BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM XUÂN TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM XUÂN TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Văn Chức
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Phạm Xuân Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau Đại
học, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền trung đã nhiệt tình truyền đạt
kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận
văn Thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người
trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn Thạc sĩ.
Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ
đang công tác tại Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn
thành Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Phạm Xuân Trường
iii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP........................................................................................... 12
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn ......................................... 12
1.1.1. Khu công nghiệp ................................................................................................... 12
1.1.2. Môi trường ............................................................................................................ 14
1.1.3. Ô nhiễm môi trường ............................................................................................. 15
1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ............................................ 16
1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ............................................... 18
1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ....................... 18
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp ........................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp 39
1.3.1. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................................... 39
1.3.2. Khoa học, công nghệ ứng dụng trong quản lý môi trường ................................. 40
1.3.3. Quy định pháp luật, thể chế và chính sách của nhà nước .................................... 41
1.3.4. Nhận thức của các doanh nghiệp ......................................................................... 41
1.3.5. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp ................................ 42
1.3.6. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý ............................ 42
1.3.7. Hạ tầng cơ sở ........................................................................................................ 43
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường tại các Khu công nghiệp ở Việt
Nam ..................................................................................................................................... 43
MỤC LỤC
1.4.1. Khu Kinh tế Hòn La tỉnh Quảng Bình ................................................................. 43
1.4.2. Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình .............................. 46
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 47
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ................. 51
2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ................... 51
2.1.1. Vị trí địa lý của Khu công nghiệp ........................................................................ 51
2.1.2. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ................ 52
2.1.3. Các ngành nghề hoạt động chính trong Khu công nghiệp .................................. 55
2.1.4. Khái quát về các đơn vị đã và sẽ hoạt động trong Khu công nghiệp .................. 55
2.2. Thực trạng về môi trường tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình ..................................................................................................................................... 56
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước ................................................................................. 56
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí ......................................................................... 58
2.2.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn ..................................................................... 63
2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 67
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường .......................................... 67
2.3.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường ........................................... 70
2.3.3. Đầu tư nguồn lực bảo vệ môi trường ................................................................... 71
2.3.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường ..................................... 72
2.3.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải khu công nghiệp ........................ 74
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường Khu công nghiệp ......................................................................................... 78
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 80
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................... 80
iv
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 83
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................... 86
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................................... 88
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về môi trường ............. 88
3.1.1. Quan điểm của Đảng ............................................................................................ 88
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh Quảng Bình ............. 91
3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình .............................................................................................................. 93
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ....................................................................................... 95
3.2.1. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi trường tại Khu
công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ....................................................... 95
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi
trường tại các Khu công nghiệp và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình ................................................................................................................................. 96
3.2.3. Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các Khu công nghiệp và Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ................................................................ 97
3.2.4. Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 98
3.2.5. Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp
của tỉnh Quảng Bình ....................................................................................................... 99
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong Quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ................... 100
3.3. Khuyến nghị .............................................................................................................. 101
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương ............................................... 101
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 102
v
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ................................................................................................................... 103
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
vii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Tên phụ lục Số phụ lục
Danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu công Phụ lục 01 nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Phụ lục 02 Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
Phụ lục 03 Danh mục các dự án không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ
Ban Quản lý 1 BQL
Bộ Tài chính 2 BTC
Bộ Tài nguyên Môi trường 3 BTNMT
Bảo vệ môi trường 4 BVMT
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 5
Cổ phần 6 CP
Cơ sở sản xuất 7 CSSX
Chất thải rắn 8 CTR
Doanh nghiệp 9 DN
Đô thị mới 10 ĐTM
Tổng sản phẩm quốc nội 11 GDP
Khu công nghiệp 12 KCN
Khu chế xuất 13 KCX
Kinh doanh 14 KD
Khu kinh tế 15 KKT
Nghị định 16 NĐ
17 SXKD Sản xuất kinh doanh
18 SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
19 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 XD Xây dựng
ix
Bảng 2.1. Lượng nước thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 59
Bảng 2.2. Bảng phân loại nguồn xả khí thải tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng
Hới, Quảng Bình ................................................................................................... 60
Bảng 2.3. Lượng khí thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 62
Bảng 2.4. Lượng chất thải rắn của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ...................................................................... 66
Bảng 2.5. Danh mục các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường tại KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) .............................. 68
Bảng 2.6. Danh mục các dự án lập kế hoạch bảo vệ môi trường tại KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016) ............................................ 69
Bảng 2.7. Kết quản kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (từ 2014-2016) .................................... 79
DANH MỤC CÁC BẢNG
x
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường Khu
công nghiệp ở Việt Nam ........................................................................................ 32
Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình ...................... 51
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình ........................................................................................................... 72
Sơ đồ 3.1. Mô hình áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn tại các khu công nghiệp 104
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động,
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi
trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản
xuất. Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại,
bảo đảm sức khỏe, chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng
ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một
đất nước. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội
dung cơ bản của phát triển bền vững.
Thực trạng cho thấy các khu công nghiệp (KCN) đã có sức lan tỏa, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở ra những ngành kinh tế mới, có
tác động lớn trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hiện đại. Các KCN là nơi thu nhận vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất,
nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước; tạo công ăn việc làm cho người
lao động; rút ngắn thời gian và chi phí để tăng cường hội nhập kinh tế quốc
tế; tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, hiện đại của thế giới. Đối
với từng địa phương hay toàn quốc gia, các KCN được coi như là một phương
tiện để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa.
Nhưng khi các KCN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung càng
phát triển thì tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Theo
báo cáo hiện trạng mội trường hàng năm của Việt Nam do Bộ Tài nguyên và
Môi trường Việt Nam công bố, Việt Nam đang phải đối mặt với thức thức từ
môi trường như: lượng chất thải tăng nhanh chóng do phát triển kinh tế song
chưa được quản lý tốt, tốc độ gia tăng chất thải các loại luôn lớn hơn mức
tăng trưởng GDP hàng năm; Tình trạng ô nhiễm không khí do giao thông gây
2
thiệt hại kinh tế (ước tính 5% GDP mỗi năm). Sức khỏe cộng đồng bị đe dọa
do các hiểm họa tiềm ẩn từ môi trường, nguồn nước và thực phẩm… Chính vì
vậy, vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường đã được đề cập nhiều hơn, được
Nhà nước và các Ban ngành quan tâm hơn, nó được coi như một yếu tố phát
triển song hành cùng kinh tế.
Trong những năm qua, công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên cả
nước đã có những chuyển biến tích cực. Các ngành và địa phương ngoài thực
hiện đúng các quy định về phân cấp quản lý còn có sự phối hợp khá tốt trong
công tác quản lý, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi
trường đối với các KCN nói chung và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ; đồng thời trình độ của
các cán bộ quản lý môi trường còn yếu. Đặc biệt, tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình, Chủ đầu tư là Ban Quản lý (BQL) khu kinh tế (KKT) tỉnh
Quảng Bình đồng thời là chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Như vậy,
BQL KKT tỉnh Quảng Bình có hai chức năng, vừa là cơ quan quản lý, vừa là
tổ chức kinh doanh. Điều đó không đảm bảo tính khách quan cho công tác
quản lý nhất là về vấn đề môi trường. Sẽ càng thiếu khách quan hơn nữa tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, BQL KKT tỉnh Quảng Bình được
ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
do chính BQL KKT Quảng Bình là chủ đầu tư. (Theo Quyết định số
18/2016/QĐ-UBND ngày 04/07/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình).
Mặt khác, nhận thức về các vấn đề môi trường của một số tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình còn
rất kém. Doanh nghiệp vẫn chạy theo lợi nhuận mà bỏ qua các yếu tố môi
trường. Đặc biệt, công tác xem xét, đánh giá tác động môi trường của các cơ
quan quản lý có chức năng vẫn còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, việc
đầu tư nguồn nhân lực, phương tiện, thiết bị cho công tác bảo vệ môi trường
3
còn thiếu và yếu, chưa kể chế tài xử phạt liên quan đến vi phạm về môi
trường chưa đủ mạnh dẫn đến nhiều cá nhân, đơn vị tái vi phạm nhiều...
Chính vì vậy, tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình có xướng ngày càng gia tăng.
Nhận thức sâu sắc vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả đã
lựa chọn “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhà hoạch
định chính sách quan tâm nghiên cứu. Đồng thời, đã có nhiều sách, giáo trình,
đề tài khoa học và nhiều bài báo, tạp chí viết, nghiên cứu trên nhiều góc độ
khác nhau. Cụ thể một số công trình nghiên cứu sau:
- Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề cơ sở khoa học môi
trường như: các khái niệm cơ bản về sinh thái và môi trường; các thành phần
cơ bản của môi trường; các nguyên lý sinh thái học ứng dụng trong khoa học
môi trường; tài nguyên thiên nhiên; các vấn đề nền tảng về môi trường và
phát triển bền vững. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý môi
trường.
- Trần Thanh Lâm (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
Học viện Hành chính Quốc Gia. Tác giả đã hệ thống hóa các quan niệm về
khoa học, công nghệ và tài nguyên, môi trường làm cơ sở cho phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu về quản lý hành chính nhà nước các lĩnh vực
này; Từ hiện trạng về hoạt động khoa học và công nghệ, tài nguyên, môi
4
trường đất nước mà đánh giá thực trạng các lĩnh vực này trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững; Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo,
chiến lược của các lĩnh vực này do Đảng và Nhà nước đề ra để nghiên cứu
nắm vững những nội dung chính của quản lý Nhà nước, nhất là vận dụng vào
các phương thức công cụ quản lý. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề
quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
- Nguyễn Thế Chinh (2011), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống Kê, Hà Nội. Tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa môi trường và phát
triển; những vấn đề cơ bản về kinh tế học chất lượng môi trường; đánh giá tác
động môi trường và phân tích kinh tế của những tác động môi trường; những
vấn đề liên quan giữa khan hiếm tài nguyên, dân số, kinh tế và môi trường;
những nội dung kiến thức cơ bản của quản lý môi trường phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam và xu hướng biến đổi môi trường toàn cầu. Tuy
nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu
công nghiệp.
- Vương Văn Quỳnh (2012), Đánh giá tác động môi trường, NXB
Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Các
chỉ thị, chỉ số môi trường và lập kế hoạch đánh giá tác động môi trường
ĐTM; Trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường; Các phương pháp
dùng ĐTM; Mẫu đề cương ĐTM và một số ĐTM ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác
giả chưa đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
- Lê Huy Bá (2016), Bảo vệ môi trường đô thị Việt Nam, NXB Đại học
Quốc Gia, Hà Nội. Tác giả đã trình bày một số vấn đề như: Tổng quan về đô
thị và môi trường đô thị; Khí hậu thay đổi và tác động lên môi trường đô thị;
Bệnh đô thị; Cây xanh đô thị; Chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học đô thị;
Chiếu sáng và ô nhiễm ánh sáng đô thị; Giảm thải và tiết kiệm năng lượng,
nguyên liệu; Giao thông - kẹt xe và môi trường đô thị; Tiếng ồn - độ rung
5
trong môi trường đô thị; Nước thải đô thị; Ngập lụt đô thị và vấn đề môi
trường; Tác động môi trường đô thị lên môi trường sinh thái tự nhiên; Ảnh
hưởng hoạt động môi trường đô thị lên chất lượng không khí; Bảo vệ tài
nguyên và môi trường đô thị; Đô thị sinh thái, khu công nghiệp sinh thái;
Nghĩa trang sinh thái của đô thị; Rác thải đô thị, các biện pháp quản lý, xử lý;
Sử dụng đất đô thị bền vững - điểm nghiên cứu TPHCM; Hướng tới một nền
nông nghiệp đô thị sạch, phát triển kinh tế xanh, bền vững; Môi trường khu
dân cư trên kênh rạch, xóm liều; Điểm qua môi trường đô thị một số nước
trên thế giới; Vài nét về môi trường đô thị Việt Nam; Giới thiệu về rừng ngập
mặn Cần Giờ, rừng phòng hộ môi trường đô thị, lá phổi xanh cho TPHCM.
Đô thị hóa và đa dạng sinh học TPHCM. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến
vấn đề quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp.
Các công trình nêu trên đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản nhất
về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, quản lý nhà nước về môi trường
một cách khoa học có hệ thống. Có cách nhìn khái quát, tổng thể, giúp luận giải
những vấn đề xung quanh quản lý nhà nước về môi trường tại KCN.
- Lê Thị Kim Tuyên (2012), Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường
trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam, tạp chí công nghiệp, kỳ 1
(tháng 7/2012), tr.8-9. Tác giả đưa ra những tồn tại và hạn chế về quản lý nhà
nước về môi trường tại các KCN, KCX. Phân tích những hạn chế trong quản
lý và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy nguy hại tại các
KCN. Tác giả đưa ra nguyên nhân là do việc vận hành và kiểm tra vận hành
nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định pháp luật cụ thể, cũng chưa có chế
tài xử phạt có tính răn đe cao, cho nên một số KCN không vận hành các trạm
xử lý nước thải liên tục.
- Ths. Đỗ Thị Hải Yến, Gv. Lê Thị Mai Trang (2015), Tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN ở Việt Nam, Nội san Học
viện Hành chính Quốc gia, (số 8/2015), tr.4-10. Tác giả đã đề cập tới những
6
bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng
như bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong các KCN ở Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra 4 giải pháp nhằm hoàn thiện
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường KCN theo yêu cầu và điều kiện
thực tế hiện nay.
- Lê Duy (2010), Quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
& Dự báo, (số 4), tr.22-25; Gv. Phạm Duy (2013), Một số vấn đề nóng bỏng
đối với quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam, Nội san Học viện Hành chính
Quốc gia, (số 7) tháng 11/2013, tr.74-79. Tác giả đã đưa ra những tồn tại về ô
nhiễm môi trường nước, trong đó ô nhiễm môi trường nước ở đô thị và các
KCN diễn ra phổ biến và có nguy cơ ngày càng tăng. Từ đó tác giả đã đưa ra
giải pháp bảo vệ tài nguyên nước.
Bên cạnh các sách chuyên khảo, giáo trình, tạp chí, còn nhiều đề tài
luận văn thạc sĩ hành chính công nghiên cứu về hoạt động văn phòng, cụ thể
một số luận văn sau:
- Khổng Thị Thúy (2011) “Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về
mội trường (nghiên cứu tại KCN Phố Nối A)”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế và chính sách, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả tập trung nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại KCN và
phân tích trực trạng áp dụng các công cụ quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Phố Nối A. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hoàn thiện các công cụ
quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Phố Nối A đến năm 2020.
- Nguyễn Lệ Quyên (2012) “Quản lý nhà nước về môi trường tại thành
phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã nghiên cứu bộ máy tổ chức và công tác triển khai các hoạt động quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Đồng thời tác giả đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường nhằm cải thiện môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. Tuy
7
nhiên, tác giả chưa đề cập sâu đến vấn đề quản lý nhà nước về môi trường
KCN mà chỉ phân tích về môi trường thành phố Đà Nẵng.
- Phạm Trường Giang (2013) “Thực trạng công tác quản lý môi trường
tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ Khoa
học môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tác giả đã phân tích được thực
trạng mức độ ô nhiễm nước thải; nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh chất
thải rắn; khí thải từ KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình.
Ngoài các công trình nghiên cứu kể trên, từ năm 1997, Việt Nam đã tổ
chức xây dựng và xuất bản báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia thường
niên, trong đó có nêu tổng quát tình hình phát triển hệ thống quản lý nhà nước
về môi trường. Các báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm này sẽ là nguồn
tham khảo rất tốt để tác giả dựa vào đó tìm hiểu và mô tả diễn biến phát triển
hệ thống này trong khoảng gần hai thập kỷ vừa qua.
Như vậy các công trình khoa học (dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ, cấp cơ sở, bài báo, v.v…) liên quan đến đề tài, nhưng chủ yếu đề
cập đến các vấn đề lý thuyết và có tính kỹ thuật. Một số ít luận bàn đến các
khía cạnh khác nhau của quản lý nhà nước về môi trường ở các KCN, một số
tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, vẫn chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Do vậy, bên cạnh việc tham khảo các công
trình có liên quan đến đề tài đã công bố, để phục vụ cho đề tài nghiên cứu
này, tác giả đã tự thực hiện các nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và đánh giá
độc lập về thực trạng và xu hướng phát triển hệ thống quản lý nhà nước về
môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Tác giả dựa trên cơ
sở phân tích hệ thống văn bản chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các
báo cáo hiện trạng môi trường và hệ thống số liệu thống kê về môi trường do
Ban quản lý KKT Quảng Bình và các cơ quan ban ngành liên quan cung cấp.
8
Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và không trùng lắp với
các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà
nước về môi trường; áp dụng trong quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường KCN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó rút ra những ưu điểm và tìm
ra những bất cập, tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về môi trường KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước về môi trường
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
9
Luận văn luận giải cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo quy định của pháp luật hiện hành; áp dụng trong quản lý nhà nước về
môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016.
- Về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ:
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 5 năm, giai đoạn
2011- 2015;
- Báo cáo công tác bảo vệ môi trường 2012-2016;
- Báo cáo triển khai các dự án xử lý nước thải tập trung tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
- Các Báo cáo kết quả quan trắc môi trường các KCN tỉnh Quảng Bình
2012-2016;
- Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề quản lý chất thải nguy hại
năm 2017.
- Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website tỉnh
Quảng Bình, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Bình,…
10
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng một số
phương pháp xử lý số liệu sau:
Phương pháp thống kê tổng hợp: được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ
liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành
dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nước
về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các bảng
số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả
quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá chính xác quản lý nhà nước về môi
trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những
thành công cũng như những tồn tại của quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, nhằm đề ra các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu tổng quan, góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản
lý nhà nước về môi trường trong các KCN; áp dụng trong quản lý nhà nước
về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về
môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
11
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Phân tích và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, nghiên cứu và cho các nhà quản lý về môi trường tại các KCN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương cụ thể như sau:
- Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường tại khu
công nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về môi trường tại khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
12
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khu công nghiệp
KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào
những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có
một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc
gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN.
Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý
xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp
và có đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống.
Ngoài chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức
năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực
chất là khu hành chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài
Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu. [13, tr23]
Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so
với các khu vực lãnh thổ khác. Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng
lãnh thổ như Malaysia, Indonesia,… đã hình thành nhiều KCN với qui mô
khác nhau và đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay. [13,
tr25]
Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN được dùng là Idustrial estates,
industrial zone, export processing zone hay industrial park. Đây là những khái
niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành
lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh
13
nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa đất nước, hướng về xuất khẩu.
Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang
thép Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ nguỵ xây dựng KCN Biên Hoà. Nhưng
chỉ đến khi có Luật Đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được
chính thức nêu ra tại Khoản 14&15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng
công nghiệp”.
Theo Từ điển Wikipedia, KCN còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành
cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo
được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội -
môi trường. KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. [34]
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì:
“KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”.
“KCN là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn chỉnh, được quy
hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn hảo, hệ
thống xử lý nước thải, hệ thống thương mại, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh
viện, trường học và khu chung cư… ”.
“Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp
dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ”.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
14
Theo Điều 3, Luật số 67/2014/2013 Luật Đầu tư của Quốc hội ban hành
ngày 26/11/2014: “KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là
đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát
triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào
công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.2. Môi trường
Theo Mục 1, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và vi sinh vật. [15]
Đây là khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo được nhiều người hiểu như môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong đó, môi trường tự nhiên cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau
nhưng các nhân tố cản bản gồm: Thạch quyển, Địa quyển, Thủy quyển, Khí
quyển, Sinh quyển, Nhân quyển, Ozon quyền và ion quyển. Còn môi trường
nhân tạo gồm trí quyển, tin quyển, kỹ quyển, tâm quyển, xã quyển và chính trị
quyển. Khái niệm môi trường có thể hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp.
Hiểu theo nghĩa rộng môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã
hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên
nhiên, không khí, đất, nước, ánh sang, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Theo nghĩa hẹp môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng
cuộc sống con người.
15
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển. Vì vậy, môi trường có những đặc điểm sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật;
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người;
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình;
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
1.1.3. Ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế Thế giới: “Ô nhiễm môi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải hoặc năng lượng đến mức gây ảnh hưởng
tiêu cực đến đời sống vật chất, sức khỏe con người hoặc làm suy giảm chất
lượng môi trường”.
Theo Mục 8, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 - Luật Bảo vệ môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [15]
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần
và đặc tính vật lý, hóa học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ…
ở bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá
mức cho phép đã được xác định.
Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc
hại, gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay
sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Chất gây ô
nhiễm có thể là chất rắn (như rác) hay chất lỏng (các dung dịch hóa học, chất
thải của dệt nhuộm, rượu, chế biến thực phẩm), hoặc chất khí (SO2 trong núi
16
lửa phun, NO2 trong khói xe, CO từ khói đun …), các kim loại nặng như chì,
đồng,… cũng có khi nó vừa ở thể hơi vừa ở thể rắn như thăng hoa hay ở dạng
trung gian.
Ô nhiễm môi trường làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên.
1.1.4. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
- Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
- Quản lý Nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong
đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều
kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung
của con người trong xã hội. [35]
Do đó, quản lý Nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực
hiện thông qua hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã
hội thực hiện nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước.
Quản lý Nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do Nhà nước
thực thiện thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được
thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lưu quốc tế.
17
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua cả 3 loại
cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước được hiểu như hoạt động quản lý có
tính chất nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp.
- Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội có tác dụng điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp
cận có hệ thống các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi
trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định hướng,
hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Quản lý nhà nước về môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức và
hướng đích của chủ thể quản lý nhà nước về môi trường lên cá nhân hoặc
cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi
trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đề ra, phù hợp với
pháp luật và thông lệ hiện hành.
Vậy, quản lý nhà nước về môi trường là quá trình mà Nhà nước bằng
các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động
của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu về mọi mặt của con người, vừa đảm bảo được
chất lượng của môi trường sống. Vì vậy trong phạm vi đề tài nghiên cứu này,
“Quản lý nhà nước về môi trường” được hiểu là “Quản lý nhà nước về Bảo vệ
môi trường” với mục đích cuối cùng là bảo vệ và duy trì, phát triển môi
trường ngày một tốt hơn.
- Quản lý nhà nước đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được
phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
18
Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp: pháp
luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển các KCN một cách bền vững.
1.2. Quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết quản lý Nhà nước về môi trường Khu công
nghiệp
1.2.1.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà
nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện
pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng Quản lý nhà nước về môi trường xét về
bản chất khác với những hình thức quản lý khác như: quản lý môi trường do
các tổ chức phi chính phủ đảm nhiệm; quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng
đồng; quản lý môi trường có sự tham gia…, hình thức quản lý Nhà nước về
môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát. Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý theo ngành, lĩnh vực.
Nhà nước quản lý môi trường khu công nghiệp nhằm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những
hoạt động sản xuất tại các KCN.
Công nghiệp là ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
giữ vai trò chủ đạo trong nên kinh tế quốc dân. Sản phẩm của công nghiệp
không những đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng mà
còn đóng vai trò tư liệu lao động của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên,
ngoài những sản phẩm có ích, hoạt động sản xuất công nghiệp còn thải ra tự
19
nhiên một lượng rác khổng lồ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, sản phẩm
công nghiệp sau một thời gian sử dụng, bị hư hỏng, cũng trở thành rác thải.
Hậu quả là những hiện tượng bất thường của thiên nhiên như: mưa axit, hiệu
ứng nhà kính do tầng ôzôn bị phá vỡ... xuất hiện ngày càng phổ biến, đe doạ
sự sống trên trái đất. Ở nước ta, chất thải công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm
không khí, đất và nguồn nước nhiều khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng đời
sống của người dân.
Để giảm thiểu tác động do ô nhiễm môi trường là vấn đề mang tính
toàn cầu, được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm và tất nhiên nước ta
đang tập trung các nguồn lực để cùng chung tay bảo vệ môi trường. Trong các
hoạt động bảo vệ môi trường có xây dựng kế hoạch khắc phục và phòng
chống suy thoái, ô nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất công
nghiệp nói chung và tại các KCN nói riêng.
- Xây dựng các công cụ quản lý môi trường KCN hợp lý theo từng
ngành, từng địa phương.
Tại các KCN có nhiều cơ sở hoạt động trên các lĩnh vực ngành nghề
khác nhau (sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất bột giấy, sản xuất bao bì, sản
xuất hàng may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thức ăn chăn
nuôi..), từ đó cho thấy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiệp vụ
chuyên môn trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các cơ sở lại do các
ngành khác nhau quản lý, đồng thời đối với từng ngành nghề khác nhau lại có
các chất thải khác nhau thải ra môi trường. Để thực hiện tốt việc quản lý môi
trường KCN có các ngành nghề sản xuất khác nhau như trên thì cần phải có
các công cụ để quản lý về môi trường một cách hợp lý với các ngành nghề.
Mặt khác trên từng địa phương khác nhau có tính lịch sử khác nhau, có
nguồn nhân lực khác nhau và điều kiện tự nhiên khác nhau,… do vậy khi thực
hiện chức năng quản lý môi trường KCN đóng trên từng địa phương khác
20
nhau cần căn cứ các yếu tố trên để xây dựng công cụ phụ vụ cho việc quản lý
môi trường cho phù hợp với từng địa phương.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với các chủ đầu tư kinh doanh
hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở.
Không thể phủ nhận vai trò của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN,
chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong các cơ sở. Dù có đủ nhân lực
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về môi trường nhưng nếu các chủ
đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chủ cơ sở và công nhân đang lao động trong
các cơ sở nhận thức thấp về bảo vệ môi trường dẫn tới: Không đầu tư đầy đủ
hệ thống thu gom xử lý chất thải (đối với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng
KCN, chủ cơ sở ); công nhân đang lao động trong các cơ sở không có ý thức
bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành hệ thống máy móc khi sản xuất
hoặc cố ý không chấp hành các quy định của Pháp luật Bảo vệ môi trường thì
dù có đầy đủ hệ thống xử lý môi trường cũng sẽ không thể vận hành hệ thống
thu gom xử lý môi trường đạt đúng theo yêu cầu của các bộ tiêu chuẩn về bảo
vệ môi trường.
1.2.1.2. Vai trò của Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN
đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút
ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa
học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghiệp,
nhất là đối với các nước nghèo. Để phát triển công nghiệp cần rất nhiều tiền
đề. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một
phần do thiếu nguồn lực tài trợ, phần khác do cần duy trì các ngành khác để
21
tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các KCN là bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi
nguồn lực hiện có phát triển dần dần các ngành công nghiệp ở địa phương
theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì, các nước có thể tập trung nguồn lực
để trang bị cho các KCN cơ sở hạ tầng hiện đại, địa điểm thuận lợi, thậm chí
cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến khích các chủ
đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở đây.
Thứ hai, KCN tạo không gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển
công nghiệp. Thực tế cho thấy, áp dụng cùng một lúc nhiều chính sách mới ở
diện rộng là hết sức khó khăn, trong nhiều trường hợp Nhà nước không đủ
nguồn lực hoặc chưa chuẩn bị đủ tiền đề do đó, KCN là nơi thích hợp để thí
điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là chính sách về thuế, đầu tư và
đất đai.
KCN được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao
thông… thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh
hoạt và thủ tục hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi
phí đầu tư, chi phí sản xuất và chi phí hành chính khác. Ngoài ra, việc quy tụ
các doanh nghiệp vào các KCN sẽ hạn chế được việc sử dụng lãng phí đất đai,
cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi trong vấn đề xử lý môi trường và quảng
bá sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng còn thiếu, thì việc xây dựng và phát triển các KCN có vai trò quan trọng
trong việc tập trung nguồn vốn hạn hẹp đầu tư vào một số khu vực trọng điểm
có nhiều lợi thế so sánh hơn các khu vực khác trên địa bàn lãnh thổ, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, KCN là nơi hấp thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những
thành tựu khoa học công nghệ. Do KCN được quy hoạch dựa trên cơ sở khoa
học và chiến lược phát triển lâu dài của nền kinh tế, thường thu hút các doanh
nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ, nên các doanh nghiệp có điều kiện
22
hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, triển khai áp dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được
khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Tập hợp các doanh
nghiệp liên kết, hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực
R&D và quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ tư, KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế thế giới. KCN thường gắn liền với các điều kiện
thuận lợi cả về vị trí địa lý và các dịch vụ đi kèm với các chính sách ưu đãi và
thủ tục đơn giản. Đó là điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất
cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thế giới.
Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước đi
trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong các KCN có tác động lan toả đến
trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế quốc gia.
Thứ năm, KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người quản
lý và người lao động. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động và giá nhân công
cao ở các nước tư bản phát triển thúc đẩy các nước này đầu tư vào các nước
đang phát triển. Tuy nhiên, đa phần các nước đang phát triển chưa có điều
kiện chung phù hợp với doanh nghiệp của các nước phát triển. Chính vì thế,
điều kiện hơn hẳn của KCN là giải pháp tốt để thu hút các doanh nghiệp này.
Thông qua việc đào tạo và sử dụng số lượng lớn người địa phương trong các
KCN, trình độ và kỹ năng của người bản xứ được cải thiện.
Thứ sáu, KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh. Các KCN phát triển sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
hoá trên thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho DN để tái mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết
23
bị, tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh,
làm cho các doanh nghiệp ngày càng có vị thế tốt hơn trên thị trường thế giới.
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường (BVMT) năm 1993 và Luật BVMT năm 2005
chưa quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình
xây dựng Luật BVMT năm 1993 và Luật BVMT năm 2005, các nhà quản lý
môi trường đã xây dựng ý tưởng về Quy hoạch môi trường nhưng phương
pháp luận và sự đồng thuận trong việc lập quy hoạch chưa cho phép xây dựng
và triển khai thực hiện quy hoạch về môi trường.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của quy hoạch
về môi trường, đã có rất nhiều ngành, lĩnh vực và địa phương tiến hành lập
Quy hoạch môi trường hoặc Quy hoạch BVMT. Các quy hoạch về môi trường
này đã đóng góp hữu hiệu trong quản lý và là nền tảng để Bộ TN&MT xây
dựng phương pháp luận về Quy hoạch BVMT phù hợp với điều kiện phát
triển trong giai đoạn tới của Việt Nam.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã thông qua Luật BVMT năm
2014, trong đó, có đưa nội dung về Quy hoạch BVMT. Bộ TN&MT nhận
thấy sự cấp bách cần thực hiện Quy hoạch BVMT để đảm bảo phát triển hài
hòa trên 3 trụ cột Kinh tế - Xã hội - Môi trường và đây cũng là thời điểm chín
muồi để luật hóa các nội dung liên quan đến Quy hoạch BVMT. Quy hoạch
BVMT cần được thực hiện thống nhất trong cả nước do cơ quan được giao
trọng trách quản lý môi trường là Bộ TN&MT chủ trì có sự tham gia và đồng
thuận của các Bộ, ngành, địa phương liên quan làm cơ sở để hài hòa giữa các
mục tiêu phát triển và mục tiêu quản lý và BVMT.
Theo mục 21, Điều 3, Luật số 55/2014/QH13 Luật bảo vệ môi trường:
* Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn,
phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ
24
thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững. [15]
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
ban hành (Nghị định số 18/2015/NĐ-CP). Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy
định, quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040
theo 2 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp tỉnh. [9]
* Theo đó, quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm những nội
dung sau:
- Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học;
- Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông; mục tiêu và các giải
pháp bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, lưu vực sông;
- Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi trường không khí; mục
tiêu và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động phát triển có nguồn phát
thải khí lớn;
- Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường đất; mục tiêu và các giải
pháp phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường đất, phục hồi các vùng đất đã
bị ô nhiễm, suy thoái;
- Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu và các giải pháp quản
lý nước thải và bảo vệ môi trường nước;
- Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu, giải pháp quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại;
- Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường; mục tiêu,
định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi trường;
25
- Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát triển, bảo vệ, bảo tồn và
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên và chỉ tiêu môi trường;
- Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy hoạch;
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường.
* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập dưới hình thức báo
cáo riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Cụ thể, đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo
riêng phải thể hiện được các nội dung chính giống như quy hoạch bảo vệ môi
trường cấp quốc gia với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch.
* Yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng KCN
như sau:
- Quy hoạch các khu chức năng trong KCN phải bảo đảm giảm thiểu
ảnh hưởng của các loại hình sản xuất gây ô nhiễm với các loại hình sản xuất
khác; thuận lợi cho công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
- Các dự án trong KCN có khoảng cách an toàn môi trường theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu khả
năng ảnh hưởng đến các cơ sở khác trong KCN và các đối tượng kinh tế - xã
hội xung quanh KCN.
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại
hình đầu tư trong KCN, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường
xung quanh.
- Diện tích cây xanh trong phạm vi KCN tối thiểu chiếm 10% tổng diện
tích của toàn bộ KCN.
* Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN gồm:
26
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN bao gồm: hệ thống thoát
nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước
thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực
lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy định, quy chuẩn
kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
- Hệ thống thoát nước trong KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Tách riêng hệ thống thu gom, thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa;
+ Hệ thống thu gom, thoát nước thải phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để
đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở và bảo đảm khả năng thoát nước
thải của KCN; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống
thoát nước KCN và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở;
+ Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn
tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra,
kiểm soát nguồn thải.
- Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Có thể chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ
lấp đầy và hoạt động của KCN nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước
thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có đồng hồ đo lưu lượng
nước thải đầu vào; có công tơ điện độc lập; khuyến khích việc áp dụng công
nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng;
+ Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với các thông số: lưu
lượng nước thải đầu ra, pH, nhiệt độ, COD, TSS và một số thông số đặc trưng
khác trong nước thải của KCN trước khi thải ra nguồn tiếp nhận theo yêu cầu
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hệ thống
27
quan trắc tự động phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu tự
động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
- Việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải tập trung, hệ thống
thoát nước mưa của KCN phải hoàn thành trước khi KCN đi vào hoạt động.
Trong quá trình xây dựng và hoạt động của KCN, khi có điều chỉnh về
quy mô, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, danh mục ngành nghề nhưng chưa đến
mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng phải gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể
từ khi nhận được báo cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết
quả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Trường hợp cần
thiết, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đoàn kiểm tra thực tế, lấy ý kiến chuyên
gia và cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định.
1.2.2.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách pháp luật về môi trường quy định về sự thống nhất quản lý
bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước, đề ra những biện pháp phòng,
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường; những nội dung
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, lập quy hoạch bảo vệ môi trường
cũng như xây dựng tiềm lực cho hoạt động dịch vụ môi trường ở Trung ương
và địa phương. Xác định nhiệm vụ bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
dân, các tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ
môi trường, nhằm bảo vệ sức khoẻ mọi người, đảm bảo quyền con người
được sống trong môi trường trong lành của đất nước cũng như góp phần bảo
vệ môi trường khu vực và trên thế giới
Hệ thống chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường đi vào cuộc
sống; tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý tài nguyên và môi trườngngày
càng hiệu quả hơn. Giai đoạn từ năm 2002 đến tháng 10 năm 2015, Bộ
28
TN&MT đã xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền 726 văn bản, trong đó gồm: 09 Luật, 03 Nghị quyết của Quốc hội,
01 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, 03 Nghị quyết liên tịch, 04
Nghị quyết của chính phủ, 65 Nghị định, 61 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, 11 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, 341 Thông tư, 61 Thông tư liên
tịch, 164 Quyết định của Bộ trưởng Bộ TN&MT và 03 Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ TN&MT và một số Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương.
Luật BVMT 2005 có quy định về BVMT đối với khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung nhưng chưa có các quy định chi tiết về BVMT đối
với các hình thức tổ chức sản xuất tập trung đang phổ biến hiện nay như: các
KKT, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp.
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005 có nhiều nội dung sửa đổi,
bổ sung mới gồm: phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh; giải thích từ
ngữ; nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách bảo vệ môi trường; những
hành vi bị nghiêm cấm; quy hoạch bảo vệ môi trường; đánh giá môi trường
chiến lược; báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi
trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo
vệ môi trường nước sông; bảo vệ môi trường đất; bảo vệ môi trường không
khí; bảo vệ môi trường tại các KKT, KCN, cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu; bảo vệ môi
trường làng nghề; nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng; thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ; quản lý chất thải nguy hại; xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi
trường; quy chuẩn kỹ thuật môi trường; quan trắc môi trường; thông tin môi
trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường; trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường; chi ngân sách nhà nước cho
29
bảo vệ môi trường; thanh tra về môi trường; xử lý trách nhiệm đối với tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường và thời hiệu khởi kiện.
Quy định cụ thể về BVMT KKT, BVMT KCN, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, BVMT cụm công nghiệp:
Bảo vệ môi trường KKT:
- KKT phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
- Ban quản lý KKT phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường;
- Ban quản lý KKT phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo
về công tác bảo vệ môi trường trong KKT theo quy định của pháp luật;
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung
này này.
Bảo vệ môi trường KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao:
- Ban Quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra
hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại
KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật;
- Ban quản lý KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận
chuyên trách về bảo vệ môi trường;
- Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, khu chế xuất, khu
công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp
với các hoạt động bảo vệ môi trường;
+ Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có
thiết bị đo lưu lượng nước thải;
30
+ Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường.
+ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung này.
Sau đó, Chính phủ, Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành một một số
nghị định, thông tư về bảo vệ môi trường KCN như sau:
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 (Nghị định
18/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015;
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư 35/2015/TT-BTNMT hướng dẫn về bảo vệ môi trường KKT,
KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao (Thông tư 35/2015/TT-BTNMT), có
hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT.
1.2.2.3. Đầu tư các nguồn lực bảo vệ môi trường
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực BVMT là nguồn nhân lực và vật lực để thực
hiện công tác BVMT nhằm đạt mục tiêu BVMT đặt ra. Với nghĩa rộng, nguồn
lực BVMT không chỉ gồm nguồn nhân lực, vật lực mà còn cả tri thức (công
nghệ, quy trình, năng lực quản lý) cũng như thông tin cho công tác BVMT.
Nguồn lực tài chính cho công tác BVMT - một cấu phần quan trọng của
nguồn lực BVMT được hiểu là toàn bộ nguồn tiền được sử dụng để phục vụ
cho BVMT.
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN chính là đầu
tư nguồn vật lực bảo vệ môi trường: Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN
bao gồm: hệ thống thoát nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm
31
hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát
nước thải), khu vực lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước
thải tự động và các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường KCN phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo
quy định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường có liên quan.
1.2.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường Khu công
nghiệp
Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường được thành lập, mà tiền thân của nó là Ủy ban Khoa học
Kỹ thuật Nhà nước, với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường. Các sở
Khoa học – Công nghiệp – Môi trường các địa phương sau đó được thành lập
với chức năng quản lý về môi trường ở địa phương. Do yêu cầu nhiệm vụ của
công tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp
với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, ngày 05 tháng
8 năm 2002 đã quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở
3 đơn vị chủ yếu hiện có gồm Cục Môi trường; Tổng Cục địa chính và Tổng
Cục thủy văn. Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức quản
lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, xem sơ đồ 1.1:
Chính phủ
UBND cấp tỉnh
Bộ, ngành khác
Bộ TN&MT
Ban Quản lý các KCN
Phòng Quản lý Môi trường
Khu Công nghiệp
Khu Công nghiệp
Chủ đầu tư XD&KD kết cấu hạ tầng KCN
Chủ đầu tư XD&KD kết cấu hạ tầng KCN
Các DN, CSSX
Các DN, CSSX
32
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường Khu công nghiệp ở Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của Ban quản lý các KKT, KCN:
- Bố trí bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường để tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ môi trường KKT, KCN theo quy định của pháp luật.
Người giữ vị trí phụ trách bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường phải
đáp ứng điều kiện sau:
+ Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý môi
trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật môi trường; hóa học, sinh học;
+ Có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực môi trường.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KKT, KCN giữa Ban
quản lý các KKT, KCN với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện,
33
thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục
khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT, KCN.
- Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của KKT, KCN gửi
UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01
hàng năm.
- Công khai thông tin về bảo vệ môi trường KKT, KCN; tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCN.
- Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCN hoặc
với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT, KCN.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN.
- Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường KKT, KCN
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KCN
- Có bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường đáp ứng điều kiện sau:
+ Có ít nhất ba (03) người;
34
+ Người phụ trách về bảo vệ môi trường phải có trình độ đại học trở lên
thuộc các chuyên ngành về quản lý môi trường; khoa học, công nghệ, kỹ thuật
môi trường; hóa học; sinh học và có tối thiểu hai (02) năm kinh nghiệm làm
việc trong các lĩnh vực môi trường.
- Vận hành thường xuyên, liên tục công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường KCN, bảo đảm diện tích cây xanh trong KCN tối thiểu chiếm 10%
tổng diện tích của toàn bộ KCN.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường KCN theo quy định của
pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công tác bảo vệ
môi trường KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN gửi Ban
quản lý các KKT, KCN, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng
12 hàng năm.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường KKT, KCN của chủ dự án và chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
- Chủ dự án và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
thống nhất và ký văn bản thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải với chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN; đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ
thống thu gom nước thải của nhà máy xử lý nước thải tập trung dưới sự giám
sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN chuyển
giao cho đơn vị có chức năng xử lý nước thải, phải có hợp đồng xử lý nước
thải với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành.
- Các trường hợp được miễn trừ đấu nối:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện pháp xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng thời việc đấu nối vào hệ
thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo chi phí bất hợp lý cho cơ sở;
35
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải vượt quá khả
năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN, đồng thời
cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN mà KCN chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Các cơ sở quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này phải có hệ thống
xử lý nước thải bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tổ chức quan trắc
nước thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện chương trình quan trắc môi trường, báo cáo theo quy định
của pháp luật và thông báo kết quả quan trắc cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN.
- Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ môi trường khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.2.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải Khu công nghiệp
Quản lý nước thải KCN
- Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
phải được xử lý theo điều kiện ghi trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom
của KCN để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung bảo đảm đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận, trừ một số
trường hợp được miễn trừ đấu nối.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN
chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý phải có hợp đồng xử lý nước thải
với đơn vị có chức năng phù hợp theo quy định hiện hành.
- Mạng lưới thu gom và hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được
thường xuyên duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận
hành bình thường.
36
- Quản lý và vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung:
+ Từng đơn nguyên (mô-đun) hoặc nhà máy xử lý nước thải tập trung
phải vận hành thường xuyên theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt, bảo
đảm xử lý toàn bộ nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có nhật ký
vận hành được ghi chép đầy đủ, lưu giữ để phục vụ cho công tác kiểm tra,
thanh tra. Nhật ký vận hành bảo đảm gồm các nội dung: lượng nước thải,
lượng điện tiêu thụ, hóa chất sử dụng, lượng bùn thải;
+ Thiết bị đo lưu lượng nước thải đầu vào, thiết bị quan trắc tự động
duy trì hoạt động 24/24 giờ và truyền dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương;
+ Có ít nhất ba (03) người quản lý vận hành nhà máy xử lý nước thải
tập trung, trong đó cán bộ phụ trách phải có trình độ cao đẳng trở lên thuộc
các chuyên ngành công nghệ môi trường, công nghệ hóa học, công nghệ sinh
học, kỹ thuật điện hoặc kỹ thuật cấp, thoát nước.
- Đối với các trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có biện
pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định, đồng
thời việc đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung KCN tạo
chi phí bất hợp lý cho cơ sở; Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh
nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống xử lý nước thải tập
trung KCN, đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường thì chủ cơ sở thống nhất với chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN về giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải và gửi báo
cáo theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP. Báo cáo
bao gồm:
+ Văn bản đề nghị và báo cáo giải pháp tách đấu nối để tự xử lý nước thải
của cơ sở trong KCN (kèm theo kết quả quan trắc nước thải định kỳ mới nhất);
37
+ Biên bản thỏa thuận tách đấu nối với chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng KCN.
- Không pha loãng nước thải trước điểm xả thải, điểm xả thải của hệ
thống xử lý nước thải tập trung KCN tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài
hàng rào KCN, có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là một (01) m2
và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải.
Quản lý khí thải và tiếng ồn trong KCN
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải,
tiếng ồn phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, giảm thiểu tiếng ồn bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phát sinh khí thải thuộc
Danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-
CP phải thực hiện đăng ký chủ nguồn khí thải, quan trắc khí thải tự động, liên
tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
- Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi
trường, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp có nguy
cơ phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí lớn.
Quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh trong KCN
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN phải phân loại chất thải
rắn thông thường, chất thải y tế và chất thải nguy hại; tự xử lý hoặc ký hợp đồng
thu gom, xử lý với đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Bùn cặn của nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước
của KCN và các cơ sở trong KCN phải được thu gom, vận chuyển và xử lý
hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý bùn thải.
1.2.2.6. Hợp tác trong và ngoài nước để phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường trong Khu công nghiệp
38
- Chương trình quản lý và giám sát môi trường của KCN phải bao gồm
kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường với các nội
dung chính sau đây:
+ Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình
hoạt động của KCN, các tình huống đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự
cố môi trường;
+ Các biện pháp phòng ngừa đối với từng sự cố môi trường; biện pháp
loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường;
+ Phương án bố trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó và
khắc phục đối với từng tình huống sự cố môi trường; kế hoạch tập huấn, huấn
luyện về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường;
+ Lắp đặt, kiểm tra và bảo đảm các thiết bị, dụng cụ, phương tiện cần
thiết để ứng phó sự cố môi trường;
+ Cơ chế thực hiện, phương thức thông báo, báo động và huy động
nguồn nhân lực, trang thiết bị trong và ngoài KCN để ứng phó theo mức độ sự
cố môi trường; cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân liên quan tại khu
vực trong quá trình ứng phó sự cố môi trường;
+ Các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường khi xảy ra sự cố môi trường;
+ Phương án huy động nguồn tài chính cho việc thực hiện kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
- Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có trách nhiệm xây
dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường quy định tại Khoản 1 Điều này.
1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
- Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo
vệ môi trường: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trên
39
phạm vi cả nước; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức,
chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án, công
trình thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
- Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và
cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi
thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô
nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường: Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố cáo; Thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp
luật về môi trường của tổ chức, cá nhân khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường khu
công nghiệp
1.3.1. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam đã tham gia nhiều diễn đàn khu vực, quốc tế về khai thác, sử
dụng tài nguyên và BVMT như ASEAN, APEC và Liên Hợp Quốc. Việt Nam là
thành viên Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Chương trình Môi trường Liên
40
Hợp Quốc, Chương trình Khoa học địa chất, Ủy ban Bản đồ thế giới
(CGMWW), Chương trình Khoa học địa chất Đông và Đông - Nam Á; đã ký kết
và tham gia 20 Điều ước quốc tế có liên quan đến bảo vệ môi trường, biến đổi
khí hậu và bảo vệ tầng ô-zôn...
Bộ TN&MT nhìn nhận, hội nhập quốc tế là cơ hội để chúng ta chuyển đổi
nền kinh tế, chuyển đổi công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Thực tế đã
chứng minh sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
Việt Nam đã mở rộng cơ hội hợp tác với các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực
BVMT; nâng cao trình độ nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
môi trường; tiếp thu các công nghệ cao, công nghệ sạch hơn và ít phát sinh chất
thải; giới thiệu và áp dụng phương pháp luận kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) và
kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BEP) nhằm giảm thiểu ô nhiễm các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy ra môi trường. Chính vì thế, đã thúc đẩy việc tuân
thủ các quy định pháp luật về BVMT của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tăng
vốn đầu tư cho các hoạt động BVMT nói chung và các hoạt động nghiên cứu
khoa học môi trường nói riêng. Cũng từ yêu cầu hội nhập, Việt Nam đã từng
bước hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về môi trường thông qua việc củng
cố và tăng cường diễn đàn đối thoại chính sách tài nguyên và môi trường của
quốc tế; tăng cường cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin về môi trường giữa các
Bộ, ngành, địa phương, các hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp.
1.3.2. Khoa học, công nghệ ứng dụng trong quản lý môi trường
Vai trò của khoa học và công nghệ là nền tảng để phát triển bền vững kinh
tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Nghị quyết số 24-NQ/TƯ ngày 03/6/2013 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMTxác định một trong năm giải pháp
để thực hiện Nghị quyết là “Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường”.
41
Hiện nay, những tiến bộ của khoa học và công nghệ được ứng dụng nhiều
trong công tác quản lý môi trường, trở thành công cụ đắc lực và hiệu quả cho
hoạt động quản lý nhà nước về môi trường: Thiết lập sơ đồ mô hình cảnh báo,
điều khiển từ xa phục vụ quan trắc các thông số môi trường; phương án công
nghệ xử lý nước thải có tính thân thiện với môi trường; xây dựng phương pháp
và tiêu chí đánh giá công nghệ; ứng dụng GIS và ảnh viễn thám quang học
Landsat, Qickbird và ảnh Palsar theo dõi sự biến động của một số thành phần
môi trường…
1.3.3. Quy định pháp luật, thể chế và chính sách của nhà nước
Công tác BVMT đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới thông qua việc Nhà nước ta không ngừng kiện toàn cơ
chế, chính sách, pháp luật về BVM. Bao gồm: Luật BVMT năm 2014, Luật Đa
dạng sinh học năm 2008, Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030... cùng nhiều Thông tư, Nghị định liên quan đến lĩnh vực môi
trường. Đặc biệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư số 35/2015/TT-
BTNMT ngày 30/6/2015 về BVMTKKT, KCN, KCX, KCNC. Bên cạnh đó, hệ
thống các quy chuẩn quy định quốc gia về môi trường (QCVN) thường xuyên
được Bộ TN&MT rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đáp ứng yêu cầu quản lý và
BVMTKCN. Trong năm 2013, Bộ ban hành các quy chuẩn như: QCVN
05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh; QCVN 50:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy
hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước; QCVN 51:2013/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất thép...
1.3.4. Nhận thức của các doanh nghiệp
Trình độ nhận thức và “túi tiền” của các doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả công tác quản lý môi trường KCN. Nếu nhận thức của họ về BVMT
KCN được sâu sắc nó sẽ chi phối hành vi chi tiền đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý chất
thải phù hợp với tiêu chuẩn cho phép. Hành vi vi phạm pháp luật về BVMT sẽ
42
được hạn chế. Thái độ chấp hành pháp luật về BVMT và ủng hộ các nhà quản lý
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường sẽ giúp các nhà
quản lý gặp nhiều thuận lợi trong công tác quản lý và ngược lại.
1.3.5. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiệp
Hoạt động quản lý môi trường KCN phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản
lý, môi trường KCN sẽ không thể được quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy quản lý
không hợp lý. Hiện nay ở nhiều nước, cơ quan trực tiếp tiến hành công tác quản
lý môi trường nói chung và quản lý nhà nước về môi trường KCN nói riêng quan
trực tiếp hoặc gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ quản lý môi trường tại
KCN (thông qua việc dự thảo các chính sách trình cơ quan có thẩm quyền ký
ban hành). Bộ máy quản lý gồm một cơ quan trung ương và các cơ quan địa
phương. Với mô hình này, việc giám sát KCN được thực hiện theo phương thức
từ xa, định kỳ theo quy định, tiến hành từ cấp địa phương đến trung ương. Công
tác giám sát từ xa nếu được thực hiện đầy đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho cơ
quan quản lý có được cái nhìn tổng thể về toàn bộ hệ thống môi trường KCN
trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi trường KCN không chỉ
là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ
quan quản lý môi trường khác như Bộ Tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên
và môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý KCN... Các
cơ quan này cũng thực hiện việc giám sát tại chỗ đối với các KCN, KCN rất
nhạy cảm đối với hoạt động giám sát tại chỗ này.
1.3.6. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hiệu quả hoạt
động quản lý môi trường KCN. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường KCN là
cơ quan nhà nước trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý môi trường tại KCN.
Không những thế ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam, đây còn là cơ quan trực
tiếp tham mưu ban hành các chính sách, chế độ về quản lý nhà nước về môi
trường KCN. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực
43
mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với
lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích
và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những
chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của
cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm
trách nhiệm hay không?
Đối với chủ đầu tư KCN - người quản lý trực tiếp chủ các cơ sở trong
KCN về môi trường - phải có sự sáng suốt trong việc lựa chọn các cơ sở vào
hoạt động trong KCN đồng thời phải có những giám sát chặt chẽ hoạt động ảnh
hưởng đến môi trường của chủ các cơ sở trong KCN theo cam kết.
1.3.7. Hạ tầng cơ sở
Thời gian qua việc phát triển KCN ở nước ta diễn ra khá nhanh song lại
chưa đi đôi với việc đầu tư hạ tầng về môi trường. Hiện vẫn còn nhiều KCN
chưa hoàn thiện các công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung. Nhiều KCN đã
có trạm xử lý nước thải nhưng chưa hoạt động thường xuyên, nước thải sau khi
xử lý chưa đạt quy chuẩn. Việc xả thải khối lượng lớn các chất thải công nghiệp
chứa hàm lượng các chất ô nhiễm có độc tính cao đã và đang ảnh hưởng đến các
hệ sinh thái tự nhiên, sức khỏe con người và gây tổn hại nhiều ngành kinh tế.
Ngay cả với các KCN mặc dù đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì việc
đầu tư hệ thống quan trắc nước thải tự động tại KCN còn nhiều hạn chế, không
theo đúng quy định của Luật BVMT năm 2014. Tính đến nay, mới chỉ có 102
KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung được lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động (chiếm tỷ lệ 48%).
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về môi trường tại các Khu công
nghiệp ở Việt Nam
1.4.1. Khu Kinh tế Hòn La tỉnh Quảng Bình
KKT Hòn La tỉnh Quảng Bình có diện tích 10.000 ha, nằm ở vị trí
trung độ trong chuỗi các KKT ven biển miền Trung thuộc địa bàn 06 xã của
44
huyện Quảng Trạch là Quảng Đông, Quảng Phú, Quảng Tùng, Cảnh Dương,
Quảng Hưng và Quảng Xuân. Đây là khu vực có điều kiện tự nhiên, vị trí địa
lý kinh tế lý tưởng để xây dựng cảng nước sâu và phát triển các dịch vụ gắn
với cảng biển.
Do đó, Cảng biển Hòn La là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh và
khu vực, có khả năng cho tàu 20.000 DWT ra vào với công suất giai đoạn
2011-2014 là 3,4 triệu tấn, dự kiến đến năm 2020 có khả năng cho tàu từ
50.000-70.000 DWT ra vào với công suất từ 3-4 triệu tấn/năm.
Thời gian qua, KKT Hòn La đã được tập trung đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng phù hợp mục tiêu phát triển, đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch
được phê duyệt, hình thành mạng lưới các công trình hạ tầng quan trọng như
đường giao thông trục chính, cảng biển, cấp nước, cấp điện, thoát nước, xử lý
nước thải và các khu chức năng như KCN cảng biển Hòn La, Khu tái định cư,
Khu nghĩa địa thôn Vĩnh Sơn, Khu dân cư đô thị, KCN Hòn La II,… KKT
Hòn La có khoảng 20 dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với tổng mức
đầu tư 2.700 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2015, nguồn vốn ngân sách Trung
ương hỗ trợ đầu tư hạ tầng KKT Hòn La đã được phân bổ là 988 tỷ đồng và
ngân sách địa phương phân là 18,1 tỷ đồng. Ngoài nguồn ngân sách Nhà
nước, tỉnh cũng đã kêu gọi, thu hút được một số dự án, công trình của các
doanh nghiệp tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng như: Dự án Cấp nước KKT
Hòn La, cấp điện, nâng cấp cảng Hòn La giai đoạn 2 với tổng mức đầu tư gần
500 tỷ đồng.
Về việc xử lý nước thải: Việc xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung
trong KCN đã được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm thúc đẩy mà cơ
quan có thẩm quyển ở đây chủ yếu là UBND tỉnh hoặc sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh, các địa phương thống nhất rằng việc quy hoạch KCN, KCX từ
đầu với đặc điểm sản xuất đã được xác định, đặc thù nước thải đã được xác
45
định thì việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung sẽ dễ dàng hơn, hiệu
suất xử lý sẽ cao hơn. UBND tỉnh Quảng Bình đã yêu cầu BQL KCN xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Đến nay hệ thống này hoạt động rất
tốt và không có hiện tượng xả nước thải chưa xử lý ra bên ngoài môi trường.
Ví dụ:
- Nước thải sinh hoạt: Khu vực đô thị sử dụng hệ thống thoát nước thải
riêng, nước thải được đưa về các trạng xử lý nước thải tập trung để xử lý theo
quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Xây dựng một trạm xử
lý nước thải sinh hoạt công suất 10.300 m3/ngày đêm đặt ở phía Nam;
- Nước thải công nghiệp: Tại mỗi KCN tập trung tại Hòn La xây dựng một
trạm xử lý nước thải cho cụm công nghiệp đó. Nước thải tại các KCN, tiểu thủ
công nghiệp được xử lý theo quy chuẩn hiện hành trước khi xả ra môi trường.
Về khí thải: Do được quan tâm, đánh giá, xem xét ngay từ giai đoạn lập
dự án đầu tư nên nhiều doanh nghiệp trong KCN, KCX đã thực hiện đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý khí thải. Một số ngành nghề có mức độ xả thải khí thải cao
như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí đã chủ động thực hiện các biện pháp
phòng ngừa. Vì vậy, việc ô nhiễm khí thải, tiếng ồn được hạn chế. Kinh
nghiệm của hoạt động này là do đặc thù của khí thải không thể xây dựng hệ
thống xử lý tập trung được mà chỉ yêu cầu doanh nghiệp sản xuất phải tự xử lý.
Về chất thải rắn và chất thải nguy hại: Việc thực hiện các quy định về
xử lý chất thải rắn được hầu hết các doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành. Đa
số các doanh nghiệp trong KCN, KCX đã có biện pháp phân loại và lưu giữ
tạm thời trước khi thu gom đến nơi xử lý. Một số KCN, KCX đã tổ chức thu
gom, xử lý chất thải tập trung. Do vậy, việc thu gom, xử lý chất thải rắn được
đảm bảo.
Để đảm bảo được doanh nghiệp tuân thủ các quy định về môi trường
tỉnh đã được UBND tỉnh hoặc sở Tài nguyên và môi trường tỉnh ủy quyền
46
toàn bộ chức năng nhiệm vụ từ khâu tiếp nhận đầu tư, phê duyệt và thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường của cơ sở
và được quyền thanh kiểm tra các hoạt động xây dựng hệ thống xử lý khí.
Điều này đã giúp cho các BQL KCN, KCX có công cụ pháp luật để yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện tốt hơn đồng thời do cũng là đơn vị quản lý trực tiếp
nên BQL sẽ chủ động đôn đốc doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện. Tránh tình
trạng chồng chéo là bên cơ quan quản lý địa phương (UBND huyện cấp phép
môi trường) bên BQL KCN lại thực hiện việc kiểm tra, giám sát gây khó khăn
trong quá trình xử lý.
1.4.2. Khu Công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình
KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình nằm cạnh trục đường đi
Nam Định, Hải Phòng, do vậy vấn đề giao thông vận tải rất thuận tiện. Diện
tích 101,89 ha. Phía Bắc giáp khu dân cư xã Phú Xuân, phía Nam giáp đường
Nguyễn Đức Cảnh, phía Tây giáp sông Bạch, phía Đông giáp đường Lý Bôn.
BQL KCN xác định rất rõ nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên tổ chức
nhiều cuộc họp với các doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, nhắc nhở,
phối hợp kiểm tra việc chấp hành bảo vệ môi trường KCN. Công tác quản lý
nhà nước về môi trường tại KCN Nguyễn Đức Cảnh đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Cụ thể như:
KCN đã có trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 4.560m3/ ngày
đêm, đến nay 100% các doanh nghiệp đã đấu nối với hệ thống thu gom nước
thải KCN. Hầu hết nước thải của các công ty trong KCN đều đã xử lý sơ bộ
trước khi thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN.
Thời gian đầu, trạm xử lý nước thải đi vào hoạt động, hầu hết các
doanh nghiệp không phải trả chi phí cho công tác xử lý chất thải tại các KCN
nên việc quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, BQL đã trình
UBND tỉnh phê duyệt phí xử lý nước thải, tổ chức triển khai đến từng doanh
47
nghiệp. Đến nay, 80% doanh nghiệp trong KCN Nguyễn Đức Cảnh đã đồng ý
trả phí xử lý nước thải, số doanh nghiệp còn lại đang được BQL vận động
thực hiện. Nhà máy xử lý nước thải KCN đạt tiêu chuẩn A trước khi xả thải ra
môi trường. Đặc biệt, nhà máy xử lý nước thải có xây dựng hồ kiểm chứng
chứa nước khi xả ra môi trường để nhân dân công khai giám sát. Đến nay,
chất thải rắn của các doanh nghiệp cơ bản được kiểm soát.
KCN có nhiều nhà máy chịu ảnh hưởng của môi trường chung do hoạt
động của các nhà máy có hoạt động sản xuất gây bụi, tiếng ồn, khí thải… Để
khắc phục những ảnh hưởng trên, BQL KCN đã vận động, tuyên truyền và
nhắc nhở các nhà máy về vấn đề môi trường KCN. Vì vậy, hầu hết các nhà
máy đã tạo dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng tốt, đầu tư mang tính chất chiến
lược lâu dài, trồng nhiều cây xanh bao quanh, ngăn bụi điều hòa không khí tại
nhà máy, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp. Nhà máy thực hiện nghiêm chỉnh
các biện pháp giảm thiểu, khống chế ô nhiễm môi trường đảm bảo xử lý chất
thải theo Tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường hiện hành; giám sát chặt chẽ
lượng phát thải, nguồn thải trong quá trình vận hành hoạt động.
Đồng thời, BQL KCN cũng đẩy mạnh bộ phận chuyên trách về môi
trường KCN, nâng cao chuyên môn và dành kinh phí hàng năm cho việc quan
trắc, giám sát và quản lý môi trường.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Qua nghiên cứu KKT Hòn La Quảng Bình và KCN Nguyễn Đức Cảnh
thành phố Thái Bình, vấn đề quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, tỉnh Quảng Bình nên kêu
gọi, thu hút nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp để tham gia xây dựng kết
cấu hạ tầng KCN như trạm xử lý nước thải tập trung, các doanh nghiệp đấu
48
nối với hệ thống thu gom nước thải KCN, trình UBND tỉnh phê duyệt phí xử
lý nước thải, tổ chức triển khai đến từng doanh nghiệp.
Thứ hai, kinh nghiệm về phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng,
cụ thể theo hướng tổ chức quản lý tập trung: BQL các KCN, KKT cần được
UBND các (tỉnh và huyện), Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành
khác có liên quan ủy quyền để trở thành một chủ thể đầy đủ, có quyền và chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý môi trường trong KCN và triển khai
các quy định bảo vệ môi trường liên quan. Bổ sung thanh tra BQL các KCN,
KKT vào hệ thống thanh tra nhà nước để tạo điều kiện cho các BQL thực hiện
tốt chức năng, giám sát thi hành pháp luật về môi trường trong KCN, KCX,
KKT. Trong thời gian tới, phải có biện pháp để nâng cao năng lực quản lý về
môi trường cho BQL các KCN, KKT cả về nhân lực và trang thiết bị để tạo
điều kiện cho các BQL chủ động hơn trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường KCN, KCX, KKT.
Thứ ba, chủ đầu tư KCN chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của KCN; xây dựng và hoàn
thiện các hệ thống xử lý nước thải tập trung, các hạng mục này cần được thiết
kế đúng và phù hợp điều kiện thực tế, xây dựng và lắp đặt đúng thiết kế, duy
trì hoạt động ổn định và hiệu quả trong suốt quá trình hoạt động của KCN;
tham gia ứng phó các sự cố môi trường trong KCN. Chủ đầu tư KCN cần bố
trí địa điểm và xây dựng các khu vực lưu giữ tạm thời và trung chuyển các
chất thải rắn, chất thải nguy hại từ các doanh nghiệp trong KCN.
Thứ tư, tất cả các doanh nghiệp trong KCN có nước thải phải xử lý sơ bộ
đạt tiêu chuẩn đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào
hệ thống thu gom nước thải của KCN, trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước
thải tập trung thì từng doanh nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cho phép
trước khi thải ra ngoài. Các doanh nghiệp có phát sinh khí thải phải có hệ thống
49
xử lý khí thải đạt quy chuẩn Việt Nam trước khi xả thải. Các doanh nghiệp trong
KCN có phát sinh chất thải nguy hại phải có hợp đồng với các đơn vị có chức
năng và đủ năng lực để thu gom và xử lý đúng cách.
Thứ năm, phối hợp với các cơ quan có chức năng thành lập đoàn kiểm tra
về tình hình tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong
khu. Từ đó giúp phát hiện ra các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Thứ sáu, tổ chức các lớp tập huấn về quản lý và giữ gìn vệ sinh môi trường
cho từng cán bộ, công nhân và các doanh nghiệp kinh doanh thứ phát trong KCN.
Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho mọi người về Luật bảo vệ môi trường và
các văn bản dưới luật bằng cách lồng ghép vào những nội quy chung ở nơi sinh
sống. Những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường cần
được khen thưởng và phê bình đối với các trường hợp vi phạm.
Thứ bẩy, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, áp
dụng sản xuất sạch hơn vào dây chuyền sản xuất, đảm bảo chất lượng sản
phẩm mà giảm bớt ô nhiễm môi trường. Nghiêm cấm việc chuyển giao và
nhập khẩu công nghệ không đảm bảo chất lượng vào các cơ sở sản xuất.
50
Tiểu kết chương 1
Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hoà các biện pháp: pháp
luật, chính sách, kinh tế, xã hội,… nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển các KCN một cách bền vững.
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, nhất là đối với các nước đang phát triển; KCN tạo không
gian áp dụng chính sách ưu tiên cho phát triển công nghiệp; KCN là nơi hấp
thu vốn và chuyển giao có hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ;
KCN hình thành và phát triển là cầu nối hội nhập nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới; KCN là nơi tạo việc làm, phát triển kỹ năng cho người
quản lý và người lao động; KCN là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Quản lý nhà nước về môi trường KCN xác định rõ chủ thể là Nhà nước,
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực bằng chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Nội dung quản lý nhà nước về môi trường KCN gồm: xây dựng chiến
lược, quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ
môi trường; đầu tư các nguồn lực bảo vệ môi trường; tổ chức bộ máy và
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất
thải KCN; hợp tác trong và ngoài nước để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
sự cố môi trường trong KCN; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong quản lý nhà nước vể bảo vệ môi trường KCN.
Những nội dung lý thuyết cơ bản trên đây được vận dụng để nghiên
cứu thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình.
51
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Vị trí địa lý của Khu công nghiệp
Hình 2.1. Bản đồ Quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
52
KCN Tây Bắc Đồng Hới nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đồng Hới
cách Trung tâm TP. Đồng Hới 3km, cách quốc lộ 1A 2km, cách đường Hồ
Chí Minh 1,5km, cách đường sắt Bắc Nam 1km, cách sân bay Đồng Hới
2,5km. KCN Tây Bắc Đồng Hới có nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế
đa dạng. Với ranh giới cụ thể được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp ruộng lúa.
- Phía Nam giáp đường Phan Đình Phùng và khu dân cư.
- Phía Đông giáp ruộng lúa.
- Phía Tây giáp đường Phan Đình Phùng.
2.1.2. Khái quát về Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình
KCN Tây Bắc Đồng Hới được thành lập theo Quyết định số
10/2005/QĐ-UBND ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình, địa điểm
xây dựng tại Phường Bắc Lý, TP Đồng.
- Tên KCN: KCN Tây Bắc, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Chủ đầu tư: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình.
- Trụ sở chính: 117 đường Lý Thường Kiệt, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
- Quy hoạch sử dụng đất: Tổng diện tích đất KCN là 62,56 ha trong đó:
+ Diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê: 41,16 ha (Đã cho thuê:
35,85 ha, Chưa cho thuê: 5,31 ha).
+ Diện tích đất xây dựng trung tâm điều hành, dịch vụ: 0,75 ha.
+ Diện tích cây xanh mặt nước: 12,66 ha.
+ Diện tích đất đường giao thông: 7,99 ha.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật và xã hội KCN Tây Bắc
Đồng Hới được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước với tổng mức đầu tư
là 79,44 tỷ đồng, hiện nay đã hoàn thành cơ bản hệ thống giao thông chính,
53
san đắp mặt bằng; thu hút đầu tư lấp đầy khoảng 80% diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê. Cụ thể:
+ Hệ thống giao thông: hệ thống giao thông nội vùng trong KCN được
đầu tư xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh, có Quốc lộ 1A và tuyến đường tránh
thành phố Đồng Hới đi qua KCN.
+ Hệ thống cấp điện: đường dây 22KV từ trạm biến áp 110KV đến
ngoài hàng rào KCN.
+ Hệ thống cấp nước: có sẵn.
+ Hệ thống thông tin liên lạc: đường dây điện thoại đã được lắp đặt sẵn tới
ranh giới các khu đất, cung cấp đầy đủ theo nhu cầu, không hạn chế số lượng.
- Chính sách giá cho thuê đất và thuê hạ tầng (Theo Quyết định số
397/QĐ-UBND ngày 01/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình):
+ Áp dụng chính sách 1 giá thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân không
phân biệt trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất kinh doanh KCN. + Giá thuê đất KCN Tây bắc Đồng Hới: 7.500 VND/m2/năm. + Giá thuê hạ tầng KCN Tây bắc Đồng Hới: 3.400 VND/m2/năm.
- Chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN:
Các dự án đầu tư vào KCN Tây bắc Đồng Hới, ngoài việc được hưởng
các chính sách về khuyến khích, ưu đãi đầu tư chung theo quy định của Chính
phủ, các nhà đầu tư còn được hưởng các chính sách về khuyến khích, ưu đãi
đầu tư riêng theo Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 8 năm 2003
của UBND tỉnh Quảng Bình, nay được thay thế bằng Quyết định số
44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004, về việc ban hành Quy định
khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh và nhận được sự phối hợp toàn
diện, có hiệu quả của Ban Quản lý các KCN.
54
Các dự án đầu tư vào KCN Tây Bắc Đồng Hới được hưởng ưu đãi
thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế-xã
hội khó khăn.
+ Miễn, giảm tiền thuê đất: miễn tiền thuê đất đối với đất xây dựng nhà
chung cư cho công nhân của các KCN, KCX, KCNC; Miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước đối với dự án trong thời gian xây dựng; tạm ngừng xây dựng cơ
bản, tạm ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư
hoặc cấp đăng ký kinh doanh; Miễn thuê đất 11 năm kể từ ngày xây dựng
hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
+ Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất ưu đãi 17% trong thời
hạn 10 năm, kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư
mới; Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo,
kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế, trường hợp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
+ Ưu đãi thuế nhập khẩu: được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự
án đầu tư.
+ Các ưu đãi khác: UBND tỉnh Quảng Bình đầu tư các cơ sở hạ tầng
thiết yếu như điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào KCN,
KKT; Hỗ trợ giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng đối với các dự án ngoài
KCN, KKT;
+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động tuyển dụng lần đầu là người địa
phương như: đối với các dự án đầu tư sử dụng từ 100 lao động trở lên được
hỗ trợ 500.000đ/ người; đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ thuật cao
được hỗ trợ 1.000.000đ/ người.
55
- Ưu tiên các dự án đầu tư: công nghiệp cơ khí chế tạo; công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp dệt may, giày da; công nghiệp điện, điện tử,
điện lạnh,...
2.1.3. Các ngành nghề hoạt động chính trong Khu công nghiệp
- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN: 13 doanh nghiệp
(xem Phụ lục 01). Ngành nghề hoạt động chính trong KCN Tây Bắc Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình là:
- Ngành may: Sản xuất hàng may mặc;
- Ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống: Sản xuất nước uống đóng chai;
- Ngành khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: Chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ
thành phẩm từ rừng trồng; Sản xuất mộc mỹ nghệ; Sản xuất mộc dân dụng;
- Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất ống cống,
cột điện bê tông ly tâm; Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông;
Sản xuất gạch tuynel;
- Ngành sản xuất hóa chất: Sản xuất đất đèn, phân lân hữu cơ vi sinh,
Zeolite, Dolomit, vôi sống;
- Ngành khác:
+ Chiết nạp khí gas hóa lỏng;
+ Sản xuất thùng carton.
2.1.4. Khái quát về các đơn vị đã và sẽ hoạt động trong Khu công
nghiệp
Hiện tại, KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có 18 dự án đầu tư,
trong đó có 13 dự án đang hoạt động thuộc các ngành nghề chế biến gỗ, sản
xuất ván ép, sản xuất bê tông ly tâm và bê tông thương phẩm, chiết nạp ga,
gia công may mặc,… Các dự án còn lại đang đầu tư xây dựng nhà xưởng.
Hàng năm, Ban Quản lý KKT tỉnh Quảng Bình phối hợp với các Đơn
vị tư vấn có chức năng thực hiện quan trắc giám sát chất lượng môi trường tại
các KCN trên địa bàn tỉnh với tần suất 02 lần/năm. Kết quả quan trắc cho thấy
56
môi trường tại các KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình luôn được đảm
bảo theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
2.2. Thực trạng về môi trường tại Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước
Các nguồn xả thải
Về lưu lượng nước thải: theo số liệu điều tra, thống kê các nguồn thải
tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016 do Ban Quản lý
KKT phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện,
lượng nước thải phát sinh tại các KCN Tây Bắc Đồng Hới là 1.708,2 m3/tháng.
Trong đó: - Lượng nước thải sinh hoạt: 2.009 m3/tháng. - Lượng nước thải sản xuất: 259 m3/tháng.
Hầu hết các doanh nghiệp không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước
thải, khối lượng nước thải phát sinh tại các doanh nghiệp chỉ được ước tính
dựa trên khối lượng nước cấp (80% lượng nước cấp), vì vậy có sự chênh lệch
giữa số liệu thống kê và số liệu thực tế đầu vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung của KCN.
Về chất lượng nước: theo kết quả quan trắc năm 2016, hầu hết các mẫu
phân tích chất lượng nước thải, nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ tại
các KCN đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép của các Quy chuẩn, Tiêu
chuẩn hiện hành và không biến động nhiều so với kết quả quan trắc các năm
2013, 2014, 2015.
Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt
Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt bao gồm nước thải từ nhà vệ sinh
và từ các hoạt động sinh hoạt của toàn bộ nhân viên KCN. Thành phần nước
thải thường có hàm lượng cao các chất hữu cơ (đặc trưng bởi các chỉ tiêu
57
BOD, COD), các chất rắn lơ lỏng (TSS), chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ
động thực vật và vi sinh.
Nước thải công nghiệp từ sản xuất
Nước thải sản xuất phát sinh từ quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp. Tính đặc trưng của nước thải được chia theo đặc thù của từng loại sản
xuất. Như vậy, nước thải sản xuất của KCN Tây Bắc, Đồng Hới, Quảng Bình
chủ yếu phát sinh từ ngành sản xuất chung như sau:
- Đối với ngành may mặc: nước thải chủ yếu phát sinh từ quá trình giặt
tẩy. Thành phần nước thải thường chứa các chất gây ô nhiễm như: chất hữu
cơ khó phân hủy, chất hoạt động bề mặt, hóa chất tẩy, các chất rắn lơ lửng và
màu ở một số ngành may có công đoạn nhuộm. Đại diện ngành sản xuất này
là Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10;
- Đối với ngành sản xuất đồ uống: nước thải phát sinh chủ yếu từ quá
trình rửa nguyên liệu và vệ sinh công nghiệp. Thành phần nước thải thường
chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng và vi
khuẩn gây bệnh. Đại diện cho ngành này là các Nhà máy chiết nạp gas Thăng
Long - Công ty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình;
- Đối với ngành sản xuất hóa chất: nước thải chủ yếu từ các công đoạn
pha trộn nguyên liệu, điều chế, tráng rửa và vệ sinh công nghiệp. Thành phần
nước thải thường chứa: các chất rắn lơ lửng, màu, kim loại nặng, hóa chất đặc
thù, chất dinh dưỡng (N, P), phenol, dầu mỡ khoáng. Đại diện cho ngành sản
xuất này là doanh nghiệp Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO;
- Đối với ngành sản xuất khác: nước thải từ các ngành bao bì,... thường
chứa các chất rắn lơ lửng, hóa chất thành phần và dầu mỡ khoáng. Đại diện
cho ngành sản xuất này là Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in
Quảng Bình.
Qua bảng 2.1 ta thấy: trong tổng lượng nước thải 2.268 m3/tháng của các
doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, lượng nước thải
58
của Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10 là nhiều nhất 1.195
m3/tháng, chiếm 52,68% tổng lượng nước thải KCN, tiếp theo là Nhà máy
gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Đồng Tâm 199 m3/tháng, chiếm 8,77% tổng lượng nước thải KCN, còn lại 38,55%
là lượng nước thải của 11 doanh nghiệp còn lại. Hiện nay, KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung nên tất cả
các doanh nghiệp trong KCN đều tự xử lý nước thải trước khi đấu nối vào hệ
thống thu gom, thoát nước thải của KCN.
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí
Theo kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí năm 2016, các
chỉ tiêu phân tích gồm hàm lượng bụi, nồng độ các khí SO2, CO2, NO2 và độ
ồn tại các vị trí quan trắc đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép của các
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành và không thay đổi nhiều so với kết quả
quan trắc các năm 2013, 2014, 2015.
Mỗi ngành sản xuất phát sinh các tác nhân gây ô nhiễm không khí đặc
trưng theo từng loại hình công nghệ, rất khó xác định hết các loại khí gây ô
nhiễm, nhưng có thể phân loại như sau:
Qua bảng 2.2 và 2.3 ta thấy: trong các doanh nghiệp đang hoạt động trong
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng Tâm có lượng khí thải lớn nhất 5.000 m3/h, tiếp theo là Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO 140 m3/h. Lượng khí thải
chủ yếu phát sinh công nghệ lò hơi và công nghệ lò nung. Biện pháp xử lý khí
thải của các doanh nghiệp trong KCN chủ yếu là hệ thống ống khói và tháp
phun sương.
59
Bảng 2.1. Lượng nước thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Nước thải
STT
Tên cơ sở hoạt động
Đấu nối vào HTXL NTTT
Tổng lượng nước thải phát sinh (m3/tháng)
Biện pháp xử lý nước thải khác (tự xử lý, chuyển giao)
1 Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt Trung 2 Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành 3 Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO 4 Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng VNECO 12 5 Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng Tâm 6 Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10 7 Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình 8 Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý 9 Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình 10 Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn - Công ty TNHH TVXD Tiến Phát. 11 Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm 12 Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh
119 96 32 159 199 1,195 119 80 40 116 33 40
x x x x x x x x x x x x x
x x x x x x x x x x x x x
13
40
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng Bình. Cộng
2.268
(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
60
Bảng 2.2. Bảng phân loại nguồn xả khí thải tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Quảng Bình
Loại hình sản xuất công
Nguồn phát sinh
Thành phần khí thải
Doanh nghiệp đại diện
nghiệp
- Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH
XNK công nghiệp Trường Thành;
- Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in
Quảng Bình;
- Khí thải lò hơi
- Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công
Quá trình đốt nhiên liệu phục vụ cho
ty TNHH Hoàng Lâm;
các hoạt động sản xuất công nghiệp,
- Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học
- NO2, CO2, VOC, muội
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng
- Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng
khói,…
nhiên liệu dầu DO, FO trong quá trình
Bình.
sản xuất
- Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO;
- Khí thải lò đốt
- Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may
10.
- Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP
- Khí thải lò nung
SXVLXD Đồng Tâm.
61
Loại hình sản xuất công
Nguồn phát sinh
Thành phần khí thải
Doanh nghiệp đại diện
nghiệp
- Nhóm ngành may mặc
- Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may
phát sinh từ công đoạn cắt
- Bụi, Clo, SO2.
Khí thải phát sinh từ các công nghệ sản
10.
may, giặt tẩy, sấy.
xuất. Tùy theo các loại hình công nghệ
sẽ có các loại khí thải chứa bụi hoặc
- Nhóm ngành sản xuất đồ
- Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP
- Bụi, H2S.
hơi khí độc đặc thù. Sơ bộ nhận diện
uống.
kinh doanh dầu khí Quảng Bình.
được các chất ô nhiễm không khí tương
- Bụi, H2S, amoni, hơi
- Nhóm ngành sản xuất
ứng với các ngành sản xuất
hữu cơ, hơi hóa chất đặc
- Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO
hóa chất
thù,…
- Hầu hết các phương tiện
Từ các hoạt động của các phương tiện
ra vào các công ty trong
- Khí SO2, CO2, NO2,
vận tải, vận chuyển trong KCN
KCN Tây Bắc, Đồng Hới,
VOC, bụi,…
Quảng Bình.
(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
62
Bảng 2.3. Lượng khí thải của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Khí thải
STT
Tên cơ sở hoạt động
Lượng khí thải phát sinh
Biện pháp xử lý
1 Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt Trung
-
-
2
Khí thải lò hơi 32m3/h
Thiết bị hấp thụ bằng nước
Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành
3 Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO
Khí thải lò đốt 140m3/h
Hệ thống ống khói
4 Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng VNECO 12
-
5 Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng Tâm
Hệ thống ống khói
6 Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10
- Khí thải lò nung 5.000 m3/h Khi thải lò đốt 80 m3/h
Hệ thống ống khói
7
-
-
Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình
8 Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý
-
9 Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình
Khí thải lò hơi 26 m3/h
- Hệ thống cyclon và ống khói
10
-
Hệ thống lọc bụi túi
Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn - Công ty TNHH TVXD Tiến Phát.
11 Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm
Khí thải lò hơi 101 m3/h
12 Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh
-
13
Khí thải lò hơi 24 m3/h
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng Bình.
Tháp phun sương và ống khói - Tháp phun sương và ống khói
(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
63
2.2.3. Hiện trạng môi trường chất thải rắn
Các nguồn phát thải
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp, từ các khu
vực công cộng trong KCN như nhà chờ xe buýt, chốt bảo vệ, các tuyến đường
giao thông nội bộ,…
Theo số liệu điều tra, thống kê các nguồn thải tại các KCN, KKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2015 do Ban Quản lý KKT phối hợp với Trung
tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện, tổng lượng chất thải rắn phát
sinh tại các KCN Tây Bắc Đồng Hới như sau:
- Tổng khối lượng chất thải rắn thông thường: 118.934 kg/tháng.
Trong đó:
+ Lượng chất thải rắn sinh hoạt là 2.595 kg/tháng;
+ Lượng chất thải rắn sản xuất là 116.339 kg/tháng.
- Chất thải nguy hại: 34,9 kg/tháng.
Chất thải rắn công nghiệp từ sinh hoạt
Chất thải rắn công nghiệp từ sinh hoạt phát sinh từ các doanh nghiệp
trong KCN Tây Bắc Đồng Hới (bao gồm thực phẩm, rau quả dư thừa, túi
nilon, giấy, vỏ lon, vỏ hộp, chai lọ,… phát sinh từ khu nhà ăn, chất thải rắn từ
các hoạt động sinh hoạt khác) và chất thải rắn từ khu vực công cộng.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ các doanh
nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới rất đa dạng về thành phần và chủng
loại, phụ thuộc vào loại hình sản xuất, nguyên liệu sử dụng tương ứng:
- Đối với ngành may mặc: chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
chủ yếu là vải vụn, sợi chỉ dư thừa, ống chỉ thải, bao bì các loại, phế phẩm,…
có thể tái sử dụng cho các mục đích khác. Đại diện ngành sản xuất này là Xí
nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10;
- Đối với ngành sản xuất đồ uống: chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như bã rau quả, bã còn lại
64
khi lên men, thực phẩm nguyên liệu dư thừa và bao bì các loại. Đại diện cho
ngành này là các Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh
doanh dầu khí Quảng Bình;
- Đối với ngành khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: chất thải rắn công
nghiệp không nguy hại chủ yếu là đầu mẫu gỗ, mùn cưa, vỏ bào, cành que
dính sơn bị thải bỏ trong quá trình sơ chế nguyên liệu. Sơn, dầu mỡ tra máy
trong quá trình bảo dưỡng thiết bị, máy móc; vỏ hộp đựng sơn, vecni, dầu
mỡ; chất kết dính, chất bịt kín là các thành phần nguy hại đối với môi trường
và con người. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Nhà máy
chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành; Nhà
máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm; Xí
nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh; Xí
nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị
trường học Quảng Bình; Công ty TNHH xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Vạn Xuân.
- Đối với ngành sản xuất hóa chất: chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại chủ yếu là các loại bao bì chứa hóa chất không nguy hại, phế liệu
kim loại, phế liệu phi kim,… Đại diện cho ngành sản xuất này là doanh
nghiệp Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO;
- Đối với ngành sản xuất khác: chất thải rắn công nghiệp không nguy
hại chủ yếu là các loại thải, bìa carton, vụn nguyên liệu thải, phế liệu kim loại,
phế liệu phi kim,... Đại diện cho ngành sản xuất này là Công ty CP bao bì
Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình.
Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
Chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của
KCN Tây Bắc Đồng Hới phụ thuộc vào loại hình công nghệ sản xuất, nguyên
liệu sử dụng mà phát sinh các loại chất thải tương ứng, chủ yếu là các ngành
sản xuất hóa chất (đất đèn, Zeolite), ngành chế biến gỗ (chế biến gỗ nguyên
liệu, gỗ thành phẩm, sản xuất mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng).
65
Thành phần chất thải bao gồm chất thải công nghiệp nguy hại đặc trưng
của ngành, chủ yếu là các loại bao bì dính hóa chất độc hại, hóa chất độc hại thải,
bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, vụn, bột than, củi, xỉ than, gạch thải loại.
Qua bảng 2.3 ta thấy: trong tổng lượng chất thải rắn 118.969 kg/tháng của
các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, lượng chất
thải rắn của Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP
sách và thiết bị trường học Quảng Bình là nhiều nhất 61.908 kg/tháng, chiếm
52,03% tổng lượng chất thải rắn KCN, tiếp theo là Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Công nghiệp Trường Thành 33.254 kg/tháng, chiếm 27,95% tổng lượng
chất thải rắn KCN, còn lại 20,02% là lượng chất thải rắn của 11 doanh nghiệp
còn lại.
66
Bảng 2.4. Lượng chất thải rắn của các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
STT
Tên cơ sở hoạt động
Tổng lượng chất thải rắn phát sinh (kg/ tháng)
1 Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt Trung
1.856
2 Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành
33.254
3 Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO
521
4 Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng VNECO 12
1.237
5 Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng Tâm
722
6 Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10
8.557
7 Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình
15
8 Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý
15
9 Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình
582
10
701
Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn - Công ty TNHH TVXD Tiến Phát.
11 Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm
9.538
12 Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh
62
13
61.908
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng Bình.
Cộng
118.969 (Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
67
2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường
Ngày 03/7/2012, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 12/2012/QĐ-
UBND về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý KKT và Công an tỉnh
Quảng Bình. Nhờ đó sự phối hợp giữa Ban Quản lý KKT với các cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan ngày càng gắn kết, chặt chẽ, công tác quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực BVMT có hiệu quả hơn, theo đó:
2.3.1.1. Trách nhiệm bảo vệ môi trường trong xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Theo nghị định số 18/2015/NĐ-CP, các dự án đầu tư thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục 02 (Phụ lục 02) phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Phòng thẩm định đánh giá tác động môi trường thuộc Chi cục Bảo vệ
môi trường tỉnh Quảng Bình thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đánh giá tác động
do chủ đầu tư KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình nộp về Chi cục Bảo
vệ môi trường, đồng thời xây dựng kế hoạch để Chi cục Trưởng báo cáo với
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
Hội đồng đánh giá tác động môi trường, đồng thời tham mưu tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động do chủ đầu tư các KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình đề nghị. Căn cứ kết quả thẩm định thực hiện việc tham mưu
ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ
đầu tư KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Tính đến thời điểm tháng
12/2016 có 05/14 doanh nghiệp, cơ sở SXKD (36%) thực hiện lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
68
Bảng 2.5. Danh mục các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
STT
Tên cơ sở hoạt động
Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
1
Chế biến gỗ 3.600m3/năm
2
3
Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng Tâm Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10
4
Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu khí Quảng Bình
5
Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường Thịnh
Sản xuất gạch tuynel 10 triệu viên/năm SX hàng may mặc 7.800.000 SP/năm Chiết nạp khí gas hóa lỏng 3.000 tấn khí gas/năm SX nước uống đóng chai 3,5m3/ngày SX mộc mỹ nghệ 10.000 m3 gỗ tròn/năm
tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016)
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình)
Lập kế hoạch bảo vệ môi trường
Theo nghị định số 18/2015/NĐ-CP, các dự án đầu tư mới, đầu tư mở
rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP; Phương
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phương án đầu tư mở rộng quy mô,
nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc Phụ lục
IV (Phụ lục 03), đồng thời không thuộc Phụ lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP
phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Tính đến thời điểm
tháng 12/2016 có 9/14 doanh nghiệp, cơ sở SXKD (64%) thực hiện lập kế
hoạch bảo vệ môi trường.
69
Bảng 2.6. Danh mục các dự án lập kế hoạch bảo vệ môi trường tại KCN
STT
Tên cơ sở hoạt động
Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
1
Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt Trung
2
Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO
Chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm từ rừng trồng 1.000m3 gỗ/năm SX đất đèn 300 tấn/năm, phân lân hữu cơ vi sinh 1000 tấn/năm, Zeolite, Dolomit 1500 tấn/năm, vôi sống 100 tấn/năm
3
SX ống cống, cột điện bê tông ly tâm 2.500 SP/năm
Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng VNECO 12
4
Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý
Chiết nạp khí gas 2.500 tấn khí gas/năm
5
Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình
SX thùng carton 1.000.000 m2/năm
6
Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông 36.000 m3/năm
7
SX, chế biến gỗ 420 m3 gỗ tròn/năm
8
Chế biến gỗ, sản xuất mộc dân dụng 2.000 m3 gỗ/năm
Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn - Công ty TNHH VXD Tiến Phát. Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng Bình.
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (tính đến tháng 12/2016)
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình)
2.3.1.2. Về bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (KKT, KCN, CCN, khu du
lịch và khu vui chơi giải trí tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau đây:
70
- Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch phân khu chức
năng đã được phê duyệt;
- Thực hiện lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định;
- Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
- Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được
phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
- Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí
thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;
- Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng và người lao động.
- Có hệ thống quan trắc môi trường;
- Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường.
Việc quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, KCN và CCN thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 35/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các quy định pháp luật có liên quan.
2.3.2. Xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường
Về xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường: Ngày
23/6/2011, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 952/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020. UBND tỉnh Quảng Bình ban hành một số quyết
định về bảo vệ môi trường:
- Ngày 03/7/2012, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số
12/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu
kinh tế và Công an tỉnh Quảng Bình.
71
- Ngày 20/05/2016, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành quyết định số
10/2016/QĐ-UBND, ban hành quy chế phối hợp bảo vệ môi trường tại các
KCN, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Ngày 03/10/2016, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số
3054/QĐ-UBND, kế hoạch hành động về công tác quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định 30/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 06 năm 2006 của
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch
tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
2.3.3. Đầu tư nguồn lực bảo vệ môi trường
Nguồn lực bảo vệ môi trường khu công nghiệp bao gồm: hệ thống thoát
nước mưa, hệ thống xử lý nước thải tập trung (gồm hệ thống thu gom nước
thải, nhà máy xử lý nước thải tập trung, hệ thống thoát nước thải), khu vực
lưu giữ chất thải rắn (nếu có), hệ thống quan trắc nước thải tự động và các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ
môi trường khu công nghiệp phải được thiết kế đồng bộ và tuân theo quy
định, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy định, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường có liên quan. Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình:
- Hệ thống thoát nước trong KCN: KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình đã tách riêng hệ thống thu gom, thoát nước thải với hệ thống thoát nước
mưa. Hệ thống thu gom, thoát nước thải được đấu nối với điểm xả nước thải
của các cơ sở SXKD và bảo đảm khả năng thoát nước thải của KCN; vị trí
đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước KCN và
đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở SXKD. Điểm xả thải của hệ thống xử lý
nước thải tập trung KCN tại nguồn tiếp nhận được bố trí bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, có biển báo, có sàn công tác diện tích là 01 m2 và có lối đi
để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải.
- KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình chưa xây dựng nhà máy xử
lý nước thải tập trung, do hiện nay, các doanh nghiệp, cơ sở SXKD hoạt động
72
trong KCN chủ yếu thuộc lĩnh vực chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ, cấu kiện,
thiết bị, bê tông thương phẩm, may xuất khẩu,… có mức độc hại thấp, ít tác
động đến môi trường nên lượng nước thải công nghiệp và chất thải rắn, chất
thải nguy hại phát sinh từ quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là không
lớn, KCN chưa có nhu cầu xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung.
2.3.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2005, các Nghị định
của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
bộ máy quản lý môi trường đối với KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
UBND tỉnh Quảng Bình
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
Phó Giám đốc phụ trách môi trường
Chi cục bảo vệ môi trường
Phòng Hành chính Tổng hợp
Phòng Kiểm soát ô nhiễm
Phòng Thẩm định và ĐTM
Chủ đầu tư KCN: Ban Quản lý KKT tỉnh Quảng Bình
Chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở SXKD trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý môi trường tại KCN Tây Bắc
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình)
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
73
- Đối với cấp tỉnh: Theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 25
tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Bình “Về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường” quy định: “Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường”.
Sở Tài nguyên và Môi trường có 07 phòng và 01 Chi cục Bảo vệ môi
trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước, trong đó đơn vị trực tiếp thực
hiện quản lý nhà nước về môi trường là Chi cục Bảo vệ môi trường. Tổng số
cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường của Sở là 23 người (trong đó:
04 người trình độ Thạc sĩ, 19 người trình độ đại học; Khối văn phòng Sở có:
Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ điều hành chung, 01 Phó Giám đốc Sở phụ
trách lĩnh vực quản lý môi trường, 02 lãnh đạo Thanh tra, 05 Thanh tra viên;
Chi cục Bảo vệ môi trường có: 02 lãnh đạo Chi cục, 03 lãnh đạo phòng
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục và 09 chuyên viên thuộc Chi cục Bảo vệ
môi trường). Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có gồm: máy vi tính
(computer, laptop), máy phô tô, máy định vị GPS, máy chụp ảnh.
Trong các phòng, Chi cục Bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Bình thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà
nước. Đơn vị tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường
là Chi cục Bảo vệ môi trường. Theo Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày
12/06/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình. Chi cục Bảo vệ môi trường là tổ
chức chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường. Chi cục có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường trên địa
74
bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án về bảo vệ môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt hoặc ban hành.
BQL KKT tỉnh Quảng Bình đã có phòng chuyên môn về quản lý môi
trường là Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường với số lượng cán bộ hiện
có là 03 người, trình độ chuyên môn thạc sỹ, gồm 01 trưởng phòng và 02
chuyên viên. Ngoài ra, Công ty Quản lý hạ tầng trực thuộc BQL KKT tỉnh
Quảng Bình cũng bố trí các đội quản lý hạ tầng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường và hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, KKT (Đội quản lý hạ tầng tại
KKTCK Cha Lo gồm 06 biên chế, Đội quản lý hạ tầng tại KKT Hòn La gồm
06 biên chế, Đội quản lý tại các KCN gồm 03 biên chế).
2.3.5. Quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải khu công
nghiệp
2.3.5.1. Thực trạng quản lý nước thải
Hoạt động kiểm soát kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu gom và đấu nối nước
mưa, nước thải toàn KCN
Toàn bộ hạ tầng KCN đã được xây dựng tách riêng hệ thống thoát nước
mưa và nước thải. Hệ thống thu gom và thoát nước thải KCN được mô tả như sau:
+ Hệ thống thu gom nước mưa: hệ thống thu gom nước mưa là cống bê
tông cốt thép với đường kính 400 – 2.000 mm và tổng chiều dài 3.500 m. Hệ
thống có khả năng thu gom nước thải KCN cũng được thiết kế riêng cho từng
giai đoạn.
+ Hệ thống thu gom nước thải: toàn bộ hệ thống thu gom nước thải từ
các doanh nghiệp trong KCN có tổng chiều dài 10.000m, bao gồm 250 hố thu
gom chung.
Quản lý và kiểm soát nước thải công nghiệp
Hiện nay, KCN có 2 phương án quản lý và kiểm soát nước thải công
nghiệp như sau:
75
- Phương án 1: nước thải tại các nhà máy được xử lý cục bộ và đấu nối
vào hệ thống thu gom nước thải của KCN để dẫn về nhà máy xử lý nước thải
tập trung.
- Phương án 2: các nhà máy đấu nối trực tiếp tuyến nước thải vào hệ
thống thu gom nước thải của KCN để dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Đối với nước thải công nghiệp từ sinh hoạt: nước thải sinh hoạt phát
sinh tại KCN bao gồm nước thải từ nhà vệ sinh, nhà ăn tập thể và nước thải từ
các hoạt động sinh hoạt khác. Các doanh nghiệp đã tiến hành xử lý sơ bộ
nước thải nhà vệ sinh bằng bể tự hoại 3 ngăn, sau đó thu gom và đấu nối vào
hệ thống thu gom nước thải tập trung của KCN.
Đối với nước thải công nghiệp từ sản xuất: Nước thải sản xuất phát
sinh từ dây truyền sản xuất và các hoạt động vệ sinh công nghiệp của các nhà
máy, được thu gom, xử lý sơ bộ hoặc dẫn về hệ thống xử lý nước thải cục bộ
của doanh nghiệp để xử lý đạt giới hạn tiếp nhận trước khi đấu nối vào trạm
xử lý nước thải tập trung của KCN.
2.3.5.2. Thực trạng quản lý khí thải
Quản lý và kiểm soát khí thải ngoài nhà máy:
- Bê tông hóa các tuyến đường vận chuyển.
- Trồng cây xanh trong khuôn viên KCN để tạo bóng mát và ngăn bụi
phát tán (12,66 ha cây xanh), chiếm 20% diện tích mặt bằng KCN phù hợp
với quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Vận động các doanh nghiệp trong KCN thường xuyên bảo trì, bảo
dưỡng các phương tiện giao thông, có biện pháp che chắn nguyên vật liệu
trong khi vận chuyển đúng quy định nhằm giảm thiểu khí thải và độ ồn phát
sinh từ các phương tiện này.
- Định kỳ hàng ngày, bố trí hệ thống tưới cây xanh, đường giao thông
nội bộ để hạn chế tối đa bụi phát tán và cải thiện điều kiện khí hậu trong KCN.
Quản lý và kiểm soát khí thải trong nhà máy
76
Đối với khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu: Phần lớn các doanh nghiệp
có phát sinh khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu của các thiết bị lò hơi, lò sấy,
lò đốt đã xây dựng hệ thống xử lý khí thải: Hệ thống cyclon và ống khói (01
doanh nghiệp: Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình);
Hệ thống lọc bụi túi (01 doanh nghiệp: Nhà máy sản xuất bê tông thương
phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn - Công ty TNHH TVXD Tiến Phát); Tháp
phun sương và ống khói (02 doanh nghiệp: Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất
hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng Lâm, Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết
bị trường học - Công ty CP sách và thiết bị trường học Quảng Bình); Hệ
thống hấp thụ bằng nước và ống khói (02 doanh nghiệp: Nhà máy Phân bón
NPK Sao Việt - Công ty CP Nông nghiệp Quảng Bình, Nhà máy chế biến ván
gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp Trường Thành). Tuy nhiên vẫn
còn một số doanh nghiệp chưa xây dựng hệ thống xử lý khí thải, khí thải phát
sinh được phát tán vào môi trường qua ống khói và pha loãng nồng độ nhờ
quá trình tự làm sạch của không khí (03 doanh nghiệp: Công ty CP Hóa chất
và cao su COSEVCO, Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP
SXVLXD Đồng Tâm, Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10).
Đối với dung môi hữu cơ, phần lớn các doanh nghiệp chưa đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý, chỉ thực hiện biện pháp giảm thiểu bằng hình thức hút
cưỡng bức và pha loãng nồng độ nhờ quá trình tự làm sạch của không khí.
Đối với công tác xử lý bụi: Trong tổng số 13 doanh nghiệp đang hoạt
động và cung cấp thông tin tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có
12 doanh nghiệp có phát sinh bụi (bụi gỗ, bụi vải,… ), trong đó có 9 doanh
nghiệp lắp đặt hệ thống hoặc thiết bị xử lý bụi bằng hệ thống máy hút bụi, hệ
thống lọc bụi hoặc lắng trọng lực (cyclon khô).
2.3.5.3. Thực trạng quản lý chất thải
Quản lý và kiểm soát chất thải rắn ngoài nhà máy
77
- Đối với chất thải rắn phát sinh từ khu vực công cộng, Ban Quản lý
KKT tỉnh Quảng Bình đã lập bộ phận chăm sóc cảnh quan của KCN để thu
gom chất thải rắn phát sinh từ các khu vực công cộng, các tuyến đường giao
thông nội bộ.
- Đối với bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: Hiện tại, khối lượng bùn phát sinh từ hệ thống
xử lý nước thải tập trung khoảng 10 - 15 kg/ngày ở dạng lỏng. Tổng khối lượng
bùn khô đang lưu giữ tại nhà máy xử lý nước thải tập trung khoảng 1 – 1,1 tấn,
được chứa tại kho hóa chất có diện tích chứa bùn khoảng 5m.
Ban Quản lý KTT tỉnh Quảng Bình đã tiến hành thủ tục xác định tính
nguy hại của bùn thải từ hệ hệ thống xử lý nước thải tập trung, trên cơ sở bùn
thải được đánh giá là không nguy hại và tận dụng làm phân bón cho cây xanh
trong khuôn viên Nhà máy xử lý nước thải tập trung và trong khuôn viên KCN.
Quản lý và kiểm soát chất thải rắn trong nhà máy
Đối với chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn sinh hoạt được các doanh
nghiệp, cơ sở SXKD hợp đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển, chôn
lấp tại các bãi rác ở địa phương.
Đối với chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: các loại chất thải
này được các cơ sở SXKD trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
thực hiện thu gom và phân loại ngay tại cơ sở sản xuất và xử lý như sau:
- Đối với chất thải rắn còn giá trị thương mại: một số cơ sở SXKD sử
dụng trong các công đoạn sản xuất, các cơ sở SXKD khác bán cho các đơn vị
tư nhân có nhu cầu.
- Đối với chất thải rắn không còn giá trị thương mại, các cơ sở SXKD
đã hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý tại
khu xử lý CTR huyện Quảng Ninh - xã Vĩnh Ninh (đốt và chôn lấp).
78
Đối với chất thải công nghiệp nguy hại: các cơ sở SXKD trong KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình đã thực hiện thu gom, hợp đồng với các
Đơn vị có chức năng vận chuyển xử lý theo quy định, không có hiệu tượng xả
thải ra môi trường bên ngoài.
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp
Theo các thông tin thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy:
hàng năm, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi
trường phối hợp với các Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra định kỳ 01 lần trong năm đối với một
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Việc kiểm tra được thực hiện kiểm
tra tổng thể theo các quy định của Pháp luật bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
trong thời gian qua Sở Tài nguyên và Môi trường đã tập trung vào việc kiểm
tra, lấy mẫu nước thải và quản lý chất thải nguy hại của các cơ sở vì nếu nguồn
nước thải và chất thải nguy hại của các cơ sở khi xả thải ra môi trường không
đạt chuẩn thải ra hệ thống sông ngòi, kênh mương phục vụ canh tác nông
nghiệp của khu vực xung quanh các cơ sở sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các cơ sở trong KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình 01năm một lần đối với 01 cơ sở, kiểm tra đột
xuất khi các cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo kiến nghị của nhân dân, hàng
năm có khoảng trên 20 đơn đề nghị gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh Quảng Bình đề nghị kiểm tra các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Theo thông tin thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình,
thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh Quảng Bình phê chuẩn và các đơn do
nhân dân gửi đến, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu kiểm tra, thanh tra các cơ sở có dấu hiệu vi phạm các
quy định của Pháp luật bảo vệ môi trường; từng bước tham mưu xử lý, giải
quyết các vi phạm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có vi phạm về Pháp
79
luật bảo vệ môi trường, cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý và các đề nghị của
nhân dân. Thực hiện nội dung công việc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường này đòi hỏi chủ thể quản lý nhà nước môi trường (các cán bộ,
nhân viên thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường) phải có năng
lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất ý chí tốt. Đa số các cán bộ quản lý nhà
nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình đều cho rằng:
phải hiểu rõ, nhớ và vận dụng tốt các phương pháp hành chính, kinh tế và
giáo dục trong công tác quản lý nhà nước về môi trường; năng lực chuyên
môn về môi trường phải vững; tốc độ làm việc phải nhanh, chính xác; bản
lĩnh phải vững vàng nhất là trong trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, trong kiểm tra, thanh tra, xử phạt hành chính các vi
phạm bảo vệ môi trường, đặc biệt là trong trường hợp tham mưu quyết định
đình chỉ - tạm dừng hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tổng
hợp kết quả kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thể
hiện tại bảng 2.7.
Bảng 2.7. Kết quản kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật bảo vệ môi
Nội dung thực hiện
Số lượng các cơ sở được kiểm tra, thanh tra trong năm
2014
2015
2016
9
11
14
Kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường theo kế hoạch
1
2
2
Kiểm tra các cơ sở trong danh sách các cơ sở thuộc quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các trường hợp nhân dân phản ánh)
1
1
1
Số vụ vi phạm quy định pháp luật bảo vệ môi trường bị xử phạt vi phạm hành chính
trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình (từ 2014-2016)
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường Quảng Bình)
80
Qua bảng 2.7 ta thấy, năm 2016 trong tổng số 14 cơ sở sản xuất kinh
doanh đang hoạt động trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, Sở
Tài Nguyên và Môi trường Quảng Bình đã tiến hành kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường theo kế hoạch cả 14 cơ sở. Trong số 2 cơ sở có phản
ánh của nhân dân về công tác môi trường, có 1 cơ sở vi phạm quy định luật
bảo vệ môi trường, cụ thể: Nhà máy gỗ Trường Thành - Công ty TNHH XNK
Trường Thành tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: Thời điểm tháng
8 năm 2014, cánh cửa tại buồng chứa bụi gỗ của nhà máy bị hỏng làm bụi gỗ
phát tán ra môi trường xung quanh ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân tại
khu vực tổ dân phố 8, phường Bắc Lý. Tại thời điểm kiểm tra vào ngày 12-
11-2014, công ty đã khắc phục sửa chữa không để bụi gỗ phát tán gây ô
nhiễm môi trường. Qua kiểm tra, công ty vẫn còn có tồn tại trong công tác
bảo vệ môi trường như: Một số khu vực sân xung quanh nhà xưởng sản xuất
chưa được bê tông hoá, nhiều chỗ còn lầy lội; tại khu vực lò hơi còn để nước
mưa ứ đọng nhiều, ống khói lò hơi còn thấp, tại khu vực xưởng sơ chế gỗ
tiếng ồn còn vượt quá tiêu chuẩn cho phép...
Sở Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu công ty khẩn trương khắc
phục các tồn tại đã nêu trên và đề nghị Ban quản lý Khu Kinh tế, UBND
phường Bắc Lý tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong
công tác bảo vệ môi trường của công ty nhằm phát hiện và xử lý kịp thời theo
quy định. Đến nay, công ty cơ bản khắc phục các vấn đề tồn tại đã nêu ở trên.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường:
Thực hiện quy định tại Thông tư số 35/2015/TTBTNMT, BQL KKT đã tham
mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KCN, KKT
trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016. Việc
81
ban hành và triển khai thực hiện Quy chế có ý nghĩa quan trọng trong nâng
cao hiệu quả phối hợp, hỗ trợ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
KCN, KKT giữa BQL KKT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và
UBND các huyện, thành phố nơi có KCN, KKT.
Xác định được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền và phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường, BQL KKT đã phối hợp với các Sở, ban,
ngành chức năng tổ chức tuyên truyền về bảo vệ môi trường sâu rộng trong
các doanh nghiệp, kịp thời phổ biến các chính sách, văn bản pháp luật về
BVMT tại các KCN, KKT. Trong năm 2016, đã tổ chức 02 đợt phổ biến văn
bản pháp luật về BVMT cho các doanh nghiệp tại các KCN, KKT trên địa bàn
tỉnh. Hưởng ứng các ngày lễ như Ngày Môi trường thế giới, Tuần lễ Biển và
Hải đảo Việt Nam,.. Ban đã xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các
hoạt động thiết thực ý nghĩa như treo băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền với
chủ đề bảo vệ môi trường; chỉ đạo các đoàn thể tổ chức các hoạt động ra quân
làm vệ sinh môi trường tại các KCN, KKT. Qua đó, nhận thức về công tác
BVMT của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT ngày càng được nâng cao.
Các doanh nghiệp đã chú trọng, quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường,
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cũng
như các điều khoản cam kết theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản
cam kết BVMT được phê duyệt.
- Đối với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD trong các KCN, KKT: Căn cứ
nội dung đã cam kết tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam
kết bảo vệ môi trường của đơn vị mình, các doanh nghiệp, cơ sở SXKD đã
thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường hàng năm và gửi kết quả
đến các cơ quan chức năng. Nhìn chung, các doanh nghiệp và cơ sở SXKD đã
thực hiện nghiêm túc việc giám sát chất lượng môi trường hàng năm và chế
độ thông tin, báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
82
- Đối với cơ quan quản lý KCN, KKT: Hàng năm, BQL KKT phối hợp
với các Đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện quan trắc giám sát chất lượng
môi trường tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh với tần suất giám sát 02
lần/năm. Chế độ thông tin, báo cáo kết quả giám sát chất lượng môi trường
được Ban thực hiện nghiêm túc, kịp thời.
Về cơ bản, các doanh nghiệp, cơ sở SXKD đã thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Từ khi bắt đầu đầu tư dự án, tùy
thuộc vào quy mô đầu tư, các Doanh nghiệp đã chủ động lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết BVMT trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp đã chấp hành theo các quy định của pháp luật về BVMT cũng
như các điều khoản cam kết theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản
cam kết BVMT, đã xây dựng các hạng mục công trình xử lý môi trường để
thu gom và xử lý chất thải phát sinh, bố trí cán bộ phụ trách công tác bảo vệ
môi trường, thực hiện nghiêm túc chương trình quan trắc, giám sát chất lượng
môi trường hàng năm và chế độ thông tin, báo cáo công tác bảo vệ môi trường
theo đúng quy định.
Thứ hai, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: BQL
KKT tỉnh Quảng Bình đã có phòng chuyên môn về quản lý môi trường là
Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường với số lượng cán bộ hiện có là 03
người, trình độ chuyên môn thạc sỹ, gồm 01 trưởng phòng và 02 chuyên viên.
Thứ ba, quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải KCN: Do đặc thù
các KCN trên địa bàn tỉnh thu hút đầu tư chủ yếu các doanh nghiệp có mức
độc hại thấp, ít tác động đến môi trường (chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ,
cấu kiện, thiết bị, bê tông thương phẩm, may xuất khẩu,..) nên lượng nước
thải công nghiệp và chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp là không lớn, được xử lý nội bộ trong các nhà máy,
cơ sở sản xuất, dịch vụ đảm bảo quy chuẩn trước khi thải ra môi trường. Đối
83
với khí thải phát sinh, các doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khí
thải theo nội dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch
bảo vệ môi trường để xử lý theo quy định. Đối với chất thải rắn, chất thải
nguy hại phát sinh từ quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã thu gom và hợp
đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển xử lý theo quy định, không có
hiện tượng xả thải ra môi trường bên ngoài.
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường KCN: Hàng năm, Ban Quản lý KKT Quảng
Bình phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình, ban, ngành
liên quan tổ chức các cuộc kiểm tra về công tác BVMT của các doanh nghiệp
hoạt động trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phối hợp với các
Đoàn thanh tra, kiểm tra do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức nhằm chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT trong các KCN,
KKT. Qua các đợt kiểm tra, thanh tra cho thấy việc phát sinh ô nhiễm môi
trường trong các KCN, KKT được kiểm soát chặt chẽ. Kết quả đo đạc, quan
trắc chất lượng môi trường hàng năm cũng như kết quả của các đợt thanh tra
do Bộ Tài nguyên và Môi trường, các ngành chức năng của tỉnh tổ chức đều
nằm trong giới hạn cho phép theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn hiện hành.
Không có trường hợp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng xảy ra.
2.4.2. Những hạn chế
Thứ nhất, về xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường: BQL
KKT tỉnh Quảng Bình chưa đủ điều kiện để thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi
trường KCN. Thời gian trước đây, vấn đề trách nhiệm bảo vệ môi trường
KCN của BQL KKT chưa được quan tâm đúng mức. Các quy định của pháp
luật về vị trí, chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của BQL KKT còn sơ
sài, chồng chéo, mâu thuẫn. Chính vì vậy, BQL KKT tỉnh Quảng Bình không
được đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực phục vụ cho công tác
bảo vệ môi trường. Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số
84
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV xác định tương đối rõ ràng vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của BQL KCN. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy, hai thông tư
này cũng quy định rõ cơ cấu, tổ chức của BQL KCN gồm những vị trí, chức
danh cụ thể. Với việc quy định như vậy, các BQL KCN sẽ tổ chức bộ máy
nhân sự về bảo vệ môi trường tại KCN hợp lý, chặt chẽ.
- Việc ủy quyền của cơ quan nhà nước khác cho BQL KTT Quảng Bình
nhằm quản lý, bảo vệ môi trường KCN chưa thực sự hiệu quả. Từ sau Nghị
định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về KCN, KCX và KKT; Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi
trường KKT, KCNC, KCN và CCN. Tại Quảng Bình, UBND, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã ủy quyền một phần chức năng quản lý môi trường cho BQL
KKT tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, quá trình BQL KKT tỉnh Quảng Bình thực
hiện quyền quản lý, bảo vệ môi trường KCN do nhận ủy quyền nên phát sinh
nhiều vấn đề như: BQL KKT tỉnh Quảng Bình chưa đủ năng lực để thực hiện
nhiệm vụ, nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường của BQL KKT
tỉnh Quảng Bình không được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật.
Như vậy, BQL KKT tỉnh Quảng Bình không thực hiện được đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ môi trường tại KCN. Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
quy định rõ ràng các trường hợp cơ quan nhà nước khác ủy quyền cho BQL
KCN thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ môi trường KCN. Tuy nhiên, hai
văn bản pháp luật này mới được ban hành chưa lâu nên cần quá trình mới đi
vào thực tế. Trong tương lai gần, BQL KKT Quảng Bình thực hiện trách
85
nhiệm bảo vệ môi trường do được ủy quyền có thể vẫn gặp phải những khó
khăn nhất định.
- Chế tài xử lý chưa được quy định rõ ràng. Hiện nay, hầu hết các quy
định về trách nhiệm bảo vệ môi trường mới chỉ có bộ phận giả định, quy định
còn thiếu chế tài. Trong trường hợp, BQL KKT tỉnh Quảng Bình thực hiện
không đúng, không đầy đủ trách nhiệm quản lý, bảo vệ môi trường KCN theo
quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như thế nào? Hiện nay, pháp luật dường
như đang bỏ ngỏ vấn đề này. Vì thế, mặc dù đã có quy định rõ ràng, cụ thể về
trách nhiệm bảo vệ môi trường KCN của BQL KKT tỉnh Quảng Bình nhưng
sẽ khó triển khai trong thực tế vì quy định đó được thực hiện dựa trên sự tự
nguyện của BQL KKT tỉnh Quảng Bình và các chủ thể liên quan.
Thứ hai, về nguồn lực bảo vệ môi trường
Do nguồn ngân sách hạn chế nên hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục
công trình bảo vệ môi trường tại các KCN, KKT chưa được xây dựng đồng
bộ, ảnh hưởng đến thu hút đầu tư và thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
Thứ ba, BQL KCN có hai chức năng, vừa là cơ quan quản lý, vừa là tổ
chức kinh doanh. Điều đó không đảm bảo tính khách quan cho công tác quản
lý nhất là về vấn đề môi trường Đặc biệt, sẽ càng thiếu khách quan hơn nữa
trong trường hợp BQL KCN được ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường dự án do chính BQL KCN là chủ đầu tư.
Thứ tư, khó khăn trong quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải
KCN.
Thứ năm, BQL KKT tỉnh Quảng Bình chưa triển khai xây dựng và thực
hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường theo
hướng dẫn tại điều 12, Thông tư số 35/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
86
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, các quy định chức năng, nhiệm vụ của BQL KKT vừa được
ban hành theo Thông tư 35/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV nên cần phải có thời gian mới triển khai sâu
rộng trên thực tế. Trong khoảng thời gian các BQL KCN cơ cấu, tổ chức, xây
dựng lại cơ sở vật chất kỹ thuật, bộ máy nhân sự cho công tác bảo vệ môi
trường có thể sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Vì thế, trong tương lai
gần, BQL KKT tỉnh Quảng Bình chưa đủ điều kiện để thực hiện tối đa trách
nhiệm bảo vệ môi trường tại KCN.
Thứ hai, nguồn lực bảo vệ môi trường hạn chế. Quảng Bình vẫn thuộc
nhóm các tỉnh tương đối nghèo của cả nước, nguồn thu ngân sách chưa cao,
phát triển KCN tương đối chậm và chưa được đầu tư đúng mức.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN:
BQL KKT tỉnh Quảng Bình là chủ đầu tư KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, đồng thời là chủ kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN thông qua công
ty trực thuộc là Công ty Quản lý hạ tầng KKT.
Thứ tư, trên địa bàn tỉnh chưa có đơn vị có chức năng hoạt động về xử
lý chất thải nguy hại, trong khi đó khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại
các doanh nghiệp, cơ sở SXKD tương đối nhỏ. Do đó gây khó khăn trong việc
quản lý, xử lý theo quy định.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về môi trường KCN, chương 2 trình bày thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình với các nội dung sau:
- Khái quát KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: vị trí địa lý; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật; chính sách thu hút đầu tư; các doanh nghiệp, các cơ sở SXKD đang hoạt động trong KCN; ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ sở SXKD đang hoạt động trong KCN;
87
- Thực trạng môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: thực trạng nguồn phát thải và biện pháp xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn của các doanh nghiệp, cơ sở SXKD đang hoạt động trong KCN;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường; thực trạng xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường; thực trạng đầu tư nguồn lực bảo vệ môi trường; thực trạng tổ chức bộ máy và
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; thực trạng thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN;
- Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân về xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường; về tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường KCN; về quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải KCN; về hợp tác để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong KCN. Những nguyên nhân trên cần được khắc phục thông qua các đề
xuất. Đây sẽ là nội dung được đề cập trong chương 3 của luận văn.
88
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TÂY BẮC
ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý Nhà nước về môi
trường
3.1.1. Quan điểm của Đảng
Ngày 22/3/2016, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Chỉ
thị số 01-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Ngành Tài nguyên và Môi trường bên cạnh việc học tập, quán triệt chung theo
yêu cầu của Chỉ thị, cần tiếp tục làm rõ và sâu sắc hơn nội dung của Nghị
quyết về “Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo
vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu”. [23]
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững theo hướng bảo
đảm tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
từng giai đoạn. Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng của đất
nước, phải được đánh giá đầy đủ, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh. Chú trọng sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, vật liệu mới. Ngăn chặn và từng bước
khắc phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên do chủ quan con người, nhất
là do các dự án phát triển kinh tế gây ra. Bảo vệ môi trường tự nhiên vừa là
nội dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững. Hạn chế, tiến tới khắc phục căn
89
bản tình trạng hủy hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường của các
cơ sở sản xuất, các KCN, khu đô thị. Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Bảo đảm sự hài hòa giữa môi
trường tự nhiên với môi trường sống ở các KCN, đô thị, dân cư. Phát triển
kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên. Tăng cường phổ biến pháp luật và tuyên truyền trong xã hội về bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu.
Tích cực hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Đến năm 2020, có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng
tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia
tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất
lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế
xanh, thân thiện với môi trường; về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng, tránh thiên tai, giảm mức phát thải khí nhà kính.
- Về quản lý tài nguyên: Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đẩy mạnh
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng
diễn biến của các nguồn tài nguyên quốc gia, đặc biệt là tài nguyên khoáng
sản, tài nguyên nước, tài nguyên biển. Từng bước xác định, đánh giá các giá
trị, thiết lập tài khoản, hạch toán trong nền kinh tế đối với các loại tài nguyên
quốc gia. Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền
vững các nguồn tài nguyên quốc gia. Hạn chế tối đa và tiến tới chấm dứt xuất
khẩu khoáng sản thô và chỉ qua chế biến sơ, thúc đẩy chế biến sâu. Đối với
loại khoáng sản chiến lược đặc thù như than, dầu khí... cần có chính sách cụ
thể, cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thúc đẩy SDĐ tiết kiệm,
90
hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác
nông nghiệp. Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý
nguồn nước theo lưu vực sông; chủ động hợp tác với các nước và các tổ chức
quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nước xuyên quốc gia. Kiểm soát các hoạt
động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang tính hủy diệt
nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ. Phát triển, sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới
thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
- Về bảo vệ môi trường: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các
chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi trường, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm
chấm dứt tình trạng gây ô nhiễm môi trường, tăng cường phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn và từng bước khắc phục
sự xuống cấp của môi trường tự nhiên. Hạn chế, tiến tới khắc phục căn bản
tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn, các cơ sở sản xuất, KCN, khu đô
thị, làng nghề, các lưu vực sông, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh xã hội hoá cùng với việc bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình trọng điểm phục
hồi môi trường dân sinh.
- Về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: Chủ động
xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai cho từng giai
đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và ứng phó với thiên tai, giám sát
biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tư thích đáng và sử dụng
có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế cho các công trình trọng điểm quốc gia, các
chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của lũ lụt, hạn hán, sạt lở bãi
sông, bãi biển, triều cường, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng
91
ven biển, Vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng, duyên hải
miền Trung, trước hết là khu vực TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau và các
thành phố ven biển khác. Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm mức
phát thải khí nhà kính.
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về môi trường của tỉnh
Quảng Bình
Ngày 03/10/2016, UBND tỉnh Quảng Bình ra Quyết định số 3054/QĐ-
UBND Ban hành Kế hoạch hành động về công tác quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020.
Theo đó, phương hướng, mục tiêu công tác quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020 là: “Tăng
cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng trách thiên tai. Thực hiện tốt Quy hoạch sử
dụng đất; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản, tài nguyên
nước đến năm 2020. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài
nguyên. Nâng cao năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Làm
tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, KCN,
cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác
thải tại khu vực nông thôn được thu gom xử lý; 97% dân cư thành thị, 90%
dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che phủ rừng đạt
69-70%”. [36]
- Nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực tài nguyên nước:
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước. Hoàn thành điều tra, đánh giá hiện trạng, lập
bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, tổ chức lập Quy hoạch phân bổ và bảo
vệ nước dưới đất toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
92
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác cấp phép hoạt động
tài nguyên nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
tài nguyên nước và công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng nước
và xả nước thải, sớm đưa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước vào
nề nếp.
- Nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực môi trường:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả về công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho người dân; hoàn thành quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ
môi trường và đa dạng sinh học; nâng cao chất lượng lập và thẩm định đánh
giá tác động môi trường, chủ động phòng ngừa kiểm soát ô nhiễm; kêu gọi xã
hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất về thu gom, xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường; thực hiện tốt công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường,
thu phí nước thải công nghiệp, tăng cường bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng sản; tập trung tuyên truyền giải quyết dứt điểm tình trạng rác thải gây
ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, các chợ, bệnh viện, đáp ứng tiêu chí
hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Huy động nguồn lực đầu tư xử lý dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực ô nhiễm
do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu:
Tập trung huy động nguồn lực hoàn thành dự án xây dựng hệ thống
công nghệ số liên hoàn dự báo thời tiết và sóng biển, nâng cao năng lực
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình; triển khai dự án cập nhật
kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Quảng Bình
đến năm 2020. Triển khai thực hiện tốt các dự án ưu tiên cấp bách ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, tham gia dự án lồng ghép chiến lược
thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn đo
93
đạc mặt cắt trên các sông chính nhằm phục vụ dự báo thủy văn, ngập lụt vùng
hạ du và làm cơ sở tính toán tài nguyên nước. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
Trung tâm Khí tượng thủy văn thực hiện tốt công tác cập nhật dự báo phục vụ
phòng chống lụt, bão, thiên tai. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng và
triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình số 23-CTr/TU ngày
16/8/2013 của Tỉnh uỷ Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.
- Nhiệm vụ cụ thể lĩnh vực biển và hải đảo:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ, phát triển
bền vững biển và hải đảo, về ứng phó với biến đổi khí hậu và những giải pháp
thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa
học, điều tra tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2015-2020. Tổ chức thực hiện chiến lược quản lý tổng
hợp vùng bờ và quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng kế hoạch
ứng phó với sự cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ tỉnh
Quảng Bình. Thực hiện tốt Chương trình “Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2015-2020”.
3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
Bảo vệ môi trường phải được coi là mục tiêu quan trọng trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp, các ngành, các địa phương.
94
Phải lồng ghép bảo vệ môi trường trong một chính sách, chiến lược, kế hoạch
phát triển.
Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân. Các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị và toàn thể nhân dân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường
và phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm hạn
chế suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường hàng ngày đang diễn ra
Mục tiêu cơ bản của bảo vệ môi trường ở nước ta trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay là: “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục
hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng đã bị suy thoái, từng
bước nâng cao chất lượng môi trường ở các KCN, đô thị và nông thôn, góp
phần phát triển kinh tế xã hội bền vững, nâng cao chất lượng đời sống của
nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Mục tiêu cụ thể: Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi
trường trong các hoạt động sống của con người; Hoàn chỉnh hệ thống văn bản
pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế xã
hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật Bảo vệ
môi trường; Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được
thông qua tại Hội nghị Môi trường do Liên Hợp Quốc tổ chức vào năm 1992
tại Rio – de Zaneiro (Brazin).
Mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình:
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
Tăng cường hiệu lực công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Làm
tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh việc áp dụng các
công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất thải theo công nghệ hiện đại.
95
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải KCN đạt 90%. Tăng cường
hiệu lực công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng
đất; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản, tài nguyên nước đến
năm 2020. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên.
Nâng cao năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Làm tốt việc
ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đến năm
2020, tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85%
lượng rác thải tại khu vực nông thôn được thu gom xử lý; 97% dân cư thành
thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che
phủ rừng đạt 69-70%. [26]
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về môi trường tại Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ
môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Việc hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bảo vệ môi trường KCN của
Ban Quản lý KCN là một đòi hỏi tất yếu nhằm phát huy vai trò của chủ thể
này trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường KCN. Trên cơ sở phân tích
những bất cập trong thực trạng pháp luật hiện hành, tác giả xin đề xuất một số
giải pháp về thể chế, chính sách cụ thể như sau:
- Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật và bộ máy nhân sự của hầu hết các
Ban Quản lý KCN chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Hơn nữa
công tác quản lý, bảo vệ môi trường KCN cần những công cụ kỹ thuật đặc thù
và những người được đào tạo chuyên môn về môi trường. Vì vậy, để Ban
Quản lý KCN thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường cần tăng cường
ngân sách nhằm củng cố bộ máy nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các Ban
96
Quản lý KCN. Ngân sách dùng để đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
môi trường của Ban Quản lý KCN và mua sắm thiết bị, máy móc kỹ thuật
phục vụ cho việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm về bảo vệ
môi trường tại KCN.
- UBND tỉnh Quảng Bình cần tăng cường ủy quyền cho Ban Quản lý
KKT Quảng Bình trong thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường,… Tuy nhiên, để đảm bảo việc
ủy quyền mang lại hiệu quả quản lý, chủ thể ủy quyền phải tính toán tới khả
năng thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý KKT Quảng Bình.
- Pháp luật cần có quy định về chế tài xử lý trong trường hợp Ban Quản
lý KKT Quảng Bình không thực hiện đầy đủ trách nhiệm bảo vệ môi trường
KCN theo luật định. Có như vậy mới đảm bảo tính thống nhất, toàn diện của
quy phạm pháp luật và tăng cường được ý thức trách nhiệm của Ban Quản lý
KKT Quảng Bình trong quản lý, bảo vệ môi trường KCN.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp và Khu công nghiệp Tây
Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Để đảm bảo tính khách quan, công bằng trong công tác quản lý, bảo vệ
môi trường KCN, thì không để các Ban Quản lý KKT Quảng Bình đồng thời
là chủ đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng hoặc chủ đầu tư kinh doanh, sản xuất
sản phẩm khác trong KCN. Pháp luật nên có quy định rõ ràng Ban Quản lý
KCN chỉ là cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại KCN.
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình cần triển khai xây dựng và
thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường theo
hướng dẫn tại điều 12, Thông tư số 35/2015/TTBTNMT ngày 30/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, nội dung chính như sau:
97
+ Xác định và đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trong quá trình
hoạt động của KCN, các tình huống đối với từng loại nguy cơ có thể xảy ra sự
cố môi trường;
+ Các biện pháp phòng ngừa đối với từng sự cố môi trường; biện pháp
loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường;
+ Phương án bố trí lực lượng tại chỗ để bảo đảm sẵn sàng ứng phó và
khắc phục đối với từng tình huống sự cố môi trường; kế hoạch tập huấn, huấn
luyện về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường;
+ Lắp đặt, kiểm tra và bảo đảm các thiết bị, dụng cụ, phương tiện cần
thiết để ứng phó sự cố môi trường;
+ Cơ chế thực hiện, phương thức thông báo, báo động và huy động
nguồn nhân lực, trang thiết bị trong và ngoài KCN để ứng phó theo mức độ sự
cố môi trường; cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân liên quan tại khu
vực trong quá trình ứng phó sự cố môi trường;
+ Các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường khi xảy ra sự cố môi trường;
+ Phương án huy động nguồn tài chính cho việc thực hiện kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
3.2.3. Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các Khu công
nghiệp và Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình bố trí nguồn vốn để đầu tư hoàn chỉnh
đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung và các
trạm quan trắc tự động tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Từ năm 2006, kinh phí chi cho sự nghiệp môi trường đã được bố trí chi
không dưới 1% tổng chi ngân sách hàng năm; nguồn chi sự nghiệp môi trường
đã được hình thành và quy định cụ thể tại các quy định của Luật và các văn bản
có liên quan. Trong thời gian qua, chi thường xuyên cho sự nghiệp bảo vệ môi
trường đã tăng dần, đạt 1% tổng chi ngân sách, tính riêng năm 2015 ước đạt
98
khoảng 17.000 tỷ đồng, tăng hơn nhiều lần so với giai đoạn trước. Tại các địa
phương, phần lớn nguồn vốn sự nghiệp môi trường được cân đối bố trí cho cấp
huyện, cấp xã để hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải, giải quyết các vấn đề môi
trường trên địa bàn, tạo tiền đề để từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường ở nông thôn và trong sản xuất nông nghiệp.
Với việc hình thành mục chi riêng ngân sách nhà nước về sự nghiệp
môi trường đã tạo chuyển biến to lớn về đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
hoạt động bảo vệ môi trường. Mặc dù đây chỉ là nguồn chi ngân sách thường
xuyên, nhưng thực tế đã cho thấy nguồn chi này đã hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ
công tác bảo vệ môi trường (nhất là hoạt động quản lý môi trường) ở các Bộ,
ngành và địa phương.
Bên cạnh nguồn sự nghiệp môi trường, kinh phí từ nguồn đầu tư xây
dựng cơ bản và nguồn vốn ODA cũng đã được bố trí để xây dựng các công
trình xử lý môi trường (xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh,
hệ thống xử lý chất thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt tập trung, lò đốt chất
thải bệnh viện...), hỗ trợ xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư trang thiết bị quan trắc và phân tích
môi trường, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
3.2.4. Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường Khu công
nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực hội nhập quốc tế và mở rộng
hợp tác quốc tế, tham gia trên 20 Điều ước quốc tế về môi trường; đồng thời
nghiêm túc thực hiện các cam kết trong các Điều ước quốc tế này, tham gia
đầy đủ và có trách nhiệm các cuộc họp thường niên của các Công ước, liên
Công ước, từ đó tranh thủ được sự hỗ trợ của quốc tế để thực hiện các chương
trình, dự án về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học,...
Bên cạnh việc tích cực tham gia các Điều ước, Công ước quốc tế, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Tài nguyên và Môi
99
trường Quảng Bình cũng đẩy mạnh các hoạt động hợp tác đa phương và song
phương về bảo vệ môi trường; đặc biệt, đã chủ động và tích cực tham gia các
hoạt động trong khuôn khổ hợp tác ASEAN về môi trường theo Kế hoạch
tổng thể Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN trước khi hình thành Cộng đồng
ASEAN vào cuối năm 2015. Tính đến nay, đã có hơn 40 chương trình, dự án
lớn về bảo vệ môi trường đã và đang được thực hiện với các đối tác chính là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Thụy Điển,... Đặc biệt, Hội nghị
Nhóm công tác ASEAN về Thành phố bền vững về môi trường lần thứ 13 đã
được tổ chức thành công; đang tích cực chuẩn bị tổ chức Hội nghị Bộ trưởng
Môi trường ASEAN lần thứ 13 trong năm nay. Các nhiệm vụ đàm phán gia
các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường trong khuôn khổ WTO và các
hiệp định thương mại tự do khác cũng được thực hiện rất tích cực, nghiêm
túc, đạt kết quả cao.
Nhìn chung, hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong thời
gian qua đã góp phần tạo nên nguồn đầu tư đáng kể từ bên ngoài giúp tăng
cường năng lực khoa học công nghệ cho ngành; tiếp thu kinh nghiệm của các
nước, đưa ra các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để xử lý ô nhiễm môi trường
và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.
3.2.5. Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các
Khu công nghiệp của tỉnh Quảng Bình
Với mô hình quản lý môi trường tại các Khu công nghiệp của tỉnh
Quảng Bình hiện nay, UBND, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ủy quyền một
phần chức năng quản lý môi trường cho BQL KKT tỉnh Quảng Bình. Thông
tư số 35/2015/TT-BTNMT và Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-
BNV xác định tương đối rõ ràng vị trí, chức năng, nhiệm vụ của BQL KCN.
Hai thông tư này cũng quy định rõ cơ cấu, tổ chức của BQL KCN gồm những
vị trí, chức danh cụ thể. Với việc quy định như vậy, các BQL KCN sẽ tổ chức
bộ máy nhân sự về bảo vệ môi trường tại KCN hợp lý, chặt chẽ. Tuy nhiên,
100
các quy định này của pháp luật vừa được ban hành nên cần phải có thời gian
mới triển khai sâu rộng trên thực tế. Trong khoảng thời gian các BQL KCN
cơ cấu, tổ chức, xây dựng lại cơ sở vật chất kỹ thuật, bộ máy nhân sự cho
công tác bảo vệ môi trường có thể sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Vì
thế, trong tương lai gần, các BQL KKT tỉnh Quảng Bình chưa đủ điều kiện để
thực hiện tối đa trách nhiệm bảo vệ môi trường tại KCN.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong Quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường tại các KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; thực
hiện công khai thông tin các doanh nghiệp, cơ sở SXKD vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo quy định; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; hoàn thiện và triển khai thực hiện Nghị định
của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Phân cấp trách nhiệm và có cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các ngành, các cấp trong việc tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước vể
môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, phối hợp với Thanh tra Sở thanh tra việc lập
báo cáo giám sát, báo cáo công tác BVMT của cơ sở, cập nhật số liệu, phân
loại đánh giá chất lượng môi trường của các cơ sở để kịp thời hướng dẫn các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, phát thải, khống chế ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài nguyên & Môi trường trong công tác
kiểm tra thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; xác nhận Bản cam kết bảo vệ
môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nội dung đã ghi
trong Bản cam kết của các cơ sở hay dự án đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường và các quy định của UBND tỉnh Quảng Bình, kiên quyết
101
đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng kéo dài không đầu
tư xử lý đạt quy chuẩn môi trường cho phép theo tiến độ quy định của UBND
tỉnh Quảng Bình. Tăng nguồn nhân lực và kinh phí cho công tác thanh tra,
kiểm tra (đặc biệt là kiểm tra việc thực hiện kết luận sau thanh tra). Kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị phòng chống tội phạm về bảo vệ
môi trường thuộc lực lượng công an với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực thi chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường bảo đảm mục tiêu
ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, nâng cao trách nhiệm trong công tác
quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; đồng thời hỗ trợ,
hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
Tiếp tục quan tâm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả đường dây nóng của Sở Tài nguyên và
Môi trường để tiếp nhận và trả lời thông tin phản ánh tiêu cực trong ngành tài
nguyên và môi trường. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo của công dân; kết quả giải quyết đơn thư hàng năm đạt trên
90% góp phần giữ vững an ninh, ổn định chính trị - xã hội. Tăng cường kiểm
tra, giám sát, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
3.3. Khuyến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương
- Thứ nhất, Nghị định 164/2013/NĐ-CP vẫn duy trì cơ chế ủy quyền từ
các sở, ngành hoặc UBND cấp huyện mà không giao trực tiếp cho UBND cấp
tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý, điều này tiếp tục gây bất cập trong thực tế vì
các tỉnh, thành phố sẽ thực hiện không thống nhất; không giải quyết được vấn
102
đề chồng chéo trong quản lý, cũng như trách nhiệm chính về KCN, KKT dẫn
đến tình trạng quản lý lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý
nhà nước.
Để giải quyết các vướng mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT,
cần nghiên cứu sớm ban hành Luật KKT, KCN, tạo khung pháp lý cao nhất,
phù hợp với đóng góp của hệ thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ hai, duy trì Phòng Thanh tra đối với các Ban Quản lý được xếp
hạng 1 và bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN, KKT, tạo điều
kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm của doanh nghiệp
trong KCN, KKT.
- Thứ ba, điều chỉnh quy định liên quan đến đất đai trong việc UBND
cấp tỉnh giao đất cho Ban Quản lý KCN, KKT để tổ chức xây dựng, quản lý
đối với các KCN không nằm trong KKT.
- Thứ tư, tiếp tục tăng cường phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ
Trung ương tới địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và
phối hợp rõ ràng, minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm
bảo đủ thẩm quyền và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một
cửa, một đầu mối và tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của
các KCN, KKT trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện một số dự án nhằm tiếp tục
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đặc biệt đối với các bãi
rác các huyện.
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Bình
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp về bảo vệ môi trường tại các KCN,
Khu kinh tế trên địa bàn, có hiệu lực từ ngày 4/6/2016. Theo đó, Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình,
103
Công an tỉnh Quảng Bình, UBND thành phố Đồng Hới có liên quan khi phối
hợp thực hiện các chức năng của mình phải bảo đảm tính khách quan; yêu cầu
chuyên môn, chất lượng và thời hạn. Ngoài ra, các đơn vị trên phải chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp. Đồng thời, trong quá trình phối hợp
quản lý phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để làm rõ trách
nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lặp.
- Kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường là hoạt động chi có mục tiêu
đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình phân bổ ngân sách đúng nội dung, mục đích và
hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại Thông tư 45/2010TTLB-
BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
- UBND thành phố Đồng Hới cần chú trọng kế hoạch đào tạo nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý tài nguyên môi trường đủ năng lục và số lượng
đáp ứng nhu cầu công tác về bảo vệ môi trường được phân công, phân cấp
trên địa bàn trong tình hình mới.
- Hoàn thành chiến lược bảo vệ môi trường đến 2020 và tầm nhìn 2030
phục vụ cho quá trình phát triển bền vững.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ
nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các
cấp, các ngành, của mọi tầng lớp nhân dân để đáp ứng kịp thời công tác bảo
vệ môi trường thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Về tổ chức bộ máy Ban Quản lý KKT: Đề nghị lập phòng Thanh tra
và kiến nghị tách phòng Quản lý quy hoạch và môi trường thành phòng Quản
lý quy hoạch và phòng Quản lý môi trường.
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Đề nghị các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở SXKD trong KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình phải thực hiện nghiêm các quy định và yêu cầu
104
trong Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.
Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khí thải vượt tiêu chuẩn cho phép phải có
hệ thống xử lý đảm bảo đạt Quy chuẩn môi trường Việt Nam trước khi xả
thải. Tất cả các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có chất thải nguy hại phải có hợp
đồng thuê các đơn vị có chức năng và đủ năng lực để xử lý.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, áp dụng sản
xuất sạch hơn vào dây chuyền sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà giảm t
ô nhiễm môi trường. Nghiêm cấm việc chuyển giao và nhập khẩu công nghệ
không đảm bảo chất lượng vào doanh nghiệp, cơ sở SXKD trong KCN.
Sơ đồ 3.1. Mô hình áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn
tại các khu công nghiệp
Các giải pháp sản xuất sạch hơn
Tái chế
Giảm thải tại nguồn Cải tiến sản phẩm
Quản lý nội vụ
Tuần hoàn và tái sử dụng tại chỗ Thay đổi quy trình sản xuất
Cải tiến thiết bị Thay đổi công nghệ
Thay đổi nguyên liệu đầu vào Kiểm soát quá trình sản xuất
Giải pháp hiệu quả nhất để hạn chế phát sinh chất thải là đầu tư công
nghệ sản xuất. Đây là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược ngăn ngừa ô nhiễm
105
công nghiệp. Tuy nhiên, để thay đổi công nghệ cần một nguồn vốn khá lớn
mà các doanh nghiệp rất khó thực hiện được, nhất là trong giai đoạn nền kinh
tế đang trong giai đoạn khó khăn, giải pháp này đưa ra tập trung đánh vào các
doanh nghiệp mới xây dựng hình thành, các doanh nghiệp đã hoạt động từ
trước cần thực hiện thay đổi dần dần trong khả năng kinh tế cho phép của
doanh nghiệp nhưng tập trung chủ yếu vào việc cải tiến công nghệ phù hợp
nhất cho hoạt động sản xuất nhằm tạo ra ít chất thải nhất. Thực tế hiện nay là
các doanh nghiệp mới xây dựng hình thành và bước đầu đi vào hoạt động
nhưng sử dụng công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc chưa hiện đại còn tạo ra
nhiều chất thải. Nguyên nhân chính của tình trạng này là các doanh nghiệp
nhập khẩu công nghệ sản xuất, thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu từ nước ngoài
về mà họ lầm tưởng đó là công nghệ sản xuất, máy móc hiện đại. Hậu quả của
việc làm này là tạo ra nhiều chất thải hơn, chất thải không có khả năng tuần
hoàn tái sử dụng, tái chế gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe
của con người.
Chiến lược bảo vệ môi trường rất cần ưu tiên đầu tư cho các dạng công
nghệ sạch, công nghệ ít hoặc không chất thải, công nghệ kỹ thuật cao,... Tuy
nhiên điều quan trọng hiện nay là nhà nước phải có văn bản hướng dẫn, chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc nhập khẩu công nghệ sản xuất,
thiết bị máy móc hiện đại. Địa phương phải nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ để tiếp nhận và làm chủ công nghệ, cải tiến công nghệ ngoại nhập
cho phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước và từng bước sáng tạo công
nghệ mới, hạn chế những lệ thuộc quá nhiều vào nước ngoài.
- Đề nghị các doanh nghiệp, cơ sở SXKD quản lý phát sinh chất thải
rắn tại nguồn: Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD phát sinh chất thải phải thu
gom, phân loại tại nguồn, xử lý CTR đúng quy định, chất thải phát sinh tại
công đoạn nào sẽ thu gom tai công đoạn đó theo nguyên tắc:
106
+ CTR phát sinh tại nhà máy phải được phân loại, không để lẫn lộn
CTR sản xuất thông thường với CTRNH hay các loại CTRNH với nhau;
+ Tiến hành thu gom, đóng gói, thống kê khối lượng và lưu giữ tạm
thời CTR an toàn theo đúng chủng loại;
+ Tiến hành lập hồ sơ đăng ký quản lý CTNH đối với chủ nguồn thải;
+ Lựa chọn đơn vị có chức năng xử lý theo đúng quy định.
Quy trình giảm thiểu phát sinh CTR tại nguồn áp dụng cho một doanh
nghiệp, cơ sở SXKD. Trong quy trình này, mỗi doanh nghiệp, cơ sở SXKD
sản xuất có một bộ phận môi trường làm nhiệm vụ thu gom, phân loại, đóng
gói chất thải có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay không
của công tác phân loại chất thải tại nguồn. Vì vậy, công việc này phải được
thực hiện bởi bộ phận môi trường sau mỗi ca làm việc. CTR phát sinh được
thu gom sau đó phân loại thành các loại CTR, tiếp đến chất thải được bộ phận
chuyên môn của nhà máy kiểm tra, nếu hợp lý sẽ được đóng gói, ghi nhận
khối lượng và chuyển vào kho chứa chất thải sau đó đưa đi tái chế, tái sử
dụng những chất thải có giá trị kinh tế.
Ngoài ra còn có một số phương pháp xử lý sơ bộ được áp dụng kết hợp
với quy trình trên để làm giảm lượng CTR thải bỏ như: nén chặt chất thải
(giảm thể tích), cắt vụn chất thải (áp dụng đối với các chất thải như giấy, vải,
da) hoặc sử dụng chất thải là chất đốt cho các nồi hơi tại nhà máy,...
CTR trong mỗi đơn vị sản xuất được thải bỏ ra sau đó được bộ phận
môi trường trong đơn vị đó phân loại thành CTR có giá trị thương mại và
CTR không có giá trị thương mại. CTR có khả năng tuần hoàn tái sử dụng
trong nội vi xí nghiệp được thu gom tách riêng sử dụng lại, những loại nào
không tuần hoàn tái dựng được nhưng có thể được xí nghiệp khác trong KCN
sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thì được trao đổi chất thải với nhau.
107
Một giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả của công tác tái
sử dụng chất thải là hình thành thị trường trao đổi chất thải giữa các doanh
nghiệp, cơ sở SXKD trong các KCN. Các doanh nghiệp, cơ sở SXKD có CTR
có thể được các doanh nghiệp, cơ sở SXKD khác tái sử dụng, tái chế thì liên
hệ với trung tâm trao đổi chất thải trong KCN, bộ phận trao đổi thông tin về
chất thải sẽ trực tiếp thu nhận thông tin sau đó liên hệ với doanh nghiệp, cơ sở
SXKD có nhu cầu đến thực hiện việc trao đổi chất thải. Ngoài ra, trong trung
tâm trao đổi chất thải còn có bộ phận tái sinh tái chế chất thải, chất thải sẽ
được tái chế nếu chưa có doanh nghiệp, cơ sở SXKD nào tiếp nhận chất thải.
Mô hình thị trường trao đổi chất thải ra đời sẽ tạo nên sự gắn kết giữa các
doanh nghiệp, cơ sở SXKD, làm hạn chế việc thải bỏ chất thải có khả năng tái
chế ra môi trường, mang lại lợi nhuận cao cho KCN, tiết kiệm chi phí xử lý.
Nâng cao nhận thức chủ doanh nghiệp và công nhân về lợi ích của việc
phân loại CTR, giá trị tiềm ẩn của từng loại CTR; tuyên truyền và phát tài liệu
hướng dẫn phân biệt các loại CTR, đưa ra danh sách chi tiết các CTRNH cho
từng ngành công nghiệp, hướng dẫn cách phân loại,...
Hệ thống thu gom CTR phải được xây dựng một cách đồng bộ, các đơn vị
nhận thu gom chất thải phải ký hợp đồng với các doanh nghiệp, cơ sở SXKD.
Cần có chính sách bắt buộc các đơn vị sản xuất phải ký hợp đồng thu gom chất
thải với đơn vị thu gom, tránh trường hợp đơn vị sản xuất xả thải chất thải trái
phép ra môi trường. Cần có những nghiên cứu về điều kiện kho chứa, trạm trung
chuyển, khối lượng CTR phát sinh tại từng đơn vị sản xuất từ đó quyết định lựa
chọn phương tiện thu gom, tần suất thu gom, tuyến đường thu gom phù hợp với
khả năng kinh tế cho phép của các đơn vị thu gom.
Đầu tư thiết bị dụng cụ lưu trữ chất thải. Yêu cầu đặt ra là chất thải sau
khi phân loại tại nguồn phải được đóng gói lưu trữ trong các dụng cụ đạt tiêu
chuẩn như thùng chứa 240L hoặc kho chứa chất thải phải kín đáo. Chất thải
108
được lưu trữ tại những vị trí có ít người qua lại nhưng thuận lợi cho công tác
thu gom. Đặc biệt CTRNH phải được lưu trữ an toàn, không để chất thải tiếp
xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.
- Kiến nghị các doanh nghiệp, cơ sở SXKD giảm thiểu ô nhiễm từ nước
thải: Nhìn chung việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong thời gian
qua chưa nghiêm túc, hiệu lực và hiệu quả thấp. Việc không tuân thủ các quy
định về ĐTM diễn ra khá phổ biến. Trong số các dự án đã được phê duyệt báo
cáo ĐTM, phần lớn các dự án, kể cả các dự án liên doanh trong nước và ngoài
nước đã không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Một số
doanh nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng chỉ làm hình thức, không
vận hành hoặc chỉ vận hành đối phó.
Tại các tuyến cống thu gom nước thải từ các nhà đầu tư, cần có các
giếng thăm cho phép tiếp cận và lấy mẫu, quan trắc lưu lượng và chất lượng
nước thải từ các nhà máy trong KCN. Chủ đầu tư hạ tầng KCN cần thỏa thuận
rõ ràng với các nhà thầu về chất lượng nước đầu vào trạm XLNT, các biện
pháp kiểm tra, xử lý sự cố. Các doanh nghiệp định kỳ báo cáo kết quả quan
trắc kiểm soát chất lượng nước thải, khí thải, tình hình quản lý CTR và CTNH
cho cơ quan QLMT địa phương và gửi báo cáo cho đơn vị quản lý hạ tầng
KCN. Tiến hành kiểm tra định kỳ 2 lần/năm toàn bộ hệ thống thoát nước,
XLNT của các cơ sở để có thông tin và đưa ra các giải pháp thiết thực.
- Giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn doanh nghiệp, cơ sở SXKD, đề ra các nội quy về an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ và sự cố môi trường. Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ
lao động cho công nhân viên, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho công
nhân viên.
- Đảm bảo mật độ cây xanh trong khuôn viên nhà máy và trong toàn khu.
109
Tiểu kết chương 3
Trên quan điểm của đảng, phương hướng quản lý nhà nước về môi
trường của tỉnh Quảng Bình; mục tiêu quản lý nhà nước về môi trường KCN
Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình: Tăng cường hiệu lực công tác quản lý
tài nguyên và môi trường. Làm tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ xử lý chất thải, nước thải, tái chế chất
thải theo công nghệ hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom rác thải
KCN đạt 90%. Tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình như sau:
- Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi
trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản
lý môi trường tại các KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Đầu tư nguồn lực cho bảo vệ môi trường các KCN và KCN Tây Bắc
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình;
- Liên kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình;
- Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các KCN của
tỉnh Quảng Bình;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình và
khuyến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành trung ương, tỉnh Quảng
Bình, các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
110
KẾT LUẬN
Quản lý nhà nước về môi trường tại KCN là nhiệm vụ vừa cấp bách,
vừa có ý nghĩa lâu dài trong quá trình phát triển của nền kinh tế tỉnh Quảng
Bình nói riêng và kinh tế cả nước nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế,
phát triển đất nước.
Đề tài: Quản lý nhà nước về môi trường tại Khu công nghiệp Tây Bắc
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề
cơ bản sau:
- Làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nước về môi
trường tại KCN; Nêu rõ sự cần thiết quản lý nhà nước về môi trường KCN.
Tác giả phân tích hệ thống những nội dung quản lý nhà nước về môi trường
KCN như xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng thể
chế và chính sách bảo vệ môi trường, tổ chức bộ máy và nguồn lực bảo vệ
môi trường, quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn và khắc phục sự cố môi
trường trong KCN… Đồng thời, tác giả làm rõ chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý trong quản lý nhà nước về môi trường KCN hiện nay.
- Tác giả phân tích rõ ràng, trung thực, đầy đủ thực trạng quản lý nhà
nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 – 2016: thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường;
thực trạng xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường; thực trạng đầu
tư nguồn lực bảo vệ môi trường; thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường; thực trạng thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN. Từ đó, chỉ ra những
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân về xây dựng thể chế và
chính sách bảo vệ môi trường; về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường KCN; về quản lý nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải KCN; về
hợp tác để phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trong KCN
111
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới
tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở quan điểm của Đảng, phương hướng quản lý nhà nước về
môi trường của tỉnh Quảng Bình, xác định mục tiêu, dự báo xu hướng biến
đổi môi trường trên đại bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 tác giả đã
đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước về môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới: Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thể chế, chính sách bảo
vệ môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Hoàn thiện tổ
chức, bộ máy và cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý môi trường tại các
KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Đầu tư nguồn lực cho bảo
vệ môi trường các KCN và KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Liên
kết trong, ngoài nước để bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình; Tổng kết, đánh giá từng mô hình quản lý môi trường tại các
KCN của tỉnh Quảng Bình; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình và khuyến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, Ngành trung ương,
tỉnh Quảng Bình, các doanh nghiệp trong KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại KCN Tây
Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá (2016), Bảo vệ Môi trường đô thị Việt Nam, NXB Đại
học Quốc Gia, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2009), Báo cáo môi trường Quốc gia
2009 - Môi trường KCN Việt Nam, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2015), Thông tư số 35/2015/TT-
BTNMT ngày 30/06/2015 việc bảo vệ môi trường khu kinh tế, KCN, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2016), Thông tư số 31/2016/TT-
BTNMT ngày 14/10/2016 về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh
doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
Hà Nội.
5. Nguyễn Thế Chinh (2011), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
6. Chi cục Bảo vệ Môi trường Quảng Bình (2015), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Quảng Bình 2011 đến 2015, Quảng Bình.
7. Chính Phủ (2012), Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/09/20126
của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
8. Chính Phủ (2016), Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Hà Nội.
9. Chính Phủ (2016), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Hà Nội.
10. Phạm Trường Giang (2013), Thực trạng công tác quản lý môi
trường tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, Thành phố Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
11. Lưu Đức Hải (1999), Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Lưu Đức Hải (2006), Cẩm nang quản lý môi trường, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
13. Ngô Thắng Lợi, Bùi Tuấn Vũ, Vũ Thanh Hương, Vũ Cương
(2009), Vấn đề phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
14. Trần Thanh Lâm (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc Gia.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội, Hà Nội.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Lệ Quyên (2012), Quản lý nhà nước về môi trường tại
Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
18. Vương Văn Quỳnh (2012), Đánh giá tác động môi trường, NXB
Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
19. Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Quảng Bình (2010), Báo cáo
quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình năm 2008, Quảng Bình.
20. Khổng Thị Thúy (2011), Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước
về môi trường (nghiên cứu tại KCN phố Nối A), Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020.
22. Trung tâm Quan trắc Tài Nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo
kết quả Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình.
23. Trung ương (2016), Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 22/3/ 2016 của Bộ
Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng, Hà Nội.
24. Lê Thị Kim Tuyên (2012), “Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi
trường trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam”, Tạp chí công nghiệp,
kỳ 1 (tháng 7/2012), tr.8-9.
25. UBND tỉnh Quảng Bình (2006), Quyết định số 30/2006/QĐ-BTC
ngày 27/6/2006 ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch tại khu
công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Quảng Bình.
26. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường KCN, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình.
27. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Kế hoạch hành động về công tác
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 –
2020, Quảng Bình.
28. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Quyết định số 3054/QĐ-UBND
ngày 03/10/2016 Ban hành Kế hoạch hành động về công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-
2020, Quảng Bình.
29. Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2006), Nghiên cứu giải pháp
khắc phục những tồn tại, xác định định hướng và lộ trình thực hiện chiến lược
quản lý chất thải rắn ở các đô thị và KCN ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài
nghiên cứu cấp Nhà nước, Bộ Xây dựng.
30. Đỗ Thị Hải Yến, Gv. Lê Thị Mai Trang (2015), “Tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường trong các KCN ở Việt Nam”, Nội san Học
viện Hành chính Quốc gia, (số 8/2015), tr.4-10
31. http://www.monre.gov.vn/
32. http://vea.gov.vn/
33. https://www.quangbinh.gov.vn/s
34. https://stnmt.quangbinh.gov.vn
35. www.tapchicongnghiep.vn
36. http://tapchimoitruong.vn/
37. https://vi.wikipedia.org/wiki/Khu_c%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p
38. http://vn.answers.yahoo.com/question
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
STT Tên cơ sở hoạt động
Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Phú Quý - Công ty cao su Việt
Chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm từ rừng trồng 1.000m3 gỗ/năm
1
Trung
Nhà máy chế biến ván gỗ ép thanh - Cty TNHH XNK công nghiệp
Chế biến gỗ 3.600m3/năm
2
Trường Thành
Công ty CP Hóa chất và cao su COSEVCO
SX đất đèn 300 tấn/năm, phân lân hữu cơ vi sinh 1000 tấn/năm, Zeolite,
3
Dolomit 1500 tấn/năm, vôi sống 100 tấn/năm
Nhà máy sản xuất cột và ống bê tông ly tâm - Công ty CP xây dựng
SX ống cống, cột điện bê tông ly tâm 2.500 SP/năm
4
VNECO 12
Nhà máy gạch tuynel Đồng Tâm - Công ty CP SXVLXD Đồng
Sản xuất gạch tuynel 10 triệu viên/năm
5
Tâm
Xí nghiệp may xuất khẩu Hà Quảng - Công ty may 10
Sản xuất hàng may mặc 7.800.000 SP/năm
6
Nhà máy chiết nạp gas Thăng Long - Công ty CP kinh doanh dầu
Chiết nạp khí gas hóa lỏng 3.000 tấn khí gas/năm
7
khí Quảng Bình
SX nước uống đóng chai 3,5m3/ngày
STT Tên cơ sở hoạt động
Loại hình sản xuất chính/quy mô công suất
Trạm chiết nạp gas Sư Lý - Công ty TNHH SX&TM Sư Lý
Chiết nạp khí gas 2.500 tấn khí gas/năm
8
Công ty CP bao bì Phong Nha - Công ty CP in Quảng Bình
SX thùng carton
9
1.000.000 m2/năm
10
Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn
Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông
- Công ty TNHH VXD Tiến Phát.
36.000 m3/năm
11
Nhà máy chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc - Công ty TNHH Hoàng
SX, chế biến gỗ
Lâm
420 m3 gỗ tròn/năm
12
Xí nghiệp gỗ mỹ nghệ Phương Anh - Công ty CP Tập đoàn Trường
SX mộc mỹ nghệ
Thịnh
10.000 m3 gỗ tròn/năm
13
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng thiết bị trường học - Công ty CP
Chế biến gỗ, sản xuất mộc dân dụng 2.000 m3 gỗ/năm
sách và thiết bị trường học Quảng Bình.
(Nguồn: Báo cáo công tác bảo vệ môi trường KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016)
Phụ lục 02. Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số
18/2015/NĐ-CP)
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
Tất cả
Xác định theo các dự án cụ thể của Danh mục này
1. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Tất cả
Xác định theo các dự án cụ thể của Danh mục này
2. Dự án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển; dự án có sử dụng đất của khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia;
Dự án làm mất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa
Từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; Từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng khác; Từ 5 ha trở lên đối với đất trồng lúa chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp.
Nhóm các dự án về xây dựng
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
3. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
Có diện tích từ 5 ha trở lên
Không
khu dân cư
Không
4. Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoátnước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ
Có chiều dài công trình từ 10 km trở lên đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; Có diện tích khu vực nạo vét từ 5 ha đối với các dự án nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ hoặc có tổng khối lượng nạo vét từ 50.000 m³ trở lên
Tất cả
Tất cả
5. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác
6. Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại
Có diện tích sàn từ 10.000 m2 trở lên
Không
7. Dự án xây dựng chợ hạng 1, 2 trên địa bàn thành phố,
Tất cả
Không
thị xã, thị trấn
8. Dự án xây dựng cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế
Từ 50 giường trở lên
Tất cả
khác
9. Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư
Không
Cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên; Khu dân cư cho 500 người sử dụng hoặc 100 hộ trở lên
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
10.
Có diện tích từ 10 ha trở lên
Không
Dự án xây dựng khu du lịch; khu thể thao, vui chơi giải trí, sân golf
11. Dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
Không
Có diện tích từ 20 ha trở lên đối với nghĩa trang; Tất cả đối với hỏa táng
12.
Tất cả
Không
Dự án xây dựng trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng, kho tàng quân sự, khu kinh tế quốc phòng
13. Dự án xây dựng có lấn biển
Không
Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên
Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng
14. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, sản xuất
Tất cả
clinke
Tất cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng; Sản xuất clinke công suất từ 100.000 tấn clinke/năm trở lên
15. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói, tấm lợp
Tất cả
fibro xi măng
16. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại
Công suất từ 100 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên
Tất cả
17. Dự án cơ sở sản xuất nguyên vật liệu xây dựng khác Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
18. Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông thương
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên
Không
phẩm và các loại
Nhóm các dự án về giao thông
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
19. Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm, cáp treo Tất cả đối với công trình giao thông ngầm; cáp treo có
Không
chiều dài từ 500 m trở lên
Không
20. Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III, đường cấp IV miền núi; đường sắt, đường sắt trên cao
Tất cả đối với đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III; đường sắt, đường sắt trên cao; Từ 50 km trở lên đối với đường cấp IV miền núi
21. Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay (đường cất
Không
hạ cánh, nhà ga hàng hóa, nhà ga hành khách)
Tất cả đường cất hạ cánh, nhà ga hành khách; Nhà ga hàng hóa có công suất từ 200.000 tấn hàng hóa/năm trở lên
22. Dự án xây dựng cầu đường bộ, cầu đường sắt
Chiều dài từ 500 m trở lên (không kể đường dẫn)
Không
Không
23. Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển; khu neo đậu tránh trú bão; dự án nạo vét luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa
Cảng sông, cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Khu neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Nạo vét với khối lượng từ 50.000 m³/năm trở lên
24. Dự án xây dựng bến xe khách, nhà ga đường sắt
Diện tích sử dụng đất từ 5 ha trở lên
Không
Nhóm các dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ
Tất cả
Tất cả
25. Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy nhiệt điện
26. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Không
Tất cả các trường hợp có phát sinh chất thải phóng xạ trên ngưỡng miễn trừ cho phép
có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinhchất thải phóng xạ
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
27. Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện,
Không
thủy điện
Trên diện tích từ 100 ha trở lên đối với nhà máy phong điện, quang điện; Có dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên hoặc công suất từ 10 MW trở lên đối với nhà máy thủy điện
28. Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện; trạm điện Tuyến đường dây tải điện từ 110 kV trở lên;
Không
Trạm điện công suất 500 kV
29. Dự án sản xuất, gia công các thiết bị điện, điện tử và
các linh kiện điện tử
Tất cả các dự án có công đoạn xi mạ
Công suất từ 500.000 sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện tử, linh kiện điện, điện tử; Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện
Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt
30. Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước
Dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ nước trở lên
Không
31. Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước,
Không
tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp
Tưới, tiêu thoát nước, cấp nước cho diện tích từ 500 ha trở lên
32. Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển
Có chiều dài từ 1.000 m trở lên
Không
33. Dự án khai thác rừng
Không
Khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt trắng, có lô thiết kế khai thác diện tích tập trung; Khai thác rừng tự nhiên từ 50 ha trở lên là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt trắng với diện tích tập trung
34. Dự án vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng cây
Diện tích từ 50 ha trở lên
Không
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
thức ăn gia súc; vùng trồng cây dược liệu; vùng trồng rau, hoa tập trung
Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
35. Dự án khai thác cát, sỏi, vật liệu san lấp mặt bằng
Không
Khai thác cát, sỏi quy mô từ 50.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên; Khai thác vật liệu san lấp mặt bằng quy mô từ 100.000 m³ vật liệu nguyên khai/năm trở lên
Tất cả
36. Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hóa
chất chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp)
Có khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 50.000 m³ nguyên khai/năm trở lên; Có tổng khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 1.000.000 m³ nguyên khối trở lên
Tất cả, trừ các dự án thăm dò
Tất cả
37. Dự án thăm dò đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng hóa chất độc hại hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm
38. Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng hóa
Tất cả
chất độc hại
Công suất từ 50.000 m³ sản phẩm/năm trở lên; Có tổng lượng đất đá thải ra từ 500.000 m³/năm trở lên
39. Dự án khai thác nước cấp cho hoạt động sản xuất,
Không
kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt
Công suất khai thác từ 3.000 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới đất; Công suất khai thác từ 50.000 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
40. Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng
Không
thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất)
Công suất khai thác từ 200 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng chai; Công suất khai thác từ 500 m³ nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục đích khác
41. Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
phóng xạ
Nhóm các dự án về dầu khí
42. Dự án khai thác dầu, khí
Tất cả
Tất cả
43. Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án
chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí; dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí
Tất cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, sản xuất sản phẩm hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn)
Tất cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), cơ sở sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên; tuyến đường ống dẫn dầu, khí có chiều dài từ 20 km trở lên; Tất cả các dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí
44. Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh
Có dung tích chứa từ 200 m³ trở lên
Không
xăng dầu
Nhóm các dự án về xử lý, tái chế chất thải
45. Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại
Thực hiện theo quy định về quản lý chất thải và phế liệu
Tất cả đối với chất thải nguy hại; Công suất từ 10 tấn/ngày trở lên đối với chất thải rắn thông thường
46. Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị tập
Tất cả
Không
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
trung hoặc nước thải công nghiệp tập trung
Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim
47. Dự án xây dựng nhà máy luyện kim
Tất cả
Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác
48. Dự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại
Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
49. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy
Cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên
Tất cả
50. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-
Không
nơ, rơ móc
Có năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên; Có năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên
Không
51. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp
Tất cả
đầu máy, toa xe
52. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe
Tất cả các dự án có công đoạn xi mạ
máy, ô tô
Công suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên; Công suất từ 500 ô tô/năm trở lên
53. Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
cụ
54. Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
kim loại
55. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
56. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí
Tất cả
Tất cả
tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự
Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ
57. Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự
Công suất từ 3.000 m³ sản phẩm/năm trở lên
Không
nhiên
58. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép
Tất cả
59. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ
Không
Công suất từ 100.000 m2/năm trở lên Có tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng từ 10.000 m2 trở lên
60. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ
Tất cả
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 10.000 sản phẩm/năm trở lên
61. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích
Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
nước
Nhóm các dự án sản xuất, chế biến thực phẩm
62. Dự án xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến lương thực,
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
thực phẩm
63. Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
Tất cả
trung
Công suất từ 200 gia súc/ngày trở lên; 3.000 gia cầm/ngày trở lên
64. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
phụ phẩm thủy sản
65. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đường
Công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên
Tất cả
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
66. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu
Công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
67. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát
Công suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên
Tất cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia
68. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
69. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
70. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
71. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
72. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh
Công suất từ 2.000 m³ nước/năm trở lên
Không
khiết đóng chai
Nhóm các dự án chế biến nông sản
73. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, cơ sở
chế biến nguyên liệu thuốc lá
Công suất từ 100.000.000 điếu/năm trở lên; Công suất từ 1.000 tấn nguyên liệu/năm trở lên
Tất cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu
74. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến nông, sản,
Tất cả
tinh bột các loại
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến ướt
75. Dự án xây dựng cơ sở chế biến chè, hạt điều, ca cao,
cà phê, hạt tiêu
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với
Tất cả các dự án sử dụng công nghệ chế biến ướt có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
công nghệ chế biến ướt
Nhóm các dự án chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi
76. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
77. Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản
Không
78. Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung
Tất cả các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên
Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50 ha trở lên Có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2trở lên đối với gia súc, gia cầm; Có quy mô chuồng trại từ 500 m2trở lên đối với động vật hoang dã
Nhóm dự án sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
79. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
80. Dự án xây dựng kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân
Không
Kho từ 500 tấn trở lên đối với thuốc bảo vệ thực vật, 5.000 tấn đối với phân bón
bón
81. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Tất cả
Tất cả
82. Dự án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
vệ thực vật
83. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
sinh
Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo
84. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm, thuốc thú Tất cả đối với sản xuất vắc xin;
Tất cả
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
y; dự án sản xuất nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược)
Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược) và dược phẩm khác
85. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm
Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
86. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất, chất dẻo, các
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
sản phẩm từ chất dẻo, sơn
87. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa,
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
hạt nhựa
88. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
89. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ,
Tất cả
Tất cả
hỏa cụ
Tất cả
90. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ cố định; kho chứa hóa chất
Tất cả đối với cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp, kho chứa thuốc nổ cố định từ 5 tấn trở lên; Từ 500 tấn trở lên đối với kho chứa hóa chất
91. Dự án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển
Diện tích từ 100 ha trở lên
Không
Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm
92. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
nguyên liệu thô
93. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giấy, bao bì cát tông từ
Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
bột giấy hoặc phế liệu
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
94. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc
95. Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm
Tất cả
96. Dự án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm
Tất cả Công suất từ 10.000.000 m2vải/năm trở lên
Không
97. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất và gia công các sản
phẩm dệt, may
Tất cả các dự án có công đoạn giặt tẩy
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy
98. Dự án xây dựng cơ sở giặt là công nghiệp
Công suất từ 50,000 sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
99. Dự án sản xuất sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
Nhóm các dự án khác
100. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa
Tất cả
Tất cả
tàu
101. Dự án xây dựng cơ sở chế biến cao su, mủ cao su
Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
102. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang
Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên
Tất cả
thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế
103. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giầy dép
Công suất từ 1.000.000 đôi/năm trở lên
Không
104. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các
Tất cả
loại
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với sản xuất săm lốp cao su ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy
TT
Dự án
Quy mô
Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường
105. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành
Tất cả
in khác
Công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu ngành in khác
106. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin
Tất cả
Công suất từ 50.000 KWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên
107. Dự án xây dựng cơ sở thuộc da
Tất cả
Tất cả
Công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên
Không
108. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa
lỏng, khí công nghiệp
109. Dự án di dân tái định cư
Từ 300 hộ trở lên
Không
110. Dự án bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, phế liệu
Từ 1 ha trở lên
Tất cả
111. Dự án không thuộc danh mục từ 1 đến 110 có tổng
Tất cả
Tất cả
lượng nước thải công nghiệp từ 500 m³/ngày đêm trở lên hoặc từ 200.000 m³ khí thải/giờ hoặc 5 tấn chất thải rắn/ngày đêm trở lên
112. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất
Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 110
Xác định theo dự án cụ thể của Danh mục này
113. Dự án có hạng mục với quy mô tương đương hoặc
Tất cả
Xác định theo dự án cụ thể của Danh mục này
tính chất tương tự các dự án thứ tự từ 1 đến 110 của Phụ lục này
Phụ lục 03. Danh mục các dự án không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường (Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ)
1. Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy
nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến
đầu tư và thương mại.
2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim
điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình;
hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia
dụng. 5. Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2.
6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.
8. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50 m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000 m2 mặt nước.
9. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.
10. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.
11. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
12. Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500 m2.