BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

P H Ù N G T U Ấ N A N H

PHÙNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ

ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA

LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ Q U Ả N L Ý C Ô N G

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

H À N Ộ

I -

N Ă M 2 0 1 8

HÀ NỘI - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ

ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA

LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LƯƠNG MINH VIỆT

HÀ NỘI - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những số liệu

và kết quả nghiên cứu trong nội dung Luận văn này là do Tôi tự tìm hiểu, thu

thập và đảm bảo chính xác, trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho

một học vị nào.

Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018

Học viên

Phùng Tuấn Anh

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm

ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị

cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã hết lòng

giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình

hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để

giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp

đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi

có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Trân trọng!

Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018

Học viên

Phùng Tuấn Anh

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... viii

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN .................. 10

1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 10

1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện ........... 10

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện .................... 12

1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện ...................................... 13

1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ..... 15

1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện ...................................................... 16

1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện .... 21

1.2.1. Công tác quy hoạch ............................................................................ 21

1.2.2. Hệ thống văn bản ................................................................................ 22

1.2.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 23

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát ........................................................... 23

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện ........................................................................................... 24

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện ........................................................................................... 24

iii

1.3.2. Bài học ............................................................................................... 27

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 32

2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ........................................................ 32

2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm .............................. 32

2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại

huyện Gia Lâm ...................................................................................... 34

2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện tại huyện Gia Lâm ............................................................. 40

2.2.1. Về hệ thống chính sách ....................................................................... 40

2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................. 43

2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 47

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm .................................................. 49

2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 49

2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện ................................................................................ 70

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 81

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ

ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH

PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 82

3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới ............................................ 82

iv

3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh doanh

có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm ................................ 82

3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm .................... 84

3.2. Giải pháp ............................................................................................... 88

3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình độ

chuyên môn cao .................................................................................... 88

3.2.2. Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện ...................................................... 91

3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện ......................................................................... 92

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo thông

tin thông suốt giữa các cấp quản lý ........................................................ 94

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối

với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ......................................... 97

3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 99

3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .............................................. 99

3.3.2. Với Chính phủ .................................................................................. 102

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 104

KẾT LUẬN ............................................................................................... 105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107

PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ....................................... 111

PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH ................ 114

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Doanh nghiệp DN

: Giấy phép kinh doanh GPKD

: Hội đồng nhân dân HĐND

: Phòng cháy chữa cháy PCCC

: Quản lý nhà nước QLNN

TB&XH : Thương binh và Xã hội

: Thể dục thể thao TDTT

: Ủy ban nhân dân UBND

: Văn hóa thông tin VHTT

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa

bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017 .............................. 35

Bảng 2.2. Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều

kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017 .......... 36

Bảng 2.3. Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh

có điều kiện hạch toán độc lập ............................................... 38

Bảng 2.4. Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện trên

địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 39

Bảng 2.5. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong

quản lý kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn

năm 2017 ............................................................................... 42

Bảng 2.6. Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh

dịch vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................... 53

Bảng 2.7. Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên

địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017 .................................. 59

Bảng 2.8. Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm từ

2015 – 2017 ........................................................................... 60

Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa

bàn huyện giai đoạn 2014-2017 ............................................. 61

Bảng 2.10: Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn

huyện Gia Lâm ...................................................................... 61

Bảng 2.11: Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

khí đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017 .................................... 64

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm ........................ 44

Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh .............................................. 52

Đồ thị:

Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp

trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................ 55

Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn

huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................................... 55

Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn

huyện giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 58

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong những năm qua đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và thế

giới, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước có những bước phát

triển. Bên cạnh thời cơ mới, những khó khăn, thách thức mới đặt ra, nổi bật

của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức

tạp đòi hỏi nhà nước cần có những biện pháp quản lý kịp thời. Trong đó, sự

gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm về kinh tế nói riêng đang

ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm trọng ảnh hưởng đến những thành quả

phát triển mà đất nước ta đã đạt được. Trong những năm qua hoạt động quản

lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện đã áp dụng phù hợp, có

hiệu quả. Các quy định của pháp luật để phòng ngừa tội phạm trong kinh

doanh có điều kiện từ đó đã hạn chế tối đa những hành vi vi phạm xảy ra

trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, kịp thời phát hiện, xử lý

các vi phạm trong kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế

của đất nước, sự phát triển ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên nhiều lúc

các quy định pháp luật không còn phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh và

tình hình quản lý đối với loại ngành, nghề này, tuy là nhóm ngành, nghề kinh

doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP nhưng mỗi

ngành, nghề có những đặc điểm hoạt động khác nhau và có những đặc điểm

riêng mà bọn tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Trong khi đó

các quy định về lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mang tính chất chung chung

dẫn đến khó khăn cho cán bộ thực hiện, mặt khác đặc điểm của từng địa bàn

khác nhau nên việc áp dụng các quy định pháp luật để phòng ngừa tội phạm

trong hoạt động kinh doanh có điều kiện của từng địa bàn còn chưa phù hợp

với tình hình thực tế.

1

Gia Lâm - vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đông của

Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với các quận Long Biên, Hoàng Mai; huyện Thanh

Trì, Đông Anh; Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, huyện Văn Lâm, Văn Giang tỉnh Hưng Yên; Với diện tích: 114km2, dân số:

khoảng 253.964 người (năm 2017), gồm 20 xã, 2 thị trấn. Huyện Gia Lâm

nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;

những năm gần đây huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh, có nhiều tuyến giao

thông huyết mạch quốc gia như: Quốc lộ 1A, 1B, 3, 5A, 5B, tuyến đường sắt

Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn và các tuyến sông Hồng, sông

Đuống... Những đặc điểm này mang lại cho huyện nhiều ưu thế để phát triển

kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác

quản lý kinh tế nói chung và quản lý các hoạt động kinh doanh có điều kiện

nói riêng, trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng ở

mức độ cao. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội số

lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện đã gia tăng nhanh chóng, tính đến

tháng 6 năm 2010 cả nước có 274.689 cơ sở kinh doanh có điều kiện với

520.815 người làm nghề. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này vì mục

đích lợi nhuận nên nhiều lúc, nhiều nơi các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện

đã lợi dụng những sơ hở thiếu sót trong các văn bản quy phạm pháp luật và sự

quản lý của các cơ quan chức năng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Để phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế nói chung và phòng ngừa những sai

phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm

trong những năm qua các bộ phận chức năng đã tham mưu cho UBND huyện

tăng cường các biện pháp để phòng ngừa những sai phạm trong lĩnh vực kinh

doanh này.

Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế và cũng là trọng điểm đấu

tranh với các loại tội phạm, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà

2

nước về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần

phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó, đề ra nhiều giải pháp cụ thể; thí dụ cải

cách về thể chế, về tổ chức bộ máy, về công tác phối hợp, về xây dựng lực

lượng (tức vấn đề nhân sự), về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa. Nhằm

đáp ứng yêu cầu cấp bách nêu trên từ thực tế QLNN về an ninh, trật tự đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, là một cán bộ công an đang công tác

tại Công an huyện Gia Lâm, tác giả ý thức được sự cần thiết cấp bách của

việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý luận để góp phần giải đáp các

vấn đề trên. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài là “Quản lý nhà nước đối

với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn

tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những

kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn địa phương để xây dựng góp

phần bảo vệ cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng bền vững,

hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện là một chủ đề có tính cấp thiết được nhiều nhà khoa học về quản lý

quan tâm và nghiên cứu. Về mặt quản lý nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã

ban hành nhiều chỉ thị, chính sách như Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014;

Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội,

Nghị định số 72/2009/NĐ- CP, Nghị định số 52/2008/NĐ-CP về công tác

phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật lợi

dụng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện... Trên cơ sở những căn cứ

pháp lý nền tảng về hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong những năm qua

công tác này ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên,

3

các thành quả đạt được trong công tác này chưa có tính ổn định và thiếu sự

bền vững. Đặc biệt càng ngày càng xuất hiện nhiều hình thức phạm tội trong

lĩnh vực này ngày càng tinh vi và nguy hiểm gây nên những hậu quả nghiệm

trọng làm cho công tác quản lý tại huyện gặp nhiều khó khăn, phức tạp.

Pháp luật và thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện

là một vấn đề khá mới mẻ vẫn còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn

chỉnh dần. Kinh nghiệm lập pháp cũng như thực thi pháp luật trong lĩnh vực

này còn nhiều hạn chế nênđang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

cứu. Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu đề cấp đến vấn đề pháp

luật và thực thi pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều

kiện, cụ thể như: Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký ngành nghề

kinh doanh, Báo Lao Động điện tử (http://laodong.com.vn), số 50/2014 của

Tiến sỹ. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý

kinh tế trung ương.

Theo TS. Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng

tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Theo

đó, hồ sơ và nội dung được giảm và đơn giản hóa hơn trước đây, bởi lẽ việc

đăng ký ngành nghề kinh doanh đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro

thứ nhất là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không có trong giấy

ĐKKD sẽ là vi phạm và xử lý hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm

hình sự, mặc dù doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật

không cấm. Rủi ro tiếp thuộc về phía đối tác, nếu hợp đồng hợp tác được ký

mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh thì rất dễ bị tuyên vô hiệu khi

xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, trong thực tế triển khai nhiều ngành nghề kinh

doanh không có trong danh mục của cơ quan quản lý nhà nước dẫn tới việc

doanh nghiệp phải xin ý kiến bộ ngành liên quan mất rất nhiều thời gian, tiền

bạc để có thể đăng ký. Thậm chí có doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề

4

kinh doanh không đúng với thực tế hoạt động. Việc sửa đổi Luật doanh

nghiệp theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng hơn cũng nhận được nhiều ý

kiến phản hồi. Một số đánh giá lo ngại sự thông thoáng trong ĐKKD tạo

thuận lợi cho một số đối tượng lợi dụng, thành lập doanh nghiệp nhằm

mục đích lừa đảo, trốn thuế, mua bán khống hóa đơn. Cuộc đối đầu giữa

"Luật không cấm" và "Luật cho phép" của Luật sư Lê Minh Toàn.

Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Toàn có đề cập đến câu

chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép”, tác giả đi sâu về việc tìm

hiểu các câu hỏi về những vấn đề còn gặp bất cập và đưa ra câu trả lời phù

hợp để giải quyết vấn đề, theo đó: Thực tiễn thành lập và ĐKKD đã xảy ra sự

“đối đầu” của hai nguyên tắc là: “Có thể làm tất cả những gì mà luật không

cấm” một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền mà theo

đó, mọi công dân và doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì một khi điều đó

không bị pháp luật cấm. Như vậy, pháp luật chỉ quy định những điều cấm mà

không quy định danh mục những hành vi cho phép. Nguyên tắc này giúp phát

huy mọi sáng tạo của các chủ thể phục vụ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và

của công dân. Tuy nhiên, đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ -

công chức (CBCC) lại phải áp dụng nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà

luật cho phép”, nhằm tránh những hành vi tuỳ tiện, xâm phạm quyền và lợi

ích chính đáng của công dân. Chẳng hạn, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 có

hiệu lực, có nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh ngành

nghề “vận tải đa phương thức”, nhưng do pháp luật chưa quy định vấn đề này

nên Phòng ĐKKD từ chối cấp giấy phép (do không có theo danh mục ngành

nghề kinh doanh nên không biết thuộc trường hợp cấm hay bị hạn chế kinh

doanh với điều kiện kèm theo).

5

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về

hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh

có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh có

điều kiện ở các nước và địa phương trong cả nước để đúc rút thành bài học

cho huyện Gia Lâm hiện nay;

- Phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra

nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động

kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu, đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về kinh

doanh có điều kiện của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những

yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện

trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện thuộc quyền quản lý của cấp huyện.

6

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về

kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Quốc hội thông qua

Luật Doanh nghiệp) đến tháng 6/2017.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà

nước về kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm. Trong đó, tập trung

nghiên cứu về lý luận, các yếu tố tác động, bài học kinh nghiệm góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nhà nước đối với các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp

nghiên cứu sau đây:

+ Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch

sử cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên

cứu của các công trình đi trước để hoàn thiện cơ sở lý thuyết.

+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả

nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các

báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật nhà nước về đổi mới quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện

để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có

liên quan đến đề tài.

+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho

nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách

quan những nội dung nghiên cứu.

+ Vận dụng phương pháp mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan trong việc

nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước

về kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn hiện nay.

7

+ Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề

trong quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tìm giải pháp nâng

cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội này ở

Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nước về

kinh doanh có điều kiện nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm

nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về kinh

doanh có điều kiện và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy

bức tranh về thực trạng kinh doanh có điều kiện này ở huyện Gia Lâm, thành

phố Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước về

kinh doanh có điều kiện và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả

nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế,

chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây

dựng chính sách về hoạt động kinh doanh có điều kiện và phòng chống các tệ

nạn về kinh tế - xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở

đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý công, chính sách công,

chuyên ngành luật học và các chuyên ngành có liên quan.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quản lý nhà nước đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

8

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa

bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014 và

khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh

doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

Ngay từ những điều đầu tiên trong hai đạo luật quan trọng về kinh doanh ở

Việt Nam, nguyên tắc này đã được ghi nhận rõ ràng. Nó là biểu hiện rõ nét

một khía cạnh tự do kinh doanh mà Việt Nam theo đuổi: Quyền tự do lựa

chọn lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Theo khoản 2 và 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014, thì:

“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải

thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép

kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,

chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định

hoặc yêu cầu khác”.

“Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện

kinh doanh.”

Tại khoản 1 Điều 7 Luật đầu tư 2014 có đưa ra khái niệm về “ Ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt

động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do

quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe

của cộng đồng.

Còn theo khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 139/NĐ-CP thì: “Ngành,

nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh áp dụng theo đúng

10

các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hoặc quyết

định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây chung là pháp luật

chuyên ngành).

Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện

kinh doanh đối với ngành nghề đó tại các văn bản quy phạm pháp luật khác

ngoài các loại văn bản quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này đều hết

hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.

Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản được chia thành

ba nhóm: Các ngành, nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có

điều kiện và ngành, nghề được tự do kinh doanh. Có thể hiểu rằng, về điều

kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực nhà

nước buộc các DN phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy

phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,

chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu

về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Khi cá nhân, tổ chức muốn đầu tư kinh

doanh một ngành, nghề nào đó, trước hết cá nhân, tổ chức đó phải xác định ba

vấn đề sau đây: ngành, nghề mình định kinh doanh có thuộc trường hợp bị

cấm kinh doanh hay không; mình có đủ tư cách pháp lý để đầu tư kinh doanh

hay không; ngành, nghề mình định đầu tư kinh doanh có phải là ngành nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không và nếu thuộc ngành, nghề đầu tư

kinh doanh có điều kiện thì điều kiện cần phải đáp ứng là gì.

Như vậy, một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được coi là “hợp

pháp” chỉ khi cả tên ngành nghề và các điều kiện kinh doanh tương ứng của

ngành, nghề đó được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc Quyết định

của Thủ tướng chính phủ. Các ngành nghề và điều kiện kinh doanh khác là

không hợp pháp.

11

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện

Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể

để thực hiện nhiệm vụ chung nhằm hoàn thành mục tiêu chung. Quản lý diễn ra

ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Xã hội càng

phát triển dựa trên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công và

hiệp tác lao động. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao và

vai trò của nó càng tăng lên. Tuy nhiên, quản lý với tư cách là một khoa học

độc lập thì còn rất mới mẻ, như Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp

xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý đó xuất hiện từ thời

xa xưa, nhưng cho đến thế kỷ 18-19, dưới tác động của cuộc cách mạng công

nghiệp xuất hiện các công xưởng, máy móc ngày càng nhiều và phức tạp, quy

mô sản xuất ngày càng lớn, lực lượng lao động ngày càng đông đòi hỏi các chủ

xí nghiệp phải tìm cách tổ chức và quản lý xí nghiệp của mình và từ đó xuất

hiện các trường phái quản lý.

Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức quản lý ở những giác độ khác

nhau, trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Chính vì vậy

mà có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, không có khái niệm nào được

chấp nhận phổ biến. Tuy nhiên theo giáo trình Quản lý học của Học viện Hành

chính Quốc gia hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.

Theo từ điển thuật ngữ hành chính nhà nước (Học viện chính trị quốc

gia) thì: “Quản lý hành chính Nhà nước là toàn bộ hoạt động của cơ quan

hành chính từ trung ương đến xã phường, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy

định của luật pháp do Nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực

hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước”

Từ khái niệm này, về quản lý hành chính nhà nước đối với ngành nghề

kinh doanh có điều kiện trong được hiểu như sau: “Quản lý nhà nước đối với

12

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là toàn bộ hoạt động của cơ quan

hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, dựa trên những quy định

của luật pháp do nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện

chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đó”

Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện mang tính nhạy cảm hơn,

lợi nhuận cao hơn và cao hơn gấp nhiều lần so với cách hoạt động khác nên

cần sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm hạn chế đến mức thấp

nhất những thiệt hại, những tổn thất đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của

nhân dân, của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.

Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cơ bản là xăng dầu, chiết

nạp và kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh rượu nội ngoại nhập, kinh doanh

thuốc lá sản xuất trong nước, kinh doanh karaoke,... Ngoài ra, còn có những

ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác như kinh doanh dấu nghiệp vụ giám

định thương mại, nhượng quyền thương mại, quảng cáo thương mại, hội chợ

triển lãm, khuyến mại và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.

1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã đóng góp phần lớn vào

phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các ngành nghề này đóng góp 16,8%

GDP và 23% vốn đầu tư toàn xã hội, tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực kinh

tế. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều yếu tố gây khó khăn, hạn chế vai trò động

lực của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó cần thực hiện một số

giải pháp để các ngành nghề này thực sự phát triển một cách bền vững trong

giai đoạn tới.

Sự phát triển về thể chế đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện trong phát triển kinh tế huyện Gia Lâm đã có những bước chuyển biến rõ

rệt. Đáng chú ý nhất là sự thay đổi quan điểm về vai trò các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện. Trong giai đoạn

13

mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng

khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều

kiện phát triển kinh tế tư nhân” khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân

ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn. Đến 2014, Luật

Doanh nghiệp được thông qua (2014), tuy nhiên, sự phát triển của các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện vẫn rất chậm.

Kể từ năm 2014, khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, đã quy định rõ

quyền của nhà nước, cán bộ, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp nói chung

và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Một điểm rất đáng lưu ý

khác là quyền tự do kinh doanh được công nhận. Những chuyển biến tư duy

quan trọng này đã góp phần làm tăng mạnh số các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện đăng ký mới.

Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về hoàn thiện thể chế

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế nhà

nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một

nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Vai trò của kinh tế tư nhân trong đó có các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện được nâng lên, là một lĩnh vực không thể thiếu

của cả nền kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là

một trong những động lực của nền kinh tế như trước đây.

Từ những nền tảng pháp lý vững chắc, các ngành nghề kinh doanh có

điều diện dần khẳng định chỗ đứng của mình trong phát triển kinh tế và được

xác định là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Dù vậy, các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện vẫn còn có thể cải thiện, phát triển hơn nữa để đóng

góp nhiều hơn cho kinh tế địa phương và trong cả nước.

Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời tháo gỡ những vướng mắc

cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, số

lượng DN đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh. Năm 2017, đánh dấu sự tăng

14

trưởng nhanh về số lượng DN thành lập mới với khoảng 57 doanh nghiệp. Tỷ

trọng vốn đăng ký bình quân tăng 375 đồng (tăng 24,3% so với cùng kỳ

2016). Bên cạnh những bước tiến về số lượng, mức độ ổn định hoạt động vẫn

cần tiếp tục nâng cao. Hiện nay, phần lớn DN tại địa bàn huyện Gia Lâm là

doanh nghiệp nhỏ và vừa dù xét theo tiêu chuẩn là vốn hay lao động.

Bên cạnh đó, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện góp phần giải

quyết một trong những thách thức lớn của địa phương là tình trạng dư thừa

lao động do quá trình tư nhân hóa và dịch chuyển dân cư của người lao động

từ các hoạt động nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác. Nếu như trước

đây khu vực kinh tế nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2016, vị

trí này thuộc về khu vực kinh tế tư nhân trong đó có đóng góp không nhỏ của

cá doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Nhà nước phải can thiệp vào hoạt động của các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện bởi các lý do sau:

Thứ nhất, ở Việt Nam nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế

nói chung và kinh doanh có ngành nghề có điều kiện nói riêng. Chính vì vậy,

nhà nước cần điều tiết. Can thiệp vào thị trường, vào các mối quan hệ trong

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm đảm bảo sự ổn định và phát

triển của nền kinh tế.

Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan,

doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hoạt động

quản lý nhà nước góp phần đạt được các mục tiêu đã đề, tạo ra một sự phát

triển bền vững của cả nền kinh tế nói chung và của các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện nói riêng.

15

Thứ ba, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, duy trì sự ổn định và thúc đẩy

tăng trưởng và phát triển kinh doanh có điều kiện. Bằng quyền lực, chính sách

và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải quyết những mâu thuận về mặt

lợi ích mang tính phổ biến, thướng xuyên và liên tục, những tiêu cực trong

kinh doanh của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường mở cửa những thách thức đặt ra

yêu cầu cần có sự điều tiết và khắc phục những mặt trái của các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện. Thực tế chỉ ra rằng, bản thân các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện không thể tự điều chính trong nhiều trường hợp dẫn đến

cản trở các mục tiêu phát triển đã đề ra. Và ngay bản thân các doanh nghiệp

kinh doanh có điều kiện cũng chưa thể tự giải quyết các vẫn đề phát sinh như

môi trường kinh doanh, hợp đồng kinh doanh...

1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện

1.1.5.1. Các yếu tố khách quan

Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những

tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh

hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh… của

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó còn có các yếu tố sau:

- Thứ nhất, yếu tố kinh tế: Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện cần

chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của

nhà nước tới nền kinh tế nói chung. Thông thường các ngành nghề kinh doanh

16

có điều kiện sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các lĩnh vực

cụ thể nào. Trong đó cần quan tâm đến: Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền

kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền

kinh tế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ có những quyết định phù

hợp cho riêng mình; Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát,...;

Các chính sách kinh tế của chính phủ và địa phương: luật tiền lương cơ bản,

các chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, các chính sách ưu đãi cho

các ngành: giảm thuế, trợ cấp….; Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ

tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư…

- Thứ hai, yếu tố văn hóa – xã hội: Mỗi địa phương đều có những giá trị

văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của

người tiêu dùng tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm

lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế

các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc

biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng

khiến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quan tâm khi nghiên cứu thị

trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng,

mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau:

+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;

+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;

+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;

+ Điều kiện sống;

Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại,… Các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù

hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp

dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất

17

cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Thứ ba, yếu tố công nghệ: Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới công nghệ, khuynh

hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ sống của

sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn

nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật công nghệ, ngày

nay công nghệ mới từ những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản

phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho việc

ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỹ thuật mới nhất để gặt

hái những thành công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một

bề dày đáng kể. Các yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phân tích:

+ Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản

phẩm mới, chuyển giao công nghệ kỹ thuật mới trong các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện đang hoạt động.

+ Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan

trọng đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Thứ tư, yếu tố hội nhập quốc tế: ở nước ta, những thành tựu của công

cuộc đổi mới đã và đang tạo ra những thế và lực mới cả bên trong lẫn bên

ngoài. Quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ chức quốc

tế và vùng lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh quốc tế

hiện nay xu thế hoà bình, ổn định, độc lập, hợp tác để phát triển là xu thế

chung đó chính là thời cơ lớn. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ

huyện, việc thực hiện đường lối đối ngoại đã góp phần đưa huyện Gia Lâm có

những bước phát triển mạnh mẽ đặc biệt là về kinh tế - xã hội. Quá trình hội

nhập ngoài việc tăng vị thế huyện Gia Lâm cũng đã thu hút được một số

18

lượng đáng kể vốn đầu tư; tiếp thu những thành tựu mới về khoa học, công

nghệ cũng như kinh nghiệm và kỹ năng quản lý. Xây dựng một đội ngũ công

chức, viên chức huyện và đội ngũ quản lý kinh doanh từng bước thích ứng với

điều kiện và môi trường mới tạo tiền đề để tham gia một cách tích cực hơn,

chủ động hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế những năm tiếp theo.

Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta còn gặp

không ít khó khăn, thách thức. Môi trường kinh doanh ở huyện Gia Lâm tuy

đã được cải thiện đáng kể song về nhiều mặt còn hạn chế như hệ thống pháp

luật còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đủ rõ ràng và nhất quán. Các doanh

nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện chỉ chú trọng vào tính kinh tế

của hàng hoá mà ít được chú trọng vào tính xã hội của hàng hoá như một số

nước văn minh, hiện đại ngày nay. Bộ máy hành chính còn nhiêu khê, nhũng

nhiễu, quan liêu; tệ tham nhũng có phần tinh vi, phức tạp hơn. Do vậy, để

khắc phục những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế, việc đổi mới công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

chính là một yêu cầu cấp thiết cần phải thực hiện.

1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Thứ nhất, bộ máy quản lý nhà nước về các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện: Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý nhà nước các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Việc tổ chức

tốt một bộ máy triển khai có tính quyết định đến việc thực thi và hoàn thành

các nhiệm vụ được giao.

Hiện nay, ở cấp Trung ương nước ta có bộ máy đầu mối, chuyên trách

về thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp là Bộ Kế

hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh). Cục Quản lý đăng ký

kinh doanh được thành lập ngày 09/9/2010 theo Quyết định số 1659/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý đăng ký

19

kinh doanh thực hiện theo Quyết định số 1899/QĐ-BKH ngày 08/11/2010 của

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm 6 đơn vị, các

chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được quy định tại Quyết định số 135/QĐ-

ĐKKD ngày 08/8/2011 của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh. Các đơn vị

thuộc Cục có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp và gắn kết đảm bảo hoàn thành

các nhiệm vụ chính trị của Cục và Bộ trong công tác quản lý đăng ký doanh

nghiệp. Ở cấp địa phương, cơ quan quản lý trực tiếp quản lý các ngành nghề

kinh doanh có điều là Phòng tài chính và Kế hoạch phối hợp với Công an

huyện. Việc tổ chức bộ máy chuyên trách trong công tác quản lý nhà nước về

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là thực sự cần thiết, đây là cơ quan

đảm nhận chức năng nghiên cứu, tham mưu cho địa phương các cơ chế, chính

sách quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như xây dựng văn bản

pháp luật quy phạm pháp luật, đề xuất việc tổ chức bộ máy quản lý các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện tại địa phương, kiến nghị cơ chế phối hợp giữa

các cơ quan liên quan và xây dựng quy định về kiểm tra, giám sát, tổ chức

hướng dẫn thực hiện công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện cho các địa phương.

- Thứ hai, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước:

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về quản lý các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những người trực tiếp tham gia xây

dựng các văn bản pháp luật về quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện. Năng lực, trình độ của các cán bộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng

đến việc xây dựng các văn bản pháp luật quản lý các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện. Do đó, độ ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đòi hỏi

phải có tư duy khoa học, khả năng nghiên cứu và am hiểu các văn bản chính

sách pháp luật của nhà nước, có kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, ngoài việc

tự nghiên cứu, học tập, bổ sung kiến thức thì trong quá trình công tác, đội ngũ

20

cán bộ công chức nhà nước phải thường xuyên được kiểm tra, đánh giá lại

năng lực và trình độ chuyên môn. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý cử các cán

bộ công chức tham gia các khóa đào tạo, tập huấn để nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ và tổ chức các chương trình tọa đàm, trao đổi nhằm chia sẻ kinh

nghiệm thực tế.

Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan

trọng góp phần thành công vào công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện, do vậy, việc đào tạo con người nói chung hay đội ngũ cán bộ

công chức nói riêng cần được quan tâm, chú trọng.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện

1.2.1. Công tác quy hoạch

Quy hoạch hệ thống kinh doanh, phân phối các ngành nghề có điều

kiện như xăng dầu, khí hóa lỏng, rượu, thuốc lá:

+ Xây dựng các quy hoạch 5 năm và định hướng 10 năm;

+ Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của

từng địa phương do nhu cầu thật sự cấp thiết như hình thành khu đô thị mới,

khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại du lịch, khu

dân cư để kịp thời đáp ứng nhu cầu nhân sinh và các hoạt động xã hội khác;

+ Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất,

chế biến sản phẩm, ví dụ: quy hoạch vùng trồng cây thuốc lá; quy hoạch hệ

thống nhà máy chiết nạp khí hóa lỏng; quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh

doanh xăng dầu;

+ Các vấn đề quan trọng trong quá trình quy hoạch như không gian,

thời gian, khoảng cách, độ an toàn, quy hoạch để quản lý hiện tại và quy

hoạch mở mang tính định hướng lâu dài.

21

1.2.2. Hệ thống văn bản

Hiện tại, toàn bộ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các điều kiện

kinh doanh đối với các ngành, nghề này được quy định tại nhiều văn bản quy

phạm pháp luật khác nhau. Theo thống kê từ các quy định của pháp luật hiện

hành cho thấy, hiện có khoảng 386 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được

quy định phân tán tại 391 văn bản pháp luật. Gồm 56 luật, 8 Pháp lệnh, 115

Nghị định, 176 Thông tư, 26 Quyết định của các Bộ trưởng và 2 văn bản của

Bộ. Các điều kiện kinh doanh được thể hiện đa dạng dưới nhiều hình thức

như giấp phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành

nghề, xác nhận vốn pháp định, giấy đăng ký, chấp thuận... Phần lớn các điều

kiện kinh doanh được quy định dưới hình thức giấy phép hoặc giấy chứng

nhận đủ điều kiện kinh doanh. Đây là loại điều kiện kinh doanh dễ phát sinh

tiêu cực trong quá trình xin cấp phép, cấp chứng nhận. Cụ thể: (1) Có 110

ngành nghề yêu cầu phải có giấy phép kinh doanh với 171 loại giấy phép kinh

doanh; (2) Có 83 ngành nghề yêu cầu phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh với 62 loại giấy chứng nhận; (3) Có 44 loại ngành nghề cần có

chứng chỉ hành nghề với 53 loại chứng chỉ hành nghề; (4) Có 11 ngành nghề

yêu cầu vốn pháp định; (5) Có 345 ngành nghề yêu cầu phải có chấp thuận

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tại Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014, bên cạnh quy định mục tiêu của việc

quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh những ngành, nghề

có điều kiện (khoản 1) và danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều

kiện (khoản 2) thì khoản 3 quy định rõ: “Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với

ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp

lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về

22

điều kiện đầu tư kinh doanh”. Quy định này đã hoàn toàn ngăn chặn việc các

Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan,

tổ chức, cá nhân khác ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh một

cách tùy tiện và chồng chéo. Chỉ có Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,

Chính phủ mới có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định về vấn đề này

hoặc các nội dung trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hiện

nay, Chính phủ đang xây dựng dự thảo văn bản quy định việc kiểm soát các

điều kiện đầu tư, kinh doanh nhằm tạo khung pháp lý thống nhất trong cả nước

về điều kiện kinh doanh đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

1.2.3. Tổ chức bộ máy

Theo quy định của pháp luật hiện hành, quản lý Nhà nước liên quan

đến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được giao cho nhiều bộ, ngành

và chính quyền địa phương quản lý.

a. Các Bộ liên quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên

và Môi trường; Bộ Xây dựng; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn; Ngân hàng: Quản lý ngân hàng, tín dụng thông qua Luật

Ngân hàng, Luật Tín dụng. Các cơ quan chủ quản gồm: Ngân hàng Nhà nước;

Ngân hàng Thương mại và các chính quyền địa phương.

b.Các ngành liên quan: Ngành Kế hoạch và Đầu tư; Ngành Tài chính; Ngành

Công thương; Ngành Tài nguyên và Môi trường

1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát

- Hoạt động cấp phép những ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

+ Xây dựng biểu mẫu nhằm đơn giản thủ tục hành chính giúp thương

nhân thuận tiện khi nộp hồ sơ cấp phép;

+ Thực hiện công tác thẩm định, hướng dẫn cho thương nhân đảm bảo

thống nhất trong hồ sơ cấp phép và điều kiện kinh doanh thực tế tại đơn vị;

23

+ Tiến hành cấp phép và xây dựng hệ thống thông tin để cập nhật quản

lý các đơn vị đã, đang và sẽ hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều.

- Công tác hậu kiểm đổi với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường định kỳ hàng năm;

+ Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm để đảm bảo việc

kinh doanh lành mạnh và an toàn;

+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, tuyên truyền những quy định mới

đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

Ngoài các vấn đề cơ bản trên cơ quan nhà nước còn tổ chức các cuộc

hội thảo từng chuyên ngành để nắm bắt tình hình phát triển thực tế của các

sản phẩm và nhu cầu của xã hội đối với các sản phẩm này và định hướng phát

triển của từng sản phẩm trong tương lai; góp phần hoàn chỉnh cơ chế quản lý

trong tình hình mới khi Việt Nam là thành viên của WTO; góp phần hoàn

chỉnh hệ thống pháp lý cho phù hợp với hệ thống pháp lý quốc tế, những hiệp

định song phương, đa phương.

Giữa quản lý hành chính Nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có

điều kiện và quy luật phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ và

tương tác lẫn nhau cụ thể là mối quan hệ cung – cầu khi giá xăng dầu, khí hóa

lỏng tăng lên thì kéo theo tất cả các sản phẩm khác tăng lên như dịch vụ vận

tải, hàng hóa, lương thực, thực phẩm vì chi phí sản xuất tăng lên và ngược lại,

trong đó quy luật phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò chủ đạo, chi phối.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện

1.3.1.1. Tại Sigapore

Singapore là một quốc gia nhỏ bé ở khu vực Đông Nam Á, nằm giữa

Malaysia và Indonesia. Tổng diện tích tự nhiên là 682,7m2, dân số 4,6 triệu

24

người; mật độ dân số cao, nguồn tài nguyên khoáng sản không có, nông

nghiệp không phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây Singapore có những

bước tiến thần kỳ: tốc độ tăng trưởng cao, GDP bình quân đầu người thuộc

nhóm đứng hàng đầu thế giới, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống

được đầu tư phát triển hiện đại, môi trường sạch đứng thứ nhất Châu Á...

Để có được những thành tựu nêu trên Chính phủ Singapore đã có nhiều

chính sách đổi mới, trong đó phải kể đến những chính sách hỗ trợ doanh

nghiệp thuộc các ngành thương mại, dịch vụ và các ngành nghề được coi là

cần những điều kiện nhất định, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát

triển mạnh thông qua các cảng biển quốc tế là nơi trung chuyển các loại hàng

hóa thuộc các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như xăng dầu, khí hóa

lỏng... Bởi vi các doanh nghiệp này có khả năng khai thác có hiệu quả các

tiềm năng, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết

hàng loạt các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm cho lao động, giảm

các tệ nạn, cải thiện đời sống người dân...Việc hỗ trợ của Chính phủ không

chỉ dành cho các doanh nghiệp trong nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho

cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Singapore khi họ đến đăng ký kinh

doanh ở đây. Hiện tại số doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại chiếm 99%

tổng số doanh nghiệp (số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện chiếm

khoảng 59% trong số doanh nghiệp thương mại); 62% tổng số lao động; 48%

tổng số giá trị gia tăng của Singapore.

1.3.1.2. Tại tỉnh Vĩnh Phúc

Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 1.538 cơ sở kinh doanh có

điều kiện), trong đó có 388 cơ sở lưu trú, 355 cơ sở kinh doanh karaoke, 314

cơ sở cầm đồ, 30 cơ sở kinh doanh dịch vụ massage, 16 cơ sở kinh doanh dịch

vụ bảo vệ, 96 cơ sở in; 325 cơ sở kinh doanh gas, 04 cơ sở sản xuất con dấu;

09 cơ sở kinh doanh sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hàng năm cơ sở kinh

25

doanh có điều kiện tăng từ 50 đến 100 cơ sở, chủ yếu là các ngành, nghề kinh

doanh lưu trú, karaoke, cầm đồ…

Từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2016, lực lượng Cảnh sát quản lý hành

chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Vĩnh Phúc đã tổ chức 1.498 lượt kiểm tra

đối với 1.538 cơ sở kinh doanh có điều kiện, phát hiện 440 cơ sở vi phạm, lập hồ

sơ xử phạt vi phạm hành chính 391 trường hợp với số tiền 915.175.000 đồng.

Trước tình hình đó, ngày 25/12/2015, Giám đốc Công an tỉnh đã ký và

chỉ đạo triển khai, thực hiện Quyết định số 01/QĐ-CAT-PV11-PC64 ban

hành kèm theo quy trình kiểm tra, xử lý các cơ sở kinh doanh lưu trú có điều

kiện; Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị định số 96/2016/NĐCP ngày

01/7/2016 của Chính phủ; tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh

của các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, thành lập đoàn kiểm

tra liên ngành… nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong

công tác này. Qua đó, hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với nhóm các

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được tăng cường, tình hình tội phạm đã

được kiềm chế, không để tội phạm lộng hành, không để hình thành các băng,

nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tệ nạn xã hội đã được ngăn

chặn, không để phát sinh thành vấn đề xã hội lớn, tội phạm trên các địa bàn

trọng điểm đã được phòng ngừa, phát hiện, triệt xóa ngay từ khi mới manh

nha, không để diễn biến phức tạp hơn.

Thực hiện Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính

phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư

kinh doanh có điều kiện; Chỉ thị số 08/CT-BCA, ngày 19/9/2013 của Bộ

trưởng Bộ Công an về tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật

tự đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, dịch vụ đòi nợ. Quản lý chặt

chẽ hoạt động kinh doanh có điều kiện cho phù hợp với thực tế, vừa bảo đảm

quyền giao dịch dân sự vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động này. Tỉnh đã

26

thường xuyên tổ chức tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh ở khu dân

cư, phát sóng trên truyền hình, cổng thông tin điện tử, tuyên truyền lưu động,

treo băng rôn, khẩu hiệu; ký cam kết đến 100% các cơ sở kinh doanh trên địa

bàn tỉnh từng bước nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các chủ trương,

đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của

pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân,

cơ quan, tổ chức về các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh

ngành, nghề có điều kiện; phương thức, thủ đoạn của các loại tội phạm lợi

dụng hoạt động này để người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh biết và nâng

cao ý thức cảnh giác, phát hiện tố giác hành vi vi phạm cho cơ quan chức

năng để kịp thời xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Bài học

Bài học chung:

- Thứ nhất, đối với hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp kinh doanh

có điều kiện:

Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phải thông qua 11 thủ tục mới

có thể tham gia thị trường, thì tại Singapore chỉ cần 1 thủ tục. Với thủ tục

hành chính được cải thiện như vậy cộng với môi trường kinh doanh năng

động, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tốt đã tạo ra bước đột phá

trong cải cách hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bình

đẳng, đồng thời quản lý có hiệu quả đối với các nghành nghề kinh doanh có

điều kiện, hạn chế gian lận thương mại, đảm bảo tốt môi trường kinh doanh,

cả trong khâu cấpphép và hậu kiểm đối với các doanh nghiệp kinh doanh có

điều kiện như rượu, gas, thuốc lá.

- Thứ hai, Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề vốn cho sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và

nguồn nhân lực.

27

Nhiều sinh viên có tài năng, có ý tưởng tốt nhưng gặp khó khăn đã

được Chính phủ lựa chọn hỗ trợ vốn để thành lập doanh nghiệp, từ đó nhiều

người đã khởi nghiệp thành công và họ đã trở thành doanh nhân xuất xắc. Đặc

biệt, những doanh nghiệp có tính sáng tạo cao, có tiềm năng phát triển trong

tương lai, có thể đảm bảo tốt các điều kiện kinh doanh như bảo vệ môi trường

bền vững, đảm bảo không xâm hại an ninh, trật tự cũng được Chính phủ xem

xét hỗ trợ về mặt tài chính. Chính sách hỗ trợ được thực hiện thông qua việc

Chính phủ bảo lãnh với ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn phục vụ sản

xuất, kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai hoặc

nguyên nhân khách quan, bất khả kháng cũng được Nhà nước giúp đỡ thông

qua việc can thiệp, bảo lãnh với cơ quan thuế cho doanh nghiệp được miễn,

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Là một trong hai mươi quốc gia nhỏ nhất thế giới nên nếu các doanh

nghiệp chỉ hoạt động trong nước thì khó có điều kiện phát triển vì thị trường

nhỏ hẹp, nguồn tài nguyên khoáng sản khan hiếm...Do đó, 60% doanh nghiệp

của Singapore (trong đó có rất nhiều ngành kinh doanh có điều kiện như sản

xuất lọc hóa dầu, sản xuất thuốc lá, khí hóa lỏng...) có khuynh hướng đầu tư

ra nước ngoài hoặc hướng tới hoạt động xuất khẩu. Nhằm tăng cường khả

năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài hoặc tham gia

vào thị trường xuất khẩu, Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí hình thành quỹ đào tạo

nhằm nâng cao năng lực cho các giám đốc, nhà quản lý để họ có kiến thức sâu

rộng khi tham gia doanh tại các thị trường trọng điểm như: Trung Quốc, Ấn

Độ, Việt Nam, Nga... Trường Đại học Công nghệ Nanyang là một trong

những cơ sở được nhà nước đặt hàng và đã thực hiện tốt chương trình đào tạo

này. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đã được hưởng lợi từ các

chương trình đào tạo của Chính phủ, họ chỉ phải đóng một phần tiền học phí

còn phần lớn được Nhà nước hỗ trợ nhưng lại được tiếp thu những kiến thức

28

kinh tế mới nhất, những kinh nghiệm quản trị kinh doanh tốt nhất từ các giáo

sư, chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh thành đạt.

- Thứ ba, Chính phủ coi việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp kinh

doanh có điều kiện cũng là một kênh hỗ trợ quan trọng của Chính phủ.

Tổ chức Phát triển doanh nghiệp (IE) trực thuộc Bộ Công Thương

Singapore có trên ba mươi văn phòng ở nhiều nước trên thế giới; riêng ở Việt

Nam có 2 văn phòng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các văn phòng

này có trách nhiệm tập hợp và cung cấp các thông tin thị trường; Phối phối hợp

tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp trong nước đi các nước khảo sát, tìm kiếm

đối tác; Hỗ trợ tổ chức các hội nghị; hội thảo ở nước ngoài; Tăng cường hợp

tác, quan hệ với các nước để họ hiểu hơn về Singapore...Thông qua các văn

phòng này các doanh nghiệp trong nước có được những thông tin cần thiết về

môi trường kinh doanh ở các nước trước khi đi đến lựa chọn quyết định đầu tư.

Đồng thời, các doanh nghiệp nước ngoài cũng dễ dàng nắm được các thủ tục,

biết rõ các yêu cầu, những thuận lợi khó khăn khi xin phép đầu tư vào

Singapore. Ngay từ giữa năm 2007, Bộ Công Thương Singapore cũng đã có

cổng thông tin điện tử giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp; Các giám đốc

có thể hỏi đáp trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng đầu về kinh nghiệm

và thông lệ kinh doanh quốc tế. Đây cũng là nơi tập hợp, lưu giữ hệ thống cơ

sở dữ liệu phục vụ cho các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển thị trường

Bài học đối với Gia Lâm:

Thứ nhất, vấn đề đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp cần được huyện

Gia Lâm quan tâm nhiều hơn. Cơ quan quản lý cấp huyện cần hàng năm thực

hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp với tình hình thực tế

không; kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền thay thế, sửa đổi các văn bản lạc

hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất,

kinh doanh.

29

Thứ hai, tăng cường công tác thu thập và xử lý các thông tin phản hồi

từ phía doanh nghiệp và người dân. Điều này được Chính phủ Singgapo thực

hiện rất tốt góp phần xây dựng được một hệ thống các chính sách hiệu quả

không bị lỗi thời. Cuối mỗi năm chính phủ Singgapo đều mời các doanh

nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đến gặp gỡ và

lắng nghe ý kiến đóng góp của họ đồng thời tổ chức cho các doanh nghiệp

chấm điểm các cơ quan của Chính phủ để đánh giá chất lượng phục vụ doanh

nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp có điểm

đánh giá thấp đều rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lề lối tránh gây phiền

hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao được Chính phủ biểu dương, khen

thưởng kịp thời.

Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện cần được quan tâm. Chính phủ Singapore chú trọng: Các

cơ quan quản lý Nhà nước cho xuất bản một số tờ tạp chí dành riêng cho các

giới doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện để phổ biến chủ trương, chính

sách mới cúa Chính phủ có liên quan đến doanh nghiệp; Thông tin về những

biến động của thị trường trong nước và quốc tế; Hướng dẫn các doanh nhân

xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng thương hiệu...Đây là diễn đàn để

các doanh nghiệp trao đổi quan điểm của mình về những thuận lợi hoặc lực

cản từ cơ chế quản lý của Nhà nước, chia sẻ kinh nghiệm quản trị doanh

nghiệp, thông tin về đổi mới công nghệ, kỹ thuật sản xuất... Ngoài ra các tổ

chức này còn in các tờ gấp giới thiệu chi tiết về địa chỉ các văn phòng, các

dịch vụ thông tin, các chương trình đào tạo, hỗ trợ...để các doanh nghiệp kinh

doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại trong và ngoài nước lựa chọn.

30

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản liên

quan đến đề tài luận văn: kinh doanh có điều kiện, quản lý nhà nước về kinh

doanh các ngành nghề có điều kiện, tầm quan trọng của các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện. Bên cạnh đó, chương 1 đã nêu bật nội dung quản lý nhà

nước đối với kinh doanh ngành nghề có điều kiện: quy hoạch, hệ thống văn

bản, tổ chức bộ máy, kiểm tra, kiểm soát. Cuối cùng, trong chương 1, học

viên nêu kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện tại Singapore và tỉnh Vĩnh Phúc cùng bài học rút ra.

31

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm

2.1.1.1. Vị trí địa lý, dân số

Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của

Huyện là quận Long Biên và huyện Đông Anh; phía Tây Nam có địa giới là

dòng sông Hồng, bên kia bờ là huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai; phía

Đông Bắc và Đông giáp với các huyện Tiên Du, Thuận Thành, thị xãTừ Sơn

của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn Giang và Văn Lâm, tỉnh

Hưng Yên.

Diện tích: 114 km2.

Dân số: khoảng 253.964 người tính đến cuối năm 2017.

2.1.1.2. Lĩnh vực kinh tế - xăn hóa – xã hội của huyện Gia Lâm, thành

phố Hà Nội

Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự

chiến lược ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều

tuyến đường giao thông quan trọng đã và đang được đầu tư xây dựng: Quốc

lộ 1A; Quốc lộ 1B; Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên; Quốc lộ 5; Đường

ôtô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; đường Hà Nội - Hưng Yên; đường 181...;

đường thuỷ sông Hồng, sông Đuống, ga Yên Viên và hệ thống đường sắt

ngược lên phía Bắc, Đông Bắc và xuôi cảng biển Hải phòng. Trên địa bàn

Huyện có nhiều khu đô thị, khu công nghiệp và các trung tâm thương mại

được hình thành; nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút đông khách thập phương

32

trong và ngoài nước như làng gốm sứ Bát Tràng; dát vàng, may da Kiêu Kỵ,

chế biến thuốc bắc, kinh doanh vải Ninh Hiệp. Đây chính là những động lực

và tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế thương mại, du lịch, dịch vụ giao

thông, giao lưu hàng hoá hiện nay và trong tương lai.

Gia Lâm từ 2012 đến nay các ngành kinh tế của huyện đã có sự chuyển

biến tích cực. Ngành nông nghiệp đã có nhiều tiến bộ theo hướng thâm canh,

đa dạng hoá sản phẩm và phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông thôn có

nhiều thay đổi: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với tốc độ cao,

ngành dịch vụ đã có bước phát triển toàn diện và ngày càng có vị trí quan

trọng trong cơ cấu kinh tế. Trong mấy năm gần đây, Gia Lâm đã chú ý đến cơ

cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển có hiệu quả

kinh tế của từng ngành. Cơ cấu GDP của huyện được phân theo 3 khu vực

kinh tế chính:

- Khu vực 1: Kinh tế nông nghiệp và thuỷ sản.

- Khu vực 2: Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.

- Khu vực 3: Ngành dịch vụ.

Đại hội lần thứ XX Đảng bộ huyện Gia Lâm nhiệm kỳ 2015-2020 đã

xác định: "Phát huy truyền thống cách mạng và anh hùng, tiếp tục nâng cao

năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, tăng cường sức mạnh khối

đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng

huyện Gia Lâm giàu đẹp, dân chủ, văn minh". Quán triệt sâu sắc quan điểm

chỉ đạo trên, các cấp các ngành từ Huyện đến cơ sở đã chủ động khắc phục

khó khăn, tích cực khai thác tiềm năng, thế mạnh, tranh thủ sự chỉ đạo của

Thành ủy - HĐND - UBND thành phố, sự ủng hộ và phối hợp của các sở,

ban, ngành Thành phố, các đơn vị đóng trên địa bàn, tập trung có hiệu quả

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, tăng

cường hoạt động của hệ thống chính trị từ Huyện đến cơ sở. Năm 2017, giá trị

33

sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu do Huyện quản lý tăng 9,22% so với năm

2012; cơ cấu giá trị sản xuất của Huyện: Công nghiệp, xây dựng 54,05%;

Dịch vụ 30,95%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 15,00%. Tổng số thu ngân sách

nhà nước đạt 1.136,6 tỷ đồng; loại trừ kết dư, thu chuyển nguồn, tổng thu

ngân sách nhà nước đạt 1.017,5 tỷ đồng bằng 68,6% dự toán Thành phố giao,

bằng 67,8% dự toán Huyện giao và bằng 93,9% so với năm trước (đã loại trừ

các khoản thu thuế giãn, hoãn theo quy định); trong đó thu ngân sách nhà

nước trên địa bàn đạt 453,3 tỷ đồng, bằng 49,2% dự toán Thành phố giao,

bằng 48,4% dự toán Huyện giao và bằng 78% so với năm trước. Công tác đầu

tư, thực hiện các dự án trọng điểm, công tác giải phóng mặt bằng được chỉ

đạo quyết liệt, thúc đẩy tiến độ thực hiện; công tác xây dựng nông thôn mới,

công tác quản lý trật tự đô thị, tài nguyên, môi trường được tập trung chỉ đạo

và triển khai tổ chức thực hiện tích cực.

2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

tại huyện Gia Lâm

Gia Lâm là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội. Cùng với sự phát

triển của đất nước và Thủ đô, Gia Lâm cũng đang từng bước phát triển và là

huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh. Các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên

địa bàn đã và đang góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền kinh tế vững

mạnh, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Huyện Gia Lâm có 20 xã và 02 thị trấn, trong đó 02 thị trấn: Yên Viên

và Trâu Quỳ là nơi tập trung đông dân cư cũng là nơi có số lượng nhiều cơ sở

kinh doanh có điều kiện trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, y tế, hóa dầu.

Huyện Gia Lâm không có cơ sở kinh doanh vũ trường, nhà hàng biểu diễn

nghệ thuật.

34

Bảng 2.1. Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn

huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017

(ĐVT: cơ sở kinh doanh)

So sánh (%)

Loại hình dịch vụ 2015 2016 2017 Bình 2016/2015 2017/2016 quân

Karaoke 151 163 179 107,94 109,82 108,88

Internet 347 343 340 98.85 99,13 98,99

Điện tử 23 23 23 100 100 100,00

Vui chơi giải trí 2 2 3 100 150 122,47

Kinh doanh có điều 66 71 77 107,57 108,45 108,01 kiện khác

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội )

Bảng 2.1 cho thấy, trên địa bàn huyện Gia Lâm loại hình kinh

doanh có điều kiện chủ yếu năm 2017 là dịch vụ kinh doanh karaoke và

internet với số lượng lên đến 519 cơ sở trên tổng số 622 doanh nghiệp

kinh doanh có điều kiện. Trong đó có các cơ sở trên đều được cấp phép của

UBND Huyện Gia Lâm. Còn lại một số cơ sở đang chờ cấp phép và một số

cơ sở chưa xin cấp phép của cơ quan quản lý Nhà nước. Các cơ sở kinh doanh

có điều kiện tập trung chủ yếu tại Thị trấn Trâu Quỳ, Thị trấn Yên Viên, xã

Cổ Bi, xã Yên Viên. Nơi tập trung đông nhất là Thị trấn Trâu Quỳ nơi có

trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam với số lượng sinh viên nhập học

mỗi năm lên đến hàng nghìn người. Học sinh, sinh viên là đối tượng khách

hàng mà các hộ kinh doanh dịch vụ văn hóa muốn hướng tới. Nhìn chung, các

cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ở một số đơn vị như thị trấn Trâu

Quỳ, thị trấn Yên Viên và các xã giáp ranh với thị trấn. Còn hầu hết là tại các

xã, thị trấn các cơ sở kinh doanh có điều kiện không phát triển, có xã không

có cơ sở kinh doanh có điều kiện như Văn Đức, Đông Dư, Dương Quang.

35

Đa số các cơ sở kinh doanh có điều kiện thực hiện nghiêm túc các quy

định của pháp luật song vẫn còn một số hộ chưa chấp hành các quy định của

pháp luât. Chính vì vậy, việc tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo an ninh

trật tự được UBND huyện hết sức quan tâm, chú trọng.

Theo đó, nguồn thu từ các đơn vị kinh doanh có điều trên địa bàn Gia

Lâm từ 2015-2017 được thể hiện dưới bảng:

Bảng 2.2: Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều kiện

trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017

(ĐVT: Triệu đồng)

So sánh (%) Loại hình dịch 2015 2016 2017 Bình vụ KD có ĐK 2016/2015 2017/2016 quân

Karaoke 1.409 1.649,8 1.751,2 117,09 106,15 111,48

Internet 1.394,3 1.433,9 1.482 102,84 103,35 103,10

Điện tử 87,4 94,3 107,89 104,88 106,38 98,9

Vui chơi giải trí 6,6 6,8 103,03 100,29 101,65 6,82

Dịch vụ 138 149 157 107.,97 105,37 106,66 KDCĐK khác

3035,3 3333,8 3495,92 109,83 104,86 107,32 Tổng

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm)

Trong tổng các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh có điều kiện thì nguồn

thu từ karaoke chiếm tỷ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng cao sau mỗi năm với mức

bình quân 11,48% trong 03 năm từ 2015 – 2017. Do đặc thù huyện Gia Lâm nằm

tại cửa ngõ thủ đô, nơi tập trung khu công nghiệp và trường đại học lớn nên các

loại hình kinh doanh có điều khá nhiều và đa dạng. Do vậy, chỉ tính riêng năm

2017 tổng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn là 3.495,92

triệu đồng tăng 460,62 triệu đồng so với năm 2015.

36

Hoạt động của các ngành kinh doanh có điều kiện theo ngành kinh

tế quốc dân

Các ngành kinh doanh có điều kiện chủ yếu tập trung ở lĩnh vực thương

mại và dịch vụ. Tỷ trọng ngành chiếm 23% số doanh nghiệp trên toàn địa bàn

huyện (hơn 622 đơn vị), chiếm 10,6 % số lao động và 9,7 % vốn.

Cơ cấu kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh doanh

có điều kiện theo ngành kinh tế quốc dân đã có chuyển biến tích cực, nhưng

vẫn còn dàn trải ở nhiều ngành nghề. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa ổn

định. Một số ngành, số doanh nghiệp nhiều, nhưng quy mô nhỏ bé, thiếu vốn,

trang thiết bị lạc hậu, hiệu quả kinh doanh không cao.

Tình hình hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

theo cấp quản lý

Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tại địa phương hiện nay hai

mảng: Dịch vụ văn hóa và dịch vụ thương mại vẫn chiếm phần lớn số doanh

nghiệp kinh doanh có điều kiện và tiền vốn và lao động. Cũng là hai ngành

nộp ngân sách nhà nước lớn nhất. Hai ngành này chiếm 87,6% số doanh

nghiệp, 54,25 số lao động, 25% vốn và nộp ngân sách 75%. Trong dịch vụ

văn hóa, bình quân một lao động nộp ngân sách 5,775 triệu đồng, gấp 6 lần

ngành nông nghiệp. Tuy vậy, trong từng ngành, giữa các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện cũng rất khác nhau. Trong ngành thương mại thì ngành

kinh doanh xăng dầu, kinh doanh rượu bia nộp ngân sách nhiều, ngược lại

các doanh nghiệp kinh doanh con dấu, kinh doanh xoa bóp...nộp ngân sách

rất thấp.

Trong số 622 các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trên địa bàn,

riêng thị trấn Trâu Quỳ có 285 DN chiếm 45,8%, tập trung 10.565 lao động,

chiếm 69% và gần 200 tỷ đồng tiền vốn, chiếm 68,4%; còn 337 doanh nghiệp

nằm rải rác ở 21 xã và thị trấn.

37

Bình quân một lao động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

đóng tại thị trấn Trâu Quỳ có thu nhập 109 triệu đồng/năm, cao gấp 5,2 lần

thu nhập của các lao động tại các xã. Điều đó cho ta thấy các trung tâm kinh

tế lớn là nơi tập trung phát triển của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện,

trang bị vốn cho một lao động ngày càng nhiều, càng nộp ngân sách nhà nước

được nhiều. Mặt khác cũng thấy rằng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

kinh doanh tại thị trấn lớn của huyện thì hoạt động kinh doanh có hiệu quả

hơn là các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đóng rải rác tại các xã có

quy mô nhỏ hơn. Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đóng tại thị trấn

Trâu Quỳ có quy mô vốn bình quân 550 triệu đồng.Vốn bình quân một doanh

nghiệp kinh doanh có điều kiện đóng tại các xã là 250 triệu đồng và một triệu

đồng vốn nộp ngân sách được 112.079 đồng.

Bảng 2.3. Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh

có điều kiện hạch toán độc lập

(Đơn vị: đơn vị)

Tổng số DNNN MỨC VỐN Số lượng Tỷ lệ %

Tổng số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện 622 100

Số DN có vốn >1 tỷ đồng 118 18,98

Số DN có vốn > 500 triệu đồng 329 52,89

Số DN có vốn <500 triệu đồng 175 28,13

(Nguồn: Báo cáo 5 năm hoạt động kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm)

Số liệu trên bảng cho ta thấy mức độ tích tụ và tập trung vốn ở các

doanh nghiệp rất thấp.Trên địa bàn huyện tính đến năm 2017 có 52,89%

doanh nghiệp có mức vốn dưới 500 triệu, chỉ có 18,98% doanh nghiệp mức

vốn trên 1tỷ.

38

Về lao động

Lao động trong hoạt động kinh doanh có điều kiện là một bộ phận cấu

thành lao động xã hội của huyện Gia Lâm. Lao động trong kinh doanh có điều

kiện bao gổm lao động sản xuất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất,

trong đố lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn. Lao động trong kinh

doanh có điều kiện chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ; lao động sản xuất

phi vật chất. Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành kinh

doanh có điều kiện cao. Năm 2017 các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện

quản lý và sử dụng 52.446 người, bằng 27,9 % lao động xã hội toàn huyện.

Trình độ của đội ngũ lao động không cao, việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

dành cho người lao động trong hoạt động kinh doanh có điều kiện chưa được

quan tâm vì quy mô chủ yếu của các doanh nghiệp là quy mô nhỏ lẻ (như kinh

doanh karaoke, internet, game, thuốc lá...) hoặc có thì chỉ được đào tạo ngắn

ngày, chưa được đào tạo lại (kinh doanh xăng dầu, khí gas...). Các doanh

nghiệp kinh doanh có điều kiện thiếu đội ngũ người lao động có kỹ thuật cao.

Bảng 2.4. Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện

trên địa bàn huyện Gia Lâm

(Đơn vị tính: người)

CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Tổng số LĐXH 143.957 154.458 164.347 179.342 183.957 187.957

Tổng số LĐ 38.142 50.211 52.446 41.132 44.012 48.091 trong DN

KDCDDK

Tỷ trọng

LĐDNNN so 26,4 26,6 26,78 26,81 27,29 27,9

với LĐXH (%)

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm)

39

2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện tại huyện Gia Lâm

Trong các ngành kinh tế, Huyện Gia Lâm chủ động phát triển các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

huyện theo hướng Công nghiệp – dịch vụ thương mại và dịch vụ, văn hóa.

Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện được

hướng dẫn đầy đủ về các thủ tục hành chính trong quá trình đăng ký cũng như

kinh doanh các nghành nghề có điều kiện.

Cấp giấy ký cam kết thực hiện các quy định, điều kiện để làm ngành,

nghề kinh doanh có điều kiện tại Công an cấp huyện. Để thuận tiện cho việc

giao dịch, Bộ công an đã đưa ra mẫu hồ sơ đối với kinh doanh có điều kiện,

điều đó tạo thuận lợi cho các hộ dân, tổ chức kinh doanh có điều kiện có thể

chủ động lựa chọn và tiết kiệm được chi phí đi lại, cũng như thời gian.

Như vậy, với bộ đăng ký kinh doanh đối với các ngành nghề có điều

kiện trên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Gia Lâm đã từng bước nắm

bắt được các bước cần thực hiện trước khi đăng ký kinh doanh, điều đó tạo ra

tính minh bạch trong hoạt động cấp phép và đăng ký kinh doanh đối với

những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện.

2.2.1. Về hệ thống chính sách

Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế chính sách QLNN đối với

doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thời gian qua đã được Chính phủ,

Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi, hoàn chỉnh cho phù hợp với

tình hình thực tiễn. Vì vậy, đã góp phần ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế,

chính sách tài chính, hạn chế rủi ro, thất thoát trong quản lý, đầu tư vốn tại

các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện. Hệ thống cơ chế chính sách tài

chính các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đã được hình thành và đang

dần được hoàn thiện thống nhất với mọi thành phần kinh tế, góp phần tạo lập

40

môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các ngành nghề. Các chính sách hỗ trợ

ngành nghề kinh doanh có điều kiện được điều chỉnh theo hướng tất cả mọi

loại hình kinh doanh có điều kiện đều được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sự đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách trong thời gian qua đã có sự

chuyển biến tích cực theo hướng giảm thiểu can thiệp hành chính của cơ quan

QLNN, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trong hoạt động kinh doanh. Khuyến khích các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện nâng cao chất lượng quản trị, năng lực cạnh

tranh, công khai minh bạch thông tin thích ứng với điều kiện hội nhập.

Điều này được cụ thể hóa thông qua sự ra đời của Luật Đầu tư 2014.

Đây là một bước đột phá mạnh mẽ về các quy định liên quan đến điều kiện

kinh doanh. Lần đầu tiên trong văn bản cấp Luật, mục tiêu khi quy định về

ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh được xác

định rõ ràng. Bên cạnh việc xác định mục tiêu, Luật Đầu tư 2014 còn đưa ra

Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo đó, 243 ngành,

nghề trong Danh mục là những ngành, nghề, khi thực hiện kinh doanh sẽ tác

động đến lợi ích công cộng, đến mức buộc Nhà nước phải can thiệp bằng điều

kiện kinh doanh. Trong đó, hiện có khoảng 3.407 điều kiện kinh doanh chia

theo các ngành nghề kinh doanh. Nhìn tổng thể, Danh mục ngành, nghề đầu

tư kinh doanh có điều kiện sửa đổi năm 2016 đã thể hiện được tinh thần cải

cách, thúc đẩy quyền tự do kinh doanh của DN, nhất quán với các chính sách

tạo thuận lợi cho DN, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh trong các

Nghị quyết 19-2016/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/4/2016 về những nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị

quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN

đến năm 2020.

41

Có thể thống kê số lượng văn bản hiện nay Phòng Văn hóa Thông Tin

huyện Gia Lâm đang sử dụng để quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện

về văn hóa bao gồm:

Bảng 2.5. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong quản lý

kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn năm 2017

Đơn vị ban hành Số lượng (Văn bản) Tỷ lệ (%)

Huyện Gia Lâm 01 2,22

Thành phố Hà Nội 02 16,67

Trung Ương 12 81,81

Tổng 15 100

(Nguồn: Phòng Văn hóa thông tin huyện Gia Lâm)

Tồn tại, hạn chế:

Qua nghiên cứu, có thể thấy khung pháp luật điều chỉnh hoạt động của

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn một số hạn chế sau đây:

- Các vấn đề phát sinh trong việc tổ chức, hoạt động của các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc

thực hiện quyền kiểm tra giám sát của nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật.

- Những quy định điều chỉnh việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước

đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn sơ sài, chưa đầy đủ, nhất

là đối với các doanh nghiệp nhỏ. Chính vì vậy, nhiều vấn đề phát sinh trong

hoạt động của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện này chưa có pháp luật

để điều chỉnh.

- Trong danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hiện này

vẫn còn nhiều ngành, nghề không phù hợp, trong đó, một số ngành, nghề

không có tác động đáng kể tới lợi ích công cộng. Hầu hết các ngành, nghề này

đều mang “dáng dấp” của hoạt động kinh doanh thông thường. Những rủi ro,

42

nếu có sẽ tác động đến các chủ thể tư và chủ thể này đã có hệ thống pháp

luật tư bảo vệ... Một số ngành, nghề khác có thể thay bằng biện pháp quản lý

khác thay vì điều kiện đầu tư kinh doanh. Những ngành này cần sự quản lý

của Nhà nước bởi điều kiện kinh doanh không phải là công cụ quản lý tốt

nhất. Tiêu biểu như quản lý bằng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định

quản lý quá trình kinh doanh hay quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra...

Có thể kể đến việc quản lý ngành xuất khẩu gạo, chỉ cần quản lý bằng

các quy định về cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, yêu cầu dự trữ

lưu thông… nên không nhất thiết phải quản lý bằng điều kiện kinh doanh…

Ngoài ra, nhiều ngành, nghề khác trong danh mục các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện không rõ tính đặc thù so với các ngành nghề kinh doanh

thông thường cùng loại; có phạm vi kiểm soát quá mức cần thiết. Đặc biệt, có

ngành, nghề thuộc danh mục nhưng lại không phải là ngành, nghề kinh doanh.

Tóm lại, những tồn tại trong việc quy định về ngành, nghề kinh doanh

có điều kiện đang đặt ra nhiều thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh trong nền kinh tế nước ta, đòi hỏi các ngành, các cấp cần sớm có

những giải pháp để rà soát và rút gọn hơn nữa các quy định về ngành nghề

kinh doanh có điều kiện, tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ

DN phát triển...

2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự

Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Gia Lâm bao gồm 01 Chủ tịch

UBND và 03 các Phó Chủ tịch UBND. Bên cạnh đó tổ chức các phòng

chuyên môn của huyện bao gồm 12 đơn vị: Văn phòng Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân; Phòng Tư pháp;Phòng Nội vụ; Thanh tra nhà nước; Phòng

Lao động – TB&XH; Phòng Giáo dục và đào tạo; Phòng Văn hóa và Thông

tin; Phòng Kinh tế; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi

trường; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Y tế.

43

Vị trí và chức năng của các phòng ban tham gia tham mưu cho UBND

huyện Gia Lâm trong công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm

* Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm: là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban Nhân dân huyện Gia Lâm. Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm có tư cách

pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,

biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân huyện Gia Lâm; đồng thời chịu sự

hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và

Đầu tư. Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm có chức năng tham mưu, giúp Ủy

ban Nhân dân thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện về: Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác

kế hoạch - đầu tư theo hướng dẫn của ngành cấp trên; Làm thủ tục cấp giấy

phép đăng ký kinh doanh: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm

nghiệp, thương nghiệp,… trên địa bàn huyện theo thẩm quyền; Kiểm tra các

hoạt động của các tổ chức, cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép.

Phòng Kinh tế trực tiếp xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị

trường định kỳ hàng năm; phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm

như gian lận thương mại; xử phạt và nộp ngân sách hàng năm trên 3 tỷ đồng,

cao điểm năm 2017 đoàn liên ngành do UBND huyện thành lập kiểm tra các

44

cửa hàng kinh doanh xăng dầu, 60% cửa hàng đều gian lận thương mại, cụ thể

pha trộn các sản phẩm rẻ hơn, đo sai số, điều khiển bằng chip điện tử để gian

lận khách hàng xử phạt trên 2 tỷ đồng.

Phòng Kinh tế phối hợp với Phòng Tài chính thường xuyên tổ chức tập

huấn nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng, nghiệp vụ thương mại

theo định kỳ hàng năm.

Phòng Kinh tế tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng do một

trưởng phòng phụ trách chung, giúp việc có 02 phó phòng và 11 chuyện viên,

cán sự sự nghiệp.

Về chế độ làm việc chung: Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả

các hoạt động của phòng và phụ trách những công việc trọng tâm. Các Phó

Trưởng phòng trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được

Trưởng phòng phân công. Trong quá trình giải quyết công việc liên quan đến

nhiều lĩnh vực các Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng

giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định những vấn đề chưa có sự nhất

trí hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện

pháp giải quyết. Trong trường hợp Trưởng phòng yêu cầu các cán bộ, chuyên

viên giải quyết công việc thuộc phạm vi của Phó Trưởng phòng thì cán bộ,

chuyên viên thực hiện yêu cầu Trưởng phòng, đồng thời phải báo cáo cho Phó

trưởng phòng phụ trách trực tiếp biết.

Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện chức năng: Giúp UBND huyện

quản lý, phối hợp, điều hoà hướng dẫn, kiểm tra nội dung các hoạt động văn

hoá thông tin- thể dục thể thao trên địa bàn như quản lý công tác xuất bản ấn

loát, quảng cáo, kinh doanh văn hoá phẩm, dịch vụ văn hoá (chụp ảnh, đánh

máy, in ấn, sao chụp, trang trí, vẽ tranh, truyền thần, bán sách báo văn hoá

phẩm, ghi âm, ghi hình, chiếu băng hình, băng nhạc…) Xét và kiến nghị với

UBND quận, huyện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy nghề, kinh doanh dịch vụ

văn hoá phẩm, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.

45

Bên cạnh hai đơn vị chính trong công tác quản lý nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên thì 10 phòng ban khác là các cơ

quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện Gia Lâm về các lĩnh vực

chuyên môn mà mình được giao. Đồng thời giữa các phòng ban chuyên môn

cấp Huyện thường xuyên có sự phân công phối hợp hoạt động theo đúng quy

định của pháp luật hiện hành.

Về cơ cấu tổ chức: Phòng Văn hóa và Thông tin tổ chức và hoạt động

theo chế độ Thủ trưởng, do Trưởng phòng phụ trách chung, giúp việc cho

Trưởng phòng là các Phó Trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự nghiệp

vụ. Hiện nay, cán bộ lãnh đạo của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Gia

Lâm gồm: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng và 8 cán bộ, công chức.

Cơ cấu tổ chức nhân sự của Phòng gồm một số chuyên viên, cán sự được

phân công theo dõi, thực hiện các mặt sau: Chuyên viên hoàn thiện hồ sơ xử

lý vi phạm hành chính do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội huyện

thực hiện. Chuyên viên tiếp nhận, đề xuất xử lý các hồ sơ vi phạm hành chính

do Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội lập, các hồ sơ vi phạm hành

chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin của 22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện

chuyển giao. Chuyên viên tham mưu soạn thảo và theo dõi quyết định xử phạt

vi phạm hành chính. Chuyên viên nghiệp vụ hành chính trong lĩnh vực văn

hóa, thông tin. Chuyên viên nghiệp vụ công tác xây dựng đơn vị văn hóa.

Chuyên viên nghiệp vụ bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông

tin, hạ tầng thông tin; phát thanh, báo chí, xuất bản, thông tin quản lý. Chuyên

viên nghiệp vụ xây dựng nếp sống văn minh đô thị và tổng hợp. Chuyên viên

nghiệp vụ công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Chuyên viên nghiệp vụ

công tác xây dựng gia đình, thực hiện công tác tuyên truyền và quản lý hoạt

động thể dục, thể thao. Chuyên viên nghiệp vụ công tác quản lý du lịch, lữ

hành. Lái xe đưa đón Đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa – xã hội quận, Đoàn

kiểm tra hậu kiểm phòng kinh tế thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

46

Về quan hệ công tác: Phòng Văn hóa và Thông tin và phòng Kinh tế

chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp và toàn diện từ Ủy ban Nhân dân huyện,

liên hệ trực tiếp với Phó Chủ tịch phụ trách khối, thường xuyên có thông tin,

báo cáo, phản hồi với Ủy ban Nhân dân huyện trong quá trình công tác. Đối

với Sở, ngành Thành phố: Phòng Văn hóa và Thông tin và Phòng Kinh tế

chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở văn hóa, Thể thao và Du

lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế Hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ thực

hiện báo cáo chuyên ngành theo thời hạn quy định. Đối với các Phòng ban,

đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân huyện: Thực hiện mối quan hệ phối hợp, hợp

tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công. Sơ đồ cơ cấu

tổ chức các cấp tham gia vào công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện tại huyện Gia Lâm.

2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

Thanh tra, kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một nội

dung quan trọng của QLNN. Đây là một công tác thường xuyên, là hình thức

hoạt động công khai của nhà nước để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước

đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thông qua biện pháp này

đảm bảo cho các cơ sở hoạt động kinh doanh đúng mục đích, bảo vệ được lợi

ích kinh doanh hợp pháp, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành

vi vi phạm pháp luật. Mặt khác, biện pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho

việc thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ khác của quản lý nhà nước như:

Việc chấp hành các quy định của Nhà nước và của chính quyền địa phương về

kinh doanh có điều kiện, hoạt động của các doanh nghiệp có đúng giấy phép

kinh doanh, các doanh nghiệp có đảm bảo đủ điều kiện đỗi với các lĩnh vực

kinh doanh đòi hỏi những quy định của pháp luật...

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp phàn nàn

hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước đã gây

47

không ít phiền hà cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

doanh, thậm chí có trường hợp gây nhũng nhiễu. Để tránh sự tùy tiện trong

hoạt động thanh tra, kiểm tra bảo đảm hoạt động này đúng pháp luật, ngoài

Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản liên quan đến hoạt động thanh tra,

kiểm tra Chính phủ đã ban hành NĐ 61/1998 về “Công tác thanh tra, kiểm tra

đối với doanh nghiệp” và Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc

“Thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Nhưng trên thực tế, do

nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ

quan nhà nước vẫn gây một số khó khăn cho doanh nghiệp. Những bất cập về

mặt pháp luật và thực tiễn trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và những vướng

mắc từ hoạt động này mà các doanh nghiệp thường gặp tập trung ở một số

mặt sau đây:

- Do có nhiều cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra nên số lượng

các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhiều. Theo quy định của

pháp luật hiện hành, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trước hết phải

chịu sự thanh tra của các cơ quan thanh tra nhà nước. Ngoài ra các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện còn chịu sự kiểm tra của rất nhiều cơ quan nhà

nước khác nhưng ở phạm vi hẹp hơn và hoạt động đó được quy định cụ thể

trong các văn bản pháp luật. Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được

thành lập chủ yếu là để kinh doanh, vì thế trước hết phải chịu sự kiểm tra liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: kiểm tra việc thực hiện pháp

luật về đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh theo luật định, thuế, tài chính, kế

toán, giá cả, tiêu chuẩn chất lượng và trong các lĩnh vực khác như lao động,

vệ sinh môi trường… Trong trường hợp các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện có vi phạm pháp luật về các lĩnh vực QLNN hoặc có tin tố giác về tội

phạm liên quan đến doanh nghiệp thì lực lượng cảnh sát kinh tế, an ninh kinh

tế, an ninh văn hóa, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, cảnh

48

sát phòng cháy, chữa cháy, cảnh sát phòng chống ma túy có quyền kiểm tra sổ

sách, hồ sơ, chứng từ, tài liệu của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Do các ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải chịu sự thanh tra,

kiểm tra của nhiều cơ quan với những lĩnh vực và nội dung khác nhau, vì vậy

có thể xảy ra tình trạng trùng lặp về nội dung, thời gian. Đây là hành vi mà

pháp luật nghiêm cấm. Điều 3 NĐ61-1998 quy định “Không được tiến hành

trùng lặp, không quá một lần về cùng một nội dung trong một năm đối với

doanh nghiệp”; Luật doanh nghiệp quy định “Việc thanh tra về tài chính được

thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp”. Điều

đó có nghĩa là: trong một năm, cùng một nội dung tại một doanh nghiệp đã

được một cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra; kết

luận thì không một cơ quan nào khác được thanh tra, kiểm tra một lần nữa

(trừ trường hợp bất thường và phúc tra) thực tế việc trùng lặp vẫn xảy ra.

- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm chỉ

tính riêng cơ quan thuế đã thực hiện 25 cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm

2016 (50% số doanh nghiệp) trong đó 100% số doanh nghiệp đã được thanh

tra, kiểm tra phải xử lý hành vi khai sai về thuế, truy thu và phạt vi phạm hành

chính 2.440 triệu đồng, giảm lỗ 912 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2017 thanh

tra, kiểm tra thuế 02 doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do huyện quản lý

truy thu và phạt 296 triệu đồng.

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm

2.3.1. Kết quả

2.3.1.1. Kết quả chung

Trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước, những kết quả đạt được trên

địa bàn huyện Gia Lâm được thể hiện qua một số ngành kinh doanh chủ yếu

như sau:

49

Tính đến thời điểm 12/2017, các hoạt động kinh doanh có điều kiện đã

từng bước ổn định, công tác cấp duyệt và kiểm tra quản lý, cấp giấy phép

được thực hiện theo đúng trình tự, đa số các chủ kinh doanh đều tuân thủ và

thực hiện đầy đủ các thủ tục kinh doanh. Ngày 18/01/2006, Chính phủ ban

hành Nghị định 11/2006/NĐ-CP về quy chế hoạt động kinh doanh có điều

kiện về văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (thay thế cho Nghị

định 87/CP). Theo đó, các tổ chức cá nhân có giấy phép kinh doanh đều phải

tuân thủ những quy định của Nghị định này. Những quy định trong Nghị định

11/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chủ kinh doanh và tổ chức hoạt

động hoạt động kinh doanh có điều phải có đầy đủ các loại giấy phép theo

quy định:

- Giấy chứng nhận do các sở phòng ban chuyên môn của Thành phố

cấp. Trình tự cấp phép: chính quyền cơ sở xác nhận; Phòng chuyên môn cấp

huyện thụ lý hồ sơ, thẩm định điều kiện hoạt động, chuyển đến Phòng Kinh tế

cấp giấy chứng nhận hoạt động.

- Đối với những trường hợp gia hạn phải có bản nhận xét của chính

quyền cơ sở, ý kiến thẩm định của Phòng Văn hóa và thông tin huyện. Nếu

trong quá trình hoạt động, chủ cơ sở nếu vi phạm nội dung có liên quan đến tệ

nạn xã hội thì sẽ không được tiếp tục gia hạn cấp giấy phép.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Phòng Tài chính- Kế hoạch

huyện là đơn vị tham mưu cho UBND huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh trên cơ sở giấy chứng nhận hoạt động hoạt động kinh doanh có

điều kiện.

- Bản cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự và

phòng cháy, chữa cháy do ngành công an hướng dẫn theo nghị định

08/2001/NĐ-CP của Chính phủ.

50

Nghị định 103/2009 có điểm mới là cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh và giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke. Các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương đã phê duyệt quy hoạch vũ trường, karaoke theo quy định

tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban

hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của

Chính phủ và Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ

tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà

hàng karaoke, vũ trường được tiếp tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh và giấy phép kinh doanh theo đúng quy hoạch được phê duyệt.

Hiện nay, phòng Văn hóa Thông tin huyện tiến hành cấp giấy phép kinh

doanh cho cơ sở đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, còn đối với các dịch vụ

văn hóa khác tiến hành đăng ký tại bộ phận đăng ký kinh doanh huyện.

Công tác tuyên truyền luôn được quan tâm, chú trọng, UBND huyện

chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh

huyện và đài truyền thanh cơ sở các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt

động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá. Đặc biệt là Nghị định

103/2009/NĐ- CP, 158/2013/NĐ- CP của Chính phủ, thường xuyên kiểm tra

đôn đốc tuyên truyền nhắc nhở các hộ kinh doanh thực hiện đúng các quy

định của nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa đặc biệt là hoạt động kinh

doanh karaoke và internet.

Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước trong hoạt động

văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa: Đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản,

quy định của Nhà nước trong hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn

hóa trên hệ thống phát thanh như Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật

Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Quảng cáo, Nghị định 72/NĐ-CP ngày

15/07/2013 của Chính phủ, Nghị định 174/NĐ-CP ngày 13/11/2013 Thông

tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ thông tin và truyền

51

thông, Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 26/09/2014 của UBND thành

phố Hà Nội...Đặc biệt là Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009;

Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 nhằm phổ biến sâu rộng

các quy định của pháp luật tới người dân, nhất là các tổ chức, cá nhân tham

gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.

2.3.1.2. Kết quả trong một số lĩnh vực

a. Hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh

1)

(2)

(2’) BP. MỘT CỬA UBND HUYỆN

(4)

UBND XÃ, THỊ TRẤN

TỔ NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH ĐK

(3)

(7)

(5)

TRƯỞNG PHÒNG VHTT HUYỆN

LÃNH ĐẠO UBND HUYỆN

(6)

(1): Tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện mang hồ sơ đăng ký đến BP.

Một cửa phòng VHTT huyện làm thủ tục

(2): BP. Một cửa phòng VHTT huyện kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ

thì sẽ trả kết quả, viết biên nhận hồ sơ; (2’) nếu không đầy đủ sẽ trả lại hồ sơ

và hướng dẫn bổ sung thêm giấy tờ.

52

(3): BP. Một cửa chuyển hồ sơ đăng ký sang tổ nghiệp vụ thẩm định

đăng ký.

(4): Tổ nghiệp vụ thẩm định điều kiện phối hợp cùng UBND xã, thị trấn

tiến hành thẩm định điều kiện kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh

(5): Kết quả thẩm định sẽ được chuyển về Trưởng phòng VHTT huyện

(6): Trưởng phòng VHTT huyện kiểm tra, xác nhận và trình lãnh đạo

UBND huyện ký

(7) Trả kết quả về BP. Một cửa để BP. Một cửa thông báo kết quả tới tổ

chức, cá nhân đăng ký kinh doanh

Cũng giống các địa phương khác trên cả nước, phòng VHTT huyện có bộ

phận một cửa tiếp nhận và trả kết quả đăng ký kinh doanh nên thời gian kể từ khi

tổ chức, cá nhận đến đăng ký đến khi nhận kết quả chỉ trong vòng 15 ngày.

Nói về thủ tục đăng ký cấp giấy phép, ý kiến của 70 cơ sở kinh doanh

karaoke được điều tra cho biết:

Bảng 2.6. Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh dịch

vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm

(Tổng số phiếu điều tra, trả lời: 70 phiếu)

Số lượng Tỷ lệ Tiêu chí Mức độ (Phiếu TL) (%)

Quy trình cấp giấy phép Đơn giản 36 51,43

kinh doanh Bình thường 28 40,00

Phức tạp 6 8,57

Thời gian cấp giấy phép Nhanh 32 45,71

kinh doanh Bình thường 28 40,00

Lâu 10 14,29

(Nguồn: Tác giả điều tra, tổng hợp số đơn vị, cá nhân được cấp phép

năm 2017, 2018 không cấp phép do Thành ủy có Chỉ thị tạm dừng cấp phép)

53

Như vậy, có tới 51,43% ý kiến đánh giá với thủ tục một cửa, các cơ sở

kinh doanh đã dễ dàng hơn nhiều trong việc xin cấp giấy phép kinh doanh.

Tuy nhiên, vẫn còn 8,57% ý kiến đánh giá cho rằng thủ tục phức tạp và khi

tác giả hỏi sâu hơn thì được biết là các cơ sở này do chưa nắm được thủ tục

cũng như các giấy tờ cần thiết cần có trong hồ sơ đăng ký nên phải bổ sung

thêm giấy tờ thì mới được BP. Một cửa viết biên nhận hồ sơ.

Về thời gian cấp giấy phép kinh doanh, 45,71% ý kiến cho rằng thời gian

cấp giấy phép kinh doanh trong vòng 15 ngày là nhanh nhưng vẫn còn 14,29%

lại cho rằng lâu không đảm bảo trong vòng 15 ngày. Sau khi tìm hiểu nguyên

nhân thì tác giả được biết các cơ sở kinh doanh này do không đáp ứng được

yêu cầu về cơ sở vật chất nên đã làm kéo dài thời gian thẩm định kinh doanh.

Bên cạnh đó còn có bất cập trong công tác cấp phép kinh doanh

karaoke hiện nay được thể hiện qua câu trả lời phỏng vấn của ông Nguyễn

Văn Duyên - Phó phòng VHTT huyện Gia Lâm như sau:

Về công tác thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh được thực hiện nghiêm

túc. Ví dụ như: Mức thu lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke tại các

thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh cho

cơ sở kinh doanh từ 01 – 05 phòng là 6.000.000 đồng/giấy, từ 06 phòng trở

lên là 12.000.000đồng/giấy. Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke là

khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được cơ quan thu lệ phí trích lại 30% số

tiền thu lệ phí hàng năm để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo quy định

tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-

BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và chi

kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong giấy phép. Số tiền còn lại

70% cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,

khoản tương ứng của Mục ngân sách nhà nước hiện hành.

Số lượng giấy phép kinh doanh karaoke được cấp từ 2015-2017 trên địa

bàn huyện như sau:

54

Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp trên

địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017

Đồ thị 2.1 cho thấy số lượng giấy phép kinh doanh karaoke được cấp năm

sau luôn cao hơn so với năm trước.Tính đến hết năm 2017 vẫn còn 7 giấy đăng

ký đang chờ cấp phép. Điều đó cho thấy số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên

địa bàn huyện tăng lên sau mỗi năm. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý Nhà nước

về loại hình dịch vụ này trên địa bàn cũng cần phải được chú trọng hơn.

Số tiền thu từ hoạt động cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke

từ 2015-2017 được thể hiện dưới đồ thị 2.2:

(ĐVT: Triệu đồng)

Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn

huyện Gia Lâm từ 2015-2017

(Nguồn: Phòng VHTT huyện Gia Lâm)

55

Theo như đồ thị 2.2 trên thì nguồn kinh phí giữ lại hàng năm để trang trải

chi phí cho việc thu lệ phí trên địa bàn huyện cao nhất trong 3 năm chỉ là 28,8.

b. Tình hình cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ internet và các dịch vụ văn

hóa khác trên địa bàn huyện

100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ internet và dịch vụ văn hóa khác

trên địa bàn huyện Gia Lâm hiện nay kinh doanh theo mô hình cá thể. Vì vậy,

hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh huyện Gia

Lâm. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:

+ Đơn đăng ký kinh doanh (theo mẫu)

+ Bản sao công chứng hộ khẩu thường trú, chứng minh thư nhân dân

của người đăng ký kinh doanh

+ Hợp đồng thuê nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu mặt bằng dự

định tổ chức kinh doanh dịch vụ

+ Bản cam kết các điều kiện kinh doanh

Như vậy, có thể thấy việc cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở này

đều không thông qua UBND xã, thị trấn bởi theo quy định các điểm kinh

doanh không có nghĩa vụ phải khai báo về hoạt động của mình với chính

quyền sở tại. Chính điều này đã gây khó khăn cho địa phương, do không được

biết từ khâu cấp phép nên cán bộ văn hóa cơ sở phải tự tìm đến các điểm kinh

doanh mới để kiểm tra.

Không chỉ gây bất cập cho các cán bộ văn hóa cơ sở mà cán bộ phòng

VHTT huyện cũng gặp khó khăn trong công tác quản lý mà nguyên nhân bắt

nguồn từ bất cập trong cấp giấy phép kinh doanh.

UBND huyện Gia Lâm đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, kiểm

tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện. Ban hành Quyết định số 429/QĐ - UBND ngày 13/01/2015 về việc kiện

toàn Đội liên ngành kiểm tra các hoạt động văn hóa và kinh doanh các ngành

56

nghề kinh doanh có điều kiện công cộng trong đó: Đội trưởng là đồng chí

Trưởng phòng Công thương, Đội Phó là các đồng chí Phó đội trưởng Đội an

ninh công an huyện, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin. Các thành viên là đại

diện các ngành, ban: Đội Quản lý thị trường số 8, Phòng cảnh sát phòng cháy và

chữa cháy số 11, Phòng Lao động thương binh và xã hội, Thanh tra xây dựng

huyện, Đội thanh tra giao thông vận tải huyện, Đội an ninh. Lực lượng kiểm tra

liên ngành của huyện và các xã, thị trấn tổ chức nhiều đợt ra quân, kiểm tra chấn

chỉnh, nhắc nhở các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm quy định của pháp luật

nhằm đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày một nề nếp.

UBND huyện ban hành Quyết định kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành

thực hiện việc kiểm tra các hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

trên địa bàn huyện, với sự tham gia của các phòng, ban, ngành: Phòng Công

thương, Phòng Văn hóa và Thông tin; Công an huyện; Đội quản lý thị trường

số 8; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; Thanh tra xây dựng; Thanh tra

giao thông vận tải, Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy số 11.

- Thống kê rà soát các loại hình kinh doanh các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện: Tiến hành rà soát, thống kê các loại hình kinh doanh dịch vụ văn

hóa như: kinh doanh băng đĩa ca nhạc, sân khấu; dịch vụ karaoke; trò chơi

điện tử...các hoạt động văn hóa như biểu diễn nghệ thuật, biển hiệu, quảng

cáo...Các loại hình kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện như

đại lý Internet, các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng, các điểm đăng

ký thông tin thuê bao di động trả trước, photocopy, kinh doanh xuất bản

phẩm...Đánh giá hiện trạng tình hình các hoạt động kinh doanh các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện trên và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm

quản lý tốt các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa.

- Kiểm tra các hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Đối

tượng kiểm tra là các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh

57

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện bao gồm kinh

doanh băng đĩa ca nhạc, sân khấu; dịch vụ karaoke; trò chơi điện tử...các hoạt

động văn hóa biểu diễn nghệ thuật, biển hiệu, quảng cáo...các đại lý internet,

các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng, các điểm đăng ký thông tin

thuê bao di động trả trước, in, photocopy, kinh doanh xuất bản phẩm.

Đội kiểm tra liên ngành huyện hàng tháng xây dựng kế hoạch kiểm tra,

kết hợp với UBND các xã, thị trấn tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

(Nguồn: Phòng văn hóa Thông tin huyện)

Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn

huyện giai đoạn 2015-2017

Từ 2015-2017 số lượt thanh kiểm tra lần lượt là 338 lượt; 462 lượt và 549

lượt trong đó tập trung thanh kiểm tra chủ yếu đối với loại hình dịch vụ karaoke

và internet bởi đây là hai loại hình dịch vụ chủ yếu trên địa bàn huyện.

Nội dung thanh kiểm tra rất đa dạng bao gồm:

- Kiểm tra giấy phép đăng ký kinh doanh của các cơ sở

- Kiểm tra về giá của các loại hình dịch vụ

- Kiểm tra về thời gian hoạt động của các cơ sở

- Kiểm tra về các nội dung, ấn phẩm kinh doanh của các cơ sở

58

- Kiểm tra về cơ sở vật chất và phòng chống cháy nổ tại các cơ sở

kinh doanh

Sau mỗi đợt kiểm tra, cơ quan quản lý đều phát hiện và xử phạt những

hành vi sai phạm trong quá trình hoạt động, cụ thể:

Bảng 2.7. Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên địa bàn

huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017

So sánh (%) Loại hình 2015 2016 2017 dịch vụ 2016/2015 2017/2016 BQ

Karaoke 2 3 2 150,00 66,67 100,00

Internet 3 2 2 66,67 100,00 86,65

Khác 1 2 1 200,00 50,00 100,00

(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)

Về việc ra quyết định xử phạt các cơ sở kinh doanh karaoke: Năm

2015, đội kiểm tra liên ngành cùng Phòng Văn hóa và thông tin Huyện Gia

Lâm quyết định xử phạt 02 trường hợp vi phạm pháp luật về kinh doanh quá

số lượng phòng hát đăng ký. Thu nộp ngân sách Nhà nước số tiền là

25.000.000đồng. Năm 2016, đội kiểm tra xử lý vi phạm hành chính 03 trường

hợp vi phạm bao gồm 02 trường hợp vi phạm sử dụng phòng hát chưa đăng

ký và 01 trường hợp vi phạm cho khách hát quá thời gian quy định. Nhưng

đến năm 2017, số trường hợp vi phạm đã giảm chỉ còn 02 trường hợp vi phạm

cho khách hát quá thời gian quy định và vi phạm về phòng chống cháy nổ, thu

nộp ngân sách 12.500.000đồng.

Đối với dịch vụ internet,từ năm 2015 đến hết năm 2017 qua quá trình

kiểm tra, giám sát phát hiện sai phạm các lỗi như không đảm bảo diện tích

phòng máy, thiếu thiết bị phòng cháy chữa cháy (02 trường hợp), biển hiệu

thiếu thông tin điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng (03 trường hợp),

chưa niêm yết danh sách các trò chơi, hoạt động kinh doanh quá thời gian quy

định (02 trường hợp). Số tiền xử phạt của loại hình dịch vụ này năm 2015, cơ

59

quan quản lý tiến hành xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 15.000.000

đồng. Năm 2016 và năm 2017, cơ quan quản lý tiến hành xử phạt và thu nộp

ngân sách Nhà nước 10.000.000đồng.

Đối với các loại hình kinh doanh dịch vụ khác, số lượng vi phạm phát

hiện và xử phạt chủ yếu là đối với các cửa hàng kinh doanh dịch vụ

photocopy hoạt động gần trường Đại học Nông nghiệp. Cụ thể số vụ vi phạm

phát hiện năm 2015 là 1 vụ, năm 2016 phát hiện 02 vụ và 2017 phát hiện 01

vụ vi phạm. Hình thức vi phạm của các cơ sở này là in ấn tài liệu, bài giảng vi

phạm bản quyền tác giả. Tổng mức xử phạt từ các lỗi vi phạm này trong 03

năm chỉ là 21,7 triệu đồng.

Bảng 2.8. Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn

huyện Gia Lâm từ 2015 – 2017

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

So sánh (%) Loại hình 2015 2016 2017 dịch vụ 2016/2015 2017/2016 BQ

Karaoke 25 32,5 12,5 130.00 38.46 70.71

Internet 15 10 10 66.67 100.00 81.65

Khác 6,2 9,8 5,7 158.06 58.16 95.88

(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)

Như vậy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm pháp luật đã

giảm đáng kể. Qua đó, ý thức người tham gia kinh doanh dịch vụ văn hóa đã

tốt hơn, nhận thức được nâng cao, họ có ý thức chấp hành quy định pháp luật.

Bên cạnh đó là sự quản lý chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước.

Do số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn khá nhiều và cũng do

đặc thù nhạy cảm của lĩnh vực kinh doanh này nên huyện Gia Lâm đặc biệt quan

tâm tới công tác quản lý trong lĩnh vực dịch vụ karaoke, công tác thanh kiểm tra

đặc biệt quan tâm tới giấy phép đăng ký kinh doanh của các cơ sở này.

60

Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa bàn

huyện giai đoạn 2014-2017

Cơ sở karaoke Năm

2014 Tổng số 142 Có phép 131 Không phép 9 (đang chờ)

2015 151 146 5 (đang chờ)

2016 163 153 10 (đang chờ)

2017 179 173 6 (đang chờ)

(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)

Qua bảng số liệu 2.9 về hoạt động kinh doanh karaoke qua các năm có

thế thấy rằng các cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm đã rất

có trách nhiệm chấp hành pháp luật của Nhà nước về đăng ký cấp giấy phép

kinh doanh. Trong 4 năm qua chỉ có 02 trường hợp vi phạm sử dụng phòng

hát chưa có đăng ký và 02 trường hợp vi phạm pháp luật về kinh doanh quá số

lượng phòng hát đăng ký.

Bảng 2.10: Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn

huyện Gia Lâm

Số lượng Tỷ lệ Câu hỏi điều tra Câu trả lời (Phiếu TL) (%)

Công tác kiểm tra Bình quân 3 tháng/lần 80 66,67

được thực hiện Bình quân 6 tháng/lần 12 10

Bình quân >1 năm/lần 8 6,67

Nội dung thanh, Giấy phép kinh doanh 120 100

kiểm tra gồm Thời gian hoạt động 120 100

Trang thiết bị, cơ sở vật chất 120 100

Ấn phẩm văn hóa kinh doanh 120 100

(Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện)

61

Ý kiến phản hồi của chủ cơ sở kinh doanh khi được điều tra về công tác

thanh kiểm tra như sau:

Có tới 66,67% chủ cơ sở kinh doanh cho biết phòng VHTT huyện thường

xuyên kiểm tra thực tế tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn

hóa (định kỳ 3 tháng/lần). Trong quá trình kiểm tra, các cán bộ kiểm tra toàn bộ

các nội dung như: Giấy phép đăng ký kinh doanh; việc tuân thủ về thời gian hoạt

động và quy định của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh; sự đảm bảo của cơ sở

vật chất cũng như các ấn phẩm văn hóa cơ sở kinh doanh.

Qua thống kê và tổng hợp số liệu báo cáo của Chính quyền địa phương,

đa số các cơ sở kinh doanh hoạt động gia đình đều có ý thức chấp hành tốt các

quy định của nhà nước về hoạt động karaoke (giấy phép, điều kiện hoạt động,

an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ, hợp đồng lao động). Qua kiểm tra,

hầu hết các cơ sở không vi phạm về tệ nạn xã hội, nhưng có vi phạm về điều

kiện hoạt động (độ ồn, ánh sáng, hoạt động quá giờ). Các hộ kinh doanh

karaoke trên địa bàn hoạt động ổn định, vừa là cơ sở kinh doanh vừa phục vụ

nhu cầu văn hóa. Chính vì vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở

karaoke hoạt động theo hình thức hộ gia đình ít gặp khó khăn.

Nhiều năm qua, Phòng Văn hóa và thông tin tham mưu UBND huyện

Gia Lâm đã quản lý tốt các hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, TDTT,

biểu diễn của đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhân dân trên địa bàn,

đảm bảo an ninh trật tự và nội dung chương trình. Thực hiện rà soát kiểm tra

và thống kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn các trường hợp

sử dụng đất thực hiện quảng cáo tấm lớn trên địa bàn, yêu cầu các doanh

nghiệp quảng cáo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quảng cáo. Rà

soát các thủ tục hành chính, tham mưu xây dựng quy trình giải quyết 22 thủ

tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO-900:2008.

Lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa, với chức năng là cơ quan quản

lý nhà nước trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ văn hóa thời gian qua đã có nhiều

62

nỗ lực và biện pháp thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm. Tuy nhiên, lực lượng

kiểm tra của ngành Văn hóa còn ít cán bộ của nhiều ngành tập trung lại,

không có lực lượng nghiệp vụ và phương tiện, trong khi ngành văn hóa có

nhiều lĩnh vự nặng nề, nên chủ yếu chỉ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các

quy định, điều kiện hoạt động như: Âm thanh, ánh sáng, độ ồn, không đăng

ký hợp đồng lao động…từ đó cũng làm hạn chế công tác kiểm tra, phát hiện

vi phạm trên địa bàn.

c. Hoạt động kinh doanh Gas và xăng dầu

Khí đốt hóa lỏng (Gas) là loại nhiên liệu dễ bay hơi, dễ cháy nổ; Gas

cũng như xăng dầu là loại nhiên liệu để chạy các máy động lực thuộc loại

động cơ đốt trong được sử dụng trong giao thông vận tải, chất đốt trong nhà

bếp, máy phát điện... có thể nói gas thuộc loại nhiên liệu sạch, thông dụng và

rất quan trọng đối với sản xuất, đời sống và an ninh quốc phòng. Việc cung

ứng Gas cho các nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn huyện hiện nay nhìn chung

còn rất lộn xộn và chưa được quản lý thống nhất.

Trong những năm qua, tuy nhu cầu tiêu thụ gas trên địa bàn huyện chưa

lớn chủ yếu sử dụng làm chất đốt trong nhà bếp, thắp sáng, hàn hơi... Có thể

nói Gas đã đóng góp một phần tích cực vào việc cải thiện điều kiện sinh hoạt,

bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên việc

cung ứng Gas trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập, mạng lưới cửa hàng

phát triển tự phát, quy mô năng lực cung ứng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu

thụ. Cơ sở vật chất kỹ thuật không đảm bảo, vấn đề an toàn cháy nổ và an

sinh môi trường đối với các cửa hàng kinh doanh Gas chưa được đảm bảo.

Từ nay đến năm 2020 trước thực trạng phát triển kinh tế xã hội, đời

sống dân cư ngày càng được cải thiện, việc chuyển đổi sử dụng Gas thay thế

than củi đối với các hộ dân và đặc biệt là các làng nghề truyền thống như làng

gốm Bát Tràng, Kim Lan (có 702 cơ sở hoạt động theo kiểu có từ 02 chai

chứa Gas trở lên có chung hệ thống dẫn Gas đến lò gốm được xác định là

63

trạm cấp Gas thuộc diện quản lý về PCCC), chế biến hành tỏi Dương Xá… sẽ

làm cho nhu cầu tiêu thụ Gas tăng gấp nhiều lần so với hiện nay.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, yêu

cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của huyện sẽ dẫn đến những thay đổi về

quy mô và phân bố các ngành sản xuất, sự gia tăng của phương tiện máy móc

thiết bị cần sử dụng nhiên liệu làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ Gas.

Sự gia tăng dân số, thu nhập và đời sống dân cư được cải thiện, quá

trình đô thị hóa phát triển sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng các phương tiện cá

nhân và do đó sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng Gas, khí đốt hóa lỏng.

Gas là ngành hàng độc hại, dễ cháy nổ nguy hiểm đến tính mạng và tài

sản của nhân dân cần phải được quản lý chặt chẽ và bảo đảm an toàn, người

kinh doanh phải nắm được tính thương phẩm và phải được huấn luyện kỹ

thuật xử lý an toàn trong quá trình kinh doanh.

Tính đến năm 2017 huyện Gia Lâm đã cấp giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh Khí hóa lỏng: 54 cơ sở. Trong đó có 05 cơ sở chiết nạp và 49

cơ sở kinh doanh.

Bảng 2.11: Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí

đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017

Năm Năm Năm Năm Năm TT Đơn vị 2013 2014 2015 2016 2017

1 Thị trấn Trâu Quỳ 15 18 18 21 25

2 Thị trấn Yên Viên 10 12 15 14 15

3 Các xã trong huyện 10 11 13 14 14

TỔNG 35 41 46 49 54

Hồ sơ cấp mới 3 6 7 2 10 Trong đó Hồ sơ cấp đổi 32 35 39 47 34

(Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Lâm)

64

Như vậy, nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy rằng đối với Gas là

ngành kinh doanh có điều kiện trong những năm gần đây số lượng hồ sơ cấp

mới đã tăng nhanh, với thực tế này, yêu cầu đối với QLNN trong lĩnh vực này

cần cả về số lượng cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm, đó là yêu cầu cấp

thiết đang đặt ra.

Theo bảng trên, thì số lượng các đại lý, cơ sở kinh doanh gas đã tăng

lên nhanh chóng, ví dụ từ năm 2013 đến 2017 đã tăng hơn 60% điều đó cho

thấy công tác quản lý sẽ trở nên vô cùng phức tạp vì nó có thể ảnh hưởng đến

quy hoạch chung của huyện đồng thời có thể sẽ ảnh hưởng đến tình hình an

toàn phòng cháy chữa cháy trên địa bàn huyện.

Thị trường Gas đang phát triển rất nhanh với tốc độ tăng trưởng khoảng

10%/năm, riêng lượng Gas tiêu thụ năm 2017 trên địa bàn huyện lên tới gần

90.000 tấn.

Trong khoảng 10 công ty kinh doanh gas (với hơn 200 đại lý) chỉ có

khoảng 04 công ty đăng ký nhãn hiệu vỏ bình gas. Sơ tính có tới 30% số lượng

vỏ bình gas đưa ra thị trường là giả nhãn hiệu. Những bình gas giả thường bị

thay đổi kết cấu, nhãn mác vừa làm tổn hại đến uy tín, vừa tiềm ẩn nguy cơ

cháy nổ cao đặc biệt việc chiết nap gas lậu đã được tổ chức có quy mô.

Bộ Khoa học và Công nghệ đã đưa ra con số 64,28% cơ sở kinh doanh

gas qua kiểm tra vi phạm về đo lường với mức gian lận khoảng 3% khối

lượng và hơn 10% số vỏ bình gas không qua kiểm định.

Theo thống kê của Công an huyện, mỗi năm trên địa bàn huyện có đến

07 vụ cháy nổ, hậu quả nghiêm trọng, lực lượng cảnh sát PCCC nêu con số từ

năm 2013 đến 12/2017 tỷ lệ cháy nổ gas tại nhà dân chiếm 81,4%, quán ăn là

14,6% làm hơn mười người bị thương, đặc biệt tháng 10/2017 xảy ra cháy nổ

Gas do sang chiết Gas trái phép tại nhà dân ở thôn Thịnh Liên, xã Trung Màu

làm cháy nhà, thiêu rụi tài sản và thương tích cho 05 người...

65

Trong thời gian tới, với sự tăng lên mạnh mẽ về cơ sở kinh doanh như

vậy, việc quy hoạch phát triển cơ sở vật chất kinh doanh gas cần phải được

chú trọng hết sức. Ngoài ra, cần phải có sự QLNN đối với quá trình chiết nạp

xuất nhập khẩu Gas hoặc sản xuất chế biến Gas. Đồng thời tình trạng Gas lậu,

chiếm dụng vỏ bình trong thời gian qua là có công tác quản lý, kiểm soát còn

nhiều lỏng lẻo.Trong thời gian tới cần có những quy định quản lý, kiểm soát

tốt sẽ không còn tình trạng trên.

Kinh doanh mặt hàng Gas, khí đốt hóa lỏng là loại hàng hóa kinh doanh

có điều kiện theo quy định, đồng thời có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn phòng

chống cháy nổ đối với các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, đặc biệt là đối với

người tiêu dùng. Vì vậy, để tăng cường QLNN đối với việc kinh doanh khí

đốt hóa lỏng,cần phải đưa hoạt động kinh doanh khí đối hóa lỏng theo hình

thức đại lý. Doanh nghiệp kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải thiết lập hệ thống

đại lý, chỉ bán dưới hình thức đại lý cho các doanh nghiệp trong hệ thống đại

lý và liên đới chịu trách nhiệm về giá cả, trọng lượng và chất lượng khí đốt

hóa lỏng của mình đến khâu bán lẻ.

Trong lĩnh vực kinh doanh và sử dụng các loại bình ga mini du lịch,

nhà nước cần sớm ban hành các chế định, chế tài để ngăn chặn và răn đe các

hành vi vi phạm một cách hữu hiệu hơn nữa.

Về cơ sở pháp lý thông tư 19/2016/TT- BCT ngày 22/3/2016 của Bộ

Công Thương hướng dẫn về kinh doanh khí đốt hóa lỏng chưa thay đổi cho

phù hợp với tình hình mới, khi Luật Thương mại năm 2005 được ban hành.

Từ những thực trạng trên cho thấy vấn đề cần quan tâm về kinh doanh

khí đốt hóa lỏng gồm những nội dung cơ bản sau:

- Cơ sở pháp lý cho phù hợp với tình hình mới, phù hợp với Luật

Thương mại 2005.

66

- Những điều kiện của chủ thể kinh doanh khí đốt hóa lỏng, nghiệp vụ

kinh doanh.

- Những điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

- Quy hoạch ngắn hạn, dài hạn về hệ thống chiết nạp, phân phối và kinh

doanh khí đốt hóa lỏng.

- Xây dựng định hướng phát triển bền vững nguồn nguyên liệu sạch là

khí đốt hóa lỏng.

Ngày 15/10/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 83/2014/NĐ-CP

về kinh doanh xăng dầu. Nghị định quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép

kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu, điều kiện sản xuất xăng dầu, kinh

doanh phân phối xăng dầu và đặc biệt là quy định về giá bán lẻ xăng dầu, có

hiệu lực từ ngày 03/9/2014.

Bên cạnh khẳng định nguyên tắc bán giá xăng dầu được thực hiện theo cơ

chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, Nghị định nêu rõ, trường hợp các

yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong phạm vi 12% so với giá

bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng.

Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên

12% so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các

giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của pháp luật (thuế nhập khẩu,

Quỹ Bình ổn giá...), thương nhân đầu mối tiếp tục giảm giá bán lẻ của mình,

không hạn chế khoảng thời gian giữa 2 lần giảm và số lần giảm giá.

Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt 7% đến

12% so với giá bán lẻ hiện hành thì thương nhân đầu mối được quyền tăng giá

với mức tăng của trường hợp 7% nói trên, cộng thêm 60% của mức giá cơ sở

tăng từ 7% đến 12%, 40% còn lại sử dụng Quỹ Bình ổn giá để bù đắp theo

hướng dẫn của Bộ Tài chính.

67

Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên

12% so với giá bán lẻ hiện hành hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển

kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Nhà nước công bố áp dụng các biện

pháp bình ổn giá thông qua điều hành thuế, Quỹ bình ổn và theo quy định của

pháp luật hiện hành.

Nghị định quy định, thời gian tối thiểu giữa 2 lần tăng giá xăng dầu liên

tiếp hoặc thời gian tối đa giữa 2 lần giảm giá liên tiếp là 10 ngày và trường

hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong mức 7% so

với giá bán lẻ hiện hành thì được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến năm 2020, thương nhân kinh

doanh xuất nhập khẩu xăng dầu phải đảm bảo ổn định mức dự trữ lưu thông

xăng dầu tối thiểu bằng 30 ngày cung ứng cả về cơ cấu, chủng loại, theo kế

hoạch tiêu thụ được xác định hàng năm của thương nhân.

Đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, để được cấp giấy chứng nhận đủ

điều kiện kinh doanh xăng dầu, phải đáp ứng 3 điều kiện. Đó là địa điểm cửa

hàng phù hợp với quy hoạch được phê duyệt; được xây dựng và có trang thiết

bị đúng quy định hiện hành; cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh

phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và

bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.

Các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp giấy phép kinh

doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh

doanh xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải làm lại

thủ tục cấp 2 loại giấy phép trên.

Các cơ sở kinh doanh xăng dầu khi được đầu tư mới phải phù hợp với

quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định

này. Các cơ sở kinh doanh xăng dầu hiện có chưa phù hợp với quy hoạch

được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có lộ trình nâng cấp, di dời bảo

đảm phù hợp quy hoạch.

68

Trên cơ sở các văn bản đó của Thủ tướng, Phòng kinh tế huyện Gia

Lâm đã chuẩn hóa quy trình đăng ký và quản lý đối với kinh doanh xăng, từ

đó nâng cao từng bước hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này trên

địa bàn.

Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, độc hại rất dễ cháy nổ,

gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản con người. Thế nhưng, mạng lưới

kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đang tồn tại nhiều bất cập. Nhiều cửa

hàng không đảm bảo quy chuẩn thiết kế hoặc vi phạm chỉ giới bảo vệ hành

lang và an toàn giao thông. Trước thực trạng này, tháng 5/11/2012 UBND

thành phố Hà Nội đã phê duyệt dự án “Quyết định số 5059/QĐ-UBND phê

duyệt Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà

Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Trên cơ sở đó, huyện Gia

Lâm bắt tay vào công tác xây dựng chiến lược quản lý và phát triển kinh

doanh xăng dầu trên địa bàn bảo đảm định hướng chung.

Tính đến thời điểm hiện nay, theo bảng trên thì trên địa bàn huyện có

56 điểm bán xăng dầu cố định. Theo đánh giá của phòng Kinh tế, các cửa

hàng kinh doanh xăng dầu mới đầu tư xây dựng trong thời gian gần đây được

thiết kế, xây dựng đúng quy chuẩn, lắp đặt trang thiết bị theo công nghệ mới,

hiện đại. Tuy nhiên, cũng có những cửa hàng, xây dựng từ năm 2003 trở về

trước không đảm bảo quy chuẩn thiết kế hoặc vi phạm chỉ giới bảo vệ hành

lang an toàn giao thông. Trang thiết bị một số cửa hàng chưa được đổi mới,

vẫn còn sử dụng thiết bị cũ kỹ, lạc hậu như cột bơm cơ. Nhiều cửa hàng thiếu

thiết bị PCCC hoặc có nhưng chưa đúng tiêu chuẩn quy định. Trình độ quản

lý, nghiệp vụ kinh doanh tại một số cơ sở kinh doanh xăng dầu tư nhân còn

nhiều hạn chế, đa số lao động trực tiếp tay nghề chưa cao và ít được đào tạo

bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.

69

Ngoài những bất cập nêu trên, tình trạng gian lận trong kinh doanh

xăng dầu vẫn còn phổ biến. Chỉ tính trong năm 2017, phòng Kinh tế đã kiểm

tra và phát hiện 2 cơ sở (tại thị trấn Yên Viên) kinh doanh xăng dầu sử dụng

các phương tiện đo sai số quá lớn. Cơ quan chức năng đá rút giấy phép kinh

doanh của các cơ sở này.

Các hoạt động kinh doanh xăng dầu đã bộc lộ những bất cập trong thời

gian dài nhưng đến nay vẫn chưa có sự điều chỉnh hợp lý, gây khó khăn cho

cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh xăng dầu. Vì thế, việc quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu nhằm

bảo đảm việc lưu thông xăng dầu diễn ra bình thường, đáp ứng tốt hơn nhu

cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của

người dân. Đề án quy hoạch đã đưa ra những tiêu chí rất rõ ràng, cụ thể về các

điều kiện như trên diện tích cửa hàng, trang bị PCCN, vệ sinh môi trường...

Đồng thời, công bố rõ các tuyến đường, khu vực được quy hoạch để mở các

cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu

phát triển đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.

Sau khi quy hoạch được công bố, phòng Kinh tế cần tiến hành rà soát

lại tất cả các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, tăng cường công tác

kiểm tra, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến pháp

luật, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan chức năng để mở các lớp

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng

dầu phát triển đúng pháp luật và bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.

2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện

2.3.2.1. Ưu điểm

Trong QLNN đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, huyện

Gia Lâm đã thực hiện được việc cải cách thủ tục hành chính nhằm góp phần

70

thay đổi tư duy quản lý, chỉ đạo và điều hành trong các cơ quan hành chính,

nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, nhất là

cấp cơ sở, lấy việc phục vụ tốt các yêu cầu của dân, làm trọng tâm.

Cơ quan quản lý nhà nước đã từng bước kiểm soát được hoạt động kinh

doanh của các ngành nghề cần phải có điều kiện kinh doanh từ đó đảm bảo tốt

môi trường kinh doanh, an ninh, chính trị trên địa bàn huyện.

Thủ tục đăng ký kinh doanh, đầu tư và hoạt động đã từng bước được

chấn chỉnh, củng cố, đi vào ổn định; tổ chức và công dân hạn chế đi lại nhiều

nơi, nhiều lần như trước đây. Các TTHC được rà soát, bảo đảm đơn giản,

thuận tiện, công khai, minh bạch, thời gian giải quyết được rút ngắn rõ rệt.

Các loại hồ sơ được mẫu hóa, in sẵn theo mẫu thống nhất của huyện, có được

điều đó là do sự trong đó việc thực thi hiệu quả đề án cải cách thủ tục hành

chính theo mô hình “một cửa”.

Đội ngũ cán bộ, công chức đã có một bước chuyển biến trong phong

cách làm việc, từng bước được chuẩn hóa, nâng cao về trình độ, chuyên môn,

năng lực phẩm chất, thái độ hòa nhã, vui vẻ, bước đầu có ý thức được vai trò là

người công bộc của nhân dân. Việc ứng dụng tin học hóa trong giải quyết công

việc đã được quan tâm. Tinh thần trách nhiệm trước công việc được nâng cao

và đặc biệt khi đến hạn trả kết quả chưa thực hiện trả được kết quả phải giải

thích lý do và xin lỗi người dân bằng văn bản, đây là một bước tiến mới về

CCTTHC nhằm hoạt động công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu quả.

2.3.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với ngành nghề

kinh doanh có điều kiện

- Thứ nhất, về căn cứ pháp lý: Hiện nay, một số văn bản như thông tư

03/2016/TT-BTC ngày 10/5/2016 của Bộ Công Thương hướng dẫn về kinh

doanh khí đốt hóa lỏng chưa thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, Luật

Thương Mại năm 2005 được ban hành; Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về sản

71

xuất, kinh doanh rượu và ngày 14 tháng 9 năm 2017; Bộ Công Thương ban

hành thông tư số 60/2014/TT-BCT ngày 27/12/2014 về sản xuất, kinh doanh

rượu quy định những điều kiện không phù hợp với tình hình thực tế đối với

các hộ kinh doanh cá thể.

Hai bộ luật chủ yếu tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý nhà nước

đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại là

Luật đầu tư (2014) và Luật doanh nghiệp (2014).

- Thứ hai, Luật Đầu tư đang có một số vấn đề chồng chéo với Luật

Doanh nghiệp. Thực tế, hai luật luôn đi đôi với nhau để điều chỉnh tất cả các

vấn đề liên quan đến doanh nghiệp như: thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản

lý của doanh nghiệp, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp…Tuy nhiên chỉ mới

hơn bốn năm kể từ ngày hai luật này có hiệu lực (ngày 26 tháng 11 năm 2014),

trong quá trình thực hiện hai luật trên, doanh nghiệp gặp phải rất nhiều vướng

mắc. Việc một số quy định trong hai luật mâu thuẫn và chồng chéo nhau làm

cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trình hoạt động của mình. Nghiên cứu

hai luật này chúng ta thấy rằng có rất nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ để cho

hoạt động kinh doanh được điều chỉnh thống nhất, tránh tình trạng doanh

nghiệp khó xử khi phải đứng giữa hai luật. Sau khi nghiên cứu hai luật và các

văn bản dưới luật có liên quan, chúng tôi có một số phát hiện sau:

Như ta đã biết, phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp là việc

thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp; còn phạm vi điều

chỉnh của Luật Đầu tư là hoạt động đầu tư nhằm thực hiện mục đích kinh

doanh. Rõ ràng phạm vi điều chỉnh về nguyên tắc thì hoàn toàn tách bạch

nhau nhưng khi đi vào chi tiết cụ thể thì lại chồng chéo nhau. Liên quan đến

vấn đề hoạt động của doanh nghiệp, đáng lẽ ra Luật Đầu tư chỉ cần điều chỉnh

việc cấp GCNĐT nhằm xác nhận những ưu đãi mà dự án được hưởng, nhưng

trên thực tế Luật Đầu tư lại điều chỉnh cả việc quyền thay đổi ĐKKD tại cơ

72

quan ĐKKD được hay không? Đây là một câu hỏi rất khó trả lời vì trong con

mắt của Luật Doanh nghiệp thì những doanh nghiệp trên chưa được cấp

GCNĐKKD. Rõ ràng việc không tách bạch thẩm quyền của hai Luật này đã

dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp. Phải chăng khi soạn thảo 2 luật, ta đã

không xem xét đến những vướng mắc của doanh nghiệp khi thực hiện 2 luật.

Luật Đầu tư còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà

đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài phải xin dự án đầu tư theo Luật

Đầu tư và phải thành lập tổ chức kinh tế theo Luật Doanh nghiệp; còn nhà đầu

tư nước ngoài chỉ cần có giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư, nhà

đầu tư cũng không vì thế có thể cắt đuôi được các giấy phép khác như: giấy

phép xây dựng, giấy phép của cơ quan quản lý đất đai, giấy phép của cơ quan

quản lý môi trường và các giấy phép liên quan đến dự án hoạt động của dự án

đầu tư đó. Như vậy, giấy chứng nhận đầu tư không thể thay thế được các loại

giấy phép trên, vậy thử hỏi doanh nghiệp cần giấy chứng nhận đầu tư để làm

gì? Căn cứ theo nguyên tắc mà nói thì đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư

tức là đã đủ điều kiện để đầu tư, tức là tất cả các điều kiện về dự án đầu tư đó

đều đã hợp pháp. Vậy tại sao lại buộc nhà đầu tư lại phải xin các loại giấy

phép khác. QLNN về đầu tư trong trường hợp này đã thống nhất hay chưa?

Điều 65 Luật Kinh doanh Bảo hiểm quy định: Giấy phép thành lập và

hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Khoản 2 Điều 59 Luật Chứng khoán quy định: Ủy ban Chứng khoán

nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán,

công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh.

Các luật trên đã lợi dụng Khoản 2 Điều 3 của Luật Doanh nghiệp chồng

chéo quyền đăng ký kinh doanh của Luật Doanh Nghiệp. Các luật chỉ cần

73

thêm hai từ “đồng thời” là coi như hoàn thành việc vô hiệu lực từng phần

Luật Doanh nghiệp để giành lấy quyền đăng ký kinh doanh cho ngành mình,

làm cho Luật Doanh nghiệp trở nên mất tác dụng. Hệ quả tất yếu của việc này

không khác gì hơn là sự rối loạn, không thống nhất trong việc quản lý của các

doanh nghiệp ở tầm vĩ mô. Thông tin về doanh nghiệp không được quản lý

thống nhất: Bộ kế hoạch và đầu tư thì quản lý các doanh nghiệp đăng ký kinh

doanh theo Luật Doanh nghiệp, Bộ Tài chính thì quản lý các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm. Mỗi bộ chuyên ngành giành

quyền quản lý các doanh nghiệp mà mình cấp giấy phép hoạt động bằng quy

định giấy phép hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đáng lẽ ra nhiệm vụ chủ yếu của các bộ chuyên ngành này chỉ nên dừng lại ở

việc cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp, còn quyền cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh là của cơ quan đăng ký kinh doanh, phục vụ

lợi ích chung cho nhà đầu tư.

Tuy nhiên, không thể không tự đặt câu hỏi hai chữ “đồng thời” ở đây

có nghĩa là gì? Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (NXB Đà

Nằng, 1997) thì “đồng thời” có nghĩa là: (hai việc xảy ra hoặc hai tính chất

tồn tại) cùng trong một thời gian.

Với thực tế đang xảy ra hiện nay thì có thể hiểu giấy phép hoạt động

đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do các cơ quan chủ quản

cấp có hai giá trị: giá trị thứ nhất là nó bảo đảm việc hoạt động của doanh

nghiệp là hợp pháp và giá trị thứ hai là nó xác nhận tư cách pháp nhân cho

một doanh nghiệp. Chúng ta không tài nào hiểu nổi tại sao một giấy phép hoạt

động lại có thể có quyền năng này trong khi doanh nghiệp đó chưa được đăng

ký kinh doanh. Việc dùng chữ đồng thời ở đây quả là một công đôi việc, vừa

cấp phép hoạt động cho doanh nghiệp, vừa tiếm quyền của cơ quan đăng ký

kinh doanh. Hậu quả của việc này là một tương lại có thể dễ dàng dự báo

74

được, đó là sự chồng chéo trong vấn đề quản lý doanh nghiệp. Không biết

rằng một doanh nghiệp đã được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, sau đó lại

được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm sẽ so cơ quan

nào quản lý: Bộ kế hoạch và đầu tư hay Bộ tài chính?

Một hệ quả nữa mà hai từ “đồng thời” mang lại là việc doanh nghiệp

hoạt động đa ngành nghề, vừa hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, vừa hoạt

động trong lĩnh vực chứng khoán, vừa hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng,

vừa hoạt động đầu tư trong trong lĩnh vực dầu khí sẽ được đăng ký kinh

doanh như thế nào? Cơ quan nào sẽ quản lý doanh nghiệp này? Việc lập chi

nhánh của doanh nghiệp này sẽ do cơ quan nào cấp phép? Không biết liệu cơ

quan đăng ký kinh doanh có đồng ý cho doanh nghiệp lập chi nhánh hay

không khi mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh mà chỉ có các loại

giấy phép hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Một ví dụ khác nữa để làm rõ hơn sự rắc rối mà hai chữ “đồng thời”

này mang lại đó là: Tỉnh này cấp GCNĐT đồng thời là GCNĐKKD, doanh

nghiệp sang tỉnh khác lập chi nhánh thì không được chấp nhận. Lý do là

doanh nghiệp đã không thực hiện việc ĐKKD theo quy định của Luật doanh

nghiệp. Cơ sở pháp lý mà cơ quan ĐKKD viện dẫn là khoản 3 Điều 50 Luật

đầu tư. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ

chức kinh tế thì thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh

nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của

Luật này. Hậu quả là doanh nghiệp bị trả hồ sơ về làm lại. Khi doanh nghiệp

về tỉnh đã cấp GCNĐT đồng thời là GCNĐKKD thì tỉnh trả lời là đã thực

hiện đúng thủ tục đầu tư theo Khoản 1 Điều 6. Chúng ta coi giấy chứng nhận

đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động

đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy chúng ta có thể coi

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là giấy phép hoạt động có

được không? Câu trả lời là không, bởi vì:

75

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác lập địa vị pháp lý của chủ thể

kinh doanh, tức là doanh nghiệp, trong khi giấy chứng nhận đầu tư chỉ xác lập

tính hợp pháp của hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận

đầu tư gắn liền với một dự án, còn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn

liền với một doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó có nhiều dự án. Cấp giấy

chứng nhận đầu tư đồng thời với giấy chứng nhận đang ký kinh doanh có

nghĩa là đã đồng nhất một dự án với một doanh nghiệp.

Giấy phép hoạt động do cơ quan chủ quản cấp có giá trị như là một bảo

đảm pháp lý cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một số lĩnh

vực cần phải xin phép, cần có điều kiện kinh doanh. Giấy phép này khẳng

định doanh nghiệp đã có đủ điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực đó. Giấy

phép này không thể có đủ quyền năng để xác lập tư cách pháp nhân cho

doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có tư cách pháp nhân khi được cơ quan đăng

ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,

Thứ ba, hiện nay có tình trạng các bộ, ngành đang tìm cách đưa vào luật,

pháp lệnh, nghị định những giấy phép mới đang “gặm nhấm” Luật doanh nghiệp.

Hai trong bốn nội dung quan trọng nhất của bản tổng kết sáu năm thi

hành Luật doanh nghiệp là đánh giá “hệ thống” cơ quan đăng ký kinh doanh

và cải cách giấy phép kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện

“thông thạo hơn” được một trong bốn nhiệm vụ được giao. Còn giấy phép

kinh doanh thị lại đang “trỗi dậy một làn sóng mới”

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các cơ quan đăng ký kinh

doanh (ĐKKD) có bốn nhiệm vụ chính là: giải quyết việc ĐKKD, hướng dẫn

người ĐKKD về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, xây dựng và quản lý hệ

thống thông tin về Doanh nghiệp và kiểm tra, giám sát Doanh nghiệp hoạt

động theo nội dung đã ĐKKD.

76

Sau bốn năm thực hiện Luật Doanh nghiệp, chỉ có nhiệm vụ thứ nhất

được thực hiện “thông thạo”, ba nhiệm vụ còn lại gần như chưa có sự cải

thiện nào đáng kể. Ngay ở nhiệm vụ thứ nhất cũng có nhiều hạn chế.

Đó là các cơ quan ĐKKD cũng chưa đồng nhất, có việc làm được ở nơi

này nhưng lại không làm được ở nơi kia. Cơ chế “một cửa” chỉ mang tính

hình thức, nhiều khi phản tác dụng…

Việc hướng dẫn về ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì không có

phòng ĐKKD nào có thể thực hiện được. Lý do: hiện không có thống kê có

bao nhiêu ngành nghề thuốc dạng này và điều kiện kinh doanh đó là gì.

Giải quyết trường hợp này, các phòng ĐKKD chỉ nói một cách chung

chung là: “Doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện

quy định của pháp luật”.

Về hệ thống thông tin Doanh nghiệp, hiện chưa thể tra cứu thêm trên

mạng một cách rộng rãi. Muốn có thông tin, người ta phải trực tiếp đến các

phòng ĐKKD hoặc Trung tâm thông tin Doanh nghiệp – Cục phát triển

Doanh nghiệp. Những dữ liệu về Doanh nghiệp hiện đang lưu giữ riêng rẽ và

thủ công tại mỗi địa phương.

Có nơi đã nhập vào máy tính nhưng phần mềm sử dụng lại không thống

nhất. Nhiệm vụ giám sát Doanh nghiệp và hộ kinh doanh thì không chỉ không

đáp ứng được yêu cầu mà còn gây những “phản ứng phụ” nguy hiểm.

Đó là nhiều nơi còn tư duy: cơ quan ĐKKD phải chịu tiêu cực do

Doanh nghiệp nhà nước gây nên (nếu có). Chính vì sức ép không đáng có và

rất sai lầm này khiến cơ quan ĐKKD tự lui vào “thế thủ an toàn”. Hệ lụy là

người ĐKKD lại bị gây phiền hà. Một số nội dung thủ tục hành chính trong

đăng ký kinh doanh còn rườm rà, phức tạp, buộc phải qua nhiều tầng nấc bất

hợp lý, thẩm quyền quyết định của UBND các cấp nhiều chỗ không rõ ràng,

cụ thể; cho nên đã không giải quyết được dứt điểm công việc của dân, tổ chức

đến đăng ký kinh doanh và đầu tư.

77

Công tác tuyên truyền pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh

doanh có điều kiện trong lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực thương mại

chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mực, một số cán bộ, công chức

nhận thức ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý đối với các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện chưa đúng nên việc thực hiện có lúc có hiệu quả

chưa cao, vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ dẫn đến tình trạng đùn

đẩy trách nhiệm cho nhau.

Trình độ cán bộ, công chức quản lý trong lĩnh vực này còn hạn chế nên

hoạt động quản lý nhà nước còn chậm đạt hiệu quả thấp.

Khối lượng công việc liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với quản

lý nhiều, chế độ trách nhiệm cụ thể khi bị sai sót, chế độ chính sách tiền

lương, đãi ngộ chưa phù hợp tình hình kinh tế hiện nay, chưa có cơ chế thích

ứng để thu hút đội ngũ cán bộ, công chức trẻ về cơ sở làm việc nên có phần

nào ảnh hưởng đến quy trình quản lý.

2.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với

ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Thứ nhất, do việc chi tiết hóa cao độ trong hệ thống ngành kinh tế quốc

dân, được đánh giá là tiến bộ khi sử dụng vào mục đích nghiên cứu, lại đang gây

khó khăn cho cả cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD lẫn các chủ doanh nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 10/2007/QĐ-TTG

ngày 23-01-2007 (QĐ10) về hệ thống ngành kinh tế quốc dân (KTQD). Hệ

thống ngành QTQD được sử dụng vào rất nhiều mục đích như nghiên cứu,

tổng hợp, xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội một cách chi tiết phục vụ cho

công việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế trong thời kỳ...

Do đó, mức độ chi tiết khá cao của hệ thống ngành QTKD, được ban

hành theo QĐ, được một số ý kiến đánh giá là khá tiến bộ. 21 ngành cấp 1 đã

được chi tiết hóa thành 642 ngành cấp 5. Song, khi hệ thống này được sử

78

dụng để xác định ngành nghề kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD,

bao gồm cả đăng ký kinh doanh khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD, bao gồm cả

đăng ký lần đầu và đăng ký thay đổi, thì chính sự chi tiết hóa cao độ, được coi

là tiến bộ lại phát sinh những hệ lụy, gây những khó khăn không đáng có cho

cả người cấp giấy lẫn các chủ doanh nghiệp.

Thứ hai, thiếu bộ tiêu chí thống nhất về phân định ngành nghề đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Chính vì thiếu những bộ tiêu chí thống nhất về phân định ngành nghề,

nên ngay cả việc xác định danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng không

hề đơn giản và luôn tồn tại sự khác biệt trong cách nhìn nhận từ phía các cơ

quan quản lý nhà nước. Ví dụ những lĩnh vực được coi là “nhạy cảm” là theo

quan niệm của các cơ quan quản lý về văn hóa, như kinh doanh vũ trường,

karaoke... lại không đồng nhất với quan điểm của các chuyên gia kinh tế dựa

trên những định nghĩa trong khoa học kinh tế. Một chuyên gia phân tích,

trong khoa học kinh tế, “nhạy cảm” được sử dụng để chỉ những lĩnh vực,

ngành nghề có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế, tới số đông dân cư. Và như vậy,

các ngành nghề ảnh hưởng đến tài chính – tiền tệ, giá cả các nguyên liệu đầu

vào quan trọng, như xăng dầu, phân bón... sẽ thuộc nhóm “nhạy cảm”. Ngay

cả việc nên khuyến khích như thế nào đối với các lĩnh vực sử dụng nhiều lao

động, sử dụng bao nhiêu lao động, sử dụng bao nhiêu lao động thì được ưu

đãi,.. cũng chưa tìm được sự thống nhất,...

Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan QLNN,

mà còn tác động rất lớn tới môi trường đầu tư kinh doanh, hoạt động cụ thể

của các nhà đầu tư, kể cả trong nước và nước ngoài. Bởi lẽ, tùy theo mức độ

“nhạy cảm” được xác định đến đâu, sẽ là những điều kiện kinh doanh đi kèm.

Và như vậy, chỉ cần một cách nhìn không thực tiễn về vấn đề này sẽ dẫn đến

hệ quả là các nhà đầu tư phải chịu những ràng buộc rất nặng nề, song mục

tiêu quản lý lại không đạt được.

79

Thứ ba, mặc dù có sự quyết tâm thực hiện việc cải cách thủ tục hành

chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý nhà nước nhưng vẫn còn một số cán

bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này và

có phần hạn chế về năng lực, chưa mạnh dạn, chủ động trong công việc, còn

trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên.

Thứ tư, trình độ hiểu biết về pháp luật của nhà nước ở một bộ phận

nhân dân còn hạn chế.

Thứ năm, việc chuẩn hóa đội ngũ còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ, công

chức có trình độ, chuyên môn, kỹ năng hành chính còn thấp, chưa tương xứng

với yêu cầu chức danh đảm nhiệm nhất là ở các Huyện; Lý do chủ yếu là việc

đàu tư trực tiếp cho con người chưa tương xứng, định biên ít, cử cán bộ, công

chức đi học thì không có người giải quyết công việc; chính sách, chế độ

khuyến khích, đãi ngộ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Tỉnh có

mặt chưa hợp lý, chậm được điều chỉnh và còn một số cán bộ, công chức chưa

chịu khó phấn đấu học tập để hoàn chỉnh tiêu chuẩn theo vị trí công tác.

Thứ sáu, các cam kết của Việt nam với WTO cho đến nay chưa được

cơ quan chức năng quản lý nhà nước phổ biến rộng rãi, hướng dẫn cụ thề,

nhát là trong lĩnh vực dịch vụ phải cấp cho nhà đàu tư nhà nước. Một số nhà

đầu tư phản ánh rằng cán bộ công chức của một số cơ quan hữu quan hiện nay

cũng chưa hiểu rõ ràng, cụ thể về lĩnh vực đầu tư có điều kiện, do vậy còn gặp

khó khăn khi triển khai thực hiện dự án.

Thứ bảy, thời gian lấy ý kiến của các cơ quan bộ, ngành đối với dự án

có liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải chờ đợi lâu. Hơn

nữa, khi nhận được ý kiến phản hồi thì thường chưa thỏa đáng, do vậy khó

khăn cho địa phương.

80

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận văn đã trình bày thực trạng các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, cũng như nêu hiện

trạng quản lý nhà nước với hoạt động kinh doanh các ngành nghề này. Đồng

thời nêu các thành công, hạn chế và các nguyên nhân hạn chế của công tác

quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các hạn

chế và nguyên nhân là cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với công

tác quản lý nhà nước với ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở chương 3

81

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới

3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh

doanh có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm

Năm 2010 là năm cuối cùng triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2006 – 2010; đây là năm thứ 3 Việt Nam trở thành thành viên

chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là năm hội nhập ngày

càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, có tầm quan trọng để đạt mức tăng

trưởng góp phần kết thúc cho cả giai đoạn 2010 -2020.

Qua kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2018 và dự kiến tình

hình phát triển kinh tế - xã hội những tháng cuối năm, dự báo những năm tới

các ngành kinh doanh có điều kiện của huyện sẽ có những yếu tố thuộc lợi và

thách thức sau:

a. Thuận lợi

Kinh tế thế giới sẽ phục hồi vào năm 2018 do các kế hoạch tài chính

phát huy hiệu quả tốt.

Mặc dù phải chịu tác động bất lợi của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng

Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng khoảng 5,5% vào năm 2017 (dự báo

của ADB).

Với tư cách là thành viên của WTO, Việt nam sẽ tiếp tục tạo thêm cơ

hội trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế và huy động được

nguồn lực tà bên ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế.

Đối với huyện Gia Lâm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn về suy

thoái kinh tế, sức ép cạnh tranh, song kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển. Dự

ước tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 của huyện sẽ vào khoảng 11%.

82

b. Thách thức

Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục ảnh hưởng bất

lợi đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng vẫn

chưa thể tăng mạnh trở lại, làm cho sản xuất trong nước của ta theo đó cũng

tăng trưởng thấp do thị trường tiêu thụ phục hồi chậm.

Các rào cản về kỹ thuật nhằm bảo hộ mậu dịch của nước ngoài như đạo

luật an toàn về giày cho người tiêu dùng, đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm

tiêu dùng (CPSIA) đối với ngành dệt may, đạo luật hóa chất và an toàn hóa

chất, quy định về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nguồn lợi thủy sản...

Nền kinh tế nước ta có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên, dự báo kinh tế

các nước Châu Á cũng sẽ phục hồi. Điều này gây lo ngại cho xuất khẩu của ta

vì các nước cùng xuất khẩu như nhau, nếu các nước Châu Á phục hồi nhanh

thì sức cạnh tranh với ta càng quyết liệt hơn trong khi nhu cầu của thị trường

tiêu thụ chưa tăng.

Đối với huyện, một số yếu tố tác động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh

tế của huyện Gia Lâm như:

+ Khan hiếm nguyên liệu chế biến, thị trường xuất khẩu giảm, giá xuất

khẩu không tăng, nhu cầu tiêu thụ giảm, giá điện, xăng, vật tư liên tục tăng giá...

+ Thị trường bán lẻ nước ngoài phát triển mạnh sẽ gia tăng áp lực cạnh

tranh cho doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên sản phẩm hàng hóa của huyện

sức cạnh tranh còn yếu, công nghệ chất xám và giá trị gia tăng trong sản

phẩm còn thấp; chưa xây dựng được nhiều thương hiệu có uy tín trên thị

trường, vì thế sẽ rất khó khăn trong việc phát triển và chi phối thị trường bán

lẻ sang các khu vực phụ cận khác.

+ Các doanh nghiệp của huyện đa phần đều có quy mô vốn vừa và nhỏ

nên sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng

gay gắt. Thiếu vốn vẫn là vướng mắc chính, dẫn đến tình trạng nhiều doanh

83

nghiệp mặc dù rất được lợi nhuận trước mắt nhưng không có vốn để đầu tư

phát triển sản xuất.

3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm

Từ những dự báo trên, huyện Gia Lâm đã đề ra một số định hướng

nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện của huyện trong thời gian tới như sau:

Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới phân phối

hàng hóa và những ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện

như khí hỏa lỏng, xăng dầu, rượu, thuốc lá, đẩy mạnh và thu hút đầu tư của

các thành phần kinh tế vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, trung tâm

thương mại, cụm thương mại dịch vụ, các cửa hàng tiện lợi, xã hội hóa việc

đầu tư, khai thác và quản lý chợ.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm

các hành vi gian lận trong kinh doanh, hành vi vi phạm các quy định của pháp

luật trong hoạt động thương mại, tăng cường công tác bảo vệ quyền lợi người

tiêu dùng.

Hoàn chỉnh việc xây dựng và triển khai quy hoạch mạng lưới bán buôn,

bán lẻ huyện đến năm 2020; quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh khí

hóa lỏng (gas) đến 2030.

Tiếp tục triển khai chương trình phát triển thương mại dịch vụ đến năm

2020; chương trình thực hiện nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của

chỉnh phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên

phải đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm; Chương trình triển khai

nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng

dầu; Chương trình triển khai Nghị định 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của

Chính phủ về kinh doanh rượu.

84

Tiếp tục thực hiện đề án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Nghị

định 02/NĐ – CP của Chính phủ.

Tiếp tục triển khai các kế hoạch hành động của UBND huyện thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 của

Ban chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế dịch vụ đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030.

Tiếp tục triển khai đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu,

xây dựng chiến lược ngành hàng và kế hoạch đẩy mạnh, phát triển bền vững

các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng.

Xây dựng hoàn thiện và triển khai chương trình phát triển xuất khẩu

đến năm 2020.

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng công tác

xúc tiến thương mại, hỗ trợ và thúc đẩy công tác xây dựng, quảng bá thương

hiệu để đạt hiệu quả cao, chú trọng giới thiệu và tiếp cận thị trường mới.

Ổn định thị trường kinh doanh và phát triển thị trường mới. Tận dụng

cơ hội giảm thuế để đẩy mạnh xuất khẩu lao động vào thị trường Nhật bản, ưu

tiên nhất là nhóm ngành dịch vụ và may mặc vì các nhóm hàng này đang có

điều kiện phục hồi đơn hàng rất mạnh. Có kế hoạch khôi phục và thiết lập thị

trường truyền thống, tuy nhiên lưu ý doanh nghiệp phải chú ý phòng ngừa rủi

ro ở thị trường này.

Phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp về những cam kết của thành

viên WTO và lộ trình thực hiện những cam kết đó, đặc biệt là các cam kết về

mở cửa thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ. Hướng dẫn các doanh

nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chất lượng VSATTP phù hợp

với tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thủ tục liên quan đến kinh doanh.

85

Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các ngành để phản ánh kịp thời

tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có điều kiện trên địa bàn huyện.

Rà soát các thủ tục hành chính và quy trình xử lý hồ sơ, cần phải

thường xuyên rà soát, phát hiện những thủ tục, giấy tờ bất cập, những quy

định không hợp lý giữa những cơ quan chuyên môn, các ngành, các cấp; đề

xuất giảm bớt, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục giấy tờ đối với từng

loại thủ tục đăn ký kinh doanh đối với các ngành kinh doanh có điều kiện,

không được tùy tiện quy định tăng thêm so với các quy định của các bộ,

ngành, chính phủ.

Cần nghiên cứu, đề xuất mẫu hóa hồ sơ và TTHC ngày càng đơn giản

nhưng đảm bảo đúng quy định để công dân (nhất là đối với công dân có trình

độ thấp, ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc) biết, dễ dàng làm theo.

Điều chỉnh tổ chức, nhân sự: Cần có kế hoạch điều chỉnh cả về nhân sự,

cơ cấu các tổ chức liên quan đến hoạt động QLNN đối với các ngành kinh

doanh có điều kiện nhằm nâng cao thực sự hiệu quả, hiệu lực.

Tăng cường cơ sở vật chất: Rà soát lại các trang thiết bị, phương tiện

làm việc đã cũ, hư hỏng, tăng cường bổ sung nguồn kinh phí mua sắm, trang

bị cho đồng bộ, đảm bảo cho các bộ phận có đầy đủ điều kiện làm việc theo

hướng hiện đại hóa công sở.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình thủ tục hành chính: Cần

xác định vai trò của CNTT tham gia vào môi trường hành chính nhà nước đã

và đang trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc thúc đẩy thực hiện

CCHC nói chung CCTTHC nói riêng.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nối mạng nội bộ (LAN) tại UBND huyện

và các phòng chuyên môn.

Xây dựng quy định thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết các TTHC theo cơ chế một “cửa”, “một cửa liên thông”. Đẩy mạnh việc

86

cán bộ, công chức (CBCC) xử lý công việc trên máy vi tính, nhất là đối với

các cán bộ lãnh đạo trong công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết công việc

của CBCC.

Tiếp tục thực hiện văn hóa ứng xử trong công sở: Một trong những vấn

đề gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi đến cơ quan hành chính Nhà nước

giải quyết công việc, đó là thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc.

Hiện nay, khi đến các cơ quan hành chính, UBND các cấp vẫn còn gặp những

cán bộ, công chức “ba không” – đó là không cười, khi nói chuyện không dùng

chủ ngữ (ví dụ: Chờ một chút; Hãy đợi đấy; Qua cửa bên kia; Ra mà đọc

hướng dẫn…) và không giải thích.

Quy chế văn hóa công sở là hết sức cần thiết, đòi hỏi CBCC phải

thường xuyên rèn luyện, để có một tác phong văn minh, lịch sự trong giao

tiếp, ứng xử, trang phục phù hợp, nói năng từ tốn, rõ ràng, tạo sự thân thiện.

gẫn gũi đối với người dân, từng bước làm cho người dân mất dần đi những ấn

tượng quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức cơ quan hành

chính lâu nay. Công khai các hoạt động, quy chế, quy định chế độ làm việc và

quan hệ xã hộ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên môn

khi xử lý, giải quyết công việc để tổ chức, công dân viết những quy định phải

tuân thủ khi quan hệ, để hai bên cùng có sự nhận thức đúng đắn về trách

nhiệm, quyền hạn và lợi ích của mình nhằm đảm bảo cuối cùng là CBCC

hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức, công dân hài lòng với kết quả mong muốn

góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCC trong công tác phòng

chống tham nhũng, không gây phiền hà cho tổ chức, công dân và cũng là căn

cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định luật pháp của CBCC khi

thực thi công vụ.

87

3.2. Giải pháp

3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình

độ chuyên môn cao

Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện đòi hỏi thu hút, trọng dụng người có tài năng. Do vai trò, tầm quan

trọng cũng như mức độ phức tạp của hoạt động quản lý hành chính nhà nước

đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, việc thu hút, tuyển dụng

được những người có chuyên môn cao vào làm việc ngày càng có vai trò đặc

biệt quan trọng khi hiện nay huyện Gia Lâm đang trong quá trình xây dựng và

hoàn thiện cơ chế quản lý. Thời gian qua, địa phương đã mạnh dạn ban hành

các chính sách “trải thảm đỏ” nhằm thu hút người có chuyên môn cao về làm

việc ở các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác quản lý các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, trên thực tế, các chính sách này

chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn, chưa phát hiện đúng và thu hút

được nhiều người có năng lực, trình độ vào làm việc trong cơ quan tổ chức

thuộc huyện Gia Lâm do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do đó,

huyện Gia Lâm cần thực hiện một số giải pháp sau nhằm thu hút và trọng

dụng người có chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện.

Thu hút cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao được hiểu là

tổng thể các chính sách tạo sức hấp dẫn và sự lôi cuốn nhằm tạo điều kiện

thuận lợi về mọi mặt (cả điều kiện vật chất và tinh thần) để người có chuyên

môn, những người có năng lực, trình độ cao và phẩm chất đạo đức tốt vào làm

việc. Trọng dụng người có chuyên môn cao được hiểu là tin cậy và giao cho

người tài những công việc, chức vụ quan trọng, xứng đáng và phù hợp với

năng lực và sở trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người có chuyên

môn cao phát huy khả năng của mình để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được

88

giao và được đãi ngộ xứng đáng với công trạng và sự đóng góp với công việc

chung của cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Từ

những quan niệm về thu hút và trọng dụng người có chuyên môn cao trên đây,

có thể thấy rằng thu hút và trọng dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau,

không tách rời nhau, bổ trợ cho nhau và có sự giao thoa với nhau. Thu hút để

trọng dụng, và có trọng dụng tốt thì mới tạo sức hút, sức hấp dẫn để người có

tài mong muốn được vào làm việc và có cam kết cao đối với cơ quan hành

chính nhà nước. Vì vậy, để thu hút và trọng dụng người có chuyên môn cao

trong các cơ quan cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện,

cần phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp như sau:

3.2.1.1. Nhóm giải pháp nhận thức.

Một là, cần thống nhất nhận thức, quan niệm và yếu tố xác định người

chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện. Người có chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện được hiểu là người có trình độ, năng lực vượt

trội, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo chức trách được giao, có kết quả,

thành tích tác động và ảnh hưởng đến sự phát triển của một ngành, một lĩnh

vực cụ thể trong hoạt động của các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện. Vì vậy, cần thống nhất quan niệm và tiến tới xây dựng

các tiêu chí xác định người có chuyên môn cao trong cơ quan quản lý các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tiêu chí xác định người có chuyên môn

cao cần được xác định trên các phương diện: trình độ, năng lực; kết quả thực

hiện công việc; phẩm chất đạo đức; khả năng tập hợp, đoàn kết tập thể.

Hai là, cần nhận thức rõ về sự cần thiết, tầm quan trọng của việc thu

hút, trọng dụng người có trình độ, chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Thu hút và trọng dụng người có

trình độ, chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh

89

doanh có điều kiện là một chủ trương đúng đắn và cần thiết, điều đó được

khẳng định bởi chính vai trò, tầm quan trọng của những con người có trình

độ, chuyên môn cao trong tổ chức, hoạt động công vụ cũng như trong quá

trình cải cách nền hành chính nhà nước của nước ta hiện nay.

Ba là, cần nhận thức rõ việc thu hút, trọng dụng người có trình độ,

chuyên môn cao trong các cơ quan quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan khối Đảng và Nhà nước

mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.

3.2.1.2. Nhóm giải pháp về chính sách

Một là, hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức theo hướng đảm

bảo thu hút, trọng dụng người có trình độ, chuyên môn cao trong cơ quan

quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Cần tiếp tục hoàn thiện các

nội dung thể chế quản lý cán bộ, công chức, bao gồm các quy định về tuyển

dụng, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương và chế độ đãi ngộ

đối với cán bộ, công chức… Việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về quản lý, sử dụng công chức cần tập trung vào một số nội dung cụ

thể như: tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn chức danh

ngạch công chức; vị trí việc làm; tuyển dụng; nâng ngạch; tuyển chọn lãnh

đạo, quản lý theo nguyên tắc thực tài; đánh giá công chức; cơ chế loại bỏ,

miễn nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật...

Hai là, về công tác tuyển dụng. Muốn phát hiện, thu hút được người có

trình độ, chuyên môn cao, có thể phải vượt qua những quy định tuyển dụng

thông thường, mở rộng các kênh thu hút như: sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,

xuất sắc, thủ khoa các trường đại học; sinh viên tốt nghiệp các trường đại học

danh tiếng trên thế giới ... Ngoài ra, nên áp dụng hình thức giới thiệu, tiến cử

và tự tiến cử, giới thiệu những người có có trình độ, chuyên môn cao với các

cấp có thẩm quyền để bố trí, sử dụng (gắn với trách nhiệm của người giới

90

thiệu, tiến cử; tiêu chuẩn của người tiến cử; chế độ khen thưởng và xử lý các

sai phạm).

Ba là, việc sử dụng người có trình độ, chuyên môn cao phải hợp lý, sử

dụng người có có trình độ chuyên môn cao phải căn cứ vào ưu thế về tố chất

nhân cách và sở trường của đối tượng mà bố trí, bổ nhiệm chức trách phù hợp

để vừa phát huy được tối đa năng lực cá nhân, vừa giúp họ tiếp tục phát triển

và cống hiến.

Bốn là, thực hiện tốt chính sách về tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối

với người có trình độ, chuyên môn cao. Cần coi tiền lương là nguồn đầu tư có

hiệu quả nhất để thu hút người có trình độ, chuyên môn cao cho nền công vụ

và khuyến khích cán bộ, công chức yên tâm, tận tụy với công việc. Chính vì

vậy, cần có những thay đổi cơ bản trong việc xây dựng chính sách tiền lương

và chế độ đãi ngộ để thu hút người có trình độ, chuyên môn cao theo hướng

cần trả lương theo công trạng, căn cứ vào kết quả, hiệu quả công việc. Tiền

lương phải tương xứng với nhiệm vụ, trách nhiệm và cống hiến của cán bộ,

công chức; phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động

và hiệu suất công tác; thúc đẩy cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ. Ngoài ra, công chức có trình độ, chuyên môn cao còn được

hưởng phụ cấp đãi ngộ và khuyến khích tài năng; được xét nâng lương vượt

bậc nếu đạt thành tích, công trạng đặc biệt có tác động đến sự phát triển của

ngành, lĩnh vực.

3.2.2. Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Trong tiến trình CCHC, CCTTHC, phải phát huy dân chủ hơn nữa cho

cấp dưới bằng cách giao cho các cấp, các ngành chủ động, sáng tạo và linh

hoạt trong tổ chức, quản lý, điều hành các nhiệm vụ thuộc phạm vi phụ trách.

Tiếp tục thực hiện việc phân công, phân cấp cho địa phương theo nguyên tắc

91

rõ ràng, rành mạch trách nhiệm, đảm bảo tính đồng bộ và thẩm quyền hành

chính giữa các cấp chính quyền với nhau trên cơ sở hóa các quy định về

nhiệm vụ, quyền hạn, nguồn lực của UBND địa phương các cấp; cần phân

định rõ chức năng, thẩm quyền, tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị và

nông thông trong quá trình xử lý, cấp phép và hậu đăng ký kinh doanh đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại.

3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện

Tổ chức bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, tuyển dụng, bổ

nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức…phải tuân thủ theo quy luật

cung - cầu. Có nhu cầu mới thành lập tổ chức, mới tuyển dụng, bổ nhiệm và

đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Nhu cầu có sự thay đổi trong từng giai đoạn nhiệm

vụ chính trị và sự phát triển kinh tế – xã hội, do đó có thành lập mới và có thể

giải thể những tổ chức cũ không còn phù hợp.

Với cách làm không tuân theo quy luật cung – cầu thì không thể khắc

phục được căn bệnh tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, biên chế đông

nhưng không mạnh, chất lượng hiệu quả thấp.

Để thực hiện đúng quy luật cung – cầu, căn cứ chức năng, nhiệm vụ,

từng chức sử dụng và quản lý trực tiếp lao động (phòng Lao động, Thương

binh và Xã hội huyện) phải thiết lập cho các vị trí công tác cụ thể và số lượng

lao động cần cho từng vị trí công tác.

Trong tuyển dụng đội ngũ cán bộ công chức QLNN đối với ngành nghề

kinh doanh có điều kiện từ cấp cơ sở đến cấp phòng của từng cấp cần áp dụng

quy tắc cạnh tranh trong tuyển dụng thông qua thi tuyển vào từng vị trí công

tác. Vị trí, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, hồ sơ… tuyển dụng được công bố công khai

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

92

Cạnh tranh trong sử dụng được thực hiện thông qua hợp đồng lao động

có thời hạn và nhận xét, đánh giá hàng năm. Hàng năm, lãnh đạo nhận xét,

đánh giá từng người. Người làm tốt sẽ được tăng lương. Người vi phạm kỷ

luật lao động, chất lượng, hiệu quả lao động, không đáp ứng được yêu cầu

công việc sẽ bị phê bình, giảm lương hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, có

nghĩa là tại sự cạnh tranh vị trí công việc. Người lao động phải thường xuyên

nghĩ rằng vị trí làm việc của mình luôn có người sẵn sàng thay thế nếu mình

làm việc không tốt. Do đó, người lao động phải tự giác chấp hành kỷ luật lao

động, chịu khó học tập, phấn đấu vươn lên, lao động với chất lượng và hiệu

quả cao.

Áp dụng quy luật cạnh tranh trong các cơ quan hành chính Nhà nước là

giải pháp đổi mới tổ chức và phương pháp làm việc khắc phục căn bệnh bảo

thủ, trì trệ trong bộ máy Nhà nước.

Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong nền kinh tế

thị trường thì khách hàng – dân là thượng đế cho nên trong mọi hoạt động

công vụ, cán bộ, công chức phải lấy phục vụ nhân dân là mục đích cao nhất.

Bác Hồ kính yêu đã căn dặn: “Việc gì có lợi cho dân thì phải cố gắng làm,

việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”. Khách hàng của các công sở là dân,

là những doanh nghiệp, là những nhà đầu tư. Trong toàn bộ hoạt động quản lý

nhà nước từ khâu soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định,

quy chế, các hồ sơ, thủ tục hành chính đến khâu tổ chức thực hiện phải lấy

dân làm gốc, phải dựa vào dân và phải nghĩ đến dân. Dân là đối tượng điều

chỉnh và là người chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định,

thủ tục hành chính, nhưng khi soạn thảo các văn bản: các quy định và tổ chức

thực hiện, cơ quan quản lý Nhà nước các cấp thường nghĩ về mình mà ít nghĩ

đến dân nên bày đặt ra quá nhiều các quy định, các hồ sơ, thủ tục hành chính

gây khó khăn, phiền hà và sách nhiễu dân, không được dân chấp nhận, do đó

có không ít các văn bản, các quy định không đi vào cuộc sống. Cần phải đổi

93

mới tư duy và phương pháp xây dựng pháp luật sao cho các quy định, hồ sơ,

thủ tục đơn giản, dễ hiểu và để thực hiện.

Khi làm việc với dân hay khi dân có việc đến công sở, cán bộ, công chức

phải có phong cách “của người bán hàng”: tôn trọng, lắng nghe, niềm nở, lịch

thiệp. Dân chưa biết thì hướng dẫn, dân chưa hiểu, chưa thông thì tuyên truyền,

giải thích, phải làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Tất nhiên có

những việc vi phạm hoặc trái pháp luật không thể giải quyết được thường gây

tâm lý bực bội cho người liên quan, song như cha ông ta đã dạy: “chẳng được

miếng thịt, miếng xôi cũng được lời nói cho tôi vui lòng”. Nếu cán bộ, công

chức hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu thì dân cứ làm, không cần

phép tắc và như thế thì chính quyền cũng không quản lý được.

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo

thông tin thông suốt giữa các cấp quản lý

Về cơ sở vật chất:

Do đó, cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng phòng làm việc của Bộ phận

đăng ký kinh doanh và QLNN đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện

chưa đạt tiêu chuẩn diện tích đã quy định, phấn đấu đến cuối năm hoàn tất

100% có phòng làm việc hiện đại theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày

25/3/2015.

Về trang thiết bị:

- Trong việc trang bị phương tiện làm việc bố trí và bổ sung máy vi tính

mới với cấu hình mạnh, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại theo mức phí

quy định chung của UBND.

- Trang bị các trang thiết bị cần thiết trong quá trình thẩm định để cấp

phép đủ điều kiện kinh doanh như máy đo điện trở, dụng cụ đo lường, dụng

cụ kiểm tra chất lượng rượu…tạo điều kiện để công chức thẩm định hoàn

thành tốt nhiệm vụ của mình không qua loa, đại khái.

94

Về ứng dụng công nghệ thông tin:

Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, hoạt động quản lý

ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,

ưu tiên hàng đầu tại huyện Gia Lâm nhằm cải thiện hơn nữa môi trường đầu

tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của huyện nhà. Cùng với các

giải pháp về đổi mới chính sách, thể chế pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường, huyện Gia Lâm còn chú trọng phát

triển công nghệ thông tin.

Giải pháp công nghệ thông tin thực sự cần thiết trong bối cảnh các cơ

quan quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện chịu áp lực ngày càng lớn

về việc cắt giảm thời gian và chi phí thực hiện. Trong đó, hoạt động đăng ký

kinh doanh có điều kiện còn gặp phải một số khó khăn cụ thể như: thủ tục

đăng ký doanh nghiệp có điều kiện còn rườm rà, chưa tạo cơ hội tiếp cận môi

trường kinh doanh lớn hơn cho các cơ sở kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là

các cơ sở quy mô nhỏ, có trụ sở chính cách xa trụ sở của cơ quan có thẩm

quyền đăng ký kinh doanh có điều kiện... Bên cạnh đó, nhu cầu ngày càng

tăng về việc sử dụng và chia sẻ thông tin về doanh nghiệp của nhiều đối

tượng, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, cộng đồng doanh

nghiệp hay người dân nói chung cũng góp phần khiến việc áp dụng công nghệ

thông tin trở thành một giải pháp không thể thiếu trong các phòng chuyện

môn tham gia vào hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Về công nghệ: cần có phần mềm gốc ứng dụng công nghệ thông tin

chuyên sâu về hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại

các cơ quan quản lý chuyên môn của huyện Gia Lâm. Phần mềm này góp

phần quản lý thông tin, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan trong UBND huyện

đặc biệt là giữa bộ phận “ một cửa” và các cơ quan chuyên môn khác. Việc áp

dụng phần mền chuyên biệt góp phần giảm thời gian và thủ tục giải quyết

công việc đặc biệt là cải thiện chất lượng cấp giấy phép kinh doanh cho các

95

doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thời gian tới. Ứng dụng công

nghệ thông tin trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh có điều kiện giúp cho thời

gian thực hiện thủ tục hành chính được cắt giảm, việc giám sát, quản lý nhà

nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh có điều kiện được cải thiện và thông

tin đăng ký doanh nghiệp có điều kiện được công bố rộng rãi, kịp thời. Đẩy

mạnh áp dụng các giải pháp công nghệ đã cho thấy những kết quả tích cực

trong tiến trình cải cách đăng ký kinh doanh có điều kiện. Kinh nghiệm thành

công của Singapore mà tác giả đề cập ở chương 1 đã minh chứng điều này.

Bên cạnh đó còn một số yếu tố phi công nghệ cần được cân nhắc, xem

xét trong quá trình hoàn thiện hoạt động quản lý các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện như: lên kế hoạch để quản lý sự thay đổi, dần chuyển đổi việc

tiếp cận dịch vụ công liên quan đến kinh doanh có điều kiện từ phương thức

truyền thống thông qua hồ sơ bằng bản giấy sang phương thức điện tử theo

từng lộ trình, giai đoạn cụ thể; đầu tư xây dựng các hoạt động truyền thông để

tác động đến nhận thức, thái độ tiếp cận và nhu cầu sử dụng của người dân

đối với các dịch vụ, ứng dụng trong quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc đầu tư này cần

phải nhanh chóng, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, tránh lãng phí và mang tính

định hướng lâu dài, nhằm ngừa nguy cơ tụt hậu nhanh trong thời đại bùng nổ

thông tin, ứng dụng công nghệ cao hiện nay.

Dự kiến kết quả đạt được:

- Tạo môi trường làm việc tốt để CBCC phát huy năng lực, sở trường

của mình;

- Đảm bảo phương tiện phục vụ cho hoạt động tác nghiệp. Đặc biệt là

các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường chống hàng giả và gian lận

thương mại;

- Đảm bảo được tiến độ công việc và khối lượng công việc ngày càng

nhiều của cơ quan hành chính nhà nước;

96

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước

đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm là một trong những

hoạt động không thể thiếu được đối với vai trò quản lý của các cơ quan Nhà nước,

hoạt động của HĐND các cấp, mặt trận, các đoàn thể và của nhân dân.

Đối với Hội đồng nhân dân: Với vị trí là cơ quan quyền lực Nhà nước ở

địa phương, định kỳ hàng năm tổ chức giám sát hoạt động CCHC theo mô

hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại địa phương thông qua các kỳ họp

HĐND, chất vấn trên kỳ họp đối với Chủ tịch, các thành viên UBND cùng

cấp, hoạt động của các đại biểu trong địa bàn bầu cử, cử tri và giải quyết các

đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân có liên quan đến hoạt động

của QLNN trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tại địa phương nhằm phát

hiện những bất cập trong CCTTHC, ngăn ngữa những vi phạm của CBCC khi

thi hành nhiệm vụ, đảm bảo sự tuân thủ nghiêm chính pháp luật trong quản lý

Nhà nước.

Đối với UBND các cấp: Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn và

đôn đốc việc thực mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” bằng cách thành

lập tổ công tác CCTTHC, định kỳ thường xuyên hàng năm tổ chức đoàn đi

kiểm tra UBND các cấp trong việc thực hiện, xây dựng đề cương yêu cầu

kiểm tra, thời gian và phương thức kiểm tra. Thông qua việc kiểm tra rút kinh

nghiệm, đóng góp ý kiến và hướng dẫn những vấn đề thực hiện còn bất cập,

khó khăn, vướng mắc ở cơ sở, phát hiện những quy trình, thủ tục rườm rà,

phức tạp để đề xuất những cơ quan có trách nhiệm thay đổi, bổ sung hay cần

phải loại bỏ; phá hiện những trường hợp nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm

giải quyết, thiếu trách nhiệm dẫn đến vi phạm pháp luật.

Đối với Mặt trận, tổ chức đoàn thể và công dân: Phát huy việc thực

hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, thông quan việc giám sát, phát hiện, Ủy ban

Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể kiến nghị các biện pháp phòng ngừa,

97

góp phần hạn chế những vi phạm pháp luật của CBCC khi thực hiện cơ chế

“một cửa”, “một cửa liên thông” nhằm củng cố lòng tin của quần chúng nhân

dân đối với Đảng, với các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.

Trong thời gian qua tổ chức, công dân chưa nhận thức được vai trò và

lợi ích của mình trong việc CCHC, chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình

nên không mạnh dạn đấu tranh, đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính

Nhà nước nhằm cải tiến phương thức hoạt động, quản lý điều hành của đơn vị

mình, giảm thiểu những phiền hà cho nhân dân, tránh tham nhũng, cửa quyền

của một bộ phận CBCC biến chất.

Do đó, cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật

thường xuyên cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân dược tham gia giám

sát các hoạt động CCTHC theo các mô hình nêu trên của UBND các cấp theo

hướng “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”. Đây chính là lực lượng

giám sát chính quyền địa phương có hiệu quả nhất nếu biết khơi dậy tiềm

năng này.

Dự kiến kết quả đạt được:

Ngoài cơ quan quản lý chuyên ngành cần được chính quyền các ấp

giám sát việc quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện

trong lĩnh vực thương mại để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận

thương mại ngày càng tinh vi khi những công nghệ tiên tiến được áp dụng

như chíp điện tử.

Nhằm điều chỉnh và xử lý kịp thời các hoạt động kinh doanh thương

mại đối với những ngành nghề có điều kiện;

Nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đối với những ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại này như xăng dầu, khí hóa

lỏng, rượu, thuốc, lá.

98

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

a. Cải tiến mô hình ‘một cửa”

Mô hình “Một cửa” được dân đồng tình, ủng hộ. Nhưng để thực hiện

thành công mô hình “một cửa” phải phân cấp mạnh hơn thẩm quyền quyết định

giải quyết các thủ tục hành chính cho chính quyền quận, huyện, thành phố tỉnh,

thị xã và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho

cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả của mô hình “một cửa”

phải phân cấp mạnh hơn thẩm quyền quyết định giải quyết các thủ tục hành

chính cho chính quyền quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã và đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức ở

bộ phận tiếp nhận và trao trả kết quả của mô hình “một cửa”.

b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, quản lý

Về bồi dưỡng: tiếp tục sắp xếp, đưa CBCC đi học các lớp tiền công vụ,

bồi dưỡng chuyên đề về QLNN, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp kiến

thức pháp luật liên quan đến hoạt động cấp phép và hậu cấp phép đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại, nhất là đội

ngũ quản trị mạng để tiếp nhận ứng dụng các phần mềm tin học, phối hợp xử

lý công việc trên mạng nội bộ tại các phòng ban liên quan, từng bước tiến tới

việc thực hiện mọi giao dịch giữa CBCC với tổ chức, công dân thông qua hệ

thống máy tính.

Việc đào tạo, bồi dưỡng căn cứ theo nhu cầu, việc đánh giá CBCC

hàng năm, thời gian công tác để bố trí, cử người đi học.

Trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng: cần phải bố trí hợp lý giữa lý

luận và kỹ năng tác nghiệp hành chính, hạn chế tình trạng nghiên cứu về lý

thuyết, thiếu kỹ năng thực hành. Có những lớp chỉ cần tập trung một, hai nội

dung cần thiết nhưng lại chuyên sâu, ví dụ như chuyên đề thực hiện CCTTHC

về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; kỹ thuật xây dựng văn bản, giao

99

tiếp hành chính; văn hóa ứng xử trong công sở... Về tin học, tùy theo trình độ,

lĩnh vực chuyên môn phụ trách, giảng dạy cho CBCC thao tác thuần thục, làm

việc được với những phần mềm trang bị cho lĩnh vực chuyên môn phụ trách,

giảng dạy cho CBCC thao tác thuần thục, làm việc được với những phần mềm

trang bị cho lĩnh vực được phân công, hướng dẫn cán bộ lãnh đạo sử dụng

thành thạo máy tính trong việc điều hành quản lý, xử lý, theo dõi CBCC thực

thi nhiệm vụ. Có như thế mới tránh lãng phí về thời gian, kinh phí đào tạo,

hạn chế tình trạng CBCC đi học rất nhiều nhưng khi tiếp thu, ứng dụng,

không được bao nhiêu, nếu không sử dụng thường xuyên sẽ quên hết.

Điều động và luân chuyển cán bộ, công chức: Để tăng cường cho cơ sở,

cần đẩy mạnh việc điều động cán bộ chuyên môn giỏi nghiệp vụ. Việc điều

động, luân chuyển phải dựa trên căn cứ về quy hoạch, tiêu chuẩn của các chức

danh, trình độ, năng lực, đánh giá nhận xét CBCC hàng năm. Công khai quy

hoạch cán bộ, thời gian điều động, luân chuyển và tạo mọi điều kiện thuận lợi

về vật chất (chế độ nhà công vụ, hỗ trợ phương tiện đi lại, phụ cấp...) lẫn tinh

thần (động viên, khen thưởng...). Các CBCC không đủ tiêu chuẩn phù hợp với

chức danh phân công phải được sắp xếp lại.

Dự kiến kết quả đạt được:

Xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ chuyên môn cao đáp ứng tốt nhu

cầu phát triển của xã hội, xây dựng đội ngũ CBCC từng chuyên ngành giàu

kinh nghiệm để phục vụ tốt cho việc quản lý nhà nước đối với những ngành

nghề kinh doanh có điều kiện và rộng hơn là quản lý kinh tế xã hội trên địa

bàn huyện Gia Lâm.

c. Phân cấp quản lý nhà nước

Cần phân cấp QLNN mạnh hơn nữa đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện như:

- Chuyển thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí

hóa lỏng từ Sở công thương về Phòng kinh tế cấp huyện với các lý do:

100

+ Các cửa hàng nhỏ lẻ, thuận tiện liên hệ Phòng Kinh tế cấp huyện để

được cấp phép;

+ Kinh phí thẩm định cấp phép Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh

doanh khí hóa lỏng cao hơn gấp nhiều lần so với lệ phí thu từ hoạt động cấp

phép làm lãng phí ngân sách nhà nước;

+ Thời gian thẩm định và cấp phép tại Phòng Kinh tế cấp huyện tiện và

nhanh hơn.

- Khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tạo điều kiện thuận lợi

trong việc đẩy mạnh việc phân cấp cho chính quyền cơ sở theo hướng cấp nào

quản lý có hiệu quả, giao cho cấp đó thực hiện.

Hiện nay, huyện Gia Lâm đã thực hiện việc phân quyền (phân cấp thẩm

quyền) theo ngành chuyên môn nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan

chuyên môn cấp trên với chính quyền địa phương. Trong đó việc toàn quyền

do chính quyền cơ sở quyết định, có việc của chính quyền cơ sở cần có sự phê

duyệt của cấp trên; ví dụ như trước đây việc đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC do

phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu, xét duyệt và tổ chức thực

hiện, UBND các cấp chỉ gửi danh sách CBCC được cử đi học, nay toàn bộ do

UBND cấp xã và UBND thị trấn chịu trách nhiệm các khâu, phòng Nội vụ chỉ

xem xét và phê duyệt. Việc tuyển dụng công chức hợp đồng, việc trả lương tự

do cân đối nguồn kinh phí địa phương, hoặc chấm dứt hợp đồng với công

chức làm việc không có hiệu quả, chỉ phải báo cáo về cấp trên và ngành

chuyên môn.

Dự kiến kết quả đạt được:

- Giúp thương nhân thuận lợi trong việc cấp phép hoạt động kinh

doanh, cụ thể về thời gian, khoảng cách, chi phí đi lại;

- Giúp chính quyền cơ sở quản lý tốt hơn các hoạt động kinh doanh có

điều kiện trên địa bàn;

101

- Tạo sự thống nhất quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh

có điều kiện trong lĩnh vực thương mại từ trung ương đến cơ sở.

3.3.2. Với Chính phủ

Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện.

Cần hoàn chỉnh ngay một số văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh

ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại sau đây:

Về cơ sở pháp lý thông tư 19/2016/TT-BCT ngày 22/3/2016 của Bộ

Công Thương hướng dẫn về kinh doanh khí đốt hóa lỏng theo Luật Thương

mại năm 1997 chưa thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, khi

Luật Thương Mại năm 2005 được ban hành.

Chính phủ ban hành nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của

Chính phủ về kinh doanh rượu quy định không hợp lý về điều kiện kinh

doanh đối với các hộ kinh doanh cá thể cụ thể về điều kiện về môi trường.

Ngoài ra, một số Luật còn chồng chéo nhau làm ảnh hưởng đến việc

thu hút đầu tư, sản xuất kinh doanh trong đó có các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện trong lĩnh vực thương mại. Hệ thống pháp lý cần thống nhất, minh

bạch rõ ràng và thay đổi dần phù hợp với hệ thống pháp lý quốc tế. Để thống

nhất trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để cho việc quản lý doanh

nghiệp phù hợp với thực tế hiện nay, trong bối cảnh một doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh đa ngành nghề mà mỗi ngành nghề lại do các cơ quan khác

nhau quản lý, chúng ta cần phải quán triệt một số quan điểm sau đây:

- Cần phải trả lại thẩm quyền đăng ký kinh doanh cho Luật Doanh

Nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền

cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Các cơ quan

khác chỉ có chức năng kiểm soát điều kiện hoạt động của doanh nghiệp trong

lĩnh vực mình phụ trách.

102

- Ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng thống nhất về

đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, không để tình trạng các

luật chuyên ngành lấn sân Luật Doanh nghiệp và luật thương mại, tạo ra sự

chồng chéo trong việc quản lý doanh nghiệp.

Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập hệ

thống cơ quan đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện và đổi

tên là: Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

Cấp Trung ương là Tổng cục Đăng ký doanh nghiệp

Cấp Tỉnh là Chi cục đăng ký doanh nghiệp

Cấp Huyện là Phòng đăng ký doanh nghiệp

Hệ thống cơ quan đăng ký doanh nghiệp nên trực thuộc Chính phủ để

có thể quản lý được doanh nghiệp một cách có hệ thống.

Coi việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp các loại giấy phép hoạt động

là những hoạt động độc lập với việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

Nhận thức rõ ràng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là nhằm xác

lập tư cách pháp nhân cho doanh nghiệp. Nó hoàn toàn khác với việc cho

phép doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực nào đó.

Thực hiện thống nhất tư duy đã hoạt động kinh doanh trước tiên phải

đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh sau

đó cấp giấy phép hoạt động ngành nghề gì thì cấp.

Dự kiến kết quả đạt được:

Xây dựng được hệ thống văn bản pháp luật thống văn bản pháp luật

thống nhất như Luật thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn

bản hướng dẫn dưới Luật để điều chỉnh thống nhất hoạt động đối với những

ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại;

Sớm bãi bỏ các văn bản hết hiệu lực thi hành như các nghị định, thông

tư hướng dẫn Luật cũ khi Luật mới được ban hành;

Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với pháp luật quốc tế

103

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, là chương cuối của luận văn, học viên đã nêu lên quan

điểm, phương hướng quản lý nhà nước đối với kinh doanh các ngành nghề có

điều kiện trên cấp huyện.

Trong chương này, luận văn dưa ra một số giải pháp và kiến nghị để

hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện tại huyện Gia Lâm nói riêng và các huyện nói chung.

104

KẾT LUẬN

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những hình thức cung ứng

những dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương

góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế huyện Gia Lâm. Hoạt

động này hiện diện ở khắp các khu vực và được đông đảo quần chúng nhân

dân hưởng ứng, chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hoạt

động kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề kinh doanh lành mạnh,

phù hợp với thu nhập của người lao động.

Tuy nhiên, bất kỳ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nào cũng

đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tăng

cường quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để

phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực góp phần vào công

cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện hiệu lực và hiệu quả.

Gia Lâm là huyện nằm ở cửa ngõ của thủ đô, nơi tập trung nhiều dân cư sinh

sống và học tập vì vậy việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện để ngăn chặn đẩy lùi một số loại hình

hoạt động kinh doanh có điều kiện không lành mạnh, biến tướng thành tệ nạn

xã hội là vô cùng cần thiết. Trong thời gian qua, huyện Gia Lâm đã thực hiện

khá tốt công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện như: Đầu tư chú trọng tới công tác lập kế hoạch; tăng cường kiểm tra,

giám sát hoạt động kinh doanh có điều kiện đặc biệt là các cơ sở kinh doanh

karaoke và internet; Tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật và

những quy định của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh... Tuy nhiên, bên

cạnh đó còn có những khó khăn nhất định đó là: Hệ thống văn bản quản lý

hiện nay quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý mà địa phương lại

không có văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo tính phù hợp với địa

phương; công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả; việc cấp phép cho

105

các cơ sở kinh doanh karaoke còn gặp khó khăn....Nguyên nhân chính của

tình trạng trên là trình độ nhận thức của chủ cơ sở kinh doanh còn hạn chế; sự

phối hợp giữa các cơ quan quản lý còn chồng chéo...

Trước những thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm, chúng tôi đã đề xuất một số

định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp

vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết

đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh có

điều kiện. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ

cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ổn định, lâu dài theo định hướng xã

hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích

của cộng đồng.

Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định

những đóng góp của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện; phân tích

những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô

hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, phương

hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để khắc phục những tồn

tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi các cấp, các

ngành, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế từ huyện đến thị trấn, xã nâng

cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành

tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác

quản lý dịch vụ văn hóa, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1. Hoàng Tuấn Anh (2014). Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn

hóa hiện nay. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016 tại http://tapchiqptd.

vn/zh/nhung-chu-truong-cong-tac-lon/tang-cuong-cong-tac-quan-ly-nha-

nuoc-ve-van-hoa-hien-nay/6049.html;

2. Bộ Luật Hình sự - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Bộ Luật Dân sự - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

4. Bộ Văn hóa Thể dục và Du lịch (2012). Thông tư số 07/2012/TT-

BVHTTDL sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 04/2009/TT-

BVHTTDL;

5. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2006). Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT

hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường, Hà Nội;

6. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009). Chỉ thị 215/CT-BVHTTDL về

thực hiện nghị định 103/2009/NĐ-CP;

7. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009). Thông tư số 04/2009/TT-

BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định một số chi tiết

thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh

dịch vụ văn hóa công cộng, Hà Nội;

8. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2010). Thông tư số 09/2010/TT-BVHDL

quy chế chi tiết thi hành một số quy định tại nghị định 75/2010/NĐ-CP;

9. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2013). Văn bản hợp nhất Ban hành Quy

chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, Hà Nội;

10. Bộ văn hóa thông tin (2006). Thông tư số 69/TT- BVHTT ngày 28/8/2006

Hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke,

trò chơi điện tử;

107

11. Chỉ thị số 17/2005/CT-TTG ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng

Chính Phủ về Việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán Bar,

nhà hàng, karaoke, vũ trường;

12. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam (2006). Nghị định số 11/NĐ – CP

ngày 18/01/2006 về việc Ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh

doanh dịch vụ văn hóa;

13. Cổng thông tin điện tử UBND huyện Gia Lâm (2016). http://gialam

.gov.vn/gialam/portal/;

14. TS. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý

kinh tế trung ương, Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký

ngành nghề kinh doanh, Báo Lao Động điện tử (http://laodong.com.vn),

số 50/2014;

15. Cục Cảnh sát QLHC về TTXH, cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế,

cục Cảnh sát Điều tra tội phạm, Các báo cáo về TTXH...;

16. Mai Ngọc Cường (2006). Lịch sử các học thuyết kinh tế. NXB Đại học

Kinh tế quốc dân;

17. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn (2014). Quản lý văn hóa Việt Nam trong

tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia,

Hà Nội;

18. Hải Đăng (2015). Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh

doanh, dịch vụ văn hóa công cộng. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016

tạihttp://baoquangtri.vn/default.aspx?TabID=75&modid=386&ItemID=95

182;

19. Nguyễn Quang Hạnh, Nguyễn Văn Lịch (2006). Kinh tế chính trị Mac -

Lê nin. Sách hướng dẫn học tập lưu hành nội bộ trường Học viện Công

nghệ Bưu chính Viễn thông;

20. Hiến pháp năm 1992 - nước Cộng hòa chủ nghĩa Việt Nam;

108

21. Học viện Hành chính Quốc gia (2002); Từ điển thuật ngữ Hành chính;

22. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình quản lý học đạ cương,

NXB Khoa học và Kỹ thuật;

23. Nguyễn Thu Linh (2004). Giáo trình Quản lý Nhà nước về văn hóa, y tế,

giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;

24. Luật Doanh nghiệp - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

25. Luật Lao động - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

26. Luật Kinh tế - nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

27. Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 về đăng ký kinh doanh;

28. Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều

kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện

về ANTT (thay thế Nghị định 08/2001/NĐ-CP);

29. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương

mại và hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

30. Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề;

31. Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh

doanh dịch vụ bảo vệ;

32. Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội;

33. Nghị định 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin;

34. Thông tư 45/2009/TT - BCA ngày 14/7/2009 hướng dẫn thi hành một số

điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP;

35. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2007;

109

36. Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Tài chính huyện Gia

Lâm, báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Gia Lâm, 2015,

2016, 2017;

37. Quyết định 584/2010/QĐ-BCA quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn và tổ chức bộ máy của Cục Cảnh sát QLHC về TTXH thuộc Tổng cục

Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an;

38. PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2013). Bài giảng Marketing dịch vụ, Trường

Đại học Bách Khoa, Hà Nội;

39. Phan Văn Tú và cộng sự (1998). Quản lý hoạt động văn hóa. NXB Văn

hóa – Thông tin, Hà Nội;

40. Hồ Văn Vĩnh (2006). “ Thương mại dịch vụ: Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn”. Tạp chí Cộng sản điện tử số 108;

41. Ủy Ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2001). Quyết định 92/2001/QĐ-UB

về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng

chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện, Hà Nội;

42. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Gia Lâm lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-

2020;

43. TS. Lương Minh Việt (2014), Giáo trình quản lý nhà nước về Kinh tế;

Tài liệu nước ngoài

44. Simons James - Christopher Nobes, The Economics of Taxation –

Principles, Policy anh Pratice, Pear Education, 2000.

45. Eleanor Brown – Robert L. More, Readings, Issues, and Problems in

Public Finance, Irwin, 1996.

46. Glenn W.Fisher, Financing Illinois Government, University of Illonois

Press Ubarana, 1960.

110

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ

(Dành cho Cán bộ Phòng chuyên môn tại huyện, xã)

Phiếu số…....... ngày phỏng vấn:……….........

I. NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN:

1. Họ và tên cán bộ được phỏng vấn:............................................................

2. Tuổi: ..................................... 3. Giới tính: .....................................................

4. Tên cơ quan/đơn vị công tác: .........................................................................

5. Chức vụ:.........................................................................................................

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU

KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM

6. Xin ông/bà cho biết về tình hình quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh

có điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke trên địa bàn huyện Gia

Lâm hiện nay?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có

điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke địa bàn huyện hiện nay ?

7.1 Yếu tố khách quan:

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

111

7.2 Yếu tố chủ quan:

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

8. Sự gắn kết giữa các cơ quan quản lý nhà nước và hộ kinh doanh nhà hàng

karaoke

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

III. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM

9. Địa phương có chính sách/qui định quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh có điều kiện cụ thể là kinh doanh nhà hàng karaoke?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

10. Xin ông /bà cho biết nhận định và đánh giá về mức độ thực hiện các quy

định quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện cụ thể là hoạt

động kinh doanh nhà hàng karaoke, internet, băng đĩa và xuất bản trên địa bàn

huyện Gia Lâm? (đưa ra nhận định về mức độ đáp ứng trên các mặt: số lượng,

chất lượng, các dịch vụ...)

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

112

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

11. Xin ông/bà cho biết những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý Nhà

nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm? (cụ

thể là kinh doanh nhà hàng karaoke, internet, băng đĩa, xuất bản)

11.1 Thuận lơi

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

11.2 Khó Khăn

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

12. Ông/bà có đề xuất kiến nghị gì trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm?

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quí báu của ông/bà

113

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH

CÓ ĐIỀU KIỆN

Phiếu phỏng vấn số: ..............Ngày phỏng vấn: ………………………...

A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG

1.Họ và tên chủ cơ sở :....................................

2.Địa chỉ:………………………………

3. Số điện thoại:…………………………

4.Trình độ học vấn của chủ cơ sở :...................

5.Tuổi:.......................... 6.Giới tính:.................

7.Số nhân khẩu của hộ gia đình: …………………………

8.Số lao động chính của hộ:………………………………

9. Nghề nghiệp chính của hộ

Nông – Lâm – Ngư nghiệp Công nghiệp

TTCN Thương mại – Dịch vụ

Khác:…………………………………………………………

B. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

10. Loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện mà ông bà đang kinh doanh là:

.....................................................................................................................

11. Ông (bà) tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện từ ..........................

12. Khi đăng ký tham gia hoạt động kinh doanh ông (bà) có phải đóng góp

phí gì không?

Có Không

12 a. Nếu có mức đóng góp?

.....................................................................................................................

13. Tại sao ông (bà) lại tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện?

.....................................................................................................................

114

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

14. Khi tham gia hoạt động kinh doanh có điều kiện ông (bà) có nhận được sự

hỗ trợ gì từ chính quyền địa phương hoặc các tổ chức không?

Có Không

Nếu có thì hỗ trợ những gì?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

15. Ông (bà) có được tham gia hỗ trợ kiến thức phòng cháy chữa cháy, phổ

biến quy định hoạt động kinh doanh có điều kiện?

Có Không

Nếu có thì do cơ quan, đơn vị nào tổ chức?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

16. Ngoài hoạt động kinh doanh có điều kiện thì hộ có kinh doanh các sản

phẩm dịch vụ nào khác không?

Có Không

Nếu có thì đó là những sản phẩm gì?

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

17. Thu nhập trung bình mỗi tháng từ hoạt động kinh doanh có điều kiện của

gia đình ông/bà là:

...................................................................................................

115

18. Thu nhập trung bình của gia đình từ kinh doanh các hoạt động dịch vụ

kèm theo khác?.................................tr.đ/tháng

19. Ông (bà) có gặp khó khăn gì khi tham hoạt động kinh doanh có điều kiện?

Không Có

20. Theo ông (bà) có những vấn đề bất cập gì khi hoạt động kinh doanh có

điều kiện?

Quy chế quản lý khắt khe

Khiếu nại người dân xung quanh

Khách hàng nhũng nhiễu

Khách hàng tự ý sử dụng hàng cấm ở nhà hàng

Khác: .........................................................................................................

21. Thuận lợi và khó khăn của ông/bà khi tham gia trong hoạt động kinh

doanh có điều kiện?

Thuận lợi:............................................................................................

Khó khăn:……………………………….……………………………………

22. Đề xuất và kiến nghị của ông (bà)

…………………….……………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

(Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông/bà!)

116