ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ NGUYỄN KIM TỨ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ NGUYỄN KIM TỨ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Kim Tứ
i
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học thuộc trường Đại học
Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các phòng chức
năng, các khoa, bộ môn cùng các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu
học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông
tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị
em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Kim Tứ
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ................ 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................. 12
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng giao tiếp ............................................................................... 14
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp trong quản lý ....................................................................... 16
1.2.4. Bồi dưỡng, Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý .................................. 16
1.2.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý ......................................... 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng trường Tiểu học ................................................................................ 18
1.3.1. Hiệu trưởng trường tiểu học ............................................................................. 18
1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học ... 20
iii
1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của Hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt
động quản lý ................................................................................................................ 21
1.3.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng trường Tiểu học ................................................................................................. 27
1.3.5. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu học ............................................ 28
1.3.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học ............................................................. 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................................................................. 38
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 38
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 39
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO
TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................... 43
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .......... 43
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .......... 47
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 47
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 47
2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 48
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 48
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học............ 48
2.3.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học ........................................... 52
2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 57
2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 57
iv
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 58
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 64
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ .................................... 68
2.5.1. Mặt mạnh .......................................................................................................... 68
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 69
2.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý ................................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 74
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ...................................... 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..... 74
3.2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................................... 76
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp
với tình hình thực tiễn. ............................................................................................... 77
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................... 80
v
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............. 83
3.2.6. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy
khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường ................................................ 86
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 89
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 89
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 89
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 90
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 90
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 98
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD : Bồi dưỡng
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSVC : Cơ sở vật chất
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HT : Hiệu trưởng
KTXH : Kinh tế xã hội
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện
Lâm Thao .................................................................................................. 45 Bảng 2.2. Độ tuổi của đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao ... 45 Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của
kỹ năng giao tiếp đối với Hiệu trưởng trong việc quản lý nhà trường ...... 48
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên về các biểu hiện kỹ năng giao tiếp
của HT các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. ............ 50
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện việc bồi
dưỡng các kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học ...................................................................................................... 52
Bảng 2.6. Nội dung bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học ........................................................................ 53
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởngcác trường Tiểu học ........... 54
Bảng 2.8. Đánh giá của các hách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................... 56
Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác lập kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ...................................................................................................... 57
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ........... 59
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ...................................................................................................... 63
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học .................................................................................... 65 Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng ......... 67 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao ............................................................................... 90
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là nhân tố
quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo chuyển biến cơ
bản toàn diện về giáo dục & đào tạo, trong đó đổi mới quản lý giáo dục là một yêu
cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất
lượng cải cách giáo dục hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
chỉ rõ một trong bảy nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục - đào tạo là:
“Đổi mới quản lý giáo dục”. Cụ thể là: Đổi mới cơ chế và phương thức giáo dục;
Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đào tạo; Bồi
dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng
quản lý và rèn luyện phẩm chất của từng cán bộ quản lý. Điều đó cho thấy, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định: việc đổi mới quản lý giáo dục các cấp là khâu đột phá
để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ
khoá VIII, Đảng ta cũng đã xác định nhiệm vụ cho Giáo dục-Đào tạo là: “Đổi mới
cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ
máy quản lý giáo dục - đào tạo”. Để đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta phải quan
tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao trình độ
cho đội ngũ này. Bởi vì, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm hay kỹ năng sống cực kỳ
quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng
xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao
tiếp hiệu quả thuyết phục hơn. Có thể nói khả năng giao tiếp đã được nâng lên thành
nghệ thuật giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể, kỹ năng sử
dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được khả năng giao tiếp tốt đòi hỏi người sử dụng
phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện khả
năng của mình.
Hiện nay, trong công tác quản lý của các nhà trường phổ thông nói chung và
của trường tiểu học nói riêng còn gặp nhiều vấn đề bất cập về kỹ năng cũng như
nghiệp vụ quản lý. Hiệu trưởng các trường tiểu học đều được phát triển từ giáo viên
1
có trình độ sư phạm về chuyên môn còn trình độ cũng như năng lực của một người
quản lý thì hầu như chưa được đào tạo một cách bài bản, hệ thống. Họ làm việc chủ
yếu bằng kinh nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những kiến thức được bồi
dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất lượng hoạt động quản lý
trong các nhà trường còn nhiều bất cập, trong công việc khi cần giải quyết các tình
huống đặt ra còn lúng túng để tìm phương án hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ
quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của hiệu
trưởng với cấp trên, với cấp dưới, với học sinh và phụ huynh học sinh của một số
hiệu trưởng hiện nay đang gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến sự phát triển
của nhà trường nói riêng, của bậc học nói chung. Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống
không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân
cách của con người mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động trong các ngành nghề
của mỗi người. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động.
Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng các hoạt động vào việc đạt được mục
đích đã đề ra. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ quản lý cho hiệu trưởng các
trường tiểu học là mỗi nhà quản lý cần chuẩn bị cho cho mình các kỹ năng giao tiếp.
Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp luôn giữ vai trò quan trọng có tác dụng quy định sự
phát triển những phẩm chất tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và còn là phương
thức tồn tại của con người.
Thực tế cho thấy, ở các trường tiểu học huyện Lâm Thao, kỹ năng giao tiếp
của một số Hiệu trưởng còn hạn chế. Mặc khác, vẫn còn xuất hiện một số trường
hợp lãnh đạo quản lý các nhà trường trong khi giao tiếp với giáo viên, nhân viên nhà
trường còn tỏ ra cứng nhắc, thiếu nhẹ nhàng, vui vẻ hoặc tỏ ra không thật sự quan
tâm thân thiện với cấp dưới và đồng nghiệp. Đôi khi còn bộc lộ tính nóng nảy, áp
đặt, cửa quyền với cấp dưới nếu có những công việc chưa hoàn thành hoặc không
hài lòng với kết quả công việc đã hoàn thành, từ đó tạo ra không khí nặng nề, căng
thẳng trong hội đồng sự phạm nhà trường; hoặc khi giao tiếp còn tỏ ra thiếu tôn
trọng hoặc khi tiến hành phê bình cấp dưới không đúng nơi, đúng chỗ, thiếu tế nhị,
gây tâm lý căng thẳng để dẫn đến những biểu hiện thiếu tự tin khi giao tiếp, gây
hiểu nhầm, xuất hiện những biểu hiện mất dân chủ, bằng mặt không bằng lòng vẫn còn
diễn ra trong các nhà trường. Tất cả những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của công tác quản lý. Xuất phát từ những điều nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề “Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu
2
học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, làm đề tài luận văn để nghiên cứu với mong
muốn góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: Một số
cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý; Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng sẽ được
nâng cao, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho
hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ. Trong đề tài này, chúng tôi đề cập tới 5 kỹ năng giao tiếp
cơ bản trong quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học: Kỹ năng lắng nghe; kỹ
năng thuyết phục; kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi; kỹ năng ra quyết định quản
lý và kỹ năng điều hành cuộc họp.
6.2. Khách thể điều tra và địa bàn khảo sát
- Về khách thể điều tra: Tổng số gồm 110 người; trong đó: cán bộ quản lý
cấp Phòng Giáo dục và đào tạo, sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ là 20 người;
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao là 22 người; giáo
viên các trường tiểu học thuộc huyện Lâm Thao là 68 người.
- Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại Phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Lâm Thao, sở Giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ và 08 trường tiểu học trên địa
bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong năm học 2017-2018: Cao Mại, Sơn Vi,
Cao Xá, Sơn Dương, Tiên Kiên, Tứ Xã, Kinh Kệ và Vĩnh Lại.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận số có
liên quan đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng
trường Tiểu học như: Các tài liệu, văn kiện của Đảng, của Nhà nước có liên quan đến
nhà trường Tiểu học, cán bộ quản lý trường Tiểu học, Luật Giáo dục, Điều lệ trường
Tiểu học, ...; các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học nhằm xây dựng khung lý thuyết
cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin trên diện rộng về thực trạng hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Bảng hỏi được xây dựng với các câu hỏi đóng và mở để khảo sát ý kiến các cán
bộ quản lý (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) trường tiểu học; cán bộ phòng Giáo dục và
4
Đào tạo, sở Giáo dục va đào tạo; giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên
tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm thu thập thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phân tích nội dung, chương trình, hình thức… bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ của
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao trong năm học 2017-2018 để thu thập
thông tin thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học của phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Lâm Thao và các đơn vị liên quan ở những nơi làm tốt công tác này.
7.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học,
tâm lý học, quản lý Giáo dục và Đào tạo... Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo
cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ
công cụ, nhận định đánh giá thực trạng hoặc các giải pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính phần trăm… để xử lý các
số liệu thu được đồng thời sử dụng một số sơ đồ, đồ thị… để biểu đạt các kết quả
nghiên cứu.
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Phụ lục và Tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan
trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự
phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp.
Thông qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Ngày nay,
ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân loại, con người
còn dùng tiếng nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả
năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng và phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn đề
giao tiếp. Các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khoẻ, giáo dục hình
thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những hoạt
động giáo dục, năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người phát
triển. Vấn đề giao tiếp được một số nhà triết học chú ý nghiên cứu như Xoocrat
(470 - 399 TCN) và Platon (428 - 347 TCN) "Đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ
phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người" [dẫn theo 22]. Khổng Tử
(551 - 497TCN) là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ
đại đã có tư tưởng gắn giáo dục với thực tiễn để tạo ta lớp người "trị quốc bình
thiên hạ". Ông khẳng định "Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc
đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tư tưởng đó
của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức
văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong
công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ,
phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ thông tin và lĩnh hội thông tin trong
quá trình lao động [dẫn theo 7].
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820 -1895) đã xây dựng
học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không chỉ tổng kết,
tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế và xã hội; hình
thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sức sống mãnh liệt qua không gian, thời gian mà
7
các ông còn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác và F.Anghen
đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát
triển toàn diện". Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển nhân cách con
người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất".
Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của
giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi
của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về giáo dục, Lênin đã đánh giá rất cao vai
trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà
trong đó kỹ năng giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển
nhân cách con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học
người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật
Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người
Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các
nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con
người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học
hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp
như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là
vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của
AA. Bodaliov...[6].
Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới.
Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được
UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những
trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng
nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc
sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện
là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của
Unesco được coi là đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương trình
ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chuyên môn cao
8
bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng và
cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết [47].
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp
có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc
gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình
bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải
có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được
việc làm mà nó còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm
năng cá nhân, đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng
hành nghề do cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao
tiếp là một kỹ năng được đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của
kỹ năng giao tiếp trong xã hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm
tòi để hoàn thiện trong quá trình giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới những vấn đề
lý luận chung về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, phương
pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động, các loại kỹ
năng giao tiếp, vai trò của kỹ năng giao tiếp....
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về giao
tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn,
thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn
hoá “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”. Người Việt xưa ảnh
hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động bởi sự đô hộ gần một nghìn năm của
phương Bắc, tác động của Khổng giáo, họ có những biểu hiện giao tiếp hoàn toàn
khác với cách giao tiếp của người Việt Nam hiện đại. Trong hoạt động sản xuất,
hoạt động xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau và những hoạt động
giao tiếp được mỗi người quan tâm, nó được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học... giữa
mọi người trong xã hội. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã
hội theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp
của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Không những
thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh
cho sự sinh tồn của mình. Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các
thế hệ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà
9
nói cho vừa lòng nhau”... Đó là những kinh nhiệm quý báu đã được người xưa đúc
kết, lưu truyền trong xã hội và nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng
phải học, phải dạy.
Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện và đề cập nhiều đến vấn đề giao
tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong công việc và
trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao tiếp của con người bị trói
buộc trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến với những luật tục khắt khe nên hoạt
động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong tình yêu nam nữ, trai gái không thể tự do
đến với nhau được bởi quan niệm "nam nữ thụ thụ bất thân", "cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy". Họ không thể vượt qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc
phải thể hiện qua những lời bóng gió xa xôi, những câu ca dao, tục ngữ... đây chính
là cách thức giao tiếp của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hoá giao tiếp thời đại, là
nền tảng để giáo dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn mực đạo
đức. Nhiều nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt hàng nghìn năm,
đến nay vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống.
Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng xóm,
thôn bản, thì ngày nay giao tiếp đã không còn bó hẹp trong khuôn khổ đó nữa. Nó
đã vượt qua khỏi luỹ tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt qua biên giới, đến với
cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài...
Vấn đề cơ bản đặt ra đối với nước ta là những kỹ năng giao tiếp cần thiết để
con người sống, chiến đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau Cách mạng
Tháng 8 năm 1945, một số giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi nhiều
nội dung mới trong giao tiếp được hình thành trên nền của xã hội mới. Và ngày nay,
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự cạnh tranh, những
thành tựu khoa học và thông tin bùng nổ... thì vấn đề giao tiếp trong xã hội được coi là
điều kiện tất yếu để khẳng định sự thành công trong cuộc sống hay nói cách khác, đó
là sự “cạnh tranh” để phát triển, là điều kiện tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định
được thành công trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp
dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết
và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê.... được
công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Có thể phân
thành một số hướng nghiên cứu sau:
10
- Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp… có công
trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang
Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy…
- Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông
tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng này có các
công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh,
Nguyễn Khắc Viện…
- Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối tượng
đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp
của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết, Trần Thị Kim Thoa…
- Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý
kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm…. Có công trình của Mai Hữu Khuê, Nguyễn
Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính….
Ngoài ra có thể kể tới một số công trình, đề tài nghiên cứu đã đề cập đến vấn
đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp
cho nhiều đối tượng nghiên cứu, trong đó có giao tiếp trong quản lý trường học.
Những công trình nghiên cứu ngày càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ
thể. Chẳng hạn:
- Luận văn thạc sĩ “Kỹ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc tày
ở tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Bùi Thị Phượng (2015), đã đề cập tới một số kỹ năng
giao tiếp ở học sinh người dân tộc thiểu số như: Kỹ năng tự chủ, cảm xúc, hành vi;
kỹ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kỹ năng làm chủ quá trình giao tiếp…
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông
qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở các trường THCS huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” của tác giả Trần Xuân Huy (2017), đã đề cập tới: Kỹ
năng giao tiếp, phát triển kỹ năng giao tiếp…cho học sinh THCS.
- Luận văn thạc sỹ “phát triển năng lực giao tiếp của học sinh trong dạy học
nhóm bài hành động nói ở lớp 8” của tác giả Phạm Hương Giang (2017), tác giả đã
đề cập tới: Khái niệm giao tiếp, khái niệm năng lực giao tiếp, các thành tố của năng
lực giao tiếp...
11
Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà Xã hội học, Tâm lý học, các
học viên thạc sĩ nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. Nhìn chung, các
công trình đã đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lý học như
quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý nghĩa của giao tiếp đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách con người...
Tuy nhiên, vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các
trường phổ thông nói chung, trường tiểu học nói riêng còn rất ít được quan tâm
nghiên cứu. Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam
hiện nay, chúng tôi nhận thấy vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng các trường tiểu học cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều cách định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Nhìn
chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Trong
Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo,
điều hành, điều khiển. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con người,
quản lý xã hội và biểu hiện cụ thể nhất là ở quản lý nhà nước. Khái niệm chung nhất
về quản lý nhà nước được hiểu cô đọng ở việc tổ chức, điều hành các hoạt động
kinh tế - xã hội theo pháp luật.
Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái quát
quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người khác để đạt được
mục tiêu của mình [39].
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [dẫn theo 18].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
12
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [21, tr.34].
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động hoạch
định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [31, tr.22].
Các tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “ Quản lý là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể
đến khách thể của nó” [16].
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sựu tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với
quy luật khách quan” [42, tr.17].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
mục đích của tổ chức” [9, tr.33].
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác
động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn
và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [38, tr.22].
13
Theo tác giả Phạm Minh Hạc:“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được
những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng
thái mới về chất” [22, tr.54].
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào
tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt
động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức,
hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo cho sự phát triển của hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng giao tiếp
1.2.2.1. Kỹ năng
Theo từ điển Tiếng việt (2002), kỹ năng là “khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”.
L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có
kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”.
Theo ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói
thêm, con người có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận
dụng vào thực tế [dẫn theo 6].
14
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng” [15].
Theo tác giả Thái Duy Tiên,“Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động”. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện
trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động.
Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức,
nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất
định [44].
Từ các quan điểm nêu trên về kỹ năng, chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng là khả
năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận
dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2.2. Kỹ năng giao tiếp
Khi nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những
quan niệm khác nhau dưới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu khi đề cập
tới khái niệm “kỹ năng giao tiếp” đều nhìn nhận, khai thác nó bằng những lập luận
và minh chứng của cá nhân mình. Có thể điểm qua một số quan điểm của các nhà
nghiên cứu như sau:
Theo tác giả Ngô Công Hoàn kỹ năng giao tiếp "là khả năng tri giác hiểu
được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các hiện
tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp". Kỹ năng giao tiếp của
mỗi người bao hàm cả khả năng vận dụng vốn tri thức, vốn kinh nghiệm của bản
thân chủ thể giao tiếp, khả năng điều khiển đối tượng giao tiếp vào quá trình giao
tiếp mới đạt hiệu quả cao nhất [25, tr.22].
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, tác giả Hoàng Anh quan niệm: “Kỹ năng giao
tiếp là năng lực của con người biểu hiện trong quá trình giao tiếp. Đó là các khả năng
sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ…là hệ thống các thao tác,
cử chỉ, điệu bộ, hành vi được chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa." [2, tr.33]
Trong cuốn đề cương bài giảng về giao tiếp sư phạm của khoa Tâm lí - Giáo
dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, kỹ năng giao tiếp được định
nghĩa như sau: “Kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ phối
hợp hài hoà hợp lý của đối tượng nói nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc với người nghe
15
đạt kết quả cao trong hoạt động giao tiếp với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ
bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi”[3, tr.11].
Từ những cách hiểu nêu trên về kỹ năng giao tiếp, chúng tôi cho rằng: Kỹ
năng giao tiếp là khả năng vận dụng vốn tri thức, kinh nghiệm của bản thân chủ thể
giao tiếp vào quá trình giao tiếp, để hiểu được những biểu hiện bên ngoài và diễn
biến tâm lý bên trong của đối tượng giao tiếp, từ đó điều khiển, điều chỉnh quá trình
giao tiếp đạt hiệu quả.
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp trong quản lý
Từ các khái niệm: quản lý, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp đã nêu ở trên, chúng
tôi quan niệm: Kỹ năng giao tiếp trong quản lý là khả năng vận dụng vốn tri thức,
kinh nghiệm của bản thân chủ thể quản lý vào quá trình giao tiếp để hiểu được
những biểu hiện bên ngoài và diễn biến tâm lý bên trong của đối tượng quản lý, từ
đó điều khiển, điểu chỉnh quá trình giao tiếp theo mục tiêu quản lý.
1.2.4. Bồi dưỡng, Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
1.2.4.1. Bồi dưỡng
“Bồi dưỡng” là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các văn bản quy
phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy nhiên cách tiếp cận
này cũng theo nhiều chiều khác nhau.
Theo từ điển Tiếng việt (2002) “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được
giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát
triển theo chiều hướng tốt hơn.
Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật kiến thức mới tiến bộ
hoặc nâng cao trình độ giáo viên để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của
từng bậc học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã
được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên
tục cho mỗi giáo viên, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội
ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển
khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể.
Theo quan niệm của Tổ chức UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao
nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
16
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp” [47, tr.12].
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là một quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học,
bậc học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ” [19].
Bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị con người, làm
biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực tế
trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân
cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực
cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và
trong tương lai của tổ chức.
Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến
thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển của xã hội,
thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng có những yếu tố cơ bản là:
Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong
lĩnh vực chuyên môn qua hình thức học tập đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương thức
thực hiện cụ thể:
Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, cần
được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ … để
đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ CNH - HĐH đất nước.
Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, chuyên môn để người lao
động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đạt được
hiệu quả công việc đang làm.
Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp làm tăng thêm
năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp) của đối tượng được bồi dưỡng với
nhiều hình thức, mức độ khác nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu đặt ra.
Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến đổi
hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc học
tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình lĩnh hội kinh
nghiệm từ sách vở.
17
1.2.4.2. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý:
Từ các khái niệm quản lý, bồi dưỡng, kỹ năng giao tiếp có thể hiểu khái niệm
bồi dưỡng kỹ năng giáo tiếp trong quản lý như sau: Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý là quá trình rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp cho các nhà quản lý
giúp họ giao tiếp thành công trong lĩnh vực quản lý.
1.2.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
Tổ chức: Theo từ điển Tiếng việt (2002), Tổ chức là “Những gì cần thiết để
tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất”
Theo phương diện quản lý, tổ chức được xem như một hoạt động, gắn với
chức năng của nhà quản lý. Đó là quá trình tác động của nhà quản lý đến đối tượng
(sắp xếp, giao nhiệm vụ…) nhằm đạt được các mục tiêu của quá trình quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý là
quá trình tác động của nhà quản lý đến hoạt động bồi dưỡng, nhằm giúp cho đối
tượng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
Việc tổ chức bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Ban chỉ đạo triển
khai hoạt động bồi dưỡng gồm những ai? Nguồn lực cần huy động để thực hiện bồi
dưỡng gồm những nguồn lực nào? Nội dung và hình thức bồi dưỡng ra sao? Phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên như thế nào? Kinh phí ra sao?....
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng trường Tiểu học
1.3.1. Hiệu trưởng trường tiểu học
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với
trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng của
cấp có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
18
- Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
- Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; chỉ đạo
việc kiểm tra đánh giá, phê duyệt kết quả đánh giá, danh sách học sinh lên lớp, ở lại
lớp; xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường
và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; quyết định khen thưởng, kỉ
luật; chỉ đạo bàn giao chất lượng giáo dục học sinh từ giáo viên dạy lớp dưới cho
giáo viên dạy lớp trên, từ trường tiểu học lên trường trung học cơ sở; tiếp nhận, giới
thiệu học sinh chuyển trường;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp chức vụ, phụ
cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của
Chính phủ;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội
cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
* Đặc điểm lao động của người hiệu trưởng trường tiểu học
- Tính chất lao động sư phạm của hiệu trưởng trường TH:
+ Lao động của hiệu trưởng trường TH là một loại lao động đặc biệt, đó là
loại lao động trí óc mà đối tượng tác động của nó là con người.
+ Lao động của người HT trường TH là lao động vừa có tính hành chính nhà
nước, vừa có tính nghệ thuật. Đối tượng quản lý của hiệu trưởng vừa là đội ngũ
CBGV vừa là học sinh đồng thời có sự tác động nhất định đến cha mẹ của học sinh.
+ Các hoạt động quản lý rất đa dạng, các mục tiêu quản lý vừa là chung cho
tập thể vừa là riêng cho giáo viên và học sinh.
+ Lao động sư phạm của người HT trường TH diễn ra trong môi trường sư
phạm. Người HT trường TH thường bị nhiều tác động căng thẳng do các áp lực từ
nhiều phía: Giáo viên, học sinh, cha mẹ của học sinh, nhân dân trong cộng đồng,
cấp trên, chính quyền, địa phương... Trong trường TH, người HT còn giữ vai trò
19
như một người anh cả, người trụ cột trong gia đình. Vì vậy, hiệu trưởng trường TH
cần biết tổ chức lao động một cách hợp lý, khoa học.
- Tổ chức lao động của người hiệu trưởng trường TH:
+ Xây dựng nội quy hoạt động cho mọi hoạt động của trường thật khoa học,
đưa nhà trường vào nề nếp chặt chẽ. Có như vậy chất lượng dạy học, GD học sinh
mới được tăng lên. Việc thực hiện các nề nếp phải được làm một cách hào hứng, tự
nguyện, tự giác.
+ Biết chỉ đạo bằng kế hoạch, xây dựng kế hoạch trên cơ sở thực tiễn. Không
thoát ly hiện thực, cần đề ra những chỉ tiêu biện pháp cụ thể vừa sức, tạo ra niềm tin
ở mọi thành viên để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
+ Cố gắng đưa các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào nhà trường, làm giảm
nhẹ sự căng thẳng của hoạt động quản lý đối với HT và những người giúp việc.
+ Tạo một môi trường sư phạm văn minh, sạch đẹp. Giáo viên yêu học sinh.
Học sinh yêu thương, gắn bó với trường, lớp. Học sinh yêu cô, mến bạn
+ Thực hiện sự phân cấp hợp lý, tạo ra đủ quyền hạn và ý thức trách nhiệm
cho cán bộ, giáo viên trong trường.
+ Xây dựng văn phòng hiệu trưởng gọn gàng sạch đẹp giản dị, trang nhã,
khoa học, biết áp dụng tin học vào việc quản lý lao động của giáo viên và kết quả
giáo dục của học sinh.
+ Biết động viên xây dựng được các nhân tố điển hình tích cực trong nội bộ
cán bộ, giáo viên, biết dựa vào họ để quản lý nhà trường.
+ Bản thân HT phải có sự mẫu mực trong công tác, trong việc đối xử với cán
bộ, giáo viên, học sinh... thể hiện sự tôn trọng và có niềm tin ở con người, luôn
khẳng định mình.
1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học
Đối với người Hiệu trưởng, giao tiếp không chỉ là một nhu cầu thiết yếu như
đối với bất cứ ai bình thường trên đời, mà giao tiếp còn là một công cụ quan trọng
giúp người HT điều hành hoạt động trong nhà trường. Hơn thế nữa, giao tiếp còn là
một nội dung cơ bản mà người Hiệu truởng chịu trách nhiệm thiết kế, tổ chức và
"nghiệm thu".
Nhờ giao tiếp mà HT hiểu được tâm tư nguyện vọng, tinh cảm, ý chí,
năng lực, thói quen của CBQL, giáo viên và học sinh trong nhà trường. Từ đó
lựa chọn, bố trí sắp xếp, đề đạt, bổ nhiệm, phân công công việc phù hợp với
20
từng người để sử dụng giáo viên một cách tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy trong nhà trường.
Thông qua giao tiếp mà người HT thu thập được thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, xử lý các thông tin, trên cơ sở đó ra các quyết định; lên kế hoạch triển
khai, tổ chức thực hiện quyết định phù hợp với thực tiễn mang lại tính khả thi của
các quyết định.
Thông qua giao tiếp với đối tượng quản lý mà HT xây dựng các mối quan hệ
với người khác, với tập thể nhà trường, tạo sự gắn bó chặt chẽ giữa cấp trên và cấp
dưới, giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, góp phần hoàn thiện nhân cách,
nâng cao uy tín, phong cách người lãnh đạo. Đồng thời qua đó còn hình thành kĩ
năng kĩ xảo, nghệ thuật ứng xử trong công tác lãnh đạo, quản lý.
Giao tiếp là một cơ hội quan trọng để người HT gây ảnh hưởng và thể hiện
sự nổi trội của mình so với các cán bộ, giáo viên nhà trường hay các nhà quản lý
khác, nhằm làm cho cấp dưới "tâm phục, khẩu phục" mà hành động theo cách mà
HT mong muốn.
Mỗi nhà trường đều có những mục tiêu chung, giao tiếp giúp HT gắn kết các
thành viên của nhà trường, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng
giảng dạy của nhà trường. Vì vậy giao tiếp vừa là một nội dung, lại vừa là công cụ
giúp HT nhà trường đạt được mục.
Giao tiếp giúp chia sẻ và truyền đạt cái đích mà HT cần đạt đến cũng như
cách thức để đạt được điều đó. Có thể nói, giao tiếp đóng một vai trò chiến lược
trong việc giúp cho nhà trường tồn tại và phát triển. Không có giao tiếp, thậm chí cả
khi giao tiếp không hiệu quả, các cán bộ, giáo viên trong nhà trường khó có thể xác
định, hiểu và hướng tới các mục tiêu chung. Điều này dẫn tới nhiều nguy hại trong
đó cần tính đến cả việc chia rẽ, bất đồng trong nhà trường.
1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của Hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt
động quản lý
Để giao tiếp thành công trong hoạt động quản lý, Hiệu trưởng trường tiểu học
cần có các kỹ năng cơ bản sau đây:
1.3.3.1. Kỹ năng lắng nghe
- Khái niệm về kỹ năng lắng nghe trong hoạt động quản lý: Kỹ năng lắng
nghe trong giao tiếp quản lý là khả năng tập trung chú ý một cách có mục đích của
21
nhà quản lý để tiếp nhận thông tin và thấu hiểu đối tượng. Đây là một quá trình tâm
lý giúp cho nhà quản lý hiểu được ý nghĩa của nội dung được nghe, từ đó thiết lập
được mối quan hệ tích cực với đối tượng giao tiếp
- Tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe trong hoạt động quản lý:
+ Kỹ năng lắng nghe giúp nhà quản lý thu thập được nhiều thông tin trong
quá trình giao tiếp. Bằng cách khuyến khích đối tượng giao tiếp nói nhà quản lý sẽ
có được thêm các thông tin, từ đó có cơ sở mà quyết định một cách phù hợp. Nhà
quản lý càng có được nhiều thông tin thì quyết định của nhà quản lý càng chính xác.
+ Giúp nhà quản lý tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với đối tượng giao tiếp. Khi
một người tìm được một người có cảm tình lắng nghe thì sẽ nảy sinh một mối quan
hệ tốt đẹp. Lắng nghe giúp nhà quản lý có được tình bằng hữu và kếtquả sẽ là sự
hợp tác trong hoạt động quản lý.
+ Giúp nhà quản lý tìm hiểu được đối tượng giao tiếp một cách tốt hơn. Lắng
nghe giúp nhà quản lý nắm bắt được tính cách, tính nết và quan điểm của họ, vì họ
sẽ bộc lộ con người của họ trong khi nói.
+ Lắng nghe giúp nhà quản lý giải quyết được nhiều vấn đề. Có nhiều vấn đề,
nhiều sự mâu thuẫn không giải quyết được chỉ vì hai bên không chịu lắng nghe để
hiểu nhau. Bằng sự cởi mở của nhà quản lý và bằng cách khuyến khích đối tượng
giao tiếp nói, hai bên sẽ phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn và cùng
nhau đưa ra các giải pháp để thoát ra sự xung đột đó.
- Yêu cầu của kỹ năng lắng nghe trong hoạt động quản lý
Để có kỹ năng lắng nghe, nhà quản lý cần lưu ý những điểm sau đây
+ Khi lắng nghe, nhà quản lý cần hướng ánh mắt về phía đối tượng giao tiếp,
nghiêng người về phía trước để cho họ thấy sự quan tâm và thích thú. Đồng thời cần
phải có cử chỉ đúng mực, lịch sự, gật đầu hoặc lắc đầu khi cần thiết…
+ Nhà quản lý cần duy trì cuộc nói chuyện bằng cách đặt câu hỏi, tìm kiếm từ
họ nhiều thông tin hơn bằng cách nhắc lại một số câu họ đã nói.
+ Khi lắng nghe nhà quản lý cần phản hồi môt cách tích cực và thích hợp.
Khi thực hiện phản hồi trong lắng nghe, nhà quản lý có thể hiểu được tâm trạng của
đối tượng giao tiếp và thông tin họ đưa ra thông qua sự phản hồi lại những gì cảm
nhận được từ những thông tin đó, đồng thời nhà quản lý cần quan sát thái độ, phản
ứng của đối tượng để có được sự phản hồi từ phía họ.
22
+ Trong quá trình lắng nghe, nhà quản lý khi không hiểu nội dung thông tin
hoặc cách đưa ra thông tin của đối tượng giao tiếp còn lộn xộn, không rõ ràng, chủ
thể giao tiếp có thể phản ánh cảm nhận của mình cho đối tượng giao tiếp để họ điều
chỉnh lại nội dung và cách trình bày thông tin. Tuy nhiên,nhà quản lý phải biết kiểm
soát cảm xúc của mình để người nói không bị mất hứng.
+ Tuyệt đối nhà quản lý không được ngắt lời đối tượng giao tiếp mà phải
chọn đúng thời điểm hợp lý, tránh tạo ức chế cho họ.
+ Nhà quản lý có thể sử dụng im lặng để khích lệ đối tượng nói về vấn đề
của mình.
1.3.3.2 Kỹ năng thuyết phục
- Khái niệm về kỹ năng thuyết phục trong hoạt động quản lý:
+ Thuyết phục là đưa ra những tình tiết, sự kiện để nhà quản lý phân tích, giải
thích, đánh giá làm cho người khác thấy đúng, thấy hay mà tin theo, làm theo.
+ Thuyết phục là làm cho người khác tin tưởng, thay đổi nhận thức và hành
động theo hướng mình mong muốn, để đạt được mục tiêu nhất định.
+ Kỹ năng thuyết phục trong giao tiếp quản lý là khả năng tác động, cảm hóa
người khác của người quản lý làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo.
- Tầm quan trọng của kỹ năng thuyết phục trong hoạt động quản lý: Kỹ năng
thuyết phục có tầm quan trọng đối với người quản lý, biết cách thuyết phục người
khác,người quản lý không chỉ thuận lợi trong công việc, đạt được các mục tiêu mà
còn có thể hóa giải các vấn đề phức tạp trong công viecj cũng như trongcuộc sống.
- Yêu cầu của kỹ năng thuyết phục trong hoạt động quản lý:
Nhà quản lý cần biết cách tác động đến đối tượng giao tiếp để tạo ra sự tin
tưởng và hướng hoạt động của đối tượng theo mục đích nhất định. Để đạt được điều
đó, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Tạo không khí bình đẳng trong quá trình giao tiếp với đối tượng quản lý.
+ Nhà quản lý cần tôn trọng và lắng nghe đối tượng giao tiếp
+ Nhà quản lý cần đưa ra lý lẽ rõ ràng và có cơ sở.
+ Lời nói của nhà quản lý phải nhã nhặn, lịch sự, ngắn gọn, có trọng tâm và
không dài dòng....
+ Cần phải tác động đồng thời đến cả nhận thức, tình cảm và ý chí của người
đối thoại.
23
1.3.3.3. Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi
- Khái niệm về kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi trong hoạt động quản lý:
Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi trong hoạt động quản lý là khả năng làm chủ
được trạng thái xúc cảm, hành vi của nhà quản lý; Nhà quản lý biết tự kiềm chế, che
dấu được tâm trạng của bản thân khi cần thiết; biết tạo ra hứng thú, xúc cảm tích cực
cho bản thân mình; biết điều khiển, điều chỉnh các diễn biến tâm lý của mình và các
phương pháp tiến hành giao tiếp sao cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng mà vẫn
đạt được mục đích giao tiếp.
- Vai trò của kỹ năng tự cảm xúc, hành vi trong hoạt động quản lý: Kỹ năng tự
cảm xúc, hành vi giúp nhà quản lý làm chủ được bản thân, không để bản thân bị chi
phối bởi những xúc cảm tiêu cực, làm ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp và chất
lượng của các quyết định quản lý.
- Để có kỹ năng này, nhà quản lý cần chú ý những yêu cầu sau:
+ Nhà quản lý cần nhận biết được những biểu hiện của sự căng thẳng, một số
tình huống tạo nên căng thẳng, tác động của nó đối với cuộc sống và nhận thức được
tầm quan trọng của kĩ năng tự chủ cảm xúc, hành vi của bản thân trong giao tiếp.
+ Có thái độ tích cực đối với những tình huống gây căng thẳng, tìm ra những
cách ứng phó tích cực trong tình huống gây căng thẳng giữa người quản lý và đối
tượng giao tiếp.
+ Biết cách giải toả cảm xúc và kiểm soát, làm chủ cảm xúc, hành vi của bản
thân và của đối tượng giao tiếp.
+ Có thể vận dụng được kĩ thuật kiểm soát/làm chủ cảm xúc, hành vi của bản
thân trong các tình huống thực tiễn để tránh làm tổn thương đối tượng giao tiếp.
1.3.3.4. Kỹ năng ra quyết định quản lý
- Khái niệm về kỹ năng ra quyết định quản lý
Kỹ năng ra quyết định quản lý là khả năng xác định phương án tối ưu nhất
cho việc giải quyết các nhiệm vụ của tổ chức. Kỹ năng ra quyết định quản lý là hành
vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lý để định hướng, tổ chức và kích thích mọi nguồn
động lực trong hệ thống quản lý, chi phối sự vận động phát triển của toàn bộ hệ thống
quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Tầm quan trọng của kỹ năng ra quyết định quản lý
Chất lượng quyết định và quá trình tổ chức thực hiện quyết định quản lý
cũng là yếu tố cơ bản nhất chi phối toàn bộ quá trình vận động, phát triển của hệ
thống quản lý.
24
Phạm vi ảnh hưởng của quyết định càng lớn, sẽ đưa đến những kết quả càng
lớn nếu quyết định đúng đắn, tổ chức thực hiện tốt; ngược lại, thiệt hại sẽ càng
nghiêm trọng nếu quyết định không đúng đắn, hoặc tổ chức thực hiện không tốt.
Những quyết định ở tầm chiến lược, chính sách quốc gia sẽ tác động đến toàn bộ
đời sống kinh tế - xã hội, dân cư trong một thời gian dài, thậm chí còn ảnh hưởng
đến vận mệnh, sự sống còn của cả quốc gia, dân tộc.Vì vậy, nhà quản lý cần phải có
kỹ năng ra quyết định quản lý một cách kịp thời và hiệu quả.
-Yêu cầu đối với kỹ năng quyết định quản lý
+ Nhà quản lý khi ra quyết định phải có căn cứ khoa học toàn diện: Quyết
định quản lý phải phù hợp với các yêu cầu của quy luật khách quan, dựa trên cơ sở
phân tích đúng thực trạng, tình huống cụ thể của các đối tượng quản lý, có thông tin
đầy đủ, chính xác và có khả năng thực hiện. Những quyết định lớn phải có tư vấn,
phản biện và phải làm thử.
+ Nhà quản lý khi ra quyết định phải bảo đảm tính thống nhất: Các quyết
định phải liên hệ thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau, giữa cấp trên và cấp dưới,
giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa quyết định trước và quyết định sau. Khi nhà quản
lý ra quyết đinh trong cùng khoảng một thời gian các quyết định không được mâu
thuẫn, chồng chéo nhau, phủ định nhau.
+ Nhà quản lý ra quyết định phải đúng thẩm quyền: Quyết định gắn với
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi bộ phận. Cấp dưới không được ra quyết
định vượt quá phạm vi, chức năng, thẩm quyền của mình, cũng không được trốn
tránh, ỷ lại vào cấp trên; cấp trên không được lạm quyền của cấp dưới, cơ quan nhà
nước không vi phạm chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh của cấp cơ sở
+ Nhà quản lý ra quyết định phải kịp thời, ngắn gọn, chính xác: Quyết định
phải được đề ra đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng tình huống cần thiết. Quyết
định phải rõ ràng, dễ hiểu. Không được để những tình trạng có những cách giải
thích, cách hiểu khác nhau về cùng một quyết định.
- Quyết định của nhà quản lý phải có tính pháp lý: Quyết định phải được dựa
trên các cơ sở pháp lý hiện hành như: Luật, quyết định, quy định…
1.3.3.5. Kỹ năng điều hành cuộc họp
- Khái niệm về kỹ năng điều hành cuộc họp trong hoạt động quản lý
Kỹ năng điều hành cuộc họp là khả năng của nhà quản lý trong việc dẫn dắt,
lái hướng các thành viên tham gia cuộc họp theo những vấn đề xác định để đạt được
mục đích của quản lý.
25
- Tầm quan trọng của kỹ năng điều hành cuộc họp trong quản lý: Với vị trí
một nhà quản lý hay một người đứng đầu một nhóm, tổ chức và điều hành các cuộc
họp với nhân viên cấp dưới là vai trò quan trọng của người quản lý. Một cuộc họp
thành công là khi những người tham dự đều có những sự đóng góp tích cực, mục
đích và lịch trình cuộc họp được đảm bảo để tìm gia những giải pháp tối ưu cho
những vấn đề được đưa ra thảo luận, do vậy kỹ năng điều hành cuộc họp của người
quản lý là vô cùng quan trọng.
- Yêu cầu đối với kỹ năng điều hành cuộc họp trong quản lý:
Để điều hành cuộc họp có hiệu quả, nhà quản lý phải lưu ý các bước sau:
+ Thứ nhất là chuẩn bị cuộc họp: Có thể nói, khâu chuẩn bị là vô cùng quan
trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của một cuộc họp, do vậy nhà quản lý
cần phải chuẩn bị đầy đủ, chu đáo.
Đầu tiên, nhà quản lý cần lên kế hoạch, xác định nội dung, mục đích của
cuộc họp cho phù hợp với thời gian ấn định trước. Nắm rõ mục đích, yêu cầu của
cuộc họp. Nắm được số lượng, thành phần của cuộc họp: cá nhân nào? bộ phận
nào? Để gửi thư mời đến dự họp
Nhà quản lý cần chỉ đạo bộ phận văn thư in ấn tài liệu liên quan đến nội
dung, chương trình buổi họp, gửi cho các thành viên dự họp. Chuẩn bị nhân sự ghi
biên bản cuộc họp. Quan trọng nhất là nhà quản lý cần lường trước các tình huống
xảy ra trong cuộc họp để dự phòng phương hướng giải quyết. Chuẩn bị thời gian và
địa điểm của buổi họp: tổ chức ở đâu ? Vào lúc nào? Không gian của cuộc họp: ánh
sáng, màu sác, bố trí sao cho mọi người cảm thấy thoải mái, tập trung vào cuộc họp.
Sắp xếp chỗ ngồi, bàn ghế… cho thành viên dự họp phù hợp với vai trò và vị trí của
họ trong cuộc họp, kiểm tra máy chiếu, thiết bị,chuẩn bị thức uống, đồ ăn nhẹ… cho
cuộc họp. Người điều khiển cuộc họp cần dành ra một vài phút trước cuộc họp diễn
ra để trao đổi với các thành viên nội dung cuộc họp
+ Thứ hai là tiến hành cuộc họp: Hai kỹ năng quan trọng trong điều khiển
cuộc họp chính là quản lý thời gian và xử lý tình huống.
Kỹ năng quản lý thời gian: Nhà quản lý điều khiển cuộc họp cần tuân thủ
thời gian đảm bảo đúng giờ, phân chia thời gian phù hợp với nội dung cần thảo
luận, trao đổi, không đi lạc trọng tâm. Đặt ra các nguyên tắc cơ bản cho một cuộc
họp phân chia thời gian hợp lý cho mỗi nội dung trình bày. Duy trì trọng tâm và tiến
26
triển cuộc họp cho phù hợp với thời gian cho phép, đảm bảo cuộc họp tiến hành trôi
chảy và đi đúng trọng tâm. Khi cuộc họp diên ra được một nửa, cần dành ra khoảng
30 phút để mọi người nghỉ nơi, thư giãn… trước khi tiếp tục họp thường xuyên nhắc
mọi người về thời gian còn lại của cuộc họp. Biết cách điều chỉnh nhịp độ của cuộc
họp, khi nào cần đi nhanh, chậm hoặc ngưng lại. Tuy cần tôn trọng về mặt thời
gian, nhưng người điều khiển cuộc họp cũng nên dành thời gian cho việc lắng nghe,
khuyến khích các cá nhân phát biểu.. Để cuộc họp thành công, thực sự tốt.
Kỹ năng xử lý tình huống: Tùy thuộc vào đối tượng: tích cực, quân bình chủ
nghĩa hay tiêu cực để có cách xử lý khôn khéo và phù hợp. Một số tình huống
thường xảy ra trong cuộc họp và cách giải quyết ra sao? Ví dụ: người dự họp đến
trễ, người dự họp dễ bị kích động, người dự họp nói nhiều, người dự họp không tập
trung, các ý kiến đã kích lẫn nhau, họp hết giờ nhưng mục đích vẫn chưa đặt ra....
+Thứ ba là kết thức cuộc họp: Người quản lý cần biết kết thúc cuộc họp một
cách hợp lý, đúng thời gian khi đã đạt được mục đích của quản lý.
1.3.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng trường Tiểu học
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu
học nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường có ý nghĩa quan
trọng. Bởi vì thực tế hiện nay cho thấy kỹ năng giao tiếp của một số hiệu trưởng với
cấp trên, cấp dưới, với phụ huynh học sinh có nhiều hạn chế, gây bức xúc trong dư
luận, Vì thế nếu có được đội ngũ hiệu trưởng có kinh nghiệm cũng như có kỹ năng
giao tiếp tốt, tạo môi trường làm việc thoải mái trong các nhà trường sẽ góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy học và hoạt động giáo dục của mỗi nhà
trường. Vai trò của hiệu trưởng là vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn
nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến kết quả học tập của học sinh. Chẳng hạn như,
hiệu trưởng quan tâm đến hoạt động văn nghệ thể dục thể thao thì học sinh thường có
hứng thú trong những lĩnh vực hoạt động này. Như vậy phong cách làm việc của hiệu
trưởng sẽ ảnh hưởng đến cả môi trường hoạt động của nhà trường…; nên hiệu trưởng
là con chim đầu đàn, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người tổ chức thực hiện, xây
dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá, khen thưởng động
viên… . hiệu trưởng cần có những kỹ năng giao tiếp cơ bản và có được nghệ thuật giao
tiếp, như khẳng định thêm về năng lực quản lý của mình
27
Mặt khác, hoạt động quản lý trong trường tiểu học mang tính đa dạng, phức
tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý thực sự khoa học, nghiêm túc, những cũng cần có
sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh thực tế. Bởi vậy,
nghệ thuật lãnh đạo nói chung hay nghệ thuật giao tiếp nói riêng của người hiệu
trưởng là rất cần thiết nhằm tập hợp sức mạnh của tập thể đoàn kết nhất trí cao để
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chính vì vậy, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học là một việc làm cần thiết
1.3.5. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu học
1.3.5.1. Nội dung bồi dưỡng
Việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu
học cần hướng tới một số nội dung cơ bản sau đây:
- Cung cấp kiến thức về bản chất, tầm quan trong của các kỹ năng giao tiếp
trong quản lý;
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học nhận diện được các biểu hiện cụ thể của
từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý;
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học nắm được các yêu cầu cụ thể đối với việc
rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong quản lý;
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học nắm được mối quan hệ giữa các kỹ năng
giao tiếp trong quản lý;
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học biết vận dụng một cách linh hoạt các kỹ
năng giao tiếp trong từng tình huống giao tiếp cụ thể của quá trình quản lý.
1.3.5.2. Phương pháp bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng được tiến hành bằng nhiều phương pháp, song cần
lưu ý các phương pháp cơ bản sau đây:
- Phương pháp diễn giảng: Thông qua phương pháp diễn giảng giúp hiệu
trưởng nắm vững kiến thức về kỹ năng lãnh đạo, quản lý hành chính, kiến thức về
quản lý trường học đáp ứng đổi mới giáo dục, nắm vững những quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước về công tác lãnh đạo, quản lý trường tiểu học.
- Phương pháp hỏi- đáp: Đây là phương pháp mà giảng viên đặt ra một hệ
thống câu hỏi để người học lần lượt trả lời đồng thời cùng trao đổi qua lại; qua hệ
thống hỏi đáp người học được lĩnh hội nội dung bài học vì ở phương pháp này hệ
thống câu hỏi, câu trả lời là nguồn kiến thức chủ yếu.
28
- Phương pháp nêu vấn đề: Từ các vấn đề cần bồi dưỡng trong kỹ năng lãnh
đạo, giảng viên hay người tổ chức bồi dưỡng thiết kế các tình huống dạy học, tình
huống bồi dưỡng để kích thích học viên tham gia giải quyết vấn đề nhận thức hay thực
tế đề ra.
- Phương pháp làm việc nhóm: Giao nhiệm vụ học tập theo nhóm giải quyết
một vấn đề lý luận hay thực tế đề ra trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trường học
và yêu cầu nhóm thảo luận và trình bày sản phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Thiết kế các tình huống giả định hay
có thật đòi hỏi người tham gia tự tìm cách xử lý và đưa ra quyết định của mình
trong lãnh đạo.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Từ hoạt động lãnh đạo thực thi nhiệm
vụ ở các nhà trường, giảng viên có thể đưa ra những trường hợp cần nghiên cứu
trong lãnh đạo để xử lý tình huống hay đề xuất biện pháp lãnh đạo hiệu quả để đối
tượng bồi dưỡng nghiên cứu suy nghĩ và đề xuất ý kiến. Coi đây là bài học kinh
nghiệm thực tiễn cần rút kinh nghiệm.
Trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt các
phương pháp nêu trên sao cho phát huy tốt nhất tính tích cực, độc lập và sáng tạo
của đối tượng được bồi dưỡng.
1.3.5.3. Các hình thức bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng có thể được thực hiện theo các hình thức sau đây:
- Thông qua các Hội nghị tập huấn để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu
trưởng nhà trường. Hội nghị tập huấn là hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn ngày,
thường chỉ một vài ngày, nội dung của hội nghị tập huấn thường xoay quanh vấn đề
dạy học và quản lý nhà trường.
- Thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề: Phòng giáo dục và đào tạo các
huyện, thị xã, thành phố sẽ lựa chọn chủ đề sinh hoạt để bồi dưỡng cho cán bộ quản
lý về kỹ năng giao tiếp.
- Thông qua các lớp nâng cao kỹ năng quản lý, sẽ được lồng ghép với nội
dung của kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
- Bồi dưỡng theo hình thức tập trung, cán bộ quản lý sẽ được tập trung trong
một thời gian, địa điểm cụ thể để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp.
- Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến. Đây là hình thức bồi dưỡng thông qua
mạng internet, cán bộ quản lý có thể tham gia lớp bồi dưỡng mà không cần đến tận
nơi. Điều này tiết kiệm thời gian và chị phí đi lại...
29
- Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của cán bộ phòng: Sở, phòng giáo dục
và đạo tạo sẽ cung cấp tài liệu cho học liên tự nghiên cứu, sau đó sẽ kiểm tra việc
bồi dưỡng thông qua bài viết luận.
- Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến: Đây là hình
thức mà việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp kết hợp được hiệu quả linh hoạt. Học viên
có thể yêu cầu tập trung trong một vài ngày. Sau đó sẽ học tập, kiểm tra kết quả bồi
dưỡng thông qua mạng internet.
1.3.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học
1.3.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo
* Chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và
đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
* Nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động giáo dục ở địa phương;
Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và chương
trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục ở địa phương;
Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở; trường phổ thông
có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông, trường tiểu học;
trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ, trường, lớp mẫu giáo (gọi chung là cơ sở giáo
dục mầm non) ở địa phương theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban
nhân dân huyện.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các quyết định thành lập (đối
với các cơ sở giáo dục công lập), cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục
ngoài công lập), sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ
sở giáo dục có sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài), đối với: Trường
trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học; trong đó không có cấp học
trung học phổ thông; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; công nhận việc
30
thành lập trung tâm học tập cộng đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có)
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa
giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và thông tin về giáo dục.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch, chuyên
môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; công tác
tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm; quyết định phân
bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các cơ sở giáo dục thuộc Ủy ban nhân
dân huyện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Phòng Tài chính -
Kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng
năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục đối với
các cơ sở giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn của thanh tra Sở Giáo dục và Đào
tạo; phối hợp với thanh tra huyện, thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo trong các hoạt
động kiểm tra, thanh tra về giáo dục và đào tạo ở địa phương.
Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ
sở giáo dục quy định tại Khoản 3 - Điều 8 - Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến,
tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục.
Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi
đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
31
Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành, tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền
của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý giáo dục và đào tạo đối với cán
bộ, công chức xã được phân công phụ trách, theo dõi công tác giáo dục ở địa phương.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí
việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo
cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và
Đào tạo và Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao và
theo quy định của pháp luật.
1.3.6.2. Yêu cầu đối với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng trường Tiểu học
Để nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu
học đối với giáo viên, nhân viên trong nhà trường giúp nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác dạy và học trong nhà
trường, công tác tổ chức bồi dưỡng cần quán triệt các yêu cầu sau:
- Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng được
xác định trên cơ sở bám sát vào chức năng nhiệm vụ của người Hiệu trưởng và dựa
trên chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước để xây
dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
32
- Phòng GD&ĐT chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan, có chức năng để
tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho Hiệu trưởng các trường tiểu học. Căn cứ
nhiệm vụ và tình hình thực tế của Hiệu trưởng, Phòng GD &ĐT có trách nhiệm
định hướng và tham mưu đề xuất với Sở GD &ĐT xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ
chức bồi dưỡng cho Hiệu trưởng theo từng chuyên đề.
- Các chương trình bồi dưỡng được triển khai theo sự thống nhất trong hệ
thống và trên cơ sở thực tế nhu cầu về nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý của
các trường.
- Giảng viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng đảm bảo là những giảng viên
có kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực nhằm truyền đạt nhằm cung cấp những kiến
thức, kỹ năng giao tiếp cần và đủ cho Hiệu trưởng có thể triển khai thực hiện tại
nhà trường đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
1.3.6.3. Nội dung tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng
trường Tiểu học
a. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng trường Tiểu học
Kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học là việc xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng cho hiệu trưởng
các trường Tiểu học với mục đích nâng cao kiến thức và kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học cụ thể về thời gian, nội dung, phương pháp bồi dưỡng
cụ thể với từng thời điểm.
Bước 1: Khảo sát, đánh giá kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng
Xây dựng các bảng hỏi để khảo sát về kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng các
trường tiểu học thực tế hiện nay đang có những điểm mạnh và hạn chế nào?
Qua quan sát và giao tiếp hàng ngày của cán bộ quản lý phòng Giáo dục và
Đào tạo với các hiệu trưởng cũng như phản ảnh của các cơ sở giáo dục mà phòng
Giáo dục và Đào tạo có những đánh giá sơ bộ về kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng
các trường tiểu học thực tế hiện nay để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho phù
hợp đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức bồi dưỡng.
Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Phòng Giáo dục và Đào tạo phải xác định được mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học là bồi dưỡng cho hiệu trưởng các trường
33
tiểu học về kỹ năng giao tiếp trong công việc quản lý của mình với cấp trên, với
giáo viên và Phụ huynh học sinh cũng như các đối tác có liên quan đến ngành cũng
như đến nhà trường. Để nhờ các kỹ năng này trong giao tiếp mà người hiệu trưởng
đạt được nhiều thành công trong công tác quản lý của mình, đem lại những thuận
lợi cho đơn vị cũng như đem lại thuận lợi cho ngành. Đảm bảo mục tiêu trong giáo
dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng, góp phần vào công cuộc đổi mới công
tác quản lý giáo dục
Bước 3: Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng
* Rà soát lại chương trình bồi dưỡng
Dựa vào nôi dung bồi dưỡng đã có từ trước, hết hợp với những kết quả khảo
sát và đánh giá ở trên từ đó đề xuất các nội dung cần thay đổi hay giữ nguyên và
cần bổ sung nội dung bồi dưỡng nào.
Có kế hoạch xây dựng thời lượng bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế.
* Thiết kế chương trình bồi dưỡng dựa trên nội dung bồi dưỡng và phân loại:
+ Nội dung cơ bản
+ Nội dung nâng cao, mở rộng
+ Nội dung hoạt động mới (câu lạc bộ, hoạt động tập thể…)
* Xây dựng nội dung cho các chủ đề bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng trường Tiểu học
* Lập kế hoạch bồi dưỡng theo nội dung bồi dưỡng về thời gian, hình thức,
phương pháp, nguồn lực, đối tượng….bồi dưỡng
* Lựa chọn, đề xuất các hình thức bồi dưỡng phù hợp với nội dung bồi dưỡng.
* Đề xuất phương pháp kiểm tra, đánh giá kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng
trường tiểu học sau khi học xong chương trình bồi dưỡng.
Bước 4: Thực thi chương trình bồi dưỡng mới sau khi được lãnh đạo
phòng phê duyệt.
Thực hiện chương trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các
trường theo kế hoạch giáo dục mới mà lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo đã phê
duyệt. Trong quá trình thực thi nội dung bồi dưỡng đảm bảo phát huy được tích cực,
chủ động, sáng tạo của hiệu trưởng trong việc tự học tự bồi dưỡng các kỹ năng giao
tiếp của mình.
34
Bước 5: Đánh giá và điều chỉnh chương trình.
Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo tiến hành đánh giá chương trình bồi
dưỡng về kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học để tìm ra được
những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại hạn chế, hoặc chỗ chưa phù hợp đã
được ghi vào Nhật ký bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của mỗi hiệu trưởng, từ đó có
những điều chỉnh chương trình bồi dưỡng phù hợp hơn cho năm học tiếp theo.
b. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng trường Tiểu học
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các
trường Tiểu học là việc thực hiện các hoạt động cụ thể căn cứ theo kế hoạch bồi
dưỡng đã được xác định. Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng cần xác định ai, cơ
quan nào sẽ là người triển khai? Nguồn lực cần huy động để thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng gồm những nguồn lực nào? Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công, tổ
chức thực hiện như thế nào để đạt hiệu quả cao? Tổ chức như thế nào để tiết kiệm
tối thiểu chi phí bồi dưỡng.
Phối hợp các nguồn lực, các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng trường tiểu học do Trưởng phòng GD&ĐT làm trưởng Ban và phó trưởng
phòng GD&ĐT làm phó ban và các thành viên khác trong phòng GD&ĐT tham gia.
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu
trưởng trường tiểu học đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải
đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động
để đủ khả năng đạt được mục tiêu bồi dưỡng hiệu trưởng đề ra.
Phân công, phân nhiệm rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người
chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát
hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp
để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng.
Như vậy, thực chất của việc tổ chức bồi dưỡng là thiết lập mối quan hệ, liên
hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng như một thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm
năng, cho các động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm
sút hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi
35
cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hhệ liên kết giữa các cá
nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố đảm
bảo cho thành công trong tổ chức bồi dưỡng
Trưởng phòng và phó trưởng phòng GD&ĐT phải chuẩn bị các nguồn lực
bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, hiệu trưởng có kỹ năng
giao tiếp tốt, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng. Bởi năng lực hiệu
trưởng là nhân tố quyết định chất lượng bồi dưỡng do đó việc chuẩn bị báo cáo viên
là khâu vô cùng quan trọng đòi hỏi phòng GD&ĐT phải quan tâm đầu tư công sức,
trí tuệ và nguồn lực hỗ trợ. Việc lựa chọn báo cáo viên tham gia bồi dưỡng tập huấn
cho đội ngũ hiệu trưởng phải có đủ các tiêu chí sau đây:
Có năng lực quản lý, năng lực về chuyên môn và đặc biệt có nhiều kinh
nghiệm trong giao tiếp. Có kỹ năng chia sẻ các kinh nghiệm giao tiếp của mình cho
các hiệu trưởng khác.
Là người có uy tín, có khả năng cảm hóa người khác. Có khả năng thuyết
trình, tư vấn , hướng dẫn đồng nghiệp, có kĩ năng sư phạm tốt. Có khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin tốt.
c. Chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng trường Tiểu học
Trong quá trình bồi dưỡng cần xác định cách thức, phương pháp chỉ đạo như
thế nào để đạt hiệu quả cao, thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra và tiêu
tốn nguồn lực một cách thấp nhất.
Chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng là những tác động đến con người bằng các
mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng
với nhiệm vụ được phân công trong quá trình bồi dưỡng. Tạo động lực để cho báo cáo
viên, học viên tích cực hoạt động bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng
dẫn, trợ giúp, giám sát, động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt vv…
Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động bồi
dưỡng một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục
tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương
trình, nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học.
Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng
dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học.
36
Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học.
Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với
mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng và điều kiện của nhà trường.
Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.
Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm trình độ,
năng lực quản lý của các hiệu trưởng. Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng
và phản hồi thông tin tới hiệu trưởng về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần thiết
nhằm tạo môi trường để phát triển kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu
học một cách tốt nhất.
d. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng trường Tiểu học
Bên cạnh quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học cần tiến hành công tác kiểm
tra về hoạt động giao tiếp trong trường học của các nhà quản lý để có những đánh
giá từ đó tiếp tục có những biện pháp bồi dưỡng để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho
các hiệu trưởng.
Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng
trường tiểu học thì Phòng GD&ĐT cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm
túc, chính xác. Các biện pháp kiểm tra, đánh giá của phòng GD&ĐT phải có tác
dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu bồi dưỡng
cho học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong
quá trình bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất,
nguồn lực công nghệ thông tin vv..
Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp ở trên
lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của hiệu trưởng trường tiểu học.
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn
thiện quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo. Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt
37
được ở học viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt
động tiếp theo.
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt động
bồi dưỡng nói chung và của từng cá nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng. Hình thức
kiểm tra có thể là thường xuyên, định kỳ.
Điều chỉnh: Bao gồm; tư vấn (uốn nắm, sửa chữa); thúc đẩy hoạt động bồi
dưỡng (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý. Theo dõi, đốn đốc tiến trình thực hiện
kế hoạch. Có các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao so với mục tiêu đề ra.
Đánh giá bao gồm: Xác định chuẩn đạt được của kết quả bồi dưỡng của mỗi
Hiệu trưởng; thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn
mực. Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào, đánh giá ngay sau
khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh giá tác động của hoạt động bồi dưỡng
trong triển khai nhiệm vụ tại nhà trường sau khi được bồi dưỡng...)
Nhà quản lý phải kiểm tra, đánh giá được việc triển khai nội dung chương
trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng, kết quả đạt được qua nhận thức,
thái độ, hành vi của Hiệu trưởng thông qua các hoạt động thực hành giao tiếp trong
nhà trường.
Kết quả kiểm tra phải được phản hồi tới cấp quản lý, báo cáo viên và học
viên để tiếp tục hoàn thiện quá trình bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Yếu tố văn hóa
Khi bàn về yếu tố này cần phân biệt văn hóa chung và văn hóa riêng.
Văn hóa chung bao gồm: phong tục, tập quán, những chuẩn mực, hành vi
giao tiếp khác nhau của những nền văn hóa khác nhau... Có hai khía cạnh của văn
hóa chung cần quan tâm đó là: văn hóa quốc gia, dân tộc và văn hóa tổ chức. Hiểu
biết về văn hóa quốc gia, dân tộc giúp chúng ta có cách ứng xử phù hợp, có thái độ
tôn trọng và tránh hiểu lầm khi giao tiếp. Còn văn hóa tổ chức ảnh hưởng tới nếp
38
nghĩ, hành động của mỗi thành viên. Các giá trị văn hóa tổ chức giúp tạo niềm tin
và xác định động cơ, thái độ làm việc của thành viên và ảnh hưởng rất lớn đến
hành vi giao tiếp.
Văn hóa riêng đó là trình độ văn hóa, chuyên môn… của mỗi cá nhân.
Đây là yếu tố mang tính chủ quan, mang tính quyết định nhất đối với hành vi, lối
ứng xử trong giao tiếp của mỗi người.
1.4.1.2. Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên đối với
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học
Quá trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học cũng
như các hoạt động bồi dưỡng khác đều có sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và đánh giá,
rút kinh nghiệm của cấp trên (ngành GD và chính quyền địa phương). Nếu cấp trên
chỉ đạo cụ thể, quyết liệt và tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách thực chất thì tiến độ
thực hiện nội dung bồi dưỡng của phòng GD&ĐT mới có thể đảm bảo theo đúng kế
hoạch đặt ra.
1.4.1.3. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và phương tiện tất yếu để thực
hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng. Không thể tổ chức
hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như kinh phí, tài liệu tham khảo,
phòng học, thiết bị dạy học, phương tiện giao thông, điện, nước, sân vườn, bãi tập,...
Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và tinh thần, chế
độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi dưỡng của
mỗi Hiệu trưởng nhằm tạo động lực để Hiệu trưởng tích cực tự giác tham gia vào
hoạt động bồi dưỡng.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Nhận thức của cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, giáo viên trường tiểu học về
tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng
Nhận thức là một yếu tố quan trọng, quyết định thành công của đơn vị trong
việc thực hiện các hoạt động bồi dưỡng quản lý của hiệu trưởng nói chung và hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng. Nếu
cán bộ phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý, giáo viên có nhận thức đúng và đủ về hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học thì hoạt động bồi
dưỡng này chắc chắn sẽ được thực hiện tốt. Bởi lẽ, kỹ năng giao tiếp không phải
39
thuộc về một cá nhân nào mà là của cả một tập thể giáo dục có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Mỗi cá nhân là một mắt xích rất quan trọng trong mối quan hệ này.
Mỗi một cá nhân nhận thức đúng và làm tốt phần việc của mình thì sẽ tạo nên một
sự thành công lớn cho cả một tập thể giáo dục. Từ đó việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
tốt cũng như quản lý các hoạt động này như: việc rà soát nội dung, lập kế hoạch bồi
dưỡng, đề xuất áp dụng các hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng
trường tiểu học ngày một nâng cao về nội dung cũng như phương pháp, hình thức
bồi dưỡng.
Hiệu trưởng là người tổ chức mọi hoạt động của nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục. Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng rất quan trọng của hiệu trưởng. Kỹ
năng giao tiếp của hiệu trưởng sẽ giúp hiệu trưởng thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp
với giáo viên, với phụ huynh học sinh; với lãnh đạo địa phương; với lãnh đạo phòng
GD&ĐT; sở GD&ĐT... đây cũng là một yêu cầu mới đối với Hiệu trưởng trường
tiểu học trong giai đoạn hiện nay để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình.
Sự khéo léo trong giao tiếp của người hiệu trưởng sẽ tạo ra môi trường giáo
dục có văn hóa nhà trường cao, đem lại niềm vui niềm tin cho đội ngũ giáo viên, từ
đó tạo không khí vui vẻ, đầm ấm trong cơ quan, xây dựng mối quan hệ đoàn kết,
gắn bó, cùng nhau hợp tác, cùng nhau làm việc. hiệu trưởng tin tưởng giáo viên,
giáo viên tin vào sự chỉ đạo đúng đắn của hiệu trưởng. Tất cả những yếu tố đó sẽ
tạo nên thành công của nhà trường cũng như năng lực quản lý của hiệu trưởng.
Nếu trình độ và năng lực quản lý nói chung và kỹ năng giao tiếp của hiệu
trưởng còn hạn chế là một bất lợi vô cùng lớn của một người hiệu trưởng. Thực tế
cho thấy trong công tác QLNT có rất nhiều tình huống xảy ra đối với giáo viên; học
sinh; phụ huynh học sinh và lãnh đạo cấp trên, nếu sự ứng sử vụng về không có kỹ
năng giao tiếp cũng như các kỹ năng ứng xử phù hợp thì chắc chắn nhà trường đó sẽ
không có nhiều thuận lợi về mọi mặt, hiệu trưởng sẽ phải rất vất vả trong công tác quản lý của mình, có khi còn trở nên đơn độc, như vậy chất lượng văn hóa nhà trường sẽ không được nâng cao, kéo theo rất nhiều hoạt động khác của nhà trường đặc biệt là chất lượng hai mặt giáo dục.
Để hiệu trưởng trường tiểu học có được kỹ năng giao tiếp tốt trong công tác QL của mình thì việc tự học tự bồi dưỡng là rất quan trọng. Đồng thời năng lực tự
bồi dưỡng của của đội ngũ hiệu trưởng tốt sẽ thuận lợi cho cán bộ phòng GD&ĐT trong quản lý, phân công thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp và
triển khai thực hiện. Phẩm chất và năng lực tự bồi dưỡng của đội ngũ hiệu trưởng
40
trường tiểu học là yếu tố trong hoạt động quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho
hiệu trưởng trường tiểu học. 1.4.2.2. Năng lực quản lý hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lý phòng Giáo dục
và đào tạo bao gồm năng lực khảo sát nhu cầu bồi dưỡng, xác định nội dung
chương trình bồi dưỡng, huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng và năng lực
đánh giá kết quả bồi dưỡng. Nếu người cán bộ quản lý có các năng lực nêu trên thì
chắc chắn hoạt động bồi dưỡng sẽ hiệu quả và thiết thực.
1.4.2.3. Năng lực của báo cáo viên thực hiện bồi dưỡng
Chất lượng hiệu quả bồi dưỡng phụ thuộc vào năng lực của báo cáo viên, nếu
cáo cáo viên có kỹ năng bồi dưỡng tập huấn tốt sẽ tạo điều kiện để Hiệu trưởng tập
luyện, rèn luyện hiệu quả.
1.4.3.4. Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu học là
yếu tố quyết định sự thành công của kết quả bồi dưỡng.
Tiểu kết chương 1
Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt được mục đích đề ra; “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận biết nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của đối tác giao
tiếp, đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, biết cách định
hướng để điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp đạt hiệu quả.
Giao tiếp là một quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người
nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm và là nhu cầu tất yếu của xã
hội loài người được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ.
Khả năng và hiệu quả giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp, vốn
tri thức và kinh nghiệm sống của họ.
Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng
lực thể hiện xúc cảm, thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thông tin, tư
tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là
toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hoà, hợp lý của
cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh
đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp.
41
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý là việc tổ chức truyền đạt cho các
nhà quản lý những kiến thức và kỹ năng giao tiếp trong quản lý để giúp họ nâng cao
kỹ năng giao tiếp trong quản lý
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng hướng
vào việc nâng cao nhận thức cho hiệu trưởng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý,
nắm vững các nguyên tắc giao tiếp và thực hành đúng kỹ năng giao tiếp trong quản
lý. Đặc biệt cần tập trung vào bồi dưỡng kỹ năng là chủ yếu đó là các kỹ năng sau
đây: Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi; kỹ
năng ra quyết định quản lý; kỹ năng điều hành cuộc họp...
Nội dung tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng
các trường Tiểu học bao gồm: Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng; Tổ chức thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng; Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; Kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học bao gồm yếu tố khách quan (Yếu tố
văn hóa; Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên đối
với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học; Cơ sở
vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng) và yếu tố chủ quan (Nhận thức của cán bộ
phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, giáo viên về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng; Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng trường tiểu học; Năng lực
quản lý hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lý phòng; Năng lực của báo cáo viên
hướng dẫn bồi dưỡng; Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của Hiệu trưởng).
42
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Tình hình chung về giáo dục Tiểu học ở huyện Lâm Thao trong năm học
2017-2018
- Trên địa bàn huyện Lâm Thao hiện có 17 trường Tiểu học với 8434 học
sinh. Tỷ lệ huy động học sinh vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ duy trì đạt 100%.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; tiếp tục thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
trình; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 2325/CT-BGDĐT về việc không
dạy trước chương trình cho học sinh lớp 1.
- Chỉ đạo 100% trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi /ngày, (dạy học 9
buổi/tuần); 04 trường có tổ chức bán trú cho học sinh. Hiệu trưởng các nhà trường bám
sát các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên để xây dựng kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày phù hợp, hiệu quả; quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, thực hành kỹ
năng sống cho học sinh, dạy học gắn liền với di sản, tổ chức có hiệu quả các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, mô hình
trường học và cuộc sống, mô hình trường học an toàn giao thông…
- Thực hiện Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”,
Phòng GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các trường tiểu học triển khai dạy tiếng Anh chương
trình tiếng Anh mới ở 17/17 trường tiểu học. Triển khai dạy học theo mô hình trường
tiểu học mới Việt Nam (VNEN) đối với 08 trường tiểu học. Triển khai dạy học tài liệu
Tiếng Việt lớp 1- CGD đối với 17/17 trường; việc dạy và học tài liệu Tiếng Việt lớp 1-
CGD trong năm học này đã đạt được kết quả.
- Tiếp tục triển khai thí điểm phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với trường
tiểu học Supe, Cao Mại. Trong năm học Phòng GD&ĐT đã tổ chức hội thảo, triển
khai tới các trường trong toàn huyện lựa chọn chủ đề, bài, khối lớp phù hợp để triển
khai tại đơn vị.
43
- Triển khai dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch đối với các
trường tiểu học đạt hiệu quả, tham gia giao lưu các nội dung đổi mới giáo dục tiểu học
và dạy học Mỹ thuật Đan Mạch do Sở GD&ĐT tổ chức đạt giải B.
- Tổ chức Giao lưu tìm hiểu ATGT trong các trường tiểu học, tham gia giao lưu
cấp tỉnh đạt giải Nhì toàn đoàn. Tổ chức có hiệu quả Hội thi tuyên truyền giới thiệu
sách nhân Ngày Sách Việt Nam 21/4/2017.
- Chất lượng giáo dục tiểu học năm học 2016-2017:
Thực hiện đánh giá học sinh Tiểu học theo đúng tinh thần đổi mới của Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT về đánh giá học sinh tiểu học. Tổng số học sinh 8434 em, số học sinh
tham gia đánh giá 8384 em, học sinh khuyết tật học hòa nhập 50 em được đánh giá
riêng. Số học sinh hoàn thành chương trình lớp học 8368/8384, đạt tỷ lệ 99,8%
(tăng 0,02% so với cùng kỳ), riêng học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học
1437/1437 em, đạt tỷ lệ 100%.
- Chỉ đạo các trường thực hiện tốt việc bàn giao chất lượng học sinh giữa các
khối lớp và thực hiện bàn giao chất lượng học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu
học lên trung học cơ sở theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại TT22/2016/TT-
BGD&ĐT đảm bảo nghiêm túc, đúng thực chất.
* Kết quả các kỳ thi trên internet cấp huyện, tỉnh, quốc gia:
Chỉ đạo các nhà trường chú trọng công tác phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng
lực các môn Toán, tiếng Anh tham gia giải Toán, tiếng Anh trên Internet cấp huyện,
cấp tỉnh và cấp toàn quốc. Trong năm học 2016-2017 có 735 học sinh đạt giải cấp
huyện, 236 học sinh đạt giải cấp tỉnh, 37 em đạt giải cấp toàn quốc. Kết quả các kỳ thi
cấp tỉnh, cấp quốc gia có số lượng và chất lượng giải đứng thứ Nhì toàn tỉnh.
Các đơn vị tiểu biểu, có nhiều học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh, quốc gia: Tiểu
học Supe, Sơn Vy, Cao Mại…
2.1.2. Vài nét về đội ngũ Hiệu trưởng trường TH huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao có trình độ trung cấp chính
trị chiếm tỷ lệ 100%. Toàn huyện có 16 hiệu trưởng các trường tiểu học có trình độ
đại học, chiếm tỷ lệ 94,11% và 01 hiệu trưởng có trình độ cao đẳng, chiếm tỷ lệ
5,89%; các hiệu trưởng đã qua bồi dưỡng QLGD, chiếm tỷ lệ 100%. Tuy nhiên chưa
có Hiệu trưởng trường tiểu học nào có bằng thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
Đây là vấn đề đặt ra cho các cấp quản lý về trình độ quản lý của các Hiệu trưởng
44
trường tiểu học của huyện Lâm Thao, để có biện pháp phát triển đội ngũ Hiệu
trưởng cho phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng quản lý trường học hiện nay.
Đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao có
thâm niên công tác như sau:
Bảng 2.1. Thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Lâm Thao
Số năm 1 - 5 6 - 10 11 - 15 16 - 20 quản lý
Số lượng 5 3 5 4
Tỉ lệ % 29,4 17,6 29,4 23,6
Với tỉ lệ 29,4% số hiệu trưởng có thâm niên từ 1 đến 5 năm và 17,6% có
thâm niên từ 6 đến 10 năm khẳng định rõ nét kết quả của công tác quy hoạch đội
ngũ hiệu trưởng và cán bộ nguồn, đặc biệt là tốc độ trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học huyện Lâm Thao.
Cơ cấu độ tuổi và giới của đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện
Lâm Thao thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2. Độ tuổi của đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học
huyện Lâm Thao
31-35 36-40 46-50 51-55 56-60 Độ tuổi Năm 1 6 6 2 2 Tổng số học 0 3 4 1 0 Nữ 2017- 5,9 35,29 35,29 11,76 11,76 Tỷ lệ % 2018 0 17,65 17,65 5,88 0 Nữ
Qua bảng trên ta thấy đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao
nhìn chung tuổi đời còn trẻ (trung bình 46,2 tuổi). Đây là độ tuổi sung sức, có độ
chín chắn, nhiệt tình hăng say trong công tác, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và
phần đông đã có kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy và quản lý. Trong đó gần 1/2 số
hiệu trưởng là nữ. Điều đó chứng tỏ Lâm Thao đã nâng cao vai trò của nữ giới trong
cương vị lãnh đạo xã hội.
Số lượng hiệu trưởng trường TH ở huyện Lâm Thao ở độ tuổi từ 31 đến đến
50 chiếm 76,48%, ở độ tuổi này hầu hết các hiệu trưởng đều có sức khỏe tốt, có khả
45
năng tiếp cận nhanh những cái mới, có kinh nghiệm và trải nghiệm trong công tác,
có cách nhìn nhận và đánh giá đúng, toàn diện các lĩnh vực của xã hội, chính chắn
trong việc xử lý các tình huống… Đối với đội ngũ hiệu trưởng có độ tuổi từ 51 trở
lên chiếm tỉ lệ khá lớn 23,52%, đây là độ tuổi có rất nhiều kinh nghiệm nên trong
công tác quản lý dễ dẫn đến bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm, quản lý theo lối mòn,
không nhạy bén với những kiến thức mới, ít tiếp thu ý kiến đóng góp của thế hệ trẻ,
ngại học tập và nghiên cứu…
Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh về số lượng trường, lớp và nhu cầu
học tập ngày càng cao của học sinh đòi hỏi Phòng GD&ĐT của huyện Lâm Thao
cần làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ quản lý trẻ bổ sung cho các đơn vị để có đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nhằm quản lý tốt
nhiệm vụ dạy và học ở các trường tiểu học. Đây là nhiệm vụ quan trọng mà các phòng GD&ĐT và lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần đặc
biệt quan tâm.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Lâm Thao là vùng đất Cổ, có chiều sâu văn hóa nguồn cội gắn liền với Thời
đại Hùng Vương. Nhân dân Lâm Thao có truyền thống hiếu học, nổi tiếng xưa kia
với những câu nói ca ngợi đất học của huyện như: “Làng Dòng”, “Trạng Nguyên Vũ
Duệ”, “Trạng Làng Hồ, Đồ Sơn Dương”… Hiện tại, trên địa bàn huyện có đầy đủ
hệ thống các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông…, thuận lợi cho công tác
phân luồng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học được tăng cường theo
hướng chuẩn hóa (tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 2 cao nhất
tỉnh); đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ chuyên môn vững, tỷ lệ đạt
chuẩn và trên chuẩn cao.
Chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực; tỷ lệ học sinh lên lớp, chuyển cấp đạt trên 98%; chất lượng giáo dục mũi nhọn (HS giỏi các cấp) đạt nhiều thành tích, đứng vị trí tốp đầu của tỉnh; HS thi vào THPT công lập năm học 2016 - 2017 có điểm bình quân cao thứ hai toàn tỉnh.
* Khó khăn
Lâm Thao vẫn là huyện thuần nông, điều kiện phát triển KTXH còn gặp khó
khăn; các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước ít, do đó, nguồn lực đầu tư cho sự
nghiệp GD&ĐT còn hạn chế.
46
Sự phát triển dân số tự nhiên tăng dẫn đến số HS tăng, tác động lớn đến việc
duy trì quy mô trường, lớp; các trường học của Lâm Thao được xây dựng khá lâu,
qua quá trình sử dụng đã xuống cấp, trang thiết bị chưa được sửa chữa, thay thế, bổ
sung kịp thời (thiếu phòng học, phòng chức năng; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học xuống cấp hoặc thiếu so với yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia; diện tích sân
chơi, sân tập có nơi chưa bảo đảm nhu cầu cho HS luyện tập).
Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên còn thiếu; bình quân
tỷ lệ GV/lớp của Lâm Thao thấp hơn mặt bằng chung của tỉnh; GV trong độ tuổi
nghỉ thai sản, nghỉ chế độ bảo hiểm cao; GV hợp đồng ngoài ngân sách tại các trường
mầm non còn nhiều, chế độ thấp; trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của một số
cán bộ, GV còn hạn chế… đã ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở còn chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; sự phối hợp giữa các nhà trường với các cấp, các
ngành có nội dung chưa hiệu quả; một số cán bộ quản lý còn chưa năng động, còn
tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong thực hiện nhiệm vụ.
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các nội
dung đổi mới giáo dục; công tác xây dựng, duy trì chất lượng trường đạt chuẩn quốc
gia; việc nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục của các nhà trường
trên địa bàn huyện.
2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng và thực
trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
47
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp quan sát…để khảo
sát các nội dung nghiên cứu trên.
Xử lý kết quả khảo sát bằng công thức tính % trên excel...
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của kĩ năng
giao tiếp trong quản lý, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 (phụ lục 1, 2), kết quả thể
hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3. Đánh giá về vai trò của kỹ năng giao tiếp đối với hiệu trưởng trường
Tiểu học trong quản lý nhà trường
Mức độ đánh giá
Quan trọng STT Nội dung Rất quan trọng Không quan trọng
SL % SL % SL %
49,1 40,9 11 10 1 54 45 tác quản
34,5 54,5 12 11 2 38 60
45 40,9 57 51,8 8 7,3 3
39 35,5 62 56,4 9 8,1 4 Giúp Hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu về năng lực trong lý nhà công trường. Giúp Hiệu trưởng hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. Giúp Hiệu trưởng có năng lực cảm hóa, thuyết phục mọi người, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của BGD& ĐT, quy định Sở, Phòng GD&ĐT, quy định của nhà trường… Giúp Hiệu trưởng tự tin trong công việc.
48
Nhìn vào kết quả khảo sát ở bảng 2.3 có 4 nội dung được các khách thể điều
tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối với từng nội dung khác nhau có sự
khác nhau nhất định.
Hầu hết đối tượng khảo sát đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của kĩ
năng giao tiếp trong quản lý đối với Hiệu trưởng nhà trường. Tất cả các nội dung
được khảo sát đều được đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan trọng trên 89%.
Khi được hỏi một số Hiệu trưởng trả lời sự thành công trong công việc của người
quản lý phụ thuộc rất nhiều vào kĩ năng giao tiếp của họ, nhờ có kĩ năng giao tiếp mà
người quản lý sẽ xử lý công việc thông minh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn và giữ
được mối quan hệ thân thiện với nhiều người.
Trong thực tế, về cơ bản công tác bồi dưỡng năng lực giao tiếp cho đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng
đã được các cấp lãnh đạo trong và ngoài ngành, các cán bộ quản lý giáo dục nhận
thức đúng đắn, đầy đủ và rõ ràng. Tuy vậy vẫn còn không ít các cán bộ quản lý
giáo dục, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan còn
xem nhẹ; nhận thức chưa thật đúng đắn về tầm quan trọng của công tác này. Và
khi nói về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng,
người ta thường hay chú trọng đến việc nâng cao kỹ năng giao tiếp quản lý cho
đội ngũ này, chứ chưa quan tâm đến việc trau dồi năng lực chuyên môn nghề
nghiệp, lý luận chính trị và những phẩm chất đạo đức, nhân cách khác.
Xuất phát từ quan niệm cho rằng: kỹ năng giao tiếp trong quản lý là một
nội dung không quan trọng cho nên chưa được đầu tư một cách thoả đáng trên
mọi phương diện. Cũng chính vì vậy chưa có được nhận thức đúng mức về vai trò
của kỹ năng giao tiếp đối với đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học.
Nhìn chung, vẫn còn một bộ phận CBQL và giáo viên đánh giá chưa đúng về
tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong quản lý; chẳng hạn, 10% ý kiến đánh giá
không quan trọng ở nội dung 1; 11% đánh giá là không quan trọng ở nội dung 2;
7,3% đánh giá là không quan trọng ở nội dung 3; 8,1% đánh giá là không quan trọng
ở nội dung 4. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp cho Hiệu trưởng, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến trong một số
công việc, hoàn cảnh cụ thể do thiếu kỹ năng giao tiếp trong quản lý mà hiệu quả
công việc đạt được chưa cao.
49
2.3.2. Thực trạng về kỹ năng giao tiếp của Hiệu trưởng trường Tiểu học huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Kết quả khảo sát của 110 cán bộ quản lý và giáo viên về kĩ năng giao tiếp
trong quản lý của Hiệu trưởng, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của HT các trường tiểu
học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
STT
Các biểu hiện
Mức độ đánh giá (%) Đạt
Tốt
SL
%
SL
%
Chưa đạt % SL
1
23
20,9
54
54,0
33
25,1
2
34
30,9
60
60,0
16
9,1
3
56
50,9
45
45,0
9
4,1
4
30
27,3
53
53,0
27
19,7
5
37
33,6
50
50,0
23
16,4
6
32
29,1
49
49,0
29
21,9
7
28
25,5
60
60,0
22
14,5
8
27
24,5
55
55,0
28
20,5
Kỹ năng lắng nghe để hiểu đối tượng giao tiếp và nội dung công việc trao đổi Kỹ năng thuyết phục đối tượng giao tiếp tin tưởng và đồng ý làm theo Tự tin khi nói, giải thích vấn đề, giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu, dễ nghe. Khả năng tác động, cảm hóa đối tượng giao tiếp Kỹ năng kiềm chế xúc cảm trong giao tiếp. Có kỹ năng ra quyết định quản lý đảm bảo sự thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới. Có kỹ năng điều khiển cuộc họp Có kỹ năng quản lý thời gian và xử lý tình huống trong cuộc họp
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy có 8 biểu hiện được các khách thể
điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối với từng biểu hiện khác nhau có
sự khác nhau, cụ thể:
Cơ bản Hiệu trưởng các trường tiểu học đã có kĩ năng giao tiếp trong quản
lý, những kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng được đánh giá thực hiện tốt bao gồm:
- Tự tin khi nói, giải thích vấn đề, giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu, dễ nghe
được CBQL và giáo viên đánh giá 50,9% ở mức tốt. Bởi vì, nhìn chung Hiệu trưởng
đã thể hiện tinh thần, trách nhiệm cao cũng như có thái độ chân thành, cởi mở, thân
50
thiện khi giao tiếp và giải quyết công việc cho nhà trường. Tạo không khí giao tiếp
cởi mở, người dân tin cậy, hài lòng khi giao tiếp với người xung quanh.
Hiệu trưởng các trường TH đã được giải quyết kịp thời công việc theo quy
định, theo nhu cầu, đáp ứng được yêu cầu công việc nói chung và tạo lòng tin cho
giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh…cũng như sự thỏa mãn của tổ chức khi
đến liên hệ giải quyết công việc. Hiệu trưởng khá linh hoạt trong giao tiếp, trong
quá trình giải quyết công việc nhà trường, tổ chức đảm bảo đúng quy định, mang lại
hiệu quả công việc.
Trong quá trình giải quyết công việc của nhà trường luôn đảm bảo đúng
chính sách của Nhà nước, đúng pháp luật, tuân thủ Quy chế nhà trường và những
quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo những nguyên tắc công vụ.
Trang phục của Hiệu trưởng trong giờ làm việc và trong khi giao tiếp với
người xung quanh đảm bảo tính nghiêm túc, văn minh, lịch sự.
Những mặt tích cực nêu trên đã góp phần tạo nên hiệu quả trong công việc,
nâng cao mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội khác, tạo lòng
tin trong nhà trường.
Theo đánh giá của đối tượng khảo sát thì Hiệu trưởng còn hạn chế ở một số
kĩ năng giao tiếp tương đối lớn đó là các kĩ năng:
- Kỹ năng lắng nghe để hiểu đối tượng giao tiếp và nội dung công việc trao
đổi có 25,1% ý kiến đánh giá chưa đạt. Hiệu trưởng còn thờ ơ trước khó khăn của
giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, thể hiện thái độ thiếu cảm thông, chia sẻ
với vấn đề của người xung quanh. Hạn chế về kỹ năng nghe. Vì vậy, khi giao tiếp
với đối tượng bị quản lý hầu như Hiệu trưởng chỉ đạt đến mức độ nghe chọn lọc,
mức độ nghe cao nhất đạt được chỉ là chăm chú nghe, không có Hiệu trưởng đạt đến
mức độ nghe thấu cảm. Khi giao tiếp không thể hiện sự nhiệt tình, chân thành, hết
lòng vì lợi ích người khác.
- Hiệu trưởng chưa quan tâm tới thái độ, trình độ của đối tượng giao tiếp,
nghĩa là Hiệu trưởng chưa phân biệt tốt đối tượng giao tiếp để có cách thức giao
tiếp, hành xử đúng đối tượng, điều chỉnh hoạt động giao tiếp cho phù hợp, trong giao
tiếp, xử lý công việc có xu hướng đồng nhất mọi đối tượng. Dẫn đến 14,7% đánh giá ở
mức độ chưa đạt ở nội dung kỹ năng nắm vững đặc điểm đối tượng giao tiếp.
Một số trở ngại thường thấy như: sự nóng vội, bảo thủ khiến người Hiệu
trưởng khó kháng cự lại ý muốn đi ngay đến kết luận, muốn dừng sớm cuộc nói
51
chuyện, ngắt lời người nói… Mặt khác, những trở ngại trong suy nghĩ; thời gian, áp
lực công việc cũng rất quan trọng và ảnh hưởng khá lớn về mặt tâm lý, làm giảm
hiệu quả cuộc giao tiếp; kể cả sự thiếu tế nhị cũng là một cản trở và là nguyên nhân
dẫn đến làm giảm hiệu quả cuộc giao tiếp.
Theo kết quả khảo sát và qua trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý,
giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện, kết quả cho thấy Hiệu trưởng các
trường tiểu học đều đã có kỹ năng giao tiếp trong quản lý, tuy nhiên kỹ năng giao
tiếp trong quản lý của Hiệu trưởng được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, có mức
độ tương đối chấp nhận nhưng còn nhiều kĩ năng đạt ở mức độ thấp đó là các kĩ
năng như: Kĩ năng sáng tạo trong xử lý tình huống giao tiếp, kĩ năng kiềm chế xúc
cảm… Vì vậy Phòng GD&ĐT cần tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển
các kĩ năng nêu trên cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.
2.3.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học
a. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng
Để tìm hiểu thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, chúng tôi sử
dụng các câu hỏi số 3, số 4 (Phụ lục 2). Kết quả đươc thể hiện ở Bảng 2.5 và bảng
2.6, cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện việc bồi
dưỡng các kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học
STT Các kỹ năng giao tiếp Thường xuyên Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Chưa bồi dưỡng
% 14,3 SL 22 % 52,4 SL 14 % 33,3 SL 6 1 Kỹ năng lắng nghe
16,7 27 64,3 8 19 7 2 Kỹ năng thuyết phục
Kỹ năng tự chủ cảm 23,8 27 64,3 5 11,9 10 3 xúc, hành vi
Kỹ năng ra quyết định 9,5 28 66,7 10 23,8 4 4 quản lý
Kỹ năng điều hành 9,5 29 69 9 21,5 4 5 cuộc họp
52
Từ kết quả bảng số liệu 2.5 cho thấy có 5 nội dung bồi dưỡng các kỹ năng
giao tiếp được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá của
từng kỹ năng giao tiếp khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu
học, qua các tiêu chí cho thấy phần lớn các CBQL cho rằng các nội dung bồi
dưỡng ở mức độ chưa thường xuyên như: Kỹ năng điều hành cuộc họp có 69,0%
chưa thường xuyên; Kỹ năng ra quyết định với 66,7% chưa thường xuyên. Mặt khác
vẫn còn một bộ phận không nhỏ CBQL cho rằng các nội dung bồi dưỡng chưa
được bồi dưỡng như: Kỹ năng ra quyết định với 23,8% chưa bồi dưỡng; Kỹ năng
thuyết phục với 11,9% chưa được bồi dưỡng, Kỹ năng lắng nghe với 33,3% chưa
được bồi dưỡng …
Nhìn vào kết quả thống kê và qua quan sát thực tế các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý co hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện
trong thời gian vừa qua cho thấy Hiệu trưởng các trường vẫn chưa được bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý một cách thường xuyên, nguyên nhân là chưa được
các cơ quan ngành giáo dục quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp, chính điều này đã làm ảnh hưởng tới hiệu quả giao tiếp của Hiệu trưởng các
trường tiểu học trong quá trình thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Bảng 2.6. Nội dung bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
STT Nội dung thực hiện Tốt Mức độ thực hiện (%) Đạt
SL % Chưa đạt % SL % SL
1 11 26,2 47,6 11 26,2 20
2 tiếp 9 21,4 18 42,9 15 35,7
3 8 19,0 16 38,1 18 42,9
4 9 21,4 16 38,1 17 40,5
5 6 14,3 15 35,7 21 50,0
Bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý. Biểu hiện của từng kỹ năng giao trong quản lý. Yêu cầu đối với việc rèn kỹ năng giao tiếp trong quản lý Mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp Vận dụng các kỹ năng giao tiếp vào các tình huống giao tiếp trong quản lý trường tiểu học
53
Từ kết quả bảng số liệu 2.6 cho thấy có 5 nội dung bồi dưỡng được các
khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá của từng nội dung khác
nhau có sự khác nhau, cụ thể:
Hiện nay nội dung bồi dưỡng từng kỹ năng mới được chủ yếu là đề cập đến
bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý, với 73,8% người
được khảo sát mức độ thực hiện là tốt và đạt.
Tuy nhiên hoạt động thiết thực nhất đó là nội dung vận dụng các kỹ năng
giao tiếp vào các tình huống giao tiếp trong quản lý trường học có 14,3% ý kiến cho
rằng thực hiện tốt, 35,7% đạt, 50% chưa đạt. Việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học nên gắn với các tình huống cụ
thể, vừa giúp cho học viên dễ nhớ, dễ hiểu, và giúp ích cho công tác quản lý nhà
trường của hiệu trưởng.
b. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng
Để tìm hiểu thực trạng phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, chúng tôi sử dụng
các câu hỏi số 5 (Phụ lục 2). Kết quả đươc thể hiện ở Bảng 2.7, cụ thể như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởngcác trường Tiểu học
Mức độ thực hiện
Thường
Chưa thường
Chưa sử
STT
Phương pháp bồi dưỡng
xuyên
xuyên
dụng
SL %
SL
%
SL
%
1
Phương pháp diễn giảng
42
100
-
0
-
0
2
Phương pháp hỏi - đáp
42
100
-
0
-
0
3
Phương pháp nêu vấn đề.
42
100
-
0
-
0
4
Phương pháp làm việc nhóm
32
76,2
10
23,8
0
0
5
Phương pháp nghiên cứu tình huống
25
59,5
11
26,2
6
14,3
6
Phương pháp nghiên cứu trường hợp
24
57,1
11
26,2
7
16,7
Từ kết quả bảng số liệu 2.7 cho thấy có 6 phương pháp bồi dưỡng được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá của từng phương pháp
khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
54
Các phương pháp được báo cáo viên sử dụng nhiều trong quá trình bồi
dưỡng là phương pháp diễn giải, phương pháp hỏi đáp, phương pháp nêu vấn đề
(100% mức độ thực hiện thường xuyên). Những phương pháp như dạy học dự án,
phương pháp cùng tham gia là những phương pháp ít được báo cáo viên sử dụng
vào các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú thọ.
Trên thực tế, về phương pháp bồi dưỡng, các cơ sở tham gia bồi dưỡng đều
yêu cầu giảng viên thực hiện các phương pháp bồi dưỡng tích cực, phát huy tính
tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người được bồi dưỡng, tăng cường trao
đổi thông tin kiến thức và kinh nghiệm. Qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, các cơ
sở bồi dưỡng đều tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người được bồi dưỡng về
phương pháp bồi dưỡng để điều chỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên, có 2 phương pháp chưa được các giảng viên sử
dụng một cách có hiệu quả; cụ thể vẫn còn 14,3% ý kiến đánh giá là “chưa sử
dụng” đối với phương pháp 5 và 16,7% ý kiến đối với phương pháp 6. Điều này
cho thấy, học viên ít có điều kiện vận dụng kỹ năng giao tiếp vào các tình huống
thực tiễn.
Việc sử dụng nhiều phương pháp trong lớp bồi dưỡng sẽ làm cho học viên
thêm hứng thú và tiếp thu nhanh hơn, ngoài ra sẽ dễ áp dụng vào các tình huống
thực tế trong quá trình quản lý của Hiệu trưởng các trường tiểu học. Chính vì vậy
báo cáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp với người học,
cũng như nâng cao chất lượng của lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao.
c. Thực trạng hình thức bồi dưỡng
Khi nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng sử dụng các hình thức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường TH, chúng tôi đã thu
được kết quả thể hiện ở bảng 2.8 như sau:
55
Bảng 2.8. Đánh giá của các hách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học
STT Hình thức bồi dưỡng Thường xuyên Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Chưa sử dụng
SL % SL % SL %
1 10 23,8 24 57,2 8 19
2 8 19 24 38,1 10 42,9
3 6 14,3 29 69 7 16,7
theo hình 4 5 11,9 27 64,3 10 23,8
theo hình 5 0 0 0 0 42 100
6 0 0 28 66,7 14 33,3
7 0 0 14 33,3 28 66,7 Thông qua các hội nghị tập huấn Thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề. Thông qua các lớp nâng cao kỹ năng quản lý. Bồi dưỡng thức tập trung. Bồi dưỡng thức trực tuyến. Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của cán bộ phòng. theo hình Bồi dưỡng thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy có 7 hình thức bồi dưỡng được các
khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá đối với từng hình thức
khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
Hình thức bồi dưỡng thông qua các hội nghị tập huấn được 23,8% CBQL cho
rằng mức độ thực hiện thường xuyên, đây đang là hình thức được sử dụng nhiều
nhất hiện nay trong công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tiếp đến là hình thức thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề có 19%
CBQL cho rằng thực hiện thường xuyên, 57,2% chưa thường xuyên, 23,8% chưa sử dụng. Hình thức bồi dưỡng này sẽ thông qua các chuyên đề được lựa chọn cụ thể. Trong đó bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp chiếm vai trò chủ đạo.
Các hình thức không được thực hiện thường xuyên đó là: Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến; Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến…Đây là các hình thức tiên tiến, áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình
bồi dưỡng. Ngành giáo dục nên áp dùng các hình thức bồi dưỡng này thường xuyên hơn nữa vì nó có ưu điểm đỡ tốn kém chi phí, thời gian đi lại, linh hoạt cho người học. Mặt khác hình thức bồi dưỡng trực tuyến là mong muốn hiện nay của các Hiệu
56
trưởng, bởi vì tuy có mong muốn được bồi dưỡng nhưng các HT không muốn việc
bồi dưỡng làm gián đoạn công việc ở nhà trường. Như vậy, hình thức bồi dưỡng cho HT cần rất phong phú và có thể được vận dụng linh hoạt cho phù hợp với yêu cầu
công tác của họ.
2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học
Trong các hoạt động tổ chức bồi dưỡng thì việc xây dựng kế hoạch BD là vấn đề trước nhất mang tính định hướng cho mọi hoạt động. Trong những năm qua,
cùng với các hoạt động chuyên môn, Bộ GD&ĐT cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo
về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho CBQL trong các nhà trường, tuy nhiên
chưa có văn bản nào chỉ đạo việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Để làm tốt công tác này đòi hỏi CBQL Sở, phòng GD&ĐT, cũng như các
trường TH phải chủ động có một kế hoạch cụ thể rõ ràng ngay từ đầu mỗi năm học.
Để xác định thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học, chúng tôi tiến hành điều tra
trên CBQL phòng GD&ĐT, CBQL các trường TH, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác lập kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung thực hiện
Đạt
Tốt SL %
SL
%
Chưa đạt % SL
1
4
9,5
20
47,6
18
42,9
2
10
23,8
16
38,1
16
38,1
3
10
23,8
18
42,9
14
33,3
4
10
23,8
16
38,1
16
38,1
Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng. Thực thi chương trình bồi dưỡng mới sau khi được lãnh đạo sở phê duyệt. 5 Đánh giá và điều chỉnh chương trình.
8
19,0
16
38,1
18
42,9
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy có 5 nội dung về lập kế hoạch tổ
chức bồi dưỡng được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ đánh giá
đối với từng nội dung khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
57
- Nội dung “khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo về kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho Hiệu trưởng” là nội dung được đánh giá mức độ thực hiện kém nhất,
với 9,5% tốt, 47,6% đạt, 42,9% chưa đạt. Hiện nay việc khảo sát, xác định nhu cầu đào
tạo còn yếu, hầu như chỉ được đánh giá cảm tính theo lãnh đạo phòng, không khảo sát
nhu cầu thực tế của đội ngũ Hiệu trưởng nói riêng và CBQL các trường nói chung.
- 23,8% CBQL đánh giá nội dung xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng là tốt, 38,1% đạt, 38,1% chưa đạt.
- Việc rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng được đánh giá thực
hiện tốt nhất trong các nội dung được khảo sát, với 23,8% tốt, 42,9% đạt và 33,3%
chưa đạt.
Nhìn chung, Việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao đã được quan
tâm chú ý, vào đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch năm học của Sở ĐG&ĐT, Phòng
GD&ĐT huyện Lâm Thao đề có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nói chung và bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp nói riêng. Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu chúng tôi thấy,
việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng thường được Phòng
GD&ĐT lồng ghép với các hoạt động bồi dưỡng khác, các kế hoạch bồi dưỡng các
năm trước là chưa phù hợp, còn mang tính khái quát, đại trà chưa có những mục
đích cụ thể cho các đối tượng là Hiệu trưởng tại các trường tiểu học, lý do: trước khi
lập kế hoạch BD, Phòng GDĐT chưa có bước khảo sát nhu cầu của CBQL, tại các
trường tiểu học trước khi lập kế hoạch, vì vậy mục đích, yêu cầu của KH chưa sát
với thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu của đa số CBQL, tại các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Lâm Thao. Vì vậy, trong các biện pháp để thực hiện công tác tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường TH phải chú ý đến
khâu khảo sát nhu cầu, để từ đó đưa ra kế hoạch BD phù hợp hơn.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
Để khảo sát về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học, chúng tôi sử dụng câu hỏi ở
phụ lục 2 câu hỏi 9 kết quả thu được như ở bảng 2.10
58
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
STT
Nội dung thực hiện
Tốt
Mức độ thực hiện (%) Đạt
SL
%
SL
%
Chưa đạt % SL
1
11
26,2
19
45,2
12
28,6
2
9
21,4
20
47,6
13
31,0
3
9
21,4
18
42,9
15
35,7
4
10
23,8
19
45,2
13
31,0
5
13
31,0
22
52,4
7
16,6
6
9
21,4
23
54,8
10
23,8
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học đáp ứng mục tiêu. Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng. Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, HT có kỹ năng giao tiếp tốt, tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng. Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy có 6 nội dung về công tác bồi
dưỡng kỹ năng giáo tiếp được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức độ
đánh giá đối với từng nội dung khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
- Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT
trường tiểu học có 71,4% ý kiến đánh giá là tốt và đạt, 28,6% ý kiến đánh giá chưa
đạt. Nhìn chung việc thành lập ban chỉ đạo đã được thực hiện ngay sau khi kế hoạch
bồi dưỡng được duyệt, đội ngũ trong ban chỉ đạo là những người có kinh nghiệm
59
trong tổ chức bồi dưỡng. Ban chỉ đạo đã thực hiện việc tổ chức các lớp bồi dưỡng
theo đúng kế hoạch chỉ đạo của Bộ GD&DT, đảm bảo đúng chu kỳ bồi dưỡng của
Sở và Phòng GD&ĐT.
- Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường
tiểu học đáp ứng mục tiêu, có 31% ý kiến được khảo sát đánh giá là chưa đạt.
- Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ
người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ,
giám sát hoạt động bồi dưỡng, có 35,7% ý kiến đánh giá là chưa đạt, đây đang là
hoạt động được đánh giá thấp nhât.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối
hợp để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng, có 64,3%
ý kiến đánh giá tốt và đạt, 23,8% ý kiến đánh giá chưa đạt Việc sắp xếp các lớp
BD đã đảm bảo tính khoa học, đảm bảo các yêu cầu về trình tự, quy trình tổ chức
các lớp BD; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận thực hiện việc tổ chức
bồi dưỡng.
- Nội dung được đánh giá cao nhất là nội dung chuẩn bị các nguồn lực bồi
dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, HT có kỹ năng giao tiếp tốt,
tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng, với 31% ý kiến tốt, 52,4% đạt,
16,6% chưa đạt.
Kết quả khảo sát cho thấy, việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng có ưu điểm, hạn
chế như sau:
- Ưu điểm:
+ Việc tổ chức các lớp BD đã đảm bảo tính khoa học; đảm bảo các yêu cầu
về trình tự, quy trình tổ chức các lớp BD; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng.
+ Có sự chuẩn bị tương đối đầy đủ về CSVC, trang thiết bị cho các lớp bồi
dưỡng, điều này giúp cho việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức của báo cáo viên và
học viên được đảm bảo. Các lớp BD đều được chia khá hợp lý về số lượng học viên,
địa bàn công tác nên đã có sự chia sẻ kinh nghiệm của CBQL giữa các trường và hỗ
trợ nhau trong quá trình học tập.
+ Đội ngũ báo cáo viên nhiệt tình, có kiến thức về kỹ năng giao tiếp trong
quản lý, có sự chuẩn bị chu đáo về nội dung BD theo đúng kế hoạch được giao.
60
- Hạn chế
+ Quy trình tổ chức và sự phối hợp giữa các bộ phận tổ chức BD đôi chỗ
chưa được đảm bảo, như sự phối hợp giữa Ban tổ chức các lớp BD với cơ sử đặt địa
điểm tổ chức BD.
+ Phương pháp và hình thức tổ chức BD còn nặng về trình bày lý thuyết, còn
áp dụng các phương pháp BD về chuyên môn, chưa phù hợp với bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng, đòi hỏi phải có sự thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm, kỹ năng quản lý giữa các Hiệu trưởng với nhau.
+ Việc bố trí cơ cấu cán bộ lớp của các lớp BD chưa chặt chẽ, vì vậy phần chủ
trì thảo luận và tự thực hành của các nhóm chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu ý kiến thảo
luận chỉ tập trung vào một số người.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp
để mọi người hướng vào mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng đã được thực hiện
tuy nhiên không toàn diện, không đồng điều giữa các cơ quan.
+ Việc huy động các nguồn lực đảm bảo cho việc bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp theo kế hoạch đã được phê duyệt, đã được thực hiện tuy nhiên không toàn diện,
mới chỉ thực hiện tốt ở một số nội dung sau: Kinh phí tổ chức bồi dưỡng (thực hiện
đúng theo quy định của nhà nước), Trình độ giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi
dưỡng, Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy (máy chiếu, tư liệu, hình ảnh,
phòng học…) được trang bị đầy đủ, Chuẩn bị tài liệu, giáo trình, phục vụ bồi dưỡng.
Còn lại nhiều nội dung chưa được đảm bảo theo yêu cầu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho Hiệu trưởng trong đó là các công việc: Thư viện, tài liệu tham khảo, mạng internet
cho học viên, các điều kiện lưu trú cho học viên ở xa (phòng nghỉ, nơi ăn….)
Nhìn chung công tác huy động nguồn lực cho công tác bồi dưỡng trong kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao đã được tiến hành tuy nhiên chưa đồng bộ, Mới
đáp ứng được các điều kiện chính. Còn một số vấn đề liên quan đến đời sống của học
viên, trình độ năng lực và Thư viện, tài liệu tham khảo, mạng internet cho học viên
chưa được chú trọng, chính điều này ảnh hưởng tới quá trình bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng kĩ năng giao tiếp của Hiệu trưởng.
61
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học
Khảo sát 42 CBQL về thực trạng chỉ đạo quá trình bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ, chúng ta thu được kết quả như sau:
8 biện pháp chỉ đạo mức độ đánh giá cụ thể của các khách thể điều tra ở các
biện pháp khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
- Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương
trình, nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học có 26,2% tốt,
45,2% đạt, 28,6% chưa đạt. Việc chỉ đạo nội dung chương trình bồi dưỡng đã được
Phòng GD&ĐT huyện thực hiện, tuy nhiên chưa thể hiện tính chủ động trong việc
thiết kế nội dung, chương trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng, mà phần lớn là thực hiện theo các chủ đề gợi ý hướng dẫn của Sở Giáo dục -
Đào tạo tỉnh Phú Thọ, các nội dung, chương trình bồi dưỡng thực hiện theo hướng
dẫn của Sở, về cơ bản là phòng GD&ĐT huyện chỉ thực hiện, triển khai các nội
dung đã được tập huấn, hướng dẫn, chưa tìm hiểu sâu về kỹ năng giao tiếp trong
quản lý, chưa có những biện pháp chỉ đạo có tính chất đặc thù riêng.
- Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Lâm Thao đã chủ động thực hiện lựa chọn
các chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn và có kiến thức về bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý tốt để tiến hành thực hiện, triển khai các nội dung bồi dưỡng
cho giáo viên cho toàn huyện, tuy nhiên có một số chuyên gia là báo cáo viên được
xây dựng tại chỗ lấy từ giáo viên cốt cán của các trường chưa phát huy được hết vai
trò giáo viên cốt cán do nhiều nguyên nhân khác nhau: Do tâm lý người nhà, do e
ngại với đồng nghiệp dẫn tới dễ dãi trong việc đặt ra yêu cầu đối với đối tượng được
bồi dưỡng làm ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng. Chính vì vậy nội dung “chỉ đạo
nâng cao năng lực báo cáo viên, thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng dưỡng kỹ năng giao
tiếp cho HT trường tiểu học” có 35,7% ý kiến đánh giá chưa đạt.
62
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
STT
Nội dung thực hiện
Tốt
Mức độ thực hiện (%) Đạt
SL
%
SL
%
Chưa đạt % SL
1
11
26,2
45,2
12
28,6
19
2
9
21,4
42,9
15
35,7
18
3
8
19,0
42,9
16
38,1
18
4
9
21,4
45,2
14
33,4
19
5
8
19,0
40,5
17
40,5
17
6
10
23,8
42,9
14
33,3
18
7
8
19,0
40,5
17
40,5
17
8
7
16,7
38,1
19
45,2
16
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng và điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm trình độ, năng lực quản lý của các HT. Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới HT về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần thiết nhằm tạo môi trường để phát triển kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học một cách tốt nhất.
63
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy có 8 biện pháp chỉ đạo quá trình
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy nhiên mức
độ đánh giá đối với từng biện pháp chỉ đạo khác nhau có sự khác nhau, cụ thể:
- Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp cho HT trường tiểu học có 19% ý kiến đánh giá là tốt . Nội dung chỉ đạo bao
gồm: Tài liệu đã cung cấp của các lớp bồi dưỡng; Tài liệu quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Tài liệu biên soạn lại của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo các chương
trình quy định. Tuy nhiên nội dung cung cấp để Hiệu trưởng các trường tự nghiên
cứu còn hạn hẹp, chưa có hiệu quả trong việc khuyến khích Hiệu trưởng các trường
tiểu học tự bồi dưỡng.
Nhìn chung công tác chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao đã được tiến hành
ở nhiều nội dung bồi dưỡng, tuy nhiên các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ, chưa
thường xuyên, chính điều này ảnh hưởng tới quá trình bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng kĩ năng giao tiếp trong quản lý của Hiệu trưởng và là nguyên nhân dẫn tới
những hạn chế trong giao tiếp của hiệu trưởng các trường tiểu học hiện nay.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học
Khâu kiểm tra, đánh giá là khâu đặc biệt trong quá trình bồi dưỡng giúp
người quản lý uốn nắn kịp thời và có biện pháp điều chỉnh mục tiêu nội dung bồi
dưỡng. Công tác này thúc đẩy việc thực hiện nghiên túc mục tiêu kế hoạch của
phòng GD&ĐT huyện Lâm Thao đã đề ra. Để công tác kiểm tra, đánh giá đi vào
chiều sâu, công tác này luôn được phòng GD&ĐT quan tâm và có kế hoạch có nội
dung cụ thể, rõ ràng về hồ sơ, sổ sách, công khai nội dung kiểm tra, hình thức sao
cho gọn nhẹ, đảm bảo chất lượng.
Khảo sát 42 CBQL về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, chúng
ta thu được kết quả như sau:
64
Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học
Mức độ thực hiện (%)
STT
Nội dung thực hiện
Tốt
Đạt
Chưa đạt
SL
%
SL
%
SL
%
Kiểm tra công tác chuẩn bị của
báo cáo viên: Biên soạn tài liệu
bồi dưỡng cho học viên, thiết
7
20
47,6
15
35,7
1
16,7
kế bài giảng, các phương tiện
hỗ trợ hoạt động giảng dạy
trong quá trình bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục
vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính,
10
16
38,1
16
38,1
2
23,8
cơ sở vật chất, nguồn lực công
nghệ thông tin vv..
Kiểm tra quá trình tham gia
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
3
giao tiếp ở trên lớp và hoạt
8
17
40,5
17
40,5
19,0
động tự bồi dưỡng của HT
trường tiểu học.
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ
học viên về hoạt động bồi
4
7
20
47,6
15
35,7
16,7
dưỡng để hoàn thiện quá trình
bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo
Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt
được ở học viên để hoàn thiện
5
quá trình bồi dưỡng, rút kinh
9
19
45,2
14
33,4
21,4
nghiệm cho các hoạt động tiếp
theo.
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy có 5 biện pháp kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp được các khách thể điều tra đề cập đến, tuy
nhiên mức độ đánh giá đối với từng biện pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau có sự
khác nhau, cụ thể:
65
Nội dung kiểm tra được đánh giá cao nhất là “kiểm tra các nguồn lực phục
vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất, nguồn lực công nghệ thông tin” với
23,8% tốt, 38,1% đạt, 38,1% chưa đạt.
Nội dung được đánh giá kiểm tra kém hiệu quả nhất là nội dung “Đánh giá
kết quả bồi dưỡng đạt được ở học viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh
nghiệm cho các hoạt động tiếp theo” với 33,4% chưa đạt.
Qua việc quan sát và trao đổi trực tiếp đối với một số cán bộ quản lý để tìm
hiểu về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cho thấy, hầu hết cán bộ tham
gia bồi dưỡng và đối tượng được bồi dưỡng đều trả lời việc kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dưỡng được tiến hành theo định kỳ và kiểm tra tổng kết, hoạt động kiểm tra, đánh
giá thường xuyên chưa được đẩy mạnh và coi trọng nên phần nào chưa tạo động lực
cho quá trình bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Hoạt động quản lý học viên tham gia bồi
dưỡng chủ yếu được thực hiện bằng hình thức điểm danh, nên chưa thực sự kích thích
tính tích cực của học viên trong quá trình lên lớp tham gia bồi dưỡng.
Các lớp bồi dưỡng mới chỉ dừng lại ở việc nghe nói chuyện, phổ biến chính
sách có tính chất nguyên tắc, chưa có tính chất tập huấn dài hơi nên việc kiểm tra,
đánh giá chưa được tiến hành bài bản và thường xuyên.
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao chưa có những định hướng cụ thể và
chưa có tiêu chuẩn kiểm tra, giám sát để đánh giá kết quả đạt được về kết quả bồi
dưỡng. Hàng năm các đơn vị chưa có đánh giá tổng kết về kết quả bồi dưỡng của
Hiệu trưởng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
Hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người dân về kỹ năng giao tiếp và thái độ
phục vụ của Hiệu trưởng chưa được tiến hành và chưa được quan tâm dẫn tới tình
trạng Hiệu trưởng trong khi giao tiếp với giáo viên, phụ huynh học sinh, học
sinh…chưa được nhã nhặn và còn có biểu hiện thiếu tôn trọng đối tượng giao tiếp.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học
huyện Lâm Thao, Phú Thọ
Để làm rõ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ, tác giả đã tiến hành khảo sát 42 CBQL, nội dung đánh giá ở 4
mức độ: Rất ảnh hưởng (4đ), Ảnh hưởng (3đ), Phân vân (2đ), Không ảnh hưởng
(1đ). Tác giả thu được kết quả như sau:
66
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường
Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Mức độ ảnh hưởng
Rất Không Xếp Ảnh Phân Tổng STT Yếu tố ảnh hưởng ảnh ảnh thứ hưởng vân điểm hưởng hưởng bậc
(4đ) (3đ) (2đ) (1đ)
1 Yếu tố văn hóa 10 22 10 0 126 6
Quan điểm chỉ đạo, công
tác kiểm tra, đánh giá của
lãnh đạo cấp trên đối với 17 23 2 0 2 việc tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp cho hiệu
141 2 trưởng trường tiểu học
Cơ sở vật chất để thực hiện 12 26 4 0 134 4 3 hoạt động bồi dưỡng
Nhận thức của cán bộ
phòng GD&ĐT, Hiệu
trưởng, giáo viên trường
4 tiểu học về tầm quan trọng 20 21 1 0 145 1
của việc bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng
Năng lực quản lý hoạt
động bồi dưỡng của cán 5 14 22 6 0 134 4 bộ quản lý phòng Giáo
dục và đào tạo
Năng lực của báo cáo viên 6 12 20 10 128 5 0 thực hiện bồi dưỡng
Tính tích cực tham gia bồi 7 16 24 2 140 3 0 dưỡng của Hiệu trưởng
67
Từ bảng khảo sát 2.13 chúng ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
huyện Lâm Thao là nhận thức của cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, giáo viên
trường tiểu học về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản
lý cho Hiệu trưởng. Bởi vì nếu CBQL, và giáo viên có nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng trong công bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý. Từ đó sẽ chú
trọng, quan tâm nhiều hơn đến việc tạo điều kiện, khuyến khích Hiệu trưởng tham
gia bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp. Mặt khác cũng thúc đẩy sự tích cực của Hiệu
trưởng tham gia lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp.
Yếu tố ảnh hưởng đứng thứ hai là yếu tố quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm
tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên đối với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho hiệu trưởng trường tiểu học. Công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng luôn chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên trong việc đề ra những
mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn, phù hợp với năng lực,
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và được sự quan tâm phối hợp
của các cấp, ngành trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc, kiểm tra giám sát các
đơn vị thực hiện có hiệu quả các kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ
2.5.1. Mặt mạnh
- Về nhận thức của các lực lượng giáo dục
Đội ngũ CBQL từ Phòng GDĐT đến các trường TH, đội ngũ GV tại đây đều
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc tổ chức BD kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo
của ngành trong công tác tổ chức BD. Trong quá trình thực hiện, luôn bám sát mục
tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước. Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn để thực
hiện trong quá trình quản lý và chỉ đạo tại địa phương.
- Về công tác chỉ đạo tổ chức của phòng GD&ĐT
Trong những năm qua phòng GD&ĐT đã rất quan tâm đến việc chỉ đạo triển
khai các hoạt động BD cho hiệu trưởng nói chung và BD kỹ năng giao tiếp cho Hiệu
trưởng tại các trường TH nói riêng, đã xây dựng và ban hành các kế hoạch bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng, bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Đã có
68
sự phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể trong lãnh đạo Phòng và cho các bộ phận
chuyên môn chủ trì, phụ trách theo dõi và triển khai thực hiện.
- Về đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học
+ Đội ngũ Hiệu trưởng tại các trường TH huyện Lâm Thao đã được đào tạo
đạt chuẩn và trên chuẩn, có đủ trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu quản lý.
Được đào tạo tại các trường sư phạm, vì vậy có kiến thức nghiệp vụ và những kỹ
năng cơ bản của một CBQL.
+ Đa số Hiệu trưởng là trẻ, có lòng nhiệt tình, yêu nghề và tận tụy với nhà
trường, hiểu được tâm lý giáo viên và tâm lý của học sinh, để từ đó có những kỹ
năng giao tiếp cho phù hợp với từng đối tượng.
+ Đã có sự chủ động trong việc tự bồi dưỡng và tham gia các lớp BD chuyên
môn nói chung sở GD&ĐT cũng như do phòng GD&ĐT tổ chức.
+ Về năng lực thực hiện các kỹ năng lãnh đạo của hiệu trưởng: Đa số Hiệu
trưởng đều có kỹ năng ra quyết định, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng giải quyết vấn đề …
- Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng được tiến hành bài bản các biện pháp
tổ chức bồi dưỡng đã được quan tâm tiến hành như thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng,
công tác tuyển sinh, công tác bố trí nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng… tuy nhiên
còn một số nội dung cần phải được quan tâm hơn đó là huy động nguồn lực để thực
hiện bồi dưỡng, chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, bố trí cán bộ có năng lực tham gia
giảng dạy tập huấn bồi dưỡng.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan đã được quan tâm thực hiện. Công tác
chỉ đạo đã được tiến hành với các nội dung công việc như chỉ đạo lập kế hoạch bồi
dưỡng, chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, chỉ đạo mời chuyên gia
và giảng viên có năng lực tham gia bồi dưỡng, chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi
dưỡng vv…
2.5.2. Hạn chế
- Về nhận thức, Còn một bộ phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ
về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.
- Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng đã được quan tâm nhưng chưa sát với tình
hình thực tiễn, chưa gắn với khảo sát nhu cầu của cơ sở và của CBQL; Việc tổ chức
thực hiện kế hoạch đã đề ra còn chưa được chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá thường
69
xuyên. Mặt khác việc lập kế hoạch bồi dưỡng chưa đươc tiến hành thường xuyên do
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu bồi dưỡng, sự chỉ đạo của cấp trên vv..
- Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng được tiến hành bài bản các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng đã được quan tâm tiến hành thường xuyên như thành lập
ban chỉ đạo bồi dưỡng, công tác bố trí nguồn nhân lực tham gia bồi dưỡng tuy nhiên
còn một số nội dung cần phải được quan tâm hơn đó là huy động nguồn lực để thực
hiện bồi dưỡng,chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, bố trí cán bộ có năng lực tham gia giảng
dạy tập huấn bồi dưỡng.
- Công tác chỉ đạo đã tiến hành với các nội dung công việc như chỉ đạo lập
kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, chỉ đạo
mời chuyên gia và giảng viên có năng lực tham gia bồi dưỡng, chỉ đạo đổi mới
phương pháp bồi dưỡng vv… Tuy nhiên có một số nội dung cần được quan tâm
hơn và nâng cao hiệu quả đó là chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức bồi dưỡng,
chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng, chỉ đạo thu thập nguồn tài
liệu phục vụ bồi dưỡng.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa được tiến hành thường
xuyên, liên tục, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng.
- Hoạt động bồi dưỡng còn gặp phải một số những khó khăn đó là tâm lý ngại
học lý luận của cán bộ quản lý cấp xã, chưa có môi trường học tập bồi dưỡng, thiếu
nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng.
- Hoạt động bồi dưỡng còn gặp phải một số những khó khăn đó là tâm lý ngại
học lý luận của Hiệu trưởng các trường tiểu học, chưa có môi trường học tập bồi
dưỡng, thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng. Công tác phối hợp
giữa các cơ quan chưa chặt chẽ…
2.5.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Trong một thời gian dài do xuất phát điểm đi lên chủ nghĩa xã hội của nước
ta thấp và trải qua các cuộc chiến tranh kéo dài, kinh tế - xã hội nghèo nàn lạc hậu
nên ít có điều kiện đầu tư cho sự phát triển GD&ĐT nói chung.
- Do cơ chế chính sách về lương, chế độ đãi ngộ như hiện nay chưa động
viên, khuyến khích được CBQL cố gắng làm việc và học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
70
b. Nguyên nhân chủ quan
- Do năng lực và trình độ của một vài cán bộ quản lí còn hạn chế, chưa
tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nâng cao năng lực tổ chức bồi
dưỡng nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu của đổi mới. Vì vậy làm ảnh hưởng đến
việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học.
- Các văn bản hướng dẫn của cấp trên chưa thực sự quyết liệt trong yêu cầu
Hiệu trưởng các trường nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
- Công tác tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về đổi mới giáo dục nói chung,
và nâng cao kỹ năng giao tiếp cho CBQL nói riêng của các trường còn mang tính
hình thức, chưa thường xuyên.
- Các trường chưa chú ý đúng mức đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng cho Hiệu trưởng đặc biệt là bồi dưỡng trên chuẩn, bồi dưỡng về tin học
và ngoại ngữ, kỹ năng quản lý, kỹ năng giao tiếp... Chưa có chế độ, chính sách đãi
ngộ thỏa đáng đối với CBQL giỏi nên không giữ chân được các CBQL giỏi ở lại
trường và thu hút được các CBQL giỏi từ nơi khác.
- Ngoài đội ngũ giảng viên từ các cơ sở đào tạo và cơ quan ngành dọc cấp
trên. Huyện cũng đã quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức là các cán bộ,
chuyên viên có năng lực. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà đội ngũ giảng viên này còn
hạn chế về số lượng, chưa phong phú về chuyên môn, trình độ. Chưa có nhiều thời
gian để đầu tư biên soạn các nội dung bồi dưỡng theo một hệ thống. Chưa khai thác
được việc tham gia đánh giá kết quả bồi dưỡng đối với từng cán bộ trong quá trình
thực thi công việc sau bồi dưỡng. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ giảng viên
kiêm chức chưa được quan tâm đúng mức để họ có động lực tốt thực hiện nhiệm vụ.
71
Tiểu kết chương 2
Kỹ năng quản lý của Hiệu trưởng có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt
động nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường đã đạt được một số kỹ năng, tuy nhiên
vẫn còn hạn chế ở nhiều kỹ năng như kỹ năng lựa chọn vấn đề, kỹ năng tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng nắm vững các văn bản pháp luật của nhà nước, quy định của địa phương, trong đó đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng về cơ đã
được các cấp lãnh đạo trong và ngoài ngành, các cán bộ quản lý giáo dục nhận thức
đúng đắn, đầy đủ và rõ ràng. Tuy vậy vẫn còn không ít các cán bộ quản lý giáo dục,
các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan hữu quan còn xem nhẹ; nhận thức chưa thật đúng đắn về tầm quan trọng của công tác này.
Về nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã được quan tâm tuy nhiên chưa
đồng bộ, chưa được tiến hành thường xuyên ở tất cả các nội dung. Phương pháp bồi
dưỡng tuy đã được cải thiện, bổ sung nhiều phương pháp mới, nhưng chưa gắn liền với người học, chưa kích thích sự tìm tòi sáng tạo của học viên. Hình thức bồi dưỡng
chủ yếu là bồi dưỡng tập trung, chưa có sự linh hoạt trong công tác tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng cần lưu ý một số
điểm trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp như công tác lập
kế hoạch chưa hiệu quả, biện pháp tổ chức, chỉ đạo chưa đồng bộ, công tác kiểm tra,
đánh giá chưa thường xuyên, chưa tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao kĩ
năng giao tiếp cho Hiệu trưởng. Hoạt động bồi dưỡng còn gặp phải một số những khó
khăn đó là tâm lý ngại học của Hiệu trưởng, chưa có môi trường học tập bồi dưỡng,
thiếu nguồn tài chính, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng.
Để nâng cao công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ, chúng ta cần giải quyết được các hạn chế như: Nhận thức của BQL và giáo viên về tầm quan trọng trong bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng...
Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng nói trên chúng tôi có căn cứ để đề xuất
những biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay ở chương 3 tiếp theo.
72
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý
Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc biệt
là đối với hoạt động giáo dục. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt động đi đúng
hướng, không có những bước đi sai lầm hoặc thừa thải. Nếu hoạt động giáo dục không có mục đích thì chẳng khác gì con tàu đi trên biển mà không có la bàn. Nó
không biết mình đang ở đâu và sẽ trôi về đâu. Nên việc đến được bến bờ như ý
muốn ban đầu là một điều cực kỳ khó khăn, và nếu như có đến được chăng nữa thì
cũng dựa vào hai chữ “hên - xui”. Vì vậy việc đạt được kết quả cao nhất trong một
hoạt động giáo dục là một điều viễn tưởng. Vì chỉ riêng việc thoát khỏi “mớ bòng
bong” do không có mục đích gây ra đã khó rồi huống gì đạt được hiệu suất hoạt
động tốt nhất. Xác định được mục đích cho hoạt động quả rất quan trọng nhưng việc
dùng mục đích đó để định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động giáo dục diễn
ra cũng quan trọng không kém. Bởi vì, nếu như đã xác định được mục đích giáo dục
rồi nhưng lại không dùng nó để định hướng thì việc xác định mục đích chỉ là “công
dã tràng”. Bởi lẽ dù mục tiêu có hay đến bao nhiêu, hợp lý đến mức nào mà không
dùng nó để định hướng, để điều chỉnh quá trình hoạt động thì cái mô hình nhân cách mà giáo dục nhắm tới sẽ vĩnh viễn nằm ở tương lai và giáo dục sẽ không bao giờ đạt
được. Ví dụ như một nhà quản lý xác định được mục đích của việc họp hội đồng
đánh giá thi đua khen thưởng để tìm ra những giáo viên có nhiều thành tích trong
năm học để khen thưởng. Thế nhưng vì không dựa vào mục tiêu để định hướng, nhà
quản lý lại đề ra những công việc giải quyết về các vấn đề khác trong nhà trường như vậy đã không đạt được mục đích ban đầu đã đề ra.
Như vậy khi đề xuất ra các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện cần đưa ra mục đích cần đạt được của việc tổ chức để từ đó có những phương pháp, nội dung tổ chức cho phù hợp. Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cũng cần quan tâm tới vấn đề
pháp lý, đặc biệt khi trong hoạt động giao tiếp của một hiệu trường Tiểu học, các kỹ năng giao tiếp trong quản lý cần có một độ chính xác về mặt pháp lý trong các hoạt
động giao tiếp.
73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Việc đề xuất các giải pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện cần đảm bảo tính đồng bộ trong các
cấp học, các trường trên địa bàn huyện. Cần thực hiện bồi dưỡng thường xuyên, đầy
đủ các mặt trong kỹ năng giao tiếp trong quản lý để có hiệu đạt được hiệu quả của
việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các chế định giáo dục của ngành trong quá trình quản lý. Muốn vậy phải xác định mục tiệu cụ thể đạt được
trong kỹ năng giao tiếp cho các hiệu trưởng trường Tiểu học trên địa bàn huyện, từ
đó đề xuất các biện pháp cụ thể để thực hiện. Tính thực tiễn của các biện pháp đòi
hỏi phải tìm các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện
nguồn lực, nhân lực, môi trường của các trường Tiểu học trên địa bàn huyện đảm
bảo đúng theo các quy định của Nhà nước.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện một cách thuận lợi trở thành hiện thực và đem lại hiệu
quả cao trong việc nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các
trường Tiểu học.
Để đạt được mục tiêu này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa
học trong trình tự các bước tiến hành. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo
nghiệm có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải
được thực hiện có hiệu quả tại 17 trường tiểu học trên địa bàn huyện với những điều kiện cụ thể khác nhau.
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học tạo ra sự thống nhất cao trong ý
chí và hành động của các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục - Đào tạo, của bản thân
74
đội ngũ hiệu trưởng nhà trường, đồng thời nhằm thiết lập nên những mối quan hệ
khăng khít, sự quan tâm chỉ đạo, tạo mọi điều kiện của các cấp uỷ Đảng, Chính
quyền địa phương, của các ban ngành, đoàn thể có liên quan trong sự nghiệp phát
triển Giáo dục - Đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường
tiểu học cần hướng tới một số nội dung cơ bản sau đây:
- Cung cấp kiến thức về bản chất, tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp
trong quản lý.
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học nhận diện được các biểu hiện cụ thể của
từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học nắm được các yêu cầu cụ thể đối với
việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
- Giúp hiệu trưởng nắm được mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp trong
quản lý.
- Giúp hiệu trưởng trường tiểu học biết vận dụng phối hợp các kỹ năng
giao tiếp trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.
Để hoạt động đó được diễn ra thường xuyên, có hiệu quả, cần thực hiện
dưới các hình thức cơ bản sau:
- Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo: phải chủ động tham mưu, tuyên truyền các
quan điểm, chủ trương về công tác phát triển kỹ năng giao tiếp trong quản lý của cán
bộ quản lý giáo dục nói chung và hiệu trường trường tiểu học nói riêng của các cấp bộ
ngành GD - ĐT để các cấp uỷ Đảng, Chính quyền cụ thể hoá vào Nghị quyết, kế
hoạch hành động làm cơ sở chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể quan tâm đầu tư cho việc
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn.
- Đối với các trường tiểu học: Thông qua việc học tập, triển khai các Nghị
quyết của Đảng, qua nội dung bồi dưỡng thường xuyên giúp người hiệu trưởng
nâng cao vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong hoạt động quản lý tại
các trường Tiểu học.
- Đối với đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học: Căn cứ vào các tiêu chuẩn
về phẩm chất và năng lực trong giao tiếp của hiệu trưởng trường tiểu học, trên cơ
sở đó điều chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, sai sót trong giao tiếp; từ đó tác động vào
nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
75
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để cải thiện hiệu quả nhận thức của Hiệu trưởng về các nội dung trên thì
những biện pháp vừa nêu cần được thực hiện một cách thường xuyên, tích cực.
Nhất là khi Hiệu trưởng chưa có sự tự giác thì nhất thiết phải đề ra những tiêu
chuẩn và quy định bắt buộc nhằm thực hiện triệt để, vì mục tiêu cải thiện kỹ năng
giao tiếp trong quản lý, nhất là trong bối cảnh công cuộc cải cách hành chính
đang diễn ra mạnh mẽ và thu được những kết quả tích cực.
3.2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học
là quá trình nhận định, phán đoán về nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng dựa trên
phân tích các thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra trên cơ
sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Khảo sát, đánh giá, nhằm phân loại đúng thực trạng đội ngũ Hiệu trưởng
để tổ chức hoạt động bồi dưỡng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Để đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục và đào tạo
phải căn cứ vào tiêu chuẩn của Hiệu trưởng, trong đó chú ý đến hiệu quả công việc,
kết quả công tác, bởi đó chính là thước đo năng lực quản lý nói chung và kỹ năng giao
tiếp trong quản lý nói riêng. Phải thực hiện quy trình đánh giá Hiệu trưởng hàng năm
theo đúng trình tự.
Có quan điểm đúng về đánh giá, phân loại đội ngũ Hiệu trưởng. Khi đánh
giá Phòng Giáo dục và đào tạo phân loại Hiệu trưởng phải căn cứ vào những
chuẩn mực nhất định, coi trọng nguyên tắc phê, tự phê bình và đảm bảo công khai
trong đánh giá.
Phải chú trọng đến hoạt động thực tiễn để đánh giá phân loại Hiệu trưởng
một cách chính xác, tránh đánh giá Hiệu trưởng một cách cảm tính, chủ quan.
Phải củng cố kiện toàn, đổi mới và nâng cao chất lượng nhà trường và đội
ngũ Hiệu trưởng.
Đây là một việc làm hết sức quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý. Chính vì vậy những người trực tiếp làm công tác bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp phải nắm vững nghiệp vụ về công tác tổ chức hoạt động
76
bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường tiểu học đồng thời phải thực hiện việc đánh giá
phân loại Hiệu trưởng một cách khách quan, công tâm và trung thực.
- Khi đánh giá, phân loại nhu cầu của Hiệu trưởng, phòng Giáo dục và đào
tạo cần chú ý vào những mặt tốt, mặt tích cực, sự đóng góp của Hiệu trưởng là
chính. Mặt khác, cần lưu ý những điều sau:
+ Không nên dập khuôn, máy móc khi đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của
Hiệu trưởng, phải khách quan đánh giá.
+ Đánh giá đúng hiệu quả của công việc, nhiệm vụ được giao của Hiệu
trưởng theo chuẩn kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
+ Cần trưng cầu ý kiến của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học để nắm bắt
được nhu cầu, nguyện vọng của họ về bồi dưỡng.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đánh giá, phân loại nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng là một công việc
quan trọng để hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học thành công, vì vậy công tác đánh giá phân loại
nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng phải được tiến hành thường xuyên theo chu
kỳ. Kết quả đánh giá, phân loại phải được lưu trữ để làm cơ sở cho việc bố trí, sử
dụng, bổ nhiệm Hiệu trưởng. Sau khi đánh giá, phân loại Hiệu trưởng cần có kế
hoạch để sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng.
Đánh giá phân loại đúng trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống và hiệu quả công việc của Hiệu trưởng ở các trường TH là biện pháp để
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ HT các trường TH huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp
với tình hình thực tiễn.
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Biện pháp nhằm xác định và dự kiến trước toàn bộ quá trình bồi dưỡng:
Từng khâu cụ thể, cách thức triển khai, dự kiến nguồn lực, cơ sở vật chất, trên cơ
sở đó nhà quản lý có thể điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng một cách có hiệu quả.
77
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Khảo sát thực trạng: Phòng GD&ĐT huyện cần đánh giá đúng thực trạng
kỹ năng giao tiếp của đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường TH để có được những
thông tin chính xác về sự phát triển đội ngũ Hiệu trưởng hiện nay, trình độ và
năng lực của họ đang ở mức nào so với yêu cầu phát triển của cấp học và những
yêu cầu thực tiễn để phát triển KT - XH của địa phương, đồng thời thấy rõ những
mặt mạnh những mặt còn tồn tại hạn chế xác định rõ nguyên nhân để từ đó có
biện pháp khắc phục, đây là công việc quan trọng trong quy trình tổ chức bồi
dưỡng hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục TH đạt được
mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định. Song song với việc rà soát phân loại
Hiệu trưởng là việc rà soát chương trình bồi dưỡng đã thực hiện, kiểm tra các nội
dung đã bồi dưỡng còn phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục
TH của ngành, của địa phương, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của từng trường.
Yêu cầu khi đánh giá về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường TH phải đánh giá đúng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
(Tri thức thực hành ứng dụng và kỹ năng thực hiện) để thực hiện các chức năng
quản lý hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao.
Trong kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cần ghi rõ công việc và trách
nhiệm của từng cấp, các cá nhân tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ
Hiệu trưởng khi thực hiện như: Xây dựng kế hoạch và thành lập Hội đồng đánh
giá; xây dựng cách đánh giá theo các nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí đã lựa chọn.
Các hình thức đánh giá phải dựa trên cơ sở Luật Giáo dục, Điều lệ trường TH;
chuẩn HT, những yêu cầu đổi mới giáo dục TH trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thông tin đánh
giá được lưu, gửi theo các mẫu biểu thống kê và công bố đến từng tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường TH đầy đủ, kịp thời.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Trên cơ sở khảo sát đánh giá phân loại Hiệu trưởng, Phòng GD&ĐT huyện xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng. Việc xây dựng KH bồi dưỡng cần phải được nghiên cứu một cách cụ thể chi tiết, phải
xác định rõ đối tượng, số lượng cán bộ cần bồi dưỡng, nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu, cách thức, thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành công tác bồi dưỡng,
đồng thời kế hoạch phải có sự phân công rõ ràng trách nhiệm từng cấp, từng
78
thành viên tham gia bồi dưỡng, dự kiến địa điểm đặt lớp, xác định nguồn kinh phí
cho công tác bồi dưỡng. Kế hoạch xây dựng cần mang tầm chiến lược và có kế hoạch tác nghiệp cụ thể hàng năm, hàng kỳ, hàng tháng, cụ thể:
+ Đối tượng bồi dưỡng được xác định và phân loại theo thâm niên công
tác, trình độ đào tạo, tuổi đời, các lớp bồi dưỡng đã qua, hiệu quả công tác, đối
tượng trong diện quy hoạch cán bộ quản lý nguồn để xác định nội dung bồi dưỡng
phù hợp từng đối tượng.
+ Số lượng học viên tham gia từng lớp bồi dưỡng được xác định trên cơ sở
nội dung, địa điểm, cấp tổ chức, thời gian tổ chức lớp học. Cụ thể: Đối với các
lớp học bồi dưỡng thường xuyên vào dịp hè do Phòng GD&ĐT tổ chức thì số
lượng tham gia thường đông vì các trường nghỉ hè việc CBQL, Hiệu trưởng đi
học bồi dưỡng sẽ không bị ảnh hưởng tới công việc ở trường. Tuy nhiên với
những lớp bồi dưỡng do tỉnh, Trung ương mở đi học tập trung dài ngày thì số
lượng tham gia sẽ ít nên tập trung vào CBQL, Hiệu trưởng các trường chuẩn,
trường điểm, các CBQL có năng lực tốt để làm nhân tố cốt cán của huyện...
+ Nội dung bồi dưỡng: Trên cơ sở khảo sát đánh giá phân loại Hiệu trưởng
các cấp QL xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp với đối tượng cần BD. Trên cơ
sở rà soát chương trình bồi dưỡng đã thực hiện, kiểm tra toàn bộ nội dung còn
phù hợp hay không phù hợp từ đó lựa chọn nội dung chương trình bồi dưỡng với
những nội dung mới cho các đối tượng một cách phù hợp.
+ Lựa chọn thời gian, địa điểm đặt lớp: Nên lựa chọn thời gian học vào dịp
hè, học các ngày thứ 7 hàng tuần để không ảnh hưởng đến công việc quản lý ở
trường TH, địa điểm đặt lớp nên ở tại trung tâm huyện. Những lớp BD chuyên đề
đơn lẻ nên tổ chức xen kẽ trong năm học theo từng tháng, từng kỳ.
+ Xác định nguồn kinh phí, các điều kiện cần thiết phục vụ lớp học: Nguồn
kinh phí chi công tác bồi dưỡng cần được phân cấp rõ ràng gồm:
Nguồn kinh phí nhà nước cấp, đơn vị, cá nhân đóng góp. Dự kiến nguồn
kinh phí chi cho lớp bồi dưỡng gồm: Nguồn kinh phí chi mua tài liệu, cơ sở vật
chất, kinh phí bồi dưỡng cho giảng viên, kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng nhân tài.....
Tổ chức triển khai kế hoạch: Sau khi kế hoạch đã được xây dựng, phê
duyệt với các cấp có thẩm quyền, Phòng GD&ĐT huyện cần công bố công khai
kế hoạch để các tổ chức, cá nhân nắm được và cùng nhau triển khai thực hiện.
79
Thường xuyên kiểm tra đánh giá, sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm để
kịp thời điều chỉnh rút kinh nghiệm hạn chế những khuyết điểm trong công
tác tổ chức bồi dưỡng.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có sự thống nhất chỉ đạo của các cấp quản lý từ trên xuống (trong đó
Phòng GD&ĐT đóng vai trò nòng cốt), cùng với sự nhận thức đúng của đội ngũ
Hiệu trưởng ở các trường TH sẵn sàng đón nhận sự đổi mới. Bên cạnh đó, khi xây
dựng nội dung phương pháp hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý,
phải nắm vững đặc điểm giáo dục TH và trường TH cùng với đặc điểm của hoạt
động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường
TH theo đúng yêu cầu phát triển của ngành nói chung và điều kiện hoàn cảnh cụ
thể của từng trường, kế hoạch phải dựa trên những quan điểm, định hướng chung
về đường lối, chính sách của Đảng đối với việc phát triển kinh tế, xã hội, chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn của thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, giải pháp phát triển giáo dục TH.
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
3.2.4.1.Mục đích của biện pháp
Trên cơ sở chương trình BD hiện tại kế thừa, cải tiến và đưa yếu tố mới
vào nội chương trình BD một cách phù hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
Hiệu trưởng các trường tiếp cận một cách thường xuyên những kiến thức tiên tiến
hiện đại, đưa ra nội dung chương trình BD kỹ năng giao tiếp phong phú và bổ ích,
phương pháp phát huy tích cực tự giác của người học, hình thức đa dạng phong
phú thúc đẩy mạnh việc tự học tập BD của mỗi cá nhân tạo ra sự ổn định và phát
triển mới nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác BD cho đội ngũ Hiệu
trưởng các trường tiểu học.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a, Đổi mới nội dung bồi dưỡng
Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với các đơn vị tham gia bồi dưỡng rà soát
chương trình bồi dưỡng đã thực hiện, kiểm tra các nội dung đã bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp còn phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục TH của
ngành, của địa phương, đồng thời cập nhật, bổ sung kiến thức kỹ năng mới đa
dạng thiết thực phù hợp với từng đối tượng, hình thức đào tạo.
80
+ Cần xác định đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học về tích lũy kinh
nghiệm trong quản lý căn cứ vào thời gian công tác, số lần bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp và biện pháp đánh giá của ngành cũng như tự đánh giá của Hiệu trưởng. Hiệu
trưởng sẽ xác định được những khó khăn và hạn chế của họ từ đó nảy sinh nhu cầu
bồi dưỡng có thể tự bồi dưỡng và có những nội dung cần được bồi dưỡng.
+ Những Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm, thời gian làm quản lý mới chỉ là
bắt đầu vì vậy họ cần nhiều hơn về kiến thức đặc biệt là khả năng thực hành ứng
dụng và kỹ năng thực hiện, kỹ năng giao tiếp chắc chắn còn lúng túng cho nên nội
dung cơ bản mà Hiệu trưởng cần là cho cả quá trình công tác và những nội dung
cần cho từng thời điểm. Tất nhiên cần phải có thời gian trải nghiệm thông qua sự
hiểu biết và kỹ năng thực hành. Do đó nhu cầu cần được bồi dưỡng cả về kiến
thức và kỹ năng giao tiếp là hết sức cần thiết.
Xác định được những gì Hiệu trưởng các trường tiểu học đã có và những gì
chưa có; những gì hiệu trưởng tự bồi dưỡng được, những gì Hiệu trưởng cần phải
được trang bị và xếp theo trình tự ưu tiên để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp.
Những nội dung về kỹ năng giao tiếp phải đảm bảo tính thiết thực, tính hiện
đại, chính xác, kịp thời phục vụ các quyết định quản lý; đảm bảo nâng cao nhận thức,
phương pháp luận và kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng, hoặc có thể phải xây dựng
chương trình mới phù hợp hơn với sự thay đổi trong công tác quản lý.
Ngoài các hướng cơ bản trên thì hàng năm Phòng GD-ĐT cần kết hợp
trong các hội nghị Hiệu trưởng lấy ý kiến của Hiệu trưởng đánh giá và kiến nghị
về công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý. Những yêu cầu đó góp
phần vào việc điều chỉnh nội dung và tổ chức bồi dưỡng theo định hướng phát
triển và theo nhu cầu người học.
b, Đa dạng hoá hình thức tổ chức bồi dưỡng:
Phòng Đào tạo và Giáo dục Đào tạo có thể tiến hành bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện có thể thực hiện
dưới 3 hình thức sau đây:
* Thông qua các Hội nghị tập huấn:
Thông qua các Hội nghị tập huấn về các lĩnh vực trong năm học, Phòng GD-
ĐT huyện có thể lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho cán bộ quản
lý giáo dục nói chung và hiệu trưởng trường Tiểu học nói riêng dưới nhiều góc độ
nhỏ của kỹ năng giao tiếp như kỹ năng nói, viết, thuyết trình....Từ đó sẽ giúp kỹ
81
năng giao tiếp của từng hiệu trưởng trường Tiểu học được nâng lên góp phần giúp
công tác điều hành tốt hơn trong hoạt động chuyên môn cũng như các hoạt động
khác trong nhà trường.
Trên địa bàn huyện, phòng GD&ĐT đã thành lập ra CLB hiệu trưởng với
mong muốn sẽ giúp các hiệu trưởng có thể chia sẻ các hoạt động trong các nhà
trường, từ hoạt động chuyên môn tới các hoạt động khác của nhà trường. Từ đó có
thể giúp hiệu trưởng các nhà trường có thêm kinh nghiệm, cách xử lý đối với từng
vấn đề, trường hợp cụ thể mà đơn vị mình gặp phải. Thông qua các kỳ giao ban của
Câu lạc bộ hiệu trưởng, công tác giáo dục kỹ năng giao tiếp trong quản lý cũng được
phòng GD&ĐT huyện quan tâm triển khai với các hoạt động giáo dục cụ thể, đặc
biệt là kỹ năng xử lý các tình huống thường xảy ra trong trường học, các kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tiếp nhận thông tin....
* Thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề
Thông qua các hoạt động chuyên đề như các hoạt động ngoại khóa, các hoạt
động đi học tập kinh nghiệm, các sinh hoạt chuyên đề về từng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học do phòng GD&ĐT huyện tổ chức.
Qua các hoạt động này đã nâng cao kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường
trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.
* Thông qua các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý.
Trong năm học, Phòng giáo dục có thể mở các lớp cho cán bộ quản lý giáo
dục nói chung và hiệu trưởng trường Tiểu học nói riêng để bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý. Lớp bồi dưỡng mời các chuyên gia về kỹ năng giao tiếp truyền
đạt tới học viên lớp tập huấn. Nội dung lớp tập huấn tập trung vào sự cần thiết phải
phát triển kỹ năng lãnh đạo; khái niệm lãnh đạo; phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý;
các phong cách lãnh đạo; phẩm chất và kỹ năng của cán bộ lãnh đạo; các kỹ năng
lãnh đạo chủ yếu. Nội dung về kỹ năng giao tiếp gồm: quá trình giao tiếp; các trở
ngại trong giao tiếp; giao tiếp hiệu quả.
Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng
các trường sẽ góp phần thể hiện sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị huyện Lâm
Thao nhằm thực hiện tốt chủ trương của huyện trong năm 2018 là “Tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, xây dựng văn hóa, văn minh công sở huyện Lâm Thao”.
Bên cạnh công tác bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học, phòng GD&ĐT cần chú ý động viên, khuyến
82
khích tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực trong giao tiếp quản lý.
Đây là một vấn đề khá cần thiết vì: Trong điều kiện cho phép có thể thực hiện
trên diện rộng (tất cả hiệu trưởng đều có thể tự bồi dưỡng); đồng thời qua tự học,
tự bồi dưỡng tính chủ động sáng tạo trong công tác của người hiệu trưởng ngày
càng nâng cao… Tuy nhiên để làm được điều này cần có chính sách thoả đáng để
khuyến khích, động viên kịp thời hiệu trưởng tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
Để có được đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học có kỹ năng giao tiếp
tốt trong quản lý đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các nhà trường trước
những thách thức và cơ hội khi nước ta đang hội nhập quốc tế sau rộng trên tất cả
các lĩnh vực, đặc biệt là trong xu thế phát triển của giáo dục thì việc đào tạo, trang
bị những kiến thức cơ bản nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói
riêng và trình độ mọi mặt cho đội ngũ hiệu trưởng nói chung là việc làm có ý
nghĩa mang lại hiệu quả cao cho đất nước. Điều này không chỉ được cho bản thân
người hiệu trưởng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nói chung,
trong nhà trường tiểu học nói riêng.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện được biện pháp này, cần nắm vững các hình thức bồi dưỡng
và lựa chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp dựa trên cơ sở nắm vững thực tế
địa phương, các vùng, miền và các trường TH trong huyện. Có mối liên hệ chặt
chẽ với các cơ sở giáo dục để tranh thủ sự giúp đỡ của họ về việc viết tài liệu bồi
dưỡng, tìm kiếm các điển hình tiên tiến để học hỏi.
Nắm vững kế hoạch công tác của ngành giáo dục toàn huyện nói chung và
của các cơ sở giáo dục TH nói riêng. Trên cơ sở đó xác định các hình thức tổ
chức bồi dưỡng có hiệu quả nhất cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện từng bước đổi mới về cơ bản tư duy và phương thức thực hiện
hoạt động giao tiếp trong quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý.
Bố trí sử dụng cán bộ phù hợp với khả năng, năng lực của từng cán bộ, chú trọng
83
tới việc đánh giá kỹ năng giao tiếp trong quản lý của các hiệu trưởng từ đó có
những cách thức điều chỉnh kịp thời giúp hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong giáo
dục và đào tạo.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Trong công tác cán bộ, về cơ bản huyện Lâm Thao đã đánh giá đúng và bố
trí sử dụng đúng cán bộ, các cán bộ đều có những khả năng giao tiếp trong quản
lý cơ bản đạt được yêu cầu của vị trí đảm nhiệm. Tuy vậy trong quá trình thực
hiện quyền hạn, chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học, kỹ năng giao tiếp
trong quản lý vẫn chưa được quan tâm nhiều đặt biệt là việc kiểm tra, giám sát
của các cấp ngành giáo dục còn thiếu cụ thể và chưa thường xuyên, thường chỉ
lồng ghép trong các nội dung khác chưa có kiểm tra, giám sát chuyên đề về kỹ
năng giao tiếp.
Để thực hiện được việc kiểm tra, giám sát kỹ năng giao tiếp của các hiệu
trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện, trước tiên cần đưa ra những thang
điểm để lượng hóa được khả năng giao tiếp trong quản lý của các hiệu trưởng từ
đó có cơ sở để phân loại trình độ, kỹ năng giao tiếp của từng hiệu trưởng.
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của đội
ngũ hiệu trưởng trường tiểu học bao gồm:
- Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các nhà quản lý và đội ngũ
báo cáo viên, học viên về vai trò và tầm quan trọng và sự cần thiết đổi mới công
tác kiểm tra đánh giá, nhất là trong công tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi
dưỡng, thống nhất được với mục tiêu, nội dung kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp cho hiệu trưởng. Ngay cả những kế hoạch được chuẩn bị chu đáo
nhất cũng có thể bị thất bại, do đó cần có hệ thống giám sát để cảnh báo sớm
những vấn đề có thể xẩy ra.
- Xây dựng lực lượng kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch
hoạt động bồi dưỡng…phân công nhiệm vụ cụ thể, thống nhất nội dung kiểm tra,
hình thức kiểm tra, xây dựng tiêu chí đánh giá. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng, thường xuyên thực hiện
sơ kết trong Ban chỉ đạo để đánh giá và điều chỉnh phù hợp cho việc triển khai kế
hoạch tiếp theo. Bồi dưỡng cho lực lượng kiểm tra đánh giá những hiểu biết về
84
công tác kiểm tra, đánh giá, phương pháp, cách thức tổ chức, tiến hành kiểm tra
đánh giá, hiểu biết về kỹ năng giao tiếp; nâng cao vai trò và năng lực tự kiểm tra,
đánh giá của kết quả bồi dưỡng. Rèn luyện năng lực, kỹ thuật tự đánh giá hiệu
quả của lớp bồi dưỡng giúp cho Hiệu trưởng nhận thức đúng vai trò của kiểm tra,
đánh giá trong hoạt động bồi dưỡng.
- CBQL lớp bồi dưỡng thu thập thông tin, qua đó đánh giá và điều chỉnh
tiến độ hiện tại so với kế hoạch ban đầu. Thường xuyên sơ kết, tổng kết đánh giá
thi đua, ghi nhận và nhân rộng kết quả thực của quá trình thực hiện hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng.
Hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng bao gồm: Kiểm tra đánh
giá thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, theo từng hoạt động cụ thể;
kiểm tra đánh giá kết hợp với sơ kết, tổng kết thi đua và rút ra bài học kinh nghiệm.
Cụ thể:
+ Trong thời gian bồi dưỡng CBQL lớp bồi dưỡng cần theo dõi sự chuyên
cần, tập trung, tích cực của người tham gia lớp bồi dưỡng (đây là một trong
những yếu tố khẳng định chất lượng hoạt động bồi dưỡng).
+ Sau bồi dưỡng cần kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng bằng các câu hỏi trắc
nghiệm, các câu hỏi xử lý tình huống (theo các kỹ năng đã được tập huấn). Nếu người
tham gia bồi dưỡng không đạt, yêu cầu tự nghiên cứu và sẽ cho kiểm tra lại.
+ Chỉ đạo viết báo cáo kết quả hoạt động bồi dưỡng tập trung, chỉ rõ những
nội dung đã làm tốt, những nội dung còn hạn chế, phương hướng bồi dưỡng tập
trung cho các năm học sau.
Việc kiểm tra, giám sát về kỹ năng giao tiếp cho các hiệu trưởng cần được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Có như vậy mới có thể nâng cao sự
quan tâm của các hiệu trưởng với lĩnh vực này, từ đó từng bước giúp nâng cao kỹ
năng giao tiếp cho các hiệu trưởng.
Việc kiểm tra giám sát cũng cần phối hợp với nhiều cơ quan, ban ngành,
nhìn nhận, đánh giá kỹ năng giao tiếp của từng hiệu trưởng trong những thời điểm
khác nhau. Từ đó sẽ có những góc nhìn khác nhau, những đánh giá khác nhau của
mỗi hiệu trưởng trong các tình huống cụ thể để có thể dần đưa ra nhận xét, đánh giá
được về kỹ năng giao tiếp của từng hiệu trưởng.
85
Từ kết quả của việc kiểm tra, đánh giá kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng
các trường tiểu học sẽ làm căn cứ tham mưu cho các cấp chức năng trong công tác
đánh giá, quy hoạch cán bộ hay trong việc tổ chức các hoạt dộng bồi dưỡng từng kỹ
năng còn chưa tốt trong các kỹ năng quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học.
Qua công tác kiểm tra cũng có những hình thức khen thưởng, nêu gương để nhận
rộng những hiệu trưởng có khả năng giao tiếp tốt trong quản lý, đồng thời cũng kịp
thời nhắc nhở, phê bình để các hiệu trưởng kỹ năng giao tiếp trong quản lý còn chưa
tốt tập trung học tập nâng cao trình độ của bản thân trong thời gian tới.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT huyện chỉ đạo xây dựng, thành lập bộ phận thanh tra, kiểm
tra theo theo từng lĩnh vực phù hợp với chuyên môn được đào tạo.
Phải xây dựng bộ công cụ đánh giá với các tiêu chuẩn, tiêu chí phù hợp với
các mục tiêu nhiệm vụ chương trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Các thành viên tham gia công tác kiểm tra, đánh giá phải có phẩm chất đạo
đức, phẩm chất nghề nghiệp tốt, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý vững
vàng để đảm bảo tính khách quan chính xác trong chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
3.2.6. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy
khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Môi trường và các điều kiện làm việc là vấn đề rất quan trọng đối với việc
hoàn thành nhiệm vụ của người hiệu trưởng. Trong thực tế, đội ngũ hiệu trưởng
trường tiểu học huyện Lâm Thao về cơ bản luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên, vẫn còn số lượng không ít hiệu trưởng trường tiểu học hoàn thành
nhiệm vụ ở mức độ thấp. Nguyên nhân của hạn chế đó ngoài sự yếu kém về trình độ
quản lý trường học nói chung và kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói riêng, còn một
lý do khá quan trọng, đó là môi trường và các điều kiện làm việc chưa thuận lợi.
Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường tiểu học, bên cạnh sự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của người hiệu trưởng
thì việc tăng cường các điều kiện lao động, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho
đội ngũ này là yêu cầu rất cần thiết, bởi lẽ nó phát huy được tiềm năng trong mỗi
người hiệu trưởng và tạo điều kiện tốt giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
86
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho hiệu trưởng: Từ cơ chế điều hành, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho nhiệm vụ quản lý đến cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy - học trong nhà trường.
- Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức đào tạo - bồi dưỡng với phương
châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Tuy nhiên, người học phải được cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu, đồng thời đơn vị tổ chức học tập phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá, khuyến khích và động viên kịp thời. Bên cạnh đó việc đầu tư
kinh phí mua sắm các trang thiết bị: Máy vi tính, đầu video, đài, sách báo, tạp chí… cũng là những thiết bị cần thiết để người hiệu trưởng tiếp nhận thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo - bồi dưỡng khoa học, hợp lý.
Để làm được điều này, trước hết cần tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho người
hiệu trưởng được đào tạo, bồi dưỡng và học hỏi kinh nghiệm giúp họ có điều kiện
không ngừng phát triển cả về lĩnh vực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp. Kết hợp
đa dạng các loại hình đào tạo cho phù hợp với thực tế địa phương và của đội ngũ
hiệu trưởng. Có chế độ chính sách thoả đáng cho hiệu trưởng tham gia học tập,
nghiên cứu, đặc biệt đối với cán bộ trong diện quy hoạch. Có chính sách động
viên, khuyến khích những hiệu trưởng trong việc học tập.
- Bố trí, sắp xếp hiệu trưởng đúng vị trí, phù hợp với tình hình năng lực của
họ trong đó quan tâm tới yếu tố kỹ năng giao tiếp trong quản lý của hiệu trưởng vì
đó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả quản lý.
Thực hiện tốt chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với hiệu trưởng cũng là một
điều kiện để động viên, khuyến khích họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Giành một phần kinh phí cho việc giao lưu, tham quan học tập kinh nghiệm giáo dục nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng trong và ngoài huyện giúp cho đội
ngũ hiệu trưởng có thêm những thông tin, kỹ năng cần thiết trong quản lý và cũng là dịp để bồi dưỡng năng lực hoạt động thực tiễn cho đội ngũ này.
Trên đây là một số biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng huyện Lâm Thao trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp trên không phải là điều dễ dàng nếu không có sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền cùng với
sự phấn đấu, tu dưỡng rèn luyện, tự học tập nâng cao trình độ của mỗi người hiệu
trưởng. Vì vậy, tuy thời gian nghiên cứu luận văn chưa nhiều, song trong khi xây
dựng các biện pháp trên, chúng tôi đã kiểm chứng, thăm dò ý kiến của các đồng
87
chí lãnh đạo huyện, lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện và
8 hiệu trưởng trường tiểu học có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp cũng như là mức độ cần thiết của các nội
dung và hình thức đào tạo - bồi dưỡng. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Công tác tuyên truyền thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học được
thực hiện tốt.
- Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò trách nhiệm đối với công tác phát triển kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng và tạo mọi điều kiện
để Hiệu trưởng học tập nâng cao trình bộ.
- Phải có kế hoạch về tăng cường đầu tư CSVC cho hoạt động BD kỹ năng giao
tiếp trong quản lý và được lãnh đạo duyệt theo đúng quy định tài chính hiện hành.
- Tạo điều kiện kinh phí cho hoạt động BD, huy động các nguồn lực tài chính theo cơ chế kết hợp kinh phí của nhà nước cấp, hỗ trợ của các đoàn thể, tổ
chức xã hội với sự nỗ lực, cố gắng của từng cá nhân.
- Phòng GDĐT phải chủ động trong việc trang bị CSVC, phương tiện
dạy học và sử dụng có hiệu quả.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên, khuyến khích cho đội
ngũ BCV, giảng viên tham gia BD và tự BD.
Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng. Mỗi
biện pháp là một khâu, mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả
công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường
tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học là cơ sở, tiền đề tiến hành các hoạt động bồi dưỡng. Khảo sát đánh giá, xác định nhu cầu, đối tượng là khâu quan trọng để lập kế hoạch hoạt động, từ nhu cầu, đối tượng sẽ lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc phục tính hình
thức và lãng phí nguồn lực trong đào tạo, bồi dưỡng.
Huy động nguồn lực, xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu, mong
đợi của người học sẽ thu hút được sự quan tâm, chú ý, hấp dẫn đối với học viên,
88
đảm bảo chất lượng công tác bồi dưỡng. Giảng viên tốt, phương pháp giảng phù
hợp, thuyết phục, gắn kết được lý thuyết với thực hành, lý luận với thực tiễn hoạt
động giúp cho học viên dễ vận dụng vào thực tế công việc và đem lại hiệu quả
trong công việc. Xây dựng được nguồn giảng viên tốt thuận lợi để chủ động trong
các hoạt động bồi dưỡng, không bị động, phụ thuộc, ảnh hưởng đến tiến độ, thời
gian thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đặt ra.
Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động nhằm đánh giá hoạt động bồi dưỡng
có đem lại hiệu quả như mong muốn hay không? Làm cơ sở, tiền đề cho việc điều
chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Nguồn lực tài chính, cơ chế hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất là khâu không
thể thiếu, là yếu tố cần trong công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu
trưởng, nguồn lực tài chính cho biết kế hoạch có thực hiện được hay không, mức
độ quy mô, hình thức, phương pháp bồi dưỡng như thế nào? Cơ chế hỗ trợ tài
chính cũng là điều kiện, giải quyết những khó khăn cho cán bộ quản lý cấp xã
tham gia bồi dưỡng.
Tóm lại: Để công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đạt kết quả
tốt, đáp ứng được yêu cầu và thực tế đặt ra trong công tác và nhiệm vụ giáo dục
hiện nay, thì cần phải sử dụng tổng hợp 6 biện pháp nêu ở trên.Trong đó biện
pháp 1 và 2 là những biện pháp tạo tiền đề, cơ sở; biện pháp 3, 4, 5 là những biện
pháp cơ bản; biệp pháp 6 có tính chất hỗ trợ, bổ sung.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm khảng định tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất,
từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho Hiệu trưởng các trường.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Các biện pháp đề xuất để bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học. Để xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất. Nội dung của phiếu hỏi ý kiến bao gồm:
- Phiếu hỏi ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp.
- Phiếu hỏi ý kiến về tính khả thi của các biện pháp.
Tổng số các đối tượng lấy ý kiến nêu trên gồm 42 người.
89
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm
Dùng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi và mức độ cần thiết
của các biện pháp đề xuất.
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tăng
cường bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng
trường tiểu học huyện Lâm Thao, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 42
CBQL, chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Lâm Thao
Tính khả thi (%)
STT
Biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Mức độ cần thiết (%) Không cần thiết
Rất khả thi
85,7
14,3
0
78,6
21,4
0
1
2
92,9
7,1
0
73,8
26,1
0
3
90,5
9,5
0
83,3
16,7
0
4
85,7
14,3
0
81
19
0
5
83,3
16,7
0
83,3
16,7
0
6
88,1
11,9
0
78,6
21,4
0
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh phú Thọ. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp với thực tiễn. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường
90
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Lâm Thao
Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy:
Các biện pháp tăng cường bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu
trưởng trường tiểu học đề ra đều được các đối tượng đánh giá là cần thiết và có tính
khả thi. Trong đó biện pháp:
Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên
địa bàn huyện Lâm Thao được các đối tượng cho là rất cần thiết. Nội dung này được
đánh giá ở mức độ rất cần thiết (92,9%), và cách thức triển khai biện pháp này được các
đối tượng đánh giá là rất khả thi (73,8%).
Biện pháp tiếp theo được đánh giá là rất cần thiết đó là Xây dựng kế hoạch tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
(90,5%). Biện pháp này cũng được đánh khá là rất khả thi (83,3%).
Biện pháp về nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học được đánh giá là rất
cần thiết (85,7%) và mang tính rất khả thi (78,6%)..
Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy khả
năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường được các đối tượng lấy ý kiến đánh
giá mức độ rất cần thiết là 88,1% và tính rất khả thi là 78,6%.
91
Qua thăm dò ý kiến, chúng tôi thấy rằng các điều kiện, môi trường chỉ là yếu
tố tiền đề, có tính chất hỗ trợ, điều cốt lõi căn bản là khảo sát đánh giá nhu cầu bồi
dưỡng của Hiệu trưởng. Vì thế nếu trong môi trường, điều kiện thuận lợi nhưng
người hiệu trưởng không có nhu cầu, thì không thể tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng.
Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học tuy không có ý kiến nào cho là ít cần
thiết hoặc không cần thiết, nhưng mức độ đánh giá là rất cần thiết lại thấp hơn so
với các biện pháp khác (83,3%). Ý kiến của đại đa số cán bộ quản lý cho rằng việc
kiểm tra đánh giá đội ngũ hiệu trưởng trường học là việc làm cần thiết nhằm sàng
lọc, tuyển chọn đội ngũ hiệu trưởng có chất lượng song không có nghĩa là mỗi hiệu
trưởng không thể tự kiểm tra, đánh giá chính mình. Vì lẽ đó, người hiệu trưởng cho
rằng họ phải thường xuyên học tập, tu dưỡng, rèn luyện mình để có đủ phẩm chất,
năng lực nói chung và kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói riêng đáp ứng yêu cầu
phát triển Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn mới.
Về tính khả thi của biện pháp này được các đối tượng lấy ý kiến đánh giá là
76,2% rất khả thi, trong thực tế trên địa bàn huyện chưa xây dựng được một thang
điểm chung để đánh giá riêng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý của các hiệu
trưởng. Vì vậy công tác xây dựng một thang điểm chung để đánh giá kỹ năng giao
tiếp trong quản lý của hiệu trưởng sẽ gặp phải một số khó khăn. Song với sự quyết
tâm của các cấp lãnh đạo huyện và đặc biệt là phòng GD&ĐT cùng với việc xin ý
kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp sẽ sớm đưa ra một thang điểm để có
thể lượng hóa trong công tác đánh giá kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn huyện.
Tuy còn một vài ý kiến đánh giá khác nhau về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp, song về cơ bản, giữa mức độ cần thiết và tính khả thi có mối
tương quan khá cân bằng.
Qua khảo nghiệm, chúng tôi thấy cần thiết phải chú trọng xây dựng mối liên
hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa các biện pháp. Phải đảm bảo tính đồng bộ trong quá trình
thực hiện các biện pháp và đảm bảo tính thống nhất trong việc phối hợp chỉ đạo thực
hiện nhằm mục tiêu: Nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện.
92
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi đề xuất 6
biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, các biện pháp bao gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học.
Biện pháp 2: Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học.
Biện pháp 5: Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học.
Biện pháp 6: Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng
phát huy khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường
Các biện pháp đề xuất được dựa trên các nguyên tắc nhằm đảm bảo tính đối
tượng, tính khả thi, tính hiệu quả giúp cho hoạt động bồi dưỡng thiết thực hiệu quả
mang lại sự thay đổi trong kỹ năng giao tiếp trong quản lý của Hiệu trưởng các
trường tiểu học.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về tính khả thi, tính hiệu quả do
đó có thể vận dụng trong tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Về mặt lý luận, phải khẳng định rằng kỹ năng giao tiếp trong quản lý luôn
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hiệu của thực hiện nhiệm vụ của từng trường
tiểu học nói riêng và đối với sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo nói chung. Đội
ngũ hiệu trưởng trường học là một trong những nhân tố cơ bản quyết định việc hoàn
thành mục tiêu quản lý nhà trường, đồng thời là nhân tố quan trọng có ý nghĩa trực
tiếp quyết định chất lượng GD - ĐT. Chính vì vậy, tăng cường bồi dưỡng năng lực
giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường học nói chung, hiệu trưởng
trường tiểu học nói riêng là việc làm cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển GD - ĐT
trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.
- Qua điều tra khảo sát thực tế, có thể khẳng định rằng công tác đào tạo - bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Lâm Thao mặc dù bước đầu đã có những chuyển biến về nhận thức và hành
động song để đáp ứng với những yêu cầu quản lý giáo dục trong giai đoạn mới thì
cũng còn những hạn chế nhất định, đó là: Việc nâng cao kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
công tác đào tạo, bồi dưỡng còn gặp nhiều lúng túng trong triển khai thực hiện, sự
vào cuộc của các cấp lãnh đạo trên địa bàn huyện vẫn chưa được đúng tầm với tầm
quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong quản lý, công tác kiểm tra, giám sát chưa
được thường xuyên và đặc biệt là chưa có những cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề
về kỹ năng giao tiếp trong quản lý đối với cán bộ quản lý giáo dục nói chung và
hiệu trưởng các trường tiểu học nói riêng.
- Các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong đề tài cơ bản đã được thực hiện. Để
tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học
huyện Lâm Thao có thể có nhiều biện pháp; song tựu chung lại, chúng tôi xin đề
xuất 5 biện pháp cơ bản, đó là:
+ Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học.
+ Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường tiểu học.
94
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung và các hình thức đào tạo -
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học.
+ Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kỹ năng giao
tiếp của đội ngũ hiệu trưởng
+ Xây dựng các điều kiện, môi trường cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy
khả năng và năng lực trong việc giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường.trường
tiểu học.
Năm biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, có sự tác
động hỗ trợ lẫn nhau, trong quá trình tổ chức thực hiện phải triển khai đồng bộ,
không được coi nhẹ biện pháp nào.
Qua khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học, chúng tôi thấy các đối
tượng được khảo sát đều đánh giá cao mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đó. Điều đó cho thấy về nhận thức các biện pháp đó được thừa nhận là cần thiết và khả
thi, do đó có thể đưa vào thực hiện được.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Có sự chỉ đạo, định hướng các địa phương xây dựng và ban hành văn bản quy
định về tiêu chuẩn trong kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng ở từng cấp học.
- Chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá
hiệu trưởng trường học lấy căn cứ về kỹ năng giao tiếp trong quản lý là một tiêu chi
đánh giá.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức đào tạo - bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng theo chương trình thống nhất đảm bảo tính khoa
học và đồng bộ.
- Có chính sách thoả đáng hơn cho đội ngũ hiệu trưởng trường học, nhất là ở
những nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn.
2.2. Đối với UBND tỉnh, Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ
* Đối với UBND tỉnh:
- Có chính sách khuyến khích, động viên cán bộ quản lý (đặc biệt là hiệu
trưởng) có điều kiện đi học các lớp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
- Chỉ đạo các Sở, Ban ngành, Đoàn thể quan tâm đầu tư ưu tiên phát triển
GD - ĐT nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng trong có ưu tiên cho phát triển
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho cán bộ quản lý là một nội dung quan trọng.
95
* Đối với Sở GD&ĐT tỉnh:
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát, đánh giá thực
trạng đội ngũ và thực trạng công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho
đội ngũ hiệu trưởng; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm hiệu
trưởng khoa học, hợp lý trong đó lấy tiêu chuẩn về giao tiếp trong quản lý là một
căn cứ đánh giá.
- Tăng nguồn kinh phí cho công tác đào tạo - bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trên
các mặt nói chung và trong kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói riêng.
- Hàng năm cần có kế hoạch cho số hiệu trưởng đi học về kỹ năng quản lý
nói chung và kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói riêng.
2.3. Đối với UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Lâm Thao
* Đối với UBND huyện:
- Quan tâm tới công tác đào tạo kỹ năng giao tiếp cho cán bộ quản lý nói
chung, kỹ năng giao tiếp trong cán quản lý giáo dục nói riêng để từng bước nâng
cao chất lượng kỹ năng giao tiếp trong cán bộ quản lý giáo dục nói chung và hiệu
trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện nói riêng.
- Chỉ đạo Phòng GD&ĐT mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho hiệu
trưởng trường tiểu học một cách thường xuyên, lâu dài để mang lại kỹ năng giao
tiếp tốt cho đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn, tránh tổ chức theo
hướng chung chung, hình thức.
* Đối với Phòng GD&ĐT huyện:
- Rà soát đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện về khả
năng giao tiếp cũng như kỹ năng giao tiếp trong quản lý để từ đó có những hình
thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý cho hiệu trưởng một cách phù
hợp mang lại hiệu quả đào tạo tốt.
- Tham mưu cho UBND huyện thang điểm đánh giá về kỹ năng giao tiếp của
các hiệu trưởng trường tiểu học để làm căn cứ trong việc đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ quản lý giáo dục.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu
trưởng trường tiểu học trên tinh thần dựa vào những tình huống thường gặp, các tình
huống có thể sảy ra đối với môi trường sư phạm trên địa bàn huyện.
96
2.4. Đối với các trường Tiểu học thuộc huyện Lâm Thao
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của các cấp có thầm quyền để bồi
dưỡng nâng cao kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng nói riêng và cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường nói chung.
- Tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí...cho việc tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng.
- Tổ chức các hội nghị, diễn đàn để cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
có thể đóng góp ý kiến giúp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trong quản
lý nhà trường.
2.5. Đối với đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao
- Bản thân mỗi hiệu trưởng trường tiểu học cần nhận thức đầy đủ vai trò, tầm
quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong quản lý đối với bản thân cũng như hiệu quả
của công tác giáo dục của nhà trường. Từ đó nâng cao ý thức trong việc tham gia
các lớp bồi dưỡng cũng như hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp trong thực tế
công việc để có thể nâng cao hiệu quả kỹ năng giao tiếp của bản thân.
- Cần chủ động dành thời gian, nguồn lực cần thiết cho việc tự học, tự nâng cao
kỹ năng giao tiếp của bản thân nói chung và kỹ năng giao tiếp trong quản lý nói riêng.
- Triển khai các phong trào thi đua trong nhà trường về kỹ năng giao tiếp làm
căn cứ để đánh giá, điều chỉnh kịp thời những chuẩn mực chưa đúng trong giao tiếp
đối với cán bộ quản lý, lực lượng giáo viên, nhân viên trong nhà trường từ đó nâng
cao kỹ năng giao tiếp cho bản thân nói riêng và cán bộ, giáo viên trong nhà trường
nói chung.
- Tham gia tích cực các chương trình bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý
cho hiệu trưởng do các cấp bộ trên địa bàn huyện triển khai.
- Bản thân hiệu trưởng cần tích cực tu dưỡng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp của
mình ở nơi cư trú, gia đình và xã hội để từ đó từng bước nâng cao kỹ năng giao tiếp
của mình.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.U.Pêtrôpxki chủ biên (1982), Nghiên cứu tâm lý học sư phạm và tâm lý học
lứa tuổi, NXB Giáo dục.
2. Hoàng Thị Anh (1992), Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên, Luận án tiến
sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Bài giảng, giao tiếp sư phạm, ĐHSP Thái Nguyên
4. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý nhà
trường. Giáo trình Cao học QLGD ĐHQG, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB GD
6. B. Ph lomov (1981), Những vấn đề giao tiếp trong tâm lý học đại cương,
NXB ĐHQG HN.
7. Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo Dục Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Tập bài giảng
lớp Cao học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Tập bài
giảng Lớp Cao học quản lý giáo dục, ĐHQG, Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Đại cương Lý luận quản lý, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Lý luận quản lý và quản lý Nhà
trường, Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Chính (2007), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Bài giảng lớp
Cao học quản lý giáo dục khóa 6, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Diane Tillman (2009), Những giá trị sống cho tuổi trẻ, biên dịch Đỗ Ngọc
Khánh, Ph.D. Thanh Tùng - Minh Tươi, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
14. Don Gabor (2009), Sức mạnh của ngôn từ, biên dịch Kim Vân - Minh
Tươi Vương Long, NXB Trẻ.
15. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học Quản lí, NXB ĐHSP mã số: 01.01.191/191-
ĐH 2006.
16. Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan (2006), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa học và Xã
hội Hà Nội.
17. Nguyễn Bá Dương (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh đạo, NXB
chính trị QG Hà Nội.
98
18. Trần Khánh Đức (2006), Một số vấn đề quản lý và quản trị nhân sự trong
GD&ĐT, Bài giảng Lớp Cao học quản lý giáo dục. ĐHQG Hà Nội.
19. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước.
20. Phạm Hương Giang (2017), Luận văn “Phát triển năng lực giao tiếp của học
sinh trong dạy học nhóm bài hành động nói ở lớp 8”, ĐHSPTN
21. Harold Koontz, Cyril ondneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.
22. Phạm Minh Hạc (1980), Nhập môn Tâm lý học, NXB giáo dục Hà Nội.
23. Phạm Minh Hạc chủ biên (1998), Văn hoá và giáo dục - Giáo dục và văn hoá,
NXB Giáo dục Hà Nội.
24. Đặng Xuân Hải (2007), Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự
thay đổi, Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
25. Ngô Công Hoàn (1993), Tâm lý học gia đình, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
26. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình kỹ năng giao tiếp trong quản lý hành
chính nhà nước, NXB Khoa học và kỹ thuật.
27. Nguyễn Văn Hộ (2003), Giáo dục học đại cương (tập 1), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Trần Xuân Huy (2017), Luận văn “Quản lý phát triển kỹ năng giao tiếp cho học
sinh thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở các trường
THCS huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”, ĐHSPTN
29. Lê Ngọc Huyền (2010), Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh
viên Đại học Sài Gòn, Luận văn thạc sĩ tâm lý học, Đại học Sư phạm Thành
phố. Hồ Chí Minh.
30. Huyện ủy Lâm Thao (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện nhiệm
kỳ 2015 - 2020.
31. Trần Kiểm (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Khoa học quản lý giáo
dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Tâm lý học quản lý, Tập bài giảng Cao học quản lý
giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
33. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
34. Nguyễn Bá Minh (2008), Giáo trình nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
99
35. Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 Đại hội Đảng
Khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
36. Nghị Quyết TW 3 Khóa VIII. Đảng Cộng sản Việt Nam.
37. Bùi Thị Phượng (2015), Luận văn “Kỹ năng giao tiếp của học sinh THCS người
dân tộc tày ở tỉnh Bắc Kạn”, ĐHSPTN.
38. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường cán bộ QLGD Hà Nội.
39. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
40. Tâm lý học Quản lý, Nhà xuất bản giáo dục- 1998.
41. Tâm lý học xã hội trong công tác lãnh đạo quản lý, Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh - Hà Nội 1995
42. Trần Quốc Thành (2009), Đề cương bài giảng khoa học quản lý, Đại học sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
43. Trần Thị Thủy (2014), Phát triển kỹ năng giao tiếp ở trẻ tự kỷ 3 - 4 tuổi, Viện
giáo dục Hà Nội
44. Thái Duy Tiên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Quốc gia Hà Nội.
45. Nguyễn Quang Uẩn (2007), Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương, NXB Đại
Học Sư Phạm Hà Nội.
46. UBND huyện Lâm Thao, Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới Trường học
Ngành GD&ĐT huyện Lâm Thao giai đoạn 2015 - 2020.
47. UNESCO (2000), Hướng dẫn lập kế hoạch giáo dục cho mọi người: Khu vực
Đông và Đông Nam Á - Tiếp theo Diễn đàn Giáo dục thế giới tại Dakar,
Senegal, tháng 4 năm 2000.
48. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
100
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên va cán bộ quản lý trường tiểu học)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong
quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, từ đó có
những giải pháp tổ chức bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý
cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Vui lòng đánh dấu (X) trước câu trả lời mà quý thầy/ cô cho là phù hợp với ý
kiến của mình.
Câu 1: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng kỹ năng giao tiếp của HT các trường
tiểu học huyện Lâm Thao ?
Nội dung thực hiện
STT Các bểu hiện Tốt Đạt Chưa đạt
1
2
3 Có kỹ năng lắng nghe để hiểu đối tượng giao tiếp và nội dung công việc trao đổi Có kỹ năng thuyết phục đối tượng giao tiếp tin tưởng và đồng ý làm theo Tự tin khi nói, giải thích vấn đề, giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu, dễ nghe.
4 Nắm vững đặc điểm đối tượng giao tiếp 5 Nắm vững nội dung công việc 6 7
8
9
10 Có khả năng tác động, cảm hóa đối tượng giao tiếp Kỹ năng kiềm chế xúc cảm trong giao tiếp. Có thái độ thân thiện cởi mở đối với đối tượng giao tiếp, giải thích nhã nhặn khi cần thiết. Quyết định phải được đề ra đúng thời điểm, đúng đối tượng, đúng tình huống cần thiết Có kỹ năng ra quyết định quản lý đảm bảo sự thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới.
11 Có kỹ năng điều khiển cuộc họp
12
13 Công tác chuẩn bị cuộc họp được tiến hành cẩn thận, chu đáo Có kỹ năng quản lý thời gian và xử lý tình huống trong cuộc họp
Câu 2: Hãy cho biết quan điểm của thầy/ cô về tầm quan trọng của kỹ năng giao
tiếp trong quản lý?
Mức độ đánh giá
Không STT Nội dung Rất quan Quan quan trọng trọng trọng
Giúp Hiệu trưởng đáp ứng năng lực trong 1 giao tiếp, công tác quản lý nhà trường.
Giúp Hiệu trưởng hoạt động có hiệu quả 2 trên tất cả các lĩnh vực.
Giúp Hiệu trưởng có năng lực cảm hóa,
thuyết phục mọi người, thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính 3 sách, pháp luật của Nhà nước, quy định
của BGD& ĐT, quy định Sở, Phòng
GD&ĐT, quy định của nhà trường…
4 Giúp Hiệu trưởng tự tin trong công việc.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:……………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, từ đó có những giải pháp tổ chức bồi dưỡng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Vui lòng đánh dấu (X) trước câu trả lời mà quý thầy/ cô cho là phù hợp với
ý kiến của mình. Câu 1: Thầy/cô hãy đánh giá về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của HT các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ?
STT
Các biểu hiện
Nội dung thực hiện Tốt Đạt Chưa đạt
1
2
3
4 5
6
7
8
Kỹ năng lắng nghe để hiểu đối tượng giao tiếp và nội dung công việc trao đổi Kỹ năng thuyết phục đối tượng giao tiếp tin tưởng và đồng ý làm theo Tự tin khi nói, giải thích vấn đề, giúp đối tượng giao tiếp dễ hiểu, dễ nghe. Khả năng tác động, cảm hóa đối tượng giao tiếp Kỹ năng kiềm chế xúc cảm trong giao tiếp. Có kỹ năng ra quyết định quản lý đảm bảo sự thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới. Có kỹ năng điều khiển cuộc họp Có kỹ năng quản lý thời gian và xử lý tình huống trong cuộc họp
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân: - Họ và tên:………………………………………………………………………… - Chức vụ:…………………………………………………………………………… - Thâm niên công tác:………………………………………………………………. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 2: Hãy cho biết quan điểm của thầy/ cô về về vai trò của kỹ năng giao tiếp đối
với hiệu trưởng trường Tiểu học trong quản lý nhà trường ?
STT
Nọi dung
Mức độ đánh giá Quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
1
2
3
4
Giúp Hiệu trưởng đáp ứng năng lực trong giao tiếp, công tác quản lý nhà trường. Giúp Hiệu trưởng hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. Giúp Hiệu trưởng có năng lực cảm hóa, thuyết phục mọi người, thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của BGD& ĐT, quy định Sở, Phòng GD&ĐT, quy định của nhà trường… Giúp Hiệu trưởng tự tin trong công việc.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân: - Họ và tên:………………………………………………………………………… - Chức vụ:…………………………………………………………………………… - Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 3: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao?
STT Các kỹ năng giao tiếp
Thường xuyên
1 2 3 4 5 Kỹ năng lắng nghe Kỹ năng thuyết phục Kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi Kỹ năng ra quyết định quản lý Kỹ năng điều hành cuộc họp Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên Chưa bồi dưỡng
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:…………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 4: Thầy/cô hãy đánh giá về mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng của từng kỹ
năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung thực hiện Tốt Đạt Chưa đạt
1 Bản chất, tầm quan trọng của từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
2 Biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp trong quản lý. 3 Yêu cầu đối với việc rèn kỹ năng giao tiếp trong quản lý 4 Mối quan hệ giữa các kỹ năng giao tiếp
5 Vận dụng các kỹ năng giao tiếp vào các tình huống giao tiếp trong quản lý trường học.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:…………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 5: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng phương pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao?
STT Phương pháp bồi dưỡng
Thường xuyên Chưa sử dụng
1 2 3 4 5 6 Phương pháp diễn giảng Phương pháp hỏi - đáp Phương pháp nêu vấn đề. Phương pháp làm việc nhóm Phương pháp nghiên cứu tình huống Phương pháp nghiên cứu trường hợp Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:……………………………………………………………………………
- Chức vụ:………………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 7: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao?
STT
Hình thức bồi dưỡng
Thường xuyên
Chưa sử dụng
1 2 3 4 5
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
6
7
Thông qua các hội nghị tập huấn Thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề. Thông qua các lớp nâng cao kỹ năng quản lý. Bồi dưỡng theo hình thức tập trung. Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến. Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của cán bộ phòng. Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân: - Họ và tên:………………………………………………………………………… - Chức vụ:…………………………………………………………………………… - Thâm niên công tác:……………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 8: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm
Thao?
STT Nội dung thực hiện Tốt Đạt Mức độ thực hiện Chưa đạt
1
2 Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng. Xác định mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng
3 Rà soát, sắp xếp, thiết kế chương trình bồi dưỡng.
4 Thực thi chương trình bồi dưỡng mới sau khi được lãnh đạo sở phê duyệt.
5 Đánh giá và điều chỉnh chương trình. Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:…………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 9: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao?
Mức độ thực hiện
STT Nội dung thực hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức chỉ đạo bồi
1 dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường
tiểu học.
Sắp xếp bộ máy quản lý hoạt động bồi
2 dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường
tiểu học đáp ứng mục tiêu.
Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng trong
quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ
3 huy đến người điều hành và các chuyên
viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát
hoạt động bồi dưỡng.
Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp
lý, xây dựng các cơ chế phối hợp để mọi 4 người hướng vào mục tiêu chung của hoạt
động bồi dưỡng.
Chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng đặc
biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán 5 bộ, HT có kỹ năng giao tiếp tốt, tài liệu
bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng.
Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý 6 hoạt động bồi dưỡng
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:……………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 10: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng chỉ đạo quá trình bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao?
STT Nội dung thực hiện Mức độ thực hiện Đạt Chưa đạt Tốt
1
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học. Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng và điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng. Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm trình độ, năng lực quản lý của các HT. Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới HT về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần thiết nhằm tạo môi trường để phát triển kỹ năng giao tiếp cho HT trường tiểu học một cách tốt nhất.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:…………………………………………………………………………
- Chức vụ:………………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 11: Thầy/cô hãy đánh giá về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm
Thao?
Mức độ thực hiện STT Nội dung thực hiện Tốt Đạt Chưa đạt
Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo
viên: Biên soạn tài liệu bồi dưỡng cho học
1 viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện
hỗ trợ hoạt động giảng dạy trong quá trình
bồi dưỡng.
Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi
2 dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất,
nguồn lực công nghệ thông tin vv..
Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp ở trên lớp và hoạt 3 động tự bồi dưỡng của HT trường tiểu
học.
Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên
4 về hoạt động bồi dưỡng để hoàn thiện quá
trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo
Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt được ở
học viên để hoàn thiện quá trình bồi 5 dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt động
tiếp theo.
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:……………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:…………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 12: Thầy/cô hãy cho ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến công tác
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu
học huyện Lâm Thao?
Mức độ ảnh hưởng
STT Yếu tố ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng (4 điểm) Ảnh hưởng (3 điểm) Phân vân (2 điểm)
Không ảnh hưởng (1 điểm) Yếu tố văn hóa 1
2
Quan điểm chỉ đạo, công tác kiểm tra, đánh giá của lãnh đạo cấp trên
đối với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp cho hiệu trưởng
trường tiểu học
3 Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt
động bồi dưỡng
4 Nhận thức của cán bộ phòng
GD&ĐT, Hiệu trưởng, giáo viên
trường tiểu học về tầm quan trọng
của việc bồi dưỡng kỹ năng giao
tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng
5 Năng lực quản lý hoạt động bồi
dưỡng của cán bộ quản lý phòng
Giáo dục và đào tạo
6 Năng lực của báo cáo viên thực hiện
bồi dưỡng
7
Tính tích cực tham gia bồi dưỡng của Hiệu trưởng
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:…………………………………………………………………………….
- Chức vụ:……………………………………………………………………………….
- Thâm niên công tác:………………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 13: Đồng chí hãy cho biết quan điểm cá nhân của mình về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng
các trường TH huyện Lâm Thao dưới đây:
Tính khả thi (%)
Mức độ cấp thiết (%)
STT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp với thực tiễn. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kỹ năng giao tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Xây dựng các điều kiện, môi trường cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy khả năng và năng lực trong việc giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường
Anh (chị) hãy cho biết đôi điều về bản thân:
- Họ và tên:………………………………………………………………………
- Chức vụ:……………………………………………………………………………
- Thâm niên công tác:………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 14: Ngoài những biện pháp đã nêu, đồng chí thấy cần có những
biện pháp nào để mang lại tác dụng và hiệu quả nâng cao kỹ năng giao tiếp
trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!