BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỲNH DUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN QUỲNH DUYÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐĂNG MINH
ĐẮK LẮK - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã đƣợc học, nghiên cứu
các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn; với sự hƣớng
dẫn của TS. Vũ Đăng Minh và qua trao đổi với đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân
và các đối tƣợng liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết
quả trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dự trên số liệu thu thập và nghiên cứu.
Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn tại
liệu tham khảo.
Học viên
Phan Quỳnh Duyên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Để có đƣợc thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn
Thầy giáo – TS. Vũ Đăng Minh, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn và có những gợi ý
quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo xin gửi lời tri ân đến Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học cùng các
thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Lãnh đạo Ban Thƣờng
vụ Huyện Đoàn, Phòng Nội vụ huyện; Lãnh đạo các đơn vị, ban, ngành liên quan
tại huyện Phú Hòa đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã hợp tác và giúp đỡ,
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, ngƣời thân
đã động viên, giúp đỡ tôi an tâm công tác, học tập; và sự quan tâm chia sẻ của các
bạn học cùng chính là động lực giúp tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Thầy Cô và những ngƣời
quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phan Quỳnh Duyên
MỤC LỤC
Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, hình ảnh Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN .......................................................................................................... 10 1.1 Thanh niên và công tác thanh niên ................................................................. 10 1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên . 15 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ....................................... 25 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ....... 28 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa phƣơng. ............................................................................................................................... 35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................ 38 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ........... 38 2.2 Tình hình thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa, ảnh hƣởng của tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đến thanh niên và công tác thanh niên................................................................................... 41 2.3 Tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. ................................................................................................ 47 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. .............................................................................. 73 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................ 83 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................................... 83 3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên .................................................................. 90 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hòa theo nhóm tuổi và phân bố từ năm
2015 – 2019. .............................................................................................................. 41
Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nông thôn/ thành
thị ............................................................................................................................... 42
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2016 - 2019 44
Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên trên địa
bàn huyện Phú Hòa ................................................................................................... 49
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. ........................ 18
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
CTTN: Công tác thanh niên
ĐVTN: Đoàn viên thanh niên
LHTN: Liên hiệp thanh niên
HTCT: Hệ thống chính trị
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CT – XH: Chính trị - xã hội
KT – XH: Kinh tế - xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thanh niên Việt Nam chiếm số đông trong dân số, trải đều trên cả nƣớc và có
mặt ở các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc. Thanh
niên không phải là một giai cấp nhƣng đƣợc hiện diện ở tất cả giai cấp nông dân,
giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức. Thanh niên không phải là một tầng lớp xã
hội độc lập nhƣng có mối quan hệ gắn bó với các tầng lớp khác trong xã hội. Ngoài
các quyền công dân, thanh niên còn có quyền và nghĩa vụ thiêng liêng là bảo vệ Tổ
quốc, tham gia các lực lƣợng vũ trang xây dựng và giữ gìn quốc phòng toàn dân
nhƣ Điều 11, Luật Thanh niên năm 2005.
Trong các giai đoạn lịch sử, thanh niên luôn giữ vai trò quan trọng, luôn thể
hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh dành độc lập, tự do dân tộc và là
lực lƣợng quan trọng trong thời kỳ giữ nƣớc và xây dựng đất nƣớc. Thanh niên Việt
Nam, dù trong các cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nƣớc, sau các thời kỳ chiến tranh, trong thời kỳ xây dựng đất nƣớc
phát triển theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn phát huy truyền thống của dân
tộc, luôn nêu cao tinh thần tình nguyện đi đầu, cống hiến.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò và vị trí của thanh niên trong
sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Ngƣời biểu lộ niềm tin vững chắc
vào thế hệ trẻ, là lớp ngƣời “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn
hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [10, tr.488] và “ trong mọi công
việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “ Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó,
thanh niên làm” [10, tr.620]. Ngƣời động viên, khích lệ: “Thanh niên phải xung
phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít kết quả,
thanh niên xung phong đều làm cho tốt” [10, tr.21].
Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân
tố và nguồn lực con ngƣời. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai
trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện đƣợc sứ
mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói nghèo, lạc hậu, xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh, xã hội văn minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ, Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa VII nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay
1
không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới
hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa
hay không phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh niên”. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã
khẳng định: “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm
trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo,
phát huy thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển vững bền của đất nước”.
Việt Nam đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ thanh thiếu niên
cao nhất trong lịch sử khi nhóm dân số từ 10 – 29 tuổi chiếm khoảng 33% dân số và
dự kiến đến thời kỳ này sẽ kéo dài cho đến năm 2040. Đây là cơ hội lớn để Việt
Nam có thể phát triển kinh tế - xã hội và phát huy tối đa tiềm lực của đất nƣớc bằng
đẩy mạnh vai trò của lực lƣợng thanh niên. Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công
nghiêp hóa, hiện đại hóa mà còn là đòi hỏi của giá trị con ngƣời cần hƣớng tới trong
thời kỳ đổi mới.
Thực tế là tại địa bàn sinh sống là huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên có những đặc
điểm đặc thù về kinh tế - xã hội. Mặc dù là huyện thuần nông còn nhiều khó khăn
song nhờ biết tận dụng những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển
đúng đắn nên thời gian qua kinh tế huyện Phú Hòa đã có sự chuyển biến tích cực.
Hoà nhịp cùng xu thế phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ
cấu kinh tế của huyện đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền
vững, tăng tỷ trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đã mở ra cơ hội nghề nghiệp để thể hiện bản
thân, cơ hội việc làm cho thanh niên địa phƣơng, bên cạnh đó thu hút đƣợc sinh
viên học tập tại các thành phố lớn sau khi tốt nghiệp trở về làm việc, cống hiến cho
địa phƣơng. Đây vừa là lợi thế, vừa là thách thức cho huyện Phú Hòa. Lợi thế
2
nguồn nhân lực trẻ, năng động sẽ là nguồn nhân lực quan trọng đóng góp cho sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội nhƣng thách thức đặt ra là phải làm thế nào để
định hƣớng cho thanh niên ý thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình; tạo lập và
xây dựng môi trƣờng sống, học tập và làm việc tích cực; thúc đẩy, tạo động lực để
thanh niên không ngừng học tập, rèn luyện tƣ tƣởng, bản lĩnh cá nhân, trau dồi kỹ
năng, dám nghĩ, dám làm, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của huyện Phú Hòa nói riêng và cả Tỉnh Phú Yên nói chung là việc
làm vô cùng quan trọng và cấp thiết đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên thực tế, QLNN về công tác thanh niên ở huyện Phú Hòa còn nhiều
hạn chế, bất cập. Cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy QLNN về thanh niên chƣa
đồng bộ, nhất quán. Nhận thức của một số bộ phận, cán bộ, công chức về vị trí, vai
trò tầm quan trọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ
đạo, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan có lúc, có nơi còn thiếu đồng bộ,
chƣa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện hóa Luật thanh niên còn hạn chế.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên,
đồng thời qua thực tiễn công việc đang phụ trách tại Huyện Đoàn Phú Hòa, tôi đã
chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, vấn đề Quản lý nhà nƣớc về thanh niên ở phạm vi cả nƣớc nói
chung và của từng địa phƣơng nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Trong một số công trình, các tác giả đã đề
cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau, song về cơ bản có các nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở góc độ,
khái quát, đƣa ra những kiến nghị, giải pháp và các đề tài phát triển nguồn nhân lực
trẻ. Điều này có thể thấy qua một số công trình khoa học nhƣ:
3
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên” của tác giả Nguyễn Vĩnh Oánh,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995.) với những nội dung, giải pháp
về phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính, phƣơng pháp giáo dục, thuyết phục, tƣ vấn,
vận động trong Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực công tác thanh niên. [40]
- “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trong thời kỳ mới” của Vũ Trọng
Kim (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Năm xuất bản: 1999), trong cuốn sách này
tác giả đã đề cập tới sự Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh niên ở những tầm
vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hƣớng
về hội nhập.[29]
- “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của
TS. Vũ Đăng Minh, Bộ Nội vụ - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – 2016. Trong
cuốn sách này, tác giả phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả quản
lý nhà nƣớc; các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh
niên; thực trạng hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc về thanh niên từ
năm 1945 đến nay và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về thanh niên giai đoạn hiện nay. [38]
- Báo cáo Quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp cùng Quỹ
Dân số Liên hợp Quốc tại Việt Nam tiến hành và hoàn thành vào năm 2015 với các
phân tích về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho thanh niên và
sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách trong các lĩnh
vực này. Báo cáo còn đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
và pháp luật để phát triển toàn diện thanh niên trong thời gian tới.[6]
Nhóm 2: Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên với đối
tƣợng cụ thể là quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên với phạm vị không gian
nhất định nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên. Một số công trình nhƣ sau:
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương”,
đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Thiện Lộc, 2017. Tác giả đã
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011 – 2017. Đặc biệt, từ những phân
tích khoa học, tác giả đã đƣa ra khái niệm công tác thanh niên và QLNN về công tác
4
thanh niên. Đây là khái niệm công cụ quan trọng, có giá trị tham khảo đối với luận
văn. Từ phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh, tác giả
đã dự báo những nhân tố tác động và đề xuất các nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện
QLNN về công tác thanh niên đến năm 2020. [30]
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Trần Nam Trung,
2018. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013
– 2018. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung nhƣ:
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên; những yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
QLNN về CTTN trên địa bàn huyện.[45]
- “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên”, đề tài Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Lê Hiền Hƣng, 2019. Tác
giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên trên địa bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2014 – 2019. Từ
việc phân tích thực trạng QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn thị xã, tác giả
đƣa ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các các vấn đề đặt ra đối với
QLNN về công tác thanh niên. Căn cứ vào việc dự báo những nhân tố tác động và
phƣơng hƣớng đổi mới QLNN về công tác thanh niên, tác giả đã đề ra các giải pháp
chung của tỉnh Phú Yên và giải pháp riêng của thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên để
hoàn thiện QLNN về công tác thanh niên trong thời gian tới.[27]
Ngoài ra, tác giả cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà nƣớc liên
quan đến công tác thanh niên nhƣ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 01/7/1985 của Bộ
Chính trị (khóa V) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên;
Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI về Đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên (tháng 2/1991); Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ
mới (tháng 1/1993); Luật Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
5
Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định về tổ chức
và chính sách đối với thanh niên xung phong; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 57/2015/QĐ-TTg ngày 16/11/2015
của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh
niên…
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy các công trình, đề tài nghiên
cứu về quản lý công tác thanh niên, vai trò của công tác thanh niên đã đƣợc công bố
có đề cập trên nhiều khía cạnh liên quan đến công tác thanh niên, Quản lý Nhà nƣớc
về công tác thanh niên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chƣa thấy tác giả hay công
trình nào nghiên cứu về “Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên”. Đề tài luận văn không trùng lặp với những đề tài đã
đƣợc công bố. Những công trình trên sẽ cung cấp cho tác giả những cứ liệu tham
khảo quan trọng để nghiên cứu, giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết.
- Trên cơ sở các quan điểm và phƣơng hƣớng chỉ đạo đề xuất một số giải pháp
để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa,
tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
6
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc triển khai dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thanh niên, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản
lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên. Phƣơng pháp luận là những nguyên lý, quy
luật của phép biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề cụ thể, Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học nhƣ:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này
để nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, báo cáo
của cơ quan thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, báo cáo khoa học
có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu,
phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. Nguyên tắc đƣợc thực hiện
trong phƣơng pháp này là phân tích, so sánh các thông tin, số liệu thu đƣợc từ tài
liệu với thực tế đó để rút ra kết luận về thực trạng vấn đề QLNN về công tác thanh
niên.
- Phƣơng pháp khảo sát - thống kê xã hội học: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
để nghiên cứu thực trạng quản lý của nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: Đoàn viên
thanh niên và cán bộ công chức làm công tác thanh niên tại địa bàn huyện Phú Hòa,
tinh Phú Yên với số lƣợng 100 mẫu phiếu khảo sát/đối tƣợng.
- Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: Vận dụng phƣơng pháp tổng hợp,
trong đó chú trọng đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn đang diễn ra nhƣ thế
nào, rút ra những giải pháp, đề xuất kiến nghị áp dụng vào những điều kiện cụ thể
7
và đối tƣợng thanh niên Việt Nam nói chung và thanh niên huyện Phú Hòa nói
riêng.
Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục
đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của Luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa
mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động
QLNN về công tác thanh niên, trong đó cập nhật và hệ thống những quan điểm mới
về công tác thanh niên. Từ đó khẳng định tầm quan trọng của vấn đề QLNN về
thanh niên trong giai đoạn hiện nay ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, từ những thực tiễn nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu của Luận văn đã góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc về công tác thanh niên cũng nhƣ nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền
về tầm quan trọng của việc QLNN về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay
tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
7. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận Quản lý Nhà nƣớc về công
tác thanh niên. Đánh giá thực trạng về năng lực, trình độ, số lƣợng, chất lƣợng và
Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên. Nghiên cứu cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý Nhà nƣớc về
công tác thanh niên trên địa huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan Quản lý
Nhà nƣớc về công tác thanh niên các cấp để sử dụng, tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc
về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian
tới. Làm tài liệu tham khảo giảng dạy trong các trƣờng đại học, cao đẳng chuyên
ngành về công tác thanh niên và làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm
đến lĩnh vực này
8. Kết cấu của luận văn
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN
1.1 Thanh niên và công tác thanh niên
1.1.1. Thanh niên và vị trí, vai trò của thanh niên
- Khái niệm thanh niên
Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội có đặc thù nhất định về độ tuổi, thể
chất, trí tuệ và phẩm chất. Tùy thuộc vào nội dung và góc độ tiếp cận mà ngƣời ta
đƣa ra khái niệm về thanh niên.
Dƣới góc độ sinh học thì các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn
xác định trong quá trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn
nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc, sang hoạt động
độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm.
Dƣới góc độ pháp lý, thanh niên là công dân có độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến 30
tuổi, có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia các hoạt động học tập, lao
động sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội đạt hiệu quả cao.
Dƣới góc độ kinh tế học, thanh niên đƣợc xem là lực lƣợng lao động xã hội trẻ
tuổi, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, thanh niên cũng là bộ phận quan trọng cấu thành lực lƣợng
sản xuất, sự năng động, nhạy bén, ham học hỏi, sáng tạo, gắn bó mật thiết với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm ngƣời từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu
dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các
nhóm lứa tuổi khác. Nhƣng cũng Công ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ
em lại xác định trẻ em đến dƣới 18 tuổi.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin định
nghĩa con ngƣời là khái niệm chỉ những cá thể ngƣời nhƣ một chỉnh thể trong sự
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con ngƣời vừa là sản phẩm của
sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của
chính bản thân con ngƣời, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các
yếu tố xã hội” [7, tr.520]. Theo đó, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định
10
của cơ thể con ngƣời, do đó, nó mang những bản chất đặc trƣng của con ngƣời, nó
là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận ngƣời tồn tại ở một độ tuổi nhất định
trong một giai đoạn xác định, một không gian nhất định có thể của một dân tộc, một
quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài ngƣời, với những đặc điểm sinh
học, tâm lý và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định.
Tại Việt Nam, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Khóa X khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội
to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc;
là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy
sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể
chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”.
Để xác định độ tuổi thanh niên Việt Nam, trong quá trình xây dựng Luật Thanh
niên, có rất nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia và các nhà khoa học đƣợc
đƣa ra bàn bạc, thảo luận để đi đến sự thống nhất khi ban hành:“Thanh niên quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”
theo Điều số 1, Luật Thanh niên năm 2005 [34].
Từ các phân tích trên cho thấy, để nhìn nhận và đƣa ra khái niệm thanh niên,
cần phải đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối toàn diện dƣới nhiều góc độ khác
nhau, từ những đặc điểm sinh học, tâm lý,... cho đến sự phát triển của nhận thức đến
một mức độ nhất định; gắn thanh niên với mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội
và trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
Với cách hiểu về thanh niên nhƣ vậy, theo tác giả: Thanh niên là một lực
lượng xã hội đặc thù, ở độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, mang những đặc trưng tâm, sinh
lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ; luôn năng động, sáng tạo, muốn
tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong
xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai.
Theo cách quản lý và phân loại đối tƣợng thanh niên của Trung ƣơng Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam đƣợc chia thành các nhóm
sau: thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công chức và viên
chức, thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực
11
lƣợng vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh niên dân tộc thiểu số,
thanh niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở nƣớc ngoài. Các nhóm thanh
niên yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh
niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về tái hòa nhập với cộng đồng.
- Vị trí, vai trò của thanh niên
Có thể khẳng định thanh niên là lực lƣợng to lớn, hùng hậu và năng động nhất
trong xã hội, là lực lƣợng không thể thiếu, có vị trí và vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Với vai trò là nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và tƣơng lai, thanh niên luôn đƣợc đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực con ngƣời.
Thứ nhất, thanh niên là lực lƣợng chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lực lƣợng lao
động xã hội, tham gia sản xuất kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực của các thành
phần kinh tế, hàng năm có từ 1,2 đến 1,6 triệu thiếu niên bƣớc vào độ tuổi thanh
niên, là nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho nhu cầu lao động của nền kinh tế – xã
hội.
Thứ hai, thanh niên tham gia lao động trong các thành phần kinh tế đã có sự
thay đổi đáng kể, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự – kinh tế của đất
nƣớc, ngày càng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đề cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Mục tiêu chiến lƣợc của khởi nghiệp là nhằm khơi dậy, hỗ
trợ và phát triển tinh thần kinh doanh của thanh niên – lực lƣợng năng động, sáng
tạo, muốn tự khẳng định mình, điều đó càng cho thấy vai trò quan trọng của thanh
niên trong việc nảy sinh và hình thành các ý tƣởng kinh doanh tốt, phát triển thành
các dự án kinh doanh khả thi với các mô hình sản xuất – kinh doanh hiệu quả, xây
dựng tiềm lực và nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những hàng hóa – dịch vụ
chiến lƣợc, chứa đựng những nét riêng biệt cho đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập.
Thứ tư, thanh niên là lực lƣợng xung kích, đi đầu trong công cuộc lao động
sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đang trên đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế với
nhiều cơ hội để mở rộng và tiếp cận thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ, khoa học – công
12
nghệ hiện đại trên thế giới, có điều kiện tiếp xúc, giao lƣu văn hóa, mở rộng thị
trƣờng xuất nhập khẩu ra ngoài biên giới quốc gia. Thanh niên với lực lƣợng đông
đảo, sung sức nhất về thể chất, đƣợc trang bị vững chắc về trí tuệ, kỹ năng, luôn
năng động, sáng tạo, ham học hỏi, muốn tự khẳng định mình sẽ là nhân tố quyết
định, đẩy mạnh quá trình hội nhập, nâng cao vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế, có
điều kiện để đảm bảo lợi ích của đất nƣớc, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc của dân tộc, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc có hiệu quả hơn
Thứ năm, thanh niên từ thế hệ này đến thế hệ khác, kế thừa truyền thống của
các thế hệ cha ông đi trƣớc luôn phát huy mạnh mẽ lòng yêu nƣớc, khát vọng vƣơn
lên không quản ngại gian khổ, hy sinh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử dân
tộc ta đã có nhiều lãnh tụ thiên tài, anh hùng lỗi lạc, lập nhiều chiến công xuất sắc
lúc đang còn ở tuổi thanh niên. Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn đề
cao vai trò của thanh niên, xác định cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con
đƣờng xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lƣợng thanh niên,
vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên, bởi vì họ là đạo quân xung kích
của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng.
Thứ sáu, thanh niên là một trong những lực lƣợng quan trọng tham gia quản lý
nhà nƣớc và xã hội. Tham gia quản lý nhà nƣớc là quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó, thanh niên là lực lƣợng trẻ, sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động và sáng tạo càng phải
“tham gia ý kiến vào công việc của Chính phủ, chiến đấu giữ lấy nền độc lập và tự
rèn luyện ngay từ bây giờ để sau này lên thay những thủ lĩnh mà gánh vác việc
trọng đại của nƣớc nhà” [31, tr.29]. Là lực lƣợng đƣợc thừa hƣởng những thành quả
của cách mạng, tiếp cận với tinh hoa của thời đại hòa bình và đƣợc đào tạo đầy đủ
so với các thế hệ đi trƣớc, thanh niên là nguồn nhân lực có chất lƣợng về trí tuệ và
thể chất đóng góp cho công tác quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua, đƣợc ứng cử,
đề cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật;
đƣợc bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề
mà mình quan tâm; tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan
đến thanh niên và các chính sách, pháp luật khác.
13
Với niềm tin sâu sắc vào thanh niên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng bồi
dƣỡng, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên, tạo điều kiện
tốt nhất cho thanh niên học tập, rèn luyện và trƣởng thành. Vì vậy, để xứng đáng
với vai trò ngƣời chủ của hiện tại và tƣơng lai, xứng đáng với kỳ vọng của xã hội,
thanh niên phải không ngừng nỗ lực rèn luyện thể chất, trí tuệ, tinh thần, lực lƣợng
của mình, phải đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng và bảo vệ đất nƣớc, phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
1.1.2. Công tác thanh niên
Trong cuốn Tra cứu các mục từ về tổ chức đã giải thích: “công tác” là công
việc của tổ chức, cơ quan, đơn vị (đảng, nhà nƣớc, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự
nghiệp) cùng nhau thực hiện, hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan,
đơn vị đó thực hiện. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có thể có những điểm giống nhau
và khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, quy mô tổ chức và đặc điểm nhân sự…, nên
nội dung, biện pháp thực hiện các công tác của từng cơ quan có thể có những điểm
giống nhau và khác nhau. Các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá (định kỳ, đột xuất) về
đức, tài của mỗi cán bộ, công chức, hoặc thành viên của tổ chức chính trị, xã hội có
nhiều điểm cần lƣu ý, nhƣng phải lấy “chất lƣợng và hiệu quả công tác” của những
ngƣời đó “làm thƣớc đo chủ yếu” [20, tr.174].
Định nghĩa nêu trên chủ yếu đề cập đến công việc của các tổ chức, cơ quan,
đơn vị một cách độc lập. Đối với CTTN, cần đƣợc hiểu là công việc của Đảng, của
tất cả các tổ chức trong xã hội, trƣớc hết là của các tổ chức trong HTCT dƣới sự
lãnh đạo của Đảng. Đảng phải lãnh đạo và trực tiếp tiến hành CTTN, đồng thời lãnh
đạo các tổ chức trong xã hội, nhất là các tổ chức trong HTCT tiến hành CTTN.
Từ những vấn đề trình bày ở trên, có thể hiểu: Công tác thanh niên là toàn bộ
những hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT - XH, tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm
tập hợp, tổ chức, giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện, môi trường cho thanh niên học
tập, rèn luyện, trưởng thành và phát huy vai trò của lực lượng thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
14
1.2. Những vấn đề lý luận chung của Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về công tác thanh niên
- Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều chức năng. Quản lý với
nghĩa chung nhất là sự tác động của con ngƣời vào một hệ thống hay quá trình để
điều khiển, chỉ đạo sự vận động của nó theo những cách thức nhất định nhằm đạt
đƣợc những mục đích, mục tiêu hay kế hoạch mà ngƣời quản lý đặt ra. Quản lý là
sự phối hợp hoạt động giữa chủ thể và khách thể quản lý, giữa các khách thể và chủ
thể với nhau nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, mục đích chung, thỏa mãn nhu cầu, lợi
ích của cả chủ thể và khách thể.
Ở góc độ Khoa học quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm hƣớng hành vi của đối tƣợng đạt tới
mục tiêu đã định trƣớc. Hoạt động quản lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố (con ngƣời,
tổ chức, chính trị, quyền lực, thông tin, văn hóa...). Các yếu tố đó tác động đến nội
dung, phƣơng thức và công cụ để tiến hành quản lý, đƣợc các nhà quản lý sử dụng
một cách hệ thống, kết hợp đƣa ra các quyết định quản lý.
Theo Giáo trình Lý luận Hành chính nhà nƣớc, “quản lý nhà nƣớc là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật và chính
sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [22, tr.7-8]. Từ khái niệm trên, chúng ta thấy
đƣợc, khác với quản lý của các tổ chức khác, quản lý nhà nƣớc mang những đặc
trƣng riêng biệt:
Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc tiến hành bởi các cơ quan, cá
nhân trong bộ máy nhà nƣớc và đƣợc nhà nƣớc trao quyền thực hiện các chức năng
lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
Thứ hai, đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các
cá nhân, tổ chức đang sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công
dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia.
15
Thứ ba, quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía
cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở quy định của pháp luật, kết hợp giữa quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
Thứ tư, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng
quyền lực nhà nƣớc thông qua các công cụ pháp luật, chính sách của nhà nƣớc để
thực hiện quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nƣớc là phục vụ nhân dân, mang tính phi
lợi nhuận, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
- Khái niệm Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý toàn diện, điều chỉnh mọi khía cạnh
hoạt động của xã hội bằng các quy định của pháp luật trên tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Đồng thời đối tƣợng
của quản lý nhà nƣớc có quy mô rất lớn bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức đang
sinh sống, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và công dân làm việc bên
ngoài lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, đƣợc xem là một bộ phận của xã hội, thanh niên
nói riêng hay công tác thanh niên nói chung là một trong tất cả các đối tƣợng quản
lý của nhà nƣớc.
Cho đến nay “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên” vẫn là khái niệm
chƣa có định nghĩa thống nhất, theo một số tác giả, từ góc độ chức năng của nó có
các định nghĩa nhƣ sau:
Theo TS Nguyễn Vĩnh Oánh thì “ QLNN về công tác thanh niên là hoạt động
lập pháp và lập quy của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để chế định ra những quy
định về công tác thanh niên; là hoạt động QLNN trong phạm vi những công việc về
hành chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc có liên quan đến thanh niên;; là
hoạt động điều hành của Nhà nƣớc về sự phối hợp tất cả cơ quan, bộ máy hoặc đoàn
thể có liên quan đến công tác thanh niên, đặt công tác thanh niên trong sự thống
nhất có sự quan tâm toàn diện của Nhà nƣớc…”[39, tr.143]
Theo tác giả Vũ Trọng Kim thì “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên là
hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ
quan nhà nƣớc theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp
16
thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lƣợng
trong xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dƣỡng
và phát huy lực lƣợng thanh niên” [28, tr.87-88]
Các khái niệm trên cơ bản là đúng tuy nhiên chƣa phản ánh đặc thù của hệ
thống chính trị Việt Nam đó là Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm
chủ. Vì vậy, có thể hiểu một cách khái quát QLNN về công tác thanh niên là hoạt
động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với công tác
thanh niên, là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà nước đối với công
tác thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy,
bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước
huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công
tác thanh niên. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt mang tính quyền lực Nhà nƣớc đối với một đối tƣợng đặc biệt là thanh niên.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Luật Thanh niên quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên nhƣ sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên;
- Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam là cơ quan tƣ vấn của Thủ tƣớng
Chính phủ về công tác thanh niên. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban Quốc gia về
Thanh niên Việt Nam do Thủ tƣớng Chính phủ quy định;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công
tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
ở địa phƣơng theo sự phân cấp của Chính phủ.
17
Chính Phủ (Thống nhất QLNN về CTTN
Trung ƣơng Đoàn TNCS HCM
Bộ Nội vụ (Vụ Công tác thanh niên) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành TW Ủy ban Quốc gia về thanh niên VN
UBND cấp tỉnh (Sở Nội vụ - Phòng Xây dựng chính quyền – Công tác thanh niên)
UBND cấp huyện (Phòng Nội vụ Bố trí công chức chuyên trách)
Chú giải: Trực tuyến chức năng Phối hợp thực hiện UBND cấp xã
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Hòa
Theo đó, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên quy định trách nhiệm của
các chủ thể QLNN nhà nƣớc về công tác thanh niên nhƣ sau:
1.2.2.1. Trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về thanh niên và có trách nhiệm sau
đây:
- Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về
thanh niên;
- Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ,, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phƣơng và cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
18
- Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên
trong chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung
hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực;
- Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo yêu
cầu của Quốc hội.
1.2.2.2. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về
thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban
hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát
triển thanh niên;
- Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên
khi xây dựng chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của ngành, lĩnh vực. Hƣớng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ tiêu thống kê về
thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
- Hƣớng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về thanh
niên;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và công bố
dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết, tổng kết,
thi đua, khen thƣởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật đối với thanh niên;
- Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về thanh niên;
19
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nƣớc theo
ngành và lĩnh vực các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc,
Chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội thuộc Bộ, ngành mình quản lý, trong đó,
xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt
đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; phối hợp, tạo điều kiện cho Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức khác của thanh niên huy động thanh niên xung kích
tham gia phát triển kinh tế – xã hội.
- Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức
năng quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực đƣợc Chính phủ phân công.
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện phát triển thanh niên
của bộ, ngành trên cơ sở bám sát nội dung Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt
Nam.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị trong hệ thống quản lý của mình
thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công trong chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh
niên của ngành, lĩnh vực và địa phƣơng.
- Phân công lãnh đạo phụ trách, bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về công tác thanh niên; tổ chức bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
thuộc bộ, ngành mình.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên theo hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ; chủ trì sơ kết, tổng kết trong
phạm vi bộ, ngành mình.
1.2.2.4. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Trung ƣơng Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh xây dựng quy chế phối hợp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trong cả
nƣớc; hƣớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Thanh niên, Nghị
20
định số 120/2007/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan; thống kê, tổng hợp và
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên trong cả nƣớc.
- Theo Thông báo số 327-TB/TW ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Chính trị
về phê duyệt Đề án “Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên”, tổ
chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở Trung ƣơng giao Bộ Nội vụ
là cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên,
thành lập “Vụ Công tác thanh niên” để giúp Bộ trƣởng Bộ Nội vụ thực hiện toàn
diện các nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật về công tác thanh niên. Ở
địa phƣơng, bổ sung nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, giao cho Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ này, Sở Nội vụ đƣợc
thành lập “Phòng Công tác thanh niên” để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên trên địa bàn; đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện không đặt vấn
đề thành lập thêm Phòng chuyên môn mà bổ sung thêm biên chế cho Phòng Nội vụ
tham mƣu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn.
Nhƣ vậy, ngành Nội vụ đƣợc giao trách nhiệm chính trong tham mƣu, theo dõi
và đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, có
trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành khác để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ mà quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đặt ra.
1.2.2.5. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
- Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm sau đây:
+ Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phƣơng để thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với thanh niên;
+ Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng hằng năm và từng giai đoạn;
+ Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phƣơng;
+ Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa
phƣơng;
21
+ Quyết định biên chế của cơ quan đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về thanh niên.
- Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực
hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch
phát triển thanh niên tại địa phƣơng;
+ Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chƣơng
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng hằng năm và từng giai
đoạn;
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về
thanh niên;
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tƣ
phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tƣ vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa, thể
dục, thể thao;
+ Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát
triển thanh niên tại địa phƣơng;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Sở Nội vụ, Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ.
+ Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
thanh niên;
+ Chỉ đạo, hƣớng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về thanh niên.
1.2.2.6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Tham mƣu, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về
thanh niên và công tác thanh niên; chỉ đạo, hƣớng dẫn cấp huyện thực hiện.
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội
dung của Trung ƣơng và nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng; xây dựng và thực hiện
chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa
bàn.
22
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của
địa phƣơng. Trong đó, xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và
điều kiện thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên; tổ chức bồi dƣỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên của địa phƣơng.
- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Bộ Nội vụ;
chủ trì sơ kết, tổng kết hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên toàn
địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về công tác thanh niên trên địa bàn.
- Khen thƣởng theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền khen thƣởng tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
của tỉnh.
1.2.2.7. Trách nhiệm của Phòng Nội vụ:
- Tham mƣu, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của tỉnh thuộc lĩnh quản
lý nhà nƣớc về công tác thanh niên; chỉ đạo, hƣớng dẫn cấp xã thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát nội dung của cấp
tỉnh và nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng; tổ chức triển khai thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc trên địa bàn.
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng. Trong đó,
xác định rõ các nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và điều kiện thực hiện để đạt
đƣợc mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Chủ trì việc phối hợp giữa các phòng, ban, tổ chức chính trị – xã hội trên địa
bàn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.
23
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên của các xã, thị trấn trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Sở Nội vụ; chủ
trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở địa phƣơng.
- Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thƣởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của địa phƣơng.
Tuy nhiên, ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tƣ
số 15/2014/TT-BNV hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bãi
bỏ Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV. Theo đó “Phòng Công tác thanh niên” của Sở
Nội vụ đƣợc sáp nhập vào “Phòng Xây dựng chính quyền” và đổi tên thành “Phòng
Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên”, nhƣng về chức năng, nhiệm vụ của
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của Sở Nội vụ và Phòng Nội vụ
cấp huyện cơ bản vẫn đƣợc giữ nguyên.
1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Vị trí, vai trò quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên bắt nguồn từ vị trí, vai
trò quan trọng của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc.
Thứ nhất, QLNN về công tác thanh niên thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng về thanh niên và công tác thanh niên
Thứ hai, QLNN về công tác thanh niên đề ra các chính sách pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội, các hoạt động của tổ chức và hành vi của công dân liên
quan đến thanh niên và công tác thanh niên.
Thứ ba, QLNN về công tác thanh niên duy trì và thúc đẩy thanh niên và công
tác thanh niên phát triển theo định hƣớng.
Thứ tư, QLNN về công tác thanh niên đảm bảo cung cấp dịch vụ trong phạm
vi, lĩnh vực công tác thanh niên.
24
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh
niên
Trên cơ sở tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng đối với thanh niên
và các mục tiêu của Đảng đề ra trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng toàn
quốc, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chiến lƣợc, chính sách,
chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác của Đảng đã đề ra, đồng thời quy
định trách nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong hoạt động QLNN về công
tác thanh niên. Cụ thể: Quốc hội ban hành các văn bản luật liên quan đến thanh niên
và công tác thanh niên quyết định ngân sách hằng năm cho công tác thanh niên ,
đồng thời giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên ở
các cấp; Chính phủ ban hành, chỉ đạo thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính
sách liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; các Bộ , cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao
có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thanh niên liên quan
đến ngành, lĩnh vực mình; UBND các cấp thực hiện QLNN đối với thanh niên trong
địa phƣơng mình, cụ thể hóa các chính sách thah niên phù hợp với đặc điểm, tình
hình của địa phƣơng để trình HĐND cùng cấp thông qua trƣớc khi cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền xét duyệt. UBND các cấp có trách nhiệm phối hợp với Đoàn
thanh niên cùng cấp trong việc triển khai các chƣơng trình công tác thanh niên.
1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh
niên
Thanh niên không phải là một giai cấp xã hội mà là một tầng lớp xã hội đặc
thù, có những tâm sinh lý khác nhau theo từng lứa tuổi, thanh niên có mặt hầu hết ở
các giai cấp, tầng lớp của xã hội và tất cả các dân tộc trên đất nƣớc ta. Chính vì vậy,
đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên là nội dung
hết sức quan trọng. Để có đƣợc những chủ trƣơng, chính sách phù hợp với từng đối
tƣợng thanh niên đòi hỏi đội ngũ công chức làm công tác thanh niên phải thật sự am
hiểu tƣờng tận về các vấn đề của thanh niên. Do vậy, đội ngũ công chức làm công
tác thanh niên phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng một cách chuyên sâu, kỹ lƣỡng về công
25
tác thanh niên. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh
niên là việc làm thƣờng xuyên và mang tính lâu dài.
Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên đƣợc
thực hiện theo hai nhóm đối tƣợng: Cán bộ, công chức và cán bộ Đoàn – Hội; đồng
thời căn cứ vào chức danh, chức vụ của cán bộ, công chức.
Đối với nhóm đối tƣợng là cán bộ Đoàn – Hội nhƣng không thuộc diện cán bộ,
công chức đƣợc quy định trong Luật Cán bộ, công chức quy định thì chỉ đƣợc bồi
dƣỡng kiến thức lý luận cơ bản nhất về công tác thanh niên, nội dung bồi dƣỡng chủ
yếu còn lại tập trung vào kỹ năng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên. Do nhóm
này chủ yếu bao gồm các cán bộ Đoàn – Hội ở cấp cơ sở, là những ngƣời làm công
tác không chuyên trách mà thôi.
Do tính đặc thù khác với nghiệp vụ QLNN nói chung nên việc đào tạo, bồi
dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN
về công tác thanh niên cần chú trọng các phƣơng pháp sau: Vận dụng các phƣơng
pháp giảng dạy mới phù hợp phát huy tính chủ động, tích cực của ngƣời học; tăng
cƣờng sự tƣơng tác giữa giảng viên với ngƣời học. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
của công tác thanh niên đang đặt ra nhƣ: tham quan, nghiên cứu thực tế, tổ chức
Hội trại kỹ năng, giao lƣu học hỏi kinh nghiệm giữa các huyện, thị, thành phố trong
tỉnh.
Hiện nay, nguồn cán bộ đƣợc tuyển làm công tác QLNN về công tác thanh
niên và cán bộ Đoàn chuyên trách là sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành đào tạo
nhƣ: công tác xây dựng Đảng, Luật, Công tác xã hội của các trƣờng đại học, học
viện trong đó có Học viên thanh thiếu nhi Việt Nam bởi vì các trƣờng này có
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Bên cạnh đó, cần đạo tào các lớp về bồi
dƣỡng chính trị, chuyên môn ngắn hạn đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn chức danh và vị trí
việc làm của cán bộ, công chức. Ngoài các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
CBCC làm công tác thanh niên nhƣ đã nêu thì các cơ quan, đơn vị còn thực hiện
việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ thông qua việc điều động công tác, luân chuyển
công tác từ cấp trên xuống dƣới hoặc ngƣợc lại.
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên
26
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Làm mà không kiểm tra thì không biết kết
quả ra sao, không hiểu sai lệch thế nào để kịp thời sửa chữa” [33, tr.229]. Kiểm tra,
giám sát là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quy trình lãnh đạo của Đảng,
là một trong những chức năng lãnh đạo chủ yếu của tỉnh ủy đối với CTTN. Phải
thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát, tức là kiểm tra phải
có trọng tâm, trọng điểm còn giám sát là phải mở rộng. Thông qua kiểm tra, giám
sát sẽ tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để đôn đốc, chỉ đạo, phê
bình những nơi triển khai yếu, kết quả thấp và biểu dƣơng, nhân rộng những nơi
thực hiện đạt hiệu quả cao.
Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đối với thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra là nhằm
phát hiện những thiết sót trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa; phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cụ thể hóa về trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên không chỉ ở một cấp và một cơ quan cụ thể mà đƣợc thực hiện ở tất cả
các cơ quan nhà nƣớc về thanh niên và theo hệ thống từ trung ƣơng đến địa phƣơng
và phải thực hiện thƣờng xuyên của các cơ quan chức năng, có trách nhiệm thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên, qua
hoạt động thanh tra để xem xét, xử lý theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định của
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong việc thực hiện chính
sách pháp luật về công tác thanh niên tập trung vào các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng về phƣơng
hƣớng giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành đối với thanh niên và công tác
27
thanh niên. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các Bộ, ngành và địa phƣơng triển khai thực hiện pháp luật, chính sách thanh
niên và công tác thanh niên.
- Cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên kiểm tra cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp dƣới trong việc đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thanh niên;
Kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do thanh niên đảm
nhiệm; kiểm tra sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên với tổ chức Đoàn thanh niên các cấp.
1.3.6. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên
Nhà nƣớc tạo cơ chế cho thanh niên đƣợc tham gia vào các hoạt động quốc tế
thông qua các cơ quan QLNN có thẩm quyền và tổ chức thanh niên, trong đó Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên, thực hiện nhiều hoạt
động quốc tế về thanh niên. Nội dung QLNN trong hợp tác quốc tế về công tác
thanh niên gồm những nội dung sau:
- Bồi dƣỡng và nâng cao nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nƣớc theo tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phƣơng
hóa, góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nƣớc, các tổ chức quốc tế về QLNN đối
với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối
với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh
niên và công tác thanh niên.
- Tạo điều kiện để Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức
thanh niên do Đoàn làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lƣu, hợp tác với các tổ chức
thanh niên trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công
tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài
hƣớng về xây dựng đất nƣớc.
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn ghi nhận, đề cao vai trò của
thanh niên, đặt trọn niềm tin vào thế hệ trẻ; lịch sử đã khẳng định vai trò và vị trí
của thanh niên là rƣờng cột và tƣơng lai của đất nƣớc, “sự nghiệp đổi mới có thành
28
công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng
thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lƣợng thanh niên; công tác thanh
niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng” [1, tr.12]. Chính vì vậy, Đảng xác định công tác đoàn kết, tập
hợp, giáo dục thanh niên đi theo lý tƣởng của cách mạng là công tác có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng.
Nghị quyết số 25-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng, Khóa X về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã xác định: “Thanh niên là lực lƣợng
xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh
dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi
hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về
thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định
mình,…Qua mỗi thời kỳ, dù bất cứ hoàn cảnh nào các thế hệ thanh niên đều hoàn
thành xuất sắc sứ mệnh lịch sử của mình. Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và
sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao
nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[2, tr.23]
- Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về công tác thanh niên:
Thứ nhất, đánh giá khách quan, đúng bản chất cách mạng của thanh niên, tin
tƣởng vào thanh niên sẽ là ngƣời kế tục xuất sắc sự nghiệp của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh;
Thứ hai, chăm lo, bồi dƣỡng, giáo dục thanh niên, thành lớp ngƣời “Vừa hồng,
vừa chuyên” là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng;
Thứ ba, Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
vững mạnh là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng
Đảng trƣớc một bƣớc;
29
Thứ tư, Nhà nƣớc quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hóa
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp
luật, chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình hành động và cụ thể hóa trong các
chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của
các cấp, các ngành;
Thứ năm, động viên toàn xã hội chăm lo giáo dục và đào tạo thanh niên trở
thành công dân tốt và nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Tranh thủ sự giúp đỡ của các
tổ chức quốc tế và các nƣớc để chăm lo phát triển thanh niên;
Thứ sáu, coi trong sự nỗ lực trong học tập, rèn luyện và phấn đấu của thanh
niên theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh là yếu tố quan trọng để xây dựng thế hệ
thanh niên trong thời kỳ mới.
Mục tiêu phát triển thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc: Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu
nƣớc, tự cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có
đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hoá, vì cộng đồng; có
năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác
phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất
nƣớc. Cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm
chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, vƣơn lên ngang tầm thời đại. Hình thành một
lớp thanh niên ƣu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, sánh vai cùng các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nƣớc và toàn
xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống
hiến và trƣởng thành; đƣợc học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn
hoá, tinh thần lành mạnh.
1.4.2. Tác động của kinh tế - xã hội
Hiện nay, đất nƣớc ta đang trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới (từ
năm 1986); tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện kinh tế tri
thức; tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc tế và quá trình toàn cầu hóa; mở rộng
30
quan hệ đối ngoại theo phƣơng châm đa phƣơng hóa, đa dạng hóa, làm cho thế và
lực của nƣớc ta đƣợc củng cố vững chắc hơn, kinh tế có sự phát triển và tƣơng tối
bền vững, đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc cải
thiện, quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,
phấn đấu đƣa nƣớc ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để Việt
Nam cơ bản trƣởng thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020
là điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để thanh niên thể hiện tài năng sức trẻ, cống hiến
cho đất nƣớc. Với đƣờng lối đúng đắn của Đảng, đất nƣớc tiếp tục ổn định, vị thế
không ngừng tăng lên đã tạo cơ hội lớn cho thanh niên học tập, tiếp cận văn minh
nhân loại, nâng cao tri thức nhất là những thành tựu khoa học - công nghệ. Sự quan
tâm của mỗi gia đình đối với lớp trẻ không ngừng tăng lên là cơ sở, nguồn lực, điều
kiện quan trọng để chăm lo cho thanh niên những năm tới đây.
Tuy nhiên, tình hình thế giới và trong nƣớc đang có nhiều diễn biến phức tạp,
khó lƣờng, những nguy cơ chung của đất nƣớc mà Đảng ta chỉ ra là những thách
thức lớn đối với thanh niên:
- Kinh tế đất nƣớc vẫn còn nhiều khó khăn, chƣa đủ điều kiện để đáp ứng tốt
cho các nhu cầu của thanh niên cũng nhƣ của nhân dân cho các lĩnh vực học tập,
nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn nhân, gia
đình.
- Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng
quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng sẽ tạo ra những thách thức đối với thanh niên
về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản lĩnh và tác động sâu
sắc đến tƣ tƣởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch lao động trẻ, cơ cấu xã hội, nghề nghiệp của
thanh niên. Số thanh niên từ nông thôn ra thành phố, các khu công nghiệp, các trung
tâm kinh tế, thanh niên lao động tự do, thanh niên thiếu việc làm, thu nhập không
ổn định vẫn ngày càng có chiều hƣớng gia tăng.
- Sự chống phá của các thế hệ bên ngoài, các âm mƣu xóa bỏ những thành quả
của chế độ xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chia rẻ khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù địch là luôn nhằm vào thanh niên,
31
coi đây là đối tƣợng dễ lung lạc để dùng các thủ đoạn kinh tế, chính trị và văn hóa
tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối chế độ; ra sức lôi kéo, tha hóa
thanh niên, kích động thanh niên tham gia các hoạt động gây mất ổn định tình hình
an ninh chính trị đất nƣớc.
- Dƣới sự tác động của toàn cầu hóa, những sản phẩm độc hại phi văn hóa
bằng nhiều con đƣờng, nhất là qua internet, các phƣơng tiện truyền thông sẽ tác
động trực tiếp, liên tục với cƣờng độ cao đến lối sống, nếp sống của thanh niên, tạo
sức ép gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc
trong giới trẻ.
- Sự gia tăng của các tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, mại dâm, tội phạm nguy hiểm,
côn đồ, hung hãn, băng nhóm…chƣa đƣợc ngăn chặn hiệu quả; môi trƣờng xã hội
chƣa lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh niên sẽ còn diễn
biến phức tạp, ở mức báo động… đã, đang và sẽ tác động xấu đến thanh niên.
Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế không chỉ đem đến cơ hội, thuận lợi và thời
cơ mà còn đem đến nhiều khó khăn và thách thức đối với thanh niên. Điều cơ bản là
mỗi thanh niên cần có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng
thời cơ, khắt phục khó khăn, vƣợt qua thách thức. Điều đó chỉ có đƣợc khi thanh
niên phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện, có đủ tâm, đủ tầm để tham gia vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động tham gia vào nền kinh tế
tri thức và quá trình hội nhập quốc tế.
1.4.3. Năng lực quản trị của Nhà nước
Nhằm nhấn mạnh vai trò và nghĩa vụ của thanh niên trong sự nghiệp phát triển
đất nƣớc cũng nhƣ vai trò, nhiệm vụ của nhà nƣớc và xã hội trong việc tạo mọi điều
kiện tốt nhất để phát huy các tiềm năng to lớn của thanh niên, Quốc hội đã ban hanh
Luật Thanh niên quy định về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của
Nhà nƣớc, gia đình và xã hội đối với thanh niên; tổ chức thanh niên.
Luật Thanh niên tại Chƣơng II đã quy định thanh niên có các quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm trên 8 lĩnh vực quan trọng liên quan nhiều đến thanh niên nhƣ học tập;
lao động; bảo vệ Tổ quốc; hoạt động khoa học, công nghệ và bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng; hoạt động văn hóa nghệ thuật, du lịch, vui chơi giải trí; bảo vệ sức khỏe, thể
dục, thể thao; hôn nhân và gia đình; tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội bên cạnh
32
những quyền và nghĩa vụ nhƣ mọi công dân khác đã đƣợc quy định trong các văn
bản pháp luật hiện hành. Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên gồm có 5
chƣơng, 25 điều đã quy định về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo cho thanh niên thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình trong các lĩnh vực liên quan đến thanh niên.
Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã xác định
mục tiêu cụ thể để phát triển thanh niên Việt Nam [45], gồm:
Thứ nhất, giáo dục thanh niên về lòng yêu nƣớc, lý tƣởng, đạo đức cách mạng,
lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã
hội, tôn trọng quy ƣớc cộng đồng.
Thứ hai, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp
vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp của thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế – xã hội của đất nƣớc.
Thứ ba, chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao,
gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nƣớc.
Thứ tư, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội
ngũ cán bộ – khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức kinh tế – xã hội khác.
Thứ năm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho thanh niên; từng bƣớc giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất và trƣờng học.
Thứ sáu, từng bƣớc nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có
năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trƣờng sống và
làm việc.
1.4.4. Sự tham gia của thanh niên.
Nhận thức của thanh niên có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý nhà nƣớc về thanh niên. Hiện nay, nhận thức chính trị, tính tích cực xã hội, lối
sống của thanh niên có chuyển biến tích cực. Những thành tựu to lớn, toàn diện của
đất nƣớc trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm
cho thanh niên thêm tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đƣờng xây dựng
33
chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Thanh niên nhận thức rõ hơn về bối cảnh, tình hình,
nhiệm vụ cách mạng của nƣớc ta. Bộ phận thanh niên tiên tiến có quyết tâm cao,
hoài bão lớn và luôn phấn đấu cống hiến cho đất nƣớc sẽ ngày càng đông đảo. Nhận
thức chính trị của thanh niên đƣợc tăng cƣờng là động lực tinh thần quan trọng để
phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của đa số thanh niên Việt Nam trong
thời gian tới. Tỷ lệ thanh niên tích cực phấn đấu gia nhập tổ chức Đoàn, Đảng có xu
hƣớng tăng.
Tính tích cực xã hội của thanh niên đƣợc tăng thêm và thể hiện rõ trong các
phong trào thanh niên do Đoàn phát động. Thanh niên tiếp tục tham gia ngày càng
đông đảo vào các hoạt động tình nguyện đến những nơi khó khăn, gian khổ, những
vùng xa xôi, các hoạt động xã hội nhân đạo giúp đỡ có hoàn cảnh khó khăn.
Lối sống của thanh niên tiếp tục đƣợc cải thiện theo hƣớng hiện đại và phù
hợp với tác phong lao động công nghiệp, văn minh đô thị. Phần đông sinh viên vẫn
giữ đƣợc những nét tốt đẹp trong lối sống, nếp sống, quan tâm và phát huy các giá
trị truyền thống tốt đẹp, bản sắc dân tộc. Thanh niên trong những năm tới có nhu
cầu cao về thông tin, giao lƣu, hội nhập, du lịch, vui chơi giải trí. Thanh niên hƣớng
tới và đòi hỏi cao về dân chủ và công bằng xã hội, việc làm, các chính sách xã hội,
ý thức công dân và việc thực hiện pháp luật của thanh niên đƣợc nâng cao hơn. Tinh
thần xung phong tình nguyện, tính tích cực xã hội của thanh niên tiếp tục đƣợc phát
huy. Thanh niên có tƣ duy mới, phù hợp và thích nghi hơn với cơ chế kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trƣớc những khó khăn và thuận lợi, đa số thanh niên Việt nam có nhận thức
sâu sắc về vị trí, vai trò và sứ mệnh của mình nên đã không ngừng nâng cao ý thức
trách nhiệm, có nhận cách, đạo đức, tri thức, sức khỏe và sáng tạo, dám đƣơng đầu
với mọi khó khăn gian khổ và không ngừng học tập, lao động để làm giàu chính
đáng và góp phần đƣa đất nƣớc ra khỏi những nƣớc nghèo là một thành công lớn
trong quá trình xây dựng đất nƣớc. Nhìn chung, thanh niên ngày càng vững vàng
đảm đang đƣợc nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang mà Tổ quốc giao phó trong thời kỳ
mới. Đây chính là thể hiện sự đổi mới trong nhận thức của thanh niên và công tác
quản lý về thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
34
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một số địa
phƣơng.
1.5.1. Tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Trong nhiều năm qua, vấn đề QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Bình Sơn luôn đƣợc các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm, chỉ đạo sát
sao. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của
các ngành, đoàn thể, QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện đã đạt đƣợc
thành tựu đáng khích lệ, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của
thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; mở rộng quan hệ hợp
tác về thanh niên với các địa phƣơng khác và các nƣớc lân cận; góp phần tăng
cƣờng giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trƣớc tác động của những
tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch; đề cao trách nhiệm
của Nhà nƣớc, các cấp, các ngành, gia đình, xã hội đối với thanh niên và công tác
thanh niên.
Tuy nhiên, còn tồn tại hiện tƣợng các cơ quan chuyên môn, các cấp chính
quyền giao việc tham mƣu, tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên cho chức Đoàn. Dẫn đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
chƣa đạt đƣợc chiều sâu đến toàn thể thanh niên mà chỉ bó hẹp trong phạm vi tác
động của tổ chức Đoàn đến các thanh niên là thành viên của tổ chức Đoàn, chƣa
phát huy đƣợc hiệu quả của chính sách, pháp luật đến toàn thể đối tƣợng thanh niên.
Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền và đảng viên đối với CTTN chƣa sâu
sắc, từ đó chƣa quan tâm đúng mức đến công tác quy hoạch đào tạo về trình độ và
tiêu chuẩn tuyển dụng. Công tác đào tạo lý luận chính trị đối với cán bộ làm công
tác QLNN về CTTN, đặc biệt là cán bộ Đoàn tuy đƣợc quan tâm nhƣng vẫn còn
khó khăn vì cán bộ còn trẻ, một số chƣa là đảng viên, không hội đủ điều kiện tham
dự các lớp trung cấp, cao cấp lý luận chính trị. Cán bộ làm QLNN về CTTN còn
kiêm nhiệm và chƣa có trình độ chuyên môn phù hợp.
1.5.2. Tại Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Thị xã Sông Cầu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của tỉnh Phú
Yên. Trong những năm qua, thị xã luôn dành sự quan tâm, chú trọng đặc biệt đến
việc chăm lo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ, đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng trong thực
35
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Những kết quả đáng khích
lệ đó của thị xã đã mang lại bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Hòa – một huyện
đang có những bƣớc chuyển mình trên con đƣờng phát triển kinh tế - xã hội đƣợc
thể hiện qua:
Thứ nhất, chính quyền thị xã có sự quan tâm đối với thanh niên, công tác
thanh niên và sự phát triển của tổ chức thanh niên; tin tƣởng và giao nhiều nội dung
quan trọng cho các tổ chức thanh niên trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế –
xã hội của thị xã nói chung và trong công tác thanh niên nói riêng. Thị xã cũng đã
ban hành nhiều văn bản để triển khai chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; chính sách,
pháp luật về công tác thanh niên của Chính phủ tại địa bàn thị xã.
Thứ hai, chính quyền thị xã xác định công tác thanh niên là vấn đề trọng tâm
trong chính sách phát triển nguồn nhân lực; đầu tƣ ngân sách chăm lo cho thanh
niên trên một số mặt cơ bản nhƣ lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; ƣu tiên
quy hoạch cán bộ trẻ, ủng hộ tài năng trẻ trong học tập, nghiên cứu khoa học, lao
động sản xuất; có chính sách nâng cao đời sống tinh thần cho thanh niên, nhất là tại
các khu vực khó khăn, xa trung tâm.
Thứ ba, chính quyền thị xã có cơ chế khuyến khích, phát huy thanh niên trong
phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc thông qua các phong trào xung kích,
tình nguyện của Thị Đoàn và các tổ chức thanh niên do tổ chức Đoàn làm nòng cốt.
Quan tâm đầu tƣ xây dựng, hỗ trợ Thị Đoàn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, là một
trong những yếu tố quyết định kết quả dẫn đầu của Thị Đoàn trong công tác Đoàn –
Hội và phong trào thanh niên tỉnh Phú Yên trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, chƣa phân định rạch ròi trách nhiệm giữa cơ quan quản lý nhà
nƣớc về thanh niên với cơ quan tƣ vấn về công tác thanh niên. Việc ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, chính sách, Chƣơng
trình Phát triển Thanh niên tại cơ sở còn chậm, nhiều nội dung chƣa đƣợc triển khai
đồng bộ và hiệu quả còn chƣa nhƣ mong đợi; một số cơ quan nhà nƣớc chƣa rõ
thẩm quyền, trách nhiệm trong việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật đối với thanh niên. Công tác xây dựng đội ngũ CBCC làm công tác
thanh niên, đặc biệt là Cán bộ làm công tác Đoàn còn nhiều bất cập. Cán bộ Đoàn
đƣợc điều động, luân chuyển nhanh, nhƣng những năm gần đây không đƣợc xét
36
tuyển mà cần phải đợi thi tuyển nên khó cho công tác đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm.
Do vậy, đối với cán bộ Đoàn cần có cơ chế riêng là đƣợc xét tuyển chứ không nhất
thiết phải thi tuyển có thế mới kịp thời bổ sung cán bộ cho Đoàn để tiện trong quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bổ nhiệm; nên mở các lớp riêng về lý luận chính trị cho
cán bộ Đoàn hoặc có cơ chế riêng khi đánh giá xem xét về chuẩn lý luận chính trị
đối với cán bộ Đoàn; cấp ủy cần có chính sách quy hoạch, đào tạo riêng về cán bộ
trẻ trong thanh niên nói chung và cán bộ Đoàn nói riêng.
Tiểu kết Chƣơng 1
Chƣơng 1 đã làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận về QLNN về công tác. Luận
văn đã đƣa ra khái niệm thanh niên là “một nhóm nhân khẩu – xã hội với một độ
tuổi xác định, với những tâm sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội; có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi”; khái niệm của
QLNN về công tác thanh niên. Bên cạnh đó, chƣơng 1 cũng đã đƣa ra những đặc
điểm, vai trò của QLNN về công tác thanh niên. Đồng thời, trong chƣơng 1 luận
văn cũng làm rõ các yếu tố cấu thành QLNN về công tác thanh niên bao gồm chủ
thể, đối tƣợng, yêu cầu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp thực hiện QLNN về công
tác thanh niên. Ngoài ra còn có các điều kiện bảo đảm nhằm phát huy tối đa hiệu
quả của công tác QLNN về công tác thanh niên./.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế – xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
Huyện Phú Hòa đƣợc thành lập ngày 31/1/2002 theo Nghị định số
15/2002/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở tách từ thị xã Tuy Hòa cũ (nay là thành
phố Tuy Hòa). Khi mới thành lập huyện Phú Hòa có 07 xã: Hòa An, Hòa Định
Đông, Hòa Định Tây, Hòa Hội, Hòa Quang, Hòa Thắng, Hòa Trị. Ngày 20/8/2003,
theo Nghị định số 95/2003/NĐ-CP của Chính phủ chia xã Hòa Quang thành 02 xã:
Hòa Quang Nam và Hòa Quang Bắc. Ngày 03/12/2007, theo Nghị định số
1975/2007/NĐ-CP của Chính phủ, thành lập thị trấn Phú Hòa.
- Vị trí, địa hình
Huyện Phú Hòa nằm ở phía tả ngạn sông Đà Rằng, phía bắc giáp với huyện
Tuy An, phía Nam giáp với huyện Tuy Hòa, phía Đông giáp với thành phố Tuy
Hòa, phía Tây giáp với huyện Sơn Hòa. Nằm trên trục đƣờng quốc lộ 1 đi qua và
quốc lộ 25 gần nhƣ xuyên suốt từ đông sang tây, huyện Phú Hòa có điều kiện giao
lƣu kinh tế để phát triển tiềm năng về mọi mặt của mình cũng nhƣ tận dụng những
ƣu thế riêng để trao đổi, hợp tác với các tỉnh khác, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên.
Huyện Phú Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 26390,96 ha, chiếm 5,21%
diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Yên. Nằm ở vị trí đồng bằng châu thổ sông Đà Rằng
án ngữ cửa ngõ con đƣờng lên Tây Nguyên. Diện tích đất lâm nghiệp là 10976,40
ha, diện tích đất nông nghiệp là 8654,30 ha, trong đó diện tích trồng lúa nƣớc là chủ
yếu.
Phú Hòa còn đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ngoài đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho
cây lúa nƣớc phát triển còn có tiềm năng khá lớn về trữ lƣợng vật liệu dùng trong
ngành xây dựng cơ bản (cát, đất, đá); một số khu vực khai thác cát, sạn ở xã Hòa
An, Hòa Thắng, Thị Trấn Phú Hòa cung cấp khối lƣợng lớn vật liệu xây dựng
không chỉ trên địa bàn huyện mà cho cả các khu vực lân cận.
[https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-phu-hoa]
- Thủy văn, khí hậu
38
Huyện Phú Hòa mang những đặc điểm chung của khí hậu thủy văn nhiệt đới
gió mùa khu vực Nam Trung bộ, hằng năm có 2 mùa rõ rệt. Ngoài những đặc điểm
chung, khí hậu thủy văn của huyện Phú Hòa cũng có một số đặc trƣng riêng do tác
động của vị trí địa lý và địa hình. Gió ở đây chủ yếu là gió mùa và gió tây nam,
hƣớng gió chủ yếu là Đông Nam, Đông Bắc và Tây Nam. Lƣợng mƣa hằng năm
khoảng 1700mm chủ yếu tập trung vào bốn tháng cuối năm.
[https://vansudia.net/gioi-thieu-khai-quat-huyen-phu-hoa]
- Tăng trưởng kinh tế và những thách thức
Mặc dù là huyện thuần nông còn nhiều khó khăn song nhờ biết tận dụng
những thế mạnh và có các chính sách, định hƣớng phát triển đúng đắn nên thời gian
qua kinh tế huyện Phú Hòa đã có sự chuyển biến tích cực. Hoà nhịp cùng xu thế
phát triển của cả nƣớc nói chung, tỉnh Phú Yên nói riêng, cơ cấu kinh tế của huyện
đang dần chuyến dịch theo hƣớng phát triển nông nghiệp bền vững, tăng tỷ trọng
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, tăng trƣởng năm sau cao
hơn năm trƣớc. Theo Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần thứ XVI, nhiệm
kỳ 2020– 2025: giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Phú Hoà hàng năm đều
có sự tăng trƣởng, trong đó: sản xuất nông - lâm - nghiệp năm 2018 tăng 4,26% so
với năm 2017; công nghiệp - xây dựng tăng 10,02%; thƣơng mại - dịch vụ tăng
12,38%. Nhờ tích cực trỉến khai thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên 2018 nên
huyện đã thu hút đƣợc một số dự án nhƣ: dự án Nhà máy điện mặt trời Hòa Hội;
Công ty sản xuất chế biến trồng rừng gỗ Phú Thịnh; mở rộng Công ty may An
Hƣng; Trung tâm bảo dƣỡng, giới thiệu xe ô tô Thaco Trƣờng Hải; Trang trại chăn
nuôi heo nái sinh sản Thanh Trang; một số dự án xây dựng cây xăng dầu dọc tuyến
Quốc lộ 25 và đƣờng ĐH22. Luỹ kế đến nay trên địa bàn huyện có 38 doanh nghiệp
đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, vốn đăng ký khoảng 59 tỷ đồng và 68 doanh
nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại-dịch vụ, vốn đăng ký khoảng 68 tỷ đồng.
[18].
Bên cạnh thế mạnh sản xuất nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
huyện Phú Hòa cũng sở hữu điều kiện thuận lợi để quy hoạch và phát triển ngành
du lịch với nhiều di tích lịch sử có giá trị (Di tích khảo cổ Thành Hồ, Di tích lịch
sử-văn hóa Mộ và Đền thờ Lƣơng Văn Chánh; Di tích lịch sử văn hóa Lẫm Quy
39
Hậu…); nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú, phong cảnh thiên nhiên sơn thủy hữu
tình (Đập Đồng Cam, Gành Đá Mỹ Hòa, Khu du lịch Sinh thái Lỗ Chài, Hòn Sặc,
Núi Hƣơng, Suối nƣớc nóng Phú Sen….); các làng nghề truyền thống nhƣ bó chổi
Mỹ Thành, bánh tráng Đông Bình, bún Định Thành, hoa - rau màu Ngọc Sơn
Đông…
Trong vòng 09 năm từ năm 2010 đến năm 2019, Huyện đã huy động xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn đạt hơn 1,71 nghìn tỷ đồng. Hạ tầng giao thông đƣợc
nâng cấp, 100% tuyến đƣờng có chiều rộng nền đạt chuẩn; 100% xã đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí của ngƣời dân. Tỷ lệ ngƣời dân
tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,51%. Các công trình y tế, giáo dục, văn hóa đƣợc xây
mới, nâng cấp. Thu nhập bình quân năm 2019 đạt gần 40,3 triệu đồng/ngƣời/năm;
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,62% [18]. Với sự chung sức, đồng lòng của cấp ủy, chính
quyền và nhân dân địa phƣơng, Phú Hòa hoàn thành 9/9 tiêu chí huyện nông thôn
mới; ngày 17/10/2019, Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định công nhận huyện Phú
Hòa đạt chuẩn nông thôn mới, là huyện thứ hai của tỉnh về đích nông thôn mới.
Tuy nhiên so với thành phố Tuy Hòa, tiềm lực đóng góp kinh tế của huyện
Phú Hòa mới bằng một phần ba, bản thân huyện Phú Hòa vẫn còn nhiều thách thức
nội tại. Đó là, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, chênh lệch trình độ văn hóa
của những công dân còn lớn. Bên cạnh đó, đầu tƣ của huyện những năm qua tập
trung quá nhiều vào các xã nằm gần thành phố, chƣa đầu tƣ cơ sở hạ tầng để phát
triển kinh tế tại Thị trấn Phú Hòa, một số dự án đầu tƣ tốn kém mà hiệu quả đem lại
không cao; phát triển theo quy hoạch đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để triển khai nhƣng
mang tính tự phát, phát triển đô thị không đi kèm hạ tầng, giao thông công cộng.
Xét về dài hạn, Phú Hòa chƣa tận dụng đƣợc các cơ hội phát triển những lĩnh vực
có giá trị gia tăng cao hơn, đòi hỏi chất xám nhiều hơn; việc đầu tƣ vào khu nông
nghiệp công nghệ cao còn chƣa mang lại hiệu quả, chƣa thu hút đƣợc nguồn nhân
lực chất lƣợng cao làm việc tại địa bàn huyện.
40
2.2. Tình hình thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa, ảnh
hƣởng của tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên đến thanh niên và công tác thanh niên
Dân số trung bình của toàn huyện khoảng 113.850 ngƣời, mật độ trung bình
502 ngƣời/km2 (năm 2019). Theo thống kê rà soát của Phòng Nội vụ huyện Phú
Hòa cuối năm 2019 thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 khoảng 31.400 ngƣời,
chiếm gần 27,58% dân số toàn huyện, trong đó: có 3.490 đoàn viên học sinh, 220
Đoàn viên thanh niên công tác tại khối các cơ quan huyện và các trƣờng Trung học
phổ thông, 185 đoàn viên thanh niên công tác tại UBND các xã, thị trấn và 24.450
đoàn viên, thanh niên ngoài xã hội thuộc 09 xã, thị trấn. ngoài ra còn có một bộ
phận thanh niên dân tộc thiểu số, tôn giáo tuy chiếm tỷ lệ nhỏ, nhƣng cũng là một
trong những nhân tố đóng góp cho sự phát triển chung của huyện theo Niên giám
Thống kê huyện Phú Hòa năm 2015 của Chi Cục Thống kê huyện Phú Hòa.
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên của huyện Phú Hòa theo nhóm tuổi và phân bố
từ năm 2015 – 2019
Dân số địa
1
Ngƣời
102.891
107.765
108.919
110.975
113.850
phƣơng
Lực lƣợng lao
2
Ngƣời
65.151
67.692
70.120
71.256
71.980
động
Dân số thanh
3
Ngƣời
27.905
29.230
29.952
30.750
31.400
niên
% dân số thanh
4
niên so với
%
27,11
27,12
27,49
27,71
27,58
tổng dân số
Cơ cấu dân số thanh niên theo độ tuổi
16-20
Ngƣời
8.250
8,905
9.379
9.875
10.055
5
21-25
Ngƣời
9.685
10.012
9.872
8,904
9.340
26-30
Ngƣời
12.215
12.786
13.016
13.670
13.905
ĐƠN ST NỘI DUNG VỊ 2015 2016 2017 2018 2019 T TÍNH
41
Cơ cấu thanh niên theo khu vực nông thôn và thành thị
6
Nông thôn
82.97
82.21
81.98
80.32
79.95
%
Thành thị
17,03
17,79
18,02
19,68
20,05
%
Cơ cấu thanh niên theo giới tính
7
Nam
50,4
50,2
50,3
50,2
50,2
%
Nữ
49,6
49,8
49,7
49,8
49,8
%
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Phú Hòa năm 2019.
Về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi thanh niên của
huyện theo thành thị và nông thôn có sự khác nhau, thanh niên khu vực đô thị có tỷ
lệ thấp hơn nhiều so với khu vực nông thôn (thanh niên khu vực đô thị chiếm
khoảng 20,05%); thanh niên nhóm tuổi từ 26 đến 30 tuổi chiếm đa số trong tổng số
thanh niên của huyện, với hơn 13.905 ngƣời, chiếm tỷ lệ 44,42%, đây là lứa tuổi đã
hoàn thiện đầy đủ về tâm sinh lý, thể chất, nhân cách, về cơ bản đã hoàn thành quá
trình học tập, có trình độ học vấn, chuyên môn nhất định, là nguồn lực có chất
lƣợng bảo đảm cho sự tiếp nối, ổn định và phát triển bền vững của lực lƣợng lao
động trong huyện.
Bảng 2.2. Tỷ lệ lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi theo giới, nông thôn/
thành thị
Nhóm tuổi Chung Nam Nữ Thành thị Nông thôn
16 đến 20 75,7% 69,46% 79,7% 78,9% 73,4%
21 đến 25 90,7% 90,2% 91,0% 88,9% 91,8%
26 đến 30 96,9% 97,8% 96,4% 97,2% 96,8%
Nguồn: Điều tra lao động việc làm năm 2019 của Chi cục thống kê huyện Phú Hòa.
Tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên có những chuyển biến tích cực
nhƣng cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với lực lƣợng thanh niên hiện
nay. Hằng năm, huyện Phú Hòa có khoảng từ 63.000 đến 66.000 thanh niên bƣớc
vào độ tuổi lao động, số lƣợng và tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế từ
năm 2015 đến nay luôn ổn định, có năm tăng, có năm giảm. Biểu đồ 2.2 thể hiện tỷ
lệ tham gia lực lƣợng lao động trong các nhóm tuổi từ 16- 20, 21-25, 26-30 tuổi.
Giai đoạn từ 16-20 tuổi là giai đoạn thanh niên chuyển tiếp từ đi học sang đi làm.
Do vậy, tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động trong nhóm tuổi 16-20 tuổi là thấp nhất
42
và nam thanh niên bắt đầu làm việc muộn hơn nữ thanh niên (69,46% nam so với
79,7% nữ tham gia lực lƣợng lao động trong lứa tuổi 16-20).
Có sự chênh lệch nhỏ trong tất cả các nhóm tuổi về tỷ lệ tham gia lực lƣợng
lao động là thanh niên giữa nông thôn và thành thị. Trong lứa tuổi 16-20 và 26-30,
thì tỷ lệ thanh niên thành thị lớn hơn tỷ lệ thanh niên nông thôn (78,9% so với
73,7% ở lửa tuổi 16-20; 97,2% so với 96,8% ở lứa tuổi 26-30) lứa tuổi 21-25 thì tỷ
lệ thanh niên thành thị lại thấp hơn thanh niên nông thôn (88,9% so với 91,8%).
Nguyên nhân có thể là do thanh niên thành thị sớm ý thức hơn thanh niên nông thôn
trong việc lập thân lập nghiệp, phát triển kinh tế, thanh niên nông thôn thì do trình
độ học vấn và tay nghề chuyên môn còn thấp, chƣa thực sự thay đổi suy nghĩ, tập
quán sống, trong khi đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn chƣa coi thanh
niên là lực lƣợng lao động chủ chốt, nên chƣa nhiệt tình và tin cậy để phổ biến nghề
mới, đào tạo nghề, tƣ vấn nghề và hỗ trợ các kỹ năng nghề cho thanh niên. Chính
điều này đặt ra yêu cầu cho chính quyền tỉnh là cần có giải pháp quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn lực này thông qua đảm bảo ổn định nghề nghiệp và việc làm, đáp
ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Trong nhiều năm qua, thực hiện chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nƣớc, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc nói chung, huyện Phú
Hòa rất quan tâm đến thanh niên và công tác thanh niên của huyện. Tình hình thanh
niên của huyện có nhiều chuyển biến tích cực cả về ý thức chấp hành nghiêm luật
pháp, thái độ chính trị, đạo đức lối sống, đặc biệt tính năng động sáng tạo, phát huy
tinh thần xung kích, tình nguyện, tính tự giác đƣợc nâng lên. Thanh niên ngày càng
thể hiện rõ khát vọng lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng, khẳng định vai trò
là lực lƣợng lao động xã hội quan trọng, trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa
- hiện đại hóa xây dựng quê hƣơng, đất nƣớc, góp phần phát triển kinh tế, xã hội
tỉnh nhà. Xuất phát từ thực tế đó, huyện Phú Hòa thƣờng xuyên chỉ đạo thực hiện
các chính sách phát triển thanh niên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ kế thừa và phát
huy đƣợc vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn.
Đa số thanh niên sống có lý tƣởng, hoài bão, có đạo đức, nhân cách, có nhận
thức chính trị đúng đắn; giữ vững và phát huy truyền thống cách mạng, yêu quê
43
hƣơng, đất nƣớc, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp đổi mới của đất
nƣớc.
Thanh niên đã tỏ rõ tính năng động, sáng tạo; có ý chí vƣơn lên lập thân, lập
nghiệp; có khát vọng đƣa quê hƣơng, đất nƣớc sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Xuất hiện ngày càng nhiều tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại; trong hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục - thể thao và trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên ngày càng đƣợc nâng cao về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, tay nghề; là lực lƣợng cơ bản trong tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ với hàng trăm sáng kiến cải tiến kỹ thuật và đề tài nghiên cứu khoa
học đƣợc ứng dụng.
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phú Hòa
giai đoạn 2016 - 2019
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
ngƣời
ngƣời
ngƣời
ngƣời
Tổng số 29.230 100 29.952 100 30.750 100 31.400 100
Chƣa biết chữ 67 0,23 60 0,20 40 0,13 31 0,1
Chƣa tốt nghiệp 1.034 3,54 964 3,22 753 2,45 533 1,7
tiểu học
Tốt nghiệp tiểu 5.524 18,9 4.645 15,5 3.474 11,3 3.422 10,9
học
nghiệp 16.924 57,9 16.084 53,7 16.820 54,7 16.704 53,2 Tốt
THCS
Tốt nghiệp 6.927 23,7 8.446 28,2 9.191 29,89 10.443 33,3
THPT
Nguồn: Phòng Giáo dục đào tạo huyện Phú Hòa.
Thanh niên Phú Hòa hiện nay có trình độ học vấn cao hơn trƣớc, tích cực đi
trƣớc, đón đầu ở những ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn. Tuy nhiên, vấn đề
học tập của thanh niên huyện nhà còn nhiều bất cập. Qua số liệu ở bảng 2.2 cho
thấy, trình độ học vấn của lực lƣợng thanh niên ngày càng đƣợc nâng lên cả về số
44
lƣợng và chất lƣợng, năm sau cao hơn năm trƣớc. Theo đó, tỷ lệ lao động chƣa học
xong tiểu học có xu hƣớng giảm, tỷ lệ thanh niên tốt nghiệp các cấp học nhƣ trung
học cơ sở, trung học phổ thông có xu hƣớng tăng lên, nhất là thanh niên tốt nghiệp
Trung học phổ thông. Cụ thể, năm 2016 số thanh niên tốt nghiệp trung học phổ
thông là 6.927 ngƣời, chiếm 23,70%, đến năm 2019 con số này là 10.443 ngƣời,
chiếm 33,26%, đối với thanh niên tốt nghiệp trung học cơ sở thì năm 2016 có
16.924 ngƣời chiếm 57,90%, đến năm 2019 con số này là 16.704 ngƣời và chiếm tỷ
lệ 33,26%.
Ngoài những đặc điểm của thanh niên Việt Nam nói chung, do ảnh hƣởng của
điều kiện tự nhiên, KT- XH, truyền thống lịch sử, văn hóa, phong tục, tập quán của
vùng miền, thanh niên huyện Phú Hòa có những nét đặc trƣng cơ bản sau:
Một là, thanh niên huyện trƣởng thành trong vùng đất có nhiều truyền thống
cách mạng. Huyện Phú Hòa là cái nôi của cách mạng của tỉnh, là nơi sản sinh ra
nhiều anh hùng, hào kiệt. Thanh niên huyện Phú Hòa đƣợc sinh ra trong thời bình
nhƣng họ đƣợc kế thừa những truyền thống quý báu của cha anh. Họ đƣợc sự giáo
dục từ gia đình, nhà trƣờng và của xã hội nên họ luôn ý thức đƣợc truyền thống yêu
quê hƣơng đất nƣớc. Nhiều gia đình luôn khát khao và tạo mọi điều kiện để con em
mình đƣợc học tập, cống hiến, đƣợc tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội,
đƣợc đứng trong hàng ngũ của Đảng.
Hai là, thanh niên huyện Phú Hòa có truyền thống hiếu học, có bản lĩnh, chí
tiến thủ và nghị lực vƣợt khó. Nắng hạn, mƣa bão, lũ lụt của vùng đất Miền Trung
này không khuất phục đƣợc họ mà chỉ khiến tinh thần họ thêm kiên cƣờng, nghị lực
họ thêm bền bỉ, sức vóc họ thêm dẻo dai và cốt cách họ thêm cứng cáp. Ở họ luôn
nổi bật lên tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, vƣơn lên lĩnh hội tri
thức của nhân loại, phục vụ cho cuộc sống của bản thân, gia đình, quê hƣơng và đất
nƣớc.
Ba là, thanh niên luôn có xu hƣớng muốn thoát ly khỏi quê hƣơng để lập
nghiệp. Do đặc điểm địa lý tự nhiên và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, kinh tế chậm
phát triển, thiếu việc làm nên đa số thanh niên trên địa bàn huyện đã rời bỏ quê
hƣơng đến các khu, cụm công nghiệp ở các thành phố lớn để tìm kế sinh nhai. Họ
luôn có khát vọng làm giàu chính đáng, thoát ly khỏi quê hƣơng để lập nghiệp. Số
45
lƣợng đoàn viên thanh niên rời quê đi làm ăn xa chiếm khoảng trên 50% tổng số
đoàn viên thanh niên trên địa bàn huyện. Những thanh niên có điều kiện để học tập
thì khi tốt nghiệp lại không muốn quay trở lại quê hƣơng lập nghiệp.
Tuy nhiên, do đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, là những nhân cách trẻ đang
trƣởng thành, chƣa có sự hoàn thiện về những phẩm chất chính trị, đạo đức và tài
năng cho nên thanh niên vừa có mặt tích cực nhƣ đã nêu trên nhƣng cũng còn tiềm
ẩn những hạn chế không có lợi cho sự phát triển nếu nhƣ không có sự định hƣớng
của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Đây là biểu hiện tính hai mặt của tuổi trẻ. Với
thanh niên huyện, những đặc điểm ấy đƣợc biểu hiện rõ nét hơn, cụ thể là: chƣa có
ý chí phấn đấu vƣơn lên, thụ động, ý thức trách nhiệm bản thân còn hạn chế, ngại
khó, ngại khổ, quan niệm lệch lạc về các giá trị đạo đức. Đồng thời do thiếu bản
lĩnh, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn đến dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo tham gia
vào các hoạt động vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng đến trật tự, an toàn xã hội.
Mặt khác, tình hình an ninh trật tự cũng ảnh hƣởng rất lớn tới đời sống, sinh
hoạt và tƣ tƣởng của thanh niên nhƣ: Các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, tội phạm
nguy hiểm, đặc biệt là bạo lực học đƣờng có xu hƣớng ngày càng tăng, có tác động
xấu đến một bộ phận thanh niên, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của thanh
niên và sự ổn định, phát triển bền vững của quê hƣơng, đất nƣớc. Năng lực hội
nhập, kỹ năng xã hội của thanh niên ngày nay đƣợc nâng lên nhƣng chƣa đáp ứng
đƣợc đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế; trong đó thanh niên đang thiếu hụt cả
về kiến thức lịch sử và văn hóa dân tộc cũng nhƣ kỹ năng, khả năng tƣ duy độc lập.
Đa số thanh niên thiếu kiến thức về ngoại ngữ, tin học, chƣa có thói quen trong môi
trƣờng lao động và đời sống công nghiệp.
Bên cạnh đó, sự quan tâm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền đến công tác
thanh niên còn hạn chế. Việc xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm triển khai
các chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên còn chung chung; chƣa
mang tính đồng bộ, lâu dài, chƣa có chính sách cụ thể để bồi dƣỡng, đào tạo, sử
dụng tài năng trẻ. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng cán bộ trẻ
chƣa thực sự đƣợc coi trọng.
Những kết quả không mong muốn, những hiệu ứng cản trở đối với xã hội tất
yếu sẽ xảy ra bởi nhiều thanh niên rất cứng rắn và nguyên tắc, rạch ròi đến mức khô
46
khan, cực đoan đến thiếu mềm mỏng. Tƣ tƣởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại,
thiếu ý chí khắc phục khó khăn để vƣơn lên thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Một bộ
phận thanh niên không nhiệt tình với công tác Đoàn, không thiết tha vào Đoàn, vào
Đảng.
Những ƣu điểm, tích cực và hạn chế cả về khách quan và chủ quan trong từng
đặc điểm, tính cách của thanh niên đặt ra yêu cầu đối với các cấp ủy đảng phải quan
tâm, chú trọng đến việc lãnh đạo thanh niên và CTTN, nhằm phát huy thế mạnh,
những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế của thanh niên, góp phần
xây dựng thế hệ trẻ “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong giai
đoạn hiện nay.
2.3. Tình hình quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chiến lược, chính sách,
chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
Nhằm thực hiện có hiệu quả những nội dung Quản lý Nhà nƣớc về công tác
thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa trên cơ sở những văn bản quy định của
Trung ƣơng, của tỉnh, huyện Phú Hòa đã thể chế hóa, đồng thời ban hành một số
văn bản qui định chế độ, chính sách riêng của địa phƣơng nhằm phát huy vai trò
của thanh niên, cụ thể nhƣ:
Thực hiện Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng chính
phủ về phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020,
Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành
Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 -
2020), Quyết định số 2730/QĐ/UBND ngày 01/10/2012 của UBND huyện Phú Hòa
về ban hành Chƣơng trình phát triển thanh niên huyện Phú Hòa đến năm 2020.
UBND huyện đã tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Chƣơng trình để tạo sự đồng
thuận trong nhận thức và tổ chức thực hiện; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể và
UBND các xã, thị trấn tổ chức hội nghị hoặc lồng ghép nội dung Chƣơng trình và Kế
hoạch phát triển thanh niên của huyện để phổ biến và tuyên truyền đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện; chỉ đạo các cơ quan truyền thông xây
47
dựng các chuyên trang, chuyên mục về thanh niên, tiếp và phát sóng các nội dung
Chƣơng trình và Kế hoạch phát triển thanh niên để tuyên truyền sâu rộng đến mọi
tầng lớp nhân dân trên hệ thống truyền hình, truyền thanh địa phƣơng.
Dựa trên các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban Nhân huyện Phú Hòa về
lĩnh vực Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên, theo đó, các phòng, ban, các tổ
chức chính trị - xã hội và Ủy ban Nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
cũng đã cụ thể hóa thành các kế hoạch về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi mình quản lý và tình hình kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
Theo báo cáo số liệu thống kê danh mục các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc
lĩnh vực Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên của Phòng Nội vụ qua các năm
cho thấy, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, chính sách,
chƣơng trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên là khá đầy đủ, đã triển
khai hầu hết các nội dung hƣớng dẫn của các bộ, ngành Trung ƣơng và của tỉnh.
Ủy ban Nhân dân huyện Phú Hòa đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, Ủy ban
Nhân dân các xã, thị trấn ổ chức rà soát, hệ thống hóa các văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách có liên quan đến thanh niên của các cơ quan, đơn vị và địa
phƣơng. Đồng thời trên cơ sở hƣớng dẫn của Sở Nội vụ và các cơ quan, ban ngành
chuyên môn, tiến hành tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thanh niên cơ quan,
địa phƣơng xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh niên huyện Phú Hòa. Cùng với Phòng
Nội vụ huyện, theo chƣơng trình Phát triển thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn
2012 - 2020, thì còn có các phòng, ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện nhƣ: Huyện
Đoàn, Phòng Tài chính, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tƣ pháp, Phòng Lao
động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Văn hóa thông tin huyện, Công an huyện,
Quân sự huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình huyện có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với nhau trong công tác tham mƣu và triển khai thực hiện chính sách phát
triển thanh niên.
Hàng năm, UBND huyện Phú Hòa, Phòng Nội vụ huyện, Huyện Đoàn ban
hành văn bản về triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện
trong năm, cụ thể theo nội dung về thực hiện nhiệm vụ Quản lý Nhà nƣớc về công
tác thanh niên và công tác phát triển thanh niên trong năm đó.
48
Bảng 2.4. Phân tích các chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên
trên địa bàn huyện Phú Hòa
Chức năng, nhiệm vụ
Mức độ trách nhiệm liên quan
Kế hoạch Chủ thể thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên
UBND huyện - Trực tiếp - Có sự quan tâm cao
Phòng Nội vụ - Trực tiếp - Có sự quan tâm cao
- Trực tiếp - Có sự quan tâm rất cao Huyện Đoàn – Hội Liên hiệp thanh niên huyện
- Hình thành mục tiêu, nguyên tắc và các giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên - Lãnh đạo tổ chức thực hiện chiến lƣợc. - Hỗ trợ phát triển, khống chế các hoạt động sai trái, huy động và phân bổ nguồn lực,… - Bố trí lãnh đạo và công chức làm công tác QLNN về CTTN. - Kiểm tra, đánh giá chiến lƣợc -Là cơ quan thƣờng trực cho Ban chỉ đạo huyện, trực tiếp tham mƣu UBND huyện triển khai thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Làm đầu mối triển khai các giải pháp, công cụ tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chiến lƣợc; tham mƣu công tác thi đua – khen thƣởng; tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện chiến lƣợc. - Đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động để thu thút đoàn viên, thanh niên tham gia ; kiện toàn củng cố bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm CTTN - Tham gia đề xuất các chính sách cụ thể để phát triển thanh niên. Đồng thời kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. - Thẩm định và tham mƣu cho UBND huyện - Gián tiếp Phòng Tài
49
chính
- Có sự quan tâm cao
- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Phòng Văn hóa và thông tin
Phòng Tƣ pháp - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao bố trí ngân sách để thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển thanh niên theo đề xuất của các cơ quan đƣợc giao chủ trì. - Hƣớng dẫn, thanh tra, kiểm tra sử dụng kinh phí thực hiện các chƣơng trình, dự án về phát triển thanh niên đã đƣợc phê duyệt theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan liên quan ƣu tiên huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tƣ phát triển thanh niên và thực hiện Chƣơng trình phát triển thanh niên. - Xây dựng chỉ số về thanh niên và công tác thanh niên trong chỉ số thống kê của huyện; lồng ghép chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp tại địa phƣơng - Chủ trì, phối hợp với cơ quan, ban ngành, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên vào các chƣơng trình, kế hoạch phát triển giáo dục, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục ở địa phƣơng. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của chiến lƣợc phát triển thanh niên vào chiến lƣợc phát triển văn hóa và chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam, chiến lƣợc phát triển thể dục, thể thao. - Quy hoạch mạng lƣới các thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ hƣớng dẫn chỉ đạo tuyên truyền đẩy mạnh đổi mới hoạt động thông tin về chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc liên quan tới thanh niên. - Chủ trì, phối hợp với các ban ngành liên quan thực hiện nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên.
50
- Tổ chức đánh giá việc triển khai thực hiện Luật Thanh niên năm 2005 và tác động của Luật Thanh niên tại địa phƣơng.
- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao - Huy động nhiều nguồn lực xã hội, đầu tƣ ngân sách để đẩy mạnh công tác dạy nghề; thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Phòng Lao động Thƣơng binh và xã hội
- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Bộ chỉ huy quân sự huyện
Công an huyện - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao
UBND các xã, thị trấn - Gián tiếp - Có sự quan tâm cao
- Gián tiếp - Có sự quan tâm cao Đài truyền thanh và truyền hình huyện
- Xây dựng Đề án “Tuyển chọn những thanh niên xuất ngũ về địa phƣơng để quy hoạch, đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công chức xã, phƣờng, thị trấn”, xây dựng cơ chế, chinh sách đối với thanh niên xuất ngũ, công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. - Chủ trì, phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm, tệ nạn xã hội và thực hiện tốt an toàn giao thông trong thanh thiếu niên. - Cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện chính sách tại địa phƣơng. - Xây dựng kế hoạch hằng năm, 5 năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. - Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách - Bố trí cán bộ, công chức làm CTTN tại các xã, thị trấn. - Thƣờng xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện Chiến lƣợc; thực hiện chế độ thông tin báo cáo đối với huyện. - Tăng thời lƣợng phát sóng, số lƣợng bài viết, định hƣớng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tƣởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển thanh niên. - Tham gia tổ chức triển khai chính sách. - Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng - Gián tiếp - Có sự quan Mặt trận tổ quốc và các
51
tâm cao
đoàn thể chính trị xã hội
cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình. - Tham gia kiểm tra, giám sát và phản biện giáo dục trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. - Tham gia giám sát quá trình thực hiện chính sách. Huy động sự tham gia Cộng đồng xã hội
Nguồn: Báo cáo kết quả giám sát đến cuối năm 2019 của
Phòng Nội vụ huyện Phú Hòa
Nhằm thực hiện có hiệu quả những nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên tại huyện Phú Hòa trên cơ sở những văn bản quy định của tỉnh, huyện
đã thể chế hóa, đồng thời ban hành một số văn bản quy định chế độ, chính sách
riêng của địa phƣơng nhằm phát huy vai trò của thanh niên, cụ thể nhƣ:
2.3.1.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục
chính trị tư tưởng; giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho
thanh niên
Thanh niên Phú Hòa có lòng yêu nƣớc nồng nàn, có ý thức phát huy truyền
thống cách mạng của quê hƣơng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; năng động, sáng tạo,
sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội, xung phong tình nguyện trên các lĩnh
vực, tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện đạo đức,tiếp thu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào công việc và đời sống, góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nƣớc. Tuy vậy, vẫn tồn tại nhiều thách thức, một bộ phận nhỏ
thanh niên chƣa tìm đƣợc lý tƣởng sống, trình độ, năng lực cũng nhƣ kỹ năng tạo
lập còn yếu, một bộ phận khác lại có lối sống thực dụng, xa rời ý chí vƣơn lên khắc
phục những khó khăn trong cuộc sống, gia đình và xã hội. Chính vì vậy, giáo dục
chính trị tƣ tƣởng, giáo dục truyền thống, lý tƣởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho
thanh niên đƣợc huyện Phú Hòa xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng
bậc nhất của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.
Nhằm đƣa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống và thực hiện “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; công tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng trong thanh niên đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên, việc học
52
tập và làm theo lời Bác đã trở thành đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn trong toàn thể
cán bộ, đảng viên, đoàn viên, thanh niên, với nhiều hình thức đa dạng. Hằng năm,
đều tổ chức đăng ký học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức của Bác theo các chủ
đề. Kết quả từ năm 2015 đến nay có 98,91% cán bộ, đảng viên và đoàn viên, hội
viên thanh niên tham gia học tập và đăng ký làm theo lời Bác; tổ chức tuyên dƣơng
cho 85 cá nhân và 18 tập thể tiêu biểu. (trong đó, cấp huyện khen 15 tập thể, 72 cá
nhân, đề nghị cấp tỉnh khen 02 tập thể, 10 cá nhân, đề nghị cấp Trung ƣơng khen 01
tập thể và 03 cá nhân). 100% cán bộ Đoàn, 85% thanh niên đƣợc học tập, quán triệt,
tuyên truyền về các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và
văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác của Trung ƣơng và của tỉnh; 100% cán bộ
Đoàn chuyên trách đƣợc đào tạo nghiệp vụ công tác Đoàn và kiến thức quản lý nhà
nƣớc về thanh niên; 100% thanh niên công chức, viên chức và thanh niên lực lƣợng
vũ trang, 80% thanh niên khối trƣờng học đƣợc bồi dƣỡng và học tập chủ nghĩa
Mác - Lênin, tổ chức học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh; 95% thanh niên học sinh THPT học tập 6 bài lý luận chính trị. Các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp 2013, Luật Thanh niên thông qua tập huấn, giao
lƣu, tọa đàm, sinh hoạt Đoàn - Hội của thanh niên. Chú trọng công tác nắm tình
hình tƣ tƣởng và dƣ luận xã hội trong thanh niên, tham gia giải quyết những vấn đề
phức tạp, các vấn đề phát sinh ở cơ sở về tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội;
đổi mới phƣơng thức tuyên truyền miệng, củng cố và phát triển hoạt động của các
Câu lạc bộ, đội, nhóm tuyên truyền.
Xác định thanh niên là lực lƣợng nòng cốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh ở huyện, vì vậy sau khi Luật thanh niên có
hiệu lực thi hành cũng nhƣ UBND tỉnh triển khai Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày
19/8/2011 về thực hiện Đề án “Tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011- 2015” theo
Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Phú Yên thì các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong
huyện đã tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Luật thanh niên bằng nhiều hình
thức đa dang nhằm nâng cao nhận thức, hành động và trách nhiệm của gia đình, nhà
trƣờng, cơ quan, tổ chức và toàn xã hội trong việc giáo dục ý thức chấp hành pháp
53
luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn huyện; trang bị kiến thức pháp luật cơ bản
trong các lĩnh vực liên quan đến đời sống, học tập, công tác phù hợp với độ tuổi và
từng nhóm đối tƣợng thanh thiếu niên; tạo điều kiện để thanh thiếu niên thực hiện
các quyền và nghĩa vụ công dân; tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa
phƣơng; ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong thanh thiếu
niên.
Bên cạnh đó, hàng năm Đoàn thanh niên phối hợp cùng các ngành, các cấp tổ
chức các hoạt động giáo dục truyền thống về quê hƣơng đất nƣớc cho thanh niên
thông qua các chƣơng trình, các cuộc thi nhƣ: Chƣơng trình thắp sáng ƣớc mơ Phú
Hòa, Chƣơng trình khi tôi 18, Chiến dịch tình nguyện Mùa Đông, Xuân Tình
nguyện, Chiến dịch tình nguyện hè…và các diễn đàn, cuộc thi hái hoa dân chủ, tổ
chức hội trại truyền thống, tham quan các di tích lịch sử và các hoạt động đền ơn
đáp nghĩa khác cũng đƣợc triển khai thực hiện thƣờng xuyên.
Về công tác quân sự quốc phòng đƣợc thực hiện hiệu quả, đảm bảo theo các
kế hoạch đề ra. Tích cực tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng cao chất lƣợng hoạt động của các đội hình
thanh niên xung kích tham gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn trật
tự an toàn giao thông. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới,
hải đảo” bằng các việc làm thiết thực nhƣ quyên góp, ủng hộ các chiến sỹ nơi biên
giới, hải đảo, đồng hành cùng ngƣ dân bám biển, hƣởng ứng phong trào “Ngƣời
Việt Nam, ƣu tiên dùng hàng Việt Nam”. Trong những năm qua trong toàn huyện
Phú Hòa đã hình thành và duy trì 09 mô hình Đội Thanh niên xung kích ở 09 xã, thị
trấn đáp ứng yêu cầu công tác giữ gìn an ninh trật tự ở địa phƣơng, thu hút đông đảo
đoàn viên, thanh niên ƣu tú, bộ đội xuất ngũ tham gia... Đồng thời, các cấp bộ Đoàn
đã phối hợp với các cấp, các ngành tham gia tích cực trong việc giáo dục ý thức
pháp luật cho đoàn viên thanh niên, giúp cho thanh niên nắm rõ các chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về an ninh quốc phòng. Qua đó, tỷ lệ thanh niên tình
nguyện đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự tăng đều hàng năm, góp phần tăng
cƣờng giáo dục, bồi dƣỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trƣớc tác động của những
tiêu cực và tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch, đề cao trách nhiệm
của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tham gia giáo dục, bồi
54
dƣỡng kiến thức quốc phòng, truyền thống yêu nƣớc, ý thức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc xã hội chủ nghĩa cho thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thành
chƣơng trình huấn luyện quân sự phổ thông, thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân dự bị
động viên, tham gia lực lƣợng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật và tham
gia các hoạt động địa phƣơng nơi cƣ trú.
Tổ chức các hoạt động “Thanh niên xung kích tham gia công cuộc cải cách
hành chính Nhà nƣớc; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ giỏi”, nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức, viên chức trẻ tích cực hƣởng ứng thực hiện Chƣơng
trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 thông qua việc
đề xuất các giải pháp cải cách hành chính và xây dựng các mô hình quản lý hành
chính, cải tiến các quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ; học tập, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác chuyên môn, đề xuất các giải pháp cải cách hành chính;
xung kích, sáng tạo trong xây dựng công sở văn minh, áp dụng sáng kiến cải tiến
quy trình quản lý và xử lý công việc; tình nguyện tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ nhân
dân giải quyết các thủ tục hành chính; triển khai phong trào “Sáng tạo trẻ” trong
thanh niên, phát huy đƣợc khả năng sáng tạo của thanh niên trong nhiều lĩnh vực.
Về vận động thanh niên tham gia xây dựng Đảng và chính quyền, đã thể hiện
đƣợc vai trò của tuổi trẻ trong việc tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý nhà
nƣớc và xã hội thông qua đóng góp văn kiện Đại hội Đảng các cấp, tham tham gia
Ban điều hành thôn, buôn, khu phố góp phần thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở,
giám sát hoạt động của chính quyền. Trong bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021, có 12 thanh niên tham gia ứng cử, trúng
cử là 06 thanh niên; giai đoạn 2015 – 2019, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh huyện đã giới thiệu 1.160 Đoàn viên ƣu tú cho Đảng, trong đó 832 Đoàn viên
đƣợc kết nạp, chiếm 75% trong tổng số Đảng viên kết nạp mới của toàn Đảng bộ
huyện.
Thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về thực hiện chiến lƣợc phát triển
thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 – 2020, UBND huyện đã chỉ đạo cho các
phòng ban chuyên môn của huyện đã tổ chức 04 đợt đối thoại giữa Lãnh đạo Huyện
ủy, UBND huyện với gần 1.000 cán bộ, đoàn viên thanh niên trong huyện để nắm
bắt tâm tƣ, nguyện vọng của thanh niên trong giai đoạn hiện nay, đồng thời dự báo
55
tình hình tƣ tƣởng và định hƣớng dƣ luận xã hội trong thanh niên; qua đó lãnh đạo
huyện đã nắm bắt và giải quyết đƣợc nhiều nội dung, tâm tƣ, nguyện vọng của
thanh niên một cách phù hợp và hợp tình, hợp lý. Qua các buổi đối thoại, cán bộ,
đoàn viên luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và yên
tâm tƣ tƣởng công tác phục vụ nhân dân.
Bên cạnh đó, các kênh thông tin thanh niên trên các báo, đài đã phát huy hiệu
quả nhƣ: Đài phát thanh – Truyền hình huyện, Cổng thông tin điện tử huyện Phú
Hòa, Báo điện tử Tỉnh Đoàn, Báo Phú Yên đã tổ chức xây dựng phát sóng các
chuyên đề về thanh niên. Mặt khác với mỗi tổ chức cơ sở Đoàn là một đội báo cáo
viên, tuyên truyền viên của Đoàn đã góp phần đƣa Luật Thanh niên cũng nhƣ một
số nội dung của Luật khác đến tận đoàn viên thanh niên ở khu dân cƣ. Đặc biệt
thông qua hoạt động các trang mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo các tổ chức cơ sở
Đoàn trong toàn huyện đã tích cực đăng tải các nội dung của Luật thanh niên, các
hoạt động phong trào, gƣơng ngƣời tốt việc tốt…thƣờng xuyên và thu hút ĐVTN
theo dõi, hƣởng ứng. Điều này đã làm cho nhận thức của ĐVTN trên địa bàn huyện
ngày càng tăng lên.
Những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên, là thành quả chủ yếu của công tác Đoàn và
các đoàn thể, vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện các chƣơng trình giáo dục chính
trị tƣ tƣởng; giáo dục truyền thống, lý tƣởng, đạo đức, lối sống pháp luật cho thanh
niên không đƣợc thể hiện rõ. Ngoài ra việc ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực nhà
nƣớc về thanh niên vẫn còn hạn chế. Một số phòng ban chuyên môn thuộc huyện
vẫn chƣa vào cuộc trong công tác quản lý nhà nƣớc về thanh niên thuộc ngành, lĩnh
vực mình quản lý nếu có thì cũng lồng ghép vào chƣơng trình công tác hằng năm
của từng phòng, ban chuyên môn thuộc huyện chứ không có văn bản hƣớng dẫn
triển khai thực hiện về công tác thanh niên. Điều này dễ dẫn đến việc các phòng ban
chuyên môn chỉ chú trọng đến nhiệm vụ chuyên môn của ngành, lĩnh vực của mình
quản lý mà quên đi vấn đề thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên do UBND huyện
Phú Hòa giao. Vì vậy, trong thời gian tới, huyện Phú Hòa cần xác định nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nƣớc trong thực hiện công tác này, nhằm phát huy hiệu quả
đồng bộ của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên.
56
2.3.1.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách tạo cơ hội thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp
Đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao, gắn với
ứng dụng khoa học, công nghệ; hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức kinh tế – xã hội là
nhiệm vụ đƣợc chính quyền huyện Phú Hòa quan tâm, chú trọng.
Thực hiện chủ trƣơng về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày
14/9/2012 và Nghị quyết số 130/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 sửa đổi bổ sung
Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nƣớc và
đào tạo sau đại học ở nƣớc ngoài, chính sách thu hút, sử dụng trí thức, từ năm 2015
đến tháng 6/2020, UBND huyện đã thực hiện chính sách thu hút, sử dụng trí thức
cho 11 ngƣời; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học cho 37 công chức,
viên chức. Trong số đó, hiện đã có 26 ngƣời tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên khoa. Hiện
còn 11 công chức, viên chức đang tham gia các chƣơng trình đào tạo thạc sỹ.
Thực hiện Nghị quyết số 153/2010/NQ-HĐND ngày 16/7/2010 của HĐND
tỉnh về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở cấp xã, đã thu hút 32 thanh niên
đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy. Trong đó, tại huyện Phú Hòa đƣợc bố
trí thí điểm 05 trí thức trẻ giữ chức danh Phó Chủ tịch UBND cấp xã; các địa
phƣơng đã tuyển dụng 32 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã và đƣợc bố trí vào các
chức danh phù hợp; 09 thạc sĩ thu hút đƣợc hợp đồng công tác tại các cơ quan thuộc
UBND cấp huyện và các ban, ngành, đoàn thể huyện (đã thực hiện thi tuyển, bố trí
công tác theo quy định).
Thực hiện Nghị quyết số 113/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND
tỉnh Phú Yên về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo
nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Yên, Huyện Phú Hòa đã tuyển chọn 08 trí thức trẻ và bố trí công
tác tại UBND 09 xã, thị trấn (chỉ tiêu của tỉnh là 100 trí thức trẻ tốt nghiệp đại học
hệ chính quy tập trung, xếp loại tốt nghiệp từ trung bình khá trở lên thuộc các ngành
nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp).
57
Thực hiện Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22/10/2013 của Bộ Nội vụ về
phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
nguyện về tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020; UBND
huyện Phú Hòa triển khai Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 29/9/2014 của UBND
tỉnh Phú Yên về tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển
nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020, tuyển chọn và phân công 04 trí thức trẻ
tình nguyện nhận nhiệm vụ công tác tại 04 xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án.
Sau thời gian công tác tại các địa phƣơng, các Đội viên Đề án đƣợc các phòng, ban
chuyên môn UBND huyện và lãnh đạo UBND các xã nơi công tác đánh giá có đầy
đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và tinh thần thái độ trách nhiệm, khả
năng sáng tạo và vận dụng kiến thức vào công việc đƣợc giao và đa số đƣợc đánh
giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong công tác cán bộ, huyện Phú Hòa luôn chỉ đạo chú trọng công tác quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ trẻ để bổ sung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
ngành trong huyện. Đối với khối lực lƣợng vũ trang của huyện, các đơn vị đã phối
hợp với các cơ quan truyền thông phổ biến rộng rãi các chủ trƣơng, chính sách về
tuyển chọn lực lƣợng trẻ phục vụ lâu dài trong ngành công an, quân đội; bố trí, sử
dụng hợp lý số thanh niên tốt nghiệp các trƣờng Công an nhân dân, Quân sự, Biên
phòng.
Đối với khối giáo dục - đào tạo, trong những năm qua, các trƣờng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho những viên chức, giáo viên trẻ đủ điều kiện đi học cao học và
nghiên cứu sinh, đồng thời tuyển dụng những sinh viên khá, giỏi tốt nghiệp các
trƣờng đại học sƣ phạm để bổ sung lực lƣợng giảng viên có chất lƣợng. Bên cạnh
đó, đƣợc hƣởng chính sách đào tạo sau đại học trong nƣớc và đào tạo sau đại học ở
nƣớc ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức theo Nghị quyết số 51/2012/NQ-
HĐND của HĐND tỉnh Phú Yên.
Khối các cơ quan hành chính, các cơ quan Đảng, đoàn thể trong huyện phối
hợp xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động nghiên
cứu khoa học; phát huy vai trò xung kích, sáng tạo trong thanh niên, tạo điều kiện
cho thanh niên thực hiện các sáng kiến, cải tiến phƣơng pháp, lề lối làm việc, góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị.
58
Bên cạnh đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, Ủy ban nhân dân huyện còn chú
trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm
ứng dụng vào quá trình giải quyết công việc hiệu quả, nhanh chóng và tiết kiệm thời
gian. Nhờ đó, trình độ công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức đã
đƣợc nâng lên rõ rệt với 90% cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn cấp huyện
sử dụng máy tính và các nghiệp vụ thông thƣờng trên mạng; tỷ lệ cán bộ, công chức
cấp xã và viên chức sự nghiệp sử dụng máy vi tính và các tiện ích thông thƣờng trên
mạng đạt 77,55%; 77% công chức các ban, ngành, đoàn thể huyện thƣờng xuyên sử
dụng thƣ điện tử công vụ trong công việc.
Đối với nguồn nhân lực ngoài khu vực công, theo Cục Thống kê tỉnh, với nhu
cầu lao động của các thành phần kinh tế, mỗi năm, tỉnh Phú Yên cần thêm từ 3.000
– 4.000 lao động trong khi lực lƣợng lao động tại chỗ của tỉnh chỉ cung ứng đƣợc
hơn 1/3 nhu cầu. Để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ tay
nghề cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, Tỉnh
Phú Yên nói chung và Huyện Phú Hòa nói riêng luôn tính đến sự tƣơng quan giữa
nguồn lao động hiện có với quá trình quy hoạch phát triển các ngành nghề một cách
phù hợp, công tác quy hoạch, xây dựng các trƣờng nghề đều hƣớng đến các chƣơng
trình, kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với những nhu cầu tuyển dụng của doanh
nghiệp. Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 trƣờng Đại học, 03 trƣờng Cao đẳng, 02 trƣờng
Trung cấp và 03 Trung tâm, Cơ sở dạy nghề, với khả năng đào tạo khoảng 3.000
đến 5.000 học viên/năm, đáp ứng đƣợc yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất
lƣợng phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng, đặc biệt trƣờng Đại
học Xây dựng Miền Trung đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực không chỉ trong
tỉnh mà còn cho các địa phƣơng trong vùng. Theo Báo cáo số 96/BC-UBND ngày
20/9/2020 của UBND huyện Phú Hòa về Kết quả triển khai Chƣơng trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2011 – 2020, hàng năm huyện đều bố trí tăng chi đầu tƣ ngân
sách cho giáo dục, đào tạo, bình quân hàng năm tăng 9,7%, công tác xã hội hóa giáo
dục đƣợc đẩy mạnh, góp phần nâng cao chất lƣợng ở các bậc học. Bên cạnh đó,
huyện đã hỗ trợ cho 746 Đoàn viên thanh niên, học sinh, sinh viên vay vốn để học
tập nâng cao trình độ với tổng số tiền 10,823 tỷ đồng thông qua Ngân hàng Chính
sách xã hội.
59
Với những nỗ lực đó, tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
đạt 71% (năm 2015 là 65%), tuy nhiên theo tác giả, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
dù đạt con số rất cao, nhƣng chủ yếu là lao động qua đào tạo nghề phổ thông, trong
khi đó, số lao động qua đào tạo có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ chỉ đạt 22,5% –
một con số còn khá khiêm tốn, thể hiện chất lƣợng nguồn nhân lực vẫn chƣa cao,
chƣa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển nhanh và hội nhập sâu rộng của tỉnh Phú Yên
nói chung. Hiện tại, tỉnh Phú Yên đang tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách
phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu đến hết năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ
đạt khoảng 70, trong đó đào tạo nghề chiếm 51% – tác giả cho rằng đây là một
nhiệm vụ vô cùng khó khăn, đòi hỏi chính quyền tỉnh Phú Yên nói chung, huyện
Phú Hòa nói riêng và nhận thức của ngƣời lao động là phải nỗ lực hết sức, thấy
đƣợc vị trí và vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong đóng góp phát triển
kinh tế – xã hội.
Với những kết quả đạt đƣợc, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực của huyện đảm bảo mục tiêu đề ra, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại một
bộ phận đƣợc đƣa đi đào tạo, nhƣng khi về bố trí công tác chƣa phù hợp, chƣa phát
huy hết đƣợc chuyên môn, sở trƣờng; bên cạnh đó, trong cơ quan nhà nƣớc ở một
số nơi của huyện vì một số lý do vẫn chƣa thật sự tin tƣởng ngƣời trẻ tuổi dù có
trình độ chuyên môn cao, chƣa mạnh dạn giao việc và thử thách, nên cán bộ, công
chức trẻ chƣa phát huy đƣợc năng lực của mình. Ngoài ra, chủ trƣơng mời gọi trí
thức trẻ trong và ngoài nƣớc tham gia hiến kế, giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội
chƣa có cơ chế để triển khai cụ thể, chƣa phân công cơ quan hoặc tổ chức có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý thông tin, tiếp thu và triển khai vào thực tế; bên cạnh đó một
số tiêu chí trong chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh chƣa đạt
đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Việc thu hút chỉ tập trung nhiều nhất trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo về công tác tại các trƣờng Trung học phổ thông; trong khi đó,
giai đoạn 2015 – 2019, ngành y tế chỉ thu hút đƣợc 03 bác sĩ đa khoa về làm việc tại
Trung tâm y tế của huyện dẫn đến tình trạng ngành y tế đang rất thiếu nhân lực,
đồng thời các bác sĩ lại không phân bố đồng đều giữa ba tuyến cấp tỉnh, cấp huyện
và cấp xã. Vì vậy, cùng với chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, huyện cần có chính sách
60
thu hút hiệu quả hơn nữa để đảm bảo nhân lực hoạt động ở các ngành, vị trí đặc thù
mà đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức huyện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
2.3.1.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách nhằm góp phần nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên
Nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016
của HĐND tỉnh Phú Yên về chƣơng trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016 –
2020” , Ủy ban nhân dân huyện Phú Hòa đã ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên thông qua các chính
sách phát triển các thành phần kinh tế; đổi mới, sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc, phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích
kinh tế tƣ nhân và kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với thanh niên sau khi hoàn
thành nghĩa vụ quân sự về địa phƣơng, thanh niên vùng nông thôn, thanh niên có
việc làm nhƣng chƣa ổn định đƣợc huyện quan tâm đúng mức. Các ngành chức
năng của tỉnh, huyện phối hợp với Huyện Đoàn hằng năm tổ chức các sàn giao dịch,
phiên giao dịch việc làm, tổ chức các buổi tƣ vấn, giới thiệu việc làm tại địa
phƣơng. Qua đó, thống kê nhu cầu ngƣời lao động làm việc trong tỉnh, ngoài tỉnh và
đi lao động ở nƣớc ngoài, nhu cầu đào tạo nghề trong thanh niên và nhân dân.
Các ngành chức năng của huyện đã phối hợp tổ chức tƣ vấn giới thiệu việc
làm, thu hút hơn 3.500 thanh niên, học sinh tham gia; giới thiệu cho 945 thanh niên
có việc làm ổn định với mức lƣơng khá; tổ chức 05 lớp tập huấn, diễn đàn về việc
làm, khởi nghiệp, vốn vay. Các lớp tập huấn đã hỗ trợ, định hƣớng cho thanh niên
trong học nghề và tạo việc làm, góp phần hạn chế tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm. Huyện Đoàn phối hợp với Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
huyện xây dựng và triển khai các dự án về dạy nghề, đào tạo việc làm, vay vốn phát
triển sản xuất kinh doanh cho thanh niên.
Đƣợc sự hỗ trợ trong lập dự án và cho vay vốn của tổ chức Đoàn, phong trào
thi đua sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế, hợp tác xã,
tổ hợp tác,... đƣợc đoàn viên, thanh niên hƣởng ứng tích cực, ngày càng xuất hiện
61
nhiều mô hình có quy mô lớn, hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo, lập
thân, lập nghiệp, giải quyết việc làm và làm giàu chính đáng tại các địa phƣơng.
Trong công tác giáo dục kiến thức và kỹ năng xã hội cho thanh niên ngày càng
đƣợc quan tâm, xuất hiện nhiều mô hình giáo dục kỹ năng đạt hiệu quả; thông qua
các lớp tập huấn, các hoạt động tập trung, sinh hoạt các Câu lạc bộ, đội, nhóm, các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, dân vũ, khiêu vũ... đã góp phần
nâng cao khả năng hoạt động xã hội cho thanh niên .
Cuộc vận động “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” đƣợc triển khai
sâu rộng và xác định các nội dung cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế địa phƣơng,
từng bƣớc mang lại hiệu quả tích cực với nhiều cách làm nhƣ: Công trình Thắp sáng
đƣờng quê; bê tông hóa giao thông nông thôn; xây dựng “Nhà nhân ái”, hỗ trợ
thanh niên phát triển kinh tế gia đình; tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tƣ vấn, hƣớng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 21/9/2011 của HĐND tỉnh
Phú Yên về giải quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn
2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020” theo Quyết định số 103/2008/QĐ-CP
ngày 21/7/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm” giai đoạn 2008 - 2015 và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 21/11/2009 về
phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tƣớng
Chính phủ. UBND huyện Phú Hòa phối hợp với Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
tỉnh, Trƣờng cao đẳng nghề tỉnh Phú Yên và trung tâm dạy nghề huyện Phú Hòa hỗ
trợ cho thanh niên đƣợc đào tạo nghề. Kết quả đào tạo từ năm 2015 đến nay: tổng
số ngƣời qua đào tạo nghề: 1.825 ngƣời; Trong đó, trình độ Cao đẳng: 318 ngƣời;
Trung cấp: 483 ngƣời; Sơ cấp và dạy nghề dƣới 3 tháng: 1.524 ngƣời. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo ƣớc đến cuối năm 2020 là 65%; Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề là 41% theo Báo cáo số 96/BC-UBND ngày 20/9/2020 của UBND huyện
Phú Hòa về Kết quả triển khai Chƣơng trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 –
2020.
62
Đối với những ngƣời đi lao động ở nƣớc ngoài, UBND huyện chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng tổ chức thƣờng xuyên (trực tiếp, in ấn tờ, lắp đặt pa-nô);
các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động thực hiện việc đào tạo ngoại
ngữ, bồi dƣỡng kiến thức cần thiết, bổ túc tay nghề cho ngƣời lao động trƣớc khi đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo luật định và lồng ghép đƣa các nội dung giáo dục tƣ
tƣởng, nhận thức về lòng yêu nƣớc, tự tôn dân tộc, giữ đƣợc bản sắc văn hóa, phong
tục tập quán, truyền thống, tự hào là ngƣời Việt Nam trƣớc khi đi xuất khẩu lao
động.
Về công tác tƣ vấn, giới thiệu việc làm, Huyện đã phối hợp với Trung tâm
Dịch vụ việc làm Phú Yên tổ chứ tƣ vấn, giới thiệu việc làm dành cho thanh niên từ
năm 2015 đến nay đã tƣ vấn 3.793 lƣợt ngƣời, giới thiệu việc làm cho 5.662 ngƣời,
có việc làm mới 877 ngƣời và xuất khẩu lao động 57 ngƣời (sang các nƣớc Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia); đảm bảo 100% số ngƣời trƣớc khi đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài đƣợc học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt
Nam, pháp luật nƣớc sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ
của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
Đối với thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, UBND
huyện chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND các xã, thị trấn triển khai tổ chức tuyên
truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi
dƣỡng kiến thức, kỹ năng an toàn lao động, sức khỏe nghề nghiệp nhƣ: Hƣởng ứng
Tuần lễ Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (nay là Tháng hành động về an toàn,
vệ sinh lao động), thực hiện treo phƣớn, băng rôn trên các trục đƣờng chính trên địa
bàn huyện; 80% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đƣợc
trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến thức kỹ
năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp.
Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp, giai đoạn 2015 – 2019, toàn huyện đã
giải quyết việc làm cho 2.465 lao động với 882 lao động trong huyện, tỉnh; 1.526
lao động ngoài tỉnh và xuất khẩu 57 lao động. Trong đó, khoảng 97% lao động đƣợc
giải quyết việc làm thông qua chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội và 3% lao
động đƣợc giải quyết việc làm từ Quỹ giải quyết việc làm. Về chính sách đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn và bộ đội xuất ngũ, huyện đã tổ chức nhiều lớp đào
63
tạo nghề ngắn hạn, trung hạn cho thanh niên chƣa có việc làm để ổn định, tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong đó, tập
trung chủ yếu đào tạo các ngành, nghề theo nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp
hoặc các ngành, nghề truyền thống nhƣ: cơ khí, điện, điện tử; trồng nấm, cây ăn
quả; chăn nuôi gia súc, gia cầm; may công nghiệp; cắt uốn tóc; sửa chữa ô tô, xe
máy;...).
Về thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trong thanh niên, theo Đề án “Hỗ
trợ các hộ thanh niên thuộc diện nghèo giảm và thoát nghèo”, hàng năm phòng Lao
động Thƣơng binh và Xã hội phối hợp cùng Huyện Đoàn đã tổ chức rà soát, nắm
bắt tình hình thanh niên là hộ nghèo và hộ nghèo có thanh niên trên địa bàn, nhằm
tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo và ổn định
cuộc sống. Theo thống kê trên địa bàn huyện tổng số hộ nghèo tính đến tháng 10
năm 2019 là 776 hộ, giảm 725 hộ so với cuối năm 2014, chiếm tỷ lệ 1,2%, trong đó
hộ nghèo có thanh niên và hộ thanh niên nghèo chiếm khoảng 60% đều đƣợc hỗ trợ
và miễn, giảm nhiều chính sách dành cho hộ nghèo. Đặc biệt từ năm 2015 đến nay
các ngành, các cấp trong tỉnh đã tổ chức vận động và trao tặng đƣợc 03 căn “Nhà
Nhân ái” cho 03 hộ thanh niên nghèo.
Từ những kết quả trên, tác giả nhìn nhận các chƣơng trình, dự án, chính sách
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho thanh niên nói riêng và ngƣời lao
động trên địa bàn huyện nói chung đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo sự đoàn kết,
gắn bó, động viên ngƣời lao động tích cực lao động, sản xuất. Từ đó, góp phần đƣa
huyện Phú Hòa từ một huyện thuần nông, kinh tế kém phát triển trở thành một trong
những huyện đạt chỉ số phát triển với các chỉ tiêu kinh tế, xã hội phát triển vƣợt bậc.
Tuy nhiên, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, vốn vay cho thanh niên, nhất là trong
thanh niên nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Việc hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng khó khăn, giải quyết việc
làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất còn hạn chế, đã ảnh hƣởng ít nhiều đến thanh niên
thuộc diện trên. Chất lƣợng nguồn nhân lực trẻ nhiều mặt chƣa đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế. Vẫn còn hiện tƣợng một số nơi các
64
tài năng trẻ, trí thức trẻ không đƣợc bố trí, sử dụng đúng mức, thiếu môi trƣờng đào
tạo, rèn luyện, cống hiến và thể hiện tài năng.
2.3.1.4. Tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên
nâng cao thể chất, tinh thần, kỹ năng sống
Công tác xây dựng, quy hoạch các cơ sở giáo dục, y tế, tƣ vấn sức khỏe, cơ sở
hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể dục thể thao luôn đƣợc các cấp,
các ngành và các địa phƣơng quan tâm đầu tƣ. Đồng thời, đã đẩy mạnh việc lồng
ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển thanh niên vào các chƣơng trình dự án của
tỉnh nhƣ Quy hoạch phát triển thể dục thể thao huyện Phú Hòa đến năm 2020,…
Lực lƣợng Công an các cấp phối hợp với các địa phƣơng tổ chức 52 buổi
tuyên truyền phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm,
HIV/AIDS cho 2.600 lƣợt đoàn viên, thanh niên, thiếu niên; tổ chức cấp phát hơn
2.250 tờ rơi và cẩm nang tuyên truyền phòng chống ma túy; tổ chức 07 lớp tập huấn
về kỹ năng tuyên truyền phòng chống ma túy cho các cấp bộ Đoàn cơ sở, tổ chức 45
lớp tuyên truyền pháp luật. Cấp phát hơn 2.000 tờ rơi và cẩm nang tuyên truyền
phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tổ chức 04 cuộc thi tìm hiểu về phòng,
chống tội phạm, phòng, chống ma túy và an toàn giao thông; tổ chức 87 đợt tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho thanh niên chậm tiến; nhận cảm hóa, giáo dục 127
thanh niên chậm tiến, thanh niên, thiếu niên có nguy cơ vi phạm pháp luật, thanh
niên chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và trở thành thanh niên,
thiếu niên tốt... Đƣa tin tuyên truyền phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy
thông qua các kênh thông tin nhƣ: Cổng thông tin điện tử huyện Phú Hòa, Đài Phát
thanh và Truyền hình huyện Phú Hòa, Website Tỉnh đoàn (tuoitrephuyen.vn),
chƣơng trình truyền hình Vì an ninh Tổ quốc và trên các phƣơng tiện truyền thông
khác. Lực lƣợng Công an và Đoàn thanh niên các các địa phƣơng, nhất là lực lƣợng
tại các xã, phƣờng, thị trấn đã phát huy vai trò quan trọng trong công tác phòng
ngừa, đấu tranh ngăn chặn tội phạm và tệ nạn ma túy ở địa phƣơng; phối hợp tổ
chức khảo sát, nắm tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy, điều kiện hoàn cảnh của từng
đối tƣợng nghiện ma túy, qua đó tiếp cận, tƣ vấn, cảm hóa, giáo dục giúp đỡ ngƣời
nghiện ma túy cai nghiện; đồng thời, phối hợp quản lý giáo dục thanh thiếu niên hƣ,
65
chậm tiến, phòng ngừa đối tƣợng xấu lợi dụng, lôi kéo vào con đƣờng phạm tội và
tệ nạn ma túy.
Tăng cƣờng xây dựng, phát triển các mô hình, đội tình nguyện tại chỗ trong
thanh niên nhƣ “Đội áo xanh tình nguyện”, “Đội thanh niên xung kích an ninh” ,
mô hình “Khu dân cƣ không mắc tệ nạn xã hội” trong thực hiện công tác tuyên
truyền phòng ngừa, tố giác tội phạm, phòng chống tệ nạn học đƣờng, đảm bảo an
ninh trật tự trƣờng học. Ngoài ra, với sự hoạt động của 09 câu lạc bộ, đội, nhóm đã
thu hút hơn 860 đoàn viên, thanh niên tham gia tuyên truyền giáo dục phòng, chống
ma túy trong cộng đồng dân cƣ.
Cấp ủy, chính quyền các địa phƣơng, đơn vị thƣờng xuyên có những buổi gặp
mặt, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của thanh niên để nắm bắt tình hình tƣ tƣởng; định
kỳ tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, đối thoại với thanh niên về tình hình trong
tỉnh, trong nƣớc và quốc tế; phổ biến, tuyên truyền giúp thanh niên hiểu rõ những
âm mƣu, luận điệu sai trái và âm mƣu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch. Đồng thời, tập trung giải quyết các vấn đề bức trong xã hội, tăng cƣờng phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, tạo môi trƣờng xã hội lành mạnh cho thanh
niên.
Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe sinh sản, kỹ năng sống, kiến thức về
bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; phòng
chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội cho thanh niên đƣợc cấp ủy, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng quan tâm triển khai, thực hiện với nhiều hình thức phù
hợp. Tăng cƣờng bổ sung dụng cụ, thuốc thiết yếu cho phòng y tế của nhà trƣờng,
tránh tình trạng sử dụng thuốc không đảm bảo chất lƣợng trong việc chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho học sinh. Ngoài ra, các cơ sở Đoàn tổ chức các chuyên đề tập
huấn, trang bị kỹ năng cho đoàn viên, thanh niên của đơn vị. Nhiều đơn vị chủ động
trong tìm kiếm giải pháp, mô hình trang bị kỹ năng thực hành xã hội cho thanh
thiếu niên, các mô hình trại huấn luyện kỹ năng, chƣơng trình trải nghiệm thực tế
đƣợc vận dụng khá linh hoạt nhƣ: Tổ chức dã ngoại, về nguồn, trải nghiệm cuộc
sống, các hoạt động bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng sống cho thanh niên.
Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn huyện Phú Hòa, việc ban hành các văn bản
thuộc lĩnh vực QLNN về CTTN vẫn còn hạn chế. Một số các phòng, ban, ngành
66
chuyên môn thuộc huyện vẫn chƣa vào cuộc trong công tác QLNN về CCTN thuộc
ngành, lĩnh vực mình quản lý, nếu có thì cũng lồng ghép vào chƣơng trình công tác
hằng năm của từng phòng, ban, ngành chuyên môn thuộc huyện chứ không có văn
bản hƣớng dẫn triển khai thực hiện riêng về CTTN. Điều này dễ dẫn đến việc các
phòng, ban, ngành chuyên môn chỉ chú trọng đến nhiệm vụ chuyên môn của ngành,
lĩnh vực mình quản lý và quên đi vấn đề thực hiện nhiệm vụ CTTN do UBND
huyện giao.
2.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý
nhà nước về thanh niên
Thực hiện Quyết định số 303/QĐ-BNV ngày 09/4/2012 của Bộ Nội vụ về việc
phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ Quản
lý Nhà nƣớc về thanh niên và công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác thanh niên các cấp, các ngành giai đoạn 2011 - 2015. UBND tỉnh Phú
Yên giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nhiều lớp
đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm cho cán bộ, công
chức cấp tỉnh, huyện, xã, trong đó tập trung chủ yếu cho đối tƣợng cán bộ, công
chức trẻ. Đến nay, ở cấp tỉnh đã mở 05 lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ Quản lý Nhà nƣớc
về công tác thanh niên cho 160 công chức trực tiếp tham mƣu thực hiện nhiệm vụ
Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên của các cơ quan chuyên môn thuộc cấp
tỉnh, huyện và công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã và Bí thƣ, Phó Bí thƣ
Huyện Đoàn, Đoàn trực thuộc nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức trực tiếp tham mƣu thực hiện nhiệm vụ Quản lý Nhà nƣớc về
công tác thanh niên. Bên cạnh đó, Huyện Đoàn Phú Hòa cũng đã thƣờng xuyên mở
các lớp huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn và phong trào thanh niên cho
đội ngũ ban chấp hành Đoàn các huyện, Đoàn trực thuộc và các xã, phƣờng, thị
trấn.
Qua hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công
chức làm công tác thanh niên, bƣớc đầu đã góp phần nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác thanh niên cũng nhƣ hoạt động Quản lý Nhà nƣớc về công
tác thanh niên. Cán bộ công chức làm công tác thanh niên, đặc biệt là cán bộ Đoàn,
Hội các cấp đã thể hiện vai trò thủ lĩnh trong công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên;
67
tích cực vận động đoàn viên, thanh niên xung kích đi đầu, đảm nhận thực hiện
những việc khó việc mới, đã có nhiều công trình, phần việc thanh niên đƣợc triển
khai thực hiện có hiệu quả, mang lại lợi ích dân sinh thiết thực
* Về tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
Thực hiện chủ trƣơng của Bộ Chính trị về “Đề án tổ chức bộ máy quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên”, căn cứ Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV ngày
10/02/2011 của Bộ Nội vụ về hƣớng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên,
Quyết định số 1029/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của UBND tỉnh Phú Yên quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ, trong đó
có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, Công văn số 1819/UBND-
TH ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Phú Yên chỉ đạo UBND cấp huyện trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở
đó, việc phân công nhiệm vụ, bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về thanh
niên tại huyện Phú Hòa cụ thể nhƣ sau:
- Bộ máy Quản lý nhà nước về công tác thanh niên cấp huyện
Thực hiện Công văn số 1819/UBND-TH ngày 26/7/2011 của UBND tỉnh Phú
Yên về việc triển khai thực hiện Thông tƣ số 04/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
UBND huyện đã ban hành Quyết định về việc quy định bổ sung nhiệm vụ, biên chế
của Phòng Nội vụ về công tác thanh niên và chỉ đạo các Phòng Nội vụ bố trí 01
công chức của Phòng phụ trách công tác thanh niên. Hiện tại, phụ trách công tác
thanh niên ở các Phòng Nội vụ trên địa bàn huyện đều đƣợc bố trí 02 ngƣời, gồm 01
lãnh đạo phòng và 01 công chức. Phòng Nội vụ huyện đƣợc giao trách nhiệm chính
trong tham mƣu, theo dõi và đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc
về công tác thanh niên, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành khác để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên đặt ra, cụ thể nhƣ sau:
+ Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn hàng năm, 05 năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực QLNN về CTTN đƣợc giao.
68
+ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chƣơng trình về thanh niên và công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt.
+ Hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định phân cấp.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và tổ chức khác của thanh niên
trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách
đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.
- Bộ máy Quản lý nhà nước về công tác thanh niên cấp xã
Từ cuối năm 2011, triển khai thực hiện việc phân công đồng chí Phó Chủ tịch
UBND phụ trách khối văn xã của các xã, phƣờng, thị trấn phụ trách QLNN về thanh
niên và công tác thanh niên ở địa phƣơng. Đến cuối năm 2012, nhiệm vụ tham mƣu
thực hiện QLNN về thanh niên và công tác thanh niên ở xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
giao cho công chức Văn phòng - Thống kê theo quy định tại Điều 5 Thông tƣ
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn.
Hiện nay 09/09 xã thị trấn trên toàn huyện đều phân công 01 Công chức Văn
phòng – thống kê phụ trách công tác thanh niên (kiêm nhiệm). Về Chức năng nhiệm
vụ của Công chức phụ trách công tác thanh niên tại các xã, thị trấn nhƣ sau:
+ Trình UBND cấp xã ban hành quyết định, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm, hằng năm; chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ lĩnh vực
QLNN về CTTN đƣợc giao.
+ Tổ chức, triển khai các văn bản hƣớng dẫn của tỉnh, huyện thuộc lĩnh vực
QLNN về công tác thanh niên sau khi đƣợc phê duyệt; tham gia đầy đủ các khóa tập
huấn, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức.
+ Hƣớng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên đồng thời phối hợp với đoàn thanh niên cấp xã thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, số liệu thống kê định kỳ theo quy định của
UBND cấp trên; chủ trì sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nƣớc về công tác
thanh niên trên địa bàn.
69
Ngoài ra, UBND huyện chỉ đạo thành lập “Ban Chỉ đạo Chƣơng trình Phát
triển Thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2011 – 2020” có trách nhiệm tham mƣu
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện hiệu
quả Chƣơng trình Phát triển Thanh niên huyện Phú Hòa giai đoạn 2011 – 2020,
đồng thời tƣơng ứng với cấp xã cũng đƣợc chỉ đạo, hƣớng dẫn thành lập “Ban Chỉ
đạo Chƣơng trình phát triển Thanh niên giai đoạn 2011 – 2020” của địa phƣơng.
Theo Quy chế hoạt động, Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trƣớc Ủy ban nhân dân
huyện về tiến độ và kết quả thực hiện Chƣơng trình; giúp Ủy ban nhân dân huyện
xây dựng, ban hành kế hoạch hoạt động hàng năm, tham mƣu các cơ chế, chính
sách, các giải pháp thực hiện Chƣơng trình; chỉ đạo, phối hợp các ban, ngành, đoàn
thể và các xã, thị trấn thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Chƣơng trình vào
chƣơng trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của địa phƣơng, đơn vị; định kỳ thực
hiện chế độ báo cáo, tổ chức sơ kết, và tổng kết 10 năm thực hiện Chƣơng trình.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo sự thống nhất và trang bị kiến thức, kỹ năng cho
cán bộ, công chức làm công tác thanh niên. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch số 25/KH-UBND ngày 02/3/2016 về việc tiếp tục thực hiện Chƣơng trình
phát triển thanh niên tỉnh Phú Yên đến năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020), kết quả
đã tổ chức đƣợc 04 lớp tập huấn, có 280 cán bộ, công chức trực tiếp tham mƣu thực
hiện chính sách pháp luật dành cho thanh niên ở các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn tham gia.
Từ kết quả trên cho thấy, số lƣợng cán bộ, công chức đƣợc tập huấn còn khiêm tốn,
số lần tập huấn còn ít, chƣa đảm bảo cung cấp, cập nhật kịp thời tình hình thanh
niên và các chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc dành cho thanh niên đến đội
ngũ nhân sự làm công tác thanh niên. Điều này vô hình chung sẽ ảnh hƣởng không
nhỏ đến hiệu lực và hiệu quả của QLNN về CTTN.
Về cơ bản, đội ngũ công chức làm công tác thanh niên của huyện thể hiện tốt
vai trò, nhiệm vụ trong việc tham mƣu, triển khai hiện các chủ trƣơng, chính sách
về thanh niên và công tác thanh niên, cụ thể nhƣ tham mƣu UBND huyện tổ chức
Sơ kết Chƣơng trình phát triển thanh niên Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015; triển khai
Chƣơng trình phát triển thanh niên Phú Yên đến năm 2020; tổng kết và đánh giá tác
70
động của Luật Thanh niên 2005 trên địa bàn huyện Phú Hòa; triển khai việc giải
quyết chế độ trợ cấp đối với TNXP đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
2.3.3. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên
Nhằm góp phần khẳng định và nâng cao uy tín, vị thế của thanh niên Việt
Nam trên trƣờng quốc tế, tăng cƣờng mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên
ở ngoài nƣớc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và của
huyện nói riêng, trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, công tác quốc tế thanh
niên đã đƣợc các cấp ủy, chính quyền huyện quan tâm và tăng cƣờng đẩy mạnh với
các hoạt động thiết thực nhƣ: tạo điều kiện để thanh niên đƣợc tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi
học tập, làm việc và cƣ trú; thực hiện nghiêm túc Quy chế Quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy Phú Yên qua việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ, đoàn
viên thanh niên tham gia các đoàn đại biểu thanh niên Việt Nam học tập, giao lƣu
với thanh niên các nƣớc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Thái Lan...
do Trung ƣơng Đoàn tổ chức; cử cán bộ Đoàn, Đoàn viên thanh niên tham gia hoạt
động giao lƣu và ký kết nghĩa với Tỉnh Đoàn Savannakhet (Lào); tổ chức các hoạt
động tình nguyện chƣơng trình giao lƣu với đoàn sinh viên Trƣờng Đại học Quốc tế
Hàn Quốc (International University of Korea) do Tỉnh Đoàn tổ chức. Các phong
trào học ngoại ngữ trong cán bộ, đoàn viên thanh niên đƣợc triển khai tích cực.
Đồng thời, các cấp bộ Đoàn tập trung khai thác tiện ích của các diễn đàn, mạng xã
hội nhƣ Facebook,... để tuyên truyền, vận động đoàn viên thanh niên tích cực giao
lƣu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong học tập, công tác, các kiến thức, đặc biệt là
quảng bá về lịch sử, truyền thống, văn hóa của huyện Phú Hòa nói riêng và tỉnh Phú
Yên nói chung với bạn bè quốc tế. Ngoài ra, tổ chức tuyên truyền vận động hội
viên, sinh viên tham gia Hội thi Olympic tiếng Anh sinh viên toàn quốc, Liên hoan
các câu lạc bộ, đội, nhóm tiếng Anh toàn quốc. Các trƣờng THPT trên địa bàn
huyện đã thành lập, củng cố các câu lạc bộ tin học, ngoại ngữ giúp học sinh có
nhiều cơ hội trao đổi kiến thức, phƣơng pháp học tập, nâng cao trình độ. Các diễn
đàn, hội thảo tuyên truyền cho đoàn viên, thanh niên, học sinh về Cộng đồng
ASEAN, Hội nghị APEC đƣợc tổ chức với nhiều nội dung thiết thực, hấp dẫn thu
hút đông đảo ĐVTN, học sinh tham gia.
71
Qua các hoạt động giao lƣu quốc tế đã tạo cơ hội giao lƣu, trao đổi, hiểu biết
lẫn nhau giữa thanh niên các nƣớc với thanh niên huyện Phú Hòa nói riêng, thanh
niên Việt Nam nói chung. Đồng thời phối hợp với các ngành chức năng trang bị
kiến thức hiểu biết về tình hình trong nƣớc và thế giới, hình thành bản lĩnh chính trị
vững vàng cho thanh niên trong quan hệ đối ngoại và hội nhập. Tuy là vậy, song
công tác hợp tác quốc tế về thanh niên vẫn chƣa có nhiều khởi sắc, chủ yếu do vị trí
địa lý của địa phƣơng tuy có thuận lợi về mọi mặt nhƣng mức độ phát triển chƣa
cao nên còn hạn chế trong việc giới thiệu bạn bè quốc tế đến giao lƣu, hợp tác. Mặt
khác nội dung hợp tác về thanh niên đƣợc thực hiện chủ yếu ở cấp tỉnh chứ cấp
huyện vẫn chƣa thực hiện đƣợc.
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên
Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung đƣợc đề cập trong Chƣơng
trình Phát triển Thanh niên của huyện, tuy nhiên thực tế chƣa đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên và đồng bộ, cho đến nay Ban Chỉ đạo Chƣơng trình Phát triển Thanh
niên huyện vẫn chƣa tổ chức đƣợc Đoàn chuyên ngành để thực hiện kiểm tra, giám
sát thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đến các địa
phƣơng, hoạt động kiểm tra chỉ đƣợc thực hiện thông qua các báo cáo kết quả thực
hiện, đề cập đến các hạn chế và đƣợc nhắc nhở khắc phụ trong báo cáo đánh giá
chung toàn huyện.
Trong giai đoạn 2015 – 2019, Hội đồng nhân dân huyện chƣa có hoạt động
giám sát chuyên đề nào về công tác thanh niên ngoài việc tổ chức đƣợc một Đoàn
giám sát nhằm đánh giá, sơ kết thực hiện Luật Thanh niên đối với hoạt động triển
khai thực hiện các quy định của luật tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; đồng thời
Huyện Đoàn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tổ chức giám
sát phản biện việc xây dựng và thực hiện các thiết chế văn hóa cho thanh niên với
số lƣợt giám sát chƣa nhiều. Đến nay Ban Tiếp công dân của huyện và các xã, thị
trấn chƣa ghi nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong thực hiện quản
lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, thực trạng này đƣa đến khả năng không phải
không có những vi phạm diễn ra trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên mà
có thể do nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên chƣa đƣợc biết đến sâu
72
rộng, bản thân thanh niên và các cá nhân có liên quan chƣa nắm bắt đƣợc hết các
quyền và nghĩa vụ của mình trong mục tiêu chăm lo và phát triển thanh niên.
Thực trạng trên cho thấy công tác kiểm tra, giám sát nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ, và quan tâm sâu sát,
nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ các chỉ tiêu phát triển thanh niên đƣợc lồng ghép
thực hiện trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội, do đó khó tách biệt để thực
hiện kiểm tra, giám sát chuyên ngành.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
2.4.1. Những kết quả đạt được
Có thể nhận thấy, trong thời gian qua nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong toàn huyện đã có nhiều chuyển
biến tích cực về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên. Đã có sự phân định
vai trò và nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về thanh niên một cách đồng bộ giữa các cơ
quan trên địa bàn huyện. Qua đó, từng bƣớc phát huy đƣợc vai trò, trách nhiệm của
các ngành, các cấp trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, góp phần khơi
dậy tiềm năng to lớn và sức sáng tạo trong thanh niên đối với quá trình hội nhập và
phát triển hiện nay.
Huyện Phú Hòa đã thực hiện nhiều chủ trƣơng, thực hiện chính sách thiết
thực, phù hợp với điều kiện và đặc thù của huyện. Các chỉ tiêu phát triển thanh niên
đƣợc triển khai đồng bộ đến cơ sở, đƣợc lồng ghép vào mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội của địa phƣơng. Các chính sách đối với thanh niên ngày càng đa dạng và
từng bƣớc tạo đƣợc hiệu ứng xã hội tốt.
Huyện ủy, UBND huyện đã quan tâm, chú trọng đến sự phát triển của thanh
niên thƣờng xuyên chăm lo, giáo dục, rèn luyện; chú trọng đến công tác quy hoạch,
đào tạo, luân chuyển, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; sắp
xếp, bố trí cán bộ trẻ vào các chức danh lãnh đạo cũng nhƣ việc đầu tƣ cơ sở vật
chất, kinh phí cho hoạt động của thanh niên và tạo môi trƣờng lành mạnh để thanh
niên đƣợc phát triển toàn diện, phát huy năng lực của mình. Công tác bồi dƣỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các
73
ngành cũng đƣợc triển khai thực hiện theo quy định; vai trò lãnh đạo và nhận thức
của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với công tác này từng bƣớc đƣợc nâng lên;
công tác phối hợp hoạt động giữa chính quyền và đoàn thể các cấp đối với việc thực
hiện chính sách pháp luật dành cho thanh niên ngày càng đi vào chiều sâu và đạt
đƣợc nhiều kết quả khả quan.
Về cơ bản các văn bản pháp luật, chính sách đã đƣợc đáp ứng theo nhu cầu
của xã hội, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu nên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
không xảy ra tranh chấp các vấn đề về chính sách học nghề thuộc các nhóm đối
tƣợng. Trong những năm qua tình hình thực hiện pháp luật, chính sách đối với
thanh niên trong lĩnh vực giáo dục của huyện có những chuyển biến tích cực, thực
hiện tốt các chính sách đang triển khai từ Trung ƣơng đến địa phƣơng mang lại hiệu
quả, nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác giáo dục cho thanh niên.
Niềm tin của thanh niên vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của
chính quyền tiếp tục đƣợc nâng lên. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên đã có nhiều đổi mới và đem lại hiệu quả tích cực. Vai trò, vị thế tổ chức
Đoàn ngày càng đƣợc nâng lên trong đời sống xã hội của thanh niên.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
- Việc triển khai và thực hiện các văn bản, chính sách, pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên tại huyện Phú Hòa.
+ Nhìn chung, huyện chƣa xây dựng đƣợc nhiều nghị quyết chuyên đề riêng
của về CTTN, chỉ khi Trung ƣơng, tỉnh có nghị quyết, thì huyện mới ban hành chỉ
thị, chƣơng trình hành động để thực hiện nghị quyết đó. Các nghị quyết, chƣơng
trình, kế hoạch về CTTN chƣa thể hiện một cách rõ nét, sâu sắc những vấn đề bức
xúc của thanh niên, những tồn tại của địa phƣơng, chƣa tính toán đầy đủ các yếu tố,
chƣa lƣờng hết hạn chế, trở ngại của địa phƣơng còn nhiều khó khăn về kinh tế, có
thanh niên là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp, còn chịu nhiều ảnh hƣởng
bởi phong tục, tập quán lạc hậu.
+ Việc thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin phục vụ cho xây dựng dự thảo các
nghị quyết, chính sách vẫn còn nhiều bất cập. Một số dự thảo có những luận điểm,
kết luận chƣa có cơ sở xác đáng, chƣa thực sự dựa trên kết quả điều tra, khảo sát, sơ
74
kết, tổng kết thực tiễn một cách khoa học. Các chính sách về thanh niên còn chung
chung, chƣa cụ thể đối với từng đối tƣợng thanh niên, chƣa có chính sách đặc thù
cho các đối tƣợng là thanh niên khuyết tật, thanh niên dân tộc thiểu số; các chính
sách đối với thanh niên công nhân – lực lƣợng lao động chính của huyện, còn ít,
công tác đào tạo bồi dƣỡng nghiêng về đào tạo nghề phổ thông, chƣa có chính sách
đào tạo nghề chất lƣợng cao, sử dụng, ứng dụng khoa học công nghệ.
+ Công tác lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền trong tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt tổ chức đảng, đảng viên trong hệ thống chính trị để thực hiện các
nghị quyết, chủ trƣơng về công tác thanh niên còn chậm, chƣa thực sự cụ thể hóa
nội dung các nghị quyết, chính sách vào trong cuộc sống.
+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên thậm chí là những cán bộ, đảng viên tiến
hành CTTN chƣa nắm vững tinh thần các Nghị quyết, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc về CTTN nên chƣa tạo đuợc sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức và hành động. Sự phối hợp và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức trong HTCT đối với CTTN có lúc có nơi còn chƣa chặt chẽ, thiếu đồng
bộ. Việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể
khác đối với CTTN còn nhiều hạn chế. Một số nơi cấp ủy, chính quyền và các sở,
ngành thiếu sự quan tâm, lãnh đạo, chƣa tham gia một cách tích cực vào các phong
trào Đoàn, Hội tổ chức, có biểu hiện “khoán trắng” CTTN cho Đoàn thanh niên.
- Việc thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển
thanh niên.
+ Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng trong việc chấp hành các chính sách,
pháp luật về thanh niên ở một số địa phƣơng còn chậm đƣợc đổi mới. Việc nắm bắt
dƣ luận xã hội, dƣ luận trong cơ quan, tổ chức, dự báo định hƣớng tƣ tƣởng khi thực
hiện những nội dung của CTTN, nhất là những cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phức
tạp, nhạy cảm chƣa kịp thời, thậm chí còn có nơi thiếu quan tâm tổ chức sinh hoạt
tƣ tƣởng cho thanh niên. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng của huyện Phú Hòa cho
rằng: Công tác chính trị, tƣ tƣởng có mặt chƣa sâu, thiếu kịp thời, tính giáo dục và
thuyết phục chƣa cao. Chậm đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền.
+ Một số nơi cấp ủy, chính quyền chƣa quan tâm đúng mức đến công tác giáo
dục, bồi dƣỡng lý tƣởng, đạo đức lối sống, truyền thống dân tộc cho thanh niên mà
75
chủ yếu giao cho tổ chức Đoàn. Hình thức, nội dung tuyên truyền, giáo dục chƣa
thu hút đông đảo giới trẻ; hiệu quả của công tác giáo dục, giác ngộ lý tƣởng XHCN,
hình thành bản lĩnh chính trị cho thanh niên có mặt chƣa đạt yêu cầu. Nhận thức về
lý tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống, ý thức trách nhiệm của công dân trong một
bộ phận thanh niên chƣa tốt.
+ Việc học tập, quán triệt chính sách, pháp luật về CTTN của nhiều chi bộ,
đảng bộ cơ sở còn qua loa, thậm chí trong sinh hoạt chi bộ chỉ nêu tên các đề án,
chính sách đối với thanh niên sau đó đề nghị đảng viên tự tìm hiểu sâu qua văn bản.
Nhiều đảng viên trong cơ quan chính quyền huyện không nắm đƣợc nội dung các
của các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chƣơng trình phát triển thanh niên.
Việc chỉ đạo của các ban tuyên giáo, ban dân vận huyện ủy đối với phƣơng tiện
thông tin đại chúng của huyện trong tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp
luật về CTTN chƣa phong phú về nội dung, đơn điệu về hình thức.
- Về công tác tổ chức, đào tạo đội ngũ CBCC làm QLNN về công tác thanh
niên tại huyện.
+ Một số nơi, công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ làm QLNN về công tác
thanh niên còn nhiều bất cập; vai trò tham mƣu cho cấp ủy về công tác tổ chức cán
bộ của một số cơ sở chƣa thật tốt, chƣa phát huy hiệu quả tham mƣu. Huyện chƣa
xây dựng quy hoạch dài hạn, mà chủ yếu là xây dựng quy hoạch cho một nhiệm kỳ
trƣớc mắt. Phƣơng châm “động” và “mở” trong quy hoạch cán bộ chƣa đƣợc thực
hiện có hiệu quả. Điều đáng quan tâm là cán bộ làm QLNN về công tác thanh niên
và cán bộ Đoàn ở cơ sở thay đổi nhiều, thay đổi nhanh, trong khi đó số cán bộ mới
thay thế chƣa qua đào tạo, khả năng hấp thu công việc mới còn chậm.
+ Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ nhiều khi còn chủ quan, chƣa thật công
tâm, thiếu dân chủ hoặc dân chủ hình thức. Bố trí cán bộ trong nhiều trƣờng hợp
còn nặng về cơ cấu, lúng túng, bị động, khi bố trí cán bộ chủ chốt ở một số địa
phƣơng còn hẹp hòi, định kiến, không mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ. Ở một số nơi,
việc bố trí cán bộ phụ trách QLNN về CTTN đã bị lợi dụng vì mục đích cá nhân.
Đôi khi việc tham gia CTTN nhƣ là một đường tắt, một hình thức tráng men, là
bước đệm để thăng tiến của một số cá nhân. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ của
huyện đã nêu: “Công tác tổ chức, cán bộ vẫn chƣa ngang tầm với nhiệm vụ chính
76
trị. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ở một số lĩnh vực chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo nữ, cán bộ trẻ còn thấp. Công tác quy hoạch, đào
tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ thiếu tính chiến lƣợc và còn bị động; cơ cấu một số
cấp ủy chƣa đảm bảo ba độ tuổi, dẫn đến hụt hẫng cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì ở
một số ngành” [19, tr.89].
+ Những chính sách đối với cán bộ, nhất là chính sách tiền lƣơng, nhà ở,
phƣơng tiện đi lại, điều kiện làm việc cho cán bộ làm CTTN... còn nhiều bất hợp lý,
chƣa tạo đƣợc động lực và phát huy tài năng, chƣa khuyến khích những cán bộ công
tác ở cơ sở, ở những vùng khó khăn, chƣa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với
những cán bộ trẻ nhiệt huyết và có nhiều cống hiến đối với CTTN.
+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác thanh niên chƣa
cao, chƣa thật sự quan tâm và nhìn thấy đƣợc tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc
về công tác thanh niên, vị trí và vai trò của thanh niên trong đời sống kinh tế – xã
hội. Việc thực hiện bố trí biên chế chuyên trách làm công tác thanh niên của Phòng
Nội vụ và UBND các xã, thị trấn chƣa thực hiện nghiêm, thực tế vẫn là công việc
kiêm nhiệm, và đƣợc xem là nhiệm vụ thứ yếu, điều này vô hình ảnh hƣởng lớn đến
khả năng đầu tƣ, nghiên cứu, tham mƣu, hoạch định các chính sách cho thanh niên,
xem nhẹ công tác thanh niên trong tình hình hiện nay. Tại một số địa phƣơng,
nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên đƣợc giao khoán cho Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thiếu sự phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan, khiến cho công tác thanh niên chƣa đi vào chiều sâu và chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, dẫn đến tại nhiều xã, phƣờng, thị trấn khi chất lƣợng công tác Đoàn
chƣa cao thì hầu nhƣ các nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên dƣờng
nhƣ bị “bỏ ngõ”.
- Về sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy và các cấp chính quyền đối với công
tác thanh niên tại huyện.
+ Phƣơng thức lãnh đạo của các cấp ủy đối với tổ chức Đoàn còn chậm đổi
mới, nặng về hành chính, sự vụ, chƣa thực sự phù hợp với tâm lý lứa tuổi thanh
niên nên tính hiệu quả chƣa cao, chƣa theo kịp yêu cầu, đòi hỏi bức thiết của thanh
niên và CTTN trong tình hình mới. Việc phối hợp thực hiện giữa các cấp, các
ngành, đoàn thể để giải quyết những vấn đề bức xúc của thanh niên và CTTN chƣa
77
đồng bộ, thƣờng xuyên, chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, kết quả thực hiện
các nghị quyết liên tịch còn hạn chế.
+ Một số cấp ủy và chính quyền địa phƣơng chƣa lãnh đạo khơi dậy và phát
huy tốt vai trò, trách nhiệm của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong QLNN về
CTTN. Lãnh đạo chƣa thực sự quan tâm một cách thƣờng xuyên và đƣa ra nhiều
hình thức, phƣơng pháp nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban MTTQ
và các đoàn thể nhân dân tham gia vào hoạt động QLNN về CTTN. Do đó vai trò
của khá nhiều tổ chức mờ nhạt, nhất là MTTQ và đoàn thể ở cơ sở rời rạc, thậm chí
có khi đứng ngoài cuộc. Mặt khác, MTTQ và các đoàn thể ở không ít nơi cũng chƣa
nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của mình đối với CTTN nên chƣa tích
cực, chủ động tham gia hoặc tham gia một cách hình thức vào những thời điểm cần
thiết. Việc giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận và các đoàn thể đối với hoạt
động của tổ chức đoàn, hội và cán bộ, đảng viên, thanh niên còn nhiều hạn chế,
mang tính hình thức. Đây chính là những nhân tố tác động không nhỏ đến yếu kém,
bất cập của việc QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú Hòa.
- Về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu; đào tạo nghề chƣa gắn với đầu ra dẫn đến thực tế là thanh niên sau
khi ra trƣờng không có việc làm ổn định, phải đi làm ăn xa; chƣa chú trọng đến
công tác đào tạo nghề cho thanh niên là bộ đội xuất ngũ; chất lƣợng công tác tƣ vấn
hƣớng nghiệp chƣa đi vào chiều sâu. Mặt khác, các chính sách cho thanh niên chƣa
đáp ứng với nhu cầu thực tế và tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay;
đời sống kinh tế khó khăn làm ảnh hƣởng đến đời sống của thanh niên, một bộ phận
thanh niên bị chi phối nhiều với công việc gia đình, thu nhập và tiền lƣơng nên
thiếu sự tập trung cao cho công việc và học tập.
- Về hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Đây vẫn là khâu yếu nhất trong hoạt động QLNN về CTTN trên địa bàn
huyện. Công tác kiểm tra, giám sát ở một số địa phƣơng đôi khi còn buông lỏng,
mang tính hình thức; tính chiến đấu, tính giáo dục trong kiểm tra, giám sát chƣa
cao; hiệu quả kiểm tra, giám sát có mặt còn hạn chế. Công tác kiểm tra, giám sát về
QLNN về CTTN chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa kịp thời phát hiện những
78
điểm vƣớng mắc để giải quyết kịp thời đồng thời biểu dƣơng, nhân rộng các nhân tố
điển hình. Việc tham mƣu cho các cấp ủy và chính quyền của một số địa phƣơng
trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi
phạm liên quan đến thanh niên và CTTN còn thiếu chủ động. Chất lƣợng và hiệu
quả một số cuộc kiểm tra, giám sát chƣa cao; còn có nhiều khuyết điểm, vi phạm
của tổ chức đảng và đảng viên liên quan đến CTTN chƣa đƣợc kiểm tra, phát hiện
và xử lý nghiêm túc. Công tác kiểm tra đối với ngƣời đứng đầu các tổ chức trong
HTCT trong việc thực hiện CTTN chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Công tác kiểm
tra, giám sát chƣa phát hiện ra những tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, đảng viên mà phần lớn là do nhân dân, các phƣơng tiện thông tin
đại chúng phát hiện, do mâu thuẫn nội bộ dẫn đến tố cáo lẫn nhau.
- Về hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên.
Đối với huyện Phú Hòa, hoạt động hợp tác quốc tế còn nhiều khó khăn hạn
chế, chỉ dừng lại ở mức độ tham gia các chƣơng trình giao lƣu của tỉnh tổ chức với
các tỉnh bạn, chua có chƣơng trình hợp tác quốc tế riêng biệt của huyện. Tuy nhiên,
với xu thế hội nhập của đất nƣớc nói chung, của tỉnh Phú Yên nói riêng, huyện Phú
Hòa cũng đã chủ động xây dựng chƣơng trình đào tạo, nâng cao kỹ năng ngoại ngữ
cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong huyện,
trong đó ƣu tiên cử các cán bộ trong đội tuổi thanh niên nhất là các giáo viên trẻ của
các trƣờng THPT, các cán bộ có bằng tốt nghiệp đại học về ngoại ngữ hay có trình
độ ngoại ngữ tốt tham gia các lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hội nhập do Sở Ngoại vụ tổ chức. Với xu hƣớng phát triển kinh tế, du lịch làng
nghề của huyện, lãnh đạo huyện cần quan tâm xây dựng các đề án, chƣơng trình,
học bổng bồi dƣỡng cho cán bộ trẻ và chọn cử những cán bộ trẻ giỏi ngoại ngữ
tham dự các chƣơng trình giao lƣu, học tập, bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài theo chƣơng
trình đào tạo riêng của huyện trong thời gian tới.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, do hệ thống các chính sách, pháp luật về công tác thanh niên nhìn
chung vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện; một số quy định và chính sách về
thanh niên còn tồn tại nhiều bất cập, đặt nặng tính lý thuyết hàn lâm, khó áp dụng
trên thực tế do đó khiến chính sách và pháp luật chậm đi vào cuộc sống, điều này vô
79
hình gây khó khăn cho tất cả các địa phƣơng, không riêng huyện Phú Hòa trong
việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện trên thực tế.
Hai là, công tác phối hợp giữa các cấp, ngành và trong hệ thống chính trị về
triển khai các chƣơng trình, đề án phát triển thanh niên chƣa đồng bộ; chất lƣợng,
hiệu quả thực hiện chƣa cao; Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tƣởng cho
thanh niên chƣa bắt kịp với sự phát triển của xã hội; nội dung và hình thức tuyên
truyền thiếu khoa học, chƣa đi vào thực chất.
Ba là, dù đƣợc xác định là lực lƣợng quan trọng trong phát triển kinh tế – xã
hội, nhƣng cho đến nay huyện vẫn chƣa có cuộc điều tra, khảo sát chuyên đề nào
toàn diện về thanh niên, dẫn đến khó khăn trong công tác dự báo tình hình thanh
niên và khả năng bao quát trong trong công tác hoạch định, thực thi chính sách công
cụ thể cho đối tƣợng là thanh niên để đáp ứng các yêu cầu và nguyện vọng của
thanh niên trong hiện tại và tƣơng lai.
Bốn là, các tiêu chí phát triển thanh niên đa số đƣợc xác định lồng ghép vào
chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội chung của địa phƣơng, do đó, khó nhìn thấy đƣợc
hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Đồng thời không đánh giá
sát đƣợc thực trạng phát triển của thanh niên để có chính sách phù hợp. Các nhiệm
vụ đặt ra cho phát triển thanh niên còn chung chung, chƣa mang đƣợc tính định
hƣớng cao, dẫn đến các cơ quan nhà nƣớc khi thực hiện chƣa phối hợp nhịp nhàng,
hiệu quả chƣa cao.
Năm là, việc đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam tỉnh chƣa theo kịp sự phát triển của thanh niên;
khả năng chi phối và ảnh hƣởng của Đoàn, Hội, Đội trong thanh niên chƣa sâu
rộng, tỷ lệ thu hút và tập hợp thanh niên còn thấp. Công tác giáo dục của Đoàn đƣợc
triển khai thƣờng xuyên nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc mục đích, yêu
cầu đề ra, chƣa có những mô hình mới hấp dẫn và thu hút đoàn viên thanh niên,
công tác nắm bắt tƣ tƣởng và định hƣớng dƣ luận xã hội trong thanh niên còn lúng
túng. Hoạt động của Đoàn còn nặng tính hình thức, thiếu chiều sâu, chủ yếu tập
trung nhiều cho các phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, chƣa khơi dậy
tinh thần tự nguyện, sáng tạo của đoàn viên, chƣa giải đáp đƣợc những nhu cầu bức
80
thiết về tâm tƣ, tình cảm của thanh niên liên quan đến việc làm, khẳng định vai trò
xung kích trong các hoạt động của xã hội.
Sáu là, trách nhiệm giáo dục, quản lý, chăm sóc của một số gia đình chƣa
đúng mức, một số gia đình chỉ tập trung làm kinh tế hoặc do hoàn cảnh khó khăn,
không ổn định... nên thiếu sự quan tâm, quản lý thanh niên.
Mặt khác thì lực lƣợng thanh niên hiện nay vẫn còn một bộ phận chỉ thích
hƣởng thụ, lƣời lao động, thiếu ý thức trách nhiệm với gia đình, xã hội, xem thƣờng
tình thân; thiếu ý chí phấn đấu, rèn luyện, dễ sa vào các tệ nạn xã hội, dễ kích động,
lôi kéo vi phạm pháp luật; chƣa dám đƣơng đầu với cái xấu để bảo vệ lẻ phải, lợi
ích tập thể.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong thời gian vừa qua, QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Phú Hòa đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu trên các mặt: Các cấp chính quyền đã từng bƣớc quan tâm chỉ
đạo các ngành triển khai thực hiện các nội dung QLNN về công tác thanh niên theo
ngành, lĩnh vực quản lý. Trên cơ sở kế hoạch công tác thanh niên hằng năm của
huyện Phú Hòa và tỉnh Phú Yên, các cấp, các ngành đã chủ động xây dựng Kế
hoạch có nội dung phù hợp với ngành lĩnh vực quản lý, cụ thể nhƣ: công tác giáo
dục chính trị tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng đạo đức và lối sống phù hợp với đặc
điểm của từng đối tƣợng thanh niên; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
thanh niên đƣợc chú trọng tạo điều kiện cho thanh niên đƣợc tham gia các chƣơng
trình tƣ vấn, giới thiệu việc làm, các lớp đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn, có cơ
hội tiếp xúc với các doanh nghiệp trong tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp, có thu
nhập ổn đinh, một số hộ thanh niên thoát nghèo. Nhu cầu hƣởng thụ văn hóa, văn
nghệ, các hoạt động thể chất vui chơi, giải trí đƣợc chính quyền các cấp đẩy mạnh;
ý thức trách nhiệm của gia đình đối với thanh niên đƣợc nâng lên, đã tạo điều kiện
cho thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo dục. Các tổ chức
Đoàn từng bƣớc đƣợc củng cố, kiện toàn bộ máy, định hƣớng nội dung, phƣơng
pháp, hình thức hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực. Các cơ sở Đoàn đã tổ chức
tạo nhiều sân chơi bổ ích, phong trào hành động phù hợp đã thể hiện rõ vai trò là
chỗ dựa vững chắc cho thanh niên.
81
Tuy nhiên, việc QLNN về CTTN trên địa bàn huyện còn tồn tại nhiều hạn chế,
yếu kém đó là: những kết quả đạt đƣợc chủ yếu đƣợc thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành, các lĩnh vực và tổ chức Đoàn thanh
niên. Thiếu các văn bản chính sách cụ thể trên từng ngành, lĩnh vực điều chỉnh trực
tiếp đến đối tƣợng thanh niên. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên
vẫn đang kiêm nhiệm, công tác phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đoàn thể
trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách thanh niên và công tác thanh niên có
lúc, có nơi còn thiếu chặt chẽ, các chính sách cho thanh niên chƣa đáp ứng nhu cầu
thực tế và tình hình phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
82
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
3.1.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công
chức làm quản lý nhà nước về thanh niên trên dịa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú
Yên
Có thể thấy, đến nay bộ máy QLNN về CTTN của huyện đã ổn định, công tác
lãnh đạo điều hành đã đi vào nề nếp, cán bộ công chức đƣợc phân công nhiệm vụ
QLNN về CTTN từ cấp huyện đến cấp xã, thị trấn dần đƣợc phát huy vai trò, trách
nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao. Bên cạnh đó, để
tăng cƣờng hiệu quả QLNN về CTTN tại địa phƣơng, UBND huyện, Phòng Nội vụ
huyện cũng đã xây dựng và sắp xếp lại bộ máy QLNN về CTTN nhƣ: Cử cán bộ
phụ trách QLNN về CTTN của huyện tham gia Ủy ban Hội LHTN Việt Nam
huyện, giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Hội LHTN Việt Nam huyện để có thể tiếp
cận các đối tƣợng là thanh niên, đồng thời nắm bắt đƣợc những tâm tƣ, nguyện
vọng của thanh niên mà có sự nhìn nhận khách quan về mọi vấn đề của thanh niên
nhằm xây dựng, tham mƣu ban hành các chính sách có liên quan đến thanh niên
một cách hiệu quả, dễ tiếp cận và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.
Tuy nhiên, bộ máy quản lý nhà nƣớc về CTTN mới đƣợc thành lập, đang
trong quá trình hoàn thiện nên cũng còn nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, huyện
cần quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức quản lý về CTTN cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách các cấp để nâng cao khả năng tham mƣu, đề xuất tổ chức thực thi
chính sách thanh niên. Đồng thời, cần có hƣớng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ làm
nhiệm vụ này ở phòng, ban để tránh tình trạng lúng túng nhƣ hiện nay.
Để đảm bảo cho bộ máy làm QLNN về CTTN của huyện Phú Hòa hoạt động
ngành càng hiệu quả, cũng nhƣ tham mƣu giúp việc tốt nhất cho UBND huyện thì
UBND huyện cần tổ chức thực hiện tốt một số nội dung nhƣ sau:
83
- Một là, kiện toàn lại Ban chỉ đạo Chƣơng trình phát triển thanh niên của
huyện giai đoạn 2011 – 2020 một cách phù hợp và hiệu quả; giao một biên chế có
chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, hiểu biết về thanh niên để thực hiện QLNN về
CTTN mà không phải kiêm nhiệm, có chế độ khuyến khích riêng để từ đó công
chức này sẽ có nhiều thời gian để nghiên cứu, tham mƣu xây dựng các chƣơng
trình, kế hoạch về thanh niên một cách tốt nhất, phù hợp với thực tiễn và có tính khả
thi cao. Mặt khác, nên khoán đầu công việc hàng năm để CBCC chủ động tham
mƣu và đề xuất các nội dung QLNN về CTTN một cách tốt nhất.
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mƣu, hoạch định và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên: nguồn nhân lực
là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức. Vì vậy,
nhận thức về vị trí, vai trò của thanh niên ngoài ý nghĩa lý luận (cũng do con ngƣời
hình thành nên) thì bản thân sự thẩm thấu trong nhận thức của cán bộ, công chức
mới là yếu tố quyết định. Bản thân các cán bộ, công chức phải nhận thức đƣợc vai
trò quan trọng của mình trong tham mƣu và tổ chức thực hiện các chính sách phát
triển thanh niên, xác định nhiệm vụ phát triển thanh niên phải là nhiệm vụ chuyên
trách, đảm bảo đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. Để nâng cao nhận thức, cán
bộ, công chức phải chủ động nghiên cứu, đặt mình vào vị trí của thanh niên, có tình
cảm chân thành với thanh niên để thấu hiểu đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của thanh
niên từ đó nhận thấy đƣợc sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
trong việc đáp ứng các yêu cầu nền tảng và định hƣớng cho sự phát triển của thanh
niên. Đây là cả một quá trình rèn luyện, từ tập huấn trong công tác đến hình thành
trong nhận thức, xác định trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ đƣợc giao. Do đó,
theo tác giả, bên cạnh khả năng nâng cao nhận thức của bản thân cán bộ, công chức
về công tác thanh niên, thì đội ngũ nhân sự trực tiếp tham mƣu, tổ chức thực hiện
công tác thanh niên phải là những ngƣời trong độ tuổi thanh niên, có kinh nghiệm,
năng lực trong thực hiện công tác thanh niên, để phần nào biết rõ thanh niên cần gì,
muốn đạt đƣợc gì trong quá trình phát triển.
84
- Hai là, Công tác tuyển dụng bổ nhiệm CBCC làm QLNN về CTTN của
huyện cần ƣu tiên và quan tâm đối với các đồng chí cán bộ Đoàn ở huyện khi hết
tuổi Đoàn cần luân chuyển công tác khác theo quyết định số 372-QĐ/TU, ngày
14/3/2011 của Tỉnh ủy Phú Yên về việc ban hành Quy chế cán bộ Đoàn tỉnh Phú
Yên. Vì các đồng chí này đã có nhiều kinh nghiệm trong CTTN và hoạt động phong
trào của thanh niên nên dễ tiếp cận và xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, chính
sách cho thanh niên một cách phù hợp nhất. Bên cạnh đó, mỗi cơ quan đơn vị của
UBND xã, thị trấn nên phân công một biên chế của đơn vị mình chuyển làm công
tác tham mƣu về QLNN về CTTN ở địa phƣơng mình đồng thời cơ chế bắt buộc đối
tƣợng này phải tham gia Ban chấp hành xã Đoàn để phối hợp với tổ chức Đoàn
thanh niên xây dựng, ban hành các kế hoạch, chƣơng trình phát triển thanh niên một
cách phù hợp, đồng thời tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả nội dung đó. Đồng
thời cử cán bộ có kỹ năng, uy tín phụ trách CTTN, thông qua hoạt động của các
đảng viên làm công tác vận động quần chúng, chỉ đạo xây dựng lực lƣợng chính trị,
cốt cán trong các tổ chức của thanh niên quan trọng để tham mƣu ban hành chính
sách liên quan đến thanh niên cũng nhƣ nêu lên những quan điểm của cơ quan quản
lý nhà nƣớc đối với các vấn đề mà thanh niên quan tâm.
- Ba là, Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn thực sự là “thủ lĩnh” của thanh niên.
Để phát huy vai trò “thủ lĩnh” của thanh niên, hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình, ngƣời cán bộ đoàn phải đáp ứng tốt yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực và kỹ năng công tác. Vì vậy, Huyện phải xây dựng bộ tiêu chí cho cán bộ
làm công tác đoàn đặc biệt là Bí thƣ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh căn cứ vào tiêu
chuẩn cán bộ đoàn đƣợc cụ thể hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
BCH Trung ƣơng Đảng (khoá VIII), và từ thực tiễn hoạt động của cán bộ Đoàn hiện
nay.
Thu hút, tập hợp, tuyển chọn những cán bộ có nguyện vọng, có khả năng tham
gia CTTN, ở tất cả mọi nơi đối với mọi giới tính, trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Thực hiện nghiêm túc quy định bầu cử có số dƣ
để chọn ra Bí thƣ Đoàn - thủ lĩnh của thanh niên. Các cấp ủy đảng cần quan tâm đến
85
công tác đào tạo, bồi dƣỡng, quy hoạch, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ làm công tác
Đoàn nhằm khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong thời gian qua, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đoàn từ thành phố đến cơ sở, theo tinh thần
Nghị quyết Trung ƣơng ba (khóa VIII) của Đảng về chiến lƣợc cán bộ trong thời kỳ
mới.
Có chế độ chính sách cho cán bộ hợp lý, xứng đáng đối với cán bộ đoàn nhƣ:
đãi ngộ, hỗ trợ trong đào tạo và tự đào tạo, hỗ trợ thêm ngoài chế độ phụ cấp theo
quy định (đối với cấp xã, phƣờng, thị trấn), quan tâm về quyền lợi chính trị…trong
đó hết sức quan tâm đến việc sử dụng cán bộ, đầu ra cho đội ngũ cán bộ đoàn. Cần
mạnh dạn quy hoạch bố trí cán bộ trẻ vào cấp ủy, chính quyền, ban ngành, coi đó là
biện pháp tạo sự yên tâm cho cán bộ. Thực hiện tốt chính sách tiền lƣơng, phụ cấp
theo quy định đối với cán bộ đoàn, đặc biệt chú ý tới chế độ, chính sách đối với cán
bộ đoàn ở cơ sở xã, phƣờng, thị trấn và ấp, khu phố nhằm tạo sự yên tâm, tâm huyết
của cán bộ đối với CTTN. Đồng thời, trên nền tảng pháp quyền, xử lý thật nghiêm
minh những cán bộ đoàn làm tổn hại uy tín và sức mạnh nền chính trị đất nƣớc.
3.1.2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đối
với thanh niên, hoàn thiện phương pháp quản lý nhà nước về thanh niên
3.1.2.1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với thanh niên
Hiện nay, việc thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc đối với thanh niên và công tác thanh niên ngày càng hoàn
thiện, đã đƣợc tác giả đề cập trong Chƣơng 1 và Chƣơng 2. Tuy nhiên, việc triển
khai ban hành các chính sách, quy định của huyện đối với công tác thanh niên còn
chậm, nguyên nhân xuất phát một phần từ việc hƣớng dẫn triển khai thực hiện của
các Bộ, ngành Trung ƣơng đối với công tác thanh niên thuộc lĩnh vực phụ trách
chƣa đồng bộ, dẫn đến kết quả thực hiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
trên địa bàn còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và điều kiện phát triển kinh tế – xã
hội của huyện Phú Hòa.
Luật Thanh niên ra đời đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng trong quản lý
nhà nƣớc về công tác thanh niên, đã luật hóa nội dung và trách nhiệm của các cơ
86
quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong tham gia thực hiện công tác thanh niên. Qua
hơn 10 năm triển khai thực hiện, Luật Thanh niên đã đi vào cuộc sống và có ý nghĩa
chính trị, pháp lý sâu sắc, xác lập hành lang pháp lý bảo đảm thực hiện quyền,
nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với
đất nƣớc và xã hội. Nhiều chƣơng trình, dự án dành cho thanh niên đã đƣợc Chính
phủ phê duyệt và đang đƣợc triển khai, công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực xã
hội cho các hoạt động của thanh niên đƣợc tăng cƣờng và thu đƣợc nhiều kết quả
nhất định, góp phần tạo động lực để phát triển các hoạt động của thanh niên thời
gian qua.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên còn mang tính định hƣớng, chƣa đầy đủ, chƣa đồng bộ và chậm
đƣợc hƣớng dẫn, triển khai; nhiều Bộ, ngành vẫn chƣa ban hành các văn bản hƣớng
dẫn cụ thể, đầy đủ để các địa phƣơng thực hiện; chƣa xác định rõ trách nhiệm phối
hợp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực,... dẫn đến sự
phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc còn chƣa chặt chẽ, một số hoạt động còn trùng
lắp hoặc bỏ trống.
Để bảo đảm việc ban hành, tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật
đối với thanh niên đạt hiệu quả, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực và có trách
nhiệm của các Bộ, ngành và địa phƣơng. Luật Thanh niên (sửa đổi, bổ sung) đã
đƣợc Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2020. Vì vậy, Chính
Phủ cần ban hành sớm các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật
Thanh niên (sửa đổi, bổ sung) theo hƣớng bổ sung quy định cụ thể về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan quản lý nhà nƣớc trong thực hiện công tác
thanh niên; bổ sung cơ chế phối hợp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp
luật đối với thanh niên của Hội đồng công tác thanh niên.
Về tổ chức thực hiện các chính sách đối với thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Hòa, cần thực hiện theo các phƣơng pháp sau:
87
Một là, UBND huyện phải ban hành chƣơng trình, kế hoạch phát triển thanh
niên hàng năm, 05 năm giao Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai, thƣờng xuyên theo dõi, giám sát kết quả tổ chức thực hiện.
Hai là, Không thực hiện lồng ghép chính sách thanh niên trong các chính sách
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phƣơng nhƣ hiện nay, mà xây dựng và tách bạch mục
tiêu phát triển thanh niên thông qua các chỉ số thanh niên và công tác thanh niên
trong chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng; coi việc thực hiện
các chỉ tiêu phát triển thanh niên là một trong những chỉ số đánh giá sự tăng trƣởng,
hiệu quả phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phƣơng, ngành, lĩnh vực và cả
nƣớc.
Ba là, Đặt yêu cầu tập huấn nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
là nhiệm vụ bồi dƣỡng trong năm phải hoàn thành của cán bộ, công chức làm công
tác thanh niên. Ban hành quy định, hƣớng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ, công
chức làm công tác thanh niên tại các địa phƣơng để tránh tình trạng kiêm nhiệm,
qua loa trong thực hiện chuyên môn nhƣ hiện nay.
Bốn là, Khi quyết định những chủ trƣơng, chính sách liên quan đến thanh niên
phải có trách nhiệm lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Xây dựng, ban hành cơ chế thu hút, khuyến khích trí thức trẻ
tham gia hiến kế, giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội, tổ chức cho thanh niên
tham gia xây dựng chính sách để từ đó gắn kết chính sách với cuộc sống. Đồng thời,
tăng cƣờng vai trò giám sát, phản biện xã hội của thanh niên trong việc xây dựng và
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên.
3.1.2.2. Hoàn thiện phương pháp Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Giống nhƣ những dạng quản lý nhà nƣớc trên một số lĩnh vực khác, quản lý
nhà nƣớc về công tác thanh niên cũng sử dụng phƣơng pháp mệnh lệnh đơn phƣơng
dựa trên sự áp đặt của quyền lực nhà nƣớc thông qua cơ chế phối hợp, điều phối và
huy động các chủ thể xã hội khác tham gia vào quá trình tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thanh niên bằng các phƣơng pháp tuyên truyền vận động, giáo dục
thuyết phục, hỗ trợ, định hƣớng cho thanh niên thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của
88
mình, tự giác tuân thủ pháp luật, thực hiện và tham gia các chính sách của nhà
nƣớc. Tuy nhiên, theo tác giả, trong giai đoạn hiện nay, khi mà trình độ dân trí của
ngƣời dân, nhất là lực lƣợng thanh niên đang ngày càng nâng lên thì việc sử dụng
phƣơng pháp mệnh lệnh hành chính để thanh niên thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nƣớc đã dần không còn phù hợp (trừ một số trƣờng hợp liên quan đến an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,…), vì vậy, huyện Phú Hòa cần phát huy
nhiều hơn nữa những kết quả đã đạt đƣợc trong công tác thanh niên bằng cách đổi
mới phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên để phù hợp với điều kiện
thực tiễn, nội dung đổi mới bao gồm:
- Đổi mới cách thức tuyên truyền để thanh niên nhận thức vị trí, vai trò của
mình đối với Nhà nƣớc và xã hội, thay đổi từ tuyên truyền quần chúng thông qua
các hoạt động quy tụ số đông thanh niên bằng các chƣơng trình văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, truyền thống cách mạng,… là chủ yếu, sang các hình thức tuyên
truyền chuyên sâu bằng những công trình nghiên cứu khoa học, những bài học kinh
tế – xã hội thực tiễn, có sức thuyết phục với những số liệu cụ thể là thành quả phát
triển của các địa phƣơng, các quốc gia, mà sự đóng góp cho thành công đó chính là
lực lƣợng thanh niên, tuyên truyền những kết quả đó tại các hội nghị, hội thảo
chuyên đề dành cho thanh niên, thẳng thắn trao đổi với thanh niên những cái họ
đang có, cần có và phải có để trở thành công dân có ích cho xã hội. Truyền thống là
cái để thanh niên thấy trong quá khứ thế hệ thanh niên đi trƣớc đã làm đƣợc, để tiếp
nối truyền thống đó, chứ không phải để thanh niên thấy sự hào nhoáng quá khứ mà
quên rằng xã hội vẫn đang vận động và phát triển không ngừng, thanh niên ngày
nay phải thấy đƣợc tầm quan trọng của mình, để phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu
cao nhất, làm sao để không hổ thẹn với những thế hệ đi trƣớc và không thua kém
thanh niên của các địa phƣơng, các quốc gia khác.
- Đổi mới cách thức vận động thanh niên tích cực học tập và tự học tập để
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học, kỹ thuật và tay nghề. Ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, cần giảng dạy cho thanh niên thấy đƣợc hiệu quả của
nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khả năng thực tế, kỹ năng lao động trong xã
89
hội phân công lao động bằng hiện thực môi trƣờng làm việc, mức thu nhập, khả
năng thăng tiến và địa vị kinh tế – xã hội,… thông qua những tấm gƣơng điển hình
trong học tập.
- Đổi mới phƣơng pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trong giai đoạn
hiện nay, thay đổi dần cách thức giải quyết việc làm cho thanh niên từ phƣơng thức
định hƣớng, tạo ra việc làm chuyển sang phƣơng thức phát huy vai trò chủ động,
tích cực của thanh niên trong việc tự giải quyết vấn đề việc làm. Định hƣớng cho
thanh niên thấy đƣợc việc tạo ra giá trị cho bản thân quan trọng nhƣ thế nào trong
tìm kiếm việc làm bằng những thông tin nhu cầu nhân lực của các ngành, nghề, lĩnh
vực mà tỉnh đang thiếu; những thông tin về thị trƣờng, nhu cầu của xã hội đối với
các hoạt động kinh tế để thanh niên nắm bắt cơ hội khởi nghiệp, tạo ra việc làm
không chỉ cho mình mà còn cho nhiều ngƣời,…
3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác
thanh niên
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở toàn thể lãnh đạo từ cấp huyện
đến cơ sở, trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác thanh niên, vị trí, vai trò của thanh niên trong xây
dựng và phát triển huyện Phú Hòa.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền
đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên huyện nhà. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống chính sách về phát triển thanh niên. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch,
đề án phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể các xã, thị
trấn. Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn
huyện.
Trong đó cần chú trọng nâng cao năng lực Quản lý Nhà nƣớc về công tác
thanh niên của UBND các cấp, cụ thể:
90
Thứ nhất, đối với cán bộ chuyên trách: phải có hình thức đào tạo dài hạn, hiểu
đầy đủ về chủ trƣơng, chính sách phát triển thanh niên của Đảng và Nhà nƣớc, có
năng lực, kỹ năng hiểu biết theo dõi, giám sát, tổng hợp các chính sách phát triển
thanh niên của địa phƣơng, kỹ năng đánh giá chính sách, tham mƣu đề xuất thực
hiện và hoàn thiện chính sách để phát huy hiệu quả chính sách ở địa phƣơng.
Thứ hai, tập huấn cho các thành viên tham gia Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến
lƣợc phát triển thanh niên cấp huyện và CBCC phụ trách QLNN về công tác thanh
niên cấp xã, thị trấn. Đối tƣợng này cần tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho cán
bộ trực tiếp tham mƣu thực hiện các chính sách, dự án phát triển thanh niên của
huyện. Hằng năm phải tổ chức tập huấn, đào tạo đối với chủ thể là cơ quan nhà
nƣớc. Nội dung: Để nắm chính sách, dự án đã đƣợc ban hành, từ đó tổ chức thực
hiện chính sách cho có hiệu quả. Hình thức đào tạo: 01 lớp ngắn hạn cho các thành
viên các cơ quan có liên quan đến từng chính sách.
Thứ ba, đƣa những nội dung quan trọng của QLNN về CTTN vào nội dung
sinh hoạt chuyên đề của huyện uỷ, BTV, thƣờng trực huyện uỷ, đảng bộ và các chi
bộ trực thuộc.
Các cấp ủy trong đảng bộ huyện cần coi những nội dung QLNN về CTTN là
một nội dung quan trọng của sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng và cần đƣợc xem xét,
thảo luận một cách dân chủ, nghiêm túc nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy
viên, cán bộ, đảng viên. Đƣa những nội dung lãnh đạo CTTN vào chƣơng trình
công tác hàng năm, toàn khóa của cấp ủy, tiến hành những buổi sinh hoạt chuyên đề
về CTTN khi có những nội dung quan trọng.
Thực hiện nghiêm quy chế làm việc định kỳ giữa BTV huyện ủy và BTV
Huyện Đoàn để nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên qua đó giúp
tổ chức Đoàn xác định đúng mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động trong từng giai
đoạn cụ thể.
Thứ tư, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công
tác thanh niên.
91
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và cấp xã,
thị trấn, giữa cơ quan Quản lý Nhà nƣớc với Đoàn Thanh niên nhằm thực
hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và
pháp luật đối với thanh niên. Định kỳ lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành huyện và
các xã, thị trấn có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt
tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên.
Các cơ quan, ban, ngành, các xã, thị trấn kết hợp với gia đình
và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để
thanh niên ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt
quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên.
* Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,
đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật cho thanh niên
Trong thời gian qua, toàn huyện đã đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận
trong công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng, đạo đức cách
mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh
niên. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần khắc phục. Để
nâng cao chất lƣợng của hoạt động, cần phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp:
Thứ nhất, từ việc xác định nhiệm vụ giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống,
lý tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật cho thanh niên là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị mà
trong đó Đảng, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò nòng cốt, chỉ đạo. Trƣớc hết, số lƣợng và
chất lƣợng đội ngũ làm công tác này cần đƣợc nâng cao; đối với các đối tƣợng
thanh niên vùng sâu, vùng xa, thanh niên thuộc các dân tộc ít ngƣời, thanh niên có
hoàn cảnh khó khăn, bị khuyết tật, thanh niên phạm pháp, thanh niên nghiện ma
túy, cần có sự quan tâm đặc biệt.
Thứ hai, mỗi thanh niên đều có quyền tìm hiểu pháp luật và có quyền đƣợc
yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp, phổ biến pháp luật. Gia đình, nhà trƣờng và xã
hội cần giúp đỡ thanh niên trong việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý
92
tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tìm hiểu chính sách, pháp luật cho
thanh niên.
Thứ ba, Nhà nƣớc khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý
tƣởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật cho thanh niên, huy động các nguồn lực cho hoạt động này. Mục đích là
để hình thành đạo đức cách mạng, có lối sống văn hóa và có ý thức pháp luật, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, củng cố niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc và pháp luật, đƣa
pháp luật vào đời sống. Đối tƣợng chính là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do
vậy, nếu nhƣ đối tƣợng hƣởng kết quả chính là chủ thể của hoạt động này thì sẽ
mang lại hiệu quả cao bởi phổ biến giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của toàn xã hội.
Thứ tư, tạo điều kiện để các cấp, các ngành phối hợp, liên kết chặt chẽ với
nhau trong việc giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, truyền thống, lý tƣởng, đạo đức cách
mạng, lối sống văn hóa và tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh
niên địa phƣơng; sắp xếp nội dung phù hợp, lựa chọn hình thức có thể đem lại hiệu
quả cao tùy thuộc vào từng các nhân, điều kiện của từng cơ quan, tổ chức, địa
phƣơng.
Thứ năm, vấn đề đặt ra của hoạt động này là cần hƣớng vào việc xây dựng ý
thức tự giác, chấp hành pháp luật của thanh niên. Phổ biến, giáo dục phải làm cho
thanh niên có đƣợc những kiến thức nhất định về pháp luật, pháp luật đƣợc ban
hành là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội; từ đó khơi dậy tính tự giác chấp hành pháp luật, tìm hiểu và thực thi
pháp luật. Vì vậy, việc giáo dục phổ biến chính sách, pháp luật cho thanh niên phải
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của thanh niên.
* Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
Hiến pháp quy định “Học sinh có năng khiếu đƣợc Nhà nƣớc và xã hội tạo
điều kiện học tập để phát triển tài năng”. Luật Thanh niên cũng khẳng định rõ: Nhà
nƣớc có cơ chế, chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng những thanh niên
có năng khiếu, có thành tích xuất sắc trong học tập, hoạt động kho học và công
nghệ, lao động, sản xuất, kinh doanh, quản lý, an ninh, quốc phòng, văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao để trở thành những ngƣời tài năng, đồng thời có chính sách
93
tôn vinh và tạo điều kiện cho thanh niên tài năng phát triển và làm việc để phát huy
khả năng đóng góp cho đất nƣớc. Việc làm tốt các chính sách đối với thanh niên tài
năng nên bắt đầu đi từ việc phát hiện, tôn vinh những thanh niên tài năng trên tất cả
các lĩnh vực; đào tạo, bồi dƣỡng, giúp thanh niên có tài năng phát triển tài năng của
mình; sử dụng có hiệu quả các tài năng thanh niên; tạo dựng cơ chế cộng đồng trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng thanh niên
tài năng.
Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dƣỡng năng
lực làm việc chủ động, độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp,
khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên. Xây dựng quy hoạch các Trung tâm
đào tạo, bồi dƣỡng tài năng trẻ trên các lĩnh vực.
Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dƣỡng, đào tạo, bố trí và trọng
dụng tài năng trẻ trong nƣớc và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nƣớc
ngoài trở về tham gia xây dựng, phát triển quê hƣơng. Các sở, ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dƣỡng, đào
tạo và phát triển tài năng trẻ theo tình hình thực tế tại cơ quan, địa phƣơng đơn vị.
Ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách để thu hút thanh
niên có trình độ tốt nghiệp đại học và sau đại học tình nguyện đến công tác tại các
nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu xây dựng
chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trƣởng thành từ thực tiễn trong các
cơ quan, đơn vị, địa phƣơng.
Nghiên cứu, ban hành chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí,
phát triển thể lực, trí tuệ cho thanh niên. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi
dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện
đại.
Tạo bƣớc đột phá về chất lƣợng đào tạo nghề để nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho thanh niên
để từng bƣớc hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lƣợng cao. Ƣu tiên dạy nghề và
tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn, bộ đội xuất ngũ, thanh niên dân tộc
thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh niên đô thị.
94
Tổ chức hƣớng nghiệp cho thanh niên thông qua hệ thống trƣờng học, các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có
nhận thức, định hƣớng đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm, thị trƣờng lao
động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập.
Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trƣờng lao động, nâng cao
năng lực hệ thống dịch vụ việc làm, tăng cƣờng các hoạt động đào tạo nghề, tƣ vấn,
giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hƣớng nghề nghiệp, tìm đƣợc việc làm phù
hợp.
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trƣờng thuận lợi để khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển sản xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho
thanh niên, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên.
Ban hành chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dƣỡng, sử dụng và đãi
ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng,
công khai và minh bạch. Tạo bƣớc đột phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo,
quản lý trẻ, giỏi.
* Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ
năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên
Phát huy vai trò của các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất bản, báo chí, sáng
tác, sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn hóa nghệ thuật có giá
trị nhân văn cao để giáo dục, định hƣớng cho thanh niên. Tăng cƣờng công tác
Quản lý Nhà nƣớc về văn hóa; xử lý nghiêm các sai phạm, kịp thời ngăn chặn các
sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet, viễn thông và các
phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội cấp bách; xử lý nghiêm những hành vi
vi phạm pháp luật nhất là trong đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội,
phòng chống tham nhũng, tạo lập môi trƣờng xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin
cho thanh niên.
Tăng cƣờng đầu tƣ đổi mới hoạt động về thể chất và phong trào thể dục thể
thao ở các trƣờng chuyên nghiệp, phổ thông nhằm tạo điều kiện cho thanh niên tích
cực tham gia hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thể chất. Xây dựng cơ chế, chính
95
sách cho thanh niên là vận động viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao
của tỉnh, quốc gia, khu vực và thế giới.
Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản
và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh thiếu niên; thành lập các điểm tƣ vấn, giải đáp
thắc mắc của thanh thiếu niên liên quan đến tình yêu, giới tính,… Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về dân
số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức
thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt động viên
thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống
HIV/AIDS, ma túy, mại dâm, lạm dụng rƣợu, bia, thuốc lá trên địa bàn tỉnh, nhất là
các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng làm việc cho thanh niên
để tự bảo vệ mình và xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, các sản
phẩm phản văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.
Luật Thanh niên quy định: Nhà nƣớc có chính sách phát triển và khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tƣ, xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui
chơi, giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của thanh niên; hỗ trợ thanh niên
trong hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; tạo điều kiện cho thanh niên giữ gìn,
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Ủy ban
Nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui
chơi, giải trí cho thanh niên. Không đƣợc sử dụng các cơ sở hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, vui chơi, giải trí dành cho thanh niên vào mục đích khác làm ảnh hƣởng
đến lợi ích của thanh niên. Ngoài ra, trong Luật di sản văn hóa (2001), Luật báo chí,
Pháp lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội về thƣ viện (số 31/2000/PL-UBTVQH10
ngày 28 tháng 12 năm 2000) cũng ít nhiều đề cập đến quyền và trách nhiệm của
thanh niên trong lĩnh vực văn hóa và trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc đáp ứng
nhu cầu về văn hóa, tinh thần của thanh niên.
Việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, luật pháp trong lĩnh vực văn hóa, tinh
thần của thanh niên tại huyện Phú Hòa hiện nay cần tập trung vào việc nâng cao
tính tự cƣờng, lòng tự hào dân tộc cho thanh niên, hình thành trong thanh niên
những phẩm chất tốt đẹp và điển hình của con ngƣời “xứ Nẫu”, để làm sao cái bản
96
sắc của ngƣời “xứ Nẫu” đƣợc thanh niên tiếp thu đầy đủ, sáng tạo và phát triển cái
bản sắc ấy phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Huyện
Phú Hòa nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung cần có chính sách đầu tƣ phát triển
các loại hình nghệ thuật dân tộc, các lễ hội truyền thống, khuyến khích phát triển
các loại hình văn học, nghệ thuật dân tộc, trang phục dân tộc, văn hóa ẩm thực,…
Giáo dục hình thành lối ứng xử văn hóa và xây dựng lối sống văn hóa cho thanh
niên, góp phần hình thành con ngƣời thanh niên có văn hóa cũng là yêu cầu cấp
bách hiện nay, đòi hỏi huyện Phú Hòa cũng cần có chính sách, luật pháp điều chỉnh
thích hợp.
3.2.3. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức CT - XH của thanh niên Việt Nam, có
chức năng giáo dục để hình thành niềm tin chính trị cho thanh niên, định hƣớng cho
thanh niên phần đấu theo lý tƣởng của Đảng (tính chính trị), đồng thời tham gia giải
quyết các vấn đề xã hội của thanh niên, giúp thanh niên phát triển toàn diện, vƣơn
lên tự lập thân, tự lập nghiệp trong cuộc sống (tính xã hội, tính quần chúng). Điều
này cũng có nghĩa là tổ chức Đoàn không chỉ là tổ chức của thanh niên, mà còn là tổ
chức do thanh niên và vì thanh niên dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Thực tế cho thấy,
những năm qua ở huyện Phú Hòa, phần do thanh niên và vì thanh niên còn bị xem
nhẹ, tính quần chúng tiên tiến rộng rãi của tổ chức Đoàn chƣa đƣợc quan tâm thoả
đáng. Một số nơi, tổ chức Đoàn vẫn còn tồn tại cần cho tổ chức Đảng nhiều hơn là
cho thanh niên, hoạt động của Đoàn bị “hành chính hóa” hay nhƣ một tổ chức nối
dài của chính quyền, mọi hoạt động, kể cả về cán bộ đều do cấp uỷ Đảng và chính
quyền chỉ đạo. Để góp phần hoàn thiện QLNN về CTTN thì các cấp ủy cần khắc
phục tình trạng “hành chính hóa” trong tổ chức và hoạt động của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh thông qua các việc làm cụ thể sau:
Một là, đổi mới phƣơng thức hoạt động, lề lối làm việc của tổ chức Đoàn
Trƣớc hết, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả các kỳ họp và năng lực quyết định
các chủ trƣơng công tác của Đoàn. Theo đó, các kỳ họp của BCH, BTV huyện
Đoàn cần bàn và giải quyết các vấn đề bức xúc nhất của thanh niên, công tác Đoàn
và phong trào thanh thiếu nhi ở địa phƣơng, cơ sở. Căn cứ trên cơ sở định hƣớng đó
97
và thực tiễn tình hình thanh niên và CTTN, cấp bộ Đoàn cần tập trung thảo luận để
quyết định các chủ trƣơng công tác phù hợp, tránh lối vận dụng dập khuôn, máy
móc, không xuất phát từ thực tế địa phƣơng, không tính đến một cách đầy đủ tình
hình thanh niên và thực trạng công tác Đoàn ở địa bàn của mình. Việc đổi mới của
các kỳ họp nên tập trung vào việc phát huy tối đa dân chủ, sáng kiến từ các đồng chí
uỷ viên BCH, BTV, nên giảm bớt sự định sẵn các dự thảo quyết định, nghị quyết
của các kỳ họp, thay vào đó là chuẩn bị thật kỹ các vấn đề cần thảo luận, tổ chức
cung cấp thông tin trƣớc và trong quá trình thảo luận. Trên cơ sở ý kiến, sáng kiến
của đại biểu, cơ quan lãnh đạo của Đoàn xây dựng chủ trƣơng chính thức của Đoàn
sau kỳ họp. Trong các kỳ họp, cũng nên dành thời gian để các đồng chí Bí thƣ, Uỷ
viên BTV phụ trách các mảng công tác hay các cán bộ Đoàn chuyên trách tham
mƣu chuyên môn báo cáo chuyên sâu về các mảng công tác đƣợc phân công, đồng
thời có thời gian thoả đáng để các Ủy viên Ban chấp hành “chất vấn” đồng chí Bí
thƣ về các mảng công tác lớn của Đoàn, các vấn đề nổi cộm, bức xúc trong Đoàn và
trong thanh niên.
Hai là, đổi mới phƣơng thức hoạt động và lề lối làm việc trong các cơ quan
chuyên trách của Đoàn. Mỗi cơ quan chuyên trách của Đoàn, bên cạnh là một cơ
quan hành chính theo khuôn mẫu hành chính nhà nƣớc, cần trở thành một tụ điểm,
một trung tâm đoàn kết, tập hợp, giáo dục thanh niên. Điều này đòi hỏi mỗi cơ quan
chuyên trách của Đoàn bên cạnh các ban, đơn vị chuyên môn, cần có chế độ tiếp
xúc với đoàn viên, thanh niên để giải đáp những vấn đề do đoàn viên, thanh niên đặt
ra, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên. Trong mỗi
cơ quan chuyên trách của Đoàn, cần không ngừng cải tiến lề lối, tác phong làm
việc, giảm bớt các thủ tục hành chính rƣờm rà, giảm bớt các văn bản hành chính
không cần thiết. Điều này đòi hỏi cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị; quy định rõ quy trình chuẩn bị, xử lý văn bản và triển khai các quyết định
của cơ quan lãnh đạo
Ba là, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ Đoàn. Trong các hoạt động
thanh niên, đội ngũ cán bộ đoàn tác động đến thanh niên với vai trò là ngƣời hƣớng
dẫn, ngƣời tổ chức, ngƣời tƣ vấn, ngƣời đối thoại của thanh niên; bản thân họ không
hoạt động thay cho thanh niên và càng không phải là “biểu diễn” cho thanh niên
98
xem. Phong cách làm việc của ngƣời cán bộ đoàn là cách thức làm việc, hoạt động
của ngƣời đó trong các hoạt động thanh niên (bao gồm cả cách thức tiếp cận thanh
niên, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên, tổ chức các hoạt động thanh
niên v.v.), đồng thời là cách thức ứng xử, làm việc của ngƣời cán bộ đoàn trong các
quan hệ công tác với cấp ủy Đảng, cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể và Đoàn
cấp trên. Nhƣ vậy, yêu cầu cơ bản trong phong cách làm việc của cán bộ đoàn là
một mặt phải phù hợp với tâm lý, nhu cầu, nguyện vọng của đông đảo thanh niên
mặt khác phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu chỉ đạo và phối hợp liên ngành trong
CTTN nói chung, công tác Đoàn nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi cán bộ
đoàn cần chú ý một số điểm sau :
- Xác định rõ vai trò định hƣớng chính trị cho thanh niên, đồng thời tăng
cƣờng hƣớng dẫn, tƣ vấn, đối thoại với thanh niên, nhất là hƣớng dẫn, tƣ vấn cho
thanh niên về các chủ trƣơng, chính sách, luật pháp liên quan đến thanh niên và
CTTN, đối thoại với thanh niên về những vấn đề của thanh niên và những vấn đề
thời sự của đất nƣớc; tăng cƣờng công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết thực
tiễn các vấn đề thanh thiếu nhi, công tác Đoàn, Hội, Đội.
- Đi sâu, đi sát phong trào thanh niên, nắm chắc tâm tƣ, nguyện vọng của
thanh niên theo tinh thần mỗi cán bộ Đoàn là bạn, là đồng chí, ngƣời hƣớng dẫn,
ngƣời tƣ vấn của thanh niên. Đoàn viên và đội ngũ cán bộ đoàn phải gƣơng mẫu về
mọi mặt, nhất là đạo đức, lối sống, phẩm chất chính trị, gƣơng mẫu trong thực hiện
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy
định, quy chế của tổ chức, của cộng đồng dân cƣ để thanh niên noi theo.
- Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và năng lực tham mƣu cho Đảng lãnh đạo
CTTN, các cấp chính quyền tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với CTTN, góp phần
tạo bƣớc chuyển mạnh mẽ trong CTTN của Đảng, đồng thời biết chủ động phối hợp
với các ban, ngành, đoàn thể khác trong CTTN.
Bốn là, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động thanh niên. Các hoạt động
của Đoàn là phƣơng tiện để giáo dục nhận thức cho đoàn viên, thanh niên. Do đó,
các cấp bộ Đoàn cần lựa chọn ƣu tiên các loại hoạt động có tác dụng giáo dục, có
thể lồng ghép để thực hiện biện pháp giáo dục. Để có tác dụng giáo dục, thì hoạt
động của Đoàn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
99
- Hoạt động của Đoàn cần phải “chính trị hơn”. Chức năng cơ bản phân biệt
Đoàn với các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ là trƣờng học XHCN của
thành niên, đội hậu bị của Đảng. Cần chủ động hoạch định chƣơng trình, nội dung
giáo dục chính trị cho suốt thời gian sinh hoạt Đoàn đối với từng loại đối tƣợng
đoàn viên, để không ngừng nâng cao nhận thức chính trị của đoàn viên một cách
liên tục, có hệ thống, đảm bảo trong thời gian sinh hoạt Đoàn, mỗi đoàn viên đều
tiếp thu đƣợc những hiểu biết, nhận thức một cách thƣờng xuyên và ngày càng đƣợc
nâng cao. Biến sinh hoạt Đoàn thành diễn đàn thƣờng xuyên để thanh niên trao đổi
ý kiến, nâng cao nhận thức về những vấn đề đang đặt ra trong cuộc sống hàng ngày,
trong tâm tƣ và suy nghĩ thực sự của họ.
- Tổ chức Đoàn cần phải “thanh niên hơn”, điều đó có nghĩa là Đoàn cần gắn
bó hơn, ảnh hƣởng rộng hơn đối với thanh niên, hoạt động của Đoàn cần mang tính
thanh niên, tính quần chúng hơn. Mỗi cơ sở Đoàn phải nắm đƣợc số thanh niên gặp
khó khăn, có biện pháp hoặc đề xuất, kiến nghị để giúp đỡ họ. Các cấp bộ Đoàn cần
chủ động tổ chức nghiên cứu, tham khảo lấy ý kiến thanh niên và phản ánh nguyện
vọng, kiến nghị của thanh niên với cấp uỷ, chính quyền các cấp, các bộ, ngành và
Chính phủ, về những chủ trƣơng, chính sách có liên quan đến lợi ích của thanh niên.
Các nội dung, phƣơng thức hoạt động của Đoàn cần phải phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng và trình độ nhận thức của thanh niên hơn. Cần phát huy đƣợc vai trò
chủ thể của thanh niên trong các hoạt động, sinh hoạt. Cán bộ Đoàn phải kiên quyết
khắc phục đƣợc bệnh quan liêu, hành chính họá, các biểu hiện của “quan Đoàn”
trong công tác và sinh hoạt.
- Tổ chức Đoàn phải “trí tuệ hơn”, điều đó có nghĩa là phải nâng cao tính trí
tuệ, tính khoa học, nghệ thuật trong mọi hoạt động để đạt hiệu quả chính trị mong
muốn. Thanh niên ngày nay có trình độ văn hoá cao hơn, đồng thời lại đang bị phân
hoá rất đa dạng về mức sống và điều kiện sống, về nghề nghiệp và sở thích, nhu
cầu... Môi trƣờng xã hội, văn hoá, thông tin đang ngày càng đa dạng, tác động phức
tạp đến thế hệ trẻ. Nội dung và phƣơng thức hoạt động của Đoàn phải bắt nhịp và
đón đầu đƣợc sự phát triển về trình độ văn hoá của thanh niên, sự đa dạng của nhu
cầu, sở thích của các đối tƣợng thanh niên. Các cấp chỉ đạo của Đoàn nên đầu tƣ
nhiều hơn vào công tác nghiên cứu nhu cầu, sở thích, nhận thức của từng nhóm đối
100
tƣợng thanh niên, tham khảo các loại sân chơi, các hình thức sinh hoạt trong nƣớc
và quốc tế để xây dựng mô hình hoạt động phù hợp, có hiệu quả giáo dục cao để
phổ biến, hƣớng dẫn cho cơ sở. Đồng thời, cần biết chủ động khai thác, sử dụng các
phƣơng tiện hiện đại nhƣ truyền hình, internet để giáo dục, định hƣớng hoạt động
cho thanh niên.
Năm là, đổi mới các tiêu chí và phƣơng pháp đánh giá công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi. Thực tế hiện nay, sự đánh giá kết quả công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi thƣờng có những cách nhìn nhận khác nhau, có khi quá
“tô hồng”, không thấy hết những yếu kém thực sự, dẫn đến chủ quan, duy ý chí,
nhƣng cũng có khi nhìn nhận công tác Đoàn một cách cực đoan, quá khắt khe, chƣa
thấy đƣợc những mặt đƣợc hay những xu hƣớng tích cực, dẫn đến bi quan, chán
nản. Vì vậy, đổi mới phƣơng thức chỉ đạo của Đoàn thanh niên đòi hỏi phải đổi mới
cách nhìn nhận, đánh giá CTTN cũng nhƣ đổi mới các tiêu chí cơ bản để đánh giá
kết quả công tác Đoàn. CTTN cần đƣợc đánh giá dựa vào một số tiếu chí cơ bản
nhƣ:
+ Mức độ giác ngộ lý tƣởng, và nhận thức chính trị của đoàn viên, số lƣợng và
chất lƣợng đoàn viên, đội viên, đoàn viên ƣu tú giới thiệu cho Đảng;
+ Mức độ cải thiện tình hình thanh niên; tình hình tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống
của thanh thiếu nhi;
+ Mức độ, phạm vi tập hợp, ảnh hƣởng của Đoàn đối với các đối tƣợng thanh
thiếu nhi; quy mô thu hút và tính hiệu quả của các phong trào hành động của Đoàn,
Hội, Đội đối với bản thân thanh thiếu nhi và đối với xã hội.
Nếu các tiêu chí đánh giá cơ bản sát thực tế, biện pháp đánh giá khách quan thì
sẽ tạo ra sự chuyển biến nhiều mặt đối với CTTN, hoạt động của Đoàn sẽ phát triển
theo hƣớng có chiều sâu hơn, chú trọng hiệu quả hơn.
3.2.4. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về thanh niên
Để nâng cao chất lƣợng QLNN về CTTN trên địa bàn huyện có kết quả cần
coi trọng và tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát trong tổ chức thực hiện QLNN
về CTTN. Bởi đây là khâu yếu nhất trong thực hiện QLNN về CTTN tại địa phƣơng
hiện nay. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện QLNN về
101
CTTN nhằm phát hiện những chủ trƣơng, giải pháp chƣa hợp lý, hiệu quả thấp để
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; phát hiện những nhân tố mới, cách làm có hiệu quả để
cổ vũ, động viên kịp thời. Mặt khác, để phòng ngừa, ngăn chặn những sai lầm,
khuyết điểm, sai phạm về phong cách, lề lối làm việc... có căn cứ để xử lý kịp thời
và nghiêm minh những cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng không thực hiện nghiêm
chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về CTTN.
Thực tiễn đã chứng minh, sự quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp
ủy và chính quyền đối với các tổ chức đảng và đảng viên, CBCC thực hiện QLNN
về CTTN đúng định hƣớng, đúng trọng tâm, trọng điểm; nghe báo cáo về tình hình
hoạt động của Đoàn, về tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ, kịp thời cho ý kiến lãnh đạo, chỉ
đạo giải quyết trực tiếp, kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc và biện pháp khắc
phục là nhân tố rất quan trọng để nâng cao hiệu quả việc QLNN về CTTN. Việc
thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cần thông qua các đồng chí uỷ
các cấp chính quyền, kịp thời phát hiện những nhân tố tích cực, những gƣơng điển
hình tiên tiến, những “Ngƣời tốt, việc tốt” trong phong trào thanh thiếu nhi để động
viên, khen thƣởng kịp thời và nhân điển hình. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám
sát những nội dung nêu trên, đạt kết quả, cần thực hiện các biện pháp sau:
Quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện hiện nay, nhất là, những quan
điểm, chủ trƣơng của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát đƣợc thể hiện trong Nghị
quyết Trung ƣơng năm (khoá X) về “tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng” và trong Văn kiện đại hội XII của Đảng. Trong đó, chú ý tổ chức bồi dƣỡng
về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, nhất là công tác giám sát và việc tổ chức
thực hiện giám sát cho các cấp ủy trực thuộc và cán bộ trong các cơ quan tham mƣu
của huyện uỷ.
Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị, quy định của Đảng, của huyện ủy và cấp ủy cấp trên, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc; các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, quy chế làm việc, chế độ công
tác; giữ gìn đoàn kết nội bộ, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống; chỉ đạo cải cách hành chính, công tác
cán bộ... Từng cấp ủy viên đƣợc giao nhiệm vụ phụ trách CTTN phải chủ động bám
102
sát cơ sở, nắm chắc tình hình thanh niên, đề xuất cấp ủy lựa chọn đối tƣợng, nội
dung, hình thức, phƣơng pháp giám sát phù hợp, hƣớng vào những vấn đề bức xúc
nổi cộm của thanh niên nhƣ vấn đề việc làm, tệ nạn xã hội.
Coi trọng kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên do UBND huyện
quản lý về lãnh đạo chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành thực hiện nghị quyết của huyện
uỷ, của cấp ủy cấp trên; thực hiện chức trách, nhiệm vụ; thực hiện chính sách, pháp
luật đối với thanh niên. Các CBCC đƣợc giao nhiệm vụ phụ trách CTTN phải chủ
động bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình thanh niên, đề xuất cấp ủy lựa chọn đối
tƣợng, nội dung, hình thức, phƣơng pháp giám sát phù hợp, hƣớng vào những vấn
đề bức xúc nổi cộm của thanh niên nhƣ vấn đề việc làm, lối sống, hôn nhân, tệ nạn
xã hội…
Đổi mới việc chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kiểm tra, giám
sát của các cấp ủy đảng đối với việc thực hiện các chính sách, pháp luật, chƣơng
trình phát triển thanh niên và CTTN. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc sơ kết,
tổng kết công tác QLNN về CTTN hàng năm hoặc cuối nhiệm kỳ. Cấp ủy, trƣớc hết
là ngƣời đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo, chủ trì sơ kết, tổng kết theo chuyên đề về
công tác kiểm tra giám sát của đảng bộ. Coi trọng sơ kết, tổng kết toàn diện với sơ
kết, tổng kết việc kiểm tra, giám sát theo chuyên đề về CTTN để rút kinh nghiệm và
đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện tiếp theo có kết quả.
3.2.5. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên và hợp tác
quốc tế về công tác thanh niên
Các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các xã, thị trấn có kế
hoạch đầu tƣ ngân sách bảo đảm cho phát triển thanh niên. Khuyến khích, huy động
các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn khác trong nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ
phát triển thanh niên.
Ƣu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển trí thức trẻ, từng bƣớc hình thành
nguồn nhân lực trẻ chất lƣợng cao ở các lĩnh vực nhƣ khoa học, công nghệ, tài
chính, chính sách công,…; các địa bàn nông thôn, địa bàn có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số và nữ thanh niên.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch đất, tăng cƣờng đầu tƣ xây
dựng các công trình văn hóa, sinh hoạt, vui chơi, giải trí cho thanh niên, bố trí ngân
103
sách của địa phƣơng để thực hiện các nội dung của Chiến lƣợc phát triển thanh
niên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện, tỉnh tham gia đầu tƣ
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của
thanh niên.
Tạo điều kiện và khuyến khích các trung tâm tƣ vấn, giới thiệu việc làm, trung
tâm khởi nghiệp của Đoàn thanh niên và Hội LHTN Việt Nam, tham gia hƣớng
nghiệp, chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, giải quyết việc
làm cho thanh niên.
Tăng cƣờng phối hợp với các địa phƣơng trong cả nƣớc và hợp tác với các
nƣớc, các tổ chức quốc tế trong hoạt động Quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thanh
niên nhằm trao đổi kinh nghiệm về xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh
niên. Tranh thủ huy động nguồn lực của các tổ chức trong nƣớc và quốc tế cho phát
triển thanh niên và công tác thanh niên huyện Phú Hòa. Bồi dƣỡng và nâng cao
nhận thức của thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh theo
tinh thần độc lập, tự chủ, hợp tác, phát triển, đa phƣơng hóa góp phần bảo vệ hòa
bình, tiến bộ xã hội.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xuất khẩu lao động và trao đổi chuyên gia trẻ.
Tăng cƣờng phối hợp công tác thanh niên với các trƣờng Đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh. Khuyến khích, động viên thanh niên, học sinh học thêm ngoại ngữ để nâng
cao năng lực giao lƣu quốc tế.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức
thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lƣu, hợp tác với
các tổ chức thanh niên của các địa phƣơng trong cả nƣớc, khu vực và thế giới. Phát
huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh
niên và ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài hƣớng về xây dựng, phát triển huyện Phú
Hòa.
3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên
Thứ nhất, đổi mới cách thức định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh và đào tạo
nghề cho thanh niên thông qua nâng cao nhận thức của xã hội và ngƣời lao động
nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển
104
nguồn nhân lực, góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển xã hội,
thay đổi tƣ duy “thầy” và “thợ” trong phân công lao động của xã hội. Thực hiện
định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ những năm đầu của bậc học Trung
học cơ sở, thông qua giới thiệu, hƣớng dẫn cho học sinh tiếp cận với nghề nghiệp
mong muốn trong tƣơng lai; định hình phân luồng cho học sinh không trúng tuyển
vào bậc học Trung học phổ thông thông qua tổ chức liên kết với các trƣờng dạy
nghề, giúp cho học sinh thấy đƣợc lợi ích của học nghề và khắc phục quan niệm của
thanh niên là phải thông qua con đƣờng Đại học, Cao đẳng để có việc làm, trong khi
hằng năm các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, các trƣờng dạy nghề không tuyển đủ
chỉ tiêu.
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch hƣớng nghiệp, tạo
việc làm cho thanh niên, trong đó chú trọng những thông tin về thị trƣờng lao động,
cung cấp kịp thời những số liệu tin cậy về lao động, việc làm, giúp thanh niên có
điều kiện tiếp cận với thông tin chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm. Thực
hiện kế hoạch đào tạo, giảng dạy dựa trên sự liên kết với các doanh nghiệp có nhu
cầu về nhân lực, phối hợp với doanh nghiệp chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ để thực hiện đào tạo nghề đáp ứng ngay yêu cầu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, huyện cần thay đổi dần cách thức giải quyết việc làm cho thanh niên
từ phƣơng thức định hƣớng, tạo ra việc làm chuyển sang phƣơng thức phát huy vai
trò chủ động, tích cực của thanh niên trong việc tự giải quyết vấn đề việc làm.
Trƣớc hết, cần giáo dục, nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp, việc
làm trong cơ chế thị trƣờng bởi vấn đề lao động và việc làm của thanh niên có liên
quan chặt chẽ với những định hƣớng nghề nghiệp của chính thanh niên. Trong một
xã hội hiện đại khi mà sự phân công lao động thể hiện rất rõ, thanh niên cần xóa bỏ
tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nƣớc giải quyết việc làm, mà phải chủ động phát
triển nghề nghiệp của mình để tự lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
Thứ hai, xây dựng Đề án khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch của
tỉnh Phú Yên đã mở ra cơ hội khởi nghiệp để thể hiện bản thân cho thanh niên.
Chính vì vậy, xây dựng Đề án khuyến khích thanh niên khởi nghiệp nên là mục tiêu
của huyện Phú Hòa trong giai đoạn hiện nay, hòa cùng mục tiêu xây dựng Quốc gia
105
khởi nghiệp mà Chính phủ đã và đang phát động. Giao việc tham mƣu xây dựng Đề
án cho Phòng Nội vụ phối hợp Huyện Đoàn cùng thực hiện. Nhiệm vụ của Đề án là
làm cho thanh niên thấy đƣợc bƣớc chân vào khởi nghiệp là dám sống với ƣớc mơ
của chính mình, khởi nghiệp không chỉ là thiết lập các mô hình, ý tƣởng sản xuất
kinh doanh, đó có thể là khởi sự hành động trong các lĩnh vực khác nhau, hƣớng tới
phục vụ cộng đồng, xã hội, giải quyết bài toán về con ngƣời và sự phát triển bền
vững. Do vậy, giá trị của khởi nghiệp không chỉ là thành công tài chính của dự án
kinh doanh mà còn là giá trị về xã hội, về tính nhân bản, đem lại sự khác biệt, đƣợc
xã hội tôn trọng; khởi nghiệp là sẵn sàng đón nhận những thất bại để gặt hái những
kinh nghiệm và thành công trong tƣơng lai khi thanh niên vẫn còn hoài bão, không
ngừng sáng tạo ra ý tƣởng táo bạo, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Để án phải xây dựng đƣợc nguồn Quỹ Khởi nghiệp thông qua việc đầu tƣ
ngân sách và kêu gọi xã hội hóa trong cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và
ngoài tỉnh, huyện. Thành lập Hội đồng tƣ vấn, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; phối
hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm khởi nghiệp của các gƣơng
điển hình là doanh nhân thành đạt; doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhằm khơi gợi, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, dám nghĩ, dám làm
trong thanh niên. Phát động những cuộc thi, sự tranh tài giữa thanh niên thông qua
các các ý tƣởng khởi nghiệp, để phát hiện những ý tƣởng hay, táo bạo, khả thi; từ đó
thực hiện trao giải; tƣ vấn, bồi dƣỡng, phát huy hơn nữa những ý tƣởng hay có khả
năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện; thực hiện cấp vốn đầu
tƣ bằng nguồn Quỹ Khởi nghiệp để thanh niên thực hiện dự án của mình.
Cùng với đó, cần tuyên truyền, vận động để thanh niên hiểu rõ khởi nghiệp
không chỉ là phong trào mà thật sự là nhu cầu phát triển kinh tế; là công việc vừa
mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, xuyên suốt quá trình xây dựng đất nƣớc
giàu mạnh.
3.2.7. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về công
tác thanh niên
- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Đây là điều kiện cần và đủ để phụ
vụ nhu cầu cần thiết của thanh niên, tuy nhiên trong những năm qua nguồn ngân
sách nhà nƣớc của huyện dành cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa, xây dựng
106
cơ sở vật chất, khu vui chơi giải trí, thể thao của thanh thiếu nhi trên địa bàn huyện
vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh hoạt ngày càng lớn cho
thanh niên. Công tác chăm lo sức khỏe cho thanh niên chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Cho nên để triển khai có hiệu quả các chƣơng trình, kế hoạch, đề án dành cho
thanh niên để phát huy tốt vị trí, vai trò của thanh niên hiện nay thì UBND huyện và
các phòng ban chuyên môn, UBND các xã, thị trấn cần bố trí hợp lý nguồn ngân
sách của mình để đầu tƣu, xây dƣng, sửa chữa các công trình văn hóa, các khu vui
chơi, giải trí, các khu sinh hoạt văn hóa cộng đồng nhƣ Nhà văn hóa thôn, buôn để
đáp ứng tối thiểu nhu cầu vui chơi, giải trí của thanh thiếu nhi. Huy động mọi nguồn
lực xã hội hóa cùng với ngân sách nhà nƣớc của huyện sớm đầu tƣ xây dựng các
khu thể thao của xã, thị trấn trên địa bàn huyện để phục vụ nhu cầu của thanh thiếu
niên ở từng địa phƣơng. Bên cạnh đó, cần phải sớm thành lập trung tâm dạy kỹ
năng sống, kỹ năng mềm cho thanh niên trên địa bàn huyện, giúp thanh niên rèn
luyện các kỹ năng sống và trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Đây cũng là nơi có thể
thu hút, đoàn kết tập hợp thanh niên tham gia, tạo sân chơi lành mạnh cho thanh
niên ở địa phƣơng.
- Về kinh phí hoạt động: Huyện Phú Hòa là một huyện thuần nông, đang trên
đà phát triển kinh tế - xã hội nên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, ngân sách hằng
năm phải trông chờ vào sự hỗ trợ của tỉnh, cho nên việc đầu tƣ để thực hiện các đề
án, chính sách, chƣơng trình nói chung và của thanh niên nói riêng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế. Nguồn kinh phí cấp cho các tổ chức Đoàn – Hội ở cấp
huyện và cấp xã còn rất hạn chế so với những huyện, thị, thành phố khác trên địa
bàn tỉnh. Vì vậy, để đảm bảo việc triển khai, thực hiện các đề án, chính sách,
chƣơng trình về phát triển thanh niên và tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN về
CTTN trên địa bàn huyện thì trong thời gian tới, huyện Phú Hòa nên ƣu tiên phân
bổ nguồn lực riêng cho các chƣơng trình, đề án nhằm thực hiện tốt Chƣơng trình
phát triển thanh niên giai đoạn 2021 – 2030. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị của
huyện, UBND các xã, thị trấn cần tập trung chú trọng và quan tâm đến thanh niên
và CTTN bằng nhiều chính sách thiết thực của mình, đƣa nội dung hoạt động về
QLNN về CTTN của cơ quan, đơn vị mình vào các chƣơng trình, kế hoạch phát
107
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và xem đây là một nhiệm vụ quan trọng của cơ
quan, đơn vị, địa phƣơng trong thời gian tiếp theo.
Tiểu kết chƣơng 3.
Trong chƣơng 3, định hƣớng phƣơng hƣớng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện
QLNN về CTTN tại địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên, luận văn đã tập trung làm
rõ:
Phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thanh niên trên địa bàn huyện
Phú Hòa ở 2 lĩnh vực gồm: Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
cán bộ công chức làm quản lý nhà nƣớc về thanh niên và tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với thanh niên, hoàn thiện phƣơng pháp quản
lý nhà nƣớc về thanh niên.
Những giải pháp cơ bản hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn huyện Phú Hòa
bao gồm: Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên. Ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tăng
cƣờng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực hiện quản lý nhà
nƣớc về thanh niên. Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Huy động các nguồn lực đầu tƣ cho
phát triển thanh niên và hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo
nghề, giải quyết việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu
số. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn huyện Phú Hòa.
108
KẾT LUẬN
Thanh niên là một lực lƣợng xã hội đặc thù, ở độ tuổi nhất định từ 16 đến 30
tuổi, mang những đặc trƣng tâm, sinh lý, sung sức nhất về thể chất và phát triển trí
tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình; có mặt trong tất cả các
nhóm dân tộc, giai cấp, tầng lớp trong xã hội và trên mọi lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội hiện tại và
tƣơng lai.
Trong mọi thời kỳ cách mạng, hoạt động QLNN về CTTN có vai trò rất quan
trọng bảo đảm cho các chính sách, pháp luật về phát triển thanh niên và công tác
thanh niên đƣợc thực hiện thắng lợi, tạo nên thế hệ thanh niên hùng mạnh cả về
tinh thần và thể chất, nguồn nhân lực chất lƣợng cao - nhân tố quyết định thắng lợi
nhiệm vụ cách mạng.
Trong những năm qua, huyện Phú Hòa đã coi trọng việc hoàn thiện công tác
QLNN về CTTN và đã đạt kết quả quan trọng, góp phần to lớn vào sự tiến bộ của
CTTN và tạo nên thế hệ thanh niên của huyện có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu công
cuộc đổi mới ở địa phƣơng. Tuy nhiên, quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, không phải lúc nào tất cả các cấp ủy Đảng,
địa phƣơng, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên cũng đều nhận thức
đầy đủ về vai trò, vị trí của thanh niên và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên, xem công tác thanh niên đơn thuần là nhiệm vụ công
tác Dân vận của Đảng, hoặc hẹp hơn chỉ là công tác Đoàn, điều đó làm cho công tác
thanh niên trên địa bàn huyện đạt những kết quả chƣa nhƣ mong đợi.
Việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng QLNN về CTTN vẫn còn nhiều hạn chế,
yếu kém, còn chậm trễ và lúng túng. Việc xây dựng các quy chế, chƣơng trình, đề
án về CTTN vẫn ở tình trạng “bình mới, rƣợu cũ”, chƣa thực sự có sự đổi mới; công
tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục tổ chức đảng, đảng viên trong HTCT để
thực hiện các nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách về CTTN vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu đề ra; Các hoạt động của tổ chức Đoàn còn chậm đổi mới; vẫn còn phong
cách, lề lối làm việc theo kiểu thủ công, chuộng hình thức và có biểu hiện của bệnh
thành tích;… Những hạn chế, yếu kém đó là do các nguyên nhân khách quan và chủ
quan song chủ yếu vẫn là do nguyên nhân chủ quan.
109
Từ thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của huyện Phú Hòa,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về công tác thanh niên của huyện. Để tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN
về CTTN trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Nâng cao nhận
thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên. Ban hành và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Tăng cƣờng công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về thanh niên. Phát huy
vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên. Huy động các nguồn lực đầu tƣ cho phát triển thanh niên và
hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm
tại chỗ cho thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số. Bảo đảm điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Hòa.
Đề tài Luận văn nghiên cứu vấn đề khá mới trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh
Phú Yên nên điều kiện tiếp xúc thực tế công tác này còn hạn chế, làm cho Luận văn
có thể chƣa phản ánh hết những vấn đề trong quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên của huyện, các giải pháp đề xuất có thể chƣa phải là hữu hiệu nhất, xuất phát từ
quan điểm chủ quan của tác giả, nhƣng vẫn hy vọng rằng những giải pháp trên sẽ
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên
địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tư, Khoá VII, số 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng 01 năm 1993 về
công tác thanh niên trong thời kỳ mới, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7, Khóa X, số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Phú Yên (2008), Chƣơng trình số 31-Ctr/TU
về việc thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X, Phú Yên.Bộ Chính trị (2010), Thông báo số
327-TB/TW ngày 16 tháng 4 năm 2010 về phê duyệt Đề án “Tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về công tác thanh niên”, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) Giáo trình Triết học dùng cho học viên cao
học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học, Nhà xuất bản Chính
trị, Hà Nội, tr 520.
5. Bộ Nội vụ - Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2015), Báo cáo Quốc
gia về Thanh niên Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2010), Quyết định số 1386/QĐ-BNV ngày 01 tháng 12
năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Công tác
thanh niên, Hà Nội.
7. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng
02 năm 2011 hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên,
Hà Nội.
8. Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 15/2014/TT-BNV hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
9. Các Mác, Ănghen (1982), Bàn về thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội.
10. Chính phủ (2007) Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.
11. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Hà Nội.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Hà Nội.
13. Chi Cục Thống kê huyện Phú Hòa (2016), Niên giám Thống kê huyện Phú
Hòa năm 2015, Phú Hòa.
14. Dƣơng Tự Đam (2005), Thanh niên – Giáo dục và phát triển, Nhà xuất bản
Thanh niên, Hà Nội. Tr 105,106].
15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2007.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008.
17. Huyện ủy Phú Hòa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần
thứ XV, nhiệm kỳ 2015– 2020, Phú Hoà.
18. Huyện ủy Phú Hoà (2020), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú
Hoà lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, Phú Hòa.
19. Huyện ủy Phú Hòa (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phú Hoà lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2020– 2025, Phú Hoà.
20. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình đào tạo Đại học, môn Lý luận Hành
chính nhà nước, Hà Nội.
21. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Nghị quyết số 130/2014/NQ-HĐND
ngày 12/12/2014 sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND về chính sách
đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách
thu hút, sử dụng trí thức, Phú Yên
22. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2016), Nghị quyết 41/2016/NQ-HĐND
ngày 15/7/2016 về Chương trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020, Phú
Yên.
23. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên (2019), Nghị quyết số 06/2019/NĐ-HĐND
ngày 12/7/2019 quy định cho vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng đối với người lao động tỉnh Phú Yên bằng nguồn vốn địa phương, Phú Yên.
24. Lê Thị Hà (2017), Phương thức lãnh đạo của các tỉnh uỷ vùng Bắc Trung
bộ đối với công tác thanh niên, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền nhà nƣớc, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
25. Lê Hiền Hƣng (2019), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công,
Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đắc Lắc.
26. Nguyễn Hồng Kiên (2013), “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện
nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, tr1.
27. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong tình
hình mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. tr 87 - 88.
28. Trần Thiện Lộc (2017), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, TP. HCM.
29. Hồ Chí Minh (1947) Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 12 tháng 8 năm
1947, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (1980) Về giáo dục Thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà
Nội.
31. Hồ Chí Minh toàn tập (1995), Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
32. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội.
34. Đỗ Mƣời (1993), Tuổi trẻ phải xây dựng cho mình hoài bão, trí tuệ, đạo đức
và ý chí cách mạng, NXB Thanh niên, Hà Nội.
35. Đỗ Mƣời (1995), Lý tưởng thanh niên Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, NXB Thanh niên, Hà Nội.
36. Vũ Đăng Minh (2016), “Quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2004), Sách tra cứu các mục từ về tổ chức,
Hà Nội.
38. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995) Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2020) Luật Thanh
niên sửa đổi, bổ sung ngày16 tháng 06 năm 2020.
40. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp năm
2013, Hà Nội. Điều 28]
41. Trƣơng Tấn Sang (2008) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản ngày
09 tháng 8 năm 2008.
42. Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2002),“Chiến lược
phát triển thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Đề tài
khoa học cấp bộ.
43. Trần Nam Trung (2018), Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công, Học viện hành chính quố gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
44. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 1471/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8
năm 2010 về việc thành lập Vụ Công tác thanh niên trực thuộc Bộ Nội vụ.
45. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2474/QĐ-TTG ngày 30 tháng 12
năm 2011 về phê duyệt chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020, Hà Nội.
46. Tổng cục Thống kê (2012) Báo cáo kết quả điều tra lao động và việc làm 6
tháng đầu năm 2012, Hà Nội.
47. Tổng cục Thống kê (2016) Báo cáo Điều tra lao động và việc làm Việt Nam
năm 2015, Hà Nội.
48. Tỉnh ủy Phú Yên (2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015– 2020, Phú Yên.
49. Nguyễn Văn Trung (1997) Chính sách và Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên ở một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Hoàng Phê (1999), “Từ điển Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
51. UBND huyện Phú Hoà (2015), Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2015 – 2020.
52. UBND huyện Phú Hoà (2011), Quyết định số 2730/QĐ-UBND ngày
01/10/2012 về Chương trình phát triển thanh niên huyện Phú Hoà đến năm 2020.
53. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2011), Báo cáo số 194/BC-UBND ngày
09 tháng 09 năm 2016 tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 2011
– 2015, Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội huyện Phú Hoà 05 năm 2016 – 2020,
Phú Hoà.
54. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2015), Quyết định số 2762/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 7 năm 2015 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ thanh
niên học nghề và giải quyết việc làm huyện Phú Hoà giai đoạn 2015 - 2020”.
55. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2016), Báo cáo số 44/BC-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2016 sơ kết thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ và
Chương trình Phát triển thanh niên huyện theo Quyết định số 2474/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2011 – 2015.
56. Ủy ban nhân dân huyện Phú Hoà (2020), Báo cáo số 96/BC-UBND ngày
20/9/2020 về Kết quả triển khai Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011
– 2020.
57. UBND tỉnh Phú Yên ( 2011), Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2011 – 2015.
58. UBND tỉnh Phú Yên (2011), Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011-
2015”.
59. UBND tỉnh Phú Yên (2020), Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 tỉnh Phú Yên”.
60. UBND tỉnh Phú Yên (2020), Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 21/6/2012
về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên Phú Yên đến năm 2020.
61. Website Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: http://doanthanhnien.vn.
62. Website Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam: http://thanhgiong.vn.
63. Website Tỉnh Đoàn Phú Yên: http://tuoitrephuyen.gov.vn.
64. Website Ủy ban Nhân dân huyện Phú Hòa:http://phuhoa.phuyen.gov.vn.
65. Website Bộ Nội vụ: http://moha.gov.vn.
66. Website Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên: : http://sonoivu.phuyen.gov.v
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên
Nguồn: https://bandohanhchinh.com/ban-do-tinh-phu-yen-moi-nhat-hien-nay/
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng: ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN
Xin kính chào Quý Anh/Chị,
Tôi tên Phan Quỳnh Duyên là học viên cao học ngành Quản lý công tại Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên đia bàn huyện Phú Hòa”. Để hỗ trợ tôi trong hoàn thành nghiên cứu này,
tôi rất cần sự giúp đỡ của quý Anh/Chị dành thời gian cho việc tham gia trả lời các
phát biểu dƣới đây. Lƣu ý rằng không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến
của Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu và thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi
xin đảm bảo các thông tin cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ đƣợc giữ bí mật, chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu của tôi vì thế rất mong nhận đƣợc sự hợp tác và
giúp đỡ cùa Anh/Chị.
Với câu hỏi cho trƣớc các ý trả lời, anh/chị đồng ý với ý nào đồng chí đánh
dấu X vào ô vuông bên phải ý đó, với câu hỏi khác, anh/chị trả lời theo nội dung
câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của Quý Anh/Chị. Xin chúc Quý
Anh/Chị dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống. Trân trọng!
Câu 1. Đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về công tác thanh
niên?
1. Rất rõ
2. Bình thƣờng
3. Không rõ
4. Khó đánh giá
Câu 2. Nhận xét chung của Anh/chị về vấn đề QLNN về công tác thanh
niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?
1. Tốt
2. Bình thƣờng
3. Không tốt
4. Khó đánh giá
Câu 3. Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công
tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
3. Khó đánh giá
4. Ý kiến giải thích………….
……………………………………..Câu 4. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về kết
quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên
tại địa phƣơng?
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4.Yếu,kém
Câu 5. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban hành
triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh niên tại
địa phƣơng?
1. Tốt
2. Bình thƣờng
3. Không tốt
4. Khó đánh giá
Câu 6. Anh/chị cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,
pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4. Yếu, kém
Câu 7. Anh/chị cho ý kiến về việc ở địa phƣơng có tổ chức thực hiện việc
triển khai lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức đại diện thanh niên thay
không?
1. Thƣờng xuyên
2. Chƣa thƣờng xuyên
3. Không tổ chức
4. Khó tổ chức
Câu 8: Anh/chị có đƣợc tạo điều kiện để bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm?
1. Có
2. Không
Câu 9: Anh/chị có từng tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp
luật liên quan đến thanh niên hay không?
1. Có
2. Không
Câu 10. Theo Anh/chị, có cần đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động
QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng không?
1. Rất cần thiết
2. Bình thƣờng
3. Không cần thiết
4. Khó đánh giá
Câu 11: Anh/chị có hiểu biết nhƣ thế nào về Quyền, nghĩa vụ của thanh
niên và các chính sách của nhà nƣớc về thanh niên đƣợc ban hành trong Luật
thanh niên
1. Rất kỹ
2. Có tìm hiểu
3. Chƣa tìm hiểu
4. Khó tìm hiểu.
Câu 12: Anh/chị biết đƣợc các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về
thanh niên qua hình thức, phƣơng tiện nào?
TT Nội dung Đồng ý
Đƣợc tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng của các 1
cấp ủy, chính quyền, các cấp bộ Đoàn
Đƣợc tuyên truyền qua các Diễn đàn, tọa đàm, chƣơng trình, 2
Hội nghị của các cấp ủy, chính quyền, và các hoạt động
phong trào của các cấp bộ Đoàn.
Tự tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu và các kênh thông tin 3
chính thống của Đảng và Nhà nƣớc.
Ý kiến khác 4
………………………………………………………….
…………………………………………………………….
Câu 13: Anh/chị đã đƣợc tiếp cận các chính sách của Nhà nƣớc về thanh
niên nào sau đây?
TT Nội dung Đồng ý
Chính sách cho thanh niên học tập và nghiên cứu khoa học 1
Chính sách về lao động, việc làm của thanh niên 2
Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho thanh niên 3
Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 4
Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho thanh niên 5
Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 6
Chính sách thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc 7
Chính sách đối với thanh niên xung phong 8
Chính sách đối với thanh niên tình nguyện 9
Chính sách đối với thanh niên có tài năng 10
Chính sách đối với thanh niên dân tộc thiểu số 11
Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi 12
Anh/chị cho biết đôi nét về bản thân
- Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi: Dƣới 25
Từ 25 đến 30
Trên 30
- Trình độ: Học sinh, sinh viên Trung cấp, cao đẳng
Sau đại học Đại học
- Nghề nghiệp (ghi rõ):……………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý Anh/Chị
Nếu các Anh/Chị muốn nhận đƣợc kết quả nghiên cứu này thì vui lòng liên hệ
tác giả qua thông tin sau:
Điện thoại: 0941145147
Email: phanquynhduyen.phuhoa@gmail.com
Trân trọng./.
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng: CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Đồng chí thân mến!
Tôi tên Phan Quỳnh Duyên là học viên cao học ngành Quản lý công tại Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên đia bàn huyện Phú Hòa”. Để hỗ trợ tôi trong hoàn thành nghiên cứu này,
tôi rất cần sự giúp đỡ của đồng chí dành thời gian cho việc tham gia trả lời các phát
biểu dƣới đây. Lƣu ý rằng không có ý kiến nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của
đồng chí đều có giá trị cho nghiên cứu và thật sự rất có ý nghĩa đối với tôi. Tôi xin
đảm bảo các thông tin cung cấp trong phiếu khảo sát này sẽ đƣợc giữ bí mật, chỉ sử
dụng cho mục đích nghiên cứu của tôi vì thế rất mong nhận đƣợc sự hợp tác và giúp
đỡ của đồng chí.
Với câu hỏi cho trƣớc các ý trả lời, đồng chí đồng ý với ý nào đồng chí đánh
dấu X vào ô vuông bên phải ý đó, với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung
câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của đồng chí. Xin chúc đồng chí
dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống. Trân trọng!
Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về
công tác thanh niên?
1. Rất rõ
2. Bình thƣờng
3. Không rõ
4. Khó đánh giá
Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh
niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?
1. Tốt
2. Bình thƣờng
3. Không tốt
4. Khó đánh giá
Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công
tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
3. Khó đánh giá
4. Ý kiến giải thích………….
……………………………………..Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về
kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh
niên tại địa phƣơng?
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4.Yếu,kém
Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban
hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh
niên tại địa phƣơng?
1. Tốt
2. Bình thƣờng
3. Không tốt
4. Khó đánh giá
Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,
pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
1. Tốt
2. Khá
3. Trung bình
4. Yếu, kém
Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về sựự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với hoạt động QLNN
về công tác thanh niên ở địa phƣơng hiện nay?
Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá
Tốt Bình Không Khó
thƣờng tốt đánh giá
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối
với hoạt động QLNN về công tác
thanh niên
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính
quyền đối với hoạt động QLNN về
công tác thanh niên
3. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn
thể- chính trị - xã hội đối với với hoạt
động QLNN về công tác thanh niên
4. Sự quan tâm ủng hộ của thanh niên
đối với với công tác thanh niên
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân
đối với công tác thanh niên
Câu 8. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ thực hiện
QLNN về công tác thanh niên hiện nay?
Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá
Tốt Bình Không Khó đánh
thƣờng tốt giá
1. Có sự quan tâm, chỉ đạo đến
công tác thanh niên
2. Là đội ngũ chuyên trách có
chuyên môn, nghiêp vụ
3. Là đội ngũ kiêm nhiệm có
chuyên môn, nghiệp vụ
4. Chủ động tham mƣu các nội
dung liên quan đến QLNN về công
tác thanh niên
5. Có đề xuất, sáng kiến trong hoạt
động QLNN về công tác thanh niên
6. Có sự quan tâm triệt để đến công
tác thanh niên
7. Công tác phối hợp với Đoàn
thanh niên trong thực hiệncác hoạt
động QLNN về công tác thanh niên
8. Tinh thần trách nhiệm, sáng tạo,
có uy tín với thanh niên
9. Có tri thức,hiểu biết và kinh
nghiệm về công tác Đoàn thanh
niên
Câu 9. Theo đồng chí, những hạn chế trong việc QLNN về công tác thanh
niên là do những nguyên nhân nào?
1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền
2. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên
chƣa cao
3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành còn nhiều bất cập
4. Chƣa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính tiền phong,
gƣơng mẫu của đảng viên
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu chƣa đƣợc quy
định rõ
6. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính quyền
7. Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội khác
8. Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
9. Thiếu sự tham gia của các phƣơng tiện thông tin đại chúng
10. Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
11. Ý kiến khác…………………………………………………..
…………………………………………………………………
Câu 10. Trong những năm tới, việc đổi mới hoạt động QLNN về công tác
thanh niên cần tập trung đổi mới đối với từng tổ chức dƣới đây ở mức độ nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
Đặc Mạnh Nhƣ hiện Không
biệt mẽ hơn nay cần đổi
mới
1. UBND các cấp
2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
3. Hội LHTN Việt Nam
4. UBMT và các tổ chức
chính trị - xã hội khác
Câu 11. Theo đồng chí, hoạt động QLNN về công tác thanh niên trong thời
gian tới cần tập trung vào nội dung gì để phù hợp với thực tế và đạt hiệu quả?
Nội dung đánh giá Mức độ đổi mới
Cao Thấp Không Khó
đổi mới đánh giá
1. Sắp xếp lại bộ máy QLNN về
công tác thanh niên
2. Đổi mới cơ chế, chính sách, pháp
luật về thanh niên
3. Đổi mới nội dung QLNN về công
tác thanh niên
4. Đổi mới hình thức QLNN về
công tác thanh niên
5. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và
đội ngũ cán bộ, công chức làm quản
lý nhà nƣớc về công tác thanh niên
6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên
- Đồng chí hiện trực thuộc tại :
CBCC Khối Đảng
CBCC Khối Hành chính
CBCC Khối Mặt trận và các Hội Đoàn thể
CBCC Khối Lực lƣợng vũ trang
CBCC Khối Doanh nghiệp
CBCC Khối xã, thị trấn
Cán bộ Đoàn cấp huyện
Cán bộ Đoàn cơ sở - Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi:
Dƣới 25
Từ 25 đến 30
Trên 30
- Trình độ: Trung cấp, cao đẳng Đại học
Sau đại học
- Thâm niên công tác:
Từ 1 năm đến 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm 10 năm trở lên
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của đồng chí!
Nếu các đồng chí muốn nhận đƣợc kết quả nghiên cứu này thì vui lòng liên hệ
tác giả qua thông tin sau:
Điện thoại: 09411451. Email: phanquynhduyen.phuhoa@gmail.com
Trân trọng./.
Phụ lục 4
TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng: CÁN BỘ CÔNG CHỨC
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã xây dựng và tiến
hành phát phiếu khảo sát đối với CBCC các cơ quan trên địa bàn huyện Phú Hòa
nhằm thu thập thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về CTTN tại
địa bàn huyện trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục
hoàn thiện QLNN về CTTN trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu,
tổng số phiều thu về là 100 phiếu, đạt tỉ lệ: 100%. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
Câu 1. Đồng chí hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về
công tác thanh niên?
STT Mức độ Tỷ lệ
32% Rất rõ 1
42% Bình thƣờng 2
22% Không rõ 3
2% Khó đánh giá 4
Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh
niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?
STT Mức độ Tỷ lệ
44% Tốt 1
49% Bình thƣờng 2
7% Không tốt 3
0% Khó đánh giá 4
Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công
tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
Tỷ lệ STT Mức độ
49% 1 Đồng ý
41% 2 Không đồng ý
Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
Tốt 1 42%
Khá 2 53%
Trung bình 3 5%
Yếu, Kém 4 0%
Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban
hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh
niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Tốt 59%
2 Bình thƣờng 40%
3 Không tốt 0%
4 Khó đánh giá 1%
Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,
pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Tốt 46%
2 Khá 54%
3 Trung bình 0%
4 Yếu, Kém 0%
Câu 7. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về sựự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với hoạt động QLNN
về công tác thanh niên ở địa phƣơng hiện nay?
Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá
Tốt Bình Không Khó
thƣờn tốt đánh
g giá
4% 1. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với 75% 20% 1%
hoạt động QLNN về công tác thanh niên
2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền 73% 14% 3% 10%
đối với hoạt động QLNN về công tác
thanh niên
3. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn 80% 17% 3% 0%
thể- chính trị - xã hội đối với với hoạt
động QLNN về công tác thanh niên
4. Sự quan tâm ủng hộ của thanh niên 30% 41% 26% 3%
đối với với công tác thanh niên
5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối 31% 32% 25% 12%
với công tác thanh niên
Câu 8. Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ thực hiện
QLNN về công tác thanh niên hiện nay?
Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá
Tốt Bình Không Khó
thƣờng tốt đánh
giá
1. Có sự quan tâm, chỉ đạo đến 42% 45% 9% 4%
công tác thanh niên
2. Là đội ngũ chuyên trách có 29% 48% 11% 12%
chuyên môn, nghiêp vụ
3. Là đội ngũ kiêm nhiệm có 27% 43% 15% 15%
chuyên môn, nghiệp vụ
4. Chủ động tham mƣu các nội 33% 45% 12% 10%
dung liên quan đến QLNN về công
tác thanh niên
5. Có đề xuất, sáng kiến trong hoạt 30% 41% 23% 6%
động QLNN về công tác thanh niên
6. Có sự quan tâm triệt để đến công 38% 39% 12% 11%
tác thanh niên
7. Công tác phối hợp với Đoàn 49% 34% 12% 4%
thanh niên trong thực hiện các hoạt
động QLNN về công tác thanh niên
8. Tinh thần trách nhiệm, sáng tạo, 37% 45% 17% 1%
có uy tín với thanh niên
9. Có tri thức, hiểu biết và kinh 34% 39% 19% 8%
nghiệm về công tác Đoàn thanh
niên
Câu 9. Theo đồng chí, những hạn chế trong việc QLNN về công tác thanh
niên là do những nguyên nhân nào?
ST Nội dung Đồng ý Xếp
thứ tự T
1. Nhận thức của cấp ủy, chính quyền 78% 1
2. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công 75% 2
tác thanh niên chƣa cao
3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành còn 67% 3
nhiều bất cập
4. Chƣa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và 63% 4
tính tiền phong, gƣơng mẫu của đảng viên
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu 61% 5
chƣa đƣợc quy định rõ
6. Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy, chính 59% 6
quyền
7. Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các 58% 7
tổ chức chính trị - xã hội khác
8. Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề 52% 8
nghiệp
9. Thiếu sự tham gia của các phƣơng tiện thông 51% 9
tin đại chúng
10. Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, 50% 10
nhiệm vụ
Câu 10. Trong những năm tới, việc đổi mới hoạt động QLNN về công tác
thanh niên cần tập trung đổi mới đối với từng tổ chức dƣới đây ở mức độ nào?
Nội dung đánh giá Mức độ
Đặc Mạnh Nhƣ Không
biệt mẽ hiện cần đổi
hơn nay mới
33% 41% 22% 4% 1. UBND các cấp
50% 32% 17% 1% 2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
57% 35% 12% 1% 3. Hội LHTN Việt Nam
42% 11% 8% 4. UBMT và các tổ chức chính trị - 39%
xã hội khác
Câu 11. Theo đồng chí, hoạt động QLNN về công tác thanh niên trong
thời gian tới cần tập trung vào nội dung gì để phù hợp với thực tế và đạt hiệu
quả?
Nội dung đánh giá Mức độ đổi mới
Cao Thấp Không Khó
đổi mới đánh
giá
11% 1. Sắp xếp lại bộ máy QLNN về công 48% 22% 19%
tác thanh niên
2. Đổi mới cơ chế, chính sách, pháp 57% 22% 11% 10%
luật về thanh niên
3. Đổi mới nội dung QLNN về công 54% 32% 10% 4%
tác thanh niên
4. Đổi mới hình thức QLNN về công 47% 21% 21% 11%
tác thanh niên
5. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội 58% 23% 16% 3%
ngũ cán bộ, công chức làm quản lý nhà
nƣớc về công tác thanh niên
6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giải 65% 12% 15% 8%
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
- Nam 51% a. Giới tính - Nữ 39%
- Dƣới 30 25%
-Từ 31 – 50 63% b. Tuổi
- Từ 51 trở lên 11%
- Trung cấp 8%
c. Trình độ chuyên môn - Cao đẳng, Đại học 62%
- Sau Đại học 21%
- Cơ quan đảng 33%
- Cơ quan nhà nƣớc 33%
d. Công tác tại cơ quan - Đoàn thể chính trị -
xã hội 25%
- Cơ quan khác 9%
Phụ lục 5
TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU KHẢO SÁT
Đối tƣợng: ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã xây dựng và tiến
hành phát phiếu khảo sát đối với ĐVTN trên địa bàn huyện Phú Hòa nhằm thu thập
thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về CTTN tại địa bàn huyện
trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN
về CTTN trên địa bàn huyện. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu, tổng số phiều thu
về là 100 phiếu, đạt tỉ lệ: 100%. Kết quả cụ thể nhƣ sau:
Câu 1. Anh/ chị hãy đánh giá mức độ hiểu biết về hoạt động QLNN về
công tác thanh niên?
STT Mức độ Tỷ lệ
32% Rất rõ 1
38% Bình thƣờng 2
22% Không rõ 3
8% Khó đánh giá 4
Câu 2. Nhận xét chung của đồng chí về vấn đề QLNN về công tác thanh
niên ở địa phƣơng trong những năm vừa qua?
STT Mức độ Tỷ lệ
32% Tốt 1
38% Bình thƣờng 2
12% Không tốt 3
8% Khó đánh giá 4
Câu 3. Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng hoạt động QLNN về công
tác thanh niên là hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
Tỷ lệ STT Mức độ
79% 1 Đồng ý
21% 2 Không đồng ý
Câu 4. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Tốt 32%
2 Khá 53%
3 Trung bình 13%
4 Yếu, Kém 2%
Câu 5. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về việc đề ra các chính sách, ban
hành triển khai các chƣơng trình, kế hoạch trong QLNN về công tác thanh
niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Tốt 40%
2 Bình thƣờng 40%
3 Không tốt 10%
4 Khó đánh giá 9%
Câu 6. Đồng chí cho ý kiến đánh giá về kết quả thực hiện các chính sách,
pháp luật về công tác thanh niên tại địa phƣơng?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Tốt 46%
2 Khá 54%
3 Trung bình 0%
4 Yếu, Kém 0%
Câu 7. Anh/chị cho ý kiến về việc ở địa phƣơng có tổ chức thực hiện việc
triển khai lấy ý kiến của thanh niên hoặc tổ chức đại diện thanh niên thay
không?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Thƣờng xuyên 36%
2 Không thƣờng xuyên 34%
3 Khộng tổ chức 12%
4 Khó tổ chức 18%
Câu 8: Anh/chị có đƣợc tạo điều kiện để bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến
nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà mình quan tâm?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Có 51%
2 Không 49%
Câu 9: Anh/chị có từng tham gia góp ý xây dựng các chính sách, pháp
luật liên quan đến thanh niên hay không?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Có 43%
2 Không 57%
Câu 10. Theo Anh/chị, có cần đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động
QLNN về công tác thanh niên tại địa phƣơng không?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Rất cần thiết 46%
2 Bình thƣờng 44%
3 Không cần thiết 3%
4 Khó đánh giá 7%
Câu 11: Anh/chị có hiểu biết nhƣ thế nào về Quyền, nghĩa vụ của thanh
niên và các chính sách của nhà nƣớc về thanh niên đƣợc ban hành trong Luật
thanh niên?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Rất kỹ 16%
2 Có tìm hiểu 64%
3 Chƣa tìm hiểu 25%
4 Khó tìm hiểu 5%
Câu 12: Anh/chị biết đƣợc các chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về thanh
niên qua hình thức, phƣơng tiện nào?
TT Nội dung Đồng Xếp
ý thứ tự
1 Đƣợc tuyên truyền qua các kênh thông tin đại chúng 85% 2
của các cấp ủy, chính quyền, các cấp bộ Đoàn
2 Đƣợc tuyên truyền qua các Diễn đàn, tọa đàm, 72% 1
chƣơng trình, Hội nghị của các cấp ủy, chính quyền,
và các hoạt động phong trào của các cấp bộ Đoàn.
3 Tự tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu và các kênh thông 63% 3
tin chính thống của Đảng và Nhà nƣớc.
Câu 13: Anh/chị đã đƣợc tiếp cận các chính sách của Nhà nƣớc về thanh niên
nào sau đây?
TT Nội dung Đồng ý Xếp
thứ tự
Chính sách cho thanh niên học tập và nghiên cứu 83% 3 1
khoa học
Chính sách về lao động, việc làm của thanh niên 92% 1 2
Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe 65% 5 3
cho thanh niên
Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 59% 6 4
Chính sách bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe 51% 7 5
cho thanh niên
Chính sách về lĩnh vực văn hóa, thể dục và thể thao 57% 6
Chính sách thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, bảo vệ 78% 4 7
Tổ quốc
Chính sách đối với thanh niên xung phong 39% 9 8
Chính sách đối với thanh niên tình nguyện 45% 8 9
33% 10 10 Chính sách đối với thanh niên có tài năng
25% 11 11 Chính sách đối với thanh niên dân tộc thiểu số
88% 2 12 Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến
dƣới 18 tuổi
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân.
- Nam 55% a. Giới tính - Nữ 45%
- Dƣới 25 65%
b. Tuổi -Từ 25 – 30 27%
- Từ 30 trở lên 8%
- Học sinh, sinh viên 22%
- Trung cấp 18% c. Trình độ chuyên môn - Cao đẳng, Đại học 53%
- Sau Đại học 7%