BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………../…………… BỘ NỘI VỤ …......./…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THỊ CẨM VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/…………. .……/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN THỊ CẨM VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” là kết quả của quá trình học tập và
nghiên cứu nghiêm túc của chính bản thân tôi, đồng thời được sự hướng dẫn
khoa học của cô PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Học viện Hành chính Quốc
gia.
Các tài liệu, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, không sao chép của bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào của những người đi trước.
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau Đại học, các phòng, ban có liên quan của Học viện và Giáo
viên chủ nhiệm lớp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được tham gia và
hoàn thành khóa học thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
Để hoàn thành được luận văn, tôi xin trân trọng cám ơn cô PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý
thầy, cô đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và trang bị cho tôi nhiều kiến thức
để hoàn thành khóa học và luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn các đồng nghiệp, các cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh Tây Ninh đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu,
tham gia trả lời các câu hỏi phỏng vấn để tôi đưa vào nghiên cứu, dẫn chứng
trong luận văn giúp tôi hoàn thành luận văn và xin trân trọng cảm ơn người
thân hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
có được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng
không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong quý thầy cô tiếp
tục chỉ dẫn, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn !
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............ 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................ 10
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH .... 12
1.1. Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............... 12
1.1.1. Khái niệm hoạt động đối ngoại ................................................... 12
1.1.2. Nội dung hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh .................... 12
1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ........................................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm .................................................................................... 13
1.2.2. Vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 15
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 19
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 20
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh............................................................................................. 20
1.2.5.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........................................ 20
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 22
1.2.5.3. Xây dựng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .......................... 23
1.2.5.4. Công tác phối hợp của các sở, ngành, địa phương trong quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................... 26
1.2.5.5. Thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ..................................................................................................... 27
1.2.5.6. Đảm bảo ngân sách, trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ............................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................... 29
1.3.1. Yếu tố khách quan ...................................................................... 29
1.3.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của một số
địa phương và bài học kinh nghiệm ................................................................ 33
Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ..... 39
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tây
Ninh và ảnh hưởng của các điều kiện đến quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại của tỉnh Tây Ninh ......................................................................... 39
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh39 39
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................... 39
2.1.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh ........... 40
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......... 42
2.2. Khái quát về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh ......................................................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ........................................................................ 47
2.3.1. Về ban hành thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................................................... 47
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ...................................................................... 52
2.3.3. Về xây dựng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................ 56
2.3.4. Về công tác phối hợp sở, ban, ngành và địa phương trong quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ......... 58
2.3.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh .................................................................................. 68
2.3.6. Về đảm bảo ngân sách, trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước
về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................... 70
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .......................................... 71
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân .............................................................................. 78
Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 82
CHƯƠNG III. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ................................................................... 84
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................. 84
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................. 88
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................ 88
3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức
cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................... 90
3.2.3. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................................................... 94
3.2.4. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc................................ 96
3.2.5. Mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa
phương và các đối tác nước ngoài ................................................................... 97
Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 101
KẾT LUẬN ........................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 104
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
QLNN: Quản lý nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thống kê trình độ của đội ngũ công chức Sở Ngoại vụ ...................... 59
Biểu 2.2. Kinh phí phục vụ QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh .....
............................................................................................................................. 72
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện
nay, công tác đối ngoại giữ một vị thế quan trọng phát huy nội lực, tranh thủ
tối đa các nguồn ngoại lực, góp phần giữ vững độc lập chủ quyền và phát
triển bền vững đất nước.
Đồng thời, công tác đối ngoại đã góp phần vào việc duy trì, củng cố
môi trường hòa bình, ổn định, tạo thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và ngày càng được khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế, đưa quan hệ của Việt Nam với các nước đi vào chiều sâu, ổn định và bền
vững.
Tại Tây Ninh và các tỉnh, thành khác trong cả nước, hoạt động đối
ngoại cũng góp phần quan trọng mở rộng hợp tác, giao thương tác động tích
cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân tại các địa phương,
cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng, xúc tiến quảng bá hình ảnh, tiềm năng thế
mạnh của các địa phương, thúc đẩy quan hệ ngoại giao chính trị, kinh tế, văn
hóa với các nước trên thế giới; tạo điều kiện để các địa phương bứt phá mạnh
mẽ về kinh tế...
Tây Ninh là tỉnh có tiềm năng, thế mạnh trong đó có các đường Xuyên
Á, quốc lộ 22, quốc lộ 22B, đường Hồ Chí Minh, là cửa ngõ giao thông
đường bộ quan trọng sang Campuchia và các nước ASEAN, ngoài ra, tỉnh
Tây Ninh còn có 03 cửa khẩu quốc tế: Mộc Bài, Xa Mát, Tân Nam, là điều
kiện thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và mở rộng
môi trường đầu tư trong khu vực và trên thế giới.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Tây Ninh tích cực phấn đấu xây
dựng tỉnh Tây Ninh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phía Nam. Để
1
đạt mục tiêu này, tỉnh cần đẩy mạnh thu hút các nguồn lực để đầu tư phát
triển nhất là nguồn lực từ các đối tác quốc tế để tỉnh Tây Ninh ngày càng phát
triển nhanh, bền vững, đồng thời đảm bảo môi trường hòa bình, ổn định và
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh.
Trong những năm qua (giai đoạn 2015 - 2020), tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh Tây Ninh duy trì tốc độ phát triển ổn định và khá toàn diện trên
các lĩnh vực; an ninh quốc phòng được đảm bảo; tình hình an ninh chính trị
khu vực biên giới cơ bản ổn định. Hoạt động đối ngoại đạt nhiều kết quả tích
cực, trở thành mô hình đối ngoại an toàn khởi sắc. Tỉnh đã tổ chức các đoàn
xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm đầu tư và mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước: Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Nga, Belarus..., đồng
thời tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện thỏa thuận hợp tác với các tỉnh giáp biên
Campuchia góp phần thắt chặt hơn nữa mối quan hệ láng giềng hữu nghị,
truyền thống tốt đẹp giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp biên thuộc Vương
quốc Campuchia. Công tác phân giới cắm mốc đã hoàn thành kế hoạch Trung
ương giao, góp phần hòa vào sự kiện pháp lý quan trọng của hai quốc gia Việt
Nam - Campuchia trong việc ký kết văn kiện pháp lý công nhận 84% kết quả
phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được về công tác đối ngoại thì
vẫn còn một số mặt chưa tạo được những đột phá quan trọng, có lúc chưa đạt
hiệu quả cao. Trong thời gian qua, bản thân nó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế,
bất cập trong tiến trình hội nhập và phát triển. Mặt khác, trong công tác
QLNN về hoạt động đối ngoại cũng còn những hạn chế như hệ thống thể chế
mặc dù đã ban hành nhưng còn thiếu; tổ chức bộ máy đã phân công trách
nhiệm rõ ràng nhưng còn thiếu bộ phận chuyên trách ở các sở, ngành và địa
phương; đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn còn hạn chế về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và kỹ năng đàm phán; công tác phối hợp
2
giữa các sở, ngành và địa phương có lúc còn thiếu gắn kết, chưa chủ động;
thanh tra, kiểm tra chưa đi vào chiều sâu và vẫn còn mang tính “hình thức”;
ngân sách, trang thiết bị phục vụ còn quá thấp, hơn nữa còn dàn trải ở các sở,
ngành và địa phương. Nguyên nhân của hạn chế do nhận thức của lãnh đạo
quản lý các cấp về hoạt động đối ngoại chưa đầy đủ, đúng đắn về vai trò, vị
thế và tầm quan trọng của công tác đối ngoại; hệ thống chính sách pháp luật
của nhà nước về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh còn chậm; công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối
ngoại chưa đi vào thực tiễn; công tác thanh tra, kiểm tra chưa mang lại hiệu
quả cao; môi trường và điều kiện làm việc về hoạt động đối ngoại còn thiếu.
Vì vậy, việc nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về hoạt
động đối ngoại là quan trọng và cần thiết để nhằm đưa ra các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của tỉnh Tây Ninh ngày càng thiết thực hơn, phù hợp với tình hình thực tế tại
tỉnh.
Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tại “Quản lý nhà nước về hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công của mình với hy vọng góp phần
làm rõ hơn về mặt lý luận quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Qua đó, đánh giá và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho hoạt động đối ngoại
của tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Lĩnh vực đối ngoại từ trước đến nay đã được các nhà khoa học, nhà
quản lý, các nghiên cứu sinh, các học viên cao học quan tâm nghiên cứu trên
nhiều phương diện và giác độ khác nhau, như:
Cuốn sách “Quan hệ chính trị quốc tế”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
của GS.TS. Dương Xuân Ngọc và TS. Lưu Văn An. Cuốn sách đã cung cấp
3
những chủ thể trong quan hệ chính trị quốc tế (bao gồm các quốc gia có chủ
quyền, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các công ty xuyên quốc
gia, các phong trào chính trị - xã hội và các chủ thể - cá nhân với tư cách là
các chính khách phi chính phủ). Trong đó, quốc gia - chủ thể chủ yếu của
quan hệ chính trị quốc tế - được phân tích sâu về khía cạnh lợi ích quốc gia,
sức mạnh quốc gia, chủ quyền quốc gia. Những nhân tố tác động đến quan hệ
chính trị quốc tế cũng được phân tích đầy đủ như: cách mạng khoa học và
công nghệ, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức, địa - chính trị, khủng bố quốc tế.
Bên cạnh đó, quan hệ chính trị quốc tế thời kỳ trong và sau Chiến tranh lạnh,
những xu thế chủ yếu của quan hệ chính trị quốc tế đương đại và chiến lược
“diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc; cơ sở hoạch định và sự vận hành
chính sách đối ngoại của nhà nước - quốc gia cũng là những nội dung khá
quan trọng trong cuốn sách. Trên cơ sở những phân tích trên, các tác giả vận
dụng phân tích nội dung đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và rút ra những bài học kinh nghiệm,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại trong
thời gian tới. Quan hệ chính trị quốc tế là một môn khoa học mới, trang bị cho
người học những tri thức cơ bản về chính trị thế giới, hiểu rõ sự đa dạng và
tính phức tạp của các mối quan hệ quốc tế. Cuốn sách đã giúp cho người học,
người đọc những kiến thức toàn diện nhất về quan hệ chính trị quốc tế và
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta với tư cách là một
chủ thể trong mối quan hệ đó.
Cuốn sách “Vài ngón nghề ngoại giao”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội của Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan. Cuốn sách là sản phẩm kết tinh trí
tuệ và tâm huyết của cả một cuộc đời làm đối ngoại hơn 60 năm của Người.
Bằng việc đi sâu phân tích kỹ các kỹ năng cơ bản, quan trọng trong công tác
ngoại giao như: nghiên cứu, đàm phán, xử lý tình huống, ngoại giao đa
4
phương..., cuốn sách đã giúp người đọc tiếp cận được với các bí quyết,
phương pháp và kỹ năng đối ngoại một cách bài bản, có hệ thống, mang màu
sắc rất Việt Nam, đồng thời bám sát sự vận động không ngừng của đời sống
quan hệ quốc tế. Những tình tiết trong cuốn sách chứa đựng góc nhìn sâu sắc
của cá nhân, vừa mang dấu ấn của sự phát triển đất nước trong dòng chảy thời
đại.
Cuốn sách “Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940-2010)”, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội của GS, NGND Vũ Dương Ninh. Đây là một công
trình nghiên cứu công phu, góp phần giới thiệu một cách có hệ thống quá
trình lịch sử quan hệ đối ngoại của Việt Nam từ năm 1940 đến 2010. Cuốn
sách khai thác vấn đề từ góc độ khoa học lịch sử, dẫn giải theo tiến trình lịch
sử để phác họa một cách hệ thống về quan hệ đối ngoại của nước nhà từ
những ngày chuẩn bị Tổng khởi nghĩa đến Cách mạng Tháng Tám, qua hai
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước thống nhất, hội nhập
quốc tế cho tới thập niên đầu của thế kỷ XXI. Cuốn sách trình bày những nét
cơ bản về đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước qua từng
giai đoạn, bối cảnh quốc tế và trong nước dẫn đến các sự kiện, diễn biến trong
quan hệ đối ngoại để từ đó rút ra những nhận định chung và những bài học
kinh nghiệm. Đây là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích đối với các cán bộ
nghiên cứu, cán bộ làm công tác đối ngoại, thiết thực phục vụ việc giảng dạy,
nghiên cứu và học tập của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh
chuyên ngành quan hệ quốc tế, khoa học chính trị, lịch sử hiện đại và những
độc giả quan tâm đến đề tài này.
Cuốn sách “50 năm quan hệ Việt Nam - Campuchia thành tựu và triển
vọng”, Nxb Thông tin và Truyền thông, của TS Trần Xuân Hiệp (năm 2018).
Đây là công trình nghiên cứu của tác giả với mong muốn góp phần làm rõ
thêm mối quan hệ Việt Nam - Campuchia trong suốt nửa thế kỉ qua. Cuốn
5
sách giới thiệu những thành tựu của quan hệ Việt Nam - Campuchia ở thời kỳ
sau Chiến Tranh Lạnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng mạnh dạn nhìn vào những
hạn chế, những vấn đề đang cản trở sự phát triển quan hệ giữa hai nước trong
thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả muốn nhấn mạnh rằng, dù quan hệ Việt
Nam - Campuchia có thể sẽ phải đối diện với những thách thức, khó khăn mới
cả khách quan và chủ quan, nhưng những lợi ích chung trong việc duy trì và
thúc đẩy hơn nữa quan hệ láng giềng hợp tác giữa hai nước, ý chí hợp tác của
các nhà lãnh đạo hai bên và tiến trình hội nhập khu vực ngày càng chặt chẽ do
ASEAN dẫn dắt chính là những nhân tố quyết định tương lai của quan hệ Việt
Nam - Campuchia trong những thập niên tiếp theo của thế kỉ XXI.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư của Bộ Ngoại giao và nhiều văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh... về nội dung hoạt động đối ngoại của tỉnh và quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương QLNN về hoạt động đối
ngoại...
“Quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh qua hoạt động thực
tiễn của tỉnh Quảng Ninh”, năm 2012 của tác giả Đặng Thúy Loan. Công
trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với hoạt động đối
ngoại của chính quyền cấp tỉnh, từ đó làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đối
ngoại của tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở phân tích thực trạng, công trình
nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế cũng như làm rõ nguyên nhân
của những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh.
“Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của tỉnh Đắk Nông”, năm
2016 của tác giả Trần Văn Khang. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở
6
lý luận về QLNN đối với hoạt động đối ngoại của tỉnh Đắk Nông, từ đó làm
rõ thực trạng quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở
phân tích thực trạng, công trình nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu, hạn
chế cũng như làm rõ nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Đắk
Nông.
“Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang”, năm
2017 của tác giả Huỳnh Thanh Hải. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ
sở lý luận về QLNN đối với hoạt động đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang, từ đó làm
rõ thực trạng quản lý hoạt động đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở phân
tích thực trạng, công trình nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế
cũng như làm rõ nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại ở tỉnh Kiên Giang.
“Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình”, năm 2017 của tác giả Đào Hữu Tấn. Công trình nghiên
cứu này đã làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với tổ chức phi chính phủ nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, vận dụng trong nghiên cứu thực trạng QLNN
đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động tại tỉnh Quảng Bình,
từ đó, đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã cho ta thấy khá đầy
đủ và toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động đối ngoại của ngành
ngoại giao nói chung và hoạt động đối ngoại của địa phương nói riêng dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các công trình này chỉ mới dừng lại
nghiên cứu ở góc độ lý luận về tình hình thế giới và Việt Nam, các chủ
trương, đường lối của đối ngoại Việt Nam trong từng giai đoạn khác nhau và
thông qua việc nghiên cứu nội dung các luận văn đã bảo vệ thành công, tác
7
giả nhận thấy các luận văn đã đánh giá được thực trạng của hoạt động đối
ngoại. Qua đó, giúp tác giả có cái nhìn khái quát và tiếp cận vấn đề nghiên
cứu một cách có hệ thống nhằm phát hiện những vấn đề mới cần bổ sung,
nghiên cứu thêm mà các tác giả đi trước chưa đề cập cũng như đối chiếu tình
hình thực tế của tỉnh để đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về hoạt
động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND cấp tỉnh, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động đối
ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh nhằm đề ra quan điểm, giải pháp góp phần
hoàn thiện QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND cấp tỉnh. Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại
của UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015 – 2020 chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, đề ra quan điểm và giải pháp
hoàn thiện QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2020 - 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về hoạt động đối ngoại
của UBND tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN về hoạt động đối
ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh.
8
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về hoạt động đối ngoại
của UBND tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2020 .
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước về QLNN hoạt động đối ngoại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu các bài viết, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, giáo trình có liên quan để rút ra các vấn đề lý luận QLNN về hoạt động
đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh.
+ Nghiên cứu các báo cáo 01 năm, 02 năm, 05 năm của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh về công tác đối ngoại; tình hình, quan hệ hợp tác Việt Nam -
Campuchia; công tác phân giới, cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam -
Campuchia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh...; báo cáo chuyên đề về công tác đối
ngoại và tình hình biên giới, công tác phân giới, cắm mốc của tác giả Trần Thị
Thu Hằng.
+ Nghiên cứu các tài liệu: Hướng dẫn về công tác ngoại vụ địa phương
của Bộ Ngoại giao; Lớp bồi dưỡng kiến thức công tác đối ngoại và lễ tân
ngoại giao, năm 2011 - Tây Ninh; Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
đối ngoại và lễ tân, năm 2009 - Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Nghiên cứu Tạp chí thông tin đối ngoại của Ban Chỉ đạo công tác
thông tin đối ngoại và Ban Tuyên giáo Trung ương, trong đó có bài viết quan
trọng của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng về hoạt động đối ngoại phải tranh
9
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, tháng 9/2016 và nhiều
bài viết khác có liên quan được cập nhật, nghiên cứu trên các website.
- Phương pháp khảo sát học tập kinh nghiệm thực tế ở một số cơ quan
ngoại vụ của các tỉnh trong đó có các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam
- Campuchia và Cụm thi đua số 4 QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh.
Ngoài ra, luận văn sử dụng một số phương pháp khác như:
Phương pháp thống kê: phương pháp này vận dụng để tổng hợp số liệu
nhằm đưa ra nhận định về thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp phân tích: phương pháp này được vận dụng để phân tích
từng bộ phận, từng vấn đề của QLNN về hoạt động đối ngoại nhằm hiểu rõ
bản chất của từng bộ phận, từng vấn đề đó.
Phương pháp tổng hợp: dựa trên kết quả phân tích để liên kết các thuộc
tính, các bộ phận, các mặt vấn đề để từ đó đánh giá về mặt lý luận và thực tiễn
nhằm rút ra được bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
QLNN về hoạt động đối ngoại.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh. Qua đó, Luận văn góp phần làm rõ và phong phú thêm
lý luận khoa học về quản lý công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh Tây Ninh.
Luận văn mô tả, phân tích, làm rõ thực trạng QLNN về hoạt động đối
ngoại, trên cơ sở đó tìm hiểu những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện những mặt còn hạn chế.
10
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập
đối với học viên cao học và cho các nhà quản lý hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh nói chung và rộng hơn ở các địa phương cùng cấp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp
tỉnh.
Chương 2. Thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh
Tây Ninh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN về hoạt động đối
ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh.
11
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm hoạt động đối ngoại
Đối ngoại là giao tiếp với bên ngoài. Đối ngoại là những công việc,
những quan hệ và những hoạt động giữa nước này với nước khác hoặc với tổ
chức quốc tế nào đó.
Đối ngoại, theo Từ điển Tiếng Việt có thể hiểu theo 2 nghĩa: (1) Chủ
trương, chính sách về quan hệ mang tính quốc gia đối với nước khác; (2) Đối
xử, quan hệ bên ngoài.
Chính sách đối ngoại là tổng thể những chiến lược, sách lược, chủ
trương, quyết định và những biện pháp do nhà nước hoạch định và thực thi
trong quá trình tham gia tích cực, có hiệu quả vào đời sống quốc tế trong từng
thời kỳ lịch sử, vì lợi ích quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển của tình hình
thế giới và pháp luật quốc tế [49].
Hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh là việc triển khai thực hiện
chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại nhằm góp phần duy trì
môi trường hòa bình, ổn định, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, mở ra những cơ hội mới
trong thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc
tế.
1.1.2. Nội dung hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nội dung hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh được quy định tại
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ, gồm các nội dung sau:
12
Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón
các đoàn nước ngoài vào Việt Nam (đoàn vào).
Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tặng.
Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp
tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa
phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ
quốc gia.
Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài.
Công tác văn hóa đối ngoại.
Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác
động đến địa phương.
1.2. Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm
QLNN chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước bằng cách sử dụng pháp luật và chính sách mang tính
13
cưỡng chế để điều chỉnh hành vi của tất cả cá nhân và tổ chức trong xã hội
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung
của nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội theo một định hướng
thống nhất của nhà nước.
QLNN về hoạt động đối ngoại là một khái niệm chưa được quy định rõ
trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, qua nghiên cứu các khái niệm có liên
quan có thể hiểu QLNN về hoạt động đối ngoại là một loại quản lý mang tính
đặc thù trong hoạt động QLNN. Bởi vì, hoạt động đối ngoại – đối tượng của
loại quản lý này là giao tiếp, quan hệ, tiếp xúc với các nước trên thế giới do
các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể thực hiện quyền lực nhà nước để
nhằm mục tiêu chung vì lợi ích quốc gia - dân tộc, duy trì môi trường hòa
bình, tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển, bảo vệ vững chắc chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn ổn định chính trị, an ninh và an toàn
cho nhân dân, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh là việc vận hành và thực
hiện những công việc khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ đối ngoại của
UBND tỉnh để đạt được những mục tiêu, mục đích nhất định nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh quốc phòng và bảo vệ toàn
vẹn biên giới lãnh thổ ở địa phương.
Chủ thể QLNN về hoạt động đối ngoại là hệ thống các cơ quan chủ
quản có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Đây là
đặc trưng được pháp luật quy định cụ thể, quy định những cơ quan nào có
chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ QLNN về hoạt động đối ngoại theo từng cấp
quản lý như:
- Chính phủ thống nhất quản lý về đối ngoại để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân [Điều 96 của Hiến pháp năm 2013].
14
- Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN
về đối ngoại, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài, ký kết và thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
QLNN các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN của Bộ
Ngoại giao theo quy định của pháp luật [Điều 1 Nghị định số 58/2013/NĐ-
CP, ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ].
Tuy nhiên, khi nghiên cứu QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh (đây cũng là phạm vi nghiên cứu của luận văn) bao gồm các chủ thể sau:
- UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại của địa phương [Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ].
- Sở Ngoại vụ là cơ quan đặc thù được tổ chức ở một số địa phương,
tham mưu giúp UBND tỉnh QLNN về công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia (được gọi chung là công tác đối ngoại) [Nghị định số
24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ].
1.2.2. Vai trò và đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
Vai trò QLNN về hoạt động đối ngoại trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương ngày càng được khẳng định, cụ thể như sau:
Thứ nhất, là quán triệt đường lối chủ trương, chính sách và các quy
định về đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đồng thời thể hiện tính chủ động, sáng
tạo và linh hoạt của địa phương trong việc thực hiện QLNN về hoạt động đối
ngoại của cấp tỉnh là: Đảm bảo hiệu quả, tuân thủ theo đường lối đối ngoại
15
của Đảng và Nhà nước phù hợp với thực tế của địa phương và trực tiếp phục
vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần vào sự
phát triển của quốc gia.
Thứ hai, là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Căn cứ vào
chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, UBND
tỉnh đã triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với
tình hình địa phương nhằm mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường hội nhập,
giữ vững môi trường độc lập, tự chủ, nâng cao vị thế của địa phương. Giống
như chức năng đối ngoại của quốc gia, nhiệm vụ đối ngoại địa phương tạo
mối quan hệ mật thiết và gắn bó các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương ngày càng đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả cao, cụ thể:
Công tác đối ngoại của tỉnh đã tạo mối quan hệ đối ngoại với các tỉnh giáp
biên Campuchia và các nước khác như Hàn Quốc, Nhật Bản… góp phần giữ
vững môi trường an ninh, quốc phòng ổn định, thuận lợi cho phát triển, đưa
các mối quan hệ đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả; góp phần
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Thứ ba, là thúc đẩy sự phát triển của đối ngoại nhân dân. Đảng ta xác
định: Đối ngoại nhân dân là một bộ phận cấu thành của công tác đối ngoại
chung của Đảng và Nhà nước. Kết hợp chặt chẽ với 03 trụ cột của mặt trận
đối ngoại là: Đối ngoại Đảng, đối ngoại Nhà nước và đối ngoại Nhân dân
trong thực hiện nhiệm vụ, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà
nước, nó sẽ phát huy sức mạnh mềm của một nước, hỗ trợ cho ngoại giao nhà
nước để thực hiện chính sách đối ngoại mà Chính phủ đề ra. Đối ngoại nhân
dân là bộ phận cấu thành quan trọng của mặt trận ngoại giao, do các tổ chức,
đoàn thể từ Trung ương đến địa phương để tiến hành nhằm thực hiện thắng
lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối ngoại Nhân dân có ưu thế là
tiến hành với nhiều nước, nhiều tổ chức chính trị, xã hội, thậm chí với các tổ
16
chức phi chính phủ... mà trong đó đối ngoại Đảng và ngoại giao Nhà nước
không thể thực hiện.
1.2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
Tính tổ chức - điều chỉnh: UBND cấp tỉnh được hiểu như một khoa học
về việc thiết lập những mối quan hệ giữa cơ quan này với cơ quan khác nhằm
thực hiện quá trình quản lý hoạt động đối ngoại. Tính điều chỉnh được hiểu là
UBND cấp tỉnh dựa vào công cụ pháp luật để buộc các cơ quan do mình quản
lý phải thực hiện theo các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
hoạt động đối ngoại một cách khách quan nhằm mang lại hiệu quả cao trong
quá trình hội nhập quốc tế.
Tính chủ động và sáng tạo: trên cơ sở các chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà về hoạt động đối ngoại, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình,
đặc điểm của địa phương để đề ra các biện pháp QLNN về hoạt động đối
ngoại của tỉnh thích hợp. Tính chủ động và sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong
hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
hoạt động QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh sao cho phù hợp với văn
bản của cấp trên và phải tôn trọng các quy định mà văn bản cấp trên yêu cầu,
cụ thể: Ở Trung ương ban hành Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại, ở địa phương ban hành Quyết định số 353-
QĐ/TU, ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Tỉnh ủy Tây Ninh về Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, Quyết
định này quy định rất chi tiết thẩm quyền ký quyết định cử hoặc cho phép ra
nước ngoài đối với cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan tư pháp và doanh nghiệp thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng
trên địa bàn tỉnh do Thường trực Tỉnh ủy ra quyết định; đối với cán bộ, đảng
17
viên thuộc diện khối Nhà nước khi tham gia đoàn công tác của địa phương do
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định; đối với cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ra quyết định. Ngoài ra, đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức diện địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, khối Đảng Thường trực Tỉnh
ủy giao Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy ký quyết định; khối Nhà nước, Chủ tịch
UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân ký quyết định cho cán bộ, đảng viên công tác tại cơ quan Hội đồng
nhân dân các cấp. Ngoài ra, Ban Thường vụ các huyện ủy, thị ủy, thành ủy
quyết định cử hoặc cho phép ra nước ngoài đối với cán bộ hưu trí là đảng
viên, cán bộ, công chức, viên chức, những người hoạt động không chuyên
trách đang làm việc ở các xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố.
Tính dưới luật: là một đặc điểm vô cùng quan trọng của QLNN về hoạt
động đối ngoại. Việc tổ chức quản lý hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh
được quy định trong các văn bản dưới luật như: Nghị định, Quyết định... trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên phân công trách nhiệm cho chính quyền cấp tỉnh thực hiện
những nội dung, nhiệm vụ nhất định trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình như: Nghị định số 112/2014/NĐ-CP, ngày 21 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Tính khoa học, tính kế hoạch: đòi hỏi địa phương phải tổ chức các hoạt
động đối ngoại dựa trên kế hoạch, chương trình đối ngoại mà địa phương đã
xây dựng để tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra một cách khoa học. Cụ
thể: hàng năm tỉnh đều xây dựng kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo tỉnh ra nước
18
ngoài để kêu gọi, xúc tiến đầu tư nước ngoài gửi Bộ Ngoại giao theo kế hoạch
đã đăng ký.
Tính thường xuyên liên tục: Nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại là phục
vụ phát triển địa phương. Đây là công việc hàng ngày thường xuyên và liên
tục để đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống
nào.
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Đối ngoại không chỉ là sự nối tiếp của chính sách đối nội mà còn là một
động lực mạnh mẽ góp phần xứng đáng vào việc thực hiện nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. QLNN về hoạt
động đối ngoại của cấp tỉnh có ý nghĩa toàn diện và sâu sắc góp phần phát
triển tổng thể về kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phòng, an ninh, ngoại giao
của đất nước. Do vậy, cần đến sự quản lý hỗ trợ của nhà nước bởi lẽ quan hệ
đối ngoại vượt tầm quốc gia, là thứ quan hệ vừa mở rộng, vừa đầy bất trắc và
phức tạp, chỉ có nhà nước mới có đủ tư cách pháp lý và đủ khả năng giúp các
cơ quan, tổ chức vận động tốt cho đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng ở
từng địa phương.
Là một bộ phận của đất nước, QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế,
nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế làm cho
thế giới hiểu rõ và hiểu đúng về Việt Nam. Qua đó, tranh thủ sự ủng hộ của
bạn bè quốc tế phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở địa phương.
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện có hiệu
quả các hoạt động đối ngoại, không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế về mọi
19
mặt nhằm tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự phát
triển của địa phương.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Thứ nhất, là bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật
của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
Thứ hai, là bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập
trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại địa phương, sự phối hợp nhịp
nhàng giữa Trung ương và địa phương.
Thứ ba, là phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại
giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối
ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt
động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và
thông tin trong nước.
Thứ tư, là hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng
năm đã được phê duyệt; bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo
quy định hiện hành.
Thứ năm, là phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai
trò chủ động của cơ quan các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các
chương trình nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1.2.5.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Để thực hiện tốt việc QLNN của mình, nhà nước cần phải sử dụng rất
nhiều công cụ quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy... có thể thấy các nội
20
dung đầu tiên của việc QLNN về hoạt động đối ngoại chính là xây dựng và
hoàn thiện hệ thống thể chế QLNN về hoạt động đối ngoại tại Việt Nam.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế là một nội dung quan trọng và
phức tạp trong QLNN về hoạt động đối ngoại vì hệ thống thể chế QLNN về
hoạt động đối ngoại là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức bộ máy QLNN vận hành các quy
định pháp luật về đối ngoại một cách thống nhất nhằm đáp ứng các yêu cầu,
mục tiêu của ngoại giao nói chung.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: văn bản luật, văn bản
dưới luật mang tính chất luật, văn bản dưới luật lập quy. Văn bản quy phạm
pháp luật là một trong những phương tiện quan trọng nhất của công tác
QLNN về hoạt động đối ngoại. Hệ thống các văn bản này là phương tiện để
thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về công tác
đối ngoại. Các cơ quan nhà nước dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật để
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức tham
gia hoạt động đối ngoại ở các cấp quản lý; đồng thời, văn bản quy phạm pháp
luật là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các cơ quan, tổ chức cũng
như cán bộ, công chức quản lý hoạt động đối ngoại.
Để thực hiện tốt hệ thống thể chế QLNN về hoạt động đối ngoại có
hiệu quả, nhà nước cần phải có hệ thống thể chế, tức là hệ thống pháp luật
đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh, thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Có
thể thấy các nội dung đầu tiên của QLNN về hoạt động đối ngoại được thể
hiện thông qua việc nhà nước ban hành hệ thống hành lang pháp lý, chính
sách về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tổ chức bộ máy, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, lễ tân đối ngoại, lãnh sự, phi chính phủ nước
ngoài, thông tin nước ngoài...
21
Hệ thống luật pháp và chính sách có mối quan hệ tác động trực tiếp đến
QLNN. Các quan điểm, chủ trương của Đảng sẽ được thể chế hóa thành luật
pháp và chính sách tạo thành hành lang pháp lý, tạo môi trường hoạt động cho
mọi tổ chức, cá nhân và xã hội. Đặc biệt là chính sách hoàn thiện về tổ chức
bộ máy đối ngoại, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại địa phương, quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ,...
nhằm xây dựng mô hình quản lý thống nhất đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
cho sự phát triển đất nước trong từng giai đoạn lịch sử. Điều này góp phần
xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện về hoạt động đối ngoại của Nhà nước
nói chung và các địa phương nói riêng.
Trong thực tế có thể nói hoạt động đối ngoại cũng là một lĩnh vực khá
mới mẻ nên nước ta vẫn chưa có hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động đối
ngoại một cách hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở mức độ là một số các văn
bản quy phạm pháp luật riêng lẻ.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, nội dung của các văn bản này thực sự vẫn
chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương thức QLNN
theo pháp luật, bằng pháp luật đối với hoạt động đối ngoại vẫn còn nhiều bất
cập. Để có thể tiếp tục QLNN về hoạt động đối ngoại một cách hiệu quả phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn,
cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế từ đó tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho việc QLNN về hoạt động đối ngoại tại Việt
Nam.
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh là
cơ quan có thẩm quyền QLNN về các hoạt động của địa phương. Tùy nhu cầu
22
thực tế của mỗi địa phương, các tỉnh, thành có thể thành lập Sở Ngoại vụ hoặc
Phòng Ngoại vụ để thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh QLNN
về hoạt động đối ngoại của tỉnh. Ngoài ra, việc thành lập Sở Ngoại vụ hay
Phòng Ngoại vụ đều phải đảm bảo thực hiện theo đúng Nghị định
24/2014/NĐ-CP, ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc cơ quan QLNN về hoạt động đối ngoại được tổ chức chặt chẽ, hợp
lý sẽ đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
Ngược lại, giảm hiệu quả trong việc QLNN về hoạt động đối ngoại của chủ
thể quản lý. Sự ảnh hưởng này xảy ra khi tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động
đối ngoại bị cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ…
1.2.5.3. Xây dựng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò to lớn và ý nghĩa
quyết định của cán bộ và công tác cán bộ đối với sự thành bại của cách mạng:
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hoặc thất bại,
đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng, Nhà
nước luôn quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững
mạnh, có phẩm chất đạo đức, chính trị, giỏi về chuyên môn, có tính chuyên
nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân.
Ngày nay, hoạt động đối ngoại đã đóng góp một phần quan trọng của
đất nước là xây dựng đất nước hòa bình, ổn định và phát triển. Do đó, để hoạt
động đối ngoại đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả cần phải phát triển đội
ngũ công chức cơ quan chuyên môn QLNN về hoạt động đối ngoại đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
23
Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ (không giữ chức vụ, quản lý):
Công chức cơ quan chuyên môn QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh chưa được quy định riêng và cụ thể, nhưng trước hết phải đảm bảo:
Về phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân...
Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững các quy định của pháp
luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh
vực chuyên môn nghiệp vụ được giao; hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản
lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi
được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa học quản
lý; tổ chức khoa học quản lý...
Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với
chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác; Có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ QLNN ngạch chuyên viên; Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam
hoặc có chứng chỉ tiếng Khmer đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng
tiếng Khmer; Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-
BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, công chức ngoại vụ địa
phương (theo phân công nhiệm vụ chuyên môn tại cơ quan ngoại vụ địa
phương) được trang bị kiến thức đối ngoại, thông tin báo chí, công tác biên
giới lãnh thổ, văn hóa đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài và
24
các kỹ năng như: Đàm phán, soạn thảo văn bản đối ngoại, xúc tiến hợp tác
đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, đối với công chức lãnh đạo quản lý cần phải đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
Chức danh Giám đốc Sở Ngoại vụ
Về phẩm chất, yêu nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân. Làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, hiệu quả. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, trung
thực, thẳng thắn, có tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình. Đoàn kết, dân chủ,
chân tình với đồng nghiệp, đồng sự, được tập thể tín nhiệm. Gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tín nhiệm. Có ý thức tổ chức kỷ luật,
gương mẫu chấp hành luật pháp và các quy định của Nhà nước, nội quy quy
chế của cơ quan, bảo vệ bí mật của Nhà nước, có tinh thần đấu tranh tự phê
bình và phê bình. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và không tham
nhũng.
Về năng lực, có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại. Có khả năng nghiên cứu xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp
quản lý, phục vụ cho công tác QLNN về đối ngoại của UBND tỉnh; có năng
lực điều hành, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tổ chức để cán bộ, công chức,
viên chức trong Sở thực hiện và phối hợp với các cấp, các cơ quan có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Về hiểu biết, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác đối ngoại; nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật
về công tác đối ngoại và các văn bản pháp quy do địa phương ban hành liên
quan đến hoạt động đối ngoại ở địa phương; hiểu biết về nghiệp vụ quản lý
liên quan đến lĩnh vực đối ngoại và có kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều
25
hành công tác; am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương,
đất nước, và các nước trên thế giới.
Về trình độ, đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch chuyên viên
chính trở lên. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại giao, quan hệ quốc tế.
Trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải qua chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại Học viện Ngoại giao. Tốt nghiệp lý luận chính
trị cao cấp; Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính
trở lên; Thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C. Đối với tỉnh có
biên giới trên bộ với các nước láng giềng ưu tiên người có khả năng sử dụng
ngoại ngữ của nước có chung biên giới trên bộ. Sử dụng thành thạo máy tính
và các trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác. Các điều kiện khác có 5
năm công tác trở lên trong công tác đối ngoại, trong đó có ít nhất 3 năm làm
công tác quản lý về công tác ngoại vụ; tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55
tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ; có sức khỏe bảo đảm công tác [12].
1.2.5.4. Công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong quản
lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Trong hoạt động QLNN và thực thi công vụ của bất cứ cơ quan, đơn vị
nào cũng đều có sự phối hợp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các phòng ban,
bộ phận, giữa các cán bộ, công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị
với nhau và giữa các cơ quan, đơn vị này với các cơ quan, đơn khác. Hình
thức và nội dung của sự phối hợp quản lý nhà nước và thực thi công vụ bao
gồm các hoạt động cung cấp thông tin, trợ giúp phương tiện kỹ thuật, chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ nguồn lực, tài chính, xác định nội dung công việc và
phạm vi trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện những
nhiệm vụ chung; tất cả những nội dung đó đều cần tuân thủ theo nguyên tắc
phối hợp để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong thực thi các nhiệm vụ.
26
Để thực hiện tốt việc phối hợp, QLNN về hoạt động đối ngoại phải bảo
đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý tập trung của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện hiệu quả đường lối, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm tuân thủ các quy định của
Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại. Phối
hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và hoạt
động đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại và văn hóa đối
ngoại; hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; thông tin đối
ngoại và thông tin trong nước; công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Phân
công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các
cấp, các ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm
sự hướng dẫn, giám sát chặt chẽ, thiết thực hiệu quả, thực hành tiết kiệm,
chống hình thức, lãng phí.
Sự phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong QLNN về hoạt
động đối ngoại đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cơ quan các
cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định, góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi những chính sách đối ngoại quốc gia.
1.2.5.5. Thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Công tác thanh tra và kiểm tra đều là những công cụ quan trọng, một
chức năng chung của QLNN, là hoạt động mang tính chất phản hồi của “chu
trình quản lý”. Qua thanh tra, kiểm tra, các cơ quan QLNN có thể phân tích
đánh giá theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đề ra.
Do đó, công tác thanh tra, kiểm tra được coi là khâu không thể thiếu trong
QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh.
27
Hoạt động thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại của UBND cấp
tỉnh bao gồm: việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ; việc
thực hiện các trình tự, thủ tục liên quan đến việc cấp phép, quản lý, tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và việc thực hiện chế độ báo cáo; việc thực
hiện các trình tự, thủ tục đi nước ngoài và việc quản lý hộ chiếu của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; việc chấp hành và thực hiện các quy
định của pháp luật về công tác tiếp nhận, quản lý nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài của các cơ quan, đơn vị…[21]
1.2.5.6. Đảm bảo ngân sách, trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tất cả các hoạt động quản lý muốn thực hiện có hiệu quả, thông suốt,
ngoài hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn, đội ngũ nhân sự thì ngân
sách, trang thiết bị đóng vai trò quan trọng không kém. Đối với hoạt động đối
ngoại cũng vậy, ngân sách, trang thiết bị cần có để thực hiện có hiệu quả công
tác này là trụ sở, phòng làm việc, máy tính, máy in, máy fax, máy photocopy,
máy điện thoại, giá đựng tài liệu, tủ đựng hồ sơ, bàn ghế, cặp ba dây, bìa trình
ký, hộp đựng hồ sơ, kẹp giấy, ghim, kéo, thước, bút, máy điều hòa nhiệt độ,
quạt gió, đèn chiếu sáng theo đúng tiêu chuẩn của ngành văn thư. Bên cạnh
đó, dành một khoản kinh phí đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cung cấp trang
thiết bị hiện đại, đúng tiêu chuẩn phục vụ hoạt động đối ngoại nhằm cải thiện
môi trường làm việc, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả cho hoạt
động đối ngoại đáp ứng được yêu cầu của quá trình hội nhập.
Đối với UBND cấp tỉnh, đảm bảo ngân sách, trang thiết bị phục vụ
QLNN về hoạt động đối ngoại là yêu cầu thực thi công vụ của các cơ quan và
công chức hành chính, là một trong các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà
28
nước. Bởi vậy, ngân sách, trang thiết bị phục vụ là một nguồn lực không thể
thiếu cho hoạt động QLNN, nó tác động không nhỏ đến hiệu quả của QLNN
nói chung, QLNN về hoạt động đối ngoại nói riêng. Nhiệm vụ chi ngân sách
địa phương gồm: hoạt động của các cơ quan QLNN phục vụ cho bộ máy
QLNN về hoạt động đối ngoại và ngân sách phục vụ cho việc triển khai các
hoạt động đối ngoại của tỉnh.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào trong quá trình hình thành, vận hành
và phát triển đều chịu sự tác động, ảnh hưởng của một số yếu tố nhất định.
Các yếu tố này tác động đến việc thực hiện chức năng QLNN về hoạt động
đối ngoại làm nó thay đổi theo chiều hướng chủ quan và khách quan, cụ thể
như sau:
1.3.1. Yếu tố khách quan
Tính chất của hoạt động đối ngoại là liên quan đến yếu tố nước ngoài.
Vì vậy, QLNN về hoạt động đối ngoại của cấp tỉnh thường mang tính chất
phức tạp và khó quản lý. Chính tính chất này cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến QLNN về hoạt động đối ngoại nói chung và QLNN về hoạt
động đối ngoại của cấp tỉnh nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc
tế hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh thực hiện chính sách đối
ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, do đó, tính đa dạng và
phong phú của các hoạt động đối ngoại cũng đặt ra những yêu cầu mới đối
với vai trò QLNN về hoạt động đối ngoại của cấp tỉnh.
Hoạt động đối ngoại càng đa dạng, phong phú thì nội dung và phương
thức QLNN về hoạt động đối ngoại càng rộng mở và linh hoạt. Sự đa phương
hóa và đa dạng hóa về quan hệ quốc tế được thể hiện trên nhiều khía cạnh
như: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức và mức độ hợp tác quốc tế.
29
Chính vì vậy, chủ trương này đặt ra yêu cầu QLNN về hoạt động đối ngoại
của cấp tỉnh phải ban hành những chính sách, văn bản QLNN trên nhiều lĩnh
vực hoạt động đối ngoại vừa đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, đồng thời góp phần thúc đẩy hoạt động đối ngoại phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và đối ngoại của địa
phương.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương cũng là yếu tố tác
động đến QLNN về hoạt động đối ngoại của cấp tỉnh. Nếu điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội phát triển thuận lợi: vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đối ngoại,
thu hút đầu tư nước ngoài..., hoạt động đối ngoại sẽ trở nên sôi nổi hơn,
phong phú và ngược lại.
Xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học công nghệ đã trở
thành một xu thế lớn của thế giới đương đại. Xu thế này hình thành từ đầu thế
kỷ XX và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong thế kỷ XXI. Toàn cầu hóa là
một quá trình phức tạp, đầy mâu thuẫn và đang diễn ra mạnh mẽ trên tất cả
các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hóa, xã hội. Toàn
cầu hóa cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt
trên lĩnh vực công nghệ thông tin, giao thông vận tải đã tháo dỡ rào cản đối
với tự do thương mại, làm cho sự dịch chuyển của con người trở nên dễ dàng
hơn, giao lưu kinh tế, văn hóa diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ một cách nhanh
chóng. Ngoài ra, toàn cầu hóa tạo môi trường cạnh tranh quyết liệt, buộc các
nước phải có tư duy năng động, có cơ chế quản lý, bộ máy QLNN hoạt động
có hiệu quả. Đối với QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh cũng chịu sự tác
động không nhỏ của quá trình toàn cầu hóa và các cuộc cách mạng khoa học
công nghệ. Ngoài việc toàn cầu hóa đặt ra yêu cầu địa phương phải có những
cơ chế, bộ máy QLNN nói chung và QLNN về hoạt động đối ngoại nói riêng
30
phải hiệu quả, năng động thì quá trình toàn cầu hóa sẽ tạo điều kiện cho giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý các nước khác trên thế giới. Bên cạnh đó,
việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ đặc biệt công nghệ thông tin vào
trong QLNN nói chung và QLNN về hoạt động đối ngoại nói riêng trở nên
khoa học và hiệu quả hơn.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
Một là, nhận thức của lãnh đạo quản lý các cấp về tầm quan trọng của
hoạt động đối ngoại đã được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng các khóa
VI, VII, VIII, IX, XI, XII. Nhận thức này đã đưa công tác đối ngoại vào trong
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự quan tâm chỉ
đạo quá trình triển khai sự nghiệp đổi mới toàn diện, đặc biệt là công tác đối
ngoại đã đạt nhiều kết quả quan trọng, trở thành một điểm sáng trong toàn bộ
thành tựu chung của đất nước ta.
Hai là, hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước về hoạt động đối
ngoại. Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội. Mọi hoạt động của cơ
quan nhà nước đều chịu ảnh hưởng và tác động của hệ thống chính sách pháp
luật. Vì vậy, hoạt động QLNN về đối ngoại cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và
phải phù hợp với các quy định của hệ thống chính sách pháp luật. Pháp luật sẽ
quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình QLNN về hoạt động
đối ngoại, những nội dung, thẩm quyền QLNN về hoạt động đối ngoại... , một
hệ thống chính sách pháp luật đồng bộ và đầy đủ sẽ làm cơ sở cho cơ quan
QLNN địa phương thực hiện tốt các hoạt động đối ngoại mà khi ban hành các
văn bản để triển khai thực hiện công tác QLNN về hoạt động đối ngoại đều
phải căn cứ vào các quy định chính sách pháp luật của nhà nước về công tác
đối ngoại.
Ba là, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức làm công tác QLNN về hoạt động đối ngoại: là quá trình trang bị hoặc
31
bổ sung những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ công chức làm công
tác QLNN về hoạt động đối ngoại nhằm giúp họ thực thi công việc tốt hơn và
qua đó giúp cơ quan, tổ chức đạt được mục tiêu đề ra. Kết quả của công tác
đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp cho đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối
ngoại nâng cao những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực thi các hoạt
động đối ngoại tốt hơn; giúp cho đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối
ngoại có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường và góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cả nước nói chung và
UBND cấp tỉnh nói riêng.
Nếu công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện không đúng đối tượng
(nghĩa là người cần học thì không được học, người không cần học thì lại được
học); không đúng nội dung (chương trình học không đáp ứng với yêu cầu của
công việc thực tiễn); phương thức đào tạo không phù hợp;... các yếu tố này sẽ
làm ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức nói
chung, đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh
nói riêng. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cả bộ máy
QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh, đồng thời cũng gây ra
lãng phí ngân sách nhà nước, thời gian, công sức của đội ngũ công chức quản
lý.
Bốn là, môi trường và điều kiện làm việc của đội ngũ công chức QLNN
về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đảm bảo năng suất, chất lượng QLNN về hoạt động đối ngoại,
đồng thời là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quá trình quản lý. QLNN về hoạt
động đối ngoại không thể hoạt động có chất lượng, hiệu quả trong điều kiện
thiếu môi trường và điều kiện làm việc.
Để có thể thực hiện được quá trình QLNN về hoạt động đối ngoại thì
đòi hỏi phải có môi trường và điều kiện làm việc hợp lý. Thực tế cho thấy,
32
không ít cơ quan, đơn vị có môi trường và điều kiện làm việc không tốt dẫn
đến hậu quả như: chất lượng, hiệu quả làm việc kém, thậm chí công chức có
trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác...
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của một
số địa phương và bài học kinh nghiệm
1.4.1. Tỉnh Long An
Tỉnh Long An là một trong 10 tỉnh tiếp giáp với Campuchia và là một
trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội cao của khu vực
miền Tây Nam Bộ. Trong thời gian qua, lãnh đạo tỉnh Long An rất quan tâm
đến công tác QLNN về hoạt động đối ngoại và xác định đây là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần vào sự phát triển của tỉnh trong thời kỳ
mới. Để đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận đó là nhờ vào chủ trương,
đường lối đối ngoại nhất quán của đảng, những chính sách hợp lý của nhà
nước đã đưa công tác đối ngoại của tỉnh phát triển vượt bậc, trong đó, tỉnh đã
thực hiện các biện pháp sau:
Một là, về hệ thống thể chế. Để QLNN về hoạt động đối ngoại mang lại
hiệu quả cao, tỉnh Long An đã quan tâm ban hành nhiều văn bản pháp lý kịp
thời để vận dụng công tác đối ngoại đi vào thực tiễn nhằm đem lại sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh, cụ thể như: Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND
ngày 10/01/2013 của UBND tỉnh về ban hành quy định quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số
51/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An;
Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế về xét duyệt và quản lý đoàn của tỉnh ra nước ngoài và đoàn nước
ngoài vào tỉnh trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày
07/01/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
33
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 33/2015/QĐ-
UBND ngày 30/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An.
Hai là, về tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động đối ngoại luôn được
lãnh đạo tỉnh Long An xem trọng. Hiện nay, tổ chức bộ máy QLNN về hoạt
động của tỉnh cơ bản đã từng bước hoàn thiện đặc biệt là các phòng chuyên
môn đã được sắp xếp tinh gọn từ 05 phòng chuyên môn giảm còn 03 phòng
chuyên môn, giảm đầu mối trung gian giữa các phòng với nhau. Mặt khác,
tỉnh Long An là một trong các tỉnh đi đầu trong cả nước thực hiện tốt việc sắp
xếp tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tinh gọn theo tinh thần Nghị quyết 18-
NQ/TW của Trung ương cụ thể: Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày
05/6/2018 của UBND tỉnh Long An về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 51/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
tỉnh Long An.
Ba là, về đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối ngoại. UBND tỉnh
luôn coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức QLNN về hoạt
động đối ngoại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức này. Hàng năm, UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
về hoạt động đối ngoại ở trong nước và nước ngoài như: Kế hoạch số 86/KH-
UBND ngày 13/4/2020 của UBND tỉnh Long An về việc bồi dưỡng ngoại
ngữ các tiếng: Anh, Nhật, Hàn, Hoa, Pháp, Khmer cho cán bộ, công chức,
viên chức và công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An; cho chủ trương mở
các lớp đối ngoại tại tỉnh. Ngoài ra, tỉnh đã tạo điều kiện cho đội ngũ công
chức QLNN về hoạt động đối ngoại tham gia các lớp ngắn hạn, dài hạn tại các
tỉnh, thành trong cả nước như: Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân đối ngoại khu
vực miền Nam tại thành phố Hồ Chí Minh, Khóa bồi dưỡng nghiệp vụ đối
34
ngoại tại tỉnh Kiên Giang và các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Khóa bồi dưỡng
hoạt động đối ngoại bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo tại tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu và tỉnh Tây Ninh, Khóa bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng
trong giai đoạn hội nhập quốc tế tại tỉnh Bình Định... Thông qua quá trình đào
tạo bồi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Bốn là, về công tác phối hợp các sở ngành QLNN về hoạt động đối
ngoại. Trong thời gian qua, sự phối hợp của các ngành QLNN về hoạt động
đối ngoại của tỉnh mang lại hiệu cao, nhất là trong hoạt động phi chính phủ
nước ngoài. Long An đã nhận gói viện trợ không hoàn lại trị giá trên 2 triệu
USD từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa phương. Sự
hỗ trợ thiện chí đó góp phần không nhỏ giúp tỉnh thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển.
Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra QLNN về hoạt động đối ngoại.
Trong năm qua, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Ngoại vụ Long An tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra QLNN về hoạt động đối ngoại. Việc kiểm tra chấp
hành các quy định đối với việc sử dụng, quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu; quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam; tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài,
đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế tại địa phương được tiến hành thường
xuyên, đã tổ chức 5 cuộc thanh tra tại 2 huyện và 3 sở ngành và phát hiện các
trường hợp vi phạm, đưa ra phương án xử lý, khắc phục kịp thời.
Với những kết quả trên cho thấy, tỉnh Long An xứng đáng là nơi để
nhiều địa phương có chung đường biên giới Campuchia tham khảo, học tập
kinh nghiệm.
1.4.2. Tỉnh Bình Dương
35
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Bình Dương là địa phương đầu tiên của Việt Nam
chính thức được vinh danh là một trong 21 thành phố, khu vực có chiến lược
phát triển thành phố thông minh tiêu biểu của thế giới năm 2019. Với môi
trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn cùng với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh đã chú trọng triển khai các hoạt động đối ngoại trọng tâm, tỉnh
Bình Dương thời gian qua tiếp tục giữ vững vị thế năng động trong hội nhập
quốc tế, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư nước ngoài đến đầu tư để phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh vượt xa các tỉnh khác trong khu vực.
So với các tỉnh, thành phố khác trong khu vực miền Đông Nam Bộ thì
Bình Dương là tỉnh đã ban hành kịp thời các văn bản QLNN về hoạt động đối
ngoại cho phù hợp với địa phương trong đó quy định về các chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài tỉnh; mở rộng hợp tác quốc tế các nước trong khu vực
và trên thế giới luôn được tỉnh chú trọng. Tính đến nay, Bình Dương đứng thứ
3 cả nước (sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội) về thu hút vốn đầu tư
nước ngoài với 3.644 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 33
tỷ USD. 6 tháng đầu năm 2019, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký
cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của tỉnh Bình Dương đạt gần 1,5
tỷ USD, tăng 70% so với cùng kỳ năm 2018, vượt 3,5% so với chỉ tiêu năm
2019.
Hơn nữa, Bình Dương là tỉnh có những chủ trương, chính sách phát
triển nguồn nhân lực rất tốt, đã thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng
cao vào làm việc trong cơ quan nhà nước, trong đó cơ quan Sở Ngoại vụ. Chủ
trương chiêu hiền, đãi sĩ của lãnh đạo đã thật sự thổi một “luồng gió mới” vào
trong công tác cán bộ của tỉnh, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có năng lực tốt. Tỉnh Bình Dương xứng đáng là nơi để nhiều địa phương khác
trong nước tham khảo, học tập kinh nghiệm.
36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
Trên cơ sở học tập kinh nghiệm của tỉnh Long An, tỉnh Bình Dương, có
thể rút ra bài học kinh nghiệm QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh
Tây Ninh như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống thể chế, quy định, hướng dẫn công tác
đối ngoại và đảm bảo việc thực hiện đúng đắn, kịp thời các quy định pháp luật
liên quan đến công tác đối ngoại. Đối với những quy định thuộc thẩm quyền
của địa phương thì phải triển khai thực hiện một cách linh hoạt, hiệu quả đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tế và không trái với quy định của cấp trên.
Thứ hai, cần nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo của địa phương
về tầm quan trọng của công tác đối ngoại và xem đây là nhiệm vụ chung của
các ngành, các cấp nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng của địa phương.
Thứ ba, quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về hoạt động đối ngoại và coi đây là một
trong những nội dung trọng tâm, có ý nghĩa then chốt để thực hiện thành
công chương trình cải cách hành chính, hướng tới xây dựng một nền công vụ
“trách nhiệm, chuyên nghiệp, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Thứ tư, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động
đối ngoại nhằm đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
37
Tiểu kết Chương I
Hoạt động đối ngoại là một trong những lĩnh vực của hoạt động QLNN.
Để thực hiện tốt hoạt động này, tác giả đã hệ thống hóa lại những vấn đề cơ
bản từ khái niệm đến nội dung, vai trò, sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung của
QLNN về hoạt động đối ngoại. Qua đây, giúp tác giả đưa ra được các yếu tố
khách quan, chủ quan hoạt động đối ngoại đối với phát triển của đất nước.
Đồng thời việc hệ thống những vấn đề này là tiền đề quan trọng để đánh giá
thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND cấp tỉnh. Ngoài ra, tác
giả đã đưa ra bài học kinh nghiệm của tỉnh Long An, tỉnh Bình Dương trong
hoạt động đối ngoại. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà tỉnh Tây Ninh có
thể tham khảo và học hỏi để áp dụng vào thực tiễn QLNN về hoạt động đối
ngoại nhằm đưa ra được những kết quả và mục tiêu đã đề ra.
Chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về
hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh trong chương 2.
38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tây
Ninh và ảnh hưởng của các điều kiện này đến quản lý nhà nước về hoạt
động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tây
Ninh
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Tây Ninh là một tỉnh nằm sát biên giới Tây Nam Việt Nam, thuộc miền
Đông Nam Bộ. Diện tích toàn tỉnh là 4028,06 km2, thuộc loại trung bình
trong các tỉnh của đất nước, xếp hàng thứ 6/9 tỉnh trong khu vực miền Đông
Nam Bộ.
Phía Đông giáp các tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp
Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, phía Tây và phía Bắc giáp 03 tỉnh
thuộc Vương quốc Campuchia: Svay Riêng, Pray Veng và Tboung Khmum
với đường biên giới dài 240 km (trên tổng số 1.137 km của toàn tuyến biên
giới đất liền Việt Nam - Campuchia, đi qua 10 tỉnh của Việt Nam và 09 tỉnh
của Campuchia) với 03 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài, Xa Mát và Tân Nam
cùng 4 cửa khẩu chính, 10 cửa khẩu phụ trải dài 05 huyện, 20 xã. Tây Ninh có
đường Xuyên Á nối liền với các nước trong khu vực ASEAN, là cầu nối quan
trọng giữa Thành phố Hồ Chí Minh với Thủ đô Phnôm Pênh của Vương quốc
Campuchia. Dân số trung bình 1.089.889 người, mật độ dân số 270,26
người/km.
- Tài nguyên thiên nhiên
39
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 4.208,06 km2 thích hợp cho phát
triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó đất nông nghiệp có 285,5
nghìn ha, đất lâm nghiệp 41 nghìn ha trên toàn tỉnh. [Địa lý Tây Ninh (2000),
NXB, giáo dục, tr.22]
Để phục vụ tốt cho việc sản xuất nông nghiệp, thủy lợi là một trong
công tác không thể thiếu được. Hồ Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất
cả nước có diện tích 27.000 ha (3/4 diện tích hồ thuộc Tây Ninh) và dung tích
1,5 tỷ m3 để cung cấp nước cho đồng ruộng, sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra,
Tây Ninh còn có nhiều suối, kênh, rạch tạo ra một mạng lưới thủy văn phân
bổ tương đối đồng đều trên địa bàn. [Địa lý Tây Ninh (2000), NXB, giáo dục,
tr.22]
Với vị trí địa lý tương đối thuận lợi và tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đa dạng như vậy đã tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tây Ninh, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người dân.
2.1.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh
Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định và khá
toàn diện trên các lĩnh vực, trong đó tổng sản phẩm trên địa bàn ước thực hiện
56.371 tỷ đồng, tăng 8,4% so với CK (KH tăng trên 8%), cao hơn mức bình
quân chung của cả nước (ước 6,8%) và cũng là năm có mức tăng trưởng cao
nhất trong 5 năm trở lại đây. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 68 triệu
đồng/người (2.940 USD), tăng 8,87% so CK), cao hơn bình quân cả nước
(ước 2.786 USD/người).
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 89.109 tỷ đồng, tăng 16,3% so với CK
(KH tăng 14,5% trở lên). Với kết quả này, ngành công nghiệp tiếp tục giữ
vững tốc độ tăng trưởng cao nhất và cao hơn mức tăng chung GRDP. Khu,
cụm công nghiệp ngày càng chiếm vai trò quan trọng, chiếm 64% tổng giá trị
40
sản xuất công nghiệp toàn ngành. Ngành công nghiệp năng lượng tái tạo đã
phát huy tốt tiềm năng của tỉnh, tạo ra động lực tăng trưởng mới.
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ đạt 30.737 tỷ đồng, tăng 6,3% so với
CK (KH tăng 6% trở lên). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
trên địa bàn ước đạt 80.618 tỷ đồng, tăng 9,7% so CK. Hoạt động kinh doanh
du lịch có nhiều chuyển biến tích cực, lượng du khách và doanh thu tăng so
với CK.
Tỉnh đã phê duyệt Đề án phát triển chuỗi giá trị và cụm ngành nông
nghiệp tỉnh Tây Ninh, là cơ sở quan trọng phát huy tiềm năng, thế mạnh nông
sản tỉnh và thu hút đầu tư vào nông nghiệp; xu hướng chuyển đổi cây trồng
sang cây có giá trị kinh tế chuyển biến tích cực.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 9.604,9 tỷ đồng,
tăng 20,1% so dự toán, tăng 25,2% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội thực hiện 33.962 tỷ đồng, bằng 42,7% so với GRDP (KH là 35%, mức
bình quân chung cả nước 33,8%).
Tỉnh Tây Ninh thu hút đầu tư nước ngoài được 34 dự án với vốn đăng
ký 1.484 triệu USD, nằm trong nhóm địa phương đứng đầu cả nước về thu hút
vốn FDI (xếp thứ 7/63 tỉnh thành). Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 321 dự
án FDI với tổng vốn đăng ký 7.255 triệu USD, trong đó có 233 dự án đi vào
hoạt động với số vốn 4.936 triệu USD. Trong những năm qua, tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 657 doanh nghiệp, tổng vốn đăng
ký 10.439 tỷ đồng, tăng 16,7% so với CK về số doanh nghiệp, tăng 1,1 lần về
vốn đăng ký; lũy kế đến nay toàn tỉnh có 5.684 doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký 107.608 tỷ đồng.
Ngành công nghiệp tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng cao nhất. Khu,
cụm công nghiệp ngày càng chiếm vai trò quan trọng, chiếm 64% tổng giá trị
41
sản xuất công nghiệp toàn ngành và đã phát huy tốt tiềm năng của tỉnh, tạo ra
động lực tăng trưởng mới.
Ngành giáo dục và đào tạo từng bước hoàn chỉnh, hiện đại về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới quản lý giáo dục;
đổi mới các hoạt động dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá người học.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được cải thiện, tập trung thực
hiện 04 dự án quan trọng: Dự án bệnh viện vệ tinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh,
Dự án hệ thống thông tin tim mạch (Muse), Dự án thiết lập hệ thống Hội chẩn
y tế trực tuyến/từ xa (Telemedicine) và Dự án Nâng cao chất lượng hoạt động
của Bệnh viện đa khoa tỉnh nhằm nâng cao năng lực chuyên môn ngành y tế
tỉnh.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật phong phú, đa
dạng đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của Nhân dân. Công tác tôn tạo, giữ
gìn và phát huy giá trị văn hóa và tổ chức công nhận, công bố các di sản văn
hóa phi vật thể được quan tâm; các hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động
được thực hiện bằng nhiều hình thức, tạo sự lan tỏa, thiết thực.
Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản
lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Ngoài những kết quả đã đạt được, bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh cũng gặp một số khó khăn, trở ngại trong đó có
QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh như:
- Tây Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhưng so với
các địa phương Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, nhiều
lĩnh vực Tây Ninh có phần hạn chế về khả năng tiếp nhận sự lan tỏa của các
tỉnh, thành phát triển.
42
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu
cầu của phát triển các ngành kinh tế, thương mại, du lịch, hoạt động đối ngoại
và phục vụ đời sống nhân dân, do đó đã hạn chế sự kết nối giữa tỉnh Tây Ninh
với các trung tâm của các tỉnh, thành trong nước cũng như các tỉnh thành
trong khu vực và quốc tế. Ngoài ra, môi trường, cơ sở hạ tầng để thu hút nhà
đầu tư nước ngoài và du lịch quốc tế bị ảnh hưởng như: về đường sá, giao
thông, cơ chế chính sách chưa linh hoạt. Còn có khoảng cách về trình độ phát
triển và chất lượng sống giữa thành thị và các vùng nông thôn, xã biên giới
trong tỉnh; chất lượng dịch vụ (nhất là các dịch vụ du lịch) và hiệu suất công
việc thấp.
- Chính trường nước láng giềng Vương quốc Campuchia là một đất
nước đa đảng và cho đến nay nó chưa thật sự ổn định. Điều này đã tác động
ảnh hưởng đến một số mặt công tác đối ngoại của địa phương, cụ thể vấn đề
biên giới lãnh thổ là vấn đề hết sức nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp
khó lường, trong đó, thể hiện hàng loạt những vấn đề xảy ra trên tuyến biên
giới Việt Nam – Campuchia nói chung và tuyến biên giới trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh nói riêng như: mua bán ma túy, vũ khí, phụ nữ và trẻ em, nạn vượt
biên trái phép và nhất là người dân tộc thiểu số vượt biên sang Campuchia,
vấn đề buôn lậu thuốc lá ngoại, rượu ngoại diễn biến khó lường, tình trạng
đánh bạc tại các casino, đá gà gần các cơ sở tại biên giới có chiều hướng phức
tạp, với những thủ đoạn tinh vi đã ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ đối
ngoại giữa Việt Nam với Campuchia nói chung và tỉnh Tây Ninh với các tỉnh
giáp biên nói riêng. Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công tác
phân giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia, gây tâm lý lo
lắng cho các doanh nghiệp trong tỉnh khi mở rộng thị trường hợp tác đầu tư ở
Campuchia.
43
- Nguồn nhân lực xã hội đông, nhưng thiếu kỹ năng và trình độ kỹ thuật
tay nghề chiếm tỷ lệ thấp; Kiến thức hội nhập quốc tế, đa số doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có quy mô vừa và nhỏ, xây dựng thương hiệu chưa nhiều, từ
đó năng lực cạnh tranh chưa cao. Tổ chức, bộ máy, nhân sự và các trang thiết
bị phục vụ công tác QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh nói
chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng còn thiếu và
hạn chế. Tỉnh đã phân bổ cho mỗi huyện và thành phố một biên chế để quản
lý hoạt động đối ngoại của tỉnh nhưng biên chế này thực chất làm công tác
khác. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức trong hoạt động đối ngoại
của tỉnh nói chung, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh nói riêng chưa
theo kịp và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng; còn thiếu các trường Đại học, cơ sở đào tạo nghề và ngoại ngữ chất
lượng cao.
2.2. Khái quát về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh
Hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua đã chủ động
triển khai tích cực, đồng bộ, toàn diện, đúng hướng, có trọng tâm, trọng điểm,
kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân
dân và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong quá trình triển khai thực hiện
hoạt động đối ngoại, tỉnh đã bám sát định hướng theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ X, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, đồng thời đảm bảo
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh,
kinh tế, văn hóa đối ngoại, thông tin tuyên truyền đối ngoại, công tác về
người Việt Nam ở nước ngoài và công tác liên quan đến người nước ngoài ở
Việt Nam… Các hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh ngày càng đi vào
44
chiều sâu, mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
trong đó có các hoạt động như: Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế;
giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; tổ chức và quản
lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài
vào Việt Nam (đoàn vào); tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; biên
giới lãnh thổ...
Mục tiêu trọng tâm của tỉnh trong hoạt động đối ngoại là tạo dựng và
duy trì môi trường hòa bình, thuận lợi cho phát triển của đất nước nói chung
và tỉnh Tây Ninh nói riêng; góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội và
nâng cao vị thế của tỉnh Tây Ninh ra khu vực và trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, với kết quả đạt được, tỉnh Tây Ninh còn những mặt hạn chế
trong hoạt động đối ngoại như:
- Việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh trong thời gian qua
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Nguyên nhân do vị
trí địa lý của tỉnh không thuận lợi, cách xa trung tâm thành phố Hồ Chí Minh
nên chưa thu hút được những dự án có công nghệ kỹ thuật cao. Hầu hết các
dự án có vốn đầu tư lớn thuộc lĩnh vực sản xuất sợi, dệt vải cần phải có
phương án kiểm soát nước thải nghiêm ngặt. Mặt khác, đa số doanh nghiệp
FDI vẫn đang sử dụng công nghệ trung bình hoặc trung bình tiên tiến so với
khu vực; chưa có nhiều tập đoàn đa quốc gia đầu tư trong các lĩnh vực. Việc
chuyển giao công nghệ chưa đạt như kỳ vọng và chưa có sự liên kết giữa khu
vực FDI với khu vực kinh tế trong nước.
- Việc hợp tác giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh giáp biên của
Campuchia chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ. Trong thời gian qua, giữa tỉnh
Tây Ninh và các tỉnh giáp biên giới Campuchia hợp tác, phát triển vì mục
đích nhằm bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an
45
toàn xã hội khu vực vùng biên; lợi ích về mặt kinh tế chưa được khai thác.
Ngoài ra, trong quá trình hợp tác, giao lưu, đối ngoại với Campuchia, phía
bạn có những yêu cầu hỗ trợ về vật chất và tiền trên các lĩnh vực rất lớn điều
này gây khó khăn cho tỉnh trong hoạt động đối ngoại với Campuchia. Mặt
khác, các thỏa thuận hợp tác sau khi ký kết, một số sở, ngành, địa phương của
tỉnh chưa thực sự quan tâm và chưa triển khai thực hiện kịp thời như ký kết
thỏa thuận hợp tác với Hàn Quốc, Nhật Bản... do đó, hiệu quả mang lại chưa
cao.
- Bên cạnh đó, công tác thông tin đối ngoại; tuyên truyền biển, đảo;
phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới của một số cấp uỷ, cơ quan đơn vị
chưa quan tâm đúng mức nên có lúc, có nơi chưa chỉ đạo kịp thời công tác
tuyên truyền, nội dung tuyên truyền chưa sâu sát, dẫn đến một số cán bộ, đảng
viên và một bộ phận người dân thiếu thông tin. Cán bộ biết tiếng dân tộc
(Khmer) còn thiếu; việc tập hợp, vận động đồng bào đến nghe tuyên truyền
còn khó khăn. Số lượng, mật độ thông tin về Tây Ninh trên các phương tiện
truyền thông quốc gia chưa nhiều; chủ yếu mang tính phản ánh, truyền tải
thông tin, các nội dung phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình còn ít. Phương
pháp, cách thức tiến hành thông tin đối ngoại có lúc chưa theo kịp những diễn
biến nhanh chóng của cuộc sống, chưa đáp ứng yêu cầu được thông tin nhanh,
toàn diện, có tính định hướng của người dân... Trong khi đó, đường biên giới
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giáp Campuchia dài, một số đoạn chưa được phân
giới, cắm mốc; tình trạng người Việt sinh sống ở Campuchia về nước ngày
càng nhiều hơn, sinh sống tập trung tại một số địa bàn các huyện giáp biên
giới đang đặt ra nhiều vấn đề về an sinh xã hội, an ninh trật tự và công tác
quản lý của địa phương. Đời sống nhân dân vùng biên giới còn nhiều khó
khăn, nhận thức còn hạn chế nên ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận
động.
46
- Công tác văn hóa đối ngoại của tỉnh còn nhiều hạn chế nhất là chưa
quảng bá sâu rộng được hình ảnh, con người và thế mạnh của tỉnh Tây Ninh
ra khu vực và trên thế giới.
- Công tác biên giới của tỉnh Tây Ninh mặc dù đã hoàn thành xong tiến
trình phân giới cắm mốc nhưng hiện nay tỉnh còn 07 cột mốc chưa cắm được
(từ cột mốc 139 đến 145) do hai bên Việt Nam và Campuchia chưa chuyển vẽ
đường biên giới và tiến hành phân giới cắm mốc.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ X (nhiệm
kỳ 2015 - 2020); Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2015 - 2020 của
UBND tỉnh, Đảng bộ tỉnh Tây Ninh đã đạt nhiều thành tựu quan trọng: Kinh
tế - xã hội có sự tăng trưởng và phát triển khá: Nông nghiệp, công nghiệp chế
biến, thương mại, du lịch; quốc phòng an ninh cơ bản được ổn định; đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện nâng lên; hệ thống chính trị ngày càng được
kiện toàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; công
tác QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh ngày càng thiết thực và
hiệu quả.
2.3.1. Về ban hành thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Căn cứ chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, Trung ương đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến hoạt động đối
ngoại, cụ thể:
Quyết định số 295-QĐ/TW, ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Bộ Chính
trị khóa X về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại.
47
Quyết định 272-QĐ/TW, ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Bộ Chính trị
khóa XI về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
(thay thế Quyết định số 295-QĐ/TW ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Bộ Chính
trị khóa X).
Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị
về hội nhập quốc tế.
Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về
tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.
Kết luận số 98-KL/TW, ngày 28 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
24 tháng 01 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về công
tác phi chính phủ nước ngoài.
Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính
trị (khóa XII) về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp
tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị khóa XII
về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
Hướng dẫn số 05-HD/BĐNTW, ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Ban
Đối ngoại Trung ương về hướng dẫn thực hiện Quy chế thống nhất các hoạt
động đối ngoại và các quy định khác của Trung ương.
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong đó tại khoản 1, Điều 9 Các sở đặc thù được tổ
chức ở một số địa phương quy định Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu, giúp
UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
48
Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện Quyết định
này đã bải bỏ và chưa có Quyết định mới thay thế).
Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV, ngày 28 tháng 6 năm
2015 liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (thay thế Thông tư Liên tịch số 02/2009/TTLT-
BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 liên Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ...
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Trung ương về hoạt động đối
ngoại, UBND tỉnh Tây Ninh luôn kịp thời ban hành các văn bản triển khai
thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
Quy chế số 14-QC/TU, ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây
Ninh về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Chương trình hành động số 31-Ctr/TU, ngày 25 tháng 8 năm 2013 Tỉnh
ủy Tây Ninh thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ
Chính trị về Hội nhập quốc tế.
Quyết định số 2305/QĐ-UBND, ngày 18/11/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh thực hiện Chương trình hành động số 31-CTr/TU, ngày
25/8/2013 của Tỉnh ủy Tây Ninh và thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW,
ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND, ngày 04/9/2019 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc ban hành Quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại tỉnh Tây Ninh, chế độ chi tổ chức các hội nghị quốc tế tại Tây Ninh
và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
49
Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND, ngày 11/12/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh ban hành Quy định quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh. (đã sửa đổi, bổ sung)
Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. (đã bãi bỏ đến nay chưa có văn bản thay thế
bổ sung).
Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND, ngày 24/10/2011 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. (đã bãi bỏ đến nay chưa có văn bản thay thế bổ
sung).
Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND, ngày 20/10/2016 của UBND tỉnh
Tây Ninh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND, ngày 02/10/2019 của UBND tỉnh
Tây Ninh ban hành Quy định quản lý việc tạm trú đối với người nước ngoài
tại khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND, ngày 17/10/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 2489/QĐ-UBND, ngày 03/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Các văn bản chỉ đạo QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh
Tây Ninh đều quán triệt, thực hiện nghiêm túc đường lối chủ trương chính
50
sách của Đảng đảm bảo tính pháp lý của Nhà nước, của bộ, ngành Trung
ương và phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa
phương, từ đó mang lại hiệu quả thiết thực, điển hình như: công tác phân giới
cắm mốc biên giới đất liền giữa Việt Nam - Campuchia trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đã hoàn thành xong tiến độ Chính phủ đề ra; công tác hợp tác toàn diện
với các tỉnh giáp biên Vương quốc Campuchia triển khai thực hiện đạt kết quả
thiết thực, đã duy trì mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, xây dựng đường biên
giới hòa bình, ổn định góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng địa phương.
Tuy nhiên, số lượng văn bản ban hành chưa đáp ứng chủ trương, hướng
dẫn của nhà nước, cũng như nhu cầu thực tế trong QLNN về hoạt động đối
ngoại của tỉnh. Do đó, để quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây
Ninh trong thời gian qua, UBND tỉnh Tây Ninh đã thực hiện Quyết định số
353-QĐ/TU, ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Tỉnh ủy về việc ban hành Quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại nay là Quy chế số 14-QC/TU,
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây Ninh về quản lý thống nhất các
hoạt động đối ngoại, điều này gây ra sự bất cập và chồng chéo trong hoạt
động đối ngoại. Để thúc đẩy công tác đối ngoại trong thời gian tới mang lại
hiệu quả cao, tỉnh cần có những văn bản pháp lý quy định cụ thể cho các hoạt
động đối ngoại, trong đó quy định rõ nội dung công việc, cơ chế quan hệ và
sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh trong hoạt động đối ngoại. Ngoài ra, trong hệ thống các văn bản đối
ngoại còn thiếu sự hướng dẫn trong quá trình thực hiện các hoạt động đối
ngoại như: lĩnh vực văn hóa đối ngoại, tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
quản lý các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài đến địa phương, kinh tế đối
ngoại, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế…
51
Chính vì vậy, trong thời gian qua, hệ thống các văn bản phục vụ cho
công tác QLNN về hoạt động đối ngoại chưa được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
nên gây khó khăn cho cơ quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
công đối ngoại tại địa phương đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh là một công việc phức
tạp và đòi hỏi nhiều cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với nhau để
thực hiện hoạt động này.
Căn cứ Quyết định 67/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành quy định quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh, trong đó, việc quy định các hoạt động đối ngoại
của tỉnh được giao cho 06 cơ quan thực hiện, trong đó Sở Ngoại vụ là cơ quan
đầu mối có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại.
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV, ngày
28/6/2015 của liên Bộ: Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã
ban hành Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh.
Với Quyết định trên, Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về công tác đối ngoại, công tác biên giới, là đầu
mối nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, kế hoạch phương hướng và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác đối ngoại địa phương phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước và các thông lệ quốc tế. Trải qua quá trình
hình thành và phát triển, đến nay Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh đã từng bước
trưởng thành và hoàn thiện. Với chức năng nhiệm vụ của mình, Sở Ngoại vụ
52
đã không ngừng phấn đấu vươn lên và ngày càng trở nên vững vàng về bản
lĩnh chính trị, năng động, chuyên nghiệp và hiệu quả trong công tác tham
mưu, tổ chức thực hiện và quản lý các chương trình, hoạt động đối ngoại đáp
ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh
Từ khi mới thành lập, Sở Ngoại vụ có 03 phòng chuyên môn gồm: Văn
phòng, phòng Ngoại vụ và phòng Quản lý Biên giới. Sau 02 lần kiện toàn
Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND tỉnh về việc
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày
31/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh như sau:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
PHÒNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÒNG THANH TRA
PHÒNG QUẢN LÝ BIÊN GIỚI
PHÒNG LÃNH SỰ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh)
Tuy nhiên, căn cứ Quyết định số 2414/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của
UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc
53
UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và các đơn vị
sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) giai đoạn 2018-2021 về một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Sở Ngoại vụ đã tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
30/2016/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh, cụ thể như
sau:
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ Tây Ninh sau khi
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG QUẢN LÝ BIÊN GIỚI
PHÒNG LÃNH SỰ - HỢP TÁC QUỐC TẾ
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
VĂN PHÒNG (Nguồn: Sở Ng (Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh năm 2019)
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Sở Ngoại vụ
Văn phòng Sở: có 7 biên chế và 05 hợp đồng lao động theo Nghị định
68 gồm: Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, 05 công chức. Văn phòng
Sở tham mưu, giúp Lãnh đạo Sở thực hiện các công việc như: công tác tổ
chức bộ máy, nhân sự; công tác tổng hợp, đầu mối điều phối và phối hợp các
54
hoạt động của Sở; công tác cải cách hành chính; pháp chế; công tác dân vận,
công tác thi đua - khen thưởng, kỷ luật; ứng dụng công nghệ thông tin; công
tác tài chính kế toán; hành chính quản trị; văn thư - lưu trữ; xây dựng cơ quan
văn hóa; công tác thanh tra hành chính và chuyên ngành; công tác phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ quan và một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Phòng Lãnh sự - Hợp tác quốc tế: gồm 06 biên chế: 01 Trưởng, 01 Phó
Trưởng phòng và 04 công chức. Phòng tham mưu, giúp Giám đốc Sở QLNN
về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân; công tác lễ tân đối ngoại; công tác tổ
chức và quản lý đối với các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và các
đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh (đoàn vào); công tác người
Việt Nam ở nước ngoài; công tác kinh tế đối ngoại; công tác văn hóa đối
ngoại; công tác thông tin đối ngoại; công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế; công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; công tác phi
chính phủ nước ngoài; công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại;
tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác
đối ngoại đảng và một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Phòng Quản lý Biên giới: gồm 04 biên chế: 01 Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và 02 công chức. Phòng có chức năng tham mưu, giúp Ban
Giám đốc Sở thực hiện QLNN về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia, công
tác phân giới cắm mốc và công tác mở, nâng cấp cửa khẩu trên địa bàn tỉnh và
một số công tác khác theo phân công của Giám đốc Sở.
Qua kết quả thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về sắp xếp tổ chức bộ máy cho
thấy, cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ đã củng cố và kiện toàn từ 05 phòng
chuyên môn giảm còn 03 phòng nhằm đảm bảo tinh gọn, hợp lý, không trùng
lắp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng. Mặt khác, tạo nên bước
55
chuyển mới trong bộ máy QLNN về hoạt động đối ngoại: giảm đầu mối trung
gian, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, phát huy năng lực của từng
công chức trong giải quyết công việc, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đối
ngoại của trung ương và tỉnh đề ra.
2.3.3. Về xây dựng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Năm 2005, khi mới thành lập, Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh chỉ có 15
biên chế, trong đó: 07 công chức của Văn phòng UBND tỉnh, 02 công chức
của Ban Biên giới tỉnh, điều động từ cơ quan khác về 04 công chức và tuyển
thêm 02 sinh viên mới với chuyên ngành (Ngoại ngữ, Đông Phương học).
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số biên chế công chức và nhân viên
của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh:
+ Về số lượng: Tổng số 23 người, trong đó 18 công chức và 05 hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
+ Giới tính: công chức 18/11 nữ, người lao động 05/01 nữ
+ Độ tuổi: Dưới 35 tuổi: 06 công chức và 02 người lao động. Từ 35
tuổi đến 50 tuổi: 09 công chức. Trên 50 tuổi: 03 công chức và 01 người lao
động.
+ Thời gian công tác: Dưới 05 năm: 02 công chức; dưới 10 năm: 06
công chức; dưới 20 năm: 06 công chức; trên 20 năm: 04 công chức.
+ Chi bộ Sở Ngoại vụ có 17 đảng viên. Công đoàn cơ sở: có 23 công
đoàn viên.
Tuy nhiên, so với biên chế UBND tỉnh Tây Ninh giao cho Sở Ngoại vụ
vẫn còn thiếu, nguyên nhân trong năm 2019, có 01 công chức xin nghỉ hưu
trước tuổi do dôi dư sau khi sắp xếp bộ máy theo Nghị định số 113/2018/NĐ-
CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
56
biên chế và 01 công chức xin nghỉ hưu do sức khỏe yếu theo Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ
tục nghỉ hưu đối với công chức. Cả 02 công chức nghĩ hưu trên đều là lãnh
đạo quản lý: 01 công chức giữ chức vụ Chánh Văn phòng và 01 công chức
giữ chức vụ Chánh Thanh tra, do đó, đã gây khó khăn cho tổ chức bộ máy của
Sở vì 02 công chức này đều có kinh nghiệm trong công tác đối ngoại.
Đối với Sở Ngoại vụ, thống kê trình độ của đội ngũ công chức Sở như
sau:
Bảng 2.1 Thống kê trình độ của đội ngũ công chức Sở Ngoại vụ
Công chức
Chuyên ngành
Ghi chú
Trình độ TT I Chuyên môn 1 Tiến sỹ
01/18
2 Thạc sỹ
02/18
3 Đại học
15/18
03 công chức có 02 bằng Đại học và 01 công chức có 2 bằng ngoại ngữ song song
Hành chính công Quản lý công: 1 Châu Á học: 1 Luật: 3 Xây dựng Đảng và Chính quyền: 1 Quan hệ quốc tế: 2 Đông Nam Á học: 1 Kinh tế: 2 Ngoại ngữ Trung Quốc học: 1 Ngoại ngữ Anh: 3 Quản lý đất đai: 1 Địa lý du lịch: 1
9/18 5/18 4/18
II Lý luận chính trị 1 Cao cấp 2 Trung cấp 3 Sơ cấp III Quản lý nhà nước 1 Ngạch
chuyên
9/18
viên chính
chuyên
9/18
1 Văn hóa Khmer
2 Ngạch viên IV Ngoại ngữ 1 Cao cấp 2 Đại học
1/18 6/18
57
3
Chứng chỉ
11/18
V Tin học 1 Chứng chỉ B
18/18
có 01 công chức bằng B phiên dịch Khmer
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh)
Qua bảng thống kê về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức Sở Ngoại vụ nêu trên có
thể chứng tỏ sự chỉ đạo của lãnh đạo Sở Ngoại vụ rất quan tâm trong việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng như sự nỗ lực
của mỗi cá nhân công chức trong việc tự nâng cao trình độ chuyên môn cho
bản thân mình. Nhiều công chức đã chủ động đăng ký tham gia chương trình
đào tạo ngoài giờ hành chính để không làm ảnh hưởng đến công việc chuyên
môn. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, ngoài trình độ của đội ngũ công chức
hiện có, trình độ ngoại ngữ tiếng Khmer của các công chức này chưa đảm bảo
đáp ứng nhu cầu trong các hoạt động đối ngoại của tỉnh đặc biệt là với các
tỉnh Campuchia vì trong 18 công chức ngành ngoại vụ mà chỉ có 02 công
chức biết ngôn ngữ Khmer, điều này gây khó khăn trong công tác đối ngoại.
Vì vậy, trong thời gian tới, tỉnh cần tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng tiếng
Khmer để nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ không chỉ cho đội ngũ công
chức ngoại vụ địa phương mà còn cho công chức ở các huyện biên giới để
nhằm đưa công tác đối ngoại của tỉnh đi vào chiều sâu.
2.3.4. Về công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong
quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh
Công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương trong QLNN về
hoạt động đối ngoại luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và tạo
58
điều kiện thuận lợi để các cơ quan thực hiện hiệu quả nhất về hoạt động đối
ngoại nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay mặc dù tỉnh chưa ban hành văn bản chính thức về
Quy chế phối hợp trong hoạt động đối ngoại nhưng tại Quyết định số
67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
giao Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối duy nhất tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác đối ngoại và chủ trì phối hợp với 05 sở, ngành tham mưu UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia (gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương, cụ thể:
- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thực hiện tham mưu UBND tỉnh về các
hoạt động đối ngoại:
+ Tổ chức theo dõi và quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài (đoàn
ra)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng đề án,
kế hoạch đoàn ra của lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; chịu trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị của đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài để trình cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài; chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, tổng hợp báo
cáo thống kê số kiệu đoàn ra của tỉnh;
Đối với các đoàn, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, văn bản
cho phép ra nước ngoài phải được đồng gửi cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
Các đoàn cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có
trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động về Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh sau khi kết thúc đợt công tác chậm nhất sau 15 làm việc;
Đối với các đoàn đi nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trở lên, Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh thông
59
báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động và các
cơ quan liên quan ít nhất 7 ngày làm việc về nội dung, chương trình hoạt động
tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận; đồng gửi thông báo cho
Bộ Ngoại giao.
Giúp UBND tỉnh hướng dẫn các đoàn đi công tác chủ động liên hệ,
tham khảo trước ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các
cơ quan liên quan; kịp thời phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên
quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy cảm phát sinh.
+ Tổ chức đón tiếp đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
(đoàn vào)
Đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo
tỉnh: xây dựng đề án, kế hoạch đón tiếp cụ thể của đoàn nước ngoài đến thăm,
làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh; phối hợp chặt
chẽ với Bộ Ngoại giao, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nội
dung hoạt động đối ngoại quy định tại Điều 4 Quyết định số 67/2011/QĐ-
TTg, ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài, các tổ chức quốc tế: xây dựng chương trình, nội dung tiếp và làm
việc với đoàn. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với các
đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi
có ý kiến cho phép của UBND tỉnh và trao đổi, làm việc trong phạm vi nội
dung được duyệt.
Đối với các Đoàn ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ chưa có giấy
phép hoạt động tại Việt Nam, phóng viên báo chí nước ngoài và những đoàn
nước ngoài mang tính nhạy cảm: trình Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo xin ý
kiến Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật hiện hành.
60
Đối với các đoàn nước ngoài đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: tiếp
nhận, thụ lý hồ sơ và cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến làm việc
tại cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp các
đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh phải có văn bản đề nghị tiếp đoàn gửi
về Sở Ngoại vụ trước ngày đoàn đến (chậm nhất là 7 ngày làm việc). Văn bản
đề nghị tiếp đoàn phải bao gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm, nội dung,
chương trình làm việc, danh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn;
phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung đoàn đến hoạt động và phải báo
cáo kết quả làm việc gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp sau khi tiếp đoàn chậm nhất 7
ngày làm việc để Sở tham mưu UBND tỉnh cho phép các đoàn nước ngoài
đến làm việc.
+ Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh: tiếp
nhận và trình UBND tỉnh cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa
phương.
+ Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
Lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan
đến hoạt động thỏa thuận quốc tế đó, theo quy định tại Điều 16 Pháp lệnh
số 33/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật
hiện hành.
Đối với việc ký kết thỏa thuận quốc tế của cơ quan, đơn vị: Tiếp nhận
và trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các cơ quan, đơn vị tiến hành ký kết
thỏa thuận quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp UBND tỉnh
lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập các quan hệ hữu nghị, hợp tác tiến tới ký
kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Bộ
Ngoại giao để được hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản
61
hợp tác; thông tin thường xuyên với Bộ Ngoại giao để kịp thời hỗ trợ, đôn đốc
thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết.
+ Công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia: Giúp UBND tỉnh
nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới trên địa bàn tỉnh;
tham mưu, đề xuất ý kiến với UBND tỉnh các biện pháp, phương án giải quyết
vấn đề biên giới lãnh thổ thuộc địa bàn tỉnh quản lý theo chỉ đạo của Bộ
Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) và theo quy định pháp luật hiện
hành.
+ Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn
tỉnh. Giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát
sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ
chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
+ Công tác ngoại giao kinh tế: Giúp UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại
giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan đẩy
mạnh công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc
tế; chủ động đưa nội dung kinh tế vào các hoạt động đối ngoại; trực tiếp tham
gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch của tỉnh.
+ Công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài: Chủ
trì và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp
với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
+ Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài: Nghiên cứu, đánh
giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đề xuất các chính sách
về công tác này với Bộ Ngoại giao (Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở
nước ngoài); cùng với chính quyền các cấp ở địa phương và các cơ quan có
62
liên quan thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động
và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ với
địa phương.
+ Theo dõi, tổng hợp thông tin tình hình quốc tế và khu vực có tác động
đến tỉnh: Chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính
trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh, kịp thời báo cáo
và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần thiết.
+ Giao dịch với Đoàn ngoại giao tại Việt Nam: Giúp UBND tỉnh tiến
hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi thư tín ngoại giao với các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại
Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại; trường hợp phát sinh vấn đề
phức tạp, nhạy cảm, cần thông báo cho Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn cụ
thể. Trường hợp đã có chủ trương của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị chủ
động phối hợp với Sở Ngoại vụ tiến hành việc giao dịch với đoàn ngoại giao
tại Việt Nam và phải đảm bảo tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước
và các quy định pháp luật hiện hành.
+ Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương:
Triển khai thực hiện Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23/10/2012
của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước
ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giải quyết các yêu cầu
nghiệp vụ, kỹ thuật, phục vụ cho hoạt động thông tin, báo chí của báo chí
nước ngoài tại địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết các yêu cầu hoạt
động thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài
tại địa phương.
63
Hướng dẫn thi hành những quy định về hoạt động thông tin, báo chí
của báo chí nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo thường xuyên về việc thực hiện
những quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài thuộc
thẩm quyền của Sở Ngoại vụ gửi về Bộ Ngoại giao.
- Công an tỉnh có trách nhiệm quản lý hoạt động của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh liên quan đến các lĩnh vực công tác lãnh sự,
công tác người di cư tự do từ Campuchia về sinh sống tại địa phương, công
tác phi chính phủ nước ngoài.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan giúp
UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp với Sở
Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến
người nước ngoài; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi kịp thời thông tin cho
Công an tỉnh về hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam của đối tác trong quá
trình hoạt động đối ngoại để phối hợp tham mưu, xử lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Trong công tác ngoại giao kinh tế. Nắm bắt tình hình kinh tế trong và
ngoài nước có tác động tới tỉnh, chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu
UBND tỉnh việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
tình hình, đặc điểm của tỉnh; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư –
Thương mại và Du lịch thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và chủ trì tổ chức
thẩm tra, phối hợp với các ngành liên quan lựa chọn các đối tác nước ngoài
đầu tư trên địa bàn tỉnh (ngoài Khu công nghiệp và Khu kinh tế).
64
Công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Làm
đầu mối tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày
22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ và cá
nhân nước ngoài tài trợ theo quy định pháp luật hiện hành.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động văn hóa
đối ngoại của tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và
dài hạn phù hợp với chiến lược ngoại giao văn hóa của Nhà nước và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt
động: Treo pa-nô, áp phích, màn hình ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài; chiếu phim, triển lãm và các hoạt động quảng bá
khác có mời công dân Việt Nam tham dự.
- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
Làm đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin
tuyên truyền đối ngoại theo quy định pháp luật hiện hành.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý hoạt động
thông tin, báo chí của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại địa
phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền công tác đối ngoại trên các phương
tiện thông tin đại chúng; đăng tin bài về công tác đối ngoại trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
- Sở Tài chính có trách nhiệm: Phối hợp cùng với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan rà soát, cân đối nguồn kinh phí theo khả năng ngân sách để
trình cấp thẩm quyền quyết định bố trí kinh phí phục vụ các hoạt động đối
ngoại của tỉnh.
- Ngoài ra, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện một số công việc sau:
65
Bảo đảm cho công tác phân giới cắm mốc về: thông tin liên lạc, cơ yếu,
bảo vệ, dẫn đường, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh, nhận và cấp phát các loại
phù hiệu, cờ hiệu nhận biết cho Đội phân giới cắm mốc, phương tiện giao
thông làm nhiệm vụ.
Tổ chức tập huấn phục vụ phân giới cắm mốc cho các sở, ngành liên
quan, BCH Biên phòng và các Đồn Biên phòng trên tuyến biên giới; khảo sát
biên giới; tổ chức lực lượng tham gia công tác phân giới cắm mốc.
Tăng cường công tác quản lý biên giới; bảo đảm an ninh trật tự, duy trì
biên giới ổn định, tạo thuận lợi cho công tác phân giới cắm mốc.
Tổ chức công tác điều tra, nắm tình hình, kịp thời phát hiện và tổ chức
đấu tranh ngăn chặn các âm mưu, ý đồ, kế hoạch phá hoại của các thế lực thù
địch, phản động; điều tra, khảo sát các khu vực trọng điểm và địa bàn phức
tạp về an ninh trật tự ở khu vực biên giới.
Xây dựng, triển khai các phương án phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
và giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự và an toàn xã
hội khu vực biên giới.
Triển khai các thế trận bảo đảm an ninh ở khu vực biên giới; xử lý các
vụ án liên quan đến an ninh biên giới; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn
chặn các hoạt động xâm phạm an ninh lãnh thổ và các hoạt động tội phạm qua
biên giới.
Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin liên lạc trong quá trình phân giới
cắm mốc trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua, việc Phân giới cắm mốc đất liền Việt Nam và
Campuchia đã được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND
tỉnh và Ban Chỉ đạo Phân giới cắm mốc tỉnh Tây Ninh quan tâm sâu sát,
thường xuyên tổ chức các cuộc Hội đàm cấp Nhà nước và cấp Đội về phân
giới cắm mốc biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia để cùng nhau trao đổi
66
các nội dung liên quan nhằm đưa ra giải pháp công bằng, hợp lý, phù hợp với
pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Ngoài công tác phân giới cắm mốc, UBND tỉnh Tây Ninh và các tỉnh
giáp biên Campuchia thường xuyên tổ chức tuyên truyền cho nhân dân về
trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ các cột mốc đã và đang xây dựng nhằm không
để các phần tử xấu, đối lập phá hoại những kết quả mà hai bên tỉnh Tây Ninh
các tỉnh giáp biên Campuchia đã thực hiện.
Có thể nói, công tác phối hợp QLNN về hoạt động đối ngoại giữa Sở
Ngoại vụ với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong thời
gian qua đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, triển khai, thực hiện tốt. Việc
phối hợp chặt chẽ giữa Sở Ngoại vụ và các sở, ngành đã tích cực góp phần
nâng cao hoạt động đối ngoại của tỉnh đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả
cao.
Tuy nhiên, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn thụ động,
chưa xây dựng được các kế hoạch cụ thể để vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người và các tiềm năng thế
mạnh của địa phương đến các nước trong khu vực và trên thế giới; chưa chủ
động tham mưu đề xuất với lãnh đạo tỉnh thực hiện hoạt động đối ngoại nhân
dân của địa phương mới chỉ dừng lại ở mức độ phối hợp thực hiện các hoạt
động; chưa tạo được sức mạnh tổng hợp của ba loại hình đối ngoại Đảng,
Ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân.
Mặt khác, trước năm 2012, hoạt động chuyên môn của các sở, ngành
đều bố trí công chức chuyên trách thực hiện công việc của mình tại UBND
các huyện, thành phố nhưng đối với hoạt động đối ngoại chưa được thực hiện
việc bố trí này, do đó, tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đối ngoại do
thiếu nguồn cung cấp số liệu báo cáo từ các huyện, thành phố nhất là các
huyện biên giới. Chính vì vậy, trong năm 2012, Sở Ngoại vụ đã tham mưu
67
UBND tỉnh bố trí cho mỗi huyện, thành phố một công chức chuyên trách để
thực hiện công tác ngoại vụ địa phương và Sở Ngoại vụ đã tổ chức tập huấn
công tác đối ngoại cho các công chức này trước khi họ nhận nhiệm vụ mới tại
địa phương của mình. Nhưng thực tế qua kiểm tra cho thấy, việc phân công
công chức thực hiện công tác đối ngoại tại UBND các huyện, thành phố trong
thời gian qua chưa phù hợp do các công chức này phụ trách công tác kinh tế,
nội chính…
2.3.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Muốn thực hiện một cách có hiệu quả chức năng QLNN thì thanh tra,
kiểm tra là một khâu đặc biệt quan trọng vì công tác này sẽ đánh giá được
những mặt tốt đã làm được để duy trì và phát huy, mặt khác chỉ ra những hạn
chế cần khắc phục và những vướng mắc, sai sót để kịp thời điểu chỉnh, nhằm
mục đích quản lý hiệu quả hoạt động cơ quan. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động
đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh được thực hiện có hiệu quả, công tác
thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có chất lượng.
Kiểm tra đối với hoạt động đối ngoại là kiểm tra việc thực hiện các
khâu nghiệp vụ của hoạt động đối ngoại nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật. Trong đó, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của Sở Ngoại vụ; việc thực hiện các trình tự, thủ tục liên quan đến
việc cấp phép, quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và việc thực
hiện chế độ báo cáo; việc thực hiện các trình tự, thủ tục đi nước ngoài và việc
quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; việc chấp
hành và thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp nhận, quản lý
nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài của các cơ quan, đơn vị…
68
Theo quy định, thanh tra có hai hình thức đó là thanh tra định kỳ,
thường xuyên và thanh tra đột xuất. Thanh tra định kỳ, thường xuyên là thanh
tra được tiến hành hàng năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Thanh tra đột xuất
được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan QLNN có thẩm quyền giao.
Thực tế, hàng năm công tác thanh tra về hoạt động đối ngoại chưa được
thực hiện mà chủ yếu được thực hiện bằng hình thức kiểm tra. Hiện nay, Sở
Ngoại vụ đang thực hiện kiểm tra công vụ chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra
thực hiện chế độ giờ công, ngày công, chế độ công vụ; việc thực hiện đeo thẻ
công chức khi thi hành công vụ, cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ công chức và các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức theo
thẩm quyền của Sở Ngoại vụ; công tác nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển
ngạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công công tác
và sắp xếp cán bộ, công chức cơ quan; việc thực hiện quy trình xử lý kỷ luật
và công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; công tác tiếp dân, việc tiếp
nhận, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng; việc thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từ năm 2016 đến nay, Sở Ngoại vụ đã tiến hành kiểm tra công vụ 30
lượt cán bộ công chức. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc kiểm tra công vụ
thường xuyên của Sở.
Công tác kiểm tra được tiến hành thường xuyên, qua các đợt kiểm tra
đã phát hiện nhiều sai sót trong hoạt động công vụ được Đoàn Kiểm tra phát
69
hiện và kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn làm đúng theo quy định, giúp cho hoạt
động công vụ ngày càng đi vào nề nếp như: đeo thẻ công chức, làm việc chưa
tuân thủ quy định... Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về
hoạt động đối ngoại còn lỏng lẻo, chưa triển khai, thực hiện do công chức
không chịu tìm tòi, nghiên cứu, không trao đổi học tập kinh nghiệm với các
tỉnh. Vì vậy, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra chưa tham mưu cho
lãnh đạo Sở Ngoại vụ ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;
chưa xây dựng nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và chưa
ban hành Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra Sở Ngoại vụ để tiến
hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động đối ngoại tại các sở, ngành và UBND
các, huyện, thị xã, thành phố.
2.3.6. Về đảm bảo ngân sách, trang thiết bị phục vụ quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh
Việc cấp kinh phí hàng năm phục vụ bộ máy QLNN về hoạt động đối
ngoại của tỉnh Tây Ninh được thực hiện trên số biên chế UBND tỉnh giao Sở
Ngoại vụ. Đối với kinh phí phục vụ cho hoạt động đối ngoại của tỉnh phải
đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các sở, ban, ngành và địa
phương với tinh thần tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả trên cơ sở cân đối trong
dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh. Ngoài kinh phí hoạt động và kinh phí
phục vụ đối ngoại, Sở Ngoại vụ được bố trí trụ sở làm việc riêng, được xây
dựng khang trang, kiên cố (với số nhà 193, đường 30/4, phường 1, thành phố
Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh), với diện tích 1.453,10 m2; được trang bị phương
tiện xe cộ, máy tính nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho cơ quan tham mưu QLNN
về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh, cụ thể:
Biểu 2.2. Kinh phí phục vụ QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh Tây Ninh
70
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh năm 2020)
Qua biểu đồ kinh phí nêu trên cho thấy kinh phí hoạt động chiếm tỷ lệ
rất cao nhưng ngược lại kinh phí đối ngoại chiếm rất thấp. Điều này gây khó
khăn trong QLNN về các hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh như việc mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là quan
hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên Campuchia. Mặt khác, với kinh phí đối
ngoại này, Sở Ngoại vụ chỉ sử dụng để phục vụ tỉnh đón tiếp các đoàn ngoại
giao, lãnh sự, các đoàn của các tỉnh giáp biên Campuchia đến chào xã giao,
thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh mà không sử dụng các mục đích đối ngoại
khác như: kêu gọi, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài; tổ chức các sự kiện đối
ngoại mang tầm quốc gia... thì không thể thực hiện được.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.4.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Ngoại vụ
đã tham mưu UBND tỉnh ban hành những chủ trương, chính sách phù hợp,
tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đối ngoại được tiến hành thuận lợi, đáp
ứng tiến trình hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
71
Bên cạnh đó, công tác đối ngoại cũng được thể hiện trong Nghị quyết
Đại hội lần thứ X của Đảng bộ tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2015 - 2020, Chương
trình hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và triển khai thực hiện đúng mục
đích, tiến độ, phát huy hiệu quả trong thời gian qua. Kết quả bước đầu đạt
được như sau:
- Hệ thống thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã được cụ thể hóa phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hội nhập
và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh được phân công, phân cấp ngày càng rõ
ràng, cụ thể hơn do tỉnh Tây Ninh đủ điều kiện thành lập Sở Ngoại vụ vì hiện
nay, tỉnh có đường biên giới dài 240 km (chiếm 1/3 của toàn tuyến biên giới
đất liền Việt Nam - Campuchia) với 03 cửa khẩu quốc tế là Mộc Bài, Xa Mát
và Tân Nam cùng 3 cửa khẩu chính, 10 cửa khẩu phụ.
- Đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã được nâng cao rõ rệt
về trình độ chuyên môn, trong đó: 01 công chức có bằng tiến sĩ, 04 công chức
có bằng thạc sĩ (hiện 02 công chức đang theo học), 03 công chức có 02 bằng
đại học và còn lại 10 công chức có bằng đại học; trình độ lý luận chính trị và
QLNN ngày càng hoàn thiện hơn.
- Công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương quản lý nhà nước
về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời gian
qua, dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự
phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã
thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình đạt được nhiều kết quả trên các mặt
hoạt động đối ngoại góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
72
- Công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh, hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
17/2014/NĐ-CP, ngày 11/3/2014 về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngoại
giao, trong đó Điều 5 quy định 10 nội dung thanh tra chuyên ngành. Ngày
11/11/2016, Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư số 06/2016/TT-BNG hướng
dẫn thực hiện Điều 15 của Nghị định nêu trên nhằm cụ thể hóa nội dung thanh
tra chuyên ngành ngoại giao và thẩm quyền các cơ quan thực hiện chức năng
này. Đây là cơ sở pháp lý để cơ quan làm công tác đối ngoại triển khai thực
hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh.
- Ngân sách, trang thiết bị phục vụ cho quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh được quan tâm trong đó đã tạo
cơ sở vật chất, trang thiết bị... phục vụ tốt cho hoạt động đối ngoại của tỉnh.
2.4.2. Hạn chế
Tuy đã đạt được một số kết quả tích cực, song nhìn chung hoạt động
QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh còn rất nhiều hạn
chế, cụ thể:
- Hệ thống thể chế quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh: các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đối
ngoại đã ban hành nhưng còn chậm so với các quy định của pháp luật như:
chưa ban hành văn bản hướng dẫn quản lý các hoạt động của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài; quy định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; quy
chế phối hợp của các sở, ngành trong hoạt động đối ngoại của tỉnh; quy chế tự
chủ tài chính... Có thể nói, ngành ngoại giao là một trong những ngành có hệ
thống văn bản quy định ít nhất, thiếu về số lượng, yếu về kết cấu, thể chế
chưa được coi là công cụ hữu hiệu và đòn bẩy cho công tác QLNN về hoạt
73
động đối ngoại của các địa phương và các văn bản hướng dẫn thực hiện vai
trò QLNN về hoạt động đối ngoại.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, UBND tỉnh Tây Ninh chỉ triển khai
và tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về hoạt động đối
ngoại, trong đó, văn bản quy phạm pháp luật QLNN về hoạt động đối ngoại
của tỉnh Tây Ninh ban hành rất ít; có văn bản đã ban hành thực hiện nhiều
năm có một số quy định cho dù đã không còn phù hợp với tình hình, yêu cầu
thực tế hiện nay nhưng đến nay vẫn chưa có văn bản sửa đổi, bổ sung kịp thời
như Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND, ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh
Tây Ninh ban hành Quy định quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh cũng đã bãi bỏ và chưa có văn bản thay thế;
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu và phục vụ cho
hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tây
Ninh và Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, giúp các sở, ngành và địa phương
kết nối hoạt động đối ngoại, tuy nhiên không được giao thêm biên chế, kinh
phí, phương tiện, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được phân công, từ đó
gặp không ít khó khăn.
Mặt khác, UBND tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quy định quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, trong đó phân công
trách nhiệm cho từng đơn vị thực hiện hoạt động đối ngoại. Trên thực tế, có
một số sở, ngành chưa phân công bộ phận phụ trách đối ngoại, hơn nữa, họ
chưa nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của hoạt động đối ngoại
nên dẫn đến việc hiểu và vận dụng các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động đối ngoại tại các đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng... làm
giảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động đối ngoại. Ngoài ra, về công tác đối
ngoại đảng, UBND tỉnh Tây Ninh chưa bổ sung chức năng, nhiệm vụ tham
74
mưu về hoạt động đối ngoại Đảng cho Sở Ngoại vụ, do đó, trong thời gian
qua, các báo cáo, kế hoạch về công tác đối ngoại đảng chưa đầu tư nghiên cứu
dẫn đến chất lượng hoạt động đối ngoại đảng không cao.
- Đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về hoạt
động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh còn hạn chế, trong đó:
Về trình độ chuyên môn, hiện nay, chuẩn đội ngũ công chức làm công
tác đối ngoại chiếm tỉ lệ rất thấp có 02/18 công chức đạt yêu cầu về kiến thức
đối ngoại, còn 16 công chức có kỹ năng chuyên ngành khác. Tuy nhiên, theo
thực tiễn của tác giả, trình độ chuyên môn về hoạt động đối ngoại của 02 công
chức trên chưa đáp ứng yêu cầu đối với công tác đối ngoại do họ học chỉ
mang tính lý thuyết và thiếu tính thực tế. Do đó, các công chức khác mặc dù
không đảm bảo trình độ chuyên môn nhưng họ có kỹ năng hoạt động đối
ngoại lâu năm nên khi giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động đối
ngoại, họ đều xử lý rất nhanh nhẹn, khôn khéo và chính xác.
Về trình độ ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Khmer vì Tây Ninh là tỉnh giáp
biên với Campuchia nên tiếng Khmer là ngoại ngữ thông dụng trong hoạt
động đối ngoại giữa tỉnh Tây Ninh với các tỉnh Campuchia. Hiện nay, đội ngũ
công chức làm công tác đối ngoại biết sử dụng ngoại ngữ tiếng Khmer rất ít
chỉ có 02 công chức đủ điều kiện để biên phiên dịch trong các hội nghị, hội
thảo, ký kết, giao lưu... với Campuchia và các hoạt động đối ngoại khác của
tỉnh, trong khi đối với hoạt động đối ngoại này, tỉnh rất cần 05 công chức có
đủ trình độ ngoại ngữ tiếng Khmer để tỉnh mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện
với các tỉnh khác của Campuchia. Vì vậy, trong thời gian qua, tỉnh đã cử 12
học sinh, sinh viên sang Campuchia đào tạo tiếng Khmer tại trường Đại học
Hoàng Gia Campuchia để phục vụ công tác đối ngoại của tỉnh. Nhưng sau khi
tốt nghiệp đại học, có 06 sinh viên quay trở về nơi công tác và 06 sinh viên
còn lại hiện chưa có việc làm ổn định, do tỉnh chưa bố trí, sắp xếp công việc
75
vì hiện nay, biên chế của các sở, ngành và trong đó có Sở Ngoại vụ đều định
biên. Chính vì vậy, các sinh viên này phải tự kiếm việc làm tại các công ty,
doanh nghiệp với Campuchia để tìm cuộc sống cho bản thân mình. Từ thực tế
trên cho thấy, tỉnh rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng đào tạo trong hoạt
động đối ngoại, tuy nhiên, chưa tạo ra bức phá mới cũng như chưa tạo cơ hội
việc làm cho các sinh viên này để nhằm khuyến khích họ phục vụ hoạt động
đối ngoại của tỉnh một cách lâu dài, bền chặt, trái lại, tỉnh đã làm mất đi
nguồn nhân lực dồi dào và lãng phí nguồn ngân sách trong quá trình đào tạo,
bồi dưỡng các sinh viên này ở Campuchia.
Về kỹ năng đàm phán, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế... kỹ năng là
sự kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn giữa các yếu tố trình độ, kinh nghiệm, thái
độ và tư chất của bản thân người công chức để giúp họ giải quyết vấn đề một
cách khoa học, nhanh gọn và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, là công chức làm công
tác đối ngoại nếu thiếu kỹ năng đàm phán, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế... thì người công chức đó thiếu tính chuyên nghiệp trong công tác, hiệu quả
công việc không cao.
- Cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp thực hiện các hoạt động đối
ngoại giữa các sở, ngành và địa phương có lúc còn thiếu gắn kết, chưa chủ
động, cụ thể: công tác QLNN về vận động và quản lý nguồn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài, theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét về tư
cách pháp nhân các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam, còn dự án
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phân phối dẫn đến tình trạng việc
quản lý các tổ chức này không chặt chẽ và thiếu hiệu quả; công tác về Người
Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Tây Ninh chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp mặt đầu xuân với Kiều bào nhân
76
dịp Tết Nguyên đán của dân tộc Việt Nam nhằm gặp gỡ, giao lưu và thông tin
về tình hình kinh tế - xã hội của cả nước và tỉnh, Sở Ngoại vụ có vai trò theo
dõi nắm tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp bảo hộ Kiều bào tỉnh Tây
Ninh... Ngoài ra, các đơn vị chưa phối hợp nghiêm túc trong thực hiện các
hoạt động đối ngoại như: việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch hoạt động đối
ngoại của một số sở, ngành và địa phương chưa chặt chẽ, tính kế hoạch chưa
cao, hoạt động phát sinh còn nhiều, vẫn còn không ít hoạt động không thiết
thực và kém hiệu quả; tình trạng ký nhiều thỏa thuận hợp tác nhưng tỉ lệ thực
hiện thấp, hiệu quả chưa cao; chưa thực hiện nghiêm túc quy định gửi báo cáo
kết quả hoạt động đối ngoại, báo cáo định kỳ, chất lượng các báo cáo còn
thấp.
- Thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh. Công tác thanh tra, kiểm tra mặc dù đã được thực hiện, nhưng nhìn
chung chỉ thực hiện trong việc kiểm tra công vụ thường xuyên, chưa đi vào
chiều sâu hoạt động thanh tra chuyên ngành và nó vẫn còn mang tính “hình
thức” trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Do đó, hiệu lực, hiệu quả của công
tác thanh tra, kiểm tra chưa cao. Mặt khác, Nghị định số 17/2014/NĐ-CP
ngày 11/3/2014 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Ngoại giao và Thông tư số 06/2016/TT-BNG ngày 11/11/2016 của Bộ
Ngoại giao hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định 17/2014/NĐ-CP đã có
hiệu lực thi hành, tuy nhiên, đến nay Chính phủ chưa ban hành Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính trong công tác đối ngoại cũng như lĩnh vực Ngoại vụ
địa phương nên chưa đủ cơ sở pháp lý để địa phương triển khai thực hiện.
Ngoài ra, công chức phụ trách công tác này lớn tuổi, do đó, thiếu trình độ,
nhiệt huyết, thiếu năng lực, bản lĩnh và kỹ năng để thực hiện công tác thanh
tra chuyên ngành. Hiện nay, công chức này nghỉ hưu và Sở Ngoại vụ đã bố
trí, phân công cho công chức trẻ thực hiện nhiệm vụ này nhưng đến nay công
77
chức này vẫn chưa triển khai, thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, do
trình độ chuyên môn không phù hợp vị trí thanh tra nên thiếu tính chuyên
nghiệp, dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành không cao.
- Ngân sách, trang thiết bị phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. Hàng năm, mặc dù UBND tỉnh
Tây Ninh có bổ sung kinh phí hoạt động đối ngoại cho Sở Ngoại vụ nhưng so
với tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, kinh phí cho việc đầu tư
hoạt động này còn quá thấp, chưa đảm bảo cho việc triển khai các hoạt động
đối ngoại lớn của Đảng và Nhà nước đề ra. Hơn nữa, so với Sở Ngoại vụ các
tỉnh, thành khác, kinh phí đối ngoại của Tây Ninh còn dàn trải ở các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và chưa tập trung vào một đầu
mối để quản lý kinh phí đối ngoại này dẫn đến các hoạt động đối ngoại của
tỉnh trong thời gian qua chưa mang lại hiệu quả cao.
Mặt khác, UBND tỉnh chỉ cấp kinh phí cho Sở Ngoại vụ trên tổng biên
chế được giao để phục vụ cho các hoạt động thường xuyên của Sở trong đó
chưa bao gồm chế độ bồi dưỡng đào tạo cho đội ngũ công chức QLNN về
hoạt động đối ngoại, do đó, đã phần nào cũng hạn chế đến kết quả hoạt động
đối ngoại của tỉnh.
2.4.3. Nguyên nhân
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hưởng đến QLNN về hoạt
động đối ngoại của UBND tỉnh được trình bày ở mục 1.3.2 - Chương 1, học
viên có thể đưa ra một số nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến QLNN về
hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh như sau:
- Nhận thức của lãnh đạo quản lý các cấp về QLNN về hoạt động đối
ngoại chưa đầy đủ, đúng đắn về vai trò, vị thế và tầm quan trọng của công tác
đối ngoại trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nên chưa thật sự quyết liệt,
sâu sát và hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
78
- Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước về hoạt động đối ngoại
của UBND tỉnh còn chậm so với quy định của pháp luật. Việc ban hành văn
bản QLNN về hoạt động đối ngoại chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với quy định mới của Trung ương, trong đó, vai trò của Sở Ngoại vụ là
cơ quan tham mưu ban hành các văn bản QLNN về hoạt động đối ngoại còn
hạn chế. Ngoài ra, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật QLNN về hoạt
động đối ngoại của Trung ương còn thiếu, hướng dẫn không sâu và còn chồng
chéo, đôi khi thiếu sự thống nhất và gây khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức
làm công tác QLNN về hoạt động đối ngoại chưa đi vào thực tiễn còn mang
nặng tính hình thức, chưa đáp ứng mục đích trang bị kiến thức áp dụng vào
thực tế. Nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng còn khá chung chung, đôi lúc
còn lạc hậu, đi vào lối mòn mà chưa bám sát yêu cầu thực tiễn công tác; điều
này được minh chứng qua số liệu thống kê về trình độ của đội ngũ công chức
làm công tác đối ngoại được đào tạo khá lớn, công chức còn yếu về kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
Trên thực tế, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động đối
ngoại, thời gian qua, Chính phủ đã ban hành Đề án bồi dưỡng nghiệp vụ đối
ngoại, ngoại ngữ và biên phiên dịch cho công công chức ngoại vụ địa phương
giai đoạn 2016 - 2020. Với đề án trên, hàng năm, tỉnh đã cử 52 lượt cán bộ,
công chức thuộc Sở Ngoại vụ và hơn 30 lượt cán bộ, công chức của các sở,
ngành phụ trách hoạt động đối ngoại của tỉnh tham gia các lớp cập nhật kiến
thức đối ngoại và hội nhập quốc tế tại các tỉnh, thành. Ngoài ra, UBND tỉnh
đã phối hợp các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao tổ chức 05 lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đối ngoại tại tỉnh cho trên 650 lượt cán
bộ, công chức của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
79
tham dự. Kết quả cho thấy đã đạt được như mong đợi, tuy nhiên để làm tốt
hoạt động đối ngoại của tỉnh đi vào chiều sâu cũng là chuyện không dễ.
- Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm về hoạt động đối
ngoại: công tác kiểm tra có thực hiện nhưng không đem lại hiệu quả cao, chưa
khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong thực hiện các nội dung liên quan
đến hoạt động đối ngoại. Kiểm tra chỉ dừng lại ở việc chấp hành pháp luật về
quản lý, sử dụng công chức và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động công vụ
thuộc thẩm quyền của Sở Ngoại vụ do đó không áp dụng các hình thức kiểm
tra xử lý vi phạm nào đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có sai phạm trong
hoạt động đối ngoại. Mặt khác, việc tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác ngoại
vụ để đánh giá những mặt làm được và chưa làm được chưa được quan tâm
thực hiện, đây là cơ sở đề xuất khen thưởng những cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong hoạt động đối ngoại. Nguyên nhân là do công tác kiểm tra,
giám sát chưa được quan tâm đúng mức, còn mang nặng tính hình thức, nhất
là chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động đối ngoại cụ thể để thúc đẩy
công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Mặt khác, công tác kiểm tra
chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chặt chẽ, còn lỏng lẻo, chưa có các
tiêu chí đánh giá và biện pháp xử lý đúng mức đối với những trường hợp sai
sót, do đó không đem lại hiệu quả cao trong QLNN về hoạt động đối ngoại và
chưa gắn trực tiếp với trách nhiệm, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và do hạn chế về nhân lực nên
công tác này chưa được chú ý đến và khắc phục một cách triệt để.
- Môi trường và điều kiện làm việc: Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm
việc để phục vụ cho hoạt động đối ngoại của tỉnh còn thiếu, cụ thể như: hiện
nay, mặc dù Sở Ngoại vụ đã được trang bị nơi làm việc, tuy nhiên, Sở Ngoại
vụ đang làm việc tạm thời trên phần đất tỉnh cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 21/3/2018 về thu hồi đất thuộc
80
quyền sử dụng đất của Sở Ngoại vụ và Quyết định số 767/QĐ-UBND, ngày
21/3/2018 của UBND tỉnh giao 1.452,1 m2 trụ sở Sở Ngoại vụ cho Trung tâm
phát triển Quỹ đất tỉnh quản lý, tổ chức đấu giá. Điều này đã gây tác động và
thái độ hoang mang cho đội ngũ công chức và người lao động Sở Ngoại vụ do
chưa có trụ sở để làm việc và đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng hiệu
quả trong công việc cũng như tác phong của đội ngũ công chức và người lao
động của Sở Ngoại vụ trong thực thi công vụ.
81
Tiểu kết chương 2
Chương 2, tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá QLNN về hoạt động
đối ngoại của UBND tỉnh, đưa ra những ưu điểm, hạn chế QLNN về hoạt
động đối ngoại của UBND tỉnh và những nguyên nhân chủ yếu của những
hạn chế đó.
Trên cơ sở các nội dung QLNN đã được trình bày trong chương 1, thực
trạng hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh được phân tích và đánh giá thông
qua hệ thống thể chế; tổ chức bộ máy; đội ngũ công chức cơ quan chuyên
môn; công tác phối hợp của các sở, ngành và địa phương; đảm bảo ngân sách,
trang thiết bị phục vụ QLNN về hoạt động đối ngoại và thanh tra, kiểm tra.
Bên cạnh đó, còn một số hạn chế như về thể chế, mặc dù UBND tỉnh đã cụ
thể hóa các văn bản, quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý hoạt động đối
ngoại, tuy nhiên số lượng văn bản quản lý chỉ đạo về công tác đối ngoại còn
thiếu, chưa đồng bộ; tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động đối ngoại dù có quy
định thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh đã phân công rõ
ràng nhưng một số sở, ngành chưa có bộ phân chuyên trách.
Kết quả nghiên cứu của chương 2 cũng chỉ ra nguyên nhân của hạn chế
thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh là do hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật QLNN về hoạt động đối ngoại của Trung ương còn
thiếu, hướng dẫn không sâu; tổ chức bộ máy quản lý đã được kiện toàn nhưng
nhận thức của lãnh đạo, công chức, viên chức của một số sở ngành về vai trò,
tầm quan trọng của công tác đối ngoại chưa đầy đủ; đội ngũ công chức cơ
quan chuyên môn QNNN về hoạt động đối ngoại chưa được đào tạo chuyên
sâu do các lớp tổ chức thời gian ngắn hạn không đáp ứng đủ trình độ cho đội
ngũ công chức để mang lại hiệu quả cao... Đây là cơ sở cho việc đề ra giải
82
pháp QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh trong thời gian
tới.
83
CHƯƠNG III
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh dựa trên các quan điểm
chung về QLNN đối với lĩnh vực và phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh
như:
Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước về đối ngoại cần phải quán triệt
các quan điểm của Đảng về hoạt động đối ngoại
Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ vĩ đại của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta, là một nhà ngoại giao kiệt xuất của dân tộc. Tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh bao gồm hệ thống các quan điểm về đường lối chiến lược, sách
lược đối với các vấn đề quốc tế và quan hệ quốc tế, về chính sách và hoạt
động đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng, Hồ Chí Minh không ngừng phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội cho đất nước, vì hòa bình, hữu nghị, dân chủ và tiến
bộ xã hội cho toàn nhân loại. Giữ vững độc lập tự chủ, hòa bình và đoàn kết
quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một nội dung cốt
lỗi trong tư tưởng về đối ngoại. Đồng thời, đây cũng là cơ sở nền tảng của
đường lối quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta.
Đối với Hồ Chí Minh, chính sách đối ngoại của nước Việt Nam mới là
chính sách đối ngoại rộng mở, hòa hiếu với các dân tộc, đoàn kết quốc tế rộng
rãi theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”. Người nhấn mạnh quan điểm “làm
bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oàn với một ai”.
84
Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với những thay đổi về
kinh tế, chính trị, xã hội, đường lối đối ngoại cũng không ngừng được điều
chỉnh, từng bước giải thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Với chủ trương “Thêm bạn, bớt thù”, trên mặt trận ngoại giao, chúng ta đã
giành được nhiều thành tựu quan trọng, về cơ bản đã thực hiện được mục tiêu
đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại.
Tại Đại hội lần thứ VII của Đảng đã khẳng định đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa với phương châm “Việt Nam
muốn là bạn với tất cả các quốc gia dân tộc trong cộng đồng thế giới, phấn
đấu vì hoà bình độc lập và phát triển”; Đại hội Đảng lần thứ VIII với mục tiêu
“củng cố môi trường hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội. Hướng ưu tiên trong
quan hệ đối ngoại; các nước láng giềng, các trung tâm kinh tế, chính trị hàng
đầu trên thế giới theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, hợp tác bình đẳng, cùng
có lợi”; Đại hội Đảng lần thứ IX về “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển”; Đại hội Đảng lần thứ X với phương châm “Việt Nam là bạn, đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế” “Tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực”, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá,
đa phương hoá các mối quan hệ quốc tế và khẳng định hoạt động đối ngoại
bao giờ cũng phục vụ ba mục tiêu cơ bản là phát triển, an ninh và nâng cao vị
thế quốc tế trong sự gắn quyện và tác động qua lại lẫn nhau, “Đưa các quan
hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững”, “ Chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, “Hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các
thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương”. Đường lối đối ngoại của
85
Đảng được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và Đại hội Đảng lần
thứ XII vừa qua là sự kế thừa và phát triển đường lối đối ngoại qua các thời
kỳ, nhất là 30 năm đổi mới trong đó có ba điểm mới hết sức quan trọng, đó là:
Đảng ta đã phát triển chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực” thành chủ trương
“Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ chủ trương Việt Nam “Là bạn,
là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”, Đảng ta đã phát
triển thành chủ trương Việt Nam “Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”. Về phương châm đối ngoại, Đại hội XI
khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”. Đại hội Đảng XII tiếp tục khẳng định: “Thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị
thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”. Điểm mới trong
phương châm đối ngoại của Đại hội Đảng XI, XII là “Hội nhập quốc tế và
thành viên có trách nhiệm”. Về quan hệ đối ngoại của Đảng, bên cạnh việc
phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng
cầm quyền, Đảng ta cũng chủ trương phát triển quan hệ với những đảng khác.
Đây là bước phát triển rất quan trọng về đường lối đối ngoại của Đảng, phù
hợp với những biến động của tình hình thế giới hiện nay và dự báo những
năm sau, phù hợp với thực tế của đất nước, với yêu cầu của công cuộc đổi
mới trong giai đoạn hiện nay.
86
Thứ hai, quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại phải dựa trên các
chiến lược, chính sách đối ngoại và hệ thống pháp luật được ban hành bởi
các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương
Tiếp thu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng về mục tiêu, chiến lược
công tác đối ngoại thời kỳ đổi mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định số 67/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 về Quy định quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh với nguyên tắc
bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước
trong hoạt động đối ngoại; bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản
lý và điều hành tập trung của Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh, sự phối hợp nhịp nhàng giữa tỉnh với Trung ương, giữa UBND tỉnh
với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện có hiệu
quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; phối hợp chặt chẽ
giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân
dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác
người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc
phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước. Đồng thời,
cũng phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động
của UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ đối ngoại theo quy định; bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát
chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Qua đó cho thấy, Tây Ninh đã tiếp tục đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần thực hiện tốt ngoại giao của Đảng, đối ngoại về quốc phòng và ngoại
giao nhân dân; đồng thời, đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển, liên kết giữa
Tây Ninh với các tỉnh, thành phố trong vùng, khu vực và trên thế giới.
Thứ ba, quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại phải có giải pháp
đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
87
Kế thừa và phát huy những thành tựu đối ngoại đã đạt được trong thời
gian qua; trước tình hình diễn biến phức tạp của thế giới, để nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác đối ngoại trong thời gian tới nhằm góp phần quan trọng vào
công cuộc phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh, công tác đối ngoại của
tỉnh cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo, đổi mới mạnh mẽ tập trung vào một số
nhiệm vụ và giải pháp như sau: nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính
quyền, cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành chưa đầy đủ, đúng đắn về vai trò,
vị thế và tầm quan trọng của công tác đối ngoại trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nên chưa thật sự quyết liệt, sâu sát và hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện; cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp thực hiện các
hoạt động đối ngoại giữa các cơ quan hữu quan có lúc còn thiếu gắn kết, chưa
chủ động; về nguồn nhân lực, đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của
tỉnh thiếu cả về số lượng và kinh nghiệm công tác; vẫn cần hoàn thiện hơn
nữa chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, khả năng ngoại ngữ, cũng
như sự am hiểu về luật pháp quốc tế... Do vậy, yêu cầu đặt ra trong QLNN về
hoạt động đối ngoại đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn
đề cấp thiết.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Từ nguyên nhân thực trạng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND
tỉnh Tây Ninh đã được trình bày ở Chương 2, tác giả đề xuất một số giải pháp
với mong muốn góp phần hoàn thiện QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới thực hiện có hiệu quả hơn.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn quản lý nhà
nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy mạnh
mẽ xu hướng liên kết kinh tế với nhiều cấp độ khác nhau. Để khắc phục
88
những tồn tại và bất cập trong công tác QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh trong thời gian qua, Trung ương và tỉnh Tây Ninh cần
hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh để có một hệ thống quy định hoàn chỉnh tạo một hành lang pháp
lý cho các hoạt động đối ngoại được triển khai thuận lợi.
Ở Trung ương, Bộ Ngoại giao là cơ quan tham mưu giúp Chính phủ
QLNN về hoạt động đối ngoại của nhà nước, cần ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại vì Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg,
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thống nhất các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã lỗi thời, bãi bỏ và không còn hiệu lực nhưng cho đến nay chưa
có văn bản thay thế Quyết định này. Hơn nữa, Trung ương ban hành Hướng
dẫn số 05-HD/BĐNTW ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Ban Đối ngoại Trung
ương về thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại. Do
đó, Bộ Ngoại giao cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung ban hành Quy chế thống
nhất các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương vì hiện nay các địa phương đang áp dụng theo Hướng dẫn số 05-
HD/BĐNTW để làm căn cứ pháp lý thực hiện hoạt động đối ngoại để nhằm
đưa công tác này đi vào trọng tâm, chiều sâu và phát triển kinh tế - xã hội.
Ở địa phương, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh Tây
Ninh QLNN về hoạt động đối ngoại. Vì vậy, cần tập trung nghiên cứu tham
mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện Quy chế số 14-QC/TU, ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây Ninh về quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại cho các sở, ban, ngành và các địa phương . Ngoài ra, căn cứ
Quy chế số 14-QC/TU ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Tỉnh ủy Tây Ninh, Sở
Ngoại vụ tập trung tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa
các ngành liên quan trong hoạt động đối ngoại. Từ thực trạng chương 2 cho
89
thấy, công tác phối hợp giữa các ngành trong hoạt động đối ngoại còn lỏng
lẻo, chưa gắn kết với nhau để tạo khối đại đoàn kết trong QLNN về đối ngoại.
Mặt khác, Sở Ngoại vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng đối ngoại, do đó, phải thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương và UBND tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý để kịp thời
tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ văn bản cho phù
hợp với pháp luật hiện hành. Khi văn bản Trung ương ban hành thì tiến hành
ngay việc rà soát, soạn thảo văn bản để tham mưu ban hành văn bản kịp thời,
cùng thời điểm với văn bản của Trung ương để nhằm đảm bảo tính đồng bộ,
kịp thời.
3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức
quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối ngoại
của UBND tỉnh Tây Ninh là một trong những yếu tố có tầm ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức vì công chức không chỉ có
bằng cấp chuyên môn mà thiếu về kiến thức, kỹ năng, thái độ thì công chức
làm công tác đối ngoại sẽ không mang lại hiệu quả cao trong công việc do 3
yếu tố này không tồn tại độc lập, riêng lẻ mà có mối quan hệ biện chứng, tác
động và bổ sung cho nhau để hình thành nên năng lực của công chức làm
công đối ngoại. Do đó, kiến thức rất cần thiết đối với công chức nhà nước nói
chung và đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại nói riêng và nhất là trong
giai đoạn hiện nay, đòi hỏi kiến thức, kỹ năng, thái độ của đội ngũ công chức
làm công tác đối ngoại ở tầm cao về khả năng vận dụng kiến thức đối ngoại
(kiến thức hội nhập quốc tế) để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và khu
vực trên thế giới, khả năng sử dụng ngôn ngữ lưu loát trong hoạt động đối
ngoại... Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng luôn được UBND tỉnh
Tây Ninh quan tâm thực hiện thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình
90
độ lý luận chính trị, QLNN, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ công chức làm
công tác đối ngoại được nâng cao về số lượng hàng năm nhưng về chất lượng
vẫn còn một bộ phận công chức chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Qua thực tiễn công tác của tác giả cho thấy, đội ngũ công
chức làm công tác đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh còn yếu về kiến thức
đối ngoại, kiến thức tổ chức thực hiện công việc; kỹ năng lập kế hoạch, kỹ
năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin, kỹ năng tham mưu, giao tiếp; thái độ
của một số công chức làm công tác đối ngoại còn thụ động, thiếu khả năng
học hỏi của những công chức khác. Do vậy, đòi hỏi tỉnh Tây Ninh có giải
pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức QLNN
về hoạt động đối ngoại của tỉnh kịp thời và phù hợp hơn, cụ thể như:
- Đối với kiến thức và thái độ thiếu tính chủ động trong thực thi công
vụ của đội ngũ công chức QLNN về hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh
thì bản thân công chức phải tự bổ sung kiến thức và thường xuyên rèn luyện
bản thân mình thông qua việc tích cực nghiên cứu các tài liệu, cập nhật các
văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, đường lối của Đảng về hoạt
động đối ngoại; trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp và các địa
phương khác để từ đó nghiên cứu và rút ra những kiến thức cần thiết cho bản
thân mình để vận dụng thực tiễn vào trong công tác đối ngoại sẽ mang lại hiệu
quả cao.
Để nâng cao tính tự giác của bản thân đội ngũ công chức làm công tác
đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh trong việc bổ sung kiến thức, rèn luyện
cho bản thân mình, người lãnh đạo quản lý cần phải tạo động lực thông qua
những chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với những công
chức có thành tích xuất sắc trong công tác cũng như có những biện pháp phù
hợp đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ để tạo sức răn đe,
91
uốn nắn công chức chủ động bổ sung kiến thức phục vụ công tác ngày một tốt
hơn.
- Đối với kỹ năng: giao tiếp, tham mưu, phân tích, lập kế hoạch, thu
thập, xử lý thông tin... UBND tỉnh cần tăng cường mở các lớp bồi dưỡng các
kỹ năng trên nhằm giúp cho công chức nhà nước nói chung và đội ngũ công
chức làm công tác đối ngoại nói riêng được trang bị các kỹ năng đầy đủ trong
thực thi công vụ. Để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đạt hiệu
quả, Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu UBND tỉnh về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước của tỉnh thực hiện theo các bước
sau:
Xác định đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng theo các tiêu chí: độ tuổi,
trình độ, kinh nghiệm, mức độ hoàn thành công việc để từ đó nắm được kiến
thức của công chức cần đào tạo để tổ chức đạt hiệu quả hơn.
Lựa chọn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín, chất lượng và chuyên về
đào tạo quản lý nhà nước, hành chính nhà nước phù hợp như: Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh, Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh... Bên cạnh đó, đề nghị cơ sở
đào tạo cung cấp những tài liệu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng sát với tình hình
thực tế của tỉnh.
Thực hiện đầy đủ các bước trên sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng nhằm tránh lãng phí ngân sách nhà nước do mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng không đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với vị trí việc làm để công chức có thể
phát huy năng lực của bản thân mình một cách tốt nhất. Vì vậy, để đo lường
hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phải gắn với yêu
cầu của vị trí việc làm, khung năng lực; kết quả thực thi công vụ; yêu cầu phát
triển của tổ chức và cá nhân công chức được đào tạo, bồi dưỡng cần hoàn
92
thiện xây dựng vị trí việc làm và khung năng lực. Từ vị trí việc làm và khung
năng lực của các vị trí việc làm, lãnh đạo quản lý sẽ dễ dàng nhận thấy công
chức đã đáp ứng được những yêu cầu về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
kỹ năng hay chưa. Nếu thiếu thì còn thiếu những kiến thức, kỹ năng gì, cần
đào tạo, bồi dưỡng như thế nào để đáp ứng yêu cầu công việc. Qua đó, cả lãnh
đạo và người công chức cùng nhìn nhận ra những khoảng trống về kiến thức,
kỹ năng mà vị trí việc làm yêu cầu cần phải có. Từ đó xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công
chức sẽ sát với yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng được hiệu quả thực thi
công vụ, góp phần vào kết quả cải cách hành chính, cải cách công vụ.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực làm công tác đối ngoại,
rà soát đánh giá lại số lượng, chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, cụ thể hóa
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm; bố trí sắp xếp hợp lý nhân sự cho từng
lĩnh vực quản lý chuyên môn các phòng; kiến nghị UBND tỉnh cơ chế chính
sách đặc biệt (hợp đồng dài hạn) để thu hút tuyển dụng và phát triển nhân tài,
chủ yếu là tuyển dụng những người có trình độ ngoại ngữ cao, có kinh
nghiệm thực tiễn trong công tác QLNN về hoạt động đối ngoại của địa
phương.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
công chức làm công tác đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững vàng, hiểu biết
sâu về kiến thức hội nhập, có ý thức cập nhật thường xuyên về chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật về QLNN về hoạt động đối ngoại của Đảng,
Nhà nước, nhất là ở lĩnh vực ngoại vụ của UBND tỉnh; trình độ thông thạo
ngoại ngữ, nhiệt tình ham học hỏi, có ý thức cầu tiến tự vươn lên, trước hết
phát huy nội lực từ nguồn công chức cơ quan, những người đã gắn bó và có
kinh nghiệm trong ngành ngoại vụ; quan tâm nâng chất, phát triển đội ngũ
công chức nữ, gắn với đổi mới phương thức đánh giá công chức toàn diện và
93
thực chất về chất lượng, hiệu quả công việc, đảm bảo công bằng, khuyến
khích công chức lao động, sáng tạo, đổi mới, nâng cao năng lực và phẩm chất,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2.3. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động đối ngoại
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Công tác thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
QLNN. Không có thanh tra, kiểm tra thường xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì
mọi quyết định quản lý rất có thể chỉ là lý thuyết suông. Sử dụng hoạt động
đối ngoại để thanh tra và kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành, QLNN
là một giải pháp có tác dụng thúc đẩy cơ quan nhà nước, tổ chức thực hiện
một cách tích cực, có hiệu quả.
Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây
Ninh chưa được triển khai thực hiện kịp thời; trình độ, năng lực của công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế trong đó việc thanh tra,
kiểm tra công vụ chỉ mang hình thức, qua loa, chủ yếu làm việc trên giấy tờ,
chưa phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm của công chức...
nên gây khó khăn trong quá trình thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại của
tỉnh Tây Ninh.
Trong thời gian tới, để tăng tính hiệu quả trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra hoạt động đối ngoại của tỉnh Tây Ninh cần quan tâm tới một số việc
như:
Một là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp thanh tra, kiểm tra. Trong
thời gian qua, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại còn hạn chế, chưa đi vào thực chất và chiều
sâu. Vì vậy, việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đối ngoại là một yêu cầu
cấp thiết nhất hiện nay. Do đó, cần được thực hiện theo định kỳ 6 tháng và
94
một năm một lần để kịp thời đánh giá tình hình, rút ra bài học kinh nghiệm
cho công tác thanh tra, kiểm tra được tốt hơn.
Hai là, cần tăng cường công tác cơ sở
Công chức được phân công phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra cần
tăng cường phối hợp các phòng chuyên môn để thanh tra, kiểm tra thực tế ở
địa phương và các đơn vị.
Cần chú ý chuẩn bị kỹ các nội dung, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trước
khi đi thanh tra, kiểm tra thực tế để kết quả đi vào chiều sâu, thực chất và phải
báo cáo trung thực nếu có sai phạm cần được xử lý nghiêm túc.
Ba là, xử lý nghiêm những vi phạm của các đơn vị
Sở Ngoại vụ được giao thẩm quyền là cơ quan QLNN về hoạt động đối
ngoại của UBND tỉnh. Vì vậy, cần kiên quyết xử lý những sai phạm trong
hoạt động đối ngoại như: giấy phép hoạt động, giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài chưa có hoặc đã có nhưng hết hạn; tiến hành
các hoạt động không đúng nội dung, chương trình, dự án của các hội nghị, hội
thảo quốc tế đã đăng ký; việc quản lý hộ chiếu công vụ không đúng theo quy
định. Tất cả các sai phạm đều phải có hình thức chế tài, xử lý cụ thể, đúng
người, đúng tội theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bốn là, xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên kịp thời
Việc thanh tra, kiểm tra phải luôn gắn liền với nhận xét, khen thưởng
và kỷ luật. Do đó, cần có cơ chế, chính sách, hình thức động viên, khen
thưởng kịp thời, thích đáng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng.
Bên cạnh đó cũng cần có những hình thức nhắc nhở, kịp thời và xử lý
kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp sai trái nhằm kịp thời ngăn
chặn những hiện tượng tiêu cực phát sinh trong hoạt động cũng như trong quá
trình quản lý.
95
Để nâng cao trách nhiệm của công chức làm công tác đối ngoại, yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền phải tăng cường và nâng cao chất lượng của công
tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối ngoại, trong đó chú trọng xây dựng chế
độ thanh tra, kiểm tra với nội dung, phương thức cho phù hợp. Ngoài ra, đề
nghị Trung ương hoàn thiện cơ sở pháp lý, ban hành các văn bản cụ thể hóa
quy định đối với các hoạt động đối ngoại để làm căn cứ thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành như: Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đối
ngoại để địa phương có đủ cơ sở pháp lý triển khai thực hiện công tác thanh
tra chuyên ngành. Bên cạnh đó, cách thức tiến hành công tác thanh tra, kiểm
tra hoạt động đối ngoại phải được xây dựng bài bản, đổi mới và hơn nữa công
chức làm công tác thanh tra được củng cố, có như thế thì mỗi cá nhân mới đề
cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ đồng thời giúp cho việc thanh
tra, kiểm tra được tiến hành thuận lợi, đạt hiệu quả cao.
3.2.4. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc có thể được xem là
một trong những điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý. Điều kiện phương tiện làm việc được cấu thành bởi nhiều yếu tố
như: trụ sở, phòng làm việc, thiết bị làm việc, thiết bị phục vụ trong hoạt động
đối ngoại, các yếu tố môi trường làm việc: tiếng ồn, màu sắc, ánh sáng....
Chúng có ý nghĩa quan trọng giúp đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại
thực thi tốt hơn nhiệm vụ hoạt động QLNN của mình và góp phần làm tăng
hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức thông qua việc tăng năng suất lao
động, đảm bảo sức khỏe thể chất cũng như sự sảng khoái về mặt tinh thần của
công chức.
Ngoài ra, trụ sở của cơ quan QLNN về hoạt động đối ngoại không chỉ
là nơi làm việc của đội ngũ công chức, người lao động Sở Ngoại vụ mà còn là
nơi tiếp công dân, tiếp các nhà đầu tư nước ngoài, các đoàn viên chức lãnh sự
nước ngoài, các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế và bà con Việt kiều… đến liên
96
hệ công tác. Vì vậy, trụ sở làm việc cần phải được bố trí, thiết kế một nơi phù
hợp, hợp lý để vừa thuận tiện liên hệ công tác, vừa thể hiện tính trang trọng và
quyền uy của cơ quan nhà nước trong công tác đối ngoại.
Để cải thiện môi trường và điều kiện làm việc phục vụ cho hoạt động
đối ngoại của tỉnh, đề nghị UBND tỉnh Tây Ninh cần chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ theo quy định của Trung ương và điều kiện thực tế
của địa phương tiến hành khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực trạng về điều kiện,
phương tiện làm việc của Sở Ngoại vụ hiện đang ở tình trạng nào để bố trí,
xây dựng, trang bị mới nhằm đảm bảo cơ quan làm công tác đối ngoại của
tỉnh tiếp tục duy trì. Đây là cơ sở để tỉnh xây dựng kế hoạch nhằm cải thiện
điều kiện và phương tiện làm việc cho Sở Ngoại vụ.
3.2.5. Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp
tác với các địa phương và các đối tác nước ngoài
Một trong những chủ trương, đường lối phát triển của tỉnh là chú trọng
tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa
phương và các đối tác nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều này được thể hiện bằng việc tăng cường tình đoàn kết quốc tế, quan hệ
hợp tác cùng có lợi, chủ động tích cực hội nhập, thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế. Để tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp
tác với các địa phương và các đối tác nước ngoài đi vào chiều sâu, thực chất
và hiệu quả, tỉnh Tây Ninh cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp tác với
các địa phương và các đối tác nước ngoài để nhằm phát triển công tác đối
ngoại với các đối tác ở mức độ quan hệ khác nhau như: đối tác chiến lược, đối
tác hợp tác hữu nghị, đối tác song phương và diễn đàn hợp tác đa phương, đối
tác truyền thống và đối tác mới, cụ thể:
97
Ưu tiên và tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy quan hệ hợp
tác với các địa phương và các đối tác nước ngoài đi vào chiều sâu, trọng tâm
và triển khai các nội dung hợp tác đã ký kết với các địa phương thiết lập quan
hệ của Vương quốc Campuchia như: tỉnh Svay Riêng, tỉnh Pray Veng, tỉnh
Tboung Khmum, tỉnh Kampong Cham, trong đó, ưu tiên triển khai mở rộng
xúc tiến và mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh còn lại của Vương quốc
Campuchia.
Tích cực triển khai, phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với địa
phương của các nước Hàn Quốc, Nhật Bản nhằm đưa quan hệ hợp tác cấp độ
địa phương vào chiều sâu và vì lợi ích thiết thực của các bên.
Mở rộng và đẩy mạnh quan hệ hợp tác, đặc biệt về lĩnh vực đầu tư với
các địa phương của nước Lào, Trung Quốc, Berlarus của Nga và với các nước
có tiềm năng trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và ý nghĩa về quan hệ hợp tác quốc tế cho cán bộ, công chức, doanh
nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động hội
nhập quốc tế, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các nước, vùng
lãnh thổ, với các tổ chức, cá nhân nước ngoài nhằm thu hút mọi nguồn lực
tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác phổ biến chủ trương,
đường lối, pháp luật của Đảng, Nhà nước nhất là về công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế gắn với việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về thế mạnh,
tiềm năng, môi trường, chính sách ưu đãi của tỉnh trên các phương diện
truyền thông, cổng thông tin điện tử của tỉnh, kết hợp với các hoạt động tọa
đàm, tiếp xúc, giao lưu với các cơ quan đại diện nước ngoài, doanh nghiệp
nước ngoài và bạn bè quốc tế để thu hút, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
98
- Quan tâm củng cố, phát triển quan hệ hữu nghị với đối tác truyền
thống, các tổ chức quốc tế và lực lượng yêu chuộng hòa bình thế giới; coi
trọng phát triển quan hệ chiều sâu đối với các đối tác chiến lược như: Pháp,
Hoa Kỳ, các nước Asean...
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút, mời gọi
hợp tác đầu tư với nước ngoài. Rà soát, quy hoạch quỹ đất sạch để thu hút đầu
tư, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, định hướng đến năm 2025. Tăng
cường triển khai công tác liên kết, phối hợp liên vùng với các tỉnh, thành phố
trên tất cả các lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế
của tỉnh và của các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, xúc tiến vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh Tây Ninh. Tăng cường quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường thu hút đầu tư của các tổ chức trong
và ngoài nước vào địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đẩy mạnh hợp tác du lịch và giao
lưu văn hóa trong các chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm. Thường
xuyên cập nhật thông tin và thông báo các doanh nghiệp của tỉnh tham gia các
sự kiện hội chợ, triển lãm quốc tế thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh
Tây Ninh.
Ngoài ra, để đảm bảo thúc đẩy quan hệ đối ngoại với Campuchia, hai
nước Việt Nam và Campuchia đã thiết lập mối quan hệ hợp tác toàn diện theo
phương châm “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện,
bền vững lâu dài”. Trong đó, quan hệ hợp tác an ninh chính trị, ngoại giao sẽ
là chỗ dựa, đồng thời mang tính mở đường để hai bên xây dựng lòng tin, sự
hiểu biết chung về vận mệnh của cả hai dân tộc, hai đất nước trong việc duy
99
trì hòa bình, ổn định ở bên trong mỗi nước, đặc biệt là người dân các tỉnh dọc
hai bên biên giới.
Hợp tác thương mại biên giới với Campuchia là điều hết sức cần thiết
trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia nói chung và giữa tỉnh Tây
Ninh với các tỉnh giáp biên Campuchia nói riêng. Để thúc đẩy việc mở rộng
quan hệ hợp tác thương mại biên giới được thực hiện tốt, cần một số biện
pháp sau:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản hiện hành về thương mại
xuyên biên giới, trong đó có chính sách thuế, phí, lệ phí tạo thuận lợi cho việc
xuất nhập khẩu hàng hóa, đưa người và phương tiện qua biên giới; mở rộng
các danh mục hàng hóa được ưu tiên thuế; có chính sách về thuế.
- Mở các điểm thanh toán thương mại tại biên giới, khuyến khích doanh
nghiệp, tư nhân có nhu cầu thanh toán thương mại tiến hành các giao dịch tại
các điểm thanh toán, đồng thời khuyến khích hình thức thanh toán điện tử.
- Cải tiến về thủ tục thương mại xuyên biên giới: hài hòa hóa, đồng bộ
hóa về thủ tục giữa các cơ quan chức năng hai nước ở khu vực biên giới; thực
hiện mô hình một cửa một lần dừng; đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh cho
người, hàng hóa, phương tiện qua lại cửa khẩu; kéo dài thời gian và thống
nhất thời gian làm việc giữa các cơ quan chức năng hai bên cửa khẩu; mở
điểm thanh toán, đóng phí, lệ phí ngay tại cửa khẩu...
100
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở các nội dung đã nghiên cứu tại chương 1 và căn cứ vào đặc
điểm tình hình cụ thể của tỉnh Tây Ninh cũng như phân tích đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh ở chương 2,
tác giả đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao công tác
QLNN về hoạt động đối ngoại ngày càng hiệu quả hơn trong thời gian tới,
nhất là hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động đối
ngoại; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ công chức QLNN
về hoạt động đối ngoại của tỉnh; thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về
hoạt động đối ngoại; môi trường và điều kiện làm việc phục vụ QLNN về
hoạt động đối ngoại đáp ứng được yêu cầu đối ngoại cũng như phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh một cách bền vững trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta
đang bước vào hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng với bạn bè quốc tế, thì
vai trò của công tác QLNN về hoạt động đối ngoại lại đóng một phần quan
trọng hơn bao giờ hết.
101
KẾT LUẬN
Trong công cuộc xây dựng đất nước, nhất là trong đổi mới, hội nhập
kinh tế quốc tế, hoạt động ngoại giao luôn giữ vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao địa vị của đất nước trên trường quốc tế.
Nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng của công tác đối ngoại, trong
những năm qua, Tây Ninh đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng. QLNN về hoạt động đối ngoại đã được quan tâm hơn, đầu tư cơ sở
vật chất, thực hiện các khâu nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức có
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác này… Tuy
nhiên, thông qua hoạt động thực tiễn QLNN về hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh cho thấy đã bộc lộ những bất cập trong việc ban hành văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về hoạt động đối ngoại cũng như việc tổ chức bộ máy, đào
tạo, bồi dưỡng công chức, công tác thanh tra, kiểm tra, từ đó, ảnh hưởng đến
chất lượng QLNN về hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Tây Ninh. Nguyên
nhân cơ bản là chưa làm tốt công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn; đào tạo, bồi dưỡng; thanh tra, kiểm tra,…
Như vậy, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt
động đối ngoại cũng như QLNN về hoạt động đối ngoại, thực trạng QLNN về
hoạt động về hoạt động đối ngoại này và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về
hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh. Để khắc phục những hạn chế trên và đạt
được kết quả như mong muốn đòi hỏi UBND tỉnh cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp chủ yếu để nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ làm công tác
tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về hoạt động đối
ngoại, tổ chức bộ máy cũng như đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác này của
UBND tỉnh. Đồng thời, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức để
họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao cũng như tăng cường công tác thanh
102
tra, kiểm tra và khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
thực hiện hoạt động đối ngoại. Đó chính là những giải pháp hướng tới việc
đạt được mục tiêu là hoàn thiện hiệu quả QLNN hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh Tây Ninh trong tình hình hiện nay.
Mặc dù, đã có cố gắng trong việc hoàn thành luận văn, song do năng
lực bản thân còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến và giúp đỡ của quý Thầy, Cô để bản thân em hoàn thiện luận văn
này./.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. CÁC VĂN BẢN, TÀI LIỆU, BÁO CÁO
1. Ban Bí thư (2010), Chỉ thị số 41-CT/TW, ngày 15 tháng 4 năm 2010
về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2015), Quyết định số 272-QĐ/TW, ngày
21 tháng 10 năm 2015 về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bộ Công an (2006), Thông tư số 05/2006/TT-BCA-C11, ngày 09
tháng 5 năm 2006 hướng dẫn thi hành Quyết định số 14/2000/QĐ-TTg, ngày
27 tháng 01 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ Quy định các đoàn trong
nước và khách nước ngoài đến Việt Nam có xe Cảnh sát giao thông dẫn
đường.
4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư liên
tịch số 03/2012/TTLT-BCA-BQP-BNG, ngày 13 tháng 02 năm 2012 về việc
hướng dẫn thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân.
5. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị số 38-CT/TW, ngày 21 tháng 7 năm
2014 về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.
6. Bộ Ngoại giao (2008), Các văn bản quy định chức năng nhiêm vụ,
quyền hạn và cơ cấu của Bộ Ngoại giao và các đơn vị trực thuộc, Hà Nội.
7. Bộ Ngoại giao (2007), Tài liệu Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ
14, Hà Nội.
8. Bộ Ngoại giao (2009), Tài liệu Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ
15, Hà Nội.
9. Bộ Ngoại giao (2007), Tài liệu hướng dẫn về công tác ngoại vụ địa
phương, Hà Nội
104
10. Bộ Ngoại giao (2005), Tài liệu Hội nghị Ngoại vụ toàn quốc lần thứ
13, Hà Nội.
11. Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT/BNG-BNV, ngày 28 tháng 6 năm 2015 hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Bộ Ngoại giao (2009), Thông tư số 01/2009/TT-BNG, ngày 22
tháng 5 năm 2009 quy định về tiêu chuẩn Giám đốc Sở Ngoại vụ.
13. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 01/2012/TT-BNG, ngày 20
tháng 3 năm 2012 về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
111/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
14. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG, ngày 12
tháng 11 năm 2012 của hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP
của Chính phủ.
15. Bộ Ngoại giao (2016), Thông tư số 03/2016/TT-BNG, ngày 30
tháng 6 năm 2016 về việc hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị cấp thị thực.
16. Bộ Ngoại giao (2017), Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17 tháng
10 năm 2017 hướng dẫn về nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài
thăm địa phương.
17. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 06/2012/TT-BNG, ngày 10
tháng 12 năm 2012 về việc ban hành Biểu mẫu triển khai thực hiện một số
điều của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài,
cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
18. Chính phủ (2001), Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2001 về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
105
19. Chính phủ (2003), Nghị định số 08/2003/NĐ-CP, ngày 10 tháng 02
năm 2003 về hoạt động của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế.
20. Chính phủ (2004), Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, ngày 25 tháng 6
năm 2004 quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.
21. Chính phủ (2006), Nghị định số 157/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng
12 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngoại giao.
22. Chính phủ (2007), Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17 tháng 8
năm 2007 về Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.
23. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01 tháng 3
năm 2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
24. Chính phủ (2012), Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23 tháng 10
năm 2012 quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài,
cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
25. Chính phủ (2013), Nghị định số 159/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng
11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí,
xuất bản.
26. Chính phủ (2013), Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2013 của quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón
nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp
khách nước ngoài.
27. Chính phủ (2014), Nghị định số 34/2014/NĐ-CP, ngày 29 tháng 4
năm 2014 của về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
28. Chính phủ (2014), Nghị định số 112/2014/NĐ-CP, ngày 21 tháng
11 năm 2014 quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
106
29. Chính phủ (2014), Nghị định số 75/2014/NĐ-CP, ngày 28 tháng 7
năm 2014 của quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
30. Chính phủ (2015), Nghị định số 94/2015/NĐ-CP, ngày 16 tháng 10
năm 2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
31. Quốc hội (2003), Luật số 06/2003/QH11, ngày 17 tháng 6 năm
2003 về Biên giới Quốc gia.
32. Quốc hội (2014), Luật số 47/2014/QH13, ngày 16 tháng 6 năm
2014 về việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
33. Quốc hội (2016), Luật số 108/2016/QH13, ngày 09 tháng 4 năm
2016 Điều ước quốc tế.
34. Quốc hội (2016), Luật số 103/2016/QH13, ngày 05 tháng 4 năm
2016 về báo chí.
35. Sở Ngoại vụ (2020), Báo cáo số 86/BC-SNgV ngày 10 tháng 10
năm 2019 về tình hình thực hiện công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2015 - 2020.
36. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 22/CT-TTg, ngày 23 tháng 5
năm 2017 về việc tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các cam kết,
thỏa thuận quốc tế.
37. Thủ tướng Chính phủ (2000), Chỉ thị số 21/2000/CT-TTg, ngày 16
tháng 10 năm 2000 về thông báo và tiếp xúc đối với công dân nước ngoài và
người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc thi
hành án phạt tù tại Việt Nam.
107
38. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 1737/CT-TTg, ngày 20
tháng 9 năm 2010 về việc tăng cường công tác bảo hộ quyền và lợi ích chính
đáng của công dân Việt Nam di cư ra nước ngoài trong tình hình hiện nay.
39. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 208/QĐ-TTg, ngày 14
tháng 02 năm 2011 về việc phê duyệt Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến
năm 2020.
40. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên
giới đất liền Việt Nam - Campuchia đến năm 2020.
41. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg, ngày
30 tháng 11 năm 2010 về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam.
42. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg, ngày
24 tháng 12 năm 2012 về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ.
43. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg, ngày
15 tháng 01 năm 2013 về việc quy định việc công dân Việt Nam ra nước
ngoài học tập.
44. Thủ tướng Chính phủ (2000), Quyết định số 14/2000/QĐ-TTg, ngày
27 tháng 01 năm 2000 quy định các đoàn trong nước và khách nước ngoài
đến Việt Nam có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.
45. Tỉnh ủy (2019), Báo cáo số 494-BC/TU ngày 04 tháng 12 năm
2019 về tình hình, quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia năm 2019 trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh (2019), Báo cáo số 55/BC-UBND ngày 13
tháng 8 năm 2019 về tình hình quan hệ hợp tác với Lào và Campuchia.
108
47. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 33/2007/PL-
BTVQH11, ngày 20 tháng 4 năm 2007 về việc ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế.
II. SÁCH, LUẬN VĂN, TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE
48. Bộ Ngoại giao (2008), Sổ tay Công tác Ngoại vụ, Hà Nội.
49. Bộ Ngoại giao (2009), Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh
thời kỳ hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Bộ Ngoại giao Việt Nam (2009), Chính sách đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế, Hà Nội.
51. Địa lý Tây Ninh (2000), NXB Giáo dục.
52. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam.
53. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Quản lý Hành chính nhà
nước.
54. Học viện chính trị Khu vực II (2008), Đề cương bài giảng môn
Quan hệ Quốc tế
55. Trần Xuân Hiệp (2018), “50 năm quan hệ Việt Nam - Campuchia
thành tựu và triển vọng”, Nxb Thông tin và Truyền thông.
56. Vũ Khoan, “Vài ngón nghề ngoại giao”, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
57. Dương Xuân Ngọc và Lưu Văn An, “Quan hệ chính trị quốc tế”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
58. Vũ Dương Ninh, “Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940-
2010)”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Huỳnh Thanh Hải (2017), Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
ở tỉnh Kiên Giang.
60. Trần Thị Thu Hằng (2017), Quản lý nhà nước về biên giới quốc gia
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
109
61. Trần Văn Khang (2016), Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
của tỉnh Đắk Nông.
62. Đào Hữu Tấn (2017), Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
63. Phạm Thị Hiền Thảo (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Tổng Cục Thuế, Bộ Tài chính.
64. Ngô Đức Tín (2017), Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
65. Website Tayninh.gov.vn, giới thiệu về tỉnh Tây Ninh.
66. Website Longan.gov.vn, giới thiệu về hoạt động đối ngoại của tỉnh
Long An.
67. Website Songoaivu.binhduong.gov.vn, giới thiệu về hoạt động đối
ngoại của tỉnh Bình Dương.
68. Website Đangcongsan.vn, viết về tiếp tục thực hiện tốt công tác đối
ngoại địa phương.
69. Website Tapchicongsan.org.vn, viết về đối ngoại địa phương trong
hội nhập và phát triển thành tựu năm 2019 và định hướng năm 2020.
....
110