BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH PHƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG
HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH PHƢƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BẾ TRUNG ANH
HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ
thực tiễn tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bế Trung Anh. Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của
mình.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 8 năm 2019
Học viên
Nguyễn Minh Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền
Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh - người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND các huyện, Ban Dân tộc tỉnh Quảng
Bình, các sở ngành có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 8 năm 2019
Học viên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
DÂN TỘC .................................................................................................................. 9
1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 9
1.1.1. Dân tộc .............................................................................................................. 9
1.1.2. Vấn đề dân tộc ................................................................................................. 11
1.1.3. Quản lý nhà nước ............................................................................................ 11
1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............................................................ 12
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân tộc ................................................ 13
1.3. Chủ thể và đặc điểm quản lý nhà nước về công tác dân tộc .............................. 16
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............................................... 16
1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác dân tộc ...................................... 22
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc.................... 25
1.5. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở một số địa phương trong nước và trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình ........................................ 29
1.5.1. Kinh nghiệm QLNN về công tác dân tộc của các tỉnh.................................... 29
1.5.2. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới .................... 30
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở
Quảng Bình ............................................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN
TỘC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................... 38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ............................... 38
2.1.2. Về kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi .................................... 39
2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình43
2.2.1. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ch nh trị cơ sở v ng d n tộc thiểu
số ............................................................................................................................... 43
2.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác d n tộc thuộc UBND các cấp
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 44
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
và cán bộ làm công tác dân tộc ở cấp tỉnh, cấp huyện. ............................................. 49
2.2.4. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân tộc ..................................... 54
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác dân tộc ................................. 65
2.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
thiểu số ...................................................................................................................... 66
2.3. Đánh giá chung QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình ............................... 67
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN
QUẢNG BÌNH ......................................................................................................... 80
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về công tác dân tộc ....................................... 80
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ
thực tiễn tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 81
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, công tác dân tộc ................................... 81
3.2.2. Đổi mới phương thức thực hiện công tác dân tộc ........................................... 82
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............ 85
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc các cấp ............................ 87
3.2.5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra ...................................................... 88
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong đồng bào
dân tộc thiểu số .......................................................................................................... 88
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBCC Cán bộ, công chức 1
CTDT Công tác dân tộc 2
CSDT Chính sách dân tộc 3
DTTS Dân tộc thiểu số 4
DTNT Dân tộc nội trú 5
HĐND Hội đồng nhân dân 6
HTCT Hệ thống chính trị 7
NXB Nhà xuất bản 8
QLNN Quản lý nhà nước 9
UBND Ủy ban nhân dân 10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nằm ở vùng eo thắt của dải đất miền Trung, Quảng Bình là một tỉnh có
điều kiện tự nhiên phức tạp và khí hậu khắc nghiệt. V ng đất Quảng Bình là
nơi có truyền thống đoàn kết, gắn bó trong các tộc người cùng chung sống trên
mảnh đất này. Các tộc người nơi đ y luôn hướng về một cội nguồn “Con Lạc
cháu Hồng”. Truyền thống đoàn kết đó được Đảng Cộng sản Việt Nam, khơi
dậy, phát huy và đã biến thành sức mạnh trong sự nghiệp cách mạng giành độc
lập dân tộc, xây dựng đất nước và từng bước đưa Quảng Bình đi lên.
Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực th địch đang lợi dụng vấn đề dân
tộc để chống phá cách mạng không chỉ ở nước ta mà cả nhiều quốc gia trên
thế giới. Vấn đề dân tộc, tộc người đang là mối quan tâm của nhân loại nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết vấn đề dân tộc theo tinh thần
“Cương lĩnh d n tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin” được Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) xác định “vấn đề dân tộc và
đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và đồng thời là vấn đề
cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Bởi lẽ, cả trong lý luận lẫn thực
tiễn, nếu không giải quyết tốt vấn đề dân tộc thì khó đưa đất nước và tỉnh nhà
đi lên theo mục tiêu “d n giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh”.
Ở Quảng Bình, trong những năm qua công tác dân tộc đã được các cấp
ủy Đảng, chính quyền hết sức quan t m. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống cơ quan
làm công tác dân tộc từ tỉnh, huyện đến xã có đồng bào dân tộc thiểu số đã nỗ
lực đi s u, đi sát nắm bắt tình hình, t m tư nguyện vọng của đồng bào. Trên
cơ sở đó nhanh chóng triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đến với từng hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng cao, vùng
1
đặc biệt khó khăn trên khắp địa bàn tỉnh. Các chương trình 30a, 134 và 135 đã
được triển khai đem lại kết quả tốt. Các dự án định canh - định cư, dự án hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng tộc người Rục; chính sách hỗ trợ hộ đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; các chính sách về tín dụng, y tế, giáo
dục; ch nh sách đối với người có uy t n trong đồng bào dân tộc thiểu số... đã
thực sự là những ngọn gió lành làm tươi mát cuộc sống vốn dĩ đầy khó khăn,
vất vả của đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, đời sống của kinh tế, văn hóa,
xã hội của đồng bào dân tộc ngày càng khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm được, công tác dân tộc trên địa bàn
tỉnh cũng còn những hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nhận thức, trách nhiệm
về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của một số cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể nhất là ở cơ sở còn bất cập [37]; tổ chức, bộ máy cơ quan công tác d n tộc
thiếu ổn định và xuyên suốt; việc ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc còn chậm; phân công chủ trì chỉ đạo
thực hiện chính sách dân tộc chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các ngành có
lĩnh vực chưa chặt chẽ, còn chồng chéo; nguồn lực thực hiện các chính sách
còn thiếu; đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc còn thiếu về số lượng, chưa
được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ công tác dân tộc; công tác thanh tra,
kiểm tra thực hiện công tác dân tộc còn yếu. Hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều xã v ng đồng bào dân tộc còn yếu.
Thực tế trên cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để
có những giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở vùng dân tộc, miền
núi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn
tốt nghiệp.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc là một trong những nội dung cơ bản
trong quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Đ y là lĩnh
vực rộng lớn và nhạy cảm. Do đó, trong thời gian qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân
tộc ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý luận và thực
tiễn giúp Đảng và Nhà nước ta tổ chức và hoạch định các chính sách dân tộc,
giải quyết các mối quan hệ tộc người nhằm thực hiện đoàn kết dân tộc. Các
công trình nghiên cứu đó phải kể đến như:
- Sách “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Viện nghiên cứu
chính sách dân tộc và miền núi - Ủy ban Dân tộc và Miền núi (Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2002). Các tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận,
nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta; nêu lên
những định hướng cơ bản trong việc hoạch định chính sách dân tộc trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; những cơ hội và thách thức trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; hệ thống cơ
quan làm công tác dân tộc; đồng thời kiến nghị những giải pháp để giải quyết
những vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống
đồng bào, kiện toàn hệ thống cơ quan công tác d n tộc.
- Sách “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” của Lê Ngọc Thắng
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005), đề cập đến một số nội dung về
vấn đề lý luận chính sách dân tộc, các vấn đề về kinh tế, mối quan hệ giữa
kinh tế và văn hóa trong phát triển, vai trò của cơ quan công tác d n tộc và cơ
quan hành chính các cấp trong việc thực hiện chính sách dân tộc; đổi mới nội
dung, phương thức công tác dân tộc, quan hệ dân tộc, tình hình di dân, nguồn
nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số, xác minh thành phần dân tộc.
3
- Sách “60 năm công tác dân tộc - thực tiễn và bài học kinh nghiệm” của
Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2006),
cuốn sách đã tập trung đánh giá quá trình hình thành và phát triển của cơ quan
làm công tác dân tộc, về quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc,
vai trò của các tổ chức, cơ quan chức năng trong công tác d n tộc, mối quan
hệ giữa cơ quan công tác dân tộc với các cơ quan khác trong hệ thống chính
trị và các tổ chức xã hội, về chính sách dân tộc, về công tác dân tộc ở địa
phương và về cán bộ làm công tác dân tộc.
- Sách “Lịch sử Ủy ban Dân tộc 1946 – 2011” của Ủy ban Dân tộc (Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011), cuốn sách đã khái quát chặng đường
65 năm hình thành và phát triển của cơ quan công tác d n tộc; phản ánh cụ thể
những đóng góp chủ yếu của cơ quan công tác d n tộc đối với sự nghiệp cách
mạng; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm về tổ chức, chỉ đạo thực
hiện chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong suốt quá
trình cách mạng.
- Tập bài giảng “Lý luận dân tộc và Chính sách dân tộc” của Học viện
chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do Trịnh Quốc Tuấn chủ biên, đã đề cập về
cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí minh về vấn đề
dân tộc, quan hệ dân tộc ở Việt Nam; thực trạng kinh tế xã hội và những vấn
đề cấp bách ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện bình đẳng, đoàn
kết và tương trợ giữa các dân tộc ở nước ta.
- Sách “Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước”
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân
tộc, năm 1995. Trên gốc độ dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ
bản nhất của vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước.
4
- Sách “Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt
Nam” của Ủy ban Dân tộc (Nxb Văn hóa d n tộc, Hà Nội, năm 2006), cuốn
sách đã khái quát một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi, định hướng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
giới thiệu một số mô hình phát triển bền vững.
- Sách “Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số khi Việt Nam
gia nhập WTO” của Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Lý luận Chính trị,
Hà Nội, năm 2008), đã tập trung chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với
vùng dân tộc thiểu số trong quá trình hội nhập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc đáp ứng yêu cầu hội nhập; phát triển nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế; chính sách dân tộc và yêu cầu đổi mới khi Việt Nam hội
nhập quốc tế; nhận thức và hành động của cơ quan công tác d n tộc các địa
phương trong quá trình họi nhập.
- Sách “Chính sách dân tộc trong những năm đổi mới - Thành tựu cùng
những vấn đề đặt ra” của Tạp Chí Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị -
Hành chính, Hà Nội, năm 2010). Các bài viết đã tập trung đánh giá những thành
tựu và hạn chế trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở nước ta
trong những năm đổi mới; xác định việc thực hiện tốt chính sách dân tộc là nhiệm
vụ chính trị thường xuyên và quan trọng của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể
các cấp; kiến nghị bổ sung, sửa đổi, ban hành chủ trương, chính sách và pháp luật
mới để tiếp tục đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống; kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy cơ quan và và cán bộ làm công tác dân tộc từ trung ương đến cơ sở.
- Sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt
Nam”, của Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 1999). Các tác giả đã đưa ra những lý giải về một số khái niệm liên quan
đến vấn đề dân tộc và thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam.
5
- Sách “Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta”, của Ủy ban
Dân tộc và Miền núi - Tài liệu bồi dưỡng cán bộ về công tác dân tộc (Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001). Cuốn sách khái quát hệ thống lý luận
về công tác dân tộc và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhằm
đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng.
- Một số bài viết được đăng trên các tạp chí như:
Bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
hiện nay” của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Đỗ Văn Chiến (Tạp
chí Dân tộc số 183, tháng 6 năm 2016). Trên cơ sở đánh giá những kết quả
đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ làm công tác dân tộc và công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Bài viết “Vận dụng Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc, công tác
dân tộc trong xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện
nay” của Nguyễn Thị Thanh Minh (Tạp chí Dân tộc số 183), đã đưa ra những
kinh nghiệm lịch sử quý giá trong thực hiện công tác dân tộc.
Trong bài viết “Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” của Lê Văn Lợi (Tạp chí Dân tộc số 218, tháng 5 năm 2019), tác
giả đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện
nay, trong đó tác giả nhấn mạnh đến công tác tuyên truyền, phổ biến quan
điểm, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; tiếp tục hoàn thiện chủ
trương, chính sách và pháp luật về vấn đề dân tộc; tăng cường, đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc.
Những công trình nghiên cứu kể trên đã được công bố, đăng tải trên các
tạp chí, xuất bản thành sách của các nhà khoa học hành chính, khoa học chính
trị đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà tác
6
giả lựa chọn. Nhưng các đề tài, nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả
chỉ mới nghiên cứu ở những địa phương khác, chưa có công trình nào nghiên
cứu tại địa bàn tỉnh Quảng Bình. Do đó, tác giả chọn địa phương này nghiên
cứu làm luận văn Thạc sĩ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tham khảo và
tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra minh
chứng khoa học để hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là:
+ Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác dân tộc;
+ Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên
nhân trong thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, giới hạn thời gian từ năm 2016 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về công tác dân tộc.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là:
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp...
7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động
QLNN về công tác dân tộc.
Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế, các nguyên
nhân trong hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN
về công tác dân tộc tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác dân tộc cho
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc và trong hoạt động quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
Chương 3. Quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Dân tộc
Cho đến nay, khái niệm dân tộc vẫn còn nhiều tranh luận giữa các nhà
khoa học. Từ điển Bách khoa Việt Nam viết: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là
một cộng đồng chính trị xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên
một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ
lạc và liên minh bộ lạc, sau này là của nhiều cộng đồng mang tính tộc người.
Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau.
Từ điển Tiếng Việt đưa ra hai định nghĩa: 1) d n tộc là cộng đồng người
hình thành trong lịch sử có chung lãnh thổ, các quan hệ kinh tế, một ngôn ngữ
văn học và thống nhất về văn hóa, t m lý; 2) d n tộc là cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn
bó với nhau bởi quyền lợi, chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung.
Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình quốc gia các bộ môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh) đã viết:
Khái niệm dân tộc thông thường được d ng để chỉ hầu như tất cả các hình thức
cộng đồng người (bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Cần phân biệt dân tộc theo nghĩa
rộng trên đ y với dân tộc theo nghĩa khoa học: đó là hình thức cộng đồng
người cao hơn các hình thức cộng đồng người trước đó, kể cả bộ tộc. Cũng như
bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, có
nhà nước và các thể chế chính trị. Dân tộc có thể từ một bộ tộc phát triển lên,
song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người
9
hợp lại. Từ hình thức cộng đồng trước dân tộc phát triển lên dân tộc là một quá
trình vừa có tính liên tục vừa có tính nhảy vọt lớn.
Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một
nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị xã hội, có ngôn
ngữ, văn hóa chung, thống nhất [44, tr.36]. Như vậy, theo nghĩa này, nói tới dân
tộc là nói tới quốc gia (nation). Sự hình thành dân tộc là sự ra đời Nhà nước –
Nhà nước dân tộc. Nhà nước dân tộc có thể là một tộc người, là dân tộc đơn nhất
như Triều Tiên, Nhật Bản, cũng có thể là nhiều tộc người, là dân tộc đa tộc
người như Việt Nam, Trung Quốc, Nga... Nhà nước dân tộc phải là nhà nước
độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng
người hay cộng đồng đa tộc người mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị -
xã hội và văn hóa gắn với nhà nước và những điều kiện lịch sử nhất định.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể (ethnic). Ví dụ: Việt
Nam là một quốc gia đa d n tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người,
ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cón có 53 tộc người thiểu số khác:
Mường, Thái, Tày, Nùng, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khmer... khi nói dân tộc, tộc
người là nói theo nghĩa hẹp. Tộc người trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc
người hợp thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc – quốc gia đó. Các
tộc người bình đẳng (thiểu số cũng như đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ
chính trị, nhà nước pháp luật, kinh tế, văn hóa nhưng lại có văn hóa tộc người
riêng của mình (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lối sống riêng của tộc người).
Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ
quyền. Trong khi đó d n tộc – tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hóa tộc người.
Trong luận văn này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa hẹp, tức
là dân tộc – tộc người.
- Dân tộc đa số: là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
nước, theo điều tra dân số quốc gia [5].
10
- Dân tộc thiểu số (DTTS) là những dân tộc có số d n t hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5]
- Dân tộc rất ít người là dân tộc có số d n dược 10.000 người [5]
- Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các d n tộc thiểu số cùng sinh
sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội nghủ nghĩa
Việt Nam [5]
1.1.2. Vấn đề dân tộc
“Vấn đề d n tộc đó là vấn đề về việc xác lập những quan hệ công bằng
và bình đẳng giữa các d n tộc về mặt kinh tế, ch nh trị, xã hội, lãnh thổ, sinh
hoạt, văn hóa, ngôn ngữ”.
“Vấn đề d n tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về ch nh trị,
kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các d n tộc, các nhóm d n
tộc và bộ lạc”.
Như vậy, nói về vấn đề d n tộc là nói đến mối quan hệ giữa các d n tộc
(hoặc giữa các tộc người) trong một quốc gia và giữa các d n tộc quốc gia này
với d n tộc quốc gia khác trên thế giới về ch nh trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa,
xã hội, lãnh thổ, pháp lý... Quan điểm đánh giá, giải quyết vấn đề d n tộc phụ
thuộc vào quan điểm của các giai cấp lãnh đạo, các đảng phái cầm quyền
trong lịch sử xã hội.
1.1.3. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước, sử dụng pháp luật và ch nh sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội [17. tr 2-3].
Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng là
toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất
11
nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của
QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan của bộ máy nhà nước bao gồm ba
hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nh n d n cũng là chủ thể
QLNN theo nghĩa rộng khi thực hiện trưng cầu dân ý – bỏ phiếu toàn dân, hoặc
tham gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ
quan xã hội... cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu được nhà nước
trao quyền thực hiện chức năng nhà nước [51, tr.27-28].
Hiểu theo nghĩa hẹp, là hoạt động của quản lý do cơ quan hành ch nh nhà
nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, pháp luật và điều hành
nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành). Chủ
thể của QLNN theo nghĩa hẹp là toàn bộ các cơ quan hành ch nh nhà nước
đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan đơn vị,
tổ chức và các cán bộ công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và
lý luận chúng còn được gọi là các cơn quan quản lý nhà nước [51, tr.28,29].
Trong giới hạn của Luận văn, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn hiện nay, “quản lý nhà nước về
công tác dân tộc” được các tác giả sử dụng với nhiều khái niệm như: “QLNN
về vấn đề dân tộc”, “QLNN về dân tộc”, “QLNN về lĩnh vực công tác dân
tộc”, “QLNN ở vùng dân tộc”... cho đến nay khái niệm quản lý nhà nước về
công tác dân tộc chưa được đưa ra một cách chính thống tại các văn bản QPPL.
Nghị định số 60/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc có nêu: “...thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước”. Nghị định
số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ trong phần giải thích từ ngữ đã nêu: “Công
tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm
tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển,
đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
12
Như vậy, quản lý nhà nước về công tác d n tộc là một bộ phận cấu thành
của hệ thống quản lý nhà nước; quản lý nhà nước về công tác d n tộc là quá
trình tác động, điều hành, điều chỉnh và chấp hành mọi hoạt động trong lĩnh
vực công tác d n tộc, để những hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm mục đ ch phát triển toàn
diện các d n tộc.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
- Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
+ Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc; nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực cùng phát triển với đất nước (Điều 5).
Quốc hội có quyền quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo
của Nhà nước (khoản 5, Điều 70).
Hội đồng Dân tộc Quốc hội ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn khác như
các Ủy ban của Quốc hội còn có một số nhiệm vụ như: nghiên cứu và kiến nghị
với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính
sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về
việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách
dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc Quốc hội (Điều 75).
+ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định:
Việc thực hiện công tác dân tộc là một trong những nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ (Điều 16). Theo đó, đối với công tác dân tộc, Chính phủ
có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
13
1) Xây dựng và trình Quốc hội quyết định chính sách dân tộc của
Nhà nước.
2) Quyết định chính sách cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện chính sách các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân
tộc, quyền dùng tiến nói, chữ viết của các dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc,
phát huy phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
3) Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên phát triển toàn
diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước; xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiên các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước n ng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào các dân tộc thiểu số.
4) Thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người
dân tộc thiểu số.
+ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015:
Luật tổ chức Ch nh quyên địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ và
quyền hạn của HĐND và UBND đối với công tác dân tộc như sau:
Nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh trong việc thực hiện công tác dân
tộc là: Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn d n và tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phương [21].
Nhiệm vụ quyền hạn của UBND tỉnh trong thực hiện chức năng quan lý
Nhà nước về công tác dân tộc là: “X y dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng dân tộc thiểu số, v ng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” (khoản 4, Điều 22).
14
Trên cơ sở đó, nhiều văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật đã được ban
hành, trong đó phải kể đến các văn bản quan trọng như Nghị định số
05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc. Đ y là
văn bản có tính pháp lý cao nhất quy định cụ thể về nội dung quản lý nhà
nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; Quyết định số 449/QĐ -
TTg ngày 12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020. Chiến lược công tác dân tộc đã xác định rõ những định
hướng và giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát
triển giữa các nhóm dân tộc thiểu số và đa số, giữa vùng dân tộc thiểu số miền
núi với các địa bàn trong cả nước. Chiến lược công tác dân tộc đã đánh dấu
một bước phát triển mới trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
Nghị định số 13/2017/NĐ - CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ về quy đinh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc.
- Nội dung của công tác QLNN về công tác dân tộc:
Nội dung của công tác QLNN về công tác dân tộc được quy định cụ thể
tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó:
1) Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc; thẩm định các
Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kin tế xã hội vùng dân tộ thiểu số.
2) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, ch nh sách đặc thù, các
chương trình, dự án, đề án phát triển v ng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; tiêu ch ph n định vùng dân tộc theo trình độ phát
triển, tiêu ch xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối
với vùng dân tộc thiểu số; xây dựng ch nh sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các d n tộc thiểu số; huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho v ng d n tộc thiểu số.
15
3) Kiện toàn tổ chức nộ máy cơ quan làm công tác d n tộc từ Trung
ương đến cơ sở;
4) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc
thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công
tác dân tộc; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực công
tác dân tộc;.
5) Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc chấp hành pháp
luật về công tác dân tộc, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy
định của pháp luật.
6) Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, ch nh sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và
chủ động tham gia vào quá trình thực hiện; tuyên truyền về truyền thống đoàn
kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt
các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng.
Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
1.3. Chủ thể và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của hệ
thống quản lý nhà nước. QLNN về công tác dân tộc là việc quy định các nội
dung, nhiệm vụ công tác nhằm tạo các điều kiện để các dân tộc phát triển; là
thực hiện các quy trình quản lý nhà nước từ kh u ban hành văn bản pháp luật,
tổ chức bộ máy thực hiện chủ trương, ch nh sách d n tộc, kiểm tra giám sát,
đánh giá, x y dựng và nhân rộng mô hình, khai thác các nguồn lực trong việc
thực hiện các mục tiêu công tác dân tộc nhằm đạt các mục tiêu phát triển đối
với đồng bào dân tộc [52, tr.109].
16
Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc là các cơ
quan nhà nước (trong đó trước hết và chủ yếu là cơ quan hành ch nh nhà
nước) và cá nhân có thẩm quyền được pháp luật quy định, nhằm tác động đến
công tác dân tộc để đạt được mục đ ch đã được xác định trước.
Khách thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc bao gồm toàn bộ các
hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong đời sống gắn với v ng cư trú của đồng
bào các dân tộc thiểu số để không ngừng n ng cao đời sống kinh tế, văn hóa
của đồng bào dân tộc thiểu số.
QLNN về công tác d n tộc là quá trình tác động của các cơ quan quyền
lực của nhà nước để điều hành, điều chỉnh các hoạt động KT-XH đối với
v ng đồng bào các d n tộc theo quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa IX đã xác
định: “Vấn đề dân tộc, và đại đoàn kết dân tộc là ván đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt
Nam”. Công tác dân tộc là lĩnh vực công tác rộng lớn, liên quan đến nghiên
cứu, tham mưu cho Đảng và nhà nước trong hoạch định các chủ trương, ch nh
sách, pháp luật về vấn đề dân tộc và giải quyết các quan hệ tộc người, là tuyên
truyền vận động và tổ chức quần chúng triển khai thực hiện chính sách, pháp
luật, các chương trình, dự án tác động trực tiếp đến các quan hệ tộc người
nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh
quốc phòng vùng dân tộc và miền núi.
Do những đặc thù của lĩnh vực quan hệ tộc người, công tác dân tộc, vì vậy,
để thực hiện tốt công tác dân tộc, cần thiết phải có hệ thống tổ chức cơ quan làm
chức năng QLNN về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
Tham mưu cho Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc và tổ chức thực
hiện CSDT là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị,
17
trong đó các cơ quan công tác d n tộc với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là
nghiên cứu, đề xuất chính sách, xây dựng và tham gia hoạch định hệ thống
CSDT; phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện CSDT
của Đảng và Nhà nước, bao gồm cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng, trực
thuộc Chính phủ và cơ quan công tác d n tộc của Quốc hội.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, Ch nh phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa đã ban hành Sắc lệnh số 58, ngày 3-5-1946 về việc thành lập bộ máy tổ
chức của Bộ Nội vụ trong đó có Nha D n tộc thiểu số. Cơ quan làm công tác
dân tộc có nhiệm vụ xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các
DTTS trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc trên đất Việt
Nam [52, tr.17].
Năm 1947, thành lập tổ nghiên cứu dân tộc thuộc Ban mặt trận – Dân vận
Trung ương, tiếp tục nhiệm vụ của Nha dân tộc thiểu số với phương hướng
hoạt động công tác dân tộc phù hợp với tình hình mới. Đầu năm 1955, “thành
lập tiểu ban Dân tộc ở trung ương dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Trung ương.
Về mặt chính quyền, bộ máy DTTS trực thuộc với Thủ tướng Chính phủ và
tạm thời đặt ở Ban Nội ch nh”. Năm 1951, thành lập Ủy ban Dân tộc thuộc Hội
đồng Chính phủ và có quyền hạn trách nhiệm ngang Bộ. “Ủy ban Dân tộc có
nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu thực hiện CSDT nhằm tăng cường đoàn
kết giữa các dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, tương trợ và tạo điều kiện cho
các DTTS tiến bộ mau chống về mọi mặt theo chủ nghĩa xã hội”.
Năm 1979, Ban B thư Trung ương Đảng ban hành Quyết định số
38/QĐ-TW ngày 14/5/1979 trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức Ban Dân tộc Trung ương và các tỉnh:“Ban Dân tộc là cơ quan
tham mưu, giúp việc của Trung ương (hoặc cấp ủy địa phương) về vấn đề
dân tộc ít người”.
18
Năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22/NQ-TW về “Một số
chủ trương, ch nh sách lớn phát triển kinh tế xã hội miền núi”. Đ y là văn kiện
quan trọng của Đảng mở đường cho sự đổi mới hoạt động công tác dân tộc.
Nghị quyết 22 chỉ rõ: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với miền núi; kiện
toàn tổ chức và chất lượng đội ngũ cán bộ của các cơ quan tham mưu, đủ sức
giúp Trung ương cả trong công tác nghiên cứu ban hành ch nh sách cũng như
việc kiểm tra việc tổ chức thực hiện CSDT, chính sách kinh tế ở miền núi”.
Năm 1990, thành lập Văn phòng Miền núi và Dân tộc để giúp Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) chỉ đạo công tác miền núi và dân tộc.
Năm 1992, Bộ Chính trị quyết định hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc
Trung ương và Văn phòng Miền núi và Dân tộc để xây dựng thành cơ quan Ủy
ban Dân tộc và Miền núi. Lập Ban cán sự Đảng Ủy ban Dân tộc và Miền núi
làm nhiệm vụ tham mưu cho Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và miền
núi [2]. Ủy ban Dân tộc và Miền núi có chức năng “quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước, đồng thời là cơ
quan tham mưu cho Trung ương Đảng và Chính phủ về chính sách chung và
chính sách cụ thể đối với miền núi có các DTTS” [6].
Năm 1998, Ủy ban Dân tộc và Miền núi tiếp tục được kiện toàn về tổ
chức: Ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả
nước, đồng thời là cơ quan tham mưu cho Trung ương Đảng về chủ trương,
ch nh sách đối với các DTTS và miền núi [7].
Năm 2002, Ủy ban Dân tộc và Miền núi trở lại tên gọi Ủy ban Dân tộc
[22]. Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng
QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch
vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban quản lý theo quy định của pháp luật
19
[8]. Ủy ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05-11-2002 của Chính phủ.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tên
gọi, đến nay Ủy ban Dân tộc có vị trí, chức năng là cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc trong phạm vi cả
nước; QLNN các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật [7].
Hệ thống cơ quan làm công tác d n tộc các cấp được thành lập theo Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 của Chính phủ, theo đó:
- Ban Dân tộc cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn
tỉnh. Ban Dân tộc cấp tỉnh có con dấu, tài khoản riêng. Ban Dân tộc được
thành lập khi có ít nhất một trong 3 tiêu ch : “có trên 20.000 người dân tộc
thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản” hoặc có dưới 5.000 người
DTTS đang cần nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển” hoặc “có đồng
bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen
canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào DTTS nước ta và nước láng giềng
thường xuyên qua lại”.
Các tỉnh chưa đáp ứng các tiêu chí trên thì tổ chức cơ quan làm công tác
dân tộc theo một trong hai mô hình: Ban Dân tộc trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chịu sư lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh đảm
bảo cơ sở vật chất, kinh ph phương tiện và điều kiện làm việc); hoặc Sở có chức
năng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó có công tác d n tộc và công tác
chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công tác dân tộc trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (Điều 2, Nghị định 53/2004/NĐ-CP).
- Thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có một
trong hai tiêu chí: có ít nhất 5.000 người DTTS đang cần Nhà nước tập trung
20
giúp đỡ, hỗ trợ phát triển hoặc có đồng bào DTTS sinh sống ở địa bàn xung
yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng
bào DTTS nước ta với nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Các huyện chưa đủ các tiêu chí trên thì tổ chức làm công tác dân tộc thực
hiện theo mô hình: Thành lập Phòng QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó
có công tác dân tộc và công tác chuyên môn khác có liên quan nhiều đến công
tác trực thuộc UBND cấp huyện, hoặc bố trí cán bộ chuyên trách công tác
dân tộc trong Văn phòng HĐND và UBND hoặc phòng chuyên môn khác
hiện có của UBND cấp huyện.
- Đối với xã, phường, thị trấn có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn
không thành lập tổ chức riêng, nhưng ph n công một Ủy viên Ủy ban nhân
dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện công tác dân tộc.
Ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ- CP
quy định cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo đó, Phòng D n tộc các huyện được sáp
nhập vào Văn phòng HĐND và UBND huyện hoặc đơn vị chức năng khác
của huyện. Và như vậy, đầu mối cơ quan làm công tác d n tộc cấp huyện
(Phòng Dân tộc cấp huyện không còn).
Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP đã quyết định tái thành
lập Phòng Dân tộc cấp huyện. Phòng Dân tộc có chức năng tham mưu giúp
UBND cấp huyện QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn huyện.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Theo đó, Ban D n tộc là một trong những Sở đặc th được tổ chức ở một
số địa phương. Ban D n tộc là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh QLNN
về công tác dân tộc. Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
21
+ Có trên 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng,
làng, bản;
+ Có trên 5.000 người dân tộc thiếu số đang cần Nhà nước tập trung giúp
đỡ, hỗ trợ phát triển;
+ Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh
quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư, biên giới có đông đồng bào DTTS
nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với những tỉnh chưa đáp ứng các tiêu chí trên thì thành lập Phòng
Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng
UBND cấp tỉnh.
1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc vừa có các đặc điểm chung của
hoạt động quản lý nhà nước và có những đặc điểm quản lý riêng:
Một là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước. Trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, quyền lực
nhà nước thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý ch nhà nước
thông qua các phương tiện quản lý, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt
quan trọng được sử dụng là văn bản quy phạm pháp luật. Chủ thể quản lý thể
hiện ý chí của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng
các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những
dạng mệnh lệnh chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn. Mặt khác, các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt
động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí, quyền lực nhà nước, như các biện
pháp về hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện, tuyên truyền thực hiện.
Hai là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc có tính chấp hành và điều
hành. Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về công tác
22
dân tộc thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp
luật và nhằm mục đ ch thực hiện pháp luật, cho d đó là hoạt động chủ động
sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp
luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt
động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
T nh điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc thể
hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo thực hiện pháp luật trong
đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực
hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận
hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống
nhất; tổ chức để các đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực
hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Ba là, quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hoạt động có tính thống
nhất, được tổ chức chặt chẽ. Đối với công tác quản lý nhà nước về công tác
dân tộc, bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước được tổ chức từ Trung ương
tới địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn kịp thời, thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm
sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cả nước, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay
vùng miền khác nhau.
Bốn là, quản lý nhà nước về công tác d n tộc là hoạt động mang t nh liên
tục. Quản lý nhà nước về công tác d n tộc luôn cần có t nh liên tục, kịp thời
và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Ch nh
điểm đặc th này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc thực hiện thành
công công tác d n tộc của Đảng và nhà nước, đẩy nhanh quá trình phát triển
trong v ng đồng bào d n tộc thiểu số.
23
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc thông qua các hình thức sau đ y:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Ban hành nghị định, thông tư,
quyết định…) và các văn bản hướng dẫn, kế hoạch thực hiện…về việc thực
hiện các nội dung liên quan đến công tác dân tộc.
+ Áp dụng pháp luật về công tác dân tộc là công cụ và cơ sở để thực
hiện, giám sát quản lý nhà nước về dân tộc.
+ Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp như hoạch định chính sách,
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, tổ chức báo cáo, thống kê, giám sát,
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết quả thực hiện các chính sách dân tộc
+ Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý khác như tổ chức
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức các hội nghị, hội thảo về vấn đề dân
tộc; tập huấn cho cán bộ, công chức…về thực hiện công tác dân tộc.
- Các phương pháp quản lý hành ch nh nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước về công tác dân tộc nói riêng bao gồm phương pháp: hành ch nh,
kinh tế, thuyết phục, cưỡng chế.
+ Phương pháp hành ch nh: Là phương pháp quản lý bằng cách ra quyết định
hành chính mang tính mệnh lệnh đơn phương bắt buộc thực hiện đối với các đối
tượng quản lý.
Đặc điểm của phương pháp này là: Sự tác động trực tiếp của các quyết
định hành ch nh lên đối tượng quản lý; thể hiện tính chất quyền lực đơn
phương của chủ thể quản lý. Phương pháp này quy định quy tắc xử sự chung
trong quản lý hành ch nh nhà nước, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ
quan hành chính cấp dưới, đáp ứng yêu cầu hợp pháp của công dân; tổ chức
kiểm tra việc thực hiện pháp luật của cấp dưới và khi cần thiết. Trong quản lý
nhà nước về công tác dân tộc, phương pháp này rất quan trọng và thiết thực,
mang lại hiệu quả cao.
24
+ Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi
của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ kinh tế tác
động đến lợi ích của con người.
Đ y là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua
lợi ích kinh tế như việc huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các chính
sách ngoài nguồn kinh ph do nhà nước đảm bảo. Phương pháp kinh tế được
thể hiện nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của
đối tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn
thành nhiệm vụ.
+ Phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là cách thức dùng lời nói, hành vi
làm cho đối tượng quản lý hành chính hiểu rõ sự cần thiết để tự giác thực hiện
hành vi nhất định hoặc không thực hiện hành vi nhất định theo ý chí của chủ thể.
Phương pháp thuyết phục là một trong những biện pháp làm cho công dân, tổ
chức thuộc đối tượng quản lý hành ch nh nhà nước nhận thức đúng đắn về các
quy tắc xử sự trong khi tham gia quan hệ pháp luật. Phương pháp này được thể
hiện thông qua các hoạt động như cung cấp thông tin, tuyên truyền.
+ Phương pháp cưỡng chế: Cưỡng chế là phương pháp bắt buộc dùng
sức mạnh của cơ quan quản lý hành ch nh nhà nước tác động lên đối tượng
chịu sự quản lý khi đối tượng này không làm hoặc làm không đúng các quy
tắc xử sự đã được đề ra.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
Hoạt động QLNN về công tác dân tộc chịu tác động bởi nhiều yếu tố,
trong đó bao gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.
- Yếu tố khách quan
+ Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi đối tượng
quản lý. Phạm vi, đối tượng của quản lý nhà nước về công tác dân tộc là vùng
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Nơi có điều kiện kinh tế,
25
xã hội khó khăn, giao thông đi lại không thuận lợi, thời tiết khí hậu khắc
nghiệt; có xuất phát điểm và trình độ dân trí thấp; tỷ lệ hộ nghèo cao..., là địa
bàn thường bị các thế lực th địch lợi dụng để tạo “điểm nóng”, “vấn đề dân
tộc, vấn đề nhân quyền” và tạo cớ để can thiệp. Do vậy, QLNN về công tác
dân tộc thường rất khó khăn, phức tạp.
+ Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Công tác QLNN về công tác dân tộc chịu tác động và ảnh hưởng lớn bởi
yếu tố kinh tế, nhất là chịu sự tác động bởi mức độ phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và của từng địa phương. Mục tiêu của QLNN về công tác dân
tộc là: “phát triển kinh tế -xã hội toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm
nghèo vùng DTTS, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giảm
dần v ng đặc biệt khó khăn; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế, văn
hóa, khoa học vùng dân tộc thiểu số; phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số; cũng cố hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc,
đảm bảo ổn định an ninh quốc phòng” [10]. Muốn thực hiện được mục tiêu
này phải nhờ vào sự phát triển kinh tế. Kinh tế phát triển sẽ tạo ra được nguồn
lực cơ sở vật chất, nguồn tài ch nh đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc, miền núi. Đ y là tiền đề, là công cụ, là động lực QLNN về công
tác dân tộc.
Thực tế cho thấy, ở những giai đoạn kinh tế phát triển thì nguồn lực đầu
tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi được dồi dào, mục
tiêu QLNN về công tác dân tộc trong giai đoạn đó dễ dàng được thực hiện.
Ngược lại, giai đoạn kinh tế đất nước khó khăn thì nguồn lực đầu tư, hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội miền núi sẽ khó khăn và theo đó mục tiêu QLNN về
công tác dân tộc cũng vì vậy mà khó thực hiện.
+ Yếu tố chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi.
26
Cùng với yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, nhất là về tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc miền núi cũng là một trong những
yếu tố tác động, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động QLNN về công tác dân
tộc. Yếu tố chính trị định hướng hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Sự định
hướng tích cực, tiến bộ sẽ giúp cho hoạt động QLNN về công tác dân tộc theo
hướng tích cực tiến bộ. Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền
núi phụ thuộc rất nhiều vào tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
của quốc gia nói chung và của từng vùng dân tộc, miền núi nói chung.
+ Yếu tố lịch sử, văn hóa dân tộc
Đặc điểm lịch sử, văn hóa dân tộc có tác động, ảnh hưởng khá lớn đến
QLNN về công tác dân tộc. Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, các dân
tộc đều bình đẳng, có chung chế độ chính trị, nhà nước, luật pháp, kinh tế, văn
hóa nhưng lại có văn hóa tộc người (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, cách tư
duy, lối sống...) riêng của mình. Mỗi dân tộc có nền văn hóa, ngôn ngữ, tôn
giáo, t n ngưỡng truyền thống riêng và phát triển không đều nhau; cá biệt, có
những dân tộc rất t người, không thể tự phát triển.
QLNN về công tác dân tộc không thể không quan tâm tới yếu tố lịch sử,
văn hóa, xã hội của từng khu vực và mỗi dân tộc. Bởi lẽ, QLNN về công tác
dân tộc là phương pháp đa lĩnh vực, không chỉ dùng một phương pháp quan
lý đơn lẻ mà trong từng lĩnh vực, từng vũng lãnh thổ, vùng dân tộc khác nhau
được sử dụng những phương pháp quản lý phù hợp và thường áp dụng tổng
họp các nhóm phương pháp trong QLNN mới mang lại hiệu quả.
+ Hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng
công nghệ thông tin. Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện
làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố khách quan tác động, ảnh
hưởng trực tiếp tới QLNN về công tác dân tộc.
27
- Yếu tố chủ quan
+ Những yếu tố đặc thù của ngành QLNN về công tác dân tộc. Công tác
dân tộc có t nh đặc th ; là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và cần có sự tham
gia của nhiều ngành trong hệ thống chính trị. Công tác dân tộc đòi hỏi cán bộ
phải trình độ, tâm huyết đối với nghề, có kiến thức quản lý nhà nước và năng
lực chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán
và văn hóa truyền thống của đồng bào; phải gần dân, hiểu dân và trọng dân,
có kỷ năng vận động quần chúng. Cán bộ làm công tác dân tộc phải thường
xuyên xuống cơ sở, nắm bắt tình hình, tìm hiểu tâm tự nguyện vọng của đồng
bào để đề xuất xây dựng chủ trương, ch nh sách, đồng thời phải tổ chức triển
khai thực hiện, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình,
dự án, chính sách dân tộc; thăm hỏi, động viên, vận động đồng bào, giải quyết
xử lý những vấn đề phát sinh trên địa bàn. Đ y là yếu tố có ảnh hưởng, tác
động rất lớn đến QLNN về công tác dân tộc.
+ Mức độ hoàn thiện thể chế và tổ chức bộ máy quản lý
Hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương
đến địa phương đã được kiện toàn, tuy nhiên chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ
và thiếu tính ổn định. Cơ chế quản lý Nhà nước về công tác dân tộc đã được
hình thành, từng bước hoàn thiện; số lượng cán bộ là người dân tộc thiểu số
trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện còn thấp; chế độ chính sách
cho cán bộ làm công tác dân tộc chưa được quan tâm; việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chưa đáp ứng được quy chuẩn nghề nghiệp. Thực tế trên
khẳng định việc hoàn thiện cơ chế quản lý, hoàn thiện tổ chức bộ máy có tác
tác động, ảnh hưởng rất lớn tới QLNN về công tác dân tộc.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác dân tộc có vai trò rất quan trọng
trong việc hoạch định và quyết định sự thành công hay thất bại của công tác
dân tộc; chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ, công chức có tính quyết định
trong QLNN về công tác dân tộc.
28
1.5. Quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc ở một số địa phƣơng trong
nƣớc và trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình
1.5.1. Kinh nghiệm QLNN về công tác dân tộc của các tỉnh
Mục tiêu của hoạt động QLNN về công tác dân tộc là triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước vào điều kiện thực tế của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước về công tác dân tộc được đánh giá bởi sự phát triển
kinh tế - xã hội; kết cấu hạ tầng kinh tế được đầu tư đồng bộ; mức sống, thu
nhập, trình độ d n tr được nâng lên; hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả;
an ninh chính trị, an toàn xã hội trong vùng ổn định, đoàn kết dân tộc được
thắt chặt. Để đạt được mục tiêu đề ra, mỗi địa phương đều phải có cách thức
thực hiện linh hoạt, sáng tạo, vừa đảm bảo đúng chủ trương của Đảng, quy
định của Nhà nước, nhưng đồng thời phát huy hiệu quả ch nh sách đối với
mỗi vùng, mỗi dân tộc. Nhiều địa phương đã có những cách làm hay, sáng
tạo, hiệu quả trong thực hiện công tác dân tộc.
+ Tỉnh Bình Định: Ngoài các chính sách của Trung ương, tỉnh Bình
Định đã triển khai các chính sách riêng của tỉnh nhằm tạo điều kiện phát triển
cho v ng đồng bào dân tộc thiểu số, như: chính sách hỗ trợ xi măng làm
đường bê tông cho các xã vùng dân tộc thiểu số; hỗ trợ xi măng, tiền mặt
(bằng 30% giá trị xây lắp) để kiên cố hóa kênh mương; ở những v ng chưa có
điện lưới tỉnh đã ban hành ch nh sách cấp máy nổ, dầu Diezen để tạo nguồn
điện thắp sáng sinh hoạt và sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ
kinh ph cho người lao động dân tộc thiểu số học nghề; chính sách hỗ trợ kinh
ph cho đội ngũ cán bộ tế công tác tại các trạm y tế các xã với mức hỗ trợ 1
triệu đồng/người/tháng; tổ chức phân công các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
kết nghĩa với các thôn, bản vùng dân tộc thiểu số.
29
+ Tỉnh Gia Lai. Tỉnh ủy Gia Lai đã ban hành Nghị quyết về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác d n tộc trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định: tập
trung đầu tư, hỗ trợ n ng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào d n
tộc thiểu số là nhiệm vụ ch nh trị quan trọng của các cấp, các ngành trong
tỉnh. Ngoài những ch nh sách chung của Nhà nước, tỉnh Gia Lai đã x y dựng
và thực hiện nhiều cơ chế, ch nh sách đặc th riêng cho v ng d n tộc thiểu số,
như: chính sách ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất; chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm; x y dựng cơ sở hạ tầng..,
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người d n tộc thiểu
số tại chỗ để bố tr vào bộ máy Đảng, ch nh quyền, đoàn thể cơ sở; ưu tiên xét
tuyển, thi tuyển, bố tr sử dụng đối với người d n tộc thiểu số; bố tr sinh viên
tốt nghiệp đại học, cao đẳng vào lớp cán bộ dự nguồn để từng bước thay thế
các vị tr chủ chốt cấp xã, trong đó đặc biệt quan t m cán bộ nữ là người d n
tộc thiểu số.
Ở một số tỉnh, thành phố khác như Quảng Ninh, Thành phố Hà Nội,
Thành phố Hồ Ch Minh, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thanh Hóa, Đồng Nai, Quảng
Ngãi, Sóc Trăng... , ngoài các ch nh sách d n tộc do Trung ương ban hành,
các địa phương đã quan t m, ban hành ch nh sách riêng của địa phương để hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo đời sống của đồng bào DTTS.
1.5.2. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới
Vấn đề dân tộc không chỉ là vấn đề quốc gia mà còn mang tính quốc tế.
Trong những thập kỷ gần đ y, vấn đề dân tộc và tôn giáo trở thành vấn đề nhạy
cảm của nh n loại, của các thế lực th địch. Trong bối cảnh đó, vấn đề d n tộc
liên quan đến ổn định ch nh trị và phát triển kinh tế - xã hội... của các quốc gia.
Hơn thế nữa, vấn đề d n tộc, tôn giáo, nh n quyền... thường được coi là “cái
cớ” để các thế lực th địch lợi dụng thực hiện các ý đồ, m mưu ch nh trị. Do
30
đó, để giải quyết vấn đề d n tộc, các quốc gia trên thế giới đã áp dụng những
mô hình, phương pháp quản lý nhà nước về công tác d n tộc, thực hiện ch nh
sách d n tộc. Một số mô hình thực hiện quản lý nhà nước về công tác d n tộc:
- Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở Trung quốc
Cho đến nay, Chính phủ Trung Quốc đã xác định và công bố được 56 nhóm
dân tộc. Dân số của các nhóm dân tộc rất khác nhau, trong đó d n tộc Hán là nhóm
dân tộc có đông d n nhất, chiếm hơn 90% d n số cả nước, 55 nhóm dân tộc thiểu số
còn lại chiếm khoảng 9% dân số với hơn 110 triệu người.
Ch nh phủ Trung Quốc xác định “bình đẳng d n tộc là điều kiện tiên
quyết và là cơ sở của khối đoàn kết các d n tộc. Không có bình đẳng d n tộc
thì cũng không có đoàn kết d n tộc”. Bình đẳng d n tộc được xác định rõ
trong Hiến pháp, là nguyên tắc cơ bản để giải quyết mọi vấn đề d n tộc. Hiến
pháp ghi rõ “Tất cả các d n tộc ở Trung Quốc đều bình đẳng. Nhà nước bảo
vệ quyền và lợi ch hợp pháp của các d n tộc thiểu số và duy trì, phát huy mối
quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các d n tộc. Cấm mọi sự kỳ thị
và ph n biệt đối xử đối với các d n tộc, cấm tất cả các hành động chống phá
khối đại đoàn kết d n tộc hoặc xúi giục ly khai”. Trung Quốc thực hiện
QLNN về công tác dân tộc theo chế độ khu vực dân tộc tự trị. Những nơi có
trên 30% dân số là người dân tộc thiểu số có thể thành lập khu tự trị. Trên
nguyên tắc, các khu vực dân tộc tự trị phải tuân thủ chủ trương, đường lối,
chính sách của chính quyền Trung ương. Các địa phương tuỳ theo đặc thù của
mình mà vận dụng, ban hành các văn bản phù hợp và có sắc thái khu vực.
Công tác dân tộc được xác định: “Công tác d n tộc là một vấn đề quan
trọng và l u dài liên quan đến sự nghiệp xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà
nước. Giải quyết ổn thoả vấn đề dân tộc sẽ giúp đỡ thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, con đường CNXH đặc sắc Trung Quốc là
con đường căn bản để giải quyết vấn đề dân tộc ở Trung Quốc.”
31
Chính sách hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số phải dựa trên tình hình cụ
thể mà áp dụng, không cào bằng. Chính phủ áp dụng 2 chính sách đồng
thời: vừa bao cấp, vừa thị trường. Bao cấp cho các dân tộc thiểu số vùng
hẻo lánh, khó khăn, v ng biên giới. Thực hiện cơ chế thị trường đối với vùng
thấp và vùng trung bình, nơi đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển hơn so
với v ng biên cương. Cán bộ dân tộc thiểu số được tuyển chọn và được
hưởng các chế độ ưu tiên trong học tập và đào tạo. Các chủ trương, đường
lối của Trung ương đều được vận dụng mềm dẻo vào v ng đồng bào các dân
tộc thông qua khu vực tự trị dân tộc.
Trung Quốc cũng quan niệm, công tác dân tộc và chính sách dân tộc là
nhiệm vụ của Đảng và Hệ thống chính trị Trung Quốc. Trong đó giao cho
Chính phủ, cơ quan hành ch nh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công
tác dân tộc. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc Ở Trung ương có
Bộ Ủy ban Dân tộc Nhà nước Trung Quốc là cơ quan của Chính phủ có chức
năng, tham mưu cho Ch nh phủ và Trung ương Đảng chủ trương, ch nh sách
về quản lý công tác dân tộc.
- Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào: Là một trong quốc gia của bán đảo
Đông dương, nằm ph a t y Việt Nam, Lào là quốc gia đa d n tộc. Thành phần
tộc ngườỉ ở Lào cũng khá phức tạp. Theo thống kê công bố ch nh thức năm
2003, ở Lào có 49 tộc người thuộc các nhóm ngôn ngữ: Lào - Thay, Môn -
Khmer, Việt - Mường, Hmông - Dao, Tạng - Mianma, Hán. Vấn đề d n tộc ở
Lào được Đảng và Ch nh phủ Lào giải quyết mang t nh toàn diện trong chiến
lược phát triển chung của quốc gia. Lào không ph n thành d n tộc đa số và
thiểu số, do vậy vấn đề ch nh sách phát triển chung của quốc gia cũng là
ch nh sách chung đối với sự phát triển của nh n d n các “bộ tộc” Lào.
Ch nh phủ Lào xác định và quán triệt nguyên tắc xuyên suốt trong công
tác d n tộc là bình đẳng, đoàn kết giữa các d n tộc; phát huy sức mạnh của
32
nh n d n các d n tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập d n tộc và x y
dựng đất nước. Ch nh phủ thành lập Vụ D n tộc thuộc Mặt trận x y dựng Tổ
quốc Lào.
- Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia gồm nhiều thành phần tộc người
khác nhau. Các d n tộc thiểu số ở Thái Lan có gần 1 triệu người, sinh sống rải
rác ở 20 tỉnh và 75 huyện miền Bắc và Đông Nam, tập trung đông nhất ở biên
giới giáp Mianma. Tại v ng giáp với Mianma, tộc người Karen thuộc loại gặp
nhiều khó khăn nhất. Vấn đề d n tộc thiểu số ở Thái Lan ngoài vấn đề phát
triển của các cộng đồng tộc người còn gắn liền với vấn đề an ninh biên giới và
vấn đề c y thuốc phiện..
Chính phủ Thái Lan không tổ chức bộ máy, cơ quan chuyên trách phụ
trách về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Nhiệm vụ dân tộc được đặt trong
Bộ phát triển xã hội. Thái Lan không tổ chức quản lý nhà nước riêng đối với
các tộc người thiểu số, mà thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội
theo v ng, và có ch nh sách đặc th đối với những v ng khó khăn, v ng s u,
vùng xa. Vì vậy nhiệm vụ QLNN về CTDT còn được coi là công tác cần
được các bộ, ngành chuyên môn chia sẻ, gánh vác.
Tóm lại, các mô hình quản lý nhà nước về công tác d n tộc của Trung
Quốc, Lào, Thái Lan trên đ y đều được xuất phát từ đặc điểm, quá trình lịch
sử, văn hoá của các thành phần tộc người trong các quốc gia đó; thể hiện quan
điểm giai cấp của Nhà nước cầm quyền; thể hiện t nh phong phú, đa dạng và
không giản đơn của vấn đề d n tộc và giải quyết vấn đề d n tộc, quản lý nhà
nước về d n tộc có t nh lịch sử và hiện tại của các quốc gia.
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện QLNN về công tác
dân tộc ở Quảng Bình
Trong công tác d n tộc nói chung, trong hoạt động quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác d n tộc nói riêng, chúng ta cần luôn luôn dựa trên cơ sở của
33
Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Ch Minh về vấn đề d n tộc và công
tác d n tộc. Qua nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân
tộc ở các địa phương trong nước và các quốc gia trên thế giới, có thể đúc rút
một số kinh nghiệm cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác d n tộc trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau: Cụ thể là cần quán triệt thật s u sắc một số
quan điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Cần quán triệt s u sắc quan điểm của Đảng về vấn đề d n tộc
và thực hiện ch nh sách d n tộc.
- Vấn đề d n tộc và đoàn kết d n tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, l u dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,
giúp nhau c ng phát triển, c ng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, x y dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi m mưu chia rẽ d n tộc.
- Phát triển toàn diện ch nh trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn v ng DTTS&MN; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt ch nh sách d n tộc; quan t m phát triển, bồi
dưỡng nguồn nh n lực; chăm lo x y dựng đội ngũ cán bộ d n tộc thiểu số; giữ
gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các d n tộc thiểu
số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng các d n tộc Việt Nam
thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các v ng d n tộc thiểu số và
miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa
đói, giảm nghèo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng v ng, đi
đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự
lực, tự cường của đồng bào các d n tộc, đồng thời tăng cường sự quan t m hỗ
trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
34
- Công tác d n tộc và thực hiện ch nh sách d n tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn d n, toàn qu n, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống
ch nh trị.
Thứ hai: Củng cố, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống cơ quan công tác d n
tộc từ trung ương tới địa phương và cơ sở; x y dựng đội ngũ cán bộ có phẩm
chất ch nh trị vững vàng, t m huyết với công tác d n tộc và có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ về công tác d n tộc.
Thứ ba: Sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước, tăng cường
hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đồng thời phát huy quyền làm
chủ của quần chúng nh n d n trong việc tổ chức thực hiện ch nh sách d n tộc,
chương trình dự án ở v ng DTTS.
Thứ tư: X y dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong quản lý nhà
nước về công tác d n tộc.
Thứ năm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật n ng
cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người d n về vai
trò, vị tr và tầm quan trọng của công tác d n tộc và việc thực hiện các ch nh
sách d n tộc trong giai đoạn hiện nay.
Thứ sáu: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh
giá việc thực hiện công tác d n tộc, ch nh sách d n tộc của Đảng và nhà nước
cho v ng đồng bào d n tộc thiểu số và miền núi.
35
Tiểu kết chƣơng 1
Dân tộc là một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững
được hình thành trong lịch sử trên cơ sở có chung phương thức sinh hoạt kinh
tế, có ngôn ngữ riêng, có tâm lý và ý thức riêng, kết tinh trong nền văn hóa
của dân tộc và cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định. Dân tộc là một bộ
phận của quốc gia.
QLNN về công tác dân tộc là bộ phận cấu thành của hệ thống QLNN.
QLNN về công tác dân tộc là hoạt động của cơ quan nhà nước (trong đó trước
hết và chủ yếu là cơ quan hành ch nh nhà nước), cá nhân có thẩm quyền , trên
cơ sở Hiến pháp, luật và để thi hành Hiến pháp, luật nhằm tác động đến công
tác dân tộc để đạt được mục đ ch đã được xác định trước.
Chủ thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc là hệ thống cơ quan làm
công tác QLNN về công tác dân tộc từ trung ương xuống địa phương (Ủy ban
Dân tộc, UBND tỉnh, cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh; UBND
cấp huyện, cơ quan công tác d n tộc cấp huyện; UBND cấp xã, cán bộ kiêm
nghiệm theo dõi công tác dân tộc thuộc UBND cấp xã).
Đối tượng QLNN về công tác dân tộc bao gồm quản lý toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội diễn ra trong đời sống gắn với v ng cư trú của các dân
tộc thiểu số.
Cơ sở pháp lý của QLNN về công tác dân tộc là Hiến pháp năm 2013,
Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản QPPL quy
định về công tác dân tộc.
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc cũng như các hoạt động quản lý nhà
nước khác đều bị ảnh hưởng bởi tác động của các yếu tố như kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội, mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý và bộ máy quản lý, chất
lượng, số lượng đội ngũ cán bộ công chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị ...
36
Trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc, để đạt được mục
tiêu đề ra, mỗi địa phương đều phải có cách thức thực hiện linh hoạt, sáng tạo,
đảm bảo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước, nhưng đồng thời
phát huy hiệu quả ch nh sách đối với mỗi vùng, mỗi dân tộc. Nhiều địa
phương đã có những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện công
tác dân tộc, đó là những kinh nghiệm thực tiễn để vận dụng vào thực hiện
công tác dân tộc ở tỉnh Quảng Bình.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
- Về điều kiện tự nhiên. Nằm ở vị trí trung lộ của cả nước và là dải đất hẹp
nhất vùng duyên hải miền Trung, tỉnh Quảng Bình có diện tích tự nhiên hơn 8.000 km2. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp với tỉnh Quảng
Trị, phía Đông có bờ biển dài 116km, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào
có đường biên giới dài 201 km. Quảng Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ hoàn lưu kh quyển nhiệt đới, vừa
chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, một mùa
chịu đặc trưng nhiệt đới phía Nam và một mùa chịu đăc trưng rét đậm phía
Bắc. Mỗi năm kh hậu chia làm 2 kỳ rõ rệt: mùa nắng nóng và m a mưa rét.
M a mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng
năm 1.500 - 2.000mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11;
mùa nắng nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8 hằng năm.
Địa hình hẹp và dốc từ ph a T y sang ph a Đông, 85% tổng diện tích tự
nhiên là đồi núi. Hình thái địa hình trên cả 4 vùng rừng núi, gò đồi, đồng bằng,
vùng cát ven biển cùng với những con sông chạy cắt ngang địa hình và những
dãy núi vươn dài ra tận biển đã làm nên những sinh cảnh sơn xuyên kỳ thú [36].
- Về kinh tế - xã hội: Tỉnh Quảng Bình có 8 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện; có 159 đơn vị hành chính
cấp xã, trong đó có 16 phường, 07 thị trấn và 136 xã. Đông dân nhất là dân
tộc Kinh có 858.496 người, chiếm 97,05% tổng dân số toàn tỉnh; tiếp đến là
dân tộc Bru - Vân kiều có 18.348 người, chiếm tỷ trọng 2,08%; dân tộc Chứt
38
có 6.523 người chiếm tỷ trọng 0,74%; các dân tộc thiểu số còn lại (chỉ có
1.115 người) chiếm tỷ trọng không đáng kể (0,13%) [13].
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình qu n 3 năm
2016 - 2018 trên địa bàn tỉnh đạt 6,5% (kế hoạch 8,5 - 9%). Giá trị sản xuất
tăng bình qu n hằng năm: Nông, l m, ngư nghiệp 3,8%; công nghiệp - xây
dựng 8,5%; dịch vụ 6,5%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực:
đến năm 2018: Nông, l m, ngư nghiệp chiếm 18,3%; công nghiệp - xây dựng
chiếm 26,5%; dịch vụ chiếm 55,2%. Thu ng n sách trên địa bàn đạt 4.150 tỷ
đồng (năm 2018). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 49.843 tỷ đồng. Giá trị
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình qu n đầu người (GRDP) đạt 37,4 triệu
đồng. Năm 2018, toàn tỉnh có 61 xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (chiếm
44,85% số xã) [38].
- Về An ninh - quốc phòng: Tình hình an ninh trên tuyến biên giới, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ổn định. Các chính sách của Nhà nước đã được
đồng bào hưởng ứng thực hiện, đồng bào các DTTS tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và nhà nước; công tác quy hoạch lại d n cư đảm bảo yêu cầu phát
triển kinh tế, gắn với ANQP được đảm bảo; tình hình d n cư qua lại trên
tuyến biên giới được kiểm soát. Công tác xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với phát triển kinh tế - xã hội, n ng cao đời
sống về mọi mặt tại vùng dân tộc thiểu số. Việc quy hoạch hệ thống đường
giao thông miền núi, quy hoạch các trung tâm cụm xã miền núi, quy hoạch
khu d n cư và các cụm bản đồng bào dân tộc thiểu số miền núi thường xuyên
được t nh đến khả năng bảo vệ vững chắc an ninh tuyến biên giới [37].
2.1.2. Về kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Bình có 64 xã, thị trấn
thuộc khu vực miền núi, vùng cao (28 xã, thị trấn vùng cao, 36 xã, thị trấn
miền núi). Có 01 huyện vùng cao (huyện Minh Hóa), 01 huyện miền núi
39
(huyện Tuyên Hóa) và 04 huyện có miền núi (gồm các huyện Quảng Ninh, Lệ
Thủy, Bố Trạch, Quảng Trạch). Toàn tỉnh có 40 xã đặc biệt khó khăn thuộc
khu vực III, 21 xã thuộc khu vực II, 3 xã thị trấn khu vực I (trong đó có 9 xã biên giới). Diện tích tự nhiên vùng dân tộc, miền núi có 6.649 km2, chiếm ¾
diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Dân số vùng dân tộc thiểu số, miền núi có
256.663 người, chiếm 30% dân số của tỉnh (Phụ lục số 01).
Đồng bào dân tộc thiểu số có 26.076 người (chiếm 2,95% dân số của
tỉnh, và chiếm 10,2% dân số vùng miền núi). Ngoài dân tộc Kinh có dân số
đông nhất, trên địa bàn tỉnh còn có 2 dân tộc thiểu số có số lượng dân số
tương đối đông là dân tộc Bru - Vân kiều có 18.348 người (gồm các nhóm địa
phương là Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì); dân tộc Chứt có 6.523 người
(gồm các nhóm địa phương là: Sách, Rục, A Rem, Mã Liềng, Mày) và các
thành phần dân tộc thiểu số khác, với số dân không nhiều như: Mường, Thổ,
Tày, Nùng, Pa Cô, Ca Rai (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Dân tộc Số ngƣời Tỷ lệ (%) STT
Dân tộc Kinh 858.496 97,05 1
Dân tộc Bru – Vân kiều (Vân Kiều, 18.348 2,08 2 Trì, Khùa, Ma Coong
Dân tộc Chứt (Sách, Mày, Rục, A 6.523 0,74 3 Rem, Mã Liềng)
Dân tộc khác (gồm Tày, N ng, Thổ, 1.205 0,13 4 Mường, Pa Cô, Ca Rai…)
884.572 100 Toàn tỉnh
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình)
Tuy số lượng d n cư t, song các d n tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn
rộng lớn, có vị tr quan trọng về kinh tế, quốc phòng - an ninh và môi trường
sinh thái của tỉnh Quảng Bình. Đ y cũng là địa bàn khó khăn nhất về điều
40
kiện tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Để giúp đồng bào các
DTTS từng bước vươn lên, hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chương trình,
ch nh sách phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào
DTTS. Các chương trình, ch nh sách như: Chương trình 135, 134, ch nh sách
di d n, định canh định cư; ch nh sách hỗ trợ đầu tư x y dựng hạ tầng các xã
biên giới; Nghị quyết 30a và các chương trình ch nh sách khác,... đã góp phần
làm thay đổi diện mạo v ng đồng bào DTTS. Đến nay 100% số xã có đường
giao thông được cứng hóa đến trung tâm xã; 100% xã, thị trấn có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia; 97% số hộ dân ở các xã dân tộc miền núi, đặc biệt khó khăn
được sử dụng điện lưới quốc gia; 90% hộ d n được sử dụng nước sinh hoạt vệ
sinh; 85% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Nhờ kết cấu hạ tầng kỹ thuật
được tăng cường nên sản xuất ở v ng đồng bào d n tộc có bước phát triển khá
hơn trước, nhất là sản xuất nông, l m nghiệp có nhiều chuyển biến t ch cực.
Một bộ phận đồng bào đã chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nương rẫy
sang sản xuất th m canh lúa nước, đặc biệt là các nhóm: Rục, Kh a, Mày,
Macoong, Mã Liềng,... trước đ y chỉ biết “phát, đốt, cốt, trỉa”, thì nay đã biết
cách th m canh lúa nước. Nhiều hộ mạnh dạn đưa các loại giống c y trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao như c y cao su, hồ tiêu, trám trắng, bời lời, keo,
các giống lợn rừng, nh m, bò lai sind... vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Số hộ làm ăn khá giỏi trong đồng bào DTTS ngày càng tăng. Nhờ vậy, đã
cơ bản giải quyết được tình trạng thiếu đất sản xuất ở v ng đồng bào DTTS.
Công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào DTTS đạt kết quả khá, tỷ lệ hộ
nghèo v ng DTTS giảm bình qu n 6%/năm.
Giáo dục, đào tạo có nhiều chuyển biến quan trọng. Các loại hình trường
lớp được mở rộng đến các bản v ng s u, biên giới tạo điều kiện cho con em
đồng bào DTTS đến trường. Chất lượng giáo dục ngày càng được n ng lên.
41
Đến nay 100% số xã v ng đồng bào DTTS hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học, 95% xã hoàn thành phổ cập THCS [38, tr.6]. Các trường PTDT nội trú
được đầu tư x y dựng góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nh n lực
cho v ng DTTS. Toàn tỉnh hiện có 5 trường Phổ thông DTNT (trong đó có 1
trường tỉnh và 4 trường huyện) [38, tr.6]. Mạng lưới y tế từng bước được mở
rộng, phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho người d n; các chương trình y tế
đã được triển khai đến các bản v ng s u, v ng xa, các dịch bệnh từng bước
được đẩy l i. Phong trào “Toàn d n x y dựng đời sống văn hóa” tạo được
những chuyển biến t ch cực trong đồng bào các DTTS. Đến nay, có hơn 2.200
hộ được công nhận gia đình văn hóa, 22 bản được công nhận bản văn hóa cấp
huyện [48, tr.4]. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ
quyền an ninh biên giới được bảo vệ vững chắc. Đồng bào các dân tộc luôn
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. hệ thống chính trị ở vùng dân tộc
thiểu số luôn được cũng cố.
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, vùng dân tộc thiểu số, miền
núi còn nhiều khó khăn, hiện còn 42 xã và 22 thôn bản thuộc diện đặc biệt khó
khăn; kinh tế chậm phát triển; cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch
chậm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư nhưng còn thiếu và yếu;
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vùng DTTS và miền núi còn cao (ở các xã đặc biệt
khó khăn trên 50%, v ng d n tộc thiểu số trên 69%); kết quả giảm nghèo thiếu
tính bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao và luôn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo; chất
lượng giáo dục và nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi thấp; hệ thống chính
trị cơ sở ở một số nơi còn yếu, đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ còn hạn
chế, nhất là đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
42
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc từ thực tiễn tỉnh
Quảng Bình
2.2.1. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ch nh tr c sở vùng dân
tộc thiểu số
Công tác củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở vùng
DTTS đã được cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể,
địa phương quan tâm, nhất là đối với các thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn, v ng biên giới. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển
đảng viên được quan t m. Đến nay đã xóa được điểm trắng về tổ chức đảng
và đảng viên. Từ năm 2014 đến nay đã kết nạp thêm 382 đảng viên, đưa tổng
số đảng viên người dân tộc thiểu số lên 1.028 người (tăng gần 59%). Đến cuối
năm 2018, không còn bản trắng về chi bộ.
Sau đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, có 87 đảng viên là
người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy cơ sở và 02 đảng viên tham gia cấp
ủy cấp trên cơ sở; có 551 đảng viên người dân tộc thiểu số là lãnh đạo, công
chức Đảng, Đoàn thể cấp xã trong đó: B thư Đảng ủy xã: 5 đồng chí, Phó Bí
thư Đảng ủy xã: 25 đồng chí; Ủy viên BCH đảng ủy xã 82 đồng ch ; Trưởng
các Đoàn thể cấp xã: 36 đồng ch ; Phó các đoàn thể cấp xã: 36 đồng chí; Ủy
viên BCH các đoàn thể: 367 đồng chí.
Hiện nay, có 01 đại biểu Quốc hội là nữ giáo viên THPT, Thạc sỹ,
người Dân tộc Chứt. 166 đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, 01 vị Ủy viên
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 06 vị Ủy viên Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và trên 1.000 ủy viên Ủy ban Mặt trận cấp
huyện, cấp xã và ban công tác Mặt trận ở khu d n cư; có 10 cán bộ công tác
tại cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
và cơ quan nhà nước cấp huyện và 119 cán bộ, công chức cấp xã là người
dân tộc thiểu số.
43
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được
quan tâm. Phần lớn cán bộ giữ các chức danh chủ chốt ở cấp uỷ đảng, chính
quyền, các đoàn thể được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thêm về chuyên môn
nghiệp vụ và lý luận chính trị. Qua đó, năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị từng bước được n ng lên. Đến
nay, 100% cán bộ người DTTS công tác tại các cơ quan cấp huyện có trình độ
chuyên môn từ cao đẳng trở lên, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
50% cán bộ công chức cấp xã có trình độ THPT; về trình độ chuyên môn, trên
14% có trình độ đại học, 20% có trình độ trung cấp; về lý luận chính trị, 6,1%
có trình độ cử nhân, cao cấp, 10,2% trình độ trung cấp.
Hoạt động của hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số ngày càng được
nâng lên, làm nòng cốt trong công tác dân tộc, góp phần quan trọng trong
công tác vận động nhân dân ở đồng bào ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các chủ trương, ch nh sách liên
quan đến công tác dân tộc.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
ở, nhất là vai trò của chi đoàn, ban công tác Mặt trận, chi hội ở một số vùng
dân tộc thiểu số còn bất cập. Một bộ phận cán bộ v ng đồng bào dân tộc thiểu
số và người dân tộc thiểu số trình độ, năng lực và khả năng vận động nhân
dân vẫn còn yếu, hiệu quả còn hạn chế.
2.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy c quan làm công tác dân tộc thuộc UBND
- Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh
các cấp trên đ a bàn tỉnh Quảng Bình
Ngày 08/3/1993, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quyết định
số 168/QĐ-UB về việc thành lập Ban Dân tộc và miền núi. Với chức năng
tham mưu cho UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân
tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh. Sự ra đời của Ban Dân tộc và Miền núi đánh
44
dấu một bước mới trên chặng đường phấn đấu và trưởng thành của tổ chức
làm công tác dân tộc ở Quảng Bình. Từ ngày đầu thành lập, Ban Dân tộc và
Miền núi chỉ có 7 cán bộ, công chức được điều chuyển từ các cơ quan đơn vị
khác đến; cuối năm 2001, Ban D n tộc và Miền núi được UBND tỉnh bổ sung
thêm nhiệm vụ QLNN về công tác tôn giáo. Tổ chức làm công tác dân tộc
Quảng Bình có tên mới là Ban Dân tộc - Miền núi và tôn giáo.
Tháng 10/2004, thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP của Chính phủ
về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc của UBND các cấp,
Ban Dân tộc - Miền núi và Tôn giáo được kiện toàn (Tại Quyết định số
75/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn
Ban Dân tộc - Miền núi và Tôn giáo thành Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình).
Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc
UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh [39]; là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh được thành lập khi đảm bảo các quy định tại khoản 2, Điều
9 Nghị định số 24/2014/NĐ – CP ngày 14/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương [11].
Theo quy của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, cơ quan
chuyên môn thuộc chính quyền địa phương: “được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của cơ quan nhà nước cấp trên” (khoản 1, điều 9, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015); “chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên” (khoản 2, Điều 9, Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương).
45
Như vậy, xét trên phương diện quản lý, Ban Dân tộc được tổ chức và
chịu tác động theo nguyên tắc hai chiều (chiều dọc và chiều ngang). Tuy
nhiên, ở đ y, trực thuộc chiều ngang là cơ bản.
Xét theo chiều ngang, Ban Dân tộc là cơ quan tham mưu, giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công tác dân tộc, đồng thời thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật. Ban Dân tộc chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh.
Xét theo chiều dọc, Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp Trung ương là
Ủy ban Dân tộc.
Mối quan hệ hai chiều trực thuộc như đã nêu ở trên thể hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ trong bộ máy hành ch nh nhà nước của nước CHXHCN
Việt Nam, nhằm kết hợp tốt giữa quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ một
cách hài hòa và hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình hiện nay gồm
có Lãnh đạo Ban và ba (03) đơn vị thuộc Ban.
- Lãnh đạo Ban gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban. Trưởng ban là
người đứng đầu cơ quan, lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động
của cơ quan và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trước
Ủy ban Dân tộc và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
- Các đơn vị thuộc Ban Dân tộc gồm có: Phòng Kế hoạch, tổng hợp,
chính sách và Thanh tra; Phòng Tuyên truyền và Địa bàn; Văn phòng Ban.
+ Phòng Kế hoạch, tổng hợp, chính sách và Thanh tra có chức năng tham
mưu giúp Lãnh đạo Ban thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực quy hoạch,
kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án, đề án đầu tư cho v ng d n tộc
thiểu số; tổ chức thực hiện và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện các chương
46
trình, chính sách ở v ng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Phòng Tuyên truyền và Địa bàn: Là đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh, có
chức năng tham mưu, giúp Trưởng Ban thực hiện việc quản lý nhà nước về
tuyên truyền trong lĩnh vực công tác dân tộc; quản lý, theo dõi địa bàn vùng
dân tộc, miền núi theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng Ban: Là đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh có chức năng tham
mưu cho Trưởng ban Dân tộc theo dõi đôn đốc các phòng, bộ phận thuộc Ban
thực hiện chương trình, kế hoạch, công tác của Ban Dân tộc; tổ chức thực
hiện công tác tổ chức cán bộ; công nghệ thông tin; thi đua, khen thưởng, kỷ
luật; hành chính - kế toán; văn thư, lưu trữ; hệ thống quản lý chất lượng ISO
theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008.
Biên chế hành chính của Ban Dân tộc do UBND tỉnh biên chế trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao. Hiện nay, tổng biên chế
của Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao là 19 biên chế. Biên chế hiện có là 17
biên chế. Trong đó bao gồm:
Lãnh đạo ban: 04 biên chế (01 Trưởng ban, 03 Phó Trưởng ban); Phòng
Kế hoạch, tổng hợp, chính sách và Thanh tra: 03 biên chế (01 Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng, 01 chuyên viên, hiện đang thiếu 1 biên chế); Phòng
Tuyên truyền và Địa bàn: 03 biên chế (01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng
và 01 chuyên viên); Văn phòng Ban: 07 biên chế (01 Chánh Văn phòng, 01
Phó chánh Văn phòng, 01 Kế toán, 01 Văn thư và 03 Hợp đồng 68).
Trong những năm qua, mặc dù mô hình tổ chức ngành công tác dân tộc còn
nhiều xáo trộn và biến động, chưa thống nhất từ Trung ương đến địa phương
nhưng được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
từ ngày thành lập đến nay cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc ở Quảng
47
Bình từng bước ổn định và phát triển, khẳng định được vai trò, vị trí của mình
- Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp huyện
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh.
Thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp, trong đó quy định rõ việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi có một trong hai tiêu chí (có ít nhất 5.000 người
dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển; có
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc
phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số
nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại). Theo đó, tỉnh Quảng Bình
có 5 huyện thành lập Phòng Dân tộc cấp huyện (các huyện thành lập Phòng
Dân tộc: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Minh Hóa; huyện Tuyên Hóa thành
lập phòng Dân tộc - Tôn giáo). Biên chế của các Phòng Dân tộc từ 3 – 4 người.
Ngày 04/02/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2008/NĐ-CP quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; theo đó Phòng d n tộc các huyện được sát nhập vào Văn phòng
HĐND - UBND huyện hoặc đơn vị chức năng khác của huyện.
Sau hai năm thực hiện việc sáp nhập Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp
huyện vào Văn phòng HĐND-UBND huyện, việc thưc hiện công tác dân tộc
trên địa bàn các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, đòi
hỏi phải tái lập cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở cấp huyện
như trước đ y.
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 12/2010 ngày 26/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP. Theo đó, tại khoản 3 điều 1 quy định: “Bổ sung khoản 4 vào
điều 8 của Nghị định 14 như sau: Phòng Dân tộc: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
48
dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc”. Việc
thành lập Phòng Dân tộc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định căn cứ tiêu ch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị
định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp”.
Thực hiện Nghị định số 12/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết số 144/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 thành lập Phòng Dân tộc thuộc
Ủy ban nhân dân huyện. Theo đó, các huyện Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh
và Lệ Thủy đủ tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc, riêng huyện Tuyên Hóa công
tác dân tộc vẫn tiếp tục giao cho Văn phòng HĐND – UBND huyện thực hiện.
Có thể nói rằng, việc thiếu ổn định trong cơ cấu tổ chức làm công tác dân tộc ở
cấp huyện trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua có ảnh hưởng nhất định đến
việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số và cán bộ làm công tác dân tộc ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số,
tỉnh Quảng Bình đã quan t m công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ cán, công chức, viên chức người DTTS trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ,
công chức người DTTS tăng lên về số lượng và chất lượng. Đến nay, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có 491 người, trong đó:
128 cán bộ, công chức (chiếm tỷ lệ 7,41% số cán bộ công chức toàn tỉnh), 363
viên chức (chiếm 1,67% số viên chức toàn tỉnh). Về trình độ chuyên môn:
Thạc sĩ: 03 người; Đại học: 157 người; Cao đẳng: 120 người; Trung cấp: 203
người và 08 người có trình độ sơ cấp. Về lý luận chính trị: có 02 người có
trình độ cao cấp lý luận chính trị, 158 người có trình độ trung cấp.
49
Có 119 cán bộ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, trong đó có
hơn 36% có trình độ học vấn trung học cơ sở, 55% có trình độ học vấn trung
học phổ thông; về chuyên môn có 23% có trình độ chuyên môn trung cấp;
hơn 18% có trình độ đại học; về lý luận chính trị hơn 7,3% có trình độ cử
nhân, cao cấp; 15% trung cấp. Tuy nhiên, số lượng công chức là người dân
tộc thiểu số công tác ở cấp tỉnh, cấp huyện còn thấp, đến nay, chỉ có 01 công
chức người DTTS công tác ở cấp huyện, đối với cơ quan, đơn vị cấp tỉnh hiện
nay chưa có cán bộ người DTTS làm việc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức DTTS được
quan tâm. Phần lớn cán bộ giữ các chức danh chủ chốt ở cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể, ở các xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị. Nhờ đó, năng lực quản lý, điều hành và thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức DTTS được nâng lên, từng bước đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tỉnh hình mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số còn những hạn chế nhất
định. Phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức DTTS công tác trong các
cơ quan hội, đoàn thể, Ủy ban mặt trận các xã, Hội đồng nhân dân và một số
ngành lĩnh vực như giáo dục mầm non, khuyến nông, khuyến lâm ở cấp cơ
sở, chủ yếu công tác ở cơ sở, đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện, cấp
tỉnh còn thấp, đặc biệt là ở cơ quan cấp tỉnh chưa có cán bộ người DTTS. Sự
thiếu hụt về số lượng cán bộ DTTS đã tác động không nhỏ hoạt động lãnh đạo
của hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế - xã hội v ng DTTS, v ng ĐBKK.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS không đồng đều,
năng lực lãnh đạo, điều hành còn nhiều bất cập, nhất là việc cụ thể hóa các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện ở địa
phương; năng lực vận động, tuyên truyền nhân dân còn nhiều bất cập, chưa đủ
50
sức vận động thuyết phục nhân dân chuyển đổi tư duy sản xuất canh tác cũ,
chưa mạnh dạn áp dụng khoa học - kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt...; một
số cán bộ công chức người DTTS chưa mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách
làm, còn trông chờ cấp trên; hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, khả
năng vận dụng kiến thức được đào tạo vào thực tế chưa cao. Để khắc phục
những hạn chế trong công tác cán bộ người DTTS, tỉnh Quảng Bình cần phải
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định 402/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ; chú trọng công tác tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đội ngũ cán, bộ công chức, viên chức người DTTS, phấn đấu để đạt
được mức tối thiểu theo quy định về tỉ lệ cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của từng cấp, từng
cơ quan làm công tác dân tộc; đồng thời tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viện chức người dân tộc
thiểu số làm cơ sở để nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân
tộc thiểu số giữ các chức danh lãnh đạo,quản lý ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương đúng theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc
+ Đối với cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh- Ban Dân tộc tỉnh
Tổng số Số CCVC
CCVC Ban Dân tộc là ngƣời DTTS Nội dung
Người Tỷ lệ % Người Tỷ lệ %
Ban Dân tộc 17 0 0
Thạc sỹ 4 23,52 0 0
Đại học 11 64,70 0 0
Cao đẳng, trung cấp 2 11,76 0 0
Biểu số 2.1. Tỷ lệ CBCCVC là người dân tộc thiểu số cơ quan Ban Dân tộc
tỉnh Quảng Bình
51
Ban Dân tộc được UBND tỉnh giao biên chế là 19 người. Số biên chế
hiện có là 17 người, biên chế còn thiếu là 02 người. Về trình độ chuyên môn:
Thạc sỹ: 04 người (chiếm 23,52%); đại học 11 người (chiếm 64,70%); cao
đẳng, trung cấp 02 người (chiếm 11,76%). Hiện nay Ban Dân tộc đang cử 02
công chức theo học trình độ thạc sỹ.
Về trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 06 người (chiếm
35,29%); trung cấp 3 người (chiếm 17,64%).
Về trình độ quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp 02 người (chiếm
11,76%); chuyên viên chính 09 người (chiếm 52,94%); chuyên viên 05 người
(chiếm 29,44%).
Công tác quy hoạch cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý
của Ban được quan tâm thực hiện. Hiện nay có 03 đồng ch được quy hoạch
chức danh Trưởng ban, 03 người được quy hoạch chức danh Phó trưởng Ban,
các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cũng được quy hoạch đảm
bảo về tiêu chuẩn và số lượng.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao các kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
được quan t m. Hàng năm mỗi công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn và kỹ năng thiết yếu ít nhất 1 người/1 lần/1 năm.
Tuy nhiên, hiện nay trong tổ chức cơ quan làm công tác d n tộc cấp tỉnh
(Ban D n tộc tỉnh) chưa có cán bộ người DTTS cũng đã anh hưởng nhiều đến
hiệu quả thực hiện công tác d n tộc và các ch nh sách d n tộc trên địa bàn
tỉnh. Bởi lẽ, từ thực tiễn công tác, cán bộ người DTTS có vai trò, uy tín và
ảnh hưởng t ch cực đối với đồng bào DTTS. Cán bộ người DTTS là người
lãnh đạo, quản lý, ý kiến của họ có sức thuyết phục, hành động của họ có thể
lôi cuốn, lan tỏa rộng đối với đồng bào; cán bộ người DTTS góp phần x y
dựng và trực tiếp tổ chức cho nh n d n, nhất là đồng bào DTTS thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, ch nh sách, pháp luật của Nhà nước ở v ng
52
DTTS; Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ có uy t n là người DTTS là khai
thác lợi thế vô c ng lớn từ kh a cạnh văn hóa, tập quán của v ng DTTS; cán
bộ người DTTS tạo nên sự c n bằng, hài hòa về chất lượng hoạt động của hệ
thống ch nh trị ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ, tạo dựng niềm tin của nhân
d n v ng DTTS đối với Đảng và Nhà nước.
+ Cán bộ làm công tác dân tộc cấp huyện
Hiện nay, tỉnh Quảng Bình có 04 huyện thành lập Phòng Dân tộc thuộc
UBND cấp huyện (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch và Minh Hóa), huyện
Tuyên Hóa không thành lập Phòng Dân tộc mà giao nhiệm vụ thực hiện công
tác dân tộc về Văn phòng HĐND và UBND huyện đảm nhiệm.
Biên chế giao cho các Phòng Dân tộc (bộ phận phụ trách công tác dân
tộc) cấp huyện là 03 người/1 phòng (riêng Phòng Dân tộc huyện Minh Hóa
được giao 04 biên chế; Văn Phòng HĐND và UBND huyện Tuyên Hóa bố trí
02 công chức chuyên trách công tác dân tộc). Như vậy, số cán bộ làm công
tác dân tộc chuyên trách cấp huyện hiện có là 16 người, trong đó có 01 công
chức người là người DTTS (chiếm 6,7%).
Về trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc chuyên
trách cấp huyện: Trình độ Thạc sỹ 02 người (chiếm 13,3%); Đại học 13 người
(chiếm 86,66%). Về trình độ lý luận chính trị: cao cấp, cử nh n 8 người
(chiếm 53,3%); trung cấp 3 người (chiếm 20%). Về quản lý nhà nước: chuyên
viên ch nh 02 người (chiếm 13,3%); chuyên viên 11 người (chiếm 73,3%).
Hằng năm, cơ quan Ban D n tộc phối hợp với các ngành tổ chức bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức về nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
dân tộc cấp huyện ít nhất mỗi năm 1 lớp.
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc cấp huyện
được nâng lên rõ rệt, phần lớn được đào tạo rất cơ bản về chuyên môn, nghiệp
vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chuyên môn khác. Đó là
53
những thuận lợi cơ bản cho các địa phương trong triển khai thực hiện công tác
dân tộc, cũng như cụ thể hóa các chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, do cơ cấu tổ chức cơ quan làm công tác d n tộc ở cấp huyện
thiếu ổn định, nên cán bộ làm công tác thường xuyên bị thay đổi do sáp nhập,
nên phần nào ảnh hưởng đến tâm lý cán bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn. Việc thiếu cán bộ là người
dân tộc thiểu số trong các cơ quan làm công tác d n tộc cấp huyện cũng là một
khó khăn cho các địa phương trong thực hiện công tác dân tộc.
+ Đối với cán bộ làm công tác dân tộc cấp xã
Thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 của Chính phủ
về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp, ở cấp xã, không thành lập tổ chức làm công tác dân tộc mà phân công một
Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công
tác dân tộc. Tuy nhiên, đến nay chỉ có 8/17 xã phân công Ủy viên Uỷ ban nhân
dân xã phụ trách theo quy định, còn 9/17 xã phân công cho công chức Văn
phòng thống kê, địa chính – Nông nghiệp... phụ trách.
2.2.4. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân tộc
Thực hiện các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước về công tác
dân tộc, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân tộc,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã kịp thời
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác dân tộc trên địa
bàn tỉnh, cụ thể:
- Tỉnh ủy đã ban hành 11 văn bản quán triệt, chỉ đạo thực hiện công tác
dân tộc, trong đó: 02 Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(Khóa IX) về công tác dân tộc (Chương trình số 24 –CTr/TU); Chương trình
hành động của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận của Bộ chính trị về
54
tiếp tục thực hiện nghị Quyết Trung ương bảy về công tác dân tộc; đặc biệt
Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 22/3/2016 về tăng cường và
đổi mới công tác dân vận ở v ng đồng bào dân tộc thiểu số; ban hành Nghị
quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2007 về Phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
quốc phòng an ninh huyện Minh Hóa [37].
- Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành 01 Nghị quyết về thành lập phòng
Dân tộc thuộc UBND cấp huyện (Nghị quyết số 144/2010/NQ-HĐND); 03
Nghị quyết về quy định các định mức phân bổ ng n sách trung ương và tỷ lệ
vốn đối ứng của ng n sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững (Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND); Nghị quyết về
định mức hỗ trợ thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Nghị quyết số
36/2018/NQ-HĐND); Nghị quyết về định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và
quản lý thực hiện dự án đối với một số dự án thuộc Chương trình
MTQGGNBV giai đoạn 2016-2020 (Nghị quyết số 20/2018/NQ-HĐND)
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 22 văn bản chỉ đạo, điều hành,
hướng dẫn thực hiện công tác dân tộc. Ngoài ra, căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, các sở, ban ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo hướng
dẫn các địa phương tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc
trên địa bàn. Đ y là những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai chi tiết,
cụ thể các chủ trương ch nh sách của Đảng và Nhà nước vào điều kiện thực tế
của địa phương. Hệ thống văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện
công tác dân tộc khá đầy đủ, kịp thời, đảm bảo đúng các quy định của nhà
nước, là cơ sở pháp lý để các ngành, các địa phương triển khai thực hiện công
tác dân tộc, chính sách dân tộc đạt hiệu quả.
Tuy nhiên, cho đến nay, tỉnh Quảng Bình vẫn chưa ban hành ch nh sách
riêng của tỉnh để thực hiện hỗ trợ, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
55
tộc thiểu số từ nguồn ngân sách của tỉnh. Đ y là sự thiếu sót, hạn chế của địa
phương trong thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn. Có nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến việc tỉnh chưa ban hành ch nh sách riêng cho đồng bào dân tộc
thiểu số, nhưng nguyên nh n ch nh là nguồn ngân sách hạn hẹp, chủ yếu dựa
vào sự c n đối từ ng n sách Trung ương hàng năm. Trong thời gian tới, để
thực hiện tốt hơn công tác d n tộc, tăng cường khối đoàn kết dân tộc trong
tỉnh, thể hiện sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền đối công tác dân tộc, tỉnh
Quảng Bình cần phải ban hành chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là với nhóm dân tộc Chứt (đ y là nhóm
dân tộc có dân số dưới 10.000 người).
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia, phối
hợp của các tổ chức đoàn thể trong tỉnh, công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình đạt được những kết quả quan trọng, tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh chính trị vùng DTTS được giữ vững thể hiện trên các mặt sau đ y:
- Kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng tạo điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội trong vùng dân tộc thiểu số
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã giành nhiều nguồn lực để giúp
v ng đồng bào dân tộc thiểu số xóa đói giảm nghèo, vươn lên hòa nhập vào
sự phát triển chung của cả nước. Các chương trình, ch nh sách lớn về phát
triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi được ban hành như:
Chương trình 135; ch nh sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn (Quyết định số 755/QĐ-TTg); Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với
huyện nghèo Minh Hóa... Kết cấu hạ tầng vùng DTTS, miền núi Quảng Bình
được đầu tư tương đối đồng bộ từ “điện, đường, trường, trạm” tạo nên diện
mạo mới ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số, là tiền đề quan trọng cho vùng
DTTS phát triển. Đến nay, 100% số xã vùng DTTS có đường ô tô về trung
56
t m xã được nhựa hóa, bê tông hóa; các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ liên kết thành
mạng lưới giao thông thuận tiện, nhiều bản đã có đường giao thông đã được
cứng hóa... tạo điều kiện cho giao thương giữa các vùng, miền; 100% số xã có
trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non và trạm y tế được xây dựng kiên
cố; 100% xã được phủ sóng phát thanh, 90% xã phủ sóng truyền hình; mạng
điện thoại di động và mạng Internet đã về đến trung t m xã; 15/17 xã có điện
lưới Quốc gia với tỷ lệ hộ d ng điện đạt trên 83%, khu vực trung tâm và một
số bản ở 2 xã Tân Trạch, Thượng Trạch được sử dụng điện mặt trời. Hệ thống
chợ trung tâm cụm xã, chợ xã được đầu tư x y dựng tạo thuận lợi cho việc
trao đổi, giao thương hàng hoá cho đồng bào.
Nhờ kết cấu hạ tầng kỹ thuật được tăng cường nên sản xuất của vùng
DTTS có bước phát triển khá hơn trước, nhất là sản xuất nông, lâm nghiệp có
nhiều chuyển biến tích cực. Một bộ phận đồng bào đã chuyển đổi tập quán sản
xuất từ sản xuất nương rẫy sang sản xuất th m canh lúa nước, các loại lương
thực, thực phẩm, đặc biệt các tộc người như Rục, Khùa, Mày, Ma Coong, Mã
Liềng,... trước đ y chỉ biết “phát, đốt, cốt, trỉa”, thì nay đã biết cách thâm canh
lúa nước. Hiện nay, toàn vùng có gần 290 ha lúa nước 2 vụ, sản lượng bình
qu n đạt 40ta/ha. Nhiều hộ đã x y dựng mô hình kinh tế trang trại tổng hợp, cải
tạo vườn đồi, trồng rừng kinh tế kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chăn
nuôi có bước phát triển, đàn gia súc có hơn 25.000 con, tăng 1,14 lần, đàn gia
cầm trên 49.500 con, tăng 1,1 lần so với năm 2014,... Số hộ đồng bào dân tộc
thiểu số làm ăn khá giỏi ngày càng tăng. Hiện có hơn 750 hộ làm ăn khá, giỏi
(tăng 10,07% so với năm 2014), trong đó có trên 540 hộ có thu nhập trên 30
- Công tác giao đất giao rừng, hỗ trợ nhà ở, đào tạo nghề và xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số đạt được những kết quả tích cực
triệu đồng/năm, hơn 220 hộ có thu nhập trên 70 triệu đồng/năm.
57
Công tác giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số đã được cấp
ủy chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo giải quyết. Tình trạng thiếu đất sản
xuất ở v ng đồng bào dân tộc thiểu số từng bước đã được giải quyết, giúp cho
nhiều hộ gia đình có thêm điều kiện để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập,
góp phần xóa đói, giảm nghèo. Việc giao đất, giao rừng và quản lý các nông,
l m trường ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cơ bản đã được giải quyết
theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới các nông l m trường, không xảy ra các vụ việc
tranh chấp trên các địa bàn. Diện t ch đất lâm nghiệp đã giao cho các hộ
DTTS sử dụng là 13.861,67 ha (đất rừng trồng sản xuất 2.870,05 ha; đất có
rừng tự nhiên giao để bảo vệ: 10.991,62 ha); giao khoán bảo vệ rừng là
10.734,11 ha. Đến nay, còn 1.748 hộ thiếu đất sản xuất với diện tích: 1.239,7
ha (Minh Hóa: 1.025 hộ/512,5 ha; Bố Trạch: 51 hộ/66,2 ha; Quảng Ninh: 74
hộ/37 ha; Lệ Thủy 598 hộ/624 ha).
Sự quan t m đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh bằng nhiều giải pháp
đồng bộ, kịp thời và sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, kết quả
giảm nghèo vùng DTTS cơ bản đã đạt mục tiêu đề ra. Hộ nghèo bình quân
hàng năm giảm 4 - 5%, đến cuối năm 2018 giảm còn 71,2% hộ nghèo. Nếu so
với tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo ở vùng DTTS còn quá
cao, tuy nhiên, nếu đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng
DTTS thì đ y là sự nổ lực hết sức to lớn của cấp ủy, chính quyền cũng như sự
- Công tác phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe nhân dân,
gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
nổ lực vươn lên của đồng bào.
Giáo dục, đào tạo vùng DTTS đạt được những kết quả quan trọng. Các
loại hình đào tạo được mở rộng đến các bản làng vùng sâu, vùng xa, tạo điều
kiện cho con em đồng bào DTTS số đến trường; công tác phổ cập tiểu học và
58
trung học cơ sở đạt kết quả khá. Đến nay, 100% xã hoàn thành phổ cập tiểu
học, 95,02% xã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ huy động học sinh
vào lớp 1 đạt trên 97%.
Cùng với hệ thống trường phổ thông, các trường DTNT được đầu tư x y
dựng, góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực vùng DTTS.
Toàn tỉnh hiện có 5 trường Phổ thông DTNT (01 trường Phổ thông DTNT
tỉnh, 4 trường DTNT huyện) với 1.104 học sinh, trong đó có 369 học sinh
THPT; có 11 trường bán trú với 1.956 học sinh; 32 trường Mầm non; đến
cuối 2018 có 14 sinh viên diện cử tuyển đã có việc làm.
100% hộ dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế; 100% xã vùng dân
tộc thiểu số có trạm y tế xã kiên cố, 100% xã có bác sỹ phục vụ; cán bộ y tế là
người dân tộc thiểu số: bác sỹ: 5; y tá: 12; hộ sinh: 4; y tế thôn bản: 65. Tỷ lệ
tảo hôn từng bước giảm xuống, đến cuối năm 2018 tỷ lệ tảo hôn là 11,8%; tỷ
lệ hôn nhân cận huyết còn 0,6%.
Mức hưởng thụ văn hóa ở vùng dân tộc thiểu số từng bước được nâng
lên. Đến năm 2018, 100% xã vùng DTTS được phủ sóng phát thanh, có máy
điện thoại; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt trên 90% d n cư; 100% thôn, bản
được cấp phát (không thu tiền) 24 đầu báo, tạp chí như: D n tộc và Phát triển,
Quảng Bình, các chuyên trang về dân tộc, miền núi của các báo Công -
Thương, Nông nghiệp,...
Phong trào “Toàn d n đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, mà nội
dung trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, làng bản văn hóa đã được đồng
bào các dân tộc thiểu số tích cực hưởng ứng. Đã xuất hiện nhiều điểm sáng
trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở vùng cao. Đến nay có
3.665/7.174 hộ được công nhận “gia đình văn hóa”, có 48/116 bản đạt danh
hiệu “thôn, bản văn hóa” các cấp; đã có 106/116 thôn bản các xã đồng bào
dân tộc thiểu số xây dựng hương ước, quy ước.
59
Công tác bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của
đồng bào các dân tộc thiểu số từng bước được quan tâm. Một số lễ hội văn
hóa, làn điệu dân ca, nhạc cụ truyền thống đặc sắc của các dân tộc thiểu số đã
được khôi phục. Các sở, ngành cấp tỉnh đã phối hợp với các huyện tuyên
truyền, vận động bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (các
điệu hát, trò chơi kéo co, đẩy gậy,...). Hiện nay các địa bàn còn gìn giữ được
các lễ hội truyền thống như: Đập trống của người Ma Coong ở xã Thượng
Trạch, huyện Bố Trạch; Lấp lỗ của người Vân Kiều ở huyện Quảng Ninh,
huyện Lệ Thủy. Một số làn điệu dân ca, nhạc cụ truyền thống được bảo tồn:
hò thuốc cá, hát nhà trò, hát đúm, hát v ở Minh Hóa; sáo sui của người Vân
Kiều ở huyện Quảng Ninh,...
- n ninh chính trị trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số được giữ vững
Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao ý thức cảnh giác
cách mạng cho đồng bào dân tộc thiểu số được các cấp, các ngành quan tâm,
chú trọng. Đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và nhân dân các xã biên giới
nói riêng đã t ch cực tham gia phong trào bảo vệ cột mốc, đường biên, cung
cấp cho các cơ quan chức năng nhiều nguồn tin quan trọng trong việc đấu
tranh, ngăn chặn vận chuyển ma túy, vật liệu nổ qua biên giới, vượt biên trái
phép. D n qu n và đồng bào dân tộc thiểu số các xã biên giới cùng với Bộ
đội Biên phòng tổ chức hàng trăm lần phát quang đường biên giới, mốc giới;
vận chuyển hàng tấn vật liệu để đúc, cắm biển báo “Khu vực biên giới, vành
đai biên giới” và các công trình phòng thủ biên giới. Các xã, thôn bản vùng
biên giới đều thành lập các tổ tham gia phong trào tự quản đường biên, cột
mốc và an ninh trật tự ở khu vực biên giới. Tình đoàn kết giữa các dân tộc
được thắt chặt và củng cố; đồng bào các dân tộc tin tưởng vào các chủ
trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước; an ninh, quốc phòng v ng đồng
bào dân tộc thiểu số được giữ vững, góp phần bảo vệ vững chắc an ninh biên
60
giới. Vai trò của đội ngũ người có uy t n, già làng, trưởng bản, trưởng các
dòng họ được phát huy, góp phần tích cực trong thực hiện công tác dân tộc,
chính sách dân tộc.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, công tác dân tộc ở Quảng Bình tỉnh
cũng gặp không t khó khăn. Địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc thiểu số
ph n tán, địa hình chia cắt hiểm trở; điều kiện kinh tế - xã hội v ng đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư, song chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; nhiều hộ
đồng bào DTTS thiếu đất sản xuất; một bộ phận đồng bào DTTS chưa có ý
thức phấn đấu, chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu; những diễn biến bất
thường của thiên tai như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... đã g y nhiều khó khăn
cho việc phát triển kinh tế - xã hội v ng đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã t ch cực tổ chức thực hiện các
chương trình, ch nh sách đối với vùng DTTS, miền núi như chính sách hỗ trợ
huyện nghèo theo Nghị quyết 30ª của Chính phủ, Chương trình 135, Quyết
định số 498/QĐ-TTg, Quyết định 2085/QĐ-TTg, Quyết định số 2086/QĐ-
TTg, chính sách tín dụng đối với hộ DTTS nghèo và các chính sách về y tế,
giáo dục, văn hóa,... ở vùng dân tộc thiểu số, đạt được những kết quả:
Chính sách hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30ª của Chính phủ đầu
tư cho các xã v ng đồng dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo Minh Hóa gần
41.300 triệu đồng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (giao thông,
trường học, nước sạch, điện lưới, thủy lợi...); hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo. Trong đó đầu tư x y
dựng 17 công trình với tổng số vốn 33.030 triệu đồng, hỗ trợ phát triển sản
xuất đa dạng hóa sinh kế 8.266 triệu đồng với 3.265 lượt hộ hưởng lợi.
61
Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình 135 (giai đoạn 2014 – 2018)
là 226.389 triệu đồng, đầu tư x y dựng 348 công trình trên địa bàn 40 xã, 27
thôn bản đặc biệt khó khăn; hỗ trợ phát triển sản xuất; n ng cao năng lực
cho cán bộ xã, n ng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và cộng đồng. Chương
trình 135 đã góp phần quan trọng tạo nên hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở
các xã ĐBKK, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương. Tuy
nhiên, nguồn vốn ph n bổ còn thấp so với nhu cầu phát triển của các xã
ĐBKK, DTTS.
Chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ nghèo vùng dân
tộc thiểu số (theo Quyết định 755/QĐ-CP, Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ), đã góp phần giải quyết những khó khăn về đất sản xuất,
đất ở, nước sinh hoạt cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, cụ thể: giải
quyết việc làm, giúp cho hơn 4.200 hộ giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất;
1.913 hộ được chuyển đổi nghề, 358 lao động được đào tạo nghề để xuất khẩu
lao động; chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động cho 1.913 hộ; 2.500 hộ
được hỗ trợ kinh phí trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ rừng; xây dựng 55
công trình nước sinh hoạt tập trung, giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt
cho 8.796 hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tuy vậy, do ngân sách
tỉnh còn hạn hẹp nên chưa có kinh ph đối ứng theo yêu cầu. Chính sách có
hiệu lực từ ngày 20/5/2013 nhưng đến ngày 19/01/2015 tỉnh mới ban hành
quyết định phê duyệt đề án thực hiện (Quyết định 108/QĐ-UBND ngày
19/01/2015). Trong khi đó thời gian thực hiện ch nh sách trong giai đoạn từ
2013-2015. T nh đến thời điểm tỉnh ban hành đề án thực hiện chính sách trên
địa bàn tỉnh thì hiệu lực thi hành chỉ còn 1 năm. Như vậy, việc ban hành chính
sách chi tiết chậm làm ảnh hưởng đến mục tiêu của đề án.
Công tác định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số được quan
tâm thực hiện. Quảng Bình đã xây dựng 11 dự án định canh định cư ở các
62
huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy. Kinh phí
được cấp là 39.156 triệu đồng, đã thực hiện định canh, định cư cho 367 hộ,
1.837 khẩu đồng bào DTTS; khai hoang 15 ha ruộng lúa nước sản xuất 2 vụ,
45 ha đất sản xuất cây lâm nghiệp, xây dựng 2 công trình nước sinh hoạt, 16
km đường giao thông; 7 km đường điện hạ thế; 02 công trình trường học,
trồng mới 20 ha cây lâm nghiệp. Việc thực hiện định canh, định cư đã giúp
đồng bào DTTS ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo,
góp phần bảo vệ rừng, bào vệ môi trường và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trong vùng DTTS.
Cấp ủy, chính quyền các địa phương đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân và thế trận biên phòng toàn dân ở các địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
biên giới theo tinh thần Nghị quyết số 24-NQ/TW và Nghị quyết số 28-
NQ/TW của Bộ Chính trị. Việc xây dựng các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số, biên giới phải gắn với các nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, quốc phòng. Các cơ quan qu n sự địa phương (Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh) đã triển khai các dự án
kinh tế quốc phòng trên địa bàn v ng đồng bào dân tộc thiểu số góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực
biên giới; tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị, giúp đồng bào dân tộc
phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; phòng chống, khắc phục thiên tai;
tích cực tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Tuy vậy, do nhận
thức còn hạn chế, công tác tuyên truyền vận động nhân dân nói chung, đông
bào nói riêng tham gia thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an ninh ở miền
núi, biên giới còn khó khăn. Tình hình an ninh trật tư, an toàn xã hội một số
63
nơi vẫn tiềm ẩm một số diễn biến phức tạp. Những năm qua lực lượng chức
năng dã xử lý 3.789 vụ (với 6.166 đối tượng) vi phạm pháp luật trong đó có
các hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, vật liệu nổ, pháo
nổ, khai thác, vận chuyển gỗ từ Lào về Việt nam, tình trạng vượt biên trái
phép... gây phức tạp ở các địa bàn.
- Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xác
định xây dựng nông thôn mới là một Chương trình mang t nh l u dài, đòi hỏi sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, chính vì vậy để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện, Tỉnh ủy đã kịp thời ban hành Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến
năm 2020. Công tác chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới được triển khai
sâu rộng trong toàn hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo các
Chương trình MTQG tỉnh căn cứ vào các nội dung, tiêu chí xây dựng nông thôn
mới và chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị để phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng ban ngành, từng tổ chức trong hệ thống chính trị; chỉ đạo các ban,
ngành, đoàn thể phải tự chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Đến
31/12/2018, địa bàn vùng dân tộc thiểu só và miền núi có 7 xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới [40], cụ thể: huyện Tuyên Hóa 04 xã (Châu Hóa, Mai
Hóa, Văn Hóa, Tiến Hóa); huyện Minh Hóa 01 xã (Quy Hóa); huyện Quảng
Trạch 01 xã (Quảng Liên); huyện Lệ Thủy 01 xã (Trường Thủy). Số tiêu ch đạt
chuẩn bình quân của các xã vùng miền núi và dân tộc thiểu số là 12,4 tiêu chí/xã.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào sôi nổi và
rộng khắp; bộ mặt nông thôn ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số thay đổi
nhanh chóng, rõ rệt, khang trang, văn minh hơn; cơ sở hạ tầng thiết yếu được
đầu tư mạnh; hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người d n được cải thiện; tỷ
lệ hộ nghèo giảm; điều kiện về y tế, giáo dục, văn hóa được nâng cao; cảnh
64
quan môi trường nông thôn có nhiều chuyển biến rõ nét. Dân chủ cơ sở được
nâng cao từ đó phát huy nhiều cách làm hay, sáng tạo góp phần huy động
nhiều nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
Nhờ thực hiện tốt các chính sách dân tộc, v ng đồng bào dân tộc thiểu số
đã có bước chuyển biến tích cực, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng; công tác xóa đói giảm nghèo đạt được
những kết quả quan trọng; khối đại đoàn kết các dân tộc được củng cố và phát
huy; đồng bào các dân tộc thiểu số ngày càng tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo
của Đảng, sự điều hành lãnh đạo của chính quyền.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác dân tộc
Trong giai đoạn 2014-2018, Ban Dân tộc đã thực hiện 02 cuộc thanh tra,
trong đó, 01 cuộc thanh tra công tác quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình
135 ở huyện Lệ Thủy, 01 cuộc thanh tra thực hiện Chính sách hỗ trợ trực tiếp
người dân thuộc v ng khó khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg tại huyện
Bố Trạch; phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức Đoàn thanh tra về xây dựng cơ
sở hạ tầng theo Quyết định 551/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương
trình 135) tại huyện Tuyên Hóa; Phối hợp với Thanh tra Ủy ban Dân tộc
thanh tra về việc thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn các
huyện Minh Hóa, Lệ Thủy, Bố Trạch.
Ban Dân tộc tỉnh đã phối hợp với Ban Dân vận tỉnh ủy, UBMT tổ Quốc
Việt Nam tỉnh tổ chức kiểm tra việc giao đất sản xuất, đất ở cho các hộ đồng
bào DTTS nghèo thiếu đất sản xuất của các l m trường và Ban quản lý rừng
Phòng hộ trên địa bàn tỉnh.
Ban Dân tộc đã tổ chức 4 đợt kiểm tra việc thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững (Quyết định 1722/QĐ-TTg) tại các huyện
Minh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa; kiểm tra việc thực hiện
chính sách cấp báo, tạp ch cho người có uy t n trong đồng bào dân tộc thiểu
số (Quyết định 56/QĐ-TTg).
65
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh những sai phạm thiếu sót trong tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc của các địa phương. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra còn
thiếu thường xuyên, chưa toàn diện và bao quát hết các ch nh sách đối với vùng
dân tộc thiểu số. Công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu tập trung vào các chương
trình, chính sách liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng như 135, ch nh sách
755, chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, trong khi đó các chính sách xã hội
như y tế, giáo dục, chính sách cử tuyển, chính sách cán bộ đối với vùng DTTS
và các chính sách an sinh xã hội khác chưa được quan tâm đúng mức.
2.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân
tộc thiểu số
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức
cho đồng bào về các chủ trương ch nh sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
được tổ chức với nhiều hình thức. Trong giai đoạn 2014-2018, Ban Dân tộc đã
phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức 75 đợt tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân vùng dân tộc, miền núi với hơn 4.500
lượt người tham dự. Ngoài ra, Ban Dân tộc đã chủ động phối hợp với Đài phát
thanh truyền hình tỉnh, báo Quảng Bình xây dựng các phóng sự, chuyên đề
tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
Những nội dung chủ yếu được tuyên truyền, phổ biến là: các Nghị quyết,
chỉ thị của Đảng liên quan đến công tác dân tộc (Nghị quyết TW7 (khoa IX)
về công tác dân tộc); Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai; Luật Biên giới
quốc gia; Luật Hôn nh n và gia đình; Luật Phòng chống bạo lực gia đình;
Luật Bình đẳng giới; Luật Môi trường và những vấn đề về bảo vệ môi trường
ở vùng dân tộc thiểu số; Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương; Luật Cư trú; Quy chế dân chủ cơ sở; các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội trong v ng đồng bào dân tộc thiểu số.
66
Công tác tuyền truyền và hình thức phổ biến pháp luật còn mang tính
hình thức, chưa ph hợp với đặc thù của vùng DTTS và miền núi dẫn đến
hiệu quả chưa cao; hoạt động phối hợp giữa các ngành có liên quan chưa
thường xuyên, thiếu chặt chẽ. Cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đồng bào DTTS có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đồng
đều, phần lớn chưa biết tiếng dân tộc, thiếu kiến thức về văn hóa, phong tục
tập quán của đồng bào. Nội dung chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định
số 59/2012/QĐ-TTg và Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg còn dàn trải, có điểm
chưa ph hợp thực tế. Chưa có nhiều mô hình hỗ trợ pháp lý điển hình để
nhân rộng trong vùng DTTS và miền núi.
2.3. Đánh giá chung QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân
Thứ nhất, việc ban hành văn bản trong lĩnh vực QLNN về công tác dân tộc:
Trong những năm qua, việc ban hành văn bản áp dụng các quy định của văn bản
quy phạm pháp luật do cấp trên ban hành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội v ng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Thứ hai, Về công tác tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc: Trong
điều kiện ngân sách của tỉnh còn khó khăn, chưa tự c n đối được ngân sách,
phải dựa vào sự hỗ trợ của ng n sách Trung ương, tỉnh Quảng Bình đã triển
khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc một cách linh hoạt, phù
hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Trên cơ sở xác định tiềm năng của từng vùng, từng địa phương để phát
huy lợi thế và có kế hoạch phát triển kinh tế cho từng địa phương; xây dựng,
thẩm định các chương trình, chính sách phù hợp với thực tế địa phương; vận
động các doanh nghiệp, các tổ chức hỗ trợ cho các xã nghèo, huyện nghèo; tập
trung mọi nguồn lực của xã hội để tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả thực
hiện các chương trình, dự án và chính sách dân tộc trên địa bàn.
67
Thứ ba, công tác kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc:
Công tác tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân tộc về cơ bản được kiện toàn
từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/04/2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT- UBDT-
BNV ngày 22/12/2014 của Liên bộ Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015, quy
định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh.
Ở cấp huyện, thành lập phòng Dân tộc của các huyện Lệ Thủy, Quảng
Ninh, Bố Trạch, Minh Hóa. Đối với huyện Tuyên Hóa, công tác dân tộc được
giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp
phụ trách. Các huyện Quảng Trạch, Thị xã Ba Đồn giao cho Phòng Nông
nghiệp, Phát triển Nông thôn của huyện phụ trách các chương trình ch nh
sách miền núi.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan làm công tác
dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ phụ trách công tác dân tộc cấp xã được
nâng lên. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý
nhà nước về công tác dân tộc được đảm bảo.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc:
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác dân tộc được thực hiện
đảm bảo nội dung, chất lượng, thời hạn theo đúng kế hoạch. Qua thanh tra,
các đoàn Thanh tra đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong việc chỉ đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách của các địa phương về
công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Từ đó kiến nghị các biện pháp xử lý về
kinh tế, hành ch nh theo đúng quy định của nhà nước, đồng thời đề xuất, sửa
đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Qua thanh tra, kiểm tra đã kịp thời
68
phát hiện những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý, chỉ đạo, sai sót trong
tổ chức thực hiện chính sách; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những bất cập,
sơ hở trong quản lý, ban hành cơ chế, ch nh sách, trong hướng dẫn thực hiện;
qua đó đề xuất với Chính phủ, các bộ ngành trung ương, UBND tỉnh có
những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Xác định công tác dân tộc có vai trò vị trí quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng, các cấp, các ngành trong tỉnh đã dành nhiều sự quan tâm cho công
tác dân tộc; Cấp ủy, chính quyền các cấp nhìn nhận việc thực hiện tốt chính
sách dân tộc là một bộ phận hữu cơ trong chiến lược xóa đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; công tác giáo dục phổ biến pháp luật trong
đồng bào dân tộc thiểu số được quan t m và đẩy mạnh; bộ máy cơ quan làm
công tác dân tộc được kiện toàn và ngày càng hoàn thiện, chất lương đội ngũ
cán bộ nâng lên.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian
qua đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên, cũng còn những hạn chế, thể
hiện trên các mặt sau đ y:
Một là, so với sự phát triển chung của cả tỉnh thì đời sống của đồng
bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc ở nhiều nơi còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển sản xuất và đời sống của đồng bào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm; nhiều tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác, phát huy đúng
mức; tình trạng người dân thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, vẫn còn
xảy ra ở một số nơi; tỉ lệ hộ nghèo trong v ng đồng bào DTTS còn cao (tỷ lệ
hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số còn trên 69%).
Chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo còn thấp, tỉ lệ học sinh bỏ học
còn cao; hệ thống y tế đã được đầu tư, tuy nhiên còn nhiều bất cập, chưa đáp
69
ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và n ng cao sức khỏe của đồng bào. Hoạt
động văn hóa, thông tin, tuyên truyền còn hạn chế, mức hưởng thụ văn hóa
của đồng bào DTTS còn thấp. Hệ thống chính trị ở cơ sở nhiều nơi còn yếu
kém, năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế; an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội ở một số v ng đồng bào DTTS còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn
định; nhiều vấn đề bức xúc của đồng bào cũng chậm được giải quyết, còn có
kẽ hở, yếu kém trong thực hiện chính sách, dễ bị các thế lực th địch lợi dụng,
k ch động, ảnh hưởng đến đoàn kết dân tộc trên địa bàn.
Hai là, về xây dựng và ban hành văn bản QLNN về công tác dân tộc
Công tác dân tộc là lĩnh vực có t nh đặc thù, liên ngành, đa lĩnh vực, các
chính sách dân tộc liên quan đến nhiều vấn đề mà nhu cầu phát triển của cộng
đồng đặt ra như kinh tế, văn hóa, xã hội, con người... nên gặp nhiều khó khăn
trong hoạch định, xây dựng chính sách. Bên cạnh đó, có quá nhiều đạo luật
chuyên ngành (khoảng 66 luật), bao gồm Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát
triển rừng, Luật bảo hiểm y tế, Luật giáo dục dạy nghề, Luật việc làm, Luật di
sản văn hóa, Luật giáo dục và Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em...; và hơn 200
văn bản dưới luật tham gia điều chỉnh đối với vùng DTTS và miền núi. Tuy
nhiên, cho đến nay, để điều chỉnh hoạt động quản lý Nhà nước về công tác
dân tộc vẫn chưa có một văn bản nào quy định một cách toàn diện, đầy đủ,
đồng bộ các chính sách dân tộc ở tầm văn bản Luật. Các chính sách dân tộc
được quy định rải rác ở các văn bản khác nhau thuộc nhiều Bộ, ngành quản
lý, nên không tránh khỏi sự chồng chéo, dàn trải trong tổ chức hiện công tác
dân tộc và chính sách dân tộc.
Tỉnh Quảng Bình có số lượng dân số các dân tộc thiểu số không nhiều
(2,6% dân số toàn tỉnh), nhưng có 01 dân tộc (dân tộc Chứt) thuộc nhóm dân
tộc rất t người (dưới 10.000 người) đang được Chính phủ đưa vào nhóm dân
tộc cần được ưu tiên phát triển toàn diện kinh tế-xã hội, tuy nhiên, trong thời
70
gian vừa qua tỉnh Quảng Bình chưa có một chính sách riêng của tỉnh để hỗ trợ
phát triển cho các dân tộc trên địa bàn, đặc biệt là đối với dân tộc Chứt. Điều
đó cũng phần nào hạn chế sự đi lên của đồng bào các dân tộc thiểu số của tỉnh
trong bước đường đi lên hòa nhập cùng cả nước. Mặt khác nó thể hiện sự
quan tâm chưa đúng mức của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh đối với
v ng đồng dân tộc thiểu số.
Việc ban hành các đề án, kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện các Quyết định của Trung ương còn chậm. Cụ thể, chính sách hỗ trợ
đất sản xuât, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
(Quyết định 755) có hiệu lực từ ngày 20/5/2013 nhưng đến ngày 19/01/2015
tỉnh mới ban hành quyết định phê duyệt đề án thực hiện (Quyết định 108/QĐ-
UBND ngày 19/01/2015). Trong khi đó thời gian thực hiện chính sách trong
giai đoạn từ 2013-2015. T nh đến thời điểm tỉnh ban hành đề án thực hiện
ch nh sách trên địa bàn tỉnh thì hiệu lực thi hành chỉ còn 1 năm. Như vậy, việc
ban hành chính sách chi tiết chậm làm ảnh hưởng đến mục tiêu của chính
sách, các địa phương gặp khó khăn trong thực hiện.
Việc xây dựng đề án chi tiết để triển khai thực hiện chính sách còn mang
tính chủ quan, chưa khảo sát kỷ nhu cầu từ cơ sở, cụ thể là đối tượng được thụ
hưởng chính sách, do vậy, chính sách chưa phát huy hiệu quả. Cụ thể như
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Dự án 2 (Chương trình 135), chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách đào tạo, bồi
dưỡng n ng cao năng lực cho cán bộ xã, thôn bản và cộng đồng..
Ba là, việc thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở một số địa phương, cơ
sở còn nhiều hạn chế: Tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về công tác
dân tộc từ cấp tỉnh đến cấp huyện đã được kiện toàn, tuy nhiên đội ngũ cán bộ
làm công tác dân tộc còn thiếu về số lượng. Tổng biên chế cán bộ, công chức
của hệ thống cơ quan làm công tác d n tộc cấp tỉnh, cấp huyện của Quảng
71
Bình là 31 người, trong đó Ban Dân tộc tỉnh: 17 người, Phòng Dân tộc các
huyện: 16 người (bình quân mỗi Phòng Dân tộc được bố trí 03 biên chế, riêng
Phòng Dân tộc huyện Minh Hóa được bố trí 4 biên chế). Với số lượng cán bộ,
công chức thiếu, địa bàn công tác rộng (chiếm ¾ diện tích tự nhiên toàn tỉnh),
địa hình, giao thông đi lại khó khăn đã g y nên những khó khăn nhất định
trong công tác QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Trong hệ thống cơ quan làm công tác d n tộc từ cấp tỉnh đến cấp huyện
chỉ có 01 cán bộ là người dân tộc thiểu số (chiếm tỷ lệ 2,8%). Việc thiếu cán
bộ người dân tộc thiểu số trong bộ máy cơ quan làm công tác d n tộc các cấp
của tỉnh cũng có phần ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác dân tộc trên
địa bàn tỉnh. Công tác dân tộc là công tác đặc thù, cần phải có cán bộ am hiểu
phong tục, tập quán, ngôn ngữ, tình cảm của đồng bào mới vận động, thuyết
phục đồng bào có hiệu quả.
Công tác dân tộc là công tác đặc thù, khác với các công việc chuyên môn
của các ngành khác. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ, công chức làm công tác, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ quan công tác d n tộc các cấp cần
phải có kiến thức chuyên môn, nhưng mặt khác, quan trọng hơn là phải hiểu
biết về phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số. Vì đ y là đội
ngũ trực tiếp tham mưu cho ch nh quyền địa phương hoạch định các chủ
trương, ch nh sách và tổ chức thực hiện các Chương trình, ch nh sách dân tộc
trên địa bàn. Tuy nhiên, việc đào tạo, tạo nguồn cán bộ là người DTTS còn
yếu, chưa đáp ứng yêu cầu. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức là người
DTTS trong các cơ quan làm công tác d n tộc nói riêng, trong hệ thống chính
trị nói chung còn thấp.
Bốn là, việc tổ chức thực hiện một số chính sách dân tộc và huy động
nguồn lực đầu tư đạt hiệu quả chưa cao
72
Các chương trình, dự án, chính sách dân tộc nhiều, nhưng thiếu các
chính sách mang tính chiến lược lâu dài. Chủ yếu là những chính sách mang
tính ngắn hạn (chính sách có hiệu lực trong 2 năm, 5 năm). Nhiều chương
trình, ch nh sách được ban hành nhưng thiếu nguồn lực tài chính, kinh phí bố
tr không đủ theo nhu cầu, không đảm bảo tiến độ đề ra, có chính sách sắp hết
hiệu lực mới phân bổ kinh ph để thực hiện, do vậy, ch nh sách không đạt
được mục tiêu đề ra; có chính sách kéo dài thời gian thực hiện dẫn đến định
mức không còn phù hợp, mức hỗ trợ thấp thực hiện kém hiệu quả.
Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa được thực hiện
tốt. Việc triển khai thi công một số công trình đầu tư cho v ng d n tộc miền
núi chất lượng chưa đảm bảo. Một số dự án di d n, định canh định cư chưa
hiệu quả. Việc quy hoạch sắp xếp lại các khu d n cư, v ng d n tộc, miền núi
một số nơi chưa hợp lý, đầu tư x y dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Có hiện
tượng đồng bào được cấp đất sản xuất nhưng không sử dụng, chuyển nhượng
lại cho các đối tượng đầu cơ đất dẫn đến việc khó quản lý đất đai trong v ng
đồng bào dân tộc thiểu số. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn lực đầu tư
cho vùng dân tộc, miền núi, chưa đáp ứng yêu cầu, trong giai đoạn 2014-2018
chỉ mới bố tr được trên 60% nhu cầu vốn. Tài nguyên đất rừng, tài nguyên
rừng chưa được khai thác hiệu quả. Nhiều địa phương chưa xác định được cơ
cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, chủ yếu vẫn canh tác manh mún, nhỏ lẽ thiếu
tính bền vững, chuyên canh hàng hóa.
Chính sách tính dụng, cho vay ưu đãi hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số
nghèo chưa hiệu quả, còn lãng phí nguồn lực, nhiều hộ chưa biết cách làm ăn,
thiếu kế hoạch nên sử dụng nguồn vốn hiệu quả không cao. Nhiều chính sách
mang tính chất hỗ trợ “cho con cá” chứ chưa phải “cho cần c u” để đồng bào
tự vươn lên thoát nghèo. Cụ thể như ch nh sách hỗ trợ giạo cho hộ nghèo
thuộc Chương trình 30a (Nghị quyết 30a/20000/NQ-CP), chính sách hỗ trợ
73
trực tiếp cho người dân hộ nghèo v ng khó khă (Quyết đinh 102), thực hiện
trong thời gian quá dài, chậm sửa đổi.
Việc phân bổ nguồn kinh phí thực hiện chính sách chậm. Nhiều chương
trình, ch nh sách được ban hành nhưng chậm phân bổ nguồn lực thực hiện, dẫn
đến hiệu quả chính sách thấp. Cụ thể như chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn
với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững (Nghị định 75); ch nh sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 -
2020 (Quyết đinh số 2086/QĐ-TTg) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
có hiệu lực ngày 30/9/2016, nhưng đến ngày 06/11/2018 mới được phân bổ kinh
phí thực hiện; chính sách hỗ trợ kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất t người
giai đoạn 2016- 2025 (Quyết định số 2086/QĐ-TTg) được phê duyệt năm 2016,
nhưng đến năm 2019 mới được phân bổ kinh phí; kinh phí phân bổ thiếu so với
nhu cầu nên không đạt được mục tiêu đề ra... làm ảnh hưởng đến công tác triển
khai thực hiện của địa phương.
Năm là, việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong đồng bào
dân tộc thiểu số hiệu quả chưa cao.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
nhu cầu thông tin về pháp luật của đồng bào; cơ chế phối hợp giữa các cấp,
các ngành chưa chặt chẽ; phương thức tổ chức còn cứng nhắc, còn nặng về
t nh văn bản, thiếu tính sáng tạo, chưa sát với nhu cầu thực tế của đồng bào;
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên còn thiếu kiến thức, hiểu biết về
phong tục tập quán của đồng bào, chưa được đào tạo tiếng dân tộc thiểu số.
Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho
đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế; công tác phổ biến tuyên truyền được
lồng ghép từ nguồn kinh phí của Chương trình 135, các chính sách dân tộc
khác như Quyết định 498, ch nh sách người có uy tín.
74
Sáu là, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân
tộc được chú trọng, đã thu được những kết quả, góp phần vào việc chấn chỉnh
các địa phương, đơn vị thực hiện đúng quy định của nhà nước về các chế độ
ch nh sách đối với đồng bào d n tộc thiểu số. Tuy nhiên, công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát cũng còn nhiều hạn chế. Công tác thanh tra chưa thường
xuyên, thiếu toàn diện, chưa bao quát các ch nh sách d n tộc. Các cuộc thanh
tra chủ yếu tập trung vào Chương trình 135 (công tác x y dựng cơ sở hạ tầng,
duy tu bảo dưỡng công trình...); chưa chú trọng đến các ch nh sách an sinh xã
Những tồn tại, hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân:
hội, ch nh sách về giáo dục, văn hóa đối với đồng bào d n tộc thiểu số.
Một là, địa bàn các vùng dân tộc thiểu số và miền núi rộng, địa hình
hiểm trở, chia cắt phức tạp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt.
Đồng bào dân tộc sinh sống chủ yếu ở vùng cao, biên giới, mật độ d n cư
ph n tán, đi lại khó khăn, t có cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ, phúc lợi xã hội
và nền kinh tế thị trường; do lịch sử để lại, kinh tế - xã hội ở vùng DTTS số
tỉnh Quảng Bình còn kém phát triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc, dựa nhiều
vào tự nhiên; phương thức sản xuất, tập quán canh tác còn lạc hậu. Đặc biệt là
các nhóm Ma Coong, Khùa, Trì (dân tộc Bru – Vân Kiều); nhóm Mày, Rục,
A Rem, Mã Liềng (dân tộc Chứt).
Các thế lực th địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn về đời sống,
trình độ dân trí thấp của đồng bào và những sai sót của các cấp, các ngành
trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta để kích
động, chia rẽ các dân tộc nhằm phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn
định chính trị.
Hai là, nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp
về công tác dân tộc, chính sách dân tộc chưa thật sự đầy đủ nên quá trình vận
dụng vào thực tế chưa phát huy hiệu quả [37]. Một số cấp ủy đảng, ch nh
75
quyền, ban ngành đoàn thể, nhất là người đứng đầu chưa thật sự phát huy vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo công tác d n tộc, nhất là trong việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế, giảm nghèo ở v ng DTTS.
Ba là, tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về công tác dân tộc thiếu ổn định,
thường xuyên có biến động về sáp nhập, chia tách, đặc biệt là cơ quan làm
công tác d n tộc cấp huyện. Việc giải thể, sáp nhập Phòng D n tộc trực thuộc
UBND cấp huyện trong mấy năm gần đ y dẫn đến tình trạng cán bộ làm công
tác d n tộc thường xuyên thay đổi; biên chế cán bộ, công chức trong bộ máy
cơ quan làm công tác d n tộc các cấp thiếu; năng lực của cán bộ, công chức
làm công tác d n tộc còn hạn chế, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã; phần lớn cán
bộ, công chức cấp xã chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác d n tộc và
các kỹ năng tuyên truyền vận động đồng bào.
Bốn là, sự phối kết hợp trong việc tổ chức thực hiện công tác dân tộc
chưa chặt chẽ; Việc phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương chưa thường
xuyên, nhất là trong xây dựng chính sách, trong việc chia sẻ thông tin thực
hiện và trong kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các ch nh sách, chương
trình dự án đầu tư cho v ng d n tộc, các chương trình giảm nghèo; chậm ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách; một số chính sách không
phù hợp, các địa phương kiến nghị nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi.
Nguồn lực đầu tư cho v ng miền núi, DTTS còn thấp, chưa có trọng tâm,
trọng điểm. Sự phối kết hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong thực hiện
các chính sách ở v ng DTTS chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; công tác kiểm tra,
giám sát, đôn đốc chưa thường xuyên.
Năm là, Việc quản lý, tổ chức thực hiện các ch nh sách đối với vùng dân
tộc, miền núi còn do quá nhiều đầu mối quản lý, vì vậy trong chỉ đạo gặp
nhiều khó khăn, nhất là ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện còn
nhiều chồng chéo. Việc thực hiện Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương
76
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Ban
Dân tộc được giao là cơ quan thường trực, chủ trì, quản lý Chương trình, tuy
nhiên Tiểu dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất lại giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thực hiện. Do vậy, để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
chính sách gặp rất nhiều khó khăn.
Sáu là, Công tác tuyên truyền các chủ trương, ch nh sách của đảng, pháp
luật của nhà nước để đồng bào hiểu rõ và chủ động tham gia phát triển kinh tế
- xã hội ở v ng đồng bào d n tộc, miền núi còn hạn chế. Tư tưởng trong chờ,
ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên thoát nghèo của một bộ phận đồng bào ở v ng d n
tộc, miền núi, trong đó cơ cả một số t cán bộ cơ sở; phong tục tập quán lạc
hậu, làm ăn manh mún là những yếu tố cản trở đến việc phát triển kinh tế xã
hội v ng đồng bào d n tộc thiểu số.
Bảy là, hệ thống ch nh trị cơ sở ở v ng đồng bào d n tộc thiểu số hoạt
động chưa hiệu quả. Việc nắm tình hình nh n d n v ng miền núi, biên giới,
việc phát huy vai trò người có uy t n trong đồng bào d n tộc thiểu số còn hạn
chế. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong v ng đồng bào dân tộc
thiểu số diễn biến phức tạp. Hoạt động của các loại tội phạm, nhất là buôn bán
ma túy, buôn lậu, pháo lậu, vật liệu nổ, động vật hoang dã, chặt phá rừng lấy
gỗ vẫn còn xảy ra, tạo nguy cơ lôi kéo một số người dân tộc thiểu số trên
tuyến biên giới vi phạm pháp luật...
77
Tiểu kết chƣơng 2
Tỉnh Quảng Bình có 64 xã miền núi dân tộc thiểu số, trong đó có 44 xã
thuộc diện đặc biêt khó khăn (đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình sinh
sống tập trung ở 106 bản thuộc 17 xã miền núi vùng cao, biên giới, và một bộ
phận xen ghép với người Kinh chủ yếu ở các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa,
Bố Trạch, Quảng Ninh và Lệ Thủy.
Tình hình kinh tế xã hội vùng dân tộc, miền núi của tỉnh đang từng bước
ổn định và phát triển; giáo dục đào tạo, ý tế, văn hóa ở v ng đồng bào dân tộc
thiểu số có nhiều chuyển biến; hệ thống chính trị được cũng cố; an ninh quốc
phòng được giữ vững. Tuy nhiên so với mặt băng chung của tỉnh, tình hình
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi còn nhiều khó khăn.
Bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc của tỉnh về cơ bản được
kiện toàn, đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với
cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Tuy nhiên, ở một số địa phương, đầu mối công tác
dân tộc thuộc UBND cấp xã vẫn chưa được phan công đúng chức danh Ủy
viên UBND cấp xã kiêm nhiệm theo quy định.
Việc ban hành văn bản QLNN về công tác dân tộc đảm bảo đúng quy
trình và có hiệu quả thiết thực đến việc n ng cao đời sống kinh tế - xã hội đối
với vùng dân tộc, miền núi. Tuy nhiên hoạt động ban hành văn bản QLNN về
công tác dân tộc cũng còn bộc lộ nhiều bất cập. Số lượng văn bản được ban
hành đối với lĩnh vực QLNN về công tác dân tộc còn ít; nội dung còn chồng
chéo, ban hành chậm.
Việc tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án,
chương trình ch nh sách d n tộc được tỉnh thực hiện linh hoạt trên địa bàn,
đảm bảo yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, tỉnh chưa có ch nh sách riêng để thực hiện
hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số. Chưa có cơ chế huy
78
động nguồn vốn từ các tổ chức, các doanh nghiệp để hỗ trợ cho v ng đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện chưa tốt cơ chế nhà nước và nhân dân cùng
làm, cụ thể như Chương trình 135 (xã có công trình, d n có việc làm) để tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tọc đã được quan tâm. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra chưa
được thường xuyên và chưa tổ chức thanh tra việc thực hiện tất cả các chính
sách dân tộc trên địa bàn tỉnh
79
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN QUẢNG BÌNH
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định:
“đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của
nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc
bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc,
giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các
dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị
dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc”.
Chiến lược công tác dân tộc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 nêu rõ: Kiên trì, nhất quán thực
hiện chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng
tiến bộ, đảm bảo ổn định, phát triển và hội nhập; phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, giảm nghèo và phát triển nguồn nhân
lực ở vùng dân tộc thiểu số; từng bước hình thành các trung tâm kinh tế vùng
dân tộc thiểu số; đầu tư phát triển đi đôi với thực hiện chính sách an sinh xã
hội, giải quyết hài hòa lợi ích của người dân. Phát triển vùng dân tộc thiểu số
bền vững, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng đất nước.
80
huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số, trong đó ng n sách nhà nước là chủ yếu; công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, toàn quân và của cả
hệ thống chính trị[10].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm
kỳ 2015 – 2020 xác định: “tăng cường đoàn kết các dân tộc; thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm tạo chuyển biến rõ rệt
trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số; phát huy bản sắc
văn hóa, truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc; tranh thủ vai trò, uy tín
của người tiêu biểu trong cộng đồng các dân tộc; đấu tranh với những âm mưu,
hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân” [16, tr.99].
Mục tiêu của công tác dân tộc là phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số, miền núi nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tăng cường
củng cố chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững khối đại đoàn kết dân
tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh; tập trung nguồn lực đẩy mạnh phát triển
sản xuất, xóa đói giảm nghèo; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ là người DTTS; phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa, xã hội; tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và kiện
toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
dân tộc từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, v tr , công tác dân tộc
- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể từ tỉnh đến cơ sở cần quán triệt, tuyên truyền để cán bộ và nhân dân hiểu rõ
vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của địa bàn vùng DTTS; tiếp tục quán triệt Nghị
81
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) về
công tác dân tộc; Nghị định số 05/NĐ-CP của Chính phủ về Công tác dân tộc;
Quyết định 449/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020 để từ đó n ng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, của hệ thống chính trị của tỉnh về công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân về công tác dân tộc và các
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị để
thực hiện tốt, kịp thời các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác dân vận của Đảng ở vùng dân tộc. Cán bộ các
cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở phải thường xuyên đi s u, tìm hiểu t m tư, nắm
nguyện vọng của đồng bào các dân tộc; vận động đồng bào đấu tranh chống lại
những luận điệu của các thế lực th địch, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự
an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc, trong cùng dân tộc, trong cộng đồng làng, bản..., tổ chức hoạt động kết
nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói,
giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
3.2.2. Đổi mới phư ng thức thực hiện công tác dân tộc
- Nhà nước cần phải nghiên cứu và ban hành Luật hỗ trợ và phát triển
vùng dân tộc thiểu số
Nhà nước cần nghiên cứu, x y dựng và ban hành Luật hỗ trợ và phát
triển v ng d n tộc thiểu số nhằm quy định một cách bao quát, đồng bộ, tạo
hành lang pháp lý ổn định l u dài làm cơ sở pháp luật thống nhất cho việc
triển khai thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta. Trong thời
82
gian vừa qua, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác
d n tộc, ch nh sách đối với v ng DTTS, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật, trong đó có nhiều quy định liên quan đến hỗ trợ phát triển v ng
d n tộc thiểu số và miền núi. Hệ thống văn bản đã phát huy tác dụng nhất
định trong việc phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và n ng cao đời sống của
đồng bào d n tộc thiểu số. Tuy nhiên, chưa có văn bản nào có giá trị pháp lý ở
cấp độ luật quy định riêng việc hỗ trợ phát triển v ng d n tộc thiểu số và miền
núi. Các ch nh sách thường nằm rải rác, tản mạn ở nhiều văn bản luật khác
nhau (được quy định tại 68 Luật khác nhau) và hàng trăm văn bản dưới luật.
Trong hệ thống văn bản pháp luật về công tác dân tộc hiện nay, Nghị
định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc là văn bản có tính
pháp lý cao nhất, các văn bản dưới luật khác chủ yếu dưới dạng thông tư hoặc
quyết định phê duyệt các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển, chủ yếu mang
tính chất quản lý, điều hành việc thực hiện đầu tư, hỗ trợ cụ thể. Các văn bản
này tính ổn định không cao, thường giải quyết những vấn đề cấp bách, trước
mắt, mang tính tình huống; do nhiều chủ thể ban hành nên nhiều quy định
không đồng bộ, mâu thuẩn, chồng chéo, khó thực hiện; cơ chế thực hiện chưa
rõ ràng; việc phân bổ nguồn lực để thực hiện còn nhiều vướng mắc nên việc
thực hiện các chính sách còn rời rạc, mạnh mún và dàn trải. Vì vậy, việc triển
khai thực hiện công tác dân tộc, nhất là việc xác định và phân công trách
nhiệm các bộ, ngành, địa phương, cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị cũng như trong việc huy động nguồn lực tạo điều kiện
cho công tác dân tộc được tiến hành một cách đồng bộ và có hiệu quả, yêu
cầu đặt ra là ở tầm vĩ mô cần phải có sự điều chỉnh của Nhà nước bằng một
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn Nghị định đó là Luật Hỗ trợ và phát triển
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
83
- Đối với tỉnh Quảng Bình ngoài việc triển khai thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
dân tộc, chính sách dân tộc, Tỉnh cần quan tâm, nghiên cứu, xây dựng chính
sách riêng của tỉnh nhằm hỗ trợ cho v ng DTTS, đặc biệt là các nhóm thuộc
dân tộc Chứt (nhóm dân tộc thiểu số rất t người).
- Xác định phát triển kinh tế - xã hội v ng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi là một bộ phận hữu cơ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cấp ủy, chính quyền các địa phương v ng đồng bào dân tộc có trách nhiệm
góp phần thực hiện những chủ trương, ch nh sách chung của tỉnh. Nhưng
đồng thời phải triển khai thực hiện tốt các chính sách cụ thể của từng địa
phương để phát huy tiềm năng thế mạnh của mỗi vùng.
Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình còn mang nặng tính bao cấp, mới chỉ thực hiện việc “cho con
cá” chứ chưa phải cấp“cho cần câu”, vì vậy đã tạo ra sức ỳ, sự ỷ lại trong
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách còn nặng tính hỗ trợ,
cấp cho không chứ chưa có tính khích lệ, khuyến khích hộ nghèo thoát nghèo.
Trong thời gian tới, đặc biệt là giai đoạn 2020 – 2025, việc thực hiện chính
sách dân tộc cần phải tích hợp, lồng ghép các chính sách để tránh dàn trải,
chồng chéo trong thực hiện chính sách.
- Tổ chức rà soát, xác định lại vùng dân tộc thiểu số theo trình độ phát
triển để tập trung nguồn lực đầu tư hiệu quả. Để thực hiện việc này, Chính
phủ cần phải xây dựng và ban hành bộ tiêu ch ph n định vùng dân tộc thiểu
số, miền núi và v ng đặc biệt khó khăn theo trình độ phát triển (trên cơ sở rà
soát, đánh giá bộ tiêu chí theo Quyết định số 50/QĐ-TTg), trong đó đưa thêm
tiêu chí dân số dân tộc thiểu số và hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số vào
tiêu ch ph n định; đưa toàn bộ xã DTTS, biên giới vào các xã đặc biệt khó
khăn để tăng đầu tư vào khu vực này.
84
- Rà soát, tích hợp các ch nh sách đối với vùng dân tộc, thiểu số, miền
núi và vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây dựng cơ chế, chính sách
đặc th đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cấp huyện, cấp xã và thôn bản,
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; nâng
định mức đầu tư cho cấp xã, thôn bản từ 3-5 lần so với hiện nay
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo sinh kế, tăng thu nhập cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo vùng dân tộc thiểu số, miền núi, v ng đặc biệt khó khăn; ch nh
sách đặc thù về khởi nghiệp kinh doanh; chính sách về tiêu thụ sản phẩm;
chính sách về tín dụng. Bên cạnh đó, thường xuyên phải rà soát, đánh giá tác
động của hệ thống ch nh sách để kịp thời điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ chính
sách không còn phù hợp.
- Chính sách phải bao quát cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không
chồng chéo và có tác dụng tương hỗ; nguồn lực thực hiện chính sách phải
được t nh toán đầy đủ, phân bổ hợp lý, đáp ứng yêu cầu và đảm bảo thực hiện
đạt mục tiêu của chính sách. Việc xây dựng chính sách phải dựa trên cơ sở
nhận thức đầy đủ về đặc điểm d n cư, tộc người, văn hóa, điều kiện địa lý, tự
nhiên và môi trường ở vùng dân tộc [33, tr.10]. X y dựng ch nh sách theo địa
bàn và trình độ phát triển gắn với x y dựng nông thôn mới.
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan làm công tác dân tộc cấp
tỉnh, cấp huyện; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
công tác dân tộc các cấp; quy định cụ thể tiêu chuẩn cán bộ, công chức làm
công tác dân tộc của cơ quan công tác d n tộc các cấp theo chức danh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng n ng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác dân tộc, trình độ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, lý
luận chính trị cho cán bộ công chức làm công tác dân tộc. Từng bước chuẩn
hóa các tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp
huyện và cán bộ chuyên trách ở cấp xã.
85
- Nâng cao tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS làm việc tại
Ban Dân tộc tỉnh và Phòng Dân tộc các huyện đảm bảo theo quy định tối thiểu
là 40% tổng biên chế được giao. Để đạt được mục tiêu trên, UBND tỉnh cần
phải ban hành Kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong
tình hình mới theo Quyết định số 42/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, phân luồng, hướng nghiệp học
sinh DTTS sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và các cấp học khác để tạo
nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của tỉnh, đặc biệt chú trọng các vị trí
cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở ở v ng có đông đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Cần tiếp tục triển khai chương trình đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng
để cũng cố n ng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng
làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức DTTS. Cần xây dựng cơ chế,
ch nh sách đặc th để hỗ trợ, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên dân tộc
thiểu số học liên thông từ bậc phổ thông DTNT, dự bị đại học, đại học và sau
đại học. Bên cạnh đó, cần xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc
cho đội ngũ cán bộ các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo 4 nhóm đối tượng: đối
tượng 1 (lãnh đạo cấp tỉnh và tương đương); đối tượng 2 (lãnh đạo cấp sở và
tương đương); đối tượng 3 (lãnh đạo cấp phòng và tương đương); đối tượng 4
(công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
- Bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động
thường xuyên cho Ban Dân tộc tỉnh và Phòng Dân tộc (bộ phận phụ trách
công tác dân tộc) cấp huyện. Đối với các xã v ng đồng bào dân tộc thiểu số,
cần bố trí công chức chuyên trách làm công tác dân tộc và bố trí một Ủy viên
Ủy ban nhân dân xã phụ trách công tác dân tộc; có cơ chế, chính sách ưu đãi
về chế độ tiền lương, phụ cấp... nhằm động viên, thu hút cán bộ, công chức
làm việc ở cơ quan công tác d n tộc.
86
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác dân tộc trong đó có số liệu cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số.
Nắm vững đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số được đào tạo cơ bản, am
hiểu phong tục tập quán, văn hóa của đồng bào DTTS có triển vọng phát triển
để phối hợp quản lý, giới thiệu cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, đề
bạt, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS để tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tham gia bảo vệ đường biên, cột mốc trên tuyến biên
giới và tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng thôn bản.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân
tộc thiểu số và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc các cấp
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ
người dân tộc thiếu số, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở. Xây dựng Đề án bố
trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số đối với các địa phương có đông
người dân tộc thiểu số như Lệ Thủy, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh. Tăng
cường nguồn lực đầu tư cho trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh, huyện để
đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số trong tương lai; quan t m
tạo điều kiện bố trí cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số trong cá cơ
quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện.
- Nghiên cứu có ch nh sách của tỉnh ưu đãi về đào tạo, tạo nguồn, tuyển
dụng, từng bước đảm bảo tỷ lệ cán bộ người d n tộc thiểu số trong các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là ở Ban D n tộc tỉnh và Phòng D n tộc (cơ quan phụ
trách công tác d n tộc) cấp huyện.
- Ưu tiên bố trí việc làm cho sinh viên người dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Đặc biệt là
sinh viên được tỉnh cử tuyển đi học các trường đại học, cao đẳng để tạo nguồn
cán bộ người dân tộc thiểu số cho tỉnh.
87
3.2.5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
thực hiện ch nh sách d n tộc. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm để đưa các
ch nh sách d n tộc đi vào cuộc sống, đến với đồng bào các d n tộc một cách
hiệu quả, hạn chế những thất thoát, lãng ph , tham nhũng tiêu cực trong thực
hiện công tác d n tộc và ch nh sách d n tộc. Qua công tác thanh tra, kiểm tra
để phát hiện vấn đề, nghiên cứu, đề xuất việc điều chỉnh các ch nh sách đảm
bảo ngày càng sát hợp hơn với cuộc sống và nguyện vọng của đồng bào.
Để công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác d n tộc có hiệu
quả, cần phải x y dựng quy chế phối hợp giữa các sở, ngành đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm và tránh ch ng chéo. Tăng cường năng lực và trách nhiệm của
Thanh tra Ban D n tộc trong việc thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác d n
tộc, ch nh sách d n tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân trong việc giám sát thực hiện chính sách pháp luật về vấn đề dân
tộc; phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong việc thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc do các ngành trực tiếp chỉ đạo,
quản lý. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện
thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác dân tộc, chính sách dân tộc.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong
đồng bào dân tộc thiểu số
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; bằng nhiều hình thức phù hợp như phát hành tờ rơi,
tờ gấp, tranh ảnh cổ động, qua các kênh báo chí, tuyên truyền miệng... làm cho
người dân nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tăng cường, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc; giữ gìn và
88
phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đấu tranh xóa bỏ các hủ tục lạc
hậu. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; phòng
chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, phòng chống các tệ nạn xã hội.
Nội dung tuyên truyền phải mang tính toàn diện, tập trung hướng tới các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS, xóa bỏ tâm lý ỷ lại trong
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số.
3.3. Một số kiến nghị
- Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã ban hành một số lượng lớn các văn
bản pháp luật, trong đó có nhiều quy định liên quan đến việc hỗ trợ phát triển
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Các văn bản này đã phát huy tác dụng nhất
định trong việc phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và n ng cao đời sống của
đồng bào các dân tộc. Tuy nhiên, chưa có văn bản nào có giá trị pháp lý ở cấp
độ luật quy định riêng việc hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Các chính sách hỗ trợ thường nằm rải rác, tản mạn ở nhiều văn bản luật
và văn bản dưới luật. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 về công tác dân tộc là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất hiện nay.
Các văn bản dưới luật khác chủ yếu dưới dạng thông tư hoặc quyết định phê
duyệt các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển, chủ yếu mang tính chất quản
lý, điều hành việc thực hiện đầu tư, hỗ trợ cụ thể. Các văn bản dưới luật tuy
linh hoạt trong điều chỉnh chính sách hỗ trợ nhưng t nh ổn định không cao,
thường tập trung giải quyết những vấn đề trước mắt, cấp bách, hoặc mang
tính tình huống; mặt khác do nhiều chủ thể ban hành nên nhiều quy định
không đồng bộ, mâu thuẫn, chồng chéo, khó thực hiện. Cơ chế phối hợp thực
hiện chưa rõ ràng, việc phân bổ nguồn lực để thực hiện còn nhiều vướng mắc
nên việc thực hiện các chính sách còn rời rạc, bị chia cắt, manh mún và dàn
trải. Bên cạnh đó, một số chính sách mới cần được quy định trong luật nhưng
chưa có văn bản luật nào điều chỉnh.
89
Vì vậy, đề nghị Chính phủ sớm trình Quốc hội thông qua và ban hành
Luật Hỗ trợ phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi để tạo hành lang
pháp lý cho việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc một cách
thống nhất và toàn diện.
- Đề nghị Chính phủ ban hành chính sách về đào tạo, tuyển dụng riêng
đối với đội ngũ cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo đủ
số lượng cán bộ công chức là người dân tộc thiểu số công tác trong các cơ
quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
- Đối với tỉnh Quảng Bình, đề nghị UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành chính sách hỗ trợ và phát triển cho đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh,
đặc biệt là dân tộc Chứt (dân tộc thiểu số có số d n dưỡi 10.000 người.
90
Tiểu kết chƣơng 3
Hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình là yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương.
Hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc có hiệu lực, hiệu quả sẽ
tập trung được nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo
cho v ng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, tăng cường mối đoàn d n tộc,
bảo đảm quốc phòng an ninh trong vùng dồng bào dân tộc thiểu số,
Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp đó là nâng cao
nhận thức của hệ thống chính trị về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của công tác dân
tộc trong tình hình mới; thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc của
Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của cấp ủy Đảng, chính quyền,
mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
Phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về công tác dân tộc nhằm tạo
hành lang pháp lý trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc. Để từ đó xác định
vai trò, vị trí, trách nhiệm các ngành, các cấp trong thực hiện công tác dân tộc.
Đổi mới phương thức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc để
tạo sự chuyển biến cho v ng đồng bào DTTS, tránh sức ỳ, sự ỷ lại của đồng
bào dân tộc thiểu số vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các chương trình, ch nh sách
đối với v ng đồng bào dân tộc cần được xây dựng có tính chiến lược, dài hơi
để tập trung nguồn lực, tránh dàn trải, chồng chéo lãng phí, tập trung đầu mối
cơ quan tổ chức thực hiện. Cần tổ chức, xác định lại địa bàn theo trình độ phát
triển để có ch nh sách đầu tư hợp lý, phù hợp và tăng hiệu quả chính sách.
Chú ý đến yếu tố tạo sinh kế, khuyến kh ch đồng bào vươn lên làm giàu; tăng
nguồn lực đầu tư cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn để những địa phương
này có vươn lên thoát khỏi tình trạng khó khăn.
91
Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan công tác d n tộc cấp tỉnh,
cấp huyện, bố trí cán bộ chuyên trách cấp xã đảm bảo quy định và đáp ứng
yêu cầu. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch sử dụng đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc các cấp; tạo nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu
số để bố trí làm việc ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc cho cơ quan làm công tác d n tộc các cấp; phát huy
vai trò người có uy t n trong đồng bào DTTS để tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao nhận
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nâng cao nhận thức về công
tác dân tộc, chính sách dân tộc.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác dân tộc, chính sách dân tộc để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai
phạm, thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra để xem xét, đánh giá t nh hiệu quả của các ch nh sách để kiến nghị
các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn vùng
DTTS đang đặt ra.
92
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành
của hệ thống quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là quản
lý về một lĩnh vực đặc thù, là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh các
hoạt động kinh tế -xã hội đối với đồng bào các dân tộc, để ngững tác động đó
diễn ra theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Chủ thể QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc là hệ thống cơ quan làm
công tác QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc từ trung ương xuống địa
phương. Đối tượng QLNN về công tác dân tộc bao gồm quản lý toàn bộ các
các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong đời sống gắn với v ng cư trú của
đồng bào các dân tộc thiểu số. Cơ sở pháp lý của QLNN về công tác dân tộc
là Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính phủ 2001, Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
công tác dân tộc. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc cũng giống như các
hoạt động quản lý khác, cũng đều bị ảnh hưởng bởi tác động của các yếu tố
như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, mức độ hoàn thiện cơ chế quản lý và
bộ máy quản lý, chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Bộ máy làm công tác QLNN về công tác dân tộc đã được kiện toàn từ
tỉnh đến huyện, cơ bản đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đối với cấp xã, do t nh đặc thù và tình hình biên
chế, ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí 01 công chức theo
dõi lĩnh vực công tác dân tộc. Năng lực, trình độ của đội ngũ công chức, viên
chức làm công tác dân tộc được nâng cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bản tỉnh
bước đầu thu được những thành tựu quan trọng. Đoàn kết giữa các dân tộc
93
tiếp tục được củng cố. Nền kinh tế nhiều thành phần ở vùng DTTS và miền
núi từng bước hình thành và phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo
hướng sản xuất hàng hóa. Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết
quan trọng. Giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến, dân trí vùng DTTS được
nâng lên; đời sống văn hóa của đồng bào được nâng cao một bước; văn hóa
truyền thống của các dân tộc được tôn trọng, giữ gìn và phát huy. Các loại
bệnh dịch cơ bản được ngăn chặn và từng bước đẩy lùi; việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo v ng s u, v ng xa được quan t m hơn. Hệ thống chính trị ở
các vùng DTTS và miền núi được tăng cường và củng cố. Tình hình chính trị,
trật tự xã hội cơ bản ổn định; an ninh, quốc phòng được giữ vững.
Việc tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án,
chính sách dân tộc, tỉnh đã vận dụng linh hoạt các chính sách trên của trung
ương trong quá trình áp dụng thực hiện trên địa bàn. Bên cạnh đó một số
chính sách trợ giúp hộ nghèo, người nghèo chưa thực hiện tốt. Việc triển khai
thi công một số công trình xây dựng chưa đảm bảo; các chính sách tính dụng
đối với đồng bào hiệu quả chưa cao; công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện
chính sách dân tộc đã được quan tâm, tuy nhiên còn thiếu thường xuyên và
chưa toàn diện các chương trình ch nh sách.
Giải pháp để hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc ở tỉnh
Quảng Bình hiện nay đó là: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương và các đoàn thể về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân
tộc trong tình hình mới; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về công tác
dân tộc nhằm tạo hành lang pháp lý trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân
tộc; đổi mới phương thức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc để
tạo sức bật mới cho vùng DTTS và miền núi; tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ
quan công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện và bố trí cán bộ chuyên trách cấp
xã đảm bảo quy định và đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác dân tộc trong tình
94
hình mới; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch sử dụng đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc các cấp; tạo nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu
số để bố trí làm việc ở các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc cho cơ quan làm công tác d n tộc các cấp; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao nhận thức cho đội ngũ
cán bộ công chức và nhân dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc để kịp thời chấn chỉnh,
uốn nắn và đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đặt ra./.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2003), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
hội nghị lần thứ 7 (khóa IX) Ban Chấp hành Trung ương, Hà Nội.
2. Ban B thư Trung ương Đảng (1992), Thông báo số 33/TB-TW ngày 5-10-
1992 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Quyết định của Bộ chính trị về
việc hợp nhất hai cơ quan Ban Dân tộc Trung ương và Văn phòng Miền
núi và Dân tộc của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Hà Nội.
3. Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng kết công tác dân tộc các năm
2016, 2017, 2018, Quảng Bình.
4. Ban Dân tộc Quảng Bình (2009), Sổ tay Công tác dân tộc, Quảng Bình.
5. Chính phủ (2011), Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính
phủ về Công tác dân tộc, Hà Nội.
6. Chính phủ (1993), Nghị định số 11/CP ngày 20-2-1993 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân
tộc và Miền núi, Hà Nội.
7. Chính phủ (1998), Nghị định số 59/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ
ban Dân tộc và Miền núi, Hà Nội
8. Chính phủ (2003), Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/3003 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc,
Hà Nội.
9. Chính phủ (2010), Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 về tăng cường
công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội.
10. Chính phủ (2013), Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Công tác dân tộc đến năm 2020,
Hà Nội.
96
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2014 quy định
tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hà Nội.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tô chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
13. Cục thống kê Quảng Bình (2019), Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và
nhà ở tỉnh Quảng Bình năm 2019, Quảng Bình.
14. Phan Hữu Dật (1999), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
15. B i Minh Đạo (2012), Thực trạng phát triển các dân tộc Trung bộ và một
số vấn đề đặt ra, NXB. Từ điển bách khoa, Hà Nội.
16. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Đảng bộ lần thứ XVI, Quảng Bình.
17. Học viện Hành chính quốc gia (2010), Giáo trình Lý luận hành chính nhà
nước, Hà Nội.
18. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tập bài giảng Lý luận dân tộc
và chính sách dân tộc, Hà Nội.
19. Nguyễn Quang Hải, Hoàng Phương Liên (2012), Một số đề xuất thực hiện
chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu
số, Tạp chí Dân tộc, số 143;
20. Quốc Hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Hà Nội.
21. Quốc hội (2015) Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Hà
Nội.
22. Quốc hội (2002), Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngỳ 05/8/2002 của kỳ họp
thứ nhất Quốc hội khóa XI quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang
bộ của Chính phủ, Hà Nội.
97
23. Hồ Chí Minh tuyển tập (1980), tập II, Nxb sự thật, Hà Nội.
24. Hồ Chí Minh (1984), các dân tộc đoàn kết, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh tuyển tập (1996), Nxb sự thật, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (2000), Về các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Lâm Bá Nam, Chính sách dân tộc của Đảng trong thời kỳ đổi mới –
http://123.30.190.43;
28. Đậu Tuấn Nam (2010), Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Nam (2010), Vấn đề giao đất, giao rừng và định canh, định
cư vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
30. Trần Quang Nhiếp (2010), Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí
chiến lược, Tạp chí Dân tộc, số 113;
31. Tạp chí Dân tộc số 218, 05/2019.
32. Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Lê Ngọc Thắng (2011), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân
tộc ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Bế Trường Thành (2011), Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Trần Hữu Tiến (2012), Dân tộc trong lịch sử và trong thời đại ngày nay,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014),
Lịch sử Quảng Bình, NXB Chính trị hành chính, Hà Nội.
98
37. Tỉnh ủy Quảng Bình (2019), Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị
quyết số 24 – NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc, Quảng Bình.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2018), Báo cáo số 269/BC-UBND
ngày 27/11/2018 của UBND tỉnh về báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, Quảng Bình.
39. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 34/2015/QĐ-
UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình,
Quảng Bình.
40. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo số 149/BC-UBND
ngày 09/7/2019 về Kết quả xây dựng NTM vùng dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 – 2020, Quảng Bình.
41. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo kết quả thực hiện một
số chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình, Quảng Bình.
42. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo số 84/BC-UBND ngày
06/5/2019 về kết quả phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016-2018; mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2021-2025,
Quảng Bình.
43. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2019), Báo cáo số 111/BC-UBND
ngày 05/6/2019 về kết quả thực hiện một số chính sách thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình.
44. Ủy ban Dân tộc – Trường cán bộ công tác dân tộc (2011), tập bài giảng về
công tác dân tộc, Hà Nội.
45. Ủy ban Dân tộc (2006), Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền
núi Việt Nam, Nxb. Văn hóa D n tộc, Hà Nội.
99
46. Ủy ban Dân tộc – Tạp chí Dân tộc (2010), Chính sách dân tộc trong
những năm đổi mới – Thành tựu cùng những vấn đề đặt ra (Kỷ yếu Hội
thảo), Hà Nội.
47. Ủy ban Dân tộc (2010), Vụ Chính sách dân tộc, tổ chức UNICEF (2009),
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, Hà Nội.
48. Ủy ban Dân tộc (2011), Sổ tay công tác dân tộc năm 2011, Nxb.Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
49. Ủy ban Dân tộc (2011), Lịch sử Ủy ban Dân tộc (1946 - 2011). Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
50. Ủy ban Dân tộc - Trường nghiệp vụ công tác dân tộc (2005), Đề cương
chi tiết các bài giảng về Công tác dân tộc, Hà Nội.
51. Nguyễn Cửu Việt – Giáo trình Luật hành chính Việt Nam;
52. Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc (206), Giải pháp cải thiện đời sống cho
đồng bào dân tộc thiểu số, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Viện Dân tộc, Ủy ban Dân tộc (2010), “Các chuyên đề nghiên cứu khoa
học năm 2007 - 2008 của Viện Dân tộc, Nxb. Chính trị hành chính, Hà
Nội.
54. Về các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam (2000), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
100
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01
DANH SÁCH XÃ THUỘC BA KHU VỰC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Thôn đặc Thuộc khu TT Tên huyện, thị xã, Tên xã, thị trấn biệt khó vực khăn
I Huyện Minh Hóa
1 Hóa Thanh III 4
2 Hóa Phúc III 2
3 Trung Hóa III 7
4 Tân Hóa III 7
5 Trọng Hóa III 18
6 Minh Hóa III 9
7 Xuân Hóa III 8
8 Yên Hóa III 7
9 Hồng Hóa III 10
10 Dân Hóa III 13
11 Hóa Hợp III 6
12 Hóa Tiến III 8
13 Hóa Sơn III 5
14 Thượng Hóa III 9
15 Thị Trấn Quy Đạt II 2
16 Quy Hóa II 1
101
II Huyên Tuyên Hóa
1 III Đồng Hóa 4
2 III Đức Hóa 6
3 III Kim Hóa 5
4 III Lâm hóa 6
5 III Lê Hóa 5
6 III Sơn Hóa 6
7 III Thạch Hóa 10
8 III Thanh Hóa 8
9 III Thanh Thạch 4
10 III Thuận Hóa 6
11 III Nam Hóa 3
12 II Cao Quảng 3
13 II Ngư Hóa 2
14 II Thị Trấn Đồng Lê 2
15 II Châu Hóa
16 II Hương Hóa 1
17 II Mai Hóa 2
18 II Phong Hóa 1
19 II Tiến Hóa 1
20 II Văn Hóa
III Huyện Quảng Trạch
1 III Cảnh Hóa 5
2 III Quảng Châu
3 III Quảng Hợp 4
4 III Quảng Tiến 4
5 III Quảng Thạch 9
102
6 II Quảng Kim 3
7 II Quảng Liên
IV Thị xã Ba Đồn
1 II Quảng Sơn 1
V Huyện Bố Trạch
1 III Thượng Trạch 18
2 III Tân Trạch 2
3 III Lâm Trạch 6
4 III Xuân Trạch 10
5 III Liên Trạch 3
6 III Phúc Trạch 12
7 II TT NT Việt Trung 1
8 II Sơn Lộc
9 II Sơn Trạch 1
10 II Hưng Trạch
11 I Phú Định
VI Huyện Quảng Ninh
1 III Trường Sơn 15
2 II Trường Xuân 6
VII Huyện Lệ Thủy
1 III Kim Thủy 10
2 III Lâm Thủy 6
3 III Ngân Thủy 6
4 II Thái Thủy
5 II Văn Thủy
6 I Trường Thủy
7 I TTNT Lệ Ninh
103
Phụ lục số 02
DANH SÁCH XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
THUỘC CHƢƠNG TRÌNH 135 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020 )
Tên xã, thị Thuộc khu Thôn đặc biệt TT Tên huyện, thị xã, trấn vực khó khăn
I Huyện Minh Hóa
1 III Hóa Thanh 4
2 III Hóa Phúc 2
3 III Trung Hóa 7
4 III Tân Hóa 7
5 III Trọng Hóa 18
6 III Minh Hóa 9
7 III Xuân Hóa 8
8 III Yên Hóa 7
9 III Hồng Hóa 10
10 III Dân Hóa 13
11 III Hóa Hợp 6
12 III Hóa Tiến 8
13 III Hóa Sơn 5
14 III Thượng Hóa 9
II Huyên Tuyên Hóa
1 III Đồng Hóa 4
2 III Đức Hóa 6
3 III Kim Hóa 5
104
4 III Lâm hóa 6
5 III Lê Hóa 5
6 III Sơn Hóa 6
7 III Thạch Hóa 10
8 III Thanh Hóa 8
9 III Thanh Thạch 4
10 III Thuận Hóa 6
11 III Nam Hóa 3
III Huyện Quảng Trạch
1 III Cảnh Hóa 5
2 III Quảng Châu 8
3 III Quảng Hợp 4
4 III Quảng Tiến 4
5 III Quảng Thạch 9
V Huyện Bố Trạch
1 III Thượng Trạch 18
2 III Tân Trạch 2
3 III Lâm Trạch 6
4 III Xuân Trạch 10
5 III Liên Trạch 3
6 III Phúc Trạch 12
VI Huyện Quảng Ninh
1 III Trường Sơn 15
VII Huyện Lệ Thủy
1 III Kim Thủy 10
2 III Lâm Thủy 6
3 III Ngân Thủy 6
105