BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............/............ ....../......

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHUONGMANE SIVILAY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở THỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

............/............ ....../......

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHUONGMANE SIVILAY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂ NÔNG THÔN

Ở THỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 834 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

TS. PHAN ÁNH HÈ

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn không

sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu

trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan!

Người viết luận văn

PHOUNGMANE SIVILAY

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc nhất đến TS Phan Ánh Hè, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác

giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này.

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ

Phân viện Học viện Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt

tình giảng dạy truyền thụ những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Cảm

ơn thày cô giáo Khoa Sau đại học, Phân viện Học viện Hành chính quốc gia.

Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng

hộ tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn. Một lần nữa, tác giả xin

cảm ơn!

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân

2. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3. QLNN: Quản lý nhà nước

4. PTNT: Phát triển nông thôn

5. UBND: Ủy ban nhân dân

6. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo

7. XHCN: Xã hội chủ nghĩa

8. ANTT: An ninh trật tự

9. KT-XH: Kinh tế-xã hội

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................01

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................03

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................05

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .........................................05

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................06

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................07

7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................07

Chương 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN…………….......…….........................……...08

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN......................08

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn.................08

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nông thôn......................................08

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của phát triển nông thôn...........................11

1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.....................13

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...................17

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.......................17

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn...............20

1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.........................22

1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về phát triển nông

thôn..........................................................................................22

1.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ……….....……….……27

1.2.3.3. Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn…..………..…...29

1.2.3.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn………………………………………………..…...……...30

1.2.3.5. Quẩn lý nhà nước về môi trường nông thôn ………....……….31

1.2.3.6. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo…....32

1.2.3.7. Quản lý nhà nước về an ning trật tự ở nông thôn……………...33

1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về phát triển nông thôn….33

1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản

lý nhà nước về phát triển nông thôn……..…………………………33

1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các cấp……..35

1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn…………36

1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực………………………36

1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

VÀ NƯỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................37

1.4.1. Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân chủ

Nhân dân Lào....................................................................................38

1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Nước

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam............................................42

1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào…………..…………………………………………..48

Tiểu kết chương 1…..........………….……………………………………….51

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO…......……....................................................53

2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH

CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...53

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT-XH của tỉnh Champasak..……53

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................53

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................54

2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở địa phương...................56

2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên.................................................56

2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội.....................................57

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.............................58

2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..……..58

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn …………………………….61

2.2.3. Quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn ………………………62

2.2.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn…63

2.2.5. Quản lý nhà nước về môi trường nông thôn…………….………….67

2.2.6. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo….…….69

2.2.7 Quản lý nhà nước về an ning trật tự ở nông thôn……………….….70

2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN

CHỦ NHÂN DÂN LÀO.........................................................................71

2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................71

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................77

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế...............................................................77

2.3.2.2. Nguyên nhân..............................................................................79

Tiểu kết chương 2…....………......…………………………………………..81

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO..........................................................................................82

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK.............................................................82

3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn........................................................82

3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn...........................................................84

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK.........................90

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PTNN............90

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật...................90

3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn..................94

3.2.2. Hoạch định chiến lược phát triển nông thôn………………….……97

3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chương trình, dự án phát triển

kinh tế - xã hội.................................................................................104

3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn........................106

3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn...110

Tiểu kết chương 3…………………..........…………………………………111

KẾT LUẬN…………………………………..........……………………….112

DANH MỤC TÀ LIỆU THAM KHẢO.......................................................115

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Luận văn Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an

ninh lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất

nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm

đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có

những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng

nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, ... tạo ra

nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp

phần làm cho kinh tế đất nước dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển

nông nghiệp có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội

quá mức thì dù có đạt được sự tăng trưởng cao cũng chưa thể coi là đã có phát

triển. Hơn thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác

nhau, nhưng nếu không cùng được giải quyết một cách đồng bộ thì không thể

tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công được.

Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông

nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn

chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan

trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Một khi chưa tạo ra được

chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể có được sự phát triển bền

vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển toàn diện

1

nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng

hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa về số lượng và tốt về chất lượng.

Hiện nay, nông thôn Lào có nhiều thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời

sống của nhân dân ở nông thôn được nâng cao... Tuy nhiên, nông thôn Lào

vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, cuộc sống còn lạc hậu,

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, tình trạng phát

triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trường ô nhiễm, hệ thống cơ sở hạ tầng

lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu

vực nông thôn ở Lào giai đoạn hiện nay.

Tỉnh Champasak là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực

phát triển về kinh tế, du lịch. Bên cạnh đó có hệ thống đường quốc lộ phát

triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho phát

triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện

nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức nguồn

lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Champasak do xuất

phát điểm là tỉnh có đa phần người dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp,

đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những

vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng

đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy

đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn,

đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới, đáp ứng

yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt

là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để thúc đẩy phát

triển nông thôn ở tỉnh Champasak càng đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như

vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak tốt hơn, tác giả

chọn đề tài “quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, 2

nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên

cứu, trong đó có nhiều công trình ở Lào và Việt Nam đã được công bố như:

- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số

vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập

vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông

thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề

xuất một số giải pháp để quản lý.

- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn

nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.

- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị

hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh

giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy

cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi về

xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.

- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông

thôn”, NXB Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề

cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư.

- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp

của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo

vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát triển kinh tế hàng 3

hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.

- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nước

trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng

Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả

đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dưới tác động của

nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân

vùng đồng bằng này.

- GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và

nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”

của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.

- Vũ Văn Phúc, “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”,

(2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến

những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh

xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...

- Phạm Đi “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng

duyên hải Nam Trung bộ)”, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề

cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh

duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây

dựng NTM ở khu vực này.

- Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây dưng nông

thôn mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ năm 2017 tại Hà Nội

Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,

4

nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các góc độ khác nhau, song đến

nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển

nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, song

những công trình trên đều có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên

cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý

luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận

văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN trong phát triển nông

thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .

- Nhiệm vụ:

+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.

+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước

về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak , Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tƣợng nghiên cứu:

Hoạt động Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn ở tỉnh

5

Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

.- Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển

nông thôn trên địa bàn tỉnh Champasak giai đoạn 2016 – 2025.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

 Phƣơng pháp luận:

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để

nghiên cứu vấn đề.

 Phƣơng pháp nghiên cứu:

 Phƣơng pháp thu thập thông tin

- Thông tin thứ cấp:

+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề

nghiên cứu;

+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan thống kê liên

quan về tình hình phát triển nông thôn;

+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp

chí mang tính hàn lâm có liên quan;

+ Các luận văn của các học viên khác ( khóa trước) trong trường.

- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thong

qua điều tra, phỏng vấn.

 Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận

6

- Phương pháp thống kê mô tả.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

- Phương pháp so sánh.

- Phương pháp mô tả.

- Phương pháp chuyên gia.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về

quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho

việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nước

trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà

quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về

quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Champasak nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 3 chương:

Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh

7

Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nông thôn

Khái niệm: Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng,

những khu vực sinh của dân cư mà ở đó các cư dân sản xuất và sinh sống chủ

yếu bằng nghề nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một

cộng đồng nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn.

Bởi vậy khái niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội,

cộng đồng diễn ra phong phú, đa dạng.

Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ

thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi

sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực

dân cư, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh

hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.

Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực

dân cư tập chung chủ yếu làm nghề nông” .

Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình

Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cư dân chủ yếu của những người

8

làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp

và dân cư sống ở nông thôn” .

C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật

chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành

thị và nông thôn xuất hiện với bước quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn

minh”.

Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất

hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cư trú dân cư gắn liền với sự phân công

lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lượng dân cư ít, nền

kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tương đối thấp. Quy luật chi phối sự

phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã được hình thành trong những

năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử

và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã được chú trọng, đời sống xã hội ở

nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trường nông thôn, nó có những

đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản

những điểm chính của sự tương phản giữa môi trường nông thôn và đô thị sẽ

cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau.

Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội

của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt

động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp

ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng

là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.

Đặc điểm: Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn

9

cảnh lịch sử cụ thể ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,

qua nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản

của nông thôn như sau:

- Toàn bộ những người trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng

đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp;

- Môi trường tự nhiên ưu trội hơn môi trường xã hội nhân văn, mối

quan hệ trực tiếp với tự nhiên;

- Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông

nghiệp tương phản với kích cỡ cộng đồng;

- Trong cùng một đất nước và ở một giai đoạn phát triển như nhau mật

độ thường thấp hơn so với cộng đồng đô thị;

- So với dân cư đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về

các đặc điểm chủng tộc và tâm lý;

- Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị;

- Mức độ tương tác đối với mỗi người thấp hơn, phạm vi tác động hẹp

hơn, có sự ưu trội của những mối quan hệ bền chắc tương đối và tính cá biệt.

Có mối quan hệ tương đối đơn giản và chân thành, tự nhiên;

- Người nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất,

nhưng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái.

Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc

điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nước

cũng như ở nông thôn một số nước lân cận như Việt Nam, Thái Lan, Trung

10

Quốc,... Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tương đối, bởi khu vực

nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng ngày

theo hướng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của phát triển nông thôn

Khái niệm: Từ khá sớm nhiều nước trên thế giới đã xác định tầm quan

trọng của kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt

động phi nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhưng hoạt động phi nông

nghiệp này từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến

các loại hình dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã

hội, cung ứng đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và

hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm

kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông

thôn tạo thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cư, nâng cao đời sống của nông

dân và tạo nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết

giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành

thị, tạo ra quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố,

thực hiện phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã

hội, tổ chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh.

Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn

hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là

đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân

trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung

vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài người là phát

11

triển. Khi xóa đói giảm nghèo được đặt thành một trong những ưu tiên hàng

đầu của các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi người ta chuyển

từ chiến lược nông nghiệp sang chiến lược phát triển nông thôn toàn diện.

Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không

thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nước, nông dân

khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói

được.

Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về

khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối

tượng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu người nông dân,

mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ

chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tư nhân, cơ quan trung ương và địa

phương, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông

dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm

của chính sách, họ thực sự phải được tham gia chính vào quá trình phát triển

nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phương, đó chính là

điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển.

Như vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển

nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao,

từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức

phức tạp, khó khăn và lâu dài.

12

Đặc điểm của phát triển nông thôn:

Thứ nhất, dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia đình

gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong

phạm vi một khu vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.

Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều

yếu tố tự nhiên: nhà, vườn, ao, ruộng, thường gắn với những điều kiện địa lý

có sẵn (thường chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai

ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lương thực, thực

phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.

Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản

do Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức

sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo... điều chỉnh hành vi của các

thành viên bằng tục lệ hay quy ước.

Thứ tư, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ,

hội... để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống,

kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã

bảo tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng

chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.

1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.

Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội của mỗi nước và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi

vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu

13

nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người.

Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trường rộng lớn cho công

nghiệp và các ngành khác, là thị trường cung cấp lao động, cung cấp nguyên

vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ.

Trên góc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở

nông thôn là nguồn tăng trưởng kinh tế lớn của đất nước. Từ những năm 50

của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung

cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song

những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh

rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu

vào phụ trợ như vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng

trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông

nghiệp được coi như một nguồn tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi

nước. Ở một số nước trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều

bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò

của nông thôn được thể hiện trên một số khía cạnh sau:

Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lương thực,

thực phẩm) cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá

trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo

an ninh lương thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,... Để đáp ứng yêu

cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc

nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nước. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào

người dân được ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất được bảo

14

đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác.

Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của

công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra

nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lượng lao động được giải phóng

trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động được giải phóng này lại

chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hướng có tính quy luật

của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị

trường lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn

ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho

các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào

tạo hợp lý.

Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu như ở Nước

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng

trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trên thị trường thế giới, mang lại

nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, tạo tích lũy ban đầu đầu tư trở lại cho phát triển kinh tế xã

hội.

Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công

nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm

tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước

mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong

nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực công

nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư

15

nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức

quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi

cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững.

Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát

triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất,

nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm

đất và nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nếu phá rừng sẽ

làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo huớng ngày

càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những

giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi truờng. Nếu sử

dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông

nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trường sinh

thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của người dân

trong cả nước và khách du lịch quốc tế.

Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nước

chiếm tuyệt đại bộ phận như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển,

nguồn nuớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp

lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình

sử dụng.

Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người

dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững

an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bước đô thị

16

hóa nông thôn.

Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời

sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc

đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư

nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông

dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền

vững nhất. Nhu vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan

trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất

nước.

1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước về phát triển

nông thôn thì chúng ta cần phải nắm vững khái niệm thế nào là quản lý nhà

nước. Theo thuật ngữ hành chính “quản lý nhà nước” được sử dụng khá phổ

biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau:

- Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà

nước cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà

nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện

kiểm sát nhân dân tối cao và các viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ví dụ: Quốc

hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị

quyết của Quốc hội: xét báo các hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường

vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối

17

cao.

- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động riêng hệ thống cơ

quan hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các bộ,

cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các

sở, phòng, ban chuyên môn Ủy ban nhân dân. Ví dụ: Chính phủ thống nhất

quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chương trình, nội dung kế

hoạch giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế

thi cử và hệ thống văn bằng, học hàm, học vị. các hình thức giáo dục khác,

thực hiện phổ cấp giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ,...

- Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:

+ Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền bằng bộ

máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình - xã hội và hành vi

của công nhân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội

nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những

mục tiêu đã định.

+ Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp,

hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà

nước;

+ Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội và hành vi hoạt động

của con người;

+ Quản lý nhà nước (quản lý hành chính nhà nước) là hoạt động hành

chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để

quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp; Qua đó, có

18

thể hiểu quản lý nhà nước theo nghĩa bao quát là nói chức năng tổng thể bộ

máy nhà nước với tư các là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền,

là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành

pháp và tư pháp. Mặc dù có nhiều giải thich khác nhau về quản lý Nhà nước

nhưng thực chất về nội dung chúng đều có những điểm giống nhau, có những

đặc điểm cơ bản phản ánh bản chất của quản lý nhà nước như:

+ Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan lập

pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp;

+ Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự quản

lý nhà nước, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của con

người;

+ Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành.

Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước của các

học giả, các nhà nghiên cứu, có thể thống nhất một khái niệm chung nhất về

quản lý nhà nước như sau: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực

hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực

hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật

phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.

Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nước về phát triển nông thôn như sau:

Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều

hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của Nhà nước

đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm phát

19

triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước.

Như vậy, quản lý nhà nước về phát triển nông thôn có sự khác biệt với

các loại quản lý đối với nông thôn khác đó là sử dụng quyền lực nhà nước với

một bộ máy nhà nước trao cho quyền sử dụng các quyền lực đó. Tất cả chủ

thể của các quá trình, các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn

đều chịu sự tác động của quyền lực này để phát triển đúng hướng và phù hợp

với lợi ích chung của cộng đồng dân cư nông thôn theo các mục tiêu mà Nhà

nước đã định hướng mà mục tiêu chung nhất cho mọi thời kỳ là không ngừng

phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho người dân nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước

Phát triển nông thôn là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp

CNH - HĐH xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và góp phần nâng cao đời sống và

thay đổi bộ mặt của nông thôn. Đây là hoạt động đòi hỏi sự tham gia của

người dân với vai trò là chủ thể chính bên cạnh sự hỗ trợ của chính quyền.

Tuy nhiên để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực

hiện trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ

nghĩa, về lý luận và thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với

hoạt động phát triển nông thôn.

Nhà nước, với chức năng quản lý của mình khắc phục những hạn chế

của việc điều tiết thị trường trong hoạt động phát triển nông thôn, bảo đảm

thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết những mâu thuẫn lợi

20

ích kinh tế - xã hội phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong phát triển nông

thôn như: mâu thuẫn giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông; mâu thuẫn

giữa lợi ích kinh tế và những giá trị xã hội bằng quyền lực, chính sách và sức

mạnh kinh tế của mình.

Mặt khác, phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước

một bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước rất

quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được giải

quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.

Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn và

những hạn chế của hoạt động phát triển nông thôn hiện nay. Trong quá trình

lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của nước ta đi lên chủ

nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào

luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sự

đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới cũng được

khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp theo đó, nhiều

Nghị quyết của Đảng đã bàn tới vấn đề này, qua đó góp phần bổ sung hoàn

thiện hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân,

nông thôn ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, xây dựng nông

thôn mới là công việc phức tạp, diễn ra trong thời kỳ dài và có nhiều người

tham gia, nên muốn có kết quả phải có sự quản lý của Nhà nước.

Qua những năm triển khai phát nông thôn ở các tỉnh có thể nói những

nhân tố nông thôn của các thỉnh đã hình thành và phát huy tác dụng; Cơ sở hạ

tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh; Sản xuất phát triển

góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao, bền vững; Đời sống vật chất, tinh thần

21

không quá cách biệt so với nội thành, nhân dân được thụ hưởng nhiều hơn về

nét đẹp văn hóa làng quê với môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở

ngày một mở rộng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều mô hình xây dựng nông thôn

mới có nhiều biểu hiện lệch lạc: phát triển nông thôn có tính phong trào, chạy

theo thành tích, chưa coi trọng vai trò chủ thể của người dân, Nhiều địa

phương chỉ tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, không chú trọng chuyển đổi, tổ

chức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Thậm chí có nơi vay vốn, đầu tư

hạ tầng trước dẫn đến công nợ vượt khả năng chi trả, vi phạm pháp luật và tạo

dư luận xấu trong nhân dân... Từ thực tiễn ấy, việc tăng cường vai trò của nhà

nước trong quản lý thực hiện việc phát triển nông thôn là cần thiết.

1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

Nội dung quản lý nhà nước (QLNN) được cụ thể hóa thông qua các

mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính

nhà nước, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành chính nhà nước. Các

cơ quan nhà nước với quyền hạn, thẩm quyền xác định với cơ cấu tổ chức và

đội ngũ cán bộ, công chức tương ứng thực hiện chức năng hành pháp trong

hoạt động trên các lĩnh vực và các mặt sau đây:

1.2.3.1 Tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về phát triển nông

thôn

Trên cơ sở những quy định trong việc ban hành văn bản ở Lào, các cơ

quan quản lý ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực thực thi trên cơ sở có sự

phối hợp chặt chẽ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở Lào cũng vậy.

22

Các cơ quan quản lý ở trưng ương là Chính phủ, Bộ Nông nghiệp, các Bộ liên

ngành ban hành các văn bản liên quan về vấn đề phát triển nông thôn. Còn ở

địa phương, các tỉnh thực hiện công tác quản lý trực tiếp, các vấn đề trên địa

bàn địa phương mình, căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý nhà nước

cấp trên, các cấp chính quyền ở tỉnh, các Sở, ngành liên quan phối hợp tổ

chức thực hiện các văn bản trực tiếp hướng dẫn, thực hiện pháp luật, đảm bảo

cho các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông thôn được thực

hiện hiệu quả và đảm bảo chất lượng các văn bản quản lý.

Trong gia đoạn hiện nay, nhà nước CHDCND Lào đang tiến hành công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp xây dựng đất nước phải đổi mới một

cách căn bản phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, nhằm nâng

cao chất lượng lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước

và phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà

nước phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do

nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia vào các hoạt động

của bộ máy nhà nước. Hiện nay, hệ thống các cơ quan QLNN có tác động tích

cực cho việc phát triển nông thôn và nâng cao mức sống của nhân dân.

Trong những năm gần đây, Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm

Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn

giai đoạn 2006 - 2015, do phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, chủ

nhiệm Chương trình; Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội

là cơ quan thường trực. Các cơ quan quản lý chương trình quốc gia và xóa đói

giảm nghèo và phát triển nông thôn ở các tỉnh gồm có: Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội, Bộ Tài chính, Mặt trận Xây dựng đất

23

nước Lào, các Ngân hàng và Cục kho bạc nhà nước là thành viên có trách

nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. quản lý và

điều hành dự án phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp liên Bộ.

Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình mà chủ trì, phối hợp thực hiện.

Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách quá trình cải

cách phát triển nông thôn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp

- Các Tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc sở nông

nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông nghiệp-lâm nghiệp thực hiện

chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy

sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy

quyền của sở và theo quy định của pháp luật.

Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hoặc do sở nông

nghiệp-lâm nghiệp tỉnh giao về việc quản lý phát triển nông thôn sau đây:

- Trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh ban hành các quyết định, Chỉ thị

về lĩnh vực thược phạm vi quản lý cả sở và chịu trách nhiệm về nội dung các

văn bản đã trình.

- Trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung

kế hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông nghiệp phù hợp với quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, dự án về định cư, tái định cư, điều chỉnh bố chí lại dân cư trong

24

nông nghiệp và nông thôn.

- Tổng hợp và trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh về cơ chế, chính sách,

biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo sở

nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn việc chế biên nông sản, lâm sản, thủy sản phát triển ngành,

nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước

sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông

sản, lâm sản, nông sản. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây

dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và

phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất

của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện

hợp tác quốc tế theo phân cấp của sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh và quy

định của pháp luật.

Vì vậy, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ về công tác QLNN đối với việc

phát triển nông thôn là:

- Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã

25

nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tổ chức việc

thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm, thủy sản nhà nước trên địa

bàn tỉnh theo phương án được duyệt.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn của tỉnh theo

quy định của pháp luật.

- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp

và phát triển nông thôn đối với cấp huyện. Quản lý cán bộ, công chức, viên

chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của sở nông

nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức, cán bộ xã phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông

lâm nghiệp, Bộ Thủy sản và sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh. Quản lý Tài

chính, tài sản của Sở theo quy đinh của pháp luật và phân cấp của sở nông

nghiệp-lâm nghiệp tỉnh.

- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với sở nông nghiệp-lâm nghiệp

các huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông

thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản;

chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển ngành nghề, làm nghề nông

thôn.

- Hướng dẫn khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh

26

theo quy định của pháp luật;

- Hướng dẫn việc chế biến nông sản lâm sản và muối; phát triển ngành,

nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát

triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông

thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án

được giao; cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý

theo quy định của pháp luật;

- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp

và phát triển nông thôn đối với cấp huyện;

- Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa ngừng khai thác và ra kế

hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và văn phòng nông nghiệp cấp huyện

sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của văn

phòng nông nghiệp huyện, trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối

hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn

trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng về phát

triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được

cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng

đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,

biện pháp thực hiện việc di rời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ

đê điều và ở bãi sông theo quy định.

27

1.2.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một cách hiệu quả gắn với

quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế, trong

thời gian tới tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, chủ yếu sau:

Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng gắn quy hoạch

phát triển của địa phương với quy hoạch toàn vùng, làm cơ sở cho việc định

hướng đầu tư phát triển các ngành nghề sản xuất phù hợp với thế mạnh của

địa phương và nhu cầu của thị trường.

Hai là, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành kết cấu hạ tầng ở

các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, để thu hút đầu tư phát triển sản

xuất công nghiệp. Có chính sách và tạo môi trường thuận lợi phát triển sản

xuất, kinh doanh, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Ba là, quán triệt sâu sắc quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng

sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện

cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa; ứng dụng các thành tựu khoa học, công

nghệ.

Bốn là, thường xuyên thực hiện chuyển giao, hướng dẫn ứng dụng

những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và hiện đại hóa các khâu sản xuất: lựa chọn

và sản xuất giống, quy trình canh tác, phòng trừ dịch bệnh, thu hoạch, chế

biến, bảo quản; công tác quản lý...; hướng tới phát triển nền nông nghiệp hàng

hóa với sản phẩm sạch, có năng suất, chất lượng cao và sức cạnh tranh trên thị

28

trường. Chú trọng, thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo chính xác thị

trường, tránh gây thiệt hại cho người sản xuất, kịp thời định hướng cho nông

dân đầu tư phát triển sản xuất có hiệu quả.

Năm là, hỗ trợ quá trình tích tụ ruộng đất một cách hợp lý, tạo điều

kiện thúc đẩy đầu tư công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp;

khuyến khích phát triển mô hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, các loại hình

dịch vụ và doanh nghiệp ở nông thôn, đầu tư cơ giới hóa các khâu sản xuất...

Tăng cường quản lý sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và quản lý xã

hội khu vực nông thôn chặt chẽ hơn...

1.2.3.3. Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn

- Kinh tế hộ gia đình: khuyến khích kinh tế hộ gia đình bằng các biện

pháp như: sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp với

cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tượng có nhu cầu và khả năng

sử dụng hiệu quả vốn vay.

- Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn:

Khuyến khích mọi người có vốn, có kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tự đầu

tư hoặc liên kết, kiên doanh phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp, phát

triển kinh tế trang trại....; Khuyến khích phát triển lâu dài kinh tế tư bản tư

nhân và kinh tế tư bản nhà nước theo định hướng, khuyến khích đầu tư của

người nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

- Kinh tế nhà nước ở nông thôn: Hoạt động kinh tế nhà nước trong

29

nông thôn là làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực mà các

thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu tư, hoặc để hỗ

trợ cho các thành phần kinh tế khác.

- Kinh tế hộ gia đình: khuyến khích kinh tế hộ gia đình bằng các biện

pháp như: sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp với

cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tượng có nhu cầu và khả năng

sử dụng hiệu quả vốn vay.

1.2.3.4. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn

 Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn

Quy hoạch phát triển nông thôn bao gồm tổng hợp những nội dung hoạt

động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa liên quan đến

con người và các cộng đồng sống ở nông thôn theo các tiêu chí của quá trình

phát triển bền vững. Quy hoạch phát triển nông thôn đồng thời là quy hoạch

tổng thể trên một vùng nông thôn rộng lớn có động vật, sinh vật và con người

cùng sinh sống. Mục tiêu của quy hoạch là tăng trưởng không ngừng mức

sống của con người và đảm bảo phát triển bền vững.

Chính vì thế nhà nước phải quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư

nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển của nông thôn. Nhà nước phải có chức

năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù hợp với từng

vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý và khai thác có

hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.

30

 Quản lý hạ tầng và xây dựng hạ tầng

Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn góp phần làm thay đổi

diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công của công

cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn. Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn không chỉ

là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng

nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong

đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng

như từng địa phương, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

nông thôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp

chính quyền chú trọng và luôn được gắn với các chương trình phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở nông thôn hiện nay

đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông

thôn của cư dân nông thôn, với hệ thống điện, đường phân, trường, trạm,... là

những công trình cơ bản để thúc đẩy phát triển. Chính vì vậy, nhà nước quản

lý tốt vấn đề về quy hoạch, xây dựng và bổ phù hợp sẽ là cơ sở để thúc đẩy

các lĩnh vực khác phát triển.

1.2.3.5. Quẩn lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn

Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng

chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,

chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi

31

trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.

Để giảm những tác động từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người

dân đang sinh sống ở các vùng nông thôn hiện nay, chúng ta cần có các kế

hoạch và biện pháp đánh giá toàn diện về thực trạng ô nhiễm môi trường tại

các khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội tại

mỗi địa phương khác nhau, cho nên mức độ ô nhiễm môi trường cũng khác

nhau, do vậy, việc cấp bách hiện nay là phải lập được bản đồ về ô nhiễm môi

trường tại khu vực này, để qua đó xác định được các vùng ô nhiễm trọng tâm,

trọng điểm nhằm có các biện pháp khắc phục phù hợp và kịp thời.

1.2.3.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo.

Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn lực

và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ

nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã hội. Nhà nước tập

trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội và trợ giúp về điều kiện

sản xuất, nâng cao kiến tức để người nghèo, hộ nghèo, vừng nghèo tự vươn

lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững, kết hợp chính sách

của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của

những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo nhất là đối với những vừng

đồng bằng khó khăn, ngặn chặn tình trạng tái nghèo.

Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát

triển sản xuất, nhất là đất sản xuất , trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo

nghè và tạo việc làm cho lao động nông thôn và đồng bào DTTS nghèo, có

chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là các doanh

32

nghiệp nhở và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở nông thôn,

nhất là nâng thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tố quốc

Lào và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xóa đói, giảm nghèo.

1.2.3.7. Quản lý an ning trật tự ở nông thôn

Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những nội

dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nông thôn, lực lượng Công an

tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức

chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách

nhiệm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành

nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước; các quy định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia

phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".

1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản

lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.

- Nhận thức vai trò QLNN về phát triển nông thôn đối với cấp uỷ,

Đảng, chính quyền.

Các cấp uỷ, Đảng, chính quyền cần nhận thức được QLNN về phát

triển nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Rằng “Chương trình

Mục tiêu Quốc gia phát triển nông thôn là một chương trình lớn, thể hiện sự

quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông

dân”. Muốn thành công phát triển nông thôn thì phải xuất phát từ người dân,

33

phải lấy dân làm gốc, đẩy mạnh công tác tuyên truyền.

Việc đầu tư phát triển nông thôn là điều hết sức cần thiết, làm cho kết

cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ;

bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

người dân khu vực nông thôn; việc phát triển nông thôn thành công là góp

phần XĐGN, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, trong đó

người dân đóng vai trò là chủ thể hết sức quan trọng; nội lực được xác định là

nguồn lực căn bản để thực hiện việc phát triển nông thôn Vấn đề đặt ra làm

sao huy động được sức mạnh nội lực trong dân để thực hiện thành công

những mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra từ Chương trình.

Cần giữ vững đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp cả hệ thống chính

trị; lãnh đạo có hiệu quả công tác dân vận khéo trong việc phát triển nông

thôn để bắt tay phát triển nông thôn, xác định khâu đột phá là “cả hệ thống

chính trị cùng vào cuộc tuyên truyền”.

Nhận thức được vấn đề đó và thực hiện đường lối của Đảng, thời gian

qua phong trào phát triển nông thôn ở các địa phương đã thu hút được sự

tham gia tích cực của các cấp ủy, Đảng, chính quyền. Xác định các cấp uỷ,

Đảng, chính quyền là chủ thể của QLNN về phát triển nông thôn, quyết định

đến việc lựa chọn các hình thức triển khai phù hợp với thực tế. Thực hiện các

giải pháp sát với thực tiễn, có tính hiệu quả cao. Công tác phân công, phân

cấp trong bộ máy QLNN về phát triển nông thôn cần được chú trọng để gắn

trách nhiệm quản lý sát với thực tế.

- Nhận thức của người dân về phát triển nông thôn: Từ nhận thức đúng

34

đắn của các cấp uỷ, Đảng, chính quyền trong QLNN về phát triển nông thôn,

xuất phát từ người dân, vì người dân sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vai trò chủ

thể của mình về phát triển nông thôn, có niềm tin vào sự thành công của

Chương trình. Từ đó, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, tạo ra một nhận

thức mới cho người dân tự nguyện tham gia phát triển nông thôn, trước hết là

vì cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ. Từ đó để làm cho nhân dân

hiểu rõ, ngoài sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, cần có sự tham gia, đóng góp

sức người, sức của một cách tích cực của từng người dân, của cả hệ thống

chính trị và của toàn xã hội.

1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các cấp

Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn là một chương

trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông

nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước phải đóng

vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây

dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo

điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện

tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực

hiện các tiêu chí về phát triển nông thôn.

Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều

ngành,nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến

khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai phát triển nông

thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo,

điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết

35

định. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng

cao trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi

nhiệm vụ chính là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng.

1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nông thôn

Người dân, nhất là cư dân nông thôn chính là chủ thể trong phát triển

nông thôn. Thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ

chức sản xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; chủ động xây

dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện

quy hoạch phát triển nông thôn; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm

bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống

chính trị vững mạnh.

Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong phát triển nông thôn là

một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn. Từ đó

huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình phát triển

nông thôn, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công

bằng, văn minh.

1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực

Việc phát triển nông thôn của nước Lào là một việc phát triển nông

thôn tổng hợp, diễn ra trên phạm vi cả nước. Là một chương trình lớn, nguồn

lực xã hội (nhà nước, doanh nghiệp, người dân, cộng đồng,..) đầu tư vào đây

rất lớn.

Đây là chương trình lớn, có rất nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp, chính

sách hỗ trợ gián tiếp, có sự lồng ghép nguồn lực của nhiều chương trình, dự

36

án lớn.

Là một chương trình phát triển nông thôn tổng hợp, chưa có tiền lệ.

Nhiều cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ, vì vậy việc ban

hành, bổ sung, hoàn thiện chủ trương, giải pháp liên quan đến việc phát triển

nông thôn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện. Thực tế thời gian vừa

qua, các chính sách phát triển nông thôn được chỉnh sửa bổ sung liên tục để

phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên thực tiễn triển khai đòi hỏi tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện.

Với những lí do trên, việc đánh giá tác động chính sách phát triển nông

thôn là cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả của chính sách, sử dụng nguồn lực

có hiệu quả, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế, hỗ trợ quá trình phát

triển nông thôn được thuận lợi và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân

nông thôn là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả QLNN

về phát triển nông thôn.

1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN

LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.

Nông thôn luôn là những vấn đề được quan tâm ở tất cả các nước. Ở

những nước khác nhau tùy theo cách giải quyết của mỗi nước trong quá trình

CNH - HĐH mà vấn đề này tác động tích cực hay hạn chế đến sự phát triển

kinh tế - xã hội. Khi xem xét và nêu lên một số thành công trong chính sách

giải quyết vấn đề phát triển nông thôn ở Việt Nam, Lào - hai nước có nền phát

triển và đang phát triển theo hướng CNH - HĐH. Từ đó mang lại những giá

37

trị tham khảo cho Lào nói chung và cho tỉnh Champasak nói riêng.

1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào

Kinh nghiệm xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây dựng làng

lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào.

Trong 5 năm qua (2011-2015), mở rộng Nghị quyết của Đại hội 9 của

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Nghị quyết của Đại hội Tỉnh uỷ lần thứ 7,

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), Đảng và chính quyền

các cấp chú trọng việc phát triển nông thôn như một chiến lược lâu dài và là

việc trọng tâm cần phải được thực hiện liên tục.

Đề đưa các pháp lý của Trung ương chẳng hạn như: Chỉ thị số 03/CT-

BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về xây dựng làng là một đơn vị

phát triển và xây dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn, Nghị

quyết số 25/NQ-BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ưng Đảng về mục tiêu đối

tượng và biện pháp thực hiện tạo một tỉnh như một đơn vị chiến lược, tạo một

huyện như đơn vị mạnh mẽ toàn diện và tạo làng như đơn vị phát triển và cụ

thể hóa thành các chỉ thị của tỉnh như: Nghị quyết số 235/NQ-BTVTUKM

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Khăm Muộn, Chỉ thị số 04/CT-TTKM của

Tỉnh trưởng tỉnh Khăm Muộn để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả và

phân công trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ tỉnh xuống từng huyện

trong việc phát triển nông thôn để phù hợp với thực tế theo đặc điểm của từng

địa phương với 4 nội dung, 4 mục tiêu:

38

1. Về chính trị - hành chính

Các cấp Đảng ủy, chính quyền đã chú trọng việc chính giáo-ý tửơng

cho nhân dân bằng cách đưa ra nghị quyết, chỉ thị và các văn bản về hướng

chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thực hiện triển khai từng

rộng rãi chẳng hạn như; Nghị quyết số 03/NQ-BCTTUĐ, Chỉ thị số 03/CT-

BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ưng Đảng về xây dựng làng là một đơn vị

phát triển và xây dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn thông

qua việc chính giáo ý tưởng của nhân dân phần lớn đã có ý thức phát triển

sáng tạo gia đình nhà ở hiều hơn yêu quê hương của mình, cạnh tranh phát

triển nghề nghiệp, sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều gia đình đã góp phần

vốn vào sự phát triển làng theo cần thiết.

2. Về quốc phòng - an ninh

Đảng ủy - Chính quyền đã quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo lực

lượng quốc phòng và bảo vệ an ninh trong toàn quốc để đảm bảo rằng người

dân của tất cả các dân tộc biết phân biệt rõ bạn và thù.

Tổng lực lượng công an ở 64 xã có 429 đồng chí (nữ 15 đồng chí),

công an làng có 9.660 đồng chí (nữ 218 đồng chí), được tổ chức chính quy,

tinh nhuệ để thúc đẩy hòa bình và an ninh ở các làng và xã. Có một sự thay

đổi lớn cả về số lượng và chất lượng để bảo vệ an ninh biên giới và an ninh

các hội nghị, cuộc họp quan trọng.

Thành lập năng lực quốc phòng tốt Có 602 làng, tạo làng bảo về an

ninh tốt được có 603 làng.

39

3. Về kinh tế.

Đã chỉ đạo tập trung vào sản xuất hàng hóa, dịch vụ và sự tham gia của

các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, góp phần phát triển nông thôn

và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Đảng và Nhà nước đã đầu tư rất

nhiều vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và tập trung xây dựng

các lực lượng và kỹ thuật cơ bản, hệ thống cơ sở hạ tầng như: thủy lợi, đường,

điện, trường học, bệnh viện, đường, cấp nước, và các công trình công cộng

khác.

Đến nay, có 586 quỹ phát triển thôn với 54.140 thành viên, với tổng số

88,20 tỷ kip và nâng cấp quỹ phát triển thôn thành hợp tác xã tiền gửi với

5.972 thành viên, với tổng số vốn là 5.795 triệu kip.

Ngành nông nghiệp thúc đã đẩy sản xuất hàng hóa bằng cách đào tạo

phát triển cây giống cho nông dân, mở rộng các cơ sở sản xuất mới, như sản

xuất lúa theo kiểu nhỏ giọt, trồng trong nhà kính, nhà lưới, ứng dụng cơ khí

và chăn nuôi mô hình trang trại để tiết kiệm chi phí lao động và tăng năng lực

sản xuất.

Ngành nghề thủ công đã khuyến khích những người chẳng hạn như thủ

công dẹt củi, điêu khắc, thủ công mây và các quy trình độc đáo khác của địa

phương để thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Ngành năng lượng đã thúc đẩy phát triển mạng lưới điện, cho đến nay,

có 642 làng, có 124.380 ngôi nhà, với 98,37% hộ dân có điện chiếu sáng.

Ngành giao thông với hệ thống đường bộ đã được xây dựng và cải thiện

40

theo từng giai đoạn trên toàn tỉnh giúp dễ dàng tiếp cận làng, hệ thống giao

thông thuận tiện để vận chuyển hàng hóa từ tỉnh đến tỉnh, từ huyện đến huyện

và từ làng này sang làng khác.

Viễn thông – truyền thông giúp 90% người dân nhận được các cuộc gọi

điện thoại và thông tin, qua đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ, tạo

thêm thu nhập cho người nghèo, để số làng nghèo giảm còn 10 làng, tương

đương với 1,5% tổng số làng trên toàn tỉnh, giảm còn 521 gia đình nghèo,

tương đương 0,43%.

4. Về văn hóa - xã hội.

Việc giáo dục và thể thao ở các trường học đã được cải thiện, sửa chữa

và xây dựng mới, tỷ lệ dân số biết chữ trước 15 tuổi tăng lên 99,2% và nhóm

tuổi từ 15-24 tăng lên 72%, tỷ lệ nhập học tiểu học tăng lên 98%, tỷ lệ nhập

học phổ thông cấp hai tăng lên 68%, tỷ lệ nhập học phổ thông cấp ba tăng lên

41%.

Chăm sóc sức khỏe với ba quy trình vệ sinh sạch sẽ đã được tích cực

triển khai; tiêm chủng ở mỗi làng được người dân thực hiện tốt, do đó dịch

bệnh ở nông thôn đã được hạn chế và giảm dần; tỷ lệ tử vong của mẹ và trẻ

em giảm (1 năm 70 người/1.000 người), 90% người dân được uống nước

sạch, 85% được sử dụng nhà vệ sinh, 93% được tiếp cận với dịch vụ bảo hiểm

y tế, xây dựng được 565 làng mẫu y tế trong toàn tỉnh, tương đương 88%.

Các hoạt động văn hóa được tổ chức phong phú, đa dạng nhằm mục

đích khuyến khích người dân các dân tộc bảo tồn văn hóa và giúp họ hiểu rõ

41

hơn về phong tục của các dân tộc khác nhau, qua đó tạo thêm sức hút cho

gành du lịch phát triển. Hiện nay đã có 99.808 gia đình văn hóa và 568 làng

văn hóa được công nhận.

Quản lý lao động đã tạo ra nghề nghiệp ổn định cho người dân địa

phương; đào tạo lao động được liên kết với các địa phương khác nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ lao động địa phương, nhiều tài năng đã được phát hiện

và đưa đi tập huấn chuyên sâu.

Tổng kết thực tiễn cho thấy, để quá trình lãnh đạo, chỉ đạo việc phát

triển nông thôn theo 4 nội dung, 4 kết quả đạt được hiệu quả chính là chúng ta

phải luôn chú trọng việc phát triển nông thôn, xem đó là chiến lược lâu dài,

thường xuyên và liên tục của chính quyền mỗi cấp, có sự thống nhất và phân

công trách nhiệm của Đảng và Chính quyền từ Trung ương đến cơ sở. Có thể

nói đó là nền tảng vững chắc trong việc triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị

số 03/CT- BCTTUĐ về xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây dựng

làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn, kết quả đến nay đã có 565 làng

lớn (chiếm 89%) ở 22 vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn trở thành

thị trấn.

1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Nƣớc

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Sau hơn 10 năm (2006 - 2016) quán triệt nghiêm túc, tập trung chỉ đạo

thực hiện tích cực, quyết liệt các Chương trình của Thành ủy Hà Nội khóa XV

và XVI về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời

sống nông dân, công -tác phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đã

có bước phát triển toàn diện, đạt được những thành tựu nổi bật, với những bài

42

học quan trọng được rút ra.

Sau mở rộng địa giới, Hà Nội tăng mạnh về diện tích, dân số, đồng thời

nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại

không gian kinh tế - xã hội, tổ chức sắp xếp các phân khu chức năng phát

triển theo yêu cầu phát triển bền vững cũng nặng nề hơn. Thách thức mới, nổi

bật là sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các vùng, miền; điều kiện địa

lý, dân cư, thói quen khác nhau; dân số nông thôn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,

khoảng cách giàu nghèo lớn, đời sống của một bộ phận dân cư vùng xa trung

tâm, vùng miền núi còn khó khăn; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ

sở vật chất về giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, điện chiếu sáng,...

còn thiếu, cần nguồn lực lớn để đầu tư phát triển; rà soát các quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các quy hoạch phân

khu, quy hoạch chi tiết, thống nhất các cơ chế, chính sách và quan tâm đến

công tác dân tộc là vấn đề mới vốn không đặt ra trước khi mở rộng.

Quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước, từ nhu cầu thực tiễn mới về

phát triển nông nghiệp, nông thôn sau mở rộng địa giới và với quyết tâm

chính trị cao, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các sở, ban,

ngành thành phố Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo xây dựng và triển khai

đồng bộ các giải pháp thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa

X Về xây dựng nông thôn mới, với trục xuyên suốt nổi bật là Chương trình

hành động số 02/CTr-TU, ngày 31-10-2008 và Chương trình số 02-CTr/TU,

ngày 26-4-2016, của Thành ủy Hà Nội Về phát triển nông nghiệp, xây dựng

nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân cho các giai đoạn giai đoạn 2011

- 2015 và 2016 - 2020; thành lập Ban Chỉ đạo phát triển nông nghiệp, xây

dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân các cấp; cụ thể

43

hóa Chương trình thành các nghị quyết, kế hoạch và đề án cụ thể để triển khai

phù hợp, bám sát mục tiêu của Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND, ngày 21-

4-2010, của Hội đồng nhân dân thành phố Về phê duyệt đề án xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030, theo đó Hà Nội phấn đấu

đến hết năm 2015 đạt 160 xã chuẩn nông thôn mới (40%), đến hết năm 2020

đạt thêm 120 xã. Giai đoạn 2021 - 2030 hoàn thành 121 xã còn lại.

Trên địa bàn Thủ đô đã dấy lên phong trào thi đua “Toàn dân chung

sức xây dựng nông thôn mới”, với hàng loạt chính sách đồng bộ và cụ thể;

đặc biệt, ban chỉ đạo các xã cũng ban hành chương trình, kế hoạch, nghị quyết

cụ thể; tổ chức giao ban hằng tuần để rút kinh nghiệm và kịp thời giải quyết

những vướng mắc trong quá trình thực hiện. 100% các xã đã bố trí 1 công

chức xã chuyên trách theo dõi công tác xây dựng nông thôn mới; xuất hiện

nhiều tấm gương điển hình, tiêu biểu cho từng lĩnh vực, nhiệm vụ và địa

phương, đặc biệt là trong phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu

hạ tầng nông thôn; công tác “dồn điền, đổi thửa” và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi thửa”; tuyên truyền hướng dẫn thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới,... được đông đảo người dân hưởng ứng

tham gia.

Những kết quả đáng ghi nhận

Xét theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới chuẩn quốc gia, kết quả

mà Hà Nội đạt được là rất đáng tự hào, cụ thể: Năm 2010, khi bắt đầu triển

khai Chương trình cả thành phố Hà Nội có 401 xã, nhưng chưa có xã đạt

chuẩn nông thôn mới, xã cao nhất đạt 12 tiêu chí, xã thấp nhất đạt 1 tiêu chí,

bình quân chung toàn thành phố đạt 7 tiêu chí/xã. Đến hết năm 2015, toàn

thành phố có 1 huyện Đan Phượng được Thủ tướng Chính phủ công nhận

44

huyện nông thôn mới và 201/386 xã (do 15 xã của huyện Từ Liêm đã chuyển

thành phường từ năm 2014) đã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 52,07% tổng số

xã, vượt 12,07% so với mục tiêu đề ra; có 102 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 83

xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí; thành phố Hà Nội là một trong 13 tỉnh, thành phố

được Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất;

56 xã và 17 cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 1 huyện

và 1 xã được tặng Cờ Thi đua của Chính phủ vì đã có thành tích hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua “Cả nước chung sức

xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.

Trong 2 năm 2016 - 2017, Thủ tướng Chính phủ công nhận thêm 3

huyện (Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức) của thành phố đạt chuẩn nông thôn

mới. Tổng cộng, đến giữa năm 2018, thành phố có 4/18 huyện (đạt 22,22%)

được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và 294 xã đạt và cơ bản đạt từ 15

đến 18 tiêu chí, 36 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 đến 14 tiêu chí. Thành phố cũng

đang chỉ đạo và giao chỉ tiêu phấn đấu cho 4 huyện (Gia Lâm, Phúc Thọ,

Thạch Thất, Quốc Oai) đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2020.

Tính đến hết năm 2017, kết quả xây dựng nông thôn mới xét theo các

tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở xã khá đồng đều, cụ thể: 100% số xã đã

hoàn thành các tiêu chí về quy hoạch và tổ chức công khai quy hoạch xây

dựng nông thôn mới; về điện; về thông tin và truyền thông; về hệ thống chính

trị và tiếp cận pháp luật; về giáo dục và đào tạo; về y tế; về nhà ở dân cư;

100% số hộ dân nông thôn toàn thành phố được sử dụng nước sinh hoạt hợp

vệ sinh, trong đó có 49% số hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn

của Bộ Y tế; thành phố chỉ còn 1 xã (Đồng Tâm) chưa đạt tiêu chí về quốc

phòng an ninh và còn 1 xã (Ba Vì) chưa đạt tiêu chí về lao động có việc làm.

45

Theo tiêu chí về giao thông, có 368/386 (95%) xã đạt và cơ bản đạt; về thủy

lợi: 97%; về trường học: 82%; về cơ sở vật chất văn hóa: 92%; về thu nhập:

88%; về hộ nghèo: 94%; về tổ chức sản xuất: 97%; về văn hóa: 86%; về hộ

gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh: trên 84%, về tỷ lệ huyện có đơn vị vệ sinh

môi trường thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: 100%;

về tỷ lệ thu gom rác thải trong làng tại các xã: 100%.

Tổng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thủ đô huy động

được trong giai đoạn 2011 - 2015 là 25.937 tỷ đồng, bình quân 4.329 tỷ

đồng/năm; so với Đề án thành phố (20.058 tỷ đồng) đạt 128% kế hoạch; so

Đề án huyện, thị xã (58.573 tỷ đồng) đạt 44% kế hoạch; so Đề án các xã

(68.140 tỷ đồng) đạt 38% kế hoạch.

Tổng kinh phí huy động thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy giai

đoạn 2016 - 2020 đến hết tháng 3-2018 là 25.093,3 tỷ đồng, trong đó ngân

sách trung ương: 58 tỷ đồng; ngân sách thành phố: 10.667,6 tỷ đồng (hỗ trợ

trực tiếp: 4.748,7 tỷ đồng, vốn lồng ghép: 5.918,9 tỷ đồng); ngân sách cấp

huyện: 11.438,7 tỷ đồng; ngân sách xã: 680,1 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động

ngoài ngân sách: 2.248,9 tỷ đồng (vốn doanh nghiệp, hợp tác xã,...: 954,8 tỷ

đồng; vốn dân đóng góp: 942,6 tỷ đồng; các nguồn vốn khác: 351,5 tỷ đồng).

Ngoài ngân sách nhà nước cấp cho các địa phương, các quận nội thành

đã chung sức xây dựng nông thôn mới cùng với các huyện với kinh phí của 12

quận hỗ trợ 4 huyện trong giai đoạn 2010 - 2015 là 95,5 tỷ đồng. Từ năm

2016 đến nay, số tiền hỗ trợ đó là 284,9 tỷ đồng, tăng 189,4 tỷ đồng so với

cuối năm 2015.

Ngoài ra, từ năm 2016 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi

nhánh Hà Nội đã cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 101.385 tỷ

46

đồng, trong đó số tiền cho vay để xây dựng nông thôn mới là 42.455 tỷ đồng.

Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh Hà Nội cho vay tại 18

huyện, thị xã 5.193 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn 500 tỷ đồng mà Ủy ban nhân

dân thành phố bố trí để thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy đã tạo điều

kiện cho các hộ vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân.

Nhìn chung, trên toàn thành phố, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu

vực nông thôn được tăng cường; các huyện, thị xã và các xã đã tích cực triển

khai thực hiện cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, như đường làng, ngõ xóm được kiên cố hóa, hệ thống thoát

nước cơ bản đáp ứng nhu cầu; các công trình thủy lợi, nội đồng được đầu tư

xây dựng bảo đảm nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp; các trường học bảo

đảm nhu cầu giảng dạy và học tập tại địa phương được nâng cấp và xây mới;

các thiết bị cho các nhà văn hóa thôn bảo đảm sinh hoạt cộng đồng được đầu

tư; các trạm y tế bảo đảm nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân được cải

tạo, nâng cấp, xây mới.

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến hết năm 2017

đạt 38 triệu đồng/năm (tăng 5 triệu đồng so với năm 2015 và gấp gần 3 lần so

với năm 2008). Toàn thành phố thực hiện “dồn điền, đổi thửa” được 79.183,1

(đạt 103,8% so với kế hoạch), tăng 2.291,3ha so với cuối năm 2015, vượt

2.901,5ha so với kế hoạch; đã cấp được 616.704/622.861 giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi thửa”, đạt 99,1%, tăng 61,4% số giấy

chứng nhận so với cuối năm 2015; một số huyện, như Thường Tín, Phúc Thọ,

Quốc Oai, Thanh Trì, Thạch Thất, Ứng Hòa, Hoài Đức và thị xã Sơn Tây đã

hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nông

47

dân.

Sau “dồn điền, đổi thửa”, thành phố đã chỉ đạo hình thành nhiều vùng

sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, như các vùng sản xuất lúa chất

lượng cao ở hầu hết các huyện có quy hoạch sản xuất và chuyển đổi vùng đất

lúa kém hiệu quả sang các mô hình canh tác hiệu quả cao hơn, qua đó giúp

gia tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác, nâng cao thu nhập cho

bà con nông dân. Đến nay, toàn thành phố có 123 mô hình ứng dụng nông

nghiệp công nghệ cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thực tế của

Hà Nội và đang khẳng định được vị thế trong điều kiện hiện nay.

Việc tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá

trị cũng được thành phố quan tâm chỉ đạo, nhằm tăng tính bền vững trong sản

xuất nông nghiệp. Hiện toàn thành phố có 114 mô hình liên kết trong sản xuất

nông nghiệp. Các mô hình liên kết hiện nay đã tạo ra chuyển biến tích cực,

giúp người dân phát triển sản xuất bền vững và tạo những sản phẩm nông

nghiệp có thương hiệu, bước đầu các mô hình đã tạo nền tảng liên kết giữa

doanh nghiệp với nông dân, bảo đảm đầu ra cho nông sản có thị trường tiêu

thụ ổn định.

1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào.

Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà

nước về phát triển nông thôn cho tỉnh Champasak như sau:

Công tác tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về

phát triển nông thôn phải thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù

48

hợp với điều kiện, thực tiễn tại địa phương.

Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn phải hoạt động hiệu

quả, trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, thống nhất từ trung ương đến địa

phương.

Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý phát

triển nông thôn ở cấp huyện, cấp tỉnh nơi trực tiếp triển khai chương trình

phát triển nông thôn đến với nhân dân. Bởi vì chương trình phát triển nông

thôn là một chương trình triển khai trên địa bàn cả nước nên đội ngũ cán bộ

cơ sở khi mới bắt tay vào làm còn gặp phải nhiều khó khăn, mới lạ với nhiệm

vụ mới.

Công tác chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện phải có sự thống

nhất trong tổ chức và hành động từ trung ương đến tỉnh, huyện đến xã. Phải

tập trung đánh giá khả năng hoàn thành xã nông thôn mới qua hàng năm để

thực hiện chỉ đạo và đầu tư trọng điểm từ các xã; trên cơ sở kết quả thực hiện

kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 để xây dựng kế

hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn

2016-2020 cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, có sự điều

chỉnh phù hợp với năng lực thực tiễn và khả năng điều kiện hiện có của các

địa phương.; Qua đó xác định nhiệm vụ, nhu cầu đầu tư để thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Công tác tuyên truyền, vận động phải đựợc quan tâm đầu tư, triển khai

đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẻ giữa chính quyền với Mặt trận xây dựng tổ

quốc Lào và các đoàn thể chính trị - xã hội, tiếp tục phát huy để đạt được một

số kết quả thiết thực. Mặt trận xây dựng tổ quốc Lào phải huy động được

49

nhiều lực lượng tham gia trong công tác tuyên truyền, vận động nhân nhân

cùng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua phong trào

thi đua xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa theo tiêu chí xây dựng

nông thôn mới.

Phát huy tối đa các lợi thế về các nguồn lực của địa phương để xây

dựng nông thôn mới. đặc biệt tập trung thực hiện tốt các chính sách phát triển

kinh tế xã hội, tạo đà cho xây dựng nông thôn mới.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu quả của sự đoàn

kết nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong công khai các

quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới, huy động nhân dân đóng góp

sức người, sức của để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của địa

phương. Đảm bảo khi triển khai các kế hoạch xây dựng nông thôn mới thì

“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”. Công tác kiểm tra,

giám sát phải được tăng cường thường xuyên, sâu sát thực tiễn; phát huy vai

trò giám sát của cộng đồng với dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản qua

đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để chấn chỉnh, hướng

dẫn khắc phục.

Tập trung vào công tác chỉ đạo các huyện, có phương án huy động và

lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp, xây dựng mới các công trình thiết yếu

phục vụ sản xuất, dân sinh tại các địa bàn xã, phát triển sản xuất, nâng cao đời

sống kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho dân cư

tạo đà cho xây dựng nông thôn mới bền vững.

Tóm lại: Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương, chính sách lớn

của Đảng và nhà nước, là cuộc cách mạng lớn để thay đổi bộ mặt nông thôn

truyền thống có kết cấu hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội lạc hậu thành nông 50

thôn mới có cơ sở hạ tầng hiện đại hơn, kết cấu kinh tế xã hội từng bước hiện

đại hơn, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị

theo quy hoạch;bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh trật tự xã hội;

đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông

thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức

của cơ quan quản lý nhà nước bằng quyền lực đặc biệt của mình lên các hoạt

động xây dựng nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển

nông thôn đúng hướng theo định hướng, mục tiêu đề ra của nhà nước.

Tiểu kết chƣơng 1

Như vậy, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở các vùng nông thôn

hiện nay vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà

nước, sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương. Công tác

quản lý nhà nước được chú trọng và quan tâm thì các vấn đề khác của nông

thôn được đầu tư và phát triển toàn diện, nâng cao được mức sống của người

dân, phát huy mọi nguồn lực trong phát triển nông thôn. Trong quá trình đó

các chủ thể quản lý nhà nước bằng các biện pháp, công cụ của mình tiến hành

khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh của địa phương tạo thành nguồn lực

mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua việc tìm hiểu về vị trí, vai trò

cũng như các đặc điểm, một số kinh nghiệp QLNN về phát triển nông thôn ở

các địa phương ở Lào và Viêt Nam, chúng ta có được cái nhìn tổng thể và

toàn diện về nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà 51

nước chung nhất về nông nghiệp và phát triển nông thôn như vấn đề ban hành

văn bản, chính sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu

dân cư, .... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công

tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước

CHDCND Lào ở chương 2.

52

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN

DÂN LÀO

2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN.

Theo bản đồ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh

Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông bắc,

tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía Nam và Thái Lan phía tây.

Sông Mê Công là một phần của ranh giới với nước láng giềng Thái Lan; quần

đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía nam của tỉnh, giáp biên giới với

Campuchia. Tỉnh này nằm trên đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách

Thủ đô Viêng Chăn khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên

đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có

thể được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh .

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh

Champasak

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Khí hậu:Champasak có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, chia thành 2

mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 11. Tỉnh Champasak có nhiệt độ trung bình khoảng 27 độ C trong suốt

cả năm, nhưng phần phía bắc của huyện Pakse là mát mẻ trong suốt cả năm.

Nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C và độ ẩm tương đối cao. Lượng mưa 1.400- 53

2.000 mm mỗi năm Ngoại trừ cao nguyên. có cao nguyên Bolaven rộng lớn,

đồng thời có lượng mưa lớn và khí hậu mát mẻ quanh năm rất thuận lợi cho

ngành trồng trọt.

Tài nguyên đất: Champasak có quỹ đất dồi dào với có diện tích là 15.415 km2, chia thành 2 khu vực rộng lớn: Khu vực đồng bằng chiếm 74%,

cao nguyên chiếm 26%, có cao nguyên Boliven cao hơn mực nước biển 1.000

mét, có nhiều hòn đảo nhất được gọi tên là 4.000 hòn đảo trong đó: đất nông

nghiệp đang sử dụng chiếm 37%, diện tích rừng 895.500 ha chiếm 58,09%, có

3 khu bảo tồn quốc gia diện tích 425.600 ha, chiếm 47,53%, Ngoài ra, dọc

theo sông Mekong biên giới phía nam có thác lớn nhất, ghềnh đẹp và nổi

tiếng nhất của Đông Nam Á; còn có chùa Vặt Phu được UNESCO công nhận

là di sản văn hóa thế giới. Nơi đây sẽ là điểm đến của nhiều du khách trong và

ngoài nước.

Tài nguyên khoáng sản: Champasak có nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà

nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: Quặng bauxite, than,

đất sét, đá vôi... Năm 2018 có dự án khai thác quặng 23 dự án của nhà đầu tư

kinh doanh trong và ngoài nước, có thể tạo ra giá trị được 273,50 tỷ kip,

chiếm được 11,12% và giá trị bán hàng thực tế 325,48 tỷ kip, chiếm được

2,62%. Các đất sét trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp các địa

phương trong tỉnh như: Huyện Paksong, Phonthong, Sanasombun, Bachieng,

Pathumphon, Sukhuma, Champasak, Munlapamot là nguồn nguyên liệu quan

trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và

xuất khẩu.

54

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Đặc điểm dân số: Theo cuộc tổng điều tra dân số năm 2015, đô thị này

có dân số 694.023 người, trong đó nữ có 348.800 người, chiếm 10% dân số Lào, mật độ dân số là 42 người/km2 dân số của tỉnh Champasak có sự phát

triển khá nhanh, đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước (sau TP. Savannakhet và

Thủ đô Viêng Chăn). Các đơn vị hành chính:Tỉnh Champasak có 10 đơn vị

hành chính trực thuộc gồm có: Thành phố PakSe, Huyện Sanasomboun,

Bachiangchaleunsouk, Paksong, Pathoumphone, Phonthong, Champasak,

Soukhouma, Mounlapamok và Huyện Khong. Nhìn chung, các Huyện có

những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được đang tạo

cho Champasak một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao

lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước

trong khu vực và quốc tế .

Điều kiện kinh tế

Kinh tế của tỉnh Champasak chủ yếu dựa vào các sản phẩm nông

nghiệp, đặc biệt là sản xuất cà phê, chè và mây. Đây là một trong những vùng

sản xuất cà phê quan trọng nhất của Lào cùng với các tỉnh Salavan và Sekong.

Pakse là tuyến thương mại và du lịch chính nối với Thái Lan, Campuchia và

Việt Nam.

Tăng trƣởng kinh tế: Sự phát triển kế hoạch triển khai kinh tế-xã hội

8 năm lần thứ VII (2011-2018) của tỉnh Champasak đang mở rộng Nghị quyết

Đại hội lần thứ IX của Đảng và đại hội lần VI của Đảng bộ tỉnh Champasak

với tất cả các tiện nghi, thoải mái, cơ hội và thách thức. Qua triển khai thực

hiện trong 8 năm qua, Đảng bộ tỉnh đã tập trung tất cả sức mạnh và tăng giám

sát - dẫn đầu trong mọi lĩnh vực dần dần, cơ sở - công nghệ, cơ sở hạ tầng đã

55

được cải thiện tăng cường cùng với các khu vực phát triển văn hóa - đời sống

xã hội của người dân đã được nâng cấp, có tính đến sự phát triển của nông

thôn giải quyết người nghèo và đạt được trọng tâm phát triển thiên niên kỷ về

phát triển.

Tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế: Thực hiện chủ trương

của Đảng trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa nhằm phát triển kinh tế xã

hội, tỉnh Champasak đã có những chính sách mở cửa, thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài, đẩy mạnh và mở rộng sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, kinh tế

Champasak phát triển một cách liên tục. Tổng sản phẩm (GDP) tăng trung

bình 10,92%/năm và tính bình quân trên đầu người khoảng 2.061

USD/người/năm tài chính 2014-2017; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch

theo hướng tích cực.

Bảng 2. 1 Quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thời kì 2012-2018

Đơn vị tính: %

2018 nhóm ngành 2012 2014 2016

-Nông nghiệp và lâm nghiệp 36% 32% 27% 24%

-Công nghiệp và Thương mại 30% 32% 348% 35%

-Dịch vụ 34% 36% 38% 41%

Nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Champasak.

2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến

quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng.

2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về phát triển

56

nông thôn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu

ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ

đó, công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên

thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu như ở đâu điều kiện tự nhiên bất lợi,

thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, đồi núi hiểm trở, thời tiết khắc nhiệt,...thì

đây sẽ là những trở ngại cơ bản cho vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Các nhà quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động, tổ chức

các nguồn lực cho phát triển, khắc phục những ảnh hưởng của thời tiết, điều

kiện tự nhiên,...

2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội

Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh hưởng,

tác động đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn cũng khác

nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện về kinh tế, thu nhập, cơ

cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và hiểu biết của họ về pháp luật về

công tác quản lý nhà nước được tốt hơn những vùng có điều kiện thấp.

Ngoài ra, các điều kiện về xã hội, văn hóa như dân tộc, giáo dục, y tế,

chăm sóc sức khỏe dân cư, đời sống vật chất cao cũng là điều kiện hỗ trợ và

thúc đẩy quản lý về nông nghiệp, nông thôn phát triển. Ngược lại, nếu như ở

địa phương nào các điều kiện về kinh tế, xã hội còn lạc hậu, trì trệ, sẽ cản trở

quá trình phát triển của địa phương. Khi mà người dân chưa đủ ăn, đời sống

vật chất còn thiếu thốn, thì không thể có được đời sống dân trí cao và từ đó sẽ

tiếp thu và tuân thủ pháp luật không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác quản

57

lý nhà nước về phát triển nông thôn.

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh

Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông

thôn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào thì cơ quan quản lý chung các vấn đề ở địa phương, cụ thể là ở các

tỉnh thuộc quyền quản lý trực tiếp của tỉnh trưởng và UBND tỉnh. Ở tỉnh

Champasak, cơ quan trực tiếp thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp và phát

triển nông thôn giao cho Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak phụ trách.

Theo phân cấp quản lý, tỉnh phân cấp quản lý xuống cấp huyện, cấp bản.

Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak là cơ quan chuyên môn thuộc

Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ

thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn được sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông

- Lâm nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy,

biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ

chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh

Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và chịu trách nhiệm về nội

dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao,

lĩnh vực phát triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc

58

Sở, đó là văn phòng Phát triển nông thôn.

Tổ chức bộ máy ở phòng phát triển nông thôn gồm:

Văn phòng Phát triển nông thôn do trưởng văn phòng lãnh đạo và điều

hành các hoạt động của văn phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.

- Giúp việc cho trưởng văn phòng có các Phó trưởng văn phòng chịu

trách nhiệm trước Trưởng văn phòng và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ

được phân công.

- Tổ chức bộ máy văn phòng Phát triển nông thôn có 05 tổ chuyên môn

như sau:

+ Tổ Hành chính - Tổng hợp;

+ Tổ Kinh tế hợp tác và trang trại;

+ Tổ Phát triển nông thôn;

+ Tổ Chế biến và Bảo quản nông lâm thuỷ sản;

+ Tổ Quy hoạch và Bố trí dân cư.

Việc thành lập các tổ chuyên môn trực thuộc văn phòng do trưởng văn

59

phòng đề nghị Giám đốc Sở Nông- Lâm nghiệp quyết định.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của

Văn phòng Phát triển nông thôn

Trưởng văn phòng

Phó trưởng văn phòng 2 Phó trưởng văn phòng 1

Tổ kinh tế hợp tác và trang trại Tổ Phát triển nông thôn quy Tổ hoạch và Bố trí dân cư

Tổ Hành chính - Tổng hợp

60

Tổ chế biến và bảo quản sản phẩm

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ đạo

thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị quyết về đẩy

mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết về phát triển kinh tế

thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ

nay đến năm 2020; Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm

2020 và những năm tiếp theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã

và trung tâm các huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân

cư nông thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất

công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng kể; toàn

tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp, trong đó có 9 doanh

nghiệp 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư gần 29 triệu USD.

Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khu vực nông thôn cũng có chiều

hướng phát triển tích cực; nhiều chợ nông thôn được xây dựng mới và đầu tư

nâng cấp cho các chợ cũ, chiếm trên 50% số chợ hiện có trên địa bàn tỉnh;

hàng trăm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; hàng ngàn hộ

kinh doanh dịch vụ thương mại, bằng 17% số hộ trong nông thôn, giá trị

thương mại, dịch vụ khu vực nông thôn chiếm 8,91% giá trị thương mại, dịch

vụ trong tỉnh; giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn chiếm 4,15% giá trị công

nghiệp trong tỉnh.

Nhờ những nỗ lực tích cực mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

tỉnh có bước chuyển biến nhanh. Đến cuối năm 2018, tỷ trọng nông nghiệp

chiếm 24% trong cơ cấu chung; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ,

61

thương mại chiếm 41%. Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng năm 2018 đạt

5.535 tỉ kíp (trong đó công nghiệp 2.821 tỉ) ; giá trị sản xuất nông nghiệp

4.724 tỉ kíp; giá trị thương mại, dịch vụ 1.392 tỉ kíp

2.2.3. Quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn

Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông

dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành những

đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo, tạo điều

kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức và kinh

nghiệm làm ăn cho người dân,...

Trước hết, đối với kinh tế nhà nước, Nhà nước đã có những chủ trương

cải cách khu vực kinh tế nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả của khu vực

này. Chính phủ đã có chương trình cải cách hành chính đối với các cơ quan

Chính phủ và cải cách hệ thống ngân hàng.

Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn chưa tìm

được một mô hình hoạt động hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành

viên trong xã hội. Số lượng các hợp tác xã mới thành lập hiện nay không

nhiều. Vì vậy, để có thể đạt được mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nước

giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế) khu vực hợp tác xã còn phải tiếp tục có

những bước tìm tòi và chuyển đổi mạnh mẽ. Tương lai của khu vực kinh tế

tập thể phụ thuộc vào sự thay đổi mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã.

Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế,

nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên qui mô toàn

cầu thì khu vực này khó có thể cạnh tranh được với các công ty lớn và sẽ

62

phảicó những bước phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu

tư nhân có quy mô nhỏ. Cần được chú ý tạo điều kiện phát triển trong thời

gian tới, để tăng sức cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và

của cả nước, nhất là trong điều kiện phát triển nông thôn trong gia đoạn hiện

nay.

Trong thời gian tới, các thành phần kinh tế có thể cạnh tranh và hợp tác

cùng phát triển, bổ sung lẫn nhau, tạo thành mạng liên kết sản xuất, tận dụng

kinh tế theo quy mô và tăng hiệu quả của cả nền kinh tế. Nếu kinh tế nhà

nước đảm nhận những ngành chủ chốt, cạnh tranh với các tập đoàn lớn trên

thế giới, thì kinh tế tiểu chủ cá thể đảm nhiệm những hoạt động kinh tế phụ

vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trong nước và những thị trường ngách. Nếu kinh

tế có vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào những ngành hiện đại, giúp chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, nhất là những khu vực thành thị và nơi có cơ sở hạ tầng

tốt và thuận lợi thì khu vực kinh tế tư nhân và tập thể có thể phát huy khả

năng trong những khu vực nông nghiệp nông thôn và những vùng miền núi

khó khăn. Như vậy, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là chủ

trương đúng đắn và phù hợp với quy luật và xu hướng phát triển hiện nay.

Các thành phần kinh tế đều có những vai trò nhất định với những ưu thế

riêng, tạo dựng nên một nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp góp phần phát triển

kinh tế, xã hội của cả nước.

2.2.4. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn  Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn

Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, trước hết

phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào về

63

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác tuyên truyền để mọi

người dân hiểu chủ trương của Đảng, Nhà nước quyết tâm thực hiện theo

phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Quy hoạch điểm dân cư nông

thôn phải bảo đảm giữ được những nét xây dựng cơ bản của địa phương hiện

nay, trên cơ sở tôn trọng lịch sử văn hoá và truyền thống của địa phương,

hướng tới xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại và bền vững.

Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với đặc thù vùng,

miền, phù hợp với quy hoạch của các huyện thị, bảo đảm sinh hoạt, đời sống

nhân dân thuận lợi. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải bảo đảm tính dân

chủ và công khai để mọi người dân trên phạm vi quy hoạch biết và tham gia ý

kiến để quy hoạch xây dựng hợp lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc thực

hiện dân chủ công khai quy hoạch phải bảo đảm dân chủ thực sự, tránh hình

thức áp đặt vì không ai hiểu địa bàn bằng người dân cư trú trên mảnh đất của

địa phương.

Chỉ có làm tốt những vấn đề nêu trên thì mới tạo được sự đồng tình ủng

hộ đóng góp của nhân dân bảo đảm cho quy hoạch có tính khả thi và thực

hiện đúng tiến độ. Tăng cường quản lý quy hoạch và xây dựng các điểm dân

cư nông thôn là hướng đến một mô hình nông thôn mới, có diện mạo hoàn

toàn mới so với khu vực nông thôn hiện nay.

Đối với điểm dân cư nông thôn hiện nay khi quy hoạch mới phải đặc

biệt quan tâm đến việc phân khu chức năng gồm khu trung tâm hành chính,

khu văn hoá xã hội, khu kinh tế bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi

tập trung và dịch vụ thương mại, khu vui chơi giải trí và khu dân cư. Tỉnh yêu

cầu, mỗi khu phải dựa trên các công trình đã có, nên mở rộng và giữ lại

64

những cơ sở văn hoá truyền thống của địa phương.

Khu trung tâm hành chính: Bao gồm trụ sở UBND, Đảng uỷ huyện,

nhà văn hoá bản, trụ sở các hợp tác xã được xây mới và sửa sang khang trang,

đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất.

Khu văn hoá xã hội: Bao gồm các trường phổ thông trung học, phổ

thông cơ sở, trường tiểu học, trường lớp mẫu giáo, trạm y tế, nơi vui chơi giải

trí như sân vận động hoặc có điều kiện là công viên nhỏ.

Khu kinh tế bao gồm: Các cơ sở dịch vụ thương mại, chợ, khu chăn

nuôi tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Những

địa phương có nghề truyền thống thì nên quy hoạch thành khu sản xuất có

thiết kế hệ thống xử lý nước thải, rác thải.

Khu dân cư mới: Giải quyết cho những hộ phải di chuyển để giải phóng

mặt bằng và những hộ mới phát triển, quy hoạch và thiết kế phải phù hợp với

điều kiện nông nghiệp, nông thôn và sinh hoạt, sản xuất của nông dân.

Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải đặc biệt quan tâm đến hệ thống

xử lý nước thải, khu vực chôn lấp xử lý rác thải, nghĩa trang, hệ thống cây

xanh, hệ thống thuỷ lợi, một số nơi đặc thù thì phải quan tâm đến việc bố trí

nhà chùa, nhà thờ bảo đảm cho sinh hoạt và phục vụ đời sống nhân dân.

 Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng

xã hội nông thôn.

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật

chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và

công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng

65

nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều

kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực

nông nghiệp. Theo đó thì các nội dung về quản lý nhà nước trong xây dựng

kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Champasak trong thời gian qua thực hiện khá

tốt, đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Cụ thể như:

Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông trong toàn tỉnh hiện nay đã

được cải thiện rất nhiều, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các trục

đường chính, đường quốc lộ, đường nhánh được đầu tư nâng cấp, làm mới

kéo dài từ thành thị tới các vùng nông thôn. Điều đó đã làm cho sản xuất hang

hóa được lưu thông, dân cư đi lại trong tỉnh được thuận lợi rất nhiều.

Tuy vậy đường giao thông còn có nơi chắp vá, do vậy trong quá trình

xây dựng, tỉnh đã thiết kế lại và chú ý bảo đảm giao thông nội bộ và giao

thông liên huyện, liên vùng thuận lợi. Đường nội bộ có mặt cắt trung bình

khoảng 6 - 8 m, đường liên thôn, liên xã, liên bản tuỳ theo điều kiện quy mô

có thể từ 10 - 15m; có thể láng bê tông hoặc nhựa, giao thông phải được gắn

với hệ thống thoát nước.

Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước: Đây là hai yếu tố quan trọng phục

vụ cho người dân sinh hoạt. Tuỳ theo số hộ dân để thiết kế trạm cấp điện, về

cấp nước sinh hoạt (bản, cụm bản), nên có một trạm cấp thoát nước, hệ thống

thoát nước nước phải được nối liền với hệ thống thoát nuớc của liên bản, liên

vùng. Thực hiện yêu cầu này, các cấp, các ngành trong tỉnh thời gian qua đã

chủ động tiến hành và cơ bản đã đảm bảo được cho nhân dân về cấp điện,

66

nước cho sinh hoạt, sản xuất.

Nhà nước đã tăng cường xây dựng mạng lưới điện cho nhân dân, toàn

tỉnh có 579 bản có mạng lưới điện, chiếm 83% so với năm trước, đạt 85% so

với kế hoạch. Công tác lắp đặt điện cho 79.860 hộ gia đình, chiếm 80%.

Nguồn điện đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của nhân dân không

chỉ trong sản xuất mà còn trong sinh hoạt hàng ngày. Điện góp phần thay đổi

bộ mặt nông thôn, nâng cao dân trí, tuyên truyên, giáo dục, phổ biến khoa học

kỹ thuật đến nhân dân,...

Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Được sự quan tâm

của Đảng và Nhà nước, các hộ gia đình ở nông thôn, một bộ phận đã có nước

sạch để dùng, còn lại các làng, bản xa vẫn dùng nước suối, hoặc nước giếng,...

do đó vệ sinh chưa đợc đảm bảo, dịch bệnh vẫn tồn tại,...

Như vậy, nội dung của việc đảm bảo cơ sở hạ tầng trong nông thôn ở

tỉnh Champasak trong thời gian qua đã được tiến hành quy củ và theo đúng

chủ trương, chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp của tỉnh và Nhà

nước, mang lại diện mạo mới cho sự phát triển nông thôn trong tỉnh, đời sống

của nhân dân không ngừng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.

2.2.5 Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn.

Chính quyền tỉnh Champasak đã chú trọng đến công tác quy hoạch phát

triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề tại các khu vực nông

thôn, bảo đảm tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các

xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp, tránh tình trạng quy hoạch tràn

lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở một số địa phương thời gian qua.

67

Đối với các khu công nghiệp đóng trên địa bàn các vùng nông thôn

hiện nay, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng

hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được cấp phép

hoạt động; đồng thời, bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn

cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường.

Tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó

cần chú trọng việc xây dựng các chế tài xử phạt phải mạnh để đủ sức răn đe

các đối tượng vị phạm. Ban hành và thể chế hoá các luật có liên quan đến

công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực nông thôn, tiến tới xây dựng luật

riêng về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi

trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo đúng tiêu chuẩn, đồng

thời tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi

trường; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực

lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm

phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi

trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị

phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động bảo vệ môi

trường.

Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công

nghiệp, các làng nghề, đô thị, bảo đảm tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán

kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp; tránh

tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa

68

phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản

lý môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp cần có quy định bắt

buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước

thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên

có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải.

Chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác

động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn

tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay

không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân

nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến

môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, dự án

đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện

xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.

Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn, biện pháp quan

trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền cộng đồng để

thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên

truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và

nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách

nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi

trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự

giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã

hội.

2.2.6 Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo.

Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho

69

người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo tạo cơ

hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, thông qua

các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp, người lao động được truyền nghề

hoặc học nghề tại chỗ để có việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển

biến mạnh ở cấp chính quyền cơ sở, các ngành và người dân. Từ năm 2010

đén nay. Trên địa bàn tỉnh đã có 9 cơ sở tổ chức dạy nghề cho người lao động

nông thôn với 20 ngành nghề đào tạo, tạo điều kiện để người lao động tham

gia đào tạo nghề, tổng số có 3.880 người được học nghề.

2.2.7 Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn.

Quán triệt chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, Ủy ban

nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển

nông thôn giai đoạn 2016 - 2020, Công an tỉnh Champasak đã thực hiện nhiều

chương trình, kế hoạch thực hiện nội dung tiêu chí “An toàn về ANTT và đảm

bảo bình yên" với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 100% số

xã được công nhận, tiếp tục công nhận đạt chuẩn theo chỉ đạo của Ủy ban

nhân dân tỉnh.

Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương, biện

pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn

của nhân dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", góp phần

vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và phòng ngừa, tấn công trấn áp tội

phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây dựng và nhân rộng được nhiều mô hình, tổ

chức quần chúng làm công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự

quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải

quyết những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở

70

nông thôn.

Lực lượng Công an cơ sở đã phát huy tốt vai trò nòng cốt trong công

tác xây dựng mới, củng cố nâng cao chất lượng 40 loại mô hình tự quản, tự

phòng, tự bảo vệ thu hút hơn 10.000 người tham gia. Đặc biệt, các mô hình

“Xóm đạo bình yên" “Khu dân cư đoàn kết, an toàn về ANTT", “3 quản, 3

phòng", “Cụm liên kết về ANTT", “Quản lý, giáo dục những người có nguy

cơ vi phạm pháp luật", “Cổng rào an ninh, trật tự", “Camera an ninh"; “Đội xe

ôm xung kích bảo vệ ANTT"; mô hình “3+1", mô hình "4+1"; mô hình “Câu

lạc bộ hướng thiện"… được phát triển đa dạng, thiết thực, có sức lan tỏa mạnh

mẽ, phát huy hiệu quả trong huy động sức mạnh của quần chúng tham gia giữ

gìn ANTT ở địa bàn nông thôn.

Với quyết tâm cao độ, lực lượng Công an toàn tỉnh đã tập trung phối

hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền triển

khai thực hiện tiêu chí “An toàn về ANTT và đảm bảo bình yên". Hàng năm,

bình quân các xã trên địa bàn tỉnh được công nhận, tiếp tục công nhận chiếm

tỷ lệ khá cao, nổi bật như năm 2017 có 47/54 xã, đạt tỉ lệ 87,10%; năm 2018

có 41/54 xã, đạt tỉ lệ 75,92%;

2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.

Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng đồng

bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm nông nghiệp tại

nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát triển sản xuất lúa gạo với

quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa 71

hướng đến xuất khẩu, đồng thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến

lương thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính

sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt

chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.

- Về đất nông nghiệp. Chiếm 78% diện tích, nông dân thâm canh 01 vụ,

trong vụ lúa chiếm đạt năng suất cao 5 đến 6 tấn/ha/vụ, điều đó cho thấy tiềm

năng về sản xuất của vụ chiêm xuân là rất lớn. Đất hoa mầu chủ yếu là các

bời bãi ven sông và khu vực núi non, trên diện tích này, người dân trong tỉnh

trồng lạc, ngô, khoai, cà phê, các loại rau, quả thực phẩm,... đã mang lại hiệu

quả cao trong vùng. Bên cạnh đó, diện tích đất trồng cây lâu năm và cây lâm

nghiệp cũng có chiều hướng tăng lên.

- Về thủy lợi. Thủy lợi là tiền đề quan trọng nhất để thâm canh phát

triển lương thực, thực phẩm. Những năm gần đây Nhà nước chú trọng đầu tư

phát triển hệ thống thủy lợi giải quyết nước tưới cho sản xuất nông nghiệp

trong toàn tỉnh.

- Về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.

Tiếp tuc đầu tư các công trình thủy lơị theo hướng đa muc tiêu đảm bảo

nước tưới tiêu phuc vu tốt cho sản xuất nông nghiêp , nước sinh hoạt cho dân

cư và cho công nghiêp , dịch vụ ở nông thôn. Phát triển mạnh giao thông

nông thôn gắn với mạng lưới giao thông quốc gia , bảm đảo thông suốt bốn

mùa tới các huyện và cơ bản có đường ôtô đến bản, vùng sâu, vùng xa.

Quy hoac h , đầu tư xây dựng hê thống đường giao thông đi lại được

72

thuận tiện, để phát triển công nghiêp và đô thi . Hệ thống giao thông đường

thủy được chú trọng, xây dựng các cảng sông, trang bị các phương tiện vận tải

sông an toàn.

Mạng lưới y tế cơ sở , y tế dưư phòng , các bệnh viện đa khoa tuyến

huyện , các trung tâm y tế vùng , được nâng cao rõ rệt, chương trình kiên cố

hóa trường học , xây dựng các trung tâm văn hóa - thể thao tại bản , cụm bản

cũng dần được hoàn thành ở nhiều nơi trong tỉnh.

Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc

được thông suốt và đảm bảo yêu cầu phát triển, liên lạc trong tỉnh và kết nối

với các tỉnh khác, hướng đến quốc tế.

Những công trình xử lý rác thải ở nông thôn được chú trọng và quy

hoạch thành từng khu, từng cụng và có cơ chế xử lý an toàn, hiệu quả đảm

bảo không ngừng nâng cao đời sống của cư dân nông thôn trong các bản,

làng, xã, huyện của tỉnh hiện nay,...

- Về vấn đề tiếp cận vốn phát triển nông nghiệp.

Việc tín dụng, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, ngâng hàng nông

nghiệp, Ngân hàng Lào - Việt,... chủ yếu cung ứng vồn cho việc sản xuất lúa

và chăn nuôi. Hiện nay, dịch vụ cung ứng vốn cho sản xuất ngày càng được

mở rộng và có tác động trực tiếp đến việc mở rộng quy mô sản xuất, giải

quyết được vấn đề về vốn của người sản xuất nông nghiệp trong tỉnh.

Như vậy, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chi bộ

Đảng các cấp có sự thống nhất cao trong việc thực hiện chủ trương, đường lối

và Nghị quyết của cấp trên đề ra. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và

73

người lao động trong tỉnh đều tự giác tham gia thực hiện đường lối của Đảng,

góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra. Chính vì vậy mà đến nay,

diện mạo về nông nghiệp, nông thôn ở các huyện trong tỉnh Champasak đã có

hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khá hiện đại và đồng bộ, khắc phục

được phần nào yếu kém trong sản xuất, cải thiện một phần đáng kể trong việc

nâng cao đời sống của người dân.

- Về sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh,

giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh

khác. Theo thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng

90.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản

lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93% kế hoạch đề

ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về

thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh.

Lương thực sản xuất trong vùng chủ yếu là cây lúa, việc gieo cấy lúa

mùa hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mưa. Thông thường từ tháng 5 khi lượng

mưa lớn (hơn 200 mm/tháng), mới đủ nước để làm đất và gieo cấy. Các giống

lúa lai tạo thu hoạch tháng 10, các giống lúa địa phương thu hoạch vào tháng

11 hàng năm. Những nơi không có công trình thủy lợi tưới bổ sung nên lúa

hay bị khô hạn đầu vụ, những năm lượng mưa ít, thường bị thiệt hại khá lớn,

phải bỏ nhiều diện tích làm đất trồng lúa. Thời kỳ giữa vụ, tháng 8, 9 mưa

nhiều, nước sông lên cao gây úng ngập trên diện rộng. Chính vì vậy mà sản

lượng lương thực không ổn định. Trên thực tế đó, các cấp lãnh đạo tỉnh

Champasak đã chú trọng các giải pháp nhằm tăng năng suất, ổn định sản xuất

nông nghiệp ở vùng nông thôn. Về giống lúa hiện nay trong tỉnh sử dụng các

74

loại giống lúa mới, có năng xuất cao, chống chịu được ngập úng và sâu bệnh,

có nhiều ưu điểm hơn các giống lúa cũ. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác cũng

được cải thiện, được cơ giới hóa 70% diện tích, khâu làm cỏ, phân bón cũng

được chú ý vào thực hiện đúng với yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu của chuyên

gia nông nghiệp.

Những năm qua, người dân trong tỉnh nhận thức rằng vụ lúa chiêm có

năng xuất cao hơn, những vấn đề quyết định sản xuất lúa chiêm lại phụ thuộc

vào hệ thống thủy lợi (nước tưới). Từ năm 2010 trở lại đây, tỉnh đã chú trọng

đầu cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là thủy lợi đã tăng lên rõ rệt. Các

công trình khai thác thủy lợi ở các huyện được đầu tư, xây mới, nâng cấp 80%

các công trình thủy lợi, mang lại hiệu quả cao hơn cho sản xuất nông nghiệp

của người dân trên địa bàn nông thôn trong tỉnh. Đồng thời, các loại cây hoa

mầu, các loại rau, quả, cây thực phẩm cũng được đảm bảo về nước tưới, các

kỹ thuật canh tác,... theo đó mà đã đáp ứng được nhu cầu của người dân,

hướng đến sản xuất với khối lượng lớn tạo ra thị trường nông sản ngày càng

phong phú. Cùng với phát triển sản xuất cây lương thực, cây thực phẩm thì

chăn nuôi ở các vùng nông thôn trong tỉnh cũng được quan tâm, nâng cao về

số lượng đàn trâu, bò, lợn,... Tổng số đàn trâu trong tỉnh năm 2018 là 42.500

con, tổng đàn bò là 87.400 con, tổng đàn lợn là 66.750 con. Như vậy, cứ bình

quân mỗi hộ gia đình có nuôi 1,2 con trâu, nuôi 1,4 con bò; nuôi 1.3 con lợn.

Dựa vào thế mạnh về đất đại, đồng cỏ nhiều số lượng đàn trâu, bò được tang

lên, trước đây chủ yếu là lấy sức kéo, hiện nay đã hướng đến nuôi lấy thịt, tận

dụng các sản phẩm phụ của nông nghiệp. Ngoài ra, người dân trong toàn tỉnh

còn tăng gia sản xuất, chăn nuôi các loại gia cầm theo mô hình tranh trại, mô

hình vườn, ao, chuồng,... Những thay đổi đó, góp phần làm thay đổi diện mạo

75

ở nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn.

Qua sự phát triển trên cho thấy sản lượng lương thực tăng đã thúc đẩy

chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản tăng theo, phát triển theo chiều hướng

tích cực. Nhiều hộ gia đình đã đi vào chăn nuôi theo hướng sản xuất hang

hóa, phát triển kinh tế hộ gia đình theo kiểu trang trại như nuôi lợn lai, nuôi

cá, nuôi gà công nghiệp, gà đặc sản,...

- Về đời sống kinh tế - xã hội.

Với những thành tựu kể trên về các mặt sản xuất nông nghiệp, nông

thôn trên địa bàn tỉnh những năm gần đây người dân trong tỉnh hăng hái sản

xuất với chủ thể là kinh tế hộ gia đình. Mặc dù sản lượng nông - lâm nghiệp

đóng góp ít về hàng hóa xuất khẩu, nhưng với những thuận lợi về đất đai,

thiên nhiên, khí khậu của tỉnh Champasak đã khai thác được tiềm năng, thế

mạnh của mình tạo cơ sở, tiền đề và hướng đi thích hợp cho sự phát triển

hàng hóa. Đảng và nhà nước đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn nhằm

phát triển và chuyển nền kinh tế mang năng tính tự nhiên, tự túc, tự cấp sang

nền kinh tế hàng hóa. Trong đó, các sở ban ngành trong tỉnh đóng góp vai trò

quan trọng, đặc biệt là Sở Nông lâm nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp thừ độc canh sang đa canh, đa ngành, nhiều quy mô và mô

hình sản xuất mới, có sự kết hợp hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi với những

bước tiến đáng kể.

Trong những năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm

nghèo và phát triển nông thôn cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế, xã

hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chương trình đã

trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền, các

76

tổ chức đoàn thể thu hút được các tâng lớp nhân dân tham gia, phát huy được

vai trò chủ động, tích cực của bản thân người dân nông thôn. Tất cả các quá

trình đó đã tạo thành phong traò sôi động trong tỉnh, trên các lĩnh vực với

nhiều hình thức phong phú, đa dạng bước đầu đã đạt được những kết quả tốt.

Trước đây có nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói, ... nay đã trở

thành những gia đình đủ ăn, làm ăn khá giả, góp phần giảm bợt các tệ nạn xã

hội, làm lành mạnh hóa môi trường xã hội ở nông thôn. Từ đó người dân tin

tưởng vào Đảng và chính quyền, sự liên kết phối hợp giữa các cấp, các ngành

và các tổ chức đoàn thể ngày càng khăng khít và găn bó, tạo nên sức mạnh

cho phát triển nông thôn và cải tạo đời sống ở nông thôn.

Như vậy, sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý

chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và

có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây

dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ vật

tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển

biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù có được những thành tựu đáng kể về mọi mặt của nông thôn

trong tỉnh, song vấn đề phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài mà hiện

nay, tỉnh Champasak nói riêng và ở nông thôn nước CHDCND Lào nói chung

mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Do đó, vừa tiến hành, vừa học

tập rút kinh nghiệm để cho giai đoạn sau phát triển hoàn thiện hơn. Thời gian

qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn tại

77

nhất định:

Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các

chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các

chương trình phát triển kinh tế khác. Do đó, một số hoạt động diễn ra không

đồng bộ, các nguồn lực và sự chỉ đạo bị phân tán.

Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối

và phát triển không đều. Các huyện có tỷ trọng lớn về lực lượng lao động sản

xuất nông nghiệp, tuyệt đại bộ phận là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp

với cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, hơn 90% thu nhập ở nông thôn là từ

nông nghiệp, điều đó cho thấy sự chuyển đổi chậm trong cơ cấu kinh tế ở

nông thôn của tỉnh.

Ba là, phát triển nông thôn bao gồm nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực hợp

tác với nhau nhưng trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới việc cho người

nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương thực. Còn lại các nội dung

khác như tuyên truyền giáo dục nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ, chế

biến sản phẩm, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo,... chưa được quan tâm

đúng mức. Từ đó có thực tế xảy ra là người nghèo có vốn mà không có kiến

thức, nên chưa thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn, chưa tạo được động lực mạnh

cho phát triển.

Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn

chưa hợp lý, còn mất cân đối. Trồng trọt ở các huyện có tiềm năng và thế ạnh

về trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, những chưa có nơi nào sản xuất trở

thành hàng hóa, chỉ có một số hộ đang trên con đường khởi nghiệp, họ vừa

trồng vừa thí nghiệm, nên năng suất chưa cao.

78

Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị

trường. Công nghiệp chế biến tại chỗ hầu như chưa có, công nghệ sau thu

hoạch chưa phát triển,... vì vậy mà chưa thể có được sự phát triển nhanh, an

toàn và bền vững cho nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.

Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà

nước rất hạn chế. Các công trình thủy lợi chưa đáp ứng được tình hình tưới

tiêu vào mua khô và thoạt nước về mùa lũ. Năng lực, khả năng cung ứng dịch

vụ của cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường,... cho nông dân chưa đáp ứng

được nhu cầu thâm canh và vận chuyển nông sản ở nông thôn. Điều đó một

phần do công tác quản lý nhà nước chưa chặt chẽ và phân bổ chưa đều, thậm

chí có nơi chưa có, chưa được quan tâm trong phát triển nông thôn của địa

phương mình.

2.3.2.2. Nguyên nhân

- Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao gồm cả nguyên nhân chủ quan

và nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là quan trọng, nó

thể hiện :

Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò của

nông nghiêp , nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh

Champasak còn bất câp so với thưc tiễn đang vận động; chưa nhận thức đầy

đủ và có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp , nông dân

và nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và

nông thôn ở tỉnh chưa đồng bô , thiếu tính đột phá, thiếu tính khả thi nhưng

79

chậm điều chỉnh , bổ sung kịp thời . Một số chính sách chưa phù hợp, chưa

khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất. Mặt khác còn ảnh

hưởng của cơ chế bao cấp trong suy nghĩ và hành động của người dân, trong

lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương.

Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào

nông nghiêp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển hiện nay , chưa tạo ra được động lực mạnh cho phát

triển sản xuất quy mô lớn.

Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém ; vai trò của cấp ủy,

chính quyền và các đoàn thể quần chúng các cấp trong việc triển khai các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp , nông dân, và phát

triển nông thôn ở nhiều nơi còn rất hạn chế. Một số nơi còn nặng tư tưởng cục

bộ địa phương, bản làng, dòng họ, lợi ích nhóm.

- Nguyên nhân khách quan:

Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu

ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu

nước, bom Mỹ dội xuống tỉnh rất nhiều, đặc biệt là ở khu vực cánh đồng

chum Champasak, đây là nơi còn ảnh hưởng rất nhiều của cuộc kháng chiến

chống Mỹ, thêm vào đó là thiên tai, thời tiết khắc nghiệt quanh năm như nắng

nóng, khô hạn, mưa bão, lũ lụt....

Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán

lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ

80

vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, một số

địa phương, ven biển, đường, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi, trạm y tế,

trường học còn nhiều khó khăn.

Tiểu kết chƣơng 2

Để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn công tác xây dựng văn bản pháp luật được đặc biệt chú

trọng; áp dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp trong đó phải giải quyết

dứt điểm tình trạng manh mún phân tán ruộng đất hiện nay ; đồng thời đẩy

mạnh thưc hiện cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; tạo lập hướng đi

hợp lý là đất đai sẽ tập trung trong tay các hộ nông dân được trang bị vốn,

khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường và liên kết chặt chẽ với các hợp tác xã,

doanh nghiệp. Bộ phận dân cư không đất sản xuất sẽ trở thành công nhân

nông nghiệp hoặc tham gia khu vực phi nông nghiệp. Đây là hạt nhân của chủ

trương hướng tới nền nông nghiệp hàng hóa của nước CHDCND Lào nói

chung và ở tỉnh Champasak nói riêng. Qua việc trình bày thực trạng công tác

quản lý nhà nước về phát triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian

qua, có thể nhận thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông

nghiệp, phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý

cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển

nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong

quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó, rút ra

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên nhân này

chúng ta đưa ra được các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày

81

cụ thể ở chương 3.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN

DÂN LÀO

3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN

DÂN LÀO

3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn

- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông thôn,

trong đó tập trung vào kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hóa lớn. Đây là

nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn

định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí

thức theo định hướng XHCN.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với

công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành

sự liên kết công nông nghiệp - dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn và

trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn

mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân

công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm

nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực

hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước,áp dụng nhanh tiến bộ khoa

82

học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng

mạnh ra xuất khẩu.

- Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế

nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, hợp tác xã dần dần trở

thành nền tảng, hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật.

- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát

triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình hợp tác xã dịch vụ cho

kinh tế hộ gia đình, từng bước chuyển đổi và xây dựng hợp tác xã nông

nghiệp kiểu mới theo luật hợp tác xã, chú trọng liên kết kinh tế nhà nước với

các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông

dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.

+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng sự

nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan

trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo

đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ

môi truờng sinh thái của đất nước.

+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết

đồng bộ, gắn với quá trình CNH - HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH -

HĐH đất nước.

Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

83

nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với

quá trình xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo

quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then

chốt.

+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng XHCN, phù

hợp với từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và sông hồ; khai thác tốt

các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng

sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; Phát huy cao nội lực; đồng thời tang

mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa

học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân

lực, nâng cao dân trí nông dân.

Phát triển nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã

hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực vươn lên của

nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời

sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc,tạo động lự cho

phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân

dân.

3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn

* Mục tiêu chung:

Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của

dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành

84

thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát

triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang

bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai

trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện

theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu

quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc

gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng

cao.

* Mục tiêu hƣớng đến năm 2020:

Tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 6 %/năm; sử dụng

đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích sản xuất lúa đảm bảo

an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp,

dịch vụ ở nông thôn,giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông

thôn gấp 2,5 lần hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoản 20% lao động xã-

hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 50%; số xã nông thôn mới

khoảng 50%.

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước

hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích lúa

hai vụ, đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã và cơ bản

có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo

đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao

ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần đến mức đô thị loại trung bình.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có

85

hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; nâng cao vị thế chính trị của giai cấp

nông dân, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong

quá trình CNH - HĐH đất nước.

- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ

thống đê sông, hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp

ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ; tạo điều kiện sống an toàn cho dân cư vùng

bị bão, lũ. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiểm môi trường, từng bước nâng

cao chất lượng môi trường nông thôn.

* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:

- Đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông

nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của

từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông

nghiệp. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lương và sức cạnh tranh của

sản phẩm.Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp

chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ.

Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Quy hoạch

khu dân cư, phát triển thị tứ. Xây dựng nếp sống văn minh công bằng, dân

chủ ở nông thôn.

- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:

Quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực, tăng năng

suất đi đôi với chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.

86

Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo.

Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho

công nghiệp và xuất khẩu như bông, tiêu, điều... Hình thành các vùng cây ăn

quả có giá trị cao...

Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Phát huy lợi thế của nghành thủy sản tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.

Phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 75% . Hoàn

thành giao đất giao rừng lâu dài... ngăn chặn cho được nạu phá rừng.

- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Công

nghệ sinh học trong lai tạo, nâng cao trình độ thâm canh. Đưa công nghệ mới

vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong

nuôi, trồng và chế biến rau, quả, thực phẩm

- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông. Tăng cường đầu tư, mở rộng

thị trường vốn và tiêu thụ sản phẩm. Từng bước đầu tư cho nông nghiệp và

nông thôn, tập trung trước hết cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ

thuật và xã hội) khuyến khích nhân dân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước

đầu tư vào các lĩnh vực trực tiếp phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Để lại tỷ lệ thỏa đáng từ các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp

cho ngân sách huyện để đầu tư lại cho nông nghiệp, nông thôn, thực hiện

chính sách huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân vào sự xây dựng nông

thôn, xóa bỏ các loại phí, các loại đống góp tùy tiện, trái với pháp luật quy

định.

Mở rộng thị trường tín dụng, tăng vốn vay trung và dài hạn cho nông

87

dân, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho các chương trình dự án ưu

tiên phát triển nông nghiệp nông thôn.

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước để tăng thu nhập cho

nông dân, thực hiện cơ chế lưu thông hàng hóa thông thoáng, mở rộng thị

trường xuất khẩu, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát

triển nông sản.

- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công

nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị

trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần các doanh nghiệp gia công

như may mặc, dày da và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Thu hút

đầu tư của mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà dầu tư tư nhân trong nước

và nước ngoài vào phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn với ưu đãi về

đất đai, thuế, tín dụng...

Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành

nghề khác, từng bước tập trung ruộng đất phát triển kinh tế trang trại tăng quỹ

đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng việc làm và thu nhập cho

dân cư nông thôn. Giá trị sản lượng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp)

tăng bình quân hàng năm khoảng 3,4%; duy trì khoảng 3 triệu ha đất trồng

lúa. Năm 2018 tổng sản lượng quy thóc đạt 30 triệu tấn, mức xuất khẩu gạo

khoảng 3 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoảng 12 - 14%.

* Định hướng phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn

88

Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và vùng nông thôn ở

tỉnh Champasak, hoạt động quản lý nhà nước đã tập trung vào một số vấn đề

như:

- Xây dựng chiến lược phát triển nông thôn toàn diện, tạo thành cơ cấu

kinh tế nông thôn hợp lý.

- Xác định phương hướng đầu tư đối với nông thôn, xây dựng các vùng

trọng điểm phát triển nông sản có chất lượng cao.

- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án tổ chức lại sản xuất

trên địa bàn nông thôn, phân công sản xuất giữa Trung ương và địa phương,

sự hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong ngành nông nghiệp, thúc

đẩy nông thôn phát triển, xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện đúng đường lối, chính sách thống nhất về phát triển khoa

học kỹ thuật, tổ chức lại lực lượng khoa học, kỹ thuật công nghệ trong ngành

nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Hướng

chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương thực, tăng tỷ

trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

- Quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và kinh tế

nông thôn theo hướng ổn định hiệu quả và bền vững; khuyến khích phát triển

các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

89

Trên đây là các chủ trưởng, định hướng trong phát triển nông nghiệp,

nông thôn tỉnh Champasak nói riêng và với sự phát triển của nông thôn, nông

nghiệp trong cả nước nói chung.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển

nông thôn

Phát triển nông thôn, từng bước xóa đói giảm nghèo là một chủ trương

lớn của Đảng và Nhà nước Lào, là yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát

triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được

các chủ trương, chính sách này, phải thực hiện các biện pháp sau:

3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang giai

đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu quả phải xây

dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một phương án tổng thể. Điều

đó cho thấy đối cới lĩnh vực quản lý đặc thù như quản lý dự án, chương trình

phát triển nông thôn lai càng đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng

bộ, tổng thể mới có thể tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN.

Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với dự án đầu tư ở tỉnh

Champasak phải sử dụng các quy phạm pháp luật đầu tư của Trung ương ban

hành. Do đó để tăng cường QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông

thôn ở tỉnh Champasak thì vấn đề đầu tiên Nhà nước cần phải hoàn thiện các

văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

90

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật đầu tư, đất đai ban hành còn ít,

nhưng văn bản pháp luật đất đai đã ban hành còn mâu thuẫn, chồng chéo,

trùng lặp, nhiều vấn đề chưa được quy định đã gây không ít khó khăn cho

việc QLNN đất đai theo pháp luật. Những bất cập tồn tại ngay trong Luật đất

đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và cả văn bản quy phạm pháp luật của

chính quyền địa phương về đất đai. Vì thế, để tăng cường quản lý đất đai bằng

pháp luật cần phải cải cách hoạt động xây dựng pháp luật đất đai một cách

triệt để. Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đặt ra yêu cầu như: “các luật ban

hành phải đúng thực tế và yêu cầu khách quan; nội dung của pháp luật phải

chính xác; tuyên truyền giáo dục pháp luật phổ biến; mọi người phải thừa

nhận coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh; có sự theo dõi giám sát chặt chẽ

trong việc tổ chức thực hiện pháp luật”. Vì vậy cần tập trung xây dựng một

Luật đầu tư, Luật đất đai mới, có phạm vi điều chỉnh rộng, tạo cơ sở pháp lý

vững chắc cho hoạt động QLNN về chương trình phát triển nông thôn. Trước

mắt cần tập trung rà soát, kịp thời phát hiện, xử lý những mâu thuẫn, chồng

chéo giữa văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo sự thống nhất. Mặt khác,

cần kịp thời sửa đổi những quy định pháp luật đã không còn phù hợp, bổ sung

các quy định mới về quản lý và tiến hành các dự án xây dựng các kết cấu hạ

tầng vào các khu vực nông thôn để đáp ứng yêu cầu QLNN trong tình hình

mới.

Từ thực tiễn QLNN bằng pháp luật đối với nhà đầu tư ở tỉnh

Champasak thấy rằng cần phải hoàn thiện một số quy định cụ thể sau:

Hệ thống pháp luật đầu tư cần được ban hành đầy đủ, đồng nộ kịp thời.

Các quy phạm pháp luật có liên quan, nhất là các quy định trong Luật đất đai

91

cần cụ thể, rõ ràng có thể áp dụng ngay vào giải quyết các vấn đề vướng mắc

nảy sinh trong quá trình sử dụng đất mà không cần phải có văn bản quy phạm

pháp luật hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp cần có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi

hành thì văn bản quy phạm pháp luật này cần ban hành và có hiệu lực đồng

thời với hiệu lực của Luật đất đai. Không ngừng nâng cao chất lượng các

VBQPPL đất đai của địa phương, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật

phải sát với tình hình thực tiễn địa phương, nhất là các quy định về làm nông

nghiệp, đất làm kinh doanh, đất làm nhà, đất công cộng... căn cứ thu tiền sử

dụng đất khi giao đất, giao rừng, tính thuế chuyển quyền sử dụng, thu hồi đất.

Cần bổ sung nội dung QLNN về đất đai trong phạm vi dự án khác; cần

có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, cấp có thẩm quyền quyết định về

chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, đất nông nghiệp sang đất ở, quy định

về việc cho phép hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở được đổi đất nông,

lâm nghiệp được giao để lấy đất thổ cư theo quy hoạch nhưng phải nộp tiền

chuyển mục đích sử dụng để đáp ứng nhu cầu đất ở ngày càng bức xúc trong

nhân dân. Cần có quy định cụ thể khắc phục tình trạng chuyển từ đất doanh

trại (phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) sang cấp nhà ở cho gia đình quân

dân mà chính quyền địa phương không kiểm soát được, không phù hợp với

quy định thẩm quyền giao đất và quy hoạch của địa phương.

Như vậy QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần

được đổi mới, phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện

pháp luật đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền

và nghĩa vụ của nhân dân.

92

Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các dự án đầu tư chỉ có thể

được thực hiện và thực hiện thành công khi có sự tăng cường, đối với một

cách đồng bộ các yếu tố đó.

Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh

Champasak, Cụ thể là:

- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản quy phạm pháp luật (văn

bản pháp quy) của tỉnh Champasak, xác định những lĩnh vực nào đã có văn

bản pháp quy thay thế, những lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh

trước đây. Các văn bản pháp quy cần được tập hợp hóa một cách đầy đủ, phát

hành rộng rãi để cán bộ, công chức và nhân dân làm được những quy định của

tỉnh về quản lý và thực hiện.

- Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy, trước hết phải đảm bảo tính

thống nhất với văn bản của cấp trên, không trái luật. Trước khi ban hành một

văn bản pháp quy, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch ban hành, còn phải chú ý

tới việc tập hợp đầy đủ các quy định có liên quan trong các văn bản của Trung

ương, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc ban hành. Cần loại trừ ngay hiện tượng

ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, nội dung quy định trái với văn bản

chương trình khác không chỉ ở thành thị mà cả ở nông thôn, phải thực hiện dự

án và sử dụng đất đai đúng mục đích.

- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới tính cấp

thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản. Tăng cường năng

lực lập quy trong lĩnh vực đất đai không đồng nghĩa với việc trung ương ra

văn bản gì thì địa phương cũng phải có văn bản cụ thể hóa. Chỉ ra văn bản

pháp quy trong trường hợp quy định của trung ương chưa thể triển khai ngay

được do đặc thù địa phương và thực tiễn quản lý dự án và sử dụng đất đai của 93

địa phương đòi hỏi phải có hướng dẫn cụ thể để thi hành văn bản pháp luật

đạt kết quả cao nhất.

- Đối với những nội dung cụ thể của QLNN về dự án và đất đai mà Nhà

nước chưa có văn bản quy định, việc xây dựng văn bản pháp quy của địa

phương cần phải hết sức thận trọng, tránh tình trạng sẽ mâu thuẫn với các văn

bản pháp luật Trung ương, nhất là khi đã được triển khai thực thi trên thực tế

sẽ để lại hậu quả rất lâu dài và khó khắc phục.

- Cần phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong

quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh. Không thể xảy ra

tình trạng văn bản được ban hành rồi cơ quan có trách nhiệm thẩm định mới

biết và có ý kiến phản hồi. Như vậy sẽ không đaem bảo ý nghĩa, vai trò của

cơ quan tham mưu, thẩm định văn bản pháp quy của tỉnh theo quy định của

pháp luật.

3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn

Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản

nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thoát khỏi đói nghèo ở

nông thôn.

Giải pháp này xuất phát từ thực tế của sự phát triển không đồng đều

giữa các huyện và các cụm dân cư trong vùng, do những sự khác biệt về hoàn

cảnh và điều kiện tự nhiên, môi trường, truyền thống, tập quán, trình độ dân

trí...

Đối với những hội người có công với cách mạng, hộ thân nhân liệt sĩ,

94

những hộ khó khăn có chủ gia đình là phụ nữ, hộ đông con, các hộ nông thôn

nơi còn thiếu cơ sở hạ tầng, cần phải có sự tập trung ưu tiên nguồn lực cho họ.

Việc ưu tiên nguồn lực cho hộ nghèo và bản nghèo gồm: mở mang

đường giao thông, cung cấp điện, phát triển giáo dục, bảo đảm nước sinh hoạt

và sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ để cung cấp vật tư phục vụ sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động giao lưu văn hóa. Để thực hiện sự

đầu tư nguồn lực cần phải có sự kết hợp giữa chủ trương, chính sách của

Đảng, nhà nước với việc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế,

các nguồn lực tại chỗ của địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương và

viện trợ của quốc tế.

Đây cũng được coi là một giải pháp quan trọng nhằm tạo ra nguồn vật

chất từ sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả sự phát triển văn hóa để thay

đổi lối sống. Nhiệm vụ này thể hiện tính chủ động, tích cực của Đảng và Nhà

nước Lào trong công tác phát triển nông thôn, chống đói nghèo bằng cách xây

dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính quyền

địa phương cần có chính sách khuyến khich mọi người dân làm giàu hợp

pháp.

Từ thực tiễn của nền kinh tế thị trường và từ yêu cầu khách quan của

việc tạo ra động lực kích thích sự phát triên kinh tế trong tiến trình thực tiễn

đường lối đổi mới của Đảng, việc tạo ra đầy đủ các điều kiện cần thiết để thu

hút những người có vốn ở trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất,

khuyến khích những người dân trong vùng có vốn mạnh dạn tổ chức các

ngành nghề sản xuất hàng hóa để trở nên giàu có là hết sức cần thiết. Thực tế

cho thấy chính bộ phận dân cư giàu có nhờ biết cách tổ chức bỏ vốn, phát 95

triển sản xuất, nâng mức thu nhập, đã kích thich bộ phận dân cư này và thu

hút bộ phận dân cư xung quanh phát triển sản xuất, cùng làm giàu.

Thứ ba, chính sách bảo đảm cho chương trình phát triển nông thôn và

xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn toàn diện là

nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4 ngành chủ yếu như

sau:

- Xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông vận tải thông suốt giữa các vùng,

các làng, tạo thuận lợi lưu thông hàng hóa. Đồng thời phát triển mạng lưới

điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống bưu điện

viễn thông nông thôn.

- Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với phát triển thủy lợi, là cơ sở

để mở rộng diện tich canh tác đưa nông nghiệp từ chỗ sản xuất tiêu dùng trở

thành sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mơi. Đối với tỉnh

Champasak là tập trung sản xuất lúa, chăn nuôi để xuất khẩu.

- Phát triển giáo dục một cách toàn diện: có chính sách ưu đãi về phát

triển phổ thông trong đó chú trọng giáo dục thể giục trong nhà trường, tạo

thuận lợi cho học sinh giới nữ và người dân tộc có cơ hội vươn lên. Đồng thời

cũng tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về sản xuất, quản lý và

dịch vụ cho những người sản xuất hàng hóa.

- Phát triển ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh.

chăm sóc sức khỏe tập trung vào cấp cơ sở là chủ yếu, đồng thời bồi dưỡng,

nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức phục vụ, cho cán bộ nhân viên của

96

ngành y tế, từ bác sĩ, y tá, y sĩ cho đến lực lượng tự nguyện cấp bản.

3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn

Nghị quyết Đại hội X của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra

phương hướng mang tính chiến lược, bao gồm các nội dung sau:

- Bảo đảm làm cho đất nước ổn định chính trị, xã hội có trật tự kỷ

cương tốt, nền kinh tế tiếp tục phát triển. Đến năm 2020 phấn đấu xóa được

hộ đói nghèo hơn một nửa của tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung

cấp lương thực thực phẩm trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được

cơ bản nạn phá rừng trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần

xa. Tổ chức định canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước,

nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời sống nhân dân.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện 7 chương trình quốc gia và nhấn mạnh

chương trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo cơ sở cho một số hàng hóa nhất

định có khả năng cạnh tranh với nước ngoài. Nhằm tạo nguồn vốn ban đầu

như: điện, nước khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt, gạo, ngô, cà

phê, cây dược phẩm...

- Tiếp tục phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng như: phát triển mạng lưới

điện vào vùng nông thôn, xây dựng tăng thêm công trình thủy lợi, thủy điện,

dự án chế biến lương thực thực phẩm, dự án phát triển hệ thống đường giao

thông vận tải, bưu chính viễn thông, dự án phát triển công nghiệp du lịch, dự

án phát triển vùng trọng điểm, vùng góc giác kinh tế...

- Thực hiện chương trình cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, cả hệ

97

thống trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp. Nâng cấp chất lượng

các trường cao đẳng và đại học trên cả nước. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ

giáo viên (trong và ngoài nước). Đào tạo các nhà khoa học gắn với thành lập

viện nghiên cứu tự nhiên - xã hội. Phát triển trường dạy nghề ở các tỉnh.

- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác đa phương với nước ngoài, đề

trao đổi buôn bán và thu hút đầu tư, nhất là các nước trong khối ASEAN, và

các tổ chức quốc tế.

- Lưu ý tầm nhìn xa trong chiến lược phát triển đất nước từ nay đến

2020, thì phát triển kinh tế - xã hội của đất nước phải tiến hành một cách có

hiệu quả, phát triển bền vững, đảm bảo tính cân bằng giữa phát triển kinh tế

với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường.

- Phát kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự cân bằng giữa các ngành, các

vùng, các lĩnh vực, giữa thành thị và nông thôn nhằm khuyến khich các thành

phần kinh tế, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên -

con người. Bảo đảm tính hợp lý trong việc thực hiện chính sách phân phối thu

nhập của Nhà nước.

- Phát triển kinh tế - xã hội phai đi đôi với việc củng cố phát triển hệ

thống chính trị vững mạnh. Tăng cường tính đoàn kết thống nhất quốc gia,

phát huy dân chủ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng

Lào

- Sử dụng thế mạnh và ưu điểm của nước ta, phối hợp với sự kết tinh

xu thế của thời đại, nhằm làm cho nước ta đóng vai trò quan trọng trong khu

vực và quốc tế.

98

- Phát triển kinh tế - xã hội, phải gắn liền với các công tác an ninh quốc

phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, cần bảo đảm 12 chính sách sau đây:

Một là, chính sách quản lý vĩ mô. Mục đích quản lý nhà nước là làm

cho nền kinh tế tiếp tục phát triển bền vững, giá cả và tỷ giá hối đoái luôn ổn

định. Đây là điều kiện cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, giải quyết

nhanh vấn đề nghèo đói, muốn vậy phai thực hiện những mục tiêu đã xác định

trên.

Hai là, đấy mạnh cải cách bộ máy quản lý nhà nước. Cải cách bộ máy

quản lý nhà nước một cách hợp lý và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước,

xây dựng cơ chế vận hành phù hợp với thực tế, tạo môi trường thuận lợi cho

các thành phần kinh tế phát triển và đẩy mạnh quá trình xóa đói giảm nghèo

tạo bước phát triển mang tính đột phá ở khu vực đồng bằng Champasak và

miền núi non.

Ba là, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa. Có chính sách khuyến

khích phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp như: công nghiệp chế biến,

công nghiệp sản xuất hàng nội thay thế hàng nhập khẩu, công nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu. Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng đặc khu kinh

tế, khu buôn bán tự do. Đó là chính sách hết sức quan trọng để tạo công ăn

việc làm, chú trọng khai thác thế mạnh của địa phương như: sản xuất hàng thủ

công mỹ nghệ, hàng dệt thổ cẩm, các thứ hàng kỷ niệm bản sắc dân tộc...

Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các gia đình sản

xuất thành hàng đặc thù, đồng thời tổ chức các hợp tác xã nhằm đấy mạnh sản

99

xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ nông

dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua tổ chức hội chợ, trong những ngày

lễ hội cả trong và ngoài nước.

Bốn là, chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông thôn. Các

huyện, các cụm bản, các bản trong vùng phấn đấu thành lập quỹ phát triển

nông thôn - xóa đói giảm nghèo, gọi tên là; “quỹ phát triển của bản”. Ban đầu

có thể Nhà nước cho phép địa phương, cơ sở, áp dụng khoản thu nhập (dư

thừa) hàng năm sau khi thực hiện nhiệm vụ nộp ngân sách trung ương và

được trung ương giao lại. Đồng thời chính quyền địa phương phải huy động

sức lực của cải nhân dân cũng như các nhà kinh doanh tham gia, và tranh thủ

các vôn đầu tư của nước ngoài vào. Các ban ngành có liên quan phai nghiên

cưu và ban hành điều lệ sử dụng quản lý quỹ phát triển đó.

Đối vơi vốn đầu tư phát triển nông thôn của Nhà nước hiện nay, do

ngân sách còn hạn chế, không thể đáp ứng nhu cầu địa phương, Chính phủ chỉ

góp vốn cho các dự án xây dựng cơ sở cần thiết nằm trong khu trọng điểm

đang khó khăn phức tạp nhất. Ngoài ra các vùng có điều kiện thuận lợi hơn

thì chính quyền địa phương, phải tự huy động các nguồn vốn và tổ chức quản

lý sử dụng theo dõi một cách có hiệu quả.

Để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cần giao quyền cho từng

đơn vị đầu tư một cách rõ ràng về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên tạo

chỗ, huy động nhân dân tham gia. Đồng thời Nhà nước phải có chính sách

khuyến khích cụ thể như miễn giảm thuế, đầu tư xây dựng cơ bản... đối với

các doanh nghiệp đang thực hiện dự án phục vụ phát triển nông thôn trên địa

bàn.

100

Năm là, chính sách tín dụng. Tín dụng là một bộ phận quan trọng trong

công tác phát triển nông thôn, nâng cao mức sống nhân dân. Chính sách tín

dụng là nhằm khiuyến khich và phát triển đầu tư. Do đó Nhà nước có chính

sách tín dụng với lãi xuất thấp hoặc một số trường hợp không lãi, trong

trường hợp cần thiết Nhà nước phải bù lỗ cho lãi xuất của những hộ nghèo

vay vốn để sản xuất và bù giá cho một số mặt hàng phục vụ sinh hoạt như:

điện, nước sạch, dầu lửa, giống vật nuôi cây trồng.

Sáu là, chính sách thuế. Thuế là một bộ phận quan trọng của việc hoạt

động sản xuất và dịch vụ, nhất là khuyến khích sản xuất và dịch vụ trong các

hộ nghèo, vùng khó khăn. Do đó muốn đầu tư khuyến khích cho các bản, các

hộ nghèo thì Chính phủ phải có chính sách những ưu đãu về thuế cho họ như:

giảm thuế, miễn thuế, trong khoảng thời gian nhất định, tạo cơ hội để họ vươn

lên thoát khỏi nghèo đói.

Bảy là, chính sách giá cả. Sản xuất hàng hóa gắn liền với quy luật giá

cả, quy luật cầu cung, nhất là hàng hóa nông nghiệp mà sản xuất theo mùa vụ.

Do đó để khuyến khích nông nghiệp tiếp tục sản xuất thường xuyên và

có khả năng thu nhập đáp ứng được nhu cầu mức sống, thì Nhà nước phải có

chính sách trợ giá, đồng thời quản lý giá một cách chặt chẽ, có hệ thống tổ

chức thu mua để cung cấp và điều tiết thị trường trong nước.

Tám là, chính sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói. Để

chống sự tái nghèo của những hộ đã thoát khỏi tình trạng nghèo đói thì Nhà

nước phải có chính sách củng cố những kết quả đã đạt được, đồng thời có

những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục khuyến khích phát

101

triển cho các bản đó được nâng cấp phát triển toàn diện, có tính vững bền ổn

định và từng bước đô thị hóa nông thôn.

Chín là, chính sách đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, Nhà

nước cần có chính sách và biện pháp đồng bộ trong việc quản lý, sử dụng đất

đai một cách hợp lý và có hiệu quả. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quyết định

đối với phát triển kinh tế, ổn định chính trị, phát triển xã hội cả trước mắt và

lâu dài. Đất đai vừa là tư liệu đầu vào của sản xuất, vừa là bộ phận hợp thành

của môi trường sống. Vì vậy Nhà nước phải có chính sách giao đất, giao rừng

cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài, bền vững, gắn liền với bảo vệ môi

trường. Chính sách ưu tiên đối với đất khai hoang, đất nông nghiệp vùng

trọng điểm xóa đói giảm nghèo, vùng tổ chức kinh tế mới của đồng bào mới

di chuyển đến, vùng tái định cư theo quy hoạch của Nhà nước.

Mười là, chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên

diện rộng.

Việc quy hoạch vùng đất dân cư nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến

lược, là cơ sở cho các cấp lãnh đạo đề ra các chủ trương, chính sách và đường

lối phát triển nông thôn ở cấp cơ sở. Nhà nước cần có ngân sách cho lĩnh vực

này. Trước mắt cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch mẫu, ngân sách cho mô

hình mẫu để làm tiền đề cho phát triển lên diện rộng một cách tự phát của

từng đơn vị hành chính. Công việc này tập chung vào một số vấn đề sau:

- Trước hết phải cải tạo và xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn,

cụ thể là cần hình thành hệ thống đường giao thông trong các làng xóm, mỗi

làng với những tiêu chí cụ thể; có 2 - 3 đường chính rộng 15 - 20 mét, khoảng

102

cách 900 mét, đắp đất hoặc bê tông, đồng thời có đường ngang từ đường

chính vào các bản rộng 10 - 15 mét bằng bê tông hay đắp đất, khoảng cách

200 mét.

- Nhà ở của các hộ gia đình phải sắp xếp quy hoạch dọc hai bên đường,

mỗi nhà xây tường hoặc hàng rào có cổng và biển chỉ dẫn và tên bản. Nhà ở

phải thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế, thuận lợi trong sinh hoạt

và nghỉ ngơi. Phấn đấu từng bước xóa bỏ tìng trạng ăn, ở mất vệ sinh, không

bảo đảm sức khỏe như: để chuồng vật nuôi dưới nhà sàn, không có nhà vệ

sinh...

- Thực hiện dự án chống ngập lụt bằng cách xây đắp con đê trên 2 bờ,

một số bản ven sông có thể di chuyển sang nơi đồi gò không bị ngập lụt, một

số làng nằm quá xa tốn kém xây dựng đường giao thông cũng như hệ thông

thủy lợi, lưới điện... thì phải di chuyển sang nơi thuận tiện cho sản xuất, đi lại,

trường học, dịch vụ y tế.

Mười một là, chính sách dân số. Dân số là nhân tố quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ tăng dân số phải phù hợp với tính chất và trình

độ phát triển kinh tế - xã hội. Nếu không sẽ dẫn đến, số hộ nghèo tăng, từ đó

dẫn đến làng nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo tăng theo. Do đó nhà nước phải

có chính sách về phát triển dân số, chính sách chăm sóc sức khỏe của nhân

dân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ quyền phụ nữ và trẻ em, nâng cao mức

sống.

Mười hai là, chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.

Để tổ chức thực hiện chủ trương chính sách, chương trì nh dự án, yếu

103

tố quyết định là người thực thi. Do đó có tính cấp thiết hiện nay là phải lựa

chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn giỏi,

giàu kinh nghiệm, có đạo đức cách mạng, có uy tín với xã hội, nhất là cán bộ,

công chức làm việc trực tiếp với nhân dân. Nhà nước phải có những chính

sách thỏa đáng đối với những cán bộ, công chức xuống làm việc tại cơ sở

như: chính sách về tiền lương, các tiền phụ cấp, chính sách về chăm sóc sức

khỏe, chính sách về chức vụ và tạo điều kiện khác như nhà cửa, đi lại, gia

đình để họ yên tâm và ổn định công tác lâu dài.

3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án phát

triển kinh tế - xã hội

Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nông thôn, đòi hỏi phải tạo

ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhất là

trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng ghép các chương

trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là nhằm khắc phục sự chồng

chéo về mục đích và hoạt động giữa các chương trình nhằm tập trung được

các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng

hợp để thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nông thôn.

Để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo,

tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo phát triển nông thôn các cấp từ tỉnh đến huyện.

Ban chỉ đạo điều tra nắm số hộ, phân loại hộ, tìm nguyên nhân đói nghèo của

từng cơ sở, từng gia đình trên cơ sở đó có biện pháp giúp đỡ. Nét nổi bật

trong công tác phát triển nông thôn là có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,

ngành, các tổ chức đoàn thể đều vào cuộc. Tỉnh đã trích một phần ngân sách

cùng với sự hỗ trợ của các ngành, các cơ quan, xí nghiệp, đã thành lập được

104

quỹ phát triển nông thôn, quỹ phát triển cụm bản và xóa đói giảm nghèo.

Từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn, tỉnh Champasak đã và đang huy

động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản

xuất, đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp. Việc huy

động, lồng ghép sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính sẽ

là yếu tố thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh theo

hướng hiện đại, phát huy thế mạnh của địa phương và giữ gìn được những nét

phong tục, tập quán tốt đẹp ở nơi đây. Năm 2015, tổng nguồn lực huy động

thực hiện chương trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh đạt trên 1.250

tỷ kíp, trong đó vồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nhiều nhất đạt

550 tỷ kíp, chiếm gần 45% tổng nguồn lực; vốn ngân sách của tỉnh là 35,5 tỷ

kíp; vốn tín dụng là 350 tỷ kíp, vốn doanh nghiệp là 40 tỷ kíp, vốn huy động

nhân dân đóng góp là 130,5 tỷ kíp.... Toàn bộ nguồn vốn được tập trung đầu

tư xây dựng, hoàn thiện các công trình giao thông, điện, cơ sở vật chất văn

hóa, hỗ trợ sản xuất,...

Tỉnh Champasak có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất lương thực

(lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, các loại rau, kể cả rau cao

cấp; phát triển lợn lai kinh tế, chăn nuôi các loại gia cầm, chú trọng gà công

nghiệp quy mô nhỏ và vừa, nuôi cá. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây

lương thực. Do tình trạng bị lũ lụt thường xảy ra nên cần phải chuyển dịch cơ

cấu cây, con theo mùa vụ. Ngoài việc sử dụng giống lúa nếp mới có năng xuất

cao và thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu bệnh tốt thich hợp với vùng

ngập và thúc đẩy năng suất sản lượng lương thực tăng nhanh.

Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, bản nghèo.

105

Đó là các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn

giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp người nghèo về nhà ở, công cụ

lao động và đất sản xuất cũng được thực hiện có hiệu quả. Các dự án hỗ trợ

trực tiếp xóa đói giảm nghèo (XĐGN), gồm: Nhóm các dự án XĐGN chung

(Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; dự án

khuyến nông - lâm - ngư; dự án xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng đặc thù

vùng cao, biên giới,...) và nhóm các dự án XĐGN cho các bản nghèo không

thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Dự án xây dựng

cơ sở hạ tầng thiết yếu các bản nghèo: thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế,

đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ; dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển

ngành nghề các xã nghèo; dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác

XĐGN; cán bộ thực hiện phát triển nông thôn, dự án ổn định di dân và xây

dựng kinh tế mới định canh định cư.

3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn

Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng viên và

người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là một chủ trương

lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào, là yếu tố cơ

bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan

trọng của định hướng phát triển nông thôn, mà Đại hội Đảng toàn quốc thứ X

đã thông qua.

Công tác giáo dục nhận thức phải làm cho cán bộ, công chức đảng viên

và người dân thấy rằng hiện nay còn có một tỷ lệ khá cao số hộ nghèo đói,

trách nhiệm đó là của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của đoàn thể nhân dân

các cấp cần phải quyết tâm khắc phục.

106

Công tác giáo dục nhận thức cần phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu

thương giúp đỡ lẫn nhau của mỗi người dân. Tinh thần tự cường, phát huy

yếu tố cộng đồng, tình làng, nghĩa xóm quyết tâm không cam chịu nghèo nàn

lạc hậu. Để tạo được sự chuyển biến nhận thức, công tác tuyên truyền giáo

dục cần phải được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự

tham gia của nhiều lực lượng. Đây phải là một việc làm thường xuyên, lâu dài

của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, nhà trường và các cơ quan hữu trách,

nó không chỉ là một vài lần là xong. Do đó, cần phải có thái độ chống lại lối

làm giản đơn, qua loa xong chuyện theo kiểu hình thức, phong trào chiếu lệ.

Thứ hai, tiếp tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược, huyện

là đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực

hiện.

Xây dựng tỉnh làm đơn vị chiến lược, là làm cho tỉnh với tư cách là cơ

quan quản lý vĩ mô cấp địa phương, có khả năng về an ninh quốc phòng, phát

triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Xây dựng tỉnh có đủ khả năng quản lý kế

hoạch ngân sách để hướng dẫn và phân công cụ thể cho các cơ quân sự

nghiệp và các huyện trong tỉnh, đối với việc thành lập, tiến hành hoạt động,

kiểm tra đánh giá, và tổng kết các kế hoạch ngân sách trong từng giai đoạn,

làm cho tỉnh có khả năng phát triển sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ cấu kinh

tế và phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu bảo đảm cân bằng về thu - chi

ngân sách, và có phần đóng góp cho Trung ương theo luật định.

Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý vĩ mô với những nội dung cụ thể sau:

- Bảo đảm an ninh, quốc phòng trật tự trị an địa phương của mình.

107

Quan hệ hợp tác với nước ngoài trong phạm vi cho phép của Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện đường lối chính sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu

thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện quy hoạch ngân sách nhà nước, nhất là các mục tiêu vĩ mô

được Quốc hội phê duyệt, sau đó triển khai thành mục tiêu cụ thể của địa

phương mình.

- Quản lý các công trình Nhà nước đặt tại địa phương theo sự phân cấp

của Chính phủ.

- Bảo tồn di tich lịch sử, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện quyền xét duyệt và quản lý dự án đầu tư của tư nhân trong

nước và nước ngoài có quy mô nhỏ trị giá không quá 1 tỷ kíp, công nghệ

không phức tạp.

- Tỉnh có trách nhiệm khai thác nguồn thu nhập và quản lý nguồn chi

ngân sách đã được quốc hội phê duyệt, và thực hiện nghiêm túc theo luật ngân

sách nhà nước quy định.

- Ban hành các quy chế trong quản lý phù hợp với chính sách pháp luật,

phù hợp với đặc biệt, tình hình, phong tục tập quán, của địa phương mình.

- Tỉnh có chương trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và

thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền hạn,

trách nhiệm của cấp tỉnh quản lý.

- Tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, dài hạn,

trung hạn, ngắn hạn.

108

- Đối với nguồn thu ngân sách của tỉnh phải thực hiện theo nghị định số

192/TTg của Thủ tướng chính phủ về tổ vhức thực hiện luật ngân sách nhà

nước, và đồng thời tỉnh phải phân chia các đơn vị sản xuất kinh doanh cho các

huyện quản lý và thu ngân sách, được chia thành 3 loại như: huyện nộp ngân

sách cho tỉnh, huyện từ lúc về tiền lương cán bộ, công chức và chi hành chính

của mình, đối với các huyện có trường hợp thâm hụt ngân sách, thì tỉnh phải

bao cấp.

Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, là làm

cho huyện đủ khả năng chủ động tổ chức thực hiện chương trình dự án và quy

hoạch ngân sách trong từng giai đoạn, theo nhiệm vụ quyền hạn và theo quy

chế trình tự quản lý do Luật Ngân sách quy định.

Dựa trên cơ sở đặc điểm, thế mạnh các nguồn lực, và lợi thế sẵn có của

mình, huyện nghiên cứu lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. trong kế

hoạch bao gồm các phương hướng, mục tiêu, giải pháp, và các dự án đầu tư

phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của huyện. Huyện chủ động lập và tổ chức

thực hiện kế hoạch ngân sách của mình, theo chính sách phân cấp quản lý

nguồn thu - chi ngân sách, và dựa vào Nghị định số 192/TTg (về tổ chức thực

hiện luật ngân sách nhà nước).

Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng gân sách gắn chặt

với việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, với phát triển nông

thôn một cách toàn diện.

Xây dựng bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện, điều đó có nghĩa bản

là nơi triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược của tỉnh, các chỉ

109

tiêu biện pháp của kế hoạch do huyện đề ra. Đồng thời bản là đơn vị tổ chức

huy động mọi tiềm năng của bản trên cơ sở năng lực sản xuất, dịch vụ các hộ

gia đình.

Việc xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ việc thu nhập thông tin của

các bản và tình trạng đời sống của từng hộ, bằng cách phân loại các hộ giàu,

các hộ có đủ ăn, và các hộ nghèo. Trên cơ sở thuận lợi khó khăn và thế mạnh

của mình, bản mới xây dựng kế hoạch sản xuất - dịch vụ, nhằm phát triển bản

mình; giải quyết các hộ đói cố lên có đủ ăn; khuyến khích các hộ có đủ ăn và

các hộ có thừa ăn vươn lên làm cho đời sống khá giả hơn, có sự giúp đỡ cho

các hộ đang đói nghèo, nhằm cùng nhau vượt qua khó khăn xây dựng bản trở

thành bản giàu mạnh.

3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn

Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông

thôn giai đoạn 2006 - 2015, từ Trung ương đến địa phương nhằm quản lý và

điều hành Chương trình phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp

liên bộ.

Để Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn hoạt động

hiệu quả thì Sở Tài chính hướng dẫn Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát

triển nông thôn phân phối lãi, quy định các mục chi quản lý và các chế độ

quyết toán sử dụng lãi thu được từ dự án vay vốn từ quỹ quốc gia, vay vốn

quỹ cụm bản và vay vốn các ngân hàng. Cục kho bạc nhà nước (nay là Kho

bạc Nhà nước Trung ương) chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư trước

khi phát vay, bảo toàn vốn vay; có văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay các

hệ thống kho bạc và các đơn vị thực hiện; đảm bảo tiến độ giải ngân theo kế

110

hoạch đề ra.

Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển

nông thôn. Kế hoạch, chương trình phải cụ thể thời gian, địa điểm, nguồn lực

để phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và

phát triển nông thôn triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân

dân và các cơ quan có liên quan.

Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức làm việc

tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để nâng cao năng

lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Việc nâng cao trình độ, năng

lực có thể được tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào, và thường xuyên

tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này.

Tiểu kết chƣơng 3

Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh

Champasak trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự chỉ đạo,

định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng

và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu

trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự cho

công tác quản lý và phát triển nông thôn ở tỉnh. Trong các giải pháp về chính

sách, về hoàn thiện tổ chức bộ máy, về quy hoạch các khu dân cư,... thì giải

pháp quan trọng và có tích quyết định đối với sự phát triển của nông thôn tỉnh

Champasak giai đoạn hiện nay là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức thực hiện quản lý nhà nước, bởi lẽ dù có chính sách hợp lý, có nguồn

vồn, có cơ chế thuận lợi mà đội ngũ cán bộ, công chức thực thi yếu kém thì sẽ

không thể phát huy được hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về

111

phát triển nông thôn. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc

tế, việc luôn nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của nguồn lực con người và lấy

đó làm điểm tựa vững chắc là điều kiện để tiến hành sự nghiệp đổi mới đất

nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đến thắng lợi. Phát

huy nguồn lực con người để phát triển xã hội, phát triển nông nghiệp, phát

triển nông thôn ở tỉnh Champasak, đó là một vấn đề có tính quy luật của sự

phát triển.

KẾT LUẬN

Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc, đã và

đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nước... Phát triển nông

thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ tạo ra những thay đổi,

những chuyển biến trên các mặt như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công

lao động, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, hợp lý hóa trong sản xuất, mở

rộng thị trường, gắn công nghiệp với nông nghiệp, phát triển khoa học – công

nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm cho đời sống toàn xã hội,

nguyên liệu chế biến cho công nghiệp, nông sản hóa xuất khẩu, làm tăng dự

trữ của nhà nước, nâng cao thu nhập và mức sống cho nông dân góp phần to

lớn vào sự ổn định kinh tế - xã hội.

Trong mối liên hệ đó, Đảng Nhà nước đã và đang thực hiện các chủ

trương biện pháp nhằm quản lý nhà nước và phát triển nông thôn, đưa đất

nước tiến lên thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn

minh”. Vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak là một quá trình tất yếu

khách quan. Nó phản ánh và đáp ứng nhu cầu công bằng, dân chủ trong nhân

dân, sự phát triển tiến bộ của đất nước, quá trình này không thể diễn ra một

112

cách dễ dàng nhanh chóng. Bởi vì, cũng như những chương trình khác,

chương trình phát triển nông thôn phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế -

chính trị - xã hội - dân tộc và hàng loạt các vấn đề khác. Nội dung của chương

trình phát triển nông thôn được thể hiện ở quá trình hoạt động trên nhiều hình

thức, đa dạng hóa các phương thức hoạt động sao cho phù hợp với đặc điểm

địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội từng làng, từng phương. Trên cơ sở thực

tiễn của đất nước, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước đi trước, Đảng

Nhân dân cách mạng Lào chủ trương thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội, phát triển nông thôn là nội dung quan trọng nông nghiệp được coi là vị

trí hàng đầu và đang có vai trò quyết định bước phát triển đi lên của nền kinh

tế quốc dân trong những năm tới.

Tỉnh Champasak có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nền nông

nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề, nhằm khơi

dậy các tiềm năng đất đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân cư,...

tạo ra bước phát triển mạnh mẽ đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế

quốc dân. Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh

Champasak giữa vững ổn định chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi

nguồn lực, đặc biệt là khai thác và phát triển tốt hơn nguồn lực con người,

phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh với tốc độ

nhanh hơn, khắc phục sự tụt hậu so với các vùng khác, tiến đến giàu có, phồn

vinh, để sớm hòa nhập vào sự phát triển chung của cả tỉnh trong sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tuy vậy những kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình phát

triển nông thôn thời gian qua mới chỉ là bước đầu. Nông nghiệp ở CHDCND

113

Lào nói chung, ở tỉnh Champasak nói riêng, vẫn là một nền nông nghiệp sản

xuất nhỏ, cơ cấu ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát

triển không đều; chất lượng hàng hóa nông lâm sản chưa đáp ứng được yêu

cầu đòi hỏi của thị trường; thị trường nông sản hàng hóa chưa phát triển,

mạnh mún, sức tiêu thụ thấp; vốn đầu tư không đáng kể, tín dụng nông nghiệp

yếu kém; cơ sở hạ tầng còn thiếu thôn. Nhìn chung tỉnh Champasak chưa khai

thác và phát triển hết tiềm năng về nông nghiệp.

Trong thời gian tới, để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn đạt

hiệu quả cao hơn và bảo đảm tính bền vững, ổn định lâu dài, đòi hỏi cần phải

có sự quản lý nhà nước chặt chẽ hơn nữa và phối hợp giữa các nhóm giải

pháp kinh tế và giải pháp xã hội. Đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của

bản thân Nhà nước, của toàn đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của

mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và của cả cộng đồng.

Từ nay đến năm 2020, việc đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý nhà nước

về phát triển nông thôn sẽ có tác dụng và ảnh hưởng to lớn, sâu sắc đối với sự

phát triển có tính chất bước ngoặt của đất nước nói chung và của tỉnh

Champasak nói riêng. Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, nền kinh tế

hang hóa đa hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường ngày càng phát

triển thì hiện tượng mức sống cũng đang có nhiều sự biến đổi phức tạp,

khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa nhau, do đó đòi hỏi cần phải nắm vững

học hỏi hơn nữa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Cay Xỏn

Phôm Vi Hẳn, tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những định hướng và giải pháp

tốt nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nông thôn phù hợp với

đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak, để cho các hộ, vùng nông thôn

114

nghèo có cơ hội tự vươn lên làm giàu và ổn định cuộc sống, tiến bộ.

DANH MỤC TÀ LIỆU THAM KHẢO

 . Tài liệu tiếng Lào

1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IV, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

2. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

3. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

4. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

5. Luật Hành chính địa phương năm 2003.

6. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.

7. Sở Nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak báo

cáo năm 2018.

8. Sở Nông-lâm-nghiệp tỉnh Champasak báo cáo thống kê năm 2018.

9. Sở Năng lượng và mỏ tỉnh Champasak báo cáo năm 2015.

10. Sở Giao thông tỉnh Champasak báo cáo năm 2015.

11. Phòng phát triển nông thôn báo cáo về KT của tỉnh Champasak năm 2018.

12. Ban Chỉ đạo phát triển nông thôn tỉnh Champasak báo cáo khảo sát kiểm

115

tra tình trạng đói nghèo năm 2018.

13. Ngân hàng khuyến nông tỉnh Champasak báo cáo tín dụng năm 2018.

14. Tỉnh Champasak báo cáo chương trình kinh tế - xã hội năm 2018.

15. Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.

16. Sở Y tế tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.

17. Sở Nội vụ tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.

18. Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2000), năm

bài học của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong sự nghiệp lãnh đạo, Nhà

xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

19. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Lào từ năm 2015 đến năm 2020

và năm 2025, Viêng Chăn, 2015.

20. Chương trình hợp tác Lào - Việt Nam, về dự án phát triển lương thực ở

tỉnh Champasak năm 2012.

21. Ban Chấp hành Trưng ưng Đảng, chỉ thị số 09/CT-BTƯĐ về việc xây

dựng thành lập vản và cụm bản phát triển, thành kế hoạch chỉ đạo thực hiện

cụ thể địa phương, năm 2016.

22. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-TTCP về việc xây dựng thành lập

vản và cụm bản phát triển, thành kế hoạch chỉ đạo thực hiện cụ thể địa

phương, năm 2016.

23. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 011/CT - TTCP về hướng dẫn tổ chức

thực hiện mục tiêu quốc gia đối với công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển

116

nông thôn.

24. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-TTCP, ngày 11/3/2000 về “xây

dựng tỉnh làm đơn vị chiến lược, huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng

ngân sách, bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện”.

25. Tỉnh Champasak Chiến lược phát triển KT-XH từ năm 2016 - 2025.

26. Dự án hợp tác giữa Lào - Việt, của quy hoạch xây dựng chương trình thủy

lợi tỉnh Champasak năm 2015.

27. Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Giáo trình môn chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội, Viêng Chăn, năm 2015.

28. Ban xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn của tỉnh Champasak, Sổ lưu

trữ phòng tổng hợp năm 2016.

 Tài liệu tiếng việt

29. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1998), Nghiên cứu Xã hội học, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

30. Mác-Ăng Ghen (1964), Hhệ tư tưởng Đức, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.

31. Nguyễn Tấn Dũng (2001), Triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

32. Lê Đăng Doanh, “Kinh nghiệm và giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế

nông nghiệp nông thôn ở một số nước trong khu vực và nước ta”, Báo Nông

nghiệp ngày 2/1/2000, Hà Nội.

33. Phan Đại Đoàn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay -một

117

số vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Phạm Kim Giao (2008), Quản lý nhà nước về nông thôn, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.

36. Học viện Hành chính quốc gia (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về

nông nghiệp và nông thôn, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.

37. Đặng Kim Sở (2002), Một số vẫn đề về phát triển nông nghiệp và nông

thôn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

38. Phôm Ma (2001), Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muon

trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp, luận văn, Hà Nội.

39. Nguyễn Việt Thùy Uyên (2004), Các giải pháp tăng cường quản lý nhà

nước để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010 ở Quận Ô Môn, thành phố Cần

Thơ.

40. Nguyễn Văn Thụ (2009), Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị

hóa và tích tụ ruộng đất, Nhà xuất bản Đồng Nai.

41. Đỗ Đức Viên (1997), Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông

thôn, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

42. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam (2002), Tổng quan phát triển nông thôn theo hướng công

nghiệp hóa, Hà Nội.

43. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), Nhà

118

xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng.

44. Xổm chay Phết xỉ nuồn (2003), Vai trò của Nhà nước trong việc nâng

45. GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông

thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của,

nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.

46. Vũ Văn Phúc, “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”,

(2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến

những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh

xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...

47. Phạm Đi “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên

hải Nam Trung bộ)”, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến

những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải

Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM

ở khu vực này.

48. Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây dưng nông thôn

119

mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ năm 2017 tại Hà Nội.