BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…..……/……….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VĂN ĐỨC DIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Đắk Lắk - Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…..……/……….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VĂN ĐỨC DIỆP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên
Đắk Lắk - Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Văn Đức Diệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Hành chính
Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây nguyên, quý
thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Kim Tiên đã trực tiếp
hướng dẫn, dành nhiều thời gian và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk đã
quan tâm, tạo điều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành khóa học. Cảm ơn các
đồng nghiệp tại UBND tỉnh Đắk Lắk, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk đã
cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và đóng góp ý kiến
trong quá trình nghiên cứu Luận văn.
Bản thân đã nổ lực và cố gắng hết sức nhưng do năng lực và thời gian
nghiên cứu có hạn nên Luận văn không sao tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo để Luận
văn hoàn thiện hơn.
Đắk Lắk, ngày tháng năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Văn Đức Diệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 12
Chương 1 ......................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ........................................................ 13
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ............................. 13
1.1. Khái niệm, đặc điểm đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh ................................................................................................................... 13
1.2. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách tại cấp tỉnh ............................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh ...................................................................................... 19
1.2.2. Nội dung quản lý ................................................................................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tại cấp tỉnh ....................................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách tại một số địa phương trong nước và của một số tổ chức,
quốc gia trên thế giới ....................................................................................... 32
iv
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 38
Chương 2 ......................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU THẦU TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 40
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk .................... 40
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
......................................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................ 51
2.4. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................... 77
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 84
Chương 3 ......................................................................................................... 86
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .................................. 86
VỀ ĐẦU THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH .......................................................... 86
ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 86
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng Quản lý nhà nước về đầu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... 86
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................ 89
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 102
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 105
v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ĐTMSC Đầu tư mua sắm công
ĐTXD Đầu tư xây dựng
NSĐP Ngân sách địa phương
NSTW Ngân sách trung ương
ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức
QH Quốc hội
QLNN Quản lý nhà nước
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang Tên hàng Số bảng hiệu
Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015- 41 2.1 2019
Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk giai 42-43 2.2 đoạn 2015 - 2019
Tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu
2.3 tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn 43-44
tỉnh Đắk Lắk
Tổng hợp kết quả đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử 46-47 2.4 dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015 -2019
Tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu các dự án đầu tư xây
2.5 dựng sử dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019 trên 49
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tình hình tuyên truyền về pháp luật và chính sách về đấu
2.6 thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân 50
sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Công tác phổ biến, tuyên truyền, các văn bản quy phạm
2.7 pháp luật và chính sách về đấu thầu các dự án đầu tư xây 52-53
dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tình hình xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu
2.8 trong đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa 56
bàn tỉnh Đắk Lắk
Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu
2.9 trong đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa 56
bàn tỉnh Đắk Lắk
vii
Tên hàng Trang Số bảng hiệu
Tình hình báo cáo về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
2.10 sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai 58
đoạn 2015-2019
Công tác báo cáo hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư
2.11 xây dựng sử dụng vốn ngân sách hàng năm trên địa bàn 59-60
tỉnh Đắk Lắk
Số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án
2.12 đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh 62-63
Đắk Lắk
Tình hình đào tạo đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử 2.13 65-66 dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án đầu
2.14 tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk 71
Lắk
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý
2.15 vi phạm pháp luật trong đấu thầu các dự án đầu tư xây 72
dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
viii
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Tên đồ thị Trang Số hiệu đồ thị
Công tác phổ biến, tuyên truyền, các văn bản quy phạm
2.1 pháp luật và chính sách về đấu thầu các dự án đầu tư xây 53
dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu
2.2 trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên 58
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Công tác báo cáo hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư
2.3 xây dựng sử dụng vốn ngân sách hàng năm trên địa bàn 60
tỉnh Đắk Lắk
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án đầu
2.4 tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk 67
Lắk
Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu
2.5 thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách 72
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
2.6 thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách 75
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, tuân theo các quy
luật khách quan của thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy
luật cạnh tranh,... Thông qua đấu thầu, các chủ đầu tư, bên mời thầu có nhiều
cơ hội để lựa chọn những nhà thầu phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao
nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Đồng thời, các nhà thầu cũng có cơ hội để cạnh
tranh với nhau, nhằm đạt được các hợp đồng cung cấp hàng hóa sản xuất ra,
cung cấp kiến thức mà mình có hoặc cung cấp các dịch vụ mà mình có khả
năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Thông qua đấu thầu, các hoạt động
kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các
ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến,...Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò
tổng thầu để kết hợp được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn
nhằm thực hiện các gói thầu quy mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho
hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên môn hóa, theo chiều sâu và
đa phương hóa, theo chiều rộng.
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua, kinh tế tỉnh
Đắk Lắk có nhiều chuyển biến rõ nét, đời sống nhân dân trên địa bàn ngày càng
có nhiều sự thay đổi đáng kể theo chiều hướng tích cực. Một trong những đóng
góp vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đó chính là hoạt động
đầu tư vào các dự án xây dựng từ vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. Hoạt động
đầu tư xây dựng này đã tạo ra huyết mạch giao thông, cơ sở vật chất hạ tầng,...
cho sự giao lưu, giao thương và tạo đà cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh.
Hiện nay, nhu cầu đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang là rất
lớn. Tuy nhiên trên thực tế, công tác (hoạt động) lập quy hoạch xây dựng, lập
dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát, thiết kế xây dựng; đấu thầu lựa
2
chọn nhà thầu; thi công, giám sát xây dựng; quản lý dự án; nghiệm thu, bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;...đang còn nhiều hạn chế, bất cập.
Đấu thầu là một hoạt động trong chuỗi các hoạt động trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Trong thời gian qua, công tác QLNN về đấu
thầu nói chung và đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn nhiều hạn chế như tính cạnh tranh
chưa cao, đôi khi còn mang tính định hướng, kết quả thanh tra cho thấy một số
chủ đầu tư lập thẩm định hồ sơ mời thầu yêu cầu năng lực kinh nghiệm cao hơn
so với quy định, chưa xem xét đánh giá đầy đủ về năng lực và kinh nghiệm của
các nhà thầu; chưa đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định; hiệu quả kinh tế chưa cao thể hiện qua số liệu tỷ lệ tiết kiệm
giảm thầu thông qua đấu thầu rộng rãi còn thấp; tỉ lệ đấu thầu qua mạng chưa
đáp ứng tỉ lệ theo quy định,... Tình trạng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, trong đó một phần là do thiếu tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật
và hướng dẫn về đấu thầu, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; thiếu
tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chưa
phù hợp, cùng với năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
đấu thầu chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN về đấu
thầu còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế;…
Vì các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm tìm hiểu thực trạng QLNN về
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; từ đó đề xuất các giải pháp giúp tỉnh hoàn thiện công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung của đề tài đã có một số công trình nghiên cứu đề
cập, tiếp cận ở mức độ khác nhau về QLNN đối với đấu thầu có sử dụng ngân
sách nhà nước. Tính đến thời điểm hiện tại, có thể kể đến một số công trình sau
đây:
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”(2015), Nhà Xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội của tác giả Phan Huy Đường làm chủ biên, đã đúc kết lý luận
và thực tiễn QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại và trong quá
trình đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Giáo trình đã khái quát hóa các khái niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu
thành, các chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy thông tin và
quyết định quản lý, cán bộ, công chức QLNN về kinh tế [3]. Trong giáo trình
này tác giả trình bày nhiều kiến thức về quản lý kinh tế, cách thức quản lý cán
bộ, công chức, từ đó vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về kinh tế.
- Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế”(2015), Nhà Xuất bản Lao
động xã hội do Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu chủ biên đã trình bày hệ thống
quan điểm QLNN về kinh tế. Giáo trình gồm bốn nội dung chính, đó là tổng
quan, quy luật và nguyên tắc, công cụ và phương pháp, mục tiêu và chức năng.
Trong đó tác giả cho rằng: “QLNN về kinh tế là sự quản lý của nhà nước đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực của nhà nước, thông qua pháp
luật, chính sách, công cụ, môi trường, lực lượng vật chất và tài chính trên tất cả
các lĩnh vực và bao gồm tất cả các thành phần kinh tế”. Từ đó tác giả khẳng
định: “QLNN về kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân” [11]. Có thể nói, những đóng góp của tác giả đã giúp chúng ta thấy
được vai trò quan trọng của QLNN đối với nền kinh tế. Đấu thầu cũng là một
hoạt động, lĩnh vực liên quan đến kinh tế, ảnh hưởng chặt chẽ đến hiệu quả
kinh tế và sự phát triển kinh tế.
4
- Giáo trình "Quản trị học" (2015), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân do Trương Quang Dũng chủ biên đã đề cập những kiến thức cơ bản về quản
trị một tổ chức. Nội dung của giáo trình gồm 09 bài chính, đó là đại cương và
quản trị học; môi trường hoạt động của tổ chức; chức năng hoạch định; chức
năng tổ chức; chức năng điều khiển; chức năng kiểm soát; thông tin và quyết
định quản trị; sự phát triển của các thuyết quản trị và một số tình huống quản
trị. Giáo trình cùng cung cấp những khái niệm, bản chất của môi trường hoạt
động của một tổ chức; các yếu tố môi trường tác động đến tổ chức; cách phân
tích những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu,… tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của tổ chức [2].
- Nguyễn Thái Diễm (2016), Một số vấn đề về pháp luật đấu thầu quốc
tế tại Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Tác giả đã đưa ra những vấn đề
lý luận về một số vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu quốc tế. Các quy định pháp
lý cơ bản hiện hành của Việt Nam về đấu thầu quốc tế trong tương quan so sánh
với một số quy định quốc tế, như về lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu, vi phạm và xử lý vi phạm trong đấu thầu.
Tổng quan thực trạng thực thi, áp dụng pháp luật về đấu thầu quốc tế tại Việt
Nam và một số giải pháp đề xuất: hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đấu thầu
quốc tế, nâng cao năng lực con người [1]. Sau khi nghiên cứu những cơ sở lý
luận liên quan đến pháp luật đấu thầu này, tác giả sẽ vận dụng vào phân tích cơ
sở lý luận về đấu thầu đặc biệt là một số nội dung như quy trình lựa chọn nhà
thầu, hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu, vi phạm và xử
lý vi phạm trong đấu thầu nói chung và đối với các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách tại tỉnh Đắk Lắk .
- Cù Đức Quân (2016), Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cho các
dự án ODA tại Ban Quản lý dự án tỉnh Lào Cai, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đấu thầu; phân tích thực trạng
5
công tác quản lý đấu thầu của Ban Quản lý dự án ODA tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2012-2015; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quản
lý đấu thầu của Ban Quản lý dự án ODA tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu cũng góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý đấu thầu trong mô hình Ban Quản lý dự án
ODA cấp tỉnh, một mô hình đang được Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Xây dựng và
các Bộ ngành có liên quan đề xuất áp dụng tại các địa phương để nâng cao hiệu
quả quản lý các dự án ODA [10]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả
không phân tích công tác quản lý đấu thầu cho các dự án ODA tại Ban Quản lý
dự án tỉnh Lào Cai bằng cách khảo sát, phát phiếu khảo sát các cán bộ, công
chức làm công tác quản lý đấu thầu cho các dự án ODA tại Ban Quản lý dự án
tỉnh Lào Cai nên kết quả phân tích chưa thực sự khách quan, đầy đủ sát với
thực tế.
- Trần Thái Tuân (2017), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các
dự án đầu tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an,
Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về các quy định
hiện hành; phân tích thực trạng QLNN trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu
tư ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an; sau đó phân
tích những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó. Sau
khi phân tích các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, tác giả đã đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật QLNN, biện pháp nâng cao hiệu
quả QLNN với hoạt động đấu thầu. Luận văn đã đưa ra 03 nhóm giải pháp để
hoàn thiện hơn công tác QLNN trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở Ban
quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an, đó là nhóm giải pháp
về cơ sở pháp lý; nhóm giải pháp về đào tạo và nhóm giải pháp về chế tài xử lý
sai phạm [12].
6
- Phạm Thái Long (2018), Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước của Hà Nội, Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ. Tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn
QLNN đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước. Nghiên
cứu thực trạng QLNN đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn
nhà nước của Hà Nội. Đưa ra phương hướng, một số giải pháp cơ bản tăng
cường hiệu quả QLNN đối với hoạt động đấu thầu các dự án bằng vốn nhà nước
của Hà Nội. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chưa đưa ra bất cứ bài
học kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố khác trên cả nước để làm cơ sở cho
công tác QLNN đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước
của Hà Nội [5]. Luận văn cũng chưa làm nổi bật được bài học kinh nghiệm mà
thành phố Hà Nội học hỏi được từ các tỉnh, thành khác để vận dụng hợp lý và
sâu sắc hơn vào nghiên cứu của mình.
- Đỗ Kiến Vọng (2019) Quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm công ở
Việt Nam, Luận án tiến sĩ. Luận án xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, bao
gồm: lý thuyết về Chi tiêu công, Mua sắm công, Đấu thầu và ĐTMSC. Phân
tích làm rõ các nội dung về đặc điểm, chức năng và nguyên tắc của QLNN về
ĐTMSC; Nội dung cơ bản của QLNN về ĐTMSC; Những yếu tố tác động đến
hiệu quả của công tác QLNN về ĐTMSC; Các tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN
về ĐTMSC; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế (kinh nghiệm về: Xây dựng môi
trường pháp lý; Tổ chức quản lý, Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và Hội
nhập quốc tế) trong QLNN về ĐTMSCS của một số nước trên thế giới (Hàn
Quốc, Singapore), qua đó rút ra những bài học vận dụng cho Việt Nam; đánh
giá thực trang QLNN về ĐTMSC ở Viêt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2017 và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Đồng thời, thực hiện khảo sát thực
tiễn để củng cô và làm rõ cho những đánh giá, nhận định về thực trạng công tác
QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam. Trên cơ sở đó Luận án rút ra đươc những thành
7
công và những hạn chế, bất cập trong QLNN về ĐTMSC ở Việt Nam. Luận án
cũng đưa ra phát hiện về những bất cập và nguyên nhân gây ra những bất cập
trong công tác QLNN về ĐTMSC ở Viêt Nam. Đồng thời đưa ra các quan điểm,
định hướng và đề xuất trên nền tảng cơ sở khoa học các giải pháp đồng bộ, khả
thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTMSC ở Viêt Nam trong thời
gian tới [14].
Qua nghiên cứu các công trình liên quan cho thấy, mặc dù đã có một số
công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề chung về đấu thầu, công tác quản lý
đấu thầu các dự án tại các Ban Quản lý dự án tỉnh, quản lý nhà nước về đấu
thầu mua sắm công, hay tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu
thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước,...Tuy nhiên, phương diện lý luận,
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ, làm rõ tính chất
đặc điểm của quản lý đấu thầu trong đầu tư vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh,
những khác biệt với quản lý đấu thầu nói chung, hay vấn đề quản lý nayỳ gắn
với địa bàn cụ thể là tỉnh Đắk Lắk,... Bên cạnh đó, những vấn đề thực tiễn của
Đắk Lắk đã và đang đặt ra những yêu cầu đòi hỏi phải hoàn thiện, nâng cao
chất lượng quản lý đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh, nhất là các dự án đầu tư xây dựng. Do đó, nghiên cứu vấn đề “Quản
lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk” nhằm giải quyết những khoảng trống của các nghiên
cứu đi trước, đồng thời hướng tới phân tích thực trạng, tìm ra những điểm mạnh,
hạn chế, phân tích nguyên nhân, đề xuất ra các giải pháp có thể áp dụng vào
tình hình thực tế của tỉnh trong những năm tới là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
8
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách.
- Đánh giá thực trạng QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, từ đó xác
định các thành công (kết quả đạt được), hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động QLNN về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: toàn bộ các đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương (tỉnh) quản lý (gồm: Vốn
NSĐP, vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương và Trái phiếu Chính).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng các
phương pháp chính, đó là:
5.1. Phương pháp điều tra
9
Để nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả tiến hành khảo sát, thu thập ngẫu
nhiên khoảng 150 mẫu từ các cán bộ, công chức, cá nhân đang thực hiện nhiệm
vụ có liên quan đến công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách thuộc các cơ quan, đơn vị sau: Văn phòng UBND tỉnh (tiến hành
khảo sát 01 lãnh đạo Văn phòng, 01 cán bộ phụ trách về công tác đấu thầu); Sở
Kế hoạch và Đầu tư (tiến hành khảo sát 01 lãnh đạo Sở, đồng thời tất cả các
lãnh đạo và chuyên viên thuộc các phòng: Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư; Phòng Thanh tra); một số sở, ban ngành, đơn vị khác thuộc tỉnh (tiến
hành khảo sát 01 lãnh đạo đơn vị và 01 chuyên viên phụ trách về công tác đấu
thầu); các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực và một số
chủ đầu tư/bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách (tiến
hành khảo sát 01 lãnh đạo đơn vị và 03 cán bộ làm về công tác đấu thầu);
UBND các huyện, thị xã, thành phố (tiến hành khảo sát 01 lãnh đạo huyện, 01
lãnh đạo cấp phòng và 02 cán bộ phụ trách về công tác đấu thầu); một số đơn
vị tư vấn đấu (tổ chức, các nhân), nhà thầu (tư vấn, xây lắp,...) trên địa bàn tỉnh
(tiến hành khảo sát 01 lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ làm về công tác đấu thầu).
Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa theo thang đo với 5 mức độ: 1-
Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Trung lập (bình thường); 4-Đồng ý và
5-Hoàn toàn đồng ý.
Thời gian khảo sát: 02 tuần.
Hình thức khảo sát: Trực tiếp và qua email. Trường hợp khảo sát trực tiếp,
tác giả sẽ hướng dẫn cụ thể các cán bộ hoàn thành phiếu khảo sát. Trường hợp
khảo sát qua mail, sau 1 tuần mà các cán bộ chưa gửi phiếu khảo sát, tác giả
nhắn tin, gửi mail, gọi điện để nhắc nhở các cán bộ hoàn thành phiếu khảo sát.
Nội dung khảo sát đi sâu vào thực trạng QLNN về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
qua. Ngoài ra, tác giả còn tham vấn về một số giải pháp để nhằm hoàn thiện
10
công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp được tổng hợp kết quả thống kê mô tả.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Là phương pháp dựa trên nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ những
tài liệu đã ban hành của cơ quản quản lý nhà nước và từ những số liệu điều tra
khảo sát làm cơ sở xây dựng luận cứ khoa học, đánh giá được thực trạng, đồng
thời làm cơ sở để đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn các vấn đề liên
quan đến công tác đấu thầu sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh.
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
- Báo cáo về tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh của các
năm từ 2015-2019; báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội, bảo đảm Quốc
phòng - An ninh của tỉnh qua các năm từ 2015-2019; báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch xây dựng cơ bản các năm từ 2015-2019, các nghiên cứu như luận văn
thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã hoàn thành; các bài báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết,
tham luận, các bài viết của các chuyên gia đấu thầu, các tài liệu đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến QLNN về đấu thầu.
- Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định và các văn của các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước; những số liệu đã công bố của các cơ quan thống kê Trung
ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, những báo cáo khoa học đã
được công bố; các nghiên cứu ở trong và ngoài nước, các tài liệu xuất bản liên
quan đến công tác QLNN về đấu thầu.
5.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp này được sử dụng để làm rõ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
đã thu thập được:
11
Trên cơ sở thu thập các số liệu và thống kê, tác giả phân tích, đánh giá
toàn diện thực trạng QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn là công trình khoa học đã hệ thống hóa những cơ
sở lý luận về công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách; phân tích thực trạng QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua và
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk trong thời gian tới.
- Về thực tiễn: Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Do đó, việc tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu trong thời điểm
hiện nay là hết sức cần thiết và thiết thực; bên cạnh đó, bản thân tác giả hiện
đang công tác tại cơ quan chuyên môn quản lý dự dự án cấp tỉnh, nếu đề tài
được bảo vệ thành công, có tính mới, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và áp dụng để thực hiện tăng cường và hoàn thiện công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản
lý.
Luận văn sau khi hoàn thành sẽ trở thành tài liệu tham khảo hoặc góp
phần làm thay đổi nhận thức của các cán bộ lãnh đạo, quản lý và các cá nhân
tham mưu, tham gia hoạt động đấu thầu tại UBND tỉnh; các sở, ban ngành, đơn
vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư, bên mời
thầu; các doanh nghiệp (nhà thầu xây lắp, tư vấn,…);…; các giảng viên và học
viên trong các trường đại học liên quan đến môn học về đấu thầu, QLNN về
đấu thầu.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục có liên quan, luận văn được
kết cấu thành 03 chương chính, đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
cấp tỉnh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
Vốn ngân sách: Là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước có trên tài khoản
của ngân sách nhà nước các cấp. Vốn ngân sách hình thành từ nhiều nguồn thu
như: thuế, phí, lệ phí, thu ngoài thuế, thu từ vay nợ, thu từ viện trợ... Vốn ngân
sách nhà nước thuộc sở hữu của Nhà nước, kể cả vốn vay. Việc sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải căn cứ vào dự toán ngân sách đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách và đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Vốn ngân sách của chính quyền địa phương: Là các khoản thu ngân sách
nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Vốn ngân sách cấp tỉnh: Là toàn bộ các khoản thu, chi của tỉnh, do
HĐND tỉnh quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của tỉnh bao gồm các khoản tiền (tiền thu thuế phí, lệ
phí; tiền do trung ương chuyển về cho tỉnh quản lý để đầu tư; nguồn thu tiền sử
dụng đất; nguồn xổ số kiến thiết; nguồn bán đất; nguồn vốn viện trợ, vốn vay
có bảo lãnh của nhà nước)
Đấu thầu: Là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh
công khai của thị trường, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng
14
không cần đến đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt.
Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các công trình,… có liên quan
đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta thường áp dụng hoặc bắt
buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai.
Tại Việt Nam, theo khoản 12 Điều 3, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013, thuật ngữ “đấu thầu” được định nghĩa
như sau “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [6]. Kết quả của sự lựa chọn là có
hợp đồng được ký kết với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai
bên. Một bên là nhà thầu hay nhà đầu tư phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu
trong hồ sơ mời thầu (có thể dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình, một dự án...), một bên là
chủ đầu tư/bên mời thầu hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền.
- Đấu thầu xây dựng: Là hình thức đấu thầu với mục đích lựa chọn được
nhà thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu
cầu do bên mời thầu đặt ra để xây dựng các công trình.
Như vậy, có thể hiểu đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dựng vốn ngân sách cấp tỉnh trên cơ
sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh
15
Thứ nhất, đây là hoạt động thương mại, trong đó bên dự thầu là các công
ty xây dựng, nhà đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
và mục tiêu mà các công ty xây dựng, nhà đầu tư xây dựng hướng tới là lợi
nhuận, còn bên mời thầu là xác lập được hợp đồng xây dựng với các điều kiện
tốt nhất.
Thứ hai, là giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với
quan hệ cung ứng dịch vụ xây dựng. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra
như một hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi xã hội có nhu cầu về cơ sở vật
chất. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ thể
có khả năng cung cấp dịch vụ xây dựng với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau
khi quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu
thầu đàm phán, để kí hợp đồng cung ứng dịch vụ xây dựng công trình.
Thứ ba, chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu xây dựng. Trong hoạt động
đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời
thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là hoạt động
không qua trung gian. Về chính sách, cần quy định thêm về tổ chức đấu thầu
chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập và
chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp. Việc thành lập và hoạt động của
đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Quan hệ đấu thầu luôn
được xác lập giữa bên mời thầu và bên dự thầu. Nhưng vẫn có trường hợp ngoại
lệ như trong trường hợp chỉ định thầu.
Thứ tư, hình thức pháp lý của quan hệ đấu thầu xây dựng là hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập,
trong đó có đầy đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của công
trình xây dựng cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp
ứng của bên dự thầu trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
16
Thứ năm, giá của gói thầu, xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết
phải có sự khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự toán được đưa ra bởi
bên mời thầu theo khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá
cao hơn khả năng tài chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có
thể thắng thầu. Bên dự thầu nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu
mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng.
1.1.3. Mục đích, yêu cầu đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh
1.3.3.2. Mục đích
Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư xây dựng có đủ năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp của
các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh mà có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
1.3.3.2. Yêu cầu
Để đạt được mục đích, công tác đấu thầu đầu tư xây dựng bằng ngân
sách nhà nước cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, đảm bảo tính cạnh tranh: Qua đấu thầu, các nhà thầu phải
phát huy hết khả năng, năng lực của mình về tài chính, kinh nghiệm, trình độ
khoa học kỹ thuật, công nghệ, tiềm năng sẵn có khác hoặc liên danh để cạnh
tranh với các nhà thầu.
- Thứ hai, đảm bảo tính công bằng: Đấu thầu tạo ra được một cơ sở hợp
lý để nhà thầu có điều kiện cạnh tranh bình đẳng với nhau. Các nhà thầu có đủ
điều kiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có thể tham gia.
- Thứ ba, đảm bảo minh bạch: Đấu thầu được tiến hành một cách công
khai từ khi chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, mở thầu, xét chọn nhà thầu,.. ký hợp đồng. Tất cả các khâu này đều
có sự kiểm tra, giám sát, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của
17
pháp luật về đấu thầu. Nhờ đó, công tác đấu thầu tránh tình trạng thiên vị, cảm
tính, đặc quyền đặc lợi, thông đồng, móc nối riêng nhằm trục lợi.
- Thứ tư, đảm bảo hiệu quả kinh tế: Qua đấu thầu sẽ tiết kiệm được ngân
sách của Nhà nước.
1.1.4. Các nguyên tắc đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh.
Về cơ bản có thể hiểu nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng
được tổ chức công nhận, đóng vai trò là kim chỉ nam, định hướng toàn bộ hoặc
một giai đoạn nhất định của tổ chức và đòi hỏi các cá nhân trong tổ chức đó
phải tuân theo trong quá trình thực hiện. Để đạt được mục đích đầu thầu, hoạt
động QLNN về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách có
một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh
+ Công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
muốn đạt được hiệu quả cần phải đảm bảo được quy luật cạnh tranh theo cơ
chế thị trường. Có cạnh tranh thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích
thích người mua (bên mời thầu) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để
giành được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm
chất lượng của hàng hoá, công trình, dịch vụ.
+ Nguyên tắc cạnh tranh quan trọng như vậy nhưng trong thực tế tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, không đảm bảo sự công bằng giữa các nhà
thầu diễn ra phổ biến đòi hỏi phải có sự tham gia của cơ quan QLNN. Với việc
ban hành pháp luật về đấu thầu, cơ quan quản lý đã góp phần hạn chế tình trạng
trên, đặc biệt khi quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu (Đều 89 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013), về việc
phân chia công việc đấu thầu thành các gói thầu phải tính đến khả năng cạnh
18
tranh (Điều 33 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày
26/11/2013), việc thông tin về đấu thầu (Điều 8 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013),..tạo cơ sở pháp lý đảm
bảo quyền lợi chính đáng cho các bên tham gia hoạt động đấu thầu, đảm bảo
cho việc cạnh tranh công bằng, hiệu quả, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng: Nguyên tắc công bằng trong QLNN
về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách được hiểu là trong
quá trình tổ chức đấu thầu, mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân phải thực hiện đối
xử công bằng, bình đẳng như nhau và phải tôn trọng quyền lợi các bên liên
quan và nhà thầu tham dự thầu, không được phân biệt đối xử hoặc đối xử thiên
vị hoặc có những hành vi thiếu công bằng (như: Thông thầu, “quây thầu”, “vây
thầu”, “quân xanh quân đỏ”, “dàn xếp cuộc thầu”, cung cấp thông tin không
đầy đủ giữa các nhà thầu…) giữa các nhà thầu để làm ảnh hưởng đến kết quả
đấu thầu. Ngoài ra, mọi thông tin liên quan đến cuộc thầu đều phải được công
khai theo quy định đến tất các nhà thầu, để các nhà thầu có cơ hội tiếp cận như
nhau trong quá trình tham gia đấu thầu.
- Nguyên tắc đảm bảo tính minh bạch: Nguyên tắc minh bạch trong QLNN
về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách được hiểu là mọi
thông tin trong đầu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách (gồm
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu, Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, Thông báo mời thầu, Kết quả lựa chọn
nhà thầu...) được công khai, minh bạch trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
báo đấu thầu và các phương tiện, thông tin truyền thông khác nhằm tạo cơ hội
cho mọi người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu (trừ các gói thầu
cần bí mật thông tin để đảm bảo an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia).
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả kinh tế
19
+ Hiệu quả kinh tế trong QLNN về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách chính là việc sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm
nguồn tiền của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể
mang lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội;
+ Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện sao cho quá trình
đấu thầu được tiến hành nhanh chóng, đơn giản, hiệu quả tiết kiệm cho ngân
sách (giá trúng thầu không vượt so với giá gói thầu được cấp thẩm quyền phê
duyệt), để lựa chọn được nhà thầu phù hợp (có kinh nghiệm, năng lực tài chính,
năng lực kỹ thuật tốt) giúp Chủ đầu tư, bên mời thầu tối ưu hóa được hoạt động
đấu thầu;
+ Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế - xã hội có thể dễ dàng nhìn nhận và
đánh giá thông qua chất lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ
ra và chính các công trình, dịch vụ, các chính sách được tạo lập... sẽ có tác động
tạo ra các nguồn thu mới, các giá trị thặng dư cho đất nước;
+ Khi không có sự can thiệp của Nhà nước thì hiệu quả khó mà đạt được
khi mỗi chủ thể tham gia đấu thầu theo cách của riêng mình và tìm cách để tư
lợi cho mình. Không có những quy định mang tính pháp lý hoạt động đấu thầu
sẽ diễn ra lộn xộn, gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước, ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
1.2. Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách tại cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh
Xuất phát từ các khái niệm như trên, Luận văn cũng đưa ra khái niệm
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh như sau “QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
20
ngân sách trên địa bàn tỉnh là sự tác động có tổ chức bằng pháp quyền của các
cơ quan nhà nước cấp tỉnh để định hướng hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh diễn ra đảm bảo mục tiêu cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
những mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản nói riêng.
1.2.2. Nội dung quản lý
Công tác QLNN về đấu thầu nói chung và đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách gồm nhiều nội dung, trong đó các nội dung chủ
yếu gồm:
- Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu của Trung ương ban hành;
- Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu;
- Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu hàng năm;
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu;
- Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu;
- Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
1.2.2.1. Xây dựng và phổ biến chính sách, pháp luật về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
Chính sách, pháp luật là căn cứ để các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương, với tư cách là chủ thể quản lý, tổ chức triển khai các hoạt động
quản lý trên thực tiễn. Trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh, để quản lý có hiệu lực, hiệu quả, không chỉ chủ thể quản lý
cần biết đến các quy định pháp luật về lĩnh vực này mà các doanh nghiệp và
các bên liên quan với tư cách là đối tượng tham gia đấu thầu, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cũng cần hiểu và tuân thủ. Vì vậy, không chỉ ban hành chính sách,
21
pháp luật, Nhà nước còn cần phải phổ biến pháp luật, để đối tượng áp dụng
hiểu và sẵn sàng thực hiện.
Tại Việt Nam, cơ quan chuyên môn được UBND tỉnh giao tổng hợp,
thống nhất QLNN về hoạt động đấu trên địa bàn tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư)
có trách nhiệm hướng dẫn cho các cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan về các
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu của Trung ương ban
hành (Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành Trung ương).
Công tác tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
chính sách về đấu thầu được thực hiện theo một quá trình, nhằm chuyển những
văn bản thành hành động cụ thể theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, thống nhất
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Nội dung tổ chức thực hiện:
+ Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu
của Trung ương đã xây dựng và ban hành, các cá nhân, cơ quan, đơn vị căn cứ
tổ chức thực hiện;
+ Thông qua nghiên cứu, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật chung của Trung ương về đấu thầu, cho phù hợp với điều kiện của
địa phương và cơ quan, đơn vị mình;
+ Phổ biến, tuyên truyền thực hiện các quy trình thủ tục hành chính về
đấu thầu,….
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về đấu thầu có
vai trò quan trọng, giúp đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước về đấu thầu đến gần với người dân và các tổ chức, đơn
vị hơn nhằm nâng cao nhận thức của toàn dân về tầm quan trọng của công tác
đấu thầu.
Để việc tuyên truyền, phổ biến hiệu quả, phải xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, trong đó có sự phối hợp của cả hệ thống chính từ cấp tỉnh đến cấp xã
22
và tăng cường sự giám sát của cộng đồng xã hội trong công tác đấu thầu.
Thường xuyên đổi mới phương thức, hình thức, nội dung phổ biến và tuyên
truyền về công tác đấu thầu để tăng hiệu quả và đảm bảo phù hợp với từng thời
điểm, cụ thể. Cơ quan quản lý nhà nước cần tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên
đề, diễn đàn thảo luận, tập huấn,… nhằm quán triệt, hướng dẫn các quy định,
chính sách về đấu thầu cho các cá nhân, đơn vị và tổ chức có liên quan. Thực
hiện tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát
thanh - truyền hình, tạp chí, cổng thông tin điện tử.
- Tiêu chí đánh giá công tác phổ biến chính sách, pháo luật là:
+ Tính kịp thời khi ban hành các văn bản pháp luật và chính sách về đấu
thầu của Trung ương;
+ Số lượng cuộc phổ biến, tuyên tuyền;
+ Tính thường xuyên của các cuộc phổ biến, tuyên truyền;
+ Tính đa dạng của nội dung, phương thức, hình thức phổ biến, tuyên
truyền;
+ Tính kịp thời, chi tiết của các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách về đấu thầu;
+ Số lượng người tham gia phổ biến, tuyên truyền.
1.2.2.2. Phân công, phối hợp quản lý và báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu hàng năm
Báo cáo là một công việc cần thiết, yêu cầu bắt buộc của bất cứ cơ quan,
đơn vị nào khi thực hiện nhiệm vụ; báo cáo một mặt cung cấp thông tin, số liệu
cho các cơ quan tổng hợp, thống kê. Mặt khác thông qua báo cáo của cơ quan,
đơn vị cấp dưới cấp trên nắm bắt, đánh giá được những mức độ hoàn thành,
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc của cơ quan,
đơn vị cấp dưới để kịp thời có những biện pháp khắc phục, xử lý. Trong hoạt
23
động đấu thầu, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu là một
trong những nội dung bắt buộc của QLNN về đấu thầu.
Có nhiều hình thức báo cáo, tuy nhiên có hai hình thức báo cáo phổ biến
nhất là báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. Báo cáo định kỳ được thực hiện
hàng tháng, quý hay năm tùy theo yêu cầu của cấp trên. Trong khi báo cáo đột
xuất được áp dụng khi cấp trên hoặc cấp có thẩm quyền yêu cầu.
Công việc báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu hàng năm nói
chung và đối với các dự án các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
đóng vai trò rất quan trọng và bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị Giám sát, theo dõi việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu và lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm việc kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu; kiểm tra đào tạo về
đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng; ký kết hợp đồng; kiểm tra tình hình
thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu và các hoạt động khác liên quan đến
đấu thầu.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng các báo cáo nộp đúng hạn;
+ Số lượng các báo cáo nộp muộn (trễ hạn);
+ Tính kịp thời của các thông báo, yêu cầu báo cáo và cách thức nộp báo cáo;
+ Tính phù hợp, đầy đủ của về hình thức và nội dung báo cáo;
+ Tính nghiêm minh của các chế tài xử lý báo cáo nộp muộn;
1.2.2.3. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
24
Theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của
người có thẩm quyền nhằm đảm bảo quá trình lựa chọn nhà thầu theo đúng quy
định của Pháp luật đấu thầu.
Kiểm tra hoạt động đấu thầu là công việc của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra… Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: (1) kiểm tra việc
ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu địa phương; (2) kiểm tra công tác phối
hợp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; (3) kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng,
các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu. Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành
thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra.
Thanh tra hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu đối với các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách là một lĩnh vực phức tạp và xuyên suốt
trong quá trình đấu thầu. Việc theo dõi, giám sát phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình thực hiện đấu thầu để kịp thời bổ sung,
hoàn thiện chính sách và Pháp luật đấu thầu; đồng thời phát hiện và xử lý kịp
thời các sai phạm xảy ra trong đấu thầu và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Pháp
luật đấu thầu.
Tăng cường tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên sâu về lĩnh vực
đấu thầu nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm xảy ra trong đấu
thầu.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Tính thường xuyên, đảm bảo theo kế hoạch của các công tác theo dõi,
giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền;
25
+ Tính đa dạng, phù hợp của hình thức và nội dung thanh tra, kiểm tra.
1.2.2.4. Giải quyết các kiến nghị, và xử lý vi phạm trong đấu thầu đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tại cấp tỉnh.
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu nhằm đảm
bảo công tác đấu thầu được thực hiện nghiêm túc, khách quan, qua đó các cơ
quan quản lý kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong quá trình đấu thầu.
Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu phải được giải quyết kịp
thời để có các biện pháp khắc phục sao cho thỏa đáng.
Chủ thể giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên,
để đảm bảo tính khách quan và chính xác cần có sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể nhân dân. Có như vậy mới đảm bảo tính dân chủ trong quá trình đấu
thầu.
Sau khi thanh tra, kiểm tra, các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu
mà bất cứ cá nhân, tổ chức nào vi phạm đều phải được xử lý nghiêm túc, đảm
bảo đủ sức răn đe. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan tổ thì phải bồi thường (đền bù)
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc bị xử lý theo quy định nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá
nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.
26
- Việc xử lý vi phạm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, giải quyết các hậu quả do vi
phạm pháp luật về đấu thầu gây ra; đảm bảo khắc phục và bồi thường theo đúng
quy định của pháp luật;
+ Công tác xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu phải đảm bảo tính
công bằng, minh bạch của cuộc thầu, lợi ích hợp pháp của nhà thầu;
+ Việc xử lý phải dựa vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm;
+ Cơ quan, người có thẩm quyền phải chứng minh được các vi phạm của
cá nhân, tổ chức. Các cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc người
đại diện hợp pháp chứng minh rằng mình vô tội.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu được giải
quyết;
+ Tính nghiêm minh khi giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong
đấu thầu;
+ Tăng/giảm số lượng các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
hàng năm;
+ Số lượng các vi phạm được xử lý;
+ Tăng/giảm số lượng các vi phạm hàng năm;
+ Tính hợp lý, phù hợp của các hình thức xử lý;
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tại cấp tỉnh
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1 Chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
- Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, đảm bảo cho hoạt động đấu thầu đi
vào nề nếp, chuyên nghiệp. Cần xem xét nhân tố này trên các phương diện như
27
mức độ hoàn thiện, tính kịp thời và phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật
và chính sách của Nhà nước về đấu thầu. Các phương diện trên càng phát triển,
hoàn thiện, hoạt động đấu thầu càng được tiến hành một cách nghiêm túc, thuận
lợi và hiệu quả. Những văn bản pháp lý về đấu thầu thường được ban hành dưới
các hình thức sau:
+ Luật đấu thầu của Quốc hội
+ Nghị đinh, Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Thông tư, Thông tư liên tịch của các bộ, ngành Trung ương
+ Các văn bản pháp lý khác.
- Cũng như các chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và các chủ
thể liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động
đấu thầu, có như vậy hoạt động QLNN về đấu thầu mới dễ dàng trong việc thực
hiện đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả, hạn
chế tối đa những kẽ hở hoặc kịp thời phòng ngừa các hành vi gian lận, tiêu cực
trong đấu thầu.
- Khi tham gia đấu thầu phải theo chính sách của Đảng và quy định của
pháp luật Nhà nước.
- Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Luật gồm
có luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng vậy, có những
quy định do chính phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ chức
quốc tế WTO, ASEAN, ... ban hành mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tham
gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải tuân theo. Mọi quy định và luật lệ trong
hợp tác kinh doanh quốc tế đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến mọi phương diện như tín dụng, thuế,
chống độc quyền, bảo hộ, ưu đãi, bảo vệ môi trường, ... những chính sách này
28
khi tác động lên nền kinh tế sẽ ra cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng đồng thời
cũng sẽ tăng nguy cơ cho doanh nghiệp khác.
- Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là
một nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng cạnh
tranh của quốc gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi
phải đối diện với những thay đổi liên tục của pháp luật, dẫn đến suy yếu năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có những nội dung tương đối phù
hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt những nội dung hoàn toàn phù
hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), ...
- Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh,
sửa đổi, song thời gian qua Quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý hoạt
động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
- Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chúng ta đã ban hành các văn bản
hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa
nhận và thực hiện.
- Những năm qua, đã có nhiều thay đổi cơ bản so với các quy định trước
đây về các mặt, các Nghị định, Thông tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng sửa
đổi đã tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi nhằm hài hòa thủ tục đấu thầu đối
với các nước, các tổ chức tài trợ quốc tế chẳng hạn như:
+ Tăng cường phân cấp đi đôi với bồi duỡng, đào tạo trong đấu thầu mua
sắm.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra được triển khai trên diện rộng.
+ Bộ máy hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu.
+ Chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đuợc cụ thể hoá.
29
+ Công khai hoá các thông tin về đấu thầu.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu.
1.3.1.2 Hội nhập quốc tế
Khi hội nhập quốc tế, thị trường sẽ được mở rộng, là nơi diễn ra sự cạnh
tranh, ở đó người ta xác định được ai có đủ điều kiện thắng thầu và ai sẽ bị loại
ra ngoài. Mặt khác thị trường đó là cơ sở quan trọng để hình thành nên cơ cấu
đấu thầu, nó tác động đến đầu ra, đầu vào của dự án xây dựng. Hơn nữa thị
trường là nơi đề ra các nhu cầu và mục tiêu phục vụ cho việc tổ chức đấu thầu.
Ở đó có các yếu tố cung, cầu, giá cả lên xuống thất thường,... ảnh hưởng lớn
đến việc đầu tư và xác định giá dự thầu.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1.Bộ máy quản lý thực hiện chức năng quản ý nhà nước về đấu
thầu
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu là quá trình dựa trên các
chức năng ,nhiệm vụ đã được xác định để xắp xếp về lực lượng ,bố trí về cơ
cấu, xây dựng về mô hình và giúp cho công tác đấu thầu hoạt động như một
chỉnh thể có hiệu quả nhất .
- Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu có vai trò rất quan trọng:
+ Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng.
+ Giúp định hướng cho việc đầu tư các dự án xây dựng sử dụng vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh sao cho hiệu quả nhất.
+ Góp phần đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện các chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
30
+ Góp phần tăng cường tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu
quả trong đấu thầu.
- Vì vậy cần phải được tổ chức phù hợp, có sự phân rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phối hợp một cách chặt
chẽ, thống nhất, không bị trùng lắp chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý
của nhau. Có như vậy các cơ quan trong hệ thống, bộ máy mới phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong
QLNN về đấu thầu, khi đó các cơ quan trong hệ thống QLNN về đấu thầu mới
không bị chồng chéo lẫn nhau, cũng như đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, từ đó
thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát và quy trách
nhiệm quản lý của các cấp, các đơn vị. Như vậy, bộ máy hoạt động mới trơn
chu, hiệu lực và hiệu quả, dễ dàng đánh giá và kiểm tra phát hiện và xử lý vi
phạm.
1.3.2.2 Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức trực tiếp
làm công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
- Trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, công chức thực hiện chức
năng QLNN về đấu thầu là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động QLNN về đấu thầu. Bởi vì, chính đội ngũ cán bộ, công chức là người xây
dựng lên hệ thống pháp luật, đồng thời là chủ thể thực thi pháp luật đấu thầu và
đưa pháp luật đấu thầu vào cuộc sống. Do vậy, yếu tố năng lực, trình độ và
phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức có sức ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng, hiệu quả của hệ thống pháp luật về đấu thầu và quyết định sự thành công
của công tác QLNN về đấu thầu, cũng như đảm bảo việc triển khai, thực thi
pháp luật về đấu được đúng luật, chính xác, tiết kiệm hiệu quả góp phần kiềm
chế tham nhũng, lãng phí. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực
và có đạo đức họ sẽ làm việc hết mình, có tinh thần trách nhiệm cao với công
việc, họ sẽ là lực lượng nòng cốt và chủ lực để thực thi pháp luật, cũng như góp
31
sức xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đấu thầu mua sắm một cách tốt
nhất, hiệu quả nhất.
- Ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ, công chức bị hạn chế về trình độ, năng
lực và đạo đức thì họ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tới công tác
QLNN về đấu thầu như họ sẽ tham mưu ban hành những văn bản quy phạm
pháp luật kém hiệu quả, thiếu khả thi hoặc cố tình lách luật, làm sai quy định,
thông đồng với nhà thầu…gây ra nhiều khó khăn trong quá trình triển khai áp
dụng luật vào đời sống.
1.3.2.3. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Khoa học kỹ thuật là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác
QLNN nói chung và QLNN về đấu thầu nói riêng trong việc góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã và đang mở ra thời kỳ mới của kỷ nguyên
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Theo
đó Khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế con
người trong nhiều khâu, công đoạn và quy trình của hoạt động quản lý. Trong
lĩnh vực QLNN về đấu thầu, hình thức đấu thầu qua mạng đã và đang chứng
minh rất rõ ràng rằng khoa học và kỹ thuật đã và đang từng bước thay thế cho
cách thức quản lý thủ công, truyền thống lạc hậu, kém hiệu quả trước kia. Khoa
học kỹ thuật mở ra thời kỳ quản lý văn minh, hiện đại tiết kiệm rất nhiều thời
gian, chi phí, công sức và tiền bạc cho các bên trong quá trình quản lý, đặc biệt
công nghệ giúp hoạt động QLNN về đấu trở nên thân thiện hơn, công khai,
minh bạch, đơn giản và thuận tiện hơn, tăng cường trách nhiệm giải trình của
giải trình của cơ quan có thẩm quyền với người. Tuy nhiên, khoa học và công
nghệ cũng là nhân tố đòi hỏi trong công tác QLNN về đấu thầu phải có những
Chiến lược, Kế hoạch và dự đoán, dự báo xu hướng về khoa học và công nghệ,
đặc biệt trong công tác xây dựng pháp luật về đấu thầu để có thể chủ động tranh
32
thủ các cơ hội ứng dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
quản lý nhà nước về đấu thầu, cũng như chủ động có những biện pháp phòng
ngừa những tác động tiêu cực, hạn chế khi có kẻ xấu lợi dụng thành tựu của
khoa học công nghệ để gian lận, làm ảnh hưởng đến công tác QLNN về đấu
thầu như: Hacker mạng, phát tán virút gây hại, tuyên truyền chống phá…
1.3.2.4. Tài chính
Mọi hoạt động trong công tác QLNN về đấu thầu nói chung và công tác
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách điều phải
sử dụng đến kinh phí (Tài chính). Do đó, nếu không có kinh phí hoặc không
được cấp đủ kinh phí, các hoạt động trong công tác QLNN về đấu thầu không
được thực hiện hoặc thực hiện không triệt để, không hiệu quả. Điều này sẽ gây
khó khăn và hạn chế trong công tác QLNN về đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách tại một số địa phương trong nước và của một
số tổ chức, quốc gia trên thế giới
Xuất phát từ sự khác nhau về các đặc điểm đặc thù, trình độ tổ chức đấu
thầu của một số địa phương trong nước và của một số tổ chức, quốc gia trên
thế giới, các quy định về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách và kinh nghiệm tổ chức đấu thầu của của một số địa phương trong nước
và của một số tổ chức, quốc gia trên thế giới thể hiện tính phong phú đa dạng
của hoạt động đấu thầu xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Nghiên cứu hoạt
động đấu thầu xây dựng của các nước như Nga, Hàn Quốc, các tỉnh thành trong
nước, một số tổ chức quốc tế như Ngân hàng: Phát triển châu Á, Ngân hàng
Thế giới, tác giả tổng hợp những kinh nghiệm đó làm những bài học cho công
tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
33
địa bàn tỉnh Đắk Lắk và từ đó góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động này
trong tương lai.
1.4.1. Kinh nghiệm của Nga
Để quản lý hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách, Nga ban hành Nghị định kèm theo quy chế đấu thầu về mua sắm
hàng hoá, xây lắp công trình, dịch vụ cho các nhu cầu quốc gia. Một trong
những kinh nghiệm tổng quan chi phí hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách của Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu
quốc tế. Nó đảm bảo cho các hoạt động đấu thầu quốc tế diễn ra ở Nga không
phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm hiểu các quy định của các tổ
chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy, đây là một trong những căn cứ
quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu của nâng cao chất
lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu
tư và tạo sự dễ dàng cho quá trình thực hiện.
Cơ chế quản lý, giám sát, xử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong
các hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách ở Nga
đảm bảo chấm dứt tình trạng lạm dụng quyền lực của các quan chức chính phủ
trong việc đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp và dịch vụ cho các nhu cầu quốc
gia. Có thể nói, ở Nga, chính sách xử phạt thích đáng những cá nhân, tổ chức
vi phạm quy chế đấu thầu đã thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu công bằng,
bình đẳng trong đấu thầu; hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng thiếu minh
bạch, thiếu vô tư của những người làm công tác xét thầu. Đây là một kinh
nghiệm quý báu chúng ta có thể nghiên cứu học tập để nâng cao chất lượng đấu
thầu xây dựng công trình.
1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Theo quy định của Hàn Quốc, “Luật hợp đồng” mà trong đó Nhà nước là
bên tham gia luật điều chỉnh các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định những
34
nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Trên cơ sở luật đó Hàn Quốc ban
hành các hướng dẫn để thực hiện. Bộ Kinh tế và Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn chi tiết việc thực hiện.
Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống tập trung thống nhất cao.
Hàn Quốc có một cơ quan tập trung có tên viết tắt là Sarok có một số lượng cán
bộ chuyên gia lớn lên tới hàng ngàn người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đấu
thầu tất cả các nhu cầu mua sắm công lớn của đất nước. Tuy nhiên, những nhu
cầu mua sắm có giá trị nhỏ cũng được phân cấp. Có thể nói nhiều nhà thầu Việt
Nam đang có kỳ vọng đề nghị Chính phủ xem xét áp dụng kinh nghiệm này, vì
việc tổ chức đấu thầu rất phân tán hiện nay ở nước ta có thể đã đẩy hoạt động
này đi theo chiều hướng tạo thuận lợi cho các tệ nạn phát sinh như cục bộ, áp
dụng thiếu thống nhất, thiếu nhất quán giữa các địa phương, các ngành.
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Cạn
Bắc Kạn đã chủ động phổ biến, quán triệt các đơn vị địa phương việc thực
hiện theo đúng Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của
Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác
đấu thầu. Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ - Kinh tế kế hoạch, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về đấu thầu qua
mạng, qua đó đã cấp Chứng chỉ đào tạo cho đội ngũ tham gia công tác đấu thầu
của các sở, ban, ngành, địa phương và một số đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, quán triệt rộng rãi đến tất cả đối tượng tham gia hoạt động đấu thầu
với nhiều hình thức khác nhau như: Trên Website của sở, ban, ngành và địa
phương; lồng ghép trong những cuộc họp giao ban, họp bàn về lựa chọn nhà
thầu. Đối với việc đăng tải thông tin trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua
mạng, đăng ký tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia, do đó đã
chuyển từ hình thức đăng tải trên Báo Đấu thầu sang tự đăng tải lên Hệ thống
mạng đấu thầu Quốc gia. Chú trọng công tác kiểm tra đối với những gói thầu
35
quy mô lớn, phức tạp; thường xuyên nắm bắt thông tin, phản ánh, kiến nghị về
từng hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý.
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam
Việc triển khai công tác đấu thầu qua mạng của tỉnh hiện đang cao hơn
bình quân chung của cả nước. Qua so sánh với các địa phương, Quảng Nam
đang xếp thứ 8 về tỷ lệ số lượng gói thầu và xếp thứ 23 tỷ lệ giá trị gói thầu.
việc kiểm tra, giám sát đấu thầu được thực hiện nghiêm túc, theo đúng kế hoạch
năm. Qua đó đã kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các đơn vị liên quan khắc phục
những tồn tại, thực hiện hoạt động đấu thầu theo đúng quy định.
1.4.5. Kinh nghiệm của một số tổ chức quốc tế
+ Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB)
- Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát
Ngân hàng Thế giới ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ gồm:
triển quốc tế) và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) của Ngân hàng Thế
- Hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn.
giới đối với hàng hoá và xây lắp.
Việc ban hành riêng rẽ hai loại hoạt động đấu thầu có nhiều điểm riêng
biệt của Ngân hàng Thế giới cũng là một trong những kinh nghiệm đầu tiên có
thể xem xét trong điều kiện của nước ta vì những quy định về đấu thầu của
nước ta hiện nay quá dài, hơn nữa các quy định đó lại thay đổi thường xuyên
nên có thể gây nhiễu khi áp dụng.
Kinh nghiệm thứ hai có thể xem xét trong bối cảnh của nước ta là việc quy
định rõ tính hợp lệ của Nhà thầu. Một trong những nhân tố quan trọng để Nhà
thầu được phép tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập là nó phải tự
chủ về tài chính. Có như vậy các Nhà thầu khi tham gia đấu thầu mới tránh
được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ
thuộc vào một cấp quản lý nhất định.
36
Ngân hàng Thế giới quy định rõ các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu cạnh
tranh Quốc tế (ICB) và các cách mua sắm khác, như Đấu thầu Quốc tế hạn chế
(LIB), Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB), Chào hàng cạnh tranh (Quốc tế
và Trong nước); Hợp đồng trực tiếp hoặc tự làm. Việc lựa chọn hình thức nào
phải trên nguyên tắc đảm bảo phát huy khả năng có cạnh tranh đủ rộng về giá,
gồm các Nhà thầu có đủ khả năng kết hợp, kinh tế và hiệu quả. các hình thức
đấu thầu được áp dụng cho từng gói thầu được xác định theo thoả thuận giữa
- Đối với đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) phải thông báo mời thầu công
ngân hàng và bên vay.
khai trên tờ báo “Kinh doanh phát triển” của Liên Hợp Quốc. Ngân hàng Thế
giới quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ hội đấu thầu cực kỳ quan
- Đối với các dự án mua sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và
trọng trong đấu thầu cạnh tranh.
nộp cho Ngân hàng một dự thảo Thông báo chung về mua. Ngân hàng sẽ thu
xếp việc đăng thông báo đó trên báo Kinh doanh Phát triển của Liên hợp quốc.
Hướng dẫn này còn quy định rõ: “Mọi người dự thầu đều phải được cung
cấp những thông tin như nhau và phải cùng được bảo đảm cơ hội bình đẳng
trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận lợi
cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”.
Ngân hàng Thế giới cũng yêu cầu tránh nói đến tên nhãn hiệu trong hồ sơ
mời thầu để tăng cường tính cạnh tranh trong đấu thầu: Yêu cầu kỹ thuật phải
dựa trên cơ sở các đặc tính kỹ thuật và hoặc yêu cầu về tính năng sử dụng. Cần
tránh nói đến các tên nhãn hiệu, số cataloge hoặc các cách phân loại tương tự.
Nếu cần phải trích dẫn tên nhãn hiệu hoặc số cataloge của một nhà sản xuất nào
đó thì mới nêu rõ và đầy đủ yêu cầu kỹ thuật được thì phải, nói thêm “hoặc
tương đương sau đó”.
37
Tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu trúng thầu để trao hợp đồng dựa trên tiêu
chuẩn năng lực và có đơn dự thầu được xác định là: “(i) về cơ bản đáp ứng hồ
sơ mời thầu: và (ii) có giá chào thầu được đánh giá là có chi phí thấp nhất”.
Người dự thầu sẽ không bị đòi hỏi phải chịu trách nhiệm về các công việc không
mâu thuẫn nêu trong hồ sơ mời thầu hay buộc phải sửa đổi đơn dự thầu khác đi
so với khi nộp lúc đấu thầu như là một điều kiện để được trúng thầu.
+ Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
Cũng giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á cũng
có hai quy định riêng rẽ cho hai lĩnh vực mua sắm là tuyển dụng tư vấn và mua
sắm (hàng hoá và công trình xây lắp).
Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về tuyển dụng chuyên gia tư
vấn Hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển châu Á về mua sắm.
Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định các hình thức mua sắm gồm:
Đấu thầu cạnh tranh Quốc tế rộng rãi và các hình thức mua sắm khác như Chào
hàng cạnh tranh Quốc tế, Đấu thầu cạnh tranh trong nước, Đấu thầu hạn chế,
mua sắm trực tiếp. Theo quy định của Ngân hàng Phát triển châu Á việc áp
dụng hình thức mua sắm nào đó đều phải được sự chấp thuận của Ngân hàng.
Đây là một trong những ràng buộc đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay của Ngân
hàng Phát triển châu Á được xem là cách kỹ lưỡng trước khi công khai. Cũng
giống như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á cũng quy định rõ
việc chống tham nhũng và gian lận trong đấu thầu. Ngân hàng Phát triển châu
Á cũng sẽ từ chối trao hợp đồng nếu bị phát hiện có hành động tham nhũng và
gian lận trong quá trình cạnh tranh giành hợp đồng. Ngân hàng Phát triển châu
Á cũng đình chỉ cấp vốn đối với phần vốn vay đã phân bổ cho hợp đồng ở bất
kỳ thời gian nào phát hiện ra có tham nhũng và gian lận trong suốt quá trình
mua sắm và thực hiện hợp đồng xây dựng công trình sau khi đã nhận được ý
kiến góp ý của Ngân hàng nhưng vẫn không có gì thay đổi nhằm đáp ứng những
38
đòi hỏi của Ngân hàng. Ngân hàng cũng sẽ thực hiện việc tuyên bố công khai
danh tính của các công ty không đủ tư cách hợp lệ vĩnh viễn hoặc trong một
thời hạn về thời gian nhất định.
Khác với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á không có
chương trình mục riêng cho việc thực hiện ưu đãi đối với Nhà thầu trong nước
khi tham gia đấu thầu, nhưng việc ưu đãi các Nhà thầu vẫn được áp dụng cho
từng trường hợp và được quy định rõ trong hồ sơ mời thầu của các trường hợp
đó.
1.4.6. Bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
Để hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bản tỉnh diễn ra một cách công khai, minh mạch, cạnh tranh và hiệu
quả hơn, trong thời gian tới cần có nhiều chính sách đổi mới mang tính đặc thù
của địa phương, mở rộng môi trường cạnh tranh đấu thầu như không được quy
định các nội dung như đã từng thực hiện các phần việc tương tự trong khu vực
Tây Nguyên để làm thang điểm đánh giá năng lực kinh nghiệm của nhà thầu;
đối với tất cả các gói thầu mà tiến hành đấu thầu rộng rãi đều phải được tổ chức
giám sát bởi cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về đấu thầu là Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Phòng Kế hoạch Tài chính các huyện, thị xã, thành phố.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 khái quát cơ sở lý luận về QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách và tổng quan về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Trong đó, nêu rõ các khái niệm về vốn ngân
sách, vốn ngân sách của chính quyền địa phương, vốn ngân sách cấp tỉnh, đấu
thầu, đấu thầu xây dựng, đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách,. Làm rõ các đặc điểm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc và tiêu chí đánh giá,
các nhân tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia, tổ chức liên
39
quan đến công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách. Bên cạnh đó, chương 1 của luận văn cũng nêu kinh nghiệm của một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác QLNN về đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk của Việt Nam.
Những nội dung được nêu ra trong Chương này là cơ sở để tác giả phân
tích thực trạng công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trong Chương tiếp theo.
40
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU THẦU
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Lắk
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ
thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý
từ 107°28'57"Đ- 108°59'37"Đ và từ 12°9'45"B - 13°25'06"B. Tỉnh Đắk Lắk có
vị trí địa lý Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai; Phía đông giáp các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hoà; Phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông; Phía tây
giáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km.
Năm 2018, Đắk Lắk là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 9 về số
dân, xếp thứ 22 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ
41 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 37 về tốc độ tăng trưởng GRDP.
Với 1.919.200 người dân, số liệu kinh tế - xã hội thống kê GRDP đạt 78.686
tỉ Đồng (tương ứng với 3,4175 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 41,00
triệu đồng (tương ứng với 1.781 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,82%.
Về địa hình, Đắk Lắk có địa hình có hướng thấp dần từ đông nam sang
tây bắc: nằm ở phía tây và cuối dãy Trương Sơn, là một cao nguyên rộng lớn,
địa hình dốc thoải, khá bằng phẳng xen kẽ với các đồng bằng thấp ven các dòng
sông chính. Khí hậu toàn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía tây bắc
có khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô, vùng phía đông và phía nam có
khí hậu mát mẻ, ôn hoà. thời tiết chia làm 2 mùa khá rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 kèm theo gió tây nam
thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm
41
80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía đông do chịu ảnh hưởng của
đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới tháng 11. Mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió đông bắc thổi mạnh, bốc
hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình nhiều năm toàn tỉnh
đạt từ 1600–1800 mm.
Rừng Đắk Lắk có diện tích và trữ lượng lớn nhất nước với nhiều chủng
loại gỗ quý hiếm, nhiều loại cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị
khoa học, phân bố trong điều kiện thuận lợi nên tái sinh rừng có mật độ khá
lớn. Khoáng sản với trữ lượng khác nhau, trong đó một số loại khoáng sản đã
được xác định là sét cao lanh, sét gạch ngói, ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có
nhiều loại khoáng sản khác như vàng, phốt pho, than bùn, đá quý… có trữ lượng
không lớn phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh.
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá phong phú, phân bố tương đối
đồng đều, tuy nhiên do địa hình dốc nên khả năng trữ nước kém, những khe
suối nhỏ hầu như không có nước trong mùa khô. Bên cạnh hệ thống sông suối
khá phong phú, trên địa bàn tỉnh hiện nay còn có rất nhiều hồ tự nhiên và hồ
nhân tạo như hồ Lắk, Ea Kao, Buôn Triết, Ea sô…
Khí hậu toàn tỉnh được chia thành hai tiểu vùng, vùng phía Tây Bắc có
khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô; vùng phía Đông và phía Nam có khí
hậu mát mẻ, ôn hoà. Khí hậu sinh thái nông nghiệp của tỉnh được chia ra thành
6 tiểu vùng: Tiểu vùng bình nguyên Ea Súp chiếm 28,43% diện tích tự nhiên;
tiểu vùng cao nguyên Buôn Mê Thuột – Ea H’Leo chiếm 16,17% diện tích tự
nhiên; tiểu vùng đồi núi và cao nguyên M’Đrắk chiếm 15,82% diện tích tự
nhiên; tiểu vùng đất ven sông Krông Ana – Sêrêpôk chiếm 14,51% diện tích tự
nhiên; tiểu vùng núi cao Chư Yang Sin chiếm 3,98% diện tích tự nhiên; Tiểu
vùng núi Rlang Dja chiếm 3,88% diện tích tự nhiên.
Nhìn chung khí hậu khác nhau giữa các dạng địa hình và giảm dần theo độ cao:
42
vùng dưới 300 m quanh năm nắng nóng, từ 400 – 800 m khí hậu nóng ẩm và
trên 800 m khí hậu mát. Tuy nhiên, chế độ mưa theo mùa là một hạn chế đối
với phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Khí hậu có 02 mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng
mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không
đáng kể.
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế của Đắk Lắk có nhiều
chuyển biến tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm. Cụ thể
như sau:
Thực hiện
TT
Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
2015
2016
2017
2018
2019
Đơn vị tính
9
1 Tăng trưởng GRDP
7,02
7,52
7,82
9,23
%
2 Cơ cấu kinh tế
- Nông lâm thuỷ sản
41,24
42,38 40,76 39,44 37,76
%
- Công nghiệp - xây dựng
16,45
15,32 16,74 16,16 16,33
%
- Thương nghiệp - dịch vụ %
38,65
39,63 40,28 42,22 43,32
3 Thu nhập BQ đầu người
32,7
36,7 38,46
41,1
49,1
4
3.341
4.100 4.679 5.500 6.916
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
5 Tổng giá trị xuất khẩu
650
550
575
600
620
Triệu đồng Tỷ đồng Triệu USD
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
43
Năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh
2010 tăng 9,23% so với năm 2018, trong đó: Khu vực Nông - Lâm - Thủy sản
tăng 4,6%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 10,4%; Dịch vụ tăng 12,1%.
Quy mô GRDP năm 2019 theo giá hiện hành đạt 56.250 tỷ đồng; GRDP
bình quân đầu người đạt 49,1 triệu đồng, về cơ cấu nền kinh tế năm 2019, khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 37,76%; khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 16,33%; khu vực dịch vụ chiếm 43,32%; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm chiếm 2,57%.
2.1.3. Đặc điểm tình hình xã hội
Năm 2019, dân số trung bình của Đắk Lắk là 1.872 nghìn người, giảm
47.000 người (tương đương với 2,45%) so với năm 2018; trong đó dân số thành
thị là 462.013 người, chiếm 24,7% dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn là
1.407.309 người, chiếm 75,3% dân số. Có 47 dân tộc cùng người nước ngoài
sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 37,87%, trên 30% dân
số theo các tôn giáo. Như vậy, tỷ lệ dân số và số người trong độ tuổi lao động
của tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng.
Thực hiện
TT
Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
Đơn vị tính
2015
2016 2017 2018 2019
1 Dân số trung bình
1.856 1.880 1.896 1.919
1.87 2
Nghìn người
2
%
50
52
54
56
58
3
%
3
2,87
3
5,51
3,46
4
xã
11
9
10
10
12
Tỷ lệ lao động qua đào tạo Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
5 Số giường bệnh trên vạn
giường 22,79 22,82
23,1
25
26,0
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015 - 2019
Thực hiện
TT
Các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
Đơn vị tính
2015
2016 2017 2018 2019
dân
6
6
%
83,45
78,5
81,6
84,5
87,6
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
44
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
Các chỉ tiêu xã hội như tỷ lệ lao động qua đào tạo, số xã đạt chuẩn nông
thôn mới, số giường bệnh trên vạn dân và tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đều tăng
đều qua các năm. Cùng với đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, góp phần nâng
cao đời sống của người dân nơi đây.
Nhìn chung, trong các năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách
thức nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk có nhiều chuyển biến
liên tục theo hướng tích cực, và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế vĩ
mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; thị trường tiền tệ, mặt bằng lãi suất, tỷ
giá ổn định. Các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội được quan tâm thực
hiện và đạt kết quả nhất định.
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
2.2.1. Thực trạng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu
tư xây dựng
Tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ năm 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:
Bảng 2.3: Tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị: Triệu đồng
45
Năm Tống vốn đầu tư
Năm 2015 2.807.208
Năm 2016 3.627.251
năm 2017 2.616.186
Năm 2018 3.883.244
Năm 2019 4.379.329
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản các năm 2015,
2016, 2017, 2018, 2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk
Nhìn vào bảng số liệu trên, có thể thấy rằng số vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đều tăng dần, chỉ riêng năm 2017 có giảm nhưng sau đó lại tăng lên
lại của các năm sau 2018, 2019. Nếu năm 2015, số vốn đầu từ nguồn ngân sách
cho các dự án đầu tư xây dựng của tỉnh Đắk Lắk là 2.807.208 triệu đồng, con
số này tăng lên 1,56 lần vào năm 2019 (lên 4.379.329 triệu đồng). Điều này cho
thấy nhu cầu xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần
đây liên tục tăng và thể hiện sự phát triển về mọi mặt của tỉnh.
2.2.2. Thực trạng thực hiện đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách
Kết quả thực hiện lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019 được cụ thể trong
Bảng 2.4 dưới đây. Tổng số gói thầu và tổng giá gói thầu thay đổi khác biệt
theo từng năm. Năm 2015, có tới 1.785 gói thầu, với tổng giá trị gói thầu
2.405.384 triệu đồng. Năm 2016, số lượng gói thầu tăng lên 2.569 gói thầu trên
toàn tỉnh với tổng giá trị gói thầu giảm còn 2.154.128 triệu đồng. Năm 2017,
số lượng gói thầu tăng lên 2.893 gói thầu, với tổng giá trị gói thầu giảm xuống
còn 1.623.015 triệu đồng. Năm 2018, số lượng tăng lên 3.068 gói thầu với tổng
giá trị gói thầu 2.692.606 triệu đồng và đặc biệt năm 2019, toàn tỉnh có tới
46
7.414 gói thầu với giá trị gói thầu tăng lên đến 6.905.259 triệu đồng. Như vậy,
số lượng gói thầu tăng lên tuy nhiên giá trị gói thầu có sự biến thiên nhất định,
tăng giảm tùy theo nhu cầu, triến độ triên khai xây dựng của địa phương trong
những khoảng thời gian khác nhau.
Nếu chia theo lĩnh vực đấu thầu, từ năm 2015 -2019, có 05 lĩnh vực đấu
thầu gồm phi tư vấn, tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp. Trong đó,
lĩnh vực tư vấn và xây lắp được lựa chọn nhiều hơn cả. Cụ thể, lĩnh vực đấu
thầu tư vấn, năm 2015 có 1.121/1.785 gói thầu (chiếm 62,8%); năm 2016 có
1.709/2.569 gói thầu (chiếm 66,52%); năm 2017 có 1.994/2.893 gói thầu
(chiếm 68,92%); năm 2018 có 1.547/2.571 gói thầu (chiếm 60,17%) và năm
2019 có 3.904/6.023 gói thầu (chiếm 64,81%) tiếp theo là lĩnh vực đấu thầu
xây lắp, năm 2015, có 472/1785 gói thầu (chiếm 26,4%); năm 2016 có
611/2.569 gói thầu (chiếm 23,78%); năm 2017 có 648/2893 gói thầu (chiếm
22,4%); năm 2018 có 713/2.571 gói thầu (chiếm 27,73%) và năm 2019 có
1.522/6.023 gói thầu (chiếm 25,27%).
47
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Lĩnh vực
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá gói
Tổng số
Tống giá
và hình
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
thầu
gói thầu
gói thầu
thức
(Gói)
(Gói)
(Gói)
(Gói)
(Triệu đồng)
(Gói)
(Triệu
(Triệu
(Triệu
(Triệu
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
Tổng cộng
1.785
2.405.384
2.569
2.154.128
2.893
1.623.015
2.571
1.476.136
6.023
5.454.331
Theo lĩnh vực đấu thầu
Phi tư vấn
91
10.181
105
126.595
188
4.109
260
10.081
549
20.567
Tư vấn
1.121
248.800
1.709
165.413
1994
140.272
1547
141.254
3.904
450859
Mua
sắm
48
82.165
142
72.352
61
103.630
51
35.730
29
31.958
hàng hóa
1.592.775
611
1.773.789
648
1.323.804
1.217.092
1.522
4.887.321
679
Xây lắp
472
471.461
2
15.978
51.200
71.979
19
63.626
34
Hỗn hợp
53
2
Theo hình thức lựa chọn nhà thầu
1.495.117
204
1.540.704
132
930.028
178
888.625
518
4.248.417
Rộng rãi
159
419.555
28
13.155
36.649
1
17.864
Hạn chế
10
5
Chỉ
định
1.379
365.466
1.983
422.886
2.055
384.119
1.950
339.342
4.881
841.183
thầu
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Lĩnh vực
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá
Tổng số
Tống giá gói
Tổng số
Tống giá
và hình
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
gói thầu
thầu
gói thầu
gói thầu
thức
(Gói)
(Gói)
(Gói)
(Gói)
(Triệu đồng)
(Gói)
(Triệu
(Triệu
(Triệu
(Triệu
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
Chào cạnh
65
119.889
91
162.329
145
249.070
116
182.554
145
290.969
tranh
Mua
sắm
1
2.576
1
187
trực tiếp
Tự
thực
169
4.733
249
8.020
556
23.149
277
15.977
477
55.711
hiện
Đặc biệt
Tham gia
thực hiện
3
622
13
4.456
50
49.638
của
cộng
đồng
48
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk.
49
Nếu xét theo hình thức lựa chọn nhà thầu, đa số các gói thầu được tổ
chức theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu và chào cạnh tranh. Trong
đó, theo hình thức chỉ định thầu chiếm tỷ trọng nhiều nhất, cụ thể: Năm 2015,
có 1.379/1.785 gói thầu (chiếm 77,25%); năm 2016 có 1.983/2.569 gói thầu
(chiếm 77,19%); năm 2017 có 2.055/2.893 gói thầu (chiếm 71,03%); năm 2018
có 1.950/2.571 gói thầu (chiếm 75,84%) và năm 2019 có 4.881/6.023 gói thầu
(chiếm 81,03%). Tiếp theo là hình thức đấu thầu rộng rãi, cụ thể: Năm 2015,
có 159/1.785 gói thầu (chiếm 8,9%); năm 2016 có 204/2.569 gói thầu (chiếm
7,9%); năm 2017 có 132/2.893 gói thầu (chiếm 4,56%); năm 2018 có 178/2.571
gói thầu (chiếm 6,9%) và năm 2019 có 518/6.023 gói thầu (chiếm 8,6%). Đối
với hình thức chào hàng cạnh tranh, năm 2015 có 65/1.185 gói thầu (chiếm
5,48%); năm 2016, có 91/2.569 gói thầu (chiếm 3,54%); năm 2017 có
145/2.893 gói thầu (chiếm 5,01%); năm 2018 có 116/2.571 gói thầu (chiếm
4,51%) và năm 2019 có 145/6.023 gói thầu (chiếm 2,4%).
Trong 05 năm, các gói thầu được tổ chức theo hình thức đấu thầu hạn
chế, mua sắm trực tiếp, đặc biệt, tự thực hiện, tham gia thực hiện của cộng đồng
chiếm tỷ lệ rất ít, cụ thể: Theo hình thức hạn chế, năm 2015 có 10 gói thầu;
năm 2016 có 28 gói thầu; năm 2017 có 5 gói thầu; năm 2018 không có gói nào;
năm 2019 có 01 gói thầu; theo hình thức mua sắm trực tiếp, chỉ có năm 2016
có 01 gói thầu và năm 2019 có 01 gói thầu; lựa chọn nhà thầu trong trường hợp
đặc biệt không có gói nào; hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng có 03
gói thầu năm 2015, 13 gói thầu năm 2016 và 50 gói thầu năm 2018.
Từ bảng trên cho thấy, phần lớn các gói thầu được tổ chức (áp dụng) theo
hình thức chỉ định thầu. Như vậy, tính cạnh tranh trong đấu thầu chưa cao. Tình
trạng áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức khác không phải là
hình thức đấu thầu rộng rãi khiến các nhà thầu không có cơ hội được cạnh tranh
với nhau, nên hiệu quả về mặt kinh tế (tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu) đối với
50
các gói thầu tổ chức theo hình thức chỉ định thầu hoặc các hình thức khác không
phải là hình thức đấu thầu rộng rãi sẽ không cao như các gói thầu được áp dụng
theo hình thức đấu thầu rộng rãi, công khai.
Về tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019 , số liệu cụ thể được trình bày trong
Bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5: Tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tổng giá Tổng giá Tiết kiệm Tỷ lệ tiết kiệm Năm gói thầu trúng thầu (Triệu đồng) (%)
2015 2.405.384 2.378.526 27.281 1,14%
2016 2.154.128 2.141.025 13.103 0,61%
2017 1.623.015 1.607.187 15.828 1%
2018 1.476.136 1.453.928 22.208 1,5%
2019 5.454.331 5.390.800 65.531 1,2%
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các năm 2015, 2016,
2017, 2018, 2019 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk.
Qua số liệu về tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu ở trên cho thấy,
công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019 có hiệu quả kinh tế chưa cao. Cụ thể:
Năm 2015, tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu là 1,14%, tương đương với
số tiền 27.281 triệu đồng; năm 2016, tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu
là 0,61%, tương đương với số tiền 13.103 triệu đồng; năm 2017, tỷ lệ tiết kiệm
(giảm giá) trong đấu thầu là 1%, tương đương với số tiền 15.828 triệu đồng;
năm 2018, tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu là 1,5%, tương đương với
số tiền 22.208 triệu đồng; năm 2019, tỷ lệ tiết kiệm (giảm giá) trong đấu thầu
là 1,2%, tương đương với số tiền 65.531 triệu đồng.
51
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Thực trạng phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu
Sau khi Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách mới về đấu thầu nói chung và đối với các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng, UBND tỉnh Đắk Lắk đã
quán triệt, đồng thời cũng đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có các văn bản
triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, hướng dẫn tới các sở, ban, ngành,
chủ đầu tư, bên mời thầu, địa phương trên địa bàn nắm bắt, cập nhật các nội
dung mới về đấu thầu.
Trong giai đoạn 2015-2019, UBND tỉnh Đắk Lắk cũng đã chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh cần quan tâm, chú trọng đến việc
tổ chức các hội nghị, hội thảo để phổ biến, quán triệt việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách. Về số lượng hội nghị, hội thảo phổ biến, quán
triệt thực hiện pháp luật và chính sách về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019 được thể hiện trong Bảng
2.6 dưới đây:
Bảng 2.6: Tình hình tuyên truyền về pháp luật và chính sách về đấu thầu đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NS địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2015 02 468 2016 02 468 2017 03 430 2018 2019 01 250 0 0
05 05 02 0 0 Số lượng hội nghị/hội thảo Số người tham gia Thời lượng tổ chức (ngày/hội nghị, hội thảo)
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các năm 2015, 2016,
2017, 2018, 2019 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk.
52
Như vậy, số lượng hội nghị, hội thảo phổ biến, quán triệt pháp luật và
chính sách về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách chưa được tổ chức thường xuyên, có xu hướng giảm dần từ năm 2015 đến
năm 2019, cho thấy công tác này chưa được quan tâm sâu sắc.
Năm 2015, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã phối hợp
với trung tâm bồi dưỡng cán bộ Kinh tế Kế hoạch – Bộ Kế hoạch Đầu tư tổ
chức 01 hội nghị tập huấn, phổ biến pháp luật về đấu thầu với thời lượng 03
ngày, tổng số người tham dự là 348 người; phối hợp với Công ty Đào tạo tư
vấn HMT (thành phố Hà Nội) tổ chức hội nghị 02 ngày với 120 người tham dự.
Năm 2016, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã phối hợp
với trung tâm bồi dưỡng cán bộ Kinh tế Kế hoạch – Bộ Kế hoạch Đầu tư tổ
chức 01 hội nghị tập huấn, phổ biến pháp luật về đấu thầu với thời lượng 03
ngày, tổng số người tham dự là 348 người; phối hợp với Công ty Đào tạo tư
vấn HMT (thành phố Hà Nội) tổ chức hội nghị 02 ngày với 120 người tham dự.
Năm 2017, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã phối hợp
với Trung tâm đầu thầu qua mạng Quốc gia thuộc Cục Quản lý Đấu thầu tổ
chức 02 lớp đào tạo cho 180 người. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức tập huấn chuyên sâu 01 đợt cho 250 người.
Năm 2018, tổ chức lớp bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố;
các sở , ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, các chủ đầu tư, bên mời thầu, các công
ty tư vấn và Ban QLDA chuyên ngành và khu vực với số lượng 205 học viên tham
dự.
Năm 2019, không có một hội nghị, hội thảo phổ biến, quán triệt pháp
luật và chính sách về đấu thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách được tổ chức. Tuy nhiên, thay cho việc tổ chức các hội nghị/hội thảo,
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk phổ biến, quán triệt
53
thực hiện pháp luật về đấu thầu bằng cách lồng ghép vào các buổi họp, giao
ban chuyên đề về công tác xây dựng cơ bản,… Đây cũng là một việc làm cần
thiết nhưng hiệu quả mang lại chưa cao.
Kết quả khảo sát 150 cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu, QLNN về
đấu thầu về công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thể hiện tại
Bảng 2.7 dưới đây.
Bảng 2.7: Công tác phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật và
chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
TT
Đồng ý
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
Trung lập (bình thường)
(ĐVT: Người)
1 20 60 40 25 5 2,56
2 33 40 60 15 2 2,42
Việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồnvốn ngân sách được cơ quan QLNN về đấu thầu tại địa phương quan tâm Phương pháp, cách thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng (bằng văn bản, qua các hội nghị/hội thảo, các buổi họp/giao ban chuyên đề)
TT
Đồng ý
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
Trung lập (bình thường)
54
3 35 43 50 18 4 2,42
4 23 55 30 16 26 2,78
Các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành kịp thời, chi tiết Đối tượng tham gia các lớp hội nghị/hội thảo đầy đủ, đúng thành phần
Điểm trung bình 2,54
Nguồn: Kết quả khảo sát
2.78
Đối tượng tham gia các lớp hội nghị/hội thảo đầy đủ, đúng thành phần
2.42
Các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành kịp thời, chi tiết
2.42
Phương pháp, cách thức phổ biến, tuyên truyền đa dạng (bằng văn bản, qua các hội nghị/hội thảo, các buổi họp/giao ban chuyên đề)
2.56
Việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn …
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 2.1: Công tác phổ biến, tuyên truyền, các văn bản quy phạm pháp
luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bẳng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
55
Nguồn: Kết quả khảo sát
Điểm bình quân là 2,53 điểm, kết quả trên cho thấy công tác tác phổ biến,
tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
trên đia bàn tỉnh còn một số hạn chế như phương pháp, cách thức phổ biến,
tuyên truyền chưa đa dạng; các năm sau vẫn sử dụng phương pháp, cách thức
phổ biến, tuyên truyền của năm trước. Các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời và
đối tượng tham gia cũng chưa được đầy đủ. Nhiều cán bộ chưa có ý thức tự
giác và tích cực tham gia các cuộc họp, chuyên đề.
2.3.2. Thực trạng về công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Triển khai thực hiện luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013,
nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật dấu thầu và các thông tư hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành liên quan,
nhìn chung hoạt động đấu thầu của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh cơ bản
đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh còn
một số sai phạm, như: thực hiện quy trình đấu thầu chưa đúng quy định, xây
dựng một số tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu chưa phù hợp với các thông tư hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư, làm
hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu, gây
khó khăn, không bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, cản trở việc nộp hồ sơ đấu
thầu; chưa chấp hành đúng thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, quy
định về thủ tục thực hiện sau đấu thầu, chưa báo cáo hoạt động đấu thầu theo
quy định; hiệu quả về kinh tế của việc tổ chức đấu thầu còn thấp. Nhằm để khắc
phục những tồn tại nêu trên, trong giai đoạn 2015-2019 UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư đã ban hành các văn bản cụ thể như sau;
56
Bảng 2.8: Tình hình xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số lượng văn bản ban hành UBND tỉnh Sở Kế hoạch và Đầu tư 2018 2019 03 02 01 2017 01 01 - 2016 01 01 - 03 -
2015 01 - 01 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các năm 2015, 2016,
2017, 2018, 2019 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk.
Năm 2015 Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Công văn số 1665/SKHĐT-
TĐDA ngày 12/10/2015 về việc hướng dẫn thực hiện cung cấp, đăng tải thông
tin về đấu thầu trong giai đoạn chuyển tiếp và lựa chọn nhà đầu tư theo Luật
Đấu thầu năm 2013.
Năm 2016 UBND tỉnh ban hành Công văn số 6704/UBND-CN ngày
24/8/2016 về việc tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu quang mạng.
Năm 2017 Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND
ngày 13/4/2017 về chấn chỉnh hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh.
Năm 2018 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày
11/01/2018 về phương thức cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích đô thị trên
địa bàn tỉnh; Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 về việc ban hành
danh mục mua sắm tài sản tập trung năm 2018; Sở Kế hoạch Đầu tư ban hành
văn bản số 591/KHĐT-ĐTG ngày 21/3/2018 về việc đề nghị các chủ đầu tư,
bên mời thầu đăng ký danh mục các gói thầu tổ chức lựa chọn qua mạng theo
thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015;
Năm 2019 UBND tỉnh đã ban hành các văn bản gồm: số 2488/UBND-
CN ngày 01/4/2019 về việc đôn đốc, lưu ý thực hiện công tác đấu thầu qua
mạng; số 5670/UBND-CN ngày 15/7/2019 về việc thúc đẩy áp dựng đấu thầu
qua mạng đáp ứng chỉ tiêu nêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019
của chính phủ; số 6068/UBND-CN ngày 29/7/2019 về việc triển khai đấu thầu
57
qua mạng năm 2019 và thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày 24/5/2019
của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Từ kết quả bảng số liệu nêu trên, cho thấy nhìn chung việc hướng dẫn
triển khai kịp thời các văn bản pháp luật về đấu thầu đến các chủ đầu tư; theo
dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo theo đúng nội dung và thời gian quy định, đảm
bảo chất lượng được UBND tỉnh quan tâm. Tuy nhiên chưa được thường xuyên
và kịp thời.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát của 150 cán bộ đảm nhiệm công tác đấu
thầu được thể hiện trong bảng 2.10 dưới đây.
Bảng 2.9: Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đồng ý
ĐVT: Người
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Trung lập (bình thường)
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
TT
1 11 26 75 30 8 2,98
2 10 19 70 37 14 3,17
3 6 22 76 42 4 2,27
Số lượng văn bản ban hành hướng dẫn các chính sách, pháp luật về đấu thầu Chất lượng văn bản thể hiện qua nội dung rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng Tính kịp thời trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn
Điểm trung bình 2,81
58
2.27
Tính kịp thời trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn
3.17
Chất lượng văn bản thể hiện qua nội dung rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng
2.98
Số lượng văn bản ban hành hướng dẫn các chính sách, pháp luật về đấu thầu
0
2
4
Biểu đồ 2.2: Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả khảo sát
Điểm trung bình cho công tác này là 2,81/5, điểm số ở mức khá. Điều
này cho thấy địa phương đã có sự quan tâm, ban hành kịp thời các văn bản,
hướng dẫn về công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách. Tuy nhiên tính phổ biến chưa rộng rãi, chủ yêu các cơ quan quản lý nhà
nước sử dụng hệ thống quản lý văn bản điện tử mới cập nhật kịp thời, còn đối
với các chủ đầu tư, nhà thầu chưa nắm bắt kịp thời thông tin.
2.3.3. Thực trạng về phân công, phối hợp giữa các cơ quan chức năng
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Với vai trò là cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
QLNN về công tác đấu thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức giám sát hoạt động
đấu thầu bao gồm giám sát quá trình lập HSMT và giám sát kết quả đánh giá
HSDT đối với những gói thầu được UBND tỉnh giao nhiệm vụ giám sát theo
quy định.
59
Chủ trì tổng hợp báo cáo hoạt động đấu thần trên địa bàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Thực hiện theo quy định, hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tiến hành báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương
được gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan tổng hợp) trước ngày 04-15/01
hàng năm. Số lượng các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo đúng hạn và
số lượng các cơ quan, đơn vị, địa phương không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng
trễ hạn được thể hiện tại Bảng 2.11 dưới đây:
Bảng 2.10: Tình hình báo cáo về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị: Đơn vị
2015 2016 2017 2018 2019
Số đơn vị đã gửi báo cáo 58 64 56 68 77 đúng hạn
Số đơn vị không báo cáo
hoặc có báo cáo nhưng trễ 09 07 08 12 11
hạn theo quy định
Tổng số 67 71 64 80 88
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu các năm 2015, 2016,
2017, 2018, 2019 của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk
Các đơn vị không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng trễ hạn, cụ thể như:
+ Năm 2015: Có 9/67 đơn vị không chấp hành thời gian quy định;
+ Năm 2016: Có 7/71 đơn vị không chấp hành thời gian quy định;
+ Năm 2017: Có 8/64 đơn vị không chấp hành thời gian quy định;
+ Năm 2018: Có 12/80 đơn vị không chấp hành thời gian quy định;
60
+ Năm 2019: Có 11/88 đơn vị không chấp hành thời gian quy định.
Như vậy, số lượng các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nghiêm túc thực
hiện trong công tác báo cáo theo quy định còn nhiều, gây chậm trể đến công
tác tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh và gửi Bộ KHĐT, tuy nhiên Sở Kế hoạch
và Đầu tư chưa có chế tài xử lý, chủ yếu là gửi văn bản nhắc nhở và phê bình.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát về công tác báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thể hiện tại Bảng 2.11 dưới đây.
Bảng 2.11: Công tác thực hiện báo cáo hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đồng ý
ĐVT: Người
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Trung lập (bình thường)
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
TT
1 8 12 18 76 36 3,8
2 9 21 25 66 29 3,57
3 21 27 36 48 18 3,1 Cơ quan tổng hợp báo báo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu tư) đã ban hành, hướng dẫn báo cáo cụ thể, rõ ràng Hình thức, các thức gửi và đăng tải Mẫu báo cáo kịp thời, dễ lấy tiếp cận dàng thông tin Báo cáo của các đơn vị chưa đảm bảo về
Đồng ý
61
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Trung lập (bình thường)
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
TT
4 25 28 34 40 23 3,05
nội dung, thời hạn theo quy định Chưa có chế tài xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực hiện báo cáo hoặc thực nhưng hiện không đảm bảo theo yêu cầu
Điểm trung bình 3,38
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.05
Chưa có chế tài xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực hiện báo cáo hoặc thực hiện nhưng không đảm bảo theo yêu cầu
3.1
Báo cáo của các đơn vị chưa đảm bảo về nội dung, thời hạn theo quy định
3.57
Hình thức, các thức gửi và đăng tải Mẫu báo cáo kịp thời, dễ dàng tiếp cận lấy thông tin
3.8
Cơ quan tổng hợp báo báo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu tư) đã ban …
0
2
4
62
Hình 2.3: Công tác thực hiện báo cáo hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả khảo sát
Điểm trung bình 150 cán bộ làm công tác đấu thầu đánh giá công tác
thực hiện báo cáo về tình hình đấu thầu tại Đắk Lắk là 3,38/5 điểm, điểm số ở
mức khá. Cơ quan tổng hợp báo báo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu
tư) đã ban hành, hướng dẫn báo cáo cụ thể, rõ ràng; các hình thức, cách thức
gửi và đăng tải Mẫu báo cáo kịp thời, dễ dàng tiếp cận lấy thông tin trên trang
web của Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk . Tuy nhiên, việc thực hiện báo cáo
chưa đúng thời hạn theo quy định. Còn nhiều cơ quan gửi báo cáo muộn và báo
cáo chưa theo quy định nhưng do chưa có chế tài xử lý nghiêm đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương vi phạm nên tình trạng báo cáo không tuân theo quy
định vẫn thường xuyên xảy ra.
2.3.4. Thực trạng phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
Chứng chỉ, chứng nhận bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu là một trong những yêu cầu quan trọng và bắt buộc
với một số đối tượng tham gia vào hoạt động đấu thầu nói chung và đối với
công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26/11/2013 và khoản 7 Điều 35 Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT ngày
05/5/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kể từ ngày 01/01/2018, các cá nhân
tham gia trực tiếp vào công việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp,
63
đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp, đơn vị mua
sắm tập trung phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Nắm được tầm quan trọng và yêu cầu bắt buộc này, UBND tỉnh Đắk Lắk
đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,…)
phối hợp với các có sở đào tạo tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách, gồm khóa đào tạo cơ bản,
nâng cao, đấu thầu qua mạng, chuyên đề,... để tạo cơ hội cho các cán bộ, công
chức, viên chức và cá nhân làm công tác đấu thầu nói chung và trong các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh nói riêng có cơ hội
được học tập, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu.
Trong giai đoạn 2015-2019 , Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tỉnh
Đắk Lắk đã phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng cán bộ kinh tế - kế hoạch thuộc
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công ty đào tạo tư vấn HMT (Hà Nội) tổ chức các lớp
bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu chuyên sâu phục vụ thi sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu cho hàng trăm học viên và các lớp bồi dưỡng về
nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao, lựa chọn nhà thầu qua mạng cho các học
viên thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Kết quả công tác
phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách giai đoạn 2015-2019 được thể hiện tại Bảng 2.8
dưới đây:
Bảng 2.12: Số lượng lớp đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị: Lớp, học viên
2019
0
Tiêu chí Lớp bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao 2015 02 (468 học viên) 2016 02 (468 học viên) 2017 03 (430 học viên) 2018 01 (205 học viên)
64
2019 2017 2016 2015 2018
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
Tiêu chí Lớp bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu chuyên sau phục vụ thi cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tạo, bồi Lớp đào dưỡng về lựa chọn nhà thầu qua mạng Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu các năm 2015, 2016,
2017, 2018, 2019 của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk
Bảng số liệu trên cho thấy, số lớp đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu
thầu cơ bản, nâng cao cho cán bộ làm công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019
chưa được chú trọng nhiều, cụ thể:
Năm 2015, tỉnh tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu cơ bản,
nâng cao cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn Tỉnh, với số lượng học
viên tham gia 468 người, thời gian tổ chức 05 ngày do Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ kinh tế - kế hoạch thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giảng dạy. Bên cạnh
việc tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu, tỉnh đã chỉ đạo các cơ
quan đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư/bên mời thầu,… trên địa bàn tỉnh cử
các cán bộ tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu thầu do các bộ,
ngành và các đơn vị có chức năng tổ chức triển khai.
Năm 2016, tỉnh tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu cơ bản,
nâng cao cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn Tỉnh, với số lượng học
viên tham gia 348 người, thời gian tổ chức 05 ngày do Trung tâm bồi dưỡng
cán bộ kinh tế - kế hoạch thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư giảng dạy. Phối hợp
65
với Công ty đào tạo tư vấn HMT (Hà Nội) tổ chức lớp tập huấn, phổ biến Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, các quy định về
mua sắm thuốc, vật tư y tế theo Luật Đấu thầu trong thời gian 02 ngày với 120
học viên tham dự. Bên cạnh việc tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng Nghiệp vụ đấu
thầu, tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư/bên mời
thầu,… trên địa bàn tỉnh cử các cán bộ tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng
Nghiệp vụ đấu thầu do các bộ, ngành và các đơn vị có chức năng tổ chức triển
khai.
Năm 2017 phối hợp với trung tâm đấu thầu quang mạng quốc gia thuộc
cục quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức 02 lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ đấu thầu quang mạng cho đội ngũ làm công tác đấu thầu của
các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố; các chủ đầu tư, bên
mời thầu; các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh (tháng 7/2017), với tổng số học
viên tham dự là 180 người. phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế tổ
chức lớp tập huấn chuyên sâu về công tác đấu thầu thuốc vật tư Y tế cho các cơ
sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh với tổng số học viên tham dự là 250 người.
Phối hợp tổ chức lớp bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu cho các cá nhân thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các sở ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, các chủ đầu tư, bên mời thầu
Năm 2018, tổ chức lớp bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc UBND các huyện, thị xã và thành phố;
các sở , ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, các chủ đầu tư, bên mời thầu, các công
ty tư vấn và Ban QLDA chuyên ngành và khu vực với số lượng 205 học viên tham
dự.
Năm 2019 không tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nào.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát về công công tác đào tạo, bồi dưỡng về
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
66
Đắk Lắk được thể hiện tại Bảng 2.13 dưới đây.
Bảng 2.13: Tình hình đào tạo đấu thầu các dự án đầu tư xây duwngjsuwr
dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Rất
Trung lập
Hoàn
Điểm
Nội dung câu hỏi khảo
Không
TT
không
(bình
Đồng ý
toàn
trung
sát
đồng ý
đồng ý
thường)
đồng ý
bình
(ĐVT: Người)
Việc tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về
pháp đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách
1 (Nghiệp vụ đấu thầu 15 32 50 35 18 3,06
cơ bản, nâng cao,
chuyên sâu, qua
mạng) hàng năm đã
kịp thời, đáp ứng yêu
cầu.
Hình thức đào tạo,
bồi dưỡng về đấu
2 thầu trong đầu tư xây 14 19 57 29 31 3,29
dựng bằng nguồn vốn
ngân sách đa dạng
Các buổi đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng 3 13 25 60 36 16 3,11 bằng nguồn vốn ngân
sách được tổ chức
thường xuyên
Rất
Trung lập
Hoàn
Điểm
Nội dung câu hỏi khảo
Không
TT
không
(bình
Đồng ý
toàn
trung
sát
đồng ý
đồng ý
thường)
đồng ý
bình
67
Kết quả đào tạo, bồi
dưỡng về đấu thầu
4 trong đầu tư xây dựng 16 24 66 34 10 2,98
bằng nguồn vốn ngân
sách đa dạng hiệu quả
Cấp có thẩm quyền
đã quan tâm bố trí
kinh phí hàng năm
cho công tác đào tạo, 5 14 27 56 31 22 3,13 bồi dưỡng về đấu
thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn
ngân sách hàng năm.
Điểm trung bình 3,11
Nguồn: Kết quả khảo sát
68
3.13
Cấp có thẩm quyền đã quan tâm bố trí kinh phí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm.
2.98
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa dạng hiệu quả
3.11
Các buổi đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các dự án trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách được tổ chức thường xuyên
3.29
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa dạng
3.06
Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về pháp đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách (Nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao, chuyên sâu, qua mạng) …
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
Biểu đồ 2.4: Công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả khảo sát
Điểm trung bình cho công tác này là 3,26/5, điểm số ở mức khá. Điều
này cho thấy hình thức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách đa dạng, được tổ chức thường xuyên. Cấp có thẩm
quyền đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm bằng cách bố trí kinh phí cho
công tác đào tạo. Tuy nhiên, kinh phí chưa đủ nhiều để triển khai sâu rộng hơn
nữa các chương trình đào tạo và bồi dưỡng. Việc tổ chức các lớp tổ chức đào
tạo cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của các cán bộ nên hiệu quả sau đào tạo,
69
bồi dưỡng chưa cao.
2.3.5. Thực trạng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách được các cơ quan, đơn vị có chức năng quan
tâm. Trong gian đoạn 2015-2019, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức cả các cuộc thanh
tra, kiểm tra lồng ghép các nội dung về đấu thầu và kiểm tra chuyên sâu về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
Năm 2015 tổ chức 04 cuộc thanh tra về công tác đấu thầu tại 04 chủ đầu
tư với 234 gói thầu thuộc các dự án đầu tư xây dựng và mua sắm hàng hóa,
trong đó có 174 gói thầu tư vấn, 08 gói thầu mua sắm hàng hóa và 52 gói thầu
xây lắp.
Năm 2016 tổ chức thự hiện kiểm tra, giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu (theo quy định tại điều 87 luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và điều 125,
điều 126 nghị định số 63/2014/NĐ-CP) được 23 dự án với 26 gói thầu.
Năm 2017 công tác thanh tra lồng ghép nội dung về đấu thầu được tổ
chức 04 cuộc, kiểm tra đấu thầu gồm 04 đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Năm 2018 công tác thanh tra được lồng ghép nội dung về đấu thầu với
04 cuộc, kiểm tra đấu thầu gồm 04 đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Năm 2019 công tác thanh tra được lồng ghép nội dung về đấu thầu được
tổ chức gồm 03 cuộc, kiểm tra đấu thầu gồm 03 đơn vị trên địa bàn tỉnh gồm
(Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Ea H’leo, Ban QLDA đầu tư xây dựng
huyện Krông Pắc; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch)
Qua thanh tra, kiểm tra, nhìn chung các chủ đầu tư, bên mời thầu thực
hiện công tác quản lý đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách cơ bản tuân thủ theo các quy định hiện hành, tạo được sự cạnh tranh lành
mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu. Thông qua đấu thầu các chủ đầu tư, bên
70
mời thầu đã lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với
quy mô, tính chất của từng gói thầu, ký kết hợp đồng theo quy định. Các chủ
đầu tư có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách cơ bản có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm và nghiệp vụ theo quy định,…
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn một số tồn tại, sai sót
trong công tác đấu thầu, cụ thể như sau:
Năm 2015: Có trường hợp chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu trình cấp
quyết định đầu tư phê duyệt thiếu các gói thầu tư vấn giám sát, tư vấn quản lý
dự án; chủ đầu tư, bên mời thầu đưa các tiêu chí đánh giá trong hồ sơ mời thầu
thấp hơn mức tối thiểu quy định, yêu cầu nhà thầu phải cam kết ứng vốn thi
công; một số ít gói thầu đánh giá hồ sơ dự thầu chưa tuân thủ theo quy định đã
nêu tron trong hồ sơ mời thầu; chỉ định thầu tư vấn theo quy trình rút gọn chưa
đúng quy định; chủ đầu tư (UBND cấp xã) trình cấp quyết định đầu tư là UBND
các huyện phê duyệt kết quả chỉ định thầu không đúng thẩm quyền; tỷ lệ tiết
kiệm thông qua đấu thầu rộng rãi còn thấp, chưa hiệu quả về kinh tế.
Năm 2016, còn có trường hợp chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu trình cấp
quyết định đầu tư phê duyệt thiếu các gói thầu tư vấn giám sát, tư vấn quản lý
dự án; trong việc xác định giá gói thầu chưa tính toán đầy đủ các yếu tố trượt
giá; chủ đầu tư, bên mời thầu đưa các tiêu chí đánh giá trong hồ sơ mời thầu
không phù hợp với quy định chung; một số ít gói thầu đánh giá hồ sơ dự thầu
chưa tuân thủ theo quy định đã nêu trong trong hồ sơ mời thầu; chỉ định thầu
tư vấn theo quy trình rút gọn chưa đúng quy định; tỷ lệ tiết kiệm thông qua đấu
thầu rộng rãi còn thấp, chưa hiệu quả về kinh tế.
Năm 2017, chủ đầu tư không đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết
quả lựa chọn nhà thầu; chưa xem xét đánh giá đầy đủ về năng lực và kinh
nghiệm của các nhà thầu tư vấn, không thương thảo trước khi chỉ định thầu và
71
ký hợp đồng; lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu còn sai sót, không đúng quy
định theo luật đấu thầu và các thông tư hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư,
không thẩm định hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt;
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đáp ứng các tiêu chí trong hồ
sơ yêu cầu nhưng tổ chuyên gia, chủ đầu tư đánh giá trúng thầu, đủ điều kiện
được chỉ định thầu; chủ đầu tư không yêu cầu nhà thầu thực hiện bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; chủ đầu tư không có văn bản thông báo kết quả chỉ định thầu
và mời nhà thầu thương thảo hợp đồng; không đăng tải kết quả lựa chọn nhà
thầu trên báo đấu thầu, ký các hợp đồng tư vấn với hình thức hợp đồng tỷ lệ
phần trăm, không yêu cầu nhà thầu xây dựng đảm bảo thực hiện hợp đồng; một
số chủ đầu tư, bên mời thầu tổ chức lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu không chấp hành nghiêm các thông tư hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu
tư ban hành (như: nêu yêu cầu năng lực, kinh nghiệm quá cao so với quy định
làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ
cụ thể của hàng hóa là vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu..) quá trình giám
sát đã có văn bản yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu điều chỉnh lại; về mua sắm
hàng hóa thuộc lĩnh vực vật tư y tế, các đơn vị cơ sở y tế rất yêu về năng lực
dẫn đến báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu không đúng theo quy định
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, có trường hợp nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực theo yêu cầu những vẫn đề nghị trúng thầu, qua giám sát theo dõi sở
kế hoạch và đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh quyết định hủy 01 gói thầu và đề
nghị bên mời thầu hủy 02 gói thầu; một số đơn vị phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu không đúng thẩm quyền (các đơn vị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu một số gói thầu thuộc dự toán mua sắm do chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt),
phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định, áp dụng hình thức
chỉ định thầu vượt hạn mức quy định.
72
Năm 2019, kết quả thanh tra cho thấy trong quá trình quản lý, các đơn vị
được thanh tra đã có sai sót, vi phạm về trình tự tổ chức lựa chọn nhà thầu. về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đấu thầu 01 cuộc kiểm tra xử lý vi
phạm hành chính về lĩnh vực đấu thầu tại UBND huyện Buôn Đôn, kiểm tra rà
soát thủ tục thực hiện để tham mưu UBND tỉnh xử lý các gói thầu tư vấn quản
lý dự án, chủ trì kiểm tra tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành thực hiện
kết luận của thanh tra Bộ Xây dựng về 03 dự án, qua công tác thanh tra, đã xử
lý phạt vi phạm hành chính đối với 08 đơn vị với tổng số tiền xử phạt là
102.500.000 đồng.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát về công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra,
thanh tra về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk được thể hiện tại Bảng 2.14 dưới đây.
Bảng 2.14: Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Rất
Trung lập
Hoàn
Điểm
TT
Đồng ý
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
không đồng ý
(bình thường)
toàn đồng ý
trung bình
ĐVT: Người
1 12 27 31 56 24 3,35
Việc theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đảm bảo kế hoạch
2 11 25 29 64 21 3,39
Hình thức theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra đa dạng, phù hợp
Điểm trung bình 3,37
73
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.39
Hình thức theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra đa dạng, phù hợp
3.35
Việc theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đảm bảo kế hoạch
0
1
2
3
4
5
Hình 2.5: Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả trên cho thấy, ý kiến của đa số người được khảo sát phù hợp với
đánh giá của tỉnh. Việc theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra được thực hiện
thường xuyên, đảm bảo kế hoạch; hình thức theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm
tra đa dạng, phù hợp. Tuy nhiên, nhiều ý kiến trung lập và công tác này chưa
nhận được sự đồng ý cao của các cán bộ.
2.3.6. Thực trạng giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về đấu thầu các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách được người có thẩm quyền, các chủ
đầu tư, bên mời thầu thực hiện đảm bảo theo đúng quy trình quy định tại Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014.
74
Trong năm 2015 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh chấm
dứt hợp đồng đối với 02 gói thầu, chuyển 01 kiến nghị của 01 nhà thầu đến chủ
đầu tư giải quyết theo quy định.
Trong năm 2016 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh chấm
dứt hợp đồng đối với 01 gói thầu, chuyển 02 kiến nghị của 02 nhà thầu đến chủ
đầu tư giải quyết theo quy định.
Năm 2017 có tổng cộng 07 đơn kiến nghị trong đấu thầu đều được các
chủ đầu tư giải quyết theo đúng quy định. Sở Y tế đã xử lý bồi thường thiệt hại
đối với 03 nhà thầu không cung cấp thuốc, chấm dứt hợp đồng 04 mặt hàng
thuốc. Tổng giá trị bồi thường thiệt hại là 109.485.345 đồng, thực hiện báo cáo
xử lý vi phạm gửi Cục Quản lý Dược và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Năm 2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có 02 văn bản đề nghị 02 chủ đầu
tư: Sở Thông tin truyền thông và Bệnh viện Đa khoa Vùng Tây Nguyên xử lý
kiến nghị trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu theo thẩm quyền cho các
nhà thầu theo quy định. Không có cá nhân, đơn vị nào phải xử lý vi phạm.
Năm 2019 có 07 chủ đù tư, bên mời thầu phải giải quyết kiến nghị về
các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu và kiến nghị về kết quả lựa chọn
nhà thầu, các kiến nghị của nhà thầu có những nội dung kiến nghị đúng, có
những nội dung không thể kiểm chứng, có những kiến nghị không đúng sự thật,
khi được chủ đầu tư xử lý thì các nhà thầu đều chấp nhận kết quả xử lý.
Nhìn chung các kiến nghị trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách đều được bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền
giải quyết cơ bản đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định tại Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014. Tuy nhiên, một số bên mời thầu, chủ đầu tư không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm xử lý kiến nghị như xử lý còn chậm trễ hoặc xử lý không
75
thấu đáo, triệt để dẫn đến kiến nghị kéo dài và phải cần đến người có thẩm
quyền đứng ra giải quyết.
Ngoài ra, qua kết quả khảo sát về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thể hiện tại Bảng 2.15 dưới đây.
Bảng 2.15: Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
TT
Đồng ý
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Trung lập (bình thường)
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
1
6
17
23
63
43
3,81
2
32
34
27
40
17
2,84
Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thẩm quyền. Có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Công tác xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu
các dự án đầu tư xây
3
32
36
35
26
21
2,79
dựng sử dụng vốn ngân
sách nghiêm túc, đủ
sức răn đe
Hình thức xử lý vi
4
15
23
21
59
32
3,47
phạm hợp lý với tính
ĐVT: Người
TT
Đồng ý
Nội dung câu hỏi khảo sát
Không đồng ý
Rất không đồng ý
Trung lập (bình thường)
Hoàn toàn đồng ý
Điểm trung bình
chất và mức độ vi phạm
Kết quả xử lý vi phạm
5
được công khai theo
24
27
31
38
30
3,15
quy định
Điểm trung bình
3,33
76
Nguồn: Kết quả khảo sát
3.15
Kết quả xử lý vi phạm được công khai theo quy định
3.47
Hình thức xử lý vi phạm hợp lý với tính chất và mức độ vi phạm
2.79
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nghiêm túc, đủ sức răn đe
2.84
Có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
3.81
Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thẩm quyền.
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5
77
Biểu đồ 2.6: Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: Kết quả khảo sát
Công tác giải quyết kiến nghị trong đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được đánh giá khá tốt. Nhìn
chung các kiến nghị cơ bản được chủ đầu tư, bên mời thầu giải quyết kịp thời,
đúng trình tự, thẩm quyền.
Nhìn chung, công tác này chưa nhận được đánh giá cao của 150 cán bộ
làm công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Hình thức xử lý vi phạm cơ bản được tiến hành hợp lý
với tính chất, mức độ vi phạm. Tuy nhiên, kết quả xử lý chưa được công khai
rộng rãi theo quy định và việc xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách chưa thực sự nghiêm túc, đủ sức
răn đe. Do đó, các vi phạm trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới vẫn có nguy cơ tăng
và diễn biến phức tạp hơn.
2.4. Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.4.1. Kết quả đạt được
Trên cơ sở các chính sách, pháp luật khá đầy đủ, với các quy định của
Luật Đấu thầu, Nghị định, Thông tư, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương
tương đối rõ ràng, cụ thể và kịp thời nên công tác QLNN về hoạt động đấu thầu
nói chung, trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nói riêng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua (giai đoạn 2015 -2019) đạt được những
kết quả nhất định, cụ thể:
78
- Hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2015 -
2019 được thực hiện tương đối tốt, đảm bảo theo quy định. Nhìn chung, hoạt
động đấu thầu ngày càng đi vào chiều sâu, có tính chuyên nghiệp hơn và cơ bản
đáp ứng được mục tiêu "cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế".
- Các nhà thầu được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên địa bàn tỉnh
có năng lực, kinh nghiệm cơ bản đáp ứng với yêu cầu của từng gói thầu nên
tiến độ triển khai thực hiện các gói thầu hầu hết đảm bảo theo tiến độ hợp đồng
đã ký kết.
- Các chủ đầu tư có đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cơ bản có đủ trình
độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và nghiệp vụ theo quy định,…
- UBND tỉnh Đắk Lắk cũng chú trọng nhiều đến công tác phổ biến, quán
triệt việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách được UBND tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan chuyên
môn (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng) chú trọng, tổ chức lớp đào tạo
dưới nhiều hình thức.
- Việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách được các cơ quan, đơn vị có chức năng quan
tâm.
- Việc giải quyết kiến nghị trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách đều được bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền
giải quyết cơ bản đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền theo quy định tại Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014. Giai đoạn 2015-2019, trên địa bàn tỉnh không có trường hợp
79
khiếu nại, tố cáo nào về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách.
2.4.2. Hạn chế
- Bên cạnh các kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN về hoạt động
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2015 -2019 còn một số hạn chế, cụ thể:
+ Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách chưa được tổ chức thường xuyên, quyết liệt, đa dạng
qua các hình thức và các kênh.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao
cho cán bộ, cá nhân làm công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa được người đứng đầu thuộc các
cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ đầu tư, bên mời thầu quan tâm, chú trọng
nhiều.
+ Việc tổ chức kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách còn chậm, chưa thường
xuyên và kịp thời so với yêu cầu đặt ra.
+ Chế độ tổng hợp báo cáo (định kỳ, đột xuất) về tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm của
cơ quan tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư) còn gặp khó khăn trong việc cập nhật
thông tin về hoạt động đấu thầu để làm cơ sở tổng hợp báo cáo với các bộ, ngành
Trung ương, cơ quan cấp.
+ Công tác kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách dường như chưa được cơ quan chức năng quan tâm nhiều.
80
+ Một số bên mời thầu, chủ đầu tư không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
xử lý kiến nghị như xử lý còn chậm trễ hoặc xử lý không thấu đáo, triệt để dẫn
đến kiến nghị kéo dài và phải cần đến người có thẩm quyền đứng ra giải quyết.
+ Việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh chỉ mới chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở,
rút kinh nghiệm, chưa có tính răn đe cao nên các hành vi vi phạm pháp luật về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trong thời gian gần
đây trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có dấu hiệu tăng nhanh, biến tướng và diễn biến
phức tạp.
- Việc thực hiện đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu đủ điều kiện
thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên đại bàn tỉnh còn
chậm so với lộ trình quy định của Trung ương, dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm bình quân
(giảm giá) trong đấu thầu còn thấp, tính cạnh tranh, minh bạch và hiệu quả kinh
tế chưa cao.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Thủ trưởng, người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh vẫn chưa thực sự nhận thức đầy đủ về vai trò, mục tiêu và tầm quan
trọng của công tác QLNN về đấu nói chung, đối đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng, dẫn tới thiếu sự quan tâm, quyết liệt
trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về đấu
thầu tại đơn vị mình.
- Các cơ quan, đơn vị và cán bộ chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm
vụ QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách còn
thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm hoặc làm qua loa, cho có lệ trong việc thực
hiện nhiệm vụ, nội dung liên quan trong công tác QLNN về đấu thần (như:
81
Công tác Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn… ,xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu).
- Tình trạng tuyển dụng, bộ nhiệm, giao nhiệm vụ cho các cán bộ, công
chức phụ trách công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách không đúng chuyên môn, nghiệp vụ vẫn còn phổ biến tại một số
cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tính tự giác trong học tập, tự nghiên cứu nâng cao nghiệm vụ, chuyên
môn của các cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu nói chung, đối với các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng chưa cao.
- Các cá nhân đã tham gia kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhưng chưa
đạt yêu cầu, nhưng vẫn chưa chủ động bố trí được thời gian để tham gia các kỳ
thi lại do Cục quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức ở các địa điểm
khác.
- Một số các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện báo cáo hoặc
thực hiện nhưng không đảm bảo các nội dung theo yêu cầu.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ đầu tư/Bên mời thầu chưa chú
trọng, nghiêm túc, quyết liệt trong việc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng
theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; vẫn còn thói quen áp dụng đấu thầu theo
kiểu truyền thống (không qua mạng).
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý
+ Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách và hướng dẫn về đấu thầu nói
chung, đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng
tương đối rõ ràng, cụ thể và kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn các văn bản này chưa
thống nhất, kết nối được với nhau và phạm vi điều chỉnh chưa bao trùm hết
được các hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
82
nên việc kiểm tra, thanh tra,… về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách khó áp dụng.
+ Hiện tại, việc áp dụng thầu qua mạng đang được triển khai rộng rãi,
quyết liệt trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn chưa có các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể nội dung
QLNN về đấu thầu qua mạng, dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển
khai thực hiện công tác QLNN về đấu thầu đối với các gói thầu thực hiện đấu
thầu qua mạng.
- Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
+ Mặc dù các quy định của pháp luật về đấu thầu liên tục được sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện nay thì tổ chức
bộ máy thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu nói chung và đối với các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại
và một số điểm chưa hợp lý gây ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả trong công
tác quản lý, cụ thể như: vẫn còn quá nhiều các đơn vị đang thực hiện chức năng
QLNN về đấu thầu ở cả các cấp tỉnh, cấp huyện. Trong quá trình thực hiện do
sự phân công, phân cấp thiếu rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm quản lý do vậy đã
dẫn tới tình trạng vẫn còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị với nhau; thậm chí có lúc có nơi còn đùn đẩy, trốn tránh trách
nhiệm hoặc tình trạng “cha chung không ai khóc”. Đặc biệt trong mô hình tổ
chức QLNN về đấu thầu hiện nay, công tác giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
đang là vấn đề được các nhà thầu đặc biệt quan tâm và là vấn đề nóng cần phải
giải quyết trong thời gian tới. Cụ thể, theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 do
Quốc hội ban hành ngày 26/11/2013, chủ đầu tư/bên mời thầu và người có thẩm
quyền chính là người sẽ thực hiện giải quyết các kiến nghị đề xuất của các nhà
thầu, quy định này vô hình chung đã tạo cơ hội cho chủ đầu tư/bên mời thầu và
83
người có thẩm quyền vừa “đá bóng”, “vừa thổi còi”, bởi họ là đơn vị xây dựng,
duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu song lại chính là đơn vị
đứng ra giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu, do vậy trên thực tế đã có nhiều
kiến nghị của nhà thầu không được giải đáp thỏa đáng hoặc cố tình giải quyết
theo hướng không có lợi cho nhà thầu. Do đó, trong thời gian tới cần thiết phải
thành lập cơ quan giải quyết kiến nghị độc lập trong đấu thầu nhằm làm trung
gian, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu khách quan, độc lập với bên mời
thầu, chủ đầu tư và các nhà thầu tham dự thầu.
+ Số lượng cán bộ, công chức trong bộ máy thực hiện chức năng QLNN
về đấu thầu trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, bên cạnh đó số lượng cán bộ, công
chức này hầu hết là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, nên phần nào ảnh hưởng
đến việc quản lý và thực hiện công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách. Ngoài ra, hầu hết các nhân sự này không được đào tạo
cơ bản về đấu thầu từ khi còn đang học tại trong các trường đại học, mà chủ
yếu khi làm việc mới được đào tạo, tập huấn qua các lớp học ngắn ngày nên
mức độ chuyên sâu về nghiệp vụ QLNN về đấu thầu còn hạn chế,...
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức trực tiếp làm
công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách: Có thể nói trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, chất lượng, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác QLNN về đấu thầu nói chung và đối với các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng tại Đắk Lắk là chưa được chuẩn
hóa, nhiều cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực đấu thầu; mặt
khác việc sử dụng nhân sự trong đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN
về đấu thầu còn tương đối tùy tiện, cụ thể như: nhiều nhân sự không đủ năng
lực chuyên môn nhưng vẫn được giữ các chức vụ quan trọng, thậm chí có vai
trò quyết định trong hoạt động đấu thầu,... Do vậy, thực tế đã có nhiều trường
84
hợp vi phạm đáng tiếc xảy ra do sự thiếu hiểu biết hoặc sự yếu kém của đội ngũ
cán bộ, công chức này gây ra như: tình trạng cố tình vi phạm pháp luật, hiểu
sai, vận dụng và hướng dẫn không đúng quy định của pháp luật về đấu thầu
hoặc do bệnh chủ quan gây ra những thiệt hại lớn cho ngân sách.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về đấu thầu:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác QLNN về đấu thầu nói chung
và đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng tại Đắk
Lắk còn hạn chế. Hiện nay, tỉnh Đắk Lắk chưa có hệ thống phần mềm theo dõi,
giám sát, phục vụ riêng cho công tác tổng hợp, trích xuất dữ liệu về đấu thầu,
mà chỉ căn cứ vào các báo cáo trực tiếp bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị,
địa phương về tình hình thực hiện đấu thầu hàng năm, nên dữ liệu trong phân
tích, đánh giá kết quả thực hiện trong công tác QLNN về đấu thầu không được
cung cấp đầy đủ, kịp thời, phải xử lý theo hình thức thủ công.
- Kinh phí cấp công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách còn hạn chế, khó khăn: Ngoài ra, còn do cơ
chế quản lý lỏng lẻo, cơ chế hoạt động trong đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, chủ yếu là xin – cho, do đó, quá trình đấu thầu còn ít nhiều
mang tính hình thức, chưa phát huy được vốn có của nó.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách, trong Chương 2, tác giả phân tích thực trạng
công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các nội dung tác giả triển khai trong công tác này
gồm thực trạng phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu; thực trạng về công tác xây
dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu; thực trạng về phân công phối hợp giữa
85
các cơ quan chức năng về đấu thầu; thực trạng phối hợp trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng về đấu thầu; thực trạng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách; thực trạng giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách; và thực trạng xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Sau khi phân tích, tác giả đã đánh giá
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là các hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế (bao gồm: Cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan). Đây là
cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ở Chương
3.
86
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU THẦU TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng Quản lý nhà nước về đầu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
3.1.1. Quan điểm
- Xây dựng riêng các quy định, chính sách trong công tác QLNN về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Tỉnh trong
thời gian tới trên cơ sở tuân thủ, phù hợp của pháp luật, chính sách về đầu thầu
chung. Đây là yêu cầu quan trọng của công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Để công tác này có hiệu quả cao, cần xây
dựng đầy đủ, rõ ràng, cụ thể các quy định, chính sách về đấu thầu trong đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng QLNN về đấu và các chủ thể tham
gia thực thi hoạt động QLNN về đấu thầu nói chung và đối với các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách riêng. Việc xây dựng đầy đủ, rõ ràng các
quy định, chính sách đối với đấu thầu và công tác QLNN về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cũng đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu trên địa bàn Tỉnh phải không
ngừng quan tâm, chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định,
chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách để
phù hợp với điều kiện của tỉnh, đặc biệt phù hợp với các quy định chung của
pháp luật.
87
- Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy định của Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu hội nhập chung, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Ngoài các quy
định, chính sách đối với QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trong tỉnh, việc QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới cũng phải được điều
chỉnh để phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế, quy định, cam kết mà Việt
Nam đã ký kết tham gia của các tổ chức kinh tế khu vực (Cộng đồng kinh tế
ASEAN) và tổ chức toàn cầu như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hoặc
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),…
- Chủ động, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin đang phát triển vô cùng mạnh mẽ.
Do đó, cần phải tận dụng những tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học và kỹ
thuật vào mọi mặt của kinh tế, xã hội, trong đó có QLNN về đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Nhờ đó, có thể tiết kiệm sức lao động,
tiết kiệm thời gian, tiền bạc, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác QLNN,
tiến tới góp phần xây dựng mô hình Chính phủ thông minh, hiện đại, tiện ích,
công khai. Triển khai mạnh mẽ chính phủ điện tử trong mọi cơ quan QLNN
trên địa bàn Tỉnh, góp phần hỗ trợ Chính phù hoàn thiện về hệ thống mạng lưới
đấu thầu quốc gia, xóa bỏ, thay thế việc đấu thầu thủ công, truyền thống, và
ngày càng nâng cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, hiệu quả
kinh tế, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí trong công tác đấu thầu, QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Việc ứng dụng rộng
rãi chính phủ điện tử cũng giúp rút ngắn thời gian, các thủ tục hành chính trong
đấu thầu, góp phần giúp các hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên đơn giản,
88
nhanh gọn, thuận tiện cho các chủ đầu tư/bên mời thầu, nhà thầu và tăng cường
sự tham gia giám sát của người dân.
- Đảm bảo công khai, minh bạch, có trách nhiệm và chuyên nghiệp trong
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh. Đây là quan điểm giúp tiết kiệm kinh tế trong sử dụng ngân sách nhà
nước và nâng cao hiệu quả QLNN, tổ chức đấu thầu hướng tới giúp QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách là công cụ, phương
thức quan trọng nhằm góp phần quản lý các hoạt động chi tiêu công của nhà
nước nói chung đạt hiệu quả, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
3.1.2. Mục tiêu
- Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách đảm bảo đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
- Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách phải đảm bảo phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển tại Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2025.
- Quản lý nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách góp phần đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn để khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
3.1.3. Định hướng
- Công tác QLNN về đấu thầu nói chung và đấu thầu dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng trên địa bàn tỉnh phải được thể chế hóa
thành các quy định, chính sách riêng của tỉnh trên sở tuân thủ, phù hợp của
pháp luật, chính sách về đầu thầu chung của Nhà nước, tạo khung pháp lý về
đấu thầu được thống nhất, công bằng, minh bạch, phạm vi phải bao trùm mọi
nguồn kinh phí sử dụng vốn nhà nước.
89
- Tăng cường sự hợp tác về đấu thầu nói chung và đấu thầu dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng với các tỉnh, thành phố phát triển
khác để nghiên cứu, học tập, tiếp thu những tiến bộ trong công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Luật đấu thầu là công cụ quản lý cao nhất và là luật gốc điều chỉnh các
hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước; các văn bản hướng dẫn dưới luật
phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, mọi văn bản hướng dẫn dưới
luật phải tuân thủ Luật đấu thầu; với các lĩnh vực có tính đặc thù của Tỉnh thì
các văn bản hướng dẫn chi tiết ngoài việc tuân thủ theo Luật đấu thầu còn phải
tuân thủ theo yêu cầu đặc thù của Tỉnh.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về đấu thầu nói chung
và đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng như đã
trình bày ở chương 1 Luận văn; đồng thời qua phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, từ đó tìm ra được các thành công
(kết quả đạt được), hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó như đã trình bày ở
chương 2 của Luận văn; cũng như các quan điểm, mục tiêu và định hướng công tác
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách như đã
trình bày ở phần trên. Trong thời gian tới, đặc biệt là từ nay đến năm 2025 để
công tác QLNN về đấu thầu nói chung, đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có hiệu quả cần tập trung thực hiện tốt
các giải pháp sau đây:
3.2.1 Tăng vốn đầu tư ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng
Theo như phân tích tại Chương 2, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh trong những năm qua liên tục tăng, thể hiện sự phát triển về
90
mọi mặt của tỉnh, trong thời gian tới phải xác định đầu tư xây dựng là vấn đề
then chốt, quan trọng để phát triển hạ tầng kỷ thuật, ngoài việc tập trung vốn
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng còn phải kêu gọi đầu tư từ các nguồn
vốn khác, từ các nhà đầu tư.
3.2.2. Thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách
Theo như phân tích tại Chương 2, cho thấy trong những năm qua phần
lớn các gói thầu được tổ chức theo hình thức chỉ định thầu dẫn đến tính cạnh
tranh chưa cao. Trong thời gian tới cần thực hiện nghiêm việc phân chia gói
thầu đúng theo quy định để tiến hành đấu thầu rộng rãi đặc biệt là đấu thầu qua
mạng để việc lựa chọn nhà thầu được công khai minh bạch, khách quan và
mang lại hiệu quả về kinh tế. Xử lý nghiêm các trường hợp phân chia gói thầu
thành các hạng mục nhỏ nằm trong hạn mức chỉ định thầu nhằm mục đích chỉ
định thầu.
3.2.3. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách
Theo như phân tích tại Chương 2, công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk đã nhận được
quan tâm, chú trọng của Lãnh đạo UBND tỉnh. Các hình thức và nội dung tuyên
truyền đã được cải thiện. Tuy nhiên, công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức
thực hiện pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk chưa được tổ chức thường xuyên, quyết liệt và
các hình thức, nội dung tuyên truyền chưa thực sự đa đạng. Do đó, hiệu quả
của công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện pháp luật và chính
sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh Đắk
91
Lắk chưa thực sự có hiệu quả. Do vây, để khắc phục những hạn chế này, trong
thời gian tới đòi hỏi các cấp, các ngành, chủ đầu tư, bên mời thầu trên địa bàn
Tỉnh cần triển khai thực thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục đề xuất để nhận được nhiều sự ủng hộ của các cấp, các nhành,
địa phương,…; kêu gọi sự phối kết hợp tốt của các cơ quan, ban ngành, tổ chức
đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để tập trung nâng cao nhận thức của mọi
tầng lớp nhân dân và cán bộ, công chức về tầm quan trọng và vai trò của đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Việc đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong việc góp phần giúp cho tỉnh Đắk Lắk ngày càng phát triển vững mạnh,
có cơ sở hạ tầng phát triển, đầy đủ và thuận lợi.
- Cấp ủy đảng, chính quyền thuộc các cơ quan, đơn vị cần tăng cường
hơn nữa công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến, tuyên truyền và tổ chức
thực hiện pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk .
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, khả
năng phổ biến, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tuyên truyền
thuộc các cơ quan, đơn vị chuyên môn (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Kế
hoạch – tài chính cấp huyện,…) để nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động.
- Tăng cường, thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị/hội thảo, tọa đàm,
tập huấn về pháp luật và chính sách về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách cho cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước cũng như
các tầng lớp xã hội khác như doanh nghiệp xây dựng, tổ chức và cá nhân tư vấn
đấu thầu,…
- Việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
92
nguồn vốn ngân sách phải được tổ chức thường xuyên, kịp thời, quyết liệt, đồng
bộ.
- Không ngừng đổi mới phương pháp, cách thức phổ biến, tuyên truyền
để mọi người dễ dàng tiếp cận, theo dõi và nắm bắt thông tin như: Tuyên truyền
trên kênh truyền hình, đài phát thanh của địa phương; trên Youtube, Facebook,
Zalo... Đặc biệt cần xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung, chương trình và tài
liệu phổ biến tuyên truyền phù hợp với đặc thù của từng loại đối tượng, các bên
liên quan trong hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động phổ biến, tuyên truyền và cơ
chế tài chính hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Cơ quan chuyên môn QLNN về đấu thầu (Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng có chức năng về kế hoạch, tài chính thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã, thành phố) cần phối kết hợp với cơ quan chuyên môn
QLNN về xây dựng (Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố) để lồng ghép nội dung phổ biến, tuyên
truyền pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách với các nội dung chuyên đề về đầu tư xây dựng để tiết kiệm cho
kinh phí ngân sách và hiệu quả hơn. Công việc này, cần phải có sự chỉ đạo của
UBND tỉnh, đồng thời phải xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể cho hàng
năm, trong đó có phân nhiệm trách nhiệm rõ ràng cho đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp thực hiện.
- Thành lập riêng một bộ phận gồm các cán bộ, công chức có kinh
nghiệm, năng lực đảm nhiệm công tác lập kế hoạch và tổ chức phổ biến, tuyên
truyền và tổ chức thực hiện pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư
93
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk . Bộ phận được
giao nhiệm vụ lập kế hoạch tổ chức phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện
pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách của tỉnh Đắk Lắk có thể triển khai lấy ý kiến của người dân, cán bộ,
công chức để đánh giá xem hình thức tuyên truyền nào có hiệu quả, thu hút
nhiều sự chú ý của người dân, cán bộ, công chức để có biện pháp đầu tư vào
hình thức tuyên truyền đó, tránh dàn trải, không hiệu quả. Tùy theo từng đặc
thù của địa phương và đối tượng tiếp nhận mà hình thức và nội dung tuyên
truyền cũng phải khác nhau, linh hoạt, đảm bảo phù hợp, sáng tạo, có kế thừa
các hình thức, nội dung tuyên truyền của năm trước, tránh nhàm chán.
3.2.4. Tăng cường xây dựng hệ thống chính sách pháp luật về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
Theo như phân tích tại Chương 2, trong những năm qua việc xây dựng
hệ thống chính sách pháp luật về đấu thầu đã được quan tâm tuy nhiên chưa
thường xuyên và liên tục, trong thời gian tới cần quan tâm hơn nữa. Kịp thời
cập nhật các văn bản pháp luật về đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính
phủ, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung đặc thù trên địa bàn tỉnh.
3.2.5. Phân công, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm
Trong thời gian vừa qua, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
cơ bản đã tuân thủ thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm. Tuy nhiên,
công tác báo cáo (định kỳ, đột xuất) về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm của cơ quan tổng
hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư) còn gặp khó khăn, do nhiều cơ quan, đơn vị còn
nộp chậm, nộp muộn, chất lượng báo cáo chưa cao nên gây ảnh hưởng đến tình
công tác tổng hợp báo cáo chung. Do đó, trong thời gian tới để công tác này
94
được thực hiện một cách thuận lợi, đầy đủ thì các cơ quan, đơn vị, địa phương
cần nghiêm túc thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Cơ quan chuyên môn được Ủy ban ban nhân dân tỉnh giao tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu tư) cần hoàn thiện và ban
hành Mẫu báo cáo, trong Mẫu báo cáo cần quy định cụ thể hơn nội dung, hình
thức gửi báo cáo để cho các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện. Mẫu báo cáo
phải được gửi trực tiếp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời phải
được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cũng
như trên các trang thông tin khác để các cơ, đơn vị, địa phương dễ dàng tiếp cận,
lấy thông tin.
- Quy định rõ khung thời gian hoàn thành báo cáo trên cơ sở nghiên cứu
cụ thể đặc điểm hoạt động của các cơ quan, đơn vị để đảm bảo hài hòa, hợp lý
và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị, địa phương hoàn thành báo cáo đúng
hạn, hiệu quả cao.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện báo cáo hoặc thực
hiện nhưng không đảm bảo theo yêu cầu về nội dung, thời hạn theo quy định
phải bị xử lý một cách nghiêm túc để làm gương cho các cơ quan, đơn vị khác.
- Công khai các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện báo cáo
hoặc thực hiện nhưng không đảm bảo theo yêu cầu về nội dung, thời hạn theo
quy định bị xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng để tăng cường, thúc
đẩy các đơn vị hoàn thành báo cáo theo quy định.
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được triển khai, ngày càng
có nhiều cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn. Nhờ đó, nghiệp
95
vụ đấu thầu của các cán bộ cá nhân trên địa tỉnh Đắk Lắk đang dần được nâng
cao và cải thiện. Tuy nhiên, do nhận thức của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền,
các cơ quan chuyên môn chưa thực sự quan tâm, chú trọng nên kinh phí cấp
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa được triển khai thường xuyên và
mang lại hiệu quả như mong đợi. Do đó, để công tác đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ đấu thầu (từ cơ bản đến nâng cao) cho cán bộ, cá nhân làm công tác
đấu thầu nói chung, đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nói riêng trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới được quan tâm, chú trọng nhiều
hơn thì cần thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ Lãnh đạo nói chung, đặc
biệt là người đứng đầu thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ đầu tư, bên
mời thầu,… về tầm quan trọng của việc học, nâng cao trình độ, kiến thức về
lĩnh vực đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách để bản thân
tự giác học tập nâng cao, cũng như quan tâm tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng
hoặc cử cán bộ đi học.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác đấu thầu; mở các cuộc
hội nghị, hội thảo để phổ biến sâu rộng văn bản pháp luật về đấu thầu cho những
người tham gia hoạt động đấu thầu. Mời các chuyên gia chuyên sâu về đấu thầu
giảng dạy để cấp chứng chỉ bồi dưỡng, hành nghề về đấu thầu cho các cán bộ,
công chức làm công tác đấu thầu của tỉnh, các huyện, phường, xã, thị trấn và
truyền đạt các kinh nghiệm xử lý các tình huống trong đấu thầu. Tiến tới chuyên
môn hóa cho những người làm công tác đấu thầu.
- Tiếp tục tăng cường, cập nhật kiến thức về đấu thầu cho cán bộ làm
công tác đấu thầu nói chung và đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nói riêng; xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch
đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực tham gia công tác đấu thầu các
96
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách như: tăng cường công tác đào
tạo Nghiệp vụ Đấu thầu (từ cơ bản đến nâng cao, đấu thầu qua mạng) cho các
cơ quan QLNN về đấu thầu, các sơ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tư vấn đấu thầu; phối
hợp với cơ sở đào tạo uy tín, chuyên nghiệp, các trường đại học hình thành các
khoa chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh
nghiệp,… trên địa bàn tỉnh cần chủ động xây dựng quy định cụ thể về việc phân
bổ kinh phí hàng năm của đơn vị để hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức chuyên môn liên quan đến công tác đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách, như chế độ đào tạo, bồi dưỡng; đặc biệt điều kiện để bổ
nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo quản lý phải có chứng chỉ liên quan đáp ứng yêu
cầu chuyên môn công tác. Coi việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu là
một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị; lồng ghép vào
nội dung sơ, tổng kết hàng năm của cơ quan, đơn vị có như vậy hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức của cán bộ, công chức mới thực sự
được quan tâm đúng mức và có điều kiện khả thi để thực hiện.
- Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chính
quyền các cấp cần quan tâm và phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần và truyền thống yêu nước đối với toàn thể
nhân dân và xã hội để nâng cao tinh thần dân tộc, tính “Cần - Kiệm - Liêm -
Chính” trong đội ngũ cán bộ, công chức qua đó nâng cao phẩm chất, đạo đức
công vụ hạn chế tình trạng tham nhũng, tiêu cực, vi phạm trong lĩnh vực đấu
thầu nói chung và các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng.
- Tuyển dụng, điều động, phân công những cán bộ, chuyên viên có kinh
nghiệm, chuyên môn sâu về đấu thầu, bản lĩnh chính trị vững vàng, nắm và biết
thực hiện các quy định pháp luật đấu thầu hiện hành. Tăng số lượng và chất
97
lượng chuyên viên tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu.
Ngoài ra, có chính sách, chế độ phù hợp thu hút các chuyên gia giỏi trên lĩnh
vực kinh tế, ngân sách, đấu thầu để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, công chức để xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách hợp lý, đúng thời điểm, đúng chủ trương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Cục quản
lý đấu thầu tiếp tục sớm tổ chức kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt
động đấu thầu tại các tỉnh thuộc khu vực Tây nguyên để tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tham gia.
- Quy định chặt chẽ, mở rộng hơn về việc yêu cầu các đối tượng tham
gia đấu thầu buộc phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu để các đối
tượng chủ động, tự giác nâng cao trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu.
- Lựa chọn, thiết kế các chương trình đào tạo hợp lý nhằm trang bị kiến
thức về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, kỹ năng,
thái độ cần thiết. Tập trung vào trang bị các kiến thức cơ bản như pháp luật,
đấu thầu, chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học quản lý, kỹ năng thực hành, kỹ
năng đặt câu hỏi, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng giải quyết công việc
liên quan về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách,…
- Phối hợp với cơ sở đào tạo xây dựng nội dung, chương trình đào tạo
riêng cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ thực hiện và phải thống nhất
trong phạm vi cả tỉnh, như: Đào tạo về lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu; phân
tích, đánh giá hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà
thầu;…Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng tập trung trả
lời hai câu hỏi quan trọng: (i) ở vị trí công việc đó cán bộ, công chức, viên chức
98
được làm những gì?, (ii) cán bộ, công chức, viên chức phải làm gì để thực hiện
công việc có chất lượng và đạt được hiệu quả cao nhất đối với việc thực hiện
và quản lý về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách.
- Tăng cường các lớp về chính trị, tư tưởng cho toàn thể cán bộ nói chung
và cán bộ tham gia công tác đấu thầu nói riêng để đảm bảo đội ngũ cán bộ có
nhận thức đúng đắn, kinh nghiệm, trình độ và đạo đức.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh
tra về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Qua thanh
tra, kiểm tra, nhiều sai phạm được nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời và nhờ đó,
hiệu quả công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, công tác theo dõi, giám sát,
kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa được tiến hành thường xuyên, các cuộc
thanh tra, kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu chưa được cơ quan chức năng quan
tâm nhiều. Do đó, để công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới được thực hiện tốt hơn, các cơ quan chức năng cần thực hiện
một cách quyết liệt một số nội dung sau:
- Tăng cường tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Nâng cao chất lượng các
cuộc thanh tra, kiểm tra, tập trung kiểm tra các gói thầu quy xây lắp mô lớn,
phức tạp và các gói thầu có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, các gói thầu thực
hiện theo hình thức chỉ định thầu.
- Đẩy mạnh hơn nữa các cuộc thanh tra, kiểm tra và giám sát đột xuất.
Tỉnh chủ động đề xuất, kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương sớm tham mưu
99
Chính phủ quy định chế tài xử lý đối với những đoàn thanh tra, kiểm tra, giám
sát đi thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị vi phạm mà không phát hiện được sai
phạm hoặc có báo cáo thiếu trung thực về kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Quá trình kiểm tra đi đôi với đôn đốc, khắc phục các lỗi trong quá trình đấu
thầu (nếu có), hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu đồng thời giúp các cơ
quan, đơn vị, địa phương nhằm nắm bắt cụ thể tình hình thực hiện công tác đấu
thầu trên địa bàn mình quản lý và điều chỉnh cách thức quản lý cho phù hợp.
- Quá trình giám sát, theo dõi và kiểm tra trong đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách phải được thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đăng tải đầy đủ về kết quả thanh tra, kiểm tra về đấu thầu các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã
phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày
05/12/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ việc theo dõi, giám sát đánh
giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Cơ quan thanh tra, kiểm tra cần chú trọng hơn nữa công tác theo dõi
việc khắc phục các tồn tại, sai sót sau các cuộc thanh tra, kiểm tra, đảm bảo
thực hiện nghiêm túc những nội dung Kết luận thanh tra, kiểm tra. Đồng thời,
quy định rõ trách nhiệm và có biện pháp xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị, cá
nhân không thực hiện Kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc tiếp tục để xảy ra vi phạm.
- Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động, phát triển đội ngũ thanh tra,
kiểm tra có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, kiến thức và kỹ năng tương xứng
với yêu cầu công việc; hoàn thiện quy trình, chuẩn mực thanh tra; tăng cường
kiểm tra, kiểm soát chất lượng thanh tra, kiểm tra đối với từng cuộc thanh tra
cũng như từng thanh tra viên.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
100
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian qua cơ bản được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Do đó, trong
thời gian nghiên cứu, số lượng kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về công tác đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
chiếm tỷ lệ rất ít. Tuy nhiên, việc giải quyết kiến nghị còn chậm trễ, xử lý không
thấu đáo, triệt để nên còn tình trạng kiến nghị kéo dài lâu, ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của các bên liên quan; cũng như thái độ, mức độ hài lòng nhà
thầu. Do đó, trong thời gian đến để đảm bảo công tác giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thực hiện kịp thời, thỏa đáng, các cơ quan chức
năng có thẩm quyền cần triển khai thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
- Người có thẩm quyền, chủ đầu tư/bên mời thầu có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị đúng trình tự, thẩm quyền và thời gian theo quy định tại Điều
91 và 92 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
- Quy định thời hạn giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tùy theo tính chất, mức độ
nghiêm trọng của các vụ việc. Theo đó, các cơ quan, đơn vị tuân theo khung
khổ thời hạn đó để xử lý, giải quyết cho phù hợp.
- Trường hợp phát hiện các cơ quan, đơn vị không thực hiện đầy đủ trách
nhiệm xử lý kiến nghị như xử lý chậm trễ hoặc xử lý không thấu đáo, không
đúng quy định hoặc đùn đẩy trách nhiệm xử lý cho người có thẩm quyền dẫn
đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài và vượt cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp
thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý nghiêm, đảm
bảo tính công bằng, minh bạch của cuộc thầu, lợi ích hợp pháp của nhà thầu.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách đã được chú trọng, giảm thiểu tình trạng vi phạm, sai
101
phạm của các tổ chức, cá nhân và bên liên quan trong quá trình đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Luật đấu thầu hiện hành đã có các
chế tài xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu như quy định rõ
hành vi bị cấm trong đấu thầu (Điều 89), xử lý vi phạm (Điều 90),… Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện còn nhiều sai phạm của nhà thầu nhưng chưa có biện
pháp xử lý kịp thời hoặc chưa quyết liệt xử phạt nhà thầu để tránh không rơi
vào cái bẫy do các nhà thầu tạo ra, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu cũng
như ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm mới
chỉ dừng lại ở mức nhắc nhở, rút kinh nghiệm, tính răn đe chưa cao nên các
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách vẫn xảy ra, có dấu hiệu gia tăng, biến tướng và ngày càng phức tạp.
Do đó, để hoàn thiện công tác này, cần thực hiện các nội dung sau:
- Kiên quyết xử lý các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 và quy
định tại Điều 121 đến Điều 124 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
Kiên quyết không nể nang, né tránh, làm qua loa, làm cho có lệ trong quá trình
xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
- Nghiêm túc thực hiện việc công khai xử lý vi phạm theo quy định tại
khoản 4 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Quyết định
xử lý vi phạm phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp
và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu.
- Để phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu xảy ra
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới (như hiện tượng: Thông thầu,
“quân xanh, quân đỏ”, “quây thầu”, “vây thầu”, cướp hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề
xuất, ngăn cản việc mua hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu của các nhà thầu, những
hành vi gây đe dọa an ninh, an toàn của các nhà thầu khi tham dự thầu), đồng
102
thời tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu, phát huy hiệu quả trong đấu
thầu, UBND tỉnh Đắk Lắk cần tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
(chủ đầu tư, bên mời thầu) trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện việc áp dụng
lựa chọn nhà thầu qua mạng theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
- Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, dù
người vi phạm ở bất kể cương vị công tác nào. Theo đó, các nhà thầu bị xử phạt
sẽ lấy những bài học đó để răn đe cho mình; đồng thời phải tích cực phát hiện
và kịp thời thông báo cho cơ quan QLNN về đấu thầu, cơ quan thanh tra, kiểm
tra,… cấp trên về những hành vi vi phạm của các nhà thầu khác. Đó cũng là
cách nhà thầu tự bảo vệ mình, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh,
minh bạch, công bằng,…
- Phải nhận diện và mô tả được các hành vi vi phạm pháp luật. Phân loại
và gọi tên các hành vi đó trong văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.
Ngoài biện pháp xử lý vi phạm của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 do Quốc
hội ban hành ngày 26/11/2013 như đình chỉ đấu thầu, hủy thầu, cấm tham gia
đấu thầu…cần có biện pháp xử lý mạnh hơn của các cơ quan quản lý cấp trên
đối với chủ đầu tư/bên mời thầu. Nếu phát hiện những hiện tượng tiêu cực, cần
có biện pháp xử lý kịp thời, quy trách nhiệm rõ ràng cho tập thể, cá nhân có vi
phạm, nếu thấy có biểu hiện tham nhũng thì cần kiên quyết điều tra, xử lý theo
quy định phòng, chống tham nhũng, và pháp luật tố tụng hình sự.
- Xây dựng các quy định về ràng buộc trách nhiệm, gắn trách nhiệm và
quyền lợi của cán bộ, công chức thực thi công vụ theo công việc, địa bàn phân
công quản lý nhằm ngăn chặn các hành vi tiêu cực, che giấu, tiếp tay sai phạm
trong đấu thầu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Với Chính phủ
103
- Chính phủ bổ sung chế tài xử lý đối với những đoàn thanh tra, kiểm tra,
giám sát đi thanh tra, kiểm tra, giám sát đơn vị mà không phát hiện được sai
phạm hoặc có báo cáo thiếu trung thực về kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Chính phủ cần nghiên cứu và ban hành văn bản hướng dẫn dưới luật về
chế tài xử lý vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức không thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định hay báo cáo hình thức. Cần có chế tài xử lý thật nghiêm đối
với các cơ sở đào tạo về đấu thầu vi phạm pháp luật.
- Chính phủ nên thành lập nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
các chủ đầu tư/bên mời thầu, hạn chế các cuộc thanh tra, kiểm tra có kế hoạch
trước.
- Chính phủ nghiên cứu, tham mưu Quốc hội sửa đổi Luật đấu thầu hiện
hành theo hướng tách đơn vị thực hiện chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra,
thanh tra và giải quyết kiến nghị, khiếu nại trong hoạt động đấu thầu độc lập,
không trực thuộc chủ đầu tư/bên mời thầu hoặc không chịu sự quản lý của chủ
đầu tư/bên mời thầu.
3.3.2. Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chỉ đạo Cục quản lý đấu thầu thường xuyên tổ chức kỳ thi sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu tại các tỉnh thuộc khu vực Tây nguyên
để tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn Tỉnh tham gia.
- Ban hành hoặc tham mưu Chính phủ ban hành văn bản quy định, hướng
dẫn cụ thể nội dung QLNN về đấu thầu qua mạng.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2015-2019 , tác giả đã đề xuất một số giải pháp giúp hoàn
104
thiện công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Trong chương này, tác giả
trình bày 03 nội dung chính, đó là quan điểm, mục tiêu và định hướng quản lý
nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk; các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và một
số kiến nghị. Trong đó, nội dung chính tác giả tập trung đó là các giải pháp
hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đưa ra 06 giải pháp chính và các
giải pháp hỗ trợ khác. Các giải pháp chính, gồm: (i) Tăng cường tuyên truyền
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về đấu thầu;
(ii) Tăng cường sự phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách; (iii) Hoàn thiện chế độ báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách; (iv) Đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về
đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách; (v) Đẩy mạnh công
tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách và (vi) Nâng cao chất lượng công tác xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách.
Hi vọng các giải pháp này sẽ giúp tỉnh Đắk Lắk QLNN về đấu thầu nói chung
và đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách sẽ tốt hơn, hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
105
KẾT LUẬN
Hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu nói chung và các dự án sử dụng
vốn ngân sách nói riêng là công việc cấp bách và hết sức cần thiết trong giai
đoạn hiện này. Việc hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách bắt nguồn từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn,
phải sớm khắc phục tình trạng yếu kém, hạn chế trong công tác QLNN về đấu
thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách thì khi đó mới tạo được
hành lang pháp lý và các quy định hợp lý trong đấu thầu, khống chế được tình
trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu đối trong đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong thời gian qua, công tác QLNN về đầu thầu nói chung và đối với
các dự án đầu tư xây sựng sử dụng vốn ngân sách nói riêng ở tỉnh Đắk Lắk đã
có những đóng góp quan trọng đối với quá trình ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Những thành công của công tác QLNN về đấu thầu trong thời
gian vừa qua là hết sức quan trọng và cần thiết, tạo đà thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng mà Đảng, Nhà nước đặt ra cho công tác quản lý ngân sách nói chung
và lĩnh vực đấu thầu nói riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới,
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trên cơ sở lý luận và phân tích
thực trạng công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách ở tỉnh Đắk Lắk có thể thấy rằng: Công tác QLNN về đấu thầu các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh vẫn còn bộc lộ
nhiều thiếu sót, hạn chế, từ khâu tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện
pháp luật và chính sách về đấu thầu ….., cho đến khâu xử lý vi phạm pháp luật
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách chưa được các
cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm, chú trọng,… dẫn đến hiệu quả, hiệu lực
106
QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách chưa như
mong muốn.
Trước những tồn tại đó, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu tập trung
vào các vấn đề liên quan đến từng nội dung của công tác QLNN về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách, các đối tượng và các bên liên
quan.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và
mới, mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn
hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh
vực này để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Thái Diễm (2016), Một số vấn đề về pháp luật đấu thầu quốc tế tại
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ.
[2] Trương Quang Dũng (2014), Giáo trình Quản trị học, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân.
[3] Phan Huy Đường (2015), QLNN về kinh tế, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
[4] Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Thuật ngữ
Hành chính, Công ty in và văn hoá phẩm - Bộ Văn hoá thông tin, Hà
Nội.
[5] Phạm Thái Long (2008), Tăng cường QLNN đối với hoạt động đấu thầu
các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước của Hà Nội, Luận văn thạc sĩ.
[6] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
6 (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2013.
[7] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 (2014), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014
[8] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
7 (2014), Luật xây dựng số 50/2015/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014.
[9] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ
9 (2015), Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng
6 năm 2015.
2
[10] Cù Đức Quân (2016), Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu cho các dự
án ODA tại Ban Quản lý dự án tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[11] Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình QLNN về kinh tế, Nhà
Xuất bản Lao động xã hội.
[12] Trần Thái Tuân (2017), QLNN trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư
ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an, Luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[13] Đỗ Kiến Vọng (2019), QLNN về đấu thầu mua sắm công ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội.
[14] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ
bản năm 2015 và dự kiến kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2016
[15] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ
bản năm 2016 và dự kiến kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2017
[16] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ
bản năm 2017 và dự kiến kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2018
[17] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ
bản năm 2018 và dự kiến kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2019
[18] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ
bản năm 2019 và dự kiến kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2020
[19] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2016
[20] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2017
3
[21] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2018
[22] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2019
[23] UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch
năm 2020
[24] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình hình thực hiện
công tác đấu thầu năm 2015
[25] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình hình thực hiện
công tác đấu thầu năm 2016
[26] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình hình thực hiện
công tác đấu thầu năm 2017
[27] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình hình thực hiện
công tác đấu thầu năm 2018
[28] Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tình hình hình thực hiện
công tác đấu thầu năm 2019
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính gửi quý anh/chị!
Tôi là Văn Đức Diệp, hiện đang công tác tại Phòng Kế hoạch – Tổng
hợp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp
phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu QLNN
về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Tôi đang muốn khảo sát ý kiến về việc quản lý nhà nước về đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì
vậy, rất mong các anh/chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi
sau. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu này. Tôi cam kết
các thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát này chỉ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu, những thông tin do các anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của các anh/chị!
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi
Từ 30 – 39 tuổi
Từ 40 – 49 tuổi
Từ 50 tuổi trở lên
2. Thời gian thực hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đấu thầu
Dưới 1 năm
Từ 1 năm đến dưới 3 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 năm
Từ 5 năm trở lên
3. Giới tính:
Nam
Nữ
4. Anh/chị hiện đang công tác liên quan đến lĩnh vực đấu thầu thuộc:
Văn phòng UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở, ban ngành, đơn vị khác thuộc UBND tỉnh.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (chuyên ngành, khu vực)
UBND huyện, Thành phố.
Chủ đầu tư, bên mời thầu.
Tư vấn đấu thầu (cá nhân, tổ chức).
Nhà thầu (xây lắp, tư vấn,..).
Cơ quan, đơn vị khác.
5. Trình độ học vấn:
Cao đẳng, trung cấp
Đại học
Trên đại học
II. CÂU HỎI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
Các anh/chị vui lòng khoanh tròn vào các lựa chọn, tương ứng với các ý
kiến dưới đây:
1. Rất không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Trung lập (bình thường)
4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý
Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
I bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương ban hành
Việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
1 chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng 1 2 3 4 5
bằng nguồn vốn ngân sách được cơ quan QLNN
về đấu thầu tại địa phương quan tâm
Phương pháp, cách thức phổ biến, tuyên truyền đa
2 dạng (bằng văn bản, qua các hội nghị/hội thảo, các 1 2 3 4 5
buổi họp/giao ban chuyên đề)
Các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành 3 1 2 3 4 5 kịp thời, chi tiết
Đối tượng tham gia các lớp hội nghị/hội thảo đầy 4 1 2 3 4 5 đủ, đúng thành phần
Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng II bằng nguồn vốn ngân sách
Số lượng văn bản ban hành hướng dẫn các chính 1 1 2 3 4 5 sách, pháp luật về đấu thầu
Chất lượng văn bản thể hiện qua nội dung rõ ràng, 2 1 2 3 4 5 cụ thể, dế áp dụng
Tính kịp thời trong việc ban hành các văn bản 3 1 2 3 4 5 hướng dẫn
Công tác báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây III dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm
Cơ quan tổng hợp báo báo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn 1 1 2 3 4 5 vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu tư)
đã ban hành, hướng dẫn báo cáo cụ thể, rõ ràng.
Hình thức, các thức gửi và đăng tải Mẫu báo cáo 2 1 2 3 4 5 kịp thời, dễ dàng tiếp cận lấy thông tin
Báo cáo của các đơn vị chưa đảm bảo về nội dung, 3 1 2 3 4 5 thời hạn theo quy định
Chưa có chế tài xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn
4 vị, địa phương chưa thực hiện báo cáo hoặc thực 1 2 3 4 5
hiện nhưng không đảm bảo theo yêu cầu.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn IV vốn ngân sách
Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về pháp
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
1 ngân sách (Nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao, 1 2 3 4 5
chuyên sâu, qua mạng) hàng năm đã kịp thời, đáp
ứng yêu cầu.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong
2 đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa 2 3 4 5 1
dạng
Các buổi đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu
3 tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách được tổ 3 4 5 1 2
chức thường xuyên
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu
4 tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa dạng 1 2 3 4 5
hiệu quả
Cấp có thẩm quyền đã quan tâm bố trí kinh phí
hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu 1 2 3 4 5 5 thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách hàng năm.
Thực trạng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư V xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Việc theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra được 1 1 2 3 4 5 thực hiện thường xuyên, đảm bảo kế hoạch
Hình thức theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra 2 1 2 3 4 5 đa dạng, phù hợp
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu tư VI xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách 1 1 2 3 4 5 được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thẩm
quyền.
Có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
2 thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân 1 2 3 4 5
sách
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng VII nguồn vốn ngân sách
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
1 trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách 1 2 3 4 5
nghiêm túc, đủ sức răn đe
Hình thức xử lý vi phạm hợp lý với tính chất và 2 1 2 3 4 5 mức độ vi phạm
Kết quả xử lý vi phạm được công khai theo quy 3 1 2 3 4 5 định
VIII
Các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tăng cường và cải tiến phương pháp, cách thức
phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện pháp 1 1 2 3 4 5 luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Tăng cường sự phối hợp trong công tác đào tạo,
2 bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng 1 2 3 4 5
nguồn vốn ngân sách
Hoàn thiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện
3 hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng 1 2 3 4 5
nguồn vốn ngân sách hàng năm
Đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra,
4 thanh tra về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng 1 2 3 4 5
nguồn vốn ngân sách
Đẩy mạnh công tác giải quyết kiến nghị, khiếu
5 nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu tư xây dựng 1 2 3 4 5
bằng nguồn vốn ngân sách
Nâng cao chất lượng công tác xử lý vi phạm pháp
6 luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng 1 2 3 4 5
nguồn vốn ngân sách
Các ý kiến khác của anh/chị về giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk :
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!
PHỤ LỤC 2
Số liệu khảo sát
Công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
I bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách của Trung ương ban hành
Việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và
1 chính sách về đấu thầu trong đầu tư xây dựng 20 60 40 25 5
bằng nguồn vốn ngân sách được cơ quan QLNN
về đấu thầu tại địa phương quan tâm
Phương pháp, cách thức phổ biến, tuyên truyền đa
2 dạng (bằng văn bản, qua các hội nghị/hội thảo, các 23 40 60 15 2
buổi họp/giao ban chuyên đề)
Các văn bản hướng dẫn thực hiện được ban hành 3 35 43 50 18 4 kịp thời, chi tiết
Đối tượng tham gia các lớp hội nghị/hội thảo đầy 4 23 55 30 16 26 đủ, đúng thành phần
Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về đấu thầu trong đầu tư xây dựng II bằng nguồn vốn ngân sách
Số lượng văn bản ban hành hướng dẫn các chính 1 11 26 75 30 8 sách, pháp luật về đấu thầu
Chất lượng văn bản thể hiện qua nội dung rõ ràng, 2 10 19 70 37 14 cụ thể, dế áp dụng
Tính kịp thời trong việc ban hành các văn bản 3 6 22 76 42 4 hướng dẫn
Công tác báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu trong đầu tư xây III dựng bằng nguồn vốn ngân sách hàng năm
Cơ quan tổng hợp báo báo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn 1 8 12 18 76 36 vốn ngân sách hàng năm (Sở Kế hoạch và Đầu tư)
đã ban hành, hướng dẫn báo cáo cụ thể, rõ ràng.
Hình thức, các thức gửi và đăng tải Mẫu báo cáo 2 9 21 25 66 29 kịp thời, dễ dàng tiếp cận lấy thông tin
Báo cáo của các đơn vị chưa đảm bảo về nội dung, 3 21 27 36 48 18 thời hạn theo quy định
Chưa có chế tài xử lý nghiêm đối với cơ quan, đơn
4 vị, địa phương chưa thực hiện báo cáo hoặc thực 25 28 34 40 23
hiện nhưng không đảm bảo theo yêu cầu.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn IV vốn ngân sách
Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về pháp
đấu thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
1 ngân sách (Nghiệp vụ đấu thầu cơ bản, nâng cao, 15 32 50 35 18
chuyên sâu, qua mạng) hàng năm đã kịp thời, đáp
ứng yêu cầu.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong
2 đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa 14 19 57 29 31
dạng
Các buổi đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu
3 tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách được tổ 13 25 60 36 16
chức thường xuyên
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong đầu
4 tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đa dạng 16 24 66 34 10
hiệu quả
Cấp có thẩm quyền đã quan tâm bố trí kinh phí
hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu 5 14 27 56 31 22 thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách hàng năm.
Thực trạng theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trong đầu tư V xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Việc theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra được 1 12 27 31 56 24 thực hiện thường xuyên, đảm bảo kế hoạch
Hình thức theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra 2 11 25 29 64 21 đa dạng, phù hợp
Công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu trong đầu tư VI xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
Các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách 1 6 17 23 63 43 được giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thẩm
quyền.
Có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu
2 thầu trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân 32 34 27 40 17
sách
Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
3 trong đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách 32 36 35 26 21
nghiêm túc, đủ sức răn đe
Hình thức xử lý vi phạm hợp lý với tính chất và 4 15 23 21 59 32 mức độ vi phạm
Kết quả xử lý vi phạm được công khai theo quy 5 24 27 31 38 30 định