BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THÚY HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THÚY HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng./.

Học viên thực hiện Luận văn

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Phạm Thuý Hồng

LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, em đã được giao

đề tài và làm luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước vê đầu tư xây dựng cơ

bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Thực tế cho thấy, sự thành công nào cũng gắn liền với những sự giúp

đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực

tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay,

em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn

bè xunh quanh.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ

đáy lòng tới quý thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã dùng những

tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em những vốn

kiến thức quý báu suốt thời gian em học tập tại trường.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tâm

chỉ bảo, hướng dẫn em về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn,

dạy bảo của cô bài luận văn này em đã hoàn thành một cách xuất sắc nhất.

Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô.

Bài luận văn được thực hiện trong 4 tháng, ban đầu em còn bỡ ngỡ vì

vốn kiến thức của em còn hạn chế. Do vậy không tránh khỏi những thiếu sót,

em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để bài luận được

hoàn thiện hơn./.

Lào Cai, ngày ...... tháng ...... năm 2018

Tác giả

Phạm Thúy Hồng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa

CN Công nghiệp

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KT - XH Kinh tế - xã hội

Ngân sách nhà nước NSNN

Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Tài sản cố định TSCĐ

Tài sản lưu động TSLĐ

UBND Ủy ban nhân dân

Vốn đầu tư VĐT

XD Xây dựng

XDCB Xây dựng cơ bản

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH................................................................................8 1.1. Đầu tư xây dựng cơ bằng nguồn ngân sách nhà nước ........................................8 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước .......... 8 1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước........... 9 1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ....... 14 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước cho cấp địa phương......................................................................................... 15 1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước............................................................................................. 15 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ............................... 20 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh....... 29 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của một số địa phương.............................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì .................................................. 32 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên.......................................... 34 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Đà Nẵng...................................................................36 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Lào Cai ............. 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI.......................................................................... 39 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ..... 39 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội của thành phố Lào Cai , tỉnh Lào Cai ... 39

2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 49 2.2.1. Đầu tư xã hội.................................................................................... 49 2.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ......................... 53 2.2.3 Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai................................................................................................ 54

2.3. Thực trạng quản lý nhà nươc về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ............................................ 55 2.3.1. Thực trạng ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai............................... 55 2.3.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai............................... 57 2.3.4 Thực trạng về thanh, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. ................................................................................... 58

2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ....................................... 59 2.4.1. Thành công trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai .............................................. 59 2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai .............................................. 60 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai...... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................65

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI............................... 66

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai................................ 66 3.1.1. Định hướng đầu tư trên địa bàn thành phố Lào Cai trong những năm tới....66 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai đến 2020..............................69

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố lào cai, tỉnh lào cai ....................................... 70 3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ..................................................................71 3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ...........................................................................................72 3.2.3. Tổ chức phân bổ ngân sách nhà nước cho đầu tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả.....................................................................................................74 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước..............................................................................75 3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương .........................................................................................................77 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................ 77 3.3.1. Kiến nghị Chính phủ..................................................................................77 3.3.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai .................................................78 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 81

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017........................................................................ 44

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2014 - 2017............................................................................................. 46

Bảng 2.3. Tình hình đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào

Cai giai đoạn 2014 - 2017 ...................................................................................

Bảng 2.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa

bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017 ................................................ 53

Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn thực hiện quy hoạch

trên địa bàn thành phố Lào Cai đến năm 2030 ............................................... 66

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ...... 14

Hình 1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách Nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh............................. 17

Hình 1.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.............................. 19

Hình 1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ................................... 21

Hình 1.5. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

nguồn ngân sách nhà nước .............................................................................. 27

Hình 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản bằng ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh ........... 29

Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính đô thị thành phố Lào Cai .................... 39

Hình 3.1. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai đến năm 2020 ........... 71

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,

tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền

đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù,

phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý,

các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và

luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển

đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn ngân sách nhà nước, các

tổ chức quốc tế và nguồn huy động từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Lào Cai,

công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở thành phố Lào Cai thời gian qua đã có

nhiều khởi sắc, góp phần làm cho diện mạo của đô thị ngày một đổi mới,

kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị từng bước được đầu tư đồng bộ, hiện đại,

cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại II. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước đã tạo tiền đề vững chắc cho sản xuất liên tục tăng

trưởng, đưa thành phố Lào Cai hoà nhập chung vào sự phát triển của các

đô thị trong nước.

Bên cạnh những kết quả đạt được như nêu trên, việc sử dụng ngân

sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những hạn chế như:

đầu tư manh mún, dàn trải, sử dụng kém hiệu quả, thất thoát vốn của Nhà

nước… Trong khi đó, là một thành phố trẻ, lại mới được tái lập, trình độ

phát triển kinh tế thấp, Lào Cai rất cần ngân sách để đầu tư phát triển kinh

tế. Hơn nữa, do mức độ tích lũy của tỉnh còn hạn chế, ngân sách cho đầu

1

tư chủ yếu nhờ hỗ trợ của Trung ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết

kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ

bản bằng ngân sách nói riêng càng mang tính cấp thiết...

Thực trạng nêu trên cho thấy, để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, cần phải cải cách

đổi mới hơn nữa, mà một trong những hướng đổi mới quan trọng là tăng cường

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Đó là

lý do học viên chọn đề tài "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”

làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.

Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản

lý về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả sử

dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, của các tác giả như:

- Trần Chí Hiền, năm 2010, “Vai trò của nhà nước đối với đầu tư xây

dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định”, luận văn

thạc sỹ kinh tế [6].

Luận văn đã nêu nhứng vấn đề lý luận và thực tiến liên quan đến công tác

quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách; đề

tài đã phân tích và đánh giá thực trạng vai trò nhà nước đối với công tác đầu tư

xây dựng cơ bản, qua đó đưa ra một số giải pháp với mục đích tăng cường hơn

nữa vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

- Nguyễn Thị Bảo Hường, năm 2011, “Tăng cường công tác quản lý

nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách tỉnh Thái

Nguyên”, luận văn thạc sỹ kinh tế [7].

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư

xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách; đề tài đã phân tích và đánh giá thực

2

trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua các

công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, công tác quy hoạch, giám sát việc thực

hiện của các chủ dự án đối với mục tiêu làm sao cho các dự án mang lại hiệu

quả cao nhất

- Nguyễn Thị Thanh, năm 2008, “Tăng cường quản lý nhà nước đối

với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Hà

Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế [8].

Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý

nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước, nêu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước của thành phố

Hà Nội, đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý đối với đầu tư

xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Bùi Mạnh Tuyên, năm 2015, "Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang". Luận văn thạc sĩ

kinh tế [9].

Đề tài đã nêu được công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang, thực trạng và giải pháp nhằm

nâng cao công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

ngân sách, qua đó tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả,

hiệu lực trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hả Giang.

- Lê Toàn Thắng, năm 2007, “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế [10].

Đề tài đã đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư

xây dựng bơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội, từ d dó rút ra

các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó, nêu ra sự cần thiết phải quản

lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Trên cơ sở đó đề rà đã

đề xuất phương hướng và các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây cơ bản từ

3

ngân sách nhà nức của thành phố Hà Nội.

- Phan Thanh Mão, năm 2003, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao

hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Nghệ An” luận án Tiến sỹ [11].

Đề tài đề cập đến đối tượng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và hiệu

quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công trình này

tập trung vào khía cạnh tài chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước, các giải pháp trọng tâm là hoàn thiện chính sách, chế độ, quy trình

nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển.

- Nguyễn Văn Hồng, “ Đổi mới cơ chế quản lý dử dụng vốn đầu tư xây

dựng cơ bản của nhà nước”, luận án Tiến sỹ [12].

Luận án đã làm rõ những nội dung cơ bản về vốn đầu tư xây dựng cơ

bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng từ các nguồn khách nhau của nhà nước,

đặc biệt làm rõ cơ chế quản lý nguồn vốn này trong tất cả các khâu của quá

trình đầu tư xây dựng từ khâu lập kế hoạch đầu tư xây dựng đến thẩm định,

thực hiện, nghiệm thu quyết toán vốn.

- Lê Vinh Danh, “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp" [13].

Đề tài đã đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh .

Các công trình khoa học trên đa số nghiên cứu từ góc độ tài chính hoặc về

cơ chế quản lý, hoặc về tình hình cụ thể ở một đơn vị, địa phương. Mặt khác, đối

với sự lựa chọn của tác giả vận dụng các lý luận khoa học để nghiên cứu trên địa

bàn thành phố nơi tác giả công tác, là một thành phố thuộc tỉnh vùng cao biên

giới còn nghèo, mặt bằng chung về quản lý kinh tế - xã hội không cao, nhưng

đang trong quá trình phát triển, đô thị hóa mạnh mẽ, có nhiều dự án, công trình

4

xây dựng cơ bản lớn mà ngân sách nhà nước đã, đang và sẽ đầu tư. Vì vậy, đề tài

"Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên

địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” sẽ không trùng lặp với các công trình

nghiên cứu trước đó, đồng thời làm phong phú thêm cho công tác nghiên cứu

khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tế.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

a. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài là để tìm ra phương hướng và đề xuất các

giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

NSNN của thành phố Lào Cai.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

bằng NSNN ở cấp thành phố trực thuộc tỉnh.

Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN giai đoạn 2014 – 2017 của

thành phố Lào Cai.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN của thành phố Lào Cai trong giai đoạn 2018 - 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về

đầu tư XDCB bằng NSNN phân cấp cho chính quyền thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai.

4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tập trung vào các chức năng

quản lý nhà nước như quy hoạch, kế hoạch, ban hành và tổ chức thực hiện các

văn bản pháp luật, chính sách, kiểm tra, giám sát, tổ chức bộ máy quản lý …

về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố

5

Lào Cai.

- Về Phạm vi: Trên địa bàn thành phố Lào Cai

- Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng đầu tư và quản lý nhà

nước về đầu tư XDCB giới hạn trong 4 năm từ 2014 đến 2017. Các đề xuất

dự kiến cho giai đoạn 2018 - 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

5.1 Phương pháp luận:

Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận về chủ nghĩa duy vật

biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử; chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ

Chí Minh.

5.2 Phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu cơ bản thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế như: phương pháp phân tích

số liệu thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp dựa

báo cáo chính thức của các cơ quan nhà nước, kế thừa những thành tựu

nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

6. Những đóng góp của luận văn.

- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về

xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó giới thiệu một số

kinh nghiệm của các địa phương làm cơ sở đề xuất được một số giải pháp

khả thi để tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai.

- Tổng hợp, đánh giá khái quát bức tranh toàn cảnh và thực trạng quản

lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn

thành phố Lào Cai, khẳng định các thành công, nêu rõ các bất cập, tồn tại, hạn

chế, nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả

thi nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai định hướng

6

đến năm 2020.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của

luận văn được trình bày trong 3 chương.

Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản băng ngân sách nhà nước

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai,

7

tỉnh Lào Cai.

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP

THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH

1.1. Một số vấn đề chung về đầu tư xây dựng cơ bằng nguồn ngân

sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư

Theo nghĩa chung nhất, đầu tư là việc bỏ một lượng vốn nhất định vào

quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu được tổng giá trị lớn hơn trong tương

lai. Tuy nhiên, trên các diễn đàn khoa học, tùy theo cách tiếp cận khác nhau,

có nhiều định nghĩa khác nhau về đầu tư.

Theo Adam Smith, “Đầu tư là một hoạt động nhằm gia tăng tích tụ tư

bản của các cá nhân, công ty và xã hội với mục đích cải thiện và nâng cao

mức sống…” (Voer, khai thác tháng 8/2017).

Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được

hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc

vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.

Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát, “Đầu tư” chỉ việc bỏ vốn

(vốn ở đây có thể là tiền hoặc các tài sản không bằng tiền như lao động,

công sức… ) vào quá trình tái sản xuất với mong muốn đạt được lợi nhuận

cao trong tương lai. Nói cách khác đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng

với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó

(tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các kết quả có lợi hơn

8

trong tương lai.

1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố

định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện

đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định

Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của

đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động

xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài

sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và

của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt

động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế -

xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây

dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây

dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho

nền kinh tế.

Bên cạnh đó, đầu tư XDCB còn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động

xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công

trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình,

giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có

liên quan đến xây dựng công trình.

1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước mang đặc

điểm của đầu tư phát triển.

Đầu tư XDCB là một dạng của đầu tư phát triển (ĐTPT). ĐTPT là

hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực

9

lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua

sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn

nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các

tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo

tiềm lực mới cho nền kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành

viên trong xã hội. Như vậy, ĐTPT tạo dựng điều kiện thúc đẩy quá trình

phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn. Trong các hoạt động ĐTPT,

người ta thường nhắc đến các hoạt động xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu

trúc hạ tầng…. Đây chính là biểu hiện của đầu tư XDCB nói chung và của

đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng.

- Đầu tư XDCB là một dạng ĐTPT nên đòi hỏi phải có nguồn vốn mới

bổ sung chứ không thể dựa vào nguồn vốn khấu hao. Sau khi các công trình

xây dựng đã hoàn thành, một lượng vốn xã hội mới đã được vốn hóa trong

các công trình đó đòi hỏi phải được quản lý, sử dụng và thu hồi nhằm tăng

hiệu quả cho đầu tư XDCB.

- Là một dạng ĐTPT nên đầu tư XDCB phụ thuộc rất lớn vào khả năng

tích lũy của nền kinh tế, trạng thái kinh tế vĩ mô cũng như khả năng quản lý,

sử dụng các công trình sau khi xây dựng xong. Nếu quá trình đầu tư XDCB

không đúng, các công trình sẽ được sử dụng không hiệu quả, tất yếu hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư sẽ thấp. Chính vì vậy, khi quyết định đầu tư XDCB người

ta thường rất thận trọng.

- Là một dạng ĐTPT, tức hình thành tài sản cố định trong nền kinh tế,

đầu tư XDCB có chung đặc điểm với ĐTPT là đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu

hồi vốn lâu, độ rủi ro thu hồi vốn lớn.

Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước được quản

lý theo quy chế đầu tư công.

Đầu tư công là đầu tư của khu vực nhà nước. Đầu tư công thường bao

10

gồm các khoản vốn sau:

(1) Vốn từ ngân sách (phân cho các bộ ngành trung ương và cho các

địa phương),

(2) Vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu quốc gia,

(3) Vốn tín dụng đầu tư (thường được ưu đãi),

(4) Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.

Như vậy, trong bốn khoản vốn đầu tư xếp vào đầu tư công có khoản

đầu tiên là đầu tư từ ngân sách, phân cụ thể cho các bộ ngành, trung ương và

các địa phương. Đây chính là các khoản đầu tư từ NSNN nói chung, trong đó

có các khoản đầu tư XDCB bằng NSNN ở cấp thành phố trực thuộc tỉnh.

Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ

tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi, hiệu quả kinh tế - xã hội do

đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.

Đầu tư XDCB bằng NSNN thường chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nhất

trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một địa

phương nói riêng. Chính phủ trung ương hay chính quyền địa phương tham

gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình

thuộc nguồn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Các công trình đầu tư XDCB bằng NSNN phụ thuộc rất lớn vào qui mô

và khả năng cân đối của ngân sách.

Ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt

nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng

phí hoặc phổ biến là tham ô, tham nhũng, gây thất thoát NSNN.

Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa

dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức

11

tổ chức quản lý phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả các công trình đầu tư.

Chính vì vậy, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cần có những

nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý dựa trên cơ sở tuân thủ các

nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và được

vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước gắn với đầu

tư xây dựng các công trình.

Đầu tư gắn với xây dựng công trình có những đặc điểm riêng sau đây:

- Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Các công trình xây dựng

thường tọa lạc ngoài trời nên quá trình thi công phụ thuộc không chỉ vào điều

kiện khí hậu, địa hình, mà còn phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển nguyên

vật liệu xây dựng, độ sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào, nhất là lao

động thành thạo và các nguồn đầu vào tại chỗ như điện, nước, mặt bằng đã

được giải phóng… Rất nhiều khi công trình không thể khởi công do mặt bằng

không thể giải phóng. Cũng rất nhiều khi điều kiện thi công quá khó khăn (ví

dụ liên quan đến đường giao thông, nhà ở dân cư…) khiến quá trình đầu tư

phát sinh nhiều chi phí...

- Phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất

lượng công trình. Kết quả đầu tư XDCB là các công trình tồn tại hàng chục

năm, có khi hàng trăm năm. Mỗi một công trình đòi hỏi công nghệ và kỹ

thuật thi công phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt. Bất kỳ một sai

sót nào trong xây dựng các công trình cũng có thể khiến chất lượng toàn bộ

công trình bị ảnh hưởng, đôi khi còn làm hỏng công trình. Chính vì vậy, đầu

tư XDCB đòi hỏi sự giám sát của các chuyên gia một cách hết sức chặt chẽ

nhằm hạn chế đến mức cao nhất sai sót trong thi công xây dựng.

- Quá trình xây dựng công trình liên quan đến rất nhiều hoạt động đa

dạng với độ phức tạp cao. Xây dựng một công trình không chỉ liên quan đến

12

vấn đề cấp vốn đầu tư, mà còn phụ thuộc vào thị trường đầu vào có sẵn các

nguyên vật liệu theo thông số kỹ thuật mà công trình đòi hỏi, phụ thuộc vào

địa bàn thi công, phụ thuộc vào kỷ luật làm việc của nhân viên, vào thời tiết…

Chính vì vậy, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là hoạt động phức tạp đòi

hỏi người quản lý không những am hiểu rộng mà còn phải chuyên sâu trong

lĩnh vực xây dựng.

Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước phụ thuộc

vào tiềm lực kinh tế của cơ quan nhà nước là chủ đầu tư.

Với các Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, vốn đầu tư XDCB

phụ thuộc rất lớn vào sự chi viện của ngân sách tỉnh. Ở những tỉnh phát triển

mạnh thì ngân sách tỉnh khá dồi dào do phần thu được điều chỉnh để lại ngân

sách của tỉnh khá lớn. Khi đó, các tỉnh này có thể đầu tư lượng ngân sách lớn

để chỉnh trang thành phố là trung tâm của tỉnh. Ngược lại, các tỉnh nghèo,

ngân sách tỉnh phụ thuộc vào chi viện của trung ương thì nguồn ngân sách

đầu tư XDCB từ NSNN thường hạn hẹp.

Thứ năm, đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước phải được

đưa vào kế hoạch cấp vốn hàng năm, 5 năm và thường phải tuân thủ quy

trình phê duyệt, giải ngân khá phức tạp. Chính vì thế, quá trình giải ngân cho

đầu tư XDCB bằng NSNN thường chậm, gây khó khăn cho quá trình quản lý,

sử dụng vốn hiệu quả.

Thứ sáu, việc sử dụng nguồn đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách

nhà nước phải tuân theo chế độ, chính sách quản lý tài chính công của quốc

gia, tỉnh, thành phố. Vẫn còn có các văn bản trong quá trình vận dụng còn

chưa phù hợp với thực tế, nhất là hệ thống giá và định mức làm cơ sở tính

toán chi phí đầu tư khiến quá trình đầu tư thường đội lên hoặc làm phát sinh

những khoản chi phí mới. Đây vừa là khó khăn trong quản lý nhà nước về đầu

13

tư, vừa là kẽ hở để cán bộ xấu lợi dụng tham ô, tham nhũng tiền của dự án.

Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

Tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tư nhân

Nâng cao mức sống của nhân dân

Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng

Đầu tư lĩnh vực tư nhân không đầu tư mang lại lợi ích xã hội

1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.1. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

Đầu tư xây dựng cơ bản bằng NSNN góp phần xây dựng mới và nâng

cấp hệ thống kết cấu hạ tầng của địa phương. Nhờ nguồn ngân sách nhà nước,

các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư XDCB có thể xây dựng mới hoặc

nâng cấp các công trình cũ, qua đó góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ

tầng của địa phương.

Đầu tư XDCB bằng NSNN góp phần khắc phục lỗ hổng của đầu tư tư

nhân. Trong nền kinh tế thị trường đầu tư XDCB bằng NSNN thường ưu tiên

cho các lĩnh vực mà khu vực tư nhân không đầu tư, nhưng mang lại nhiều lợi

ích xã hội như làm đường, xây công viên, đắp đê điều…

Ngoài ra, hoạt động đầu tư XDCB bằng NSNN tạo điều kiện cho hoạt

động đầu tư tư nhân. Bởi vì Nhà nước thường sử dụng nguồn từ NSNN để

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc doanh nghiệp nhà nước ở các vùng khó

khăn, tạo dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu… nhằm thu hút

14

đầu tư tư nhân. Nói cách khác, Nhà nước thực hiện các dự án đầu tư XDCB

gắn với vai trò điều tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh

tế, xã hội cùng với việc tính toán lợi ích chung, kích thích mở rộng đầu tư tư

nhân và đầu tư nước ngoài. .

Đầu tư XDCB bằng NSNN góp phần nâng cao mức sống của nhân dân.

Mục tiêu cuối cùng của các dự án đầu tư XDCB bằng NSNN là nhằm tạo tiềm

lực sản xuất mới cho nền kinh tế, nhờ đó tạo thêm việc làm mới, tăng thu

nhập cho dân cư, xây dựng các khu vui chơi, giải trí… qua đó nâng cao đời

sống của các thành viên trong xã hội.

Ngoài ra, vai trò của đầu tư XDCB bằng NSNN còn gián tiếp tác động

vào cân bằng kinh tế vĩ mô thông qua kênh tăng, giảm chi tiêu đầu tư của nhà

nước, tác động vào tình trạng cân đối NSNN và cân đối cung cầu trên thị

trường tài chính. Thông qua huy động vốn đầu tư XDCB Nhà nước tăng cầu

tiền có thể khiến lạm phát, lãi suất tăng lên. Đầu tư XDCB cũng tác động vào

thị trường vật tư, hàng hóa khiến tình trạng khan hiếm đầu vào tăng lên, gây

sức ép vào tỷ lệ lạm phát…

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách

nhà nước cho cấp địa phương

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nướ của chính quyền cấp thành phố trực thuộc tỉnh.

* Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý là quá trình điều khiển, định hướng hoạt động của một tập hợp

người gắn với việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài chính, vật lực, công

nghệ… nhằm đạt được các mục tiêu kỳ vọng.

Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là quản lý quá trình, tiến trình bỏ

vốn bằng tiền, công sức, lao động và cùng với các nguồn lực khác để tạo

tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở

15

rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định, giúp các địa phương,

các quốc gia đạt được các mục tiêu phát triển về cơ sở hạ tầng một cách

nhanh chóng và hiệu quả.

Có thể hiểu quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là quá trình điều khiển,

dẫn hướng tất cả các bộ phận, cơ quan có liên quan đến thực hiện quá trình,

tiến trình bỏ vốn bằng tiền, công sức, lao động và cùng với các nguồn lực

khác để tiến hành các hoạt động tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế.

* Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách nhà nước

Quản lý đầu tư XDCB nói chung và quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

nói riêng là một công việc hết sức phức tạp vì mỗi dự án đầu tư bao gồm

nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các hoạt động cũng rất đa

dạng, phong phú. Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN phải được

thực hiện đối với từng hoạt động hay từng hạng mục của dự án công trình. Đó

là quá trình điều khiển, dẫn hướng tất cả các bộ phận, cơ quan có liên quan

thực hiện quá trình, tiến trình bỏ vốn bằng tiền từ NSNN, công sức, lao động

và cùng với các nguồn lực khác để tiến hành các hoạt động tạo ra tài sản cố

định cho nền kinh tế.

* Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách nhà nước của cấp chính quyền thành phố thuộc tỉnh

Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của cấp chính quyền

thành phố thuộc tỉnh là tổng thể các cách thức, phương thức mà các cấp chính

quyền thành phố thuộc tỉnh sử dụng nhằm điều khiển, dẫn hướng các bộ phận,

cơ quan khác nhau thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư XDCB bằng

NSNN nhằm đạt được các mục tiêu hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, tăng

trưởng kinh tế và phát triển xã hội tại địa phương một cách nhanh chóng và

16

hiệu quả nhất.

1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền cấp thành phố

Đảm bảo tiến độ đầu tư

Đảm bảo chất lượng công trình đáp ứng yêu cầu

Sử dụng NSNN tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát

Sử dụng NSNN đúng mục đích, theo chiến lược kế hoạch đầu tư

ngân sách Nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách Nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

* Sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích, theo chiến lược, kế

hoạch đầu tư

Mục tiêu đầu tiên của quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN

của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh là sử dụng NSNN đúng mục đích,

theo chiến lược, kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt.

Căn cứ theo chiến lược và kế hoạch từ cấp trên, Chính quyền thành

phố, thông qua các Ban quản lý dự án đầu tư XDCB bằng NSNN và các chủ

đầu tư tại các tỉnh, thành phố, có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đúng mục

đích là xây dựng công trình đã được phê duyệt, hướng đến xây dựng và hoàn

17

thiện kết cấu hạ tầng cho địa phương, không sử dụng vốn NSNN vào mục

đích khác và cũng không làm sai chiến lược và kế hoạch đầu tư đã được xác

định trong các văn bản của Chính Phủ và thành phố.

* Sử dụng NSNN tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, thất thoát vốn nhà

nước

Mục tiêu thứ hai của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

NSNN của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh là sử dụng NSNN tiết kiệm,

chống lãng phí, thất thoát. Đây là mục tiêu chung của quản lý nhà nước về đầu tư

XDCB bằng NSNN áp dụng đối với cả nước, các địa phương khác nhau, không

phân biệt phạm vi thành phố, tỉnh, huyện xã. Ở cấp chính quyền thành phố thuộc

tỉnh, mục tiêu sử dụng NSNN một cách tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát càng

phải được quan tâm và chú trọng đặc biệt, giúp thực hiện tốt các mục tiêu của

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN một cách hiệu quả nhờ sử dụng

NSNN tiết kiệm, không lãng phí và không làm thất thoát ngân sách của Nhà

nước.

* Đảm bảo chất lượng công trình

Mục tiêu thứ ba của quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN

của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh là đảm bảo chất lượng công trình.

Để đạt mục tiêu này cần áp dụng các phương thức, công nghệ, kỹ thuật và

giám sát cần thiết nhằm đảm bảo cho các công trình được xây dựng đáp ứng

được yêu cầu về chất lượng công trình đã phê duyệt.

* Đảm bảo tiến độ đầu tư

Mục tiêu thứ tư của quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của

chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh là đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đầu tư.

Việc đảm bảo tiến độ đầu tư không những cho phép hoàn thành công trình đúng

thời hạn, phối hợp nhịp nhàng các công đoạn, hạng mục công trình với nhau, nhờ

đó giảm chi phí, đảm bảo chất lượng công trình, mà còn giảm thiểu ảnh hưởng

18

không thuận lợi của việc xây dựng công trình với môi trường xung quanh.

1.2.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

Yêu cầu quản lý nhà

nước về đầu tư

XDCB bằng NSNN

của chính quyền cấp

thành phố thuộc tỉnh

Thực hiện đúng chế

Nâng cao hiệu quả

độ, chính sách của

đầu tư XDCB bằng

Tuân thủ pháp luật

nhà nước

NSNN

ngân sách nhà nước của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.3. Yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của

chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

* Tuân thủ pháp luật

Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN phải tuân thủ các quy

định của pháp luật, nhất là các quy định về hình thức đầu tư, về quản lý hoạt

động đầu tư, quản lý nguồn vốn đầu tư, về chi tiêu NSNN….

* Thực hiện đúng chế độ, chính sách của nhà nước

Quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền cấp thành phố

thuộc tỉnh phải thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nước. Hơn nữa,

19

chính sách đầu tư chung của Nhà nước còn là căn cứ để dựa vào đó, chính

quyền cấp thành phố thuộc tỉnh xác định cách thức, cơ chế quản lý đầu tư

XDCB bằng nguồn NSNN ở địa phương mình.

* Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách

nhà nước

Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền cấp

thành phố thuộc tỉnh phải tuân thủ yêu cầu chung là nâng cao hiệu quả đầu tư

XDCB bằng NSNN, tức là hoạt động quản lý cần phải hướng các hoạt động

đầu tư theo các phương thức tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao

động đi đôi với đảm bảo chất lượng công trình.

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách

Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh bao gồm: (1) Ban hành các văn

bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước thuộc

chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh, (2) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư

XDCB bằng NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh, (3) Tổ chức

phân bổ đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố

thuộc tỉnh, và (4) Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng

20

NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh.

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh

Tổ chức phân bổ nguồn cho đầu tư XDCB bằng NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư XDCB bằng NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB bằng NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư XDCB bằng NSNN thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh

1.2.5. Ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Các văn bản có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản bằng NSNN thuộc

chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh bao gồm: các văn bản quy định các điều

kiện sử dụng ngân sách đầu tư ở các dự án thuộc chính quyền cấp thành phố

thuộc tỉnh. Việc xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn quản lý đầu tư

XDCB nhằm tạo cơ sở pháp lý để thực hiện các dự án đầu tư một cách hiệu quả

21

trong thực tiễn.

1.2.6. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh

Xây dựng quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư nhằm xác định

phương hướng và mục tiêu chung, cũng như cơ chế phối hợp của các cơ quan,

ban ngành trong giám sát quá trình đầu tư XDCB bằng NSNN thuộc chính

quyền cấp thành phố thuộc tỉnh, trong đó chú trọng các nội dung sau:

Quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng đóng vai trò quan trọng

trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, việc quy hoạch

xây dựng có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư

XDCB. hoạch đúng để không dẫn đến tình trạng lãng phí công trình đầu tư.

Nếu quy hoạch sai sẽ dẫn đến lãng phí công trình đầu tư. Vì vậy, công tác

quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh cần

phải bao hàm nội dung xây dựng quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy

Kế hoạch đầu tư: Kế hoạch đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công

tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở

quan trọng để các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định

hướng, cân đối nguồn lực, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu

đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn lực của NSNN. Để có được kế hoạch đầu tư

tối ưu trước hết phải xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu

tư vào ngành nào, vùng nào? Đầu tư như thế nào và mức độ đầu tư bao nhiêu

thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, từ đó xác định được cơ cấu nguồn ngân

sách đầu tư theo ngành, vùng và cơ cấu đầu tư theo nhóm dự án (A, B, C).

Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu

tư nhằm hoạch định trước những vùng, những ngành cần được đầu tư, mức

vốn đầu tư, thời gian đầu tư … Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu

tư nhằm xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn trong từng giai đoạn nhất

22

định cho thời hạn 10 năm, 5 năm, 1 năm theo từng nguồn đầu tư khác nhau

(vốn đầu tư tập trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn đầu tư từ thu tiền sử

dụng đất, ODA, trái phiếu Chính phủ…). Kế hoạch đầu tư cũng quy định các

nội dung cụ thể liên quan đến cơ chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị và quy

định các đơn vị sẽ đảm trách các nhiệm vụ khác nhau…

1.2.7. Tổ chức thẩm định và ra quyết định đầu tư các dự án đầu tư

xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước thuộc chính quyền cấp thành

phố thuộc tỉnh

- Đối với dự án sử dụng NSNN:

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình

quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý

kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.

- Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.

- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định

dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư

xây dựng công trình đặc thù.

- Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm

định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các cơ quan quản lý

nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:

- Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,

cụ thể:

+ Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày

làm việc;

+ Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày

làm việc.

Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình

Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, đầu tư

23

lớn, rủi ro cao. Để giảm thiểu khả năng rủi ro, các nhà đầu tư thường đầu tư

theo dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan

đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất

định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng

cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.

Dự án được hiểu như là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện

của một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết. Những

nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư thường bao gồm: xác định sự cần thiết

phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản xuất và các yếu tố

phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); các phương án địa điểm cụ thể

phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; phương án giải phóng mặt bằng và bố

trí tái định cư (nếu có); phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ;

phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của phương án đề

nghị lựa chọn; giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; phương án về vốn, các

mốc thời gian chính thực hiện đầu tư; hình thức quản lý thực hiện dự án; xác

định chủ đầu tư; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến

dự án. Các dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, dựa

vào tính chất của ngành cần đầu tư và số vốn đầu tư của một dự án, các dự án

được chia thành các nhóm A, B, C; dựa vào mục tiêu đầu tư, có dự án đầu tư

mới và dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng; dựa vào tính chất đầu tư của dự án,

có dự án đầu tư có xây dựng và dự án đầu tư không có xây dựng. Thẩm định

dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định phải đảm bảo của một

dự án đầu tư trước khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Tất cả các dự án

đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển phải được thẩm

định. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tùy theo từng loại dự án, đó là các

điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ;

các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tư; đảm bảo an toàn về tài

24

nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội của dự án, … Sau khi thẩm định dự án

đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ bản về nội dung thẩm định và có

tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án

đầu tư.

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần

thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời

gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả

kinh tế - xã hội của dự án

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù

hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải

phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh

nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng

cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh,

môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:

+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc

tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án

tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù

hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch

đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy

hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

+ Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

+ Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với

công trình có yêu cầu công nghệ;

+ Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường,

phòng cháy, chữa cháy;

+ Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực

25

hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

- Phê chuẩn dự án đầu tư: Sau khi thẩm định dự án đầu tư, khâu phê

chuẩn hay quyết định dự án đầu tư sẽ được thực hiện.

Đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm

A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi

thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,

cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án

nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;

+ Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách

cấp trên.

Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu

tư và chịu trách nhiệm.

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi

đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng,

tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để

chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết

định đầu tư.

1.2.8. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà

nước bao gồm các chủ thể gồm các chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa

các c hủ thể và đối tượng quản lý trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

từ NSNN nói chung. Tuỳ từng giác độ nghiên cứu, chủ thể và đối tượng quản

lý sẽ được xem xét cho phù hợp. Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ

26

NSNNđược minh họa theo sơ đồ sau:

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ( Quốc hội, Chính phủ, TTCP, HĐND, UBND các cấp, HĐQT, GĐ DNNN)

Cơ quan chức năng ( Kế hoạch&Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Thanh tra…)

Cơ quan cấp vốn ( KBNN, Ngân hàng phát triển…)

Chủ đầu tư

Nhà thầu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.5. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn NSNN

Theo sơ đồ trên, việc quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN

của một dự án được thực hiện ở các cơ quan như sau:

+ Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người đại diện theo pháp

luật của tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp tùy theo nguồn vốn

đầu tư. Theo quy định hiện hành, người có thẩm quyền quyết định đầu tư

bằng nguồn vốn NSNN gồm: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,

HĐND, UBND và Chủ tịch UBND các cấp, HĐQT, Giám đốc các tập đoàn,

doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà nước theo thẩm

quyền ....

+ Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được

giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo

quy định của pháp luật. Chủ đầu tư là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

hoặc cũng có thể là doanh nghiệp nhà nước. Người có thẩm quyền quyết định

đầu tư (Quốc hội, Chính phủ, TTCP, HĐND, UBND các cấp, HĐQT, Giám

27

đốc DNNN, ...) Cơ quan chức năng (Kế hoạch&Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,

Thanh tra, …..) Cơ quan cấp vốn (Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Phát triển,

....) Chủ đầu tư Nhà thầu

+ Cơ quan cấp vốn thực hiện việc cấp vốn theo đề nghị của chủ đầu tư,

thanh toán trực tiếp cho nhà thầu. Hiện tại cơ quan cấp vốn trên địa bàn thành

phố Lào Cai là Kho bạc Nhà nước.

+ Các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước

theo chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN như: Kế hoạch đầu tư, Tài

chính, Xây dựng, Thanh tra, .....

+ Các nhà thầu là người bán sản phẩm cho chủ đầu tư. Một dự án có

thể có một hoặc nhiều nhà thầu như nhà thầu tư vấn cung cấp cho chủ đầu tư

các dịch vụ như tư vấn như lập dự án, thiết kế, giám sát chất lượng công trình,

quản lý dự án, ..; nhà thầu cung cấp máy móc thiết bị; nhà thầu xây lắp thực

hiện việc thi công xây dựng công trình.

1.2.9. Kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc chính quyền cấp thành phố thuộc

tỉnh

Nội dung thứ tư của hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh là kiểm tra, thanh tra,

giám sát quá trình sử dụng bằng nguồn NSNN.

Các nội dung liên quan đến nội dung thứ tư này bao gồm các hoạt

động kiểm tra hoạt động đầu tư, các hoạt động thanh tra hoạt động đầu tư,

các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng và kiểm tra tài chính sử dụng

trong dự án đầu tư… Các hoạt động này nhằm giúp đánh giá lại các dự án

đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền cấp thành phố thuộc tỉnh có

tuân thủ đúng các yêu cầu, nguyên tắc đã được quy định và kết quả đạt

28

được có đạt mục tiêu đề ra ban đầu trong chiến lược, kế hoạch đầu tư.

1.2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của chính quyền thành phố thuộc

tỉnh

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh bao gồm: (1)

Cơ chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước (2) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu đầu tư của

các địa phương và trình độ quản lý của cấp chính quyền địa phương, (3) Năng

lực và đạo đức cán bộ quản lý, (4) Những biến động kinh tế vĩ mô.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh được tác giả

Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh

Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý

Những biến động kinh tế vĩ mô

Cơ chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

Điều kiện tự nhiên, KTXH, nhu cầu đầu tư của các địa phương và trình độ QL của cấp chính quyền địa phương

tổng hợp trong hình 1.6 dưới đây:

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách Nhà nước của chính quyền thành phố thuộc tỉnh

29

* Cơ chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý đầu tư công

Cơ chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý đầu tư công là yếu tố

đầu tiên ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của

chính quyền thành phố thuộc tỉnh. Bởi vì, cơ chế, chính sách của Nhà nước

trong quản lý đầu tư công chính là căn cứ để dựa vào đó, các địa phương,

trong đó có chính quyền thành phố thuộc tỉnh, lập nên cơ chế, chính sách

quản lý đầu tư công trên địa bàn quản lý. Cơ chế, chính sách của Nhà nước

không rõ ràng, không cụ thể thì cơ chế, chính sách quản lý đầu tư công tại các

địa phương càng không thể rõ ràng, cụ thể và hiệu quả đầu tư XDCB từ

NSNN hiển nhiên sẽ không cao và ngược lại.

Bên cạnh đó, hệ thống các chính sách pháp luật có ảnh hưởng sâu rộng

và trực tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB và do vậy có ảnh hưởng to lớn đến

hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn đầu tư XDCB. Hệ thống chính sách,

pháp luật đầy đủ nhưng không sát thực, chồng chéo, nhiều thủ tục phiền hà

cũng làm nản lòng các nhà đầu tư và do vậy gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động sử dụng vốn đầu tư XDCB. Hệ thống chính sách pháp luật vừa

thiếu, vừa yếu sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho tiêu cực,

tham nhũng thất thoát, lãng phí trong sử dụng vốn XDCB.

Nhìn chung, để có thể quản lý nhà nước về đầu tư XDCB được tốt, Nhà

nước phải luôn luôn cập nhật sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để từ

đó bổ sung sửa đổi hệ thống chính sách pháp luật về sử dụng vốn đầu tư

XDCB cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước

về đầu tư XDCB.

* Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu đầu tư của các địa

phương và trình độ quản lý của cấp chính quyền địa phương

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu đầu tư của các địa phương

30

và trình độ quản lý của cấp chính quyền địa phương có ảnh hưởng đến quản

lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc

tỉnh. Địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi, sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư diễn ra, trong đó có các hoạt động đầu

tư XDCB bằng NSNN.

Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư của các địa phương cũng quyết định hiệu quả

đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh. Hơn nữa, nếu

trình độ quản lý của các cấp chính quyền thành phố thuộc tỉnh cao, hiệu quả

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN sẽ tăng lên và ngược lại.

* Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý

Con người là nhân tố trung tâm đóng vai trò quan trọng, quyết định

trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Chất lượng quản lý đầu tư, trước hết

chịu sự tác động trực tiếp của con người, mà cụ thể là cán bộ quản lý đầu tư.

Đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư đòi hỏi phải là người có trình độ hiểu biết sâu

về chuyên môn và những kiến thức chung về khoa học, kinh tế, xã hội để có

thể tổng hợp những kiến thức đó đưa vào quá trình quản lý đầu tư. Hơn nữa,

đây còn là đội ngũ có nhiều kinh nghiệm. Kinh nghiệm là những gì tích lũy

được qua tri thức. Nhờ tích lũy kinh nghiệm, cán bộ quản lý đầu tư có thể

tăng nhanh tốc độ và hiệu quả làm việc của mình. Ngoài ra, một trong những

yếu tố vô cùng quan trọng khác đó là tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm,

phẩm chất đạo đức tốt. Nếu cán bộ quản lý đầu tư không có tính kỷ luật, tinh

thần trách nhiệm đối với việc mình được giao thì sẽ không hoàn thành tốt

công việc được giao, gây ảnh hưởng cho bản thân họ và cho cả tiến độ thực

hiện dự án đầu tư. Cán bộ quản lý đầu tư đóng vai trò vừa là người tổ chức

các khâu, vừa là chủ thể thực hiện các hoạt động quản lý.

* Những biến động kinh tế

Cuối cùng, những biến động kinh tế cũng có tác động quản lý nhà nước

31

về đầu tư XDCB bằng NSNN của chính quyền thành phố thuộc tỉnh. Nếu tình

hình kinh tế ổn định, không có những biến động lớn, sẽ tạo điều kiện thuận lợi

để các dự án đầu tư XDCB bằng NSNN đạt hiệu quả cao hơn và khâu quản lý

các dự án này cũng đạt kết quả tốt hơn.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước của một số địa phương

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Việt Trì

Thành phố Việt Trì nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành

phố du lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh

đô đầu tiên của người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc, có diện

tích tự nhiên 11.175,11ha, gồm 13 phường nội thị và 10 xã ngoại thị; dân số

là 277.539 người (tính đến 31/12/2010); phía Đông giáp với huyện Lập Thạch

(Vĩnh Phúc); phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), huyện Ba Vì

(Hà Nội); phía Tây giáp huyện Lâm Thao; phía Bắc giáp huyện Phù Ninh.

Trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, thành phố

Việt Trì đã thực hiện có kết quả khâu đột phá là công tác quy hoạch và phát

triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Thành phố đã tích cực huy động các

nguồn lực cho đầu tư và phát triển; riêng năm 2015 đã huy động gần 2.700 tỷ

đồng, đạt tốc độ tăng bình quân 11%/ năm. Từ năm 2005 đến hết 2015, Thành

phố đã triển khai đầu tư xây dựng 116 công trình các loại. Để đạt được tốc độ

tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đồng thời tỷ lệ thu hút vốn đầu tư từ

các nguồn lực bên ngoài cao, làm thay đổi nhanh chóng diện mạo đô thị,

thành phố Việt Trì đã thực hiện một số biện pháp sau:

Thứ nhất, tập trung ngân sách ưu tiên cho các dự án trọng điểm, đầu tư

dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ nguồn ngân sách cho các dự án nhóm B

trong 4 năm, nhóm C trong 2 năm. Các công trình trọng điểm là những công

32

trình đóng vai trò quan trọng, định hướng trong sự phát triển kinh tế -xã hội.

Thành phố Việt Trì đã tập trung bố trí ngân sách cho các công trình quan

trọng để đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng các công trình, tránh được thất

thoát, lãng phí do việc kéo dài thời gian thi công.

Thứ hai, đối với các dự án không đủ thủ tục đầu tư, dự án không phù

hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị thì kiên quyết

không bố trí vốn đầu tư. Việc bố trí ngân sách cho các công trình không có

trong quy hoạch, không được duyệt là vi phạm các quy định quản lý Nhà

nước về kinh tế gây thiệt hại và thất thoát vốn đầu tư. Hơn nữa, khi bố trí vốn

cho các dự án không có thủ tục đầu tư, không phù hợp với quy hoạch phát

triển kinh tế sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, cho sự

phát triển của tỉnh cũng như gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, xã hội,

gây thiệt hại về kinh tế cho người dân chịu ảnh hưởng từ việc thực hiện dự án

đó, vì thế tính hiệu quả về kinh tế và xã hội của dự án không được đảm bảo.

Thứ ba, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết

kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế tổng dự toán. Chính quyền

thành phố Việt Trì đã giám sát chặt chẽ để các dự án đầu tư phù hợp quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với phát triển quy hoạch đô thị và

kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phải có công nghệ đảm

bảo đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là

chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức và phong cách

làm việc khoa học, khách quan, chặt chẽ.

Thứ tư, quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu.

Các cơ quan giám sát tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như

đảm bảo tính minh bạch, công bằng. Thành phố có hướng dẫn cụ thể về quy

trình, thủ tục, các giấy tờ pháp lý về đấu thầu để cung cấp cho các nhà thầu,

giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà mình tham gia, đảm bảo tính công khai,

33

công bằng giữa các nhà thầu.

Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá

đầu tư xây dựng. Chính quyền thành phố Việt Trì coi trọng các biện pháp

giám sát và kiểm soát nội bộ, kết hợp với các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ

bên ngoài, coi trọng cả thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm

đảm bảo chất lượng công trình.

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên

Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, là một trong

những thành phố lớn ở miền Bắc, trung tâm vùng trung du và miền núi phía

Bắc. Thành phố Thái Nguyên nằm bên bờ sông Cầu. Diện tích 189,705 km2 và dân số 330.707 người (năm 2010). Trong những năm qua, đô

thị thành phố Thái Nguyên tiếp tục phát triển cả về quy mô và diện mạo, xứng

tầm là đô thị loại 1, trực thuộc tỉnh. Có được kết quả này là do Thành phố rất

nỗ lực trong thu hút các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị

đồng bộ. Qua tiếp cận triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên có những nét nổi trội cụ thể:

- Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và xây dựng của Trung ương ban

hành, UBND thành phố Thái Nguyên đã cụ thể hoá các công trình quản lý theo

thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của UBND thành phố

Thái Nguyên là đã hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và

xây dựng: từ xin chủ trương đầu tư; chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy

hoạch tổng thể mặt bằng; lập dự án đầu tư; thanh toán chi phí lập dự án; thẩm

định phê duyệt dự án; lập thiết kế tổng dự toán; bố trí và đăng ký vốn đầu tư;

đền bù và giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi

công; quản lý chất lượng trong thi công; nghiệm thu đưa công trình vào sử

34

dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Gắn với các bước theo

trình tự trên là thủ tục, hồ sơ cần có trách nhiệm, quyền hạn quản lý, thụ lý của

các chủ thể trong hệ thống quản lý, vận hành và xây dựng.

- Đền bù, giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình

thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình

của Trung ương cũng như các địa phương chậm tiến độ, gây lãng phí và một

phần thất thoát vốn do ách tắc ở khâu này. Thành phố Thái Nguyên đã tìm

hiểu và lựa chọn cho mình lối đi riêng khá phù hợp, đó là:

Thứ nhất, Chính quyền thành phố đặc biệt quan tâm và coi trọng việc

tạo quỹ “đất sạch” để thực hiện dự án, quan tâm tính minh bạch tài chính,

mức độ hưởng thụ của người dân đến đâu. Ưu tiên những vị trí quỹ đất sinh

lời cao, phối hợp để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để tạo quỹ

"đất sạch" cho các nhà đầu tư thực hiện dự án

Thứ hai, coi trọng công tác tuyên truyền của UBMTTQVN các cấp gắn với

thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối

tượng thực hiện giải phóng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý

chống đối không thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp

luật đã được đáp ứng. Thành phố đã chỉ đạo UBND các cấp, hàng năm ký chương

trình công tác phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp để triển khai công tác tuyên

truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền bù, giải phóng

mặt bằng nói riêng và giám sát cộng đồng về VĐT XDCB của NSNN nói chung.

Thứ ba, trong công tác cải cách hành chính cũng như trong đền bù, giải

phóng mặt bằng thì vai trò, trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là vai trò của cá

nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với

các trường hợp xung yếu. Tác động tới niềm tin của nhân dân đối với sự quan

tâm của Nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản

lý, bắt buộc công chức và viên chức không ngừng tự trau dồi chuyên môn

35

nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu công việc.

1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước ở thành phố Đà Nẵng.

Đà Nẵng là địa phương có thành tích về cải cách hành chính, nâng cao

năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản, qua nghiên cứu các tài liệu và thực tế chứng minh có các

vấn đề nổi bật như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến

quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà

nẵng đã cụ thể hóa dưới dạng các quy trình quản lý theo thẩm quyền được

phân công, phân cấp. Hướng dẫn chi tiết về trình tự triển khai đầu tư xây

dựng từ xin chủ trương và lựa chọn địa điểm đầu tư, lập và phê duyệt quy

hoạch tổng thể mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; lập và

phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án

đầu tư; bố trí và đăng ký vốn đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ

chức đấu thầu, chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất lượng trong thi

công; thanh toán vốn đầu tư; nghiệm thu bàn giao sử dụng; thanh toán, quyết

toán và bảo hành công trình… Gắn các bước trên là thủ tục và hồ sơ cần có và

trách nhiệm, quyền hạn quản lý, giải quyết của các chủ thể trong hệ thống

quản lý và vận hành đầu tư. Việc cụ thể hóa quy trình quản lý và giải quyết

công việc của Nhà nước là một điểm nhấn quan trọng trong cải cách hành

chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực cán bộ.

Thứ hai, bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức

tạp nhất của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Trên thực tế, nhiều dự

án gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí ách tắc ở khâu này. Đà Nẵng là điểm

sáng trong cả nước đối với công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong

thời gian qua, thành công của địa phương này dựa vào các yêu tố:

UBND thành phố đã ban hành được quy định về đền bù thiệt hại khi

Nhà nước thu hồi đất. Quy định rõ ràng và chi tiết rất phù hợp với thực tế.

36

Điểm đặc biệt là thuyết phục là bồi thường theo quy tắc “hài hòa lợi ích”. Cơ

chế này đã được Hội đồng nhân dân thành phố ban hành thành Nghị quyết

riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch

để xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đó làm tăng giá đất ở khu vực lân cận.

Do vậy, người được hưởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tư trực tiếp của

Nhà nước phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nước.

1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Lào Cai

Thứ nhất, Thành phố cần thực hiện chi tiết và công khai các quy trình

xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư để thúc đẩy cải cách hành chính,

nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền ở địa phương.

Thứ hai, Quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng từ lúc lập quy

hoạch, chủ trương đầu tư cho đến khi nghiệm thu, thanh quyết toán. Xây dựng

đơn giá bồi thường, giải phóng mặt bằng ở địa phương phù hợp với khả năng

cân đối của ngân sách nhưng vẫn đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và

người dân.

Thứ ba, Tập trung NSNN bố trí cho các dự án trọng điểm, các dự án

mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội của địa phương. Giải quyết

triệt để nợ đọng xây dựng cơ bản, hạn chế đầu tư xây dựng dàn trải các công

trình ở địa phương.

Thứ tư, Nâng cao vao trò tiên phong của cán bộ chủ chốt với tinh thần

dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong khuôn khổ pháp luật và đề

cao tính sáng tạo vào công việc vẵn sang đối thoại trực tiếp với nhân dân.

Thứ năm, Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa quản lý sử dụng

vốn đầu tư phát triển bên trong với thu hút vốn đầu tư phát triển bên ngoài.

Thực chất là nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng nhiều biện pháp (tập

trung, trọng điểm, phân cấp… ) trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện

này là một vấn đề rất nóng hổi trong đầu tư XDCB bằng NSNN. Làm lành

37

mạnh môi trường đầu tư là biện pháp cơ bản và lâu dài trong thu hút đầu tư.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Với chương 1, luận văn đã đi vào tìm hiểu các vấn đề về cơ sở lý luận

liên quan đến đầu tư, đầu tư XDCB và công tác quản lý nhà nước về đầu tư

XDCB bằng NSNN. Đồng thời, nội dung chương 1 cũng đã hệ thống hóa

được cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân

sách nhà nước, luận văn đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm, tập trung nghiên

cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN ở một địa

phương tiêu biểu để rút ra bài học học kinh nghiệm cho thành phố Lào Cai để

thực hiện tốt hơn vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai. Trên cơ sở lý luận và

thực tiễn nêu trên đây sẽ là nền tảng để tác giả xây dựng nội dung các chương

38

tiếp theo.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ

LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai,

tỉnh Lào Cai

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Lào Cai , tỉnh Lào Cai

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thành phố Lào Cai

39

Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính đô thị thành phố Lào Cai

Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi

phía Bắc của Việt Nam, giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc.

Phía Bắc Lào Cai giáp Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía đông

giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái.

Thành phố Lào Cai là một đô thị loại 2, tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai. Thành

phố được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập hai thị xã Lào Cai và

Cam Đường.

Thành phố Lào Cai có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai là nơi giao thương

quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc. Là địa đầu của đất

nước, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam

với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội địa

Trung Quốc.

Tổng diện tích tự nhiên thành phố khoảng 22.967,2 ha, chiếm 3,59%

diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Trên địa bàn Thành phố có 17 đơn vị hành

chính, bao gồm 12 phường (phường Lào Cai, phường Phố Mới, phường

Duyên Hải, phường Cốc Lếu, phường Kim Tân, phường Pom Hán, phường

Bắc Lệnh, phường Thống Nhất, phường Xuân Tăng, phường Bắc Cường,

phường Nam Cường, phường Bình Minh), diện tích 6.243 ha (chiếm 27,18%

toàn thành phố); 5 xã (xã Vạn Hòa, xã Đồng Tuyển, xã Cam Đường, xã Tả

Phời, xã Hợp Thành), diện tích 16.724,2 ha (chiếm 72,82% toàn thành phố).

Về địa hình, thành phố Lào Cai nằm trong khu vực thung lũng sông

Hồng, được tạo bởi hai dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn. Toàn bộ diện

tích của Thành phố có xu thế dốc dần từ Tây Bắc - Đông Nam và bị chia cắt

nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thuỷ, đồi núi... Thành phố nằm ở hai bên bờ

sông Hồng, xung quanh có các dãy đồi núi bao bọc.

Phần địa hình đồi núi chiếm 60% diện tích của thành phố Lào Cai,

40

tập trung ở các xã Tả Phời và Hợp Thành, một phần của Vạn Hoà và Đồng

Tuyển, với độ cao trung bình từ 80 - 100 m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 12-1800. Đỉnh cao nhất có độ cao 1.260 m ở phía Tây Nam

thành phố.

Phần địa hình thấp nằm ở ven sông Hồng và giữa các quả đồi, phân bố

chủ yếu ở khu vực các phường nội thành và các xã ngoại thành như Cam Đường và một phần Vạn Hoà, Đồng Tuyển với độ dốc trung bình từ 6-900, độ

cao trung bình từ 75-80 m so với mực nước biển.

Về tài nguyên, thành phố Lào Cai có tiềm năng về đất đai với cơ cấu

thổ nhưỡng đa dạng: đất mùn, đất đỏ vàng, đất phù sa cổ thuộc các khu vực vi

khí hậu khác nhau và có độ cao khác nhau. Đây là điều kiện thuận lợi để phát

triển nhiều loại cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới.

Tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn gồm có các nguồn nước từ các

sông suối chủ yếu như: Sông Hồng, sông Nậm Thi, suối Ngòi Đum, suối ngòi

Đường. Sự phân bố nước ngầm trên địa bàn thành phố tương đối đều, điểm

sâu nhất là 80 - 100 m, điểm nông nhất là 1 m tính từ mặt đất. Trữ lượng nước

ngầm trên toàn địa bàn thành phố chưa được đánh giá cụ thể và chất lượng

nước ngầm rất khác nhau giữa các khu vực, chủ yếu là nước đá vôi và nước

nhiễm sắt.

Nguồn nước ngầm mạch nông < 25 m có ở khu vực Kim Tân với lưu

lượng từ 1000-1500 m3/ngày và khu vực Cốc Lếu với lưu lượng 300 m3/

ngày. Chất lượng nước tại 2 điểm nước ngầm trên có hàm lượng canxi cao.

Nguồn nước ngầm mạch sâu >25 m: theo báo cáo điều tra của Liên đoàn 2 địa

chất thuỷ văn thì trữ lượng nguồn nước được đánh giá với công suất có thể

khai thác là 9140 m3/ ngày, trong đó tại tầng chứa nước lỗ hổng áp yếu là

3410 m3/ngày. Trữ lượng khai thác cấp 1 đạt 5600 m3/ngày.

Nguồn nước cấp cho thành phố hiện tại lấy từ sông Nậm Thi và từ

41

giếng khoan thuộc phường Bắc Lệnh. Nguồn nước cung cấp cho các nhà máy

nước trong tương lai lấy từ nguồn nước của Sông Nậm Thi, suối Ngòi Đum,

suối Làng Chiềng, suối Ngòi Bo. Do tính chất của hệ thống cấp nước thành

phố dùng nguồn nước mặt là nguồn chính nên vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt

phải được chú trọng, đặc biệt là thoả thuận về vấn đề cùng sở hữu và sử dụng

tài nguyên nước sông Nậm Thi với Trung Quốc.

Về tài nguyên rừng, Thành phố có diện tích rừng khoảng 11.431 ha,

gồm rừng kinh tế là 2.121 ha, rừng phòng hộ là 9.310 ha, trong đó, rừng tự

nhiên cấp trữ lượng III và IV với tổng diện tích 2.425 ha. Tỷ lệ che phủ rừng

đạt 45,6%.

Ngoài diện tích rừng tự nhiên, thành phố Lào Cai còn có diện tích

lớn đất lâm nghiệp để trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày tập trung. Do

nhu cầu phòng hộ, diện tích rừng kinh tế chiếm tỷ lệ nhỏ. Trữ lượng gỗ, tre

nứa trên địa bàn mới chỉ đủ phục vụ một phần nhu cầu tại chỗ của người

dân địa phương.

Thành phố Lào Cai và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng

sản phong phú, có một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp

khai thác và chế biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.

Trên địa bàn thành phố có mỏ Apatít lớn nhất cả nước, trữ lượng 1,4 tỷ

tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng trăm ha tập trung

tại các xã Tả Phời, Cam Đường, Đồng Tuyển. Ngoài ra, thành phố còn có mỏ

grafit Nậm Thi trữ lượng 25,5 triệu tấn, mỏ fenspát, cao lanh trữ lượng trên 2

triệu tấn ở Vạn Hoà, quặng sắt trữ lượng 750.000 tấn, phân bố tại khu vực

thôn Kíp Tước, Nậm Rịa xã Hợp Thành, quặng đồng: tập trung tại khu vực

thôn Phời xã Tả Phời còn đang trong giai đoạn thăm dò khai thác.

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố gồm có đá

vôi, đất sét, một số điểm có thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông Hồng, Sông

42

Nậm Thi và suối Ngòi Đum.

Nước khoáng: Có 1 điểm xuất hiện sự phân bố nước khoáng tại khu

vực tổ 23 phường Bình Minh đang được khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất

lượng.

Nền khí hậu chung của tỉnh Lào Cai là gió mùa chí tuyến, á nhiệt đới

có mùa đông lạnh và khô. Hàng năm, khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa

mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt

độ trung bình 22,80C và lượng mưa 1.792 mm. Sự phân hoá về nhiệt độ,

lượng mưa và độ ẩm trên địa bàn thành phố không lớn. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng chỉ là 160C, biên độ dao động nhiệt năm là 110C, trong

năm có trung bình 1 ngày có sương muối.

Điều kiện khí hậu khá điều hoà là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền

nông nghiệp đa dạng với các cây trồng vật nuôi phong phú như nhãn, vải,

xoài, chuối, dứa, đào, mận, táo, lê...; các cây công nghiệp như chè, mía...

chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thuỷ sản.

Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương

muối, mưa đá nhưng khí hậu Lào Cai có thể chịu ảnh hưởng của chế độ gió

địa phương như gió Ô Quy Hồ khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy

mạnh của các con sông lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực

bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch và sinh

hoạt của nhân dân.

Như vậy, có thể thấy, xét về đặc điểm tự nhiên, thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế của thành phố Lào Cai , tỉnh Lào Cai

43

* Tăng trưởng kinh tế

Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố

Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017

GTGT theo giá so sánh 1.230,16 1.429,16 1.670,52 1.954,76 1 (tỷ đồng)

1.1 Thương mại - Dịch vụ 586,90 683,34 800,70 942,70

1.2 Công nghiệp - Xây dựng 570,21 668,50 788,73 927,46

1.3 Nông - Lâm - Ngư nghiệp 73,05 77,32 81,09 84,60

GTGT theo giá HH (tỷ 4143,1 5.098,83 6346,0 7.977,70 2 đồng)

2.1 Thương mại - Dịch vụ 1.890,60 2354,77 2981,00 3.788,1

2.2 Công nghiệp - Xây dựng 2.062,70 2.537,69 3.140,0 3.946,4

2.3 Nông - Lâm - Ngư nghiệp 189,80 206,17 225,00 243,2

Cơ cấu Tổng sản phẩm

100,0 100,0 100,0 100,0 3

trên địa bàn (%) - giá HH

3.1 Thương mại - Dịch vụ 45,63 46,18 46,97 47,48

3.2. Công nghiệp - Xây dựng 49,79 49,77 49,48 49,47

3.3 Nông - Lâm - Ngư nghiệp 4,58 4,04 3,55 3,05

Tốc độ tăng trưởng kinh 15,21 16,18 16,89 17,02 4 tế (%)

Thu nhập bình quân 28,0 34,6 42,5 52,8 5 đầu người (triệu đồng)

Nguồn: Báo cáo tổng đầu tư xã hội tại Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2017, các chỉ tiêu

về tổng sản phẩm trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng kinh tế và giá trị gia tăng

44

(GTGT) bình quân đầu người đều tăng đều và ổn định. Xét chung trong cả

giai đoạn, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai có

nhiều dấu hiệu tích cực và khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2017 là

17,02% và thu nhập bình quân đầu người đạt 52,8 triệu đồng.

Trong cả giai đoạn 2014 - 2017, thành phố Lào Cai đã bắt nhịp với sự

phát triển của khu kinh tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy phát triển đô thị và

hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân

của thành phố đạt 16,48%. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển đúng hướng, tỷ trọng

thương mại - dịch vụ tăng từ 44,6% lên 47,6%, công nghiệp - xây dựng

49,5%, nông lâm nghiệp giảm từ 6,4% xuống còn 2,9%; Thu nhập bình quân

đầu người đến năm 2017 đạt 59,8 triệu đồng, bình quân giai đoạn 43,6 triệu

đồng. Thu NSNN trên địa bàn tăng mạnh, năm 2017 ước đạt 700 tỷ đồng.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được đầu tư và nâng cao tỷ

trọng trong sản xuất kinh doanh. Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp góp phần đáp

ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, thành

phố đã tích cực định hướng hoạt động sản xuất, thực hiện các chính sách hỗ

trợ, khuyến khích phát triển, đào tạo bồi dưỡng nghề, nâng cao trình độ

chuyên môn cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để quảng bá, giới

thiệu sản phẩm ra ngoài tỉnh.

Nông nghiệp từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, hình

thành các vùng chuyên canh, thâm canh, tăng vụ, các vùng trọng điểm lúa,

ngô. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn, tập trung theo

mô hình trang trại và đảm bảo vệ sinh môi trường gắn với xây dựng nông

thôn mới. Chương trình xây dựng nông thôn mới được ưu tiên tập trung triển

khai, huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội chung tay thực hiện. Sau 5

năm triển khai đã tạo ra sự thay đổi toàn diện về diện mạo khu vực nông thôn

của thành phố. Kết cấu hạ tầng tại các xã được đầu tư đồng bộ, chú trọng vào

45

các hạng mục như: điện, cơ sở vật chất trường học, nước sinh hoạt, thiết chế

văn hóa, thủy lợi, đường giao thông. Chất lượng đời sống của nhân dân khu

vực nông thôn được cải thiện rõ rệt do được đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất,

công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, môi trường nông

thôn được thực hiện tốt. Nhân dân từng bước chuyển đổi nhận thức sang sản

xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thu nhập cho người dân, đặc

biệt là các xã vùng cao.

*Cơ cấu kinh tế

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào

Cai giai đoạn 2014 - 2017

Nội dung 2014 2015 2016 2017

Tỷ trọng cơ cấu kinh tế 100.00 100.00 100.00 100.00 (%)

Thương mại - Dịch vụ (%) 45.43 50.72 50.49 47,48

CN + XD (%) 47.92 47.36 47.92 49,47

Nông, Lâm, Ngư nghiệp 6.65 1.92 1.58 3,05 (%)

Nguồn: Báo cáo tổng đầu tư xã hội tại Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

Thông qua bảng 2.2 có thể thấy, trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn

thành phố Lào Cai, tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ chiếm cao nhất,

sau đó là công nghiệp và xây dựng, nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm một

tỷ trọng rất nhỏ. Từ năm 2014 về trước, ngành công nghiệp, xây dựng

chiếm tỷ trọng cao hơn ngành thương mại, dịch vụ. Kể từ năm 2015 trở

lại đây, tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ tăng lên và cao hơn ngành

công nghiệp và xây dựng. Đến năm 2017, tỷ trọng ngành thương mại -

dịch đạt 47,48% , ngành công nghiệp và xây dựng là 49,47% và ngành

nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 3,05% trong tổng cơ cấu kinh tế trên địa bàn

46

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

2.1.3. Đặc điểm xã hội của thành phố Lào Cai , tỉnh Lào Cai

Dân số. Tính đến năm 2017, dân số toàn thành phố Lào Cai đạt

112.932 người, trong đó trên 70% dân số sống tại thành thị, số còn lại sống tại

nông thôn. Tăng trưởng dân số đô thị có tốc độ khá cao, đặc biệt là sau khi

sáp nhập thị xã Cam Đường và thị xã Lào Cai và thành lập một số phường

mới. Dân số của thành phố Lào Cai thuộc loại trẻ, và đây là lợi thế cho quá

trình phát triển nhưng đồng thời là áp lực cho các cấp chính quyền trong vấn

đề giải quyết việc làm, ổn định dân cư đô thị.

Tổng dân số trong tuổi lao động của thành phố năm 2017 đạt 73.470 người,

bằng 68,27% tổng dân số (tăng từ 59,84% năm 2006 lên 68,27% năm 2017).

Văn hóa, giáo dục, y tế. Toàn thành phố hiện có 19 trường mầm non

công lập, 09 trường mầm non tư thục và 30 cơ sở giáo dục mầm non với 245

nhóm lớp thu hút được 6897 trẻ 0-5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ huy động trẻ trong độ

tuổi là 67,3%. Đảm bảo mỗi xã, phường có từ 1-2 trường mầm non và cơ sở

mầm non.

Tỷ lệ trẻ được nuôi bán trú tại trường là 100%. Tỷ lệ giáo viên mầm non

đạt trình độ chuẩn là 100%, trên chuẩn là 55,8%. Số trường trường mầm non có

cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là 6/19 trường công lập đạt tỷ lệ 31,6%; tỷ lệ

phòng học mầm non kiên cố, bán kiên cố đạt trên trên 90%; thiết bị dạy học, đồ

dùng đồ chơi đã được quan tâm đầu tư tương đối đầy đủ. Tổng diện tích đất cho

các trường mầm non trên toàn thành phố là 55,7 ha, đạt 8m2/trẻ.

Đến cuối năm 2017, toàn thành phố ước có 70% số trường có cơ sở vật

chất đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ giáo viên TH đạt chuẩn là 100%,trên chuẩn

79,8%. Tỷ lệ phòng học được xây dựng kiên cố đạt 87%. Thiết bị một số

trường tiểu học còn thiếu đồng bộ và thiếu các thiết bị hiện đại (phòng máy vi

47

tính, thiết bị công nghệ thông tin).

Thành phố có 17 trường THCS và 03 trường TH&THCS với 194 lớp; tỷ

lệ giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn là 100% trong đó trên chuẩn là

66,5%. Toàn thành phố có 65% trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ phòng

học xây dựng kiên cố hóa đạt 98%, Hầu hết các trường thiếu diện tích bãi tập thể

dục thể thao theo quy định; thiết bị dạy học xuống cấp và hư hỏng nhiều.

Toàn thành phố có 06 trường THPT (trong đó có 01 trường THPT

chuyên và 01 trường PTDT Nội trú). Tỷ lệ giáo viên THPT có trình độ chuẩn

là 100% trong đó trình độ trên chuẩn là gần 10%. Thành phố hiện có 03

trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 99%. Hầu hết các

trường còn thiếu các phòng học bộ môn hiện đại, nhà đa năng và các công

trình phụ trợ.

Ngoài ra, thành phố có 02 TTGDTX và 17 trung tâm học tập cộng

đồng. Các Trung tâm còn kết hợp tổ chức giảng dạy và cấp chứng chỉ Tin

học, Ngoại ngữ; giảng dạy chương trình nghề phổ thông; tổ chức tư vấn

hướng nghiệp và giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức khác.

Đến cuối năm 2017, tỷ lệ Gia đình Văn hóa 92,1% , tỷ lệ thôn đạt nếp

sống văn hóa 80% ; tỷ lệ Tổ dân phố đạt Tổ dân phố văn hóa 82,5%. Thành

phố đã có 17 Câu lạc bộ văn hóa- nghệ thuật, hoạt động có hiệu quả, góp phần

giữ gìn văn hóa bản sắc, đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa tinh thần

cho nhân dân. Các xã, phường chuẩn bị chu đáo và tổ chức các Lễ hội truyền

thống. Phong trào TDTT phát triển mạnh, hơn 500 câu lạc bộ, nhóm, đội thể

thao, có 42,5% dân số thường xuyên tham gia tập luyện TDTT.

Từ 2005 đến 2017 thành phố đã có thêm một bệnh viện, tổng số giường

bệnh đã đạt 925 giường vào năm 2017, số cán bộ nhân viên y tế đã tăng từ

744 cán bộ năm 2005 lên 1170 người vào năm 2017. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi

được tiêm chủng đã đạt 99,07% trên tổng số trẻ em trong độ tuổi. Công tác

48

khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng đi vào nề nếp và phát huy

hiệu quả. Công tác bảo hiểm y tế được quan tâm thường xuyên. Ở khu vực

nông thôn đến hết năm 2013 cả 5 xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và đạt

tiêu chí y tế, có tỷ lệ người tham gia các hình thức BHYT đạt trên 90%.

Bên cạnh đó, những năm qua, lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển

biến tích cực. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; Văn hóa, thông

tin, thể thao, du lịch, gia đình, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Đời

sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Cơ sở y tế đáp ứng

với nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tai nạn, tệ

nạn xã hội được kiềm chế và đẩy lùi, công bằng xã hội, an sinh xã hội được

đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và tương đối bền vững.

2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên

địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

49

2.2.1. Đầu tư xã hội

Bảng 2.3. Tình hình đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

So sánh

So sánh

Nội dung Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2015/2014

2016/2015

2017/2016

Tổng số vốn đầu tư xã hội 3,566,220 5,153,977 5,545,998 6,083,800 144.5% 107.6% 109.7%

Nguồn vốn tỉnh giao 132,104 159,293 251,400 298,800 120.6% 157.8% 118.9%

Nguồn vốn của thành phố 37,650 39,784 43,598 45,000 106% 110% 103%

Nguồn khác trên địa bàn 1,132,466 2,394,900 2,359,000 2,540,000 211% 99% 108%

Nguồn vốn FDI 20,000 105,000 150,000 50,000 525% 143% 33%

Vốn đầu tư của doanh nghiệp 1,694,000 1,730,000 1,850,000 2,250,000 102% 107% 122%

Vốn dân cư và vốn khác 550,000 725,000 892,000 900,000 132% 123% 101%

50

Nguồn: Báo cáo tổng đầu tư xã hội tại Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

Thông qua bảng 2.3, có thể thấy:

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 đạt 3,566,220 triệu đồng, tăng

lên 5,153,977 triệu đồng năm 2015, tăng tương đương 144.5%. Sang năm

2016, tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 5,545,998, tăng 107.6% so với năm

2015. Năm 2017, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 6,083,800 triệu đồng, tăng

109.7% so với năm 2016. Như vậy, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong cả giai

đoạn 2014 - 2017 tăng đều và ổn định với tốc độ tăng năm sau so với năm

trước luôn trên 100%.

Theo báo cáo, ba năm đầu của kỳ kế hoạch 2013-2017 vốn đầu tư xã

hội của thành phố đã đạt 14.380 tỷ đồng, bằng 2,8 lần tổng đầu tư của cả kỳ 5

năm trước đó. Trước đó, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm (2008-2012)

đạt 5136 tỷ đồng, gấp 2,2 lần giai đoạn 2001-2005. Tỷ trọng vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước giảm còn 30,5% trong kỳ 2013-2017, trong khi đó, giai

đoạn 2008 - 2012 đạt trên 50%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chỉ

chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong tổng đầu tư xã hội và chưa thể hiện rõ xu

thế. Tỷ trọng vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp - xây dựng đạt 24,6%

thời kỳ 2008-2012 và đạt 71,7% thời kỳ 2013-2017.

Năm 2017, tổng nguồn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn ước đạt 5.873 tỷ

đồng, tăng 5,2% so với thực hiện năm 2016, trong đó:

+ Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương (đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai

đi Sa Pa, bao gồm: Mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 4D và xây dựng mới Tỉnh lộ

155 đoạn qua thành phố Lào Cai 870 tỷ đồng, chiếm 14,8% tổng đầu tư toàn xã

hội giảm 5,33% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh giao cho thành phố thực hiện đạt:

285,45 tỷ đồng, chiếm 4,86% tổng đầu tư toàn xã hội tăng 13,54% so với thực

hiện năm 2015.

51

+ Vốn đầu tư tư ngân sách thành phố ( Nguồn thu tiền sử dụng đất,

nguồn xổ số) 58,85 tỷ đồng, chiếm 1,01% tổng đầu tư toàn xã hội tăng

34,99% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn khác trên địa bàn 1.004 tỷ đồng, chiếm 17,09% tổng đầu tư toàn

xã hội giảm 26,9% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn FDI (dự án khách sạn 5 sao ngã 6) 420 tỷ đồng, chiếm 7,15%

tổng đầu tư toàn xã hội tăng 180% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn ODA trên địa bàn 193,5 tỷ đồng, chiếm 3,29% tổng đầu tư toàn

xã hội tăng 125% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn của doanh nghiệp + tín dụng doanh nghiệp vay đầu tư: 1.950 tỷ

đồng, chiếm 33,2% tổng đầu tư toàn xã hội tăng 5,4% so với thực hiện năm 2015.

+ Vốn dân cư + vốn khác: 1.091,2 tỷ đồng, chiếm 18,5% tổng đầu tư

toàn xã hội tăng 20,18% so với thực hiện năm 2016. [Báo cáo tình hình thực

hiện đầu tư phát triển năm 2017 - Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018 -

thành phố Lào Cai]

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai bao gồm vốn

tỉnh giao, vốn của thành phố, nguồn khác trên địa bàn, nguồn vốn FDI, vốn đầu tư

của doanh nghiệp và vốn dân cư, vốn khác. Các nguồn vốn này đều tăng đều, ổn

định trong suốt giai đoạn 2013- 2017, có những năm tăng lên đến hơn 500% so

với năm trước đó (Nguồn vốn FDI năm 2014 tăng 525% so với năm 2013).

- Năm 2014, trong cơ cấu vốn đầu tư xã hội, nguồn vốn đầu tư của DN

chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là nguồn vốn khác, nguồn vốn dân cư, tiếp

theo, nguồn vốn tỉnh giao xếp thứ tư, sau đó là nguồn vốn của thành phố và

xếp cuối cùng là nguồn vốn FDI.

Sang năm 2015, vị trí dẫn đầu thuộc về nguồn vốn khác, sau đó mới là

nguồn vốn đầu tư của DN. Xếp thứ ba là nguồn vốn dân cư, tiếp theo là vốn

tỉnh giao, vốn FDI và xếp cuối cùng là nguồn vốn của thành phố, thay vì

52

nguồn vốn FDI như năm 2013.

Năm 2016, 2017, cơ cấu vốn đầu tư xã hội khá tương đồng như năm

2014 về vị trí xếp hạng tổng vốn đầu tư xét trong tổng vốn đầu tư xã hội trên

địa bàn. Như vậy, có thể thấy, các nguồn vốn khác, nguồn vốn đầu tư của DN,

vốn dân cư là những nguồn vốn chủ yếu trong đầu tư xã hội trên địa bàn.

Nguồn vốn tỉnh giao, vốn của thành phố và vốn FDI là ba nguồn vốn chiếm tỷ

trọng nhỏ hơn trong quá trình đầu tư xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai.

2.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đến từ hai nguồn chính là nguồn vốn

tỉnh giao và nguồn vốn của thành phố. Về cơ cấu, nguồn vốn của tỉnh giao

chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn của thành phố. Tổng vốn đầu tư XDCB

bằng NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai tăng đều và ổn định từ 169.754

triệu đồng năm 2014 lên 343.800 triệu đồng năm 2017.

Bảng 2.4. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng NSNN trên địa

bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Nội dung Năm Năm 2014 Năm 2017 2015 2016

Tổng số vốn đầu tư XDCB từ 169,754 199,078 294,998 343,800 NSNN

Nguồn vốn tỉnh giao 132,104 159,293 251,400 298,800

Nguồn vốn của thành phố 37,650 39,784 43,598 45,000

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Gần đây nhất, vào năm 2016, là năm thành phố Lào Cai phải thực hiện

nhiều nhiệm vụ chính trị quan trọng, các dự án đầu tư XDCB của thành phố

tập trung vào một số công trình trọng điểm nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ

53

tiêu quan trọng của Đại hội Đảng bộ thành phố, đặc biệt là các công trình

chào mừng kỷ niệm 25 năm tái lập thị xã tỉnh lỵ Lào Cai. Kế hoạch vốn đầu

tư XDCB giao năm 2016 là 457,49 tỷ đồng, tăng 128,59 tỷ đồng so với cùng

kỳ năm 2015.

Các dự án trọng điểm từ năm 2014 - 2017 có thể kể như: giải phóng

mặt bằng (GPMB) bãi hàng ga, các khu tái định cư bãi hàng ga, các khu tái

định cư đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, dự án WB đô thị, dự án GPMB

trường đại học FASIFAN.

Các dự án này đã nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt, tuy nhiên, tốc

độ giải ngân một số nguồn vốn còn thấp như nguồn vốn vay ứng trước từ

ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ và một số chương trình mục

tiêu do vốn mới được giao vào cuối năm, nên các nguồn vốn này chủ yếu giải

ngân trong tháng 1/2015. Mặt khác, danh mục công trình quá nhiều, tổng mức

đầu tư thấp, đa số là các công trình đầu tư nhằm mục đích giải quyết bức xúc,

sự vụ nhỏ lẻ gây khó khăn trong công quản lý.

2.2.3 Tình hình nợ đọng XDCB trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai.

- Tình hình nợ đọng XDCB và theo dõi các danh mục công trình trong

nhiều năm vẫn diễn ra phổ biến. Cụ thể:

Tổng số nợ XDCB đến 31/12/2017 là: 270,56 tỷ đồng.

Trong đó:

+ Chia theo mức độ hoàn thành công trình: Công trình quyết toán số nợ:

23,85tỷ đồng; Công trình hoàn thành số nợ: 136,83 tỷ đồng; Công trình chuyển

tiếp số nợ: 52,25tỷ đồng; Công trình khởi công mới số nợ: 57,63 tỷ đồng

+ Chia theo nguồn vốn đầu tư:

Nguồn ngân sách tỉnh, nguồn các chương trình hỗ trợ có mục tiêu,

nguồn vốn khác giao cho thành phố thực hiện: 230,73 tỷ đồng.

54

Nguồn ngân sách thành phố số nợ 39,83 tỷ đồng.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nươc về đầu tư xây dựng cơ bản bằng

ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

2.3.1. Thực trạng ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư xây

dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai

Thực trạng ban hành các văn bản liên quan đến đầu tư xây dựng cơ

bản bằng NSNN của thành phố Lào Cai được phân tích và đánh giá căn cứ

trên thực trạng xây dựng quy chế quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng

NSNN, thực trạng xây dựng các định mức, đơn giá xây dựng và thực trạng

xây dựng các điều kiện đầu tư trên địa bàn trong những năm qua, cụ thể là

trong giai đoạn 2014 - 2017.

Qua tìm hiểu, tổng hợp từ cổng thông tin cơ sở dữ liệu văn bản pháp

luật tỉnh Lào Cai có thể thấy, hiện nay, các văn bản liên quan đến đầu tư và

đầu tư XDCB bằng NSNN của thành phố Lào Cai nói riêng và của tỉnh Lào

Cai nói chung bao gồm những văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.

Tác giả đã tìm kiếm được 30 văn bản liên quan đến quản lý đầu tư trên địa

bàn tỉnh Lào Cai nói chung và tại thành phố Lào Cai nói riêng, tuy nhiên,

đến nay, chỉ còn 06 văn bản còn hiệu lực, trong đó có 01 văn bản còn hiệu

lực một phần là Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND. Cụ thể là:

(1) Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai ban

hành ngày 27 tháng 3 năm 2010 về ban hành Quy định về quản lý đầu tư,

thực hiện các dự án Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn

vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh

Lào Cai.

(2) Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Lào Cai về quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch

xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng

55

công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(3) Quyết định số 1078/2015/QĐ-UBND ban hành ngày ngày 31

tháng 12 năm 2015 về ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự

án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(4) Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 25 tháng 3

năm 2016 về ban hành quy định về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ

thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(5) Quyết định số 130/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 18 tháng 8

năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản quy định một số nội

dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

(6) Quyết định số 61/2017/QĐ-UBND ban hành ngày 21 tháng 10

năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của bản Quy định một số nội

dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Căn cứ trên những văn bản trên, có thể thấy, hiện nay các văn bản liên

quan đến quản lý đầu tư nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

NSNN nói riêng tập trung vào việc quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát

triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền

núi. Quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quản lý đầu tư ứng dụng Công

nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quản lý dự án đầu tư

phát triển đô thị. Quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Như vậy, các văn bản hiện nay được sử dụng chủ yếu liên quan đến

quản lý đầu tư nói chung, trong đó có một số văn bản đi vào cụ thể hóa các

nội dung về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin

hoặc quản lý các dự án đầu tư phát triển đô thị. Thành phố Lào Cai cũng sử

dụng các văn bản này trong quá trình quản lý các dự án đầu tư XDCB nói

56

chung trên địa bàn.

2.3.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai

Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn

thành phố Lào Cai đã được chú trọng. Tuy nhiên, chưa có văn bản cụ thể về quy

hoạch và kế hoạch triển khai đầu tư XDCB bằng NSNN một cách cụ thể. Các nội

dung trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư XDCB bằng NSNN mới chỉ

được đề cập chung chung trong chiến lược đầu tư của toàn Thành phố.

Mặc dù vậy, xét về kết quả chung, có thể thấy, Ban lãnh đạo thành phố

cũng đã có những quan tâm nhất định đến xây dựng chiến lược đầu tư, quy

hoạch xây dựng và xây dựng kế hoạch đầu tư, nỗ lực nâng cao hiệu quả đầu

tư trên địa bàn. Mỗi năm, Ban lãnh đạo thành phố thường có các báo cáo đánh

giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong năm, từ đó đưa ra kế hoạch đầu tư

cho các giai đoạn sau, trong đó có các kế hoạch, quy hoạch về đầu tư XDCB

bằng NSNN.

Ví dụ như: sau khi kết thúc năm 2017, Báo cáo tình hình thực hiện đầu

tư phát triển năm 2017 - Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018 - thành phố Lào

Cai được Ban lãnh đạo thành phố xây dựng, trong đó có các nội dung liên

quan đến xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư, quy hoạch xây dựng cho năm

2018, căn cứ trên thực trạng năm 2017. Báo cáo tập trung vào hai nội dung có

liên quan là dự báo tổng vốn đầu tư toàn xã hội, dự ước kế hoạch 2018 và các

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ

Kinh tế - Xã hội, QP - AN trên địa bàn, đặc biệt nâng cao hiệu quả các nguồn

vốn đầu tư theo đúng kế hoạch được giao Thành phố đã nhấn mạnh cần tập

trung thực hiện tốt những giải pháp sau:

- Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các cơ chế, chính

57

sách để thu hút đầu tư

- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư.

Như vậy, sau mỗi năm, các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB trên

địa bàn thành phố sẽ được xây dựng và căn cứ theo đó, địa phương sẽ xác

lập các nội dung liên quan đến kế hoạch, chiến lược và quy hoạch xây

dựng trên địa bàn cho những năm tới. Tuy nhiên, những nội dung này

hiện nay chỉ mang tính chất hình thức, các khía cạnh cụ thể của kế hoạch,

chiến lược, đặc biệt là vấn đề quy hoạch xây dựng vẫn chưa được chú

trọng và quan tâm đúng mức.

2.3.4 Thực trạng về thanh, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước.

Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản trên địa

bàn thành phố được quan tâm trú trọng vì công tác kiểm tra, giám sát là

một khâu quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những

mặt ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát

hiện những sai lệch của đối tượng quản lý vốn để uốn nắn kịp thời. Mặt

khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp

lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết định đầu tư

để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Trong quá trình triển khai xây dựng các

hạng mục công trình, thành phố cũng đã ban hành các kế hoạch, quyết

định thành lập đoàn kiểm tra, giám sát các công trình theo đúng quy

định,qua quá trình thanh, kiểm tra cơ bản các công trình đều đảm bảo tiến

độ thi công, chất lượng công trình, các hạng mục đều tuân thủ theo thiết

kế, các quy định, không phát hiện ra các vi phạm.

Tuy nhiên bên cạnh đó cũng phải thẳng thắn nhìn nhận mặc dù công tác

kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà

58

nước của thành phố Lào Cai đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đúng

mức, trong cả các hoạt động kiểm tra hoạt động đầu tư, thanh tra, kiểm tra,

giám sát chất lượng và kiểm tra tài chính.

2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước của thành phố lào cai, tỉnh lào cai

2.4.1. Thành công trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai

- Tổng đầu tư toàn xã hội trong cả giai đoạn 2014 - 2017 tăng đều và ổn

định với tốc độ tăng năm sau so với năm trước luôn trên 100%. Trong đó,

tổng vốn đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN cũng tăng đều và ổn định trong cả

giai đoạn. Tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai

tăng đều và ổn định từ 169,754 triệu đồng năm 2014 lên 343,800 triệu đồng

năm 2017. Điều này cho thấy hiệu quả thu hút vốn đầu tư tại địa phương là tốt

và cũng nhờ thực hiện khá tốt công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

bằng nguồn NSNN trên địa bàn.

- Các dự án đầu tư XDCB trọng điểm đã nhận được nhiều sự quan tâm

đặc biệt từ phía Ban lãnh đạo thành phố và các cơ quan ban ngành.

- Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB

bằng NSNN nhìn chung đã được quan tâm. Mỗi năm, Ban lãnh đạo thành phố

sẽ có các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong năm, từ đó

đưa ra kế hoạch, chiến lược đầu tư nói chung cho các giai đoạn mới, trong đó

có các quy hoạch, kế hoạch, đầu tư XDCB bằng NSNN.

- Công tác tổ chức thực hiện đầu tư XDCB bằng NSNN nhận được nhiều

quan tâm từ Ban lãnh đạo thành phố, có những kế hoạch hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả các nội dung liên quan như nâng cao hiệu quả lập dự án đầu tư, nâng

cao hiệu quả thẩm định và phê chuẩn dự án đầu tư, đấu thầu dự án, nâng cao

hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN, phân

59

bổ, giải ngân vốn đầu tư và nghiệm thu và thanh quyết toán….

Kết quả nghiệm thu và thanh, quyết toán các dự án đầu tư XDCB năm

2017 cho thấy: Trong năm 2017 UBND thành phố đã hoàn thành quyết toán

70 công trình giá trị quyết toán 70,9 tỷ đồng, giảm so với đề nghị quyết toán

là 4,4 tỷ đồng. Hiện còn 08 danh mục Phòng TC-KH đang thực hiện quyết

toán theo quy định. Ngoài 70 công trình đã quyết toán trong năm 2016 thành

phố đã thực hiện quyết toán các danh mục đường giao thông nông thôn đã

hoàn thành từ năm 2015 trở về trước 45 công trình giá trị quyết toán là 38,9 tỷ

đồng trong đó nhân dân đóng góp là 14,5 tỷ đồng.

- Công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn thành

phố đã có sự chuyển biến tích cực hầu hết ở các khâu. Chuẩn bị đầu tư,

công tác đền bù GPMB, nghiệm thu, thanh quyết toán. Công tác lập, thẩm

định dự án đầu tư trên địa bàn các đơn vị đã cơ bản thực hiện theo đúng

các văn bản quy định về chế độ quản lý đầu tư XDCB hiện hành. Đối với

dự án GPMB WB đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt đơn giá thay thế

phù hợp với giá thị trường và một số chính sách hỗ trợ đã đáp ứng nguyện

vọng của các hộ dân di chuyển.

- Các công trình chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập thành phố và

đón nhận đô thị loại II đã được UBND tỉnh và các ngành ưu tiên quan tâm

đầu tư.

- Đối với các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng một số

đơn vị đã thực hiện tốt công tác quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.

2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai vẫn còn

60

tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc phục, cụ thể:

- Các văn bản hiện nay được sử dụng chủ yếu nói đến quản lý đầu tư

nói chung, trong đó có một số văn bản đi vào cụ thể hóa các nội dung về

quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hoặc quản

lý các dự án đầu tư phát triển đô thị. Hệ thống các văn bản như quy chế

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN, quy chế đấu thầu, các định

mức và các đơn giá xây dựng, các điều kiện đầu tư liên quan đến quản lý

dự án XDCB bằng NSNN vẫn chưa được chú trọng trên địa bàn thành phố

Lào Cai, vì vậy, chưa tạo hành lang pháp lý vững chắc cho việc thực hiện

hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa

bàn thành phố.

- Các nội dung về quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB bằng NSNN vẫn

đang là nội dung nhỏ trong bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư chung

của địa phương, chưa có văn bản cụ thể về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch

đầu tư XDCB bằng NSNN một cách chi tiết.

- Cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng

NSNN với các cơ quan ban ngành có liên quan trên địa bàn chưa thực sự phát

huy tác dụng. Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, sự phối

hợp giữa các sở, ngành, các chủ đầu tư với các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể

ở một số địa phương chưa chặt chẽ.

- Công tác thẩm tra thiết kế, dự toán đã được phân cấp cho thành phố

thực hiện thẩm tra nhưng tiến độ thẩm tra, dự toán còn chậm.

- Một số dự án được thực hiện không gắn với chiến lược đã đề ra và

không gắn với mục tiêu phát triển chung cốt lõi của thành phố Lào Cai. Một

số bước trong quy trình thẩm định dự án bị đảo ngược. Công tác thẩm định dự

án cũng chưa nhận được nhiều sự quan tâm đúng mức, các quy trình thẩm

61

định, phê chuẩn dự án cũng chưa được xây dựng và hoàn thiện. Ngoài ra, các

chủ đầu tư ấn định một chi phí sử dụng vốn của dự án quá thấp nên dẫn đến

hiệu quả dự án còn kém.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN còn

nhiều bất cập, nhiều bộ phận với trách nhiệm, nhiệm vụ chồng chéo dẫn đến

hiệu quả các dự án bị hạn chế.

- Tốc độ giải ngân một số nguồn vốn liên quan đến các dự án đầu tư

trọng điểm XDCB bằng nguồn NSNN còn thấp như nguồn vốn vay ứng trước

từ ngân sách TW, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ và một số chương trình mục tiêu

do vốn mới được giao vào cuối năm nên các nguồn vốn này chủ yếu giải ngân

trong tháng 1/2017.

- Một số nguồn vốn do UBND các xã, phường làm chủ đầu tư có sự

đóng góp của người dân tiến độ lập hồ sơ quyết toán còn chậm.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư

xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai

Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai xuất phát từ những

nội dung chính sau đây:

2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, Hệ thống pháp luật về đầu tư XDCB nói chung và đầu tư

XDCB bằng NSNN còn thiếu tính ổn định, có nhiều thay đổi, gây khó khăn

cho công tác quản lý nhà nước và triển khai thực hiện nhiệm vụ của các chủ

đầu tư;

Thứ hai, Trên địa bàn thành phố còn nhiều khu vực giải phóng mặt

bằng nhưng công tác bồi thường GPMB gặp nhiều khó khăn do nhận thức của

một bộ phận nhân dân còn hạn chế, đòi hỏi đơn giá bồi thường cao hơn quy

62

định, hoặc không chấp nhận phương án bồi thường.

Thứ ba, Việc phân cấp các công trình xây dựng cơ bản cho thành phố

danh mục công trình quá nhiều, tổng mức đầu tư thấp, đa số là các công trình

đầu tư nhằm mục đích giải quyết bức xúc, sự vụ nhỏ lẻ gây khó khăn trong

công tác quản lý, nên không có khả năng thực hiện các dự án mang tính đột

phá thúc đẩy phát triển kinh tế.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

Thứ nhất, Do thành phố quản lý đầu tư toàn bộ, không phân cấp

cho phường (chỉ phân cấp cho xã các công trình 135 dưới 5 tỷ) dẫn đến

mất tính chủ động của các phường, xã. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản còn chưa phù hợp, thiếu linh hoạt, sử dụng vốn ngân sách đầu tư

là chủ yếu.

Thứ hai, Đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý đầu tư

XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai vẫn còn hạn chế về

kiến thức, trình độ, nghiệp vụ và kỹ năng. Năng lực của nhà thầu tư vấn

còn yếu, thời gian lập dự án kéo dài, có dự án thiếu nhiều thủ tục, không

đồng bộ, hồ sơ để trình duyệt và phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần làm

chậm tiến độ thực hiện. Một số nhà thầu xây lắp năng lực hạn chế, sau khi

ký hợp đồng không huy động đủ máy móc, thiết bị, nhân lực, vật tư vật

liệu phục vụ thi công, việc thực hiện các mốc thời gian theo tiến độ và kế

hoạch đấu thầu không nghiêm túc, thi công cầm chừng, một số công trình

phải gia hạn thời gian thi công.

Thứ ba, Năng lực của nhiều đơn vị tư vấn trên địa bàn chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ, từ đó, chất lượng nhiều hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế thấp,

thời gian lập dự án kéo dài, khi chỉnh sửa mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng

đến tiến độ của dự án; một số công trình thời gian thi công kéo dài, thủ tục

63

đầu tư không hoàn chỉnh kịp thời.

Thứ tư, Trách nhiệm của một số chủ đầu tư chưa cao, chưa có sự quan

tâm đúng mức, đặc biệt là trong công tác theo dõi, giám sát, cập nhật thông

tin, báo cáo theo quy định.

Thứ năm, Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu

tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc trách nhiệm chưa chủ động tham

mưu đề xuất đưa vào kế hoạch trung và dài hạn dẫn đến có lúc còn bị động,

64

chạy theo sự vụ và làm chậm tiến độ xây dựng công trình.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Với nền tảng cơ sở lý luận, thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư

XDCB bằng NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 - 2017

đã được làm rõ trong nội dung chương 2. Ở chương này, tác giả đã tập

trung tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích các nội dung liên quan đến thực

trạng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác,

thực trạng tổ chức thực hiện đầu tư XDCB bằng NSNN và thực trạng kiểm

tra, giám sát, thanh tra công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây

dựng bằng NSNN trên địa bàn thành phố Lào Cai.

Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt được, tại thành phố Lào Cai,

nhiều nội dung quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN vẫn còn

những bất cập và hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn tới. Những hạn

chế do yếu tố khách quan hoặc chủ quan của chính quyền thành phố đã làm

ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả công tác đầy tư xây dựng cơ bản trên địa

bàn thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 – 2017, từ đó cũnmg làm ảnh hưởng

tới quá trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố, chính vì vậy để

khắc phục những hạn chế nêu trên, trên cơ sở kế thừa, phát huy các thành tựu

đã đạt được cần phải có một hệ thống các giải pháp để hoàn thiện công tác

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai

65

để thực hiện tốt hơn trong giải đoạn 2018 – 2020.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Lào Cai

3.1.1. Định hướng đầu tư trên địa bàn thành phố Lào Cai trong

những năm tới

Phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định hướng đầu tư của thành phố Lào Cai đến năm 2020 được cụ thể hoá tại kế hoạch phát triển của thành phố Lào Cai giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:

* Về nhu cầu vốn đầu tư Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn thực hiện quy hoạch trên địa bàn thành phố Lào Cai đến năm 2030

Chỉ tiêu 2021- 2025 2026- 2030

2011- 2015 26172 1235 4,5 100,0 94,3 5,7 100,0 2016- 2020 64654 3050 4,2 100,0 92,0 8,0 100,0 144306 337839 15641 6743 4,0 3,8 100,0 100,0 86,0 88,5 11,5 14,0 100,0 100,0

1. Tổng nhu cầu vốn (tỷđồng, giá hh) (triệu USD, giá hh) ICOR 2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn (%) - Vốn trong nước (%) - Vốn ngoài nước (%) 3. Cơ cấu vốn theo hình thức quản lý (%) - Khu vực nhà nước (%) - Khu vực ngoài quốc doanh (%) - KV có vốn đầu tư nước ngoài (%) 4. Cơ cấu vốn theo nhóm ngành (%) - Công nghiệp - xây dựng - Nông lâm thủy sản - Dịch vụ 25,0 65,0 10,0 100,0 46.0 1.0 53.0 28,0 67,0 5,0 100,0 50.3 1.2 48.5 31,0 66.5 2.5 100,0 56.7 0.9 42.4

66

33,0 65.2 1.8 100,0 70.6 0.6 28.4 Nguồn: Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Lưu ý rằng, khi triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế xã hội thành phố, nhà nước đã có quy định mới về áp dụng hệ thống giá,

chuyển từ việc tính toán theo giá cố định năm 1994 sang sử dụng giá so sánh

năm 2010, vì vậy các tính toán về giá trị đầu tư, đầu tư xã hội, tăng trưởng...

trong rà soát quy hoạch phải áp dụng hai hệ thống giá là giá hiện hành và giá

so sánh năm 2010. Các chỉ tiêu kinh tế các năm trước 2010 được Chi cục

thống kê tính quy đổi theo giá 2010 và đây là cơ sở cho các tính toán của dự

án. Trong tính toán đầu tư, các giả thiết về tỷ suất hiệu quả vốn đầu tư ICOR

cho những năm sau 2015 như sau: thời kỳ 2016 - 2020 giải thiết ICOR bằng

4,2, thời kỳ 2021-2025 và 2026 - 2030 tương ứng bằng 4.0 và 3,9 (thời kỳ

2011 - 2013 là 4,5).

* Định hướng huy động và sử dụng vốn đầu tư

- Tăng cường khai thác các nguồn thu, tiết kiệm chi để tăng mức đầu tư

từ ngân sách bình quân hàng năm 22- 25%.

- Tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của thành phố.

- Đề xuất với Trung ương và tỉnh đầu tư vào các công trình kết cấu

hạ tầng lớn thuộc mạng lưới giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi... quan

trọng làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển vào các ngành và lĩnh vực chủ

chốt của Thành phố.

- Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư

bên ngoài, tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư tập trung của thành phố

theo các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, chương trình quốc gia giải quyết việc

làm, xoá đói giảm nghèo, chương trình phát triển nông thôn, nông nghiệp và

các chương trình về văn hoá - xã hội khác.

- Vốn ngân sách nhà nước dành chủ yếu cho đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội. Ngân sách thành phố ưu tiên cho đầu tư giải quyết

67

các vấn đề cấp bách, chỉnh trang đô thị,...

- Rà soát thu hồi các khu đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục

đích. Thực hiện quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn

vào xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, khu công nghiệp...

- Ngoài vốn ngoài nhà nước, tăng cường thu hút, vận động các nguồn

vốn từ nhân dân, các doanh nghiệp cho phát triển kinh doanh, dự án dân doanh

nhỏ và vừa, xã hội hoá đầu tư phát triển các lĩnh vực xã hội. Nghiên cứu áp dụng

các hình thức công cụ huy động vốn như huy động tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu,

trái phiếu… với mức lãi suất thích hợp và bảo hiểm tiền gửi.

* Định hướng chính sách đầu tư phát triển

- Xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tư phát triển thành phố

- Đầu tư có trọng điểm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng

- Điều chỉnh chính sách tài chính thông qua việc phân bổ hợp lý nguồn

thu từ việc sử dụng tài nguyên (khoáng sản, thủy điện, nước, đất, rừng…).

- Sử dụng quỹ hỗ trợ phát triển cho các hoạt động cung ứng giống, kỹ

thuật và thông tin thị trường các sản phẩm chủ lực…

- Xây dựng chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nguồn vốn ODA cho

phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo

- Hỗ trợ tín dụng đối với các dự án đầu tư vào ngành nghề khuyến

khích đầu tư, hoặc sử dụng nhiều lao động được vay nguồn vốn tín dụng

ĐTPT của Nhà nước bằng 70% vốn đầu tư tài sản cố định của dự án; được

bảo lãnh tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công

nghiệp theo Quyết định số 183/2004/QĐ-TTg ngày 19/10/2004 của Thủ

tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư

xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại các địa phương có điều

68

kiện khó khăn.

- Hỗ trợ GPMB: Đối với các dự án đầu tư vào khu tái định cư hoặc

phục vụ cho việc di dân tái định cư, nhà đầu tư có dự án được hỗ trợ 50%

và hỗ trợ 20 - 30% kinh phí GPMB đối với các dự án đầu tư khác.

- Ưu tiên trong đấu thầu, chỉ định thầu đối với các nhà đầu tư có dự

án đầu tư tại vùng Tây Bắc. Được ưu tiên chỉ định thầu đối với gói thầu

thuộc phạm vi chỉ định thầu nhưng phải đảm bảo đủ năng lực tài chính,

kinh nghiệm, kỹ thuật theo yêu cầu của gói thầu.

- Thành phố hỗ trợ đào tạo theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg

ngày 10/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình đào tạo

nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Triển khai đào tạo miễn

phí, đào tạo các doanh nhân, dạy nghề ngắn hạn hoặc hỗ trợ kinh phí cho

tuyển dụng lao động đến làm việc tại thành phố.

* Định hướng thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư

- Khuyến khích đầu tư vào công nghiệp chế biến đặc biệt là chế biến

xuất khẩu; phát triển kinh tế nông lâm nghiệp chất lượng cao; đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp; cơ sở hạ tầng các ngành nông

nghiệp, hạ tầng nông thôn, giao thông vận tải;

- Tăng cường các hình thức hỗ trợ từ các nguồn hỗ trợ của tỉnh từ

ngân sách dưới dạng các vật liệu kiên cố hoá hạ tầng nông thôn kết hợp với

việc sử dụng nhân công tại chỗ và nguồn vốn đóng góp của dân.

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

cơ bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai đến 2020

Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN

của thành phố Lào Cai đến 2020 thể hiện ở những nội dung sau đây:

- Tổ chức quản lý chặt chẽ việc thu chi ngân sách đảm bảo tăng đầu tư

69

ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng và các lĩnh vực xã hội thiết yếu.

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình quốc gia,

các dự án hỗ trợ của quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày

31/12/2007 của BCH Đảng bộ tỉnh Ban hành Chương trình hành động thực

hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của BCH Trung ương Đảng khoá X về

đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ

máy nhà nước.

- Từng bước hiện đại hoá nền hành chính. Tăng cường đầu tư cơ sở vật

chất, điều kiện làm việc cho cán bộ công chức, nhất là trụ sở làm việc chính

quyền cấp xã.

- Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp luân

chuyển đội ngũ cán bộ. Việc thực hiện cải cách hành chính phải gắn với đẩy

mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công khai, minh bạch

việc sử dụng công quỹ.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa

phương có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ, hoàn thiện công tác quy

hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy

hoạch, kịp thời và hiệu quả.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án

đầu tư xây dựng, đi đôi với nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về

đầu tư ở địa phương.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản bằng ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Về các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ

bản bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020, tác giả tổng hợp trong

70

hình 3.1. dưới đây:

Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng NSNN của thành phố Lào Cai

Hoàn thiện công tác quy hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản

Tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả

Nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương

Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng

Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ

Nguồn: Tác giả đề xuất

Hình 3.1. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020

3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa

phương có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ

Giải pháp đầu tiên nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020 là hoàn thiện chính sách

quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương theo hướng nâng cao chất lượng, có

71

căn cứ khoa học, kịp thời và đồng bộ.

Giải pháp này được đề xuất căn cứ trên những hạn chế về chính sách

quản lý của Nhà nước về đầu tư hiện nay tại nước ta vẫn còn nhiều vấn đề bất

cập nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương thực hiện hiệu quả

hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa

bàn. Nội dung của giải pháp về hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về

đầu tư ở địa phương có chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ như sau:

- Rà soát lại toàn bộ các nội dung liên quan đến các chính sách quản lý

nhà nước về đầu tư ở địa phương, xác định ưu, nhược điểm cụ thể ở từng

chính sách để điều chỉnh, bổ sung chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư ở

địa phương hiện nay.

- Xây dựng kế hoạch hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về đầu tư

ở địa phương trên tiêu chí đảm bảo chất lượng, khoa học, kịp thời và đồng bộ.

Bản kế hoạch nêu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các bên liên quan, đồng thời

cụ thể hóa từng công việc cần làm, đi đôi với bộ phận đảm trách công việc đó.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình hoàn thiện các chính sách

quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương để xử lý những phát sinh tiêu cực

trong quá trình thực hiện.

- Hệ thống các văn bản như quy chế quản lý đầu tư XDCB bằng

NSNN, quy chế đấu thầu, các định mức và các đơn giá xây dựng, các điều

kiện đầu tư liên quan đến quản lý dự án XDCB bằng NSNN cần có kế hoạch

để xây dựng nội dung một cách chi tiết và rõ ràng, tạo hành lang pháp lý để

thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN một cách hiệu quả.

3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Giải pháp thứ hai nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư XDCB

72

bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020 là hoàn thiện quy hoạch đầu

tư XDCB. Giải pháp này được đề xuất căn cứ trên những hạn chế về vấn đề quy

hoạch trong quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn thành

phố Lào Cai.

Nội dung của giải pháp về hoàn thiện quy hoạch trong đầu tư XDCB

như sau:

- Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch trên địa bàn như quy hoạch

ngành, lĩnh vực, dự án. Xây dựng và hoàn thiện các nội dung về chiến lược,

quy hoạch và kế hoạch đầu tư XDCB bằng NSNN riêng của thành phố, không

gom chung các nội dung này trong bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu

tư chung của địa phương, và phải có văn bản cụ thể về chiến lược, quy hoạch

và kế hoạch đầu tư XDCB bằng NSNN một cách chi tiết, trong đó có nêu rõ

mục tiêu, định hướng, quan điểm thực hiện, các nội dung cũng như các giải

pháp thực hiện và trách nhiệm của các bên liên quan.

- Tiếp tục đổi mới công tác tiếp cận và triển khai công tác bồi thường

GPMB. Tập trung cho công tác bồi thường GPMB, đẩy nhanh tiến độ thi

công một số dự án đầu tư trọng điểm như dự án WB đô thị, GPMB mỏ đồng

Tả Phời….

- Công tác bồi thường, GPMB, tạo mặt bằng sạch cho các dự án phải

được ưu tiên và đó là yếu tố thúc đẩy các nhà đầu tư, nhà thầu thực hiện dự

án. Vì vậy, cần giải quyết dứt điểm các vướng mắc trong công tác đền bù,

GPMB phục vụ thi công các công trình.

- Tập trung phối hợp với các phòng ban liên quan của thành phố thực

hiện tốt công tác đền bù GPMB, bố trí sắp xếp tái định cư, đảm bảo thời gian

để khởi công xây dựng công trình.

- Có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên quá trình quy hoạch

trong đầu tư XDCB để khi có phát sinh xấu sẽ xử lý kịp thời, tránh làm ảnh

73

hưởng đến hiệu quả quy hoạch.

3.2.3. Tổ chức phân bổ ngân sách nhà nước cho đầu tư đúng quy

hoạch, kịp thời và hiệu quả

Giải pháp thứ ba nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020 là tổ chức thực hiện đầu

tư đúng quy hoạch, kịp thời và hiệu quả. Giải pháp này được đề xuất căn

cứ trên những hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư trên

địa bàn thành phố Lào Cai, cụ thể là những hạn chế trong sáu nội dung: (1)

Thẩm định và phê chuẩn dự án đầu tư, (2) Đấu thầu dự án, (3) Tổ chức bộ

máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN, (4) Phân bổ, giải

ngân nguồn đầu tư, và (5) Nghiệm thu và thanh quyết toán, như đã phân

tích và đánh giá ở phần thực trạng.

Nội dung của giải pháp về tổ chức thực hiện đầu tư đúng quy hoạch,

kịp thời và hiệu quả như sau:

- Lựa chọn danh mục đầu tư cần phải được thực hiện trên cơ sở đúng

trình tự quản lý, có ưu tiên, có chọn lọc và phân loại: những danh mục khởi

công mới sẽ được xem xét để quyết định đưa vào nhóm danh mục chuẩn bị

đầu tư, sau khi thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, nếu thực sự có tính khả

thi cao mới quyết định đầu tư.

- Tập trung ưu tiên nguồn vốn để thanh toán đối với các công trình

đã hoàn thành, quyết toán, những công trình trọng điểm, những công trình

mang tính cấp bách, những công trình thi công có khối lượng, có vốn được

giao trong năm, đảm bảo giải ngân kịp thời, giúp các nhà thầu thi công

giảm bớt khó khăn, đồng thời sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn công, quyết toán đối với các công trình đã

hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, đảm bảo thời gian theo quy định và

các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ.

- Khắc phục tình trạng công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử

74

dụng để tồn lâu không quyết toán.

- Tập trung chỉ đạo công tác quyết toán công trình đảm bảo đúng thời

gian quy định. Đối với các công trình đã hoàn thành không thể hoàn thiện

hồ sơ quyết toán do nhiều nguyên nhân chủ quan khách quan, các đơn vị

báo cáo UBND thành phố để thực hiện tất toán tài khoản theo quy định.

- Huy động và khuyến khích các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư

vào các công trình phúc lợi xã hội (giao thông nông thôn, điểm văn hóa,

sửa chữa trường lớp..) và đầu tư phát triển kinh tế thông qua các dự án

(trồng chè, trồng và cải tạo rừng, tiểu thủ công nghiệp) nhằm huy động

nguồn lực xã hội ngày một cao hơn vào quá trình đầu tư phát triển.

- Rà soát và có kế hoạch xử lý hiệu quả tình trạng tình hình nợ đọng

XDCB trên địa bàn thành phố.

- Rà soát và có kế hoạch hoàn thiện lại toàn bộ các nội dung còn

yếu kém trong tất cả các khâu từ lập dự án đầu tư, thẩm định và phê

chuẩn dự án đầu tư, đấu thầu dự án, đến tổ chức bộ máy quản lý đầu tư

XDCB từ vốn NSNN, phân bổ, giải ngân vốn đầu tư và nghiệm thu và

thanh quyết toán….

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN tại địa

phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động quản lý đầu tư XDCB

được diễn ra hiệu quả nhất.

- Có kế hoạch cụ thể nhằm tăng tốc độ giải ngân một số nguồn vốn

liên quan đến các dự án đầu tư trọng điểm XDCB bằng NSNN, ví dụ như

nguồn vốn vay ứng trước từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách tỉnh hỗ

trợ và một số chương trình mục tiêu.

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước.

Giải pháp thứ tư nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng

75

NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020 là tăng cường kiểm tra, thanh tra,

giám sát công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Giải pháp này được đề

xuất căn cứ trên những hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát công

tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng, cụ thể là hiện nay, công tác này vẫn chưa

được chú trọng và quan tâm đúng mức, các nội dung kiểm tra, thanh tra tài chính

hay chất lượng công trình vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được khắc phục.

Nội dung của giải pháp về tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát

công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng như sau:

- Nâng cao vai trò giám sát đầu tư xây dựng của các cấp, các ngành.

- Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia tăng cường

hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện sử dụng đúng mục

đích, có hiệu quả các nguồn vốn được giao.

- Nâng cao chất lượng công tác quản lý xây dựng ở tất cả các khâu

trong quá trình xây dựng từ khảo sát đến lập dự án, thẩm định, nghiệm thu và

thanh quyết toán nhằm đẩy nhanh tiến độ công trình.

- Chú trọng và quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, thanh tra, giám

sát đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước của thành phố Lào Cai,

hoàn thiện trong tất cả các hoạt động kiểm tra hoạt động đầu tư, thanh tra,

kiểm tra, giám sát chất lượng và kiểm tra tài chính.

- Có kế hoạch nâng cao năng lực cán bộ thực hiện các hoạt động kiểm

tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

- Thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư nhằm góp phần nâng cao nhận

thức về vai trò của cộng đồng trong việc tham gia giám sát thực hiện các

chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; phát huy dân chủ ở cơ sở, tạo sự

đồng thuận của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các chương trình,

dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Góp phần phát hiện, ngăn chặn, và giúp cơ quan chức năng xử lý kịp

76

thời các hoạt động đầu tư không đúng quy hoạch, gây lãng phí, thất thoát vốn,

tài sản nhà nước và nhân dân; từng bước đưa công tác giám sát đầu tư của

cộng đồng hoạt động ổn định và đi vào nề nếp.

3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản ở địa phương

Giải pháp thứ năm nhằm hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

bằng NSNN của thành phố Lào Cai đến năm 2020 là nâng cao năng lực cán

bộ quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương. Giải pháp này được đề xuất căn

cứ trên những hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ thực

hiện quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn.

Nội dung của giải pháp về nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước

về đầu tư ở địa phương như sau:

- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ban quản lý dự

án thành phố và trung tâm phát triển quỹ đất.

- Có kế hoạch nâng cao năng lực cho các đơn vị tư vấn trên địa bàn

bằng các chương trình đào tạo, hội thảo…

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà

nước về đầu tư ở địa phương hàng năm, căn cứ theo những phân tích, đánh

giá về thực trạng ở giai đoạn cũ.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị Chính phủ

- Hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý liên quan đến quản lý đầu tư nói

chung và quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN nói riêng để tạo điều

kiện thuận lợi cho các địa phương thực hiện hiệu quả công tác này trên địa bàn.

- Xây dựng và đưa vào thực tiễn nhiều hơn nữa các chính sách hỗ trợ

đầu tư phát triển cho các địa phương, đặc biệt là các địa phương còn nhiều

77

điều kiện khó khăn.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN để dựa vào đó,

các địa phương xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, các quy định

tại địa bàn quản lý. Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà làm chậm tiến

độ triển khai dự án, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng khi thực hiện các

dự án đầu tư.

3.3.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

- UBND tỉnh Lào Cai cần hỗ trợ tối đa về ngân sách cho các hoạt động

quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN tại các địa phương của tỉnh,

trong đó có thành phố Lào Cai.

- Cập nhật thường xuyên và nhanh chóng các văn bản quy phạm pháp

luật liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN để các địa

phương, trong đó có thành phố Lào Cai tiếp cận nhanh chóng, hiệu quả hơn

tới các chính sách đầu tư, phát triển từ phía Chính Phủ. Nên xây dựng cơ chế

hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng riêng cho thành phố để đáp ứng nhu cầu phát triển

78

của thành phố Lào Cai.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Cuối cùng, đề tài đã xây dựng những đề xuất về giải pháp nhằm hoàn

thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN trên địa

bàn thành phố Lào Cai đến năm 2020 thông qua những đánh giá về thực trạng tại

chương 2 của đề tài.

Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN là vấn đề phức tạp,

liên quan không chỉ đến nỗ lực của chính quyền thành phố Lào Cai, mà còn

phụ thuộc và cơ chế, chính sách của tỉnh Lào Cai và Chính phủ. Để tạo điều

kiện cho thành phố Lao Cai quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN

được tốt, trong luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị với chính phủ và Ủy

ban nhân dân tỉnh Lào Cai.

Những đề xuất và kiến nghị nêu trên nếu được thành phố Lào Cai quan

tâm xem xét và vận dụng có thể góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý

nhà nước và sử dụng nguồn đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn Thành

79

phố trong thời gian tới.

KẾT LUẬN

Trên nền tảng nhận thức vai trò, tác động và tầm quan trọng của đầu tư

XDCB và công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN đối với sự

phát triển kinh tế của một địa phương, đồng thời nhìn nhận vào thực tế công

tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng NSNN tại thành phố Lào Cai,

tỉnh Lào Cai, tác giả đã xây dựng nội dung đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ

"Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước

trên địa bàn thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai”.

Trên cơ sở hệ thống các nội dung đến quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, tác giả sử dụng để đánh giá tình hình

quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Lào Cai

giai đoạn 2014 – 2017. Việc phân tích đánh giá dựa trên số liệu thực tế của

thành phố Lào Cai giai đoạn 2014 – 2017 trên cơ sở đó phân tích kết quả để

chỉ ra nguyên nhân trong từng hạn chế.

Hệ thống các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố

Lào Cai được đặt trong bối cảnh cụ thể của thành phố. Cần triển khai đồng,

hiệu quả các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu

80

chung./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Lào Cai khóa XXI, (16/03/2015),

“Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XXI

(nhiệm kỳ 2010 - 2015) trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố khóa

XXII, nhiệm kỳ 2015 - 2020”, Lào Cai.

2. Bộ Tài chính (2009), “Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV

ngày 06/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn chức năng

nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính

thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện”.

3. Bộ Tài chính (2010), “Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010

của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm”.

4. Bộ Tài Chính, (2007), “Chế độ tài chính về quản lý đầu tư và xây dựng

tập I”, NXB Tài chính, Hà Nội.

5. Bộ Tài Chính, “Thông tư 118/2007/TT - BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi

phí quản lý dự án đầu tư của dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước”.

6. Bộ Xây dựng, Viện kinh tế xây dựng, (2007), “Tài liệu hướng dẫn về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”, Hà Nội.

7. Chính Phủ, (2010), “Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của

Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động XDCB”.

8. Chính Phủ, (2015), “Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ban hành ngày 18 tháng

6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

9. Lê Vinh Danh, “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

thành phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp".

10. Bùi Mạnh Tuyên, năm 2015.”Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

81

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế.

11. Lê Toàn Thắng, năm 2007. “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sỹ

12. Mai Văn Bưu (2001), “Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước”,

NXB Khoa học - kỹ thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Thanh, năm 2008. “Tăng cường quản lý nhà nước đối với

các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thành phố Hà

Nội”, luận văn thạc sỹ kinh tế

14. Thành ủy Lào Cai, (2010), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ

thành phố khóa XXI (nhiệm kỳ 2010 - 2015) trình Đại hội Đại biểu Đảng

15. Thành ủy Lào Cai, (2010), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ

bộ thành phố khóa XXII, nhiệm kỳ 2015 – 2020.

thành phố khóa XXI (nhiệm kỳ 2010 - 2015) trình Đại hội Đại biểu Đảng

bộ thành phố khóa XXII, nhiệm kỳ 2015 – 2020)

16. Trần Chí Hiền, năm 2010, “Vai trò của nhà nước đối với đầu tư xây dựng

cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định”, luận văn

thạc sỹ kinh tế

17. Nguyễn Thị Bảo Hường, năm 2011. “Tăng cường công tác quản lý nhà

nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách tỉnh

18. Nguyễn Văn Hồng, “ Đổi mới cơ chế quản lý dử dụng vốn đầu tư xây

dựng cơ bản của nhà nước”, luận án Tiến sỹ

19. Phan Thanh Mão, năm 2003, “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu

quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh

Nghệ An” luận án Tiến sỹ

20. UBND thành phố Lào Cai, (2017), Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030]

82

21. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2009), “Quyết định số 05/2009/QĐ-

UBND của UBND tỉnh Lào Cai ban hành ngày 27 tháng 3 năm 2009 về

ban hành Quy định về quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát triển

kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và

miền núi giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn

II) trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

22. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2013), “Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND

ngày 10/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về quy định một số nội

dung về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

23. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, (2014), “Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND

ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2014 về ban hành quy định về quản lý đầu

tư ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

24. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, (2014), “Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND

ban hành ngày ngày 31 tháng 12 năm 2014 về ban hành Quy định một số nội

dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

25. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, (2015), “Đề án đề nghị công nhận thành phố

Lào Cai là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Lào Cai”, thành phố Lào Cai.

26. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, (2015), “Quyết định số 30/2015/QĐ-

UBND ban hành ngày 18 tháng 8 năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số

Điều của bản quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển

đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, (2015), “Quyết định số 61/2015/QĐ-

UBND ban hành ngày 21 tháng 10 năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một

số Điều của bản Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây

dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng

83

công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo

Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Lào Cai”.

28. Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, (2016), “Báo cáo điều chỉnh, bổ

sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, thành phố Lào Cai.

29. Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, (2016), “Báo cáo tình hình thực

hiện đầu tư phát triển năm 2016 - Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 -

thành phố Lào Cai”, tỉnh Lào Cai.

30. Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, (2016), “Báo cáo tổng đầu tư xã hội

tại Lào Cai giai đoạn 2013 - 2016”.

31. Website cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật tỉnh Lào Cai: http://vbpl.vn/laocai/.

32. Website Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam: http://voer.edu.vn/ .

33. Website cổng thông tin đối ngoại tỉnh L`ào Cai: http://www.doingoailaocai.vn.

34. Website cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai: http://laocai.gov.vn.

35. Website cổng thông tin điện tử thành phố Lào Cai: http://egov.laocai.gov.vn.

84

36. Website Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử: http://ttbd.gov.vn