐGDNGLL
Có thể nhận thấy, HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành quan trọng của
chương trình giáo dục, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Hình 1.1.Vị trí của HĐGDNGLL trong giáo dục toàn diện ở cấp học THCS
-13-
Kết quả giáo dục cuối cùng của học sinh được đánh giá qua kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Nếu chỉ qua việc việc học tập các bộ môn ở
trên lớp thì việc hình thành hành vi, rèn luyện các kỹ năng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì
với thời gian quy định cho một tiết học học sinh khó có thời gian thể nghiệm những
tri thức thu nhận được qua các bài học. Vì thế việc tổ chức các hoạt động khác nhau
vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để rèn luyện, hành vi kỹ
năng cho học sinh.
Như vậy tổ chức HĐGDNGLL thực sự là hết sức cần thiết là một đòi hỏi tất
yếu của một quá trình giáo dục không gì có thể thay thế được.
1.3.3. Vai trò HĐGDNGLL ở cấp THCS
Từ vị trí quan trọng nêu trên có thể thấy rõ vai trò của HĐGDNGLL trong
trường THCS như sau:
Hình 1.2. Vai trò của HĐGDNGLL trong giáo dục toàn diện ở cấp học THCS
HĐGDNGLL là dịp để học sinh củng cố hoạt động học tập trên lớp biến tri
thức thành kỹ năng. Thông qua các hình thức hoạt động cụ thể học sinh có thể đối
chiếu, kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ xung, cập nhật thông tin làm cho tri thứ đó
thành của các em.
HĐGDNGLL vừa củng cố, vừa phát triển quan hệ giao tiếp giữa các học
sinh trong trường với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác vì mục
tiêu chung. Để thực hiện tốt các HĐGDNGLL, đòi hỏi tập thể học sinh phải có sự
hợp tác đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ và phải có sự tương tác
giữa các thành viên.
HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để nâng cáo hiệu quả giáo dục học sinh. Đồng thời cũng
giúp các nhà giáo dục phát hiện được năng khiểu của học sinh, giúp các em phát
triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và trong cuộc sống.
-14-
1.3.4. Nội dung HĐGDNGLL
Các nội dung HĐGDNGLL được quy định trong điều lệ trường phổ thông:
HĐGDNGLL bao gồm các họat động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật,
thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các
hoạt động vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường, các
hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh. [04]
Theo quy định trên và thực tế chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL
[03] của học sinh THCS hiện nay có những nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động chính trị - xã hội: HĐGDNGLL mang tính định hướng xã hội
cao nên các nội dung giáo dục trong hoạt động chứa đựng ý nghĩa xã hội rất lớn. Đó
là những hoạt động có liên quan đến những kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc;
các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ thiện, các hoạt động
tuyên truyền cổ động về nội quy nhà trường, những quy định về pháp luật (như Luật
giao thông, trật tự công cộng...), những chính sách lớn của nhà nước (như dân số,
bảo vệ môi sinh, môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội…).
- Hoạt động văn hoá, nghệ thuật: là những hoạt động như ca hát, vui chơi,
xem biểu diễn nghệ thuật... giúp các em sảng khoái về tinh thần, bớt được những
căng thẳng vốn có trong việc học của các em. Hoạt động văn hoá nghệ thuật giáo
dục học sinh biết cách cảm xúc với nghệ thuật, với cái hay, cái đẹp của con người,
của cuộc sống, của tự nhiên, tạo nên ở các em những tình cảm thẩm mỹ; giúp học
sinh có những hiểu biết, những tình cảm chân thành đối với con người, với tổ
quốc, với thiên nhiên và với chính mình.
- Hoạt động thể dục thể thao: hoạt động thể dục thể thao chiếm vị trí đáng kể
trong nhà trường, là bộ phận quan trọng của giáo dục nói chung. Tham gia các hoạt
động thể dục thể thao các em sẽ có điều kiện để rèn luyện thể lực, tăng cường thể
lực, tăng cường sức khoẻ, hình thành nhiều phẩm chất tốt.
- Hoạt động lao động, khoa học, kỹ thuật, hướng nghiệp: đây là một loại hình
hoạt động có trong chương trình HĐGDNGLL. Nội dung của loại hình hoạt động
này nhằm đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập,
ứng dụng kiến thức của học sinh vào trong thực tế.
- Hoạt động vui chơi giải trí: vui chơi giải trí góp phần tăng cường sức khoẻ,
giúp học sinh cân bằng trạng thái tâm lý và phát triển trí tuệ, thúc đẩy khả năng học
-15-
tập của các em. Tổ chức hoạt động vui chơi có mục đích giáo dục rõ ràng là một
"sân chơi" rất tốt để rèn luyện cho học sinh các kỹ năng rất cơ bản như kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển, kỹ năng cùng tham gia...
- Hoạt động lao động công ích: là hoạt động trong đó học sinh tham gia giữ
gìn và bảo vệ môi trường cảnh quan của nhà trường, địa phương bằng những việc
làm hữu ích, thiết thực, phù hợp với khả năng của học sinh.
Nội dung cụ thể của HĐGDNGLL cấp THCS được triển khai trong năm học
theo các chủ đề hoạt động như sau:
Tháng 9: “Truyền thống nhà trường” nhằm giáo dục cho học sinh về truyền
thông nhà trường, tình cảm với thầy cô, bạn bè; quyền và trách nhiệm cuả học sinh
trong việc phát huy truyền thống nhà trường. Ngày cao điểm là 5/9, ngày khai giảng
năm học mới.
Tháng 10: “Chăm ngoan học giỏi” nhằm giáo dục ý thức học tập cho học
sinh, giúp các em hiểu và thực hiện quyền được học tập của trẻ em. Ngày cao điểm
là 16/10, ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành giáo dục.
Tháng 11: “Tôn sư trọng đạo” nhằm giáo dục truyền thống “ tôn sư trọng
đạo” của dân tộc. Ngày cao điểm là ngày 20/11, ngày nhà giáo Việt Nam.
Tháng 12: “Uống nước nhớ nguồn” nhằm giáo dục học sinh về truyền thống
cách mạng của dân tộc, tạo điều kiện cho các em được tham gia các hoạt động phát
huy truyền thống đó. Ngày cao điểm là ngày 22/12, ngày Quốc phòng toàn dân.
Tháng 1 và tháng 2: “Mừng Đảng mừng xuân” nhằm giáo dục cho học sinh
ý thức với Đảng, với Bác Hồ, giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, giúp cho các
em quyền tham gia mừng Đảng, mừng xuân. Ngày cao điểm là 3/2, ngày thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam.
Tháng 3: “Tiến bước lên Đoàn” nhằm giáo dục cho học sinh ý thức với
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, quyền được trao đổi thông tin để nâng cao
hiểu biết về Đoàn. Ngày cao điểm là 26/3, ngày thành lập Đoàn.
Tháng 4: “Hòa bình hữu nghị” nhằm giáo dục cho học sinh về hòa bình, tình
đoàn kêt, hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia; tạo điều kiện cho các em tham
gia các hoạt động về hòa bình, hữu nghị. Ngày cao điểm là 30/4, ngày giải phóng
Miền Nam, thống nhất đất nước.
Tháng 5: “Bác Hồ Kính yêu” nhằm giáo dục học sinh hiểu biết về công lao
của Bác Hồ đối với dân tộc, ý thức đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
-16-
Tháng 6+7+8: “Hè vui khỏe và bổ ích” nhằm tạo điều kiện để học sinh thực
hiện quyền nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, ôn tập văn hóa, tham gia vào các hoạt động
thực tiễn ở địa phương.
Như vậy, nội dung chương trình HĐGDNGLL là nhằm phản ánh cuộc sống
học tập, sinh hoạt và rèn luyện của học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội.
Nội dung chương trình của các HĐGDNGLL nhằm cập nhật những thông tin trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đồng thời tạo cơ hội cho các em phát
triển các khả năng của mình trong các HĐGDNGLL.
1.3.5. Hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Hình thức tổ chức cơ bản của HĐGDNGLL ở trường THCS theo tiến độ thời
gian được thực hiện xen kẽ với chương trình học tập trên lớp:
- Ở trường: Truy bài đầu giờ, đọc báo, vui chơi giải trí, văn nghệ
- Ở nhà: Tự học, học nhóm, học tổ; giúp đỡ công việc cho gia đình.
- Hàng tuần: tiết chào cờ, sinh hoạt lớp, tiết HĐGDNGLL, hoạt động văn
hóa, văn nghệ, câu lạc bộ, thể dục thể thao, trực tuần, sinh hoạt nhóm cán sự học
tập, giáo dục lịch sử truyền thống nhà trường theo lịch đã duyệt, bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu - kém.
- Hàng tháng: Hoạt động theo chủ điểm, chủ đề
- Hoạt động hè: Hoạt động hè ở địa phương, nghỉ hè, sinh hoạt câu lạc bộ,
sinh hoạt hè với địa phương, ôn thi lại, ôn tập chuẩn bị năm học mới…
- Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội: Hoạt động chính trị xã hội, hoạt động
công ích, hoạt động văn nghệ, thể thao, thăm quan du lịch, hoạt động từ thiện đền
ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo, bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ trật tự trị
an, giữ gìn pháp luật, phòng chống bệnh tật, tệ nạn xã hội…
Tất cả các hình thức tổ chức HĐGDNGLL kể trên, ở mức độ nào đó đã được
cụ thể hoá thành các chủ đề HĐGDNGLL ở từng tháng trong năm học ở bậc THCS
và được định hướng rõ ràng về phương pháp tổ chức hoạt động, đồng thời có mục
tiêu, yêu cầu cần đạt được có sự khác nhau giữa các khối lớp trong trường.
1.3.6. Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL
Yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông theo điều 28 mục 2 Luật Giáo
dục có nêu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
-17-
vận dụng kiến thức vào thực tế; tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng thú
học tập cho học sinh”. [20]
Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL phải phù hợp với khả năng của học sinh
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức
HĐGDNGLL phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của của nhà trường, của địa
phương, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Vì vậy, phương thức tổ
chức hoạt động phải rất linh hoạt, cần điều chỉnh và thay đổi nội dung và hình thức
hoạt động sao cho thích hợp được với học sinh với điều kiện cho phép. Phương
pháp tổ chức HĐGDNGLL rất đa dạng phong phú gồm các phương pháp sau:
1.3.6.1. Phương pháp giải quyết vấn đề theo nhóm
Là phương pháp GVCN định hướng để học sinh tự chia lớp ra thành các
nhóm. Trong mỗi nhóm học sinh có mối quan hệ tương tác với nhau cùng giải quyết
một vấn đề để đạt tới một sự hiểu biết nhất định. Phương pháp giải quyết theo nhóm
có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình hoạt động, rèn luyện,
đồng thời còn phát huy trí tuệ tập thể của học sinh trong hoạt động. Thông qua thảo
luận nhóm giúp học sinh hình thành kỹ năng hợp tác, giáo dục tinh thần, ý thức tập
thể cho học sinh, giáo dục tinh thần đoàn kết, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các học sinh với nhau. Phương pháp này được sử dung khi tổ chức thi theo chủ đề,
thi giải quyết tình huống, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống tập thể của các
em…
1.3.6.2. Phương pháp độc lập giải quyết vấn đề
Là phương pháp thực hành của học sinh trong một số tình huống ứng xử cụ
thể dựa trên trí tưởng tượng, dựa trên kinh nghiệm sống và ý nghĩ sáng tạo của các
em. Phương pháp này giúp học sinh phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo,
thông minh, hình thành và rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phương pháp độc lập giải
quyết vấn đề là cơ hội để học sinh có thể rèn luyện và thể nghiệm.
1.3.6.3. Phương pháp giao nhiệm vụ
Giáo viên có thể giao nhiệm vụ trực tiếp hoặc có thể giao nhiệm vụ gián tiếp,
có thể giao nhiệm vụ cho cá nhân hay giao nhiệm vụ cho tập thể. Khi giao nhiệm vụ
phải giao cụ thể, phù hợp với khả năng của các em, tránh giao nhiệm vụ chung
chung, phải xác định rõ mục đích, yêu cầu của những công việc được giao, phân
công trách nhiệm rõ ràng và phải hướng dẫn cho các em các biện pháp thực hiện.
-18-
1.3.6.4. Phương pháp diễn đàn
Là hình thức tổ chức hoạt động để học sinh được bày tỏ ý kiến, quan điểm
của mình, được tranh luận về những vấn đề có liên quan đến lứa tuổi các em. Vì
vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo cơ hội cho nhiều học sinh có thể tự do nêu lên
những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè.
1.3.7. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL
1.3.7.1. Một số nguyên tắc tổ chức hoạt động cần lưu ý
Tạo điều kiện cho học sinh làm quen đàn và biết tự quản toàn bộ quá trình
hoạt động.
Nội dung hoạt động phải bám sát mục tiêu của HĐGDNGLL, gắn với các
yêu cầu giáo dục của nhà trường, địa phương và xã hội ở từng thời điểm cụ thể.
Luôn đổi mới và đa dạng hóa các hình thức hoạt động cho phù hợp với nhu
cầu và hứng thú của học sinh sao cho phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của
các em trong tổ chức hoạt động.
1.3.7.2. Quy trình tổ chức hoạt động
* Bước 1: Xác định yêu cầu giáo dục của hoạt động.
* Bước 2: Xác định nội dung và hình thức hoạt động.
* Bước 3: Chuẩn bị cho hoạt động.
* Bước 4: Tiến hành và kết thúc hoạt động.
* Bước 5: Đánh giá kết quả hoạt động và rút kinh nghiệm.
1.3.8. Các lực lượng tham gia HĐGDNGLL
Để tổ chức tốt HĐGDNGLL, nhà trường cần phối hợp với các tổ chức đoàn
thể của nhà trường và địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để tiến
hành HĐGDNGLL.
- Các lực lượng trong nhà trường gồm: BGH nhà trường, CBĐĐ, tổng phụ
trách đội, đội ngũ GVCN, ngoài ra còn có các giáo viên bộ môn và các nhân viên
trong trường.
- Các lực lượng ngoài trường gồm: Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn
thể, và các tổ chức chính trị xã hội khác…
1.4. Các vấn đề chủ yếu về quản lý HĐGDNGLL ở trường THCS
Hiệu trưởng là người quản lý chung về HHĐGDNGLL từ việc xây dựng kế
1.4.1. Chủ thể quản lý:
hoạch, thực hiện nội dung cho đến khâu kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL. Phân
công cụ thể nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia HĐGDNGLL.
-19-
1.4.2. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGL
Kế hoạch là bảng thông kê dự kiến các công việc cụ thể cho một thời gian
nhất định như: Tuần, tháng, kỳ học, năm học, thời gian hè. Kế hoạch HĐGDNGLL
là trình tự những nội dung dự kiến hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động được
bố trí sắp xếp theo thứ tự thời gian của cả năm học. Cụ thể:
- Kế hoạch hàng ngày: Thời gian tiến hành, nội quy, nền nếp học tập, sinh
hoạt, chú ý nhất tới nền nếp học tập, đó là những quy định chung có tính bắt buộc
được duy trì đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định.
- Kế hoạch hàng tuần: Chào cờ đầu tuần là hình thức sinh hoạt nghi lễ, để
nghe phổ biến kết quả đánh giá tuần học trước và nội dung hoạt động tuần học mới,
các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, sinh hoạt…
- Kế hoạch hàng tháng theo chủ điểm cụ thể.
Ví dụ: Chủ điểm chào mừng ngày nhà giáo việt nam (20/11), chào mừng
ngày quân đội nhân dân và ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12), chào mừng ngày
thành lập Đảng (3/2), chào mừng ngày quốc tế phụ nữ (8/3), ngày thành lập đoàn
thanh niên CSHCM (26/3), ngày giải phóng miềm Nam (30/4), ngày quốc tế lao
động (1/5), ngày thành lập Đội (15/5), ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5)…
- Kế hoạch năm học: được tiến hành với các nội dung, mỗi nội dung thực
chất là loại hình như: Hoạt động chính trị - xã hội; hoạt động văn hoá, nghệ thuật;
hoạt động tìm hiểu khoa học phục vụ học tập; hoạt động tham quan du lịch, thể
thao, quốc phòng; hoạt động công ích xã hội…
1.4.3. Tổ chức các nội dung HĐGDNGLL
Để quản lý tốt HĐGDNGLL người quản lý cần xây dựng kế hoạch hoạt động
cho từng tháng, với những chủ điểm nội dung theo quy định của phân phối chương
trình HĐGDNGLL. Cụ thể:
* Chủ điểm tháng 9: Truyền thống nhà trường:
- Chuẩn bị cho Lễ khai giảng năm học mới (tập đội hình, đội ngũ, văn nghệ,
lễ đón học sinh khối 6…)
- Tổ chức Lễ khai giảng;
- Ổn định tổ chức các lớp (đại hội chi đội, bầu Ban cán sự lớp);
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường;
- Tuyền truyền giáo dục học sinh về an toàn giao thông và hưởng ứng tháng
an toàn giao thông;
- Hoạt động vệ sinh sạch sẽ trường lớp và chăm sóc công trình măng non.
-20-
* Chủ điểm tháng 10: Chăm ngoan, học giỏi
-Tổ chức: Lễ giao ước thi đua học tập tốt; Rèn đạo đức tốt;
- Vệ sinh trường, lớp, khuôn viên sạch đẹp;
- Chăm sóc công trình măng non.
* Chủ điểm tháng 11: Tôn sư trọng đạo
- Phát động các tuần lễ học tập;
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;
- Làm báo tường, chuẩn bị các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, diễn kịch…
- Hội diễn văn nghệ;
- Tổ chức lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam;
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
* Chủ điểm tháng 12: Uống nước nhớ nguồn
- Tổ chức tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam:
+ Tìm hiểu về những anh hùng của quê hương, đất nước;
+ Cảnh đẹp, những di tích lịch sử, văn hóa của quê hương, đất nước
+ Hoạt động chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ, thăm hỏi những bà mẹ Việt Nam
anh hùng, gia đình có công với cách mạng.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các trò chơi dân gian.
- Văn nghệ ca ngợi anh bộ độ cụ Hồ.
- Kỷ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam, ngày hội Quốc
phòng toàn dân; mời CB lão thành cách mạng nói chuyện trong buổi mít tinh.
* Chủ điểm tháng 1+ 2: Mừng Đảng - Mừng Xuân
- Tìm hiểu về truyền thống văn hóa của quê hương, phong tục tập quán của
dân tộc:
+ Tìm hiểu về tết cổ truyền của Việt Nam.
+ Hoạt động tìm hiểu truyền thống của quê hương, các trò chơi dân gian của
dân tộc.
- Tuyên truyền măng non về truyền thống của Đảng;
- Tuyên truyền về phòng chống cháy nổ, đốt pháo; An toàn giao thông trong
dịp tết;
- Văn nghệ ca ngợi quê hương, đất nước, Đảng, Bác Hồ.
* Chủ điểm tháng 3: Tiến bước lên Đoàn.
- Tổ chức liên hoan văn nghệ hát về mẹ và cô;
-21-
- Hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học, nghệ thuật;
- Tổ chức Hội trại, văn hóa, văn nghệ, thi tìm hiểu về ngày quốc tế phụ nữ
8/3; ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức mít tinh kỷ niệm 8/3, và ngày 26/3.
- Giáo dục pháp luật, an toàn giao thông.
* Chủ điểm tháng 4: Hòa bình và hữu nghị
- Tổ chức cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của thiếu nhi
các nước trên thế giới;
- Giáo dục về giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, Công ước
quốc tế về quyền trẻ em;
- Văn nghệ chào mừng ngày giải phóng miền Nam 30/4 và ngày quốc tế 1/5;
giao lưu về quyền và bổn phận của trẻ em.
* Chủ điểm tháng 5: Bác Hồ kính yêu
-Thi đua học tập tốt, rèn luyện tốt lập thành tích chào mừng ngày thành lập
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, kỷ niệm ngày sinh nhật Bác;
- Tìm hiểu về Bác Hồ kính yêu;
- Lên kế hoạch hoạt động hè;
- Tổ chức bàn giao học sinh về địa phương cư trú sinh hoạt hè.
* Chủ điểm tháng 6, 7, 8: Hè vui khỏe, có ích.
- Tuyên truyền phòng chống tai nạn, thương tích, đuối nước;
- Tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao do địa phương tổ
chức.
- Tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Tổ chức cho học sinh nội trú đi thăm quan thực tế hè theo kế hoạch năm
học.
1.4.4. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL.
Bước 1: Xác định yêu cầu giáo dục của hoạt động.
+ Yêu cầu giáo dục về nhận thức: hoạt động nhằm cung cấp cho học sinh
những hiểu biết, những thông tin gì? hoặc giúp các em củng cố hay nâng cao những
kiến thức gì?
+ Yêu cầu giáo dục về thái độ: giáo dục cho học sinh về mặt tình cảm, thái
độ gì? (yêu, ghét, đồng tình hay phản đối, tích cực hăng hái...).
+ Yêu cầu giáo dục về kỹ năng: qua hoạt động thực tế, cần bồi dưỡng, hình
-22-
thành cho học sinh những kỹ năng gì? (kỹ năng điều khiển tập thể, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tự quản, xử lý tình huống, ứng xử...).
Bước 2: Xác định nội dung và hình thức hoạt động.
Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động và lựa chọn các hình thức hoạt
động tương ứng. Có thể căn cứ vào khả năng, nhu cầu của học sinh mà lựa chọn
hình thức cho phù hợp.
Bước 3: Chuẩn bị hoạt động
- Lên chương trình.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất
- Dự kiến các tình huống xảy tra trong quá trình tiến hành hoạt động và cách
ứng xử, giải quyết.
- Tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác trong và
ngoài nhà trường.
- Đôn đốc, kiểm tra và hoàn tất giai đoạn chuẩn bị.
Tóm lại, quá trình chuẩn bị cho hoạt động nên mở rộng, phát huy tính dân
chủ, khuyến khích học sinh cùng tham gia bàn bạc, trao đổi, sáng tạo tìm ra những
hình thức sinh động, bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, hoạt động cho phù hợp với
điều kiện, khả năng của lớp, trường.
Bước 4: Tiến hành và kết thúc hoạt động
Đối với các hoạt động quy mô lớp, hoàn toàn do học sinh tự quản theo
chương trình đã được chuẩn bị. GVCN dự như một thành viên của tập thể lớp và chỉ
hướng dẫn các các em khi thật cần thiết để giúp học sinh giải quyết những tình
huống bất ngờ mà các em xử lý lúng túng hoặc không xử lý kịp. Kết thúc hoạt động,
học sinh điều khiển chính lên nhận xét về tiết sinh hoạt, về kỷ luật trật tự, ý thức
thái độ tham gia của các bạn trong lớp.
Đối với những hoạt động quy mô cấp trường, nên tạo điều kiện để học sinh
điều khiển chương trình nhiều hơn. Cần đề cao vai trò của Đoàn trong các hoạt
động toàn trường vì nó có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Kết thúc hoạt động, Bí thư Đoàn
trường phải nhận xét.
Bước 5: Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả hoạt động.
Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động để những lần tiếp theo tổ chức
tốt hơn, thành công hơn. Tuỳ theo yêu cầu giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
-23-
trong từng trường, lớp mà có thể vận dụng một cách sáng tạo, phong phú, đa dạng
các hình thức.
1.4.5. Quản lý đội ngũ thực hiện HĐGDNGLL.
* Quản lý đội ngũ GVCN thực hiện HĐGDNGLL.
GVCN là người thiết kế tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên theo
chủ điểm hàng tháng ở lớp mình phụ trách cả phần bắt buộc và phần tự chọn. Ngoài
ra, GVCN còn tổ chức cho học sinh của lớp mình tham gia các hoạt động của
trường, của địa phương. Quản lý đội ngũ GVCN trong việc thực hiện HĐGDNGLL
bao gồm: Việc chuẩn bị của GVCN theo chủ điểm giáo dục, các hoạt động tự chọn;
việc triển khai các sinh hoạt lớp, trong tiết chào cờ đầu tuần; việc kết hợp của
GVCN lớp với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường như cán bộ
Đoàn, giáo viên bộ môn, hội cha mẹ học sinh, việc đánh giá xếp loại học sinh; việc
rút kinh nghiệm tổ chức các HĐGDNGLL. Các hoạt động tự chọn được bố trí trong
chương trình giúp nhà trường có thêm có hình thức hoạt động mang tính sáng tạo,
tính địa phương, tính thời sự gây hứng thú học tập cho học sinh. Các hoạt động này
có thể được tổ chức theo câu lạc bộ về khoa học tự nhiên, xã hội; các hoạt động thể
thao; các hoạt động lao động công ích... Trong việc xây dựng kế hoạch tuần, kế
hoạch tháng, Hiệu trưởng yêu cầu GVCN đưa nội dung hoạt động này vào các lớp
chủ nhiệm.
* Quản lý việc triển khai HĐGDNGLL: Dưới góc độ quản lý, người Hiệu
trưởng phải nắm được hoạt động này diễn ra ở các lớp học như thế nào? vai trò của
GVCN ra sao? thời gian, hình thức, nội dung thực hiện có đúng theo quy định
không? việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán sự lớp điều hành có đáp ứng được yêu cầu
phát huy tính tích cực của học sinh không? trong các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp,
các hoạt động quy mô toàn trường phong trào tự quản ra sao?...
* Quản lý việc phối hợp các lực lượng khác:
Để tổ chức có hiệu quả các HĐGDNGLL thì CBĐĐ, GVCN cần biết tiếp
cận và huy động các lực lượng giáo dục tham gia. GVCN với tư cách là người tham
mưu, người tổ chức để các lưc lượng này cùng tham gia vào quá trình hoạt động của
học sinh. Trong việc phối hợp, GVCN chủ động đề xuất nội dung và cách thức
phối hợp, hình thức đánh giá hiệu quả của sự phối hợp. Bên cạnh đó, việc phối hợp
với Đoàn thanh niên với các tổ chức xã hội khác để hướng vào việc tổ chức các hoạt
động học tập, vui chơi, rèn luyện...
-24-
* Quản lý Tổng phụ trách Đội trong việc thực hiện HĐGDNGLL.
Với vai trò là người trực tiếp điều hành HĐGDNGLL cuả trường, người giáo
viên Tổng phụ trách Đội có vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo HĐGDNGLL.
Vì vậy, việc quản lý được thể hiện ở những nội dung sau:
+ Quản lý việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm;
+ Quản lý sự đôn đốc đối với GVCN;
+ Quản lý sự chỉ đạo đối với các chi đội;
+ Quản lý sự theo dõi đối với các hoạt động bắt buộc, thực hiện các hoạt
động tự chọn;
+ Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục khác.
1.4.6. Quản lý cơ sơ vật chất và các điều kiện thực hiện HĐGDNGLL
Để đáp ứng mục tiêu của HĐGDNGLL thì mỗi trường học phải có môi
trường tương ứng, bao gồm các yếu tố có tác dụng giáo dục trực tiếp đến học sinh.
* Về trang thiết bị: Cũng như trong dạy học các môn, hoạt động rất cần có
CSVC, kỹ thuật để hoạt động đạt được hiệu quả giáo dục mong muốn. Điều kiện tổ
chức, phương tiện sẽ làm tăng tính hấp dẫn của hoạt động. Thiết bị tối thiểu cho tổ
chức HĐGDNGLL cần có: hệ thống âm thanh, loa máy, đầu video, đàn, micro,
dụng cụ thể thao, sân chơi, bãi tập nhà tập thể dục thể thao, để giáo dục thẩm mỹ
trường sở phải có khung cảnh xanh- sạch - đẹp… và kinh phí cũng là yếu tố quan
trọng. Trong khi kinh phí dành cho hoạt động không nhiều thì việc giáo viên cần có
những ý tưởng sáng tạo, tìm tòi các phương tiện tự tạo phù hợp với điều kiện của
lớp, trường mình là rất cần thiết.
* Về tài liệu: Tài liệu HĐGDNGLL là cẩm nang dành cho GVCN, BGH,
CBĐĐ những lực lượng nòng cốt thực hiện chương trình HĐGDNGLL. Tài liệu ở
sách, Internet… Trong thư viện nhà trường cần phải có đầy đủ các loại sách tham
khảo bổ trợ các môn học, sách giáo dục đạo đức, pháp luật, sổ tay học tập... để giáo
viên lựa chọn nội dung cho các hoạt động, đặc biệt là các hội thi tìm hiểu, hệ thống
mạng để đảm bảo giáo viên cập nhập thông tin kịp thời.
1.4.7. Quản lý quá trình phối hợp thực hiện các lực lượng giáo dục tham
gia vào HĐGDNGLL
Việc giáo dục học sinh không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải là sự kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường cùng tham gia phối hợp. Mỗi lực lượng giáo dục đều có thế mạnh
-25-
riêng vì vậy phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức
tốt HĐGDNGLL chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo nên môi trường giáo
dục tốt nhất cho học sinh.
Các lực lượng trong nhà trường: Là toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà
trường đều có trách nhiệm thực hiện HĐGDNGLL. Ban chấp hành Đoàn trường,
chi đoàn học sinh, Ban chấp hành Đoàn là tổ chức đại diện của học sinh có nhiệm
vụ tổ chức mọi hoạt động của học sinh dưới sự hướng dẫn của nhà trường mà trực
tiếp là Ban chỉ đạo HĐGDNGLL và Đoàn thanh niên. Các GVCN cần biết rõ kế
hoạch để phối hợp và tham gia quản lý.
Các lực lượng ngoài nhà trường: Nhà trường cần tranh thủ sự lãnh đạo của
cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, các tổ chức quần chúng vào các hoạt động
trên của học sinh. Các tổ chức này có thể giúp đỡ cơ sở vật chất, hỗ trợ nhà trường
đôn đốc HĐGDNGLL, đặc biệt là hoạt động ngoài nhà trường nhất là thời gian
nghỉ hè. Việc phối hợp với các ngành địa phương: Phòng thông tin văn hoá để tuyên
truyền, cổ động; Phòng thương binh xã hội làm công tác từ thiện, tri ân các anh
hùng liệt sĩ; Phòng y tế chăm sóc sức khoẻ, CSSKSSVTN; Chi cục an toàn vệ sinh
thực phẩm; Công an huyện: Tuyên truyền pháp luật, bảo vệ trật tự trị an, phòng
chống tệ nạn xã hội. Các xã, bản để học sinh gắn với đời sống, thâm nhập thực tế và
phát huy vai trò “Xã hội hoá giáo dục”, “Nhà trường là trung tâm văn hoá”. Gia
đình vừa là một tế bào của xã hội, vừa là một thành tố trong cộng đồng giáo dục nhà
trường - gia đình - xã hội.
1.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình
HĐGDNGLL.
Việc đánh giá học sinh qua HĐGDNGLL sẽ góp phần đánh giá chất lượng
giáo dục nói chung. Qua đó học sinh nhìn thấy rõ hơn mặt mạnh, mặt yếu của bản
thân để từ đó vươn lên. Kết quả đánh giá phản ánh sự trưởng thành của học sinh và
giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chức hoạt động của mình. Đối với GVCN
cũng thấy được hoạt động của các lớp khác trong trường để điều chỉnh công tác chủ
nhiệm của mình tốt hơn. Đối với BGH việc đánh giá học sinh qua HĐGDNGLL là
biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Đó là cơ sở để các nhà quản lý
xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, nội dung, đội ngũ, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động.
-26-
Để việc đánh giá đạt được mục tiêu đề ra, cần phải bám sát vào những nội
dung đánh giá, các mức đánh giá, sử dụng các hình thức đánh giá phù hợp và tuân
theo một quy trình đánh giá khoa học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDNGLL
1.5.1. Nhận thức của các lực lượng giáo dục
HĐGDNGLL được diễn ra trong và ngoài nhà trường, các lực lượng giáo
dục có ảnh hưởng tới công tác quản lý HĐGDNGLL đó là:
- Lực lượng giáo dục ngoài nhà trường: Hội cha mẹ học sinh, chính quyền
các cấp ở địa phương, công an, y tế, Đoàn cấp trên…
- Lực lượng giáo dục trong nhà trường: BGH, Hội đồng sư phạm các đoàn
thể; cán bộ nhân viên trong trường và học sinh. Các lực lượng tham gia tổ chức có
những vị trí khác nhau song đều phải có những hiểu biết về chương trình
HĐGDNGLL, năng lực tổ chức, có kinh nghiệm uy tín đối với tập thể giáo dục.
Học sinh là chủ thể hoạt động và các hoạt động có vai trò quyết định đến
hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dụcHĐGDNGLL. Học sinh có khả năng tự ý
thức cao, nghị lực vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu. HĐGDNGLL phát huy
được tính tích cực của mỗi học sinh từ đó các em được phát triển về kiến thức, kỹ
năng thái độ và được trưởng thành.
Mối quan hệ giữa chủ thể HĐGDNGLL và người tổ chức là mối quan hệ hợp
tác. Người tổ chức là người có uy tín trong các mặt sau; trách nhiệm, năng lực tổ
chức điều hành. Các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức ở các vị trí khác nhau
nhưng nhất thiết là phải hiểu được chương trình, mục tiêu HĐGDNGLL.
Nhận thức của các lực lượng giáo dục về HĐGDNGLL tạo nên sự đồng
thuận trong việc tổ chức các HĐGDNGLL và sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục
toàn diện. Qua hoạt động này gắn kết được các lực lượng giáo dục tạo điều kiện cho
cho các lực lượng này tham gia công tác giáo dục như vậy công tác xã hội hóa giáo
dục được phát triển. Để quản lý tốt các HĐGDNGLL cần thiết phải có sự hợp tác,
sự đồng thuận của tất cả các lực lượng tham gia tổ chức. Nhận thức của các lực
lượng giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý các HĐGDNGLL.
1.5.2. Năng lực của người tổ chức và quản lý HĐGDNGLL
HĐGDNGLL có nội dung, hình thức tổ chức phong phú đa dạng luôn ở trạng
thái động do đó đòi hỏi người quản lý cũng như người tổ chức phải có năng lực để
-27-
đáp ứng yêu cầu. Năng lực được thể hiện ở nhiều lĩnh vực như năng lực thu thập
thông tin, khả năng diễn đạt, luôn tìm tòi phát hiện cái mới… Với đặc điểm rất
riêng của HĐGDNGLL là “lồng ghép” là hoạt động trong không gian rộng cho nên
người quản lý cũng như người tổ chức hoạt động là yếu tố quan trọng để hoạt động
có hiệu quả.
Năng lực của người tổ chức là yếu tố quan trọng, quyết định cho thành công
của mỗi công việc.
Với đặc trưng của HĐGDNGLL là các hoạt động đa dạng về hình thức,
phong phú về nội dung thực hiện, vì vậy năng lực, kinh nghiệm, uy tín của người tổ
chức là yếu tố quan trọng để lôi cuốn học sinh tham gia tích cực và đạt hiệu quả.
1.5.3. Hoàn cảnh xã hội
Nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH với mục tiêu đến năm 2020,
Việt Nam từ nước nông nghiệp, cơ bản sẽ trở thành nước công ngiệp, hội nhập cộng
đồng quốc. Từ hoàn cảnh kinh tế xã hội đòi hỏi cần phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, do đó việc giáo dục toàn diện học sinh và vấn đề cần thiết và đang được
đưa vào chương trình giáo dục tổng thể của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Việc giáo dục toàn diện học sinh sẽ được thực hiện hiệu quả hơn thông qua
HĐGDNGLL vì đây là hoạt động giúp cho các em được trải nghiệm thực tế, vận
dụng những kiến thức đã học trên lớp vào tình huống thực tiễn của cuộc sống để từ
đó có những ý tưởng sáng tạo mới. Điều đó đòi hỏi nhà trường cần quan tâm hơn
nữa đến việc phối hợp dạy học và giáo dục thông qua HĐGDNGLL.
1.5.4. Các điều kiện tổ chức HĐGDNGLL
- Điều kiện về con người: Cần được đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ,
nâng cao nhận thức và các kỹ năng tổ chức HDGDNGLL.
- Điều kiện về cơ sơ vật chất: Trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL cần
phải bám sát mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động với các hoạt động chính khóa
phải đảm bảo thẩm mỹ, an toàn, vệ sinh được sử dụng tối đa thường xuyên, bố trí
các khu vui chơi, bãi tập hợp lý, thuận tiện.
- Điều kiện kinh phí: Kinh phí cho HDGDNGLL cần được huy động ở nhiều
nguồn như Ngân sách nhà nước, phụ huynh, các doanh nghiệp… Huy động sức
mạnh của các lực lượng giáo dục sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động có kết quả tốt.
1.5.5. Đánh giá HĐGDNGLL.
-28-
Việc đánh giá HĐGDNGLL cần thực hiện sau mỗi chủ điểm giáo dục hay
sau mỗi đợt sinh hoạt chuyên đề, đánh giá kết quả hoạt động của từng học sinh ở
các mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả đánh giá là một căn cứ để xếp loại
hạnh kiểm của học sinh ở mỗi tháng, mỗi học kỳ và cuối năm học. Để việc đánh giá
của giáo viên được khách quan, thì phải dựa vào thang chuẩn đánh giá, theo một
quy trình chặt chẽ và khoa học, đánh giá qua nhiều kênh như: học sinh tự đánh giá,
tổ đánh giá, lớp đánh giá... Việc đánh giá kết quả hoạt động của học sinh tập trung
vào ba yêu cầu: nâng cao nhận thức, rèn luyện các kỹ năng cơ bản của học sinh
THCS, bồi dưỡng thái độ, hứng thú, nhu cầu hoạt động. Khi đánh giá, GVCN phải
đánh giá một cách toàn diện, tránh quan điểm khắt khe, động viên và khích lệ là
chính, nhìn nhận theo quan điểm động và chiều hướng phát triển. Thực hiện tốt
công tác đánh giá HĐGDNGLL sẽ động viên khích lệ học sinh, thực hiện không tốt
sẽ dẫn tới hoạt động không hiệu quả.
1.6. Một số đặc điểm tâm sinh lý cơ bản của học sinh THCS
1.6.1. Đặc điểm của học sinh THCS.
Đối tượng của HĐGDNGLL ở bậc THCS là các em học sinh trong độ tuổi từ
11- 15 tuổi, hiểu rõ về tâm lý lứa tuổi của học sinh THCS sẽ giúp cho chúng ta làm
tốt vai trò của mình trong công tác giáo dục học sinh
Ở lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng trong thời kỳ phát triển của
trẻ em vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành được phản ánh
bằng những tên gọi khác nhau: “Thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”; “tuổi khủng
hoảng”… Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất và tinh thần, các em đang
tách dần tuổi thơ để bước sang tuổi trưởng thành tạo nên nội dung cơ bản và sự
khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tìnhcảm, đạo đức của thời kỳ
này.
Tuổi học sinh THCS có sự tồn tại song song: “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, sự phát dục,
điều kiện sống, hoạt động… của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có
sự khác biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn, điều
này do hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có
hai mặt: Những điểm yếu của hoàn cảnh kìm hãm sự phát triển tính người lớn (chỉ
bận vào việc học tập không có những nghĩa vụ khác). Những yếu tố thúc đẩy sự
phát triển tính người lớn: sự gia tăng về thể chất, về giáo dục, gia đình gặp khó khăn
-29-
trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để sinh sống, điều đó đưa đến trẻ có
tính độc lập, tự chủ hơn.
Việc phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các hướng
sau: Đối với một số trẻ em tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều, nhưng
còn nhiều mặt trong cuộc sống các em còn hiểu biết ít, có những em ít quan tâm đến
việc học tập ở trường mà chỉ quan tâm đến vấn đề làm thế nào để hợp mốt thời
trang, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc trao đổi các
vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình như người lớn. Một số em khác không biểu
hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có
những đức tính của người lớn: dũng cảm, tự chủ, độc lập…
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có
mhững vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất,
và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những trưởng thành sau này, chúng
sẽ được phát triển trong tuổi thanh niên.
Hiểu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên sẽ giúp chúng
ta có cách đối xử đúng đắn và giáo dục cho các em phát triển nhân cách toàn diện.
1.6.2. Đặc điểm của học sinh dân tộc thiểu số.
Học sinh DTTS có đầy đủ các đặc điểm lứa tuổi của HSTHCS nêu trên,
ngoài còn có một số đặc điểm tâm lý đặc thù khác:
* Về tình cảm: Học sinh dân tộc có tình cảm chân thực mộc mạc, yêu ghét
rạch ròi, biểu hiện thầm kín ít bộc lộ. Các em gắn bó với gia đình bản làng và người
thân. Coi trọng tình cảm và giải quyết các vấn đề bằng tình cảm.
* Về lối sống: Hồn nhiên, giản dị, chất phác, thật thà. Có lòng tự trọng cao,
có trách nhiệm với công việc nhưng còn bảo thủ tự ty, khó khăn khi thích nghi với
hoàn cảnh mới, môi trường mới.
* Về đặc điểm tư duy: Điểm nổi bật của học sinh dân tộc là khả năng tư duy
bằng trực quan - hình ảnh. Các em ưa tư duy với sự vật hình ảnh, hình ảnh cụ thể
gần gũi với đời sống của mình. Tuy nhiên các em dễ thừa nhận điều người khác nói,
ít đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến hoặc hậu quả của sự vật, hiện tượng. Sự
linh hoạt trong tư duy, thay đổi dự kiến còn chậm, năng lực phân tích tổng hợp, khái
quát hóa còn hạn chế, thiếu toàn diện.
*Về khả năng ngôn ngữ: Tiếng Việt đối với các em là ngôn ngữ thứ hai cho
-30-
nên các em còn gặp nhiều khó khăn, các em thường trả lời những câu hỏi đơn giản,
tường minh theo thói quen diễn đạt của ngôn ngữ mẹ đẻ.
Với đặc điểm thẳng thắn và thật thà cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ
thông còn hạn chế. Các em có lòng tự trọng cao nếu gặp phải sự phê bình nặng nề,
thiếu tế nhị hoặc kết quả học tập kém, thua kém bạn bè về điều gì đó trong sinh hoạt
các em dễ xa lánh thầy cô và bạn bè, bỏ bê việc học dẫn tới bỏ học hoặc có những
hành động tiêu cực. Học sinh dân tộc có niềm tin sâu sắc vào giáo viên và thực tiễn,
các em dễ nghe theo những người mà mình đã tin cậy, đặc biệt là GVCN. Khi các
em tin vào giáo viên các em rất quyết tâm thực hiện những công việc giáo viên giao.
Trong quá trình học tập và HĐGDNGLL có những nội dung liên quan đến
bản thân, đến các phong tục tập quán của dân tộc mình các em học tập và tham gia
hoạt động rất sôi nổi. Các em thường ít nói, e dè và hay xấu hổ, các em thường
thiếu ước mơ cần thiết.
Tiểu kết chương 1
HĐGDNGLL đóng một vị trí quan trọng của quá trình giáo dục trong nhà
trường, là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu xã
hội thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
HĐGDNGLL ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Yêu cầu đổi mới của giáo dục
phổ thông; nhận thức của các lực lượng giáo dục; năng lực người tổ chức; nội dung
chương trình; hình thức; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình HĐGDNGLLvà các điều kiện để tổ chức. Trong đó cần quan tâm đến việc
quản lý xây dựng kế hoạch; Tổ chức cụ thể hóa nội dung kế hoạch; Chỉ đạo tiến
trình thực hiện nội dung, Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
HĐGDNGLL
Căn cứ vào những vấn đề lý luận nêu trên, tác giả đã có cơ sở phân tích thực
trạng QLHĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn trong giai đoạn hiện nay, để
đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng QLHĐGDNGLL cho
học sinh ở trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đáp ứng định hướng thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
-31-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khát quát về huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, cách thành phố
Việt Trì 75km.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 68.858 ha.
- Diện tích đất nông nghiệp: 5.297 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: nghiệp: 52.577, 5 ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng: 8.779 ha.
Ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện
Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp huyện Đà Bắc của tỉnh Hòa Bình, phía
Tây giáp huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái và huyện Phù Yên của tỉnh Sơn La.
2.1.1.2. Đơn vị hành chính
Huyện Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã: Minh Đài,
Tân Phú, Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Thạch Kiệt, Thu Cúc, Lai Đồng, Đồng Sơn, Tân
Sơn, Kiệt Sơn, Xuân Đài, Kim Thượng, Xuân Sơn, Văn Luông, Long Cốc, Tam
Thanh, Vinh Tiền.
Ngoại trừ 3 xã Minh Đài, Văn Luông, Mỹ Thuận, 14 xã còn lại của huyện
Tân Sơn đều thuộc diện đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II.
2.1.1.3. Dân số - Dân tộc
- Dân số trung bình năm 2008 gồm có 16.968 hộ với 76.722 người. Trong đó
7 nhóm hộ dân tộc thiểu số chiếm 82, 3%, cụ thể: dân tộc Mường chiếm 75%, Dao
6, 4%, H'mông 0, 67%...).
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1, 26 %. - Mật độ dân số trung bình là 111 người/km2.
2.1.1.4. Lao động
Toàn huyện có 53.782 lao động, trong đó có 45.394 lao động trong độ tuổi,
chiếm 84, 34%.
-32-
2.1.1.5. Kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 19, 7 %.
- Thu nhập bình quân đầu người: 4.1 triệu đồng/năm.
- Thu ngân sách huyên năm 2015 đạt 5.952 tỷ đồng.
- Tỷ trọng nông nghiệp - công nghiệp - thương mại dịch vụ là: 77, 7% - 6,
57% - 9%.
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện là 52, 42% trong đó số hộ nghèo dân tộc thiểu
số chiếm đến 95% tổng số hộ nghèo.
Sau 3 năm triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
của Chính phủ, huyện Tân Sơn đã có bước tiến vượt bậc trong phát triển kinh tế - xã
hội. Thu nhập bình quân đầu người đạt 18, 1 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ giảm
nghèo đạt 5, 34% (tương đương 903 hộ thoát nghèo). Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Tân Sơn đạt 17.975 triệu đồng, vượt 156% kế hoạch giao.
Các cơ sở hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… tiếp tục
được đầu tư, trụ sở làm việc của một số đơn vị từng bước được hoàn thiện; an ninh,
chính trị và trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực có trình độ; về nguồn vốn đầu tư… Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện
Tân Sơn xác định trong giai đoạn tới sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ về phát
triển kinh tế, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với đẩy mạnh phát triển văn
hóa, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư xã hội để tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ
tầng then chốt - đào tạo nguồn nhân lực - phát triển kinh tế phục vụ du lịch.
2.1.1.6. Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển khá. Quy mô, mạng lưới trường lớp
phát triển phù hợp. Huyện được công nhận phổ cập giáo dục mầm non. Giữ vững
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Phong trào “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tiếp tục được triển khai ở tất cả bậc
học. Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên được
quan tâm chỉ đạo; CSVC trường, lớp học, trang thiết bị đồ dùng dạy học tiếp tục
được đầu tư.
Chất lượng giáo dục đào tạo toàn diện được tiếp tục được duy trì ổn định.
Chất lượng mũi nhọn được nâng lên, có nhiều học sinh đạt giải cấp huyện và cấp
-33-
tỉnh. Chất lượng đội ngũ giáo viên từng bước được nâng lên, tỉ lệ giáo viên đạt
chuẩn 99, 22%, trong đó trên chuẩn đạt 43, 6%. Tỉ lệ trẻ huy động vào mẫu giáo đạt
100%, tiểu học đạt 100%, THCS đạt 99, 4%.
(Nguồn dữ liệu: Chi cục Thống kê huyện Tân Sơn, 2015).
2.1.2. Khái quát về trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2.1. Đặc điểm tình hình và quá trình phát trển nhà trường
- Tên trường: Trường DTNT THCS huyện Tân Sơn
- Tên giao dịch: Trường DTNT huyện Tân Sơn
- Địa chỉ: xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: 02103 615 491
- Email: dtnttanson@gmail.com
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Sở GD&ĐT, tỉnh Phú Thọ
Trường DTNT huyện Tân Sơn được thành lập theo quyết định số 3477/QĐ-
UBND ngày 26/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ.
Trong hơn 7 năm qua, nhà trường đã GD&ĐT tốt nghiệp THCS cho 280 học
sinh. Số học sinh tốt nghiệp ra trường đều được tuyển thẳng vào các trường PTTH
trên địa bàn và trên toàn quốc. Kết quả này góp phần nâng cao tỷ lệ học sinh vào
học PHTH trên toàn tỉnh, trực tiếp thực hiện phổ cập giáo dục THCS trên toàn tỉnh
và cung cấp nguồn đào tạo nhận lực có chất lượng phục vụ trở lại khu vực khó khăn
của huyện Tân Sơn và toàn tỉnh Phú Thọ.
Trường được công nhận chuẩn Quốc gia năm 2015, có nhiều tập thể và cá
nhân được tặng thưởng nhiều giấy khen, bằng khen của Sở GD&ĐT Phú Thọ, của
UBND tỉnh Phú Thọ và của Bộ GD&ĐT.
2.1.2.2. Mục tiêu của nhà trường
Trường DTNT huyện Tân Sơn là loại hình trường chuyên biệt trong hệ
thống giáo dục phổ thông. Trường được tổ chức theo nguyên tắc chung đã quy định
trong luật giáo dục năm 2005, Điều lệ nhà trường cấp học, bậc học tương ứng.
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường
được thực hiện theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành, tạo nguồn cho các trường THPT, trường TCN
PTDTNT để đào tạo nguồn lao động là người dân tộc, một lực lượng tương lai có
sức khỏe và phẩm chất tốt tham gia công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương miền
núi dân tộc.
-34-
2.1.2.3. Quy mô phát triển nhà trường
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu học sinh trường DTNT huyện Tân Sơn
Đơn vị tính: Học sinh
Qua bảng 2.1 cho thấy quy mô phát triển số lượng học sinh như sau:
Số lượng học sinh tuyển sinh qua các năm học là cố định. Số lượng này là
chỉ tiêu mà sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ giao hàng năm gắn liền với định mức kinh phí
sở Tài chính tỉnh giao cho trường.
Trường DTNT huyện Tân Sơn là trường chuyên biệt, được sự quan tâm của
Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ và các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, nên điều kiện
nuôi dạy học sinh rất tốt, hàng năm các em học sinh của trường thi học sinh giỏi các
khối lớp đều đạt giải cao, tỷ lệ các em thi đỗ vào các trường THPT công lập trong
tỉnh đạt tỷ lệ 100%, đặc biệt có một số em còn đỗ vào trường Thiếu sinh quân và
các trường công lập THPT ở Hà Nội.
Với 82, 3% dân số của huyện là người dân tộc, số lượng học sinh là con em
các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là rất lớn, các em
đều có nhu cầu về học tại trường DTNT huyện, quy mô như hiện tại của nhà trường
chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của số lượng học sinh này.
Với quan điểm giáo dục là quốc sách, được sự quan tâm của Sở GD&ĐT
tỉnh Thú Thọ và các cấp lãnh đạo Chính quyền huyện và tỉnh, trong những năm tới
quy mô nhà trường dự kiến sẽ được mở rộng thêm. Hiện tại, trường DTNT huyện
Tân Sơn đang trong quá trình xây dựng dự án nâng cấp trường DTNT huyện chỉ đào
tạo THCS thành trường liên thông hệ đào tạo cả THCS và THPT, khi đó nhà
trường có điều kiện tuyển sinh thêm nhiều học sinh hơn nữa, đáp ứng tốt hơn
nguyện vọng của đông đảo học sinh, phụ huynh học sinh trong toàn huyện.
-35-
Bảng 2.2. Thống kê kết quả giáo dục hai mặt của học sinh
Qua bảng 2.2, cho thấy chất lượng đại trà đã được nâng lên qua các năm học,
số học sinh đỗ vào các trường THPT hàng năm cao liên tục 100%. Tuy nhiên tỷ lệ
học sinh mũi nhọn vẫn còn thấp và còn học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình. Học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh số lượng còn ít.
2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Bảng 2.3: Thống kê tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
Đơn vị tính: người
-36-
Nhà trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng và Nuôi dưỡng. Trong
những năm qua số lượng cán bộ, giáo viên và nhân viên không tăng đáng kể, nhưng
nhiệm vụ nuôi dạy các em tăng lên đáng kể do yêu cầu của công tác quản lý giáo
dục đào tạo và nuôi dưỡng các em ngày càng tăng cả về chất và về lượng. Lực
lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc đẩy mạnh phong trào thi đua " Dạy
tốt - Học tốt". Đội ngũ các thầy cô luôn có ý thức vươn lên trong chuyên môn
nghiệp vụ. 100% giáo viên đều có trình độ cao đẳng và đại học, có gần 5% các thầy
cô có trình độ trên đại học. Chi bộ Đảng có 14 đồng chí. [29]
Bảng 2.4. Đánh giá xếp loại hàng năm đội ngũ cán bộ, giáo viên
Đơn vị tính: người
Qua bảng 2.4 cho thấy đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn
hoàn thành nhiệm vụ năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ xếp loại thi đua cũng như
các danh hiệu thi đua tăng đều qua các năm. Đặc biệt số giáo viên có trình độ
chuyên môn loại giỏi lên tới 40%, Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở lên tới 21, 4%, đó là
một thành tích mà không phải tập thể nhà trường nào cũng có được.
2.1.2.5. Về cơ sở vật chất
Bảng 2.5. Tình hình cơ sở vật chất của trường DTNT huyện Tân Sơn
-37-
Khuôn viên trường là một khu riêng biệt có tường rào, cổng trường, biển
hiệu tên trường, các khu trong nhà trường được bố trí tương đối hợp lý, duy trì sạch, đẹp. Tổng diện tích nhà trường: 19.986 m2, bình quân 71, 4 m2/học sinh đảm bảo tổ
chức tương đối có hiệu quả các hoạt động quản lý và dạy học.
2.1.2.6. Đánh giá khái quát về trường DTNT huyện Tân Sơn
* Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự
quan tâm ủng hộ của các lực lượng xã hội. Nhà trường đã được công nhận Chuẩn
quốc gia năm 2015.
-38-
- Nhà trường có nội quy, nề nếp trong dạy và học. BGH và giáo viên đủ về
số lượng, tương đối đồng đều về chất lượng, có ý thức phấn đấu nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Học sinh có ý thức đoàn kết, thi đua học tập và rèn luyện đạo đức
- Một số gia đình phụ huynh học sinh quan tâm đến việc phối kết hợp với
nhà trường trong việc giáo dục con, em mình…
* Khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên đa số trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong dạy học và
QL, giáo dục học sinh DTNT. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, đặc biệt trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bồi dương học sinh có năng khiếu. Một số giáo
viên chưa bắt kịp được với yêu cầu ngày càng cao của ngành, chưa chú trọng đến
đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng để nâng chuẩn, khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy còn chậm, chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được
với yêu cầu, nhiệm vụ của người giáo viên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập của đất
nước.
- Một bộ phận CB, GV, NV nhà trường chưa thật sự tâm huyết với nghề, với
các hoạt động của nhà trường, coi nhẹ các HĐGDNGLL.
- Một số học sinh chưa chăm ngoan, động cơ học tập không cao, ít hoài bão
ước mơ, gia đình thiếu quan tâm, tâm lý chán nản, nên rất dễ bị tệ nạn xã hội và các
trò chơi giải trí thiếu lành mạnh lôi kéo, tác động tiêu cực đến sự hình thành nhân
cách của học sinh.
2.2. Khảo sát thực trạng QLHĐGDNGLL của trường DTNT huyện Tân
Sơn
2.2.1. Khái quát về tiến trình khảo sát
Nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL trường DTNT
huyện Tân Sơn để từ đó làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý các hoạt động
này có hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý HĐGDNGLL trường DTNT
huyện Tân Sơn, tác giả sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL (bao gồm các đồng chí trong BGH
và các đồng chí cán bộ chủ chốt của nhà trường), CBĐĐ, GVCN, và học sinh
trường DTNT huyện Tân Sơn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐGDNGLL.
-39-
Đánh giá thực trạng tiến hành tổ chức các HĐGDNGLL ở trường DTNT
huyện Tân Sơn.
Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất biện pháp quản lý đối với
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát
Để khảo sát thực trạng tổ chức và quản lý HĐGDNGLL tác giả đã tiến hành
khảo sát bằng phương pháp điều tra các đối tượng là CBQL, CBĐĐ, GVCN và học
sinh dải đều ở các khối lớp của trường DTNT Tân Sơn. Số lượng cụ thể như sau:
- Đối với đối tượng là CBQL, CBĐĐ, GVCN có số lượng tổng thể nghiên
cứu nhỏ, tác giả chọn đối tượng nghiên cứu bằng số lượng thực tế
- Đối với đối tượng là học sinh, vì số lượng tương đối nhỏ và biết:
+ Số lượng tổng thể nghiên cứu N = 280 học sinh,
+ Sai số tiêu chuẩn e (lấy e = 5% tức độ chính xác 95%).
Tác giả sử dụng công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu sau:
Tác giả chọn n = 165 học sinh
Bảng 2.6. Số lượng và đối tượng khảo sát, nghiên cứu
Đơn vị tính: Người
2.2.1.3. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh về vị trí, vai trò của
HĐGDNGLL.
- Thực trạng tiến hành HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn.
- Thực trạng các biện pháp quản lý đối với HĐGDNGLL ở trường DTNT
huyện Tân Sơn.
-40-
2.2.2. Thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân
Sơn
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh về vị
trí, vai trò của HĐGDNGLL
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, CBĐĐ, GVCN
về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
-41-
Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.7:
CBQL trường DTNT huyện Tân Sơn đều nhận thức đúng vị trí, vai trò của
HĐGDNGLL. Đặc biệt 100% CBQL đều nhất trí rằng HĐGDNGLL là rất cần thiết
và cần thiết trong các tiêu chí được khảo sát. Đối tượng là CBQL có nhận thức
tương đối tốt ở các chỉ tiêu khảo sát, chủ yếu kết quả khảo sát là rất cần thiết, cần
thiết và tương đối cần thiết. Đối tượng khảo sát là GVCN có nhận thức chưa tốt lắm
về vị trí vai trò của HĐGDNGLL. Mức độ nhận thức dải đều ở cả 4 mức. Đặc biệt
ở chỉ tiêu thứ 6: HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, cả đối tượng là CBĐĐ và GVCN có
nhận thức chưa tốt có tới 33% CBĐĐ và 25% GVCN có nhận thức là không cần
thiết.
Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng
cao hiệu quả giáo dục học sinh là hết sức cần thiết. Đối với trường DTNT để thu hút
các các doanh nghiệp, các tổ chức tham gia công tác xã hội hóa giáo dục là một việc
khó, xong CBQL nhà trường vẫn khẳng định cần huy động lực lượng này tham gia.
Thiết nghĩ: Qua phân tích kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.7 cho
thấy cần có một biện pháp toàn diện để làm thay đổi và nâng cao nhận thức của
CBQL, CBĐĐ, GVCN về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
Bảng 2.8. Nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
-42-
Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.8:
Đa số các em học sinh dân tộc nhận thức tương đối đầy đủ về vai trò, vị trí
của HĐGDNGLL, một số học sinh vẫn chưa thấy được vai trò của HĐGDNGLL và
cho là không cần thiết. Tỷ lệ đánh giá rất cần thiết ở toàn bộ các chỉ tiêu được khảo
sát chỉ đạt 46, 7% tới 55, 8%, trong khi đó tỷ lệ học sinh đánh giá là không cần thiết
tồn tại ở 5 tiêu chí được đưa ra trong phiếu hỏi với tỷ lệ từ 15, 2% tới 20, 6%. Tỷ lệ
đánh giá ở các tiêu chí không đồng đều nhau. Tất cả những điều đó chứng tỏ nhận
thức của học sinh về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL là chưa cao.
Ở tiêu chí 1 có một số em cho rằng không cần thiết có hoạt động này thì các
em vẫn đoàn kết, nhận thức của các em còn đơn giản, mộc mạc, chưa sâu và không
hoàn toàn sai vì đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt nam.
Ở tiêu chí 4 và 5 vẫn còn 20 tới 20, 6% cho rằng không cần thiết, số học
sinh này thường là các em có học lực trung bình, yếu nên các em chưa nhận thấy
được vai trò của hoạt động này, nhận thức của các em học sinh còn hạn chế, còn mơ
hồ.
Từ kết quả khảo sát nhận thức của học sinh bảng trên, nhà trường sẽ phải tiến
hành nhiều biện pháp giáo dục nhận thức và tuyên truyền về HĐGDNGLL để học
sinh sẽ có nhận thức đầy đủ hơn về HĐGDNGLL.
Qua 2 bảng hỏi tác giả nhận thấy:
CBQL và CBĐĐ có sự nhận thức khá đầy đủ về sự cần thiết của
HDGDNGLL. Sau đó là đến GVCN rồi đến nhận thức của học sinh, có một số học
sinh đã không nhận thức được vai trò của HĐGDNGLL, có hay không, không quan
trọng, các em cho rằng chỉ cần học giỏi là được. Khả năng suy nghĩ của lứa tuổi
THCS và đặc biệt của học sinh dân tộc ít người càng đơn giản và phụ huynh gần
như không quan tâm đến hoạt động này bởi đa số phụ huynh có trình độ văn hóa
không cao, khi con vào học trường DTNT thì gần như giao phó học sinh cho nhà
trường. Do việc nhận thức về vị trí vai trò của HĐGDNGLL chưa đầy đủ của HS,
vì vậy cần phải có biện pháp tích cực hơn nữa tác động đến học sinh, để nâng cao
chất lượng HĐGDNGLL.
2.2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình
Quản lý việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác giáo dục, trong đó có
HĐGDNGLL là một việc làm quan trọng của người làm công tác quản lý. Xây
dựng chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL căn cứ vào nhiệm vụ năm học và phù
-43-
hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường là cơ sở để quản lý chất lượng. Xây dựng
kế hoạch là bước đầu tiên, kế hoạch càng chi tiết phù hợp với thực tiễn việc tiến
hành thực hiện kế hoạch sẽ đạt hiệu quả cao, vì vậy đội ngũ CBQL, CBĐĐ, GVCN
làm tốt việc xây dựng kế hoạch chương trình HĐGDNGLL cùng với các kế hoạch
hoạt động khác thì chắc chắn công tác giáo dục toàn diện học sinh sẽ đạt kết quả
cao.
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch chương trình HĐGDNGLL
ở trường DTNT huyện Tân Sơn
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi ở bảng 2.9 có kết quả đánh giá như sau:
-44-
* Đánh giá của CBQL về thực trạng thực hiện xây dựng kế hoạch
Ở tất cả các mục CBQL đánh giá: Tốt từ 33% đến 100%, không có đánh giá
yếu. Chứng tỏ việc thực hiện xây dựng kế hoạch ở trường được BGH thực hiện
tương đối tốt. Nhiều ý kiến xác định việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL
là cấp thiết song còn gặp khó khăn đó là thời gian, nhiều hoạt động nhưng để sắp
xếp các hoạt động được khoa học và khả thi là khó, việc học văn hóa của các em
còn “nặng”. Tuy nhiên theo bảng 2.9 cho thấy với mỗi mục thì đánh giá mức độ
thực hiện là khác nhau.
+ Ở các chỉ tiêu 1, 2, 4, 5, 6 có tới 67% tới 100% CBQL được hỏi cho rằng
việc thực hiện xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL đạt tốt. Có nghĩa là các hoạt động
này đã được BGH xây dựng và triển khai chỉ đạo thực hiện một cách đầy đủ, hoàn
chỉnh theo thời gian quy định của Bộ GD&ĐT (12 tháng khép kín).
+ 33% CBQL đánh giá khá ở chiêu tiêu 2, còn 33% CBQL đánh giá chỉ tiêu
3 mới đạt ở mức độ trung bình. Họ cho rằng các kế hoạch được xây dựng nhưng
chưa triển khai một cách triệt để. Đặc biệt có GVCN vì nhiều lý do coi nhẹ
HĐGDGNGLL nên hầu như trong kế hoạch chủ nhiệm nội dung HĐGDNGLL
chưa được chú trọng xây dựng. Kế hoạch hoạt động của các tháng thì còn sơ sài.
* Đánh giá của CBĐĐ về thực trạng thực hiện xây dựng kế hoạch
Ở các chỉ tiêu 1, 2, 3 có tới 67% CBĐĐ đánh giá tốt, nhưng lại có tới 33%
đánh giá Trung bình ở các chỉ tiêu 4, 6 như vậy các nội dung được đánh giá khá
chênh lệch nhau và không đồng đều. Họ cho rằng không thể thực hiện 100% các kế
hoạch của cấp trên được vì HĐGDNGLL là hoạt động ngoài giờ học, hiện nay có
rất nhiều kế hoạch chồng chéo nhau, cần phối hợp tổ chức các hoạt động do kế
hoạch nhà trường xây dựng và các hoạt động do Sở GD&ĐT và Huyện Đoàn chỉ
đạo.
* Đánh giá của GVCN về thực trạng thực hiện xây dựng kế hoạch.
Ý kiến đánh giá tốt mới chỉ đạt 50% ở tất cả các chỉ tiêu. Ở các chỉ tiêu 3, 4,
5, 6 còn có 13% ý kiến đánh giá yếu. Sự đánh giá còn nhiều chênh lệc ở các chỉ tiêu
và còn chỉ tiêu đánh giá yếu chứng tỏ còn có GVCN đã quan tâm đến công tác xây
dựng kế hoạch cho HĐGDNGLL chưa đúng mức, vẫn còn giáo viên chưa tâm huyết
với hoạt động này, họ cho rằng hoạt động này chỉ mang tính hình thức và ít tác
dụng. Có một số giáo viên quan niệm chỉ cần học tập tốt ở các giờ học chính khóa
là đủ, thậm trí có giáo viên còn cho rằng để lấy thành tích cho nhà trường thì cần
-45-
đầu tư cho học các môn mũi nhọn để đi thi lấy giải, lấy thành tích cho nhà trường là
đủ mà không mấy quan tâm tới HĐGDNGLL. Thiết nghĩ cần một biện pháp mới
nhằm tăng cường công tác xây dựng kế hoạch chương trình HĐGDNGLL ở trường
DTNT huyện Tân Sơn.
2.2.2.3. Thực trạng thực hiện nội dung, hình thức
a/ HĐGDNGLL có tính chất thường xuyên
Hoạt động này được chia theo 2 hình thức:
+ Chào cờ.
+ Sinh hoạt nội trú.
* Thực trạng giờ chào cờ
Thời lượng dành cho giờ chào cờ: 1tiết/ tuần, bố trí vào tiết đầu ngày thứ hai.
Người thực hiện: BGH, TPT Đội.
Hình thức tổ chức: Tập trung toàn trường để chào cờ, đánh giá những ưu
điểm và nhược điểm của các hoạt động trong tuần, sơ kết thi đua, tuyên dương khen
thưởng, triển khai kế hoạch cho tuần tiếp theo. Nếu trong tuần có các ngày kỷ niệm
lớn thì kết hợp tuyên truyền ôn lại lịch sử về ngày đó, có những sự kiện chính trị xã
hội cần cập nhập thì thông báo cho học sinh nắm bắt.
Hiệu quả của giờ chào cờ : Qua trao đổi về tác dụng của giờ chào cờ đối với
việc giáo dục học sinh, CBQL và GVCN có ý kiến:
- Ý kiến của các CBQL :
+ 100% đều nhận thức đúng hiệu quả mà giờ chào cờ mang lại.
Ý kiến của các giáo viên chủ nhiệm:
+ 100% ý kiến cho rằng giờ chào cờ giúp cho giáo viên chủ nhiệm giáo dục
học sinh ý thức kỷ luật, thực hiện nền nếp, nội quy của trường.
Ví dụ: Việc mặc đồng phục giúp học sinh ý thức hơn về việc thực hiện nội
quy và còn cảm nhận được vẻ đẹp trang phục học đường, tự hào với truyền thống
nhà trường, tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với học sinh có thành tích trong
học tập hoặc các hoạt động khác.
+ 67% ý kiến cho rằng giờ chào cờ có tác dụng đánh giá gián tiếp công tác
chủ nhiệm qua việc công tác thi đua khen thưởng, từ đó giáo viên chủ nhiệm có
những biện pháp tốt hơn trong công tác chủ nhiệm.
+ 100% ý kiến cho rằng giờ chào cờ có tác dụng thông báo nội dung, kế
hoạch, định hướng cho công tác chủ nhiệm lớp.
-46-
+ 67% ý kiến cho rằng giờ chào cờ kích thích thi đua giữa các lớp.
+ 100% ý kiến cho rằng giờ chào cờ có tác dụng động viên phong trào thi
đua trong toàn trường.
+ 33% ý kiến cho rằng giờ chào cờ có tác dụng mở rộng kiến thức cho học
sinh.
+ 33% ý kiến cho rằng giờ chào cờ có tác dụng tuyên truyền đường lối chính
sách của Đảng, Nhà nước, địa phương cho học sinh.
+ 33% ý kiến cho rằng giờ chào cờ góp phần giáo dục truyền thống cho học
sinh qua kỷ niệm các ngày lễ lớn.
Như vậy, các CBQL và GVCN đều nhận thức được vai trò tác dụng của giờ
chào cờ trong quá trình giáo dục học sinh. Song thời gian hạn chế khó hoàn thành
được hết các nội dung.
* Thực trạng giờ sinh hoạt nội trú
Sinh hoạt nội trú được tổ chức mỗi tháng một lần, vào tuần cuối cùng của
tháng.
Người thực hiện: Ban quản lý nội trú, giáo viên chủ nhiệm.
Hình thức tổ chức: Tập trung học sinh toàn trường tại phòng sinh hoạt nội
trú, triển khai nội dung và thảo luận, tùy từng nội dung để áp dụng các hình thức
họat động.
Nội dung của các buổi sinh hoạt chủ yếu là: Hướng dẫn các em các cách ứng
xử trong cuộc sống tập thể, ăn, ở sinh hoạt, VSTT, CSSK, các mối quan hệ…
Hiệu quả của buổi sinh hoạt nội trú.
Qua trao đổi về tác dụng của giờ sinh hoạt nội trú đối với việc giáo dục học
sinh, đối với CBQL và GVCN có ý kiến như sau:
- Cán bộ quản lý:
+ 100% đều nhận thức đúng hiệu quả mà các buổi sinh hoạt nội trú mang lại.
- Ý kiến của các giáo viên chủ nhiệm
+ 100% ý kiến cho buổi sinh hoạt nội trú giúp cho giáo viên chủ nhiệm giáo
dục học sinh ý thức kỷ luật, thực hiện nền nếp, nội quy của trường.
Ví dụ: Ăn ở, sinh hoạt, gấp quần áo, chăn màn, vệ sinh phòng ở, tác phong
nhanh nhẹn, hòa đồng đoàn kết các dân tộc, tự lập trong sinh hoạt…
+ 75% ý kiến cho rằng buổi sinh hoạt nội trú giúp GVCN sáng tạo hơn trong
công tác chủ nhiệm.
-47-
+ 75% ý kiến cho rằng buổi sinh họat nội trú cung cấp cho các em các kỹ
năng sống.
Như vậy, các giáo viên chủ nhiệm đều nhận thức được vai trò tác dụng của
buổi sinh hoạt nội trú. Nhưng công tác tổ chức cũng như chuẩn bị nội dung chưa
tốt, chưa thực sự thu hút học sinh tham gia.
b/ HĐGDNGLL mang tính chất chuyên đề.
Đây là hoạt động theo chủ điểm của từng tháng dựa vào các ngày lễ lớn
trong năm như: ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập quân đội nhân dân
Việt Nam và ngày Hội Quốc phòng toàn dân 22/12, ngày thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam 3/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
26/3, ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh 15/5, ngày sinh nhật Bác 19/5… bên
cạnh đó là các hoạt động chuyên đề theo kế hoạch như: Giáo dục an toàn giao
thông, phòng chống ma tuý, bạo lực học đường, CSSKSSVTN, ATVSTP…
Thời gian dành cho các hoạt động này là vào các ngày lễ nhà trường tổ chức
mít tinh, tổ chức các cuộc thi hoặc các buổi ngoại khóa
Người thực hiện: BGH, Đoàn thanh niên, TPT Đội, tổ chuyên môn
Hình thức tổ chức: Có nhiều hình thức tổ chức khác nhau như: mít tinh kỷ
niệm, thi tìm hiểu, hội diễn, các buổi ngoại khóa… nhưng quy mô tổ chức, hiệu quả
tổ chức ở nội dung lại khác nhau. Có nội dung tổ chức mít tinh vào buổi chào cờ
nhằm nói lên ý nghĩa, ôn lại truyền thống. Nhưng cũng có nội dung chỉ đưa vào giờ
chào cờ như một chủ đề giáo dục dưới dạng phát động thi đua; tổ chức tốt mang lại
ý nghĩa lớn đối với việc giáo dục tình cảm, thái độ, hình thành một số kỹ năng sống
cho học sinh như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, tổ chức, ý thức được trách
nhiệm bản thân.
Việc tổ chức các HĐGDNGLL theo chuyên đề được nhà trường tổ chức đầy
đủ, tuy nhiên sự đầu tư về hình thức, nội dung và các điều kiện tổ chức chưa thỏa
đáng. Nhiều chuyên đề hoạt động đươc phát động theo hình thức, khuôn mẫu mà
chưa có sự năng động, sáng tạo với các hình thức phong phú nhằm tạo sức thu hút,
hấp dẫn đối với học sinh cũng như giáo viên hướng dẫn hoạt động.
Sau HĐGDNGLL nhà trường có tổ chức rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp
thời nên các hoạt động có tác dụng giáo dục tư tưởng đạo đức, giáo dục truyền
thống cho học sinh, hình thành những phẩm chất tốt đẹp, duy trì phong trào thi đua,
tạo tâm thế phấn khởi, vui vẻ bước vào hoạt động học tập.
-48-
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh về nội dung
HĐGDNGLL
-49-
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy:
- Đối với CBQL: Đa số cho rằng rất cần thiết và tương đối cần thiết với các
tiêu chí với mức từ 67% đến 100%, chỉ có nội dung 10 “ Hoạt động tìm hiểu và giữ
gìn một số nét bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ”có tới 33% cho là ít
cần thiết. Đây là một nhiệm vụ của bất cứ người dân nào trên tổ quốc Việt Nam nói
chung và người dân tỉnh Phú Thọ nói riêng, đối với trường DTNT thì càng không
thể không hoạt động để học sinh nhận thức đúng đắn và tự hào về nền văn hóa của
của chính dân tộc mình và tinh thần đoàn kết các dân tộc vững chắc hơn, không bị
kẻ thù lợi dụng. Vậy một số CBQL chưa thấy được tầm quan trọng của hoạt động
này là điều đáng tiếc. Tiêu chí 3 “Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các danh
-50-
nhân” vẫn còn 33% cho rằng không cần thiết. Cần có một giải pháp để CBQL nhà
trường có nhận thức đúng đắn hơn về những nội dung này.
- Đối với CBĐĐ: Cơ bản đồng quan điểm với CBQL còn một số nội dung ý
kiến nhất trí chưa cao như tiêu chí 2 và 3 “Giúp đỡ các gia đình chính sách; Tìm
hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân” có tới 33% cho là không cần
thiết, những ý kiến này vẫn cho rằng cần dành thời gian cho học các môn văn hóa,
ôn thi học sinh giỏi, những hoạt động này có cần nhưng không quan trọng. Tiêu chí
7 “Năng khiếu hội họa và nghề thủ công địa phương” có 33% cho rằng không cần
thiết đây cũng là một nội dung quan trọng mà có CBĐĐ chưa nhận ra, nội dung
này sẽ phục vụ cho việc chọn ngành nghề của các em sau này và kinh tế địa phương
phát triển cũng có góp phần của nghề thủ công truyền thống.
- Đối với GVCN: Các ý kiến cho là rất cần thiết ở một số nội dung rất cao.
Song còn một số giáo viên còn nhìn nhận vấn đề HĐGDNGLL chưa toàn diện nên
còn có một số nội dung cho là không thiết từ 12% tới 25% như các tiêu chí 3, 7, 10,
11 “Tìm hiểu cuộc đời các danh nhân; Năng khiếu hội họa và nghề thủ công địa
phương; Tìm hiểu và giữ gìn một số bản sắc văn hóa truyền thống tỉnh Phú Thọ;Trò
chơi dân gian”. GVCN vẫn còn có nhiều ý kiến cho rằng HĐGDNGLL không nhất
thiết tổ chức nhiều nội dung như vậy mà nên tập trung vào các môn văn hóa. Nhà
trường chưa có biện pháp tốt nhất trong công tác tuyên truyền và tổ chức khoa học
về HĐGDNGLL.
- Đối với học sinh: Cơ bản các em rất thích các hoạt động, đăc biệt các hoạt
động có tính chất gần gũi với cuộc sống tập thể hoặc gần gũi cuộc sống tại bản làng
của mình như “Các trò chơi dân gian; Hoạt động tìm hiểu và giữ gìn một số nét bản
sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ; Thể dục thể thao; Năng khiếu hội họa và
nghề thủ công địa phương.” Hiểu tâm lý học sinh dân tộc để chọn lựa nội dung thì
hoạt động sẽ có hiệu quả tốt. Còn một số nội dung có một số học sinh cho rằng
không cần thiết từ 5% tới 25%. Nội dung “CSSKSSVTN” còn 20% cho là không cần
thiết, các em nhận thức về vấn đề này còn yếu, có em cho rằng em chưa tới tuổi
trưởng thành nên chưa cần thiết, có em còn xấu hổ khi nói về vấn đề naỳ. Nội dung
HĐGDNGLL của trường DTNT huyện Tân Sơn cần phải được bổ sung, cải tiến
hơn để nâng cao hiệu quả hơn.
-51-
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh
về hình thức tổ chức HĐGDNGLL
-52-
Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy:
- Đối với CBQL: Các hình thức đều cho rằng cần thiết và rất cần thiết, có
nhiều hình thức được đánh giá mức độ rất cần thiết rất cao như “ Tổ chức các cuộc
thi; Ngoại khóa; Nhân đạo, từ thiện;” đây là một số hình thức được tổ chức thường
xuyên và truyền tải được nhiều nội dung, có tác dụng giáo dục lớn. Nhưng vẫn còn
có một số CBQL cho rằng một số hình thức không cần thiết ở tỷ lệ 33% như “Hội
diễn, Tham quan” tổ chức được những hình thức này đòi hỏi nhiều kinh phí mà đối
với trường DTNT việc huy động các nguồn lực ngoài ngân sách rất khó khăn.
- Đối với CBĐĐ và GVCN: Cơ bản đồng thuận với ý kiến của CBQL cho là
rất cần thiết và cần thiết rất cao, chỉ có nội dung “ Hội diễn, tham quan, mít tinh kỷ
niệm” còn có từ 14% đến 28% cho là không cần thiết.
- Đối với học sinh: Các em thích tổ chức nhiều các hình thức khác nhau và
đa số các em đều cho rằng mức độ cần thiết và rất cần thiết là rất cao nhưng vẫn còn
một vài hình thức có một số em cho rằng không cần thiết như “hoạt động về môi
trường, lao đông, mít tinh” các ý kiến này thường rơi vào những em lười lao động
hoặc biểu hiện không thoải mái khi phải ngồi yên trong các buổi mít tinh.
-53-
2.2.2.4. Thực trạng thực hiện HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân
Sơn
Bảng 2.12. Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung HĐGDNGLL
-54-
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy:
Tất cả các nội dung khảo sát được đưa ra thì trường DTNT huyện Tân Sơn
đều đã thực hiện. Các nội dung được thực hiện ở mức độ thường xuyên tương đối
cao như nội dung “ Vệ sinh an toàn thực phẩm; hoạt động tìm hiểu và giữ gìn một
số nét bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ; Thể dục thể thao… ” đạt từ
67% trở lên tới 100%. Có nội dung “Trò chơi dân gian” được các em rất thích và rất
gần gũi với các em thì nhà trường tổ chức chưa được thường xuyên, nhà trường
chưa làm tốt nội dung này, chưa thực sự đáp ứng được mong muốn của học sinh.
-55-
Bảng 2.13. Đánh giá sự cần thiết thực hiện các nội dung HĐGDNGLL
-56-
Kết quả bảng 2.13 cho thấy:
Ở cả 11 tiêu chí đánh giá, các đối tượng đều có nhận xét ở mức tương đối
cần thiết trở nên, tỷ lệ đánh giá rất cần thiết cũng rất cao, điều đó chứng tỏ các
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn được quan tâm tổ chức và giáo dục ý
thức, mọi đối tượng khảo sát đều có nhận thức tốt về hoạt động này, đây là một
thuận lợi lớn đối với trường DTNT huyện Tân Sơn.
-57-
Ở tiêu chí 1 và 2 “ Ôn lại truyền thống của nhà trường; Giúp đỡ các gia đình
chính sách”các đối tượng là CBQL, CBĐĐ, GVCN có đánh giá cần thiết và rất cần
thiết là rất cao thậm trí tới 100% đánh giá rất cần thiết mà không có đánh giá tương
đối cần thiết trở xuống. Với 2 tiêu chí này nhận thức của học sinh cũng rất tốt,
100% học sinh đánh giá từ tương đối cần thiết trở lên. Điều này chững tỏ các đối
tượng được khảo sát có ý thức “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ người trồng
cây” nên phát huy.
Có một số nội mới đạt được ở mức trung bình như “Trò chơi dân gian; Hoạt
động tìm hiểu và giữ gìn một số nét bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ;
Phòng chống các TNXH; Tri ân; CSSKSSVTN” như vậy kết quả thực hiện vẫn còn
nhiều hạn chế, nhà trường cần phải có những biện pháp tích cực hơn.
Khi phỏng vấn một số CBĐĐ, TPT Đội để đánh giá tổng quan thì thu được
kết quả cho rằng tổ chức nhiều hoạt động nhưng kết quả chưa cao, thời gian tổ chức
còn thiếu khoa học, nhiều hoạt động còn mang tính chiếu lệ, một số đoàn viên chưa
nhiệt tình…
GVCN đánh giá mức độ thực hiện các nội dung “Hoạt động tìm hiểu và giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc; CSSKSSVTN; Phòng chống các TNXH ; Lao động;
Hội diễn văn nghệ” rất cao từ 70 đến 90%, qua 3 đối tượng đánh giá mức độ thực
hiện các hoạt động khá chênh lệch nhau, điều này chứng tỏ sự nhận thức và phân
biệt các hoạt động chưa rõ ràng,
Phỏng vấn một số GVCN nội dung “ giáo dục chăm sóc sức khỏe sinh sản”
có ý kiến cho rằng đối với trường DTNT học sinh ở tập trung, lứa tuổi mới lớn,
quan niệm về giới tính rất đơn giản cho nên cần phải tổ chức thường xuyên hơn và
phải đảm bảo hiệu quả cao, phải phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường về vấn đề này
Đối với các ý kiến của các em học sinh: Một số nội dung các em đánh giá
cũng rất cao như nội dung “Hoạt động tìm hiểu và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
Hoạt động bảo vệ môi trường” nhưng kết quả thực hiện còn thấp về mức độ hoạt
động với kết quả hoạt động ý kiến của các em tương đối cao nhưng có nhiều nội
dung được các em đánh giá thấp như nội dung hoạt động thể thao, được tổ chức
thường xuyên nhưng chưa hiệu quả.
-58-
2.2.2.5. Thực trạng sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
HĐGDNGLL tại trường DTNT huyện Tân Sơn.
Bảng 2.14. Thực trạng sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ HĐGDNGLL
Kết quả khảo sát bảng 2.14 cho thấy:
Kết quả đánh giá ở tất cả các chỉ tiêu khảo sát đều rất cao (từ 88% tới 100%).
Đặc biệt sự đánh giá cao đượng tập chung vào đối tượng là cán bộ đoàn, GVCN là
các đối tượng thường xuyên sử dụng cơ sở vật chất và hướng dẫn HĐGDNGLL đối
với các em học sinh. Các chỉ tiêu 1: Phượng tiện nghe nhìn, truyền thông đa phương
-59-
tiện; Chỉ tiêu 4: Sử dụng phòng tập chức năng, sân chơi, bãi tập; được 100% các ý
kiến được hỏi đánh giá là thường xuyên
Có được sự đánh giá trên là do trong những năm qua, trường DTNT huyện
Tân Sơn được sự quan tâm thích đáng của các cấp chính quyền và các lực lượng
giáo dục nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL về cơ bản
tương đối đầy đủ, hiện đại và được sử dụng thường xuyên.
Về phương tiện nghe nhìn, phòng chức năng, đa năng, bãi tập: Đây là một
phương tiện công nghệ hiện đại có thể hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động. Theo kết
quả đánh giá của CBQL, CBĐĐ, GVCN là có sự tương đồng đạt tới 100% cho rằng
thường xuyên sử dụng tạo hiệu quả cao trong HĐGDNGLL
Việc sử dụng nhạc cụ: có 13% GVCN đánh giá là không sử dụng thường
xuyên, 100% CBQL và CBĐĐ đánh giá là sử dụng thường xuyên và đáp ứng tốt
cho HĐGDNGLL cúng như những dịp kỷ niệm lớn, ngày khai giảng, hội thi văn
nghệ…
Tóm lại: Cơ sơ vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL về cơ bản
nhà trường có tương đối đầy đủ và được sử dụng thường xuyên. Hiệu quả sử dụng
cao. Trong khuôn khổ luận văn này tác giả thấy không cần có biện pháp tăng cường
mà chỉ cần duy trì mức độ như hiện tại để tập trung nguồn lực cho các nội dung
khác còn thiếu và yếu hơn.
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý đối với HĐGDNGLL ở trường DTNT
huyện Tân Sơn
2.2.3.1. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch chương trình
Xây dựng chương trình, kế hoạch HĐGDNGLL phải căn cứ vào nhiệm vụ
năm học, điều kiện phù hợp cụ thể của nhà trường, là cơ sở quản lý khoa học chất
lượng của HĐGDNGLL. Đối với THCS hiện nay, có 02 tiết Hoạt động theo chủ
điểm/tháng.
Đối với các trường DTNT thời gian và hoạt động ngoài giờ lên lớp tương đối
nhiều. Chính vì vậy PHT, BTĐ, TPTĐ phải tham mưu giúp HT xây dựng kế hoạch
chung và kế hoạch hoạt động theo chủ điểm. GVCN phải có kế hoạch cụ thể theo
nội dung từng bài. Vì vậy cần tìm hiểu thực trạng việc xây dựng chương trình kế
hoạch HĐGDNGLL của trường DTNT huyện Tân Sơn
-60-
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, CBĐĐ về thực trạng quản lý việc lập kế hoạch
thực hiện HĐGDNGLL
Kết quả khảo sát ở bảng 2.15 cho thấy:
Ý kiến của CBQL ở hầu hết tất cả các mục đều có đánh giá thực hiện khá từ
33% đến 67%, mức độ này tương đối cao, đánh giá thực hiện tốt lại thấp, có những
mục không được đánh giá tốt như nội dung 1, 3, 4. Đặc biệt là tiêu chí 3 và 5 “Xây
dựng kế hoạch tập huấn bồi dưỡng giáo viên; Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
thực hiện”cả CBQL cũng có đến 33% cho rằng ở mức yếu, điều này chứng tỏ việc
quản lý xây dựng chương trình kế hoạch bồi dưỡng công tác tổ chức HĐGDNGLL
ở trường DTNT huyện Tân Sơn đã được BGH quan tâm song việc kiểm tra giám
sát của BGH đối với hoạt động này chưa tốt.
Trong các nội dung mức độ trung bình và yếu chiếm tỷ lệ cao (thấp nhất là
-61-
33%, cao nhất là 67%). HĐGDNGLL của trường đều được xây dựng kế hoạch từ
đầu năm học. Kế hoạch này do phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn, kế
hoạch HĐGDNGLL xây dựng, bao gồm kế hoạch năm học và kế hoạch tháng. Kế
hoạch hoạt động năm học, tháng …của đa số GVCN chỉ chung chung mang tính
hình thức. Vì vậy khi thực hiện hoạt động gặp rất nhiều khó khăn và dẫn đến chất
lượng hiệu quả công việc chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do GVCN chỉ tập trung
chú trọng công tác chuyên môn và quản lý học sinh, việc xây dựng kế hoạch
HĐGDNGLL bị xem nhẹ.
2.2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đối với trường DTNT thì đội ngũ giáo viên, đội ngũ CBĐĐ, TPTĐ là lực
lượng nòng cốt để chuyển hoá toàn bộ mục tiêu, kế hoạch của nhà quản lý tới đích
đã định. CBĐĐ, GVCN có vai trò quan trọng trong việc quản lý, tổ chức, hướng
dẫn học sinh HĐGDNGLL. Song thực tế đội ngũ này của nhà trường được trang bị
rất ít về nghiệp vụ HĐGDNGLL. Công tác bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đã
được Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT triển khai và chỉ đạo thực hiện. Song đối với
HĐGDNGLL chưa được quan tâm đứng mức, hoạt động này vẫn bị coi là hoạt
động phụ trong nhà trường. Tác giả đưa ra phiểu hỏi và tập hợp đánh giá mức độ
nhận xét của CBĐĐ và GVCN về công tác quản lý hoạt động của BGH như sau:
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ quản lý bồi dưỡng của đội ngũ CBĐĐ, GVCN
về HĐGDNGLL của CBQL
Qua khảo sát kết quả 2.16 cho thấy: Mức độ đánh giữa của CBĐĐ và GVCN
-62-
về mức độ quản lý bồi dưỡng cán bộ, giáo viên của CBQL dàn trải ở cả 4 mức độ
với độ phân bổ tương đối đồng đều. Ở mức độ tốt có đánh giá từ 27% tới 54%,
mức độ đánh giá yếu từ 9% tới 18%. Điều đó nói nên rằng sự quan tâm quản lý, bồi
dưỡng của CBQL ở trường DTNT huyện Tân Sơn chưa thực sự tốt
Ở duy nhất mục 1“ Dự giờ các tiết dạy, các chuyên đề điểm” có sự đánh giá
tốt ở mức 54, 5%, mức đánh giá yếu là 9, 09%, đây là tiêu chí được đánh giá cao
nhất trong bộ tiêu chí đưa ra khảo sát về nội dung này. Việc bồi dưỡng tập huấn
thông qua dự giờ các tiết hoạt động, các chuyên đề điểm đã được CBQL quan tâm.
Nội dung này không những được đưa vào kế hoạch HDGDNGLL mà còn được đưa
vào kế hoạch bồi dưỡng giáo viên hàng năm, kế hoạch của tổ chuyên môn và được
Sở GD&ĐT thường xuyên cử cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia các đợt tập
huấn do Bộ GD&ĐT tổ chức như “ Tiết kiệm năng lượng”, “ Tuyên truyền giáo dục
pháp luật trong trường Dân tộc nội trú”.
2.2.3.3. Thực trạng biện pháp quản lý việc thực hiện HĐGDNGLL
Bảng 2.17. Đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện HĐGDNGLL
Kết quả điều tra ở bảng 2.17 cho thấy:
-63-
Mức độ quản lý việc thực hiện HĐGDNGLL cơ bản toàn diện. Ở nội dung 3
được đánh giá 100% “Quản lý việc thực hiện kế hoạch qua dự các chuyên đề” các
chuyên đề này đều được thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BGH và thường gắn
với các hoạt động lớn của nhà trường như chuyên đề tháng 1: “ Đội viên với việc
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc” gắn với hoạt động của trường như “ tổ chức tết dân
tộc” hoặc “ trình diễn trang phục dân tộc”… Nội dung 4 và 5 được đánh giá từ khá
trở lên, nhưng với các nội dung 6 và 2 còn có ý kiến đánh giá yếu, như vậy việc
kiếm tra giám sát của CBQL chưa sâu sát, thời gian dành cho HĐGDNGLL còn hạn
chế, đặc biệt việc kiểm tra toàn diện đối với từng các nhân chưa tốt, nên chưa phát
huy hết được tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với hoạt động này.
2.2.3.4. Thực trạng biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sơ vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một trong các điều kiện để đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của dạy
và học cũng cơ bản trùng với trang thiết bị và cơ sở vất chất của HĐGDNGLL. Sau
đây là ý kiến đánh giá về quản lý việc sử dụng trang thiết bị và CSVC của trường
Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho HĐGDNGLL
Kết quả điều tra bảng 2.18 cho thấy:
-64-
Ý kiến đánh giá của CBQL cao nhất là 100% ở tiêu chí khảo sát 1 “Xây dựng
kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho HĐGDNGLL ” và tiêu chí 3
“Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất phương tiện kỹ thuật”. Điều đó chứng tỏ
CBQL đã thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch sử dụng và quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật nhằm phát huy hiệu quả cao cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
HĐGDNGLL. Công tác xây dựng kế hoạch CBQL xây dựng thường kỳ từng năm,
quý, tháng cho mỗi năm học.
Ý kiến đánh giá của CBĐĐ cao nhất 100% ở chỉ tiêu khảo sát 2 “Giám sát
việc thực hiện và bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết bị”. Điều đó minh chứng
CBĐĐ làm tốt công tác giám sát, bảo quản, sử dụng tài sản dùng cho hoạt động, từ
đó cơ sở vật chất, phương tiện dùng cho hoạt động phát huy tốt vai trò trong các dịp
hoạt động lớn như khai giảng, hội diễn văn nghệ… nhà trường hoàn toàn chủ động
không phải thuê mướn bên ngài.
4 trong số 5 chỉ tiêu được đánh giá từ khá trở lên, duy nhất chỉ tiêu khảo sát 4
“Tổ chức thi tự làm đồ dùng thiết bị phục vụ HĐGDNGLL” có đánh giá thấp nhất
là trung bình. Công tác phát động và tổ chức thi đồ dùng hoạt động tự làm chưa
được BGH quan tâm đúng mức, kinh phí phục vụ lĩnh vực này còn hạn hẹp chưa
phục vụ được nhu cầu sáng tạo tự chế đồ dùng cho hoạt động.
Qua phân tích đánh giá, tác giả nhận thấy công tác quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn làm tương
đối tốt. Thiết nghĩ tác giả không cần thiết phải có biện pháp tăng cường quản lý cơ
sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL.
2.2.3.5. Thực trạng biện pháp quản lý sự phối kết hợp các lực lượng giáo
dục tham gia tổ chức HĐGDNGLL
Là một trường chuyên biệt, giảng dạy và nuôi dưỡng học sinh các dân tộc
thiểu số cho nên để nhận được sự quan tâm, chia sẻ của phụ huynh học sinh trong
HĐGDNGLL là vô cùng hạn chế (Phần đông phụ huynh trình độ văn hóa thấp), các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia vào HĐGDNGLL của
trường DTNT huyện Tân Sơn chưa được đầy đủ và toàn diện nên rất khó khăn cho
công tác chỉ đạo của nhà quản lý. Mặt khác CBQL nhà trường do chưa quan tâm
đúng mức đến vấn đề này nên việc chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng giáo dục đối
với HĐGDNGLL đạt hiệu quả chưa cao.
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ quản lý sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục
-65-
tham gia tổ chức HĐGDNGLL
Kết quả bảng 2.19 cho thấy: Mức độ quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng
tham gia hoạt động không có đánh giá yếu của mọi đối tượng khảo sát nhưng cơ
bản là chưa tốt, còn nhiều đánh giả ở mức trung bình và ít đánh giá ở mức tốt
Tiêu chí 2 “Việc phối hợp của lực lượng Đoàn- Đội, GVCN với cán bộ Đoàn
cấp trên” được CBQL đánh giá tốt nhất đạt 66, 7%. Các nội dung còn lại đều đánh
giá trung bình 33, 3% như vậy chứng tỏ BGH đã đã triển khai chỉ đạo nhưng chưa
giám sát quá trình thực hiện nên kết quả chưa cao.
CBĐĐ đánh giá nội dung 1 và 3 từ khá trở lên, đoàn thanh niên, đội tự đánh
giá sự phối hợp của mình là khá, tốt. Các nội dung khác vẫn có ý kiến cho rằng còn
yếu vậy sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa tốt.
Tóm lại: Thực trạng quản lý chỉ đạo sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục
tham gia tổ chức HĐGDNGLL là chưa đồng đều, cần có biện pháp tăng cường quản
lý trên nội dung này.
2.2.3.6. Thực trạng biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực
-66-
hiện HĐGDNGLL
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của quản lý.Việc kiểm tra
đánh giá sẽ cung cấp cho cán bộ quản quản lý những thông tin cần thiết thực trạng
của việc xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức các HĐGDNGLL trong đơn vị để
có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng
kiến hay, đảm bảo được mục tiêu của HĐGDNGLL.
Thực hiện tốt chức năng kiểm tra giúp nhà quản lý đánh giá đúng chất lượng
hoạt động, có tác dụng thúc đẩy và điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý và
điều chỉnh ngay cả tác động quản lý của chủ thể.
Khi nói về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra trong quản lý, Lê Nin cho
rằng quản lý mà không có kiểm tra coi như không quản lý. Trong quản lý
HĐGDNGLL cũng vậy.
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ quản lý
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL
Qua bảng 2.20 cho thấy:
-67-
Kết quả đánh giá trải đều cho cả 4 mức độ, chứng tỏ công tác kiểm tra nói
chung đã bị buông lỏng dẫn tới hiệu quả quản lý không cao
CBQL đánh giá ở tiêu chí 2 “Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch” đây là nội
dung rất quan trọng, nhưng vẫn còn 33, 3% đánh giá yếu và đánh giá tốt là 0%
như vậy công tác thực hiện kế hoạch chưa được kiểm tra chặt chẽ, chưa được quan
tâm đúng mức, cho nên dẫn đến kết quả hoạt động còn nhiều hạn chế, trong quá
trình hoạt động còn gặp nhiều khó khăn. Việc kiểm tra này đôi khi chỉ là hình thức,
kể cả CBQL cũng có ý kiến coi nhẹ hoạt động này. Các nội dung khác được đánh
giá từ trung bình trở lên, song tốt, khá còn ít, như vậy công tác kiểm tra chưa
thường xuyên, khâu rút kinh nghiệm còn hạn chế.
Ở chỉ tiêu khảo sát 2 và 3 “Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; Kiểm tra việc
sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh phí” CBĐĐ có đánh giá yếu tới 33, 3%.
Chứng tỏ bản thân tổ chức Đoàn - Đội đã nhận thấy được những hạn chế trong
công tác kiểm tra đối với HĐGDNGLL.
Thiết nghĩ cần có một biện pháp tăng cường quản lý ở nội dung này
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân công tác quản lý
HĐGDNGLL tại trường DTNT THCS huyện Tân Sơn
2.3.1. Đánh giá về thực trạng thực hiện HĐGDNGLL
Qua khảo sát thực tế cho thấy đội ngũ CBQL ở trường DTNT huyện Tân Sơn
nhận thức đúng về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL, nhưng sự nhận thức của đội ngũ
giáo viên thì chưa đầy đủ và toàn diện. Bên cạnh đó sự nhận thức, sự hiểu biết và
tham gia vào các hoạt động giáo dục học sinh, của cha mẹ học sinh về vấn đề này
còn nhiều hạn chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến sự nhận thức của học sinh vì
sự nhận thức của học sinh trường DTNT còn nhiều hạn chế, các em sinh ra và lớn
lên tại các vùng cao, xa xôi hẻo lánh, các em thiệt thòi nhiều về đời sống văn hóa và
vật chất, các kỹ năng sống còn yếu. Một số nội dung, hình thức tổ chức các
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn, chưa phong phú, chưa phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý học sinh dân tộc và khả năng của các em, chưa tạo được điều
để các em có thể trải nghiệm thực tế nhiều hơn. Các hình thức hoạt động đa số được
các em tham gia nhiệt tình, song khả năng tham gia của các em lại yếu. Nhiều em
tới học tại trường mới biết và mới được tham gia các hoạt động tập thể.
Trong việc quản lý chỉ đạo, đội ngũ CBQL đều xác định được mục tiêu cơ
-68-
bản của HĐGDNGLL; tuy nhiên việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
chưa khoa học, chưa thật sự được coi trọng đã dẫn đến tình trạng khó khăn cho việc
triển khai các hoạt động, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Việc bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên về nghiệp vụ HĐGDNGLL còn chưa tốt và chưa được quan tâm đúng
mức, thường xuyên. Điều kiện kinh phí, công tác chỉ đạo phối hợp các lực lượng
giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa huy động được các lực lượng giáo dục bên ngoài
nhà trường tham gia, hỗ trợ cho hoạt động này. Sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu
trưởng đôi khi còn hình thức, nặng về đánh giá để xếp loại thi đua, chưa thực sự
nghiêm khắc đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh để nâng cao hiệu quả của
HĐGDNGLL.
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL
Nhận thức của CBQL ở trường DTNT huyện Tân Sơn là tương đối cao, song
công tác tuyên truyền để cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường hiểu về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL đối với sự phát
triển toàn diện của học sinh, đặc biệt đối với học sinh các dân tộc thiểu số thì làm
chưa được tốt. Chính vì vậy đã dẫn đến tình trạng có sự nhận thức chưa đầy đủ của
đội ngũ GVCN, sự hạn chế trong nhận thức của phụ huynh và học sinh đối với vai
trò, vị trí của HĐGDNGLL
Nhiều giáo viên còn quan niệm HĐGDNGLL chỉ là hoạt động phụ không
nhất thiết phải có cho nên sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo cho hoạt động này là
chưa cao. Hình thức và nội dung chưa phong phú chưa phát huy được khả năng,
năng khiếu của các em học sinh, các em học sinh dân tộc rất thích múa hát, thể thao,
các môn thể thao dân gian nhưng nhà trường chưa tạo điều kiện để các em được thể
hiện và trải nghiệm thực tế với nhiều lý do như kinh phí không nhiều, ảnh hưởng
nhiều tới thời gian của học sinh và giáo viên… Do CBQL chưa xây dựng được kế
hoạch chi tiết cho HĐGDNGLL. Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để có nghiệp vụ
HĐGDNGLL chưa được quan tâm đúng mức, giáo viên chủ yếu kiêm nhiệm, việc
bồi dưỡng giáo viên chủ yếu phụ thuộc vào Sở giáo dục tổ chức. Bên cạnh đó, do sự
nhận thức chưa tốt của các lực lượng giáo dục về HĐGDNGLL nên người làm công
tác quản lý cũng gặp không ít khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân
-69-
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Còn một số CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh chưa nhận thức
đúng về HĐGDNGLL nên việc quản lý và tổ chức hoạt động chưa đáp ứng được
yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Số giáo viên hiểu về bản sắc văn hóa dân tộc còn ít, không thông thạo tiếng
dân tộc nên các nội dung, hình thức hoạt động nên sức hút từ hoạt động còn hạn
chế.
- Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số và tâm lý lứa tuổi học
sinh THCS là rất thích tham gia các hoạt động tập thể mang tính phong trào, bể nổi.
Trong khi các hoạt động do nhà trường tổ chức mang tính hình thức chưa đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng học sinh nên các em chưa hưởng ứng tích cực.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Được sự chỉ đạo cụ thể, thường xuyên của Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ và sự
giúp đỡ có hiệu quả của các cấp Chính quyền địa phương.
- Ở trường DTNT, các em ăn, ở tập chung được nhà trường quản lý cả ngày
cho nên việc triển khai tổ chức HĐGDNGLL thuận lợi.
- Học sinh dân tộc còn e dè, nhút nhát đặc biệt vào năm học đầu khóa các em
tự ty, ngại giao tiếp, gần gũi, chia sẻ, gần như không muốn tham gia hoạt động.
- Tài liệu tham khảo về HĐGDNGLL rất ít, hiện nay mới có sách giáo viên
HĐGDNGLL, một số tài liệu tập huấn thực hành kỹ năng sống nên chủ yếu vẫn dựa
vào năng khiếu và kinh nghiệm hoạt động của giáo viên.,
- Cách đánh giá của xã hội về nhà trường, giáo viên, học sinh cơ bản chỉ căn
cứ vào kết quả học sinh lên lớp, đỗ tốt nghiệp lớp 9, thi đỗ vào các trường THPT.
HĐGDNGLL vẫn bị cho là có cũng được, không có cũng được.
- Lượng kiến thức các môn văn hóa hiện nay quá tải đối với các em học sinh,
đặc biệt đối với học sinh dân tộc, cho nên thời gian tổ chức các HĐGDNGLL dễ
gây cho học sinh mất thời gian và thếu thời gian học các môn văn hóa, nên thiếu
nhiệt tình tham gia.
-70-
Tiểu kết chương 2
Chương 2 tập trung chủ yếu vào việc khảo sát những vấn đề: Nhận thức của
CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh của nhà trường về vị trí, vai trò, của
HĐGDNGLL; Đánh giá của CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh nhà trường về thực
trạng công tác quản lý HĐGDNGLL; việc xây dựng kế hoạch, công tác chỉ đạo và
tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra đánh giá kết quả, công tác quản lý cơ sở vật
chất phục và công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên…
Từ kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế trường DTNT huyện Tân Sơn cho
thấy HĐGDNGLL cần phải được nhận thức đúng đắn về mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò
và khẳng định hoạt này là một trong những hoạt động quan trọng của nhà trường
được đánh giá như các môn học văn hóa. Đối với trường DTNT huyện Tân Sơn,
CBQL chưa nhận thức sâu sắc nên việc triển khai HĐGDNGLL, công tác tổ chức,
kiểm tra giám sát hoạt động chưa được quan tâm đúng mức. Do vậy đã ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Trên cơ sở khảo sát thực
trạng những vấn đề có liên quan đến HĐGDNGLL, đánh giá được những điểm
mạnh cần phát huy, những điểm yếu còn tồn tại, từ đó tác giả đưa ra những biện
pháp phù hợp với thực tiễn của nhà trường nhằm nâng cao công tác quản lý
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện HS đáp ứng yêu cầu định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay.
-71-
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HỌC SINHTRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN TÂN SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Định hướng đổi mới và các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Định hướng đổi mới
Một trong những yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay là phát huy được
tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
cần phải đảm bảo thu hút được tất cả học sinh tham gia để các em có điều kiện trải
nghiệm vận dụng kiến thức lý luận vào giải quyết các tình huống thực tiễn của đời
sống ngoài lớp học. Trong mọi hoạt động học sinh phải giữ vai trò chủ thể, học sinh
tự thực hiện giải quyết các tình huống nảy sinh có sự tư vấn của giáo viên, học sinh
phải thực sự phát huy được khả năng của mình, được bày tỏ quan điểm cũng như
sáng kiến nhằm giúp cho hoạt động của tập thể đạt được hiệu quả
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của HĐGDNGLL
Các biện pháp cần phải nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh theo đúng mục tiêu cấp học, được thể hiện rõ trong mục tiêu giáo dục
tổng thể, cũng như mục tiêu chương trình các môn học cụ thể. Nguyên tắc này đòi
hỏi mục tiêu giáo dục của nhà trường phải là “thước đo”, là “chuẩn” để đánh giá
hiệu quả của các biện pháp.
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Đổi mới biện pháp quản lý HĐGDNGLL không có nghĩa là loại bỏ các biện
pháp truyền thống mà là sử dụng các biện pháp sao cho hiệu quả. Do đó, khi đề xuất
các biện pháp tăng cường quản lý HĐGDNGLL cần phải dựa trên các biện pháp đã
và đang được sử dụng nhằm tận dụng các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm trên cơ
sở đó tìm ra được biện pháp tối ưu.
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải được thể hiện và cụ thể hóa trong chủ trương, đường lối
giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với nguyên tắc giáo dục của ngành trong
quản lý. Muốn vậy phải xác định được xu thế phát triển của giáo dục hiện nay bằng
các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược giáo dục trong đó việc nâng cao chất
-72-
lượng dạy học trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được giải
quyết. Các biện pháp quản lý của lãnh đạo nhà trường phải dựa trên những điều
kiện cụ thể: hoàn cảnh, điều kiện tận dụng các nguồn lực, đặc thù của bộ môn
HĐGDNGLL trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các qui chế của Bộ GD&ĐT.
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Khi đưa ra các biện pháp đòi hỏi phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt
động quản lý của lãnh đạo Trường DTNT huyện Tân Sơn một cách thuận lợi, đem
lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng của người CBQL. Vì thế, khi
xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong qui trình với các bước
tiến hành cụ thể, chính xác mới đem lại hiệu quả cao.
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm học sinh
dân tộc nội trú
Hoạt động phải được thay đổi tuỳ thuộc vào sự chuyển đổi từ giai đoạn lứa
tuổi này sang giai đoạn lứa tuổi khác của học sinh, đối với học sinh dân tộc sống
trong môi trường nội trú thì các hoạt động phải đảm bảo phù hợp từ nội dung đến
hình thức và thời gian như vậy mới tạo được sự hứng thú để các em mạnh dạn trong
hoạt động. Các em học sinh dân tộc yêu thích, say mê hoạt động song cũng rất dễ bị
ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực của xã hội nên HĐGDNGLL phải khai thác được
mặt mạnh ở các em, ghi nhận những cái mới được hình thành ở học sinh thì sẽ thúc
đẩy học sinh hành động đúng và hình thành được các phẩm chất, kỹ năng sống cần
thiết.
3.1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và tính đồng bộ.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải thống nhất với nhau, hỗ
trợ, bổ sung và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp phải được xây
dựng một cách có hệ thống, quy trình thực hiện phải có tính liên hoàn nhằm đảm
bảo phát huy được sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, đoàn thể trong và ngoài nhà
trường.
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ được thể hiện ở việc các HĐGDNGLL
vừa phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, vừa phải phù hợp với nhu cầu và khả năng của
lứa tuổi học sinh THCS, giúp đảm bảo tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học
sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình hoạt động.
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý HĐGDNGLL của trường DTNT
-73-
huyện Tân Sơn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích kết quả khảo sát thực trạng quản
lýHĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn. Dựa vào các nguyên tắc nêu trên,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý HĐGDNGLL giúp cho Hiệu
trưởng thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL
cho học sinh trường DTNT huyện Tân Sơn
3.3.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ở
trường THCS
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức được đúng vị trí, vai trò của HĐGDNGLL đối với quá trình giáo
dục toàn diện ở nhà trường sẽ giúp cho việc huy động các nguồn lực như thời gian,
kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động được phát huy hiệu
quả hơn. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL đối với cán bộ, giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh, các lực lượng cộng đồng xã hội là điều kiện đặc
biệt quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của HĐGDNGLL, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
* Đối với CBQL
Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL nhà trường cần một số giải pháp
cụ thể sau:
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ CBQL về các quan điểm tư tưởng đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển giáo dục.
Trên cơ sở đó đội ngũ mới có đủ điều kiện về quản lý và các phẩm chất cần thiết để
lãnh đạo, điều hành công tác HĐGDNGLL nói riêng và công tác GD&ĐT trong nhà
trường nói chung.
- Tạo điều kiên cho CBQL được tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo
dục, quản lý nhà nước bằng nhiều hình thức như tự bồi dưỡng; tham gia các lớp bồi
dưỡng do Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ tổ chức và các lớp tập huấn do Bộ GD&ĐT tổ
chức.
- Thực hiên tốt công tác đánh giá đội ngũ, đặc biệt đánh giá chuẩn Hiệu
trưởng và chuẩn Phó Hiệu trưởng, trong đó tập trung các tiêu chí về mức độ, hiệu
quả chức năng quản lý.
* Đối với GVCN:
-74-
Đây là lực lượng trực tiếp tham gia, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện,
thông qua các buổi sinh hoạt tổ chủ nhiệm, các buổi giao ban hàng tuần, cần tổ chức
những hoạt động sinh hoạt chuyên đề, thảo luận về việc tổ chức HĐGDNGLL, cần
đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và ý nghĩa của
HĐGDNGGLL.
* Đối với giáo viên:
Cần phải được truyền bá và quán triệt mục tiêu, nguyên lý giáo dục của
Đảng. Coi trọng hiệu quả giáo dục toàn diện, phải đảm bảo được chuẩn kiến thức
cho học sinh phổ thông, là cơ sở cho các em học nghề sau này, đồng thời đảm bảo
các mục tiêu, phẩm chất, năng lực, kỹ năng sống, hòa nhập cộng đồng. Để thực hiện
được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, yêu cầu trước hết phải là phải trên nền
tảng nhân cách của người thầy, chỉ có nhân cách mới giáo dục được nhân cách.
* Đối với học sinh
Hiện nay học sinh, đặc biệt là học sinh DTNT chưa nhận thức đầy đủ về vị
trí, vai trò của HĐGDNGLL đối với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
của các em. Vì vậy cần phải tuyên truyền tốt để giúp các em hiểu được yêu cầu của
xã hội hiện nay là đòi hỏi người lao động không chỉ có trình độ mà cần có khả năng
giao tiếp, khả năng thích ứng với hoàn cảnh…
Để nâng cao nhận thức và thu hút học sinh tham gia, nếu chỉ dùng lý luận, thì
hiệu quả sẽ không cao, mà kết hợp với việc tuyên truyền dưới dạng các hoạt động
vui chơi như: Trò chơi giải ô chữ, thi hùng biện, thi diễn (Vai trò của HĐGDNGLL
để học sinh tự tìm hiểu, tự nói lên suy nghĩ của mình), kết hợp với tổ chức trò chơi,
giao lưu văn nghệ phù hợp với đặc thù từng môn học, với đặc điểm lứa tuổi học
sinh và cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương.
* Đối với cha mẹ học sinh:
Để thực hiện tốt HĐGDNGLL cho học sinh, thì sự nhận thức của cha mẹ học
sinh sẽ tạo điều kiện cho học sinh, cùng phối hợp với nhà trường tổ chức tốt các
hoạt động cho các em. Thông qua kỳ họp phụ huynh cần giúp cho các bậc phụ
huynh hiểu vai trò của HĐGDNGLL với sự hình thành phát triển nhân cách của học
sinh, rèn luyện tính chủ động, sáng tạo, củng cố, mở rộng kiến thứ cho các môn học
chính khóa, giúp thư giãn thoải mái sau giờ học căng thẳng. Đồng thời thông qua
các tiết HĐGDNGLL học sinh sẽ hiểu bài một cách sâu sắc hơn, sẽ có được một số
kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, kỹ năng sống hòa nhập
-75-
với cộng đồng, xã hội, môi trường tập thể….Cũng giúp cho cha mẹ học sinh nhận
thức đúng HĐGDNGLL chính là thời gian củng cố, khắc sâu kiến thức đã học tạo
cho các em sự tự tin trước bạn bè, thầy cô, và các tình huống sảy ra trong quá trình
hoạt động.
Tổ chức hội thảo bàn về tầm quan trọng của HĐGDNGLL đối với việc tiến
hành và phát triển nhân cách của học sinh, để tìm ra quan điểm đúng đắn về vấn đề
này. Tổ chức diễn đàn để phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng, trí tuệ
của đội ngũ CB, giáo viên trong nhà trường tham gia xây dựng kỷ cương, nền nếp
trong hoạt động của nhà trường.
Ngoài ra cần tổ chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp về các vấn đề đạo
đức, pháp luật, an toàn giao thông… tham gia giao lưu với các trường khác để giáo
viên có điều kiện giao lưu, học hỏi lẫn nhau.
Trên cơ sở thu nhận những ý kiến kết luận bổ ích, phù hợp để nhà trường tiến
hành xây dựng thành các quy định nội bộ để tổ chức thực hiện.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp nêu trên cần một số điều kiện sau:
Hiệu trưởng nhà trường cần nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng
của HĐGDNGLL, từ đó lên kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng nhận thức cũng
như nghiệp vụ cho CB ĐĐ, GVCN, GVBM hiểu và biết cách thực hiện tốt khi tổ
chức HĐGDNGLL.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐGDNGLL một
cách cụ thể từ GVCN, GVBM cho đến học sinh toàn trường.
Cần sự giúp đỡ của các cấp trên về kinh nghiệm quản lý và tổ chức
HĐGDNGLL
Cần quan tâm đến việc nguồn kinh phí cho việc tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các lực lượng giáo dục.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL bám sát sự chỉ đạo
của cấp trên và vận dụng cho phù hợp với thực tiễn nhà trường ở từng giai đoạn
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạc hóa là chức năng cơ bản, đầu tiên của quản lý. Kế hoạch hóa mọi
hoạt động giúp cho hiệu trưởng định hướng mọi hoạt động trong nhà trường, dự
kiến mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể cần đạt được.
HĐGDNGLL là hoạt động đa dạng và phong phú được thể hiện ở nhiều mặt,
-76-
từ nội dung đến hình thức hoạt động, thời gian, không gian… Xây dựng kế
HĐGDNGLL đảm bảo phải khoa học, cụ thể tránh chồng chéo, tính khả thi cao, các
hoạt động sẽ giúp cho các kế hoạch được thực hiện một cách tốt nhất. Phó Hiệu
trưởng phụ trách công tác chuyên môn có trách nhiệm xây dựng toàn bộ kế hoạch
HĐGDNGLL cho nhà trường trong từng tuần, tháng, kỳ và cả năm học. Căn cứ vào
kế hoạch HĐGDNGLL của nhà trường, GVCN xây dựng kế hoạch hoạt động cho
lớp mình phụ trách, Đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch hoạt động Đoàn trường.
TPTĐ xây dựng kế hoạch hoạt động cho liên Đội.
3.2.2.2. Nội dung và phương pháp thực hiện biện pháp
Khi xây dựng toàn bộ chương trình HĐGDNGLL của nhà trường phải căn cứ
vào chương trình của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, sách giáo viên về HĐGDNGLL.
Việc xây dựng chương trình tập huấn kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho GVCN,
Ban cán sự các lớp cần phải được chú trọng thực hiện. Cần thu thập tài liệu, các
thông tin liên quan, đặc biệt phải cập nhật thông tin mới để cung cấp cho giáo viên
và học sinh kịp thời. Khảo sát nguyện vọng, tâm tư của các đối tượng tham gia là
học sinh người dân tộc thiểu số.
Khi xây dựng kế hoạch phải quan tâm đến tất cả các nguồn lực đã có và
nguồn lực cần phải huy động, huy động như thế nào? ở đâu? bao nhiêu?... Kế hoạch
phải chi tiết, cụ thể có phân công công việc, theo dõi, kiểm tra đánh giá.
Sau khi phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch xong, Hiệu trưởng sẽ duyệt để
đưa vào kế hoạch nhà tường để thực hiện. Do vậy, Hiệu trưởng cần nắm chắc khả
năng của giáo viên, đặc điểm học sinh, cơ sở vật chất phục vụ HĐGDNGLL của
nhà trường từ đó có quyết định nội dung, hình thức hoạt động cụ thể.
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch của phó Hiệu trưởng.
- Kế hoạch phải được xây dựng phù hợp với điều kiện của trường, đáp ứng
nhiệm vụ giáo dục trọng tâm của năm học và nhiệm vụ chính trị địa phương.
- Phải có kế hoạch hoạt động cho toàn trường, cho từng khối, lớp.
- Phải có kế hoạch đều đặn cân đối từ đầu năm học đến cuối năm học và
trong dịp hè để hoạt động thành nền nếp.
- Có lịch hoạt động hàng tuần, hàng tháng, học kỳ.
- Kế hoạch HĐGDNGLL phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch nhà
trường trong mối quan hệ với các hoạt động khác như hoạt động dạy - học, kế hoạch
xây dựng cơ sở vật chất.
Việc xây dựng kế hoạch phải xây dựng thành nếp theo thời gian, tạo ra sự ổn
-77-
định tương đối. Tất cả các hoạt động phải tạo ra được hình thức hoạt động hấp dẫn
mới thu hút được đông đảo học sinh tự giác tham gia, khi đó mới đạt hiệu quả.
Khi xây dựng kế hoạch cả năm, Hiệu trưởng phải yêu cầu phó Hiệu trưởng
đưa ra được những nội dung hoạt động cơ bản của HĐGDNGLL theo từng tháng
(có chủ đề chung: dân số, môi trường, đất nước, hướng nghiệp, ATGT,
ATVSTP…).
Đối với các giờ HĐGDNGLL phải yêu cầu GVCN soạn giảng đúng quy định
của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong cả năm học sẽ giúp cho
người quản lý có cái nhìn bao quát về HĐGDNGLL diễn ra trong một năm. Cần
phải có sự lựa chọn những nội dung, hình thức hoạt động phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường về đội ngũ, cơ sở vật chất, phù hợp với tâm tư nguyện vọng
của học sinh, phù hợp với xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bản kế hoạch cần nêu rõ
tính khả thi, cụ thể phân công công việc, nhân sự thay thế, cách tiến hành và lực
lượng cần thiết tham gia phối hợp. Cần có dự kiến thời gian tổ chức hoạt động, địa
điểm thực hiện, hình thức tổ chức, cách đánh giá kết quả hoạt động.
Việc xây dựng kế hoạch theo tháng cũng cần được quản lý một cách chặt
chẽ, phù hợp với chương trình, chủ đề trong chương trình HĐGDNGLL của trường.
Theo phân phối chương trình, mỗi lớp cần thực hiện 2 tiết bắt buộc trong tuần và
mỗi tháng cần có một chuyên đề được tổ chức theo đúng tiến trình đã được quy
định. Việc xây dựng kế hoạch của từng tháng cũng cần cụ thể theo chủ đề nhưng
gợi mở về hình thức tổ chức. GVCN cần nắm chắc và triển khai cho lớp mình. Cần
xây dựng thành nếp hoạt động hàng tuần.
Trong quá trình quản lý, việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của GVCN,
nhà quản lý cần chú ý thường xuyên kiểm tra hồ sơ, giáo án HĐGDNGLL của
GVCN trong các cuộc họp GVCN hàng tháng, cần phải duyệt giáo án trước khi
giảng dạy. Trong khi kiểm tra cần chú ý tính phù hợp của hoạt động với điều kiện
cụ thể từng lớp, chủ đề có phù hợp, có bám sát chương trình hay không. Kiểm tra
giáo án HĐGDNGLL, trong đó phải thể hiện được mục tiêu giáo dục của
HĐGDNGLL thể hiện nội dung hoạt động các khâu chuẩn bị, tiến trình hoạt động,
điều kiện vật chất đảm bảo. Quản lý xem GVCN đã xây dựng kế hoạch năm chưa?
Kế hoạch đã thông báo tới học sinh chưa? Có bám sát kế hoạch mà nhà trường triển
khai hay không? CBQL giám sát, dự giờ, đánh giá kết quả, coi đó là tiêu chí đánh
-78-
giá mức độ hoàn thành công việc của GVCN.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và của
địa phương
Phát huy tối đa năng lực cuả các thành viên trong nhà trường
Cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng bên ngoài nhà trường
3.2.3. Biên Pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức
HĐGDNGLL cho đội ngũ giáo viên trong trường
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Lựa chọn, đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, khả năng tổ
chức HĐGDNGLL cho đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ giáo dục nói
chung và quản lý tổ chức HĐGDNGLL nói riêng.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để tổ chức HĐGDNGLL đạt hiệu quả, nhà trường cần có đội ngũ CBGV có
năng lực vững vàng, có uy tín với đồng nghiệp, với học sinh, với nhân dân địa
phương, đặc biệt là phải có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động.
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL là một trong những biện pháp quan trọng
được các nhà quản lý lưu tâm. HĐGDNGLL là một hoạt động mang yếu tố “động”
bởi vậy người tổ chức hoạt động phải luôn trau dồi về trình độ chuyên môn kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, kỹ năng đánh giá, phải có một số phẩm chất và năng lực khác nữa
như:
- Năng lực tổ chức và khả năng diễn đạt tốt
- Tâm huyết, yêu quý trẻ, khoan dung, dễ gần, yêu thích hoạt động
- Có sức khỏe, có thói quen làm việc trách nhiệm
- Tính linh hoạt, sáng tạo thích ứng với tình huống mới
Một trong những cách thức tạo nguồn nhân lực là:
- Tập huấn HĐGDNGLL:
+ Tạo điều kiện kinh phí, thời gian, kinh phí để tổ chức tập huấn cho giáo
viên, người có năng lực, kinh nghiệm, đã được đi tập huấn tại Bộ Giáo dục hoặc do
sở tổ chức sẽ phổ biến lại cho GV.
+ Cử giáo viên đi tập huấn các lớp về HĐGDNGLL do Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Khuyến khích giáo viên học hỏi kinh nghiệm các trường bạn, đặc biệt các
-79-
trường cùng là trường DTNT. Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.
- Công tác tự bồi dưỡng: Nhiệm vụ tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên là
rất cần thiết đối với HĐGDNGLL để đáp ứng với sự phát triển ngày càng cao và
không ngừng của xã hội, thời đại công nghệ thông tin, nhà trường cần:
+ Định hướng cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực
tổ chức HĐGD NGLL.
+ Khuyến khích giáo viên tự học tập, tự bồi dưỡng, để tránh rơi vào tình
trạng tụt hậu về kiến thức, về sự hiểu biết xã hội bằng cách tạo điều kiện hỗ trợ về
thời gian, máy tính phòng làm việc, tài liệu …
+ Động viên biểu dương những cá nhân có tinh thần vượt khó để vươn lên tự
bồi dưỡng, tự học kiến thức khoa học - xã hội, tự cập nhật kiến thức mới, phát triển
một số kỹ năng cần thiết, từ đó yêu thích công việc của mình, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu đổi mới.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan cho giáo viên
- Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Để thực hiện biện pháp đạt hiệu quả cần một số điều kiện sau:
- Lãnh đạo nhà trường trước hết phải tiến hành đánh giá, phân loại giáo viên
từ đó xác yêu cầu cần bồi dưỡng, rèn luyện. Đặc biệt việc đánh giá xếp loại động
viên khen thưởng, uốn nắn chấn chỉnh kịp thời;
- Khi tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa BGH
nhà trường với các tổ nhóm chuyên môn và với các lực lượng trong và ngoài nhà
trường
- Đội ngũ cán bộ giáo viên cần được giao lưu học tập ở các trường bạn để có
nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL được tốt hơn.
- Nhà trường cần tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho đội ngũ
CBĐĐ – GVCN thực hiện hiệu quả việc bồi dưỡng.
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức HĐGDNGLL
theo định hướng trải nghiệm sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh địa phương
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm tạo sự phong phú của HĐGDNGLL, nhờ đó thu hút được đông đảo
học sinh tham gia, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này đồng thời cũng tạo nên
một đặc điểm riêng của nhà, các em sẽ tăng niềm tự hào về ngôi trường của mình,
-80-
tăng tính hấp dẫn của HĐGDNGLL tạo ra sự hứng thú đối với học sinh, đặc biệt đối
với học sinh dân tộc thiểu số.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động luôn luôn đổi mới, đa dạng hoá các
loại hình hoạt động là yếu tố quan trọng để thu hút học sinh tích cực và yêu các hoạt
động. Sự mới lạ bao giờ cũng hấp dẫn đối với học sinh, khiến cho các em say mê
khám phá. Nếu các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức lặp lại, không phong
phú học sinh sẽ nhàm chán. Vậy hoạt động phải bao gồm cả: Hoạt động học tập,
hoạt động văn hoá thể thao, hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể
tiến hành dưới các hình thức: Hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ học tập, các cuộc thi
sân chơi trí tuệ, hội Khoẻ Phù Đổng, thi Khoa học kỹ thuật cho học sinh THCS,
tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phương, có
thể lồng ghép một dạng hoạt động chủ đạo với ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ
chức các hoạt động chẳng hạn:
Đối với tổ chức HĐGDNGLL căn cứ vào phân phối chương trình, các nhóm
chuyên môn lên kế hoạch ngoại khoá bộ môn hàng tháng, tuỳ theo tính chất từng
môn có hình thức sinh hoạt khác nhau và có sự kết hợp đoàn thể thực hiện.
Với việc tổ chức các hoạt động văn- thể- mỹ và phong trào Đoàn- Đội triển
khai chủ đề năm học, chủ điểm sinh hoạt tháng theo chỉ đạo của Hội đồng Đội-
Huyện Đoàn, tình hình của địa phương, phối hợp tổ chức các cuộc thi…
- Giáo dục tinh thần tương thân, tương ái : Qua các hoạt động thăm hỏi chăm
sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình neo đơn, thăm nghĩa trang liệt sĩ, qua các
hoạt động từ thiện…
- Các ngày lễ lớn kỷ niệm trong năm cần tiến hành nghiêm túc và long trọng.
+ Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11: Tổ chức theo hình thức mít tinh kỷ niệm
ngày lễ truyền thống của ngành; tuyên dương khen thưởng giáo viên có những
thành tích, các tập thể lớp và cá nhân học sinh có thành tích trong học tập và
HĐGDNGLL, giao lưu với học sinh cũ về kỷ niệm, trao đổi phương pháp học tập.
+ Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2: Tổ chức văn nghệ chủ đề
mừng Đảng, mừng xuân, mừng đất nước đổi mới; tổ chức văn nghệ thi hát các làn
điệu dân ca, thi các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống dân tộc ở địa
phương.
+ Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3: Tổ chức hội
-81-
trại, trong hội trại tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao; thi Tiếng hát tuổi hồng
hội thi học sinh thanh lịch, các trò chơi dân gian, vẽ tranh chủ đề vì một môi trường
thân thiện.
+ Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc qua các ca khúc
cách mạng: Trước giờ tập trung chào cờ đầu tuần thứ hai, đoàn trường nên mở
những ca khúc cách mạng, các bài ca tiền chiến qua hệ thống loa truyền thanh của
trường; Đoàn và Đội tổ chức thi hát tập thể các bài hát truyền thống, những bài hát
ca ngợi quê hương để học sinh cảm nhận một cách sâu sắc từ đó tự rèn luyện sống
theo lý tưởng cách mạng cao cả đó, lòng yêu nước.
+ Trong năm học nên tổ chức diễn đàn với các chủ đề: Kể các gương đoàn
viên, Đội viên xuất sắc: những tấm gương vượt khó học tập, những nhà sáng chế
khoa học nhỏ tuổi…;
- Đưa các trò chơi dân gian như: kéo co, nhảy dây, đá cầu vào phần hội của
các buổi lễ của nhà trường như: Lễ khai giảng năm học mới, lễ kỷ niệm ngày nhà
giáo Việt Nam 20/11.Trong quá trình giáo dục việc đẩy mạnh các HĐGDNGLL,
bản thân học sinh được tôi luyện và được trải nghiệm, sẽ trưởng thành qua phong
trào hoạt động thực tiễn, lĩnh hội kiến thức văn hoá xã hội và vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Đối với một trường chuyên biệt cũng cần thể hiện sự chuyên biệt trong các
nội dung, hình thức của một hoạt động nào đó, đã có trong đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số. Nội dung, hình thức phải được giữ nguyên hoặc cải biến nhưng
bản chất không thay đổi. Đặc biệt một hoạt động mang tính văn hóa riêng, một
phong tục đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số đối với học sinh sẽ là một niêm tự hào
và kiêu hãnh. Vì mỗi nét đẹp văn hóa của dân tộc mình luôn được nhà trường quan
tâm và lưu giữ. Hàng năm đến dịp đó các em sẽ rất háo hức chờ đón, đây cũng là
một yếu tố thu hút các em tham gia hoạt động. Hoạt động này đưa vào kế hoạch
hoạt động hàng năm được ấn định thời gian đúng với thời gian ở bản làng cũng tổ
chức, như vậy các em sẽ luôn có cảm giác ở trường cũng giống ở bản làng mình.
Một số hoạt động tiêu biểu như:
- Tổ chức tết dân tộc vào tháng 1 dương lịch, người Hmông tổ chức ăn tết
vào khoảng thời gian này. Tổ chức các trò chơi dân tộc: đu quay, ném còn, đánh
bóng, bắn nỏ trong dịp lễ đầu xuân; hát giang, hát ví của người Mường, trưng bày
các sản phẩm văn hóa của các dân tộc có tại địa phượng tạo lên một ngày hội của
-82-
dân tộc thiểu số
- Tổ chức thi tìm hiểu về một số phong tục tập quán của dân tộc thiểu số ở
Tân Sơn (dân tộc H’mông, Mường, Dao). Các em sẽ có dịp khoe với bạn bè thầy
cô về những nét đẹp văn hóa trong phong tục của mình, có những em vẫn nhầm
tưởng một số hủ tục của dân tộc mình là phong tục đẹp, qua tổ chức cuộc thi này
nhà trường phát hiện và phân tích để các em thấy được, phân biệt được hủ tục và
phong tục.
- Tổ chức cuộc thi ngày ẩm thực dân tộc: Các em sẽ tự nấu các món ăn của
chính dân tộc mình và trình bày ý nghĩa của món ăn đó.
- Thi trình diễn trang phục dân tộc: Qua cuộc thi này các em học sinh đã hiểu
được những bộ trang dân tộc phục giản dị của các em là kết tinh văn hóa truyền
thống của mỗi dân tộc, thể hiện tính cách, bản sắc riêng của miền đất núi rừng Tân
Sơn. Cụ thể hóa một số hoạt động trên ở tại trường DTNT sẽ góp phần duy trì và
bảo tồn những giá trị văn hoá của địa phương, gióa dục học sinh lòng tự hào về
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Giữ gìn bản sắc hóa dân tộc cũng là
một trong nhiều nhiệm vụ của trường DTNT
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch cụ thể từng hoạt động, tính khả thi cao phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của nhà trường và đia phương.
- Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa để tăng thêm nguồn lực cho hoạt
động. Huy động cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể hỗ
trợ thêm về kinh phí để nhà trường có điều kiện tổ chức thực hiện hoạt động có hiệu
quả. Khi tiến hành hoạt động phải thiết kế các chương trình hành động một cách
chu đáo, có nội dung thiết thực gắn với nhiệm vụ học tập mang tính giáo dục cho
học sinh.
- Kết hợp hài hòa trong việc thực hiện các phong trào thi đua:
- Ngoài việc quy định bắt buộc về thực hiện chương trình thì các nội dung
HĐGDNGLL được đánh giá qua các đợt thi đua trong năm học của nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường phải đặc biệt quan tâm với những vấn đề mang tính
thời sự hiện nay và phải là người giám sát các hoạt động như vấn đề biên giới, biển
đảo, tôn giáo… tất các vấn đề xã hội tác động đến học sinh dân tộc.
- Thực hiện tốt phong trào thực hiện “Giờ học tốt” “ngày học tốt”… trong
học sinh và giáo viên;
- Đoàn, Đội làm tốt chương trình phát thanh giao lưu, tuyên truyền về các
-83-
vấn đề mang tính thời sự;
- Mỗi lớp có bản tự đăng ký xây dựng lớp học, trường học thân thiện, học
sinh tích cực phù hợp với tình hình của lớp ngay từ đầu năm học;
- Các hoạt động có tính chuyên biệt phải luôn được đưa vào kế hoạch
HĐGDNGLL cả năm, được ấn định thời gian cụ thể bởi những phong tục trên của
đồng bào dân tộc thiểu số Tân Sơn được tổ chức vào mùa xuân, một số lễ hội trong
mùa hè;
- Công tác xã hội hóa được quan tâm đúng mức, phải mời được các già làng,
trưởng bản, các nghệ nhân người dân tộc tham gia làm ban giám khảo, hướng dẫn
các em thực hiện.
- Lãnh đạo nhà trường phải quan tâm đến tất các các tộc có trong trường,
tránh tổ chức hoạt động mang phong tục của dân tộc này mà quên phong tục của
dân tộc khác
3.2.5. Biện pháp 5: Phát huy vai trò chủ động của học sinh gắn liền với
nâng cao trách nhiệm chủ đạo của giáo viên trong HĐGDNGLL
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Giáo viên thực hiện vai trò chủ đạo của mình để phát huy được vai trò chủ
động, tích cực, tự quản của học sinh trong các HĐGDNGLL.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
* Tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, phù hợp đặc điểm tâm lý học
sinh dân tộc:
Học sinh dân tộc vốn hay rụt rè, nhút nhát nên HĐGDNGLL cần có nội
dung, hình thức phù hợp với đặc điểm tâm lý, phù hợp với học sinh, nội dung cũng
cần thay đổi để làm mới, mang tính cập nhật các vấn đề thời sự và cũng cần có
những nội dung mang nét đặc điểm riêng của của người dân tộc thiểu số tránh việc
chỉ quan tâm tới cái mới, cái chung mà quên cái riêng, có như vậy HĐGDNGLL sẽ
thu hút được đông đảo học sinh tham gia không phải bằng các biện pháp bắt buộc
mà bằng cách tạo sự yêu thích, hứng thú, tự hào và tích cực hoạt động.
* Tạo điều kiện để học sinh phát huy được khả năng:
Sau khi đã chuẩn bị nội dung, hình thức phù hợp, quá trình tổ chức giáo
viên cần chú ý đến khả năng của từng học sinh, từng khối lớp, phát huy năng lực,
vốn sống sẵn có tuy chưa nhiều nhưng sẽ giúp các em được thể hiện mình. Trong
thực tế có nhiều em trên lớp là những học sinh trung bình, không nổi trội nhưng
-84-
qua các HĐGDNGLL đã bộc lộ được năng khiếu, tính cách qua các hoạt động cụ
thể. Nếu nhà giáo dục biết phát hiện, bồi dưỡng và phát huy thì mỗi cá nhân học
sinh sẽ được phát triển các khả năng cá nhân phù hợp.
Trong quá trình tổ chức thông qua HĐGDNGLL giáo viên thể vai trò chủ
đạo bằng cách: giao việc, định hướng công việc, động viên các em tính cách còn rụt
rè giúp để các em tự tin hơn cố gắng hoàn thành công việc hoặc giao việc trên cơ sở
phân nhóm có các đối tượng học sinh có tính cách khác nhau, dân tộc khác nhau
hay có thể cho các em học sinh còn hiếu động, nghịch ngợm đóng tiểu phẩm, nhập
vai các nhân vật tốt, từ đó các em sẽ có ý thức tự giáo dục bản thân. GVCN, Đoàn
thanh niên, Đội cần có niềm tin ở học sinh, tôn trọng các em để tạo nên mối quan hệ
hợp tác, cùng chia sẻ trách nhiệm giữa nhà thầy và trò. Điều đó sẽ tạo cho học sinh
có niềm tin, mạnh dạn hơn khẳng định vai trò chủ động tích cực của mình. Trong
các giờ sinh hoạt tập thể GVCN mạnh dạn giao cho lớp trưởng điều hành, các nhóm
nhỏ giao cho tổ trưởng hoặc trong lúc giao làm việc nhóm giáo viên lần lượt cho
học sinh thay nhau làm nhóm trưởng và giáo viên chỉ đóng vai trò trọng tài, cố vấn
hoạt động và giúp đỡ khi cần thiết. Từ đó sẽ hình thành ở các em những kỹ năng
thích ứng thực tiễn trong cuộc sống xã hội.
Nhân cách hình thành và phát triển thông qua hoạt động và giao lưu, để hình
thành những kỹ năng sống phù hợp trong xã hội phát triển và xu thế hội nhập toàn
cầu hiện nay chỉ có thông qua các hoạt động để học sinh trải nghiệm, phát huy vai
trò năng động, sáng tạo, tích cực rèn các kỹ năng sống.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện.
Người tổ chức thực hiện phải có niềm tin ở các em, giúp đỡ tạo điều kiện để
các em mạnh dạn hơn, thể hiện được vai trò của mình trong hoạt động.
Tổ chức hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự quản, tự quản lý chỉ đạo
nhóm, tổ và lớp.
GVCN phải kiên trì hướng dẫn chi tiết cụ thể. Khen thưởng, uốn nắn kịp
thời.
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quá
trình tổ chức HĐGDNGLL.
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp.
Điều 12 luật giáo dục nêu: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách
nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
-85-
dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn" (Luật giáo dục- 2005)
[21]. Việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt
HĐGDNGLL chính là thực hiện xã hội hoá giáo dục
Để đạt được sự thống nhất về mục tiêu, nội dung, hình thức và các điều kiện
phục vụ tốt nhất cho hoạt động.
Tạo nên môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện.
Nhà quản lý cần xác định được lực lượng giáo dục phối hợp để chỉ đạo thực
hiện chương trình HĐGDNGLL trong nhà trường một cách hiệu quả.
Mỗi một lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đều có thế mạnh
riêng. Nhà trường cần biết tuyên truyền để các lực lượng giáo dục hiểu được vai trò
của các HĐGDNGLL ảnh hưởng đến phát triển nhân cách của học sinh, bên cạnh
đó GVCN và nhà trường cần thống nhất nội dung chương trình, yêu cầu của các
hoạt động đối với học sinh để lực lượng giáo dục biết, phối hợp hành động phát huy
tiềm năng, trí tuệ.
Cần phối hợp với các giáo viên bộ môn, một lực lượng chủ chốt trong việc tổ
chức CLB bộ môn, hoạt động ngoại khóa. Ngoài ra cần phối hợp với Đoàn thanh
niên địa phương, các cơ sở sản xuất ủng hộ học sinh tham gia các hoạt động công
ích, từ thiện của địa phương.
Quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với hội CMHS thông qua GVCN.
CMHS cùng tham gia tổ chức tư vấn cho GVCN cách tổ chức, ủng hộ về tinh thần
và vật chất, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho con em mình tham gia các
HĐGDNGLL.
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Đoàn thanh niên, Công đoàn,
Ban nữ công… cần động viên, hoặc trực tiếp tham gia HĐGDNGLL. Kết hợp việc
lồng ghép các chương trình với các nội dung hoạt động Đoàn, Đội nhân kỷ niệm
những ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương. Phối hợp hội phụ nữ Huyện,
phòng dân tộc, dân số trong các chương trình giáo dục tuyền truyền về sức khỏe
sinh sản, Phối hợp với Trung tâm y tế Huyện để tuyên truyền phòng chống HIV, các
dịch bệnh… Phối hợp với công an huyện tuyên truyền về luật an toàn giao
thông….Phối hợp với hội cựu chiến binh, huyện Đoàn thực hiện chương trình đền
ơn đáp nghĩa để tăng niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của học sinh, giáo dục
tinh thần tương thân, tương ái, uống nước nhớ nguồn, nhớ công cha ông đã hy sinh
-86-
vì sự nghiệp giải phóng đất nước, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, xây dựng đất nước
giàu đẹp văn minh.
3.2.6.3. Điều kiên thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp này điều quan trong đầu tiên là phải làm công
tác tuyên truyền thật tốt mới có được sự phối hợp của các lực lượng tham gia
HĐGDNGLL;
Nhà trường phải xây dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để
được tạo điều kiện cho các đoàn thể giúp đỡ nhà trường cả về tinh thần và vật chất
cùng tham gia tổ chức HĐGDNGLL.
Lãnh đạo nhà trường phải xây dựng được mối đoàn kết nhất trí giữa các đoàn
thể trong nhà trường như : Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn – Đội, GVCN cùng nhau
có tinh thần trách nhiệm cao khi tổ chức các HĐGDNGLL. Cần tăng cường mối
quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xung quanh nhà trường để
tranh thủ sự giúp đỡ của họ cùng cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp giáo dục, vì
tương lai con em các dân tộc thiểu số.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen
thưởng.
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng và không thể thiếu, công tác này
được thực hiện tốt thì kết quả hoạt động sẽ tốt. Kiểm tra để phát hiện kịp thời những
hiện tượng lệch lạc, trì trệ và nguyên nhân của chúng; thu thập thông tin từ mối
quan hệ ngược; tác động kịp thời đúng lúc đến các hành vi con người nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm, động viên, khích lệ tính tích cực, sáng tạo của họ.
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện.
* Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL
- Kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên và cách thức cần phải thay đổi
nhưng tránh gây căng thẳng, tránh tạo áp lực công việc cho giáo viên.
- Phải xây dựng được tiêu chí đánh giá thi đua cụ thể có ý nghĩa pháp quy để
so sánh, phân tích đối chiếu nhằm đánh giá đảm bảo tính khách quan.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL của nhóm, cá nhân giáo
viên
- Kiểm tra qua việc dự giờ có báo trước và không báo trước, kiểm tra việc
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động lớn của trường và hoạt động ngoài nhà
-87-
trường.
- Kiểm tra qua biên bản của cá nhân, qua trao đổi trò chuyện trực tiếp, có thể
kiểm tra qua ý kiến của phụ huynh học sinh.
- Kiểm tra học sinh qua việc ghi sổ điểm, sổ đầu bài, sách vở. HĐGDNGLL
nên kiểm tra đánh giá không chỉ nhìn vào kết quả hoạt động mà cần kiểm tra cả quá
trình chuẩn bị. Kiểm tra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của cả
thầy và trò. Có như vậy mới có căn cứ kết luận đánh giá chính xác công bằng. Với
các hoạt động hàng ngày phải kiểm tra thường xuyên để có nền nếp.
- Kiểm tra, đánh giá phải đi kèm với rút kinh nghiệm, uốn nắn kịp thời, sửa
chữa hạn chế, tồn tại sau mỗi hoạt động.
- Xây dựng lực lượng phối hợp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá thực hiện
HĐGDNGLL gồm: BGH, CBĐĐoàn thanh niên, TPTĐ, tổ nhóm chuyên môn. Kết
quả đánh giá HĐGDNGLL là tiêu chí để xếp loại thi đua các tập thể lớp, các tổ
chuyên môn, các giáo viên và xếp hạnh kiểm học sinh.
* Công tác thi đua khen thưởng kịp thời có giá trị tích cực, động viên
khuyến khích các lực lượng tham gia HĐGDNGLL. Hoạt động sau hiệu quả hơn
hoạt động trước.
Sau hoạt động kiểm tra, đánh giá là công tác khen thưởng, khiển trách, .
Khen thưởng kịp thời chính xác là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn
đấu vươn lên của giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia tổ chức
HĐGDNGLL. Uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời sẽ tạo kết quả hoạt động tốt hơn.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.
- Xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá, quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL;
- Đảm bảo quan điểm kiểm tra đánh giá trung thực khách quan, công bằng,
chính xác, không chạy theo thành tích, tạo cơ hội cho các hhoatj động phát triển…
- Nội dung kiểm tra đánh giá theo mục tiêu chung và mục tiêu được cụ thể
hóa trong kế hoạch HĐGDNGLL;
- Cần kết hợp các hình thức kiểm tra đánh giá như: thường xuyên, đột xuất,
định kỳ…
- Cơ chế kiểm tra đánh giá có động viên, khen thưởng tạo điều kiện thúc đẩy
sự tiến bộ hơn nữa của đối tượng được kiểm ta, đánh giá.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
-88-
Các Biện pháp đề ra trên đây cần phối hợp hài hòa trong quá trình thực hiện
hoạt động thì mới nâng cao được chất lượng hiệu quả HĐGDNGLL.
Tác giả đã đưa ra bảy giải pháp nhằm tăng cường quản lý HĐGDNGLL ở
trường DTNT huyện Tân Sơn, nhóm giải pháp đã phủ đều khắp HĐGDNGLL từ
khâu thực hiện hoạt động cho tới công tác quản lý hoạt động. Trong quá trình
nghiên cứu thực trạng sử dụng và quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
HĐGDNGLL tại trường DTNT huyện Tân Sơn, tác giả thấy kết quả tương đối tốt,
trang thiết bị khá đầy đủ, hiện đại phù hợp với yêu cầu giáo dục và đào tạo, trong
giai đoạn trước mắt và trong tương lai gần, đáp ứng được yêu cầu của
HĐGDNGLL, do đó tác giả không đề xuất biện pháp tăng cường quản lý trong lĩnh
vực này.
Để HĐGDNGLL đạt hiệu quả tối đa, thì phải thành lập ban chỉ đạo có nhiệm
vụ để điều hành hoạt động. Mỗi người trong lực lượng tham gia vào hoạt động phải
hợp tác chặt chẽ với mọi người, có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về hoạt động đó,
phải nhận thức được trong bối cảnh hiện nay đất nước ta đang tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong HĐGDNGLL, việc tổ chức nâng cao nhận
thức cho những người thực hiện chương trình trong giai đoạn hiện nay càng cần
thiết và quan trọng hơn. Nếu không nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tác dụng của
nó thì dù có kế hoạch tốt, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ cũng không thể có
hoạt động tốt được.
Nâng cao nhận thức đối với từng đối tượng về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp được đánh giá là rất quan trọng. Từ nhận thức đầy đủ về
HĐGDNGLL, người thực hiện sẽ sẵn sàng tham gia vào hoạt động. Lúc này cần
phải có kế hoạch cụ thể về chương trình HĐGDNGLL. Kế hoạch là bước đầu tiên
khẳng định mức độ thành công của hoạt động, kế hoạch hoạt động chi tiết, sát với
thực tế của nhà trường, tính khả thi cao, mới đạt mục tiêu. Đội ngũ thực hiện
chương trình không đủ năng lực, thường xuyên không thực hiện được ý tưởng xây
dựng trong kế hoạch thì HĐGDNGLL sẽ không có hiệu quả. Vậy bồi dưỡng các kỹ
năng tổ chức HĐGDNGLL cho đội ngũ cũng là một khâu không thể thiếu.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay có nhiều vấn đề nhạy cảm dễ tác động đến
tâm lý học sinh dân tộc tại địa phương như vấn đề tôn giáo, đoàn kết dân tộc…
HĐGDNGLL mà đơn điệu thiếu cập nhập, thiếu tính mới, thiếu sự đổi mới lặp đi
-89-
lặp lại đơn điệu thì không lôi cuốn học sinh tham gia vậy hoạt động không đạt được
mục tiêu theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đối với trường
chuyên biệt dạy dỗ và nuôi dưỡng học sinh dân tộc thiểu số mà không làm nổi bật
lên được một số hoạt động mang đặc điểm riêng của nhà trường trong HĐGDNGLL
thì cũng khó cuốn hút các em học sinh dân tộc vào các hoạt động của nhà trường.
Để tổ chức tốt hoạt động cần phải có kế hoạch cụ thể, để kế hoạch đề ra có
tính khả thi cao, khi xây dựng kế hoạch trong hoạt động cũng cần phải căn cứ vào
yếu tố cơ cơ sở vật chất và tình hình thực tiến của nhà trường, địa phương tính thực
tiễn.
Cần thiết phải có sự quản lý việc phối hợp và huy động các lực lượng giáo
dục tham gia vào tổ chức các HĐGDNGLL. Để kết thúc hoạt động nhất thiết phải
có công tác kiểm tra, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời để
hoạt động sau thành công hơn. Việc kiểm tra và đánh giá phải căn cứ vào kế hoạch
đề ra, yêu cầu về mục tiêu giáo dục cần đạt được của hoạt động và đánh giá cần dựa
vào quy trình đánh giá thì kết quả sẽ khách quan hơn.
Bảy biện pháp trên đều quan trọng có sự kết hợp chặt chẽ, tương tác lẫn
nhau, mỗi biện pháp có thế mạnh, có vị trí cần thiết khác nhau trong quá trình quản
lý HĐGDNGLL. Chúng tương tác với nhau, bổ trợ lẫn nhau và cùng phát huye tác
dụng làm công tác quản lý HDGDNGLL đạt hiệu quả cao hơn.
Muốn đạt được hiệu quả cao nhất thì không thể xem nhẹ biện pháp nào,
không thể thực hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp nêu trên mà cần thực hiện một
cách đồng bộ. Vì chúng có sự gắn kết, quan hệ ràng buộc mật thiết với nhau, tạo
điều kiện hỗ trợ bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng.
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL
Những biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn mà
tác giả đề cập trên đây được rút ra từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và kết quả của
quá trình khảo sát thực tế. Để kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của các biện pháp
này tác giả tiến hành khảo nghiệm trên quy mô nhỏ.
Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL ở trường DTNT huyện Tân Sơn
-90-
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
-91-
quản lý HĐGDNGLL
á i g h n á đ
Rất cấp thiết
%
Cấp thiết
Không cấp thiết
ệ l ỷ T
Biện pháp
Ở biện pháp 4 “Đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với thực tiễn địa phương” biện pháp
5 “Phát huy vai trò chủ thể của học sinh dân tộc trong HĐGDNGLL” được đánh giá
rất cao (75% và 79% đánh giá rất cần thiết) điều đó chứng tỏ việc đa dạng hóa loại
hình hoạt động như: Các buổi trao đổi, bồi dưỡng kỹ năng mềm trong giao tiếp, các
buổi diễn thuyết thể hiện khả năng truyền đạt thu phục đám đông, các buổi dã
ngoại, pinic sẽ gắn bó tình đoàn kết hơn mọi bài giảng giải… Đặc biệt ở biện pháp
4, biện pháp này tác động đến tâm lý học sinh dân tộc rất lớn, các em sẽ được rút
ngắn về khoản cách tâm lý đối với gia đình và bản làng. Tất cả các điều đó sẽ thu
hút đươc đông đảo các em học sinh tham gia. Khi các em hứng thú hưởng ứng thì
hiệu quả của HĐGDNGLL sẽ cao, sẽ có tác động trở lại kết quả học tập các môn
văn hóa
Tỷ lệ đánh giả rất cần thiết ở chỉ tiêu 7 “Tăng cường công tác kiểm tra đánh
giá, thi đua khen thưởng” được đánh giá thấp nhất (67%), trong khi đánh giá không
cần thiết lại cao nhất (8, 4%) điều đó chứng tỏ: Khi các giải pháp được thực hiện
đồng bộ, cùng phát huy tác dụng, khi mà các em học sinh, chủ thể của
HĐGDNGLL có hứng thú, có động lực tham gia thì tự khắc hoạt động sẽ có hiệu
quả mà chưa cần nhiều tới khen thưởng.
Tỷ lệ đánh rất cần thiết tương đối cao (74%) ở chỉ tiêu 2 “Tăng cường xây
dựng kế hoạch HĐGDNGLLcho đội ngũ giáo viên trong trường” trong khi đánh giá
-92-
không cần thiết chỉ 6, 7%. Điều đó chứng tỏ công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL là
hết sức quan trọng. Cán bộ, đặc biệt là CBQL, CBĐĐ và giáo viên nhận thức rất tốt
về công tác xây dựng kế hoạch, kế hoạch khả thi thì khả năng kết quả hoạt động rất
cao, HĐGDNGLL đòi hỏi sự đa dạng hóa, linh hoạt của người quản lý rất cao. Có
tính khả thi cao.
Bảy biện pháp được đề xuất qua kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và
không cần thiết thì cả bảy biện pháp đều được cho kết quả mức độ rất cần thiết và
cần thiết khá cao từ 67% tới 79%. Sự chênh lệch về mức độ rất cần thiết và không
cần thiết rất xa, chứng tỏ hệ thống biện pháp tác giả đưa ra có tính cần thiết rất cao.
Vậy đa số cho rằng bảy biện pháp được đưa ra đều không thể thiếu đối với
công tác quản lý HĐGDNGLL của trường DTNT huyện Tân Sơn trong bối cảnh
hiện nay.
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi
của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
Rất khả thi
á i g h n á đ %
Khả thi
Không khả thi
ệ l ỷ T
Biện pháp
Qua kết quả khảo nghiệm thì cả bảy biện pháp đều được thống nhất mức khả
thi rất cao (65% tới 77% đánh giá rất khả thi), trong khi các đánh giá không khả thi
tương đối thấp (3% tới 9%). Điều này cho thấy biện pháp mà tác giả đưa ra là rất
khả thi có thể áp dụng vào việc quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL tại
trường DTNT huyện Tân Sơn trong bối cảnh hiện nay.
Không có biện pháp nào được đánh giá rất cần thiết nhưng không khả thi và
ngược lại không có biện pháp nào được đánh giá át khả thi nhưng không cần thiết.
-93-
Tỷ lệ đánh giá tốt cả về cần thiết và khả thi ở các biện pháp tương đối đồng đều cho
cả bảy biện pháp.
Tóm lại: Bảy biện pháp tác giả đưa ra đều được các đối tượng tham gia khảo
sát đánh giá tốt có thể áp dụng và thực tế tại trường DTNT huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ nhằm tăng cường công tác quản lý HDGDNGLL tại trường. Mặt khác căn cứ
vào từng trường hợp cụ thể có thể nhân rộng, áp dụng các biện pháp này với các
trường DTNT cấp huyện khác trong toàn tỉnh Phú Thọ.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế quản lý HĐGDNGLL tại
Trường DTNT huyện Tân Sơn, tác giả đã xây dựng 7 biện pháp quản lý hoạt động
này, nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại mà nhà trường đang vướng mắc. Các
biện pháp đã được tiến hành khảo nghiệm và khẳng định tính cấp thiết và tính khả
thi để nhà trường có thể vận dụng vào thực tiễn.
Các biện pháp đề xuất trên đây không phải hoàn toàn mới, có những biện
pháp nằm trong kế hoạch của Bộ GD&ĐT nhưng vấn đề chính là đã được thử
nghiệm và vận dụng sáng tạo sát với tình hình thực tế ở Trường DTNT huyện Tân
Sơn. Thực tế khảo nghiệm nêu trên chỉ là những bước khởi đầu của kết quả áp dụng
những biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho học sinh dân tộc nội trú, chắc chắn cần
phải có thời gian để triển khai và phát triển trong những năm học tiếp theo.
-94-
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở
trường DTNT huyện Tân Sơn, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của HĐGDNGLL
là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục toàn diện trong nhà trường, là
con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách học sinh góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng với việc xây dựng con người mới phù
hợp với xu thế phát triển chung trong giai đoạn hiện nay. HĐGDNGLL bổ trợ cho
hoạt động dạy trên lớp, giúp học sinh mở rộng kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các em biến quá trình giáo dục thành
tự giáo dục, tạo cơ hội phát triển các kỹ năng và năng lực cho học sinh; góp phần
giáo dục tinh thần hợp tác vì mục tiêu chung, vì cộng đồng, nảy nở các tình cảm tốt
đẹp, hướng nhu cầu hứng thú của học sinh vào hoạt động bổ ích giảm thiểu tình
trạng yếu kém đạo đức; thông qua các các hoạt động trải nghiệm thực tế của HS
giúp các nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu học sinh, từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng, phát triển tài năng. HĐGDNGLL là con đường gắn lý thuyết với thực hành,
gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn xã hội. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng giáo
dục, các trường phổ thông phải xác định đúng vị trí, vai trò của HĐGDNGLL trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về HĐGDNGLL, làm rõ các
khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và yêu cầu giáo dục của
HĐGDNGLL ở trường THCS.
Đề tài Luận văn đã khảo sát thực trạng thực hiện và quản lý HĐGDNGLL ở
trường DTNT huyện Tân Sơn đánh giá những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế.
Trong thực tế, rất nhiều phụ huynh người dân tộc thiểu số và một bộ phận
giáo viên của trường DTNT huyện Tân Sơn chưa nhận thức đầy đủ vị trí, nhiệm vụ,
vai trò của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách học sinh. Đội ngũ CBQL
đa số đều nhận thức đúng song nhận thức sâu sắc sự cần thiết đầu tư cho hoạt động
này chưa cao. Hiện nay, nhà trường trong chưa quan tâm đầu tư thích đáng cho
HĐGDNGLL thể hiện ở nội dung còn nghèo nàn, hình thức đơn điệu, lực lượng
tham gia tổ chức chủ yếu là giáo viên, các hoạt động vẫn chưa phát huy được tính
-95-
tích cực chủ động của học sinh, học sinh tham gia vẫn còn mang tính bắt buộc do đó
HĐGDNGLL chưa đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. Trong bối cảnh đó trường DTNT huyện Tân Sơn gặp nhiều khó khăn trong
việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động
HĐGDNGLL cần rất nhiều các lực lượng, các yếu tố, nếu có được các biện
pháp quản lý tốt sẽ khắc phục được những yếu kém, tồn tại, phát huy được những
yếu tố tích cực. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện được mục đích đặt ra là đề xuất hệ
thống một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho HS, giúp hiệu trưởng trường
DTNT huyện Tân Sơn quản lý tốt hoạt động này theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường:
Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của HĐGDNGLL ở trường
THCS;
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL bám sát sự chỉ đạo của cấp
trên và vận dụng cho phù hợp với thực tiễn nhà trường trong từng giai đoạn;
Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức HDDGDNGLL cho
đội ngũ giáo viên trong trường;
Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức HĐGDNGLL theo hướng
trải nghiệm, sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương, nhà trường;
Biện pháp 5: Phát huy vai trò chủ động của học sinh gắn liền với nâng cao
trách nhiệm chủ đạo của giáo viên trong HĐGDNGLL;
Giải pháp 6: Phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình tổ chức
HĐGDNGLL.
Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thưởng.
Kết quả khảo nghiệm đã phần nào cho thấy tính khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất và vai trò tính hợp của hoạt động này trong việc thực hiện nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ
- Hàng năm tổ chức hội thảo, tham quan các đơn vị làm tốt công tác tổ chức
HĐGDNGLL, có biểu dương khen thưởng, có tổ chức rút kinh nghiệm trong công
tác quản lý HĐGDNGLL.
-96-
- Cần xây dựng đội ngũ cán bộ của các trường làm cốt cán cho Sở giáo dục
về HĐGDNGLL. Trong việc tập huấn kỹ năng nghiệp vụ trong tổ chức
HĐGDNGLL cốt cán ở các trường sẽ có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp
những ý kiến quý báu và triển khai tập huấn lại cho các giáo viên khác ở cơ sở một
cách hiệu quả.
2.2. Đối với trường DTNT huyện Tân Sơn
- Lãnh đạo nhà trường cần phải có sự nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của HĐGDNGLL đối với sự phát triển toàn diện học sinh trong giai đoạn
hiện nay. Thực hiện công tác quản lý một cách linh hoạt sáng tạo phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường.
- Giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên tự học hỏi nâng cao năng
lực quản lý, các kỹ năng tổ chức các HĐGDNGLL. Cần nhận thức đúng đắn về vị
trí, vai trò của giáo viên trong HĐGDNGLL trong giai đoạn hiện nay, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
- Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo động cơ thúc
đẩy các lực lượng giáo dục trong nhà trường phát huy tinh thần tự lực, tự cường,
tích cực đổi mới nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức các HĐGDNGLL hiệu quả.
- Học sinh cần xác định đúng đắn động cơ học tập, tích cực chủ động học tập
rèn luyện tính tự giác, tính kỷ luật. Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ học,
rèn luyện phát triển các kỹ năng ứng xử, giao tiếp, tổ chức, giải quyết tình huống,
lãnh đạo nhóm, làm việc theo nhóm...
- Nhà trường tăng cường giao lưu học hỏi các trường, đặc biệt với các
trường DTNT trong và ngoài tỉnh để học tập, rút kinh nghiệm trong công quản lý và
tổ chức HĐGDNGLL.
2.3 Đối với cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường
- Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL với sự phát triển
toàn diện của trẻ, từ đó tạo điều kiện cho con em mình tham gia hoạt động.
- Phối kết hợp và tạo điều kiện ủng hộ nhà trường cả về vật chất lẫn tinh thần
để đáp ứng tốt cho HĐ GDNGLL.
-97-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2013), Một số góc nhìn về phát triển và
quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nôị.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số kinh nghiệm về quản lý, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2009), Chương trình giáo dục phổ thông Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT( 2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng BGD&ĐT)
5. Bộ GD&ĐT (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông
dân tộc nội trú, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008,
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Chính (2013), Tập bài giảng về Đánh giá trong giáo dục.
8. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học. NXB
Giáo dục, Hà nội.
10. Đặng Xuân Hải (2011), Tập bài giảng về Quản lý sự thay đổi trong giáo
dục. Trường ĐHGD-ĐHQGHN.
11. Đỗ Nguyên Hạnh (1996), Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài giờ
lên lớp có hiệu quả, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2.
12. Đặng Vũ Hoạt, (1998), (Chủ biên), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở Trường trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Đinh Xuân Huy (1999), Luận văn Thạc sĩ QLGD “Các biện pháp quản
lý HĐGDNGLL của người hiệu trưởng trong trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
Lai Châu”.
14. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đặng Quốc Bảo, cùng nhiều tác giả (2013),
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường Phổ thông dân tộc nội trú,
NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), Phát triển giáo dục dân tộc gắn với đổi
mới giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông.
-98-
16. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học. tập 3. NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Sinh Huy, Giáo dục học đại cương. NXB
Giáo dục, Hà Nôị.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
19. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú (2013) NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Quang (1999), những khái niệm cơ bản lý luận quản lý
giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Mông Ký Slay (2013), Nội dung và phương pháp gióa dục đặc thù đối
với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức
và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
23. Tôn Thị Tâm (2013), Tổ chức hoạt động xã hội cho học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động
giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
24. Nguyễn Thị Thành (2005), Luận án tiến sĩ: Các biện pháp tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông.
25. Bùi Văn Thành (2013), Tổ chức và quản lý họat động giáo dục văn
hóa dân tộc trong trường phổ thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ
chức và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
26. Hà Nhật Thăng (Chủ biên), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Sách
GV) 6,7,8,9, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch Sử Giáo dục thế giới,
NXB Giáo dục, Hà Nội
28. Kiều Thị Bích Thủy (2013), Công tác chủ nhiệm lớp trong trường phổ
thông dân tộc nộ trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động
giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
29. Trường DTNT huyện Tân Sơn, Các Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm
vụ năm học 2012 -2013, 2013-2014, 2014-2015.
30. UBND huyện Tân Sơn (2015), Báo cáo phát triển kinh tế xã hội địa
phương.
-99-
31. Vụ giáo dục dân tộc (2012), Tư vấn tâm lý học đường,Tài liệu tập huấn
cán bộ quản lý, giáo viên các trường DTNT, Bán trú, Hà Nội
32. Lê Như Xuyên (2013), Công tác học sinh nội trú trong trường phổ
thông dân tộc dân trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động
giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
-100-
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 1
Dành cho CBQL, CBĐĐ, GVCN
(Về thực trạng thực hiện HĐGDNGLL)
Để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)
và công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh dân tộc nội trú ở
Trường DTNT huyện Tân Sơn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
hiệu quả hơn, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung
nêu dưới đây bằng cách đánh dấu X vào đồng ý.
1. Về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
Mức độ
STT Nội dung
Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
(6)
(2)
(3)
(4)
(1)
Tương đối quan trọng (5)
1
HĐGDNGLL hỗ trợ hoạt động
dạy học, tạo nên sự cân đối, hài hòa
trong quá trình giảng dạy và học tập
2
HĐGDNGLL bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
3
HĐGDNGLL là điều kiện quan
trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng
cho học sinh
4
HĐGDNGLL phát huy tính chủ
động, tính tích cực của học sinh (chủ
5
thể của quá trình giáo dục)
6
HĐGDNGLL rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau.
HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
101
2. Về việc thực hiện xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
Mức độ thực hiện
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1)
Việc xây dựng kế hoạch tuần, tháng,
1
năm
Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức
2
HĐGDNGLL
Xây dựng kế hoạch sử dụng trang
3
thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL
Xây dựng kế hoạch phối hợp kết hợp
4
với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐ
Kế hoạch kiểm tra đánh giá, khen
5
thưởng với các thành viên tham gia HĐ
Triển khai kế hoạch hoạt động
6
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
3. Về hình thức HĐGDNGLL
Mức độ
STT Các nội dung
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Mít tinh kỷ niệm 1
Hội diễn 2
Tham quan 3
Lao động sản xuất- bảo vệ môi trường 4
Tổ chức các cuộc thi 5
Ngoại khóa 6
Nhân đạo, từ thiện 7
Đền ơn đáp nghĩa 8
Thể dục thể thao 9
10 Tọa đàm
102
4. Về nội dung HĐGDNGLL
Mức độ
(3)
(4)
(5)
(1)
(2)
Rất Không STT Các nội dung Cần cần cần thiết thiết thiết
1 Ôn lại truyền thống của nhà trường
2 Giúp đỡ các gia đình chính sách
Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các danh 3 nhân
4 Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
5 Tri ân
6 Phòng chống các TNXH
Năng khiếu hội họa và nghề thủ công địa 7 phương
8 Thể dục thể thao
9 Vệ sinh an toàn thực phẩm
Hoạt động tìm hiểu và giữ gìn một số nét bản 10 sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ
11 Trò chơi dân gian
Xin chân thành cảm ơn!
103
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 2
Dành cho CBQL, CBĐĐ, GVCN và học sinh
Để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)
và công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh dân tộc nội trú ở
Trường DTNT huyện Tân Sơn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
hiệu quả hơn, xin thầy (cô) các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội
dung nêu dưới đây bằng cách đánh dấu X vào đồng ý.
1. Về mức độ thực hiện các nội dung HĐGDNGLL
Mức độ thực hiện
STT Các nội dung Thường Thỉnh Không
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
xuyên thoảng bao giờ
Ôn lại truyền thống của nhà trường 1
Giúp đỡ các gia đình chính sách 2
Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các 3 danh nhân
Sức khỏe sinh sản vị thành niên. 4
Tri ân 5
Phòng chống các TNXH 6
Năng khiếu hội họa và nghề thủ công địa 7 phương
Thể dục thể thao 8
Vệ sinh an toàn thực phẩm 9
Hoạt động tìm hiểu và giữ gìn một số nét 10 bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ
Trò chơi dân gian 11
104
2. Về kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1)
1
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
2
Ôn lại truyền thống của nhà trường
Giúp đỡ các gia đình chính sách
3
4
Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân
5
Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
6
Tri ân
Phòng chống các TNXH
7
8
Năng khiếu hội họa và nghề thủ công địa phương
9
Thể dục thể thao
10
Vệ sinh an toàn thực phẩm
11
Hoạt động tìm hiểu và giữ gìn một số nét bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số tỉnh Phú Thọ
Trò chơi dân gian
3. Về sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL)
(1)
(2)
Mức độ thực hiện Ký Các phương tiện STT
Thường xuyên (3) Thỉnh thoảng (4) Không bao giờ (5)
Phương tiện nghe nhìn, truyền thông 1
2 Nhạc cụ
Bảng, phấn, tranh, ảnh 3
Sử dụng phòng chức năng, đa năng, sân 4 chơi, bãi tập phục vụ HĐGDNGLL
Kinh phí dành cho tập huấn, bồi dưỡng 5 nghiệp vụ HĐGDNGLL
Xin chân thành cảm ơn!
105
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 3
Dành cho CBQL, CBĐĐ, GVCN, học sinh
(Về thực trạng các biện pháp quản lý)
Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐGDNGLL) của học sinh dân tộc nội trú ở Trường DTNT huyện Tân
Sơn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL hiệu quả hơn, xin thầy (cô)
các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung nêu dưới đây bằng
cách đánh dấu X vào đồng ý
1. Ý kiến đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
Kiểm tra, giám sát thực hiện
1 chương trình theo khung chương trình
của Bộ GD&ĐT
QL việc thực hiện KH qua Tuần, 2 tháng
QL việc thực hiện kế hoạch qua dự 3 các chuyên đề
QL việc thực hiện kế hoạch thông 4 qua kiểm tra chuyên đề
QL việc thực hiện thông qua đánh 5 giá kết quả sau các hoạt động
Kiểm tra giam sát qua kiểm tra
6 toàn diện đối với cá nhân giảng dạy
HĐNGLL
106
2. Về thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1)
XD kế hoạch HĐGDNGLL theo tuần,
1
tháng, năm
2
XD kế hoạch theo chủ điểm
XD kế hoạch tập huấn bồi dưỡng giáo
3
viên về công tác tổ chức HĐGDNGLL
Xây dựng kế hoạch sử dụng CSVC,
4
trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL
XD kế hoạch KT đánh giá thực hiện
5
HĐGDNGLL
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
3. Về mức độ quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBĐĐ, GVvề HĐGDNGLL của
CBQL
Mức độ quản lý
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Dự giờ các tiết dạy, các chuyên đề
1
điểm
Đọc sưu tầm tư liệu liên quan đến các
2
chủ điểm
XD quy chế tự học, tự bồi dưỡng
3
nâng cao khả năng tổ chức
Tham gia các lớp bồi dưỡng do Bộ và
4
sở tổ chức
STT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
107
4. Về đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(6)
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
STT Nội dung Yếu Tốt Khá Trung bình
Xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở 1 vật chất phục vụ cho HĐGDNGLL
Giám sát việc thực hiện và bảo 2 quản cơ sở vật chất và trang thiết bị
XD nội quy sử dụng cơ sở vật chất 3 phương tiện kỹ thuật
Tổ chức cuộc thi tự làm đồ dùng, 4 thiết bị phục vụ HĐGDNGLL
5 Huy động đầu tư kinh phí cho hoạt cho bị CSVC động, trang HĐGDNGLL
5. Về mức độ quản lý sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(1)
(2)
(3)
(4)
STT Nội dung Tốt Khá Yếu
(6)
1
Trung bình (5)
Chỉ đạo của BGH đối với Đoàn thanh niên và GVCN phối kết hợp trong tổ chức các HĐGDNGLL
2
Việc phối hợp của lực lượng Đoàn, GVCN với cán bộ Đoàn cấp trên
3
4
Việc phối hợp của CBĐĐ với giáo viên bộ môn
5
Việc hợp của CBĐĐ, GVCN với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
Việc phối hợp của, CBĐĐ, GVCN và các lực lượng khác trong nhà trường
108
6. Về mức độ quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1)
STT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình
1
2
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL (qua hồ sơ, sổ sách).
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
3
Kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
4
Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tổ chức HĐGDNGLL.
5
tra đánh giá kết quả Kiểm HĐGDNGLL
7. Về mức độ quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
HĐGDNGLL
Mức độ quản lý
STT Nội dung
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Tốt Khá Yếu Trung bình
1
2
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL (qua hồ sơ, sổ sách).
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
3
Kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
4
Kiểm tra việc phối hợp các lực lượng tổ chức HĐGDNGLL.
5
tra đánh giá kết quả Kiểm HĐGDNGLL
Xin chân thành cảm ơn!
109
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 4
Dành cho học sinh
(Về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL)
Để đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)
và công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh dân tộc nội trú ở
Trường DTNT huyện Tân Sơn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp hiệu quả hơn, em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những
nội dung nêu dưới đây bằng cách đánh dấu X vào đồng ý
Mức độ nhận thức
Không STT Vị trí vai trò của HĐGDNGLL
Cần thiết Rất cần thiết cần thiết
(6)
(2)
(3)
(4)
(1)
1
Tương đối cần thiết (5)
2
HĐGDNGLL hỗ trợ hoạt động dạy học, tạo nên sự cân đối, hài hòa trong quá trình giảng dạy và học tập
3
HĐGDNGLL bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp.
4
HĐGDNGLL là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng cho học sinh
5
HĐGDNGLL phát huy tính chủ động, tính tích cực của học sinh (chủ thể của quá trình giáo dục)
HĐGDNGLL rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau.
6
HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Chân thành cảm ơn!
110
PHỤ LỤC 5
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 5
(Dành cho CBQL, CBĐĐ và GVCN)
Xin đồng chí cho biết ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐGDNGLL cho học sinh dân tộc nội trú ở Trường DTNT huyện Tân
Sơn bằng cách đánh dấu x vào ô đồng ý.
1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường
DTNT huyện Tân Sơn.
Tính cấp thiết
STT Biện pháp khảo sát
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Cấp thiết Rất cấp thiết Không cấp thiết
1 Nâng cao nhận thức cho cán bô, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của HĐGDNGLL
2 Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL phù hợp với kế hoạch năm học
Bồi dưỡng kế hoạch HĐGDNGLL cho đội 3 ngũ giáo viên trong trường
Đa dạng hóa các loại hình hoạt, các 4 hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Tăng cường các hoạt động chuyên biệt 5 mang tính đặc thù riêng của nhà trường
Phát huy vai trò chủ thể của học sinh dân 6 tộc trong HĐGDNGLL
7 Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo tổ chức tham gia vào quá trình dục HĐGDNGLL
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và 8 các điều kiện để thực hiện HĐGDNGLL
Tăng cường công tác kiểm tra đánh 9 giá thi đua khen thưởng
111
2. Về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL
Tính khả thi
(3)
(4)
(5)
(1)
(2)
Rất Không STT Biện pháp khảo sát Khả khả khả thi thi thi
Nâng cao nhận thức cho cán bô, giáo viên
1 và học sinh về tầm quan trọng của
HĐGDNGLL
Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch 2 HĐGDNGLL phù hợp với kế hoạch năm học
Bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức
3 HĐGDNGLL cho đội ngũ giáo viên trong
trường
Đa dạng hóa các loại hình hoạt, các 4 hình thức tổ chức HĐGDNGLL
Tăng cường các hoạt động chuyên biệt 5 mang tính đặc thù riêng của nhà trường
Phát huy vai trò chủ thể của học sinh dân 6 tộc trong HĐGDNGLL
Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo
7 dục tham gia vào quá trình tổ chức
HĐGDNGLL
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và 8 các điều kiện để thực hiện HĐGDNGLL
Tăng cường công tác kiểm tra đánh 9 giá thi đua khen thưởng
Chân thành cảm ơn!
112
PHỤ LỤC 6
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN SỐ 6
Dành cho CBQL, CBĐĐ, GVCN
(Về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL)
Để đánh giá thực trạng Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và công tác
quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh dân tộc nội trú ở Trường DTNT
huyện Tân Sơn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp hiệu
quả hơn, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung nêu
dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô đồng ý.
Mức độ nhận thức
STT Vị trí vai trò của HĐGDNGLL Không
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6.0)
1
Cần thiết Ít cần thiết Tương đối cần thiết cần thiết
HĐGDNGLL hỗ trợ hoạt động dạy học, tạo nên sự cân đối, hài hòa trong quá trình giảng dạy
2
HĐGDNGLL bổ sung và hoàn thiện tri thức đã học ở trên lớp.
3
HĐGDNGLL
là điều kiện quan trọng để rèn luyện hành vi, kỹ năng cho học sinh
4
HĐGDNGLL phát huy tính chủ động, tính tích cực của HS
5
HĐGDNGLL rèn
6
luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau.
HĐGDNGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục
Chân thành cảm ơn!
113