ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HIỀN

PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH QUYỀN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh

Thái Nguyên, năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan danh dự Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự

hướng dẫn của TS. Hà Thị Kim Linh. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2018

Người viết cam đoan

Trần Thị Hiền

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn, tôi đã nhận được sự quan

tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Sư phạm, Đại

học Thái Nguyên, Lãnh đạo Cơ quan Đại học Thái Nguyên nơi tôi công tác và các

đồng nghiệp. Bằng tất cả lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự trân trọng và cảm ơn

- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa, cán bộ và giảng viên

tới:

Khoa Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã tận tình

giảng dạy, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên

- Ban Giám đốc, Ban thường vụ Công đoàn ĐHTN; Ban giám hiệu, Công đoàn

cứu và hoàn thành luận văn.

và cán bộ, giảng viên Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông cùng gia

đình, bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận

văn.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Hà Thị Kim Linh đã trực tiếp hướng

dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên chắc chắn

luận văn còn khiếm khuyết cần được bổ sung và góp ý. Vậy tôi rất mong nhận được ý

kiến chỉ dẫn, đóng góp chân thành của quý thầy cô và đồng nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 7 năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Thị Hiền

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI

CHÍNH QUYỀN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở

TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................................. 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 5

1.2. Một số khái niệm có liên quan ............................................................................... 6

1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 6

1.2.2. Công đoàn ........................................................................................................... 8

1.2.3. Chuyên môn ........................................................................................................ 9

1.2.4. Hoạt động chuyên môn ở trường đại học ......................................................... 10

1.2.5. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học ............................................ 10

1.2.6. Khái niệm phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở trường đại học .......................................................................... 11

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động công đoàn và chính quyền ở trường đại học ... 11

1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động công đoàn ở trường đại học ..................... 11

iii

1.3.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của trường đại học ................................... 16

1.4. Phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở trường đại học ....................................................................................... 17

1.4.1. Mục tiêu phối hợp ............................................................................................. 17

1.4.2. Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường Đại học .... 17

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học ................................... 22

1.5.1. Định hướng phát triển hoạt động chuyên môn của trường Đại học ................. 22

1.5.2. Năng lực cán bộ quản lý ................................................................................... 23

1.5.3. Năng lực cán bộ công đoàn ............................................................................... 23

1.5.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên ................................................. 24

1.5.5. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn .............................. 24

1.5.6. Cơ chế phối hợp giữa công đoàn và chính quyền ............................................. 25

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 26

Chương 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH

QUYỀN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................................. 27

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 27

2.1.1. Vài nét về Đại học Thái Nguyên, Công đoàn ĐHTN và đơn vị khảo sát ........ 27

2.1.2. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát ................................ 30

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên ở một số trường đại học thuộc ĐHTN ................... 31

2.2.1. Thực trạng nhận thức ........................................................................................ 31

2.2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên ở một số trường đại học thuộc ĐHTN ........................... 41

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn .................................................... 53

2.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 54

2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 55

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 55

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57

iv

Chương 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH

QUYỀN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................................ 58

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái

Nguyên ............................................................................................................. 58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 58

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................................... 58

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa ..................................................... 58

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 59

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 59

3.2. Biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................. 59

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn về công tác phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ... 59

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cấp Khoa, Bộ môn trực

thuộc cần có nội dung phối hợp thực hiện với CĐBP, Tổ CĐ .......................... 61

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền, trong đó quy

định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý hoạt động chuyên

môn ................................................................................................................... 64

3.2.4. Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ

công đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng công đoàn cơ sở ............................. 67

3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa công đoàn và chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn .................................................... 71

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .......................................................... 72

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................... 72

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 72

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 72

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 72

3.3.4. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 72

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 73

v

3.3.6. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao

hiệu quả phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................. 73

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 84

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 87

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH Ban chấp hành

CBCĐ Cán bộ công đoàn

CBNGNLĐ Cán bộ, nhà giáo và người lao động

CBQL Cán bộ quản lý

CĐ Công đoàn

CĐBP Công đoàn bộ phận

CĐCS Công đoàn cơ sở

CĐGD Công đoàn Giáo dục

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐH Đại học

ĐHTN Đại học Thái Nguyên

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

SL Số lượng

XHCN Xã hội chủ nghĩa

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức về chức năng của tổ chức công đoàn trong trường ĐH ......... 32

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động

chuyên môn ở trường đại học ................................................................. 36

Bảng 2.3. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ............................................................... 38

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong

quản lý hoạt động giảng dạy (Khảo sát trên CBQL, CBCĐ) .................. 42

Bảng 2.5. Thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động giảng dạy (Khảo sát trên giảng viên) ............................................. 44

Bảng 2.6. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học (Khảo sát trên CBQL, CBCĐ) ........... 47

Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học (Khảo sát trên Giảng viên) .................. 49

Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động của CĐBP về phát triển hoạt động chuyên môn

cho giảng viên (Khảo sát trên giảng viên) .............................................. 51

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ............. 53

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp (Khảo sát trên

CBQL, CBCĐ)......................................................................................... 74

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp (Khảo sát trên

CBQL, CBCĐ)......................................................................................... 76

v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý trong Đại học Vùng ...................................... 12

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý các trường ĐH thuộc ĐH Vùng .................... 13

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phân cấp quản lý giữa công đoàn và chính quyền .................... 14

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền

trong quản lý hoạt động giảng dạy ..................................................... 43

Biểu đồ 2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền

trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học .................................... 48

Biểu đồ 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp ................................ 75

Biểu đồ 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp .................................. 77

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đại học Thái Nguyên được thành lập theo Nghị định số 31/CP ngày 04 tháng 4

năm 1994 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại các trường đại học trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên, nhằm hình thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao, trung tâm NCKH&CGCN tiên tiến trong các lĩnh vực giáo dục, nông lâm ngư

nghiệp, y tế, kinh tế, công nghiệp, CNTT&TT; nơi tư vấn và phản biện các chính sách

phát triển nhằm đóng góp cho sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội

của khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ. Để hoàn thành tốt vai trò, sứ mệnh của

mình, ĐHTN luôn kiên trì mục tiêu: “Hướng tới chất lượng, đẳng cấp và trở thành

một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ hàng đầu ở

Việt Nam và có uy tín trong khu vực” [4].

Đại học Thái Nguyên là một trong những Đại học trọng điểm của cả nước (một

trong ba đại học vùng trực thuộc Bộ GD&ĐT: ĐH Huế, ĐH Đà Nẵng, ĐH Thái Nguyên).

ĐHTN là Đại học vùng, đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân

lực có trình độ cao cho các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc nhằm đáp ứng nhu cầu

tại chỗ về nguồn nhân lực của các địa phương trong khu vực, đặc biệt là các tỉnh miền

núi còn nhiều khó khăn về nguồn nhân lực và tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho người

học, con em các dân tộc thiểu số. Vấn đề đặt ra cho ĐHTN là làm thế nào để phát huy

các thế mạnh của Đại học vùng để đáp ứng yêu cầu xã hội. Một trong những nhiệm vụ

trọng tâm chính là nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH&CGCN, nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động chuyên môn tại các trường đại

học trực thuộc ĐHTN.

Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung của ĐHTN, các tổ chức

công đoàn xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với chính quyền thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ĐHTN và các cơ sở giáo dục đại học thành viên,

các đơn vị trực thuộc ĐHTN.

“Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của

người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính

trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho

1

cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác, cùng với cơ

quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã

hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn

vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ

năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội

chủ nghĩa” [24].

Tổ chức công đoàn tại các trường thuộc ĐHTN (chính là các công đoàn cơ sở trực

thuộc Công đoàn ĐHTN) là nền tảng của tổ chức Công đoàn, là nơi trực tiếp tổ chức thực

hiện các chức năng công đoàn. Trong ba chức năng của tổ chức công đoàn thì chức năng

phối hợp với chính quyền tham gia quản lý là chức năng đặc biệt. Công đoàn nhà trường

có vai trò quan trọng giúp Hiệu trưởng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của nhà trường,

Công đoàn tham gia quản lý (trong đó tham gia quản lý hoạt động chuyên môn là nòng

cốt) là một hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động công tác công đoàn vì tổ chức

công đoàn thông qua việc phối hợp với chính quyền để quản lý các hoạt động của nhà

trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBNGNLĐ.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường Đại học thuộc Đại học

Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất biện pháp phối hợp

giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường Đại

học thuộc ĐHTN góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở các

trường Đại học thuộc ĐHTN.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Phối hợp giữa công đoàn và chính quyền ở trường đại học.

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học.

4.2. Khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

4.3. Đề xuất biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN.

5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động chuyên môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên đã được triển khai

cụ thể bằng một số hoạt động tuy nhiên còn hạn chế, chưa được cán bộ quản lý các nhà

trường quan tâm đúng mức nên chưa có những biện pháp phù hợp trong việc phối hợp

quản lý hoạt động này. Nếu đề xuất được các biện pháp phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn, đảm bảo phù hợp với vị trí, vai trò,

chức năng, quy chế hoạt động của công đoàn, phù hợp với đặc điểm của nhà trường và

xu hướng phát triển giáo dục sẽ nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học thuộc

ĐHTN.

6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2016

- 2017.

- Việc khảo sát thực trạng được tiến hành tại Trường Đại học Sư phạm, Trường

Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc ĐHTN.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị nghị quyết, sách báo, các công trình

khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại

Trao đổi với cán bộ quản lý, giảng viên nhằm thu thập những thông tin phục vụ

nghiên cứu đề tài.

3

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Sử dụng bảng hỏi nhằm thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn hiện nay

phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực công

đoàn, lãnh đạo Đại học và các ban của ĐHTN, lãnh đạo nhà trường và các phòng chức

năng của một số trường đại học về các biện pháp đề xuất của đề tài.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác

Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Sử dụng các công thức toán

thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung bình, tỉ lệ %...

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và

các phụ lục, luận văn được chia làm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học.

Chương 2: Thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH QUYỀN

TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Hiện nay trên thế giới có 3 tổ chức công đoàn quốc tế:

Liên hiệp Công đoàn thế giới (WFTU) thành lập 3/10/1945 đây là tổ chức của lao

động thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Hiện nay, tổ chức này có 102 tổ chức

công đoàn thành viên ở 74 nước với tổng số đoàn viên khoảng 407 triệu người.

Liên hiệp quốc tế các công đoàn tự do (CFTU), thành lập vào năm 1949 tại Luân

Đôn. Hiện nay CFTU có khoảng 140 triệu thành đoàn viên thuộc 160 trung tâm công

đoàn ở 120 nước trên thế giới.

Liên hiệp Công đoàn thế giới (WCL) thành lập năm 1920 tại Hà Lan có khoảng

25 triệu đoàn viên ở 60 quốc gia [34].

Công đoàn Việt Nam là thành viên của tổ chức Liên hiệp Công đoàn Thế giới

(WFTU).

Trong thời gian qua, có một số nhà khoa học đã bố những công trình nghiên cứu

liên quan đến việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền như phối hợp với chính

quyền trong chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên, phối hợp với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn, ....

Tác giả Vũ Thị Thanh Tâm với nghiên cứu“Phối hợp giữa Công đoàn với Chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên” đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phối hợp giữa Công đoàn với

Chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn và đề xuất một số biện pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong quản lý hoạt

động chuyên môn tại Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN. Luận văn mới chỉ nghiên cứu

trong phạm vi của một trường đại học Sư phạm chứ chưa nghiên cứu trong phạm vi

các trường đại học thuộc ĐHTN (một đại học vùng) [11].

Công trình của tác giả Phùng Văn Cao với đề tài“Phối hợp quản lý giữa Ban

giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình” đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt

5

động phối hợp giữa Ban giám hiệu và tổ chức công đoàn trong chăm lo đời sống cho

giáo viên hiện nay và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa

Ban giám hiệu với tổ chức công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường

THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình [3].

Bài báo của tác giả Lương Thị Việt Hà với chủ đề “Biện pháp tăng cường phối

hợp giữa Công đoàn với Nhà trường trong xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung

học phổ thông” đã đưa ra một số biện pháp tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa Công

đoàn và nhà trường THPT trong xã hội hóa giáo dục (XHHGD), thống nhất mục tiêu,

yêu cầu và nội dung XHHGD giữa CĐ với nhà trường; hình thành bộ máy phối hợp

giữa CĐ với nhà trường; xác định rõ trách nhiệm của từng bên và hình thành cơ chế

phối hợp giữa CĐ với nhà trường; phát huy vai trò của tổ chức CĐ ở các cấp, từng CĐ

viên, CĐ tổ chuyên môn và CĐ trường; huy động sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội

khác thông qua sự vận động, thuyết phục của tổ chức Công đoàn [9].

Các nghiên cứu tập trung phân tích, bàn luận đến việc phối hợp giữa công đoàn

với chính quyền trong chăm lo đời sống cho cán bộ, giáo viên; quản lý hoạt động bồi

dưỡng cán bộ công đoàn; quản lý hoạt động giảng dạy; hoạt động nghiên cứu khoa học

tại các cơ sở giáo dục của một tỉnh; quản lý hoạt động chuyên môn ở một trường đại

học cụ thể nhưng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về việc phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường Đại học

thuộc một Đại học vùng như Đại học Thái Nguyên.

Tuy nhiên, những công trình khoa học, bài báo của các nhà nghiên cứu đi trước

là những ý kiến gợi mở quý báu để tác giả tiếp thu và hoàn thiện đề tài “Phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường Đại học

thuộc Đại học Thái Nguyên”.

1.2. Một số khái niệm có liên quan

1.2.1. Quản lý

Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học (khoa

học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn, ...). Do vậy, có nhiều cách định nghĩa về khái

niệm quản lý. Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu nhiều góc độ tiếp cận để có những

quan điểm khác nhau về khái niệm này. Dù tiếp cận ở góc độ nào đi chăng nữa, quản

6

lý vẫn phải dựa trên những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu

quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.

Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ ”quản lý” được định nghĩa là tổ chức, điều

khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.

Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lý học, Quản lý là sự tác động có định

hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể

của nó” [5].

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người

quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn

hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương

pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển

của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia,

ngành, đơn vị, có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể.

Về khái niệm quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau:

Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc

qua những nỗ lực của người khác.

Quản lý là sự cộng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người

cộng sự khác cùng chung một tổ chức.

Koontz và O Donnell cho rằng: Không có lĩnh vực hoạt động nào của con người

quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi

cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi trường mà trong đó các

cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục

tiêu đã định.

James Stiner và Stephen Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử

dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra [19].

Qua các định nghĩa trên, có thể thấy, tuy khác về cách diễn đạt nhưng đều gặp

nhau ở những nội dung cơ bản.

Như vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận

hành đạt được mục tiêu đã đề ra.

7

Hay nói cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc

thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Trong các nhà trường, nói đến quản lý là nói đến quản lý giáo dục, quản lý nhà

trường, khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường được định nghĩa như sau:

Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của

chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục,

nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền

giáo dục”.

Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật

của chủ thể quản lý nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm

giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình

thành phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội” [14].

1.2.2. Công đoàn

Kể từ khi phát hành cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (History of Trade

Unionism) (1984) của Sidney và Beatrice Webb, quan điểm lịch sử rằng công đoàn là

"một hiệp hội của những người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các

điều kiện thuê mướn họ". Có một định nghĩa hiện đại khác của Cục Thống kê Úc Đại

Lợi rằng công đoàn là "... một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những người làm thuê, hoạt

động cơ bản là thương lượng về lương bổng và điều kiện thuê mướn cho các thành viên

của nó". Trong nghiên cứu lịch sử gần đây, Trade or Mystery (2001), Tiến sĩ Bob James

trình bày rằng công đoàn là một phần của một phong trào rộng lớn hơn của các cộng

đồng chung lợi ích, nó bao gồm cả các phường hội trung cổ, các hội Tam điểm, hội ái

hữu Oddfellow, các hiệp hội bạn thợ và các hội kín khác [35].

Ở các nước trên thế giới, Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích của

người lao động, Công đoàn cũng có thể tham gia vào các hoạt động chính trị hợp pháp

để bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên trong tổ chức, Công đoàn là hiệp hội tự

nguyện được hình thành để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên về kinh

tế, chính trị và xã hội nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống của họ.

Công đoàn có thể đại diện người lao động thương lượng với chủ thuê mướn lao động

8

về lương bổng và các điều kiện làm việc; hoặc có thể tác động đến luật lệ có lợi cho

toàn thể người lao động, họ có thể tiến hành tiến hành những chiến dịch chính trị, vận

động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính Đảng ứng cử vào các

vị trí công quyền. Ở mỗi quốc gia, có thể có một tổ chức công đoàn thống nhất hoặc

nhiều tổ chức công đoàn.

Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có duy nhất một tổ chức Công đoàn, luật pháp không

thừa nhận tính hợp pháp của bất kỳ tổ chức nào khác đại diện người lao động trong

quan hệ lao động ngoài tổ chức Công đoàn.

Theo Luật Công đoàn Việt Nam, khái niệm Công đoàn được định nghĩa: “Công

đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động,

được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội

Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công

chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người

lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,

quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà

nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng

cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [23].

1.2.3. Chuyên môn

Theo từ điển tiếng Việt, chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành

khoa học, kỹ thuật. Chuyên môn là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà

con người tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả năng thực hiện một loạt công việc

trong một phạm vi ngành nghề nhất định theo phân công xã hội. Hay nói cách khác,

chuyên môn là học vấn và nghiệp vụ của con người trong lĩnh vực họ được đào tạo và

làm việc. Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức

mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể

nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích

của con người. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người

bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm,

9

lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc,

tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội [36].

Chuyên môn trong trường học là những hiểu biết tinh thông về kiến thức bộ

môn, phương pháp, kỹ thuật lên lớp của giáo viên; là những quy định về nề nếp dạy

học, về việc tổ chức nề nếp dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ

của ngành GD&ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi cấp học để học sinh phấn đấu

đạt được về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong các yêu cầu giáo dục khác.

1.2.4. Hoạt động chuyên môn ở trường đại học

Với mỗi cơ sở giáo dục khác nhau, hoạt động chuyên môn sẽ khác nhau về mục

tiêu, tính chất, nội dung gắn với từng lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngành nghề khác

nhau.

Hoạt động chuyên môn ở trường đại học bao gồm hoạt động đào tạo, hoạt động

khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, giảng viên và người học, ... Trong

trường đại học, nói đến hoạt động chuyên môn là nói đến hoạt động chuyên môn tại

các Khoa (đơn vị chuyên môn trực thuộc trường đại học) và bộ môn (đơn vị chuyên

môn trực thuộc Khoa trong trường đại học) [13].

1.2.5. Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học

Quản lý của nhà trường có nhiều nội dung, song quản lý hoạt động chuyên môn

là nhiệm vụ trung tâm và luôn được đặt lên vị trí hàng đầu, bởi vì hoạt động chuyên

môn tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập

của sinh viên, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Do vậy, quản lý hoạt động chuyên

môn là yêu cầu tất yếu, là nội dung quan trọng trong quản lý trường học. Quản lý hoạt

động chuyên môn ở trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (hoạt

động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý, tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ, ...) nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường, giúp cho nhà trường vận hành

theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của

nhà trường, đó là hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội

[14].

10

1.2.6. Khái niệm phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở trường đại học

Theo từ điển tiếng Việt, phối hợp là cùng hành động hoặc hành động hỗ trợ lẫn

nhau. Theo nghĩa đơn giản, phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân,

tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung. Xét từ khía cạnh quản lý

nhà nước, phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt

động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này

thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm

đạt được các lợi ích chung. Phối hợp tồn tại trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định

chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật,

ở đâu có quản lý thì ở đó có nhu cầu phối hợp. Mục tiêu cuối cùng của phối hợp là tạo

ra sự thống nhất, đồng thuận, bảo đảm chất lượng và hiệu quả trong quản lý. Nói khác

đi, phối hợp là phương thức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ

thể trong quản lý nhà nước [33].

Phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong trường đại học được xây dựng

trên quan điểm: Công đoàn là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị, là tổ chức chính trị-

xã hội của người lao động; Khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của nhà trường

mà có liên quan đến trách nhiệm, quyền và lợi ích của CBNGNLĐ, chính quyền cần

có sự phối hợp với Công đoàn chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của

CBNGNLĐ; tổ chức động viên người lao động thực hiện một cách tốt nhất nhiệm vụ

công tác chính trị của nhà trường.

Trong phạm vi nghiên cứu của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi nhận thức rằng,

sự phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn là

hoạt động của tổ chức công đoàn trong phạm vi quyền hạn, chức năng của mình cùng

với chính quyền tham gia quản lý hoạt động chuyên môn theo quy định.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động công đoàn và chính quyền ở trường đại học

1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động công đoàn ở trường đại học

1.3.1.1. Vị trí, vai trò của công đoàn

Vị trí của Công đoàn là địa vị của Công đoàn giữa các tổ chức khác trong hệ

thống chính trị - xã hội và mối quan hệ của Công đoàn với các tổ chức đó” [20].

Vị trí của công đoàn được thể hiện trên cơ sở pháp lý trong các văn bản luật.

“Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo

11

của Đảng Cộng sản Việt Nam. Điều đó khẳng định Công đoàn có mối quan hệ với Đảng

Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, với Mặt trận tổ quốc

Việt Nam, với các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị” [18].

Đảng Cộng sản Việt Nam tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của các đoàn

thể, trong đó có công đoàn trong hệ thống chính trị Việt Nam .

Nằm trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam được tổ chức từ Trung ương

đến cơ sở, công đoàn cơ sở các trường đại học là mắt xích trong hệ thống tổ chức công

đoàn.

Vị trí của tổ chức Công đoàn trong các Đại học Vùng:

Đảng ủy

Công đoàn

Đoàn thanh niên

Ban Giám đốc

Các tổ chức Đoàn thể

Hội đồng Đại học

Hội sinh viên

Hội cựu chiến binh

Các cơ sở giáo dục đại học thành viên và đơn vị trực thuộc

Các ban chức năng và tương đương

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý trong Đại học Vùng

Đối với công đoàn cơ sở tại các trường đại học, vị trí của Công đoàn khác nhau

trong mối quan hệ với các tổ chức khác nhau. Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo

của Đảng ủy Trường, là chỗ dự vững chắc và là sợi dây nối liền quần chúng với Đảng;

Với Chính quyền, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau

và phối hợp chặt chẽ với nhau trong mọi hoạt động, tham gia quản lý các hoạt động

của nhà trường liên quan đến CBNGNLĐ góp phần xây dựng và phát triển nhà trường;

Cũng như các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường, Công đoàn là thành viên của hệ

thống chính trị trong nhà trường, cùng bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau

hoạt động.

12

Vị trí của công đoàn các trường đại học thuộc Đại học Vùng:

Đảng ủy

Công đoàn

Đoàn thanh niên

Ban Giám hiệu

Hội sinh viên

Các tổ chức Đoàn thể

Hội đồng Trường

Hội cựu chiến binh

Hội cựu giáo chức

Các Khoa, Tổ chuyên môn

Các phòng chức năng và tương đương

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý các trường ĐH thuộc ĐH Vùng

Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng qua

các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực: chính trị,

kinh tế, văn hóa - tư tưởng và xã hội.

Đối với công đoàn cơ sở tại các trường đại học, vai trò của Công đoàn trong

tham gia quản lý hoạt động chuyên môn là phối hợp xây dựng kế hoạch chuyên môn

của Khoa và nhà trường trong từng giai đoạn công tác; Động viên, khích lệ, tạo động

lực để CBNGNLĐ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của Khoa, của nhà trường trong

từng giai đoạn công tác; Phối hợp với chính quyền kiểm tra đánh giá việc thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn; Tham gia xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ vững mạnh cả về số

lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ chính trị, tính tổ chức kỷ luật,

trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, ...

Như vậy, tương ứng với mỗi cấp quản lý của chính quyền đều có tổ chức công

đoàn cùng phối hợp với chính quyền để thực hiện nhiệm vụ của chính trị của Đại học

vùng và của các trường đại học.

13

Đại học Vùng Công đoàn Đại học Vùng

(BCH CĐ) (Ban Giám đốc)

Các Công đoàn cơ sở

(BCH CĐCS) Các cơ sở giáo dục đại học thành viên và đơn vị trực thuộc (Ban Giám hiệu)

Các công đoàn bộ phận

(BCH CĐBP)

Các phòng chức năng và các Khoa (Trưởng phòng, Trưởng Khoa)

Các Bộ môn thuộc Khoa Các tổ công đoàn

(Trưởng Bộ môn) (Tổ trưởng Tổ CĐ)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phân cấp quản lý giữa công đoàn và chính quyền

1.3.1.2. Chức năng của công đoàn

Chức năng của Công đoàn là sự phân công tất yếu, sự quy định chức trách một

cách tương đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử - xã hội nhất định để phân biệt

tổ chức Công đoàn với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị” [20].

Công đoàn cơ sở trong các trường đại học thực hiện các chức năng chung của

Công đoàn Việt Nam, do đó cũng có ba chức năng là: chăm lo bảo vệ lợi ích; tham gia

quản lý và tuyên truyền giáo dục.

Chức năng đại diện và bảo vệ lợi ích:

Đại diện và bảo vệ lợi ích là chức năng quan trọng nhất, chức năng trung tâm,

là mục tiêu hoạt động công đoàn. Luật Công đoàn đã ghi rõ: ”Công đoàn đại diện, bảo

vệ quyền, lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động”.

Để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích trong trường đại học, Công đoàn chủ

động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho

CBNGNLĐ; Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, trong

14

việc ký kết hợp đồng lao động của CBNGNLĐ; đại diện CBNGNLĐ trong vấn đề

thương lượng, giải quyết tranh chấp lao động; quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể

và nhà trường; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo hộ lao động;

tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của CBNGNLĐ; phát huy dân chủ, bình đẳng,

công bằng xã hội; phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du

lịch, thăm quan nghỉ mát, ... trong nhà trường.

Chức năng tham gia quản lý:

Công đoàn tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, là một thay đổi

về chất của tổ chức Công đoàn trong điều kiện Nhà nước của giai cấp công nhân và

nhân dân lao động” [20].

Tham gia quản lý là thể hiện quyền của Công đoàn. Thực hiện chức năng tham

gia quản lý không có nghĩa là làm thay hay là sự can thiệp làm cản trở công việc quản

lý của Nhà nước. Tham gia quản lý chính là thiết thực bảo vệ lợi ích trước mắt và lợi

ích lâu dài của công nhân, viên chức và lao động, của tập thể, của Nhà nước một cách

căn bản, từ gốc và có hiệu quả ... [26].

Để thực hiện chức năng tham gia quản lý trong trường đại học, Công đoàn cần

đẩy mạnh các nội dung cụ thể, như tham gia với chính quyển nhà trường xây dựng

chính sách, pháp luật về những vấn đề liên quan đến người lao động như: lao động,

việc làm, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và

chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức Công đoàn, quyền nghĩa vụ của

CBNGNLĐ; phối hợp với nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ

lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động; tham gia với nhà

trường quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết khiếu nại, tổ cáo của người

lao động theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn

định và tiến bộ trong nhà trường; tham gia xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường;

phối hợp tổ chức các phong trào thi đua, công tác, lấy đó làm biện pháp tổng hợp nhất

để CBNGNLĐ trực tiếp tham gia quản lý.

Công đoàn vận động và tổ chức cho CBNGNLĐ tham gia xây dựng và thực

hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của nhà trường. Tham gia trong lĩnh vực tiền lương,

tiền thưởng, quản lý tốt vật tư, kỹ thuật, tài chính. Tham gia kiểm tra, giám sát việc

thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

15

và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao

động, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Kiểm tra, giám sát hoạt động của

của chính quyền, chống quan liêu, tham nhũng.

Chức năng tuyên truyền, vận động:

Công đoàn tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ nhận thức đầy đủ về đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của nhà

trường; tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ học vấn,

chuyên môn, nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, nâng cao kiến thức và ý thức chấp

hành pháp luật, nội quy, quy chế của nhà trường; tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hiểu rõ lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích của tập

thể, của nhà trường, đòi hỏi CBNGNLĐ phải thực hiện tốt nghĩa vụ, làm tròn trách

nhiệm của mình, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, nội quy, quy định của

nhà trường.

Công đoàn các trường đại học chính là các công đoàn cơ sở trong sơ đồ tổ chức

hệ thống Công đoàn Việt Nam, là nền tảng của tổ chức Công đoàn Việt Nam, do đó,

cũng là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện các chức năng của Công đoàn Việt Nam. Công

đoàn cơ sở chỉ vững mạnh khi thực hiện tốt các chức năng trên của tổ chức công đoàn.

Chức năng Công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó chức năng bảo

vệ lợi ích mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn; chức năng

tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo

động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.

1.3.2. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động của trường đại học

Mỗi trường đại học có một vị trí, chức năng khác nhau tùy thuộc vào nhiệm vụ

cụ thể của mỗi trường.

Tuy nhiên, nhiệm vụ và quyền hạn chung của các trường đại học được thực hiện

theo Luật Giáo dục Đại học như sau:

1) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.

2) Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo

đảm chất lượng giáo dục đại học.

3) Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên

thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.

16

4) Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng

viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.

5) Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên

chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách

xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào

dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi

trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.

6) Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục.

7) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế

theo quy định của pháp luật.

8) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật

chất, đầu tư trang thiết bị.

9) Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,

nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.

10) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ

sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.

11) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [25]

1.4. Phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở trường đại học

1.4.1. Mục tiêu phối hợp

Mục tiêu phối hợp giữa công đoàn và chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở trường đại học không ngoài mục đích huy động sự tham gia tối đa của các nguồn

lực tham gia thực hiện hoạt động chuyên môn, bởi lẽ mục tiêu hoạt động chuyên môn

của trường đại học hướng đến chất lượng đào tạo, sản phẩm đầu ra (người học sau tốt

nghiệp) của giáo dục đại học phải đáp ứng tối ưu đòi hỏi của xã hội.

1.4.2. Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường Đại học

Công đoàn phối hợp với chính quyền tham gia quản lý nhà trường theo quy định.

Tham gia với chính quyền về các chủ trương, xây dựng chiến lược phát triển nhà

trường; về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của CBNGNLĐ. Tổ chức và

17

vận động CBNGNLĐ tham gia các hoạt động xã hội, các biện pháp chăm lo đời sống,

cải thiện điều kiện làm việc, đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn

xã hội, ...

Công đoàn tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy, quy

chế về tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các

chế độ chính sách khác và các quy định có liên quan đến CBNGNLĐ.Phối hợp với Ban

giám hiệu nhà trường hướng dẫn thực hiện công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách ngành, nghề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ,

lợi ích của CBNGNLĐ trong nhà trường.

Công đoàn tham gia giải quyết tranh chấp lao động, giải quyết khiếu nại, tố cáo

của CBNGNLĐ. Phối hợp với Ban giám hiệu giải quyết tranh chấp lao động, giải quyết

khiếu nại, tố cáo của CBNGNLĐ. Tham gia tố tụng bảo về lợi ích hợp pháp, chính

đáng của CBNGNLĐ.

Công đoàn tham gia với cấp ủy Đảng, Ban giám hiệu về công tác quản lý, lãnh

đạo nhà trường. Phối hợp với Ban giám hiệu thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ

chức Hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; tham gia các hội đồng để giải quyết

các vấn đề có liên quan đến CBNGNLĐ. Tham gia cải cách hành chính, đấu tranh ngăn

chặn tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.

Công đoàn phối hợp với chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

tổ chức các phong trào thi đua và các cuộc vận động mang tính chất xã hội rộng lớn

trong đoàn viên công đoàn và CBNGNLĐ. Vận động CBNGNLĐ tham gia xây dựng

Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tham gia các hoạt động xã hội; xây dựng

nếp sống văn hóa trong các cụm dân cư nơi CBNGNLĐ sinh sống và trong nhà trường

[21].

Các nội dung công đoàn phối hợp với chính quyền trong công tác quản lý hoạt

động chuyên môn ở trường đại học gồm:

1.4.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy

Quản lý trường đại học bao gồm nhiều lĩnh vực như: Quản lý đào tạo, quản lý

hoạt động giảng dạy, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ,

quản lý sinh viên, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ, ...

18

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm đào tạo của trường đại học, nhà trường cần quản lý

chất lượng tất cả các lĩnh vực quản lý. Trong các lĩnh vực quản lý nêu trên thì quản lý

hoạt động giảng dạy là lĩnh vực quan trọng nhất bởi nó quyết định trực tiếp đến chất

lượng sản phẩm đào tạo, tác động đến uy tín và thương hiệu của nhà trường, đồng thời

ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội.

Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng

viên theo chức danh và nhiệm vụ đảm nhận, phân công giảng dạy của giảng viên; quản

lý việc biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng; quản lý phát triển chương

trình môn học và tổ chức nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy và học tập; việc

đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông

tin vào quản lý và giảng dạy; kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm cụ giảng dạy của giảng

viên. Ngoài ra, công đoàn và chính quyền phối hợp quản lý quản lý giờ dạy, chuẩn bị

giờ dạy; và hồ sơ chuyên môn; quản lý việc dự giờ, đánh giá giờ dạy và công tác thi

đua giảng dạy của giảng viên; quản lý sinh hoạt tổ chuyển môn; quản lý phương tiện

thiết bị dạy học; quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên; quản lý

công tác bồi dưỡng sinh viên và các hoạt động năng khiếu, xã hội; quản lý việc bồi

dưỡng giảng viên,...

Quản lý xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên theo chức danh và nhiệm vụ

đảm nhận phải căn cứ vào định hướng, mục tiêu chương trình của Bộ GD&ĐT và dựa

vào tình hình thực tế của nhà trường, của ĐHTN về các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt, các

bước thực hiện, thời gian tương ứng và các biện pháp để thực hiện. Căn cứ kế hoạch

phân công của trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn, hàng năm, giảng viên xây dựng kế

hoạch giảng dạy được giao. Xây dựng kế hoạch giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng giúp

giảng viên xác định được mục tiêu công tác giảng dạy trong năm học, cụ thể là chỉ tiêu

của từng lớp mà học được giao phụ trách giảng dạy đồng thời tìm ra các biện pháp để

đạt được mục tiêu đề ra; mặt khác, khi xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên phải

căn cứ vào năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phẩm chất của giảng viên, điều

kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của sinh viên, đặc điểm yêu cầu của mỗi lớp sinh

viên, ...

Giảng viên lên lớp thì việc biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng là

vô cùng quan trọng. Nó thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kỹ

19

năng, trình tự giảng viên tổ chức thực hiện, các bước tiến hành trong từng tiết giảng,

từng bài giảng hay chuyên đề giảng dạy và thời gian phân bố cho mỗi nội dung giảng

dạy. Đề cương chi tiết bài giảng là tài liệu bắt buộc đối với giảng viên lên lớp, là căn

cứ quan trọng để học viên chủ động lập kế hoạch tự tổ chức nghiên cứu, học tập, rèn

luyện. Đề cương chi tiết bài giảng vừa đảm bảo kiến thức cơ bản của chương trình,

giáo trình; vừa mở rộng, nâng cao và cập nhật kiến thức do giảng viên chủ động nghiên

cứu. Việc quản lý biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng của giảng viên

nhằm đảm bảo nội dung trình bày trong đề cương bài giảng phải bám sát khung chương

trình và giáo trình để tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao nhất.

Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy: Quản lý hoạt động đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học là một nội dung trọng tâm trong quản lý hoạt động

giảng dạy của nhà trường. Đổi mới cách dạy của thầy là hướng đến làm thay đổi tính

chất hành động nhận thức của học trò từ tái hiện sang sáng tạo, đổi mới cách học của

trò từ thụ động sang chủ động, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn và đời sống. Để đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cần tổ chức

cho giảng viên nghiên cứu, quán triệt yêu cầu đổi mới, tổ chức cho giảng viên thực

hiện đổi mới, tổ chức thao giảng, nhân điển hình các tiết dạy tốt theo hướng đổi mới

phương pháp giảng dạy, kích thích giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin, các phần

mềm hỗ trợ, phương tiện nghe nhìn để góp phần đổi mới phương pháp, hình thức giảng

dạy, ... [12].

Bên cạnh việc lập kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn thực hiện thì cần kiểm tra việc

thực hiện kế hoạch giảng dạy, nề nếp lên lớp của giảng viên thông qua các bộ máy

quản lý nhà trường (Ban giám hiệu, Khoa, Tổ chuyên môn và phối hợp với Công đoàn

nhà trường, công đoàn bộ phận Khoa, Tổ công đoàn), phân công theo dõi nắm tình

hình thực hiện kế hoạch, chương trình, nề nếp lên lớp, ... thông qua việc thực hiện trên

lớp, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa biểu, phân phối chương trình, ... Trên cơ sở đề cương

bài giảng, giáo án của giảng viên, dự giờ giảng của giảng viên, kết quả điểm môn học,

kết quả kiểm tra của phòng chức năng và thă dò ý kiến sinh viên,... Khoa đánh giá và

điều chỉnh việc giảng dạy của giảng viên, ra đề thi cho phù hợp với mục tiêu và đối

20

tượng người học, giúp giảng viên thiết kế nội dung, sử dụng phương pháp giảng dạy

phù hợp nhất với người học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và tập

thể giảng viên.

Đối với những tập thể và cá nhân thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

giảng dạy, công đoàn chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng định kỳ vào

dịp tổng kết năm học hoặc khen thưởng đột xuất đối với những tấm gương giảng dạy,

những điển hình tiên tiến trong nhà trường nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ cán

bộ giảng viên đồng thời nhân rộng, đẩy mạnh tuyên truyền những tấm gương nhà giáo

tiêu biểu.

Trong các hoạt động của chính quyền đều có sự tham góp của Công đoàn, Công

đoàn tuyên truyền các chủ trương, định hướng của Nhà nước, Bộ GD&ĐT và của nhà

trường để CBNGNLĐ thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, đồng thời động viên, khích

lệ, tạo động lực, phát hiện và đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân là điển hình

của đơn vị, tổ chức các hoạt động như thi những giờ giảng hay, thi dạy giỏi, ... giúp

giảng viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.

1.4.2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

Hoạt động nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với các

đơn vị khoa, phòng trong nhà trường, đặc biệt là các đơn vị khoa, nơi sở hữu một lực

lượng cán bộ, nhà giáo có trình độ chuyên môn, được đào tạo cơ bản và có tiềm năng

NCKH. Hoạt động NCKH là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy của

giảng viên. Quản lý hoạt động NCKH nhằm đảm bảo cho hoạt động NCKH của giảng

viên diễn ra theo đúng kế hoạch xây dựng.

Trong quản lý hoạt động NCKH thì việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt

động nghiên cứu khoa học là khâu đầu tiên, định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động

quản lý. Để thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động NCKH của nhà trường thì

việc chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của các khoa hàng năm, cụ thể hóa từng

hạng mục, nội dung cũng như gắn với vai trò, trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân sẽ

giúp cho các đơn vị lãnh đạo và tổ chức thực hiện nội dung nghiên cứu khoa học. Kế

hoạch sẽ không có giá trị một khi không có sự phân công, giao nhiệm vụ cho từng

mảng, bộ phận và từng cá nhân trong các đơn vị cũng như việc kiểm tra, đánh giá, tổng

kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.

21

Thông qua hoạt động khoa học, các giảng viên có điều kiện trau dồi kiến thức,

kỹ năng trong lao động khoa học đồng thời bổ sung, tích lũy kiến thức thực tiễn nhằm

nâng cao chất lượng các hoạt động NCKH góp phần hiệu quả để nâng cao chất lượng

giảng dạy. Do đó cần động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các hoạt

động NCKH và chuyển giao công nghệ và chủ động, tích cực tham gia các hội nghị,

hội thảo khoa học, seminar, các dư án, chương trình về khoa học công nghệ, các diễn

đàn khoa học của Trường, của Tỉnh, của Ngành và Trung ương.

Hàng năm vào dịp tổng kết năm học hoặc khi có thành tích đặc biệt xuất sắc về

NCKH, công đoàn chủ động đề xuất hoặc phối hợp với chính quyền khen thưởng và

vinh danh các cán bộ quan lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên

cứu xuất sắc. Coi đây là động lực để thúc đẩy hoạt động NCKH của các tập thể và cá

nhân trong nhà trường.

Công đoàn và chính quyền động viên CBNGNLĐ, đoàn viên tích cực tham gia

nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động

nghiên cứu khoa học cả về số lượng và chất lượng. Vận động đoàn viên tích cực tham

gia và thực hiện các chương trình liên kết, hợp tác đào tạo nhằm tạo cơ hội cho cán bộ

đi trao đổi, học tập nâng cao trình độ, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại của các

nước. Thúc đẩy hoạt động NCKH góp phần đưa các tiến bộ của khoa học kỹ thuật ứng

dụng vào trong quản lý, giảng dạy của nhà trường, tăng số lượng đề tài nghiên cứu

khoa học.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học

1.5.1. Định hướng phát triển hoạt động chuyên môn của trường Đại học

Xuất phát từ chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, của Bộ Giáo dục

tạo, của ĐHTN, các trường đại học sẽ có những chủ trương, định hướng phù hợp phát

triển nhà trường, trong đó có hoạt động chuyên môn.

Căn cứ vào các văn bản của cấp trên, các nhà trường tùy theo tình hình thực tế

cụ thể hóa các văn bản phù hợp với thực tiễn đơn vị, xây dựng văn bản triển khai, có

sự phối hợp công tác giữa công đoàn và chính quyền nhà trường nhằm thực hiện nhiệm

vụ chính trị cũng như nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường, xây dựng tổ chức công

22

đoàn vững mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đảm bảo sự ổn định

và phát triển của nhà trường.

Định hướng phát triển hoạt động chuyên môn của mỗi trường Đại học, ở mỗi

giai đoạn là khác nhau, do đó, công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn cũng phải có sự thay đổi linh hoạt tùy theo từng giai

đoạn, từng trường để phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của ĐHTN và Bộ

GD & ĐT.

1.5.2. Năng lực cán bộ quản lý

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, để đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của

nền giáo dục hiện đại, để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đội ngũ cán bộ quản

lý giáo dục cần phải hội tụ được những phẩm chất, năng lực hiện đại như kỹ năng hợp

tác, năng lực tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, tạo động lực, phải có tầm nhìn

sâu rộng, ... Do đó, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có bản lĩnh chính trị luôn kiên định

với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phải có năng lực chuyên

môn; Phải có năng lực đổi mới tư duy, năng lực thích ứng hòa nhập và hội nhập, năng

lực hợp tác, năng lực kiểm tra đánh giá; phải có các kỹ năng khác nhau trong điều hành,

giải quyết công việc. Biết cách làm việc với mọi người, hợp tác và tạo ra môi trường

phát huy khuyến khích mọi người làm việc phát huy sáng tạo cá nhân; Biết kiểm tra,

đánh giá và sử dụng đúng năng lực của từng người,...

Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục sẽ giúp nâng

cao hiệu quả lãnh đạo nhà trường, từ đó giúp nhà trường đạt được mục tiêu và sứ mệnh

cao cả của mình. Cán bộ quản lý khi thực hiện và hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm

vụ của mình sẽ thúc đẩy các hoạt động phối hợp với công đoàn trong quản lý hoạt động

chuyên môn.

1.5.3. Năng lực cán bộ công đoàn

“Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở

lên thông quan bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn, được cấp công đoàn có

thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm và các chức danh cán bộ công đoàn hoặc

được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công

đoàn” (theo khoản 1, Điều 5, Chương I, Điều lệ Công đoàn Việt Nam lần thứ XI thông

qua ngày 30/7/2013).

23

Cán bộ công đoàn là nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của tổ chức công đoàn. Do đó, năng lực của cán bộ công đoàn ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng hoạt động công đoàn cũng như ảnh hoạt đến hoạt động phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền. Thực tế hoạt động cho thấy, ở đâu có cán bộ công đoàn có

năng lực, có bản lĩnh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tâm huyết với hoạt động

của công đoàn thì ở đó hoạt động được thực hiện tốt và thu hút đông đảo CBNGNLĐ

tham gia, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả công tác, cải thiện đời sống cho

CBNGNLĐ trong các nhà trường.

Khi cán bộ công đoàn, cán bộ quản lý có sự am hiểu về lĩnh vực mình được giao

thì sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời phối hợp, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm

vụ của chuyên môn được giao.

1.5.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên

Giảng viên trong nhà trường là người đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng

dạy và đào tạo; giảng viên vừa là nhà giáo, vừa là nhà khoa học. Đội ngũ giảng viên

có trình độ, năng lưc càng cao thì chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường càng

được đảm bảo.

Năng lực đội ngũ giảng viên có vai trò quan trọng trong hoạt động chuyên môn

của nhà trường cũng như ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn, hoạt động chung của nhà trường. Vì đội

ngũ giảng viên của nhà trường cũng chính là những công đoàn viên sinh hoạt trong tổ

chức công đoàn của nhà trường, chính họ là những người trực tiếp tham gia vào các

hoạt động của chuyên môn cũng như các hoạt động của tổ chức công đoàn. Đội ngũ

giảng viên (công đoàn viên) càng có năng lực, có bản lĩnh thì việc phối hợp giữa chính

quyền với công đoàn ngày càng vững mạnh, phát triển.

1.5.5. Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn

Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động của nhà

trường. Nó là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm cho hoạt động của nhà trường

bên cạnh các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo như đội ngũ giảng viên, chương

trình học tập, môi trường giáo dục,... Cơ sở vật chất mà thiếu và không theo kịp sự phát

triển của nhà trường thì chưa đáp ứng được kỳ vọng nâng cao chất lượng đào tạo của

nhà trường. Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ góp

phần nâng cao hiệu suất lao động, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường

24

cũng như hoạt động của tổ chức công đoàn, đáp ứng tốt yêu cầu ngành giáo dục - đào

tạo và của xã hội.

1.5.6. Cơ chế phối hợp giữa công đoàn và chính quyền

Chính quyền và Công đoàn đều được đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng,

Công đoàn là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị, là tổ chức chính trị - xã hội của người

lao động trong nhà trường. Mối quan hệ giữa Chính quyền và Công đoàn là mối quan

hệ trong đó thể hiện sự tôn trọng tính độc lập trong hoạt động của mỗi tổ chức, do đó

cần có sự phối hợp, bàn bạc tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà

trường. Hoạt động của công đoàn có được thuận lợi hay không phụ thuộc rất lớn vào

sự tạo điều kiện, hỗ trợ của chính quyền. Quy chế phối hợp quản lý giữa công đoàn và

chính quyền chính là cơ sở pháp lý đảm bảo mối quan hệ công tác giữa hoạt động của

công đoàn và chính quyền nhằm tăng cường trách nhiệm của mỗi bên trong thực hiện

nhiệm vụ của công đoàn và nhà trường.

25

Kết luận chương 1

Quản lý của nhà trường có nhiều nội dung, song quản lý hoạt động chuyên môn

là nhiệm vụ trung tâm và luôn được đặt lên vị trí hàng đầu, bởi vì hoạt động chuyên

môn tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập

của sinh viên, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và nâng

cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.

Phối hợp giữa công đoàn và chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

ở trường đại học không ngoài mục đích huy động sự tham gia tối đa của các nguồn lực

tham gia thực hiện hoạt động chuyên môn, bởi lẽ mục tiêu hoạt động chuyên môn của

trường đại học hướng đến chất lượng đào tạo, sản phẩm đầu ra (người học sau tốt

nghiệp) của giáo dục đại học phải đáp ứng tối ưu đòi hỏi của xã hội. Việc liên kết giữa

tổ chức công đoàn cùng với chuyên môn để tạo ra những động lực phát triển nhà trường

giữ một vai trò quan trọng.

Công đoàn phối hợp với chính quyền trong công tác quản lý hoạt động chuyên

môn ở các trường đại học để phối hợp quản lý các nội dung: Hoạt động giảng dạy,

nghiên cứu khoa học, ...

Quá trình phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn giữa công đoàn với chính

quyền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như: Định hướng phát triển của nhà trường;

năng lực cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn và năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng

viên; điều kiện cơ sở vật chất phục vụ chuyên môn; cơ chế phối hợp giữa công đoàn

và chính quyền, ...

26

Chương 2

THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH QUYỀN

TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Vài nét về Đại học Thái Nguyên, Công đoàn ĐHTN và đơn vị khảo sát

a) Vài nét về Đại học Thái Nguyên, Công đoàn ĐHTN

Đại học Thái Nguyên được thành lập ngày 04 tháng 4 năm 1994 theo Nghị định

số 31/CP của Chính Phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các trường đại học trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên, nhằm hình thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao, trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các lĩnh

vực giáo dục, nông lâm ngư nghiệp, y tế, kinh tế, công nghiệp, công nghệ thông tin và

truyền thông; nơi tư vấn và phản biện các chính sách phát triển nhằm đóng góp cho sự

nghiệp phát triển bền vững kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực Trung du và miền núi

Bắc Bộ. Để hoàn thành tốt vai trò, sứ mệnh của mình, ĐHTN luôn kiên trì mục tiêu:

“Hướng tới chất lượng, đẳng cấp và trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa

học và chuyển giao công nghệ hàng đầu ở Việt Nam và có uy tín trong khu vực” [6].

ĐHTN được tổ chức theo mô hình 4 cấp: ĐHTN, cơ sở giáo dục đại học thành

viên và đơn vị trực thuộc, khoa (bộ môn) thuộc trường, bộ môn thuộc khoa [7].

Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, ĐHTN đã không ngừng phát triển

và hoàn thiện theo mô hình đầy đủ của một đại học vùng, đa cấp, đa ngành bao gồm:

các đơn vị quản lý, các đơn vị đào tạo, các đơn vị nghiên cứu và các đơn vị phục vụ

đào tạo. Từ lúc ban đầu chỉ có 05 đơn vị thành viên, đến nay ĐHTN có tổng số 29 đơn

vị trực thuộc gồm:

- 11 đơn vị đào tạo (8 cơ sở giáo dục đại học thành viên, 01 trường cao đẳng và

02 Khoa trực thuộc).

- 06 Viện nghiên cứu.

- 12 đơn vị phục vụ đào tạo và dịch vụ (gồm Khối cơ quan ĐHTN, Bệnh viện

thực hành và các Trung tâm).

27

Công đoàn ĐHTN là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực thuộc CĐGD Việt

Nam, đồng thời lại quản lý 12 CĐCS (trong đó có 7 công đoàn cơ sở trường đại học).

Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công đoàn ĐHTN đã không ngừng lớn mạnh

cả về số lượng và chất lượng. CBNGNLĐ trong Đại học đã đoàn kết nỗ lực phấn đấu,

khẳng định được vai trò, vị trí của tổ chức công đoàn, tham gia đóng góp tích cực trong

quá trình xây dựng ĐHTN.

Khi mới thành lập Công đoàn ĐHTN có 07 Công đoàn Cơ sở trực thuộc với

1.514 đoàn viên công đoàn. Đến nay, Công đoàn ĐHTN có 12 công đoàn cơ sở trực

thuộc với 4.190 công đoàn viên, gồm:

1. Công đoàn Trường Đại học Sư phạm

2. Công đoàn Trường Đại học Nông lâm

3. Công đoàn Trường Đại học Y - Dược

4. Công đoàn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp

5. Công đoàn Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh

6. Công đoàn Trường Đại học Khoa học

7. Công đoàn Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông

8. Công đoàn Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

9. Công đoàn Khối cơ quan Đại học Thái Nguyên

10. Công đoàn Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh

11. Công đoàn Trung tâm Học liệu - Nhà xuất bản

12. Công đoàn Phân hiệu ĐHTN tại tỉnh Lào Cai

Trong suốt qua trình hoạt động, Công đoàn ĐHTN luôn nhận được sự quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, của Công đoàn cấp trên và sự phối hợp tạo điều kiện

của Ban Giám đốc ĐHTN. Cấp ủy, chính quyền và các công đoàn cơ sở đã quán triệt

đầy đủ các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, của Nhà nước, của cấp trên, vận

dụng đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị, nhà trường.

Ban Giám đốc và BCH Công đoàn ĐHTN luôn có sự đoàn kết thống nhất trong

việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ chính trị của Đại học; có

sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức đoàn thể trong công tác chỉ đạo, tổ

chức động viên CBNGNLĐ phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

28

b) Vài nét về Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông và Trường

Đại học Sư phạm

Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (tiền thân là Khoa Công

nghệ thông tin) thuộc ĐHTN, một đơn vị đào tạo đa lĩnh vực được coi là “Hạ tầng của

hạ tầng” xã hội với sứ mạng là “đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại

học; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ thông

tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trải

quan hơn 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay, nhà trường có 01 chuyên ngành đào

tạo Tiến sĩ; 02 ngành đào tạo Thạc sỹ và 17 ngành đào tạo trình độ đại học với quy mô

gần 6000 sinh viên, học viên sau đại học. Đội ngũ giảng viên của Trường ngày một lớn

mạnh, đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay [32]. Tính đến 11/2017,

Trường có 462 cán bộ, giảng viên, trong đó có 237 giảng viên, 28 người có trình độ

Tiến sĩ và 300 Thạc sĩ [30].

Mục tiêu của nhà trường là “Phấn đấu đến năm 2020, Trường Đại học Công

nghệ Thông tin và Truyền thông sẽ trở thành trường đại học điện tử đạt đẳng cấp quốc

gia, là một trong những Trung tâm hàng đầu của Việt Nam về đào tạo trình độ đại học,

sau đại học, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ

thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” [31].

Trường Đại học Sư phạm tiền thân là Trường ĐH Sư phạm Việt Bắc. Trải qua 50

năm xây dựng và phát triển, nhà trường luôn kiên định với sứ mạng “là cơ sở đào tạo và

bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm

nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc”.

Những ngày đầu thành lập, Trường ĐH Sư phạm chỉ là cơ sở đào tạo giáo viên

trung học phổ thông cho con em đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc với 07 chuyên

ngành đào tạo, đến nay, nhà trường đã có 13 chuyên ngành tiến sĩ, 23 chuyên ngành

thạc sĩ, 27 chương trình đại học [27]. Đội ngũ giảng viên của Trường ngày một lớn

mạnh, đáp ứng tốt những yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tính đến 10/2017, Trường

có 547 cán bộ, giảng viên, trong đó: 309 giảng viên; 33 người có học hàm Giáo sư, Phó

Giáo sư; 131 Tiến sĩ; 227 Thạc sĩ [29].

Mục tiêu của nhà trường là “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ

cao, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông; NCKH phục vụ sự nghiệp giáo

29

dục - đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Người học sau khi tốt nghiệp có

phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có kiến thức cơ bản, chuyên môn, nghiệp vụ vững

vàng; có khả năng tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo và giải quyết những yêu cầu của lý

luận, thực tiễn giáo dục đặt ra; có năng lực ngoại ngữ, tin học đủ đáp ứng yêu cầu

công việc và hội nhập quốc tế” [28].

2.1.2. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát

a) Mục đích khảo sát

Đánh giá các nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN đã tiến hành, từ đó làm cơ

sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.

b) Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức của CBQL, CBCĐ và giảng viên về việc phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn.

- Khảo sát các nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn.

c) Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát 50 CBQL và CBCĐ (Ban giám hiệu; Trưởng, phó

phòng và tương đương; Trưởng, phó Khoa; Trưởng bộ môn trực thuộc trường; BCH

Công đoàn trường, Chủ tịch công đoàn bộ phận); 60 giảng viên của 2 trường đại học

thuộc ĐHTN là Trường Đại học Sư phạm và Trường Đại học Công nghệ thông tin

&Truyền thông.

d) Phương pháp khảo sát

Chúng tôi thiết lập hệ thống câu hỏi vào phiếu. Đối tượng khảo sát căn cứ vào các

nội dung câu hỏi, các ý hỏi để đưa ra duy nhất một phương án trả lời cho các ý hỏi.

đ) Xử lý kết quả khảo sát

Tùy thuộc vào nội dung cần khảo sát mà chúng tôi xử lý kết quả bằng tính tỉ lệ

phần trăm (%) hay tính điểm (quy đổi điểm tương ứng với mức độ: Mức độ 1 ứng với

1 điểm, mức độ 2 ứng với 2 điểm, mức độ 3 ứng với 3 điểm, mức độ 4 ứng với 4 điểm,

mức độ 5 ứng với 5 điểm).

Cách xử lý tính điểm: sau khi quy đổi điểm ứng với các mức độ tương ứng,

chúng tôi tính điểm trung bình của từng nội dung, sau đó tính điểm trung bình chung

các nội dung.

30

Cách tính điểm trung bình của từng nội dung theo công thức sau:

Trong đó: là điểm trung bình (1< < 5); Xi là điểm ở mức độ i;

Ki là số người đánh giá ở mức độ i; N là số người tham gia đánh giá.

Theo thang Likert 5 mức độ thì các khoảng của được chia ra như sau:

= 1,00 - 1,80 điểm là mức thấp nhất trong thang đo (ứng với mức độ: Hoàn

toàn không đồng ý / Không bao giờ / ...);

= 1,81 - 2,60 điểm là mức thấp thứ hai trong thang đo (ứng với mức độ: Không

đồng ý/ Đôi khi / ...);

= 2,61 - 3,40 điểm là mức trung bình (ứng với mức độ: Đồng ý một phần/

Thỉnh thoảng / ...);

= 3,41 - 4,20 điểm là mức tương đối cao (ứng với mức độ: Cơ bản đồng ý/ Thực

hiện thường xuyên / ...);

= 4,21 - 5,00 điểm là mức cao nhất trong thang đo (ứng với mức độ: Hoàn

toàn đồng ý/ Thực hiện rất thường xuyên/ ...).

Theo thang Likert 3 mức độ thì các khoảng của được chia ra như sau:

= 1,00 - 1,67 điểm là mức thấp nhất trong thang đo (ứng với mức độ: Không

đồng ý / Không quan tâm / Không cần thiết / Không khả thi / Không ảnh hưởng /...);

= 1,68 - 2,33 điểm là mức trung bình (ứng với mức độ: Phân vân / Quan tâm

/ Cần thiết / Khả thi / Ảnh hưởng / ...);

= 2,34 - 3,00 điểm là mức cao nhất trong thang đo (ứng với mức độ: Đồng ý

/ Rất quan tâm / Rất cần thiết / Rất khả thi / Rất ảnh hưởng /...).

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên ở một số trường đại học thuộc ĐHTN

2.2.1. Thực trạng nhận thức

2.2.1.2. Nhận thức về chức năng của tổ chức công đoàn

Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức của CBQL, CBCĐ và giảng viên về nội

dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 (Phụ lục 1) để khảo sát ý kiến của cán bộ

quản lý, cán bộ công đoàn. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2.1.

31

Bảng 2.1. Nhận thức về chức năng của tổ chức công đoàn trong trường ĐH

Mức độ đánh giá (N = 50)

STT Chức năng Phân vân Đồng ý Không đồng ý Tổng điểm Thứ tự

SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1 0 0 2 4 48 144 1 148 2,96

2 5 5 10 20 35 105 130 4 2,6

3 0 0 3 6 47 141 2 147 2,94

4 2 2 9 18 39 117 3 137 2,74

Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cán bộ, nhà giáo và người lao động Tham gia với quyền chính quản lý các hoạt động của nhà (hoạt trường động chuyên môn, công tác tài sự, nhân chính, tham gia các hội đồng do nhà trường thành lập liên quan đến CBNGNLĐ,…) Giáo dục, tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề chấp nghiệp, hành pháp luật Tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà trường

Trung bình chung 2,81

32

Qua bảng 2.1 chúng tôi thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung bình;

Và được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 3 mức độ; Điểm trung

bình thu được cho thấy hầu hết các nội dung đều có điểm trung bình ở mức 3, mức cao

nhất trong thang đo; Điểm trung bình chung = 2,81 cho thấy nhận thức của CBCĐ,

CBQL về chức năng của công đoàn là ở mức cao.

Cả 4 nội dung khảo sát đều nhận được ý kiến đồng ý rất cao. Cao nhất là ở nội

dung 1 “Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho

= 2,96 và nội dung 3 “Giáo dục, tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ

CBNGNLĐ” với

= 2,94.

học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật” với

Thấp hơn một chút là nội dung 4 “Tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của

nhà trường” với = 2,74 và nội dung 2 “Tham gia với chính quyền quản lý các hoạt

động của nhà trường (hoạt động chuyên môn, công tác nhân sự, tài chính, tham gia các

hội đồng do nhà trường thành lập liên quan đến CBNGNLĐ,…)” với = 2,6.

Qua phỏng vấn sâu đồng chí VĐT, là ủy viên BCH CĐ trường, chúng tôi được

biết, trên thực tế, nội dung 1 “Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,

chính đáng cho CBNGNLĐ” là chức năng quan trọng nhất, chức năng trung tâm, là

mục tiêu hoạt động công đoàn; nội dung 3 “Giáo dục, tuyên truyền, vận động

CBNGNLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật” là

chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu. Cả hai

chức năng này đều liên quan trực tiếp đến CBNGNLĐ trong hoạt động công đoàn từ

tổ công đoàn đến công đoàn bộ phận và công đoàn cơ sở như thăm hỏi, hiếu hỉ, thăm

quan nghỉ mát, khám sức khỏe định kỳ, chăm lo nghỉ lễ, nghỉ tết, tổ chức trung thu, 1/6

và trao phần thưởng cho con CBNGNLĐ trong nhà trường và tổ chức tuyên truyền,

vận động CBNGNLĐ dưới nhiều hình thức thực hiện nội quy, quy chế của nhà trường,

chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, … Do đó, hai chức năng này

nhận được sự đánh giá cao của cán bộ quản lý và cán bộ công đoàn trong nhà trường.

Ở hai nội dung 2 và 4 được đánh giá ở mức thấp hơn bởi đối những đơn vị sự

nghiệp công lập như các trường đại học thuộc ĐHTN thì hoạt động tham gia quản lý

33

quản lý, tham gia kiểm tra, giám sát về cơ bản chưa được thể hiện rõ nét nên vẫn còn

có ý kiến phân vân về hai nội dung này.

Như vậy, đại đa số CBQL, CBCĐ đã nhận thức đúng đắn về các chức năng của

tổ chức công đoàn. Điều này cho thấy các trường đại học thuộc ĐHTN đã thực hiện

đầy đủ các chức năng của tổ chức công đoàn, nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động công đoàn trong các nhà trường. Tuy vẫn còn có một

số ý kiến phân vân và chưa hiểu rõ về các chức năng của công đoàn nên thời gian tới

trong quá tŕnh hoạt động công đoàn, cần phải xây dựng kế hoạch và đưa ra các biện

pháp nhằm nâng cao nhận thức của CBNGNLĐ về hoạt động công đoàn, bởi công

đoàn là tổ chức quần chúng rộng lớn của người lao động, đại diện và bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp chính đáng của người lao động, cho chính những CBNGNLĐ trong nhà

trường. Khi nhận thức đúng chức năng của công đoàn không chỉ nâng cao nhận thức

mà còn đảm bảo chính quyền lợi cho chính bản thân CBNGNLĐ đồng thời nâng cao

hiệu quả hoạt động, thiết thực góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ chức công đoàn

và xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.

2.2.1.2. Nhận thức về vai trò của công đoàn trong quản lý hoạt động chuyên môn trong

trường đại học

Khảo sát về nhận thức của CBQL, CBCĐ và giảng viên chúng tôi sử dụng câu

hỏi số 2 (Phụ lục 1) để khảo sát ý kiến của 50 CBQL, CBCĐ. Kết quả được thể hiện ở

Bảng 2.2.

Qua bảng 2.2 chúng tôi thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung bình;

Và được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 5 mức độ; Điểm trung

bình thu được cho thấy 2/4 nội dung có điểm trung bình ở mức 4 và 2/4 nội dung có

điểm trung bình ở mức cao nhất trong thang đo, mức 5; Điểm trung bình chung =

4,15 cho thấy nhận thức của CBCĐ, CBQL về vai trò của công đoàn trong tham gia

quản lý hoạt động chuyên môn trong trường đại học là ở mức rất cao.

Trong đó, vai trò 2 “Động viên, khích lệ, tạo động lực để CBNGNLĐ thực hiện

tốt nhiệm vụ chuyên môn của Khoa, của nhà trường trong từng giai đoạn công tác” với

34

= 4,44 điểm và vai trò 4 “Tham gia xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ vững mạnh cả

về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ chính trị, tính tổ chức kỷ

luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, ...” với = 4,42 được đánh giá ở mức cao

nhất trong thang đo; Vai trò 3 “Phối hợp với chính quyền kiểm tra đánh giá việc thực

hiện nhiệm vụ chuyên môn” với = 3,88 điểm và = 3,86 điểm với vai trò 1 “Phối

hợp xây dựng kế hoạch chuyên môn của Khoa và nhà trường trong từng giai đoạn công

tác” được đánh giá ở mức điểm tương đối cao của thang đo (mức 4).

Nhưng bên cạnh đó, đánh giá trên cũng chưa thật đảm bảo khi có tới 12% cán bộ

được khảo sát hoàn toàn không đồng ý và 16% cán bộ không đồng ý với một hoặc 1 đến

2 vai trò trong 4 vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn. Đây

là cơ sở để đề ra các biện pháp cải thiện, nâng cao nhận thức của CBQL, CBCĐ về vai trò

của công đoàn với chính quyền trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn.

Như vậy, vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn

ở trường đại học được hầu hết CBQL, CBCĐ đánh giá ở mức tương đối cao và rất cao,

chứng tỏ vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn là rất

quan trọng, rất cần thiết. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tham gia quản lý

hoạt động chuyên môn của công đoàn.

35

Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò của công đoàn trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học

(Khảo sát trên CBQL, CBCĐ)

STT

Vai trò

1

Mức độ đánh giá (N = 50) 3

2

4

5

Thứ tự

Tổng điểm

SL Điểm

SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Phối hợp xây dựng kế hoạch chuyên môn của Khoa và nhà trường trong

1

1

4

8

13

39

15

60

17

85

193

4

1

3,86

từng giai đoạn công tác

Động viên, khích lệ, tạo động lực để

2

2

2

0

0

4

12

12

48

32

160

222

1

4,44

CBNGNLĐ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của Khoa, của nhà

trường trong từng giai đoạn công tác

Phối hợp với chính quyền kiểm tra

3

3

3

3

6

9

27

17

68

18

90

194

3

3,88

đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

Tham gia xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng

4

0

0

1

2

5

15

16

64

28

140

221

2

4,42

nâng cao trình độ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, ...

Trung bình chung

830

4,15

36

2.2.1.3. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn

Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 (Phụ lục 1) để khảo sát ý kiến của cán bộ quản

lý, cán bộ công đoàn. Kết quả được thể hiện ở Bảng 2.3.

Qua bảng 2.3 chúng tôi thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung bình;

Và được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 3 mức độ.

(i) Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong hoạt động giảng dạy

Điểm trung bình thu được cho thấy hầu hết các nội dung đều có điểm trung bình

ở mức 3, mức cao nhất trong thang đo; Điểm trung bình chung = 2,43 cho thấy

nhận thức của CBCĐ, CBQL về nội dung phối hợp giữa công đoàn và chính quyền

trong quản lý hoạt động giảng dạy là ở mức cao.

Trong đó, nội dung 6 “Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng các tập

thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy” là cao nhất với = 2,72 và nội dung

5 “Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên” với = 2,46; 3 nội dung

1,3,4 có được đánh giá khá đồng đều và từ 2,36 đến 2,38 nhưng vẫn ở mức cao nhất của

thang đo. Chỉ có nội dung 2 “Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng” với =

2,32 được đánh giá ở mức độ trung bình.

Như vậy, về cơ bản phần lớn ý kiến cho rằng công đoàn và chính quyền có sự

phối hợp với trong triển khai các nội dung về hoạt động giảng dạy. Nhưng vẫn có ý

kiến phân vân về các nội dung này chiếm tỷ lệ từ 20% - 34%, tỷ lệ không đồng ý là 4%

- 20%. Do đó, cần phải có biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, CBCĐ về công

tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy nói

riêng, quản lý hoạt động chuyên môn nói chung.

37

Bảng 2.3. Nhận thức về nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

Mức độ đánh giá (N = 50)

TT Nội dung Không đồng ý Phân vân Đồng ý Tổng Thứ tự SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong (i) quản lý hoạt động giảng dạy ở đơn vị

Xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên theo chức danh và nhiệm 1. 9 9 14 28 27 81 118 4 2,36 vụ đảm nhận

2. Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng 10 10 14 28 26 78 116 5 2,32

Phát triển chương trình môn học, tổ chức nghiên cứu cải tiến 3. 9 14 28 27 81 118 4 9 2,36 phương pháp giảng dạy, học tập

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng 4. 17 34 26 78 119 3 7 7 2,38 dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy

5. Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên 15 30 29 87 123 2 6 6 2,46

Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng các tập 6. 10 20 38 114 136 1 2 2 2,72 thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy

Trung bình chung 2,43

38

Mức độ đánh giá (N = 50)

TT Nội dung Không đồng ý Phân vân Đồng ý Tổng Thứ tự SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong (ii) quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở đơn vị

7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH 12 12 14 28 24 72 112 5 2,24

Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội

8. nghị, hội thảo khoa học, seminar, các dự án, chương trình về 0 0 10 20 40 120 140 3 2,8

khoa học công nghệ

Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan

9. lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên 0 0 7 14 43 129 143 2 2,86

cứu xuất sắc

Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các 10. 0 0 3 6 47 141 147 1 2,94 hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch 11. 5 5 15 30 30 90 125 4 2,5 hoạt động khoa học và công nghệ

Trung bình chung 2,67

39

(ii) Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong hoạt động nghiên

cứu khoa học

Điểm trung bình thu được cho thấy hầu hết các nội dung đều có điểm trung bình ở

mức 3 với 4/5 nội dung ở mức cao nhất trong thang đo; Điểm trung bình chung = 2,67

cho thấy nhận thức của CBCĐ, CBQL về nội dung phối hợp giữa công đoàn và chính quyền

trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là ở mức cao.

Trong đó cao nhất là nội dung 10 “Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích

cực tham gia các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ” với = 2,94; nội dung

9 “Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý, giảng viên, nghiên

cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu xuất sắc” với = 2,86, nội dung 8 “Động

viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar,

các dư án, chương trình về khoa học công nghệ” với = 2,8 và nội dung 11 “Phối hợp

kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ”

với = 2,5 đều có điểm trung bình ở mức cao nhất trong thang đo.

Nội dung được đánh giá thấp nhất là nội dung 7 “Xây dựng kế hoạch và tổ chức

hoạt động NCKH” với = 2,24,được đánh giá thấp hơn cả nhưng vẫn ở mức trung bình

của thang đo. Đây là nội dung mà các ý kiến phân vân nhiều nhất.

Mặt khác, ở nhóm hoạt động này tỷ lệ phân vân khá thấp từ 6% - 30% và tỷ lệ

không đồng ý chỉ có ở nội dung 8 là 24% và nội dung 12 là 10%.

Như vậy, phần lớn các ý kiến đồng ý cho rằng công đoàn và chính quyền cần có

sự phối hợp trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, vẫn có những ý

kiến cho rằng không có sự phối hợp trong hoạt động NCKH, do đó vấn đề đặt ra là làm

thế nào để nâng cao nhận thức của CBQL, CBCĐ về sự phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động NCKH nói riêng, quản lý hoạt động chuyên môn

nói chung. Nâng cao nhận thức thôi chưa đủ mà phải tạo một hành lang pháp lý để việc

phối hợp thực sự dài lâu, bền vững.

40

2.2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên ở một số trường đại học thuộc ĐHTN

Để khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động chuyên môn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 (Phụ lục 1) để xin ý kiến về các

nội dung: phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy;

hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ.

2.2.2.1. Thực trạng nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động giảng dạy

a) Khảo sát trên CBQL, CBCĐ

Để tìm hiểu về thực trạng phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong quản

lý hoạt động giảng dạy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về vấn đề này bằng việc đưa ra

câu hỏi 4 (phụ lục 1). Kết quả qua xử lý thể hiện ở bảng 2.4.

Qua bảng 2.4 sẽ thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung bình; Và

được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 5 mức độ; Điểm trung bình

thu được cho thấy 5/6 nội dung đều có điểm trung bình ở mức 3; riêng nội dung 6 có

điểm trung bình ở mức 4. Điểm trung bình chung = 3,31 cho thấy mức độ thực hiện

việc phối hơp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy là ở

mức trung bình.

Trong đó, nội dung 6 “Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng các

tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy” với = 3,76 là nội dung

được đánh giá tương đối cao và ở mức 4.

Các nội dung còn lại từ nội dung 1 và 3 với = 3,26; nội dung 2 với = 3,0;

nội dung 4 và 5 với = 3,3. Các nội dung này đều được đánh giá ở mức trung bình.

Như vậy, qua phân tích cho thấy việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong quản lý hoạt động giảng dạy chưa được thường xuyên.

41

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy

(Khảo sát trên CBQL, CBCĐ)

Tổng Thứ Mức độ đánh giá (N = 50) 4 3 2 5 STT Nội dung 1 điểm tự SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

Xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên 8 8 6 12 10 30 17 68 9 45 4 1 163 3,26 theo chức danh và nhiệm vụ đảm nhận

Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài 10 10 8 16 11 33 14 56 7 35 150 7 2 3,0 giảng

Phát triển chương trình môn học, tổ chức

3 nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng 8 8 7 14 9 27 16 64 10 50 5 163 3,26

dạy, học tập

4 7 7 7 14 12 36 12 48 12 60 165 2 3,3

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy

Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ 5 5 5 8 16 13 39 15 60 9 45 165 3 3,3 giảng dạy của giảng viên

Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền

6 3 3 4 8 8 24 22 88 13 65 1 188 3,76

khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy

Trung bình chung 3,29

42

Từ bảng ta có sơ đồ sau:

Nội dung

Mức độ

5

3.76

4

3.3

3.3

3.26

3.26

3

3

2

1

0

ND

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 2.1. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền

trong quản lý hoạt động giảng dạy

b) Khảo sát trên Giảng viên

Chúng tôi tiến hành khảo sát xin ý kiến đối với 60 giảng viên về các nội dung

phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy, bằng việc

đưa ra câu hỏi 1 (Phụ lục 2) và kết quả khảo sát qua xử lý thể hiện ở bảng 2.6.

Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy, nội dung 6 “Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền

khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy” được giảng

viên đánh giá là có mức độ phối hợp cao nhất với tỷ lệ 85%. Kết quả này hoàn toán

phù hợp với kết quả khảo sát đối với CBQL, CBCĐ ở trên.

Nội dung 5 với tỷ lệ 46,7%; nội dung 3 và 4 với tỷ lệ 35%; nội dung 1, 2 có tỷ

lệ thấp hơn và đều có tỷ lệ là 28,3%. Kết quả này khá tương thích với kết quả khảo sát

đối với CBQL, CBCĐ ở trên.

Ta thấy, việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

giảng dạy được giảng viên đánh giá ở mức độ chưa được cao chứng tỏ hoạt động phối

hợp chưa được thực hiện thường xuyên.

43

Bảng 2.5. Thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động giảng dạy (Khảo sát trên giảng viên)

Mức độ đánh giá (N = 60)

Chính quyền Công đoàn CQ & CĐ phối STT Nội dung triển khai triển khai hợp triển khai

SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch giảng

1. 42 70,0 1 1,7 17 28,3 dạy giảng viên theo chức danh và nhiệm vụ đảm

nhận

2. 42 70,0 1 1,7 17 28,3 Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng

Phát triển chương trình môn

3. 38 63,3 1 1,7 21 35,0 học, tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy,

học tập

Đổi mới phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học, tích

4. cực ứng dụng công nghệ 36 60,0 3 5,0 21 35,0

thông tin vào quản lý và

giảng dạy

Kiểm tra nề nếp lên lớp và

5. nhiệm vụ giảng dạy của 31 51,7 1 1,7 28 46,7

giảng viên

Chủ động hoặc đề xuất với

chính quyền khen thưởng

6. các tập thể, cá nhân hoàn 9 15,0 0 0 51 85,0

thành xuất sắc nhiệm vụ

giảng dạy

44

Tóm lại: Khảo sát trên cả 2 nhóm đối tượng thì nội dung 6 được cả đối tượng

CBQL, CBCĐ và giảng viên đánh giá có mức độ phối hợp cao nhất. Qua trao đổi với

thầy NTT, chúng tôi được biết, điều này cũng dể hiểu bởi xuất phát từ chức năng của

tổ chức công đoàn luôn động viên khích lệ về vật chất, tinh thần, quan tâm chăm lo cho

CBNGNLĐ nên ngay cả trong thực tế thế nội dung này luôn được công đoàn coi trọng

và chủ động phối hợp với chính quyền khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có

thành tích xuất sắc không chỉ trong hoạt động giảng dạy mà trong cả các hoạt động

chung của nhà trường. Các nội dung còn lại (ở nội dung 1, 2, 3, 4, 5, 6) tuy kết quả khảo

sát có sự tương đồng giữa 2 nhóm đối tượng nhưng lại có khoảng cách khá lớn. Trong

khi CBQL, CBCĐ đánh giá cao sự phối hợp của công đoàn với chính quyền đối với hoạt

động giảng dạy thì giảng viên lại cho rằng các hoạt động này chủ yếu do chính quyền

triển khai. Điều đó được thể hiện trong bảng đánh giá, có tới 51,67% - 70% giảng viên

cho rằng các nội dung này do Chính quyền triển khai, có 28,33% - 46,67% giảng viên

cho rằng các nội dung này là công đoàn cùng với chính quyền phối hợp triển khai và chỉ

có 1 số ít giảng viên cho rằng các nội dung này do công đoàn triển khai với tỷ lệ từ 1,67%

- 5%.

Qua trao đổi với 1 số thầy cô trong BCH công đoàn, chúng tôi được biết, sở dĩ có

kết quả chênh lệnh này là do hầu hết giảng viên cũng chính là các công đoàn viên trong

nhà trường khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của mình cũng như khi thực hiện nhiệm

vụ của công đoàn thì vẫn chính là những con người ấy nên việc phân biệt đâu là công

đoàn, đâu là chính quyền đối với 1 số giảng viên vẫn còn mơ hồ. Hiện nay, ở một số

Khoa, phòng, bộ môn, khi sinh hoạt tổ chuyên môn thường kết hợp sinh hoạt tổ công

đoàn, công đoàn bộ phận; cùng một con người, cùng một thời gian họ làm hai nhiệm vụ

và triển khai cùng một lúc. Cũng do thường xuyên họp triển khai hoạt động cùng lúc nên

một số giảng viên chưa rõ về hoạt động công đoàn cũng như cách thức hoạt động của tổ

chức công đoàn nên thường nhầm lẫn giữa hoạt động nào là của chính quyền, hoạt động

nào là của công đoàn.

45

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phân định rõ đâu là nhiệm vụ của công đoàn,

đâu là nhiệm vụ của chính quyền trong các hoạt động phối hợp và trách nhiệm của mỗi

bên đến đâu trong quá trình phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn. Đây cũng là vấn

đề chung trong hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động chuyên môn nói chung, bởi hầu hết tại các khoa, phòng, bộ môn trong các trường

chưa có cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền, nhất là cơ chế phối hợp để

thực hiện quản lý hoạt động chuyên môn để phận định rõ trách nhiệm của mỗi bên khi

phối hợp thực hiện, … mà chỉ có Quy chế phối hợp công tác giữa BCH Công đoàn

trường với Ban giám hiệu nhà trường. Trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động

chuyên môn cấp Khoa/ Bộ môn vẫn chưa có sự tham gia của công đoàn hoặc sự tham

gia chưa đúng với chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; Hàng năm công đoàn

với chính quyền có phối hợp trong quản lý hoạt động chuyên môn nhưng chưa đánh

giá được tính hiệu quả của công tác phối hợp để tìm ra nguyên nhân của những hạn

chế, yếu kém và các biện pháp khắc phục trong quá trình phối hợp quản lý hoạt động

chuyên môn.

2.2.2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học

a) Khảo sát trên CBQL, CBCĐ

Để tìm hiểu về thực trạng phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong quản

lý hoạt động nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 50 CBQL,

CBCĐ bằng việc đưa ra câu hỏi 4 (Phụ lục 1). Kết quả khảo sát qua xử lý thể hiện qua

bảng 2.6 như sau:

46

Bảng 2.6. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

(Khảo sát trên CBQL, CBCĐ)

Tổng Thứ STT Nội dung 1 Mức độ đánh giá (N = 50) 4 3 2 5 điểm tự SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

1 11 11 6 12 8 24 15 60 10 50 157 3,14 5

2 3 3 0 0 8 24 23 92 16 80 199 3,98 3

3 3 3 2 4 5 15 21 84 19 95 201 4,02 2

4 1 1 0 0 4 12 23 92 22 1 110 215 4,3

5 2 2 8 16 14 42 14 56 12 60 176 3,52 4

Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar, các dư án, chương trình về khoa học công nghệ Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu xuất sắc Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ

Trung bình chung 3,79

47

Nội dung

Mức độ 5

4.3

4.02

3.98

4

3.52

3.14

3

2

1

0

ND

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa Công đoàn và Chính quyền

trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

Nhìn bảng 2.6 sẽ thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung bình; Và

được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 5 mức độ; Điểm trung bình

thu được cho thấy các nội dung đều có điểm trung bình ở mức 4 là chủ yếu; riêng nội

dung 4 có điểm trung bình ở mức 5. = 3,79 điều này cho thấy mức độ thực hiện việc

phối hơp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học là ở mức tương đối cao.

Trong đó, nội dung “Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các

hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ” được đánh giá ở mức cao với = 4,3; Các

nội dung “Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa

học, seminar, các dư án, chương trình về khoa học công nghệ” với = 3,98, “Phối hợp

đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quản lý, giảng viên, nghiên cứu viên,

sinh viên có kết quả nghiên cứu xuất sắc” với = 4,02 và nội dung “Phối hợp kiểm

tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ” với

= 3,52 đều được đánh giá ở mức tương đối cao trong thang đo. Nội dung “Xây dựng

= 3,14 được đánh giá ở mức trung bình

kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH” với trong thang đo.

48

Như vậy, đa số CBQL, CBCĐ đánh giá nội dung phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong hoạt động nghiên cứu khoa học được đánh giá tương đối cao chứng

tỏ có sự phối hợp thường xuyên giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động NCKH.

a) Khảo sát trên Giảng viên

Chúng tôi tiến hành khảo sát xin ý kiến đối với 60 giảng viên về các nội dung

phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học bằng việc đưa ra câu hỏi 1 (Phụ lục 2) và kết quả khảo sát qua xử lý thể hiện ở

bảng 2.7 như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (Khảo sát trên Giảng viên)

Ý kiến đánh giá (N = 60)

CQ triển CĐ triển CQ & CĐ STT Nội dung khai khai phối hợp

SL % SL % SL %

Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt 38 63,3 1 1,7 21 35,0 1 động NCKH

Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích

cực tham gia các hội nghị, hội thảo 20 33,3 2 3,3 38 63,3 2 khoa học, seminar, các dư án, chương

trình về khoa học công nghệ

Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh

danh các cán bộ quan lý, giảng viên, 7 11,7 8 13,3 45 75,0 3 nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả

nghiên cứu xuất sắc

Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ

4 tích cực tham gia các hoạt động 17 28,3 5 8,3 38 63,3

NCKH và chuyển giao công nghệ

Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết

5 việc thực hiện kế hoạch hoạt động 33 55,0 5 8,3 22 36,7

khoa học và công nghệ

49

Từ bảng số liệu 2.7 ta có thể thấy, nội dung 2, 3, 4 cũng được nhận được nhiều

đánh giá đồng tình nhất của giảng viên về các hoạt động phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền có tỷ lệ từ 63,33% - 75% và tương đối cao; Nội dung 1, 5 được giảng viên

đánh giá thấp hơn với tỷ lệ từ 35% - 36,67%. Tỷ lệ % ở các nội dung này đều có sự

tương thích với kết quả khảo sát đối với CBQL, CBCĐ ở trên.

Một số giảng viên lại cho rằng, các hoạt động nghiên cứu khoa học là do chính

quyền triển khai, thể hiện trong bảng số liệu tỷ lệ giảng viên từ 11,7% - 63,3% đánh

giá như vậy, nhất là nội dung “Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH” với

63,3% và nội dung “Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt

động khoa học và công nghệ” với 55%. Một số ít còn lại cho rằng, công đoàn triển khai

các hoạt động nghiên cứu khoa học với tỷ lệ từ 1,67% - 13,33%. Trên thực tế, việc

công đoàn đứng ra chủ trì triển khai các hoạt động NCKH là rất ít, việc triển khai này

nếu có phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học, đầu nhiệm kỳ.

Tóm lại: Kết quả khảo sát ở hai nhóm đối tượng cho thấy, công đoàn với chính

quyền đã có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học, đặt biệt là trong việc động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực, chủ động

tham gia các hoạt động NCKH&CGCN, các hội thảo khoa học, seminar, chương trình,

dự án khoa học công nghệ và đề xuất, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu

trong NCKH. Đối với phần lớn giảng viên được khảo sát cho rằng việc xây dựng kế

hoạch và tổ chức cũng như kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH không có sự phối hợp

của chính quyền và công đoàn mà do Chính quyền triển khai thực hiện.

Chúng tôi đã phỏng vấn NHT và được biết, sở dĩ như vậy là do nhận thức của

giảng viên về nội dung này chưa được đầy đủ vì trên thực tế có sự phối hợp giữa công

đoàn với chính quyền ở các nội dung này. Công đoàn cử đại diện tham gia đóng góp ý

kiến xây dựng kế hoạch, tham gia với tư cách là thành viên đoàn kiểm tra, đánh giá và

chủ yếu là một vài người trong BCH Công đoàn đại diện tham gia. Mặt khác, vì chưa

có cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền nên giảng viên cũng mơ hồ vì

không phân định được trách nhiệm của mỗi bên trong hoạt động chung của đơn vị. Khi

xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn của đơn vị cũng chưa quy định rõ

50

vai trò tham gia của công đoàn và cũng chưa đánh giá được hiệu quả của việc phối hợp

giữa công đoàn với chính quyền.

2.2.2.3. Thực trạng hoạt động của Công đoàn bộ phận về phát triển chuyên môn cho

giảng viên

Chúng tôi tiến hành khảo sát xin ý kiến đối với 60 giảng viên về các nội dung

này bằng việc đưa ra câu hỏi 2 (Phụ lục 2) và kết quả khảo sát qua xử lý thể hiện ở

bảng 2.8.

Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động của CĐBP về phát triển hoạt động

chuyên môn cho giảng viên (Khảo sát trên giảng viên)

Mức độ đánh giá (N = 60)

Quan tâm Nội dung Rất quan tâm Tổng điểm Thứ tự S TT

SL SL SL Không quan tâm Điể m Điể m Điể m

15 15 39 78 6 18 111 1,85 4 1

Phối hợp xây dựng kế hoạch giảng dạy cho giảng viên theo chức danh và nhiệm vụ đảm nhận

2 12 12 40 80 8 24 116 1,93 2

Phối hợp trong phân công nhiệm vụ giảng dạy theo điều kiện, phù hợp với khả năng, nhu cầu thực hiện của giảng viên

3 16 16 38 76 6 18 110 1,83 5

Chủ động hoặc phối hợp chính với quyền tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc thi,... về hoạt động chuyên môn của Khoa Vận động 4 15 15 34 68 11 33 2 116 1,93 CBNGNLĐ đổi mới

51

Mức độ đánh giá (N = 60)

Quan tâm Rất quan tâm Nội dung Tổng điểm Thứ tự S TT

SL SL SL Không quan tâm Điể m Điể m Điể m

phương pháp, hình

thức tổ chức dạy

học nhằm nâng cao

chất lượng giáo

dục, như tích cực

ứng dụng công

nghệ thông tin vào

quản lý và giảng

dạy,...

Động viên, khuyến

khích CBNGNLĐ

tích cực tham gia các 5 16 16 34 68 10 30 114 3 1,9 hoạt động giảng dạy,

NCKH và chuyển

giao công nghệ

Phát hiện, đề xuất

với Khoa đề nghị

nhà trường khen

thưởng, vinh danh

6 cán bộ, giảng viên 12 12 30 18 54 66 1 2,1

có thành tích xuất

sắc trong giảng dạy,

nghiên cứu và là

tấm gương tiêu biểu

Trung bình chung 1,93

52

Qua bảng 2.8 chúng tôi thấy dữ liệu thu được được xử lý thành điểm trung

bình; Và được hiển thị thành 2 vùng dữ liệu chính theo thang khoảng 3 mức độ;

Điểm trung bình thu được cho thấy tất cả các nội dung đều có điểm trung bình ở

mức 2 (với = 1,83 - 2,1), mức trung bình trong thang đo; Điểm trung bình chung

= 1,93 cho thấy nhận công đoàn bộ phận đã có sự quan tâm đến phát triển hoạt

động chuyên môn cho giảng viên.

Như vậy về cơ bản, các hoạt động phát triển chuyên môn cho giảng viên đã

được công đoàn bộ phận quan tâm, đó là cơ sở, điều kiện thuận lợi để giảng viên không

ngừng nâng cao trình độ, kỹ năng, năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của ngành và xã hội. Đồng thời khẳng định được vai trò của công đoàn trong tham

gia quản lý hoạt động chuyên môn.

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

Trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường chịu ảnh hưởng của

nhiều yếu tố. Để tìm hiểu thực tế vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 50

CBQL, CBCĐ về vấn đề này bằng việc đưa ra câu hỏi 6 (phụ lục 1). Kết quả qua xử lý

thể hiện ở bảng 2.9.

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp

giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

Mức độ đánh giá (N= 50)

Số Không ảnh Rất ảnh Ảnh hưởng Yếu tố hưởng hưởng TT

SL % SL % SL %

Định hướng phát triển hoạt động 0 0 24 48,0 26 52,0 1 chuyên môn của trường đại học

Năng lực của cán bộ quản lý (cấp 2 4,0 23 46,0 25 50,0 2 trường, cấp khoa, bộ môn trực thuộc)

53

Mức độ đánh giá (N= 50)

Số Không ảnh Rất ảnh Ảnh hưởng Yếu tố hưởng hưởng TT

SL % SL % SL %

Năng lực của cán bộ công đoàn 3 0 0 20 40,0 30 60,0 (cấp trường, cấp khoa)

Năng lực chuyên môn của đội ngũ 4 0 0 22 44,0 28 56,0 giảng viên

Cơ chế phối hợp giữa công đoàn và 5 0 0 21 42,0 29 58,0 chính quyền

Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ 6 0 0 24 48,0 26 52,0 công tác chuyên môn

Qua bảng 2.9 ở trên cho thấy, các yếu tố được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng và

rất ảnh hưởng là chủ yếu. Chỉ có 4% đánh giá ở mức độ không ảnh hưởng với yếu tố ‟

Năng lực của cán bộ quản lý (cấp trường, cấp khoa, bộ môn trực thuộc)”. Mức độ ảnh

hưởng được đánh giá với tỷ lệ từ 40% - 48%. Mức độ rất ảnh hưởng được đánh giá cao

hơn với tỷ lệ từ 52% - 60%. Đánh giá mức chênh lệch giữa các yếu tố không quá cách

xa.

Như vậy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn trong trường đại học với mức độ

khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp này. Những đánh giá này là

cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa công đoàn với chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN.

2.4. Đánh giá chung

54

Qua nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn ở một số các trường đại học học thuộc ĐHTN thời gian qua

có thể đánh giá như sau:

2.4.1. Những ưu điểm

Đối với hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động chuyên môn trong trường đại học, phần lớn CBQL, CBCĐ và giảng viên đã nhận

thức được tầm quan trọng của hoạt động này cũng như chức năng của công đoàn và vai

trò của công đoàn trong quản lý hoạt động chuyên môn.

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền chủ yếu trong quản lý hoạt

động giảng dạy, nghiên cứu khoa học,… Công đoàn và chính quyền nhà trường, công

đoàn bộ phận và các phòng chức năng, các khoa cũng như các tổ công đoàn với các bộ

môn đã có sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý hoạt động chuyên môn của các khoa, bộ

môn; có sự quan tâm đến phát triển hoạt động chuyên môn cho giảng viên.

Kết quả khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên cho

thấy, hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền đã được quan tâm và đạt

được những thành công đáng kể góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của nhà trường

và ĐHTN.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế:

Một bộ phận cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn và giảng viên chưa nhận thức

đầy đủ, sâu sắc về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cũng như hoạt động

phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn trong

nhà trường.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cấp Khoa/ Bộ môn

vẫn chưa thể hiện rõ có sự tham gia của công đoàn hoặc sự tham gia chưa đúng với

chức năng nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; chưa phân định rõ đâu là nhiệm vụ của

công đoàn, đâu là nhiệm vụ của chính quyền trong các hoạt động phối hợp và trách

nhiệm của mỗi bên đến đâu.

55

Cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền, nhất là cơ chế phối hợp trong

quản lý hoạt động chuyên môn hầu như chưa được xây dựng ở các cấp công đoàn trong

nhà trường (ngoài quy chế phối hợp công tác giữa Công đoàn trường với Ban giám

hiệu).

Cán bộ văn phòng công đoàn là cán bộ rất quan trọng, là người tham mưu trực

tiếp giúp Ban thường vụ, Ban chấp hành Công đoàn điều hành mọi hoạt động của công

đoàn tại các trường hầu hết chưa đào tạo chính quy về công đoàn mà chủ yếu hoạt động

nhờ học hỏi, kinh nghiệm; trình độ, năng lực chưa theo kịp thực tiễn phát triển hiện

nay.

Việc đánh giá hiệu quả phối hợp công tác giữa công đoàn với chính quyền cũng

như công tác phối hợp trong quản lý hoạt động chuyên môn chưa được liên tục, thường

xuyên, chưa phát huy được sức mạnh, vai trò của các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn

trong tham gia quản lý hoạt động chuyên môn tại các Khoa, phòng, tổ chuyên môn.

- Nguyên nhân:

Phần lớn cán bộ công đoàn đều là cán bộ kiêm nhiệm, không chuyên trách nên

thời gian dành cho hoạt động công đoàn không nhiều; một số được bầu vào vị trí chủ

chốt công đoàn không hoàn toàn tự nguyện mà do đơn vị phân công hay một số cán bộ

có sự năng nổ, nhiệt tình nhưng năng lực hạn chế, tuổi còn trẻ, kinh nghiệm hoạt động

công tác chưa nhiều nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hoạt động công đoàn

cũng như trong hoạt động phối hợp với chính quyền quản lý chuyên môn.

Hầu hết tại các khoa, phòng, bộ môn trong các trường chưa có cơ chế phối hợp

giữa công đoàn với chính quyền, nhất là cơ chế phối hợp để thực hiện quản lý hoạt

động chuyên môn để phận định rõ trách nhiệm của mỗi bên khi phối hợp thực hiện, …

mà chỉ có Quy chế phối hợp công tác giữa BCH Công đoàn trường với Ban giám hiệu

nhà trường.

Cán bộ văn phòng công đoàn các trường hiện nay đều do chính quyền tuyển dụng

và phân công làm công tác công đoàn, đôi khi cũng chỉ kiêm nhiệm một thời gian và

chuyển công tác, thường xuyên thay đổi nên rất khó khăn để nắm vững khi triển khai các

hoạt động và trong công tác tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo công đoàn.

56

Hàng năm công đoàn với chính quyền có phối hợp trong quản lý hoạt động

chuyên môn nhưng chưa đánh giá được tính hiệu quả của công tác phối hợp để tìm ra

nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và các biện pháp khắc phục trong quá trình

phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn.

Kết luận chương 2

Hoạt động chuyên môn tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy của giảng

viên và chất lượng học tập của sinh viên, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các

nhiệm vụ giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường. Công tác

phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các

trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên còn rất hạn chế.

Qua khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn, chúng tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì

quản lý hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN còn gặp nhiều khó khăn do: chưa xây

dựng được cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn; kế hoạch hoạt động chưa thể hiện được sự tham gia của công đoàn; việc

kiểm tra đánh giá công tác phối hợp quản lý giữa công đoàn với chính quyền chưa được

quan tâm thỏa đáng.

Bên cạnh đó, nhận thức của CBQL, CBCĐ và giảng viên đối với hoạt động phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn còn hạn chế,

chưa đầy đủ; đội ngũ cán bộ công đoàn các trường là người tham mưu trực tiếp giúp

Ban thường vụ, Ban chấp hành Công đoàn điều hành mọi hoạt động của công đoàn

phần đa đều kiêm nhiệm và chưa được đào tạo bài bản về công đoàn;

Từ thực tiễn đó đòi phải có những biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý,

qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của các trường các trường đại

học.

57

Chương 3

BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH QUYỀN

TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái

Nguyên

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Các biện pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa của hoạt

động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn;

nâng cao nhận thức, phát triển năng lực cho cán bộ giảng viên qua đó nâng cao chất

lượng phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường, đồng thời nâng cao

năng lực quản lý và hiệu quả công tác quản lý của CBQL, CBCĐ các trường Đại học.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Khi đề xuất các biện pháp phải đảm bảo bám sát các chủ trương của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nước về sự nghiệp giáo dục, về hoạt động quản lý của nhà

trường và tôn trọng vai trò, chức năng tham gia quản lý của tổ chức công đoàn đã được

pháp luật quy định. Việc phối hợp quản lý phải hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả,

chất lượng hoạt động quản lý chuyên môn trong các trường đại học nhằm đáp ứng yêu

cầu trong giai đoạn hiện nay.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa

Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối

lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Do đó, khi đề xuất các

biện pháp phải đảm báo tính hệ thống là vô cùng quan trọng. Tổ chức công đoàn trong

các trường đại học thuộc ĐHTN hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy nhà trường và

phối hợp với chính quyền và các đoàn thể khác trong nhà trường, tạo thành một chỉnh

thể thống nhất trong nhà trường,tập trung thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước đối với giáo dục - đào tạo đồng thời thực hiện các quy định, kế hoạch, đề án

công tác,… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.

58

Các biện pháp đưa ra cũng phải đảm bảo tính kế thừa, tiếp thu những công trình

khoa học của những nhà nghiên cứu đi trước để tiếp tục thực hiện các biện pháp quản

lý đang phát huy hiệu quả.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của việc phối hợp quản lý, trên

cơ sở những luận cứ khoa học, đảm bảo yêu cầu thực tiễn, các biện pháp phải đảm bảo

có tính khả thi cao, phù hợp với mục tiêu, sứ mạng phát triển của nhà trường, tạo điều

kiện cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức quản lý hoạt động chuyên môn, đáp ứng yêu

cầu phát triển của nhà trường trong thời gian tới.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp quản lý đề xuất phải phù hợp cho việc phối hợp giữa công đoàn

với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn việc quản lý nhưng không làm

xáo trộn hệ thống, đảm bảo nguyên tắc ổn định, phát triển chung của nhà trường. Đồng

thời các biện pháp đưa ra phải thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục hiện nay ở các

trường đại học theo các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; đặc biệt là phải có hiệu

quả tích cực để nâng cao chất lượng hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học.

3.2. Biện pháp phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn về công tác phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền có hiệu quả hay không phụ

thuộc rất lớn vào cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn các cấp, do đó cần nâng cao nhận

thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn. Mục tiêu của biện pháp nhằm tạo sự chuyển

biến về nhận thức cho CBQL, CBCĐ về vai trò, chức năng, tầm quan trọng của việc

phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn đáp

ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành giáo dục - đào tạo và của xã hội. Có

nhận thức đúng thì mới hành động đúng, có hành động đúng thì hoạt động mới đi đúng

hướng và đạt hiệu quả như mong muốn.

59

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Cung cấp các thông tin bổ ích, thiết thực, trang bị những kiến thức cơ bản, những

kỹ năng cần thiết bổ sung kiến thức về nghiệp vụ công tác công đoàn và hiểu thêm về một

số chính sách, chế độ liên quan đến CBNGNLĐ ngoài các hoạt động chuyên môn nhằm

nâng cao hiểu biết, nhận thức của mỗi cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn.

Tuyên truyền về lịch sử hình thành và phát triển của các cấp công đoàn như:

Phong trào công nhân công đoàn thế giới; phong trào công nhân Việt Nam; tổ chức

Công đoàn Việt Nam, tổ chức Công Đoàn Giáo dục Việt Nam, Công đoàn Đại học

Thái Nguyên và các công đoàn cơ sở tại các nhà trường. Qua đó, tìm hiểu về những

giá trị mà con người hiện nay đang được hưởng, hun đúc tinh thần yêu nước và lòng

tự hào dân tộc. Những cái đó mang lại một giá trị vô cùng to lớn và tiềm ẩn trong mỗi

con người; gạn lọc cái hay cái dở để nghiên cứu áp dụng cho phù hợp, vừa gìn giữ

được tinh hoa dân tộc, vừa tiếp thu được tinh hoa thế giới.

Tìm hiểu, nghiên cứu về Luật pháp, chế độ chính sách như Luật Lao động, Luật

Giáo dục, Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Chế độ, chính sách có liên

quan đến CBNGNLĐ (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền

lương, tiền thưởng, chế độ thai sản,...). Khi có những kiến thức cơ bản về pháp luật thì

bản thân mỗi người cán bộ, giảng viên sẽ “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp

luật”, đồng thời tuyên truyền chính xác đường lối, chủ trương về luật pháp, chế độ

chính sách thì hơn ai hết, CBQL, CBCĐ cần am hiểu pháp luật, nhất là pháp luật lao

động và những chế độ, chính sách liên quan đến CBNGNLĐ nhằm bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp và chính đáng của CBNGNLĐ.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, mittinh, ... để tuyên truyền những nội dung

liên quan đến tổ chức công đoàn cũng như hoạt động phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý chuyên môn.

Tổ chức học tập, nghiên cứu, thảo luận về các nội dung. Sau khi kết thúc nội

dung học tập, tiến hành viết bài kiểm tra thu hoạch và được lưu trữ tại Văn phòng Công

đoàn để theo dõi, nắm bắt, đánh giá, … việc học tập, nghiên cứu.

Tổ chức cho cán bộ đi tham quan các khu di tích, ôn lại truyền thống để tìm hiểu

về lịch sử hình thành, phát triển của các tổ chức và phong trào công nhân, tổ chức công

đoàn, …

60

Tổ chức các câu lạc bộ (như câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ công đoàn, ...) và

duy trì, phát triển hoạt động của các câu lạc bộ nữ công, câu lạc bộ bóng bàn, cầu lông,

tennis, ... nhằm giúp đỡ hội viên trong học tập, phát huy năng lực, kỹ năng nghiệp vụ

công tác, tạo môi trường thuận lợi để hội viên trao đổi, giao lưu học hỏi lẫn nhau và

trau dồi phẩm chất, đạo đức lối sống, đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần phát

triển hoạt động công đoàn và hoạt động của nhà trường.

Lưu giữ và trưng bày các hình ảnh, tư liệu, hiện vật về quá trình xây dựng, bảo

vệ, trưởng thành và phát triển của nhà trường cũng như tổ chức công đoàn. Đây là việc

làm thiết thực thể hiện sự trân trọng quá khứ, quá trình xây dựng, phát triển và trưởng

thành, có giá trị giáo dục, tạo cho lớp trẻ hiện tại và sau này có quyền tự hào, phát huy

truyền thống của các lớp người đi trước, tiếp tục giữ gìn, xây dựng nhà trường ngày

càng khang trang hiện đại và ngày càng phát triển.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Tăng cường các hoạt động, các buổi tuyên truyền pháp luật, chế độ chính sách, ...

Tạo điều kiện để CBNGNLĐ tiếp cận sách báo, tài liệu, nâng cao nhận thức về lịch sử

hình thành, phát triển tổ chức Công đoàn, ...

Ban giám hiệu nhà trường cần có sự quan tâm tạo điều kiện trong việc đảm bảo cho

các câu lạc bộ hoạt động (như hỗ trợ kinh phí duy trì, địa điểm hoạt động, ...). Phải bố trí

không gian để làm phòng truyền thống của nhà trường, trong đó có khu dành riêng cho

hoạt động công đoàn. Phòng truyền thống là nơi lưu giữ những kỷ vật, những hình ảnh

nhằm giáo dục cho thế hệ sau những những giá trị văn hóa, tinh thần … nhằm nâng cao

nhận thức về lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của nhà trường cũng như tổ

chức công đoàn.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cấp Khoa, Bộ môn trực

thuộc cần có nội dung phối hợp thực hiện với CĐBP, Tổ CĐ

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc phối hợp thực hiện nhiệm

vụ chung của Khoa, Bộ môn; tăng cường sự tham gia của công đoàn bộ phận Khoa và

tổ công đoàn tại các khoa, bộ môn trong quản lý hoạt động chuyên môn.

61

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Khoa là đơn vị chuyên môn thuộc trường đại học; bộ môn là đơn vị chuyên môn

thuộc khoa trong trường đại học. Khoa thực hiện việc quản lý giảng viên, người lao

động khác và người học thuộc khoa theo phân cấp của hiệu trưởng cũng như lập kế

hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục đào tạo theo kế hoạch chung của

trường thì bộ môn chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy của

những môn học được giao trong chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của

trường, của khoa [14]. Do đó, có thể khẳng định, khoa, bộ môn là nơi trực tiếp diễn ra

các hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Công đoàn bộ phận là tập hợp của các tổ công đoàn trong một Khoa chuyên

môn hay một phòng chức năng. Các tổ công đoàn là nơi tập hợp, đoàn kết các đoàn

viên công đoàn có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau trong nhà trường thành

một khối thống nhất đảm bảo thực hiện thành công những nhiệm vụ chính trị của nhà

trường. Mỗi tổ công đoàn tập hợp những đoàn viên chuyên môn nghiệp vụ tuy khác

nhau nhưng có chức năng, nhiệm vụ tương đối thống nhất và hơn nữa là cùng sinh

hoạt, công tác trong một đơn vị của trường.

Mỗi phòng, ban, khoa, tổ có chức năng, nhiệm vụ riêng và có những đặc thù về

chuyên môn, nghiệp vụ riêng. Để hoạt động Công đoàn đạt được hiệu quả, công đoàn

cơ sở nhà trường đã thành lập các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn để tập hợp số lượng

CBNGNLĐ, làm việc ở tất cả các phòng ban, khoa, tổ tham gia các hoạt động công

đoàn. Đây là một mô hình phù hợp với đặc điểm của một nhà trường có số lượng đoàn

viên công đoàn tương đối đông và đa dạng về chuyên môn, nghiệp vụ.

Khi xây dựng kế hoạch quản lý chuyên môn tại các khoa, bộ môn thường có kế

hoạch kế hoạch hàng năm, kế hoạch theo năm học, kế hoạch theo học kỳ, kế hoạch

khóa học, lớp học,... Đối với mỗi kế hoạch đều phụ thuộc vào mục tiêu của nhà trường

trong năm đó và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch phải thể hiện

nhiệm vụ được giao và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của nhà trường; cân

đối giữa các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng,

nội dung và biện pháp; trình bày cụ thể, rõ ràng ... Trong bản kế hoạch phải phải nêu

62

rõ việc tổ chức thực hiện, quy định rõ nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân, trong đó thể

hiện rõ nhiệm vụ của khoa, bộ môn; nhiệm vụ của công đoàn bộ phận Khoa, tổ công

đoàn.

Công đoàn bộ phận, tổ công đoàn là mắt xích cuối cùng trong hệ thống tổ chức

công đoàn cơ sở, là nơi trực tiếp triển khai mọi hoạt động của tổ chức công đoàn, tiếp

xúc trực tiếp với người lao động. Thông qua các tổ công đoàn việc thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn thuận lợi và có hiệu quả hơn; đội ngũ CBNGNLĐ

nhà trường được tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện và trưởng thành. Như vậy, các tổ

công đoàn là bộ phận vô cùng quan trọng trong tổ chức Công đoàn trường. Thông qua

các tổ công đoàn, quy chế dân chủ được thực hiện một cách có tổ chức và hiệu quả như

lấy ý kiến của đoàn viên chuẩn bị cho Hội nghị cán bộ viên chức, Đại hội Công đoàn,

xây dựng quy chế chi tiêu tài chính công, thực hiện chế độ chính sách về chế độ làm

việc, về điều kiện làm việc, giảng dạy,… Những tâm tư nguyện vọng của các đoàn viên

đã được các tổ công đoàn phản ánh đến Công đoàn trường và Ban giám hiệu để nhà

trường phối hợp, đề ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, góp phần đáp

ứng được nguyện vọng của CBNGNLĐ trong nhà trường.

Do đó, khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn của Khoa, Bộ

môn trực thuộc cần có sự tham gia của công đoàn. Đó là cơ sở tạo nên sự đoàn kết,

thống nhất về ý chí và hành động trong các hoạt động Công đoàn cũng như tạo điều

kiện cho sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Công đoàn với tổ chức Đảng, với Chính quyền

trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của mỗi đơn vị và của nhà trường.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Đại diện Ban chấp hành Công đoàn bộ phận, tổ công đoàn được tham gia các

cuộc họp chuyên môn của Khoa/ bộ môn; được tham gia đóng góp ý kiến cho các dự

thảo văn bản về kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ...

Khi xây dựng kế hoạch của Khoa, bộ môn phân công nhiệm vụ cho các thành

viên phải có nội dung phối hợp thực hiện của công đoàn, quy định rõ trách nhiệm, vai

trò của công đoàn đối với các nội dung cụ thể.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Lãnh đạo nhà trường và các khoa, bộ môn cần có sự quan tâm và chỉ đạo, phân

công nhiệm vụ cụ thể; xây dựng cơ chế phối hợp giữa công đoàn bộ phận với Khoa,

giữa tổ công đoàn với bộ môn quy định việc tham gia quản lý hoạt động chuyên môn

63

của công đoàn, đó cơ sở là hành lang pháp lý để cán bộ công đoàn bộ phận, tổ trưởng

công đoàn tham gia hiệu quả.

3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền, trong đó quy

định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý hoạt động chuyên môn

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Dựa vào các văn bản pháp quy hiện hành để các cấp công đoàn và chính quyền

trong nhà trường xây dựng cơ chế đảm bảo cơ sở pháp lý tổ chức chỉ đạo, triển khai

phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền, trong đó đặc biệt coi trọng cơ chế

phối hợp để thực hiện quản lý chuyên môn nhằm tạo hành lang pháp lý, một căn cứ để

công đoàn và chính quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hiệu quả và chất

lượng của hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn; hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của nhà trường là nâng cao

chất lượng giáo dục, đào tạo, giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm

giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường, đó là hình thành

và phát triển nhân cách người học theo yêu cầu xã hội.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Công đoàn và chính quyền phối hợp đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự lãnh đạo

của Đảng ủy nhà trường, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện tốt chức năng,

trách nhiệm, nhiệm vụ của mỗi bên. Ban giám hiệu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

trường quy định tại Điều lệ trường đại học. BCH Công đoàn thực hiện nhiệm vụ chỉ

đạo Công đoàn hoạt động đúng theo Luật Công đoàn nhằm thực hiện tốt 3 chức năng

của Công đoàn: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBNGNLĐ; Tham

gia quản lý nhà nước trong nhà trường; Tuyên truyền, vận động đoàn viên học tập nâng

cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng

và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Ban hành quy chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền, trong đó đặc biệt

coi trọng cơ chế phối hợp để thực hiện quản lý chuyên môn. Quy định rõ trách nhiệm

của mỗi bên trong hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền, nhất là các

hoạt động tham gia quản lý hoạt động chuyên môn.

* Trách nhiệm của nhà trường là: Tổ chức bộ máy nhà trường; phối hợp xây

dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; Quản lý giáo viên nhân viên,

64

học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện

nhiệm vụ của CBNGNLĐ; Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; Quản lý hành chính,

tài chính, tài sản; Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo

viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà

trường; Tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo điều kiện và phương tiện cần thiết để tổ chức Công

đoàn hoạt động thực hiện các chức năng, quyền và trách nhiệm của công đoàn; Chỉ đạo các

khoa, phòng, bộ môn trong các trường xây dựng cơ chế phối hợp giữa khoa, phòng, bộ

môn với công đoàn bộ phận khoa, tổ công đoàn bộ môn để phận định rõ trách nhiệm

của mỗi bên khi phối hợp thực hiện, trong đó quan tâm cơ chế phối hợp để thực hiện

quản lý hoạt động chuyên môn,…; Phối hợp với công đoàn định kỳ tổ chức tổng kết,

sơ kết, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa Chính quyền và Công

đoàn, đồng thời kiểm tra việc thực hiện tại các Khoa, phòng, bộ môn.

* Trách nhiệm của công đoàn là: Tổ chức tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ

trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của mỗi CBNGNLĐ.

Tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật,

chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện pháp lệnh dân số KHHGĐ, luật cán bộ công chức

viên chức,...; Đại diện và bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của

CBNGNLĐ; có trách nhiệm tham gia với Ban giám hiệu nhà trường trong việc cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần của các bộ giáo viên, nhân viên nhà trường; Đại

diện và tổ chức cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia quản lý nhà trường trong phạm

vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà trường

theo quy định của pháp luật; Có trách nhiệm tổ chức, giáo dục, động viên cán bộ giáo

viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; Phối hợp tốt với BGH nhà trường xây dựng

kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; Tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận

động, thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trường; Chủ động xây dựng kế hoạch

và phối hợp với Chính quyền tổ chức tổng kết, sơ kết, kiểm tra đánh giá việc phối hợp

công tác của cấp mình và cấp dưới, để tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và có biện

pháp khắc phục, nhất là trong phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn.

Thông thường khi nói đến tổ chức Công đoàn thì trong suy nghĩ, nhận thức của

mọi người đều coi đó là tổ chức với chức năng chủ yếu là chăm lo chế độ, chính sách,

65

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Điều đó đúng, nhưng

chưa đủ. Công đoàn bên cạnh việc chăm lo cho CBNGNLĐ, đoàn viên công đoàn, mọi

hoạt động cũng như phong trào thi đua đều hướng tới và tập trung cho nhiệm vụ quan

trọng nhất đó là nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

chính trị của nhà trường. Để thực hiện được mục tiêu đó, BCH Công đoàn đã tạo ra cơ

chế hoạt động thông qua Quy chế phối hợp giữa Công đoàn với chính quyền. Quy chế

này luôn được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Căn cứ vào các văn bản pháp lý về sự tham gia quản lý của công đoàn cơ sở liên

quan đến sự phối hợp giữa tổ chức công đoàn với chính quyền ngành giáo dục hiện nay,

coi đây cơ sở pháp lý cho việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền

được thuận lợi như: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [24]; Luật

công đoàn năm 2012 [23]; Bộ luật Lao động 2012 [22]; Nghị định 133/HĐBT ngày

20/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn [10]; Điều lệ và

hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam [16] [17]; Thông tư liên tịch số 12/TT-

LT ngày 08/5/1992 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Chủ tịch Công đoàn Giáo Việt Nam

quy định về mối quan hệ phối hợp hợp tác giữa cấp chính quyền và công đoàn trong

ngành Giáo dục và Đào tạo [1]; Quyết định số 3406/QĐ-BGDĐT ngày 30/08/2013 Ban

hành Quy chế phối hợp công tác giữa Bộ Giáo dục & Đào tạo và Công đoàn Giáo dục

Việt Nam [2]; Quy định liên tịch số 111/QĐLT-CQ-CĐ của Giám đốc ĐHTN và Công

đoàn ĐHTN ngày 24/12/2012 về mối liên hệ công tác giữa Chính quyền và Công đoàn

ĐHTN giai đoạn 2012 - 2017 [8],...

Để có được thế chủ động trong hoạt động, Công đoàn phải xây dựng nội dung,

chương trình, kế hoạch rõ ràng; các hoạt động có chủ định, chủ điểm, hướng đến quyền,

lợi ích chính đáng của CBNGNLĐ, tạo không khí thi đua sôi nổi trong mỗi CBNGNLĐ

để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

BCH Công đoàn phải thật sự gần gũi, lắng nghe và tôn trọng ý kiến đoàn viên,

CBNGNLĐ; có năng lực dự cảm, phân tích, thuyết phục CBNGNLĐ, đoàn viên; Tuyên

truyền, triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền tới các

công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, các Khoa, phòng, bộ môn và từng đơn vị trong nhà

trường.

66

Lãnh đạo nhà trường phải có sự chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong trường xây

dựng cơ chế phối hợp trong quản lý hoạt động chuyên môn giữa công đoàn bộ phận với

Khoa chuyên môn, phòng chức năng, giữa tổ công đoàn với bộ môn, ... và phổ biến tới

từng CBNGNLĐ biết để thực hiện; định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế

phối hợp giữa các cấp công đoàn với khoa, phòng, bộ môn trong nhà trường.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Đảng ủy nhà trường có sự quan tâm đúng mức và chỉ đạo sát sao của đối với

hoạt động phối hợp giữa công đoàn với chính quyền.

Công đoàn và chính quyền cần có sự thống nhất đồng thuận cao giữa tổ chức

công đoàn trong quản lý hoạt động chuyên môn; Tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ

thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn và nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị.

Cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn phải gương mẫu, nhiệt tình, có trách nhiệm

trong mọi hoạt động.

3.2.4. Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công

đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng công đoàn cơ sở

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ chức công

đoàn và nâng cao vai trò vị thế của tổ chức trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính

đáng của CBNGNLĐ, tham gia quản lý góp phần vào sự phát triển của nhà trường; xây

dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, của ngành trong giai đoạn hiện nay.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Cán bộ công đoàn trong các nhà trường (cán bộ công đoàn cơ sở) là nền tảng

của tổ chức công đoàn, tổ chức CĐ có mạnh hay yếu đều bắt nguồn từ cơ sở. Cán bộ

công đoàn cơ sở là người truyền tải những thông tin từ cấp trên đến đoàn viên,

CBNGNLĐ và ngược lại. Cán bộ CĐ là nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.Cán bộ CĐCS là người phản ánh những tâm tư

nguyện vọng, tiếng nói của CBNGNLĐ cũng như phản ánh thực trạng đời sống, tinh

thần của CBNGNLĐ lên công đoàn cấp trên, từ đó, công đoàn cấp trên có cơ sở để đưa

ra những định hướng, chính sách phù hợp.

67

Do đó, năng lực của cán bộ công đoàn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt

động của tổ chức công đoàn, cũng như ảnh hoạt đến hoạt động phối hợp giữa công

đoàn với chính quyền. Để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới đang đặt ra với tổ

chức công đoàn đồi hỏi mỗi cán bộ công đoàn, đặc biệt là cán bộ công đoàn chủ chốt,

cán bộ văn phòng công đoàn tại các nhà trường phải thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động, coi đây là chiến

lược quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn.

Để nâng cao năng lực cần bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công đoàn những nội

dung sau:

Kiến thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công đoàn: Ngoài việc học tập

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị cần phải nâng cao kiến

thức về các chuyên đề, các lĩnh vực công tác của công đoàn (như công tác kiểm tra

công đoàn, công tác tham gia quản lý của công đoàn, tổ chức các phong trào thi đua,

hoạt động văn hóa, công tác vận động nữ CBNGNLĐ, công tác Bảo hộ lao động,...),

từ đó giúp cho công tác lãnh đạo, hoạch định các chương trình, nội dung công tác công

đoàn ngày càng sâu sát, đáp ứng với yêu cầu của phong trào và tâm tư nguyện vọng

của đoàn viên và CBNGNLĐ.

Kỹ năng thuyết phục, vận động: Thuyết phục là phương pháp hoạt động quan

trọng của tổ chức công đoàn. Muốn thuyết phục, vận động được đoàn viên -

CBNGNLĐ ngoài năng lực, kiến thức, sự hiểu biết về pháp luật, chế độ chính sách, thì

cần phải có tác phong, phong cách làm việc, phong cách ứng xử. Vì vậy, mỗi cán bộ

công đoàn phải luôn rèn luyện tác phong, phong cách của người làm công tác quần

chúng, công tác phong trào. Người cán bộ công đoàn phải thật sự là người tận tụy,

gương mẫu ngoài việc tự rèn luyện của bản thân. Cán bộ công đoàn là người trực tiếp

làm công tác thuyết phục phải có phương pháp thuyết phục, có khả năng giao tiếp, ứng

xử, biết phân tích sự việc khách quan, xử lý các tình huống nhanh, chính xác, có tình,

có lý, phải gương mẫu trong mọi mặt, nói đi đôi với làm, để quần chúng tin yêu [21].

Kỹ năng tổ chức hoạt động: Tổ chức cho CBNGNLĐ hoạt động là lựa chọn

những nội dung, hình thức hoạt động nhằm thu hút đông đảo đội ngũ CBNGNLĐ trong

nhà trường cùng tham gia hoạt động của chính quyền và công đoàn nhằm góp phần

68

thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường và xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng

vững mạnh. Thông qua các hoạt động sẽ góp phần tăng cường sự giao lưu học hỏi,

đoàn kết, gắn bó của CBNGNLĐ trong nhà trường đồng thời góp phần giáo dục đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nâng cao vai trò, vị trí,

chức năng và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Tổ chức các hoạt động có thể là các

hoạt động phong trào như thể thao, văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi

(hái hoa dân chủ, thi nấu ăn, cắm hoa),... nhưng cũng có thể là các hoạt động hỗ trợ

chuyên môn, giúp chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ như tổ chức thi những giờ giảng

hay, thi giáo viên dạy giỏi, thi kiến thức pháp luật, thi tìm hiểu về lĩnh vực chuyên

môn, về chính sách mới của ngành, của Nhà nước; Hay phối hợp với chính quyền tổ

chức hội thảo, tọa đàm, hội nghị chuyên đề, tham quan, hội nghị cán bộ viên chức,

người lao động,... [21].

Để tổ chức cho CBNGNLĐ hoạt động thực sự có hiệu quả, có tầm ảnh hưởng

và thu hút đông đảo đội ngũ CBNGNLĐ tham gia, hình thức tổ chức phải đa dạng,

phong phú, nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi nhà trường.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn và coi đây là yếu tố

quan trọng trong sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn nên muốn có kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng phù hợp trước hết khi xây dựng cần xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ

và thực tiễn hoạt động công đoàn. Do đó, phải xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng

lý luận nghiệp vụ công tác công đoàn hằng năm, khi xây dựng kế hoạch cần tìm hiểu,

lắng nghe để biết được đoàn viên, người lao động trong nhà trường cần gì để từ đó xây

dựng kế hoạch phù hợp. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn chính là trang bị cho

cán bộ công đoàn những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, các hình thức hoạt động,

phương pháp hoạt động và kỹ năng hoạt động công đoàn để cán bộ công đoàn nắm

vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, chế độ chính sách, hiểu biết pháp

luật và đặc biệt am hiểu tình hình thực tế cũng như mọi hoạt động của nhà trường. Cần

trang bị kiến thức về lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Nếu không có nhận thức cơ bản về lý luận chính trị thì việc tiếp thu các chủ trương,

đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng sẽ gặp nhiều hạn chế. Điều đó sẽ ảnh hưởng

đến công tác tuyên truyền, vận động tập hợp quần chúng cũng như việc tổ chức thực

69

hiện các chức năng của công đoàn. Vì vậy, cần có kế hoạch đào tạo về lý luận chính trị

cho cán công đoàn.

Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ: Việc đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ công đoàn bằng các hình thức khác nhau: đào tạo chính quy, tại chỗ, ngắn hạn, dài

hạn, bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo lại, hội thảo, hội nghị, hội nghị chuyên đề, tọa đàm

... Phương pháp tập huấn cần phải đổi mới và linh hoạt, chú trọng phương pháp tập

huấn tích cực, trong đó đối tượng được tập huấn là chủ thể. Thông tin, phổ biến các

chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhất là pháp luật

lao động cho cán bộ công đoàn thông qua tập huấn, truyền thông, các phương tiện

thông tin đại chúng, Website của nhà trường, ...

Đổi mới nội dung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ công đoàn: Chương trình, nội

dung tập huấn phải phù hợp với từng đối tượng và tình hình thực tế trong từng giai đoạn;

Thường xuyên đổi mới nội dung bồi dưỡng cán bộ công đoàn; Nội dung, chủ đề phải

mang tính khả thi để sau khi được bồi dưỡng cán bộ công đoàn có thể vận dụng vào thực

tế của nhà trường, do đó khi đổi mới nội dung bồi dưỡng cần phải thiết thực, sát với thực

tế, phù hợp với từng đối tượng được bồi dưỡng. Phân công cán bộ nghiên cứu các nội

dung tập huấn, bồi dưỡng và phân công cụ thể công việc, rõ người, rõ việc cho cán bộ

công đoàn. Nội dung bồi dưỡng phải mang tính khái quát cao về mặt lý luận nhưng

không được xa rời thực tiễn của nhà trường. Nội dung cần phải phong phú, dễ hiểu, dễ

áp dụng, tránh rườm rà, hình thức, ...

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Hàng năm và trong nhiệm kỳ hoạt động phải xây dựng kế hoạch đào tạo về lý

luận và nghiệp vụ công tác công đoàn dưới nhiều hình thức; Có kế hoạch và tạo điều

kiện để cán bộ công đoàn được đi học tập kinh nghiệm ở một số công đoàn trong ĐHTN,

trong ngành Giáo dục, trong khu vực, … (theo đúng nghĩa là học tập kinh nghiệm, chứ

không phải là “thăm quan học tập kinh nghiệm”). Cần có cơ chế và đãi ngộ để đảm bảo

cho cán bộ văn phòng công đoàn gắn bó với vị trí công tác cũng như cơ chế hạn chế

việc điều chuyển công tác như hiện nay. VÌ hiện nay, các công đoàn cơ sở trong ngành

giáo dục hầu như chỉ có CBCĐ kiêm nhiệm nên cán bộ văn phòng công đoàn tại các

nhà trường do chính quyền phân công đảm nhiệm; Phát huy vai trò của cán bộ công

đoàn cấp trên cơ sở trong việc hỗ trợ cho công đoàn cơ sở hoạt động.

70

Cần đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ

công đoàn. Hiện nay kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cấp công

đoàn còn ít, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng trong công tác đào tạo, tập

huấn cán bộ công đoàn.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa công đoàn và chính

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Trên cơ sở đánh giá kết quả phối hợp giữa công đoàn với chính quyền để phát

huy những ưu điểm, chỉ ra những hạn chế, tồn tại để đề xuất giải pháp khắc phục, cải

thiện nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác phối hợp.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn (hoạt động giảng dạy, hoạt động

nghiên cứu khoa học, hoạt động tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ, ....).

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định theo Điều lệ Công đoàn Việt

Nam về công tác tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ CĐ, kiểm tra

việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn cấp mình và cấp dưới (CĐ bộ

phận, tổ công đoàn) nhằm phát hiện những sai phạm, dấu hiệu vi phạm Điều lệ, Nghị

quyết, quy định của Công đoàn, ...

Phối hợp với chính quyền kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, nghiên

cứu khoa học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên, ...

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

Để tiến hành kiêm tra đánh giá cần phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá;

thông báo kế hoạch kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị các điều kiện cần phục vụ cho công

tác kiểm tra và tiến hành việc kiểm tra theo kế hoạch.

Sau khi tiến hành hoạt động kiểm tra đánh giá cần công khai kết quả kiểm tra,

đánh giá; Tổng kết để rút kinh nghiệm, đánh giá ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân

và đề xuất các biện pháp phù hợp.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

71

Căn cứu vào các văn bản pháp luật quy định quyền kiểm tra, đánh giá để xây

dựng được các tiêu chí, các nội dung trước khi tiến hành kiểm tra sát thực và phù hợp

với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của nhà trường.

Chuẩn bị lực lượng tham gia kiểm tra (ai là trưởng đoàn, ai là thành viên, chức

vụ, trình độ chuyên môn như thế nào, ...).

Việc kiểm tra phải được tiến hành vào thời gian, địa điểm thích hợp và có sự

chuẩn bị về cơ sở vật chất, tài chính, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, ...

Sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc tạo điểu kiện cho đoàn

kiểm tra là việc nhanh chóng hiệu quả (cả về người tham gia, cơ sở vật chất, tài chính,

phương tiện đi lại, …).

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng tác động qua

lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau, mỗi biện pháp là một

mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả trong công tác phối hợp quản

lý hoạt động chuyên môn. Mỗi biện pháp đề xuất đều có thế mạnh riêng nhưng tuỳ

thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh của từng trường mà việc triển khai biện pháp nào

trong các biện pháp trên là thích hợp nhất, được ưu tiên trước nhất và theo đó cũng xác

định biện pháp nào sẽ được triển khai tiếp theo hoặc đồng bộ cùng lúc. Tuy nhiên muốn

đạt được hiệu quả cao trong quản lý hoạt động chuyên môn thì không được coi nhẹ

biện pháp nào, các biện pháp cần được thực hiện một cách đồng bộ, đan xen và tác

động lẫn nhau, quan hệ ràng buộc, chi phối lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung

cho nhau trong quá trình phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt

động chuyên môn của nhà trường.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

- Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.

- Xác định tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm: 50 CBQL, CBCĐ.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm: Điều tra bằng phiếu hỏi (phụ lục 3), thu thập, xử lý

số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.

3.3.4. Nội dung khảo nghiệm

72

* Đánh giá về mức độ cần thiết của 5 biện pháp đề ra với 3 mức độ:

+ Rất cần thiết.

+ Cần thiết.

+ Không cần thiết.

* Đánh giá về mức độ khả thi của 5 biện pháp đề ra với 3 mức độ:

+ Rất khả thi.

+ Khả thi.

+ Không khả thi.

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm

Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá về sự phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở một số trường đại học thuộc

ĐHTN, chúng tôi đưa ra 5 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp giữa

tổ chức công đoàn với chính quyền trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn ở

một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

3.3.6. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao

hiệu quả phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở một số trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên

3.3.6.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Để khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn, chúng tôi

khảo sát trên 50 CBQL, CBCĐ bằng việc đưa ra câu hỏi 1 (phụ lục 3). Kết quả qua xử

lý số liệu được thể hiện ở bảng 3.1 như sau:

73

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp (Khảo sát trên CBQL, CBCĐ)

Tính cần thiết (N = 50)

TT Các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

SL % SL % SL %

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công

1 đoàn về công tác phối hợp giữa công đoàn với chính 39 78,0 9 18,0 2 4,0

quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cấp

2 Khoa, Bộ môn trực thuộc cần có nội dung phối hợp 34 68,0 15 30,0 1 2,0

thực hiện với CĐBP, Tổ công đoàn

Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và

3 chính quyền, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi 42 84,0 8 16,0 0 0

bên trong phối hợp để quản lý hoạt động chuyên môn

Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt

4 là đội ngũ cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ văn 35 70,0 15 30,0 0 0

phòng công đoàn cơ sở

Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa

5 công đoàn và chính quyền trong quản lý hoạt động 30 60,0 18 36,0 2 4,0

chuyên môn

74

100

Rất cần thiết

90

84

Cần thiết

78

80

70

Không cần thiết

68

70

60

60

50

36

40

30

30

30

18

16

20

10

4

4

2

0

0

0

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Từ bảng số liệu trên, ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp

Trên biểu đồ cho thấy, cả 5 biện pháp đưa ra đều nhận được sự đồng thuận rất

cao của các đối tượng khảo sát, từ 60% - 84% ý kiến cho rằng các biện pháp là “rất cần

thiết”, trong đó biện pháp 3 “Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và

chính quyền, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý

hoạt động chuyên môn” được đánh giá ở mức cao nhất; 16% - 36% ý kiến cho rằng

các biện pháp là “cần thiết” và chỉ có một số ít ý kiến cho là “không cần thiết” với tỷ

lệ từ 0 - 4%. Điều này cho thấy, các biện pháp đưa ra được các đối tượng thừa nhận là

cần thiết và rất cần thiết.

3.3.6.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Để khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn, chúng tôi

khảo sát trên 50 CBQL, CBCĐ bằng việc đưa ra câu hỏi 1 (phụ lục 3), Kết quả qua xử

lý số liệu thể hiện trong bảng 3.2 như sau:

75

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp (Khảo sát trên CBQL, CBCĐ)

Tính khả thi (N = 50)

TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi

SL % SL % SL %

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn

1 về công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong 31 62,0 16 32,0 3 6,0

quản lý hoạt động chuyên môn

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cấp

2 Khoa, Bộ môn trực thuộc cần có nội dung phối hợp thực hiện 33 66,0 15 30,0 2 4,0

với CĐBP, Tổ công đoàn

Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính

3 quyền, trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong 35 70,0 15 30,0 0 0

phối hợp để quản lý hoạt động chuyên môn

Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng 4 37 74,0 13 27,0 0 0

công đoàn cơ sở

Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa công 5 29 58,0 20 40,0 2,0 1 đoàn và chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn

76

100

Rất khả thi

90

Khả thi

80

74

Không khả thi

70

66

70

62

58

60

50

40

40

32

30

30

27

30

20

6

10

4

2

0

0

0

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biểu đồ 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp

Từ bảng và biểu đồ, có thể thấy các ý kiến đánh giá ở mức rất khả thi là cao nhất

với tỷ lệ từ 58% - 74%, mức khả thi từ 27% - 40% và mức không khả thi rất thấp từ 0

- 6%. Trong đó có biện pháp 4 “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt

là đội ngũ cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng công đoàn cơ sở” và biện

pháp 3 “Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền, trong đó

quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý hoạt động chuyên môn”

được đánh giá là khả thi nhất vì không có ý kiến nào đánh giá là không khả thi đối với

hai biện pháp này. Như vậy, hầu hết các ý kiến được hỏi đều đồng thuận cho rằng các

biện pháp đưa ra là khả thi và rất khả thi.

Kết luận: Mặc dù còn có những ý kiến băn khoăn về tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp đưa ra song phần lớn các đối tượng được khảo nghiệm đều đồng thuận

với tỷ lệ cao, chứng tỏ các biện pháp có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động tại các trường

đại học thuộc Đại học Thái Nguyên. Khi tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý,

giảng viên có kinh nghiệm và công tác nhiều năm trong trường, chúng tôi được biết, các

biện pháp đưa ra là cần thiết và khả thi nhưng trên thực tế việc áp dụng các biện pháp này

làm sao để đạt hiệu quả thì còn phụ thuộc vào việc phối hợp giữa các bộ phận, các khâu

trong quá trình quản lý. Các biện pháp này có thể đạt được hiệu quả nhưng đòi hỏi cần có

sự vào cuộc của các cấp chính quyền, công đoàn trong nhà trường, phải có kế hoạch và

thực hiện một cách bài bản, tránh nóng vội.

77

Kết luận chương 3

Quản lý nhà trường có nhiều nội dung, song quản lý hoạt động chuyên môn là

nhiệm vụ trung tâm và luôn được đặt lên vị trí hàng đầu, bởi vì hoạt động chuyên

môn tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập

của sinh viên, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và

nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường. Do vậy, quản lý hoạt động

chuyên môn là nội dung quản lý hết sức ý nghĩa và cần thiết, là nội dung quan trọng

trong quản lý trường học trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và

khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn ở một số trường đại học thuộc ĐHTN, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp

quản lý:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn về công

tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cấp Khoa, Bộ

môn trực thuộc cần có nội dung phối hợp thực hiện với CĐBP, Tổ CĐ.

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa công đoàn và chính quyền,

trong đó quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong phối hợp để quản lý hoạt động

chuyên môn.

Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn, đặc biệt là đội ngũ

cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng công đoàn cơ sở.

Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa công đoàn

và chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn.

Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại, hỗ trợ cho

nhau trong quá trình quản lý. Vì vậy, khi áp dụng các biện pháp này, các trường đại

học thuộc ĐHTN vừa phải chú ý đến tính khả thi của từng biện pháp nhưng đồng thời

cũng phải chú trọng đến tính đồng bộ, hệ thống của tất cả các biện pháp nếu muốn nâng

cao chất lượng, hiệu quả phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong giai đoạn hiện

nay.

78

Quá trình khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn mà chúng

tôi đề xuất là quá trình nghiên cứu trên cơ sở lý luận và thực trạng phối hợp giữa công

đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở một số trường đại học

thuộc ĐHTN để tìm ra biện pháp quản lý phù hợp, khả thi, góp phần nâng cao chất

lượng, hiệu quả trong phối hợp quản lý hoạt động hoạt động chuyên môn của các

trường đại học. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biện pháp chúng tôi xây dựng đều

nhận được sự đồng tình, đánh giá cao của các chủ thể khảo nghiệm.

79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu công trình khoa học của các nhà nghiên cứu chúng tôi đã

đi sâu phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn từ đó xây dựng cơ sở lý luận phối

hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường

đại học thuộc ĐHTN. Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn gồm: Quản lý hoạt động giảng dạy, quản lý hoạt động nghiên

cứu khoa học và các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa công đoàn với

chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường các đại học thuộc ĐHTN.

Qua khảo sát thực trạng việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN, chúng tôi nhận thấy

bên cạnh một số kết quả đạt thì việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN còn nhiều hạn chế ở

khâu xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp, kiểm tra, đánh giá; bên cạnh đó, việc nhận

thức cũng như năng lực của CBQL, CBCĐ và giảng viên trong thời gian qua còn nhiều

hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi trong tình hình hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng phối hợp giữa công đoàn

với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học thuộc

ĐHTN, chúng tôi đề xuất hệ thống 5 biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình

mới, phù hợp với điệu kiện của các trường đại học và có tỉnh khả thi nhằm nâng cao

hiệu quả phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên

môn ở các trường đại học thuộc ĐHTN. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một hệ thống quản lý giúp cho công đoàn và chính

quyền nhà trường thực hiện tốt việc phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Công đoàn Giáo dục Việt Nam và Công đoàn Đại học Thái Nguyên

80

CĐGD Việt Nam thống nhất ban hành các văn bản, biên soạn bộ tài liệu hướng

dẫn cụ thể về hoạt động tham gia quản lý của công đoàn các cấp trong ngành Giáo dục,

trong đó có nội dung tham gia quản lý hoạt động chuyên môn làm cơ sở cho các trường

đại học, lựa chọn những nội dung phù hợp để vận dụng vào tình hình thực tế của các

trường; là cơ sở pháp lý để công đoàn các cấp (CĐ cấp trên cơ sở, CĐCS, CĐBP, Tổ

CĐ) xây dựng cơ chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền tạo điều kiện thuận lợi

trong quá trình hoạt động công đoàn; đồng thời sử dụng tài liệu được để tập huấn, bồi

dưỡng cho cán bộ công đoàn, thậm chí là cán bộ quản lý để việc phối hợp giữa công

đoàn với chính quyền trong hoạt động quản lý nói chung, quản lý chuyên môn nói riêng

cụ thể, rõ ràng; là tài liệu để CBCĐ, CBQL và giảng viên tham khảo áp dụng vào thực

tế của nhà trường. Trên cơ sở các văn bản của công đoàn cấp trên, Công đoàn ĐHTN

xây dựng kế hoạch triển khai các văn bản và hướng dẫn các công đoàn cơ sở triển khai

thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại các nhà trường.

CĐGD Việt Nam thành lập Ban chuyên môn là một ban chức năng trong hệ

thống tổ chức công đoàn và chỉ đạo việc thành lập các Ban chuyên môn đến các công

đoàn cơ sở tại các trường đại học. Đó là cơ sở để Công đoàn ĐHTN thành lập và chỉ

đạo các công đoàn cơ sở thành lập Ban chuyên môn và xây dựng các quy định để ban

chuyên môn hoạt động, phối hợp với chính quyền triển khai hiệu quả các hoạt động

chuyên môn của nhà trường.

Công đoàn ĐHTN tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực,

trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công đoàn trong toàn Đại học, nhất

là cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ văn phòng công đoàn cơ sở tại các trường đại

học.

2.2. Đối với Đại học Thái Nguyên và các cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc

Đại học Thái Nguyên

Khi xây dựng các văn bản pháp quy, ĐHTN và các cơ sở giáo dục đại học thành

viên cần quy định rõ về vai trò tham gia của công đoàn đối với những hoạt động cụ thể

nhằm tăng cường tính hiệu lực trong cơ chế phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn

của công đoàn; có cơ chế đãi ngộ, khuyến khích, tạo điều kiện về vật chất, tinh thần,

81

môi trường, điều kiện làm việc để phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ cán bộ công

đoàn.

Các cơ sở giáo dục đại học thành viên cần đánh giá sự phối hợp giữa chính

quyền và công đoàn trong công tác phối hợp quản lý các hoạt động của nhà trường và

việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa công đoàn với chính quyền, trong đó có hoạt

động chuyên môn. Từ đó, tìm hiểu những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất các biện

pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động phối hợp hoạt động phối hợp quản lý giữa công

đoàn với chính quyền. Hàng năm, khi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực,

trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, các cơ sở giáo dục đại học thành viên cần mở

rộng đối tượng đến cán bộ công đoàn và cán bộ văn phòng công đoàn; Khen thưởng,

vinh danh những tập thể, cá nhân trong nhà trường có thành tích xuất sắc trong quản

lý hoạt động chuyên môn và phối hợp quản lý hoạt động chuyên môn; đồng thời có cơ

chế xử lý đối với những đơn vị, cá nhân làm chưa tốt.

2.3. Đối với Khoa, Bộ môn trực thuộc cơ sở giáo dục đại học thành viên của Đại học

Thái Nguyên

Các Khoa và bộ môn cần xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể giữa công đoàn bộ

phận với Lãnh đạo Khoa, tổ công đoàn với Bộ môn nhằm tạo cơ sở pháp lý và quy định

trách nhiệm của mỗi bên trong triển khai các hoạt động chuyên môn, các nhiệm vụ

chính trị của Khoa, bộ môn và của Nhà trường, trên cơ sở văn bản của nhà trường quy

chế về mối quan hệ phối hợp công tác giữa Công đoàn và Ban Giám hiệu nhà trường.

Bởi Khoa, bộ môn là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động chuyên môn của nhà trường,

đóng vai trò quan trọng trong phối hợp giữa công đoàn và chính quyền quản lý hoạt

động chuyên môn của nhà trường..

Khoa và bộ môn tạo điều kiện để CBNGNLĐ (cũng là các đoàn viên công đoàn)

tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các cuộc thi, các hoạt động

chuyên môn, dự các hội nghị, hội thảo, … do công đoàn và chính quyền nhà trường

phát động và triển khai các hoạt động của công đoàn cấp trên; tạo điều kiện để cán bộ

có thể tham gia tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ khi công đoàn nhà trường và công đoàn cấp trên tổ chức.

82

Phát hiện những điển hình tiên tiến, động viên, khích lệ những tập thể, cá nhân

triển khai thực hiện tốt hoạt động chuyên môn, hoạt động công đoàn đề nghị các cấp

công đoàn và chính quyền khen thưởng.

83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo - Công đoàn Giáo Việt Nam (1992), Thông tư liên tịch

số 12/TT-LT ngày 08/5/1992 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và Chủ tịch Công

đoàn Giáo Việt Nam quy định về mối quan hệ phối hợp hợp tác giữa cấp chính

quyền và công đoàn trong ngành Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo - Công đoàn Giáo dục Việt Nam (2013), Quyết định số

3406/QĐ-BGDĐT ngày 30/08/2013 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa

Bộ GD&ĐT và CĐGD Việt Nam, Hà Nội.

3. Phùng Văn Cao (2016), Phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu với tổ chức Công

đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng

Hà, tỉnh Thái Bình, Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, Thái Nguyên.

4. Công đoàn Đại học Thái Nguyên (2018), “Báo cáo chính trị của Ban chấp hành

Công đoàn ĐHTN khóa IV tại Đại hội V, nhiệm kỳ 2018 - 2023”, Tài liệu Đại hội

Công đoàn Đại học Thái Nguyên lần thứ V, nhiệm kỳ 2018 - 2023, Thái Nguyên.

5. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học Quản lý, Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

6. Đại học Thái Nguyên (2016), Kế hoạch chiến lược phát triển Đại học Thái

Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2030, Thái Nguyên.

7. Đại học Thái Nguyên (2017), Đề án công tác của các Ban chức năng và tương

đương thuộc Đại học Thái Nguyên nhiệm kỳ 2016 - 2021, Thái Nguyên.

8. Đại học Thái Nguyên - Công đoàn ĐHTN (2012), Quy định về mối liên hệ công

tác giữa Chính quyền và Công đoàn ĐHTN giai đoạn 2012 - 2017, số

111/QĐLT-CQ-CĐ ban hành ngày 24/12/2012, Thái Nguyên.

9. Lương Thị Việt Hà (2012), Biện pháp tăng cường phối hợp giữa Công đoàn với

Nhà trường trong xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học phổ thông, Tạp

chí giáo dục số 288 (kỳ 2 - 6/2012), Hà Nội.

10. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991 hướng dẫn

thi hành Luật Công đoàn, Hà Nội.

11. Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong

quản lý hoạt động chuyên môn tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên, Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, Thái Nguyên.

84

12. Nguyễn Văn Thịnh (2011), Quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học huyện

Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, Thái Nguyên.

13. Thủ tướng Chính phủ (2014), Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết

định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về Quản lý và Quản lý giáo

dục, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên..

15. Nguyễn Thị Tính (2015), Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước và Quản lý

ngành Giáo dục - Đào tạo, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

16. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Nhà

xuất bản Lao động, Hà Nội.

17. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2014), Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công

đoàn Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

18. Trường Đại học Công đoàn (2004), Pháp luật về Lao động và Công đoàn, Nhà

xuất bản Lao động, Hà Nội.

19. Trường Đại học Công đoàn (2013), Vai trò đại diện người lao động của Công

đoàn Việt Nam trong hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

20. Trường Đại học Công đoàn (2015), Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ Công đoàn

(Tập 1), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

21. Trường Đại học Công đoàn (2015), Giáo trình Lý luận và nghiệp vụ Công đoàn

(Tập 2), Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

22. Quốc hội (2012), Bộ luật Lao động năm 2012, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

23. Quốc hội (2012), Luật Công đoàn, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội

24. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Vụ Pháp chế (2012), Giới thiệu Luật Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, Hà Nội.

26. Nguyễn Viết Vượng (2003), “Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng của Công đoàn

Việt Nam”, 3/4 Thế kỷ - Công đoàn Việt Nam xây dựng và phát triển, Nhà xuất

bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 79 - 88.

85

* Trang web

27. http://dhsptn.edu.vn/index.php?language=vi&nv=gioi-thieu-chi-tiet

28.

http://dhsptn.edu.vn/index.php?language=vi&nv=gioi-thieu-chi-tiet&op=Su- mang-va-tam-nhin

29. http://dhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_10/bacongkhai-bieu23.pdf

30.

http://ictu.edu.vn/ba-cong-khai/dieu-kien-dam-bao-clgd/doi-ngu-can-bo-giao- vien/3235-cong-khai-thong-tin-ve-doi-ngu-nha-giao-can-bo-quan-ly-va-nhan- vien-cua-csgd-dai-hoc-nam-hoc-2017-2018.html

31. http://ictu.edu.vn/gioithieu/su-mang-va-muc-tieu.html

32. http://ictu.edu.vn/gioithieu/tong-quan/thungo.html

33. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1592

34. http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?_Article_ID=119

35. https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_%C4%91o%C3%A0n

36.

https://www.huongnghiepviet.com/v3/huong-nghiep/khoa-hoc-huong- nghiep/24-khai-niem-chung-ve-nghe

86

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn)

Thưa quý thầy/cô!

Để có cơ sở thiết kế biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học, xin

quý thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin về quản lý hoạt động chuyên môn ở đơn vị

thầy/cô đang công tác bằng cách đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi

dưới đây. Tất cả các thông tin chia sẻ của thầy/cô chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu

nói trên. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1. Không đồng ý 2. Phân vân 3. Đồng ý

Câu 1. Theo Thầy/cô, Công đoàn trong nhà trường thực hiện những chức năng gì?

Mức độ STT Chức năng 1 2 3

Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,

1 chính đáng cho cán bộ, nhà giáo và người lao động

(CBNGNLĐ)

Tham gia với chính quyền quản lý các hoạt động của nhà

trường (hoạt động chuyên môn, công tác nhân sự, tài 2 chính, tham gia các hội đồng do nhà trường thành lập

liên quan đến CBNGNLĐ,…)

Giáo dục, tuyên truyền, vận động CBNGNLĐ học tập

3 nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp

luật

4 Tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà trường

Câu 2. Thầy/cô cho biết quan điểm của thầy/cô về vai trò của công đoàn trong quản

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1: Hoàn toàn không đồng ý;

2: Không đồng ý;

3: Đồng ý một phần;

4: Cơ bản đồng ý;

5: Hoàn toàn đồng ý.

lý hoạt động chuyên môn?

Mức độ STT Vai trò 1 2 3 4 5

Phối hợp xây dựng kế hoạch chuyên môn của Khoa 1 và nhà trường trong từng giai đoạn công tác

Động viên, khích lệ, tạo động lực để CBNGNLĐ

2 thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của Khoa, của

nhà trường trong từng giai đoạn công tác

Phối hợp với chính quyền kiểm tra đánh giá việc 3 thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

Tham gia xây dựng đội ngũ CBNGNLĐ vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng 4 nâng cao trình độ chính trị, tính tổ chức kỷ luật,

trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, ...

Câu 3. Theo Thầy/cô việc phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1. Không đồng ý 2. Phân vân 3. Đồng ý

hoạt động chuyên môn gồm những nội dung nào?

Mức độ Nội dung TT 1 2 3

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong (i) quản lý hoạt động giảng dạy ở đơn vị

Xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên theo chức danh và 1. nhiệm vụ đảm nhận

2. Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng

Phát triển chương trình môn học, tổ chức nghiên cứu cải tiến 3. phương pháp giảng dạy, học tập

Mức độ TT Nội dung 1 2 3

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng 4. dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy

5. Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên

Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng các tập thể, 6. cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy.

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong (ii) quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) ở đơn vị

7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH

Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị,

8. hội thảo khoa học, seminar, các dự án, chương trình về khoa học

công nghệ

Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý,

9. giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu

xuất sắc

Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các hoạt 10. động NCKH và chuyển giao công nghệ

Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt 11. động khoa học và công nghệ.

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong tư (iii) vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về kiến thức pháp luật (Luật Giáo 12. dục, Luật Lao động, Luật Công đoàn,...)

13. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về điều kiện làm việc

14. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chuyên môn nghiệp vụ

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về sức khỏe, giới tính, hạnh phúc gia 15. đình, ...

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chế độ, chính sách (tiền lương, 16. thưởng, bảo hiểm, ...)

Câu 4. Theo Thầy/cô, nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất 1: Không bao giờ (KBG);

4: Thực hiện thường xuyên (TX);

2: Đôi khi (ĐK); 5: Thực hiện rất thường xuyên (RTX). 3: Thỉnh thoảng (TT);

lý hoạt động chuyên môn tại đơn vị thầy/cô được thực hiện như thế nào?

STT Nội dung Mức độ 3 1 2 4 5

(i)

1.

2.

3.

4.

5.

6.

(ii)

7.

8.

9.

Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động giảng dạy ở đơn vị Xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên theo chức danh và nhiệm vụ đảm nhận Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng Phát triển chương trình môn học, tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên Chủ động hoặc đề xuất với chính quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy. Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) ở đơn vị Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar, các dư án, chương trình về khoa học công nghệ Phối hợp đề xuất, khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu xuất sắc

STT Nội dung Mức độ 3 1 2 4 5

10.

11.

(iii)

12.

13.

14.

15.

16. Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ Nội dung phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về kiến thức pháp luật (Luật Giáo dục, Luật Lao động, Luật Công đoàn,...) Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về môi trường làm việc và điều kiện làm việc Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chuyên môn nghiệp vụ Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về sức khỏe, giới tính, hạnh phúc gia đình, ... Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chế độ, chính sách (tiền lương, thưởng, bảo hiểm, ...)

Câu 5. Theo Thầy/cô, việc sử dụng các phương pháp trong quản lý hoạt động chuyên

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1: Không bao giờ (KBG);

4: Thực hiện thường xuyên (TX);

2: Đôi khi (ĐK); 5: Thực hiện rất thường xuyên (RTX).

3: Thỉnh thoảng (TT);

môn tại đơn vị thầy/cô được thực hiện như thế nào?

Mức độ STT Phương pháp 1 2 3 4 5

1. Phương pháp tổ chức - hành chính

2. Phương pháp kinh tế

3. Phương pháp tâm lý - giáo dục

4. Phương pháp tổ chức hoạt động

Câu 6. Theo thầy/cô, công tác phối hợp giữa công đoàn với chính quyền trong quản

lý hoạt động chuyên môn ở các trường đại học chịu sự ảnh hưởng của những yếu

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1: Không ảnh hưởng 2: Ảnh hưởng

3: Rất ảnh hưởng

tố nào dưới đây?

Mức độ STT Yếu tố 1 2 3

Định hướng phát triển hoạt động chuyên môn của trường 1 đại học

Năng lực của cán bộ quản lý (cấp trường, cấp khoa, bộ môn 2 trực thuộc)

3 Năng lực của cán bộ công đoàn (cấp trường, cấp khoa)

4 Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên

5 Cơ chế phối hợp giữa công đoàn và chính quyền

6 Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn

Câu 7. Xin thầy/cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

Họ và tên (Thầy/cô có thể không ghi): ...........................................................................

Chức vụ (chính quyền/công đoàn): ................................................................................

Số năm làm công tác quản lý: ........................................................................................

Đơn vị công tác: .............................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy/cô!

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho giảng viên)

Thưa quý thầy/cô!

Để có cơ sở thiết kế biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa

công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học, xin

quý thầy/cô vui lòng cung cấp thông tin về quản lý hoạt động chuyên môn ở đơn vị

thầy/cô đang công tác bằng cách đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi

dưới đây. Tất cả các thông tin chia sẻ của thầy/cô chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu

nói trên. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!

Câu 1. Thầy/cô cho biết những hoạt động dưới đây do Công đoàn hay Chính quyền

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

triển khai thực hiện?

1. Chính quyền triển khai; 3. Chính quyền và Công đoàn phối hợp triển khai

2. Công đoàn triển khai;

Mức độ Nội dung STT 1 2 3

Xây dựng kế hoạch giảng dạy giảng viên theo chức 1. danh và nhiệm vụ đảm nhận

2. Biên soạn đề cương môn học, đề cương bài giảng

Phát triển chương trình môn học, tổ chức nghiên cứu 3. cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập

Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tích

4. cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và

giảng dạy

Kiểm tra nề nếp lên lớp và nhiệm vụ giảng dạy của 5. giảng viên

Khen thưởng các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc 6. nhiệm vụ giảng dạy

Mức độ STT Nội dung 1 2 3

7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động NCKH

Động viên CBNGNLĐ chủ động, tích cực tham gia

8. các hội nghị, hội thảo khoa học, seminar, các dự án,

chương trình về khoa học công nghệ

Khen thưởng và vinh danh các cán bộ quan lý, giảng

9. viên, nghiên cứu viên, sinh viên có kết quả nghiên cứu

xuất sắc

Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham 10. gia các hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ

Phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế 11. hoạch hoạt động khoa học và công nghệ.

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về kiến thức pháp luật 12. (Luật Giáo dục, Luật Lao động, Luật Công đoàn,...)

13. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về điều kiện làm việc

14. Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chuyên môn nghiệp vụ

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về sức khỏe, giới tính, 15. hạnh phúc gia đình, ...

Tư vấn, hỗ trợ CBNGNLĐ về chế độ, chính sách (tiền 16. lương, thưởng, bảo hiểm, ...)

Câu 2. Công đoàn bộ phận nơi thầy/cô công tác có những hoạt động nào quan tâm

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

1. Không quan tâm 2. Quan tâm 3. Rất quan tâm

phát triển chuyên môn cho thầy/cô?

Mức độ Nội dung TT 1 2 3

1. Phối hợp xây dựng kế hoạch giảng dạy cho giảng viên theo chức danh và nhiệm vụ đảm nhận

Phối hợp trong phân công nhiệm vụ giảng dạy theo điều kiện, 2. phù hợp với khả năng, nhu cầu thực hiện của giảng viên

Mức độ TT Nội dung 1 2 3

Chủ động hoặc phối hợp với chính quyền tổ chức các hội

3. nghị, hội thảo, các cuộc thi,... về hoạt động chuyên môn của

Khoa

Vận động CBNGNLĐ đổi mới phương pháp, hình thức tổ

chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, như tích 4. cực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng

dạy,...

Động viên, khuyến khích CBNGNLĐ tích cực tham gia các

5. hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ

Phát hiện, đề xuất với Khoa đề nghị nhà trường khen thưởng,

6. vinh danh cán bộ, giảng viên có thành tích xuất sắc trong

giảng dạy, nghiên cứu và là tấm gương tiêu biểu

Ý kiến khác:

………………………………………………………………

……………………………………………………………… 7. ………………………………………………………………

………………………………………………………………

…………………….....................................................

Câu 4. Xin thầy/cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

Họ và tên (Thầy/cô có thể không ghi): ...........................................................................

Số năm làm công tác giảng dạy: ....................................................................................

Đơn vị công tác: .............................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy/cô!

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn)

Thưa quý thầy/cô!

Để có cơ sở đánh giá các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp

giữa công đoàn với chính quyền trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường đại học,

xin quý thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá bằng cách đọc kỹ và trả lời chính xác,

khách quan các câu hỏi dưới đây. Tất cả các thông tin chia sẻ của thầy/cô chỉ dùng cho

mục đích nghiên cứu nói trên. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy/cô!

Câu 1. Thầy/cô cho ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp

quản lý hoạt động phối hợp giữa Công đoàn với Chính quyền trong quản lý hoạt

Xin đánh dấu (X) vào ô mà thầy/cô cho là phù hợp nhất

KCT: Không cần thiết;

CT: Cần thiết; RCT: Rất cần thiết

KKT: Không khả thi;

KT: Khả thi;

RKT: Rất khả thi

động chuyên môn?

Tính cần thiết Tính khả thi STT Biện pháp

KCT CT RCT KKT KT RKT

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản

lý, cán bộ công đoàn về công tác phối 1 hợp giữa công đoàn với chính quyền

trong quản lý hoạt động chuyên môn

Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động

chuyên môn cấp Khoa, Bộ môn trực

2 thuộc cần có nội dung phối hợp thực

hiện với công đoàn bộ phận, tổ công

đoàn

Tính cần thiết Tính khả thi STT Biện pháp

KCT CT RCT KKT KT RKT

Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa

công đoàn và chính quyền, trong đó quy

3 định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong

phối hợp để quản lý hoạt động chuyên

môn

Bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ

công đoàn, đặc biệt là đội ngũ cán bộ 4 công đoàn chủ chốt và cán bộ văn

phòng công đoàn cơ sở

Tăng cường kiểm tra đánh giá công

tác phối hợp giữa công đoàn và chính 5 quyền trong quản lý hoạt động

chuyên môn

Câu 2. Xin thầy/cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

Họ và tên (Thầy/cô có thể không ghi): ...........................................................................

Chức vụ (chính quyền/công đoàn): ................................................................................

Số năm làm công tác quản lý: .........................................................................................

Đơn vị công tác: .............................................................................................................

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy/cô!