BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............/............ ....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............/............ ....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Luận văn có trích dẫn, tham khảo nội dung của một số tài liệu tham khảo và

kết quả nghiên cứu là trung thực.

TÁC GIẢ

Võ Thị Hồng Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà

nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” là

kết quả của quá trình nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân và được sự giúp

đỡ, động viên của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang

viết này, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tác giả trong

thời gian học tập, nghiên cứu khoa học vừa qua.

Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô giáo

TS. Lê Thị Hằng – Người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian và

công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia

và toàn thể quý thầy cô của Học viện đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành

tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.

Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, đồng nghiệp, đơn vị

công tác đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

TÁC GIẢ

Võ Thị Hồng Hạnh

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC

THANH NIÊN ............................................................................................... 10

1.1. Khái quát về công tác thanh niên ......................................................... 10

1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về công tác thanh niên ..................... 16

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên .. 27

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN,

TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 33

2.1. Khái quát về huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................... 33

2.2.Thực trạng thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

......................................................................................................................... 35

2.3. Thực trạng công tác thanh niên qua hoạt động của Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chính Minh huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên .................... 39

2.4. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên

địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................................... 51

2.5. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên

địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................................... 76

Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN,

TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 82

3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Ủy ban Nhân

dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên .......................................................... 82

3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................... 86

KẾT LUẬN .................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản

quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên ............................. 54

Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát về xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,

chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên .......... 54

Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên .................................. 63

Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách,

pháp luật của nhà nước đối với thanh niên qua kênh thông tin của Đoàn

Thanh niên, Sở, phòng và kênh thông tin khác ............................................... 64

Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về công tác thanh niên ..................................................................... 66

Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội

ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ................................................................ 69

Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức

của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ................................................... 70

Biểu đồ 2.8. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố

cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên

và công tác thanh niên ..................................................................................... 72

Biểu đồ 2.9. Kết quả khảo sát về công tác thông tin thuộc lĩnh vực quản lý

nhà nước về công tác thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách

pháp luật về thanh niên ................................................................................... 74

Biểu đồ 2.10. Kết quả khảo sát về nguồn lực cho chiến lược phát triển thanh

niên .................................................................................................................. 75

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai

trò, vị trí của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, xác định

thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, công tác thanh niên là vấn đề

sống còn của đất nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã coi trọng việc tổ

chức, phát huy vai trò của lực lượng thanh niên; đồng thời đã đề ra nhiều chủ

trương, chính sách, cơ chế để phát huy tính xung kích, sức sáng tạo và tiềm

năng to lớn của thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp

phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là việc xác định rõ tổ chức thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên với nhiệm vụ quan trọng là

xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên.

Hiện nay, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thanh niên đã được hình

thành từ trung ương đến cấp huyện và đã được bổ sung biên chế để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ, công chức

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên thường có sự luân chuyển,

kiêm nhiệm nên công tác tham mưu, đề xuất ban hành, hướng dẫn, đôn đốc và

tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách pháp luật cho thanh niên còn lúng túng,

gặp nhiều khó khăn; việc phân định giữa trách nhiệm, thẩm quyền của cơ

quan quản lý nhà nước về thanh niên và các phong trào hoạt động do Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng một số xã,

thị trấn, cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên còn xem

công tác thanh niên là công tác của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cùng cấp; công tác chỉ đạo

triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu chương trình phát triển thanh niên

1

thiếu quyết liệt, chậm ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện,

hoặc có ban hành nhưng không đôn đốc thực hiện kiểm tra, giám sát...

Vì vậy, trên cơ sở thu thập tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu và

bản thân đang trực tiếp tham gia tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh cấp huyện, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” để nghiên cứu làm luận

văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở phạm vi cả nước

nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo và nhà quản lý, nhiều bài viết được đăng

tải, phản ánh tiêu biểu như sau:

Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao động

nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính

công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích những cơ sở lý luận

về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn, qua đó tác giả đã đưa ra các giải

pháp về thực hiện dạy nghề có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tây Ninh [1].

Phan Chí Cương (2016), Quản lý nhà nước về dạy nghề, tạo việc làm

cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,

Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích những

vấn đề lý luận chung về dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên. Đánh giá

thực trạng vấn đề quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm

cho thanh niên nông thôn từ đó chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong quản lý

nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho thanh niên, từ đó phát

hiện những vấn đề trong quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề và tạo

việc làm cho thanh niên. Đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần nâng

2

cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác dạy nghề, tạo việc làm cho

thanh niên ở tỉnh Phú Thọ [21].

Đào Ngọc Dung (2005), Sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống

hóa cơ sở lý luận sự tham gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

vào hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên; thực trạng sự tham

gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà

nước về công tác thanh niên và đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham

gia của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vào hoạt động quản lý nhà

nước về công tác thanh niên [22].

Đoàn Nam Đàn (2015), “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”,

Tạp chí Lý luận Chính trị, số 3, tr.3. Bài báo trình bày thực trạng việc triển

khai các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát

triển công nghiệp, dịch vụ; Chương trình xây dựng và phát triển các khu chế

xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các dự án kinh tế trọng

điểm; nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh

niên. Đồng thời đề xuất 06 giải pháp xây dựng nguồn lực thanh niên có chất

lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay [23].

Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy

nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc

gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà

nước về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ

về quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm

được, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản

lý, đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề ở Thái

Nguyên trong thời gian tới [33].

3

Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho

thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về

tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên

nông thôn trong tỉnh. Qua đó, luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu

quả và bền vững cho thanh niên nông trên địa bàn tỉnh [34].

Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong

thời kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bài báo trình bày kết quả

nghiên cứu về tình hình thanh niên và công tác thanh niên, chỉ ra một số nội

dung, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong

thời kỳ mới [35].

Nguyễn Hồng Kiên (2009),Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên hiện

nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận

văn đã hệ thống cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên; đánh

giá thực trạng thanh niên và vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên đồng thời

đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò của tổ chức

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật

đối với thanh niên hiện nay [36].

Diệp Bảo Kính (2014), “Phú Yên : Tổng kết Nghị quyết 25 về công tác

thanh niên”, Đoàn Thanh niên. Bài báo trình bày việc Tỉnh ủy Phú Yên tổ

chức Hội nghị tổng kết Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

4

đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”

và triển khai nhiệm vụ năm 2014 [37].

Trần Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh

Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Đại

học Vinh. Luận văn trình bày khái quát cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nhà

nước đối với công tác thanh niên; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên tại Nghệ An và đề xuất những giải pháp nâng cao chất

lượng quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở Nghệ An hiện nay [38].

Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Phú

Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Luận văn tập trung vào công tác đào tạo nghề của các trường dạy nghề

và yếu tố ảnh hưởng đến công tác dạy nghề tại tỉnh Phú Thọ nhưng chưa

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến người học, đặc biệt người học là lao

động nông thôn và tỷ lệ có việc làm sau học nghề đạt cao hay thấp [40].

Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc

sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn bên cạnh việc đi

vào phân tích các vấn đề về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề, đã nêu lên

được những việc làm được và những hạn chế, thiếu sót, những bất cập trong

quản lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về

đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ [41].

Nguyễn Văn Trung (1997), Chính sách và quản lý nhà nước về công tác

thanh niên ở một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Bài

báo trình bày về chính sách thanh niên và tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà

nước về công tác thanh niên ở một số nước [51].

Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện

nay”, Nhân đạo và Đời sống. Bài báo đề cập đến tình hình lao động, nghề

5

nghiệp của thanh niên giai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã đưa ra các giải pháp

nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên. Trong các giải pháp đã đưa

ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy vai trò xung kích của tổ chức Đoàn

Thanh niên trong giải quyết việc làm cho thanh niên [53].

Mang Viên Tân (2015), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại thị

xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành

chính Quốc gia. Luận văn phân tích cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công

tác thanh niên; thực trạng thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai đồng thời đề ra mục tiêu,

phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về công

tác thanh niên trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai [54].

Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết việc

làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện Từ

Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề bức thiết cần giải quyết

đối với lao động nông nghiệp của huyện Từ Liêm trong bối cảnh đất nông

nghiệp bị thu hẹp nhanh chóng để thực hiện đô thị hóa, thực trạng việc hỗ trợ

của nhà nước để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp trên địa

bàn. Từ đó đưa ra một số kiến nghị giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc

làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Từ

Liêm [70].

Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn : Chính sách chưa

vào cuộc sống”, Hà Nội mới. Bài báo trình bày thực trạng việc làm cho thanh

niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp. Khẳng định thanh niên nông thôn

hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và

sức lực của mình [71].

Nhìn chung các công trình được công bố dưới dạng đề tài nghiên cứu

khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài báo trên một số tạp chí nêu

6

trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề của hoạt động quản lý nhà nước về

công tác thanh niên, đã chỉ ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế,

qua đó đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế

còn tồn tại, phát huy các kết quả đạt được, nâng cao chất lượng quản lý nhà

nước về công tác thanh niên trong thời gian tới tại các địa phương khác nhau.

Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đề

cập đến. Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc những vấn đề lý luận và

thực tiễn có giá trị khoa học được nghiên cứu trong các công trình khoa học

nêu trên, kết hợp với khảo sát tình hình thực tế tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú

Yên, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động

quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh

Phú Yên trong những năm tiếp theo.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường hoạt động

quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh

Phú Yên trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2017 đến năm 2020).

3.2. Nhiệm vụ

Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà

nước về công tác thanh niên.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về

công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; xác định ưu

điểm; chỉ ra tồn tại, hạn chế, bất cập, nguyên nhân.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý

nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

phù hợp với tình hình thực tiễn.

7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về công tác

thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác

thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

Thời gian nghiên cứu: khảo sát thực trạng từ năm 2015 đến nay; đề xuất

các giải pháp cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan đểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nhà nước về công tác

thanh niên.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp

phân tích tài liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp

thống kê, so sánh.

Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra, khảo sát trực tiếp bằng việc đi

thực tế, qua quan sát, ghi chép và trao đổi trực tiếp với các đối tượng là thanh

niên các xã, thị trấn và người dân để có ý kiến khách quan về công tác thanh

niên và nhận thấy những khó khăn, bất cập.

Điều tra, nghiên cứu gián tiếp thông qua phiếu khảo sát với số lượng:

200 phiếu. Cụ thể:

Điều tra đối tượng là lãnh đạo và cán bộ quản lý nhà nước về công tác

thanh niên: cấp tỉnh 05 phiếu, cấp huyện: 15 phiếu;

8

Điều tra đối tượng là lãnh đạo địa phương và cán bộ Đoàn – Hội chủ

chốt cơ sở trên địa bàn huyện: 33 phiếu;

Điều tra thanh niên (độ tuổi từ 16 - 30 tuổi) đang sinh sống, học tập và

làm việc trên địa bàn huyện: 120 phiếu;

Điều tra người dân có uy tín, trưởng thôn, làng, xã, thị trấn đang sinh

sống trên địa bàn huyện: 27 phiếu.

Phương pháp phỏng vấn sâu: Tham vấn ý kiến của lãnh đạo và cán bộ,

công chức chuyên trách hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên;

đại diện của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp

Thanh niên Việt Nam cấp huyện.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Khái quát lý luận cơ bản về hoạt động quản lý nhà nước về công tác

thanh niên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà

quản lý nói chung và những nhà quản lý về công tác thanh niên nói riêng. Đề

tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn có kết cấu gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về công tác

thanh niên.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công

tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

9

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

1.1. Khái quát về công tác thanh niên

1.1.1. Khái niệm công tác thanh niên

Khái niệm Thanh niên được sử dụng thường xuyên, rộng rãi trong các

lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ

nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá nên có nhiều định nghĩa về thanh niên.

Theo Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội, thanh niên được nhìn nhận dưới góc đội sinh học, độ tuổi,

tâm lý, giáo dục: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi tưởng thành”

[72, tr. 871].

Theo Đoàn Văn Thái (2006), Nxb Thanh niên, Hà Nội, “Thanh niên là

một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi

nhất định (từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã

hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có những điểm

chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối

với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện tại và tương lai”

[52, tr. 25].

Theo quy định tại Điều 1, Luật Thanh niên năm 2005: “Thanh niên quy

định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”.

Bàn về vai trò của thanh niên, theo C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin

thanh niên là một lực lượng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách mạng,

luôn gắn bó với giai cấp công nhân và Đảng tiên phong. C.Mác khẳng định:

“Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao giờ

10

cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu

của người đi trước” [15, tập 36, tr. 23].

Nghiên cứu, kế thừa những di sản tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen và

V.I.Lênin về vai trò và khả năng của thanh niên, vận dụng, phát triển các giá

trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại vào việc lãnh

đạo công tác thanh niên, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người hiểu thấu đáo về

thanh niên, tin tưởng sâu sắc vào thanh niên, đánh giá cao vị trí, vai trò đặc

biệt của thanh niên.

Vào ngày 17 tháng 8 năm 1947, nhân dịp Hội nghị thanh niên Việt Nam,

Bác gửi thư :

Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà

thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên

muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh

thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương lai đó” [39,

tr. 488].

Vào ngày 18 tháng 12 năm 1954, tại thủ đô Hà Nội, Người đến thăm và

nói chuyện với thầy trò các trường phổ thông: Chu Văn An, Nguyễn Trãi và

Trưng Vương, Người nói:

Thanh niên là một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nô lệ thì

Thanh niên cũng bị nô lệ. Dân tộc được giải phóng, thanh niên mới được tự do. Vì

vậy Thanh niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc. Ngày nay dân

tộc ta đã được độc lập, tự do, thanh niên mới thật là người của tương lai nước

nhà. Muốn xứng đáng vai trò của người chủ thì phải: Học tập ... Học phải đi

đôi với hành ... [39, tr. 398].

Vào ngày 20 tháng 12 năm 1962, Bác đến thăm và nói chuyện với Đại

hội lần thứ hai của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Bài nói tập trung vào

chủ đề:

11

Bác rất yêu quý thanh niên … Bác rất yêu mến thanh niên. Vì thanh niên

là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già đồng thời là người dìu

dắt thế hệ thanh niên tương lai – tức là các cháu nhi đồng. Vì thanh niên là

người xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa. Trong sự

nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội … Vì thanh niên là lực lượng cơ bản

trong quân đội, công an và dân quân tự vệ, đăng hăng hái giữ gìn trật tự, trị

an, bảo vệ Tổ Quốc. Vì trong công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu

hiệu “Đâu cần thanh niên có; việc gì khó, thanh niên làm” … Thanh niên ta

có vinh dự to thì cũng có trách nhiệm lớn … Thanh niên ta góp phần xứng

đáng vào sự nghiệp xây dựng thắng lợi Chủ Nghĩa Xã Hội ở Miền Bắc làm

nền tảng vững mạnh để thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà [39, tr 401].

Vào ngày 01 tháng 6 năm 1946, trong Thư gửi thanh niên và nhi đồng

toàn quốc, Người viết: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ

tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội” [39, tr. 94].

Vào ngày 17 tháng 8 năm 1947, trong Thư gửi thanh niên, một lần nữa,

Người khẳng định:“Người ta thường nói: Thanh niên là chủ nhân tương lai

của đất nước. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn

là do các thanh niên”[39, tr. 61].

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa

VII) về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng định:

Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế

kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng

Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần

lớn tùy thuộc và lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ

thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong

những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng [6].

12

Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá

X) về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đánh giá khách quan về thanh niên:

Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan

trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên

nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức

khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển

trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ,

thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần được giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi

trước và toàn xã hội. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao

vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích của

cách mạng. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của

Đảng; công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đồng thời, Đảng

đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên

thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng

và dân tộc. Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên

đều hoàn thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình [7].

Từ những khái niệm, đặc điểm và vai trò quan trọng của thanh niên nêu

trên, có thể hiểu: Thanh niên là lực lượng xã hội đặc thù to lớn, có độ tuổi

nhất định, có đặc điểm về tâm lý, sinh lý, tham gia giữ vai trò quan trọng

trong tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh

của đất nước, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Thanh niên Việt Nam ngày nay có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn

kỹ thuật, khoa học công nghệ cao hơn trước, đời sống vật chất, tinh thần và

sức khỏe được nâng cao, có ý thức tự lập, lập thân, lập nghiệp, lòng nhân ái,

nhân văn, tính tích cực xã hội, tinh thần xung phong tình nguyện, có khát

13

vọng vươn lên, không cam chịu đói nghèo, lạc hậu, mong muốn xây dựng đất

nước theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh

chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng, sự quản lý của Nhà nước nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao

nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP,

ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều

của Luật Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của

Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi

cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung

kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc” [44].

Như vậy, công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác

quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước

và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm

tác động một các đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát

huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống

hiến và trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã

hội chủ nghĩa.

1.1.2. Nội dung của công tác thanh niên

Trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, khái niệm công tác

thanh niên thường được hiểu trùng lặp với công tác Đoàn. Tuy nhiên, xét về

bản chất, nội hàm của khái niệm công tác Đoàn hẹp hơn nội hàm của khái

14

niệm công tác thanh niên. Công tác Đoàn chỉ là tổng thể các mặt của hoạt

động của Đoàn, do cấp bộ Đoàn tổ chức, có tác động đến các đối tượng thanh

thiếu nhi, nhằm mục tiêu là hình thành lý tưởng chính trị cho thanh niên (mục

tiêu chính trị) và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội của thanh niên, đáp

ứng nhu cầu xã hội của thanh niên (mục đích xã hội), góp phần giáo dục

thanh niên trở thành những người công dân tốt, những người đoàn viên Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đoàn viên ưu tú và đảng viên Đảng Cộng

sản Việt Nam.

Xét về mối liên hệ, công tác thanh niên và công tác Đoàn có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau. Công tác Đoàn là

một bộ phận của công tác thanh niên, thực chất, dưới sự lãnh đạo của Đảng,

công tác Đoàn trở thành bộ phận nòng cốt trong công tác thanh niên.

Xét về đối tượng và chủ thể, công tác Đoàn và công tác thanh niên có sự

khác biệt đáng kể. Theo đó, đối tượng của công tác thanh niên bao gồm tất cả

thanh niên, còn đối tượng của công tác Đoàn chủ yếu là đoàn viên Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Chủ thể của công tác thanh niên bao gồm

Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề

nghiệp và nhà trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, còn chủ thể của công tác Đoàn

là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do Đảng sáng lập và lãnh đạo.

Như vậy, nội dung cơ bản của công tác thanh niên bao gồm hệ thống các

quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; nghị quyết,

chương trình, kế hoạch của các tổ chức thanh niên và các chủ thể xã hội khác

cùng với các phương thức, giải pháp thực hiện với sự phân công, phân cấp và

phối hợp giữa chủ thể quản lý nhằm tạo ra những tác động tích cực trong quá

trình tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên.

1.1.3. Đặc điểm của công tác thanh niên

Công tác thanh niên ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, công tác thanh niên là công tác thanh vận của Đảng – công tác

vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng

15

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu: Xây dựng nước Việt Nam

dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Thứ hai, công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam) nhằm

giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, trưởng thành

và phát huy mọi tiềm năng của lực lượng thanh niên trong sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc.

Thứ ba, công tác thanh niên bao gồm một hệ thống các quan điểm, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết, Chương trình, Dự án

... về phát triển thanh niên nhằm đáp ứng những đòi hỏi vốn có của thanh

niên, giáo dục, bồi dưỡng, định hướng và phát triển thanh niên đáp ứng yêu

cầu phát triển của xã hội theo những mục tiêu xác định của Đảng cầm quyền.

Như vậy, có thể hiểu: Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng

trong công tác quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của

Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên

Việt Nam, ... nhằm tác động một cách có đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động

viên thanh niên phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh

niên phát triển, cống hiến, trưởng thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về công tác thanh niên

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong

đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển.

Theo C.Mác, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội

hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội

đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều

16

khiển con người). Song quản lý chỉ trở thành khoa học và được vận dụng vào

thực tiễn cho tính chất phổ biến chỉ mới bắt đầu vào thập niên đầu của thế kỷ

XX (năm 1911 khi Taylor nhà tâm lý học, quản lý học người Mỹ công bố tác

phẩm nổi tiếng: Những nguyên lý quản lý khoa học).

Theo Quản lý học đại cương, quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích

hướng của chủ thể lên đối tượng quán lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến.

Theo lý luận về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý là sự tác động lên

một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt

được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính chất

là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.

Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân

quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Quản lý xã hội là sản phẩm của

sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con người.

Về cơ bản khái niệm quản lý có những dấu hiệu chung như sau:

Một là, sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm

phối hợp hành động để đạt được mục tiêu đề ra.

Hai là, phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động

và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ

thể quản lý tạo ra và các kháng thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ

thể quản lý. Tác động có thể chi một lần mà cũng có thể là liên tục, nhiều lần.

Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và

chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.

Như vậy, quản lý là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ thống các

biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể quản lý tới các đối tượng

quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, cá nhân đề ra.

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng

với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản lý xã hội;

là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan

nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội

17

và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng,

được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà

nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có

tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm

thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ

chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước).

Theo lý luận về hành chính học, quản lý nhà nước được hiểu là sự tác

động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình

xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối

quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước và phục vụ nhân dân.

Theo quan niệm quản lý nhà nước là Pulic Administration, quản lý nhà

nước thuộc chức năng của các cơ quan nhà nước, theo đó: Quốc hội ban hành

pháp luật; Chính phủ tổ chức thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội với trách nhiệm là cơ quan hành chính; Tòa án, Viện kiểm sát

là cơ quan bảo vệ luật pháp.

Theo quan niệm quản lý là Pulic Management, quản lý nhà nước không

chỉ thuộc chức năng của riêng các cơ quan nhà nước, mà việc hoạch định

đường lối, chính sách, việc xác định mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc

huy động và tổ chức các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình xây dựng đất

nước còn thuộc về nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam.

Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý

lên khách thể quản lý. Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập các mối quan

hệ xã hội giữa con người, giữa tập thể để thực hiện quá trình quản lý xã hội.

Tổ chức hình thành do nhu cầu quản lý. Vì vậy, tổ chức phải hoạt động có

hiệu quả nếu không nó sẽ bị triệt tiêu. Chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ

máy nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp; đối tượng

18

quản lý của nhà nước là toàn bộ công dân sống và làm việc trong lãnh thổ

quốc gia, công dân đi công tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài.

Thứ hai, quản lý nhà nước là tác động mang tính quyền lực nhà nước thể

hiện bằng pháp luật, các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện

pháp và các nguyên tắc pháp chế để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, giữa

các chủ thể và khách thể quản lý; tạo sự cân bằng, cân đối các mặt hoạt động

của quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người. Quyền lực nhà nước

mang tính mệnh lệnh đơn phương và có tính tổ chức rất cao. Pháp luật phải

được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật (tính

pháp quyền). Do đặc thù của hệ thống chính trị ở Việt Nam, quyền lực quản

lý tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nước, tuy nhiên xét cả về lý thuyết và

thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống chính trị mà Nhà nước là hạt

nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đó là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,

nhân dân làm chủ. Trong khái niệm "nhân dân làm chủ" bao hàm cả sự tham

gia quản lý nhà nước và xã hội của nhân dân một cách trực tiếp hoặc gián tiếp

thông qua các tổ chức đại diện. Đây là điểm đặc trưng rất riêng và rất thực tế

ở Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành Ủy ban Quốc gia về

Thanh niên Việt Nam gắn liền với hoạt động của Trung ương Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh với tư cách là cơ quan đại diện cho một tổ chức

chính trị - xã hội, thành viên của hệ thống chính trị.

Thứ ba, quản lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập

pháp; hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp của

hệ thống tư pháp.

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động của của toàn bộ bộ

máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội và Hội đồng Nhân

dân các cấp); các cơ quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và Ủy ban

Nhân dân các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện

kiểm sát nhân dân các cấp)... trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư

19

pháp nhằm thực hiện những chức năng đối nội, đối ngoại và nhiệm vụ của Nhà

nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

Kể từ khi có Đảng, công tác thanh niên là hoạt động xã hội tự giác, trở

thành hoạt động chính trị - xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; Đảng luôn

coi công tác thanh niên là một bộ phận trong hoạt động của mình; là quá trình

giáo dục, thuyết phục và vận động thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm

vụ của cách mạng.

Bàn về khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên, tác giả

Nguyễn Vĩnh Oánh viết:

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập pháp và lập

quy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chế định ra những quy định về

công tác thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi những công

việc về hành chính của các cơ quan trong bộ máy nhà nước có liên quan đến

thanh niên; là hoạt động điều hành của nhà nước về sự phối hợp tất cả cơ

quan, bộ máy hoặc đoàn thể có liên quan đến công tác thanh niên, đặt công

tác thanh niên trong sự thống nhất có sự quan tâm toàn diện của nhà nước...

[42, tr.87-88].

Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì:

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế

có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các

chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển

khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội

nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và

phát huy lực lượng thanh niên [35, tr.45].

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là sự thể

chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng bằng cơ chế, chính sách, chiến lược,

chương trình, dự án, kế hoạch và luật pháp để phát triển thanh niên nhằm giáo

dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng

thành. Đồng thời, phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn

20

của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội

chủ nghĩa.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Điều 5, Luật Thanh niên năm 2005, quy định quản lý nhà nước về công

tác thanh niên bao gồm:

Một là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên.

Hai là, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên.

Ba là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong

việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên..

Bốn là, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.

Tuy nhiên, trong thực tiễn đặt ra các vấn đề mà Nhà nước cần quan tâm để

thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh

niên như:

Một là, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật của nhà

nước đối với thanh niên.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật là một

nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính

trị, nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và động viên quần chúng nhân

dân chấp hành Hiến pháp và pháp luật, góp phần thực hiện thắng lợi đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật có vai

trò rất quan trọng, là cầu nối để đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước đến với mọi người dân, đặc biệt là đến với thanh niên – bộ

phận đông đảo trong xã hội, góp phần ngăn chặn làm hạn chế những hành vi

vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa

phương. Đối với địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại

khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống

21

thì công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật càng có vai

trò đặc biệt quan trọng.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật của nhà

nước đối với thanh niên là công tác thường xuyên, liên tục, mang tính sâu

rộng đòi hỏi nhà nước phải tăng cường mối quan hệ phối hợp của tất cả các

cấp, các ngành nhằm tăng tính hiệu lực hiệu quả của các văn bản pháp luật,

tăng cường xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật vững

mạnh cả về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên

môn vững vàng, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật và kiến thức xã hội, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

Hai là, tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên.

Hiện nay, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thanh niên đã được hình

thành từ trung ương đến cấp huyện và đã được bổ sung biên chế để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao. Do đó, cấp xã, thị trấn còn lúng túng trong

việc phân công cán bộ làm công tác thanh niên cấp mình. Cán bộ làm công

tác thanh niên cơ sở thường có sự luân chuyển, kiêm nhiệm nên công tác tham

mưu, đề xuất ban hành, hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thực hiện cơ chế,

chính sách pháp luật cho thanh niên còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn; việc

phân định giữa trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về

thanh niên và các phong trào hoạt động do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng một số xã, thị trấn, cơ quan đơn vị trên

địa bàn còn xem công tác thanh niên là công tác của tổ chức Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cùng cấp.

Ba là, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo và thông tin thuộc lĩnh vực

quản lý nhà nước về thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách,

pháp luật về thanh niên.

Để quản lý nhà nước về công tác thanh niên có hiệu quả, nhà nước cần

định kỳ tiến hành các nghiên cứu cơ bản mang tính dự báo tình hình thanh

niên và công tác thanh niên để hoạch định chính sách, pháp luật phù hợp với

22

thanh niên và công tác thanh niên thông qua việc thực hiện chế độ thống kê,

báo cáo và thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên, sơ kết,

tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật về thanh niên và triển

khai phương hướng, nhiệm vụ trong tình hình mới. Đây là một trong những

tiền đề quan trọng mang tính cấp thiết trong quản lý nhà nước về công tác

thanh niên.

Bốn là, đầu tư nguồn lực cho chiến lược phát triển thanh niên.

Xây dựng kế hoạch tài chính, huy động nguồn lực để thực hiện chương

trình, kế hoạch, chiến lược phát triển thanh niên là một nhiệm vụ cấp thiết để

tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên có những đặc điểm như sau:

Thứ nhất, quản lý nhà nước về công tác thanh niên là quản lý của nhà

nước thông qua hệ thống luật pháp, chính sách, cơ chế vận hành và tổ chức bộ

máy tác động một cách gián tiếp tới thanh niên (với tư cách là một lực lượng

xã hội chính, được tập hợp trong các tổ chức và thông qua tổ chức) và các chủ

thể xã hội có vai trò trong hoạt động vận động, bồi dưỡng, giáo dục và phát

triển thanh niên.

Thứ hai, Nhà nước không thực hiện chức năng quản lý về công tác thanh

niên một cách độc lập mà thực hiện trên cơ sở điều phối và huy động các chủ

thể xã hội tham gia vào quá trình vận động, giáo dục, định hướng, hướng dẫn

và hỗ trợ thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông

qua các cơ chế, chính sách, pháp luật bởi những vấn đề của nó liên quan trực

tiếp đến tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo trực

tiếp, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là

Đảng cầm quyền, công tác thanh niên cũng đồng thời là công tác của Đảng,

do Đảng trực tiếp lãnh đạo. Điều này cũng có nghĩa Đảng lãnh đạo các chủ

thể xã hội tiến hành công tác thanh niên. Đặt công tác thanh niên dưới sự lãnh

đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước càng khẳng định rõ ràng, không

23

phải ai, tổ chức nào muốn làm gì và làm như thế nào đối với thanh niên cũng

được. Thực hiện đường lối của Đảng, các cấp, các ngành, các tổ chức đều có

nhiệm vụ tiến hành công tác thanh niên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

được giao. Các tổ chức hay các chủ thể của công tác thanh niên được xác định

là các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ

chức kinh tế, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể khác và

nhà trường. Trong đó các tổ chức thuộc bộ máy nhà nước thông qua việc

hoạch định, ban hành, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính

sách, luật pháp thanh niên; tổ chức các nghiên cứu cơ bản về thanh niên. Các

tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các

tổ chức đoàn thể khác và nhà trường tiến hành công tác thanh niên thông qua

các hoạt động tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia quá trình xây dựng và

thực hiện các chính sách, luật pháp thanh niên, tham gia giáo dục thanh niên

về đức - trí - thể - mỹ, góp phần định hướng, hỗ trợ thanh niên lập thân, lập

nghiệp, trở thành những công dân tốt.

Thứ ba, sự phong phú trong nội dung và phương pháp quản lý công tác

thanh niên của Nhà nước. Do đặc thù lứa tuổi của thanh niên, hoạt động quản

lý nhà nước đối với thanh niên mang tính phong phú trong nội dung và

phương pháp quản lý, bao gồm sự kết hợp linh hoạt, hài hòa giữa phương

pháp mệnh lệnh hành chính (phương pháp thứ yếu) với phương pháp vận

động, thuyết phục, tư vấn, hỗ trợ thanh niên (phương pháp chủ yếu). Điều này

có nghĩa là, bên cạnh phương pháp mệnh lệnh, chủ thể quản lý hoặc là trực

tiếp, hoặc là thông qua cả chủ thể xã hội khác sẽ chú trọng đến phương pháp

vận động, thuyết phục, tư vấn, hỗ trợ, giúp cho thanh niên hiểu rõ quyền và

nghĩa vụ của mình và tự giác tuân thủ pháp luật và các chính sách liên quan.

Nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân; mọi công dân, trong đó có

thanh niên đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý nhà nước; Mặt trận

24

và đoàn thể nhân dân thực sự trở thành cơ sở chính trị của chính quyền nhân

dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân dân.

1.2.4. Vai trò quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Trong nhiều năm qua, hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dưới sự lãnh

đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành,

đoàn thể và toàn xã hội, quản lý nhà nước về công tác thanh niên đã đạt được

thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban hành các

cơ chế, chính sách bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh

niên, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên

trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, mở rộng quan hệ hợp tác

về thanh niên với các nước, các tổ chức trên thế giới; góp phần tăng cường

giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trước tác động của những

tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch; đề cao trách

nhiệm của nhà nước, các cấp, các ngành, gia đình, xã hội đối với thanh niên

và công tác thanh niên. Vì vậy, việc chăm lo, bồi dưỡng, phát huy vai trò,

nhiệm vụ của thanh niên ngày càng có hiệu quả.

Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên bắt nguồn từ vị trí,

vai trò quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách

mạng của Đảng và dân tộc. Cụ thể:

Thứ nhất, quản lý nhà nước về công tác thanh niên thể chế hóa đường

lối, chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên. Vai trò này

xuất phát từ chức năng chấp hành của hành chính nhà nước. Chủ thể hành

chính nhà nước có trách nhiệm chấp hành quyết định của các cơ quan chính

trị nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của quốc gia, phục vụ lợi ích của đất

nước, của nhân dân. Cơ quan nhà nước được giao quyền quản lý nhà nước về

công tác thanh niên thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên

và công tác thanh niên thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình

25

hành động và cụ thể hóa trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh hằng năm của các cấp, các ngành.

Thứ hai, quản lý nhà nước về công tác thanh niên đề ra các chính sách,

pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và hành vi

của công dân liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Vai trò này

xuất phát từ chức năng cụ thể của hành chính nhà nước là định hướng thông

qua việc quy hoạch, kế hoạch; điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua việc

ban hành văn bản lập quy; hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật,

chính sách...; kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật, nhằm đạt

mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất.

Thực tế, trong quá trình quản lý nhà nước về công tác thanh niên, với sự

trưởng thành và phát triển của thanh niên, sự tác động thường xuyên hay biến

động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như quốc tế

luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ xã hội, các hoạt động

của tổ chức và hành vi của công dân liên quan đến thanh niên và công tác

thanh niên.

Thứ ba, quản lý nhà nước về công tác thanh niên duy trì và thúc đẩy

thanh niên và công tác thanh niên phát triển theo định hướng. Với vai trò quản

lý, cơ quan nhà nước được giao quyền quản lý nhà nước về công tác thanh

niên là người nhận thức đúng các quy luật vận động, phát triển, nắm vững và

dự báo được các yếu tố tác động để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát

triển thể chế hóa các chủ trương đường lối phát triển thanh niên và công tác

thanh niên thành chính sách, pháp luật để hướng dẫn và sử dụng các phương

pháp nhằm định hướng phát triển thanh niên và công tác thanh niên có hiệu quả.

Để thực hiện tốt vai trò này, cơ quan nhà nước được giao quyền quản lý

nhà nước về công tác thanh niên có trách nhiệm duy trì và tạo lập những điều

kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên và công tác thanh niên; duy trì

và phát triển các nguồn lực, kiến tạo các nguồn lực vật chất, sử dụng có hiệu

26

quả các nguồn lực tài chính, đồng thời khắc phục những hạn chế trong công

tác thanh niên.

Thứ tư, quản lý nhà nước về công tác thanh niên đảm bảo cung cấp dịch

vụ công trong phạm vi, lĩnh vực công tác thanh niên. Cùng với sự phát triển

không ngừng của xã hội và thanh niên thì vai trò quản lý nhà nước về công

tác thanh niên ngày càng trở nên quan trọng và mở rộng. Do vậy, việc cung

cấp các dịch vụ công trong phạm vi, lĩnh vực công tác thanh niên không chỉ

do nhà nước đảm nhiệm mà còn có sự tham gia của các thành phần kinh tế

khác dưới sự kiểm soát, điều phối của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích và

nguyện vọng chính đáng của thanh niên.

Như vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên giữ vai

trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về công tác

thanh niên là hoạt động lập pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền nhằm đề ra các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các

hoạt động của tổ chức và hành vi của công dân liên quan đến thanh niên; là

hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên trong bộ máy hành

chính là nước; là hoạt động điều hành của nhà nước trong việc tổ chức và

phối hợp các cơ quan, các tổ chức trong công tác thanh niên. Quản lý nhà

nước đối với công tác thanh niên bao gồm cả các hoạt động kiểm tra, giám sát

của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức trong

công tác thanh niên.

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên

1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là sự tác động

của quyền lực nhà nước đến các chủ thể trong xã hội. Vì vậy, thể chế hành

chính nhà nước là cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà

nước; xác lập nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước; xác định mối

quan hệ giữa nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội; xác lập mức độ

và phạm vi can thiệp của nhà nước đối với hoạt động của các đối tượng trong

27

xã hội; căn cứ để quản lý, điều chỉnh việc sử dụng các nguồn lực của xã hội

một cách có hiệu lực và hiệu quả. Thể chế hành chính nhà nước với một hệ

thống pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở

pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp thực hiện quản lý, bảo

đảm thống nhất quản lý nhà nước trên phạm vi quốc gia. Để thể chế hành

chính nhà nước phát huy được vai trò của mình trong hoạt động quản lý nhà

nước nói chung và trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên nói riêng thì

việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu lực của pháp luật là một

yếu tố đảm bảo cho hệ thống hành chính nhà nước quản lý tốt đất nước theo

hướng nhà nước quản lý nhà nước bằng pháp luật và mọi công dân, mọi thành

phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội bình đẳng trước pháp luật.

1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về công tác thanh niên

Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Việc tổ chức tốt một bộ máy triển

khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được

giao. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy trong hoạt động quản lý nhà nước về

công tác thanh niên là thực sự cần thiết, vì đây là cơ quan đảm nhận chức

năng nghiên cứu, tham mưu cho nhà nước các cơ chế, chính sách về công tác

thanh niên như các văn bản pháp luật, đề xuất việc tổ chức bộ máy quản lý

nhà nước công tác thanh niên tại địa phương; kiến nghị cơ chế phối hợp giữa

các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát, tổ chức

hướng dẫn thực hiện công tác thanh niên cho các địa phương.

1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản

lý nhà nước về công tác thanh niên

Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên là những người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản

pháp luật về công tác thanh niên. Chính vì vậy, năng lực, trình độ của các cán

bộ, công chức này là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng

các văn bản pháp luật về công tác thanh niên. Đội ngũ cán bộ công chức thực

28

hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên phải có phẩm chất

chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ; có tuy duy khoa học, khả

năng nghiên cứu, am hiểu các văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, có

kinh nghiệm thực tiễn để tham mưu giúp lãnh đạo các ngành, các cấp những

chủ trương, chính sách theo đường đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà

nước. Bên cạnh đó, cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên ngoài việc đảm bảo cơ sở vật chất và bố trí nhân lực, cần

có chính sách, chế độ chăm lo đời sống vật chất, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ, công chức làm công tác thanh niên để đội ngũ này yên tâm công tác.

1.3.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà

nước về công tác thanh niên

Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân; mọi công dân, trong

đó có thanh niên đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản lý nhà nước;

Mặt trận và đoàn thể nhân dân thực sự trở thành cơ sở chính trị của chính

quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân

dân. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của một cách gián tiếp tới thanh

niên (với tư cách là một lực lượng xã hội chính, được tập hợp trong các tổ

chức và thông qua tổ chức) và các chủ thể xã hội trên cơ sở điều phối và huy

động các chủ thể xã hội tham gia vào quá trình vận động, giáo dục, định

hướng, hướng dẫn và hỗ trợ thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa

vụ của mình thông qua các cơ chế, chính sách, pháp luật dưới sự lãnh đạo trực

tiếp, toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính vì vậy, sự phối hợp giữa

Nhà nước và các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về công tác thanh

niên, đặc biệt là trong việc chăm lo, giáo dục thanh niên, định hướng về học

tập, nghề nghiệp, lối sống và phòng chống các tệ nạn nhằm xây dựng môi

trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển càng chặt

chẽ, hài hòa thì hoạt động quản lý về công tác thanh niên của Nhà nước càng

có hiệu quả.

29

1.3.5. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chính sách phát triển

thanh niên

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một hệ thống các quan điểm,

mục tiêu cần đạt được trong một thời kỳ dài. Việc quản lý nhà nước về công

tác thanh niên tuân theo các quan điểm, đường lối trong chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội nhằm đạt được mục tiêu chung của đất nước. Chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội đề ra định hướng để từ đó xây dựng chiến lược phát triển

thanh niên một cách có trọng tâm, trọng điểm nhằm khai thác và sử dụng dữ

liệu có hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Việc nhiều chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chính sách phát triển thanh

niên được ban hành thể hiện sự quan tâm đặc biệt của nhà nước đối với việc

chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát triển thanh niên. Chỉ số phát triển của

thanh niên và công tác thanh niên gắn liền với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã

hội của các ngành, các cấp, địa phương.

1.3.6. Năng lực và trình độ của thanh niên trong bối cảnh đất nước

đang tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế, sự nhảy vọt của khoa học và công nghệ, kinh tế tri

thức và công nghệ thông tin

Hiện nay, trong bối cảnh đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới,

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, có rất nhiều cơ

hội và cũng đan xen không ít những khó khăn, bất cập và những mặt trái của

kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế tác động đến tư tưởng, phong cách, lối

sống của thanh niên nhưng thanh niên vẫn là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm

năng hùng hậu. Thế hệ thanh niên Việt Nam ngày nay được kế thừa tinh hoa

truyền thống của dân tộc và những thành quả của cách mạng, mở rộng giao

lưu quốc tế; họ có mặt mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, nhạy

cảm với thời cuộc, giàu lòng yêu nước, có khát vọng đưa đất nước vượt qua

nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh. Thanh niên và công tác thanh niên càng có vai trò, vị trí đặc

30

biệt quan trọng và to lớn. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất

nước có hội nhập, sánh vai được với cộng đồng thế giới hay không, cách

mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không,

Nhà nước thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về công tác

thanh niên hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên và phụ

thuộc vào việc giáo dục chính trị tư tưởng, tập hợp, đoàn kết, đào tạo thanh

niên. Do vậy, bản thân thanh niên càng nhận thức sâu sắc hơn nữa vị trí, vai

trò, sứ mệnh của mình để từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân,

không ngừng nỗ lực, phấn đấu vươn lên trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện

đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị, nâng cao trình độ tri thức, sức sáng tạo

làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại, để thực hiện sứ mệnh lịch sử, kế tục

trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng, đi đầu và đảm đương trọng

trách trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

tích cực hội nhập quốc tế.

Tiểu kết chương 1

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên giữ vai trò rất quan trọng trong

quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động lập

pháp, lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề ra các chính

sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và

hành vi của công dân liên quan đến thanh niên; là hoạt động quản lý nhà nước

đối với công tác thanh niên trong bộ máy hành chính là nước; là hoạt động

điều hành của nhà nước trong việc tổ chức và phối hợp các cơ quan, các tổ

chức trong công tác thanh niên. Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên

bao gồm cả các hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền đối với các cơ quan, tổ chức trong công tác thanh niên.

Hiện nay, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thanh niên đã được hình

thành từ trung ương đến cấp huyện và đã được bổ sung biên chế để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, do bộ máy làm công tác quản lý

nhà nước về thanh niên tại các cơ quan, đơn vị mới được thành lập, nên công

31

tác tham mưu, đề xuất ban hành, hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thực

hiện cơ chế, chính sách pháp luật cho thanh niên bước đầu còn gặp khó khăn,

lúng túng; chức năng quản lý nhà nước về thanh niên cũng còn nhiều ban,

ngành ở địa phương chưa hiểu rõ và chưa phân định được trách nhiệm, thẩm

quyền của cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên và các phong trào hoạt

động do Đoàn Thanh niên tổ chức; trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu

rộng, sự nhảy vọt của khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và công nghệ

thông tin đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên cần phải

được coi là nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên hàng đầu không chỉ xuất

phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên mà còn là yêu cầu của xã hội.

32

Chương 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Khái quát về huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Về mặt lịch sử, huyện Đồng Xuân được thành lập từ năm 1611, cùng với

huyện Tuy Hòa là hai huyện đầu tiên của phủ Phú Yên. Trong chiến tranh bảo

vệ Tổ quốc huyện Đồng Xuân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực

lượng vũ trang nhân dân. Huyện Đồng Xuân là một trong những địa phương

của tỉnh Phú Yên có phong trào đấu tranh chống ngoại xâm vẻ vang nhất.

Hiện nay trên địa bàn huyện Đồng Xuân vẫn còn lưu giữ nhiều dấu tích của

phong trào Cần Vương, như căn cứ chống Pháp của ông Nguyễn Hào Sự ở

núi Thạch Long Cương (Hòn Ông) xã Phú Mỡ, hang Võ Trứ ở xã Xuân Lãnh.

Dấu tích về việc thành lập tổ chức Đảng Cộng sản ở tỉnh Phú Yên là ngôi nhà

của đồng chí Phan Lưu Thanh, nơi đã tổ chức hội nghị toàn thể đảng viên,

tuyên bố thành lập chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Phú Yên [69].

Về điều kiện tự nhiên-xã hội: huyện Đồng Xuân là một huyện miền núi

nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên, với trung tâm huyện lỵ là thị trấn La

Hai cách thành phố Tuy Hoà khoảng 45 km. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình

Định, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Tây Nam giáp huyện Sơn Hoà, phía

Đông Bắc giáp thị xã Sông Cầu, phía Đông Nam giáp huyện Tuy An. Tổng

diện tích đất tự nhiên là 1.063 km2. Dân số: 63.715 người. Mật độ dân số: 60

người/km2. [69].

Về địa hình huyện Đồng Xuân tương đối phức tạp, thấp dần từ tây sang

Đông với nhiều dãy núi và ngọn núi cao như Chư Hrem (1.238 m), Rung Gia

(1.108 m), La Hiên (1.0020 m) ... Chảy trên địa bàn huyện có các con sông

33

Kỳ Lộ, Sông Cô, Sông Trà Bương và các suối nước khoáng nóng Trà Ô,

Triêm Đức và Cây Vùng ở xã Phú Mỡ. Huyện Đồng Xuân là vùng hạ du sông

Kỳ Lộ, Sông Ba kết hợp lũ xả từ nhà máy thủy điện Sông Ba Hạ, nhà máy

thủy điện Sông Hinh nên huyện Đồng Xuân thường xuyên bị ngập cục bộ, lũ cuốn

trôi thiệt hại tài sản nhà cửa, hoa màu, vật nuôi và tính mạng người dân [69].

Huyện Đồng Xuân cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Bình

Định – Nha Trang đi qua đang được xây dựng. Tuy nhiên so với các huyện

đồng bằng thì huyện Đồng Xuân vẫn còn nhiều tuyến đường chưa được bê

tông hóa.Xây dựng giao thông trên địa bàn huyện với chi phí đầu tư cao lại có

nhiều hộ nghèo nên khả năng đóng góp của người dân hạn chế. Vì vậy, để

sớm hoàn thành tiêu chí về giao thông, ngoài ngân sách nhà nước, cần có sự

chung tay của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong và ngoài huyện.[69].

Huyện Đồng Xuân là huyện miền núi, có nhiều núi cao với địa hình

hiểm trở nên cảnh quan du lịch không nhiều. Phong cảnh thơ mộng nhất ở

huyện Đồng Xuân là Hồ chứa nước Phú Xuân nằm ở xã Xuân Phước cách thị

trấn L a Hai khoảng 10 km về phía Nam. Ngoài ra cảnh đẹp ở huyện Đồng

Xuân thường nằm dọc theo các con sông Kỳ Lộ và sông Trà Bương. Cũng

chính vì vậy nên các câu chuyện huyền thoại và truyền thuyết của huyện

Đồng Xuân thường có liên quan đến các ngọn núi và các con sông [69].

Về tổ chức hành chính: toàn huyện có 11 đơn vị hành chính, 10 xã (gồm:

xã Đa Lộc, xã Phú Mỡ, xã Xuân Lãnh, xã Xuân Long, xã Xuân Phước, xã

Xuân Quang 1, xã Xuân Quang 2, xã Xuân Quang 3, xã Xuân Sơn Nam, xã

Xuân Sơn Bắc) và 01 thị trấn: thị trấn La Hai [69].

Về phát triển kinh tế - xã hội: Với phương châm xóa đói, giảm nghèo từ

sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế từ chăn nuôi và trồng cây công

nghiệp chủ lực ( mía, sắn), lúa, bắp, cây ăn quà, cây lâm nghiệp, chăn nuôi bò

lai, tính đến tháng 9 năm 2017, Ủy ban Nhân dân huyện đã tập trung triển

34

khai quyết liệt, kịp thời các giải pháp ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.

Cụ thể: các thành phần kinh tế tham gia trồng rừng sản xuất với quy mô lớn, tạo việc

làm, tăng thu nhập. Toàn huyện đã trồng 9.740 ha rừng tập trung và 10 triệu cây phân

tán, nâng độ che phủ rừng đạt 41 % (chi tiêu 40 %). Ngành Nông nghiệp có sự chuyển

dịch đúng hướng. Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 24.968,9 tấn, đạt 101,9 % kế

hoạch năm, bằng 121 % cùng kỳ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới được triển khai khẩn trương, đều khắp đến các xã, thị trấn. Đền nay, huyện Đồng

Xuân đã thực hiện hoàn thành 43 tuyến đường bê tông dài 5,7 km. Có 4 xã về đích

chương trình nông thôn mới.. Công tác quản lý ngân sách được thực hiện theo đúng

quy định. Công tác dân tộc miền núi được chú trọng, tiếp tục triển khai các chương

trình, dự án nhằm nâng cao đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Văn hóa truyền

thống, nhất là, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số được sưu tầm, bảo tồn và phát

huy. Phong trào ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phát triển rộng khắp

... Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm đúng mức, thường xuyên thực

hiện khám chữa bệnh, tăng cường giám sát dịch bệnh. Công tác giáo dục và đào tạo đạt

được nhiều thành tích đáng khích lệ, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các bậc học khá cao, chất

lượng đội ngũ giáo viên không ngừng tăng lên. Các hoạt động văn hóa, thể thao được

đẩy mạnh với các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao đa dạng, đặc sắc. An

sinh xã hội và giải quyết việc làm được chú trọng. Các vấn đề xã hội bức xúc được

quan tâm giải quyết. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, an ninh, quốc phòng được

tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác cải cách hành chính, giải

quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí được quan tâm [68].

2.2.Thực trạng thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Theo số lượng thống kê năm 2017, ước tính thanh niên huyện Đồng

Xuân từ 16 tuổi đến 30 tuổi có 18.796 người, chiếm tỷ lệ 34,76% dân số cả

huyện. Trong đó: thanh niên dân tộc thiểu số có 661 người, thanh niên tín đồ

35

các tôn giáo có 568 người; số lượng thanh niên được triệu tập vào tổ chức

Đoàn – Hội hiện có : 3.675 đoàn viên, 5.841 hội viên [29].

Thực trạng thanh niên tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về công

tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên như sau:

Thứ nhất, về nhận thức và thái độ chính trị của thanh niên.

Thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân sẵn sàng hy sinh vì lợi ích

dân tộc, tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia, xung kích, tình nguyện

vì cộng đồng; sống có trách nhiệm với gia đình, xã hội. Tuy nhiên, còn một

bộ phận nhỏ thanh niên còn dao động về lập trường, tư tưởng thờ ơ trước

những vấn đề chính trị - xã hội, của đất nước; không có nguyện vọng phấn

đầu trở thành đoàn viên, đảng viên, dễ bị kích động, lôi kéo tham gia các hoạt

động ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

Thứ hai, về thái độ học tập và trình độ học vấn của thanh niên.

Hầu hết, thanh niên có tinh thần hiếu học, nghiên cứu. Số lượng thanh

niên có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Tuy nhiên,

còn một bộ phận thanh niên thụ động, thiếu nỗ lực học tập, ý thức chấp hành

nội quy tại nơi đang theo học chưa cao.

Thứ ba, về lao động, nghề nghiệp và việc làm.

Điều kiện kinh tế, thu nhập thấp, thiếu việc làm ổn định, nhất là thanh

niên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và sinh viên vừa tốt

nghiệp ra trường; chính sách khởi nghiệp, hỗ trợ vay vốn, tạo việc làm cho

thanh niên còn một số hạn chế, bất cập; tình trạng chuyển dịch lao động,

thanh niên đi làm ăn tại các địa phương khác khá phổ biến; kỹ năng hội nhập

của thanh niên còn nhiều hạn chế cùng với sự thiếu ý thức rèn luyện, thiếu ý

chí trong lập thân, lập nghiệp, tác phong công nghiệp trong lao động chưa đáp

ứng được yêu cầu của công ty, xí nghiệp tuyển dụng.

36

Thứ tư, về đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa tinh thần, thể lực, sức

khỏe của thanh niên.

Hiện nay, sự bùng nổ, phát triển nhảy vọt của các phương tiện thông tin

đại chúng, nhất là truyền hình, Internet và mạng xã hội đã và đang tăng cơ hội

mở mang kiến thức, tiếp thu văn minh nhân loại, đáp ứng ngày một tốt hơn

nhu cầu học tập, hưởng thụ đời sống tinh thần của thanh niên. Tuy nhiên, mặt

trái của sự bùng nổ, phát triển này là xâm nhập của nhiều sản phẩm văn hóa

phản giáo dục, độc hại, đồi trụy ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức lối sống

và thị hiếu của thanh niên. Thực hiện âm mưu “Diễn biến hòa bình”, các thế

lực thù địch đã chủ tâm lôi kéo, tập hợp thanh niên, học sinh, sinh viên với

nhiều hình thức hết sức tinh vi, xảo quyệt. Ví dụ: lợi dụng Internet để phát tán

các tài liệu bôi nhọ chế độ, lôi kéo, chia rẽ lực lượng thanh niên, tuyên truyền,

cổ vũ lối sống thực dụng, tự do chủ nghĩa, xa rời truyền thống của dân tộc

trong giới trẻ; lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn

kết toàn dân; lôi kéo thanh niên tham gia các hoạt động liên quan đến gây rối

an ninh, trật tự, tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, đạo trái thuần

phong mỹ tục núp dưới danh nghĩa các hội, nhóm... Dẫn đến thực trạng một

bộ phận không nhỏ thanh niên thiếu hiểu biết về văn hóa dân tộc mình, không

thích, không gìn giữ, phát huy nét đặc trưng của văn hóa dân tộc mình; có đạo

đức, lối sống lệch lạc, đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, coi trọng đồng tiền,

tiêu xài hoang phí, lười lao động, lười học tập; có biểu hiện cá nhân chủ

nghĩa, ích kỷ, thiếu quan tâm tới tình hình chính trị, an ninh, thiếu trách nhiệm

với cộng đồng. Ngoài ra, cơ sở vật chất dành cho sinh hoạt văn hóa, thể thao,

vui chơi giải trí lành mạnh của thanh niên, đặc biệt là thanh niên vùng sâu

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, xuống cấp, chưa đáp

ứng phù hợp với nguyện vọng của thanh niên. So với tầm vóc cơ thể của

37

thanh niên các huyện, thị, tỉnh, thành lân cận thì thanh niên trên địa bàn huyện

Đồng Xuân vẫn thuộc loại trung bình thấp.

Thứ năm, về tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.

Hầu hết thanh niên có ý thức công dân tốt, tích cực tham gia phòng

chống tệ nạn xã hội, tham gia đảm bảo an ninh chính trị, an toàn giao thông

tại địa phương. Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ thanh niên thiếu ý thức,

không có việc làm ổn định, sử dụng rượu bia, chất kích thích, bạo lực, gây gổ

đánh nhau, trộm cắp, giết người cướp tài sản.

Nhìn chung, dưới sự lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền, thanh

niên huyện Đồng Xuân ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với Tổ quốc và

nhân dân, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, con đường phát triển

của đất nước và sẵn sàng đấu tranh chống lại mọi luận điệu, âm mưu chống

phá của các thế lực thù địch; đồng thời, ra sức phấn đấu học tập, lao động, rèn

luyện về mọi mặt, có trình độ học vấn, có sức khỏe, có tư duy năng động,

sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám nghĩ, dám làm, có ý chí khắc phục khó khăn

vươn lên lập thân, lập nghiệp với khát vọng cống hiến, sống nhân ái, sẻ chia

vì cộng đồng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên,

trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tình hình kinh tế - xã hội phát triển với

tốc độ nhanh, đa dạng, đan xen cả những yếu tố tích cực, lẫn tiêu cực; nhất là

mặt trái của cơ chế thị trường và những thủ đoạn âm mưu “diễn biến hòa

bình” của các thế lực thù địch đã có sự tác động không nhỏ đến tư tưởng của

thanh niên nói riêng và thế hệ trẻ nói chung, ảnh hưởng nhất định tới nhận

thức, niềm tin, đạo đức, lối sống và sự hình thành nhân cách của thanh niên.

nên vẫn còn một bộ phận nhỏ thanh niên sống buông thả, thiếu trách nhiệm

với bản thân và gia đình, thờ ơ với cộng đồng và các hoạt động xã hội, là đối

tượng dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật trên địa bàn

huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

38

2.3. Thực trạng công tác thanh niên qua hoạt động của Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chính Minh huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Huyện Đồng Xuân là một trong ba huyện miền núi của tỉnh Phú Yên gặp

nhiều khó khăn, thiên tai, biến đổi khí hậu, hạn hán, lụt bão thường xuyên xảy

ra ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân và thanh niên. Đảng bộ, chính quyền

huyện Đồng Xuân đã xây dựng và thực hiện nhiều giải pháp khắc phục khó

khăn, cùng với sự nỗ lực cao của cả hệ thống chính trị và nhân dân huyện

từng bước triển khai thực hiện hoàn thành cơ bản các mục tiêu, nhiệm vụ đề

ra. Lãnh đạo huyện và nhân dân luôn đặt niềm tin sâu sắc, kỳ vọng to lớn vào

thanh niên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và

phát huy thanh niên.

Với bối cảnh, tình hình trên đã tác động, ảnh hưởng đến công tác Đoàn,

đòi hỏi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Đồng Xuân phải nỗ

lực phấn đấu, vượt qua khó khăn để tổ chức tốt các phong trào hành động

cách mạng của Đoàn, xứng đáng là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên;

là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên; đại diện chăm lo và bảo vệ

quyền lợi hợp pháp, chính đáng của thanh niên; tổ chức động viên đoàn viên

thanh niên đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương Đồng Xuân

ngày càng phát triển vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

Trên địa bàn huyện Đồng Xuân hiện có 26 cơ sở Đoàn trực thuộc. Thực

trạng phong trào, chương trình công tác thanh niên do Đoàn Thanh niên

huyện Đồng Xuân tổ chức thực hiện đã tác động tích cực đến hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên như sau:

2.3.1. Công tác tuyên tuyền, giáo dục chính trị tư tưởng, truyền

thống, đạo đức lối sống, pháp luật cho thanh niên

Tổ chức thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các

quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Đoàn, địa phương.

Duy trì có hiệu quả 01 tổ nắm bắt, phản ánh và định hướng tư tưởng và dư

39

luận xã hội trong thanh niên cấp huyện nhằm kịp thời nắm bắt và phản ánh

diễn biến tư tưởng, quan điểm, thái độ của thanh niên trên địa bàn huyện về

những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,

các chương trình, phong trào hành động cách mạng của Đoàn; những vấn đề,

sự kiện chính trị, kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại, văn hóa thể

thao, học tập, lao động nghề nghiệp, việc làm, ... tại địa phương, đơn vị; phát

hiện, cảnh báo các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch qua sách, báo,

văn hóa phẩm phản động; phát thanh, truyền hình, mạng internet ... có biểu

hiện lợi dụng, lôi kéo, kích động thanh niên. Kịp thời tham mưu cho cấp ủy

Đảng, chính quyền và phối hợp với đoàn thể địa phương định hướng dư luận,

xử lý các vấn đề bức xúc trong thanh niên góp phần giữ gìn an ninh, tật tự an

toàn xã hội; đồng thời là cơ sở để các cấp bộ Đoàn – Hội đề ra các giải pháp

đẩy mạnh công tác Đoàn và phong trào thanh niên phù hợp với từng đối

tượng. Chỉ đạo Đoàn cơ sở thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động có hiệu

quả 11/11 Tổ nắm bắt, phản ánh và định hướng tư tưởng và dư luận xã hội

trong thanh niên tại địa phương, đơn vị.

Tổ chức nhiều hoạt động phong phú và đa dạng như: thi hái hoa dân chủ,

toạ đàm, kỷ niệm, hô ̣i tra ̣i, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, dã ngoại, về

nguồn tại các địa điểm di tích lịch sử cách mạng, thăm, tặng quà, sửa chữa

nhà, nấu cơm và ăn cùng với Mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách,

gia đình có công cách mạng ... nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện chính

trị - xã hội của Đảng, Nhà nước, Đoàn – Hội và địa phương.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền các phong trào thi đua

yêu nước, định hướng giá trị đạo đức, lối sống cho thanh niên thông qua

“người thật, việc thật”, "gương người tốt, việc tốt", những điển hình tiên tiến,

những tấm gương sáng trên các lĩnh vực, các đối tượng.

40

Đấu tranh phòng, chống "diễn biến hòa bình", phản bác các luận điệu,

thông tin sai trái; tăng sức đề kháng cho thanh niên trước sự chống phá của các

thế lực thù địch.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01-CT/TWĐTN, ngày 17/5/2013 của Ban

Thường vụ Trung ương Đoàn “Về việc tăng cường rèn luyện tác phong, thực

hiện lề lối công tác của cán bộ Đoàn”; Chỉ thị số 11-CT/HU, ngày 25/6/2013

của Ban Thường vụ Huyện ủy "về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện".

Triển khai có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào "Tuổi trẻ

chung tay xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị", xây dựng “Trường

học thân thiện, học sinh tích cực”, “1000 địa chỉ Tiếp bước cho em đến

trường”....

Hàng năm, phối hợp với Công an cùng cấp tổ chức 20 đợt ra quân với

3.500 lượt cán bộ, chiến sĩ, đoàn viên thanh niên tham gia tuyên truyền đảm

bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.

Năm 2016, có 32 đoàn viên thanh niên trúng cử Hội đồng nhân dân các cấp,

trong đó cấp huyện 20 người, cấp xã, thị trấn 75 người; tham gia tiếp xúc cử tri và

vận động nhân dân tham gia bầu cử dân chủ, bình đẳng và đúng pháp luật.

2.3.2. Triển khai Phong trào “Xung kích, tình nguyện phát triển kinh

tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”

Một là, xung kích phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế

Thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông

thôn mới", vận động đoàn viên thanh niên tham gia đóng góp hơn 5000 ngày

công xây dựng đường bê tông nông thôn, trên 200 ngày công xây dựng chòi

tránh lũ cho 44 hộ dân; xây dựng công trình thanh niên “Thắp sáng đường

quê”; giới thiệu 05 đại biểu là đoàn viên, thanh niên làm kinh tế giỏi điển hình

tiên tiến được cấp tỉnh, trung ương khen thưởng ...

41

Thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ huyện Đồng Xuân chung tay xây

dựng văn minh đô thị”, đã chỉ đạo Đoàn cơ sở đăng ký và đảm nhiệm các

tuyến đường văn minh đô thị, đoạn đường thanh niên tự quản. Phối hợp cùng

các ngành chức năng giải tỏa vỉa hè, ra quân dọn vệ sinh, tẩy xóa các bảng

quảng cáo trái phép, tham gia bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên

địa bàn.

Thanh niên khối công nhân viên chức tiên phong trong công tác cải cách

hành chính, thực hiện tốt phương châm “Thân thiện, nghĩa tình, tận tụy, trách

nhiệm, kỷ cương, kỷ luật”, 05 biết “Biết chào hỏi, biết lắng nghe, biết giải

thích, biết xin lỗi, biết cảm ơn”. Triển khai thực hiện có hiệu quả “Ngày thứ 7

tình nguyện giải quyết thủ tục hành chính”, “Kỳ nghỉ hồng”, phong trào “03

trách nhiệm”…

Thanh niên khối lực lượng vũ trang thực hiện tốt các phong trào “Thanh

niên Quân đội vươn tới những đỉnh cao”, “Tuổi trẻ Công an nhân dân học tập,

thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy” đi đầu trong công tác đảm bảo an toàn xã hội,

an ninh trật tự, bảo vệ vững chắc chủ quyền của Tổ quốc.

Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ ngoại

ngữ, tin học thông qua nhiều hình thức: tổ chức sinh hoạt các câu lạc bộ ngoại ngữ

theo sở thích, các hình thức học ngoại ngữ trực tuyến, hội thi Tin học trẻ...

Hai là, xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng

Hoạt động xung kích tình nguyện tập trung vào các chiến di ̣ch như: Chiến di ̣ch Hè tình nguyê ̣n, Chung tay đón Tết vì người nghèo, Xuân tình nguyê ̣n, Tình nguyện mùa Đông, Tháng Thanh niên, Hiến máu nhân đa ̣o, hoạt

động "Ngày thứ bảy tình nguyện, Ngày chủ nhật xanh" tại các xã khó khăn có

đồng bào dân tộc thiểu số, cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”,

“Bảo vệ dòng sông quê hương”... thực hiện hơn 140 công trình, phần viê ̣c thanh niên.

42

Thực hiện Kế hoạch 76-KH/HU, ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ

Huyện ủy về triển khai mô hình “Cơ quan, đơn vị giúp đỡ thôn khó khăn và

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giúp đỡ hộ nghèo”; Quyết định số

446-QĐ/HU, ngày 29/4/2014 của Ban Thường vụ Huyện ủy về phân công các

cơ quan đơn vị giúp đỡ thôn đặc biệt khó khăn, Ban Thường vụ Huyện Đoàn

phối hợp cùng với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện giúp đỡ thôn Phú Hải,

xã Phú Mỡ với tổng kinh phí là 610 triệu đồng.

Vận động đoàn viên thanh niên và các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm

trong và ngoài huyện hỗ trợ giúp đỡ bà con nhân dân huyện nhà bị thiệt hại

bão lụt với số tiền hơn 2,5 tỷ đồng.

Ba là, xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội

Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt của đoàn viên thanh niên lực lươ ̣ng vũ

trang trong viê ̣c phối hợp với thanh niên trên địa bàn dân cư tham gia đấu tranh

phòng, chống, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh chính trị và trật

tự an toàn xã hội.

Tích cực tuyên truyền, vận động thanh niên tình nguyện lên đường nhập

ngũ đảm bảo 100% chỉ tiêu và chất lượng giao quân, tham gia thực hiện tốt

chính sách hậu phương quân đội.

Phát huy có hiệu quả Đội thanh niên xung kích tình nguyện phối hợp

chặt chẽ với lực lượng Công an giải tỏa các lều, quán lấn chiếm lòng, lề

đường để kinh doanh mua bán, thường xuyên tuần tra, kiểm soát đảm bảo giữ

vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tổ chức các hoạt

động hỗ trợ cho thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội tái hoà

nhập cộng đồng.

Hằng năm phối hợp với Công an huyện tổ chức Lễ ký cam kết và ra

quân tuyên truyền an toàn giao thông, đảm bảo an ninh trật tự dịp Tết Nguyên

43

đán, đồng thời tổ chức Ngày hội An toàn giao thông và phiên tòa giả định

tuyên truyền về đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tổ chức và tham gia các

Hội thi tìm hiểu về kiến thức Luật An toàn giao thông, Luật Phòng chống ma

túy, mại dâm, các Hội thi sân khấu hóa tuyên truyền về pháp luật....

Phát huy hiệu quả hoạt động đội báo cáo viên, tuyên truyền viên của

Đoàn trong công tác tuyên truyền pháp luật. Tăng cường tổ chức các hoạt

động xung kích tình nguyện, hoạt động tự quản trong thanh niên...

Tuyên truyền, giáo dục cho thanh niên về truyền thống vẻ vang của

Đảng, của dân tộc, của lực lượng vũ trang góp phần tạo sự chuyển biến mạnh

mẽ nhận thức của thanh niên trong việc nâng cao tinh thần cảnh giác cách

mạng, ý chí quyết tâm, tinh thần đoàn kết phòng, chống có hiệu quả chiến

lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.

Bốn là, xung kích lao động sáng tạo, tiến quân vào khoa học công nghệ

Thực hiện chương trình phối hợp với Phòng Nội vụ huyện đối với các

hoạt động về công tác thanh niên giai đoạn 2012 - 2016, xây dựng các chương

trình, chính sách, pháp luật để phát triển thanh niên, thực hiện tốt công tác giáo

dục, đoàn kết, tập hợp và quản lý thanh niên, công tác kiểm tra, giám sát, tổ

chức các hoạt động “Thanh niên xung kích tham gia công cuộc cải cách hành

chính Nhà nước”, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ giỏi.

Phát huy vai trò xung kích của cấp bộ Đoàn trong việc phát huy sáng kiến,

cải tiến lề lối làm việc; vận động cán bộ, công chức trẻ nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật và có

tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi công vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức trẻ giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ; gương mẫu, tận tụy, có ý thức

tổ chức kỷ luật tốt; phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí ở cơ quan,

đơn vị; phát động phong trào “Cán bộ, công chức trẻ xung kích, tham gia đảm

nhận các công trình, phần việc thanh niên, xây dựng công sở văn minh, sạch

44

đẹp”; đảm nhận, tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, các chuyên đề trong

lĩnh vực công tác chuyên môn, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của

cơ quan, đơn vị.

Duy trì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn,

100% cán bộ cơ quan, Đoàn cơ sở có máy tính kết nối Internet sử dụng cho

công việc và duy trì chế độ thông tin báo cáo giữa cấp cơ sở và cấp huyện

thực hiện qua hệ thống thư điện tử.

Năm là, xung kích ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường

Duy trì có hiệu quả cuộc vận động "Thanh niên tham gia xây dựng văn minh đô thị" và phong trào “Ngày thứ 7 tình nguyê ̣n, ngày chủ nhâ ̣t xanh" ta ̣i tất cả các cơ sở Đoàn trong toàn huyê ̣n. Tham gia Lễ Phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” hàng năm.

Tổ chức bóc tờ rơi, quảng cáo; tổ chứ c các đơ ̣t ra quân do ̣n de ̣p vê ̣ sinh môi trườ ng, phát quang bu ̣i râ ̣m, đào các hố rác tâ ̣p thể, tuyên truyền người dân bỏ rác đúng nơi quy định tránh gây ô nhiễm môi trường; trồ ng hơn

10.000 cây xanh tạo cảnh quan, bóng mát và chống xói mòn ta ̣i các khu vực Nghĩa trang liệt sĩ, trường học, trạm xá, dọc đường khu dân cư, ven bờ sông.

Hàng năm phối hợp với Phòng Tài nguyên - Môi trường tổ chức Ngày

hội “Thanh niên với môi trường xanh - sạch - đẹp” với các hình thức: ra quân

diễu hành đi bằng xe đạp tuyên truyền bảo vệ môi trường, làm vệ sinh nơi

công cộng, trồng cây xanh, vớt bèo, rong rêu ao hồ, khơi thông dòng chảy

kênh mương, cống rãnh.

Thành lập Đội thanh niên xung kích phòng chống thiên tai và tìm kiếm

cứu nạn cấp huyện và cấp xã, thị trấn; tổ chức trực nghiêm túc và sẵn sàng

tham gia công tác phòng chống thiên tai khi có lệnh của cấp trên. Đảm bảo

"Bến đò ngang an toàn", treo biển báo an toàn, phân công lực lượng thanh

45

niên xung kích thường xuyên túc trực, giúp dân và học sinh qua lại tại bến đò,

chuyên chở đúng số lượng người theo quy định, mặc áo phao khi đi đò.

2.3.3. Phong trào “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”

Một là, đồng hành với thanh niên trong học tập

Tổ chức vận động đoàn viên, thanh niên, giáo viên, học sinh tham gia

môi trường học đường lành mạnh, chống tiêu cực góp phần thực hiện thành

công cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự

học và sáng tạo”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích

trong giáo dục”, phong trào sáng tạo trẻ, Olympic học thuật, chương trình

"Khi tôi 18”.

Hai là, đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm

Triển khai Cuộc vận động “Tiếp bước cho em đến trường” và Công trình “1000 đi ̣a chỉ Tiếp bướ c cho em đến trườ ng” dưới nhiều hình thức, như: nhận đỡ đầu, tặng học bổng, quà, đồ chơi, quần áo, xe đạp cho học sinh nghèo, vâ ̣n

đô ̣ng ho ̣c sinh bỏ ho ̣c tiếp tục đến trườ ng.

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào ta ̣o nghề cho thanh niên nông thôn, khảo sát tình hình lao đô ̣ng ta ̣i đi ̣a phương, giớ i thiê ̣u thanh niên đăng ký tham gia 10 lớp đào ta ̣o các nghề: điện dân dụng, may, sửa máy vi tính, lớp

hướng dẫn trồng trọt, chăn nuôi, sử a xe, đan lát... Nhiều đoàn viên thanh niên từ những kiến thứ c ho ̣c đươ ̣c đã phát triển sản xuất vớ i nhiều mô hình hay mang la ̣i hiê ̣u quả kinh tế cao tiêu biểu như mô hình trồ ng keo, mô hình chăn nuôi lợn, bò vỗ béo, làm đồ mỹ nghệ bằng gỗ và đá ...vớ i thu nhâ ̣p hàng trăm

triê ̣u đồ ng / năm.

Phối hợp Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, Trung tâm giới

thiệu việc làm Thanh niên tỉnh tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng tư vấn, giới thiệu việc làm

cho thanh niên; mở các phiên giao dịch việc làm, giúp đoàn viên thanh niên có cơ

46

hội được trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, tiếp cận trực tiếp với các nhà tuyển

dụng, mở ra cơ hội thay đổi nhận thức về học nghề, lập nghiệp.

Ký kết với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội huyện ủy thác vay

vốn trong thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển sản xuất, xóa đói

giảm nghèo, giải quyết việc làm cho thanh niên tại địa phương. Tính đến nay

tổng dư nợ ủy thác là gần 7,2 tỷ đồng gồm 08 tổ với 300 hộ vay vốn.

Ba là, đồng hành với thanh niên nâng cao sức khỏe thể chất và đời sống

văn hóa tinh thần

Các cấp bô ̣ Đoàn – Hội trong toàn huyện đã tổ chứ c nhiều hoa ̣t đô ̣ng khuyến khích đoàn viên thanh niên rèn luyê ̣n thân thể, tâ ̣p luyê ̣n thể thao như: Tổ chứ c ngày cha ̣y Olympic vì sứ c khỏ e toàn dân, các giải thể thao (Giải Cầu Lông cán bộ Đoàn, Giải Bóng đá Thanh niên "Cúp Nhà máy Sắn Đồng

Xuân", Giải Bóng chuyền nam, nữ..), Hội thao thanh niên các cấp ...

Thường xuyên các hô ̣i thi, hô ̣i diễn, liên hoan văn nghê ̣ theo chủ đề

mừ ng Đảng mừ ng Xuân, Đêm thơ nhạc truyền thống, tuyên truyền ca khú c cách ma ̣ng, tuyên truyền về biển đảo, chào mừ ng đa ̣i hô ̣i Đảng các cấp; Hội thi Gia đình trẻ, Hội thi ca khúc cách mạng ....

Áp dụng mô hình mú a dân vũ, nhảy khiêu vũ, đồ ng diễn semaphore... vào nội dung sinh hoa ̣t củ a Đoàn - Hô ̣i; tham gia biểu diễn tại các sự kiện lớn

do Đoàn - Hội các cấp tổ chức.

Bốn là, đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội

Tổ chức các hoạt động sinh hoạt giao lưu, bổ trợ kiến thức và rèn luyện

kỹ năng cho thanh niên như "Hội thi Rung chuông vàng", Diễn đàn kỹ năng

sống, Diễn đàn Phòng chống bạo lực học đường ...

Hàng năm, tổ chức tập huấn các lớp kỹ năng, nghiê ̣p vu ̣ Đoàn – Hô ̣i bên

ca ̣nh viê ̣c tâ ̣p huấn các bài ho ̣c lý luâ ̣n củ a Đoàn.

47

Thành lập và phát triển quy mô của Đô ̣i Cộng tác viên Sứ c Trẻ Đồng Xuân, thường xuyên tổ chứ c sinh hoa ̣t kỹ năng câu lạc bộ đội nhóm vào tố i thứ 6 hàng tuần, tham gia các hoạt động cấp huyện, tỉnh, phát hiện và bồi

dưỡng kỹ năng công tác Đoàn – Hội chủ chốt cơ sở.

Vận động thanh thiếu nhi tham gia khóa huấn luyện “Học kỳ trong Quân

đội”, "Học làm người ích", qua đó giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về

nghĩa vụ quân sự của công dân, trang bị kỹ năng, kiến thức thực hành xã hội

cách ứng xử, thói quen có ích, phương pháp học tập, kỹ năng giao tiếp,

Teambuiding, dân vũ ...

2.3.4. Công tác xây dựng Đoàn, tập hợp thanh niên, Đoàn tham gia

xây dựng Đảng

Một là, nâng cao chất lượng đoàn viên

Các cấp bô ̣ Đoàn tích cực mở rô ̣ng mă ̣t trâ ̣n đoàn kết, tâ ̣p hơ ̣p thanh niên, đã kết na ̣p đươ ̣c 4.756 đoàn viên mới, đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy

định. Hướng dẫn đăng ký thực hiện chương trình rèn luyện đoàn viên của

Trung ương Đoàn, góp phần nâng cao về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,

chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe và kỹ năng của đoàn viên, thanh niên; cụ thể

hoá nội dung thực hiện cuộc vận động ‘4 xây - 3 chống’, cuộc vận động ‘xây

dựng phong cách cán bộ Đoàn và xây dựng các giá trị mẫu hình thanh niên

giai đoạn 2013 – 2017’.

Hai là, nâng cao chất lượng chi Đoàn, Đoàn cơ sở

Tập trung đổi mới phương thức sinh hoạt chi Đoàn theo hướng thiết

thực, hiệu quả, sáng tạo tránh hành chính hóa hoạt động của Đoàn. Đảm bảo

sinh hoạt chi Đoàn, Đoàn cơ sở theo đúng điều lệ. Kịp thời củng cố, kiện toàn

các chức danh chủ chốt của cơ sở Đoàn. Nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ

chức Đoàn tại địa phương đơn vị. Triển khai thực hiện việc áp dụng các mô

hình mới trong sinh hoạt Đoàn qua các hình thức như: tổ chức kết nghĩa giữa

48

các Đoàn cơ sở, chi Đoàn cơ sở; sinh hoạt ghép, sinh hoạt ngoài trời, sinh

hoạt luân phiên...

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính

trị trong tình hình mới

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ sung, kiện toàn các chức danh Ủy

viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Thường trực Đoàn từ cấp

huyện đến cơ sở, đảm bảo đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng điều

lệ và Quy chế cán bộ Đoàn.

Hàng năm tổ chức nhiều lớp tập huấn về lý luận chính trị, nghiệp vụ

công tác Đoàn - Hội với nhiều nội dung phong phú đa dạng, phù hợp với thực

tiễn công tác.

Bốn là, công tác mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên

Công tác mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên được chú trọng

tổ chức sôi nổi, phong phú tiêu biểu như: các hoạt động xã hội tình nguyện vì

cộng đồng, đồng diễn dân vũ, cờ semaphore, ngày hội thanh niên, kỷ niệm

ngày truyền thống ...

Nhiều Câu lạc bộ, Đội, nhóm theo sở thích của thanh niên được thành

lập và đi vào hoạt động có hiệu quả như Đội Cộng tác viên Sức trẻ, Đội

truyên truyền ca khúc cách mạng, Câu lạc bộ nhảy Hip-Hop, khiêu vũ, võ

thuật... thu hút hơn 400 hội viên, thanh niên tham gia.

Năm là, công tác kiểm tra, giám sát

Hàng năm, từ cấp huyện đến cơ sở đã tổ chức tốt công tác kiểm tra định

kỳ, chuyên đề và chỉ đạo cơ sở thực hiện công tác kiểm tra theo tháng, quý,

đợt hoạt động hoặc các vấn đề cần chấn chỉnh, nắm bắt tốt hơn diễn biến tình

hình cơ sở. Ủy ban Kiểm tra của Đoàn cũng đã tích cực tham mưu cho Ban

Thường vụ Huyện Đoàn về nội dung, phương thức kiểm tra. Chỉ đạo, hướng

dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát đối với các cấp bộ Đoàn.

49

Sáu là, công tác tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, đoàn

thể nhân dân

Thường xuyên tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho đoàn viên, thanh

niên. Tham mưu cho Đảng trong công tác sơ kết 05 năm, 10 năm thực hiện

Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy

mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa. Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thanh

niên của Đảng giai đoạn 2015 - 2017.

Thường xuyên tham mưu tổ chức gặp gỡ đối thoại giữa Đoàn thanh niên

với Đảng, qua đó để cán bộ, đoàn viên, thanh niên được trực tiếp lắng nghe,

lĩnh hội và nắm bắt những vấn đề về công tác Đoàn tham gia xây dựng Đảng.

Đặc biệt, đối với công tác giám sát và phản biện xã hội, Đoàn Thanh niên

huyện Đồng Xuân đã tập trung vào giám sát, phản biện một số nội dung,

chuyên đề như việc thực hiện Quy chế cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Chỉ

thị số 42 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn hóa cho thế hệ trẻ

giai đoạn 2015 - 2030”; thực hiện phản biện các văn bản liên quan đến các

chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh thiếu nhi; chế độ chính sách đối với cán

bộ Đoàn; chính sách tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và dự

thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp...; Phối hợp xây dựng Kế hoạch

tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên huyện Đồng

Xuân đến năm 2020.

Tham mưu cấp ủy đảng lựa chọn cán bộ đoàn ưu tú đưa vào quy hoạch,

đào tạo, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp, tạo nguồn

cho cán bộ tại các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể.....

50

Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đoàn viên tại địa

phương đơn vị, kết quả có 755 đoàn viên ưu tú được kết nạp đứng vào hàng

ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tỷ lệ đoàn viên ưu tú được kết nạp vào

Đảng trong tổng số đảng viên mới được kết nạp của toàn Đảng bộ huyện trên

75%. Thông qua thực tiễn công tác đoàn, nhiều cán bộ Đoàn đã công hiến

trưởng thành được giới thiệu các chức danh chủ chốt cho cấp ủy Đảng, chính

quyền và đoàn thể các cấp.

2.3.5. Công tác quốc tế thanh niên

Khuyến khích đoàn viên, thanh thiếu nhi học tập ngoại ngữ, tin học; duy trì

và phát huy hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ ngoại ngữ trong trường học.

Tham gia giao lưu thanh niên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về công

tác thanh niên như : tuyên truyền về ”Năm hữu nghị Việt – Lào 2017”; tham

gia thi tìm hiểu lich sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào; tham gia hoạt động

giao lưu văn hóa giữa Đoàn Thanh niên tỉnh Phú Yên nước CHXHCN Việt

Nam với Đòan Thanh niên Lào Savannakhet nước CHDCND Lào; giới thiệu

đại biểu dự tuyên chương trình giao lưu thanh niên Việt Nam - Ấn Độ; chọn

cử đại biểu phụ trách thiếu nhi đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại Nhật Bản;

chọn cử đại biểu tham dự Diễn đàn xu thế thanh niên toàn cầu năm 2017 –

Sáng kiến thanh niên về phát triển bền vững tại Đài Loan (Trung Quốc) v.v...

2.4. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên

trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

2.4.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công

tác thanh niên

Căn cứ các quy định Luật Thanh niên năm 2005, Nghị định số

120/2007/NĐ-CP về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thanh niên;

Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 được Chính

51

phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011; Nghị quyết

số 45/Q-CP, ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chương trình hành động số

31-CTr/TU, ngày 21/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị

lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường lãnh

đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa; Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND, ngày 16/7/2010 của Hội

đồng Nhân dân tỉnh, Kế hoạch số 113/KH-UBND, ngày 29/9/2014 về tuyển

chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền

núi giai đoạn 2013 - 2020 và Quyết định số 1641/QĐ-UBND, ngày

10/10/2014 về việc phê duyệt danh sách các xã và vị trí công chức được bố trí

trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn

2013 - 2020 (gọi tắc là Đề án 500) của Ủy ban Nhân dân tỉnh; Quyết định số

1109/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban

hành quy định về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã và Nghị

quyết 113/2014/NQ-HĐND, ngày 25/7/2014 về chính sách thu hút trí thức trẻ

về công tác ở Ủy ban Nhân dân cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản

lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết

định số 874/QĐ-UBND, ngày 21/6/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc

ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020; Kế

hoạch số 34/KH-UBND, ngày 17/4/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc

Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020

(giai đoạn 2013 – 2015); Chương trình hành động số 31-CTr/TU, ngày

21/10/2008 của Tỉnh ủy về việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt,

triển khai thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với công tác thanh niên thời kỳ đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Kế

hoạch số 25/KH-UBND, ngày 02/3/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc

52

Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên

đến năm 2020 (giai đoạn 2016 – 2020); Công văn số 4595/UBND-KGVX,

ngày 22/8/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch phát

triển thanh niên tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2016 – 2020; ... Ủy ban Nhân dân

huyện đã kịp thời chỉ đạo việc cụ thể hóa, ban hành các văn bản quy phạm

phát luật về thanh niên bám sát, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa

phương đúng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cấp huyện như: ban

hành Quyết định số 1643/QĐ-UBND, ngày 24/9/2012 của Ủy ban Nhân dân

huyện Đồng Xuân về Chương trình phát triển thanh niên huyện Đồng Xuân

đến năm 2020 nhằm tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tạo điều kiện

thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên; phát huy vai trò, sức mạnh to lớn

của thanh niên, lực lượng đi đầu trong phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương;

Chương trình phối hợp số 106-CTPH/PNV-ĐTN, ngày 17/10/2012 của Phòng

Nội vụ huyện và Ban Thường vụ Huyện Đoàn về việc triển khai các hoạt

động về công tác thanh niên huyện Đồng Xuân, giai đoạn 2012 – 2016 nhằm

phát huy tinh thần đoàn kết của tuổi trẻ trong lao động, học tập, sáng tạo, tình

nguyện vì cuộc sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,

giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện. Công văn số 325/UBND, ngày 11/5/2015 của Ủy ban

Nhân dân huyện về việc tổ chức cho đội viên trí thức trẻ Đề án 500 đi thực tế

để tập sự tại xã, đối với các đội viên Đề án 500 đã trúng tuyển; Kế hoạch số

16-KH/ĐTN, ngày 20/3/2016 của Ban Thường vụ Huyện Đoàn về việc thực

hiện Chương trình phát triển thanh niên huyện Đồng Xuân giai đoạn 2016 –

2020; ...

Kết quả khảo sát về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật về thanh niên đạt mức “tốt” chiếm tỷ lệ 100 %. Thể hiện qua biểu

đồ sau:

53

Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát về ban hành và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

Đồng thời, kết quả khảo sát việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến

lược phát triển thanh niên đạt mức ‘tốt” chiếm tỷ lệ 92,5 %, mức “phù hợp”

chiếm tỷ lệ 7,2 %. Thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát về xây dựng và tổ chức thực hiện chiến

lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

54

2.4.1.1. Chính sách, pháp luật đối với thanh niên trong lĩnh vực giáo dục

và đào tạo

Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên trong lĩnh cực

giáo dục và đào tạo được bổ sung và phát triển trong Luật giáo dục năm 2005

và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục bao gồm:

Thứ nhất, đảm bảo quyền được học tập và bình đẳng về cơ hội học tập

của thanh niên. Theo đó, học tập là quyền và nghĩa vụ của thanh niên, thanh

niên không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia

đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập, thanh

niên là đối tượng được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, cấp học bổng,

trợ cấp học tập; chính sách đối với thanh niên người tàn tật, khuyết tật; chính

sách đối với người học là thanh niên phát triển về năng khiếu.

Thứ hai, đảm bảo hầu hết thanh niên đạt trình độ trung học cơ sở trước

khi hết 18 tuổi, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực địa phương,

bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ ba, về xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ cho đối

tượng học viên chủ yếu là thanh niên từ 15 tuổi trở lên lồng ghép thông qua

các hoạt động xóa mù chữ do Đoàn – Hội tổ chức như : chiến dịch tình

nguyện ‘Mùa hè xanh”, “Kỳ nghỉ hồng”, ...

Thứ tư, về chính sách giáo dục phát triển năng khiếu của thanh, thiếu

niên. Thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGD-BNV-BTC, ngày

27/3/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện Nghị định

61/2006/NĐ-CP, ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà

giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân huyện quan tâm,

khuyến khích các giáo viên, chủ yếu là các giáo viên trong lứa tuổi thanh niên

có trình độ về công tác tại các trường chuyên biệt và các trường ở vùng sâu,

55

vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn, tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo để phát triển giáo

dục thanh niên ở những vùng này.

Thứ năm, về chính sách đối với thanh niên là người dân tộc thiểu số,

Đồng Xuân là huyện miền núi nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.

Huyện có hơn 200 học sinh là con em đồn bào dân tộc thiểu số đang học tập

tại 03 trường THPT trên địa bàn huyện. Các em được hưởng chính sách hỗ trợ

khoảng 400 triệu đồng/năm. Các chế độ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí

học tập đối với các em cũng được thực hiện đầy đủ. Bên canh đó, trên địa bàn

huyện có 28 thanh niên ưu tú là người dân tộc thiểu số được cử tuyển vào các

trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước để tạo nguồn cán bộ, quản lý, lãnh đạo.

Thứ sáu, về chính sách đối với thanh niên là người tàn tật, khuyết tật,

trong thời gian qua, Ủy ban Nhân dân huyện chỉ đạo, quán triệu việc đảm bảo

quyền lợi được học tập của thanh niên là người tàn tật khuyết tật bình đẳng

như những đối tượng khác, được xét cấp học bổng, trợ cấp và miễn, giảm học

phí, cấp sách giáo khoa, học phẩm cần thiết, được tạo điều kiện và môi trường

thuận lợi để thanh niên là người tàn tật, khuyết tật phục hồi chức năng, học

văn hóa, học nghề, hòa nhận với cộng đồng ... theo Nghị định số 75/2006/NĐ-

CP, ngày 02/8/2006 của Chính phủ.

Thứ bảy, về chính sách ưu đãi tín dụng đối với thanh niên, Ủy ban Nhân

dân huyện chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính xách xã hội huyện thực hiện

chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để thanh

niên là học sinh, sinh viên thuộc gia đình có thu nhập thấp trang trải chi phí

học tập.

Thứ tám, về chính sách học bổng, trợ cấp xã hội và miễn giảm học phí

cho thanh niên là học sinh, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Lao động –

thương binh và xã hội huyện thực hiện chính sách học bổng, trợ cấp xã hội và

56

miễn giảm học phí đối tượng được hưởng chính sách xã hội, thanh niên là

người dân tộc thiểu số, mồ côi, hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn như trợ

cấp, miễn, giảm học phí, xét cấp học bổng.

2.4.1.2. Chính sách pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề và việc làm

Thực hiện Thông tư số 24/2011/TT-BLĐTBXH, ngày 21/9/2011 của Bộ

Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về thành lập, cho phép thành

lập, chia tách, sát nhập, giải thể trường Cao đẳng nghề, trường trung cấp nhế

và trung tâm nghề, tháng 1/2015, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên

quyết định thành lập Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề tại 7/9

huyện thị tỉnh Phú Yên, gồm các huyện Đồng Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Phú

Hòa, Tuy An, Đồng Xuân và thị xã Sông Cầu trên cơ sở hợp nhất Trung tâm

dạy nghề và Trung tâm giáo dục thường xuyên – hướng nghiệp. Theo đó,

Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề chịu sự chỉ đạo, quản lý trực

tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã,

đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn và nghiệp vụ của Sở Giáo dục và

Đào tạo và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề Đồng Xuân có nhiệm vụ

tổ chức đào tạo nhân lực có kiến thức, kỷ thuật tham gia sản xuất, hoạt động

dịch vụ với trình độ Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên (dưới 3 tháng); tổ

chức dạy nghề, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động; tổ

chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên; tổ chức các hoạt

động dạy và học, kiểm tra, đánh giá và cấp chứng chỉ, chứng nhận đào tạo

theo quy định của pháp luật; liên kết với các trường Trung cấp chuyên nghiệp,

cơ sở giáo dục Đại học và các trường Dạy nghề để đào tạo chương trình giáo

dục thường xuyên, kết hợp lấy bằng tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp hoặc

Trung cấp nghề.

57

Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách, pháp luật về việc

làm cho thanh niên đạt những kết quả sau:

Triển khai đồng bộ các dự án cho vay ưu đãi lãi xuất thấp đối với thanh

niên, thanh niên yếu thế, thanh niên là người dân tộc có nhu cầu vay vốn kinh

doanh, trang trại, sản xuất lồng ghép với chương trình tô nhóm giúp nhau làm

kinh tế của thanh niên, phụ nữ, nông dân.

Ủy ban Nhân dân huyện đã quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên,

đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, thu hút nhiều dự án đầu tư cho thanh niên

để tạo việc làm góp phần tăng cường đầu tư vào chương trình mục tiêu quốc

gia như xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, có chính sách, cơ chế

thích hợp hỗ trợ lao động, nhất là lao động ở những vùng khó khăn, con em

hộ nghèo, con em các đối tượng chính sách được vay vốn.

Chỉ đạo các ban, ngành phối hợp với Đoàn Thanh niên cấp huyện thường

xuyên chỉ đạo Đoàn cơ sở các xã, thị trấn triển khai thực hiện các mô hình

đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ; phối hợp với các

ngành chức năng tư vấn, dạy nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên;

hướng dẫn thanh niên vay vốn sản xuất, đến thời điểm hiện nay tổng dư nợ

của tổ chức Đoàn có trên 02 tỷ đồng / 06 tổ vay vốn, giải quyết việc làm cho

hơn 200 hộ thanh niên đã lập gia đình. Bên cạnh đó, các cấp bộ Đoàn trên địa

bàn huyện cũng tổ chức cho thanh niên địa phương tham gia các hoạt động hỗ

trợ nhau phát triển kinh tế thông qua các hình thức góp vốn xoay vòng, hỗ trợ

cây, con giống…

Trong quá trình triển khai thực hiện, các cấp, các ngành đã thể hiện việc

cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động, đặc

biệt là các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, vay vốn, giải quyết việc

làm (hàng năm tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên, cử cán

bộ tham gia tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ mới; khai thác được

58

hơn 06 tỷ đồng cho trên 500 lượt thanh niên vay vốn từ nguồn vốn ủy thác;

giải quyết cho 756 sinh viên được vay vốn để học tập sau giáo dục phổ thông,

tổng số tiền đã giải ngân là 18 tỷ 548 triệu đồng. Thành lập 08 tổ vay vốn

thanh niên. Qua đó, giúp thanh niên vươn lên làm giàu chính đáng, tạo môi

trường thuận lợi cho thanh niên rèn luyện, cống hiến, trưởng thành và góp

phần ổn định kinh tế, chính trị tại địa phương; thể hiện tốt vai trò của các

ngành chức năng trong việc tham mưu cho chính quyền các cấp liên quan đến

thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn huyện.

Nhằm giúp cho thanh niên định hướng về nghề nghiệp và việc làm ổn định

Ủy ban Nhân dân huyện đã tổ chức các lớp tư vấn việc làm cho thanh niên toàn

huyện, đến nay đã có trên 1.317 thanh niên được tư vấn giới thiệu việc làm, học

nghề và đăng ký đi lao động ở trong tỉnh, ngoài tỉnh và đi xuất khẩu lao động có

thời hạn ở nước ngoài.

2.4.1.3. Chính sách pháp luật trong lĩnh vực vui chơi giải trí, thể dục thể thao

Ủy ban Nhân dân huyện chỉ đạo các xã, thị trấn và các cơ quan chuyên

môn, đoàn thể huyện tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể

thao cấp huyện vào các ngày lễ lớn trong năm gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh

việc "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Duy trì việc tổ

chức các giải thể thao bóng đá, bóng chuyền, Hội diễn Nghệ thuật Quần

chúng, Hội thi Tuyên truyền viên giỏi, Hội thi Ca khúc Cách mạng, Hội thi

Ca khúc Đoàn – Hội v.v...

Vận động xây dựng hơn 10 sân bóng chuyền bằng bê tông ở các thôn

khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng 03 sân khấu lộ thiên

phục vụ các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ cấp cơ sở.

2.4.1.4. Chính sách, pháp luật về chăm sóc sức khỏe

Thực hiện Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg, ngày 28/11/2000 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quóc gia về chăm sóc sức

59

khỏe sinh sản giai đoạn 2001 – 2010, Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg, ngày

22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quóc gia

về dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg,

ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược

quóc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 – 2010, Quyết định số 36/2004/QĐ-

TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược

quóc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn

2020, Ủy ban Nhân dân huyện đã tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về

chăm sóc sức khỏe cho thanh niên đạt những kết quả sau:

Về dinh dưỡng

Cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng cho thanh niên, giải quyết cơ bản tình

trạng thiếu vitamin A, thiếu Iốt và giảm đáng kể tình trạng thiếu dinh dưỡng ở phụ

nữ có thai, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện.

Về dân số và sức khỏe sinh sản

Xu hướng giảm sinh tiếp tục được suy trì và đạt mức sinh thay thế sớm

hơn kế hoạch, tạo tiền đề vũng chắc để sớm ổn định quy mô dân số trên địa

bàn huyện, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

và phát triển bền vững đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

Về phòng, chống HIV/AIDS

Ủy ban Nhân dân huyện huy động sự tham gia của ngành, đoàn thể và

địa phương trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi,

hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp với đặc

điểm văn hóa của địa phương và đặc thù các nhóm đối tượng như phong trào

“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, góp

phần nâng cao nhận thức, thái độ và thực hành phòng chống HIV/AIDS trong

cộng đồng.

60

2.4.1.5. Chính sách, pháp luật trong hôn nhân và gia đình

Chỉ đạo, khuyến khích ngành, đoàn thể và địa phương trang bị, nâng cao

kiến thức về hôn nhân, gia đình, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và

gia đình cho thanh niên, thực hiện chính, sách pháp luật về hôn nhân và gia

đình trong thanh niên.

2.4.1.6. Chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước và xã hội

Tổ chức nâng cao ý thức công dân, chấp hành pháp luật, góp phần xây

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân trong thanh niên.

Khuyến khích thanh niên ứng cử, đề cử vào Hội đồng Nhân dân các cấp

theo quy định của pháp luật, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với

cơ quan tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm, thanh niên tham gia góp

ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và các chính

sách, pháp luật khác

Nhìn chung, công tác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật thanh niên và Nghị định của Chính phủ, các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan đến thanh niên trên địa bàn huyện đã có những tác

động tích cực, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên phát huy sức trẻ,

tính sáng tạo trong lao động, học tập. Qua đó, góp phần xây dựng môi trường

xã hội lành mạnh để thanh niên rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.

Việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên, trong điều kiện

huyện nhà có nhiều thuận lợi đó là: các Cấp uỷ Đảng đã có sự quan tâm lãnh

đạo cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện tốt hơn công tác thanh niên

và chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của

Huyện Ủy đối với công tác thanh niên.

61

2.4.2. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật của

nhà nước đối với thanh niên

Trên cơ sở Luật Thanh niên, Huyện Ủy, Ủy ban Nhân dân huyện đã ban

hành Chương trình hành động số 28-CTr/HU, ngày 10/11/2008 của Ban

Thường vụ Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp

hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Uỷ ban Nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 705/KH-UBND về

khảo sát, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Luật Thanh niên số

53/2005/QH11, ngày 29/11/2005 và Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày

23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh

niên; Quyết định số 1643/QĐ-UBND, ngày 24/9/2012 về việc ban hành

chương trình phát triển thanh niên huyện Đồng Xuân giai đoạn 2012 - 2020

với các mục tiêu chỉ tiêu cụ thể nhằm xây dựng thế hệ thanh niên huyện phát

triển toàn diện, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, trung

thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của cả dân tộc, kiên định lý tưởng

độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, có năng lực, sức khỏe đáp ứng yêu

cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc.

Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước về nghề nghiệp và việc làm đến đông đảo thanh niên với nhiều

hình thức đa dạng. Tiếp tục đầu tư xây dựng, mở rộng các dự án phát triển

kinh tế - xã hội để thu hút thanh niên tham gia; chú trọng đến các dự án ở

vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.

62

Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục chính sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

Qua biểu đồ trên cho thấy công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục chính

sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên qua khảo sát đạt mức “hiệu

quả cao” chiếm tỷ lệ 83,5%, mức “hiệu quả” chiếm tỷ lệ 11,5 %, mức “hiệu

quả thấp” chiếm tỷ lệ 5%.

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức về thanh niên và ý thức về công tác

thanh niên của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn huyện có nhiều

chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền, giáo dục, ý thức chấp hành pháp

luật, nhất là an toàn về giao thông, an ninh trật tự, phòng chống tội phạm về tệ

nạn xã hội trong thanh thiếu niên được các cấp ủy Đảng và chính quyền quan

tâm chỉ đạo giải quyết. Việc tiếp thu tốt những quy định của pháp luật đã định

hướng cho thanh niên hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp, góp phần vào

ổn định trật tự xã hội và tăng thêm tính lành mạnh trong môi trường xã hội tạo

điều kiện phát triển công tác thanh niên tại địa phương.

Xác định tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách

pháp luật liên quan đến thanh niên, các cấp bộ Đoàn trong toàn huyện đã đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên thanh

niên thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

63

Thông qua các hoạt động diễn đàn trao đổi hướng dẫn, sinh hoạt chi Đoàn và

các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; tổ chức quán triệt, học tập các Chỉ thị, Nghị

quyết và Luật Thanh niên; tổ chức tập huấn Đoàn - Hội cơ sở có 120 - 150

cán bộ Đoàn – Hội tham gia/đợt, v.v....

Hàng năm, có trên 3.000 lượt đoàn viên thanh niên nghiên cứu tìm hiểu

Luật Thanh niên và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên thông

qua kênh thông tin của Đoàn chiếm tỷ lệ 97,5 % và kênh của Sở/Phòng Nội

vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên chiếm tỷ lệ 2,5 %.

Thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính

sách, pháp luật của nhà nước đối với thanh niên qua kênh thông tin của Đoàn

Thanh niên, Sở, phòng và kênh thông tin khác

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

2.4.3. Về tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công

tác thanh niên

2.4.3.1. Về tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

công tác thanh niên

64

Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo số 327-TB/TW,

ngày 16/4/2010 về Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác

thanh niên”, Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ

hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội

vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên, vào

ngày 28/6/2011, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1029/QĐ-

UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy

của Sở Nội vụ, trong đó có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh

niên. Chỉ đạo Sở Nội vụ thành lập Phòng Công tác thanh niên (Quyết định số

2200/QĐ-SNV, ngày 01/7/2011 của Sở Nội vụ về việc thành lập Phòng Công

tác Thanh niên) và phân công 03 công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên trách

quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên (Căn cứ Quyết định số

2188/QĐ-UBND, ngày 29/12/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên về

việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở Nội vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh

niên được sáp nhập vào Phòng Xây dựng chính quyền, đổi tên là Phòng Xây

dựng chính quyền và Công tác thanh niên; hiện tại có 02 công chức của Sở

Nội vụ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách quản lý nhà nước về thanh niên và

công tác thanh niên).

Thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày 10/02/2011 của Bộ Nội

vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội

vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên; Công

văn số 1819/UBND-TH, ngày 26/7/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc

triển khai thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ, Ủy ban

Nhân dân huyện bố trí 01 chuyên viên thuộc biên chế phòng Nội vụ phụ trách

quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện.

65

Việc tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác

thanh niên từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện đạt mức “đồng

bộ” chiếm tỷ lệ 83,5 %, mức “hiệu quả cao” chiếm tỷ lệ 16,5 %. Thể hiện

thông qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát về tổ chức bộ máy thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

2.4.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công

tác thanh niên

Cán bộ có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ

chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay

thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ cán

bộ trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục

tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các

cơ quan nhà nước với nhau và với người dân. Để xây dựng được đội ngũ cán

bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có

66

tính chuyên nghiệp, trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các

khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình

thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.

Do vậy, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây

dựng đội ngũ cán bộ là một nhiệm vụ quan trọng, tập trung trang bị những

kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ; trong đó, cung cấp

những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực

thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh

thần trách nhiệm của người cán bộ.

Thực hiện Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND, ngày 16/7/2010 của Hội

đồng Nhân dân tỉnh, Quyết định số 1109/2010/QĐ-UBND, ngày 10/8/2010

của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định về chính sách

thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã và Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND,

ngày 25/7/2014 về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở Ủy ban Nhân

dân cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với hợp

tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đến nay đã thu hút 31 sinh viên

có trình độ cao đẳng, đại học về công tác ở 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện

Đồng Xuân trong đó bố trí 03 trí thức trẻ làm phó Chủ tịch ở 03 xã (xã Xuân

Quang 1, xã Đa lộc, xã Xuân Long). Đồng thời đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh

xét tuyển dụng 02 sinh viên có trình độ đại học loại giỏi và thạc sĩ về công tác

ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện. Tạo điều kiện để

cán bộ, công chức đi học các lớp sau đại học. Huyện ủy Đồng Xuân đã đưa

vào diện quy hoạch Ban chấp hành Huyện ủy trên 40 đồng chí có độ tuổi dưới

35 và đưa vào quy hoạch đào tạo trình độ lý luận chính trị trung cấp, cao cấp

42 công chức.

Thực hiện Công văn số 269/CV-XDCQ&CTTN, ngày 24/4/2015 của Sở

Nội vụ tỉnh Phú Yên, Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân đã ban hành Công

67

văn số 325/UBND, ngày 11/5/2015 của Ủy ban Nhân dân huyện về việc tổ

chức cho 07 đội viên trí thức trẻ Đề án 500 đi thực tế để tập sự tại xã, đối với

các đội viên Đề án 500 đã trúng tuyển, đồng thời đề nghị Ủy ban Nhân dân

các xã tạo điều kiện thuận lợi để đội viên làm việc theo các chức danh : Tài

chính – kế toán : 02 đội viên; Địa chính – xây dựng : 05 đội viên. Đội viên Đề

án 500 được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ, công chức cấp xã quy

định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 và Nghị định số

29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4//2013 của Chính phủ; Thông tư số 68/2014/TT-

BTC, ngày 21/5/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh

phí thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã

tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020. Đội viên Đề

án 500 được hưởng chính sách như cán bộ công chức công tác ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định số 116/NĐ-CP,

ngày 24/12/2010 của Chính phủ. Được tham gia đóng và hưởng chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Pháp luật.

Được thanh toán tiền công tác phí theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Được

hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác do địa phương quy định. Tính đến

năm 2016, giới thiệu Đảng tổ chức bồi dưỡng và kết nạp mới 04 Đảng viên

trong tổng số 07 Đội viên Đề án 500.

Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ

năng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

Đoàn và công tác quản lý nhà nước về thanh niên theo Quyết định số

1923/QĐ-BNV, ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề

án “Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên

đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các ngành giai

đoạn 2011-2015”.

68

Kết quả khảo sát cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ

cán bộ làm công tác thanh niên đạt mức “tốt” chiếm tỷ lệ 94,5%, mức

“thường xuyên’ chiếm tỷ lệ 5,5 %. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội

ngũ cán bộ làm công tác thanh niên được cấp huyện chỉ đạo, cấp xã, thị trấn

trên địa bàn huyện quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện làm công tác

thanh niên được tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông

qua các lớp tập huấn có liên quan do cấp huyện tổ chức. Kể từ năm 2013 đến

thời điểm khảo sát, Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên chưa tổ chức Hội nghị tập huấn

Quản lý nhà nước về thanh niên. Thể hiện thông qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.6. Kết quả khảo sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng

đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

Từ đây, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực hiện

nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ở cơ sở có nhiều chuyển

biến tích cực.

Cán bộ làm công tác thanh niên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động và sáng tạo; tích cực thực hiện đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và

69

năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên ngày

càng được nâng cao, thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên có nhiều đóng góp quan trọng trong

việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thanh niên, công tác

thanh niên tại địa phương. Thể hiện thông qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.7. Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo

đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

Biểu đồ khảo sát về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ

cán bộ làm công tác thanh niên cho thấy 100% lãnh đạo, người dân, đoàn viên

thanh niên hài lòng về trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ cũng

như phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác thanh niên tại địa phương.

2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong

việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

Ủy ban Nhân dân huyện đã hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật

về thanh niên cho các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân

70

huyện trong việc phối hợp tổ chức, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

thanh niên căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Đồng thời, lấy kết quả kiểm

tra làm căn cứ đánh giá thực trạng và có biện pháp xử lý, chỉ đạo, định hướng

công tác phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh

niên của các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và Đoàn

Thanh niên cùng cấp.

Tăng cường chỉ đạo việc thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và phản

biện xã hội của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đối với việc

xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên và

định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng/năm, kiểm tra, giám sát theo chuyên đề

công tác thanh niên; nắm bắt, phản ánh và định hướng tư tưởng và dự luận xã

hội trong thanh niên. Đoàn Thanh niên huyện tham mưu Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam huyện, phối hợp hội đoàn thể huyện trong việc xây dựng kế

hoạch và thành lập Tổ giám sát phản biện xã hội định kỳ 06 tháng và cuối

năm tổ chức về các cơ sở, các địa phương có xảy ra các vụ việc nổi cộm, các

vụ việc liên quan về an ninh trật tự để nắm bắt thông tin, phản ánh kịp thời

cho Thường trực Huyện Ủy, lãnh đạo Ủy ban Nhân dân huyện có hướng chỉ

đạo xử lý, đồng thời tổ chức giải thích cho bà con hiểu về những nội dung bà

con thắc mắc, tuyên truyền cho bà con thực hiện tốt theo đường lối chủ

trương, chính sách của đảng và Nhà nước.

Triển khai thực hiện đúng quy định Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-

BLĐTBXH-BNV-BTC, ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và

Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh

niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định

số 40/2011/QĐ-TTg, ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Không có

vướng mắc, sai phạm.

71

Phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật

về thanh niên và công tác thanh niên; giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực

hiện các cơ chế, chính sách về tạo cơ hội và điều kiện cho thanh niên học tập,

giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống ở địa phương; giải

quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp

luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.

Kết quả khảo sát công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo

và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và

công tác thanh niên thông qua 200 đối tượng khảo sát đạt mức ”thường

xuyên” chiếm tỷ lệ 68 %, mức ”đúng quy định” chiếm tỷ lệ 18,5 %, mức

”công khai”chiếm tỷ lệ 13,5 %.

Đến nay, trên địa bàn huyện Đồng Xuân, không xảy ra tình trạng khiếu

nại, tố cáo vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên

và công tác thanh niên.Thông qua biểu đồ sau;

Biểu đồ 2.8. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại

tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh

niên và công tác thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

72

2.4.5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo thông tin thuộc lĩnh vực

quản lý nhà nước về thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách,

pháp luật về thanh niên

Ủy ban Nhân dân huyện đã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo

cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà

nước về thanh niên đúng thời gian, nội dung yêu cầu, đảm bảo chất lượng.

Những khó khăn vướng mắc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên

cũng đã được Ủy ban Nhân dân huyện tổng hợp và có sự chỉ đạo giải quyết

kịp thời thông qua việc lồng ghép tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện

chính sách, pháp luật về thanh niên.

Duy trì có hiệu quả công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách,

pháp luật về thanh niên theo quý, năm, giai đoạn nhằm kịp thời biểu dương,

khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động quản

lý nhà nước về công tác thanh niên, giới thiệu và nhân rộng các mô hình mới,

tiêu biểu. Đồng thời, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và đề

xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho thanh niên.

Chỉ đạo Đài Phát thanh – Truyền hình, Đoàn Thanh niên huyện thường

xuyên đăng tải các thông tin, kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh

niên qua các kênh thông tin của địa phương, đoàn thể, qua trang thông tin điện tử,

chuyên mục, phát thanh truyền thông đại chúng.

Qua khảo sát, 200 đối tượng tham gia khảo sát đánh giá công tác thông

tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên và sơ kết, tổng kết

việc thực hiện chính sách pháp luật về thanh niên đạt mức “kịp thời” đạt 65 %

và mức “thường xuyên” 35 %. Thông qua biểu đồ sau:

73

Biểu đồ 2.9. Kết quả khảo sát về công tác thông tin thuộc lĩnh vực quản

lý nhà nước về công tác thanh niên; sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách

pháp luật về thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

2.4.6. Đầu tư nguồn lực cho chiến lược phát triển thanh niên

Ủy ban Nhân dân huyện quan tâm, sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm

cho phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội cho

phát triển thanh niên. Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng

bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh vực như khoa

học, công nghệ, chính sách công, các vùng đồng bào dân tộc thiếu số, vùng

khó khăn.

Huy động và đầu tư xây dựng công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng,

sân thể thao (bóng đá, bóng chuyền, sân đa năng...) cho thanh niên tại các xã,

thị trấn và trường học trên địa bàn huyện.

74

Kết quả khảo sát cho thấy 200 đối tượng tham gia khảo sát đánh giá

nguồn lực chiến lược phát triển thanh niên đạt mức “có” là 100 %. Thông qua

biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.10. Kết quả khảo sát về nguồn lực cho chiến lược phát triển

thanh niên

(Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 9 năm 2017)

2.4.7. Quản lý hoạt động quốc tế về công tác thanh niên

Ủy ban Nhân dân huyện chỉ đạo Đoàn Thanh niên cấp huyện tham mưu

công tác bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối

ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển,

đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội. Đồng thời, tạo điều

kiện cho Đoàn Thanh niên cấp huyện tổ chức và tham gia có hiệu quả công

tác quốc tế thanh niên, chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền vận động

thanh niên là con em quê hương Đồng Xuân đang du học, tu nghiệp sinh, xuất

khẩu lao động, sinh sống ở nước ngoài (Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,

Israel, Malaysia, ...) hướng về xây dựng đất nước, quê hương.

75

Đồng thời, cần tranh thủ và tạo các điều kiện thuận lợi huy động các

nguồn lực của các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho phát triển thanh niên và công tác

thanh niên trên địa bàn huyện.

2.5. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên

trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

2.5.1 Kết quả đạt được

Thứ nhất, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, gia đình, nhà

trường và xã hội đối với thanh niên, công tác thanh niên có nhiều chuyển biến

tích cực. Các cấp ủy Đảng quan tâm, lãnh đạo, định hướng công tác đào tạo,

bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, tạo cơ chế, chính sách đối với cán bộ,

công chức trẻ; công tác thanh niên trở thành một nội dung quan trọng trong

các nghị quyết, chương trình công tác hàng năm của các cấp ủy Đảng, chính

quyền các cấp.

Thứ hai, công tác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật thanh niên và Nghị định của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật

có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn huyện đã có

những tác động tích cực, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên phát

huy sức trẻ, tính sáng tạo trong lao động, học tập. Qua đó, góp phần xây dựng môi

trường xã hội lành mạnh để thanh niên rèn luyện, phấn đấu và trưởng thành.

Thứ ba, công tác tuyên truyền, giáo dục, ý thức chấp hành pháp luật,

nhất là an toàn về giao thông, an ninh trật tự, phòng chống tội phạm về tệ nạn

xã hội trong thanh thiếu niên được các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm

chỉ đạo giải quyết.

Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công

tác thanh niên được cấp huyện chỉ đạo, cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện

quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác thanh niên được tham gia

học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp tập huấn có liên

76

quan do cấp huyện, tỉnh tổ chức. Cán bộ làm công tác thanh niên có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động và sáng

tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước, thích nghi với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

hội nhập quốc tế, có nhiều đóng góp quan trọng trong việc thực hiện các chương

trình, đề án, kế hoạch phát triển thanh niên, công tác thanh niên tại địa phương.

Thứ năm, thường xuyên kiểm tra, kịp thời chỉ đạo, định hướng công tác

phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên của

các phòng, ban, cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và Đoàn Thanh

niên cùng cấp.

Thứ sáu, ưu tiên ngân sách nhà nước để đào tạo phát triển trí thức trẻ và

đầu tư xây dựng công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng, sân thể thao cho

thanh niên trên địa bàn huyện.

2.5.2. Hạn chế

Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên chưa rõ nét,

nhiệm vụ của địa phương quản lý nhà nước về công tác thanh niên chưa được

phân định rõ ràng dẫn đến tình trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện

chiến lược, chương trình phát triển thanh niên còn “khoán trắng” cho tổ chức

Đoàn – Hội cùng cấp.

Thứ hai, một số địa phương phân công cán bộ làm công tác thanh niên

chưa hợp lý, chưa “đúng người, đúng việc”, cán bộ làm công tác thanh niên là

đội viên Đề án 500, cán bộ kiêm nhiệm nhiều công tác chuyên môn khác như:

văn phòng - thống kê, văn hóa – xã hội, tài chính – kế toán cán bộ ...dẫn đến

tình trạng cán bộ làm công tác thanh niên chưa phát huy hết vai trò, trách

nhiệm của mình trong công tác tham mưu, xây dựng tổ chức thực hiện chiến

lược phát triển thanh niên, chính sách đối với thanh niên tại địa phương.

77

Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách đối với

thanh niên còn gặp nhiều khó khăn, chưa có mô hình mới hiệu quả; đội ngũ

báo cáo viên, tuyên tuyền viên chính sách, pháp luật còn hạn chế về năng lực;

chưa phát huy được hết tiềm năng của các thiết chế giáo dục của Đoàn hoặc

có quan tâm tạo điều kiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ.

Công tác tư vấn, trợ giúp pháp lý cho thanh niên không đáp ứng đủ so với nhu

cầu của thanh niên.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế và bài học kinh nghiệm

2.5.3.1. Nguyên nhân

Huyện Đồng Xuân là một trong ba huyện miền núi của tỉnh Phú Yên có

đông đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo cùng sinh sống; mặt bằng dân

trí còn ở mức trung bình.; một bộ phận thanh niên trình độ học vấn còn thấp,

trong đó thanh niên là người đồng bào dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo hết

bậc Tiểu học, Trung học cơ sở thiếu lý tưởng, hoài bão, giảm sút niềm tin,

thiếu ý thức rèn luyện, dễ bị các thế lực thù địch, âm mưu chống phá Đảng và

Nhà nước lôi kéo, dụ dỗ, kích động,.

Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội của huyện còn gặp nhiều khó

khăn do thường xuyên chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như : hạn hán,

ngập lụt cục bộ, lũ cuốn; cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng như cầu địa phương;

nguồn lực xã hội hóa, ngân sách đầu tư chương trình phát triển thanh niên còn

hạn chế. Đặc biệt, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên

chưa bắt kịp với nhu cầu phát triển chung của xã hội, của thanh niên.

Hiện nay, vẫn còn một số ngành, hội đoàn thể và một số địa phương chưa

nhận thức đầy về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của thanh niên và công tác thanh

niên chưa đầy đủ, nên nhiều mặt còn "khoán trắng" cho tổ chức Đoàn Thanh niên

và cán bộ làm công tác thanh niên cùng cấp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ làm

công tác thanh niên còn ‘kiêm nhiệm” công tác chuyên môn, thường luân chuyển,

78

chưa mạnh dạn tham mưu, xây dựng tổ chức thực thiện chiến lược phát triển

thanh niên, chính sách đối với thanh niên tại địa phương.

Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên chính sách, pháp luật cho thanh niên

chưa phát huy hết vai trò, năng lực tham gia Hội đồng phổ biến giáo dục pháp

luật; công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật của thanh niên còn

mang tính hình thức, công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật còn

gắn liền với công tác tuyên truyền, giáo dục của Đoàn Thanh niên.

2.5.3.2. Bài học kinh nghiệm

Một là, thường xuyên tạo môi trường cho thanh niên rèn luyện, trưởng

thành; khơi dậy và bồi dưỡng truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc,

tính xung kích cách mạng, tinh thần xung phong tình nguyện, sẵn sàng hy

sinh của thanh niên; chăm lo giáo dục đạo đức, lối sống, lịch sử của dân tộc,

truyền thống cách mạng của Đảng cho thanh niên; phải hiểu được đặc điểm

tâm lý, đánh giá đúng và đặt niềm tin vào sức mạnh to lớn của thanh niên để

phát huy vai trò, vị trí của thanh niên trong mọi thời kỳ cách mạng.

Hai là, các cấp ủy Đảng phải có nội dung, chương trình hành động về

công tác thanh niên; kịp thời kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá tình hình

thanh niên, phát hiện những diễn biến mới trong thanh niên để có chủ trương,

biện pháp lãnh đạo phù hợp. Thường xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng tổ

chức Đoàn vững mạnh và đội ngũ cán bộ Đoàn ngang tầm nhiệm vụ; có chính

sách đào tạo, sử dụng cán bộ trẻ.

Ba làm, Nhà nước không ngừng hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách

bồi dưỡng và phát huy thanh niên; tạo môi trường thuận lợi để thanh niên rèn

luyện và phát triển; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo công ăn việc làm,

tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên; định hướng và quản lý tốt

để có một xã hội lành mạnh, an toàn cho thanh niên phấn đấu và trưởng

79

thành. Kịp thời động viên, biểu dương các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng

góp tích cực trong công tác thanh niên.

Bốn là, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phải không ngừng đổi

mới nội dung và phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù

hợp với trình độ, nhu cầu, nguyện vọng của từng đối tượng thanh niên; tạo

môi trường hấp dẫn, khơi dậy được sức mạnh, lòng nhiệt tình, tinh thần tình

nguyện, sẵn sàng xả thân vì đất nước của thanh niên; cổ vũ thanh niên vươn

lên lập thân, lập nghiệp, xung kích tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tích

cực, chủ động tham mưu cho Đảng, phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể trong công tác thanh niên.

Năm là, truyền thống quê hương, đất nước, dòng họ, gia đình, môi

trường xã hội, nền tảng tri thức, giáo dục trong nhà trường, tấm gương sáng

của thế hệ cha anh, của thầy giáo, cô giáo là yếu tố hết sức quan trọng, góp

phần giáo dục, bồi dưỡng, phát triển thanh niên.

Tiểu kết chương 2

Thanh niên là lực lượng đông đảo chiếm số đông trong lực lượng dân số

của huyện Đồng Xuân. Cơ cấu thành phần thanh niên đa dạng và có nét đặc

thù. Với điều kiện kinh tế, xã hội, bản sắc con người mảnh đất Đồng Xuân

“Hạt giống đỏ”, thanh niên huyện Đồng Xuân có nhiều thuận lợi và cũng

không ít khó khăn trong hoạt động, học tập, phấn đấu, trưởng thành.

Trong những năm qua, công tác thanh niên trên địa bàn huyện luôn nhận

được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng, các cơ quan, ban

ngành, địa phương; mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên được mở rộng, số

thanh niên trở thành đoàn viên, đảng viên ngày càng tăng. Đại bộ phận thanh

niên huyện Đồng Xuân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà

nước, có tinh thần cách mạng, cần cù lao động, mong muốn được tiếp cận các

80

nguồn vốn vay lập nghiệp, tích cực tham gia vào công cuộc đổi mới, xây

dựng quê hương, đất nước.

Mặt khác, huyện Đồng Xuân là một huyện miền núi, tình hình kinh tế -

xã hội còn gặp nhiều khó khăn, kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển thanh

niên còn hạn chế, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên

chưa đáp ứng so với yêu cầu đặt ra, chất lượng đào tạo chưa bắt kịp với nhu

cầu phát triển chung của xã hội. Bên cạnh đó một số Cấp ủy Đảng, cơ quan,

đơn vị chưa nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của thanh niên và

công tác thanh niên chưa đầy đủ, nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa được

quan tâm đúng mức, nhiều mặt còn "khoán trắng" cho tổ chức Đoàn Thanh

niên và bộ phận quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Vì vậy cần có thêm

nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về

công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân đi vào nền nếp, hiệu quả

trong thời gian tới.

81

Chương 3:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh niên của Ủy ban

Nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

Thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020

được phê duyệt tại Quyết định số 874/QĐ-UBND, ngày 21/6/2012 với mục

tiêu: tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Phú Yên giàu lòng yêu nước, tự hào

dân tộc, phát huy truyền thống cách mạng của cha ông, kiên định lý tưởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp

luật, có lối sống lành mạnh, làm việc vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong

hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong

lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước. Cổ vũ thanh niên

nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công

nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú

trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của

Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh", góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, xây dựng tỉnh Phú Yên đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công

nghiệp; Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 02/3/2016 của Ủy ban Nhân dân

tỉnh Phú Yên về việc tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển thanh niên

Huyện Đồng Xuân giai đoạn 2016 - 2020; Huyện ủy Đồng Xuân đã ban hành

Chương trình hành động số 28-CTr/HU, ngày 10/11/2008 về thực hiện Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

82

Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân ban hành Quyết định số 1643/QĐ-

UBND, ngày 24/9/2012 về Chương trình phát triển Thanh niên huyện Đồng

Xuân đến năm 2020. Cụ thể:

3.1.1. Mục tiêu chung

Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Đồng Xuân giàu lòng yêu nước, tự

hào dân tộc, phát huy truyền thống cách mạng của cha ông, kiên định lý tưởng

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành

pháp luật, có lối sống lành mạnh, làm việc vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh

trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công

nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước. Cổ

vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ

khoa học - công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành lớp

thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp

cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước

mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng huyện Đồng Xuân phát triển vững mạnh.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2020, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh

niên thể hiện thông qua các mục tiêu cụ thể sau:

100% thanh niên học sinh, lực lượng vũ trang, công chức, viên chức,

80% thanh niên khối dân cư và 100% cán bộ Đoàn, đoàn viên thanh niên tiếp

tục học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách và lời dạy

của Bác Hồ đối với thanh niên; 100% cán bộ, đoàn viên và 80% thanh niên

được học tập, nghiên cứu về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của nhà nước.

90% cán bộ Đoàn chủ chốt cấp cơ sở (chi Đoàn) có trình độ lý luận

chính trị phổ thông, 80% cán bộ Đoàn cấp xã, thị trấn có trình độ lý luận

83

chính trị trung cấp trở lên, 60% cán bộ Đoàn cấp xã và huyện có trình độ cao

cấp lý luận chính trị.

Hằng năm, 100% thanh niên trúng tuyển nghĩa vụ quân sự đều hăng hái

lên đường nhập ngũ, không có tình trạng chống lệnh nhập ngũ; 85% đội thanh

niên xung kích an ninh ở cơ sở hoạt động hiệu quả trong công tác đảm bảo an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Phấn đấu 100% thanh niên là học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên

và hướng nghiệp; trung học phổ thông của huyện thực hiện tốt chương trình

giáo dục quốc phòng.

Phấn đấu 100% thanh niên học sinh trong các trường phổ thông trung

học được phổ cập tin học (cả khu vực đô thị, khu vực nông thôn), có 100%

cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên ở các tổ chức Đảng,

Nhà nước, đoàn thể các cấp trong huyện được phổ cập tin học và hàng năm

đều được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.

Xây dựng Nhà thiếu nhi hoặc Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu nhi để

đảm bảo điều kiện và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của thanh thiếu nhi; 100%

xã, thị trấn trên địa bàn huyện có sân bãi vui chơi, tập luyện thể dục thể thao.

Mỗi cơ sở Đoàn trên địa bàn dân cư là một tổ tư vấn nghề cho thanh

niên. Hàng năm có từ 200 đến 250 thanh niên được học nghề ngắn hạn và

trong nhiệm kỳ có từ 1000 đến 1200 thanh niên nông thôn được đi lao động ở

trong tỉnh, ngoài tỉnh và đi xuất khẩu ở nước ngoài. Bảo đảm 100% thanh

niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến

các quy định pháp luật Việt Nam và của nước sở tại.

100% thanh niên khu vực đô thị, khu vực nông thôn có hiểu biết về

HIV/AIDS và 70 - 80% thanh niên có nhận thức và hành vi tích cực đối với

công tác phòng, chống AIDS; có ít nhất 90% thanh niên được trang bị kỹ

năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình

84

hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ

năng làm cha, mẹ cho thanh niên đến tuổi kết hôn.

Phấn đấu cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng cao các chỉ

số thể lực của thanh niên huyện như cân nặng, chiều cao tương đương với

mức bình quân chung của thanh niên cả tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói

chung vào năm 2020.

100% Đoàn cấp xã trở lên thành lập và phát huy có hiệu quả các đội hình

báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đoàn.

Xây dựng ít nhất 02 công trình, phần việc thanh niên có giá trị.

Xây dựng 02 nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách, gia đình có

hoàn cảnh khó khăn.

Tập hợp 60% thanh niên vào tổ chức Đoàn - Hội; Kết nạp từ 4.500 đến

5.000 đoàn viên mới.

Củng cố, kiện toàn và đầu tư hướng dẫn đối với các tổ chức, cơ sở Đoàn

trung bình; đảm bảo 95% cơ sở Đoàn đạt khá, vững mạnh.

Giới thiệu cho Đảng từ 900 - 920 đoàn viên ưu tú tham gia học lớp nhận

thức về Đảng và phấn đấu đến năm 2020 giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp từ

350 - 400 đoàn viên ưu tú đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam.

100% Đoàn xã, thị trấn thành lập được tổ tiết kiệm, vay vốn trong thanh

niên; đạt chỉ tiêu doanh số vốn vay cho thanh niên trong các Tổ vay vốn và

tiết kiệm tối thiểu 80 triệu đồng/đơn vị/năm.

100% đoàn cơ sở xã tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới,

có kế hoạch đảm nhận và thực hiện các tiêu chí xây dựng “Nông thôn mới”;

các cơ sở Đoàn khác thực hiện ít nhất 01 việc làm thiết thực tham gia xây

dựng “Nông thôn mới”.

85

3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công tác

thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

3.2.1. Tăng cường tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thanh niên,

chính sách đối với thanh niên

Mục đích tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối

sống, ý thức chấp hành pháp luật đối với thanh niên; chăm lo, bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của thanh niên, tạo môi trường xã hội và điều kiện thuận lợi cho

thanh niên được học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; xây dựng thế

hệ thanh niên Đồng Xuân giàu lòng yêu quê hương, đất nước, kiên định lý

tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức

chấp hành pháp luật, vì cộng đồng; nêu cao tinh thần xung kích, sáng tạo

của tuổi trẻ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương; đẩy mạnh thực hiện công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng quê hương Đồng Xuân giàu đẹp, văn

minh. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị của huyện trong việc chăm

lo, giáo dục cho thanh niên. Phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong

việc tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên

huyện Đồng Xuân giai đoạn 2016 – 2020. Cụ thể:

Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho

thanh niên, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở các lớp tập huấn trang

bị các kỹ năng sống cho thanh niên như: Tuyên truyền Luật thanh niên, Luật

Nghĩa vụ quân sự, Luật Giao thông, Luật Hôn nhân và gia đình…; tuyên

truyền về các hoạt động phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh

thiếu niên; tổ chức triển khai thực hiện văn hoá giao thông, trang bị những kỹ

năng sống lành mạnh, lối sống văn minh lịch sự trong thanh niên.

Thứ hai, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản

chỉ đạo về công tác thanh niên như: Luật Thanh niên; các đề án nâng cao hiệu

86

quả trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục nâng cao trình độ học

vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; các đề án hỗ trợ đào tạo

nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên; các đề án về vay vốn phát triển

kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo cho thanh niên; các đề án về cải thiện và

chăm sóc sức khỏe cho thanh niên, trong đó ưu tiên cho việc chăm sóc sức

khỏe sinh sản vị thành niên, phòng tránh các bệnh dịch do môi trường và các

bệnh dịch xã hội; tăng cường công tác mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp các

tầng lớp thanh niên, trong đó chú trọng thanh niên khu vực nông thôn, thanh

niên dân tộc, tôn giáo; các hoạt động tình nguyện của thanh niên, trong đó ưu

tiên cho các hoạt động tình nguyện của đội ngũ tri thức trẻ; đầu tư thích đáng

cho việc xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, tăng cường các

thiết chế văn hóa để phục vụ cho các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh

cho thanh thiếu niên.

Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trường học,

các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, cung cấp thông tin thị

trường lao động; nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm; tăng cường

các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên có

nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm phù

hợp, nâng cao thu nhập.

Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo nghề để nâng cao trình độ

chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động

cho thanh niên, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao;

ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất ngũ,

nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật.

Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến học, đẩy mạnh phong

trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, gắn với việc tham gia đổi mới phương pháp

dạy và học trong lực lượng giáo viên; các hoạt động ngoại khóa, học tập ngoài

87

trời, hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm được đầu tư, duy trì và phát triển

mới. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi

cử, bệnh thành tích trong giáo dục” và thực hiện tốt phong trào xây dựng

“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Tiếp tục thực hiện chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và

trọng dụng tài năng trẻ; các chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học

đến công tác tại các xã, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nghiên

cứu xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ

thực tiễn ở cơ sở, ở trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh và vai trò xung kích tình nguyện của thanh niên thực hiện

nhiệm vụ kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và nghiên cứu khoa học phục

vụ sản xuất trong thanh niên. Tiếp tục phát động sâu rộng phong trào “Sáng

tạo trẻ” trong thanh thiếu nhi, với phương châm “Mỗi đoàn viên, thanh niên là

một ý tưởng sáng tạo, mỗi chi đoàn là một hộp thư sáng kiến, mỗi cơ sở Đoàn

là một vườn ươm sáng tạo”, tổ chức tốt các cuộc thi mang tính kinh tế thiết

thực, khả thi, lựa chọn và tạo điều kiện để các ý tưởng kinh doanh được áp

dụng vào thực tế.

Nâng cao chất lượng dạy và học tin học, ngoại ngữ trong nhà trường cả ở

khu vực đô thị, khu vực nông thôn và xây dựng, phát triển các câu lạc bộ Tin

học - Ngoại ngữ trong các trường trung học phổ thông.

Nâng trình độ học vấn cho thanh niên, tập trung xóa mù chữ và chống tái

mù trong lứa tuổi thanh niên. Tăng tỷ lệ lao động trẻ được đào tạo có trình độ,

chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, nâng cao tỷ

lệ cán bộ trẻ có trình độ cao trong đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ

quản lý, lãnh đạo.

88

Tiếp thu chủ động sự đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương

pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học nhằm chuẩn bị để từ sau năm 2015

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa

giáo dục, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Chú trọng nâng

cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn.

Nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm; phát huy

tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc học nghề, tiếp cận các thông

tin và tìm kiếm việc làm.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Đồng Xuân, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”.

Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên;

khuyến khích cho thanh niên học và phát triển ngành nghề truyền thống, giải

quyết việc làm tại chỗ ở vùng nông thôn.

Quan tâm và thực hiện tốt các chính sách đưa lao động đi làm việc ở

nước ngoài, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thanh niên. Tổ chức các hoạt

động tư vấn việc làm, thông tin nhu cầu lao động trẻ tại các khu công nghiệp

trong tỉnh, cũng như các tỉnh, thành phố khác trong nước. Xây dựng cơ cấu

ngành nghề, cơ cấu thanh niên phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng, an sinh xã hội,

trợ giúp kiến thức, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, đặc biệt chú trọng khu vực

nông thôn, vùng sâu, vùng xa; cơ chế chăm lo, hỗ trợ thanh niên lao động

chân tay học tập nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,

học ngoại ngữ, tin học... để đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng tốt hơn.

Tổ chức các chương trình tập huấn chuyên đề phát triển kinh tế hợp tác

xã, kinh tế thương mại, dịch vụ, khai thác các dự án chuyển giao kiến thức

kinh doanh cho thanh niên có ý chí, hoài bão làm giàu chính đáng. Nhân rộng

các mô hình làm kinh tế hiệu quả, các điển hình sản xuất kinh doanh giỏi,

89

tăng cường các diễn đàn đối thoại với lãnh đạo huyện, các cơ quan, ban,

ngành, các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm làm ăn, ý tưởng kinh doanh trong

thanh niên.

Thứ ba, tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo với

thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những thắc mắc, kịp

thời tháo gỡ những khó khăn cho thanh niên.

Thứ tư, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và

giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức Đoàn Thanh niên thực hiện có

hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên. Phát huy vai trò của đoàn viên,

thanh niên xung kích đóng góp tích cực vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của huyện.

Thứ năm, tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đoàn Thanh niên

với chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân

các cấp nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục

cho thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.

3.2.2. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách,

pháp luật của nhà nước đối với thanh niên

Thứ nhất, nâng cao năng lực của đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên

thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp

luật của nhà nước đối với thanh niên phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của các

đội ngũ tuyền truyền viên, báo cáo viên pháp luật. Với tư cách là người thực

hiện sự tác động đến các đối tượng thanh niên, đội ngũ tuyên truyền viên, báo

cáo viên pháp luật phải là người có ý thức tôn trọng và tự giác xử sự theo

pháp luật, nắm vững các quy định pháp luật, các mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ,

tình hình của đất nước, địa phương, tình hình của từng đối tượng thanh niên

địa phương từ đó xây dựng, tham mưu chương trình hành động của cấp,

90

ngành mình, có phương pháp truyền tải thông tin pháp luật phù hợp với với

đối tượng, hoàn cảnh, điều kiện cho phép để phổ biến, giáo dục pháp luật cho

thanh niên. Đồng thời, cần tiến hành rà soát, đành giá chất lượng, hiệu quả

hoạt động của tuyên truyền viên, báo cáo viên pháp luật; mở rộng, lựa chọn,

phân công cán bộ có am hiểu, đủ năng lực đảm nhận công tác; đổi mới, kiện

toàn tổ chức làm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng đảm bảo

số lượng, hiệu quả.

Thứ hai, xây dựng nội dung và áp dụng linh hoạt, hài hòa các hình thức

phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với thanh niên.

Lựa chọn những nội dung cơ bản, tối thiểu mang tính cấp thiết, đang trở

thanh vấn đề bức xúc của xã hội theo hướng cung cấp các kiến thức, rèn luyện

kỹ năng tùy theo từng đối tượng. Nôi dung phô biến, giáo dục pháp luật đối

với thanh niên nói chung bao gồm các thông tin về pháp luật (bao gồm cả

kiến thức pháp luật cơ bản và văn bản pháp luật có liên quan đến thanh niên);

các thông tin về việc thực hiện pháp luật (về tình hình vi phạm pháp luật, về

việc điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật đối với thanh niên); các thông tin về

kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học về thực hiện, áp dụng pháp luật, về vị

trí, tác động của từng văn bản pháp luật đối với đời sống kinh tế - xã hội, đối

với thanh niên; các thông tin hướng dẫn kỹ năng thực hiện pháp luật và áp

dụng pháp luật cụ thể (quyền, nghĩa vụ pháp luật, các quy trình, thủ tục để

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với thanh niên). Trong đó, tập trung phổ

biến sâu rộng trong đoàn viên, thanh niên các quy định của pháp luật gắn trực

tiếp với đời sống, sinh hoạt, học tập của đoàn viên, thanh niên như : Luật

Hình sự, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Giao thông đường bộ, Luật Thanh

niên, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Bảo vệ môi trường, các nội dung pháp luật

về phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội theo từng đối tượng cụ thể như:

91

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên học sinh, sinh viên: tập trung

tuyên truyền Luật Giáo dục, Luật Hôn nhân và gia đình; pháp luật về phòng

chống tội phạm và tệ nạn xã hội,...

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên lực lượng vũ trang: tập trung

tuyên truyền Luật Công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Quốc

phòng, Luật An ninh quốc gia, các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân

tộc, tôn giáo...; Giáo dục ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thi

hành công vụ, nhất là trong việc tiếp xúc, giải quyết các công việc của dân.

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên đô thị: phổ biến Pháp lệnh xử

lý vi phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội,

Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Lao động, Luật Giao thông đường bộ, Luật

Thanh niên, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Bảo vệ môi trường,...

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên nông thôn: phổ biến, giáo dục

pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật

Hình sự, Luật Dân sự, Luật Thanh niên, Luật Nghĩa vụ quân sự,...

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên vùng sâu vùng xa, vùng dân

tộc thiểu số: phổ biến các quy định về chính sách ưu tiên pháp triển kinh tế -

văn hóa – xã hội, xóa đói giảm nghèo; xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, mê tín dị

đoan; bảo vệ và phát triển rừng, các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân

tộc, tôn giáo, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình,...

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên là phụ nữ: chú trọng tuyên

truyền các văn bản về bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình, kiến

thức về bảo vệ giới, bảo vệ hôn nhân và gia đình, bảo vệ trước các nguy cơ

xâm phạm danh dự, nhân phẩm,...

Đối với đối tượng là đoàn viên, thanh niên công chức, viên chức, lao

động: tập trung tuyên truyền Luật Công chức, Luật Thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, Luật Bảo hiểm, Luật Lao động, Luật Công đoàn, ...

92

Đối tượng thanh niên đặc thù, thanh niên chậm tiến, tái hòa nhập cộng

đồng sau thời gian áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm của pháp luật: cần

phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên, chính quyền địa phương, gia

đình, dòng họ, nhà trường và xã hội trong việc định hướng, giáo dục, ngăn

chặn các biểu hiện vi phạm pháp luật của thanh niên. Tổ chức các họat động

hướng dẫn các đối tượng thanh niên chậm tiến, thanh niên mãn hạn tù, thanh

niên sau cai nghiện ma túy .... khắc phục hậu quả vi phạm pháp luật, sớm

hoàn lương; Hỗ trợ, tạo điều kiện giúp họ ổn định kinh tế, tái hòa nhập cộng

đồng. Tiếp tục phổ biến, giáo dục pháp luật để thanh niên không tái vi phạm

pháp luật. Động viên họ trở thành công tác viên, tuyền truyền viên tham gia

phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương, nơi cư trú.

Đồng thời, kết hợp chặt chẽ giữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của

đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và tự giáo dục, tự giác chấp hành pháp

luật của mỗi thanh niên thông qua việc xây dựng các mô hình phổ biến, giáo dục

pháp luật cho thanh niên tại cơ sở; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua

việc nêu gương điển hình người tốt, việc tốt; chú trọng hình thành và phát triển

các hình thức tổ hòa giải thanh niên; tăng cường vận dụng sức mạnh của hệ thống

các kênh truyền thông như báo viết, báo nói, báo hình vào công tác phổ biến, giáo

dục pháp luật đối với thanh niên; Biên tập, phát hành tài liệu phổ biến pháp luật;

xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật; gắn việc phổ biến, giáo dục pháp

luật và chấp hành pháp luật đối với thanh niên với thực hiện cuộc vận động “Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Tuổi trẻ học tập và làm theo

lời Bác”, “Tuổi trẻ sống đẹp, sống có ích”, “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân

cư”, “ Xây dựng môi trường lành mạnh cho thanh niên”..; giáo dục cho thanh niên

kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, kỹ năng xử lý những tình huống trong cuộc sống.

Lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào các hoạt động khác của

Đoàn, các chương tình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của địa phương.

93

Thứ ba, tăng cường khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo cơ chế hỗ

trợ cho các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

Một trong những nguyên nhân kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật chưa đạt hiệu quả như mong muốn vì chưa phát huy được hết tiềm năng

của các thiết chế giáo dục của Đoàn; cơ sở vật chất đầu tư cho công tác giáo

dục của Đoàn cơ sở còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ. Vì

vậy, cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm

việc, giáo dục pháp luật gắn với tăng cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện

hiện đại cho Đoàn Thanh niên thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật.

Thứ tư, tăng cường hỗ trợ thanh niên tiếp cận hoạt động tư vấn và trợ

giúp pháp lý.

Thực tế cho thấy, phần lớn thanh niên không biết phải xử lý như thế nào

khi gặp phải các quan hệ pháp luật phát sinh; sự hiểu biết của thanh niên đối

với các trung tâm tư vấn, trợ giúp pháp lý, văn phòng luật sư còn mờ nhạt. Do

vậy, cần tăng cường tuyên truyền về hiệu quả của các hoạt động tư vấn, trợ

giúp pháp lý khi có nhu cầu như: giải quyết tranh chấp, hòa giải, thành lập

công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh...thông qua các trung tâm trợ giúp

pháp lý, tư vấn và dịch vụ pháp luật cho thanh niên. Hình thành đường dây

nóng, chuyên mục, kênh hỗ trợ, tư vấn, giải đáp pháp luật cho thanh niên

thông qua tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, thư, thư điện tử, ...Tăng cường đối

thoại, tìm hiểu, giải quyết các nhu cầu chính đáng của thanh niên. Tăng cường

tổ chức các hình thức sinh hoạt, giao lưu, tiếp xúc giữa thanh niên và các

chuyên gia, cán bộ về pháp luật.

Thứ năm, thu hút, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động

xây dựng, tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật.

Thanh niên được trực tiếp tham gia vào những hoạt động pháp luật thông

qua các hình thức nghiên cứu, góp ý vào các dự thảo văn bản quy định, quy

chế của địa phương, cơ quan; các dự thảo hương ước, quy ước của làng, xã,

94

cộng đồng ... mới có điều kiện vận dụng những tri thức pháp luật đã tiếp thu

vào cuộc sống thực tế, hình thành ý thức tự giác chấp hành pháp luật, đưa việc

thực hiện luật pháp trở thành thói quen trong nếp sinh hoạt hằng ngày, góp

phần củng cố, nâng cao lòng tin của thanh niên với pháp luật.

Tăng cường phát động các phong trào hành động, các cuộc vận động của

tuổi trẻ về chấp hành pháp luật; tham gia tích cực vào các phong trào chấp

hành pháp luật tại cộng đồng dân cư, các hoạt động chính trị - xã hội. Đồng

thời tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động thực tiễn về pháp

luật như: tham dự các phiên toàn lưu động, tổ chức các đội thanh niên tình

nguyện giữ gìn trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, ứng phó với

biến đổi khí hậu, phòng chống tệ nạn xã hội; tham gia thi tìm hiểu về pháp

luật, các loại hình văn hóa nghệ thuật tuyên truyền cổ động trực quan về phổ

biến, giáo dục pháp luật; đăng ký cam kết không vi phạm pháp luật...

3.2.3. Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên cơ sở

Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, đảm bảo biên chế

công chức làm công tác thanh niên ở huyện; xây dựng và phát triển đội ngũ

cán bộ Đoàn các đơn vị; các xã, thị trấn có phẩm chất đạo đức, trình độ và

năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Thường xuyên đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và

những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý

nhà nước về thanh niên.

Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan,

ban, ngành và giữa công tác thanh niên phòng Nội vụ với tổ chức Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể nhằm thực hiện có hiệu

quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện chương trình phát triển

95

thanh niên và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên xung kích phát triển

kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Triển khai thực hiện nghiêm túc và đồng bộ “Quy chế cán bộ Đoàn”;

thực hiện tốt công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo cán bộ, công chức làm

công tác Đoàn và công tác thanh niên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định; bố trí

công tác phù hợp cho cán bộ Đoàn chuyên trách khi trưởng thành.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác

thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ sở để nâng cao khả năng tham

mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên. Đồng thời, cần có hướng

dẫn cụ thể về việc bố trí, phân công cán bộ làm nhiệm vụ này ở từng cơ quan,

địa phương để tránh tình trạng lúng túng như hiện nay. Cán bộ công chức làm

công tác thanh niên cơ sở phải thật sự là đầu mối đắc lực trong việc tổ chức

triển khai thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ cấp

huyện đến cơ sở, tích cực tham gia nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân cùng

cấp chương trình, kế hoạch huy động thanh niên tham gia xây dựng kinh tế -

xã hội ở địa phương

Tích cực tham mưu Phòng Công tác thanh niên – Sở Nội vụ tỉnh Phú

Yên về việc tổ chức các chương trình tập huấn quản lý nhà nước về thanh

niên, tham quan, học tập kinh nghiệm, mô hình mới, hiệu quả trong hoạt quản

lý nhà nước về thanh niên. Nghiên cứu, vận dụng các mô hình mới, hiệu quả

vào hoạt động thực tiễn trên địa bàn tỉnh, huyện cụ thể.

Tiểu kết chương 3

Mục tiêu chương trình phát triển thanh niên đến năm 2020 tiếp tục xây

dựng thế hệ thanh niên Đồng Xuân giàu lòng yêu nước, tự hào dân tộc, phát

huy truyền thống cách mạng của cha ông, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc

và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, có lối

sống lành mạnh, làm việc vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập

96

quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao

động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước. Cổ vũ thanh niên

nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công

nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú

trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của

Đảng, của dân tộc; phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh”, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, xây dựng huyện Đồng Xuân phát triển vững mạnh.

Các giải pháp thực hiện chương trình phát triển thanh niên đến năm 2020

như sau: nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ chức

thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; tăng cường tuyên truyền giáo

dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức lối sống và pháp luật

cho thanh niên; xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao;

xây dựng môi trường xã hội lành mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và

tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh

niên; đẩy mạnh giao lưu đời sống văn hóa - tinh thần thanh niên trong huyện

và công tác thanh niên; huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh

niên; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên

đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; phát huy vai trò của

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo

giáo dục, đào tạo và phát triển thanh niên.

Căn cứ kết quả khảo sát hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên năm 2017, để hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa

bàn huyện Đồng Xuân đi vào nền nếp, hiệu quả hơn trong thời gian tới, tác

giả đề xuất một số giải pháp sau:

Một là, tăng cường tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thanh niên,

chính sách đối với thanh niên.

97

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên,

chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở các lớp tập huấn trang bị các kỹ

năng sống cho thanh niên; triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật, văn bản chỉ đạo về công tác thanh niên; Tăng cường công tác mở rộng

mặt trận đoàn kết tập hợp các tầng lớp thanh niên; Ưu tiên cho các hoạt động

tình nguyện của đội ngũ tri thức trẻ; Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa,

thể dục thể thao, tăng cường các thiết chế văn hóa cho thanh niên. Tổ chức

các lớp tập huấn về nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công

tác thanh niên; Tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại giữa lãnh đạo với

thanh niên để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những thắc mắc, kịp

thời tháo gỡ những khó khăn cho thanh niên; Tăng cường phối hợp giữa các

cơ quan, đơn vị, địa phương và giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức

Đoàn Thanh niên thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.

Phát huy vai trò của đoàn viên, thanh niên xung kích đóng góp tích cực vào

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện; Tăng cường phối hợp chặt chẽ

giữa tổ chức Đoàn Thanh niên với chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp nhằm đa dạng hóa các hình thức,

phương pháp tuyên truyền, giáo dục cho thanh niên trong việc thực hiện

quyền và nghĩa vụ công dân.

Hai là, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách,

pháp luật của nhà nước đối với thanh niên

Nâng cao năng lực của đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên thực hiện

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Xây dựng nội dung và áp dụng linh hoạt,

hài hòa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với thanh niên; Tăng

cường khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tạo cơ chế hỗ trợ cho các hoạt động

phổ biến, giáo dục pháp luật; Tăng cường hỗ trợ thanh niên tiếp cận hoạt động tư

98

vấn và trợ giúp pháp lý; Thu hút, tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt

động xây dựng, tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật.

Ba là, kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và tăng cường bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên cơ sở

Đảm bảo biên chế công chức làm công tác thanh niên ở huyện; xây dựng

và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn các đơn vị; các xã, thị trấn có phẩm chất

đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Thường

xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức

chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và

công tác quản lý nhà nước về thanh niên; Triển khai thực hiện nghiêm túc và

đồng bộ “Quy chế cán bộ Đoàn”; thực hiện tốt công tác tuyển chọn, quy

hoạch, đào tạo cán bộ, công chức làm công tác Đoàn và công tác thanh niên;

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác thanh

niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cơ sở; Tham mưu Phòng Công tác

thanh niên – Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên tổ chức các chương trình tập huấn quản

lý nhà nước về thanh niên, tham quan, học tập kinh nghiệm, mô hình mới,

hiệu quả trong hoạt quản lý nhà nước về thanh niên; Tiếp tục thực hiện chính

sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ.

99

KẾT LUẬN

Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai

trò, vị trí của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc, xác định

thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, công tác thanh niên là vấn đề

sống còn của đất nước. Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong

công tác quần chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước,

Đoàn Thanh niên và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho

thanh niên phát triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng trong sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là một loại hoạt động xã hội hàm chứa sự tác

động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh niên, nhằm đáp ứng

nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội; là một quá

trình tạo ra môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội đưa thanh niên vào hoạt động

thực tiễn cách mạng - trường học cộng sản giúp thanh niên tự học tập, rèn

luyện và trưởng thành, hoàn thiện nhân cách.

Hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh

niên mà còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên, luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” đề xuất một số giải pháp góp phần nâng

cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên

địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô để luận văn được hoàn

thiện, góp phần tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên đi vào nền nếp trong những

năm tiếp theo.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành

chính công, Học viện Hành chính Quốc gia.

[2]. Bộ Chính trị (1985), Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 04 tháng 7

năm 1985 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh

niên”, Hà Nội.

[3]. Bộ Chính trị (1986), Nghị quyết chuyên đề số 181-NQ/TW, ngày 25

tháng 9 năm 1968 về “Tăng cường công tác thanh niên”, Hà Nội.

[4]. Bộ Chính trị (1991), Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 13 tháng 3

năm 1991 về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan

hệ giữa Đảng và nhân dân, Hà Nội.

[5]. Bộ Chính trị (1991), Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 13 tháng 3

năm 1991 về “Công tác thanh niên trong tình hình mới”, Hà Nội.

[6]. Bộ Chính trị (1993), Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, ngày 14 tháng

01 năm 1993 về công tác Thanh niên trong thời kỳ mới, Hà Nội.

[7]. Bộ Chính trị (2008), Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25 tháng 7

năm 2008 của về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh

niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hà Nội.

[8]. Bộ Chính trị (2010), Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25 tháng 7

năm 2008 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hà Nội

[9]. Bộ Chính trị (2010), Thông báo số 327-TB/TW, ngày 16 tháng 4

năm 2010 về thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về Đề án “Tổ chức bộ máy

quản lý nhà nước về công tác thanh niên”, Hà Nội.

[10]. Bộ Nội vụ (2008), Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về

công tác thanh niên”, Hà Nội.

[11]. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày 10 tháng

02 năm 2011 về hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội

vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên,

Hà Nội.

[12]. Bộ Nội vụ (2011), Quyết định số 1923/QĐ-BNV, ngày 28 tháng

11 năm 2011 về phê duyệt Đề án “ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà

nước về công tác thanh niên đỗi ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh

niên ở các cấp, các ngành giai đoạn 2011-2015 ”, Hà Nội.

[13]. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài Chính

(2012), Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC, ngày 16

tháng 4 năm 2012 hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên

xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, Hà Nội.

[14]. Bộ Tài chính (1014), Thông tư số 68/2014/TT-BTC, ngày 21 tháng

5 năm 2014 về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án thí

điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông

thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, Hà Nội.

[15]. C.Mác – Ph.Ăngghen (1993), Tuyển tập, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội. Tập 36, tr. 23

[16]. Chính phủ (2007), Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, ngày

23/7/2007 của hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh niên, Hà Nội.

[17]. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 45/Q-CP, ngày 11/9/2009 Ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị

lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, Hà Nội.

[18]. Chính phủ (2009), Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng

10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách, đối với cán

bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên

trách ở cấp xã, Hà Nội.

[19]. Chính phủ (2010), Nghị định số 116/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12

năm 2010 về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng

lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn, Hà Nội.

[20]. Chính phủ (2013), Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08 tháng 4

năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-

CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một

số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và

những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Hà Nội.

[21]. Phan Chí Cương (2016), Quản lý nhà nước về dạy nghề, tạo việc

làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia.

[22]. Đào Ngọc Dung (2005), Sự tham gia của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh vào hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Luận văn Thạc

sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

[23]. Đoàn Nam Đàn (2015), “Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện

nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 3, tr.3.

[24]. Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên (2010), Nghị quyết số

153/2010/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2010 về chính sách thu hút trí

thức trẻ về công tác ở cấp xã, Phú Yên.

[25]. Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Nghị quyết

113/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 về chính sách thu hút trí

thức trẻ về công tác ở Ủy ban Nhân dân cấp xã, Phú Yên.

[26]. Huyện uỷ Đồng Xuân (2008), Chương trình hành động số 28-

CTr/HU ngày 10 tháng 11 năm 2008 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 7 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh

niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đồng Xuân.

[27]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2016), Kế hoạch số 16-KH/ĐTN, ngày

20 tháng 3 năm 2016 về việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên

huyện Đồng Xuân giai đoạn 2016 – 2020, Đồng Xuân.

[28]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2016), Công văn số 74-CV/ĐTN, ngày

23 tháng 6 năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào 3 trách

nhiệm” trong đoàn viên, thanh niên cán bộ, công chức, viên chức năm 2016,

Đồng Xuân.

[29]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2017), Báo cáo số 10-BC/ĐTN, ngày 12

tháng 06 năm 2017 về kết quả 10 năm thi hành Luật Thanh niên, Đồng Xuân.

[30]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2017), Công văn số: 48 –CV/ĐTN, ngày

10 tháng 7 năm 2017 về phối hợp thực hiện hoạt động tình nguyện khám, phát

thuốc miễn phí tại xã Đa Lộc, Đồng Xuân.

[31]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2017), Công văn số: 08 –CV/ĐTN, ngày 07

tháng 9 năm 2017 về đẩy mạnh hoạt động ngày chủ nhật xanh, Đồng Xuân.

[32]. Huyện Đoàn Đồng Xuân (2017), Kế hoạch số 01 -KH/ĐTN, ngày

20 tháng 9 năm 2017 về tổ chức hoạt động khám, cấp phát thuốc miễn phí và

tặng quà trung thu cho các cháu thiếu nhi, Đồng Xuân

[33] Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động

dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

[34]. Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm

cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học

viện Hành chính Quốc gia.

[35]. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên

trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[36]. Nguyễn Hồng Kiên (2009),Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên

hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.

[37]. Diệp Bảo Kính (2014), “Phú Yên : Tổng kết Nghị quyết 25 về

công tác thanh niên”, Đoàn Thanh niên.

[38]. Trần Linh (2014), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên

tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị,

Đại học Vinh.

[39]. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[40]. Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề

tại Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

[41]. Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh,

[42]. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công

tác thanh niên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[43]. Phòng Nội vụ huyện Đông Xuân, Huyện Đoàn Đồng Xuân

(2012), Chương trình phối hợp số 106-CTPH/PNV-ĐTN, ngày 17 tháng 10

năm 2012 về việc triển khai các hoạt động về công tác thanh niên huyện

Đồng Xuân, giai đoạn 2012 – 2016, Đồng Xuân.

[44]. Quốc hội (2005), Luật Thanh niên năm 2005, Hà Nội.

[45]. Sở Nội vụ, Tỉnh Đoàn Phú Yên (2012), Chương trình số 648-

CTPH/SNV-ĐTN, ngày 05 tháng 9 năm 2012 về phối hợp hoạt động giữa giai

đoạn 2012 – 2016, Phú Yên.

[46]. Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên (2015), Công văn số 269/CV-

XDCQ&CTTN, ngày 24 tháng 4 năm 2015về việc tổ chức cho đội viên trí

thức trẻ Đề án 500 đi thực tế để tập sự tại xã, Phú Yên.

[47]. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1471/QĐ-TTg về

thành lập Vụ Công tác Thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ, Hà Nội.

[48]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg,

ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Quy định về chế độ đối với thanh niên xung

phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, Hà Nội.

[49]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyêt định số 2474/QĐ-TTg, ngày

30/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội.

[50]. Tỉnh ủy Phú Yên (2008), Chương trình hành động số 31-CTr/TU,

ngày 21 tháng 10 năm 2008 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với

công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Phú Yên.

[51]. Nguyễn Văn Trung (1997), Chính sách và quản lý nhà nước về công

tác thanh niên ở một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[52]. Đoàn Văn Thái (2006), Nxb Thanh niên, Hà Nội

[53]. Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh

niên hiện nay”, Nhân đạo và Đời sống.

[54]. Mang Viên Tân (2015), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên

tại thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia.]

[55]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2010), Quyết định số

1109/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành quy định

về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã, Phú Yên.

[56]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2011), Quyết định số 1029/QĐ-

UBND vào ngày 20 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành quy địnhh chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ, Phú Yên.

[57]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên Quyết định số 2200/QĐ-SNV,

ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Sở Nội vụ về việc thành lập Phòng Công tác

Thanh niên. Phú Yên.

[58]. Ủy ban Nhân dân tỉnh (2011), Công văn số 1819/UBND-TH, ngày

26/7/2011 của về việc triển khai thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV của

Bộ Nội vụ, ngày 10 tháng 02 năm 2011 về hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ

chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp

huyện về công tác thanh niên, Phú Yên.

[59]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2012), Quyết định số 874/QĐ-

UBND, ngày 21 tháng 6 năm 2012 của về việc ban hành Chương trình phát

triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020, Phú Yên.

[60]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2013), Kế hoạch số 34/KH-UBND,

ngày 17 tháng 4 năm 2013 của về việc Thực hiện Chương trình phát triển thanh

niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020 (giai đoạn 2013 – 2015), Phú Yên.

[61]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Kế hoạch số 113/KH-UBND,

ngày 29 tháng 9 năm 2014 về tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham

gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, Phú Yên.

[62]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Quyết định số 1641/QĐ-

UBND, ngày 10 tháng 10 năm 2014 về việc phê duyệt danh sách các xã và vị

trí công chức được bố trí trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông

thôn, miền núi giai đoạn 2013 – 2020, Phú Yên.

[63]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Quyết định số 2188/QĐ-

UBND, ngày 29 tháng 12 năm 2014 của về việc ban hành Quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phú Yên.

[64]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2016), Kế hoạch số 25/KH-

UBND, ngày 02 tháng 3 năm 2016 về việc Tiếp tục triển khai thực hiện

Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020 (giai đoạn

2016 – 2020),Phú Yên.

[65]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2017), Công văn số 4595/UBND-

KGVX, ngày 22 tháng 8 năm 2017 về việc thực hiện Kế hoạch phát triển

thanh niên tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2016 – 2020, Phú Yên.

[66]. Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân (2012), Quyết định sô

1643/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân huyện

Đồng Xuân về Chương trình phát triển thanh niên huyện Đồng Xuân đến năm

2020, Đồng Xuân.

[67]. Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân (2015), Công văn số

325/UBND, ngày 11 tháng 5 năm 2015 về việc tổ chức cho đội viên trí thức

trẻ Đề án 500 đi thực tế để tập sự tại xã, Đồng Xuân.

[68]. Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân (2017), Báo cáo số /BC-

UBND, ngày tháng 10 năm 2017 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh té –

xã hội, an ninh – quốc phòng 9 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 3

tháng cuối năm 2017, Đồng Xuân.

[69]. Ủy ban Nhân dân huyện Đồng Xuân, Trang thông tin điện tử

huyện Đồng Xuân.

[70]. Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết

việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện

Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

[71]. Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn : Chính sách

chưa vào cuộc sống”, Hà Nội mới.

[72]. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU KHẢO SÁT

Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên năm 2017

trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

-----------------------------------

I. Thông tin người tham gia khảo sát:

- Giới tính (Nam/nữ): .............................

- Sinh năm:..............................................

- Nghề nghiệp (Công chức, viên chức, nông-lâm nghiệp, học sinh...):.....

Anh/Chị có nhận xét, đánh giá, đề xuất như thế nào về hoạt động quản

lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Đồng Xuân ? (Đánh

dấu (X) vào ô tương ứng).

1. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về thanh niên

Đầy đủ Tốt Khác

Ý kiến khác..............................................................................................

.............................................................................................................................

2. Việc xây dựng và tô chức thực hiện chiến lược phát triển thanh

niên, chính sách đối với thanh niên

Phù hợp Tốt Khác

Ý kiến khác..............................................................................................

3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật

của nhà nước đối với thanh niên

3.1. Đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách,

pháp luật của nhà nước đối với thanh niên

Hiệu quả cao Hiệu quả thấp Khác

Ý kiến khác...........................................................................................

..........................................................................................................................

3.2 Anh/chị được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp

luật của nhà nước đối với thanh niên qua kênh thông tin của :

Đoàn Thanh niên Sở/Phòng Nội vụ Khác

(thực hiện chức năng

QLNN về thanh niên)

Ý kiến khác................................................................................................

.............................................................................................................................

4. Việc tổ chức bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

thanh niên từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn

Đồng bộ Hiệu quả cao Hiệu quả thấp Khác

Ý kiến khác...............................................................................................

5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên.

Thường xuyên Tốt Khác

: Ý kiến khác.............................................................................................

6. Năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực hiện

nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thanh niên

tại địa phương, cơ quan, đơn vị

6.1. Về năng lực chuyên môn:…………………………………………

………………………………………………………………………………….

6.2. Về phẩm chất đạo đức:……………………………………………

…………………………………………………………………………………

6.3. Về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ:

Hài lòng Khác

Ý kiến khác...............................................................................................

.............................................................................................................................

7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý

vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công

tác thanh niên

Thường xuyên Công khai Đúng quy định Khác

Ý kiến khác...............................................................................................

.............................................................................................................................

8. Về nguồn hỗ trợ thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh

niên, chính sách phát triển thanh niên, hoạt động đối ngoại nhà nước về

thanh niên

Có Không Khác

Ý kiến khác..............................................................................................

9. Công tác thông tin, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách

pháp luật nhà nước về thanh niên

Kịp thời Thường xuyên Khác

Ý kiến khác...............................................................................................

………….............................................................................................................

10. Anh/Chị có kiến nghị/đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng

quản lý nhà nước nhà nước về công tác thanh niên hiện nay

...................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

...........................................................................

---Hết---