ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGHIÊM THỊ PHƯỢNG
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGHIÊM THỊ PHƯỢNG
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Tuấn Anh. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp dựa trên tình hình
thực tế của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Phượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành tại trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đến nay Luận văn
cao học của tôi đã hoàn thành. Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm
ơn Quý thầy cô khoa Quản lý kinh tế đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là tôi
xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tuấn Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các
phòng nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh nơi
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này và các tác giả của các tài liệu mà tôi đã tham khảo sử dụng.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn
Nghiêm Thị Phượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ......... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP ..................... 5
1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP ...................................................... 5
1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP ......................................................... 8
1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM .............................. 12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP .............................................................................................. 19
1.2.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 19
1.2.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 21
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại một
số NHTMCP của Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng
TMCP An Bình - chi nhánh Bắc Ninh .................................................. 23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang ................................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh .............. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 27
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................. 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ........................................... 30
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................ 33
3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh . 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ABBANK chi
nhánh Bắc Ninh ..................................................................................... 33
3.1.2. Khái quát về các dịch vụ của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ... 38
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh ................................................................................................ 39
3.2.1. Thức trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An
Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................... 39
3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ABBANK Bắc Ninh ...... 49
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của Ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 58
3.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 58
3.3.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 59
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn của ABBANK
chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 61
3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động
của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................................................... 61
3.4.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý huy động vốn của
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ........................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý huy động
vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ............................................. 67
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH 69
4.1. Quan điểm định hướng về quản lý huy động vốn tại ABBNAK chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022................................................. 69
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động tại ABBANK
chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 70
4.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin nhằm hoàn thiện
công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh .... 70
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ ................ 71
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ ........................................ 72
4.2.4. Tăng cường công tác Maketing trong ngân hàng ....................... 75
4.2.5. Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến,
hiện đại .................................................................................................. 76
4.2.6. Tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản
phẩm bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên quan đến quyền lợi
huy động vốn cho khách hàng ............................................................... 77
4.2.7. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý ............................. 78
4.2.8. Ðổi mới quy trình nghiệp vụ ....................................................... 79
4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 79
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ .............................................................. 80
4.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................. 80
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình ................................. 80
KẾT LUẬN .......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83
PHỤ LỤC ............................................................................................ 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nội dung
1 ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình
2 DVNH Dịch vụ ngân hàng
3 KHCN Khách hàng cá nhân
4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
8 SME Khách hàng vừa và nhỏ
9 TCTD Tổ chức tín dụng
10 TCKT Tổ chức kinh tế
11 VNĐ Việt Nam đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)............................................................... 41 Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2015 - 2017) ...................... 42 Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo loại tiền gửi (giai đoạn 2015 - 2017) ................................. 43 Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................ 44 Bảng 3.5: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................ 45 Bảng 3.6: Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) 48 Bảng 3.7: Kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) ....................................................... 52 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) .................... 54 Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát hoạt động huy động vốn tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017 ............. 57 Bảng 3.10: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ................................. 61 Bảng 3.11: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................... 63
Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của ABBANK - chi nhánh
Bắc Ninh ............................................................................. 36
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn của ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh ............................................................................. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, vốn là một trong ba nguồn lực cơ
bản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong thực tiễn, vốn cũng là khó
khăn hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi
nghiệp. Huy động vốn vì vậy là hết sức quan trọng. Quản lý huy động vốn
để đảm bảo dòng vốn cho mọi hoạt động kinh tế và cuộc sống lại càng bức
thiết hơn.
Đặc biệt, trong bối cảnh ngân sách quốc gia vô cùng hạn hẹp, thu ngân
sách không đủ cho chi thường xuyên như hiện nay, trong khi nhu cầu của phát
triển kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế ngày càng cao, việc mở rộng hoạt
động huy động vốn là hết sức cần thiết.
Đồng thời, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt
ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức
cần phải xử lý như: Vốn, trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do
đó, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng
cần phải xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất, quan
tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
đó nâng cao giải pháp tăng trưởng huy động vốn là một tất yếu khách quan,
đồng thời cũng là một bài toán khó đối với các NHTM để ổn định và phát
triển bền vững trong môi trường kinh doanh được đánh giá là nhạy cảm và
nhiều cạnh tranh.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài
chính ở Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng
nhiều của các TCTC nước ngoài, các NHTMCP và sự hiện diện của các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình hình cạnh tranh trên thị trường tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó, việc có thêm nhiều kênh đầu tư hấp
dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao dịch vàng đã thu hút một phần vốn
khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì công tác huy động vốn của các NH
ngày càng khó khăn và đứng trước nhiều thách thức cạnh tranh.
Nguồn vốn huy động của NH quyết định khả năng thanh khoản và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Các NH thực hiện cho vay và nhiều hoạt
động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động. Khả năng huy động vốn tốt là điều
kiện thuận lợi đối với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế về qui mô, mức lãi suất, về thời gian và thời hạn cho vay. Điều đó
sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh
chóng, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Nhưng đảm bảo cho hoạt động huy động vốn ngày càng quan trọng hơn
bao giờ hết khi khắp nơi trên toàn quốc đang xảy ra ngày càng nhiều vụ việc
liên quan đến rủi ro huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế.
Do vậy, việc phân tích và đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động
vốn của các ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công
tác này tại các ngân hàng thương mại là rất cần thiết.
Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh thuộc hệ thống NH
TMCP An Bình - một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công tác quản lý huy động vốn của Ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh vẫn còn một số tồn tại và hạn chế.
Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh với mong muốn
được góp phần nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn của chi nhánh, tôi chọn
đề tài “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc
Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về quản lý hoạt
động huy động vốn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
huy động vốn để thấy được kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động huy động vốn để có giải pháp phù hợp nhằm tăng cường
quản lý hoạt động huy động vốn có hiệu quả của ABBANK - Chi nhánh Bắc
Ninh.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2015 đến 2017.
- Không gian: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Thời gian của số liệu: Nguồn số liệu nghiên cứu qua 03 năm 2015,
2016, 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn được nghiên cứu thành công góp phần làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận về quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh; đồng thời
chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác quản lý huy động vốn tại
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 - 2017, qua đó thấy được
những tiềm năng cũng như thách thức trong công tác quản lý huy động vốn của
chi nhánh. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý huy
động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh;
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản
lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh có ý nghĩa áp dụng thực
tiễn đối với các chi nhánh khác của ABBANK và các ngân hàng khác có đặc
điểm tương đồng trong cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An
Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn của
Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP
1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTMCP
Theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa XII thông qua
ngày 16/06/2010 có nêu “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác vì mục tiêu lợi nhuận.” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTMCP là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, vốn
hoạt động do các cổ đông là các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ
chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng đóng góp theo quy định
của pháp luật
NTMCP là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong
nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà
các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được huy động, tập trung lại
với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục
đích sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân
hàng nói chung và NHTMCP nói riêng đóng một vai trò to lớn đối với sự phát
triển kinh tế thị trường: Ngân hàng thương mại cổ phần là nơi cung cấp vốn
cho nền kinh tế, NHTMCP là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, là công cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, là cầu nối nền tài chính quốc gia và
nền tài chính quốc tế.
* Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phần:
NHTMCP có 3 vai trò chính, đó là: vai trò trung gian tín dụng, vai trò
trung gian thanh toán và vai trò tạo tiền.
- Vai trò trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTMCP đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại cổ
phần vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng
lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...
Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại cổ phần,
nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại cổ phần.
- Vai trò trung gian thanh toán:Ở đây NHTMCP đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
- Vai trò tạo tiền:Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTMCP. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTMCP với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo
tiền cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Ngân hàng là
tổ chức cung cấp tín dụng chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
doanh nghiệp và với hầu hết các thành phần kinh tế khác nhau. Ngân hàng cũng
là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các cá thể và hộ gia đình. Khi doanh nghiệp
và người tiêu dùng phải thanh toán các khoản mua hàng hoá, dịch vụ, họ có thể
thay thế việc dùng tiền mặt bằng việc sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản
của hệ thống ngân hàng.
Như vậy, NHTMCP vừa có chức năng là trung gian tài chính, trung gian
thanh toán đồng thời ngân hàng thương mại cổ phần cũng có chức năng cung
ứng các dịch vụ ngân hàng. Theo David Cox (1997) thì NHTMCP có các chức
năng như sau:
* NHTMCP là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
huy động mọi nguồn vốn từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội và chuyển toàn bô nguồn vốn này
thành đầu tư, cho vay trong nền kinh tế. Có thể nói chức năng trung gian tài chính
là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTMCP.
* Chức năng trung gian thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… tổ chức mạng lưới thanh toán
điện tử. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
ngân hàng trung ương. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả
cao khi quy mô ứng dụng công nghệ ngày càng được mở rộng và phát triển.
* Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Trong điều kiện quan hê ̣ kinh tế xã hội ngày càng phát triển, NHTMCP
còn có thêm chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân hàng đang
phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
nhu cầu. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung ứng và thực
hiện các dịch vụ ngân hàng có hiệu quả.
1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP
1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Nhìn chung, vốn của ngân hàng thương mại có thể được hiểu là những
giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn kinh doanh của ngân hàng
thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy
động, vốn trong thanh toán…
Hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt - đó là tiền
nên buộc họ phải tìm cách mua vốn trên thị trường tài chính. Thực chất là các
ngân hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn” tức người cần vốn phải trả lãi cho
người có vốn trên thị trường một khoản phí để có được quyền sử dụng vốn
trong thời gian xác định. Do đó có thể nói, về bản chất vốn của ngân hàng là
một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong quá trình phân phối và tiêu dùng
mà người chủ sở hữu với các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng.
Vốn chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế
khác, ngân hàng thương mại muốn hoạt động thì phải có vốn, do vậy, nhu cầu
về vốn của ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho ngân hàng là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại,
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì hoạt động
huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. Vậy hoạt động huy động vốn
là gì?
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có thể hiểu rằng: Huy động
vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân
hàng huy động được từ lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
và vay vốn của ngân hàng nhà nước làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn tại NHTM
Với phương châm hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, các ngân
hàng thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế nhằm không ngừng tăng quy mô huy động và mở rộng đầu tư kiếm
lời. Đồng thời, trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi
hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách thu hút nguồn tiền
ngày một linh hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng. Các NHTM
đang thực hiện huy động vốn từ một số đối tượng thông qua các hình thức huy
động cơ bản sau:
* Đối tượng huy động vốn:
Hiện nay, các NHTMCP thường huy động vốn từ bốn đối tượng sau:
Huy động từ dân cư: Trên cơ sở hoạt động của mình, NHTMCP tiến hành
huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, thông qua các hình thức tiết
kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Nguồn tiền gửi trong dân
cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu) trong
nguồn huy động vốn của NHTMCP. Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời
hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn
này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến
động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói
chung và chính sách huy động vốn nói riêng.
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Hiện nay, hầu hết các tổ chức kinh tế
đều mở tài khoản ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình. Tuy
nhiên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thông thường và doanh
nghiệp không thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà
chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10
kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà ngân
hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết kiệm theo
một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng như quy định hiện hành của
pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp quốc doanh) không
được phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến tướng của tiền gửi tiết
kiệm là uỷ thác đầu tư. Nhìn chung các tài khoản này đem lại cho ngân hàng một
nguồn vốn khá ổn định. Phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép
ngân hàng có một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp
Huy động từ các NHTM và các TCTD khác: Đây là đối tượng huy động
vốn không thường xuyên của NHTMCP, thường chỉ áp trong trường hợp
NHTMCP tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc trong
trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của NHNN hoặc để đáp
ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn này thường thấp, tính
ổn định không cao và không thường xuyên. Các NHTMCP thường rất hạn chế
sử dụng tới nguồn này.
Huy động từ NHNN: Chỉ khi không còn huy động được từ đối tượng nào
trong ba đối tượng trên thì các NHTMCP sẽ tìm đến NHNN nhằm bù đắp thiếu
hụt vốn tạm thời hay đảm bảo khả năng thanh toán. Khi đó NHNN sẽ cho các
NHTMCP vay vốn chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các
thương phiếu mà NHNN đang giữ.
* Các hình thức huy động vốn:
Huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi:
- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng
ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao.
- Tài khoản thanh toán: là loại tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền
sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài
khoản này luôn có số dư có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
- Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số
dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định.
- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong
các tầng lớp dân cư để tăng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh.
- Tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của
NHTM.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm theo một kỳ hạn nhất định đã thỏa thuận, được xác
nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của NHTM
và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá
- Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn,
trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
- NHTMCP thường phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
- Đặc điểm của hình thức huy động vốn này là lãi suất cao nhưng tính
ổn định cũng khá cao, do không được rút trước thời hạn vì bất kỳ lý do nào,
muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết
khấu. Vì vậy, hình thức này chủ yếu dung để huy động vốn để đầu tư trung và
dài hạn.
- Để khai thác tốt nguồn vốn từ hình thức huy động này thì trước khi phát
hành, NHTMCP phải tính được hiệu quả của việc phát hành giấy tờ có giá (tức
là phải xác định phát hành để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất như thế nào, có đảm
bảo hòa vốn và có lãi hay không), phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
số vấn đề như: kỳ hạn huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại
tiền gửi này với tiền gửi tiết kiệm và khả năng chuyển nhượng.
Huy động vốn bằng hình thức vay từ các TCTD khác và vay từ NHNN
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là quá trình điều hoà nhu cầu vốn khả
dụng giữa NHTM, TCTD thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại NHNN
nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Các
ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an toàn
vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHNN. Chi
phí cho loại nguồn vốn này thường cao nên các ngân hàng chỉ sử dụng khi có
nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.
- Vay NHNN: nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM, NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, việc NHNN cho
các NHTM vay vốn thực chất là tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp
thiếu vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và các nhu cầu khác. NHTM
vay NHNN dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn. Thông thường NHNN chỉ tái
chiết khấu cho những giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc chính do NHNN phát
hành. Trong những trường hợp cần thiết, NHNN cho NHTM vay dưới hình
thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM
1.1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP
* Khái niệm Quản lý huy động vốn tại NHTMCP
Quản lý huy động vốn tại NHTMCP là quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy động vốn
đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị,
giám đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
* Sự cần thiết của quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTMCP
NHTM hoạt động với vai trò là một trung gian tài chính của nền kinh tế
nên có một đặc điểm quan trọng là hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
chứ không phải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, để có nguồn vốn hoạt động
kinh doanh, NHTM phải thực hiện các hoạt động nhằm thu hút các nguồn vốn
tạm thời chưa được sử dụng trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền
gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, bán
các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế. Do đó, mục tiêu quản lý huy động vốn tại NHTM chính là an toàn và
sinh lợi trong kinh doanh. Với mục tiêu quản lý huy động vốn tại NHTM cho
thấy sự cần của quản lý huy động vốn tại NHTMCP.
Quản lý huy động vốn tại NHTMCP sẽ khai thác tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư. Đồng thời đảm
bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao
thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời
hạn và lãi suất. Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.3.2. Nội dung quản lý huy động vốn tại NHTMCP
a. Lập kế hoạch huy động vốn
Trong hoạt động quản lý huy động vốn tại NHTMCP thì xây dựng kế
hoạch là bước đầu tiên cần thực hiện trong ba bước của việc quản lý huy động
vốn là xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, và kiểm tra kiểm soát.
Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của NHTMCP. Sự
bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành
tất yếu và rất cần thiết đối với các nhà quản lý. Xây dựng kế hoạch buộc những
nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ
ngân hàng cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của
chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14
Lập kế hoạch trong quản lý huy đông vốn của NHTPCP là quá trình xác
định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó.
Việc lập kế hoạch nhằm mục đích xác định doanh số huy động vốn và phương
tiện để đạt được doanh số đó như thế nào. Vậy, lập kế hoạch huy động vốn bao
gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, doanh số đề ra, lập một chiến
lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống
các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết
phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên
những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
* Các kế hoạch huy động vốn tại NHTM
Hệ thống kế hoạch của một NHTM là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch
khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất
định nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của NHTM. Các kế hoạch của một NHTM
được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại
thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được lập trên cơ sở
cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình lập kế
hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
- Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố
quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.
- Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ.
- Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu
quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
- Lựa chọn phương án kế hoạch.
- Quyết định phương án.
- Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn
huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
* Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại NHTM
- Phân đoạn thị trường: Do hoạt động trong những điều kiện phức tạp
của thị trường nên ngân hàng phải chú ý tới các vấn đề phục vụ ai và như thế
nào. Thị trường ngân hàng được chia ra thành các phân đoạn mà ở đó ngân
hàng thực hiện việc bán sản phẩm của mình. Việc xác định chính xác các giới
hạn thị trường phục vụ có ý nghĩa to lớn bởi vì chính trong giới hạn này là nơi
ngân hàng hoạt động và hướng các chiến lược của mình vào đó. Trong hoạt
động ngân hàng, tiêu thức phân đoạn thị trường rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên 02 xu hướng được sử dụng rộng rãi nhất là:
+ Phân đoạn thị trường theo các nhóm người tiêu dùng: Việc phân đoạn
theo tiêu thức này là một quá trình tương đối khó khăn và phức tạp, đòi hỏi
ngân hàng phải có nhiều nỗ lực. Theo tiêu thức này thị trường được chia thành
4 nhóm sau: Thị trường công ty; Thị trường bán buôn; Thị trường bán lẻ; Các
tổ chức tài chính tín dụng khác và chính phủ.
+ Phân đoạn theo đặc trưng của các dịch vụ cung ứng: Phân đoạn theo
tính chất các dịch vụ cung ứng rất có lợi khi lựa chọn các thị trường mục tiêu
và cho phép xác định sản phẩm nào của ngân hàng được hấp dẫn nhất đối với
khách hàng và cho phép so sánh dịch vụ đó với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Theo phương pháp này có 4 tiêu thức nhỏ được các ngân hàng sử dụng sau đây:
Phân đoạn theo dịch vụ tín dụng; Phân đoạn theo dịch vụ tiền gửi; Phân đoạn
theo nghiệp vụ đầu tư; Phân đoạn theo các dịch vụ khác.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau khi công việc phân đoạn thị trường
được hoàn thành thì việc quan trọng tiếp theo là lựa chọn thị trường mục tiêu
nhằm tìm ra những đoạn thị trường mà ngân hàng có thế mạnh hơn đối thủ cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16
tranh. Vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là lựa chọn một trong số các phương án
hoạt động sau:
+ Tập trung cố gắng phục vụ một nhóm khách hàng: Việc tập trung cố
gắng vào một phân đoạn thị trường thích hợp tại ngân hàng tham gia vào thị
trường mới nhằm mục đích “làm đà” cho sự mở rộng kinh doanh tiếp theo.
Song nếu duy trì lâu chiến lượng này sẽ tương đối phức tạp khi đối thủ cạnh
tranh bắt đầu tăng sụ cạnh tranh và khi đó ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao.
+ Thoả mãn một nhu cầu nào đó của tất cả các nhóm khách hàng. Phương
án này được lựa chọn trong thời kỳ ngân hàng mới được thành lập, khi mà bao
quanh là sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ở đây điều đặc biệt là ngân hàng phải lựa
chọn đúng đắn sản phẩm mà ngân hàng có khả năng thoả mãn số lượng tối đa
khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
+ Chuyên môn hoá có lựa chọn ở các phân đoạn thị trường khác nhau.
Phương án này được áp dụng khi ngân hàng đã được vị thế của mình trên
thương trường, đảm bảo chi ngân hàng ít chịu ảnh hưởng của những thay đổi
thị trường cũng như những thất bại trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cần phả tốn
kém cho chi phí Marketing và ngân hàng pha phân tán sức lực nên ít có ưu thế
cạnh tranh ở một phân đoạn thị trường riêng nào đó.
+ Phục vụ toàn bộ thị trường: Theo phương án này ngân hàng cung ứng
cho tất cả các khách hàng có nhu cầu và không hạn chế trong khuôn khổ các
nhóm khách hàng nhất định. Tuy nhiên, phương án này chỉ thích hợp với các
ngân hàng lớn, khả năng tài chính mạnh.
+ Dịch vụ sản phẩm: Sau khi thị trường mục tiêu được lựa chọn thì nhiệm
vụ của ngân hàng là phải tìm cách xâm nhập vào đó thông qua quá trình định
vị hàng hoá, tức là phải tìm cách khắc hoạ hình ảnh của sản phẩm trọng tâm
khi khách hàng ở thị trường mục tiêu, bắt nguồn từ sự thấu hiểu những cảm
nhận và đánh giá của họ về sản phẩm. Nói chung sản phẩm của ngân hàng là
rất khó phân biệt nên để định vị sản phẩm thì các ngân hàng thường xác lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
hình ảnh thông qua các biểu tượng hay đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền và
khuyến mãi, tăng mức độ vật chất hoá sản phẩm của mình có những đặc điểm
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh
b. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn
Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn: Bộ máy huy động vốn của
chi nhánh ngân hàng cần thiết lập từ ban giám đốc chi nhánh đến toàn thể cán
bộ nhân viên. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
- Lập phương án triển khai huy động vốn: Phương án được thiết lập trước
khi chính thức đi vào hoạt động huy động vốn, nó được xây dựng dựa trên nhu
cầu vốn hiện tại và sự phát triển của chi nhánh ngân hàng.
- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn.
- Truyền thông và đàm phán trong hệ thống ngân hàng và ngân hàng với
bên ngoài mà cụ thể là khách hàng.
- Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy động
vốn.
- Phối hợp hoạt động các đơn vị liên quan trong khuôn khổ kế hoạch huy
động vốn.
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động
huy động.
c. Kiểm soát huy động vốn
Kiểm soát huy động vốn là quá trình thu thập thông tin về thực trạng thực
hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng trong quá trình huy động vốn, xác
định độ lệch giữa thực trạng và yêu cầu huy động vốn để có những biện pháp
để can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc. Hệ thống kiểm soát trong
ngân hàng cần hoàn thiện và vận hành tốt nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
Kiểm soát huy động vốn gồm các hoạt động kiểm soát việc thực hiện các
hình thức huy động, áp dụng lãi suất, kỳ hạn huy động vốn theo quy định của
NHNN, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các khoản tiền gửi rút trước
thời hạn và các mức phí đối với dịch vụ liên quan đến tiền gửi.
Quy trình kiểm soát huy động vốn của các NHTM thường gồm các bước
sau:
Bước 1: Hàng ngày và vào thời điểm xây dựng kế hoạch huy động vốn
của kỳ tiếp theo (các ngân hàng thường xây dựng kế hoạch theo quý), bộ phận
xây dựng kế hoạch đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng và hàng quý bằng lời và bảng biểu, đồng thời đưa ra các đề xuất với
Ban giám đốc để có các phương án thực hiện để đảm bảo kế hoạch của kỳ báo
cáo được thực hiện hiệu quả.
Bước 2: Bộ phận xây dựng kế hoạch phối hợp cùng các bộ phận có liên
quan căn cứ tình hình thực tế và các chỉ tiêu kế hoạch năm đã được giao để xây
dựng kế hoạch cho các quý hoặc đưa ra các phương án điều chỉnh. Sau đó, gửi
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách được ủy quyền nghiên cứu, xem xét
và phê duyệt.
Bước 3: Sau khi có kế hoạch huy động vốn hoặc có phương án điều chỉnh
kế hoạch huy động vốn của kỳ thực hiện, bộ phận xây dựng kế hoạch huy động
vốn phối hợp cùng các bộ phận liên quan để điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch, lập
tờ trình gửi Giám đốc về tình hình cân đối đến thời điểm thực hiện để được phê
duyệt và gửi về trụ sở chính. Sau khi nhận được thông báo về chỉ tiêu điều
chỉnh kế hoạch của trụ sở chính, bộ phận xây dựng kế hoạch sẽ thông báo chỉ
tiêu đến từng bộ phận, phòng thực hiện.
Bước 4: Hết quý, các phòng giao dịch quyết toán kế hoạch huy động vốn,
nộp về chi nhánh và trình giám đốc ký duyệt. Chi nhánh tổng hợp quyết toán
kế hoạch huy động của từng quý, riêng quý IV tổng hợp thêm quyết toán cả
năm của toàn chi nhánh, trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền ký
duyệt và nộp báo cáo về trụ sở chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP
Để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
ngân hàng là một vấn đề không hề đơn giản. Các NHTMCP cần phải nghiên
cứu những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của ngân hàng
mình, từ đó phân tích tổng hợp rút ra những thuận lợi khó khăn, đề ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Các nhân tố ảnh hưởng công tác
quản lý huy động vốn được phân làm hai nhóm chính: các nhân tố chủ quan và
các nhân tố khách quan.
1.2.1. Các nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh và chính sách về vốn của NH mẹ:
NH mẹ có quyết định cao nhất đến các hoạt động huy động vốn, quy mô
của các chi nhánh. Bên cạnh đó, bằng các quy định, chính sách cụ thể, NH mẹ
cũng tác động đến việc huy động vốn của từng chi nhánh.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên việc NH mẹ xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh
trong tương lai. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn lực được khai
thác tối đa thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả cao nhất.
Mọi hình thức huy động vốn đều phụ thuộc chiến lược huy động vốn để
sử dụng của ngân hàng. Khi nhu cầu sử dụng ít, NH mẹ có ý định thu hẹp quy
mô, phạm vi hoạt động thì yêu cầu với vốn huy động cũng giảm đi. Ngược lại,
NH mẹ sẽ xây dựng chiến lược, lộ trình huy động vốn chặt chẽ khi có nhu cầu
tăng mạnh về vốn như đầu tư dự án lớn, mở rộng thị trường v.v.... Từ chiến
lược kinh doanh và chính sách huy động vốn của NH mẹ, các chi nhánh sẽ xây
dựng kế hoạch hoạt động của chi nhánh để đảm bảo thực hiện được mục tiêu
mà NH mẹ đưa ra cũng như đảm bảo được các chỉ tiêu do NH mẹ xây dựng và
đặt ra cho chi nhánh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
- Công nghệ Ngân hàng:
Ngày nay, các NHTM cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng
hóa các DVNH đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà chất lượng
DVNH còn phụ thuộc vào trình độ công nghệ hiện đại. Công nghệ ngân hàng
hiện đại là nền tảng là cơ sở quyết định sự phát triển các hoạt động DVNH
trong điều kiện hiện nay.
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào ngân hàng không chỉ dừng lại ở
việc áp dụng những thành công của công nghệ thông tin, hơn thế nữa đó là sự
áp dụng những máy móc hiện đại vào hoạt động của ngân hàng, hình thành nên
những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Sự mở rộng mạng lưới bán hàng điện tử,
tăng máy rút tiền tự động đã làm tăng thêm khối lượng khách hàng cho ngân
hàng.
Khi trình độ ngân hàng càng hiện đại thì ngân hàng giảm bớt được các
chi phí quản lý và những chi phí khác, giúp ngân hàng có thế tăng thêm lãi suất
tiền gửi mà không làm ảnh hưởng đến lãi suất cho vay hay thiệt hại đến lợi
nhuận của ngân hàng. Và như thế sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng
đến gửi tiền.
- Chính sách khách hàng:
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng làm
nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm,
giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì
Ngân hàng sẽ có một chính sách ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn của món vay, cũng
như việc thực hiện xét thưởng đối tác, có như vậy Ngân hàng mới có khả năng
thu hút khách hàng và tăng nhanh khả năng hoạt động vốn của mình
- Trình độ - nhận thức của nhân viên:
Cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng,
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận
của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng
phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên
môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số
tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các
tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có
thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực
hiện một khoản tín dụng.
- Năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Thực tế cho thấy rằng DVNH mang tính đồng nhất rất cao, do đó vấn đề
quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của
mình, đem lại tiện ích cao cho khách hàng thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế mạnh
trong cạnh tranh.
- Uy tín của Ngân hàng: Uy tín ngân hàng thương mại có vai trò quyết
định trong việc gửi tiền của người dân, quyết định cho vay của các tổ chức tín
dụng trên thị trường liên ngân hàng. Người dân thường chọn những ngân hàng
có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện
lợi nhất, thậm chí họ có phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các
tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn
kinh doanh có lãi vay tiền vì họ có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy mà không
làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình.
1.2.2. Các nhân tố khách quan
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại được coi như một
chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự
tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế
đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng. Rõ ràng hoạt động kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng luôn gắn
với môi trường kinh doanh. Môi trường này gồm:
- Pháp luật, chính sách Nhà nước:
Chính sách huy động vốn của NHTM chịu tác động trực tiếp từ các bộ
luật cũng như các chính sách của nhà nước như luật các tổ chức tín dụng, luật
ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính
tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,...
- Các yếu tố về kinh tế - xã hội:
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng
hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động của NHTM trong đó có công tác huy động vốn. Chính
trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng
cường hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan
hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB,WTO v.v...từ đó đem lại
cho NHTM nhiều thời cơ và thách thức mới.
Trong điều kiện kinh tế có chiều hướng suy thoái, giá cả và sức mua của
tiền tệ diễn biến phức tạp, lạm phát đạt đỉnh rồi lại có chiều hướng giảm phát,
người dân không còn tin vào các ngân hàng, họ tiến hành tích trữ vàng, ngoại
tệ mạnh hoặc các tài sản giá trị khác nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại,
nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái
nhìn lạc quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào các ngân hàng thương mại làm
cho nguồn vốn ngân hàng tăng lên.
- Các nhân tố thuộc về khách hàng:
+ Thu nhập của dân cư:
Thông thường, thu nhập GDP bình quân trên một người dân càng cao thì
khả năng thu hút tiền gửi của các ngân hàng càng lớn.
Trên thực tế nếu người dân thấy được tài sản của họ cho dù không nằm
dưới quyền sử dụng của họ mà vẫn an toàn, đồng thời mức sinh lời của tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
được đảm bảo, các giao dịch qua ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng thì xu
hướng tích trữ của cải dưới dạng hiện vật và tiền mặt sẽ giảm.
+ Tâm lý của người gửi tiền:
Mặc dù có thói quen tiết kiệm nhưng tâm lý thích tiêu tiền mặt và cất trữ
tiền ở nhà đã làm cho một lượng vốn lớn của xã hội bị tích trữ dưới dạng tiền
chết. Mặt khác, những đổ vỡ của hệ thống tín dụng và sự thiếu ổn định của nền
kinh tế trong quá khứ đó làm giảm lòng tin của dân chúng.
Ngoài ra dịch vụ NH đôi khi vẫn còn khá xa lạ với một bộ phận dân cư,
muốn vực lại niềm tin của người dân, ngoài những biện pháp vĩ mô của Nhà
nước, thì bản thân các NH cần củng cố uy tín, mở rộng các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt của mình một cách hiệu quả, đồng thời cũng phải tìm cách
đưa hình ảnh của chính mình đến gần với người dân
Tóm lại, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự tác động của
tổng hòa giữa yếu tố khách quan và chủ quan mang tính vi mô và vĩ mô. Trên
đây chỉ là những yếu tố chính, đáng kể nhất khi NHTM xem xét, đánh giá hiệu
quả công tác huy động vốn của mình
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại một số
NHTMCP của Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng
TMCP An Bình - chi nhánh Bắc Ninh
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang
(Agribank tỉnh Bắc Giang) là một trong các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Do được thành lập theo Quyết định số 515/QĐ-NHNo&PTNT-02 ngày
16/12/1996 và chính thức hoạt động ngày 01/01/1997, Agribank tỉnh Bắc Giang
đã thiết lập được màng lưới rộng lớn tại tất cả các huyện, các xã trong toàn tỉnh.
Trong quá trình hoạt động, Agribank tỉnh Bắc Giang cũng luôn chú trong việc
phát triển huy động nguồn vốn để tạo nền tảng vững chắc. Với mục tiêu ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
đầu là phục vụ chính cho lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn, đến nay Agribank
tỉnh Bắc Giang đã mở rộng phát triển đáp ứng các nhu cầu của các ngành nghề
khác như thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Do tận dụng được lợi thế
và mạng lưới rộng lớn và hoạt động lâu năm trên địa bàn, cùng với việc luôn
đổi mới trong phong cách phục vụ và đào tạo phát triển nhân viên, đến nay,
Agribank tỉnh Bắc Giang là một ngân hàng có nguồn vốn huy động chiếm tỷ
trọng cao trong các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và nguồn vốn huy động
tăng trưởng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Agribank tỉnh Bắc Giang thường
xuyên áp dụng phương thức huy động vốn vào những ngày đầu năm mới của
dịp tết nguyên đán với hình thức huy động gửi tiết kiệm nhận lộc đầu xuân.
Ngoài ra, nhờ mạng lưới rộng khắp đến các thôn xã với các điểm giao dịch,
Agribank tỉnh Bắc Giang đã tăng trưởng được nguồn tiền gửi dân cư bền vững
có tăng đều qua các năm.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh)
chính thức đi vào hoạt động đa năng như một ngân hàng thương mại từ năm 1998.
Từ thời điểm này, BIDV Bắc Ninh đã phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ
như huy động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều
hối… Hoạt động huy được chú trọng trong quá trình phát triển với việc thực hiện
hiện đại hóa ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi như tiền gửi tích lũy, bậc
thang, tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiển gửi, tiền gửi lãi suất linh hoạt… BIDV
Bắc Ninh thường xuyên chăm sóc khách hàng với các chương trình khuyến mại
như gửi tiền tặng thẻ bảo hiểm, tặng quà, tiền mặt tương ứng với tỷ lệ số tiền gửi.
BIDV Bắc Ninh đã thực hiện việc phân khúc khách hàng tiền gửi như khách hàng
quan trọng, khách hàng cần thiết và khách hàng phổ thông. Áp dụng các cơ chế
chăm sóc với từng phân khúc khách hàng, tiếp tục mở rộng thị phần bằng việc mở
các phòng Giao dịch tại một số địa bàn trong tỉnh. Tính đến nay, BIDV có 17 chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
nhánh và phòng Giao dịch được mở trên địa bàn tỉnh. Nhờ những hoạt động trên,
việc huy động vốn của BIDV Bắc Ninh qua các năm đã có sự tăng trưởng đều và
ổn định.
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh
ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh là một chi nhánh của ABBANK trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Sau nhiều năm phát triển, ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, Trên kinh nghiệm quản lý huy
động vốn của một số ngân hàng của Việt Nam, cũng có thể rút ra được một số
bài học kinh nghiệm để ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh áp dụng trong thời gian
tới để nâng cao chất lượng quản lý huy động vốn như sau:
- Thứ nhất, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc phát triển các
phòng giao dịch, điểm giao dịch đến các huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng nguồn huy động vốn cho
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh. Mạng
lưới hoạt động của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh chưa được mở rông như một
số ngân hàng trên địa bàn tỉnh như Agribank, BIDV, Vietinbank. Điều này ảnh
hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Thứ hai, tận dụng triệt để các chính sách huy động vốn vào các dịp lễ,
tết như: tổ chức các hoạt động khuyến mãi, tri ân khách hàng hoặc tổ chức các
giải thưởng chào xuân cho các khách hàng gửi tiết kiệm vào dịp năm mới.
- Thứ ba, nâng cao chất lượng các sản phẩm, đưa các sản phẩm các sản
phẩm mới để tăng tính hấp dẫn người gửi để tăng khả năng huy động vốn của
ngân hàng như đa dạng các sản phẩm tiền gửi như tiền gửi tích lũy, bậc thang,
tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiển gửi, tiền gửi lãi suất linh hoạt…
- Thứ tư, phân loại khách hàng thành các nhóm có đặc điểm riêng để có
chính sách chăm sóc cụ thể và những sản phẩm riêng đối với từng nhóm khách
hàng để tạo niềm tin, tăng sự hài lòng của các khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
- Thứ năm, tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình
độ chuyên môn cao, nắm chắc các nghiệp vụ, sản phẩm của chi nhánh, đồng
thời có kỹ năng giao tiếp tốt nhằm tạo sự tin tưởng, hài lòng cho khách hàng
khi đến giao dịch tại ngân hàng, đồng thời cũng hạn chế các rủi ro, sai sót trong
quá trình hoạt động của chi nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu như đã đề cập phần trên. Luận văn sẽ
trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Thực trạng công tác quản lý huy động của ABBANK - Chi nhánh Bắc
Ninh trong giai đoạn hiện nay (2015-2017) như thế nào?
2. Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý huy động
vốn của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh?
3. Các công cụ nào có hiệu quả nhất đối với việc quản lý huy động vốn
của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh?
4. Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lý
huy động vốn của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn này đến
năm 2020?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing,
tạp chí ngân hàng là nguồn thông tin thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc
nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Các tạp chí Ngân hàng, tạp chí Marketing.
- Các bài tham luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK -
Chi nhánh Bắc Ninh.
- Thông tin từ Internet.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
Sử dụng phương pháp điều tra cá nhân bằng phiếu điều tra được thực
hiện với một số khách hàng về hoạt động huy động vốn của ABBANK - Chi
nhánh Bắc Ninh:
Địa điểm nghiên cứu: Ðề tài được thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh (chi nhánh
của ABBANK tại số 10 Nguyễn Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh Bắc Ninh: Yên Phong, Từ Sơn, Thuận Thành).
- Quy mô mẫu: Luận văn dự kiến diều tra 150 phiếu phỏng vấn ngẫu nhiên.
+ Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu và cách thức phân tổ mẫu
ngẫu nhiên. Quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Slovin:
Trong đó:
n: quy mô mẫu
N: kích thước của tổng thể. N = 240 (tổng số khách hàng đến giao dịch
tại chi nhánh trong 01 tháng).
+ Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05.
+ Ta có: n = 240/ (1 + 240 * 0,052) = 150. Như vậy, quy mô mẫu đảm
bảo tính đại diện là 150 mẫu.
- Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh sản
xuất, cá nhân vay vốn, gửi tiền tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Nội dung để lập mẫu điều tra: Điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ
tiền gửi, về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Phiếu điều tra gồm 3 phần:
+ Phần I: Những thông tin chung về khách hàng, gồm có 5 câu hỏi.
+ Phần II: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại
ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh, gồm có 7 câu hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
+ Phần III: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch, sử
dụng dịch vụ tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh, gồm có 7 câu hỏi.
- Bên cạnh đó, tiến hành tổng hợp các số liệu, báo cáo của ABBANK -
Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2015 đến 2017.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin sơ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu định lượng thì phải lập trên bảng biểu. Bên cạnh đó, tiến hành tổng
hợp các số liệu, báo cáo của các phòng giao dịch trên địa bàn giai đoạn 2015-
2017. Đồng thời tổng hợp lại các phiếu điều tra thành một bảng thống kê. Sau
đó sẽ tiến hành phân tích kết quả tổng hợp đó. Thông tin được tổng hợp vào
máy tích phục vụ cho việc phân tích sau này sử dụng bộ công cụ Excel. Các
thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp căn cứ vào một hay một số
chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu
thành các tổ có tính chất giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức
điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu
được khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh:
Thông qua các số liệu đã thu thập, tìm ra được quy luật, bản chất của
hiện tượng. Từ đó so sánh với các ngân hàng khác để thấy được những ưu điểm
cũng như những tồn tại của ngân hàng đang nghiên cứu. Qua đó, đề ra các giải
pháp thực tế và hướng đi phù hợp cho quá trình huy động vốn. Dùng bảng biểu
và đồ thị đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
vốn qua các năm 2015, 2016, 2017 dựa trên các thông tin được cung cấp từ các
phòng nghiệp vụ liên quan, từ thông tin báo cáo của các NHTM trên địa bàn,
các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống để so sánh từ đó thấy được những
ưu, nhược điểm của đơn vị mình.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu
- Cơ cấu nguồn vốn huy động:
+ Tiền gửi dân cư.
+ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.
- Phương thức huy động vốn:
+ Tiền gửi giao dịch.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
+ Giấy tờ có giá.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nguồn vốn của NHTM, mỗi loại vốn có
những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn hoàn trả do đó việc
đánh giá đúng cơ cấu nguồn vốn giúp NHTM xác định được chiến lược quản
lý, huy động vốn tốt nhất cho từng thời kỳ. Đồng thời, các chỉ tiêu này phản
ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý trong quá trình huy
động các loại vốn khác nhau. Qua đó giúp NHTM quan tâm đến việc điều chỉnh
cơ cấu vốn huy động sao cho hợp lý.
Tiền gửi dân cư
+ Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng:
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ tiền gửi từ dân cư =
Là hình thức NH huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm,
Tiền gửi từ TCKT
những khoản dự phòng của dân cư trong xã hội.
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ tiền gửi từ TCKT =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31
Vốn huy động có kỳ hạn
+ Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn =
Trong đó:
Vốn huy động có kỳ hạn = Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền vay có kỳ hạn
Vốn huy động không kỳ hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn =
Vốn huy động không kỳ hạn: là khoản tiền có thời gian gửi tiền không
xác định, khách hàng có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào và NH phải có trách
nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
Vốn huy động có kỳ hạn: Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi
tiền, NH đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Họ chỉ được rút tiền vào thời
điểm đáo hạn hoặc yêu cầu NH cho rút trước hạn (trường hợp rút trước hạn,
khách hàng có thể không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất khuyến khích).
Vốn huy động nội tệ
+ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động nội tệ =
Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động ngoại tệ =
- Chỉ tiêu phản ánh xu hướng biến đổi cơ cấu các nguồn vốn hợp lý và
theo hướng tích cực
Căn cứ các công thức đã trình bày ở phần trên ta có thể so sánh cơ cấu
nguồn vốn của các NHTM ở các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu này phản ánh
sự biến đổi cơ cấu nguồn vốn của NHTM theo hướng hợp lý (tích cực) hoặc
bất hợp lý (tiêu cực), từ đó chúng ta có thể tác động bằng những biện pháp tích
cực nhằm điều chỉnh cơ cấu này theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện nền
kinh tế đất nước, phù hợp xu thế phát triển chung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh
- Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào tháng 04 nam 1993.
- Tên tiếng Anh là AN BINH COMMERCIAL JOINT - STOCK BANK.
- Trụ sở: 170 - Hai Bà Trưng - Phường Ka Đao - Quận 1 - Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Vốn điều lệ: 5.319 tỷ đồng.
- Chi nhánh Bắc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8 năm
2007.
- Địa chỉ: Số 10, Nguyễn Đăng Đạo, phường Tiền An, thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 0222 3893 068
- Fax: 0222 3893 100
ABBANK là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong
những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, Sau hơn 20 năm phát triển
và trưởng thành, ABBANK đã có những sự phát triển vượt bậc. ABBANK có
sự kết hợp với những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: Tập
đoàn Geleximco - Công ty Cổ phần với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 13%; Ngân hàng
Malayan Banking Berhad (Maybank) với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 20%.
Với vốn điều lệ là 5.319 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động gồm 165 điểm
giao dịch (130 phòng giao dịch và 35 chi nhánh) tại 34 tỉnh thành trên toàn
quốc vào cuối năm 2017, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách hàng doanh
nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận
của ABBANK đã tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm nhóm
khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng vừa
và nhỏ (SME).
- Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao
thanh toán sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài
khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế. Hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng, giảm thiểu thời gian giao dịch, ABBANK đã tiến hành tự động hóa
một số công đoạn trong giao dịch, các sản phẩm được rà soát và ban hành trong
năm 2017 theo hướng đơn giản hóa mẫu biểu, chứng từ, quy trình giao dịch
một cửa, đảm bảo vận hành theo đúng cam kết chất lượng dịch vụ (SLA). Ngoài
ra, ABBANK còn đầu tư phát triển các sản phẩm giàu tính công nghệ phù hợp
với xu hướng ngân hàng số như: bổ sung các tính năng hiện đại Online Banking,
Nộp thuế Điện tử, và đang xây dựng kết nối với cổng thanh toán điện tử Hải
quan nhằm cung cấp dịch vụ Nộp thuế Hải quan điện tử và thông quan 24/7,
rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa cho khách hàng. Bên cạnh đó,
ABBANK triển khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp như: Chương
trình “Hợp tác toàn diện”, Chương trình “Tiếp vốn doanh nghiệp”, Chương
trình Tài chính nông thôn II (RDF II), Dự án Chuyển đổi nông nghiệp tại Việt
Nam (VnSAT),... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc 05 nhóm lĩnh vực ưu
tiên theo quy định của NHNN (Nông nghiệp nông thôn, Xuất khẩu, Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các doanh nghiệp
là khách hàng mục tiêu của ABBANK) được vay vốn với chi phí tài chính hợp
lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, tăng thêm tiện ích cho
khách hàng thông qua việc sử dụng các gói sản phẩm dịch vụ của ABBANK.
- Đối với khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy
đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt.
ABBANK đã triển khai các gói ưu đãi cho vay cá nhân hấp dẫn, thu hút số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35
lượng khách hàng giao dịch tín dụng và gắn kết bền chặt với ABBANK tăng
cao. Bên cạnh đó, ABBANK thực hiện ưu đãi lãi suất cho các khách hàng gửi
tiền trực tuyến trong cả năm 2017 với kết quả đạt 169% so với số dư tiền gửi
cuối năm 2016 (qua kênh Online Baking và ABBANKmobile). Hướng đến
việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của KHCN, ABBANK đã phát
triển thêm nhiều loại sản phẩm và các dịch vụ mới để đáp ứng như cầu của
KHCN.
- Đối với khách hành vừa và nhỏ (SME): ABBANK đã và đang có các
hoạt động hướng đến việc phát triển thị trường đối với nhóm khách hàng này.
Trong năm 2017, ABBANK ra mắt bộ 07 sản phẩm tín dụng chủ đạo dành cho
khách hàng SME. Sau một thời gian ra mắt, bộ 7 sản phẩm SME đã được Tạp
chí tài chính danh tiếng của Anh IFM (International Finance Magazine) trao
giải The Best SME Product in Vietnam 2017. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm,
chương trình ưu đãi dành cho SME của ABBANK cũng được khách hàng đánh
giá cao.
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh được khai trương và đi vào hoạt động
từ tháng 8/2007, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động đã phát triển cả về mạng lưới
hoạt động và các sản phẩm dịch vụ. Tính đến cuối năm 2017, mạng lưới hoạt
động của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh bao gồm chi nhánh tại số 10 Nguyễn
Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch.
* Cơ cấu tổ chức của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra, bộ máy tổ chức của Ngân hàng phải
được tổ chức sao cho phù hợp với quy mô cũng như đặc điểm hoạt động.Bộ
máy Tổ chức của ABBANK được áp dụng theo phương thức trực tuyến. Ban
giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động chung các phòng
ban của Ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36
Giám đốc
Các Phó Giám đốc
Trung tâm thẻ
Phòng nguồn vốn
Phòng quản lý rủi ro
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kế toán kho quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng SME và khách hàng doanh nghiệp
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
(Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh)
- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt dộng kinh doanh của
ngân hàng, đưa ra những quyết định cuối cùng và chỉ đạo hoạt động của các
phòng ban.
- Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, được phân công
theo từng mảng công việc khác nhau tùy theo quyền hạn và nhiệm vụ của tường
người.
- Phòng Nguồn vốn - Kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng
chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Đề xuất các biện pháp để đẩy
mạnh huy động vốn; làm sao có đủ hoặc dư vốn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu
vay vốn của khách hàng. Cân đối nguồn vốn; đảm bảo sử dụng và điều hòa vốn
kinh doanh theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.
- Phòng KHCN, Phòng SME và KHDN: Nghiên cứu thực hiện chiến lược
phân loại, đề xuất chính sách ưu đãi đối với khách hàng; tiếp nhận, thực hiện
chương trình dự án thuộc các nguồn vốn. Tổ chức phân tích kinh tế, lựu chọn biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37
pháp tín dụng tối ưu; tìm kiếm, khai thác, tiếp cận để phát triển khách hàng mới;
thẩm định và đề xuất cho vay dự án. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng
thí điểm, theo dõi, đánh giá và đề xuất phương án khắc phục.
- Phòng quản lý rủi ro: có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi
ro bao gồm rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường...) và rủi ro riêng (rủi
ro từng khách hàng, từng dự án,...) nhằm đảm bảo tín dụng và mở rộng hoạt
động mộ cách an toàn và hiệu quả. Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục
vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng; tham mưu trong việc lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả.
- Phòng thanh toán quốc tế: Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối ngoại;
triển khai xây dựng kế hoạch quý; tổng kết công tác đối ngoại, phân tích, đề
xuất phương án phát triển dịch vụ đối ngoại. Tham mưu về quản trị, điều hành
lãi suất, xây dựng biểu phí dịch vụ kinh doanh đối ngoại hợp lý, đảm bảo
khuyến khích khách hàng và cạnh tranh được với các TCTD khác. Cân đối
nguồn vốn ngoại tệ, đảm nhận dịch vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu của
khách hàng; tổ chức mua, bán, thu đổi ngoại tệ theo đúng quy chế của NHNN
và ABBANK
- Phòng Kế toán - Kho quỹ: Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch
toán thống kê theo quy định; xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của chi
nhánh. Quản lý, giám sát và thực hiện chế độ chỉ tiêu. Thực hiện nghiệp vụ
thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tiền
mặt theo quy định; tổ chức kiểm ngân, thu chi kịp thời tiền mặt cho khách hàng.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu…
- Phòng Kiểm soát nội bộ: Kiểm tra công tác quản lý và điều hành; giám
sát việc chấp hành theo quy định. Đánh giá và kiến nghị các biện pháp nâng
cao khả năng đảm bảo an toàn; độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt
động kiểm tra, kiểm toán.
- Phòng Hành chính kế toán: Dự thảo quy chế, quy định, nội quy quản lý
lao động, tài sản và các quy định đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38
dõi, quản lý, đề xuất việc mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới chi nhánh. Đề xuất
định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế; thực hiện công tác
quản lý, quy hoạch, đào tạo cán bộ. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu
và làm đầu mối công tác tổ chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo quy định. Thực hiện tốt công tác văn thư,
lưu trữ, hành chính.
- Trung tâm thẻ: Là tổ nghiệp vụ có chức năng cung ứng dịch vụ, làm
đầu mối xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy
ATM.
3.1.2. Khái quát về các dịch vụ của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
Tuân thủ và thực hiện những nhiệm vụ, chức năng trong quyết định thành
lập, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh - một NHTM đa năng đã và đang tiến
hành các hoạt động nhằm phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Các nghiệp
vụ chính của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh như sau:
- Nghiệp vụ về huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
+ Vay vốn của các TCTD và Công ty tài chính.
+ Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
- Nghiệp vụ về cấp tín dụng: ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cấp tín
dụng dưới các hình thức:
+ Cho vay.
+ Bảo lãnh ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
+ Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật.
+ Phát hành thẻ tín dụng.
- Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước bao gốm: sec, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng,
thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được ngân hàng nhà nước chấp
thuận.
+ Thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của
Pháp luật…
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh
3.2.1. Thức trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình -
Chi nhánh Bắc Ninh
Cũng giống như các NHTM khác trên địa bàn, đối tượng khách hàng chủ
yếu của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh là các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh
tế và các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, hoạt động huy động vốn của
ABBANK Bắc Ninh chủ yếu vẫn là hoạt động huy động vốn thông qua việc
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, tình hình kinh tế xã hội cả nước nói
chung và Bắc Ninh nói riêng đã đi dần vào ổn định và có sự tăng trưởng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế cũng đã có sự phục
hồi, do đó nhu cầu về sử dụng vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế đã dần
có sự tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41
3.2.1.1. Quy mô tiền gửi
Bảng 3.1: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
(giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Qui mô vốn tiền 1.275.746 1.400.730 1.571.892 gửi huy động
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn
tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh có sự tăng trưởng tương đối đều
qua các năm. Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, hoạt động của chi nhánh đã ôn
định hơn, cùng với sự biết đến của dân cư trên địa bàn, cũng như các chiến lược
kinh doanh mà chi nhánh đề ra, tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được của chi
nhánh trong năm 2015 là 1.275.746 triệu đồng. Năm 2016, ABBANK - chi
nhánh Bắc Ninh đã mở thêm một phòng giao dịch (Phòng giao dịch Thuận
Thành) nhằm mở rộng mạng lưới giao dịch, đồng thời với sự nỗ lực của toàn
chi nhánh, cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ huy động tiền gửi linh
hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, đã giúp tổng nguồn vốn
tiền gửi huy động được của chi nhánh đạt 1.400.730 triệu đồng, tăng 124.983
triệu tương đương với 10% so với năm 2013. Năm 2017, gửi tiền tại ngân hàng
vẫn là kênh đầu tư được đánh giá là hiệu quả và an toàn trong giai đoạn này,
đây là cơ sở để chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động nguồn vốn
tiền gửi từ dân cư và với các chính sách ưu đãi hấp dẫn, tính đến hết năm 2017,
nguồn tiền gửi huy động của chi nhánh đạt 1.571.892 triệu đồng, tăng 171.162
triệu tương đương với 12% so với năm 2013. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định
chính là cơ sở để triển khai các hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42
lợi.
3.2.1.2. Cơ cấu tiền gửi
* Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế:
Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892
Tiền gửi dân cư 574.086 674.270 723.432
Tiền gửi của các TCKT 673.720 697.622 819.162
Tiền gửi của TCTD khác 27.940 28.838 29.297
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Năm 2015, tiền gửi của khách hàng dân cư là 574.086 triệu đồng, chiếm
45% tổng nguồn vốn tiền gửi. Năm 2016, nguồn tiền gửi dân cư đạt 674.270 triệu
đồng, tăng 17% so với năm 2015 và chiếm 48% quy mô vốn tiền gửi. Năm 2017,
nguồn tiển gửi dân cư đạt 723.432 triệu đồng chiếm 46% tổng vốn tiền gửi và
tăng 7% so với năm 2017. Như vậy, tiền gửi huy động trong dân cư vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiền gửi của chi nhánh và tăng trong các năm kế
tiếp. Để có được sự tăng trưởng như trên là do chi nhánh chú trọng việc phát
triển ngân hàng bán lẻ cùng với đó là việc mở rộng mạng lưới hoạt động và
nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ trọng và tỷ lệ tăng có xu hướng
giảm giữa năm 2017 với 2016. Điều này do phương hướng phát triển theo mục
tiêu giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn của ABBANK nói chung
và ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh nói riêng.
Với mục tiêu giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn, nên
ABBANK ngày càng chú trọng đến huy động mảng khách hàng doanh nghiệp
thông qua việc có các chính sách ưu đãi và phát triển các dịch vụ ưu đã để tỷ
trọng tiền gửi thanh toán trên tổng huy động cao (năm 2017, ABBANK đặt mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
tiêu duy trì tỷ trọng tiền gửi thanh toán trên 38%) góp phần giảm lãi suất huy
động bình quân đầu vào. Với phương hướng huy động tiền gửi như trên, tiền
gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng hơn 50% trong cơ cấu tiền gửi huy
động được tại chi nhánh và cũng có sự gia tăng qua các năm, từ 673.720 triệu
đồng năm 2015 lên 723.432 triệu đồng năm 2017, với tốc độ tăng trưởng trong
các năm 2016, 2017 lần lượt là 4 % và 17%. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của tổ
chức kinh tế có sự tăng nhanh do ảnh hưởng từ sự phát triển của nền kinh tế,
hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần có sự phục hồi, đồng thời Bắc Ninh hiện
nay là một trong các tỉnh phát triển nhất trên cả nước về các khu công nghiệp,
thu hút được ngày càng nhiều các công ty có vốn nước ngoài và các công ty lớn
trong nước đầu tư hoạt động trên điạ bàn. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế lại không có thời gian cố định, lâu dài do đó tăng nguy cơ
rủi ro cho trong quá trình huy động vốn của ngân hàng. Do đó, ABBANK chi
nhánh Bắc Ninh cần lưu ý và giữ tỷ lệ huy động vốn từ nguồn tiền gửi thanh
toán của các tổ chức kinh tế một cách hợp lý.
Tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn tiền gửi huy
động của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, khoảng 2%. Nó tăng từ 27.940 triệu
đồng năm 2015 lên 29.297 triệu năm 2017.
* Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền
Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
theo loại tiền gửi (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892
VNĐ 1.256.161 1.341.946 1.528.297
Ngoại tệ quy VNĐ 19.585 58.784 43.595
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Năm 2015, vốn tiền gửi bằng VNĐ huy động được 1.256.161 triệu đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
chiếm 98% tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được. Vốn huy động ngoại tệ
quy đổi VNĐ đạt 19.585 triệu đồng, chiếm 2% nguồn vốn huy động.
Năm 2016, vốn bằng tiền gửi VNĐ huy động được là 1.341.946 triệu
đồng, chiếm 96 % cơ cấu vốn tiền gửi. Vốn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt
58.784 triệu đồng, chiếm 4% nguồn vốn huy động.
Bước sang năm 2017, vốn tiền gửi bằng VNĐ huy động được là
1.528.297 triệu đồng, chiếm 97% tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được. Vốn
huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 43.595 triệu đồng, chiếm 3 % nguồn vốn
huy động.
Nhìn chung qua các năm vốn tiền gửi huy động bằng VNĐ đóng vai trò
chủ chốt trong tổng cơ cấu nguồn tiền gửi của chi nhánh và tăng dần qua các
năm. Bởi đồng Việt Nam luôn là đồng tiền giao dịch chính trong nước và lãi
suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất USD, EUR và các ngoại tệ khác, do đó
luôn thu chủ yếu khách hàng gửi tiền VNĐ và do các chính sách hạn chế giao
dịch ngoại tệ của NHNN.
- Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn
Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892
- Tiền gửi không kỳ hạn 282.396 293.135 344.703
- Tiền gửi có kỳ hạn 993.350 1.107.595 1.227.189
-TGCKH>12 tháng 151.441 226.135 310.459
-TGCKH< 12 tháng 841.909 881.459 916.730
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Dựa vào bảng cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn qua
các năm là loại chiếm chủ yếu trong cơ cấu tiền gửi. Trong đó tiền gửi có kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
hạn loại dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này là do tâm lý khách
hàng không muốn gửi tiền dài hạn do không dự báo trước được biến động của
lãi suất, mặt khác là để thuận tiện cho việc sự dụng tiền khi có nhu cầu phát
sinh. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng trong ba năm qua tăng khá ổn
định và chiếm hơn 75% nguồn vốn tiền gửi của chi nhánh.
Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng của chi nhánh huy động có
sự tăng trưởng ổn định qua các năm cả về tỷ trọng lẫn giá trị. Tính đến hết năm
2017, nguồn tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng đạt 344.703 triệu đồng, chiếm 22%
nguồn tiền gửi. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên có thể đáp ứng nhu
cầu kinh doanh dài hạn của chi nhánh. Để tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài,
trong những năm qua, chi nhánh đã đưa ra nhiều gói sản phẩm có nhiều kỳ hạn
khác nhau như 12 tháng, 24 tháng… với mức lãi suất ưu đãi khá cao với từng
kỳ hạn, cùng với đó là các chương trình khuyến mãi, tặng quà, bốc thăm trúng
lớn nhằm kích thích nhu cầu gửi tiền của người dân.
3.2.1.3. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi
Bảng 3.5: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Qui mô vốn tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892
Chi phí trả lãi 66.405 72.108 87.216
Tỷ suất chi phí trả lãi bình quân 5,21% 5,15% 5,55%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Chi phí huy động bao gồm chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí nhân viên,
chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị và các chi phí phi lãi khác. Năm
2015, chi phí trả lãi tiền gửi là 66.405 triệu đồng trên tổng tiền gửi huy động là
1.275.746 triệu đồng, tỷ suất chi phí bình quân là 5,21%, hay nói cách khác, để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46
huy động được 1 đồng tiền gửi thì chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra bình quân là
0.0521 đồng chi phí trả lãi.
Năm 2016 chi phí trả lãi tiền gửi là 72.108 triệu đồng, tăng 9% so với
năm 2015, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 5,15%. Đến năm 2017, chi phí
mà chi nhánh sử dụng để huy động 1.571.892 triệu đồng tiền gửi là 87.216
triệu đồng, tăng 21% so với năm 2016, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là
5,55%.
Sở dĩ, chi phí huy động vốn tại chi nhánh trong năm 2016, 2017 có xu
hướng tăng là do lãi suất huy động tăng theo các dấu hiệu của thị trường, các
ngân hàng cạnh tranh quyết liệt với nhau để có thể huy động đủ nguồn vốn, nên
chi nhánh cũng phải tăng lãi suất huy động để giữ chân khách hàng cũ và thu
hút thêm khách hàng tới gửi tiền. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động
hợp lý, chi nhánh còn chú trọng việc nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng
hóa và tối ưu hóa sản phẩm tiền gửi nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng nên nguồn vốn tiền gửi chi nhánh huy động được cũng có sự
tăng trưởng từ 10% - 12%, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu vốn kinh doanh của chi
nhánh.
3.2.1.4. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay
Qua phân tích ở trên cho thấy, bằng các sản phẩm huy động đa dạng,
chất lượng dịch vụ luôn được đảm bảo, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy
động của mình, đưa số dư nguồn vốn tăng lên rõ rệt tạo điều kiện để chi
nhánh mở rộng hoạt động cho vay của mình. Vấn đề huy động vốn không
thể tách rời hoạt động sử dụng vốn của nó. Do đó, hiệu quả của việc sử dụng
vốn tiền gửi được thể hiện rõ nhất qua hiệu quả của hoạt động cho vay tại
chi nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
Bảng 3.6: Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay
tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng vốn tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892
- Ngắn hạn 841.909 881.459 916.730
- Trung và dài hạn 433.838 519.270 655.162
Tổng dư nợ 835.549 1.075.568 1.294.649
- Ngắn hạn 399.375 478.919 602.919
- Trung và dài hạn 436.174 596.649 691.730
Phần dư 440.198 325.162 277.243
Tỷ lệ đáp ứng (%) 153% 130% 121%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh)
Giai đoạn 2015 - 2017, chênh lệch giữa vốn tiền gửi và cho vay đều
dương, điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại chi nhánh là khá dồi dào, đáp
ứng tốt nhu cầu cho vay, đặc biệt năm 2015, nguồn vốn tiền gửi huy động đáp
ứng được đến 153% nhu cầu cho vay. Có thể thấy giai đoạn 2015 - 2017 nguồn
vốn tiền gửi ngắn hạn huy động được đều đáp ứng tốt nhu cầu cho vay ngắn
hạn của chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn vốn trung và dài hạn huy động giai đoạn
2015 - 2017có sự tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay trung
và dài hạn trong năm. Phần thiếu hụt này được bù đắp bởi phần dư tiền gửi
ngắn hạn so với cho vay ngắn hạn.Điều này cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối
về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp
với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ
cho vay trung và dài hạn có thể dẫn tới nguy cơ rủi ro thanh khoản cho chi
nhánh. Phần dư của tổng nguồn vốn tiền gửi so với tổng cho vay cũng khá lớn
và được chi nhánh sử dụng để đầu tư vào các hoạt động sinh lời khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Nhìn chung, về phía chi ngân hàng, việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ
cho vay trung và dài hạn sẽ có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, mặt khác, các
hoạt động đầu tư sinh lợi khác có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng không ổn
định và không nên chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động sinh lợi.
3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ABBANK Bắc Ninh
3.2.2.1. Thực trạng Lập kế hoạch huy động vốn
Quy trình Lập kế hoạch huy động vốn ở ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
có thể thấy thông qua sơ đồ sau:
Kết quả: Xác định được các căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Nghiên cứu – dự báo và thiết lập các tiền đề
Thiết lập các mục tiêu
Kết quả: Xác định được các mục tiêu cần đạt được
Xây dựng các phương án
Xác định được chỉ tiêu tổng nguồn vốn cuối kỳ KH
Đánh giá các phương án và lựa
Xây dựng được KH, bảo vệ KH
chọn phương án tối ưu
Phê duyệt KH và thông báo các chỉ tiêu
Ra quyết định và thể chế hóa quyết định
Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn
của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng thực hiện công tác lập kế hoạch
nguồn vốn theo đúng quy trình lập kế hoạch chung:
Bước 1: Nghiên cứu - dự báo và thiết lập các tiền đề
Sau khi nghiên cứu và dự báo về thị trường mục tiêu, về các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài và cả bên trong ngân hàng, ngân hàng đã xác định được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50
căn cứ để xây dựng kế hoạch nguồn vốn: Kế hoạch nguồn vốn được xây dựng
dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và tình hình cụ thể về phát triển kinh tế -
xã hội, dân cư trên địa bàn.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu:
Sau khi xác định được căn cứ để xây dựng kế hoạch nguồn vốn, ngân
hàng cũng xác định được các mục tiêu chính của kế hoạch nguồn vốn:
Tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, giảm tối đa nguồn tiền gửi huy
động, và tiền vay từ các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác.
Tăng thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong địa bàn
hoạt động.
Thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng và giữ chân các khách
hàng cũ.
Và một số mục tiêu khác như tăng uy tín của ngân hàng, phát triển thương
hiệu của ngân hàng …
Bước 3: Xây dựng các phương án, và các kế hoạch
Cách lập kế hoạch nguồn vốn:
Nguồn vốn trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo cả phần sử dụng vốn để tăng
trưởng dư nợ, lập quỹ an toàn chi trả và phần thừa, thiếu vốn kế hoạch:
Tổng NV cuối kỳ kế hoạch = Tổng dư nợ cuối kỳ kế hoạch + Quỹ an
toàn chi trả + Thừa vốn kế hoạch
Hoặc:
Tổng NV cuối kỳ kế hoạch = Tổng dư nợ cuối kỳ kế hoạch + Quỹ an
toàn chi trả - Thiếu vốn kế hoạch
Bước 4: Đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu.
Sau bước 3, sẽ xác định được chỉ tiêu Tổng nguồn vốn cuối kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào Tổng dư nợ cuối kỳ, Quỹ an toàn chi trả và chỉ tiêu
thừa, thiếu vốn kế hoạch. Chỉ tiêu thừa, thiếu vốn kế hoạch là chỉ tiêu đảm bảo
cân đối trong suốt kỳ kế hoạch. Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp I trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
quá trình điều hành kế hoạch kinh doanh phải duy trì thường xuyên chỉ tiêu này
theo nguyên tắc: Thừa vốn thực tế ≥ thừa vốn kế hoạch; thiếu vốn thực tế ≤
thiếu vốn kế hoạch. Vậy kế hoạch nào thoả mãn được nguyên tắc trên và đạt
được các mục tiêu đặt là kế hoạch tối ưu.
Sau khi xác định được kế hoạch, cần phải tổ chức bảo vệ kế hoạch: Hàng
năm, Giám đốc chi nhánh bảo vệ kế hoạch với Tổng giám đốc ABBANK hoặc
người được Tổng giám đốc uỷ quyền.
Việc tổ chức bảo vệ kế hoạch được thực hiện tại Trụ sở chính hoặc theo
vùng, tại từng địa phương sau đó được tổng hợp cân đối chung toàn quốc làm
căn cứ để trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Bước 5: Ra quyết định và thể chế hoá quyết định:
Sau khi xác định được kế hoạch nguồn vốn của mình, và bảo vệ thành
công kế hoạch đó trước ban lãnh đạo. Kế hoạch đó sẽ được trình lên Hội đồng
quản trị.
Trình tự lập kế hoạch.
Thứ nhất là Thông báo số kiểm tra.
Số kiểm tra kế hoạch kinh doanh năm: Trước ngày 31/10 năm hiện hành,
Trụ sở chính thông báo số kiểm tra kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch cho chi
nhánh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh năm chuẩn bị việc bảo vệ
kế hoạch kinh doanh đối với Trụ sở chính.
Số kiểm tra kế hoạch kinh doanh quý được thực hiện:
Bằng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh Tổng giám đốc đã thông báo quý
trước (bao gồm cả các chỉ tiêu điều chỉnh trong quý hiện hành ) cho đến khi
được thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chính thức quý tiếp theo.
Thứ hai là trình tự lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh dài hạn của ABBANK; định hướng
kinh doanh hàng năm của Hội đồng quản trị; chỉ tiêu kiểm tra của Trụ sở chính,
chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi trụ sở chính, kèm theo các bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
thuyết minh giải trình rõ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh kỳ trước, dự
kiến kỳ kế hoạch.
Bảng 3.7: Kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
(giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng tiền gửi huy động 1.241.276 1.365.568 1.517.934
Theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn 276.859 290.233 337.944
- Tiền gửi có kỳ hạn 964.417 1.075.335 1.179.989
Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư 552.006 661.049 702.361
- Tiền gửi của các TCKT 661.878 675.966 786.850
- Tiền gửi của TCTD khác 27.392 28.552 28.723
(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)
Kế hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong những
năm qua được xây dựng căn cứ trên định hướng phát triển của Hội đồng quản
trị ABBANK, tình hình phát triển kinh tế xã hội và căn cứ trên tình hình thực
hiện kế hoạch của các năm trước. Nhìn chung trong giai đoạn 2015 - 2017, kế
hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh được xây dựng cụ thể
theo kỳ hạn huy động và thành phần kinh tế để làm cơ sở thực hiện được chi
tiết, cụ thể.
Thứ ba là trình tự đăng ký kế hoạch quý.
Căn cứ vào tình hình cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn cuối quý trước,
tiến độ thực hiện kế hoạch năm, Giám đốc Chi nhánh đăng ký kế hoạch kinh
doanh quý gửi Trụ sở chính, trong đó phải giải trình rõ tình hình thực hiện quý
trước, dự kiến quý kế hoạch, và các giải pháp chủ yếu để thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53
3.2.2.2. Thực trạng Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động huy động vốn
Sau khi nhận kế hoạch hàng năm đối với chi nhánh được Tổng Giám đốc
phê duyệt, chi nhánh nhận được thông báo kế hoạch chính thức, chi nhánh xây
dựng chính sách về hoạt động huy động vốn đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Tổng
giám đốc đã thông báo. Chi nhánh chủ động tìm các giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn được giao, hiện tại
ABBANK đang quản lý các chỉ tiêu Tổng vốn huy động và Tỷ lệ tiền gửi dân
cư (được phân theo từng loại tiền tệ), cụ thể:
- Xây dựng chương trình hành động đưa kế hoạch vào thực hiện. Các bộ
phận quản lý lên kế hoạch triển khai, ban Kế hoạch nguồn vốn có nhiệm vụ lập
kế hoạch triển khai, trình Giám đốc xem xét quyết định kế hoạch triển khai.
Trong kế hoạch triển khai nêu rõ những nội dung thực hiện, thời gian thực hiện,
các nguồn lực được phân bổ, nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân trong thực hiện
kế hoạch.
- Chi nhánh đã tổ chức các đợt tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu dự thưởng
mừng quốc khánh, năm mới, kỷ niệm ngày thành lập ABBANK - chi nhánh
Bắc Ninh cùng nhiều chương trình khác
- Đã tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý chịu trách nhiệm tổ
chức thực thi kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ.
- Thực hiện họp giao ban hàng tháng tại trụ sở chính về nhiều nội dung,
trong đó có nội dung về huy động vốn. Các cuộc họp giao ban tháng bao gồm
thành phần: Giám đốc và các Phó giám đốc; trưởng các ban: Tài chính kế toán
và ngân quỹ, Kế hoạch nguồn vốn, Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch cụ,
Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân,...
- Bên cạnh đó ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng đã tổ chức phát
động thi đua về công tác huy động vốn nhân dịp chào mừng những ngày lễ lớn.
Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành
tích lớn.
Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc
Ninh được thể hiện trong bảng dưới đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn tại ABBANK -
chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
TH/KH
TH/KH
TH/KH
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
(%)
(%)
(%)
Tổng tiền gửi huy động
1.241.276
1.275.746
103
1.365.568
1.400.730
103
1.517.934
1.571.892
104
Theo kỳ hạn
102
- Tiền gửi không kỳ hạn
276.859
282.396
102
290.233
293.135
101
337.944
344.703
104
- Tiền gửi có kỳ hạn
964.417
993.350
103
1.075.335
1.107.595
103
1.179.989
1.227.189
Theo thành phần kinh tế
104
102
103
- Tiền gửi dân cư
552.006
574.086
661.049
674.270
702.361
723.432
102
104
104
- Tiền gửi của các TCKT
661.878
673.720
675.966
697.622
786.850
819.162
102
101
102
- Tiền gửi của TCTD khác
27.392
27.940
28.552
28.838
28.723
29.297
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy trong 3 năm qua, hoạt động huy động
vốn của chi nhánh luôn vượt kế hoạch được đặt ra. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch
trong 3 năm đạt từ 102% - 104%. Việc chi nhánh hoàn thành vượt kế hoạch
huy động vốn chứng tỏ kế hoạch đặt ra đã sát với tình hình thực tế và hiệu quả
hoạt động của bộ phận nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động điều hành của
bộ máy quản lý.
Tuy nhiên, vốn vay trung và dài hạn lại nhiều hơn so với nguồn huy động
vốn dài và trung hạn. Điều này có thể dẫn đến mất cân đối nguồn vốn giữa
lượng huy động và nhu cầu sử dụng. Có thể so sánh để thấy rằng kế hoạch huy
động và cho vay mà ABBANK giao cho chi nhánh là có sự phù hợp với nhau,
chỉ tiêu về dư nợ cho vay thấp hơn rất nhiều so với huy động. Điều này chứng
tỏ Chi nhánh lập kế hoạch huy động đã bám sát tình hình thực tế, tuy nhiên việc
xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cần bám sát vào tình hình kinh tế xã hội địa
phương hơn nữa, đồng thời chi nhánh phải đưa ra các phương án, hình thức cho
vay để thu hút các khách hàng. Chi nhánh cũng cần có sự kiểm tra, đánh giá sát
sao hơn trong từng giai đoạn để kế hoạch được đảm bảo hoàn thành và tránh
tình trạng ngân hàng bị mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động
chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn.
3.2.2.3. Thực trạng Công tác kiểm tra, kiểm soát kế hoạch hoạt động huy động
vốn
Hoạt động kiểm soát huy động vốn được lãnh đạo ABBANK - chi nhánh
Bắc Ninh đặc biệt quan tâm. Chủ thể trong kiểm soát huy động vốn gồm: Giám
đốc và phó Giám đốc, bộ phận giúp việc, tham mưu là phòng nguồn vốn và phòng
quản lý rủi ro của ngân hàng. Phòng nguồn vốn là đầu mối xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện, kiểm soát thực hiện kế hoạch huy động vốn. Phòng nguồn vốn
phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như Phòng quản lý rủi ro, phòng kế toán
kho quỹ để thực hiện vai trò đầu mối kiểm soát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
Hình thức kiểm soát huy động vốn: kết hợp cả kiểm soát thường xuyên
và kiểm soát đột xuất. Kiểm soát thường xuyên theo định kỳ hoặc chương trình
kế hoạch được xây dựng từ đầu năm là chủ yếu, tức là định kỳ hàng tháng, hàng
quý các bộ phận, chi nhánh phải báo cáo chỉ tiêu huy động vốn đạt được cho
phòng kinh doanh để phòng kinh doanh tổng hợp lập báo cáo gửi Ban giám
đốc. Ngoài hình thức kiểm soát thường xuyên, lãnh đạo ngân hàng còn kiểm
soát đột suất tại các điểm huy động và các chi nhánh, phòng giao dịch.
Nội dung kiểm soát huy động vốn chủ yếu là các chỉ tiêu huy động vốn
của các đơn vị trong kỳ về quy mô và cơ cấu vốn huy động trong kỳ hoặc tại
một thời điểm nhất định. Kiểm tra về việc thực hiện chấp hành lãi suất huy
động; Kiểm tra về việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo.
Công cụ kiểm soát huy động vốn: là kế hoạch huy động vốn theo quý,
việc thực hiện các văn bản chỉ đạo. Đây là nhiệm vụ có tính chất bắt buộc đối
với các đơn vị và cá nhân trong bộ máy huy động vốn. Công cụ không thể thiếu
của kiểm soát huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của các
đơn vị, phòng giao dịch và từng cán bộ. Kết quả huy động vốn do các đơn vị
báo cáo theo định kỳ cho phòng nguồn vốn để tổng hợp và phân tích lập báo
cáo gửi Ban giám đốc. Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch được
giao là chỉ tiêu để giám sát hoạt động huy động vốn. Phòng kiểm tra, kiểm soát
nội bộ thực hiện chương trình kiểm tra, đề xuất với Ban giám đốc thành lập
đoàn kiểm tra các đơn vị, đối chiếu trực tiếp với khách hàng nhằm giảm thiểu
rủi ro, giúp Ban giám đốc phân tích để có những giải pháp kịp thời can thiệp
vào quá trình huy động vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57
Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát hoạt động huy động vốn tại ABBANK
chi nhánh Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số cuộc kiểm tra, kiểm soát nội 125 136 148 bộ tại chi nhánh
Số cuộc kiểm tra, kiểm soát nội bộ 32 45 56 về hoạt động huy động vốn
Số lần phát hiện vấn đề về tình hình 12 15 18 huy động vốn cần điều chỉnh
Tỷ lệ điều chỉnh (%) 37,50% 33,33% 32,14%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017)
Theo bảng 3.9 nêu trên, số lượng các cuộc kiểm soát hoạt động huy động
vốn cũng như số lần điều chỉnh kế hoạch huy động vốn tại ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017 có xu hướng tăng. Tuy nhiên, xét về tỷ
trọng của việc điều chỉnh kế hoạch huy động vốn qua các năm lại có xu hướng
giảm (từ 37,5 % xuống còn 32,14%), điều này cho thấy chất lượng quản lý huy
động vốn đã được nâng cao hơn, công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động huy
động vốn cũng được lãnh đạo ngân hàng quan tâm hơn. Hàng năm, kết quả huy
động vốn của chi nhánh luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đạt ra cho thấy, nhờ
có kết quả, đánh giá của bộ phận kiểm tra kiểm soát hoạt động huy động vốn
mà Ban giám đốc của chi nhánh đã có những phân tích và đưa những giải pháp
kịp thời can thiệp vào quá trình huy động vốn.Bên cạnh đó theo số liệu tại bảng
3.5, có thể thấy, hiện nay, mức độ huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc
Ninh đã và đang đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn
còn mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân
xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn. Do đó, kiểm soát của Ngân
hàng càng chặt chẽ thường xuyên. Việc kiểm soát huy động vốn phải đi đôi với
việc kiểm soát hoạt động sử dụng vốn để đảm bảo việc sinh lời cho ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của Ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh
3.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc bản thân ABBANNK chi nhánh Bắc
Ninh, thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của chi nhánh trong công tác
huy động vốn.
- Chính sách khách hàng:
Trong những năm qua, ABBANK chi nhánh Bắc Ninh đã có sự quan tâm
chú trọng đến việc xây dựng chính sách khách hàng. Căn cứ vào đặc điểm thị
trường, số lượng, đặc điểm khách hàng mà ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh đã
có sự chia khách hàng làm nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Đồng
thời, căn cứ vào sự phân chia khách hàng, Chi nhánh cũng xây dựng lên các
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ đó tăng cường
khả năng huy động vốn của chi nhánh.
- Công nghệ Ngân hàng và nhân sự:
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành
công của hoạt động chi nhánh. Bởi cán bộ, nhân viên chính là người trực tiếp
tiến hành các hoạt động của ngân hàng, những kỹ năng trình độ của họ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Bắc Ninh có
ban lanh đạo gồm những người có trình độ quản lý giỏi giàu kinh nghiệm bên
cạnh đó là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết với công việc và có trình độ chuyên
môn cao, sang tạo trong công việc. Đây chính là điểm mạnh của chi nhánh. Tuy
nhiên đội ngũ nhân viên của chi nhánh đa số là cán bộ trẻ do đó kinh nghiệm
làm việc với khách hàng còn ít đây cũng chính là khó khăn của chi nhánh trong
hoạt động của ngân hàng.
Về công nghệ thông tin, chi nhánh cũng thực hiện ứng dụng các phần
mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet rất hữu ích cho
việc phát triển các chiến lược kinh doanh của chi nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59
- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh.
Ngoài trụ sở chính của chi nhánh tại tại số 10 Nguyễn Đăng Đạo, thành
phố Bắc Ninh, hiện nay chi nhánh có 3 phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh. Những
phòng giao dịch này sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh tăng khả năng tiếp cận tới
các cá nhân tổ chức trên địa bàn hơn. Điều này giúp chi nhánh thu hút được
nhiều vốn hơn trong các đợt huy động.
- Uy tín của Ngân hàng:
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh là một trong các chi nhánh hoạt động tốt
trong các chi nhánh tại miền Bắc của ABBANK. Chi nhánh đã có một lượng
khách hàng truyền thống khá đông đảo trên địa bàn tỉnh và xây dựng được một
uy tin tương đối tốt trên địa bàn. Người dân thường chọn những ngân hàng có
uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện
lợi nhất, thậm chí họ có phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác.
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh cũng ngày càng chú trọng hơn đến việc xây
dựng uy tín của chi nhánh. Do đó, ngày càng thu hút được người dân và các tổ
chức kinh tế tham gia gửi tiền tại chi nhánh.
3.3.2. Các nhân tố khách quan
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại được coi như một
chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự
tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế
nói chung hay của Bắc Ninh nói riêng đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động
của ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh
- Pháp luật, chính sách Nhà nước:
Chính sách huy động vốn của ABBANK chinh nhánh Bắc Ninh chịu tác
động trực tiếp từ các bộ luật cũng như các chính sách của nhà nước như luật
các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân
hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh
Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Bắc Ninh có nhiều thay đổi đáng kế.
Thương mại và dịch vụ cũng phát triển với nhiều khu chợ mới, các khu công
nghiệp mới và các doanh nghiệp thương mại cũng hoạt động khá tốt làm cho
tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích
cực. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì đời sống của nhân dân cũng
đi lên và sự tích lũy cũng tăng, đồng thời hoạt động kinh doanh của các cá nhân,
tổ chức kinh tế cũng sôi động hợp. Do đó góp phần tăng khả năng huy động
vốn thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn cho ngân
hàng trên địa bàn.
- Các nhân tố thuộc về khách hàng:
+ Thu nhập của dân cư: Thu nhập GDP bình quân trên một người dân
tỉnh Bắc Ninh ngày càng cao thì khả năng thu hút tiền gửi của các ABBANK
Chi nhánh Bắc Ninh càng lớn. Trên thực tế nếu người dân thấy được tài sản của
họ cho dù không nằm dưới quyền sử dụng của họ mà vẫn an toàn, đồng thời
mức sinh lời của tài sản được đảm bảo, các giao dịch qua ngân hàng thuận tiện
và nhanh chóng thì xu hướng tích trữ của cải dưới dạng hiện vật và tiền mặt sẽ
giảm.
+ Tâm lý của người gửi tiền: Đa số người dân Bắc Ninh vẫn còn có thói
quen tiết kiệm nhưng tâm lý thích tiêu tiền mặt và cất trữ tiền ở nhà đã làm cho
một lượng vốn lớn của xã hội bị tích trữ dưới dạng tiền chết. Do đó bản thân
ABBNAK chi nhánh Bắc Ninh cũng cần củng cố uy tín, mở rộng các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt của mình một cách hiệu quả, đồng thời cũng
phải tìm cách đưa hình ảnh của chính mình đến gần với người dân
- Nhân tố khác: Ngoài các nhân tố chính như trên còn có các nhân tố
khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động, như tình hình biến động lãi suất, giá cả
thị trường, tình hình kinh tế xã hội nói chung và của Bắc Ninh nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn của ABBANK chi
nhánh Bắc Ninh
3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động của
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
Để có sự đánh giá khách quan về hoạt động huy động nguồn vốn tiền
gửi của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, tác giả đã thực hiện khảo sát ý kiến
một số khách hàng tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, cụ thể là chi nhánh tại
số 10 Nguyễn Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh (Yên
Phong, Từ Sơn, Thuận Thành). Qua khảo sát lấy phiếu điều tra của 150 khách
hàng dang quan hệ với ABBAANK chi nhánh Bắc Ninh kết quả phát phiếu
khảo khát như sau:
Bảng 3.10: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh Kết quả
Nội dung điều tra
Mức độ đánh giá
1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.
2. Nguồn tiếp cận thông tin về sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.
3. Mục đích sử dụng tiền nhàn rỗi của khách hàng.
4. Loại tiền gửi
5. Kỳ hạn gửi
6. Vấn đề khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
7. Khách hàng có lựa chọn sản phẩm của ABBANK lần sau không?
+ Một lần + Thường xuyên + Không thường xuyên + Bạn bè giới thiệu + NV ngân hàng tư vấn + Website của ngân hàng + Quảng cáo, tờ rơi + Gửi tiết kiệm + Đầu tư vào lĩnh vực khác + Nội tệ + Ngoại tệ + Không kỳ hạn + Kỳ hạn < 12 tháng + Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng + Kỳ hạn > 24 tháng + Lãi suất + Uy tín của ngân hàng + Thái độ phục vụ của nhân viên + Khác + Chắc chắn có + Chưa chắc chắn + Không muốn sử dụng
Số phiếu 50 65 35 37 85 15 13 113 37 139 11 11 82 41 16 60 35 55 0 138 12 0
Tỷ lệ % 33% 43% 23% 25% 57% 10% 9% 75% 25% 93% 7% 7% 55% 27% 11% 40% 23% 37% 0% 92% 8% 0%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
62
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra khách hàng)
Kết quả điều tra cho thấy:
Về hình thức tiếp cận với sản phẩm huy động tiền gửi tại chi nhánh, 57%
chọn do được nhân viên ngân hàng trực tiếp tư vấn, 25% chọn do bạn bè giới
thiệu, 9% chọn quảng cáo, tờ rơi, 10% chọn biết đến qua website của ngân
hàng.
Về loại tiền gửi 93% chọn gửi đồng VNĐ, 7% chọn gửi ngoại tệ. Về kỳ
hạn gửi, 55% khách hàng chọn gửi tiền có kỳ hạn ngắn (< 12 tháng), 27% chọn
kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng, 11% chọn gửi trên 24 tháng và 7% chọn gửi
không kỳ hạn.
Như vậy, có thể thấy là hình thức tư vấn trực tiếp vẫn là hình thức hiệu
quả nhất nhằm mang khách hàng đến với ngân hàng. Về kỳ hạn tiền gửi, thì
phần lớn khách hàng lựa chọn kỳ hạn ngắn để thuận tiện cho việc rút tiền, đáp
ứng nhu cầu khi cần thiết. Vì thế, bên cạnh hoạt động huy động, chi nhánh cần
có những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để có thể
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Về vấn đề khách hàng quan tâm nhất nhất khi lựa chọn để gửi tiền, 40%
khách hàng lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ chính là lãi suất,
37% chọn thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, 23% chọn uy tín của ngân
hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
63
Bảng 3.11: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm
tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh
Số phiếu bầu
Điểm
Đạt
Thiếu
Chỉ tiêu
Rất tốt Tốt
Kém
trung
yêu cầu
sót
bình
5 điểm 4 điểm 3 điểm
2 điểm 1 điểm
Thái độ phục vụ của nhân viên
72%
23%
5%
0%
0%
4,67
Sản phẩm, dịch vụ đa dạng
48%
32%
0%
0%
20%
4,28
Lãi suất hấp dẫn, linh hoạt
5%
47%
8%
0%
40%
3,49
Quy trình thủ tục liên quan đến
17%
75%
8%
0%
0%
4,09
việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện
Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước
hạn nhanh chóng, kịp thời cho
15%
78%
7%
0%
0%
4,08
khách hàng (Rút tiền trước hạn,
vay cầm cố chiết khấu)
Thời gian giao dịch trong ngày
60%
30%
10%
0%
0%
4,5
thuận tiện
Mạng lưới, địa điểm giao dịch
8%
47%
30%
15%
0%
3,48
thuận tiện
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Với số điểm trung bình nhận được là khá cao, từ 3.48 đến 4.67 đối với
các tiêu chí đưa ra, đặc biệt là đối với chỉ tiêu thái độ phục vụ của nhân viên
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, nhìn chung, các khách hàng đến sử dụng sản
phẩm tiền gửi tại chi nhánh đều hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên,
thời gian giao dịch và sản phẩm tiền gửi đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Song, bên cạnh đó mức lãi suất huy động mặc dù khá cạnh tranh,
linh hoạt và phù hợp với quy định của nhà nước nhưng vẫn chưa đáp ứng được
hết nhu cầu của khách hàng. Khách hàng không hài lòng về mạng lưới của
ngân hàng hiện nay do chua phủ khắp dể giúp cho các giao dịch được thuận
tiện, ngoài các điểm giao dịch ra còn có các dịch vụ khác như ATM… cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
còn thưa và đây là lý do hạn chế cho công tác huy dộng vốn của ngân hàng.
3.4.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý huy động vốn của ABBANK -
chi nhánh Bắc Ninh
Thông qua kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động
của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh và thực trạng công tác quản lý huy động vốn
của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong những năm qua có thể thấy ngân hàng
TMCP An Bình đã từng bước khẳng định vị thế của mình với những thành tích
đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, khối lượng huy động vốn
năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ
vốn cho vay trung, dài hạn và điều hòa vốn cho hệ thống.
Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã phát huy được vai trò của mình đối
với ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong thực tế. Nó đã trở thành một hoạt
động không thể thiếu được của các ngân hàng nói chung và ABBANK - chi
nhánh Bắc Ninh nói riêng. Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã được sự quan
tâm thích đáng của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh.
Việc hoạch định ra kế hoạch nguồn vốn đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ
lực của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong quá trình phát triển của mình.
Đặc biệt là trong những năm gần đây, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đã thực
hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng
nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng và trọng tâm hướng tới nguồn vốn có
tính ổn định, hạn chế dần các nguồn vốn thiếu tính ổn định.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã triển khai một loạt các chính sách về
Maketing, mở rộng mạng lưới, tổ chức đào tạo cán bộ và các chính sách về lãi
suất. Do vậy, Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của địa phương, yêu
cầu của cạnh tranh.
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn
có thể thấy ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đạt được trong thời gian qua là rất
đáng ghi nhận. Những kết quả đó được thể hiện.:
Một là, quy mô vốn tiền gửi huy động của chi nhánh tăng liên tục trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
3 năm 2015 - 2017. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những chính sách sản
phẩm, chính sách khách hàng hợp lý, linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi
và cơ cấu khách hàng, tận dụng được các lợi thế khách quan và chủ quan mà
mình có được, giúp cho chi nhánh tạo dựng cho mình một tập khách hàng
truyền thống vừa thu hút các khách hàng mới sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi
nhánh. Kết quả đạt được hoàn toàn phù hợp với định hướng hoạt động kinh
doanh của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh và xu thế phát triển chung của nền
kinh tế.
Hai là, trong cơ cấu nguồn vốn theo nền kinh tế, với mục tiêu chung
ABBANK là giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn, nên ABBANK
ngày càng chú trọng đến huy động mảng khách hàng doanh nghiệp thông qua
việc có các chính sách ưu đãi và phát triển các dịch vụ ưu đã để tỷ trọng tiền
gửi thanh toán trên tổng huy động cao góp phần giảm lãi suất huy động bình
quân đầu vào, do đó vốn tiền gửi huy động được từ doanh nghiệp đang chiếm
tỷ trong cao nhất (hơn 50%), tiếp đó là vốn tiền gửi huy động được từ dân cư
(45% - 48%). Nguồn tiền gửi nội tệ luôn chiếm đa số trong các giao dịch tiền
gửi tại ngân hàng. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã thực hiện hiệu
quả chiến lược khách hàng, đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng
phục vụ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nên số lượng khách hàng mở
tài khoản tiền gửi tại chi nhánh không ngừng tăng.
Ba là, cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động (năm 2016, ABBANK
- chi nhánh Bắc Ninh đã mở thêm một phòng giao dịch đưa tổng số lượng điểm
giao dịch của chi nhánh lên bốn điểm giao dịch) tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng đến làm việc tại ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi không ngừng
được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với kỳ hạn tiền
gửi, chi nhánh đã đưa ra các kỳ hạn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng…
với các mức lãi suất khác nhau nhằm tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng,
cùng với đó là việc đưa ra các sản phẩm tiết kiệm có lãi suất hấp dẫn như tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
kiệm bậc thang, tiết kiệm tham gia bốc thăm trúng thưởng lớn, các chương trình
khuyến mãi như tặng quà chi tân khách hành, lì xì đầu năm… phù hợp với các
đối tượng khách hàng khác nhau.
Bốn là, bên cạnh việc mở rộng huy động tiền gửi, tư vấn khách hàng mở
tài khoản tại chi nhánh, cán bộ nhân viên ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh còn
thực hiện khá tốt việc tư vấn, bán chéo sản phẩm. Thông qua tài khoản tiền gửi,
khách hàng còn sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: chuyển tiền, nhờ
thu, nhờ chi, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… góp phần gia tăng lợi
nhuận cho chi nhánh.
Năm là, uy tín và thương hiệu ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh xây dựng
trong tâm trí khách hàng là một kết quả đáng khen ngợi. Bên cạnh việc xây
dựng uy tín, ABBANK còn thường xuyên có các hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo nhằm nâng cao hình ảnh đối với khách hàng. Sự gia tăng lượng khách hàng
truyền thống và khách hàng mới tìm đến chi nhánh để sử dụng dịch vụ và một
sự động viên, khích lệ với cán bộ nhân viên chi nhánh. Đây cũng là một chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả và sự thành công trong hoạt động huy động tiền gửi tại
ABBANK chi nhánh Bắc Ninh.
Sáu là, với chính sách tổ chức đào tạo cán bộ, Chi nhánh thường xuyên
đăng ký các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và giới thiệu
sản phẩm cho các cán bộ làm trực tiếp huy động vốn. Qua phản hồi của khách
hàng cũng như kết quả hoạt động huy động tiền gửi cho thấy, cán bộ công nhân
viên chi nhánh có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như thái độ niềm nở,
nhiệt tình trong công việc và với khách hàng.
Bảy là, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh thực hiện tốt các văn bản ban
hành của NHNN cũng như quy định của pháp luật liên quan hoạt động ngân
hàng nói chung và huy động vốn nói riêng, như: quy định về trần lãi suất huy
động, các quy định về mua bán ngoại tệ... nên khách hàng đến mở tài khoản
tiền gửi tại chi nhánh rất yên tâm và tin tưởng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
67
Tám là, tất cả các cán bộ công nhân viên chi nhánh, từ chuyên viên khách
hàng tới chuyên viên các phòng ban khác, thậm chí cả những nhân viên không
chuyên trách cũng tham gia vào quá trình tìm kiếm cũng như giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh. Chính vì thế
mà số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm huy động vốn của ABBANK -
chi nhánh Bắc Ninh qua đội ngũ cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng lớn như
thế.
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý huy động vốn
của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh
- Khi lập kế hoạch nhiều lúc chưa bám sát vào diễn biến thị trường, kế
hoạch được xây dựng chủ yếu trên cơ sở nhận định chủ quan dẫn đến nhiều bất
cập, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn. Việc này cũng
là nguyên nhân làm cho ngân hàng bị mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu
vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì
hạn. Nguyên nhân là do khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp còn chưa được chú trọng, đánh
giá còn dựa nhiều vào cảm tính chủ quan. Bên cạnh đó, thông tin do khách hàng
tự cung cấp chưa được qua kiểm tra kiểm định. Do đó việc đánh giá phân loại
khách hàng và tình hình diễn biến thị trường còn thiếu chính xác. Đây cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến việc kế hoạch đôi khi còn chưa bám sát vào diễn
biến thị trường.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn còn chưa chặt chẽ và đồng
bộ. Do bộ máy quản lý của ngân hàng nói chung, bộ máy quản lý gắn với hoạt
động huy động vốn chậm được đổi mới, cả về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán
bộ, nhân viên. Về cơ cấu tổ chức còn sử dụng cơ cấu tổ chức truyền thống, gắn
với thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu chuyên môn hóa, chưa tạo ra được bộ
máy hướng đến khách hàng, nguồn tiền cho ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
68
- Công tác tư vấn, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của cán bộ nhân viên
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cho khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa đạt
được hiệu quả cao. Do cán bộ nhân viên ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đa số
là cán bộ trẻ tuy trình độ đào tạo khá cao song kinh nghiệm công tác, quan hệ
với khách hàng còn nhiều điều bất cập. Bên cạnh đó những kiến thức, kỹ năng
mới phục vụ cho hoạt động huy động vốn còn chưa được cập nhật thường
xuyên.
- Vẫn còn nhiều cá nhân, doanh nghiệp chưa biết đến các hoạt động huy
động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh. Điều này là do công tác thông
tin tuyên truyền, tiếp thị các sản phẩm tiết kiệm của ABBANK chưa sâu rộng
trong đông đảo khách hàng. Hoạt động marketing chưa có tính chuyên nghiệp,
công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị đối với người gửi tiền chưa nhiều.
Công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng thường xuyên như tặng
quà sinh nhật, chăm sóc định kỳ cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
- Hạ tầng công nghệ thông tin của các ngân hàng chưa đủ đáp ứng yêu
cầu của một ngân hàng hiện đại; hệ thống ứng dụng chưa theo kịp nhu cầu
phát triển các tiện ích mới; tính tự động hoá chưa cao và đặc biệt khả năng
đáp ứng các yêu cầu quản lý, quản trị điều hành hoạt động ngân hàng trực
tuyến còn hạn chế. Do đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý huy động vốn còn gặp khó khăn. Nguyên nhân là ABBANK - chi
nhánh Bắc Ninh đã đi vào hoạt động được 10 năm, cơ sở hạ tầng đã có phần
xuống cấp. Chi nhánh cũng đã được trang bị các thiết bị hiện đại tuy nhiên
vẫn theo kịp xu hướng phát triển công nghệ thông tin của hệ thông ngân hàng
hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
69
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
4.1. Quan điểm định hướng về quản lý huy động vốn tại ABBNAK chi
nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022
Với mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững trong hệ thống Ngân hàng tại
Việt Nam, chú trọng vào bán lẻ, ABBANK luôn hướng tới định hướng kinh doanh
chắc chắn, xây dựng các biện pháp và phòng tuyến kiểm soát rủi ro hiệu quả cùng
với ý thức đổi mới nâng cao cả về chất lượng, dịch vụ, đầu tư hạ tầng cơ sở hiện
đại nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, đảm bảo lợi ích và quyền lợi của cổ đông,
khách hàng, xã hội và cán bộ công nhân viên của ABBANK.
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh có nhiệm vụ đóng góp vào sự phát triển
chung của toàn hệ thống ABBANK, theo đó chi nhánh cũng đặt ra các chỉ tiêu
về kinh doanh chính cho năm 2018 như sau:
- Tổng vốn huy động đạt 1.917.708 tỷ đồng tăng 22%
- Tổng dư nợ và đầu tư đạt 1.514.739 tỷ đồng vào 31/12/2018, tăng 17%
- Lợi nhuận trước thuế tăng 30% so với năm 2017.
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đang hướng tới mục tiêu dần cải thiện
kết quả kinh doanh trên cơ sở tăng cường đồng đều tất cả các hoạt động, trong
đó có huy động vốn. Trong năm 2018. các mục tiêu cụ thể liên quan đến hoạt
động huy động vốn được đặt ra gồm:
- Nâng cao trình độ tác nghiệp, ý thức trách nhiệm và tận tụy phục vụ
khách hàng của các nhân viên.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong các hoạt
động của chi nhánh.
- Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ đặc biệt là thanh toán, chuyển
tiền, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
70
- Mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp sản phẩm đa dạng.
- Tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại.
Nhiệm vụ huy động vốn vẫn luôn được coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của chi nhánh. Yêu cầu được đặt ra là chi nhánh phải quan tâm và
chủ động hơn để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng vốn huy động được. Mục tiêu
chi nhánh hướng tới huy động vốn có lãi suất đầu vào thấp.
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động tại ABBANK chi
nhánh Bắc Ninh
Với những tồn tại hạn chế và định hướng hoạt động của chi nhánh trong
thời gian tới, để hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn, tiếp tục duy trì tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức độ hợp lý như hiện nay, đảm bảo cân đối an
toàn, khả năng sinh lời và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, ABBANK -
chi nhánh Bắc Ninh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
4.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin nhằm hoàn thiện
công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh
Để thực hiện các cơ chế quản lý, điều hành vốn cho hoạt động kinh doanh
cũng như việc lập kế hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh,
thì bước quan trọng cần thực hiện đó là phân tích, đánh giá các thông tin cần
thiết để tìm ra các nhân tố tích cực cần khai thác phát huy, các nhân tố kém cần
phải hạn chế phòng ngừa, để xác định được đúng xu hướng của thị trường. Từ
đó đưa ra được các quyết định có tính chính xác và mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động quản lý huy động vốn.
Muốn như vậy, đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu,
những nội dung, yêu cầu của phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh cũng
như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Yêu cầu đầu tiên đặt ra cho quá
trình phân tích số liệu là phải đầy đủ chính xác. Cơ sở dữ liệu có đầy đủ, chính
xác thì các kết luận rút ra mới chính xác và có ý nghĩa thực tế. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào công tác quản lý ở ngân hàng. Yêu cầu này đặt ra cho công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
tác kế toán tại chi nhánh phải phải thực hiện công tác hạch toán kế toán theo
hướng đơn giản, kịp thời nhưng phải chính xác, áp dựng công nghệ tin học hiện
đại vài lĩnh vực kế toán, đào tạo đội ngũ nhân viên theo hướng tiếp cận với
những chương trình xử lý thông tin khoa học, hiện đại.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động
của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng,
từ đó có cơ sở để đưa ra kế hoạch cũng như các hướng phát triển các sản phẩm
tăng cường hiệu quả huy động vốn. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này
bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng
thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất
đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Đặc biệt chú ý tới những
khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi
về số lượng khách hàng… để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát
triển các sản phẩm mới phù hợp.
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ
Chi nhánh cần chủ động hơn trong việc rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị, từng cán bộ lãnh đạo cũng cần nghiêm túc kiểm điểm, nhìn
nhận, đánh giá và nâng cao trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực
hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Để có cơ sở đánh giá chất lượng cán
bộ, hiệu quả làm việc làm việc, chi nhánh cần xây dựng hệ thống chỉ số đánh
giá thực hiện công việc (KPI) phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh
dựa sự hướng dẫn của ABBANK và kế hoạch thực hiện đã được phê duyệt đầu
năm và hàng quý.
Chi nhánh đã có bộ phận chăm sóc khách hàng về lĩnh vực huy động vốn
nói riêng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
công tác huy động vốn của Chi nhánh hiện nay mang tính chất bị động, chờ
khách hàng chủ động đến giao dịch hoặc chỉ chủ động liên hệ với khách hàng
qua điện thoại với những khách hàng quen, đã có mối quan hệ lâu dài với ngân
hàng. Về phía khách hàng, nếu được ngân hàng chủ động đặt mối quan hệ, họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
sẽ đỡ mất thời gian tự tìm đến ngân hàng cũng như việc phải suy nghĩ lựa chọn
ngân hàng thích hợp, bản thân họ cũng cảm thấy hài lòng vì được ngân hàng
coi trọng.
Do đó yêu cầu bức thiết đặt ra là bộ phận chăm sóc khách hàng này là
chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng nhằm huy động
ngày càng nhiều vốn tiền gửi cũng như bán được ngày càng nhiều các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Cơ chế lương, thưởng của bộ phận này được xét trên
doanh số công việc và sự phản hồi từ khách hàng. Điều này cũng góp phần làm
tăng tính năng động của hoạt động ngân hàng, mang lại những ấn tượng tốt của
khách hàng về hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, công tác huy động vốn muốn thành công cần có sự nỗ lực, sự
hỗ trợ của nhiều bộ phận. Bộ phận giao dịch tại quầy cũng cần phát huy tính
chủ động trong quá trình giao dịch, luôn hoàn thành tốt các yêu cầu từ phía
khách hàng và bên cạnh đó cần chủ động giới thiệu, tư vấn các sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi cần thiết. Đồng thời, giao
dịch viên ngân hàng cần phải am hiểu và thường xuyên được đào tạo về kỹ
năng bán hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ. Việc duy trì một mối quan hệ tốt
đẹp, bền vững và lâu dài với khách hàng sẽ giúp giao dịch viên tìm kiếm và
phát triển mối quan hệ với các khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của các
khách hàng cũ.
Ngoài ra, không chỉ nhân viên thuộc các bộ phận có liên quan đến công
tác huy động vốn làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mà tất cả các nhân viên
Ngân hàng đều có thể tham gia công tác này thông qua việc tận dụng các mối
quan hệ sẵn có của mình. Để phát huy lợi thế này Ngân hàng cần có cơ chế
động viên khen thưởng phù hợp đối với các nhân viên có kết quả tốt trong công
tác tìm kiếm và giúp Ngân hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
Trong mọi lĩnh vực nói chung và đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng nói
riêng thì yếu tố con người luôn được coi là vấn đề quan trọng nhất. Nó quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
73
định đến sự phát triển và thành công của ngân hàng. Vì vậy, công tác đào tạo
đội ngũ cán bộ của chi nhánh được coi là một nhiệm vụ thường xuyên và lâu
dài.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý huy động vốn tại chi nhánh, trong
đó đa số cán bộ có số năm công tác ngắn, kinh nghiệm trong công tác quản
lý huy động vốn chưa nhiều, do vậy chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp
sau:
- Bổ sung cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về quản lý huy động vốn,
phẩm chất đạo đức tốt từ các ngân hàng khác hoặc từ các chi nhánh khác của
hệ thống ABBANK.
- Tổ chức các khóa học chuyên sâu về những nội dung liên quan đến
hoạt động huy động vốn. Để tổ chức các khóa học như vậy mang lại hiệu quả
cần được quản lý bài bản, cần lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở nghiên cứu nhu
cầu đào tạo, có thiết kế chương trình đào tạo, có xác định hình thức đào tạo,
xác định đối tượng đi học và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo… Công tác tổ
chức triển khai và kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kết quả cần được thực hiện
nghiêm túc thì khóa học mới thành công.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai công tác huy động vốn tại Chi nhánh:
là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, truyền tải các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Hộ là bộ mặt của ngân hàng do đó họ
càng cần phải được đào tạo, được nâng cao trình độ. Muốn vậy, ngân hàng
không chỉ tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
mà còn phải tổ chức đào tạo các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, và trình độ kinh tế
tổng hợp… cho cán bộ. Ngân hàng có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo
chuyên sâu, các cán bộ này sau đó sẽ là giảng viên cho các khóa đào tạo lại tại
chi nhánh.
Bên cạnh việc tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ truyền thống, Chi
nhánh cần thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên về các nghiệp vụ, kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
74
năng mới như kỹ năng bán chéo sản phẩm, kỹ năng quan hệ khách hàng,…
Ngân hàng cần lựa chọn những cán bộ giỏi nghiệp vụ, có khả năng truyền đạt
tốt tham gia các khóa đào tạo này để có thể phân tích tốt các vấn đề thuộc nội
dung khóa học và truyền đạt lại cho các nhân viên khác cùng bộ phận, phòng
ban, chi nhánh. Ngoài ra, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng cần quan tâm,
nâng cao trình độ anh văn giao tiếp, tin học cho các nhân viên ngân hàng, đặc
biệt là nhân viên giao dịch.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các cơ chế, chính sách như chính
sách tiền lương, chính sách khen thưởng, hoặc thông qua các cơ chế khoán sản
phẩm, cơ chế quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ…
Đồng thời với việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như
kỹ năng giao tiếp cho nhân viên, ngân hàng cũng cần thường xuyên tiến hành
đánh giá lại nhân viên thông qua các kỳ thi sát hạch kết hợp với kết quả làm
việc thực tế được đánh giá bởi đồng nghiệp và các cấp quản lý trực tiếp, làm
cơ sở để bố trí lại công việc cho phù hợp với năng lực nhân viên và cũng là cơ
sở để đề bạt nhân viên lên các vị trí cao hơn.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân
viên mới. Bên cạnh việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực hiện có ABBANK
- chi nhánh Bắc Ninh cũng cần có chiến lược thu hút nhân tài cụ thể. Trao học
bổng cho sinh viên giỏi, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ một số chương
trình tại các trường đại học…
Công tác tuyển dụng của Chi nhánh khá chặt chẽ đối với các yêu cầu về
trình độ chuyên môn của ứng viên. Tuy nhiên, ngân hàng chưa tập trung khai
thác về khả năng giao tiếp của nhân viên. Do đó, trong quá trình tuyển dụng,
bên cạnh việc đánh giá về trình độ chuyên môn và một số kỹ năng cần thiết cho
vị trí tuyển chọn, cần quan tâm đến kỹ năng mềm của ứng viên, phù hợp với vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
75
trí ứng tuyển.
4.2.4. Tăng cường công tác Maketing trong ngân hàng
Ðể mở rộng hoạt động của mình thì hoạt động Marketing là việc làm
hết sức cần thiết. ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh phải làm thế nào cho người
dân biết được hoạt dộng của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân
hàng.
Chi nhánh cần có hoạt động quảng cáo sâu rộng trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như lãi
suất tiền gửi, những sản phẩm mục tiêu mà chi nhánh đang cung ứng. Ðặc
biệt, khi áp dụng hình thức huy động mới, ngân hàng cần tuyên truyền một cách
thường xuyên về lợi ích của nó. Tuy nhiên, chi nhánh cũng không nên khi tới
đợt huy dộng thì mới quảng cáo rầm rộ gây tốn kém mà hiệu quả không được
cao. Chi nhánh mà nên có sự chuẩn bị từ trước nhằm tiết kiệm các chi phí không
cần thiết. Một hình thức quảng cáo có chi phí thấp là dán các tờ áp phích, phát
tờ rơi giới thiệu sản phẩm tại các khu dân cư, quầy giao dịch của chi nhánh.
Phương pháp marketing hiệu quả nhất chính là thông qua các khách
hàng, tức là chính các khách hàng là người tuyên truyền, quảng cáo cho ngân
hàng. Điều này sẽ gây được lòng tin và uy tín cho ABBANK - chi nhánh Bắc
Ninh một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Ðể cho khách hàng trở thành
những người tuyên truyền, quảng cáo trực tiếp cho ABBANK chi nhánh Bắc
Ninh, thì trước hết lợi ích và công tác phục vụ khách hàng của Chi nhánh phải
được đặt lên hàng dầu. Ðây là hình thức quảng cáo tốt nhất và chi phí thấp
nhất.
Để làm được điều đó, chi nhánh cần phải phân định khách hàng ra thành
các nhóm riêng biệt để dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của họ từ đó có chính
sách ưu đãi và đưa ra các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách
hàng. Việc này giúp nâng cao sự gắn bó giữa khách hàng và ABBANK chi
nhánh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
4.2.5. Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến, hiện
đại
Công nghệ thông tin hiện đại đã hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong hoạt
động kinh doanh của mình và nâng cao chất lượng của các nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin hiện còn tạo điều kiện cho ngân hàng
thực hiện các hình thức huy động và sử dụng vốn mới, đồng thời với một loạt
những dịch vụ mới. Trước thực tế, cơ sở vật chất và hệ thống thiết bị công nghệ
thông tin của chi nhánh còn hạn chế về tính đa dạng. Để thực hiện được giải
pháp này một cách hiệu quả ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cần có những bước
đi thích hợp sau:
Đầu tư nâng cấp máy tính và hiện đại hoá các phòng, điểm giao dịch một
cách tập trung và trọng điểm. Các phòng, điểm giao dịch tại các địa điểm thuận
lợi sẽ được ưu tiên hiện đại hóa và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tới mức tối
đa.
Áp dụng công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện khai
thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán, áp dụng
các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán
quốc tế, sử dụng máy rút tiền tự động. Điều này giúp thu hút các thành phần
kinh tế và tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng,
do đó khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. Chi nhánh sẽ có được
nguồn vốn to lớn.
Bên cạnh đó, vấn đề bảo mật thông tin ngày càng được khách hàng quan
tâm và chú trọng trong việc lựa chọn dịch vụ của các ngân hàng. Do vậy, đảm
bảo thông tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để thúc đẩy
tạo dựng niềm tin đối với khách hàng như là một trong những cơ sở để huy
động vốn. Để làm được điều này, chi nhánh cần xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin hiện đại đủ sức đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng. Mặt khác, chi nhánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
cần có nhân viên an ninh mạng, kiểm tra lại các yếu tố bảo mật, password định
dạng khách hàng cũng như cần hướng dẫn cho khách hàng về những gian lận
trong quá trình giao dịch.
4.2.6. Tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm
bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên quan đến quyền lợi huy động
vốn cho khách hàng
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm
huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn
sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất
và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng
thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy
động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì
càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng
vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại. Hiện nay
hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đều có những sản phẩm
huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn,
tiết kiệm… Do đó, để tăng cường hiệu quả huy động vốn ABBANK chi nhánh
Bắc Ninh cần tăng cường các tiện ích và các quyền lợi cho khách hàng dựa trên
các sản phẩm huy động vốn nói trên theo một số hình thức sau:
- Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM: Triển khai
dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet, tiền điện, nước...qua tài khoản,
thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần kí hợp
đồng với các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông, điện, nước.
- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền
gửi tiết kiệm truyền thống
- Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra
nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
78
kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển
đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết.
Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song
nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn
đa dạng của chi nhánh.
4.2.7. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý
Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
huy động vốn của mỗi Ngân hàng. Vì vậy ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cần
hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt đảm bảo hoạt động huy động vốn đạt
được các mục đích sau:
- Tạo một nguồn vốn huy động có quy mô và cơ cấu hợp lý, chi phí rẻ,đáp
ứng nhu cầu sử dụng bên tài sản.
- Đảm bảo tính cạnh tranh của ABBANK so với các Ngân hàng khác
trong việc thu hút vốn và cho vay.
- Đảm bảo tính an toàn và sinh lời.
ABBANK được cho phép chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn
trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải chấp nhận mức
lãi suất mua bán vốn chung của toàn hệ thống ABBANK. Do đó, Chi nhánh
phải tính tổng các loại nguồn vốn sao cho vừa thu hút được các loại nguồn vốn
vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Lãi suất huy động vốn hiện nay bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, ABBANK cần xây
dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính
toán lãi suất có hiệu quả, đồng thời phải đảm bảo tính linh hoạt, uyển chuyển,
đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên nguyên tắc
người kinh doanh có lãi, vận dụng chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động áp dụng trong từng thời kỳ phải tuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
theo quy luật về cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất huy động có ảnh hưởng
lớn trong việc kích thích khách hàng gửi tiền. Việc tính toán lãi suất phải đảm
bảo: Lãi suất thực dương đối với các khoản tiền gửi, bảo đảm quyền lợi của
khách hàng; Lãi suất huy động phải dựa trên cơ sở lãi suất đầu ra, bù đắp chi
phí của Ngân hàng đảm bảo kinh doanh có lãi; Phản ánh được mức lãi suất thị
trường, tạo được sứt thu hút khách hàng; Với kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy
động càng lớn, bởi vì thời hạn luôn đồng nghĩa với rủi ro mà khách hàng gặp
phải. Trong huy động vốn, mọi Ngân hàng đều cố gắng các biện pháp có thể
nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và
sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường.
Giá vốn huy động thường được đánh giá bởi lãi suất huy động bình quân, và
một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ
nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao… Chi phí đó phải được bù đắp
từ các nguồn thu của Ngân hàng, chủ yếu là lãi cho vay.
Bên cạnh việc áp dụng các mức lãi suất khác nhau về kỳ hạn, quy mô, loại
tiền thì Chi nhánh cũng cần áp dụng lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách
hàng. Chẳng hạn, đối với những khách hàng lớn, thường xuyên, hay đối tác giao
dịch lâu dài với Chi nhánh thì Chi nhánh hàng nên có nhiều ưu đãi hơn so với các
khách hàng khác như: áp dụng lãi suất tiền gửi cao hơn, giảm hoặc miễn phí dịch
vụ, tặng quà vào các dịp lễ, ngày thành lập doanh nghiệp…
4.2.8. Ðổi mới quy trình nghiệp vụ
Ðổi mới qui trình nghiệp vụ là một yêu cầu để phù hợp với từng hoàn
cảnh cụ thể về không gian và thời gian, phù hợp với tiến trình phát triển của
bản thân ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh và phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế xã hội. Ðồng thời nó cung là một đòi hỏi trong quá trình hội nhập để
phù hợp với thông lệ quốc tế.
4.3. Kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Chính phủ cần cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất
là kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý và ổn định thì khách hàng mới yên tâm gửi
tiền cũng như vay tiền tại ngân hàng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về chính sách tiền tệ, Chính phủ cần khuyến khích tiết kiệm, tránh chi
tiêu lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo
nguồn vốn tích lũy trong nước thông qua thực hiện các cơ chế lãi suất dương
có lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Đồng thời, cần có biện pháp xóa bỏ
các tổ chức kinh doanh tiền tê, tính dụng trái phép dưới mọi hình thức. Vì điều
này gây ảnh hưởng lớn tới việc huy động vốn của ngân hàng.
Chính phủ cũng cần phải tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng
dẫn luật để tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động huy động vốn cũng
như hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách
hàng cũng như ngân hàng.
4.3.2. Kiến nghị với NHNN
NHNN cần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát
các ngân hàng. Cần xử lý nghiêm các ngân hàng lách luật để thực hiện huy
động với lãi suất cao và mua bán ngoại tệ với tỷ giá cao hơn quy định của
NHNN, hay thu các loại phí đối với hoạt động cho vay để đưa lãi suất thực của
đầu ra lên cao, gây nên sự cạnh tranh không bình đẳng và làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN và Chính phủ.
NHNN cần thường xuyên kiểm tra giám sát các TCTD trong việc quy
định lãi suất tiền gửi và tiền cho vay của các TCTD, không để một số NHTM
lách luật bằng cách thưởng thêm lãi suất khi khách hàng gửi tiền tạo sự cạnh
tranh ko lành mạnh giữa các ngân hàng.
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
Ngân hàng TMCP An Bình nên tạo sự chủ động cho các chi nhánh trực
thuộc sự tự chủ nhất định trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, sự kiểm
soát về mặt tổ chức, nhân sự, kiểm tra, thanh tra các mặt về tình hình kinh
doanh, các tỷ lệ an toàn đối với tài sản, khả năng đảm bảo an ninh kho quỹ cần
thực hiện chặt chẽ hơn. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần thực hiện giám sát từ
xa với các chi nhanh để kịp thời can thiệp khi có vấn đề nảy sinh.
Việc đưa ra các chỉ tiêu về kế hoạch hoạt động, đặc biệt là hoạt động huy
động vốn cho các chi nhánh cần có sự cân nhắc, tính toán cẩn trọng dựa trên cơ
sở phân tích tiềm năng thị trường, thế mạnh và hạn chế của chi nhánh.
Cập nhật thường xuyên các sản phẩm mới trên hệ thống Cẩm nang
ABBANK để các cán bộ trong toàn thể hệ thống ngân hàng nắm bắt kịp thời
các sản phẩm, các cơ chế điều hành về huy động vốn trong từng thời kỳ, đảm
bảo việc triển khai các sản phẩm được nhanh chóng đến khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
82
KẾT LUẬN
Có thể nói, ABBANK nói chung và ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh nói
riêng trong những năm qua đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
yêu cầu vốn cho đầu tư phát triển tại địa phương.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, vấn dề huy động vốn của ngân hàng
còn nhiều khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
đến từ các NHTM, TCTD, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán…
Do đó vấn đề quản lý huy động vốn của ngân hàng ngày càng được quan tâm
chú trọng. Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý huy động vốn của
ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đã cố gắng
đi sâu phân tích những vấn đề tồn tại yếu kém và nguyên nhân của chúng
trong công tác quản lý huy dộng vốn của chi nhánh. Từ đó, tôi đã mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quản lý huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian
tới. Những giải pháp đó là: Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin;
Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ; Nâng cao chất lượng cán bộ; Tăng
cường công tác Maketing trong ngân hàng; Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa
học công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại vào hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện thực hiện luận văn, chắc chắn còn một số thiếu
sót, cả về nội dung và hình thức. Tôi kính mong các thầy giáo cô giáo trong quá
trình phản biện và đánh giá, sẽ góp ý cụ thể để cho tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài
nghiên cứu này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015,
2016, 2017.
2. Báo cáo tổng kết của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015, 2016,
2017.
3. Báo cáo thường niên của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015,
2016, 2017.
4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (ABBANK), Báo cáo thường
niên năm 2015, 2016, 2017
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (ABBANK), Kế hoạch kinh
doanh năm 2015, 2016, 2017
6. Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam (Luật số 47/2010/QH12).
7. Thông tư 42/2011/TT-NHNN quy định về cấp tín dụng hợp vốn của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành (năm 2011)
8. Lê Thị Hồng Nhung (2014), Hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Thọ,
Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên.
9. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB Tài chính.
10. Nguyễn Văn Tiến (2009),Giáo trình Tài chính - Tiền tệ ngân hàng, NXB
Thống kê.
11. Một số website:
http://www.baobacninh.com.vn
http://www.thoibaonganhang.vn
https://www.abbank.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
85
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Phiếu điều tra này là một phần trong đề tài nghiên cứu “Quản lý huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” của học viên
Nghiêm Thị Phượng thuộc lớp Cao học Quản lý kinh tế - Trường Ðại học kinh
tế và quản trị kinh doanh - Ðại học Thái Nguyên. Kết quả điều tra sẽ chỉ sử
dụng vì mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin về người được xin
ý kiến đánh giá sẽ được giữ kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của người
đó.
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ÐƯỢC XIN Ý KIẾN ÐÁNH GIÁ
Họ và tên: ……………………………………………………………………..
Địa chỉ: Phường/xã ……………………..., huyện …………………….
Tỉnh/ thành phố ………………………………………………….
Độ tuổi:
Dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến 40 tuổi
Từ 40 tuổi đến 55 tuổi Từ 55 tuổi đến 65 tuổi
Trên 65 tuổi
Nghề nghiệp:
Công chức nhà nước
Cán bộ nhân viên doanh nghiệp
Nghỉ hưu
Khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
86
PHẦN 2: Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TIỀN GỬI
Đánh giá của
Nội dung điều tra
Mức độ đánh giá
KH
+ Một lần
1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền
+ Thường xuyên
gửi tại chi nhánh.
+ Không thường xuyên
+ Bạn bè giới thiệu
+ NV ngân hàng tư vấn
2. Nguồn tiếp cận thông tin về
sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.
+ Website của ngân hàng
+ Quảng cáo, tờ rơi
+ Gửi tiết kiệm
3. Mục đích sử dụng tiền nhàn
rỗi của khách hàng.
+ Đầu tư vào lĩnh vực khác.
+ Nội tệ
4. Loại tiền gửi
+ Ngoại tệ
+ Vàng
+ Không kỳ hạn
+ Kỳ hạn < 12 tháng
5. Kỳ hạn gửi
+ Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng
+ Kỳ hạn > 24 tháng
+ Lãi suất
6. Vấn đề khách hàng quan tâm
+ Uy tín của ngân hàng
khi gửi tiền tại ngân hàng.
+ Thái độ phục vụ của nhân viên
+ Chắc chắn có
7. Khách hàng có lựa chọn sản
phẩm của ABBANK lần sau
+ Chưa chắc chắn
không?
+ Không muốn sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
87
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM TIỀN GỬI TẠI ABBANK BẮC NINH