BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
P H Ù N G T U Ấ N A N H
PHÙNG TUẤN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ Q U Ả N L Ý C Ô N G
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
H À N Ộ
I -
N Ă M 2 0 1 8
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG TUẤN ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯƠNG MINH VIỆT
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những số liệu
và kết quả nghiên cứu trong nội dung Luận văn này là do Tôi tự tìm hiểu, thu
thập và đảm bảo chính xác, trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào.
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Học viên
Phùng Tuấn Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị
cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình
hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp
đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi
có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Học viên
Phùng Tuấn Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN .................. 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 10
1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........... 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện .................... 12
1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện ...................................... 13
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ..... 15
1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện ...................................................... 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện .... 21
1.2.1. Công tác quy hoạch ............................................................................ 21
1.2.2. Hệ thống văn bản ................................................................................ 22
1.2.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 23
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát ........................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24
iii
1.3.2. Bài học ............................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 32
2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ........................................................ 32
2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm .............................. 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm ...................................................................................... 34
2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện tại huyện Gia Lâm ............................................................. 40
2.2.1. Về hệ thống chính sách ....................................................................... 40
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................. 43
2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 47
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm .................................................. 49
2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 49
2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ................................................................................ 70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 82
3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới ............................................ 82
iv
3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh doanh
có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm ................................ 82
3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm .................... 84
3.2. Giải pháp ............................................................................................... 88
3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình độ
chuyên môn cao .................................................................................... 88
3.2.2. Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện ...................................................... 91
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện ......................................................................... 92
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo thông
tin thông suốt giữa các cấp quản lý ........................................................ 94
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ......................................... 97
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 99
3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .............................................. 99
3.3.2. Với Chính phủ .................................................................................. 102
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107
PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ....................................... 111
PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH ................ 114
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Doanh nghiệp DN
: Giấy phép kinh doanh GPKD
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Phòng cháy chữa cháy PCCC
: Quản lý nhà nước QLNN
TB&XH : Thương binh và Xã hội
: Thể dục thể thao TDTT
: Ủy ban nhân dân UBND
: Văn hóa thông tin VHTT
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017 .............................. 35
Bảng 2.2. Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017 .......... 36
Bảng 2.3. Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh
có điều kiện hạch toán độc lập ............................................... 38
Bảng 2.4. Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 39
Bảng 2.5. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong
quản lý kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn
năm 2017 ............................................................................... 42
Bảng 2.6. Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh
dịch vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................... 53
Bảng 2.7. Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên
địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017 .................................. 59
Bảng 2.8. Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm từ
2015 – 2017 ........................................................................... 60
Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa
bàn huyện giai đoạn 2014-2017 ............................................. 61
Bảng 2.10: Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm ...................................................................... 61
Bảng 2.11: Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
khí đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017 .................................... 64
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm ........................ 44
Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh .............................................. 52
Đồ thị:
Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp
trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................ 55
Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................................... 55
Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 58
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và thế
giới, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước có những bước phát
triển. Bên cạnh thời cơ mới, những khó khăn, thách thức mới đặt ra, nổi bật
của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức
tạp đòi hỏi nhà nước cần có những biện pháp quản lý kịp thời. Trong đó, sự
gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm về kinh tế nói riêng đang
ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm trọng ảnh hưởng đến những thành quả
phát triển mà đất nước ta đã đạt được. Trong những năm qua hoạt động quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện đã áp dụng phù hợp, có
hiệu quả. Các quy định của pháp luật để phòng ngừa tội phạm trong kinh
doanh có điều kiện từ đó đã hạn chế tối đa những hành vi vi phạm xảy ra
trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, kịp thời phát hiện, xử lý
các vi phạm trong kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế
của đất nước, sự phát triển ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên nhiều lúc
các quy định pháp luật không còn phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh và
tình hình quản lý đối với loại ngành, nghề này, tuy là nhóm ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP nhưng mỗi
ngành, nghề có những đặc điểm hoạt động khác nhau và có những đặc điểm
riêng mà bọn tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Trong khi đó
các quy định về lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mang tính chất chung chung
dẫn đến khó khăn cho cán bộ thực hiện, mặt khác đặc điểm của từng địa bàn
khác nhau nên việc áp dụng các quy định pháp luật để phòng ngừa tội phạm
trong hoạt động kinh doanh có điều kiện của từng địa bàn còn chưa phù hợp
với tình hình thực tế.
1
Gia Lâm - vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đông của
Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các quận Long Biên, Hoàng Mai; huyện Thanh
Trì, Đông Anh; Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, huyện Văn Lâm, Văn Giang tỉnh Hưng Yên; Với diện tích: 114km2, dân số:
khoảng 253.964 người (năm 2017), gồm 20 xã, 2 thị trấn. Huyện Gia Lâm
nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
những năm gần đây huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh, có nhiều tuyến giao
thông huyết mạch quốc gia như: Quốc lộ 1A, 1B, 3, 5A, 5B, tuyến đường sắt
Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn và các tuyến sông Hồng, sông
Đuống... Những đặc điểm này mang lại cho huyện nhiều ưu thế để phát triển
kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác
quản lý kinh tế nói chung và quản lý các hoạt động kinh doanh có điều kiện
nói riêng, trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng ở
mức độ cao. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội số
lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện đã gia tăng nhanh chóng, tính đến
tháng 6 năm 2010 cả nước có 274.689 cơ sở kinh doanh có điều kiện với
520.815 người làm nghề. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này vì mục
đích lợi nhuận nên nhiều lúc, nhiều nơi các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện
đã lợi dụng những sơ hở thiếu sót trong các văn bản quy phạm pháp luật và sự
quản lý của các cơ quan chức năng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Để phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế nói chung và phòng ngừa những sai
phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm
trong những năm qua các bộ phận chức năng đã tham mưu cho UBND huyện
tăng cường các biện pháp để phòng ngừa những sai phạm trong lĩnh vực kinh
doanh này.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế và cũng là trọng điểm đấu
tranh với các loại tội phạm, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
2
nước về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần
phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó, đề ra nhiều giải pháp cụ thể; thí dụ cải
cách về thể chế, về tổ chức bộ máy, về công tác phối hợp, về xây dựng lực
lượng (tức vấn đề nhân sự), về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa. Nhằm
đáp ứng yêu cầu cấp bách nêu trên từ thực tế QLNN về an ninh, trật tự đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, là một cán bộ công an đang công tác
tại Công an huyện Gia Lâm, tác giả ý thức được sự cần thiết cấp bách của
việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý luận để góp phần giải đáp các
vấn đề trên. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài là “Quản lý nhà nước đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn
tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những
kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn địa phương để xây dựng góp
phần bảo vệ cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng bền vững,
hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện là một chủ đề có tính cấp thiết được nhiều nhà khoa học về quản lý
quan tâm và nghiên cứu. Về mặt quản lý nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã
ban hành nhiều chỉ thị, chính sách như Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014;
Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
Nghị định số 72/2009/NĐ- CP, Nghị định số 52/2008/NĐ-CP về công tác
phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật lợi
dụng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện... Trên cơ sở những căn cứ
pháp lý nền tảng về hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong những năm qua
công tác này ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên,
3
các thành quả đạt được trong công tác này chưa có tính ổn định và thiếu sự
bền vững. Đặc biệt càng ngày càng xuất hiện nhiều hình thức phạm tội trong
lĩnh vực này ngày càng tinh vi và nguy hiểm gây nên những hậu quả nghiệm
trọng làm cho công tác quản lý tại huyện gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Pháp luật và thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
là một vấn đề khá mới mẻ vẫn còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn
chỉnh dần. Kinh nghiệm lập pháp cũng như thực thi pháp luật trong lĩnh vực
này còn nhiều hạn chế nênđang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu đề cấp đến vấn đề pháp
luật và thực thi pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, cụ thể như: Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký ngành nghề
kinh doanh, Báo Lao Động điện tử (http://laodong.com.vn), số 50/2014 của
Tiến sỹ. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương.
Theo TS. Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng
tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Theo
đó, hồ sơ và nội dung được giảm và đơn giản hóa hơn trước đây, bởi lẽ việc
đăng ký ngành nghề kinh doanh đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro
thứ nhất là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không có trong giấy
ĐKKD sẽ là vi phạm và xử lý hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm
hình sự, mặc dù doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật
không cấm. Rủi ro tiếp thuộc về phía đối tác, nếu hợp đồng hợp tác được ký
mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh thì rất dễ bị tuyên vô hiệu khi
xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, trong thực tế triển khai nhiều ngành nghề kinh
doanh không có trong danh mục của cơ quan quản lý nhà nước dẫn tới việc
doanh nghiệp phải xin ý kiến bộ ngành liên quan mất rất nhiều thời gian, tiền
bạc để có thể đăng ký. Thậm chí có doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề
4
kinh doanh không đúng với thực tế hoạt động. Việc sửa đổi Luật doanh
nghiệp theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng hơn cũng nhận được nhiều ý
kiến phản hồi. Một số đánh giá lo ngại sự thông thoáng trong ĐKKD tạo
thuận lợi cho một số đối tượng lợi dụng, thành lập doanh nghiệp nhằm
mục đích lừa đảo, trốn thuế, mua bán khống hóa đơn. Cuộc đối đầu giữa
"Luật không cấm" và "Luật cho phép" của Luật sư Lê Minh Toàn.
Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Toàn có đề cập đến câu
chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép”, tác giả đi sâu về việc tìm
hiểu các câu hỏi về những vấn đề còn gặp bất cập và đưa ra câu trả lời phù
hợp để giải quyết vấn đề, theo đó: Thực tiễn thành lập và ĐKKD đã xảy ra sự
“đối đầu” của hai nguyên tắc là: “Có thể làm tất cả những gì mà luật không
cấm” một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền mà theo
đó, mọi công dân và doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì một khi điều đó
không bị pháp luật cấm. Như vậy, pháp luật chỉ quy định những điều cấm mà
không quy định danh mục những hành vi cho phép. Nguyên tắc này giúp phát
huy mọi sáng tạo của các chủ thể phục vụ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và
của công dân. Tuy nhiên, đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ -
công chức (CBCC) lại phải áp dụng nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà
luật cho phép”, nhằm tránh những hành vi tuỳ tiện, xâm phạm quyền và lợi
ích chính đáng của công dân. Chẳng hạn, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 có
hiệu lực, có nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh ngành
nghề “vận tải đa phương thức”, nhưng do pháp luật chưa quy định vấn đề này
nên Phòng ĐKKD từ chối cấp giấy phép (do không có theo danh mục ngành
nghề kinh doanh nên không biết thuộc trường hợp cấm hay bị hạn chế kinh
doanh với điều kiện kèm theo).
5
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh có
điều kiện ở các nước và địa phương trong cả nước để đúc rút thành bài học
cho huyện Gia Lâm hiện nay;
- Phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu, đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về kinh
doanh có điều kiện của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những
yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thuộc quyền quản lý của cấp huyện.
6
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Quốc hội thông qua
Luật Doanh nghiệp) đến tháng 6/2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước về kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm. Trong đó, tập trung
nghiên cứu về lý luận, các yếu tố tác động, bài học kinh nghiệm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nhà nước đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
+ Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch
sử cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên
cứu của các công trình đi trước để hoàn thiện cơ sở lý thuyết.
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các
báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước về đổi mới quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện
để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có
liên quan đến đề tài.
+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho
nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách
quan những nội dung nghiên cứu.
+ Vận dụng phương pháp mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan trong việc
nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
về kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn hiện nay.
7
+ Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề
trong quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tìm giải pháp nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội này ở
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm
nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về kinh
doanh có điều kiện và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy
bức tranh về thực trạng kinh doanh có điều kiện này ở huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế,
chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây
dựng chính sách về hoạt động kinh doanh có điều kiện và phòng chống các tệ
nạn về kinh tế - xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý công, chính sách công,
chuyên ngành luật học và các chuyên ngành có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quản lý nhà nước đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
8
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014 và
khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh
doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Ngay từ những điều đầu tiên trong hai đạo luật quan trọng về kinh doanh ở
Việt Nam, nguyên tắc này đã được ghi nhận rõ ràng. Nó là biểu hiện rõ nét
một khía cạnh tự do kinh doanh mà Việt Nam theo đuổi: Quyền tự do lựa
chọn lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Theo khoản 2 và 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014, thì:
“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải
thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định
hoặc yêu cầu khác”.
“Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh.”
Tại khoản 1 Điều 7 Luật đầu tư 2014 có đưa ra khái niệm về “ Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng.
Còn theo khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 139/NĐ-CP thì: “Ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh áp dụng theo đúng
10
các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hoặc quyết
định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây chung là pháp luật
chuyên ngành).
Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh đối với ngành nghề đó tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
ngoài các loại văn bản quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này đều hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.
Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản được chia thành
ba nhóm: Các ngành, nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và ngành, nghề được tự do kinh doanh. Có thể hiểu rằng, về điều
kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực nhà
nước buộc các DN phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy
phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu
về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Khi cá nhân, tổ chức muốn đầu tư kinh
doanh một ngành, nghề nào đó, trước hết cá nhân, tổ chức đó phải xác định ba
vấn đề sau đây: ngành, nghề mình định kinh doanh có thuộc trường hợp bị
cấm kinh doanh hay không; mình có đủ tư cách pháp lý để đầu tư kinh doanh
hay không; ngành, nghề mình định đầu tư kinh doanh có phải là ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không và nếu thuộc ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thì điều kiện cần phải đáp ứng là gì.
Như vậy, một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được coi là “hợp
pháp” chỉ khi cả tên ngành nghề và các điều kiện kinh doanh tương ứng của
ngành, nghề đó được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc Quyết định
của Thủ tướng chính phủ. Các ngành nghề và điều kiện kinh doanh khác là
không hợp pháp.
11
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện
Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể
để thực hiện nhiệm vụ chung nhằm hoàn thành mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Xã hội càng
phát triển dựa trên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công và
hiệp tác lao động. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và
vai trò của nó càng tăng lên. Tuy nhiên, quản lý với tư cách là một khoa học
độc lập thì còn rất mới mẻ, như Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp
xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý đó xuất hiện từ thời
xa xưa, nhưng cho đến thế kỷ 18-19, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp xuất hiện các công xưởng, máy móc ngày càng nhiều và phức tạp, quy
mô sản xuất ngày càng lớn, lực lượng lao động ngày càng đông đòi hỏi các chủ
xí nghiệp phải tìm cách tổ chức và quản lý xí nghiệp của mình và từ đó xuất
hiện các trường phái quản lý.
Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức quản lý ở những giác độ khác
nhau, trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Chính vì vậy
mà có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, không có khái niệm nào được
chấp nhận phổ biến. Tuy nhiên theo giáo trình Quản lý học của Học viện Hành
chính Quốc gia hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.
Theo từ điển thuật ngữ hành chính nhà nước (Học viện chính trị quốc
gia) thì: “Quản lý hành chính Nhà nước là toàn bộ hoạt động của cơ quan
hành chính từ trung ương đến xã phường, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy
định của luật pháp do Nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực
hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước”
Từ khái niệm này, về quản lý hành chính nhà nước đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện trong được hiểu như sau: “Quản lý nhà nước đối với
12
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là toàn bộ hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, dựa trên những quy định
của luật pháp do nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện
chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đó”
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện mang tính nhạy cảm hơn,
lợi nhuận cao hơn và cao hơn gấp nhiều lần so với cách hoạt động khác nên
cần sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những thiệt hại, những tổn thất đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của
nhân dân, của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cơ bản là xăng dầu, chiết
nạp và kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh rượu nội ngoại nhập, kinh doanh
thuốc lá sản xuất trong nước, kinh doanh karaoke,... Ngoài ra, còn có những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác như kinh doanh dấu nghiệp vụ giám
định thương mại, nhượng quyền thương mại, quảng cáo thương mại, hội chợ
triển lãm, khuyến mại và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã đóng góp phần lớn vào
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các ngành nghề này đóng góp 16,8%
GDP và 23% vốn đầu tư toàn xã hội, tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều yếu tố gây khó khăn, hạn chế vai trò động
lực của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó cần thực hiện một số
giải pháp để các ngành nghề này thực sự phát triển một cách bền vững trong
giai đoạn tới.
Sự phát triển về thể chế đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện trong phát triển kinh tế huyện Gia Lâm đã có những bước chuyển biến rõ
rệt. Đáng chú ý nhất là sự thay đổi quan điểm về vai trò các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện. Trong giai đoạn
13
mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển kinh tế tư nhân” khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân
ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn. Đến 2014, Luật
Doanh nghiệp được thông qua (2014), tuy nhiên, sự phát triển của các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện vẫn rất chậm.
Kể từ năm 2014, khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, đã quy định rõ
quyền của nhà nước, cán bộ, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp nói chung
và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Một điểm rất đáng lưu ý
khác là quyền tự do kinh doanh được công nhận. Những chuyển biến tư duy
quan trọng này đã góp phần làm tăng mạnh số các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện đăng ký mới.
Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một
nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Vai trò của kinh tế tư nhân trong đó có các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện được nâng lên, là một lĩnh vực không thể thiếu
của cả nền kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là
một trong những động lực của nền kinh tế như trước đây.
Từ những nền tảng pháp lý vững chắc, các ngành nghề kinh doanh có
điều diện dần khẳng định chỗ đứng của mình trong phát triển kinh tế và được
xác định là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Dù vậy, các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện vẫn còn có thể cải thiện, phát triển hơn nữa để đóng
góp nhiều hơn cho kinh tế địa phương và trong cả nước.
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời tháo gỡ những vướng mắc
cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, số
lượng DN đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh. Năm 2017, đánh dấu sự tăng
14
trưởng nhanh về số lượng DN thành lập mới với khoảng 57 doanh nghiệp. Tỷ
trọng vốn đăng ký bình quân tăng 375 đồng (tăng 24,3% so với cùng kỳ
2016). Bên cạnh những bước tiến về số lượng, mức độ ổn định hoạt động vẫn
cần tiếp tục nâng cao. Hiện nay, phần lớn DN tại địa bàn huyện Gia Lâm là
doanh nghiệp nhỏ và vừa dù xét theo tiêu chuẩn là vốn hay lao động.
Bên cạnh đó, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện góp phần giải
quyết một trong những thách thức lớn của địa phương là tình trạng dư thừa
lao động do quá trình tư nhân hóa và dịch chuyển dân cư của người lao động
từ các hoạt động nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác. Nếu như trước
đây khu vực kinh tế nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2016, vị
trí này thuộc về khu vực kinh tế tư nhân trong đó có đóng góp không nhỏ của
cá doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nhà nước phải can thiệp vào hoạt động của các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện bởi các lý do sau:
Thứ nhất, ở Việt Nam nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
nói chung và kinh doanh có ngành nghề có điều kiện nói riêng. Chính vì vậy,
nhà nước cần điều tiết. Can thiệp vào thị trường, vào các mối quan hệ trong
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm đảm bảo sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế.
Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan,
doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hoạt động
quản lý nhà nước góp phần đạt được các mục tiêu đã đề, tạo ra một sự phát
triển bền vững của cả nền kinh tế nói chung và của các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện nói riêng.
15
Thứ ba, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, duy trì sự ổn định và thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh doanh có điều kiện. Bằng quyền lực, chính sách
và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải quyết những mâu thuận về mặt
lợi ích mang tính phổ biến, thướng xuyên và liên tục, những tiêu cực trong
kinh doanh của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường mở cửa những thách thức đặt ra
yêu cầu cần có sự điều tiết và khắc phục những mặt trái của các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Thực tế chỉ ra rằng, bản thân các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện không thể tự điều chính trong nhiều trường hợp dẫn đến
cản trở các mục tiêu phát triển đã đề ra. Và ngay bản thân các doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện cũng chưa thể tự giải quyết các vẫn đề phát sinh như
môi trường kinh doanh, hợp đồng kinh doanh...
1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những
tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh
hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh… của
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó còn có các yếu tố sau:
- Thứ nhất, yếu tố kinh tế: Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần
chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của
nhà nước tới nền kinh tế nói chung. Thông thường các ngành nghề kinh doanh
16
có điều kiện sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các lĩnh vực
cụ thể nào. Trong đó cần quan tâm đến: Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền
kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền
kinh tế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình; Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,...;
Các chính sách kinh tế của chính phủ và địa phương: luật tiền lương cơ bản,
các chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, các chính sách ưu đãi cho
các ngành: giảm thuế, trợ cấp….; Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ
tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…
- Thứ hai, yếu tố văn hóa – xã hội: Mỗi địa phương đều có những giá trị
văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của
người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm
lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế
các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc
biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng
khiến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quan tâm khi nghiên cứu thị
trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng,
mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại,… Các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù
hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp
dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất
17
cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Thứ ba, yếu tố công nghệ: Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh
hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ sống của
sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn
nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật công nghệ, ngày
nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản
phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho việc
ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỹ thuật mới nhất để gặt
hái những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một
bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phân tích:
+ Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản
phẩm mới, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới trong các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện đang hoạt động.
+ Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan
trọng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Thứ tư, yếu tố hội nhập quốc tế: ở nước ta, những thành tựu của công
cuộc đổi mới đã và đang tạo ra những thế và lực mới cả bên trong lẫn bên
ngoài. Quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ chức quốc
tế và vùng lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh quốc tế
hiện nay xu thế hoà bình, ổn định, độc lập, hợp tác để phát triển là xu thế
chung đó chính là thời cơ lớn. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện, việc thực hiện đường lối đối ngoại đã góp phần đưa huyện Gia Lâm có
những bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt là về kinh tế - xã hội. Quá trình hội
nhập ngoài việc tăng vị thế huyện Gia Lâm cũng đã thu hút được một số
18
lượng đáng kể vốn đầu tư; tiếp thu những thành tựu mới về khoa học, công
nghệ cũng như kinh nghiệm và kỹ năng quản lý. Xây dựng một đội ngũ công
chức, viên chức huyện và đội ngũ quản lý kinh doanh từng bước thích ứng với
điều kiện và môi trường mới tạo tiền đề để tham gia một cách tích cực hơn,
chủ động hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta còn gặp
không ít khó khăn, thách thức. Môi trường kinh doanh ở huyện Gia Lâm tuy
đã được cải thiện đáng kể song về nhiều mặt còn hạn chế như hệ thống pháp
luật còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán. Các doanh
nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện chỉ chú trọng vào tính kinh tế
của hàng hoá mà ít được chú trọng vào tính xã hội của hàng hoá như một số
nước văn minh, hiện đại ngày nay. Bộ máy hành chính còn nhiêu khê, nhũng
nhiễu, quan liêu; tệ tham nhũng có phần tinh vi, phức tạp hơn. Do vậy, để
khắc phục những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, việc đổi mới công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
chính là một yêu cầu cấp thiết cần phải thực hiện.
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Thứ nhất, bộ máy quản lý nhà nước về các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện: Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nhà nước các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Việc tổ chức
tốt một bộ máy triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
Hiện nay, ở cấp Trung ương nước ta có bộ máy đầu mối, chuyên trách
về thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh). Cục Quản lý đăng ký
kinh doanh được thành lập ngày 09/9/2010 theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý đăng ký
19
kinh doanh thực hiện theo Quyết định số 1899/QĐ-BKH ngày 08/11/2010 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm 6 đơn vị, các
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được quy định tại Quyết định số 135/QĐ-
ĐKKD ngày 08/8/2011 của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh. Các đơn vị
thuộc Cục có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp và gắn kết đảm bảo hoàn thành
các nhiệm vụ chính trị của Cục và Bộ trong công tác quản lý đăng ký doanh
nghiệp. Ở cấp địa phương, cơ quan quản lý trực tiếp quản lý các ngành nghề
kinh doanh có điều là Phòng tài chính và Kế hoạch phối hợp với Công an
huyện. Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác quản lý nhà nước về
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là thực sự cần thiết, đây là cơ quan
đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu cho địa phương các cơ chế, chính
sách quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như xây dựng văn bản
pháp luật quy phạm pháp luật, đề xuất việc tổ chức bộ máy quản lý các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện tại địa phương, kiến nghị cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát, tổ chức
hướng dẫn thực hiện công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện cho các địa phương.
- Thứ hai, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước:
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về quản lý các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những người trực tiếp tham gia xây
dựng các văn bản pháp luật về quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện. Năng lực, trình độ của các cán bộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến việc xây dựng các văn bản pháp luật quản lý các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện. Do đó, độ ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đòi hỏi
phải có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính
sách pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, ngoài việc
tự nghiên cứu, học tập, bổ sung kiến thức thì trong quá trình công tác, đội ngũ
20
cán bộ công chức nhà nước phải thường xuyên được kiểm tra, đánh giá lại
năng lực và trình độ chuyên môn. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý cử các cán
bộ công chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ và tổ chức các chương trình tọa đàm, trao đổi nhằm chia sẻ kinh
nghiệm thực tế.
Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan
trọng góp phần thành công vào công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, do vậy, việc đào tạo con người nói chung hay đội ngũ cán bộ
công chức nói riêng cần được quan tâm, chú trọng.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.2.1. Công tác quy hoạch
Quy hoạch hệ thống kinh doanh, phân phối các ngành nghề có điều
kiện như xăng dầu, khí hóa lỏng, rượu, thuốc lá:
+ Xây dựng các quy hoạch 5 năm và định hướng 10 năm;
+ Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng địa phương do nhu cầu thật sự cấp thiết như hình thành khu đô thị mới,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại du lịch, khu
dân cư để kịp thời đáp ứng nhu cầu nhân sinh và các hoạt động xã hội khác;
+ Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất,
chế biến sản phẩm, ví dụ: quy hoạch vùng trồng cây thuốc lá; quy hoạch hệ
thống nhà máy chiết nạp khí hóa lỏng; quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh
doanh xăng dầu;
+ Các vấn đề quan trọng trong quá trình quy hoạch như không gian,
thời gian, khoảng cách, độ an toàn, quy hoạch để quản lý hiện tại và quy
hoạch mở mang tính định hướng lâu dài.
21
1.2.2. Hệ thống văn bản
Hiện tại, toàn bộ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các điều kiện
kinh doanh đối với các ngành, nghề này được quy định tại nhiều văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau. Theo thống kê từ các quy định của pháp luật hiện
hành cho thấy, hiện có khoảng 386 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được
quy định phân tán tại 391 văn bản pháp luật. Gồm 56 luật, 8 Pháp lệnh, 115
Nghị định, 176 Thông tư, 26 Quyết định của các Bộ trưởng và 2 văn bản của
Bộ. Các điều kiện kinh doanh được thể hiện đa dạng dưới nhiều hình thức
như giấp phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề, xác nhận vốn pháp định, giấy đăng ký, chấp thuận... Phần lớn các điều
kiện kinh doanh được quy định dưới hình thức giấy phép hoặc giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh. Đây là loại điều kiện kinh doanh dễ phát sinh
tiêu cực trong quá trình xin cấp phép, cấp chứng nhận. Cụ thể: (1) Có 110
ngành nghề yêu cầu phải có giấy phép kinh doanh với 171 loại giấy phép kinh
doanh; (2) Có 83 ngành nghề yêu cầu phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh với 62 loại giấy chứng nhận; (3) Có 44 loại ngành nghề cần có
chứng chỉ hành nghề với 53 loại chứng chỉ hành nghề; (4) Có 11 ngành nghề
yêu cầu vốn pháp định; (5) Có 345 ngành nghề yêu cầu phải có chấp thuận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tại Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014, bên cạnh quy định mục tiêu của việc
quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh những ngành, nghề
có điều kiện (khoản 1) và danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện (khoản 2) thì khoản 3 quy định rõ: “Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp
lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về
22
điều kiện đầu tư kinh doanh”. Quy định này đã hoàn toàn ngăn chặn việc các
Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh một
cách tùy tiện và chồng chéo. Chỉ có Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ mới có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định về vấn đề này
hoặc các nội dung trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hiện
nay, Chính phủ đang xây dựng dự thảo văn bản quy định việc kiểm soát các
điều kiện đầu tư, kinh doanh nhằm tạo khung pháp lý thống nhất trong cả nước
về điều kiện kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2.3. Tổ chức bộ máy
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quản lý Nhà nước liên quan
đến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được giao cho nhiều bộ, ngành
và chính quyền địa phương quản lý.
a. Các Bộ liên quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Bộ Xây dựng; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ngân hàng: Quản lý ngân hàng, tín dụng thông qua Luật
Ngân hàng, Luật Tín dụng. Các cơ quan chủ quản gồm: Ngân hàng Nhà nước;
Ngân hàng Thương mại và các chính quyền địa phương.
b.Các ngành liên quan: Ngành Kế hoạch và Đầu tư; Ngành Tài chính; Ngành
Công thương; Ngành Tài nguyên và Môi trường
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát
- Hoạt động cấp phép những ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
+ Xây dựng biểu mẫu nhằm đơn giản thủ tục hành chính giúp thương
nhân thuận tiện khi nộp hồ sơ cấp phép;
+ Thực hiện công tác thẩm định, hướng dẫn cho thương nhân đảm bảo
thống nhất trong hồ sơ cấp phép và điều kiện kinh doanh thực tế tại đơn vị;
23
+ Tiến hành cấp phép và xây dựng hệ thống thông tin để cập nhật quản
lý các đơn vị đã, đang và sẽ hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều.
- Công tác hậu kiểm đổi với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường định kỳ hàng năm;
+ Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm để đảm bảo việc
kinh doanh lành mạnh và an toàn;
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, tuyên truyền những quy định mới
đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Ngoài các vấn đề cơ bản trên cơ quan nhà nước còn tổ chức các cuộc
hội thảo từng chuyên ngành để nắm bắt tình hình phát triển thực tế của các
sản phẩm và nhu cầu của xã hội đối với các sản phẩm này và định hướng phát
triển của từng sản phẩm trong tương lai; góp phần hoàn chỉnh cơ chế quản lý
trong tình hình mới khi Việt Nam là thành viên của WTO; góp phần hoàn
chỉnh hệ thống pháp lý cho phù hợp với hệ thống pháp lý quốc tế, những hiệp
định song phương, đa phương.
Giữa quản lý hành chính Nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có
điều kiện và quy luật phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và
tương tác lẫn nhau cụ thể là mối quan hệ cung – cầu khi giá xăng dầu, khí hóa
lỏng tăng lên thì kéo theo tất cả các sản phẩm khác tăng lên như dịch vụ vận
tải, hàng hóa, lương thực, thực phẩm vì chi phí sản xuất tăng lên và ngược lại,
trong đó quy luật phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò chủ đạo, chi phối.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện
1.3.1.1. Tại Sigapore
Singapore là một quốc gia nhỏ bé ở khu vực Đông Nam Á, nằm giữa
Malaysia và Indonesia. Tổng diện tích tự nhiên là 682,7m2, dân số 4,6 triệu
24
người; mật độ dân số cao, nguồn tài nguyên khoáng sản không có, nông
nghiệp không phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây Singapore có những
bước tiến thần kỳ: tốc độ tăng trưởng cao, GDP bình quân đầu người thuộc
nhóm đứng hàng đầu thế giới, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
được đầu tư phát triển hiện đại, môi trường sạch đứng thứ nhất Châu Á...
Để có được những thành tựu nêu trên Chính phủ Singapore đã có nhiều
chính sách đổi mới, trong đó phải kể đến những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp thuộc các ngành thương mại, dịch vụ và các ngành nghề được coi là
cần những điều kiện nhất định, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát
triển mạnh thông qua các cảng biển quốc tế là nơi trung chuyển các loại hàng
hóa thuộc các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như xăng dầu, khí hóa
lỏng... Bởi vi các doanh nghiệp này có khả năng khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết
hàng loạt các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm cho lao động, giảm
các tệ nạn, cải thiện đời sống người dân...Việc hỗ trợ của Chính phủ không
chỉ dành cho các doanh nghiệp trong nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Singapore khi họ đến đăng ký kinh
doanh ở đây. Hiện tại số doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại chiếm 99%
tổng số doanh nghiệp (số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện chiếm
khoảng 59% trong số doanh nghiệp thương mại); 62% tổng số lao động; 48%
tổng số giá trị gia tăng của Singapore.
1.3.1.2. Tại tỉnh Vĩnh Phúc
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 1.538 cơ sở kinh doanh có
điều kiện), trong đó có 388 cơ sở lưu trú, 355 cơ sở kinh doanh karaoke, 314
cơ sở cầm đồ, 30 cơ sở kinh doanh dịch vụ massage, 16 cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ, 96 cơ sở in; 325 cơ sở kinh doanh gas, 04 cơ sở sản xuất con dấu;
09 cơ sở kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hàng năm cơ sở kinh
25
doanh có điều kiện tăng từ 50 đến 100 cơ sở, chủ yếu là các ngành, nghề kinh
doanh lưu trú, karaoke, cầm đồ…
Từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2016, lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức 1.498 lượt kiểm tra
đối với 1.538 cơ sở kinh doanh có điều kiện, phát hiện 440 cơ sở vi phạm, lập hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính 391 trường hợp với số tiền 915.175.000 đồng.
Trước tình hình đó, ngày 25/12/2015, Giám đốc Công an tỉnh đã ký và
chỉ đạo triển khai, thực hiện Quyết định số 01/QĐ-CAT-PV11-PC64 ban
hành kèm theo quy trình kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh lưu trú có điều
kiện; Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị định số 96/2016/NĐCP ngày
01/7/2016 của Chính phủ; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh
của các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, thành lập đoàn kiểm
tra liên ngành… nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong
công tác này. Qua đó, hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với nhóm các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được tăng cường, tình hình tội phạm đã
được kiềm chế, không để tội phạm lộng hành, không để hình thành các băng,
nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tệ nạn xã hội đã được ngăn
chặn, không để phát sinh thành vấn đề xã hội lớn, tội phạm trên các địa bàn
trọng điểm đã được phòng ngừa, phát hiện, triệt xóa ngay từ khi mới manh
nha, không để diễn biến phức tạp hơn.
Thực hiện Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; Chỉ thị số 08/CT-BCA, ngày 19/9/2013 của Bộ
trưởng Bộ Công an về tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, dịch vụ đòi nợ. Quản lý chặt
chẽ hoạt động kinh doanh có điều kiện cho phù hợp với thực tế, vừa bảo đảm
quyền giao dịch dân sự vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động này. Tỉnh đã
26
thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh ở khu dân
cư, phát sóng trên truyền hình, cổng thông tin điện tử, tuyên truyền lưu động,
treo băng rôn, khẩu hiệu; ký cam kết đến 100% các cơ sở kinh doanh trên địa
bàn tỉnh từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân,
cơ quan, tổ chức về các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện; phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm lợi
dụng hoạt động này để người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết và nâng
cao ý thức cảnh giác, phát hiện tố giác hành vi vi phạm cho cơ quan chức
năng để kịp thời xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Bài học
Bài học chung:
- Thứ nhất, đối với hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp kinh doanh
có điều kiện:
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phải thông qua 11 thủ tục mới
có thể tham gia thị trường, thì tại Singapore chỉ cần 1 thủ tục. Với thủ tục
hành chính được cải thiện như vậy cộng với môi trường kinh doanh năng
động, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tốt đã tạo ra bước đột phá
trong cải cách hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bình
đẳng, đồng thời quản lý có hiệu quả đối với các nghành nghề kinh doanh có
điều kiện, hạn chế gian lận thương mại, đảm bảo tốt môi trường kinh doanh,
cả trong khâu cấpphép và hậu kiểm đối với các doanh nghiệp kinh doanh có
điều kiện như rượu, gas, thuốc lá.
- Thứ hai, Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề vốn cho sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và
nguồn nhân lực.
27
Nhiều sinh viên có tài năng, có ý tưởng tốt nhưng gặp khó khăn đã
được Chính phủ lựa chọn hỗ trợ vốn để thành lập doanh nghiệp, từ đó nhiều
người đã khởi nghiệp thành công và họ đã trở thành doanh nhân xuất xắc. Đặc
biệt, những doanh nghiệp có tính sáng tạo cao, có tiềm năng phát triển trong
tương lai, có thể đảm bảo tốt các điều kiện kinh doanh như bảo vệ môi trường
bền vững, đảm bảo không xâm hại an ninh, trật tự cũng được Chính phủ xem
xét hỗ trợ về mặt tài chính. Chính sách hỗ trợ được thực hiện thông qua việc
Chính phủ bảo lãnh với ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản
xuất, kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai hoặc
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cũng được Nhà nước giúp đỡ thông
qua việc can thiệp, bảo lãnh với cơ quan thuế cho doanh nghiệp được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Là một trong hai mươi quốc gia nhỏ nhất thế giới nên nếu các doanh
nghiệp chỉ hoạt động trong nước thì khó có điều kiện phát triển vì thị trường
nhỏ hẹp, nguồn tài nguyên khoáng sản khan hiếm...Do đó, 60% doanh nghiệp
của Singapore (trong đó có rất nhiều ngành kinh doanh có điều kiện như sản
xuất lọc hóa dầu, sản xuất thuốc lá, khí hóa lỏng...) có khuynh hướng đầu tư
ra nước ngoài hoặc hướng tới hoạt động xuất khẩu. Nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài hoặc tham gia
vào thị trường xuất khẩu, Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí hình thành quỹ đào tạo
nhằm nâng cao năng lực cho các giám đốc, nhà quản lý để họ có kiến thức sâu
rộng khi tham gia doanh tại các thị trường trọng điểm như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Việt Nam, Nga... Trường Đại học Công nghệ Nanyang là một trong
những cơ sở được nhà nước đặt hàng và đã thực hiện tốt chương trình đào tạo
này. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đã được hưởng lợi từ các
chương trình đào tạo của Chính phủ, họ chỉ phải đóng một phần tiền học phí
còn phần lớn được Nhà nước hỗ trợ nhưng lại được tiếp thu những kiến thức
28
kinh tế mới nhất, những kinh nghiệm quản trị kinh doanh tốt nhất từ các giáo
sư, chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh thành đạt.
- Thứ ba, Chính phủ coi việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp kinh
doanh có điều kiện cũng là một kênh hỗ trợ quan trọng của Chính phủ.
Tổ chức Phát triển doanh nghiệp (IE) trực thuộc Bộ Công Thương
Singapore có trên ba mươi văn phòng ở nhiều nước trên thế giới; riêng ở Việt
Nam có 2 văn phòng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các văn phòng
này có trách nhiệm tập hợp và cung cấp các thông tin thị trường; Phối phối hợp
tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp trong nước đi các nước khảo sát, tìm kiếm
đối tác; Hỗ trợ tổ chức các hội nghị; hội thảo ở nước ngoài; Tăng cường hợp
tác, quan hệ với các nước để họ hiểu hơn về Singapore...Thông qua các văn
phòng này các doanh nghiệp trong nước có được những thông tin cần thiết về
môi trường kinh doanh ở các nước trước khi đi đến lựa chọn quyết định đầu tư.
Đồng thời, các doanh nghiệp nước ngoài cũng dễ dàng nắm được các thủ tục,
biết rõ các yêu cầu, những thuận lợi khó khăn khi xin phép đầu tư vào
Singapore. Ngay từ giữa năm 2007, Bộ Công Thương Singapore cũng đã có
cổng thông tin điện tử giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp; Các giám đốc
có thể hỏi đáp trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng đầu về kinh nghiệm
và thông lệ kinh doanh quốc tế. Đây cũng là nơi tập hợp, lưu giữ hệ thống cơ
sở dữ liệu phục vụ cho các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển thị trường
Bài học đối với Gia Lâm:
Thứ nhất, vấn đề đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp cần được huyện
Gia Lâm quan tâm nhiều hơn. Cơ quan quản lý cấp huyện cần hàng năm thực
hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp với tình hình thực tế
không; kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền thay thế, sửa đổi các văn bản lạc
hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
kinh doanh.
29
Thứ hai, tăng cường công tác thu thập và xử lý các thông tin phản hồi
từ phía doanh nghiệp và người dân. Điều này được Chính phủ Singgapo thực
hiện rất tốt góp phần xây dựng được một hệ thống các chính sách hiệu quả
không bị lỗi thời. Cuối mỗi năm chính phủ Singgapo đều mời các doanh
nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đến gặp gỡ và
lắng nghe ý kiến đóng góp của họ đồng thời tổ chức cho các doanh nghiệp
chấm điểm các cơ quan của Chính phủ để đánh giá chất lượng phục vụ doanh
nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp có điểm
đánh giá thấp đều rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lề lối tránh gây phiền
hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao được Chính phủ biểu dương, khen
thưởng kịp thời.
Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện cần được quan tâm. Chính phủ Singapore chú trọng: Các
cơ quan quản lý Nhà nước cho xuất bản một số tờ tạp chí dành riêng cho các
giới doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện để phổ biến chủ trương, chính
sách mới cúa Chính phủ có liên quan đến doanh nghiệp; Thông tin về những
biến động của thị trường trong nước và quốc tế; Hướng dẫn các doanh nhân
xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng thương hiệu...Đây là diễn đàn để
các doanh nghiệp trao đổi quan điểm của mình về những thuận lợi hoặc lực
cản từ cơ chế quản lý của Nhà nước, chia sẻ kinh nghiệm quản trị doanh
nghiệp, thông tin về đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất... Ngoài ra các tổ
chức này còn in các tờ gấp giới thiệu chi tiết về địa chỉ các văn phòng, các
dịch vụ thông tin, các chương trình đào tạo, hỗ trợ...để các doanh nghiệp kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại trong và ngoài nước lựa chọn.
30
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên
quan đến đề tài luận văn: kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về kinh
doanh các ngành nghề có điều kiện, tầm quan trọng của các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện. Bên cạnh đó, chương 1 đã nêu bật nội dung quản lý nhà
nước đối với kinh doanh ngành nghề có điều kiện: quy hoạch, hệ thống văn
bản, tổ chức bộ máy, kiểm tra, kiểm soát. Cuối cùng, trong chương 1, học
viên nêu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện tại Singapore và tỉnh Vĩnh Phúc cùng bài học rút ra.
31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm
2.1.1.1. Vị trí địa lý, dân số
Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của
Huyện là quận Long Biên và huyện Đông Anh; phía Tây Nam có địa giới là
dòng sông Hồng, bên kia bờ là huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai; phía
Đông Bắc và Đông giáp với các huyện Tiên Du, Thuận Thành, thị xãTừ Sơn
của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn Giang và Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên.
Diện tích: 114 km2.
Dân số: khoảng 253.964 người tính đến cuối năm 2017.
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh tế - xăn hóa – xã hội của huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội
Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự
chiến lược ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc
lộ 1A; Quốc lộ 1B; Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường
ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường Hà Nội - Hưng Yên; đường 181...;
đường thuỷ sông Hồng, sông Đuống, ga Yên Viên và hệ thống đường sắt
ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi cảng biển Hải phòng. Trên địa bàn
Huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại
được hình thành; nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút đông khách thập phương
32
trong và ngoài nước như làng gốm sứ Bát Tràng; dát vàng, may da Kiêu Kỵ,
chế biến thuốc bắc, kinh doanh vải Ninh Hiệp. Đây chính là những động lực
và tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế thương mại, du lịch, dịch vụ giao
thông, giao lưu hàng hoá hiện nay và trong tương lai.
Gia Lâm từ 2012 đến nay các ngành kinh tế của huyện đã có sự chuyển
biến tích cực. Ngành nông nghiệp đã có nhiều tiến bộ theo hướng thâm canh,
đa dạng hoá sản phẩm và phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông thôn có
nhiều thay đổi: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với tốc độ cao,
ngành dịch vụ đã có bước phát triển toàn diện và ngày càng có vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế. Trong mấy năm gần đây, Gia Lâm đã chú ý đến cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển có hiệu quả
kinh tế của từng ngành. Cơ cấu GDP của huyện được phân theo 3 khu vực
kinh tế chính:
- Khu vực 1: Kinh tế nông nghiệp và thuỷ sản.
- Khu vực 2: Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.
- Khu vực 3: Ngành dịch vụ.
Đại hội lần thứ XX Đảng bộ huyện Gia Lâm nhiệm kỳ 2015-2020 đã
xác định: "Phát huy truyền thống cách mạng và anh hùng, tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng cường sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng
huyện Gia Lâm giàu đẹp, dân chủ, văn minh". Quán triệt sâu sắc quan điểm
chỉ đạo trên, các cấp các ngành từ Huyện đến cơ sở đã chủ động khắc phục
khó khăn, tích cực khai thác tiềm năng, thế mạnh, tranh thủ sự chỉ đạo của
Thành ủy - HĐND - UBND thành phố, sự ủng hộ và phối hợp của các sở,
ban, ngành Thành phố, các đơn vị đóng trên địa bàn, tập trung có hiệu quả
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, tăng
cường hoạt động của hệ thống chính trị từ Huyện đến cơ sở. Năm 2017, giá trị
33
sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu do Huyện quản lý tăng 9,22% so với năm
2012; cơ cấu giá trị sản xuất của Huyện: Công nghiệp, xây dựng 54,05%;
Dịch vụ 30,95%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 15,00%. Tổng số thu ngân sách
nhà nước đạt 1.136,6 tỷ đồng; loại trừ kết dư, thu chuyển nguồn, tổng thu
ngân sách nhà nước đạt 1.017,5 tỷ đồng bằng 68,6% dự toán Thành phố giao,
bằng 67,8% dự toán Huyện giao và bằng 93,9% so với năm trước (đã loại trừ
các khoản thu thuế giãn, hoãn theo quy định); trong đó thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn đạt 453,3 tỷ đồng, bằng 49,2% dự toán Thành phố giao,
bằng 48,4% dự toán Huyện giao và bằng 78% so với năm trước. Công tác đầu
tư, thực hiện các dự án trọng điểm, công tác giải phóng mặt bằng được chỉ
đạo quyết liệt, thúc đẩy tiến độ thực hiện; công tác xây dựng nông thôn mới,
công tác quản lý trật tự đô thị, tài nguyên, môi trường được tập trung chỉ đạo
và triển khai tổ chức thực hiện tích cực.
2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
tại huyện Gia Lâm
Gia Lâm là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội. Cùng với sự phát
triển của đất nước và Thủ đô, Gia Lâm cũng đang từng bước phát triển và là
huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh. Các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn đã và đang góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền kinh tế vững
mạnh, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Huyện Gia Lâm có 20 xã và 02 thị trấn, trong đó 02 thị trấn: Yên Viên
và Trâu Quỳ là nơi tập trung đông dân cư cũng là nơi có số lượng nhiều cơ sở
kinh doanh có điều kiện trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, y tế, hóa dầu.
Huyện Gia Lâm không có cơ sở kinh doanh vũ trường, nhà hàng biểu diễn
nghệ thuật.
34
Bảng 2.1. Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017
(ĐVT: cơ sở kinh doanh)
So sánh (%)
Loại hình dịch vụ 2015 2016 2017 Bình 2016/2015 2017/2016 quân
Karaoke 151 163 179 107,94 109,82 108,88
Internet 347 343 340 98.85 99,13 98,99
Điện tử 23 23 23 100 100 100,00
Vui chơi giải trí 2 2 3 100 150 122,47
Kinh doanh có điều 66 71 77 107,57 108,45 108,01 kiện khác
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội )
Bảng 2.1 cho thấy, trên địa bàn huyện Gia Lâm loại hình kinh
doanh có điều kiện chủ yếu năm 2017 là dịch vụ kinh doanh karaoke và
internet với số lượng lên đến 519 cơ sở trên tổng số 622 doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện. Trong đó có các cơ sở trên đều được cấp phép của
UBND Huyện Gia Lâm. Còn lại một số cơ sở đang chờ cấp phép và một số
cơ sở chưa xin cấp phép của cơ quan quản lý Nhà nước. Các cơ sở kinh doanh
có điều kiện tập trung chủ yếu tại Thị trấn Trâu Quỳ, Thị trấn Yên Viên, xã
Cổ Bi, xã Yên Viên. Nơi tập trung đông nhất là Thị trấn Trâu Quỳ nơi có
trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam với số lượng sinh viên nhập học
mỗi năm lên đến hàng nghìn người. Học sinh, sinh viên là đối tượng khách
hàng mà các hộ kinh doanh dịch vụ văn hóa muốn hướng tới. Nhìn chung, các
cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ở một số đơn vị như thị trấn Trâu
Quỳ, thị trấn Yên Viên và các xã giáp ranh với thị trấn. Còn hầu hết là tại các
xã, thị trấn các cơ sở kinh doanh có điều kiện không phát triển, có xã không
có cơ sở kinh doanh có điều kiện như Văn Đức, Đông Dư, Dương Quang.
35
Đa số các cơ sở kinh doanh có điều kiện thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật song vẫn còn một số hộ chưa chấp hành các quy định của
pháp luât. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo an ninh
trật tự được UBND huyện hết sức quan tâm, chú trọng.
Theo đó, nguồn thu từ các đơn vị kinh doanh có điều trên địa bàn Gia
Lâm từ 2015-2017 được thể hiện dưới bảng:
Bảng 2.2: Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh (%) Loại hình dịch 2015 2016 2017 Bình vụ KD có ĐK 2016/2015 2017/2016 quân
Karaoke 1.409 1.649,8 1.751,2 117,09 106,15 111,48
Internet 1.394,3 1.433,9 1.482 102,84 103,35 103,10
Điện tử 87,4 94,3 107,89 104,88 106,38 98,9
Vui chơi giải trí 6,6 6,8 103,03 100,29 101,65 6,82
Dịch vụ 138 149 157 107.,97 105,37 106,66 KDCĐK khác
3035,3 3333,8 3495,92 109,83 104,86 107,32 Tổng
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm)
Trong tổng các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh có điều kiện thì nguồn
thu từ karaoke chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao sau mỗi năm với mức
bình quân 11,48% trong 03 năm từ 2015 – 2017. Do đặc thù huyện Gia Lâm nằm
tại cửa ngõ thủ đô, nơi tập trung khu công nghiệp và trường đại học lớn nên các
loại hình kinh doanh có điều khá nhiều và đa dạng. Do vậy, chỉ tính riêng năm
2017 tổng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn là 3.495,92
triệu đồng tăng 460,62 triệu đồng so với năm 2015.
36
Hoạt động của các ngành kinh doanh có điều kiện theo ngành kinh
tế quốc dân
Các ngành kinh doanh có điều kiện chủ yếu tập trung ở lĩnh vực thương
mại và dịch vụ. Tỷ trọng ngành chiếm 23% số doanh nghiệp trên toàn địa bàn
huyện (hơn 622 đơn vị), chiếm 10,6 % số lao động và 9,7 % vốn.
Cơ cấu kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh doanh
có điều kiện theo ngành kinh tế quốc dân đã có chuyển biến tích cực, nhưng
vẫn còn dàn trải ở nhiều ngành nghề. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa ổn
định. Một số ngành, số doanh nghiệp nhiều, nhưng quy mô nhỏ bé, thiếu vốn,
trang thiết bị lạc hậu, hiệu quả kinh doanh không cao.
Tình hình hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
theo cấp quản lý
Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tại địa phương hiện nay hai
mảng: Dịch vụ văn hóa và dịch vụ thương mại vẫn chiếm phần lớn số doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện và tiền vốn và lao động. Cũng là hai ngành
nộp ngân sách nhà nước lớn nhất. Hai ngành này chiếm 87,6% số doanh
nghiệp, 54,25 số lao động, 25% vốn và nộp ngân sách 75%. Trong dịch vụ
văn hóa, bình quân một lao động nộp ngân sách 5,775 triệu đồng, gấp 6 lần
ngành nông nghiệp. Tuy vậy, trong từng ngành, giữa các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện cũng rất khác nhau. Trong ngành thương mại thì ngành
kinh doanh xăng dầu, kinh doanh rượu bia nộp ngân sách nhiều, ngược lại
các doanh nghiệp kinh doanh con dấu, kinh doanh xoa bóp...nộp ngân sách
rất thấp.
Trong số 622 các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trên địa bàn,
riêng thị trấn Trâu Quỳ có 285 DN chiếm 45,8%, tập trung 10.565 lao động,
chiếm 69% và gần 200 tỷ đồng tiền vốn, chiếm 68,4%; còn 337 doanh nghiệp
nằm rải rác ở 21 xã và thị trấn.
37
Bình quân một lao động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
đóng tại thị trấn Trâu Quỳ có thu nhập 109 triệu đồng/năm, cao gấp 5,2 lần
thu nhập của các lao động tại các xã. Điều đó cho ta thấy các trung tâm kinh
tế lớn là nơi tập trung phát triển của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện,
trang bị vốn cho một lao động ngày càng nhiều, càng nộp ngân sách nhà nước
được nhiều. Mặt khác cũng thấy rằng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
kinh doanh tại thị trấn lớn của huyện thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn là các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đóng rải rác tại các xã có
quy mô nhỏ hơn. Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đóng tại thị trấn
Trâu Quỳ có quy mô vốn bình quân 550 triệu đồng.Vốn bình quân một doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện đóng tại các xã là 250 triệu đồng và một triệu
đồng vốn nộp ngân sách được 112.079 đồng.
Bảng 2.3. Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh
có điều kiện hạch toán độc lập
(Đơn vị: đơn vị)
Tổng số DNNN MỨC VỐN Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện 622 100
Số DN có vốn >1 tỷ đồng 118 18,98
Số DN có vốn > 500 triệu đồng 329 52,89
Số DN có vốn <500 triệu đồng 175 28,13
(Nguồn: Báo cáo 5 năm hoạt động kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm)
Số liệu trên bảng cho ta thấy mức độ tích tụ và tập trung vốn ở các
doanh nghiệp rất thấp.Trên địa bàn huyện tính đến năm 2017 có 52,89%
doanh nghiệp có mức vốn dưới 500 triệu, chỉ có 18,98% doanh nghiệp mức
vốn trên 1tỷ.
38
Về lao động
Lao động trong hoạt động kinh doanh có điều kiện là một bộ phận cấu
thành lao động xã hội của huyện Gia Lâm. Lao động trong kinh doanh có điều
kiện bao gổm lao động sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất,
trong đố lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn. Lao động trong kinh
doanh có điều kiện chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ; lao động sản xuất
phi vật chất. Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành kinh
doanh có điều kiện cao. Năm 2017 các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện
quản lý và sử dụng 52.446 người, bằng 27,9 % lao động xã hội toàn huyện.
Trình độ của đội ngũ lao động không cao, việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
dành cho người lao động trong hoạt động kinh doanh có điều kiện chưa được
quan tâm vì quy mô chủ yếu của các doanh nghiệp là quy mô nhỏ lẻ (như kinh
doanh karaoke, internet, game, thuốc lá...) hoặc có thì chỉ được đào tạo ngắn
ngày, chưa được đào tạo lại (kinh doanh xăng dầu, khí gas...). Các doanh
nghiệp kinh doanh có điều kiện thiếu đội ngũ người lao động có kỹ thuật cao.
Bảng 2.4. Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn huyện Gia Lâm
(Đơn vị tính: người)
CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng số LĐXH 143.957 154.458 164.347 179.342 183.957 187.957
Tổng số LĐ 38.142 50.211 52.446 41.132 44.012 48.091 trong DN
KDCDDK
Tỷ trọng
LĐDNNN so 26,4 26,6 26,78 26,81 27,29 27,9
với LĐXH (%)
(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm)
39
2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện tại huyện Gia Lâm
Trong các ngành kinh tế, Huyện Gia Lâm chủ động phát triển các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện theo hướng Công nghiệp – dịch vụ thương mại và dịch vụ, văn hóa.
Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện được
hướng dẫn đầy đủ về các thủ tục hành chính trong quá trình đăng ký cũng như
kinh doanh các nghành nghề có điều kiện.
Cấp giấy ký cam kết thực hiện các quy định, điều kiện để làm ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện tại Công an cấp huyện. Để thuận tiện cho việc
giao dịch, Bộ công an đã đưa ra mẫu hồ sơ đối với kinh doanh có điều kiện,
điều đó tạo thuận lợi cho các hộ dân, tổ chức kinh doanh có điều kiện có thể
chủ động lựa chọn và tiết kiệm được chi phí đi lại, cũng như thời gian.
Như vậy, với bộ đăng ký kinh doanh đối với các ngành nghề có điều
kiện trên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Gia Lâm đã từng bước nắm
bắt được các bước cần thực hiện trước khi đăng ký kinh doanh, điều đó tạo ra
tính minh bạch trong hoạt động cấp phép và đăng ký kinh doanh đối với
những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện.
2.2.1. Về hệ thống chính sách
Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế chính sách QLNN đối với
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thời gian qua đã được Chính phủ,
Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi, hoàn chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tiễn. Vì vậy, đã góp phần ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế,
chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại
các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện. Hệ thống cơ chế chính sách tài
chính các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đã được hình thành và đang
dần được hoàn thiện thống nhất với mọi thành phần kinh tế, góp phần tạo lập
40
môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các ngành nghề. Các chính sách hỗ trợ
ngành nghề kinh doanh có điều kiện được điều chỉnh theo hướng tất cả mọi
loại hình kinh doanh có điều kiện đều được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Sự đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách trong thời gian qua đã có sự
chuyển biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của cơ quan
QLNN, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong hoạt động kinh doanh. Khuyến khích các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện nâng cao chất lượng quản trị, năng lực cạnh
tranh, công khai minh bạch thông tin thích ứng với điều kiện hội nhập.
Điều này được cụ thể hóa thông qua sự ra đời của Luật Đầu tư 2014.
Đây là một bước đột phá mạnh mẽ về các quy định liên quan đến điều kiện
kinh doanh. Lần đầu tiên trong văn bản cấp Luật, mục tiêu khi quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh được xác
định rõ ràng. Bên cạnh việc xác định mục tiêu, Luật Đầu tư 2014 còn đưa ra
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo đó, 243 ngành,
nghề trong Danh mục là những ngành, nghề, khi thực hiện kinh doanh sẽ tác
động đến lợi ích công cộng, đến mức buộc Nhà nước phải can thiệp bằng điều
kiện kinh doanh. Trong đó, hiện có khoảng 3.407 điều kiện kinh doanh chia
theo các ngành nghề kinh doanh. Nhìn tổng thể, Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện sửa đổi năm 2016 đã thể hiện được tinh thần cải
cách, thúc đẩy quyền tự do kinh doanh của DN, nhất quán với các chính sách
tạo thuận lợi cho DN, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh trong các
Nghị quyết 19-2016/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/4/2016 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị
quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN
đến năm 2020.
41
Có thể thống kê số lượng văn bản hiện nay Phòng Văn hóa Thông Tin
huyện Gia Lâm đang sử dụng để quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện
về văn hóa bao gồm:
Bảng 2.5. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong quản lý
kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn năm 2017
Đơn vị ban hành Số lượng (Văn bản) Tỷ lệ (%)
Huyện Gia Lâm 01 2,22
Thành phố Hà Nội 02 16,67
Trung Ương 12 81,81
Tổng 15 100
(Nguồn: Phòng Văn hóa thông tin huyện Gia Lâm)
Tồn tại, hạn chế:
Qua nghiên cứu, có thể thấy khung pháp luật điều chỉnh hoạt động của
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn một số hạn chế sau đây:
- Các vấn đề phát sinh trong việc tổ chức, hoạt động của các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc
thực hiện quyền kiểm tra giám sát của nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật.
- Những quy định điều chỉnh việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước
đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn sơ sài, chưa đầy đủ, nhất
là đối với các doanh nghiệp nhỏ. Chính vì vậy, nhiều vấn đề phát sinh trong
hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện này chưa có pháp luật
để điều chỉnh.
- Trong danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hiện này
vẫn còn nhiều ngành, nghề không phù hợp, trong đó, một số ngành, nghề
không có tác động đáng kể tới lợi ích công cộng. Hầu hết các ngành, nghề này
đều mang “dáng dấp” của hoạt động kinh doanh thông thường. Những rủi ro,
42
nếu có sẽ tác động đến các chủ thể tư và chủ thể này đã có hệ thống pháp
luật tư bảo vệ... Một số ngành, nghề khác có thể thay bằng biện pháp quản lý
khác thay vì điều kiện đầu tư kinh doanh. Những ngành này cần sự quản lý
của Nhà nước bởi điều kiện kinh doanh không phải là công cụ quản lý tốt
nhất. Tiêu biểu như quản lý bằng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định
quản lý quá trình kinh doanh hay quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra...
Có thể kể đến việc quản lý ngành xuất khẩu gạo, chỉ cần quản lý bằng
các quy định về cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, yêu cầu dự trữ
lưu thông… nên không nhất thiết phải quản lý bằng điều kiện kinh doanh…
Ngoài ra, nhiều ngành, nghề khác trong danh mục các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện không rõ tính đặc thù so với các ngành nghề kinh doanh
thông thường cùng loại; có phạm vi kiểm soát quá mức cần thiết. Đặc biệt, có
ngành, nghề thuộc danh mục nhưng lại không phải là ngành, nghề kinh doanh.
Tóm lại, những tồn tại trong việc quy định về ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện đang đặt ra nhiều thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế nước ta, đòi hỏi các ngành, các cấp cần sớm có
những giải pháp để rà soát và rút gọn hơn nữa các quy định về ngành nghề
kinh doanh có điều kiện, tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ
DN phát triển...
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Gia Lâm bao gồm 01 Chủ tịch
UBND và 03 các Phó Chủ tịch UBND. Bên cạnh đó tổ chức các phòng
chuyên môn của huyện bao gồm 12 đơn vị: Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân; Phòng Tư pháp;Phòng Nội vụ; Thanh tra nhà nước; Phòng
Lao động – TB&XH; Phòng Giáo dục và đào tạo; Phòng Văn hóa và Thông
tin; Phòng Kinh tế; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi
trường; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Y tế.
43
Vị trí và chức năng của các phòng ban tham gia tham mưu cho UBND
huyện Gia Lâm trong công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm
* Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm: là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân huyện Gia Lâm. Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân huyện Gia Lâm; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban Nhân dân thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện về: Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác
kế hoạch - đầu tư theo hướng dẫn của ngành cấp trên; Làm thủ tục cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thương nghiệp,… trên địa bàn huyện theo thẩm quyền; Kiểm tra các
hoạt động của các tổ chức, cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép.
Phòng Kinh tế trực tiếp xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
trường định kỳ hàng năm; phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
như gian lận thương mại; xử phạt và nộp ngân sách hàng năm trên 3 tỷ đồng,
cao điểm năm 2017 đoàn liên ngành do UBND huyện thành lập kiểm tra các
44
cửa hàng kinh doanh xăng dầu, 60% cửa hàng đều gian lận thương mại, cụ thể
pha trộn các sản phẩm rẻ hơn, đo sai số, điều khiển bằng chip điện tử để gian
lận khách hàng xử phạt trên 2 tỷ đồng.
Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng Tài chính thường xuyên tổ chức tập
huấn nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng, nghiệp vụ thương mại
theo định kỳ hàng năm.
Phòng Kinh tế tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng do một
trưởng phòng phụ trách chung, giúp việc có 02 phó phòng và 11 chuyện viên,
cán sự sự nghiệp.
Về chế độ làm việc chung: Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả
các hoạt động của phòng và phụ trách những công việc trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công. Trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến
nhiều lĩnh vực các Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định những vấn đề chưa có sự nhất
trí hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết. Trong trường hợp Trưởng phòng yêu cầu các cán bộ, chuyên
viên giải quyết công việc thuộc phạm vi của Phó Trưởng phòng thì cán bộ,
chuyên viên thực hiện yêu cầu Trưởng phòng, đồng thời phải báo cáo cho Phó
trưởng phòng phụ trách trực tiếp biết.
Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng: Giúp UBND huyện
quản lý, phối hợp, điều hoà hướng dẫn, kiểm tra nội dung các hoạt động văn
hoá thông tin- thể dục thể thao trên địa bàn như quản lý công tác xuất bản ấn
loát, quảng cáo, kinh doanh văn hoá phẩm, dịch vụ văn hoá (chụp ảnh, đánh
máy, in ấn, sao chụp, trang trí, vẽ tranh, truyền thần, bán sách báo văn hoá
phẩm, ghi âm, ghi hình, chiếu băng hình, băng nhạc…) Xét và kiến nghị với
UBND quận, huyện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy nghề, kinh doanh dịch vụ
văn hoá phẩm, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
45
Bên cạnh hai đơn vị chính trong công tác quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên thì 10 phòng ban khác là các cơ
quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện Gia Lâm về các lĩnh vực
chuyên môn mà mình được giao. Đồng thời giữa các phòng ban chuyên môn
cấp Huyện thường xuyên có sự phân công phối hợp hoạt động theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
Về cơ cấu tổ chức: Phòng Văn hóa và Thông tin tổ chức và hoạt động
theo chế độ Thủ trưởng, do Trưởng phòng phụ trách chung, giúp việc cho
Trưởng phòng là các Phó Trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự nghiệp
vụ. Hiện nay, cán bộ lãnh đạo của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Gia
Lâm gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng và 8 cán bộ, công chức.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng gồm một số chuyên viên, cán sự được
phân công theo dõi, thực hiện các mặt sau: Chuyên viên hoàn thiện hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội huyện
thực hiện. Chuyên viên tiếp nhận, đề xuất xử lý các hồ sơ vi phạm hành chính
do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội lập, các hồ sơ vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin của 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện
chuyển giao. Chuyên viên tham mưu soạn thảo và theo dõi quyết định xử phạt
vi phạm hành chính. Chuyên viên nghiệp vụ hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thông tin. Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng đơn vị văn hóa.
Chuyên viên nghiệp vụ bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông
tin, hạ tầng thông tin; phát thanh, báo chí, xuất bản, thông tin quản lý. Chuyên
viên nghiệp vụ xây dựng nếp sống văn minh đô thị và tổng hợp. Chuyên viên
nghiệp vụ công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Chuyên viên nghiệp vụ
công tác xây dựng gia đình, thực hiện công tác tuyên truyền và quản lý hoạt
động thể dục, thể thao. Chuyên viên nghiệp vụ công tác quản lý du lịch, lữ
hành. Lái xe đưa đón Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội quận, Đoàn
kiểm tra hậu kiểm phòng kinh tế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
46
Về quan hệ công tác: Phòng Văn hóa và Thông tin và phòng Kinh tế
chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp và toàn diện từ Ủy ban Nhân dân huyện,
liên hệ trực tiếp với Phó Chủ tịch phụ trách khối, thường xuyên có thông tin,
báo cáo, phản hồi với Ủy ban Nhân dân huyện trong quá trình công tác. Đối
với Sở, ngành Thành phố: Phòng Văn hóa và Thông tin và Phòng Kinh tế
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế Hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ thực
hiện báo cáo chuyên ngành theo thời hạn quy định. Đối với các Phòng ban,
đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân huyện: Thực hiện mối quan hệ phối hợp, hợp
tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công. Sơ đồ cơ cấu
tổ chức các cấp tham gia vào công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện tại huyện Gia Lâm.
2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Thanh tra, kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một nội
dung quan trọng của QLNN. Đây là một công tác thường xuyên, là hình thức
hoạt động công khai của nhà nước để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thông qua biện pháp này
đảm bảo cho các cơ sở hoạt động kinh doanh đúng mục đích, bảo vệ được lợi
ích kinh doanh hợp pháp, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật. Mặt khác, biện pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ khác của quản lý nhà nước như:
Việc chấp hành các quy định của Nhà nước và của chính quyền địa phương về
kinh doanh có điều kiện, hoạt động của các doanh nghiệp có đúng giấy phép
kinh doanh, các doanh nghiệp có đảm bảo đủ điều kiện đỗi với các lĩnh vực
kinh doanh đòi hỏi những quy định của pháp luật...
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp phàn nàn
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đã gây
47
không ít phiền hà cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, thậm chí có trường hợp gây nhũng nhiễu. Để tránh sự tùy tiện trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra bảo đảm hoạt động này đúng pháp luật, ngoài
Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản liên quan đến hoạt động thanh tra,
kiểm tra Chính phủ đã ban hành NĐ 61/1998 về “Công tác thanh tra, kiểm tra
đối với doanh nghiệp” và Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc
“Thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Nhưng trên thực tế, do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan nhà nước vẫn gây một số khó khăn cho doanh nghiệp. Những bất cập về
mặt pháp luật và thực tiễn trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và những vướng
mắc từ hoạt động này mà các doanh nghiệp thường gặp tập trung ở một số
mặt sau đây:
- Do có nhiều cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra nên số lượng
các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhiều. Theo quy định của
pháp luật hiện hành, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trước hết phải
chịu sự thanh tra của các cơ quan thanh tra nhà nước. Ngoài ra các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện còn chịu sự kiểm tra của rất nhiều cơ quan nhà
nước khác nhưng ở phạm vi hẹp hơn và hoạt động đó được quy định cụ thể
trong các văn bản pháp luật. Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được
thành lập chủ yếu là để kinh doanh, vì thế trước hết phải chịu sự kiểm tra liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh theo luật định, thuế, tài chính, kế
toán, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và trong các lĩnh vực khác như lao động,
vệ sinh môi trường… Trong trường hợp các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện có vi phạm pháp luật về các lĩnh vực QLNN hoặc có tin tố giác về tội
phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng cảnh sát kinh tế, an ninh kinh
tế, an ninh văn hóa, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, cảnh
48
sát phòng cháy, chữa cháy, cảnh sát phòng chống ma túy có quyền kiểm tra sổ
sách, hồ sơ, chứng từ, tài liệu của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Do các ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải chịu sự thanh tra,
kiểm tra của nhiều cơ quan với những lĩnh vực và nội dung khác nhau, vì vậy
có thể xảy ra tình trạng trùng lặp về nội dung, thời gian. Đây là hành vi mà
pháp luật nghiêm cấm. Điều 3 NĐ61-1998 quy định “Không được tiến hành
trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với
doanh nghiệp”; Luật doanh nghiệp quy định “Việc thanh tra về tài chính được
thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp”. Điều
đó có nghĩa là: trong một năm, cùng một nội dung tại một doanh nghiệp đã
được một cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra; kết
luận thì không một cơ quan nào khác được thanh tra, kiểm tra một lần nữa
(trừ trường hợp bất thường và phúc tra) thực tế việc trùng lặp vẫn xảy ra.
- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm chỉ
tính riêng cơ quan thuế đã thực hiện 25 cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm
2016 (50% số doanh nghiệp) trong đó 100% số doanh nghiệp đã được thanh
tra, kiểm tra phải xử lý hành vi khai sai về thuế, truy thu và phạt vi phạm hành
chính 2.440 triệu đồng, giảm lỗ 912 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2017 thanh
tra, kiểm tra thuế 02 doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do huyện quản lý
truy thu và phạt 296 triệu đồng.
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm
2.3.1. Kết quả
2.3.1.1. Kết quả chung
Trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước, những kết quả đạt được trên
địa bàn huyện Gia Lâm được thể hiện qua một số ngành kinh doanh chủ yếu
như sau:
49
Tính đến thời điểm 12/2017, các hoạt động kinh doanh có điều kiện đã
từng bước ổn định, công tác cấp duyệt và kiểm tra quản lý, cấp giấy phép
được thực hiện theo đúng trình tự, đa số các chủ kinh doanh đều tuân thủ và
thực hiện đầy đủ các thủ tục kinh doanh. Ngày 18/01/2006, Chính phủ ban
hành Nghị định 11/2006/NĐ-CP về quy chế hoạt động kinh doanh có điều
kiện về văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (thay thế cho Nghị
định 87/CP). Theo đó, các tổ chức cá nhân có giấy phép kinh doanh đều phải
tuân thủ những quy định của Nghị định này. Những quy định trong Nghị định
11/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chủ kinh doanh và tổ chức hoạt
động hoạt động kinh doanh có điều phải có đầy đủ các loại giấy phép theo
quy định:
- Giấy chứng nhận do các sở phòng ban chuyên môn của Thành phố
cấp. Trình tự cấp phép: chính quyền cơ sở xác nhận; Phòng chuyên môn cấp
huyện thụ lý hồ sơ, thẩm định điều kiện hoạt động, chuyển đến Phòng Kinh tế
cấp giấy chứng nhận hoạt động.
- Đối với những trường hợp gia hạn phải có bản nhận xét của chính
quyền cơ sở, ý kiến thẩm định của Phòng Văn hóa và thông tin huyện. Nếu
trong quá trình hoạt động, chủ cơ sở nếu vi phạm nội dung có liên quan đến tệ
nạn xã hội thì sẽ không được tiếp tục gia hạn cấp giấy phép.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện là đơn vị tham mưu cho UBND huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh trên cơ sở giấy chứng nhận hoạt động hoạt động kinh doanh có
điều kiện.
- Bản cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự và
phòng cháy, chữa cháy do ngành công an hướng dẫn theo nghị định
08/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
50
Nghị định 103/2009 có điểm mới là cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định
tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà
hàng karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
Hiện nay, phòng Văn hóa Thông tin huyện tiến hành cấp giấy phép kinh
doanh cho cơ sở đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, còn đối với các dịch vụ
văn hóa khác tiến hành đăng ký tại bộ phận đăng ký kinh doanh huyện.
Công tác tuyên truyền luôn được quan tâm, chú trọng, UBND huyện
chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh
huyện và đài truyền thanh cơ sở các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá. Đặc biệt là Nghị định
103/2009/NĐ- CP, 158/2013/NĐ- CP của Chính phủ, thường xuyên kiểm tra
đôn đốc tuyên truyền nhắc nhở các hộ kinh doanh thực hiện đúng các quy
định của nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa đặc biệt là hoạt động kinh
doanh karaoke và internet.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước trong hoạt động
văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa: Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản,
quy định của Nhà nước trong hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn
hóa trên hệ thống phát thanh như Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật
Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Quảng cáo, Nghị định 72/NĐ-CP ngày
15/07/2013 của Chính phủ, Nghị định 174/NĐ-CP ngày 13/11/2013 Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ thông tin và truyền
51
thông, Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 26/09/2014 của UBND thành
phố Hà Nội...Đặc biệt là Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009;
Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 nhằm phổ biến sâu rộng
các quy định của pháp luật tới người dân, nhất là các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
2.3.1.2. Kết quả trong một số lĩnh vực
a. Hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh
1)
(2)
(2’) BP. MỘT CỬA UBND HUYỆN
(4)
UBND XÃ, THỊ TRẤN
TỔ NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH ĐK
(3)
(7)
(5)
TRƯỞNG PHÒNG VHTT HUYỆN
LÃNH ĐẠO UBND HUYỆN
(6)
(1): Tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện mang hồ sơ đăng ký đến BP.
Một cửa phòng VHTT huyện làm thủ tục
(2): BP. Một cửa phòng VHTT huyện kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ
thì sẽ trả kết quả, viết biên nhận hồ sơ; (2’) nếu không đầy đủ sẽ trả lại hồ sơ
và hướng dẫn bổ sung thêm giấy tờ.
52
(3): BP. Một cửa chuyển hồ sơ đăng ký sang tổ nghiệp vụ thẩm định
đăng ký.
(4): Tổ nghiệp vụ thẩm định điều kiện phối hợp cùng UBND xã, thị trấn
tiến hành thẩm định điều kiện kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
(5): Kết quả thẩm định sẽ được chuyển về Trưởng phòng VHTT huyện
(6): Trưởng phòng VHTT huyện kiểm tra, xác nhận và trình lãnh đạo
UBND huyện ký
(7) Trả kết quả về BP. Một cửa để BP. Một cửa thông báo kết quả tới tổ
chức, cá nhân đăng ký kinh doanh
Cũng giống các địa phương khác trên cả nước, phòng VHTT huyện có bộ
phận một cửa tiếp nhận và trả kết quả đăng ký kinh doanh nên thời gian kể từ khi
tổ chức, cá nhận đến đăng ký đến khi nhận kết quả chỉ trong vòng 15 ngày.
Nói về thủ tục đăng ký cấp giấy phép, ý kiến của 70 cơ sở kinh doanh
karaoke được điều tra cho biết:
Bảng 2.6. Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh dịch
vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm
(Tổng số phiếu điều tra, trả lời: 70 phiếu)
Số lượng Tỷ lệ Tiêu chí Mức độ (Phiếu TL) (%)
Quy trình cấp giấy phép Đơn giản 36 51,43
kinh doanh Bình thường 28 40,00
Phức tạp 6 8,57
Thời gian cấp giấy phép Nhanh 32 45,71
kinh doanh Bình thường 28 40,00
Lâu 10 14,29
(Nguồn: Tác giả điều tra, tổng hợp số đơn vị, cá nhân được cấp phép
năm 2017, 2018 không cấp phép do Thành ủy có Chỉ thị tạm dừng cấp phép)
53
Như vậy, có tới 51,43% ý kiến đánh giá với thủ tục một cửa, các cơ sở
kinh doanh đã dễ dàng hơn nhiều trong việc xin cấp giấy phép kinh doanh.
Tuy nhiên, vẫn còn 8,57% ý kiến đánh giá cho rằng thủ tục phức tạp và khi
tác giả hỏi sâu hơn thì được biết là các cơ sở này do chưa nắm được thủ tục
cũng như các giấy tờ cần thiết cần có trong hồ sơ đăng ký nên phải bổ sung
thêm giấy tờ thì mới được BP. Một cửa viết biên nhận hồ sơ.
Về thời gian cấp giấy phép kinh doanh, 45,71% ý kiến cho rằng thời gian
cấp giấy phép kinh doanh trong vòng 15 ngày là nhanh nhưng vẫn còn 14,29%
lại cho rằng lâu không đảm bảo trong vòng 15 ngày. Sau khi tìm hiểu nguyên
nhân thì tác giả được biết các cơ sở kinh doanh này do không đáp ứng được
yêu cầu về cơ sở vật chất nên đã làm kéo dài thời gian thẩm định kinh doanh.
Bên cạnh đó còn có bất cập trong công tác cấp phép kinh doanh
karaoke hiện nay được thể hiện qua câu trả lời phỏng vấn của ông Nguyễn
Văn Duyên - Phó phòng VHTT huyện Gia Lâm như sau:
Về công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh được thực hiện nghiêm
túc. Ví dụ như: Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke tại các
thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh cho
cơ sở kinh doanh từ 01 – 05 phòng là 6.000.000 đồng/giấy, từ 06 phòng trở
lên là 12.000.000đồng/giấy. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được cơ quan thu lệ phí trích lại 30% số
tiền thu lệ phí hàng năm để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo quy định
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-
BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và chi
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong giấy phép. Số tiền còn lại
70% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,
khoản tương ứng của Mục ngân sách nhà nước hiện hành.
Số lượng giấy phép kinh doanh karaoke được cấp từ 2015-2017 trên địa
bàn huyện như sau:
54
Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp trên
địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017
Đồ thị 2.1 cho thấy số lượng giấy phép kinh doanh karaoke được cấp năm
sau luôn cao hơn so với năm trước.Tính đến hết năm 2017 vẫn còn 7 giấy đăng
ký đang chờ cấp phép. Điều đó cho thấy số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên
địa bàn huyện tăng lên sau mỗi năm. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước
về loại hình dịch vụ này trên địa bàn cũng cần phải được chú trọng hơn.
Số tiền thu từ hoạt động cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke
từ 2015-2017 được thể hiện dưới đồ thị 2.2:
(ĐVT: Triệu đồng)
Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2015-2017
(Nguồn: Phòng VHTT huyện Gia Lâm)
55
Theo như đồ thị 2.2 trên thì nguồn kinh phí giữ lại hàng năm để trang trải
chi phí cho việc thu lệ phí trên địa bàn huyện cao nhất trong 3 năm chỉ là 28,8.
b. Tình hình cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ internet và các dịch vụ văn
hóa khác trên địa bàn huyện
100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ internet và dịch vụ văn hóa khác
trên địa bàn huyện Gia Lâm hiện nay kinh doanh theo mô hình cá thể. Vì vậy,
hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh huyện Gia
Lâm. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
+ Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
+ Bản sao công chứng hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân
của người đăng ký kinh doanh
+ Hợp đồng thuê nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu mặt bằng dự
định tổ chức kinh doanh dịch vụ
+ Bản cam kết các điều kiện kinh doanh
Như vậy, có thể thấy việc cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở này
đều không thông qua UBND xã, thị trấn bởi theo quy định các điểm kinh
doanh không có nghĩa vụ phải khai báo về hoạt động của mình với chính
quyền sở tại. Chính điều này đã gây khó khăn cho địa phương, do không được
biết từ khâu cấp phép nên cán bộ văn hóa cơ sở phải tự tìm đến các điểm kinh
doanh mới để kiểm tra.
Không chỉ gây bất cập cho các cán bộ văn hóa cơ sở mà cán bộ phòng
VHTT huyện cũng gặp khó khăn trong công tác quản lý mà nguyên nhân bắt
nguồn từ bất cập trong cấp giấy phép kinh doanh.
UBND huyện Gia Lâm đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện. Ban hành Quyết định số 429/QĐ - UBND ngày 13/01/2015 về việc kiện
toàn Đội liên ngành kiểm tra các hoạt động văn hóa và kinh doanh các ngành
56
nghề kinh doanh có điều kiện công cộng trong đó: Đội trưởng là đồng chí
Trưởng phòng Công thương, Đội Phó là các đồng chí Phó đội trưởng Đội an
ninh công an huyện, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin. Các thành viên là đại
diện các ngành, ban: Đội Quản lý thị trường số 8, Phòng cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy số 11, Phòng Lao động thương binh và xã hội, Thanh tra xây dựng
huyện, Đội thanh tra giao thông vận tải huyện, Đội an ninh. Lực lượng kiểm tra
liên ngành của huyện và các xã, thị trấn tổ chức nhiều đợt ra quân, kiểm tra chấn
chỉnh, nhắc nhở các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm quy định của pháp luật
nhằm đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày một nề nếp.
UBND huyện ban hành Quyết định kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành
thực hiện việc kiểm tra các hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn huyện, với sự tham gia của các phòng, ban, ngành: Phòng Công
thương, Phòng Văn hóa và Thông tin; Công an huyện; Đội quản lý thị trường
số 8; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; Thanh tra xây dựng; Thanh tra
giao thông vận tải, Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy số 11.
- Thống kê rà soát các loại hình kinh doanh các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện: Tiến hành rà soát, thống kê các loại hình kinh doanh dịch vụ văn
hóa như: kinh doanh băng đĩa ca nhạc, sân khấu; dịch vụ karaoke; trò chơi
điện tử...các hoạt động văn hóa như biểu diễn nghệ thuật, biển hiệu, quảng
cáo...Các loại hình kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như
đại lý Internet, các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng, các điểm đăng
ký thông tin thuê bao di động trả trước, photocopy, kinh doanh xuất bản
phẩm...Đánh giá hiện trạng tình hình các hoạt động kinh doanh các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện trên và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
quản lý tốt các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa.
- Kiểm tra các hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Đối
tượng kiểm tra là các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh
57
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện bao gồm kinh
doanh băng đĩa ca nhạc, sân khấu; dịch vụ karaoke; trò chơi điện tử...các hoạt
động văn hóa biểu diễn nghệ thuật, biển hiệu, quảng cáo...các đại lý internet,
các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng, các điểm đăng ký thông tin
thuê bao di động trả trước, in, photocopy, kinh doanh xuất bản phẩm.
Đội kiểm tra liên ngành huyện hàng tháng xây dựng kế hoạch kiểm tra,
kết hợp với UBND các xã, thị trấn tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
(Nguồn: Phòng văn hóa Thông tin huyện)
Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện giai đoạn 2015-2017
Từ 2015-2017 số lượt thanh kiểm tra lần lượt là 338 lượt; 462 lượt và 549
lượt trong đó tập trung thanh kiểm tra chủ yếu đối với loại hình dịch vụ karaoke
và internet bởi đây là hai loại hình dịch vụ chủ yếu trên địa bàn huyện.
Nội dung thanh kiểm tra rất đa dạng bao gồm:
- Kiểm tra giấy phép đăng ký kinh doanh của các cơ sở
- Kiểm tra về giá của các loại hình dịch vụ
- Kiểm tra về thời gian hoạt động của các cơ sở
- Kiểm tra về các nội dung, ấn phẩm kinh doanh của các cơ sở
58
- Kiểm tra về cơ sở vật chất và phòng chống cháy nổ tại các cơ sở
kinh doanh
Sau mỗi đợt kiểm tra, cơ quan quản lý đều phát hiện và xử phạt những
hành vi sai phạm trong quá trình hoạt động, cụ thể:
Bảng 2.7. Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017
So sánh (%) Loại hình 2015 2016 2017 dịch vụ 2016/2015 2017/2016 BQ
Karaoke 2 3 2 150,00 66,67 100,00
Internet 3 2 2 66,67 100,00 86,65
Khác 1 2 1 200,00 50,00 100,00
(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)
Về việc ra quyết định xử phạt các cơ sở kinh doanh karaoke: Năm
2015, đội kiểm tra liên ngành cùng Phòng Văn hóa và thông tin Huyện Gia
Lâm quyết định xử phạt 02 trường hợp vi phạm pháp luật về kinh doanh quá
số lượng phòng hát đăng ký. Thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền là
25.000.000đồng. Năm 2016, đội kiểm tra xử lý vi phạm hành chính 03 trường
hợp vi phạm bao gồm 02 trường hợp vi phạm sử dụng phòng hát chưa đăng
ký và 01 trường hợp vi phạm cho khách hát quá thời gian quy định. Nhưng
đến năm 2017, số trường hợp vi phạm đã giảm chỉ còn 02 trường hợp vi phạm
cho khách hát quá thời gian quy định và vi phạm về phòng chống cháy nổ, thu
nộp ngân sách 12.500.000đồng.
Đối với dịch vụ internet,từ năm 2015 đến hết năm 2017 qua quá trình
kiểm tra, giám sát phát hiện sai phạm các lỗi như không đảm bảo diện tích
phòng máy, thiếu thiết bị phòng cháy chữa cháy (02 trường hợp), biển hiệu
thiếu thông tin điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng (03 trường hợp),
chưa niêm yết danh sách các trò chơi, hoạt động kinh doanh quá thời gian quy
định (02 trường hợp). Số tiền xử phạt của loại hình dịch vụ này năm 2015, cơ
59
quan quản lý tiến hành xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 15.000.000
đồng. Năm 2016 và năm 2017, cơ quan quản lý tiến hành xử phạt và thu nộp
ngân sách Nhà nước 10.000.000đồng.
Đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ khác, số lượng vi phạm phát
hiện và xử phạt chủ yếu là đối với các cửa hàng kinh doanh dịch vụ
photocopy hoạt động gần trường Đại học Nông nghiệp. Cụ thể số vụ vi phạm
phát hiện năm 2015 là 1 vụ, năm 2016 phát hiện 02 vụ và 2017 phát hiện 01
vụ vi phạm. Hình thức vi phạm của các cơ sở này là in ấn tài liệu, bài giảng vi
phạm bản quyền tác giả. Tổng mức xử phạt từ các lỗi vi phạm này trong 03
năm chỉ là 21,7 triệu đồng.
Bảng 2.8. Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2015 – 2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
So sánh (%) Loại hình 2015 2016 2017 dịch vụ 2016/2015 2017/2016 BQ
Karaoke 25 32,5 12,5 130.00 38.46 70.71
Internet 15 10 10 66.67 100.00 81.65
Khác 6,2 9,8 5,7 158.06 58.16 95.88
(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)
Như vậy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm pháp luật đã
giảm đáng kể. Qua đó, ý thức người tham gia kinh doanh dịch vụ văn hóa đã
tốt hơn, nhận thức được nâng cao, họ có ý thức chấp hành quy định pháp luật.
Bên cạnh đó là sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.
Do số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn khá nhiều và cũng do
đặc thù nhạy cảm của lĩnh vực kinh doanh này nên huyện Gia Lâm đặc biệt quan
tâm tới công tác quản lý trong lĩnh vực dịch vụ karaoke, công tác thanh kiểm tra
đặc biệt quan tâm tới giấy phép đăng ký kinh doanh của các cơ sở này.
60
Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa bàn
huyện giai đoạn 2014-2017
Cơ sở karaoke Năm
2014 Tổng số 142 Có phép 131 Không phép 9 (đang chờ)
2015 151 146 5 (đang chờ)
2016 163 153 10 (đang chờ)
2017 179 173 6 (đang chờ)
(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)
Qua bảng số liệu 2.9 về hoạt động kinh doanh karaoke qua các năm có
thế thấy rằng các cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm đã rất
có trách nhiệm chấp hành pháp luật của Nhà nước về đăng ký cấp giấy phép
kinh doanh. Trong 4 năm qua chỉ có 02 trường hợp vi phạm sử dụng phòng
hát chưa có đăng ký và 02 trường hợp vi phạm pháp luật về kinh doanh quá số
lượng phòng hát đăng ký.
Bảng 2.10: Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm
Số lượng Tỷ lệ Câu hỏi điều tra Câu trả lời (Phiếu TL) (%)
Công tác kiểm tra Bình quân 3 tháng/lần 80 66,67
được thực hiện Bình quân 6 tháng/lần 12 10
Bình quân >1 năm/lần 8 6,67
Nội dung thanh, Giấy phép kinh doanh 120 100
kiểm tra gồm Thời gian hoạt động 120 100
Trang thiết bị, cơ sở vật chất 120 100
Ấn phẩm văn hóa kinh doanh 120 100
(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)
61
Ý kiến phản hồi của chủ cơ sở kinh doanh khi được điều tra về công tác
thanh kiểm tra như sau:
Có tới 66,67% chủ cơ sở kinh doanh cho biết phòng VHTT huyện thường
xuyên kiểm tra thực tế tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa (định kỳ 3 tháng/lần). Trong quá trình kiểm tra, các cán bộ kiểm tra toàn bộ
các nội dung như: Giấy phép đăng ký kinh doanh; việc tuân thủ về thời gian hoạt
động và quy định của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh; sự đảm bảo của cơ sở
vật chất cũng như các ấn phẩm văn hóa cơ sở kinh doanh.
Qua thống kê và tổng hợp số liệu báo cáo của Chính quyền địa phương,
đa số các cơ sở kinh doanh hoạt động gia đình đều có ý thức chấp hành tốt các
quy định của nhà nước về hoạt động karaoke (giấy phép, điều kiện hoạt động,
an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ, hợp đồng lao động). Qua kiểm tra,
hầu hết các cơ sở không vi phạm về tệ nạn xã hội, nhưng có vi phạm về điều
kiện hoạt động (độ ồn, ánh sáng, hoạt động quá giờ). Các hộ kinh doanh
karaoke trên địa bàn hoạt động ổn định, vừa là cơ sở kinh doanh vừa phục vụ
nhu cầu văn hóa. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
karaoke hoạt động theo hình thức hộ gia đình ít gặp khó khăn.
Nhiều năm qua, Phòng Văn hóa và thông tin tham mưu UBND huyện
Gia Lâm đã quản lý tốt các hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, TDTT,
biểu diễn của đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhân dân trên địa bàn,
đảm bảo an ninh trật tự và nội dung chương trình. Thực hiện rà soát kiểm tra
và thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn các trường hợp
sử dụng đất thực hiện quảng cáo tấm lớn trên địa bàn, yêu cầu các doanh
nghiệp quảng cáo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quảng cáo. Rà
soát các thủ tục hành chính, tham mưu xây dựng quy trình giải quyết 22 thủ
tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO-900:2008.
Lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa, với chức năng là cơ quan quản
lý nhà nước trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ văn hóa thời gian qua đã có nhiều
62
nỗ lực và biện pháp thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm. Tuy nhiên, lực lượng
kiểm tra của ngành Văn hóa còn ít cán bộ của nhiều ngành tập trung lại,
không có lực lượng nghiệp vụ và phương tiện, trong khi ngành văn hóa có
nhiều lĩnh vự nặng nề, nên chủ yếu chỉ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các
quy định, điều kiện hoạt động như: Âm thanh, ánh sáng, độ ồn, không đăng
ký hợp đồng lao động…từ đó cũng làm hạn chế công tác kiểm tra, phát hiện
vi phạm trên địa bàn.
c. Hoạt động kinh doanh Gas và xăng dầu
Khí đốt hóa lỏng (Gas) là loại nhiên liệu dễ bay hơi, dễ cháy nổ; Gas
cũng như xăng dầu là loại nhiên liệu để chạy các máy động lực thuộc loại
động cơ đốt trong được sử dụng trong giao thông vận tải, chất đốt trong nhà
bếp, máy phát điện... có thể nói gas thuộc loại nhiên liệu sạch, thông dụng và
rất quan trọng đối với sản xuất, đời sống và an ninh quốc phòng. Việc cung
ứng Gas cho các nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn huyện hiện nay nhìn chung
còn rất lộn xộn và chưa được quản lý thống nhất.
Trong những năm qua, tuy nhu cầu tiêu thụ gas trên địa bàn huyện chưa
lớn chủ yếu sử dụng làm chất đốt trong nhà bếp, thắp sáng, hàn hơi... Có thể
nói Gas đã đóng góp một phần tích cực vào việc cải thiện điều kiện sinh hoạt,
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên việc
cung ứng Gas trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập, mạng lưới cửa hàng
phát triển tự phát, quy mô năng lực cung ứng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật không đảm bảo, vấn đề an toàn cháy nổ và an
sinh môi trường đối với các cửa hàng kinh doanh Gas chưa được đảm bảo.
Từ nay đến năm 2020 trước thực trạng phát triển kinh tế xã hội, đời
sống dân cư ngày càng được cải thiện, việc chuyển đổi sử dụng Gas thay thế
than củi đối với các hộ dân và đặc biệt là các làng nghề truyền thống như làng
gốm Bát Tràng, Kim Lan (có 702 cơ sở hoạt động theo kiểu có từ 02 chai
chứa Gas trở lên có chung hệ thống dẫn Gas đến lò gốm được xác định là
63
trạm cấp Gas thuộc diện quản lý về PCCC), chế biến hành tỏi Dương Xá… sẽ
làm cho nhu cầu tiêu thụ Gas tăng gấp nhiều lần so với hiện nay.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ dẫn đến những thay đổi về
quy mô và phân bố các ngành sản xuất, sự gia tăng của phương tiện máy móc
thiết bị cần sử dụng nhiên liệu làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ Gas.
Sự gia tăng dân số, thu nhập và đời sống dân cư được cải thiện, quá
trình đô thị hóa phát triển sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng các phương tiện cá
nhân và do đó sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng Gas, khí đốt hóa lỏng.
Gas là ngành hàng độc hại, dễ cháy nổ nguy hiểm đến tính mạng và tài
sản của nhân dân cần phải được quản lý chặt chẽ và bảo đảm an toàn, người
kinh doanh phải nắm được tính thương phẩm và phải được huấn luyện kỹ
thuật xử lý an toàn trong quá trình kinh doanh.
Tính đến năm 2017 huyện Gia Lâm đã cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh Khí hóa lỏng: 54 cơ sở. Trong đó có 05 cơ sở chiết nạp và 49
cơ sở kinh doanh.
Bảng 2.11: Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí
đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017
Năm Năm Năm Năm Năm TT Đơn vị 2013 2014 2015 2016 2017
1 Thị trấn Trâu Quỳ 15 18 18 21 25
2 Thị trấn Yên Viên 10 12 15 14 15
3 Các xã trong huyện 10 11 13 14 14
TỔNG 35 41 46 49 54
Hồ sơ cấp mới 3 6 7 2 10 Trong đó Hồ sơ cấp đổi 32 35 39 47 34
(Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Lâm)
64
Như vậy, nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy rằng đối với Gas là
ngành kinh doanh có điều kiện trong những năm gần đây số lượng hồ sơ cấp
mới đã tăng nhanh, với thực tế này, yêu cầu đối với QLNN trong lĩnh vực này
cần cả về số lượng cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm, đó là yêu cầu cấp
thiết đang đặt ra.
Theo bảng trên, thì số lượng các đại lý, cơ sở kinh doanh gas đã tăng
lên nhanh chóng, ví dụ từ năm 2013 đến 2017 đã tăng hơn 60% điều đó cho
thấy công tác quản lý sẽ trở nên vô cùng phức tạp vì nó có thể ảnh hưởng đến
quy hoạch chung của huyện đồng thời có thể sẽ ảnh hưởng đến tình hình an
toàn phòng cháy chữa cháy trên địa bàn huyện.
Thị trường Gas đang phát triển rất nhanh với tốc độ tăng trưởng khoảng
10%/năm, riêng lượng Gas tiêu thụ năm 2017 trên địa bàn huyện lên tới gần
90.000 tấn.
Trong khoảng 10 công ty kinh doanh gas (với hơn 200 đại lý) chỉ có
khoảng 04 công ty đăng ký nhãn hiệu vỏ bình gas. Sơ tính có tới 30% số lượng
vỏ bình gas đưa ra thị trường là giả nhãn hiệu. Những bình gas giả thường bị
thay đổi kết cấu, nhãn mác vừa làm tổn hại đến uy tín, vừa tiềm ẩn nguy cơ
cháy nổ cao đặc biệt việc chiết nap gas lậu đã được tổ chức có quy mô.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã đưa ra con số 64,28% cơ sở kinh doanh
gas qua kiểm tra vi phạm về đo lường với mức gian lận khoảng 3% khối
lượng và hơn 10% số vỏ bình gas không qua kiểm định.
Theo thống kê của Công an huyện, mỗi năm trên địa bàn huyện có đến
07 vụ cháy nổ, hậu quả nghiêm trọng, lực lượng cảnh sát PCCC nêu con số từ
năm 2013 đến 12/2017 tỷ lệ cháy nổ gas tại nhà dân chiếm 81,4%, quán ăn là
14,6% làm hơn mười người bị thương, đặc biệt tháng 10/2017 xảy ra cháy nổ
Gas do sang chiết Gas trái phép tại nhà dân ở thôn Thịnh Liên, xã Trung Màu
làm cháy nhà, thiêu rụi tài sản và thương tích cho 05 người...
65
Trong thời gian tới, với sự tăng lên mạnh mẽ về cơ sở kinh doanh như
vậy, việc quy hoạch phát triển cơ sở vật chất kinh doanh gas cần phải được
chú trọng hết sức. Ngoài ra, cần phải có sự QLNN đối với quá trình chiết nạp
xuất nhập khẩu Gas hoặc sản xuất chế biến Gas. Đồng thời tình trạng Gas lậu,
chiếm dụng vỏ bình trong thời gian qua là có công tác quản lý, kiểm soát còn
nhiều lỏng lẻo.Trong thời gian tới cần có những quy định quản lý, kiểm soát
tốt sẽ không còn tình trạng trên.
Kinh doanh mặt hàng Gas, khí đốt hóa lỏng là loại hàng hóa kinh doanh
có điều kiện theo quy định, đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn phòng
chống cháy nổ đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đặc biệt là đối với
người tiêu dùng. Vì vậy, để tăng cường QLNN đối với việc kinh doanh khí
đốt hóa lỏng,cần phải đưa hoạt động kinh doanh khí đối hóa lỏng theo hình
thức đại lý. Doanh nghiệp kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải thiết lập hệ thống
đại lý, chỉ bán dưới hình thức đại lý cho các doanh nghiệp trong hệ thống đại
lý và liên đới chịu trách nhiệm về giá cả, trọng lượng và chất lượng khí đốt
hóa lỏng của mình đến khâu bán lẻ.
Trong lĩnh vực kinh doanh và sử dụng các loại bình ga mini du lịch,
nhà nước cần sớm ban hành các chế định, chế tài để ngăn chặn và răn đe các
hành vi vi phạm một cách hữu hiệu hơn nữa.
Về cơ sở pháp lý thông tư 19/2016/TT- BCT ngày 22/3/2016 của Bộ
Công Thương hướng dẫn về kinh doanh khí đốt hóa lỏng chưa thay đổi cho
phù hợp với tình hình mới, khi Luật Thương mại năm 2005 được ban hành.
Từ những thực trạng trên cho thấy vấn đề cần quan tâm về kinh doanh
khí đốt hóa lỏng gồm những nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở pháp lý cho phù hợp với tình hình mới, phù hợp với Luật
Thương mại 2005.
66
- Những điều kiện của chủ thể kinh doanh khí đốt hóa lỏng, nghiệp vụ
kinh doanh.
- Những điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Quy hoạch ngắn hạn, dài hạn về hệ thống chiết nạp, phân phối và kinh
doanh khí đốt hóa lỏng.
- Xây dựng định hướng phát triển bền vững nguồn nguyên liệu sạch là
khí đốt hóa lỏng.
Ngày 15/10/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
về kinh doanh xăng dầu. Nghị định quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép
kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu, điều kiện sản xuất xăng dầu, kinh
doanh phân phối xăng dầu và đặc biệt là quy định về giá bán lẻ xăng dầu, có
hiệu lực từ ngày 03/9/2014.
Bên cạnh khẳng định nguyên tắc bán giá xăng dầu được thực hiện theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, Nghị định nêu rõ, trường hợp các
yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong phạm vi 12% so với giá
bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng.
Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên
12% so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các
giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (thuế nhập khẩu,
Quỹ Bình ổn giá...), thương nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của mình,
không hạn chế khoảng thời gian giữa 2 lần giảm và số lần giảm giá.
Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt 7% đến
12% so với giá bán lẻ hiện hành thì thương nhân đầu mối được quyền tăng giá
với mức tăng của trường hợp 7% nói trên, cộng thêm 60% của mức giá cơ sở
tăng từ 7% đến 12%, 40% còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù đắp theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
67
Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên
12% so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nước công bố áp dụng các biện
pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, Quỹ bình ổn và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Nghị định quy định, thời gian tối thiểu giữa 2 lần tăng giá xăng dầu liên
tiếp hoặc thời gian tối đa giữa 2 lần giảm giá liên tiếp là 10 ngày và trường
hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong mức 7% so
với giá bán lẻ hiện hành thì được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2020, thương nhân kinh
doanh xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm bảo ổn định mức dự trữ lưu thông
xăng dầu tối thiểu bằng 30 ngày cung ứng cả về cơ cấu, chủng loại, theo kế
hoạch tiêu thụ được xác định hàng năm của thương nhân.
Đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, để được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh xăng dầu, phải đáp ứng 3 điều kiện. Đó là địa điểm cửa
hàng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt; được xây dựng và có trang thiết
bị đúng quy định hiện hành; cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
Các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp giấy phép kinh
doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải làm lại
thủ tục cấp 2 loại giấy phép trên.
Các cơ sở kinh doanh xăng dầu khi được đầu tư mới phải phù hợp với
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định
này. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có lộ trình nâng cấp, di dời bảo
đảm phù hợp quy hoạch.
68
Trên cơ sở các văn bản đó của Thủ tướng, Phòng kinh tế huyện Gia
Lâm đã chuẩn hóa quy trình đăng ký và quản lý đối với kinh doanh xăng, từ
đó nâng cao từng bước hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này trên
địa bàn.
Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, độc hại rất dễ cháy nổ,
gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản con người. Thế nhưng, mạng lưới
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đang tồn tại nhiều bất cập. Nhiều cửa
hàng không đảm bảo quy chuẩn thiết kế hoặc vi phạm chỉ giới bảo vệ hành
lang và an toàn giao thông. Trước thực trạng này, tháng 5/11/2012 UBND
thành phố Hà Nội đã phê duyệt dự án “Quyết định số 5059/QĐ-UBND phê
duyệt Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Trên cơ sở đó, huyện Gia
Lâm bắt tay vào công tác xây dựng chiến lược quản lý và phát triển kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn bảo đảm định hướng chung.
Tính đến thời điểm hiện nay, theo bảng trên thì trên địa bàn huyện có
56 điểm bán xăng dầu cố định. Theo đánh giá của phòng Kinh tế, các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu mới đầu tư xây dựng trong thời gian gần đây được
thiết kế, xây dựng đúng quy chuẩn, lắp đặt trang thiết bị theo công nghệ mới,
hiện đại. Tuy nhiên, cũng có những cửa hàng, xây dựng từ năm 2003 trở về
trước không đảm bảo quy chuẩn thiết kế hoặc vi phạm chỉ giới bảo vệ hành
lang an toàn giao thông. Trang thiết bị một số cửa hàng chưa được đổi mới,
vẫn còn sử dụng thiết bị cũ kỹ, lạc hậu như cột bơm cơ. Nhiều cửa hàng thiếu
thiết bị PCCC hoặc có nhưng chưa đúng tiêu chuẩn quy định. Trình độ quản
lý, nghiệp vụ kinh doanh tại một số cơ sở kinh doanh xăng dầu tư nhân còn
nhiều hạn chế, đa số lao động trực tiếp tay nghề chưa cao và ít được đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
69
Ngoài những bất cập nêu trên, tình trạng gian lận trong kinh doanh
xăng dầu vẫn còn phổ biến. Chỉ tính trong năm 2017, phòng Kinh tế đã kiểm
tra và phát hiện 2 cơ sở (tại thị trấn Yên Viên) kinh doanh xăng dầu sử dụng
các phương tiện đo sai số quá lớn. Cơ quan chức năng đá rút giấy phép kinh
doanh của các cơ sở này.
Các hoạt động kinh doanh xăng dầu đã bộc lộ những bất cập trong thời
gian dài nhưng đến nay vẫn chưa có sự điều chỉnh hợp lý, gây khó khăn cho
cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu. Vì thế, việc quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu nhằm
bảo đảm việc lưu thông xăng dầu diễn ra bình thường, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Đề án quy hoạch đã đưa ra những tiêu chí rất rõ ràng, cụ thể về các
điều kiện như trên diện tích cửa hàng, trang bị PCCN, vệ sinh môi trường...
Đồng thời, công bố rõ các tuyến đường, khu vực được quy hoạch để mở các
cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu
phát triển đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
Sau khi quy hoạch được công bố, phòng Kinh tế cần tiến hành rà soát
lại tất cả các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, tăng cường công tác
kiểm tra, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan chức năng để mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu phát triển đúng pháp luật và bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
2.3.2.1. Ưu điểm
Trong QLNN đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, huyện
Gia Lâm đã thực hiện được việc cải cách thủ tục hành chính nhằm góp phần
70
thay đổi tư duy quản lý, chỉ đạo và điều hành trong các cơ quan hành chính,
nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, nhất là
cấp cơ sở, lấy việc phục vụ tốt các yêu cầu của dân, làm trọng tâm.
Cơ quan quản lý nhà nước đã từng bước kiểm soát được hoạt động kinh
doanh của các ngành nghề cần phải có điều kiện kinh doanh từ đó đảm bảo tốt
môi trường kinh doanh, an ninh, chính trị trên địa bàn huyện.
Thủ tục đăng ký kinh doanh, đầu tư và hoạt động đã từng bước được
chấn chỉnh, củng cố, đi vào ổn định; tổ chức và công dân hạn chế đi lại nhiều
nơi, nhiều lần như trước đây. Các TTHC được rà soát, bảo đảm đơn giản,
thuận tiện, công khai, minh bạch, thời gian giải quyết được rút ngắn rõ rệt.
Các loại hồ sơ được mẫu hóa, in sẵn theo mẫu thống nhất của huyện, có được
điều đó là do sự trong đó việc thực thi hiệu quả đề án cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình “một cửa”.
Đội ngũ cán bộ, công chức đã có một bước chuyển biến trong phong
cách làm việc, từng bước được chuẩn hóa, nâng cao về trình độ, chuyên môn,
năng lực phẩm chất, thái độ hòa nhã, vui vẻ, bước đầu có ý thức được vai trò là
người công bộc của nhân dân. Việc ứng dụng tin học hóa trong giải quyết công
việc đã được quan tâm. Tinh thần trách nhiệm trước công việc được nâng cao
và đặc biệt khi đến hạn trả kết quả chưa thực hiện trả được kết quả phải giải
thích lý do và xin lỗi người dân bằng văn bản, đây là một bước tiến mới về
CCTTHC nhằm hoạt động công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu quả.
2.3.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện
- Thứ nhất, về căn cứ pháp lý: Hiện nay, một số văn bản như thông tư
03/2016/TT-BTC ngày 10/5/2016 của Bộ Công Thương hướng dẫn về kinh
doanh khí đốt hóa lỏng chưa thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, Luật
Thương Mại năm 2005 được ban hành; Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về sản
71
xuất, kinh doanh rượu và ngày 14 tháng 9 năm 2017; Bộ Công Thương ban
hành thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27/12/2014 về sản xuất, kinh doanh
rượu quy định những điều kiện không phù hợp với tình hình thực tế đối với
các hộ kinh doanh cá thể.
Hai bộ luật chủ yếu tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý nhà nước
đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại là
Luật đầu tư (2014) và Luật doanh nghiệp (2014).
- Thứ hai, Luật Đầu tư đang có một số vấn đề chồng chéo với Luật
Doanh nghiệp. Thực tế, hai luật luôn đi đôi với nhau để điều chỉnh tất cả các
vấn đề liên quan đến doanh nghiệp như: thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản
lý của doanh nghiệp, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp…Tuy nhiên chỉ mới
hơn bốn năm kể từ ngày hai luật này có hiệu lực (ngày 26 tháng 11 năm 2014),
trong quá trình thực hiện hai luật trên, doanh nghiệp gặp phải rất nhiều vướng
mắc. Việc một số quy định trong hai luật mâu thuẫn và chồng chéo nhau làm
cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trình hoạt động của mình. Nghiên cứu
hai luật này chúng ta thấy rằng có rất nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ để cho
hoạt động kinh doanh được điều chỉnh thống nhất, tránh tình trạng doanh
nghiệp khó xử khi phải đứng giữa hai luật. Sau khi nghiên cứu hai luật và các
văn bản dưới luật có liên quan, chúng tôi có một số phát hiện sau:
Như ta đã biết, phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp là việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp; còn phạm vi điều
chỉnh của Luật Đầu tư là hoạt động đầu tư nhằm thực hiện mục đích kinh
doanh. Rõ ràng phạm vi điều chỉnh về nguyên tắc thì hoàn toàn tách bạch
nhau nhưng khi đi vào chi tiết cụ thể thì lại chồng chéo nhau. Liên quan đến
vấn đề hoạt động của doanh nghiệp, đáng lẽ ra Luật Đầu tư chỉ cần điều chỉnh
việc cấp GCNĐT nhằm xác nhận những ưu đãi mà dự án được hưởng, nhưng
trên thực tế Luật Đầu tư lại điều chỉnh cả việc quyền thay đổi ĐKKD tại cơ
72
quan ĐKKD được hay không? Đây là một câu hỏi rất khó trả lời vì trong con
mắt của Luật Doanh nghiệp thì những doanh nghiệp trên chưa được cấp
GCNĐKKD. Rõ ràng việc không tách bạch thẩm quyền của hai Luật này đã
dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp. Phải chăng khi soạn thảo 2 luật, ta đã
không xem xét đến những vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện 2 luật.
Luật Đầu tư còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài phải xin dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư và phải thành lập tổ chức kinh tế theo Luật Doanh nghiệp; còn nhà đầu
tư nước ngoài chỉ cần có giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư, nhà
đầu tư cũng không vì thế có thể cắt đuôi được các giấy phép khác như: giấy
phép xây dựng, giấy phép của cơ quan quản lý đất đai, giấy phép của cơ quan
quản lý môi trường và các giấy phép liên quan đến dự án hoạt động của dự án
đầu tư đó. Như vậy, giấy chứng nhận đầu tư không thể thay thế được các loại
giấy phép trên, vậy thử hỏi doanh nghiệp cần giấy chứng nhận đầu tư để làm
gì? Căn cứ theo nguyên tắc mà nói thì đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
tức là đã đủ điều kiện để đầu tư, tức là tất cả các điều kiện về dự án đầu tư đó
đều đã hợp pháp. Vậy tại sao lại buộc nhà đầu tư lại phải xin các loại giấy
phép khác. QLNN về đầu tư trong trường hợp này đã thống nhất hay chưa?
Điều 65 Luật Kinh doanh Bảo hiểm quy định: Giấy phép thành lập và
hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khoản 2 Điều 59 Luật Chứng khoán quy định: Ủy ban Chứng khoán
nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Các luật trên đã lợi dụng Khoản 2 Điều 3 của Luật Doanh nghiệp chồng
chéo quyền đăng ký kinh doanh của Luật Doanh Nghiệp. Các luật chỉ cần
73
thêm hai từ “đồng thời” là coi như hoàn thành việc vô hiệu lực từng phần
Luật Doanh nghiệp để giành lấy quyền đăng ký kinh doanh cho ngành mình,
làm cho Luật Doanh nghiệp trở nên mất tác dụng. Hệ quả tất yếu của việc này
không khác gì hơn là sự rối loạn, không thống nhất trong việc quản lý của các
doanh nghiệp ở tầm vĩ mô. Thông tin về doanh nghiệp không được quản lý
thống nhất: Bộ kế hoạch và đầu tư thì quản lý các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp, Bộ Tài chính thì quản lý các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm. Mỗi bộ chuyên ngành giành
quyền quản lý các doanh nghiệp mà mình cấp giấy phép hoạt động bằng quy
định giấy phép hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đáng lẽ ra nhiệm vụ chủ yếu của các bộ chuyên ngành này chỉ nên dừng lại ở
việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp, còn quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh là của cơ quan đăng ký kinh doanh, phục vụ
lợi ích chung cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không thể không tự đặt câu hỏi hai chữ “đồng thời” ở đây
có nghĩa là gì? Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (NXB Đà
Nằng, 1997) thì “đồng thời” có nghĩa là: (hai việc xảy ra hoặc hai tính chất
tồn tại) cùng trong một thời gian.
Với thực tế đang xảy ra hiện nay thì có thể hiểu giấy phép hoạt động
đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do các cơ quan chủ quản
cấp có hai giá trị: giá trị thứ nhất là nó bảo đảm việc hoạt động của doanh
nghiệp là hợp pháp và giá trị thứ hai là nó xác nhận tư cách pháp nhân cho
một doanh nghiệp. Chúng ta không tài nào hiểu nổi tại sao một giấy phép hoạt
động lại có thể có quyền năng này trong khi doanh nghiệp đó chưa được đăng
ký kinh doanh. Việc dùng chữ đồng thời ở đây quả là một công đôi việc, vừa
cấp phép hoạt động cho doanh nghiệp, vừa tiếm quyền của cơ quan đăng ký
kinh doanh. Hậu quả của việc này là một tương lại có thể dễ dàng dự báo
74
được, đó là sự chồng chéo trong vấn đề quản lý doanh nghiệp. Không biết
rằng một doanh nghiệp đã được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, sau đó lại
được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm sẽ so cơ quan
nào quản lý: Bộ kế hoạch và đầu tư hay Bộ tài chính?
Một hệ quả nữa mà hai từ “đồng thời” mang lại là việc doanh nghiệp
hoạt động đa ngành nghề, vừa hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, vừa hoạt
động trong lĩnh vực chứng khoán, vừa hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,
vừa hoạt động đầu tư trong trong lĩnh vực dầu khí sẽ được đăng ký kinh
doanh như thế nào? Cơ quan nào sẽ quản lý doanh nghiệp này? Việc lập chi
nhánh của doanh nghiệp này sẽ do cơ quan nào cấp phép? Không biết liệu cơ
quan đăng ký kinh doanh có đồng ý cho doanh nghiệp lập chi nhánh hay
không khi mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh mà chỉ có các loại
giấy phép hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Một ví dụ khác nữa để làm rõ hơn sự rắc rối mà hai chữ “đồng thời”
này mang lại đó là: Tỉnh này cấp GCNĐT đồng thời là GCNĐKKD, doanh
nghiệp sang tỉnh khác lập chi nhánh thì không được chấp nhận. Lý do là
doanh nghiệp đã không thực hiện việc ĐKKD theo quy định của Luật doanh
nghiệp. Cơ sở pháp lý mà cơ quan ĐKKD viện dẫn là khoản 3 Điều 50 Luật
đầu tư. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ
chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của
Luật này. Hậu quả là doanh nghiệp bị trả hồ sơ về làm lại. Khi doanh nghiệp
về tỉnh đã cấp GCNĐT đồng thời là GCNĐKKD thì tỉnh trả lời là đã thực
hiện đúng thủ tục đầu tư theo Khoản 1 Điều 6. Chúng ta coi giấy chứng nhận
đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động
đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy chúng ta có thể coi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là giấy phép hoạt động có
được không? Câu trả lời là không, bởi vì:
75
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác lập địa vị pháp lý của chủ thể
kinh doanh, tức là doanh nghiệp, trong khi giấy chứng nhận đầu tư chỉ xác lập
tính hợp pháp của hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận
đầu tư gắn liền với một dự án, còn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn
liền với một doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó có nhiều dự án. Cấp giấy
chứng nhận đầu tư đồng thời với giấy chứng nhận đang ký kinh doanh có
nghĩa là đã đồng nhất một dự án với một doanh nghiệp.
Giấy phép hoạt động do cơ quan chủ quản cấp có giá trị như là một bảo
đảm pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một số lĩnh
vực cần phải xin phép, cần có điều kiện kinh doanh. Giấy phép này khẳng
định doanh nghiệp đã có đủ điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực đó. Giấy
phép này không thể có đủ quyền năng để xác lập tư cách pháp nhân cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có tư cách pháp nhân khi được cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Thứ ba, hiện nay có tình trạng các bộ, ngành đang tìm cách đưa vào luật,
pháp lệnh, nghị định những giấy phép mới đang “gặm nhấm” Luật doanh nghiệp.
Hai trong bốn nội dung quan trọng nhất của bản tổng kết sáu năm thi
hành Luật doanh nghiệp là đánh giá “hệ thống” cơ quan đăng ký kinh doanh
và cải cách giấy phép kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện
“thông thạo hơn” được một trong bốn nhiệm vụ được giao. Còn giấy phép
kinh doanh thị lại đang “trỗi dậy một làn sóng mới”
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các cơ quan đăng ký kinh
doanh (ĐKKD) có bốn nhiệm vụ chính là: giải quyết việc ĐKKD, hướng dẫn
người ĐKKD về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin về Doanh nghiệp và kiểm tra, giám sát Doanh nghiệp hoạt
động theo nội dung đã ĐKKD.
76
Sau bốn năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, chỉ có nhiệm vụ thứ nhất
được thực hiện “thông thạo”, ba nhiệm vụ còn lại gần như chưa có sự cải
thiện nào đáng kể. Ngay ở nhiệm vụ thứ nhất cũng có nhiều hạn chế.
Đó là các cơ quan ĐKKD cũng chưa đồng nhất, có việc làm được ở nơi
này nhưng lại không làm được ở nơi kia. Cơ chế “một cửa” chỉ mang tính
hình thức, nhiều khi phản tác dụng…
Việc hướng dẫn về ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì không có
phòng ĐKKD nào có thể thực hiện được. Lý do: hiện không có thống kê có
bao nhiêu ngành nghề thuốc dạng này và điều kiện kinh doanh đó là gì.
Giải quyết trường hợp này, các phòng ĐKKD chỉ nói một cách chung
chung là: “Doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện
quy định của pháp luật”.
Về hệ thống thông tin Doanh nghiệp, hiện chưa thể tra cứu thêm trên
mạng một cách rộng rãi. Muốn có thông tin, người ta phải trực tiếp đến các
phòng ĐKKD hoặc Trung tâm thông tin Doanh nghiệp – Cục phát triển
Doanh nghiệp. Những dữ liệu về Doanh nghiệp hiện đang lưu giữ riêng rẽ và
thủ công tại mỗi địa phương.
Có nơi đã nhập vào máy tính nhưng phần mềm sử dụng lại không thống
nhất. Nhiệm vụ giám sát Doanh nghiệp và hộ kinh doanh thì không chỉ không
đáp ứng được yêu cầu mà còn gây những “phản ứng phụ” nguy hiểm.
Đó là nhiều nơi còn tư duy: cơ quan ĐKKD phải chịu tiêu cực do
Doanh nghiệp nhà nước gây nên (nếu có). Chính vì sức ép không đáng có và
rất sai lầm này khiến cơ quan ĐKKD tự lui vào “thế thủ an toàn”. Hệ lụy là
người ĐKKD lại bị gây phiền hà. Một số nội dung thủ tục hành chính trong
đăng ký kinh doanh còn rườm rà, phức tạp, buộc phải qua nhiều tầng nấc bất
hợp lý, thẩm quyền quyết định của UBND các cấp nhiều chỗ không rõ ràng,
cụ thể; cho nên đã không giải quyết được dứt điểm công việc của dân, tổ chức
đến đăng ký kinh doanh và đầu tư.
77
Công tác tuyên truyền pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực thương mại
chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mực, một số cán bộ, công chức
nhận thức ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện chưa đúng nên việc thực hiện có lúc có hiệu quả
chưa cao, vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ dẫn đến tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm cho nhau.
Trình độ cán bộ, công chức quản lý trong lĩnh vực này còn hạn chế nên
hoạt động quản lý nhà nước còn chậm đạt hiệu quả thấp.
Khối lượng công việc liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với quản
lý nhiều, chế độ trách nhiệm cụ thể khi bị sai sót, chế độ chính sách tiền
lương, đãi ngộ chưa phù hợp tình hình kinh tế hiện nay, chưa có cơ chế thích
ứng để thu hút đội ngũ cán bộ, công chức trẻ về cơ sở làm việc nên có phần
nào ảnh hưởng đến quy trình quản lý.
2.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Thứ nhất, do việc chi tiết hóa cao độ trong hệ thống ngành kinh tế quốc
dân, được đánh giá là tiến bộ khi sử dụng vào mục đích nghiên cứu, lại đang gây
khó khăn cho cả cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD lẫn các chủ doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10/2007/QĐ-TTG
ngày 23-01-2007 (QĐ10) về hệ thống ngành kinh tế quốc dân (KTQD). Hệ
thống ngành QTQD được sử dụng vào rất nhiều mục đích như nghiên cứu,
tổng hợp, xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội một cách chi tiết phục vụ cho
công việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế trong thời kỳ...
Do đó, mức độ chi tiết khá cao của hệ thống ngành QTKD, được ban
hành theo QĐ, được một số ý kiến đánh giá là khá tiến bộ. 21 ngành cấp 1 đã
được chi tiết hóa thành 642 ngành cấp 5. Song, khi hệ thống này được sử
78
dụng để xác định ngành nghề kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD,
bao gồm cả đăng ký kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD, bao gồm cả
đăng ký lần đầu và đăng ký thay đổi, thì chính sự chi tiết hóa cao độ, được coi
là tiến bộ lại phát sinh những hệ lụy, gây những khó khăn không đáng có cho
cả người cấp giấy lẫn các chủ doanh nghiệp.
Thứ hai, thiếu bộ tiêu chí thống nhất về phân định ngành nghề đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Chính vì thiếu những bộ tiêu chí thống nhất về phân định ngành nghề,
nên ngay cả việc xác định danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng không
hề đơn giản và luôn tồn tại sự khác biệt trong cách nhìn nhận từ phía các cơ
quan quản lý nhà nước. Ví dụ những lĩnh vực được coi là “nhạy cảm” là theo
quan niệm của các cơ quan quản lý về văn hóa, như kinh doanh vũ trường,
karaoke... lại không đồng nhất với quan điểm của các chuyên gia kinh tế dựa
trên những định nghĩa trong khoa học kinh tế. Một chuyên gia phân tích,
trong khoa học kinh tế, “nhạy cảm” được sử dụng để chỉ những lĩnh vực,
ngành nghề có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế, tới số đông dân cư. Và như vậy,
các ngành nghề ảnh hưởng đến tài chính – tiền tệ, giá cả các nguyên liệu đầu
vào quan trọng, như xăng dầu, phân bón... sẽ thuộc nhóm “nhạy cảm”. Ngay
cả việc nên khuyến khích như thế nào đối với các lĩnh vực sử dụng nhiều lao
động, sử dụng bao nhiêu lao động, sử dụng bao nhiêu lao động thì được ưu
đãi,.. cũng chưa tìm được sự thống nhất,...
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan QLNN,
mà còn tác động rất lớn tới môi trường đầu tư kinh doanh, hoạt động cụ thể
của các nhà đầu tư, kể cả trong nước và nước ngoài. Bởi lẽ, tùy theo mức độ
“nhạy cảm” được xác định đến đâu, sẽ là những điều kiện kinh doanh đi kèm.
Và như vậy, chỉ cần một cách nhìn không thực tiễn về vấn đề này sẽ dẫn đến
hệ quả là các nhà đầu tư phải chịu những ràng buộc rất nặng nề, song mục
tiêu quản lý lại không đạt được.
79
Thứ ba, mặc dù có sự quyết tâm thực hiện việc cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý nhà nước nhưng vẫn còn một số cán
bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này và
có phần hạn chế về năng lực, chưa mạnh dạn, chủ động trong công việc, còn
trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên.
Thứ tư, trình độ hiểu biết về pháp luật của nhà nước ở một bộ phận
nhân dân còn hạn chế.
Thứ năm, việc chuẩn hóa đội ngũ còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ, công
chức có trình độ, chuyên môn, kỹ năng hành chính còn thấp, chưa tương xứng
với yêu cầu chức danh đảm nhiệm nhất là ở các Huyện; Lý do chủ yếu là việc
đàu tư trực tiếp cho con người chưa tương xứng, định biên ít, cử cán bộ, công
chức đi học thì không có người giải quyết công việc; chính sách, chế độ
khuyến khích, đãi ngộ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Tỉnh có
mặt chưa hợp lý, chậm được điều chỉnh và còn một số cán bộ, công chức chưa
chịu khó phấn đấu học tập để hoàn chỉnh tiêu chuẩn theo vị trí công tác.
Thứ sáu, các cam kết của Việt nam với WTO cho đến nay chưa được
cơ quan chức năng quản lý nhà nước phổ biến rộng rãi, hướng dẫn cụ thề,
nhát là trong lĩnh vực dịch vụ phải cấp cho nhà đàu tư nhà nước. Một số nhà
đầu tư phản ánh rằng cán bộ công chức của một số cơ quan hữu quan hiện nay
cũng chưa hiểu rõ ràng, cụ thể về lĩnh vực đầu tư có điều kiện, do vậy còn gặp
khó khăn khi triển khai thực hiện dự án.
Thứ bảy, thời gian lấy ý kiến của các cơ quan bộ, ngành đối với dự án
có liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải chờ đợi lâu. Hơn
nữa, khi nhận được ý kiến phản hồi thì thường chưa thỏa đáng, do vậy khó
khăn cho địa phương.
80
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã trình bày thực trạng các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, cũng như nêu hiện
trạng quản lý nhà nước với hoạt động kinh doanh các ngành nghề này. Đồng
thời nêu các thành công, hạn chế và các nguyên nhân hạn chế của công tác
quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các hạn
chế và nguyên nhân là cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với công
tác quản lý nhà nước với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở chương 3
81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh
doanh có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm
Năm 2010 là năm cuối cùng triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 – 2010; đây là năm thứ 3 Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là năm hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, có tầm quan trọng để đạt mức tăng
trưởng góp phần kết thúc cho cả giai đoạn 2010 -2020.
Qua kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2018 và dự kiến tình
hình phát triển kinh tế - xã hội những tháng cuối năm, dự báo những năm tới
các ngành kinh doanh có điều kiện của huyện sẽ có những yếu tố thuộc lợi và
thách thức sau:
a. Thuận lợi
Kinh tế thế giới sẽ phục hồi vào năm 2018 do các kế hoạch tài chính
phát huy hiệu quả tốt.
Mặc dù phải chịu tác động bất lợi của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng
Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng khoảng 5,5% vào năm 2017 (dự báo
của ADB).
Với tư cách là thành viên của WTO, Việt nam sẽ tiếp tục tạo thêm cơ
hội trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế và huy động được
nguồn lực tà bên ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế.
Đối với huyện Gia Lâm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn về suy
thoái kinh tế, sức ép cạnh tranh, song kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển. Dự
ước tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 của huyện sẽ vào khoảng 11%.
82
b. Thách thức
Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục ảnh hưởng bất
lợi đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng vẫn
chưa thể tăng mạnh trở lại, làm cho sản xuất trong nước của ta theo đó cũng
tăng trưởng thấp do thị trường tiêu thụ phục hồi chậm.
Các rào cản về kỹ thuật nhằm bảo hộ mậu dịch của nước ngoài như đạo
luật an toàn về giày cho người tiêu dùng, đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm
tiêu dùng (CPSIA) đối với ngành dệt may, đạo luật hóa chất và an toàn hóa
chất, quy định về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nguồn lợi thủy sản...
Nền kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên, dự báo kinh tế
các nước Châu Á cũng sẽ phục hồi. Điều này gây lo ngại cho xuất khẩu của ta
vì các nước cùng xuất khẩu như nhau, nếu các nước Châu Á phục hồi nhanh
thì sức cạnh tranh với ta càng quyết liệt hơn trong khi nhu cầu của thị trường
tiêu thụ chưa tăng.
Đối với huyện, một số yếu tố tác động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế của huyện Gia Lâm như:
+ Khan hiếm nguyên liệu chế biến, thị trường xuất khẩu giảm, giá xuất
khẩu không tăng, nhu cầu tiêu thụ giảm, giá điện, xăng, vật tư liên tục tăng giá...
+ Thị trường bán lẻ nước ngoài phát triển mạnh sẽ gia tăng áp lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên sản phẩm hàng hóa của huyện
sức cạnh tranh còn yếu, công nghệ chất xám và giá trị gia tăng trong sản
phẩm còn thấp; chưa xây dựng được nhiều thương hiệu có uy tín trên thị
trường, vì thế sẽ rất khó khăn trong việc phát triển và chi phối thị trường bán
lẻ sang các khu vực phụ cận khác.
+ Các doanh nghiệp của huyện đa phần đều có quy mô vốn vừa và nhỏ
nên sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt. Thiếu vốn vẫn là vướng mắc chính, dẫn đến tình trạng nhiều doanh
83
nghiệp mặc dù rất được lợi nhuận trước mắt nhưng không có vốn để đầu tư
phát triển sản xuất.
3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm
Từ những dự báo trên, huyện Gia Lâm đã đề ra một số định hướng
nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện của huyện trong thời gian tới như sau:
Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới phân phối
hàng hóa và những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện
như khí hỏa lỏng, xăng dầu, rượu, thuốc lá, đẩy mạnh và thu hút đầu tư của
các thành phần kinh tế vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, trung tâm
thương mại, cụm thương mại dịch vụ, các cửa hàng tiện lợi, xã hội hóa việc
đầu tư, khai thác và quản lý chợ.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi gian lận trong kinh doanh, hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật trong hoạt động thương mại, tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Hoàn chỉnh việc xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới bán buôn,
bán lẻ huyện đến năm 2020; quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí
hóa lỏng (gas) đến 2030.
Tiếp tục triển khai chương trình phát triển thương mại dịch vụ đến năm
2020; chương trình thực hiện nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của
chỉnh phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
phải đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm; Chương trình triển khai
nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu; Chương trình triển khai Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của
Chính phủ về kinh doanh rượu.
84
Tiếp tục thực hiện đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Nghị
định 02/NĐ – CP của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai các kế hoạch hành động của UBND huyện thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 của
Ban chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế dịch vụ đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu,
xây dựng chiến lược ngành hàng và kế hoạch đẩy mạnh, phát triển bền vững
các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng.
Xây dựng hoàn thiện và triển khai chương trình phát triển xuất khẩu
đến năm 2020.
Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng công tác
xúc tiến thương mại, hỗ trợ và thúc đẩy công tác xây dựng, quảng bá thương
hiệu để đạt hiệu quả cao, chú trọng giới thiệu và tiếp cận thị trường mới.
Ổn định thị trường kinh doanh và phát triển thị trường mới. Tận dụng
cơ hội giảm thuế để đẩy mạnh xuất khẩu lao động vào thị trường Nhật bản, ưu
tiên nhất là nhóm ngành dịch vụ và may mặc vì các nhóm hàng này đang có
điều kiện phục hồi đơn hàng rất mạnh. Có kế hoạch khôi phục và thiết lập thị
trường truyền thống, tuy nhiên lưu ý doanh nghiệp phải chú ý phòng ngừa rủi
ro ở thị trường này.
Phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp về những cam kết của thành
viên WTO và lộ trình thực hiện những cam kết đó, đặc biệt là các cam kết về
mở cửa thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ. Hướng dẫn các doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng VSATTP phù hợp
với tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thủ tục liên quan đến kinh doanh.
85
Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các ngành để phản ánh kịp thời
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có điều kiện trên địa bàn huyện.
Rà soát các thủ tục hành chính và quy trình xử lý hồ sơ, cần phải
thường xuyên rà soát, phát hiện những thủ tục, giấy tờ bất cập, những quy
định không hợp lý giữa những cơ quan chuyên môn, các ngành, các cấp; đề
xuất giảm bớt, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục giấy tờ đối với từng
loại thủ tục đăn ký kinh doanh đối với các ngành kinh doanh có điều kiện,
không được tùy tiện quy định tăng thêm so với các quy định của các bộ,
ngành, chính phủ.
Cần nghiên cứu, đề xuất mẫu hóa hồ sơ và TTHC ngày càng đơn giản
nhưng đảm bảo đúng quy định để công dân (nhất là đối với công dân có trình
độ thấp, ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc) biết, dễ dàng làm theo.
Điều chỉnh tổ chức, nhân sự: Cần có kế hoạch điều chỉnh cả về nhân sự,
cơ cấu các tổ chức liên quan đến hoạt động QLNN đối với các ngành kinh
doanh có điều kiện nhằm nâng cao thực sự hiệu quả, hiệu lực.
Tăng cường cơ sở vật chất: Rà soát lại các trang thiết bị, phương tiện
làm việc đã cũ, hư hỏng, tăng cường bổ sung nguồn kinh phí mua sắm, trang
bị cho đồng bộ, đảm bảo cho các bộ phận có đầy đủ điều kiện làm việc theo
hướng hiện đại hóa công sở.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình thủ tục hành chính: Cần
xác định vai trò của CNTT tham gia vào môi trường hành chính nhà nước đã
và đang trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện
CCHC nói chung CCTTHC nói riêng.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nối mạng nội bộ (LAN) tại UBND huyện
và các phòng chuyên môn.
Xây dựng quy định thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết các TTHC theo cơ chế một “cửa”, “một cửa liên thông”. Đẩy mạnh việc
86
cán bộ, công chức (CBCC) xử lý công việc trên máy vi tính, nhất là đối với
các cán bộ lãnh đạo trong công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết công việc
của CBCC.
Tiếp tục thực hiện văn hóa ứng xử trong công sở: Một trong những vấn
đề gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi đến cơ quan hành chính Nhà nước
giải quyết công việc, đó là thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc.
Hiện nay, khi đến các cơ quan hành chính, UBND các cấp vẫn còn gặp những
cán bộ, công chức “ba không” – đó là không cười, khi nói chuyện không dùng
chủ ngữ (ví dụ: Chờ một chút; Hãy đợi đấy; Qua cửa bên kia; Ra mà đọc
hướng dẫn…) và không giải thích.
Quy chế văn hóa công sở là hết sức cần thiết, đòi hỏi CBCC phải
thường xuyên rèn luyện, để có một tác phong văn minh, lịch sự trong giao
tiếp, ứng xử, trang phục phù hợp, nói năng từ tốn, rõ ràng, tạo sự thân thiện.
gẫn gũi đối với người dân, từng bước làm cho người dân mất dần đi những ấn
tượng quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức cơ quan hành
chính lâu nay. Công khai các hoạt động, quy chế, quy định chế độ làm việc và
quan hệ xã hộ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên môn
khi xử lý, giải quyết công việc để tổ chức, công dân viết những quy định phải
tuân thủ khi quan hệ, để hai bên cùng có sự nhận thức đúng đắn về trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích của mình nhằm đảm bảo cuối cùng là CBCC
hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức, công dân hài lòng với kết quả mong muốn
góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCC trong công tác phòng
chống tham nhũng, không gây phiền hà cho tổ chức, công dân và cũng là căn
cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định luật pháp của CBCC khi
thực thi công vụ.
87
3.2. Giải pháp
3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình
độ chuyên môn cao
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện đòi hỏi thu hút, trọng dụng người có tài năng. Do vai trò, tầm quan
trọng cũng như mức độ phức tạp của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, việc thu hút, tuyển dụng
được những người có chuyên môn cao vào làm việc ngày càng có vai trò đặc
biệt quan trọng khi hiện nay huyện Gia Lâm đang trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện cơ chế quản lý. Thời gian qua, địa phương đã mạnh dạn ban hành
các chính sách “trải thảm đỏ” nhằm thu hút người có chuyên môn cao về làm
việc ở các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác quản lý các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, trên thực tế, các chính sách này
chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn, chưa phát hiện đúng và thu hút
được nhiều người có năng lực, trình độ vào làm việc trong cơ quan tổ chức
thuộc huyện Gia Lâm do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do đó,
huyện Gia Lâm cần thực hiện một số giải pháp sau nhằm thu hút và trọng
dụng người có chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
Thu hút cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao được hiểu là
tổng thể các chính sách tạo sức hấp dẫn và sự lôi cuốn nhằm tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt (cả điều kiện vật chất và tinh thần) để người có chuyên
môn, những người có năng lực, trình độ cao và phẩm chất đạo đức tốt vào làm
việc. Trọng dụng người có chuyên môn cao được hiểu là tin cậy và giao cho
người tài những công việc, chức vụ quan trọng, xứng đáng và phù hợp với
năng lực và sở trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người có chuyên
môn cao phát huy khả năng của mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
88
giao và được đãi ngộ xứng đáng với công trạng và sự đóng góp với công việc
chung của cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Từ
những quan niệm về thu hút và trọng dụng người có chuyên môn cao trên đây,
có thể thấy rằng thu hút và trọng dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
không tách rời nhau, bổ trợ cho nhau và có sự giao thoa với nhau. Thu hút để
trọng dụng, và có trọng dụng tốt thì mới tạo sức hút, sức hấp dẫn để người có
tài mong muốn được vào làm việc và có cam kết cao đối với cơ quan hành
chính nhà nước. Vì vậy, để thu hút và trọng dụng người có chuyên môn cao
trong các cơ quan cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện,
cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp như sau:
3.2.1.1. Nhóm giải pháp nhận thức.
Một là, cần thống nhất nhận thức, quan niệm và yếu tố xác định người
chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện. Người có chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện được hiểu là người có trình độ, năng lực vượt
trội, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo chức trách được giao, có kết quả,
thành tích tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển của một ngành, một lĩnh
vực cụ thể trong hoạt động của các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện. Vì vậy, cần thống nhất quan niệm và tiến tới xây dựng
các tiêu chí xác định người có chuyên môn cao trong cơ quan quản lý các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tiêu chí xác định người có chuyên môn
cao cần được xác định trên các phương diện: trình độ, năng lực; kết quả thực
hiện công việc; phẩm chất đạo đức; khả năng tập hợp, đoàn kết tập thể.
Hai là, cần nhận thức rõ về sự cần thiết, tầm quan trọng của việc thu
hút, trọng dụng người có trình độ, chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thu hút và trọng dụng người có
trình độ, chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh
89
doanh có điều kiện là một chủ trương đúng đắn và cần thiết, điều đó được
khẳng định bởi chính vai trò, tầm quan trọng của những con người có trình
độ, chuyên môn cao trong tổ chức, hoạt động công vụ cũng như trong quá
trình cải cách nền hành chính nhà nước của nước ta hiện nay.
Ba là, cần nhận thức rõ việc thu hút, trọng dụng người có trình độ,
chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan khối Đảng và Nhà nước
mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về chính sách
Một là, hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng đảm
bảo thu hút, trọng dụng người có trình độ, chuyên môn cao trong cơ quan
quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cần tiếp tục hoàn thiện các
nội dung thể chế quản lý cán bộ, công chức, bao gồm các quy định về tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương và chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức… Việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng công chức cần tập trung vào một số nội dung cụ
thể như: tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn chức danh
ngạch công chức; vị trí việc làm; tuyển dụng; nâng ngạch; tuyển chọn lãnh
đạo, quản lý theo nguyên tắc thực tài; đánh giá công chức; cơ chế loại bỏ,
miễn nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật...
Hai là, về công tác tuyển dụng. Muốn phát hiện, thu hút được người có
trình độ, chuyên môn cao, có thể phải vượt qua những quy định tuyển dụng
thông thường, mở rộng các kênh thu hút như: sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc, thủ khoa các trường đại học; sinh viên tốt nghiệp các trường đại học
danh tiếng trên thế giới ... Ngoài ra, nên áp dụng hình thức giới thiệu, tiến cử
và tự tiến cử, giới thiệu những người có có trình độ, chuyên môn cao với các
cấp có thẩm quyền để bố trí, sử dụng (gắn với trách nhiệm của người giới
90
thiệu, tiến cử; tiêu chuẩn của người tiến cử; chế độ khen thưởng và xử lý các
sai phạm).
Ba là, việc sử dụng người có trình độ, chuyên môn cao phải hợp lý, sử
dụng người có có trình độ chuyên môn cao phải căn cứ vào ưu thế về tố chất
nhân cách và sở trường của đối tượng mà bố trí, bổ nhiệm chức trách phù hợp
để vừa phát huy được tối đa năng lực cá nhân, vừa giúp họ tiếp tục phát triển
và cống hiến.
Bốn là, thực hiện tốt chính sách về tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối
với người có trình độ, chuyên môn cao. Cần coi tiền lương là nguồn đầu tư có
hiệu quả nhất để thu hút người có trình độ, chuyên môn cao cho nền công vụ
và khuyến khích cán bộ, công chức yên tâm, tận tụy với công việc. Chính vì
vậy, cần có những thay đổi cơ bản trong việc xây dựng chính sách tiền lương
và chế độ đãi ngộ để thu hút người có trình độ, chuyên môn cao theo hướng
cần trả lương theo công trạng, căn cứ vào kết quả, hiệu quả công việc. Tiền
lương phải tương xứng với nhiệm vụ, trách nhiệm và cống hiến của cán bộ,
công chức; phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động
và hiệu suất công tác; thúc đẩy cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Ngoài ra, công chức có trình độ, chuyên môn cao còn được
hưởng phụ cấp đãi ngộ và khuyến khích tài năng; được xét nâng lương vượt
bậc nếu đạt thành tích, công trạng đặc biệt có tác động đến sự phát triển của
ngành, lĩnh vực.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Trong tiến trình CCHC, CCTTHC, phải phát huy dân chủ hơn nữa cho
cấp dưới bằng cách giao cho các cấp, các ngành chủ động, sáng tạo và linh
hoạt trong tổ chức, quản lý, điều hành các nhiệm vụ thuộc phạm vi phụ trách.
Tiếp tục thực hiện việc phân công, phân cấp cho địa phương theo nguyên tắc
91
rõ ràng, rành mạch trách nhiệm, đảm bảo tính đồng bộ và thẩm quyền hành
chính giữa các cấp chính quyền với nhau trên cơ sở hóa các quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn, nguồn lực của UBND địa phương các cấp; cần phân
định rõ chức năng, thẩm quyền, tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị và
nông thông trong quá trình xử lý, cấp phép và hậu đăng ký kinh doanh đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại.
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện
Tổ chức bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức…phải tuân thủ theo quy luật
cung - cầu. Có nhu cầu mới thành lập tổ chức, mới tuyển dụng, bổ nhiệm và
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Nhu cầu có sự thay đổi trong từng giai đoạn nhiệm
vụ chính trị và sự phát triển kinh tế – xã hội, do đó có thành lập mới và có thể
giải thể những tổ chức cũ không còn phù hợp.
Với cách làm không tuân theo quy luật cung – cầu thì không thể khắc
phục được căn bệnh tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, biên chế đông
nhưng không mạnh, chất lượng hiệu quả thấp.
Để thực hiện đúng quy luật cung – cầu, căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
từng chức sử dụng và quản lý trực tiếp lao động (phòng Lao động, Thương
binh và Xã hội huyện) phải thiết lập cho các vị trí công tác cụ thể và số lượng
lao động cần cho từng vị trí công tác.
Trong tuyển dụng đội ngũ cán bộ công chức QLNN đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện từ cấp cơ sở đến cấp phòng của từng cấp cần áp dụng
quy tắc cạnh tranh trong tuyển dụng thông qua thi tuyển vào từng vị trí công
tác. Vị trí, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, hồ sơ… tuyển dụng được công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
92
Cạnh tranh trong sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng lao động
có thời hạn và nhận xét, đánh giá hàng năm. Hàng năm, lãnh đạo nhận xét,
đánh giá từng người. Người làm tốt sẽ được tăng lương. Người vi phạm kỷ
luật lao động, chất lượng, hiệu quả lao động, không đáp ứng được yêu cầu
công việc sẽ bị phê bình, giảm lương hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, có
nghĩa là tại sự cạnh tranh vị trí công việc. Người lao động phải thường xuyên
nghĩ rằng vị trí làm việc của mình luôn có người sẵn sàng thay thế nếu mình
làm việc không tốt. Do đó, người lao động phải tự giác chấp hành kỷ luật lao
động, chịu khó học tập, phấn đấu vươn lên, lao động với chất lượng và hiệu
quả cao.
Áp dụng quy luật cạnh tranh trong các cơ quan hành chính Nhà nước là
giải pháp đổi mới tổ chức và phương pháp làm việc khắc phục căn bệnh bảo
thủ, trì trệ trong bộ máy Nhà nước.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong nền kinh tế
thị trường thì khách hàng – dân là thượng đế cho nên trong mọi hoạt động
công vụ, cán bộ, công chức phải lấy phục vụ nhân dân là mục đích cao nhất.
Bác Hồ kính yêu đã căn dặn: “Việc gì có lợi cho dân thì phải cố gắng làm,
việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”. Khách hàng của các công sở là dân,
là những doanh nghiệp, là những nhà đầu tư. Trong toàn bộ hoạt động quản lý
nhà nước từ khâu soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định,
quy chế, các hồ sơ, thủ tục hành chính đến khâu tổ chức thực hiện phải lấy
dân làm gốc, phải dựa vào dân và phải nghĩ đến dân. Dân là đối tượng điều
chỉnh và là người chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định,
thủ tục hành chính, nhưng khi soạn thảo các văn bản: các quy định và tổ chức
thực hiện, cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thường nghĩ về mình mà ít nghĩ
đến dân nên bày đặt ra quá nhiều các quy định, các hồ sơ, thủ tục hành chính
gây khó khăn, phiền hà và sách nhiễu dân, không được dân chấp nhận, do đó
có không ít các văn bản, các quy định không đi vào cuộc sống. Cần phải đổi
93
mới tư duy và phương pháp xây dựng pháp luật sao cho các quy định, hồ sơ,
thủ tục đơn giản, dễ hiểu và để thực hiện.
Khi làm việc với dân hay khi dân có việc đến công sở, cán bộ, công chức
phải có phong cách “của người bán hàng”: tôn trọng, lắng nghe, niềm nở, lịch
thiệp. Dân chưa biết thì hướng dẫn, dân chưa hiểu, chưa thông thì tuyên truyền,
giải thích, phải làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Tất nhiên có
những việc vi phạm hoặc trái pháp luật không thể giải quyết được thường gây
tâm lý bực bội cho người liên quan, song như cha ông ta đã dạy: “chẳng được
miếng thịt, miếng xôi cũng được lời nói cho tôi vui lòng”. Nếu cán bộ, công
chức hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu thì dân cứ làm, không cần
phép tắc và như thế thì chính quyền cũng không quản lý được.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo
thông tin thông suốt giữa các cấp quản lý
Về cơ sở vật chất:
Do đó, cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng phòng làm việc của Bộ phận
đăng ký kinh doanh và QLNN đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
chưa đạt tiêu chuẩn diện tích đã quy định, phấn đấu đến cuối năm hoàn tất
100% có phòng làm việc hiện đại theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015.
Về trang thiết bị:
- Trong việc trang bị phương tiện làm việc bố trí và bổ sung máy vi tính
mới với cấu hình mạnh, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại theo mức phí
quy định chung của UBND.
- Trang bị các trang thiết bị cần thiết trong quá trình thẩm định để cấp
phép đủ điều kiện kinh doanh như máy đo điện trở, dụng cụ đo lường, dụng
cụ kiểm tra chất lượng rượu…tạo điều kiện để công chức thẩm định hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình không qua loa, đại khái.
94
Về ứng dụng công nghệ thông tin:
Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, hoạt động quản lý
ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
ưu tiên hàng đầu tại huyện Gia Lâm nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của huyện nhà. Cùng với các
giải pháp về đổi mới chính sách, thể chế pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, huyện Gia Lâm còn chú trọng phát
triển công nghệ thông tin.
Giải pháp công nghệ thông tin thực sự cần thiết trong bối cảnh các cơ
quan quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện chịu áp lực ngày càng lớn
về việc cắt giảm thời gian và chi phí thực hiện. Trong đó, hoạt động đăng ký
kinh doanh có điều kiện còn gặp phải một số khó khăn cụ thể như: thủ tục
đăng ký doanh nghiệp có điều kiện còn rườm rà, chưa tạo cơ hội tiếp cận môi
trường kinh doanh lớn hơn cho các cơ sở kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là
các cơ sở quy mô nhỏ, có trụ sở chính cách xa trụ sở của cơ quan có thẩm
quyền đăng ký kinh doanh có điều kiện... Bên cạnh đó, nhu cầu ngày càng
tăng về việc sử dụng và chia sẻ thông tin về doanh nghiệp của nhiều đối
tượng, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, cộng đồng doanh
nghiệp hay người dân nói chung cũng góp phần khiến việc áp dụng công nghệ
thông tin trở thành một giải pháp không thể thiếu trong các phòng chuyện
môn tham gia vào hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Về công nghệ: cần có phần mềm gốc ứng dụng công nghệ thông tin
chuyên sâu về hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
các cơ quan quản lý chuyên môn của huyện Gia Lâm. Phần mềm này góp
phần quản lý thông tin, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan trong UBND huyện
đặc biệt là giữa bộ phận “ một cửa” và các cơ quan chuyên môn khác. Việc áp
dụng phần mền chuyên biệt góp phần giảm thời gian và thủ tục giải quyết
công việc đặc biệt là cải thiện chất lượng cấp giấy phép kinh doanh cho các
95
doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thời gian tới. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh có điều kiện giúp cho thời
gian thực hiện thủ tục hành chính được cắt giảm, việc giám sát, quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh có điều kiện được cải thiện và thông
tin đăng ký doanh nghiệp có điều kiện được công bố rộng rãi, kịp thời. Đẩy
mạnh áp dụng các giải pháp công nghệ đã cho thấy những kết quả tích cực
trong tiến trình cải cách đăng ký kinh doanh có điều kiện. Kinh nghiệm thành
công của Singapore mà tác giả đề cập ở chương 1 đã minh chứng điều này.
Bên cạnh đó còn một số yếu tố phi công nghệ cần được cân nhắc, xem
xét trong quá trình hoàn thiện hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện như: lên kế hoạch để quản lý sự thay đổi, dần chuyển đổi việc
tiếp cận dịch vụ công liên quan đến kinh doanh có điều kiện từ phương thức
truyền thống thông qua hồ sơ bằng bản giấy sang phương thức điện tử theo
từng lộ trình, giai đoạn cụ thể; đầu tư xây dựng các hoạt động truyền thông để
tác động đến nhận thức, thái độ tiếp cận và nhu cầu sử dụng của người dân
đối với các dịch vụ, ứng dụng trong quản lý các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc đầu tư này cần
phải nhanh chóng, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, tránh lãng phí và mang tính
định hướng lâu dài, nhằm ngừa nguy cơ tụt hậu nhanh trong thời đại bùng nổ
thông tin, ứng dụng công nghệ cao hiện nay.
Dự kiến kết quả đạt được:
- Tạo môi trường làm việc tốt để CBCC phát huy năng lực, sở trường
của mình;
- Đảm bảo phương tiện phục vụ cho hoạt động tác nghiệp. Đặc biệt là
các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường chống hàng giả và gian lận
thương mại;
- Đảm bảo được tiến độ công việc và khối lượng công việc ngày càng
nhiều của cơ quan hành chính nhà nước;
96
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước
đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm là một trong những
hoạt động không thể thiếu được đối với vai trò quản lý của các cơ quan Nhà nước,
hoạt động của HĐND các cấp, mặt trận, các đoàn thể và của nhân dân.
Đối với Hội đồng nhân dân: Với vị trí là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, định kỳ hàng năm tổ chức giám sát hoạt động CCHC theo mô
hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại địa phương thông qua các kỳ họp
HĐND, chất vấn trên kỳ họp đối với Chủ tịch, các thành viên UBND cùng
cấp, hoạt động của các đại biểu trong địa bàn bầu cử, cử tri và giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân có liên quan đến hoạt động
của QLNN trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tại địa phương nhằm phát
hiện những bất cập trong CCTTHC, ngăn ngữa những vi phạm của CBCC khi
thi hành nhiệm vụ, đảm bảo sự tuân thủ nghiêm chính pháp luật trong quản lý
Nhà nước.
Đối với UBND các cấp: Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn và
đôn đốc việc thực mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” bằng cách thành
lập tổ công tác CCTTHC, định kỳ thường xuyên hàng năm tổ chức đoàn đi
kiểm tra UBND các cấp trong việc thực hiện, xây dựng đề cương yêu cầu
kiểm tra, thời gian và phương thức kiểm tra. Thông qua việc kiểm tra rút kinh
nghiệm, đóng góp ý kiến và hướng dẫn những vấn đề thực hiện còn bất cập,
khó khăn, vướng mắc ở cơ sở, phát hiện những quy trình, thủ tục rườm rà,
phức tạp để đề xuất những cơ quan có trách nhiệm thay đổi, bổ sung hay cần
phải loại bỏ; phá hiện những trường hợp nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm
giải quyết, thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm pháp luật.
Đối với Mặt trận, tổ chức đoàn thể và công dân: Phát huy việc thực
hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, thông quan việc giám sát, phát hiện, Ủy ban
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể kiến nghị các biện pháp phòng ngừa,
97
góp phần hạn chế những vi phạm pháp luật của CBCC khi thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” nhằm củng cố lòng tin của quần chúng nhân
dân đối với Đảng, với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
Trong thời gian qua tổ chức, công dân chưa nhận thức được vai trò và
lợi ích của mình trong việc CCHC, chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình
nên không mạnh dạn đấu tranh, đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính
Nhà nước nhằm cải tiến phương thức hoạt động, quản lý điều hành của đơn vị
mình, giảm thiểu những phiền hà cho nhân dân, tránh tham nhũng, cửa quyền
của một bộ phận CBCC biến chất.
Do đó, cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật
thường xuyên cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân dược tham gia giám
sát các hoạt động CCTHC theo các mô hình nêu trên của UBND các cấp theo
hướng “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”. Đây chính là lực lượng
giám sát chính quyền địa phương có hiệu quả nhất nếu biết khơi dậy tiềm
năng này.
Dự kiến kết quả đạt được:
Ngoài cơ quan quản lý chuyên ngành cần được chính quyền các ấp
giám sát việc quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực thương mại để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận
thương mại ngày càng tinh vi khi những công nghệ tiên tiến được áp dụng
như chíp điện tử.
Nhằm điều chỉnh và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh thương
mại đối với những ngành nghề có điều kiện;
Nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại này như xăng dầu, khí hóa
lỏng, rượu, thuốc, lá.
98
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
a. Cải tiến mô hình ‘một cửa”
Mô hình “Một cửa” được dân đồng tình, ủng hộ. Nhưng để thực hiện
thành công mô hình “một cửa” phải phân cấp mạnh hơn thẩm quyền quyết định
giải quyết các thủ tục hành chính cho chính quyền quận, huyện, thành phố tỉnh,
thị xã và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho
cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả của mô hình “một cửa”
phải phân cấp mạnh hơn thẩm quyền quyết định giải quyết các thủ tục hành
chính cho chính quyền quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã và đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức ở
bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả của mô hình “một cửa”.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, quản lý
Về bồi dưỡng: tiếp tục sắp xếp, đưa CBCC đi học các lớp tiền công vụ,
bồi dưỡng chuyên đề về QLNN, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp kiến
thức pháp luật liên quan đến hoạt động cấp phép và hậu cấp phép đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại, nhất là đội
ngũ quản trị mạng để tiếp nhận ứng dụng các phần mềm tin học, phối hợp xử
lý công việc trên mạng nội bộ tại các phòng ban liên quan, từng bước tiến tới
việc thực hiện mọi giao dịch giữa CBCC với tổ chức, công dân thông qua hệ
thống máy tính.
Việc đào tạo, bồi dưỡng căn cứ theo nhu cầu, việc đánh giá CBCC
hàng năm, thời gian công tác để bố trí, cử người đi học.
Trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng: cần phải bố trí hợp lý giữa lý
luận và kỹ năng tác nghiệp hành chính, hạn chế tình trạng nghiên cứu về lý
thuyết, thiếu kỹ năng thực hành. Có những lớp chỉ cần tập trung một, hai nội
dung cần thiết nhưng lại chuyên sâu, ví dụ như chuyên đề thực hiện CCTTHC
về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; kỹ thuật xây dựng văn bản, giao
99
tiếp hành chính; văn hóa ứng xử trong công sở... Về tin học, tùy theo trình độ,
lĩnh vực chuyên môn phụ trách, giảng dạy cho CBCC thao tác thuần thục, làm
việc được với những phần mềm trang bị cho lĩnh vực chuyên môn phụ trách,
giảng dạy cho CBCC thao tác thuần thục, làm việc được với những phần mềm
trang bị cho lĩnh vực được phân công, hướng dẫn cán bộ lãnh đạo sử dụng
thành thạo máy tính trong việc điều hành quản lý, xử lý, theo dõi CBCC thực
thi nhiệm vụ. Có như thế mới tránh lãng phí về thời gian, kinh phí đào tạo,
hạn chế tình trạng CBCC đi học rất nhiều nhưng khi tiếp thu, ứng dụng,
không được bao nhiêu, nếu không sử dụng thường xuyên sẽ quên hết.
Điều động và luân chuyển cán bộ, công chức: Để tăng cường cho cơ sở,
cần đẩy mạnh việc điều động cán bộ chuyên môn giỏi nghiệp vụ. Việc điều
động, luân chuyển phải dựa trên căn cứ về quy hoạch, tiêu chuẩn của các chức
danh, trình độ, năng lực, đánh giá nhận xét CBCC hàng năm. Công khai quy
hoạch cán bộ, thời gian điều động, luân chuyển và tạo mọi điều kiện thuận lợi
về vật chất (chế độ nhà công vụ, hỗ trợ phương tiện đi lại, phụ cấp...) lẫn tinh
thần (động viên, khen thưởng...). Các CBCC không đủ tiêu chuẩn phù hợp với
chức danh phân công phải được sắp xếp lại.
Dự kiến kết quả đạt được:
Xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn cao đáp ứng tốt nhu
cầu phát triển của xã hội, xây dựng đội ngũ CBCC từng chuyên ngành giàu
kinh nghiệm để phục vụ tốt cho việc quản lý nhà nước đối với những ngành
nghề kinh doanh có điều kiện và rộng hơn là quản lý kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện Gia Lâm.
c. Phân cấp quản lý nhà nước
Cần phân cấp QLNN mạnh hơn nữa đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện như:
- Chuyển thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí
hóa lỏng từ Sở công thương về Phòng kinh tế cấp huyện với các lý do:
100
+ Các cửa hàng nhỏ lẻ, thuận tiện liên hệ Phòng Kinh tế cấp huyện để
được cấp phép;
+ Kinh phí thẩm định cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khí hóa lỏng cao hơn gấp nhiều lần so với lệ phí thu từ hoạt động cấp
phép làm lãng phí ngân sách nhà nước;
+ Thời gian thẩm định và cấp phép tại Phòng Kinh tế cấp huyện tiện và
nhanh hơn.
- Khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đẩy mạnh việc phân cấp cho chính quyền cơ sở theo hướng cấp nào
quản lý có hiệu quả, giao cho cấp đó thực hiện.
Hiện nay, huyện Gia Lâm đã thực hiện việc phân quyền (phân cấp thẩm
quyền) theo ngành chuyên môn nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan
chuyên môn cấp trên với chính quyền địa phương. Trong đó việc toàn quyền
do chính quyền cơ sở quyết định, có việc của chính quyền cơ sở cần có sự phê
duyệt của cấp trên; ví dụ như trước đây việc đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC do
phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu, xét duyệt và tổ chức thực
hiện, UBND các cấp chỉ gửi danh sách CBCC được cử đi học, nay toàn bộ do
UBND cấp xã và UBND thị trấn chịu trách nhiệm các khâu, phòng Nội vụ chỉ
xem xét và phê duyệt. Việc tuyển dụng công chức hợp đồng, việc trả lương tự
do cân đối nguồn kinh phí địa phương, hoặc chấm dứt hợp đồng với công
chức làm việc không có hiệu quả, chỉ phải báo cáo về cấp trên và ngành
chuyên môn.
Dự kiến kết quả đạt được:
- Giúp thương nhân thuận lợi trong việc cấp phép hoạt động kinh
doanh, cụ thể về thời gian, khoảng cách, chi phí đi lại;
- Giúp chính quyền cơ sở quản lý tốt hơn các hoạt động kinh doanh có
điều kiện trên địa bàn;
101
- Tạo sự thống nhất quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện trong lĩnh vực thương mại từ trung ương đến cơ sở.
3.3.2. Với Chính phủ
Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện.
Cần hoàn chỉnh ngay một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại sau đây:
Về cơ sở pháp lý thông tư 19/2016/TT-BCT ngày 22/3/2016 của Bộ
Công Thương hướng dẫn về kinh doanh khí đốt hóa lỏng theo Luật Thương
mại năm 1997 chưa thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, khi
Luật Thương Mại năm 2005 được ban hành.
Chính phủ ban hành nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của
Chính phủ về kinh doanh rượu quy định không hợp lý về điều kiện kinh
doanh đối với các hộ kinh doanh cá thể cụ thể về điều kiện về môi trường.
Ngoài ra, một số Luật còn chồng chéo nhau làm ảnh hưởng đến việc
thu hút đầu tư, sản xuất kinh doanh trong đó có các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực thương mại. Hệ thống pháp lý cần thống nhất, minh
bạch rõ ràng và thay đổi dần phù hợp với hệ thống pháp lý quốc tế. Để thống
nhất trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để cho việc quản lý doanh
nghiệp phù hợp với thực tế hiện nay, trong bối cảnh một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đa ngành nghề mà mỗi ngành nghề lại do các cơ quan khác
nhau quản lý, chúng ta cần phải quán triệt một số quan điểm sau đây:
- Cần phải trả lại thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho Luật Doanh
Nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Các cơ quan
khác chỉ có chức năng kiểm soát điều kiện hoạt động của doanh nghiệp trong
lĩnh vực mình phụ trách.
102
- Ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng thống nhất về
đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, không để tình trạng các
luật chuyên ngành lấn sân Luật Doanh nghiệp và luật thương mại, tạo ra sự
chồng chéo trong việc quản lý doanh nghiệp.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập hệ
thống cơ quan đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện và đổi
tên là: Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Cấp Trung ương là Tổng cục Đăng ký doanh nghiệp
Cấp Tỉnh là Chi cục đăng ký doanh nghiệp
Cấp Huyện là Phòng đăng ký doanh nghiệp
Hệ thống cơ quan đăng ký doanh nghiệp nên trực thuộc Chính phủ để
có thể quản lý được doanh nghiệp một cách có hệ thống.
Coi việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp các loại giấy phép hoạt động
là những hoạt động độc lập với việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ ràng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là nhằm xác
lập tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp. Nó hoàn toàn khác với việc cho
phép doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực nào đó.
Thực hiện thống nhất tư duy đã hoạt động kinh doanh trước tiên phải
đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh sau
đó cấp giấy phép hoạt động ngành nghề gì thì cấp.
Dự kiến kết quả đạt được:
Xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật thống văn bản pháp luật
thống nhất như Luật thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn
bản hướng dẫn dưới Luật để điều chỉnh thống nhất hoạt động đối với những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại;
Sớm bãi bỏ các văn bản hết hiệu lực thi hành như các nghị định, thông
tư hướng dẫn Luật cũ khi Luật mới được ban hành;
Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với pháp luật quốc tế
103
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, là chương cuối của luận văn, học viên đã nêu lên quan
điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh doanh các ngành nghề có
điều kiện trên cấp huyện.
Trong chương này, luận văn dưa ra một số giải pháp và kiến nghị để
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện tại huyện Gia Lâm nói riêng và các huyện nói chung.
104
KẾT LUẬN
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những hình thức cung ứng
những dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương
góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế huyện Gia Lâm. Hoạt
động này hiện diện ở khắp các khu vực và được đông đảo quần chúng nhân
dân hưởng ứng, chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hoạt
động kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề kinh doanh lành mạnh,
phù hợp với thu nhập của người lao động.
Tuy nhiên, bất kỳ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nào cũng
đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tăng
cường quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực góp phần vào công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện hiệu lực và hiệu quả.
Gia Lâm là huyện nằm ở cửa ngõ của thủ đô, nơi tập trung nhiều dân cư sinh
sống và học tập vì vậy việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện để ngăn chặn đẩy lùi một số loại hình
hoạt động kinh doanh có điều kiện không lành mạnh, biến tướng thành tệ nạn
xã hội là vô cùng cần thiết. Trong thời gian qua, huyện Gia Lâm đã thực hiện
khá tốt công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện như: Đầu tư chú trọng tới công tác lập kế hoạch; tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động kinh doanh có điều kiện đặc biệt là các cơ sở kinh doanh
karaoke và internet; Tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và
những quy định của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh... Tuy nhiên, bên
cạnh đó còn có những khó khăn nhất định đó là: Hệ thống văn bản quản lý
hiện nay quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý mà địa phương lại
không có văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo tính phù hợp với địa
phương; công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả; việc cấp phép cho
105
các cơ sở kinh doanh karaoke còn gặp khó khăn....Nguyên nhân chính của
tình trạng trên là trình độ nhận thức của chủ cơ sở kinh doanh còn hạn chế; sự
phối hợp giữa các cơ quan quản lý còn chồng chéo...
Trước những thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm, chúng tôi đã đề xuất một số
định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp
vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết
đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh có
điều kiện. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ
cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ổn định, lâu dài theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích
của cộng đồng.
Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định
những đóng góp của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; phân tích
những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô
hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, phương
hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để khắc phục những tồn
tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi các cấp, các
ngành, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế từ huyện đến thị trấn, xã nâng
cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành
tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác
quản lý dịch vụ văn hóa, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Hoàng Tuấn Anh (2014). Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn
hóa hiện nay. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016 tại http://tapchiqptd.
vn/zh/nhung-chu-truong-cong-tac-lon/tang-cuong-cong-tac-quan-ly-nha-
nuoc-ve-van-hoa-hien-nay/6049.html;
2. Bộ Luật Hình sự - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Bộ Luật Dân sự - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Bộ Văn hóa Thể dục và Du lịch (2012). Thông tư số 07/2012/TT-
BVHTTDL sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 04/2009/TT-
BVHTTDL;
5. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2006). Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT
hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường, Hà Nội;
6. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009). Chỉ thị 215/CT-BVHTTDL về
thực hiện nghị định 103/2009/NĐ-CP;
7. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009). Thông tư số 04/2009/TT-
BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định một số chi tiết
thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng, Hà Nội;
8. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2010). Thông tư số 09/2010/TT-BVHDL
quy chế chi tiết thi hành một số quy định tại nghị định 75/2010/NĐ-CP;
9. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013). Văn bản hợp nhất Ban hành Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, Hà Nội;
10. Bộ văn hóa thông tin (2006). Thông tư số 69/TT- BVHTT ngày 28/8/2006
Hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke,
trò chơi điện tử;
107
11. Chỉ thị số 17/2005/CT-TTG ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng
Chính Phủ về Việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar,
nhà hàng, karaoke, vũ trường;
12. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006). Nghị định số 11/NĐ – CP
ngày 18/01/2006 về việc Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa;
13. Cổng thông tin điện tử UBND huyện Gia Lâm (2016). http://gialam
.gov.vn/gialam/portal/;
14. TS. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương, Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký
ngành nghề kinh doanh, Báo Lao Động điện tử (http://laodong.com.vn),
số 50/2014;
15. Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế,
cục Cảnh sát Điều tra tội phạm, Các báo cáo về TTXH...;
16. Mai Ngọc Cường (2006). Lịch sử các học thuyết kinh tế. NXB Đại học
Kinh tế quốc dân;
17. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn (2014). Quản lý văn hóa Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia,
Hà Nội;
18. Hải Đăng (2015). Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh, dịch vụ văn hóa công cộng. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016
tạihttp://baoquangtri.vn/default.aspx?TabID=75&modid=386&ItemID=95
182;
19. Nguyễn Quang Hạnh, Nguyễn Văn Lịch (2006). Kinh tế chính trị Mac -
Lê nin. Sách hướng dẫn học tập lưu hành nội bộ trường Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông;
20. Hiến pháp năm 1992 - nước Cộng hòa chủ nghĩa Việt Nam;
108
21. Học viện Hành chính Quốc gia (2002); Từ điển thuật ngữ Hành chính;
22. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình quản lý học đạ cương,
NXB Khoa học và Kỹ thuật;
23. Nguyễn Thu Linh (2004). Giáo trình Quản lý Nhà nước về văn hóa, y tế,
giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
24. Luật Doanh nghiệp - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
25. Luật Lao động - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
26. Luật Kinh tế - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
27. Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký kinh doanh;
28. Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
về ANTT (thay thế Nghị định 08/2001/NĐ-CP);
29. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương
mại và hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
30. Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề;
31. Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh
doanh dịch vụ bảo vệ;
32. Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội;
33. Nghị định 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin;
34. Thông tư 45/2009/TT - BCA ngày 14/7/2009 hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP;
35. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007;
109
36. Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Tài chính huyện Gia
Lâm, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Lâm, 2015,
2016, 2017;
37. Quyết định 584/2010/QĐ-BCA quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH thuộc Tổng cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an;
38. PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2013). Bài giảng Marketing dịch vụ, Trường
Đại học Bách Khoa, Hà Nội;
39. Phan Văn Tú và cộng sự (1998). Quản lý hoạt động văn hóa. NXB Văn
hóa – Thông tin, Hà Nội;
40. Hồ Văn Vĩnh (2006). “ Thương mại dịch vụ: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn”. Tạp chí Cộng sản điện tử số 108;
41. Ủy Ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2001). Quyết định 92/2001/QĐ-UB
về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện, Hà Nội;
42. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-
2020;
43. TS. Lương Minh Việt (2014), Giáo trình quản lý nhà nước về Kinh tế;
Tài liệu nước ngoài
44. Simons James - Christopher Nobes, The Economics of Taxation –
Principles, Policy anh Pratice, Pear Education, 2000.
45. Eleanor Brown – Robert L. More, Readings, Issues, and Problems in
Public Finance, Irwin, 1996.
46. Glenn W.Fisher, Financing Illinois Government, University of Illonois
Press Ubarana, 1960.
110
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ
(Dành cho Cán bộ Phòng chuyên môn tại huyện, xã)
Phiếu số…....... ngày phỏng vấn:……….........
I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN:
1. Họ và tên cán bộ được phỏng vấn:............................................................
2. Tuổi: ..................................... 3. Giới tính: .....................................................
4. Tên cơ quan/đơn vị công tác: .........................................................................
5. Chức vụ:.........................................................................................................
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU
KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
6. Xin ông/bà cho biết về tình hình quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
có điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke trên địa bàn huyện Gia
Lâm hiện nay?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có
điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke địa bàn huyện hiện nay ?
7.1 Yếu tố khách quan:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
111
7.2 Yếu tố chủ quan:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
8. Sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước và hộ kinh doanh nhà hàng
karaoke
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
III. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
9. Địa phương có chính sách/qui định quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh có điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
10. Xin ông /bà cho biết nhận định và đánh giá về mức độ thực hiện các quy
định quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện cụ thể là hoạt
động kinh doanh nhà hàng karaoke, internet, băng đĩa và xuất bản trên địa bàn
huyện Gia Lâm? (đưa ra nhận định về mức độ đáp ứng trên các mặt: số lượng,
chất lượng, các dịch vụ...)
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
112
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
11. Xin ông/bà cho biết những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý Nhà
nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm? (cụ
thể là kinh doanh nhà hàng karaoke, internet, băng đĩa, xuất bản)
11.1 Thuận lơi
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
11.2 Khó Khăn
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
12. Ông/bà có đề xuất kiến nghị gì trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quí báu của ông/bà
113
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH
CÓ ĐIỀU KIỆN
Phiếu phỏng vấn số: ..............Ngày phỏng vấn: ………………………...
A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1.Họ và tên chủ cơ sở :....................................
2.Địa chỉ:………………………………
3. Số điện thoại:…………………………
4.Trình độ học vấn của chủ cơ sở :...................
5.Tuổi:.......................... 6.Giới tính:.................
7.Số nhân khẩu của hộ gia đình: …………………………
8.Số lao động chính của hộ:………………………………
9. Nghề nghiệp chính của hộ
Nông – Lâm – Ngư nghiệp Công nghiệp
TTCN Thương mại – Dịch vụ
Khác:…………………………………………………………
B. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
10. Loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện mà ông bà đang kinh doanh là:
.....................................................................................................................
11. Ông (bà) tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện từ ..........................
12. Khi đăng ký tham gia hoạt động kinh doanh ông (bà) có phải đóng góp
phí gì không?
Có Không
12 a. Nếu có mức đóng góp?
.....................................................................................................................
13. Tại sao ông (bà) lại tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện?
.....................................................................................................................
114
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
14. Khi tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện ông (bà) có nhận được sự
hỗ trợ gì từ chính quyền địa phương hoặc các tổ chức không?
Có Không
Nếu có thì hỗ trợ những gì?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
15. Ông (bà) có được tham gia hỗ trợ kiến thức phòng cháy chữa cháy, phổ
biến quy định hoạt động kinh doanh có điều kiện?
Có Không
Nếu có thì do cơ quan, đơn vị nào tổ chức?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
16. Ngoài hoạt động kinh doanh có điều kiện thì hộ có kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ nào khác không?
Có Không
Nếu có thì đó là những sản phẩm gì?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
17. Thu nhập trung bình mỗi tháng từ hoạt động kinh doanh có điều kiện của
gia đình ông/bà là:
...................................................................................................
115
18. Thu nhập trung bình của gia đình từ kinh doanh các hoạt động dịch vụ
kèm theo khác?.................................tr.đ/tháng
19. Ông (bà) có gặp khó khăn gì khi tham hoạt động kinh doanh có điều kiện?
Không Có
20. Theo ông (bà) có những vấn đề bất cập gì khi hoạt động kinh doanh có
điều kiện?
Quy chế quản lý khắt khe
Khiếu nại người dân xung quanh
Khách hàng nhũng nhiễu
Khách hàng tự ý sử dụng hàng cấm ở nhà hàng
Khác: .........................................................................................................
21. Thuận lợi và khó khăn của ông/bà khi tham gia trong hoạt động kinh
doanh có điều kiện?
Thuận lợi:............................................................................................
Khó khăn:……………………………….……………………………………
22. Đề xuất và kiến nghị của ông (bà)
…………………….……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
(Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông/bà!)
116