ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO LONG NGUYÊN

KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO LONG NGUYÊN

KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được

thực hiện nghiêm túc và mọi số liệu trong này được trích dẫn có nguồn gốc rõ

ràng.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đào Long Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua Kho bạc nhà nước Thái Nguyên”, tôi đã nhận được

sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được

bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên

trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt

tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và

tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn

thành chương trình Cao học.

Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu

sắc tới PGS.TS Trần Văn Quyết đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá

trình thực hiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của

các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi

thực hiện luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Đào Long Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................... xi

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO

BẠC NHÀ NƯỚC ................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN ....... 5

1.1.1. Khái quát về nguồn vốn sự nghiệp GTĐB ...................................... 5

1.1.2. KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ......................................... 11

1.1.3. Nội dung KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ......................... 13

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN. 19

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 22

1.2.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ở trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước. ........................................................................................................ 22

iv

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên ........................................................................................... 27

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập .......................................... 28

2.2.1. Nguồn số liệu ................................................................................ 28

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 32

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 32

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 33

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn sự nghiệp GTĐB ...................... 33

2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ............ 34

Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ

NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

THÁI NGUYÊN ..................................................................................... 36

3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên ................................................... 36

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên ....... 37

3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN Thái Nguyên ......................... 38

3.2. Thực trạng công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 40

3.2.1. Khái quát về nguồn vốn SNGTĐB tại Thái Nguyên .................... 40

3.2.2. Tình hình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên .. 47

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên ............................................................................................ 69

3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 69

3.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 74

3.4. Đánh giá chung về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái

Nguyên .................................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 76

v

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 77

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 79

Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ......................................... 80

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên ............................................................................... 80

4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 80

4.1.2. Định hướng .................................................................................... 81

4.1.3. Mục tiêu......................................................................................... 82

4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên ............................................................................... 83

4.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục KSC gắn với công tác cải cách hành

chính của KBNN Thái Nguyên ............................................................... 83

4.2.2. Đổi mới quy trình KSC NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống

thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) và triển khai cam kết chi . 85

4.2.3. KSC NSNN theo kết quả đầu ra .................................................... 86

4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm .............................................................. 87

4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN trong hoạt

động KSC ................................................................................................ 88

4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin ............................. 89

4.2.7. Đối với KBNN Thái Nguyên ........................................................ 90

4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 92

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................... 92

4.3.2. Đối với chính phủ .......................................................................... 92

KẾT LUẬN ............................................................................................ 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 94

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ............................................................................................... 96

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTXM : Bê tông xi măng

CĐT : Chủ đầu tư

CNTT : Công nghệ thông tin

GTĐB : Giao thông đường bộ

GTNT : Giao thông nông thôn

: KCHTĐB Kết cấu hạ tầng đường bộ

KSC : Kiểm soát chi

KTXH : Kinh tế xã hội

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NSTW : Ngân sách trung ương

SDNS : Sử dụng Ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND : Ủy ban nhân dân

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng phân bổ số lượng mẫu phiếu điêu tra ..................... 30

Bảng 2.2: Thang đo Likert ............................................................... 31

Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên

tính đến 31/12/2018 ......................................................... 40

Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái

Nguyên tính đến 31/12/2018 ........................................... 43

Bảng 3.3: Tổng hợp cầu trên quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến

31/12/2018 ....................................................................... 44

Bảng 3.4: Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên quốc

lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến 31/12/2018 ............... 45

Bảng 3.5: Quy mô và nguồn vốn huy động cho sự nghiệp giao thông

đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-

2018 ................................................................................. 46

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá quy trình kiểm soát chi nguồn vốn sự

nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên... 50

Bảng 3.7: Tình hình dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-

2018 ................................................................................. 52

Bảng 3.8: Kết quả dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường

bộ qua KBNN Thái Nguyên ............................................ 53

Bảng 3.9: Tình hình thực hiện chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2016-2018 ........................................................................ 55

ix

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp giao

thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ...................... 56

Bảng 3.11: Tình hình thực hiện quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn

2016-2018 ........................................................................ 59

Bảng 3.12: Kết quả đánh giá quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao

thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ...................... 60

Bảng 3.13: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chứng từ chi

cho sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn

2016-2018 ........................................................................ 64

Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chi cho sự

nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-

2018 ............................................................................................67

Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá về công Công tác kiểm tra, đánh giá sử

dụng nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN

Thái Nguyên .................................................................... 68

Bảng 3.13: Thống kê cán bộ tại KBNN Thái Nguyên tính đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

31/12/2018 ....................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

x

xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên .......... 39

Hình 3.1: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên tính đến

31/12/2018 ........................................................................ 42

Hình 3.2: Tỷ lệ các loại kết cấu mặt đường tính đến 31/12/2018 .... 44

Hình 3.3: Quy trình kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua KBNN Thái Nguyên ................................. 48

Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ... 69

Hình 3.5: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016-2018 ............................... 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải

nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò

rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, đóng góp to lớn vào nhu cầu đi

lại của nhân dân, mở rộng giao lưu với các vùng, xóa đi khoảng cách về địa lý,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý phát huy lợi thế của từng vùng,

từng địa phương, từng ngành, xoá đói giảm nghèo, củng cố an ninh quốc

phòng…

Tại nước ta, kể từ năm 2013 khi Quỹ Bảo trì đường bộ đi vào hoạt động,

công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ ngày càng được cải thiện, đã tập

trung giải quyết các hư hỏng trên hệ thống quốc lộ. Tuy nhiên, nguồn Quỹ Bảo

trì Trung ương hiện nay chưa đáp ứng được như cầu tối thiểu của công tác bảo

trì hệ thống quốc lộ, trong đó năm 2018 mới chỉ đáp ứng được 34,81% nhu cầu.

Hiện nay, nguồn vốn cho công tác quản lý, bảo trì mới chỉ đáp ứng được 44,05%

nhu cầu bằng nguồn thu sử dụng đường bộ và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,

còn 66% chiều dài quốc lộ quá thời hạn sửa chữa định kỳ vẫn chưa được bảo

trì do thiếu vốn [tapchigiaothong.vn].Công tác quản lý, bảo trì đường bộ là

một cuộc cách mạng, không chỉ lập đề án xác định nhu cầu vốn mà còn cần

phải tuyên truyền, vận động để xã hội hiểu tầm quan trọng của việc duy tu, bảo

trì đường bộ, cần phải làm nổi lên một bức tranh tổng thể để địa phương thấy

công tác bảo trì không chỉ cần ở đường cấp trung ương mà ở cả các tuyến đường

địa phương; địa phương cũng phải tăng tỷ trọng cho nguồn bảo

trì.[tapchigiaothong.vn]

Đối với hoạt động giao thông đường bộ vẫn còn tồn tại, bất cập, như:

việc kiểm soát chi phí đầu tư chưa chặt chẽ, còn tồn tại, sai sót trong quá trình

thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình; hầu hết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

các dự án đều áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư đã hạn chế tính cạnh

tranh. Việc công bố danh mục kêu gọi đầu tư, đăng thông tin kết quả lựa chọn

nhà đầu tư chưa chặt chẽ... dẫn đến trong dư luận nghi ngờ về tính minh bạch.

Bên cạnh đó, còn chưa có giải pháp quản lý hiệu quả về doanh thu thu giá dịch

vụ sử dụng đường bộ dẫn đến dư luận còn nghi ngờ về tính minh bạch trong

việc quản lý doanh thu...Chính vì thế mà làm cho các đơn vị sử dụng nguồn

vốn sự nghiệp còn dài trải, tốn kém và không hiệu quả, dẫn đến bộ hồ sơ thanh

toán nguồn vốn thường vấp phải sai sót, nội dung chứng từ không đảm bảo theo

quy định khi Kho bạc nhà nước kiểm tra.

Giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực

về cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng khá đồng bộ. Tuy nhiên hàng năm các các loại

đường các huyện, thị, xã xuống cấp khá nhiều một phần do điều kiện vị trí địa

lý thuận lợi, là cửa ngõ giao thương nhiều tỉnh trong khu vực nên số lượng xe,

người sử dụng phương tiện lớn. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng và hạ

tầng giao thông do vậy mà hàng năm tỉnh đã thực hiện các dự án cải tạo,nâng

cấp đường bộ, nhưng nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động còn khó khăn

giữa các nhà đầu tư với cơ quan quản lý như Kho bạc nhà nước, các Sở ban

ngành liên quan,…

Kho bạc nhà nước Thái Nguyên là cơ quan thực hiện nhiệm vụ kiểm soát

chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ cho các đơn vị sử dụng vốn này

cho các hoạt động xây mới, nâng cấp, sửa chữa…đường bộ. Hiện nay Kho bạc

đang gặp phải khó khăn như khó kiểm soát thanh toán và giải ngân vốn dự án

khởi công mới; khó kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong trường hợp ủy thác

quản lý dự án; lập kế hoạch kiểm soát chi còn chưa chi tiết; lúng túng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm soát chi, xác nhận và hạch toán; chưa phối hợp chặt chẽ và thường xuyên

3

liên hệ với chủ đầu tư để nắm chắc kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao

theo từng dự án; công tác kiểm tra, giám sát kiểm soát chi đối với đơn vị sử

dụng NSNN chưa sát sao….Do vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm soát chi

nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua Kho bạc nhà nước Thái

Nguyên” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua

Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn từ NSNN trong lĩnh vực giao thông.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi

nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước

- Phân tích thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên; Nhận diện và phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua

kho bạc nhà nước Thái Nguyên;

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn sự

nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát chi nguồn vốn

sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2. Phạm vi nghiên cứu

4

- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước

Thái Nguyên, các đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp trong 3 năm liền ở

Thái Nguyên.

- Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn

2016-2018, số liệu sơ cấp điều tra tháng 3,4/2019

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi nguồn vốn sự

nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên qua các nội

dung: tổ chức bộ máy, dự toán, chấp hành chi, quyết toán chi, kiểm tra đánh

giá kiểm soát chi; đánh giá những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp kiểm

soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái

Nguyên.

4. Đóng góp của luận văn

* Đóng góp về lý luận: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc

nghiên cứu giải pháp kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ

qua kho bạc nhà nước các địa phương.

* Đóng góp về thực tiễn: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng về

kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước

Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong kiểm soát chi

nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025. Luận văn góp phần nâng

cao hiệu quả kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua kho

bạc nhà nước Thái Nguyên, đồng thời nâng cao ý thức sử dụng nguồn vốn sự

nghiệp đối với các đơn vị sử dụng NSNN.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương

như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi nguồn vốn sự

nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi nguồn vốn sự

nghiệp giao thông đường bộ qua kho bạc nhà nước Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI

NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN

1.1.1. Khái quát về nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

1.1.1.1. Khái niệm

“Vốn SNGTĐB là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các đơn vị hành chính

sự nghiệp để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp giao thông đường bộ hiện

có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng

mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan đơn vị

hành chính sự nghiệp)”.(Học viện tài chính, 2007)

Vốn SNGTĐB là “…nguồn vốn có tính chất ĐTXD, được phân cấp quản

lý về đến cấp huyện, tức là, NS quận, huyện được NS tỉnh, thành phố bố trí cho

một khoản vốn sự nghiệp có tính chất ĐTXD và UBND quận, huyện được

UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các dự án thuộc phạm

vi này”. (Lê Chi Mai, 2011)

1.1.1.2. Phân loại vốn chi sự nghiệp GTĐB

* Vốn trong nước

-Vốn NSNN: là vốn của NSTW và NSĐP, vốn này được hình thành từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn tích luỹ của nền kinh tế mỗi quốc gia và được Nhà nước duy trì trong kế

6

hoạch NS để cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình/dự án thuộc kế hoạch

phát triển KT-XH Nhà nước.

- Vốn doanh nghiệp: hình thành từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp

nhằm bổ sung cho vốn kinh doanh. Tổng sản phẩm trong mỗi quốc gia gắn với

tốc độ tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy mà vốn doanh nghiệp

có vai trò quan trọng.

- Vốn tư nhân: vốn này hình thành từ cá nhân hoặc hộ gia đình trong xã

hội, vốn này có vai trò quan trọng khi vốn NS nhà nước không đủ thực hiện các

hoạt động chi và phải huy động nguồn NS này.

* Vốn nước ngoài

- Vốn đầu tư gián tiếp: gồm vốn từ các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế

như: Viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài.

Nguồn vốn được hình thành theo hình thức ODA các nước công nghiệp, đặc

điểm vốn này thường lớn, khả năng đầu tư mạnh, nhanh nên thường giải quyết

được nhu cầu đầu tư các nước nhận.

- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân từ các

quốc gia khác sang đầu tư thực hiện quản lý trực tiếp việc sử dụng và thu hồi vốn.

Đặc điểm vốn này thường không lớn, chỉ nhằm giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn.

1.1.1.3. Đặc điểm vốn giao thông đường bộ

* Đặc điểm của giao thông đường bộ

- Giao thông đường bộ thường là các công trình đầu tư có vốn lớn, thời

gian thi công, thanh toán kéo dài, các hoạt động xây dựng đầu tư GTĐB thường

được lấy từ NSNN, do các cấp NS quyết định. Thời gian kéo dài là do được

tính từ khi bắt đầu thực hiện dự án đến khi dự án nghiệm thu hoàn thành và đưa

vào sử dụng. Sản phẩm của GTĐB do nhà nước là chủ sở hữu, mục đích phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển chung cho toàn bộ nền KT-XH của một quốc gia.

7

- Vốn cho dự án GTĐB thường dàn trải vì thời gian thực hiện dự án dài,

nếu bị ảnh hưởng điều kiện ngoại cảnh khi thi công dự án thì dự án còn kéo dài

ngoài kế hoạch xây dựng.

- GTĐB được triển khai gắn với một địa bàn nhất định, phục vụ cho

chính địa bàn được triển khai.

- GTĐB thường có tính rủi ro cao bởi thời gian kéo dài, năng lực quản

lý và điều hành dự án yếu, quy hoạch hạn chế…công trình không phát huy được

hiệu quả cần thiết.

* Đặc điểm của kết cấu hạ tầng đường bộ

Thứ nhất, KCHTĐB là hàng hoá “công cộng” không thuần tuý, bởi nó

có hai đặc tính: (i) không phân bổ theo các phần để sử dụng và (ii) khi sử dụng

phải dùng chung trong cộng đồng xã hội. Do có tính “công cộng” của

KCHTĐB, nên đã phân chia KCHTĐB thành nhiều loại như: đường cao tốc,

đường tỉnh/huyện, đường quốc lộ,… với mức kỹ thuật khác nhau nhằm phục

vụ nhu cầu giao thông khác nhau cho từng địa bàn; chi phí xây dựng khác nhau

cho từng dự án nên bắt buộc cấp thẩm quyền phải thực hiện phân cấp QLDA

và phân cấp quản lý vốn cho công trình. Về chi phí thực hiện xây dựng

KCHTĐB và lợi ích về mặt KT-XH thì KCHTĐB có lợi ích lớn hơn so với chi

phí tạo ra, do vậy phải xây dựng KCHTĐB cho xã hội sử dụng chung. Các quốc

gia nếu để thư nhân xây dựng làm cho việc phân biệt địa bàn đầu tư là điều dễ

xảy ra, bởi họ chỉ chú trọng vào lợi nhuận và chỉ đầu tư ở nơi có điều kiện thuận

lợi nhằm nhanh chóng bù đắp chi phí. Cho nên KCHTĐB do nguồn vốn NSNN

sẽ đem lại sự phát triển đồng đều cho các địa phương, giúp cho khu vực kém

phát triển có cơ hội được phát triển.

Thứ hai, KCHTĐB có tính hỗ trợ và hệ thống lẫn nhau. KCHTĐB được

kết nối giữa các tuyến đường với nhau giữa đường bộ, đường biển, đường thủy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đường sắt, cảng hàng không,…. tạo thành hệ thống GTVT và KCHTĐB liên

8

hoàn với nhau trong phạm vi địa lý. Chính vì vậy mà KCHTĐB được liên hoàn

đã giúp ích cho công tác lập kế hoạch về tổng thể phát triển KCHT giao thông

các quốc gia, khu vực, địa phương được xem xét và kết nối với nhau thông qua

việc lưu thông chu huyển hàng hóa và phục vụ nhu cầu đi lại của người dân,

đáp ứng cả mục tiêu lợi ích KT-XH đem lại khi KCHTGT phát triển cho quốc

gia, địa phương. Khi làm tốt được hệ thống KCHTGT sẽ thống nhất, đồng bộ

cân đối giữa các loại đường, tuyến đường, hữu ích cho quá trình quản lý việc

phân bổ, sử dụng vốn cho công trình GTĐB và công trình phụ trợ khác.

Thứ ba, KCHTĐB là loại TSCĐ có thời hạn sử dụng khó xác định và

chịu tác động trực tiếp của điều kiện môi trường tự nhiên. Do là sản phẩn công

cộng được sử dụng vốn của NSNN vào xây dựng nên KCHTĐB là TSCĐ của

một quốc gia. Tuy nhiên để xác định việc khấu hao và xác định được thời hạn

sử dụng rất khó đo lường bởi các công trình GTĐB phụ thuộc vào loại phương

tiện, số lượng người đi lại,…Bên cạnh đó, các công trình GTĐB thường ở ngoài

trời nên chịu tác động lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu như hạn hán, lũ lụt,

sạt lở, gãy, vỡ công trình…

Thứ tư, KCHTĐB có tính chất cố định tại nơi ĐTXD, vốn lớn, thời gian

hoàn thành dài. Công trình KCHTĐB được đầu tư cố định tại nơi xây dựng

công trình, được phê duyệt xác định chính xác diện tích xây dựng, mốc giới.

Chi phí đầu tư lớn do công trình liên hoàn, các công trình mang tính chất trọng

điểm lại càng lớn về quy mô xây dựng; thời gian thi công dài KCHTĐB ảnh

hưởng bởi công tác GPMB, kỹ thuật phức tạp…Do vậy mà tạo ra thách thức

các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong việc làm tốt công tác thực hiện

quy hoạch, chuẩn bị các kế hoạch với thời gian trung và dài hạn.

* Đặc điểm của vốn giao thông đường bộ

- Vốn ĐTXD GTĐB được sử dụng từ NSNN, được cân đối trong phạm

vi NSNN do đó mà cần chú trọng trong quá trình quản lý vốn, tiến độ, chất

lượng dự án GTĐB, NNL thực hiện,…đầu tư vốn cho GTĐB được quy định

riêng và không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn của lĩnh vực khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

9

- Vốn ĐTXD cho GTĐB được sử dụng trong thời gian dài điều này bắt

nguồn từ đặc điểm của GTĐB, do đó phải có phương pháp sử dụng và quản lý

vốn sao cho hiệu quả, tránh lãng phí, đặc biệt thất thoát, làm cho chất lượng

công trình dự án giảm sút.

- Vốn cho GTĐB được đo lường hiệu quả thông qua hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội, tuy nhiên đây là công trình dự án GTĐB công cộng nên hiệu

quả xã hội được ưu tiên chú trọng, nhất là các công trình dự án GTĐB ở vùng

khó khăn, hẻo lánh hoặc địa hình hiểm trở,…hiệu quả được đo lường gián tiếp

thông qua hiệu quả các ngành khác trong nền kinh tế.

1.1.1.4. Vai trò của vốn giao thông đường bộ

Theo tác giả Hồ Thị Hương Mai: “Các công trình giao thông đều là các

công trình mang tính đơn chiếc, trải dài trên phạm vi không gian rộng lớn,

chúng kết nối với những vùng, lãnh thổ, địa phương khác với nhau. Do chịu

ảnh hưởng của tự nhiên, yêu cầu kỹ thuật phức tạp và độ bền cao, thời gian sử

dụng lâu dài và tần suất sử dụng lớn, nên các công trình này đều có giá thành

rất cao. Một số công trình giao thông trong đô thị phải xây dựng đồng bộ từ

lòng đường, vỉa hè, biển báo giao thông, hệ thống thoát nước, để đảm bảo giao

thông an toàn và hiệu quả, ở đô thị là nơi có mật độ dân cư đông đúc và nhiều

công trình xây dựng sẵn có, nên việc giải phóng mặt bằng khó khăn, phức tạp,

đòi hỏi lượng tỷ lệ vốn lớn hơn, thời gian thi công cũng sẽ kéo dài hơn.Các

công trình giao thông được đầu tư cho mục đích công cộng, phục vụ cho việc

đi lại và vận chuyển hàng hoá. Với giá trị đầu tư rất lớn nhưng các khoản thu

từ công trình như phí sử dụng đường bộ lại lại phải tính toán cân đối phù hợp

với tính hình kinh tế vùng miền, địa phương, thậm chí thường là không thu phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nên các công trình có thời gian thu hồi vốn dài hoặc không thu hồi được vốn.

10

Đây là đặc điểm nổi bật dẫn đến việc đầu tư từ NS ngày càng tăng, chưa thu

hút các nguồn vốn khác” (Hồ Thị Hương Mai, 2015).

Như vậy có thể thấy, vốn cho hoạt động đầu tư trong phát triển KCHTĐB

mang tính rủi ro cao do thời gian thực hiện dài, dàn trải, do vậy mà phụ thuộc

vào phương thức và chính sách huy động vốn sử dụng trong công trình GTĐB.

Nguyên nhân hình thành là do các công trình dự án GTĐB diễn ra trong chu kỳ

thời gian dài, phụ thuộc vào nền kinh tế, lạm phát, chính sách của nhà nước,

điều kiện tự nhiên thay đổi bất thường,…Bên cạnh đó, nguồn vốn lớn phải chờ

đợi vào chủ đầu tư, tình trạng thất thoát, chiếm dụng vốn thường xảy ra, dẫn

đến nợ đọng nhiều. Vốn cho công trình dự án GTĐB thường chịu ảnh hưởng

trực tiếp của thiên tai do thời tiết, khí hậu mang lại nên thường làm phát sinh

chi phí, công tác đo lường thiệt hại khó khăn và kéo thêm thời gian phát sinh,

thời gian khắc phục khó khăn và hậu quả để lại.

Vốn cho hoạt động đầu tư KCHTGT thực hiện theo các định hướng phát

triển KT-XH cho quốc gia, vùng, miền lãnh thổ, cho nên vốn thường phục vụ

cho chính địa bàn, và đầu tư GTĐB mang tính dài hạn. Nguồn vốn cho GTĐB

mang hiệu quả KT-XH tổng hợp. Theo lý thuyết kinh tế, việc sử dụng vốn có

hiệu quả phải có khả năng sinh lời. Nhưng do là sản phẩm “công cộng” nên

phải xét hiệu quả kinh tế dựa trên hiệu quả KT-XH mà công trình dự án GTĐB

mang lại.

Các chủ dự án khi thực hiện quyết định hoạt động đầy đủ cần đánh giá

hiệu quả một cách đầy đủ và dựa trên nhiều khía cạnh tiếp cận, cần đảm bảo

chất lượng dự án đầu tư GTĐB được sử dụng vốn đúng mục đích, an toàn,

không lãng phí. Phải đảm bảo dự án khi đầu tư sẽ tạo điều kiện cho dân cư đi

lại một cách dễ dàng hơn, giảm được thời gian đi lại, chi phí xăng xe giảm, Thu

hút thêm vốn đầu tư vào vùng hưởng lợi từ đó có thể giúp các doanh nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

11

trong vùng và đối tác liên quan hoạt động thuận lợi hơn, như việc chở nguyên,

nhiên vật liệu và hàng hoá dễ dàng hơn. Từ đó gia tăng lợi nhuận của doanh

nghiệp và qua đó tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.Do đó, tính

sinh lợi của hầu hết các dự án đầu tư KCHTĐB thể hiện trước hết ở hiệu quả

xã hội của vốn, sau đó thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả là lợi ích xã hội thu được

phải lớn hơn chi phí vốn đầu tư bỏ ra.

1.1.2. KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

1.1.2.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm NSNN

“NS Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước trong

một khoảng thời gian xác định, thường là một năm” (Luật NSNN, 2015)

“NS Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.

Theo Luật NS nhà nước (Luật số 83/2015/QH13) có định nghĩa “NS địa

phương là các khoản thu NS nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng,

thu bổ sung từ NS trung ương cho NS địa phương và các khoản chi NS nhà

nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. (Luật NSNN, 2015)

b. Khái niệm chi NSNN

“Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập

trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã

hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô và phạm

vi rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan, đơn vị

của Nhà nước”. (Luật NSNN, 2015)

“Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Lê Hùng Sơn, Lê Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hưng, 2003).

12

Chi NSNN bao gồm các khoản chi phục vụ cho yêu cầu phát triển KT-

XH, an ninh, quốc phòng, bộ máy nhà nước hoạt động; chi trả nợ cho chính

phủ; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Chi NSNN gồm có: Chi dự trữ quốc gia, chi đầu tư phát triển, chi đầu tư

XDCB, chi thường xuyên và chi trả nợ.

c. Khái niệm chi nguồn vốn SNGTĐB

Chi nguồn vốn SNGTĐB là một trong những nội dung của NSNN ở cả

NSTW và NSĐP; Chi chương trình SNGTĐB bao gồm cả chi ĐTPT và chi TX.

“Chi NSNN sự nghiệp giao thông đường bộ là quá trình Nhà nước sử

dụng các nguồn lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà nước cho sự nghiệp giao thông

đường bộ”.(Lê Quang Hưng, 2005)

d. Khái niệm KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

“KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN là quá trình kiểm soát và thực

hiện việc thực hiện nguồn vốn cho các dự án của đối tượng sử dụng nguồn vốn

sự nghiệp GTĐB thuộc NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và các cơ

quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử

dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ do

Nhà nước quy định”. (Lê Hùng Sơn, Lê Văn Hưng, 2003)

1.1.2.2. Điều kiện và nguyên tắc của KSC nguồn vốn SNGTĐB

a. Điều kiện

KBNN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi các chủ đầu tư

phải có đủ các điều kiện sau:

+ Các khoản chi được phê duyệt theo định mức dự toán chi đã được TW

hoặc ĐP giao;

+ Các khoản chi được thanh toán khi đảm bảo chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do CQNN có thẩm quyền quyết định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13

+ Các khoản chi được lãnh đạo đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được

ủy quyền quyết định chi.

+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.

b. Nguyên tắc

+ Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá

trình chi trả, thanh toán.

+ Các khoản chi thực hiện khi được hạch toán bằng đồng tiền Việt Nam

đồng, phải bám sát niên độ NS, cấp NS và mục lục NSNN.

+ Thực hiện thanh toán trực tiếp các khoản chi từ NSNN qua KBNN

+ Nếu xảy ra chi sai, cần thực hiện việc thu hồi NSNN (Lê Hùng Sơn,

Lê Văn Hưng, 2003)

1.1.2.3. Các công cụ kiểm soát chi nguồn vốn SNGTĐB

Công cụ dùng để thực hiện kiểm soát chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

bao gồm:

- Công cụ kế toán nhà nước (kế toán KBNN, kế toán NSNN, kế toán các

đơn vị sử dụng NSNN)

- Công cụ mục lục NSNN.

- Công cụ hệ thống định mức phân bổ NS.

- Công cụ dự toán chi NS.

- Công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công.

- Công cụ thanh toán, kiểm soát chi NSNN của KBNN gắn liền với việc

thanh toán cho các đơn vị sử dụng NS.

- Công cụ tin học.

1.1.3. Nội dung KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

1.1.3.1. Quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

Tính chất phức tạp của hoạt động đầu tư công cho giao thông đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ là căn nguyên của sự phức tạp trong quản lý KSC vốn GTĐB nên muốn

14

việc kiểm soát mang lại hiệu quả, một hệ thống kiểm soát với ba cấp độ được

hình thành, trong đó những đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp và

thẩm quyền của từng cấp được quy định rõ rệt đó là (i) sự kiểm soát của kiểm

soát viên/kế toán viên; (ii) sự thẩm tra của người phụ trách thanh toán và (iii)

sự chấp nhận thanh toán. Cụ thể quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

như sau:

Các bước trong hình được mô tả như sau:

(1) Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC.

(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ chứng từ và kiểm soát

các điều kiện chi. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện chi (thanh toán/tạm

ứng) thì hạch toán trên máy, sau đó trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy

quyền).

(3) Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra, nếu đủ điều

kiện chi sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC

để trình Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền).

(4) Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện chi

thì ký chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ KSC.

(5) Thực hiện thanh toán: Cán bộ KSC chuyển chứng từ cho thanh toán

viên làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển khoản) hoặc

chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ (nếu lĩnh tiền mặt).

(6) Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(7) Cán bộ KSC trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.

15

Hình 3.1: Quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp giao thông đường bộ qua KBNN (Nguồn: Quy trình 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN)

1.1.3.2. Kiểm soát theo quá trình chi nguồn vốn SNGTĐB

a. Trước khi kiểm soát

Nội dung thực hiện dự toán chi vốn sự nghiệp GTĐB cần được thực hiện

tổng hợp với các lĩnh vực chi tiết theo đúng biểu mẫu, thời gian, hình thức trong

đó phải có đúng theo các báo cáo thuyết minh nhằm có cơ sở và căn cứ tính

toán nội dung theo thuyết minh được duyệt.

Để lập dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB hiệu quả cần dựa trên:

nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh, các chỉ

tiêu cụ thể về vốn GTĐB của năm kế hoạch. Chính sách, các quy định cụ thể

về chế độ NSNN cấp phát cho GTĐB, đây là các căn cứ pháp lý quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhất cho việc xác định các chỉ tiêu về thu NSNN. Phân cấp nguồn thu NS nhà

16

nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp NS.

Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NS, hướng dẫn của

KBNN các cấp về lập dự toán ở địa phương.

Lập và thảo luận dự toán NS: Các chủ dự án trên cơ sở các văn bản

hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán NSNN cho sự nghiệp GTĐB

trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo CQQL cấp trên trực tiếp. Đơn

vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài

chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan

liên quan khác, tổng hợp và lập dự chi NSNN cho sự nghiệp GTĐB trình

Chính phủ.

b. Trong khi kiểm soát

Đây là quá trình thực hiện kiểm soát được thực hiện dự toán nhằm đảm

bảo các khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ NSNN

cho sự nghiệp GTĐB cần chi trả cho đối tượng thụ hưởng NSNN (chủ dự án,

đơn vị thụ hưởng các cấp sử dụng vốn GTĐB). Kiểm soát chấp hành chi là

khâu chính của chu trình KSC, đòi hỏi các Cán bộ thực hiện KSC phải công

tâm, công bằng và khách quan, trong quản lý quỹ NSNN cho GTĐB. Kiểm soát

chấp hành chi của cán bộ KSC sẽ giúp ngăn chặn những khoản chi sai, chi

không đúng tiêu chuẩn, định mức. Các hình thức kiểm soát chấp hành chi vốn

sự nghiệp GTĐB, đó là:

- Cấp phát bằng hạn mức kinh phí

- Cấp phát bằng lệnh chi tiền

- Cấp phát theo hình thức ghi thu - ghi chi

- Cấp phát theo hình thức khoán chi

- Cấp phát theo dự toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c. Sau khi kiểm soát

17

*Quyết toán nguồn vốn SNGTĐB

Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp GTĐB của Kho bạc được

định nghĩa là kiểm soát hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư lập và đề nghị Kho bạc

trả tiền.

Hồ sơ thanh toán vốn sự nghiệp GTĐB do Bộ Tài chính quy định về số

lượng, chủng loại, quy chuẩn cho từng trường hợp thanh toán (tạm ứng, thanh

toán khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng gốc, phụ lục hợp đồng.

Do tính chất đa dạng và phức tạp của vốn đầu tư sự nghiệp GTĐB đòi

hỏi phải có cách thức tổ chức quản lý, nguyên lý cấp phát phù hợp dựa trên các

nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung, đó là:

- Quyết toán chi đúng đối tượng;

- Thực hiện chu trình quản lý đầu tư xây dựng GTĐB theo thiết kế và dự

toán được duyệt.

- Đúng mục đích, đúng kế hoạch;

- Quyết toán chi theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và

chỉ nằm trong giá dự toán được duyệt;

- Phải có giám độc bằng đồng tiền.

Những năm qua Bộ Tài chính đã có nhiều thông tư quy định chức năng,

nhiệm vụ cũng như nguyên tắc quản lý, kiểm soát quyết toán chi NSNN cho

GTĐB có tính chất đầu tư qua KBNN như: Thông tư số 27/2007/TT-BTC; Thông

tư số 130/2009/TT-BTC; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011. Để phù

hợp với các Luật Xây dựng số 50/2014/QH, Luật Đấu thầu số 43/2014/QH, Luật

Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Quy hoạch đô thị 2014... cũng như các Nghị

định của Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành về quản lý đầu tư

công nói chung và ĐTXD cơ bản, ngày 18/01/2016 Bộ Tài chính đã có Thông tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số 08/2016/TT-BTC quy định về “quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn vốn

18

NSNN”. Theo đó, Bộ Tài chính đã quy định rõ 5 nguyên tắc quản lý, thanh toán

vốn ĐTXD cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN, đó là:

- Công tác thanh toán, quản lý vốn ĐT các dự án GTĐB từ vốn NSNN

phải thực hiện đúng mục đích, nội dung, phương thức quản lý theo quy định

của pháp luật hiện hành.

- Người sử dụng vốn ĐT cho dự án GTĐB phải chịu trách nhiệm trước

nhà nước, pháp luật về tính đúng đắn có mục đích trong sử dụng vốn, phương

thức sử dụng vốn sao cho tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ quy định về quản lý tài

chính cho các công trình GTĐB.

- Các cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra, kiểm

soát và đôn đóc Ban QLDA, chủ đầu tư thực hiện triển khai vốn theo thuyết

minh dự toán được phê duyệt.

- Cơ quan tài chính các cấp thực hiện cấp vốn ĐT cho dự án GTĐB ở

cấp nào cần tiến hành đúng thẩm quyền, thủ tục, quá trình quản lý sao cho phù

hợp với quy định pháp luật hiện hành.

- Các dự án công trình GTĐB chỉ thực hiện thanh toán vốn khi KBNN

cấp NS nào sẽ phải thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn sao chon nhanh chóng,

kịp thời.

* Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB

Kiểm soát chi NSNN qua KBNN về sự nghiệp GTĐB được tiến hành

theo 03 nội dung cơ bản như sau:

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Mọi chứng từ khi

chủ dự án thực hiện thanh toán cần được cán bộ KSNN thực hiện kiểm tra theo

đúng mẫu quy định theo từng khoản chi. Chứng từ cần thể hiện các yếu tố của

nguyên tắc chứng từ kế toán, đầy đủ nội dung, con dấu, chữ ký xác nhận của

người liên quan theo mẫu đã đăng ký với KBNN khi đăng ký mở tài khoản hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động.

19

- Thực hiện kiểm tra theo mức chi mà chính sách của nhà nước đã quy

định, đảm bảo theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp thẩm quyền đã quy

định; kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, các loại hóa đơn, chứng từ theo khoản chi

của sự nghiệp GTĐB.

- Kiểm tra kiểm soát sự tồn quỹ NSNN của cấp NS tương ứng với khoản

chi cho sự nghiệp GTĐB. Tồn quỹ NS phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của

đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ

NSNN cấp TW khi chi NSTW).

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN.

1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan.

a. Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác

quản lý các khoản thu thuế. Ở các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao,

kinh tế phát triển tốt thì khả năng đóng thuế của các doanh nghiệp tăng và giảm

thiểu tình trạng trốn thuế trốn nợ, dẫn đến các khoản chi NSNN bị được mở

rộng và thực hiện được theo những yêu cầu của nền kinh tế và ngược lại.

Các địa phương có điêu KT-XH khác nhau sẽ thực hiện các mức chi

NSNN cho GTĐB khác nhau, nếu chu kỳ kinh tế ổn định và phát triển thì quy

mô vốn cho GTDDB lớn, thuận lợi, nếu NSNN không đủ thì việc huy động NS

từ các thành phần kinh tế và cá nhân thuận lợi hơn và ngược lại.

b. Phương thức quản lý NSNN về sự nghiệp GTĐB

Một là, công cụ kế toán NSNN về sự nghiệp GTĐB. Kế toán NSNN là

một trong những công cụ chủ yếu gắn liền với hoạt động quản lý NSNN của

KBNN về sự nghiệp GTĐB. Khi thực hiện kế toán NSNN cho sự nghiệp GTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ tạo ra tính chính xác, đầy đủ theo mục, khoản mục mà tài khoản kế toán theo

20

dòi khoản chi, nhờ đó mà cơ quan QLNN theo dõi tính chính xác của đồng tiền

NSNN đem đầu tư cho sản phẩm “công cộng” của GTĐB.

Hai là, công cụ mục lục NSNN về sự nghiệp GTĐB. Hệ thống Mục lục

NSNN là gồm các bảng phân loại về khoản chi NSNN theo hệ thống tổ chức

nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích KT-XH do Nhà nước thực hiện. Sử

dụng công cụ này nhằm phục vụ công tác lập dự toán, chấp hành thực hiện dự

toán và thanh quyết toán NSNN cho dự án công trình GTĐB.

Ba là, công cụ định mức chi NS. Đây là chuẩn mực do CQNN có thẩm

quyền quy định đối với từng khoản mục chi NSNN về sự nghiệp GTĐB. Mỗi

chương trình dự án công trình thực hiện đều lập dự toán và giúp cho KBNN

làm căn cứ đói chiếu với quy định của nhà nước về chi cho GTĐB thực hiện

KSC có mục tiêu căn cứ.

Bốn là, hợp đồng mua sắm tài sản công trong sự nghiệp GTĐB. Đây là

nội dung của việc thực hiện quản lý chi qua sự xác lập các bên trong mua sắm

tài sản công cho công trình dư án của GTĐB, các cán bộ KSC tại KBNN sẽ căn

cứ vào quy mô, giá trị, thời gian của Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, giấy biên

nhận, hóa đơn mua tài sản để quản lý chi tiêu NSNN.

Năm là, công cụ tin học. Đó là việc KBNN thực hiện các phần mềm tin

học cho KSC, tại KBNN thường sử dụng là phần mềm TABMIS, với việc lưu

trữ các tài khoản, theo dõi khoản chi, quy mô chi, thời gian, chủ đầu tư nên đã

phân loại chính xác được quy mô chủ dự án, phân chia theo không gian hoạt

động của công trình dự án GTĐB một cách khoa học, chính xác.

c. Các quy định pháp lý về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

Thực chất việc KSC dựa vào các cơ sở pháp lý theo quy định của nhà

nước. Do đó, luật pháp là nền tảng cho công tác quản lý chi NSNN cho GTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thực hiện một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Quản lý chi NSNN

21

hoạt động sự nghiệp GTĐB đạt được hiệu quả cao nhất thì luật pháp phải căn

cứ với thực tiễn và tạo điều kiện thuận lợi cho KBNN thực hiện nhiệm vụ và

quyền hạn của mình.

1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

a. Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

Mọi công trình dự án GTĐB đều phải thực hiện các mức chi theo tiêu

chuẩn, chế độ quy đinh, từ khâu lập dự toán chủ dự án phải tuân thủ theo nhằm

đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng có mục đích đúng, đầy đủ, an toàn khoản

chi cho sự nghiệp GTĐB. Do đó, khi thực hiện chi cần đảm bảo: (i) tính đầy đủ,

bám sát tình hình thực tế về chương trình dự án GTĐB theo đặc điểm địa bàn;

bám sát nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương và (ii) thể hiện tính chính

xác, đảm bảo thống nhất các cơ quan QLNN cấp trung ương, địa phương, cơ quan

quản lý tàu chính và đơn vị sử dụng NSNN cho GTĐB.

b. Tổ chức bộ máy và thủ tục KSC

Có một tổ chức bộ máy quản lý tốt, được thiết kế một cách khoa học, có

sự kết nối và phối hợp mật thiết giữa các khâu trong quy trình quản lý (quy

hoạch, chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án, thiết kế - dự toán đến quản lý thi

công, quy trình thanh toán, quyết toán)... sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực

hiện, kịp thời giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh, nâng cao hiệu quả

đầu tư. Ngược lại nếu tổ chức bộ máy không phù hợp, vận hành không thông

suốt sẽ tạo ra nhiều lỗ hổng, phát sinh nhiều vướng mắc trong quá trình thực

hiện;thông tin không kịp thời, chính xác sẽ có tác động tiêu cực đến quá trình

đầu tư, làm giảm hiệu quả đầu tư.

c. Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN làm công tác KSC

Trong KSC từ NSNN qua KBNN sự nghiệp GTĐB, đội ngũ làm công

tác kế toán, KSC của KBNN các cấp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc

quản lý an toàn các khoản tiền và tài sản của quốc gia, kiểm soát các nguồn chi,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạng mục chi của các đơn vị thụ hưởng một cách đúng đắn, chính xác, không

22

để xảy ra gian lận, thất thoát, đảm bảo tính nghiêm minh trong sử dụng nguồn

NSNN. Do vậy, trình độ NNL của KBNN các cấp tốt, có đạo đức, trách nhiệm

với công việc, sẽ nghiêm minh trong xử lý các khâu trong quy trình KSC chi

NSNN cho sự nghiệp GTĐB và ngược lại.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN ở trong nước.

1.2.1.1. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Ninh Thuận

Đề án thống nhất kiểm soát các khoản chi NS nhà nước (NSNN) qua

KBNN (KBNN) đã giúp công tác kiểm soát, thanh toán vốn NS tại kho bạc

được nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng chủ trương, yêu cầu cải cách hành chính

của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Báo cáo từ KBNN cho thấy, thực hiện thống nhất đầu mối KSC ngoài

việc tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng NS (SDNS), tổ chức bộ máy

của KBNN cấp huyện cũng được tinh gọn. Theo đó, tại KBNN cấp huyện

không còn cấp tổ trong cơ cấu tổ chức, tại các KBNN tỉnh, thành phố không

còn hai bộ phận KSC và kế toán. Các công chức làm nhiệm vụ KSC và kế toán,

giao dịch trực tiếp với khách hàng được gọi chung là giao dịch viên.

Theo đánh giá từ KBNN, khi hợp nhất vào một đầu mối, số lượng giao

dịch viên tăng lên so với số lượng công chức làm công tác KSC trước đây.

Đồng thời, khối lượng công việc được chia đều cho từng giao dịch viên nên

ngoài thực hiện chuyên môn, các giao dịch viên đã có thêm thời gian để học

hỏi, nghiên cứu các chính sách mới áp dụng cho từng khoản chi. Do đó, chất

lượng KSC NS ngày càng được nâng cao.

Đặc biệt, với Đề án thống nhất đầu mối KSC, kế toán trưởng tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào quy trình kiểm soát đã giúp tăng cường hơn nữa chất lượng kiểm soát hồ

23

sơ, chứng từ trước khi trình lãnh đạo KBNN ký duyệt. Điều này đã nâng cao

và phát huy được vai trò, kinh nghiệm của kế toán trưởng trong công tác KSC,

đồng thời giúp chia sẻ, giảm bớt áp lực công việc lên lãnh đạo KBNN (trước

đây, để giải quyết thủ tục thanh toán cho đơn vị SDNS sẽ do công chức KSC

kiểm soát và trực tiếp trình lãnh đạo KBNN phê duyệt).

Tuy nhiên, theo đánh giá từ phía KBNN, trong quá trình thực hiện đã phát

sinh một số khó khăn, vướng mắc. Do đó, KBNN đã tổ chức các đoàn khảo sát,

đánh giá tại một số KBNN tỉnh, thành phố. Trên cơ sở kết quả khảo sát, KBNN

đã khẩn trương nghiên cứu sửa đổi quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả

xử lý và rút ngắn thời gian thực hiện. Đến nay, KBNN đã ban hành quy trình sửa

đổi nghiệp vụ thống nhất đầu mối KSC NSNN tại KBNN cấp huyện không có tổ

chức phòng. Đối với quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối KSC NSNN tại

KBNN cấp tỉnh, KBNN đã xây dựng phương án, tổ chức hội thảo và lấy ý kiến

rộng rãi trong nội bộ hệ thống, trên cơ sở đó đã hoàn thiện phương án theo hướng

giảm số bước thực hiện và tăng cường phân cấp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của KBNN các cấp. Đến nay, KBNN đang trình Bộ Tài chính phê duyệt

phương án để triển khai thực hiện, dự kiến bắt đầu từ tháng 6/2019.

Đơn vị SDNS hài lòng vì tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí

Sau hơn 1 năm triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản

chi NSNN qua KBNN, hiệu quả mang lại vô cùng lớn. Tại KBNN Hải Dương,

Giám đốc Vũ Đức Trọng cho biết, những vướng mắc phát sinh trong quá trình

triển khai thực hiện đã được KBNN kịp thời chỉnh sửa quy trình nghiệp vụ và

rút ngắn thời gian thực hiện. Nếu như trước đây KSC phải qua 5 bước, thì nay

chỉ còn 3 bước nên đã hạn chế được rủi ro trong việc thất lạc chứng từ giữa 2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ phận KSC và kế toán. Ngoài ra, với sự tham gia của kế toán trưởng vào quy

24

trình KSC nên đã hạn chế được rất nhiều sai sót vào những lúc cao điểm như

cuối tháng, cuối năm.

Hay như tại KBNN Ninh Thuận, Giám đốc Nguyễn Đình Linh cũng chia

sẻ, trước đây bộ phận KSC được biên chế ít, nhất là kho bạc huyện trung bình

từ 3 - 4 công chức, cá biệt có huyện chỉ có 2 công chức KSC nên thời gian làm

việc chủ yếu dành cho phục vụ yêu cầu thanh toán của khách hàng; không có

nhiều thời gian để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khác như tổng hợp phân

tích báo cáo, lập báo cáo theo quy định, đặc biệt là các báo cáo về tình hình giải

ngân vốn đầu tư gửi lãnh đạo UBND tỉnh và KBNN. Tuy nhiên, khi thực hiện

thống nhất đầu mối KSC, công việc được san đều cho các giao dịch viên nên

công việc cũng trôi nhanh hơn và tính chính xác cũng cao hơn. Còn về phía các

đơn vị SDNS và khách hàng đều rất phấn khởi với cách làm mới của kho bạc

vì đã giúp họ tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Anh Phạm Trần Hiếu,

Kế toán của Ban QLDA ĐTXD ngành giao thông tỉnh Tây Ninh chia sẻ: "Ban

quản lý có hai mảng chi thường xuyên và đầu tư. Trước đây, tôi thường phải

làm thủ tục ở hai nơi là phòng KSC và phòng Kế toán, mất khá nhiều thời gian.

Đến nay khi đã thống nhất đầu mối KSC, tôi chỉ cần gặp một cán bộ KSC và

nhận lại kết quả".

Theo đánh giá từ KBNN, việc thống nhất đầu mối KSC là đúng hướng

và phù hợp với mục tiêu trong Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Từ

kết quả mang lại và để nâng cao hơn nữa chất lượng công tác KSC NS, hiện

nay, các đơn vị KBNN cũng thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo

hay các buổi sinh hoạt tập thể và nghiệp vụ để trao đổi kinh nghiệm cũng như

trao đổi các chính sách mới, quy chế, quy trình mới áp dụng trong KSC thống

nhất vào một đầu mối để vừa nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vừa tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.1.2. Kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Ninh Bình

25

Để có kết quả giải ngân khá cao, KBNN Ninh Bình luôn chủ động đối

thoại với các chủ đầu tư trên địa bàn, hỗ trợ tạo điều kiện hết sức trên tinh thần

đúng quy định để các dự án trọng điểm của tỉnh hoàn thành đúng tiến độ.

Chủ động trao đổi, thảo luận với chủ đầu tư

Trong năm 2019, KBNN Ninh Bình được giao kế hoạch vốn đầu tư trên

2.000 tỷ đồng. Sau khi nhận được kế hoạch vốn, đơn vị đã thông báo ngay cho

các chủ đầu tư, ban QLDA phải triển khai, đẩy nhanh tiến độ thi công và khi

có khối lượng hoàn thành phải khẩn trương nghiệm thu để gửi hồ sơ đến KBNN

làm thủ tục thanh toán.

Chính bởi sự nhanh nhạy, quyết liệt ngay từ những ngày đầu năm, tính

đến ngày 15/5/2019, nguồn vốn đầu tư năm 2019 giải ngân qua KBNN Ninh

Bình được trên 1.266 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch.

Ông Trần Anh Đức, trưởng phòng KSC, KBNN Ninh Bình, những năm

gần đây, KBNN Ninh Bình luôn nằm trong "top" 10 những đơn vị đạt kết quả

cao trong công tác giải ngân.

Để có được kết quả này, theo đại diện KBNN Ninh Bình, về phía cơ quan

quản lý, KBNN Ninh Bình đã chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ đầu

tư làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.

Hơn nữa, theo đánh giá của ông Trần Anh Đức, thuận lợi của KBNN Ninh

Bình chính ở việc hầu hết các chủ đầu tư trên địa bàn đều có trách nhiệm và chuyên

nghiệp nên đã lĩnh hội và thực hiện đúng theo các bước đã được chỉ dẫn. Do đó,

khi hồ sơ gửi sang kho bạc đã chuẩn chỉnh và được kho bạc tiếp nhận, xử lý ngay

trong ngày nên nguồn vốn được giải ngân nhanh, kịp thời.

Hiện nay, Bộ Tài chính phê duyệt phương thức “Thanh toán trước, kiểm

soát sau” cho hợp đồng thanh toán nhiều lần và “Kiểm soát trước, thanh toán

sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.

Đây được cho là bước cải cách lớn trong công tác kiểm soát vốn đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư cho KBNN các tỉnh. KBNN

26

Ninh Bình đã bám sát theo các quy định này để thực hiện thanh toán vốn. Khi

chủ đầu tư gửi hồ sơ sang kho bạc, cán bộ tiếp nhận kiểm soát các bước và xử

lý ngay trong ngày.

"KBNN Ninh Bình luôn chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ

đầu tư làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.

Về phía cán bộ làm công tác KSC, đến thời điểm này, KBNN chưa nhận được

bất cứ một phản ánh nào về việc cán bộ hạch sách, nhũng nhiễu chủ đầu tư",

Trưởng phòng KSC KBNN Ninh Bình chia sẻ.

Giải ngân đúng tiến độ, không chậm trễ

Lấy ví dụ về một công trình trọng điểm của tỉnh Ninh Bình, ông Trần

Anh Đức cho biết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình là một điển hình về công

tác giải ngân đúng tiến độ, không xảy ra chậm trễ. Công trình này có tổng mức

đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng và sử dụng vốn trái phiếu chính phủ. Được khởi công

từ năm 2005, chỉ sau 3 năm triển khai, đến 2008 công trình đã được đưa vào sử

dụng với quy mô 700 giường.

"Ngay từ khi được giao kế hoạch vốn, KBNN Ninh Bình đã luôn chú

trọng giải quyết hồ sơ giấy. Khi có vốn tiến hành giải ngân nhanh, gọn nên hầu

như dự án này ít gặp vướng mắc trong thanh toán. Do vậy, dự án giao thông

đường bộ đã hoàn thành đúng tiến độ giúp giải quyết quá tải chữa bệnh trên địa

bàn của tỉnh thời điểm đó.

Với tinh thần giải quyết nhanh gọn trên tinh thần đối thoại, lắng nghe

cùng tháo gỡ khó khăn, KBNN Ninh Bình luôn được chủ đầu tư đánh giá cao

về sự hợp tác cũng như tác phong làm việc. Sở Giao thông Vận Tải tỉnh Ninh

Bình là một trong những đơn vị có nhiều dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư giải

ngân qua KBNN Ninh Bình.

Theo ông Tô Xuân Trường, Trưởng Phòng Kế toán- Tài chính, Sở Giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông vận tải Ninh Bình, Sở là đơn vị sử dụng NS nhiều nhất trên địa bàn tỉnh

27

nên luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện đôn đốc giải ngân của KBNN

Ninh Bình.

Đơn cử như dự án tuyến đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc

lộ 1A, đây là dự án thuộc dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1A có sử dụng nguồn

vốn trái phiếu chính phủ với tổng mức đầu tư là 2.358 tỷ đồng. Giai đoạn 1 của dự

án được khởi công từ năm 2015 và đến năm 2017 đã hoàn thành.

"Do đây là công trình trọng điểm của tỉnh, dự án được KBNN Ninh Bình

hết sức tạo điều kiện để công trình hoàn thành đúng tiến độ với thủ tục đảm

bảo, thời gian đảm bảo. Ngay khi được đưa vào sử dụng, công trình đã phát huy

được hiệu quả tối ưu của nguồn vốn. Đồng thời giúp giảm tải cho tuyến đường

nội đô, tránh ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường", ông Tô Xuân Trường

khẳng định.

Nhận xét về công tác phối hợp của KBNN Ninh Bình, ông Lê Trọng

Thanh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cho biết, KBNN Ninh Bình luôn giải

quyết các thủ tục hồ sơ một cách nhanh chóng - thuận tiện - đúng quy định,

phát huy tối đa vai trò của "người gác cổng" ngân quỹ quốc gia.

Đặc biệt, với việc thống nhất một đầu mối trong quy trình KSC của

KBNN, theo nhận định của ông Tô Xuân Trường, việc cải cách này đã giúp

giảm thời gian, giảm đầu mối và năng lực, trách nhiệm của các giao dịch viên

được nâng cao. Việc giảm đầu mối cũng giảm thời gian thanh toán. Đến nay

chỉ mất 2 ngày cho việc kiểm soát và thanh toán vốn của kho bạc.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

Một là, thống nhất đầu mối KSC, kế toán trưởng tham gia vào quy trình

kiểm soát đã giúp tăng cường hơn nữa chất lượng kiểm soát hồ sơ, chứng từ

trước khi trình lãnh đạo KBNN ký duyệt

Hai là, đơn vị KBNN cũng thường xuyên tổ chức các cuộc tọa đàm, hội

thảo hay các buổi sinh hoạt tập thể và nghiệp vụ để trao đổi kinh nghiệm cũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

28

như trao đổi các chính sách mới, quy chế, quy trình mới áp dụng trong KSC

thống nhất vào một đầu mối để vừa nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vừa

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng

Ba là, KBNN đã chủ động trao đổi, thảo luận và hướng dẫn chủ đầu tư

làm các thủ chính xác và đầy đủ theo các yêu cầu quy định ngay từ đầu.

Bốn là, Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được quan tâm, từng bước

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư,

nâng cao chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư GTĐB và vốn GTĐB trên địa

bàn tỉnh.

Năm là, thực hiện KSC vốn sự nghiệp GTĐB cho các cấp NS theo quy

định của Luật NS Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm

bảo tính chính xác, nhanh gọn, khoa học, phản ánh đầy đủ và theo đúng nguyên

tắc kế toán.

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Thực trạng trong công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên?

(2) Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên?

(3) Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới là gì?

2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập

2.2.1. Nguồn số liệu

2.2.1.1. Số liệu thứ cấp

Các số liệu được thu thập từ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Các tài liệu thống kê đã công bố về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

29

- Các nguồn thông tin về kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên được thu thập

từ Cục Thống kê, Sở tài chính; Sở tài nguyên môi trường; Sở Lao động thương

binh và Xã hội; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018.

Các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các

chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về KSC nguồn vốn SNGTĐB

qua KBNN

- Các thông tin về KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2018.

- Nội dung liên quan đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN như:

quy trình KSC, dự toán chi, chấp hành chi và quyết toán chi qua các năm 2016-

2018. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN trong những năm tiếp theo.

- Kinh nghiệm KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN của một số KBNN

ở các địa phương trong nước.

2.2.1.2. Số liệu sơ cấp

* Đối tượng điều tra:

Tác giả tiến hành khảo sát: (i) các cán bộ và lãnh đạo KBNN Thái

Nguyên (trong đó bao gồm cả cán bộ thực hiện KSC nguồn vốn SNGTĐB

qua KBNN Thái Nguyên; lãnh đạo trực tiếp quản lý công tác KSC nguồn

vốn SNGTĐB qua KBNN) và (ii) các đơn vị sử dụng nguồn vốn SNGTĐB

qua có thời gian hoạt động 3 năm liên tục trong giai đoạn 2016-2018 tại

KBNN Thái Nguyên.

* Quy mô mẫu:

+ Đối với cán bộ và lãnh đạo KBNN Thái Nguyên tác giả điều tra

tổng thể 70 cán bộ KSC, lãnh đạo KBNN phụ trách KSC thuộc KBNN Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyên.

30

+ Đối với đơn vị sử dụng nguồn vốn SNGTĐB, tính đến hết tháng

12/2018, KBNN Thái Nguyên đã thống kê lại và có 143đơn vị sử dụng NS cho

sự nghiệp đầu tư giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả

chọn cỡ mẫu theo công thức Slovin:

N n = –––––––– 1+N*e2

Trong đó:

n: Cỡ mẫu

N: Tổng thể

e: sai số cho phép (mức sai số trong trường hợp này là 5%)

Theo công thức trên, thay số liệu vào để tính cỡ mẫu nghiên cứu:

143 n = ––––––––––––– = 105 1+143*0.052

Như vậy tác giả điều tra tổng số là n =70+105 = 175 người tương ứng

với 175 phiếu hỏi phát ra và thu về. Tác giả phân bổ số phiếu như sau:

Bảng 2.1: Bảng phân bổ số lượng mẫu phiếu điêu tra

Đối tượng điều tra

Cán bộ và lãnh đạo tại KBNN Thái Nguyên Tổng thể 70 Số lượng (người) 70 Tỷ lệ (%) 40

Đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp GTĐB 143 105 60

tại Thái Nguyên

Tổng 213 175 100

(Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp)

* Thời gian điều tra: Tác giả dự kiến tiến hành vào tháng 3,4/2019.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Cấu trúc phiếu điều tra

31

Để đánh giá công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. Nội dung của

phiếu điều tra gồm 2 phần:

- Phần I: Thông tin cá nhân của người được điều tra như: tên, tuổi, địa

chỉ, giới tính, trình độ văn hóa, đơn vị công tác,…

- Phần II: Nhận thức của người trả lời về công tác KSC, bao gồm các câu

hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ vấn đề cần giải quyết. Một số câu hỏi được

thiết kế theo thang hỏi Likert với 5 mức độ: 1-Tốt/Rất hài lòng, 2-Khá/Hài lòng,

3-Bình thường; 4-Yếu/Không hài lòng; 5-Kém/Rất không hài lòng (chi tiết

phiếu tại phụ lục 1 và 2).

Bảng 2.2: Thang đo Likert

Ý nghĩa

Điểm

Mô tả

Khoảng điểm đánh giá 4,21-5,0

Tốt/Rất hài lòng

Tốt/Rất hài lòng

5

3,41-4,20

Khá/Hài lòng

Khá/Hài lòng

4

2,61-3,40

Trung bình

Trung bình

3

Yếu/Không hài lòng

1,81-2,60

Yếu/Không hài lòng

2

Kém/Rất không hài lòng

1,0-1,80

Kém/Rất không hài lòng

1

(Nguồn: Vũ Cao Đàm, 2008)

Điểm trung bình: 𝑋̅̇ điểm (1≤ X ≤5). Sử dụng công thức tính điểm

trung bình:

𝑋̅: Điểm trung bình

Xi: Điểm ở mức độ i

Ki: Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

n: Số người tham gia đánh giá

32

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Tác giả thu thập, phân loại và tiến hành xử lý thông tin bằng phần mềm

Microsoft Excel. Việc sử dụng phần mềm Microsoft Excel có ý nghĩa lớn đối

với việc tính toán các dữ liệu đầu vào để phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu về

công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên. Căn cứ vào các

chỉ tiêu tính toán tác giả biết được các chỉ tiêu nào còn hạn chế để tiếp tục hoàn

thiện và phát huy những mặt đạt được. Bên cạnh đó, tác giả còn vẽ các biểu đồ,

đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel để người đọc dễ dàng đánh giá các số

liệu hơn.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp so sánh

Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian qua và đề ra các định hướng

cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng 2 phương pháp:

- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân

tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của

kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự

biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.

- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ

lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ

mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng

của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân

tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp

quản lý, điều chỉnh kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả

33

Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động, xu hướng phát triển

của kinh tế tại địa bàn nghiên cứu. Mô tả quá trình thực hiện KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên qua đó thấy được những ưu - nhược điểm,

từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.

Phương pháp thống kê mô tả, được dùng để đánh giá sự tăng trưởng vốn

NSNN cho đầu tư cây dựng GTĐB, tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng NSNN của

tỉnh, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn sự nghiệp GTĐB

- Tình hình thu chi NS tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018: Trong đó

xác định tỷ trọng nguồn vốn SNGTĐB trong tổng thu chi NS tỉnh.

Nguồn vốn giao thông đường bộ Tỷ trọng nguồn vốn sự nghiệp *100 = GTĐB (%) Tổng nguồn vốn/chi NSNN tỉnh

Chỉ tiêu này cho biết tỉnh chi bao nhiêu NS cho sự nghiệp GTĐB, chỉ

tiêu này càng lớn cho thấy tỉnh quan tâm đến sự nghiệp GTĐB ở mức độ

nào, tuy nhiên nó phản ảnh quá trình đầu tư GTĐB của tỉnh còn chậm, khả

năng đạt được các tiêu chí xây dựng của GTĐB còn khó khăn và ngược lại

chỉ tiêu này nhỏ, quá trình sử dụng vốn sự nghiệp GTĐB của tỉnh cũng

tương đối tốt.

- Cơ cấu nguồn vốn sự nghiệp GTĐB Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018:

Nguồn vốn NSNN (Vốn NSTW, vốn NSĐP), vốn huy động từ đóng góp của

nhân dân, vốn nước ngoài, vốn tín dụng và các nguồn vốn khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số lượng vốn sự nghiệp Cơ cấu nguồn vốn sự GTĐB từng nguồn *100 nghiệp GTĐB (%) = Tổng nguồn vốn GTĐB

34

Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được sử dụng từ

nguồn nào, và nguồn nào chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất nhằm đánh giá cơ

cấu nguồn vốn sự nghiệp GTĐB có hợp lý với điều kiện của tỉnh không.

- Tình hình thực hiện phân bổ nguồn vốn sự nghiệp GTĐB theo lĩnh vực

sử dụng nguồn vốn sự nghiệp cho GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-

2018 như các hoạt động: sửa chữa, nâng cấp, làm mới,…

Số lượng vốn cho từng hoạt

động đầu tư GTĐB Cơ cấu các hoạt động đầu *100 = tư cho GTĐB (%) Tổng nguồn vốn GTĐB

Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn GTĐB được phân bổ cho hoạt động

nào, và hoạt động nào chiếm tỷ trọng cao nhất, thấp nhất nhằm đánh giá khâu

phân bổ vốn GTĐB có phù hợp với điều kiện thực tiễn.

2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

a. Chỉ tiêu đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

Số lượng người khảo sát

Chỉ tiêu đánh giá từng từng ý kiến *100 ý kiến (%) = Tổng số đối tượng khảo sát

Chỉ tiêu này đánh giá từng ý kiến về quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

được thực hiện ở mức nào.

b. Chỉ tiêu đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chỉ tiêu đánh giá từng Số lượng người khảo sát *100 ý kiến (%) từng ý kiến

35

= Tổng số đối tượng khảo sát

Chỉ tiêu này đánh giá từng ý kiến về công tác dự toán chi nguồn vốn

SNGTĐB được thực hiện ở mức nào.

c. Chỉ tiêu đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB

Số lượng vốn thực chi

= Tỷ lệ chấp hành chi (%) *100

Tổng số vốn GTĐB của năm

Chỉ tiêu này nhằm xem xét công tác chấp hành chi trong sử dụng nguồn

vốn SNGTĐB được thực hiện ở mức độ nào, nếu tỷ lệ chấp hành chi càng cao

càng tốt và ngược lại.

d. Chỉ tiêu đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB

Tình hình thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN

Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018: Số lượng dự án, số lượng bộ hồ sơ giao

dịch, số kế hoạch vốn, thanh toán, số từ chối thanh toán, thu hồi trong quá trình

KSC tại KBNN Thái Nguyên

Số lượng vốn sự nghiệp Tỷ lệ nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được thanh toán *100 GTĐB được thanh toán (%) = Tổng nguồn vốn GTĐB

Chỉ tiêu này cho biết, nguồn vốn sự nghiệp GTĐB được phân thanh toán

có đúng niên độ và mức độ sử dụng vốn có đúng mục đích cho hoạt động đầu

tư GTĐB hay không. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại.

Số lượng dự án GTĐB được

thanh toán Tỷ lệ các dự án GTĐB *100 =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được thanh toán (%) Tổng số dự án GTĐB

36

Chỉ tiêu này cho biết, số lượng dự án sử dụng vốn sự nghiệp GTĐB được

thanh toán ở mức độ nào, số lượng dự án được hoàn thành theo kế hoạch và

tiến độ hay không, tỷ lệ này càng cao càng tốt chứng tỏ dự án GTĐB sử dụng

vốn hiệu quả, đảm bảo yêu cầu của cơ quan tài chính các cấp và ngược lại.

e. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn

SNGTĐB

Số lượng vốn thực hiện

Tỷ lệ nguồn vốn sử dụng đúng đúng khi kiểm tra *100 = mục đích khi kiểm tra (%) Tổng nguồn vốn GTĐB

Số lượng công trình

thu hồi vốn Tỷ lệ công trình bị thu hồi vốn *100 = (%) Tổng công trình thực hiện

của năm

Chỉ tiêu này nhằm xem xét công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn

vốn SNGTĐB được thực hiện ở mức độ nào, nếu tỷ lệ nguồn vốn sử dụng

đúng mục đích khi kiểm tra càng cao thì vốn sử dụng đúng mục đích và

ngược lại.

Chương 3

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1. Khái quát về KBNN Thái Nguyên

37

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên

Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT ngày 04 tháng 01

năm 1990 đã thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng

và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ NSNN và các quỹ dự trữ tài chính Nhà

nước; hệ thống KBNN được tổ chức thành 3 cấp: ”ở Trung ương có Cục KBNN

trực thuộc Bộ Tài chính; ở tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) có Chi cục

KBNN; ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh KBNN”.

Hệ thống KBNN được tổ chức khá hoàn chỉnh về chức năng nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy và chính thức đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước thực hiện

ngày 01 tháng 4 năm 1990. KBNN Thái Nguyên chính thức được thành lập và

đi vào hoạt động theo quyết định Số 07/HĐBT có chức năng thực hiện nhiệm

vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. (Kho bạc nhà nước Thái

Nguyên, 2019)

a. Chức năng

Theo quyết định Số 07/HĐBT, chức năng của KBNN Thái Nguyên: “là

tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN

trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Thái Nguyên có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam và các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện

giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật”. (Kho bạc nhà nước Thái

Nguyên, 2019)

b. Nhiệm vụ

Theo quyết định Số 07/HĐBT, nhiệm vụ của KBNN Thái Nguyên: “Tập

trung các khoản thu NS Nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán các khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu cho các cấp NS; Thực hiện chi NS Nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả

38

các khoản chi NS Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức

huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của

KBNN; Quản lý, điều hoà tồn ngân quỹ KBNN theo hướng dẫn của KBNN;

thực hiện tạm ứng tồn ngân KBNN cho NS địa phương theo quy định của Bộ

Tài chính; Quản lý quỹ NS tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao

quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp

theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm

quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị,

cá nhân gửi tại KBNN cấp tỉnh; Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu,

chi NS Nhà nước, các quỹ tài chính do KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay

nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; Thực hiện

công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi NS Nhà nước và các quỹ tài

chính do KBNN cấp tỉnh quản lý; Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát

sinh tại KBNN cấp tỉnh và trên toàn địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán

Nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán hoạt động KBNN trên địa bàn”. (Kho bạc nhà nước Thái Nguyên,

2019)

3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của KBNN Thái Nguyên

KBNN Thái Nguyên được tổ chức gồm 7 phòng ban và 9 KBNN

huyện. Tại KBNN tỉnh có cơ cấu tổ chức gồm: 01 giám đốc, 02 phó giám

đốc và các phòng nghiệp vụ sau: Phòng Kế toán nhà nước, Phòng Tin học,

Phòng KSC, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Thanh tra, kiểm tra, Phòng Tài

vụ và Văn phòng.

Theo quyết định Số 07/HĐBT: ”Giám đốc KBNN cấp tỉnh chịu trách

nhiệm trước Tổng Giám đốc KBNN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của KBNN trên địa bàn tỉnh, thành phố. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm

39

trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công

phụ trách”.

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ tại KBNN Thái Nguyên)

40

3.2. Thực trạng công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên giai đoạn 2016-2018

3.2.1. Khái quát về nguồn vốn SNGTĐB tại Thái Nguyên

3.2.1.1. Khái quát về giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị của khu vực trung du miền

núi phía Bắc giáp với tỉnh Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc

Giang, Hà Nội. Dân số năm 2019 khoảng trên 1,4 triệu người, số đơn vị hành

chính của địa bàn gồm 180 xã, thị trấn cùng với 9 huyện, thành phố, thị xã (thành

phố Thái Nguyên, Thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên các huyện gồm: Đại

Từ, Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình).

Với vị trí thuận lợi về giao thông được đầu tư rất lớn cho GTĐB trong

đó tỉnh cách sân bay Nội Bài khoảng 50km, cách biên giới láng giềng Trung

Quốc là 200km, trung tâm thủ đô Hà Nội cách 75km, cảng Hải Phòng khoảng

200km. Thái Nguyên còn là điểm nút quan trọng trong hoạt động giao lưu rất

thuận lợi cho giao thương qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông. Do

đó mà GTĐB tỉnh Thái Nguyên giữ vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông

toàn tỉnh.

Bảng 3.1.Tình hình mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tính đến 31/12/2018

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

42

* Đối với đường bộ: Đến ngày 31/12/2018 đường bộ của tỉnh có tổng

Quốc lộ 5%

Cao tốc 1%

Đường tỉnh 7%

Đường đô thị 3% Đường huyện 16%

Đường xã 68%

chiều dài 4.815,4 km bao gồm:

Hình 3.1: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên tính đến 31/12/2018

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

+ Về đường cao tốc: gồm 02 tuyến đường cao tốc chạy qua địa bàn tỉnh

Thái Nguyên dài 55km: (i) Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên và (ii) Tuyến cao tốc

Thái Nguyên - Chợ Mới.

+ Về Quốc lộ: gồm 4 tuyến với tổng chiều dài là 208,65 Km,bao gồm:

Quốc lộ 3 cũ dài 76,35 Km, Quốc lộ 1B dài 44,7 Km, Quốc lộ 37 dài 56,95

Km, Quốc lộ 17 (ĐT.269 cũ) dài 30,7 Km;

+ Về đường tỉnh: Bao gồm 14 tuyến với tống chiều dài 310,35 Km đạt

tiêu chuẩn từ đường cấp VI Miền núi trở lên, nhựa hoá đạt 91% (301Km/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

310Km).

43

+ Về Đường Đô thị: Tổng chiều dài 148,9 Km, chủ yếu thuộc địa bàn

thành phố Thái Nguyên; Sông Công và thị xã Phổ Yên

+ Về Đường huyện: Tổng chiều dài 757,8 km, trong đó: 52,6 km đường

Bê tông xi măng, 14,3 km Bê tông nhựa, 541,1 km đường láng nhựa, 47,53 km

đường cấp phối, 102,2 km đường đất.

+ Về Đường xã: Tổng chiều dài 3.210,7 km, trong đó: 1.984,1 km đường

Bê tông xi măng, 17,5 km đường Bê tông nhựa, 120,2 km đường láng nhựa,

292 km đường cấp phối, đá dăm; 796,6 km đường đất.

Bảng 3.2. Tình hình chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên

tính đến 31/12/2018

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

Tuyến đường đi trong tỉnh được cứng hóa, tạo thuận lợi cho nhân dân

địa vàn và các tỉnh lân cận, các phương tiện tham gia giao thông bớt khó khăn

hơn, giao thông cấp xã đã được chú trọng BTXM và thực hiện mục tiêu quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia về chương trình nông thôn mới và giảm nghèo đa chiều.

44

Hình 3.2. Tỷ lệ các loại kết cấu mặt đường tính đến 31/12/2018

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

Bảng 3.3. Tổng hợp cầu trên quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã

tính đến 31/12/2018

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

45

Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên

quốc lộ, đường tỉnh, huyện, xã tính đến 31/12/2018

(Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Thái Nguyên)

Thời gian quan, mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên được Nhà nước,

Bộ Giao thông vận tải, chính quyền tỉnh Thái Nguyên thực hiện đầu tư vốn sự

nghiệp GTĐB, làm cho mạng lưới giao thông trở nên thuận lợi hơn các tuyến

đường nối từ trung tâm thành phố, huyện, thị xã về xã sạch sẽ, bên cạnh đó làm

cho Thái Nguyên trở thành nút giao thông quan trọng trong quá trình phát triển

giao thông cho khu vực trung du miền núi phía Bắc. Bên cạnh thuận lợi còn tồn

tại khó khăn:

- Hệ thống đường bộ chưa phân bổ đều giữa các huyện trong tỉnh, các

huyện vùng cao khó khăn trong tỉnh như Định Hóa, Võ Nhai.

- Tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, ít tuyến đạt cấp IV, các

tuyến đường chủ yếu là quy mô nhỏ;

- Mạng lưới đường GTNT còn còn thiếu và yếu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hàng năm thực hiện kinh phí nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.

46

- Vốn đầu tư cho GTĐB chưa đáp ứng được cho hoạt động sửa chữa, duy

tu, bảo trì.

3.2.1.2. Quy mô và nguồn vốn huy động cho SNGTĐB

Trong giai đoạn 2016-2018, quy mô và nguồn vốn huy động cho

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên biến động, nhưng không đáng kể. Quy mô

vốn năm 2016 đạt 171.537 triệu đồng, năm 2017 đạt 191.954 triệu đồng và năm

2018 đạt 190.276 triệu đồng, năm 2018 ít hơn năm 2017 không đáng kể. Tuy

nhiên về cơ cấu có sự thay đổi khá rõ rệt, chi tiết bảng số liệu 3.5 sau đây:

Bảng 3.5: Quy mô và nguồn vốn huy động cho SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Tổng số vốn Số vốn Cơ Số vốn (triệu cấu (triệu đồng) đồng) (%) 171.537 100 191.954 100 Số vốn (triệu đồng) 190.276 100

Vốn sự nghiệp giao 79.368 46,27 100.938 52,59 113.146 59,46 thông địa phương

Vốn bảo trì đường bộ 41.371 24,12 22.923 11,94 13.571 7,14 địa phương

Vốn bảo trì đường bộ 50.798 29,61 68.093 35,47 63.559 33,4 trung ương

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

Về cơ cấu vốn sự nghiệp giao thông địa phương, Sở giao thông vận tải

thống kế và thực hiện hoạt động sử dụng vốn cho sự nghiệp tại tỉnh tăng hàng

năm. Năm 2016 đạt 79.368 triệu đồng, chiếm 46,27%; năm 2017 đạt 100.938 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng, chiếm 52,59% và năm 2018 đạt 113.146 triệu đồng, chiếm 59,46%.

47

Về cơ cấu vốn bảo trì đường bộ của địa phương, giảm hàng năm khá

đáng kể. Năm 2016 đạt 41.371 triệu đồng, chiếm 24,12%; năm 2017 đạt 22.923

triệu đồng, chiếm 11,94% và năm 2018 đạt 13.571 triệu đồng, chiếm 7,14%.

Nguyên nhân là do hiện nay chất lượng GTĐB của tỉnh được cải thiện đáng kể,

chất lượng chuyển giao công trình theo tiêu chuẩn khu vực nên nguồn vốn từ

NSNN tỉnh được giảm bớt.Cơ cấu vốn bảo trì đường bộ trung ương, biến động

hàng năm. Năm 2016 đạt 50.798 triệu đồng, chiếm 29,61%; năm 2017 đạt

68.093 triệu đồng, chiếm 35,47% và năm 2018 đạt 63.559 triệu đồng, chiếm

33,4%.

Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương và các Quỹ bảo trì đường bộ địa phương

đã “….góp phần quan trọng trong việc bảo dưỡng kéo dài thời gian khai thác công

trình đường bộ, sửa chữa kịp thời các hư hỏng trên hệ thống đường bộ, duy trì hệ

thống đường bộ thông suốt, an toàn góp phần bảo đảm tăng trưởng KT-XH, giảm

nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá đói,

giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Về cơ bản đến nay công

tác bảo trì các tuyến giao thông trọng điểm, huyết mạch được ưu tiên tập trung

giải quyết hàng năm đảm bảo kết nối đồng bộ mạng lưới giao thông của đất nước”

(Báo cáo của Sở GTVT tỉnh Thái Nguyên)

3.2.2. Tình hình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

3.2.2.1. Quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

KBNN đã có nhận thức tố về chức năng, nhiệm vụ được giao, và bản

thân KBNN đã nỗ lực trong cải cách TTHC trong KSC đầu tư XDCB nói chung

và chi vốn sự nghiệp GTĐB nói riêng, nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn NSNN

lại vừa đơn giản hồ sơ, thủ tục nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình giải

ngân cho các dự án đầu tư.

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 ra đời thay thế mốt số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nghịđịnh: Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính

48

phủ “về Quản lý chi phí ĐTXD công trình và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP

ngày07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghịđịnh số 99/2007/NĐ-CP”. Nghị định số 99/2007/NĐ-CP được ban hành

và đây là mốc quan trọng khởi đầu cho công tác đổi mới việc KSC đầu tư

XDCB, trong đó có SNGTĐB.

Căn cứ nội dung các văn bản trên, KBNN đã ban hành Quyết định số

282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2015 để thay thế quy trình số 686/QĐ- KBNN

ngày18/08/2009; Quy trình 297/QĐ-KBNN ngày 18/5/2007 về việc ban

hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. Quy trình thực hiện như hình

sau đây:

Hình 3.3: Quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua KBNN Thái Nguyên

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các bước trong hình được mô tả như sau:

49

(1) Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC.

(2) Cán bộ KSC tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ chứng từ và kiểm soát

các điều kiện chi. Nếu hồ sơ, chứng từ đảm bảo đủ điều kiện chi (thanh toán/tạm

ứng) thì hạch toán trên máy, sau đó trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy

quyền).

(3) Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) kiểm tra, nếu đủ điều

kiện chi sẽ ký (trên máy, trên giấy) và chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC

để trình Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền).

(4) Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện chi

thì ký chứng từ giấy và chuyển cho cán bộ KSC.

(5) Thực hiện thanh toán: Cán bộ KSC chuyển chứng từ cho thanh toán

viên làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng (nếu chuyển khoản) hoặc

chuyển chứng từ sang bộ phận Kho quỹ (nếu lĩnh tiền mặt).

(6) Thủ quỹ chi tiền cho khách hàng.

(7) Cán bộ KSC trả lại hồ sơ, chứng từ cho khách hàng.

Công tác KSC đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN đã có những nội dung thay

đổi cơ bản so với trước đây trên tất cả các lĩnh vực, tạo bước đột phá lớn nhất từ

trước đến nay trong công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB cụ thể như sau:

Theo quy định của Chính phủ: “KBNN không chịu trách nhiệm về chất

lượng, khối lượng các dự án, không chịu trách nhiệm kiểm tra việc áp dụng đơn

giá, định mức mà thanh toán theo nội dung hợp đồng, trách nhiệm đó thuộc các

chủ đầu tư (CĐT) xây dựng công trình GTĐB”.

Mẫu biểu chứng từ thanh toán đã có nhiều cải cách tối đa được sửa đổi các

nội dung phù hợp với khoản mục chi mà chủ đầu tư thực hiện theo quy định của

kế toán ngân sách và quy định KBNN các cấp. Quá trình cải tiến nội dung đã tạo

điều kiện cho cán bộ dễ dàng hơn KSC tại KBNN, phân định rõ trách nhiệm vai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trò của cá nhân, đơn vị thực hiện QLDA của sự nghiệp GTĐB.

50

Chính vì vậy, phạm vi và nội dung kiểm soát của ngành đã thay đổi, đặc

biệt áp dụng phương thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với các món

chứng từ tạm ứng, các dự án thanh toán nhiều lần mà chưa phải lần thanh toán

cuối cùng.

Qua đó thời gian kiểm soát chứng từ thanh toán tại KBNN đã được rút

ngắn so với trước đây từ 7 ngày làm việc xuống còn 4 ngày, tiến độ giải ngân

đã được đẩy nhanh đáp ứng nhu cầu vốn thi công cho dự án GTĐB.

Việc giao dịch một của đã được loại bỏ do tạo điều kiện cho cán bộ

chuyênquản lý thực hiện đúng chức trách.

Cùng với việc thực hiện CCHC của Chính phủ, KBNN thời gian qua đã

có nhiều nỗ lực, nghiên cứu cải cách thủ tục trong lĩnh vực KSC từ NSNN cho

lĩnh vực GTĐB, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực.

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua KBNN Thái Nguyên

51

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy kết quả đánh giá quy trình KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình X̅ = 3,55, xếp

loại khá. Tiêu chí “Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy KSC của KBNN phù hợp với

bối cảnh mới của địa phương” đạt 3,75 điểm, xếp loại khá. Tiêu chí “Công khai,

minh bạch, rõ ràng khi thực hiện các bước của quy trình KSC” đạt 3,39 điểm,

xếp điểm thấp nhất trong các tiêu chí, đạt loại trung bình. Hiện nay quy mô cán

bộ KSC thực hiện nhiệm vụ nhiều lĩnh vực khác nhau nên đã giảm bớt một số

bước trong quy trình nhằm trợ giúp cho khách hàng/chủ đầu tư tiết kiệm thời

gian, công sức, tuy nhiên việc theo dõi toàn bộ quy trình gián đoạn nên đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá mức trung bình.

52

3.2.2.2. Tình hình kiểm soát theo quá trình KSC nguồn vốn SNGTĐB

a. Trước khi kiểm soát

Vào tháng 7 hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về

xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN. Bộ KH&ĐT, Bộ Tài

chính; Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn các các ngành và

địa phương về yêu cầu, nội dung, trình tự và thời gian xây dựng dự toán thu chi

NSNN; xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển.

UBND tỉnh Thái Nguyên dựa vào các văn bản trên của Chính phủ, Bộ

KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và các bộ ngành, giao Sở

KH&ĐT phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cho các

sở, ban ngành, UBND các huyện/thành phố/thị xã lập dự toán chi sự nghiệp

GTĐB, lập phương án phân bổ chi đầu tư sự nghiệp GTĐB trên địa bàn tỉnh.

Bảng 3.7: Tình hình dự toán chi nguồn vốn sự nghiệp giao thông

đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017

175.000 190.000 190.000 108,57 100 Triệu đồng

679.400 1.084.700 1.450.000 159,66 133,68 Triệu đồng

% 25,76 17,52 13,1 68,01 74,77

Vốn sự nghiệp GTĐB Vốn sự nghiệp chung (chi Đầu tư phát triển) Tỷ lệ dự toán vốn sự nghiệp GTĐB/Vốn sự nghiệp chung

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

Qua bảng cho thấy công tác dự toán chi cho vốn sự nghiệp GTĐB

được thực hiện dựa trên vốn sự nghiệp chung các lĩnh vực thuộc hoạt động

đầu tư phát triển trên toàn tỉnh. Tỷ lệ sự nghiệp GTĐB/Vốn sự nghiệp chung

giảm hàng năm, năm 2016 chiếm 25,76%, năm 2017 chiếm 17,52% và năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2018 chiếm 13,1%. Nguyên nhân của tình trạng này là các đơn vị chấp hành

53

dự toán bám sát mục tiêu phát triển KT-XH bên cạnh đó, áp dụng theo định

mức quy định nên không xảy ra tình trạng chủ quan khi lập dự toán chi.

Bảng 3.8: Kết quả dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB

qua KBNN Thái Nguyên

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng số liệu 3.8 cho thấy kết quả đánh giá dự toán chi nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình = 3,60, xếp loại khá.

Tiêu chí “Được biết các kế hoạch về các hạng mục chi cho đơn vị sử dụng

NSNN cho sự nghiệp GTĐB” đạt 3,79 điểm, xếp điểm cao nhất, xếp loại khá.

Tiêu chí “C Được biết lập dự toán chi nguồn vốn GTĐB căn cứ trên nguyên tắc

của Luật NSNN” đạt 3,27 điểm, xếp loại trung bình. Tại các đơn vị thụ hưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

54

còn tình trạng chi mua sắm nhiều, đặc biệt là các tài sản hữu hình, thay mới, bổ

sung tài sản thường xuyên là nguyên nhân gây lãng phí NS, công tác KSC thêm

nhiều thủ tục, quy trình hơn và các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa được

thực hiện triệt để.

b. Trong khi kiểm soát

Đối với chi đầu tư thì do cán bộ KSC trực thuộc Phòng KSC sẽ kiểm

soát, thực hiện theo quy trình KSC đầu tư sự nghiệp GTĐB (Quy trình giao

dịch một cửa được ban hành theo Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011

của Bộ Tài chính). Đối tượng đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp GTĐB tại

địa bàn là các tổ chức, cá nhân tham gia sửa chữa, làm mới mua sắm…. cho

hoàn thiện hạ tầng GTĐB tại tỉnh.

Tùy theo tính chất của từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện

đầu tư...) mà công tác chấp hành của KBNN và hồ sơ, thủ tục được thực hiện

cho phù hợp. Song có thể tóm tắt việc chấp hành chi theo 3 nội dung sau:

- Kiểm soát hồ sơ ban đầu: Khi nhận được các tài liệu trên đây, cán bộ

Kho bạc phải thực hiện kiểm tra ngay tính hợp pháp, hợp lệ, sự đầy đủ của nội

dung, sự lô gic về thời gian... của các văn bản, tài liệu; số lượng và loại hồ sơ;

trả lời cho chủ đầu tư và yêu cầu một lần những nội dung phải bổ sung, hoàn

thiện (bằng phiếu giao nhận hồ sơ).

- Kiểm soát từng lần chấp hành chi: Mỗi lần tạm ứng hoặc thanh toán,

chủ đầu tư gửi đến KBNN các hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu phù hợp với từng

nội dung chi phí như: chi khảo sát thiết kế, chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi

xây dựng, mua sắm thiết bị, chi ban QLDA...

+ Đối với trường hợp tạm ứng: Ngoài các hồ sơ ban đầu, để được tạm ứng,

chủ đầu tư còn gửi đến KBNN gồm: “Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút

vốn đầu tư, Bảo lãnh tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và

nhà thầu có bảo lãnh tiền tạm ứng).KBNN kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sơ chứng từ; căn cứ vào đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng theo quy định đối với

55

từng loại vốn; đối chiếu với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng..., nếu đủ

điều kiện thì làm thủ tục chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng”.

+ Đối với trường hợp thực hiện chi đủ: Ngoài các hồ sơ ban đầu, mỗi

lần thanh toán khối lượng hoàn thành, chủ đầu tư còn phải gửi đến KBNN các

tài liệu bao gồm: “Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo

hợp đồng; Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (nếu có

khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng); Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng); Giấy

rút vốn đầu tư. Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến,

KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ tài liệu, sự phù hợp của mã

NSNN, mã dự án công trình, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, tính đúng đắn

của việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng đấu thầu, chỉ định

thầu hay các hình thức khác)”

Bảng 3.9: Tình hình thực hiện chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017

175.000 190.000 190.000 108,57 100 Dự toán Vốn sự nghiệp GTĐB Triệu đồng

171.537 191.954 190.276 111,9 99,13 Thực hiện chi vốn sự nghiệp GTĐB Triệu đồng

% 98,02 101,03 100,15 103,07 99,13 Tỷ lệ thực hiện/dự toán vốn sự nghiệp GTĐB

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

Tỷ lệ thực hiện so với dự toán vốn sự nghiệp GTĐB thể hiện lạm chi, năm

2016 đạt 98,02%, năm 2017 đạt 101,03% và năm 2018 đạt 100,15%, tuy số lạm chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không quá lớn nhưng cũng biểu hiện nguyên nhân khách quan là đơn giá thực hiện

56

các khoản mục chi GTĐB vượt so với đơn giá được nhà nước quy định như các

nguyên vật liệu, nhân công do điều chỉnh hệ số lương cơ sở và khu vực.

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá chấp hành chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng số liệu 3.10 có thể thấy kết quả đánh giá công tác chấp hành chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt điểm trung bình = 4,06 xếp

57

loại Khá. Tiêu chí “KBNN đều có hướng dẫn cụ thể, chi tiết các hạng mục chi

hoạt động đầu tư GTĐB” đạt 4,4 điểm, xếp loại tốt, tiêu chí này xếp thứ nhất. Tiêu

chí “Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN và

yêu cầu của KBNN về nội dung chi” đạt 3,51 điểm, xếp loại khá, tiêu chí này đạt

điểm thấp nhất. Hiện nay, các đơn vị thụ hưởng đã ứng dụng CNTT tuy nhiên do

hạn chế về kĩ năng sử dụng và xử lý các vấn đề liên quan đến hồ sơ trên phần

mềm, chưa xây dựng thói quen tạo thông tin cập nhật trong thực hiện các quy tắc

của Luật NSNN cho lĩnh vực GTĐB.

c. Sau khi kiểm soát

 Quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB

* Nguyên tắc quyết toán

- Chủ đầu tư, ban QLDA (gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản

cấp phát vốn GTĐB tại KBNN, và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN

trong quá trình quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư lĩnh vực

GTĐB.

- KBNN phải thực hiện nghiêm túc việc thanh tra kiểm tra quá trình thanh

toán, đảm bảo thanh toán vốn sao cho kịp thời, đầy đủ, đảm bảo kế hoạch vốn

đầu tư được giao và đưa vào sử dụng đúng quy trình, điều kiện tất toán theo

Luật định.

- Khi triển khai thực hiện quy trình KSC cho hoạt động thanh quyết toán

của KBNN, cần đảm bảo lĩnh vực GTVT được quản lý đúng các chi phí ĐTXD,

nghiêm ngặt tuân thủ quy trình kiểm soát, không nhũng nhiễu phiền hà đến chủ

đầu tư, trong trường hợp chủ đầu tư chi sai không đúng mục đích vốn GTĐB

phải dừng ngay quá trình thanh toán vốn, báo cáo lên cấp có thẩm quyền ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KBNN và cơ quan tài chính cấp trên.

58

- Cán bộ KBNN tuân thủ “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần

thanh toán, thanh toán nhiều lần và thực hiện “kiểm soát trước, thanh toán sau”

đối với chủ đầu tư thanh toán duy nhất 01 lần, hoặc thanh toán nhiều lần cho

công việc cuối cùng.

- KBNN căn cứ vào điều khoản thực hiện trong hợp đồng mà tiến hành công

tác thanh tra, kiểm soát để thanh toán theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc Ban QLDA.

* Điều kiện quyết toán

Các khoản chi sự nghiệp GTĐB chỉ được thực hiện khi có đủ các điều

kiện sau:

- Các dự án, công trình GTĐB đã có trong kế hoạch vốn đầu tư NSNN

được cấp có thẩm quyền giao: vốn thanh toán cho các công trình dự án GTĐB

thực hiện trong năm (cả tạm ứng va hoạt động đầu tư hoàn thành) và số vốn

thanh toá n(cả tạm ứng va hoạt động đầu tư hoàn thành) cho từng mục công

việc, hạng mục công trình,...sao cho tổng vốn thanh quyết toán không được

phép vượt mức đầu tư đã duyệt theo thuyết minh.

- Công trình, dự án GTĐB có đầy đủ các hồ sơ pháp lý theo quy định

như: văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép chuẩn bị đầu tư, quyết định đầu

tư và dự án ĐTXD công trình, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định của

Luật Đấu thầu, quyết định thành lập ban QLDA, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu

tư và nhà thầu…

- Có đầy đủ các điều kiện tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành

theo quy định. Đồng thời chấp hành đúng theo định mức, đơn giá XDCB được

cấp có thẩm quyền ban hành (đối với dự án chỉ định thầu) hoặc giá trúng thầu

(đối với dự án đấu thầu); hoặc tiêu chuẩn, định mức chi hành chính do Nhà

nước ban hành (đối với chi phí QLDA, công trình).

Ngoài ra, đối với các khoản chi đầu tư bằng tiền mặt (chi đền bù giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phóng mặt bằng, chi phí nhỏ lẻ mang tính chất thường xuyên của ban QLDA,

59

công trình do dân tự làm...) còn phải đáp ứng các điều kiện, nội dung được phép

chi bằng tiền mặt theo quy định.

* Nội dung và quy trình kiểm soát, quyết toán

+ Hết năm kế hoạch, KBNN thực hiện đối chiếu với chủ đầu tư và xác

nhận số vốn đã thanh toán trong năm, số vốn lũy kế đã thanh toán từ khi bắt

đầu công trình dự án đến kỳ báo cáo cho từng dự án nhằm đảm bảo tính hệ

thống khoa học và chuẩn xác của số liệu cấp phát.

+ Khi dự án, công trình GTĐB được hoàn thành đưa vào sử dụng, KBNN

phải kiểm tra, đối chiếu với chủ đầu tư về số vốn đã thanh toán cho dự án, công

trình; phải có phiếu đánh giá, nhận xét và kiến nghị với cơ quan tài chính về

các nội dung: chấp hành trình tự, thủ tục QLĐT và xây dựng; chấp hành chế độ

QLTC đầu tư;….

+ Trường hợp thu hồi số vốn được thanh toán nộp khi số thanh toán lớn

hơn số quyết toán được phê duyệt.

+ Cán bộ KBNN phải thường xuyên chủ động nhắc nhở CĐT thanh toán

công nợ của công trình dự án GTĐB.

Bảng 3.11: Tình hình thực hiện quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/ 2016 So sánh 2018/ 2017

Số thực hiện vốn Triệu 171537 191954 190276 111,9 99,13 sự nghiệp GTĐB đồng

Số thực hiện Triệu 162.563 184.497 183.533 113,49 99,48 quyết toán đồng

Tỷ lệ quyết toán % 94,77 96,12 96,46 101,42 100,35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

60

Những nội dung KSC trên đây đòi hỏi phải tuân thủ theo một trình tự các

bước công việc được quy định cụ thể, rõ ràng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến

khi giải quyết thanh toán xong cho khách hàng; phù hợp với từng phương thức

chi (tạm ứng, thanh toán) và phù hợp với từng loại vốn (vốn chuẩn bị đầu tư, vốn

thực hiện đầu tư...). Đồng thời, trong quy trình đó có quy định thời gian tối đa để

thực hiện công việc ở mỗi bước, mỗi bộ phận, cũng như phân định rõ nhiệm vụ,

trách nhiệm của các tổ nghiệp vụ, Phòng KSC, Kế toán, Kho quỹ trong việc xử

lý, giải quyết công việc và luân chuyển hồ sơ, chứng từ.

Qua bảng 3.11 cho thấy công tác quyết toán vốn sự nghiệp GTĐB qua

KBNN Thái Nguyên chưa triệt để 100%, năm 2016 tỷ lệ quyết toán đạt 94,77%,

năm 2017 tỷ lệ quyết toán đạt 96,12%, năm 2018 tỷ lệ quyết toán đạt 96,46%.

Nguyên nhân là KBNN từ chối thanh toán các chứng từ sai mục lục NS cho

phép chi, sai định mức, sai tên đơn vị,…

Bảng 3.12: Kết quả đánh giá quyết toán chi nguồn vốn sự nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giao thông đường bộ qua KBNN Thái Nguyên

61

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng số liệu 3.16 có thể thấy kết quả quyết toán KSC vốn sự nghiệp

GTĐB đạt điểm trung bình = 3,66, xếp loại Khá. Tiêu chí đạt điểm cao nhất

là“Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ, hợp lý đảm bảo nội dung KSC” đạt

3,93 điểm, xếp loại khá. Tiêu chí đạt điểm đánh giá thấp nhất là “Đảm bảo thời

gian, tiến độ và nội dung” đạt 3,35 điểm, xếp loại khá.

 Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB

* Kiêm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi vốn sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp GTĐB

62

Các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN phải thực hiện

các hoạt động như mở tài khoản, lập hồ sp thanh toán, chứng từ chứng minh

cho hoạt động sử dụng nguồn chi.Do đặc thù mỗi chủ đầu tư khác nhau nên hồ

sơ chứng từ kế toán không giống nhau, tuy nhiên chứng từ kế toán cần chung

quy tác là hợp lệ, hợp pháp, cụ thể như sau:

Quy định về mẫu chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán sử dụng trong hệ thống KBNN bao gồm chứng từ giấy

và chứng từ điện tử.

- Đối với chứng từ giấy: việc sử dụng chứng từ kế toán phải theo

đúng mẫu quy định tại “Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của

Bộ Tài chính và một số chứng từ quy định tại các văn bản quy phạm pháp

luật khác”. Mẫu chứng từ kế toán gồm 02 loại: (i)“Mẫu chứng từ kế toán

bắt buộc bao gồm: séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín

phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác

do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được BTC ủy quyền in và phát hành”và

(ii)“Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do Bộ trưởng

Bộ Tài chính (hoặc Tổng Giám đốc KBNN được Bộ trưởng Bộ Tài chính

ủy quyền) quy định về biểu mẫu và nội dung ghi chép; đơn vị được phép

lập chứng từ kế toán”.

- Đối với chứng từ điện tử:“Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày

10/01/2013 quy định “chứng từ điện tử được dùng làm chứng từ kế toán khi có

đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và đã được mã hóa đảm bảo an

toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ. Chứng từ điện

tử được chứa trong các vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các thiết bị lưu trữ điện

tử, các loại thẻ thanh toán) được bảo quản, quản lý như tài liệu kế toán ở dạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên bản và phải có đủ thiết bị để sử dụng khi cần thiết, bao gồm chứng từ

63

điện tử của KBNN, chứng từ điện tử do ngân hàng và các cơ quan liên quan

chuyển đến để thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán theo các quy định của

Chính phủ và Bộ Tài chính””

Quy định về lập chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán có thể được lập trên máy tính hoặc lập thủ công, Điều

17 - Luật Kế toán (2015), cụ thể như sau: “Chứng từ kế toán được lập và in từ

máy tính (theo phần mềm kế toán) phải đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán

quy định tại và quy định cụ thể đối với mỗi loại chứng từ kế toán theo quy định

hiện hành; Chứng từ kế toán lập thủ công: Tuỳ từng nội dung và nghiệp vụ kinh

tế phát sinh, đơn vị lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định; Chứng từ kế

toán chỉ được lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; trường

hợp phải lập nhiều liên chứng từ và không thể lập 1 lần thì các nội dung, yếu

tố phản ánh trên các liên chứng từ phải giống nhau; Trên chứng từ phải ghi đầy

đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định; Chữ viết trên chứng từ phải

cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội dung phản ánh, không

được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực không phai;

không viết bằng mực đỏ; Kế toán, kế toán trưởng các đơn vị KBNN không

được ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm ghi trên chứng từ của đơn vị”.

Kết quả kiểm soát các yếu tố về hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi NSNN:

Từ năm 2016-2018, KBNN Thái Nguyên đã kiểm soát thanh toán 17.664

chứng từ chi , qua công tác kiểm soát, đã phát hiện nhiều chứng từ chi NSNN

ở một số đơn vị chưa thực hiện đúng tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ chi

NSNN, KBNN đã từ chối thanh toán số tiền 23.174triệu đồng là do chi sai

MLNS, sai số tiền bằng chữ, bằng số, thiếu dấu, thiếu chữ ký, không logic về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mặt thời gian, sai mẫu chứng từ,...

64

Bảng 3.13: Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát chứng từ chi

cho sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Số đơn vị Số tiền Tổng số Số món từ chưa chấp từ chối thanh Năm chứng từ chi chối thanh hành đúng toán (triệu qua KBNN toán (món) (Đơn vị) đồng)

2016 4.153 10 34 8.974

2017 6.470 8 32 7.457

2018 7.041 8 13 6.743

Tổng 17.664 26 79 23.174

Nguồn: KBNN Thái Nguyên

Qua số liệu từ bảng trên ta có thể thấy số món từ chối thanh toán giảm

dần qua các năm, năm 2016 số món từ chối 34 món đến năm 2018 chỉ còn có

13 món chưa thực hiện đúng về điều kiện hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi

NSNN. Việc KBNN kiểm soát chặt chẽ các yếu tố pháp lý của chứng từ theo

đúng quy định của Nhà nước đã giúp các đơn vị sử dụng vốn nghiệp vụ GTĐB

giao dịch tại KBNN Thái Nguyên đã dần đi vào nề nếp, số món từ chối thanh

toán do sai các yếu tố pháp lý đã giảm bớt, nhưng việc thực hiện KSC vẫn diễn

ra bình thường, liên tục và có hiệu quả cao.

* Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định

KBNN Thái Nguyên đã thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo những

nội dung chủ yếu sau:

Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán

- Phải thực hiện kiểm soát thanh toán tất cả các khoản chi NSNN, khoản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chi đảm bảo các điều kiện là chi theo dự toán được duyệt, “đúng chế độ; định

65

mức và tiêu chuẩn” do cấp thẩm quyền đã quy định, được sự đồng ý của lãnh

đạo cơ quan quản lý và sử dụng NSNN có quyết định chi.

- Tất cả các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng NSNN có

tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong quá

trình chi trả, thanh toán; KBNN thực hiện đúng quy trình “kiểm soát các

hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện thanh toán kịp thời” các khoản

chi sự nghiệp GTVT theo đúng quy định và xác nhận số thực chi NSNN

qua KBNN.

- Mọi khoản chi được hạch toán theo niên độ NS, bằng đồng Việt Nam,

cấp NS, mục lục NS và chi tiết theo mã đơn vị có quan hệ với NS.

- Quá trình thanh toán chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc

thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc đối

tượng thụ hưởng;

Hồ sơ KSC

- Hồ sơ gửi lần đầu:

+ Dự toán kinh phí NSNN năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Quy chế chi tiêu hoặc các quy định riêng của từng NSNN mà theo phân

cấp đơn vị được thẩm quyền xây dựng, ban hành (nếu có).

- Hồ sơ gửi từng lần:

+ Giấy rút dự toán NSNN, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu đã tạm

ứng).

+ Các hồ sơ, chứng từ có liên quan tùy theo tính chất của từng khoản chi

như: hợp đồng, hóa đơn, văn bản lựa chọn nhà thầu (đối với các khoản chi mua

sắm và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu theo quy định của pháp

luật), bảng kê chứng từ thanh toán…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.3. Công cụ KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

KBNN Thái Nguyên đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN

66

ISO 9001:2008 vào hoạt động, trong đó có quy trình kiểm soát chi nguồn

vốn SNGTĐB từ NSNN qua KBNN Thái Nguyên. Việc triển khai áp dụng

hệ thống quản lý chất lượng và tổ chức đánh giá nội bộ này đều đặn hàng

năm đã có thể định lượng, đo lường được số lượng và thời gian giải quyết

các thủ tục hành chính đến từng đơn vị sử dụng vốn GTĐB.

Quy trình giao dịch một cửa được ban hành theo Quyết định số 1116/QD-

KBNN ngày 29/11/2009 của KBNN thể hiện rõ quy trình: “Khi phát sinh nhu

cầu, nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng NS lập hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi đến

KBNN nơi giao dịch. Cán bộ kế toán viên KBNN trực thuộc tổ kế toán tiếp

nhận hồ sơ, chứng từ tiến hành kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ theo

quy quy trình KSC thường xuyên NSNN Nếu phát hiện hồ sơ, chứng từ còn

thiếu thì hướng dẫn đơn vị bổ sung, hoàn thiện và thời hạn xử lý hồ sơ được

tính từ thời điểm cán bộ KSC của Kho bạc nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ KSC

theo quy định cho đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng; Kiểm soát,

đối chiếu các khoản chi so với dự toán, đảm bảo các khoản chi phải có trong

dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao và số dư dự toán còn đủ để chi.

Việc đối chiếu các khoản chi so với dự toán còn đòi hỏi phải đúng với chi tiết

từng dự án thành phần, đúng với mã NSNN và thời hạn thanh toán của từng

nguồn vốn được quy định cụ thể; Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ

của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi; Kiểm tra, kiểm

soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn,

định mức, KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giao để kiểm soát; Trong quá trình KSC, KBNN có quyền tạm đình

chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng NS biết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nếu phát hiện khoản chi không không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức hoặc

67

không đủ các điều kiện chi theo quy định; Khi các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm

ứng, thanh toán đủ điều kiện chi, KBNN làm thủ tục hạch toán, chuyển tiền cho

đơn vị thụ hưởng hoặc chi trả bằng tiền mặt cho đơn vị sử dụng NS; trường hợp

thanh toán tạm ứng thì KBNN hạch toán chuyển từ tạm ứng sang thực chi

NSNN”

Kết quả KSC thường xuyên NSNN từ 2016-2018, KBNN Thái Nguyên

đã kiểm soát thanh toán 698.164 triệu đồng, qua công tác KSC, đã phát hiện

nhiều khoản chi ở một số đơn vị chưa thực hiện đúng thủ tục, trình tự quy

định và KBNN đã từ chối thanh toán số tiền 438,6 triệu đồng làdo chi không

đúng chế độ, sử dụng kinh phí vượt định mức, tiêu chuẩn. Tình trạng sử dụng

NSNN sai mục đích, vượt định mức, tiêu chuẩn, dự toán vẫn tồn tại khá phổ

biến.

Bảng 3.14: Tình hình từ chối thanh toán trong KSC cho

sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

Tổng số Số đơn vị Số món Số tiền từ KSC vốn chưa chấp thanh toán chối thanh Năm GTĐB qua hành đúng chưa đủ thủ toán (triệu KBNN (Đơn vị) tục (món) đồng) (triệu đồng)

2016 171.537 4 14 103,7

2017 191.954 3 12 126,24

2018 190.276 3 10 97,6

Tổng 553.767 10 36 327,54

(Nguồn: KBNN Thái Nguyên)

Số liệu từ chối thanh toán cho thấy đội ngũ cán bộ kế toán làm công

tác KSC thường xuyên thể hiện sự quyết tâm giữ vững kỷ cương, kỷ luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tài chính trong quản lý và KSC NSNN, số tiền từ chối thanh toán tập trung

68

vào những khoản chi như: Công tác phí, hội nghị, tiếp khách, điện thoại,

văn phòng phẩm, chi mua sắm tài sản và một số khoản chi khác chưa được

chặt chẽ và tiết kiệm. Bên cạnh đó, hồ sơ chứng từ chưa đảm bảo đúng quy

định như không có hợp đồng, biên bản nghiệm thu thanh lý, hóa đơn tài

chính,…

Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng

nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả đánh giá công tác Công tác kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên đạt X̅= 3,69 xếp loại khá. Tiêu chí “Các cán

69

bộ kiểm tra có trình độ năng lực đảm bảo cho sự chính xác của hoạt động kiểm

tra” đạt 3,93 điểm, xếp loại cao nhất, hiện nay cơ cấu nhân sự của bộ phận KSC

là 32 cán bộ, trong đó KBNN mỗi huyện, thị xã, thành phố được bố trí 2 cán bộ,

cơ cấu này đảm bảo cho thực hiện KSC vốn sự nghiệp GTĐB. Tiêu chí “Công

tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo lộ trình một cách thường xuyên và tiết

kiệm NSNN” đạt 3,44 điểm, xếp điểm thấp nhất, lý do mặc dù số lượng bố trí 2

cán bộ làm KSC nhưng đồng thời 2 cán bộ này cũng thực hiện kiêm nhiệm cả

công tác kế toán tại KBNN huyện, thị xã, thành phố, công việc cuối năm thanh

toán với khối lượng công việc lớn nên chồng chéo thực hiện nhiệm vụ, gây khó

khăn và áp lực cho cán bộ hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó số tiền từ chối

thanh toán còn diễn ra hàng năm.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên

3.3.1. Nhân tố khách quan

a. Điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương

* Về kinh tế

ĐVT: %

55.4 51.2 49.4

33.9 33 32

16.7 15.8 12.6

60 50 40 30 20 10 0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Công nghiệp xây dựng Dịch vụ Nông, lâm thủy sản

Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 ước tính tăng 15,2% so với năm

70

2016; kinh tế tỉnh Thái Nguyên chuyển dịch mạnh mẽ sang xu hướng nâng

cao tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm

nghiệp, thủy sản. Về công nghiệp-xây dựng, năm 2016, tỷ trọng công

nghiệp-xây dựng chiếm 49,4%, năm 2017 chiếm 51,2% và năm 2018 chiếm

55,4%. Về dịch vụ, năm 2016 tỷ trọng dịch vụ chiếm 33,9%, năm

2017chiếm 33% và năm 2018 chiếm 32%. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản,

năm 2016 chiếm tỷ trọng là 16,7%, năm 2017 chiếm 15,8% và năm 2018

chiếm 12,6%.

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người theo giá thực tế

tăng, năm 2016 đạt 45,4 triệu đồng/người/năm, năm 2017 đạt 52 triệu

đồng/người/năm, năm 2018 đạt 68 triệu đồng/người/năm. Nếu tính theo đô la

Mỹ, GRDP bình quân đầu người tỉnh Thái Nguyên tăng, năm 2016 đạt 2.078

USD/người/năm; năm 2017 đạt 2.325 USD/người/năm, năm 2018đạt 2.880

USD/người/năm, vượt trên mức bình quân chung của cả nước (cả nước là 48,5

triệu đồng/người/năm hoặc 2.215 USD/người/năm).

* Về xã hội

Dân số Thái Nguyên khoảng trên 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân

tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh Tày Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán chay,

Hoa và Dao. Dân số khu vực thành thị chiếm khoảng 34,15% và dân số

KVNT chiếm 65,85% tổng dân số. Ước chỉ tiêu tỷ suất sinh thô cả năm

2017 giảm 0,5 ‰, vượt chỉ tiêu kế hoạch là giảm sinh 0,1‰ so với năm

2016. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 là 11,4%, giảm 2% so với năm 2016, bằng

chỉ tiêu kế hoạch.

Dân số địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu tập trung ở KVNT, tỷ trọng

dân số tại KVNT có xu hướng giảm dần nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn khu

vực thành thị. Năm 2016 dân số thành thị chiếm 65,89%, KVNT chiếm 34,11%;

năm 2017 dân số thành thị chiếm 65,69%, KVNT chiếm 34,31%; năm 2018

dân số thành thị chiếm 64,21%, KVNT chiếm 35,79%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

71

65.59

65.58

70

64.21

60

50

35.79

40

34.31

34.11

30

20

10

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Nông thôn

Thành thị

ĐVT: %

Hình 3.5: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn

của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016-2018

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên)

Như vậy, điều kiện kinh tế xã hội địa phương đảm bảo nguồn chi NSNN

cho hoạt động xây dựng hạ tầng GTĐB, công tác kiểm soát chi thêm phần áp

lực cho cán bộ kiểm soát bởi khối lượng chi lớn hàng năm. Nhìn chung, nhân

tố này có tác động tích cực đến phát triên GTĐB địa bàn.

b. Phương thức quản lý NSNN về SNGTĐB

Để tổ chức quản lý NSNN cho sự nghiệp GTĐB được đảm bảo đòi hỏi

cơ quan thực hiện KSC là KBNN thực hiện đúng nguyên tắc, chuẩn mực của

thực hiện chi NSNN: đúng, đủ, hiệu quả. Các phương thức đó là:

- Cấp tạm ứng: Áp dụng đối với các khoản chi xây dựng, chi mua thiết

bị, chi đền bù giải phóng mặt bằng cho công tác thi công công trình GTĐB...

nhằm tạo điều kiện cho chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện được kế hoạch ĐTXD

và hoàn thành dự án đúng thời hạn. Tỷ lệ tạm ứng tùy theo tính chất của từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công việc (xây dựng, mua sắm thiết bị, tư vấn, giải phóng mặt bằng…), theo

72

hình thức thực hiện hợp đồng (tổng thầu EPC, chìa khóa trao tay…) và tùy

thuộc vào cơ chế điều hành NS cụ thể trong mỗi thời kỳ. Ví dụ:

+ Theo Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính,

quy định “đối với gói thầu thi công xây dựng có các mức tạm ứng: 20%, 15%,

10% giá trị hợp đồng, tương ứng với giá trị gói thầu: dưới 10 tỷ đồng, từ 10 đến

dưới 50 tỷ đồng, từ 50 tỷ đồng trở lên”.

+ Theo Thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính,

quy định “đối với gói thầu thi công xây dựng có các mức tạm ứng: 20%, 15%,

10% giá trị hợp đồng, tương ứng với giá trị gói thầu: dưới 10 tỷ đồng, từ 10 đến

dưới 50 tỷ đồng, từ 50 tỷ đồng trở lên”.

+ Hoặc theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về “tăng cường

quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ, mức tạm ứng tối đa

là 30% của tổng mức kế hoạch vốn giao trong năm…”

- Cấp thanh toán: Được thực hiện khi thanh toán khối lượng công việc

hoàn thành (công tác chuẩn bị đầu tư, khối lượng thực hiện công trình hoàn

thành...). Căn cứ kế hoạch phân bổ vốn đầu tư NSNN cho từng công trình

GTĐB, dự án hàng năm, khi khối lượng XDCB hoàn thành đến một mức độ

nhất định, được nghiệm thu, chủ đầu tư lập hồ sơ, chứng từ đề nghị KBNN

thanh toán, KBNN kiểm tra, kiểm soát, nếu đủ điều kiện thì chấp nhận thanh

toán cho khối lượng hoàn thành đó.

Như vậy, phương thức quản lý NSNN cho vốn sự nghiệp GTĐB hoàn

toàn tuân thủ theo quy định của nhà nước, Luật NSNN, Bộ tài chính, cho nên

đây là yếu tố có tác động tích cự trong KSC. Điều này tạo cho công tác KSC

trở nên dễ dàng, thuận tiện vì thực hiện bám sát đường lối của nhà nước, các

phương thức quản lý đồng vốn này tạo hiệu quả cho chất lượng, tiến độ các

công trình GTĐB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c. Các quy định pháp lý về KSC nguồn vốn SNGTĐB

73

Thông tư số 349/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm: “Hồ sơ mở tài

khoản; Quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của UBND xã kèm theo

hồ sơ xây dựng công trình; Hợp đồng thực hiện gói thầu được ký kết giữa ban quản

lý xã và đại diện tổ thợ; Khối lượng hoàn thành và chứng từ thanh toán”.

Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính

phủ về “cơ chế đặc thù trong quản lý ĐTXD đối với một số dự án thuộc các

Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020”;

Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính “quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-

CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật NS nhà nước, theo đó quy định về chi NS theo hình thức rút dự toán từ

KBNN”;

Tổ chức luồng công việc theo quy định tại Quyết định số 1399/QĐ-BTC

ngày 15/7/2015; Quyết định số 1357/QĐ-BTC ngày 19/7/2017 của Bộ Tài chính

và Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của KBNN Trung ương.

Quyết định số 1116/QĐ-KBNN (QĐ 1116) năm 2009 của Tổng Giám

đốc KBNN về “Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên”

Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính “về việc điều chỉnh lộ trình thực hiện Danh mục các đề

án và cơ chế chính sách thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước

đến năm 2020”;

Quyết định 4377/QĐ-KBNN ngày 15 tháng 9 năm 2017của KBNN về

việc “ban hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản

chi NS Nhà nước qua KBNN”;

Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ “về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP quy định: Sửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2/12/2016 của

74

Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý ĐTXD đối với một số dự án thuộc

các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020”;

Như vậy các chính sách KSC tuân thủ theo quy định của chính phủ, bộ

tài chính về thực hiện KSC cho sự nghiệp GTĐB một cách công khai, đảm bảo

tuyệt đối theo quy định của nhà nước và pháp luật, khẳng định được vai trò,

chức năng của KBNN cho KSC vốn sự nghiệp GTĐB hiệu quả.

3.3.2. Nhân tố chủ quan

a. Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn SNGTĐB

Tiêu chuẩn, định mức chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

tuân thủ theo quy định của chính phủ, thể hiện thực thi qua các chính sách áp

dụng như sau:

Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2/12/2016 của Chính phủ, “do chỉ

có vốn NS nhà nước mà không có phần kinh phí đóng góp của nhân dân tham

gia và nguồn vốn khác”

Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính

phủ về “quản lý chi phí ĐTXD”;

Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ

“quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng”;

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính

phủ về “QLDA ĐTXD”;

Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ

về “Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm”;

Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của “Chính

phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công”;

Như vậy đây là nhân tố có ảnh hưởng tích cực trong quá trình nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao hiệu lực nhà nước trong quản lý NSNN, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo

75

định mức chi cho sự nghiệp GTĐB, góp phần phát triển hạ tầng cho tỉnh và

toàn quốc gia.

b. Tổ chức bộ máy và thủ tục KSC

Tổ chức bộ máy KSC thể hiện tại hình 3.3, phân cấp rõ ràng, Có một tổ

chức bộ máy quản lý tốt, được thiết kế một cách khoa học, có sự kết nối và phối

hợp mật thiết giữa các khâu trong quy trình quản lý sẽ góp phần đẩy nhanh tiến

độ thực hiện, kịp thời giải quyết dứt điểm các vướng mắc phát sinh, nâng cao

hiệu quả đầu tư cho sự nghiệp GTĐB.

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý KSC đầu tư công rất khoa học và

tuân thủ theo nguyên tắc quản lý của KBNN Trung Ương. Qua sơ đồ thấy rõ

sự phân quyền, phân cấp đối với từng đơn vị thực hiện KSC từ xã, huyện, tỉnh

và Trung ương. Đó là sự thuận lợi đối với các bên khi tham gia vào KSC và

tăng tính minh bạch của KBNN Thái Nguyên trong thực thi nhiệm vụ.

c. Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ KBNN làm công tác KSC

KBNN Thái Nguyên thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, cập nhật kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ KSC

nói riêng. Hàng năm tổ chức và cử công chức tham gia nhiều lớp tập huấn bồi

dưỡng về chính sách, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ KSC vốn

thuộc sự nghiệp GTĐB. Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng, trình độ công

chức không ngừng được nâng cao; đồng thời từng bước cơ cấu, sắp xếp đội ngũ

công chức phù hợp với từng giai đoạn phát triển đảm bảo tiết kiệm và sử dụng

có hiệu quả chỉ tiêu biên chế được giao.

Bảng 3.13: Thống kê cán bộ tại KBNN Thái Nguyên tính đến 31/12/2018

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%)

190 100 1. Trình độ chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trên Đại học 18 9,47

76

Đại học 130 68,42

Cao đẳng 42 22,11

32 16,84 2.Trình độ lý luận chính trị

190 100 3. Ngạch chuyên viên

Chuyên viên cao cấp 01 0,53

Chuyên viên chính 08 4,21

Chuyên viên 181 95,26

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ KBNN Thái Nguyên)

KBNN Thái Nguyên rất quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ không

chỉ về số lượng mà hơn hết tăng cường chất lượng cán bộ.KBNN Thái Nguyên

chú trọng thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và quan tâm thực hiện tốt công

tác đào tạo cán bộ quy hoạch, cán bộ quản lý, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh

theo quy định.Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo đúng kế hoạch

đề ra. KBNN Thái Nguyên đã cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi

dưỡng, tập huấn do Bộ Tài chính và KBNN ở các lĩnh vực công nghệ thông tin,

chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời yêu cầu thực hiện nhiệm vụ KSC

không chỉ cho ngành mà đảm bảo chất lượng và hiệu quả vốn sự nghiệp GTĐB.

3.4. Đánh giá chung về KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

3.4.1. Những kết quả đạt được

KBNN Thái Nguyên đã quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục mở tài

khoản cấp phát chi đầu tư, chủ đầu tư được mở tài khoản cấp phát chi đầu tư

tại KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư. Thực hiện quy trình

giao dịch “một cửa”, “một cửa liên thông” trong công tác KSC vốn GTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuộc nguồn vốn NSNN.

77

KBNN Thái Nguyên đã công khai các văn bản, quy trình quản lý,

KSC phát triển sự nghiệp GTĐB: “….các quy định cụ thể về các tài liệu

chủ đầu tư gửi đến KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy

trình luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm

của từng bộ phận nghiệp vụ. Hướng dẫn và thực hiện chế độ hạch toán kế

toán tất toán tài khoản chi cho sự nghiệp GTĐB thuộc nguồn vốn NSNN”.

Đã nghiên cứu và ứng dụng thành công CNTT trong quản lý, KSC, cấp phát

thanh toán, kế toán, quyết toán vốn cho sự nghiệp GTĐB từ đó góp phần

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý, KSC cho sự nghiệp

GTĐB qua KBNN.

KBNN Thái Nguyên đã chủ động làm việc với các chủ đầu tư, sở ban

ngành địa phương, chủ động giải quyết khó khăn khúc mắc trong thực hiện chi

NSNN cho GTĐB, kịp thời hướng dẫn chủ đầu tư, Ban QLDA giải quyết khó

khăn trong triển khai công việc.

KBNN Thái Nguyên chủ động tổ chức hội nghị, giải ngân vốn cho

GTĐBm nhằm đánh giá tình hình triển khai kế hoạch và thanh quyết toán vốn

NSNN đồng thời tìm ra biện pháp hiệu quả cho tiên độ dự án.

Thông qua quá trình KSC sự nghiệp GTĐB, số từ chối thanh toán của

KBNN Thái Nguyên (do chi sai đối tượng, sai mục đích, sai chế độ định mức),

điêu này làm cho NSNN được tiết kiệm, làm lành mạnh nền tài chính và hướng

đến các khách hàng là các chủ đầu tư tại địa bàn.

Qua quá trình nhận nhiệm vụ KSC sự nghiệp GTĐB, mặc dù đứng trước

nhiều khó khăn nhưng KBNN Thái Nguyên đã rất cố gắng trong nhiều hoạt

động, hạn chế được nợ đọng khu vực công, từ đó dần dần đưa công tác KSC đi

vào nề nếp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

78

Quy trình KSC vốn sự nghiệp GTĐB đã quy định công khai quy trình

KSC đối với hạng mục chi, hình thức đấu thầu, nội dung, phương pháp cho

từng dự án công trình GTĐB trong phạm vi của KBNN.

Theo quy định của quy trình thì trong hồ sơ chủ đầu tư gửi KBNN để thanh

toán khối lượng hoàn thành phải có “Bảng xác định khối lượng công việc hoàn

thành theo phụ lục số 03 hoặc phụ lục số 04 được ban hành kèm theo Thông tư

86/2014/TT-BTC” để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo

hợp đồng kinh tế được ký kết và dự toán được duyệt.Tuy nhiên, việc thực hiện

còn chưa đồng bộ giữa các cấp NS, mẫu biểu giữa cấp NS các cấp chưa có những

hướng dẫn riêng, cụ thể cho từng trường hợp.

Quy trình KSC chưa logic và sát với thực tiễn, đặc biệt là quy định các

dự án công trình có thời gian chuyển tiếp các năm thực hiện, quy định quản lý

vốn DADT, đều chưa quy định rõ từng cấp và người chịu trách nhiệm cụ thể

trong từng công trình dự án GTĐB.

Công tác tư vấn, hướng dẫn của cơ quan chức năng chưa thống nhất,

đống bộ làm cho thời gian quyết định chương trình dự án chậm trễ, cùng một

lúc triển khai cả quy trình thực hiện và quy trình quản lý làm cho thực hiện

nhiệm vụ, chức năng nhiệm vụ của KBNN bị giảm sút.

Về mô hình tổ chức phân cấp thực hiện nhiệm vụ. Những năm qua

KBNN Thái Nguyên đã thực hiện nhiệm vụ KSC sự nghiệp GTĐB, nhưng

KBNN chưa có đánh giá tổng kết về mô hình tổ chức và việc phân cấp nhiệm

vụ KSC vốn đầu tư để từ đó tìm ra mô hình hiệu quả nhất và định biên số lượng

cán bộ phù hợp. KBNN Thái Nguyên chưa có quy định cụ thể về phân công

thực hiện nhiệm vụ quản lý chi sự nghiệp GTĐB giữa các đơn vị KBNN, giữa

các cấp KBNN.

Quá trình triển khai các dự án công trình GTĐB còn khá chậm trễ, KBNN

chưa đồng hành cùng chủ đầu tư trong triển khai công việc KSC nên chưa đưa

ra biện pháp phối hợp đồng bộ của KBNN với chủ dự án trong sử dụng vốn,

hoàn thiện hồ sơ pháp lý vốn cho GTĐB các chủ đầu tư. Công tác tham mưu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

79

của chủ đầu tư với KBNN chưa tuân thủ theo quy trình của pháp luật, chỉ coi

chủ đầu tư là khách hàng mà chưa chú ý các công tác tham mưu, giữ chủ đầu

tư cùng phối hợp.

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách quản lý vốn sự nghiệp GTĐB

chưa thật đồng bộ, tình trạng quy hoạch, phê duyệt quy hoạch dự án GTĐB

chưa hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp gây lãng phí vốn đầu tư.

Việc lập kế hoạch và bố trí kế hoạch vốn đầu tư GTĐB thuộc nguồn vốn

NSNN cho các dự án đầu tư vẫn còn phân tán, dàn trải.

Hệ thống các văn bản pháp lý của cơ chế kiểm soát cam kết chi NSNN

sự nghiệp GTĐB còn thiếu và hiệu lực pháp lý chưa cao, việc xây dựng và ban

hành các văn bản hướng dẫn còn chậm. Đồng thời, hệ thống các văn bản pháp

quy khác như: hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, xây dựng Luật Đầu tư công,

Luật Giao dịch điện tử, các Chỉ thị về việc thực hiện thanh toán trả lương qua

tài khoản. cũng tồn tại những điểm chưa tạo thuận lợi cho việc tổ chức triển

khai kiểm soát cam kết chi cũng như quản lý nhà cung cấp, gây ảnh hưởng

không nhỏ tới quá trình tổ chức triển khai thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết

chi sự nghiệp GTĐB qua KBNN

b. Nguyên nhân chủ quan

Chất lượng công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB chưa đồng đều, trình độ

đội ngũ cán bộ trong hệ thống KBNN còn nhiều bất cập, trình độ còn hạn chế,

số lượng ít, lại phải đảm đương khối lượng công việc lớn .

Các chương trình tin học KSC sự nghiệp GTĐB tuy đã phát huy được

hiệu quả, nhưng công việc đa phần vẫn diễn ra thủ công, giải quyết thủ tục

thông qua giấy tờ là chính,dữ liệu số vẫn chưa có được giá trị pháp lý cao.

KBNN chưa có sự nghiên cứu, đánh giá thực sự toàn diện về mô hình tổ

chức và việc phân cấp nhiệm vụ KSC đầu tư trên toàn hệ thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

80

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên

4.1.1. Quan điểm

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tăng cường công tác cải cách thủ tục

hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của các cơ quan Nhà nước và

kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Với chức

năng, nhiệm vụ của mình, KBNN cần phải tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công tác

KSC NSNN nói chung và thực hiện KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB nói riêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

81

Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đã xác định: “Đổi mới công

tác KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát,

thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để

vận hành hệ thống thông tin quản lý NS và kho bạc...; thực hiện phân loại các

khoản chi NS theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên

nguyên tắc quản lý rủi ro... Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các

khoản chi của NSNN... Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác

KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm

soát...” (Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)

Như vậy, quan điểm về KSC vốn sự nghiệp GTĐB bám sát chiến lược

ngành Kho bạc, đó là “Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, tín dụng. Đẩy

mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp NS đi đôi với tập trung

huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển giao thông

đường bộ... Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí

gắn với tăng cường cải cách thủ tục hành chính. ..... Thực hiện nghiêm việc

công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước trong lĩnh

vực giao thông đường bộ...”. (Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)

4.1.2. Định hướng

Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác KSC vốn sự nghiệp GTĐB

qua KBNN trong mục tiêu chiến lược phát triển chung của KBNN: “Đó là đổi

mới công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình

quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho phát triển GTĐB qua

KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý

NS và kho bạc; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương

trình NS; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB

theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính,

82

cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt

hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN;

Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC vốn sự nghiệp

GTĐB, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung

kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử; Hoàn thiện chính sách và

quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản

lý của đội ngũ cán bộ KBNN; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực

và trình độ chuyên môn cao; sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của

KBNN; thực hiện quản lý cán bộ theo vị trí việc làm, theo khối lượng, chất

lượng công việc được giao; quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và

trách nhiệm vật chất của cán bộ trên từng vị trí công tác; sử dụng có hiệu quả

nguồn nhân lực của các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp; Có thể thấy

việc hoàn thiện công tác KSC NSNN vốn sự nghiệp GTĐB là yêu cầu cần thiết,

khách quan để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành Kho bạc và

phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương” (Kho bạc nhà nước tỉnh

Thái Nguyên)

4.1.3. Mục tiêu

- Tất cả các khoản chi NSNN vốn sự nghiệp GTĐB đều phải được kiểm

tra, kiểm soát chặt chẽ qua KBNN và được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả: “…cơ

chế quản lý NSNN vốn sự nghiệp GTĐB còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thực sự

là công cụ hữu hiệu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát”

(Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên). Vì vậy, hoàn thiện công tác KSC NSNN

vốn sự nghiệp GTĐB phải đặc biệt quan tâm đến yêu cầu này, nhằm sử dụng kinh

phí đúng mục đích và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vốn sự nghiệp GTĐB.

83

- Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN về vốn sự nghiệp GTĐBtheo

dự toán từ KBNN theo Luật NSNN, đảm bảo mọi khoản chi của NSNN đều

được cấp phát thông qua việc rút dự toán tại KBNN.

- Quy trình, thủ tục KSC phải phù hợp với nội dung, yêu cầu cải cách thủ

tục hành chính; mặt khác phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý. Muốn vậy,

các nguyên tắc, điều kiện, trình tự, phương thức thanh toán, hồ sơ chứng từ…

đề ra phải khoa học, chặt chẽ, rõ ràng, đơn giản và phải được công khai minh

bạch, tạo thuận lợi cho cả đơn vị KSC và đơn vị được kiểm soát.

- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán KBNN để đạt được mục tiêu thực

hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ KSC NSNN thông qua việc áp dụng đa dạng

hóa các loại hình kiểm soát, hỗ trợ đắc lực cho Bộ Tài chính, UBND các cấp

và các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc quản lý, điều hành và sử dụng

NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB tại địa bàn.

4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên

4.2.1. Hoàn thiện quy trình, thủ tục KSC gắn với công tác cải cách hành

chính của KBNN Thái Nguyên

Hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Kho bạc có những đặc thù, vừa mang tính

chất quản lý, vừa mang tính chất phục vụ. Với tư cách là cơ quan quản lý, là “trạm

kiểm soát cuối cùng” trước khi tiền ra khỏi quỹ NSNN, KBNN phải đảm bảo các

khoản chi có đầy đủ các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo tuyệt

đối an toàn tiền, tài sản của Nhà nước...; do đó, yêu cầu về hồ sơ chứng từ phải được

quy định đầy đủ, chặt chẽ, đúng chế độ; đồng thời trong quy trình nghiệp vụ phải

tạo sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận, cá nhân và các bước trong

quy trình… Còn với tư cách là cơ quan phục vụ, quy trình kiểm soát và hồ sơ chứng

từ phải đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện… nhằm giải quyết công việc nhanh chóng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuận tiện, đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách giao dịch. Cho nên điều quan

84

trọng nhất là tổ chức công tác KSC sao cho phù hợp, đảm bảo kết hợp hài hòa các

yêu cầu đó, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của cải cách hành chính của KBNN

Thái Nguyên. Các giải pháp cụ thể, đó là:

Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa kết hợp với phân công công việc

KSC NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB. Xác định mô hình giao dịch “một cửa”

trong KSC NSNN là: Cơ quan Kho bạc giải quyết các khoản chi cho các đơn

vị sử dụng NS (gọi tắt là khách hàng), đảm bảo khách hàng khi đến Kho bạc

giao dịch chỉ phải liên hệ với một đầu mối là cán bộ chuyên trách (gọi chung là

cán bộ kểm soát chi) từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ chứng từ, đến xử lý

giải quyết và trả kết quả cuối cùng mà không phải liên hệ với nhiều bộ phận

(trừ trường hợp rút tiền mặt).

Quy trình KSC như trên cũng rất phù hợp với quy trình vận hành của hệ

thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) là phân công lãnh đạo ký

chứng từ theo luồng nhân viên. Lãnh đạo có thể quản lý được nhân viên trong

việc xử lý giải quyết công việc, “chấp hành chế độ, quy trình; đồng thời nắm

bắt nhanh được tiến độ giải ngân các dự án, các CTMT. Mặt khác, việc phân

công, bố trí cán bộ sẽ tạo ra sự chuyên sâu, chuyên môn hoá cao trong công tác

KSC; giúp cho cán bộ KSC theo dõi được đầy đủ tình hình sử dụng vốn của

các chương trình, dự án do mình quản lý” (Quy trình kiểm soát tại Kho bạc nhà

nước tỉnh Thái Nguyên), kịp thời cung cấp số liệu cấp phát, thanh toán cho các

cơ quan quản lý theo yêu cầu.

Ngoài ra, cần định kỳ (một hoặc hai năm) thực hiện luân phiên, chuyển

đổi công việc giữa các kế toán viên, cán bộ KSC, “nhằm đào tạo đội ngũ cán

bộ “đều tay”, giỏi một việc biết nhiều việc; tránh được tình trạng cán bộ quen

việc nên hay làm theo lối mòn, không chịu khó học tập, cập nhật văn bản, chế

độ mới”; đặc biệt là ngăn ngừa tình trạng “quen người quen việc” dễ lợi dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những kẽ hở trong cơ chế quản lý để vi phạm, gây sách nhiễu, tiêu cực…

85

Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác KSC vốn sự nghiệp

GTĐB. Niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình KSC,

thời hạn giải quyết công việc; tăng cường hướng dẫn, giải thích cho khách

hàng hiểu và thực hiện đúng các quy định. Đồng thời, việc niêm yết công khai

các quy định cũng là cơ sở để khách hàng phản hồi và giám sát trở lại quá

trình thực hiện nhiệm vụ KSC của cán bộ công chức, giúp cho cơ quan Kho

bạc tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc và chấn chỉnh những sai

phạm nếu có.

4.2.2. Đổi mới quy trình KSC NSNN trong điều kiện vận hành Hệ thống

thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS) và triển khai cam kết chi

Nghiêm túc thực hiện quản lý hoạt động kiểm soát chi NSNN trong thực

hiện chặn nợ động, thực hiện đầy đủ các chức năng của “Hệ thống thông tin

quản lý NS; KBNN và từng bước thực hiện kế toán dồn tích; hỗ trợ lập NS

trung hạn của cơ quan Tài chính các cấp và các bộ, ngành, địa phương; tăng

cường KSC tiêu NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB.

Thực hiện kiểm soát cam kết chi hỗ trợ việc KSC tiêu NS về vốn sự

nghiệp GTĐB của các đơn vị sử dụng NSNN, ngăn chặn tình trạng nợ đọng

trong thanh toán, làm lành mạnh hóa và tăng cường công tác quản lý tài chính

- NS; Hỗ trợ cho việc lập NS trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các

Bộ, ngành, địa phương; Góp phần từng bước quản lý tập trung các nhà cung

cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công;

Quản lý cam kết chi là việc KBNN thực hiện giữ lại một phần hoặc toàn

bộ dự toán NS (đối với chi thường xuyên) hoặc kế hoạch vốn (đối với chi đầu

tư GTĐB) để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã được đơn vị ký kết với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà thầu hoặc với đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.

86

Khi thực hiện cam kết chi, công việc KSC đầu tư vốn sự nghiệp GTĐB

của KBNN sẽ phát sinh thêm các nội dung mới. Đó là: “(i) Kiểm soát, đối chiếu

đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã

giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi và (ii) Kiểm tra,

đối chiếu đề nghị cam kết chi (hoặc điều chỉnh cam kết chi) của đơn vị đảm

bảo đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định, đảm bảo tính pháp lý, gửi đúng

thời hạn…”. (Báo cáo tổng kết Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên)

4.2.3. KSC NSNN theo kết quả đầu ra

Trong phương thức quản lý NS, quá trình lập, chấp hành và quyết toán

NS chủ yếu dựa trên cơ chế KSC phí đầu vào: “Có nghĩa là các cơ quan quản

lý NS thiên về kiểm soát, khống chế các khoản chi NS theo các khoản mục chi,

nhưng trong phương thức quản lý này khối lượng và chất lượng sản phẩm dịch

vụ cung ứng cho xã hội, so với chi phí chưa được đánh giá một cách chính xác.

Việc cải cách quản lý theo kết quả đầu ra nhằm hướng hoạt động của khu vực

công được thực hiện minh bạch, rõ ràng hơn. Biểu hiện cụ thể của phương thức

này là tính hiệu quả và hiệu lực đối với vấn đề ban hành và thực thi các chính

sách, vấn đề thiết lập và thực thi hệ thống luật pháp, cung cấp các dịch vụ công

cần thiết cho xã hội từ nguồn NSNN. Cải cách theo hướng chuyển sang phương

thức quản lý NS theo kết quả đầu ra là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá

trình phát triển nền kinh tế xã hội, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần phải nâng

cao hiệu quả của các khoản chi tiêu NS”.

Quản lý NS theo kết quả đầu ra là một phương thức quản lý trên cơ sở

tập trung vào hiệu quả của các khoản chi NS nói chung và chi NSNN về vốn

sự nghiệp GTĐB nói riêng. Kết quả của quá trình hoạt động đằng sau các khoản

chi NSNN về vốn sự nghiệp GTĐB và hiệu lực của các kết quả này. Đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ bản nhất của phương thức quản lý NS này là lấy kết quả đầu ra làm đối

87

tượng, mục tiêu chính để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý chi NS về vốn

sự nghiệp GTĐB.

Để tiến tới thực hiện quản lý theo kết quả đầu ra, cần thực hiện các giải

pháp sau:

Thành lập hoặc sáp nhập bộ phận chức năng nhằm theo dõi, phân tích,

giám sát hoạt động chi tiêu NSNN cho GTĐB, tình hình các chủ dự án thực

hiện vốn cho GTĐB với công trình, dự án cụ thể.

KBNN cần tập trung hai khâu trong kiểm toán: (i) tính kinh tế, hiệu lực,

hiệu quả NSNN cho chương trình sự án GTĐB và (ii) hiệu quả sử dụng NSNN

cho hệ thống KCHT GTĐB cho địa bàn.

Phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu ra và so sánh với

đầu vào cho khoản mục chi lớn của chủ đầu tư. Dữ liệu đánh giá cần khái quát

hóa trong kết quả báo cáo của KBNN.

Thực hiện chi tiêu cho GTĐB mang tính trung hạn, theo yêu cầu của

QLTC của cơ quan QLNN về tài chính, NS đầu ra và kết quả dự án công trình

GTĐB.

Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ NSNN cho GTDDB theo yêu cầu

và cơ chế của NSNN, mức phân bổ cần theo định mức của ngành, vùng, phù

hợp KT-XH của địa bàn.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống theo dõi, đánh giá để cho quá trình

quản lý NS nên xây dựng thí điểm trước khi tiến hành hàng loạt.

4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm

- Xây dựng kế hoạch thanh tra có trọng tâm, trọng điểm về sử dụng và

triển khai vốn sự nghiệp GTĐB.

- Thường xuyên phải tuyên truyền, vận động cán bộ công tác thanh tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GTĐB phải nâng cao trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ

88

- Đổi mới nọi dung, hình thức thanh tra theo dự toán chi được duyệt cho

công trình dự án GTĐB, phải xây dựng báo cáo về hiệu quả sử dụng nguồn chi

NSNN cho GTĐB

- Thực hiện công tác phối kết hợp giữa các cơ quan thanh tra ở địa

phương để tránh tính phức tạp, trùng lắp khi triển khai thanh tra, gây vướng

mắc, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị được thanh tra.

- Nghiêm minh xử lý nghiêm các sai phạm nhằm vừa răn đe nhưng quán

triệt được việc chấp hành nghiêm chỉnh của chi đúng, đủ, hiệu quả cho NSNN

trong GTĐB.

4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN trong hoạt

động KSC

- Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ KSC vốn sự nghiệp GTĐB.

Những cán bộ này phải là người có năng lực chuyên môn, am hiểu tình hình

KT-XH của địa phương; xây dựng; đầu tư; QLDA GTĐB và cá cơ chế của đơn

vị. Các cán bộ này cần thực hiện tốt phẩm chất, đạo đức, trách nhiệm cho công

tác vị trí việc làm, điều kiện chuyên môn của cán bộ.

- Tạo điều kiện để cán bộ phụ trách KSC về vốn sự nghiệp GTĐB được

học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp

bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành “để cán bộ công chức được cập nhật những

kiến thức mới trong điều kiện chế độ KSC, chế độ kế toán nhà nước thường

xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho cán bộ các kiến thức về pháp

luật, kinh tế thuộc các ngành mà các các bộ đang thực hiện hiểm soát. Xây dựng

các chương trình giao lưu”, học tập kinh nghiệm, văn hóa ngành kho bạc giữa

các vùng miền trong cả nước.

- Hoàn thiện chính sách “tuyển dụng và đãi ngộ cán bộ công chức để có

thể thu hút nhân tài. Thực hiện chính sách tuyển dụng mới của KBNN, tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

89

chuẩn đủ điều kiện dự thi vào KBNN đã cao hơn rất nhiều, góp phần nâng cao

chất lượng đội ngũ KSC”, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ về lương, thưởng,

thu nhập cho cán bộ.

- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh qua

đánh giá thực hiện công việc.

4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin

Thực hiện triển khai các nghiệp vụ KSC về vốn GTĐB phải đầy đủ, xây

dựng và triển khai các hoạt động của KBNN: Quản lý quỹ NSNN, ngân quỹ,

thanh toán,…sao cho đảm bảo nguồn vốn được tăng cường cho lĩnh vực GTĐB,

phải có hệ thống sao lưu dữ liệu cho kho dữ liệu thống kê, nghiệp vụ KBNN,

KSC cho quy trình và quá trình dùng vốn có mục đích.

Phải nỗ lực kết nối, trao đổi thông tin về CNTT cho toàn thể CBNV của

KBNN, Sở ban ngành, chủ đầu tư sao cho các bên đều chủ động thực hiện quy

trình giám sát vốn các bên, không tạo áp lực về mức độ và tần suất kiểm tra

ngoài thực địa công trình, dự án GTĐB.

Hệ thống CNTT triển khai theo hướng tập trung, có phần mềm riêng cho

KSC về vốn sự nghiệp GTĐB sẽ được chuyển đổi theo mô hình tập trung, giao

dịch trực tuyến giữa các bên trong quản lý nguồn chi NSNN, tập trung tích hợp

thông tin trong liên kết hoàn thiện nghiệp vụ KSC nguồn vốn NSNN cho lĩnh

vực GTĐB.

Không ngừng hoàn thiện hệ thống KSC từ NSNN qua thực hiện nâng

cấp, thanh toán vốn, vốn có tính chất đầu tư, vốn chương trình MTQG, đặc biệt

cần thực hiện hoàn thiện mô hình tập trung cho lĩnh vực tài chính, triển khai sử

dụng tối ưu công cụ phần mềm Tabmis, có ứng dụng CNTT đầy đủ, phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và là lĩnh vực tiên phong.

90

Triển khai quản lý ngân quỹ của nhà nước trên cơ sở ứng dụng CNTT

hiện đại, quan trọng nhất là quản lý thông tin số liệu thu, chi của các đơn vị

cùng sử dụng NSNN; phân tích dòng tiền; quản lý rủi ro,….các hoạt động tín

dụng phục vụ công tác kế toán nhà nước như dữ liệu kế toán nhà nước, mối

quan hệ của kế toán nhà nước với cấp NSNN, hệ thống kế toán nhà nước trong

quản lý và xây dựng hoạt động chu trình NSNN cho GTĐB.

Triển khai dịch vụ công qua hệ thống điện tử, giữ các đơn vị sử dụng

NSNN, chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện giao dịch với KBNN, luôn bổ sung

việc cung cấp thông tin điện tử về tài khoản ở KBNN gần nhất, thông tin hoạt

động KSC đầu ra, chi NS điện tử ….quy trình giao dịch điện tử giữa KBNN

với các đơn vị, thông tin về dòng tiền, cam kết chi,…làm cho kho bạc điện tử

phát triển và buộc các chủ đầu tư phải cập nhật ứng dụng.

Chuyên môn hóa các nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách CNTT của KBNN

theo vị trí công việc được giao, đặc biệt là quản lý vận hành hệ thống CNTT,

có hình thành bộ phận chuyên trách về ứng dụng CNTT toàn ngành, bộ phận

trong triển khai toàn hệ thống, nâng cao nhận thức cho chủ đầu tư, sở ban ngành

về ứng dụng CNTT trong thực hiện KSC toàn hệ thống.

4.2.7. Đối với KBNN Thái Nguyên

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực và

phẩm chất của đội ngũ cán bộ Kho bạc là nhân tố quan trọng để KBNN hoàn

thành nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ KSC nói riêng. Trong điều

kiện hực hiện công tác KSC gắn với yêu cầu tăng cường cải cách hành chính,

thì vấn đề tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ Kho bạc các cấp

trực tiếp làm công tác KSC cần phải được quan tâm đúng mức. Đó phải là

những cán bộ được đào tạo cơ bản, có năng lực giải quyết công việc và trình

độ chuyên môn tốt; am hiểu về tình hình KT-XH cũng như các cơ chế, chính

sách của Nhà nước; đồng thời, phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có tinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

91

thần trách nhiệm và tâm huyết với công việc, tinh thần phục vụ khách hàng

giao dịch tốt. Bên cạnh đó, KBNN cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật

kiến thức kinh tế - tài chính mới, quản lý đầu tư ngành, lĩnh vực, tổng kết đánh

giá kinh nghiệm KSC hàng năm…

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác KSC

NSNN cho sự nghiệp GTĐB theo hướng:

+ Thứ nhất: Cần đẩy nhanh tốc độ triển khai và sớm hoàn thành mục tiêu

của TABMIS là kết nối giữa cơ quan Kho bạc, Tài chính các cấp với Bộ Kế

hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành sử dụng NS với mục tiêu cung cấp báo cáo

đầy đủ, toàn diện, kịp thời và minh bạch, làm tiền đề cải cách quy trình, thủ tục

KSC theo hướng chuẩn hóa, đơn giản, công khai.

+ Thứ hai: Trên nền tảng TABMIS, cần nghiên cứu triển khai các giao

diện phụ trợ, nhằm tận dụng những thông tin đã được quản lý tại các phần mềm

ứng dụng ngoài TABMIS với TABMIS và ngược lại, phục vụ cho công tác

quản lý, KSC cho sự nghiệp GTĐB.

+ Thứ ba: Không ngừng hoàn thiện nhiệm vụ và chức năng các bộ phận

CNTT của cấp trung ương và cấp tỉnh, quản lý quá trình KSC qua ứng dụng

CNTT; bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn cho Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý cấp

trung (trưởng/phó phòng ban, bộ phận), các nhân viên cấp cơ sở, tạo ra tính

đồng nhất trong vận hành và quản lý KSC cho NSNN.

+ Thứ tư: Quản lý và triển khai dự án ứng dụng CNTT đến năm 2025,

kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2020 phải báo cáo kết quả thực hiện và dự

báo, kế hoạch quan trọng cho CCHC của KBNN sắp tới; đơn giản hóa quy trình

làm việc và quản lý nghiệp vụ CNTT.

- Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước: Với vai trò là Kế toán nhà nước,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công tác kế toán của KBNN cho sự nghiệp GTĐB có liên quan mật thiết đến

92

kế toán các đơn vị sử dụng NS. Trong điều kiện trình độ cán bộ quản lý các

chương trình, dự án, nhất là cán bộ kế toán các đơn vị cấp huyện, xã còn nhiều

hạn chế, thì đòi hỏi chế độ kế toán phải tương đối ổn định; mẫu biểu chứng từ,

hồ sơ, báo cáo… cần được chuẩn hóa, thiết kế đơn giản, dễ thực hiện và ít thay

đổi là vấn đề rất quan trọng.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính

- Bộ Tài chính cần ban hành các chính sách trong việc hoàn thiện hệ

thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN sao cho phải phù hợp trong quá

trình phân bổ dự toán, chấp hành chi và thanh toán cho sự nghiệp GTĐB.

- Thực hiện ban hành chính sách sao cho đáp ứng được vai trò của các

cơ quan quản lý NSNN, cơ quan thực hiện đầu tư và các sở ban ngành liên quan

và phải thực hiện phân cấp cho chính quyền địa phương sao cho vừa đảm bảo

chế độ, vừa khắc phục hiện tượng hạn chế của hệ thống hiện nay.

4.3.2. Đối với chính phủ

- NSNN luôn được công bố minh bạch, khách quan, công khai về quy

trình quản lý thực hiện dự án đầu tư, quá trình triển khai vốn dùng cho quá trình

khai thác vốn và vận hành, công khai cấp phát NSNN, đặc biệt KSC phải

nghiêm túc thực hiện từ khâu đầu của chu trình NS, quy định,vai trò của cơ

quan tài chính, KBNN và chủ dự án triển khai GTĐB.

- Về vấn đề cam kết chi: Cam kết chi là một vấn đề rất mới đối với cả cơ

quan Kho bạc, Tài chính và các đơn vị sử dụng NS. Trong điều kiện quản lý

NSNN cho sự nghiệp GTĐB còn nhiều hạn chế: “chất lượng dự toán chưa cao,

trong quá trình thực hiện phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần; dự toán giao tổng

số, không giao theo chi tiết; kế hoạch vốn đầu tư hàng năm phân bổ theo dự án

mà không phân bổ chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng hợp đồng…, thì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi triển khai thực hiện cam kết chi, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng

93

mắc. Cần quy định cụ thể, chi tiết hơn về các trường hợp điều chỉnh, bổ sung

hợp đồng mua bán làm tăng giá trị hợp đồng đến mức nào thì phải thực hiện

cam kết chi, tránh tình trạng đơn vị sử dụng NS “lách” chế độ để thực hiện bổ

sung”, điều chỉnh hợp đồng nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc có thể chia

nhỏ gói thầu ra để thực hiện ký hợp đồng với nhiều nhà cung cấp, tránh không

phải thực hiện cam kết chi…

KẾT LUẬN

KSC nguồn vốn sự nghiệp GTĐB là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng,

liên quan đến việc thực hiện quy trình về hoạt động KSC, chu trình NSNN đảm

bảo ở mức độ nào. Thực hiện KSC cho vốn GTĐB có ý nghĩa lớn để hàng hóa

“công cộng” này tạo ra hiệu quả lớn của NSNN cho địa bàn, bên cạnh đó

khuyến khích thu hút thành phần kinh tế phát triển, tạo hiệu quả KCHTĐB cho

địa phương, thúc đẩy giao lưu KT-XH của vùng. Luận văn đã đi sâu phân tích

thực trạng và đạt được một số kết quả chủ yếu, đó là:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về KSC nguồn vốn SNGTĐB

qua KBNN, bài học kinh nghiệm được áp dụng từ KBNN Ninh Thuận và

KBNN Ninh Bình, tác giả rút ra được 5 bài học ý nghĩa có thể vận dụng cho

KBNN Thái Nguyên trong KSC vốn sự nghiệp GTĐB.

- Phân tích thực trạng KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên giai đoạn 2016-2018 với nội dung về quy trình KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên; lập dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên; chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên; quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên; thanh

tra, kiểm tra nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên. Đánh giá kết quả

đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về KSCnguồn vốn SNGTĐB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qua KBNN Thái Nguyên

94

- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên qua các nhóm nhân tố chủ quan và khách

quan

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường KSC nguồn vốn SNGTĐB qua

KBNN Thái Nguyên. Tác giả đề xuất kiến nghị nhằm trợ giúp các giải pháp có

thể thực hiện.

1. Bộ Tài chính chính (2011), ”Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày

TÀI LIỆU THAM KHẢO

10/01/2013 Hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp

2. Bộ Tài chính (2013), ”Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012

có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NS nhà nước”;

3. Bộ Tài chính (2016), ”Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 Quy định

Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN”.

4. Học viện Tài Chính (2007), “Giáo trình quản lý tài chính công”, NXb Tài

về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NS nhà nước”.

5. Quốc Hội (2014), ”Luật đầu tư công” số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014

6. Quốc hội (2015), ”Luật NS nhà nước” số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015

7. Lê Quang Hưng (2005), “Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ KBNN”, Nhà

chính, Hà Nội.

8. KBNN (2013), “Công văn 388/K NN-KTNN ngày 01 tháng03 năm 2013

xuất bản Tài chính Hà Nội.

hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin

9. Lê Chi Mai (2011), “Giáo trình Quản lý chi tiêu công”, Nhà xuất bản

quản lý NS và kho bạc (Tabmis)”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính Trị Quốc gia.

10. Lê Hùng Sơn - Lê Văn Hưng (2003), “Giáo trình NS nhà nước”, Trường

95

11. Nguyễn Thị Bình (2012), “Hoàn thiện QLNN đối với vốn ĐTXD cơ bản từ

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.

NSNN trong ngành giao thông vận tải tại Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ,

12. Bộ Giao thông vận tải (2010), “Đề án Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

13. Vũ Cao Đàm (2008), “Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa

đồng bộ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước giai đoạn 2011-2020”.

14. Nguyễn Văn Đáng (2005), “QLDA xây dựng”, NXB Đồng Nai

15. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2010), “Giáo trình Chính

học”, NXB thế giới, Hà Nội

16. Nguyễn Đình Hợi (2008), “Giáo trình quản lý kinh tế”, Nxb Tài chính, Hà

sách kinh tế”, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

17. Vương Đình Huệ (2003), “Kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công

Nội.

18. Hồ Thị Hương Mai (2015), “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển hạ tầng

trình xây dựng cơ bản hoàn thành”, NXB Tài chính, Hà Nội

giao thông đô thị Hà Nội”, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị quốc gia

19. Phan Thanh Mão (2003), “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả

Hồ Chí Minh.

vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, luận án Tiến sĩ

20. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quảng Phương (2007), “Kinh tế đầu tư”, Nxb

kinh tế trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội

21. Trần Tường Lân (2013), “Về giải pháp huy động các nguồn vốn và hợp

Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

tác công tư để đầu tư phát triển hạ tầng thông tin”, Vụ kết cấu hạ tầng và

22. http://www.tapchigiaothong.vn/nguon-von-cho-quan-ly-bao-tri-duong-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đô thị, Bộ Giao thông vận tải.

96

23. Tapchitaichinh.vn

24. Vân Hà (2019), http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-

bo-moi-dap-ung-44-nhu-cau-d66999.html

chinh/2019-03-18/thong-nhat-dau-moi-kiem-soat-chi-tai-kbnn-ho-so-

thanh-toan-duoc-giai-quyet-nhanh-kip-thoi-68954.aspx, truy cập ngày

25. Thùy Linh (2019), KBNN Ninh Bình: Giải ngân nhanh chóng, thuận tiện,

18/3/2019

đúng quy định, https://baohaiquan.vn/kho-bac-nha-nuoc-ninh-binh-giai-

ngan-nhanh-chong-thuan-tien-dung-quy-dinh-105083.html, truy cập

20/5/2019

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ VÀ LÃNH ĐẠO

TẠI KBNN THÁI NGUYÊN

Xin chào Quý đồng nghiệp!

Tên tôi là: Đào Long Nguyên

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng hoạt động

KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên, vì thế, tôi thực hiện khảo

sát này hy vọng quý đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ

trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên cứu này.

Phấn 1: Thông tin cá nhân

1. Anh/Chị vui lòng cho biết thêm thông tin của anh/chị:

Giới tính của Anh/Chị? □ Nam □ Nữ

2. Anh/Chị nằm trong độ tuổi nào?

□ Dưới 35 □ 35-45 □ Trên 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3. Kinh nghiệm làm việc Anh/Chị là bao nhiêu?

97

□ Dưới 2 năm□ 2-5 năm □ 5-10 năm □ trên 10 năm

4. Vị trí làm việc hiện nay của Anh/Chị?

□ Lãnh đạo phòng/ban □ Nhân viên KBNN

Phần 2: Nội dung Phỏng vấn

Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của Anh/chị

theo mức độ sau:

1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Bình thường

4. Không đồng ý 5. Rất không đồng ý

A. Nội dung đánh giá các hoạt động tại KBNN Thái Nguyên

5 (Rất

Câu hỏi khảo sát đồng ý) Thang đo 2 (Không đồng ý) 3 (Bình thường) 4 (Đồng ý) 1 (Rất không đồng ý)

“Cán bộ KBNN có

trình độ chuyên môn

nghiệp vụ tốt”

“Cán bộ KBNN thể

hiện sự tận tâm, chu 1.Trình

đáo trong công việc” độ

chuyên “Cán bộ KBNN thể

môn hiện tinh thần tự học

tập nâng cao trình độ

tốt”

“Cán bộ KBNN thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện thái độ lịch sự,

98

thân thiện khi làm

việc với chủ đầu tư”

“Công tác đào tạo,

nâng cao kỹ năng

nghiệp vụ cho cán bộ

KBNN được thực hiện

một cách hiệu quả”

“Bộ máy KBNN có

sự sắp xếp, bố trí

khoa học, hợp lý”

“Sự phân cấp quyền

hạn, chức năng của

từng vị trí làm việc

được rõ ràng, cụ thể”

“Cơ cấu nhân sự tại

các phòng ban có sự

cân đối, phù hợp với 2.Cơ cấu khối lượng từng tổ chức

công việc”

“Trình độ nhân sự cũng

được sắp xếp một cách

hợp lý theo năng lực

từng cá nhân”

“Việc sắp xếp nhân sự

có sự cân nhắc tới

nguyện vọng, sở thích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cán bộ KBNN”

99

“Quy trình được xây

dựng hoàn thiện hợp

lý”

“Quy trình phù hợp

với cơ cấu tổ chức

của KBNN”

“Trình tự thực hiện

công việc chặt chẽ”

“Các cán bộ KB tuân

thủ đầy đủ các bước

trong quy trình”

“Việc tuân thủ các 3.Quy trình nghiệp vụ

quy trình mang lại

hiệu quả cho công tác

kiểm soát”

“KBNN tỉnh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kịp những thay đổi về quy trình nghiệp vụ từ KBNN Trung ương”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“Trang thiết bị thực 4.Trang hiện nghiệp vụ của thiết bị cơ nhân viên KBNN tỉnh sở vật là đầy đủ” chất- kỹ “Trang thiết bị thực thuật hiện nghiệp vụ của

100

nhân viên KBNN tỉnh

là hiện đại”

“Trang thiết bị thực

hiện nghiệp vụ của

nhân viên KBNN tỉnh

làm việc ổn định, ít

hỏng hóc”

“Trang thiết bị phục vụ

môi trường làm việc

của nhân viên KBNN

tỉnh là đẩy đủ”

“Lãnh đạo KBNN thể

hiện sự quan tâm tới

việc nâng cấp, bổ

sung các trang thiết bị

cần thiết cho nhân

viên KBNN tỉnh”

B. Nội dung đánh giá các hoạt động KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên

5

(Rất

Tiêu chí đồng 2 (Không đồng ý) 3 (Bình thường) 4 (Đồng ý)

1 (Rất không đồng ý) ý)

1. Đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

“Công khai, minh bạch, rõ ràng

khi thực hiện các bước của quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình KSC”

101

“Phân cấp theo bộ máy KSC

theo hướng tinh gọn, chuyên

môn cao”

“Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy

KSC của KBNN phù hợp với

bối cảnh mới của địa phương”

“Gắn thực hiện phân cấp cùng

trách nhiệm của nội dung KSC”

2. Đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên

“Được biết công tác lập dự toán

chi nguồn vốn GTĐB theo kế

hoạch phát triển KT-XH tỉnh

đề ra”

“Được biết lập dự toán chi

nguồn vốn GTĐB căn cứ trên

nguyên tắc của Luật NSNN”

“Được biết các kế hoạch về các

hạng mục chi cho đơn vị sử dụng

NSNN cho sự nghiệp GTĐB”

3. Đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“Được biết chấp hành NS nhà nước đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN trong cuộc họp tại tỉnh, đơn vị sử dụng NSNN cho GTĐB”

102

“Đảm bảo tính công khai, minh bạch thực hiện phân bổ các hoạt động chi sự nghiệp GTĐB”

“Quy trình và thủ tục thực hiện công tác chấp hành đều tinh giản theo hướng có lợi cho đơn vị sử dụng và cơ quan KSC”

“KBNN đều có hướng dẫn cụ thể, chi tiết các hạng mục chi hoạt động đầu tư GTĐB”

“Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng, chi đủ theo nguyên tắc của luật NSNN và yêu cầu của KBNN về nội dung chi”

4. Đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên “Đảm bảo thời gian, tiến độ và nội dung”

“Quy trình quyết toán được xây dựng hoàn thiện hợp lý với điều kiện áp dụng tại địa bàn”

“Quy trình phù hợp với cơ cấu

tổ chức của KBNN về hoạt động

KSC”

“Trình tự thực hiện công việc

chặt chẽ, hợp lý đảm bảo nội

dung KSC”

“Các cán bộ thực hiện quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán NSNN cho hoạt động đầu

103

tư GTĐB đều tuân thủ đầy đủ

các bước trong quy trình KSC”

5.Côngtác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN

Thái Nguyên

“Hoạt động kiểm tra và tự kiểm

tra trong công tác chi được thực

hiện nghiêm túc, công bằng”

“Công tác kiểm tra, đánh giá

được thực hiện theo lộ trình

một cách thường xuyên và tiết

kiệm NSNN”

“Các cán bộ kiểm tra có trình độ

năng lực đảm bảo cho sự chính

xác của hoạt động kiểm tra”

“Các sai phạm được phát hiện

qua hoạt động kiểm tra, tự

kiểm tra được khắc phục nhanh

chóng, hiệu quả”

“Kết quả kiểm tra, kiểm soát

được thông báo chi tiết tới cả

nhân viên và lãnh đạo của

KBNN tỉnh”

C. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

……………………………………………………………………………………………

104

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

D.Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian!

105

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SNGTĐB

QUA KBNN THÁI NGUYÊN

Xin chào Ông/ Bà!

Tên tôi là: Đào Long Nguyên

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng hoạt động

KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên, vì thế, tôi thực hiện khảo

sát này hy vọng quý đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ

trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên cứu này.

Phần 1: Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:...............................................................

2. Đối tượng phỏng vấn:  Cán bộ quản lý Cán bộ nghiệp vụ

3 Tuổi:...........4. Giới tính  (Nam ghi 1, nữ ghi 0).

5. Trình độ văn hoá:.................6.Trình độ chuyên môn:..............

Phần 2: Nội dung khảo sát

Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của bạn theo

mức độ sau:

1. Rất đồng ý 2. Đồng ý 3. Bình thường

4. Không đồng ý 5. Rất không đồng ý

106

A. Đánh giá các hoạt động KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

1 5 (Rất 2 3 4 (Rất Tiêu chí không (Không (Bình (Đồng đồng đồng đồng ý) thường) ý) ý) ý)

1. Đánh giá quy trình KSC nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

“Công khai, minh bạch, rõ ràng

khi thực hiện các bước của quy

trình KSC”

“Phân cấp theo bộ máy KSC

theo hướng tinh gọn, chuyên

môn cao”

“Cơ cấu lại các tổ chức bộ máy

KSC của KBNN phù hợp với bối

cảnh mới của địa phương”

“Gắn thực hiện phân cấp cùng

trách nhiệm của nội dung KSC”

2. Đánh giá công tác dự toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

“Được biết công tác lập dự toán chi

nguồn vốn GTĐB theo kế hoạch

phát triển KT-XH tỉnh đề ra”

“Được biết lập dự toán chi nguồn

vốn GTĐB căn cứ trên nguyên tắc

của Luật NSNN”

“Được biết các kế hoạch về các

hạng mục chi cho đơn vị sử dụng

NSNN cho sự nghiệp GTĐB”

107

3. Đánh giá công tác chấp hành chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên “Được biết chấp hành NS nhà nước

đảm bảo yêu cầu của Luật NSNN

trong cuộc họp tại tỉnh, đơn vị sử

dụng NSNN cho GTĐB”

“Đảm bảo tính công khai, minh

bạch thực hiện phân bổ các hoạt

động chi sự nghiệp GTĐB”

“Quy trình và thủ tục thực hiện

công tác chấp hành đều tinh giản

theo hướng có lợi cho đơn vị sử

dụng và cơ quan KSC”

“KBNN đều có hướng dẫn cụ thể,

chi tiết các hạng mục chi hoạt

động đầu tư GTĐB”

“Đơn vị sử dụng NSNN chi đúng,

chi đủ theo nguyên tắc của luật

NSNN và yêu cầu của KBNN về

nội dung chi”

4. Đánh giá công tác quyết toán chi nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

“Đảm bảo thời gian, tiến độ và nội

dung”

“Quy trình quyết toán được xây

dựng hoàn thiện hợp lý với điều

kiện áp dụng tại địa bàn”

108

“Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ

chức của KBNN về hoạt động KSC”

“Trình tự thực hiện công việc chặt

chẽ, hợp lý đảm bảo nội dung

KSC”

“Các cán bộ thực hiện quyết toán

NSNN cho hoạt động đầu tư

GTĐB đều tuân thủ đầy đủ các

bước trong quy trình KSC”

5.Côngtác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nguồn vốn SNGTĐB qua KBNN Thái

Nguyên

“Hoạt động kiểm tra và tự kiểm

tra trong công tác chi được thực

hiện nghiêm túc, công bằng”

“Công tác kiểm tra, đánh giá được

thực hiện theo lộ trình một cách

thường xuyên và tiết kiệm NSNN”

“Các cán bộ kiểm tra có trình độ

năng lực đảm bảo cho sự chính

xác của hoạt động kiểm tra”

“Các sai phạm được phát hiện qua

hoạt động kiểm tra, tự kiểm tra

được khắc phục nhanh chóng,

hiệu quả”

“Kết quả kiểm tra, kiểm soát được

thông báo chi tiết tới cả nhân viên

và lãnh đạo của KBNN tỉnh”

B.Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động KSC nguồn vốn

109

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

C.Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC nguồn vốn

SNGTĐB qua KBNN Thái Nguyên

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu!