ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO LONG NGUYÊN
KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO LONG NGUYÊN
KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đào Long Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên”, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và
tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn
thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Trần Văn Quyết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá
trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đào Long Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................... xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN ....... 5
1.1.1. Khái quát về nguồn vốn sự nghiệp GTĐB ...................................... 5
1.1.2. KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ......................................... 11
1.1.3. Nội dung KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ......................... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN. 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ở trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước. ........................................................................................................ 22
iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên ........................................................................................... 27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập .......................................... 28
2.2.1. Nguồn số liệu ................................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 33
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn sự nghiệp GTĐB ...................... 33
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ............ 34
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ
NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 36
3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên ................................................... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên ....... 37
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN Thái Nguyên ......................... 38
3.2. Thực trạng công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 40
3.2.1. Khái quát về nguồn vốn SNGTĐB tại Thái Nguyên .................... 40
3.2.2. Tình hình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên .. 47
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên ............................................................................................ 69
3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 69
3.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 74
3.4. Đánh giá chung về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái
Nguyên .................................................................................................... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 76
v
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 77
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 79
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ......................................... 80
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên ............................................................................... 80
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 80
4.1.2. Định hướng .................................................................................... 81
4.1.3. Mục tiêu......................................................................................... 82
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên ............................................................................... 83
4.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục KSC gắn với công tác cải cách hành
chính của KBNN Thái Nguyên ............................................................... 83
4.2.2. Đổi mới quy trình KSC NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống
thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) và triển khai cam kết chi . 85
4.2.3. KSC NSNN theo kết quả đầu ra .................................................... 86
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm .............................................................. 87
4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN trong hoạt
động KSC ................................................................................................ 88
4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ............................. 89
4.2.7. Đối với KBNN Thái Nguyên ........................................................ 90
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 92
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................... 92
4.3.2. Đối với chính phủ .......................................................................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................ 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 94
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ............................................................................................... 96
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTXM : Bê tông xi măng
CĐT : Chủ đầu tư
CNTT : Công nghệ thông tin
GTĐB : Giao thông đường bộ
GTNT : Giao thông nông thôn
: KCHTĐB Kết cấu hạ tầng đường bộ
KSC : Kiểm soát chi
KTXH : Kinh tế xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
SDNS : Sử dụng Ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân bổ số lượng mẫu phiếu điêu tra ..................... 30
Bảng 2.2: Thang đo Likert ............................................................... 31
Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên
tính đến 31/12/2018 ......................................................... 40
Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái
Nguyên tính đến 31/12/2018 ........................................... 43
Bảng 3.3: Tổng hợp cầu trên quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến
31/12/2018 ....................................................................... 44
Bảng 3.4: Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên quốc
lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến 31/12/2018 ............... 45
Bảng 3.5: Quy mô và nguồn vốn huy động cho sự nghiệp giao thông
đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-
2018 ................................................................................. 46
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá quy trình kiểm soát chi nguồn vốn sự
nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên... 50
Bảng 3.7: Tình hình dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-
2018 ................................................................................. 52
Bảng 3.8: Kết quả dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường
bộ qua KBNN Thái Nguyên ............................................ 53
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2016-2018 ........................................................................ 55
ix
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp giao
thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ...................... 56
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn
2016-2018 ........................................................................ 59
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao
thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ...................... 60
Bảng 3.13: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chứng từ chi
cho sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn
2016-2018 ........................................................................ 64
Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chi cho sự
nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-
2018 ............................................................................................67
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá về công Công tác kiểm tra, đánh giá sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN
Thái Nguyên .................................................................... 68
Bảng 3.13: Thống kê cán bộ tại KBNN Thái Nguyên tính đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31/12/2018 ....................................................................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
x
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên .......... 39
Hình 3.1: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên tính đến
31/12/2018 ........................................................................ 42
Hình 3.2: Tỷ lệ các loại kết cấu mặt đường tính đến 31/12/2018 .... 44
Hình 3.3: Quy trình kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ................................. 48
Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ... 69
Hình 3.5: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016-2018 ............................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải
nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò
rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, đóng góp to lớn vào nhu cầu đi
lại của nhân dân, mở rộng giao lưu với các vùng, xóa đi khoảng cách về địa lý,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý phát huy lợi thế của từng vùng,
từng địa phương, từng ngành, xoá đói giảm nghèo, củng cố an ninh quốc
phòng…
Tại nước ta, kể từ năm 2013 khi Quỹ Bảo trì đường bộ đi vào hoạt động,
công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ ngày càng được cải thiện, đã tập
trung giải quyết các hư hỏng trên hệ thống quốc lộ. Tuy nhiên, nguồn Quỹ Bảo
trì Trung ương hiện nay chưa đáp ứng được như cầu tối thiểu của công tác bảo
trì hệ thống quốc lộ, trong đó năm 2018 mới chỉ đáp ứng được 34,81% nhu cầu.
Hiện nay, nguồn vốn cho công tác quản lý, bảo trì mới chỉ đáp ứng được 44,05%
nhu cầu bằng nguồn thu sử dụng đường bộ và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,
còn 66% chiều dài quốc lộ quá thời hạn sửa chữa định kỳ vẫn chưa được bảo
trì do thiếu vốn [tapchigiaothong.vn].Công tác quản lý, bảo trì đường bộ là
một cuộc cách mạng, không chỉ lập đề án xác định nhu cầu vốn mà còn cần
phải tuyên truyền, vận động để xã hội hiểu tầm quan trọng của việc duy tu, bảo
trì đường bộ, cần phải làm nổi lên một bức tranh tổng thể để địa phương thấy
công tác bảo trì không chỉ cần ở đường cấp trung ương mà ở cả các tuyến đường
địa phương; địa phương cũng phải tăng tỷ trọng cho nguồn bảo
trì.[tapchigiaothong.vn]
Đối với hoạt động giao thông đường bộ vẫn còn tồn tại, bất cập, như:
việc kiểm soát chi phí đầu tư chưa chặt chẽ, còn tồn tại, sai sót trong quá trình
thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình; hầu hết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
các dự án đều áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư đã hạn chế tính cạnh
tranh. Việc công bố danh mục kêu gọi đầu tư, đăng thông tin kết quả lựa chọn
nhà đầu tư chưa chặt chẽ... dẫn đến trong dư luận nghi ngờ về tính minh bạch.
Bên cạnh đó, còn chưa có giải pháp quản lý hiệu quả về doanh thu thu giá dịch
vụ sử dụng đường bộ dẫn đến dư luận còn nghi ngờ về tính minh bạch trong
việc quản lý doanh thu...Chính vì thế mà làm cho các đơn vị sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp còn dài trải, tốn kém và không hiệu quả, dẫn đến bộ hồ sơ thanh
toán nguồn vốn thường vấp phải sai sót, nội dung chứng từ không đảm bảo theo
quy định khi Kho bạc nhà nước kiểm tra.
Giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực
về cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng khá đồng bộ. Tuy nhiên hàng năm các các loại
đường các huyện, thị, xã xuống cấp khá nhiều một phần do điều kiện vị trí địa
lý thuận lợi, là cửa ngõ giao thương nhiều tỉnh trong khu vực nên số lượng xe,
người sử dụng phương tiện lớn. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng và hạ
tầng giao thông do vậy mà hàng năm tỉnh đã thực hiện các dự án cải tạo,nâng
cấp đường bộ, nhưng nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động còn khó khăn
giữa các nhà đầu tư với cơ quan quản lý như Kho bạc nhà nước, các Sở ban
ngành liên quan,…
Kho bạc nhà nước Thái Nguyên là cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ cho các đơn vị sử dụng vốn này
cho các hoạt động xây mới, nâng cấp, sửa chữa…đường bộ. Hiện nay Kho bạc
đang gặp phải khó khăn như khó kiểm soát thanh toán và giải ngân vốn dự án
khởi công mới; khó kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong trường hợp ủy thác
quản lý dự án; lập kế hoạch kiểm soát chi còn chưa chi tiết; lúng túng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm soát chi, xác nhận và hạch toán; chưa phối hợp chặt chẽ và thường xuyên
3
liên hệ với chủ đầu tư để nắm chắc kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao
theo từng dự án; công tác kiểm tra, giám sát kiểm soát chi đối với đơn vị sử
dụng NSNN chưa sát sao….Do vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi
nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua Kho bạc nhà nước Thái
Nguyên” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua
Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn từ NSNN trong lĩnh vực giao thông.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi
nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên; Nhận diện và phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua
kho bạc nhà nước Thái Nguyên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn sự
nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn
sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên, các đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp trong 3 năm liền ở
Thái Nguyên.
- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn
2016-2018, số liệu sơ cấp điều tra tháng 3,4/2019
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi nguồn vốn sự
nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên qua các nội
dung: tổ chức bộ máy, dự toán, chấp hành chi, quyết toán chi, kiểm tra đánh
giá kiểm soát chi; đánh giá những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp kiểm
soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái
Nguyên.
4. Đóng góp của luận văn
* Đóng góp về lý luận: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu giải pháp kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ
qua kho bạc nhà nước các địa phương.
* Đóng góp về thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng về
kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước
Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong kiểm soát chi
nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025. Luận văn góp phần nâng
cao hiệu quả kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho
bạc nhà nước Thái Nguyên, đồng thời nâng cao ý thức sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp đối với các đơn vị sử dụng NSNN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi nguồn vốn sự
nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn sự
nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN
1.1.1. Khái quát về nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
1.1.1.1. Khái niệm
“Vốn SNGTĐB là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp giao thông đường bộ hiện
có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng
mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị
hành chính sự nghiệp)”.(Học viện tài chính, 2007)
Vốn SNGTĐB là “…nguồn vốn có tính chất ĐTXD, được phân cấp quản
lý về đến cấp huyện, tức là, NS quận, huyện được NS tỉnh, thành phố bố trí cho
một khoản vốn sự nghiệp có tính chất ĐTXD và UBND quận, huyện được
UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các dự án thuộc phạm
vi này”. (Lê Chi Mai, 2011)
1.1.1.2. Phân loại vốn chi sự nghiệp GTĐB
* Vốn trong nước
-Vốn NSNN: là vốn của NSTW và NSĐP, vốn này được hình thành từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn tích luỹ của nền kinh tế mỗi quốc gia và được Nhà nước duy trì trong kế
6
hoạch NS để cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình/dự án thuộc kế hoạch
phát triển KT-XH Nhà nước.
- Vốn doanh nghiệp: hình thành từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp
nhằm bổ sung cho vốn kinh doanh. Tổng sản phẩm trong mỗi quốc gia gắn với
tốc độ tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy mà vốn doanh nghiệp
có vai trò quan trọng.
- Vốn tư nhân: vốn này hình thành từ cá nhân hoặc hộ gia đình trong xã
hội, vốn này có vai trò quan trọng khi vốn NS nhà nước không đủ thực hiện các
hoạt động chi và phải huy động nguồn NS này.
* Vốn nước ngoài
- Vốn đầu tư gián tiếp: gồm vốn từ các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế
như: Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài.
Nguồn vốn được hình thành theo hình thức ODA các nước công nghiệp, đặc
điểm vốn này thường lớn, khả năng đầu tư mạnh, nhanh nên thường giải quyết
được nhu cầu đầu tư các nước nhận.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân từ các
quốc gia khác sang đầu tư thực hiện quản lý trực tiếp việc sử dụng và thu hồi vốn.
Đặc điểm vốn này thường không lớn, chỉ nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn.
1.1.1.3. Đặc điểm vốn giao thông đường bộ
* Đặc điểm của giao thông đường bộ
- Giao thông đường bộ thường là các công trình đầu tư có vốn lớn, thời
gian thi công, thanh toán kéo dài, các hoạt động xây dựng đầu tư GTĐB thường
được lấy từ NSNN, do các cấp NS quyết định. Thời gian kéo dài là do được
tính từ khi bắt đầu thực hiện dự án đến khi dự án nghiệm thu hoàn thành và đưa
vào sử dụng. Sản phẩm của GTĐB do nhà nước là chủ sở hữu, mục đích phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển chung cho toàn bộ nền KT-XH của một quốc gia.
7
- Vốn cho dự án GTĐB thường dàn trải vì thời gian thực hiện dự án dài,
nếu bị ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh khi thi công dự án thì dự án còn kéo dài
ngoài kế hoạch xây dựng.
- GTĐB được triển khai gắn với một địa bàn nhất định, phục vụ cho
chính địa bàn được triển khai.
- GTĐB thường có tính rủi ro cao bởi thời gian kéo dài, năng lực quản
lý và điều hành dự án yếu, quy hoạch hạn chế…công trình không phát huy được
hiệu quả cần thiết.
* Đặc điểm của kết cấu hạ tầng đường bộ
Thứ nhất, KCHTĐB là hàng hoá “công cộng” không thuần tuý, bởi nó
có hai đặc tính: (i) không phân bổ theo các phần để sử dụng và (ii) khi sử dụng
phải dùng chung trong cộng đồng xã hội. Do có tính “công cộng” của
KCHTĐB, nên đã phân chia KCHTĐB thành nhiều loại như: đường cao tốc,
đường tỉnh/huyện, đường quốc lộ,… với mức kỹ thuật khác nhau nhằm phục
vụ nhu cầu giao thông khác nhau cho từng địa bàn; chi phí xây dựng khác nhau
cho từng dự án nên bắt buộc cấp thẩm quyền phải thực hiện phân cấp QLDA
và phân cấp quản lý vốn cho công trình. Về chi phí thực hiện xây dựng
KCHTĐB và lợi ích về mặt KT-XH thì KCHTĐB có lợi ích lớn hơn so với chi
phí tạo ra, do vậy phải xây dựng KCHTĐB cho xã hội sử dụng chung. Các quốc
gia nếu để thư nhân xây dựng làm cho việc phân biệt địa bàn đầu tư là điều dễ
xảy ra, bởi họ chỉ chú trọng vào lợi nhuận và chỉ đầu tư ở nơi có điều kiện thuận
lợi nhằm nhanh chóng bù đắp chi phí. Cho nên KCHTĐB do nguồn vốn NSNN
sẽ đem lại sự phát triển đồng đều cho các địa phương, giúp cho khu vực kém
phát triển có cơ hội được phát triển.
Thứ hai, KCHTĐB có tính hỗ trợ và hệ thống lẫn nhau. KCHTĐB được
kết nối giữa các tuyến đường với nhau giữa đường bộ, đường biển, đường thủy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường sắt, cảng hàng không,…. tạo thành hệ thống GTVT và KCHTĐB liên
8
hoàn với nhau trong phạm vi địa lý. Chính vì vậy mà KCHTĐB được liên hoàn
đã giúp ích cho công tác lập kế hoạch về tổng thể phát triển KCHT giao thông
các quốc gia, khu vực, địa phương được xem xét và kết nối với nhau thông qua
việc lưu thông chu huyển hàng hóa và phục vụ nhu cầu đi lại của người dân,
đáp ứng cả mục tiêu lợi ích KT-XH đem lại khi KCHTGT phát triển cho quốc
gia, địa phương. Khi làm tốt được hệ thống KCHTGT sẽ thống nhất, đồng bộ
cân đối giữa các loại đường, tuyến đường, hữu ích cho quá trình quản lý việc
phân bổ, sử dụng vốn cho công trình GTĐB và công trình phụ trợ khác.
Thứ ba, KCHTĐB là loại TSCĐ có thời hạn sử dụng khó xác định và
chịu tác động trực tiếp của điều kiện môi trường tự nhiên. Do là sản phẩn công
cộng được sử dụng vốn của NSNN vào xây dựng nên KCHTĐB là TSCĐ của
một quốc gia. Tuy nhiên để xác định việc khấu hao và xác định được thời hạn
sử dụng rất khó đo lường bởi các công trình GTĐB phụ thuộc vào loại phương
tiện, số lượng người đi lại,…Bên cạnh đó, các công trình GTĐB thường ở ngoài
trời nên chịu tác động lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu như hạn hán, lũ lụt,
sạt lở, gãy, vỡ công trình…
Thứ tư, KCHTĐB có tính chất cố định tại nơi ĐTXD, vốn lớn, thời gian
hoàn thành dài. Công trình KCHTĐB được đầu tư cố định tại nơi xây dựng
công trình, được phê duyệt xác định chính xác diện tích xây dựng, mốc giới.
Chi phí đầu tư lớn do công trình liên hoàn, các công trình mang tính chất trọng
điểm lại càng lớn về quy mô xây dựng; thời gian thi công dài KCHTĐB ảnh
hưởng bởi công tác GPMB, kỹ thuật phức tạp…Do vậy mà tạo ra thách thức
các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong việc làm tốt công tác thực hiện
quy hoạch, chuẩn bị các kế hoạch với thời gian trung và dài hạn.
* Đặc điểm của vốn giao thông đường bộ
- Vốn ĐTXD GTĐB được sử dụng từ NSNN, được cân đối trong phạm
vi NSNN do đó mà cần chú trọng trong quá trình quản lý vốn, tiến độ, chất
lượng dự án GTĐB, NNL thực hiện,…đầu tư vốn cho GTĐB được quy định
riêng và không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn của lĩnh vực khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
- Vốn ĐTXD cho GTĐB được sử dụng trong thời gian dài điều này bắt
nguồn từ đặc điểm của GTĐB, do đó phải có phương pháp sử dụng và quản lý
vốn sao cho hiệu quả, tránh lãng phí, đặc biệt thất thoát, làm cho chất lượng
công trình dự án giảm sút.
- Vốn cho GTĐB được đo lường hiệu quả thông qua hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, tuy nhiên đây là công trình dự án GTĐB công cộng nên hiệu
quả xã hội được ưu tiên chú trọng, nhất là các công trình dự án GTĐB ở vùng
khó khăn, hẻo lánh hoặc địa hình hiểm trở,…hiệu quả được đo lường gián tiếp
thông qua hiệu quả các ngành khác trong nền kinh tế.
1.1.1.4. Vai trò của vốn giao thông đường bộ
Theo tác giả Hồ Thị Hương Mai: “Các công trình giao thông đều là các
công trình mang tính đơn chiếc, trải dài trên phạm vi không gian rộng lớn,
chúng kết nối với những vùng, lãnh thổ, địa phương khác với nhau. Do chịu
ảnh hưởng của tự nhiên, yêu cầu kỹ thuật phức tạp và độ bền cao, thời gian sử
dụng lâu dài và tần suất sử dụng lớn, nên các công trình này đều có giá thành
rất cao. Một số công trình giao thông trong đô thị phải xây dựng đồng bộ từ
lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông, hệ thống thoát nước, để đảm bảo giao
thông an toàn và hiệu quả, ở đô thị là nơi có mật độ dân cư đông đúc và nhiều
công trình xây dựng sẵn có, nên việc giải phóng mặt bằng khó khăn, phức tạp,
đòi hỏi lượng tỷ lệ vốn lớn hơn, thời gian thi công cũng sẽ kéo dài hơn.Các
công trình giao thông được đầu tư cho mục đích công cộng, phục vụ cho việc
đi lại và vận chuyển hàng hoá. Với giá trị đầu tư rất lớn nhưng các khoản thu
từ công trình như phí sử dụng đường bộ lại lại phải tính toán cân đối phù hợp
với tính hình kinh tế vùng miền, địa phương, thậm chí thường là không thu phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nên các công trình có thời gian thu hồi vốn dài hoặc không thu hồi được vốn.
10
Đây là đặc điểm nổi bật dẫn đến việc đầu tư từ NS ngày càng tăng, chưa thu
hút các nguồn vốn khác” (Hồ Thị Hương Mai, 2015).
Như vậy có thể thấy, vốn cho hoạt động đầu tư trong phát triển KCHTĐB
mang tính rủi ro cao do thời gian thực hiện dài, dàn trải, do vậy mà phụ thuộc
vào phương thức và chính sách huy động vốn sử dụng trong công trình GTĐB.
Nguyên nhân hình thành là do các công trình dự án GTĐB diễn ra trong chu kỳ
thời gian dài, phụ thuộc vào nền kinh tế, lạm phát, chính sách của nhà nước,
điều kiện tự nhiên thay đổi bất thường,…Bên cạnh đó, nguồn vốn lớn phải chờ
đợi vào chủ đầu tư, tình trạng thất thoát, chiếm dụng vốn thường xảy ra, dẫn
đến nợ đọng nhiều. Vốn cho công trình dự án GTĐB thường chịu ảnh hưởng
trực tiếp của thiên tai do thời tiết, khí hậu mang lại nên thường làm phát sinh
chi phí, công tác đo lường thiệt hại khó khăn và kéo thêm thời gian phát sinh,
thời gian khắc phục khó khăn và hậu quả để lại.
Vốn cho hoạt động đầu tư KCHTGT thực hiện theo các định hướng phát
triển KT-XH cho quốc gia, vùng, miền lãnh thổ, cho nên vốn thường phục vụ
cho chính địa bàn, và đầu tư GTĐB mang tính dài hạn. Nguồn vốn cho GTĐB
mang hiệu quả KT-XH tổng hợp. Theo lý thuyết kinh tế, việc sử dụng vốn có
hiệu quả phải có khả năng sinh lời. Nhưng do là sản phẩm “công cộng” nên
phải xét hiệu quả kinh tế dựa trên hiệu quả KT-XH mà công trình dự án GTĐB
mang lại.
Các chủ dự án khi thực hiện quyết định hoạt động đầy đủ cần đánh giá
hiệu quả một cách đầy đủ và dựa trên nhiều khía cạnh tiếp cận, cần đảm bảo
chất lượng dự án đầu tư GTĐB được sử dụng vốn đúng mục đích, an toàn,
không lãng phí. Phải đảm bảo dự án khi đầu tư sẽ tạo điều kiện cho dân cư đi
lại một cách dễ dàng hơn, giảm được thời gian đi lại, chi phí xăng xe giảm, Thu
hút thêm vốn đầu tư vào vùng hưởng lợi từ đó có thể giúp các doanh nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
trong vùng và đối tác liên quan hoạt động thuận lợi hơn, như việc chở nguyên,
nhiên vật liệu và hàng hoá dễ dàng hơn. Từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và qua đó tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.Do đó, tính
sinh lợi của hầu hết các dự án đầu tư KCHTĐB thể hiện trước hết ở hiệu quả
xã hội của vốn, sau đó thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả là lợi ích xã hội thu được
phải lớn hơn chi phí vốn đầu tư bỏ ra.
1.1.2. KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
1.1.2.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm NSNN
“NS Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong
một khoảng thời gian xác định, thường là một năm” (Luật NSNN, 2015)
“NS Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Theo Luật NS nhà nước (Luật số 83/2015/QH13) có định nghĩa “NS địa
phương là các khoản thu NS nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng,
thu bổ sung từ NS trung ương cho NS địa phương và các khoản chi NS nhà
nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. (Luật NSNN, 2015)
b. Khái niệm chi NSNN
“Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã
hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô và phạm
vi rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan, đơn vị
của Nhà nước”. (Luật NSNN, 2015)
“Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Lê Hùng Sơn, Lê Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hưng, 2003).
12
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phục vụ cho yêu cầu phát triển KT-
XH, an ninh, quốc phòng, bộ máy nhà nước hoạt động; chi trả nợ cho chính
phủ; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN gồm có: Chi dự trữ quốc gia, chi đầu tư phát triển, chi đầu tư
XDCB, chi thường xuyên và chi trả nợ.
c. Khái niệm chi nguồn vốn SNGTĐB
Chi nguồn vốn SNGTĐB là một trong những nội dung của NSNN ở cả
NSTW và NSĐP; Chi chương trình SNGTĐB bao gồm cả chi ĐTPT và chi TX.
“Chi NSNN sự nghiệp giao thông đường bộ là quá trình Nhà nước sử
dụng các nguồn lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà nước cho sự nghiệp giao thông
đường bộ”.(Lê Quang Hưng, 2005)
d. Khái niệm KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
“KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN là quá trình kiểm soát và thực
hiện việc thực hiện nguồn vốn cho các dự án của đối tượng sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp GTĐB thuộc NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử
dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ do
Nhà nước quy định”. (Lê Hùng Sơn, Lê Văn Hưng, 2003)
1.1.2.2. Điều kiện và nguyên tắc của KSC nguồn vốn SNGTĐB
a. Điều kiện
KBNN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi các chủ đầu tư
phải có đủ các điều kiện sau:
+ Các khoản chi được phê duyệt theo định mức dự toán chi đã được TW
hoặc ĐP giao;
+ Các khoản chi được thanh toán khi đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do CQNN có thẩm quyền quyết định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
+ Các khoản chi được lãnh đạo đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được
ủy quyền quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
b. Nguyên tắc
+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán.
+ Các khoản chi thực hiện khi được hạch toán bằng đồng tiền Việt Nam
đồng, phải bám sát niên độ NS, cấp NS và mục lục NSNN.
+ Thực hiện thanh toán trực tiếp các khoản chi từ NSNN qua KBNN
+ Nếu xảy ra chi sai, cần thực hiện việc thu hồi NSNN (Lê Hùng Sơn,
Lê Văn Hưng, 2003)
1.1.2.3. Các công cụ kiểm soát chi nguồn vốn SNGTĐB
Công cụ dùng để thực hiện kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
bao gồm:
- Công cụ kế toán nhà nước (kế toán KBNN, kế toán NSNN, kế toán các
đơn vị sử dụng NSNN)
- Công cụ mục lục NSNN.
- Công cụ hệ thống định mức phân bổ NS.
- Công cụ dự toán chi NS.
- Công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công.
- Công cụ thanh toán, kiểm soát chi NSNN của KBNN gắn liền với việc
thanh toán cho các đơn vị sử dụng NS.
- Công cụ tin học.
1.1.3. Nội dung KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
1.1.3.1. Quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
Tính chất phức tạp của hoạt động đầu tư công cho giao thông đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ là căn nguyên của sự phức tạp trong quản lý KSC vốn GTĐB nên muốn
14
việc kiểm soát mang lại hiệu quả, một hệ thống kiểm soát với ba cấp độ được
hình thành, trong đó những đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp và
thẩm quyền của từng cấp được quy định rõ rệt đó là (i) sự kiểm soát của kiểm
soát viên/kế toán viên; (ii) sự thẩm tra của người phụ trách thanh toán và (iii)
sự chấp nhận thanh toán. Cụ thể quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
như sau:
Các bước trong hình được mô tả như sau:
(1) Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC.
(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ chứng từ và kiểm soát
các điều kiện chi. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện chi (thanh toán/tạm
ứng) thì hạch toán trên máy, sau đó trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy
quyền).
(3) Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra, nếu đủ điều
kiện chi sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC
để trình Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền).
(4) Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện chi
thì ký chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ KSC.
(5) Thực hiện thanh toán: Cán bộ KSC chuyển chứng từ cho thanh toán
viên làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển khoản) hoặc
chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ (nếu lĩnh tiền mặt).
(6) Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(7) Cán bộ KSC trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.
15
Hình 3.1: Quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN (Nguồn: Quy trình 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN)
1.1.3.2. Kiểm soát theo quá trình chi nguồn vốn SNGTĐB
a. Trước khi kiểm soát
Nội dung thực hiện dự toán chi vốn sự nghiệp GTĐB cần được thực hiện
tổng hợp với các lĩnh vực chi tiết theo đúng biểu mẫu, thời gian, hình thức trong
đó phải có đúng theo các báo cáo thuyết minh nhằm có cơ sở và căn cứ tính
toán nội dung theo thuyết minh được duyệt.
Để lập dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB hiệu quả cần dựa trên:
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh, các chỉ
tiêu cụ thể về vốn GTĐB của năm kế hoạch. Chính sách, các quy định cụ thể
về chế độ NSNN cấp phát cho GTĐB, đây là các căn cứ pháp lý quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN. Phân cấp nguồn thu NS nhà
16
nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp NS.
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NS, hướng dẫn của
KBNN các cấp về lập dự toán ở địa phương.
Lập và thảo luận dự toán NS: Các chủ dự án trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán NSNN cho sự nghiệp GTĐB
trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo CQQL cấp trên trực tiếp. Đơn
vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài
chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan khác, tổng hợp và lập dự chi NSNN cho sự nghiệp GTĐB trình
Chính phủ.
b. Trong khi kiểm soát
Đây là quá trình thực hiện kiểm soát được thực hiện dự toán nhằm đảm
bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN
cho sự nghiệp GTĐB cần chi trả cho đối tượng thụ hưởng NSNN (chủ dự án,
đơn vị thụ hưởng các cấp sử dụng vốn GTĐB). Kiểm soát chấp hành chi là
khâu chính của chu trình KSC, đòi hỏi các Cán bộ thực hiện KSC phải công
tâm, công bằng và khách quan, trong quản lý quỹ NSNN cho GTĐB. Kiểm soát
chấp hành chi của cán bộ KSC sẽ giúp ngăn chặn những khoản chi sai, chi
không đúng tiêu chuẩn, định mức. Các hình thức kiểm soát chấp hành chi vốn
sự nghiệp GTĐB, đó là:
- Cấp phát bằng hạn mức kinh phí
- Cấp phát bằng lệnh chi tiền
- Cấp phát theo hình thức ghi thu - ghi chi
- Cấp phát theo hình thức khoán chi
- Cấp phát theo dự toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c. Sau khi kiểm soát
17
*Quyết toán nguồn vốn SNGTĐB
Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp GTĐB của Kho bạc được
định nghĩa là kiểm soát hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư lập và đề nghị Kho bạc
trả tiền.
Hồ sơ thanh toán vốn sự nghiệp GTĐB do Bộ Tài chính quy định về số
lượng, chủng loại, quy chuẩn cho từng trường hợp thanh toán (tạm ứng, thanh
toán khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng gốc, phụ lục hợp đồng.
Do tính chất đa dạng và phức tạp của vốn đầu tư sự nghiệp GTĐB đòi
hỏi phải có cách thức tổ chức quản lý, nguyên lý cấp phát phù hợp dựa trên các
nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung, đó là:
- Quyết toán chi đúng đối tượng;
- Thực hiện chu trình quản lý đầu tư xây dựng GTĐB theo thiết kế và dự
toán được duyệt.
- Đúng mục đích, đúng kế hoạch;
- Quyết toán chi theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và
chỉ nằm trong giá dự toán được duyệt;
- Phải có giám độc bằng đồng tiền.
Những năm qua Bộ Tài chính đã có nhiều thông tư quy định chức năng,
nhiệm vụ cũng như nguyên tắc quản lý, kiểm soát quyết toán chi NSNN cho
GTĐB có tính chất đầu tư qua KBNN như: Thông tư số 27/2007/TT-BTC; Thông
tư số 130/2009/TT-BTC; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011. Để phù
hợp với các Luật Xây dựng số 50/2014/QH, Luật Đấu thầu số 43/2014/QH, Luật
Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Quy hoạch đô thị 2014... cũng như các Nghị
định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành về quản lý đầu tư
công nói chung và ĐTXD cơ bản, ngày 18/01/2016 Bộ Tài chính đã có Thông tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số 08/2016/TT-BTC quy định về “quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn vốn
18
NSNN”. Theo đó, Bộ Tài chính đã quy định rõ 5 nguyên tắc quản lý, thanh toán
vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN, đó là:
- Công tác thanh toán, quản lý vốn ĐT các dự án GTĐB từ vốn NSNN
phải thực hiện đúng mục đích, nội dung, phương thức quản lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Người sử dụng vốn ĐT cho dự án GTĐB phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước, pháp luật về tính đúng đắn có mục đích trong sử dụng vốn, phương
thức sử dụng vốn sao cho tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ quy định về quản lý tài
chính cho các công trình GTĐB.
- Các cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra, kiểm
soát và đôn đóc Ban QLDA, chủ đầu tư thực hiện triển khai vốn theo thuyết
minh dự toán được phê duyệt.
- Cơ quan tài chính các cấp thực hiện cấp vốn ĐT cho dự án GTĐB ở
cấp nào cần tiến hành đúng thẩm quyền, thủ tục, quá trình quản lý sao cho phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành.
- Các dự án công trình GTĐB chỉ thực hiện thanh toán vốn khi KBNN
cấp NS nào sẽ phải thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn sao chon nhanh chóng,
kịp thời.
* Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN về sự nghiệp GTĐB được tiến hành
theo 03 nội dung cơ bản như sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Mọi chứng từ khi
chủ dự án thực hiện thanh toán cần được cán bộ KSNN thực hiện kiểm tra theo
đúng mẫu quy định theo từng khoản chi. Chứng từ cần thể hiện các yếu tố của
nguyên tắc chứng từ kế toán, đầy đủ nội dung, con dấu, chữ ký xác nhận của
người liên quan theo mẫu đã đăng ký với KBNN khi đăng ký mở tài khoản hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động.
19
- Thực hiện kiểm tra theo mức chi mà chính sách của nhà nước đã quy
định, đảm bảo theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp thẩm quyền đã quy
định; kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, các loại hóa đơn, chứng từ theo khoản chi
của sự nghiệp GTĐB.
- Kiểm tra kiểm soát sự tồn quỹ NSNN của cấp NS tương ứng với khoản
chi cho sự nghiệp GTĐB. Tồn quỹ NS phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của
đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ
NSNN cấp TW khi chi NSTW).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN.
1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan.
a. Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý các khoản thu thuế. Ở các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao,
kinh tế phát triển tốt thì khả năng đóng thuế của các doanh nghiệp tăng và giảm
thiểu tình trạng trốn thuế trốn nợ, dẫn đến các khoản chi NSNN bị được mở
rộng và thực hiện được theo những yêu cầu của nền kinh tế và ngược lại.
Các địa phương có điêu KT-XH khác nhau sẽ thực hiện các mức chi
NSNN cho GTĐB khác nhau, nếu chu kỳ kinh tế ổn định và phát triển thì quy
mô vốn cho GTDDB lớn, thuận lợi, nếu NSNN không đủ thì việc huy động NS
từ các thành phần kinh tế và cá nhân thuận lợi hơn và ngược lại.
b. Phương thức quản lý NSNN về sự nghiệp GTĐB
Một là, công cụ kế toán NSNN về sự nghiệp GTĐB. Kế toán NSNN là
một trong những công cụ chủ yếu gắn liền với hoạt động quản lý NSNN của
KBNN về sự nghiệp GTĐB. Khi thực hiện kế toán NSNN cho sự nghiệp GTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sẽ tạo ra tính chính xác, đầy đủ theo mục, khoản mục mà tài khoản kế toán theo
20
dòi khoản chi, nhờ đó mà cơ quan QLNN theo dõi tính chính xác của đồng tiền
NSNN đem đầu tư cho sản phẩm “công cộng” của GTĐB.
Hai là, công cụ mục lục NSNN về sự nghiệp GTĐB. Hệ thống Mục lục
NSNN là gồm các bảng phân loại về khoản chi NSNN theo hệ thống tổ chức
nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích KT-XH do Nhà nước thực hiện. Sử
dụng công cụ này nhằm phục vụ công tác lập dự toán, chấp hành thực hiện dự
toán và thanh quyết toán NSNN cho dự án công trình GTĐB.
Ba là, công cụ định mức chi NS. Đây là chuẩn mực do CQNN có thẩm
quyền quy định đối với từng khoản mục chi NSNN về sự nghiệp GTĐB. Mỗi
chương trình dự án công trình thực hiện đều lập dự toán và giúp cho KBNN
làm căn cứ đói chiếu với quy định của nhà nước về chi cho GTĐB thực hiện
KSC có mục tiêu căn cứ.
Bốn là, hợp đồng mua sắm tài sản công trong sự nghiệp GTĐB. Đây là
nội dung của việc thực hiện quản lý chi qua sự xác lập các bên trong mua sắm
tài sản công cho công trình dư án của GTĐB, các cán bộ KSC tại KBNN sẽ căn
cứ vào quy mô, giá trị, thời gian của Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, giấy biên
nhận, hóa đơn mua tài sản để quản lý chi tiêu NSNN.
Năm là, công cụ tin học. Đó là việc KBNN thực hiện các phần mềm tin
học cho KSC, tại KBNN thường sử dụng là phần mềm TABMIS, với việc lưu
trữ các tài khoản, theo dõi khoản chi, quy mô chi, thời gian, chủ đầu tư nên đã
phân loại chính xác được quy mô chủ dự án, phân chia theo không gian hoạt
động của công trình dự án GTĐB một cách khoa học, chính xác.
c. Các quy định pháp lý về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
Thực chất việc KSC dựa vào các cơ sở pháp lý theo quy định của nhà
nước. Do đó, luật pháp là nền tảng cho công tác quản lý chi NSNN cho GTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thực hiện một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Quản lý chi NSNN
21
hoạt động sự nghiệp GTĐB đạt được hiệu quả cao nhất thì luật pháp phải căn
cứ với thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi cho KBNN thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
a. Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
Mọi công trình dự án GTĐB đều phải thực hiện các mức chi theo tiêu
chuẩn, chế độ quy đinh, từ khâu lập dự toán chủ dự án phải tuân thủ theo nhằm
đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng có mục đích đúng, đầy đủ, an toàn khoản
chi cho sự nghiệp GTĐB. Do đó, khi thực hiện chi cần đảm bảo: (i) tính đầy đủ,
bám sát tình hình thực tế về chương trình dự án GTĐB theo đặc điểm địa bàn;
bám sát nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương và (ii) thể hiện tính chính
xác, đảm bảo thống nhất các cơ quan QLNN cấp trung ương, địa phương, cơ quan
quản lý tàu chính và đơn vị sử dụng NSNN cho GTĐB.
b. Tổ chức bộ máy và thủ tục KSC
Có một tổ chức bộ máy quản lý tốt, được thiết kế một cách khoa học, có
sự kết nối và phối hợp mật thiết giữa các khâu trong quy trình quản lý (quy
hoạch, chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, thiết kế - dự toán đến quản lý thi
công, quy trình thanh toán, quyết toán)... sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, kịp thời giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh, nâng cao hiệu quả
đầu tư. Ngược lại nếu tổ chức bộ máy không phù hợp, vận hành không thông
suốt sẽ tạo ra nhiều lỗ hổng, phát sinh nhiều vướng mắc trong quá trình thực
hiện;thông tin không kịp thời, chính xác sẽ có tác động tiêu cực đến quá trình
đầu tư, làm giảm hiệu quả đầu tư.
c. Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN làm công tác KSC
Trong KSC từ NSNN qua KBNN sự nghiệp GTĐB, đội ngũ làm công
tác kế toán, KSC của KBNN các cấp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
quản lý an toàn các khoản tiền và tài sản của quốc gia, kiểm soát các nguồn chi,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạng mục chi của các đơn vị thụ hưởng một cách đúng đắn, chính xác, không
22
để xảy ra gian lận, thất thoát, đảm bảo tính nghiêm minh trong sử dụng nguồn
NSNN. Do vậy, trình độ NNL của KBNN các cấp tốt, có đạo đức, trách nhiệm
với công việc, sẽ nghiêm minh trong xử lý các khâu trong quy trình KSC chi
NSNN cho sự nghiệp GTĐB và ngược lại.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ở trong nước.
1.2.1.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Ninh Thuận
Đề án thống nhất kiểm soát các khoản chi NS nhà nước (NSNN) qua
KBNN (KBNN) đã giúp công tác kiểm soát, thanh toán vốn NS tại kho bạc
được nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng chủ trương, yêu cầu cải cách hành chính
của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Báo cáo từ KBNN cho thấy, thực hiện thống nhất đầu mối KSC ngoài
việc tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NS (SDNS), tổ chức bộ máy
của KBNN cấp huyện cũng được tinh gọn. Theo đó, tại KBNN cấp huyện
không còn cấp tổ trong cơ cấu tổ chức, tại các KBNN tỉnh, thành phố không
còn hai bộ phận KSC và kế toán. Các công chức làm nhiệm vụ KSC và kế toán,
giao dịch trực tiếp với khách hàng được gọi chung là giao dịch viên.
Theo đánh giá từ KBNN, khi hợp nhất vào một đầu mối, số lượng giao
dịch viên tăng lên so với số lượng công chức làm công tác KSC trước đây.
Đồng thời, khối lượng công việc được chia đều cho từng giao dịch viên nên
ngoài thực hiện chuyên môn, các giao dịch viên đã có thêm thời gian để học
hỏi, nghiên cứu các chính sách mới áp dụng cho từng khoản chi. Do đó, chất
lượng KSC NS ngày càng được nâng cao.
Đặc biệt, với Đề án thống nhất đầu mối KSC, kế toán trưởng tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào quy trình kiểm soát đã giúp tăng cường hơn nữa chất lượng kiểm soát hồ
23
sơ, chứng từ trước khi trình lãnh đạo KBNN ký duyệt. Điều này đã nâng cao
và phát huy được vai trò, kinh nghiệm của kế toán trưởng trong công tác KSC,
đồng thời giúp chia sẻ, giảm bớt áp lực công việc lên lãnh đạo KBNN (trước
đây, để giải quyết thủ tục thanh toán cho đơn vị SDNS sẽ do công chức KSC
kiểm soát và trực tiếp trình lãnh đạo KBNN phê duyệt).
Tuy nhiên, theo đánh giá từ phía KBNN, trong quá trình thực hiện đã phát
sinh một số khó khăn, vướng mắc. Do đó, KBNN đã tổ chức các đoàn khảo sát,
đánh giá tại một số KBNN tỉnh, thành phố. Trên cơ sở kết quả khảo sát, KBNN
đã khẩn trương nghiên cứu sửa đổi quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả
xử lý và rút ngắn thời gian thực hiện. Đến nay, KBNN đã ban hành quy trình sửa
đổi nghiệp vụ thống nhất đầu mối KSC NSNN tại KBNN cấp huyện không có tổ
chức phòng. Đối với quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối KSC NSNN tại
KBNN cấp tỉnh, KBNN đã xây dựng phương án, tổ chức hội thảo và lấy ý kiến
rộng rãi trong nội bộ hệ thống, trên cơ sở đó đã hoàn thiện phương án theo hướng
giảm số bước thực hiện và tăng cường phân cấp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của KBNN các cấp. Đến nay, KBNN đang trình Bộ Tài chính phê duyệt
phương án để triển khai thực hiện, dự kiến bắt đầu từ tháng 6/2019.
Đơn vị SDNS hài lòng vì tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí
Sau hơn 1 năm triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi NSNN qua KBNN, hiệu quả mang lại vô cùng lớn. Tại KBNN Hải Dương,
Giám đốc Vũ Đức Trọng cho biết, những vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện đã được KBNN kịp thời chỉnh sửa quy trình nghiệp vụ và
rút ngắn thời gian thực hiện. Nếu như trước đây KSC phải qua 5 bước, thì nay
chỉ còn 3 bước nên đã hạn chế được rủi ro trong việc thất lạc chứng từ giữa 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ phận KSC và kế toán. Ngoài ra, với sự tham gia của kế toán trưởng vào quy
24
trình KSC nên đã hạn chế được rất nhiều sai sót vào những lúc cao điểm như
cuối tháng, cuối năm.
Hay như tại KBNN Ninh Thuận, Giám đốc Nguyễn Đình Linh cũng chia
sẻ, trước đây bộ phận KSC được biên chế ít, nhất là kho bạc huyện trung bình
từ 3 - 4 công chức, cá biệt có huyện chỉ có 2 công chức KSC nên thời gian làm
việc chủ yếu dành cho phục vụ yêu cầu thanh toán của khách hàng; không có
nhiều thời gian để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khác như tổng hợp phân
tích báo cáo, lập báo cáo theo quy định, đặc biệt là các báo cáo về tình hình giải
ngân vốn đầu tư gửi lãnh đạo UBND tỉnh và KBNN. Tuy nhiên, khi thực hiện
thống nhất đầu mối KSC, công việc được san đều cho các giao dịch viên nên
công việc cũng trôi nhanh hơn và tính chính xác cũng cao hơn. Còn về phía các
đơn vị SDNS và khách hàng đều rất phấn khởi với cách làm mới của kho bạc
vì đã giúp họ tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Anh Phạm Trần Hiếu,
Kế toán của Ban QLDA ĐTXD ngành giao thông tỉnh Tây Ninh chia sẻ: "Ban
quản lý có hai mảng chi thường xuyên và đầu tư. Trước đây, tôi thường phải
làm thủ tục ở hai nơi là phòng KSC và phòng Kế toán, mất khá nhiều thời gian.
Đến nay khi đã thống nhất đầu mối KSC, tôi chỉ cần gặp một cán bộ KSC và
nhận lại kết quả".
Theo đánh giá từ KBNN, việc thống nhất đầu mối KSC là đúng hướng
và phù hợp với mục tiêu trong Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Từ
kết quả mang lại và để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác KSC NS, hiện
nay, các đơn vị KBNN cũng thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo
hay các buổi sinh hoạt tập thể và nghiệp vụ để trao đổi kinh nghiệm cũng như
trao đổi các chính sách mới, quy chế, quy trình mới áp dụng trong KSC thống
nhất vào một đầu mối để vừa nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vừa tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.2. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Ninh Bình
25
Để có kết quả giải ngân khá cao, KBNN Ninh Bình luôn chủ động đối
thoại với các chủ đầu tư trên địa bàn, hỗ trợ tạo điều kiện hết sức trên tinh thần
đúng quy định để các dự án trọng điểm của tỉnh hoàn thành đúng tiến độ.
Chủ động trao đổi, thảo luận với chủ đầu tư
Trong năm 2019, KBNN Ninh Bình được giao kế hoạch vốn đầu tư trên
2.000 tỷ đồng. Sau khi nhận được kế hoạch vốn, đơn vị đã thông báo ngay cho
các chủ đầu tư, ban QLDA phải triển khai, đẩy nhanh tiến độ thi công và khi
có khối lượng hoàn thành phải khẩn trương nghiệm thu để gửi hồ sơ đến KBNN
làm thủ tục thanh toán.
Chính bởi sự nhanh nhạy, quyết liệt ngay từ những ngày đầu năm, tính
đến ngày 15/5/2019, nguồn vốn đầu tư năm 2019 giải ngân qua KBNN Ninh
Bình được trên 1.266 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch.
Ông Trần Anh Đức, trưởng phòng KSC, KBNN Ninh Bình, những năm
gần đây, KBNN Ninh Bình luôn nằm trong "top" 10 những đơn vị đạt kết quả
cao trong công tác giải ngân.
Để có được kết quả này, theo đại diện KBNN Ninh Bình, về phía cơ quan
quản lý, KBNN Ninh Bình đã chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ đầu
tư làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.
Hơn nữa, theo đánh giá của ông Trần Anh Đức, thuận lợi của KBNN Ninh
Bình chính ở việc hầu hết các chủ đầu tư trên địa bàn đều có trách nhiệm và chuyên
nghiệp nên đã lĩnh hội và thực hiện đúng theo các bước đã được chỉ dẫn. Do đó,
khi hồ sơ gửi sang kho bạc đã chuẩn chỉnh và được kho bạc tiếp nhận, xử lý ngay
trong ngày nên nguồn vốn được giải ngân nhanh, kịp thời.
Hiện nay, Bộ Tài chính phê duyệt phương thức “Thanh toán trước, kiểm
soát sau” cho hợp đồng thanh toán nhiều lần và “Kiểm soát trước, thanh toán
sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.
Đây được cho là bước cải cách lớn trong công tác kiểm soát vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư cho KBNN các tỉnh. KBNN
26
Ninh Bình đã bám sát theo các quy định này để thực hiện thanh toán vốn. Khi
chủ đầu tư gửi hồ sơ sang kho bạc, cán bộ tiếp nhận kiểm soát các bước và xử
lý ngay trong ngày.
"KBNN Ninh Bình luôn chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ
đầu tư làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.
Về phía cán bộ làm công tác KSC, đến thời điểm này, KBNN chưa nhận được
bất cứ một phản ánh nào về việc cán bộ hạch sách, nhũng nhiễu chủ đầu tư",
Trưởng phòng KSC KBNN Ninh Bình chia sẻ.
Giải ngân đúng tiến độ, không chậm trễ
Lấy ví dụ về một công trình trọng điểm của tỉnh Ninh Bình, ông Trần
Anh Đức cho biết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình là một điển hình về công
tác giải ngân đúng tiến độ, không xảy ra chậm trễ. Công trình này có tổng mức
đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng và sử dụng vốn trái phiếu chính phủ. Được khởi công
từ năm 2005, chỉ sau 3 năm triển khai, đến 2008 công trình đã được đưa vào sử
dụng với quy mô 700 giường.
"Ngay từ khi được giao kế hoạch vốn, KBNN Ninh Bình đã luôn chú
trọng giải quyết hồ sơ giấy. Khi có vốn tiến hành giải ngân nhanh, gọn nên hầu
như dự án này ít gặp vướng mắc trong thanh toán. Do vậy, dự án giao thông
đường bộ đã hoàn thành đúng tiến độ giúp giải quyết quá tải chữa bệnh trên địa
bàn của tỉnh thời điểm đó.
Với tinh thần giải quyết nhanh gọn trên tinh thần đối thoại, lắng nghe
cùng tháo gỡ khó khăn, KBNN Ninh Bình luôn được chủ đầu tư đánh giá cao
về sự hợp tác cũng như tác phong làm việc. Sở Giao thông Vận Tải tỉnh Ninh
Bình là một trong những đơn vị có nhiều dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư giải
ngân qua KBNN Ninh Bình.
Theo ông Tô Xuân Trường, Trưởng Phòng Kế toán- Tài chính, Sở Giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông vận tải Ninh Bình, Sở là đơn vị sử dụng NS nhiều nhất trên địa bàn tỉnh
27
nên luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện đôn đốc giải ngân của KBNN
Ninh Bình.
Đơn cử như dự án tuyến đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc
lộ 1A, đây là dự án thuộc dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A có sử dụng nguồn
vốn trái phiếu chính phủ với tổng mức đầu tư là 2.358 tỷ đồng. Giai đoạn 1 của dự
án được khởi công từ năm 2015 và đến năm 2017 đã hoàn thành.
"Do đây là công trình trọng điểm của tỉnh, dự án được KBNN Ninh Bình
hết sức tạo điều kiện để công trình hoàn thành đúng tiến độ với thủ tục đảm
bảo, thời gian đảm bảo. Ngay khi được đưa vào sử dụng, công trình đã phát huy
được hiệu quả tối ưu của nguồn vốn. Đồng thời giúp giảm tải cho tuyến đường
nội đô, tránh ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường", ông Tô Xuân Trường
khẳng định.
Nhận xét về công tác phối hợp của KBNN Ninh Bình, ông Lê Trọng
Thanh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cho biết, KBNN Ninh Bình luôn giải
quyết các thủ tục hồ sơ một cách nhanh chóng - thuận tiện - đúng quy định,
phát huy tối đa vai trò của "người gác cổng" ngân quỹ quốc gia.
Đặc biệt, với việc thống nhất một đầu mối trong quy trình KSC của
KBNN, theo nhận định của ông Tô Xuân Trường, việc cải cách này đã giúp
giảm thời gian, giảm đầu mối và năng lực, trách nhiệm của các giao dịch viên
được nâng cao. Việc giảm đầu mối cũng giảm thời gian thanh toán. Đến nay
chỉ mất 2 ngày cho việc kiểm soát và thanh toán vốn của kho bạc.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
Một là, thống nhất đầu mối KSC, kế toán trưởng tham gia vào quy trình
kiểm soát đã giúp tăng cường hơn nữa chất lượng kiểm soát hồ sơ, chứng từ
trước khi trình lãnh đạo KBNN ký duyệt
Hai là, đơn vị KBNN cũng thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, hội
thảo hay các buổi sinh hoạt tập thể và nghiệp vụ để trao đổi kinh nghiệm cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
như trao đổi các chính sách mới, quy chế, quy trình mới áp dụng trong KSC
thống nhất vào một đầu mối để vừa nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vừa
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng
Ba là, KBNN đã chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ đầu tư
làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.
Bốn là, Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư,
nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư GTĐB và vốn GTĐB trên địa
bàn tỉnh.
Năm là, thực hiện KSC vốn sự nghiệp GTĐB cho các cấp NS theo quy
định của Luật NS Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm
bảo tính chính xác, nhanh gọn, khoa học, phản ánh đầy đủ và theo đúng nguyên
tắc kế toán.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng trong công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên?
(2) Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên?
(3) Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới là gì?
2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập
2.2.1. Nguồn số liệu
2.2.1.1. Số liệu thứ cấp
Các số liệu được thu thập từ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các tài liệu thống kê đã công bố về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
29
- Các nguồn thông tin về kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên được thu thập
từ Cục Thống kê, Sở tài chính; Sở tài nguyên môi trường; Sở Lao động thương
binh và Xã hội; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018.
Các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các
chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về KSC nguồn vốn SNGTĐB
qua KBNN
- Các thông tin về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018.
- Nội dung liên quan đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN như:
quy trình KSC, dự toán chi, chấp hành chi và quyết toán chi qua các năm 2016-
2018. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN trong những năm tiếp theo.
- Kinh nghiệm KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN của một số KBNN
ở các địa phương trong nước.
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp
* Đối tượng điều tra:
Tác giả tiến hành khảo sát: (i) các cán bộ và lãnh đạo KBNN Thái
Nguyên (trong đó bao gồm cả cán bộ thực hiện KSC nguồn vốn SNGTĐB
qua KBNN Thái Nguyên; lãnh đạo trực tiếp quản lý công tác KSC nguồn
vốn SNGTĐB qua KBNN) và (ii) các đơn vị sử dụng nguồn vốn SNGTĐB
qua có thời gian hoạt động 3 năm liên tục trong giai đoạn 2016-2018 tại
KBNN Thái Nguyên.
* Quy mô mẫu:
+ Đối với cán bộ và lãnh đạo KBNN Thái Nguyên tác giả điều tra
tổng thể 70 cán bộ KSC, lãnh đạo KBNN phụ trách KSC thuộc KBNN Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên.
30
+ Đối với đơn vị sử dụng nguồn vốn SNGTĐB, tính đến hết tháng
12/2018, KBNN Thái Nguyên đã thống kê lại và có 143đơn vị sử dụng NS cho
sự nghiệp đầu tư giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả
chọn cỡ mẫu theo công thức Slovin:
N n = –––––––– 1+N*e2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
N: Tổng thể
e: sai số cho phép (mức sai số trong trường hợp này là 5%)
Theo công thức trên, thay số liệu vào để tính cỡ mẫu nghiên cứu:
143 n = ––––––––––––– = 105 1+143*0.052
Như vậy tác giả điều tra tổng số là n =70+105 = 175 người tương ứng
với 175 phiếu hỏi phát ra và thu về. Tác giả phân bổ số phiếu như sau:
Bảng 2.1: Bảng phân bổ số lượng mẫu phiếu điêu tra
Đối tượng điều tra
Cán bộ và lãnh đạo tại KBNN Thái Nguyên Tổng thể 70 Số lượng (người) 70 Tỷ lệ (%) 40
Đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp GTĐB 143 105 60
tại Thái Nguyên
Tổng 213 175 100
(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)
* Thời gian điều tra: Tác giả dự kiến tiến hành vào tháng 3,4/2019.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Cấu trúc phiếu điều tra
31
Để đánh giá công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. Nội dung của
phiếu điều tra gồm 2 phần:
- Phần I: Thông tin cá nhân của người được điều tra như: tên, tuổi, địa
chỉ, giới tính, trình độ văn hóa, đơn vị công tác,…
- Phần II: Nhận thức của người trả lời về công tác KSC, bao gồm các câu
hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ vấn đề cần giải quyết. Một số câu hỏi được
thiết kế theo thang hỏi Likert với 5 mức độ: 1-Tốt/Rất hài lòng, 2-Khá/Hài lòng,
3-Bình thường; 4-Yếu/Không hài lòng; 5-Kém/Rất không hài lòng (chi tiết
phiếu tại phụ lục 1 và 2).
Bảng 2.2: Thang đo Likert
Ý nghĩa
Điểm
Mô tả
Khoảng điểm đánh giá 4,21-5,0
Tốt/Rất hài lòng
Tốt/Rất hài lòng
5
3,41-4,20
Khá/Hài lòng
Khá/Hài lòng
4
2,61-3,40
Trung bình
Trung bình
3
Yếu/Không hài lòng
1,81-2,60
Yếu/Không hài lòng
2
Kém/Rất không hài lòng
1,0-1,80
Kém/Rất không hài lòng
1
(Nguồn: Vũ Cao Đàm, 2008)
Điểm trung bình: 𝑋̅̇ điểm (1≤ X ≤5). Sử dụng công thức tính điểm
trung bình:
𝑋̅: Điểm trung bình
Xi: Điểm ở mức độ i
Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
n: Số người tham gia đánh giá
32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Tác giả thu thập, phân loại và tiến hành xử lý thông tin bằng phần mềm
Microsoft Excel. Việc sử dụng phần mềm Microsoft Excel có ý nghĩa lớn đối
với việc tính toán các dữ liệu đầu vào để phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu về
công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên. Căn cứ vào các
chỉ tiêu tính toán tác giả biết được các chỉ tiêu nào còn hạn chế để tiếp tục hoàn
thiện và phát huy những mặt đạt được. Bên cạnh đó, tác giả còn vẽ các biểu đồ,
đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel để người đọc dễ dàng đánh giá các số
liệu hơn.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian qua và đề ra các định hướng
cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng 2 phương pháp:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của
kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự
biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ
lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ
mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng
của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân
tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp
quản lý, điều chỉnh kịp thời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
33
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động, xu hướng phát triển
của kinh tế tại địa bàn nghiên cứu. Mô tả quá trình thực hiện KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên qua đó thấy được những ưu - nhược điểm,
từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
Phương pháp thống kê mô tả, được dùng để đánh giá sự tăng trưởng vốn
NSNN cho đầu tư cây dựng GTĐB, tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng NSNN của
tỉnh, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn sự nghiệp GTĐB
- Tình hình thu chi NS tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018: Trong đó
xác định tỷ trọng nguồn vốn SNGTĐB trong tổng thu chi NS tỉnh.
Nguồn vốn giao thông đường bộ Tỷ trọng nguồn vốn sự nghiệp *100 = GTĐB (%) Tổng nguồn vốn/chi NSNN tỉnh
Chỉ tiêu này cho biết tỉnh chi bao nhiêu NS cho sự nghiệp GTĐB, chỉ
tiêu này càng lớn cho thấy tỉnh quan tâm đến sự nghiệp GTĐB ở mức độ
nào, tuy nhiên nó phản ảnh quá trình đầu tư GTĐB của tỉnh còn chậm, khả
năng đạt được các tiêu chí xây dựng của GTĐB còn khó khăn và ngược lại
chỉ tiêu này nhỏ, quá trình sử dụng vốn sự nghiệp GTĐB của tỉnh cũng
tương đối tốt.
- Cơ cấu nguồn vốn sự nghiệp GTĐB Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018:
Nguồn vốn NSNN (Vốn NSTW, vốn NSĐP), vốn huy động từ đóng góp của
nhân dân, vốn nước ngoài, vốn tín dụng và các nguồn vốn khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số lượng vốn sự nghiệp Cơ cấu nguồn vốn sự GTĐB từng nguồn *100 nghiệp GTĐB (%) = Tổng nguồn vốn GTĐB
34
Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được sử dụng từ
nguồn nào, và nguồn nào chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất nhằm đánh giá cơ
cấu nguồn vốn sự nghiệp GTĐB có hợp lý với điều kiện của tỉnh không.
- Tình hình thực hiện phân bổ nguồn vốn sự nghiệp GTĐB theo lĩnh vực
sử dụng nguồn vốn sự nghiệp cho GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-
2018 như các hoạt động: sửa chữa, nâng cấp, làm mới,…
Số lượng vốn cho từng hoạt
động đầu tư GTĐB Cơ cấu các hoạt động đầu *100 = tư cho GTĐB (%) Tổng nguồn vốn GTĐB
Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn GTĐB được phân bổ cho hoạt động
nào, và hoạt động nào chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất nhằm đánh giá khâu
phân bổ vốn GTĐB có phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
a. Chỉ tiêu đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
Số lượng người khảo sát
Chỉ tiêu đánh giá từng từng ý kiến *100 ý kiến (%) = Tổng số đối tượng khảo sát
Chỉ tiêu này đánh giá từng ý kiến về quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
được thực hiện ở mức nào.
b. Chỉ tiêu đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ tiêu đánh giá từng Số lượng người khảo sát *100 ý kiến (%) từng ý kiến
35
= Tổng số đối tượng khảo sát
Chỉ tiêu này đánh giá từng ý kiến về công tác dự toán chi nguồn vốn
SNGTĐB được thực hiện ở mức nào.
c. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB
Số lượng vốn thực chi
= Tỷ lệ chấp hành chi (%) *100
Tổng số vốn GTĐB của năm
Chỉ tiêu này nhằm xem xét công tác chấp hành chi trong sử dụng nguồn
vốn SNGTĐB được thực hiện ở mức độ nào, nếu tỷ lệ chấp hành chi càng cao
càng tốt và ngược lại.
d. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB
Tình hình thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018: Số lượng dự án, số lượng bộ hồ sơ giao
dịch, số kế hoạch vốn, thanh toán, số từ chối thanh toán, thu hồi trong quá trình
KSC tại KBNN Thái Nguyên
Số lượng vốn sự nghiệp Tỷ lệ nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được thanh toán *100 GTĐB được thanh toán (%) = Tổng nguồn vốn GTĐB
Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được phân thanh toán
có đúng niên độ và mức độ sử dụng vốn có đúng mục đích cho hoạt động đầu
tư GTĐB hay không. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại.
Số lượng dự án GTĐB được
thanh toán Tỷ lệ các dự án GTĐB *100 =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thanh toán (%) Tổng số dự án GTĐB
36
Chỉ tiêu này cho biết, số lượng dự án sử dụng vốn sự nghiệp GTĐB được
thanh toán ở mức độ nào, số lượng dự án được hoàn thành theo kế hoạch và
tiến độ hay không, tỷ lệ này càng cao càng tốt chứng tỏ dự án GTĐB sử dụng
vốn hiệu quả, đảm bảo yêu cầu của cơ quan tài chính các cấp và ngược lại.
e. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn
SNGTĐB
Số lượng vốn thực hiện
Tỷ lệ nguồn vốn sử dụng đúng đúng khi kiểm tra *100 = mục đích khi kiểm tra (%) Tổng nguồn vốn GTĐB
Số lượng công trình
thu hồi vốn Tỷ lệ công trình bị thu hồi vốn *100 = (%) Tổng công trình thực hiện
của năm
Chỉ tiêu này nhằm xem xét công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn
vốn SNGTĐB được thực hiện ở mức độ nào, nếu tỷ lệ nguồn vốn sử dụng
đúng mục đích khi kiểm tra càng cao thì vốn sử dụng đúng mục đích và
ngược lại.
Chương 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên
37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên
Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT ngày 04 tháng 01
năm 1990 đã thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng
và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ NSNN và các quỹ dự trữ tài chính Nhà
nước; hệ thống KBNN được tổ chức thành 3 cấp: ”ở Trung ương có Cục KBNN
trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) có Chi cục
KBNN; ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh KBNN”.
Hệ thống KBNN được tổ chức khá hoàn chỉnh về chức năng nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước thực hiện
ngày 01 tháng 4 năm 1990. KBNN Thái Nguyên chính thức được thành lập và
đi vào hoạt động theo quyết định Số 07/HĐBT có chức năng thực hiện nhiệm
vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. (Kho bạc nhà nước Thái
Nguyên, 2019)
a. Chức năng
Theo quyết định Số 07/HĐBT, chức năng của KBNN Thái Nguyên: “là
tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN
trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Thái Nguyên có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện
giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật”. (Kho bạc nhà nước Thái
Nguyên, 2019)
b. Nhiệm vụ
Theo quyết định Số 07/HĐBT, nhiệm vụ của KBNN Thái Nguyên: “Tập
trung các khoản thu NS Nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán các khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu cho các cấp NS; Thực hiện chi NS Nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả
38
các khoản chi NS Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức
huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của
KBNN; Quản lý, điều hoà tồn ngân quỹ KBNN theo hướng dẫn của KBNN;
thực hiện tạm ứng tồn ngân KBNN cho NS địa phương theo quy định của Bộ
Tài chính; Quản lý quỹ NS tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao
quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm
quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị,
cá nhân gửi tại KBNN cấp tỉnh; Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu,
chi NS Nhà nước, các quỹ tài chính do KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay
nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; Thực hiện
công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi NS Nhà nước và các quỹ tài
chính do KBNN cấp tỉnh quản lý; Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát
sinh tại KBNN cấp tỉnh và trên toàn địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán
Nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán hoạt động KBNN trên địa bàn”. (Kho bạc nhà nước Thái Nguyên,
2019)
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN Thái Nguyên
KBNN Thái Nguyên được tổ chức gồm 7 phòng ban và 9 KBNN
huyện. Tại KBNN tỉnh có cơ cấu tổ chức gồm: 01 giám đốc, 02 phó giám
đốc và các phòng nghiệp vụ sau: Phòng Kế toán nhà nước, Phòng Tin học,
Phòng KSC, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Thanh tra, kiểm tra, Phòng Tài
vụ và Văn phòng.
Theo quyết định Số 07/HĐBT: ”Giám đốc KBNN cấp tỉnh chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của KBNN trên địa bàn tỉnh, thành phố. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
39
trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách”.
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ tại KBNN Thái Nguyên)
40
3.2. Thực trạng công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018
3.2.1. Khái quát về nguồn vốn SNGTĐB tại Thái Nguyên
3.2.1.1. Khái quát về giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị của khu vực trung du miền
núi phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Hà Nội. Dân số năm 2019 khoảng trên 1,4 triệu người, số đơn vị hành
chính của địa bàn gồm 180 xã, thị trấn cùng với 9 huyện, thành phố, thị xã (thành
phố Thái Nguyên, Thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên các huyện gồm: Đại
Từ, Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình).
Với vị trí thuận lợi về giao thông được đầu tư rất lớn cho GTĐB trong
đó tỉnh cách sân bay Nội Bài khoảng 50km, cách biên giới láng giềng Trung
Quốc là 200km, trung tâm thủ đô Hà Nội cách 75km, cảng Hải Phòng khoảng
200km. Thái Nguyên còn là điểm nút quan trọng trong hoạt động giao lưu rất
thuận lợi cho giao thương qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông. Do
đó mà GTĐB tỉnh Thái Nguyên giữ vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông
toàn tỉnh.
Bảng 3.1.Tình hình mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính đến 31/12/2018
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
42
* Đối với đường bộ: Đến ngày 31/12/2018 đường bộ của tỉnh có tổng
Quốc lộ 5%
Cao tốc 1%
Đường tỉnh 7%
Đường đô thị 3% Đường huyện 16%
Đường xã 68%
chiều dài 4.815,4 km bao gồm:
Hình 3.1: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên tính đến 31/12/2018
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
+ Về đường cao tốc: gồm 02 tuyến đường cao tốc chạy qua địa bàn tỉnh
Thái Nguyên dài 55km: (i) Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên và (ii) Tuyến cao tốc
Thái Nguyên - Chợ Mới.
+ Về Quốc lộ: gồm 4 tuyến với tổng chiều dài là 208,65 Km,bao gồm:
Quốc lộ 3 cũ dài 76,35 Km, Quốc lộ 1B dài 44,7 Km, Quốc lộ 37 dài 56,95
Km, Quốc lộ 17 (ĐT.269 cũ) dài 30,7 Km;
+ Về đường tỉnh: Bao gồm 14 tuyến với tống chiều dài 310,35 Km đạt
tiêu chuẩn từ đường cấp VI Miền núi trở lên, nhựa hoá đạt 91% (301Km/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
310Km).
43
+ Về Đường Đô thị: Tổng chiều dài 148,9 Km, chủ yếu thuộc địa bàn
thành phố Thái Nguyên; Sông Công và thị xã Phổ Yên
+ Về Đường huyện: Tổng chiều dài 757,8 km, trong đó: 52,6 km đường
Bê tông xi măng, 14,3 km Bê tông nhựa, 541,1 km đường láng nhựa, 47,53 km
đường cấp phối, 102,2 km đường đất.
+ Về Đường xã: Tổng chiều dài 3.210,7 km, trong đó: 1.984,1 km đường
Bê tông xi măng, 17,5 km đường Bê tông nhựa, 120,2 km đường láng nhựa,
292 km đường cấp phối, đá dăm; 796,6 km đường đất.
Bảng 3.2. Tình hình chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên
tính đến 31/12/2018
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
Tuyến đường đi trong tỉnh được cứng hóa, tạo thuận lợi cho nhân dân
địa vàn và các tỉnh lân cận, các phương tiện tham gia giao thông bớt khó khăn
hơn, giao thông cấp xã đã được chú trọng BTXM và thực hiện mục tiêu quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia về chương trình nông thôn mới và giảm nghèo đa chiều.
44
Hình 3.2. Tỷ lệ các loại kết cấu mặt đường tính đến 31/12/2018
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
Bảng 3.3. Tổng hợp cầu trên quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã
tính đến 31/12/2018
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45
Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên
quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến 31/12/2018
(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)
Thời gian quan, mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên được Nhà nước,
Bộ Giao thông vận tải, chính quyền tỉnh Thái Nguyên thực hiện đầu tư vốn sự
nghiệp GTĐB, làm cho mạng lưới giao thông trở nên thuận lợi hơn các tuyến
đường nối từ trung tâm thành phố, huyện, thị xã về xã sạch sẽ, bên cạnh đó làm
cho Thái Nguyên trở thành nút giao thông quan trọng trong quá trình phát triển
giao thông cho khu vực trung du miền núi phía Bắc. Bên cạnh thuận lợi còn tồn
tại khó khăn:
- Hệ thống đường bộ chưa phân bổ đều giữa các huyện trong tỉnh, các
huyện vùng cao khó khăn trong tỉnh như Định Hóa, Võ Nhai.
- Tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, ít tuyến đạt cấp IV, các
tuyến đường chủ yếu là quy mô nhỏ;
- Mạng lưới đường GTNT còn còn thiếu và yếu;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hàng năm thực hiện kinh phí nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.
46
- Vốn đầu tư cho GTĐB chưa đáp ứng được cho hoạt động sửa chữa, duy
tu, bảo trì.
3.2.1.2. Quy mô và nguồn vốn huy động cho SNGTĐB
Trong giai đoạn 2016-2018, quy mô và nguồn vốn huy động cho
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên biến động, nhưng không đáng kể. Quy mô
vốn năm 2016 đạt 171.537 triệu đồng, năm 2017 đạt 191.954 triệu đồng và năm
2018 đạt 190.276 triệu đồng, năm 2018 ít hơn năm 2017 không đáng kể. Tuy
nhiên về cơ cấu có sự thay đổi khá rõ rệt, chi tiết bảng số liệu 3.5 sau đây:
Bảng 3.5: Quy mô và nguồn vốn huy động cho SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Chỉ tiêu
Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Tổng số vốn Số vốn Cơ Số vốn (triệu cấu (triệu đồng) đồng) (%) 171.537 100 191.954 100 Số vốn (triệu đồng) 190.276 100
Vốn sự nghiệp giao 79.368 46,27 100.938 52,59 113.146 59,46 thông địa phương
Vốn bảo trì đường bộ 41.371 24,12 22.923 11,94 13.571 7,14 địa phương
Vốn bảo trì đường bộ 50.798 29,61 68.093 35,47 63.559 33,4 trung ương
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
Về cơ cấu vốn sự nghiệp giao thông địa phương, Sở giao thông vận tải
thống kế và thực hiện hoạt động sử dụng vốn cho sự nghiệp tại tỉnh tăng hàng
năm. Năm 2016 đạt 79.368 triệu đồng, chiếm 46,27%; năm 2017 đạt 100.938 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng, chiếm 52,59% và năm 2018 đạt 113.146 triệu đồng, chiếm 59,46%.
47
Về cơ cấu vốn bảo trì đường bộ của địa phương, giảm hàng năm khá
đáng kể. Năm 2016 đạt 41.371 triệu đồng, chiếm 24,12%; năm 2017 đạt 22.923
triệu đồng, chiếm 11,94% và năm 2018 đạt 13.571 triệu đồng, chiếm 7,14%.
Nguyên nhân là do hiện nay chất lượng GTĐB của tỉnh được cải thiện đáng kể,
chất lượng chuyển giao công trình theo tiêu chuẩn khu vực nên nguồn vốn từ
NSNN tỉnh được giảm bớt.Cơ cấu vốn bảo trì đường bộ trung ương, biến động
hàng năm. Năm 2016 đạt 50.798 triệu đồng, chiếm 29,61%; năm 2017 đạt
68.093 triệu đồng, chiếm 35,47% và năm 2018 đạt 63.559 triệu đồng, chiếm
33,4%.
Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương và các Quỹ bảo trì đường bộ địa phương
đã “….góp phần quan trọng trong việc bảo dưỡng kéo dài thời gian khai thác công
trình đường bộ, sửa chữa kịp thời các hư hỏng trên hệ thống đường bộ, duy trì hệ
thống đường bộ thông suốt, an toàn góp phần bảo đảm tăng trưởng KT-XH, giảm
nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói,
giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Về cơ bản đến nay công
tác bảo trì các tuyến giao thông trọng điểm, huyết mạch được ưu tiên tập trung
giải quyết hàng năm đảm bảo kết nối đồng bộ mạng lưới giao thông của đất nước”
(Báo cáo của Sở GTVT tỉnh Thái Nguyên)
3.2.2. Tình hình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
3.2.2.1. Quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
KBNN đã có nhận thức tố về chức năng, nhiệm vụ được giao, và bản
thân KBNN đã nỗ lực trong cải cách TTHC trong KSC đầu tư XDCB nói chung
và chi vốn sự nghiệp GTĐB nói riêng, nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn NSNN
lại vừa đơn giản hồ sơ, thủ tục nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình giải
ngân cho các dự án đầu tư.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 ra đời thay thế mốt số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghịđịnh: Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính
48
phủ “về Quản lý chi phí ĐTXD công trình và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP
ngày07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghịđịnh số 99/2007/NĐ-CP”. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP được ban hành
và đây là mốc quan trọng khởi đầu cho công tác đổi mới việc KSC đầu tư
XDCB, trong đó có SNGTĐB.
Căn cứ nội dung các văn bản trên, KBNN đã ban hành Quyết định số
282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2015 để thay thế quy trình số 686/QĐ- KBNN
ngày18/08/2009; Quy trình 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 về việc ban
hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. Quy trình thực hiện như hình
sau đây:
Hình 3.3: Quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua KBNN Thái Nguyên
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các bước trong hình được mô tả như sau:
49
(1) Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC.
(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ chứng từ và kiểm soát
các điều kiện chi. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện chi (thanh toán/tạm
ứng) thì hạch toán trên máy, sau đó trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy
quyền).
(3) Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra, nếu đủ điều
kiện chi sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC
để trình Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền).
(4) Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện chi
thì ký chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ KSC.
(5) Thực hiện thanh toán: Cán bộ KSC chuyển chứng từ cho thanh toán
viên làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển khoản) hoặc
chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ (nếu lĩnh tiền mặt).
(6) Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng.
(7) Cán bộ KSC trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.
Công tác KSC đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN đã có những nội dung thay
đổi cơ bản so với trước đây trên tất cả các lĩnh vực, tạo bước đột phá lớn nhất từ
trước đến nay trong công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB cụ thể như sau:
Theo quy định của Chính phủ: “KBNN không chịu trách nhiệm về chất
lượng, khối lượng các dự án, không chịu trách nhiệm kiểm tra việc áp dụng đơn
giá, định mức mà thanh toán theo nội dung hợp đồng, trách nhiệm đó thuộc các
chủ đầu tư (CĐT) xây dựng công trình GTĐB”.
Mẫu biểu chứng từ thanh toán đã có nhiều cải cách tối đa được sửa đổi các
nội dung phù hợp với khoản mục chi mà chủ đầu tư thực hiện theo quy định của
kế toán ngân sách và quy định KBNN các cấp. Quá trình cải tiến nội dung đã tạo
điều kiện cho cán bộ dễ dàng hơn KSC tại KBNN, phân định rõ trách nhiệm vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trò của cá nhân, đơn vị thực hiện QLDA của sự nghiệp GTĐB.
50
Chính vì vậy, phạm vi và nội dung kiểm soát của ngành đã thay đổi, đặc
biệt áp dụng phương thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với các món
chứng từ tạm ứng, các dự án thanh toán nhiều lần mà chưa phải lần thanh toán
cuối cùng.
Qua đó thời gian kiểm soát chứng từ thanh toán tại KBNN đã được rút
ngắn so với trước đây từ 7 ngày làm việc xuống còn 4 ngày, tiến độ giải ngân
đã được đẩy nhanh đáp ứng nhu cầu vốn thi công cho dự án GTĐB.
Việc giao dịch một của đã được loại bỏ do tạo điều kiện cho cán bộ
chuyênquản lý thực hiện đúng chức trách.
Cùng với việc thực hiện CCHC của Chính phủ, KBNN thời gian qua đã
có nhiều nỗ lực, nghiên cứu cải cách thủ tục trong lĩnh vực KSC từ NSNN cho
lĩnh vực GTĐB, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực.
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua KBNN Thái Nguyên
51
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy kết quả đánh giá quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình X̅ = 3,55, xếp
loại khá. Tiêu chí “Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy KSC của KBNN phù hợp với
bối cảnh mới của địa phương” đạt 3,75 điểm, xếp loại khá. Tiêu chí “Công khai,
minh bạch, rõ ràng khi thực hiện các bước của quy trình KSC” đạt 3,39 điểm,
xếp điểm thấp nhất trong các tiêu chí, đạt loại trung bình. Hiện nay quy mô cán
bộ KSC thực hiện nhiệm vụ nhiều lĩnh vực khác nhau nên đã giảm bớt một số
bước trong quy trình nhằm trợ giúp cho khách hàng/chủ đầu tư tiết kiệm thời
gian, công sức, tuy nhiên việc theo dõi toàn bộ quy trình gián đoạn nên đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá mức trung bình.
52
3.2.2.2. Tình hình kiểm soát theo quá trình KSC nguồn vốn SNGTĐB
a. Trước khi kiểm soát
Vào tháng 7 hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN. Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính; Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn các các ngành và
địa phương về yêu cầu, nội dung, trình tự và thời gian xây dựng dự toán thu chi
NSNN; xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển.
UBND tỉnh Thái Nguyên dựa vào các văn bản trên của Chính phủ, Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và các bộ ngành, giao Sở
KH&ĐT phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cho các
sở, ban ngành, UBND các huyện/thành phố/thị xã lập dự toán chi sự nghiệp
GTĐB, lập phương án phân bổ chi đầu tư sự nghiệp GTĐB trên địa bàn tỉnh.
Bảng 3.7: Tình hình dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông
đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017
175.000 190.000 190.000 108,57 100 Triệu đồng
679.400 1.084.700 1.450.000 159,66 133,68 Triệu đồng
% 25,76 17,52 13,1 68,01 74,77
Vốn sự nghiệp GTĐB Vốn sự nghiệp chung (chi Đầu tư phát triển) Tỷ lệ dự toán vốn sự nghiệp GTĐB/Vốn sự nghiệp chung
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
Qua bảng cho thấy công tác dự toán chi cho vốn sự nghiệp GTĐB
được thực hiện dựa trên vốn sự nghiệp chung các lĩnh vực thuộc hoạt động
đầu tư phát triển trên toàn tỉnh. Tỷ lệ sự nghiệp GTĐB/Vốn sự nghiệp chung
giảm hàng năm, năm 2016 chiếm 25,76%, năm 2017 chiếm 17,52% và năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018 chiếm 13,1%. Nguyên nhân của tình trạng này là các đơn vị chấp hành
53
dự toán bám sát mục tiêu phát triển KT-XH bên cạnh đó, áp dụng theo định
mức quy định nên không xảy ra tình trạng chủ quan khi lập dự toán chi.
Bảng 3.8: Kết quả dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB
qua KBNN Thái Nguyên
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng số liệu 3.8 cho thấy kết quả đánh giá dự toán chi nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình = 3,60, xếp loại khá.
Tiêu chí “Được biết các kế hoạch về các hạng mục chi cho đơn vị sử dụng
NSNN cho sự nghiệp GTĐB” đạt 3,79 điểm, xếp điểm cao nhất, xếp loại khá.
Tiêu chí “C Được biết lập dự toán chi nguồn vốn GTĐB căn cứ trên nguyên tắc
của Luật NSNN” đạt 3,27 điểm, xếp loại trung bình. Tại các đơn vị thụ hưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54
còn tình trạng chi mua sắm nhiều, đặc biệt là các tài sản hữu hình, thay mới, bổ
sung tài sản thường xuyên là nguyên nhân gây lãng phí NS, công tác KSC thêm
nhiều thủ tục, quy trình hơn và các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa được
thực hiện triệt để.
b. Trong khi kiểm soát
Đối với chi đầu tư thì do cán bộ KSC trực thuộc Phòng KSC sẽ kiểm
soát, thực hiện theo quy trình KSC đầu tư sự nghiệp GTĐB (Quy trình giao
dịch một cửa được ban hành theo Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính). Đối tượng đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp GTĐB tại
địa bàn là các tổ chức, cá nhân tham gia sửa chữa, làm mới mua sắm…. cho
hoàn thiện hạ tầng GTĐB tại tỉnh.
Tùy theo tính chất của từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện
đầu tư...) mà công tác chấp hành của KBNN và hồ sơ, thủ tục được thực hiện
cho phù hợp. Song có thể tóm tắt việc chấp hành chi theo 3 nội dung sau:
- Kiểm soát hồ sơ ban đầu: Khi nhận được các tài liệu trên đây, cán bộ
Kho bạc phải thực hiện kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ, sự đầy đủ của nội
dung, sự lô gic về thời gian... của các văn bản, tài liệu; số lượng và loại hồ sơ;
trả lời cho chủ đầu tư và yêu cầu một lần những nội dung phải bổ sung, hoàn
thiện (bằng phiếu giao nhận hồ sơ).
- Kiểm soát từng lần chấp hành chi: Mỗi lần tạm ứng hoặc thanh toán,
chủ đầu tư gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu phù hợp với từng
nội dung chi phí như: chi khảo sát thiết kế, chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi
xây dựng, mua sắm thiết bị, chi ban QLDA...
+ Đối với trường hợp tạm ứng: Ngoài các hồ sơ ban đầu, để được tạm ứng,
chủ đầu tư còn gửi đến KBNN gồm: “Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút
vốn đầu tư, Bảo lãnh tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và
nhà thầu có bảo lãnh tiền tạm ứng).KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơ chứng từ; căn cứ vào đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng theo quy định đối với
55
từng loại vốn; đối chiếu với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng..., nếu đủ
điều kiện thì làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng”.
+ Đối với trường hợp thực hiện chi đủ: Ngoài các hồ sơ ban đầu, mỗi
lần thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn phải gửi đến KBNN các
tài liệu bao gồm: “Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo
hợp đồng; Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có
khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng); Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng); Giấy
rút vốn đầu tư. Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến,
KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tài liệu, sự phù hợp của mã
NSNN, mã dự án công trình, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, tính đúng đắn
của việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng đấu thầu, chỉ định
thầu hay các hình thức khác)”
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017
175.000 190.000 190.000 108,57 100 Dự toán Vốn sự nghiệp GTĐB Triệu đồng
171.537 191.954 190.276 111,9 99,13 Thực hiện chi vốn sự nghiệp GTĐB Triệu đồng
% 98,02 101,03 100,15 103,07 99,13 Tỷ lệ thực hiện/dự toán vốn sự nghiệp GTĐB
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
Tỷ lệ thực hiện so với dự toán vốn sự nghiệp GTĐB thể hiện lạm chi, năm
2016 đạt 98,02%, năm 2017 đạt 101,03% và năm 2018 đạt 100,15%, tuy số lạm chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không quá lớn nhưng cũng biểu hiện nguyên nhân khách quan là đơn giá thực hiện
56
các khoản mục chi GTĐB vượt so với đơn giá được nhà nước quy định như các
nguyên vật liệu, nhân công do điều chỉnh hệ số lương cơ sở và khu vực.
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng số liệu 3.10 có thể thấy kết quả đánh giá công tác chấp hành chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình = 4,06 xếp
57
loại Khá. Tiêu chí “KBNN đều có hướng dẫn cụ thể, chi tiết các hạng mục chi
hoạt động đầu tư GTĐB” đạt 4,4 điểm, xếp loại tốt, tiêu chí này xếp thứ nhất. Tiêu
chí “Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN và
yêu cầu của KBNN về nội dung chi” đạt 3,51 điểm, xếp loại khá, tiêu chí này đạt
điểm thấp nhất. Hiện nay, các đơn vị thụ hưởng đã ứng dụng CNTT tuy nhiên do
hạn chế về kĩ năng sử dụng và xử lý các vấn đề liên quan đến hồ sơ trên phần
mềm, chưa xây dựng thói quen tạo thông tin cập nhật trong thực hiện các quy tắc
của Luật NSNN cho lĩnh vực GTĐB.
c. Sau khi kiểm soát
Quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB
* Nguyên tắc quyết toán
- Chủ đầu tư, ban QLDA (gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản
cấp phát vốn GTĐB tại KBNN, và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN
trong quá trình quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư lĩnh vực
GTĐB.
- KBNN phải thực hiện nghiêm túc việc thanh tra kiểm tra quá trình thanh
toán, đảm bảo thanh toán vốn sao cho kịp thời, đầy đủ, đảm bảo kế hoạch vốn
đầu tư được giao và đưa vào sử dụng đúng quy trình, điều kiện tất toán theo
Luật định.
- Khi triển khai thực hiện quy trình KSC cho hoạt động thanh quyết toán
của KBNN, cần đảm bảo lĩnh vực GTVT được quản lý đúng các chi phí ĐTXD,
nghiêm ngặt tuân thủ quy trình kiểm soát, không nhũng nhiễu phiền hà đến chủ
đầu tư, trong trường hợp chủ đầu tư chi sai không đúng mục đích vốn GTĐB
phải dừng ngay quá trình thanh toán vốn, báo cáo lên cấp có thẩm quyền ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KBNN và cơ quan tài chính cấp trên.
58
- Cán bộ KBNN tuân thủ “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần
thanh toán, thanh toán nhiều lần và thực hiện “kiểm soát trước, thanh toán sau”
đối với chủ đầu tư thanh toán duy nhất 01 lần, hoặc thanh toán nhiều lần cho
công việc cuối cùng.
- KBNN căn cứ vào điều khoản thực hiện trong hợp đồng mà tiến hành công
tác thanh tra, kiểm soát để thanh toán theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc Ban QLDA.
* Điều kiện quyết toán
Các khoản chi sự nghiệp GTĐB chỉ được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau:
- Các dự án, công trình GTĐB đã có trong kế hoạch vốn đầu tư NSNN
được cấp có thẩm quyền giao: vốn thanh toán cho các công trình dự án GTĐB
thực hiện trong năm (cả tạm ứng va hoạt động đầu tư hoàn thành) và số vốn
thanh toá n(cả tạm ứng va hoạt động đầu tư hoàn thành) cho từng mục công
việc, hạng mục công trình,...sao cho tổng vốn thanh quyết toán không được
phép vượt mức đầu tư đã duyệt theo thuyết minh.
- Công trình, dự án GTĐB có đầy đủ các hồ sơ pháp lý theo quy định
như: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu
tư và dự án ĐTXD công trình, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu, quyết định thành lập ban QLDA, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu
tư và nhà thầu…
- Có đầy đủ các điều kiện tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành
theo quy định. Đồng thời chấp hành đúng theo định mức, đơn giá XDCB được
cấp có thẩm quyền ban hành (đối với dự án chỉ định thầu) hoặc giá trúng thầu
(đối với dự án đấu thầu); hoặc tiêu chuẩn, định mức chi hành chính do Nhà
nước ban hành (đối với chi phí QLDA, công trình).
Ngoài ra, đối với các khoản chi đầu tư bằng tiền mặt (chi đền bù giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng, chi phí nhỏ lẻ mang tính chất thường xuyên của ban QLDA,
59
công trình do dân tự làm...) còn phải đáp ứng các điều kiện, nội dung được phép
chi bằng tiền mặt theo quy định.
* Nội dung và quy trình kiểm soát, quyết toán
+ Hết năm kế hoạch, KBNN thực hiện đối chiếu với chủ đầu tư và xác
nhận số vốn đã thanh toán trong năm, số vốn lũy kế đã thanh toán từ khi bắt
đầu công trình dự án đến kỳ báo cáo cho từng dự án nhằm đảm bảo tính hệ
thống khoa học và chuẩn xác của số liệu cấp phát.
+ Khi dự án, công trình GTĐB được hoàn thành đưa vào sử dụng, KBNN
phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư về số vốn đã thanh toán cho dự án, công
trình; phải có phiếu đánh giá, nhận xét và kiến nghị với cơ quan tài chính về
các nội dung: chấp hành trình tự, thủ tục QLĐT và xây dựng; chấp hành chế độ
QLTC đầu tư;….
+ Trường hợp thu hồi số vốn được thanh toán nộp khi số thanh toán lớn
hơn số quyết toán được phê duyệt.
+ Cán bộ KBNN phải thường xuyên chủ động nhắc nhở CĐT thanh toán
công nợ của công trình dự án GTĐB.
Bảng 3.11: Tình hình thực hiện quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017
Số thực hiện vốn Triệu 171537 191954 190276 111,9 99,13 sự nghiệp GTĐB đồng
Số thực hiện Triệu 162.563 184.497 183.533 113,49 99,48 quyết toán đồng
Tỷ lệ quyết toán % 94,77 96,12 96,46 101,42 100,35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
60
Những nội dung KSC trên đây đòi hỏi phải tuân thủ theo một trình tự các
bước công việc được quy định cụ thể, rõ ràng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến
khi giải quyết thanh toán xong cho khách hàng; phù hợp với từng phương thức
chi (tạm ứng, thanh toán) và phù hợp với từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn
thực hiện đầu tư...). Đồng thời, trong quy trình đó có quy định thời gian tối đa để
thực hiện công việc ở mỗi bước, mỗi bộ phận, cũng như phân định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm của các tổ nghiệp vụ, Phòng KSC, Kế toán, Kho quỹ trong việc xử
lý, giải quyết công việc và luân chuyển hồ sơ, chứng từ.
Qua bảng 3.11 cho thấy công tác quyết toán vốn sự nghiệp GTĐB qua
KBNN Thái Nguyên chưa triệt để 100%, năm 2016 tỷ lệ quyết toán đạt 94,77%,
năm 2017 tỷ lệ quyết toán đạt 96,12%, năm 2018 tỷ lệ quyết toán đạt 96,46%.
Nguyên nhân là KBNN từ chối thanh toán các chứng từ sai mục lục NS cho
phép chi, sai định mức, sai tên đơn vị,…
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên
61
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Qua bảng số liệu 3.16 có thể thấy kết quả quyết toán KSC vốn sự nghiệp
GTĐB đạt điểm trung bình = 3,66, xếp loại Khá. Tiêu chí đạt điểm cao nhất
là“Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý đảm bảo nội dung KSC” đạt
3,93 điểm, xếp loại khá. Tiêu chí đạt điểm đánh giá thấp nhất là “Đảm bảo thời
gian, tiến độ và nội dung” đạt 3,35 điểm, xếp loại khá.
Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB
* Kiêm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi vốn sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp GTĐB
62
Các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN phải thực hiện
các hoạt động như mở tài khoản, lập hồ sp thanh toán, chứng từ chứng minh
cho hoạt động sử dụng nguồn chi.Do đặc thù mỗi chủ đầu tư khác nhau nên hồ
sơ chứng từ kế toán không giống nhau, tuy nhiên chứng từ kế toán cần chung
quy tác là hợp lệ, hợp pháp, cụ thể như sau:
Quy định về mẫu chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong hệ thống KBNN bao gồm chứng từ giấy
và chứng từ điện tử.
- Đối với chứng từ giấy: việc sử dụng chứng từ kế toán phải theo
đúng mẫu quy định tại “Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của
Bộ Tài chính và một số chứng từ quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác”. Mẫu chứng từ kế toán gồm 02 loại: (i)“Mẫu chứng từ kế toán
bắt buộc bao gồm: séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín
phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác
do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được BTC ủy quyền in và phát hành”và
(ii)“Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do Bộ trưởng
Bộ Tài chính (hoặc Tổng Giám đốc KBNN được Bộ trưởng Bộ Tài chính
ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép; đơn vị được phép
lập chứng từ kế toán”.
- Đối với chứng từ điện tử:“Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013 quy định “chứng từ điện tử được dùng làm chứng từ kế toán khi có
đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và đã được mã hóa đảm bảo an
toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện
tử được chứa trong các vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các thiết bị lưu trữ điện
tử, các loại thẻ thanh toán) được bảo quản, quản lý như tài liệu kế toán ở dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên bản và phải có đủ thiết bị để sử dụng khi cần thiết, bao gồm chứng từ
63
điện tử của KBNN, chứng từ điện tử do ngân hàng và các cơ quan liên quan
chuyển đến để thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán theo các quy định của
Chính phủ và Bộ Tài chính””
Quy định về lập chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán có thể được lập trên máy tính hoặc lập thủ công, Điều
17 - Luật Kế toán (2015), cụ thể như sau: “Chứng từ kế toán được lập và in từ
máy tính (theo phần mềm kế toán) phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán
quy định tại và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán theo quy định
hiện hành; Chứng từ kế toán lập thủ công: Tuỳ từng nội dung và nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, đơn vị lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định; Chứng từ kế
toán chỉ được lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; trường
hợp phải lập nhiều liên chứng từ và không thể lập 1 lần thì các nội dung, yếu
tố phản ánh trên các liên chứng từ phải giống nhau; Trên chứng từ phải ghi đầy
đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định; Chữ viết trên chứng từ phải
cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội dung phản ánh, không
được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực không phai;
không viết bằng mực đỏ; Kế toán, kế toán trưởng các đơn vị KBNN không
được ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm ghi trên chứng từ của đơn vị”.
Kết quả kiểm soát các yếu tố về hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi NSNN:
Từ năm 2016-2018, KBNN Thái Nguyên đã kiểm soát thanh toán 17.664
chứng từ chi , qua công tác kiểm soát, đã phát hiện nhiều chứng từ chi NSNN
ở một số đơn vị chưa thực hiện đúng tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ chi
NSNN, KBNN đã từ chối thanh toán số tiền 23.174triệu đồng là do chi sai
MLNS, sai số tiền bằng chữ, bằng số, thiếu dấu, thiếu chữ ký, không logic về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mặt thời gian, sai mẫu chứng từ,...
64
Bảng 3.13: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chứng từ chi
cho sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Số đơn vị Số tiền Tổng số Số món từ chưa chấp từ chối thanh Năm chứng từ chi chối thanh hành đúng toán (triệu qua KBNN toán (món) (Đơn vị) đồng)
2016 4.153 10 34 8.974
2017 6.470 8 32 7.457
2018 7.041 8 13 6.743
Tổng 17.664 26 79 23.174
Nguồn: KBNN Thái Nguyên
Qua số liệu từ bảng trên ta có thể thấy số món từ chối thanh toán giảm
dần qua các năm, năm 2016 số món từ chối 34 món đến năm 2018 chỉ còn có
13 món chưa thực hiện đúng về điều kiện hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi
NSNN. Việc KBNN kiểm soát chặt chẽ các yếu tố pháp lý của chứng từ theo
đúng quy định của Nhà nước đã giúp các đơn vị sử dụng vốn nghiệp vụ GTĐB
giao dịch tại KBNN Thái Nguyên đã dần đi vào nề nếp, số món từ chối thanh
toán do sai các yếu tố pháp lý đã giảm bớt, nhưng việc thực hiện KSC vẫn diễn
ra bình thường, liên tục và có hiệu quả cao.
* Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định
KBNN Thái Nguyên đã thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo những
nội dung chủ yếu sau:
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán
- Phải thực hiện kiểm soát thanh toán tất cả các khoản chi NSNN, khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chi đảm bảo các điều kiện là chi theo dự toán được duyệt, “đúng chế độ; định
65
mức và tiêu chuẩn” do cấp thẩm quyền đã quy định, được sự đồng ý của lãnh
đạo cơ quan quản lý và sử dụng NSNN có quyết định chi.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng NSNN có
tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong quá
trình chi trả, thanh toán; KBNN thực hiện đúng quy trình “kiểm soát các
hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện thanh toán kịp thời” các khoản
chi sự nghiệp GTVT theo đúng quy định và xác nhận số thực chi NSNN
qua KBNN.
- Mọi khoản chi được hạch toán theo niên độ NS, bằng đồng Việt Nam,
cấp NS, mục lục NS và chi tiết theo mã đơn vị có quan hệ với NS.
- Quá trình thanh toán chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc
thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc đối
tượng thụ hưởng;
Hồ sơ KSC
- Hồ sơ gửi lần đầu:
+ Dự toán kinh phí NSNN năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quy chế chi tiêu hoặc các quy định riêng của từng NSNN mà theo phân
cấp đơn vị được thẩm quyền xây dựng, ban hành (nếu có).
- Hồ sơ gửi từng lần:
+ Giấy rút dự toán NSNN, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu đã tạm
ứng).
+ Các hồ sơ, chứng từ có liên quan tùy theo tính chất của từng khoản chi
như: hợp đồng, hóa đơn, văn bản lựa chọn nhà thầu (đối với các khoản chi mua
sắm và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu theo quy định của pháp
luật), bảng kê chứng từ thanh toán…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.3. Công cụ KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
KBNN Thái Nguyên đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN
66
ISO 9001:2008 vào hoạt động, trong đó có quy trình kiểm soát chi nguồn
vốn SNGTĐB từ NSNN qua KBNN Thái Nguyên. Việc triển khai áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng và tổ chức đánh giá nội bộ này đều đặn hàng
năm đã có thể định lượng, đo lường được số lượng và thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính đến từng đơn vị sử dụng vốn GTĐB.
Quy trình giao dịch một cửa được ban hành theo Quyết định số 1116/QD-
KBNN ngày 29/11/2009 của KBNN thể hiện rõ quy trình: “Khi phát sinh nhu
cầu, nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NS lập hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi đến
KBNN nơi giao dịch. Cán bộ kế toán viên KBNN trực thuộc tổ kế toán tiếp
nhận hồ sơ, chứng từ tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ theo
quy quy trình KSC thường xuyên NSNN Nếu phát hiện hồ sơ, chứng từ còn
thiếu thì hướng dẫn đơn vị bổ sung, hoàn thiện và thời hạn xử lý hồ sơ được
tính từ thời điểm cán bộ KSC của Kho bạc nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ KSC
theo quy định cho đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng; Kiểm soát,
đối chiếu các khoản chi so với dự toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong
dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao và số dư dự toán còn đủ để chi.
Việc đối chiếu các khoản chi so với dự toán còn đòi hỏi phải đúng với chi tiết
từng dự án thành phần, đúng với mã NSNN và thời hạn thanh toán của từng
nguồn vốn được quy định cụ thể; Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ
của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; Kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao để kiểm soát; Trong quá trình KSC, KBNN có quyền tạm đình
chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng NS biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nếu phát hiện khoản chi không không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hoặc
67
không đủ các điều kiện chi theo quy định; Khi các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm
ứng, thanh toán đủ điều kiện chi, KBNN làm thủ tục hạch toán, chuyển tiền cho
đơn vị thụ hưởng hoặc chi trả bằng tiền mặt cho đơn vị sử dụng NS; trường hợp
thanh toán tạm ứng thì KBNN hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi
NSNN”
Kết quả KSC thường xuyên NSNN từ 2016-2018, KBNN Thái Nguyên
đã kiểm soát thanh toán 698.164 triệu đồng, qua công tác KSC, đã phát hiện
nhiều khoản chi ở một số đơn vị chưa thực hiện đúng thủ tục, trình tự quy
định và KBNN đã từ chối thanh toán số tiền 438,6 triệu đồng làdo chi không
đúng chế độ, sử dụng kinh phí vượt định mức, tiêu chuẩn. Tình trạng sử dụng
NSNN sai mục đích, vượt định mức, tiêu chuẩn, dự toán vẫn tồn tại khá phổ
biến.
Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh toán trong KSC cho
sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Tổng số Số đơn vị Số món Số tiền từ KSC vốn chưa chấp thanh toán chối thanh Năm GTĐB qua hành đúng chưa đủ thủ toán (triệu KBNN (Đơn vị) tục (món) đồng) (triệu đồng)
2016 171.537 4 14 103,7
2017 191.954 3 12 126,24
2018 190.276 3 10 97,6
Tổng 553.767 10 36 327,54
(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)
Số liệu từ chối thanh toán cho thấy đội ngũ cán bộ kế toán làm công
tác KSC thường xuyên thể hiện sự quyết tâm giữ vững kỷ cương, kỷ luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tài chính trong quản lý và KSC NSNN, số tiền từ chối thanh toán tập trung
68
vào những khoản chi như: Công tác phí, hội nghị, tiếp khách, điện thoại,
văn phòng phẩm, chi mua sắm tài sản và một số khoản chi khác chưa được
chặt chẽ và tiết kiệm. Bên cạnh đó, hồ sơ chứng từ chưa đảm bảo đúng quy
định như không có hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý, hóa đơn tài
chính,…
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng
nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả đánh giá công tác Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt X̅= 3,69 xếp loại khá. Tiêu chí “Các cán
69
bộ kiểm tra có trình độ năng lực đảm bảo cho sự chính xác của hoạt động kiểm
tra” đạt 3,93 điểm, xếp loại cao nhất, hiện nay cơ cấu nhân sự của bộ phận KSC
là 32 cán bộ, trong đó KBNN mỗi huyện, thị xã, thành phố được bố trí 2 cán bộ,
cơ cấu này đảm bảo cho thực hiện KSC vốn sự nghiệp GTĐB. Tiêu chí “Công
tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo lộ trình một cách thường xuyên và tiết
kiệm NSNN” đạt 3,44 điểm, xếp điểm thấp nhất, lý do mặc dù số lượng bố trí 2
cán bộ làm KSC nhưng đồng thời 2 cán bộ này cũng thực hiện kiêm nhiệm cả
công tác kế toán tại KBNN huyện, thị xã, thành phố, công việc cuối năm thanh
toán với khối lượng công việc lớn nên chồng chéo thực hiện nhiệm vụ, gây khó
khăn và áp lực cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó số tiền từ chối
thanh toán còn diễn ra hàng năm.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên
3.3.1. Nhân tố khách quan
a. Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương
* Về kinh tế
ĐVT: %
55.4 51.2 49.4
33.9 33 32
16.7 15.8 12.6
60 50 40 30 20 10 0
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Công nghiệp xây dựng Dịch vụ Nông, lâm thủy sản
Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 ước tính tăng 15,2% so với năm
70
2016; kinh tế tỉnh Thái Nguyên chuyển dịch mạnh mẽ sang xu hướng nâng
cao tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm
nghiệp, thủy sản. Về công nghiệp-xây dựng, năm 2016, tỷ trọng công
nghiệp-xây dựng chiếm 49,4%, năm 2017 chiếm 51,2% và năm 2018 chiếm
55,4%. Về dịch vụ, năm 2016 tỷ trọng dịch vụ chiếm 33,9%, năm
2017chiếm 33% và năm 2018 chiếm 32%. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản,
năm 2016 chiếm tỷ trọng là 16,7%, năm 2017 chiếm 15,8% và năm 2018
chiếm 12,6%.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người theo giá thực tế
tăng, năm 2016 đạt 45,4 triệu đồng/người/năm, năm 2017 đạt 52 triệu
đồng/người/năm, năm 2018 đạt 68 triệu đồng/người/năm. Nếu tính theo đô la
Mỹ, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên tăng, năm 2016 đạt 2.078
USD/người/năm; năm 2017 đạt 2.325 USD/người/năm, năm 2018đạt 2.880
USD/người/năm, vượt trên mức bình quân chung của cả nước (cả nước là 48,5
triệu đồng/người/năm hoặc 2.215 USD/người/năm).
* Về xã hội
Dân số Thái Nguyên khoảng trên 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân
tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh Tày Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán chay,
Hoa và Dao. Dân số khu vực thành thị chiếm khoảng 34,15% và dân số
KVNT chiếm 65,85% tổng dân số. Ước chỉ tiêu tỷ suất sinh thô cả năm
2017 giảm 0,5 ‰, vượt chỉ tiêu kế hoạch là giảm sinh 0,1‰ so với năm
2016. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 11,4%, giảm 2% so với năm 2016, bằng
chỉ tiêu kế hoạch.
Dân số địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu tập trung ở KVNT, tỷ trọng
dân số tại KVNT có xu hướng giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn khu
vực thành thị. Năm 2016 dân số thành thị chiếm 65,89%, KVNT chiếm 34,11%;
năm 2017 dân số thành thị chiếm 65,69%, KVNT chiếm 34,31%; năm 2018
dân số thành thị chiếm 64,21%, KVNT chiếm 35,79%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
65.59
65.58
70
64.21
60
50
35.79
40
34.31
34.11
30
20
10
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nông thôn
Thành thị
ĐVT: %
Hình 3.5: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn
của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016-2018
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)
Như vậy, điều kiện kinh tế xã hội địa phương đảm bảo nguồn chi NSNN
cho hoạt động xây dựng hạ tầng GTĐB, công tác kiểm soát chi thêm phần áp
lực cho cán bộ kiểm soát bởi khối lượng chi lớn hàng năm. Nhìn chung, nhân
tố này có tác động tích cực đến phát triên GTĐB địa bàn.
b. Phương thức quản lý NSNN về SNGTĐB
Để tổ chức quản lý NSNN cho sự nghiệp GTĐB được đảm bảo đòi hỏi
cơ quan thực hiện KSC là KBNN thực hiện đúng nguyên tắc, chuẩn mực của
thực hiện chi NSNN: đúng, đủ, hiệu quả. Các phương thức đó là:
- Cấp tạm ứng: Áp dụng đối với các khoản chi xây dựng, chi mua thiết
bị, chi đền bù giải phóng mặt bằng cho công tác thi công công trình GTĐB...
nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện được kế hoạch ĐTXD
và hoàn thành dự án đúng thời hạn. Tỷ lệ tạm ứng tùy theo tính chất của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công việc (xây dựng, mua sắm thiết bị, tư vấn, giải phóng mặt bằng…), theo
72
hình thức thực hiện hợp đồng (tổng thầu EPC, chìa khóa trao tay…) và tùy
thuộc vào cơ chế điều hành NS cụ thể trong mỗi thời kỳ. Ví dụ:
+ Theo Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính,
quy định “đối với gói thầu thi công xây dựng có các mức tạm ứng: 20%, 15%,
10% giá trị hợp đồng, tương ứng với giá trị gói thầu: dưới 10 tỷ đồng, từ 10 đến
dưới 50 tỷ đồng, từ 50 tỷ đồng trở lên”.
+ Theo Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính,
quy định “đối với gói thầu thi công xây dựng có các mức tạm ứng: 20%, 15%,
10% giá trị hợp đồng, tương ứng với giá trị gói thầu: dưới 10 tỷ đồng, từ 10 đến
dưới 50 tỷ đồng, từ 50 tỷ đồng trở lên”.
+ Hoặc theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về “tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, mức tạm ứng tối đa
là 30% của tổng mức kế hoạch vốn giao trong năm…”
- Cấp thanh toán: Được thực hiện khi thanh toán khối lượng công việc
hoàn thành (công tác chuẩn bị đầu tư, khối lượng thực hiện công trình hoàn
thành...). Căn cứ kế hoạch phân bổ vốn đầu tư NSNN cho từng công trình
GTĐB, dự án hàng năm, khi khối lượng XDCB hoàn thành đến một mức độ
nhất định, được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ, chứng từ đề nghị KBNN
thanh toán, KBNN kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thì chấp nhận thanh
toán cho khối lượng hoàn thành đó.
Như vậy, phương thức quản lý NSNN cho vốn sự nghiệp GTĐB hoàn
toàn tuân thủ theo quy định của nhà nước, Luật NSNN, Bộ tài chính, cho nên
đây là yếu tố có tác động tích cự trong KSC. Điều này tạo cho công tác KSC
trở nên dễ dàng, thuận tiện vì thực hiện bám sát đường lối của nhà nước, các
phương thức quản lý đồng vốn này tạo hiệu quả cho chất lượng, tiến độ các
công trình GTĐB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c. Các quy định pháp lý về KSC nguồn vốn SNGTĐB
73
Thông tư số 349/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm: “Hồ sơ mở tài
khoản; Quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của UBND xã kèm theo
hồ sơ xây dựng công trình; Hợp đồng thực hiện gói thầu được ký kết giữa ban quản
lý xã và đại diện tổ thợ; Khối lượng hoàn thành và chứng từ thanh toán”.
Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ về “cơ chế đặc thù trong quản lý ĐTXD đối với một số dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020”;
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-
CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật NS nhà nước, theo đó quy định về chi NS theo hình thức rút dự toán từ
KBNN”;
Tổ chức luồng công việc theo quy định tại Quyết định số 1399/QĐ-BTC
ngày 15/7/2015; Quyết định số 1357/QĐ-BTC ngày 19/7/2017 của Bộ Tài chính
và Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của KBNN Trung ương.
Quyết định số 1116/QĐ-KBNN (QĐ 1116) năm 2009 của Tổng Giám
đốc KBNN về “Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên”
Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính “về việc điều chỉnh lộ trình thực hiện Danh mục các đề
án và cơ chế chính sách thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước
đến năm 2020”;
Quyết định 4377/QĐ-KBNN ngày 15 tháng 9 năm 2017của KBNN về
việc “ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản
chi NS Nhà nước qua KBNN”;
Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ “về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP quy định: Sửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2/12/2016 của
74
Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý ĐTXD đối với một số dự án thuộc
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020”;
Như vậy các chính sách KSC tuân thủ theo quy định của chính phủ, bộ
tài chính về thực hiện KSC cho sự nghiệp GTĐB một cách công khai, đảm bảo
tuyệt đối theo quy định của nhà nước và pháp luật, khẳng định được vai trò,
chức năng của KBNN cho KSC vốn sự nghiệp GTĐB hiệu quả.
3.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn SNGTĐB
Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
tuân thủ theo quy định của chính phủ, thể hiện thực thi qua các chính sách áp
dụng như sau:
Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2/12/2016 của Chính phủ, “do chỉ
có vốn NS nhà nước mà không có phần kinh phí đóng góp của nhân dân tham
gia và nguồn vốn khác”
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ về “quản lý chi phí ĐTXD”;
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
“quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng”;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về “QLDA ĐTXD”;
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ
về “Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm”;
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của “Chính
phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công”;
Như vậy đây là nhân tố có ảnh hưởng tích cực trong quá trình nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao hiệu lực nhà nước trong quản lý NSNN, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo
75
định mức chi cho sự nghiệp GTĐB, góp phần phát triển hạ tầng cho tỉnh và
toàn quốc gia.
b. Tổ chức bộ máy và thủ tục KSC
Tổ chức bộ máy KSC thể hiện tại hình 3.3, phân cấp rõ ràng, Có một tổ
chức bộ máy quản lý tốt, được thiết kế một cách khoa học, có sự kết nối và phối
hợp mật thiết giữa các khâu trong quy trình quản lý sẽ góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, kịp thời giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh, nâng cao
hiệu quả đầu tư cho sự nghiệp GTĐB.
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý KSC đầu tư công rất khoa học và
tuân thủ theo nguyên tắc quản lý của KBNN Trung Ương. Qua sơ đồ thấy rõ
sự phân quyền, phân cấp đối với từng đơn vị thực hiện KSC từ xã, huyện, tỉnh
và Trung ương. Đó là sự thuận lợi đối với các bên khi tham gia vào KSC và
tăng tính minh bạch của KBNN Thái Nguyên trong thực thi nhiệm vụ.
c. Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN làm công tác KSC
KBNN Thái Nguyên thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ KSC
nói riêng. Hàng năm tổ chức và cử công chức tham gia nhiều lớp tập huấn bồi
dưỡng về chính sách, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ KSC vốn
thuộc sự nghiệp GTĐB. Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng, trình độ công
chức không ngừng được nâng cao; đồng thời từng bước cơ cấu, sắp xếp đội ngũ
công chức phù hợp với từng giai đoạn phát triển đảm bảo tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả chỉ tiêu biên chế được giao.
Bảng 3.13: Thống kê cán bộ tại KBNN Thái Nguyên tính đến 31/12/2018
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)
190 100 1. Trình độ chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trên Đại học 18 9,47
76
Đại học 130 68,42
Cao đẳng 42 22,11
32 16,84 2.Trình độ lý luận chính trị
190 100 3. Ngạch chuyên viên
Chuyên viên cao cấp 01 0,53
Chuyên viên chính 08 4,21
Chuyên viên 181 95,26
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ KBNN Thái Nguyên)
KBNN Thái Nguyên rất quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ không
chỉ về số lượng mà hơn hết tăng cường chất lượng cán bộ.KBNN Thái Nguyên
chú trọng thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và quan tâm thực hiện tốt công
tác đào tạo cán bộ quy hoạch, cán bộ quản lý, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh
theo quy định.Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo đúng kế hoạch
đề ra. KBNN Thái Nguyên đã cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn do Bộ Tài chính và KBNN ở các lĩnh vực công nghệ thông tin,
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu thực hiện nhiệm vụ KSC
không chỉ cho ngành mà đảm bảo chất lượng và hiệu quả vốn sự nghiệp GTĐB.
3.4. Đánh giá chung về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
3.4.1. Những kết quả đạt được
KBNN Thái Nguyên đã quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục mở tài
khoản cấp phát chi đầu tư, chủ đầu tư được mở tài khoản cấp phát chi đầu tư
tại KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư. Thực hiện quy trình
giao dịch “một cửa”, “một cửa liên thông” trong công tác KSC vốn GTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuộc nguồn vốn NSNN.
77
KBNN Thái Nguyên đã công khai các văn bản, quy trình quản lý,
KSC phát triển sự nghiệp GTĐB: “….các quy định cụ thể về các tài liệu
chủ đầu tư gửi đến KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy
trình luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm
của từng bộ phận nghiệp vụ. Hướng dẫn và thực hiện chế độ hạch toán kế
toán tất toán tài khoản chi cho sự nghiệp GTĐB thuộc nguồn vốn NSNN”.
Đã nghiên cứu và ứng dụng thành công CNTT trong quản lý, KSC, cấp phát
thanh toán, kế toán, quyết toán vốn cho sự nghiệp GTĐB từ đó góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý, KSC cho sự nghiệp
GTĐB qua KBNN.
KBNN Thái Nguyên đã chủ động làm việc với các chủ đầu tư, sở ban
ngành địa phương, chủ động giải quyết khó khăn khúc mắc trong thực hiện chi
NSNN cho GTĐB, kịp thời hướng dẫn chủ đầu tư, Ban QLDA giải quyết khó
khăn trong triển khai công việc.
KBNN Thái Nguyên chủ động tổ chức hội nghị, giải ngân vốn cho
GTĐBm nhằm đánh giá tình hình triển khai kế hoạch và thanh quyết toán vốn
NSNN đồng thời tìm ra biện pháp hiệu quả cho tiên độ dự án.
Thông qua quá trình KSC sự nghiệp GTĐB, số từ chối thanh toán của
KBNN Thái Nguyên (do chi sai đối tượng, sai mục đích, sai chế độ định mức),
điêu này làm cho NSNN được tiết kiệm, làm lành mạnh nền tài chính và hướng
đến các khách hàng là các chủ đầu tư tại địa bàn.
Qua quá trình nhận nhiệm vụ KSC sự nghiệp GTĐB, mặc dù đứng trước
nhiều khó khăn nhưng KBNN Thái Nguyên đã rất cố gắng trong nhiều hoạt
động, hạn chế được nợ đọng khu vực công, từ đó dần dần đưa công tác KSC đi
vào nề nếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế
78
Quy trình KSC vốn sự nghiệp GTĐB đã quy định công khai quy trình
KSC đối với hạng mục chi, hình thức đấu thầu, nội dung, phương pháp cho
từng dự án công trình GTĐB trong phạm vi của KBNN.
Theo quy định của quy trình thì trong hồ sơ chủ đầu tư gửi KBNN để thanh
toán khối lượng hoàn thành phải có “Bảng xác định khối lượng công việc hoàn
thành theo phụ lục số 03 hoặc phụ lục số 04 được ban hành kèm theo Thông tư
86/2014/TT-BTC” để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo
hợp đồng kinh tế được ký kết và dự toán được duyệt.Tuy nhiên, việc thực hiện
còn chưa đồng bộ giữa các cấp NS, mẫu biểu giữa cấp NS các cấp chưa có những
hướng dẫn riêng, cụ thể cho từng trường hợp.
Quy trình KSC chưa logic và sát với thực tiễn, đặc biệt là quy định các
dự án công trình có thời gian chuyển tiếp các năm thực hiện, quy định quản lý
vốn DADT, đều chưa quy định rõ từng cấp và người chịu trách nhiệm cụ thể
trong từng công trình dự án GTĐB.
Công tác tư vấn, hướng dẫn của cơ quan chức năng chưa thống nhất,
đống bộ làm cho thời gian quyết định chương trình dự án chậm trễ, cùng một
lúc triển khai cả quy trình thực hiện và quy trình quản lý làm cho thực hiện
nhiệm vụ, chức năng nhiệm vụ của KBNN bị giảm sút.
Về mô hình tổ chức phân cấp thực hiện nhiệm vụ. Những năm qua
KBNN Thái Nguyên đã thực hiện nhiệm vụ KSC sự nghiệp GTĐB, nhưng
KBNN chưa có đánh giá tổng kết về mô hình tổ chức và việc phân cấp nhiệm
vụ KSC vốn đầu tư để từ đó tìm ra mô hình hiệu quả nhất và định biên số lượng
cán bộ phù hợp. KBNN Thái Nguyên chưa có quy định cụ thể về phân công
thực hiện nhiệm vụ quản lý chi sự nghiệp GTĐB giữa các đơn vị KBNN, giữa
các cấp KBNN.
Quá trình triển khai các dự án công trình GTĐB còn khá chậm trễ, KBNN
chưa đồng hành cùng chủ đầu tư trong triển khai công việc KSC nên chưa đưa
ra biện pháp phối hợp đồng bộ của KBNN với chủ dự án trong sử dụng vốn,
hoàn thiện hồ sơ pháp lý vốn cho GTĐB các chủ đầu tư. Công tác tham mưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
của chủ đầu tư với KBNN chưa tuân thủ theo quy trình của pháp luật, chỉ coi
chủ đầu tư là khách hàng mà chưa chú ý các công tác tham mưu, giữ chủ đầu
tư cùng phối hợp.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách quản lý vốn sự nghiệp GTĐB
chưa thật đồng bộ, tình trạng quy hoạch, phê duyệt quy hoạch dự án GTĐB
chưa hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp gây lãng phí vốn đầu tư.
Việc lập kế hoạch và bố trí kế hoạch vốn đầu tư GTĐB thuộc nguồn vốn
NSNN cho các dự án đầu tư vẫn còn phân tán, dàn trải.
Hệ thống các văn bản pháp lý của cơ chế kiểm soát cam kết chi NSNN
sự nghiệp GTĐB còn thiếu và hiệu lực pháp lý chưa cao, việc xây dựng và ban
hành các văn bản hướng dẫn còn chậm. Đồng thời, hệ thống các văn bản pháp
quy khác như: hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, xây dựng Luật Đầu tư công,
Luật Giao dịch điện tử, các Chỉ thị về việc thực hiện thanh toán trả lương qua
tài khoản. cũng tồn tại những điểm chưa tạo thuận lợi cho việc tổ chức triển
khai kiểm soát cam kết chi cũng như quản lý nhà cung cấp, gây ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình tổ chức triển khai thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết
chi sự nghiệp GTĐB qua KBNN
b. Nguyên nhân chủ quan
Chất lượng công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB chưa đồng đều, trình độ
đội ngũ cán bộ trong hệ thống KBNN còn nhiều bất cập, trình độ còn hạn chế,
số lượng ít, lại phải đảm đương khối lượng công việc lớn .
Các chương trình tin học KSC sự nghiệp GTĐB tuy đã phát huy được
hiệu quả, nhưng công việc đa phần vẫn diễn ra thủ công, giải quyết thủ tục
thông qua giấy tờ là chính,dữ liệu số vẫn chưa có được giá trị pháp lý cao.
KBNN chưa có sự nghiên cứu, đánh giá thực sự toàn diện về mô hình tổ
chức và việc phân cấp nhiệm vụ KSC đầu tư trên toàn hệ thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
80
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên
4.1.1. Quan điểm
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan Nhà nước và
kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Với chức
năng, nhiệm vụ của mình, KBNN cần phải tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác
KSC NSNN nói chung và thực hiện KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB nói riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
81
Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã xác định: “Đổi mới công
tác KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát,
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để
vận hành hệ thống thông tin quản lý NS và kho bạc...; thực hiện phân loại các
khoản chi NS theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên
nguyên tắc quản lý rủi ro... Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các
khoản chi của NSNN... Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác
KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm
soát...” (Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)
Như vậy, quan điểm về KSC vốn sự nghiệp GTĐB bám sát chiến lược
ngành Kho bạc, đó là “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tín dụng. Đẩy
mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp NS đi đôi với tập trung
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển giao thông
đường bộ... Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí
gắn với tăng cường cải cách thủ tục hành chính. ..... Thực hiện nghiêm việc
công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh
vực giao thông đường bộ...”. (Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)
4.1.2. Định hướng
Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB
qua KBNN trong mục tiêu chiến lược phát triển chung của KBNN: “Đó là đổi
mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình
quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho phát triển GTĐB qua
KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý
NS và kho bạc; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương
trình NS; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB
theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính,
82
cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt
hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN;
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC vốn sự nghiệp
GTĐB, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung
kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử; Hoàn thiện chính sách và
quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản
lý của đội ngũ cán bộ KBNN; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực
và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của
KBNN; thực hiện quản lý cán bộ theo vị trí việc làm, theo khối lượng, chất
lượng công việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và
trách nhiệm vật chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực của các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp; Có thể thấy
việc hoàn thiện công tác KSC NSNN vốn sự nghiệp GTĐB là yêu cầu cần thiết,
khách quan để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành Kho bạc và
phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương” (Kho bạc nhà nước tỉnh
Thái Nguyên)
4.1.3. Mục tiêu
- Tất cả các khoản chi NSNN vốn sự nghiệp GTĐB đều phải được kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ qua KBNN và được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả: “…cơ
chế quản lý NSNN vốn sự nghiệp GTĐB còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thực sự
là công cụ hữu hiệu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát”
(Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên). Vì vậy, hoàn thiện công tác KSC NSNN
vốn sự nghiệp GTĐB phải đặc biệt quan tâm đến yêu cầu này, nhằm sử dụng kinh
phí đúng mục đích và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vốn sự nghiệp GTĐB.
83
- Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN về vốn sự nghiệp GTĐBtheo
dự toán từ KBNN theo Luật NSNN, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN đều
được cấp phát thông qua việc rút dự toán tại KBNN.
- Quy trình, thủ tục KSC phải phù hợp với nội dung, yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính; mặt khác phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý. Muốn vậy,
các nguyên tắc, điều kiện, trình tự, phương thức thanh toán, hồ sơ chứng từ…
đề ra phải khoa học, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản và phải được công khai minh
bạch, tạo thuận lợi cho cả đơn vị KSC và đơn vị được kiểm soát.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán KBNN để đạt được mục tiêu thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ KSC NSNN thông qua việc áp dụng đa dạng
hóa các loại hình kiểm soát, hỗ trợ đắc lực cho Bộ Tài chính, UBND các cấp
và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc quản lý, điều hành và sử dụng
NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB tại địa bàn.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục KSC gắn với công tác cải cách hành
chính của KBNN Thái Nguyên
Hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Kho bạc có những đặc thù, vừa mang tính
chất quản lý, vừa mang tính chất phục vụ. Với tư cách là cơ quan quản lý, là “trạm
kiểm soát cuối cùng” trước khi tiền ra khỏi quỹ NSNN, KBNN phải đảm bảo các
khoản chi có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo tuyệt
đối an toàn tiền, tài sản của Nhà nước...; do đó, yêu cầu về hồ sơ chứng từ phải được
quy định đầy đủ, chặt chẽ, đúng chế độ; đồng thời trong quy trình nghiệp vụ phải
tạo sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận, cá nhân và các bước trong
quy trình… Còn với tư cách là cơ quan phục vụ, quy trình kiểm soát và hồ sơ chứng
từ phải đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện… nhằm giải quyết công việc nhanh chóng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuận tiện, đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách giao dịch. Cho nên điều quan
84
trọng nhất là tổ chức công tác KSC sao cho phù hợp, đảm bảo kết hợp hài hòa các
yêu cầu đó, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của cải cách hành chính của KBNN
Thái Nguyên. Các giải pháp cụ thể, đó là:
Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa kết hợp với phân công công việc
KSC NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB. Xác định mô hình giao dịch “một cửa”
trong KSC NSNN là: Cơ quan Kho bạc giải quyết các khoản chi cho các đơn
vị sử dụng NS (gọi tắt là khách hàng), đảm bảo khách hàng khi đến Kho bạc
giao dịch chỉ phải liên hệ với một đầu mối là cán bộ chuyên trách (gọi chung là
cán bộ kểm soát chi) từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ, đến xử lý
giải quyết và trả kết quả cuối cùng mà không phải liên hệ với nhiều bộ phận
(trừ trường hợp rút tiền mặt).
Quy trình KSC như trên cũng rất phù hợp với quy trình vận hành của hệ
thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) là phân công lãnh đạo ký
chứng từ theo luồng nhân viên. Lãnh đạo có thể quản lý được nhân viên trong
việc xử lý giải quyết công việc, “chấp hành chế độ, quy trình; đồng thời nắm
bắt nhanh được tiến độ giải ngân các dự án, các CTMT. Mặt khác, việc phân
công, bố trí cán bộ sẽ tạo ra sự chuyên sâu, chuyên môn hoá cao trong công tác
KSC; giúp cho cán bộ KSC theo dõi được đầy đủ tình hình sử dụng vốn của
các chương trình, dự án do mình quản lý” (Quy trình kiểm soát tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Thái Nguyên), kịp thời cung cấp số liệu cấp phát, thanh toán cho các
cơ quan quản lý theo yêu cầu.
Ngoài ra, cần định kỳ (một hoặc hai năm) thực hiện luân phiên, chuyển
đổi công việc giữa các kế toán viên, cán bộ KSC, “nhằm đào tạo đội ngũ cán
bộ “đều tay”, giỏi một việc biết nhiều việc; tránh được tình trạng cán bộ quen
việc nên hay làm theo lối mòn, không chịu khó học tập, cập nhật văn bản, chế
độ mới”; đặc biệt là ngăn ngừa tình trạng “quen người quen việc” dễ lợi dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những kẽ hở trong cơ chế quản lý để vi phạm, gây sách nhiễu, tiêu cực…
85
Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác KSC vốn sự nghiệp
GTĐB. Niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình KSC,
thời hạn giải quyết công việc; tăng cường hướng dẫn, giải thích cho khách
hàng hiểu và thực hiện đúng các quy định. Đồng thời, việc niêm yết công khai
các quy định cũng là cơ sở để khách hàng phản hồi và giám sát trở lại quá
trình thực hiện nhiệm vụ KSC của cán bộ công chức, giúp cho cơ quan Kho
bạc tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh những sai
phạm nếu có.
4.2.2. Đổi mới quy trình KSC NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống
thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) và triển khai cam kết chi
Nghiêm túc thực hiện quản lý hoạt động kiểm soát chi NSNN trong thực
hiện chặn nợ động, thực hiện đầy đủ các chức năng của “Hệ thống thông tin
quản lý NS; KBNN và từng bước thực hiện kế toán dồn tích; hỗ trợ lập NS
trung hạn của cơ quan Tài chính các cấp và các bộ, ngành, địa phương; tăng
cường KSC tiêu NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB.
Thực hiện kiểm soát cam kết chi hỗ trợ việc KSC tiêu NS về vốn sự
nghiệp GTĐB của các đơn vị sử dụng NSNN, ngăn chặn tình trạng nợ đọng
trong thanh toán, làm lành mạnh hóa và tăng cường công tác quản lý tài chính
- NS; Hỗ trợ cho việc lập NS trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các
Bộ, ngành, địa phương; Góp phần từng bước quản lý tập trung các nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công;
Quản lý cam kết chi là việc KBNN thực hiện giữ lại một phần hoặc toàn
bộ dự toán NS (đối với chi thường xuyên) hoặc kế hoạch vốn (đối với chi đầu
tư GTĐB) để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã được đơn vị ký kết với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà thầu hoặc với đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.
86
Khi thực hiện cam kết chi, công việc KSC đầu tư vốn sự nghiệp GTĐB
của KBNN sẽ phát sinh thêm các nội dung mới. Đó là: “(i) Kiểm soát, đối chiếu
đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã
giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi và (ii) Kiểm tra,
đối chiếu đề nghị cam kết chi (hoặc điều chỉnh cam kết chi) của đơn vị đảm
bảo đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định, đảm bảo tính pháp lý, gửi đúng
thời hạn…”. (Báo cáo tổng kết Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)
4.2.3. KSC NSNN theo kết quả đầu ra
Trong phương thức quản lý NS, quá trình lập, chấp hành và quyết toán
NS chủ yếu dựa trên cơ chế KSC phí đầu vào: “Có nghĩa là các cơ quan quản
lý NS thiên về kiểm soát, khống chế các khoản chi NS theo các khoản mục chi,
nhưng trong phương thức quản lý này khối lượng và chất lượng sản phẩm dịch
vụ cung ứng cho xã hội, so với chi phí chưa được đánh giá một cách chính xác.
Việc cải cách quản lý theo kết quả đầu ra nhằm hướng hoạt động của khu vực
công được thực hiện minh bạch, rõ ràng hơn. Biểu hiện cụ thể của phương thức
này là tính hiệu quả và hiệu lực đối với vấn đề ban hành và thực thi các chính
sách, vấn đề thiết lập và thực thi hệ thống luật pháp, cung cấp các dịch vụ công
cần thiết cho xã hội từ nguồn NSNN. Cải cách theo hướng chuyển sang phương
thức quản lý NS theo kết quả đầu ra là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá
trình phát triển nền kinh tế xã hội, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần phải nâng
cao hiệu quả của các khoản chi tiêu NS”.
Quản lý NS theo kết quả đầu ra là một phương thức quản lý trên cơ sở
tập trung vào hiệu quả của các khoản chi NS nói chung và chi NSNN về vốn
sự nghiệp GTĐB nói riêng. Kết quả của quá trình hoạt động đằng sau các khoản
chi NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB và hiệu lực của các kết quả này. Đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ bản nhất của phương thức quản lý NS này là lấy kết quả đầu ra làm đối
87
tượng, mục tiêu chính để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý chi NS về vốn
sự nghiệp GTĐB.
Để tiến tới thực hiện quản lý theo kết quả đầu ra, cần thực hiện các giải
pháp sau:
Thành lập hoặc sáp nhập bộ phận chức năng nhằm theo dõi, phân tích,
giám sát hoạt động chi tiêu NSNN cho GTĐB, tình hình các chủ dự án thực
hiện vốn cho GTĐB với công trình, dự án cụ thể.
KBNN cần tập trung hai khâu trong kiểm toán: (i) tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả NSNN cho chương trình sự án GTĐB và (ii) hiệu quả sử dụng NSNN
cho hệ thống KCHT GTĐB cho địa bàn.
Phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu ra và so sánh với
đầu vào cho khoản mục chi lớn của chủ đầu tư. Dữ liệu đánh giá cần khái quát
hóa trong kết quả báo cáo của KBNN.
Thực hiện chi tiêu cho GTĐB mang tính trung hạn, theo yêu cầu của
QLTC của cơ quan QLNN về tài chính, NS đầu ra và kết quả dự án công trình
GTĐB.
Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ NSNN cho GTDDB theo yêu cầu
và cơ chế của NSNN, mức phân bổ cần theo định mức của ngành, vùng, phù
hợp KT-XH của địa bàn.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống theo dõi, đánh giá để cho quá trình
quản lý NS nên xây dựng thí điểm trước khi tiến hành hàng loạt.
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm
- Xây dựng kế hoạch thanh tra có trọng tâm, trọng điểm về sử dụng và
triển khai vốn sự nghiệp GTĐB.
- Thường xuyên phải tuyên truyền, vận động cán bộ công tác thanh tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GTĐB phải nâng cao trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ
88
- Đổi mới nọi dung, hình thức thanh tra theo dự toán chi được duyệt cho
công trình dự án GTĐB, phải xây dựng báo cáo về hiệu quả sử dụng nguồn chi
NSNN cho GTĐB
- Thực hiện công tác phối kết hợp giữa các cơ quan thanh tra ở địa
phương để tránh tính phức tạp, trùng lắp khi triển khai thanh tra, gây vướng
mắc, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị được thanh tra.
- Nghiêm minh xử lý nghiêm các sai phạm nhằm vừa răn đe nhưng quán
triệt được việc chấp hành nghiêm chỉnh của chi đúng, đủ, hiệu quả cho NSNN
trong GTĐB.
4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN trong hoạt
động KSC
- Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ KSC vốn sự nghiệp GTĐB.
Những cán bộ này phải là người có năng lực chuyên môn, am hiểu tình hình
KT-XH của địa phương; xây dựng; đầu tư; QLDA GTĐB và cá cơ chế của đơn
vị. Các cán bộ này cần thực hiện tốt phẩm chất, đạo đức, trách nhiệm cho công
tác vị trí việc làm, điều kiện chuyên môn của cán bộ.
- Tạo điều kiện để cán bộ phụ trách KSC về vốn sự nghiệp GTĐB được
học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp
bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành “để cán bộ công chức được cập nhật những
kiến thức mới trong điều kiện chế độ KSC, chế độ kế toán nhà nước thường
xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho cán bộ các kiến thức về pháp
luật, kinh tế thuộc các ngành mà các các bộ đang thực hiện hiểm soát. Xây dựng
các chương trình giao lưu”, học tập kinh nghiệm, văn hóa ngành kho bạc giữa
các vùng miền trong cả nước.
- Hoàn thiện chính sách “tuyển dụng và đãi ngộ cán bộ công chức để có
thể thu hút nhân tài. Thực hiện chính sách tuyển dụng mới của KBNN, tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
89
chuẩn đủ điều kiện dự thi vào KBNN đã cao hơn rất nhiều, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ KSC”, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ về lương, thưởng,
thu nhập cho cán bộ.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh qua
đánh giá thực hiện công việc.
4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
Thực hiện triển khai các nghiệp vụ KSC về vốn GTĐB phải đầy đủ, xây
dựng và triển khai các hoạt động của KBNN: Quản lý quỹ NSNN, ngân quỹ,
thanh toán,…sao cho đảm bảo nguồn vốn được tăng cường cho lĩnh vực GTĐB,
phải có hệ thống sao lưu dữ liệu cho kho dữ liệu thống kê, nghiệp vụ KBNN,
KSC cho quy trình và quá trình dùng vốn có mục đích.
Phải nỗ lực kết nối, trao đổi thông tin về CNTT cho toàn thể CBNV của
KBNN, Sở ban ngành, chủ đầu tư sao cho các bên đều chủ động thực hiện quy
trình giám sát vốn các bên, không tạo áp lực về mức độ và tần suất kiểm tra
ngoài thực địa công trình, dự án GTĐB.
Hệ thống CNTT triển khai theo hướng tập trung, có phần mềm riêng cho
KSC về vốn sự nghiệp GTĐB sẽ được chuyển đổi theo mô hình tập trung, giao
dịch trực tuyến giữa các bên trong quản lý nguồn chi NSNN, tập trung tích hợp
thông tin trong liên kết hoàn thiện nghiệp vụ KSC nguồn vốn NSNN cho lĩnh
vực GTĐB.
Không ngừng hoàn thiện hệ thống KSC từ NSNN qua thực hiện nâng
cấp, thanh toán vốn, vốn có tính chất đầu tư, vốn chương trình MTQG, đặc biệt
cần thực hiện hoàn thiện mô hình tập trung cho lĩnh vực tài chính, triển khai sử
dụng tối ưu công cụ phần mềm Tabmis, có ứng dụng CNTT đầy đủ, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và là lĩnh vực tiên phong.
90
Triển khai quản lý ngân quỹ của nhà nước trên cơ sở ứng dụng CNTT
hiện đại, quan trọng nhất là quản lý thông tin số liệu thu, chi của các đơn vị
cùng sử dụng NSNN; phân tích dòng tiền; quản lý rủi ro,….các hoạt động tín
dụng phục vụ công tác kế toán nhà nước như dữ liệu kế toán nhà nước, mối
quan hệ của kế toán nhà nước với cấp NSNN, hệ thống kế toán nhà nước trong
quản lý và xây dựng hoạt động chu trình NSNN cho GTĐB.
Triển khai dịch vụ công qua hệ thống điện tử, giữ các đơn vị sử dụng
NSNN, chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện giao dịch với KBNN, luôn bổ sung
việc cung cấp thông tin điện tử về tài khoản ở KBNN gần nhất, thông tin hoạt
động KSC đầu ra, chi NS điện tử ….quy trình giao dịch điện tử giữa KBNN
với các đơn vị, thông tin về dòng tiền, cam kết chi,…làm cho kho bạc điện tử
phát triển và buộc các chủ đầu tư phải cập nhật ứng dụng.
Chuyên môn hóa các nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách CNTT của KBNN
theo vị trí công việc được giao, đặc biệt là quản lý vận hành hệ thống CNTT,
có hình thành bộ phận chuyên trách về ứng dụng CNTT toàn ngành, bộ phận
trong triển khai toàn hệ thống, nâng cao nhận thức cho chủ đầu tư, sở ban ngành
về ứng dụng CNTT trong thực hiện KSC toàn hệ thống.
4.2.7. Đối với KBNN Thái Nguyên
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc là nhân tố quan trọng để KBNN hoàn
thành nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ KSC nói riêng. Trong điều
kiện hực hiện công tác KSC gắn với yêu cầu tăng cường cải cách hành chính,
thì vấn đề tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ Kho bạc các cấp
trực tiếp làm công tác KSC cần phải được quan tâm đúng mức. Đó phải là
những cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực giải quyết công việc và trình
độ chuyên môn tốt; am hiểu về tình hình KT-XH cũng như các cơ chế, chính
sách của Nhà nước; đồng thời, phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
91
thần trách nhiệm và tâm huyết với công việc, tinh thần phục vụ khách hàng
giao dịch tốt. Bên cạnh đó, KBNN cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật
kiến thức kinh tế - tài chính mới, quản lý đầu tư ngành, lĩnh vực, tổng kết đánh
giá kinh nghiệm KSC hàng năm…
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác KSC
NSNN cho sự nghiệp GTĐB theo hướng:
+ Thứ nhất: Cần đẩy nhanh tốc độ triển khai và sớm hoàn thành mục tiêu
của TABMIS là kết nối giữa cơ quan Kho bạc, Tài chính các cấp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành sử dụng NS với mục tiêu cung cấp báo cáo
đầy đủ, toàn diện, kịp thời và minh bạch, làm tiền đề cải cách quy trình, thủ tục
KSC theo hướng chuẩn hóa, đơn giản, công khai.
+ Thứ hai: Trên nền tảng TABMIS, cần nghiên cứu triển khai các giao
diện phụ trợ, nhằm tận dụng những thông tin đã được quản lý tại các phần mềm
ứng dụng ngoài TABMIS với TABMIS và ngược lại, phục vụ cho công tác
quản lý, KSC cho sự nghiệp GTĐB.
+ Thứ ba: Không ngừng hoàn thiện nhiệm vụ và chức năng các bộ phận
CNTT của cấp trung ương và cấp tỉnh, quản lý quá trình KSC qua ứng dụng
CNTT; bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn cho Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý cấp
trung (trưởng/phó phòng ban, bộ phận), các nhân viên cấp cơ sở, tạo ra tính
đồng nhất trong vận hành và quản lý KSC cho NSNN.
+ Thứ tư: Quản lý và triển khai dự án ứng dụng CNTT đến năm 2025,
kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2020 phải báo cáo kết quả thực hiện và dự
báo, kế hoạch quan trọng cho CCHC của KBNN sắp tới; đơn giản hóa quy trình
làm việc và quản lý nghiệp vụ CNTT.
- Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước: Với vai trò là Kế toán nhà nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác kế toán của KBNN cho sự nghiệp GTĐB có liên quan mật thiết đến
92
kế toán các đơn vị sử dụng NS. Trong điều kiện trình độ cán bộ quản lý các
chương trình, dự án, nhất là cán bộ kế toán các đơn vị cấp huyện, xã còn nhiều
hạn chế, thì đòi hỏi chế độ kế toán phải tương đối ổn định; mẫu biểu chứng từ,
hồ sơ, báo cáo… cần được chuẩn hóa, thiết kế đơn giản, dễ thực hiện và ít thay
đổi là vấn đề rất quan trọng.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính
- Bộ Tài chính cần ban hành các chính sách trong việc hoàn thiện hệ
thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN sao cho phải phù hợp trong quá
trình phân bổ dự toán, chấp hành chi và thanh toán cho sự nghiệp GTĐB.
- Thực hiện ban hành chính sách sao cho đáp ứng được vai trò của các
cơ quan quản lý NSNN, cơ quan thực hiện đầu tư và các sở ban ngành liên quan
và phải thực hiện phân cấp cho chính quyền địa phương sao cho vừa đảm bảo
chế độ, vừa khắc phục hiện tượng hạn chế của hệ thống hiện nay.
4.3.2. Đối với chính phủ
- NSNN luôn được công bố minh bạch, khách quan, công khai về quy
trình quản lý thực hiện dự án đầu tư, quá trình triển khai vốn dùng cho quá trình
khai thác vốn và vận hành, công khai cấp phát NSNN, đặc biệt KSC phải
nghiêm túc thực hiện từ khâu đầu của chu trình NS, quy định,vai trò của cơ
quan tài chính, KBNN và chủ dự án triển khai GTĐB.
- Về vấn đề cam kết chi: Cam kết chi là một vấn đề rất mới đối với cả cơ
quan Kho bạc, Tài chính và các đơn vị sử dụng NS. Trong điều kiện quản lý
NSNN cho sự nghiệp GTĐB còn nhiều hạn chế: “chất lượng dự toán chưa cao,
trong quá trình thực hiện phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần; dự toán giao tổng
số, không giao theo chi tiết; kế hoạch vốn đầu tư hàng năm phân bổ theo dự án
mà không phân bổ chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng hợp đồng…, thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi triển khai thực hiện cam kết chi, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng
93
mắc. Cần quy định cụ thể, chi tiết hơn về các trường hợp điều chỉnh, bổ sung
hợp đồng mua bán làm tăng giá trị hợp đồng đến mức nào thì phải thực hiện
cam kết chi, tránh tình trạng đơn vị sử dụng NS “lách” chế độ để thực hiện bổ
sung”, điều chỉnh hợp đồng nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc có thể chia
nhỏ gói thầu ra để thực hiện ký hợp đồng với nhiều nhà cung cấp, tránh không
phải thực hiện cam kết chi…
KẾT LUẬN
KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng,
liên quan đến việc thực hiện quy trình về hoạt động KSC, chu trình NSNN đảm
bảo ở mức độ nào. Thực hiện KSC cho vốn GTĐB có ý nghĩa lớn để hàng hóa
“công cộng” này tạo ra hiệu quả lớn của NSNN cho địa bàn, bên cạnh đó
khuyến khích thu hút thành phần kinh tế phát triển, tạo hiệu quả KCHTĐB cho
địa phương, thúc đẩy giao lưu KT-XH của vùng. Luận văn đã đi sâu phân tích
thực trạng và đạt được một số kết quả chủ yếu, đó là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về KSC nguồn vốn SNGTĐB
qua KBNN, bài học kinh nghiệm được áp dụng từ KBNN Ninh Thuận và
KBNN Ninh Bình, tác giả rút ra được 5 bài học ý nghĩa có thể vận dụng cho
KBNN Thái Nguyên trong KSC vốn sự nghiệp GTĐB.
- Phân tích thực trạng KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2018 với nội dung về quy trình KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên; lập dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên; chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên; quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên; thanh
tra, kiểm tra nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên. Đánh giá kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về KSCnguồn vốn SNGTĐB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua KBNN Thái Nguyên
94
- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên qua các nhóm nhân tố chủ quan và khách
quan
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường KSC nguồn vốn SNGTĐB qua
KBNN Thái Nguyên. Tác giả đề xuất kiến nghị nhằm trợ giúp các giải pháp có
thể thực hiện.
1. Bộ Tài chính chính (2011), ”Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10/01/2013 Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
2. Bộ Tài chính (2013), ”Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NS nhà nước”;
3. Bộ Tài chính (2016), ”Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 Quy định
Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN”.
4. Học viện Tài Chính (2007), “Giáo trình quản lý tài chính công”, NXb Tài
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NS nhà nước”.
5. Quốc Hội (2014), ”Luật đầu tư công” số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014
6. Quốc hội (2015), ”Luật NS nhà nước” số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015
7. Lê Quang Hưng (2005), “Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ KBNN”, Nhà
chính, Hà Nội.
8. KBNN (2013), “Công văn 388/K NN-KTNN ngày 01 tháng03 năm 2013
xuất bản Tài chính Hà Nội.
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin
9. Lê Chi Mai (2011), “Giáo trình Quản lý chi tiêu công”, Nhà xuất bản
quản lý NS và kho bạc (Tabmis)”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính Trị Quốc gia.
10. Lê Hùng Sơn - Lê Văn Hưng (2003), “Giáo trình NS nhà nước”, Trường
95
11. Nguyễn Thị Bình (2012), “Hoàn thiện QLNN đối với vốn ĐTXD cơ bản từ
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
NSNN trong ngành giao thông vận tải tại Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ,
12. Bộ Giao thông vận tải (2010), “Đề án Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
13. Vũ Cao Đàm (2008), “Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa
đồng bộ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước giai đoạn 2011-2020”.
14. Nguyễn Văn Đáng (2005), “QLDA xây dựng”, NXB Đồng Nai
15. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010), “Giáo trình Chính
học”, NXB thế giới, Hà Nội
16. Nguyễn Đình Hợi (2008), “Giáo trình quản lý kinh tế”, Nxb Tài chính, Hà
sách kinh tế”, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
17. Vương Đình Huệ (2003), “Kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công
Nội.
18. Hồ Thị Hương Mai (2015), “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển hạ tầng
trình xây dựng cơ bản hoàn thành”, NXB Tài chính, Hà Nội
giao thông đô thị Hà Nội”, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị quốc gia
19. Phan Thanh Mão (2003), “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
Hồ Chí Minh.
vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận án Tiến sĩ
20. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quảng Phương (2007), “Kinh tế đầu tư”, Nxb
kinh tế trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
21. Trần Tường Lân (2013), “Về giải pháp huy động các nguồn vốn và hợp
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
tác công tư để đầu tư phát triển hạ tầng thông tin”, Vụ kết cấu hạ tầng và
22. http://www.tapchigiaothong.vn/nguon-von-cho-quan-ly-bao-tri-duong-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đô thị, Bộ Giao thông vận tải.
96
23. Tapchitaichinh.vn
24. Vân Hà (2019), http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-
bo-moi-dap-ung-44-nhu-cau-d66999.html
chinh/2019-03-18/thong-nhat-dau-moi-kiem-soat-chi-tai-kbnn-ho-so-
thanh-toan-duoc-giai-quyet-nhanh-kip-thoi-68954.aspx, truy cập ngày
25. Thùy Linh (2019), KBNN Ninh Bình: Giải ngân nhanh chóng, thuận tiện,
18/3/2019
đúng quy định, https://baohaiquan.vn/kho-bac-nha-nuoc-ninh-binh-giai-
ngan-nhanh-chong-thuan-tien-dung-quy-dinh-105083.html, truy cập
20/5/2019
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ VÀ LÃNH ĐẠO
TẠI KBNN THÁI NGUYÊN
Xin chào Quý đồng nghiệp!
Tên tôi là: Đào Long Nguyên
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng hoạt động
KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên, vì thế, tôi thực hiện khảo
sát này hy vọng quý đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ
trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên cứu này.
Phấn 1: Thông tin cá nhân
1. Anh/Chị vui lòng cho biết thêm thông tin của anh/chị:
Giới tính của Anh/Chị? □ Nam □ Nữ
2. Anh/Chị nằm trong độ tuổi nào?
□ Dưới 35 □ 35-45 □ Trên 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Kinh nghiệm làm việc Anh/Chị là bao nhiêu?
97
□ Dưới 2 năm□ 2-5 năm □ 5-10 năm □ trên 10 năm
4. Vị trí làm việc hiện nay của Anh/Chị?
□ Lãnh đạo phòng/ban □ Nhân viên KBNN
Phần 2: Nội dung Phỏng vấn
Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của Anh/chị
theo mức độ sau:
1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Bình thường
4. Không đồng ý 5. Rất không đồng ý
A. Nội dung đánh giá các hoạt động tại KBNN Thái Nguyên
5 (Rất
Câu hỏi khảo sát đồng ý) Thang đo 2 (Không đồng ý) 3 (Bình thường) 4 (Đồng ý) 1 (Rất không đồng ý)
“Cán bộ KBNN có
trình độ chuyên môn
nghiệp vụ tốt”
“Cán bộ KBNN thể
hiện sự tận tâm, chu 1.Trình
đáo trong công việc” độ
chuyên “Cán bộ KBNN thể
môn hiện tinh thần tự học
tập nâng cao trình độ
tốt”
“Cán bộ KBNN thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện thái độ lịch sự,
98
thân thiện khi làm
việc với chủ đầu tư”
“Công tác đào tạo,
nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ cho cán bộ
KBNN được thực hiện
một cách hiệu quả”
“Bộ máy KBNN có
sự sắp xếp, bố trí
khoa học, hợp lý”
“Sự phân cấp quyền
hạn, chức năng của
từng vị trí làm việc
được rõ ràng, cụ thể”
“Cơ cấu nhân sự tại
các phòng ban có sự
cân đối, phù hợp với 2.Cơ cấu khối lượng từng tổ chức
công việc”
“Trình độ nhân sự cũng
được sắp xếp một cách
hợp lý theo năng lực
từng cá nhân”
“Việc sắp xếp nhân sự
có sự cân nhắc tới
nguyện vọng, sở thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của cán bộ KBNN”
99
“Quy trình được xây
dựng hoàn thiện hợp
lý”
“Quy trình phù hợp
với cơ cấu tổ chức
của KBNN”
“Trình tự thực hiện
công việc chặt chẽ”
“Các cán bộ KB tuân
thủ đầy đủ các bước
trong quy trình”
“Việc tuân thủ các 3.Quy trình nghiệp vụ
quy trình mang lại
hiệu quả cho công tác
kiểm soát”
“KBNN tỉnh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kịp những thay đổi về quy trình nghiệp vụ từ KBNN Trung ương”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Trang thiết bị thực 4.Trang hiện nghiệp vụ của thiết bị cơ nhân viên KBNN tỉnh sở vật là đầy đủ” chất- kỹ “Trang thiết bị thực thuật hiện nghiệp vụ của
100
nhân viên KBNN tỉnh
là hiện đại”
“Trang thiết bị thực
hiện nghiệp vụ của
nhân viên KBNN tỉnh
làm việc ổn định, ít
hỏng hóc”
“Trang thiết bị phục vụ
môi trường làm việc
của nhân viên KBNN
tỉnh là đẩy đủ”
“Lãnh đạo KBNN thể
hiện sự quan tâm tới
việc nâng cấp, bổ
sung các trang thiết bị
cần thiết cho nhân
viên KBNN tỉnh”
B. Nội dung đánh giá các hoạt động KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên
5
(Rất
Tiêu chí đồng 2 (Không đồng ý) 3 (Bình thường) 4 (Đồng ý)
1 (Rất không đồng ý) ý)
1. Đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
“Công khai, minh bạch, rõ ràng
khi thực hiện các bước của quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình KSC”
101
“Phân cấp theo bộ máy KSC
theo hướng tinh gọn, chuyên
môn cao”
“Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy
KSC của KBNN phù hợp với
bối cảnh mới của địa phương”
“Gắn thực hiện phân cấp cùng
trách nhiệm của nội dung KSC”
2. Đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên
“Được biết công tác lập dự toán
chi nguồn vốn GTĐB theo kế
hoạch phát triển KT-XH tỉnh
đề ra”
“Được biết lập dự toán chi
nguồn vốn GTĐB căn cứ trên
nguyên tắc của Luật NSNN”
“Được biết các kế hoạch về các
hạng mục chi cho đơn vị sử dụng
NSNN cho sự nghiệp GTĐB”
3. Đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Được biết chấp hành NS nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN trong cuộc họp tại tỉnh, đơn vị sử dụng NSNN cho GTĐB”
102
“Đảm bảo tính công khai, minh bạch thực hiện phân bổ các hoạt động chi sự nghiệp GTĐB”
“Quy trình và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản theo hướng có lợi cho đơn vị sử dụng và cơ quan KSC”
“KBNN đều có hướng dẫn cụ thể, chi tiết các hạng mục chi hoạt động đầu tư GTĐB”
“Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN và yêu cầu của KBNN về nội dung chi”
4. Đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên “Đảm bảo thời gian, tiến độ và nội dung”
“Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn”
“Quy trình phù hợp với cơ cấu
tổ chức của KBNN về hoạt động
KSC”
“Trình tự thực hiện công việc
chặt chẽ, hợp lý đảm bảo nội
dung KSC”
“Các cán bộ thực hiện quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán NSNN cho hoạt động đầu
103
tư GTĐB đều tuân thủ đầy đủ
các bước trong quy trình KSC”
5.Côngtác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN
Thái Nguyên
“Hoạt động kiểm tra và tự kiểm
tra trong công tác chi được thực
hiện nghiêm túc, công bằng”
“Công tác kiểm tra, đánh giá
được thực hiện theo lộ trình
một cách thường xuyên và tiết
kiệm NSNN”
“Các cán bộ kiểm tra có trình độ
năng lực đảm bảo cho sự chính
xác của hoạt động kiểm tra”
“Các sai phạm được phát hiện
qua hoạt động kiểm tra, tự
kiểm tra được khắc phục nhanh
chóng, hiệu quả”
“Kết quả kiểm tra, kiểm soát
được thông báo chi tiết tới cả
nhân viên và lãnh đạo của
KBNN tỉnh”
C. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
……………………………………………………………………………………………
104
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
D.Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian!
105
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SNGTĐB
QUA KBNN THÁI NGUYÊN
Xin chào Ông/ Bà!
Tên tôi là: Đào Long Nguyên
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng hoạt động
KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên, vì thế, tôi thực hiện khảo
sát này hy vọng quý đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ
trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên cứu này.
Phần 1: Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:...............................................................
2. Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ
3 Tuổi:...........4. Giới tính (Nam ghi 1, nữ ghi 0).
5. Trình độ văn hoá:.................6.Trình độ chuyên môn:..............
Phần 2: Nội dung khảo sát
Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của bạn theo
mức độ sau:
1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Bình thường
4. Không đồng ý 5. Rất không đồng ý
106
A. Đánh giá các hoạt động KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
1 5 (Rất 2 3 4 (Rất Tiêu chí không (Không (Bình (Đồng đồng đồng đồng ý) thường) ý) ý) ý)
1. Đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
“Công khai, minh bạch, rõ ràng
khi thực hiện các bước của quy
trình KSC”
“Phân cấp theo bộ máy KSC
theo hướng tinh gọn, chuyên
môn cao”
“Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy
KSC của KBNN phù hợp với bối
cảnh mới của địa phương”
“Gắn thực hiện phân cấp cùng
trách nhiệm của nội dung KSC”
2. Đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
“Được biết công tác lập dự toán chi
nguồn vốn GTĐB theo kế hoạch
phát triển KT-XH tỉnh đề ra”
“Được biết lập dự toán chi nguồn
vốn GTĐB căn cứ trên nguyên tắc
của Luật NSNN”
“Được biết các kế hoạch về các
hạng mục chi cho đơn vị sử dụng
NSNN cho sự nghiệp GTĐB”
107
3. Đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên “Được biết chấp hành NS nhà nước
đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN
trong cuộc họp tại tỉnh, đơn vị sử
dụng NSNN cho GTĐB”
“Đảm bảo tính công khai, minh
bạch thực hiện phân bổ các hoạt
động chi sự nghiệp GTĐB”
“Quy trình và thủ tục thực hiện
công tác chấp hành đều tinh giản
theo hướng có lợi cho đơn vị sử
dụng và cơ quan KSC”
“KBNN đều có hướng dẫn cụ thể,
chi tiết các hạng mục chi hoạt
động đầu tư GTĐB”
“Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng,
chi đủ theo nguyên tắc của luật
NSNN và yêu cầu của KBNN về
nội dung chi”
4. Đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
“Đảm bảo thời gian, tiến độ và nội
dung”
“Quy trình quyết toán được xây
dựng hoàn thiện hợp lý với điều
kiện áp dụng tại địa bàn”
108
“Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ
chức của KBNN về hoạt động KSC”
“Trình tự thực hiện công việc chặt
chẽ, hợp lý đảm bảo nội dung
KSC”
“Các cán bộ thực hiện quyết toán
NSNN cho hoạt động đầu tư
GTĐB đều tuân thủ đầy đủ các
bước trong quy trình KSC”
5.Côngtác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái
Nguyên
“Hoạt động kiểm tra và tự kiểm
tra trong công tác chi được thực
hiện nghiêm túc, công bằng”
“Công tác kiểm tra, đánh giá được
thực hiện theo lộ trình một cách
thường xuyên và tiết kiệm NSNN”
“Các cán bộ kiểm tra có trình độ
năng lực đảm bảo cho sự chính
xác của hoạt động kiểm tra”
“Các sai phạm được phát hiện qua
hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra
được khắc phục nhanh chóng,
hiệu quả”
“Kết quả kiểm tra, kiểm soát được
thông báo chi tiết tới cả nhân viên
và lãnh đạo của KBNN tỉnh”
B.Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động KSC nguồn vốn
109
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
C.Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn
SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu!