BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngô Văn Degol

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC

TẬP MÔN TOÁN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ

VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh-2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngô Văn Degol

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

MÔN TOÁN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG,

TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS LÊ KHÁNH TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghên cứu do cá nhân tôi thực

hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn chính xác và được

ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu khảo sát, những kết luận

nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trên tạp chí khoa học dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Ngô Văn Degol

LỜI CÁM ƠN

Đầu tiên, tôi xin được gởi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Khoa

Khoa học Giáo dục; Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh đã nhiệt, trách nhiệm trong giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian

học Cao học tại trường.

Đồng thời, tôi trân trọng cám ơn PGS.TS Lê Khánh Tuấn. Thầy đã dành

nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ dạy, nhận xét, góp ý để tôi hoàn thành

luận văn của mình. Ngoài ra, Thầy còn động viên, tư vấn cho tôi rất nhiều để tôi

thực hiện ước mơ của mình.

Tôi củng chân thành cám ơn lãnh đạo, giáo viên Toán, học sinh của 5

trường THPT thành phố Vĩnh Long đã nhiệt hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện

đề tài.

Tôi cám ơn các bạn đồng môn đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập tại

trường.

Chân thành cám ơn.

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................... 9 1.1. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................... 11 1.2. Môt số khái niệm cơ bản ................................................................................ 14 1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý ..................................................... 14 1.2.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường trung học .......... 17 1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường

trung học phổ thông .................................................................................. 19

1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

trường trung học phổ thông ...................................................................... 19

1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của học

sinh ở trường trung học phổ thông ................................................................. 20

1.3.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.............................................. 20 1.3.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ............ 21 1.3.3. Yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .............. 23 1.3.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường

trung học phổ thông .................................................................................. 24

1.3.5. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

trường trung học phổ thông ...................................................................... 26

1.3.6. Điều kiện, phương tiện cho tổ chức đánh giá kết quả học tập môn

Toán ở trường trung học phổ thông .......................................................... 30

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học

sinh ở trường trung học phổ thông ................................................................. 31

1.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá ..................... 31

1.4.2. Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả ............................. 32

1.4.3. Cụ thể hóa, xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của

học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được ................... 35

1.4.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................... 37

1.4.5. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên .............................................. 39

1.4.6. Đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động thi, kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán ................................................................... 41

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông ......................................... 43 1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 43 1.5.2. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 44

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG ................ 48

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông của

thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 48 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................ 51 2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long .................................. 54 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích kiểm tra, đánh giá .................................. 54 2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ..................................................................................... 56

2.3.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển

khai trong thực tế ...................................................................................... 58

2.3.4. Thực trạng CSVC, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán đã triển khai trong thực tế ................................................. 61

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ...................... 63

2.4.1. Thực trạng nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá ..................... 63

2.4.2. Thực trạng triển khai xây dựng kế hoạch về kiểm tra đánh giá kết

quả học tập môn Toán và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.............................. 65

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông .............................. 67

2.4.4. Thực trang về quản lý thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra đánh

giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ............................................. 69

2.4.5. Thực trạng chỉ đạo triển khai và kết quả tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên ................................................................................................... 70

2.4.6. Thực trạng quản lý việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ........... 73

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................... 75

2.6. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ....................................................................................................... 78

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG ................ 82 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 82 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ............. 85

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học ............................................. 85

3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................... 88

3.2.3. Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng ............................................................. 93

3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................................................................... 96

3.2.5. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên..................... 99

3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc

tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ..................... 103 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 105 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp ............................................................................................................... 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết đầy đủ Viết tắt

1 Cán bộ quản lý CBQL

2 Giáo viên GV

3 Thứ bậc TB

4 Số thứ tự STT

5 Thứ tự TT

6 Số lượng SL

7 Điểm trung bình ĐTB

Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, RCT, CT, ICT,KCT 8 không cần thiết

9 khả thi, không khả thi KT, KKT

10 Trung học phổ thông THPT

11 Kết quả học tập KQHT

12 Trung học cơ sở THCS

13 Ủy ban nhân dân UBND

14 Biện pháp BP

DANH MỤC CÁC BẢNG

Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

51

Bảng 2.2

55

Bảng 2.3

56

Bảng 2.4

60

Bảng 2.5

61

Bảng 2.6

63

Bảng 2.7

66

Bảng 2.8

67

Bảng 2.9

69

Bảng 2.10

72

Bảng 2.11

74

Bảng 2.12

77

Kết quả đánh giá chất lượng hai mặt giáo dục và tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2017-2018 Thực trạng đánh giá của CBQL về mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về hình thức tổ chức; yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và HS về phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế Thực trạng đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên Toán về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo, thực hiện kế hoạch Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL về thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá Thực trạng đánh giá của CBQL về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên Thực trạng đánh giá của CBQL về đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động kiểm tra, đánh giá Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Bảng 3.1 Bảng 3.2

Mức độ cần thiết của các biện pháp Mức độ khả thi của các biện pháp

112 115

Bảng 3.3

117

Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Thế kỉ XXI cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, sự phát triển mạnh

mẽ của nền kinh tế, hội nhập thế giới đòi hỏi chất lượng giáo dục phải nâng lên

đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Việc cấp bách

là tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục là nòng cốt nhằm đáp ứng yêu

cầu trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

quốc tế. Với vai trò to lớn này, việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao

chất lượng giáo dục ở tất cả các môn học, thì việc đổi mới kiểm tra đánh giá

cũng được những người làm giáo dục quan tâm đặc biệt. Đổi mới phương pháp

dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với

nhau; đổi mới kiểm tra, đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học và

ngược lại đổi mới phương pháp dạy học thì cũng phải đổi mới kiểm tra, đánh

giá. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả của người học là một nhiệm vụ không

thể thiếu trong giáo dục giáo dục nói riêng.

Trong giáo dục việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục, hoạt động dạy

học được thực hiện trong suốt quá trình giáo dục, dạy học từ khâu tuyển chọn

học sinh vào học đến khâu kiểm tra đánh giá việc tiến hành quá trình giáo dục,

quá trình dạy học và khâu kết thúc quá trình kiểm tra đánh giá giúp người học

biết được kết quả học tập và rèn luyện để tiếp tục phấn đấu đi lên, giúp cho nhà

giáo dục, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục nắm được kết quả giáo dục, dạy

học, quản lý giáo dục để khẳng định, điều chỉnh, rút kinh nghiệm hoạt động giáo

dục dạy học và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về lý

luận quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của các

bộ phận trong một cơ sở giáo dục, một trường học là một chức năng không thể

thiếu trong quản lý. Bởi lẽ nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo

2

nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đất nước, phù hợp với xu thế toàn

cầu hóa lực lượng sản xuất, trong đó phải nói đến là chất lượng của lực lượng lao

động phải được đào tạo đạt trình độ chuẩn, trang bị cho học sinh có trình độ tri

thức phổ thông cơ bản phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đó hình hành và phát

triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Trong dạy học, việc kiểm tra đánh giá là

khâu không thể thiếu, nó vừa là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng

dạy học trong nhà trường. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm

đánh giá trình độ nhận thức của học sinh hiện tại so sánh với mục tiêu đào tạo.

Từ đó đánh giá trình độ nhận thức của học sinh và khả năng giảng dạy của giáo

viên. Kiểm tra đánh giá nhằm để phát hiện kịp thời những lệch lạc trì trệ và các

nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các quyết định khắc phục, nhằm điều chỉnh

quá trình điều hành, cải tiến các biện pháp chỉ đạo nhằm đạt kết quả cao nhất của

quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện mối quan hệ ngược để nắm

được các hiệu quả của các quyết định, các kế hoạch và tính khả thi của chúng.

Kiểm tra đánh giá khách quan đúng mức còn nhằm phân loại đối tượng học sinh

để có kế hoạch định hướng đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Vì thế

muốn thực hiện có kết quả mục tiêu nội dung giáo dục cần phải quan tâm tới

hoạt động kiểm tra đánh giá, qua đó có thông tin quản lý để thực hiện các chức

năng quản lý khác như: hoạch định, tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện kế

hoạch, chỉ đạo các hoạt động giáo dục có kết quả.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

trong giáo dục nói chung và trong giáo dục THPT nói riêng. Nhiều năm qua, cả

nước đã có nhiều nghiên cứu về việc tổ chức quản lý các hoạt động giảng dạy

đặc biệt là quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các cơ sở. Nghị quyết

hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) nêu rõ: Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả

giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng

3

đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá

trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy

với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình

và của xã hội(Ban chấp hành Trung Ương, 2013) .Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

và hội nhập quốc tế.

Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển

biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày

càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân

dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm

năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng

bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực

nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,

gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;

chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống

giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.

Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu

vực. Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT(Thông tư 58) ngày 12/12/2011 ban

hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh THCS, THPT. Công văn 5555/CV-

BGDĐT ngày 8/10/2014 về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới

phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá; tổ chức quản lý các hoạt

động chuyên môn ở trường trung học qua mạng. Thế nhưng, những năm gần đây

công tác kiểm tra, đánh giá KQHT của các trường THPT chưa được quan tâm

đúng mức. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi các CBQL,

4

giáo viên và học sinh cần quan tâm và chú trọng vào công tác kiểm tra, đánh giá

KQHT. Qua thực tế giảng dạy và làm công tác quản lý, tôi nhận thấy công tác

quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh ở các trường

THPT trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và

chưa có hiệu quả.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở các trường trung học phổ

thông thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT môn Toán và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện công

tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Toán của học sinh ở các

trường trung học phổ thông ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy

học môn Toán ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long bước đầu đã đạt được một

số thành tựu; tuy vậy, vẫn còn nhiều mặt tồn tại, hạn chế. Nếu hệ thống hóa được

cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp quản lý bảo đảm

khoa học, có tính cần thiết và khả thi thì sẽ cải thiện được công tác quản lý,

hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán của học sinh ở trường trung học phổ thông

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố

Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.

6. Phương pháp luận nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các tài liệu, các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Phân loại, hệ thống hóa, khái quát

hóa các nội dung lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học, trong đó

nghiên cứu sâu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ở

trường trung học phổ thông.

- Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, những qui định

của ngành giáo dục có liên quan đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh ở trường trung học phổ thông.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi

Bảng hỏi được thiết kế với mục đích điều tra thực trạng hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT

môn Toán tại các Trường THPT ở thành phố Vĩnh Long. Bảng hỏi thứ nhất dành

cho đối tượng là CBQL(Hiệu trưởng,phó hiệu trưởng,tổ trưởng tổ chuyên môn,tổ

phó chuyên môn,khối trưởng khối 10,11,12). Bảng hỏi thứ hai dành cho đối

6

tượng là giáo viên dạy môn Toán. Bảng hỏi thứ ba dành cho đối tượng là học

sinh.

- Phương pháp phỏng vấn sâu.

Phương pháp này được sử dụng để nhằm thu thập thông tin một cách trực

tiếp. Đặc biệt là phỏng vấn CBQL(Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng,tổ

phó bộ môn,khối trưởng bộ môn), GV để hỗ trợ cho việc khảo sát thực trạng và

đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá KQHT môn toán tại các trường THPT Thành phố Vĩnh Long.

6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý các số liệu thu được từ quá trình

khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT môn toán tại các

trường THPT Thành phố Vĩnh Long.

Dùng để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính

xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra

trong luận văn.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian, đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt động và quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trong chương

trình và giờ học chính khóa ở trường trung học phổ thông; không đề cập đến

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán dưới các hình thức khác và của các

đối tượng khác ở trong trường(nếu có). Các đề mục có chứa nội dung kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán được hiểu là kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán của học sinh ở trường THPT theo như giới hạn ở trên.

Đề tài nghiên cứu lý luận, tổ chức khảo sát thực trạng và đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán các trường

THPT ở thành phố Vĩnh Long với chủ thể quản lý là hiệu trưởng trường THPT;

7

cán bộ quản lý và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục khác của trường

thực hiện chức năng ủy quyền của chủ thể quản lý, trong đó tổ trưởng chuyên

môn là lực lượng nòng cốt trong quản lý hoạt động này.

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh

Long năm học 2017 - 2018; đề xuất biện pháp quản lý hướng tới nâng cao chất

lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

8. Đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động và quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh

Long.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT môn

toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện pháp này có tính cần

thiết và khả thi, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần đổi mới quản lý hoạt

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố

Vĩnh Long.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyển nghị, Danh mục tài liệu tham

khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

8

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh

Long.

9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh là bộ phận

quan trọng không thể tách rời trong quản lý giáo dục. Quản lý hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập các môn học ở trường THPT là một nhiệm vụ hết sức

quan trọng của CBQL nhà trường và là khâu then chốt trong hoạt động quản lý

của hiệu trưởng giúp nhà trường phát triển đi lên. CBQL nhà trường có phương

pháp quản lý tốt sẽ giúp các hoạt động trong nhà trường được vận hành thông

suốt, hiệu quả, qua đó đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu

cầu chung của nền giáo dục nước nhà. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập nói riêng luôn là vấn đề được quan

tâm nghiên cứu cả trên bình diện quốc tế và trong nước. Đã có nhiều các công

trình nghiên cứu được công bố, bên cạch những công trình có tính chất tổng

quan về quản lý giáo dục thì các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động

kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của trường; quản lý hoạt động kiểm

tra đánh giá kết quả học tập các bộ môn ngày càng có vị trí quan trọng.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu lý thuyết đo

lường, đánh giá trong giáo dục đặc biệt phát triển mạnh ở Hoa Kỳ và Anh .

Hệ thống lý luận về giáo dục, hệ thống lý luận về kiểm tra đánh giá được

nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu và hoàn thiện. Tại một số nước có nền giáo

dục tiên tiến có điều kiện giảng dạy và học tập tốt luôn coi trọng công tác quản

lý hoạt động kiểm tra kết quả học tập học sinh.

10

J.A.Comenxki (1592-1670) là người đưa ra quan điểm hệ thống lớp bài

trong thế giới cận đại. Theo ông, quá trình dạy học được xem xét một cách hệ

thống bao gồm: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy

học. Do đó kết quả quá trình dạy học phải được thông qua việc kiểm tra và đánh

giá kết quả học tập học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ góp phần điều

chỉnh các yếu tố: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy

học sao cho hiệu quả và chất lượng (Phạm Khắc Quân, 2015).

V.A.Xukhomlinxki đưa ra vấn đề đánh giá cho điểm tốt hoặc không cho

điểm. Theo ông, chỉ nên cho điểm tốt đối với bài làm tốt của học sinh; không cho

điểm xấu (dưới trung bình) đối với bài làm không tốt của học sinh. Tác giả cho

rằng điểm là phần thưởng cho hoạt động sáng tạo của người học. Đây là quan

điểm mang tính nhân văn trong giáo dục (Phạm Văn Quân, 2013) .

Từ những năm 1970 trở lại đây có nhiều công trình nghiên cứu, xác định

một cách khoa học nội dung đánh giá kết quả học tập học sinh như: Những vấn

đề lý luận dạy học của việc đánh giá tri thức (V.M.Palomxki); con đường hoàn

thiện việc kiểm tra tri thứ kỹ năng (X.V.Uxova)….Trong thời gian này cũng có

nhiều tác giả nghiên cứu nguyên tắc của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập

học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan như: Các hướng nâng cao tính khách

quan trong việc đánh giá tri thức của học sinh (N.D.Levitov). Cơ sở lý luận về

công tác kiểm tra đánh giá có thể nói đến quan điểm của Rowntree; mục đích của

đánh giá là nhằm đánh giá thành tích, năng lực và sự tiến bộ người học (Cẩn Thị

Hương, 2011) .

Xu hướng nghiên cứu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh trên thế

giới hiện nay là giao cho giáo viên và học sinh chủ động. Phương pháp đánh giá

được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt.Đánh giá dựa theo năng lực là đánh

giá khả năng tiềm ẩn của học sinh dựa trên kết quả đầu ra của một giai đoạn học

11

tập. Đánh giá năng lực người học nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả học

tập của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và giúp học sinh điều chỉnh

hoạt động học tập của mình; giúp giáo viên và nhà trường xếp hạng kết quả học

tập.

Nhiều nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc đánh giá quá trình học tập học

sinh bằng các hình thức như: Quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập, dự án, trình

diễn, học sinh tự đánh giá. Đánh giá kết quả học tập học sinh thông qua dự án

hoặc nghiên cứu nhóm được chú trọng; học sinh có thể trao đổi, tương tác với

nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng kiến thức liên môn, hợp tác nghiên cứu có

thể đưa ra nhận định sáng tạo. Đây là hình thức học tập tích hợp cao, giáo viên

và học sinh tham gia đánh giá kết quả từng nhóm.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam khi thực dân pháp đô hộ, nền giáo dục Việt Nam bước vào giai

đoạn mới, việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh

củng thay đổi, với chủ trương quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập học sinh nhằm đào tạo một số người làm tay sai phục vụ cho bộ máy cai trị

còn lại đa số nhân dân mù chữ, thất học. Nhưng trong giai đoạn này cách thức tổ

chức quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh rất nghiêm túc.

Sau năm 1945, việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh đã

thay đổi so với chế độ xã hội thực dân. Nền giáo dục Việt Nam đã trãi qua 3 lần

cải cách, mỗi lần cải cách việc tổ chức quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

học sinh được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nước(Phạm Khắc Quân,

2015) .

Trong thời gian gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công

nghệ, sự tác động về giáo dục của những nước có nền giáo dục phát triển, hoạt

động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có những phát triển

12

mới, với những thay đổi căn bản về triết lý, quan điểm, phương pháp và những

hoạt động quản lý cụ thể như: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực

hiện đa dang trong suốt quá trình học; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập nhấn mạnh vai trò chủ động của học sinh; sự hợp tác; kinh nghiệm

học tập của học sinh; việc lựa chọn câu hỏi, tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ

trước; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chú trọng quá trình

và tập trung năng lực thực tế của người học.

Sự ra đời của quan điểm này cùng xu hướng mới trong quản lý kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập học sinh đã tạo ra sự thay đổi căn bản trong hệ thống lý

luận về quản lý kiểm tra, đánh giá.

Trong thời gian gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh

về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá cụ thể như sau: Công trình Đánh giá

trong giáo dục(Trần Bá Hoành, 1995); công trình Cơ sở lý luận của việc kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tác giả đã nghiên cứu khá chi tiết

những cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

(Hoàng Đức Thuận & Lê Đức Phát, 1995); Công trình Đổi mới phương pháp dạy

học và phương pháp đánh giá đối với giáo dục phổ thông, cao đẳng và đại học sư

phạm(Nguyễn Kế Hào, 2006); Công trình Đánh giá và đo lường kết quả học

tập(Trần Thị Tuyết Oanh, 2007) ; Công trình Kiểm tra, đánh giá theo mục

tiêu(Nguyễn Đức Chính & Đinh Thị Kim Thoa, 2005); Công trình Đo lường và

đánh giá thành quả học tập (Nguyễn Thị Tuyết Oanh, 2007). Hầu hết các công

trình này đều có hai phần nội dung chính là đề cập tới cơ sở lý luận của hoạt

động giảng dạy nói chung, hệ thống lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá nói

riêng, các khái niệm công cụ và quan trọng là xây dựng cơ sở lý luận của các

phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá, các kỹ thuật xây dựng công

cụ đo và đánh giá. Công trình “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học

13

tập(Dương Thiệu Tống, 2005) tác giả đã đưa ra cách đánh giá trong giáo dục

qua. Vấn đề kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học đã được sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học với các khía cạnh khác nhau. Nhìn chung các quan điểm về

đánh giá kết quả học tập học sinh trong nhà trường đều cho thấy: Việc đánh giá

kết quả học tập học sinh phải theo một qui trình hợp lý thì mới đạt được tính

chính xác, khách quan. Nghiên cứu Đo lường và đánh giá thành quả học tập(Lê

Đức Ngọc, 2006), tác giả cho rằng việc đánh giá két quả học tập học sinh là cần

thiết và phải có những công cụ đo lường một cách khách quan. Những nghiên

cứu trên, chỉ tập trung vào kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục.

Các tác giả chưa đề cập đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh. Gần đây, có một số nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra thưc trạng

quản lý hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các

trương THPT hiện nay còn nhiều hạn chế thể hiện qua các luận văn:

- Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các

trường THPT thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Đại học Thái Nguyên(Nguyễn

Tiến Minh, 2014).

- Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của Sinh

viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, Trường ĐHSP

TP.Hồ Chí Minh (Trần Thị Thúy Hằng, 2013).

- Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của sinh

viên Trường cao đẳng văn hóa và du lịch Sài Gòn, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí

Minh(Phạm Văn Quân, 2013).

- Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập tại trường đại học

Trà Vinh, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh(Lê Thị Linh Phi, 2015).

Các nghiên cứu của các luận văn tập trung một số nội dung nâng cao chất

lượng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh ở các trường

14

phổ thông. Kết quả các nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận củng như thực tiễn

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông và đặc thù ở các địa

phương. Tuy nhiên ở địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác

giả nào nghiên cứu hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các

trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Do vậy, đề tài nghiên cứu

luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở

các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long là cần thiết trong việc

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở các trường

THPT góp phần nâng cáo chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh. Đề tài

vừa có thể kế thừa những kinh nghiệm quản lý tốt về lý luận và thực tiễn tương

tự, đồng thời cũng có tính mới trong việc áp dụng vào một địa bàn cụ thể.

1.2. Môt số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý

* Khái niệm quản lý

Tác giả Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã

từng nói rằng: Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá

nhân và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo. Tiếng Việt cũng có từ

quản lý và lãnh đạo riêng rẽ giống như manager và leader trong tiếng Anh(Đinh

Viết Xuân, 2009).

Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối

hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định(Đinh Viết

Xuân, 2009).

Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học

Mỹ thì: Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua

người khác(Đinh Viết Xuân, 2009).

15

Tư tưởng và quan điểm quản lý đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhưng cho

đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất

hiện. Người khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách Các nguyên

tắc quản lý theo khoa học. Theo ông thì người quản lý phải là nhà tư tưởng, nhà

lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.

Trong cuốn Khoa học Tổ chức và Quản lý, tác giả Đặng Quốc Bảo quan

niệm: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra

những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của

tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể.

Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả

các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi:

Ai quản lý?(Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì?(Đối tượng quản lý);

Quản lý như thế nào? (Phương thức/biện pháp quản lý); Quản lý bằng cái gì?

(Công cụ quản lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Từ đó chúng ta có thể

đưa ra định nghĩa:

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên

kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà

hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định

trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý là hiện tượng tồn tại trong

mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau

để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là

quá trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu

cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu

cầu và chất lượng quản lý càng cao (Hồ Văn Liên, 2009).

16

* Các chức năng của quản lý

Khi nghiên cứu về quản lý, các tác giả khác nhau có những ý kiến khác

nhau về các chức năng của quản lý. Tuy nhiên, nhiều tác giả thống nhất quản lý

có 4 chức năng cơ bản, đó là: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức

năng chỉ đạo (lãnh đạo) và chức năng kiểm tra.

Một là, chức năng kế hoạch hoá: Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc

cần thực hiện một cách chủ động và khoa học. Kế hoạch hoá là chức năng quan

trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý

quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình

hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong

một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường. Kế

hoạch hoá bao gồm việc xác định tầm nhìn, hoạch định vấn đề quản lý một cách

dài hạn, từ đó lập kế hoạch triển khai cho từng giai đoạn ngắn hạn. Trong đó, lập

kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong cụ thể hoá tầm nhìn, chi tiết hoá các hoạt

động, biện pháp để thực thi công việc(Trần Kiểm, 2008).

Hai là, chức năng tổ chức của quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và

quyền hạn hoạt động của các bộ phận(cơ quan) quản lý sao cho phù hợp với mục

tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và

sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ

chức là một công cụ. Nhiệm vụ của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động

có hiệu quả càng cao. Chức năng tổ chức bao hàm việc phân công (ai làm gì, làm

khi nào, ở đâu, kết quả mong đợi ra sao...) và phân cấp (trách nhiệm, thẩm quyền

xử lý công việc được phân công). Việc phân công, phân cấp phải phù hợp với cơ

cấu của tổ chức như đã nói ở trên(Trần Kiểm, 2008).

Ba là, chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện. Đây là chức năng thể hiện

năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức,

17

người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng

kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều khiển hệ thống phải là

người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.

Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình

xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án

khác. Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc

lập kế hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra đánh giá. Quyết định lí giải

là quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích có hệ thống vấn đề. Đây là

quyết định hợp lí và có hiệu quả nhất(Trần Kiểm, 2008).

Bốn là, chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có

kiểm tra sẽ không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình

quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là một quá trình thường

xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích

của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm

vụ hay không và tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lí

cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những

nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản lí có thể kiểm tra các vấn đề như:

kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn.(Trần Kiểm, 2008).

1.2.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường trung học

Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu

thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục;

trên cơ sở đó, căn cứ vào mục tiêu dạy học để đánh giá, rút ra nhận định, kết luận

làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp

theo. Cũng có thể nói rằng kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập phân tích và

giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục

18

tiêu giáo dục của học sinh. Đo lường kết quả kiểm tra, đánh giá có thể thực hiện

bằng phương pháp định lượng hay định tính(Dương Thiệu Tống, 2005).

Như vậy, kiểm tra, đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán

đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối

chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích

hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu qủa công

việc. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, hệ

thống thông tin vê hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu

quả giáo dục cần có vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho

những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.

Theo Trần Kiều: Có thể coi đánh giá kết quả học tập học sinh là xác định

mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối chiếu với

mục tiêu của chương trình môn học. Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc,

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả

năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của

tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà

trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn .

Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập học sinh là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và đưa ra những

nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu học tập của học sinh,

từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và phương pháp

học của trò, đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các biện pháp quản lý

giáo dục. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh là hoạt động

tương tác, phối hợp giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác,

tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ

kiểm tra, đánh giá.

19

1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

trường trung học phổ thông

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học là hoạt động

dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của CBQL, giáo viên dạy Toán học; học

sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của

mình(Nguyễn Thị Lan Phương, 2011). Hoạt động thi, kiểm tra đánh giá kết quả

học tập môn Toán học ở trường trung học phổ thông được tổ chức thường xuyên;

trong đó có kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia vào cuối năm lớp 12 và các kỳ

thi chọn học sinh giỏi môn Toán học cấp trường, cấp tỉnh, cấp Quốc gia. Hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông

thường được tổ chức với 2 hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ.

Kiểm tra thường xuyên gồm kiểm tra miệng; kiểm tra 15 phút; kiểm tra hồ sơ

học tập(bài tập về nhà, phần chuẩn bị ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên, dụng

cụ học tập, ...), kiểm tra sản phẩm học tập hoặc qua quan sát. Kiểm tra định kỳ

gồm kiểm tra từ 1 tiết trở lên, kiểm tra cuối học kỳ.

1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

ở trường trung học phổ thông

Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học là

những tác động có mục đích, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý

vào quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học nhằm đảm bảo

công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học được chính xác, khách

quan, công bằng, trung thực, toàn diện, phản ánh đúng thực trạng và chất lượng

dạy học Toán học, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để nâng cao chất dạy học

Toán học củng như chất lượng giáo dục tổng thể(Tạ Bích Liên, 2011).

Theo tiếp cận chức năng thì quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường THPT là việc hiệu trưởng sử dụng các chức năng của

20

quản lý (kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để tác động lên hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; làm cho hoạt động này được thực

thi một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.

1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của

học sinh ở trường trung học phổ thông

1.3.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục thì hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán phải chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm

túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu như:

- Xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán học gồm 15 phút, 1 tiết,

kiểm tra cuối kỳ, thi học sinh giỏi cấp trường.

- Ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra;

đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực

và sự tiến bộ của học sinh.

Ngoài ra còn phải đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá

phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên

lớp như phát biểu xây dựng bài trên lớp, tham gia hoạt động nhóm; đánh giá

bằng hồ sơ như bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu giáo viên; đánh giá

bằng nhận xét như lời phê các bài kiểm tra, khen học sinh có tiến bộ, học sinh

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình

giáo dục chiếm 40% điểm số các cột kiểm tra 15 phút, 1 tiết. Các hình thức kiểm

tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá

để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học

tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc

21

xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế

nào, có biết vận dụng không.Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học,

giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát

các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định

tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời

các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

học tập, rèn luyện của học sinh. Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa

hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan trong các bài kiểm tra.

Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của

học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo

dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn

nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng

đề thi, kiểm tra theo ma trận.

Như vậy hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học được

thực hiện xuyên suốt trong quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò to

lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ

sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra,

đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong

việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu

bức thiết của ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng

thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao

năng lực sáng tạo trong học tập.

1.3.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Mục đích của việc kiềm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học

sinh là công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh

và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học

22

sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập. Giúp

cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của

mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng

và hiệu quả dạy học(Nguyễn Phú Tuấn, 2006).

Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hướng,

điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực

trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là

đối với cán bộ quản lí. Đối với học sinh việc đánh giá có hệ thống và thường

xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc” giúp người học điều

chỉnh hoạt động học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chỉ cho học sinh thấy

mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.

Về mặt phát triển năng lực nhận thức kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều

kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái

quát hoá, hệ thống hoá kiến thức, tạo điểu kiện cho học sinh phát triển tư duy

sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.

Về mặt giáo dục kiểm tra, đánh giá kết quả học tập giúp học sinh có tinh

thần trách nhiệm cao trong học tập; có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn;

củng cố lòng tin vào khả năng của mình; nâng cao ý thức tự giác; khắc phục tính

chủ quan tự mãn trong học tập. Đối với giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập cung cấp cho giáo viên những thông tin liên hệ ngược ngoài giúp người dạy

điều chỉnh hoạt động dạy. Đối với cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá

cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin vê thực trạng dạy và học

trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những

lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục

tiêu giáo dục.

23

1.3.3. Yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công

minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình. Đổi mới kiểm

tra, đánh kết quả học tập học sinh theo hướng tiếp cận năng lục của học sinh.

Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ

sở, học sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành

đủ sổ lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì.

Ngoài ra kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học còn phải đảm

bảo các yêu cầu:

Một là, đảm bảo tính khách quan là trong quá trình kiểm tra và đánh giá kết

quả học tập môn Toán học phải đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít chịu

ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan khác. Kết hợp trắc nghiệm khách quan và

trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti

lệ 7 điểm trắc nghiệm khách quan và 3 điểm trắc nghiệm tự luận.

Hai là, đảm bảo sự công bằng, giáo viên nắm chắc năng lực của từng học

sinh lớp mình giảng dạy từ đó giao nhiệm vụ và bài tập vừa sức học sinh; đề bài

kiểm tra ra đúng ma trận của tổ , nhóm chuyên môn được lãnh đạo trường duyệt

và không nên chưa hàm ý đánh đố học sinh; đối với các bài kiểm tra hình thức

trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá phải được xây dựng cẩn thận sao

cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng

khả năng làm bài của học sinh.

Ba là, đảm bảo tính toàn diện, nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát

được các kiến thức trọng tâm của chương trình, chủ đề, bài học mà ta muốn đánh

giá. Các bài tập hoặc hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng

môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm. Hình thức

đánh giá đa dạng như tổ chức học sinh đánh giá lẫn nhau qua hoạt động nhóm

24

hay các tiết học trãi nghiệm; đánh giá sản phẩm học tập; kết hợp một cách hợp lý

giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận.

Bốn là, đảm bảo tính công khai các tiêu chí và yêu cầu đánh giá các nhiệm

vụ học tập hay bài tập, bài thi cần được công bố đến học sinh trước khi họ thực

hiện. Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá này có thể được thông báo miệng, hoặc được

thông báo chính thức qua những văn bản hướng dẫn làm bài. Học sinh cũng cần

biết cách tiến hành các nhiệm vụ để đạt được tốt nhất các tiêu chí và yêu cầu đã

định. Việc công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học

sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo

viên, cũng như tham gia đánh giá kết quả học tập của bạn học và của bản thân.

Năm là, đảm bảo tính giáo dục, giáo viên cần làm cho bài kiểm tra sau khi

được chấm trở nên có ích đối với học sinh bằng cách ghi lên bài kiểm tra những

ghi chú về: những gì mà học sinh làm được;những gì mà học sinh có thể làm

được tốt hơn; những gì học sinh cần được hỗ trợ thêm; những gì học sinh cần tìm

hiểu thêm.

Sáu là, đảm bảo tính phát triển; công cụ đánh giá góp phần kích thích lối

dạy phát huy tinh thần tự lực, chủ động và sáng tạo của học sinh và tạo điều kiện

cho học sinh khai thác, vận dụng kiến thức, kỹ năng các môn Lý, Hóa, Sinh,

Văn, giữa hình học và đại số của môn Toán học(Trần Thị Hương, 2012).

1.3.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

trường trung học phổ thông

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1

tiết, kiểm tra thực hành dưới 1 tiết. Các đề kiểm tra 15 phút xây dựng theo ma

trận và kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách

quan. Trường xây dựng và tổ chưc thực hiên kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong

quá trình dạy Toán học với tiêu chí cụ thể như hoạt động quan sát, theo dõi, trao

25

đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng

dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập,

rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh

nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá

trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng

lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong

môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học

sinh trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh

nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết

thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến

bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự

vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về

những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc

phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện

của học sinh.

Để đánh giá quá trình học tập của học sinh căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu

của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc

như : Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học

sinh theo tiến trình dạy học; ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập của

học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và

năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết;

đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát

các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể

để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh;

từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm

và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.

26

Kiểm tra định kỳ gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ

1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ. Để thực hiện tốt các tổ nhóm chuyên môn phải

xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi,

bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, Vận dụng cao.

Đối với môn Toán học : Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm

kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học

kỳ tính hệ số 3. Số lần kiểm tra định kỳ được quy định trong kế hoạch dạy học,

bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn. Số lần kiểm tra thường xuyên ít

nhất 4 lần(Vũ Thị Lan Hương, 2006).

1.3.5. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

ở trường trung học phổ thông

Kiểm tra, đánh giá bằng hình thức kiểm tra miệng là hoạt động kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương pháp giáo viên đặt câu hỏi,

sau đó học sinh trả lời trực tiếp bằng lời.

Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập

học sinh là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo cách

giáo viên quan sát việc học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập của cá nhân, việc

hợp tác với bạn trong nhóm, việc nhận xét, đánh giá bạn mình. Giáo viên kiểm

tra, đánh giá việc chuẩn bị ở nhà của học sinh về bài tập, chuẩn bị bài mới, thiết

kế xây dựng các chủ đề học tập theo gợi ý hướng dẫn của giáo viên.

Bài kiểm tra viết 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ là dạng kiểm tra được sử

dụng phổ biến trong nhà trường; Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo phải kết hợp

hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Nó cho phép học

sinh trả lời bằng cách tự lựa chọn, tổng hợp và trình bày những tri thức phù hợp

nhất. Các câu hỏi kiểm tra dạng tự luận thường câu hỏi ngắn nhưng yêu cầu học

sinh phải trả lời dài và học sinh có tương đối nhiều thời gian để trả lời một câu

27

hỏi. Loại câu này có thể phát huy khả năng phân tích, tổng hợp, óc sáng tạo...

nhưng khó chấm điểm và độ tin cậy không cao. Dạng tự luận ngắn cung cấp

thông tin giới hạn câu trả lời trong phạm vi nhỏ hơn, người trả lời có thể ước

lượng được độ dài của câu trả lời. Với loại bài kiểm tra này việc chấm điểm dễ

dàng hơn và độ tin cậy cao hơn. Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan: Loại

trắc nghiệm khách quan(trắc nghiệm nhiều lựa chọn, đúng-sai, điền khuyết, ghép

đôi...) được cấu trúc chặt chẽ và chỉ giới hạn cách trả lời của học sinh ở việc

cung cấp một dòng hoặc vài từ, vài con số, kí hiệu, hay lựa chọn cách trả lời

đúng trong nhiều cách trả lời. Loại trắc nghiệm này yêu cầu học sinh nhận biết,

phân biệt, hoặc nêu tên một cái gì đó, do vậy nhìn chung nó nhắm tới mức độ

nắm và hiểu tri thức của học sinh. Trắc nghiệm mang tên khách quan vì cách cho

điểm mang tính khách quan, không phụ thuộc vào người chấm.

Tuy nhiên độ khách quan cũng chỉ mang tính tương đối. Bởi vì câu hỏi và

các lựa chọn trong trắc nghiệm khách quan vẫn do giáo viên thiết kế ra. Nếu

người giáo viên thiết kế trắc nghiệm không tốt cũng sẽ dẫn tới đo lường sai lệch

trình độ của học sinh. Ví dụ có những câu hỏi quá mơ hồ khiến học sinh không

hiểu. Hoặc cỏ câu có hơn một phương án đúng, trong khi có câu không có

phương án trả lời nào nêu ra là thực sự đúng. Bài trắc nghiệm khách quan thường

bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi cung cấp một thông tin cụ thể và học sinh

được yêu cầu trả lời rất ngắn bằng một hay một vài từ hoặc lựa chọn đáp án

đúng. Vì lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trả lời lại ngắn nên bài trắc nghiệm

khách quan thường bao hàm được nhiều nội đung cần đánh giá. Đối với trắc

nghiệm với nhiều lựa chọn; loại này thường có hình thức của một câu phát biểu

không đầy đủ hay một câu hỏi dẫn, được nối tiếp bàng một số câu trả lời mà học

sinh cần phải lựa chọn một phương án đúng hoặc đúng nhất (trong nhiều phương

án hợp lí) hoặc phương án trả lời không có liên quan gì nhất. Những câu trả lời

28

sai được gọi là phương án nhiễu. Câu dẫn có thể dưới dạng sơ đồ, đồ thị, không

nhất thiết phải diễn tả bẳng lời. Loại câu nhiều lựa chọn cần được xây dựng một

cách thận trọng để tránh sự tối nghĩa. Câu hỏi nhiều lựa chọn có khả năng đo

được những mức độ cao về nhận thức như việc áp dụng các nguyên lí, dự đoán,

đánh giá, ngoại suy, xác định những sai lầm về mặt lôgic. Đối với trắc nghiệm

với câu điền vào chỗ trống, đòi hỏi học sinh cung cấp câu trả lời một hay một ít

từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.

Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo ba công đoạn cơ bản

là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra

quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học.

- Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình

thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra,

sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội

dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ

năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận

dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ

khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...);

thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường

được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay

tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các

thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật

thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến

quá trình dạy học.

- Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực

học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo

nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng

29

ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp

án/hướng dẫn chấm; hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu

kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo

đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.

- Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng

chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính

với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ

vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái

độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt

động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết

định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông

báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan (Học sinh, cha mẹ học

sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với

cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế

hoạch giáo dục,...

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả

mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát

triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả

năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Cần sử

dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết

hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc

nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan (Vũ Thu Thủy, 2006).

30

1.3.6. Điều kiện, phương tiện cho tổ chức đánh giá kết quả học tập môn

Toán ở trường trung học phổ thông

Để tổ chức đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ

thông đạt hiệu quả điều kiện về con người, cơ sở vật chất, tài chính, cơ chế quản

lý phải đáp ứng yêu cầu đổi mới:

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy Toán phải được tập huấn về xây

dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng,vận

dụng cao; tập huấn cách biên soạn câu hỏi trắc nghiệm; tập huấn xây dựng kế

hoạch giáo dục của tổ Toán, của trường; tập huấn giáo viên xây dựng kế hoạch

giảng dạy cá nhân. Nhân viên văn thư, giáo viên dạy Toán được tập huấn về sử

dụng máy photo copy.

- Cơ sở vật chất phải trang bị máy photo copy, văn phòng phẩm đề giáo

viên photo đề kiểm tra cho từng học sinh; trang bị máy quét bài chấm trắc

nghiệm; trang bị máy vi tính tổ chức học sinh kiểm tra online.

- Tài chính: Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán kinh phí phục

vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường.

- Phương tiện trang bị và tổ chức giáo viên, nhân viên sử dụng phần mềm

chấm trắc nghiệm; sử dụng hiệu quả phòng Tin học của trường để tổ chức học

sinh thi, kiểm tra online hay sử dụng các phàn mềm kiểm tra online như

Vietschool.

- Cơ chế quản lý thực hiện tốt phân cấp quản lý cho Phó hiệu trưởng

chuyên, tổ trưởng tổ Toán, tổ phó tổ Toán, khối trưởng chuyên môn khối 10, 11,

12 về tổ chức kiểm tra , đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường như ra đề,

duyệt đề, tổ chức kiểm tra, chấm, phân tích kết quả học sinh, sử dụng máy photo,

máy chấm trắc nghiệm,… đồng thời định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường cho Hiệu trưởng.

31

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh ở trường trung học phổ thông

1.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá

* Kế hoạch hoá hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức

cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt

động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh. Cụ thể:

- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo

dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm

quan trọng của kiểm tra, đánh giá KQHT trong quá trình dạy học; đó là một

trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán.

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tuyên truyền,

giáo dục để nâng cao nhận thức, gồm:

+ Nội dung tuyên truyền: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh

trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học

sinh cần phát triển qua học tập môn Toán.

+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: Phát tài liệu cho giáo viên .

+ Hình thức tuyên truyền giáo dục: Thông qua họp tổ chuyên môn Toán,

hội thảo cấp trường.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:

Thực hiện phân cấp quản lý tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung

tuyên truyền trình duyệt với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, chuyển văn

phòng photo in ấn phát cho giáo viên. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn

trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục; xây dựng chương trình thực

hiện tuyên truyền, giáo dục.

32

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:

Hiệu trưởng ban hành quy định về việc thực hiện tuyên truyền, giáo dục của

cán bộ quản lý, giáo viên; ra văn bản chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, giáo dục

trong phạm vị nhà trường.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:

Hiệu trưởng xây dựng tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền,

giáo dục đồng thời đưa vào tiêu chí thi đua xét thi đua; sau 2 tháng hoặc học kỳ;

tổ trưởng chuyên môn Toán là người trực tiếp kiểm tra và xét thi đua theo kế

hoạch thi đua của trường. Định kỳ 2 tháng 1 lần phó hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn báo cáo bằng văn bản cho hiệu trưởng về công tác tuyên truyền,

giáo dục ” Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường”.

1.4.2. Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả

Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán ở nhà trường là đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Theo chương

trình giáo dục phổ thông tổng thể Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có 5 phẩm

chất: Yêu nước, nhân ái, trung thủy, trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực: Tự

chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự

nhiên và xã hội, công nghệ, thẩm mỹ, thể chất, tin học, tính toán, ngôn ngữ.

Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho hoạt động kiểm tra, đánh giá

đó Hiệu trưởng hoạch định (Quy hoạch) về:

- Nhân sự bồi dưỡng CBQL, giáo viên dạy Toán về đổi mới chương trình

giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học;

xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới

33

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và

phẩm chất học sinh. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán

ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán

hỗ trợ giáo viên Toán ở trường. Bồi dưỡng CBQL, giáo viên dạy Toán về xây

dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biêt, thông hiểu,

vận dụng, vận dụng cao; đồng thời tập huấn giáo viên Toán xây dựng câu hỏi

trắc nghiệm khách quan.

- Cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện đầu tư trang bị hệ thống máy vi tính

phục vụ học sinh học tập và kiểm tra, đánh giá online; máy photo copy; các phần

mềm như phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, phần mềm tổ chức học sinh kiểm

tra, đánh giá online; phần mềm quản lý học sinh ở trường phổ thông; thực hiện

dự toán kinh phí hàng năm đủ, đúng để thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán học ở trường.

Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán trường theo các yêu cầu:

- Mục tiêu thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Căn cứ

vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên môn của chương trình giáo dục phổ

thông tổng thể, cụ thể hóa một số năng lực môn Toán học như: Năng lực thu

nhận thông tin Toán học; năng lực chế biến thông tin Toán học; năng lực lưu trữ

thông tin Toán học; năng lực vận dụng Toán học vào giải quyết vấn đề.

- Biện pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học:

+Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán có nhiệm vụ tư vấn trong quá

trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra,đánh giá chung toàn trường.

+ Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra,đánh giá

kết quả học tập môn Toán học đảm bảo tương thích với kế hoạch kiểm tra, đánh

giá kết quả chung nhà trường, tổ chuyên môn; về cơ bản kế hoạch kiểm tra, đánh

34

giá giáo viên tương thích kế hoạch chung của trường nhưng chi tiết và cụ thể hơn

nhất là phần sử dụng kết quả đánh giá.

+ Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán học.

+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán học trong tổ chuyên môn. Tổ chức thảo luận về chuẩn kiến thức kĩ

năng cần kiểm tra, đánh giá; cách lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, kĩ thuật công

cụ đánh giá thường xuyên; thảo luận về cách thức chấm, xử lí, phân tích kết quả.

+ Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ

huynh học sinh là những yếu tố quan trọng của đánh giá và là động cơ thúc đẩy

học sinh học tập.

+ Kết quả đánh giá được ghi không chỉ điểm số thuần túy mà có nhận xét và

mô tả kèm theo; từ đó giúp học sinh thấy được sự tiến bộ mức độ đạt được so

chuẩn (Các mục tiêu đề ra).

+ Trường sử dụng kết quả đánh giá để chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng, giúp đỡ học sinh và xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho năm học

tiếp theo.

- Các hoạt động cho kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán:

+ Tổ chức nghiên cứu định hướng, yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết

quả học tập môn Toán học; quy chế đánh giá xếp loại theo chương trình. Đánh

giá điều kiện nhà trường (Về cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, nguồn lực tài

chính, khả năng quản lý quá trình thực hiện đánh giá quá trình học tập của cán

bộ quản lý).

+ Tổ chức triển khai, quán triệt giáo viên tổ Toán kế hoạch kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán của trường.

35

+ Tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, trên 1 tiết theo 4 độ

(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao).

+ Tổ chức xây dựng ngân hàng đề trắc nghiệm môn Toán cho 3 khối lớp 10,

11, 12; ngân hàng đề ôn tập thi THPT Quốc gia , đề thi học sinh giỏi môn Toán

cấp trường.

+ Tổ chức giảng dạy, giáo dục cho đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán để

bồi dưỡng cho giáo viên Toán của trường và là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm

tra, đánh kết quả học tập môn Toán.

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán

học. Triển khai kế hoạch đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nắm rõ

thực hiện đúng. Xây dựng bộ máy, xây dựng mối quan hệ hữu cơ tác động lẫn

nhau, phối hợp chặc chẽ các bộ phận trong trường.

- Chỉ đạo:

+ Xuyên suốt: Tất cả các hoạt động của dạy học Toán, tất cả CBQL, giáo

viên, học sinh liên quan đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tất cả

các khâu từ xây dựng chuẩn, ma trận đề thi, kiểm tra đến đánh giá/thi và sử dụng

kết quả.

+ Hiệu quả: Đạt được mục tiêu đánh giá, tiết kiệm nhân lực, tài chính, phù

hợp với thực tiễn nhà trường.

1.4.3. Cụ thể hóa, xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được

* Kế hoạch hoá hoạt động xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn

Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được:

- Mục tiêu, định hướng xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn

Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng là kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

36

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch xây dựng tiêu

chí đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm:

+ Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập

môn Toán; giáo viên tổ Toán trực tiếp xây dựng nội dung tiêu chí này: Phân tích

khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa

chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT . Tiêu chí hóa khung

năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chuẩn

kiến thức, kỹ năng về thang đánh giá . Quy trình đánh giá kết quả học tập môn

Toán theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định . Xác định chuẩn đầu ra (những

yêu cầu cần đạt) đối với giáo dục môn Toán phổ thông. Xác định chuẩn đầu

ra/đầu vào cho từng lớp 10, 11, 12. Nội dung dạy học có thể rộng, sâu, cao hơn

so với chuẩn. Chuẩn cần cụ thể hóa ở mức có thể đánh giá được (thường thì năng

lực sẽ được thể hiện qua các kĩ năng ở các mức độ nhận thức tương ứng (ghi

nhớ, hiểu, vận dụng). Mục tiêu dạy toán phổ thông nên hướng tới là: “học để biết

vận dụng và khẳng định giá trị bản thân”, cụ thể dạy học toán phổ thông phải đạt

những năng lực: Lập luận logic trong giải toán giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ toán.

Vận dụng kiến thức Toán để giải quyết tình huống có vấn đề.

+ Phương pháp, hình thức xây dựng: Tổ trưởng tổ Toán phân công cụ thể

giáo viên tổ toán chuẩn bị từng nội dung cụ thể, sau khi chuẩn bị xong gởi văn

bản cho tổ trưởng. Tổ trưởng tổng hợp, tổ chức họp tổ chuyên môn thảo luận,

góp ý thống nhất trình Hiệu trưởng duyệt

* Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập

môn Toán:

Hiệu trưởng phân phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo

tổ Toán xây dựng tiếu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán. Phó hiệu trưởng

37

phụ trách chuyên môn trực tiếp duyệt phân công tổ trưởng tổ Toán và dự họp

cùng tổ Toán.

Trong tháng 8, tổ trưởng tổ Toán phân công giáo viên chuẩn bị nôi dung

xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán, đồng thời tổ chức họp tổ

thảo luận thống nhất tiêu chí đánh giá, trình hiệu trưởng duyệt cuối tháng 8.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập

môn Toán:

Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo tổ Toán xây dựng tiêu chí đánh giá

kết quả học tập môn Toán. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp đôn

đốc, nhắc nhở tổ Toán thực hiện đúng tiến độ đề ra.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:

Không xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá hoạt động xây

dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Tổ trưởng tổ Toán kiểm tra giáo viên dạy Toán chuẩn bị nôi dung theo phân

công, nếu chậm tiến độ báo cáo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để nhắc

nhở, động viên giáo viên thực hiện. Khi hoàn thành tiêu chí đánh giá kết quả học

tập môn Toán trình hiệu trưởng duyệt và phải nộp kèm biên bản họp tổ.

1.4.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán

* Kế hoạch hoá hoạt động thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán:

- Mục tiêu thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán: Thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo

quy định; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định

kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập.

38

- Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, lập kế hoạch thực hiện quy chế, quy định

về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán , gồm:

+ Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán xây dựng nội dung, chương trình

thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Số

lần kiểm tra định kỳ được quy định trong kế hoạch dạy học Toán, bao gồm cả

kiểm tra các loại chủ đề tự chọn. Số lần kiểm tra thường xuyên ít nhất 4 lần trên

học kỳ.Kiểm tra 15 phút, 1 tiết, trên 1 tiết gồm 70% trắc nghiệm khách quan và

30% trắc nghiệm tự luận. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học Toán, đánh

giá sản phẩm học tập với đánh giá định kỳ, cuối kỳ.

+ Phương pháp, hình thức thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán: Phát tài liệu về dự thảo kế hoạch thực hiện quy chế,

quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho giáo viên tổ Toán;

họp tổ chuyên môn Toán thảo luận thống nhất trình Hiệu trưởng duyệt.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch về thực hiện quy chế, quy định kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán:

Thực hiện phân cấp quản lý tổ trưởng chuyên môn Toán dự thảo kế hoạch

thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ

chức họp tổ chuyên môn Toán thảo luận thống nhất kế hoạch trình Hiệu trưởng

duyệt. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác thực

hiện kế hoạch; xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch.

- Khối trưởng chuyên môn khối 10, 11, 12 tổ chức giáo viên thực hiện quy

chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán của khối mình phụ

trách.

- Tổ trưởng chuyên môn Toán trực tiếp chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế,

quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đôn đốc, nhắc nhở

39

giáo viên dạy toán thực hiện nghiêm quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán:

Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo, đốc thúc, động viên giáo viên thực

hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:

Hiệu trưởng dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối),

quan sát việc thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán của giáo viên kịp thời điều hỉnh kế hoạch (nếu cần).

Cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện quy chế, quy định

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho phó hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn.

Định kỳ 2 tháng 1 lần khối trưởng chuyên môn khối 10, 11, 12 báo cáo kết

quả thực hiện kế hoạch cho tổ trưởng chuyên môn.

Cuối học kỳ phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo cáo bằng văn bản

cho Hiệu trưởng về thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán.

1.4.5. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên

* Kế hoạch hoá hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên:

- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng mục tiêu đổi

mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.

Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo

40

hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh

giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát

triển.

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm:

+ Xây dựng nội dung bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán: Xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết,

thông hiểu, vận dung, vận dung cao; xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra

đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch cá

nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán.

+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: Phát tài liệu cho giáo viên .

+ Hình thức tuyên truyền giáo dục: Thông qua họp tổ chuyên môn Toán,

hội thảo cấp trường.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán

Thực hiện phân cấp quản lý, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây

dựng nội dung tập huấn, bồi dưỡng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán và trực tiếp chỉ đạo tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán.

Tổ trưởng tổ toán chỉ đạo tổ chức hội thảo cấp tổ về kết hợp đánh giá học

sinh trong quá trình dạy Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời gởi biên

bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên

Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo, đốc thúc xây dựng và thực hiện kế

hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL , giáo viên nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán. Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng,

41

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; xây dựng quy định, quy chế về việc

tuyển chọn bổ sung giáo viên, xây dựng kế hoạch tuyển chọn bồi dưỡng giáo

viên cốt cán.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí, tiêu chuản kiểm tra, đánh giá công

tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động môn

Toán; xem đây là modun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng tổ

Toán chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nội dung, chương trình tập huấn,

bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Cuối học kỳ

báo cáo bằng văn bản hiệu trưởng kết quả thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nghiệp

vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Quy định kỳ kiểm tra, đánh giá

kết quả thực hiện, lấy kết quả thực hiện làm tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện

nhiệm vụ của tổ Toán, của giáo viên.

1.4.6. Đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán

* Kế hoạch hoá hoạt động đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động

thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Cụ thể:

- Mục tiêu, định hướng hoạt động đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho

hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là trang bị đầy đủ

máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, kiểm tra,

thi online; tài chính hàng năm dự trù đủ kinh phí phục vụ công tác thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch đảm bảo cơ sở

vật chất, tài chính cho hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán, gồm:

42

+ Nội dung đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính phục vụ công tác thi kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán: Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy, phần

mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, phần mềm thi, kiểm tra Toán online; tập huấn

giáo viên Toán sử dụng các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm

tra online; tập huấn sử dụng máy photo copy.

+ Phương pháp, hình thức đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính tuyên truyền,

giáo dục: Tham mưu sở Giáo dục và Đào tạo trang bị cơ sở vật chất máy photo,

vi tính, phần mềm phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán . Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động kiểm tra kết quả học tập môn Toán

Thực hiện phân cấp quản lý, Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán

kinh phí đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở

trường. Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính, cơ sở vật chất xây dựng dự thảo

quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán; xây dựng kế hoạch đề nghị sở trang bị máy

photo ,vi tính, các phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán; trình Hiệu trưởng phê duyệt.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động kiểm tra kết quả học tập môn Toán

Hiệu trưởng ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở

vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; trình sở đề nghị

trang bị cơ sở vật chất, các phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

43

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng

kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán. Từ đó Hiệu trưởng điều hỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp thực

tế nhà trường.

Kế toán báo cáo hiệu trưởng về tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông

1.5.1. Những yếu tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết

quả học tập môn Toán học ở trường THPT bao gồm:

- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về đổi mới kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông. Nếu cán bộ quản lý

nhận thức đủng vị trí, vai trò, tầm quan trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở trường phổ thông, họ thực hiện công tác quản lý một cách thuận lợi

từ việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán

một cách khoa học, đúng quy trình, hợp lý trong toàn bộ các hoạt động quản lý.

Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra các quyết định quản lý; vì

nhận thức đúng là cơ sở của hành động đúng. Năng lực và trình độ của cán bộ

quản lý có ảnh hưởng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy

học môn Toán học ở trường THPT. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục hiện nay, sự nhanh nhạy, quyết đoán, năng động, sáng tạo của cán bộ

quản lý ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định và phát triển bền vững của các nhà

trường nói chung và hiệu quả quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán học ở các trường THPT nói riêng. Do đó cần bồi dưỡng, nâng cao năng lực

44

quản lý của cán bộ quản lý nhà trường.

- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học: Là

yếu tố quyết định đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học

tập môn Toán học. Do đó, cần xây dựng và phát triển đội giáo viên môn Toán

học đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (chuẩn về chuyên môn sư phạm,

trình độ nghiệp vụ sư pham và đạo đức tư cách nhà giáo) và đồng bộ về cơ cấu

(tương thích về tuổi đời, tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm, tương thích

về giới tính).

- Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên

trong học tập của học sinh: Điều này phụ thuộc vào chất lượng tuyển sinh đầu

vào từ lớp 10 và quá trình dạy học, giáo dục của nhà trường; nó có ảnh hưởng

đến kết quả học tập và tác động trực tiếp lên công tác quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán. Do đó, cần kích thích tính tự giác, tích cực,

chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo ra động cơ và nhu cầu học tập cho học sinh

đối với môn Toán học và làm cho học sinh ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ

học tập của mình. Có như vậy hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra ,đánh giá kết

quả học tập môn Toán học sẽ được nâng lên.

- Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL: Sự chủ động, sáng tạo

trong tổ chức quản lý, tính tích cực, sự tận tâm của cán bộ quản lý, giáo viên và

các bộ phận có liên quan sẽ quyết định hiệu quả, chất lượng quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông.

1.5.2. Những yếu tố khách quan

Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học, ngoài

chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan như trên, còn chịu sự ảnh hưởng của

các yếu tố khách quan sau:

45

- Chỉ đạo của các cơ quan quản lý: Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán học là cơ sở pháp lý giúp cán bộ quản lý, giáo viên

định hướng nhiệm vụ cần thực hiện. Dựa trên quan điểm chỉ đạo của các cấp

quản lý. Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán học. Từ đó có thể thấy các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá có

ảnh hưởng lớn đến định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chỉ đạo

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học.

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục (theo Nghị quyết 29),

nhất việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa THPT đã dẫn đến

những thay đổi lớn trong trong nhận thức và hành động của giáo viên trong đó có

giáo viên môn Toán học. Những thay đổi đó đặt ra những thách thức trong quản

lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học đòi hỏi cán bộ

quản lý nhà trường cũng thay đổi phương thức, biện pháp, nội dung quản lý cho

phù hợp với điều kiện mới.

- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán học: Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị có ý nghĩa quan

trọng và ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán. Do đó, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tầm quan trọng của cơ sở vật,

trang thiết bị và có sự đầu tư quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

của nhà trường.

- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội: Việc phối hợp chặt chẽ

giữa các bộ phận có liên quan tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập và công tác quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá của nhà trường. Hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán học, ngoài phụ thuộc vào các yếu tố chủ

46

quan, như việc chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc phối hợp giữa các bộ phận

cùng tham gia kiểm tra, đánh giá; các yếu tố khách quan như quan niệm của xã

hội, cộng đồng về học Toán; sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền liên quan;

sự phối hợp kiểm tra, giám sát của gia đình... cũng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất

lượng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

47

Tiểu kết chương 1

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học có vị trí, vai trò rất quan

trọng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục đích,

yếu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Công khai hóa nhận định

năng lực, kết quả học tập học sinh; chú trọng đánh giá năng lực, phẩm chất học

sinh; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ;

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán phải đảm bảo tính toàn diện, khách

quan, công bằng, các tiêu chí đánh giá phải công khai cho học sinh.

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán bao gồm:

nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh; xây dựng kế hoạch về

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sát với thực tế nhà trường và chỉ đạo thực hiện

có hiệu quả kế hoạch này; chỉ đạo tổ Toán tổ chức xây dựng tiêu chí đánh giá kết

quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực, phẩm chất và kiến thức, kỹ

năng cần đạt được; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập; tổ chưc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên, xem đây là

một modun bồi dưỡng thường xuyên; tổ chức thực hiện tốt quy chế, quy định sử

dụng nhằm đảm bảo CSVC, tài chính cho hoạt hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán.

Lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh đặt trong vai trò, nhiệm vụ của trường THPT và các yếu tố ảnh

hưởng, hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, là cơ sở để khảo sát, đánh

giá thực trạng ở Chương 2 và đề xuất biện pháp quản lý ở Chương 3.

48

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông

của thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Vài nét về địa lý, tự nhiên thành phố Vĩnh Long

Thành phố Vĩnh Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của

tỉnh Vĩnh Long, có tọa độ địa lý từ 10015’18” vĩ độ Bắc và 105058’31” kinh độ

Đông. Phía Bắc giáp sông Tiền và 4 xã Cù lao (An Bình, Bình Hòa Phước,Đồng

Phú và Hòa Ninh) thuộc huyện Long Hồ; phía Đông giáp xã Thanh Đức huyện

Long Hồ; Phía Nam giáp xã Long Phước, Phước Hậu, và Tân Hạnh thuộc huyện

Long Hồ; phía Tây giáp huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.

Toàn thành phố có diện tích tự nhiên 48,08 ha, trong đó đất sản xuất nông

nghiệp chỉ còn 23,76 ha; dân số 140.872 người, trong đó nữ 73.103 (năm 2013);

mật độ dân số 2.934 người/km2.

Thành phố có 7 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9 và và 4 xã: Trường An, Tân Ngãi,

Tân Hòa, Tân Hội, nhung trong tương lai gần 4 xã sẽ trở thành phường (đang

thực hiện các thủ tục).

Thành phố Vĩnh Long nằm tại ngã Ba sông Tiền và sông Cổ Chiên, trên

trục giao thông nối hai cực phát triển nhất của vùng Nam Bộ. Theo quy hoạch

phát triển đô thị đến năm 2020, thành phố Vĩnh Long cùng với Cần Thơ, Long

Xuyên và Cao Lãnh là 4 đô thị trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Ngoài quốc lộ 1A - tuyến giao thông huyết mạch của vùng chạy qua, thành phố

Vĩnh Long còn là điểm khởi đầu của các quốc lộ 80, 53, 57 nối với các tỉnh trong

vùng và đường tỉnh 902 nối các huyện phía nam của tỉnh. Tất cả tạo cho thành

49

phố dễ dàng trong việc giao lưu, giao thương, nối liền thành phố với các tỉnh, đô

thị khác trong toàn vùng, khu vực và cả nước.

Với các lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, thành phố Vĩnh

Long có nhiều tiềm năng để phát triển thành một thành phố hiện đại, giàu mạnh,

là trung tâm năng động có lực hút cũng như khả năng lan tỏa mạnh trong vùng,

khu vực, chủ động hội nhập với cả nước và quốc tế.

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông

của thành của thành phố Vĩnh Long

- Tình hình giáo dục thành phố Vĩnh Long

Cấp ủy, chính quyền các cấp luôn chú trọng công tác giáo dục - đào tạo ở

các cấp học. Kết quả, kết thúc năm học 2017-2018, toàn thành phố có 100%

học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, tăng 0,05% và tỷ

lệ học sinh giỏi bậc THCS là 41,3%, tăng 0,6% so năm học 2016-2017. Các

trường THPT trên địa bàn tổ chức tốt cho học sinh lớp 12 tham gia kỳ thi tốt

nghiệp THPT Quốc gia tại các điểm thi theo quy định, có 2.422/2.426 học

sinh dự thi, kết quả đỗ tốt nghiệp là 2.390 học sinh, đạt 98,68%, trong đó hệ

trung học phổ thông đạt tỷ lệ 99,86%.

Cấp ủy, chính quyền thành phố quan tâm nên điều kiện cơ sở vật chất -

thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học được trang bị tương đối đầy đủ ở các bậc học.

Năm học 2018-2019, huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo và 6 tuổi vào lớp 1 đạt

100%. Thành phố hiện có 29/45 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 64,44%.

Đã thực hiện việc sáp nhập trường Tiểu học Thiềng Đức và trường Tiểu học

Nguyễn Chí Thanh thành trường Tiểu học Thiềng Đức. Kết quả kiểm tra công tác

phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các phường xã khá tốt. Việc đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

50

tế theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của BCH trung ương Đảng

(khóa XI) được Thành ủy lãnh đạo, triển khai thực hiện tốt

Công tác thuyên chuyển, tuyển dụng viên chức Ngành Giáo dục được thực

hiện công khai, minh bạch trên cơ sở rà soát nhu cầu ví trí việc làm và định

mức giáo viên quy định. Vì vậy không phát sinh tình trạng thừa giáo viên do

tuyển dụng. Chế độ chính sách được quan tâm, thực hiện kịp thời nên đời sống

tinh thần của đội ngũ nhìn chung ổn định, an tâm công tác và đầu tư cho công

việc. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong năm qua được quan tân thực hiện nên

nhìn chung đội ngũ đã có bước nâng lên về chuyên môn, nghiệp vụ.Thực hiện

đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐT và chuẩn bị các điều kiện

áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Công tác đổi

mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ

làm trung tâm được chỉ đạo thực hiện tốt, ưu tiên đầu tư các điều kiện cần thiết

để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ, chú trọng công

tác vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm

sóc, giáo dục trẻ.

- Tình hình phát triển giáo dục THPT của thành phố Vĩnh Long:

Năm học 2017- 2018, toàn thành phố có 3 trường trung học phổ

thông(THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn Liệt, THPT Vĩnh Long), 1 trường

trung học sơ sở - trung học phổ thông (THCS-THPT Trưng Vương), 1 trường

trung học phổ thông chuyên (THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm) với 6.990 học

sinh.

Cơ sở vật chất trường lớp thường xuyên được chú trọng đầu tư theo hướng

đạt chuẩn Quốc gia.

51

Bảng 2.1. Kết quả đánh giá chất lượng hai mặt giáo dục và tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2017-2018

Đơn vị tính: %

S

Hạnh kiểm

TN

T

Trường (Số HS-số lớp)

THPT

Học lực TB

Y

T

2018

98.9

0.9

0.2

82.4

17.4

0.2

100

Tốt khá TB Y Khá giỏi

99.7

0.2

0.1

82

18

0

99.1

1

100

0

0

99.1

0.9

0

100

2

99.7

1.3

73.6

25.5

0.9

99.7

0

3

100

0

83.7

11.3

0

99.7

0

4

5

THPT Nguyễn Thông (1417 HS-39 lớp) THPT Lưu Văn Liệt (1666 HS-44 lớp) Trung học chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (879 HS-25 lớp) THPT Vĩnh Long (1833HS-45 lớp) THCS-THPT Trưng Vương (1195 HS-36 lớp)

2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, trên cơ sở phân tích

những ưu, nhược điểm của những biện pháp quản lý đang thực hiện, từ đó đề

xuất các biện pháp quản lý mới phù hợp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và

hiệu quả dạy học môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long trong

điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay.

52

2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.

- Chi tiết về nội dung và đối tượng khảo sát được thiết kế ở hệ thống bảng

hỏi (xem Phụ lục).

2.2.3. Khách thể khảo sát

Khách thể khảo sát là CBQL, giáo viên bộ môn Toán học ở tất cả 05 trường

THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, bao gồm: 04 hiệu trưởng; 11 phó hiệu

trưởng; 10 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn Toán; 15 khối trưởng khối 10, 11, 12 tổ

Toán học và 46 giáo viên Toán học; 300 học sinh (gồn 100 học sinh lớp 10, 100

lớp 11 và 100 lớp 12 của 3 trường (THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn Liệt,

THPT Vĩnh Long). Tổng số khách thể khảo sát: 386.

2.2.4. Cách thức tổ chức khảo sát

Gởi bảng hỏi đến CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ trưởng, tổ phó tổ

Toán; khối trưởng khối 10, 11, 12) và giáo viên Toán của cả 5 trường THPT trên

địa bàn thành phố Vĩnh Long;. gởi bảng hỏi cho học sinh 3 trường (THPT

Nguyễn Thông, Lưu Văn Liệt, Vĩnh Long ), mỗi trường chọn 100 học sinh của 3

khối 10, 11, 12.

Phỏng vấn sâu CBQL của 3 trường THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn

Liệt, THPT Vĩnh Long.

53

2.2.5. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu:

+ Tiến hành thu thập, phân tích thông tin liên quan từ số liệu thống kê và từ

tư liệu lưu trữ của các nhà trường.

+ Đối với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế bảng hỏi và hướng

dẫn cách điền thông tin vào bảng hỏi gởi đến các khách thể có liên quan để thu

thập thông tin, số liệu nghiên cứu.

Loại câu hỏi: Câu hỏi có 04 mức độ trả lời: Tốt, khá, trung bình, yếu

Tốt Khá Trung bình Yếu

Rất quan trọng Khá quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng

Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ

Rất cần thiết Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

Rất khả thi Khá khả thi Ít khả thi Không khả thi

Rất nhiều Khá nhiều Ít Không

- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu:

+ Cách tính điểm cho các mức độ trả lời: Với câu hỏi có 04 mức độ trả lời:

Tốt = 4 điểm; Khá = 3 điểm;Trung bình=2 điểm; Yếu = 1 điểm.

+ Cách tính điểm trung bình cho mỗi nội dung, đối tượng khảo sát:

, trong đó:

: Điểm trung bình;

Xi: Điểm được đánh giá ở mức độ i;

k: Tổng số khách thể đánh giá ở mức độ i;

i: Mức độ đánh giá (Tốt, Khá, Trung bình, Yếu…);

n: Tổng số khách thể đánh giá.

54

+ Chuẩn đánh giá

Điểm trung bình Mức độ quan Tần suất thực Kết quả Mức độ

(ĐTB) trọng hiện ảnh hưởng thực

hiện

Từ 1.00 đến 1.75 Không quan trọng Không bao giờ Chưa đạt Không

Từ 1.76 đến 2.51 Ít quan trọng Ít khi Đạt Ít

Từ 2.52 đến 3.27 Khá quan trọng Thinh thoảng Khá Khá nhiều

Từ 3.28 đến 4.00 Rất quan trọng Thường xuyên Tốt Rất nhiều

2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích kiểm tra, đánh giá

Bảng 2.2: Thực trạng đánh giá của CBQL về mục đích kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán.

Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết

S

quả học tập môn Toán

T

T

CBQL ĐTB Thứ bậc

Giáo viên ĐTB Thứ bậc

Công khai hoá nhận định về năng lực và kết

3.9

1

3.6

1

quả học tập của một học sinh và tập thể lớp

Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự

3.5

2

3.3

3

đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của

1

mình; khuyến khích, động viên việc học tập

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có

2.6

4

2.6

4

2

ý nghĩa đối với học sinh, GV, CBQL

Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường

3.5

2

3.5

2

xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin liên

3

hệ nguợc

4

55

Kết quả Bảng 2.2 cho thấy CBQL và giáo viên Toán nhất trí mục đích rất

quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:

- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của học sinh

(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ CBQL, giáo viên nắm

vững nguyên tắc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh.

- Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận

ra sự tiến bộ của mình; từ đó khuyến khích, động viên việc học tập học sinh

(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 3); điều này cho thấy đa

số CBQL, giáo viên nắm vững và thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo phát huy tính chủ động, sáng tạo học sinh trong hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập.

- Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những

thông tin “liên hệ nguợc” để CBQL, giáo viên, học sinh kịp thời điều chỉnh hoạt

động dạy và hoạt động học ở trường phổ thông (CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2).

Ngoài ra mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán được

CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá khá quan trọng là:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán có ý nghĩa đối với học sinh,

giáo viên, CBQL (CBQl, giáo viên đánh giá thứ bậc 4); điều này nói lên một số

CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt phân tích kết quả sau kiểm tra để từ đó điều

chỉnh kế hoạch dạy học, điều chỉnh phương pháp dạy học Toán, phương pháp tự

học của học sinh.

Như vậy, điểm nổi bậc trong điều tra mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán giúp CBQL, giáo viên nắm thông tin ngược để điều chỉnh kế

hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, biện pháp quản lý của CBQL, để

56

từ đó điều chỉnh, bổ sung và thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm tra đánh giá

kết quả học tập môn Toán của trường.

2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán

Bảng 2.3: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về hình thức tổ chức và

yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

CBQL

Giáo viên

Hình thức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả

STT

Thứ

Thứ

học tập môn Toán

ĐTB

ĐTB

bậc

bậc

Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc

1 nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 3.9 1 3.3 1

1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp

Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì 2 2.7 4 2.6 4 thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận.

Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá

tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét 3 2.8 3 2.9 2 tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá

của giáo viên

Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá

không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn 4 3.4 2 2.9 2 Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí

tuệ và tình cảm

Kết quả Bảng 2.3 cho thấy CBQL và giáo viên Toán thống nhất hình thức,

yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là:

- Kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự

luận(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này nói lên rằng đa số CBQL,

57

giáo viên nhận thực đúng và thực hiện nghiêm các quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp với trắc nghiệm tự

luận.

Kết quả Bảng 2.3 cho thấy CBQL và giáo viên Toán thống nhất hình thức,

yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán khá quan trọng là:

- Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh

có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo

viên; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt phát huy tính

tích cực, chủ động của học sinh trong hoạt động kiểm tra, đánh giá(CBQL đánh

giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 2).

Mặt khác CBQL khẳng định yêu cầu rất quan trọng kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán là không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng Toán học mà

phải đánh giá các phẩm chất, trí tuệ, tình cảm; khẳng định này đáp ứng yêu cầu

đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo

dục và Đào tạo; ngược lại giáo viên Toán cho yêu cầu này khá quan trọng thôi;

điều này chứng tỏ một số giáo viên Toán chưa nhận thức đúng, đủ về đổi mới

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2).

CBQL, giáo viên Toán thống nhất đánh giá yêu cầu xây dựng thang điểm

cụ thể, chi tiết đối các bài kiểm tra hình thức tự luận là ít quan trọng (CBQL ,

giáo viên đánh giá thứ bậc 4); từ đó cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán chưa

nắm vững yêu cầu về đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ, vì đánh giá không chỉ

nhằm nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn

đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của

thầy. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng

đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí.

58

Như vây, điều tra về hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán giúp CBQL, giáo viên nắm được thông tin phản hồi về

mức độ thực hiện quy định và chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ

Giáo dục và Đào tạo để từ đó điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp

thực tế nhà trường và mang lại hiệu quả cao nhất.

2.3.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã

triển khai trong thực tế

Kết quả Bảng 2.4 cho thấy CBQL, giáo viên Toán và học sinh thống nhất

phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là:

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy

học (CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1, học sinh đánh giá thứ bậc 2); điều này

đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách

quan(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 1). Điều này chứng

tỏ đa số CBQL, giáo viên và học sinh nhận thức đúng, đủ định hướng đổi mới

kiểm tra, đánh giá và quy định của Bộ Giáo dục và Đạo tạo.

Kết quả Bảng 2.4 cho thấy giáo viên và học sinh Toán thống nhất phương

pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là tổ chức kiểm tra

miệng thường xuyên đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ (Giáo viên đánh giá thứ bậc 2,

học sinh đánh giá thứ bậc 1).

Ngược lại học sinh đánh giá phương pháp kiểm tra, đánh giá rất quan trọng

là tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ

học tập (học sinh đánh giá thứ bậc 1); ngược lại CBQL, giáo viên đánh giá khá

quan trọng(CBQL đánh giá thứ bậc 4, giáo viên đánh giá thứ bậc 7); điều này

cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán chưa thực hiện nghiêm quy định của Bô

Giáo dục và Đào tạo là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,

59

tăng cường giao nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập

của học sinh củng như đánh giá sản phẩm học tập của học sinh(Khâu chuẩn bị

bài ở nhà của học sinh, thiết kế các chủ đề học tập bằng powerpoint, thiết kế đồ

dùng học tập, thực hiện bài kiểm tra online theo hướng dẫn của giáo viên)

Kết quả Bảng 2.4 cho thầy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh

giá phương pháp kiểm tra, đánh giá khá quan trọng là

- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh(CBQL đánh giá thứ

bậc 5, giáo viên đánh giá thứ bậc 9, học sinh đánh giá thứ bậc 8), điều này cho

thấy một số CBQL, giáo viên chưa hiểu đúng và thực hiện tốt chủ trương đổi

mới kiểm tra, đánh của Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo củng thấy điều này nên năm

học 2017-2018 thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo

viên về Giáo dục ý thức tự học cho học sinh. Kết quả này phù hợp thực tế các

trường vì qua phỏng vấn CBQL cho biết Chú trọng đánh giá cả quá trình dạy

học, sự tiến bộ, thái độ, năng lực học Toán. Kiểm tra dựa trên ma trận đề chung

cho cả khối, theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Có phối hợp giữa kiểm tra bằng trắc

nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.

- Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết,

thông hiểu, vận dung, vận dụng cao (CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh

giá thứ bậc 5); điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và

thực hiện nghiêm quy định của Bô là xây dựng ma trận đề theo 4 cấp độ(Nhận

biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao)

Như vậy, kết quả nổi bậc trong điều tra phương pháp kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin phản hồi mức độ thực hiện các quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, qua đó đánh giá nhận thức của CBQL, giáo

viên và học sinh về chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

60

Bảng 2.4: Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và HS về phương pháp kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế

CBQL

Giáo viên

Học sinh

S

Phương pháp kiểm tra, đánh giá

T

ĐT

Thứ

ĐTB Thứ

ĐTB Thứ

kết quả học tập môn Toán

T

B

bậc

bậc

bậc

3.4

1

3.3

1

3.3

2

1

2.9

4

2.6

7

3.5

1

2

3.0

3

2.7

5

3

2.8

5

2.5

9

2.8

8

4

2.8

5

2.6

7

3.2

4

5

3.3

2

3.3

1

3.2

4

6

2.9

4

2.9

6

7

2.8

5

2.9

6

8

3.3

1

3.3

2

9

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ

61

2.3.4. Thực trạng CSVC, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế

Bảng 2.5: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về điều kiện cơ sở vật

chất, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã

triển khai trong thực tế

CBQL

Giáo viên

Điều kiện, phương tiện cho tổ chức kiểm tra,

STT

đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường

Thứ

Thứ

ĐTB

ĐTB

trung học phổ thông

bậc

bậc

Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài

1 kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần 3.3 1 3.4 1

mềm xử lý bài thi trắc nghiệm

Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ

2 Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả 2.8 3 2.9 3

học tập môn Toán

Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần 3.2 2 3.2 2 3 mềm tổ chức thi, kiểm tra online

Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công

4 tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn 2.8 3 2.4 4

Toán học của trường

Kết quả Bảng 2.5 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá điều kiện

cơ sở vật chất, tài chính đáp ứng tốt cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán ở trường là:

- Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc

nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm (CBQL, giáo viên đánh giá thứ

bậc 1); điều này đáp ứng yêu cầu, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

62

Củng từ kết quả Bảng 2.5 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá

các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chỉ đáp ứng mức độ khá là:

- Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra

online; (CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 2);

- Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá

thứ bậc 3); điều này phù hợp thực tế vì theo kết quả phỏng vấn CBQLCác trường

chưa được trang bị đủ 2 phần mềm, chỉ trang bị được phần mềm chấm trắc

nghiệm (Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trang bị đồng thời cho các trường

THPT), phần mềm thi online chưa được trang bị; máy photo chỉ trang bị 1 máy

phục vụ công tác văn phòng, chưa trang bị máy photo phục vụ kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán.

Ngoài ra CBQL, giáo viên đánh giá điều kiện cơ sở vật chất, tài chính đáp

ứng mức khá cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:

Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán học của trường, khi đó giáo viên Toán đánh giá điều kiện này chỉ đáp

ứng mức trung bình (CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 4).

Kết quả này phù hợp thực tế các trường vì qua phỏng vấn CBQL cho biết

Trường không dự trù kinh phí riêng cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán; kinh phí do học sinh và phụ huynh đóng góp, trường hỗ trợ

trang thiết bị, cơ sở vật chất.

Như vậy, ưu điểm nổi bậc kết quả điều tra cơ sở vật chất, tài chính phục vụ

hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin

phản hồi để CBQL lập kế hoạch, tham mưu lãnh đạo cấp trên trang bị cơ sở vật

chất, tài chính đáp ứng đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán.

63

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai

trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá

Bảng 2.6: Thực trạng đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên Toán về vai

trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán

CBQL

Giáo viên

Nhận thức về vai trò, ý nghĩa và tầm quan

STT

trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

Thứ

Thứ

ĐTB

ĐTB

quả học tập môn Toán

bậc

bậc

1

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán theo định hướng phát triển năng 3.3 2 3.3 1

lực học sinh

2

Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình 3.4 1 3.3 1 dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ

3

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

đó là một trong những khâu quyết định tới 2.9 3 3.1 2

chất lượng dạy và học môn Toán

4

Các năng lực học sinh cần phát triển qua học 2.7 5 3.0 3 tập môn Toán

Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định

5

hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho

CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, 2.8 4 2.8 4

ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán

64

Kết quả Bảng 2.6 cho thấy CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá nhận

thức rất quan trọng về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán là:

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng

phát triển năng lực học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ

bậc 1); điều này đáp ứng yêu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá

định kỳ, cuối kỳ(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ đa

số CBQL và giáo viên Toán nhận thức đúng, đủ về chủ chương đổi mới kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bên cạnh đó CBQL và giáo viên Toán thống nhất đánh giá các yêu cầu

nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá khá

quan trọng là:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu

quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo

viên Toán đánh giá thứ bậc 2); điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa

nhận thức được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một trong những nhân tố

quyết định chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh.

- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo

dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm

quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL, Giáo viên

đánh giá thứ bậc 4); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa thật sự

quan tâm công tác tuyên truyền giáo dục vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán(Giáo viên

đánh giá thứ bậc 3, CBQL đánh giá 5); điều này cho thấy một số CBQL, giáo

65

viên chưa nhận thức đúng mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh mà chương trình giáo dục phổ thông

tổng thể đã ban hành.; một số CBQL chưa thực hiện tốt chức năng quản lý của

nhà quản lý đó là xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền giáo dục

về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán.

Như vậy, điểm nổi bậc kết quả điều tra về đánh giá nhận thức của CBQL,

giáo viên là cung cấp thông tin ngược mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên về

vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán; chúng ta biết rằng nhận thức đúng thì mới hành động đúng.

2.4.2. Thực trạng triển khai xây dựng kế hoạch về kiểm tra đánh giá

kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo thực hiện kế hoạch

Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về việc xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo thực hiện kế hoạch

CBQL

Giáo viên

S

Đánh giá của CBQL, giáo viên về việc xây dựng

T

kế hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo thực hiện

Thứ

Thứ

ĐTB

ĐTB

T

kế hoạch

bậc

bậc

Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ

chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng

lực và phẩm chất học sinh

Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn

Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định

3.4 1 3.3 1 1

bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung toàn trường.

Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực

hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

2 2.9 2 2.2 5

học

3 2.8 3 2.9 2

66

Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế

hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

học

Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường

4 2.6 4 2.7 4

xuyên với học sinh, phụ huynh học sinh

5 2.7 5 2.8 3

Kết quả Bảng 2.7 cho thấy giữa CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá

việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường đạt mức độ tốt là: Xây dựng kế hoạch giáo dục của

nhà trường, của tổ chuyên môn Toán(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1);

điều này nói lên đa số CBQL các trường thực hiện tốt chức năng quản lý là lập

kế hoạch.

Củng từ Bảng 2.7 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá các yêu cầu thực hiện

ở mức khá là:

- Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán học(Giáo viên đánh giá thức bậc 2, CBQL đánh giá

thứ bậc 3); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng về tổ

chức xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

- Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán học(Giáo viên, CBQL đánh giá thứ bậc 4); điều này

chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa quan tâm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn

chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên thông qua hội thảo cấp trường.

- Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ

huynh học sinh (Giáo viên đánh giá thứ bậc 3, CBQL đánh giá thứ bậc 5); điều

này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt chủ trương của Bộ Giáo

67

dục và Đào tạo dục là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

Trong khi đó yêu cầu thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán

có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá

chung toàn trường CBQL đánh giá mức khá(CBQL đánh giá thứ bậc 2), còn giáo

viên chỉ đánh giá mức trung bình(Giáo viên đánh giá thứ bậc 5); đây là yêu cầu

mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục

phổ thông mới.

Như vậy, ưu điểm nổi bậc của kết quả điều tra về đánh giá của CBQL, giáo

viên về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo, thực hiện kế hoạch

là cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện chức năng quản lý của CBQL.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá kết

quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông

Bảng 2.8: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về tiêu chí đánh giá kết

quả học tập môn Toán

CBQL

Giáo viên

Các tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn

STT

ĐTB Thứ

ĐTB Thứ

toán đã được áp dụng

bậc

bậc

Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá 1 3.3 1 3.5 1 kết quả học tập môn Toán

Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng 2 2.1 4 2.1 4 trong chương trình Toán phổ thông

Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm

chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ 3 2.2 3 2.4 2 Giáo dục và Đào tạo

68

Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm

4 chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào 2.2 3 1.8 5

tạo

Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho 5 2.8 2 2.2 3 từng lớp 10, 11, 12

Kết quả Bảng 2.8 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất tiêu chí thực hiện

tốt ở trường là tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn

Toán(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1). Điều này cho thấy đa số CBQL,

giáo viên nhận thức đúng muốn đánh giá chính xác kết quả học tập môn Toán

phải xây dựng tiêu chí cụ thể.

Củng từ Bảng 2.8 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất các tiêu chí chỉ

thực hiện đạt mức trung bình:

- Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ

thông(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4); chúng ta biết rằng nếu không phân

tích chuẩn kiến thức kỹ năng thì không xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức

độ dẫn đến giáo viên Toán không thể soạn tốt câu hỏi trắc nghiệm củng như ra

đề kiểm tra.

- Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ

Giáo dục và Đào tạo(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 5);

đây là yêu cầu mới Bộ mới chỉ đạo thực hiện từ năm học 2017-2018.

Riêng tiêu chí tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10, 11,

12(Tiêu chí này CBQL đánh giá đạt mức khá, xếp thứ bậc 2 , giáo viên đánh giá

đạt mức trung bình, xếp thứ bậc 3); để quản lý chất lượng giảng dạy môn Toán

và hạn chế tối đa tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá thì phải xây dựng chuẩn đầu

ra , đầu vào. Như vây, kết quả nổi bậc điều tra về đánh giá của CBQL, giáo viên

69

về tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin phản hồi về

việc quy trình tổ chức xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

2.4.4. Thực trang về quản lý thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra

đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh

Bảng 2.9: Thực trạng đánh giá của CBQL về thực hiện quy chế, quy định về

kiểm tra, đánh giá

S

CBQL

Giáo viên

Học sinh

Thực hiện quy chế, quy định về

T

ĐT

Thứ

ĐTB Thứ

ĐTB Thứ

kiểm tra đánh giá

T

B

bậc

bậc

bậc

Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần

kiểm tra thường xuyên và định kỳ

theo quy định ở tất cả học sinh các

lớp

Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy

học Toán với đánh giá định kỳ, cuối

1 3.3 2 3.5 1 3.4 1

kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập

Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra

bằng hình thức trắc nghiệm khách

2 3.8 1 3.3 3 3.4 1

quan với trắc nghiệm tự luận

Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện

quy chế, quy định về kiểm tra, đánh

3 3.3 4 3.4 2 3.1 3

giá kết quả học tập môn Toán

Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm

4 2.4 3 2.6 6 √ √

khách quan

Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm

5 3.1 4 3.1 3

tự luận

6 2.9 5 2.2 5

70

Kết quả Bảng 2.9 cho thấy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh

giá ở trường thực hiện tốt quy chế, quy định thuộc các các tiêu chí:

- Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo

quy định ở tất cả học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên và học sinh đánh

giá thứ bậc 1);

- Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với đánh giá định kỳ, cuối

kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập(CBQL, học sinh đánh giá thứ bậc 1, giáo

viên đánh giá thứ bậc 3);

Ngoài ra từ Bảng 2.9 cho thấy tiêu chí: Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra

bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận thì CBQL, giáo

viên đánh giá thực hiện tốt(CBQL đánh giá thứ bậc 4, giáo viên đánh giá thứ bậc

2) nhưng học sinh đánh giá chỉ đạt mức khá(Học sinh đánh giá thứ bậc 3).

CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh giá các tiêu chí đạt mức khá: Tổ

chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên thứ bậc 6); kiểm tra

bằng hình thức 100% câu trắc nghiệm khách quan(Giáo viên đánh giá thứ bậc 4,

học sinh đánh giá thứ bậc 3); kiểm tra bằng hình thức 100% câu trắc nghiệm tự

luận(Giáo viên, học sinh đánh giá thứ bậc 5). Điều này chứng tỏ đa số CBQL,

giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

2.4.5. Thực trạng chỉ đạo triển khai và kết quả tập huấn, bồi dưỡng

nghiệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý

và giáo viên

Kết quả Bảng 2.10 cho thấy CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá công

tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo

viên đang thực hiện tốt các yêu cầu sau:

71

- Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra

đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo

viên đánh giá thứ bậc 1);

- Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra

(CBQL đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 2)

Trong khi đó củng từ kết quả Bảng 2.10 cho thấy CBQL và giáo viên thống

nhất đánh giá các yêu cầu chỉ đạt mức khá là:

- Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán(CBQL

đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 3);

- Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân(CBQL đánh giá thứ bậc 3,

giáo viên đánh giá thứ bậc 4);

- Xem công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn

Toán là mô đun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên(CBQL đánh giá thứ bậc 6,

giáo viên đánh giá thứ bậc 6).

Kết quả này phù hợp với thực tế các trường vì qua phỏng vấn CBQL cho

biết để thực hiện tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá

cho cán bộ quản lý và giáo viên cần thực hiện Tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm

tra theo các bước: Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu đề kiểm tra; bước 2: Xác

định mục tiêu dạy học và hình thức đề kiểm tra; bước 3: Thiết lập ma trận đề

kiểm tra; bước 4: Biên soạn câu hỏi, bài tập theo ma trận đề; bước 5: Xây dựng

hướng dẫn chấm và biểu điểm; bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.

Cử giáo viên tham dự các lớp tập huấn chuyên môn theo yêu cầu của của Sở,

Bộ. Tổ chức giáo viên cốt cán tập huấn cho giáo viên Toán trường. Xem nội

dung bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là các chuyên đề

bồi dưỡng thường xuyên. Khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm,

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về nội dung kiểm tra, đánh giá.

72

Như vậy, kết quả điều tra về việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,

đánh giá cung cấp thông tin ngược việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,

đánh giá cho CBQL và giáo viên Toán ở trường

Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá của CBQL về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp

vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo viên

CBQL

Giáo viên

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh

STT

Thứ

Thứ

giá cho cán bộ quản lý và giáo viên

ĐTB

ĐTB

bậc

bậc

Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về

1 xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ 2.8 5 2.6 4

nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung

cao

Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc

2 nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục 3.3 2 3.4 1

tiêu phát triển năng lực học sinh

Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá 2.9 3 2.9 3 3 trình giảng dạy Toán

4 Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân 2.9 3 2.6 4

Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập 3.4 1 3.3 2 5 học sinh sau các bài kiểm tra

Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết

6 quả hoc tập môn Toán là môđun thực hiện 2.7 6 2.5 6

bồi dưỡng thường xuyên

73

2.4.6. Thực trạng quản lý việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho

hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh

Kết quả từ Bảng 2.11 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá các

yêu cầu về cơ sở vật chất, tài chính chỉ đáp ứng mức trung bình cho quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:

- Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi

trắc nghiệm; phần mềm kiểm tra, thi Toán online(CBQL đánh gia thứ bậc 3, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2);

- Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh gia thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ

bậc 1);

- Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục

vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh gia thứ bậc 3, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2).

Củng từ Bảng 2.11 cho thấy CBQL đánh giá yêu cầu về cơ sở vật chất, tài

chính chỉ đáp ứng mức khá cho quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán là: Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo

Hiệu trưởng kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ đa số

CBQL của trường nhận thức đúng, đủ về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán; luôn quan tâm chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá

kế quả học tập Toán là góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ

thông hiện nay.

Kết quả điều tra ở trên nói lên công tác trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục

vụ quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường

THPT thành phố Vĩnh Long chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tại Sở Giáo

74

dục và Đào tạo Vĩnh Long chỉ quan tâm trang bị cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu

chí trường chuẩn Quốc gia, lãnh đạo các trường củng chưa quan tâm dự trù kinh

phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Bảng 2.11: Thực trạng đánh giá của CBQL về đảm bảo cơ sở vật chất, tài

chính cho hoạt động kiểm tra, đánh giá

CBQL

Giáo viên

Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

STT

Thứ

Thứ

động kiểm tra, đánh giá

ĐTB

ĐTB

bậc

bậc

Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh,

1 các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; 2.2 3 2.0 2

kiểm tra, thi Toán online

Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục

2 vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học 2.4 2 2.5 1

tập môn Toán

Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng,

3 bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, 2.2 3 2.0 2

đánh giá kết quả học tập môn Toán

Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng

tổ toán báo cáo Hiệu trưởng kết quả sử dụng 4 2.9 1 √ √ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán

75

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Kết quả Bảng 2.12 cho thấy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh

giá mức độ ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoat động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán ở trường phổ thông là:

- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về đổi mới kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông(CBQL đánh giá thứ

bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 2, học sinh đánh giá thứ bậc 1); chúng ta biết

nhận thức là tiền đề và là cơ sở cho mọi hành động của con người, nhận thức

đúng dẫn đến hành động đúng.

- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học

(CBQL đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 4, học sinh đánh giá thứ

bậc 1); đây là một trong các yếu tố quyết định chất lượng dạy học Toán ở trường

THPT.

- Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên

trong học tập của học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc

2, học sinh đánh giá thứ bậc 3); đây củng là một trong các yếu tố quyết định chất

lượng dạy học Toán ở trường THPT; điều này đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra,

đánh giá của Bộ Giáo và Đào tạo hiện nay.

- Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL(CBQL đánh giá thứ bậc 2,

giáo viên đánh giá thứ bậc 1, học sinh đánh giá thứ bậc 1); đây là một trong các

yếu tố quyết định chất lượng dạy học Toán, chất lượng giáo dục ở trường THPT.

Trong khi đó CBQL, giáo viên, học sinh củng thống nhất đánh giá các yếu

tổ ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán là:

76

- Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học

của Bộ, Sở(CBQL đánh giá thứ bậc 7, giáo viên đánh giá thứ bậc 5, học sinh

đánh giá thứ bậc 5); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên, học sinh chưa

thấy được vấn đề quy định cụ thể, rõ ràng thì quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán mang lại hiệu quả cao.

- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán học(CBQL đánh giá thứ bậc 6, giáo viên

đánh giá thứ bậc 5, học sinh đánh giá thứ bậc 6); điều này cho thấy một số

trường chưa quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, tài chính phục vụ quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội(CBQL đánh giá thứ bậc 5,

giáo viên đánh giá thứ bậc 6, học sinh đánh giá thứ bậc 7); thực tế một số phụ

huynh học sinh trường THPT Nguyễn Thông chưa quan tâm đến việc học của

con em mình, còn khoán trắng cho trường(Nhất học sinh thuộc các xã vùng ven

thành phố Vĩnh Long); một số lãnh đạo địa phương chưa thật sự quan tâm phối

hợp với nhà trường giáo dục đạo đức, an toàn giao thông cho học sinh; một số

tiệm game gần trường chưa xử lý triệt để. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận có liên quan tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

có ảnh hưởng mạnh đến kết quả học tập và công tác quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá của nhà trường. Hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán học, ngoài phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan, như việc chỉ

đạo của Hiệu trưởng trong việc phối hợp giữa các bộ phận cùng tham gia kiểm

tra, đánh giá; các yếu tố khách quan như quan niệm của xã hội, cộng đồng về học

Toán; sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền liên quan; sự phối hợp kiểm tra,

giám sát của gia đình... cũng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

77

Như vậy, ưu điểm nổi bậc của kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp

thông tin phản hồi về mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan, khách quan đến

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Khi chúng ta

đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán thì chúng ta xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán sát thực tế và có tính khả thi cao.

Bảng 2.12: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về yếu tố

ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán

CBQL

Giáo viên

Học sinh

S

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

T

hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

ĐT

Thứ

ĐT

Thứ

Thứ

ĐTB

T

học tập môn Toán

B

bậc

B

bậc

bậc

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên,

học sinh về đổi mới kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán học ở trường

phổ thông

Năng lực và trình độ chuyên môn của đội

1 3.4 2 3.5 2 3.5 1

ngũ giáo viên môn Toán học

Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ

rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập

2 3.6 1 3.4 4 3.5 1

của học sinh

Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của

3 3.3 3 3.5 2 3.3 3

CBQL

Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán của Bộ,

4 3.3 3 3.6 1 3.5 1

Sở Giáo dục và Đào tạo

5 2.8 7 2.9 5 2.7 5

78

Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán học

Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình,

6 3.0 6 2.9 5 2.8 6

3.1 5 2.6 6 2.9 7 7

xã hội

2.6. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố

Vĩnh Long

2.6.1. Những ưu điểm, thành tựu

- Đa số CBQL, giáo viên Toán nhận thức đúng, đủ về đổi mới kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- CBQL, giáo viên Toán xác định mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả môn

Toán đáp ứng mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng phát

triển lực học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- CBQL, giáo viên Toán chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán theo đúng qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp một cách hợp

lý giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra

thường xuyên và định kỳ.

- CBQL, giáo viên chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy

học Toán kết hợp với kiểm tra, đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản phẩm học

tập. Điều này cho thấy các trường thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học

sinh.

- Đa số học sinh nhận thức đúng về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của Bộ và ủng hộ quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học

79

sinh của Bộ; học sinh đánh giá rất cao việc tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá

trình dạy Toán kết hợp với kiểm tra, đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản

phẩm học tập.

- Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo ma trận đề của tổ

Toán.

2.6.2. Những tồn tại, yếu kém

- Các trường chưa thực hiện dự trù kinh phí riêng cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán, kinh phí chủ yếu sử dụng nguồn xã hội hóa

giáo dục.

- Các trường chưa trang bị phần mềm thi, kiểm tra Toán online, máy photo

copy phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Một số CBQL,giáo viên chưa thực hiện tốt phân tích kết quả sau kiểm tra

bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm để từ đó điều chỉnh hoạt động học của

học sinh, hoạt động dạy của thầy và biện pháp quản lý của CBQL.

- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng ý thức tự học của học sinh chưa tốt.

2.6.3. Nguyên nhân của thành công, thất bại

- Công tác tuyên truyền chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh thực hiện tốt; nên CBQL, giáo

viên Toán, học sinh nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường phổ thông hiện nay.

- Văn bản chỉ đạo tổ chức đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo

định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ cụ thể cho từng năm học thông

qua kế hoạch năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- CBQL, giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề; thực hiện tốt tự học

nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Năng lực của một số CBQL, giáo viên Toán còn hạn chế.

80

- Ý thức học tập của một số học sinh thấp.

- Sở chưa thực hiện tốt đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho

các trường phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Máy

vi tính, phòng thi online, các phần mềm thi, kiểm tra online ) .

- Một số phụ huynh chưa quan tâm giáo dục ý thức tự học sủa học sinh.

2.6.4. Các cơ hội, thách thức

- Đã có đầy đủ văn bản từ Trung Ương đến địa phương quy định về đổi mới

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục đào theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.

- Xã hội rất đồng tình quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo

dục Đào tạo đang thực hiện.

- Công nghệ thông tin phát triển mạnh, mang xã hội như: zalo, facebook

phát triển rất nhanh.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện thay đổi nội dung, chương trình,

sách giáo khoa; đồi hỏi CBQL, giáo viên Toán tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ để nâng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lưc đáp ứng yêu cầu đổi mới

Giáo dục hiện nay.

Từ đó, chúng ta có thể nhận định chung: Thực trạng quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của học sinh ở các trường

THPT thành phố Vĩnh Long bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng,

nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém. Trước những cơ hội đang có từ đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông, chiến lược tổng thể để đề xuất biện pháp

quản lý cho thời gian tới là tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh để khắc phục

những tồn tại, yếu kém; từng bước nâng cao chất lượng dạy học.

81

Tiểu kết Chương 2

Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các

trường THPT thuộc thành phố Vĩnh Long cho thấy: CBQL, giáo viên xác định

mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng mục tiêu đổi mới

căn bản toàn diện Giáo dục Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW . Hình

thức, phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng

quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Kết hợp một cách hợp lý trắc nghiệm

khách quan với trắc nghiệm tự luận; kết hợp đánh trong quá trình dạy Toán với

đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản phẩm học tập” . Cơ sở vật chất, trang

thiết bị, kinh phí phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán chưa được lãnh đạo các trưởng, Sở Giáo dục và Đào tạo đầu tư trang bị đủ.

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long cho thấy đa số CBQl, giáo viên Toán

nhận thức đúng, đủ về chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Công tác xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục tổ chuyên môn Toán

được CBQL các trường quan tâm thực hiện khá tốt.

Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán của học sinh ở các trường trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng. Đây

chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để giúp người nghiên cứu đề xuất các biện

pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các

trường THPT thành phố Vĩnh Long.

82

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán được đề ra tuyệt đối chấp hành các quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở

Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Các biện pháp thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo

những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán sẽ đạt được các yêu cầu đặt ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công

bằng trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và giúp học

sinh cải thiện quá trình học tập của mình.

3.1.2. Nguyên tắc kế thừa

Các biện pháp đề xuất phải dựa trên thực trạng sử dụng các biện pháp hiện

tại của các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Nguyên tắc này

thể hiện sự kế thừa, tiếp thu, nhận thức được những thành quả, kinh nghiệm quản

lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, từ đó từng bước thích

nghi và vận dụng có hiệu quả vào các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh

Vĩnh Long. Các biện pháp quản lý đề xuất phải kế thừa và phát huy được kết quả

của các công trình nghiên cứu những người đi trước đã nghiên cứu, đề xuất, thử

nghiệm thành công sao cho phù hợp với thực tiễn của các trường THPT thành

phố Vĩnh Long phù hợp yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

Tính kế thừa không dừng lại ở việc chỉ biết kế thừa và phát triển những kinh

nghiệm quản lý đã đạt được mà còn sáng tạo những kinh nghiệm quản lý mới,

83

>

hiệu quả.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, vừa sức

Nguyên tắc này xác định mối liên hệ thiết thực, chặt chẽ của kiến thức và

thực tiễn cuộc sống. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán hiện

nay tuy đã có một số đổi mới theo hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất

cập trong nhiều khâu, từ khâu ra đề (đề thi chưa phù hợp với mục tiêu phát triển

năng lực và phẩm chất học sinh, chưa phù hợp ma trận kiểm tra của khối, chưa

đáp ứng chuẩn đầu ra từng khối lớp), coi thi (coi thi chưa thực sự nghiêm túc ở

kiểm tra 15 phút, 1 tiết trên lớp, đối với các bài kiểm tra dưới hình thức trắc

nghiệm chỉ có 1 hoặc 2 mã đề), chấm thi(chấm thi chưa thực sự chính xác, khách

quan, công bằng đối với các bài thi dưới hình thức tự luận), quản lí điểm (công bố

điểm chưa kịp thời, chưa cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi cho học sinh, kết quả

học tập của học sinh chưa được thường xuyên thống kê...). Những bất cập này làm

cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán không đáp ứng được

các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu để phát hiện đúng

và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và quản lý hoạt động này (như đã phân

tích ở chương 2) là cơ sở vững chắc để đề xuất các giải pháp quản lý và ngược lại

các giải pháp đề ra phải tập trung vào việc khắc phục các nguyên nhân làm nảy

sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng được những đòi hỏi theo yêu cầu đổi mới giáo

dục hiện nay.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao

chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của các

trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện pháp giúp giáo viên dạy toán nhận

thức đúng về vai trò, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

84

tập môn Toán trong hoạt động day học môn Toán; giáo viên toán lập kế hoạch

dạy học phù hợp đối tượng học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có nhà

trường; giáo viên dạy toán tiếp cận và đáp ứng mục tiêu đánh giá năng lực, phẩm

chất học sinh. Mặt khác các phương pháp đề xuất trong luận văn giúp học sinh

nhận thức được năng lực và phẩm chất bản thân để từ đó có kế hoạch tự học, rèn

luyện đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo; góp phần

nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh

Long.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp đề xuất phù hợp điều kiện nhà trường hiện tại và trong

tương lại. Đảm bảo tính khả thi nghĩa là các biện pháp quản lý đề xuất phải có

khả năng áp dụng thuận lợi và đem lại hiệu quả tốt trong thực tiễn quản lý hoạt

động dạy học môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện

pháp quản lý đề xuất phải phù hợp với điều kiện cụ thể, với năng lực và trình độ

của CBQL, giáo viên của các nhà trường và phải trong khả năng có thể thực hiện

được của các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Muốn vậy, các biện pháp phải

được xây dựng một cách có cơ sở khoa học, phải được kiểm chứng và khảo

nghiệm tính khả thi; phải đảm bảo sự thống nhất, liên tục, không được chồng

chéo, mâu thuẫn nhau; đồng thời khi áp dụng phải thường xuyên cải tiến, điều

chỉnh để ngày càng phù hợp, hoàn thiện hơn.

85

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ

quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra,

đánh giá trong hoạt động dạy học

* Mục tiêu biện pháp

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa,

tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp môn Toán trong hoạt

động dạy học. Nó giúp CBQL, giáo viên và học sinh có những hiểu biết đúng

đắn, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh

gíá kết quả học tập môn Toán với việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn

Toán, từ đó có sự đổi mới tư duy trong quản lý, đổi mới nội dung, phương

pháp, hình thức tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán,

nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể quản lý, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục của các nhà trường.

* Nội dung và cách tổ chức thực hiện biện pháp

- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo

dục trọng tâm là ”Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo

định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đáp ứng mục tiêu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW” làm cho

CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học; đó là một trong

những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán.

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tuyên truyền,

giáo dục để nâng cao nhận thức, gồm:

86

+ Nội dung tuyên truyền: Các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; phẩm

chất và năng lực là những thuộc tính nhân cách con người, giữa chúng có mối

liên hệ và có sự giao thoa. Việc phân biệt giữa phẩm chất và năng lực phù hợp

với quan niệm truyền thống của Việt Nam về đức và tài. Xác định hệ thống

phẩm chất và hệ thống năng lực trong chương trình giáo dục cung cấp một định

hướng cho việc giáo dục phẩm chất và hình thành năng lực. Các phẩm chất chủ

yếu được đưa ra trong chương trình tổng thể(yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung

thực, trách nhiệm) phù hợp với quan niệm đạo đức và quan niệm giá trị của Việt

Nam. Trong quá trinh dạy học, tất nhiên còn nhiều phẩm chất khác được hình

thành cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực là xu hướng quốc tế trong

phát triển chương trình giáo dục. Hệ thống các năng lực cốt lõi được đưa ra trong

chương trình giáo dục tổng thể bao gồm các năng lực chung và các năng lực

chuyên môn, có ý nghĩa định hướng việc phát triển các năng lực chung và năng

lực chuyên môn gắn với môn Toán học. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; đặc

biệt vận dụng các kiến thức toán đã học giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc

sống; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định

kỳ, cuối kỳ.

* Phân công tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:

Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo việc dây dựng kế hoạch và phân công tổ

trưởng tổ Toán dự thảo nội dung tuyên truyền, giáo dục nội dung tuyên truyền cụ

thể:

- Các phẩm chất và năng lực học sinh cần đạt và phát triển qua học tập môn

Toán.

- Các hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập kết hợp kiểm tra,

đánh giá định kỳ, cuối kỳ như: Phần chuẩn bị bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới,

87

tham gia phát biểu xây dựng bài, xây dựng các chủ đề học tập, ứng dụng công

nghệ thông tin, tham gia các hoạt động trãi nghiệm, đồ dùng học tập.

Sau khi hoàn thành kế hoạch tổ trưởng trình duyệt với Hiệu trưởng, chuyển

văn phòng photo in ấn phát cho giáo viên Toán và các phó hiệu trưởng. Phó hiệu

trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch tuyên

truyền, giáo dục và trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục cụ thể như:

Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên; thành lập tổ công tác phụ

trách tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về đổi mới kiểm tra,

đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh của nhà

trường do phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm tổ trưởng và các thành

viên là tổ trưởng, tổ phó, khối trưởng khối 10, 11, 12 của tổ bộ môn Toán. Tổ

công tác này có nhiệm vụ: Hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên Toán, học sinh trong

việc thực hiện kế hoạch.

* Xây dựng cơ chế chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:

Hiệu trưởng ban hành quy định về việc thực hiện tuyên truyền, giáo dục của

cán bộ quản lý, giáo viên; ra văn bản chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, giáo dục

trong phạm vị nhà trường, cụ thể:

- Đoàn thanh niên quản lý thi đua học sinh, xây dựng tiêu chí thi đua các

lớp đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức giáo viên, học sinh

về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát

triển năng và phẩm chất học sinh.

- Hội đồng thi đua của nhà trường xây dưng kế hoạch thi đua hàng năm đưa

nội nội dung tuyên truyền, giáo dục về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán là tiêu chí để đánh giá, phân loại cán bộ quản lý, giáo viên, học

sinh, tổ bộ môn Toán cuối học kỳ, cuối năm học.

88

- Chỉ đạo bộ phận tài chính – kế toán, bộ phận phụ trách cơ sở vật chất nhà

trường phối hợp với tổ bộ môn Toán trong việc đảm bảo nguồn tài chính, cơ sở

vật chất cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền đạt hiệu quả.

* Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:

Hiệu trưởng xây dựng tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền,

giáo dục đồng thời phân công tổ trưởng tổ Toán, ban thi đua học sinh(Thường vụ

Đoàn, giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán) kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện kế hoạch, cuối mỗi tháng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho Phó hiệu

trưởng phụ trách chuyên môn và xét thi đua theo kế hoạch thi đua của trường.

Định kỳ 2 tháng 1 lần phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo cáo bằng văn

bản cho hiệu trưởng về công tác tuyên truyền, giáo dục Vai trò, ý nghĩa, tầm

quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.

3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

* Mục tiêu biện pháp

Xây dựng và quán triệt tầm nhìn dài hạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động

xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để làm cơ sở cho cán bộ quản lý, giáo viên,

học sinh chủ động trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán thành chương trình hành động cụ thể: Thi giáo

viên giỏi cấp trường, thi giải toán online, thi THPT Quốc gia, kiểm tra 15 phút,

kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ. Tổ trưởng tổ Toán cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy Toán. Giáo viên Toán lập kế hoạch

cá nhân tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đánh giá

kết quả học tập học sinh trong quá trình dạy Toán(Kế hoạch chi tiết cho học kỳ,

từng tháng, từng tuần)

89

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Xác định tầm nhìn dài hạn về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm

chất học sinh; từ đó có định hướng quy hoạch về đội ngũ, các điều kiện cho thực

hiện.

- Xây dựng tốt kế hoạch hoạt động hàng năm:

+ Xác định, quán triệt các căn cứ chỉ đạo của Bộ, Sở; cụ thể là công văn

5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,

đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học

qua mạng; công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/07/2017 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện

hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học

2017-2018; kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học của Phòng Giáo dục

trung học sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long; quy định của Sở Giáo dục và Đào

tạo Vĩnh Long về việc kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan với

trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra; kế giáo dục của trường THPT

Nguyễn Thông.

+ Đánh giá thực trạng chính xác, đưa ra được ưu nhược, nguyên nhân; cụ

thể: Kết quả học tập môn Toán năm học trước từng khối lớp(Điểm trung bình

môn Toán, điểm kiểm tra học kỳ 2 môn Toán ); chất lượng 2 mặt giáo dục năm

trước của trường; cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán; đội ngũ giáo viên Toán(Số giáo viên giỏi cấp trường, giỏi cấp

tỉnh, kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, két quả xếp loại đánh

giá công chức, danh hiệu thi đua); phân tích ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của:

Chất lượng giảng dạy môn Toán, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giáo

90

viên Toán, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán.

+ Thảo luận xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng: Hiệu trưởng tổ

chức họp hội đồng sư phạm triển khai dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán; thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho thi (Học sinh

giỏi, giải toán online, THPT Quốc gia), kiểm tra thường xuyên, định kỳ ở từng

khối lớp.

+ Xây dựng biện pháp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu; cụ thể:

Biện pháp 1: Tuyên truyền chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá theo

hướng phát triển năng và phẩm chất học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Biện pháp 2: Xây dựng ma trận đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết theo 4 mức độ:

Biết, hiểu, vận dung, vận dụng cao.

Biện pháp 3: Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra môn Toán cho 3 khối (Quy

định cụ thể số lượng câu hỏi cho khối 10, 11, 12 kể cả trắc nghiệm và tự luận;

phân công số lượng câu hỏi cho từng giáo viên theo ma trận đề kiểm tra).

Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra tập trung cả khối các bài kiểm từ 1 tiết trở

lên.

Biện pháp 5: Tổ chức phân tích kết quả các bài kiểm tra, từ đó rút kinh

nghiệm, điều chỉnh ma trận đề, câu hỏi trắc nghiệm, phương pháp giảng dạy của

thầy và phương pháp học tập của học sinh.

Biện pháp 6: Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ

thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học(Chương trình

giáo dục phổ thông tổng thể). Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà

trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán.

+ Phân công, phân cấp rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm: Hiệu trưởng phân

công tổ Trưởng tổ Toán cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong quá trình

91

giảng dạy; tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất nội dung, hình thức và phương

pháp thực hiện; cuối học kỳ tổ chức rút kinh nghiệm kết quả thực hiện và báo

cáo hiệu trưởng; tổ chức sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh(Phân

công giáo viên cốt cán soạn chuyên đề và duyệt với Phó hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn). Hiệu trưởng phân công Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cụ

thể hóa kế hoạch thi(Học sinh giỏi trường, giải toán online, THPT Quốc gia) và

kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo phân phối chương trình; trực tiếp chỉ đạo tổ

Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và cuối

học kỳ báo cáo Hiệu trưởng. Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách

cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị

phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của tổ Toán cụ thể: Bố trí

sơ đồ phòng thi, kiểm tra; trang thiết bị (Máy chấm trắc nghiệm, máy photo,

phòng máy tính thi online, văn phòng phẩm,...).

+ Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, chỉ đạo và quy trình kiểm tra, giám

sát việc thực hiện kế hoạch, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán, cụ thể: Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, thường

vụ Đoàn trường triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

đến học sinh và phụ huynh học sinh thông qua họp phụ huynh học sinh đầu năm,

sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ; Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Toán xây dựng

kế hoạch cá nhân thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán căn cứ kết quả đánh giá giáo viên

theo chuẩn, chất lượng giảng dạy của giáo viên năm trước đề nghị danh sách

giáo viên cốt cán môn Toán; Hiệu trưởng phối hợp phó hiệu trưởng quyết định

danh sách giáo viên cốt cán của trường. Hiệu trưởng phân công giáo viên cốt cán

môn Toán báo cáo chuyên đề cấp tổ về ”Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học

92

tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. Hiệu

trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng tổ trưởng,tổ phó tổ Toán

mỗi học kỳ dự 3 tiết, mỗi khối 1 tiết. Mỗi tháng tổ trưởng tổ Toán báo cáo sơ kết

thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho Hiệu

trưởng; cuối học kỳ tổ Toán họp tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch

và báo cáo bằng văn bản cho Hiệu trưởng. Hai tháng một lần, Hiệu trưởng họp

lớp trưởng, lớp phó học tập các lớp nắm thông tin phản hồi từ học sinh việc thực

hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, kết hợp với báo cáo

tổ trưởng tổ Toán; Hiệu trưởng điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp tình

hình thực tế nhà trường.

- Cuối mỗi năm học tiến hành tổng kết, đánh giá: Kết quả thực hiện, hiệu

lực chỉ đạo của Hiệu trưởng; hiệu quả trên các mặt.

+ Kết quả giảng dạy, học tập môn Toán(Điểm trung bình, điểm kiểm tra

học kỳ, điểm yếu-kém) so chỉ tiêu đầu năm.

+ Phân tích độ chênh giữa kiểm tra thường xuyên, định kỳ với điểm kiểm

tra học kỳ bằng phần mềm quản lý Vietschool.

+ Học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cấp Quốc gia môn Toán

+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Toán.

+ Công tác tuyên truyền của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Toán, Thường

vụ Đoàn trường.

+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

- Đề xuất các hành động quản lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực

hiện kế hoạch cho chu kỳ quản lý tiếp theo.

+ Tổ chức họp ban cán sự các lớp hàng tháng để nắm thông tin phản hồi từ

học sinh về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, từ đó có thể điều

93

chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán sát thực tế

nhà trường.

+ Hiệu trưởng tăng cường dự họp tổ chuyên môn để để kịp thời giải quyết

những khó khăn của giáo viên Toán trong thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán.

3.2.3. Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể

hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của

học sinh cả về kiến thức, kỹ năng

* Mục tiêu biện pháp

Giúp CBQL, giáo viên Toán nắm vững và vận dụng có hiệu quả chuẩn kiến

thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán học; việc biên soạn

đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng

lực và phẩm chất học sinh. Nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ CBQL,

giáo viên Toán.

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Lập kế hoạch tổ chức xây dựng ma trận đề, tiêu chí đánh giá kết quả học tập

môn Toán phù hợp với năng lực và phẩm chất học sinh, gồm:

Một là, xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định

kỳ và phù hợp đối tượng học sinh.

Hai là, tổ chức triển khai quán triệt lại các mức độ nhận thức theo chuẩn

kiến thức kỹ năng:

Ba là, tổ chức hội thảo cấp trường tập huấn cách xây dựng ma trận đề kiểm

tra theo 4 mức độ.

Bốn là, Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt

theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng

94

trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình

Toán THPT.

Năm là, tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12.

* Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch

- Hiệu trưởng phân công tổ trưởng tổ Toán thống nhất chuẩn đánh giá kết

quả học tập môn Toán phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và

phù hợp đối tượng học sinh theo 4 mức độ

+ Thi học sinh giỏi Toán cấp trường thi chuẩn để xây dựng ma trận: 2 đ-

thông hiểu, 4đ- vận dụng thấp, 4 đ-vận dụng cao.

+ Thi giải Toán online chuẩn xây dựng ma trận: 3 đ-nhận biết, 3đ-thông

hiểu, 2đ- vận dụng thấp, 2 đ-vận dụng cao.

+ Kiểm tra 15 phút theo kế hoạch dạy học thì chuẩn xây dựng ma trận: 4 đ-

nhận biết, 3đ-thông hiểu, 2đ- vận dụng thấp, 1 đ-vận dụng cao.

+ Kiểm tra 1tiết, kiểm tra chủ đề tự chọn theo kế hoạch dạy học thì chuẩn

xây dựng ma trận: 3 đ-nhận biết, 3đ-thông hiểu, 3đ- vận dụng thấp, 1 đ-vận dụng

cao.

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán tổ chức hội thảo cấp tổ triển khai quán triệt

lại các mức độ nhận thức theo 4 mức dộ nhận thức:

+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ

năng đã học;

+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả

đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các

hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến

thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;

95

+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ

năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống,

vấn đề đã học;

+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để

giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn

đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn

đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng

lực của học sinh.

- Hiệu trưởng tổ chức hội thảo cấp trường tập huấn cách xây dựng ma trận

đề kiểm tra, thực hiện theo các bước sau:

+ Liệt kê các chủ đề(nội dung, chương, chủ đề, …) cần đánh giá;

+ Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

+ Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề(nội dung,

chương…);

+ Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

+ Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ %;

+ Tính tỉ lệ % số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

+ Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

+ Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

+ Đánh giá lại ma trận (thẩm định) và chỉnh sửa, hoàn thiện.

- Hiệu trưởng phân công giáo viên cốt cán môn Toán phân tích khung năng

lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình; tiêu chí hóa chuẩn kiến

thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT trình Hiệu trưởng duyệt. Hiệu

trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán tổ chức hội thảo cấp tổ triển khai các nội dung

trên cho giáo viên toán của trường.

96

- Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ

Toán xây dựng chuẩn đầu vào/ra trình Hiệu trưởng

* Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

- Mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra túi đựng bài kiểm tra của học

sinh, mỗi lớp chọn xác suất 5 học sinh kiểm tra; qua kiểm tra, Hiệu trưởng tổ

chức rút kinh nghiệm về xây dựng ma trận đề, ra đề, sửa bài cho học sinh; nhắc

nhở học sinh điều chỉnh tự học, việc lưu giữ bảo quản bài kiểm tra.

- Cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng về xây dựng ma trận

đề kiểm tra, tổ chức hội thảo tập huấn xây dựng chuẩn đánh giá thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.

3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ,

nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

* Mục tiêu biện pháp

- Phát huy sức mạnh từng lực lượng, hạn chế yếu điểm của từng lực lương;

tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán.

- Huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường giáo dục đồng nhất trong thực

hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho cơ chế phối hợp các bộ phận

trong trường thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán là tạo sự thống nhất giữa các bộ phận trong nhà trường để thực

nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc xây dựng cơ chế phối hợp

giữa các bộ phận thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán, Hiệu trưởng xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong

97

trường thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, bao

gồm:

- Nội dung cơ chế phối hợp:

+ Đối tượng phối hợp: Tổ Toán, Thường vụ Đoàn, Tổ Văn phòng, Ban đại

diện cha mẹ học sinh.

+ Nguyên tắc phối hợp: Tuân thủ các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường.

+ Tổ Toán xây dựng kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán.

+ Tổ trưởng tổ Văn phòng xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang

thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán.

+ Thường vụ Đoàn trường phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên

truyền quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh và

phụ huynh học sinh nắm vững và hiểu đúng các quy định của Bộ, Sở, trường.

+ Nội dung phối hợp : Tuyên truyền các quy chế, quy định về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán; kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán của trường; kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

+ Phương pháp phối hợp: Hiệu trưởng tổ chức hội nghị các đối tượng phối

hợp thống nhất nhiệm vụ cụ thể của các đối tượng phối hợp và quy định thời

gian báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện.

* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thực hiện

quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

- Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp các bộ phận

thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

98

(Trưởng ban: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; phó trưởng ban tổ trưởng

tổ Toán; các ủy viên: Thường vụ Đoàn trường; tổ trưởng, tổ phó tổ văn phòng;

nhân viên thiết bị; đại diên ban đại diện cha mẹ học sinh; khối trưởng chủ nhiệm

khối 10,11,12). Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện có

hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thực nghiêm quy định về kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất,

trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

- Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên

truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán, vận động

học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán; giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên dạy Toán trực

tiếp tuyên truyền vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm các

quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

* Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong

nhà trường thực hiện các quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp giữa các

bộ phận; phó trưởng ban chỉ đạo (Tổ trưởng tổ Toán) tổng hợp những vấn đề

chưa thống nhất trình Hiệu trưởng giải quyết; đồng thời gởi báo cáo kết quả thực

hiện quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho Hiệu trưởng.

- Định kỳ hai tháng 1 lần, Bí thư Đoàn trường báo cáo kết quả thực hiện kế

hoạch tuyên truyền vận động học sinh thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra,

99

đánh giá kết quả học tập; tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện quy định

về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất(Mỗi

học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối).

3.2.5. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên

* Mục tiêu biện pháp

Giúp CBQl, giáo viên có đủ năng lực thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục và

Đào tạo; đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 của TW

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho công tác tập huấn, bồi dưỡng,

huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán

bộ quản lý và giáo viên là nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho

đội ngũ CBQL, giáo viên để có đủ năng lực thực hiện đổi mới giáo dục phổ

thông.

- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc tập huấn, bồi dưỡng,

huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán

bộ quản lý và giáo viên. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng,

huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán

bộ quản lý và giáo viên , bao gồm:

+ Nội dung bồi dưỡng tập huấn

+ Triển khai quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới hình thức,

phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá

100

năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học,

cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển.

+ Xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận

dung, vận dung cao; xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp

ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá

học sinh trong quá trình giảng dạy Toán.

+ Cách soạn câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu

phát triển năng lực học sinh.

+ Xây dựng kế hoạch cá nhân để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình

dạy Toán.

+ Thống nhất các tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá

trình giảng dạy Toán

+ Phân tích kết quả các kiểm tra bằng phần mềm chấm trắc nghiệm, nắm

chính xác năng lực của các đối tượng học sinh, để từ đó điều chỉnh phương pháp

giảng dạy của thầy, phương pháp tự học của trò, nội dung và mức độ đề kiểm tra

phù hợp thực tế nhà trường và đánh giá đúng năng lực học snh.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán

- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của

ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo

thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán.

- Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng

chương trình bồi dưỡng tập huấn (Cụ thể hóa nội dung tập huấn, bồi dưỡng công

tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán) và trực tiếp chỉ đạo tập huấn,

bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

101

+ Tổ chức tập huấn xây dựng ma trận đề theo 4 mức độ;

+ Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ của ma

trận đề và kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học

sinh;

+ Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kế hoạch kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán;

+ Tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra từ phần mềm chấm

trắc nghiệm và bài làm tự luận để từ đó điều chỉnh ma trận củng như yêu cầu đề

kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh.

+ Tổ chức tập huấn giáo viên Toán sử dụng các phần mềm chấm trắc

nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra online; tập huấn sử dụng máy photo copy.

- Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong

quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội

thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về

hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên

Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ cho CBQL và giáo viên Toán; ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng,

tập huấn theo nội dung chương trình đã quy định trong kế hoạch; định kỳ tổ chức

sơ kết rút kinh nghiệm báo cáo Hiệu trưởng.

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

- Cuối học kỳ phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo kết quả thực hiện

bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá cho giáo viên

Toán.

- Hiệu trưởng tổ chức dự giờ định kỳ hàng tháng, để đánh giá kết quả công

tác bồi dưỡng theo nội dung đã quy định.

102

- Cuối kỳ họp ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng tập huấn để rút kinh nghiệm

kết quả bồi dưỡng, từ đó điều chỉnh bổ sung nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Cuối năm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán đánh giá kết quả tập huấn, bồi

dưỡng theo 3 nội dung sau: Nội dung 1(10đ): Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm 2 tiêu chí(Tiêu

chí 1(5 đ): nhận thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung

chương trình, tài liệu bồi dưỡng; tiêu chí 2(5 đ): Vận dụng kiến thức, kỹ năng

vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán). Nội dung 2(10đ):

Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo duc và Đào tạo hiện

nay, gồm 2 tiêu chí (Tiêu chí 1 (5đ): Nhận thức và kỹ năng được quy định trong

mục đích, nội dung chương trình,tài liệu bồi dưỡng; tiêu chí 2(5đ): Vận dụng

kiến thức, kỹ năng vào hoạt động kiểm tra đánh giá kết qua học tập môn Toán

theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Nội dung 3(10đ): Đáp

ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên- xây dựng kế hoạch kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán của cá nhân giáo viên, gồm 2 tiêu chí(Tiêu

chí 1(5đ): Nhận thức việc xây dưng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; tiêu chí 2(5đ):

Vận dụng kiến thức, kỹ năng trong kế hoạch vào thực tế kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán của giáo viên). Cách tính điểm như sau: Điểm bồi dưỡng,

tập huấn là điểm trung bình cộng của điểm 3 nội dung trên.

Kết quả bồi dưỡng, tập huấn là một tiêu chí đánh giá công chức hàng năm

và củng là một tiêu chí xét thi đua cuối năm cho cán bộ, giáo viên trường.

103

3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho

việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

* Mục tiêu biện pháp

Nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên môn Toán về vai trò quan

trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính trong hoạt động kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán; về việc khai thác, bảo quản và sử dụng hiệu quả

cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.

Đảm bảo đủ kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán.

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho công tác tăng cường cơ sở vật

chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán là đáp ứng cho việc thay đổi nội dung hương trình sách giáo khoa,

từ đó đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị

quyết 29 TW.

Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc đầu tư cơ sở vật chất,

trang thiết bị, tài chính phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, bao gồm:

- Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi

trắc nghiệm; kiểm tra, thi online.

- Dự trù đủ kinh phí phục vụ công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán.

- Xây dựng quy chế quản lý tài sản công, đảm bảo sử dụng có hiệu quả cơ

sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán.

104

* Tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

- Hiệu trưởng phân công phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất dự thảo

quy chế sử dụng tài sản công; tổ chức hội thảo cấp trường đóng góp hoàn thiện

quy chế sử dụng tài sản công ở đơn vị.

- Hiệu trưởng phân công tổ trưởng tổ Toán dựa vào quy chế sử dụng tài sản

công của trường xây dựng dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị phục vụ kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trình Hiệu trưởng duyệt và tổ chức thực

hiện.

- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo Kế toán trường lập dự toán kinh phí đúng,

đủ phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường;

lập tờ trình đề nghị sở trang bị máy photo ,vi tính, các phần mềm phục vụ kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chỉ đạo đảm bảo cơ sở vật chất,

trang thiết bị, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán,

gồm:

+ Trưởng ban: Hiệu trưởng;

+ Phó trưởng ban: Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất;

+ Các ủy viên: Tổ trưởng tổ văn phòng, tổ trưởng tổ Toán, kế toán trường.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu Hiệu trưởng trang bị cơ sở vật chất, đầu

tư trang thiết bị, dự trù kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán.

105

* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

- Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng

kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán. Từ đó Hiệu trưởng điều hỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp thực

tế nhà trường.

- Cuối học kỳ, kế toán báo cáo hiệu trưởng về tài chính phục vụ kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường.

- Cuối năm, Hiệu trưởng thành lập hội đồng kiểm kê tài sản; hội đồng có

trách nhiệm kiểm kê tài sản, lập báo cáo trình Hiệu trưởng. Hiệu trưởng căn cứ

báo cáo hội đồng kiểm kê tài sản và đề nghị của tổ trưởng tổ Toán lập hội đồng

thanh lý tài sản(Nếu có); lập kế hoạch trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, để nâng

cao chất lượng động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, CBQL các

nhà trường tùy thuộc và điều kiện cụ thể của đơn vị mình mà có thể áp dụng các

biện pháp quản lý khác nhau. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh

Long, luận văn đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán như sau:

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán

bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra,

đánh giá trong hoạt động dạy học.

Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

106

Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ

thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học

sinh cả về kiến thức, kỹ năng.

Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ,

nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên

Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí

cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ mật thiết, gắn kết với nhau,

hỗ trợ, bổ sung cho nhau, không mâu thuẫn, không bài trừ nhau, biện pháp này là

tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia và ngược lại. Trong đó: biện pháp 1 đóng vai

trò là tiền đề để thực hiện các biện pháp còn lại; các biện pháp 2, 3, 4 và 5 giữ

vai trò cơ bản và có tính quyết định trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán; biện pháp 6 có vai trò hỗ trợ triển khai thực hiện các

biện pháp 2, 3, 4, và 5.

Việc áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên trong thực tiễn sẽ góp phần

khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán; thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học môn Toán học và chất

lượng giáo dục của các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Thu thập thông tin đánh giá của CBQL và giáo viên Toán về mức độ cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

107

quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long mà luận văn đã

đề xuất.

Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm tiến hành bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện

các biện pháp; khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý đã đề xuất.

3.4.2. Phương pháp tiến hành khảo nghiệm

Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT

thành phố Vĩnh Long mà luận văn đã đề xuất, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến

đánh giá của 50 khách thể là CBQL và GV môn Toán ở 5 trường THPT thành

phố Vĩnh Long (THPT Nguyễn Thông, Lưu Văn Liệt, Vĩnh Long, Trưng Vương,

Nguyễn Bỉnh Khiêm) với phương pháp thu thập thông tin và xử lý kết quả như

sau:

- Các biện pháp đưa đi khảo nghiệm: 6 biện pháp chia ra 36 BP thành phần

để khảo sát, nhằm bảo đảm sự đánh giá chi tiết, toàn diện; trong đó biện pháp 1

chia ra 4 BP nhỏ, biện pháp 2 chia ra 10 BP nhỏ, biện pháp 3 chia ra 5 BP nhỏ,

biện pháp 4 chia ra 7 BP nhỏ, biện pháp 5 chia ra 6 BP nhỏ, biện pháp 6 chia ra 4

BP nhỏ. Kết quả khảo nghiệm và nội dung chi tiết của 36 BP nhỏ xem tại Phụ

lục số 6(dưới đây xin phép trình bày kết quả theo cách đánh số biện pháp nhỏ) .

- Phương pháp thu thập thông tin đánh giá:Tác giả sử dụng phương pháp

điều tra bằng phiếu để thu thập thống tin đánh giá từ các khách thể. Khách thể

khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề

xuất theo 04 mức độ tương ứng là: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần

thiết và rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.

108

- Phương pháp xử lý kết quả khảo sát:

+ Cách tính điểm cho các mức độ đánh giá:

Rất cần thiết/Rất khả thi: 4 điểm;

Cần thiết/Khả thi: 3 điểm;

Ít cần thiết/Ít khả thi: 2 điểm;

Không cần thiết/Không khả thi: 1 điểm.

+ Cách tính điểm trung bình: , trong đó:

: Điểm trung bình;

Xi: Điểm được đánh giá ở mức độ i;

k: Tổng số khách thể đánh giá ở mức độ i;

i: Mức độ đánh giá;

n: Tổng số khách thể đánh giá.

+ Chuẩn đánh giá:

Mức 4 (Rất cần thiết/Rất khả thi): 3,25 ≤ ≤ 4,0;

Mức 3 (Cần thiết/Khả thi): 2,5 ≤ ≤ 3,24;

Mức 2 (Ít cần thiết/Ít khả thi): 1,75 ≤ ≤ 2,49;

Mức 1 (Không cần thiết/Không khả thi): <1,75.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

* Khảo nghiệm mức độ cần thiết

Kết quả Bảng 3.1 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá cả 6 biện pháp ở mức

độ rất cần thiêt (CBQL, giáo viên đánh thứ bậc 1 là biện pháp 1, 5; CBQL, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2 cho 3 biện pháp: 3, 4, 6; CBQL, giáo viên đánh giá thứ

bậc 6 cho biện pháp 2); trong đó có 5.8% CBQL, giáo viên đánh giá biện pháp 2

không cần thiết; điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng,

109

đủ công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán; cụ thể CBQL, giáo viên đánh giá mức độ cần thiết các tiêu chí của từng

biện pháp như sau:

- Biện pháp 1: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiêt cho cả 4 BP

nhỏ của biện pháp ; trong đó 100% CBQL, giáo viên đánh giá cần thiết và rất

cần thiết(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; BP nhỏ

4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4). Điều này nói lên CBQL, giáo viên Toán

các trường nhận thức đúng, đủ chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ

Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện. Các trường đã, đang tích cực tuyên truyền

về mục tiêu đổi mói kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục đang thực hiện để

CBQL, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh nắm vững và hiểu đúng; tạo nên

sự đồng thuận rất cao của xã hội, đặc biệt đổi mới thi THPT Quốc gia mà Bộ

đang thực hiện. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết biện pháp trên là một

kênh thông tin phản hồi về mức độ các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã,

đang thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diên giáo dục đào tạo theo tinh

thần Nghị quyết 29 TW, đặc biệt nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vị trí vai

trò, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .

- Biện pháp 2: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết là 6 tiêu chí

(BP nhỏ 1, 2, 3, 8, 9, 10) của biện pháp(BP nhỏ 1, 2, 3, 8, 10 được CBQL, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2; tiêu chí 9: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); 4 BP

nhỏ của biện pháp được CBQL, giáo viên đánh giá mức cần thiết (BP nhỏ 4, 5,

6, 7); trong đó có 20% CBQL, giáo viên đánh giá BP nhỏ 4 biện pháp 2 là không

cần thiết, mặt khác tiêu chí 5 , 6, 7 biện pháp 2 có 12%, 14 % CBQL, giáo viên

110

đánh giá mức không cần thiết; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa

nhận thức đúng và thực hiện tốt chức năng quản lý: Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra

thực hiện kế hoạch; công tác xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán các

trường mới thực hiện theo chỉ đạo của Bộ từ năm học 2017-2018.

- Biện pháp 3: CBQL, giáo viên đánh giá 5 BP nhỏ của biện pháp ở mức độ

rất cần thiết(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2: CBQL,

giáo viên đánh giá thứ cấp 2; BP nhỏ 3, 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 3;

BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 5). Ngoài ra BP nhỏ 4 có 24%

CBQL, giáo viên đánh giá mức ít cần thiết; BP nhỏ 5 có 12% CBQL, giáo viên

đánh giá mức ít cần thiết; điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán các

trường tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định

hướng phát triển năng lực học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn cụ thể việc

phân tích các yêu cầu để đánh giá và tiêu chí hóa các yêu cầu này chưa thực hiện

tốt. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết biện pháp 3 cung cấp thông tin phản

hồi nhận thức CBQl, giáo viên Toán và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới

kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo là khá tốt.

- Biện pháp 4: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết biện pháp là

cả 7 BP nhỏ(BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 2, 3:

CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 5,6,7: CBQL, giáo viên đánh giá

thứ bậc 5). Ngoài ra có 22% CBQl, giáo viên đánh giá BP nhỏ 7 ít cần thiết; 16%

CBQL, giáo viên đánh giá BP nhỏ 6 mức ít cần thiết; điều này chứng tỏ một số

CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và thực hiện tốt chức năng kiểm tra.

Kết quả khảo nghiệm 4 biện pháp trên cho thấy CBQL, giáo viên Toán của

các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã và đang thực hiện tốt chủ trương đổi

111

mới kiểm tra, giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra, đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

- Biện pháp 5: CBQL, giáo viên đánh giá 6 BP nhỏ là rất cần thiết(BP nhỏ

2, 6: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 3, 5: CBQL, giáo viên đánh

giá thứ bậc 3; BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6); điều này cho thấy

công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên luôn

được lãnh đạo Bộ, Sở, trường THPT quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm

túc đây là tiền đề thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.

112

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp

Đánh giá về mức độ cần thiết (%)

Biện pháp

T T

1

2

3

4

5

- - - - - 5.8 - - - 20 12 12 14 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

6

- - - - - 10 4 - 2 20 16 24 32 2 - - 7.2 - - - 24 12 5.4 - - - - - 16 22 0.3 2 - - - - - 9 18 18

Biện pháp 1 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 Biện pháp 2 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 - Tiêu chí 8 - Tiêu chí 9 - Tiêu chí 10 Biện pháp 3 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 Biện pháp 4 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 Biện pháp 5 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 Biện pháp 6 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4

RCT CT 40 60 20 80 30 70 50 50 60 40 36.8 47.4 46 50 50 50 48 50 20 40 32 40 24 40 14 40 48 50 40 60 46 54 34 58.8 30 70 44 56 46 54 26 50 24 64 36 58.6 42 58 40 60 44 56 28 72 34 50 28 50 36 64 37.3 62.4 36 62 32 68 38 62 48 52 44 56 26 74 33 58 46 36 36 46 24 76 26 74

ICT KCT ĐTB TB 1 1 2 3 4 6 2 2 2 9 7 8 9 2 1 2 3 1 2 3 5 3 3 2 2 2 1 5 5 5 1 3 1 3 6 3 1 3 4 3 1 2

3.6 3.8 3.7 3.5 3.4 3.3 3.5 3.5 3.5 2.8 3.0 2.9 2.8 3.5 3.6 3.5 3.5 3.7 3.6 3.5 3.3 3.5 3.5 3.6 3.6 3.6 3.7 3.3 3.3 3.6 3.6 3.6 3.7 3.6 3.5 3.6 3.7 3.5 3.2 3.3 3.8 3.7

113

- Biện pháp 6: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết là 3 BP nhỏ

2, 3, 4(BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 4: CBQL, giáo

viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 2: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3). Ngoài

ra CBQL, giáo viên đánh giá mức cần thiết là BP nhỏ 1 của biện pháp 6(CBQL,

giáo viên đánh giá thứ bậc 4); trong đó có 18% CBQL, giáo viên đánh giá ít cần

thiết BP nhỏ 1, 2 của biện pháp 6; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên

chưa nhận thức đúng việc tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo

dục và Đào tạo.

* Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp

Kết quả Bảng 3.2 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá cả 6 biện pháp ở mức

độ rất khả thi(CBQL, giáo viên đánh thứ bậc 1 là biện pháp 3; CBQL, giáo viên

đánh giá thứ bậc 2 cho 4 biện pháp: 1, 4, 5, 6; CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc

6 cho biện pháp 2); trong đó có 1.6% CBQL, giáo viên đánh giá biện pháp 2

không khả thi; điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng,

đủ chức năng kế hoạch hóa của quản lý; cụ thể CBQL, giáo viên đánh giá mức

độ khả thi các tiêu chí của từng biện pháp như sau:

- Biện pháp 1: CBQL, giáo viên đánh giá cả 4 BP nhỏ mức độ rất khả thi

(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo viên

đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; BP nhỏ 4:

CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4).

- Biện pháp 2: CBQL, giáo viên đánh giá 7 BP nhỏ rất khả thi: BP nhỏ 1, 2,

3, 4, 8, 9, 10(BP nhỏ 8: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 9:

CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 2, 10: CBQL, giáo viên đánh giá

thứ bậc 4; BP nhỏ 3, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6). Ngoài ra CBQL,

giáo viên 3 tiêu chí mức khả thi tiêu chí 5,6,7(BP nhỏ 5, 6: CBQL, giáo viên

114

đánh giá thứ bậc 8; BP nhỏ 7: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 10); BP nhỏ 5,

6 có 6% CBQL, giáo viên đánh giá không khả thi; điều này nói lên một số

CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và thực hiện tốt quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về việc xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán, chuẩn bị

cơ sở vật chất thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

- Biện pháp 3: CBQL, giáo viên đánh giá cả 5 BP nhỏ ở mức độ rất khả thi

(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2, 3, 5: CBQL, giáo

viên đánh giá thứ cấp 2; BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 5).

- Biện pháp 4: CBQL, giáo viên đánh giá 7 BP nhỏ của biện pháp 4 ở mức

độ rất khả thi(BP nhỏ 2, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 7:

CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; tiêu chí 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ

bậc 5; BP nhỏ 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6; BP nhỏ 6: CBQL, giáo

viên đánh giá thứ bậc 7).

- Biện pháp 5: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất khả thi của biện pháp

5 là 6 BP nhỏ (BP nhỏ 6: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL,

giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 1, 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3;

BP nhỏ 4, 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 5).

- Biện pháp 6: CBQL, giáo viên đánh giá các BP nhỏ của biện pháp 6 là rất

khả thi(BP nhỏ 3, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo

viên đánh giá thứ cấp 3; BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 4).

Qua kết quả phỏng vấn đa số cán bộ quản lý đều cho rằng “Hiện nay cần

tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên; thực hiện tốt

cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

của học sinh”.

115

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp

TT

Biện pháp

Đánh giá về mức độ khả thi (%)

Ít KT KKT ĐTB Thứ bậc

1

Biện pháp 1 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4

2

3

4

5

- - - - - 1.6 - - - - 6 4 6 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

6

Biện pháp 2 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 - Tiêu chí 8 - Tiêu chí 9 - Tiêu chí 10 Biện pháp 3 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 Biện pháp 4 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 Biện pháp 5 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 Biện pháp 6 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4

Rất KT KT 50 30 40 60 70 44.2 50 56 26 48 46 44 38 36 46 52 28.4 24 38 40 22 18 35.4 36 34 46 28 34 28 42 44.7 42 40 46 56 52 32 34 46 36 30 24

50 70 60 40 30 45.8 48 44 40 40 40 40 40 64 54 48 63.2 76 62 60 48 70 57.7 64 66 52 72 46 46 58 54.7 56 60 54 44 46 68 60.5 42 54 70 76

- - - - - 7.4 2 - 24 12 8 12 16 - - - 8.4 - - - 30 12 6.9 - - 2 - 20 26 - 0.6 2 - - - 2 - 5.5 12 10 - -

3.5 3.7 3.6 3.4 3.3 3.4 3.5 3.4 3.3 3.3 3.2 3.2 3.1 3.6 3.5 3.4 3.6 3.8 3.6 3.6 3.5 3.6 3.5 3.6 3.7 3.5 3.7 3.3 3.2 3.6 3.5 3.5 3.6 3.5 3.4 3.4 3.7 3.5 3.3 3.4 3.7 3.7

2 1 2 3 4 6 2 4 6 6 8 8 10 1 2 4 1 1 2 2 5 2 2 3 1 5 1 6 7 3 2 3 2 3 5 5 1 2 4 3 1 1

116

Kết quả khảo nghiệm mức khả thi của biện pháp 6 cho chúng ta thông tin

phản hồi CBQL, giáo viên nhận thức đúng, đủ về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết

quả môn Toán là phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đủ kinh

phí tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tuy nhiên qua

phỏng vấn CBQL các trường cho biết Khó khăn quản lý hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toan: Kinh phí tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán chủ yếu xã hội hóa giáo duc; các trường chưa được

trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán, cụ thể chưa có phòng máy tổ chức thi online, chưa trang bị

máy photo cho tổ Toán để sao in đề kiểm tra; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ yếu

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để các trường đạt tiêu chí trường đạt chuẩn

Quôc gia.

3.4.4. Đánh giá mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp

Để đánh giá sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý đề xuất, tác giả dùng phương pháp toán thống kê tính hệ số

tương quan thứ bậc Spearman. Cụ thể như sau:

- Công thức tính: . Trong đó:

r: Hệ số tương quan thứ bậc Spearman;

D: Hiệu số thứ bậc thứ bậc giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý đề xuất;

N: Số biện pháp quản lý đề xuất.

- Chuẩn đánh giá:

r > 0: Tương quan thuận, nghĩa là các biện pháp đề xuất phù hợp,

thống nhất với nhau;

117

r < 0: Tương quan nghịch, nghĩa là các biện pháp đề xuất không phù

hợp, không thống nhất với nhau;

r ≥ 0,70: Tương quan chặt chẽ, nghĩa là các biện pháp đề xuất phù

hợp, thống nhất với nhau;

0,50 ≤ r ≤ 0,69: Tương quan tương đối chặt chẽ, nghĩa là các biện

pháp đề xuất tương đối phù hợp, tương đối thống nhất với nhau;

r < 0,50: Tương quan lỏng, ít chặt chẽ, nghĩa là các biện pháp đề xuất

ít phù hợp, ít thống nhất với nhau.

Bảng 3.3 Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

Mức cần

Mức khả

thiết

thi

TT

Các biện pháp

ĐT

Thứ

ĐT

Thứ

B

bậc

B

bâc

1

Biện pháp 1

2

Biện pháp 2

3.6 1 3.5 2

3

Biện pháp 3

3.3 6 3.4 6

4

Biện pháp 4

3.5 3 3.6 1

5

Biện pháp 5

3.5 3 3.5 2

6

Biện pháp 6

3.6 1 3.5 2

3.5 3 3.5 2

Dựa vào kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý đề xuất, áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc

Spearman (r), ta có: .Với kết quả r = 0,77 cho phép

kết luận tương quan trên là tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là giữa mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là phù hợp và thống

118

nhất chặt chẽ với nhau. Các biện pháp quản lý được CBQL và giáo viên môn

Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long đánh giá ở mức độ cần thiết nào

thì cũng được thực hiện ở mức độ tương ứng. Điều đó cho thấy các biện pháp

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường

THPT thành phố Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long mà luận văn nghiên cứu và đề xuất

là hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với công cuộc đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

119

Tiểu kết chương 3

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán tại các trường THPT thành phố

Vĩnh Long; chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán. Các biện pháp đề xuất đáp ứng mục tiêu đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phù hợp các quy chế, quy định của Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Trong quá trình triển

khai thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán được CBQL và giáo viên Toán đánh giá rất cao về tính cần thiết

và khả khi của các biện pháp.

120

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

Luận văn đã phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận: lý luận về kiểm tra,

đánh giá; lý luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; lý

luận về quản lý; lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán.

Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán tại các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Kết quả

điều tra cho thấy công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã được tổ chức thực hiện,

bước đầu đã đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn

chế, tồn tại, yếu kém cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng

yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu một cách đầy đủ hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn

đã giúp tác giả đề xuất 06 nhóm biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học

môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, góp phân nâng cao chất

lượng giáo dục tỉnh Vĩnh Long. Các nhóm biện pháp đó là:

- Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý

và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong

hoạt động dạy học.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

121

- Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu

chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về

kiến thức, kỹ năng.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc

các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

- Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ

chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Cả 06 biện pháp quản lý mà luận văn đề xuất ở trên đều đã được khảo

nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn dạy học

ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Đề tài đã hoàn thành

mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đạt ra, đồng thời cũng đã chứng minh được

giả thuyết khoa học.

2.Kiến nghị

2.1.Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ cở, học sinh

THPT(Thay thế thông 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục

và Đào tạo).

Ban hành quy định về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập theo định

hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

Ban hành thông tư quy định khen thưởng kỷ luật học sinh trung học (Thay

thế thông tư 08/1988/TT-BGDĐT ngày 21/03/1988).

2.2.Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

Có kế hoạch báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Long đầu tư cở sở vật chất, trang

thiết bị cho các trường THPT theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại đáp

122

ứng mục tiêu đổi mới chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo

hiện nay.

Có kế hoạch trình sở Tài chính, UBND tỉnh Vĩnh Long cấp kinh phí đúng,

đủ cho các trường THPT, trong đó có dự trù kinh phí cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập học sinh.

Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên các trường THPT để đáp ứng mục tiêu đổi mới nội dung,

chương trình sách giáo khoa hiện nay.

2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT

Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn

Toán, giáo viên cốt cán môn Toán.

Có cơ chế huy động tốt nhất nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.

Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời, thích đáng về vật chất,

tính thần cho CBQL, giáo viên, học sinh, các bộ phận có thành tích tốt trong

hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh nhằm tạo động lực thúc

đẩy sự đổi mới.

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban chấp hành Trung Ương. (2013). Nghị quyết hội nghị Trung Ương 8(khóa XI)

ngày 04/11/2013 về đổi mới cơ bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội:

Cục Xuất bản in và phát hành, Bộ Thông tin truyền thông.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2000). Các vấn đề về đánh giá trong giáo dục năm học

1999-2000 . Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Công văn 5555/CV-BGDĐT ngày 8/10/2014 về

hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới

kiểm tra đánh giá ; tổ chức quản lí các hoạt động chuyên môn ở trường trung

học qua mạng. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

vanphong@vinhlong.edu.vn.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). công văn 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày

30/12/2012 về việc hướng dẫn soạn đề kiểm tra. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở

Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long vanphong@vinhlong.edu.vn

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011

ban hành quy định đánh giá xếp loại học sinh. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở

Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long vanphong@vinhlong.edu.vn

Cẩn Thị Thanh Hương. (2011). Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập trong giáo dục ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục Hà Nội. Hà Nội.

Dương Thiệu Tống. (2005). Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Hạ Nội:

Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

Đinh Viết Xuân. (2009). Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên tại Đại

học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.

Chuyên ngành quản lý giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội

124

Hồ Văn Liên. (2009). Bài giảng Đại cương về khoa học quản lý, Lưu hành nội

bộ khoa Tâm lý – Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Văn Liên. (2006). Bài giảng quản lý hoạt động sư phạm Lưu hành nội bộ

Khoa Tâm lý - Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành

phố Hồ Chí Minh.

Lê Đức Ngọc. (2006). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Hà Nội: Nhà xuất

bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Lê Khánh Tuấn. (Tái bản, 2016). Dự báo và Kế hoạch hóa trong quản lý giáo

dục. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Lê Thị Linh Phi. (2015). Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập

tại trường đại học Trà Vinh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên

ngành Quản lý Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. Thành

phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Lan Phương. (2011). Đánh giá kết quả học tập học sinh phổ thông-Một

số vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội : Nhà xuất bản giáo dục.

Nguyễn Kế Hào. (2006). Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh

giá đối với giáo dục phổ thông, cao đẳng và đại học học sư phạm. Hà Nội.

Nguyễn Tiến Minh. (2014). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập học sinh ở các trường THPT thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Luận văn

Thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Trường Đại học

Thái Nguyên. Thái Nguyên

Nguyễn Phú Tuấn. (2006). Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát

huy tính tích cực của học sinh. Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện Nghiên

cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí

Minh.

125

Phạm Văn Quân. (2013). Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả

học tập của sinh viên Trường cao đẳng văn hóa và du lịch Sài Gòn. Luận văn

thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành quản lí Giáo dục. Trường Đại học

Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Khắc Quân. (2015). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh ở trường trung học phổ thông Thùy Sơn huyện Thủy Nguyên,

Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành

Khoa học Giáo dục. Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên

Tạ Bích Liên. (2011). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học

sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản

lí Giáo dục. Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên.

Trần Thị Hương. (2012). Giáo dục phổ thông. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Trần Kiểm. (2008). Khoa học quản lý giáo dục. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà

xuất bản giáo dục Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.

Trần Thị Tuyết Oanh. (2007). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Hà Nội :

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.

Trần Thị Tuyết Oanh. (2014). Đánh giá kết quả học tập. Hà Nội : Nhà xuất bản

Đại học Sư phạm Hà Nội.

Trần Thị Thúy Hằng. (2013). Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch

Sài gòn. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản lí Giáo

dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ hí Minh.

Vũ Thị Phương Anh. (2006). Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng

mới của thế giới và bài học cho Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện

126

Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố

Hồ Chí Minh.

Vũ Thu Thủy. (2006). Bàn về phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng và một

số hình thức kiểm tra, đánh giá. Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu

giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí

Minh.

PL1

PHỤ LỤC 1_BẢNG HỎI

Kính thưa quý Thầy (Cô)

Chúng tôi đang thực hiện đề tài Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Xin quý Thầy/ cô vui

lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích

hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được

sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.

Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.

VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho CBQL)

Câu 1: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu và hình thức tổ

chức của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1:

Không quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan

trọng).

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận. Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo viên

PL2

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện mục đích của việc

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không

quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan

trọng).

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh và tập thể lớp Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa đối với CBQL, giáo viên và học sinh Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc”

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không

quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan

trọng.)

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết,thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh

PL3

6

Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận

Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các điều kiện, phương

tiện cho tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học

phổ thông .(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trăc nghiệm Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị phần mềm chấm trác nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra online Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán kinh phí riêng phục vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường

Câu 5: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch về

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt,

hiệu quả. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung toàn trường.

PL4

3

4

Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học

Câu 6: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc cụ thể hóa, xây dựng

tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức,

kỹ năng cần đạt được (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt)

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ thông Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10, 11, 12

Câu 7: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy

chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2:

Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập

PL5

3

4

Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Câu 8: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện công tác tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và

giáo viên. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

6

Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn Toán là môđun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên

Câu 9: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho

hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2: Trung

bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, thi Toán online

PL6

2

3

4

Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Câu 10: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông. (Mức 1:

kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

Nhận thức của cán bộ quản lý về đổi mới kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh

5

4 Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của Bộ, Sở

Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và

học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá. (Mức

1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh

PL7

2

3

4

5

Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

PL8

PHỤ LỤC 2_ BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho giáo viên)

Kính thưa quý Thầy (Cô)

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long”. Xin quý Thầy/ Cô

vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích

hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được

sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.

Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.

Câu 1: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu và hình thức tổ

chức của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.(Mức 1:

Không quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan

trọng).

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận. Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo viên

PL9

Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện mục đích của việc kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.(Mức 1: Không quan trọng; mức 2:

Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh và tập thể lớp Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa đối với giáo viên, học sinh, CBQL Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc”

Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, phương

pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không quan

trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).

Mức độ quan trọng

Nội dung

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

S T T

1

2

3

4

5

6

7

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan

8 Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận

PL10

9

Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ

Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các điều kiện, phương tiện

cho tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ

thông(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra online Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường

Câu 5: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch về kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả(Mức

1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra,đánh giá chung toàn trường. Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học

PL11

4

5

Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ huynh học sinh

Câu 6: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc cụ thể hóa, xây dựng

tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức,

kỹ năng cần đạt được(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ thông Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/đầu vào cho từng lớp 10,11,12

Câu 7: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc

các quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1:

kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận

PL12

4

5

Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan

6 Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm tự luận

Câu 8: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện công tác tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và

giáo viên. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

6

Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn Toán là mô đun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên

Câu 9: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho

hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2: Trung

bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, thi Toán online

PL13

2

3

Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Câu 10: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông(Mức 1:

kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

Nhận thức của giáo viên về đổi mới kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh

5

6

4 Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của Bộ, Sở Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội

7

Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và

học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá(Mức

1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức1 Mức2 Mức 3 Mức 4

1

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh

PL14

2

3

4

5

Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và

học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá(Mức

1: kém; mức 2: Trung bình; mức 3: Khá; mức 4: Tốt).

Nội dung

STT

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán

PL15

PHỤ LỤC 3-BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán của các trường THPT thành phố Vĩnh Long”. Xin các em vui lòng

cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích hợp.

Chúng tôi cam kết những ý kiến của các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của

đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của

các em.

Trân trọng cám ơn các em.

Câu 1: Các em vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, phương pháp

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không quan

trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).

STT

Nội dung

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

6

7

8

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ

PL16

Câu 2: Các em vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy

chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2:

Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan

5 Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm tự luận

Câu 4: Các em vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông(Mức 1:

kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).

STT

Nội dung

Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

Nhận thức của các em về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh

PL17

PHỤ LỤC 4-CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho CBQL, giáo viên)

Câu 1: Quý Thầy/ Cô theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, động viên giáo viên toán thực

hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán như thế nào?

Câu 2: Quý Thầy/ Cô tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm tra Toán cho lớp 10, 11,

12 như thế nào?

Câu 3: Quý Thầy/ Cô xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các quy định

về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán như thế nào?

Câu 4: Quý Thầy/ Cô tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập môn Toán cho CBQL, giáo viên Toán như thế nào?

Câu 5: Quý Thầy/ Cô tổ chức đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình

dạy học như thế nào.

Câu 6: Quý Thầy/ Cô dự toán kinh phí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập môn Toán như thế nào?

Câu 7: Trường quý Thầy/ Cô thường triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập môn Toán đến học sinh như thế nào?

Câu 8: Xin quý Thầy/ Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.

Câu 9: Xin quý Thầy/ Cô vui lòng đề xuất một số biện pháp cải tiến công tác

quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT trong

thời gian tới.

Câu 10: Xin quý Thầy/ Cô cho biết khi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Toán kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm như thế nào?

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô !

PL18

Kính thưa quý Thầy (Cô)!

Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng chúng tôi tiến hành

đề xuất các biện pháp “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn

Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long” dưới đây. Xin quý Thầy/ Cô vui

lòng đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu x

vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục

vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất

mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.

Tính cần thiết (1: Không cần thiết; 2: Ít cần thiết; 3: Khá cần thiết; 4: Rất cần

thiết)

Tính khả thi (1: Không khả thi; 2: Ít khả thi; 3:Khá khả thi; 4: Rất khả thi)

Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.

PHỤ LỤC 5- BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THPT (Dành cho CBQL và giáo viên)

Tính cần thiết

Tính khả thi

STT

Nội dung các biện pháp

1

2

3

4

1

2 3 4

1

1.1

1.2

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đây là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Tổ chức tuyên truyền về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ.

PL19

1.3

1.4

2

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường, cụ thể thi học sinh giỏi Toán cấp trường, kiểm tra cuối kỳ, đánh giá kết quả học tập học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp đánh giá định kỳ, thi giải Toán online Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đến học sinh và phụ huynh học sinh Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường; cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho Hiệu trưởng bằng văn bản Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của tổ Toán Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn

PL20

2.10

3

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

4

4.1

4.2

4.3

Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng. Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biêt, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán . Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ phận (Tổ Toán, thường vụ đoàn trường, tổ văn phòng, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học sinh) thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên dạy Toán trực tiếp tuyên truyền vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động KTĐG KQHT tập môn Toán.

PL21

4.4

4.5

4.6

4.7

5

5.1

5.2

5.3

5.4

5.5

Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán, vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm quy định này Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối), quan sát việc thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của giáo viên kịp thời điều hỉnh kế hoạch (nếu cần) Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của tổ mình; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền vận động quy định về kiểm tra, đánh giá. Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh

PL22

5.6

6

6.1

6.2

6.3

6.4

Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra Toán online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán

PL23

PHỤ LỤC 6- KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC TÍNH CẦN THIẾT, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Bảng 3.1 Mức độ cần thiết của cá biện pháp

Đánh giá về mức độ cần thiết (%)

Biện pháp

TT

CT

KCT

Rất CT

Ít CT

ĐT B

Thứ bậc

1

60

40

3.6

1

1.1

80

20

3.8

1

1.2

70

30

3.7

2

1.3

50

50

3.5

3

1.4

40

60

3.4

4

2

47.4

36.8

10

0.8

3.3

6

2.1

50

46

4

3.5

2

2.2

50

50

3.5

2

2.3

50

48

2

3.5

2

2.4

40

20

20

20

2.8

9

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đây là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán Tổ chức tuyên truyền về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng tầm nhìn dài hơi về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đáng giá Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá

PL24

2.5

40

32

16

12

3.0

7

2.6

40

24

24

12

2.9

8

2.7

40

14

32

14

2.8

9

2.8

50

48

2

3.5

2

2.9

60

40

3.6

1

2.10

54

46

3.5

2

3

58.8

34

7.2

3.5

3

3.1

70

30

3.7

1

3.2

56

44

3.6

2

3.3

54

46

3.5

3

Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học (Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể). Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn Toán Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ

PL25

3.4

50

26

24

3.3

5

3.5

64

24

12

3.5

3

4

58.6

36

5.4

3.5

3

4.1

58

42

3.6

2

4.2

60

40

3.6

2

4.3

56

44

3.6

2

4.4

72

28

3.7

1

4.5

50

34

16

3.3

5

4.6

50

28

22

3.3

5

4.7

64

36

3.6

2

Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo phối hợp giữa các bộ phận (Tổ Toán, thường vụ đoàn trường, tổ văn phòng, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học sinh) thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ chức các bộ phận tuyên ruyền thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối) Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về KTĐG kết quả học tập môn Toán ; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

PL26

5

62.4

37.3

0.3

3.6

1

5.1

62

36

2

3.6

3

5.2

68

32

3.7

1

5.3

62

38

3.6

3

5.4

52

48

3.5

6

5.5

56

44

3.6

3

5.6

74

26

3.7

1

6

58

33

9

3.5

3

6.1

36

46

18

3.2

4

6.2

46

36

18

3.3

3

6.3

76

24

3.8

1

6.4

74

26

3.7

2

Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động KTĐG kết quả học tập môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán

PL27

Bảng 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp

Đánh giá về mức độ khả thi (%)

TT

Biện pháp

KT

Rất KT

Ít KT KKT ĐT B

Thứ bậc

1

50

50

3.5

2

1.1

70

30

3.7

1

1.2

60

40

3.6

2

1.3

40

60

3.4

3

1.4

30

70

3.3

4

2

45.8

44.2

7.4

1.6

3.4

6

2.1

2

48

50

3.5

2

2.2

44

56

3.4

4

2.3

50

26

24

3.3

6

Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức tuyên truyền về đổi mới KTĐG KQHT môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng tầm nhìn dài hơi về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đáng giá

PL28

2.4

40

48

12

3.3

6

2.5

40

46

8

6

3.2

8

2.6

40

44

12

4

3.2

8

2.7

40

38

16

6

3.1

10

2.8

64

36

3.6

1

2.9

54

46

3.5

2

2.10

48

52

3.4

4

3

63.2

28.4

8.4

3.6

1

3.1

76

24

3.8

1

3.2

62

38

3.6

2

Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn Toán Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng

PL29

3.3

60

40

3.6

2

3.4

48

22

30

3.2

5

3.5

70

18

12

3.6

2

4

57.7

35.4

6.9

3.5

2

4.1

64

36

3.6

3

4.2

66

34

3.7

1

4.3

52

46

2

3.5

5

4.4

72

28

3.7

1

4.5

46

34

20

3.3

6

Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ phận thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ chức các bộ phận tuyên ruyền thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối)

PL30

4.6

46

28

26

3.2

7

4.7

58

42

3.6

3

5

54.7

44.7

0.6

3.5

2

5.1

56

42

2

3.5

3

5.2

60

40

3.6

2

5.3

54

46

3.5

3

5.4

44

56

3.4

5

5.5

46

52

2

3.4

5

5.6

68

32

3.7

1

Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá. Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể

PL31

6

60.5

34

5.5

3.5

2

6.1

42

46

12

3.3

4

6.2

54

36

10

3.4

3

6.3

70

30

3.7

1

6.4

76

24

3.7

1

Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra Toán online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán