BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH DUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN QUỲNH DUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ ĐĂNG MINH

ĐẮK LẮK - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá

nhân, đƣợc thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã đƣợc học, nghiên cứu

các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn; với sự hƣớng

dẫn của TS. Vũ Đăng Minh và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân

và các đối tƣợng liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết

quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dự trên số liệu thu thập và nghiên cứu.

Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn tại

liệu tham khảo.

Học viên

Phan Quỳnh Duyên

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và

nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.

Để có đƣợc thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn

Thầy giáo – TS. Vũ Đăng Minh, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và có những gợi ý

quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tiếp theo xin gửi lời tri ân đến Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học cùng các

thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt kiến

thức và giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.

Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Lãnh đạo Ban Thƣờng

vụ Huyện Đoàn, Phòng Nội vụ huyện; Lãnh đạo các đơn vị, ban, ngành liên quan

tại huyện Phú Hòa đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã hợp tác và giúp đỡ,

góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, ngƣời thân

đã động viên, giúp đỡ tôi an tâm công tác, học tập; và sự quan tâm chia sẻ của các

bạn học cùng chính là động lực giúp tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.

Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi

những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy Cô và những ngƣời

quan tâm.

Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Phan Quỳnh Duyên

MỤC LỤC

Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, hình ảnh Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN .......................................................................................................... 10 1.1 Thanh niên và công tác thanh niên ................................................................. 10 1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên . 15 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ....................................... 25 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ....... 28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa phƣơng. ............................................................................................................................... 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................ 38 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ........... 38 2.2 Tình hình thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa, ảnh hƣởng của tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đến thanh niên và công tác thanh niên................................................................................... 41 2.3 Tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ................................................................................................ 47 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. .............................................................................. 73 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 83 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................................... 83 3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .................................................................. 90 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hòa theo nhóm tuổi và phân bố từ năm

2015 – 2019. .............................................................................................................. 41

Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nông thôn/ thành

thị ............................................................................................................................... 42

Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2016 - 2019 44

Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên trên địa

bàn huyện Phú Hòa ................................................................................................... 49

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. ........................ 18

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN : Quản lý nhà nƣớc

CTTN: Công tác thanh niên

ĐVTN: Đoàn viên thanh niên

LHTN: Liên hiệp thanh niên

HTCT: Hệ thống chính trị

UBND: Ủy ban nhân dân

HĐND: Hội đồng nhân dân

MTTQ: Mặt trận tổ quốc

THPT: Trung học phổ thông

THCS: Trung học cơ sở

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CT – XH: Chính trị - xã hội

KT – XH: Kinh tế - xã hội

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Thanh niên Việt Nam chiếm số đông trong dân số, trải đều trên cả nƣớc và có

mặt ở các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Thanh

niên không phải là một giai cấp nhƣng đƣợc hiện diện ở tất cả giai cấp nông dân,

giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Thanh niên không phải là một tầng lớp xã

hội độc lập nhƣng có mối quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong xã hội. Ngoài

các quyền công dân, thanh niên còn có quyền và nghĩa vụ thiêng liêng là bảo vệ Tổ

quốc, tham gia các lực lƣợng vũ trang xây dựng và giữ gìn quốc phòng toàn dân

nhƣ Điều 11, Luật Thanh niên năm 2005.

Trong các giai đoạn lịch sử, thanh niên luôn giữ vai trò quan trọng, luôn thể

hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh dành độc lập, tự do dân tộc và là

lực lƣợng quan trọng trong thời kỳ giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc. Thanh niên Việt

Nam, dù trong các cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến

chống Mỹ cứu nƣớc, sau các thời kỳ chiến tranh, trong thời kỳ xây dựng đất nƣớc

phát triển theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn phát huy truyền thống của dân

tộc, luôn nêu cao tinh thần tình nguyện đi đầu, cống hiến.

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò và vị trí của thanh niên trong

sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Ngƣời biểu lộ niềm tin vững chắc

vào thế hệ trẻ, là lớp ngƣời “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn

hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [10, tr.488] và “ trong mọi công

việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “ Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó,

thanh niên làm” [10, tr.620]. Ngƣời động viên, khích lệ: “Thanh niên phải xung

phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít kết quả,

thanh niên xung phong đều làm cho tốt” [10, tr.21].

Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân

tố và nguồn lực con ngƣời. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai

trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện đƣợc sứ

mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói nghèo, lạc hậu, xây dựng

đất nƣớc giàu mạnh, xã hội văn minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng khóa VII nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay

1

không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới

hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa

hay không phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. Nghị quyết Hội nghị

lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã

khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất

nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những

nhân tố quyết định sự thành bại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội

nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm

trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo,

phát huy thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và

phát triển vững bền của đất nước”.

Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ thanh thiếu niên

cao nhất trong lịch sử khi nhóm dân số từ 10 – 29 tuổi chiếm khoảng 33% dân số và

dự kiến đến thời kỳ này sẽ kéo dài cho đến năm 2040. Đây là cơ hội lớn để Việt

Nam có thể phát triển kinh tế - xã hội và phát huy tối đa tiềm lực của đất nƣớc bằng

đẩy mạnh vai trò của lực lƣợng thanh niên. Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công

nghiêp hóa, hiện đại hóa mà còn là đòi hỏi của giá trị con ngƣời cần hƣớng tới trong

thời kỳ đổi mới.

Thực tế là tại địa bàn sinh sống là huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên có những đặc

điểm đặc thù về kinh tế - xã hội. Mặc dù là huyện thuần nông còn nhiều khó khăn

song nhờ biết tận dụng những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển

đúng đắn nên thời gian qua kinh tế huyện Phú Hòa đã có sự chuyển biến tích cực.

Hoà nhịp cùng xu thế phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ

cấu kinh tế của huyện đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền

vững, tăng tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ. Sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đã mở ra cơ hội nghề nghiệp để thể hiện bản

thân, cơ hội việc làm cho thanh niên địa phƣơng, bên cạnh đó thu hút đƣợc sinh

viên học tập tại các thành phố lớn sau khi tốt nghiệp trở về làm việc, cống hiến cho

địa phƣơng. Đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho huyện Phú Hòa. Lợi thế

2

nguồn nhân lực trẻ, năng động sẽ là nguồn nhân lực quan trọng đóng góp cho sự ổn

định và phát triển kinh tế - xã hội nhƣng thách thức đặt ra là phải làm thế nào để

định hƣớng cho thanh niên ý thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình; tạo lập và

xây dựng môi trƣờng sống, học tập và làm việc tích cực; thúc đẩy, tạo động lực để

thanh niên không ngừng học tập, rèn luyện tƣ tƣởng, bản lĩnh cá nhân, trau dồi kỹ

năng, dám nghĩ, dám làm, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của huyện Phú Hòa nói riêng và cả Tỉnh Phú Yên nói chung là việc

làm vô cùng quan trọng và cấp thiết đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên thực tế, QLNN về công tác thanh niên ở huyện Phú Hòa còn nhiều

hạn chế, bất cập. Cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy QLNN về thanh niên chƣa

đồng bộ, nhất quán. Nhận thức của một số bộ phận, cán bộ, công chức về vị trí, vai

trò tầm quan trọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ

đạo, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đúng

mức; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan có lúc, có nơi còn thiếu đồng bộ,

chƣa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực

hiện hóa Luật thanh niên còn hạn chế.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên,

đồng thời qua thực tiễn công việc đang phụ trách tại Huyện Đoàn Phú Hòa, tôi đã

chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú

Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Ở Việt Nam, vấn đề Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở phạm vi cả nƣớc nói

chung và của từng địa phƣơng nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà

khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Trong một số công trình, các tác giả đã đề

cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở nhiều khía cạnh, góc độ

khác nhau, song về cơ bản có các nhóm vấn đề sau:

Nhóm 1: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở góc độ,

khái quát, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và các đề tài phát triển nguồn nhân lực

trẻ. Điều này có thể thấy qua một số công trình khoa học nhƣ:

3

- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995.) với những nội dung, giải pháp

về phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, tƣ vấn,

vận động trong Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực công tác thanh niên. [40]

- “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Vũ Trọng

Kim (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Năm xuất bản: 1999), trong cuốn sách này

tác giả đã đề cập tới sự Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm

vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng

về hội nhập.[29]

- “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của

TS. Vũ Đăng Minh, Bộ Nội vụ - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – 2016. Trong

cuốn sách này, tác giả phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản

lý nhà nƣớc; các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh

niên; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên từ

năm 1945 đến nay và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về thanh niên giai đoạn hiện nay. [38]

- Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp cùng Quỹ

Dân số Liên hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành và hoàn thành vào năm 2015 với các

phân tích về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho thanh niên và

sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh

vực này. Báo cáo còn đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách

và pháp luật để phát triển toàn diện thanh niên trong thời gian tới.[6]

Nhóm 2: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên với đối

tƣợng cụ thể là quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên với phạm vị không gian

nhất định nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nƣớc về công tác thanh niên. Một số công trình nhƣ sau:

- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”,

đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thiện Lộc, 2017. Tác giả đã

làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011 – 2017. Đặc biệt, từ những phân

tích khoa học, tác giả đã đƣa ra khái niệm công tác thanh niên và QLNN về công tác

4

thanh niên. Đây là khái niệm công cụ quan trọng, có giá trị tham khảo đối với luận

văn. Từ phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh, tác giả

đã dự báo những nhân tố tác động và đề xuất các nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện

QLNN về công tác thanh niên đến năm 2020. [30]

- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong,

tỉnh Quảng Trị”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Nam Trung,

2018. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013

– 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ:

Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công

tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả

QLNN về CTTN trên địa bàn huyện.[45]

- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh

Phú Yên”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Lê Hiền Hƣng, 2019. Tác

giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2014 – 2019. Từ

việc phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã, tác giả

đƣa ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các các vấn đề đặt ra đối với

QLNN về công tác thanh niên. Căn cứ vào việc dự báo những nhân tố tác động và

phƣơng hƣớng đổi mới QLNN về công tác thanh niên, tác giả đã đề ra các giải pháp

chung của tỉnh Phú Yên và giải pháp riêng của thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên để

hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên trong thời gian tới.[27]

Ngoài ra, tác giả cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà nƣớc liên

quan đến công tác thanh niên nhƣ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 01/7/1985 của Bộ

Chính trị (khóa V) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên;

Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI về Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của

Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ

mới (tháng 1/1993); Luật Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày

25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

5

Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức

và chính sách đối với thanh niên xung phong; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày

30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên

Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015

của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh

niên…

Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên

cứu về quản lý công tác thanh niên, vai trò của công tác thanh niên đã đƣợc công bố

có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác thanh niên, Quản lý Nhà nƣớc

về công tác thanh niên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chƣa thấy tác giả hay công

trình nào nghiên cứu về “Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên”. Đề tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã

đƣợc công bố. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham

khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc

về công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết.

- Trên cơ sở các quan điểm và phƣơng hƣớng chỉ đạo đề xuất một số giải pháp

để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện

Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa,

tỉnh Phú Yên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

6

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú

Yên.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020.

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn đƣợc triển khai dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin và

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản

lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên. Phƣơng pháp luận là những nguyên lý, quy

luật của phép biện chứng duy vật.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề cụ thể, Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

khoa học nhƣ:

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này

để nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, báo cáo

của cơ quan thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, báo cáo khoa học

có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu,

phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. Nguyên tắc đƣợc thực hiện

trong phƣơng pháp này là phân tích, so sánh các thông tin, số liệu thu đƣợc từ tài

liệu với thực tế đó để rút ra kết luận về thực trạng vấn đề QLNN về công tác thanh

niên.

- Phƣơng pháp khảo sát - thống kê xã hội học: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng

để nghiên cứu thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa

bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: Đoàn viên

thanh niên và cán bộ công chức làm công tác thanh niên tại địa bàn huyện Phú Hòa,

tinh Phú Yên với số lƣợng 100 mẫu phiếu khảo sát/đối tƣợng.

- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: Vận dụng phƣơng pháp tổng hợp,

trong đó chú trọng đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn đang diễn ra nhƣ thế

nào, rút ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị áp dụng vào những điều kiện cụ thể

7

và đối tƣợng thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Phú Hòa nói

riêng.

Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục

đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa

mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đóng góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động

QLNN về công tác thanh niên, trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới

về công tác thanh niên. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về

thanh niên trong giai đoạn hiện nay ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, từ những thực tiễn nghiên cứu và kết quả

nghiên cứu của Luận văn đã góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc về công tác thanh niên cũng nhƣ nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền

về tầm quan trọng của việc QLNN về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay

tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

7. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn

Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý Nhà nƣớc về công

tác thanh niên. Đánh giá thực trạng về năng lực, trình độ, số lƣợng, chất lƣợng và

Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú

Yên. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nƣớc về

công tác thanh niên trên địa huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.

Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan Quản lý

Nhà nƣớc về công tác thanh niên các cấp để sử dụng, tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc

về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian

tới. Làm tài liệu tham khảo giảng dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên

ngành về công tác thanh niên và làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm

đến lĩnh vực này

8. Kết cấu của luận văn

8

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm ba chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.

9

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC

THANH NIÊN

1.1 Thanh niên và công tác thanh niên

1.1.1. Thanh niên và vị trí, vai trò của thanh niên

- Khái niệm thanh niên

Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội có đặc thù nhất định về độ tuổi, thể

chất, trí tuệ và phẩm chất. Tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà ngƣời ta

đƣa ra khái niệm về thanh niên.

Dƣới góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn

xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn

nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang hoạt động

độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm.

Dƣới góc độ pháp lý, thanh niên là công dân có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30

tuổi, có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động học tập, lao

động sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội đạt hiệu quả cao.

Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là lực lƣợng lao động xã hội trẻ

tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền

kinh tế. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lƣợng

sản xuất, sự năng động, nhạy bén, ham học hỏi, sáng tạo, gắn bó mật thiết với quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu

dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các

nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ

em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin định

nghĩa con ngƣời là khái niệm chỉ những cá thể ngƣời nhƣ một chỉnh thể trong sự

thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con ngƣời vừa là sản phẩm của

sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của

chính bản thân con ngƣời, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các

yếu tố xã hội” [7, tr.520]. Theo đó, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định

10

của cơ thể con ngƣời, do đó, nó mang những bản chất đặc trƣng của con ngƣời, nó

là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận ngƣời tồn tại ở một độ tuổi nhất định

trong một giai đoạn xác định, một không gian nhất định có thể của một dân tộc, một

quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài ngƣời, với những đặc điểm sinh

học, tâm lý và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định.

Tại Việt Nam, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban

Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội

to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc;

là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy

sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể

chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”.

Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình xây dựng Luật Thanh

niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và các nhà khoa học đƣợc

đƣa ra bàn bạc, thảo luận để đi đến sự thống nhất khi ban hành:“Thanh niên quy

định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”

theo Điều số 1, Luật Thanh niên năm 2005 [34].

Từ các phân tích trên cho thấy, để nhìn nhận và đƣa ra khái niệm thanh niên,

cần phải đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện dƣới nhiều góc độ khác

nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý,... cho đến sự phát triển của nhận thức đến

một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội

và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.

Với cách hiểu về thanh niên nhƣ vậy, theo tác giả: Thanh niên là một lực

lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm, sinh

lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn

tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong

xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ

thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai.

Theo cách quản lý và phân loại đối tƣợng thanh niên của Trung ƣơng Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam đƣợc chia thành các nhóm

sau: thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công chức và viên

chức, thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực

11

lƣợng vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh niên dân tộc thiểu số,

thanh niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở nƣớc ngoài. Các nhóm thanh

niên yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh

niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về tái hòa nhập với cộng đồng.

- Vị trí, vai trò của thanh niên

Có thể khẳng định thanh niên là lực lƣợng to lớn, hùng hậu và năng động nhất

trong xã hội, là lực lƣợng không thể thiếu, có vị trí và vai trò hết sức quan trọng

trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Với vai trò là nguồn lực mạnh mẽ thúc

đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tƣơng lai, thanh niên luôn đƣợc đặt ở vị trí

trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời.

Thứ nhất, thanh niên là lực lƣợng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lƣợng lao

động xã hội, tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của các thành

phần kinh tế, hàng năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bƣớc vào độ tuổi thanh

niên, là nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho nhu cầu lao động của nền kinh tế – xã

hội.

Thứ hai, thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có sự

thay đổi đáng kể, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ ba, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự – kinh tế của đất

nƣớc, ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đề cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu chiến lƣợc của khởi nghiệp là nhằm khơi dậy, hỗ

trợ và phát triển tinh thần kinh doanh của thanh niên – lực lƣợng năng động, sáng

tạo, muốn tự khẳng định mình, điều đó càng cho thấy vai trò quan trọng của thanh

niên trong việc nảy sinh và hình thành các ý tƣởng kinh doanh tốt, phát triển thành

các dự án kinh doanh khả thi với các mô hình sản xuất – kinh doanh hiệu quả, xây

dựng tiềm lực và nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những hàng hóa – dịch vụ

chiến lƣợc, chứa đựng những nét riêng biệt cho đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam

trong quá trình hội nhập.

Thứ tư, thanh niên là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao động

sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế với

nhiều cơ hội để mở rộng và tiếp cận thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, khoa học – công

12

nghệ hiện đại trên thế giới, có điều kiện tiếp xúc, giao lƣu văn hóa, mở rộng thị

trƣờng xuất nhập khẩu ra ngoài biên giới quốc gia. Thanh niên với lực lƣợng đông

đảo, sung sức nhất về thể chất, đƣợc trang bị vững chắc về trí tuệ, kỹ năng, luôn

năng động, sáng tạo, ham học hỏi, muốn tự khẳng định mình sẽ là nhân tố quyết

định, đẩy mạnh quá trình hội nhập, nâng cao vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, có

điều kiện để đảm bảo lợi ích của đất nƣớc, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên

tiến, đậm đà bản sắc của dân tộc, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc có hiệu quả hơn

Thứ năm, thanh niên từ thế hệ này đến thế hệ khác, kế thừa truyền thống của

các thế hệ cha ông đi trƣớc luôn phát huy mạnh mẽ lòng yêu nƣớc, khát vọng vƣơn

lên không quản ngại gian khổ, hy sinh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân

tộc ta đã có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi lạc, lập nhiều chiến công xuất sắc

lúc đang còn ở tuổi thanh niên. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn đề

cao vai trò của thanh niên, xác định cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con

đƣờng xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lƣợng thanh niên,

vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, bởi vì họ là đạo quân xung kích

của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng.

Thứ sáu, thanh niên là một trong những lực lƣợng quan trọng tham gia quản lý

nhà nƣớc và xã hội. Tham gia quản lý nhà nƣớc là quyền và nghĩa vụ của mỗi công

dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, thanh niên là lực lƣợng trẻ, sung

sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động và sáng tạo càng phải

“tham gia ý kiến vào công việc của Chính phủ, chiến đấu giữ lấy nền độc lập và tự

rèn luyện ngay từ bây giờ để sau này lên thay những thủ lĩnh mà gánh vác việc

trọng đại của nƣớc nhà” [31, tr.29]. Là lực lƣợng đƣợc thừa hƣởng những thành quả

của cách mạng, tiếp cận với tinh hoa của thời đại hòa bình và đƣợc đào tạo đầy đủ

so với các thế hệ đi trƣớc, thanh niên là nguồn nhân lực có chất lƣợng về trí tuệ và

thể chất đóng góp cho công tác quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua, đƣợc ứng cử,

đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật;

đƣợc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề

mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan

đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.

13

Với niềm tin sâu sắc vào thanh niên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng bồi

dƣỡng, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên, tạo điều kiện

tốt nhất cho thanh niên học tập, rèn luyện và trƣởng thành. Vì vậy, để xứng đáng

với vai trò ngƣời chủ của hiện tại và tƣơng lai, xứng đáng với kỳ vọng của xã hội,

thanh niên phải không ngừng nỗ lực rèn luyện thể chất, trí tuệ, tinh thần, lực lƣợng

của mình, phải đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây

dựng và bảo vệ đất nƣớc, phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh”.

1.1.2. Công tác thanh niên

Trong cuốn Tra cứu các mục từ về tổ chức đã giải thích: “công tác” là công

việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự

nghiệp) cùng nhau thực hiện, hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan,

đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thể có những điểm giống nhau

và khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự…, nên

nội dung, biện pháp thực hiện các công tác của từng cơ quan có thể có những điểm

giống nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất) về

đức, tài của mỗi cán bộ, công chức, hoặc thành viên của tổ chức chính trị, xã hội có

nhiều điểm cần lƣu ý, nhƣng phải lấy “chất lƣợng và hiệu quả công tác” của những

ngƣời đó “làm thƣớc đo chủ yếu” [20, tr.174].

Định nghĩa nêu trên chủ yếu đề cập đến công việc của các tổ chức, cơ quan,

đơn vị một cách độc lập. Đối với CTTN, cần đƣợc hiểu là công việc của Đảng, của

tất cả các tổ chức trong xã hội, trƣớc hết là của các tổ chức trong HTCT dƣới sự

lãnh đạo của Đảng. Đảng phải lãnh đạo và trực tiếp tiến hành CTTN, đồng thời lãnh

đạo các tổ chức trong xã hội, nhất là các tổ chức trong HTCT tiến hành CTTN.

Từ những vấn đề trình bày ở trên, có thể hiểu: Công tác thanh niên là toàn bộ

những hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT - XH, tổ chức xã hội, xã hội

nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm

tập hợp, tổ chức, giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường cho thanh niên học

tập, rèn luyện, trưởng thành và phát huy vai trò của lực lượng thanh niên trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

14

1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về công tác thanh niên

- Khái niệm Quản lý nhà nước

Quản lý là một hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều chức năng. Quản lý với

nghĩa chung nhất là sự tác động của con ngƣời vào một hệ thống hay quá trình để

điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những cách thức nhất định nhằm đạt

đƣợc những mục đích, mục tiêu hay kế hoạch mà ngƣời quản lý đặt ra. Quản lý là

sự phối hợp hoạt động giữa chủ thể và khách thể quản lý, giữa các khách thể và chủ

thể với nhau nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, mục đích chung, thỏa mãn nhu cầu, lợi

ích của cả chủ thể và khách thể.

Ở góc độ Khoa học quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích

của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm hƣớng hành vi của đối tƣợng đạt tới

mục tiêu đã định trƣớc. Hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố (con ngƣời,

tổ chức, chính trị, quyền lực, thông tin, văn hóa...). Các yếu tố đó tác động đến nội

dung, phƣơng thức và công cụ để tiến hành quản lý, đƣợc các nhà quản lý sử dụng

một cách hệ thống, kết hợp đƣa ra các quyết định quản lý.

Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nƣớc, “quản lý nhà nƣớc là một dạng

quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật và chính

sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã

hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy

trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [22, tr.7-8]. Từ khái niệm trên, chúng ta thấy

đƣợc, khác với quản lý của các tổ chức khác, quản lý nhà nƣớc mang những đặc

trƣng riêng biệt:

Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc tiến hành bởi các cơ quan, cá

nhân trong bộ máy nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện các chức năng

lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.

Thứ hai, đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các

cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công

dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia.

15

Thứ ba, quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía

cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở quy định của pháp luật, kết hợp giữa quản lý

theo ngành với quản lý theo lãnh thổ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.

Thứ tư, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng

quyền lực nhà nƣớc thông qua các công cụ pháp luật, chính sách của nhà nƣớc để

thực hiện quản lý xã hội.

Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc là phục vụ nhân dân, mang tính phi

lợi nhuận, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

- Khái niệm Quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía cạnh

hoạt động của xã hội bằng các quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Đồng thời đối tƣợng

của quản lý nhà nƣớc có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang

sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công dân làm việc bên

ngoài lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, đƣợc xem là một bộ phận của xã hội, thanh niên

nói riêng hay công tác thanh niên nói chung là một trong tất cả các đối tƣợng quản

lý của nhà nƣớc.

Cho đến nay “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên” vẫn là khái niệm

chƣa có định nghĩa thống nhất, theo một số tác giả, từ góc độ chức năng của nó có

các định nghĩa nhƣ sau:

Theo TS Nguyễn Vĩnh Oánh thì “ QLNN về công tác thanh niên là hoạt động

lập pháp và lập quy của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để chế định ra những quy

định về công tác thanh niên; là hoạt động QLNN trong phạm vi những công việc về

hành chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc có liên quan đến thanh niên;; là

hoạt động điều hành của Nhà nƣớc về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn

thể có liên quan đến công tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống

nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nƣớc…”[39, tr.143]

Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên là

hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ

quan nhà nƣớc theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp

16

thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lƣợng

trong xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dƣỡng

và phát huy lực lƣợng thanh niên” [28, tr.87-88]

Các khái niệm trên cơ bản là đúng tuy nhiên chƣa phản ánh đặc thù của hệ

thống chính trị Việt Nam đó là Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm

chủ. Vì vậy, có thể hiểu một cách khái quát QLNN về công tác thanh niên là hoạt

động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác

thanh niên, là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công

tác thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy,

bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước

huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công

tác thanh niên. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc

biệt mang tính quyền lực Nhà nƣớc đối với một đối tƣợng đặc biệt là thanh niên.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Luật Thanh niên quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên nhƣ sau:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên;

- Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam là cơ quan tƣ vấn của Thủ tƣớng

Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban Quốc gia về

Thanh niên Việt Nam do Thủ tƣớng Chính phủ quy định;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công

tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;

- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

ở địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ.

17

Chính Phủ (Thống nhất QLNN về CTTN

Trung ƣơng Đoàn TNCS HCM

Bộ Nội vụ (Vụ Công tác thanh niên) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành TW Ủy ban Quốc gia về thanh niên VN

UBND cấp tỉnh (Sở Nội vụ - Phòng Xây dựng chính quyền – Công tác thanh niên)

UBND cấp huyện (Phòng Nội vụ Bố trí công chức chuyên trách)

Chú giải: Trực tuyến chức năng Phối hợp thực hiện UBND cấp xã

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Hòa

Theo đó, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính

phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của

các chủ thể QLNN nhà nƣớc về công tác thanh niên nhƣ sau:

1.2.2.1. Trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thanh niên và có trách nhiệm sau

đây:

- Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về

thanh niên;

- Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ,, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức có liên quan

trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;

18

- Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên

trong chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung

hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực;

- Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu

cầu của Quốc hội.

1.2.2.2. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về

thanh niên và có trách nhiệm sau đây:

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban

hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát

triển thanh niên;

- Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên

khi xây dựng chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của ngành, lĩnh vực. Hƣớng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về

thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;

- Hƣớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức,

kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về thanh

niên;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố

dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và

Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện

chính sách, pháp luật đối với thanh niên;

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết,

thi đua, khen thƣởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp

luật đối với thanh niên;

- Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối

với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên;

19

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác

quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.

1.2.2.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nƣớc theo

ngành và lĩnh vực các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm lồng ghép các mục

tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc,

Chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội thuộc Bộ, ngành mình quản lý, trong đó,

xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt

đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; phối hợp, tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên huy động thanh niên xung kích

tham gia phát triển kinh tế – xã hội.

- Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức

năng quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực đƣợc Chính phủ phân công.

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện phát triển thanh niên

của bộ, ngành trên cơ sở bám sát nội dung Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt

Nam.

- Chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị trong hệ thống quản lý của mình

thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công trong chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh

niên của ngành, lĩnh vực và địa phƣơng.

- Phân công lãnh đạo phụ trách, bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về công tác thanh niên; tổ chức bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

thuộc bộ, ngành mình.

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên theo hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ; chủ trì sơ kết, tổng kết trong

phạm vi bộ, ngành mình.

1.2.2.4. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trong cả

nƣớc; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Thanh niên, Nghị

20

định số 120/2007/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan; thống kê, tổng hợp và

định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên trong cả nƣớc.

- Theo Thông báo số 327-TB/TW ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Chính trị

về phê duyệt Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên”, tổ

chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở Trung ƣơng giao Bộ Nội vụ

là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên,

thành lập “Vụ Công tác thanh niên” để giúp Bộ trƣởng Bộ Nội vụ thực hiện toàn

diện các nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật về công tác thanh niên. Ở

địa phƣơng, bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên cho Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh, giao cho Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ này, Sở Nội vụ đƣợc

thành lập “Phòng Công tác thanh niên” để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên trên địa bàn; đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện không đặt vấn

đề thành lập thêm Phòng chuyên môn mà bổ sung thêm biên chế cho Phòng Nội vụ

tham mƣu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn.

Nhƣ vậy, ngành Nội vụ đƣợc giao trách nhiệm chính trong tham mƣu, theo dõi

và đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, có

trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành khác để thực hiện thắng lợi các

mục tiêu, nhiệm vụ mà quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đặt ra.

1.2.2.5. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

- Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

có trách nhiệm sau đây:

+ Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phƣơng để thực hiện

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với thanh niên;

+ Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng hằng năm và từng giai đoạn;

+ Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp

luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phƣơng;

+ Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa

phƣơng;

21

+ Quyết định biên chế của cơ quan đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà

nƣớc về thanh niên.

- Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực

hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:

+ Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch

phát triển thanh niên tại địa phƣơng;

+ Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chƣơng

trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng hằng năm và từng giai

đoạn;

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về

thanh niên;

+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tƣ

phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tƣ vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể

dục, thể thao;

+ Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát

triển thanh niên tại địa phƣơng;

+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện

chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Sở Nội vụ, Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo

Chính phủ.

+ Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về

thanh niên;

+ Chỉ đạo, hƣớng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nƣớc về thanh niên.

1.2.2.6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

- Tham mƣu, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về

thanh niên và công tác thanh niên; chỉ đạo, hƣớng dẫn cấp huyện thực hiện.

- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội

dung của Trung ƣơng và nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng; xây dựng và thực hiện

chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa

bàn.

22

- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và

tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của

địa phƣơng. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và

điều kiện thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên; tổ chức bồi dƣỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên của địa phƣơng.

- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên do Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh giao.

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Bộ Nội vụ;

chủ trì sơ kết, tổng kết hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên toàn

địa bàn.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc

thực hiện chính sách, pháp luật về công tác thanh niên trên địa bàn.

- Khen thƣởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thƣởng tập

thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

của tỉnh.

1.2.2.7. Trách nhiệm của Phòng Nội vụ:

- Tham mƣu, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của tỉnh thuộc lĩnh quản

lý nhà nƣớc về công tác thanh niên; chỉ đạo, hƣớng dẫn cấp xã thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.

- Xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội dung của cấp

tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng; tổ chức triển khai thực hiện chính sách,

pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa bàn.

- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và

tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng. Trong đó,

xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt

đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

- Chủ trì việc phối hợp giữa các phòng, ban, tổ chức chính trị – xã hội trên địa

bàn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.

23

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc

thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên của các xã, thị trấn trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Sở Nội vụ; chủ

trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở địa phƣơng.

- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất

sắc trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của địa phƣơng.

Tuy nhiên, ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tƣ

số 15/2014/TT-BNV hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;

Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bãi

bỏ Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV. Theo đó “Phòng Công tác thanh niên” của Sở

Nội vụ đƣợc sáp nhập vào “Phòng Xây dựng chính quyền” và đổi tên thành “Phòng

Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên”, nhƣng về chức năng, nhiệm vụ của

lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của Sở Nội vụ và Phòng Nội vụ

cấp huyện cơ bản vẫn đƣợc giữ nguyên.

1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Vị trí, vai trò quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên bắt nguồn từ vị trí, vai

trò quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của

Đảng và dân tộc.

Thứ nhất, QLNN về công tác thanh niên thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của

Đảng về thanh niên và công tác thanh niên

Thứ hai, QLNN về công tác thanh niên đề ra các chính sách pháp luật điều

chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và hành vi của công dân liên

quan đến thanh niên và công tác thanh niên.

Thứ ba, QLNN về công tác thanh niên duy trì và thúc đẩy thanh niên và công

tác thanh niên phát triển theo định hƣớng.

Thứ tư, QLNN về công tác thanh niên đảm bảo cung cấp dịch vụ trong phạm

vi, lĩnh vực công tác thanh niên.

24

1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh

niên

Trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng đối với thanh niên

và các mục tiêu của Đảng đề ra trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng toàn

quốc, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chiến lƣợc, chính sách,

chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác của Đảng đã đề ra, đồng thời quy

định trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong hoạt động QLNN về công

tác thanh niên. Cụ thể: Quốc hội ban hành các văn bản luật liên quan đến thanh niên

và công tác thanh niên quyết định ngân sách hằng năm cho công tác thanh niên ,

đồng thời giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên ở

các cấp; Chính phủ ban hành, chỉ đạo thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính

sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; các Bộ , cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao

có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thanh niên liên quan

đến ngành, lĩnh vực mình; UBND các cấp thực hiện QLNN đối với thanh niên trong

địa phƣơng mình, cụ thể hóa các chính sách thah niên phù hợp với đặc điểm, tình

hình của địa phƣơng để trình HĐND cùng cấp thông qua trƣớc khi cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền xét duyệt. UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Đoàn

thanh niên cùng cấp trong việc triển khai các chƣơng trình công tác thanh niên.

1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh

niên

Thanh niên không phải là một giai cấp xã hội mà là một tầng lớp xã hội đặc

thù, có những tâm sinh lý khác nhau theo từng lứa tuổi, thanh niên có mặt hầu hết ở

các giai cấp, tầng lớp của xã hội và tất cả các dân tộc trên đất nƣớc ta. Chính vì vậy,

đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên là nội dung

hết sức quan trọng. Để có đƣợc những chủ trƣơng, chính sách phù hợp với từng đối

tƣợng thanh niên đòi hỏi đội ngũ công chức làm công tác thanh niên phải thật sự am

hiểu tƣờng tận về các vấn đề của thanh niên. Do vậy, đội ngũ công chức làm công

tác thanh niên phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng một cách chuyên sâu, kỹ lƣỡng về công

25

tác thanh niên. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh

niên là việc làm thƣờng xuyên và mang tính lâu dài.

Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên đƣợc

thực hiện theo hai nhóm đối tƣợng: Cán bộ, công chức và cán bộ Đoàn – Hội; đồng

thời căn cứ vào chức danh, chức vụ của cán bộ, công chức.

Đối với nhóm đối tƣợng là cán bộ Đoàn – Hội nhƣng không thuộc diện cán bộ,

công chức đƣợc quy định trong Luật Cán bộ, công chức quy định thì chỉ đƣợc bồi

dƣỡng kiến thức lý luận cơ bản nhất về công tác thanh niên, nội dung bồi dƣỡng chủ

yếu còn lại tập trung vào kỹ năng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên. Do nhóm

này chủ yếu bao gồm các cán bộ Đoàn – Hội ở cấp cơ sở, là những ngƣời làm công

tác không chuyên trách mà thôi.

Do tính đặc thù khác với nghiệp vụ QLNN nói chung nên việc đào tạo, bồi

dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN

về công tác thanh niên cần chú trọng các phƣơng pháp sau: Vận dụng các phƣơng

pháp giảng dạy mới phù hợp phát huy tính chủ động, tích cực của ngƣời học; tăng

cƣờng sự tƣơng tác giữa giảng viên với ngƣời học. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn

của công tác thanh niên đang đặt ra nhƣ: tham quan, nghiên cứu thực tế, tổ chức

Hội trại kỹ năng, giao lƣu học hỏi kinh nghiệm giữa các huyện, thị, thành phố trong

tỉnh.

Hiện nay, nguồn cán bộ đƣợc tuyển làm công tác QLNN về công tác thanh

niên và cán bộ Đoàn chuyên trách là sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành đào tạo

nhƣ: công tác xây dựng Đảng, Luật, Công tác xã hội của các trƣờng đại học, học

viện trong đó có Học viên thanh thiếu nhi Việt Nam bởi vì các trƣờng này có

chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Bên cạnh đó, cần đạo tào các lớp về bồi

dƣỡng chính trị, chuyên môn ngắn hạn đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn chức danh và vị trí

việc làm của cán bộ, công chức. Ngoài các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

CBCC làm công tác thanh niên nhƣ đã nêu thì các cơ quan, đơn vị còn thực hiện

việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thông qua việc điều động công tác, luân chuyển

công tác từ cấp trên xuống dƣới hoặc ngƣợc lại.

1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

26

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Làm mà không kiểm tra thì không biết kết

quả ra sao, không hiểu sai lệch thế nào để kịp thời sửa chữa” [33, tr.229]. Kiểm tra,

giám sát là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quy trình lãnh đạo của Đảng,

là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu của tỉnh ủy đối với CTTN. Phải

thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát, tức là kiểm tra phải

có trọng tâm, trọng điểm còn giám sát là phải mở rộng. Thông qua kiểm tra, giám

sát sẽ tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để đôn đốc, chỉ đạo, phê

bình những nơi triển khai yếu, kết quả thấp và biểu dƣơng, nhân rộng những nơi

thực hiện đạt hiệu quả cao.

Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp

luật quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với thực hiện chính sách,

pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra là nhằm

phát hiện những thiết sót trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị

với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa; phát hiện

và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện

đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích

hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cụ thể hóa về trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác

thanh niên không chỉ ở một cấp và một cơ quan cụ thể mà đƣợc thực hiện ở tất cả

các cơ quan nhà nƣớc về thanh niên và theo hệ thống từ trung ƣơng đến địa phƣơng

và phải thực hiện thƣờng xuyên của các cơ quan chức năng, có trách nhiệm thanh

tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên, qua

hoạt động thanh tra để xem xét, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định của

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về

thanh niên.

Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong việc thực hiện chính

sách pháp luật về công tác thanh niên tập trung vào các vấn đề sau:

- Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng về phƣơng

hƣớng giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành đối với thanh niên và công tác

27

thanh niên. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn

đốc các Bộ, ngành và địa phƣơng triển khai thực hiện pháp luật, chính sách thanh

niên và công tác thanh niên.

- Cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên kiểm tra cơ quan hành chính nhà

nƣớc cấp dƣới trong việc đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên;

Kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do thanh niên đảm

nhiệm; kiểm tra sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên với tổ chức Đoàn thanh niên các cấp.

1.3.6. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên

Nhà nƣớc tạo cơ chế cho thanh niên đƣợc tham gia vào các hoạt động quốc tế

thông qua các cơ quan QLNN có thẩm quyền và tổ chức thanh niên, trong đó Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, thực hiện nhiều hoạt

động quốc tế về thanh niên. Nội dung QLNN trong hợp tác quốc tế về công tác

thanh niên gồm những nội dung sau:

- Bồi dƣỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của

Đảng và Nhà nƣớc theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phƣơng

hóa, góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.

- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nƣớc, các tổ chức quốc tế về QLNN đối

với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối

với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh

niên và công tác thanh niên.

- Tạo điều kiện để Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức

thanh niên do Đoàn làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lƣu, hợp tác với các tổ chức

thanh niên trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công

tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài

hƣớng về xây dựng đất nƣớc.

1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên

Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn ghi nhận, đề cao vai trò của

thanh niên, đặt trọn niềm tin vào thế hệ trẻ; lịch sử đã khẳng định vai trò và vị trí

của thanh niên là rƣờng cột và tƣơng lai của đất nƣớc, “sự nghiệp đổi mới có thành

28

công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng

thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lƣợng thanh niên; công tác thanh

niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành

bại của cách mạng” [1, tr.12]. Chính vì vậy, Đảng xác định công tác đoàn kết, tập

hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tƣởng của cách mạng là công tác có ý nghĩa cực

kỳ quan trọng.

Nghị quyết số 25-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng

Đảng, Khóa X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã xác định: “Thanh niên là lực lƣợng

xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh

dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi

hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về

thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định

mình,…Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên đều hoàn

thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và

sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao

nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[2, tr.23]

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về công tác thanh niên:

Thứ nhất, đánh giá khách quan, đúng bản chất cách mạng của thanh niên, tin

tƣởng vào thanh niên sẽ là ngƣời kế tục xuất sắc sự nghiệp của Đảng và Chủ tịch

Hồ Chí Minh;

Thứ hai, chăm lo, bồi dƣỡng, giáo dục thanh niên, thành lớp ngƣời “Vừa hồng,

vừa chuyên” là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng;

Thứ ba, Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng

Đảng trƣớc một bƣớc;

29

Thứ tư, Nhà nƣớc quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hóa

đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp

luật, chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình hành động và cụ thể hóa trong các

chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của

các cấp, các ngành;

Thứ năm, động viên toàn xã hội chăm lo giáo dục và đào tạo thanh niên trở

thành công dân tốt và nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Tranh thủ sự giúp đỡ của các

tổ chức quốc tế và các nƣớc để chăm lo phát triển thanh niên;

Thứ sáu, coi trong sự nỗ lực trong học tập, rèn luyện và phấn đấu của thanh

niên theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh là yếu tố quan trọng để xây dựng thế hệ

thanh niên trong thời kỳ mới.

Mục tiêu phát triển thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu

nƣớc, tự cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có

đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có

năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác

phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất

nƣớc. Cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm

chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, vƣơn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một

lớp thanh niên ƣu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp

cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh”; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, sánh vai cùng các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nƣớc và toàn

xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống

hiến và trƣởng thành; đƣợc học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn

hoá, tinh thần lành mạnh.

1.4.2. Tác động của kinh tế - xã hội

Hiện nay, đất nƣớc ta đang trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới (từ

năm 1986); tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện kinh tế tri

thức; tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc tế và quá trình toàn cầu hóa; mở rộng

30

quan hệ đối ngoại theo phƣơng châm đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, làm cho thế và

lực của nƣớc ta đƣợc củng cố vững chắc hơn, kinh tế có sự phát triển và tƣơng tối

bền vững, đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc cải

thiện, quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.

Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,

phấn đấu đƣa nƣớc ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để Việt

Nam cơ bản trƣởng thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020

là điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên thể hiện tài năng sức trẻ, cống hiến

cho đất nƣớc. Với đƣờng lối đúng đắn của Đảng, đất nƣớc tiếp tục ổn định, vị thế

không ngừng tăng lên đã tạo cơ hội lớn cho thanh niên học tập, tiếp cận văn minh

nhân loại, nâng cao tri thức nhất là những thành tựu khoa học - công nghệ. Sự quan

tâm của mỗi gia đình đối với lớp trẻ không ngừng tăng lên là cơ sở, nguồn lực, điều

kiện quan trọng để chăm lo cho thanh niên những năm tới đây.

Tuy nhiên, tình hình thế giới và trong nƣớc đang có nhiều diễn biến phức tạp,

khó lƣờng, những nguy cơ chung của đất nƣớc mà Đảng ta chỉ ra là những thách

thức lớn đối với thanh niên:

- Kinh tế đất nƣớc vẫn còn nhiều khó khăn, chƣa đủ điều kiện để đáp ứng tốt

cho các nhu cầu của thanh niên cũng nhƣ của nhân dân cho các lĩnh vực học tập,

nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia

đình.

- Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng

quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng sẽ tạo ra những thách thức đối với thanh niên

về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh và tác động sâu

sắc đến tƣ tƣởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ

cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch lao động trẻ, cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của

thanh niên. Số thanh niên từ nông thôn ra thành phố, các khu công nghiệp, các trung

tâm kinh tế, thanh niên lao động tự do, thanh niên thiếu việc làm, thu nhập không

ổn định vẫn ngày càng có chiều hƣớng gia tăng.

- Sự chống phá của các thế hệ bên ngoài, các âm mƣu xóa bỏ những thành quả

của chế độ xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chia rẻ khối đại

đoàn kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù địch là luôn nhằm vào thanh niên,

31

coi đây là đối tƣợng dễ lung lạc để dùng các thủ đoạn kinh tế, chính trị và văn hóa

tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối chế độ; ra sức lôi kéo, tha hóa

thanh niên, kích động thanh niên tham gia các hoạt động gây mất ổn định tình hình

an ninh chính trị đất nƣớc.

- Dƣới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa

bằng nhiều con đƣờng, nhất là qua internet, các phƣơng tiện truyền thông sẽ tác

động trực tiếp, liên tục với cƣờng độ cao đến lối sống, nếp sống của thanh niên, tạo

sức ép gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc

trong giới trẻ.

- Sự gia tăng của các tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,

côn đồ, hung hãn, băng nhóm…chƣa đƣợc ngăn chặn hiệu quả; môi trƣờng xã hội

chƣa lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh niên sẽ còn diễn

biến phức tạp, ở mức báo động… đã, đang và sẽ tác động xấu đến thanh niên.

Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế không chỉ đem đến cơ hội, thuận lợi và thời

cơ mà còn đem đến nhiều khó khăn và thách thức đối với thanh niên. Điều cơ bản là

mỗi thanh niên cần có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng

thời cơ, khắt phục khó khăn, vƣợt qua thách thức. Điều đó chỉ có đƣợc khi thanh

niên phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện, có đủ tâm, đủ tầm để tham gia vào sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động tham gia vào nền kinh tế

tri thức và quá trình hội nhập quốc tế.

1.4.3. Năng lực quản trị của Nhà nước

Nhằm nhấn mạnh vai trò và nghĩa vụ của thanh niên trong sự nghiệp phát triển

đất nƣớc cũng nhƣ vai trò, nhiệm vụ của nhà nƣớc và xã hội trong việc tạo mọi điều

kiện tốt nhất để phát huy các tiềm năng to lớn của thanh niên, Quốc hội đã ban hanh

Luật Thanh niên quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của

Nhà nƣớc, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên.

Luật Thanh niên tại Chƣơng II đã quy định thanh niên có các quyền, nghĩa vụ,

trách nhiệm trên 8 lĩnh vực quan trọng liên quan nhiều đến thanh niên nhƣ học tập;

lao động; bảo vệ Tổ quốc; hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng; hoạt động văn hóa nghệ thuật, du lịch, vui chơi giải trí; bảo vệ sức khỏe, thể

dục, thể thao; hôn nhân và gia đình; tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội bên cạnh

32

những quyền và nghĩa vụ nhƣ mọi công dân khác đã đƣợc quy định trong các văn

bản pháp luật hiện hành. Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007

của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên gồm có 5

chƣơng, 25 điều đã quy định về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, trách nhiệm của

các tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo cho thanh niên thực hiện các quyền và nghĩa vụ

của mình trong các lĩnh vực liên quan đến thanh niên.

Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định

mục tiêu cụ thể để phát triển thanh niên Việt Nam [45], gồm:

Thứ nhất, giáo dục thanh niên về lòng yêu nƣớc, lý tƣởng, đạo đức cách mạng,

lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã

hội, tôn trọng quy ƣớc cộng đồng.

Thứ hai, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp

vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp của thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế – xã hội của đất nƣớc.

Thứ ba, chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao,

gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nƣớc.

Thứ tư, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội

ngũ cán bộ – khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,

quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức kinh tế – xã hội khác.

Thứ năm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho thanh niên; từng bƣớc giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công

nghiệp, khu chế xuất và trƣờng học.

Thứ sáu, từng bƣớc nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có

năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trƣờng sống và

làm việc.

1.4.4. Sự tham gia của thanh niên.

Nhận thức của thanh niên có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản

lý nhà nƣớc về thanh niên. Hiện nay, nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội, lối

sống của thanh niên có chuyển biến tích cực. Những thành tựu to lớn, toàn diện của

đất nƣớc trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm

cho thanh niên thêm tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đƣờng xây dựng

33

chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Thanh niên nhận thức rõ hơn về bối cảnh, tình hình,

nhiệm vụ cách mạng của nƣớc ta. Bộ phận thanh niên tiên tiến có quyết tâm cao,

hoài bão lớn và luôn phấn đấu cống hiến cho đất nƣớc sẽ ngày càng đông đảo. Nhận

thức chính trị của thanh niên đƣợc tăng cƣờng là động lực tinh thần quan trọng để

phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của đa số thanh niên Việt Nam trong

thời gian tới. Tỷ lệ thanh niên tích cực phấn đấu gia nhập tổ chức Đoàn, Đảng có xu

hƣớng tăng.

Tính tích cực xã hội của thanh niên đƣợc tăng thêm và thể hiện rõ trong các

phong trào thanh niên do Đoàn phát động. Thanh niên tiếp tục tham gia ngày càng

đông đảo vào các hoạt động tình nguyện đến những nơi khó khăn, gian khổ, những

vùng xa xôi, các hoạt động xã hội nhân đạo giúp đỡ có hoàn cảnh khó khăn.

Lối sống của thanh niên tiếp tục đƣợc cải thiện theo hƣớng hiện đại và phù

hợp với tác phong lao động công nghiệp, văn minh đô thị. Phần đông sinh viên vẫn

giữ đƣợc những nét tốt đẹp trong lối sống, nếp sống, quan tâm và phát huy các giá

trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc dân tộc. Thanh niên trong những năm tới có nhu

cầu cao về thông tin, giao lƣu, hội nhập, du lịch, vui chơi giải trí. Thanh niên hƣớng

tới và đòi hỏi cao về dân chủ và công bằng xã hội, việc làm, các chính sách xã hội,

ý thức công dân và việc thực hiện pháp luật của thanh niên đƣợc nâng cao hơn. Tinh

thần xung phong tình nguyện, tính tích cực xã hội của thanh niên tiếp tục đƣợc phát

huy. Thanh niên có tƣ duy mới, phù hợp và thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

Trƣớc những khó khăn và thuận lợi, đa số thanh niên Việt nam có nhận thức

sâu sắc về vị trí, vai trò và sứ mệnh của mình nên đã không ngừng nâng cao ý thức

trách nhiệm, có nhận cách, đạo đức, tri thức, sức khỏe và sáng tạo, dám đƣơng đầu

với mọi khó khăn gian khổ và không ngừng học tập, lao động để làm giàu chính

đáng và góp phần đƣa đất nƣớc ra khỏi những nƣớc nghèo là một thành công lớn

trong quá trình xây dựng đất nƣớc. Nhìn chung, thanh niên ngày càng vững vàng

đảm đang đƣợc nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang mà Tổ quốc giao phó trong thời kỳ

mới. Đây chính là thể hiện sự đổi mới trong nhận thức của thanh niên và công tác

quản lý về thanh niên trong giai đoạn hiện nay.

34

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa

phƣơng.

1.5.1. Tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Trong nhiều năm qua, vấn đề QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Bình Sơn luôn đƣợc các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm, chỉ đạo sát

sao. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của

các ngành, đoàn thể, QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện đã đạt đƣợc

thành tựu đáng khích lệ, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của

thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; mở rộng quan hệ hợp

tác về thanh niên với các địa phƣơng khác và các nƣớc lân cận; góp phần tăng

cƣờng giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trƣớc tác động của những

tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch; đề cao trách nhiệm

của Nhà nƣớc, các cấp, các ngành, gia đình, xã hội đối với thanh niên và công tác

thanh niên.

Tuy nhiên, còn tồn tại hiện tƣợng các cơ quan chuyên môn, các cấp chính

quyền giao việc tham mƣu, tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên cho chức Đoàn. Dẫn đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

chƣa đạt đƣợc chiều sâu đến toàn thể thanh niên mà chỉ bó hẹp trong phạm vi tác

động của tổ chức Đoàn đến các thanh niên là thành viên của tổ chức Đoàn, chƣa

phát huy đƣợc hiệu quả của chính sách, pháp luật đến toàn thể đối tƣợng thanh niên.

Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền và đảng viên đối với CTTN chƣa sâu

sắc, từ đó chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch đào tạo về trình độ và

tiêu chuẩn tuyển dụng. Công tác đào tạo lý luận chính trị đối với cán bộ làm công

tác QLNN về CTTN, đặc biệt là cán bộ Đoàn tuy đƣợc quan tâm nhƣng vẫn còn

khó khăn vì cán bộ còn trẻ, một số chƣa là đảng viên, không hội đủ điều kiện tham

dự các lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị. Cán bộ làm QLNN về CTTN còn

kiêm nhiệm và chƣa có trình độ chuyên môn phù hợp.

1.5.2. Tại Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

Thị xã Sông Cầu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Phú

Yên. Trong những năm qua, thị xã luôn dành sự quan tâm, chú trọng đặc biệt đến

việc chăm lo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ, đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng trong thực

35

hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Những kết quả đáng khích

lệ đó của thị xã đã mang lại bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Hòa – một huyện

đang có những bƣớc chuyển mình trên con đƣờng phát triển kinh tế - xã hội đƣợc

thể hiện qua:

Thứ nhất, chính quyền thị xã có sự quan tâm đối với thanh niên, công tác

thanh niên và sự phát triển của tổ chức thanh niên; tin tƣởng và giao nhiều nội dung

quan trọng cho các tổ chức thanh niên trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế –

xã hội của thị xã nói chung và trong công tác thanh niên nói riêng. Thị xã cũng đã

ban hành nhiều văn bản để triển khai chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách,

pháp luật về công tác thanh niên của Chính phủ tại địa bàn thị xã.

Thứ hai, chính quyền thị xã xác định công tác thanh niên là vấn đề trọng tâm

trong chính sách phát triển nguồn nhân lực; đầu tƣ ngân sách chăm lo cho thanh

niên trên một số mặt cơ bản nhƣ lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; ƣu tiên

quy hoạch cán bộ trẻ, ủng hộ tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao

động sản xuất; có chính sách nâng cao đời sống tinh thần cho thanh niên, nhất là tại

các khu vực khó khăn, xa trung tâm.

Thứ ba, chính quyền thị xã có cơ chế khuyến khích, phát huy thanh niên trong

phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc thông qua các phong trào xung kích,

tình nguyện của Thị Đoàn và các tổ chức thanh niên do tổ chức Đoàn làm nòng cốt.

Quan tâm đầu tƣ xây dựng, hỗ trợ Thị Đoàn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, là một

trong những yếu tố quyết định kết quả dẫn đầu của Thị Đoàn trong công tác Đoàn –

Hội và phong trào thanh niên tỉnh Phú Yên trong những năm vừa qua.

Tuy nhiên, chƣa phân định rạch ròi trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà

nƣớc về thanh niên với cơ quan tƣ vấn về công tác thanh niên. Việc ban hành và tổ

chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, chính sách, Chƣơng

trình Phát triển Thanh niên tại cơ sở còn chậm, nhiều nội dung chƣa đƣợc triển khai

đồng bộ và hiệu quả còn chƣa nhƣ mong đợi; một số cơ quan nhà nƣớc chƣa rõ

thẩm quyền, trách nhiệm trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính

sách, pháp luật đối với thanh niên. Công tác xây dựng đội ngũ CBCC làm công tác

thanh niên, đặc biệt là Cán bộ làm công tác Đoàn còn nhiều bất cập. Cán bộ Đoàn

đƣợc điều động, luân chuyển nhanh, nhƣng những năm gần đây không đƣợc xét

36

tuyển mà cần phải đợi thi tuyển nên khó cho công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm.

Do vậy, đối với cán bộ Đoàn cần có cơ chế riêng là đƣợc xét tuyển chứ không nhất

thiết phải thi tuyển có thế mới kịp thời bổ sung cán bộ cho Đoàn để tiện trong quy

hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bổ nhiệm; nên mở các lớp riêng về lý luận chính trị cho

cán bộ Đoàn hoặc có cơ chế riêng khi đánh giá xem xét về chuẩn lý luận chính trị

đối với cán bộ Đoàn; cấp ủy cần có chính sách quy hoạch, đào tạo riêng về cán bộ

trẻ trong thanh niên nói chung và cán bộ Đoàn nói riêng.

Tiểu kết Chƣơng 1

Chƣơng 1 đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận về QLNN về công tác. Luận

văn đã đƣa ra khái niệm thanh niên là “một nhóm nhân khẩu – xã hội với một độ

tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các

lĩnh vực của đời sống xã hội; có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi”; khái niệm của

QLNN về công tác thanh niên. Bên cạnh đó, chƣơng 1 cũng đã đƣa ra những đặc

điểm, vai trò của QLNN về công tác thanh niên. Đồng thời, trong chƣơng 1 luận

văn cũng làm rõ các yếu tố cấu thành QLNN về công tác thanh niên bao gồm chủ

thể, đối tƣợng, yêu cầu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp thực hiện QLNN về công

tác thanh niên. Ngoài ra còn có các điều kiện bảo đảm nhằm phát huy tối đa hiệu

quả của công tác QLNN về công tác thanh niên./.

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Huyện Phú Hòa đƣợc thành lập ngày 31/1/2002 theo Nghị định số

15/2002/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở tách từ thị xã Tuy Hòa cũ (nay là thành

phố Tuy Hòa). Khi mới thành lập huyện Phú Hòa có 07 xã: Hòa An, Hòa Định

Đông, Hòa Định Tây, Hòa Hội, Hòa Quang, Hòa Thắng, Hòa Trị. Ngày 20/8/2003,

theo Nghị định số 95/2003/NĐ-CP của Chính phủ chia xã Hòa Quang thành 02 xã:

Hòa Quang Nam và Hòa Quang Bắc. Ngày 03/12/2007, theo Nghị định số

1975/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thành lập thị trấn Phú Hòa.

- Vị trí, địa hình

Huyện Phú Hòa nằm ở phía tả ngạn sông Đà Rằng, phía bắc giáp với huyện

Tuy An, phía Nam giáp với huyện Tuy Hòa, phía Đông giáp với thành phố Tuy

Hòa, phía Tây giáp với huyện Sơn Hòa. Nằm trên trục đƣờng quốc lộ 1 đi qua và

quốc lộ 25 gần nhƣ xuyên suốt từ đông sang tây, huyện Phú Hòa có điều kiện giao

lƣu kinh tế để phát triển tiềm năng về mọi mặt của mình cũng nhƣ tận dụng những

ƣu thế riêng để trao đổi, hợp tác với các tỉnh khác, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên.

Huyện Phú Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 26390,96 ha, chiếm 5,21%

diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Yên. Nằm ở vị trí đồng bằng châu thổ sông Đà Rằng

án ngữ cửa ngõ con đƣờng lên Tây Nguyên. Diện tích đất lâm nghiệp là 10976,40

ha, diện tích đất nông nghiệp là 8654,30 ha, trong đó diện tích trồng lúa nƣớc là chủ

yếu.

Phú Hòa còn đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ngoài đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho

cây lúa nƣớc phát triển còn có tiềm năng khá lớn về trữ lƣợng vật liệu dùng trong

ngành xây dựng cơ bản (cát, đất, đá); một số khu vực khai thác cát, sạn ở xã Hòa

An, Hòa Thắng, Thị Trấn Phú Hòa cung cấp khối lƣợng lớn vật liệu xây dựng

không chỉ trên địa bàn huyện mà cho cả các khu vực lân cận.

[https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-phu-hoa]

- Thủy văn, khí hậu

38

Huyện Phú Hòa mang những đặc điểm chung của khí hậu thủy văn nhiệt đới

gió mùa khu vực Nam Trung bộ, hằng năm có 2 mùa rõ rệt. Ngoài những đặc điểm

chung, khí hậu thủy văn của huyện Phú Hòa cũng có một số đặc trƣng riêng do tác

động của vị trí địa lý và địa hình. Gió ở đây chủ yếu là gió mùa và gió tây nam,

hƣớng gió chủ yếu là Đông Nam, Đông Bắc và Tây Nam. Lƣợng mƣa hằng năm

khoảng 1700mm chủ yếu tập trung vào bốn tháng cuối năm.

[https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-phu-hoa]

- Tăng trưởng kinh tế và những thách thức

Mặc dù là huyện thuần nông còn nhiều khó khăn song nhờ biết tận dụng

những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển đúng đắn nên thời gian

qua kinh tế huyện Phú Hòa đã có sự chuyển biến tích cực. Hoà nhịp cùng xu thế

phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ cấu kinh tế của huyện

đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững, tăng tỷ trọng

công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, tăng trƣởng năm sau cao

hơn năm trƣớc. Theo Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần thứ XVI, nhiệm

kỳ 2020– 2025: giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Phú Hoà hàng năm đều

có sự tăng trƣởng, trong đó: sản xuất nông - lâm - nghiệp năm 2018 tăng 4,26% so

với năm 2017; công nghiệp - xây dựng tăng 10,02%; thƣơng mại - dịch vụ tăng

12,38%. Nhờ tích cực trỉến khai thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên 2018 nên

huyện đã thu hút đƣợc một số dự án nhƣ: dự án Nhà máy điện mặt trời Hòa Hội;

Công ty sản xuất chế biến trồng rừng gỗ Phú Thịnh; mở rộng Công ty may An

Hƣng; Trung tâm bảo dƣỡng, giới thiệu xe ô tô Thaco Trƣờng Hải; Trang trại chăn

nuôi heo nái sinh sản Thanh Trang; một số dự án xây dựng cây xăng dầu dọc tuyến

Quốc lộ 25 và đƣờng ĐH22. Luỹ kế đến nay trên địa bàn huyện có 38 doanh nghiệp

đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, vốn đăng ký khoảng 59 tỷ đồng và 68 doanh

nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại-dịch vụ, vốn đăng ký khoảng 68 tỷ đồng.

[18].

Bên cạnh thế mạnh sản xuất nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,

huyện Phú Hòa cũng sở hữu điều kiện thuận lợi để quy hoạch và phát triển ngành

du lịch với nhiều di tích lịch sử có giá trị (Di tích khảo cổ Thành Hồ, Di tích lịch

sử-văn hóa Mộ và Đền thờ Lƣơng Văn Chánh; Di tích lịch sử văn hóa Lẫm Quy

39

Hậu…); nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú, phong cảnh thiên nhiên sơn thủy hữu

tình (Đập Đồng Cam, Gành Đá Mỹ Hòa, Khu du lịch Sinh thái Lỗ Chài, Hòn Sặc,

Núi Hƣơng, Suối nƣớc nóng Phú Sen….); các làng nghề truyền thống nhƣ bó chổi

Mỹ Thành, bánh tráng Đông Bình, bún Định Thành, hoa - rau màu Ngọc Sơn

Đông…

Trong vòng 09 năm từ năm 2010 đến năm 2019, Huyện đã huy động xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn đạt hơn 1,71 nghìn tỷ đồng. Hạ tầng giao thông đƣợc

nâng cấp, 100% tuyến đƣờng có chiều rộng nền đạt chuẩn; 100% xã đáp ứng nhu

cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí của ngƣời dân. Tỷ lệ ngƣời dân

tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,51%. Các công trình y tế, giáo dục, văn hóa đƣợc xây

mới, nâng cấp. Thu nhập bình quân năm 2019 đạt gần 40,3 triệu đồng/ngƣời/năm;

tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,62% [18]. Với sự chung sức, đồng lòng của cấp ủy, chính

quyền và nhân dân địa phƣơng, Phú Hòa hoàn thành 9/9 tiêu chí huyện nông thôn

mới; ngày 17/10/2019, Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định công nhận huyện Phú

Hòa đạt chuẩn nông thôn mới, là huyện thứ hai của tỉnh về đích nông thôn mới.

Tuy nhiên so với thành phố Tuy Hòa, tiềm lực đóng góp kinh tế của huyện

Phú Hòa mới bằng một phần ba, bản thân huyện Phú Hòa vẫn còn nhiều thách thức

nội tại. Đó là, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, chênh lệch trình độ văn hóa

của những công dân còn lớn. Bên cạnh đó, đầu tƣ của huyện những năm qua tập

trung quá nhiều vào các xã nằm gần thành phố, chƣa đầu tƣ cơ sở hạ tầng để phát

triển kinh tế tại Thị trấn Phú Hòa, một số dự án đầu tƣ tốn kém mà hiệu quả đem lại

không cao; phát triển theo quy hoạch đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để triển khai nhƣng

mang tính tự phát, phát triển đô thị không đi kèm hạ tầng, giao thông công cộng.

Xét về dài hạn, Phú Hòa chƣa tận dụng đƣợc các cơ hội phát triển những lĩnh vực

có giá trị gia tăng cao hơn, đòi hỏi chất xám nhiều hơn; việc đầu tƣ vào khu nông

nghiệp công nghệ cao còn chƣa mang lại hiệu quả, chƣa thu hút đƣợc nguồn nhân

lực chất lƣợng cao làm việc tại địa bàn huyện.

40

2.2. Tình hình thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa, ảnh

hƣởng của tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú

Yên đến thanh niên và công tác thanh niên

Dân số trung bình của toàn huyện khoảng 113.850 ngƣời, mật độ trung bình

502 ngƣời/km2 (năm 2019). Theo thống kê rà soát của Phòng Nội vụ huyện Phú

Hòa cuối năm 2019 thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 khoảng 31.400 ngƣời,

chiếm gần 27,58% dân số toàn huyện, trong đó: có 3.490 đoàn viên học sinh, 220

Đoàn viên thanh niên công tác tại khối các cơ quan huyện và các trƣờng Trung học

phổ thông, 185 đoàn viên thanh niên công tác tại UBND các xã, thị trấn và 24.450

đoàn viên, thanh niên ngoài xã hội thuộc 09 xã, thị trấn. ngoài ra còn có một bộ

phận thanh niên dân tộc thiểu số, tôn giáo tuy chiếm tỷ lệ nhỏ, nhƣng cũng là một

trong những nhân tố đóng góp cho sự phát triển chung của huyện theo Niên giám

Thống kê huyện Phú Hòa năm 2015 của Chi Cục Thống kê huyện Phú Hòa.

Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hòa theo nhóm tuổi và phân bố

từ năm 2015 – 2019

Dân số địa

1

Ngƣời

102.891

107.765

108.919

110.975

113.850

phƣơng

Lực lƣợng lao

2

Ngƣời

65.151

67.692

70.120

71.256

71.980

động

Dân số thanh

3

Ngƣời

27.905

29.230

29.952

30.750

31.400

niên

% dân số thanh

4

niên so với

%

27,11

27,12

27,49

27,71

27,58

tổng dân số

Cơ cấu dân số thanh niên theo độ tuổi

16-20

Ngƣời

8.250

8,905

9.379

9.875

10.055

5

21-25

Ngƣời

9.685

10.012

9.872

8,904

9.340

26-30

Ngƣời

12.215

12.786

13.016

13.670

13.905

ĐƠN ST NỘI DUNG VỊ 2015 2016 2017 2018 2019 T TÍNH

41

Cơ cấu thanh niên theo khu vực nông thôn và thành thị

6

Nông thôn

82.97

82.21

81.98

80.32

79.95

%

Thành thị

17,03

17,79

18,02

19,68

20,05

%

Cơ cấu thanh niên theo giới tính

7

Nam

50,4

50,2

50,3

50,2

50,2

%

Nữ

49,6

49,8

49,7

49,8

49,8

%

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Hòa năm 2019.

Về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi thanh niên của

huyện theo thành thị và nông thôn có sự khác nhau, thanh niên khu vực đô thị có tỷ

lệ thấp hơn nhiều so với khu vực nông thôn (thanh niên khu vực đô thị chiếm

khoảng 20,05%); thanh niên nhóm tuổi từ 26 đến 30 tuổi chiếm đa số trong tổng số

thanh niên của huyện, với hơn 13.905 ngƣời, chiếm tỷ lệ 44,42%, đây là lứa tuổi đã

hoàn thiện đầy đủ về tâm sinh lý, thể chất, nhân cách, về cơ bản đã hoàn thành quá

trình học tập, có trình độ học vấn, chuyên môn nhất định, là nguồn lực có chất

lƣợng bảo đảm cho sự tiếp nối, ổn định và phát triển bền vững của lực lƣợng lao

động trong huyện.

Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nông thôn/

thành thị

Nhóm tuổi Chung Nam Nữ Thành thị Nông thôn

16 đến 20 75,7% 69,46% 79,7% 78,9% 73,4%

21 đến 25 90,7% 90,2% 91,0% 88,9% 91,8%

26 đến 30 96,9% 97,8% 96,4% 97,2% 96,8%

Nguồn: Điều tra lao động việc làm năm 2019 của Chi cục thống kê huyện Phú Hòa.

Tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên có những chuyển biến tích cực

nhƣng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với lực lƣợng thanh niên hiện

nay. Hằng năm, huyện Phú Hòa có khoảng từ 63.000 đến 66.000 thanh niên bƣớc

vào độ tuổi lao động, số lƣợng và tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế từ

năm 2015 đến nay luôn ổn định, có năm tăng, có năm giảm. Biểu đồ 2.2 thể hiện tỷ

lệ tham gia lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi từ 16- 20, 21-25, 26-30 tuổi.

Giai đoạn từ 16-20 tuổi là giai đoạn thanh niên chuyển tiếp từ đi học sang đi làm.

Do vậy, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động trong nhóm tuổi 16-20 tuổi là thấp nhất

42

và nam thanh niên bắt đầu làm việc muộn hơn nữ thanh niên (69,46% nam so với

79,7% nữ tham gia lực lƣợng lao động trong lứa tuổi 16-20).

Có sự chênh lệch nhỏ trong tất cả các nhóm tuổi về tỷ lệ tham gia lực lƣợng

lao động là thanh niên giữa nông thôn và thành thị. Trong lứa tuổi 16-20 và 26-30,

thì tỷ lệ thanh niên thành thị lớn hơn tỷ lệ thanh niên nông thôn (78,9% so với

73,7% ở lửa tuổi 16-20; 97,2% so với 96,8% ở lứa tuổi 26-30) lứa tuổi 21-25 thì tỷ

lệ thanh niên thành thị lại thấp hơn thanh niên nông thôn (88,9% so với 91,8%).

Nguyên nhân có thể là do thanh niên thành thị sớm ý thức hơn thanh niên nông thôn

trong việc lập thân lập nghiệp, phát triển kinh tế, thanh niên nông thôn thì do trình

độ học vấn và tay nghề chuyên môn còn thấp, chƣa thực sự thay đổi suy nghĩ, tập

quán sống, trong khi đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn chƣa coi thanh

niên là lực lƣợng lao động chủ chốt, nên chƣa nhiệt tình và tin cậy để phổ biến nghề

mới, đào tạo nghề, tƣ vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cho thanh niên. Chính

điều này đặt ra yêu cầu cho chính quyền tỉnh là cần có giải pháp quản lý, sử dụng có

hiệu quả nguồn lực này thông qua đảm bảo ổn định nghề nghiệp và việc làm, đáp

ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của huyện.

Trong nhiều năm qua, thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật

của nhà nƣớc, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc nói chung, huyện Phú

Hòa rất quan tâm đến thanh niên và công tác thanh niên của huyện. Tình hình thanh

niên của huyện có nhiều chuyển biến tích cực cả về ý thức chấp hành nghiêm luật

pháp, thái độ chính trị, đạo đức lối sống, đặc biệt tính năng động sáng tạo, phát huy

tinh thần xung kích, tình nguyện, tính tự giác đƣợc nâng lên. Thanh niên ngày càng

thể hiện rõ khát vọng lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò

là lực lƣợng lao động xã hội quan trọng, trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa

- hiện đại hóa xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc, góp phần phát triển kinh tế, xã hội

tỉnh nhà. Xuất phát từ thực tế đó, huyện Phú Hòa thƣờng xuyên chỉ đạo thực hiện

các chính sách phát triển thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa và phát

huy đƣợc vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn.

Đa số thanh niên sống có lý tƣởng, hoài bão, có đạo đức, nhân cách, có nhận

thức chính trị đúng đắn; giữ vững và phát huy truyền thống cách mạng, yêu quê

43

hƣơng, đất nƣớc, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp đổi mới của đất

nƣớc.

Thanh niên đã tỏ rõ tính năng động, sáng tạo; có ý chí vƣơn lên lập thân, lập

nghiệp; có khát vọng đƣa quê hƣơng, đất nƣớc sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

Xuất hiện ngày càng nhiều tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,

sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại; trong hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể dục - thể thao và trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.

Thanh niên ngày càng đƣợc nâng cao về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp

vụ, tay nghề; là lực lƣợng cơ bản trong tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học

và công nghệ với hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ thuật và đề tài nghiên cứu khoa

học đƣợc ứng dụng.

Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa

giai đoạn 2016 - 2019

Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019

Số

%

Số

%

Số

%

Số

%

ngƣời

ngƣời

ngƣời

ngƣời

Tổng số 29.230 100 29.952 100 30.750 100 31.400 100

Chƣa biết chữ 67 0,23 60 0,20 40 0,13 31 0,1

Chƣa tốt nghiệp 1.034 3,54 964 3,22 753 2,45 533 1,7

tiểu học

Tốt nghiệp tiểu 5.524 18,9 4.645 15,5 3.474 11,3 3.422 10,9

học

nghiệp 16.924 57,9 16.084 53,7 16.820 54,7 16.704 53,2 Tốt

THCS

Tốt nghiệp 6.927 23,7 8.446 28,2 9.191 29,89 10.443 33,3

THPT

Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Phú Hòa.

Thanh niên Phú Hòa hiện nay có trình độ học vấn cao hơn trƣớc, tích cực đi

trƣớc, đón đầu ở những ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn. Tuy nhiên, vấn đề

học tập của thanh niên huyện nhà còn nhiều bất cập. Qua số liệu ở bảng 2.2 cho

thấy, trình độ học vấn của lực lƣợng thanh niên ngày càng đƣợc nâng lên cả về số

44

lƣợng và chất lƣợng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Theo đó, tỷ lệ lao động chƣa học

xong tiểu học có xu hƣớng giảm, tỷ lệ thanh niên tốt nghiệp các cấp học nhƣ trung

học cơ sở, trung học phổ thông có xu hƣớng tăng lên, nhất là thanh niên tốt nghiệp

Trung học phổ thông. Cụ thể, năm 2016 số thanh niên tốt nghiệp trung học phổ

thông là 6.927 ngƣời, chiếm 23,70%, đến năm 2019 con số này là 10.443 ngƣời,

chiếm 33,26%, đối với thanh niên tốt nghiệp trung học cơ sở thì năm 2016 có

16.924 ngƣời chiếm 57,90%, đến năm 2019 con số này là 16.704 ngƣời và chiếm tỷ

lệ 33,26%.

Ngoài những đặc điểm của thanh niên Việt Nam nói chung, do ảnh hƣởng của

điều kiện tự nhiên, KT- XH, truyền thống lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán của

vùng miền, thanh niên huyện Phú Hòa có những nét đặc trƣng cơ bản sau:

Một là, thanh niên huyện trƣởng thành trong vùng đất có nhiều truyền thống

cách mạng. Huyện Phú Hòa là cái nôi của cách mạng của tỉnh, là nơi sản sinh ra

nhiều anh hùng, hào kiệt. Thanh niên huyện Phú Hòa đƣợc sinh ra trong thời bình

nhƣng họ đƣợc kế thừa những truyền thống quý báu của cha anh. Họ đƣợc sự giáo

dục từ gia đình, nhà trƣờng và của xã hội nên họ luôn ý thức đƣợc truyền thống yêu

quê hƣơng đất nƣớc. Nhiều gia đình luôn khát khao và tạo mọi điều kiện để con em

mình đƣợc học tập, cống hiến, đƣợc tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội,

đƣợc đứng trong hàng ngũ của Đảng.

Hai là, thanh niên huyện Phú Hòa có truyền thống hiếu học, có bản lĩnh, chí

tiến thủ và nghị lực vƣợt khó. Nắng hạn, mƣa bão, lũ lụt của vùng đất Miền Trung

này không khuất phục đƣợc họ mà chỉ khiến tinh thần họ thêm kiên cƣờng, nghị lực

họ thêm bền bỉ, sức vóc họ thêm dẻo dai và cốt cách họ thêm cứng cáp. Ở họ luôn

nổi bật lên tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, vƣơn lên lĩnh hội tri

thức của nhân loại, phục vụ cho cuộc sống của bản thân, gia đình, quê hƣơng và đất

nƣớc.

Ba là, thanh niên luôn có xu hƣớng muốn thoát ly khỏi quê hƣơng để lập

nghiệp. Do đặc điểm địa lý tự nhiên và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, kinh tế chậm

phát triển, thiếu việc làm nên đa số thanh niên trên địa bàn huyện đã rời bỏ quê

hƣơng đến các khu, cụm công nghiệp ở các thành phố lớn để tìm kế sinh nhai. Họ

luôn có khát vọng làm giàu chính đáng, thoát ly khỏi quê hƣơng để lập nghiệp. Số

45

lƣợng đoàn viên thanh niên rời quê đi làm ăn xa chiếm khoảng trên 50% tổng số

đoàn viên thanh niên trên địa bàn huyện. Những thanh niên có điều kiện để học tập

thì khi tốt nghiệp lại không muốn quay trở lại quê hƣơng lập nghiệp.

Tuy nhiên, do đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, là những nhân cách trẻ đang

trƣởng thành, chƣa có sự hoàn thiện về những phẩm chất chính trị, đạo đức và tài

năng cho nên thanh niên vừa có mặt tích cực nhƣ đã nêu trên nhƣng cũng còn tiềm

ẩn những hạn chế không có lợi cho sự phát triển nếu nhƣ không có sự định hƣớng

của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Đây là biểu hiện tính hai mặt của tuổi trẻ. Với

thanh niên huyện, những đặc điểm ấy đƣợc biểu hiện rõ nét hơn, cụ thể là: chƣa có

ý chí phấn đấu vƣơn lên, thụ động, ý thức trách nhiệm bản thân còn hạn chế, ngại

khó, ngại khổ, quan niệm lệch lạc về các giá trị đạo đức. Đồng thời do thiếu bản

lĩnh, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn đến dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo tham gia

vào các hoạt động vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng đến trật tự, an toàn xã hội.

Mặt khác, tình hình an ninh trật tự cũng ảnh hƣởng rất lớn tới đời sống, sinh

hoạt và tƣ tƣởng của thanh niên nhƣ: Các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, tội phạm

nguy hiểm, đặc biệt là bạo lực học đƣờng có xu hƣớng ngày càng tăng, có tác động

xấu đến một bộ phận thanh niên, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của thanh

niên và sự ổn định, phát triển bền vững của quê hƣơng, đất nƣớc. Năng lực hội

nhập, kỹ năng xã hội của thanh niên ngày nay đƣợc nâng lên nhƣng chƣa đáp ứng

đƣợc đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế; trong đó thanh niên đang thiếu hụt cả

về kiến thức lịch sử và văn hóa dân tộc cũng nhƣ kỹ năng, khả năng tƣ duy độc lập.

Đa số thanh niên thiếu kiến thức về ngoại ngữ, tin học, chƣa có thói quen trong môi

trƣờng lao động và đời sống công nghiệp.

Bên cạnh đó, sự quan tâm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền đến công tác

thanh niên còn hạn chế. Việc xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm triển khai

các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên còn chung chung; chƣa

mang tính đồng bộ, lâu dài, chƣa có chính sách cụ thể để bồi dƣỡng, đào tạo, sử

dụng tài năng trẻ. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng cán bộ trẻ

chƣa thực sự đƣợc coi trọng.

Những kết quả không mong muốn, những hiệu ứng cản trở đối với xã hội tất

yếu sẽ xảy ra bởi nhiều thanh niên rất cứng rắn và nguyên tắc, rạch ròi đến mức khô

46

khan, cực đoan đến thiếu mềm mỏng. Tƣ tƣởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại,

thiếu ý chí khắc phục khó khăn để vƣơn lên thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Một bộ

phận thanh niên không nhiệt tình với công tác Đoàn, không thiết tha vào Đoàn, vào

Đảng.

Những ƣu điểm, tích cực và hạn chế cả về khách quan và chủ quan trong từng

đặc điểm, tính cách của thanh niên đặt ra yêu cầu đối với các cấp ủy đảng phải quan

tâm, chú trọng đến việc lãnh đạo thanh niên và CTTN, nhằm phát huy thế mạnh,

những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế của thanh niên, góp phần

xây dựng thế hệ trẻ “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong giai

đoạn hiện nay.

2.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chiến lược, chính sách,

chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn huyện

Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Nhằm thực hiện có hiệu quả những nội dung Quản lý Nhà nƣớc về công tác

thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa trên cơ sở những văn bản quy định của

Trung ƣơng, của tỉnh, huyện Phú Hòa đã thể chế hóa, đồng thời ban hành một số

văn bản qui định chế độ, chính sách riêng của địa phƣơng nhằm phát huy vai trò

của thanh niên, cụ thể nhƣ:

Thực hiện Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng chính

phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020,

Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành

Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 -

2020), Quyết định số 2730/QĐ/UBND ngày 01/10/2012 của UBND huyện Phú Hòa

về ban hành Chƣơng trình phát triển thanh niên huyện Phú Hòa đến năm 2020.

UBND huyện đã tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Chƣơng trình để tạo sự đồng

thuận trong nhận thức và tổ chức thực hiện; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể và

UBND các xã, thị trấn tổ chức hội nghị hoặc lồng ghép nội dung Chƣơng trình và Kế

hoạch phát triển thanh niên của huyện để phổ biến và tuyên truyền đến toàn thể cán

bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện; chỉ đạo các cơ quan truyền thông xây

47

dựng các chuyên trang, chuyên mục về thanh niên, tiếp và phát sóng các nội dung

Chƣơng trình và Kế hoạch phát triển thanh niên để tuyên truyền sâu rộng đến mọi

tầng lớp nhân dân trên hệ thống truyền hình, truyền thanh địa phƣơng.

Dựa trên các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban Nhân huyện Phú Hòa về

lĩnh vực Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên, theo đó, các phòng, ban, các tổ

chức chính trị - xã hội và Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện

cũng đã cụ thể hóa thành các kế hoạch về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực

thuộc phạm vi mình quản lý và tình hình kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.

Theo báo cáo số liệu thống kê danh mục các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc

lĩnh vực Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên của Phòng Nội vụ qua các năm

cho thấy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, chính sách,

chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên là khá đầy đủ, đã triển

khai hầu hết các nội dung hƣớng dẫn của các bộ, ngành Trung ƣơng và của tỉnh.

Ủy ban Nhân dân huyện Phú Hòa đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, Ủy ban

Nhân dân các xã, thị trấn ổ chức rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, cơ

chế, chính sách có liên quan đến thanh niên của các cơ quan, đơn vị và địa

phƣơng. Đồng thời trên cơ sở hƣớng dẫn của Sở Nội vụ và các cơ quan, ban ngành

chuyên môn, tiến hành tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thanh niên cơ quan,

địa phƣơng xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh niên huyện Phú Hòa. Cùng với Phòng

Nội vụ huyện, theo chƣơng trình Phát triển thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn

2012 - 2020, thì còn có các phòng, ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện nhƣ: Huyện

Đoàn, Phòng Tài chính, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tƣ pháp, Phòng Lao

động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Văn hóa thông tin huyện, Công an huyện,

Quân sự huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình huyện có trách nhiệm phối hợp

chặt chẽ với nhau trong công tác tham mƣu và triển khai thực hiện chính sách phát

triển thanh niên.

Hàng năm, UBND huyện Phú Hòa, Phòng Nội vụ huyện, Huyện Đoàn ban

hành văn bản về triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện

trong năm, cụ thể theo nội dung về thực hiện nhiệm vụ Quản lý Nhà nƣớc về công

tác thanh niên và công tác phát triển thanh niên trong năm đó.

48

Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên

trên địa bàn huyện Phú Hòa

Chức năng, nhiệm vụ

Mức độ trách nhiệm liên quan

Kế hoạch Chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên

UBND huyện - Trực tiếp - Có sự quan tâm cao

Phòng Nội vụ - Trực tiếp - Có sự quan tâm cao

- Trực tiếp - Có sự quan tâm rất cao Huyện Đoàn – Hội Liên hiệp thanh niên huyện

- Hình thành mục tiêu, nguyên tắc và các giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên - Lãnh đạo tổ chức thực hiện chiến lƣợc. - Hỗ trợ phát triển, khống chế các hoạt động sai trái, huy động và phân bổ nguồn lực,… - Bố trí lãnh đạo và công chức làm công tác QLNN về CTTN. - Kiểm tra, đánh giá chiến lƣợc -Là cơ quan thƣờng trực cho Ban chỉ đạo huyện, trực tiếp tham mƣu UBND huyện triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Làm đầu mối triển khai các giải pháp, công cụ tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chiến lƣợc; tham mƣu công tác thi đua – khen thƣởng; tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện chiến lƣợc. - Đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động để thu thút đoàn viên, thanh niên tham gia ; kiện toàn củng cố bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm CTTN - Tham gia đề xuất các chính sách cụ thể để phát triển thanh niên. Đồng thời kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. - Thẩm định và tham mƣu cho UBND huyện - Gián tiếp Phòng Tài

49

chính

- Có sự quan tâm cao

- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Phòng Văn hóa và thông tin

Phòng Tƣ pháp - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao bố trí ngân sách để thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển thanh niên theo đề xuất của các cơ quan đƣợc giao chủ trì. - Hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện các chƣơng trình, dự án về phát triển thanh niên đã đƣợc phê duyệt theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan liên quan ƣu tiên huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tƣ phát triển thanh niên và thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên. - Xây dựng chỉ số về thanh niên và công tác thanh niên trong chỉ số thống kê của huyện; lồng ghép chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp tại địa phƣơng - Chủ trì, phối hợp với cơ quan, ban ngành, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên vào các chƣơng trình, kế hoạch phát triển giáo dục, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục ở địa phƣơng. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên vào chiến lƣợc phát triển văn hóa và chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam, chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao. - Quy hoạch mạng lƣới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ hƣớng dẫn chỉ đạo tuyên truyền đẩy mạnh đổi mới hoạt động thông tin về chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan tới thanh niên. - Chủ trì, phối hợp với các ban ngành liên quan thực hiện nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên.

50

- Tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 và tác động của Luật Thanh niên tại địa phƣơng.

- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao - Huy động nhiều nguồn lực xã hội, đầu tƣ ngân sách để đẩy mạnh công tác dạy nghề; thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Phòng Lao động Thƣơng binh và xã hội

- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Bộ chỉ huy quân sự huyện

Công an huyện - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao

UBND các xã, thị trấn - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao

- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Đài truyền thanh và truyền hình huyện

- Xây dựng Đề án “Tuyển chọn những thanh niên xuất ngũ về địa phƣơng để quy hoạch, đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công chức xã, phƣờng, thị trấn”, xây dựng cơ chế, chinh sách đối với thanh niên xuất ngũ, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. - Chủ trì, phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm, tệ nạn xã hội và thực hiện tốt an toàn giao thông trong thanh thiếu niên. - Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện chính sách tại địa phƣơng. - Xây dựng kế hoạch hằng năm, 5 năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. - Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách - Bố trí cán bộ, công chức làm CTTN tại các xã, thị trấn. - Thƣờng xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chiến lƣợc; thực hiện chế độ thông tin báo cáo đối với huyện. - Tăng thời lƣợng phát sóng, số lƣợng bài viết, định hƣớng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tƣởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Tham gia tổ chức triển khai chính sách. - Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng - Gián tiếp - Có sự quan Mặt trận tổ quốc và các

51

tâm cao

đoàn thể chính trị xã hội

cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình. - Tham gia kiểm tra, giám sát và phản biện giáo dục trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. - Tham gia giám sát quá trình thực hiện chính sách. Huy động sự tham gia Cộng đồng xã hội

Nguồn: Báo cáo kết quả giám sát đến cuối năm 2019 của

Phòng Nội vụ huyện Phú Hòa

Nhằm thực hiện có hiệu quả những nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên tại huyện Phú Hòa trên cơ sở những văn bản quy định của tỉnh, huyện

đã thể chế hóa, đồng thời ban hành một số văn bản quy định chế độ, chính sách

riêng của địa phƣơng nhằm phát huy vai trò của thanh niên, cụ thể nhƣ:

2.3.1.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục

chính trị tư tưởng; giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho

thanh niên

Thanh niên Phú Hòa có lòng yêu nƣớc nồng nàn, có ý thức phát huy truyền

thống cách mạng của quê hƣơng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; năng động, sáng tạo,

sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội, xung phong tình nguyện trên các lĩnh

vực, tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện đạo đức,tiếp thu và ứng dụng khoa

học kỹ thuật vào công việc và đời sống, góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của đất nƣớc. Tuy vậy, vẫn tồn tại nhiều thách thức, một bộ phận nhỏ

thanh niên chƣa tìm đƣợc lý tƣởng sống, trình độ, năng lực cũng nhƣ kỹ năng tạo

lập còn yếu, một bộ phận khác lại có lối sống thực dụng, xa rời ý chí vƣơn lên khắc

phục những khó khăn trong cuộc sống, gia đình và xã hội. Chính vì vậy, giáo dục

chính trị tƣ tƣởng, giáo dục truyền thống, lý tƣởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho

thanh niên đƣợc huyện Phú Hòa xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng

bậc nhất của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.

Nhằm đƣa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống và thực hiện “Đẩy mạnh học

tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; công tác giáo dục

chính trị tƣ tƣởng trong thanh niên đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên, việc học

52

tập và làm theo lời Bác đã trở thành đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn trong toàn thể

cán bộ, đảng viên, đoàn viên, thanh niên, với nhiều hình thức đa dạng. Hằng năm,

đều tổ chức đăng ký học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức của Bác theo các chủ

đề. Kết quả từ năm 2015 đến nay có 98,91% cán bộ, đảng viên và đoàn viên, hội

viên thanh niên tham gia học tập và đăng ký làm theo lời Bác; tổ chức tuyên dƣơng

cho 85 cá nhân và 18 tập thể tiêu biểu. (trong đó, cấp huyện khen 15 tập thể, 72 cá

nhân, đề nghị cấp tỉnh khen 02 tập thể, 10 cá nhân, đề nghị cấp Trung ƣơng khen 01

tập thể và 03 cá nhân). 100% cán bộ Đoàn, 85% thanh niên đƣợc học tập, quán triệt,

tuyên truyền về các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và

văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác của Trung ƣơng và của tỉnh; 100% cán bộ

Đoàn chuyên trách đƣợc đào tạo nghiệp vụ công tác Đoàn và kiến thức quản lý nhà

nƣớc về thanh niên; 100% thanh niên công chức, viên chức và thanh niên lực lƣợng

vũ trang, 80% thanh niên khối trƣờng học đƣợc bồi dƣỡng và học tập chủ nghĩa

Mác - Lênin, tổ chức học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh; 95% thanh niên học sinh THPT học tập 6 bài lý luận chính trị. Các hoạt động

tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp 2013, Luật Thanh niên thông qua tập huấn, giao

lƣu, tọa đàm, sinh hoạt Đoàn - Hội của thanh niên. Chú trọng công tác nắm tình

hình tƣ tƣởng và dƣ luận xã hội trong thanh niên, tham gia giải quyết những vấn đề

phức tạp, các vấn đề phát sinh ở cơ sở về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội;

đổi mới phƣơng thức tuyên truyền miệng, củng cố và phát triển hoạt động của các

Câu lạc bộ, đội, nhóm tuyên truyền.

Xác định thanh niên là lực lƣợng nòng cốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế -

xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh ở huyện, vì vậy sau khi Luật thanh niên có

hiệu lực thi hành cũng nhƣ UBND tỉnh triển khai Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày

19/8/2011 về thực hiện Đề án “Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011- 2015” theo

Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ trên địa

bàn tỉnh Phú Yên thì các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong

huyện đã tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Luật thanh niên bằng nhiều hình

thức đa dang nhằm nâng cao nhận thức, hành động và trách nhiệm của gia đình, nhà

trƣờng, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội trong việc giáo dục ý thức chấp hành pháp

53

luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn huyện; trang bị kiến thức pháp luật cơ bản

trong các lĩnh vực liên quan đến đời sống, học tập, công tác phù hợp với độ tuổi và

từng nhóm đối tƣợng thanh thiếu niên; tạo điều kiện để thanh thiếu niên thực hiện

các quyền và nghĩa vụ công dân; tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa

phƣơng; ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong thanh thiếu

niên.

Bên cạnh đó, hàng năm Đoàn thanh niên phối hợp cùng các ngành, các cấp tổ

chức các hoạt động giáo dục truyền thống về quê hƣơng đất nƣớc cho thanh niên

thông qua các chƣơng trình, các cuộc thi nhƣ: Chƣơng trình thắp sáng ƣớc mơ Phú

Hòa, Chƣơng trình khi tôi 18, Chiến dịch tình nguyện Mùa Đông, Xuân Tình

nguyện, Chiến dịch tình nguyện hè…và các diễn đàn, cuộc thi hái hoa dân chủ, tổ

chức hội trại truyền thống, tham quan các di tích lịch sử và các hoạt động đền ơn

đáp nghĩa khác cũng đƣợc triển khai thực hiện thƣờng xuyên.

Về công tác quân sự quốc phòng đƣợc thực hiện hiệu quả, đảm bảo theo các

kế hoạch đề ra. Tích cực tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào

toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng cao chất lƣợng hoạt động của các đội hình

thanh niên xung kích tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn trật

tự an toàn giao thông. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới,

hải đảo” bằng các việc làm thiết thực nhƣ quyên góp, ủng hộ các chiến sỹ nơi biên

giới, hải đảo, đồng hành cùng ngƣ dân bám biển, hƣởng ứng phong trào “Ngƣời

Việt Nam, ƣu tiên dùng hàng Việt Nam”. Trong những năm qua trong toàn huyện

Phú Hòa đã hình thành và duy trì 09 mô hình Đội Thanh niên xung kích ở 09 xã, thị

trấn đáp ứng yêu cầu công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa phƣơng, thu hút đông đảo

đoàn viên, thanh niên ƣu tú, bộ đội xuất ngũ tham gia... Đồng thời, các cấp bộ Đoàn

đã phối hợp với các cấp, các ngành tham gia tích cực trong việc giáo dục ý thức

pháp luật cho đoàn viên thanh niên, giúp cho thanh niên nắm rõ các chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về an ninh quốc phòng. Qua đó, tỷ lệ thanh niên tình

nguyện đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự tăng đều hàng năm, góp phần tăng

cƣờng giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trƣớc tác động của những

tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch, đề cao trách nhiệm

của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tham gia giáo dục, bồi

54

dƣỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nƣớc, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ

quốc xã hội chủ nghĩa cho thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành

chƣơng trình huấn luyện quân sự phổ thông, thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân dự bị

động viên, tham gia lực lƣợng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật và tham

gia các hoạt động địa phƣơng nơi cƣ trú.

Tổ chức các hoạt động “Thanh niên xung kích tham gia công cuộc cải cách

hành chính Nhà nƣớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ giỏi”, nâng cao nhận

thức cho cán bộ, công chức, viên chức trẻ tích cực hƣởng ứng thực hiện Chƣơng

trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 thông qua việc

đề xuất các giải pháp cải cách hành chính và xây dựng các mô hình quản lý hành

chính, cải tiến các quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ; học tập, ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác chuyên môn, đề xuất các giải pháp cải cách hành chính;

xung kích, sáng tạo trong xây dựng công sở văn minh, áp dụng sáng kiến cải tiến

quy trình quản lý và xử lý công việc; tình nguyện tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ nhân

dân giải quyết các thủ tục hành chính; triển khai phong trào “Sáng tạo trẻ” trong

thanh niên, phát huy đƣợc khả năng sáng tạo của thanh niên trong nhiều lĩnh vực.

Về vận động thanh niên tham gia xây dựng Đảng và chính quyền, đã thể hiện

đƣợc vai trò của tuổi trẻ trong việc tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý nhà

nƣớc và xã hội thông qua đóng góp văn kiện Đại hội Đảng các cấp, tham tham gia

Ban điều hành thôn, buôn, khu phố góp phần thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,

giám sát hoạt động của chính quyền. Trong bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng

nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021, có 12 thanh niên tham gia ứng cử, trúng

cử là 06 thanh niên; giai đoạn 2015 – 2019, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh huyện đã giới thiệu 1.160 Đoàn viên ƣu tú cho Đảng, trong đó 832 Đoàn viên

đƣợc kết nạp, chiếm 75% trong tổng số Đảng viên kết nạp mới của toàn Đảng bộ

huyện.

Thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện chiến lƣợc phát triển

thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2020, UBND huyện đã chỉ đạo cho các

phòng ban chuyên môn của huyện đã tổ chức 04 đợt đối thoại giữa Lãnh đạo Huyện

ủy, UBND huyện với gần 1.000 cán bộ, đoàn viên thanh niên trong huyện để nắm

bắt tâm tƣ, nguyện vọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay, đồng thời dự báo

55

tình hình tƣ tƣởng và định hƣớng dƣ luận xã hội trong thanh niên; qua đó lãnh đạo

huyện đã nắm bắt và giải quyết đƣợc nhiều nội dung, tâm tƣ, nguyện vọng của

thanh niên một cách phù hợp và hợp tình, hợp lý. Qua các buổi đối thoại, cán bộ,

đoàn viên luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và yên

tâm tƣ tƣởng công tác phục vụ nhân dân.

Bên cạnh đó, các kênh thông tin thanh niên trên các báo, đài đã phát huy hiệu

quả nhƣ: Đài phát thanh – Truyền hình huyện, Cổng thông tin điện tử huyện Phú

Hòa, Báo điện tử Tỉnh Đoàn, Báo Phú Yên đã tổ chức xây dựng phát sóng các

chuyên đề về thanh niên. Mặt khác với mỗi tổ chức cơ sở Đoàn là một đội báo cáo

viên, tuyên truyền viên của Đoàn đã góp phần đƣa Luật Thanh niên cũng nhƣ một

số nội dung của Luật khác đến tận đoàn viên thanh niên ở khu dân cƣ. Đặc biệt

thông qua hoạt động các trang mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo các tổ chức cơ sở

Đoàn trong toàn huyện đã tích cực đăng tải các nội dung của Luật thanh niên, các

hoạt động phong trào, gƣơng ngƣời tốt việc tốt…thƣờng xuyên và thu hút ĐVTN

theo dõi, hƣởng ứng. Điều này đã làm cho nhận thức của ĐVTN trên địa bàn huyện

ngày càng tăng lên.

Những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên, là thành quả chủ yếu của công tác Đoàn và

các đoàn thể, vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện các chƣơng trình giáo dục chính

trị tƣ tƣởng; giáo dục truyền thống, lý tƣởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho thanh

niên không đƣợc thể hiện rõ. Ngoài ra việc ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực nhà

nƣớc về thanh niên vẫn còn hạn chế. Một số phòng ban chuyên môn thuộc huyện

vẫn chƣa vào cuộc trong công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên thuộc ngành, lĩnh

vực mình quản lý nếu có thì cũng lồng ghép vào chƣơng trình công tác hằng năm

của từng phòng, ban chuyên môn thuộc huyện chứ không có văn bản hƣớng dẫn

triển khai thực hiện về công tác thanh niên. Điều này dễ dẫn đến việc các phòng ban

chuyên môn chỉ chú trọng đến nhiệm vụ chuyên môn của ngành, lĩnh vực của mình

quản lý mà quên đi vấn đề thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên do UBND huyện

Phú Hòa giao. Vì vậy, trong thời gian tới, huyện Phú Hòa cần xác định nhiệm vụ

của các cơ quan nhà nƣớc trong thực hiện công tác này, nhằm phát huy hiệu quả

đồng bộ của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.

56

2.3.1.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án,

chính sách tạo cơ hội thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo, nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp

Đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao, gắn với

ứng dụng khoa học, công nghệ; hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức kinh tế – xã hội là

nhiệm vụ đƣợc chính quyền huyện Phú Hòa quan tâm, chú trọng.

Thực hiện chủ trƣơng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày

14/9/2012 và Nghị quyết số 130/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 sửa đổi bổ sung

Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nƣớc và

đào tạo sau đại học ở nƣớc ngoài, chính sách thu hút, sử dụng trí thức, từ năm 2015

đến tháng 6/2020, UBND huyện đã thực hiện chính sách thu hút, sử dụng trí thức

cho 11 ngƣời; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học cho 37 công chức,

viên chức. Trong số đó, hiện đã có 26 ngƣời tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên khoa. Hiện

còn 11 công chức, viên chức đang tham gia các chƣơng trình đào tạo thạc sỹ.

Thực hiện Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND

tỉnh về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã, đã thu hút 32 thanh niên

đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy. Trong đó, tại huyện Phú Hòa đƣợc bố

trí thí điểm 05 trí thức trẻ giữ chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp xã; các địa

phƣơng đã tuyển dụng 32 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã và đƣợc bố trí vào các

chức danh phù hợp; 09 thạc sĩ thu hút đƣợc hợp đồng công tác tại các cơ quan thuộc

UBND cấp huyện và các ban, ngành, đoàn thể huyện (đã thực hiện thi tuyển, bố trí

công tác theo quy định).

Thực hiện Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND

tỉnh Phú Yên về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo

nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên

địa bàn tỉnh Phú Yên, Huyện Phú Hòa đã tuyển chọn 08 trí thức trẻ và bố trí công

tác tại UBND 09 xã, thị trấn (chỉ tiêu của tỉnh là 100 trí thức trẻ tốt nghiệp đại học

hệ chính quy tập trung, xếp loại tốt nghiệp từ trung bình khá trở lên thuộc các ngành

nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp).

57

Thực hiện Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22/10/2013 của Bộ Nội vụ về

phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình

nguyện về tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020; UBND

huyện Phú Hòa triển khai Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 29/9/2014 của UBND

tỉnh Phú Yên về tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển

nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020, tuyển chọn và phân công 04 trí thức trẻ

tình nguyện nhận nhiệm vụ công tác tại 04 xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án.

Sau thời gian công tác tại các địa phƣơng, các Đội viên Đề án đƣợc các phòng, ban

chuyên môn UBND huyện và lãnh đạo UBND các xã nơi công tác đánh giá có đầy

đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và tinh thần thái độ trách nhiệm, khả

năng sáng tạo và vận dụng kiến thức vào công việc đƣợc giao và đa số đƣợc đánh

giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Trong công tác cán bộ, huyện Phú Hòa luôn chỉ đạo chú trọng công tác quy

hoạch, bổ nhiệm cán bộ trẻ để bổ sung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các

ngành trong huyện. Đối với khối lực lƣợng vũ trang của huyện, các đơn vị đã phối

hợp với các cơ quan truyền thông phổ biến rộng rãi các chủ trƣơng, chính sách về

tuyển chọn lực lƣợng trẻ phục vụ lâu dài trong ngành công an, quân đội; bố trí, sử

dụng hợp lý số thanh niên tốt nghiệp các trƣờng Công an nhân dân, Quân sự, Biên

phòng.

Đối với khối giáo dục - đào tạo, trong những năm qua, các trƣờng đã tạo điều

kiện thuận lợi cho những viên chức, giáo viên trẻ đủ điều kiện đi học cao học và

nghiên cứu sinh, đồng thời tuyển dụng những sinh viên khá, giỏi tốt nghiệp các

trƣờng đại học sƣ phạm để bổ sung lực lƣợng giảng viên có chất lƣợng. Bên cạnh

đó, đƣợc hƣởng chính sách đào tạo sau đại học trong nƣớc và đào tạo sau đại học ở

nƣớc ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-

HĐND của HĐND tỉnh Phú Yên.

Khối các cơ quan hành chính, các cơ quan Đảng, đoàn thể trong huyện phối

hợp xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động nghiên

cứu khoa học; phát huy vai trò xung kích, sáng tạo trong thanh niên, tạo điều kiện

cho thanh niên thực hiện các sáng kiến, cải tiến phƣơng pháp, lề lối làm việc, góp

phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị.

58

Bên cạnh đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, Ủy ban nhân dân huyện còn chú

trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm

ứng dụng vào quá trình giải quyết công việc hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm thời

gian. Nhờ đó, trình độ công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức đã

đƣợc nâng lên rõ rệt với 90% cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn cấp huyện

sử dụng máy tính và các nghiệp vụ thông thƣờng trên mạng; tỷ lệ cán bộ, công chức

cấp xã và viên chức sự nghiệp sử dụng máy vi tính và các tiện ích thông thƣờng trên

mạng đạt 77,55%; 77% công chức các ban, ngành, đoàn thể huyện thƣờng xuyên sử

dụng thƣ điện tử công vụ trong công việc.

Đối với nguồn nhân lực ngoài khu vực công, theo Cục Thống kê tỉnh, với nhu

cầu lao động của các thành phần kinh tế, mỗi năm, tỉnh Phú Yên cần thêm từ 3.000

– 4.000 lao động trong khi lực lƣợng lao động tại chỗ của tỉnh chỉ cung ứng đƣợc

hơn 1/3 nhu cầu. Để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ tay

nghề cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, Tỉnh

Phú Yên nói chung và Huyện Phú Hòa nói riêng luôn tính đến sự tƣơng quan giữa

nguồn lao động hiện có với quá trình quy hoạch phát triển các ngành nghề một cách

phù hợp, công tác quy hoạch, xây dựng các trƣờng nghề đều hƣớng đến các chƣơng

trình, kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với những nhu cầu tuyển dụng của doanh

nghiệp. Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 trƣờng Đại học, 03 trƣờng Cao đẳng, 02 trƣờng

Trung cấp và 03 Trung tâm, Cơ sở dạy nghề, với khả năng đào tạo khoảng 3.000

đến 5.000 học viên/năm, đáp ứng đƣợc yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất

lƣợng phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng, đặc biệt trƣờng Đại

học Xây dựng Miền Trung đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực không chỉ trong

tỉnh mà còn cho các địa phƣơng trong vùng. Theo Báo cáo số 96/BC-UBND ngày

20/9/2020 của UBND huyện Phú Hòa về Kết quả triển khai Chƣơng trình phát triển

thanh niên giai đoạn 2011 – 2020, hàng năm huyện đều bố trí tăng chi đầu tƣ ngân

sách cho giáo dục, đào tạo, bình quân hàng năm tăng 9,7%, công tác xã hội hóa giáo

dục đƣợc đẩy mạnh, góp phần nâng cao chất lƣợng ở các bậc học. Bên cạnh đó,

huyện đã hỗ trợ cho 746 Đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên vay vốn để học

tập nâng cao trình độ với tổng số tiền 10,823 tỷ đồng thông qua Ngân hàng Chính

sách xã hội.

59

Với những nỗ lực đó, tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

đạt 71% (năm 2015 là 65%), tuy nhiên theo tác giả, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

dù đạt con số rất cao, nhƣng chủ yếu là lao động qua đào tạo nghề phổ thông, trong

khi đó, số lao động qua đào tạo có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ chỉ đạt 22,5% –

một con số còn khá khiêm tốn, thể hiện chất lƣợng nguồn nhân lực vẫn chƣa cao,

chƣa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển nhanh và hội nhập sâu rộng của tỉnh Phú Yên

nói chung. Hiện tại, tỉnh Phú Yên đang tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách

phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu đến hết năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ

đạt khoảng 70, trong đó đào tạo nghề chiếm 51% – tác giả cho rằng đây là một

nhiệm vụ vô cùng khó khăn, đòi hỏi chính quyền tỉnh Phú Yên nói chung, huyện

Phú Hòa nói riêng và nhận thức của ngƣời lao động là phải nỗ lực hết sức, thấy

đƣợc vị trí và vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong đóng góp phát triển

kinh tế – xã hội.

Với những kết quả đạt đƣợc, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn

nhân lực của huyện đảm bảo mục tiêu đề ra, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại một

bộ phận đƣợc đƣa đi đào tạo, nhƣng khi về bố trí công tác chƣa phù hợp, chƣa phát

huy hết đƣợc chuyên môn, sở trƣờng; bên cạnh đó, trong cơ quan nhà nƣớc ở một

số nơi của huyện vì một số lý do vẫn chƣa thật sự tin tƣởng ngƣời trẻ tuổi dù có

trình độ chuyên môn cao, chƣa mạnh dạn giao việc và thử thách, nên cán bộ, công

chức trẻ chƣa phát huy đƣợc năng lực của mình. Ngoài ra, chủ trƣơng mời gọi trí

thức trẻ trong và ngoài nƣớc tham gia hiến kế, giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội

chƣa có cơ chế để triển khai cụ thể, chƣa phân công cơ quan hoặc tổ chức có thẩm

quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, tiếp thu và triển khai vào thực tế; bên cạnh đó một

số tiêu chí trong chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh chƣa đạt

đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Việc thu hút chỉ tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo về công tác tại các trƣờng Trung học phổ thông; trong khi đó,

giai đoạn 2015 – 2019, ngành y tế chỉ thu hút đƣợc 03 bác sĩ đa khoa về làm việc tại

Trung tâm y tế của huyện dẫn đến tình trạng ngành y tế đang rất thiếu nhân lực,

đồng thời các bác sĩ lại không phân bố đồng đều giữa ba tuyến cấp tỉnh, cấp huyện

và cấp xã. Vì vậy, cùng với chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, huyện cần có chính sách

60

thu hút hiệu quả hơn nữa để đảm bảo nhân lực hoạt động ở các ngành, vị trí đặc thù

mà đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức huyện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

2.3.1.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án,

chính sách nhằm góp phần nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng

thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên

Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016

của HĐND tỉnh Phú Yên về chƣơng trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 –

2020” , Ủy ban nhân dân huyện Phú Hòa đã ban hành và triển khai thực hiện các

chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên thông qua các chính

sách phát triển các thành phần kinh tế; đổi mới, sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc, phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích

kinh tế tƣ nhân và kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với thanh niên sau khi hoàn

thành nghĩa vụ quân sự về địa phƣơng, thanh niên vùng nông thôn, thanh niên có

việc làm nhƣng chƣa ổn định đƣợc huyện quan tâm đúng mức. Các ngành chức

năng của tỉnh, huyện phối hợp với Huyện Đoàn hằng năm tổ chức các sàn giao dịch,

phiên giao dịch việc làm, tổ chức các buổi tƣ vấn, giới thiệu việc làm tại địa

phƣơng. Qua đó, thống kê nhu cầu ngƣời lao động làm việc trong tỉnh, ngoài tỉnh và

đi lao động ở nƣớc ngoài, nhu cầu đào tạo nghề trong thanh niên và nhân dân.

Các ngành chức năng của huyện đã phối hợp tổ chức tƣ vấn giới thiệu việc

làm, thu hút hơn 3.500 thanh niên, học sinh tham gia; giới thiệu cho 945 thanh niên

có việc làm ổn định với mức lƣơng khá; tổ chức 05 lớp tập huấn, diễn đàn về việc

làm, khởi nghiệp, vốn vay. Các lớp tập huấn đã hỗ trợ, định hƣớng cho thanh niên

trong học nghề và tạo việc làm, góp phần hạn chế tình trạng thất nghiệp và thiếu

việc làm. Huyện Đoàn phối hợp với Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

huyện xây dựng và triển khai các dự án về dạy nghề, đào tạo việc làm, vay vốn phát

triển sản xuất kinh doanh cho thanh niên.

Đƣợc sự hỗ trợ trong lập dự án và cho vay vốn của tổ chức Đoàn, phong trào

thi đua sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế, hợp tác xã,

tổ hợp tác,... đƣợc đoàn viên, thanh niên hƣởng ứng tích cực, ngày càng xuất hiện

61

nhiều mô hình có quy mô lớn, hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo, lập

thân, lập nghiệp, giải quyết việc làm và làm giàu chính đáng tại các địa phƣơng.

Trong công tác giáo dục kiến thức và kỹ năng xã hội cho thanh niên ngày càng

đƣợc quan tâm, xuất hiện nhiều mô hình giáo dục kỹ năng đạt hiệu quả; thông qua

các lớp tập huấn, các hoạt động tập trung, sinh hoạt các Câu lạc bộ, đội, nhóm, các

hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, dân vũ, khiêu vũ... đã góp phần

nâng cao khả năng hoạt động xã hội cho thanh niên .

Cuộc vận động “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” đƣợc triển khai

sâu rộng và xác định các nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế địa phƣơng,

từng bƣớc mang lại hiệu quả tích cực với nhiều cách làm nhƣ: Công trình Thắp sáng

đƣờng quê; bê tông hóa giao thông nông thôn; xây dựng “Nhà nhân ái”, hỗ trợ

thanh niên phát triển kinh tế gia đình; tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ

thuật, tƣ vấn, hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên nông thôn.

Thực hiện Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của HĐND tỉnh

Phú Yên về giải quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011 - 2015;

Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc

phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn

2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020” theo Quyết định số 103/2008/QĐ-CP

ngày 21/7/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc

làm” giai đoạn 2008 - 2015 và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 21/11/2009 về

phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tƣớng

Chính phủ. UBND huyện Phú Hòa phối hợp với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

tỉnh, Trƣờng cao đẳng nghề tỉnh Phú Yên và trung tâm dạy nghề huyện Phú Hòa hỗ

trợ cho thanh niên đƣợc đào tạo nghề. Kết quả đào tạo từ năm 2015 đến nay: tổng

số ngƣời qua đào tạo nghề: 1.825 ngƣời; Trong đó, trình độ Cao đẳng: 318 ngƣời;

Trung cấp: 483 ngƣời; Sơ cấp và dạy nghề dƣới 3 tháng: 1.524 ngƣời. Tỷ lệ lao

động qua đào tạo ƣớc đến cuối năm 2020 là 65%; Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào

tạo nghề là 41% theo Báo cáo số 96/BC-UBND ngày 20/9/2020 của UBND huyện

Phú Hòa về Kết quả triển khai Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 –

2020.

62

Đối với những ngƣời đi lao động ở nƣớc ngoài, UBND huyện chỉ đạo các cơ

quan, đơn vị, địa phƣơng tổ chức thƣờng xuyên (trực tiếp, in ấn tờ, lắp đặt pa-nô);

các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động thực hiện việc đào tạo ngoại

ngữ, bồi dƣỡng kiến thức cần thiết, bổ túc tay nghề cho ngƣời lao động trƣớc khi đi

làm việc ở nƣớc ngoài theo luật định và lồng ghép đƣa các nội dung giáo dục tƣ

tƣởng, nhận thức về lòng yêu nƣớc, tự tôn dân tộc, giữ đƣợc bản sắc văn hóa, phong

tục tập quán, truyền thống, tự hào là ngƣời Việt Nam trƣớc khi đi xuất khẩu lao

động.

Về công tác tƣ vấn, giới thiệu việc làm, Huyện đã phối hợp với Trung tâm

Dịch vụ việc làm Phú Yên tổ chứ tƣ vấn, giới thiệu việc làm dành cho thanh niên từ

năm 2015 đến nay đã tƣ vấn 3.793 lƣợt ngƣời, giới thiệu việc làm cho 5.662 ngƣời,

có việc làm mới 877 ngƣời và xuất khẩu lao động 57 ngƣời (sang các nƣớc Nhật

Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia); đảm bảo 100% số ngƣời trƣớc khi đi lao

động có thời hạn ở nƣớc ngoài đƣợc học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt

Nam, pháp luật nƣớc sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ

của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.

Đối với thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, UBND

huyện chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các xã, thị trấn triển khai tổ chức tuyên

truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi

dƣỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, sức khỏe nghề nghiệp nhƣ: Hƣởng ứng

Tuần lễ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (nay là Tháng hành động về an toàn,

vệ sinh lao động), thực hiện treo phƣớn, băng rôn trên các trục đƣờng chính trên địa

bàn huyện; 80% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đƣợc

trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ

năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp.

Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, giai đoạn 2015 – 2019, toàn huyện đã

giải quyết việc làm cho 2.465 lao động với 882 lao động trong huyện, tỉnh; 1.526

lao động ngoài tỉnh và xuất khẩu 57 lao động. Trong đó, khoảng 97% lao động đƣợc

giải quyết việc làm thông qua chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội và 3% lao

động đƣợc giải quyết việc làm từ Quỹ giải quyết việc làm. Về chính sách đào tạo

nghề cho thanh niên nông thôn và bộ đội xuất ngũ, huyện đã tổ chức nhiều lớp đào

63

tạo nghề ngắn hạn, trung hạn cho thanh niên chƣa có việc làm để ổn định, tham gia

vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong đó, tập

trung chủ yếu đào tạo các ngành, nghề theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp

hoặc các ngành, nghề truyền thống nhƣ: cơ khí, điện, điện tử; trồng nấm, cây ăn

quả; chăn nuôi gia súc, gia cầm; may công nghiệp; cắt uốn tóc; sửa chữa ô tô, xe

máy;...).

Về thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trong thanh niên, theo Đề án “Hỗ

trợ các hộ thanh niên thuộc diện nghèo giảm và thoát nghèo”, hàng năm phòng Lao

động Thƣơng binh và Xã hội phối hợp cùng Huyện Đoàn đã tổ chức rà soát, nắm

bắt tình hình thanh niên là hộ nghèo và hộ nghèo có thanh niên trên địa bàn, nhằm

tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo và ổn định

cuộc sống. Theo thống kê trên địa bàn huyện tổng số hộ nghèo tính đến tháng 10

năm 2019 là 776 hộ, giảm 725 hộ so với cuối năm 2014, chiếm tỷ lệ 1,2%, trong đó

hộ nghèo có thanh niên và hộ thanh niên nghèo chiếm khoảng 60% đều đƣợc hỗ trợ

và miễn, giảm nhiều chính sách dành cho hộ nghèo. Đặc biệt từ năm 2015 đến nay

các ngành, các cấp trong tỉnh đã tổ chức vận động và trao tặng đƣợc 03 căn “Nhà

Nhân ái” cho 03 hộ thanh niên nghèo.

Từ những kết quả trên, tác giả nhìn nhận các chƣơng trình, dự án, chính sách

nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và

cải thiện đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho thanh niên nói riêng và ngƣời lao

động trên địa bàn huyện nói chung đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo sự đoàn kết,

gắn bó, động viên ngƣời lao động tích cực lao động, sản xuất. Từ đó, góp phần đƣa

huyện Phú Hòa từ một huyện thuần nông, kinh tế kém phát triển trở thành một trong

những huyện đạt chỉ số phát triển với các chỉ tiêu kinh tế, xã hội phát triển vƣợt bậc.

Tuy nhiên, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, vốn vay cho thanh niên, nhất là trong

thanh niên nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Việc hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề

đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng khó khăn, giải quyết việc

làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất còn hạn chế, đã ảnh hƣởng ít nhiều đến thanh niên

thuộc diện trên. Chất lƣợng nguồn nhân lực trẻ nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu của

thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế. Vẫn còn hiện tƣợng một số nơi các

64

tài năng trẻ, trí thức trẻ không đƣợc bố trí, sử dụng đúng mức, thiếu môi trƣờng đào

tạo, rèn luyện, cống hiến và thể hiện tài năng.

2.3.1.4. Tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên

nâng cao thể chất, tinh thần, kỹ năng sống

Công tác xây dựng, quy hoạch các cơ sở giáo dục, y tế, tƣ vấn sức khỏe, cơ sở

hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể dục thể thao luôn đƣợc các cấp,

các ngành và các địa phƣơng quan tâm đầu tƣ. Đồng thời, đã đẩy mạnh việc lồng

ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển thanh niên vào các chƣơng trình dự án của

tỉnh nhƣ Quy hoạch phát triển thể dục thể thao huyện Phú Hòa đến năm 2020,…

Lực lƣợng Công an các cấp phối hợp với các địa phƣơng tổ chức 52 buổi

tuyên truyền phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm,

HIV/AIDS cho 2.600 lƣợt đoàn viên, thanh niên, thiếu niên; tổ chức cấp phát hơn

2.250 tờ rơi và cẩm nang tuyên truyền phòng chống ma túy; tổ chức 07 lớp tập huấn

về kỹ năng tuyên truyền phòng chống ma túy cho các cấp bộ Đoàn cơ sở, tổ chức 45

lớp tuyên truyền pháp luật. Cấp phát hơn 2.000 tờ rơi và cẩm nang tuyên truyền

phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tổ chức 04 cuộc thi tìm hiểu về phòng,

chống tội phạm, phòng, chống ma túy và an toàn giao thông; tổ chức 87 đợt tuyên

truyền, giáo dục pháp luật cho thanh niên chậm tiến; nhận cảm hóa, giáo dục 127

thanh niên chậm tiến, thanh niên, thiếu niên có nguy cơ vi phạm pháp luật, thanh

niên chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và trở thành thanh niên,

thiếu niên tốt... Đƣa tin tuyên truyền phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy

thông qua các kênh thông tin nhƣ: Cổng thông tin điện tử huyện Phú Hòa, Đài Phát

thanh và Truyền hình huyện Phú Hòa, Website Tỉnh đoàn (tuoitrephuyen.vn),

chƣơng trình truyền hình Vì an ninh Tổ quốc và trên các phƣơng tiện truyền thông

khác. Lực lƣợng Công an và Đoàn thanh niên các các địa phƣơng, nhất là lực lƣợng

tại các xã, phƣờng, thị trấn đã phát huy vai trò quan trọng trong công tác phòng

ngừa, đấu tranh ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy ở địa phƣơng; phối hợp tổ

chức khảo sát, nắm tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy, điều kiện hoàn cảnh của từng

đối tƣợng nghiện ma túy, qua đó tiếp cận, tƣ vấn, cảm hóa, giáo dục giúp đỡ ngƣời

nghiện ma túy cai nghiện; đồng thời, phối hợp quản lý giáo dục thanh thiếu niên hƣ,

65

chậm tiến, phòng ngừa đối tƣợng xấu lợi dụng, lôi kéo vào con đƣờng phạm tội và

tệ nạn ma túy.

Tăng cƣờng xây dựng, phát triển các mô hình, đội tình nguyện tại chỗ trong

thanh niên nhƣ “Đội áo xanh tình nguyện”, “Đội thanh niên xung kích an ninh” ,

mô hình “Khu dân cƣ không mắc tệ nạn xã hội” trong thực hiện công tác tuyên

truyền phòng ngừa, tố giác tội phạm, phòng chống tệ nạn học đƣờng, đảm bảo an

ninh trật tự trƣờng học. Ngoài ra, với sự hoạt động của 09 câu lạc bộ, đội, nhóm đã

thu hút hơn 860 đoàn viên, thanh niên tham gia tuyên truyền giáo dục phòng, chống

ma túy trong cộng đồng dân cƣ.

Cấp ủy, chính quyền các địa phƣơng, đơn vị thƣờng xuyên có những buổi gặp

mặt, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của thanh niên để nắm bắt tình hình tƣ tƣởng; định

kỳ tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, đối thoại với thanh niên về tình hình trong

tỉnh, trong nƣớc và quốc tế; phổ biến, tuyên truyền giúp thanh niên hiểu rõ những

âm mƣu, luận điệu sai trái và âm mƣu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù

địch. Đồng thời, tập trung giải quyết các vấn đề bức trong xã hội, tăng cƣờng phòng

chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tạo môi trƣờng xã hội lành mạnh cho thanh

niên.

Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống, kiến thức về

bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; phòng

chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội cho thanh niên đƣợc cấp ủy, lãnh đạo các cơ

quan, đơn vị, địa phƣơng quan tâm triển khai, thực hiện với nhiều hình thức phù

hợp. Tăng cƣờng bổ sung dụng cụ, thuốc thiết yếu cho phòng y tế của nhà trƣờng,

tránh tình trạng sử dụng thuốc không đảm bảo chất lƣợng trong việc chăm sóc sức

khỏe ban đầu cho học sinh. Ngoài ra, các cơ sở Đoàn tổ chức các chuyên đề tập

huấn, trang bị kỹ năng cho đoàn viên, thanh niên của đơn vị. Nhiều đơn vị chủ động

trong tìm kiếm giải pháp, mô hình trang bị kỹ năng thực hành xã hội cho thanh

thiếu niên, các mô hình trại huấn luyện kỹ năng, chƣơng trình trải nghiệm thực tế

đƣợc vận dụng khá linh hoạt nhƣ: Tổ chức dã ngoại, về nguồn, trải nghiệm cuộc

sống, các hoạt động bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sống cho thanh niên.

Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn huyện Phú Hòa, việc ban hành các văn bản

thuộc lĩnh vực QLNN về CTTN vẫn còn hạn chế. Một số các phòng, ban, ngành

66

chuyên môn thuộc huyện vẫn chƣa vào cuộc trong công tác QLNN về CCTN thuộc

ngành, lĩnh vực mình quản lý, nếu có thì cũng lồng ghép vào chƣơng trình công tác

hằng năm của từng phòng, ban, ngành chuyên môn thuộc huyện chứ không có văn

bản hƣớng dẫn triển khai thực hiện riêng về CTTN. Điều này dễ dẫn đến việc các

phòng, ban, ngành chuyên môn chỉ chú trọng đến nhiệm vụ chuyên môn của ngành,

lĩnh vực mình quản lý và quên đi vấn đề thực hiện nhiệm vụ CTTN do UBND

huyện giao.

2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý

nhà nước về thanh niên

Thực hiện Quyết định số 303/QĐ-BNV ngày 09/4/2012 của Bộ Nội vụ về việc

phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ Quản

lý Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức

làm công tác thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh Phú

Yên giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nhiều lớp

đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm cho cán bộ, công

chức cấp tỉnh, huyện, xã, trong đó tập trung chủ yếu cho đối tƣợng cán bộ, công

chức trẻ. Đến nay, ở cấp tỉnh đã mở 05 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ Quản lý Nhà nƣớc

về công tác thanh niên cho 160 công chức trực tiếp tham mƣu thực hiện nhiệm vụ

Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên của các cơ quan chuyên môn thuộc cấp

tỉnh, huyện và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và Bí thƣ, Phó Bí thƣ

Huyện Đoàn, Đoàn trực thuộc nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng, nghiệp vụ cho

đội ngũ công chức trực tiếp tham mƣu thực hiện nhiệm vụ Quản lý Nhà nƣớc về

công tác thanh niên. Bên cạnh đó, Huyện Đoàn Phú Hòa cũng đã thƣờng xuyên mở

các lớp huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn và phong trào thanh niên cho

đội ngũ ban chấp hành Đoàn các huyện, Đoàn trực thuộc và các xã, phƣờng, thị

trấn.

Qua hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công

chức làm công tác thanh niên, bƣớc đầu đã góp phần nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của công tác thanh niên cũng nhƣ hoạt động Quản lý Nhà nƣớc về công

tác thanh niên. Cán bộ công chức làm công tác thanh niên, đặc biệt là cán bộ Đoàn,

Hội các cấp đã thể hiện vai trò thủ lĩnh trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên;

67

tích cực vận động đoàn viên, thanh niên xung kích đi đầu, đảm nhận thực hiện

những việc khó việc mới, đã có nhiều công trình, phần việc thanh niên đƣợc triển

khai thực hiện có hiệu quả, mang lại lợi ích dân sinh thiết thực

* Về tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Thực hiện chủ trƣơng của Bộ Chính trị về “Đề án tổ chức bộ máy quản lý nhà

nƣớc về công tác thanh niên”, căn cứ Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV ngày

10/02/2011 của Bộ Nội vụ về hƣớng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của

Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên,

Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh Phú Yên quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ, trong đó

có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, Công văn số 1819/UBND-

TH ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Phú Yên chỉ đạo UBND cấp huyện trên địa bàn

tỉnh triển khai thực hiện Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở

đó, việc phân công nhiệm vụ, bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về thanh

niên tại huyện Phú Hòa cụ thể nhƣ sau:

- Bộ máy Quản lý nhà nước về công tác thanh niên cấp huyện

Thực hiện Công văn số 1819/UBND-TH ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Phú

Yên về việc triển khai thực hiện Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

UBND huyện đã ban hành Quyết định về việc quy định bổ sung nhiệm vụ, biên chế

của Phòng Nội vụ về công tác thanh niên và chỉ đạo các Phòng Nội vụ bố trí 01

công chức của Phòng phụ trách công tác thanh niên. Hiện tại, phụ trách công tác

thanh niên ở các Phòng Nội vụ trên địa bàn huyện đều đƣợc bố trí 02 ngƣời, gồm 01

lãnh đạo phòng và 01 công chức. Phòng Nội vụ huyện đƣợc giao trách nhiệm chính

trong tham mƣu, theo dõi và đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc

về công tác thanh niên, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan, ban,

ngành khác để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên đặt ra, cụ thể nhƣ sau:

+ Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài

hạn hàng năm, 05 năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ

thuộc lĩnh vực QLNN về CTTN đƣợc giao.

68

+ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,

chƣơng trình về thanh niên và công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt.

+ Hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và

công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh

niên, công tác thanh niên theo quy định phân cấp.

+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và tổ chức khác của thanh niên

trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách

đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.

- Bộ máy Quản lý nhà nước về công tác thanh niên cấp xã

Từ cuối năm 2011, triển khai thực hiện việc phân công đồng chí Phó Chủ tịch

UBND phụ trách khối văn xã của các xã, phƣờng, thị trấn phụ trách QLNN về thanh

niên và công tác thanh niên ở địa phƣơng. Đến cuối năm 2012, nhiệm vụ tham mƣu

thực hiện QLNN về thanh niên và công tác thanh niên ở xã, phƣờng, thị trấn đƣợc

giao cho công chức Văn phòng - Thống kê theo quy định tại Điều 5 Thông tƣ

06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu

chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn.

Hiện nay 09/09 xã thị trấn trên toàn huyện đều phân công 01 Công chức Văn

phòng – thống kê phụ trách công tác thanh niên (kiêm nhiệm). Về Chức năng nhiệm

vụ của Công chức phụ trách công tác thanh niên tại các xã, thị trấn nhƣ sau:

+ Trình UBND cấp xã ban hành quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05

năm, hằng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ lĩnh vực

QLNN về CTTN đƣợc giao.

+ Tổ chức, triển khai các văn bản hƣớng dẫn của tỉnh, huyện thuộc lĩnh vực

QLNN về công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt; tham gia đầy đủ các khóa tập

huấn, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.

+ Hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, quy hoạch, kế hoạch

về thanh niên đồng thời phối hợp với đoàn thanh niên cấp xã thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

+ Thực hiện chế độ báo cáo, số liệu thống kê định kỳ theo quy định của

UBND cấp trên; chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nƣớc về công tác

thanh niên trên địa bàn.

69

Ngoài ra, UBND huyện chỉ đạo thành lập “Ban Chỉ đạo Chƣơng trình Phát

triển Thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2011 – 2020” có trách nhiệm tham mƣu

Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện hiệu

quả Chƣơng trình Phát triển Thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2011 – 2020,

đồng thời tƣơng ứng với cấp xã cũng đƣợc chỉ đạo, hƣớng dẫn thành lập “Ban Chỉ

đạo Chƣơng trình phát triển Thanh niên giai đoạn 2011 – 2020” của địa phƣơng.

Theo Quy chế hoạt động, Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trƣớc Ủy ban nhân dân

huyện về tiến độ và kết quả thực hiện Chƣơng trình; giúp Ủy ban nhân dân huyện

xây dựng, ban hành kế hoạch hoạt động hàng năm, tham mƣu các cơ chế, chính

sách, các giải pháp thực hiện Chƣơng trình; chỉ đạo, phối hợp các ban, ngành, đoàn

thể và các xã, thị trấn thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Chƣơng trình vào

chƣơng trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của địa phƣơng, đơn vị; định kỳ thực

hiện chế độ báo cáo, tổ chức sơ kết, và tổng kết 10 năm thực hiện Chƣơng trình.

Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo sự thống nhất và trang bị kiến thức, kỹ năng cho

cán bộ, công chức làm công tác thanh niên. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế

hoạch số 25/KH-UBND ngày 02/3/2016 về việc tiếp tục thực hiện Chƣơng trình

phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020), kết quả

đã tổ chức đƣợc 04 lớp tập huấn, có 280 cán bộ, công chức trực tiếp tham mƣu thực

hiện chính sách pháp luật dành cho thanh niên ở các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân

các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn tham gia.

Từ kết quả trên cho thấy, số lƣợng cán bộ, công chức đƣợc tập huấn còn khiêm tốn,

số lần tập huấn còn ít, chƣa đảm bảo cung cấp, cập nhật kịp thời tình hình thanh

niên và các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc dành cho thanh niên đến đội

ngũ nhân sự làm công tác thanh niên. Điều này vô hình chung sẽ ảnh hƣởng không

nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của QLNN về CTTN.

Về cơ bản, đội ngũ công chức làm công tác thanh niên của huyện thể hiện tốt

vai trò, nhiệm vụ trong việc tham mƣu, triển khai hiện các chủ trƣơng, chính sách

về thanh niên và công tác thanh niên, cụ thể nhƣ tham mƣu UBND huyện tổ chức

Sơ kết Chƣơng trình phát triển thanh niên Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015; triển khai

Chƣơng trình phát triển thanh niên Phú Yên đến năm 2020; tổng kết và đánh giá tác

70

động của Luật Thanh niên 2005 trên địa bàn huyện Phú Hòa; triển khai việc giải

quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

2.3.3. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên

Nhằm góp phần khẳng định và nâng cao uy tín, vị thế của thanh niên Việt

Nam trên trƣờng quốc tế, tăng cƣờng mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên

ở ngoài nƣớc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và của

huyện nói riêng, trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, công tác quốc tế thanh

niên đã đƣợc các cấp ủy, chính quyền huyện quan tâm và tăng cƣờng đẩy mạnh với

các hoạt động thiết thực nhƣ: tạo điều kiện để thanh niên đƣợc tham gia các hoạt

động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi

học tập, làm việc và cƣ trú; thực hiện nghiêm túc Quy chế Quản lý thống nhất các

hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy Phú Yên qua việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ, đoàn

viên thanh niên tham gia các đoàn đại biểu thanh niên Việt Nam học tập, giao lƣu

với thanh niên các nƣớc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Thái Lan...

do Trung ƣơng Đoàn tổ chức; cử cán bộ Đoàn, Đoàn viên thanh niên tham gia hoạt

động giao lƣu và ký kết nghĩa với Tỉnh Đoàn Savannakhet (Lào); tổ chức các hoạt

động tình nguyện chƣơng trình giao lƣu với đoàn sinh viên Trƣờng Đại học Quốc tế

Hàn Quốc (International University of Korea) do Tỉnh Đoàn tổ chức. Các phong

trào học ngoại ngữ trong cán bộ, đoàn viên thanh niên đƣợc triển khai tích cực.

Đồng thời, các cấp bộ Đoàn tập trung khai thác tiện ích của các diễn đàn, mạng xã

hội nhƣ Facebook,... để tuyên truyền, vận động đoàn viên thanh niên tích cực giao

lƣu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong học tập, công tác, các kiến thức, đặc biệt là

quảng bá về lịch sử, truyền thống, văn hóa của huyện Phú Hòa nói riêng và tỉnh Phú

Yên nói chung với bạn bè quốc tế. Ngoài ra, tổ chức tuyên truyền vận động hội

viên, sinh viên tham gia Hội thi Olympic tiếng Anh sinh viên toàn quốc, Liên hoan

các câu lạc bộ, đội, nhóm tiếng Anh toàn quốc. Các trƣờng THPT trên địa bàn

huyện đã thành lập, củng cố các câu lạc bộ tin học, ngoại ngữ giúp học sinh có

nhiều cơ hội trao đổi kiến thức, phƣơng pháp học tập, nâng cao trình độ. Các diễn

đàn, hội thảo tuyên truyền cho đoàn viên, thanh niên, học sinh về Cộng đồng

ASEAN, Hội nghị APEC đƣợc tổ chức với nhiều nội dung thiết thực, hấp dẫn thu

hút đông đảo ĐVTN, học sinh tham gia.

71

Qua các hoạt động giao lƣu quốc tế đã tạo cơ hội giao lƣu, trao đổi, hiểu biết

lẫn nhau giữa thanh niên các nƣớc với thanh niên huyện Phú Hòa nói riêng, thanh

niên Việt Nam nói chung. Đồng thời phối hợp với các ngành chức năng trang bị

kiến thức hiểu biết về tình hình trong nƣớc và thế giới, hình thành bản lĩnh chính trị

vững vàng cho thanh niên trong quan hệ đối ngoại và hội nhập. Tuy là vậy, song

công tác hợp tác quốc tế về thanh niên vẫn chƣa có nhiều khởi sắc, chủ yếu do vị trí

địa lý của địa phƣơng tuy có thuận lợi về mọi mặt nhƣng mức độ phát triển chƣa

cao nên còn hạn chế trong việc giới thiệu bạn bè quốc tế đến giao lƣu, hợp tác. Mặt

khác nội dung hợp tác về thanh niên đƣợc thực hiện chủ yếu ở cấp tỉnh chứ cấp

huyện vẫn chƣa thực hiện đƣợc.

2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên

Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung đƣợc đề cập trong Chƣơng

trình Phát triển Thanh niên của huyện, tuy nhiên thực tế chƣa đƣợc thực hiện

thƣờng xuyên và đồng bộ, cho đến nay Ban Chỉ đạo Chƣơng trình Phát triển Thanh

niên huyện vẫn chƣa tổ chức đƣợc Đoàn chuyên ngành để thực hiện kiểm tra, giám

sát thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đến các địa

phƣơng, hoạt động kiểm tra chỉ đƣợc thực hiện thông qua các báo cáo kết quả thực

hiện, đề cập đến các hạn chế và đƣợc nhắc nhở khắc phụ trong báo cáo đánh giá

chung toàn huyện.

Trong giai đoạn 2015 – 2019, Hội đồng nhân dân huyện chƣa có hoạt động

giám sát chuyên đề nào về công tác thanh niên ngoài việc tổ chức đƣợc một Đoàn

giám sát nhằm đánh giá, sơ kết thực hiện Luật Thanh niên đối với hoạt động triển

khai thực hiện các quy định của luật tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; đồng thời

Huyện Đoàn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tổ chức giám

sát phản biện việc xây dựng và thực hiện các thiết chế văn hóa cho thanh niên với

số lƣợt giám sát chƣa nhiều. Đến nay Ban Tiếp công dân của huyện và các xã, thị

trấn chƣa ghi nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong thực hiện quản

lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, thực trạng này đƣa đến khả năng không phải

không có những vi phạm diễn ra trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên mà

có thể do nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên chƣa đƣợc biết đến sâu

72

rộng, bản thân thanh niên và các cá nhân có liên quan chƣa nắm bắt đƣợc hết các

quyền và nghĩa vụ của mình trong mục tiêu chăm lo và phát triển thanh niên.

Thực trạng trên cho thấy công tác kiểm tra, giám sát nhiệm vụ quản lý nhà

nƣớc về công tác thanh niên chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ, và quan tâm sâu sát,

nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ các chỉ tiêu phát triển thanh niên đƣợc lồng ghép

thực hiện trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội, do đó khó tách biệt để thực

hiện kiểm tra, giám sát chuyên ngành.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa

bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

2.4.1. Những kết quả đạt được

Có thể nhận thấy, trong thời gian qua nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong toàn huyện đã có nhiều chuyển

biến tích cực về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên. Đã có sự phân định

vai trò và nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về thanh niên một cách đồng bộ giữa các cơ

quan trên địa bàn huyện. Qua đó, từng bƣớc phát huy đƣợc vai trò, trách nhiệm của

các ngành, các cấp trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, góp phần khơi

dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo trong thanh niên đối với quá trình hội nhập và

phát triển hiện nay.

Huyện Phú Hòa đã thực hiện nhiều chủ trƣơng, thực hiện chính sách thiết

thực, phù hợp với điều kiện và đặc thù của huyện. Các chỉ tiêu phát triển thanh niên

đƣợc triển khai đồng bộ đến cơ sở, đƣợc lồng ghép vào mục tiêu phát triển kinh tế –

xã hội của địa phƣơng. Các chính sách đối với thanh niên ngày càng đa dạng và

từng bƣớc tạo đƣợc hiệu ứng xã hội tốt.

Huyện ủy, UBND huyện đã quan tâm, chú trọng đến sự phát triển của thanh

niên thƣờng xuyên chăm lo, giáo dục, rèn luyện; chú trọng đến công tác quy hoạch,

đào tạo, luân chuyển, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; sắp

xếp, bố trí cán bộ trẻ vào các chức danh lãnh đạo cũng nhƣ việc đầu tƣ cơ sở vật

chất, kinh phí cho hoạt động của thanh niên và tạo môi trƣờng lành mạnh để thanh

niên đƣợc phát triển toàn diện, phát huy năng lực của mình. Công tác bồi dƣỡng

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các

73

ngành cũng đƣợc triển khai thực hiện theo quy định; vai trò lãnh đạo và nhận thức

của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác này từng bƣớc đƣợc nâng lên;

công tác phối hợp hoạt động giữa chính quyền và đoàn thể các cấp đối với việc thực

hiện chính sách pháp luật dành cho thanh niên ngày càng đi vào chiều sâu và đạt

đƣợc nhiều kết quả khả quan.

Về cơ bản các văn bản pháp luật, chính sách đã đƣợc đáp ứng theo nhu cầu

của xã hội, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu nên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

không xảy ra tranh chấp các vấn đề về chính sách học nghề thuộc các nhóm đối

tƣợng. Trong những năm qua tình hình thực hiện pháp luật, chính sách đối với

thanh niên trong lĩnh vực giáo dục của huyện có những chuyển biến tích cực, thực

hiện tốt các chính sách đang triển khai từ Trung ƣơng đến địa phƣơng mang lại hiệu

quả, nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác giáo dục cho thanh niên.

Niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của

chính quyền tiếp tục đƣợc nâng lên. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên đã có nhiều đổi mới và đem lại hiệu quả tích cực. Vai trò, vị thế tổ chức

Đoàn ngày càng đƣợc nâng lên trong đời sống xã hội của thanh niên.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Những hạn chế

- Việc triển khai và thực hiện các văn bản, chính sách, pháp luật về thanh niên

và công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa.

+ Nhìn chung, huyện chƣa xây dựng đƣợc nhiều nghị quyết chuyên đề riêng

của về CTTN, chỉ khi Trung ƣơng, tỉnh có nghị quyết, thì huyện mới ban hành chỉ

thị, chƣơng trình hành động để thực hiện nghị quyết đó. Các nghị quyết, chƣơng

trình, kế hoạch về CTTN chƣa thể hiện một cách rõ nét, sâu sắc những vấn đề bức

xúc của thanh niên, những tồn tại của địa phƣơng, chƣa tính toán đầy đủ các yếu tố,

chƣa lƣờng hết hạn chế, trở ngại của địa phƣơng còn nhiều khó khăn về kinh tế, có

thanh niên là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp, còn chịu nhiều ảnh hƣởng

bởi phong tục, tập quán lạc hậu.

+ Việc thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ cho xây dựng dự thảo các

nghị quyết, chính sách vẫn còn nhiều bất cập. Một số dự thảo có những luận điểm,

kết luận chƣa có cơ sở xác đáng, chƣa thực sự dựa trên kết quả điều tra, khảo sát, sơ

74

kết, tổng kết thực tiễn một cách khoa học. Các chính sách về thanh niên còn chung

chung, chƣa cụ thể đối với từng đối tƣợng thanh niên, chƣa có chính sách đặc thù

cho các đối tƣợng là thanh niên khuyết tật, thanh niên dân tộc thiểu số; các chính

sách đối với thanh niên công nhân – lực lƣợng lao động chính của huyện, còn ít,

công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiêng về đào tạo nghề phổ thông, chƣa có chính sách

đào tạo nghề chất lƣợng cao, sử dụng, ứng dụng khoa học công nghệ.

+ Công tác lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền trong tuyên truyền, phổ

biến, quán triệt tổ chức đảng, đảng viên trong hệ thống chính trị để thực hiện các

nghị quyết, chủ trƣơng về công tác thanh niên còn chậm, chƣa thực sự cụ thể hóa

nội dung các nghị quyết, chính sách vào trong cuộc sống.

+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên thậm chí là những cán bộ, đảng viên tiến

hành CTTN chƣa nắm vững tinh thần các Nghị quyết, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính

sách của Đảng và Nhà nƣớc về CTTN nên chƣa tạo đuợc sự chuyển biến tích cực

trong nhận thức và hành động. Sự phối hợp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

từng tổ chức trong HTCT đối với CTTN có lúc có nơi còn chƣa chặt chẽ, thiếu đồng

bộ. Việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể

khác đối với CTTN còn nhiều hạn chế. Một số nơi cấp ủy, chính quyền và các sở,

ngành thiếu sự quan tâm, lãnh đạo, chƣa tham gia một cách tích cực vào các phong

trào Đoàn, Hội tổ chức, có biểu hiện “khoán trắng” CTTN cho Đoàn thanh niên.

- Việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển

thanh niên.

+ Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng trong việc chấp hành các chính sách,

pháp luật về thanh niên ở một số địa phƣơng còn chậm đƣợc đổi mới. Việc nắm bắt

dƣ luận xã hội, dƣ luận trong cơ quan, tổ chức, dự báo định hƣớng tƣ tƣởng khi thực

hiện những nội dung của CTTN, nhất là những cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phức

tạp, nhạy cảm chƣa kịp thời, thậm chí còn có nơi thiếu quan tâm tổ chức sinh hoạt

tƣ tƣởng cho thanh niên. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng của huyện Phú Hòa cho

rằng: Công tác chính trị, tƣ tƣởng có mặt chƣa sâu, thiếu kịp thời, tính giáo dục và

thuyết phục chƣa cao. Chậm đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền.

+ Một số nơi cấp ủy, chính quyền chƣa quan tâm đúng mức đến công tác giáo

dục, bồi dƣỡng lý tƣởng, đạo đức lối sống, truyền thống dân tộc cho thanh niên mà

75

chủ yếu giao cho tổ chức Đoàn. Hình thức, nội dung tuyên truyền, giáo dục chƣa

thu hút đông đảo giới trẻ; hiệu quả của công tác giáo dục, giác ngộ lý tƣởng XHCN,

hình thành bản lĩnh chính trị cho thanh niên có mặt chƣa đạt yêu cầu. Nhận thức về

lý tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống, ý thức trách nhiệm của công dân trong một

bộ phận thanh niên chƣa tốt.

+ Việc học tập, quán triệt chính sách, pháp luật về CTTN của nhiều chi bộ,

đảng bộ cơ sở còn qua loa, thậm chí trong sinh hoạt chi bộ chỉ nêu tên các đề án,

chính sách đối với thanh niên sau đó đề nghị đảng viên tự tìm hiểu sâu qua văn bản.

Nhiều đảng viên trong cơ quan chính quyền huyện không nắm đƣợc nội dung các

của các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chƣơng trình phát triển thanh niên.

Việc chỉ đạo của các ban tuyên giáo, ban dân vận huyện ủy đối với phƣơng tiện

thông tin đại chúng của huyện trong tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp

luật về CTTN chƣa phong phú về nội dung, đơn điệu về hình thức.

- Về công tác tổ chức, đào tạo đội ngũ CBCC làm QLNN về công tác thanh

niên tại huyện.

+ Một số nơi, công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ làm QLNN về công tác

thanh niên còn nhiều bất cập; vai trò tham mƣu cho cấp ủy về công tác tổ chức cán

bộ của một số cơ sở chƣa thật tốt, chƣa phát huy hiệu quả tham mƣu. Huyện chƣa

xây dựng quy hoạch dài hạn, mà chủ yếu là xây dựng quy hoạch cho một nhiệm kỳ

trƣớc mắt. Phƣơng châm “động” và “mở” trong quy hoạch cán bộ chƣa đƣợc thực

hiện có hiệu quả. Điều đáng quan tâm là cán bộ làm QLNN về công tác thanh niên

và cán bộ Đoàn ở cơ sở thay đổi nhiều, thay đổi nhanh, trong khi đó số cán bộ mới

thay thế chƣa qua đào tạo, khả năng hấp thu công việc mới còn chậm.

+ Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ nhiều khi còn chủ quan, chƣa thật công

tâm, thiếu dân chủ hoặc dân chủ hình thức. Bố trí cán bộ trong nhiều trƣờng hợp

còn nặng về cơ cấu, lúng túng, bị động, khi bố trí cán bộ chủ chốt ở một số địa

phƣơng còn hẹp hòi, định kiến, không mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ. Ở một số nơi,

việc bố trí cán bộ phụ trách QLNN về CTTN đã bị lợi dụng vì mục đích cá nhân.

Đôi khi việc tham gia CTTN nhƣ là một đường tắt, một hình thức tráng men, là

bước đệm để thăng tiến của một số cá nhân. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ của

huyện đã nêu: “Công tác tổ chức, cán bộ vẫn chƣa ngang tầm với nhiệm vụ chính

76

trị. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ở một số lĩnh vực chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình

hình mới; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo nữ, cán bộ trẻ còn thấp. Công tác quy hoạch, đào

tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ thiếu tính chiến lƣợc và còn bị động; cơ cấu một số

cấp ủy chƣa đảm bảo ba độ tuổi, dẫn đến hụt hẫng cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì ở

một số ngành” [19, tr.89].

+ Những chính sách đối với cán bộ, nhất là chính sách tiền lƣơng, nhà ở,

phƣơng tiện đi lại, điều kiện làm việc cho cán bộ làm CTTN... còn nhiều bất hợp lý,

chƣa tạo đƣợc động lực và phát huy tài năng, chƣa khuyến khích những cán bộ công

tác ở cơ sở, ở những vùng khó khăn, chƣa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với

những cán bộ trẻ nhiệt huyết và có nhiều cống hiến đối với CTTN.

+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác thanh niên chƣa

cao, chƣa thật sự quan tâm và nhìn thấy đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc

về công tác thanh niên, vị trí và vai trò của thanh niên trong đời sống kinh tế – xã

hội. Việc thực hiện bố trí biên chế chuyên trách làm công tác thanh niên của Phòng

Nội vụ và UBND các xã, thị trấn chƣa thực hiện nghiêm, thực tế vẫn là công việc

kiêm nhiệm, và đƣợc xem là nhiệm vụ thứ yếu, điều này vô hình ảnh hƣởng lớn đến

khả năng đầu tƣ, nghiên cứu, tham mƣu, hoạch định các chính sách cho thanh niên,

xem nhẹ công tác thanh niên trong tình hình hiện nay. Tại một số địa phƣơng,

nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đƣợc giao khoán cho Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thiếu sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị có

liên quan, khiến cho công tác thanh niên chƣa đi vào chiều sâu và chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức, dẫn đến tại nhiều xã, phƣờng, thị trấn khi chất lƣợng công tác Đoàn

chƣa cao thì hầu nhƣ các nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên dƣờng

nhƣ bị “bỏ ngõ”.

- Về sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy và các cấp chính quyền đối với công

tác thanh niên tại huyện.

+ Phƣơng thức lãnh đạo của các cấp ủy đối với tổ chức Đoàn còn chậm đổi

mới, nặng về hành chính, sự vụ, chƣa thực sự phù hợp với tâm lý lứa tuổi thanh

niên nên tính hiệu quả chƣa cao, chƣa theo kịp yêu cầu, đòi hỏi bức thiết của thanh

niên và CTTN trong tình hình mới. Việc phối hợp thực hiện giữa các cấp, các

ngành, đoàn thể để giải quyết những vấn đề bức xúc của thanh niên và CTTN chƣa

77

đồng bộ, thƣờng xuyên, chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, kết quả thực hiện

các nghị quyết liên tịch còn hạn chế.

+ Một số cấp ủy và chính quyền địa phƣơng chƣa lãnh đạo khơi dậy và phát

huy tốt vai trò, trách nhiệm của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong QLNN về

CTTN. Lãnh đạo chƣa thực sự quan tâm một cách thƣờng xuyên và đƣa ra nhiều

hình thức, phƣơng pháp nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban MTTQ

và các đoàn thể nhân dân tham gia vào hoạt động QLNN về CTTN. Do đó vai trò

của khá nhiều tổ chức mờ nhạt, nhất là MTTQ và đoàn thể ở cơ sở rời rạc, thậm chí

có khi đứng ngoài cuộc. Mặt khác, MTTQ và các đoàn thể ở không ít nơi cũng chƣa

nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của mình đối với CTTN nên chƣa tích

cực, chủ động tham gia hoặc tham gia một cách hình thức vào những thời điểm cần

thiết. Việc giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể đối với hoạt

động của tổ chức đoàn, hội và cán bộ, đảng viên, thanh niên còn nhiều hạn chế,

mang tính hình thức. Đây chính là những nhân tố tác động không nhỏ đến yếu kém,

bất cập của việc QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa.

- Về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu; đào tạo nghề chƣa gắn với đầu ra dẫn đến thực tế là thanh niên sau

khi ra trƣờng không có việc làm ổn định, phải đi làm ăn xa; chƣa chú trọng đến

công tác đào tạo nghề cho thanh niên là bộ đội xuất ngũ; chất lƣợng công tác tƣ vấn

hƣớng nghiệp chƣa đi vào chiều sâu. Mặt khác, các chính sách cho thanh niên chƣa

đáp ứng với nhu cầu thực tế và tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay;

đời sống kinh tế khó khăn làm ảnh hƣởng đến đời sống của thanh niên, một bộ phận

thanh niên bị chi phối nhiều với công việc gia đình, thu nhập và tiền lƣơng nên

thiếu sự tập trung cao cho công việc và học tập.

- Về hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm.

Đây vẫn là khâu yếu nhất trong hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn

huyện. Công tác kiểm tra, giám sát ở một số địa phƣơng đôi khi còn buông lỏng,

mang tính hình thức; tính chiến đấu, tính giáo dục trong kiểm tra, giám sát chƣa

cao; hiệu quả kiểm tra, giám sát có mặt còn hạn chế. Công tác kiểm tra, giám sát về

QLNN về CTTN chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa kịp thời phát hiện những

78

điểm vƣớng mắc để giải quyết kịp thời đồng thời biểu dƣơng, nhân rộng các nhân tố

điển hình. Việc tham mƣu cho các cấp ủy và chính quyền của một số địa phƣơng

trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi

phạm liên quan đến thanh niên và CTTN còn thiếu chủ động. Chất lƣợng và hiệu

quả một số cuộc kiểm tra, giám sát chƣa cao; còn có nhiều khuyết điểm, vi phạm

của tổ chức đảng và đảng viên liên quan đến CTTN chƣa đƣợc kiểm tra, phát hiện

và xử lý nghiêm túc. Công tác kiểm tra đối với ngƣời đứng đầu các tổ chức trong

HTCT trong việc thực hiện CTTN chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Công tác kiểm

tra, giám sát chƣa phát hiện ra những tiêu cực, tham

nhũng của cán bộ, đảng viên mà phần lớn là do nhân dân, các phƣơng tiện thông tin

đại chúng phát hiện, do mâu thuẫn nội bộ dẫn đến tố cáo lẫn nhau.

- Về hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên.

Đối với huyện Phú Hòa, hoạt động hợp tác quốc tế còn nhiều khó khăn hạn

chế, chỉ dừng lại ở mức độ tham gia các chƣơng trình giao lƣu của tỉnh tổ chức với

các tỉnh bạn, chua có chƣơng trình hợp tác quốc tế riêng biệt của huyện. Tuy nhiên,

với xu thế hội nhập của đất nƣớc nói chung, của tỉnh Phú Yên nói riêng, huyện Phú

Hòa cũng đã chủ động xây dựng chƣơng trình đào tạo, nâng cao kỹ năng ngoại ngữ

cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong huyện,

trong đó ƣu tiên cử các cán bộ trong đội tuổi thanh niên nhất là các giáo viên trẻ của

các trƣờng THPT, các cán bộ có bằng tốt nghiệp đại học về ngoại ngữ hay có trình

độ ngoại ngữ tốt tham gia các lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng hội nhập do Sở Ngoại vụ tổ chức. Với xu hƣớng phát triển kinh tế, du lịch làng

nghề của huyện, lãnh đạo huyện cần quan tâm xây dựng các đề án, chƣơng trình,

học bổng bồi dƣỡng cho cán bộ trẻ và chọn cử những cán bộ trẻ giỏi ngoại ngữ

tham dự các chƣơng trình giao lƣu, học tập, bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài theo chƣơng

trình đào tạo riêng của huyện trong thời gian tới.

2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Một là, do hệ thống các chính sách, pháp luật về công tác thanh niên nhìn

chung vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện; một số quy định và chính sách về

thanh niên còn tồn tại nhiều bất cập, đặt nặng tính lý thuyết hàn lâm, khó áp dụng

trên thực tế do đó khiến chính sách và pháp luật chậm đi vào cuộc sống, điều này vô

79

hình gây khó khăn cho tất cả các địa phƣơng, không riêng huyện Phú Hòa trong

việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện trên thực tế.

Hai là, công tác phối hợp giữa các cấp, ngành và trong hệ thống chính trị về

triển khai các chƣơng trình, đề án phát triển thanh niên chƣa đồng bộ; chất lƣợng,

hiệu quả thực hiện chƣa cao; Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tƣởng cho

thanh niên chƣa bắt kịp với sự phát triển của xã hội; nội dung và hình thức tuyên

truyền thiếu khoa học, chƣa đi vào thực chất.

Ba là, dù đƣợc xác định là lực lƣợng quan trọng trong phát triển kinh tế – xã

hội, nhƣng cho đến nay huyện vẫn chƣa có cuộc điều tra, khảo sát chuyên đề nào

toàn diện về thanh niên, dẫn đến khó khăn trong công tác dự báo tình hình thanh

niên và khả năng bao quát trong trong công tác hoạch định, thực thi chính sách công

cụ thể cho đối tƣợng là thanh niên để đáp ứng các yêu cầu và nguyện vọng của

thanh niên trong hiện tại và tƣơng lai.

Bốn là, các tiêu chí phát triển thanh niên đa số đƣợc xác định lồng ghép vào

chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội chung của địa phƣơng, do đó, khó nhìn thấy đƣợc

hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Đồng thời không đánh giá

sát đƣợc thực trạng phát triển của thanh niên để có chính sách phù hợp. Các nhiệm

vụ đặt ra cho phát triển thanh niên còn chung chung, chƣa mang đƣợc tính định

hƣớng cao, dẫn đến các cơ quan nhà nƣớc khi thực hiện chƣa phối hợp nhịp nhàng,

hiệu quả chƣa cao.

Năm là, việc đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam tỉnh chƣa theo kịp sự phát triển của thanh niên;

khả năng chi phối và ảnh hƣởng của Đoàn, Hội, Đội trong thanh niên chƣa sâu

rộng, tỷ lệ thu hút và tập hợp thanh niên còn thấp. Công tác giáo dục của Đoàn đƣợc

triển khai thƣờng xuyên nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc mục đích, yêu

cầu đề ra, chƣa có những mô hình mới hấp dẫn và thu hút đoàn viên thanh niên,

công tác nắm bắt tƣ tƣởng và định hƣớng dƣ luận xã hội trong thanh niên còn lúng

túng. Hoạt động của Đoàn còn nặng tính hình thức, thiếu chiều sâu, chủ yếu tập

trung nhiều cho các phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, chƣa khơi dậy

tinh thần tự nguyện, sáng tạo của đoàn viên, chƣa giải đáp đƣợc những nhu cầu bức

80

thiết về tâm tƣ, tình cảm của thanh niên liên quan đến việc làm, khẳng định vai trò

xung kích trong các hoạt động của xã hội.

Sáu là, trách nhiệm giáo dục, quản lý, chăm sóc của một số gia đình chƣa

đúng mức, một số gia đình chỉ tập trung làm kinh tế hoặc do hoàn cảnh khó khăn,

không ổn định... nên thiếu sự quan tâm, quản lý thanh niên.

Mặt khác thì lực lƣợng thanh niên hiện nay vẫn còn một bộ phận chỉ thích

hƣởng thụ, lƣời lao động, thiếu ý thức trách nhiệm với gia đình, xã hội, xem thƣờng

tình thân; thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện, dễ sa vào các tệ nạn xã hội, dễ kích động,

lôi kéo vi phạm pháp luật; chƣa dám đƣơng đầu với cái xấu để bảo vệ lẻ phải, lợi

ích tập thể.

Tiểu kết chƣơng 2

Trong thời gian vừa qua, QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Phú Hòa đã đạt

đƣợc nhiều thành tựu trên các mặt: Các cấp chính quyền đã từng bƣớc quan tâm chỉ

đạo các ngành triển khai thực hiện các nội dung QLNN về công tác thanh niên theo

ngành, lĩnh vực quản lý. Trên cơ sở kế hoạch công tác thanh niên hằng năm của

huyện Phú Hòa và tỉnh Phú Yên, các cấp, các ngành đã chủ động xây dựng Kế

hoạch có nội dung phù hợp với ngành lĩnh vực quản lý, cụ thể nhƣ: công tác giáo

dục chính trị tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng đạo đức và lối sống phù hợp với đặc

điểm của từng đối tƣợng thanh niên; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho

thanh niên đƣợc chú trọng tạo điều kiện cho thanh niên đƣợc tham gia các chƣơng

trình tƣ vấn, giới thiệu việc làm, các lớp đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn, có cơ

hội tiếp xúc với các doanh nghiệp trong tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp, có thu

nhập ổn đinh, một số hộ thanh niên thoát nghèo. Nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, văn

nghệ, các hoạt động thể chất vui chơi, giải trí đƣợc chính quyền các cấp đẩy mạnh;

ý thức trách nhiệm của gia đình đối với thanh niên đƣợc nâng lên, đã tạo điều kiện

cho thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo dục. Các tổ chức

Đoàn từng bƣớc đƣợc củng cố, kiện toàn bộ máy, định hƣớng nội dung, phƣơng

pháp, hình thức hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Các cơ sở Đoàn đã tổ chức

tạo nhiều sân chơi bổ ích, phong trào hành động phù hợp đã thể hiện rõ vai trò là

chỗ dựa vững chắc cho thanh niên.

81

Tuy nhiên, việc QLNN về CTTN trên địa bàn huyện còn tồn tại nhiều hạn chế,

yếu kém đó là: những kết quả đạt đƣợc chủ yếu đƣợc thực hiện theo chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành, các lĩnh vực và tổ chức Đoàn thanh

niên. Thiếu các văn bản chính sách cụ thể trên từng ngành, lĩnh vực điều chỉnh trực

tiếp đến đối tƣợng thanh niên. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên

vẫn đang kiêm nhiệm, công tác phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đoàn thể

trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách thanh niên và công tác thanh niên có

lúc, có nơi còn thiếu chặt chẽ, các chính sách cho thanh niên chƣa đáp ứng nhu cầu

thực tế và tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.

82

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ

HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn

huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công

chức làm quản lý nhà nước về thanh niên trên dịa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú

Yên

Có thể thấy, đến nay bộ máy QLNN về CTTN của huyện đã ổn định, công tác

lãnh đạo điều hành đã đi vào nề nếp, cán bộ công chức đƣợc phân công nhiệm vụ

QLNN về CTTN từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn dần đƣợc phát huy vai trò, trách

nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao. Bên cạnh đó, để

tăng cƣờng hiệu quả QLNN về CTTN tại địa phƣơng, UBND huyện, Phòng Nội vụ

huyện cũng đã xây dựng và sắp xếp lại bộ máy QLNN về CTTN nhƣ: Cử cán bộ

phụ trách QLNN về CTTN của huyện tham gia Ủy ban Hội LHTN Việt Nam

huyện, giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện để có thể tiếp

cận các đối tƣợng là thanh niên, đồng thời nắm bắt đƣợc những tâm tƣ, nguyện

vọng của thanh niên mà có sự nhìn nhận khách quan về mọi vấn đề của thanh niên

nhằm xây dựng, tham mƣu ban hành các chính sách có liên quan đến thanh niên

một cách hiệu quả, dễ tiếp cận và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.

Tuy nhiên, bộ máy quản lý nhà nƣớc về CTTN mới đƣợc thành lập, đang

trong quá trình hoàn thiện nên cũng còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, huyện

cần quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý về CTTN cho đội ngũ cán bộ

chuyên trách các cấp để nâng cao khả năng tham mƣu, đề xuất tổ chức thực thi

chính sách thanh niên. Đồng thời, cần có hƣớng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ làm

nhiệm vụ này ở phòng, ban để tránh tình trạng lúng túng nhƣ hiện nay.

Để đảm bảo cho bộ máy làm QLNN về CTTN của huyện Phú Hòa hoạt động

ngành càng hiệu quả, cũng nhƣ tham mƣu giúp việc tốt nhất cho UBND huyện thì

UBND huyện cần tổ chức thực hiện tốt một số nội dung nhƣ sau:

83

- Một là, kiện toàn lại Ban chỉ đạo Chƣơng trình phát triển thanh niên của

huyện giai đoạn 2011 – 2020 một cách phù hợp và hiệu quả; giao một biên chế có

chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, hiểu biết về thanh niên để thực hiện QLNN về

CTTN mà không phải kiêm nhiệm, có chế độ khuyến khích riêng để từ đó công

chức này sẽ có nhiều thời gian để nghiên cứu, tham mƣu xây dựng các chƣơng

trình, kế hoạch về thanh niên một cách tốt nhất, phù hợp với thực tiễn và có tính khả

thi cao. Mặt khác, nên khoán đầu công việc hàng năm để CBCC chủ động tham

mƣu và đề xuất các nội dung QLNN về CTTN một cách tốt nhất.

Đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mƣu, hoạch định và tổ

chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên: nguồn nhân lực

là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức. Vì vậy,

nhận thức về vị trí, vai trò của thanh niên ngoài ý nghĩa lý luận (cũng do con ngƣời

hình thành nên) thì bản thân sự thẩm thấu trong nhận thức của cán bộ, công chức

mới là yếu tố quyết định. Bản thân các cán bộ, công chức phải nhận thức đƣợc vai

trò quan trọng của mình trong tham mƣu và tổ chức thực hiện các chính sách phát

triển thanh niên, xác định nhiệm vụ phát triển thanh niên phải là nhiệm vụ chuyên

trách, đảm bảo đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. Để nâng cao nhận thức, cán

bộ, công chức phải chủ động nghiên cứu, đặt mình vào vị trí của thanh niên, có tình

cảm chân thành với thanh niên để thấu hiểu đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của thanh

niên từ đó nhận thấy đƣợc sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

trong việc đáp ứng các yêu cầu nền tảng và định hƣớng cho sự phát triển của thanh

niên. Đây là cả một quá trình rèn luyện, từ tập huấn trong công tác đến hình thành

trong nhận thức, xác định trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ đƣợc giao. Do đó,

theo tác giả, bên cạnh khả năng nâng cao nhận thức của bản thân cán bộ, công chức

về công tác thanh niên, thì đội ngũ nhân sự trực tiếp tham mƣu, tổ chức thực hiện

công tác thanh niên phải là những ngƣời trong độ tuổi thanh niên, có kinh nghiệm,

năng lực trong thực hiện công tác thanh niên, để phần nào biết rõ thanh niên cần gì,

muốn đạt đƣợc gì trong quá trình phát triển.

84

- Hai là, Công tác tuyển dụng bổ nhiệm CBCC làm QLNN về CTTN của

huyện cần ƣu tiên và quan tâm đối với các đồng chí cán bộ Đoàn ở huyện khi hết

tuổi Đoàn cần luân chuyển công tác khác theo quyết định số 372-QĐ/TU, ngày

14/3/2011 của Tỉnh ủy Phú Yên về việc ban hành Quy chế cán bộ Đoàn tỉnh Phú

Yên. Vì các đồng chí này đã có nhiều kinh nghiệm trong CTTN và hoạt động phong

trào của thanh niên nên dễ tiếp cận và xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, chính

sách cho thanh niên một cách phù hợp nhất. Bên cạnh đó, mỗi cơ quan đơn vị của

UBND xã, thị trấn nên phân công một biên chế của đơn vị mình chuyển làm công

tác tham mƣu về QLNN về CTTN ở địa phƣơng mình đồng thời cơ chế bắt buộc đối

tƣợng này phải tham gia Ban chấp hành xã Đoàn để phối hợp với tổ chức Đoàn

thanh niên xây dựng, ban hành các kế hoạch, chƣơng trình phát triển thanh niên một

cách phù hợp, đồng thời tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả nội dung đó. Đồng

thời cử cán bộ có kỹ năng, uy tín phụ trách CTTN, thông qua hoạt động của các

đảng viên làm công tác vận động quần chúng, chỉ đạo xây dựng lực lƣợng chính trị,

cốt cán trong các tổ chức của thanh niên quan trọng để tham mƣu ban hành chính

sách liên quan đến thanh niên cũng nhƣ nêu lên những quan điểm của cơ quan quản

lý nhà nƣớc đối với các vấn đề mà thanh niên quan tâm.

- Ba là, Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn thực sự là “thủ lĩnh” của thanh niên.

Để phát huy vai trò “thủ lĩnh” của thanh niên, hoàn thành tốt nhiệm vụ của

mình, ngƣời cán bộ đoàn phải đáp ứng tốt yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ,

năng lực và kỹ năng công tác. Vì vậy, Huyện phải xây dựng bộ tiêu chí cho cán bộ

làm công tác đoàn đặc biệt là Bí thƣ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh căn cứ vào tiêu

chuẩn cán bộ đoàn đƣợc cụ thể hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba

BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VIII), và từ thực tiễn hoạt động của cán bộ Đoàn hiện

nay.

Thu hút, tập hợp, tuyển chọn những cán bộ có nguyện vọng, có khả năng tham

gia CTTN, ở tất cả mọi nơi đối với mọi giới tính, trên mọi lĩnh vực của đời sống

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Thực hiện nghiêm túc quy định bầu cử có số dƣ

để chọn ra Bí thƣ Đoàn - thủ lĩnh của thanh niên. Các cấp ủy đảng cần quan tâm đến

85

công tác đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác

Đoàn nhằm khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong thời gian qua, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đoàn từ thành phố đến cơ sở, theo tinh thần

Nghị quyết Trung ƣơng ba (khóa VIII) của Đảng về chiến lƣợc cán bộ trong thời kỳ

mới.

Có chế độ chính sách cho cán bộ hợp lý, xứng đáng đối với cán bộ đoàn nhƣ:

đãi ngộ, hỗ trợ trong đào tạo và tự đào tạo, hỗ trợ thêm ngoài chế độ phụ cấp theo

quy định (đối với cấp xã, phƣờng, thị trấn), quan tâm về quyền lợi chính trị…trong

đó hết sức quan tâm đến việc sử dụng cán bộ, đầu ra cho đội ngũ cán bộ đoàn. Cần

mạnh dạn quy hoạch bố trí cán bộ trẻ vào cấp ủy, chính quyền, ban ngành, coi đó là

biện pháp tạo sự yên tâm cho cán bộ. Thực hiện tốt chính sách tiền lƣơng, phụ cấp

theo quy định đối với cán bộ đoàn, đặc biệt chú ý tới chế độ, chính sách đối với cán

bộ đoàn ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn và ấp, khu phố nhằm tạo sự yên tâm, tâm huyết

của cán bộ đối với CTTN. Đồng thời, trên nền tảng pháp quyền, xử lý thật nghiêm

minh những cán bộ đoàn làm tổn hại uy tín và sức mạnh nền chính trị đất nƣớc.

3.1.2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đối

với thanh niên, hoàn thiện phương pháp quản lý nhà nước về thanh niên

3.1.2.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với thanh niên

Hiện nay, việc thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc đối với thanh niên và công tác thanh niên ngày càng hoàn

thiện, đã đƣợc tác giả đề cập trong Chƣơng 1 và Chƣơng 2. Tuy nhiên, việc triển

khai ban hành các chính sách, quy định của huyện đối với công tác thanh niên còn

chậm, nguyên nhân xuất phát một phần từ việc hƣớng dẫn triển khai thực hiện của

các Bộ, ngành Trung ƣơng đối với công tác thanh niên thuộc lĩnh vực phụ trách

chƣa đồng bộ, dẫn đến kết quả thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

trên địa bàn còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và điều kiện phát triển kinh tế – xã

hội của huyện Phú Hòa.

Luật Thanh niên ra đời đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong quản lý

nhà nƣớc về công tác thanh niên, đã luật hóa nội dung và trách nhiệm của các cơ

86

quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong tham gia thực hiện công tác thanh niên. Qua

hơn 10 năm triển khai thực hiện, Luật Thanh niên đã đi vào cuộc sống và có ý nghĩa

chính trị, pháp lý sâu sắc, xác lập hành lang pháp lý bảo đảm thực hiện quyền,

nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với

đất nƣớc và xã hội. Nhiều chƣơng trình, dự án dành cho thanh niên đã đƣợc Chính

phủ phê duyệt và đang đƣợc triển khai, công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã

hội cho các hoạt động của thanh niên đƣợc tăng cƣờng và thu đƣợc nhiều kết quả

nhất định, góp phần tạo động lực để phát triển các hoạt động của thanh niên thời

gian qua.

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên còn mang tính định hƣớng, chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ và chậm

đƣợc hƣớng dẫn, triển khai; nhiều Bộ, ngành vẫn chƣa ban hành các văn bản hƣớng

dẫn cụ thể, đầy đủ để các địa phƣơng thực hiện; chƣa xác định rõ trách nhiệm phối

hợp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực,... dẫn đến sự

phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc còn chƣa chặt chẽ, một số hoạt động còn trùng

lắp hoặc bỏ trống.

Để bảo đảm việc ban hành, tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật

đối với thanh niên đạt hiệu quả, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực và có trách

nhiệm của các Bộ, ngành và địa phƣơng. Luật Thanh niên (sửa đổi, bổ sung) đã

đƣợc Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020. Vì vậy, Chính

Phủ cần ban hành sớm các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật

Thanh niên (sửa đổi, bổ sung) theo hƣớng bổ sung quy định cụ thể về chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà nƣớc trong thực hiện công tác

thanh niên; bổ sung cơ chế phối hợp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp

luật đối với thanh niên của Hội đồng công tác thanh niên.

Về tổ chức thực hiện các chính sách đối với thanh niên trên địa bàn huyện Phú

Hòa, cần thực hiện theo các phƣơng pháp sau:

87

Một là, UBND huyện phải ban hành chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh

niên hàng năm, 05 năm giao Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ

chức triển khai, thƣờng xuyên theo dõi, giám sát kết quả tổ chức thực hiện.

Hai là, Không thực hiện lồng ghép chính sách thanh niên trong các chính sách

phát triển ngành, lĩnh vực, địa phƣơng nhƣ hiện nay, mà xây dựng và tách bạch mục

tiêu phát triển thanh niên thông qua các chỉ số thanh niên và công tác thanh niên

trong chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng; coi việc thực hiện

các chỉ tiêu phát triển thanh niên là một trong những chỉ số đánh giá sự tăng trƣởng,

hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phƣơng, ngành, lĩnh vực và cả

nƣớc.

Ba là, Đặt yêu cầu tập huấn nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

là nhiệm vụ bồi dƣỡng trong năm phải hoàn thành của cán bộ, công chức làm công

tác thanh niên. Ban hành quy định, hƣớng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ, công

chức làm công tác thanh niên tại các địa phƣơng để tránh tình trạng kiêm nhiệm,

qua loa trong thực hiện chuyên môn nhƣ hiện nay.

Bốn là, Khi quyết định những chủ trƣơng, chính sách liên quan đến thanh niên

phải có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh. Xây dựng, ban hành cơ chế thu hút, khuyến khích trí thức trẻ

tham gia hiến kế, giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội, tổ chức cho thanh niên

tham gia xây dựng chính sách để từ đó gắn kết chính sách với cuộc sống. Đồng thời,

tăng cƣờng vai trò giám sát, phản biện xã hội của thanh niên trong việc xây dựng và

tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên.

3.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp Quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Giống nhƣ những dạng quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực khác, quản lý

nhà nƣớc về công tác thanh niên cũng sử dụng phƣơng pháp mệnh lệnh đơn phƣơng

dựa trên sự áp đặt của quyền lực nhà nƣớc thông qua cơ chế phối hợp, điều phối và

huy động các chủ thể xã hội khác tham gia vào quá trình tác động trực tiếp hoặc

gián tiếp đến thanh niên bằng các phƣơng pháp tuyên truyền vận động, giáo dục

thuyết phục, hỗ trợ, định hƣớng cho thanh niên thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của

88

mình, tự giác tuân thủ pháp luật, thực hiện và tham gia các chính sách của nhà

nƣớc. Tuy nhiên, theo tác giả, trong giai đoạn hiện nay, khi mà trình độ dân trí của

ngƣời dân, nhất là lực lƣợng thanh niên đang ngày càng nâng lên thì việc sử dụng

phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính để thanh niên thực hiện nghĩa vụ của mình đối

với Nhà nƣớc đã dần không còn phù hợp (trừ một số trƣờng hợp liên quan đến an

ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,…), vì vậy, huyện Phú Hòa cần phát huy

nhiều hơn nữa những kết quả đã đạt đƣợc trong công tác thanh niên bằng cách đổi

mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên để phù hợp với điều kiện

thực tiễn, nội dung đổi mới bao gồm:

- Đổi mới cách thức tuyên truyền để thanh niên nhận thức vị trí, vai trò của

mình đối với Nhà nƣớc và xã hội, thay đổi từ tuyên truyền quần chúng thông qua

các hoạt động quy tụ số đông thanh niên bằng các chƣơng trình văn hóa, văn nghệ,

thể dục thể thao, truyền thống cách mạng,… là chủ yếu, sang các hình thức tuyên

truyền chuyên sâu bằng những công trình nghiên cứu khoa học, những bài học kinh

tế – xã hội thực tiễn, có sức thuyết phục với những số liệu cụ thể là thành quả phát

triển của các địa phƣơng, các quốc gia, mà sự đóng góp cho thành công đó chính là

lực lƣợng thanh niên, tuyên truyền những kết quả đó tại các hội nghị, hội thảo

chuyên đề dành cho thanh niên, thẳng thắn trao đổi với thanh niên những cái họ

đang có, cần có và phải có để trở thành công dân có ích cho xã hội. Truyền thống là

cái để thanh niên thấy trong quá khứ thế hệ thanh niên đi trƣớc đã làm đƣợc, để tiếp

nối truyền thống đó, chứ không phải để thanh niên thấy sự hào nhoáng quá khứ mà

quên rằng xã hội vẫn đang vận động và phát triển không ngừng, thanh niên ngày

nay phải thấy đƣợc tầm quan trọng của mình, để phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu

cao nhất, làm sao để không hổ thẹn với những thế hệ đi trƣớc và không thua kém

thanh niên của các địa phƣơng, các quốc gia khác.

- Đổi mới cách thức vận động thanh niên tích cực học tập và tự học tập để

nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Ngay từ khi

còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, cần giảng dạy cho thanh niên thấy đƣợc hiệu quả của

nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khả năng thực tế, kỹ năng lao động trong xã

89

hội phân công lao động bằng hiện thực môi trƣờng làm việc, mức thu nhập, khả

năng thăng tiến và địa vị kinh tế – xã hội,… thông qua những tấm gƣơng điển hình

trong học tập.

- Đổi mới phƣơng pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai đoạn

hiện nay, thay đổi dần cách thức giải quyết việc làm cho thanh niên từ phƣơng thức

định hƣớng, tạo ra việc làm chuyển sang phƣơng thức phát huy vai trò chủ động,

tích cực của thanh niên trong việc tự giải quyết vấn đề việc làm. Định hƣớng cho

thanh niên thấy đƣợc việc tạo ra giá trị cho bản thân quan trọng nhƣ thế nào trong

tìm kiếm việc làm bằng những thông tin nhu cầu nhân lực của các ngành, nghề, lĩnh

vực mà tỉnh đang thiếu; những thông tin về thị trƣờng, nhu cầu của xã hội đối với

các hoạt động kinh tế để thanh niên nắm bắt cơ hội khởi nghiệp, tạo ra việc làm

không chỉ cho mình mà còn cho nhiều ngƣời,…

3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

3.2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy

Đảng, chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác

thanh niên

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở toàn thể lãnh đạo từ cấp huyện

đến cơ sở, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan

trọng và ý nghĩa của công tác thanh niên, vị trí, vai trò của thanh niên trong xây

dựng và phát triển huyện Phú Hòa.

Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền

đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên huyện nhà. Tiếp tục hoàn thiện

hệ thống chính sách về phát triển thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về

phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch,

đề án phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các xã, thị

trấn. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn

huyện.

Trong đó cần chú trọng nâng cao năng lực Quản lý Nhà nƣớc về công tác

thanh niên của UBND các cấp, cụ thể:

90

Thứ nhất, đối với cán bộ chuyên trách: phải có hình thức đào tạo dài hạn, hiểu

đầy đủ về chủ trƣơng, chính sách phát triển thanh niên của Đảng và Nhà nƣớc, có

năng lực, kỹ năng hiểu biết theo dõi, giám sát, tổng hợp các chính sách phát triển

thanh niên của địa phƣơng, kỹ năng đánh giá chính sách, tham mƣu đề xuất thực

hiện và hoàn thiện chính sách để phát huy hiệu quả chính sách ở địa phƣơng.

Thứ hai, tập huấn cho các thành viên tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến

lƣợc phát triển thanh niên cấp huyện và CBCC phụ trách QLNN về công tác thanh

niên cấp xã, thị trấn. Đối tƣợng này cần tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán

bộ trực tiếp tham mƣu thực hiện các chính sách, dự án phát triển thanh niên của

huyện. Hằng năm phải tổ chức tập huấn, đào tạo đối với chủ thể là cơ quan nhà

nƣớc. Nội dung: Để nắm chính sách, dự án đã đƣợc ban hành, từ đó tổ chức thực

hiện chính sách cho có hiệu quả. Hình thức đào tạo: 01 lớp ngắn hạn cho các thành

viên các cơ quan có liên quan đến từng chính sách.

Thứ ba, đƣa những nội dung quan trọng của QLNN về CTTN vào nội dung

sinh hoạt chuyên đề của huyện uỷ, BTV, thƣờng trực huyện uỷ, đảng bộ và các chi

bộ trực thuộc.

Các cấp ủy trong đảng bộ huyện cần coi những nội dung QLNN về CTTN là

một nội dung quan trọng của sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng và cần đƣợc xem xét,

thảo luận một cách dân chủ, nghiêm túc nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy

viên, cán bộ, đảng viên. Đƣa những nội dung lãnh đạo CTTN vào chƣơng trình

công tác hàng năm, toàn khóa của cấp ủy, tiến hành những buổi sinh hoạt chuyên đề

về CTTN khi có những nội dung quan trọng.

Thực hiện nghiêm quy chế làm việc định kỳ giữa BTV huyện ủy và BTV

Huyện Đoàn để nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên qua đó giúp

tổ chức Đoàn xác định đúng mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động trong từng giai

đoạn cụ thể.

Thứ tư, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công

tác thanh niên.

91

3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và cấp xã,

thị trấn, giữa cơ quan Quản lý Nhà nƣớc với Đoàn Thanh niên nhằm thực

hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và

pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành huyện và

các xã, thị trấn có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt

tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.

Các cơ quan, ban, ngành, các xã, thị trấn kết hợp với gia đình

và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để

thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt

quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.

* Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,

đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp

luật cho thanh niên

Trong thời gian qua, toàn huyện đã đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận

trong công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng, đạo đức cách

mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh

niên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần khắc phục. Để

nâng cao chất lƣợng của hoạt động, cần phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp:

Thứ nhất, từ việc xác định nhiệm vụ giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống,

lý tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính

sách, pháp luật cho thanh niên là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị mà

trong đó Đảng, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò nòng cốt, chỉ đạo. Trƣớc hết, số lƣợng và

chất lƣợng đội ngũ làm công tác này cần đƣợc nâng cao; đối với các đối tƣợng

thanh niên vùng sâu, vùng xa, thanh niên thuộc các dân tộc ít ngƣời, thanh niên có

hoàn cảnh khó khăn, bị khuyết tật, thanh niên phạm pháp, thanh niên nghiện ma

túy, cần có sự quan tâm đặc biệt.

Thứ hai, mỗi thanh niên đều có quyền tìm hiểu pháp luật và có quyền đƣợc

yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp, phổ biến pháp luật. Gia đình, nhà trƣờng và xã

hội cần giúp đỡ thanh niên trong việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý

92

tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tìm hiểu chính sách, pháp luật cho

thanh niên.

Thứ ba, Nhà nƣớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các

cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý

tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách,

pháp luật cho thanh niên, huy động các nguồn lực cho hoạt động này. Mục đích là

để hình thành đạo đức cách mạng, có lối sống văn hóa và có ý thức pháp luật, nâng

cao tinh thần trách nhiệm, củng cố niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc và pháp luật, đƣa

pháp luật vào đời sống. Đối tƣợng chính là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do

vậy, nếu nhƣ đối tƣợng hƣởng kết quả chính là chủ thể của hoạt động này thì sẽ

mang lại hiệu quả cao bởi phổ biến giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của toàn xã hội.

Thứ tư, tạo điều kiện để các cấp, các ngành phối hợp, liên kết chặt chẽ với

nhau trong việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng, đạo đức cách

mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh

niên địa phƣơng; sắp xếp nội dung phù hợp, lựa chọn hình thức có thể đem lại hiệu

quả cao tùy thuộc vào từng các nhân, điều kiện của từng cơ quan, tổ chức, địa

phƣơng.

Thứ năm, vấn đề đặt ra của hoạt động này là cần hƣớng vào việc xây dựng ý

thức tự giác, chấp hành pháp luật của thanh niên. Phổ biến, giáo dục phải làm cho

thanh niên có đƣợc những kiến thức nhất định về pháp luật, pháp luật đƣợc ban

hành là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo an ninh trật tự,

an toàn xã hội; từ đó khơi dậy tính tự giác chấp hành pháp luật, tìm hiểu và thực thi

pháp luật. Vì vậy, việc giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên phải

xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thanh niên.

* Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao

Hiến pháp quy định “Học sinh có năng khiếu đƣợc Nhà nƣớc và xã hội tạo

điều kiện học tập để phát triển tài năng”. Luật Thanh niên cũng khẳng định rõ: Nhà

nƣớc có cơ chế, chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng những thanh niên

có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động kho học và công

nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hóa, nghệ

thuật, thể dục, thể thao để trở thành những ngƣời tài năng, đồng thời có chính sách

93

tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc để phát huy

khả năng đóng góp cho đất nƣớc. Việc làm tốt các chính sách đối với thanh niên tài

năng nên bắt đầu đi từ việc phát hiện, tôn vinh những thanh niên tài năng trên tất cả

các lĩnh vực; đào tạo, bồi dƣỡng, giúp thanh niên có tài năng phát triển tài năng của

mình; sử dụng có hiệu quả các tài năng thanh niên; tạo dựng cơ chế cộng đồng trách

nhiệm của các cấp, các ngành trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng thanh niên

tài năng.

Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dƣỡng năng

lực làm việc chủ động, độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp,

khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên. Xây dựng quy hoạch các Trung tâm

đào tạo, bồi dƣỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.

Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dƣỡng, đào tạo, bố trí và trọng

dụng tài năng trẻ trong nƣớc và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nƣớc

ngoài trở về tham gia xây dựng, phát triển quê hƣơng. Các sở, ban, ngành, các

huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dƣỡng, đào

tạo và phát triển tài năng trẻ theo tình hình thực tế tại cơ quan, địa phƣơng đơn vị.

Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách để thu hút thanh

niên có trình độ tốt nghiệp đại học và sau đại học tình nguyện đến công tác tại các

nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu xây dựng

chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trƣởng thành từ thực tiễn trong các

cơ quan, đơn vị, địa phƣơng.

Nghiên cứu, ban hành chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí,

phát triển thể lực, trí tuệ cho thanh niên. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi

dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện

đại.

Tạo bƣớc đột phá về chất lƣợng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên

môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên

để từng bƣớc hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao. Ƣu tiên dạy nghề và

tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc

thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên đô thị.

94

Tổ chức hƣớng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trƣờng học, các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có

nhận thức, định hƣớng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trƣờng lao

động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.

Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, nâng cao

năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cƣờng các hoạt động đào tạo nghề, tƣ vấn,

giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hƣớng nghề nghiệp, tìm đƣợc việc làm phù

hợp.

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các

thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho

thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.

Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng, sử dụng và đãi

ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng,

công khai và minh bạch. Tạo bƣớc đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo,

quản lý trẻ, giỏi.

* Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ

năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên

Phát huy vai trò của các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí, sáng

tác, sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá

trị nhân văn cao để giáo dục, định hƣớng cho thanh niên. Tăng cƣờng công tác

Quản lý Nhà nƣớc về văn hóa; xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các

sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các

phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách; xử lý nghiêm những hành vi

vi phạm pháp luật nhất là trong đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội,

phòng chống tham nhũng, tạo lập môi trƣờng xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin

cho thanh niên.

Tăng cƣờng đầu tƣ đổi mới hoạt động về thể chất và phong trào thể dục thể

thao ở các trƣờng chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh niên tích

cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất. Xây dựng cơ chế, chính

95

sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao

của tỉnh, quốc gia, khu vực và thế giới.

Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản

và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh thiếu niên; thành lập các điểm tƣ vấn, giải đáp

thắc mắc của thanh thiếu niên liên quan đến tình yêu, giới tính,… Tiếp tục thực hiện

đồng bộ các giải pháp thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về dân

số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.

Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức

thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên

thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống

HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rƣợu, bia, thuốc lá trên địa bàn tỉnh, nhất là

các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng làm việc cho thanh niên

để tự bảo vệ mình và xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, các sản

phẩm phản văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.

Luật Thanh niên quy định: Nhà nƣớc có chính sách phát triển và khuyến khích

các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui

chơi, giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên

trong hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn,

phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Ủy ban

Nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui

chơi, giải trí cho thanh niên. Không đƣợc sử dụng các cơ sở hoạt động văn hóa,

nghệ thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hƣởng

đến lợi ích của thanh niên. Ngoài ra, trong Luật di sản văn hóa (2001), Luật báo chí,

Pháp lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội về thƣ viện (số 31/2000/PL-UBTVQH10

ngày 28 tháng 12 năm 2000) cũng ít nhiều đề cập đến quyền và trách nhiệm của

thanh niên trong lĩnh vực văn hóa và trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc đáp ứng

nhu cầu về văn hóa, tinh thần của thanh niên.

Việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, luật pháp trong lĩnh vực văn hóa, tinh

thần của thanh niên tại huyện Phú Hòa hiện nay cần tập trung vào việc nâng cao

tính tự cƣờng, lòng tự hào dân tộc cho thanh niên, hình thành trong thanh niên

những phẩm chất tốt đẹp và điển hình của con ngƣời “xứ Nẫu”, để làm sao cái bản

96

sắc của ngƣời “xứ Nẫu” đƣợc thanh niên tiếp thu đầy đủ, sáng tạo và phát triển cái

bản sắc ấy phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Huyện

Phú Hòa nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung cần có chính sách đầu tƣ phát triển

các loại hình nghệ thuật dân tộc, các lễ hội truyền thống, khuyến khích phát triển

các loại hình văn học, nghệ thuật dân tộc, trang phục dân tộc, văn hóa ẩm thực,…

Giáo dục hình thành lối ứng xử văn hóa và xây dựng lối sống văn hóa cho thanh

niên, góp phần hình thành con ngƣời thanh niên có văn hóa cũng là yêu cầu cấp

bách hiện nay, đòi hỏi huyện Phú Hòa cũng cần có chính sách, luật pháp điều chỉnh

thích hợp.

3.2.3. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong

quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức CT - XH của thanh niên Việt Nam, có

chức năng giáo dục để hình thành niềm tin chính trị cho thanh niên, định hƣớng cho

thanh niên phần đấu theo lý tƣởng của Đảng (tính chính trị), đồng thời tham gia giải

quyết các vấn đề xã hội của thanh niên, giúp thanh niên phát triển toàn diện, vƣơn

lên tự lập thân, tự lập nghiệp trong cuộc sống (tính xã hội, tính quần chúng). Điều

này cũng có nghĩa là tổ chức Đoàn không chỉ là tổ chức của thanh niên, mà còn là tổ

chức do thanh niên và vì thanh niên dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Thực tế cho thấy,

những năm qua ở huyện Phú Hòa, phần do thanh niên và vì thanh niên còn bị xem

nhẹ, tính quần chúng tiên tiến rộng rãi của tổ chức Đoàn chƣa đƣợc quan tâm thoả

đáng. Một số nơi, tổ chức Đoàn vẫn còn tồn tại cần cho tổ chức Đảng nhiều hơn là

cho thanh niên, hoạt động của Đoàn bị “hành chính hóa” hay nhƣ một tổ chức nối

dài của chính quyền, mọi hoạt động, kể cả về cán bộ đều do cấp uỷ Đảng và chính

quyền chỉ đạo. Để góp phần hoàn thiện QLNN về CTTN thì các cấp ủy cần khắc

phục tình trạng “hành chính hóa” trong tổ chức và hoạt động của Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh thông qua các việc làm cụ thể sau:

Một là, đổi mới phƣơng thức hoạt động, lề lối làm việc của tổ chức Đoàn

Trƣớc hết, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả các kỳ họp và năng lực quyết định

các chủ trƣơng công tác của Đoàn. Theo đó, các kỳ họp của BCH, BTV huyện

Đoàn cần bàn và giải quyết các vấn đề bức xúc nhất của thanh niên, công tác Đoàn

và phong trào thanh thiếu nhi ở địa phƣơng, cơ sở. Căn cứ trên cơ sở định hƣớng đó

97

và thực tiễn tình hình thanh niên và CTTN, cấp bộ Đoàn cần tập trung thảo luận để

quyết định các chủ trƣơng công tác phù hợp, tránh lối vận dụng dập khuôn, máy

móc, không xuất phát từ thực tế địa phƣơng, không tính đến một cách đầy đủ tình

hình thanh niên và thực trạng công tác Đoàn ở địa bàn của mình. Việc đổi mới của

các kỳ họp nên tập trung vào việc phát huy tối đa dân chủ, sáng kiến từ các đồng chí

uỷ viên BCH, BTV, nên giảm bớt sự định sẵn các dự thảo quyết định, nghị quyết

của các kỳ họp, thay vào đó là chuẩn bị thật kỹ các vấn đề cần thảo luận, tổ chức

cung cấp thông tin trƣớc và trong quá trình thảo luận. Trên cơ sở ý kiến, sáng kiến

của đại biểu, cơ quan lãnh đạo của Đoàn xây dựng chủ trƣơng chính thức của Đoàn

sau kỳ họp. Trong các kỳ họp, cũng nên dành thời gian để các đồng chí Bí thƣ, Uỷ

viên BTV phụ trách các mảng công tác hay các cán bộ Đoàn chuyên trách tham

mƣu chuyên môn báo cáo chuyên sâu về các mảng công tác đƣợc phân công, đồng

thời có thời gian thoả đáng để các Ủy viên Ban chấp hành “chất vấn” đồng chí Bí

thƣ về các mảng công tác lớn của Đoàn, các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong Đoàn và

trong thanh niên.

Hai là, đổi mới phƣơng thức hoạt động và lề lối làm việc trong các cơ quan

chuyên trách của Đoàn. Mỗi cơ quan chuyên trách của Đoàn, bên cạnh là một cơ

quan hành chính theo khuôn mẫu hành chính nhà nƣớc, cần trở thành một tụ điểm,

một trung tâm đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên. Điều này đòi hỏi mỗi cơ quan

chuyên trách của Đoàn bên cạnh các ban, đơn vị chuyên môn, cần có chế độ tiếp

xúc với đoàn viên, thanh niên để giải đáp những vấn đề do đoàn viên, thanh niên đặt

ra, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên. Trong mỗi

cơ quan chuyên trách của Đoàn, cần không ngừng cải tiến lề lối, tác phong làm

việc, giảm bớt các thủ tục hành chính rƣờm rà, giảm bớt các văn bản hành chính

không cần thiết. Điều này đòi hỏi cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng

đơn vị; quy định rõ quy trình chuẩn bị, xử lý văn bản và triển khai các quyết định

của cơ quan lãnh đạo

Ba là, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ Đoàn. Trong các hoạt động

thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn tác động đến thanh niên với vai trò là ngƣời hƣớng

dẫn, ngƣời tổ chức, ngƣời tƣ vấn, ngƣời đối thoại của thanh niên; bản thân họ không

hoạt động thay cho thanh niên và càng không phải là “biểu diễn” cho thanh niên

98

xem. Phong cách làm việc của ngƣời cán bộ đoàn là cách thức làm việc, hoạt động

của ngƣời đó trong các hoạt động thanh niên (bao gồm cả cách thức tiếp cận thanh

niên, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên, tổ chức các hoạt động thanh

niên v.v.), đồng thời là cách thức ứng xử, làm việc của ngƣời cán bộ đoàn trong các

quan hệ công tác với cấp ủy Đảng, cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể và Đoàn

cấp trên. Nhƣ vậy, yêu cầu cơ bản trong phong cách làm việc của cán bộ đoàn là

một mặt phải phù hợp với tâm lý, nhu cầu, nguyện vọng của đông đảo thanh niên

mặt khác phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu chỉ đạo và phối hợp liên ngành trong

CTTN nói chung, công tác Đoàn nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi cán bộ

đoàn cần chú ý một số điểm sau :

- Xác định rõ vai trò định hƣớng chính trị cho thanh niên, đồng thời tăng

cƣờng hƣớng dẫn, tƣ vấn, đối thoại với thanh niên, nhất là hƣớng dẫn, tƣ vấn cho

thanh niên về các chủ trƣơng, chính sách, luật pháp liên quan đến thanh niên và

CTTN, đối thoại với thanh niên về những vấn đề của thanh niên và những vấn đề

thời sự của đất nƣớc; tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực

tiễn các vấn đề thanh thiếu nhi, công tác Đoàn, Hội, Đội.

- Đi sâu, đi sát phong trào thanh niên, nắm chắc tâm tƣ, nguyện vọng của

thanh niên theo tinh thần mỗi cán bộ Đoàn là bạn, là đồng chí, ngƣời hƣớng dẫn,

ngƣời tƣ vấn của thanh niên. Đoàn viên và đội ngũ cán bộ đoàn phải gƣơng mẫu về

mọi mặt, nhất là đạo đức, lối sống, phẩm chất chính trị, gƣơng mẫu trong thực hiện

các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy

định, quy chế của tổ chức, của cộng đồng dân cƣ để thanh niên noi theo.

- Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và năng lực tham mƣu cho Đảng lãnh đạo

CTTN, các cấp chính quyền tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với CTTN, góp phần

tạo bƣớc chuyển mạnh mẽ trong CTTN của Đảng, đồng thời biết chủ động phối hợp

với các ban, ngành, đoàn thể khác trong CTTN.

Bốn là, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động thanh niên. Các hoạt động

của Đoàn là phƣơng tiện để giáo dục nhận thức cho đoàn viên, thanh niên. Do đó,

các cấp bộ Đoàn cần lựa chọn ƣu tiên các loại hoạt động có tác dụng giáo dục, có

thể lồng ghép để thực hiện biện pháp giáo dục. Để có tác dụng giáo dục, thì hoạt

động của Đoàn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:

99

- Hoạt động của Đoàn cần phải “chính trị hơn”. Chức năng cơ bản phân biệt

Đoàn với các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ là trƣờng học XHCN của

thành niên, đội hậu bị của Đảng. Cần chủ động hoạch định chƣơng trình, nội dung

giáo dục chính trị cho suốt thời gian sinh hoạt Đoàn đối với từng loại đối tƣợng

đoàn viên, để không ngừng nâng cao nhận thức chính trị của đoàn viên một cách

liên tục, có hệ thống, đảm bảo trong thời gian sinh hoạt Đoàn, mỗi đoàn viên đều

tiếp thu đƣợc những hiểu biết, nhận thức một cách thƣờng xuyên và ngày càng đƣợc

nâng cao. Biến sinh hoạt Đoàn thành diễn đàn thƣờng xuyên để thanh niên trao đổi

ý kiến, nâng cao nhận thức về những vấn đề đang đặt ra trong cuộc sống hàng ngày,

trong tâm tƣ và suy nghĩ thực sự của họ.

- Tổ chức Đoàn cần phải “thanh niên hơn”, điều đó có nghĩa là Đoàn cần gắn

bó hơn, ảnh hƣởng rộng hơn đối với thanh niên, hoạt động của Đoàn cần mang tính

thanh niên, tính quần chúng hơn. Mỗi cơ sở Đoàn phải nắm đƣợc số thanh niên gặp

khó khăn, có biện pháp hoặc đề xuất, kiến nghị để giúp đỡ họ. Các cấp bộ Đoàn cần

chủ động tổ chức nghiên cứu, tham khảo lấy ý kiến thanh niên và phản ánh nguyện

vọng, kiến nghị của thanh niên với cấp uỷ, chính quyền các cấp, các bộ, ngành và

Chính phủ, về những chủ trƣơng, chính sách có liên quan đến lợi ích của thanh niên.

Các nội dung, phƣơng thức hoạt động của Đoàn cần phải phù hợp với nhu cầu,

nguyện vọng và trình độ nhận thức của thanh niên hơn. Cần phát huy đƣợc vai trò

chủ thể của thanh niên trong các hoạt động, sinh hoạt. Cán bộ Đoàn phải kiên quyết

khắc phục đƣợc bệnh quan liêu, hành chính họá, các biểu hiện của “quan Đoàn”

trong công tác và sinh hoạt.

- Tổ chức Đoàn phải “trí tuệ hơn”, điều đó có nghĩa là phải nâng cao tính trí

tuệ, tính khoa học, nghệ thuật trong mọi hoạt động để đạt hiệu quả chính trị mong

muốn. Thanh niên ngày nay có trình độ văn hoá cao hơn, đồng thời lại đang bị phân

hoá rất đa dạng về mức sống và điều kiện sống, về nghề nghiệp và sở thích, nhu

cầu... Môi trƣờng xã hội, văn hoá, thông tin đang ngày càng đa dạng, tác động phức

tạp đến thế hệ trẻ. Nội dung và phƣơng thức hoạt động của Đoàn phải bắt nhịp và

đón đầu đƣợc sự phát triển về trình độ văn hoá của thanh niên, sự đa dạng của nhu

cầu, sở thích của các đối tƣợng thanh niên. Các cấp chỉ đạo của Đoàn nên đầu tƣ

nhiều hơn vào công tác nghiên cứu nhu cầu, sở thích, nhận thức của từng nhóm đối

100

tƣợng thanh niên, tham khảo các loại sân chơi, các hình thức sinh hoạt trong nƣớc

và quốc tế để xây dựng mô hình hoạt động phù hợp, có hiệu quả giáo dục cao để

phổ biến, hƣớng dẫn cho cơ sở. Đồng thời, cần biết chủ động khai thác, sử dụng các

phƣơng tiện hiện đại nhƣ truyền hình, internet để giáo dục, định hƣớng hoạt động

cho thanh niên.

Năm là, đổi mới các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá công tác Đoàn và

phong trào thanh thiếu nhi. Thực tế hiện nay, sự đánh giá kết quả công tác Đoàn và

phong trào thanh thiếu nhi thƣờng có những cách nhìn nhận khác nhau, có khi quá

“tô hồng”, không thấy hết những yếu kém thực sự, dẫn đến chủ quan, duy ý chí,

nhƣng cũng có khi nhìn nhận công tác Đoàn một cách cực đoan, quá khắt khe, chƣa

thấy đƣợc những mặt đƣợc hay những xu hƣớng tích cực, dẫn đến bi quan, chán

nản. Vì vậy, đổi mới phƣơng thức chỉ đạo của Đoàn thanh niên đòi hỏi phải đổi mới

cách nhìn nhận, đánh giá CTTN cũng nhƣ đổi mới các tiêu chí cơ bản để đánh giá

kết quả công tác Đoàn. CTTN cần đƣợc đánh giá dựa vào một số tiếu chí cơ bản

nhƣ:

+ Mức độ giác ngộ lý tƣởng, và nhận thức chính trị của đoàn viên, số lƣợng và

chất lƣợng đoàn viên, đội viên, đoàn viên ƣu tú giới thiệu cho Đảng;

+ Mức độ cải thiện tình hình thanh niên; tình hình tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống

của thanh thiếu nhi;

+ Mức độ, phạm vi tập hợp, ảnh hƣởng của Đoàn đối với các đối tƣợng thanh

thiếu nhi; quy mô thu hút và tính hiệu quả của các phong trào hành động của Đoàn,

Hội, Đội đối với bản thân thanh thiếu nhi và đối với xã hội.

Nếu các tiêu chí đánh giá cơ bản sát thực tế, biện pháp đánh giá khách quan thì

sẽ tạo ra sự chuyển biến nhiều mặt đối với CTTN, hoạt động của Đoàn sẽ phát triển

theo hƣớng có chiều sâu hơn, chú trọng hiệu quả hơn.

3.2.4. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực

hiện quản lý nhà nước về thanh niên

Để nâng cao chất lƣợng QLNN về CTTN trên địa bàn huyện có kết quả cần

coi trọng và tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát trong tổ chức thực hiện QLNN

về CTTN. Bởi đây là khâu yếu nhất trong thực hiện QLNN về CTTN tại địa phƣơng

hiện nay. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện QLNN về

101

CTTN nhằm phát hiện những chủ trƣơng, giải pháp chƣa hợp lý, hiệu quả thấp để

sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; phát hiện những nhân tố mới, cách làm có hiệu quả để

cổ vũ, động viên kịp thời. Mặt khác, để phòng ngừa, ngăn chặn những sai lầm,

khuyết điểm, sai phạm về phong cách, lề lối làm việc... có căn cứ để xử lý kịp thời

và nghiêm minh những cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng không thực hiện nghiêm

chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về CTTN.

Thực tiễn đã chứng minh, sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp

ủy và chính quyền đối với các tổ chức đảng và đảng viên, CBCC thực hiện QLNN

về CTTN đúng định hƣớng, đúng trọng tâm, trọng điểm; nghe báo cáo về tình hình

hoạt động của Đoàn, về tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ, kịp thời cho ý kiến lãnh đạo, chỉ

đạo giải quyết trực tiếp, kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc và biện pháp khắc

phục là nhân tố rất quan trọng để nâng cao hiệu quả việc QLNN về CTTN. Việc

thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cần thông qua các đồng chí uỷ

các cấp chính quyền, kịp thời phát hiện những nhân tố tích cực, những gƣơng điển

hình tiên tiến, những “Ngƣời tốt, việc tốt” trong phong trào thanh thiếu nhi để động

viên, khen thƣởng kịp thời và nhân điển hình. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám

sát những nội dung nêu trên, đạt kết quả, cần thực hiện các biện pháp sau:

Quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện hiện nay, nhất là, những quan

điểm, chủ trƣơng của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát đƣợc thể hiện trong Nghị

quyết Trung ƣơng năm (khoá X) về “tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của

Đảng” và trong Văn kiện đại hội XII của Đảng. Trong đó, chú ý tổ chức bồi dƣỡng

về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, nhất là công tác giám sát và việc tổ chức

thực hiện giám sát cho các cấp ủy trực thuộc và cán bộ trong các cơ quan tham mƣu

của huyện uỷ.

Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ

thị, quy định của Đảng, của huyện ủy và cấp ủy cấp trên, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc; các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, quy chế làm việc, chế độ công

tác; giữ gìn đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng

phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống; chỉ đạo cải cách hành chính, công tác

cán bộ... Từng cấp ủy viên đƣợc giao nhiệm vụ phụ trách CTTN phải chủ động bám

102

sát cơ sở, nắm chắc tình hình thanh niên, đề xuất cấp ủy lựa chọn đối tƣợng, nội

dung, hình thức, phƣơng pháp giám sát phù hợp, hƣớng vào những vấn đề bức xúc

nổi cộm của thanh niên nhƣ vấn đề việc làm, tệ nạn xã hội.

Coi trọng kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên do UBND huyện

quản lý về lãnh đạo chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành thực hiện nghị quyết của huyện

uỷ, của cấp ủy cấp trên; thực hiện chức trách, nhiệm vụ; thực hiện chính sách, pháp

luật đối với thanh niên. Các CBCC đƣợc giao nhiệm vụ phụ trách CTTN phải chủ

động bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình thanh niên, đề xuất cấp ủy lựa chọn đối

tƣợng, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giám sát phù hợp, hƣớng vào những vấn

đề bức xúc nổi cộm của thanh niên nhƣ vấn đề việc làm, lối sống, hôn nhân, tệ nạn

xã hội…

Đổi mới việc chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kiểm tra, giám

sát của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật, chƣơng

trình phát triển thanh niên và CTTN. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc sơ kết,

tổng kết công tác QLNN về CTTN hàng năm hoặc cuối nhiệm kỳ. Cấp ủy, trƣớc hết

là ngƣời đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo, chủ trì sơ kết, tổng kết theo chuyên đề về

công tác kiểm tra giám sát của đảng bộ. Coi trọng sơ kết, tổng kết toàn diện với sơ

kết, tổng kết việc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề về CTTN để rút kinh nghiệm và

đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện tiếp theo có kết quả.

3.2.5. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên và hợp tác

quốc tế về công tác thanh niên

Các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các xã, thị trấn có kế

hoạch đầu tƣ ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên. Khuyến khích, huy động

các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn khác trong nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ

phát triển thanh niên.

Ƣu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bƣớc hình thành

nguồn nhân lực trẻ chất lƣợng cao ở các lĩnh vực nhƣ khoa học, công nghệ, tài

chính, chính sách công,…; các địa bàn nông thôn, địa bàn có nhiều đồng bào dân

tộc thiểu số và nữ thanh niên.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch đất, tăng cƣờng đầu tƣ xây

dựng các công trình văn hóa, sinh hoạt, vui chơi, giải trí cho thanh niên, bố trí ngân

103

sách của địa phƣơng để thực hiện các nội dung của Chiến lƣợc phát triển thanh

niên.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện, tỉnh tham gia đầu tƣ

xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của

thanh niên.

Tạo điều kiện và khuyến khích các trung tâm tƣ vấn, giới thiệu việc làm, trung

tâm khởi nghiệp của Đoàn thanh niên và Hội LHTN Việt Nam, tham gia hƣớng

nghiệp, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, giải quyết việc

làm cho thanh niên.

Tăng cƣờng phối hợp với các địa phƣơng trong cả nƣớc và hợp tác với các

nƣớc, các tổ chức quốc tế trong hoạt động Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh

niên nhằm trao đổi kinh nghiệm về xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh

niên. Tranh thủ huy động nguồn lực của các tổ chức trong nƣớc và quốc tế cho phát

triển thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa. Bồi dƣỡng và nâng cao

nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh theo

tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phƣơng hóa góp phần bảo vệ hòa

bình, tiến bộ xã hội.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xuất khẩu lao động và trao đổi chuyên gia trẻ.

Tăng cƣờng phối hợp công tác thanh niên với các trƣờng Đại học, cao đẳng trên địa

bàn tỉnh. Khuyến khích, động viên thanh niên, học sinh học thêm ngoại ngữ để nâng

cao năng lực giao lƣu quốc tế.

Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức

thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lƣu, hợp tác với

các tổ chức thanh niên của các địa phƣơng trong cả nƣớc, khu vực và thế giới. Phát

huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh

niên và ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài hƣớng về xây dựng, phát triển huyện Phú

Hòa.

3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên

Thứ nhất, đổi mới cách thức định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh và đào tạo

nghề cho thanh niên thông qua nâng cao nhận thức của xã hội và ngƣời lao động

nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển

104

nguồn nhân lực, góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển xã hội,

thay đổi tƣ duy “thầy” và “thợ” trong phân công lao động của xã hội. Thực hiện

định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ những năm đầu của bậc học Trung

học cơ sở, thông qua giới thiệu, hƣớng dẫn cho học sinh tiếp cận với nghề nghiệp

mong muốn trong tƣơng lai; định hình phân luồng cho học sinh không trúng tuyển

vào bậc học Trung học phổ thông thông qua tổ chức liên kết với các trƣờng dạy

nghề, giúp cho học sinh thấy đƣợc lợi ích của học nghề và khắc phục quan niệm của

thanh niên là phải thông qua con đƣờng Đại học, Cao đẳng để có việc làm, trong khi

hằng năm các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, các trƣờng dạy nghề không tuyển đủ

chỉ tiêu.

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch hƣớng nghiệp, tạo

việc làm cho thanh niên, trong đó chú trọng những thông tin về thị trƣờng lao động,

cung cấp kịp thời những số liệu tin cậy về lao động, việc làm, giúp thanh niên có

điều kiện tiếp cận với thông tin chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm. Thực

hiện kế hoạch đào tạo, giảng dạy dựa trên sự liên kết với các doanh nghiệp có nhu

cầu về nhân lực, phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao ứng dụng khoa học công

nghệ để thực hiện đào tạo nghề đáp ứng ngay yêu cầu của doanh nghiệp.

Ngoài ra, huyện cần thay đổi dần cách thức giải quyết việc làm cho thanh niên

từ phƣơng thức định hƣớng, tạo ra việc làm chuyển sang phƣơng thức phát huy vai

trò chủ động, tích cực của thanh niên trong việc tự giải quyết vấn đề việc làm.

Trƣớc hết, cần giáo dục, nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp, việc

làm trong cơ chế thị trƣờng bởi vấn đề lao động và việc làm của thanh niên có liên

quan chặt chẽ với những định hƣớng nghề nghiệp của chính thanh niên. Trong một

xã hội hiện đại khi mà sự phân công lao động thể hiện rất rõ, thanh niên cần xóa bỏ

tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nƣớc giải quyết việc làm, mà phải chủ động phát

triển nghề nghiệp của mình để tự lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.

Thứ hai, xây dựng Đề án khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch của

tỉnh Phú Yên đã mở ra cơ hội khởi nghiệp để thể hiện bản thân cho thanh niên.

Chính vì vậy, xây dựng Đề án khuyến khích thanh niên khởi nghiệp nên là mục tiêu

của huyện Phú Hòa trong giai đoạn hiện nay, hòa cùng mục tiêu xây dựng Quốc gia

105

khởi nghiệp mà Chính phủ đã và đang phát động. Giao việc tham mƣu xây dựng Đề

án cho Phòng Nội vụ phối hợp Huyện Đoàn cùng thực hiện. Nhiệm vụ của Đề án là

làm cho thanh niên thấy đƣợc bƣớc chân vào khởi nghiệp là dám sống với ƣớc mơ

của chính mình, khởi nghiệp không chỉ là thiết lập các mô hình, ý tƣởng sản xuất

kinh doanh, đó có thể là khởi sự hành động trong các lĩnh vực khác nhau, hƣớng tới

phục vụ cộng đồng, xã hội, giải quyết bài toán về con ngƣời và sự phát triển bền

vững. Do vậy, giá trị của khởi nghiệp không chỉ là thành công tài chính của dự án

kinh doanh mà còn là giá trị về xã hội, về tính nhân bản, đem lại sự khác biệt, đƣợc

xã hội tôn trọng; khởi nghiệp là sẵn sàng đón nhận những thất bại để gặt hái những

kinh nghiệm và thành công trong tƣơng lai khi thanh niên vẫn còn hoài bão, không

ngừng sáng tạo ra ý tƣởng táo bạo, phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Để án phải xây dựng đƣợc nguồn Quỹ Khởi nghiệp thông qua việc đầu tƣ

ngân sách và kêu gọi xã hội hóa trong cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và

ngoài tỉnh, huyện. Thành lập Hội đồng tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; phối

hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm khởi nghiệp của các gƣơng

điển hình là doanh nhân thành đạt; doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất kinh doanh có

hiệu quả nhằm khơi gợi, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, dám nghĩ, dám làm

trong thanh niên. Phát động những cuộc thi, sự tranh tài giữa thanh niên thông qua

các các ý tƣởng khởi nghiệp, để phát hiện những ý tƣởng hay, táo bạo, khả thi; từ đó

thực hiện trao giải; tƣ vấn, bồi dƣỡng, phát huy hơn nữa những ý tƣởng hay có khả

năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện; thực hiện cấp vốn đầu

tƣ bằng nguồn Quỹ Khởi nghiệp để thanh niên thực hiện dự án của mình.

Cùng với đó, cần tuyên truyền, vận động để thanh niên hiểu rõ khởi nghiệp

không chỉ là phong trào mà thật sự là nhu cầu phát triển kinh tế; là công việc vừa

mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, xuyên suốt quá trình xây dựng đất nƣớc

giàu mạnh.

3.2.7. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về công

tác thanh niên

- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Đây là điều kiện cần và đủ để phụ

vụ nhu cầu cần thiết của thanh niên, tuy nhiên trong những năm qua nguồn ngân

sách nhà nƣớc của huyện dành cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa, xây dựng

106

cơ sở vật chất, khu vui chơi giải trí, thể thao của thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện

vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh hoạt ngày càng lớn cho

thanh niên. Công tác chăm lo sức khỏe cho thanh niên chƣa đƣợc quan tâm đúng

mức. Cho nên để triển khai có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch, đề án dành cho

thanh niên để phát huy tốt vị trí, vai trò của thanh niên hiện nay thì UBND huyện và

các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn cần bố trí hợp lý nguồn ngân

sách của mình để đầu tƣu, xây dƣng, sửa chữa các công trình văn hóa, các khu vui

chơi, giải trí, các khu sinh hoạt văn hóa cộng đồng nhƣ Nhà văn hóa thôn, buôn để

đáp ứng tối thiểu nhu cầu vui chơi, giải trí của thanh thiếu nhi. Huy động mọi nguồn

lực xã hội hóa cùng với ngân sách nhà nƣớc của huyện sớm đầu tƣ xây dựng các

khu thể thao của xã, thị trấn trên địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu của thanh thiếu

niên ở từng địa phƣơng. Bên cạnh đó, cần phải sớm thành lập trung tâm dạy kỹ

năng sống, kỹ năng mềm cho thanh niên trên địa bàn huyện, giúp thanh niên rèn

luyện các kỹ năng sống và trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Đây cũng là nơi có thể

thu hút, đoàn kết tập hợp thanh niên tham gia, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh

niên ở địa phƣơng.

- Về kinh phí hoạt động: Huyện Phú Hòa là một huyện thuần nông, đang trên

đà phát triển kinh tế - xã hội nên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, ngân sách hằng

năm phải trông chờ vào sự hỗ trợ của tỉnh, cho nên việc đầu tƣ để thực hiện các đề

án, chính sách, chƣơng trình nói chung và của thanh niên nói riêng vẫn còn gặp

nhiều khó khăn, hạn chế. Nguồn kinh phí cấp cho các tổ chức Đoàn – Hội ở cấp

huyện và cấp xã còn rất hạn chế so với những huyện, thị, thành phố khác trên địa

bàn tỉnh. Vì vậy, để đảm bảo việc triển khai, thực hiện các đề án, chính sách,

chƣơng trình về phát triển thanh niên và tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN về

CTTN trên địa bàn huyện thì trong thời gian tới, huyện Phú Hòa nên ƣu tiên phân

bổ nguồn lực riêng cho các chƣơng trình, đề án nhằm thực hiện tốt Chƣơng trình

phát triển thanh niên giai đoạn 2021 – 2030. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị của

huyện, UBND các xã, thị trấn cần tập trung chú trọng và quan tâm đến thanh niên

và CTTN bằng nhiều chính sách thiết thực của mình, đƣa nội dung hoạt động về

QLNN về CTTN của cơ quan, đơn vị mình vào các chƣơng trình, kế hoạch phát

107

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và xem đây là một nhiệm vụ quan trọng của cơ

quan, đơn vị, địa phƣơng trong thời gian tiếp theo.

Tiểu kết chƣơng 3.

Trong chƣơng 3, định hƣớng phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện

QLNN về CTTN tại địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, luận văn đã tập trung làm

rõ:

Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn huyện

Phú Hòa ở 2 lĩnh vực gồm: Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

cán bộ công chức làm quản lý nhà nƣớc về thanh niên và tiếp tục tổ chức triển khai

thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với thanh niên, hoàn thiện phƣơng pháp quản

lý nhà nƣớc về thanh niên.

Những giải pháp cơ bản hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Phú Hòa

bao gồm: Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,

chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tăng

cƣờng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực hiện quản lý nhà

nƣớc về thanh niên. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Huy động các nguồn lực đầu tƣ cho

phát triển thanh niên và hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo

nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu

số. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên trên địa bàn huyện Phú Hòa.

108

KẾT LUẬN

Thanh niên là một lực lƣợng xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định từ 16 đến 30

tuổi, mang những đặc trƣng tâm, sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí

tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các

nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời

sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và

tƣơng lai.

Trong mọi thời kỳ cách mạng, hoạt động QLNN về CTTN có vai trò rất quan

trọng bảo đảm cho các chính sách, pháp luật về phát triển thanh niên và công tác

thanh niên đƣợc thực hiện thắng lợi, tạo nên thế hệ thanh niên hùng mạnh cả về

tinh thần và thể chất, nguồn nhân lực chất lƣợng cao - nhân tố quyết định thắng lợi

nhiệm vụ cách mạng.

Trong những năm qua, huyện Phú Hòa đã coi trọng việc hoàn thiện công tác

QLNN về CTTN và đã đạt kết quả quan trọng, góp phần to lớn vào sự tiến bộ của

CTTN và tạo nên thế hệ thanh niên của huyện có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu công

cuộc đổi mới ở địa phƣơng. Tuy nhiên, quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, không phải lúc nào tất cả các cấp ủy Đảng,

địa phƣơng, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên cũng đều nhận thức

đầy đủ về vai trò, vị trí của thanh niên và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà

nƣớc về công tác thanh niên, xem công tác thanh niên đơn thuần là nhiệm vụ công

tác Dân vận của Đảng, hoặc hẹp hơn chỉ là công tác Đoàn, điều đó làm cho công tác

thanh niên trên địa bàn huyện đạt những kết quả chƣa nhƣ mong đợi.

Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng QLNN về CTTN vẫn còn nhiều hạn chế,

yếu kém, còn chậm trễ và lúng túng. Việc xây dựng các quy chế, chƣơng trình, đề

án về CTTN vẫn ở tình trạng “bình mới, rƣợu cũ”, chƣa thực sự có sự đổi mới; công

tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục tổ chức đảng, đảng viên trong HTCT để

thực hiện các nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách về CTTN vẫn chƣa đáp ứng đƣợc

yêu cầu đề ra; Các hoạt động của tổ chức Đoàn còn chậm đổi mới; vẫn còn phong

cách, lề lối làm việc theo kiểu thủ công, chuộng hình thức và có biểu hiện của bệnh

thành tích;… Những hạn chế, yếu kém đó là do các nguyên nhân khách quan và chủ

quan song chủ yếu vẫn là do nguyên nhân chủ quan.

109

Từ thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của huyện Phú Hòa,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về công tác thanh niên của huyện. Để tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN

về CTTN trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Nâng cao nhận

thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Ban hành và tổ chức

thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tăng cƣờng công tác giám sát,

thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Phát huy

vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nƣớc về

công tác thanh niên. Huy động các nguồn lực đầu tƣ cho phát triển thanh niên và

hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm

tại chỗ cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số. Bảo đảm điều kiện cơ

sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú

Hòa.

Đề tài Luận văn nghiên cứu vấn đề khá mới trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh

Phú Yên nên điều kiện tiếp xúc thực tế công tác này còn hạn chế, làm cho Luận văn

có thể chƣa phản ánh hết những vấn đề trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên của huyện, các giải pháp đề xuất có thể chƣa phải là hữu hiệu nhất, xuất phát từ

quan điểm chủ quan của tác giả, nhƣng vẫn hy vọng rằng những giải pháp trên sẽ

góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên

địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết

Hội nghị lần thứ tư, Khoá VII, số 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng 01 năm 1993 về

công tác thanh niên trong thời kỳ mới, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết

Hội nghị lần thứ 7, Khóa X, số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.

3. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Phú Yên (2008), Chƣơng trình số 31-Ctr/TU

về việc thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X, Phú Yên.Bộ Chính trị (2010), Thông báo số

327-TB/TW ngày 16 tháng 4 năm 2010 về phê duyệt Đề án “Tổ chức bộ máy quản

lý nhà nước về công tác thanh niên”, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) Giáo trình Triết học dùng cho học viên cao

học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học, Nhà xuất bản Chính

trị, Hà Nội, tr 520.

5. Bộ Nội vụ - Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2015), Báo cáo Quốc

gia về Thanh niên Việt Nam, Hà Nội.

6. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2010), Quyết định số 1386/QĐ-BNV ngày 01 tháng 12

năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Công tác

thanh niên, Hà Nội.

7. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng

02 năm 2011 hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ,

Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên,

Hà Nội.

8. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 15/2014/TT-BNV hướng dẫn chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.

9. Các Mác, Ănghen (1982), Bàn về thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà

Nội.

10. Chính phủ (2007) Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.

11. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 ban

hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần

thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

Hà Nội.

12. Chính phủ (2014), Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Hà Nội.

13. Chi Cục Thống kê huyện Phú Hòa (2016), Niên giám Thống kê huyện Phú

Hòa năm 2015, Phú Hòa.

14. Dƣơng Tự Đam (2005), Thanh niên – Giáo dục và phát triển, Nhà xuất bản

Thanh niên, Hà Nội. Tr 105,106].

15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,

Hà Nội, 2007.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành

Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.

17. Huyện ủy Phú Hòa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần

thứ XV, nhiệm kỳ 2015– 2020, Phú Hoà.

18. Huyện ủy Phú Hoà (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú

Hoà lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, Phú Hòa.

19. Huyện ủy Phú Hòa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần

thứ XVI, nhiệm kỳ 2020– 2025, Phú Hoà.

20. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình đào tạo Đại học, môn Lý luận Hành

chính nhà nước, Hà Nội.

21. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Nghị quyết số 130/2014/NQ-HĐND

ngày 12/12/2014 sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND về chính sách

đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách

thu hút, sử dụng trí thức, Phú Yên

22. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2016), Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND

ngày 15/7/2016 về Chương trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020, Phú

Yên.

23. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2019), Nghị quyết số 06/2019/NĐ-HĐND

ngày 12/7/2019 quy định cho vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp

đồng đối với người lao động tỉnh Phú Yên bằng nguồn vốn địa phương, Phú Yên.

24. Lê Thị Hà (2017), Phương thức lãnh đạo của các tỉnh uỷ vùng Bắc Trung

bộ đối với công tác thanh niên, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và

chính quyền nhà nƣớc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

25. Lê Hiền Hƣng (2019), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa

bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công,

Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đắc Lắc.

26. Nguyễn Hồng Kiên (2013), “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện

nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, tr1.

27. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình

hình mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. tr 87 - 88.

28. Trần Thiện Lộc (2017), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa

bàn tỉnh Bình Dương, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, TP. HCM.

29. Hồ Chí Minh (1947) Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 12 tháng 8 năm

1947, Hà Nội.

30. Hồ Chí Minh (1980) Về giáo dục Thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà

Nội.

31. Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

32. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà

Nội.

34. Đỗ Mƣời (1993), Tuổi trẻ phải xây dựng cho mình hoài bão, trí tuệ, đạo đức

và ý chí cách mạng, NXB Thanh niên, Hà Nội.

35. Đỗ Mƣời (1995), Lý tưởng thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc, NXB Thanh niên, Hà Nội.

36. Vũ Đăng Minh (2016), “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004), Sách tra cứu các mục từ về tổ chức,

Hà Nội.

38. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995) Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

39. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020) Luật Thanh

niên sửa đổi, bổ sung ngày16 tháng 06 năm 2020.

40. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp năm

2013, Hà Nội. Điều 28]

41. Trƣơng Tấn Sang (2008) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản ngày

09 tháng 8 năm 2008.

42. Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2002),“Chiến lược

phát triển thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đề tài

khoa học cấp bộ.

43. Trần Nam Trung (2018), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa

bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý

công, Học viện hành chính quố gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

44. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 1471/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8

năm 2010 về việc thành lập Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ.

45. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2474/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12

năm 2011 về phê duyệt chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 –

2020, Hà Nội.

46. Tổng cục Thống kê (2012) Báo cáo kết quả điều tra lao động và việc làm 6

tháng đầu năm 2012, Hà Nội.

47. Tổng cục Thống kê (2016) Báo cáo Điều tra lao động và việc làm Việt Nam

năm 2015, Hà Nội.

48. Tỉnh ủy Phú Yên (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ

XVI, nhiệm kỳ 2015– 2020, Phú Yên.

49. Nguyễn Văn Trung (1997) Chính sách và Quản lý nhà nước về công tác

thanh niên ở một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

50. Hoàng Phê (1999), “Từ điển Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,

Hà Nội.

51. UBND huyện Phú Hoà (2015), Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý

tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn

2015 – 2020.

52. UBND huyện Phú Hoà (2011), Quyết định số 2730/QĐ-UBND ngày

01/10/2012 về Chương trình phát triển thanh niên huyện Phú Hoà đến năm 2020.

53. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2011), Báo cáo số 194/BC-UBND ngày

09 tháng 09 năm 2016 tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 2011

– 2015, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội huyện Phú Hoà 05 năm 2016 – 2020,

Phú Hoà.

54. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2015), Quyết định số 2762/QĐ-UBND

ngày 15 tháng 7 năm 2015 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ thanh

niên học nghề và giải quyết việc làm huyện Phú Hoà giai đoạn 2015 - 2020”.

55. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2016), Báo cáo số 44/BC-UBND ngày 15

tháng 6 năm 2016 sơ kết thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ và

Chương trình Phát triển thanh niên huyện theo Quyết định số 2474/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2011 – 2015.

56. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2020), Báo cáo số 96/BC-UBND ngày

20/9/2020 về Kết quả triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011

– 2020.

57. UBND tỉnh Phú Yên ( 2011), Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát

triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên

giai đoạn 2011 – 2015.

58. UBND tỉnh Phú Yên (2011), Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo

dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-

2015”.

59. UBND tỉnh Phú Yên (2020), Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo

vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030 tỉnh Phú Yên”.

60. UBND tỉnh Phú Yên (2020), Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 21/6/2012

về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Phú Yên đến năm 2020.

61. Website Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: http://doanthanhnien.vn.

62. Website Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam: http://thanhgiong.vn.

63. Website Tỉnh Đoàn Phú Yên: http://tuoitrephuyen.gov.vn.

64. Website Ủy ban Nhân dân huyện Phú Hòa:http://phuhoa.phuyen.gov.vn.

65. Website Bộ Nội vụ: http://moha.gov.vn.

66. Website Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên: : http://sonoivu.phuyen.gov.v

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên

Nguồn: https://bandohanhchinh.com/ban-do-tinh-phu-yen-moi-nhat-hien-nay/

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tƣợng: ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN

Xin kính chào Quý Anh/Chị,

Tôi tên Phan Quỳnh Duyên là học viên cao học ngành Quản lý công tại Học

viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh

niên trên đia bàn huyện Phú Hòa”. Để hỗ trợ tôi trong hoàn thành nghiên cứu này,

tôi rất cần sự giúp đỡ của quý Anh/Chị dành thời gian cho việc tham gia trả lời các

phát biểu dƣới đây. Lƣu ý rằng không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến

của Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu và thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi

xin đảm bảo các thông tin cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ đƣợc giữ bí mật, chỉ

sử dụng cho mục đích nghiên cứu của tôi vì thế rất mong nhận đƣợc sự hợp tác và

giúp đỡ cùa Anh/Chị.

Với câu hỏi cho trƣớc các ý trả lời, anh/chị đồng ý với ý nào đồng chí đánh

dấu X vào ô vuông bên phải ý đó, với câu hỏi khác, anh/chị trả lời theo nội dung

câu hỏi.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Quý Anh/Chị. Xin chúc Quý

Anh/Chị dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống. Trân trọng!

Câu 1. Đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về công tác thanh

niên?

1. Rất rõ

2. Bình thƣờng

3. Không rõ

4. Khó đánh giá

Câu 2. Nhận xét chung của Anh/chị về vấn đề QLNN về công tác thanh

niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?

1. Tốt

2. Bình thƣờng

3. Không tốt

4. Khó đánh giá

Câu 3. Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công

tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?

1. Đồng ý

2. Không đồng ý

3. Khó đánh giá

4. Ý kiến giải thích………….

……………………………………..Câu 4. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về kết

quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên

tại địa phƣơng?

1. Tốt

2. Khá

3. Trung bình

4.Yếu,kém

Câu 5. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban hành

triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh niên tại

địa phƣơng?

1. Tốt

2. Bình thƣờng

3. Không tốt

4. Khó đánh giá

Câu 6. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,

pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

1. Tốt

2. Khá

3. Trung bình

4. Yếu, kém

Câu 7. Anh/chị cho ý kiến về việc ở địa phƣơng có tổ chức thực hiện việc

triển khai lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức đại diện thanh niên thay

không?

1. Thƣờng xuyên

2. Chƣa thƣờng xuyên

3. Không tổ chức

4. Khó tổ chức

Câu 8: Anh/chị có đƣợc tạo điều kiện để bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến

nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm?

1. Có

2. Không

Câu 9: Anh/chị có từng tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp

luật liên quan đến thanh niên hay không?

1. Có

2. Không

Câu 10. Theo Anh/chị, có cần đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động

QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng không?

1. Rất cần thiết

2. Bình thƣờng

3. Không cần thiết

4. Khó đánh giá

Câu 11: Anh/chị có hiểu biết nhƣ thế nào về Quyền, nghĩa vụ của thanh

niên và các chính sách của nhà nƣớc về thanh niên đƣợc ban hành trong Luật

thanh niên

1. Rất kỹ

2. Có tìm hiểu

3. Chƣa tìm hiểu

4. Khó tìm hiểu.

Câu 12: Anh/chị biết đƣợc các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về

thanh niên qua hình thức, phƣơng tiện nào?

TT Nội dung Đồng ý

Đƣợc tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng của các 1

cấp ủy, chính quyền, các cấp bộ Đoàn

Đƣợc tuyên truyền qua các Diễn đàn, tọa đàm, chƣơng trình, 2

Hội nghị của các cấp ủy, chính quyền, và các hoạt động

phong trào của các cấp bộ Đoàn.

Tự tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu và các kênh thông tin 3

chính thống của Đảng và Nhà nƣớc.

Ý kiến khác 4

………………………………………………………….

…………………………………………………………….

Câu 13: Anh/chị đã đƣợc tiếp cận các chính sách của Nhà nƣớc về thanh

niên nào sau đây?

TT Nội dung Đồng ý

Chính sách cho thanh niên học tập và nghiên cứu khoa học 1

Chính sách về lao động, việc làm của thanh niên 2

Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho thanh niên 3

Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 4

Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho thanh niên 5

Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 6

Chính sách thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc 7

Chính sách đối với thanh niên xung phong 8

Chính sách đối với thanh niên tình nguyện 9

Chính sách đối với thanh niên có tài năng 10

Chính sách đối với thanh niên dân tộc thiểu số 11

Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi 12

Anh/chị cho biết đôi nét về bản thân

- Giới tính: Nam Nữ

- Độ tuổi: Dƣới 25

Từ 25 đến 30

Trên 30

- Trình độ: Học sinh, sinh viên Trung cấp, cao đẳng

Sau đại học Đại học

- Nghề nghiệp (ghi rõ):……………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý Anh/Chị

Nếu các Anh/Chị muốn nhận đƣợc kết quả nghiên cứu này thì vui lòng liên hệ

tác giả qua thông tin sau:

Điện thoại: 0941145147

Email: phanquynhduyen.phuhoa@gmail.com

Trân trọng./.

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tƣợng: CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Đồng chí thân mến!

Tôi tên Phan Quỳnh Duyên là học viên cao học ngành Quản lý công tại Học

viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nước về công tác thanh

niên trên đia bàn huyện Phú Hòa”. Để hỗ trợ tôi trong hoàn thành nghiên cứu này,

tôi rất cần sự giúp đỡ của đồng chí dành thời gian cho việc tham gia trả lời các phát

biểu dƣới đây. Lƣu ý rằng không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của

đồng chí đều có giá trị cho nghiên cứu và thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi xin

đảm bảo các thông tin cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ đƣợc giữ bí mật, chỉ sử

dụng cho mục đích nghiên cứu của tôi vì thế rất mong nhận đƣợc sự hợp tác và giúp

đỡ của đồng chí.

Với câu hỏi cho trƣớc các ý trả lời, đồng chí đồng ý với ý nào đồng chí đánh

dấu X vào ô vuông bên phải ý đó, với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung

câu hỏi.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của đồng chí. Xin chúc đồng chí

dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống. Trân trọng!

Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về

công tác thanh niên?

1. Rất rõ

2. Bình thƣờng

3. Không rõ

4. Khó đánh giá

Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh

niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?

1. Tốt

2. Bình thƣờng

3. Không tốt

4. Khó đánh giá

Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công

tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?

1. Đồng ý

2. Không đồng ý

3. Khó đánh giá

4. Ý kiến giải thích………….

……………………………………..Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về

kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh

niên tại địa phƣơng?

1. Tốt

2. Khá

3. Trung bình

4.Yếu,kém

Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban

hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh

niên tại địa phƣơng?

1. Tốt

2. Bình thƣờng

3. Không tốt

4. Khó đánh giá

Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,

pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

1. Tốt

2. Khá

3. Trung bình

4. Yếu, kém

Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về sựự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp

ủy Đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với hoạt động QLNN

về công tác thanh niên ở địa phƣơng hiện nay?

Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Bình Không Khó

thƣờng tốt đánh giá

1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối

với hoạt động QLNN về công tác

thanh niên

2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính

quyền đối với hoạt động QLNN về

công tác thanh niên

3. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn

thể- chính trị - xã hội đối với với hoạt

động QLNN về công tác thanh niên

4. Sự quan tâm ủng hộ của thanh niên

đối với với công tác thanh niên

5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân

đối với công tác thanh niên

Câu 8. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ thực hiện

QLNN về công tác thanh niên hiện nay?

Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Bình Không Khó đánh

thƣờng tốt giá

1. Có sự quan tâm, chỉ đạo đến

công tác thanh niên

2. Là đội ngũ chuyên trách có

chuyên môn, nghiêp vụ

3. Là đội ngũ kiêm nhiệm có

chuyên môn, nghiệp vụ

4. Chủ động tham mƣu các nội

dung liên quan đến QLNN về công

tác thanh niên

5. Có đề xuất, sáng kiến trong hoạt

động QLNN về công tác thanh niên

6. Có sự quan tâm triệt để đến công

tác thanh niên

7. Công tác phối hợp với Đoàn

thanh niên trong thực hiệncác hoạt

động QLNN về công tác thanh niên

8. Tinh thần trách nhiệm, sáng tạo,

có uy tín với thanh niên

9. Có tri thức,hiểu biết và kinh

nghiệm về công tác Đoàn thanh

niên

Câu 9. Theo đồng chí, những hạn chế trong việc QLNN về công tác thanh

niên là do những nguyên nhân nào?

1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền

2. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên

chƣa cao

3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành còn nhiều bất cập

4. Chƣa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính tiền phong,

gƣơng mẫu của đảng viên

5. Thẩm quyền, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu chƣa đƣợc quy

định rõ

6. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính quyền

7. Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -

xã hội khác

8. Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp

9. Thiếu sự tham gia của các phƣơng tiện thông tin đại chúng

10. Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ

11. Ý kiến khác…………………………………………………..

…………………………………………………………………

Câu 10. Trong những năm tới, việc đổi mới hoạt động QLNN về công tác

thanh niên cần tập trung đổi mới đối với từng tổ chức dƣới đây ở mức độ nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

Đặc Mạnh Nhƣ hiện Không

biệt mẽ hơn nay cần đổi

mới

1. UBND các cấp

2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

3. Hội LHTN Việt Nam

4. UBMT và các tổ chức

chính trị - xã hội khác

Câu 11. Theo đồng chí, hoạt động QLNN về công tác thanh niên trong thời

gian tới cần tập trung vào nội dung gì để phù hợp với thực tế và đạt hiệu quả?

Nội dung đánh giá Mức độ đổi mới

Cao Thấp Không Khó

đổi mới đánh giá

1. Sắp xếp lại bộ máy QLNN về

công tác thanh niên

2. Đổi mới cơ chế, chính sách, pháp

luật về thanh niên

3. Đổi mới nội dung QLNN về công

tác thanh niên

4. Đổi mới hình thức QLNN về

công tác thanh niên

5. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và

đội ngũ cán bộ, công chức làm quản

lý nhà nƣớc về công tác thanh niên

6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,

giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý

vi phạm trong việc thực hiện chính

sách, pháp luật về thanh niên và

công tác thanh niên

- Đồng chí hiện trực thuộc tại :

CBCC Khối Đảng

CBCC Khối Hành chính

CBCC Khối Mặt trận và các Hội Đoàn thể

CBCC Khối Lực lƣợng vũ trang

CBCC Khối Doanh nghiệp

CBCC Khối xã, thị trấn

Cán bộ Đoàn cấp huyện

Cán bộ Đoàn cơ sở - Giới tính: Nam Nữ

- Độ tuổi:

Dƣới 25

Từ 25 đến 30

Trên 30

- Trình độ: Trung cấp, cao đẳng Đại học

Sau đại học

- Thâm niên công tác:

Từ 1 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm 10 năm trở lên

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của đồng chí!

Nếu các đồng chí muốn nhận đƣợc kết quả nghiên cứu này thì vui lòng liên hệ

tác giả qua thông tin sau:

Điện thoại: 09411451. Email: phanquynhduyen.phuhoa@gmail.com

Trân trọng./.

Phụ lục 4

TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tƣợng: CÁN BỘ CÔNG CHỨC

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã xây dựng và tiến

hành phát phiếu khảo sát đối với CBCC các cơ quan trên địa bàn huyện Phú Hòa

nhằm thu thập thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về CTTN tại

địa bàn huyện trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục

hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu,

tổng số phiều thu về là 100 phiếu, đạt tỉ lệ: 100%. Kết quả cụ thể nhƣ sau:

Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về

công tác thanh niên?

STT Mức độ Tỷ lệ

32% Rất rõ 1

42% Bình thƣờng 2

22% Không rõ 3

2% Khó đánh giá 4

Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh

niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?

STT Mức độ Tỷ lệ

44% Tốt 1

49% Bình thƣờng 2

7% Không tốt 3

0% Khó đánh giá 4

Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công

tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?

Tỷ lệ STT Mức độ

49% 1 Đồng ý

41% 2 Không đồng ý

Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

Tốt 1 42%

Khá 2 53%

Trung bình 3 5%

Yếu, Kém 4 0%

Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban

hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh

niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Tốt 59%

2 Bình thƣờng 40%

3 Không tốt 0%

4 Khó đánh giá 1%

Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,

pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Tốt 46%

2 Khá 54%

3 Trung bình 0%

4 Yếu, Kém 0%

Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về sựự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp

ủy Đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với hoạt động QLNN

về công tác thanh niên ở địa phƣơng hiện nay?

Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Bình Không Khó

thƣờn tốt đánh

g giá

4% 1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với 75% 20% 1%

hoạt động QLNN về công tác thanh niên

2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền 73% 14% 3% 10%

đối với hoạt động QLNN về công tác

thanh niên

3. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn 80% 17% 3% 0%

thể- chính trị - xã hội đối với với hoạt

động QLNN về công tác thanh niên

4. Sự quan tâm ủng hộ của thanh niên 30% 41% 26% 3%

đối với với công tác thanh niên

5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối 31% 32% 25% 12%

với công tác thanh niên

Câu 8. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ thực hiện

QLNN về công tác thanh niên hiện nay?

Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Tốt Bình Không Khó

thƣờng tốt đánh

giá

1. Có sự quan tâm, chỉ đạo đến 42% 45% 9% 4%

công tác thanh niên

2. Là đội ngũ chuyên trách có 29% 48% 11% 12%

chuyên môn, nghiêp vụ

3. Là đội ngũ kiêm nhiệm có 27% 43% 15% 15%

chuyên môn, nghiệp vụ

4. Chủ động tham mƣu các nội 33% 45% 12% 10%

dung liên quan đến QLNN về công

tác thanh niên

5. Có đề xuất, sáng kiến trong hoạt 30% 41% 23% 6%

động QLNN về công tác thanh niên

6. Có sự quan tâm triệt để đến công 38% 39% 12% 11%

tác thanh niên

7. Công tác phối hợp với Đoàn 49% 34% 12% 4%

thanh niên trong thực hiện các hoạt

động QLNN về công tác thanh niên

8. Tinh thần trách nhiệm, sáng tạo, 37% 45% 17% 1%

có uy tín với thanh niên

9. Có tri thức, hiểu biết và kinh 34% 39% 19% 8%

nghiệm về công tác Đoàn thanh

niên

Câu 9. Theo đồng chí, những hạn chế trong việc QLNN về công tác thanh

niên là do những nguyên nhân nào?

ST Nội dung Đồng ý Xếp

thứ tự T

1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền 78% 1

2. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công 75% 2

tác thanh niên chƣa cao

3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành còn 67% 3

nhiều bất cập

4. Chƣa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và 63% 4

tính tiền phong, gƣơng mẫu của đảng viên

5. Thẩm quyền, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu 61% 5

chƣa đƣợc quy định rõ

6. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính 59% 6

quyền

7. Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các 58% 7

tổ chức chính trị - xã hội khác

8. Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề 52% 8

nghiệp

9. Thiếu sự tham gia của các phƣơng tiện thông 51% 9

tin đại chúng

10. Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, 50% 10

nhiệm vụ

Câu 10. Trong những năm tới, việc đổi mới hoạt động QLNN về công tác

thanh niên cần tập trung đổi mới đối với từng tổ chức dƣới đây ở mức độ nào?

Nội dung đánh giá Mức độ

Đặc Mạnh Nhƣ Không

biệt mẽ hiện cần đổi

hơn nay mới

33% 41% 22% 4% 1. UBND các cấp

50% 32% 17% 1% 2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

57% 35% 12% 1% 3. Hội LHTN Việt Nam

42% 11% 8% 4. UBMT và các tổ chức chính trị - 39%

xã hội khác

Câu 11. Theo đồng chí, hoạt động QLNN về công tác thanh niên trong

thời gian tới cần tập trung vào nội dung gì để phù hợp với thực tế và đạt hiệu

quả?

Nội dung đánh giá Mức độ đổi mới

Cao Thấp Không Khó

đổi mới đánh

giá

11% 1. Sắp xếp lại bộ máy QLNN về công 48% 22% 19%

tác thanh niên

2. Đổi mới cơ chế, chính sách, pháp 57% 22% 11% 10%

luật về thanh niên

3. Đổi mới nội dung QLNN về công 54% 32% 10% 4%

tác thanh niên

4. Đổi mới hình thức QLNN về công 47% 21% 21% 11%

tác thanh niên

5. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội 58% 23% 16% 3%

ngũ cán bộ, công chức làm quản lý nhà

nƣớc về công tác thanh niên

6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giải 65% 12% 15% 8%

quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm trong việc thực hiện chính sách,

pháp luật về thanh niên và công tác

thanh niên

* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân

- Nam 51% a. Giới tính - Nữ 39%

- Dƣới 30 25%

-Từ 31 – 50 63% b. Tuổi

- Từ 51 trở lên 11%

- Trung cấp 8%

c. Trình độ chuyên môn - Cao đẳng, Đại học 62%

- Sau Đại học 21%

- Cơ quan đảng 33%

- Cơ quan nhà nƣớc 33%

d. Công tác tại cơ quan - Đoàn thể chính trị -

xã hội 25%

- Cơ quan khác 9%

Phụ lục 5

TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT

Đối tƣợng: ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã xây dựng và tiến

hành phát phiếu khảo sát đối với ĐVTN trên địa bàn huyện Phú Hòa nhằm thu thập

thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về CTTN tại địa bàn huyện

trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN

về CTTN trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu, tổng số phiều thu

về là 100 phiếu, đạt tỉ lệ: 100%. Kết quả cụ thể nhƣ sau:

Câu 1. Anh/ chị hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về

công tác thanh niên?

STT Mức độ Tỷ lệ

32% Rất rõ 1

38% Bình thƣờng 2

22% Không rõ 3

8% Khó đánh giá 4

Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh

niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?

STT Mức độ Tỷ lệ

32% Tốt 1

38% Bình thƣờng 2

12% Không tốt 3

8% Khó đánh giá 4

Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công

tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?

Tỷ lệ STT Mức độ

79% 1 Đồng ý

21% 2 Không đồng ý

Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Tốt 32%

2 Khá 53%

3 Trung bình 13%

4 Yếu, Kém 2%

Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban

hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh

niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Tốt 40%

2 Bình thƣờng 40%

3 Không tốt 10%

4 Khó đánh giá 9%

Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,

pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Tốt 46%

2 Khá 54%

3 Trung bình 0%

4 Yếu, Kém 0%

Câu 7. Anh/chị cho ý kiến về việc ở địa phƣơng có tổ chức thực hiện việc

triển khai lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức đại diện thanh niên thay

không?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Thƣờng xuyên 36%

2 Không thƣờng xuyên 34%

3 Khộng tổ chức 12%

4 Khó tổ chức 18%

Câu 8: Anh/chị có đƣợc tạo điều kiện để bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến

nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Có 51%

2 Không 49%

Câu 9: Anh/chị có từng tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp

luật liên quan đến thanh niên hay không?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Có 43%

2 Không 57%

Câu 10. Theo Anh/chị, có cần đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động

QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng không?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Rất cần thiết 46%

2 Bình thƣờng 44%

3 Không cần thiết 3%

4 Khó đánh giá 7%

Câu 11: Anh/chị có hiểu biết nhƣ thế nào về Quyền, nghĩa vụ của thanh

niên và các chính sách của nhà nƣớc về thanh niên đƣợc ban hành trong Luật

thanh niên?

STT Mức độ Tỷ lệ

1 Rất kỹ 16%

2 Có tìm hiểu 64%

3 Chƣa tìm hiểu 25%

4 Khó tìm hiểu 5%

Câu 12: Anh/chị biết đƣợc các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về thanh

niên qua hình thức, phƣơng tiện nào?

TT Nội dung Đồng Xếp

ý thứ tự

1 Đƣợc tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng 85% 2

của các cấp ủy, chính quyền, các cấp bộ Đoàn

2 Đƣợc tuyên truyền qua các Diễn đàn, tọa đàm, 72% 1

chƣơng trình, Hội nghị của các cấp ủy, chính quyền,

và các hoạt động phong trào của các cấp bộ Đoàn.

3 Tự tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu và các kênh thông 63% 3

tin chính thống của Đảng và Nhà nƣớc.

Câu 13: Anh/chị đã đƣợc tiếp cận các chính sách của Nhà nƣớc về thanh niên

nào sau đây?

TT Nội dung Đồng ý Xếp

thứ tự

Chính sách cho thanh niên học tập và nghiên cứu 83% 3 1

khoa học

Chính sách về lao động, việc làm của thanh niên 92% 1 2

Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe 65% 5 3

cho thanh niên

Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 59% 6 4

Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe 51% 7 5

cho thanh niên

Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 57% 6

Chính sách thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, bảo vệ 78% 4 7

Tổ quốc

Chính sách đối với thanh niên xung phong 39% 9 8

Chính sách đối với thanh niên tình nguyện 45% 8 9

33% 10 10 Chính sách đối với thanh niên có tài năng

25% 11 11 Chính sách đối với thanh niên dân tộc thiểu số

88% 2 12 Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến

dƣới 18 tuổi

* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân.

- Nam 55% a. Giới tính - Nữ 45%

- Dƣới 25 65%

b. Tuổi -Từ 25 – 30 27%

- Từ 30 trở lên 8%

- Học sinh, sinh viên 22%

- Trung cấp 18% c. Trình độ chuyên môn - Cao đẳng, Đại học 53%

- Sau Đại học 7%