BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG DIỆU HOA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. TRANG THỊ TUYẾT
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu tham khảo và
công trình nghiên cứu của các tác giả khác về những vấn đề có liên quan đều
đƣợc chỉ dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận
án là trung thực và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào
đã công bố.
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành
nhất tới:
Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế,
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn.
PGS.TS. Trang Thị Tuyết, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế, Học
viện Hành chính Quốc gia, người Thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn.
Cục Hải quan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành Luận văn.
Các thầy, cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã cho em những đóng
góp quý báu để hoàn thành Luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành được gửi tới các bạn đồng nghiệp, những người
bạn đã chia sẻ những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Bằng tất cả năng lực và nỗ lực hoàn thiện Luận văn, tuy nhiên không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được những đóng góp của
các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ
HOÀNG DIỆU HOA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI
QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN ................................................................. 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan ........................... 9
1.1.1 Hải quan ................................................................................................... 9
1.1.2. Chi cục Hải quan ................................................................................... 10
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục
Hải quan ......................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về Hải quan ............................................. 11
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về Hải quan .............................................. 13
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục
Hải quan ......................................................................................................... 28
1.3.1. Hải quan Hàn Quốc ............................................................................... 28
1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin .............................................................................. 29
1.3.3. Hải quan Pê-ru ....................................................................................... 30
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................. 31
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 33
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI ...................... 34
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài ................................................................................................ 34
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài .................................................................................. 37
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài ................................................................................................ 37
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ............................................. 46
2.2.3 Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan .......................................... 54
2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động ........................................ 57
2.2.5. Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ................... 59
2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp quản lý hải
quan hiện đại ................................................................................................... 61
2.2.7. Thống kê nhà nƣớc về Hải quan ........................................................... 64
2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan ... 66
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nƣớc tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ...................................... 70
2.3.1. Những hạn chế ...................................................................................... 70
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 72
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 78
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI .......................................................................................................... 79
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài .......................................................... 79
3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài đến năm 2020 ..................................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài ............................................................................................................ 80
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài .......................................................... 87
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ................................................................... 89
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung .................................................................... 89
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể .................................................................... 99
3.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp ........................................ 105
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ công chức CBCC:
Công nghệ thông tin CNTT:
Chuyển phát nhanh CPN:
Giá trị gia tăng GTGT:
Ngân sách Nhà nƣớc NSNN:
Quản lý Nhà nƣớc QLNN:
Quản lý rủi ro QLRR:
Thành phố Tp:
VNACCS/VCIS: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
Tổ chức Hải quan thế giới WCO:
Xuất nhập cảnh XNC:
Xuất nhập khẩu XNK:
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Chỉ tiêu và thu thuế thực tế từ 2011 - 2015 50 1
Kết quả xử lý vi phạm giai đoạn 2011 - 2015 54 2
Kết quả thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng 55 3
Thống kê kim ngạch XNK từ 2011 - 2015 65 4
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục Nội dung Trang
Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan 114 1
CKSBQT Nội Bài
Phƣơng tiện và hành khách xuất nhập cảnh tại 115 2
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
Tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu tại 116 3
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài (2011-2015)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế với thế giới ngày càng sâu
rộng, Việt Nam trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế nhƣ: tổ chức Hải
quan thế giới (WCO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC), Diễn đàn hợp tác Á
– Âu (ASEM), Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)… Đây là cơ hội và
động lực phát triển kinh tế song Việt Nam cũng phải thay đổi một số cơ chế,
chính sách, nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế Việt Nam tham gia ký kết… cho
phù hợp với sân chơi chung của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Bên
cạnh đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc của
nƣớc ta, trong đó có ngành Hải quan phải phát huy nội lực tối đa để vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài,
phát triển giao thƣơng quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nƣớc, loại trừ
các yếu tố gây nguy hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc, đảm
bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị của Việt Nam.
Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài là cửa ngõ giao thông hàng không
của Thủ đô, trong xu thế đất nƣớc mở rộng hội nhập và trên đƣờng phát triển,
đang hƣớng tới mục tiêu trở thành trung tâm trung chuyển hàng không lớn
của miền Bắc và Đông Nam Á, có khả năng cạnh tranh với Cảng hàng không
các nƣớc trong khu vực. Điều này đặt ra những thách thức rất lớn đối với
ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động
của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã lập nhiều thành tựu và bảng vàng
thành tích nhƣ: Huân chƣơng Lao động hạng Ba của Chủ tịch nƣớc vì có
1
thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2005 – 2009 góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, Huân chƣơng Chiến
công hạng Ba của Chủ tịch nƣớc vì đã lập chiến công xuất sắc trong công tác
điều tra, phát hiện và tổ chức bắt giữ đối tƣợng buôn bán, vận chuyển trái
phép ma túy tại sân bay quốc tế Nội Bài năm 2011… Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt đƣợc còn có những tồn tại, bất cập trong hoạt động QLNN
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhƣ: công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật chƣa thực hiện đƣợc thƣờng xuyên, sâu rộng có chất lƣợng
cao, năng lực, trình độ, nghiệp vụ của một số công chức còn hạn chế, công tác
thanh tra, kiểm tra còn chƣa phát huy đƣợc đầy đủ hiệu lực, hiệu quả....
Về mặt thực tiễn, ngoài các hoạt động giao lƣu thƣơng mại, hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy
định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
các vụ gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí…
đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Chi cục
Hải quan SBQT Nội Bài là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm
của nhiều đối tƣợng, tổ chức tội phạm trong nƣớc và tội phạm đa quốc gia.
Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài phải
không ngừng tăng cƣờng và hoàn thiện.
Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ
luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về Hải quan từ
thực tiễn các Cục Hải quan địa phƣơng hoặc nghiên cứu một số công tác cụ thể
về phòng chống gian lận thƣơng mại qua trị giá Hải quan, công tác chống buôn
lậu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài… Các công trình này có ý nghĩa
thiết thực, góp phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN về Hải quan
nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng song chƣa có công
trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN với Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN
2
tại Chi cục này.
Nhƣ vậy, từ phƣơng diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài luôn cấp thiết. Vì vậy, tôi
chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đến nay đã có nhiều công trình, đề tài ở các cấp độ nghiên cứu về
QLNN về hải quan dƣới nhiều khía cạnh, ở các địa phƣơng khác nhau, tập
trung hai hƣớng chính sau đây:
- Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về hải quan từ các
Cục Hải quan địa phương, cụ thể:
Luận văn về “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”, chuyên ngành quản lý nhà nƣớc, Học viện Hành
chính Quốc gia của Vũ Hoàng Dƣơng (2002). Trong giai đoạn này, bộ máy hải
quan có các Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, vừa là
cấp trung gian, vừa là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động hải quan.
Vì vậy, quá trình tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực
hiện các nghiệp vụ hải quan, gây phiền hà cho các tổ chức kinh tế, vi phạm
pháp luật của một bộ phận cán bộ công chức hải quan… đã đƣợc luận văn chỉ
rõ nhằm hoàn thiện tổ chức, thể chế, hoạt động của hải quan, đáp ứng yêu cầu
của xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn đầu những
năm 2000. Tuy nhiên, đến nay bộ máy, cơ cấu, tổ chức hải quan đã thay đổi
căn bản, nội dung đổi mới của luận văn đã không còn nhiều giá trị thực tiễn.
Luận văn về “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, chuyên ngành Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh của Lê Văn Danh (2005). Đề tài đã làm rõ nội dung cơ
bản của QLNN về hải quan trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế, quốc tế;
phân tích thực trạng hoạt động QLNN về hải quan tại tỉnh Đồng Nai để đề
3
xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện QLNN về hải quan tại Đồng Nai.
Luận văn về Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan
qua thực tế Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh”, chuyên ngành Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính của tác giả Lê Thịnh (2009). Từ thực tiễn
Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh, đơn vị hải quan lớn nhất trong toàn ngành, là
nơi thực thi và phản ánh đầy đủ, trung thực cơ chế, chính sách QLNN về hải
quan, công trình nghiên cứu đã khái quát một số nội dung mang tính lý luận
về QLNN về hải quan, đồng thời xây dựng một số giải pháp nâng cao hơn nữa
hiệu quả QLNN về hải quan. Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2004
– 2008.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan
Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Nguyễn Tuấn Ngọc (2013). Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ một
số vấn đề lý luận về hải quan và công tác QLNN về hải quan; điều tra, phân
tích làm rõ thực trạng QLNN về hải quan từ thực tiễn Cục Hải quan Tp. Hải
phòng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hoạt động
QLNN về hải quan trong thời kỳ hội nhập góp phần ổn định và phát triển bền
vững nền kinh tế, chính trị đất nƣớc. Giải pháp có tính đột phá đƣợc tác giả đề
xuất bổ sung thêm một số quy định cho lực lƣợng kiểm soát hải quan, quy
định chi tiết thẩm quyền của công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát hải
quan tƣơng đƣơng với thẩm quyền của lực lƣợng Công an trong phát hiện,
điều tra, xử lý đối với các vụ buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển hàng
hóa trái phép qua biên giới và các hành vi khác vi phạm Luật Hải quan.
Luận văn về “Quản lý nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Thành
phố Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia của Dƣơng Thị Kim Oanh (2014). Đề tài đã xây dựng khái niệm và
nhận diện đặc điểm QLNN về hải quan; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
4
động QLNN về hải quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội từ năm 2010 – 2014 để
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và thực trạng QLNN về hải quan tại Cục Hải
quan Tp. Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp QLNN về hải
quan tại Cục Hải quan Tp. Hà Nội, nổi bật là đề xuất kiện toàn tổ chức bộ
máy QLNN về hải quan, nhập phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm với
Đội Kiểm soát hải quan, thành lập Tổ chuyên gia trong từng lĩnh vực nghiệp
vụ, xây dựng hệ thống “Một cửa” ở tất cả các Chi cụ trực thuộc Cục Hải quan
Tp. Hà Nội…
- Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với một số mặt công
tác cụ thể từ thực tiễn hải quan một số địa phương, cụ thể:
Luận văn về “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”,
chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của
Nguyễn Đức Hạnh, Học viện Hành chính quốc gia, (2000). Luận văn đã đánh
giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để đề xuất các giải
pháp cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên các giải pháp này chỉ thực sự có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000.
Luận văn về “Năng lực công chức thông quan hàng hóa của Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia của tác giả Nguyễn Văn Chung, (2014). Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công
chức thông quan ngành hải quan; đánh giá thực trạng năng lực công chức
thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa để tìm ra nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế; qua đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực công
chức thông quan hàng hóa của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa, trong đó có các
giải pháp có tính khả thi nhƣ: đảm bảo sự ổn định, thống nhất của các chính
sách, pháp luật; chuẩn hóa đội ngũ công chức thông quan hàng hóa…
Luận văn về “Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh nghiệp chế
xuất tại Hải Phòng”, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
5
gia của Trần Ngọc Tuấn (2014). Luận văn đã phân tích thủ tục hành chính
trong hoạt động QLNN và thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động của ngành
hải quan; thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử của các doanh nghiệp
chế xuất tại Tp. Hải Phòng; kinh nghiệm của Hải quan một số nƣớc trên thế
giới để đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hoạt động hải quan điện tử và cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Giải pháp đƣợc quan tâm là
hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng hình ảnh công sở chuyên nghiệp,
chính sách phục vụ khách hàng sẵn sàng đối thoại, lắng nghe, chia xẻ
khó khăn…
Các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, các
luận cứ khoa học đã góp phần đề xuất các giải pháp có hiệu quả, tính khả thi
cao, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành
phố nhƣ Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hà Nội, Hải Phòng… Đây là cơ sở lý
luận và thực tiễn quý giá để luận văn kế thừa, chọn lọc và phát huy. Tuy
nhiên, các giải pháp đƣợc đề xuất cho một số địa bàn hải quan có tính chất
đặc thù nhất định. Hơn nữa, đến nay đã có nhiều thay đổi về cơ chế, chính
sách, Luật hải quan 2001 và Luật hải quan 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005
đã đƣợc thay thế bằng Luật Hải quan 2014 hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Vì
vậy, hoạt động QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại các
đơn vị QLNN cấp cơ sở nhƣ Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện QLNN tại Chi cục này.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về Hải quan,
Chi cục Hải quan, QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan và nghiên cứu kinh
6
nghiệm quốc tế về QLNN tại Chi cục Hải quan;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài trong 5 năm (từ 2011 - 2015) nhằm chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động
QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: dƣới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung
nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan;
- Phạm vi về không gian: tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Phạm vi về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 – 2015; định
hƣớng nghiên cứu đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phƣơng pháp luận: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách của Nhà
nƣớc về QLNN đối với hải quan.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung lý luận đối với chuyên
ngành quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về QLNN về hải quan; nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần
7
thiết của QLNN tại Chi cục Hải quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp, có khả năng áp
dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc học tập, giảng dạy và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý nhà
nƣớc và các cán bộ tham gia xây dựng chiến lƣợc về QLNN đối với ngành hải
quan ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 Chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc
8
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan
1.1.1 Hải quan
1.1.1.1. Khái niệm Hải quan
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Hải quan là “công tác kiểm soát, đánh
thuế hàng hóa xuất nhập cảnh”, hoặc là “cơ quan làm công tác kiểm soát,
đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảnh” [31,771]
Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí
xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên
quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51]
Hải quan là từ rút gọn của từ gốc “Hải ngoại thuế quan” với đối tƣợng
quản lý là “hàng hóa đƣợc xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc
ngoài trong lãnh thổ hải quan” [33]. Nhà nƣớc Việt Nam quản lý lĩnh vực hải
quan thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách và quy định Hải quan
Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phƣơng tiện
vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có
liên quan; kiến nghị chủ trƣơng, biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
9
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.1.2. Mục đích của Hải quan
Là ngành thực hiện nhiệm vụ đối ngoại quan trọng của chính phủ, tiến
hành các biện pháp kiểm tra nhà nƣớc về Hải quan tại các cửa khẩu, thu thuế
xuất nhập khẩu, thuế gián thu và các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động
đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới, thực hiện thống kê hàng hoá thực
xuất và thực nhập.
1.1.2. Chi cục Hải quan
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hải quan 2014, hệ thống tổ chức của
Hải quan Việt Nam gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng; Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan
và đơn vị tƣơng đƣơng [37]. Nhƣ vậy, trong số các đơn vị có tƣ cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật của hệ thống tổ chức Hải quan Việt Nam, Chi cục Hải
quan là đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở. Căn cứ vào khối lƣợng công
việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn để Chính phủ
quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ,
hoạt động của Hải quan các cấp. Sau đó, căn cứ Luật Hải quan hiện hành,
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính, căn cứ
Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trƣởng Tổng Cục Hải quan ký ban hành
Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Theo đó,
10
Chi cục Hải quan (bao gồm Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu) là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
(sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện các
quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật.
Đối với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, căn cứ các quy định trên,
Cục trƣởng Cục Hải quan Hà Nội đã ký ban hành quyết định số 2061/QĐ-
HQHN ngày 31/12/2013 quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục [19]
1.1.2.2. Chức năng
- Trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi
cục Hải quan
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nƣớc hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức, điều hành
của các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) để thực thi quyền
11
lực Nhà nƣớc, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động cụ thể của con ngƣời theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt
đƣợc những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện và
quy luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN gồm
chủ thể QLNN (các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền trong các cơ quan nhà
nƣớc) và đối tƣợng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác
động của QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ:
quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công
nghệ... nhằm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời
sống xã hội; nội dung, hình thức, phƣơng pháp và công cụ QLNN do pháp
luật quy định.
Đối với QLNN về Hải quan, hiểu theo nghĩa rộng là một mặt của công tác
QLNN về kinh tế, có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà
nƣớc, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Công tác QLNN về hải quan có vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc phát triển
xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, phát triển du lịch, giao thƣơng
quốc tế, khuyến khích sản xuất trong nƣớc, đóng góp nguồn thu cho ngân
sách nhà nƣớc, góp phần bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh quốc gia. Trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tạo ra nhiều cơ hội
phát triển ngành Hải quan song đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn
nhƣ: sự gia tăng về quy mô, tính phức tạp của các hoạt động thƣơng mại quốc
tế, nguy cơ khủng bố, ô nhiễm môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ
thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực hải quan mà Việt Nam tham gia
ký kết hoặc là thành viên; yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi tối đa về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh
12
thổ Việt Nam...
Hiểu theo nghĩa hẹp, QLNN về hải quan là quá trình tổ chức, điều hành
hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam đối với các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phƣơng tiện
vận tải theo các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ;
hợp tác và giao lƣu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về Hải quan
Quản lý nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan có các đặc điểm của QLNN về
hải quan, song do là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức năng
QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng có tính
chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Chi cục Hải quan
Theo Luật Hải quan 2014 quy định tại Điều 100, cơ quan quản lý nhà
nƣớc về hải quan gồm:
(1). Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về hải quan.
(2). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nƣớc về hải quan.
(3). Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nƣớc về
hải quan.
(4). Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phƣơng
[37]
Hải quan Việt Nam đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, thống nhất. Hiện nay, Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
13
chính, có chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính QLNN về hải quan
và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan. Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan
thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp
dƣới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Đối với Chi cục Hải quan, chủ thể quản lý đƣợc quy định tại Điều 5
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010, cụ thể nhƣ sau:
(1). Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện hoạt động của Chi cục Hải quan.
(2). Chi cục Hải quan chịu sự kiểm tra, hƣớng dẫn về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh.
(3). Chi cục Hải quan có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao [42]
Nhƣ vậy, Chi cục Hải quan chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Cục
trƣởng Cục Hải quan tỉnh, Phó cục trƣởng trực tiếp phụ trách và các Phó cục
trƣởng phụ trách lĩnh vực công tác; chịu sự kiểm tra, hƣớng dẫn về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan.
Thứ hai, về đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan
Đối tƣợng của QLNN về hải quan đƣợc quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, gồm: (1) tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phƣơng tiện vận tải; (2) tổ chức, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phƣơng tiện vận tải; (3) cơ quan hải quan, công chức hải quan; (4) cơ quan khác của Nhà nƣớc trong việc
phối hợp quản lý nhà nƣớc về hải quan [37].
Đối tƣợng quản lý của Chi cục Hải quan về cơ bản giống với đối tƣợng
đƣợc quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó, đối với Khoản 3, cơ
14
quan hải quan là Chi cục Hải quan và công chức hải quan là ngƣời có đủ điều
kiện đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong Chi cục
Hải quan, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Tổ chức, cá nhân, khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phƣơng tiện vận tải phải tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan. Các trƣờng
hợp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các chế tài đƣợc quy định tại Luật Hải quan
2014 và pháp luật hiện hành khác của Việt Nam. Trong trƣờng hợp điều ƣớc
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
Hải quan 2014 thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó. Đối với những
trƣờng hợp Luật Hải quan 2014, văn bản pháp luật khác của Việt Nam và điều
ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên chƣa có quy định thì có thể áp dụng
tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập
quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.
Chi cục Hải quan, công chức hải quan tại Chi cục là đối tƣợng quản lý
của Cục Hải quan tỉnh và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Hải
quan theo chuyên ngành dọc.
Thứ ba, về mục đích quản lý của Chi cục Hải quan:
Mục đích của quản lý nhà nƣớc lĩnh vực hải quan đƣợc xác định nhằm
góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lƣu quốc tế; bảo vệ
chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Là đơn vị QLNN cấp cơ sở, mục đích QLNN tại Chi cục Hải quan đƣợc
cụ thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
15
nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, bảo hộ sản xuất trong
nƣớc; cho giao lƣu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù
hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc
văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói
riêng và toàn xã hội nói chung.
Thứ tư, về phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan
Hoạt động QLNN về hải quan đƣợc Chính phủ quy định chi tiết phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan. Theo đó, lực lƣợng hải quan có quyền kiểm tra,
giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phƣơng tiện vận tải và xử lý vi phạm
pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tại các địa bàn: Thứ nhất,
khu vực cửa khẩu đƣờng bộ, ga đƣờng sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lƣu giữ hàng hóa chịu sự
giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ƣu đãi hải quan; các địa điểm làm
thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bƣu điện quốc tế, trụ sở ngƣời
khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; thứ hai, khu vực, địa điểm khác
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc, đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phƣơng tiện vận tải theo quyết định
của Thủ tƣớng Chính phủ.
Đối với Chi cục Hải quan, địa bàn hoạt động đƣợc thu hẹp. Một số hoạt
động tác nghiệp nhƣ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng,
chống ma túy; thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
đƣợc thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan nhƣng
16
hoạt động phối hợp với các lực lƣợng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới đƣợc triển khai ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ năm, về hình thức quản lý của Chi cục Hải quan
Quản lý nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan đƣợc dựa trên hệ thống các văn
bản pháp luật quy định hoạt động hải quan; sử dụng và áp dụng pháp luật hải
quan hiện hành thông qua việc tổ chức triển khai thi hành trên thực tế; bảo vệ
pháp luật hải quan thông qua việc đề ra và thực hiện phòng, chống vi phạm
pháp luật hải quan và xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc tuân thủ pháp luật hải quan.
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về Hải quan
Nội dung QLNN về hải quan đƣợc quy định tại Điều 99 Luật Hải quan
2014 bao gồm:
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan;
(3) Hƣớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
(4) Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
(5) Đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan;
(6) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp
quản lý hải quan hiện đại;
(7) Thống kê nhà nƣớc về hải quan;
(8) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hải quan;
(9) Hợp tác quốc tế về hải quan [37]
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, địa lý, lịch sử, kinh tế, xã hội của từng địa
17
phƣơng mà công tác QLNN tại Chi cục Hải quan ở từng tỉnh tập trung vào một
số nội dung, nghiệp vụ cụ thể để phát huy hiệu quả QLNN về hải quan. Vì vậy,
QLNN tại Chi cục hải quan đƣợc thu hẹp hơn về địa bàn, quy mô và nội dung so
với QLNN về hải quan. Ngày 09/06/2010, Tổng cục Hải quan đã ban hành
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố [42]. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Hải quan nhằm thực
hiện các nội dung QLNN chủ yếu nhƣ sau:
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan
Chi cục Hải quan là cấp QLNN cơ sở, không có chức năng ban hành
mà chủ yếu thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan. Trên thực
tế, số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan tƣơng đối lớn và đa
dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, nhƣ: Hiến pháp, Luật hải quan, Bộ luật
dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng Hình sự, Luật
thƣơng mại, Luật hàng hải, Luật doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, Luật thuế Giá trị gia tăng (VAT), Luật quản lý thuế.... Ngoài ra, là
hệ thống các văn bản dƣới luật gồm Nghị định, Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch,
Quyết định... thuộc các cấp QLNN của Việt Nam mà trọng tâm là Chính phủ,
Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh và các ngành hữu
quan (Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch...). Nhiệm vụ đặt ra đối với các Chi cục Hải quan là áp dụng các
văn bản quy phạm pháp luật về hải quan vào thực tiễn, đảm bảo sự tuân
thủ pháp luật trong hoạt động QLNN về hải quan. Theo đó, nội dung thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan của Chi cục Hải quan
nhằm thực thi công vụ nhƣ sau:
Thứ nhất, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện
18
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, thực hiện kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng,
chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
Phối hợp với các lực lƣợng chức năng khác để thực hiện công tác
phòng, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ ba, tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế,
theo dõi, thu thuế nợ đọng, cƣỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm
bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.
Thứ tư, thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ ngƣời theo
thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành
chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm
quyền Chi cục Hải quan đƣợc pháp luật quy định.
Đây là nội dung QLNN chủ yếu và quan trọng nhất của Chi cục Hải
quan, việc thực thi công vụ đặc thù phải dựa trên các văn bản quy phạm pháp
luật về Hải quan đồng thời việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về hải quan là để các Chi cục Hải quan thực hiện các nội dung QLNN về
hải quan.
1.2.3.2. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về Hải quan
Để thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải có những
hƣớng dẫn cụ thể nên hƣớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải
quan có vai trò rất quan trọng. Nếu nhƣ trong nội dung QLNN về hải quan
của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
19
Trung ƣơng là “hƣớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải quan”
thì tại Chi cục Hải quan là “tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện chính
sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn Chi cục”.
Chi cục Hải quan là cơ quan QLNN cấp cơ sở, có trách nhiệm thực thi
Luật và văn bản dƣới luật về hải quan và các chuyên ngành khác không thuộc
lĩnh vực Hải quan nhƣng có hàng hóa, sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, lƣu
thông trong địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan nhƣ: thuế, y tế, kiểm dịch,
môi trƣờng, văn hóa... Do đó, số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật Chi cục
Hải quan phải tổ chức thực hiện tƣơng đối lớn. Song trình độ, năng lực nhận
thức về pháp luật của một bộ phận công chức, trong đó có công chức hải quan
còn hạn chế. Vì vậy, đối với Chi cục Hải quan và toàn ngành Hải quan nói
chung, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hải quan
luôn đƣợc đặt ra nhƣ một nhu cầu tất yếu nhằm tạo sự chuyển biến, nâng cao
trình độ hiểu biết pháp luật và khả năng thực thi công vụ.
Nội dung tuyên truyền pháp luật đối với cán bộ công chức của Chi cục
Hải quan là cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan liên quan
thực thi công vụ (chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, tổ chức thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm của hải
quan trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…); hoạt động QLNN của Chi
cục Hải quan; các điều ƣớc quốc tế và khu vực về hải quan mà Việt Nam đã
tham gia ký kết hoặc là thành viên (nhƣ: Công ƣớc Kyoto, Hiệp định GMS, Hiệp
định về việc thực hiện cơ chế một cửa ASEAN, Hiệp định hợp tác hải quan
ASEAN, TPP...).
Ngoài ra, một nội dung không thể thiếu trong tổ chức tuyên truyền của
Chi cục Hải quan là phổ biến pháp luật về hải quan rộng rãi trong quần chúng
20
nhân dân giúp ngƣời khai hải quan, ngƣời nộp thuế, cá nhân, tổ chức có liên
quan nắm bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật về hải quan, đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của pháp luật phục vụ việc thực hiện tốt chức năng
QLNN.
1.2.3.3 Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải
quan
Tổ chức và hoạt động của Hải quan đƣợc quy định trong Chƣơng II, Luật
Hải quan 2014 gồm 4 điều quy định về: Nhiệm vụ của Hải quan (Điều 12),
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải quan (Điều 13), Hệ thống tổ chức
Hải quan (Điều 14) và Công chức hải quan (Điều 15). Theo đó, Hải quan Việt
Nam đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng
cục trƣởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của
Hải quan các cấp; Hải quan cấp dƣới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan
cấp trên. Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phƣơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trƣơng,
biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu [37].
Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam gồm có: Tổng cục Hải quan;
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Chi cục Hải
quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tƣơng đƣơng. Chính phủ căn cứ vào
khối lƣợng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn
để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm
21
vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.
Đối với Chi cục Hải quan, việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Hải quan là rất cần thiết. Đây là cơ sở pháp lý để thành lập
bộ máy và nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục. Tổ chức bộ máy của Chi cục do
Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ Luật Hải quan, Luật quản lý
thuế, các quy định của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phối trực thuộc TW; Quyết định của Tổng cục trƣởng
Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố... để quy định nhiệm vụ cụ thể của từng Chi cục trực thuộc. Nội dung
thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan đƣợc biểu
hiện cụ thể nhƣ sau:
- Thứ nhất, thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và
quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân
cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh.
- Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu
quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Thứ ba, thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt
động của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục
Hải quan.
- Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Hải quan
tỉnh giao.
1.2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của
Chi cục Hải quan
Đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan là những ngƣời triển
khai các công vụ trực tiếp nên công tác đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn,
22
nghiệp vụ hải quan luôn đƣợc chú trọng nhằm nâng cao trình độ công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá hải quan. Hầu hết
các công chức hải quan khi vào ngành đã đƣợc đào tạo nghiệp vụ hải quan
tổng hợp, đƣợc tiếp cận với hình thức quản lý hải quan hiện đại và trang bị
các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành. Sau đó, tùy thuộc lĩnh vực
công tác, hàng năm công chức đƣợc đào tạo theo chuyên đề để Chi cục luôn
có một đội ngũ công chức có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực đó. Chƣơng
trình đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên đƣợc đổi mới về hình thức và nội dung
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, hàng năm các Chi cục Hải quan đều
tiến hành điều tra cơ bản, thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ, tin học của công chức hải quan để đề xuất kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức hải quan nhƣ: công chức lãnh đạo, công chức kiểm hoá,
tính thuế, điều tra chống buôn lậu…. Việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức đƣợc
tiến hành có kế hoạch, theo hệ thống, cập nhật các kiến thức hiện đại; triển
khai đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý, điều hành trƣớc khi đề bạt, bổ
nhiệm công chức lãnh đạo; đồng thời, gắn quy hoạch đào tạo với sử dụng và
tạo nguồn cán bộ lâu dài.
Ngoài đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, các Chi cục Hải quan đều phải
chú trọng bồi dƣỡng trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ công chức hải quan
phục vụ trực tiếp việc thực hiện các công vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
hiện đại hoá ngành Hải quan. Ngoài ra, hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức hải quan, đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong
đào tạo… đƣợc triển khai ở một số Chi cục trọng điểm nhƣ: Chi cục Hải quan
SBQT Nội Bài, Chi cục Hải quan SBQT Tân Sơn Nhất...
1.2.3.5. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại
Đây là nội dung QLNN đối với toàn ngành Hải quan nhằm hiện đại hóa
23
hải quan đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Rõ
ràng với nhu cầu thiết yếu này, việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại luôn đƣợc đặt ra. Tuy nhiên, tại
đơn vị QLNN cấp cơ sở, Chi cục Hải quan chủ yếu tổ chức triển khai thực
hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phƣơng pháp quản lý hải
quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Hải quan; thực hiện cập nhật,
thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải
quan tỉnh và của Tổng cục Hải quan. Nội dung trọng tâm gồm:
- Ứng dụng các chƣơng trình phần mềm tự động hóa hải quan phù hợp
với hệ thống quy trình thủ tục hải quan và đặc thù của Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu đa dạng của công tác quản lý hải quan với các loại quy trình thủ tục khác
nhau của Chi cục Hải quan;
- Thực hiện tự động hóa quy trình thủ tục hải quan: tin học hóa thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác quản lý
thuế xuất khẩu, nhập khẩu; tin học hóa công tác phân loại đối tƣợng kiểm tra
Hải quan; thực hiện khai báo hải quan bằng phƣơng tiện điện tử...;
- Hiện đại hoá công nghệ quản lý hải quan, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi
ro trong tất cả các khâu làm thủ tục hải quan. Ứng dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các khâu nghiệp vụ của Chi cục Hải quan;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan,
trong công tác điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan.
1.2.3.6. Thống kê nhà nước về hải quan
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc quy định tại
khoản 1 Điều 97 Luật Hải quan 2014 là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp,
phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lƣu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện [37]. Việc thu thập
thông tin thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc tổ chức thực hiện
24
từ cấp Chi cục Hải quan, cấp Cục Hải quan và Tổng cục Hải quan. Thông tin
thống kê về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc tổng hợp từ tờ khai hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, các chứng từ kèm theo hồ sơ hải quan
và các thông tin bổ sung theo quy định của pháp luật. Vì vậy, tính xác thực
của kết quả thống kê phụ thuộc nhiều vào đơn vị QLNN cấp cơ sở là Chi cục
Hải quan. Trong phạm vi quản lý, Chi cục Hải quan thực hiện thống kê nhà
nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phƣơng
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hay nói cách khác cấp Chi cục Hải
quan thực hiện thu thập, cập nhật số liệu về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
ngay sau khi chấp nhận đăng kí tờ khai hải quan.
Thống kê nhà nƣớc về hải quan tuy không phải nội dung quan trọng nhất
song không thể thiếu trong QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan. Các kết
quả thống kê sau khi đã thu thập, xử lý, tổng hợp, quản lý, phân tích và cung
cấp thông tin thống kê phản ánh tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của từng Chi
cục. Cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp thông tin thống kê
về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ các Chi cục Hải quan trực thuộc và
truyền về Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan thực hiện việc xử lý, tổng hợp,
lƣu trữ, phân tích thông tin thống kê đƣợc truyền lên từ Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố và thông tin từ các nguồn khác. Kết quả thống kê Nhà nƣớc về Hải
quan là dữ liệu quan trọng phản ánh trung thực và khách quan về hiện trạng nền
kinh tế đất nƣớc. Một mặt, thông qua các số liệu thống kê về kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu, Nhà nƣớc sẽ điều chỉnh chính sách mặt hàng cho phù hợp với
từng giai đoạn cụ thể. Mặt khác, các thống kê về thuế phản ánh tình hình thu
ngân sách nhà nƣớc, là nguồn dữ liệu hữu ích phục vụ việc lập dự toán thu ngân
sách cho năm kế tiếp.
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan
Đây là hoạt động không thể thiếu trong QLNN nói chung và ngành Hải
quan nói riêng nhằm phòng ngừa, phát hiện vi phạm, chấn chỉnh công tác hải
25
quan. Theo đó, hải quan thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật
của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý; thanh tra việc thực hiện
pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài tại Việt Nam; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan; kiến
nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về hải quan; đình chỉ
việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật đƣợc phát hiện qua
hoạt động thanh tra; tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại tố cáo; công
tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định của pháp luật... Kiểm tra hải quan đƣợc thực hiện thông qua việc rà soát
các nguồn thu; kiểm tra, kiểm soát hải quan, chống buôn lậu, gian lận thƣơng
mại; phát hiện kịp thời các sai sót và hành vi gian lận, trốn thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nƣớc; có biện pháp quản lý,
giám sát chặt chẽ việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, ngăn ngừa hiện tƣợng
quay vòng hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu khống; kiểm tra đối tƣợng, thủ tục
hồ sơ, điều kiện miễn, giảm, hoàn thuế, phân loại hàng hoá, xác định mức
thuế, trị giá tính thuế theo đúng quy định....
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan
cũng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết đã đƣợc pháp luật quy định. Trƣờng
hợp nhận đƣợc khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì hƣớng dẫn ngƣời khiếu
nại gửi đến cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết.
Tại đơn vị QLNN cấp cơ sở, ngoài việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về hải quan trong phạm vi thẩm quyền giải quyền của
Chi cục, hoạt động có ý nghĩa thiết thực là kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nƣớc về
hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
26
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định,
quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết
của Chi cục Hải quan.
1.2.3.8. Hợp tác quốc tế về Hải quan
Trong bối cảnh giao lƣu, hội nhập quốc tế, hoạt động hợp tác quốc tế
diễn ra sôi đọng trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực nhằm học hỏi, giao lƣu,
“đi tắt, đón đầu”... phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nƣớc. Hải quan là lĩnh vực
gắn bó chặt chẽ với các hoạt động đối ngoại nên hoạt động hợp tác quốc tế
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục song cũng đòi hỏi phải đảm bảo đúng
định hƣớng, loại trừ các yếu tố bất lợi bị lợi dụng trong quá trình này. Cùng
với quá trình hội nhập của đất nƣớc Hải quan Việt Nam đã chủ động hội nhập
ngày càng sâu rộng vào các thể chế đa phƣơng về hải quan nhƣ ASEAN,
APEC, ASEM...
Hoạt động hợp tác quốc tế về Hải quan gồm: ký kết các điều ƣớc quốc tế
hoặc thoả thuận hợp tác về hải quan; hình thành hệ thống mạng lƣới kênh
thông tin trao đổi liên lạc với hải quan các nƣớc nhằm trao đổi thông tin
nghiệp vụ, hỗ trợ xác minh các lô hàng, phối hợp điều tra tội phạm xuyên
quốc gia, chống vận chuyển hàng cấm, các chất ma tuý; hợp tác đào tạo, bồi
dƣỡng nghiệp vụ hải quan với các nƣớc tiên tiến trên thế giới; hợp tác hải
quan dọc tuyến biên giới đất liền với các nƣớc láng giềng Trung Quốc, Lào và
Campuchia...
Tại Chi cục Hải quan, các đơn vị thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Tổng cục trƣởng
Tổng cục Hải quan nhằm tiếp cận với các chuẩn mực của Hải quan hiện đại,
áp dụng kiểm tra sau thông quan, áp dụng hiệp định trị giá Hải quan; nâng cao
trình độ chuyên môn về quản lý và thực thi các hiệp thƣơng mại; nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hải quan về trị giá hải quan, phân loại hàng
27
hoá, xuất xứ hàng hoá, điều tra chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quy
trình thủ tục hải quan hiện đại; quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu thông
qua việc trao đổi thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm nghiệp vụ Hải
quan...
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi
cục Hải quan
Kinh nghiệm trên thế giới trong QLNN về hải quan trong những năm gần
đây đƣợc biết đến là các công cuộc cải cách tin học hóa hệ thống hải quan. Các
nƣớc nhƣ Nhật Bản, Philippines, Hàn Quốc… đã đạt đƣợc những thành tựu rực
rỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm về cải cách tin học hóa hệ thống hải quan. Tại
các cấp QLNN về Hải quan, các nƣớc có các cách phân chia khác nhau tƣơng
ứng với các tên gọi khác nhau. Chi cục Hải quan là đơn vị QLNN cấp cơ sở
trong hệ thống chiều dọc. Kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại đơn vị QLNN
cấp cơ sở ít đƣợc chia sẻ và công bố rộng rãi. Song Đề tài xin trình bày một
số kinh nghiệm của các nƣớc trong QLNN về hải quan tại đơn vị cấp cơ sở
nhƣ sau:
1.3.1. Hải quan Hàn Quốc
Hải quan Hàn Quốc là một trong các cơ quan hải quan tiên tiến nhất
trong Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) hiện nay. Hải quan Hàn Quốc đã áp
dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ tin học vào quản lý hải quan, sự gắn kết
và đồng bộ giữa tin học hóa và tự hóa thông qua các hệ thống quản lý thống
nhất và hoàn chỉnh. Đến nay, Hải quan Hàn Quốc đang nỗ lực tiến tới hải
quan điện tử, phi giấy tờ đạt tiêu chuẩn quốc tế theo đúng phƣơng châm “an
toàn, thông minh và nhanh chóng”. Mô hình tổ chức hải quan Hàn Quốc gồm
ba cấp: Hải quan Trung ƣơng, Hải quan Vùng và các điểm thông quan. Việc
tiến hành các thủ tục hải quan, quyết định hình thức kiểm tra theo kỹ thuật
quản lý rủi ro theo mô hình này chủ yếu đƣợc thực hiện ở Hải quan Vùng, các
28
điểm thông quan là nơi thực hiện việc thông quan. Đối với các điểm thông
quan, đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở, Hàn Quốc có các kinh nghiệm nổi
bật sau:
- Chú trọng quản lý hải quan hƣớng về phía khách hàng, thực hiện thủ
tục hải quan điện tử nhanh chóng và minh bạch, các điểm thông quan hoạt
động theo xu hƣớng chuyên nghiệp, thân thiện và thông minh bởi thủ tục và phƣơng pháp quản đã đƣợc cải tiến triệt để. Điển hình là: (1) Tự động hóa hoàn
toàn việc quản lý hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống mạng EDI nối với
cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý hàng hóa nhƣ các công ty vận tải, giao nhận, khai thuê, hãng hàng không, các cơ quan nhà nƣớc; (2) Quản lý tập
trung, toàn diện bằng việc kiểm tra tổng khối lƣợng hàng hóa luân chuyển qua
các khâu từ cảng nhập khẩu - dỡ hàng - vận chuyển - lƣu kho - thông quan để
hạn chế luồng hàng hóa bất hợp pháp
- Áp dụng kiểm tra giao dịch ngay khi tiến hành thông quan. Phƣơng pháp
này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp lô hàng đã đƣợc thông quan nhƣng các điểm
thông quan thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra. Kiểm tra giao dịch đƣợc tiến
hành cùng ngày thông quan lô hàng hoặc sau đó từ 1-2 ngày. Tham gia quá trình
này có hai nhóm: nhóm kiểm tra lựa chọn để xem xét, thẩm tra lại hồ sơ, tài liệu
và nhóm kiểm tra giao dịch để tiến hành kiểm tra các trƣờng hợp đƣợc chỉ định
theo từng nhóm hàng và nhập kết quả vào hệ thống điện tử. Cách làm này nâng
cao hiệu quả của các điểm thông quan.
1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin
Với phƣơng châm "đơn giản hóa, hiện đại hóa, minh bạch và nhanh
chóng", Hải quan Phi-lip-pin cải tổ hoạt động đối với đơn vị QLNN về Hải
quan cấp cơ sở theo hƣớng:
- Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và các công nghệ khác, đặc biệt
tại đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở nhằm cắt giảm thời gian chờ đợi để
thực hiện các chức năng trọng tâm của hệ thống, tự động hoá quy trình và hạn
29
chế sự tác động của yếu tố con ngƣời;
- Áp dụng thủ tục thông quan đơn giản đối với hàng hoá và hành khách
có độ rủi ro thấp, tập trung nguồn lực vào hàng hoá có độ rủi ro cao bằng cách
chú trọng thực hiện các thủ tục thông quan sau khi giải phóng hàng hoá và các
quy trình hậu kiểm;
- Chuẩn bị thông qua dự luật quy định về “Hiện đại hóa hải quan và
Luật thuế quan” (CMTA) thành luật. Đây là dự luật cải cách thủ tục hải quan
ở cảng, với các biện pháp nhằm dập tắt tình hình buôn lậu và các dấu hiệu bất
thƣờng của các nhân viên Hải quan tại các đơn vị QLNN về Hải quan ở
Philippines, trong đó nhấn mạnh cấp quản lý thực thi công vụ trực tiếp. Theo
đó, các nhân viên hải quan có hành vi sách nhiễu đối với chủ hàng hoặc ngƣời
nhận hàng sẽ phải đối mặt với án phạt từ 6 năm đến 12 năm tù giam và phạt
tiền từ 500.000 Peso đến 1 triệu Peso; các án phạt hình sự cao hơn (thậm chí
án chung thân) và mức tiền phạt lên đến 50 triệu Peso đối với tội phạm buôn
lậu và các nhân viên Hải quan đồng lõa với buôn lậu trong Chính phủ…
Ngoài các hình phạt mới, Dự luật còn góp phần "hiện đại hóa hoạt động hải
quan, trên tất cả các khía cạnh trong quá trình thƣơng mại, đơn giản hoá các
thủ tục hành chính, và tiến hành quá trình thông quan nhập khẩu và xác định
giá trị hàng hóa đƣợc thuận tiện”. Các đơn vị QLNN về Hải quan thực thi
công vụ trực tiếp ở Philippines sẽ đƣợc tinh giảm bởi toàn bộ tờ khai hàng
hoá đƣợc áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Đƣợc biết, dự luật này đã đƣợc dự
thảo trình lên Quốc hội từ tháng 3/2016.
1.3.3. Hải quan Pê-ru
Ở Pê-ru, cải cách hải quan ở Pê-ru đƣợc thực hiện khá toàn diện, từ sửa
đổi hệ thống Luật hải quan, cơ cấu tổ chức lại tổ chức bộ máy hải quan đến áp
dụng các hệ thống quản lý hiện đại, điều chỉnh các chính sách về nhân sự và
đào tạo, hợp lý hóa và tin học hóa các thủ tục hải quan và hiện đại hóa cơ sở
30
vật chất... Mục tiêu nòng cốt của chƣơng trình cải cách hải quan Pê-ru là thiết
lập một bộ máy hoạt động mở và minh bạch. Kinh nghiệm của Peru đối với
quản lý đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở là:
- Áp dụng hệ thống quy phạm quy trình, thủ tục và nghiệp vụ có chức
năng xóa bỏ phần lớn các quyết định mang tính tùy tiện, giảm tối đa việc tiếp
xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp
phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng.
- Áp dụng quy phạm và quy trình hoạt động hải quan không lệ thuộc
vào quy tắc hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc nói chung và tự do điều
chỉnh để phù hợp với yêu cầu của một bộ máy hải quan hiện đại. Để đạt đƣợc
mục tiêu này, Hải quan Peru đã cộng tác chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, các đại lý và công chúng trong quá trình lập kế hoạch cải cách và
tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và
thủ tục hải quan.
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam
Qua phân tích kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nƣớc tại đơn vị
QLNN về Hải quan cấp cơ sở có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam:
Thứ nhất, chú trọng tới việc xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại,
áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan một cách đồng
bộ. Kinh nghiệm này sẽ giải phóng sức lao động, giảm thiểu thời gian chờ đợi
và chi phí không đáng có cho các khâu trung gian.
Thứ hai, tinh giảm bộ máy tối đa bộ máy QLNN về Hải quan trên cơ sở
áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào QLNN về Hải quan. Điều
này sẽ góp phần giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hạn chế sự tác động của yếu tố con ngƣời, góp
phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng.
Thứ ba, chú trọng quản lý hải quan hƣớng về phía khách hàng, tạo điều
31
kiện thuận lợi cho thƣơng mại quốc tế và các mối quan hệ giao lƣu, hợp tác quốc
tế phát triển song vẫn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gian lận
thƣơng mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần bảo vệ lợi ích và quyền lợi ngƣời
tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích và chủ
quyền an ninh quốc gia. Điều thể hiện rõ nét thông qua những biện pháp trừng
phạt trong Dự luật CMTA để hạn chế tình hình buôn lậu tại Philippines.
Thứ tư, khuyến khích sự tƣơng tác giữa lực lƣợng Hải quan đặc biệt cấp
cơ sở với doanh nghiệp thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng nhƣ trong quá trình lập kế hoạch cải cách
và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và
32
thủ tục hải quan.
Tiểu kết Chƣơng 1
Nhƣ vậy, trong Chƣơng 1 luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về
Chi cục Hải quan, những vấn đề cơ bản về QLNN tại Chi cục Hải quan và
kinh nghiệm Quản lý Nhà nƣớc tại đơn vị QLNN cấp tƣơng đƣơng Chi cục
Hải quan của một số nƣớc trên thế giới. Theo đó, căn cứ Luật Hải quan 2014,
Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục Hải quan quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan
trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, luận văn đã làm sáng tỏ về
chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, mục đích quản lý, phạm vi quản lý, hình
thức quản lý của Chi cục Hải quan; nội dung QLNN về Hải quan tại Chi cục
Hải quan (gồm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan, tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan, thực hiện quy định về tổ
chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan, đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan, tổ chức ứng dụng khoa học và công
nghệ, phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại, thống kê Nhà nƣớc về hải quan,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
hải quan, hợp tác quốc tế về hải quan). Ngoài ra, luận văn còn tham khảo kinh
nghiệm quôc tế trong QLNN về hải quan tại cấp QLNN tƣơng đƣơng Chi cục
Hải quan của Việt Nam nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu của Chƣơng 1 là tiền đề để tác giả triển khai các vấn đề và nội dung
33
nghiên cứu tại Chƣơng 2 và Chƣơng 3 của Luận văn.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Ngày 02/4/1955, Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng Phan Anh ký Nghị định
số 34/BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan Hà Nội (Nay là Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội), trực thuộc Sở Hải quan Trung ƣơng để thực hiện quyền
kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan trên địa bàn Thủ đô và nhiều vùng lân
cận. Ngày 28/2/1977, ông Phùng Thế Tài, Tổng cục trƣởng Tổng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam – Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 239/QĐ-
CT thành lập sân bay dân dụng Nội Bài, thực hiện “tổ chức tiếp nhận máy bay
đến và đi đối với các loại máy bay quốc tế, máy bay trong nƣớc đến sân bay
Thủ đô…”. Đây là mốc khai sinh sân bay dân dụng Nội Bài. Đến ngày
30/12/1977, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) chính thức đi
vào hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát quản lý công cụ vận
tải, hàng hóa, hành lý, quà biếu xuất nhập tại cửa khẩu; thực hiện việc kiểm
tra việc xuất nhập tất cả các đối tƣợng giám sát và quản lý nói trên trên cơ sở
nguyên tắc của ngành và các chế độ giấy phép của Nhà nƣớc, thực hiện việc
thu thuế (nếu có). Theo đó, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài),
đƣợc biên chế thành 3 tổ nghiệp vụ, gồm: Tổ Giám quản công cụ hàng hóa
vận tải và hàng hóa xuất nhập khẩu, Tổ Giám quản hành lý phi mậu dịch, Tổ
Giám quản hành lý xuất nhập khẩu.
Đầu những năm 1980, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô
ngày càng mở rộng, các hoạt động buôn bán vận chuyển trái phép hàng hóa
34
qua địa bàn tăng lên rõ rệt với diễn biến phức tạp. Vì vậy, ngày 2/6/1981, Bộ
trƣởng Bộ Ngoại thƣơng ký Quyết định số 583/BNT/TCCB chuyển Trạm Hải
quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) thành Chi cục Hải quan sân bay quốc
tế Thủ đô, đƣợc biên chế thành 4 tổ: Tổ Hành lý, Tổ Sân đỗ, Tổ Quà biếu và
Tổ Kho hàng. Nếu nhƣ từ năm 1975 đến năm 1978, hoạt động Hải quan tại
sân bay Nội Bài gần giống nhƣ một lực lƣợng vũ trang, thực hiện hỗ trợ Quân
đội trong công tác kiểm tra hàng hóa, khám xét máy bay và bảo vệ các đoàn
ngoại giao quốc tế sang làm việc tại Việt Nam thì đến trƣớc tháng 8/1985, lực
lƣợng Hải quan sân bay Nội Bài vẫn là lực lƣợng bán vũ trang, mọi hoạt
động, sinh hoạt đều theo nguyên tắc, kỷ luật nghiêm ngặt nhƣ trong Quân đội.
Theo Quyết định số 101/TCHQ-TCCB ngày 3/8/1985, Chi cục Hải
quan sân bay quốc tế Thủ đô trực thuộc Cục Hải quan Trung ƣơng đã chính
thức đƣợc đổi tên thành Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài, trực thuộc Hải
quan Thành phố Hà Nội. Năm 1986 đánh dấu bƣớc chuyển lớn lao mang tầm
vóc lịch sử và ý nghĩa thời đại sâu sắc của đất nƣớc và dân tộc Việt Nam, đất
nƣớc bƣớc vào công cuộc Đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ VI. Cùng với việc bƣớc đầu xóa bỏ chế độ tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển của Hải quan Việt Nam giai đoạn
1986 – 2000 xác định rõ: “Tập trung xây dựng lực lƣợng Hải quan trong sạch,
vững mạnh; thực hiện một bƣớc tự động hóa, hiện đại hóa công tác nghiệp vụ
Hải quan, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ nghiệp vụ ngang tầm với yêu
cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới… Bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia”. Đối với Hải quan cửa
khẩu sân bay Nội Bài, cơ cấu tổ chức gồm 5 đội nghiệp vụ (Đội Thủ tục hành
lý xuất, Đội Thủ tục hành lý nhập, Đội máy soi (kiểm tra hàng hóa bằng tia x
- quang), Đội giám sát, Đội Trả hàng) và bộ phận văn phòng. Chức năng,
35
nhiệm vụ của Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài trong những năm 1986 –
1990 là tập trung kiểm soát hàng hóa qua biên giới, bảo vệ an ninh xã hội. Về
cơ bản, nói đến thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới là nói tới lực
lƣợng Hải quan song Hải quan Nội Bài vào thời đó ngoài chức năng kinh tế
còn có chức năng an ninh, chính trị rõ rệt.
Sau những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1990, nƣớc ta
đã có bƣớc chuyển quan trọng trong lĩnh vực ngoại thƣơng, từ Nhà nƣớc “độc
quyền ngoại thƣơng” chuyển sang Nhà nƣớc quản lý thống nhất hoạt động
ngoại thƣơng, thực hiện nhất quán đƣờng lối từng bƣớc mở cửa thị trƣờng, tự
do hóa thƣơng mại và đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Từ đó, hoạt động kinh tế đối
ngoại và kinh doanh xuất nhập khẩu có sự thay đổi theo hƣớng tích cực. Quá
trình hoàn thiện về thể chế, ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc đã
ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải quan, quy định chế độ quản lý Nhà nƣớc về
Hải quan nhằm đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về phát triển
quan hệ kinh tế, văn hóa với nƣớc ngoài, góp phần tăng cƣờng sự giao lƣu và
hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. Sự ra đời của
Pháp lệnh Hải quan năm 1990 đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng
của ngành Hải quan cẩ về chất và quy mô, phƣơng thức và hiệu quả hoạt
động. Từ những năm 1990, Hải quan Việt Nam đã lần lƣợt ký kết các thỏa
thuận hợp tác và hỗ trợ nghiệp vụ với Hải quan nhiều nƣớc trên thế giới và
khu vực; tích cực tham gia vào hoạt động của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), hợp tác Hải quan trong APEC, ASEAN…
Ngày 07/3/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/NĐ-CP quy định
về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo
Nghị định 16/NĐ-CP ngày 07/3/1994, Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài
trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội đƣợc đổi tên thành Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà
36
Nội. Nhƣ vậy, kể từ khi thành lập, Hải quan Nội Bài đã 4 lần thay đổi tên.
Đến nay, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đƣợc biên chế
thành 9 đội, tổ công tác, gồm: Đội Thủ tục hành lý khách xuất cảnh, Đội Thủ
tục hành lý khách nhập cảnh, Đội Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, Đội Thủ tục
hàng hóa nhập khẩu, Đội Giám sát, Đội Quản lý Thuế, Đội Tổng hợp, Tổ
Kiểm soát Hải quan, Tổ Kiếm soát phòng chống ma túy. Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài có chức năng trực tiếp thực hiện các quy
định QLNN về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp
luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống
buôn lậu, chống gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Chi cục Hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài đƣợc đặt tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài – Sóc
Sơn – Hà Nội. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là một
trong những điểm sáng, đơn vị mạnh của Cục Hải quan Hà Nội. Trong những
năm qua, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã có bƣớc phát
triển vƣợt bậc, vƣợt khó khăn hoàn thành tốt công tác quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực hải quan.
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Nhƣ đã đề cập trong Chƣơng 1 về các vấn đề cơ bản về quản lý Nhà
nƣớc tại Chi cục Hải quan, thực trạng QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài cũng tuân thủ đầy đủ các nội dung QLNN tại Chi cục Hải quan song
cũng có những đặc thù riêng, cụ thể nhƣ sau:
2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
2.2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Ngày 31/12/2013, Cục trƣởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội đã ký ban
hành Quyết định số 2061/QĐ-HQHN về việc quy định nhiệm vụ cụ thể của
37
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác
thuộc Chi cục [19]. Theo đó, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đƣợc cơ
cấu gồm 8 đội và 2 tổ nghiệp vụ (Phụ lục 1). Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn
chung của các đội, tổ nhƣ: tiến hành thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật; trƣờng hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan thì
lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của pháp luật; thực
hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan, áp dụng quản
lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập cảnh hàng hóa tại
Chi cục; phối hợp với các lực lƣợng chức năng để tiến hành công tác phòng,
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; báo cáo đề xuất những vƣớng
mắc, vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách QLNN về hải quan đối với
hoạt động xuất, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và các vấn đề vƣợt quá thẩm
quyền giải quyết của Đội; giải quyết vƣớng mắc thuộc thẩm quyền, đề xuất
giải quyết khiếu nại; tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện chính sách pháp luật
về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa
bàn… nhiệm vụ, quyền hạn đặc trƣng của từng đội đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Đội Tổng hợp: thực hiện công tác tham mƣu, tổng hợp; xây dựng kế
hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Chi cục; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch; trƣờng hợp phát hiện vi phạm pháp
luật hải quan thì tiến hành các thủ tục và xử lý theo đúng trình tự quy định của
pháp luật; tham mƣu cho Chi cục trƣởng về xử phạt vi phạm hành chính thuộc
thẩm quyền của Chi cục xử lý hàng hóa, hành lý, tài sản tồn động không có
ngƣời nhận theo Thông tƣ số 33/2004/TT-BCT ngày 15/4/2004 của Bộ Tài
chính; trực tiếp quản lý và sử dụng đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc đúng theo
sự hƣớng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát của Phòng Tài vụ - Quản trị của
Cục Hải quan Tp. Hà Nội; đầu mối tiếp nhận và tham mƣu lãnh đạo Chi cục
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiến nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
38
của Chi cục…
+ Đội Giám sát: giám sát và làm thủ tục hải quan đối với phƣơng tiện
vận tải xuất nhập khẩu, chuyển cảng, quá cảnh; giám sát tổ bay, tiếp viên,
hành khách nhập cảnh, hành lý và hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển theo
đúng quy định. Giám sát chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm tra các bộ phận,
phƣơng tiện phục vụ mặt đất khác; tiếp nhận và xử lý thông tin trƣớc khi tàu
bay xuất cảnh, nhập cảnh theo Quy định 2428/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009
của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với tàu
bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và giám sát hải quan tại
cảng hàng không quốc tế; giám sát, quản lý hàng hóa xuất kho, nhập kho,
hàng hóa chuyển phát nhanh, hành lý vào các băng chuyền xuất cảnh, nhập
cảnh, nối chuyến tạo sân bay quốc tế Nội Bài; giám sát và thực hiện QLNN
về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nối chuyến tại
sân bay quốc tế Nội Bài; giám sát, làm thủ tục hải quan cho hàng hóa chuyển
cửa khẩu, chuyển cảng, thực hiện việc điều chỉnh manifest (nếu có); giám sát
hàng hóa làm thủ tục thông quan điện tử theo quy định hiện hành…
+ Đội Thủ tục hành lý nhập khẩu: thực hiện quy trình nghiệp vụ Hải
quan về kiểm tra, giám sát, quản lý đối với hàng hóa, hành lý, ngoại hối, kim
khí quý, đá quý, tiền Việt Nam của ngƣời nhập cảnh theo quy định của pháp
luật; thực hiện pháp luật về thuế và khoản thu khác theo luật định; thực hiện
tiêu hủy hàng hóa vô thừa nhận theo quy định tại Thông tƣ 33/2004/TT-BCT
ngày 15/4/2004 của Bộ Tài chính; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép ma túy, hàng hóa, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam; thực thi bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; trƣờng hợp phát hiện vi
phạm pháp luật hải quan thì lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo
quy định của pháp luật…
+ Đội Thủ tục hành lý xuất khẩu: kiểm tra, giám sát làm thủ tục hải
39
quan cho hành lý (xách tay, ký gửi) của hành khách và phi hành đoàn xuất
cảnh; thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo luật định; thực
hiện việc hoàn thuế VAT cho hành khách xuất cảnh khi có yêu cầu; phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép ma túy, hàng hóa, hành lý, ngoại hối,
tiền Việt Nam. Giám sát các doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế và các
doanh nghiệp kinh doanh bán hàng tại khu vực cách ly xuất cảnh…
+ Đội Thủ tục hàng hóa nhập khẩu: thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy trình của ngành
hải quan trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tiến hành thu thuế và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; thực
hiện việc ấn định thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ nộp kịp thời vào ngân sách
nhà nƣớc; phòng chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại thông qua các hoạt
động xuất nhập khẩu tại Chi cục…
+ Đội Thủ tục hàng hóa xuất khẩu: thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan hàng hóa xuất khẩu, hành lý xuất khẩu cùng hoặc sau
chuyến của khách xuất cảnh, hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu, hàng hóa
tạm nhập – tái xuất, hàng hóa tạm xuất – tái nhập; hàng hóa nhập xuất kho
ngoại quan, hàng hóa nhập xuất kho bảo thuế theo quy trình của ngành hải
quan và theo quy định của pháp luật; tiến hành thu thuế và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu đảm
bảo thu đúng, thu đủ nộp kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc; thực hiện thanh
khoản tờ khai kho ngoại quan, tờ khai tạm nhập – tái xuất (không phải hàng
kinh doanh tạm nhập – tái xuất); tờ khai tạm xuất – tái nhập…;
+ Tổ Kiểm soát Hải quan: thực hiện kiểm soát hải quan trong phạm vi
địa bàn hoạt động của Chi cục để phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái
phép hàng hóa qua cửa khẩu; tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin, nắm tình hình, chủ
40
động phát hiện, bắt giữ các vụ buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới; quản lý và vận hành hệ thống camera giám sát, thực hiện công tác
thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ để phục vụ công tác kiểm soát hải quan;
giám sát bí mật khu vực cách ly và khu vực làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;
xác định đối tƣợng trọng điểm, hàng hóa trọng điểm, chuyến bay trọng điểm,
khu vực trọng điểm; thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
theo quy định để chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, phục vụ thông quan hàng hóa, kiểm tra sau thông quan…
+ Tổ Kiểm soát phòng, chống ma túy: xây dựng và tổ chức thực hiện
phƣơng án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn bán, vận chuyển trái phép
ma túy qua biên giới trong phạm vi địa bàm hoạt động của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài sau khi đƣợc lãnh đạo phê duyệt; tiến hành các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật để thu thập thông
tin, nắm tình hình chủ động phát hiện, bắt giữ các đối tƣợng có hành vi buôn
bán, vận chuyển trái phép ma túy qua biên giới; tiến hành các biện pháp
nghiệp vụ phòng, chống ma túy do Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Cục Điều tra
chống buôn lậu chỉ đạo. Phối hợp các cơ quan Công an, An ninh cửa khẩu và
các cơ quan hữu quan khác bắt giữ các vụ buôn bán, vận chuyển trái phép ma
túy trên địa bàn khi có yêu cầu; thực hiện công tác quản lý cán bộ, tài sản,
phƣơng tiện chuyên dụng phòng, chống ma túy theo quy định…
+ Đội Quản lý thuế: tiến hành thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật; quản lý,
theo dõi số thu ngân sách của Chi cục; thực hiện kế toán thuế, theo dõi nợ
thuế, đôn đốc thu đòi nợ đọng thuế; tiến hành các thủ tục về hoàn thuế, miễn
thuế, bù trừ tiền thuế, không thu thuế, thanh quyết toán hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thực hiện các biện pháp cƣỡng chế thuế theo hƣớng dẫn của Tổng
cục Hải quan; tham mƣu, đề xuất giải quyết tăng thu ngân sách, đề xuất xây
41
dựng dự toán ngân sách của năm tiếp theo; thực hiện công tác phúc tập, đôn
đốc doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản và thanh khoản hồ sơ hàng tạm nhập
tái xuất, hàng hóa kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế theo quy định; ấn định
thuế đối với các tờ khai đã thông quan…
Trong giai đoạn 2011 – 2015, bộ máy và nhiệm vụ của Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài cơ bản đã đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên, năm
2014 để chuẩn bị phục vụ nhà ga T2 đi vào hoạt động từ 31/12/2014, Chi cục
đã xây dựng đề án thành lập Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh tại cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trực thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội; tham gia ý
kiến về việc hình thành Tổ QLRR; sát nhập Tổ kiểm soát ma túy và kiểm soát
chống buôn lậu; sắp xếp, điều chỉnh một số bộ phận công tác tại Đội Giám
sát, Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, Thủ tục hàng hóa nhập khẩu, Chuyển phát
nhanh để phù hợp với sự thay đổi vị trí làm việc tại ga hàng hóa và địa điểm
thu gom hàng hóa tập trung – chuyển phát nhanh. Điều chỉnh đầu mối quản lý
lực lƣợng chuyên trách công tác công nghệ thông tin (trực thuộc Đội Tổng
hợp). Thành lập một số Tổ công tác (Tổ triển khai VNACCS/VCIS; Tổ triển
khai nhà ga T2; Tổ xây dựng trụ sở làm việc của Chi cục; Tổ xây dựng đề án
hoạt động tại nhà ga T2); bổ sung, kiện toàn Tổ kiểm tra nội vụ, Tổ QLRR,
bƣớc đầu hình thành hệ thống cán bộ công chức làm công tác báo cáo thông
tin tổng hợp, xử lý vi phạm... Xác định vị trí công việc, biên chế giai đoạn đầu
khi nhà ga T2 đi vào hoạt động để tập trung triển khai chƣơng trình
VNACCS/VCIS và Nhà ga T2…
Nhìn chung, sau một số lần thay đổi, tách, nhập, bổ sung thêm các tổ,
đội, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã có một cơ cấu bộ máy tƣơng đối
hoàn thiện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác đặc thù tại cửa khẩu
sân bay. Tuy nhiên, để tăng tính chủ động trong việc sắp xếp, tinh giản bộ
máy, cải cách mô hình hoạt động nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động
42
chung, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài phải đƣợc phân cấp thẩm quyền
thành lập, sát nhập, giải thể cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục và tƣơng đƣơng. Với
một Chi cục là điểm “nóng” của các hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng
hóa, đồng thời phải thƣờng xuyên thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đất
nƣớc, một Tổ chuyên gia để xác định giá trị tính thuế, kế toán thuế, phân loại
hàng hóa… giúp việc Chi cục trƣởng dƣờng nhƣ vẫn còn bỏ ngỏ.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Là một đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội, Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà
nƣớc về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn
hoạt động của Chi cục.
Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Hải quan 2014 và
các quy định khác của pháp luật có liên quan, Cục trƣởng Cục Hải quan Tp. Hà
Nội ký ban hành Quyết định số 2061/QĐ-HQHN ngày 31/12/2013 quy định về
nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cụ thể nhƣ sau:
- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Cảng sân bay quốc tế Nội Bài, các địa điểm
kiểm tra tập trung, các địa điểm kiểm tra khác theo quy định của pháp luật và
các địa bàn do Cục Hải quan Tp. Hà Nội quản lý.
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu
thuế nợ đọng, cƣỡng chế thuế, hoàn thuế VAT cho khách xuất cảnh và phúc tập
hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.
- Thực hiện quản lý và sử dụng đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đúng
theo sự hƣớng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát của Phòng Tài vụ - Quản trị
thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu,
chống gian lận thƣơng mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma
43
túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục.
- Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với phƣơng tiện xuất
nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
chuyển cửa khẩu; hành lý xuất nhập cảnh, quá cảnh; hành khách xuất nhập
cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
và phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục.
- Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan
theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu quan trên
địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh trên địa bàn.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ ngƣời theo thủ tục
hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính về
hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung về chính sách quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những
vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan.
- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài
chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục Hải
44
quan và Cục Hải quan Tp. Hà Nội.
- Thực hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi
cục theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Hải quan Tp.
Hà Nội giao [19].
2.2.1.3. Đội ngũ cán bộ
Tính đến 12/2015, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài có 234 cán bộ
công chức (gồm 09 hợp đồng ngắn hạn; 11 hợp đồng 68; 214 cán bộ công
chức), trong đó cán bộ công chức có trình độ cao đẳng là 21 ngƣời chiếm 8,97
%; trình độ đại học có 196 ngƣời, chiếm 83,76 %; thạc sỹ là 17 ngƣời, chiếm
tỷ lệ 7,27 %. Số cán bộ tốt nghiệp đại học hệ chính quy và thạc sỹ đa phần là
những công chức mới tuyển dụng, có thâm niên công tác dƣới 7 năm. Đây là
những công chức trẻ, thâm niên công tác ngắn, tuy trình độ cao nhƣng kinh
nghiệm công tác chƣa nhiều. Về tổng thể, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội
Bài chƣa có đƣợc đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao đông đảo bởi lẽ
trƣớc đây nguồn nhân lực cán bộ Hải quan chủ yếu đƣợc đào tạo tại Trƣờng
Cao đẳng Hải quan với lịch sử phát triển 20 năm (từ 1986 - 2005). Từ ngày
22/11/2005, Trƣờng Cao đẳng Tài chính - Hải quan đƣợc thành lập theo quyết
định số 6641/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, chịu sự
quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính với nhiệm vụ đào tạo bậc cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, không chính quy; liên thông, liên kết và bồi
dƣỡng ngắn hạn. Ngoài ra, Khoa Thuế và Hải quan thuộc Học viện Tài chính
đƣợc thành lập ngày 20/9/2003 theo Quyết định số 1237/QĐ-BTC ngày
16/5/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Các chức năng, nhiệm vụ của Khoa
Thuế và Hải quan liên quan trực tiếp tới ngành hải quan là đào tạo cử nhân
chuyên ngành Thuế và chuyên ngành Hải quan với các hệ đào tạo chính quy,
tại chức, liên thông và bằng đại học thứ hai; đào tạo bồi dƣỡng nâng cao
45
nghiệp vụ về thuế và hải quan; trực tiếp đào tạo nghiệp vụ khai thuế và khai
hải quan cho cộng đồng doanh nghiệp. Với hệ thống các trƣờng đào tạo
chuyên ngành về hải quan còn yếu và thiếu, bậc đào tạo cao nhất về chuyên
ngành Hải quan đến nay là cử nhân nên chất lƣợng nguồn nhân lực đầu ra
phục vụ ngành Hải quan chƣa thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Đây là
thực trạng chung của ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài nói riêng, đặt ra nhu cầu cải tiến và nâng cao trình độ của
cán bộ công chức để đáp ứng đƣợc với yêu cầu đề ra của công việc hiện nay.
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan đƣợc cụ
thể hóa trong việc thực thi các công vụ trong chức trách nhiệm vụ đƣợc giao
đối với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Hoạt động QLNN tại đơn vị cấp
cơ sở chủ yếu mang tính chất chấp hành, điều hành, hành chính nhà nƣớc
trong việc xây dựng tổ chức bộ máy và thực hiện chế độ công tác nội bộ trong
Chi cục. Hoạt động tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài bao gồm 5 nội dung chính nhƣ
đã đề cập trong mục 1.2.3.1, tập trung vào một số mặt công tác chủ yếu sau:
2.2.2.1. Công tác giám sát quản lý
Đây là một công tác nghiệp vụ quan trọng trong QLNN về Hải quan,
mà tại Chi cục Hải quan tập trung vào các vấn đề sau:
- Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
đề xuất sửa đổi, bổ sung về chế độ chính sách quản lý và quy trình nghiệp vụ
hải quan liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Chi cục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phƣơng tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện các điều ƣớc quốc tế về hải
46
quan mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ giám quản theo quy định của pháp
luật, thực hiện giải quyết các vƣớng mắc về thủ tục hải quan và kiểm tra,
giám sát hải quan; thành lập kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa
tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ; địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất
khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu; trang bị phƣơng tiện, thiết bị
kiểm tra, giám sát hải quan;
- Xử lý các vƣớng mắc của các tổ chức, cá nhân về thủ tục hải quan,
kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các quy định về thủ tục hải quan và
kiểm tra, giám sát hải quan; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các
quy chế, quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực đƣợc phân công quản lý; tổ chức
thực hiện các công việc về cải cách, hiện đại hóa và hội nhập về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan, …
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác Giám sát quản lý, Lãnh đạo
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc và
chỉ đạo các Đội nghiệp vụ triển khai thực hiện tốt các Luật sửa đổi, bổ sung
và các Quy trình nghiệp vụ mới, tổ chức họp giao ban tháng theo chuyên đề
nghiệp vụ Giám sát quản lý. Đảm bảo thực hiện công tác Giám sát quản lý
đúng chế độ chính sách, tạo thông thoáng, thuận lợi cho hành khách xuất nhập
cảnh và các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Nội Bài.
Phân tích rõ nguyên nhân tăng, giảm kim ngạch của từng mặt hàng xuất nhập
khẩu chủ yếu hoặc mặt hàng mới phát sinh.
Theo đó, trong các năm 2011, 2012, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
đã tham gia ý kiến và tổ chức, triển khai thực hiện: Quy trình kiểm tra bằng
máy soi đối với hành lý của ngƣời xuất cảnh, nhập cảnh; quy định thí điểm
giám sát hải quan bằng camera khu vực nhà Ga T1; tiêu chí quản lý hoạt động
của cửa hàng miễn thuế; quy trình, thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải
47
quan đối với hàng hóa của ngƣời nƣớc ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi
xuất cảnh tại sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất, bố trí lại mặt bằng
làm việc tại kho hàng hoá mới sân bay Nội Bài; phƣơng án kiểm tra khi máy
soi gặp sự cố; sửa chữa, cải tạo phòng chỉ huy, tiếp nhận 03 máy soi mới tại
Đội thủ tục Hành lý nhập; lắp đặt bốt giám sát tại Đội Giám sát; phối hợp với
Cảng hàng không sân bay Nội Bài tham gia ý kiến đề án lắp đặt hệ thống
Camera tại Ga hàng hóa mới; tham gia ý kiến bố trí mặt bằng làm việc của
Hải quan tại nhà Ga T2; tham gia ý kiến và phối hợp cơ quan hữu quan tại sân
bay Nội Bài bố trí mặt bằng, phƣơng án lắp đặt thiết bị kiểm tra chất phóng
xạ. Năm 2013, 2014, Chi cục đã đề xuất biện pháp kiểm tra giám sát hàng hóa
XNK; khai thác hàng hóa tại ga Hàng hóa; quản lý kho bảo thuế, quản lý hoạt
động chuyển phát nhanh, phối hợp cơ quan hữu quan vận hành, sử dụng trang
thiết bị kiểm tra phóng xạ; tập huấn, hỗ trợ Doanh nghiệp chuẩn bị và thực
hiện thí điểm hệ thống VNACCS/VCIS; tổ chức thực hiện Thông tƣ
128/2013/TT-BTC [10]. Năm 2015, Chi cục triển khai thực hiện các văn bản
hƣớng dẫn Luật Hải quan năm 2014; phối hợp xử lý hàng hóa tồn đọng tại
kho doanh nghiệp theo Thông tƣ 203/2015/TT-BCT; tham gia khảo sát xây
dựng Quy trình thủ tục Hải quan tại khu vực nhà khách VIP A; phƣơng án
hình thành bộ phận mở tờ khai tập trung tại trụ sở Chi cục; Đề án quy hoạch
địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh;
tham gia ý kiến quy trình kiểm tra, giám sát kinh doanh hàng miễn thuêa trên
máy bay xuất cảnh của Công ty NASCO, hãng hàng không Vietjet Air; triển
khai Thông tƣ 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 quy định thủ tục hải quan
đối với thƣ, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bƣu
chính của doanh nghiệp đƣợc chỉ định; thiết kế hệ thống quản lý giám sát hải
quan hành lý ký gửi nhƣng có nghi vấn tại nhà ga T2 (Phụ lục 2, Phụ lục 3).
Nổi bật trong công tác giám sát quản lý trong 5 năm qua (2011 - 2015) là
48
hoạt động chủ động xây dựng, phối hợp xây dựng nhiều quy chế phối kết hợp
quy định nội bộ nhằm tăng cƣờng công tác QLNN về Hải quan, phát huy sức
mạnh tổng hợp các lực lƣợng trên địa bàn sân bay quốc tế Nội Bài. Các quy
chế, quy định đã đƣợc triển khai đạt hiệu quả tốt, điển hình là:
- Quy chế phối hợp giữa Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài trong công tác kiểm tra, soi chiếu hành khách,
hành lý, hàng hóa các chuyến bay quốc tế đi.
- Quy chế phối hợp giữa Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và các
doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng, Trung tâm an ninh hàng không
Nội Bài;
- Tổ chức họp bàn thống nhất giữa các lực lƣợng chức năng trong công
tác quản lý nhà khách VIP A;
- Quy chế phối hợp tạm thời giữa Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong công tác quản lý, sử dụng và khai
thác hệ thống máy soi hành lý, hàng hóa của hanh khách nhập cảnh;
- Thực hiện Biên bản giữa Hải quan và an ninh hàng không trong việc
kiểm tra, soi chiếu hành lý quốc tế đến thất lạc;
- Kế hoạch phối hợp giữa Công an huyện Sóc Sơn và Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật;
- Quy chế phối hợp các lực lƣợng đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn
hoạt động của tội phạm vận chuyển ma túy qua đƣờng hàng không;
- Quy chế phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn hàng
không, an ninh trật tự tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài; kế hoạch phối
hợp điều hành xử lý sự cố mất kết nối mạng cơ sở tại nhà ga hành khách
T2…[15].
Tuy nhiên, công tác giám sát quản lý của Chi cục Hải quan CKSBQT
49
Nội Bài cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định nhƣ: một số nội dung
công tác giám sát quản lý chƣa đƣợc triển khai nghiêm túc (vẫn còn tình trạng
hành lý thất lạc, bị lục lọi; việc kinh doanh kho bãi, cảng bất cập nhiều năm
vẫn chƣa đƣợc giải quyết…); công tác giám sát quản lý loại hình kinh doanh
tạm nhập tái xuất gặp nhiều khó khăn; bất cập trong công tác giám sát, quản
lý tại khu vực kho hàng hóa để gian lận thƣơng mại, trốn thuế…
2.2.2.2. Công tác thu thuế xuất nhập khẩu
Trong giai đoạn 2011 – 2015, Chi cục luôn thực hiện nghiêm túc Luật
Quản lý thuế, phối hợp có hiệu quả với Kho bạc, Ngân hàng trong công tác
thu thuế XNK, thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà
nƣớc. Công tác quản lý giá đƣợc Lãnh đạo Chi cục quan tâm đúng mức, nhờ
vậy, đã có 4/5 năm hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu thu thuế đƣợc giao. Riêng
năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều Doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp đến số thu ngân sách
của Chi cục. Ban đầu Chi cục đã đƣợc cấp trên giao chỉ tiêu thu thuế là 1.350
tỷ VNĐ, sau đó chỉ tiêu đƣợc điều chỉnh còn 1,215 tỷ VNĐ, đạt 92,3% chỉ
tiêu thu thuế.
Bảng 1: Chỉ tiêu và thu thuế thực tế từ 2011 - 2015
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Thu thuế Chỉ tiêu Thu đƣợc Đạt (%) (Tỷ đồng)
2011 1.300 1.316,395 101,2
2012 1,215 1.121,4 92,3
2013 1.450 1.528,71 105,43
2014 1.560 2.082,19 133,47
2015 2.500 2.651,13 106,04
50
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
Các giải pháp đƣợc tập trung thực hiện gồm:
- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công
chức gắn với việc thực hiện nghiêm túc “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn thu.
- Rà soát các nguồn thu, dự kiến sát số thuế có khả năng thu (tập trung
những doanh nghiệp có số thuế nợ ngân sách lớn, mặt hàng, lĩnh vực có khả
năng tăng thu ngân sách nhà nƣớc).
- Tiến hành truy thu các mặt hàng đã có kết luận qua công tác thanh tra,
kiểm tra; rà soát các lô hàng tạm nhập tái xuất đã hết thời hạn tạm nhập mà
chƣa tái xuất để tiến hành tính thuế, thu thuế; rà soát lại C/O các lô hàng nhập
khẩu; nâng cao hiệu quả công tác tham vấn, công tác phúc tập hồ sơ.
- Công tác đôn đốc thu đòi nợ thuế cũng đƣợc Chi cục quan tâm. Tổ đôn
đốc đòi nợ thuế do một đồng chí Phó Chi cục trƣởng làm Tổ trƣởng đã tổ
chức rà soát lại danh sách các Doanh nghiệp còn nợ thuế quá hạn, phân loại
nợ, gửi thông báo và trực tiếp đến từng Doanh nghiệp còn nợ thuế quá hạn để
làm việc và yêu cầu Doanh nghiệp cam kết bằng văn bản nộp dứt điểm các
khoản nợ thuế. Chi cục đã tổ chức 01 tổ công tác đến địa chỉ các doanh
nghiệp để đôn đốc thu nợ thuế; phối hợp Cục thuế và Sở kế hoạch đầu tƣ
TP.Hà Nội xác minh thông tin, phối hợp đôn đốc. Chi cục đã cử cán bộ gọi
điện thoại đôn đốc doanh nghiệp; đôn đốc ngân hàng và gửi quyết định trích
tiền; ban hành thông báo đôn đốc thu và gửi cho các doanh nghiệp nợ thuế và
tiền chậm nộp; ban hành Quyết định cƣỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
trên toàn quốc đối với hàng trăm doanh nghiệp doanh nghiệp; gửi công văn
yêu cầu Cục thuế ra thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng với 10
doanh nghiệp.
Ngoài các ƣu điểm kể trên, công tác thu thuế XNK cũng gặp nhiều khó
51
khăn, vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật sửa đổi bổ sung
Luật Quản lý thuế; thời kỳ bắt đầu thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng
hóa của ngƣời nƣớc ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh không
tránh khỏi bị động, lúng túng…
2.2.2.3. Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý vi phạm
Giai đoạn 2011 – 2015, hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng cấm qua
CKSBQT Nội Bài luôn diễn ra dƣới nhiều hình thức, thủ đoạn tinh vi nhƣ: lợi
dụng thủ tục Hải quan điện tử; giả mạo hồ sơ… Song công tác phối hợp giữa
các cơ quan trên địa bàn trong việc thực hiện Nghị định 27/2011/NĐ-CP ngày
09/4/2011 về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách
trƣớc khi nhập cảnh Việt Nam qua đƣờng hàng không còn hạn chế; văn bản
hƣớng dẫn thực hiện một số Luật thiếu đồng bộ (Thí dụ: Luật xử lý vi phạm
hành chính đã có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 tuy nhiên đến ngày 05/12/2013
Nghị định 127 và Thông tƣ hƣớng dẫn mới có hiệu lực); sự phối kết hợp giữa
các cơ quan hữu quan tại sân bay Nội Bài có mặt chƣa thực sự đồng bộ so với
yêu cầu đề ra; hệ thống máy soi, thiết bị giám sát hoạt động thiếu ổn định,
thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát bị hƣ hỏng xuống cấp… Trƣớc
thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài đã tiến hành các biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch phƣơng án đấu tranh, phòng chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại có trọng tâm, trọng điểm.
- Nỗ lực khai thác, sử dụng trang thiết bị, phƣơng tiện kiểm tra giám sát đã
đƣợc trang bị; chủ động đề xuất các phƣơng án khắc phục trƣớc mắt và lâu dài.
- Tăng cƣờng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hoá tạm nhập tái xuất nói
chung và tạm nhập tái xuất xăng dầu nói riêng; hàng hóa chuyển từ Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài về các Chi cục quản lý kho hàng không k o dài.
- Triển khai thực hiện quy trình kiểm tra bằng máy soi hành lý của ngƣời
52
xuất cảnh, nhập cảnh; quy định thí điểm giám sát hải quan bằng camera tại
khu vực nhà Ga T1 và sân đỗ tàu bay tại sân bay Nội Bài; tăng cƣờng công
tác giám sát hành khách và hành lý nối chuyến, hàng hóa chuyển cảng, quá
cảnh, chuyển kho hàng không kéo dài, chuẩn bị triển khai các vị trí giám sát
cổng, cảng và kho.
- Tổ chức kiểm kê, sắp xếp kho hàng tang vật vi phạm và kho hàng chờ
làm tiếp thủ tục Hải quan.
- Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành, các cơ quan chức năng
về điều tra cơ bản, nắm tình hình và xử lý thông tin trong công tác kiểm soát
phòng chống vận chuyển trái phép chất ma túy qua đƣờng hàng không.
- Phối hợp với C47 - Bộ Công an tổ chức Hội nghị sơ kết 01 năm thực hiện
quy chế phối hợp trong công tác kiểm soát phòng chống ma túy. Thực hiện kết
luận qua kiểm tra thí điểm phòng, chống ma tuý bằng biện pháp sử dụng chó
nghiệp vụ, chấn chỉnh thiếu sót trong công tác quản lý tiền chất XNK.
- Xác định rõ địa bàn trọng điểm, thƣờng xuyên cảnh báo các phƣơng
thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thƣơng mại và nâng cao tinh thần trách
nhiệm của CBCC.
- Củng cố và phát triển mối quan hệ phối hợp công tác với các lực lƣợng
chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin.
- Tăng cƣờng công tác thu thập thông tin tình hình Doanh nghiệp,
thông tin quản lý rủi ro. Nâng cao hiệu quả, chất lƣợng công tác phúc tập,
thanh khoản, phân tích phân loại hàng hóa, xác định trị giá tính thuế.
- Chấn chỉnh công tác lập biên bản vi phạm; quản lý tang vật tạm giữ.
- Triển khai các phƣơng án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống vận
chuyển trái phép ma túy, tiền chất qua đƣờng hàng không.
- Niêm yết đƣờng dây nóng để thu nhận thông tin về hành vi buôn lậu,
53
gian lận thƣơng mại.
Bảng 2: Kết quả xử lý vi phạm giai đoạn 2011 - 2015
2011 2012 2013 2014 2015
0 0 0 0 05
Số biên bản chƣa xử lý từ năm trƣớc chuyển sang
Số biên bản đã lập 270 248 245 213 212
Số biên bản đã xử lý tại Chi cục 144 189 208 173 190
Số tiền phạt phải nộp (trăm triệu) 327.7 451 1.023 731 482,1
Số tiền phạt đã thu đƣợc (trăm triệu) 223 303 679.2 471 481,1
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
Các vụ vi phạm điển hình: năm 2012 đã bắt giữ 69 vụ (124 khẩu + 106
nòng + 101 bộ hơi + 50 báng + 1.500 viên đạn) nhập khẩu súng trái phép; 08
vụ (105 vòng tay + 36,3 kg sản phẩm mỹ nghệ + 02 chiếc ngà voi + 10 chiếc
sừng Tê giác + 18 khúc sừng Tê giác) nhập khẩu ngà voi, các sản phẩm từ
ngà voi và nhập khẩu sừng Tê giác không ph p; năm 2013 đã bắt giữ 58 vụ
hàng cấm nhập khẩu gồm: Súng hơi, Thuốc lá điếu, Điện thoại di động đã qua
sử dụng, ngoại tệ, sừng tê giác, ngà voi, vàng và ma túy [15].
2.2.3 Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan là một trong các
nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan. Hoạt động tuyên truyền nếu làm tốt sẽ
góp phần nâng cao hiểu biết về pháp luật hải quan cho cán bộ, công chức hải
quan và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, gia tăng hiệu quả thực thi
pháp luật hải quan. Ngƣợc lại, nếu hoạt động tuyên truyền không đƣợc coi
trọng, nghiêng về hình thức thì hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật về hải
quan rất hạn chế, giảm hiệu quả thực thi công vụ đối với cán bộ hải quan,
54
doanh nghiệp gặp nhiều vƣớng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Thực hiện Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2007
của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin cho ngƣời khai hải quan, ngƣời nộp thuế, Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài đã quán triệt tới từng cán bộ để thực hiện nghiêm túc. Thực
hiện Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Hải quan về việc triển khai tuyên ngôn phục vụ khách hàng
[43], Chi cục đã đề cao ý thức, trách nhiệm của CBCC trong giải quyết công
việc đối với tổ chức, cá nhân về cơ bản đáp ứng đƣợc thời gian và yêu cầu với
phƣơng châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch - Hiệu quả”; chấn chỉnh tác
phong làm việc, tất cả các CBCC đều ký cam kết thực hiện nghiêm chỉnh
tuyên ngôn phục vụ khách hàng.
Bảng 3: Kết quả thực hiện tuyên ngôn phục vụ khách hàng từ 2011 – 2015
Nội dung cam kết Đơn vị tính Tổng số Tỷ lệ % Số thực hiện đúng cam kết tại tuyên ngôn
Thời hạn tiếp nhận, Tờ khai 543697 543697 100 đăng ký tờ khai
Thời hạn giải quyết hồ Hồ sơ 138 138 100 sơ miễn thuế
Thời hạn trả lời, giải Trƣờng hợp 36 36 100 quyết vƣớng mắc yêu cầu
Thời hạn giải quyết Trƣờng hợp 06 06 100 khiếu nại tố cáo yêu cầu
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
Đây là kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tổ chức tuyên truyền
pháp luật về Hải quan tại Chi cục. 100% tờ khai tiếp nhận, đăng ký, hồ sơ
55
miễn thuế, các vƣớng mắc, khiếu nại, tố cáo đƣợc giải quyết đúng thời hạn.
Mặt khác, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đẩy mạnh việc tăng
cƣờng phổ biến, giáo dục pháp luật cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị. Hàng năm, Chi cục triển khai công tác hƣớng dẫn, tập huấn, bồi
dƣỡng, cập nhật các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ thiết thực cho
việc thực hiện công vụ trực tiếp cho các cán bộ, công chức cũng nhƣ các văn
bản quy phạm pháp luật về hải quan nhƣ: Thông tƣ ban hành Tờ khai hàng
hóa xuất nhập khẩu thƣơng mại, Thông tƣ ban hành Tờ khai hàng hóa xuát
nhập khẩu phi mậu dịch, Thông tƣ ban hành hƣớng dẫn, sử dụng tờ khai hàng
hóa nhập, xuất kho ngoại quan v.v…
Ngoài ra, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài còn triển khai nhiều
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật về Hải
quan nhƣ:
- Thực hiện các phóng sự phục vụ tuyên truyền (theo kế hoạch của Cục
Hải quan Tp. Hà Nội và Tổng cục Hải quan); lãnh đạo Chi cục trả lời phỏng
vấn về hoạt động chung hoặc theo chuyên đề;
- Thành lập các tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chƣơng trình
hải quan điện tử; cử cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp cài đặt chƣơng trình hải quan
điện tử và hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình khai hải quan điện tử cho doanh
nghiệp; tổ chức hội nghị hoặc trực tiếp đối thoại giữa Chi cục và doanh
nghiệp;
- Định kỳ tổ chức nhiều hội nghị tập huấn, quán triệt tới toàn thể cán bộ,
công chức trong Chi cục; cập nhật, đăng tải thƣờng xuyên tài liệu pháp luật về
hải quan trên mạng nội bộ; phổ biến, chỉ đạo thực hiện các nội dung mới về
pháp luật, các văn bản, quy định mới về hải quan tại các cuộc họp giao ban
định kỳ, đột xuất của Chi cục…
Công tác tuyên truyền pháp luật về hải quan tại Chi cục Hải quan
56
CKSBQT Nội Bài đã hỗ trợ rất lớn trong việc thực thi công vụ của công chức,
cán bộ trong Chi cục, tạo điều kiện thuận cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu. Song trên thực tế hoạt động tuyên
truyền vẫn còn đơn điệu, dập khuôn, kém hấp dẫn; chƣa có cơ chế thu nhận,
trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về hạn ngạch các mặt hàng
xuất nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp, thông tin phá sản, giải thể, sát nhập,
chuyển loại hình của doanh nghiệp...; hoạt động tuyên truyền chƣa theo kịp
số lƣợng văn bản pháp luật vô cùng đa dạng, phong phú có liên quan tới
hoạt động của ngành Hải quan và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; nội
dung phổ biến về các Công ƣớc quốc tế, Nghị định thƣ về bảo vệ môi
trƣờng… chƣa đƣợc coi trọng; chƣa tổ chức định kỳ đánh giá, tổng kết về
kết quả và hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan để rút ra các
bài học kinh nghiệm…
2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động
Giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Theo đó, Chi cục đã phối hợp với các cơ quan ban
ngành chức năng đón tiếp thành công hàng chục lƣợt đoàn khách ngoài nƣớc
đến Việt Nam; đón tiếp các cơ quan cấp trên trong và ngoài ngành làm việc
tại Chi cục. Ngoài ra, Chi cục đã tổ chức thành công 03 Hội nghị sơ kết hai
năm phối hợp với các đơn vị hữu quan đóng tại địa bàn trong công tác phòng,
chống vận chuyển trái phép các chất ma túy; thƣờng xuyên phối hợp lực
lƣợng Công an Phòng cháy, Chữa cháy đảm bảo an toàn khu vực làm việc và
các kho hàng hóa, kho lƣu trữ hồ sơ nghiệp vụ; đẩy mạnh thực hiện quy chế
làm việc và phối hợp công tác với các cơ quan hữu quan trên địa bàn…
Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục Hải quan
57
đƣợc chấp hành nghiêm túc theo quy định của Cục Hải quan tỉnh và Tổng cục
Hải quan, trong đó phải kể đến công tác rà soát văn bản pháp quy tại Chi cục.
Trong giao ban hàng ngày, Lãnh đạo Chi cục luôn quan tâm, thông báo từng
nội dung các văn bản chỉ đạo mới của các cơ quan cấp trên đến các Đội, Tổ
nghiệp vụ nhƣ: các văn bản pháp quy về chính sách mặt hàng, chính sách
thuế, các quy trình thủ tục hải quan và các văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ
và các Bộ, Ngành; bố trí cán bộ, công chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn,
nâng cao, bồi dƣỡng nghiệp vụ của Cục và các Bộ, Ngành liên quan.
Ngoài ra, thực hiện các quy định về quản lý tài chính, tài sản, các trang
thiết bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục
Hải quan tỉnh, là đơn vị kế toán cấp 3 trực thuộc (từ năm 2011 - 2014), Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội đã:
- Xây dựng quy định tạm thời về quy chế chi tiêu và thanh toán trong nội
bộ; lập và phân khai dự toán ngân sách Nhà nƣớc hàng năm, triển khai lập dự
toán chi ngân sách năm kế tiếp trên cơ sở thực tiễn hoạt động của đơn vị và
dự báo xu thế phát triển của năm tới;
- Đề xuất xây dựng phƣơng án tiết kiệm kinh phí thƣờng xuyên và công
tác tự kiểm tra nội bộ theo quy định 1441/QĐ-BTC ngày 10/6/2009 và
791/QĐ/BTC ngày 30/3/2013 và quyết định 1249/QĐ-HQHN ngày
08/12/2011 của Cục Hải quan Tp. Hà Nội;
- Tiến hành kiểm kê tài sản cố định và công cụ dụng cụ trong toàn Chi
cục. Kết quả đã đánh giá đƣợc công tác quản lý và sử dụng tài sản, kịp thời
chỉ ra những vƣớng mắc, bất cập, những hạn chế để khắc phục.
- Phân bổ định mức sử dụng điện, điện thoại, văn phòng phẩm đối với
từng Đội, Tổ công tác, định mức sử dụng xăng dầu cho các xe ô tô của Chi
cục đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Theo phân cấp, đơn vị đã ký kết các hợp đồng cung ứng hàng hóa dịch
58
vụ nhƣ: cung cấp điện nƣớc, điện thoại, vận chuyển cán bộ công chức, sữa chữa
bảo trì hệ thống điều hòa… Ký mới một số hợp đồng dịch vụ: sửa chữa bảo
dƣỡng ô tô, cung cấp văn phòng phẩm, vệ sinh môi trƣờng, cung cấp xăng dầu,
chuyển phát nhanh, sửa chữa máy photocopy.
- Phối hợp với Phòng Tài vụ - Quản trị trong việc triển khai lắp đặt hệ
thống chuyển tiếp vô tuyến kỹ thuật số tại khu vực đội giám sát và trên xe ô tô
kiểm soát ma túy và Xe sân đỗ, đảm bảo kết nối tín hiệu với đài kiểm soát
không lƣu của cơ quan hàng không, hiện đã kết thúc quá trình chạy thử
nghiệm, bƣớc đầu đánh giá đạt hiệu quả tốt.
Riêng năm 2015, thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan và
Cục Hải quan Tp. Hà Nội, Chi cục đã làm thủ tục dừng thực hiện tài vụ cấp 3,
tiếp nhận bàn giao số lƣợng lớn tài sản (thiết bị chuyên dụng, trang bị làm
việc…), tháo dỡ, di dời tài sản, trang bị chuyên dụng tại T1…
2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Xây dựng yếu tố con ngƣời là mấu chốt cho sự thành công, nên công tác
chính sách cán bộ luôn đƣợc cấp Uỷ và Lãnh đạo Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài quan tâm sâu sát. Mọi diễn biến tƣ tƣởng, khó khăn của cán bộ, công
chức đều đƣợc nắm bắt, động viên, chia sẻ, giúp đỡ tạo động lực cho cán bộ
vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; việc luân chuyển cán bộ
công chức luôn đảm bảo tiêu chí công khai, minh bạch; việc sắp xếp cán bộ
phù hợp theo yêu cầu công việc và sở trƣờng để CBCC phát huy đƣợc thế
mạnh. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đều dựa trên kết quả hàng
năm rà soát sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế của từng Đội, Tổ công tác để
làm cơ sở cho việc kiện toàn biên chế, bố trí, sắp xếp, luân chuyển điều động
cán bộ công chức. Kịp thời rút kinh nghiệm về 1 số thiếu sót trong công tác
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. Biên chế tại một số khâu chuyên môn,
59
nghiệp vụ còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều. Một bộ phận cán bộ, công chức chƣa
thật sự học tập nâng cao trình độ ý thức trách nhiệm còn hạn chế đƣợc quan
tâm giáo dục chính trị, tƣ tƣởng. Chi cục luôn quán triệt sâu sắc tới từng
CBCC trong thực hiện kế hoạch “Cải cách - Hiện đại hóa” công tác Hải quan;
“Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”; “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức
Hồ Chí Minh”... Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công
vụ của cán bộ, công chức gắn với việc thực hiện nghiêm túc “Tuyên ngôn
phục vụ khách hàng”, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu,
xuất nhập cảnh. Đơn vị đã đề cao tính công khai, minh bạch, phát huy dân chủ
trong công tác tổ chức cán bộ.
Từ năm 2011 – 2015, tổ chức thực hiện Quyết định số 475/QĐ-TCHQ
ngày 6/3/2012 của Tổng cục Hải quan về công tác điều động, chuyển đổi vị trí
công tác; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ Tài chính về việc
tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng khi thi hành công vụ, Chi cục đã xây dựng quy
hoạch cán bộ Lãnh đạo giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2021 (74 đồng chí);
đề xuất với cấp trên bổ nhiệm 44 cán bộ lãnh đạo gồm: 01 đ/c Chi cục trƣởng,
06 đ/c Phó Chi cục trƣởng, 12 đ/c Đội trƣởng, 25 đ/c Phó Đội; thực hiện 9 đợt
luân chuyển trong nội bộ với 202 cán bộ công chức, tiếp nhận và phân công
công tác cho 106 CBCC từ đơn vị khác chuyển đến, trong đó có 59 công chức
mới tuyển dụng; làm thủ tục xét hết tập sự cho 38 công chức tập sự. Phối hợp
với Phòng Tổ chức Cán bộ - Cục Hải quan Tp. Hà Nội tổ chức 05 lớp học
Tiếng Anh chuyên ngành Hải quan, cử 80 CBCC tham gia các khoá học Quản
lý nhà nƣớc chƣơng trình Chuyên viên và Chuyên viên chính, 35 CBCC tham
gia lớp cao học các chuyên ngành. Chủ động tập huấn về nghiệp vụ hải quan tại
đơn vị theo từng chuyên đề nhƣ trị giá tính thuế, quản lý rủi ro, xử lý vi phạm,
phối hợp với Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an mở lớp tập huấn công tác
phòng chống, vận chuyển trái phép các chất ma tuý... nhằm nâng cao khả năng
60
làm việc và tính chuyên nghiệp cho CBCC. Chi cục luôn tạo điều kiện cho cán
bộ công chức tham dự các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ; chủ động
tập huấn (trên diện rộng) để thực hiện chƣơng trình VNACCS/VCIS, công tác
xử lý vi phạm, QLRR, cập nhật dữ liệu thông tin vi phạm. Bên cạnh đó, Chi
cục đã tập trung tự bồi dƣỡng tại chỗ kỹ năng vận hành, sử dụng máy soi,
camera để khắc phục một bƣớc sự thiếu hụt biên chế tại Đội thủ tục Hành lý
nhập, Hành lý xuất.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong đào tạo, bồi dƣỡng, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, vẫn
còn tình trạng thiếu biên chế trong giai đoạn 2011 – 2015, chất lƣợng CBCC
không đồng đều ảnh hƣởng đến việc phân công, bố trí lực lƣợng tại một số bộ
phận công tác nhƣ khu vực giám sát sân đỗ, Đội Thủ tục hành lý xuất, Thủ tục
hành lý nhập khẩu, Đội Tổng hợp, Tổ Kiểm soát Chống buôn lậu. Ngoài ra,
phƣơng pháp điều hành chỉ đạo của một số cán bộ cấp đội chƣa đƣợc đổi mới,
thiếu toàn diện, còn biểu hiện chủ quan, thụ động, tƣ thế tác phong làm việc,
giao tiếp của một số CBCC chƣa đảm bảo văn minh, lịch sự. Triển khai kết
luận giao ban chƣa thực sự kịp thời và đầy đủ. Hoạt động của một số Tổ công
tác hiệu quả còn có mặt hạn chế do bán chuyên trách và một số thiếu chuyên
tâm đối với công việc đƣợc giao. Đặc biệt là việc thực hiện Quyết định số
2061/QĐ-HQHN ngày 31/12/2013 của Cục Hải quan Tp. Hà Nội quy định
nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các
Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục có một số nội dung chƣa thực hiện đƣợc
(quản lý hồ sơ lƣu trữ) do chƣa đảm bảo điều kiện kho lƣu trữ…
2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý
hải quan hiện đại
Ngay từ đầu năm 2011, Chi cục đã kiện toàn lại Tổ Công nghệ thông
tin và Tổ chuyên quản về trang thiết bị kỹ thuật. Sau đó, thực hiện Quyết định
61
số 1514/QĐ-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc phê
duyệt kế hoạch cải cách hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2011 – 2015,
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã triển khai hệ thống công nghệ thông
tin đảm bảo hoạt động tốt, cụ thể một số mặt công tác sau:
+ Chi cục đã triển khai hệ thống internet tập trung đến các Đội: Tổng hợp,
Kiểm soát, Ma túy, Quản lý thuế, Hàng hóa nhập, Hàng hóa xuất, Giám sát (bộ
phận kho hàng); nhà Ga T1 và T2 gồm các Đội: Hành lý nhập, Hành lý xuất và
Giám sát (bộ phận sân đỗ máy bay). Lắp đặt đƣờng mạng tại kho NCTS,ALS,
phòng làm việc của Tổ Kiểm soát ma túy, Đội Quản lý thuế. Thực hiện phân
quyền cập nhật, tra cứu mạng tin học triển khai Luật Hải quan 2014, công tác
QLRR, kiểm tra sau thông quan.
+ Triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại tất cả các Đội nghiệp
vụ (Đội Hàng hóa nhập, Hàng hóa xuất, Chuyển phát nhanh, Quản lý thuế và
đội Giám sát), đảm bảo hệ thống đƣờng truyền đƣợc thông suốt đạt hiệu quả
đáng khích lệ, mặc dù cơ sở vật chất về máy móc thiết bị chƣa đƣợc đồng bộ.
Triển khai, ứng dụng chƣơng trình phần mềm thủ tục Hải quan điện tử; phối
hợp nâng cấp chƣơng trình KT559, GTT 01, thực hiện phiên bản mới trong
công tác: Thu thập xử lý thông tin, xử lý vi phạm… Di dời hệ thống cáp quang
theo dự án cầu Nhật Tân; nâng cấp hệ thống máy chủ; thực hiện phân cấp
trong việc sửa chữa các thiết bị tin học. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp
dụng một số chƣơng trình mới… Phối hợp với Phòng Tài vụ - Quản trị, Trung
tâm CNTT của Cục Hải quan Tp. Hà Nội xây dựng hồ sơ, kế hoạch, phƣơng
án di dời đƣờng cáp quang tại Chi cục phục vụ giải phóng mặt bằng, thực hiện
dự án đƣờng nối cầu Nhật Tân - sân bay Nội Bài. Nhìn chung công tác trên đã
có nhiều cố gắng, cải tiến và cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.
+ Thực hiện triển khai, ứng dụng chƣơng trình phần mềm thông quan
hàng hóa tự động VNACCS/VCIS; chƣơng trình hệ thống thông quan điện tử
62
tập trung, phối hợp triển khai phần mềm kế toán tập trung, phần mềm xử lý
thông tin, xử lý vi phạm… Di dời hệ thống Cáp quang theo dự án cầu Nhật
Tân; Phối hợp triển khai nâng cấp hệ thống mạng WAN tại trụ sở chi cục;
Thực hiện phân cấp trong việc sửa chữa các thiết bị tin học. Hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc áp dụng một số chƣơng trình mới… Triển khai hệ thống
công nghệ thông tin cho kho hàng NCT3. Đảm bảo kết nối giao ban trực
tuyến giữa Chi cục và Cục và một số nhiệm vụ nặng nề nữa là phối hợp triển
khai các công việc tại T2 liên quan đến công nghệ thông tin, lắp đặt, di dời
thiết bị chuyên dụng... Nhìn chung Chi cục đã có nhiều cố gắng, cải tiến và cơ
bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chuyên quản về CNTT của Chi cục đƣợc kiện toàn lại với việc bố trí
cán bộ tin học trực tiếp tại các Đội nghiệp vụ và phân công trực nghiệp vụ tại
trụ sở Chi cục, đảm bảo cho công tác thông quan điện tử; thực hiện việc báo
cáo, rà soát đối với các tờ khai hải quan đăng ký mở tại Chi cục; xử lý các sự
cố về đƣờng truyền dữ liệu thông tin. Tăng cƣờng ứng dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro trong phân luồng hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp và tăng cƣờng quản lý chống gian lận thƣơng mại.
+ Trang cấp bổ sung thêm một hệ thống bộ đàm đã phát huy tác dụng,
đạt hiệu quả; xây dựng và triển khai đƣa vào hoạt động hệ thống tổng đài nội
bộ có các số máy lẻ k o dài đến từng Đội, Tổ; xây dựng phƣơng án bố trí
camera tại nhà Ga hàng hoá mới và chƣơng trình phần mềm quản lý cửa hàng
miễn thuế; lắp đặt trang thiết bị tin học tại quầy hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thực hiện giao ban trực tuyến với Lãnh đạo Cục, các Phòng ban tại Cục
Hải quan Tp. Hà Nội.
Mặc dù tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phƣơng pháp quản lý
Hải quan hiện đại tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã đem lại nhiều
hiệu quả song chƣa thực sự tƣơng xứng với đòi hỏi thực tế khách quan. Trang
63
bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra hàng hoá, thiết bị công
nghệ thông tin không đồng bộ. Một số trang thiết bị nghiệp vụ tại Chi cục
đƣợc lắp đặt từ nhiều năm nên đã xuống cấp, không còn hiệu quả trƣớc sự
phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và nhiều thủ đoạn mới tinh vi của
các đối tƣợng, nhất là đối tƣợng buôn lậu, vận chuyển hàng cấm qua cửa
khẩu, biên giới. Việc triển khai máy soi container bƣớc đầu chỉ thực hiện tại
01 Trung tâm máy soi trong khi nhu cầu sử dụng thiết bị hiện đại này lớn hơn
rất nhiều. Một số chƣơng trình, hệ thống tin học phục vụ nghiệp vụ còn một
số hạn chế. Chƣơng trình quản lý dữ liệu giá (GT01) có nhiều lỗi, chƣa tƣơng
thích cùng lúc với nhiều chƣơng trình quản lý nghiệp vụ hải quan khác, gây
khó khăn cho quá trình tác nghiệp. Một số khâu nghiệp vụ, việc quản lý và
xử lý công việc vẫn thực hiện thủ công, chƣa đẩy mạnh việc ứng dụng hoàn
toàn công nghệ thông tin...
2.2.7. Thống kê nhà nước về Hải quan
Thông tin về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa do Chi cục Hải quan CKSB
Nội Bài thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu tại Cục
Hải quan Tp. Hà Nội, phục vụ việc hoạch định chính sách, quản lý, điều hành
tại Thủ đô Hà Nội. Tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, lực lƣợng
chuyên trách truyền nhận số liệu hàng ngày từ Chi cục lên Cục Hải quan Tp.
Hà Nội và ngƣợc lại; kết xuất số liệu phục vụ các cuộc họp giao ban; báo cáo
số liệu theo định kỳ cho Cục Hải quan Tp. Hà Nội hay đột xuất khi có yêu cầu
của cấp trên; thông báo kịp thời các vƣớng mắc phát sinh, lỗi chƣơng trình…
Hiện nay tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài các thông tin về kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, các mặt hàng chủ yếu trong từng giai đoạn;
thống kê thuế đƣợc thống kê theo định kỳ 15 ngày, 1tháng. Số liệu thống kê
đƣợc xây dựng dựa trên nguyên tắc tổng hợp nhanh tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu trong kỳ báo cáo, những số liệu chƣa kịp phản ánh vào tháng báo cáo thì
64
sẽ đƣợc cập nhật vào phần lũy kế ở các tháng sau. Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài thống kê kim ngạch của những mặt hàng chủ yếu tại Chi
cục, từ đó đánh giá và phân tích khái quát về diễn biến xuất nhập khẩu, xu
hƣớng nhập siêu, xuất siêu, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số
liệu thống kê nhà nƣớc về Hải quan, làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích,
đánh giá, dự báo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động khác phục
vụ kịp thời cho công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành về các chính sách
kinh tế, thƣơng mại và thuế của Cục Hải quan Tp. Hà Nội nói riêng và các cơ
quan nhà nƣớc nói chung.
Bảng 4: Thống kê kim ngạch XNK từ 2011 - 2015
tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; đơn vị tính:tỷ USD
Năm KN XK KNNK Tổng KN
2011 788.288.784 6.049.367.404 6.837.656.188
2012 1.043.821.603 2.749.310.752 3.793.132.355
2013 2.038.564.176 5.641.169.997 7.679.734.173
2014 2.388.630.059 9.942.146.099 12.330.776.158
2015 1.598.403.979 5.331.196.235 6.929.600.214
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác thống kê nhà nƣớc về hải quan tại Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội Bài còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: Loại hình
cung cấp thông tin chƣa đa dạng, thông tin đƣợc xử lý, phân tích chủ yếu dừng
ở các báo cáo định kỳ, khả năng phân tích, dự báo rất hạn chế, hầu hết thông
tin ở mức độ đƣa tin; sự phối hợp của các cơ quan quản lý trong việc cung cấp
các thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu kém hiệu quả: việc thu
nhận, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn thấp, việc trao
65
đổi các thông tin khác nhƣ hạn ngạch các mặt hàng xuất nhập khẩu cấp cho
doanh nghiệp, thông tin phá sản, giải thể, sát nhập, chuyển loại hình của doanh
nghiệp... với các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc khác chƣa đƣợc thực hiện; đầu
tƣ nguồn lực cho công tác thống kê chƣa tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
phục vụ thống kê nhà nƣớc về Hải quan còn yếu, chƣa có các phần mềm
chuyên dụng phục vụ công tác phân tích, dự báo số liệu thống kê. Số lƣợng
cán bộ làm công tác thống kê vừa yếu về trình độ, thiếu về số lƣợng; cơ sở
pháp lý để thực hiện công tác thống kê còn nhiều bất cập, mặc dù đã có Luật
Thống kê và Quy chế Thống kê nhà nƣớc về Hải quan của Bộ Tài chính
nhƣng các văn bản pháp quy về công tác thống kê do các cơ quan chức năng
ban hành chƣa theo sát với thực tế; nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của
công tác Thống kê nhà nƣớc về Hải quan, hiện tƣợng nhập tờ khai không đầy
đủ, chính xác, các báo cáo thống kê lập không đúng thời gian và còn sai sót
vẫn diễn ra; chƣa có cơ chế rõ ràng việc cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu
điều tra thị trƣờng của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thông tin cho phép cung cấp
cũng chƣa đƣợc xác định…
2.2.8. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hải quan
Thực hiện Chỉ thị số 815/CT-TCHQ ngày 25/02/2011 của Tổng cục
Hải quan và Công văn số 431/HQHN-TCCB ngày 21/3/2011 về việc triển
khai thực hiện “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”; Chỉ thị số 4590/CT-TCHQ
ngày 11/8/2010 của Tổng cục Hải quan, Kế hoạch số 1439/KH-HQHN của
Cục Hải quan TP. Hà Nội và Chỉ thị số 1461/CT-TCHQ ngày 11/8/2010 của
Tổng cục Hải quan trong việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính,
phòng chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng của CBCC Hải quan, công
tác thanh tra kiểm tra của các cấp đƣợc tiến hành trên hầu hết các mặt công tác
66
trọng tâm của đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi và động lực để đơn vị phát huy
những mặt mạnh, khắc phục những thiếu sót tồn tại. Theo kết quả thanh tra của
các đoàn trên nhiều lĩnh vực công tác (triển khai Luật Hải quan 2014, công tác
quản lý Nhà nƣớc tại nhà ga T2, thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách nhà nƣớc,
công tác điều tra chống buôn lậu, xử lý vi phạm; hoạt động của cửa hàng miễn
thuế, kho ngoại quan, công tác QLRR, công tác tổ chức cán bộ, công tác
KTSTQ...), hầu hết các Đoàn thanh tra, kiểm tra đã có các kết luận, Chi cục
nghiêm túc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm
vụ chính trị đƣợc giao và cũng đã chỉ ra đƣợc những tồn tại trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ để Chi cục kịp thời tiếp thu và khắc phục những tồn tại, sai
sót, hạn chế trong các khâu nghiệp vụ, thái độ ứng xử giao tiếp, trong việc
thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng của Chi cục. Đơn vị đã nghiêm túc tổ chức thực
hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm tra để tiếp tục thực hiện, khắc phục thể hiện
sự cố gắng đáng ghi nhận của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
Ngoài ra, thực hiện Quyết định số 100/QĐ-HQHN của Cục trƣởng Hải
quan Hà Nội ban hành Quy chế kiểm tra, tự kiểm tra, Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra và tiến hành
thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình. Qua công tác kiểm
tra, tự kiểm tra đã chỉ ra những điểm còn tồn tại trong chỉ huy, điều hành và
thực hiện nhiệm vụ, đồng thời cũng nêu ra những biện pháp nhằm khắc phục
những tồn tại mà qua kiểm tra đã nêu ra. Giai đoạn 2011 – 2015, Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài làm việc với các đoàn kiểm tra công tác quản lý và sử dụng
ấn chỉ, trang thiết bị chuyên dùng, quản lý và sử dụng tài sản (Cục Hải quan
TP Hà Nội); công tác thu thập xử lý thông tin và kiểm soát ma túy (Tổng cục
Hải quan); công tác quản lý rủi ro (Tổng cục Hải quan); kiểm soát phòng
chống ma túy và sử dụng chó nghiệp vụ (Tổng cục Hải quan). Vị trí, địa điểm
đặt kho hàng miễn thuế của công ty NASCO (Cục Hải quan TP Hà Nội);
67
kiểm tra việc triển khai tháng cao điểm phòng chống ma tuý; kiểm tra kho bảo
thuế, kho ngoại quan; thành lập Tổ kiểm tra nội bộ về công tác văn thƣ - lƣu
trữ; quản lý sử dụng dấu nghiệp vụ, dấu công chức. Bên cạnh đó, Chi cục còn
duy trì hoạt động tổ kiểm tra nội vụ của Chi cục, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm
việc của CBCC, ý thức trách nhiệm của CBCC trong thi hành công vụ; hoàn tất
nhiều đợt tự kiểm tra nội bộ về công tác nhập máy chƣơng trình hệ thống
thông tin quản lý vi phạm hải quan (QLVP14) và chƣơng trình CI02. Bên
cạnh đó, Chi cục thƣờng xuyên chú trọng duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật hành
chính, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của CBCC, chấn chỉnh việc gây
phiền hà, sách nhiễu, nhận tiền ngoài quy định, ý thức trách nhiệm của CBCC
đƣợc nâng lên.
Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011 – 2015 nhƣ sau:
- Tổng số vụ khiếu nại đã giải quyết: 53 vụ
- Số vụ khiếu nại đúng : 8 vụ chiếm tỷ lệ 15,1 %.
- Số vụ khiếu nại sai : 39 vụ chiếm tỷ lệ 73,58 %
- Số vụ có đúng, có sai : 6 vụ chiếm tỷ lệ 11,32 %.
- Quyết định giải quyết đã đƣợc thi hành: 46 vụ.
- Quyết định giải quyết chƣa đƣợc thi hành: 0 vụ.
- Những vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền còn tồn đọng: 7 vụ [15].
Trong công tác giải quyết vƣớng mắc của doanh nghiệp, Chi cục luôn
thực hiện nghiêm túc Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chi cục thực hiện nghiêm quy chế tiếp dân, thƣờng xuyên giải quyết kịp thời
các khiếu nại của các cá nhân, tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Chi cục đã niêm yết công khai họ tên, số điện
thoại của cán bộ lãnh đạo các cấp để kịp thời nhận các phản ánh của công
68
dân; công khai thủ tục hành chính tại các Đội có phát sinh nghiệp vụ hải quan
và tại trụ sở Chi cục; công khai lịch tiếp dân, nội quy tiếp dân, số điện thoại
các đƣờng dây nóng 04. 38843264. Mọi thắc mắc, khiếu nại đƣợc giải quyết
thỏa đáng, đúng chính sách pháp luật, đúng thẩm quyền. Với những vƣớng
mắc phát sinh vƣợt thẩm quyền, Chi cục đã kịp thời báo cáo, đề xuất Cục Hải
quan Tp. Hà Nội xem xét, giải quyết. Vƣớng mắc của doanh nghiệp từ năm
2011 – 2015 chủ yếu tập trung vào một số vấn đề sau:
- Vƣớng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử phiên
bản mới;
- Một số điểm chƣa phù hợp trong hóa đơn hoàn thuế GTGT theo
Quyết định 05/QĐ-TTg;
- Mặt bằng khu vực kho hàng hóa chƣa đáp ứng theo yêu cầu của cơ
quan Hải quan. Khu vực băng chuyền trả hành lý Đội Hành lý nhập quá tải
cần mở rộng (tại cánh B);
- Doanh nghiệp đã nộp thuế, lệ phí nhƣng chƣơng trình quản lý vẫn
chƣa xóa bỏ;
- Thực hiện một số quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế cƣớc phí
vận chuyển hàng hóa dịch vụ chuyển phát nhanh;
- Vƣớng mắc trong quá trình thực hiện một số điều khoản mới của Luật
Hải quan 2014 [15].
Các vụ khiếu nại điển hình nhƣ: vụ của Công ty Gisan năm 2013 (Cục
đã giải quyết theo trình tự); vụ của Công ty TNHH Med-Aid và vụ Công ty
TNHH Ford Việt Nam năm 2014 (Chi cục đã hoàn tất việc giải quyết khiếu
nại theo đúng trình tự và đã tiến hành giải quyết đúng quy định của pháp
luật)… Đáng chú ý, năm 2014, Tòa án Nhân dân Tp. Hà Nội đã tuyên bố Hải
quan thắng kiện trong vụ công ty Viễn Thông An Bình khởi kiện Cục Hải
quan Tp. Hà Nội, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và Chi cục Kiểm tra
69
sau thông quan – Phòng chống buôn lậu và xử lý vi phạm.
Qua thực trạng hoạt động QLNN 5 năm (từ 2011 - 2015) của Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài có thể nhận thấy, mặc dù yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị của Chi cục ngày càng cao, nhiều nhiệm vụ có tính đặc thù phải triển
khai thực hiện (Chƣơng trình thông quan tự động VNACCS/VCIS, hoạt động
xuất nhập khẩu tại nhà ga mới T2 có nhiều biến động và mở rộng đáng kể...),
trong khi đó, hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng cấm, ma túy qua cửa khẩu
vẫn tiếp diễn với nhiều thủ đoạn mới tinh vi song về cơ bản Chi cục đã đã đạt
kết quả đáng khích lệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Công tác cải
cách thủ tục hành chính đƣợc đẩy mạnh, các quy trình thủ tục Hải quan đƣợc
thực hiện thống nhất, công khai và đơn giản hóa. Nhiều thủ tục hành chính đã
đƣợc rà soát, rút gọn lại, loại bỏ những thủ tục không cần thiết và đƣợc niêm yết
công khai tại trụ sở Chi cục. Ngoài ra, các công tác nghiệp vụ chuyên môn đã
đƣợc tổ chức thực hiện tƣơng đối hiệu quả song song với việc tạo điều kiện
thông thoáng cho doanh nghiệp. Hoạt động QLNN hiệu quả của Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài đã góp phần vào thành tích chung của Cục Hải quan
Tp. Hà Nội và toàn ngành Hải quan nói chung.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà
nƣớc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
2.3.1. Những hạn chế
Bên cạnh các ƣu điểm và nhƣợc điểm nêu trên, công tác QLNN tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn 2011 – 2015 còn tồn tại các hạn chế sau:
- Cải cách thủ tục hành chính chƣa triệt để, còn xảy ra tình trạng doanh
nghiệp thắc mắc, khiếu nại vì “quy trình một cửa nhƣng nhiều khóa” hay trả lời
vƣớng mắc chậm trễ. Phƣơng pháp quản lý còn nhiều thủ công, chƣa thực sự
đơn giản, hiện đại nhƣ nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Công tác quản
70
lý doanh nghiệp còn có sơ hở để doanh nghiệp lợi dụng gian lận, trốn thuế.
- Một số lĩnh vực nghiệp vụ thực hiện chƣa tốt, gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Điển hình là quy trình hƣớng dẫn thực hiện hệ thống VNACCS/VCIS
chƣa lƣờng hết các tình huống phát sinh đặc biệt tại khâu giám sát; hệ thống
thông tin liên quan kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS đôi lúc chƣa thông
suốt và thiếu một số chức năng phục vụ quản lý; quy định 1 tờ khai chỉ khai
đƣợc tối đa 50 dòng hàng dẫn đến các lô hàng trên 50 dòng phải tách thành
nhiều tờ khai; một số cán bộ áp dụng quy định quá máy móc gây bức xúc cho
doanh nghiệp, ách tắc hàng hóa tại kho…
- Việc thực hiện Tuyên ngôn phục vụ khách hàng đôi lúc còn mang tính
hình thức, các biện pháp giám sát việc thực hiện chƣa sâu sát, hiệu quả. Công tác
giám sát quản lý đối với hàng hóa XNK gặp khó khăn do kho bãi của các
công ty NCTS và ALS chật hẹp, do vậy chƣa thể phân định rõ ràng kho chứa
hàng hoá quốc tế và quốc nội.
- Trong điều tra chống buôn lậu, công tác điều tra nghiên cứu nắm tình
hình, sƣu tra, cơ sở bí mật, kiểm soát tiền chất, sử dụng chó nghiệp vụ, phối hợp
với cơ quan công an xử lý tang vật là ma túy… chƣa đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện chỉ tiêu thủ tục hải quan điện tử, kết quả còn thấp so với yêu
cầu, bên cạnh nguyên nhân khách quan do tính đặc thù của doanh nghiệp,
hàng hoá xuất nhập khẩu làm thủ tục tại đơn vị và cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin còn do sự quan tâm chƣa đúng mức và phối kết hợp giữa các bộ
phận chƣa thật sự đồng bộ.
- Công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý và sử dụng các trang thiết
bị gắn với quy trình thủ tục hải quan còn hạn chế, có mặt bị buông lỏng.
Công tác quản lý sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ còn có những thiếu sót, chƣa thực
hiện đúng kế hoạch huỷ hồ sơ hết hạn lƣu trữ theo từng năm. Việc quản lý tài
sản của đơn vị còn chƣa sát với thực tế. Một số tài sản hiệu quả chƣa cao (nhƣ
71
bộ đàm), công tác sổ sách quản lý tài sản đã thực hiện nhƣng chƣa khoa học.
Nhiều tài sản cũ hỏng chờ thanh lý nhƣng vẫn dùng tận dụng nên hiệu quả sử
dụng chƣa cao; đầu tài sản nhiều, việc điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị
đã đƣợc triển khai thực hiện nhƣng còn lúng túng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
của công việc.
- Kết quả tự kiểm tra chƣa tƣơng xứng với yêu cầu đề ra. Việc theo dõi,
đánh giá thực hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các mặt công
tác chƣa đảm bảo đƣợc thƣờng xuyên. Công tác cập nhật, tổng hợp, báo cáo
số liệu kế toán thuế còn có sai sót, thiếu kịp thời, xử lý, sao gửi văn bản, công
văn đi - đến có lúc còn chậm trễ.
- Việc quản lý sổ sách kế toán kho hàng vi phạm chƣa có công chức
chuyên trách theo dõi mà do nhiều công chức kiêm nhiệm nên việc hạch toán
kế toán đối với tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính theo công văn
246/HQHN-TXNK ngày 30/1/2013 đơn vị chƣa triển khai thực hiện đƣợc,
hiện tại mới chỉ theo dõi trên sổ sách thủ công.
- Trong những năm đầu triển khai thực hiện nhiệm vụ kế toán tại đơn vị
không tránh khỏi lúng túng, bị động. Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà
nƣớc còn chƣa sát với thực tế, bỏ sót một số hạng mục, một số khoản chi đơn vị
chƣa thực sự chủ động nhƣ chi bảo dƣỡng máy phát điện, điều hòa, máy
photocopy… chƣa xác định định mức sửa chữa bảo dƣỡng máy camera, máy soi
hành lý và hệ thống trunking. Việc phối hợp với trung tâm dữ liệu và công nghệ thông
tin trong việc bảo dƣỡng và sửa chữa máy vi tính còn lúng túng, chƣa khoa học.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Về đội ngũ cán bộ công chức hải quan: Chi cục có địa bàn hoạt động
rộng, vị trí làm việc của các Đội, Tổ bố trí dàn trải trên toàn khu vực Cảng
Hàng không quốc tế Nội Bài, thời gian làm việc kéo dài theo các chuyến bay,
72
biên chế của các Đội, Tổ chƣa đủ về số lƣợng để đáp ứng tốt yêu cầu công
việc. Vấn đề bất cập thứ hai là chất lƣợng đội ngũ CBCC của Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài còn hạn chế và thiếu CBCC có kinh nghiệm công tác,
chuyên sâu trên một số lĩnh vực. Số cán bộ trẻ thông thạo tin học, ngoại ngữ thì
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, nhất là trong các lĩnh vực nghiệp vụ chuyên sâu nhƣ
xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT, kế toán thuế, điều tra
chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan… Số cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn
nhƣng yếu về trình độ ngoại ngữ, tin học làm cản trở khả năng cập nhật, tiếp cận
vấn đề mới. Do khối lƣợng công việc ngày càng tăng, biên chế của Chi cục
còn thiếu, Chi cục muốn giữ lại các CBCC có chuyên môn giỏi và kinh
nghiệm công tác tốt nên việc điều động, luân chuyển CBCC nhất là một số
trƣờng hợp đã đến thời hạn (3 năm) chƣa đảm bảo theo kế hoạch... Bên cạnh
đó, còn một bộ phận cán bộ công chức hạn chế về mặt nhận thức, trình độ
chuyên môn, ý thức tổ chức kỷ luật, thiếu tự giác học tập, tu dƣỡng, rèn luyện
không cập nhật theo kịp các quy chuẩn, quy trình mới làm ảnh hƣởng đến kết
quả, thành tích chung của đơn vị. “Đạo đức công vụ” tuy đã đƣợc quán triệt tới
từng CBCC nhƣng việc thi hành đôi lúc vẫn mang tính hình thức, còn CBCC có
thái độ gây phiền hà, sách nhiễu làm kéo dài thời gian thông quan, tăng chi phí
cho doanh nghiệp.
Công tác đào tạo chƣa chú trọng trọng tâm, trọng điểm, chƣa có tính định
hƣớng, kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho từng giai đoạn, từng đối tƣợng.
Nhiều chƣơng trình đào tạo đƣợc mở nhƣng có tình trạng ngƣời tham dự không
đúng thành phần theo yêu cầu chuyên môn, vị trí công tác. Nhiều lớp học dài
ngày (3 tháng - 6 tháng) làm ảnh hƣởng đến dây chuyền nghiệp vụ. Việc điều
động, luân chuyển vị trí công việc, đơn vị công tác định kỳ cũng làm ảnh hƣởng
hiệu quả công tác do bị gián đoạn, khó có cán bộ chuyên sâu, yên tâm công tác,
tích cực nghiên cứu, học tập, thậm chí nhiều cán bộ có tƣ duy nhiệm kỳ, cán bộ
73
mới chƣa thể bắt nhịp với công việc.
- Về cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức: Cơ cấu bộ máy tuy đã ổn định và
đƣợc bố trí khoa học song việc thực thi còn một số bất cập. Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo có mặt chƣa tập trung, thống nhất, chƣa thực sự tích cực, chủ động
trong việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan, Cục Hải
quan Tp. Hà Nội về việc xây dựng đề án tổ chức biên chế của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài. Chậm bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc và mối quan hệ
phối hợp trong Chi cục. Vấn đề phân công, phân cấp tuy đã đƣợc quy định trong
những văn bản liên quan nhƣng trên thực tế việc phân công công việc giữa các
Tổ, Đội chƣa hợp lý, rõ ràng, sự phối hợp công tác chƣa hiệu quả, còn xảy ra
trƣờng hợp đùn đẩy, ỷ lại vào nhau. Công tác kiểm tra, đôn đốc chƣa sát sao nên
hiệu quả giải quyết chƣa cao. Một số công việc tuy đã lên kế hoạch thực hiện
nhƣng chƣa cụ thể, sâu sát nên chƣa hoàn thành đúng tiến độ. Chế độ báo cáo,
thỉnh thị phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chi cục còn chƣa
thƣờng xuyên, kịp thời.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Trang thiết bị, cơ sở vật chất tuy đã đƣợc ƣu
tiên đầu tƣ theo yêu cầu hiện đại hóa song kế hoạch xây dựng Trụ sở Chi cục bị
trì hoãn nhiều năm do một số quy định ban hành trong năm 2013 của Bộ Tài
chính về công tác xây dựng; phát sinh nhiều công việc mà tại thời điểm xây
dựng dự toán, đơn vị chƣa lƣờng trƣớc đƣợc ví dụ chi phí tháo dỡ, di chuyển
tài sản lên khu vực làm việc mới, việc thành lập bộ phận kế toán cấp 3 trực
thuộc cũng làm phát sinh chi phí quản lý hành chính, đòi hỏi phải có sự điều
chỉnh dự toán.
Bên cạnh đó, công tác đảm bảo cơ sở vật chất, lái xe, hệ thống máy tính
mạng nội bộ còn chƣa đồng đều, phân tán tại nhiều vị trí. Một số máy thuộc
thế hệ cũ, tốc độ xử lý rất chậm khi cài đặt chƣơng trình có dung lƣợng lớn nên
không đảm bảo đƣợc yêu cầu về thời hạn giải quyết công việc. Trang thiết bị
phục vụ công tác QLNN về Hải quan bị phân tán, chƣa hiện đại, nhất là các máy
74
soi hiện đại, cỡ lớn…
Đáng chú ý, hiện nay trên địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan CKQTSB
Nội Bài có nhiều Công ty Logistic khai thác hàng hóa xuất nhập khẩu, dẫn đến
các địa điểm kiểm tra, làm thủ tục hải quan đóng rải rác, thiếu tập trung (Chủ
yếu ALS, NSTS, ACSV…). Các địa điểm kiểm tra khó kiểm soát về hải quan vì
lẫn với hoạt động vận chuyển làm thủ tục nội địa (ACSV). Thêm vào đó, các
kho ngoại quan thuộc quản lý của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đƣợc bố
trị rải rác, cách trụ sở Chi cục hàng chục cây số, hệ thống kho, trang thiết bị còn
chƣa đáp ứng yêu cầu QLNN về Hải quan, chủ yếu còn mang tính chất đối phó,
thành lập ra để đỡ phải nộp thuế ngay hoặc bảo lãnh các lô hàng nhập khẩu…
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Xu thế hội nhập quốc tế: Giai đoạn 2011 – 2015, tình hình kinh tế thế
giới suy thoái, xung đột sắc tộc, khủng bố diễn ra ở nhiều nơi. Trong khu vực,
đáng chú ý là Trung Quốc, bạn hàng truyền thống của Việt Nam đã tiến hành gia
tăng nhiều hoạt động căng thẳng trên Biển Đông làm ảnh hƣởng đến tình hình
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nói chung và tình hình xuất nhập khẩu nói
riêng của Việt Nam. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác
giữa các nƣớc càng trở thành phổ biến. QLNN về hải quan chịu ảnh hƣởng
trực tiếp từ xu thế chung này, ảnh hƣởng tới nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
bởi song song với tiến trình hội nhập, Việt Nam phải dần tham gia đầy đủ vào
các công ƣớc quốc tế, gỡ bỏ dần các hàng rào bảo hộ trong nƣớc, cắt giảm
thuế quan theo lộ trình. Trong khi đó, QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài phải kết hợp đƣợc hài hòa giữa an ninh kinh tế với an ninh chính trị, văn
hóa, xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước khác: Cản trở không
nhỏ tới hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là hệ thống
pháp luật về hải quan chồng chéo giữa các Bộ, nhiều quy định chƣa rõ ràng,
75
thống nhất, dẫn đến cách hiểu khác nhau giữa các ngành, gây cản trở trong hoạt
động phối hợp. Hoạt động của hải quan liên quan tới nhiều lĩnh vực nên số
lƣợng văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành để hƣớng dẫn có số lƣợng
lớn, chƣa kể đến hệ thống này thƣờng xuyên thay đổi nên việc cập nhật quy định
mới tới doanh nghiệp tƣơng đối khó khăn. Điển hình nhƣ: từ đầu năm 2014 hệ
thống chứng từ của Chi cục sử dụng theo mẫu định dạng tại phần mềm
IMASTC nhƣng không đƣợc Kho bạc chấp nhận, do Kho bạc đang thực hiện
biểu mẫu theo quy định tại Thông tƣ 08/2013/TT-BTC, công chức kế toán
phải cập nhật thủ công cho phù hợp với Kho bạc, sau đó khi chứng từ đƣợc
chấp nhận mới chính thức cập nhật vào máy nên gặp nhiều khó khăn, mất
nhiều thời gian để điều chỉnh và đi lại giao dịch với Kho bạc. Đến nay, đơn vị
đã thống nhất đƣợc biểu mẫu với Kho bạc và xây dựng đƣợc mối quan hệ
công tác với Kho bạc và Phòng Tài chính huyện Sóc Sơn.
Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan quản lý chuyên ngành phục
vụ công tác QLNN về hải quan còn thiếu và yếu. Đến nay, chỉ còn một vài đại
diện cơ quan đóng tại Nội Bài nhƣ: Vinacontrol, Viện Dệt may… tác nghiệp
một số thủ tục đơn giản nhƣ: đăng ký, lấy mẫu mà chƣa có phòng phân tích,
máy xét nghiệm… Các cơ quan kiểm dịch cũng đóng rải rác, không có cán bộ
thƣờng trực tại địa điểm kiểm tra hàng hóa…
Một nguyên nhân không thể không đề cập tới là có quá nhiều lực lƣợng
có chức năng, thẩm quyền quản lý trên địa bàn CKSBQT Nội Bài, hoạt động
không tránh khỏi chồng ch o, chƣa có sự phối kết hợp nhịp nhàng, hiệu quả.
Bên cạnh đó, hàng hóa xuất nhập khẩu qua CKSBQT Nội Bài do nhiều
Chi cục thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội làm thủ tục (nhƣ: Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài, Bắc Hà Nội, Gia Thụy…). Vì vậy, nhiều doanh
nghiệp lợi dụng “lách” mở tờ khaicos luồng xanh hoặc vàng. Nếu luồng
đỏ (KTT2H2) thì xin hủy tờ khai hoặc vƣớng ở Chi cục này thì chuyển
76
hàng về Chi cục khác.
- Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp: Mặt bằng am hiểu
pháp luật trong kinh doanh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hiện ở
Việt Nam còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chƣa nắm vững luật nên
lúng túng khi phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến pháp luật, thậm chí
phải gánh chịu những tổn thất to lớn trong các giao dịch với nƣớc ngoài. Bên
cạnh đó còn có các doanh nghiệp hiểu rõ luật nhƣng vì lợi ích kinh doanh nên
cố tình lợi dụng sơ hở của pháp luật, “lách” luật, vi phạm pháp luật. Điển hình
là một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc gian lận
thƣơng mại, xuất khống hàng hoá; lập hồ sơ giả để đƣợc hoàn thuế, gian lận về
định mức nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu... Có thể nói
công tác hƣớng dẫn tuyên truyền, phổ biến pháp luật chƣa đạt hiệu quả cao.
- Trong chuyển giao công nghệ hiện đại hóa: Việc triển khai chuyển
giao công nghệ hiện đại hóa của Nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian đầu gặp
nhiều khó khăn, vƣớng mắc vì trình độ phát triển quá khác biệt. Một số lỗi phát
sinh trong quá trình vận hành buộc phải ghi nhận lại để chuyển sang Nhật Bản
khắc phục, gây khó khăn cho Hải quan và doanh nghiệp. Hệ thống
VNACCS/VCIS đòi hỏi việc chuẩn hóa cao nên nhiều doanh nghiệp còn khai
77
báo chƣa đúng.
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chƣơng 2 luận văn đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển
của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, thực trạng hoạt động và thực trạng
Quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Trong Chƣơng
này, tác giả đi sâu phân tích các ƣu điểm và tồn tại trong thực hiện các nội
dung QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài gồm: tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thông qua công tác giám sát quản
lý, thu thuế XNK, điều tra chống buôn lậu và xử lý vi phạm; tổ chức tuyên
truyền pháp luật về hải quan; thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động; đào
tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức ứng dụng khoa
học và công nghệ; thống kê nhà nƣớc về hải quan; thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan. Ngoài ra, tác
giả còn chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân chủ quan và khách quan trong
QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Đây là căn cứ khoa học để Đề
tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT
78
Nội Bài.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ
NỘI BÀI
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài đến năm 2020
Căn cứ chiến lƣợc phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2020 tại
Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc phê duyệt “Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2020”, chiến lƣợc phát triển Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài đến năm 2020 quán triệt các quan điểm sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc;
tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với định hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc và chƣơng trình cải cách nền hành chính; thực hiện
các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại đồng thời tăng cƣờng
quản lý nhà nƣớc về hải quan theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung đầu tƣ để hiện
đại hóa hải quan tại các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự
phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện
đại hóa chung của Hải quan Việt Nam. Kết hợp phát huy nội lực là chính với
tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
Thứ tư, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các
Bộ, ngành, địa phƣơng mà trong đó ngành Hải quan là nòng cốt và trên cơ sở
79
giám sát, thực hiện của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân [38].
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ,
minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền
tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng
rãi phƣơng thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tƣơng đƣơng với các nƣớc tiên
tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lƣợng Hải quan đạt trình độ
chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thƣơng mại hợp
pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia,
an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
3.1.2.2. Mục tiêu chủ yếu
Thực hiện Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 về việc phê
duyệt “Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020”, các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố, Hải quan liên tỉnh căn cứ các điều kiện, năng lực thực tế để
xây dựng chiến lƣợc cụ thể, khả thi. Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, căn
cứ chiến lƣợc phát triển của Cục Hải quan Tp. Hà Nội đến năm 2020 đã xây
dựng nội dung phƣơng hƣớng phát triển 5 năm (từ 2016 – 2020) nhƣ sau:
a. Về xây dựng thể chế
Rà soát, đề xuất điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về hải quan, các
văn bản hƣớng dẫn thi hành để hoàn thiện cơ chế, chính sách QLNN về hải
quan và pháp luật khác có liên quan cho đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là
thành viên. Tham gia hệ thống hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật
QLNN về hải quan đƣa lên mạng trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu,
80
tiếp cận hệ thống pháp luật hải quan của ngƣời dân và doanh nghiệp.
b. Công tác nghiệp vụ hải quan
Thứ nhất về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan:
Áp dụng đầy đủ phƣơng thức quản lý hải quan dựa trên quản lý sự tuân
thủ theo các trụ cột: thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro và
kiểm tra sau thông quan. Xây dựng chƣơng trình quản lý tuân thủ đồng bộ,
thống nhất trên các mặt bao gồm: chính sách khuyến khích tự nguyện tuân thủ
pháp luật hải quan, các quy trình thủ tục, các chế tài, xử lý vi phạm và chƣơng
trình tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về pháp luật Hải quan cho
doanh nghiệp và trong cộng đồng.
Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế trên các phƣơng tiện: loại bỏ các yêu cầu cung cấp thông tin,
chứng từ trùng lắp, chồng ch o; phân định rõ thủ tục và các chế độ quản lý
hải quan trên cơ sở khuyến nghị và chuẩn mực của Công ƣớc Kyoto sửa đổi;
hài hòa hóa các thủ tục và chế độ hải quan có chung nội dung, bản chất về
một thủ tục, chế độ quản lý chuẩn mực trên cơ sở khuyến nghị của Công ƣớc
Kyoto sửa đổi.
Áp dụng rộng rãi và hiệu quả việc thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát
hải quan bằng phƣơng thức điện tử để tiến tới môi trƣờng làm việc không sử
dụng giấy tờ trên các mặt: khai và tiếp nhận thông tin khai hải quan; trao đổi
thông tin cấp phép và các chứng từ liên quan giữa các cơ quan nhà nƣớc trong
khuôn khổ cơ chế một cửa hải quan quốc gia.
Quản lý có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật, máy móc kiểm tra hàng
hóa, kiểm soát hải quan hiện đại tại các cửa khẩu, cảng. Thúc đẩy phát triển
mạnh hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp. Xây dựng và phát
triển chế độ ƣu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao, doanh
81
nghiệp ƣu tiên đặc biệt.
Xây dựng và phát triển hệ thống phán quyết trƣớc các lĩnh vực kỹ thuật
nghiệp vụ nhƣ: trị giá hải quan, phân loại hàng hóa và xuất xứ hàng hóa phù
hợp với hƣớng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
Thứ hai, về quản lý thuế:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật cho ngƣời nộp thuế;
thực hiện kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với ngân hàng, kho
bạc; nâng cao kỹ năng quản lý thuế cho cán bộ, công chức hải quan. Thực
hiện miễn, giảm, hoàn thuế bằng phƣơng thức điện tử.
Phân loại nợ và từng bƣớc giải quyết các khoản nợ khó đòi. Xây dựng
và thực hiện các phƣơng thức, biện pháp theo dõi, quản lý thu thuế, nợ thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu đáp ứng yêu cầu xác định trị giá, phân loại hàng hóa, quản lý thuế, phân
tích dự báo thu ngân sách nhà nƣớc kịp thời, sát thực tế.
Thứ ba, về kiểm soát hải quan:
Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ hải
quan, hệ thống quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tự động hóa cao; thiết lập, duy trì cơ
chế phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin với cộng đồng doanh nghiệp, các cơ
quan quản lý nhà nƣớc liên quan, cơ quan hải quan nƣớc ngoài và các tổ chức
quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát hải quan.
Triển khai thống nhất, đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ cơ bản gồm:
tiến hành thƣờng xuyên công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sƣu tra tại
tất cả các địa bàn, đảm bảo cập nhật thông tin nghiệp vụ, cung cấp thông tin
phục vụ quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết phát hiện
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Xây dựng mạng lƣới và hệ
thống theo dõi, nắm tình hình, quản lý địa bàn có trọng điểm. Xử lý kiên
82
quyết, hiệu quả các trƣờng hợp vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
tăng cƣờng phối hợp, đấu tranh ngăn chặn các hành vi buôn bán, vận chuyển
ma túy, vũ khí và các loại hàng cấm qua biên giới và các vi phạm pháp luật về
sở hữu trí tuệ, sản xuất, tiêu thụ hàng giả. Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ
kiểm soát hải quan kết hợp với các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quy
trình thủ tục hải quan tại cửa khẩu. Xây dựng và áp dụng chế độ hồ sơ nghiệp
vụ kiểm soát hải quan. ISO hóa quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan
và các quá trình quản lý khác trong lực lƣợng kiểm tra sau thông quan. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
c. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy:
Kiện toàn hệ thống tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, có quy mô phù hợp với khối
lƣợng công việc và đặc điểm địa lý của đơn vị theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu
lực, hiệu quả. Quy hoạch và sắp xếp Tổ, Đội đáp ứng khối lƣợng công việc
lớn, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Thứ hai, về xây dựng, phát triển nguồn nhân lực:
Thực hiện chỉ đạo và định hƣớng của Cục Hải quan Tp. Hà Nội, Chi
cục sẽ tập trung xây dựng và từng bƣớc đƣa vào áp dụng phƣơng pháp quản
lý nguồn nhân lực hiện đại thông qua việc phân tích công việc, xây dựng mô
tả chức danh công việc chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây dựng cơ chế quản
lý, cập nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc, bộ tiêu chuẩn năng lực;
thực hiện việc rà soát, đánh giá toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu
cầu chức danh công việc; triển khai việc xây dựng các hệ thống trợ giúp hoạt
động quản lý nguồn nhân lực trong Chi cục.
Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, quy định về quản lý cán
bộ, nhƣ: tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, đánh giá, phân loại, điều động, luân
chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm… theo phƣơng thức quản lý nguồn nhân lực
83
hiện đại dựa trên năng lực.
Đổi mới cơ chế quản lý biên chế đảm bảo thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật. Đề xuất cơ
chế thu hút, tuyển dụng nhân tài và xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý đối với
những chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn cao; áp dụng chính sách đãi
ngộ tạo động lực thúc đẩy CBCC tích cực học tập, nâng cao trình độ…
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự của Chi cục theo hƣớng
tự động hóa một số công việc nhằm quản lý nguồn nhân lực hiện đại dựa trên
năng lực.
Tăng cƣờng phổ cập nghiệp vụ, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng kiểm
tra sau thông quan cho toàn thể cán bộ công chức của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài; triển khai một số chƣơng trình đào tạo trọng điểm nhằm
phục vụ cho công tác hiện đại hóa; chú trọng cử cán bộ đào tạo nghiên cứu
chuyên sâu.
Tập trung lực lƣợng cho hoạt động phòng, chống ma túy tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài, địa bàn trọng điểm thƣờng diễn ra hoạt động
buôn bán, vận chuyển các chất ma túy qua biên giới.
Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính và đảm bảo liêm chính hải
quan. Hoàn chỉnh các quy định về kỷ luật, kỷ cƣơng nội bộ với một hệ thống
quy định chặt chẽ, định rõ các hành vi, tính chất của từng nhóm hành vi cùng
với các biện pháp, hình thức chế tài, xử lý nghiêm khắc tƣơng xứng. Kết hợp
tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức với thƣờng xuyên
kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định về liêm chính hải quan, đồng
thời xây dựng kế hoạch từng bƣớc đảm bảo các yếu tố vật chất và tinh thần để
thực hiện liêm chính hải quan. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp, cá nhân về liêm chính hải quan.
d. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; công nghệ thông tin và thống
84
kê Hải quan
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật:
Tập trung đầu tƣ, hiện đại hóa đồng bộ các trụ sở làm việc, địa điểm
kiểm tra tập trung; các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ; hạ tầng truyền
thông và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các mặt hoạt động của
Chi cục đƣợc đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lƣợc phát
triển của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Thủ đô Hà Nội.
Quản lý tập trung, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và
kiểm soát biên giới.
Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý đƣợc đổi mới và hiện
đại hóa theo lĩnh vực, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm có tính đến đặc điểm
đặc thù của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Ƣu tiên đầu tƣ trang bị đồng
bộ hệ thống máy móc, trang thiết bị công nghệ thông tin, máy soi, hệ thống
camera giám sát tại các địa bàn trọng điểm. Trang bị và sử dụng có hiệu quả
đội chó nghiệp vụ phát hiện ma túy, các phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ cho lực
lƣợng kiểm soát, chống buôn lậu.
Về công nghệ thông tin và thống kê hải quan: xây dựng hệ thống thông
tin Hải quan tích hợp đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo hƣớng xử lý dữ liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến trúc
theo hƣớng dịch vụ, đóng vai trò cốt lõi của hệ thống công nghệ thông tin
thuộc cơ chế một cửa quốc gia theo lộ trình của Cục Hải quan Tp. Hà Nội;
phát triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối các
đơn vị trong ngành Cục hải quan Tp. Hà Nội và với các cơ quan có liên quan,
đảm bảo đáp ứng yêu cầu về băng thông và khả năng dự phòng; xây dựng
nhóm chuyên gia về công nghệ thông tin của Chi cục.
Về triển khai các chỉ tiêu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mới
trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; đa dạng hóa các sản phẩm thống
kê; nâng cao chất lƣợng phân tích, dự báo thống kê; nghiên cứu áp dụng kỹ
85
thuật, nghiệp vụ thống kê hiện đại vào thống kê hàng hóa XNK…
e. Các nội dung khác
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ công
chức trong Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan;
các chƣơng trình, kế hoạch hoạt động về cải cách, hiện đại hóa hải quan; tranh
thủ sự phối hợp, đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong thực thi
pháp luật hải quan.
Thứ hai, xây dựng và thực hiện thống nhất các mô hình hệ thống quản lý
chất lƣợng bao gồm: hệ thống văn bản, danh mục các thủ tục hành chính, quy
trình xử lý công việc trong cơ quan hải quan; xây dựng và triển khai hệ thống
chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của từng Tổ, Đội, cá nhân trong Chi cục.
Thứ ba, thực hiện lộ trình xây dựng và triển khai chƣơng trình quan hệ
đối tác Hải quan – Doanh nghiệp cuả Cục Hải quan Tp. Hà Nội theo các nội
dung: thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia
phản biện xã hội đối với các chính sách, văn bản pháp luật, quy trình thủ tục
hải quan; áp dụng cơ chế thu thập thông tin phản hồi, đánh giá của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc thực thi pháp luật hải quan; từng bƣớc áp
dụng các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế trong phát triển quan hệ đối tác Hải
quan – Doanh nghiệp.
Thứ tư, đẩy mạnh hợp tác song phƣơng và đa phƣơng nhằm chia sẻ
kinh nghiệm về cải cách, hiện đại hóa, phƣơng pháp, kỹ thuật quản lý hải
quan hiện đại hóa; thực hiện các sáng kiến khu vực đặc biệt trong lĩnh vực
hiện đại hóa thủ tục, áp dụng các kỹ thuật hải quan mới đồng thời góp phần
nâng cao vị thế, uy tín và quyền lợi của Hải quan Việt Nam trên trƣờng quốc
tế. Tranh thủ, tận dụng các dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế và các nƣớc phục vụ cho quá trình cải cách, phát triển và
86
hiện đại hóa Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
Thứ năm, thực hiện hiệu quả cơ chế quản lý tài chính về đảm bảo
nguồn kinh phí hoạt động đƣợc phân bổ ổn định theo tỷ lệ (%) trên dự toán
thu ngân sách hàng năm Nhà nƣớc giao cho Chi cục Hải quan CKSBQT Nội
Bài theo quy định của pháp luật. Sẵn sàng thực hiện chỉ đạo của Cục Hải quan
Tp. Hà Nội triển khai thí điểm việc xã hội hóa một số dịch vụ công do Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cung cấp hoặc thực hiện để từ đó nhân rộng,
ban hành cơ chế, chính sách áp dụng chung nhằm nâng cao chất lƣợng dịch
vụ, giảm bớt gánh nặng ngân sách. Áp dụng các hình thức thuê ngoài làm và
thuê dịch vụ; chuyển đổi một số dịch vụ công do Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài cung cấp thành các dịch vụ có thu phí; phát triển các hình thức liên
kết đầu tƣ hoặc thuê mua theo hình thức công – tƣ đối với một số loại thiết bị
chuyên dụng, một số dịch vụ công hoặc những hệ thống kỹ thuật, công
nghệ đòi hỏi mức đầu tƣ lớn trong bối cảnh nguồn lực tài chính hạn chế.
Huy động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho các
hoạt động phát triển Chi cục từ các nguồn: ngân sách, tài trợ từ nƣớc
ngoài, đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và các nguồn thu từ việc cung cấp hoặc
xã hội hóa các dịch vụ công.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
Với các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu nhƣ đã trình bày, nhằm
tạo thuận lợi cho phát triển xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, phát
triển du lịch và giao thƣơng quốc tế, đảm bảo quản lý, nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của Chi cục thành lực lƣợng
chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch,
liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ
phát triển kinh tế đất nƣớc; xây dựng Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trở
thành Chi cục đi đầu trong cải cách hành chính và hiện đại hóa. Thủ tục hải
quan thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và công nghệ thông tin, sử
87
dụng phƣơng tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong các khâu nghiệp vụ,
kiểm tra hải quan cơ bản chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, góp phần tạo
thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại và đảm bảo an ninh chính trị, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển của ngành Hải quan, của Thủ đô và các tỉnh lân
cận. Phƣơng hƣớng hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
trong giai đoạn 2015 – 2020 cụ thể nhƣ sau:
- Thực hiện tốt Luật Hải quan 2014, Chƣơng trình một cửa quốc gia và
một cửa ASEAN; nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan tại ga T2 và ga hàng
hóa; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đảm bảo đúng yêu cầu mục tiêu đề ra.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý điều hành nhằm nâng
cao năng lực quản lý hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng
mại. Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình thủ tục tại các
đơn vị, chú trọng vào các quy trình thực hiện trên Hệ thống VNACCS/VCIS,
công tác thanh khoản hợp đồng gia công, tờ khai sản xuất xuất khẩu, doanh
nghiệp chế xuất, hàng hóa tạm nhập - tái xuất, kinh doanh hàng miễn thuế,
hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN, phấn đấu thu NSNN đạt và vƣợt chỉ
tiêu đƣợc giao.
- Nâng cao hiệu quả công tác thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải
quan phục vụ quản lý rủi ro; mở rộng áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan; áp dụng quản lý rủi ro giữa các khâu trƣớc, trong và sau
thông quan.
- Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung với hệ thống máy
móc trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa.
- Triển khai hệ thống Chỉ số đánh giá hoạt động của Ngành trong các
lĩnh vực: giám sát quản lý, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, tổ chức cán
bộ, chống buôn lậu và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, vƣớng mắc. Thực
hiện việc đánh giá, phân tích hệ thống chỉ số hoạt động để tìm giải pháp nâng
88
cao hiệu quả công tác.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan kết hợp tăng cƣờng kiểm
soát hải quan góp phần bảo vệ an ninh, an toàn cho xã hội, cộng đồng và
chống thất thu thuế.
- Triển khai Quyết định số 48/2011/QĐ-Ttg ngày 31/8/2011 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia
tại CKSBQT Nội Bài.
- Cam kết thực hiện nghiêm Tuyên ngôn phục vụ khách hàng của
ngành Hải quan. Đề cao kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính: đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp lãnh đạo, chỉ đạo, làm việc, giao tiếp của đội ngũ cán bộ công
chức. Phấn đấu xây dựng hình ảnh cán bộ công chức văn minh, chuyên
nghiệp, ứng xử có văn hóa tạo thuận lợi cao nhất cho hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh, xây dựng đơn vị an toàn, không có vụ việc vi phạm
phải xử lý. Góp phần đảm bảo an ninh, an toàn hàng không.
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phối hợp trên địa bàn. Tiếp tục
hoàn thiện một số quy chế phối hợp, quy định nội bộ. Tăng cƣờng công tác
phòng ngừa, đấu tranh chống buôn lậu, gian lân thƣơng mại.
- Chú trọng công tác tự đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức,
tập trung trên một số lĩnh vực: vận hành sử dụng hệ thống máy soi, khai thác
có hiẹu quả hệ thống camera, công tác xử lý vi phạm, quản lý rủi ro.
- Tiếp nhận và đƣa vào sử dụng có hiệu quả trụ sở làm việc của Chi cục.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan
Cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan là nhu cầu tất yếu của hệ thống
các cơ quan QLNN về Hải quan của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài đã tích cực triển khai thực hiện Nghị định số
63/2010/NĐ-CP về kiểm sóat thủ tục hành chính trong toàn ngành Hải quan, cố
89
gắng loại bỏ những thủ tục rƣờm rà, không cần thiết, niêm yết công khai bộ thủ
tục hành chính tại trụ sở Chi cục. Đối với mục tiêu hiện đại hóa, Chi cục luôn
chủ động đánh giá thực trạng công tác QLNN về Hải quan của Chi cục, các yếu
tố tác động của tình hình kinh tế - xã hội trong nƣớc, quốc tế và nhu cầu thực
tiễn cho tiến trình hiện đại hóa. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa hải quản, đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Xây dựng kế hoạch trọng tâm cải cách hành chính và danh mục hiện đại
hóa cho từng năm và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo chiều sâu trong đó chú trọng đổi
mới phƣơng pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý. Hỗ trợ đồng hành
cùng với doanh nghiệp. Tập trung tổ chức thực hiện tốt các quy trình, thủ tục
hải quan, văn bản mới ban hành. Chủ động xây dựng quy chế, quy định phối
hợp công tác trên địa bàn, nâng cao vị thế cơ quan Hải quan, hạn chế rủi ro.
Phát huy sức mạnh tổng hợp các cơ quan quản lý nhà nƣớc trên điạ bàn cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện chỉ thị số 04/CT-BTC ngày
20/12/2011 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Kế hoạch phòng, chống tham nhũng
của ngành về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật khi thi hành công vụ trong ngành
Tài chính. Duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính và liêm chính hải quan trong
thực thi nhiệm vụ, chống các biểu hiện tiêu cực, trong đó:
+ Duy trì hộp thƣ điện tử, đƣờng dây nóng tiếp công dân để tiếp nhận và
xử lý thông tin phản ánh của doanh nghiệp và ngƣời dân về các vƣớng mắc, chế
độ, chính sách, thủ tục hải quan, tiêu cực của cán bộ công chức.
+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai chƣơng trình, kế hoạch cải cách, hiện đại
hóa nhằm giảm thiểu sự tiếp xúc với doanh nghiệp khi làm thủ tục, hạn chế tình
trạng phiền hà sách nhiễu của cán bộ công chức đối với doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện, huy động mọi nguồn lực cho Hệ thống thông quan
90
tự động VNACCS/VCIS và các phần mềm vệ tinh nhƣ E-manifest, E-C/O, E-
Permit, E- Tax... Hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình thủ tục cho việc triển
khai Hệ thống VNACCS/VCIS theo nội dung của Luật Hải quan năm 2014.
Phân cấp, phân quyền trong việc quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu trên hệ
thống song song với việc đảm bảo hệ thống CNTT, các điều kiện kỹ thuật ổn
định và xây dựng cơ chế bảo trì, bảo dƣỡng vận hành hệ thống. Thực hiện biện
pháp hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu hành khách xuất nhập cảnh, phối hợp tốt hơn
với các lực lƣợng chức năng trên địa bàn nhƣ Công an cửa khẩu đảm bảo xử
lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả.
- Tăng cƣờng năng lực công tác quản lý rủi ro, trong đó đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin; xây dựng, ban hành và vận
hành hệ thống QLRR, Bộ tiêu chí rủi ro xác định doanh nghiệp trọng điểm. Áp
dụng thống nhất cơ chế quản lý doanh nghiệp, chủ động xây dựng hồ sơ doanh
nghiệp và theo dõi, đôn đốc, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và xếp hạng rủi
ro doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan QLNN về Hải quan cấp trên, đề nghị:
- Tổng cục Hải quan chỉ đạo sớm hoàn thiện hệ thống VNACCS/VCIS,
tạo tiền đề thúc đẩy triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, tiến tới Cơ chế một cửa
ASEAN theo đúng các cam kết quốc tế. Tổng cục Hải quan đề xuất Bộ Tài
chính xây dựng quy chế phối hợp với Bộ Công thƣơng, Bộ Tài chính, Bộ Giao
thông vận tải triển khai kết nối Cổng Thông tin một cửa quốc gia; triển khai kế
hoạch kết nối kỹ thuật giai đoạn hai với các Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên & môi trƣờng, Bộ Y tế…
- Đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội tổng kết việc xử lý các lô hàng mã
hàng về bảo quản theo quy định tại Thông tƣ 38/2015/TT-BTC ngày về mã
hàng về bảo quản để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định chặt chẽ hơn, phân
91
định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành, Chi cục Hải quan nơi
mở tờ khai, Chi cục Hải quan cửa khẩu; tăng cƣờng phối hợp quản lý giữa các
Chi cục trực thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội (nhƣ Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội, Gia Thụy) nhằm vô hiệu hóa việc doanh nghiệp “lách” mở tờ khai tại
nhiều nơi.
3.2.1.2. Đẩy mạnh hướng dẫn, tuyên truyền pháp luật về hải quan
Lãnh đạo và cán bộ công chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
luôn ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền là
yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN về Hải quan. Quan hệ
giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp không đơn thuần là quản lý mà còn là
quan hệ đối tác để có những quyết sách phù hợp. Thủ tục hải quan càng thuận
lợi, thông thoáng sẽ giảm chi phí cho doanh nghiệp và giá thành của sản phẩm.
Công chức Hải quan văn minh, lịch sự, nghiêm túc, thành thạo nghiệp vụ, ngoại
ngữ sẽ tạo ấn tƣợng tốt và thu hút đƣợc nhiều khách nƣớc ngoài đến tham quan,
du lịch, đầu tƣ, kinh doanh thƣơng mại và làm ăn sinh sống, đem lại lợi ích cho
quốc gia. Vì vậy, đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Tiếp tục triển khai phổ biến, tuyên truyền theo Quyết định số 87/QĐ-
BTC ngày 11/01/2013 của Bộ Tài chính và Phụ lục 2 Kế hoạch chi tiết thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hải quan; tuyên truyền hỗ trợ
thông tin cho ngƣời khai hải quan ban hành kèm Quyết định số 204/QĐ-TCHQ
ngày 23/01/2013 của Tổng cục Hải quan. Đề nghị Chi cục chủ động tổ chức,
quán triệt, giáo dục kiến thức pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ
công chức về công tác phòng chống tiêu cực, tham nhũng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông trong công tác
tuyên truyền trên báo, truyền hình, các trang báo điện tử. Xây dựng website
phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh của Chi cục đạt yêu cầu hiện đại hóa, kết nối
với các trang Thông tin điện tử của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và các cơ quan có
92
liên quan để đảm bảo thông tin đƣợc cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Đối với cán bộ công chức, đề nghị Chi cục kịp thời cập nhật, đăng tải
các tài liệu cần phổ biến chung lên hệ thống mạng nội bộ để tiện tra cứu, đồng
thời có những chỉ đạo cụ thể tại các cuộc họp giao ban định kỳ hay đột xuất.
Ngoài ra, có kế hoạch cụ thể để tổ chức các tọa đàm, hội thảo theo từng
chuyên đề nghiệp vụ, mời giảng viên của Trƣờng Hải quan Việt Nam, Tổng
cục Hải quan và các chuyên gia của các Bộ ngành trực tiếp giảng dạy để nâng
cao trình độ.
- Thƣờng xuyên tổ chức các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, định kỳ
hàng tháng để trao đổi, nắm bắt tâm tƣ nguyện vọng và tháo gỡ các vƣớng mắc
của doanh nghiệp; đa dạng các hình thức trả lời, qua điện thoại, công văn hoặc
mở thêm mục Hỏi đáp doanh nghiệp của Chi cục để trả lời các vƣớng mắc chung
cho tất cả doanh nghiệp cùng theo dõi. Đề nghị thành lập riêng Tổ giải quyết
vƣớng mắc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hƣớng dẫn, giải đáp và cung cấp thông
tin cho các cá nhân và tổ chức song song với hệ thống đƣờng dây nóng.
Một hình thức đƣợc Trung Quốc áp dụng rất hiệu quả là thông qua
“hiệu ứng của ngƣời nổi tiếng”, mở rộng tầm ảnh hƣởng của công tác tuyên
truyền để hoạt động có tiếng vang. Ngƣời nổi tiếng có thể thu hút đông đảo
quần chúng nhân dân trong vùng, thậm chí trong cả nƣớc hƣởng ứng. Chƣa kể
đến sự hiện diện của ngƣời nổi tiếng có thể kích thích nhiều tập đoàn, doanh
nghiệp muốn quảng cáo, “đánh bóng” thƣơng hiệu bằng việc tài trợ cho các
hoạt động xã hội có ý nghĩa. Đây là hình thức mang lại hiệu quả cao mà Hải
quan Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng có
thể áp dụng. Ở Trung Quốc, các hình thức tuyên truyền đa dạng đƣợc áp dụng
tổng hợp nhằm tạo ra sự cộng hƣởng. Theo đó, ngoài “hiệu ứng của ngƣời nổi
tiếng”, các cuộc thi về kiến thức về Luật Hải quan thú vị trên truyền hình; các
cuộc thi có phần thƣởng tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất, điểm thông
quan; mở dịch vụ tƣ vấn qua điện thoại, tuyên truyền kiến thức về Luật Hải
quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan… sẽ góp phần đem lại
93
hiệu quả tuyên truyền pháp luật về Hải quan.
3.2.1.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về Hải quan của
Chi cục
Căn cứ các chủ trƣơng, chính sách, văn bản mới của nhà nƣớc, của ngành
Hải quan, từ thực tiễn công tác cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao nguồn nhân
lực của các nƣớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, đề nghị Chi Cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài:
- Tổ chức rà soát, bố trí sắp xếp cơ cấu lại nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức
bộ máy hải quan cho phù hợp với tiến trình hiện đại hóa hải quan và Luật Hải
quan 2014, đảm bảo tinh thần của các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị. Rà soát quy định chuyên môn thực
tế tại các đơn vị để xây dựng nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trực thuộc và các
tổ, đội công tác và sắp xếp lại tổ chức bộ máy của một số đơn vị cho phù hợp với
yêu cầu.
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bố trí lực lƣợng theo từng chức danh
công việc theo quy định của ngành. Thực hiện Quyết định số 3446/QĐ-
TCHQ ban hành khung năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giám sát quản lý.
Chú trọng công tác trung tâm chỉ huy, tiếp nhận thông tin trƣớc chuyến bay.
Bố trí đủ lực lƣợng khai thác, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật, dữ liệu tại trung
tâm phân tích hình ảnh. Kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
quản lý rủi ro chuyên trách. Xây dựng mô tả vị trí việc làm và khung năng lực
để lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức,
trình độ, năng lực chuyên môn vào các vị trí, khâu nghiệp vụ trọng yếu. Xây
dựng kế hoạch đào tạo và tự đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công chức sử
dụng máy soi, camera đáp ứng nhu cầu công việc, chủ động trong quá trình
chuyển đổi vị trí công tác.
Duy trì kỷ cƣơng, kỷ luật hành chính. Kiên quyết chấn chỉnh, khắc
94
phục một số tồn tại chủ quan của CBCC trong thi hành nhiệm vụ. Tiếp tục
thực hiện Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy định trách nhiệm công chức hải quan khi thực hiện
nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan nhũng nhiễu, tham nhũng. Tổ
chức thực hiện đề án “Trang bị camera giám sát trong khu vực thực thi công
vụ của cán bộ công chức hải quan” theo Quyết định số 3954/QĐ-TCHQ ngày
31/12/2014.
- Tổ chức lại các điểm khai thác hàng hóa xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp logistic tại CKQTSB Nội Bài. Tập trung các địa điểm khai thác
này vào một địa điểm, bố trí đầy đủ trang thiết bị, văn phòng cho các Hãng
khai thác, ngân hàng, cơ quan hải quan… phục vụ hiệu quả, trực tiếp hoạt
động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, cần bố trí, tổ chức quản lý tách biệt giữa
kho khai thác hàng nội địa và kho hàng hóa xuất nhập khẩu, không để kho
ACS nhƣ hiện nay để kiểm soát tốt về hải quan đối với các điểm kiểm tra.
- Tổ chức lại các cơ quan QLNN chuyên ngành, cơ quan kiểm tra chất
lƣợng, cơ quan kinh doanh… theo hƣớng tập trung, thuận tiện, có phòng giám
định, xét nghiệm các hàng hóa đơn giản (nhƣ kiểm tra nồng độ
phocmandehyd, hiệu suất năng lƣợng…), thƣờng xuyên nhập khẩu để giảm
chi phí cho doanh nghiệp, giảm thời gian thông quan…
- Tăng cƣờng quản lý các kho ngoại quan, đảm bảo đủ điều kiện hoạt
động, trang thiết bị giám sát; kho hoạt động phải phù hợp với mặt hàng. Thí dụ:
mặt hàng đông lạnh nhập khẩu phải có thông báo bảo quản lạnh, cấp đông…
- Xây dựng lại Quy định về công tác điều động, luân chuyển cán bộ
công chức trong ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan Tp. Hà Nội nói
riêng theo hƣớng vừa chuyên sâu vừa đáp ứng yêu cầu nhiều vị trí công việc.
Thực hiện điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác khoa học, đi dần
vào nề nếp. Không quy định về thời hạn mà quy định theo khung thời hạn.
Những công chức có trình độ chuyên môn cao, cốt cán, không vi phạm kỷ luật
cần đƣợc bố trí thời gian lâu hơn. Mở rộng quyền chủ động điều động, luân
95
chuyển cán bộ công chức cho cấp Chi cục trƣởng.
- Tổ chức phổ biến, quán triệt chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm do Cục Hải
quan TP. Hà Nội giao. Căn cứ tình hình, nhiệm vụ của Chi cục và các Đội, Tổ
công tác xây dựng một số chỉ tiêu phấn đấu trong nội bộ đơn vị. Giao chỉ tiêu
đến từng Đội, Tổ công tác. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện chỉ tiêu, kế hoạch, biện pháp đã đề ra.
Triển khai phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công chức bằng bảng
phân công theo tuần, tháng, thực hiện phân loại, đánh giá đơn vị và cá nhân theo
mức độ hoàn thành công việc của từng tiêu chí. Chú ý phát hiện, bồi dƣỡng
những điển hình tiên tiến khen thƣởng kịp thời nhằm thúc đẩy phong trào thi đua
toàn Chi cục.
Chủ động trong công tác tự kiểm tra nội bộ, tập trung chấn chỉnh thực
hiện quy định sử dụng trang phục Hải quan khi thi hành công vụ. Đề cao hơn
nữa trách nhiệm, tự chịu trách nhiệm trong công tác tự kiểm tra của Lãnh đạo
các Đội, Tổ công tác, Tổ tự kiểm tra nội vụ của Chi cục. Gắn kết quả tự kiểm
tra với bình x t thi đua hàng tháng. Hàng năm, tổ chức ít nhất 04 đợt kiểm tra
nội bộ theo quy chế và kế hoạch của Cục.
- Đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội quy định phân cấp thẩm quyền thành
lập, sát nhập, giải thể cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục và tƣơng đƣơng cụ thể hơn
nhằm tăng tính chủ động cho Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong việc sắp
xếp, tinh giản bộ máy, cải cách mô hình hoạt động nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả
chung toàn đơn vị.
- Thành lập Tổ chuyên gia trong từng lĩnh vực nghiệp vụ nhƣ xác định
trị giá tính thuế, kế toán thuế, phân loại hàng hóa, pháp chế, thủ tục Hải
quan… trong đó tập hợp những cán bộ công chức giỏi nhất tại từng đơn vị để
giúp việc Chi cục trƣởng.
- Đề nghị quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ chặt chẽ, khách quan, đặt lợi ích
96
tập thể lên trên để lựa chọn đƣợc những ngƣời đủ đức, đủ tài vào những vị trí
xứng đáng, tránh tình trạng chạy chức chạy quyền hòng tƣ lợi cá nhân. Công
khai, minh bạch các chủ trƣơng, chính sách liên quan đến công tác quy hoạch,
điều động, bổ nhiệm cán bộ trong Chi cục.
- Xây dựng “Hệ thống một cửa” để chuẩn bị cho việc thực hiện Cơ chế
một cửa hải quan quốc gia, tiến tới tham gia Cơ chế một cửa ASEAN
3.2.1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức
Qua một thời gian thực hiện Quyết định số 475/QĐ-TCHQ ngày 6/3/2012
của Tổng cục Hải quan, bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt đƣợc phát sinh
một số khó khăn bất cập, trong đó có những vƣớng mắc do tính đặc thù công
việc tại cửa khẩu sân bay quốc tế nhƣ chƣa đủ thời gian để tào tạo, tự đào tạo
đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức chuyên sâu, chuyên trách trên một số
lĩnh vực công tác chuyên môn nghiệp vụ nhất là về kỹ năng vận hành, khai
thác sử dụng máy soi, hệ thống camera. Đội tổng hợp phải đảm nhiệm khối
lƣợng công việc lớn, đa dạng ngoài công tác chuyên môn thƣờng xuyên còn
phải giải quyết các công việc liên quan đến công tác Đảng, đoàn thể, xây
dựng lực lƣợng. Vì vậy, đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội tiếp tục:
- Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu, trƣớc mắt đào tạo về lĩnh vực soi
chiếu (cấp chứng chỉ), vận hành khai thác thiết bị chuyên dùng; hỗ trợ về giáo
viên, kinh phí tạo điều kiện để đơn vị tập huấn, bồi dƣỡng tại chỗ;
- Khai giảng các lớp bồi dƣỡng kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu để đáp
ứng đƣợc các yêu cầu nhiệm vụ trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính
của Ngành; công tác hiện đại hoá và nhất là trong tiến trình hội nhập quốc tế
của Ngành Hải quan;
- Xây dựng nội dung, chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức hải
quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; phối hợp với các đơn vị
trong và ngoài ngành tổ chức đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ hải quan nói chung và
chuyên sâu; sử dụng có hiệu quả các nguồn trợ giúp kỹ thuật từ bên ngoài nhằm
đảm bảo tính hội nhập, tiên tiến, hiện đại về nội dung và phƣơng pháp đào tạo.
97
Đóng góp ý kiến vào tài liệu bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo cấp Tổ, Đội.
Đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Đào tạo nguồn nhân lực dài hạn đối với những cán bộ công chức thực sự
tài giỏi, là chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn nhƣ thuế, điều tra chống buôn
lậu, kiểm tra sau thông quan… tạo điều kiện ƣu đãi về công tác để cán bộ công
chức phát huy sở trƣờng. Tiếp tục xây dựng nguồn nhân lực về công nghệ thông
tin đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiệp vụ đặt ra trong việc quản lý và hỗ trợ vận hành
hệ thống VNACCS/VCIS.
- Có chính sách khuyến khích cán bộ công chức tự học tập nâng cao trình
độ, tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ công chức học thêm
các đại học khác hoặc sau đại học đối với các ngành học phục vụ công tác hải
quan; học để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch bậc và phấn đấu tham dự thi chuyển
ngạch cao hơn khi đủ điều kiện quy định. Cử công chức tham gia các lớp đào tạo
ngoại ngữ chuyên ngành trong và ngoài nƣớc để đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Cử cán bộ tham gia các chƣơng trình đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
có trọng tâm, trọng điểm theo từng loại đối tƣợng và thời gian tổ chức. Chú ý
tuyển dụng, đào tạo cán bộ công chức có trình độ chuyên sâu về công nghệ
thông tin để tạo tiền đề cho công tác hiện đại hóa hải quan.
- Tích cực xây dựng đội ngũ hải quan trong sạch, vững mạnh, có năng lực
trình độ và đạo đức công vụ. Nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ,
chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định, quy chế của ngành.
Kiên quyết đấu tranh chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng. Tiếp tục triển
khai, tổ chức thực hiện chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật khi thi hành công vụ trong ngành
Tài chính. Tổ chức thanh tra công vụ định kỳ và đột xuất để đánh giá việc thực
hiện Quyết định 517/QĐ-TCHQ của TCHQ, 10 Điều kỷ cƣơng và khẩu hiệu:
98
“Thuận lợi - Tận tụy - Chính xác”
- Thƣờng xuyên phát động phong trào “Học tập và làm việc theo gƣơng
Chủ tịch Hồ Chí Minh”, lấy đó làm kim chỉ nam cho mọi hành động. Muốn thế
phải tăng cƣờng giáo dục ý thức chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ CBCC để họ
luôn giữ vững phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và có nhận thức đúng
đắn về vai trò của mình trong công cuộc hiện đại hóa
3.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể
3.2.2.1.Về công tác Giám sát quản lý
Qua kết quả kiểm tra, khảo sát của các cấp và của Chi cục trong thời
gian qua,cho thấy một số cơ sở vật chất đã xuống cấp hƣ hỏng nhiều, gây khó
khăn, bị động trong công tác kiểm tra, giám sát; công tác giám sát quản lý
hàng hóa XNK gặp khó khăn do kho bãi của các công ty NCTS và ALS chật
hẹp và đang trong giai đoạn chuyển đổi. Đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài:
- Khẩn trƣơng có kế hoạch cụ thế và biện pháp khắc phục để đảm bảo
yêu cầu kiểm tra giám sát, kiểm soát đồng thời góp phần giảm bớt khó khăn
về biên chế của đơn vị. Đề nghị Công ty NCTS và ALS khẩn trƣơng tiến
hành các giải pháp khắc phục theo kiến nghị của cơ quan Hải quan.
- Thƣờng xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện quy trình, thủ tục hải
quan tại Chi cục. Trong đó chú trọng kiểm tra các quy trình thủ tục hải quan thực
hiện trên Hệ thống Thông quan tự động VNACCS/VCIS; công tác thanh khoản
hợp đồng gia công, tờ khai SXXK, doanh nghiệp chế xuất, hàng hóa tạm nhập -
tái xuất, kinh doanh bán hàng miễn thuế…
Tập hợp những vƣớng mắc phát sinh của việc thực hiện Hệ thống
VNACCS/VCIS và kịp thời báo cáo cấp trên tháo gỡ
- Hòan thiện hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động hải quan, bổ sung một số
99
chỉ số phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo Chi cục theo từng thời kỳ.
Đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội xây dựng quy định về áp dụng quản lý
rủi ro đối với hành khách xuất nhập cảnh, hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin
về hành lý trƣớc khi ngƣời nhập cảnh, xuất cảnh đến cửa khẩu để công tác giám
sát, kiểm tra hải quan phù hợp, hiệu quả; bổ sung cơ chế đặc thù cho công tác
quản lý hải quan để tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu, hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của ngành và phù hợp với Luật Hải quan sửa đổi 2014.
3.2.2.2. Về công tác quản lý thuế
Công tác quản lý thuế đã đƣợc Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài quan
tâm đổi mới về nội dung và phƣơng thức thực hiện. Để có sự thay đổi căn bản,
toàn diện trong công tác này, phấn đấu thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, hoàn
thành chỉ tiêu thu hồi thuế nợ đọng, hạn chế phát sinh nợ mới, đề nghị Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Tổng hợp các vƣớng mắc phát sinh của các phần mềm vệ tinh nhƣ
KT559, GTT01 khi kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS để báo cáo, đề xuất
Cục Hải quan Tp. Hà Nội hƣớng xử lý, đảm bảo cho việc thông quan hàng hóa.
- Tiếp tục đề ra các giải pháp mới có hiệu quả; duy trì, thu hút nguồn
thu; chống thất thu, nợ đọng thuế; thực hiện tốt quy chế phối hợp thu giữa Hải
quan - Ngân hàng - Kho bạc; duy trì đối thoại gặp mặt doanh nghiệp.
Đề nghị sớm kết nối mạng giữa doanh nghiệp bán hàng với cơ quan hải
quan và khắc phục một số tồn tại trong việc ghi ch p nội dung hóa đơn, chứng
từ thanh toán, phòng ngừa gian lận trong việc hoàn thuế.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
của ngƣời nƣớc ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh theo Quyết
định số 05/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó:
Đề nghị Đề nghị Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi mẫu hóa đơn hoàn thuế
100
giá trị gia tăng cho ngƣời nƣớc ngoài cho thống nhất, đồng bộ.
Đề nghị Tổng cục Hải quan có ý kiến với ngân hàng để sớm khắc phục
tình trạng 02 Ngân hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho ngƣời nƣớc ngoài nằm
trong khu vực cách ly Quốc tế đi của nhà Ga T1 không có ngƣời trực vào
những khoảng thời gian sáng sớm, đêm muộn nên không thể giải quyết việc
hoàn tiền thuế cho khách xuất cảnh, gây khó khăn cho khách xuất cảnh.
- Đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội có hƣớng dẫn cụ thể về việc Luật
Quản lý thuế sửa đổi không quy định rõ thời hạn nộp thuế đối với hàng phục
vụ An ninh quốc phòng. Doanh nghiệp đƣợc ân hạn thuế hay vẫn phải nộp
thuế trƣớc khi thông quan hàng hoá hoặc giải phóng hàng Nhập khẩu sau đó
xin miễn thuế nhập khẩu hoàn lại thuế sau.
- Thƣờng xuyên theo dõi, phân tích kết quả thu và tác động của tình hình
diễn biến kinh tế - xã hội để đƣa ra những giải pháp quản lý hiệu quả. Tổ chức rà
soát toàn bộ nguồn thu, phát hiện kịp thời các địa bàn, lĩnh vực, mặt hàng, loại
hình kinh doanh có khả năng thu lớn để đƣa ra các giải pháp có tính đột phá phù
hợp với tình hình mới của hoạt động XNK, tìm biện pháp quản lý, khai thác
nguồn thu.
- Đẩy mạnh công tác chống thất thu qua công tác tham vấn giá, xác định
trị giá, xác định mã số hàng hóa , kiểm tra sau thông quan. Tăng cƣờng trao đổi
thông tin với các phòng chuyên môn (thuế XNK, giám sát quản lý, quản lý rủi
ro, kiểm sóat , kiểm tra sau thông quan) và đƣa ra cơ chế phối hợp liên ngành
để ngăn ngừa, kiểm tra, phát hiện ra các “địa chỉ” dẫn đến thất thu thuế, các
hành vi gian lận thƣơng mại qua xuất xứ hàng hóa, trị giá hàng hóa, xác định
trọng tâm, trọng điểm các mặt hàng có dấu hiệu kim ngạch tăng giảm bất
thƣờng, thuế suất cao.
- Đề xuất Cục Hải quan Tp. Hà Nội giải quyết những vƣớng mắc phát
sinh về chế độ, chính sách thuế làm ảnh hƣởng tới thu nộp thuế. Tổ chức định kỳ
và đột xuất tự kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, phân loại hàng hóa, trị
101
giá tính thuế để kịp thời phát hiện ra sai sót và có biện pháp khắc phục.
- Thƣờng xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung mặt hàng thuộc Danh mục quản
lý rủi ro về giá do Cục ban hành trên hệ thống GTT01 để chấn chỉnh việc tham
vấn giá, chấp nhận giá thấp hơn Danh mục quản lý rủi ro, chống thất thu thuế.
- Tiếp tục triển khai Thông tƣ 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 về thủ
tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức tốt việc tiếp nhận
hồ sơ xác định mã số, trị giá hàng hóa trƣớc đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trƣớc khi làm thủ tục hải quan nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
- Tăng cƣờng kiểm tra các trƣờng hợp miễn, giảm, hoàn thuế, không thu
thuế. Thực hiện việc quản lý, miễn thuế hàng hóa thuộc dự án ƣu đãi đầu tƣ đảm
bảo hàng hóa trong nƣớc đã sản xuất đƣợc thì không đƣợc miễn thuế theo đúng
quy định nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
- Tiếp tục triển khai, mở rộng kết nối với ngân hàng thƣơng mại, cải tiến
phƣơng thức nộp thuế, tiến tới hoàn toàn thu NSNN qua các ngân hàng thƣơng
mại để rút ngắn thời gian nộp thuế, đảm bảo nhanh chóng và thuận tiện cho
doanh nghiệp. Hoàn thiện triển khai mở rộng cổng thanh toán điện tử; nâng cấp
hệ thống sử dụng bảng kê điện từ có gắn chữ ký số và hệ thống trao đổi thông tin
với Ngân hàng Thƣơng mại, Ngân hàng Nhà nƣớc.
- Thực hiện kiểm soát hồ sơ, giám sát hàng hóa XNK. Kịp thời ngăn chặn
hành vi xuất khống hàng hóa nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế GTGT thông
qua khấu trừ, hoàn thuế. Tăng cƣờng quản lý, giám sát hàng tạm nhập – tái xuất,
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu… Thƣờng xuyên rà soát các tài khoản tạm
thu, tạm giữ để chuyển nộp NSNN các khoản quá 135 ngày theo đúng quy định.
Trong công tác quản lý thu hồi nợ thuế, đề nghị Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài xây dựng hồ sơ nợ thuế, thực hiện quản lý nợ theo hƣớng dẫn
của Quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền nộp, nợ phạt đối với hàng hóa XNK. Thực
102
hiện việc xóa nợ các khoản nợ thuộc đối tƣợng xóa nợ theo Thông tƣ
179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, phải kiểm
tra công tác quản lý nợ, phân loại nợ thuế, đôn đốc thu đòi nợ, áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế trong thu hồi nợ thuế. Tập trung xử lý thu hồi thuế nợ đọng bằng
cách rà soát các doanh nghiệp có nợ thuế lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, gia
công, tạm nhập - tái xuất. Phân loại, lập danh sách các doanh nghiệp có độ rủi ro
cao để tiện theo dõi và có biện pháp quản lý chặt chẽ.
3.2.2.3. Về công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý vi phạm hành chính
Đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài chủ động tích cực trong
công tác phối hợp thu thập và xử lý thông tin với các lực lƣợng trong và ngoài
ngành (Công an, Quản lý thị trƣờng, thuế… ) đảm bảo đúng nguyên tắc, thẩm
quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, bảo vệ nội bộ.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tăng cƣờng công tác kiểm soát chống buôn
lậu, gian lận thƣơng mại, lợi dụng hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS. Trƣớc mắt đề nghị xây dựng Bộ tiêu chí khoảng 150 – 200 tiêu
chí phục vụ công tác quản lý đối với doanh nghiệp và mặt hàng trọng điểm,
khoảng 250 hồ sơ rủi ro và tiếp tục thu thập thông tin doanh nghiệp, cập nhật
thông tin về doanh nghiệp
Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm ngăn chặn, bắt giữ, xử lý kịp
thời các vụ buôn lậu, không để xảy ra các vụ việc lớn, nổi cộm, mang tính đƣờng
dây, ổ nhóm. Tiếp tục Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và triển khai các
chuyên đề về chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đã đề ra.
Tập trung đấu tranh, bắt giữ với các hành vi buôn bán, vận chuyển trái
phép qua biên giới. Tiếp tục thực hiện chuyên đề, chuyên án trọng điểm:
103
- Mặt hàng trọng điểm: Ma túy, ngà voi, sừng tê giác, súng đạn…
- Loại hình trọng điểm: nhập kinh doanh, nhập gia công, sản xuất xuất
khẩu, kinh doanh tạm nhập tái xuất
- Tăng cƣờng kế hoạch kiểm tra, hƣớng dẫn công tác chăm sóc, huấn
luyện, sử dụng chó nghiệp vụ; chủ động nắm tình hình địa bàn, xây dựng cơ sở
bí mật và mạng lƣới cộng tác viên.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn kỹ năng nhận biết ma túy, kỹ năng
sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị phát hiện ma túy nhanh đến toàn bộ cán bộ
công chức làm công tác kiểm hóa, kiểm soát tại Chi cục
- Đề xuất xây dựng cơ chế đặc thù cho lực lƣợng kiểm soát hải quan
chuyên trách nhƣ luân chuyển, tuyển chọn, lƣơng và phụ cấp, chính sách… Xây
dựng và triển khai kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển hàng cấm,
gian lận thƣơng mại phù hợp với quy trình, thủ tục Hải quan mới ban hành và
sự thay đổi về mặt bằng, vị trí làm thủ tục Hải quan tại T2, Ga hàng hóa. Tập
trung tổ chức thực hiện kế hoạch đấu tranh chống buôn lậu thực hiện hệ thống
thông quan điện tử VNACCS/VCIS. Quy chế phối hợp triển khai “Hệ thống
khai thác thông tin trƣớc chuyến bay tại T2”. Bố trí đủ lực lƣợng khai thác, sử
dụng trang thiết bị kỹ thuật, dữ liệu tại Trung tâm phân tích hình ảnh, trung tâm
chỉ huy. Áp dụng văn bản, quy định về QLRR đối với hành khách, phƣơng tiện
vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa XNK tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Phối hợp triển khai lắp đặt, vận hành hệ thống máy soi hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, hệ thống camera giám sát tại Ga hàng hóa. Thực hiện các biện pháp tăng
cƣờng công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cửa hàng miễn thuế, hàng hóa kinh
doanh tạm nhập – tái xuất, dịch vụ chuyển phát nhanh, kho ngoại quan… Phát
huy hiệu quả thực hiện các quy chế phối kết hợp công tác với các cơ quan
chức năng trong công tác đấu tranh, phòng ngừa.
3.2.2.4. Về công tác kiểm tra sau thông quan
Công tác “hậu kiểm” ngày càng quan trọng, trở thành xu thế chung của
công tác kiểm tra hải quan thì kiểm tra sau thông quan có vai trò càng quan
104
trọng. Vì vậy, đề nghị Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan cụ thể hàng năm để sắp xếp
nhân lực thực hiện cho phù hợp. Đề nghị thực hiện xây dựng kỹ năng kiểm tra
sau thông quan đối với hàng hóa thực hiện thủ tục hải quan điện tử và Hệ thống
Thông quan hàng hóa XNK tự động VNACCS/VCIS
- Thực hiện có hiệu quả về công tác kiểm tra sau thông quan theo Thông tƣ
128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, đặc biệt là kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở hải quan nhằm giúp Cục kiểm soát tình hình XNK tại Chi cục thông quan.
- Kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các đơn vị Quản lý rủi ro, Công nghệ
thông tin chỉ đạo các đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác phúc tập, trong đó lƣu
ý các tờ khai luồng xanh, luồng xanh có điều kiện làm cơ sở cung cấp số liệu cho
công tác kiểm tra sau thông quan.
- Đề nghị Tổng cục Hải quan phê duyệt Kế hoạch kiểm tra sau thông quan
hàng năm trƣớc ngày 31/12 để đảm bảo tiến độ thực hiện. Đề nghị Cục Kiểm tra
sau thông quan chia sẻ quyền khai thác kết quả kiểm tra sau thông quan do Cục
Hải quan Tp. Hà Nội thực hiện trên phần mềm STQ01.
3.2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài chủ động tự kiểm tra theo Quy chế
của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và các đợt kiểm tra theo kế hoạch, chỉ đạo của
Cục Hải quan Tp. Hà Nội, cụ thể:
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Giải ngân theo đúng tiến độ đáp
ứng kịp thời nhiệm vụ của đơn vị. Chú trọng, tăng cƣờng công tác quản lý tài
sản, cơ sở vật chất vì số lƣợng thiết bị chuyên dùng của Chi cục rất lớn, trụ sở
làm việc đƣa vào sử dụng; tiến hành xây dựng quy định nội bộ về thẩm quyền
quản lý, trách nhiệm của từng Đội, Tổ, Bộ phận công tác.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tiếp tục phát huy vai trò tổ chức đoàn thể
quần chúng. Thực hiện công văn số 01/TCHQ-TCCB ngày 05/01/2015 của
105
Tổng cục Hải quan về việc phát động phong trào thi đua trong ngành Hải
quan năm 2015 với khẩu hiệu “Đoàn kết - Kỷ cƣơng - Phát triển”. Triển khai
thực hiện kế hoạch phòng chống tệ phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực, tham nhũng
năm 2015 của Tổng cục Hải quan (theo Quyết định số 3749/QĐ-TCHQ ngày
15/12/2014) và theo kế hoạch, chỉ đạo của Chi cục Hải quan Tp. Hà Nội. Tiếp
tục học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Hoàn thiện các quy trình, văn bản QLRR áp dụng tại CKSBQT Nội Bài.
Tập trung xử lý vƣớng mắc trong việc tổ chức thực hiện Nghị định 27/2011/NĐ-
CP của Chính phủ về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành
khách trƣớc khi nhập cảnh Việt Nam qua đƣờng hàng không.
- Các Bộ, Ngành liên quan có văn bản quy phạm pháp luật về loại hình
kho ngoại quan cụ thể, rõ ràng tránh sự hiểu lầm, gây khó khăn cho việc quản
lý nhà nƣớc về Hải quan.
- Rà soát, đánh giá lại nhiệm vụ chi NSNN đƣợc giao theo dự toán năm
để báo cáo Cục Hải quan Tp. Hà Nội điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo tỷ lệ giải
ngân theo cam kết;
- Xây dựng dự toán năm sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo phục vụ tốt nhu
cầu hoạt động của đơn vị;
- Xây dựng đề cƣơng đánh giá việc thực hiện cơ chế tài chính đặc thù cho
giai đoạn 2016 - 2020 và phƣơng án thực hiện
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc nâng cao tỷ lệ
và chất lƣợng công tác giải ngân. Thƣc hiện công tác đấu thầu, triển khai hợp
đồng các gói thầu: hoàn thiện xây dựng trụ sở Chi cục; mua sắm máy soi hành
lý, hàng hóa bổ sung cho nhà ga quốc tế T2; cung cấp, lắp đặt hệ thống camera
tại tất cả các địa điểm làm thủ tục hải quan; mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật,
bổ sung máy chủ, máy trạm cho hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu hiện đại hóa.
Trƣớc mắt cần bổ sung màn hình 21’’ cho 179 máy trạm và nâng cấp RAM cho
106
249 máy trạm phục vụ Hệ thống Thông quan tự động VNACCS/VCIS.
Tiểu kết Chƣơng 3
Trong Chƣơng 3, tác giả đã trình bày phƣơng hƣớng hoàn thiện QLNN
về quan điểm chiến lƣợc phát triển, mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về Hải
quan tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Nhóm các giải pháp chung
gồm: tăng cƣờng cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan, đẩy
mạnh hƣớng dẫn, tuyên truyền pháp luật về hải quan, kiện toàn tổ chức bộ
máy QLNN về hải quan của Chi cục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công
chức. Nhóm các giải pháp cụ thể đƣợc đề xuất trực tiếp đối với công tác giám
sát quản lý, công tác quản lý thuế, công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý
vi phạm hành chính, công tác kiểm tra sau thông quan. Trong các nhóm giải
pháp này, nếu nhƣ nhóm giải pháp chung giải quyết các vấn đề tổng thể thì
nhóm các giải pháp cụ thể có ý nghĩa thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu
107
quả QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
KẾT LUẬN
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài trong tƣơng lai là một trong những
trung tâm trung chuyển hàng không lớn nhất của cả nƣớc, có khả năng cạnh
tranh với các Cảng hàng không của các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Vì
vậy, đòi hỏi hoạt động QLNN trong đó có QLNN về Hải quan phải không
ngừng đƣợc hoàn thiện và nâng cao cho phù hợp với trình độ phát triển của
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt QLNN về Hải
quan, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn do Cục Hải quan Tp. Hà Nội
giao và các nhiệm vụ chính trị của cửa khẩu sân bay quốc tế. Tuy nhiên trong
quá trình xây dựng và phát triển vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế trong hoạt
động QLNN về Hải quan của Chi cục, đã đƣợc Đề tài làm rõ trong Chƣơng 2
cũng nhƣ các nguyên nhân chủ quan, khách quan của các hạn chế đó. Để khắc
phục các hạn chế, tồn tại và phát triển theo đúng chiến lƣợc phát triển Hải
quan Việt Nam đến năm 2020, dựa trên các căn cứ khoa học trong Chƣơng 3
Đề tài đã xác định phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù
hợp trong thời gian tới. Các giải pháp nếu đƣợc áp dụng hy vọng sẽ góp phần
tạo lập môi trƣờng QLNN về hải quan đảm bảo hiệu lực, hiệu quả và phù hợp
với thực tiễn hoạt động XNK tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, vừa
phát triển giao thƣơng quốc tế vừa khuyến khích sản xuất trong nƣớc, đảm
108
bảo an ninh kinh tế và an ninh chính trị của nƣớc ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2004), Thông tƣ số 33/2004/TT-BCT ngày 15/4/2004 về
việc hƣớng dẫn xử lý hàng hóa, hành lý, tài sản tồn đọng không có
ngƣời nhận tại các cảng hàng không
2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BCT ngày 22/6/2006 về
việc ban hành quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử
3. Bộ Tài chính (2009), Quy định 1441/QĐ-BTC ngày 10/6/2009 quy định
về việc hệ thống mục lục ngân sách Nhà nƣớc áp dụng trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
4. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 1/5/2010 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
5. Bộ Tài chính (2011), Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 về việc
tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng khi thi hành công vụ
6. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 ban
hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải
quan giai đoạn 2012 - 2015”
7. Bộ Tài chính (2011), Thông tƣ 168/2011/TT-BTC hƣớng dẫn thống kê
nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
8. Bộ Tài chính (2012), Quyết định 791/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 quyết
định về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ công tác
quản lý tài chính, kế toán, tài sản Nhà nƣớc, đàu tƣ xây dựng và
đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
9. Bộ Tài chính (2013), Quyết định số 87/QĐ-BTC ngày 11/01/2013 về việc
109
ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013
10. Bộ Tài Chính (2013), Thông tƣ 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
11. Bộ Tài chính (2013), Thông tƣ 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 hƣớng
dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi
phát sinh trƣớc 01/7/2007
12. Bộ Tài chính (2015), Thông tƣ 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
13. Bộ Tài chính (2015), Thông tƣ 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 quy
định thủ tục hải quan đối với thƣ, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bƣu chính của doanh nghiệp
14. Bùi Huy Khiên (2013), Quản lý công, Nhà xuất bản Chính trị
- Hành chính
15. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài (2011 - 2015),
Báo cáo tổng kết các năm
16. Chính phủ (2006), Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy định
chi tiết về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo
17. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc
ban hành tổng thể cải cách hành chính 2011 – 2020
18. Cục Hải quan Thành phố Hà Nội (2011 - 2015), Báo cáo tổng kết
các năm
19. Cục Hải quan Tp. Hà Nội (2013), Quyết định số 2061/QĐ-HQHN ngày
31/12/2013 về việc quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội,
110
Tổ công tác thuộc Chi cục
20. Dƣơng Thị Kim Oanh (2014), “Quản lý Nhà nƣớc về hải quan tại Cục
Hải quan Thành phố Hà Nội”, luận văn chuyên ngành Quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia
21. Học viện Hành chính (2003), Giáo trình Hành chính công, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật
22. Lê Thịnh (2009), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải
quan qua thực tế Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh”, luận văn
chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia
23. Lê Văn Danh (2005), “Tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hải quan
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, luận văn chuyên ngành kinh doanh và
quản lý, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
24. Mai Hữu Khuê (2003), Lý luận quản lý nhà nƣớc, Nhà xuất bản Hà Nội
25. Nguyễn Đức Hạnh (2000), “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
Hải quan”, luận văn chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia
26. Nguyễn Duy Thông (2010), Cơ cấu lại hệ thống tổ chức bộ máy ngành
Hải quan để đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa đến năm 2012,
tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan
27. Nguyễn Phi Hùng (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ở các cửa
khẩu hành không quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục
Hải quan
28. Nguyễn Toàn (2007), Nghiên cứu mô hình quản lý hải quan hiện đại tại
các nƣớc phát triển, đề xuất các giải pháp và vận dụng vào điều
kiện Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan
29. Nguyễn Tuấn Ngọc (2013), “Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan từ thực tiễn
Cục Hải quan Hải phòng”, luận văn chuyên ngành Quản lý hành
111
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia
30. Nguyễn Văn Chung (2014), “Năng lực công chức thông quan hàng hóa
của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa”, luận văn chuyên ngành Quản
lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia
31. Nhiều tác giả, Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Tp. Hồ Chí Minh
32. Quốc hội (2001), Luật Hải quan
33. Quốc hội (2005), Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung
34. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế
35. Quốc hội (2013), Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung
36. Quốc hội (2013), Luật Xử lý vi phạm hành chính
37. Quốc hội (2014), Luật Hải quan
38. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày
25/3/2011 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Hải quan đến
năm 2020”
39. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg ngày
31/8/2011 về việc thí điểm thực hiện Cơ chế hải quan một cửa
quốc gia tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài
40. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 05/2012/QĐ-TTg ngày
19/01/2012 về việc thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng
hóa của ngƣời nƣớc ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất
cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất.
41. Tổng cục Hải quan (2009), Quy định 2428/QĐ-TCHQ ngày 14/12/2009
về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và giám sát hải quan tại
112
cảng hàng không quốc tế
42. Tổng cục Hải quan (2010), Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày
09/6/2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố
43. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày
09/02/2011 về việc ban hành Tuyên ngôn phục vụ khách hàng
44. Tổng cục Hải quan (2012), Quyết định số 475/QĐ-TCHQ ngày 6/3/2012 về
công tác điều động, chuyển đổi vị trí công tác
45. Tổng cục Hải quan (2013), Quyết định số 204/QĐ-TCHQ ngày 23/01/2013
về việc ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ công chức Hải quan; tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
cho ngƣời khai hải quan
46. Tổng cục Hải quan (2014), Quyết định số 3749/QĐ-TCHQ ngày 15/12/2014
về việc ban hành kế hoạch phòng chống tệ phiền hà, sách nhiễu, tiêu
cực, tham nhũng năm 2015 của Tổng cục Hải quan
47. Tổng cục Hải quan (2015), Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 ban
hành quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp
vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ
hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng
48. Trần Ngọc Tuấn (2014), “Thủ tục hải quan điện tử đối với các doanh
nghiệp chế xuất tại Hải Phòng”, luận văn chuyên ngành Quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia
49. Trần Văn Lộc (2011), Nâng cao hiệu qủa hoạt động tuyên truyền pháp
luật, chính sách về hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục
Hải quan
50. Vũ Hoàng Dƣơng (2002), “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng”, luận văn chuyên
ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia
113
51. WCO (1995), Glossary of international customs terms
PHỤ LỤC 1
Chi cục trƣởng
Phó Chi cục trƣởng Phó Chi cục trƣởng Phó Chi cục trƣởng Phó Chi cục trƣởng Phó Chi cục trƣởng
Đội Tổng hợp
Đội Thủ tục Hành lý xuất khẩu Đội Thủ tục Hành lý nhập khẩu
Đội Thủ tục Hàng hóa nhập khẩu
Đội Giám sát
Đội Quản lý thuế Tổ Kiểm soát chống buôn lậu
Đội Thủ tục Hàng hóa xuất khẩu
Đội Kiểm soát ma túy và chó nghiệp vụ
Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Phụ lục 2
Phƣơng tiện và hành khách xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
(từ 2011 - 2015)
Chi tiêu Xuất cảnh Nhập cảnh
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2011 2012 2013 2014 2015
Phƣơng 18.190 20.162 20.764 19.928 23.664 18.864 20.464 17.520 19.263 19.536
tiện
Hành 1.529.157 2.313.193 2.126.240 1.647.307 2.637.246 1.875.401 2.091.627 2.007.500 2.223.569 2.772.771
khách
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)
Phụ lục 3
Tờ khai, kim ngạch xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
2015
XK
NK
XK
NK
XK
NK
XK
NK
XK
NK
Số lƣợng
17.031
85.670
18.335
84.620
29.718
126.461
34.959
144.659
25.604
127.560
tờ khai
Kim ngạch
788.288.784
6.049.367.404
1.043.821.603
2.749.310.752
2.038.564.176
5.641.169.997
2.388.630.059
9.942.146.099
1.598.403.979
5.331.196.235
(USD)
(từ 2011 - 2015)
(Nguồn: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài)