BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Văn Degol
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP MÔN TOÁN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh-2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Văn Degol
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TOÁN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG,
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ KHÁNH TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghên cứu do cá nhân tôi thực
hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn chính xác và được
ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu khảo sát, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trên tạp chí khoa học dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện
Ngô Văn Degol
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gởi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy/Cô Khoa
Khoa học Giáo dục; Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt, trách nhiệm trong giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian
học Cao học tại trường.
Đồng thời, tôi trân trọng cám ơn PGS.TS Lê Khánh Tuấn. Thầy đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ dạy, nhận xét, góp ý để tôi hoàn thành
luận văn của mình. Ngoài ra, Thầy còn động viên, tư vấn cho tôi rất nhiều để tôi
thực hiện ước mơ của mình.
Tôi củng chân thành cám ơn lãnh đạo, giáo viên Toán, học sinh của 5
trường THPT thành phố Vĩnh Long đã nhiệt hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi cám ơn các bạn đồng môn đã hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Chân thành cám ơn.
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................... 9 1.1. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................... 11 1.2. Môt số khái niệm cơ bản ................................................................................ 14 1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý ..................................................... 14 1.2.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường trung học .......... 17 1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường
trung học phổ thông .................................................................................. 19
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
trường trung học phổ thông ...................................................................... 19
1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của học
sinh ở trường trung học phổ thông ................................................................. 20
1.3.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.............................................. 20 1.3.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ............ 21 1.3.3. Yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .............. 23 1.3.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường
trung học phổ thông .................................................................................. 24
1.3.5. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
trường trung học phổ thông ...................................................................... 26
1.3.6. Điều kiện, phương tiện cho tổ chức đánh giá kết quả học tập môn
Toán ở trường trung học phổ thông .......................................................... 30
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
sinh ở trường trung học phổ thông ................................................................. 31
1.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá ..................... 31
1.4.2. Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả ............................. 32
1.4.3. Cụ thể hóa, xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của
học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được ................... 35
1.4.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................... 37
1.4.5. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên .............................................. 39
1.4.6. Đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán ................................................................... 41
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông ......................................... 43 1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 43 1.5.2. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG ................ 48
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông của
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 48 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................ 51 2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long .................................. 54 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích kiểm tra, đánh giá .................................. 54 2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ..................................................................................... 56
2.3.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển
khai trong thực tế ...................................................................................... 58
2.3.4. Thực trạng CSVC, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán đã triển khai trong thực tế ................................................. 61
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ...................... 63
2.4.1. Thực trạng nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá ..................... 63
2.4.2. Thực trạng triển khai xây dựng kế hoạch về kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Toán và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.............................. 65
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông .............................. 67
2.4.4. Thực trang về quản lý thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra đánh
giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ............................................. 69
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo triển khai và kết quả tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên ................................................................................................... 70
2.4.6. Thực trạng quản lý việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ........... 73
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................... 75
2.6. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ....................................................................................................... 78
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG ................ 82 3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 82 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long ............. 85
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học ............................................. 85
3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................... 88
3.2.3. Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng ............................................................. 93
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .......................................................................................................... 96
3.2.5. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên..................... 99
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc
tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ..................... 103 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 105 3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ............................................................................................................... 106 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Cán bộ quản lý CBQL
2 Giáo viên GV
3 Thứ bậc TB
4 Số thứ tự STT
5 Thứ tự TT
6 Số lượng SL
7 Điểm trung bình ĐTB
Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, RCT, CT, ICT,KCT 8 không cần thiết
9 khả thi, không khả thi KT, KKT
10 Trung học phổ thông THPT
11 Kết quả học tập KQHT
12 Trung học cơ sở THCS
13 Ủy ban nhân dân UBND
14 Biện pháp BP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
51
Bảng 2.2
55
Bảng 2.3
56
Bảng 2.4
60
Bảng 2.5
61
Bảng 2.6
63
Bảng 2.7
66
Bảng 2.8
67
Bảng 2.9
69
Bảng 2.10
72
Bảng 2.11
74
Bảng 2.12
77
Kết quả đánh giá chất lượng hai mặt giáo dục và tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2017-2018 Thực trạng đánh giá của CBQL về mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về hình thức tổ chức; yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và HS về phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế Thực trạng đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên Toán về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá; chỉ đạo, thực hiện kế hoạch Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Thực trạng đánh giá của CBQL về thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá Thực trạng đánh giá của CBQL về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên Thực trạng đánh giá của CBQL về đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động kiểm tra, đánh giá Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Bảng 3.1 Bảng 3.2
Mức độ cần thiết của các biện pháp Mức độ khả thi của các biện pháp
112 115
Bảng 3.3
117
Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI cùng với sự phát triển khoa học công nghệ, sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế, hội nhập thế giới đòi hỏi chất lượng giáo dục phải nâng lên
đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Việc cấp bách
là tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục là nòng cốt nhằm đáp ứng yêu
cầu trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Với vai trò to lớn này, việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao
chất lượng giáo dục ở tất cả các môn học, thì việc đổi mới kiểm tra đánh giá
cũng được những người làm giáo dục quan tâm đặc biệt. Đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai hoạt động có quan hệ chặt chẽ với
nhau; đổi mới kiểm tra, đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy học và
ngược lại đổi mới phương pháp dạy học thì cũng phải đổi mới kiểm tra, đánh
giá. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả của người học là một nhiệm vụ không
thể thiếu trong giáo dục giáo dục nói riêng.
Trong giáo dục việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục, hoạt động dạy
học được thực hiện trong suốt quá trình giáo dục, dạy học từ khâu tuyển chọn
học sinh vào học đến khâu kiểm tra đánh giá việc tiến hành quá trình giáo dục,
quá trình dạy học và khâu kết thúc quá trình kiểm tra đánh giá giúp người học
biết được kết quả học tập và rèn luyện để tiếp tục phấn đấu đi lên, giúp cho nhà
giáo dục, giáo viên, các nhà quản lý giáo dục nắm được kết quả giáo dục, dạy
học, quản lý giáo dục để khẳng định, điều chỉnh, rút kinh nghiệm hoạt động giáo
dục dạy học và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về lý
luận quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của các
bộ phận trong một cơ sở giáo dục, một trường học là một chức năng không thể
thiếu trong quản lý. Bởi lẽ nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo
2
nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đất nước, phù hợp với xu thế toàn
cầu hóa lực lượng sản xuất, trong đó phải nói đến là chất lượng của lực lượng lao
động phải được đào tạo đạt trình độ chuẩn, trang bị cho học sinh có trình độ tri
thức phổ thông cơ bản phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đó hình hành và phát
triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Trong dạy học, việc kiểm tra đánh giá là
khâu không thể thiếu, nó vừa là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
đánh giá trình độ nhận thức của học sinh hiện tại so sánh với mục tiêu đào tạo.
Từ đó đánh giá trình độ nhận thức của học sinh và khả năng giảng dạy của giáo
viên. Kiểm tra đánh giá nhằm để phát hiện kịp thời những lệch lạc trì trệ và các
nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các quyết định khắc phục, nhằm điều chỉnh
quá trình điều hành, cải tiến các biện pháp chỉ đạo nhằm đạt kết quả cao nhất của
quá trình dạy học. Kiểm tra đánh giá còn phát hiện mối quan hệ ngược để nắm
được các hiệu quả của các quyết định, các kế hoạch và tính khả thi của chúng.
Kiểm tra đánh giá khách quan đúng mức còn nhằm phân loại đối tượng học sinh
để có kế hoạch định hướng đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đào tạo. Vì thế
muốn thực hiện có kết quả mục tiêu nội dung giáo dục cần phải quan tâm tới
hoạt động kiểm tra đánh giá, qua đó có thông tin quản lý để thực hiện các chức
năng quản lý khác như: hoạch định, tổ chức bộ máy và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo các hoạt động giáo dục có kết quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
trong giáo dục nói chung và trong giáo dục THPT nói riêng. Nhiều năm qua, cả
nước đã có nhiều nghiên cứu về việc tổ chức quản lý các hoạt động giảng dạy
đặc biệt là quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các cơ sở. Nghị quyết
hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) nêu rõ: Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng
3
đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá
trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình
và của xã hội(Ban chấp hành Trung Ương, 2013) .Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI(Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT(Thông tư 58) ngày 12/12/2011 ban
hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh THCS, THPT. Công văn 5555/CV-
BGDĐT ngày 8/10/2014 về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá; tổ chức quản lý các hoạt
động chuyên môn ở trường trung học qua mạng. Thế nhưng, những năm gần đây
công tác kiểm tra, đánh giá KQHT của các trường THPT chưa được quan tâm
đúng mức. Do đó, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi các CBQL,
4
giáo viên và học sinh cần quan tâm và chú trọng vào công tác kiểm tra, đánh giá
KQHT. Qua thực tế giảng dạy và làm công tác quản lý, tôi nhận thấy công tác
quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và
chưa có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở các trường trung học phổ
thông thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT môn Toán và đề xuất biện pháp nhằm cải thiện công
tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn Toán của học sinh ở các
trường trung học phổ thông ở thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học môn Toán ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long bước đầu đã đạt được một
số thành tựu; tuy vậy, vẫn còn nhiều mặt tồn tại, hạn chế. Nếu hệ thống hóa được
cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp quản lý bảo đảm
khoa học, có tính cần thiết và khả thi thì sẽ cải thiện được công tác quản lý,
hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán của học sinh ở trường trung học phổ thông
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố
Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của học sinh ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.
6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sưu tầm, nghiên cứu, phân tích các tài liệu, các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Phân loại, hệ thống hóa, khái quát
hóa các nội dung lý luận về dạy học và quản lý hoạt động dạy học, trong đó
nghiên cứu sâu về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh ở
trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, những qui định
của ngành giáo dục có liên quan đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán của học sinh ở trường trung học phổ thông.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
Bảng hỏi được thiết kế với mục đích điều tra thực trạng hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT
môn Toán tại các Trường THPT ở thành phố Vĩnh Long. Bảng hỏi thứ nhất dành
cho đối tượng là CBQL(Hiệu trưởng,phó hiệu trưởng,tổ trưởng tổ chuyên môn,tổ
phó chuyên môn,khối trưởng khối 10,11,12). Bảng hỏi thứ hai dành cho đối
6
tượng là giáo viên dạy môn Toán. Bảng hỏi thứ ba dành cho đối tượng là học
sinh.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phương pháp này được sử dụng để nhằm thu thập thông tin một cách trực
tiếp. Đặc biệt là phỏng vấn CBQL(Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng,tổ
phó bộ môn,khối trưởng bộ môn), GV để hỗ trợ cho việc khảo sát thực trạng và
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT môn toán tại các trường THPT Thành phố Vĩnh Long.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý các số liệu thu được từ quá trình
khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT môn toán tại các
trường THPT Thành phố Vĩnh Long.
Dùng để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính
xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra
trong luận văn.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt động và quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh trong chương
trình và giờ học chính khóa ở trường trung học phổ thông; không đề cập đến
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán dưới các hình thức khác và của các
đối tượng khác ở trong trường(nếu có). Các đề mục có chứa nội dung kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán được hiểu là kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán của học sinh ở trường THPT theo như giới hạn ở trên.
Đề tài nghiên cứu lý luận, tổ chức khảo sát thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn toán các trường
THPT ở thành phố Vĩnh Long với chủ thể quản lý là hiệu trưởng trường THPT;
7
cán bộ quản lý và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục khác của trường
thực hiện chức năng ủy quyền của chủ thể quản lý, trong đó tổ trưởng chuyên
môn là lực lượng nòng cốt trong quản lý hoạt động này.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh
Long năm học 2017 - 2018; đề xuất biện pháp quản lý hướng tới nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
8. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động và quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh
Long.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT môn
toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện pháp này có tính cần
thiết và khả thi, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ góp phần đổi mới quản lý hoạt
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố
Vĩnh Long.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyển nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
8
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long.
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh là bộ phận
quan trọng không thể tách rời trong quản lý giáo dục. Quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập các môn học ở trường THPT là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng của CBQL nhà trường và là khâu then chốt trong hoạt động quản lý
của hiệu trưởng giúp nhà trường phát triển đi lên. CBQL nhà trường có phương
pháp quản lý tốt sẽ giúp các hoạt động trong nhà trường được vận hành thông
suốt, hiệu quả, qua đó đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu
cầu chung của nền giáo dục nước nhà. Quản lý giáo dục nói chung và quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập nói riêng luôn là vấn đề được quan
tâm nghiên cứu cả trên bình diện quốc tế và trong nước. Đã có nhiều các công
trình nghiên cứu được công bố, bên cạch những công trình có tính chất tổng
quan về quản lý giáo dục thì các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh của trường; quản lý hoạt động kiểm
tra đánh giá kết quả học tập các bộ môn ngày càng có vị trí quan trọng.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu lý thuyết đo
lường, đánh giá trong giáo dục đặc biệt phát triển mạnh ở Hoa Kỳ và Anh .
Hệ thống lý luận về giáo dục, hệ thống lý luận về kiểm tra đánh giá được
nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu và hoàn thiện. Tại một số nước có nền giáo
dục tiên tiến có điều kiện giảng dạy và học tập tốt luôn coi trọng công tác quản
lý hoạt động kiểm tra kết quả học tập học sinh.
10
J.A.Comenxki (1592-1670) là người đưa ra quan điểm hệ thống lớp bài
trong thế giới cận đại. Theo ông, quá trình dạy học được xem xét một cách hệ
thống bao gồm: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy
học. Do đó kết quả quá trình dạy học phải được thông qua việc kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ góp phần điều
chỉnh các yếu tố: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy
học sao cho hiệu quả và chất lượng (Phạm Khắc Quân, 2015).
V.A.Xukhomlinxki đưa ra vấn đề đánh giá cho điểm tốt hoặc không cho
điểm. Theo ông, chỉ nên cho điểm tốt đối với bài làm tốt của học sinh; không cho
điểm xấu (dưới trung bình) đối với bài làm không tốt của học sinh. Tác giả cho
rằng điểm là phần thưởng cho hoạt động sáng tạo của người học. Đây là quan
điểm mang tính nhân văn trong giáo dục (Phạm Văn Quân, 2013) .
Từ những năm 1970 trở lại đây có nhiều công trình nghiên cứu, xác định
một cách khoa học nội dung đánh giá kết quả học tập học sinh như: Những vấn
đề lý luận dạy học của việc đánh giá tri thức (V.M.Palomxki); con đường hoàn
thiện việc kiểm tra tri thứ kỹ năng (X.V.Uxova)….Trong thời gian này cũng có
nhiều tác giả nghiên cứu nguyên tắc của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan như: Các hướng nâng cao tính khách
quan trong việc đánh giá tri thức của học sinh (N.D.Levitov). Cơ sở lý luận về
công tác kiểm tra đánh giá có thể nói đến quan điểm của Rowntree; mục đích của
đánh giá là nhằm đánh giá thành tích, năng lực và sự tiến bộ người học (Cẩn Thị
Hương, 2011) .
Xu hướng nghiên cứu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh trên thế
giới hiện nay là giao cho giáo viên và học sinh chủ động. Phương pháp đánh giá
được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt.Đánh giá dựa theo năng lực là đánh
giá khả năng tiềm ẩn của học sinh dựa trên kết quả đầu ra của một giai đoạn học
11
tập. Đánh giá năng lực người học nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả học
tập của học sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và giúp học sinh điều chỉnh
hoạt động học tập của mình; giúp giáo viên và nhà trường xếp hạng kết quả học
tập.
Nhiều nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc đánh giá quá trình học tập học
sinh bằng các hình thức như: Quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập, dự án, trình
diễn, học sinh tự đánh giá. Đánh giá kết quả học tập học sinh thông qua dự án
hoặc nghiên cứu nhóm được chú trọng; học sinh có thể trao đổi, tương tác với
nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng kiến thức liên môn, hợp tác nghiên cứu có
thể đưa ra nhận định sáng tạo. Đây là hình thức học tập tích hợp cao, giáo viên
và học sinh tham gia đánh giá kết quả từng nhóm.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam khi thực dân pháp đô hộ, nền giáo dục Việt Nam bước vào giai
đoạn mới, việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh
củng thay đổi, với chủ trương quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập học sinh nhằm đào tạo một số người làm tay sai phục vụ cho bộ máy cai trị
còn lại đa số nhân dân mù chữ, thất học. Nhưng trong giai đoạn này cách thức tổ
chức quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh rất nghiêm túc.
Sau năm 1945, việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh đã
thay đổi so với chế độ xã hội thực dân. Nền giáo dục Việt Nam đã trãi qua 3 lần
cải cách, mỗi lần cải cách việc tổ chức quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
học sinh được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nước(Phạm Khắc Quân,
2015) .
Trong thời gian gần đây, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, sự tác động về giáo dục của những nước có nền giáo dục phát triển, hoạt
động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có những phát triển
12
mới, với những thay đổi căn bản về triết lý, quan điểm, phương pháp và những
hoạt động quản lý cụ thể như: Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực
hiện đa dang trong suốt quá trình học; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập nhấn mạnh vai trò chủ động của học sinh; sự hợp tác; kinh nghiệm
học tập của học sinh; việc lựa chọn câu hỏi, tiêu chí đánh giá được nêu rõ từ
trước; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chú trọng quá trình
và tập trung năng lực thực tế của người học.
Sự ra đời của quan điểm này cùng xu hướng mới trong quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập học sinh đã tạo ra sự thay đổi căn bản trong hệ thống lý
luận về quản lý kiểm tra, đánh giá.
Trong thời gian gần đây, một số tác giả đã nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh
về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá cụ thể như sau: Công trình Đánh giá
trong giáo dục(Trần Bá Hoành, 1995); công trình Cơ sở lý luận của việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tác giả đã nghiên cứu khá chi tiết
những cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
(Hoàng Đức Thuận & Lê Đức Phát, 1995); Công trình Đổi mới phương pháp dạy
học và phương pháp đánh giá đối với giáo dục phổ thông, cao đẳng và đại học sư
phạm(Nguyễn Kế Hào, 2006); Công trình Đánh giá và đo lường kết quả học
tập(Trần Thị Tuyết Oanh, 2007) ; Công trình Kiểm tra, đánh giá theo mục
tiêu(Nguyễn Đức Chính & Đinh Thị Kim Thoa, 2005); Công trình Đo lường và
đánh giá thành quả học tập (Nguyễn Thị Tuyết Oanh, 2007). Hầu hết các công
trình này đều có hai phần nội dung chính là đề cập tới cơ sở lý luận của hoạt
động giảng dạy nói chung, hệ thống lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá nói
riêng, các khái niệm công cụ và quan trọng là xây dựng cơ sở lý luận của các
phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá, các kỹ thuật xây dựng công
cụ đo và đánh giá. Công trình “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
13
tập(Dương Thiệu Tống, 2005) tác giả đã đưa ra cách đánh giá trong giáo dục
qua. Vấn đề kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học đã được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học với các khía cạnh khác nhau. Nhìn chung các quan điểm về
đánh giá kết quả học tập học sinh trong nhà trường đều cho thấy: Việc đánh giá
kết quả học tập học sinh phải theo một qui trình hợp lý thì mới đạt được tính
chính xác, khách quan. Nghiên cứu Đo lường và đánh giá thành quả học tập(Lê
Đức Ngọc, 2006), tác giả cho rằng việc đánh giá két quả học tập học sinh là cần
thiết và phải có những công cụ đo lường một cách khách quan. Những nghiên
cứu trên, chỉ tập trung vào kiểm tra, đánh giá để nâng cao chất lượng giáo dục.
Các tác giả chưa đề cập đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Gần đây, có một số nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra thưc trạng
quản lý hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các
trương THPT hiện nay còn nhiều hạn chế thể hiện qua các luận văn:
- Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các
trường THPT thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Đại học Thái Nguyên(Nguyễn
Tiến Minh, 2014).
- Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của Sinh
viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn, Trường ĐHSP
TP.Hồ Chí Minh (Trần Thị Thúy Hằng, 2013).
- Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của sinh
viên Trường cao đẳng văn hóa và du lịch Sài Gòn, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí
Minh(Phạm Văn Quân, 2013).
- Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập tại trường đại học
Trà Vinh, Trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh(Lê Thị Linh Phi, 2015).
Các nghiên cứu của các luận văn tập trung một số nội dung nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh ở các trường
14
phổ thông. Kết quả các nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý luận củng như thực tiễn
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường phổ thông và đặc thù ở các địa
phương. Tuy nhiên ở địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác
giả nào nghiên cứu hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh ở các
trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Do vậy, đề tài nghiên cứu
luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở
các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long là cần thiết trong việc
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở các trường
THPT góp phần nâng cáo chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh. Đề tài
vừa có thể kế thừa những kinh nghiệm quản lý tốt về lý luận và thực tiễn tương
tự, đồng thời cũng có tính mới trong việc áp dụng vào một địa bàn cụ thể.
1.2. Môt số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
* Khái niệm quản lý
Tác giả Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã
từng nói rằng: Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá
nhân và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo. Tiếng Việt cũng có từ
quản lý và lãnh đạo riêng rẽ giống như manager và leader trong tiếng Anh(Đinh
Viết Xuân, 2009).
Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định(Đinh Viết
Xuân, 2009).
Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học
Mỹ thì: Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua
người khác(Đinh Viết Xuân, 2009).
15
Tư tưởng và quan điểm quản lý đã có từ cách đây hơn 2500 năm nhưng cho
đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất
hiện. Người khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách Các nguyên
tắc quản lý theo khoa học. Theo ông thì người quản lý phải là nhà tư tưởng, nhà
lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
Trong cuốn Khoa học Tổ chức và Quản lý, tác giả Đặng Quốc Bảo quan
niệm: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra
những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của
tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả
các tác giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi:
Ai quản lý?(Chủ thể quản lý); Quản lý ai? Quản lý cái gì?(Đối tượng quản lý);
Quản lý như thế nào? (Phương thức/biện pháp quản lý); Quản lý bằng cái gì?
(Công cụ quản lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý). Từ đó chúng ta có thể
đưa ra định nghĩa:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên
kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà
hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định
trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý là hiện tượng tồn tại trong
mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau
để đạt mục đích chung đều xuất hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là
quá trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu
cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu
cầu và chất lượng quản lý càng cao (Hồ Văn Liên, 2009).
16
* Các chức năng của quản lý
Khi nghiên cứu về quản lý, các tác giả khác nhau có những ý kiến khác
nhau về các chức năng của quản lý. Tuy nhiên, nhiều tác giả thống nhất quản lý
có 4 chức năng cơ bản, đó là: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức
năng chỉ đạo (lãnh đạo) và chức năng kiểm tra.
Một là, chức năng kế hoạch hoá: Kế hoạch hóa là hoạch định các công việc
cần thực hiện một cách chủ động và khoa học. Kế hoạch hoá là chức năng quan
trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý
quan trọng nhất. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình
hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định của hệ thống quản lý và bị quản lý trong nhà trường. Kế
hoạch hoá bao gồm việc xác định tầm nhìn, hoạch định vấn đề quản lý một cách
dài hạn, từ đó lập kế hoạch triển khai cho từng giai đoạn ngắn hạn. Trong đó, lập
kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong cụ thể hoá tầm nhìn, chi tiết hoá các hoạt
động, biện pháp để thực thi công việc(Trần Kiểm, 2008).
Hai là, chức năng tổ chức của quản lý là thiết kế cơ cấu, phương thức và
quyền hạn hoạt động của các bộ phận(cơ quan) quản lý sao cho phù hợp với mục
tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và
sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lý. Có thể nói tổ
chức là một công cụ. Nhiệm vụ của nó càng chuyên sâu thì khả năng hoạt động
có hiệu quả càng cao. Chức năng tổ chức bao hàm việc phân công (ai làm gì, làm
khi nào, ở đâu, kết quả mong đợi ra sao...) và phân cấp (trách nhiệm, thẩm quyền
xử lý công việc được phân công). Việc phân công, phân cấp phải phù hợp với cơ
cấu của tổ chức như đã nói ở trên(Trần Kiểm, 2008).
Ba là, chức năng điều khiển, chỉ đạo thực hiện. Đây là chức năng thể hiện
năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức,
17
người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng
kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều khiển hệ thống phải là
người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình
xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án
khác. Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc
lập kế hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra đánh giá. Quyết định lí giải
là quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích có hệ thống vấn đề. Đây là
quyết định hợp lí và có hiệu quả nhất(Trần Kiểm, 2008).
Bốn là, chức năng kiểm tra là chức năng cố hữu của quản lý. Không có
kiểm tra sẽ không có quản lý. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình
quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là một quá trình thường
xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích
của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm
vụ hay không và tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra người quản lí
cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những
nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản lí có thể kiểm tra các vấn đề như:
kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn.(Trần Kiểm, 2008).
1.2.2. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường trung học
Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu
thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục;
trên cơ sở đó, căn cứ vào mục tiêu dạy học để đánh giá, rút ra nhận định, kết luận
làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp
theo. Cũng có thể nói rằng kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập phân tích và
giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục
18
tiêu giáo dục của học sinh. Đo lường kết quả kiểm tra, đánh giá có thể thực hiện
bằng phương pháp định lượng hay định tính(Dương Thiệu Tống, 2005).
Như vậy, kiểm tra, đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích
hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu qủa công
việc. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, hệ
thống thông tin vê hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu
quả giáo dục cần có vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho
những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Theo Trần Kiều: Có thể coi đánh giá kết quả học tập học sinh là xác định
mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối chiếu với
mục tiêu của chương trình môn học. Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc,
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả
năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của
tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn .
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập học sinh là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và đưa ra những
nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện mục tiêu học tập của học sinh,
từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy của thầy và phương pháp
học của trò, đưa ra các khuyến nghị góp phần thay đổi các biện pháp quản lý
giáo dục. Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh là hoạt động
tương tác, phối hợp giữa hoạt động chủ đạo của giáo viên và hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
kiểm tra, đánh giá.
19
1.2.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
trường trung học phổ thông
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học là hoạt động
dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của CBQL, giáo viên dạy Toán học; học
sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của
mình(Nguyễn Thị Lan Phương, 2011). Hoạt động thi, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập môn Toán học ở trường trung học phổ thông được tổ chức thường xuyên;
trong đó có kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia vào cuối năm lớp 12 và các kỳ
thi chọn học sinh giỏi môn Toán học cấp trường, cấp tỉnh, cấp Quốc gia. Hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông
thường được tổ chức với 2 hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ.
Kiểm tra thường xuyên gồm kiểm tra miệng; kiểm tra 15 phút; kiểm tra hồ sơ
học tập(bài tập về nhà, phần chuẩn bị ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên, dụng
cụ học tập, ...), kiểm tra sản phẩm học tập hoặc qua quan sát. Kiểm tra định kỳ
gồm kiểm tra từ 1 tiết trở lên, kiểm tra cuối học kỳ.
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
ở trường trung học phổ thông
Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học là
những tác động có mục đích, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý
vào quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học nhằm đảm bảo
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học được chính xác, khách
quan, công bằng, trung thực, toàn diện, phản ánh đúng thực trạng và chất lượng
dạy học Toán học, tìm ra nguyên nhân và biện pháp để nâng cao chất dạy học
Toán học củng như chất lượng giáo dục tổng thể(Tạ Bích Liên, 2011).
Theo tiếp cận chức năng thì quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường THPT là việc hiệu trưởng sử dụng các chức năng của
20
quản lý (kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) để tác động lên hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; làm cho hoạt động này được thực
thi một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của
học sinh ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của học sinh trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục thì hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán phải chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm
túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu như:
- Xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán học gồm 15 phút, 1 tiết,
kiểm tra cuối kỳ, thi học sinh giỏi cấp trường.
- Ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra;
đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực
và sự tiến bộ của học sinh.
Ngoài ra còn phải đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá
phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên
lớp như phát biểu xây dựng bài trên lớp, tham gia hoạt động nhóm; đánh giá
bằng hồ sơ như bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu giáo viên; đánh giá
bằng nhận xét như lời phê các bài kiểm tra, khen học sinh có tiến bộ, học sinh
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình
giáo dục chiếm 40% điểm số các cột kiểm tra 15 phút, 1 tiết. Các hình thức kiểm
tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá
để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học
tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc
21
xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế
nào, có biết vận dụng không.Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học,
giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn học sinh tự quan sát
các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định
tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp thời
các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
học tập, rèn luyện của học sinh. Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa
hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan trong các bài kiểm tra.
Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của
học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo
dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn
nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng
đề thi, kiểm tra theo ma trận.
Như vậy hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học được
thực hiện xuyên suốt trong quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai trò to
lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ
sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra,
đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo, tác hại to lớn trong
việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu
bức thiết của ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đúng
thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao
năng lực sáng tạo trong học tập.
1.3.2. Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Mục đích của việc kiềm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
sinh là công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh
và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học
22
sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập. Giúp
cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả dạy học(Nguyễn Phú Tuấn, 2006).
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hướng,
điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là
đối với cán bộ quản lí. Đối với học sinh việc đánh giá có hệ thống và thường
xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc” giúp người học điều
chỉnh hoạt động học. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chỉ cho học sinh thấy
mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.
Về mặt phát triển năng lực nhận thức kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều
kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái
quát hoá, hệ thống hoá kiến thức, tạo điểu kiện cho học sinh phát triển tư duy
sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.
Về mặt giáo dục kiểm tra, đánh giá kết quả học tập giúp học sinh có tinh
thần trách nhiệm cao trong học tập; có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn;
củng cố lòng tin vào khả năng của mình; nâng cao ý thức tự giác; khắc phục tính
chủ quan tự mãn trong học tập. Đối với giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập cung cấp cho giáo viên những thông tin liên hệ ngược ngoài giúp người dạy
điều chỉnh hoạt động dạy. Đối với cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra, đánh giá
cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin vê thực trạng dạy và học
trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những
lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục.
23
1.3.3. Yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công
minh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình. Đổi mới kiểm
tra, đánh kết quả học tập học sinh theo hướng tiếp cận năng lục của học sinh.
Thực hiện đúng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ
sở, học sinh trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành
đủ sổ lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kiểm tra học kì.
Ngoài ra kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học còn phải đảm
bảo các yêu cầu:
Một là, đảm bảo tính khách quan là trong quá trình kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập môn Toán học phải đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít chịu
ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan khác. Kết hợp trắc nghiệm khách quan và
trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti
lệ 7 điểm trắc nghiệm khách quan và 3 điểm trắc nghiệm tự luận.
Hai là, đảm bảo sự công bằng, giáo viên nắm chắc năng lực của từng học
sinh lớp mình giảng dạy từ đó giao nhiệm vụ và bài tập vừa sức học sinh; đề bài
kiểm tra ra đúng ma trận của tổ , nhóm chuyên môn được lãnh đạo trường duyệt
và không nên chưa hàm ý đánh đố học sinh; đối với các bài kiểm tra hình thức
trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá phải được xây dựng cẩn thận sao
cho việc chấm điểm hay xếp loại cũng như ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng
khả năng làm bài của học sinh.
Ba là, đảm bảo tính toàn diện, nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát
được các kiến thức trọng tâm của chương trình, chủ đề, bài học mà ta muốn đánh
giá. Các bài tập hoặc hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng
môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm. Hình thức
đánh giá đa dạng như tổ chức học sinh đánh giá lẫn nhau qua hoạt động nhóm
24
hay các tiết học trãi nghiệm; đánh giá sản phẩm học tập; kết hợp một cách hợp lý
giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận.
Bốn là, đảm bảo tính công khai các tiêu chí và yêu cầu đánh giá các nhiệm
vụ học tập hay bài tập, bài thi cần được công bố đến học sinh trước khi họ thực
hiện. Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá này có thể được thông báo miệng, hoặc được
thông báo chính thức qua những văn bản hướng dẫn làm bài. Học sinh cũng cần
biết cách tiến hành các nhiệm vụ để đạt được tốt nhất các tiêu chí và yêu cầu đã
định. Việc công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học
sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo
viên, cũng như tham gia đánh giá kết quả học tập của bạn học và của bản thân.
Năm là, đảm bảo tính giáo dục, giáo viên cần làm cho bài kiểm tra sau khi
được chấm trở nên có ích đối với học sinh bằng cách ghi lên bài kiểm tra những
ghi chú về: những gì mà học sinh làm được;những gì mà học sinh có thể làm
được tốt hơn; những gì học sinh cần được hỗ trợ thêm; những gì học sinh cần tìm
hiểu thêm.
Sáu là, đảm bảo tính phát triển; công cụ đánh giá góp phần kích thích lối
dạy phát huy tinh thần tự lực, chủ động và sáng tạo của học sinh và tạo điều kiện
cho học sinh khai thác, vận dụng kiến thức, kỹ năng các môn Lý, Hóa, Sinh,
Văn, giữa hình học và đại số của môn Toán học(Trần Thị Hương, 2012).
1.3.4. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
trường trung học phổ thông
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1
tiết, kiểm tra thực hành dưới 1 tiết. Các đề kiểm tra 15 phút xây dựng theo ma
trận và kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan. Trường xây dựng và tổ chưc thực hiên kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong
quá trình dạy Toán học với tiêu chí cụ thể như hoạt động quan sát, theo dõi, trao
25
đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng
dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập,
rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh
nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá
trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong
môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học
sinh trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh
nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến
bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự
vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về
những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc
phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh.
Để đánh giá quá trình học tập của học sinh căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu
của bài học, của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc
như : Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh theo tiến trình dạy học; ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập của
học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và
năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết;
đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát
các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể
để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh;
từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm
và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
26
Kiểm tra định kỳ gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ
1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ. Để thực hiện tốt các tổ nhóm chuyên môn phải
xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi,
bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, Vận dụng cao.
Đối với môn Toán học : Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm
kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học
kỳ tính hệ số 3. Số lần kiểm tra định kỳ được quy định trong kế hoạch dạy học,
bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn. Số lần kiểm tra thường xuyên ít
nhất 4 lần(Vũ Thị Lan Hương, 2006).
1.3.5. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
ở trường trung học phổ thông
Kiểm tra, đánh giá bằng hình thức kiểm tra miệng là hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương pháp giáo viên đặt câu hỏi,
sau đó học sinh trả lời trực tiếp bằng lời.
Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập
học sinh là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo cách
giáo viên quan sát việc học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập của cá nhân, việc
hợp tác với bạn trong nhóm, việc nhận xét, đánh giá bạn mình. Giáo viên kiểm
tra, đánh giá việc chuẩn bị ở nhà của học sinh về bài tập, chuẩn bị bài mới, thiết
kế xây dựng các chủ đề học tập theo gợi ý hướng dẫn của giáo viên.
Bài kiểm tra viết 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ là dạng kiểm tra được sử
dụng phổ biến trong nhà trường; Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo phải kết hợp
hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. Nó cho phép học
sinh trả lời bằng cách tự lựa chọn, tổng hợp và trình bày những tri thức phù hợp
nhất. Các câu hỏi kiểm tra dạng tự luận thường câu hỏi ngắn nhưng yêu cầu học
sinh phải trả lời dài và học sinh có tương đối nhiều thời gian để trả lời một câu
27
hỏi. Loại câu này có thể phát huy khả năng phân tích, tổng hợp, óc sáng tạo...
nhưng khó chấm điểm và độ tin cậy không cao. Dạng tự luận ngắn cung cấp
thông tin giới hạn câu trả lời trong phạm vi nhỏ hơn, người trả lời có thể ước
lượng được độ dài của câu trả lời. Với loại bài kiểm tra này việc chấm điểm dễ
dàng hơn và độ tin cậy cao hơn. Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan: Loại
trắc nghiệm khách quan(trắc nghiệm nhiều lựa chọn, đúng-sai, điền khuyết, ghép
đôi...) được cấu trúc chặt chẽ và chỉ giới hạn cách trả lời của học sinh ở việc
cung cấp một dòng hoặc vài từ, vài con số, kí hiệu, hay lựa chọn cách trả lời
đúng trong nhiều cách trả lời. Loại trắc nghiệm này yêu cầu học sinh nhận biết,
phân biệt, hoặc nêu tên một cái gì đó, do vậy nhìn chung nó nhắm tới mức độ
nắm và hiểu tri thức của học sinh. Trắc nghiệm mang tên khách quan vì cách cho
điểm mang tính khách quan, không phụ thuộc vào người chấm.
Tuy nhiên độ khách quan cũng chỉ mang tính tương đối. Bởi vì câu hỏi và
các lựa chọn trong trắc nghiệm khách quan vẫn do giáo viên thiết kế ra. Nếu
người giáo viên thiết kế trắc nghiệm không tốt cũng sẽ dẫn tới đo lường sai lệch
trình độ của học sinh. Ví dụ có những câu hỏi quá mơ hồ khiến học sinh không
hiểu. Hoặc cỏ câu có hơn một phương án đúng, trong khi có câu không có
phương án trả lời nào nêu ra là thực sự đúng. Bài trắc nghiệm khách quan thường
bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi cung cấp một thông tin cụ thể và học sinh
được yêu cầu trả lời rất ngắn bằng một hay một vài từ hoặc lựa chọn đáp án
đúng. Vì lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trả lời lại ngắn nên bài trắc nghiệm
khách quan thường bao hàm được nhiều nội đung cần đánh giá. Đối với trắc
nghiệm với nhiều lựa chọn; loại này thường có hình thức của một câu phát biểu
không đầy đủ hay một câu hỏi dẫn, được nối tiếp bàng một số câu trả lời mà học
sinh cần phải lựa chọn một phương án đúng hoặc đúng nhất (trong nhiều phương
án hợp lí) hoặc phương án trả lời không có liên quan gì nhất. Những câu trả lời
28
sai được gọi là phương án nhiễu. Câu dẫn có thể dưới dạng sơ đồ, đồ thị, không
nhất thiết phải diễn tả bẳng lời. Loại câu nhiều lựa chọn cần được xây dựng một
cách thận trọng để tránh sự tối nghĩa. Câu hỏi nhiều lựa chọn có khả năng đo
được những mức độ cao về nhận thức như việc áp dụng các nguyên lí, dự đoán,
đánh giá, ngoại suy, xác định những sai lầm về mặt lôgic. Đối với trắc nghiệm
với câu điền vào chỗ trống, đòi hỏi học sinh cung cấp câu trả lời một hay một ít
từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo ba công đoạn cơ bản
là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra
quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học.
- Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình
thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra,
sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội
dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ
năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ
khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...);
thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường
được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay
tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các
thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật
thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến
quá trình dạy học.
- Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực
học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo
nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng
29
ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp
án/hướng dẫn chấm; hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo
đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
- Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng
chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính
với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ
vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái
độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt
động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết
định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông
báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan (Học sinh, cha mẹ học
sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với
cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế
hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả
mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát
triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả
năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Cần sử
dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết
hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan (Vũ Thu Thủy, 2006).
30
1.3.6. Điều kiện, phương tiện cho tổ chức đánh giá kết quả học tập môn
Toán ở trường trung học phổ thông
Để tổ chức đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ
thông đạt hiệu quả điều kiện về con người, cơ sở vật chất, tài chính, cơ chế quản
lý phải đáp ứng yêu cầu đổi mới:
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy Toán phải được tập huấn về xây
dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng,vận
dụng cao; tập huấn cách biên soạn câu hỏi trắc nghiệm; tập huấn xây dựng kế
hoạch giáo dục của tổ Toán, của trường; tập huấn giáo viên xây dựng kế hoạch
giảng dạy cá nhân. Nhân viên văn thư, giáo viên dạy Toán được tập huấn về sử
dụng máy photo copy.
- Cơ sở vật chất phải trang bị máy photo copy, văn phòng phẩm đề giáo
viên photo đề kiểm tra cho từng học sinh; trang bị máy quét bài chấm trắc
nghiệm; trang bị máy vi tính tổ chức học sinh kiểm tra online.
- Tài chính: Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán kinh phí phục
vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường.
- Phương tiện trang bị và tổ chức giáo viên, nhân viên sử dụng phần mềm
chấm trắc nghiệm; sử dụng hiệu quả phòng Tin học của trường để tổ chức học
sinh thi, kiểm tra online hay sử dụng các phàn mềm kiểm tra online như
Vietschool.
- Cơ chế quản lý thực hiện tốt phân cấp quản lý cho Phó hiệu trưởng
chuyên, tổ trưởng tổ Toán, tổ phó tổ Toán, khối trưởng chuyên môn khối 10, 11,
12 về tổ chức kiểm tra , đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường như ra đề,
duyệt đề, tổ chức kiểm tra, chấm, phân tích kết quả học sinh, sử dụng máy photo,
máy chấm trắc nghiệm,… đồng thời định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường cho Hiệu trưởng.
31
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh ở trường trung học phổ thông
1.4.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá
* Kế hoạch hoá hoạt động tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh. Cụ thể:
- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo
dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của kiểm tra, đánh giá KQHT trong quá trình dạy học; đó là một
trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán.
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tuyên truyền,
giáo dục để nâng cao nhận thức, gồm:
+ Nội dung tuyên truyền: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh
trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học
sinh cần phát triển qua học tập môn Toán.
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: Phát tài liệu cho giáo viên .
+ Hình thức tuyên truyền giáo dục: Thông qua họp tổ chuyên môn Toán,
hội thảo cấp trường.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:
Thực hiện phân cấp quản lý tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung
tuyên truyền trình duyệt với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, chuyển văn
phòng photo in ấn phát cho giáo viên. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục; xây dựng chương trình thực
hiện tuyên truyền, giáo dục.
32
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:
Hiệu trưởng ban hành quy định về việc thực hiện tuyên truyền, giáo dục của
cán bộ quản lý, giáo viên; ra văn bản chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, giáo dục
trong phạm vị nhà trường.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:
Hiệu trưởng xây dựng tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền,
giáo dục đồng thời đưa vào tiêu chí thi đua xét thi đua; sau 2 tháng hoặc học kỳ;
tổ trưởng chuyên môn Toán là người trực tiếp kiểm tra và xét thi đua theo kế
hoạch thi đua của trường. Định kỳ 2 tháng 1 lần phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn báo cáo bằng văn bản cho hiệu trưởng về công tác tuyên truyền,
giáo dục ” Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường”.
1.4.2. Xây dựng tầm nhìn, kế hoạch về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả
Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán ở nhà trường là đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Theo chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có 5 phẩm
chất: Yêu nước, nhân ái, trung thủy, trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực: Tự
chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, thẩm mỹ, thể chất, tin học, tính toán, ngôn ngữ.
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
đó Hiệu trưởng hoạch định (Quy hoạch) về:
- Nhân sự bồi dưỡng CBQL, giáo viên dạy Toán về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học;
xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới
33
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán
ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán
hỗ trợ giáo viên Toán ở trường. Bồi dưỡng CBQL, giáo viên dạy Toán về xây
dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biêt, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao; đồng thời tập huấn giáo viên Toán xây dựng câu hỏi
trắc nghiệm khách quan.
- Cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện đầu tư trang bị hệ thống máy vi tính
phục vụ học sinh học tập và kiểm tra, đánh giá online; máy photo copy; các phần
mềm như phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, phần mềm tổ chức học sinh kiểm
tra, đánh giá online; phần mềm quản lý học sinh ở trường phổ thông; thực hiện
dự toán kinh phí hàng năm đủ, đúng để thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán học ở trường.
Hằng năm, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán trường theo các yêu cầu:
- Mục tiêu thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Căn cứ
vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên môn của chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể, cụ thể hóa một số năng lực môn Toán học như: Năng lực thu
nhận thông tin Toán học; năng lực chế biến thông tin Toán học; năng lực lưu trữ
thông tin Toán học; năng lực vận dụng Toán học vào giải quyết vấn đề.
- Biện pháp thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học:
+Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán có nhiệm vụ tư vấn trong quá
trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra,đánh giá chung toàn trường.
+ Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra,đánh giá
kết quả học tập môn Toán học đảm bảo tương thích với kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả chung nhà trường, tổ chuyên môn; về cơ bản kế hoạch kiểm tra, đánh
34
giá giáo viên tương thích kế hoạch chung của trường nhưng chi tiết và cụ thể hơn
nhất là phần sử dụng kết quả đánh giá.
+ Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán học.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán học trong tổ chuyên môn. Tổ chức thảo luận về chuẩn kiến thức kĩ
năng cần kiểm tra, đánh giá; cách lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, kĩ thuật công
cụ đánh giá thường xuyên; thảo luận về cách thức chấm, xử lí, phân tích kết quả.
+ Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ
huynh học sinh là những yếu tố quan trọng của đánh giá và là động cơ thúc đẩy
học sinh học tập.
+ Kết quả đánh giá được ghi không chỉ điểm số thuần túy mà có nhận xét và
mô tả kèm theo; từ đó giúp học sinh thấy được sự tiến bộ mức độ đạt được so
chuẩn (Các mục tiêu đề ra).
+ Trường sử dụng kết quả đánh giá để chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, giúp đỡ học sinh và xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho năm học
tiếp theo.
- Các hoạt động cho kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán:
+ Tổ chức nghiên cứu định hướng, yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn Toán học; quy chế đánh giá xếp loại theo chương trình. Đánh
giá điều kiện nhà trường (Về cơ sở vật chất, trình độ giáo viên, nguồn lực tài
chính, khả năng quản lý quá trình thực hiện đánh giá quá trình học tập của cán
bộ quản lý).
+ Tổ chức triển khai, quán triệt giáo viên tổ Toán kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán của trường.
35
+ Tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, trên 1 tiết theo 4 độ
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao).
+ Tổ chức xây dựng ngân hàng đề trắc nghiệm môn Toán cho 3 khối lớp 10,
11, 12; ngân hàng đề ôn tập thi THPT Quốc gia , đề thi học sinh giỏi môn Toán
cấp trường.
+ Tổ chức giảng dạy, giáo dục cho đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán để
bồi dưỡng cho giáo viên Toán của trường và là cơ sở điều chỉnh kế hoạch kiểm
tra, đánh kết quả học tập môn Toán.
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán
học. Triển khai kế hoạch đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nắm rõ
thực hiện đúng. Xây dựng bộ máy, xây dựng mối quan hệ hữu cơ tác động lẫn
nhau, phối hợp chặc chẽ các bộ phận trong trường.
- Chỉ đạo:
+ Xuyên suốt: Tất cả các hoạt động của dạy học Toán, tất cả CBQL, giáo
viên, học sinh liên quan đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tất cả
các khâu từ xây dựng chuẩn, ma trận đề thi, kiểm tra đến đánh giá/thi và sử dụng
kết quả.
+ Hiệu quả: Đạt được mục tiêu đánh giá, tiết kiệm nhân lực, tài chính, phù
hợp với thực tiễn nhà trường.
1.4.3. Cụ thể hóa, xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được
* Kế hoạch hoá hoạt động xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn
Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng cần đạt được:
- Mục tiêu, định hướng xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn
Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức, kỹ năng là kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
36
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch xây dựng tiêu
chí đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm:
+ Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập
môn Toán; giáo viên tổ Toán trực tiếp xây dựng nội dung tiêu chí này: Phân tích
khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT . Tiêu chí hóa khung
năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chuẩn
kiến thức, kỹ năng về thang đánh giá . Quy trình đánh giá kết quả học tập môn
Toán theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định . Xác định chuẩn đầu ra (những
yêu cầu cần đạt) đối với giáo dục môn Toán phổ thông. Xác định chuẩn đầu
ra/đầu vào cho từng lớp 10, 11, 12. Nội dung dạy học có thể rộng, sâu, cao hơn
so với chuẩn. Chuẩn cần cụ thể hóa ở mức có thể đánh giá được (thường thì năng
lực sẽ được thể hiện qua các kĩ năng ở các mức độ nhận thức tương ứng (ghi
nhớ, hiểu, vận dụng). Mục tiêu dạy toán phổ thông nên hướng tới là: “học để biết
vận dụng và khẳng định giá trị bản thân”, cụ thể dạy học toán phổ thông phải đạt
những năng lực: Lập luận logic trong giải toán giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ toán.
Vận dụng kiến thức Toán để giải quyết tình huống có vấn đề.
+ Phương pháp, hình thức xây dựng: Tổ trưởng tổ Toán phân công cụ thể
giáo viên tổ toán chuẩn bị từng nội dung cụ thể, sau khi chuẩn bị xong gởi văn
bản cho tổ trưởng. Tổ trưởng tổng hợp, tổ chức họp tổ chuyên môn thảo luận,
góp ý thống nhất trình Hiệu trưởng duyệt
* Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập
môn Toán:
Hiệu trưởng phân phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo
tổ Toán xây dựng tiếu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán. Phó hiệu trưởng
37
phụ trách chuyên môn trực tiếp duyệt phân công tổ trưởng tổ Toán và dự họp
cùng tổ Toán.
Trong tháng 8, tổ trưởng tổ Toán phân công giáo viên chuẩn bị nôi dung
xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán, đồng thời tổ chức họp tổ
thảo luận thống nhất tiêu chí đánh giá, trình hiệu trưởng duyệt cuối tháng 8.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập
môn Toán:
Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo tổ Toán xây dựng tiêu chí đánh giá
kết quả học tập môn Toán. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp đôn
đốc, nhắc nhở tổ Toán thực hiện đúng tiến độ đề ra.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:
Không xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá hoạt động xây
dựng tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Tổ trưởng tổ Toán kiểm tra giáo viên dạy Toán chuẩn bị nôi dung theo phân
công, nếu chậm tiến độ báo cáo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để nhắc
nhở, động viên giáo viên thực hiện. Khi hoàn thành tiêu chí đánh giá kết quả học
tập môn Toán trình hiệu trưởng duyệt và phải nộp kèm biên bản họp tổ.
1.4.4. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán
* Kế hoạch hoá hoạt động thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán:
- Mục tiêu thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán: Thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo
quy định; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định
kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập.
38
- Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, lập kế hoạch thực hiện quy chế, quy định
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán , gồm:
+ Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán xây dựng nội dung, chương trình
thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Số
lần kiểm tra định kỳ được quy định trong kế hoạch dạy học Toán, bao gồm cả
kiểm tra các loại chủ đề tự chọn. Số lần kiểm tra thường xuyên ít nhất 4 lần trên
học kỳ.Kiểm tra 15 phút, 1 tiết, trên 1 tiết gồm 70% trắc nghiệm khách quan và
30% trắc nghiệm tự luận. Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học Toán, đánh
giá sản phẩm học tập với đánh giá định kỳ, cuối kỳ.
+ Phương pháp, hình thức thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán: Phát tài liệu về dự thảo kế hoạch thực hiện quy chế,
quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho giáo viên tổ Toán;
họp tổ chuyên môn Toán thảo luận thống nhất trình Hiệu trưởng duyệt.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch về thực hiện quy chế, quy định kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán:
Thực hiện phân cấp quản lý tổ trưởng chuyên môn Toán dự thảo kế hoạch
thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ
chức họp tổ chuyên môn Toán thảo luận thống nhất kế hoạch trình Hiệu trưởng
duyệt. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo công tác thực
hiện kế hoạch; xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch.
- Khối trưởng chuyên môn khối 10, 11, 12 tổ chức giáo viên thực hiện quy
chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán của khối mình phụ
trách.
- Tổ trưởng chuyên môn Toán trực tiếp chỉ đạo giáo viên thực hiện quy chế,
quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đôn đốc, nhắc nhở
39
giáo viên dạy toán thực hiện nghiêm quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán:
Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo, đốc thúc, động viên giáo viên thực
hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:
Hiệu trưởng dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối),
quan sát việc thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán của giáo viên kịp thời điều hỉnh kế hoạch (nếu cần).
Cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện quy chế, quy định
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn.
Định kỳ 2 tháng 1 lần khối trưởng chuyên môn khối 10, 11, 12 báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch cho tổ trưởng chuyên môn.
Cuối học kỳ phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo cáo bằng văn bản
cho Hiệu trưởng về thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán.
1.4.5. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên
* Kế hoạch hoá hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên:
- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng mục tiêu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.
Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo
40
hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh
giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát
triển.
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm:
+ Xây dựng nội dung bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán: Xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết,
thông hiểu, vận dung, vận dung cao; xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra
đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch cá
nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán.
+ Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: Phát tài liệu cho giáo viên .
+ Hình thức tuyên truyền giáo dục: Thông qua họp tổ chuyên môn Toán,
hội thảo cấp trường.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán
Thực hiện phân cấp quản lý, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây
dựng nội dung tập huấn, bồi dưỡng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán và trực tiếp chỉ đạo tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán.
Tổ trưởng tổ toán chỉ đạo tổ chức hội thảo cấp tổ về kết hợp đánh giá học
sinh trong quá trình dạy Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời gởi biên
bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên
Hiệu trưởng ban hành văn bản chỉ đạo, đốc thúc xây dựng và thực hiện kế
hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL , giáo viên nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán. Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng,
41
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; xây dựng quy định, quy chế về việc
tuyển chọn bổ sung giáo viên, xây dựng kế hoạch tuyển chọn bồi dưỡng giáo
viên cốt cán.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí, tiêu chuản kiểm tra, đánh giá công
tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động môn
Toán; xem đây là modun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng tổ
Toán chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nội dung, chương trình tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Cuối học kỳ
báo cáo bằng văn bản hiệu trưởng kết quả thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Quy định kỳ kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện, lấy kết quả thực hiện làm tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện
nhiệm vụ của tổ Toán, của giáo viên.
1.4.6. Đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán
* Kế hoạch hoá hoạt động đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Cụ thể:
- Mục tiêu, định hướng hoạt động đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho
hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là trang bị đầy đủ
máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, kiểm tra,
thi online; tài chính hàng năm dự trù đủ kinh phí phục vụ công tác thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch đảm bảo cơ sở
vật chất, tài chính cho hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán, gồm:
42
+ Nội dung đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính phục vụ công tác thi kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán: Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy, phần
mềm xử lý bài thi trắc nghiệm, phần mềm thi, kiểm tra Toán online; tập huấn
giáo viên Toán sử dụng các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm
tra online; tập huấn sử dụng máy photo copy.
+ Phương pháp, hình thức đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính tuyên truyền,
giáo dục: Tham mưu sở Giáo dục và Đào tạo trang bị cơ sở vật chất máy photo,
vi tính, phần mềm phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán . Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
động kiểm tra kết quả học tập môn Toán
Thực hiện phân cấp quản lý, Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán
kinh phí đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở
trường. Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính, cơ sở vật chất xây dựng dự thảo
quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán; xây dựng kế hoạch đề nghị sở trang bị máy
photo ,vi tính, các phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán; trình Hiệu trưởng phê duyệt.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
động kiểm tra kết quả học tập môn Toán
Hiệu trưởng ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở
vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; trình sở đề nghị
trang bị cơ sở vật chất, các phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
43
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng
kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán. Từ đó Hiệu trưởng điều hỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp thực
tế nhà trường.
Kế toán báo cáo hiệu trưởng về tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông
1.5.1. Những yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết
quả học tập môn Toán học ở trường THPT bao gồm:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông. Nếu cán bộ quản lý
nhận thức đủng vị trí, vai trò, tầm quan trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở trường phổ thông, họ thực hiện công tác quản lý một cách thuận lợi
từ việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán
một cách khoa học, đúng quy trình, hợp lý trong toàn bộ các hoạt động quản lý.
Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra các quyết định quản lý; vì
nhận thức đúng là cơ sở của hành động đúng. Năng lực và trình độ của cán bộ
quản lý có ảnh hưởng quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán học ở trường THPT. Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục hiện nay, sự nhanh nhạy, quyết đoán, năng động, sáng tạo của cán bộ
quản lý ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định và phát triển bền vững của các nhà
trường nói chung và hiệu quả quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán học ở các trường THPT nói riêng. Do đó cần bồi dưỡng, nâng cao năng lực
44
quản lý của cán bộ quản lý nhà trường.
- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học: Là
yếu tố quyết định đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Toán học. Do đó, cần xây dựng và phát triển đội giáo viên môn Toán
học đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng (chuẩn về chuyên môn sư phạm,
trình độ nghiệp vụ sư pham và đạo đức tư cách nhà giáo) và đồng bộ về cơ cấu
(tương thích về tuổi đời, tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm, tương thích
về giới tính).
- Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên
trong học tập của học sinh: Điều này phụ thuộc vào chất lượng tuyển sinh đầu
vào từ lớp 10 và quá trình dạy học, giáo dục của nhà trường; nó có ảnh hưởng
đến kết quả học tập và tác động trực tiếp lên công tác quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán. Do đó, cần kích thích tính tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo ra động cơ và nhu cầu học tập cho học sinh
đối với môn Toán học và làm cho học sinh ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ
học tập của mình. Có như vậy hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra ,đánh giá kết
quả học tập môn Toán học sẽ được nâng lên.
- Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL: Sự chủ động, sáng tạo
trong tổ chức quản lý, tính tích cực, sự tận tâm của cán bộ quản lý, giáo viên và
các bộ phận có liên quan sẽ quyết định hiệu quả, chất lượng quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông.
1.5.2. Những yếu tố khách quan
Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học, ngoài
chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan như trên, còn chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan sau:
45
- Chỉ đạo của các cơ quan quản lý: Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán học là cơ sở pháp lý giúp cán bộ quản lý, giáo viên
định hướng nhiệm vụ cần thực hiện. Dựa trên quan điểm chỉ đạo của các cấp
quản lý. Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán học. Từ đó có thể thấy các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá có
ảnh hưởng lớn đến định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chỉ đạo
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học.
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục (theo Nghị quyết 29),
nhất việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa THPT đã dẫn đến
những thay đổi lớn trong trong nhận thức và hành động của giáo viên trong đó có
giáo viên môn Toán học. Những thay đổi đó đặt ra những thách thức trong quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học đòi hỏi cán bộ
quản lý nhà trường cũng thay đổi phương thức, biện pháp, nội dung quản lý cho
phù hợp với điều kiện mới.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán học: Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị có ý nghĩa quan
trọng và ảnh hưởng lớn đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán. Do đó, nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tầm quan trọng của cơ sở vật,
trang thiết bị và có sự đầu tư quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội: Việc phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ phận có liên quan tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập và công tác quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá của nhà trường. Hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán học, ngoài phụ thuộc vào các yếu tố chủ
46
quan, như việc chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc phối hợp giữa các bộ phận
cùng tham gia kiểm tra, đánh giá; các yếu tố khách quan như quan niệm của xã
hội, cộng đồng về học Toán; sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền liên quan;
sự phối hợp kiểm tra, giám sát của gia đình... cũng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất
lượng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
47
Tiểu kết chương 1
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học có vị trí, vai trò rất quan
trọng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục đích,
yếu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán: Công khai hóa nhận định
năng lực, kết quả học tập học sinh; chú trọng đánh giá năng lực, phẩm chất học
sinh; kết hợp đánh giá trong quá trình dạy Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ;
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán phải đảm bảo tính toàn diện, khách
quan, công bằng, các tiêu chí đánh giá phải công khai cho học sinh.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán bao gồm:
nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh; xây dựng kế hoạch về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sát với thực tế nhà trường và chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả kế hoạch này; chỉ đạo tổ Toán tổ chức xây dựng tiêu chí đánh giá kết
quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực, phẩm chất và kiến thức, kỹ
năng cần đạt được; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy chế, quy định về kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập; tổ chưc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên, xem đây là
một modun bồi dưỡng thường xuyên; tổ chức thực hiện tốt quy chế, quy định sử
dụng nhằm đảm bảo CSVC, tài chính cho hoạt hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán.
Lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh đặt trong vai trò, nhiệm vụ của trường THPT và các yếu tố ảnh
hưởng, hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, là cơ sở để khảo sát, đánh
giá thực trạng ở Chương 2 và đề xuất biện pháp quản lý ở Chương 3.
48
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông
của thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Vài nét về địa lý, tự nhiên thành phố Vĩnh Long
Thành phố Vĩnh Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của
tỉnh Vĩnh Long, có tọa độ địa lý từ 10015’18” vĩ độ Bắc và 105058’31” kinh độ
Đông. Phía Bắc giáp sông Tiền và 4 xã Cù lao (An Bình, Bình Hòa Phước,Đồng
Phú và Hòa Ninh) thuộc huyện Long Hồ; phía Đông giáp xã Thanh Đức huyện
Long Hồ; Phía Nam giáp xã Long Phước, Phước Hậu, và Tân Hạnh thuộc huyện
Long Hồ; phía Tây giáp huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
Toàn thành phố có diện tích tự nhiên 48,08 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp chỉ còn 23,76 ha; dân số 140.872 người, trong đó nữ 73.103 (năm 2013);
mật độ dân số 2.934 người/km2.
Thành phố có 7 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9 và và 4 xã: Trường An, Tân Ngãi,
Tân Hòa, Tân Hội, nhung trong tương lai gần 4 xã sẽ trở thành phường (đang
thực hiện các thủ tục).
Thành phố Vĩnh Long nằm tại ngã Ba sông Tiền và sông Cổ Chiên, trên
trục giao thông nối hai cực phát triển nhất của vùng Nam Bộ. Theo quy hoạch
phát triển đô thị đến năm 2020, thành phố Vĩnh Long cùng với Cần Thơ, Long
Xuyên và Cao Lãnh là 4 đô thị trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài quốc lộ 1A - tuyến giao thông huyết mạch của vùng chạy qua, thành phố
Vĩnh Long còn là điểm khởi đầu của các quốc lộ 80, 53, 57 nối với các tỉnh trong
vùng và đường tỉnh 902 nối các huyện phía nam của tỉnh. Tất cả tạo cho thành
49
phố dễ dàng trong việc giao lưu, giao thương, nối liền thành phố với các tỉnh, đô
thị khác trong toàn vùng, khu vực và cả nước.
Với các lợi thế về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, thành phố Vĩnh
Long có nhiều tiềm năng để phát triển thành một thành phố hiện đại, giàu mạnh,
là trung tâm năng động có lực hút cũng như khả năng lan tỏa mạnh trong vùng,
khu vực, chủ động hội nhập với cả nước và quốc tế.
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và giáo dục trung học phổ thông
của thành của thành phố Vĩnh Long
- Tình hình giáo dục thành phố Vĩnh Long
Cấp ủy, chính quyền các cấp luôn chú trọng công tác giáo dục - đào tạo ở
các cấp học. Kết quả, kết thúc năm học 2017-2018, toàn thành phố có 100%
học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, tăng 0,05% và tỷ
lệ học sinh giỏi bậc THCS là 41,3%, tăng 0,6% so năm học 2016-2017. Các
trường THPT trên địa bàn tổ chức tốt cho học sinh lớp 12 tham gia kỳ thi tốt
nghiệp THPT Quốc gia tại các điểm thi theo quy định, có 2.422/2.426 học
sinh dự thi, kết quả đỗ tốt nghiệp là 2.390 học sinh, đạt 98,68%, trong đó hệ
trung học phổ thông đạt tỷ lệ 99,86%.
Cấp ủy, chính quyền thành phố quan tâm nên điều kiện cơ sở vật chất -
thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học được trang bị tương đối đầy đủ ở các bậc học.
Năm học 2018-2019, huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo và 6 tuổi vào lớp 1 đạt
100%. Thành phố hiện có 29/45 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 64,44%.
Đã thực hiện việc sáp nhập trường Tiểu học Thiềng Đức và trường Tiểu học
Nguyễn Chí Thanh thành trường Tiểu học Thiềng Đức. Kết quả kiểm tra công tác
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các phường xã khá tốt. Việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
50
tế theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của BCH trung ương Đảng
(khóa XI) được Thành ủy lãnh đạo, triển khai thực hiện tốt
Công tác thuyên chuyển, tuyển dụng viên chức Ngành Giáo dục được thực
hiện công khai, minh bạch trên cơ sở rà soát nhu cầu ví trí việc làm và định
mức giáo viên quy định. Vì vậy không phát sinh tình trạng thừa giáo viên do
tuyển dụng. Chế độ chính sách được quan tâm, thực hiện kịp thời nên đời sống
tinh thần của đội ngũ nhìn chung ổn định, an tâm công tác và đầu tư cho công
việc. Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong năm qua được quan tân thực hiện nên
nhìn chung đội ngũ đã có bước nâng lên về chuyên môn, nghiệp vụ.Thực hiện
đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐT và chuẩn bị các điều kiện
áp dụng chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Công tác đổi
mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm được chỉ đạo thực hiện tốt, ưu tiên đầu tư các điều kiện cần thiết
để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ, chú trọng công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ.
- Tình hình phát triển giáo dục THPT của thành phố Vĩnh Long:
Năm học 2017- 2018, toàn thành phố có 3 trường trung học phổ
thông(THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn Liệt, THPT Vĩnh Long), 1 trường
trung học sơ sở - trung học phổ thông (THCS-THPT Trưng Vương), 1 trường
trung học phổ thông chuyên (THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm) với 6.990 học
sinh.
Cơ sở vật chất trường lớp thường xuyên được chú trọng đầu tư theo hướng
đạt chuẩn Quốc gia.
51
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá chất lượng hai mặt giáo dục và tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2017-2018
Đơn vị tính: %
S
Hạnh kiểm
TN
T
Trường (Số HS-số lớp)
THPT
Học lực TB
Y
T
2018
98.9
0.9
0.2
82.4
17.4
0.2
100
Tốt khá TB Y Khá giỏi
99.7
0.2
0.1
82
18
0
99.1
1
100
0
0
99.1
0.9
0
100
2
99.7
1.3
73.6
25.5
0.9
99.7
0
3
100
0
83.7
11.3
0
99.7
0
4
5
THPT Nguyễn Thông (1417 HS-39 lớp) THPT Lưu Văn Liệt (1666 HS-44 lớp) Trung học chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (879 HS-25 lớp) THPT Vĩnh Long (1833HS-45 lớp) THCS-THPT Trưng Vương (1195 HS-36 lớp)
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, trên cơ sở phân tích
những ưu, nhược điểm của những biện pháp quản lý đang thực hiện, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý mới phù hợp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long trong
điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay.
52
2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long.
- Chi tiết về nội dung và đối tượng khảo sát được thiết kế ở hệ thống bảng
hỏi (xem Phụ lục).
2.2.3. Khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát là CBQL, giáo viên bộ môn Toán học ở tất cả 05 trường
THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, bao gồm: 04 hiệu trưởng; 11 phó hiệu
trưởng; 10 tổ trưởng, tổ phó chuyên môn Toán; 15 khối trưởng khối 10, 11, 12 tổ
Toán học và 46 giáo viên Toán học; 300 học sinh (gồn 100 học sinh lớp 10, 100
lớp 11 và 100 lớp 12 của 3 trường (THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn Liệt,
THPT Vĩnh Long). Tổng số khách thể khảo sát: 386.
2.2.4. Cách thức tổ chức khảo sát
Gởi bảng hỏi đến CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ trưởng, tổ phó tổ
Toán; khối trưởng khối 10, 11, 12) và giáo viên Toán của cả 5 trường THPT trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long;. gởi bảng hỏi cho học sinh 3 trường (THPT
Nguyễn Thông, Lưu Văn Liệt, Vĩnh Long ), mỗi trường chọn 100 học sinh của 3
khối 10, 11, 12.
Phỏng vấn sâu CBQL của 3 trường THPT Nguyễn Thông, THPT Lưu Văn
Liệt, THPT Vĩnh Long.
53
2.2.5. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu:
+ Tiến hành thu thập, phân tích thông tin liên quan từ số liệu thống kê và từ
tư liệu lưu trữ của các nhà trường.
+ Đối với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế bảng hỏi và hướng
dẫn cách điền thông tin vào bảng hỏi gởi đến các khách thể có liên quan để thu
thập thông tin, số liệu nghiên cứu.
Loại câu hỏi: Câu hỏi có 04 mức độ trả lời: Tốt, khá, trung bình, yếu
Tốt Khá Trung bình Yếu
Rất quan trọng Khá quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ
Rất cần thiết Khá cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
Rất khả thi Khá khả thi Ít khả thi Không khả thi
Rất nhiều Khá nhiều Ít Không
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu:
+ Cách tính điểm cho các mức độ trả lời: Với câu hỏi có 04 mức độ trả lời:
Tốt = 4 điểm; Khá = 3 điểm;Trung bình=2 điểm; Yếu = 1 điểm.
+ Cách tính điểm trung bình cho mỗi nội dung, đối tượng khảo sát:
, trong đó:
: Điểm trung bình;
Xi: Điểm được đánh giá ở mức độ i;
k: Tổng số khách thể đánh giá ở mức độ i;
i: Mức độ đánh giá (Tốt, Khá, Trung bình, Yếu…);
n: Tổng số khách thể đánh giá.
54
+ Chuẩn đánh giá
Điểm trung bình Mức độ quan Tần suất thực Kết quả Mức độ
(ĐTB) trọng hiện ảnh hưởng thực
hiện
Từ 1.00 đến 1.75 Không quan trọng Không bao giờ Chưa đạt Không
Từ 1.76 đến 2.51 Ít quan trọng Ít khi Đạt Ít
Từ 2.52 đến 3.27 Khá quan trọng Thinh thoảng Khá Khá nhiều
Từ 3.28 đến 4.00 Rất quan trọng Thường xuyên Tốt Rất nhiều
2.3. Thực trạng về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích kiểm tra, đánh giá
Bảng 2.2: Thực trạng đánh giá của CBQL về mục đích kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán.
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá kết
S
quả học tập môn Toán
T
T
CBQL ĐTB Thứ bậc
Giáo viên ĐTB Thứ bậc
Công khai hoá nhận định về năng lực và kết
3.9
1
3.6
1
quả học tập của một học sinh và tập thể lớp
Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự
3.5
2
3.3
3
đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của
1
mình; khuyến khích, động viên việc học tập
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có
2.6
4
2.6
4
2
ý nghĩa đối với học sinh, GV, CBQL
Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường
3.5
2
3.5
2
xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin liên
3
hệ nguợc
4
55
Kết quả Bảng 2.2 cho thấy CBQL và giáo viên Toán nhất trí mục đích rất
quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:
- Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của học sinh
(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ CBQL, giáo viên nắm
vững nguyên tắc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh.
- Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận
ra sự tiến bộ của mình; từ đó khuyến khích, động viên việc học tập học sinh
(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 3); điều này cho thấy đa
số CBQL, giáo viên nắm vững và thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát huy tính chủ động, sáng tạo học sinh trong hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập.
- Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những
thông tin “liên hệ nguợc” để CBQL, giáo viên, học sinh kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy và hoạt động học ở trường phổ thông (CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2).
Ngoài ra mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán được
CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá khá quan trọng là:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán có ý nghĩa đối với học sinh,
giáo viên, CBQL (CBQl, giáo viên đánh giá thứ bậc 4); điều này nói lên một số
CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt phân tích kết quả sau kiểm tra để từ đó điều
chỉnh kế hoạch dạy học, điều chỉnh phương pháp dạy học Toán, phương pháp tự
học của học sinh.
Như vậy, điểm nổi bậc trong điều tra mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán giúp CBQL, giáo viên nắm thông tin ngược để điều chỉnh kế
hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò, biện pháp quản lý của CBQL, để
56
từ đó điều chỉnh, bổ sung và thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn Toán của trường.
2.3.2. Thực trạng hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán
Bảng 2.3: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về hình thức tổ chức và
yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
CBQL
Giáo viên
Hình thức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả
STT
Thứ
Thứ
học tập môn Toán
ĐTB
ĐTB
bậc
bậc
Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc
1 nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 3.9 1 3.3 1
1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp
Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì 2 2.7 4 2.6 4 thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận.
Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá
tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét 3 2.8 3 2.9 2 tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá
của giáo viên
Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá
không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn 4 3.4 2 2.9 2 Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí
tuệ và tình cảm
Kết quả Bảng 2.3 cho thấy CBQL và giáo viên Toán thống nhất hình thức,
yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là:
- Kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự
luận(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này nói lên rằng đa số CBQL,
57
giáo viên nhận thực đúng và thực hiện nghiêm các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp với trắc nghiệm tự
luận.
Kết quả Bảng 2.3 cho thấy CBQL và giáo viên Toán thống nhất hình thức,
yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán khá quan trọng là:
- Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh
có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo
viên; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh trong hoạt động kiểm tra, đánh giá(CBQL đánh
giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 2).
Mặt khác CBQL khẳng định yêu cầu rất quan trọng kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán là không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng Toán học mà
phải đánh giá các phẩm chất, trí tuệ, tình cảm; khẳng định này đáp ứng yêu cầu
đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; ngược lại giáo viên Toán cho yêu cầu này khá quan trọng thôi;
điều này chứng tỏ một số giáo viên Toán chưa nhận thức đúng, đủ về đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2).
CBQL, giáo viên Toán thống nhất đánh giá yêu cầu xây dựng thang điểm
cụ thể, chi tiết đối các bài kiểm tra hình thức tự luận là ít quan trọng (CBQL ,
giáo viên đánh giá thứ bậc 4); từ đó cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán chưa
nắm vững yêu cầu về đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ, vì đánh giá không chỉ
nhằm nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn
đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí.
58
Như vây, điều tra về hình thức tổ chức và yêu cầu kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán giúp CBQL, giáo viên nắm được thông tin phản hồi về
mức độ thực hiện quy định và chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để từ đó điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp
thực tế nhà trường và mang lại hiệu quả cao nhất.
2.3.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã
triển khai trong thực tế
Kết quả Bảng 2.4 cho thấy CBQL, giáo viên Toán và học sinh thống nhất
phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy
học (CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1, học sinh đánh giá thứ bậc 2); điều này
đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 1). Điều này chứng
tỏ đa số CBQL, giáo viên và học sinh nhận thức đúng, đủ định hướng đổi mới
kiểm tra, đánh giá và quy định của Bộ Giáo dục và Đạo tạo.
Kết quả Bảng 2.4 cho thấy giáo viên và học sinh Toán thống nhất phương
pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán rất quan trọng là tổ chức kiểm tra
miệng thường xuyên đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ (Giáo viên đánh giá thứ bậc 2,
học sinh đánh giá thứ bậc 1).
Ngược lại học sinh đánh giá phương pháp kiểm tra, đánh giá rất quan trọng
là tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ
học tập (học sinh đánh giá thứ bậc 1); ngược lại CBQL, giáo viên đánh giá khá
quan trọng(CBQL đánh giá thứ bậc 4, giáo viên đánh giá thứ bậc 7); điều này
cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán chưa thực hiện nghiêm quy định của Bô
Giáo dục và Đào tạo là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
59
tăng cường giao nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh củng như đánh giá sản phẩm học tập của học sinh(Khâu chuẩn bị
bài ở nhà của học sinh, thiết kế các chủ đề học tập bằng powerpoint, thiết kế đồ
dùng học tập, thực hiện bài kiểm tra online theo hướng dẫn của giáo viên)
Kết quả Bảng 2.4 cho thầy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh
giá phương pháp kiểm tra, đánh giá khá quan trọng là
- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh(CBQL đánh giá thứ
bậc 5, giáo viên đánh giá thứ bậc 9, học sinh đánh giá thứ bậc 8), điều này cho
thấy một số CBQL, giáo viên chưa hiểu đúng và thực hiện tốt chủ trương đổi
mới kiểm tra, đánh của Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo củng thấy điều này nên năm
học 2017-2018 thì Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo
viên về Giáo dục ý thức tự học cho học sinh. Kết quả này phù hợp thực tế các
trường vì qua phỏng vấn CBQL cho biết Chú trọng đánh giá cả quá trình dạy
học, sự tiến bộ, thái độ, năng lực học Toán. Kiểm tra dựa trên ma trận đề chung
cho cả khối, theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Có phối hợp giữa kiểm tra bằng trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết,
thông hiểu, vận dung, vận dụng cao (CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh
giá thứ bậc 5); điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và
thực hiện nghiêm quy định của Bô là xây dựng ma trận đề theo 4 cấp độ(Nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao)
Như vậy, kết quả nổi bậc trong điều tra phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin phản hồi mức độ thực hiện các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, qua đó đánh giá nhận thức của CBQL, giáo
viên và học sinh về chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
60
Bảng 2.4: Thực trạng đánh giá của CBQL, GV và HS về phương pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế
CBQL
Giáo viên
Học sinh
S
Phương pháp kiểm tra, đánh giá
T
ĐT
Thứ
ĐTB Thứ
ĐTB Thứ
kết quả học tập môn Toán
T
B
bậc
bậc
bậc
3.4
1
3.3
1
3.3
2
1
2.9
4
2.6
7
3.5
1
2
3.0
3
2.7
5
√
√
3
2.8
5
2.5
9
2.8
8
4
2.8
5
2.6
7
3.2
4
5
3.3
2
3.3
1
3.2
4
6
√
√
2.9
4
2.9
6
7
√
√
2.8
5
2.9
6
8
√
√
3.3
1
3.3
2
9
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ
61
2.3.4. Thực trạng CSVC, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán đã triển khai trong thực tế
Bảng 2.5: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về điều kiện cơ sở vật
chất, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đã
triển khai trong thực tế
CBQL
Giáo viên
Điều kiện, phương tiện cho tổ chức kiểm tra,
STT
đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường
Thứ
Thứ
ĐTB
ĐTB
trung học phổ thông
bậc
bậc
Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài
1 kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần 3.3 1 3.4 1
mềm xử lý bài thi trắc nghiệm
Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ
2 Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả 2.8 3 2.9 3
học tập môn Toán
Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần 3.2 2 3.2 2 3 mềm tổ chức thi, kiểm tra online
Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công
4 tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn 2.8 3 2.4 4
Toán học của trường
Kết quả Bảng 2.5 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá điều kiện
cơ sở vật chất, tài chính đáp ứng tốt cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán ở trường là:
- Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc
nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm (CBQL, giáo viên đánh giá thứ
bậc 1); điều này đáp ứng yêu cầu, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
62
Củng từ kết quả Bảng 2.5 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá
các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chỉ đáp ứng mức độ khá là:
- Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra
online; (CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 2);
- Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá
thứ bậc 3); điều này phù hợp thực tế vì theo kết quả phỏng vấn CBQLCác trường
chưa được trang bị đủ 2 phần mềm, chỉ trang bị được phần mềm chấm trắc
nghiệm (Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trang bị đồng thời cho các trường
THPT), phần mềm thi online chưa được trang bị; máy photo chỉ trang bị 1 máy
phục vụ công tác văn phòng, chưa trang bị máy photo phục vụ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán.
Ngoài ra CBQL, giáo viên đánh giá điều kiện cơ sở vật chất, tài chính đáp
ứng mức khá cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:
Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán học của trường, khi đó giáo viên Toán đánh giá điều kiện này chỉ đáp
ứng mức trung bình (CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 4).
Kết quả này phù hợp thực tế các trường vì qua phỏng vấn CBQL cho biết
Trường không dự trù kinh phí riêng cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán; kinh phí do học sinh và phụ huynh đóng góp, trường hỗ trợ
trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Như vậy, ưu điểm nổi bậc kết quả điều tra cơ sở vật chất, tài chính phục vụ
hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin
phản hồi để CBQL lập kế hoạch, tham mưu lãnh đạo cấp trên trang bị cơ sở vật
chất, tài chính đáp ứng đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán.
63
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về vai
trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá
Bảng 2.6: Thực trạng đánh giá nhận thức của CBQL, giáo viên Toán về vai
trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán
CBQL
Giáo viên
Nhận thức về vai trò, ý nghĩa và tầm quan
STT
trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
Thứ
Thứ
ĐTB
ĐTB
quả học tập môn Toán
bậc
bậc
1
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán theo định hướng phát triển năng 3.3 2 3.3 1
lực học sinh
2
Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình 3.4 1 3.3 1 dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ
3
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
đó là một trong những khâu quyết định tới 2.9 3 3.1 2
chất lượng dạy và học môn Toán
4
Các năng lực học sinh cần phát triển qua học 2.7 5 3.0 3 tập môn Toán
Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định
5
hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho
CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, 2.8 4 2.8 4
ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán
64
Kết quả Bảng 2.6 cho thấy CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá nhận
thức rất quan trọng về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán là:
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng
phát triển năng lực học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ
bậc 1); điều này đáp ứng yêu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá
định kỳ, cuối kỳ(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ đa
số CBQL và giáo viên Toán nhận thức đúng, đủ về chủ chương đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Bên cạnh đó CBQL và giáo viên Toán thống nhất đánh giá các yêu cầu
nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá khá
quan trọng là:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu
quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo
viên Toán đánh giá thứ bậc 2); điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa
nhận thức được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một trong những nhân tố
quyết định chất lượng giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh.
- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo
dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL, Giáo viên
đánh giá thứ bậc 4); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa thật sự
quan tâm công tác tuyên truyền giáo dục vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán(Giáo viên
đánh giá thứ bậc 3, CBQL đánh giá 5); điều này cho thấy một số CBQL, giáo
65
viên chưa nhận thức đúng mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh mà chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể đã ban hành.; một số CBQL chưa thực hiện tốt chức năng quản lý của
nhà quản lý đó là xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền giáo dục
về ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán.
Như vậy, điểm nổi bậc kết quả điều tra về đánh giá nhận thức của CBQL,
giáo viên là cung cấp thông tin ngược mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán; chúng ta biết rằng nhận thức đúng thì mới hành động đúng.
2.4.2. Thực trạng triển khai xây dựng kế hoạch về kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
CBQL
Giáo viên
S
Đánh giá của CBQL, giáo viên về việc xây dựng
T
kế hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo thực hiện
Thứ
Thứ
ĐTB
ĐTB
T
kế hoạch
bậc
bậc
Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ
chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh
Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn
Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định
3.4 1 3.3 1 1
bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung toàn trường.
Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực
hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
2 2.9 2 2.2 5
học
3 2.8 3 2.9 2
66
Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
học
Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường
4 2.6 4 2.7 4
xuyên với học sinh, phụ huynh học sinh
5 2.7 5 2.8 3
Kết quả Bảng 2.7 cho thấy giữa CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá
việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường đạt mức độ tốt là: Xây dựng kế hoạch giáo dục của
nhà trường, của tổ chuyên môn Toán(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1);
điều này nói lên đa số CBQL các trường thực hiện tốt chức năng quản lý là lập
kế hoạch.
Củng từ Bảng 2.7 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá các yêu cầu thực hiện
ở mức khá là:
- Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán học(Giáo viên đánh giá thức bậc 2, CBQL đánh giá
thứ bậc 3); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng về tổ
chức xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
- Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán học(Giáo viên, CBQL đánh giá thứ bậc 4); điều này
chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa quan tâm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên thông qua hội thảo cấp trường.
- Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ
huynh học sinh (Giáo viên đánh giá thứ bậc 3, CBQL đánh giá thứ bậc 5); điều
này cho thấy một số CBQL, giáo viên chưa thực hiện tốt chủ trương của Bộ Giáo
67
dục và Đào tạo dục là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Trong khi đó yêu cầu thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán
có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá
chung toàn trường CBQL đánh giá mức khá(CBQL đánh giá thứ bậc 2), còn giáo
viên chỉ đánh giá mức trung bình(Giáo viên đánh giá thứ bậc 5); đây là yêu cầu
mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới.
Như vậy, ưu điểm nổi bậc của kết quả điều tra về đánh giá của CBQL, giáo
viên về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo, thực hiện kế hoạch
là cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện chức năng quản lý của CBQL.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức xây dựng các tiêu chí đánh giá kết
quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông
Bảng 2.8: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên về tiêu chí đánh giá kết
quả học tập môn Toán
CBQL
Giáo viên
Các tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn
STT
ĐTB Thứ
ĐTB Thứ
toán đã được áp dụng
bậc
bậc
Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá 1 3.3 1 3.5 1 kết quả học tập môn Toán
Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng 2 2.1 4 2.1 4 trong chương trình Toán phổ thông
Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm
chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ 3 2.2 3 2.4 2 Giáo dục và Đào tạo
68
Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm
4 chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào 2.2 3 1.8 5
tạo
Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho 5 2.8 2 2.2 3 từng lớp 10, 11, 12
Kết quả Bảng 2.8 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất tiêu chí thực hiện
tốt ở trường là tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn
Toán(CBQL và giáo viên đánh giá thứ bậc 1). Điều này cho thấy đa số CBQL,
giáo viên nhận thức đúng muốn đánh giá chính xác kết quả học tập môn Toán
phải xây dựng tiêu chí cụ thể.
Củng từ Bảng 2.8 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất các tiêu chí chỉ
thực hiện đạt mức trung bình:
- Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ
thông(CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4); chúng ta biết rằng nếu không phân
tích chuẩn kiến thức kỹ năng thì không xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức
độ dẫn đến giáo viên Toán không thể soạn tốt câu hỏi trắc nghiệm củng như ra
đề kiểm tra.
- Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 5);
đây là yêu cầu mới Bộ mới chỉ đạo thực hiện từ năm học 2017-2018.
Riêng tiêu chí tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10, 11,
12(Tiêu chí này CBQL đánh giá đạt mức khá, xếp thứ bậc 2 , giáo viên đánh giá
đạt mức trung bình, xếp thứ bậc 3); để quản lý chất lượng giảng dạy môn Toán
và hạn chế tối đa tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá thì phải xây dựng chuẩn đầu
ra , đầu vào. Như vây, kết quả nổi bậc điều tra về đánh giá của CBQL, giáo viên
69
về tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp thông tin phản hồi về
việc quy trình tổ chức xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
2.4.4. Thực trang về quản lý thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
Bảng 2.9: Thực trạng đánh giá của CBQL về thực hiện quy chế, quy định về
kiểm tra, đánh giá
S
CBQL
Giáo viên
Học sinh
Thực hiện quy chế, quy định về
T
ĐT
Thứ
ĐTB Thứ
ĐTB Thứ
kiểm tra đánh giá
T
B
bậc
bậc
bậc
Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần
kiểm tra thường xuyên và định kỳ
theo quy định ở tất cả học sinh các
lớp
Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy
học Toán với đánh giá định kỳ, cuối
1 3.3 2 3.5 1 3.4 1
kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập
Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra
bằng hình thức trắc nghiệm khách
2 3.8 1 3.3 3 3.4 1
quan với trắc nghiệm tự luận
Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện
quy chế, quy định về kiểm tra, đánh
3 3.3 4 3.4 2 3.1 3
giá kết quả học tập môn Toán
Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm
√
√
4 2.4 3 2.6 6 √ √
khách quan
Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm
√
√
5 3.1 4 3.1 3
tự luận
6 2.9 5 2.2 5
70
Kết quả Bảng 2.9 cho thấy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh
giá ở trường thực hiện tốt quy chế, quy định thuộc các các tiêu chí:
- Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo
quy định ở tất cả học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo viên và học sinh đánh
giá thứ bậc 1);
- Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với đánh giá định kỳ, cuối
kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập(CBQL, học sinh đánh giá thứ bậc 1, giáo
viên đánh giá thứ bậc 3);
Ngoài ra từ Bảng 2.9 cho thấy tiêu chí: Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra
bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận thì CBQL, giáo
viên đánh giá thực hiện tốt(CBQL đánh giá thứ bậc 4, giáo viên đánh giá thứ bậc
2) nhưng học sinh đánh giá chỉ đạt mức khá(Học sinh đánh giá thứ bậc 3).
CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh giá các tiêu chí đạt mức khá: Tổ
chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên thứ bậc 6); kiểm tra
bằng hình thức 100% câu trắc nghiệm khách quan(Giáo viên đánh giá thứ bậc 4,
học sinh đánh giá thứ bậc 3); kiểm tra bằng hình thức 100% câu trắc nghiệm tự
luận(Giáo viên, học sinh đánh giá thứ bậc 5). Điều này chứng tỏ đa số CBQL,
giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo triển khai và kết quả tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý
và giáo viên
Kết quả Bảng 2.10 cho thấy CBQL và giáo viên thống nhất đánh giá công
tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo
viên đang thực hiện tốt các yêu cầu sau:
71
- Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra
đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 2, giáo
viên đánh giá thứ bậc 1);
- Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra
(CBQL đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 2)
Trong khi đó củng từ kết quả Bảng 2.10 cho thấy CBQL và giáo viên thống
nhất đánh giá các yêu cầu chỉ đạt mức khá là:
- Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán(CBQL
đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc 3);
- Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân(CBQL đánh giá thứ bậc 3,
giáo viên đánh giá thứ bậc 4);
- Xem công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn
Toán là mô đun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên(CBQL đánh giá thứ bậc 6,
giáo viên đánh giá thứ bậc 6).
Kết quả này phù hợp với thực tế các trường vì qua phỏng vấn CBQL cho
biết để thực hiện tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh giá
cho cán bộ quản lý và giáo viên cần thực hiện Tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm
tra theo các bước: Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu đề kiểm tra; bước 2: Xác
định mục tiêu dạy học và hình thức đề kiểm tra; bước 3: Thiết lập ma trận đề
kiểm tra; bước 4: Biên soạn câu hỏi, bài tập theo ma trận đề; bước 5: Xây dựng
hướng dẫn chấm và biểu điểm; bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Cử giáo viên tham dự các lớp tập huấn chuyên môn theo yêu cầu của của Sở,
Bộ. Tổ chức giáo viên cốt cán tập huấn cho giáo viên Toán trường. Xem nội
dung bồi dưỡng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là các chuyên đề
bồi dưỡng thường xuyên. Khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm,
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về nội dung kiểm tra, đánh giá.
72
Như vậy, kết quả điều tra về việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
đánh giá cung cấp thông tin ngược việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
đánh giá cho CBQL và giáo viên Toán ở trường
Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá của CBQL về tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm tra đánh giá cho cán bộ quản lý và giáo viên
CBQL
Giáo viên
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra đánh
STT
Thứ
Thứ
giá cho cán bộ quản lý và giáo viên
ĐTB
ĐTB
bậc
bậc
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về
1 xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ 2.8 5 2.6 4
nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung
cao
Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc
2 nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục 3.3 2 3.4 1
tiêu phát triển năng lực học sinh
Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá 2.9 3 2.9 3 3 trình giảng dạy Toán
4 Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân 2.9 3 2.6 4
Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập 3.4 1 3.3 2 5 học sinh sau các bài kiểm tra
Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết
6 quả hoc tập môn Toán là môđun thực hiện 2.7 6 2.5 6
bồi dưỡng thường xuyên
73
2.4.6. Thực trạng quản lý việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
Kết quả từ Bảng 2.11 cho thấy CBQL, giáo viên thống nhất đánh giá các
yêu cầu về cơ sở vật chất, tài chính chỉ đáp ứng mức trung bình cho quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là:
- Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi
trắc nghiệm; phần mềm kiểm tra, thi Toán online(CBQL đánh gia thứ bậc 3, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2);
- Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh gia thứ bậc 2, giáo viên đánh giá thứ
bậc 1);
- Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục
vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh gia thứ bậc 3, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2).
Củng từ Bảng 2.11 cho thấy CBQL đánh giá yêu cầu về cơ sở vật chất, tài
chính chỉ đáp ứng mức khá cho quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán là: Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo
Hiệu trưởng kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán(CBQL đánh giá thứ bậc 1); điều này chứng tỏ đa số
CBQL của trường nhận thức đúng, đủ về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán; luôn quan tâm chỉ đạo, quản lý tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá
kế quả học tập Toán là góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ
thông hiện nay.
Kết quả điều tra ở trên nói lên công tác trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường
THPT thành phố Vĩnh Long chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tại Sở Giáo
74
dục và Đào tạo Vĩnh Long chỉ quan tâm trang bị cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu
chí trường chuẩn Quốc gia, lãnh đạo các trường củng chưa quan tâm dự trù kinh
phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Bảng 2.11: Thực trạng đánh giá của CBQL về đảm bảo cơ sở vật chất, tài
chính cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
CBQL
Giáo viên
Đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
STT
Thứ
Thứ
động kiểm tra, đánh giá
ĐTB
ĐTB
bậc
bậc
Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh,
1 các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; 2.2 3 2.0 2
kiểm tra, thi Toán online
Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục
2 vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học 2.4 2 2.5 1
tập môn Toán
Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng,
3 bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, 2.2 3 2.0 2
đánh giá kết quả học tập môn Toán
Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng
tổ toán báo cáo Hiệu trưởng kết quả sử dụng 4 2.9 1 √ √ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán
75
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Kết quả Bảng 2.12 cho thấy CBQL, giáo viên và học sinh thống nhất đánh
giá mức độ ảnh hưởng rất nhiều đến quản lý hoat động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán ở trường phổ thông là:
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông(CBQL đánh giá thứ
bậc 2, giáo viên đánh giá thứ bậc 2, học sinh đánh giá thứ bậc 1); chúng ta biết
nhận thức là tiền đề và là cơ sở cho mọi hành động của con người, nhận thức
đúng dẫn đến hành động đúng.
- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học
(CBQL đánh giá thứ bậc 1, giáo viên đánh giá thứ bậc 4, học sinh đánh giá thứ
bậc 1); đây là một trong các yếu tố quyết định chất lượng dạy học Toán ở trường
THPT.
- Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên
trong học tập của học sinh(CBQL đánh giá thứ bậc 3, giáo viên đánh giá thứ bậc
2, học sinh đánh giá thứ bậc 3); đây củng là một trong các yếu tố quyết định chất
lượng dạy học Toán ở trường THPT; điều này đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra,
đánh giá của Bộ Giáo và Đào tạo hiện nay.
- Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL(CBQL đánh giá thứ bậc 2,
giáo viên đánh giá thứ bậc 1, học sinh đánh giá thứ bậc 1); đây là một trong các
yếu tố quyết định chất lượng dạy học Toán, chất lượng giáo dục ở trường THPT.
Trong khi đó CBQL, giáo viên, học sinh củng thống nhất đánh giá các yếu
tổ ảnh hưởng khá nhiều đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán là:
76
- Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học
của Bộ, Sở(CBQL đánh giá thứ bậc 7, giáo viên đánh giá thứ bậc 5, học sinh
đánh giá thứ bậc 5); điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên, học sinh chưa
thấy được vấn đề quy định cụ thể, rõ ràng thì quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán mang lại hiệu quả cao.
- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán học(CBQL đánh giá thứ bậc 6, giáo viên
đánh giá thứ bậc 5, học sinh đánh giá thứ bậc 6); điều này cho thấy một số
trường chưa quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, tài chính phục vụ quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội(CBQL đánh giá thứ bậc 5,
giáo viên đánh giá thứ bậc 6, học sinh đánh giá thứ bậc 7); thực tế một số phụ
huynh học sinh trường THPT Nguyễn Thông chưa quan tâm đến việc học của
con em mình, còn khoán trắng cho trường(Nhất học sinh thuộc các xã vùng ven
thành phố Vĩnh Long); một số lãnh đạo địa phương chưa thật sự quan tâm phối
hợp với nhà trường giáo dục đạo đức, an toàn giao thông cho học sinh; một số
tiệm game gần trường chưa xử lý triệt để. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận có liên quan tới việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
có ảnh hưởng mạnh đến kết quả học tập và công tác quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá của nhà trường. Hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán học, ngoài phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan, như việc chỉ
đạo của Hiệu trưởng trong việc phối hợp giữa các bộ phận cùng tham gia kiểm
tra, đánh giá; các yếu tố khách quan như quan niệm của xã hội, cộng đồng về học
Toán; sự quan tâm của các cấp uỷ, chính quyền liên quan; sự phối hợp kiểm tra,
giám sát của gia đình... cũng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
77
Như vậy, ưu điểm nổi bậc của kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là cung cấp
thông tin phản hồi về mức độ ảnh hưởng các yếu tố chủ quan, khách quan đến
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Khi chúng ta
đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán thì chúng ta xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán sát thực tế và có tính khả thi cao.
Bảng 2.12: Thực trạng đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán
CBQL
Giáo viên
Học sinh
S
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
T
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
ĐT
Thứ
ĐT
Thứ
Thứ
ĐTB
T
học tập môn Toán
B
bậc
B
bậc
bậc
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh về đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán học ở trường
phổ thông
Năng lực và trình độ chuyên môn của đội
1 3.4 2 3.5 2 3.5 1
ngũ giáo viên môn Toán học
Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ
rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập
2 3.6 1 3.4 4 3.5 1
của học sinh
Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của
3 3.3 3 3.5 2 3.3 3
CBQL
Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán của Bộ,
4 3.3 3 3.6 1 3.5 1
Sở Giáo dục và Đào tạo
5 2.8 7 2.9 5 2.7 5
78
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán học
Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
6 3.0 6 2.9 5 2.8 6
3.1 5 2.6 6 2.9 7 7
xã hội
2.6. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố
Vĩnh Long
2.6.1. Những ưu điểm, thành tựu
- Đa số CBQL, giáo viên Toán nhận thức đúng, đủ về đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- CBQL, giáo viên Toán xác định mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả môn
Toán đáp ứng mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng phát
triển lực học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- CBQL, giáo viên Toán chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán theo đúng qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp một cách hợp
lý giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra
thường xuyên và định kỳ.
- CBQL, giáo viên chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy
học Toán kết hợp với kiểm tra, đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản phẩm học
tập. Điều này cho thấy các trường thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học
sinh.
- Đa số học sinh nhận thức đúng về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của Bộ và ủng hộ quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học
79
sinh của Bộ; học sinh đánh giá rất cao việc tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá
trình dạy Toán kết hợp với kiểm tra, đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản
phẩm học tập.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo ma trận đề của tổ
Toán.
2.6.2. Những tồn tại, yếu kém
- Các trường chưa thực hiện dự trù kinh phí riêng cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán, kinh phí chủ yếu sử dụng nguồn xã hội hóa
giáo dục.
- Các trường chưa trang bị phần mềm thi, kiểm tra Toán online, máy photo
copy phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Một số CBQL,giáo viên chưa thực hiện tốt phân tích kết quả sau kiểm tra
bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm để từ đó điều chỉnh hoạt động học của
học sinh, hoạt động dạy của thầy và biện pháp quản lý của CBQL.
- Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng ý thức tự học của học sinh chưa tốt.
2.6.3. Nguyên nhân của thành công, thất bại
- Công tác tuyên truyền chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh thực hiện tốt; nên CBQL, giáo
viên Toán, học sinh nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường phổ thông hiện nay.
- Văn bản chỉ đạo tổ chức đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ cụ thể cho từng năm học thông
qua kế hoạch năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- CBQL, giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề; thực hiện tốt tự học
nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Năng lực của một số CBQL, giáo viên Toán còn hạn chế.
80
- Ý thức học tập của một số học sinh thấp.
- Sở chưa thực hiện tốt đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho
các trường phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Máy
vi tính, phòng thi online, các phần mềm thi, kiểm tra online ) .
- Một số phụ huynh chưa quan tâm giáo dục ý thức tự học sủa học sinh.
2.6.4. Các cơ hội, thách thức
- Đã có đầy đủ văn bản từ Trung Ương đến địa phương quy định về đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.
- Xã hội rất đồng tình quan điểm đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo
dục Đào tạo đang thực hiện.
- Công nghệ thông tin phát triển mạnh, mang xã hội như: zalo, facebook
phát triển rất nhanh.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện thay đổi nội dung, chương trình,
sách giáo khoa; đồi hỏi CBQL, giáo viên Toán tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lưc đáp ứng yêu cầu đổi mới
Giáo dục hiện nay.
Từ đó, chúng ta có thể nhận định chung: Thực trạng quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của học sinh ở các trường
THPT thành phố Vĩnh Long bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng,
nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, yếu kém. Trước những cơ hội đang có từ đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, chiến lược tổng thể để đề xuất biện pháp
quản lý cho thời gian tới là tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh để khắc phục
những tồn tại, yếu kém; từng bước nâng cao chất lượng dạy học.
81
Tiểu kết Chương 2
Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các
trường THPT thuộc thành phố Vĩnh Long cho thấy: CBQL, giáo viên xác định
mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng mục tiêu đổi mới
căn bản toàn diện Giáo dục Đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW . Hình
thức, phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đáp ứng
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo” Kết hợp một cách hợp lý trắc nghiệm
khách quan với trắc nghiệm tự luận; kết hợp đánh trong quá trình dạy Toán với
đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá sản phẩm học tập” . Cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán chưa được lãnh đạo các trưởng, Sở Giáo dục và Đào tạo đầu tư trang bị đủ.
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long cho thấy đa số CBQl, giáo viên Toán
nhận thức đúng, đủ về chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch giáo dục tổ chuyên môn Toán
được CBQL các trường quan tâm thực hiện khá tốt.
Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán của học sinh ở các trường trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng. Đây
chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để giúp người nghiên cứu đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các
trường THPT thành phố Vĩnh Long.
82
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ VĨNH LONG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán được đề ra tuyệt đối chấp hành các quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Các biện pháp thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo
những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán sẽ đạt được các yêu cầu đặt ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công
bằng trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và giúp học
sinh cải thiện quá trình học tập của mình.
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa
Các biện pháp đề xuất phải dựa trên thực trạng sử dụng các biện pháp hiện
tại của các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Nguyên tắc này
thể hiện sự kế thừa, tiếp thu, nhận thức được những thành quả, kinh nghiệm quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, từ đó từng bước thích
nghi và vận dụng có hiệu quả vào các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long. Các biện pháp quản lý đề xuất phải kế thừa và phát huy được kết quả
của các công trình nghiên cứu những người đi trước đã nghiên cứu, đề xuất, thử
nghiệm thành công sao cho phù hợp với thực tiễn của các trường THPT thành
phố Vĩnh Long phù hợp yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Tính kế thừa không dừng lại ở việc chỉ biết kế thừa và phát triển những kinh
nghiệm quản lý đã đạt được mà còn sáng tạo những kinh nghiệm quản lý mới,
83
>
hiệu quả.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, vừa sức
Nguyên tắc này xác định mối liên hệ thiết thực, chặt chẽ của kiến thức và
thực tiễn cuộc sống. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán hiện
nay tuy đã có một số đổi mới theo hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất
cập trong nhiều khâu, từ khâu ra đề (đề thi chưa phù hợp với mục tiêu phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh, chưa phù hợp ma trận kiểm tra của khối, chưa
đáp ứng chuẩn đầu ra từng khối lớp), coi thi (coi thi chưa thực sự nghiêm túc ở
kiểm tra 15 phút, 1 tiết trên lớp, đối với các bài kiểm tra dưới hình thức trắc
nghiệm chỉ có 1 hoặc 2 mã đề), chấm thi(chấm thi chưa thực sự chính xác, khách
quan, công bằng đối với các bài thi dưới hình thức tự luận), quản lí điểm (công bố
điểm chưa kịp thời, chưa cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi cho học sinh, kết quả
học tập của học sinh chưa được thường xuyên thống kê...). Những bất cập này làm
cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán không đáp ứng được
các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu để phát hiện đúng
và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và quản lý hoạt động này (như đã phân
tích ở chương 2) là cơ sở vững chắc để đề xuất các giải pháp quản lý và ngược lại
các giải pháp đề ra phải tập trung vào việc khắc phục các nguyên nhân làm nảy
sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng được những đòi hỏi theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của các
trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện pháp giúp giáo viên dạy toán nhận
thức đúng về vai trò, tầm quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
84
tập môn Toán trong hoạt động day học môn Toán; giáo viên toán lập kế hoạch
dạy học phù hợp đối tượng học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có nhà
trường; giáo viên dạy toán tiếp cận và đáp ứng mục tiêu đánh giá năng lực, phẩm
chất học sinh. Mặt khác các phương pháp đề xuất trong luận văn giúp học sinh
nhận thức được năng lực và phẩm chất bản thân để từ đó có kế hoạch tự học, rèn
luyện đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo; góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh
Long.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phù hợp điều kiện nhà trường hiện tại và trong
tương lại. Đảm bảo tính khả thi nghĩa là các biện pháp quản lý đề xuất phải có
khả năng áp dụng thuận lợi và đem lại hiệu quả tốt trong thực tiễn quản lý hoạt
động dạy học môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Các biện
pháp quản lý đề xuất phải phù hợp với điều kiện cụ thể, với năng lực và trình độ
của CBQL, giáo viên của các nhà trường và phải trong khả năng có thể thực hiện
được của các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Muốn vậy, các biện pháp phải
được xây dựng một cách có cơ sở khoa học, phải được kiểm chứng và khảo
nghiệm tính khả thi; phải đảm bảo sự thống nhất, liên tục, không được chồng
chéo, mâu thuẫn nhau; đồng thời khi áp dụng phải thường xuyên cải tiến, điều
chỉnh để ngày càng phù hợp, hoàn thiện hơn.
85
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán ở các trường trung học phổ thông thành phố Vĩnh Long
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ
quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra,
đánh giá trong hoạt động dạy học
* Mục tiêu biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp môn Toán trong hoạt
động dạy học. Nó giúp CBQL, giáo viên và học sinh có những hiểu biết đúng
đắn, sâu sắc về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
gíá kết quả học tập môn Toán với việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
Toán, từ đó có sự đổi mới tư duy trong quản lý, đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán,
nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ thể quản lý, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của các nhà trường.
* Nội dung và cách tổ chức thực hiện biện pháp
- Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo
dục trọng tâm là ”Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đáp ứng mục tiêu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW” làm cho
CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học; đó là một trong
những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán.
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng đã xác định, lập kế hoạch tuyên truyền,
giáo dục để nâng cao nhận thức, gồm:
86
+ Nội dung tuyên truyền: Các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; phẩm
chất và năng lực là những thuộc tính nhân cách con người, giữa chúng có mối
liên hệ và có sự giao thoa. Việc phân biệt giữa phẩm chất và năng lực phù hợp
với quan niệm truyền thống của Việt Nam về đức và tài. Xác định hệ thống
phẩm chất và hệ thống năng lực trong chương trình giáo dục cung cấp một định
hướng cho việc giáo dục phẩm chất và hình thành năng lực. Các phẩm chất chủ
yếu được đưa ra trong chương trình tổng thể(yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm) phù hợp với quan niệm đạo đức và quan niệm giá trị của Việt
Nam. Trong quá trinh dạy học, tất nhiên còn nhiều phẩm chất khác được hình
thành cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực là xu hướng quốc tế trong
phát triển chương trình giáo dục. Hệ thống các năng lực cốt lõi được đưa ra trong
chương trình giáo dục tổng thể bao gồm các năng lực chung và các năng lực
chuyên môn, có ý nghĩa định hướng việc phát triển các năng lực chung và năng
lực chuyên môn gắn với môn Toán học. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; đặc
biệt vận dụng các kiến thức toán đã học giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc
sống; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định
kỳ, cuối kỳ.
* Phân công tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:
Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo việc dây dựng kế hoạch và phân công tổ
trưởng tổ Toán dự thảo nội dung tuyên truyền, giáo dục nội dung tuyên truyền cụ
thể:
- Các phẩm chất và năng lực học sinh cần đạt và phát triển qua học tập môn
Toán.
- Các hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập kết hợp kiểm tra,
đánh giá định kỳ, cuối kỳ như: Phần chuẩn bị bài tập ở nhà, chuẩn bị bài mới,
87
tham gia phát biểu xây dựng bài, xây dựng các chủ đề học tập, ứng dụng công
nghệ thông tin, tham gia các hoạt động trãi nghiệm, đồ dùng học tập.
Sau khi hoàn thành kế hoạch tổ trưởng trình duyệt với Hiệu trưởng, chuyển
văn phòng photo in ấn phát cho giáo viên Toán và các phó hiệu trưởng. Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng chương trình thực hiện kế hoạch tuyên
truyền, giáo dục và trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục cụ thể như:
Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên; thành lập tổ công tác phụ
trách tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về đổi mới kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh của nhà
trường do phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm tổ trưởng và các thành
viên là tổ trưởng, tổ phó, khối trưởng khối 10, 11, 12 của tổ bộ môn Toán. Tổ
công tác này có nhiệm vụ: Hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên Toán, học sinh trong
việc thực hiện kế hoạch.
* Xây dựng cơ chế chỉ đạo thực hiện kế hoạch tuyên truyền, giáo dục:
Hiệu trưởng ban hành quy định về việc thực hiện tuyên truyền, giáo dục của
cán bộ quản lý, giáo viên; ra văn bản chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, giáo dục
trong phạm vị nhà trường, cụ thể:
- Đoàn thanh niên quản lý thi đua học sinh, xây dựng tiêu chí thi đua các
lớp đưa nội dung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức giáo viên, học sinh
về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát
triển năng và phẩm chất học sinh.
- Hội đồng thi đua của nhà trường xây dưng kế hoạch thi đua hàng năm đưa
nội nội dung tuyên truyền, giáo dục về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán là tiêu chí để đánh giá, phân loại cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, tổ bộ môn Toán cuối học kỳ, cuối năm học.
88
- Chỉ đạo bộ phận tài chính – kế toán, bộ phận phụ trách cơ sở vật chất nhà
trường phối hợp với tổ bộ môn Toán trong việc đảm bảo nguồn tài chính, cơ sở
vật chất cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền đạt hiệu quả.
* Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch:
Hiệu trưởng xây dựng tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hoạt động tuyên truyền,
giáo dục đồng thời phân công tổ trưởng tổ Toán, ban thi đua học sinh(Thường vụ
Đoàn, giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán) kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch, cuối mỗi tháng báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho Phó hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn và xét thi đua theo kế hoạch thi đua của trường.
Định kỳ 2 tháng 1 lần phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo cáo bằng văn
bản cho hiệu trưởng về công tác tuyên truyền, giáo dục Vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.
3.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
* Mục tiêu biện pháp
Xây dựng và quán triệt tầm nhìn dài hạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động
xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để làm cơ sở cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh chủ động trong việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán thành chương trình hành động cụ thể: Thi giáo
viên giỏi cấp trường, thi giải toán online, thi THPT Quốc gia, kiểm tra 15 phút,
kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ. Tổ trưởng tổ Toán cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy Toán. Giáo viên Toán lập kế hoạch
cá nhân tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đánh giá
kết quả học tập học sinh trong quá trình dạy Toán(Kế hoạch chi tiết cho học kỳ,
từng tháng, từng tuần)
89
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xác định tầm nhìn dài hạn về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực và phẩm
chất học sinh; từ đó có định hướng quy hoạch về đội ngũ, các điều kiện cho thực
hiện.
- Xây dựng tốt kế hoạch hoạt động hàng năm:
+ Xác định, quán triệt các căn cứ chỉ đạo của Bộ, Sở; cụ thể là công văn
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học
qua mạng; công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/07/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học
2017-2018; kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học của Phòng Giáo dục
trung học sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long; quy định của Sở Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Long về việc kết hợp một cách hợp lý giữa trắc nghiệm khách quan với
trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra; kế giáo dục của trường THPT
Nguyễn Thông.
+ Đánh giá thực trạng chính xác, đưa ra được ưu nhược, nguyên nhân; cụ
thể: Kết quả học tập môn Toán năm học trước từng khối lớp(Điểm trung bình
môn Toán, điểm kiểm tra học kỳ 2 môn Toán ); chất lượng 2 mặt giáo dục năm
trước của trường; cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán; đội ngũ giáo viên Toán(Số giáo viên giỏi cấp trường, giỏi cấp
tỉnh, kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, két quả xếp loại đánh
giá công chức, danh hiệu thi đua); phân tích ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của:
Chất lượng giảng dạy môn Toán, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giáo
90
viên Toán, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán.
+ Thảo luận xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, rõ ràng: Hiệu trưởng tổ
chức họp hội đồng sư phạm triển khai dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán; thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho thi (Học sinh
giỏi, giải toán online, THPT Quốc gia), kiểm tra thường xuyên, định kỳ ở từng
khối lớp.
+ Xây dựng biện pháp thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu; cụ thể:
Biện pháp 1: Tuyên truyền chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá theo
hướng phát triển năng và phẩm chất học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Biện pháp 2: Xây dựng ma trận đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết theo 4 mức độ:
Biết, hiểu, vận dung, vận dụng cao.
Biện pháp 3: Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra môn Toán cho 3 khối (Quy
định cụ thể số lượng câu hỏi cho khối 10, 11, 12 kể cả trắc nghiệm và tự luận;
phân công số lượng câu hỏi cho từng giáo viên theo ma trận đề kiểm tra).
Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra tập trung cả khối các bài kiểm từ 1 tiết trở
lên.
Biện pháp 5: Tổ chức phân tích kết quả các bài kiểm tra, từ đó rút kinh
nghiệm, điều chỉnh ma trận đề, câu hỏi trắc nghiệm, phương pháp giảng dạy của
thầy và phương pháp học tập của học sinh.
Biện pháp 6: Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học(Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể). Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán.
+ Phân công, phân cấp rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm: Hiệu trưởng phân
công tổ Trưởng tổ Toán cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong quá trình
91
giảng dạy; tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất nội dung, hình thức và phương
pháp thực hiện; cuối học kỳ tổ chức rút kinh nghiệm kết quả thực hiện và báo
cáo hiệu trưởng; tổ chức sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh(Phân
công giáo viên cốt cán soạn chuyên đề và duyệt với Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn). Hiệu trưởng phân công Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cụ
thể hóa kế hoạch thi(Học sinh giỏi trường, giải toán online, THPT Quốc gia) và
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo phân phối chương trình; trực tiếp chỉ đạo tổ
Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và cuối
học kỳ báo cáo Hiệu trưởng. Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách
cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị
phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của tổ Toán cụ thể: Bố trí
sơ đồ phòng thi, kiểm tra; trang thiết bị (Máy chấm trắc nghiệm, máy photo,
phòng máy tính thi online, văn phòng phẩm,...).
+ Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, chỉ đạo và quy trình kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán, cụ thể: Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, thường
vụ Đoàn trường triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
đến học sinh và phụ huynh học sinh thông qua họp phụ huynh học sinh đầu năm,
sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ; Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Toán xây dựng
kế hoạch cá nhân thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán căn cứ kết quả đánh giá giáo viên
theo chuẩn, chất lượng giảng dạy của giáo viên năm trước đề nghị danh sách
giáo viên cốt cán môn Toán; Hiệu trưởng phối hợp phó hiệu trưởng quyết định
danh sách giáo viên cốt cán của trường. Hiệu trưởng phân công giáo viên cốt cán
môn Toán báo cáo chuyên đề cấp tổ về ”Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
92
tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh”. Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng tổ trưởng,tổ phó tổ Toán
mỗi học kỳ dự 3 tiết, mỗi khối 1 tiết. Mỗi tháng tổ trưởng tổ Toán báo cáo sơ kết
thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho Hiệu
trưởng; cuối học kỳ tổ Toán họp tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch
và báo cáo bằng văn bản cho Hiệu trưởng. Hai tháng một lần, Hiệu trưởng họp
lớp trưởng, lớp phó học tập các lớp nắm thông tin phản hồi từ học sinh việc thực
hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, kết hợp với báo cáo
tổ trưởng tổ Toán; Hiệu trưởng điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp tình
hình thực tế nhà trường.
- Cuối mỗi năm học tiến hành tổng kết, đánh giá: Kết quả thực hiện, hiệu
lực chỉ đạo của Hiệu trưởng; hiệu quả trên các mặt.
+ Kết quả giảng dạy, học tập môn Toán(Điểm trung bình, điểm kiểm tra
học kỳ, điểm yếu-kém) so chỉ tiêu đầu năm.
+ Phân tích độ chênh giữa kiểm tra thường xuyên, định kỳ với điểm kiểm
tra học kỳ bằng phần mềm quản lý Vietschool.
+ Học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cấp Quốc gia môn Toán
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Toán.
+ Công tác tuyên truyền của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên Toán, Thường
vụ Đoàn trường.
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
- Đề xuất các hành động quản lý để nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện kế hoạch cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
+ Tổ chức họp ban cán sự các lớp hàng tháng để nắm thông tin phản hồi từ
học sinh về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, từ đó có thể điều
93
chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán sát thực tế
nhà trường.
+ Hiệu trưởng tăng cường dự họp tổ chuyên môn để để kịp thời giải quyết
những khó khăn của giáo viên Toán trong thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán.
3.2.3. Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể
hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của
học sinh cả về kiến thức, kỹ năng
* Mục tiêu biện pháp
Giúp CBQL, giáo viên Toán nắm vững và vận dụng có hiệu quả chuẩn kiến
thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán học; việc biên soạn
đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh. Nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ CBQL,
giáo viên Toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Lập kế hoạch tổ chức xây dựng ma trận đề, tiêu chí đánh giá kết quả học tập
môn Toán phù hợp với năng lực và phẩm chất học sinh, gồm:
Một là, xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định
kỳ và phù hợp đối tượng học sinh.
Hai là, tổ chức triển khai quán triệt lại các mức độ nhận thức theo chuẩn
kiến thức kỹ năng:
Ba là, tổ chức hội thảo cấp trường tập huấn cách xây dựng ma trận đề kiểm
tra theo 4 mức độ.
Bốn là, Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt
theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng
94
trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình
Toán THPT.
Năm là, tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12.
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Hiệu trưởng phân công tổ trưởng tổ Toán thống nhất chuẩn đánh giá kết
quả học tập môn Toán phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và
phù hợp đối tượng học sinh theo 4 mức độ
+ Thi học sinh giỏi Toán cấp trường thi chuẩn để xây dựng ma trận: 2 đ-
thông hiểu, 4đ- vận dụng thấp, 4 đ-vận dụng cao.
+ Thi giải Toán online chuẩn xây dựng ma trận: 3 đ-nhận biết, 3đ-thông
hiểu, 2đ- vận dụng thấp, 2 đ-vận dụng cao.
+ Kiểm tra 15 phút theo kế hoạch dạy học thì chuẩn xây dựng ma trận: 4 đ-
nhận biết, 3đ-thông hiểu, 2đ- vận dụng thấp, 1 đ-vận dụng cao.
+ Kiểm tra 1tiết, kiểm tra chủ đề tự chọn theo kế hoạch dạy học thì chuẩn
xây dựng ma trận: 3 đ-nhận biết, 3đ-thông hiểu, 3đ- vận dụng thấp, 1 đ-vận dụng
cao.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán tổ chức hội thảo cấp tổ triển khai quán triệt
lại các mức độ nhận thức theo 4 mức dộ nhận thức:
+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các
hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến
thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
95
+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống,
vấn đề đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để
giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn
đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn
đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng
lực của học sinh.
- Hiệu trưởng tổ chức hội thảo cấp trường tập huấn cách xây dựng ma trận
đề kiểm tra, thực hiện theo các bước sau:
+ Liệt kê các chủ đề(nội dung, chương, chủ đề, …) cần đánh giá;
+ Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
+ Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề(nội dung,
chương…);
+ Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
+ Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với tỉ lệ %;
+ Tính tỉ lệ % số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
+ Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
+ Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
+ Đánh giá lại ma trận (thẩm định) và chỉnh sửa, hoàn thiện.
- Hiệu trưởng phân công giáo viên cốt cán môn Toán phân tích khung năng
lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình; tiêu chí hóa chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT trình Hiệu trưởng duyệt. Hiệu
trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ Toán tổ chức hội thảo cấp tổ triển khai các nội dung
trên cho giáo viên toán của trường.
96
- Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ
Toán xây dựng chuẩn đầu vào/ra trình Hiệu trưởng
* Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
- Mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra túi đựng bài kiểm tra của học
sinh, mỗi lớp chọn xác suất 5 học sinh kiểm tra; qua kiểm tra, Hiệu trưởng tổ
chức rút kinh nghiệm về xây dựng ma trận đề, ra đề, sửa bài cho học sinh; nhắc
nhở học sinh điều chỉnh tự học, việc lưu giữ bảo quản bài kiểm tra.
- Cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng về xây dựng ma trận
đề kiểm tra, tổ chức hội thảo tập huấn xây dựng chuẩn đánh giá thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
* Mục tiêu biện pháp
- Phát huy sức mạnh từng lực lượng, hạn chế yếu điểm của từng lực lương;
tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán.
- Huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường giáo dục đồng nhất trong thực
hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho cơ chế phối hợp các bộ phận
trong trường thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán là tạo sự thống nhất giữa các bộ phận trong nhà trường để thực
nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán, Hiệu trưởng xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong
97
trường thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, bao
gồm:
- Nội dung cơ chế phối hợp:
+ Đối tượng phối hợp: Tổ Toán, Thường vụ Đoàn, Tổ Văn phòng, Ban đại
diện cha mẹ học sinh.
+ Nguyên tắc phối hợp: Tuân thủ các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường.
+ Tổ Toán xây dựng kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán.
+ Tổ trưởng tổ Văn phòng xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán.
+ Thường vụ Đoàn trường phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh tuyên
truyền quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho học sinh và
phụ huynh học sinh nắm vững và hiểu đúng các quy định của Bộ, Sở, trường.
+ Nội dung phối hợp : Tuyên truyền các quy chế, quy định về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán; kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán của trường; kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
+ Phương pháp phối hợp: Hiệu trưởng tổ chức hội nghị các đối tượng phối
hợp thống nhất nhiệm vụ cụ thể của các đối tượng phối hợp và quy định thời
gian báo cáo Hiệu trưởng kết quả thực hiện.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thực hiện
quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
- Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp các bộ phận
thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
98
(Trưởng ban: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; phó trưởng ban tổ trưởng
tổ Toán; các ủy viên: Thường vụ Đoàn trường; tổ trưởng, tổ phó tổ văn phòng;
nhân viên thiết bị; đại diên ban đại diện cha mẹ học sinh; khối trưởng chủ nhiệm
khối 10,11,12). Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thực nghiêm quy định về kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
- Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên
truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán, vận động
học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán; giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên dạy Toán trực
tiếp tuyên truyền vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm các
quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
* Tổ chức kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong
nhà trường thực hiện các quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp giữa các
bộ phận; phó trưởng ban chỉ đạo (Tổ trưởng tổ Toán) tổng hợp những vấn đề
chưa thống nhất trình Hiệu trưởng giải quyết; đồng thời gởi báo cáo kết quả thực
hiện quy định kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho Hiệu trưởng.
- Định kỳ hai tháng 1 lần, Bí thư Đoàn trường báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch tuyên truyền vận động học sinh thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra,
99
đánh giá kết quả học tập; tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện quy định
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất(Mỗi
học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối).
3.2.5. Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên
* Mục tiêu biện pháp
Giúp CBQl, giáo viên có đủ năng lực thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 của TW
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho công tác tập huấn, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán
bộ quản lý và giáo viên là nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ CBQL, giáo viên để có đủ năng lực thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông.
- Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc tập huấn, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán
bộ quản lý và giáo viên. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán
bộ quản lý và giáo viên , bao gồm:
+ Nội dung bồi dưỡng tập huấn
+ Triển khai quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá
100
năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học,
cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển.
+ Xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận
dung, vận dung cao; xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp
ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh; xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá
học sinh trong quá trình giảng dạy Toán.
+ Cách soạn câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu
phát triển năng lực học sinh.
+ Xây dựng kế hoạch cá nhân để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình
dạy Toán.
+ Thống nhất các tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá
trình giảng dạy Toán
+ Phân tích kết quả các kiểm tra bằng phần mềm chấm trắc nghiệm, nắm
chính xác năng lực của các đối tượng học sinh, để từ đó điều chỉnh phương pháp
giảng dạy của thầy, phương pháp tự học của trò, nội dung và mức độ đề kiểm tra
phù hợp thực tế nhà trường và đánh giá đúng năng lực học snh.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của
ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo
thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán.
- Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng
chương trình bồi dưỡng tập huấn (Cụ thể hóa nội dung tập huấn, bồi dưỡng công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán) và trực tiếp chỉ đạo tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
101
+ Tổ chức tập huấn xây dựng ma trận đề theo 4 mức độ;
+ Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm theo 4 mức độ của ma
trận đề và kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học
sinh;
+ Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán;
+ Tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra từ phần mềm chấm
trắc nghiệm và bài làm tự luận để từ đó điều chỉnh ma trận củng như yêu cầu đề
kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh.
+ Tổ chức tập huấn giáo viên Toán sử dụng các phần mềm chấm trắc
nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra online; tập huấn sử dụng máy photo copy.
- Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong
quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội
thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về
hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên
Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho CBQL và giáo viên Toán; ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn theo nội dung chương trình đã quy định trong kế hoạch; định kỳ tổ chức
sơ kết rút kinh nghiệm báo cáo Hiệu trưởng.
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
- Cuối học kỳ phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn báo kết quả thực hiện
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá cho giáo viên
Toán.
- Hiệu trưởng tổ chức dự giờ định kỳ hàng tháng, để đánh giá kết quả công
tác bồi dưỡng theo nội dung đã quy định.
102
- Cuối kỳ họp ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng tập huấn để rút kinh nghiệm
kết quả bồi dưỡng, từ đó điều chỉnh bổ sung nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Cuối năm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Toán đánh giá kết quả tập huấn, bồi
dưỡng theo 3 nội dung sau: Nội dung 1(10đ): Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, gồm 2 tiêu chí(Tiêu
chí 1(5 đ): nhận thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung
chương trình, tài liệu bồi dưỡng; tiêu chí 2(5 đ): Vận dụng kiến thức, kỹ năng
vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán). Nội dung 2(10đ):
Đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo duc và Đào tạo hiện
nay, gồm 2 tiêu chí (Tiêu chí 1 (5đ): Nhận thức và kỹ năng được quy định trong
mục đích, nội dung chương trình,tài liệu bồi dưỡng; tiêu chí 2(5đ): Vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào hoạt động kiểm tra đánh giá kết qua học tập môn Toán
theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Nội dung 3(10đ): Đáp
ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên- xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán của cá nhân giáo viên, gồm 2 tiêu chí(Tiêu
chí 1(5đ): Nhận thức việc xây dưng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; tiêu chí 2(5đ):
Vận dụng kiến thức, kỹ năng trong kế hoạch vào thực tế kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán của giáo viên). Cách tính điểm như sau: Điểm bồi dưỡng,
tập huấn là điểm trung bình cộng của điểm 3 nội dung trên.
Kết quả bồi dưỡng, tập huấn là một tiêu chí đánh giá công chức hàng năm
và củng là một tiêu chí xét thi đua cuối năm cho cán bộ, giáo viên trường.
103
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho
việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
* Mục tiêu biện pháp
Nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên môn Toán về vai trò quan
trọng của cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính trong hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán; về việc khai thác, bảo quản và sử dụng hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có.
Đảm bảo đủ kinh phí, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Xây dựng mục tiêu, định hướng dài hạn cho công tác tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán là đáp ứng cho việc thay đổi nội dung hương trình sách giáo khoa,
từ đó đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết 29 TW.
Trên cơ sở mục tiêu, định hướng dài hạn cho việc đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài chính phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, bao gồm:
- Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi
trắc nghiệm; kiểm tra, thi online.
- Dự trù đủ kinh phí phục vụ công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán.
- Xây dựng quy chế quản lý tài sản công, đảm bảo sử dụng có hiệu quả cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán.
104
* Tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
- Hiệu trưởng phân công phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất dự thảo
quy chế sử dụng tài sản công; tổ chức hội thảo cấp trường đóng góp hoàn thiện
quy chế sử dụng tài sản công ở đơn vị.
- Hiệu trưởng phân công tổ trưởng tổ Toán dựa vào quy chế sử dụng tài sản
công của trường xây dựng dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị phục vụ kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trình Hiệu trưởng duyệt và tổ chức thực
hiện.
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo Kế toán trường lập dự toán kinh phí đúng,
đủ phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường;
lập tờ trình đề nghị sở trang bị máy photo ,vi tính, các phần mềm phục vụ kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chỉ đạo đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài chính phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán,
gồm:
+ Trưởng ban: Hiệu trưởng;
+ Phó trưởng ban: Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất;
+ Các ủy viên: Tổ trưởng tổ văn phòng, tổ trưởng tổ Toán, kế toán trường.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu Hiệu trưởng trang bị cơ sở vật chất, đầu
tư trang thiết bị, dự trù kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán.
105
* Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
- Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng
kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán. Từ đó Hiệu trưởng điều hỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp thực
tế nhà trường.
- Cuối học kỳ, kế toán báo cáo hiệu trưởng về tài chính phục vụ kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường.
- Cuối năm, Hiệu trưởng thành lập hội đồng kiểm kê tài sản; hội đồng có
trách nhiệm kiểm kê tài sản, lập báo cáo trình Hiệu trưởng. Hiệu trưởng căn cứ
báo cáo hội đồng kiểm kê tài sản và đề nghị của tổ trưởng tổ Toán lập hội đồng
thanh lý tài sản(Nếu có); lập kế hoạch trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, để nâng
cao chất lượng động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán, CBQL các
nhà trường tùy thuộc và điều kiện cụ thể của đơn vị mình mà có thể áp dụng các
biện pháp quản lý khác nhau. Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh
Long, luận văn đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán
bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra,
đánh giá trong hoạt động dạy học.
Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
106
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ
thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học
sinh cả về kiến thức, kỹ năng.
Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên
Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí
cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ mật thiết, gắn kết với nhau,
hỗ trợ, bổ sung cho nhau, không mâu thuẫn, không bài trừ nhau, biện pháp này là
tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia và ngược lại. Trong đó: biện pháp 1 đóng vai
trò là tiền đề để thực hiện các biện pháp còn lại; các biện pháp 2, 3, 4 và 5 giữ
vai trò cơ bản và có tính quyết định trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán; biện pháp 6 có vai trò hỗ trợ triển khai thực hiện các
biện pháp 2, 3, 4, và 5.
Việc áp dụng các biện pháp quản lý nêu trên trong thực tiễn sẽ góp phần
khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán; thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học môn Toán học và chất
lượng giáo dục của các trường THPT trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Thu thập thông tin đánh giá của CBQL và giáo viên Toán về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
107
quả học tập môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long mà luận văn đã
đề xuất.
Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm tiến hành bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện
các biện pháp; khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất.
3.4.2. Phương pháp tiến hành khảo nghiệm
Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường THPT
thành phố Vĩnh Long mà luận văn đã đề xuất, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến
đánh giá của 50 khách thể là CBQL và GV môn Toán ở 5 trường THPT thành
phố Vĩnh Long (THPT Nguyễn Thông, Lưu Văn Liệt, Vĩnh Long, Trưng Vương,
Nguyễn Bỉnh Khiêm) với phương pháp thu thập thông tin và xử lý kết quả như
sau:
- Các biện pháp đưa đi khảo nghiệm: 6 biện pháp chia ra 36 BP thành phần
để khảo sát, nhằm bảo đảm sự đánh giá chi tiết, toàn diện; trong đó biện pháp 1
chia ra 4 BP nhỏ, biện pháp 2 chia ra 10 BP nhỏ, biện pháp 3 chia ra 5 BP nhỏ,
biện pháp 4 chia ra 7 BP nhỏ, biện pháp 5 chia ra 6 BP nhỏ, biện pháp 6 chia ra 4
BP nhỏ. Kết quả khảo nghiệm và nội dung chi tiết của 36 BP nhỏ xem tại Phụ
lục số 6(dưới đây xin phép trình bày kết quả theo cách đánh số biện pháp nhỏ) .
- Phương pháp thu thập thông tin đánh giá:Tác giả sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu để thu thập thống tin đánh giá từ các khách thể. Khách thể
khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề
xuất theo 04 mức độ tương ứng là: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần
thiết và rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.
108
- Phương pháp xử lý kết quả khảo sát:
+ Cách tính điểm cho các mức độ đánh giá:
Rất cần thiết/Rất khả thi: 4 điểm;
Cần thiết/Khả thi: 3 điểm;
Ít cần thiết/Ít khả thi: 2 điểm;
Không cần thiết/Không khả thi: 1 điểm.
+ Cách tính điểm trung bình: , trong đó:
: Điểm trung bình;
Xi: Điểm được đánh giá ở mức độ i;
k: Tổng số khách thể đánh giá ở mức độ i;
i: Mức độ đánh giá;
n: Tổng số khách thể đánh giá.
+ Chuẩn đánh giá:
Mức 4 (Rất cần thiết/Rất khả thi): 3,25 ≤ ≤ 4,0;
Mức 3 (Cần thiết/Khả thi): 2,5 ≤ ≤ 3,24;
Mức 2 (Ít cần thiết/Ít khả thi): 1,75 ≤ ≤ 2,49;
Mức 1 (Không cần thiết/Không khả thi): <1,75.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
* Khảo nghiệm mức độ cần thiết
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá cả 6 biện pháp ở mức
độ rất cần thiêt (CBQL, giáo viên đánh thứ bậc 1 là biện pháp 1, 5; CBQL, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2 cho 3 biện pháp: 3, 4, 6; CBQL, giáo viên đánh giá thứ
bậc 6 cho biện pháp 2); trong đó có 5.8% CBQL, giáo viên đánh giá biện pháp 2
không cần thiết; điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng,
109
đủ công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán; cụ thể CBQL, giáo viên đánh giá mức độ cần thiết các tiêu chí của từng
biện pháp như sau:
- Biện pháp 1: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiêt cho cả 4 BP
nhỏ của biện pháp ; trong đó 100% CBQL, giáo viên đánh giá cần thiết và rất
cần thiết(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; BP nhỏ
4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4). Điều này nói lên CBQL, giáo viên Toán
các trường nhận thức đúng, đủ chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện. Các trường đã, đang tích cực tuyên truyền
về mục tiêu đổi mói kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục đang thực hiện để
CBQL, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh nắm vững và hiểu đúng; tạo nên
sự đồng thuận rất cao của xã hội, đặc biệt đổi mới thi THPT Quốc gia mà Bộ
đang thực hiện. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết biện pháp trên là một
kênh thông tin phản hồi về mức độ các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã,
đang thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diên giáo dục đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết 29 TW, đặc biệt nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vị trí vai
trò, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán .
- Biện pháp 2: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết là 6 tiêu chí
(BP nhỏ 1, 2, 3, 8, 9, 10) của biện pháp(BP nhỏ 1, 2, 3, 8, 10 được CBQL, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2; tiêu chí 9: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1); 4 BP
nhỏ của biện pháp được CBQL, giáo viên đánh giá mức cần thiết (BP nhỏ 4, 5,
6, 7); trong đó có 20% CBQL, giáo viên đánh giá BP nhỏ 4 biện pháp 2 là không
cần thiết, mặt khác tiêu chí 5 , 6, 7 biện pháp 2 có 12%, 14 % CBQL, giáo viên
110
đánh giá mức không cần thiết; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên chưa
nhận thức đúng và thực hiện tốt chức năng quản lý: Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện kế hoạch; công tác xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán các
trường mới thực hiện theo chỉ đạo của Bộ từ năm học 2017-2018.
- Biện pháp 3: CBQL, giáo viên đánh giá 5 BP nhỏ của biện pháp ở mức độ
rất cần thiết(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2: CBQL,
giáo viên đánh giá thứ cấp 2; BP nhỏ 3, 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 3;
BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 5). Ngoài ra BP nhỏ 4 có 24%
CBQL, giáo viên đánh giá mức ít cần thiết; BP nhỏ 5 có 12% CBQL, giáo viên
đánh giá mức ít cần thiết; điều này cho thấy một số CBQL, giáo viên Toán các
trường tổ chức chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn cụ thể việc
phân tích các yêu cầu để đánh giá và tiêu chí hóa các yêu cầu này chưa thực hiện
tốt. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết biện pháp 3 cung cấp thông tin phản
hồi nhận thức CBQl, giáo viên Toán và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới
kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo là khá tốt.
- Biện pháp 4: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết biện pháp là
cả 7 BP nhỏ(BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 2, 3:
CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 5,6,7: CBQL, giáo viên đánh giá
thứ bậc 5). Ngoài ra có 22% CBQl, giáo viên đánh giá BP nhỏ 7 ít cần thiết; 16%
CBQL, giáo viên đánh giá BP nhỏ 6 mức ít cần thiết; điều này chứng tỏ một số
CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và thực hiện tốt chức năng kiểm tra.
Kết quả khảo nghiệm 4 biện pháp trên cho thấy CBQL, giáo viên Toán của
các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã và đang thực hiện tốt chủ trương đổi
111
mới kiểm tra, giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Biện pháp 5: CBQL, giáo viên đánh giá 6 BP nhỏ là rất cần thiết(BP nhỏ
2, 6: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 3, 5: CBQL, giáo viên đánh
giá thứ bậc 3; BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6); điều này cho thấy
công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên luôn
được lãnh đạo Bộ, Sở, trường THPT quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm
túc đây là tiền đề thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 TW.
112
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp
Đánh giá về mức độ cần thiết (%)
Biện pháp
T T
1
2
3
4
5
- - - - - 5.8 - - - 20 12 12 14 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
6
- - - - - 10 4 - 2 20 16 24 32 2 - - 7.2 - - - 24 12 5.4 - - - - - 16 22 0.3 2 - - - - - 9 18 18
Biện pháp 1 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 Biện pháp 2 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 - Tiêu chí 8 - Tiêu chí 9 - Tiêu chí 10 Biện pháp 3 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 Biện pháp 4 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 Biện pháp 5 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 Biện pháp 6 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4
RCT CT 40 60 20 80 30 70 50 50 60 40 36.8 47.4 46 50 50 50 48 50 20 40 32 40 24 40 14 40 48 50 40 60 46 54 34 58.8 30 70 44 56 46 54 26 50 24 64 36 58.6 42 58 40 60 44 56 28 72 34 50 28 50 36 64 37.3 62.4 36 62 32 68 38 62 48 52 44 56 26 74 33 58 46 36 36 46 24 76 26 74
ICT KCT ĐTB TB 1 1 2 3 4 6 2 2 2 9 7 8 9 2 1 2 3 1 2 3 5 3 3 2 2 2 1 5 5 5 1 3 1 3 6 3 1 3 4 3 1 2
3.6 3.8 3.7 3.5 3.4 3.3 3.5 3.5 3.5 2.8 3.0 2.9 2.8 3.5 3.6 3.5 3.5 3.7 3.6 3.5 3.3 3.5 3.5 3.6 3.6 3.6 3.7 3.3 3.3 3.6 3.6 3.6 3.7 3.6 3.5 3.6 3.7 3.5 3.2 3.3 3.8 3.7
113
- Biện pháp 6: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất cần thiết là 3 BP nhỏ
2, 3, 4(BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 4: CBQL, giáo
viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 2: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3). Ngoài
ra CBQL, giáo viên đánh giá mức cần thiết là BP nhỏ 1 của biện pháp 6(CBQL,
giáo viên đánh giá thứ bậc 4); trong đó có 18% CBQL, giáo viên đánh giá ít cần
thiết BP nhỏ 1, 2 của biện pháp 6; điều này chứng tỏ một số CBQL, giáo viên
chưa nhận thức đúng việc tổ chức triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo
dục và Đào tạo.
* Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
Kết quả Bảng 3.2 cho thấy CBQL, giáo viên đánh giá cả 6 biện pháp ở mức
độ rất khả thi(CBQL, giáo viên đánh thứ bậc 1 là biện pháp 3; CBQL, giáo viên
đánh giá thứ bậc 2 cho 4 biện pháp: 1, 4, 5, 6; CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc
6 cho biện pháp 2); trong đó có 1.6% CBQL, giáo viên đánh giá biện pháp 2
không khả thi; điều này nói lên một số CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng,
đủ chức năng kế hoạch hóa của quản lý; cụ thể CBQL, giáo viên đánh giá mức
độ khả thi các tiêu chí của từng biện pháp như sau:
- Biện pháp 1: CBQL, giáo viên đánh giá cả 4 BP nhỏ mức độ rất khả thi
(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo viên
đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; BP nhỏ 4:
CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 4).
- Biện pháp 2: CBQL, giáo viên đánh giá 7 BP nhỏ rất khả thi: BP nhỏ 1, 2,
3, 4, 8, 9, 10(BP nhỏ 8: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 9:
CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 2, 10: CBQL, giáo viên đánh giá
thứ bậc 4; BP nhỏ 3, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6). Ngoài ra CBQL,
giáo viên 3 tiêu chí mức khả thi tiêu chí 5,6,7(BP nhỏ 5, 6: CBQL, giáo viên
114
đánh giá thứ bậc 8; BP nhỏ 7: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 10); BP nhỏ 5,
6 có 6% CBQL, giáo viên đánh giá không khả thi; điều này nói lên một số
CBQL, giáo viên chưa nhận thức đúng và thực hiện tốt quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán, chuẩn bị
cơ sở vật chất thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Biện pháp 3: CBQL, giáo viên đánh giá cả 5 BP nhỏ ở mức độ rất khả thi
(BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2, 3, 5: CBQL, giáo
viên đánh giá thứ cấp 2; BP nhỏ 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 5).
- Biện pháp 4: CBQL, giáo viên đánh giá 7 BP nhỏ của biện pháp 4 ở mức
độ rất khả thi(BP nhỏ 2, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 1, 7:
CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3; tiêu chí 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ
bậc 5; BP nhỏ 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 6; BP nhỏ 6: CBQL, giáo
viên đánh giá thứ bậc 7).
- Biện pháp 5: CBQL, giáo viên đánh giá mức độ rất khả thi của biện pháp
5 là 6 BP nhỏ (BP nhỏ 6: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 1; BP nhỏ 2: CBQL,
giáo viên đánh giá thứ bậc 2; BP nhỏ 1, 3: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 3;
BP nhỏ 4, 5: CBQL, giáo viên đánh giá thứ bậc 5).
- Biện pháp 6: CBQL, giáo viên đánh giá các BP nhỏ của biện pháp 6 là rất
khả thi(BP nhỏ 3, 4: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 1; BP nhỏ 2: CBQL, giáo
viên đánh giá thứ cấp 3; BP nhỏ 1: CBQL, giáo viên đánh giá thứ cấp 4).
Qua kết quả phỏng vấn đa số cán bộ quản lý đều cho rằng “Hiện nay cần
tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên; thực hiện tốt
cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh”.
115
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp
TT
Biện pháp
Đánh giá về mức độ khả thi (%)
Ít KT KKT ĐTB Thứ bậc
1
Biện pháp 1 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4
2
3
4
5
- - - - - 1.6 - - - - 6 4 6 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
6
Biện pháp 2 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 - Tiêu chí 8 - Tiêu chí 9 - Tiêu chí 10 Biện pháp 3 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 Biện pháp 4 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 - Tiêu chí 7 Biện pháp 5 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4 - Tiêu chí 5 - Tiêu chí 6 Biện pháp 6 - Tiêu chí 1 - Tiêu chí 2 - Tiêu chí 3 - Tiêu chí 4
Rất KT KT 50 30 40 60 70 44.2 50 56 26 48 46 44 38 36 46 52 28.4 24 38 40 22 18 35.4 36 34 46 28 34 28 42 44.7 42 40 46 56 52 32 34 46 36 30 24
50 70 60 40 30 45.8 48 44 40 40 40 40 40 64 54 48 63.2 76 62 60 48 70 57.7 64 66 52 72 46 46 58 54.7 56 60 54 44 46 68 60.5 42 54 70 76
- - - - - 7.4 2 - 24 12 8 12 16 - - - 8.4 - - - 30 12 6.9 - - 2 - 20 26 - 0.6 2 - - - 2 - 5.5 12 10 - -
3.5 3.7 3.6 3.4 3.3 3.4 3.5 3.4 3.3 3.3 3.2 3.2 3.1 3.6 3.5 3.4 3.6 3.8 3.6 3.6 3.5 3.6 3.5 3.6 3.7 3.5 3.7 3.3 3.2 3.6 3.5 3.5 3.6 3.5 3.4 3.4 3.7 3.5 3.3 3.4 3.7 3.7
2 1 2 3 4 6 2 4 6 6 8 8 10 1 2 4 1 1 2 2 5 2 2 3 1 5 1 6 7 3 2 3 2 3 5 5 1 2 4 3 1 1
116
Kết quả khảo nghiệm mức khả thi của biện pháp 6 cho chúng ta thông tin
phản hồi CBQL, giáo viên nhận thức đúng, đủ về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả môn Toán là phải tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đủ kinh
phí tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tuy nhiên qua
phỏng vấn CBQL các trường cho biết Khó khăn quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toan: Kinh phí tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán chủ yếu xã hội hóa giáo duc; các trường chưa được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán, cụ thể chưa có phòng máy tổ chức thi online, chưa trang bị
máy photo cho tổ Toán để sao in đề kiểm tra; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ yếu
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để các trường đạt tiêu chí trường đạt chuẩn
Quôc gia.
3.4.4. Đánh giá mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Để đánh giá sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất, tác giả dùng phương pháp toán thống kê tính hệ số
tương quan thứ bậc Spearman. Cụ thể như sau:
- Công thức tính: . Trong đó:
r: Hệ số tương quan thứ bậc Spearman;
D: Hiệu số thứ bậc thứ bậc giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý đề xuất;
N: Số biện pháp quản lý đề xuất.
- Chuẩn đánh giá:
r > 0: Tương quan thuận, nghĩa là các biện pháp đề xuất phù hợp,
thống nhất với nhau;
117
r < 0: Tương quan nghịch, nghĩa là các biện pháp đề xuất không phù
hợp, không thống nhất với nhau;
r ≥ 0,70: Tương quan chặt chẽ, nghĩa là các biện pháp đề xuất phù
hợp, thống nhất với nhau;
0,50 ≤ r ≤ 0,69: Tương quan tương đối chặt chẽ, nghĩa là các biện
pháp đề xuất tương đối phù hợp, tương đối thống nhất với nhau;
r < 0,50: Tương quan lỏng, ít chặt chẽ, nghĩa là các biện pháp đề xuất
ít phù hợp, ít thống nhất với nhau.
Bảng 3.3 Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Mức cần
Mức khả
thiết
thi
TT
Các biện pháp
ĐT
Thứ
ĐT
Thứ
B
bậc
B
bâc
1
Biện pháp 1
2
Biện pháp 2
3.6 1 3.5 2
3
Biện pháp 3
3.3 6 3.4 6
4
Biện pháp 4
3.5 3 3.6 1
5
Biện pháp 5
3.5 3 3.5 2
6
Biện pháp 6
3.6 1 3.5 2
3.5 3 3.5 2
Dựa vào kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đề xuất, áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc
Spearman (r), ta có: .Với kết quả r = 0,77 cho phép
kết luận tương quan trên là tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là giữa mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là phù hợp và thống
118
nhất chặt chẽ với nhau. Các biện pháp quản lý được CBQL và giáo viên môn
Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long đánh giá ở mức độ cần thiết nào
thì cũng được thực hiện ở mức độ tương ứng. Điều đó cho thấy các biện pháp
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở các trường
THPT thành phố Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long mà luận văn nghiên cứu và đề xuất
là hợp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với công cuộc đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
119
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán tại các trường THPT thành phố
Vĩnh Long; chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán. Các biện pháp đề xuất đáp ứng mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phù hợp các quy chế, quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Trong quá trình triển
khai thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán được CBQL và giáo viên Toán đánh giá rất cao về tính cần thiết
và khả khi của các biện pháp.
120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Luận văn đã phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận: lý luận về kiểm tra,
đánh giá; lý luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; lý
luận về quản lý; lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán.
Luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán tại các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Kết quả
điều tra cho thấy công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long đã được tổ chức thực hiện,
bước đầu đã đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn
chế, tồn tại, yếu kém cần sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách đầy đủ hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
đã giúp tác giả đề xuất 06 nhóm biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học
môn Toán học ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, góp phân nâng cao chất
lượng giáo dục tỉnh Vĩnh Long. Các nhóm biện pháp đó là:
- Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý
và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong
hoạt động dạy học.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
121
- Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu
chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về
kiến thức, kỹ năng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
- Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ
chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Cả 06 biện pháp quản lý mà luận văn đề xuất ở trên đều đã được khảo
nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn dạy học
ở các trường THPT thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Đề tài đã hoàn thành
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đạt ra, đồng thời cũng đã chứng minh được
giả thuyết khoa học.
2.Kiến nghị
2.1.Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ cở, học sinh
THPT(Thay thế thông 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo).
Ban hành quy định về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Ban hành thông tư quy định khen thưởng kỷ luật học sinh trung học (Thay
thế thông tư 08/1988/TT-BGDĐT ngày 21/03/1988).
2.2.Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
Có kế hoạch báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Long đầu tư cở sở vật chất, trang
thiết bị cho các trường THPT theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại đáp
122
ứng mục tiêu đổi mới chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hiện nay.
Có kế hoạch trình sở Tài chính, UBND tỉnh Vĩnh Long cấp kinh phí đúng,
đủ cho các trường THPT, trong đó có dự trù kinh phí cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập học sinh.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên các trường THPT để đáp ứng mục tiêu đổi mới nội dung,
chương trình sách giáo khoa hiện nay.
2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn
Toán, giáo viên cốt cán môn Toán.
Có cơ chế huy động tốt nhất nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán.
Xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời, thích đáng về vật chất,
tính thần cho CBQL, giáo viên, học sinh, các bộ phận có thành tích tốt trong
hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh nhằm tạo động lực thúc
đẩy sự đổi mới.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban chấp hành Trung Ương. (2013). Nghị quyết hội nghị Trung Ương 8(khóa XI)
ngày 04/11/2013 về đổi mới cơ bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội:
Cục Xuất bản in và phát hành, Bộ Thông tin truyền thông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2000). Các vấn đề về đánh giá trong giáo dục năm học
1999-2000 . Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2014). Công văn 5555/CV-BGDĐT ngày 8/10/2014 về
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá ; tổ chức quản lí các hoạt động chuyên môn ở trường trung
học qua mạng. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
vanphong@vinhlong.edu.vn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). công văn 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày
30/12/2012 về việc hướng dẫn soạn đề kiểm tra. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long vanphong@vinhlong.edu.vn
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011
ban hành quy định đánh giá xếp loại học sinh. Hà Nội. Nhận từ mail của Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long vanphong@vinhlong.edu.vn
Cẩn Thị Thanh Hương. (2011). Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục.
Chuyên ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục Hà Nội. Hà Nội.
Dương Thiệu Tống. (2005). Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Hạ Nội:
Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Đinh Viết Xuân. (2009). Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên tại Đại
học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.
Chuyên ngành quản lý giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội
124
Hồ Văn Liên. (2009). Bài giảng Đại cương về khoa học quản lý, Lưu hành nội
bộ khoa Tâm lý – Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Văn Liên. (2006). Bài giảng quản lý hoạt động sư phạm Lưu hành nội bộ
Khoa Tâm lý - Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành
phố Hồ Chí Minh.
Lê Đức Ngọc. (2006). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Lê Khánh Tuấn. (Tái bản, 2016). Dự báo và Kế hoạch hóa trong quản lý giáo
dục. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Lê Thị Linh Phi. (2015). Quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả học tập
tại trường đại học Trà Vinh. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên
ngành Quản lý Giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Lan Phương. (2011). Đánh giá kết quả học tập học sinh phổ thông-Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội : Nhà xuất bản giáo dục.
Nguyễn Kế Hào. (2006). Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp đánh
giá đối với giáo dục phổ thông, cao đẳng và đại học học sư phạm. Hà Nội.
Nguyễn Tiến Minh. (2014). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập học sinh ở các trường THPT thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Trường Đại học
Thái Nguyên. Thái Nguyên
Nguyễn Phú Tuấn. (2006). Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh. Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện Nghiên
cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí
Minh.
125
Phạm Văn Quân. (2013). Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,đánh giá kết quả
học tập của sinh viên Trường cao đẳng văn hóa và du lịch Sài Gòn. Luận văn
thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành quản lí Giáo dục. Trường Đại học
Sư phạm TP.Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Khắc Quân. (2015). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở trường trung học phổ thông Thùy Sơn huyện Thủy Nguyên,
Thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành
Khoa học Giáo dục. Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên
Tạ Bích Liên. (2011). Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học
sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản
lí Giáo dục. Đại học Thái Nguyên. Thái Nguyên.
Trần Thị Hương. (2012). Giáo dục phổ thông. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Trần Kiểm. (2008). Khoa học quản lý giáo dục. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản giáo dục Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thị Tuyết Oanh. (2007). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Hà Nội :
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trần Thị Tuyết Oanh. (2014). Đánh giá kết quả học tập. Hà Nội : Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trần Thị Thúy Hằng. (2013). Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch
Sài gòn. Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục. Chuyên ngành Quản lí Giáo
dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ hí Minh.
Vũ Thị Phương Anh. (2006). Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng
mới của thế giới và bài học cho Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện
126
Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố
Hồ Chí Minh.
Vũ Thu Thủy. (2006). Bàn về phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng và một
số hình thức kiểm tra, đánh giá. Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Viện Nghiên cứu
giáo dục. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí
Minh.
PL1
PHỤ LỤC 1_BẢNG HỎI
Kính thưa quý Thầy (Cô)
Chúng tôi đang thực hiện đề tài Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long. Xin quý Thầy/ cô vui
lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích
hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được
sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.
Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.
VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho CBQL)
Câu 1: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu và hình thức tổ
chức của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1:
Không quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan
trọng).
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận. Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo viên
PL2
Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện mục đích của việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không
quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan
trọng).
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh và tập thể lớp Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa đối với CBQL, giáo viên và học sinh Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc”
Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không
quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan
trọng.)
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết,thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức Kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh
PL3
6
Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận
Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các điều kiện, phương
tiện cho tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học
phổ thông .(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trăc nghiệm Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị phần mềm chấm trác nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra online Kế toán trường tham mưu Hiệu trưởng dự toán kinh phí riêng phục vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường
Câu 5: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt,
hiệu quả. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung toàn trường.
PL4
3
4
Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học
Câu 6: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc cụ thể hóa, xây dựng
tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức,
kỹ năng cần đạt được (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt)
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ thông Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10, 11, 12
Câu 7: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy
chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2:
Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập
PL5
3
4
Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Câu 8: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện công tác tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và
giáo viên. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
6
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn Toán là môđun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên
Câu 9: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho
hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2: Trung
bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, thi Toán online
PL6
2
3
4
Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Cuối mỗi tháng nhân viên thiết bị, tổ trưởng tổ toán báo cáo Hiệu trưởng kết quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Câu 10: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông. (Mức 1:
kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
Nhận thức của cán bộ quản lý về đổi mới kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh
5
4 Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của Bộ, Sở
Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và
học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá. (Mức
1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh
PL7
2
3
4
5
Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
PL8
PHỤ LỤC 2_ BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho giáo viên)
Kính thưa quý Thầy (Cô)
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long”. Xin quý Thầy/ Cô
vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích
hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được
sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.
Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.
Câu 1: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu và hình thức tổ
chức của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.(Mức 1:
Không quan trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan
trọng).
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Kết hợp trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận trong các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra cuối kỳ với ti lệ thích hợp Các bài tập hoặc các hoạt động đánh giá không chỉ đánh giá kiến thức, kỹ năng môn Toán học mà còn đánh giá các phẩm chất trí tuệ và tình cảm Bài kiểm tra hình thức trắc nghiệm tự luận thì thang điểm đánh giá được xây dựng cẩn thận. Công khai các yêu cầu hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét tính chính xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo viên
PL9
Câu 2: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện mục đích của việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT.(Mức 1: Không quan trọng; mức 2:
Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Công khai hoá nhận định về năng lực và kết quả học tập của một học sinh và tập thể lớp Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh có ý nghĩa đối với giáo viên, học sinh, CBQL Tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình; khuyến khích, động viên việc học tập Kiểm tra, đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ nguợc”
Câu 3: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, phương
pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không quan
trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).
Mức độ quan trọng
Nội dung
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
S T T
1
2
3
4
5
6
7
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dụng cao Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan
8 Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận
PL10
9
Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ
Câu 4: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các điều kiện, phương tiện
cho tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ
thông(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Tổ chức chấm kiểm tra, xử lý kết quả các bài kiểm dưới hình thức trắc nghiệm bằng phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm Trang bị máy photo copy, máy vi tính cho tổ Toán phục vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị phần mềm chấm trắc nghiệm, phần mềm tổ chức thi, kiểm tra online Trường dự toán đủ kinh phí phục vụ công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán học của trường
Câu 5: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch về kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán và chỉ đạo, thực hiện xuyên suốt, hiệu quả(Mức
1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Toán theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh Thành lập nhóm cán bộ, giáo viên cốt cán môn Toán có nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quyết định bàn kế hoạch kiểm tra,đánh giá chung toàn trường. Tổ chức giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học
PL11
4
5
Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Tổ chức ghi kết quả đánh giá và trao đổi thường xuyên với học sinh, phụ huynh học sinh
Câu 6: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc cụ thể hóa, xây dựng
tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh cả về năng lực và kiến thức,
kỹ năng cần đạt được(Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Tổ chức xây dựng nội dung tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán phổ thông Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức tiêu chí hóa khung năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/đầu vào cho từng lớp 10,11,12
Câu 7: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1:
kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận
PL12
4
5
Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan
6 Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm tự luận
Câu 8: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện công tác tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và
giáo viên. (Mức 1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
6
Tổ chức bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán về xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao Tổ chức tập huấn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức hội thảo đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán Tổ chức tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân Tổ chức tập huấn phân tích kết quả học tập học sinh sau các bài kiểm tra Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập môn Toán là mô đun thực hiện bồi dưỡng thường xuyên
Câu 9: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ đảm bảo tài chính, cơ sở vật chất cho
hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2: Trung
bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
Trang bị đầy đủ máy photo copy, máy vi tinh, các phần mềm xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, thi Toán online
PL13
2
3
Kế toán trường dự trù kinh phí đúng đủ phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Ban hành quy định, quy chế về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Câu 10: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông(Mức 1:
kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
Nhận thức của giáo viên về đổi mới kiểm tra,đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh
5
6
4 Kinh nghiệm, trách nhiệm, năng lực của CBQL Các văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học của Bộ, Sở Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
7
Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và
học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá(Mức
1: kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức1 Mức2 Mức 3 Mức 4
1
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh
PL14
2
3
4
5
Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
Câu 11: Thầy/ Cô vui lòng đánh giá mức độ nhận thức cho cán bộ, giáo viên và
học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá(Mức
1: kém; mức 2: Trung bình; mức 3: Khá; mức 4: Tốt).
Nội dung
STT
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh Kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đó là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán
PL15
PHỤ LỤC 3-BẢNG HỎI VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Dành cho học sinh)
Các em học sinh thân mến
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán của các trường THPT thành phố Vĩnh Long”. Xin các em vui lòng
cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ô lựa chọn thích hợp.
Chúng tôi cam kết những ý kiến của các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của
các em.
Trân trọng cám ơn các em.
Câu 1: Các em vui lòng đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT(Mức 1: Không quan
trọng; mức 2: Ít quan trọng; mức 3: Khá quan trọng; mức 4: Rất quan trọng).
STT
Nội dung
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình dạy học Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo ma trận đề Tổ chức giáo dục, bồi dưỡng tính tự học cho học sinh Tổ chức kiểm tra, đánh giá thông qua sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập học sinh Tổ chức thi, kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan kết hợp trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm khách quan Tổ chức kiểm tra bằng 100% trắc nghiệm tự luận Tổ chức kiểm tra miệng thường xuyên dầu giờ, giữa giờ, cuối giờ
PL16
Câu 2: Các em vui lòng đánh giá mức độ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy
chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán(Mức 1: kém; mức 2:
Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
Tổ chức thực hiện đúng, đủ số lần kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quy định ở tất cả học sinh các lớp Tổ chức đánh giá trong quá trình dạy học Toán với với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đánh giá hồ sơ, sản phẩm học tập Kết hợp một cách hợp lý kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan với trắc nghiệm tự luận Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan
5 Kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm tự luận
Câu 4: Các em vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường trung học phổ thông(Mức 1:
kém; mức 2: Trung bình; 3: Khá; mức 4: Tốt).
STT
Nội dung
Mức độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
Nhận thức của các em về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học ở trường phổ thông Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên môn Toán học Ý thức, thái độ, động cơ học tập, mức độ, rèn luyện, cố gắng vươn lên trong học tập của học sinh
PL17
PHỤ LỤC 4-CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU (Dành cho CBQL, giáo viên)
Câu 1: Quý Thầy/ Cô theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, động viên giáo viên toán thực
hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán như thế nào?
Câu 2: Quý Thầy/ Cô tổ chức xây dựng ma trận đề kiểm tra Toán cho lớp 10, 11,
12 như thế nào?
Câu 3: Quý Thầy/ Cô xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các quy định
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán như thế nào?
Câu 4: Quý Thầy/ Cô tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Toán cho CBQL, giáo viên Toán như thế nào?
Câu 5: Quý Thầy/ Cô tổ chức đánh giá kết quả học tập môn Toán trong quá trình
dạy học như thế nào.
Câu 6: Quý Thầy/ Cô dự toán kinh phí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Toán như thế nào?
Câu 7: Trường quý Thầy/ Cô thường triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Toán đến học sinh như thế nào?
Câu 8: Xin quý Thầy/ Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường.
Câu 9: Xin quý Thầy/ Cô vui lòng đề xuất một số biện pháp cải tiến công tác
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ở trường THPT trong
thời gian tới.
Câu 10: Xin quý Thầy/ Cô cho biết khi tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Toán kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô !
PL18
Kính thưa quý Thầy (Cô)!
Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng chúng tôi tiến hành
đề xuất các biện pháp “ Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Toán của của các trường THPT thành phố Vĩnh Long” dưới đây. Xin quý Thầy/ Cô vui
lòng đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu x
vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy/ Cô chỉ phục
vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất
mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/ Cô.
Tính cần thiết (1: Không cần thiết; 2: Ít cần thiết; 3: Khá cần thiết; 4: Rất cần
thiết)
Tính khả thi (1: Không khả thi; 2: Ít khả thi; 3:Khá khả thi; 4: Rất khả thi)
Trân trọng cám ơn quý Thầy/ Cô.
PHỤ LỤC 5- BẢNG HỎI KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG THPT (Dành cho CBQL và giáo viên)
Tính cần thiết
Tính khả thi
STT
Nội dung các biện pháp
1
2
3
4
1
2 3 4
1
1.1
1.2
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đây là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán. Tổ chức tuyên truyền về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ.
PL19
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Xây dựng tầm nhìn dài hơi về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường, cụ thể thi học sinh giỏi Toán cấp trường, kiểm tra cuối kỳ, đánh giá kết quả học tập học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp đánh giá định kỳ, thi giải Toán online Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán đến học sinh và phụ huynh học sinh Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường; cuối học kỳ tổ trưởng tổ Toán báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch cho Hiệu trưởng bằng văn bản Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của tổ Toán Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn
PL20
2.10
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
4
4.1
4.2
4.3
Tổ chức hội thảo triển khai, chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng. Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biêt, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán . Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ phận (Tổ Toán, thường vụ đoàn trường, tổ văn phòng, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học sinh) thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên dạy Toán trực tiếp tuyên truyền vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo và duyệt kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động KTĐG KQHT tập môn Toán.
PL21
4.4
4.5
4.6
4.7
5
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán, vận động học sinh và phụ huynh học sinh thực hiện nghiêm quy định này Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối), quan sát việc thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của giáo viên kịp thời điều hỉnh kế hoạch (nếu cần) Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của tổ mình; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền vận động quy định về kiểm tra, đánh giá. Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh
PL22
5.6
6
6.1
6.2
6.3
6.4
Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra Toán online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán
PL23
PHỤ LỤC 6- KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC TÍNH CẦN THIẾT, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Bảng 3.1 Mức độ cần thiết của cá biện pháp
Đánh giá về mức độ cần thiết (%)
Biện pháp
TT
CT
KCT
Rất CT
Ít CT
ĐT B
Thứ bậc
1
60
40
3.6
1
1.1
80
20
3.8
1
1.2
70
30
3.7
2
1.3
50
50
3.5
3
1.4
40
60
3.4
4
2
47.4
36.8
10
0.8
3.3
6
2.1
50
46
4
3.5
2
2.2
50
50
3.5
2
2.3
50
48
2
3.5
2
2.4
40
20
20
20
2.8
9
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; đây là một trong những khâu quyết định tới chất lượng dạy và học môn Toán Tổ chức tuyên truyền về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng tầm nhìn dài hơi về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đáng giá Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá
PL24
2.5
40
32
16
12
3.0
7
2.6
40
24
24
12
2.9
8
2.7
40
14
32
14
2.8
9
2.8
50
48
2
3.5
2
2.9
60
40
3.6
1
2.10
54
46
3.5
2
3
58.8
34
7.2
3.5
3
3.1
70
30
3.7
1
3.2
56
44
3.6
2
3.3
54
46
3.5
3
Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học (Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể). Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn Toán Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ
PL25
3.4
50
26
24
3.3
5
3.5
64
24
12
3.5
3
4
58.6
36
5.4
3.5
3
4.1
58
42
3.6
2
4.2
60
40
3.6
2
4.3
56
44
3.6
2
4.4
72
28
3.7
1
4.5
50
34
16
3.3
5
4.6
50
28
22
3.3
5
4.7
64
36
3.6
2
Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo phối hợp giữa các bộ phận (Tổ Toán, thường vụ đoàn trường, tổ văn phòng, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện cha mẹ học sinh) thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ chức các bộ phận tuyên ruyền thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối) Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về KTĐG kết quả học tập môn Toán ; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
PL26
5
62.4
37.3
0.3
3.6
1
5.1
62
36
2
3.6
3
5.2
68
32
3.7
1
5.3
62
38
3.6
3
5.4
52
48
3.5
6
5.5
56
44
3.6
3
5.6
74
26
3.7
1
6
58
33
9
3.5
3
6.1
36
46
18
3.2
4
6.2
46
36
18
3.3
3
6.3
76
24
3.8
1
6.4
74
26
3.7
2
Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể và gởi biên bản họp thống nhất về hiệu trưởng để theo dõi và chỉ đạo Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động KTĐG kết quả học tập môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán
PL27
Bảng 3.2 Mức độ khả thi của các biện pháp
Đánh giá về mức độ khả thi (%)
TT
Biện pháp
KT
Rất KT
Ít KT KKT ĐT B
Thứ bậc
1
50
50
3.5
2
1.1
70
30
3.7
1
1.2
60
40
3.6
2
1.3
40
60
3.4
3
1.4
30
70
3.3
4
2
45.8
44.2
7.4
1.6
3.4
6
2.1
2
48
50
3.5
2
2.2
44
56
3.4
4
2.3
50
26
24
3.3
6
Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, cho giáo viên, cán bộ quản lý và học sinh về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của thi, kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học Xây dựng tầm nhìn dài hơi về mục tiêu, định hướng tuyên truyền, giáo dục là để làm cho CBQL, giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Tổ chức tuyên truyền về đổi mới KTĐG KQHT môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp đánh giá học sinh trong quá trình dạy môn Toán với đánh giá định kỳ, cuối kỳ Tổ trưởng chuyên môn Toán soạn nội dung tuyên truyền trình duyệt với hiệu trưởng Tổ chức tuyên truyền các năng lực học sinh cần phát triển qua học tập môn Toán Biện pháp 2: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác kế hoạch hóa hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng tầm nhìn dài hơi về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của trường Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm các lớp, giáo viên Toán triển khai kế hoạch kiểm tra, đáng giá
PL28
2.4
40
48
12
3.3
6
2.5
40
46
8
6
3.2
8
2.6
40
44
12
4
3.2
8
2.7
40
38
16
6
3.1
10
2.8
64
36
3.6
1
2.9
54
46
3.5
2
2.10
48
52
3.4
4
3
63.2
28.4
8.4
3.6
1
3.1
76
24
3.8
1
3.2
62
38
3.6
2
Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ Toán thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chỉ đạo tổ văn phòng, nhân viên thiết bị chuẩn bị trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra , đánh giá Tổ chức triển khai về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán môn Toán ở trường; tổ chức dạy học, giáo dục của giáo viên cốt; tổ chức giáo viên cốt cán hỗ trợ giáo viên Toán ở trường Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ chuyên môn Toán , kế hoạch cá nhân giáo viên dạy Toán. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở tổ chuyên môn Toán Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học và các yêu cầu mới về kiểm tra, đánh giá Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng ma trận, cấu trúc đề kiểm tra trên cơ sở cụ thể hóa tiêu chí đánh giá kết quả học tập môn Toán phù hợp với sức học của học sinh cả về kiến thức, kỹ năng Xác định chuẩn phù hợp từng loại thi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ và phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức triển khai các mức độ nhận thức theo chuẩn kiến thức kỹ năng
PL29
3.3
60
40
3.6
2
3.4
48
22
30
3.2
5
3.5
70
18
12
3.6
2
4
57.7
35.4
6.9
3.5
2
4.1
64
36
3.6
3
4.2
66
34
3.7
1
4.3
52
46
2
3.5
5
4.4
72
28
3.7
1
4.5
46
34
20
3.3
6
Tổ chức giáo viên dạy Toán xây dựng ma trận đề thi, kiểm tra môn Toán theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao Tổ chức phân tích khung năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phân tích chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình . Tiêu chí hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình Toán THPT Tổ chức xác định chuẩn đầu ra/ đầu vào cho từng lớp 10,11,12 Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ phận thực hiện quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo và duyệt kế hoạch thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán; tổ chức các bộ phận tuyên ruyền thực hiện nghiêm các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Hiệu trưởng chỉ đạo Thường vụ Đoàn trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền các quy định về kiểm tra, đánh giá két quả học tập môn Toán Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất (Mỗi học kỳ dự ít nhất 1 giáo viên / 1 khối)
PL30
4.6
46
28
26
3.2
7
4.7
58
42
3.6
3
5
54.7
44.7
0.6
3.5
2
5.1
56
42
2
3.5
3
5.2
60
40
3.6
2
5.3
54
46
3.5
3
5.4
44
56
3.4
5
5.5
46
52
2
3.4
5
5.6
68
32
3.7
1
Định kỳ hàng tháng họp ban chỉ đạo thực hiện cơ chế phối hợp để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung quy chế phối hợp Định kỳ 2 tháng/ 1 lần tổ trưởng tổ Toán báo cáo Hiệu trưởng việc thực hiện các quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán ; thường vụ Đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền thực hiện quy định về kiểm tra, đánh giá. Biện pháp 5: Tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán cho cán bộ quản lý và giáo viên Tổ chức hội thảo phổ biến các văn bản chỉ đạo của ngành về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh, ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện việc cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn xây dựng ma trận đề kiểm tra theo 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dung, vận dung cao. Tổ chức bồi dưỡng xây dựng câu hỏi trắc nghiệm; kỹ thuật ra đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ chức bồi dưỡng xây dựng kế hoạch cá nhân; đánh giá học sinh trong quá trình giảng dạy Toán. Tổ chức tập huấn kỹ thuật phân tích kết quả các bài kiểm tra để điều chỉnh ma trận và yêu cầu đề kiểm tra đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực học sinh Tổ trưởng tổ toán cụ thể hóa nội dung và tiêu chí đánh giá học sinh trong quá trình dạy Toán kết hợp với đánh giá định kỳ, cuối kỳ; đồng thời tổ chức hội thảo cấp tổ thống nhất tiêu chí đánh giá cụ thể
PL31
6
60.5
34
5.5
3.5
2
6.1
42
46
12
3.3
4
6.2
54
36
10
3.4
3
6.3
70
30
3.7
1
6.4
76
24
3.7
1
Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán Trang bị tổ Toán 1 máy photo copy phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán học. Trang bị các phần mềm chấm trắc nghiệm; phần mềm thi, kiểm tra Toán online Dự trù kinh phí đúng, đủ cho hoạt động KTĐG KQHT môn Toán. Xây dựng quy chế, quy định sử dụng tài sản, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá kết quả môn Toán