ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHIÊM THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGHIÊM THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH BẮC NINH

Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học

độc lập của tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Tuấn Anh. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp dựa trên tình hình

thực tế của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành tại trường Đại

học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đến nay Luận văn

cao học của tôi đã hoàn thành. Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm

ơn Quý thầy cô khoa Quản lý kinh tế đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những

kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là tôi

xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tuấn Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng

dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các

phòng nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh nơi

đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt

nghiệp này và các tác giả của các tài liệu mà tôi đã tham khảo sử dụng.

Thái Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2019

Tác giả luận văn

Nghiêm Thị Phượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................... vii

MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3

3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................... 3

5. Bố cục của luận văn ............................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ......... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP ..................... 5

1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP ...................................................... 5

1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP ......................................................... 8

1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM .............................. 12

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại

NHTMCP .............................................................................................. 19

1.2.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 19

1.2.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 21

1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại một

số NHTMCP của Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng

TMCP An Bình - chi nhánh Bắc Ninh .................................................. 23

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang ................................... 23

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh .............. 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iv

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 25

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 27

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 27

2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................... 27

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 27

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................. 29

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................ 29

2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu ........................................... 30

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI

ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................ 33

3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh . 33

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ABBANK chi

nhánh Bắc Ninh ..................................................................................... 33

3.1.2. Khái quát về các dịch vụ của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ... 38

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh ................................................................................................ 39

3.2.1. Thức trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An

Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................... 39

3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ABBANK Bắc Ninh ...... 49

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của Ngân hàng

TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh ................................................. 58

3.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 58

3.3.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 59

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn của ABBANK

chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 61

3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động

của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................................................... 61

3.4.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý huy động vốn của

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ........................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý huy động

vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ............................................. 67

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH 69

4.1. Quan điểm định hướng về quản lý huy động vốn tại ABBNAK chi

nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022................................................. 69

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động tại ABBANK

chi nhánh Bắc Ninh ............................................................................... 70

4.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin nhằm hoàn thiện

công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh .... 70

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ ................ 71

4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ ........................................ 72

4.2.4. Tăng cường công tác Maketing trong ngân hàng ....................... 75

4.2.5. Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến,

hiện đại .................................................................................................. 76

4.2.6. Tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản

phẩm bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên quan đến quyền lợi

huy động vốn cho khách hàng ............................................................... 77

4.2.7. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý ............................. 78

4.2.8. Ðổi mới quy trình nghiệp vụ ....................................................... 79

4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 79

4.3.1. Kiến nghị với chính phủ .............................................................. 80

4.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................. 80

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình ................................. 80

KẾT LUẬN .......................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 83

PHỤ LỤC ............................................................................................ 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nội dung

1 ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình

2 DVNH Dịch vụ ngân hàng

3 KHCN Khách hàng cá nhân

4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

5 NHTM Ngân hàng thương mại

6 NHNN Ngân hàng nhà nước

7 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần

8 SME Khách hàng vừa và nhỏ

9 TCTD Tổ chức tín dụng

10 TCKT Tổ chức kinh tế

11 VNĐ Việt Nam đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng:

Bảng 3.1: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)............................................................... 41 Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2015 - 2017) ...................... 42 Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo loại tiền gửi (giai đoạn 2015 - 2017) ................................. 43 Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................ 44 Bảng 3.5: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017) ............................ 45 Bảng 3.6: Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) 48 Bảng 3.7: Kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) ....................................................... 52 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017) .................... 54 Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát hoạt động huy động vốn tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017 ............. 57 Bảng 3.10: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh ................................. 61 Bảng 3.11: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh ...................... 63

Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của ABBANK - chi nhánh

Bắc Ninh ............................................................................. 36

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn của ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh ............................................................................. 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong lịch sử các học thuyết kinh tế, vốn là một trong ba nguồn lực cơ

bản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong thực tiễn, vốn cũng là khó

khăn hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi

nghiệp. Huy động vốn vì vậy là hết sức quan trọng. Quản lý huy động vốn

để đảm bảo dòng vốn cho mọi hoạt động kinh tế và cuộc sống lại càng bức

thiết hơn.

Đặc biệt, trong bối cảnh ngân sách quốc gia vô cùng hạn hẹp, thu ngân

sách không đủ cho chi thường xuyên như hiện nay, trong khi nhu cầu của phát

triển kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế ngày càng cao, việc mở rộng hoạt

động huy động vốn là hết sức cần thiết.

Đồng thời, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội

nhập quốc tế của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt

ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức

cần phải xử lý như: Vốn, trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do

đó, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng

cần phải xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất, quan

tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong

đó nâng cao giải pháp tăng trưởng huy động vốn là một tất yếu khách quan,

đồng thời cũng là một bài toán khó đối với các NHTM để ổn định và phát

triển bền vững trong môi trường kinh doanh được đánh giá là nhạy cảm và

nhiều cạnh tranh.

Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài

chính ở Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng

nhiều của các TCTC nước ngoài, các NHTMCP và sự hiện diện của các ngân

hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình hình cạnh tranh trên thị trường tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó, việc có thêm nhiều kênh đầu tư hấp

dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao dịch vàng đã thu hút một phần vốn

khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì công tác huy động vốn của các NH

ngày càng khó khăn và đứng trước nhiều thách thức cạnh tranh.

Nguồn vốn huy động của NH quyết định khả năng thanh khoản và khả

năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Các NH thực hiện cho vay và nhiều hoạt

động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động. Khả năng huy động vốn tốt là điều

kiện thuận lợi đối với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành

phần kinh tế về qui mô, mức lãi suất, về thời gian và thời hạn cho vay. Điều đó

sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh

chóng, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.

Nhưng đảm bảo cho hoạt động huy động vốn ngày càng quan trọng hơn

bao giờ hết khi khắp nơi trên toàn quốc đang xảy ra ngày càng nhiều vụ việc

liên quan đến rủi ro huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế.

Do vậy, việc phân tích và đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động

vốn của các ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công

tác này tại các ngân hàng thương mại là rất cần thiết.

Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh thuộc hệ thống NH

TMCP An Bình - một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu

Việt Nam đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công tác quản lý huy động vốn của Ngân

hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh vẫn còn một số tồn tại và hạn chế.

Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác huy

động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh với mong muốn

được góp phần nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn của chi nhánh, tôi chọn

đề tài “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc

Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về quản lý hoạt

động huy động vốn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động

huy động vốn để thấy được kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác

quản lý hoạt động huy động vốn để có giải pháp phù hợp nhằm tăng cường

quản lý hoạt động huy động vốn có hiệu quả của ABBANK - Chi nhánh Bắc

Ninh.

3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh

giai đoạn 2015 đến 2017.

- Không gian: Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Thời gian của số liệu: Nguồn số liệu nghiên cứu qua 03 năm 2015,

2016, 2017.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn được nghiên cứu thành công góp phần làm sáng tỏ các vấn đề

lý luận về quản lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh; đồng thời

chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác quản lý huy động vốn tại

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015 - 2017, qua đó thấy được

những tiềm năng cũng như thách thức trong công tác quản lý huy động vốn của

chi nhánh. Từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý huy

động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh;

Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản

lý huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh có ý nghĩa áp dụng thực

tiễn đối với các chi nhánh khác của ABBANK và các ngân hàng khác có đặc

điểm tương đồng trong cả nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

có 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại ngân

hàng thương mại cổ phần.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP An

Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn của

Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NHTMCP

1.1.1. Khái quát chung về NHTMCP

1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTMCP

Theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa XII thông qua

ngày 16/06/2010 có nêu “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín

dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

khác vì mục tiêu lợi nhuận.” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được

thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt

động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và

sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

NHTMCP là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, vốn

hoạt động do các cổ đông là các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ

chức tín dụng, các tổ chức khác và các cá nhân cùng đóng góp theo quy định

của pháp luật

NTMCP là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong

nền kinh tế thị trường, là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong

lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà

các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội được huy động, tập trung lại

với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục

đích sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân

hàng nói chung và NHTMCP nói riêng đóng một vai trò to lớn đối với sự phát

triển kinh tế thị trường: Ngân hàng thương mại cổ phần là nơi cung cấp vốn

cho nền kinh tế, NHTMCP là cầu nối doanh nghiệp với thị trường, là công cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6

để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, là cầu nối nền tài chính quốc gia và

nền tài chính quốc tế.

* Vai trò của ngân hàng thương mại cổ phần:

NHTMCP có 3 vai trò chính, đó là: vai trò trung gian tín dụng, vai trò

trung gian thanh toán và vai trò tạo tiền.

- Vai trò trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem

là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức

năng trung gian tín dụng, NHTMCP đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa

vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại cổ

phần vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng

lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp

phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...

Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại cổ phần,

nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại cổ phần.

- Vai trò trung gian thanh toán:Ở đây NHTMCP đóng vai trò là thủ quỹ

cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng

hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng

và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

- Vai trò tạo tiền:Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản

chất của NHTMCP. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu

chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTMCP với nghiệp vụ kinh

doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo

tiền cho nền kinh tế.

1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại cổ phần

Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, ngân hàng đóng một vai trò đặc

biệt quan trọng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Ngân hàng là

tổ chức cung cấp tín dụng chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

doanh nghiệp và với hầu hết các thành phần kinh tế khác nhau. Ngân hàng cũng

là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các cá thể và hộ gia đình. Khi doanh nghiệp

và người tiêu dùng phải thanh toán các khoản mua hàng hoá, dịch vụ, họ có thể

thay thế việc dùng tiền mặt bằng việc sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản

của hệ thống ngân hàng.

Như vậy, NHTMCP vừa có chức năng là trung gian tài chính, trung gian

thanh toán đồng thời ngân hàng thương mại cổ phần cũng có chức năng cung

ứng các dịch vụ ngân hàng. Theo David Cox (1997) thì NHTMCP có các chức

năng như sau:

* NHTMCP là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là

huy động mọi nguồn vốn từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh

nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội và chuyển toàn bô nguồn vốn này

thành đầu tư, cho vay trong nền kinh tế. Có thể nói chức năng trung gian tài chính

là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTMCP.

* Chức năng trung gian thanh toán:

Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết

các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng

hoá dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,

ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán

bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… tổ chức mạng lưới thanh toán

điện tử. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua

ngân hàng trung ương. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả

cao khi quy mô ứng dụng công nghệ ngày càng được mở rộng và phát triển.

* Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:

Trong điều kiện quan hê ̣ kinh tế xã hội ngày càng phát triển, NHTMCP

còn có thêm chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Nhiều ngân hàng đang

phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

nhu cầu. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cung ứng và thực

hiện các dịch vụ ngân hàng có hiệu quả.

1.1.2. Huy động vốn tại NHTMCP

1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn

Nhìn chung, vốn của ngân hàng thương mại có thể được hiểu là những

giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay

hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn kinh doanh của ngân hàng

thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn huy

động, vốn trong thanh toán…

Hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là hàng hóa đặc biệt - đó là tiền

nên buộc họ phải tìm cách mua vốn trên thị trường tài chính. Thực chất là các

ngân hàng kinh doanh “quyền sử dụng vốn” tức người cần vốn phải trả lãi cho

người có vốn trên thị trường một khoản phí để có được quyền sử dụng vốn

trong thời gian xác định. Do đó có thể nói, về bản chất vốn của ngân hàng là

một bộ phận thu nhập quốc dân nhàn rỗi trong quá trình phân phối và tiêu dùng

mà người chủ sở hữu với các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng.

Vốn chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết định

sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế

khác, ngân hàng thương mại muốn hoạt động thì phải có vốn, do vậy, nhu cầu

về vốn của ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho ngân hàng là vấn đề quan

trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại,

muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì hoạt động

huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức. Vậy hoạt động huy động vốn

là gì?

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có thể hiểu rằng: Huy động

vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân

hàng huy động được từ lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và các cá

nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng

và vay vốn của ngân hàng nhà nước làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của mình.

1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn tại NHTM

Với phương châm hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, các ngân

hàng thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của

nền kinh tế nhằm không ngừng tăng quy mô huy động và mở rộng đầu tư kiếm

lời. Đồng thời, trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi

hỏi các ngân hàng thương mại phải có những chính sách thu hút nguồn tiền

ngày một linh hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng. Các NHTM

đang thực hiện huy động vốn từ một số đối tượng thông qua các hình thức huy

động cơ bản sau:

* Đối tượng huy động vốn:

Hiện nay, các NHTMCP thường huy động vốn từ bốn đối tượng sau:

Huy động từ dân cư: Trên cơ sở hoạt động của mình, NHTMCP tiến hành

huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, thông qua các hình thức tiết

kiệm, gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Nguồn tiền gửi trong dân

cư bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu) trong

nguồn huy động vốn của NHTMCP. Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời

hạn chủ yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn

này thường thấp về số tương đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến

động, rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói

chung và chính sách huy động vốn nói riêng.

Huy động từ các tổ chức kinh tế: Hiện nay, hầu hết các tổ chức kinh tế

đều mở tài khoản ngân hàng nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình. Tuy

nhiên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thông thường và doanh

nghiệp không thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm mà

chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10

kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà ngân

hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết kiệm theo

một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng như quy định hiện hành của

pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nước (doanh nghiệp quốc doanh) không

được phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dưới hình thức biến tướng của tiền gửi tiết

kiệm là uỷ thác đầu tư. Nhìn chung các tài khoản này đem lại cho ngân hàng một

nguồn vốn khá ổn định. Phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép

ngân hàng có một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp

Huy động từ các NHTM và các TCTD khác: Đây là đối tượng huy động

vốn không thường xuyên của NHTMCP, thường chỉ áp trong trường hợp

NHTMCP tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc trong

trường hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của NHNN hoặc để đáp

ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn này thường thấp, tính

ổn định không cao và không thường xuyên. Các NHTMCP thường rất hạn chế

sử dụng tới nguồn này.

Huy động từ NHNN: Chỉ khi không còn huy động được từ đối tượng nào

trong ba đối tượng trên thì các NHTMCP sẽ tìm đến NHNN nhằm bù đắp thiếu

hụt vốn tạm thời hay đảm bảo khả năng thanh toán. Khi đó NHNN sẽ cho các

NHTMCP vay vốn chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cầm cố các

thương phiếu mà NHNN đang giữ.

* Các hình thức huy động vốn:

Huy động vốn từ hoạt động nhận tiền gửi:

- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng

ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao.

- Tài khoản thanh toán: là loại tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền

sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài

khoản này luôn có số dư có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

- Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử

dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số

dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.

- Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân

gửi vào Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định.

- Tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong

các tầng lớp dân cư để tăng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh.

- Tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể

rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của

NHTM.

- Tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài

khoản tiền gửi tiết kiệm theo một kỳ hạn nhất định đã thỏa thuận, được xác

nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định của NHTM

và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá

- Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn,

trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,

điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.

- NHTMCP thường phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.

- Đặc điểm của hình thức huy động vốn này là lãi suất cao nhưng tính

ổn định cũng khá cao, do không được rút trước thời hạn vì bất kỳ lý do nào,

muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết

khấu. Vì vậy, hình thức này chủ yếu dung để huy động vốn để đầu tư trung và

dài hạn.

- Để khai thác tốt nguồn vốn từ hình thức huy động này thì trước khi phát

hành, NHTMCP phải tính được hiệu quả của việc phát hành giấy tờ có giá (tức

là phải xác định phát hành để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất như thế nào, có đảm

bảo hòa vốn và có lãi hay không), phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

số vấn đề như: kỳ hạn huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại

tiền gửi này với tiền gửi tiết kiệm và khả năng chuyển nhượng.

Huy động vốn bằng hình thức vay từ các TCTD khác và vay từ NHNN

- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là quá trình điều hoà nhu cầu vốn khả

dụng giữa NHTM, TCTD thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại NHNN

nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Các

ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự trữ bắt buộc, an toàn

vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHNN. Chi

phí cho loại nguồn vốn này thường cao nên các ngân hàng chỉ sử dụng khi có

nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.

- Vay NHNN: nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của

NHTM, NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, việc NHNN cho

các NHTM vay vốn thực chất là tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp

thiếu vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và các nhu cầu khác. NHTM

vay NHNN dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn. Thông thường NHNN chỉ tái

chiết khấu cho những giấy tờ có giá do Chính phủ hoặc chính do NHNN phát

hành. Trong những trường hợp cần thiết, NHNN cho NHTM vay dưới hình

thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.

1.1.3. Quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM

1.1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý hoạt động huy động vốn tại

NHTMCP

* Khái niệm Quản lý huy động vốn tại NHTMCP

Quản lý huy động vốn tại NHTMCP là quá trình lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy động vốn

đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời kỳ.

Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị,

giám đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

* Sự cần thiết của quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTMCP

NHTM hoạt động với vai trò là một trung gian tài chính của nền kinh tế

nên có một đặc điểm quan trọng là hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động

chứ không phải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy, để có nguồn vốn hoạt động

kinh doanh, NHTM phải thực hiện các hoạt động nhằm thu hút các nguồn vốn

tạm thời chưa được sử dụng trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền

gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, bán

các quyền sử dụng vốn tiền gửi cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức

kinh tế. Do đó, mục tiêu quản lý huy động vốn tại NHTM chính là an toàn và

sinh lợi trong kinh doanh. Với mục tiêu quản lý huy động vốn tại NHTM cho

thấy sự cần của quản lý huy động vốn tại NHTMCP.

Quản lý huy động vốn tại NHTMCP sẽ khai thác tối đa nguồn vốn nhàn

rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư. Đồng thời đảm

bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao

thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời

hạn và lãi suất. Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng.

1.1.3.2. Nội dung quản lý huy động vốn tại NHTMCP

a. Lập kế hoạch huy động vốn

Trong hoạt động quản lý huy động vốn tại NHTMCP thì xây dựng kế

hoạch là bước đầu tiên cần thực hiện trong ba bước của việc quản lý huy động

vốn là xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, và kiểm tra kiểm soát.

Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của NHTMCP. Sự

bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành

tất yếu và rất cần thiết đối với các nhà quản lý. Xây dựng kế hoạch buộc những

nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ

ngân hàng cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của

chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14

Lập kế hoạch trong quản lý huy đông vốn của NHTPCP là quá trình xác

định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó.

Việc lập kế hoạch nhằm mục đích xác định doanh số huy động vốn và phương

tiện để đạt được doanh số đó như thế nào. Vậy, lập kế hoạch huy động vốn bao

gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, doanh số đề ra, lập một chiến

lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống

các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.

Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết

phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay

đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên

những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.

* Các kế hoạch huy động vốn tại NHTM

Hệ thống kế hoạch của một NHTM là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch

khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất

định nhằm thực hiện mục tiêu tối cao của NHTM. Các kế hoạch của một NHTM

được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức phân loại

thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.

Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được lập trên cơ sở

cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình lập kế

hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:

- Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động

bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn để đáp

ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh.

- Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố

quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.

- Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ.

- Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu

quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

- Lựa chọn phương án kế hoạch.

- Quyết định phương án.

- Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn

huy động và theo nhóm khách hàng huy động.

* Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại NHTM

- Phân đoạn thị trường: Do hoạt động trong những điều kiện phức tạp

của thị trường nên ngân hàng phải chú ý tới các vấn đề phục vụ ai và như thế

nào. Thị trường ngân hàng được chia ra thành các phân đoạn mà ở đó ngân

hàng thực hiện việc bán sản phẩm của mình. Việc xác định chính xác các giới

hạn thị trường phục vụ có ý nghĩa to lớn bởi vì chính trong giới hạn này là nơi

ngân hàng hoạt động và hướng các chiến lược của mình vào đó. Trong hoạt

động ngân hàng, tiêu thức phân đoạn thị trường rất đa dạng và phong phú. Tuy

nhiên 02 xu hướng được sử dụng rộng rãi nhất là:

+ Phân đoạn thị trường theo các nhóm người tiêu dùng: Việc phân đoạn

theo tiêu thức này là một quá trình tương đối khó khăn và phức tạp, đòi hỏi

ngân hàng phải có nhiều nỗ lực. Theo tiêu thức này thị trường được chia thành

4 nhóm sau: Thị trường công ty; Thị trường bán buôn; Thị trường bán lẻ; Các

tổ chức tài chính tín dụng khác và chính phủ.

+ Phân đoạn theo đặc trưng của các dịch vụ cung ứng: Phân đoạn theo

tính chất các dịch vụ cung ứng rất có lợi khi lựa chọn các thị trường mục tiêu

và cho phép xác định sản phẩm nào của ngân hàng được hấp dẫn nhất đối với

khách hàng và cho phép so sánh dịch vụ đó với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.

Theo phương pháp này có 4 tiêu thức nhỏ được các ngân hàng sử dụng sau đây:

Phân đoạn theo dịch vụ tín dụng; Phân đoạn theo dịch vụ tiền gửi; Phân đoạn

theo nghiệp vụ đầu tư; Phân đoạn theo các dịch vụ khác.

- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Sau khi công việc phân đoạn thị trường

được hoàn thành thì việc quan trọng tiếp theo là lựa chọn thị trường mục tiêu

nhằm tìm ra những đoạn thị trường mà ngân hàng có thế mạnh hơn đối thủ cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

tranh. Vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là lựa chọn một trong số các phương án

hoạt động sau:

+ Tập trung cố gắng phục vụ một nhóm khách hàng: Việc tập trung cố

gắng vào một phân đoạn thị trường thích hợp tại ngân hàng tham gia vào thị

trường mới nhằm mục đích “làm đà” cho sự mở rộng kinh doanh tiếp theo.

Song nếu duy trì lâu chiến lượng này sẽ tương đối phức tạp khi đối thủ cạnh

tranh bắt đầu tăng sụ cạnh tranh và khi đó ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao.

+ Thoả mãn một nhu cầu nào đó của tất cả các nhóm khách hàng. Phương

án này được lựa chọn trong thời kỳ ngân hàng mới được thành lập, khi mà bao

quanh là sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ở đây điều đặc biệt là ngân hàng phải lựa

chọn đúng đắn sản phẩm mà ngân hàng có khả năng thoả mãn số lượng tối đa

khách hàng và có khả năng cạnh tranh.

+ Chuyên môn hoá có lựa chọn ở các phân đoạn thị trường khác nhau.

Phương án này được áp dụng khi ngân hàng đã được vị thế của mình trên

thương trường, đảm bảo chi ngân hàng ít chịu ảnh hưởng của những thay đổi

thị trường cũng như những thất bại trong cạnh tranh. Tuy nhiên, cần phả tốn

kém cho chi phí Marketing và ngân hàng pha phân tán sức lực nên ít có ưu thế

cạnh tranh ở một phân đoạn thị trường riêng nào đó.

+ Phục vụ toàn bộ thị trường: Theo phương án này ngân hàng cung ứng

cho tất cả các khách hàng có nhu cầu và không hạn chế trong khuôn khổ các

nhóm khách hàng nhất định. Tuy nhiên, phương án này chỉ thích hợp với các

ngân hàng lớn, khả năng tài chính mạnh.

+ Dịch vụ sản phẩm: Sau khi thị trường mục tiêu được lựa chọn thì nhiệm

vụ của ngân hàng là phải tìm cách xâm nhập vào đó thông qua quá trình định

vị hàng hoá, tức là phải tìm cách khắc hoạ hình ảnh của sản phẩm trọng tâm

khi khách hàng ở thị trường mục tiêu, bắt nguồn từ sự thấu hiểu những cảm

nhận và đánh giá của họ về sản phẩm. Nói chung sản phẩm của ngân hàng là

rất khó phân biệt nên để định vị sản phẩm thì các ngân hàng thường xác lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

hình ảnh thông qua các biểu tượng hay đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền và

khuyến mãi, tăng mức độ vật chất hoá sản phẩm của mình có những đặc điểm

khác biệt so với đối thủ cạnh tranh

b. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn

Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn bao gồm những nội dung cơ

bản sau:

- Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn: Bộ máy huy động vốn của

chi nhánh ngân hàng cần thiết lập từ ban giám đốc chi nhánh đến toàn thể cán

bộ nhân viên. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn.

- Lập phương án triển khai huy động vốn: Phương án được thiết lập trước

khi chính thức đi vào hoạt động huy động vốn, nó được xây dựng dựa trên nhu

cầu vốn hiện tại và sự phát triển của chi nhánh ngân hàng.

- Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn.

- Truyền thông và đàm phán trong hệ thống ngân hàng và ngân hàng với

bên ngoài mà cụ thể là khách hàng.

- Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy động

vốn.

- Phối hợp hoạt động các đơn vị liên quan trong khuôn khổ kế hoạch huy

động vốn.

- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động

huy động.

c. Kiểm soát huy động vốn

Kiểm soát huy động vốn là quá trình thu thập thông tin về thực trạng thực

hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng trong quá trình huy động vốn, xác

định độ lệch giữa thực trạng và yêu cầu huy động vốn để có những biện pháp

để can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc. Hệ thống kiểm soát trong

ngân hàng cần hoàn thiện và vận hành tốt nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

Kiểm soát huy động vốn gồm các hoạt động kiểm soát việc thực hiện các

hình thức huy động, áp dụng lãi suất, kỳ hạn huy động vốn theo quy định của

NHNN, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các khoản tiền gửi rút trước

thời hạn và các mức phí đối với dịch vụ liên quan đến tiền gửi.

Quy trình kiểm soát huy động vốn của các NHTM thường gồm các bước

sau:

Bước 1: Hàng ngày và vào thời điểm xây dựng kế hoạch huy động vốn

của kỳ tiếp theo (các ngân hàng thường xây dựng kế hoạch theo quý), bộ phận

xây dựng kế hoạch đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng ngày, hàng tuần,

hàng tháng và hàng quý bằng lời và bảng biểu, đồng thời đưa ra các đề xuất với

Ban giám đốc để có các phương án thực hiện để đảm bảo kế hoạch của kỳ báo

cáo được thực hiện hiệu quả.

Bước 2: Bộ phận xây dựng kế hoạch phối hợp cùng các bộ phận có liên

quan căn cứ tình hình thực tế và các chỉ tiêu kế hoạch năm đã được giao để xây

dựng kế hoạch cho các quý hoặc đưa ra các phương án điều chỉnh. Sau đó, gửi

Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách được ủy quyền nghiên cứu, xem xét

và phê duyệt.

Bước 3: Sau khi có kế hoạch huy động vốn hoặc có phương án điều chỉnh

kế hoạch huy động vốn của kỳ thực hiện, bộ phận xây dựng kế hoạch huy động

vốn phối hợp cùng các bộ phận liên quan để điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch, lập

tờ trình gửi Giám đốc về tình hình cân đối đến thời điểm thực hiện để được phê

duyệt và gửi về trụ sở chính. Sau khi nhận được thông báo về chỉ tiêu điều

chỉnh kế hoạch của trụ sở chính, bộ phận xây dựng kế hoạch sẽ thông báo chỉ

tiêu đến từng bộ phận, phòng thực hiện.

Bước 4: Hết quý, các phòng giao dịch quyết toán kế hoạch huy động vốn,

nộp về chi nhánh và trình giám đốc ký duyệt. Chi nhánh tổng hợp quyết toán

kế hoạch huy động của từng quý, riêng quý IV tổng hợp thêm quyết toán cả

năm của toàn chi nhánh, trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền ký

duyệt và nộp báo cáo về trụ sở chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

19

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại

NHTMCP

Để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của

ngân hàng là một vấn đề không hề đơn giản. Các NHTMCP cần phải nghiên

cứu những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của ngân hàng

mình, từ đó phân tích tổng hợp rút ra những thuận lợi khó khăn, đề ra những

biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Các nhân tố ảnh hưởng công tác

quản lý huy động vốn được phân làm hai nhóm chính: các nhân tố chủ quan và

các nhân tố khách quan.

1.2.1. Các nhân tố chủ quan

- Chiến lược kinh doanh và chính sách về vốn của NH mẹ:

NH mẹ có quyết định cao nhất đến các hoạt động huy động vốn, quy mô

của các chi nhánh. Bên cạnh đó, bằng các quy định, chính sách cụ thể, NH mẹ

cũng tác động đến việc huy động vốn của từng chi nhánh.

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.

Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng dựa trên việc NH mẹ xác định vị trí

hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh

trong tương lai. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn lực được khai

thác tối đa thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả cao nhất.

Mọi hình thức huy động vốn đều phụ thuộc chiến lược huy động vốn để

sử dụng của ngân hàng. Khi nhu cầu sử dụng ít, NH mẹ có ý định thu hẹp quy

mô, phạm vi hoạt động thì yêu cầu với vốn huy động cũng giảm đi. Ngược lại,

NH mẹ sẽ xây dựng chiến lược, lộ trình huy động vốn chặt chẽ khi có nhu cầu

tăng mạnh về vốn như đầu tư dự án lớn, mở rộng thị trường v.v.... Từ chiến

lược kinh doanh và chính sách huy động vốn của NH mẹ, các chi nhánh sẽ xây

dựng kế hoạch hoạt động của chi nhánh để đảm bảo thực hiện được mục tiêu

mà NH mẹ đưa ra cũng như đảm bảo được các chỉ tiêu do NH mẹ xây dựng và

đặt ra cho chi nhánh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20

- Công nghệ Ngân hàng:

Ngày nay, các NHTM cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng

hóa các DVNH đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà chất lượng

DVNH còn phụ thuộc vào trình độ công nghệ hiện đại. Công nghệ ngân hàng

hiện đại là nền tảng là cơ sở quyết định sự phát triển các hoạt động DVNH

trong điều kiện hiện nay.

Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào ngân hàng không chỉ dừng lại ở

việc áp dụng những thành công của công nghệ thông tin, hơn thế nữa đó là sự

áp dụng những máy móc hiện đại vào hoạt động của ngân hàng, hình thành nên

những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Sự mở rộng mạng lưới bán hàng điện tử,

tăng máy rút tiền tự động đã làm tăng thêm khối lượng khách hàng cho ngân

hàng.

Khi trình độ ngân hàng càng hiện đại thì ngân hàng giảm bớt được các

chi phí quản lý và những chi phí khác, giúp ngân hàng có thế tăng thêm lãi suất

tiền gửi mà không làm ảnh hưởng đến lãi suất cho vay hay thiệt hại đến lợi

nhuận của ngân hàng. Và như thế sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng

đến gửi tiền.

- Chính sách khách hàng:

Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng làm

nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm,

giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, được Ngân hàng tín nhiệm thì

Ngân hàng sẽ có một chính sách ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn của món vay, cũng

như việc thực hiện xét thưởng đối tác, có như vậy Ngân hàng mới có khả năng

thu hút khách hàng và tăng nhanh khả năng hoạt động vốn của mình

- Trình độ - nhận thức của nhân viên:

Cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng,

vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận

của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng

phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi

hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên

môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân

hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt

các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số

tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các

tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có

thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực

hiện một khoản tín dụng.

- Năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

Thực tế cho thấy rằng DVNH mang tính đồng nhất rất cao, do đó vấn đề

quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch vụ của

mình, đem lại tiện ích cao cho khách hàng thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế mạnh

trong cạnh tranh.

- Uy tín của Ngân hàng: Uy tín ngân hàng thương mại có vai trò quyết

định trong việc gửi tiền của người dân, quyết định cho vay của các tổ chức tín

dụng trên thị trường liên ngân hàng. Người dân thường chọn những ngân hàng

có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện

lợi nhất, thậm chí họ có phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các

tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn

kinh doanh có lãi vay tiền vì họ có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy mà không

làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình.

1.2.2. Các nhân tố khách quan

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại được coi như một

chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự

tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế

đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của Ngân hàng. Rõ ràng hoạt động kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Ngân hàng luôn gắn

với môi trường kinh doanh. Môi trường này gồm:

- Pháp luật, chính sách Nhà nước:

Chính sách huy động vốn của NHTM chịu tác động trực tiếp từ các bộ

luật cũng như các chính sách của nhà nước như luật các tổ chức tín dụng, luật

ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính

tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,...

- Các yếu tố về kinh tế - xã hội:

Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng

hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng

trực tiếp tới hoạt động của NHTM trong đó có công tác huy động vốn. Chính

trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng

cường hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan

hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB,WTO v.v...từ đó đem lại

cho NHTM nhiều thời cơ và thách thức mới.

Trong điều kiện kinh tế có chiều hướng suy thoái, giá cả và sức mua của

tiền tệ diễn biến phức tạp, lạm phát đạt đỉnh rồi lại có chiều hướng giảm phát,

người dân không còn tin vào các ngân hàng, họ tiến hành tích trữ vàng, ngoại

tệ mạnh hoặc các tài sản giá trị khác nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại,

nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái

nhìn lạc quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào các ngân hàng thương mại làm

cho nguồn vốn ngân hàng tăng lên.

- Các nhân tố thuộc về khách hàng:

+ Thu nhập của dân cư:

Thông thường, thu nhập GDP bình quân trên một người dân càng cao thì

khả năng thu hút tiền gửi của các ngân hàng càng lớn.

Trên thực tế nếu người dân thấy được tài sản của họ cho dù không nằm

dưới quyền sử dụng của họ mà vẫn an toàn, đồng thời mức sinh lời của tài sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

được đảm bảo, các giao dịch qua ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng thì xu

hướng tích trữ của cải dưới dạng hiện vật và tiền mặt sẽ giảm.

+ Tâm lý của người gửi tiền:

Mặc dù có thói quen tiết kiệm nhưng tâm lý thích tiêu tiền mặt và cất trữ

tiền ở nhà đã làm cho một lượng vốn lớn của xã hội bị tích trữ dưới dạng tiền

chết. Mặt khác, những đổ vỡ của hệ thống tín dụng và sự thiếu ổn định của nền

kinh tế trong quá khứ đó làm giảm lòng tin của dân chúng.

Ngoài ra dịch vụ NH đôi khi vẫn còn khá xa lạ với một bộ phận dân cư,

muốn vực lại niềm tin của người dân, ngoài những biện pháp vĩ mô của Nhà

nước, thì bản thân các NH cần củng cố uy tín, mở rộng các dịch vụ thanh toán

không dùng tiền mặt của mình một cách hiệu quả, đồng thời cũng phải tìm cách

đưa hình ảnh của chính mình đến gần với người dân

Tóm lại, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự tác động của

tổng hòa giữa yếu tố khách quan và chủ quan mang tính vi mô và vĩ mô. Trên

đây chỉ là những yếu tố chính, đáng kể nhất khi NHTM xem xét, đánh giá hiệu

quả công tác huy động vốn của mình

1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại một số

NHTMCP của Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng

TMCP An Bình - chi nhánh Bắc Ninh

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang

(Agribank tỉnh Bắc Giang) là một trong các ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang. Do được thành lập theo Quyết định số 515/QĐ-NHNo&PTNT-02 ngày

16/12/1996 và chính thức hoạt động ngày 01/01/1997, Agribank tỉnh Bắc Giang

đã thiết lập được màng lưới rộng lớn tại tất cả các huyện, các xã trong toàn tỉnh.

Trong quá trình hoạt động, Agribank tỉnh Bắc Giang cũng luôn chú trong việc

phát triển huy động nguồn vốn để tạo nền tảng vững chắc. Với mục tiêu ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

đầu là phục vụ chính cho lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn, đến nay Agribank

tỉnh Bắc Giang đã mở rộng phát triển đáp ứng các nhu cầu của các ngành nghề

khác như thương mại, dịch vụ, sản xuất kinh doanh. Do tận dụng được lợi thế

và mạng lưới rộng lớn và hoạt động lâu năm trên địa bàn, cùng với việc luôn

đổi mới trong phong cách phục vụ và đào tạo phát triển nhân viên, đến nay,

Agribank tỉnh Bắc Giang là một ngân hàng có nguồn vốn huy động chiếm tỷ

trọng cao trong các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và nguồn vốn huy động

tăng trưởng cao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Agribank tỉnh Bắc Giang thường

xuyên áp dụng phương thức huy động vốn vào những ngày đầu năm mới của

dịp tết nguyên đán với hình thức huy động gửi tiết kiệm nhận lộc đầu xuân.

Ngoài ra, nhờ mạng lưới rộng khắp đến các thôn xã với các điểm giao dịch,

Agribank tỉnh Bắc Giang đã tăng trưởng được nguồn tiền gửi dân cư bền vững

có tăng đều qua các năm.

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - CN Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh)

chính thức đi vào hoạt động đa năng như một ngân hàng thương mại từ năm 1998.

Từ thời điểm này, BIDV Bắc Ninh đã phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ

như huy động vốn, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều

hối… Hoạt động huy được chú trọng trong quá trình phát triển với việc thực hiện

hiện đại hóa ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi như tiền gửi tích lũy, bậc

thang, tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiển gửi, tiền gửi lãi suất linh hoạt… BIDV

Bắc Ninh thường xuyên chăm sóc khách hàng với các chương trình khuyến mại

như gửi tiền tặng thẻ bảo hiểm, tặng quà, tiền mặt tương ứng với tỷ lệ số tiền gửi.

BIDV Bắc Ninh đã thực hiện việc phân khúc khách hàng tiền gửi như khách hàng

quan trọng, khách hàng cần thiết và khách hàng phổ thông. Áp dụng các cơ chế

chăm sóc với từng phân khúc khách hàng, tiếp tục mở rộng thị phần bằng việc mở

các phòng Giao dịch tại một số địa bàn trong tỉnh. Tính đến nay, BIDV có 17 chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

nhánh và phòng Giao dịch được mở trên địa bàn tỉnh. Nhờ những hoạt động trên,

việc huy động vốn của BIDV Bắc Ninh qua các năm đã có sự tăng trưởng đều và

ổn định.

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP

An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh

ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh là một chi nhánh của ABBANK trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh. Sau nhiều năm phát triển, ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh

đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, Trên kinh nghiệm quản lý huy

động vốn của một số ngân hàng của Việt Nam, cũng có thể rút ra được một số

bài học kinh nghiệm để ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh áp dụng trong thời gian

tới để nâng cao chất lượng quản lý huy động vốn như sau:

- Thứ nhất, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc phát triển các

phòng giao dịch, điểm giao dịch đến các huyện, xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng nguồn huy động vốn cho

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh với các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh. Mạng

lưới hoạt động của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh chưa được mở rông như một

số ngân hàng trên địa bàn tỉnh như Agribank, BIDV, Vietinbank. Điều này ảnh

hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Thứ hai, tận dụng triệt để các chính sách huy động vốn vào các dịp lễ,

tết như: tổ chức các hoạt động khuyến mãi, tri ân khách hàng hoặc tổ chức các

giải thưởng chào xuân cho các khách hàng gửi tiết kiệm vào dịp năm mới.

- Thứ ba, nâng cao chất lượng các sản phẩm, đưa các sản phẩm các sản

phẩm mới để tăng tính hấp dẫn người gửi để tăng khả năng huy động vốn của

ngân hàng như đa dạng các sản phẩm tiền gửi như tiền gửi tích lũy, bậc thang,

tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiển gửi, tiền gửi lãi suất linh hoạt…

- Thứ tư, phân loại khách hàng thành các nhóm có đặc điểm riêng để có

chính sách chăm sóc cụ thể và những sản phẩm riêng đối với từng nhóm khách

hàng để tạo niềm tin, tăng sự hài lòng của các khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

- Thứ năm, tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình

độ chuyên môn cao, nắm chắc các nghiệp vụ, sản phẩm của chi nhánh, đồng

thời có kỹ năng giao tiếp tốt nhằm tạo sự tin tưởng, hài lòng cho khách hàng

khi đến giao dịch tại ngân hàng, đồng thời cũng hạn chế các rủi ro, sai sót trong

quá trình hoạt động của chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

27

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu như đã đề cập phần trên. Luận văn sẽ

trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

1. Thực trạng công tác quản lý huy động của ABBANK - Chi nhánh Bắc

Ninh trong giai đoạn hiện nay (2015-2017) như thế nào?

2. Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý huy động

vốn của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh?

3. Các công cụ nào có hiệu quả nhất đối với việc quản lý huy động vốn

của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh?

4. Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lý

huy động vốn của ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn này đến

năm 2020?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing,

tạp chí ngân hàng là nguồn thông tin thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc

nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp bao gồm:

- Các tạp chí Ngân hàng, tạp chí Marketing.

- Các bài tham luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

- Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK -

Chi nhánh Bắc Ninh.

- Thông tin từ Internet.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

Sử dụng phương pháp điều tra cá nhân bằng phiếu điều tra được thực

hiện với một số khách hàng về hoạt động huy động vốn của ABBANK - Chi

nhánh Bắc Ninh:

Địa điểm nghiên cứu: Ðề tài được thực hiện tại tỉnh Bắc Ninh (chi nhánh

của ABBANK tại số 10 Nguyễn Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi

nhánh Bắc Ninh: Yên Phong, Từ Sơn, Thuận Thành).

- Quy mô mẫu: Luận văn dự kiến diều tra 150 phiếu phỏng vấn ngẫu nhiên.

+ Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu và cách thức phân tổ mẫu

ngẫu nhiên. Quy mô mẫu theo công thức tính quy mô mẫu của Slovin:

Trong đó:

n: quy mô mẫu

N: kích thước của tổng thể. N = 240 (tổng số khách hàng đến giao dịch

tại chi nhánh trong 01 tháng).

+ Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05.

+ Ta có: n = 240/ (1 + 240 * 0,052) = 150. Như vậy, quy mô mẫu đảm

bảo tính đại diện là 150 mẫu.

- Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh sản

xuất, cá nhân vay vốn, gửi tiền tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Nội dung để lập mẫu điều tra: Điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ

tiền gửi, về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh.

- Phiếu điều tra gồm 3 phần:

+ Phần I: Những thông tin chung về khách hàng, gồm có 5 câu hỏi.

+ Phần II: Ý kiến của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại

ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh, gồm có 7 câu hỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

29

+ Phần III: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch, sử

dụng dịch vụ tại ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh, gồm có 7 câu hỏi.

- Bên cạnh đó, tiến hành tổng hợp các số liệu, báo cáo của ABBANK -

Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2015 đến 2017.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Sau khi thu thập được các thông tin sơ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông

tin là số liệu định lượng thì phải lập trên bảng biểu. Bên cạnh đó, tiến hành tổng

hợp các số liệu, báo cáo của các phòng giao dịch trên địa bàn giai đoạn 2015-

2017. Đồng thời tổng hợp lại các phiếu điều tra thành một bảng thống kê. Sau

đó sẽ tiến hành phân tích kết quả tổng hợp đó. Thông tin được tổng hợp vào

máy tích phục vụ cho việc phân tích sau này sử dụng bộ công cụ Excel. Các

thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả:

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp căn cứ vào một hay một số

chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu

thành các tổ có tính chất giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức

điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu

được khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh:

Thông qua các số liệu đã thu thập, tìm ra được quy luật, bản chất của

hiện tượng. Từ đó so sánh với các ngân hàng khác để thấy được những ưu điểm

cũng như những tồn tại của ngân hàng đang nghiên cứu. Qua đó, đề ra các giải

pháp thực tế và hướng đi phù hợp cho quá trình huy động vốn. Dùng bảng biểu

và đồ thị đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu huy động vốn và sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30

vốn qua các năm 2015, 2016, 2017 dựa trên các thông tin được cung cấp từ các

phòng nghiệp vụ liên quan, từ thông tin báo cáo của các NHTM trên địa bàn,

các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống để so sánh từ đó thấy được những

ưu, nhược điểm của đơn vị mình.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí nghiên cứu

- Cơ cấu nguồn vốn huy động:

+ Tiền gửi dân cư.

+ Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.

- Phương thức huy động vốn:

+ Tiền gửi giao dịch.

+ Tiền gửi tiết kiệm.

+ Giấy tờ có giá.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu nguồn vốn của NHTM, mỗi loại vốn có

những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn hoàn trả do đó việc

đánh giá đúng cơ cấu nguồn vốn giúp NHTM xác định được chiến lược quản

lý, huy động vốn tốt nhất cho từng thời kỳ. Đồng thời, các chỉ tiêu này phản

ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý trong quá trình huy

động các loại vốn khác nhau. Qua đó giúp NHTM quan tâm đến việc điều chỉnh

cơ cấu vốn huy động sao cho hợp lý.

Tiền gửi dân cư

+ Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng:

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ tiền gửi từ dân cư =

Là hình thức NH huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm,

Tiền gửi từ TCKT

những khoản dự phòng của dân cư trong xã hội.

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ tiền gửi từ TCKT =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31

Vốn huy động có kỳ hạn

+ Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn =

Trong đó:

Vốn huy động có kỳ hạn = Tiền gửi có kỳ hạn + Tiền vay có kỳ hạn

Vốn huy động không kỳ hạn

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn =

Vốn huy động không kỳ hạn: là khoản tiền có thời gian gửi tiền không

xác định, khách hàng có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào và NH phải có trách

nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.

Vốn huy động có kỳ hạn: Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi

tiền, NH đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn. Họ chỉ được rút tiền vào thời

điểm đáo hạn hoặc yêu cầu NH cho rút trước hạn (trường hợp rút trước hạn,

khách hàng có thể không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất khuyến khích).

Vốn huy động nội tệ

+ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ vốn huy động nội tệ =

Vốn huy động có kỳ hạn

Tổng vốn huy động

Tỷ lệ vốn huy động ngoại tệ =

- Chỉ tiêu phản ánh xu hướng biến đổi cơ cấu các nguồn vốn hợp lý và

theo hướng tích cực

Căn cứ các công thức đã trình bày ở phần trên ta có thể so sánh cơ cấu

nguồn vốn của các NHTM ở các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu này phản ánh

sự biến đổi cơ cấu nguồn vốn của NHTM theo hướng hợp lý (tích cực) hoặc

bất hợp lý (tiêu cực), từ đó chúng ta có thể tác động bằng những biện pháp tích

cực nhằm điều chỉnh cơ cấu này theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện nền

kinh tế đất nước, phù hợp xu thế phát triển chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH

3.1. Giới thiệu khái quát về hệ thống ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh

- Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào tháng 04 nam 1993.

- Tên tiếng Anh là AN BINH COMMERCIAL JOINT - STOCK BANK.

- Trụ sở: 170 - Hai Bà Trưng - Phường Ka Đao - Quận 1 - Thành phố Hồ

Chí Minh.

- Vốn điều lệ: 5.319 tỷ đồng.

- Chi nhánh Bắc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8 năm

2007.

- Địa chỉ: Số 10, Nguyễn Đăng Đạo, phường Tiền An, thành phố Bắc

Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

- Điện thoại: 0222 3893 068

- Fax: 0222 3893 100

ABBANK là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong

những ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, Sau hơn 20 năm phát triển

và trưởng thành, ABBANK đã có những sự phát triển vượt bậc. ABBANK có

sự kết hợp với những tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong và ngoài nước như: Tập

đoàn Geleximco - Công ty Cổ phần với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 13%; Ngân hàng

Malayan Banking Berhad (Maybank) với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 20%.

Với vốn điều lệ là 5.319 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động gồm 165 điểm

giao dịch (130 phòng giao dịch và 35 chi nhánh) tại 34 tỉnh thành trên toàn

quốc vào cuối năm 2017, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách hàng doanh

nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận

của ABBANK đã tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm nhóm

khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng vừa

và nhỏ (SME).

- Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm

dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao

thanh toán sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài

khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế. Hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ

khách hàng, giảm thiểu thời gian giao dịch, ABBANK đã tiến hành tự động hóa

một số công đoạn trong giao dịch, các sản phẩm được rà soát và ban hành trong

năm 2017 theo hướng đơn giản hóa mẫu biểu, chứng từ, quy trình giao dịch

một cửa, đảm bảo vận hành theo đúng cam kết chất lượng dịch vụ (SLA). Ngoài

ra, ABBANK còn đầu tư phát triển các sản phẩm giàu tính công nghệ phù hợp

với xu hướng ngân hàng số như: bổ sung các tính năng hiện đại Online Banking,

Nộp thuế Điện tử, và đang xây dựng kết nối với cổng thanh toán điện tử Hải

quan nhằm cung cấp dịch vụ Nộp thuế Hải quan điện tử và thông quan 24/7,

rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa cho khách hàng. Bên cạnh đó,

ABBANK triển khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp như: Chương

trình “Hợp tác toàn diện”, Chương trình “Tiếp vốn doanh nghiệp”, Chương

trình Tài chính nông thôn II (RDF II), Dự án Chuyển đổi nông nghiệp tại Việt

Nam (VnSAT),... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc 05 nhóm lĩnh vực ưu

tiên theo quy định của NHNN (Nông nghiệp nông thôn, Xuất khẩu, Doanh

nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các doanh nghiệp

là khách hàng mục tiêu của ABBANK) được vay vốn với chi phí tài chính hợp

lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, tăng thêm tiện ích cho

khách hàng thông qua việc sử dụng các gói sản phẩm dịch vụ của ABBANK.

- Đối với khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy

đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt.

ABBANK đã triển khai các gói ưu đãi cho vay cá nhân hấp dẫn, thu hút số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

lượng khách hàng giao dịch tín dụng và gắn kết bền chặt với ABBANK tăng

cao. Bên cạnh đó, ABBANK thực hiện ưu đãi lãi suất cho các khách hàng gửi

tiền trực tuyến trong cả năm 2017 với kết quả đạt 169% so với số dư tiền gửi

cuối năm 2016 (qua kênh Online Baking và ABBANKmobile). Hướng đến

việc đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của KHCN, ABBANK đã phát

triển thêm nhiều loại sản phẩm và các dịch vụ mới để đáp ứng như cầu của

KHCN.

- Đối với khách hành vừa và nhỏ (SME): ABBANK đã và đang có các

hoạt động hướng đến việc phát triển thị trường đối với nhóm khách hàng này.

Trong năm 2017, ABBANK ra mắt bộ 07 sản phẩm tín dụng chủ đạo dành cho

khách hàng SME. Sau một thời gian ra mắt, bộ 7 sản phẩm SME đã được Tạp

chí tài chính danh tiếng của Anh IFM (International Finance Magazine) trao

giải The Best SME Product in Vietnam 2017. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm,

chương trình ưu đãi dành cho SME của ABBANK cũng được khách hàng đánh

giá cao.

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh được khai trương và đi vào hoạt động

từ tháng 8/2007, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động đã phát triển cả về mạng lưới

hoạt động và các sản phẩm dịch vụ. Tính đến cuối năm 2017, mạng lưới hoạt

động của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh bao gồm chi nhánh tại số 10 Nguyễn

Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch.

* Cơ cấu tổ chức của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra, bộ máy tổ chức của Ngân hàng phải

được tổ chức sao cho phù hợp với quy mô cũng như đặc điểm hoạt động.Bộ

máy Tổ chức của ABBANK được áp dụng theo phương thức trực tuyến. Ban

giám đốc chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động chung các phòng

ban của Ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

36

Giám đốc

Các Phó Giám đốc

Trung tâm thẻ

Phòng nguồn vốn

Phòng quản lý rủi ro

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng kế toán kho quỹ

Phòng hành chính nhân sự

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ

Phòng SME và khách hàng doanh nghiệp

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

(Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK - Chi nhánh Bắc Ninh)

- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt dộng kinh doanh của

ngân hàng, đưa ra những quyết định cuối cùng và chỉ đạo hoạt động của các

phòng ban.

- Phó Giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, được phân công

theo từng mảng công việc khác nhau tùy theo quyền hạn và nhiệm vụ của tường

người.

- Phòng Nguồn vốn - Kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng

chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Đề xuất các biện pháp để đẩy

mạnh huy động vốn; làm sao có đủ hoặc dư vốn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu

vay vốn của khách hàng. Cân đối nguồn vốn; đảm bảo sử dụng và điều hòa vốn

kinh doanh theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.

- Phòng KHCN, Phòng SME và KHDN: Nghiên cứu thực hiện chiến lược

phân loại, đề xuất chính sách ưu đãi đối với khách hàng; tiếp nhận, thực hiện

chương trình dự án thuộc các nguồn vốn. Tổ chức phân tích kinh tế, lựu chọn biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

37

pháp tín dụng tối ưu; tìm kiếm, khai thác, tiếp cận để phát triển khách hàng mới;

thẩm định và đề xuất cho vay dự án. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng

thí điểm, theo dõi, đánh giá và đề xuất phương án khắc phục.

- Phòng quản lý rủi ro: có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi

ro bao gồm rủi ro chung (rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường...) và rủi ro riêng (rủi

ro từng khách hàng, từng dự án,...) nhằm đảm bảo tín dụng và mở rộng hoạt

động mộ cách an toàn và hiệu quả. Thu thập, quản lý, cung cấp thông tin phục

vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng; tham mưu trong việc lựa

chọn biện pháp cho vay an toàn, hiệu quả.

- Phòng thanh toán quốc tế: Xây dựng kế hoạch kinh doanh đối ngoại;

triển khai xây dựng kế hoạch quý; tổng kết công tác đối ngoại, phân tích, đề

xuất phương án phát triển dịch vụ đối ngoại. Tham mưu về quản trị, điều hành

lãi suất, xây dựng biểu phí dịch vụ kinh doanh đối ngoại hợp lý, đảm bảo

khuyến khích khách hàng và cạnh tranh được với các TCTD khác. Cân đối

nguồn vốn ngoại tệ, đảm nhận dịch vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu của

khách hàng; tổ chức mua, bán, thu đổi ngoại tệ theo đúng quy chế của NHNN

và ABBANK

- Phòng Kế toán - Kho quỹ: Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch

toán thống kê theo quy định; xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của chi

nhánh. Quản lý, giám sát và thực hiện chế độ chỉ tiêu. Thực hiện nghiệp vụ

thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tiền

mặt theo quy định; tổ chức kiểm ngân, thu chi kịp thời tiền mặt cho khách hàng.

Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu…

- Phòng Kiểm soát nội bộ: Kiểm tra công tác quản lý và điều hành; giám

sát việc chấp hành theo quy định. Đánh giá và kiến nghị các biện pháp nâng

cao khả năng đảm bảo an toàn; độc lập đánh giá, kết luận, kiến nghị trong hoạt

động kiểm tra, kiểm toán.

- Phòng Hành chính kế toán: Dự thảo quy chế, quy định, nội quy quản lý

lao động, tài sản và các quy định đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan. Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

38

dõi, quản lý, đề xuất việc mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới chi nhánh. Đề xuất

định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế; thực hiện công tác

quản lý, quy hoạch, đào tạo cán bộ. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu

và làm đầu mối công tác tổ chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật,

bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ theo quy định. Thực hiện tốt công tác văn thư,

lưu trữ, hành chính.

- Trung tâm thẻ: Là tổ nghiệp vụ có chức năng cung ứng dịch vụ, làm

đầu mối xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy

ATM.

3.1.2. Khái quát về các dịch vụ của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

Tuân thủ và thực hiện những nhiệm vụ, chức năng trong quyết định thành

lập, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh - một NHTM đa năng đã và đang tiến

hành các hoạt động nhằm phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Các nghiệp

vụ chính của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh như sau:

- Nghiệp vụ về huy động vốn:

+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và

các loại tiền khác.

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy

động vốn trong nước và nước ngoài.

+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

+ Vay vốn của các TCTD và Công ty tài chính.

+ Được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến

hoạt động của ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định

của Ngân hàng Nhà nước.

- Nghiệp vụ về cấp tín dụng: ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cấp tín

dụng dưới các hình thức:

+ Cho vay.

+ Bảo lãnh ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

39

+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.

+ Góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật.

+ Phát hành thẻ tín dụng.

- Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như:

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán: Thực hiện dịch vụ thanh toán trong

nước bao gốm: sec, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng,

thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế

và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được ngân hàng nhà nước chấp

thuận.

+ Thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của

Pháp luật…

3.2. Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh

3.2.1. Thức trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP An Bình -

Chi nhánh Bắc Ninh

Cũng giống như các NHTM khác trên địa bàn, đối tượng khách hàng chủ

yếu của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh là các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh

tế và các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, hoạt động huy động vốn của

ABBANK Bắc Ninh chủ yếu vẫn là hoạt động huy động vốn thông qua việc

nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.

Trong giai đoạn 2015 - 2017, tình hình kinh tế xã hội cả nước nói

chung và Bắc Ninh nói riêng đã đi dần vào ổn định và có sự tăng trưởng.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế cũng đã có sự phục

hồi, do đó nhu cầu về sử dụng vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế đã dần

có sự tăng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41

3.2.1.1. Quy mô tiền gửi

Bảng 3.1: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

(giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Qui mô vốn tiền 1.275.746 1.400.730 1.571.892 gửi huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn

tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh có sự tăng trưởng tương đối đều

qua các năm. Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, hoạt động của chi nhánh đã ôn

định hơn, cùng với sự biết đến của dân cư trên địa bàn, cũng như các chiến lược

kinh doanh mà chi nhánh đề ra, tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được của chi

nhánh trong năm 2015 là 1.275.746 triệu đồng. Năm 2016, ABBANK - chi

nhánh Bắc Ninh đã mở thêm một phòng giao dịch (Phòng giao dịch Thuận

Thành) nhằm mở rộng mạng lưới giao dịch, đồng thời với sự nỗ lực của toàn

chi nhánh, cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ huy động tiền gửi linh

hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, đã giúp tổng nguồn vốn

tiền gửi huy động được của chi nhánh đạt 1.400.730 triệu đồng, tăng 124.983

triệu tương đương với 10% so với năm 2013. Năm 2017, gửi tiền tại ngân hàng

vẫn là kênh đầu tư được đánh giá là hiệu quả và an toàn trong giai đoạn này,

đây là cơ sở để chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động nguồn vốn

tiền gửi từ dân cư và với các chính sách ưu đãi hấp dẫn, tính đến hết năm 2017,

nguồn tiền gửi huy động của chi nhánh đạt 1.571.892 triệu đồng, tăng 171.162

triệu tương đương với 12% so với năm 2013. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định

chính là cơ sở để triển khai các hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

lợi.

3.2.1.2. Cơ cấu tiền gửi

* Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế:

Bảng 3.2: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892

Tiền gửi dân cư 574.086 674.270 723.432

Tiền gửi của các TCKT 673.720 697.622 819.162

Tiền gửi của TCTD khác 27.940 28.838 29.297

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Năm 2015, tiền gửi của khách hàng dân cư là 574.086 triệu đồng, chiếm

45% tổng nguồn vốn tiền gửi. Năm 2016, nguồn tiền gửi dân cư đạt 674.270 triệu

đồng, tăng 17% so với năm 2015 và chiếm 48% quy mô vốn tiền gửi. Năm 2017,

nguồn tiển gửi dân cư đạt 723.432 triệu đồng chiếm 46% tổng vốn tiền gửi và

tăng 7% so với năm 2017. Như vậy, tiền gửi huy động trong dân cư vẫn chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiền gửi của chi nhánh và tăng trong các năm kế

tiếp. Để có được sự tăng trưởng như trên là do chi nhánh chú trọng việc phát

triển ngân hàng bán lẻ cùng với đó là việc mở rộng mạng lưới hoạt động và

nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ trọng và tỷ lệ tăng có xu hướng

giảm giữa năm 2017 với 2016. Điều này do phương hướng phát triển theo mục

tiêu giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn của ABBANK nói chung

và ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh nói riêng.

Với mục tiêu giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn, nên

ABBANK ngày càng chú trọng đến huy động mảng khách hàng doanh nghiệp

thông qua việc có các chính sách ưu đãi và phát triển các dịch vụ ưu đã để tỷ

trọng tiền gửi thanh toán trên tổng huy động cao (năm 2017, ABBANK đặt mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

tiêu duy trì tỷ trọng tiền gửi thanh toán trên 38%) góp phần giảm lãi suất huy

động bình quân đầu vào. Với phương hướng huy động tiền gửi như trên, tiền

gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng hơn 50% trong cơ cấu tiền gửi huy

động được tại chi nhánh và cũng có sự gia tăng qua các năm, từ 673.720 triệu

đồng năm 2015 lên 723.432 triệu đồng năm 2017, với tốc độ tăng trưởng trong

các năm 2016, 2017 lần lượt là 4 % và 17%. Tốc độ tăng trưởng tiền gửi của tổ

chức kinh tế có sự tăng nhanh do ảnh hưởng từ sự phát triển của nền kinh tế,

hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần có sự phục hồi, đồng thời Bắc Ninh hiện

nay là một trong các tỉnh phát triển nhất trên cả nước về các khu công nghiệp,

thu hút được ngày càng nhiều các công ty có vốn nước ngoài và các công ty lớn

trong nước đầu tư hoạt động trên điạ bàn. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán của

các tổ chức kinh tế lại không có thời gian cố định, lâu dài do đó tăng nguy cơ

rủi ro cho trong quá trình huy động vốn của ngân hàng. Do đó, ABBANK chi

nhánh Bắc Ninh cần lưu ý và giữ tỷ lệ huy động vốn từ nguồn tiền gửi thanh

toán của các tổ chức kinh tế một cách hợp lý.

Tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn tiền gửi huy

động của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, khoảng 2%. Nó tăng từ 27.940 triệu

đồng năm 2015 lên 29.297 triệu năm 2017.

* Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền

Bảng 3.3: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

theo loại tiền gửi (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892

VNĐ 1.256.161 1.341.946 1.528.297

Ngoại tệ quy VNĐ 19.585 58.784 43.595

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Năm 2015, vốn tiền gửi bằng VNĐ huy động được 1.256.161 triệu đồng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

chiếm 98% tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được. Vốn huy động ngoại tệ

quy đổi VNĐ đạt 19.585 triệu đồng, chiếm 2% nguồn vốn huy động.

Năm 2016, vốn bằng tiền gửi VNĐ huy động được là 1.341.946 triệu

đồng, chiếm 96 % cơ cấu vốn tiền gửi. Vốn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt

58.784 triệu đồng, chiếm 4% nguồn vốn huy động.

Bước sang năm 2017, vốn tiền gửi bằng VNĐ huy động được là

1.528.297 triệu đồng, chiếm 97% tổng nguồn vốn tiền gửi huy động được. Vốn

huy động ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 43.595 triệu đồng, chiếm 3 % nguồn vốn

huy động.

Nhìn chung qua các năm vốn tiền gửi huy động bằng VNĐ đóng vai trò

chủ chốt trong tổng cơ cấu nguồn tiền gửi của chi nhánh và tăng dần qua các

năm. Bởi đồng Việt Nam luôn là đồng tiền giao dịch chính trong nước và lãi

suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất USD, EUR và các ngoại tệ khác, do đó

luôn thu chủ yếu khách hàng gửi tiền VNĐ và do các chính sách hạn chế giao

dịch ngoại tệ của NHNN.

- Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn

Bảng 3.4: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892

- Tiền gửi không kỳ hạn 282.396 293.135 344.703

- Tiền gửi có kỳ hạn 993.350 1.107.595 1.227.189

-TGCKH>12 tháng 151.441 226.135 310.459

-TGCKH< 12 tháng 841.909 881.459 916.730

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Dựa vào bảng cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn qua

các năm là loại chiếm chủ yếu trong cơ cấu tiền gửi. Trong đó tiền gửi có kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

hạn loại dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này là do tâm lý khách

hàng không muốn gửi tiền dài hạn do không dự báo trước được biến động của

lãi suất, mặt khác là để thuận tiện cho việc sự dụng tiền khi có nhu cầu phát

sinh. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng trong ba năm qua tăng khá ổn

định và chiếm hơn 75% nguồn vốn tiền gửi của chi nhánh.

Nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng của chi nhánh huy động có

sự tăng trưởng ổn định qua các năm cả về tỷ trọng lẫn giá trị. Tính đến hết năm

2017, nguồn tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng đạt 344.703 triệu đồng, chiếm 22%

nguồn tiền gửi. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định nên có thể đáp ứng nhu

cầu kinh doanh dài hạn của chi nhánh. Để tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài,

trong những năm qua, chi nhánh đã đưa ra nhiều gói sản phẩm có nhiều kỳ hạn

khác nhau như 12 tháng, 24 tháng… với mức lãi suất ưu đãi khá cao với từng

kỳ hạn, cùng với đó là các chương trình khuyến mãi, tặng quà, bốc thăm trúng

lớn nhằm kích thích nhu cầu gửi tiền của người dân.

3.2.1.3. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi

Bảng 3.5: Quy mô tiền gửi huy động tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

theo kỳ hạn gửi tiền (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Qui mô vốn tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892

Chi phí trả lãi 66.405 72.108 87.216

Tỷ suất chi phí trả lãi bình quân 5,21% 5,15% 5,55%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Chi phí huy động bao gồm chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí nhân viên,

chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị và các chi phí phi lãi khác. Năm

2015, chi phí trả lãi tiền gửi là 66.405 triệu đồng trên tổng tiền gửi huy động là

1.275.746 triệu đồng, tỷ suất chi phí bình quân là 5,21%, hay nói cách khác, để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

46

huy động được 1 đồng tiền gửi thì chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra bình quân là

0.0521 đồng chi phí trả lãi.

Năm 2016 chi phí trả lãi tiền gửi là 72.108 triệu đồng, tăng 9% so với

năm 2015, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 5,15%. Đến năm 2017, chi phí

mà chi nhánh sử dụng để huy động 1.571.892 triệu đồng tiền gửi là 87.216

triệu đồng, tăng 21% so với năm 2016, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là

5,55%.

Sở dĩ, chi phí huy động vốn tại chi nhánh trong năm 2016, 2017 có xu

hướng tăng là do lãi suất huy động tăng theo các dấu hiệu của thị trường, các

ngân hàng cạnh tranh quyết liệt với nhau để có thể huy động đủ nguồn vốn, nên

chi nhánh cũng phải tăng lãi suất huy động để giữ chân khách hàng cũ và thu

hút thêm khách hàng tới gửi tiền. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động

hợp lý, chi nhánh còn chú trọng việc nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng

hóa và tối ưu hóa sản phẩm tiền gửi nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu

của khách hàng nên nguồn vốn tiền gửi chi nhánh huy động được cũng có sự

tăng trưởng từ 10% - 12%, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu vốn kinh doanh của chi

nhánh.

3.2.1.4. Tương quan giữa tiền gửi huy động và cho vay

Qua phân tích ở trên cho thấy, bằng các sản phẩm huy động đa dạng,

chất lượng dịch vụ luôn được đảm bảo, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng,

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đã không ngừng mở rộng nguồn vốn huy

động của mình, đưa số dư nguồn vốn tăng lên rõ rệt tạo điều kiện để chi

nhánh mở rộng hoạt động cho vay của mình. Vấn đề huy động vốn không

thể tách rời hoạt động sử dụng vốn của nó. Do đó, hiệu quả của việc sử dụng

vốn tiền gửi được thể hiện rõ nhất qua hiệu quả của hoạt động cho vay tại

chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

48

Bảng 3.6: Tương quan tiền gửi huy động và dư nợ cho vay

tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng vốn tiền gửi huy động 1.275.746 1.400.730 1.571.892

- Ngắn hạn 841.909 881.459 916.730

- Trung và dài hạn 433.838 519.270 655.162

Tổng dư nợ 835.549 1.075.568 1.294.649

- Ngắn hạn 399.375 478.919 602.919

- Trung và dài hạn 436.174 596.649 691.730

Phần dư 440.198 325.162 277.243

Tỷ lệ đáp ứng (%) 153% 130% 121%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh)

Giai đoạn 2015 - 2017, chênh lệch giữa vốn tiền gửi và cho vay đều

dương, điều này cho thấy nguồn vốn huy động tại chi nhánh là khá dồi dào, đáp

ứng tốt nhu cầu cho vay, đặc biệt năm 2015, nguồn vốn tiền gửi huy động đáp

ứng được đến 153% nhu cầu cho vay. Có thể thấy giai đoạn 2015 - 2017 nguồn

vốn tiền gửi ngắn hạn huy động được đều đáp ứng tốt nhu cầu cho vay ngắn

hạn của chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn vốn trung và dài hạn huy động giai đoạn

2015 - 2017có sự tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay trung

và dài hạn trong năm. Phần thiếu hụt này được bù đắp bởi phần dư tiền gửi

ngắn hạn so với cho vay ngắn hạn.Điều này cho thấy, ngân hàng bị mất cân đối

về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp

với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ

cho vay trung và dài hạn có thể dẫn tới nguy cơ rủi ro thanh khoản cho chi

nhánh. Phần dư của tổng nguồn vốn tiền gửi so với tổng cho vay cũng khá lớn

và được chi nhánh sử dụng để đầu tư vào các hoạt động sinh lời khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

49

Nhìn chung, về phía chi ngân hàng, việc sử dụng vốn ngắn hạn tài trợ

cho vay trung và dài hạn sẽ có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, mặt khác, các

hoạt động đầu tư sinh lợi khác có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng không ổn

định và không nên chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động sinh lợi.

3.2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn của ABBANK Bắc Ninh

3.2.2.1. Thực trạng Lập kế hoạch huy động vốn

Quy trình Lập kế hoạch huy động vốn ở ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

có thể thấy thông qua sơ đồ sau:

Kết quả: Xác định được các căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn

Nghiên cứu – dự báo và thiết lập các tiền đề

Thiết lập các mục tiêu

Kết quả: Xác định được các mục tiêu cần đạt được

Xây dựng các phương án

Xác định được chỉ tiêu tổng nguồn vốn cuối kỳ KH

Đánh giá các phương án và lựa

Xây dựng được KH, bảo vệ KH

chọn phương án tối ưu

Phê duyệt KH và thông báo các chỉ tiêu

Ra quyết định và thể chế hóa quyết định

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch nguồn vốn

của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng thực hiện công tác lập kế hoạch

nguồn vốn theo đúng quy trình lập kế hoạch chung:

Bước 1: Nghiên cứu - dự báo và thiết lập các tiền đề

Sau khi nghiên cứu và dự báo về thị trường mục tiêu, về các yếu tố thuộc

môi trường bên ngoài và cả bên trong ngân hàng, ngân hàng đã xác định được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

50

căn cứ để xây dựng kế hoạch nguồn vốn: Kế hoạch nguồn vốn được xây dựng

dựa trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và tình hình cụ thể về phát triển kinh tế -

xã hội, dân cư trên địa bàn.

Bước 2: Thiết lập các mục tiêu:

Sau khi xác định được căn cứ để xây dựng kế hoạch nguồn vốn, ngân

hàng cũng xác định được các mục tiêu chính của kế hoạch nguồn vốn:

Tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, giảm tối đa nguồn tiền gửi huy

động, và tiền vay từ các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác.

Tăng thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong địa bàn

hoạt động.

Thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng và giữ chân các khách

hàng cũ.

Và một số mục tiêu khác như tăng uy tín của ngân hàng, phát triển thương

hiệu của ngân hàng …

Bước 3: Xây dựng các phương án, và các kế hoạch

Cách lập kế hoạch nguồn vốn:

Nguồn vốn trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo cả phần sử dụng vốn để tăng

trưởng dư nợ, lập quỹ an toàn chi trả và phần thừa, thiếu vốn kế hoạch:

Tổng NV cuối kỳ kế hoạch = Tổng dư nợ cuối kỳ kế hoạch + Quỹ an

toàn chi trả + Thừa vốn kế hoạch

Hoặc:

Tổng NV cuối kỳ kế hoạch = Tổng dư nợ cuối kỳ kế hoạch + Quỹ an

toàn chi trả - Thiếu vốn kế hoạch

Bước 4: Đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu.

Sau bước 3, sẽ xác định được chỉ tiêu Tổng nguồn vốn cuối kỳ kế hoạch.

Chỉ tiêu này phụ thuộc vào Tổng dư nợ cuối kỳ, Quỹ an toàn chi trả và chỉ tiêu

thừa, thiếu vốn kế hoạch. Chỉ tiêu thừa, thiếu vốn kế hoạch là chỉ tiêu đảm bảo

cân đối trong suốt kỳ kế hoạch. Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp I trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51

quá trình điều hành kế hoạch kinh doanh phải duy trì thường xuyên chỉ tiêu này

theo nguyên tắc: Thừa vốn thực tế ≥ thừa vốn kế hoạch; thiếu vốn thực tế ≤

thiếu vốn kế hoạch. Vậy kế hoạch nào thoả mãn được nguyên tắc trên và đạt

được các mục tiêu đặt là kế hoạch tối ưu.

Sau khi xác định được kế hoạch, cần phải tổ chức bảo vệ kế hoạch: Hàng

năm, Giám đốc chi nhánh bảo vệ kế hoạch với Tổng giám đốc ABBANK hoặc

người được Tổng giám đốc uỷ quyền.

Việc tổ chức bảo vệ kế hoạch được thực hiện tại Trụ sở chính hoặc theo

vùng, tại từng địa phương sau đó được tổng hợp cân đối chung toàn quốc làm

căn cứ để trình Hội đồng quản trị phê duyệt.

Bước 5: Ra quyết định và thể chế hoá quyết định:

Sau khi xác định được kế hoạch nguồn vốn của mình, và bảo vệ thành

công kế hoạch đó trước ban lãnh đạo. Kế hoạch đó sẽ được trình lên Hội đồng

quản trị.

Trình tự lập kế hoạch.

Thứ nhất là Thông báo số kiểm tra.

Số kiểm tra kế hoạch kinh doanh năm: Trước ngày 31/10 năm hiện hành,

Trụ sở chính thông báo số kiểm tra kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch cho chi

nhánh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh năm chuẩn bị việc bảo vệ

kế hoạch kinh doanh đối với Trụ sở chính.

Số kiểm tra kế hoạch kinh doanh quý được thực hiện:

Bằng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh Tổng giám đốc đã thông báo quý

trước (bao gồm cả các chỉ tiêu điều chỉnh trong quý hiện hành ) cho đến khi

được thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh chính thức quý tiếp theo.

Thứ hai là trình tự lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm

Căn cứ vào chiến lược kinh doanh dài hạn của ABBANK; định hướng

kinh doanh hàng năm của Hội đồng quản trị; chỉ tiêu kiểm tra của Trụ sở chính,

chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi trụ sở chính, kèm theo các bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

thuyết minh giải trình rõ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh kỳ trước, dự

kiến kỳ kế hoạch.

Bảng 3.7: Kế hoạch huy động vốn tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

(giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng tiền gửi huy động 1.241.276 1.365.568 1.517.934

Theo kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn 276.859 290.233 337.944

- Tiền gửi có kỳ hạn 964.417 1.075.335 1.179.989

Theo thành phần kinh tế

- Tiền gửi dân cư 552.006 661.049 702.361

- Tiền gửi của các TCKT 661.878 675.966 786.850

- Tiền gửi của TCTD khác 27.392 28.552 28.723

(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh)

Kế hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong những

năm qua được xây dựng căn cứ trên định hướng phát triển của Hội đồng quản

trị ABBANK, tình hình phát triển kinh tế xã hội và căn cứ trên tình hình thực

hiện kế hoạch của các năm trước. Nhìn chung trong giai đoạn 2015 - 2017, kế

hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh được xây dựng cụ thể

theo kỳ hạn huy động và thành phần kinh tế để làm cơ sở thực hiện được chi

tiết, cụ thể.

Thứ ba là trình tự đăng ký kế hoạch quý.

Căn cứ vào tình hình cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn cuối quý trước,

tiến độ thực hiện kế hoạch năm, Giám đốc Chi nhánh đăng ký kế hoạch kinh

doanh quý gửi Trụ sở chính, trong đó phải giải trình rõ tình hình thực hiện quý

trước, dự kiến quý kế hoạch, và các giải pháp chủ yếu để thực hiện các chỉ tiêu

kế hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

53

3.2.2.2. Thực trạng Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động huy động vốn

Sau khi nhận kế hoạch hàng năm đối với chi nhánh được Tổng Giám đốc

phê duyệt, chi nhánh nhận được thông báo kế hoạch chính thức, chi nhánh xây

dựng chính sách về hoạt động huy động vốn đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Tổng

giám đốc đã thông báo. Chi nhánh chủ động tìm các giải pháp phù hợp nhằm

hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn được giao, hiện tại

ABBANK đang quản lý các chỉ tiêu Tổng vốn huy động và Tỷ lệ tiền gửi dân

cư (được phân theo từng loại tiền tệ), cụ thể:

- Xây dựng chương trình hành động đưa kế hoạch vào thực hiện. Các bộ

phận quản lý lên kế hoạch triển khai, ban Kế hoạch nguồn vốn có nhiệm vụ lập

kế hoạch triển khai, trình Giám đốc xem xét quyết định kế hoạch triển khai.

Trong kế hoạch triển khai nêu rõ những nội dung thực hiện, thời gian thực hiện,

các nguồn lực được phân bổ, nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân trong thực hiện

kế hoạch.

- Chi nhánh đã tổ chức các đợt tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu dự thưởng

mừng quốc khánh, năm mới, kỷ niệm ngày thành lập ABBANK - chi nhánh

Bắc Ninh cùng nhiều chương trình khác

- Đã tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý chịu trách nhiệm tổ

chức thực thi kế hoạch.

- Chỉ đạo thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ.

- Thực hiện họp giao ban hàng tháng tại trụ sở chính về nhiều nội dung,

trong đó có nội dung về huy động vốn. Các cuộc họp giao ban tháng bao gồm

thành phần: Giám đốc và các Phó giám đốc; trưởng các ban: Tài chính kế toán

và ngân quỹ, Kế hoạch nguồn vốn, Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch cụ,

Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân,...

- Bên cạnh đó ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng đã tổ chức phát

động thi đua về công tác huy động vốn nhân dịp chào mừng những ngày lễ lớn.

Có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành

tích lớn.

Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc

Ninh được thể hiện trong bảng dưới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn tại ABBANK -

chi nhánh Bắc Ninh (giai đoạn 2015 - 2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chỉ tiêu

TH/KH

TH/KH

TH/KH

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

(%)

(%)

(%)

Tổng tiền gửi huy động

1.241.276

1.275.746

103

1.365.568

1.400.730

103

1.517.934

1.571.892

104

Theo kỳ hạn

102

- Tiền gửi không kỳ hạn

276.859

282.396

102

290.233

293.135

101

337.944

344.703

104

- Tiền gửi có kỳ hạn

964.417

993.350

103

1.075.335

1.107.595

103

1.179.989

1.227.189

Theo thành phần kinh tế

104

102

103

- Tiền gửi dân cư

552.006

574.086

661.049

674.270

702.361

723.432

102

104

104

- Tiền gửi của các TCKT

661.878

673.720

675.966

697.622

786.850

819.162

102

101

102

- Tiền gửi của TCTD khác

27.392

27.940

28.552

28.838

28.723

29.297

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

55

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy trong 3 năm qua, hoạt động huy động

vốn của chi nhánh luôn vượt kế hoạch được đặt ra. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch

trong 3 năm đạt từ 102% - 104%. Việc chi nhánh hoàn thành vượt kế hoạch

huy động vốn chứng tỏ kế hoạch đặt ra đã sát với tình hình thực tế và hiệu quả

hoạt động của bộ phận nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động điều hành của

bộ máy quản lý.

Tuy nhiên, vốn vay trung và dài hạn lại nhiều hơn so với nguồn huy động

vốn dài và trung hạn. Điều này có thể dẫn đến mất cân đối nguồn vốn giữa

lượng huy động và nhu cầu sử dụng. Có thể so sánh để thấy rằng kế hoạch huy

động và cho vay mà ABBANK giao cho chi nhánh là có sự phù hợp với nhau,

chỉ tiêu về dư nợ cho vay thấp hơn rất nhiều so với huy động. Điều này chứng

tỏ Chi nhánh lập kế hoạch huy động đã bám sát tình hình thực tế, tuy nhiên việc

xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cần bám sát vào tình hình kinh tế xã hội địa

phương hơn nữa, đồng thời chi nhánh phải đưa ra các phương án, hình thức cho

vay để thu hút các khách hàng. Chi nhánh cũng cần có sự kiểm tra, đánh giá sát

sao hơn trong từng giai đoạn để kế hoạch được đảm bảo hoàn thành và tránh

tình trạng ngân hàng bị mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động

chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn.

3.2.2.3. Thực trạng Công tác kiểm tra, kiểm soát kế hoạch hoạt động huy động

vốn

Hoạt động kiểm soát huy động vốn được lãnh đạo ABBANK - chi nhánh

Bắc Ninh đặc biệt quan tâm. Chủ thể trong kiểm soát huy động vốn gồm: Giám

đốc và phó Giám đốc, bộ phận giúp việc, tham mưu là phòng nguồn vốn và phòng

quản lý rủi ro của ngân hàng. Phòng nguồn vốn là đầu mối xây dựng kế hoạch và

tổ chức thực hiện, kiểm soát thực hiện kế hoạch huy động vốn. Phòng nguồn vốn

phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như Phòng quản lý rủi ro, phòng kế toán

kho quỹ để thực hiện vai trò đầu mối kiểm soát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

Hình thức kiểm soát huy động vốn: kết hợp cả kiểm soát thường xuyên

và kiểm soát đột xuất. Kiểm soát thường xuyên theo định kỳ hoặc chương trình

kế hoạch được xây dựng từ đầu năm là chủ yếu, tức là định kỳ hàng tháng, hàng

quý các bộ phận, chi nhánh phải báo cáo chỉ tiêu huy động vốn đạt được cho

phòng kinh doanh để phòng kinh doanh tổng hợp lập báo cáo gửi Ban giám

đốc. Ngoài hình thức kiểm soát thường xuyên, lãnh đạo ngân hàng còn kiểm

soát đột suất tại các điểm huy động và các chi nhánh, phòng giao dịch.

Nội dung kiểm soát huy động vốn chủ yếu là các chỉ tiêu huy động vốn

của các đơn vị trong kỳ về quy mô và cơ cấu vốn huy động trong kỳ hoặc tại

một thời điểm nhất định. Kiểm tra về việc thực hiện chấp hành lãi suất huy

động; Kiểm tra về việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo.

Công cụ kiểm soát huy động vốn: là kế hoạch huy động vốn theo quý,

việc thực hiện các văn bản chỉ đạo. Đây là nhiệm vụ có tính chất bắt buộc đối

với các đơn vị và cá nhân trong bộ máy huy động vốn. Công cụ không thể thiếu

của kiểm soát huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của các

đơn vị, phòng giao dịch và từng cán bộ. Kết quả huy động vốn do các đơn vị

báo cáo theo định kỳ cho phòng nguồn vốn để tổng hợp và phân tích lập báo

cáo gửi Ban giám đốc. Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch được

giao là chỉ tiêu để giám sát hoạt động huy động vốn. Phòng kiểm tra, kiểm soát

nội bộ thực hiện chương trình kiểm tra, đề xuất với Ban giám đốc thành lập

đoàn kiểm tra các đơn vị, đối chiếu trực tiếp với khách hàng nhằm giảm thiểu

rủi ro, giúp Ban giám đốc phân tích để có những giải pháp kịp thời can thiệp

vào quá trình huy động vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

57

Bảng 3.9: Tình hình kiểm soát hoạt động huy động vốn tại ABBANK

chi nhánh Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng số cuộc kiểm tra, kiểm soát nội 125 136 148 bộ tại chi nhánh

Số cuộc kiểm tra, kiểm soát nội bộ 32 45 56 về hoạt động huy động vốn

Số lần phát hiện vấn đề về tình hình 12 15 18 huy động vốn cần điều chỉnh

Tỷ lệ điều chỉnh (%) 37,50% 33,33% 32,14%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của

ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017)

Theo bảng 3.9 nêu trên, số lượng các cuộc kiểm soát hoạt động huy động

vốn cũng như số lần điều chỉnh kế hoạch huy động vốn tại ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh qua các năm từ 2015 - 2017 có xu hướng tăng. Tuy nhiên, xét về tỷ

trọng của việc điều chỉnh kế hoạch huy động vốn qua các năm lại có xu hướng

giảm (từ 37,5 % xuống còn 32,14%), điều này cho thấy chất lượng quản lý huy

động vốn đã được nâng cao hơn, công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động huy

động vốn cũng được lãnh đạo ngân hàng quan tâm hơn. Hàng năm, kết quả huy

động vốn của chi nhánh luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đạt ra cho thấy, nhờ

có kết quả, đánh giá của bộ phận kiểm tra kiểm soát hoạt động huy động vốn

mà Ban giám đốc của chi nhánh đã có những phân tích và đưa những giải pháp

kịp thời can thiệp vào quá trình huy động vốn.Bên cạnh đó theo số liệu tại bảng

3.5, có thể thấy, hiện nay, mức độ huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc

Ninh đã và đang đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn

còn mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu vốn huy động chưa thực sự cân

xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì hạn. Do đó, kiểm soát của Ngân

hàng càng chặt chẽ thường xuyên. Việc kiểm soát huy động vốn phải đi đôi với

việc kiểm soát hoạt động sử dụng vốn để đảm bảo việc sinh lời cho ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của Ngân hàng

TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh

3.3.1. Các nhân tố chủ quan

Đây là nhóm các nhân tố thuộc bản thân ABBANNK chi nhánh Bắc

Ninh, thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của chi nhánh trong công tác

huy động vốn.

- Chính sách khách hàng:

Trong những năm qua, ABBANK chi nhánh Bắc Ninh đã có sự quan tâm

chú trọng đến việc xây dựng chính sách khách hàng. Căn cứ vào đặc điểm thị

trường, số lượng, đặc điểm khách hàng mà ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh đã

có sự chia khách hàng làm nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Đồng

thời, căn cứ vào sự phân chia khách hàng, Chi nhánh cũng xây dựng lên các

sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ đó tăng cường

khả năng huy động vốn của chi nhánh.

- Công nghệ Ngân hàng và nhân sự:

Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành

công của hoạt động chi nhánh. Bởi cán bộ, nhân viên chính là người trực tiếp

tiến hành các hoạt động của ngân hàng, những kỹ năng trình độ của họ sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Bắc Ninh có

ban lanh đạo gồm những người có trình độ quản lý giỏi giàu kinh nghiệm bên

cạnh đó là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết với công việc và có trình độ chuyên

môn cao, sang tạo trong công việc. Đây chính là điểm mạnh của chi nhánh. Tuy

nhiên đội ngũ nhân viên của chi nhánh đa số là cán bộ trẻ do đó kinh nghiệm

làm việc với khách hàng còn ít đây cũng chính là khó khăn của chi nhánh trong

hoạt động của ngân hàng.

Về công nghệ thông tin, chi nhánh cũng thực hiện ứng dụng các phần

mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet rất hữu ích cho

việc phát triển các chiến lược kinh doanh của chi nhánh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

59

- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh.

Ngoài trụ sở chính của chi nhánh tại tại số 10 Nguyễn Đăng Đạo, thành

phố Bắc Ninh, hiện nay chi nhánh có 3 phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh. Những

phòng giao dịch này sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh tăng khả năng tiếp cận tới

các cá nhân tổ chức trên địa bàn hơn. Điều này giúp chi nhánh thu hút được

nhiều vốn hơn trong các đợt huy động.

- Uy tín của Ngân hàng:

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh là một trong các chi nhánh hoạt động tốt

trong các chi nhánh tại miền Bắc của ABBANK. Chi nhánh đã có một lượng

khách hàng truyền thống khá đông đảo trên địa bàn tỉnh và xây dựng được một

uy tin tương đối tốt trên địa bàn. Người dân thường chọn những ngân hàng có

uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện

lợi nhất, thậm chí họ có phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác.

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh cũng ngày càng chú trọng hơn đến việc xây

dựng uy tín của chi nhánh. Do đó, ngày càng thu hút được người dân và các tổ

chức kinh tế tham gia gửi tiền tại chi nhánh.

3.3.2. Các nhân tố khách quan

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại được coi như một

chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự

tác động ổn định hay bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế

nói chung hay của Bắc Ninh nói riêng đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động

của ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh

- Pháp luật, chính sách Nhà nước:

Chính sách huy động vốn của ABBANK chinh nhánh Bắc Ninh chịu tác

động trực tiếp từ các bộ luật cũng như các chính sách của nhà nước như luật

các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân

hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

- Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh

Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Bắc Ninh có nhiều thay đổi đáng kế.

Thương mại và dịch vụ cũng phát triển với nhiều khu chợ mới, các khu công

nghiệp mới và các doanh nghiệp thương mại cũng hoạt động khá tốt làm cho

tình hình kinh tế xã hội của Bắc Ninh có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích

cực. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì đời sống của nhân dân cũng

đi lên và sự tích lũy cũng tăng, đồng thời hoạt động kinh doanh của các cá nhân,

tổ chức kinh tế cũng sôi động hợp. Do đó góp phần tăng khả năng huy động

vốn thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn cho ngân

hàng trên địa bàn.

- Các nhân tố thuộc về khách hàng:

+ Thu nhập của dân cư: Thu nhập GDP bình quân trên một người dân

tỉnh Bắc Ninh ngày càng cao thì khả năng thu hút tiền gửi của các ABBANK

Chi nhánh Bắc Ninh càng lớn. Trên thực tế nếu người dân thấy được tài sản của

họ cho dù không nằm dưới quyền sử dụng của họ mà vẫn an toàn, đồng thời

mức sinh lời của tài sản được đảm bảo, các giao dịch qua ngân hàng thuận tiện

và nhanh chóng thì xu hướng tích trữ của cải dưới dạng hiện vật và tiền mặt sẽ

giảm.

+ Tâm lý của người gửi tiền: Đa số người dân Bắc Ninh vẫn còn có thói

quen tiết kiệm nhưng tâm lý thích tiêu tiền mặt và cất trữ tiền ở nhà đã làm cho

một lượng vốn lớn của xã hội bị tích trữ dưới dạng tiền chết. Do đó bản thân

ABBNAK chi nhánh Bắc Ninh cũng cần củng cố uy tín, mở rộng các dịch vụ

thanh toán không dùng tiền mặt của mình một cách hiệu quả, đồng thời cũng

phải tìm cách đưa hình ảnh của chính mình đến gần với người dân

- Nhân tố khác: Ngoài các nhân tố chính như trên còn có các nhân tố

khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động, như tình hình biến động lãi suất, giá cả

thị trường, tình hình kinh tế xã hội nói chung và của Bắc Ninh nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

61

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý huy động vốn của ABBANK chi

nhánh Bắc Ninh

3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động của

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

Để có sự đánh giá khách quan về hoạt động huy động nguồn vốn tiền

gửi của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, tác giả đã thực hiện khảo sát ý kiến

một số khách hàng tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, cụ thể là chi nhánh tại

số 10 Nguyễn Đăng Đạo và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh (Yên

Phong, Từ Sơn, Thuận Thành). Qua khảo sát lấy phiếu điều tra của 150 khách

hàng dang quan hệ với ABBAANK chi nhánh Bắc Ninh kết quả phát phiếu

khảo khát như sau:

Bảng 3.10: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh Kết quả

Nội dung điều tra

Mức độ đánh giá

1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.

2. Nguồn tiếp cận thông tin về sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.

3. Mục đích sử dụng tiền nhàn rỗi của khách hàng.

4. Loại tiền gửi

5. Kỳ hạn gửi

6. Vấn đề khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.

7. Khách hàng có lựa chọn sản phẩm của ABBANK lần sau không?

+ Một lần + Thường xuyên + Không thường xuyên + Bạn bè giới thiệu + NV ngân hàng tư vấn + Website của ngân hàng + Quảng cáo, tờ rơi + Gửi tiết kiệm + Đầu tư vào lĩnh vực khác + Nội tệ + Ngoại tệ + Không kỳ hạn + Kỳ hạn < 12 tháng + Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng + Kỳ hạn > 24 tháng + Lãi suất + Uy tín của ngân hàng + Thái độ phục vụ của nhân viên + Khác + Chắc chắn có + Chưa chắc chắn + Không muốn sử dụng

Số phiếu 50 65 35 37 85 15 13 113 37 139 11 11 82 41 16 60 35 55 0 138 12 0

Tỷ lệ % 33% 43% 23% 25% 57% 10% 9% 75% 25% 93% 7% 7% 55% 27% 11% 40% 23% 37% 0% 92% 8% 0%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

62

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra khách hàng)

Kết quả điều tra cho thấy:

Về hình thức tiếp cận với sản phẩm huy động tiền gửi tại chi nhánh, 57%

chọn do được nhân viên ngân hàng trực tiếp tư vấn, 25% chọn do bạn bè giới

thiệu, 9% chọn quảng cáo, tờ rơi, 10% chọn biết đến qua website của ngân

hàng.

Về loại tiền gửi 93% chọn gửi đồng VNĐ, 7% chọn gửi ngoại tệ. Về kỳ

hạn gửi, 55% khách hàng chọn gửi tiền có kỳ hạn ngắn (< 12 tháng), 27% chọn

kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng, 11% chọn gửi trên 24 tháng và 7% chọn gửi

không kỳ hạn.

Như vậy, có thể thấy là hình thức tư vấn trực tiếp vẫn là hình thức hiệu

quả nhất nhằm mang khách hàng đến với ngân hàng. Về kỳ hạn tiền gửi, thì

phần lớn khách hàng lựa chọn kỳ hạn ngắn để thuận tiện cho việc rút tiền, đáp

ứng nhu cầu khi cần thiết. Vì thế, bên cạnh hoạt động huy động, chi nhánh cần

có những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để có thể

đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.

Về vấn đề khách hàng quan tâm nhất nhất khi lựa chọn để gửi tiền, 40%

khách hàng lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ chính là lãi suất,

37% chọn thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, 23% chọn uy tín của ngân

hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

63

Bảng 3.11: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm

tiền gửi tại ABBANK chi nhánh Bắc Ninh

Số phiếu bầu

Điểm

Đạt

Thiếu

Chỉ tiêu

Rất tốt Tốt

Kém

trung

yêu cầu

sót

bình

5 điểm 4 điểm 3 điểm

2 điểm 1 điểm

Thái độ phục vụ của nhân viên

72%

23%

5%

0%

0%

4,67

Sản phẩm, dịch vụ đa dạng

48%

32%

0%

0%

20%

4,28

Lãi suất hấp dẫn, linh hoạt

5%

47%

8%

0%

40%

3,49

Quy trình thủ tục liên quan đến

17%

75%

8%

0%

0%

4,09

việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện

Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước

hạn nhanh chóng, kịp thời cho

15%

78%

7%

0%

0%

4,08

khách hàng (Rút tiền trước hạn,

vay cầm cố chiết khấu)

Thời gian giao dịch trong ngày

60%

30%

10%

0%

0%

4,5

thuận tiện

Mạng lưới, địa điểm giao dịch

8%

47%

30%

15%

0%

3,48

thuận tiện

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Với số điểm trung bình nhận được là khá cao, từ 3.48 đến 4.67 đối với

các tiêu chí đưa ra, đặc biệt là đối với chỉ tiêu thái độ phục vụ của nhân viên

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh, nhìn chung, các khách hàng đến sử dụng sản

phẩm tiền gửi tại chi nhánh đều hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên,

thời gian giao dịch và sản phẩm tiền gửi đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng. Song, bên cạnh đó mức lãi suất huy động mặc dù khá cạnh tranh,

linh hoạt và phù hợp với quy định của nhà nước nhưng vẫn chưa đáp ứng được

hết nhu cầu của khách hàng. Khách hàng không hài lòng về mạng lưới của

ngân hàng hiện nay do chua phủ khắp dể giúp cho các giao dịch được thuận

tiện, ngoài các điểm giao dịch ra còn có các dịch vụ khác như ATM… cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

còn thưa và đây là lý do hạn chế cho công tác huy dộng vốn của ngân hàng.

3.4.2. Kết quả đạt được trong công tác quản lý huy động vốn của ABBANK -

chi nhánh Bắc Ninh

Thông qua kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động

của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh và thực trạng công tác quản lý huy động vốn

của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh trong những năm qua có thể thấy ngân hàng

TMCP An Bình đã từng bước khẳng định vị thế của mình với những thành tích

đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, khối lượng huy động vốn

năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để tăng tỷ lệ

vốn cho vay trung, dài hạn và điều hòa vốn cho hệ thống.

Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã phát huy được vai trò của mình đối

với ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong thực tế. Nó đã trở thành một hoạt

động không thể thiếu được của các ngân hàng nói chung và ABBANK - chi

nhánh Bắc Ninh nói riêng. Công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã được sự quan

tâm thích đáng của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh.

Việc hoạch định ra kế hoạch nguồn vốn đã có tác dụng thúc đẩy sự nỗ

lực của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong quá trình phát triển của mình.

Đặc biệt là trong những năm gần đây, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đã thực

hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng ngày càng

nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng và trọng tâm hướng tới nguồn vốn có

tính ổn định, hạn chế dần các nguồn vốn thiếu tính ổn định.

Bên cạnh đó, Chi nhánh đã triển khai một loạt các chính sách về

Maketing, mở rộng mạng lưới, tổ chức đào tạo cán bộ và các chính sách về lãi

suất. Do vậy, Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của địa phương, yêu

cầu của cạnh tranh.

Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn

có thể thấy ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đạt được trong thời gian qua là rất

đáng ghi nhận. Những kết quả đó được thể hiện.:

Một là, quy mô vốn tiền gửi huy động của chi nhánh tăng liên tục trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

65

3 năm 2015 - 2017. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có những chính sách sản

phẩm, chính sách khách hàng hợp lý, linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi

và cơ cấu khách hàng, tận dụng được các lợi thế khách quan và chủ quan mà

mình có được, giúp cho chi nhánh tạo dựng cho mình một tập khách hàng

truyền thống vừa thu hút các khách hàng mới sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi

nhánh. Kết quả đạt được hoàn toàn phù hợp với định hướng hoạt động kinh

doanh của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh và xu thế phát triển chung của nền

kinh tế.

Hai là, trong cơ cấu nguồn vốn theo nền kinh tế, với mục tiêu chung

ABBANK là giảm chi phí đầu vào tăng hiệu quả sử dụng vốn, nên ABBANK

ngày càng chú trọng đến huy động mảng khách hàng doanh nghiệp thông qua

việc có các chính sách ưu đãi và phát triển các dịch vụ ưu đã để tỷ trọng tiền

gửi thanh toán trên tổng huy động cao góp phần giảm lãi suất huy động bình

quân đầu vào, do đó vốn tiền gửi huy động được từ doanh nghiệp đang chiếm

tỷ trong cao nhất (hơn 50%), tiếp đó là vốn tiền gửi huy động được từ dân cư

(45% - 48%). Nguồn tiền gửi nội tệ luôn chiếm đa số trong các giao dịch tiền

gửi tại ngân hàng. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã thực hiện hiệu

quả chiến lược khách hàng, đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng

phục vụ, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng, nên số lượng khách hàng mở

tài khoản tiền gửi tại chi nhánh không ngừng tăng.

Ba là, cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động (năm 2016, ABBANK

- chi nhánh Bắc Ninh đã mở thêm một phòng giao dịch đưa tổng số lượng điểm

giao dịch của chi nhánh lên bốn điểm giao dịch) tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng đến làm việc tại ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi không ngừng

được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với kỳ hạn tiền

gửi, chi nhánh đã đưa ra các kỳ hạn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng…

với các mức lãi suất khác nhau nhằm tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng,

cùng với đó là việc đưa ra các sản phẩm tiết kiệm có lãi suất hấp dẫn như tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

66

kiệm bậc thang, tiết kiệm tham gia bốc thăm trúng thưởng lớn, các chương trình

khuyến mãi như tặng quà chi tân khách hành, lì xì đầu năm… phù hợp với các

đối tượng khách hàng khác nhau.

Bốn là, bên cạnh việc mở rộng huy động tiền gửi, tư vấn khách hàng mở

tài khoản tại chi nhánh, cán bộ nhân viên ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh còn

thực hiện khá tốt việc tư vấn, bán chéo sản phẩm. Thông qua tài khoản tiền gửi,

khách hàng còn sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: chuyển tiền, nhờ

thu, nhờ chi, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ… góp phần gia tăng lợi

nhuận cho chi nhánh.

Năm là, uy tín và thương hiệu ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh xây dựng

trong tâm trí khách hàng là một kết quả đáng khen ngợi. Bên cạnh việc xây

dựng uy tín, ABBANK còn thường xuyên có các hoạt động tuyên truyền, quảng

cáo nhằm nâng cao hình ảnh đối với khách hàng. Sự gia tăng lượng khách hàng

truyền thống và khách hàng mới tìm đến chi nhánh để sử dụng dịch vụ và một

sự động viên, khích lệ với cán bộ nhân viên chi nhánh. Đây cũng là một chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả và sự thành công trong hoạt động huy động tiền gửi tại

ABBANK chi nhánh Bắc Ninh.

Sáu là, với chính sách tổ chức đào tạo cán bộ, Chi nhánh thường xuyên

đăng ký các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng và giới thiệu

sản phẩm cho các cán bộ làm trực tiếp huy động vốn. Qua phản hồi của khách

hàng cũng như kết quả hoạt động huy động tiền gửi cho thấy, cán bộ công nhân

viên chi nhánh có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như thái độ niềm nở,

nhiệt tình trong công việc và với khách hàng.

Bảy là, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh thực hiện tốt các văn bản ban

hành của NHNN cũng như quy định của pháp luật liên quan hoạt động ngân

hàng nói chung và huy động vốn nói riêng, như: quy định về trần lãi suất huy

động, các quy định về mua bán ngoại tệ... nên khách hàng đến mở tài khoản

tiền gửi tại chi nhánh rất yên tâm và tin tưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

67

Tám là, tất cả các cán bộ công nhân viên chi nhánh, từ chuyên viên khách

hàng tới chuyên viên các phòng ban khác, thậm chí cả những nhân viên không

chuyên trách cũng tham gia vào quá trình tìm kiếm cũng như giới thiệu sản

phẩm, dịch vụ huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh. Chính vì thế

mà số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm huy động vốn của ABBANK -

chi nhánh Bắc Ninh qua đội ngũ cán bộ công nhân viên chiếm tỷ trọng lớn như

thế.

3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý huy động vốn

của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh

- Khi lập kế hoạch nhiều lúc chưa bám sát vào diễn biến thị trường, kế

hoạch được xây dựng chủ yếu trên cơ sở nhận định chủ quan dẫn đến nhiều bất

cập, không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn. Việc này cũng

là nguyên nhân làm cho ngân hàng bị mất cân đối về kì hạn huy động, cơ cấu

vốn huy động chưa thực sự cân xứng và phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn về kì

hạn. Nguyên nhân là do khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt

động kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp còn chưa được chú trọng, đánh

giá còn dựa nhiều vào cảm tính chủ quan. Bên cạnh đó, thông tin do khách hàng

tự cung cấp chưa được qua kiểm tra kiểm định. Do đó việc đánh giá phân loại

khách hàng và tình hình diễn biến thị trường còn thiếu chính xác. Đây cũng là

nguyên nhân chính dẫn đến việc kế hoạch đôi khi còn chưa bám sát vào diễn

biến thị trường.

- Sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn còn chưa chặt chẽ và đồng

bộ. Do bộ máy quản lý của ngân hàng nói chung, bộ máy quản lý gắn với hoạt

động huy động vốn chậm được đổi mới, cả về cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán

bộ, nhân viên. Về cơ cấu tổ chức còn sử dụng cơ cấu tổ chức truyền thống, gắn

với thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu chuyên môn hóa, chưa tạo ra được bộ

máy hướng đến khách hàng, nguồn tiền cho ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

68

- Công tác tư vấn, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của cán bộ nhân viên

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cho khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa đạt

được hiệu quả cao. Do cán bộ nhân viên ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đa số

là cán bộ trẻ tuy trình độ đào tạo khá cao song kinh nghiệm công tác, quan hệ

với khách hàng còn nhiều điều bất cập. Bên cạnh đó những kiến thức, kỹ năng

mới phục vụ cho hoạt động huy động vốn còn chưa được cập nhật thường

xuyên.

- Vẫn còn nhiều cá nhân, doanh nghiệp chưa biết đến các hoạt động huy

động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh. Điều này là do công tác thông

tin tuyên truyền, tiếp thị các sản phẩm tiết kiệm của ABBANK chưa sâu rộng

trong đông đảo khách hàng. Hoạt động marketing chưa có tính chuyên nghiệp,

công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị đối với người gửi tiền chưa nhiều.

Công tác chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng thường xuyên như tặng

quà sinh nhật, chăm sóc định kỳ cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn.

- Hạ tầng công nghệ thông tin của các ngân hàng chưa đủ đáp ứng yêu

cầu của một ngân hàng hiện đại; hệ thống ứng dụng chưa theo kịp nhu cầu

phát triển các tiện ích mới; tính tự động hoá chưa cao và đặc biệt khả năng

đáp ứng các yêu cầu quản lý, quản trị điều hành hoạt động ngân hàng trực

tuyến còn hạn chế. Do đó việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác

quản lý huy động vốn còn gặp khó khăn. Nguyên nhân là ABBANK - chi

nhánh Bắc Ninh đã đi vào hoạt động được 10 năm, cơ sở hạ tầng đã có phần

xuống cấp. Chi nhánh cũng đã được trang bị các thiết bị hiện đại tuy nhiên

vẫn theo kịp xu hướng phát triển công nghệ thông tin của hệ thông ngân hàng

hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK CHI NHÁNH BẮC NINH

4.1. Quan điểm định hướng về quản lý huy động vốn tại ABBNAK chi

nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2017 - 2022

Với mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững trong hệ thống Ngân hàng tại

Việt Nam, chú trọng vào bán lẻ, ABBANK luôn hướng tới định hướng kinh doanh

chắc chắn, xây dựng các biện pháp và phòng tuyến kiểm soát rủi ro hiệu quả cùng

với ý thức đổi mới nâng cao cả về chất lượng, dịch vụ, đầu tư hạ tầng cơ sở hiện

đại nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, đảm bảo lợi ích và quyền lợi của cổ đông,

khách hàng, xã hội và cán bộ công nhân viên của ABBANK.

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh có nhiệm vụ đóng góp vào sự phát triển

chung của toàn hệ thống ABBANK, theo đó chi nhánh cũng đặt ra các chỉ tiêu

về kinh doanh chính cho năm 2018 như sau:

- Tổng vốn huy động đạt 1.917.708 tỷ đồng tăng 22%

- Tổng dư nợ và đầu tư đạt 1.514.739 tỷ đồng vào 31/12/2018, tăng 17%

- Lợi nhuận trước thuế tăng 30% so với năm 2017.

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh đang hướng tới mục tiêu dần cải thiện

kết quả kinh doanh trên cơ sở tăng cường đồng đều tất cả các hoạt động, trong

đó có huy động vốn. Trong năm 2018. các mục tiêu cụ thể liên quan đến hoạt

động huy động vốn được đặt ra gồm:

- Nâng cao trình độ tác nghiệp, ý thức trách nhiệm và tận tụy phục vụ

khách hàng của các nhân viên.

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong các hoạt

động của chi nhánh.

- Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ đặc biệt là thanh toán, chuyển

tiền, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

- Mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp sản phẩm đa dạng.

- Tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại.

Nhiệm vụ huy động vốn vẫn luôn được coi là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm của chi nhánh. Yêu cầu được đặt ra là chi nhánh phải quan tâm và

chủ động hơn để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng vốn huy động được. Mục tiêu

chi nhánh hướng tới huy động vốn có lãi suất đầu vào thấp.

4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý huy động tại ABBANK chi

nhánh Bắc Ninh

Với những tồn tại hạn chế và định hướng hoạt động của chi nhánh trong

thời gian tới, để hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn, tiếp tục duy trì tốc

độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức độ hợp lý như hiện nay, đảm bảo cân đối an

toàn, khả năng sinh lời và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, ABBANK -

chi nhánh Bắc Ninh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

4.2.1. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin nhằm hoàn thiện

công tác quản lý huy động vốn tại ABBANK Chi nhánh Bắc Ninh

Để thực hiện các cơ chế quản lý, điều hành vốn cho hoạt động kinh doanh

cũng như việc lập kế hoạch huy động vốn của ABBANK chi nhánh Bắc Ninh,

thì bước quan trọng cần thực hiện đó là phân tích, đánh giá các thông tin cần

thiết để tìm ra các nhân tố tích cực cần khai thác phát huy, các nhân tố kém cần

phải hạn chế phòng ngừa, để xác định được đúng xu hướng của thị trường. Từ

đó đưa ra được các quyết định có tính chính xác và mang lại hiệu quả cao trong

hoạt động quản lý huy động vốn.

Muốn như vậy, đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng được hệ thống chỉ tiêu,

những nội dung, yêu cầu của phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh cũng

như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Yêu cầu đầu tiên đặt ra cho quá

trình phân tích số liệu là phải đầy đủ chính xác. Cơ sở dữ liệu có đầy đủ, chính

xác thì các kết luận rút ra mới chính xác và có ý nghĩa thực tế. Điều này phụ

thuộc rất lớn vào công tác quản lý ở ngân hàng. Yêu cầu này đặt ra cho công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

tác kế toán tại chi nhánh phải phải thực hiện công tác hạch toán kế toán theo

hướng đơn giản, kịp thời nhưng phải chính xác, áp dựng công nghệ tin học hiện

đại vài lĩnh vực kế toán, đào tạo đội ngũ nhân viên theo hướng tiếp cận với

những chương trình xử lý thông tin khoa học, hiện đại.

Bên cạnh đó, việc nghiên cứu phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động

của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng,

từ đó có cơ sở để đưa ra kế hoạch cũng như các hướng phát triển các sản phẩm

tăng cường hiệu quả huy động vốn. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này

bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng

thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất

đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Đặc biệt chú ý tới những

khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi

về số lượng khách hàng… để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát

triển các sản phẩm mới phù hợp.

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ

Chi nhánh cần chủ động hơn trong việc rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt

động của đơn vị, từng cán bộ lãnh đạo cũng cần nghiêm túc kiểm điểm, nhìn

nhận, đánh giá và nâng cao trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, thực

hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao. Để có cơ sở đánh giá chất lượng cán

bộ, hiệu quả làm việc làm việc, chi nhánh cần xây dựng hệ thống chỉ số đánh

giá thực hiện công việc (KPI) phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh

dựa sự hướng dẫn của ABBANK và kế hoạch thực hiện đã được phê duyệt đầu

năm và hàng quý.

Chi nhánh đã có bộ phận chăm sóc khách hàng về lĩnh vực huy động vốn

nói riêng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,

công tác huy động vốn của Chi nhánh hiện nay mang tính chất bị động, chờ

khách hàng chủ động đến giao dịch hoặc chỉ chủ động liên hệ với khách hàng

qua điện thoại với những khách hàng quen, đã có mối quan hệ lâu dài với ngân

hàng. Về phía khách hàng, nếu được ngân hàng chủ động đặt mối quan hệ, họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

sẽ đỡ mất thời gian tự tìm đến ngân hàng cũng như việc phải suy nghĩ lựa chọn

ngân hàng thích hợp, bản thân họ cũng cảm thấy hài lòng vì được ngân hàng

coi trọng.

Do đó yêu cầu bức thiết đặt ra là bộ phận chăm sóc khách hàng này là

chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng nhằm huy động

ngày càng nhiều vốn tiền gửi cũng như bán được ngày càng nhiều các sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng. Cơ chế lương, thưởng của bộ phận này được xét trên

doanh số công việc và sự phản hồi từ khách hàng. Điều này cũng góp phần làm

tăng tính năng động của hoạt động ngân hàng, mang lại những ấn tượng tốt của

khách hàng về hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên, công tác huy động vốn muốn thành công cần có sự nỗ lực, sự

hỗ trợ của nhiều bộ phận. Bộ phận giao dịch tại quầy cũng cần phát huy tính

chủ động trong quá trình giao dịch, luôn hoàn thành tốt các yêu cầu từ phía

khách hàng và bên cạnh đó cần chủ động giới thiệu, tư vấn các sản phẩm dịch

vụ cho khách hàng và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi cần thiết. Đồng thời, giao

dịch viên ngân hàng cần phải am hiểu và thường xuyên được đào tạo về kỹ

năng bán hàng và cung cấp sản phẩm dịch vụ. Việc duy trì một mối quan hệ tốt

đẹp, bền vững và lâu dài với khách hàng sẽ giúp giao dịch viên tìm kiếm và

phát triển mối quan hệ với các khách hàng mới thông qua sự giới thiệu của các

khách hàng cũ.

Ngoài ra, không chỉ nhân viên thuộc các bộ phận có liên quan đến công

tác huy động vốn làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mà tất cả các nhân viên

Ngân hàng đều có thể tham gia công tác này thông qua việc tận dụng các mối

quan hệ sẵn có của mình. Để phát huy lợi thế này Ngân hàng cần có cơ chế

động viên khen thưởng phù hợp đối với các nhân viên có kết quả tốt trong công

tác tìm kiếm và giúp Ngân hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ

Trong mọi lĩnh vực nói chung và đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng nói

riêng thì yếu tố con người luôn được coi là vấn đề quan trọng nhất. Nó quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

73

định đến sự phát triển và thành công của ngân hàng. Vì vậy, công tác đào tạo

đội ngũ cán bộ của chi nhánh được coi là một nhiệm vụ thường xuyên và lâu

dài.

Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý huy động vốn tại chi nhánh, trong

đó đa số cán bộ có số năm công tác ngắn, kinh nghiệm trong công tác quản

lý huy động vốn chưa nhiều, do vậy chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp

sau:

- Bổ sung cán bộ có trình độ, kinh nghiệm về quản lý huy động vốn,

phẩm chất đạo đức tốt từ các ngân hàng khác hoặc từ các chi nhánh khác của

hệ thống ABBANK.

- Tổ chức các khóa học chuyên sâu về những nội dung liên quan đến

hoạt động huy động vốn. Để tổ chức các khóa học như vậy mang lại hiệu quả

cần được quản lý bài bản, cần lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở nghiên cứu nhu

cầu đào tạo, có thiết kế chương trình đào tạo, có xác định hình thức đào tạo,

xác định đối tượng đi học và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo… Công tác tổ

chức triển khai và kiểm tra, kiểm soát, đánh giá kết quả cần được thực hiện

nghiêm túc thì khóa học mới thành công.

Đội ngũ cán bộ trực tiếp triển khai công tác huy động vốn tại Chi nhánh:

là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, truyền tải các sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng. Hộ là bộ mặt của ngân hàng do đó họ

càng cần phải được đào tạo, được nâng cao trình độ. Muốn vậy, ngân hàng

không chỉ tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ

mà còn phải tổ chức đào tạo các kỹ năng giao tiếp, ứng xử, và trình độ kinh tế

tổng hợp… cho cán bộ. Ngân hàng có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo

chuyên sâu, các cán bộ này sau đó sẽ là giảng viên cho các khóa đào tạo lại tại

chi nhánh.

Bên cạnh việc tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ truyền thống, Chi

nhánh cần thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên về các nghiệp vụ, kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

74

năng mới như kỹ năng bán chéo sản phẩm, kỹ năng quan hệ khách hàng,…

Ngân hàng cần lựa chọn những cán bộ giỏi nghiệp vụ, có khả năng truyền đạt

tốt tham gia các khóa đào tạo này để có thể phân tích tốt các vấn đề thuộc nội

dung khóa học và truyền đạt lại cho các nhân viên khác cùng bộ phận, phòng

ban, chi nhánh. Ngoài ra, ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cũng cần quan tâm,

nâng cao trình độ anh văn giao tiếp, tin học cho các nhân viên ngân hàng, đặc

biệt là nhân viên giao dịch.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua các cơ chế, chính sách như chính

sách tiền lương, chính sách khen thưởng, hoặc thông qua các cơ chế khoán sản

phẩm, cơ chế quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ…

Đồng thời với việc tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như

kỹ năng giao tiếp cho nhân viên, ngân hàng cũng cần thường xuyên tiến hành

đánh giá lại nhân viên thông qua các kỳ thi sát hạch kết hợp với kết quả làm

việc thực tế được đánh giá bởi đồng nghiệp và các cấp quản lý trực tiếp, làm

cơ sở để bố trí lại công việc cho phù hợp với năng lực nhân viên và cũng là cơ

sở để đề bạt nhân viên lên các vị trí cao hơn.

Ngoài ra, chi nhánh cũng cần chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân

viên mới. Bên cạnh việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực hiện có ABBANK

- chi nhánh Bắc Ninh cũng cần có chiến lược thu hút nhân tài cụ thể. Trao học

bổng cho sinh viên giỏi, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ một số chương

trình tại các trường đại học…

Công tác tuyển dụng của Chi nhánh khá chặt chẽ đối với các yêu cầu về

trình độ chuyên môn của ứng viên. Tuy nhiên, ngân hàng chưa tập trung khai

thác về khả năng giao tiếp của nhân viên. Do đó, trong quá trình tuyển dụng,

bên cạnh việc đánh giá về trình độ chuyên môn và một số kỹ năng cần thiết cho

vị trí tuyển chọn, cần quan tâm đến kỹ năng mềm của ứng viên, phù hợp với vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

75

trí ứng tuyển.

4.2.4. Tăng cường công tác Maketing trong ngân hàng

Ðể mở rộng hoạt động của mình thì hoạt động Marketing là việc làm

hết sức cần thiết. ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh phải làm thế nào cho người

dân biết được hoạt dộng của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân

hàng.

Chi nhánh cần có hoạt động quảng cáo sâu rộng trên các phương tiện

thông tin đại chúng. Việc quảng cáo nên tập trung vào một số vấn đề như lãi

suất tiền gửi, những sản phẩm mục tiêu mà chi nhánh đang cung ứng. Ðặc

biệt, khi áp dụng hình thức huy động mới, ngân hàng cần tuyên truyền một cách

thường xuyên về lợi ích của nó. Tuy nhiên, chi nhánh cũng không nên khi tới

đợt huy dộng thì mới quảng cáo rầm rộ gây tốn kém mà hiệu quả không được

cao. Chi nhánh mà nên có sự chuẩn bị từ trước nhằm tiết kiệm các chi phí không

cần thiết. Một hình thức quảng cáo có chi phí thấp là dán các tờ áp phích, phát

tờ rơi giới thiệu sản phẩm tại các khu dân cư, quầy giao dịch của chi nhánh.

Phương pháp marketing hiệu quả nhất chính là thông qua các khách

hàng, tức là chính các khách hàng là người tuyên truyền, quảng cáo cho ngân

hàng. Điều này sẽ gây được lòng tin và uy tín cho ABBANK - chi nhánh Bắc

Ninh một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Ðể cho khách hàng trở thành

những người tuyên truyền, quảng cáo trực tiếp cho ABBANK chi nhánh Bắc

Ninh, thì trước hết lợi ích và công tác phục vụ khách hàng của Chi nhánh phải

được đặt lên hàng dầu. Ðây là hình thức quảng cáo tốt nhất và chi phí thấp

nhất.

Để làm được điều đó, chi nhánh cần phải phân định khách hàng ra thành

các nhóm riêng biệt để dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của họ từ đó có chính

sách ưu đãi và đưa ra các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách

hàng. Việc này giúp nâng cao sự gắn bó giữa khách hàng và ABBANK chi

nhánh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

76

4.2.5. Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin tiên tiến, hiện

đại

Công nghệ thông tin hiện đại đã hỗ trợ đắc lực cho các NHTM trong hoạt

động kinh doanh của mình và nâng cao chất lượng của các nghiệp vụ kinh

doanh ngân hàng, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường.

Ngoài ra, hệ thống công nghệ thông tin hiện còn tạo điều kiện cho ngân hàng

thực hiện các hình thức huy động và sử dụng vốn mới, đồng thời với một loạt

những dịch vụ mới. Trước thực tế, cơ sở vật chất và hệ thống thiết bị công nghệ

thông tin của chi nhánh còn hạn chế về tính đa dạng. Để thực hiện được giải

pháp này một cách hiệu quả ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cần có những bước

đi thích hợp sau:

Đầu tư nâng cấp máy tính và hiện đại hoá các phòng, điểm giao dịch một

cách tập trung và trọng điểm. Các phòng, điểm giao dịch tại các địa điểm thuận

lợi sẽ được ưu tiên hiện đại hóa và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tới mức tối

đa.

Áp dụng công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tạo điều kiện khai

thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán, áp dụng

các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán

quốc tế, sử dụng máy rút tiền tự động. Điều này giúp thu hút các thành phần

kinh tế và tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng,

do đó khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. Chi nhánh sẽ có được

nguồn vốn to lớn.

Bên cạnh đó, vấn đề bảo mật thông tin ngày càng được khách hàng quan

tâm và chú trọng trong việc lựa chọn dịch vụ của các ngân hàng. Do vậy, đảm

bảo thông tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để thúc đẩy

tạo dựng niềm tin đối với khách hàng như là một trong những cơ sở để huy

động vốn. Để làm được điều này, chi nhánh cần xây dựng cơ sở hạ tầng thông

tin hiện đại đủ sức đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng. Mặt khác, chi nhánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

77

cần có nhân viên an ninh mạng, kiểm tra lại các yếu tố bảo mật, password định

dạng khách hàng cũng như cần hướng dẫn cho khách hàng về những gian lận

trong quá trình giao dịch.

4.2.6. Tăng cường huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản phẩm

bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất có liên quan đến quyền lợi huy động

vốn cho khách hàng

Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm

huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn

sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất

và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng

thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy

động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì

càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng

vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại. Hiện nay

hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đều có những sản phẩm

huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn,

tiết kiệm… Do đó, để tăng cường hiệu quả huy động vốn ABBANK chi nhánh

Bắc Ninh cần tăng cường các tiện ích và các quyền lợi cho khách hàng dựa trên

các sản phẩm huy động vốn nói trên theo một số hình thức sau:

- Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM: Triển khai

dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet, tiền điện, nước...qua tài khoản,

thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần kí hợp

đồng với các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông, điện, nước.

- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền

gửi tiết kiệm truyền thống

- Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra

nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

78

kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển

đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết.

Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song

nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn

đa dạng của chi nhánh.

4.2.7. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý

Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động

huy động vốn của mỗi Ngân hàng. Vì vậy ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh cần

hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt đảm bảo hoạt động huy động vốn đạt

được các mục đích sau:

- Tạo một nguồn vốn huy động có quy mô và cơ cấu hợp lý, chi phí rẻ,đáp

ứng nhu cầu sử dụng bên tài sản.

- Đảm bảo tính cạnh tranh của ABBANK so với các Ngân hàng khác

trong việc thu hút vốn và cho vay.

- Đảm bảo tính an toàn và sinh lời.

ABBANK được cho phép chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn

trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng phải chấp nhận mức

lãi suất mua bán vốn chung của toàn hệ thống ABBANK. Do đó, Chi nhánh

phải tính tổng các loại nguồn vốn sao cho vừa thu hút được các loại nguồn vốn

vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Lãi suất huy động vốn hiện nay bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh

giữa các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, ABBANK cần xây

dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính

toán lãi suất có hiệu quả, đồng thời phải đảm bảo tính linh hoạt, uyển chuyển,

đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên nguyên tắc

người kinh doanh có lãi, vận dụng chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của

Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động áp dụng trong từng thời kỳ phải tuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

theo quy luật về cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất huy động có ảnh hưởng

lớn trong việc kích thích khách hàng gửi tiền. Việc tính toán lãi suất phải đảm

bảo: Lãi suất thực dương đối với các khoản tiền gửi, bảo đảm quyền lợi của

khách hàng; Lãi suất huy động phải dựa trên cơ sở lãi suất đầu ra, bù đắp chi

phí của Ngân hàng đảm bảo kinh doanh có lãi; Phản ánh được mức lãi suất thị

trường, tạo được sứt thu hút khách hàng; Với kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy

động càng lớn, bởi vì thời hạn luôn đồng nghĩa với rủi ro mà khách hàng gặp

phải. Trong huy động vốn, mọi Ngân hàng đều cố gắng các biện pháp có thể

nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và

sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường.

Giá vốn huy động thường được đánh giá bởi lãi suất huy động bình quân, và

một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn giấy tờ

nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao… Chi phí đó phải được bù đắp

từ các nguồn thu của Ngân hàng, chủ yếu là lãi cho vay.

Bên cạnh việc áp dụng các mức lãi suất khác nhau về kỳ hạn, quy mô, loại

tiền thì Chi nhánh cũng cần áp dụng lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách

hàng. Chẳng hạn, đối với những khách hàng lớn, thường xuyên, hay đối tác giao

dịch lâu dài với Chi nhánh thì Chi nhánh hàng nên có nhiều ưu đãi hơn so với các

khách hàng khác như: áp dụng lãi suất tiền gửi cao hơn, giảm hoặc miễn phí dịch

vụ, tặng quà vào các dịp lễ, ngày thành lập doanh nghiệp…

4.2.8. Ðổi mới quy trình nghiệp vụ

Ðổi mới qui trình nghiệp vụ là một yêu cầu để phù hợp với từng hoàn

cảnh cụ thể về không gian và thời gian, phù hợp với tiến trình phát triển của

bản thân ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh và phù hợp với sự phát triển của nền

kinh tế xã hội. Ðồng thời nó cung là một đòi hỏi trong quá trình hội nhập để

phù hợp với thông lệ quốc tế.

4.3. Kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

4.3.1. Kiến nghị với chính phủ

Chính phủ cần cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất

là kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý và ổn định thì khách hàng mới yên tâm gửi

tiền cũng như vay tiền tại ngân hàng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Về chính sách tiền tệ, Chính phủ cần khuyến khích tiết kiệm, tránh chi

tiêu lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo

nguồn vốn tích lũy trong nước thông qua thực hiện các cơ chế lãi suất dương

có lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Đồng thời, cần có biện pháp xóa bỏ

các tổ chức kinh doanh tiền tê, tính dụng trái phép dưới mọi hình thức. Vì điều

này gây ảnh hưởng lớn tới việc huy động vốn của ngân hàng.

Chính phủ cũng cần phải tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng

dẫn luật để tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động huy động vốn cũng

như hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách

hàng cũng như ngân hàng.

4.3.2. Kiến nghị với NHNN

NHNN cần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát

các ngân hàng. Cần xử lý nghiêm các ngân hàng lách luật để thực hiện huy

động với lãi suất cao và mua bán ngoại tệ với tỷ giá cao hơn quy định của

NHNN, hay thu các loại phí đối với hoạt động cho vay để đưa lãi suất thực của

đầu ra lên cao, gây nên sự cạnh tranh không bình đẳng và làm ảnh hưởng đến

việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN và Chính phủ.

NHNN cần thường xuyên kiểm tra giám sát các TCTD trong việc quy

định lãi suất tiền gửi và tiền cho vay của các TCTD, không để một số NHTM

lách luật bằng cách thưởng thêm lãi suất khi khách hàng gửi tiền tạo sự cạnh

tranh ko lành mạnh giữa các ngân hàng.

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP An Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

81

Ngân hàng TMCP An Bình nên tạo sự chủ động cho các chi nhánh trực

thuộc sự tự chủ nhất định trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, sự kiểm

soát về mặt tổ chức, nhân sự, kiểm tra, thanh tra các mặt về tình hình kinh

doanh, các tỷ lệ an toàn đối với tài sản, khả năng đảm bảo an ninh kho quỹ cần

thực hiện chặt chẽ hơn. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần thực hiện giám sát từ

xa với các chi nhanh để kịp thời can thiệp khi có vấn đề nảy sinh.

Việc đưa ra các chỉ tiêu về kế hoạch hoạt động, đặc biệt là hoạt động huy

động vốn cho các chi nhánh cần có sự cân nhắc, tính toán cẩn trọng dựa trên cơ

sở phân tích tiềm năng thị trường, thế mạnh và hạn chế của chi nhánh.

Cập nhật thường xuyên các sản phẩm mới trên hệ thống Cẩm nang

ABBANK để các cán bộ trong toàn thể hệ thống ngân hàng nắm bắt kịp thời

các sản phẩm, các cơ chế điều hành về huy động vốn trong từng thời kỳ, đảm

bảo việc triển khai các sản phẩm được nhanh chóng đến khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

82

KẾT LUẬN

Có thể nói, ABBANK nói chung và ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh nói

riêng trong những năm qua đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc đáp ứng

yêu cầu vốn cho đầu tư phát triển tại địa phương.

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, vấn dề huy động vốn của ngân hàng

còn nhiều khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt

đến từ các NHTM, TCTD, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán…

Do đó vấn đề quản lý huy động vốn của ngân hàng ngày càng được quan tâm

chú trọng. Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý huy động vốn của

ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đã cố gắng

đi sâu phân tích những vấn đề tồn tại yếu kém và nguyên nhân của chúng

trong công tác quản lý huy dộng vốn của chi nhánh. Từ đó, tôi đã mạnh dạn

đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công

tác quản lý huy động vốn của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian

tới. Những giải pháp đó là: Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá thông tin;

Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ; Nâng cao chất lượng cán bộ; Tăng

cường công tác Maketing trong ngân hàng; Đầu tư, đổi mới, ứng dụng khoa

học công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại vào hoạt động của ngân hàng.

Trong quá trình thực hiện thực hiện luận văn, chắc chắn còn một số thiếu

sót, cả về nội dung và hình thức. Tôi kính mong các thầy giáo cô giáo trong quá

trình phản biện và đánh giá, sẽ góp ý cụ thể để cho tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài

nghiên cứu này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tài chính của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015,

2016, 2017.

2. Báo cáo tổng kết của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015, 2016,

2017.

3. Báo cáo thường niên của ABBANK - chi nhánh Bắc Ninh các năm 2015,

2016, 2017.

4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (ABBANK), Báo cáo thường

niên năm 2015, 2016, 2017

5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (ABBANK), Kế hoạch kinh

doanh năm 2015, 2016, 2017

6. Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam (Luật số 47/2010/QH12).

7. Thông tư 42/2011/TT-NHNN quy định về cấp tín dụng hợp vốn của tổ

chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban

hành (năm 2011)

8. Lê Thị Hồng Nhung (2014), Hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn

tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Phú Thọ,

Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học

Thái Nguyên.

9. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,

NXB Tài chính.

10. Nguyễn Văn Tiến (2009),Giáo trình Tài chính - Tiền tệ ngân hàng, NXB

Thống kê.

11. Một số website:

http://www.baobacninh.com.vn

http://www.thoibaonganhang.vn

https://www.abbank.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

85

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Phiếu điều tra này là một phần trong đề tài nghiên cứu “Quản lý huy

động vốn tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bắc Ninh” của học viên

Nghiêm Thị Phượng thuộc lớp Cao học Quản lý kinh tế - Trường Ðại học kinh

tế và quản trị kinh doanh - Ðại học Thái Nguyên. Kết quả điều tra sẽ chỉ sử

dụng vì mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin về người được xin

ý kiến đánh giá sẽ được giữ kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của người

đó.

PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ÐƯỢC XIN Ý KIẾN ÐÁNH GIÁ

Họ và tên: ……………………………………………………………………..

Địa chỉ: Phường/xã ……………………..., huyện …………………….

Tỉnh/ thành phố ………………………………………………….

Độ tuổi:

Dưới 25 tuổi Từ 25 tuổi đến 40 tuổi

Từ 40 tuổi đến 55 tuổi Từ 55 tuổi đến 65 tuổi

Trên 65 tuổi

Nghề nghiệp:

Công chức nhà nước

Cán bộ nhân viên doanh nghiệp

Nghỉ hưu

Khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

86

PHẦN 2: Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ TIỀN GỬI

Đánh giá của

Nội dung điều tra

Mức độ đánh giá

KH

+ Một lần

1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền

+ Thường xuyên

gửi tại chi nhánh.

+ Không thường xuyên

+ Bạn bè giới thiệu

+ NV ngân hàng tư vấn

2. Nguồn tiếp cận thông tin về

sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.

+ Website của ngân hàng

+ Quảng cáo, tờ rơi

+ Gửi tiết kiệm

3. Mục đích sử dụng tiền nhàn

rỗi của khách hàng.

+ Đầu tư vào lĩnh vực khác.

+ Nội tệ

4. Loại tiền gửi

+ Ngoại tệ

+ Vàng

+ Không kỳ hạn

+ Kỳ hạn < 12 tháng

5. Kỳ hạn gửi

+ Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng

+ Kỳ hạn > 24 tháng

+ Lãi suất

6. Vấn đề khách hàng quan tâm

+ Uy tín của ngân hàng

khi gửi tiền tại ngân hàng.

+ Thái độ phục vụ của nhân viên

+ Chắc chắn có

7. Khách hàng có lựa chọn sản

phẩm của ABBANK lần sau

+ Chưa chắc chắn

không?

+ Không muốn sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

87

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN

PHẨM TIỀN GỬI TẠI ABBANK BẮC NINH

Đánh giá của khách hàng

Tốt

Đạt yêu

Thiếu

Chỉ tiêu

Kém

Rất tốt

4

cầu

sót

1 điểm

5 điểm

điểm

3 điểm

2 điểm

1. Thái độ phục vụ của nhân viên

2. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng

3. Lãi suất hấp dẫn, linh họa

4. Quy trình thủ tục liên quan đến

việc gửi tiền đơn giản, thuận tiện

5. Việc đáp ứng nhu cầu vốn trước

hạn nhanh chóng, kịp thời cho

khách hàng (Rút tiền trước hạn, vay

cầm cố chiết khấu)

6. Thời gian giao dịch trong ngày

thuận tiện

7. Mạng lưới, địa điểm giao dịch

thuận tiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn