BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/............ ....../......
PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHUONGMANE SIVILAY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở THỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/............ ....../......
PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHUONGMANE SIVILAY
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂ NÔNG THÔN
Ở THỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA NHÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 834 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
TS. PHAN ÁNH HÈ
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Luận văn không
sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan!
Người viết luận văn
PHOUNGMANE SIVILAY
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến TS Phan Ánh Hè, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác
giả trong quá trình hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo, các cán bộ
Phân viện Học viện Hành chính quốc gia, nơi tác giả theo học, đã rất nhiệt
tình giảng dạy truyền thụ những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Cảm
ơn thày cô giáo Khoa Sau đại học, Phân viện Học viện Hành chính quốc gia.
Ngoài ra, tác giả cũng chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng
hộ tác giả trong quá trình học tập và viết luận văn. Một lần nữa, tác giả xin
cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
2. CNH - HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3. QLNN: Quản lý nhà nước
4. PTNT: Phát triển nông thôn
5. UBND: Ủy ban nhân dân
6. XĐGN: Xóa đói giảm nghèo
7. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
8. ANTT: An ninh trật tự
9. KT-XH: Kinh tế-xã hội
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................01
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................03
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...........................................................05
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .........................................05
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................06
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................07
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................07
Chương 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN…………….......…….........................……...08
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN......................08
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn.................08
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nông thôn......................................08
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của phát triển nông thôn...........................11
1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.....................13
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...................17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.......................17
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn...............20
1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.........................22
1.2.3.1. Tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về phát triển nông
thôn..........................................................................................22
1.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ……….....……….……27
1.2.3.3. Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn…..………..…...29
1.2.3.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn………………………………………………..…...……...30
1.2.3.5. Quẩn lý nhà nước về môi trường nông thôn ………....……….31
1.2.3.6. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo…....32
1.2.3.7. Quản lý nhà nước về an ning trật tự ở nông thôn……………...33
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về phát triển nông thôn….33
1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản
lý nhà nước về phát triển nông thôn……..…………………………33
1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các cấp……..35
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn…………36
1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực………………………36
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
VÀ NƯỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT NAM............................37
1.4.1. Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân chủ
Nhân dân Lào....................................................................................38
1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam............................................42
1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào…………..…………………………………………..48
Tiểu kết chương 1…..........………….……………………………………….51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO…......……....................................................53
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...53
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT-XH của tỉnh Champasak..……53
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên.....................................................................53
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...........................................................54
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở địa phương...................56
2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên.................................................56
2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội.....................................57
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.............................58
2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..……..58
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn …………………………….61
2.2.3. Quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn ………………………62
2.2.4. Quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn…63
2.2.5. Quản lý nhà nước về môi trường nông thôn…………….………….67
2.2.6. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo….…….69
2.2.7 Quản lý nhà nước về an ning trật tự ở nông thôn……………….….70
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO.........................................................................71
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................71
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân............................................77
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế...............................................................77
2.3.2.2. Nguyên nhân..............................................................................79
Tiểu kết chương 2…....………......…………………………………………..81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO..........................................................................................82
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK.............................................................82
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn........................................................82
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn...........................................................84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK.........................90
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PTNN............90
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật...................90
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn..................94
3.2.2. Hoạch định chiến lược phát triển nông thôn………………….……97
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội.................................................................................104
3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn........................106
3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn...110
Tiểu kết chương 3…………………..........…………………………………111
KẾT LUẬN…………………………………..........……………………….112
DANH MỤC TÀ LIỆU THAM KHẢO.......................................................115
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luận văn Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an
ninh lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của đất
nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông nghiệp chiếm
đại bộ phận thì việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải diễn ra có
những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách mới trong nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, thi hành Luật Đất đai, phát triển kinh tế trang trại, ... tạo ra
nền tảng cho kinh tế nông nghiệp và nông thôn có nhiều chuyển biến lớn, góp
phần làm cho kinh tế đất nước dần đi vào ổn định. Trên thực thế, phát triển
nông nghiệp có liên quan mật thiết đến tính bền vững của sự phát triển. Nếu
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, phân hóa xã hội
quá mức thì dù có đạt được sự tăng trưởng cao cũng chưa thể coi là đã có phát
triển. Hơn thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác
nhau, nhưng nếu không cùng được giải quyết một cách đồng bộ thì không thể
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công được.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất nông
nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó nông thôn
chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã đặt vấn đề về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là một nhiệm vụ rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển. Một khi chưa tạo ra được
chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể có được sự phát triển bền
vững. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển toàn diện
1
nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh, cơ cấu cây trồng
hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa về số lượng và tốt về chất lượng.
Hiện nay, nông thôn Lào có nhiều thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời
sống của nhân dân ở nông thôn được nâng cao... Tuy nhiên, nông thôn Lào
vẫn trong tình trạng tự cung, tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, cuộc sống còn lạc hậu,
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng, tình trạng phát
triển nông thôn thiếu quy hoạch, môi trường ô nhiễm, hệ thống cơ sở hạ tầng
lạc hâu, yếu kém,... đang là những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của khu
vực nông thôn ở Lào giai đoạn hiện nay.
Tỉnh Champasak là vùng nông thôn có vị trí quan trọng, có tiềm lực
phát triển về kinh tế, du lịch. Bên cạnh đó có hệ thống đường quốc lộ phát
triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất thuận lợi cho phát
triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động và tổ chức nguồn
lực trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Champasak do xuất
phát điểm là tỉnh có đa phần người dân tham gia vào sản xuất nông nghiệp,
đời sống còn nghèo, tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn. Không những
vậy, trong thời gian qua khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng
đều giữa khu vực thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy
đã đặt ra nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nông thôn,
đảm bảo cho các vùng nông thôn trong tỉnh có bước phát triển mới, đáp ứng
yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt
là giữa thành thị và nông thôn. Do đó việc quản lý nhà nước để thúc đẩy phát
triển nông thôn ở tỉnh Champasak càng đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như
vậy, để quản lý vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak tốt hơn, tác giả
chọn đề tài “quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, 2
nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nông thôn và quản lý nông thôn đã có nhiều công trình nghiên
cứu, trong đó có nhiều công trình ở Lào và Việt Nam đã được công bố như:
- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay - một số
vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất bản 1996. Đề cập
vấn đề nông thôn nhưng tác giả tiếp cận theo góc độ quản lý xã hội ở nông
thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông thôn, tác giả luận văn cũng đã đề
xuất một số giải pháp để quản lý.
- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thôn”, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản lý nông thôn
nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.
- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị
hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác giả đánh
giá sự tác động của đô thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông thôn. Như vậy
cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo hướng những thay đổi về
xã hội ở nông thôn do đô thị hóa.
- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông
thôn”, NXB Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn mới, tác giả đề
cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các điểm dân cư.
- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp
của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp” bảo
vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo hướng phát triển kinh tế hàng 3
hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.
- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà nước
trong việc nâng cao mức sống và phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng
Phay, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm 2003 tại Hà Nội. Tác giả
đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng Xêbăng Phay dưới tác động của
nhà nước trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
vùng đồng bằng này.
- GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và
nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta”
của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.
- Vũ Văn Phúc, “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
(2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến
những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh
xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...
- Phạm Đi “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng
duyên hải Nam Trung bộ)”, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề
cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh
duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây
dựng NTM ở khu vực này.
- Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây dưng nông
thôn mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ năm 2017 tại Hà Nội
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp,
4
nông thôn, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các góc độ khác nhau, song đến
nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về phát triển
nông thôn ở tỉnh Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, song
những công trình trên đều có giá trị tham khảo cho tác giả trong việc nghiên
cứu và làm rõ hơn các vấn đề quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý
luận, thực tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN trong phát triển nông
thôn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước
về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak , Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu:
Hoạt động Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn ở tỉnh
5
Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
.- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Champasak giai đoạn 2016 – 2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu vấn đề.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thu thập thông tin
- Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan thống kê liên
quan về tình hình phát triển nông thôn;
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp
chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên khác ( khóa trước) trong trường.
- Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập thong
qua điều tra, phỏng vấn.
Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận
6
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về
quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở giảng dạy công chức Lào.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các nhà
quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc vận dụng về
quản lý nhà nước về nông thôn nói chung, tỉnh Champasak nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh
7
Champasak, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nông thôn
Khái niệm: Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng,
những khu vực sinh của dân cư mà ở đó các cư dân sản xuất và sinh sống chủ
yếu bằng nghề nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một
cộng đồng nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở nông thôn.
Bởi vậy khái niệm nông thôn khá rộng, trong đó có các hoạt động xã hội,
cộng đồng diễn ra phong phú, đa dạng.
Nông thôn là một khái niệm của xã hội học, nó là một tổng thể, một hệ
thống xã hội trên một địa bàn tự nhiên nhất định. Nông thôn không chỉ là nơi
sản xuất nông nghiệp với những điều kiện tự nhiên của nó, mà còn là khu vực
dân cư, nơi có các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các điều kiện sinh
hoạt, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Nông thôn là khu vực
dân cư tập chung chủ yếu làm nghề nông” .
Theo cuốn sách nghiên cứu xã hội học của Chung Á và Nguyễn Đình
Tấn: “Nông thôn là một khu vực lãnh thổ cư dân chủ yếu của những người
8
làm nông và những nghề khác có liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp
và dân cư sống ở nông thôn” .
C.Mác và Ăng Ghen cho rằng: “Sự phân công lớn nhất của lao động vật
chất và tinh thần là sự tách rời thành thị và nông thôn. Sự đối lập giữa thành
thị và nông thôn xuất hiện với bước quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn
minh”.
Thật ra, nông thôn không phải là một phạm trù vĩnh cửu, nó chỉ xuất
hiện khi xã hội chia thành hai địa bàn cư trú dân cư gắn liền với sự phân công
lao động lớn nhất của xã hội, mà đặc điểm của nó có số lượng dân cư ít, nền
kinh tế lạc hậu, mức sống của nhân dân tương đối thấp. Quy luật chi phối sự
phát triển của xã hội nông thôn nói chung đã được hình thành trong những
năm gần đây. Từ thế kỷ XIX, nhiều quan sát có hệ thống về nguồn gốc lịch sử
và sự chuyển đổi của xã hội nông thôn đã được chú trọng, đời sống xã hội ở
nông thôn dịch chuyển và phát triển trong môi trường nông thôn, nó có những
đặc điểm riêng biệt so với đời sống xã hội đô thị. Một sự phác họa cơ bản
những điểm chính của sự tương phản giữa môi trường nông thôn và đô thị sẽ
cho thấy những cấu trúc và những quá trình sống khác nhau.
Như vậy, nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội
của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các hoạt
động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư nông thôn đáp
ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông dân. Nông thôn cũng
là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền vững nhất.
Đặc điểm: Trên cơ sở khái niệm về nông thôn, gắn với điều kiện hoàn
9
cảnh lịch sử cụ thể ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào,
qua nghiên cứu, tìm hiểu chúng ta có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản
của nông thôn như sau:
- Toàn bộ những người trồng trọt và những gia đình của họ, trong cộng
đồng thường có một số người làm nghề phi nông nghiệp;
- Môi trường tự nhiên ưu trội hơn môi trường xã hội nhân văn, mối
quan hệ trực tiếp với tự nhiên;
- Những nông trại mở rộng hay những cộng đồng nhỏ, văn minh nông
nghiệp tương phản với kích cỡ cộng đồng;
- Trong cùng một đất nước và ở một giai đoạn phát triển như nhau mật
độ thường thấp hơn so với cộng đồng đô thị;
- So với dân cư đô thị, những cộng đồng ở nông thôn thuần nhất hơn về
các đặc điểm chủng tộc và tâm lý;
- Sự khác biệt và phân tầng xã hội ở nông thôn ít hơn ở đô thị;
- Mức độ tương tác đối với mỗi người thấp hơn, phạm vi tác động hẹp
hơn, có sự ưu trội của những mối quan hệ bền chắc tương đối và tính cá biệt.
Có mối quan hệ tương đối đơn giản và chân thành, tự nhiên;
- Người nông thôn sống nghèo khổ, thiếu thốn về điều kiện vật chất,
nhưng họ lại giàu về mặt tình cảm, bao dung, đạo đức, nhân ái.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản của khu vực nông thôn, những đặc
điểm này dựa trên sự nghiên cứu, tìm hiểu thực tế ở một số nơi trong cả nước
cũng như ở nông thôn một số nước lân cận như Việt Nam, Thái Lan, Trung
10
Quốc,... Tuy nhiên, những đặc điểm này chỉ mang tính tương đối, bởi khu vực
nông thôn hiện nay đang có rất nhiều biến động và có sự thay đổi từng ngày
theo hướng không ngừng phát triển, đi lên trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của phát triển nông thôn
Khái niệm: Từ khá sớm nhiều nước trên thế giới đã xác định tầm quan
trọng của kinh tế nông thôn bao gồm cả hoạt động nông nghiệp và các hoạt
động phi nông nghiệp rất đa dạng tại nông thôn. Nhưng hoạt động phi nông
nghiệp này từ các ngành, nghề thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ đến
các loại hình dịch vụ kinh tế, khoa học công nghệ, công nghiệp và văn hóa xã
hội, cung ứng đầu vào cho nông nghiệp, giúp nâng cao năng xuất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị của nông sản, tìm
kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. Kinh tế nông
thôn tạo thêm việc làm ngay tại địa bàn dân cư, nâng cao đời sống của nông
dân và tạo nên sự giàu có và thay đổi bộ mặt của nông thôn nhờ sự gắn kết
giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, gắn kết giữa nông thôn với thành
thị, tạo ra quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa, không dồn dân vào thành phố,
thực hiện phân công lao động mới, phân bố lại sản xuất, quy hoạch kinh tế, xã
hội, tổ chức đời sống dân chủ, công bằng văn minh.
Sự phát triển nông thôn còn bao hàm khía cạnh chính trị - kinh tế, văn
hóa - xã hội, trật tự an ninh. Việc giải quyết đồng bộ các vấn đề trên chính là
đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống hiện đại của cộng đồng và mỗi cá nhân
trong xu thế phát triển hiện nay. Từ mấy thập kỷ qua, các quốc gia tập chung
vào hợp tác và cạnh tranh kinh tế, khi vấn đề trung tâm của loài người là phát
11
triển. Khi xóa đói giảm nghèo được đặt thành một trong những ưu tiên hàng
đầu của các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế, ở khắp nơi người ta chuyển
từ chiến lược nông nghiệp sang chiến lược phát triển nông thôn toàn diện.
Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào nông nghiệp thuần túy thì nông thôn không
thể là cơ sở, là bàn đạp của công cuộc công nghiệp hóa đất nước, nông dân
khó có sức tái sản xuất mở rộng, khó giàu lên, khó thoát khỏi cảnh nghèo đói
được.
Ngoài ra quá trình phát triển nông thôn rất phức tạp, không chỉ xét về
khía cạnh các vấn đề của ngành mà còn phức tạp vì liên quan đến nhiều đối
tượng. Sự tham gia này không chỉ liên quan đến hàng triệu người nông dân,
mà còn liên quan đến nhiều hộ phi nông nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ
chức đoàn thể, các hợp tác xã, khu vực tư nhân, cơ quan trung ương và địa
phương, các đơn vị thuộc khu vực công và các nhà cung cấp dịch vụ... Nông
dân là trọng tâm của phát triển nông thôn, vì vậy nông dân phải là trọng tâm
của chính sách, họ thực sự phải được tham gia chính vào quá trình phát triển
nông thôn, khuyến khích sở hữu và phân quyền cho địa phương, đó chính là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển.
Như vậy, phát triển nông thôn là quá trình phát triển kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát triển
nông thôn một cách toàn diện. Quá trình này được tiến hành từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình chuyển đổi hết sức
phức tạp, khó khăn và lâu dài.
12
Đặc điểm của phát triển nông thôn:
Thứ nhất, dân cư ở nông thôn cư trú tập trung trong nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất định được hình thành do điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Thứ hai, kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp mang nhiều
yếu tố tự nhiên: nhà, vườn, ao, ruộng, thường gắn với những điều kiện địa lý
có sẵn (thường chiếm từ 50% lao động trở lên), trồng trọt và chăn nuôi là hai
ngành chính, ngoài ra còn có các nghề thủ công, chế biến lương thực, thực
phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.
Thứ ba, chính trị ở nông thôn: ngoài hệ thống chính quyền huyện, bản
do Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức
sắc trong dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo... điều chỉnh hành vi của các
thành viên bằng tục lệ hay quy ước.
Thứ tư, văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ,
hội... để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm sản xuất từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông thôn đã
bảo tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng
chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.
1.1.2. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nông thôn luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi nước và là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới bởi
vì đó là lĩnh vực rộng lớn, sản xuất ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu
13
nông nghiệp gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người.
Sự phát triển nông thôn còn tạo ra một thị trường rộng lớn cho công
nghiệp và các ngành khác, là thị trường cung cấp lao động, cung cấp nguyên
vật liệu cho của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, sự phát triển vững chắc ở
nông thôn là nguồn tăng trưởng kinh tế lớn của đất nước. Từ những năm 50
của thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế cho rằng nông nghiệp là một ngành cung
cấp đầu vào phụ trợ cho công nghiệp chế biến (chủ yếu là lao động). Song
những biến động kinh tế xã hội thế giới vào những năm 60 đã chứng minh
rằng, nông nghiệp không chỉ đóng vai trò “thụ động” - nguồn cung cấp đầu
vào phụ trợ như vào những năm 50 nữa mà nó đã thể hiện vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo sự cân bằng nền kinh tế và từ những năm 70 trở đi, nông
nghiệp được coi như một nguồn tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi
nước. Ở một số nước trên thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách kinh tế đều
bắt nuồn từ nông nghiệp, nông thôn. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò
của nông thôn được thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Một là, nông thôn sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu (lương thực,
thực phẩm) cho dân cư, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề cơ bản đầu tiên đó là vấn đề đảm bảo
an ninh lương thực, tích trữ dự phòng thiên tai, hạn hán,... Để đáp ứng yêu
cầu đó thì nông nghiệp, nông thôn chính là nơi cung cấp đầy đủ và vững chắc
nhất cho các mục tiêu cao hơn của nhà nước. Thực tế chỉ ra rằng, chỉ khi nào
người dân được ăn no, mặc ấm, các điều kiện cơ bản về vật chất được bảo
14
đảm thì khi đó mới có động lực thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác.
Hai là, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho sự phát triển của
công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt tạo ra
nhu cầu rất lớn về lao động, mặt khác lực lượng lao động được giải phóng
trong nông nghiệp ngày càng nhiều. Số lao động được giải phóng này lại
chuyển dịch vào công nghiệp và thành phố. Đây là xu hướng có tính quy luật
của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị
trường lao động trong nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là lại tập trung phần lớn
ở nông thôn, do đó đây là nguồn cung cấp lao động vô cùng phong phú cho
các ngành công nghiệp và các khu đô thị lớn nếu biết tổ chức khai thác và đào
tạo hợp lý.
Ba là, những nước có lợi thế về đất đai, thời tiết, khí hậu như ở Nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thì nông nghiệp giữ vị trí khá quan trọng
trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm trên thị trường thế giới, mang lại
nguồn ngoại tệ cùng để tích lũy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, tạo tích lũy ban đầu đầu tư trở lại cho phát triển kinh tế xã
hội.
Bốn là, nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công
nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm
tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, chủ yếu dựa vào thị trường trong nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong
nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản xuất ở khu vực công
nghiệp. Vì vậy, phát triển mạnh nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư
15
nông thôn, từ đó tăng sức mua của khu vực nông thôn là điều kiện hết sức
quan trọng làm tăng nhu cầu đối với các sản phẩm công nghiệp, tạo thuận lợi
cho công nghiệp phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
Năm là, nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn đối với sự phát
triển bền vững của môi trường. Nếu nông nghiệp sử dụng quá nhiều hóa chất,
nhất là phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... sẽ làm ô nhiễm
đất và nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nếu phá rừng sẽ
làm đất bị xói mòn, thời tiết, khí hậu, thủy văn sẽ bị thay đổi theo huớng ngày
càng xấu đi. Vì thế, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, cần phải tìm những
giải pháp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi truờng. Nếu sử
dụng một cách đúng đắn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào sản xuất nông
nghiệp sẽ giúp phòng chống và ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trường sinh
thái, cải tạo khí hậu, đáp ứng các nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch của người dân
trong cả nước và khách du lịch quốc tế.
Nông thôn bao gồm những khu vực rộng lớn, tài nguyên của đất nước
chiếm tuyệt đại bộ phận như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển,
nguồn nuớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình
sử dụng.
Sáu là, nông nghiệp, kinh tế nông thôn và phát triển đời sống của người
dân nông thôn được đảm bảo sẽ góp phần ổn định chính trị - xã hội, giữ vững
an ninh trật tự, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới và từng từng bước đô thị
16
hóa nông thôn.
Bảy là, các điểm dân cư nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời
sống xã hội của đất nước. Đây là môi trường hình thành, phát triển và thúc
đẩy các hoạt động kinh tế xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư
nông thôn, đáp ứng các nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người nông
dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa dân tộc bền
vững nhất. Nhu vậy, nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với đời sống xã hội và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất
nước.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn thì chúng ta cần phải nắm vững khái niệm thế nào là quản lý nhà
nước. Theo thuật ngữ hành chính “quản lý nhà nước” được sử dụng khá phổ
biến với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
- Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà
nước cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội; các cơ quan hành chính nhà
nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban hành chính các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ví dụ: Quốc
hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội: xét báo các hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
17
cao.
- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động riêng hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước): Chính phủ, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các
sở, phòng, ban chuyên môn Ủy ban nhân dân. Ví dụ: Chính phủ thống nhất
quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu chương trình, nội dung kế
hoạch giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế
thi cử và hệ thống văn bằng, học hàm, học vị. các hình thức giáo dục khác,
thực hiện phổ cấp giáo dục tiểu học, xóa nạn mù chữ,...
- Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:
+ Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền bằng bộ
máy nhà nước (công quyền) để điều chỉnh các quá trình - xã hội và hành vi
của công nhân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa - xã hội
nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những
mục tiêu đã định.
+ Quản lý nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà
nước;
+ Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội và hành vi hoạt động
của con người;
+ Quản lý nhà nước (quản lý hành chính nhà nước) là hoạt động hành
chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để
quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp; Qua đó, có
18
thể hiểu quản lý nhà nước theo nghĩa bao quát là nói chức năng tổng thể bộ
máy nhà nước với tư các là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền,
là tổ chức công quyền quản lý toàn xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Mặc dù có nhiều giải thich khác nhau về quản lý Nhà nước
nhưng thực chất về nội dung chúng đều có những điểm giống nhau, có những
đặc điểm cơ bản phản ánh bản chất của quản lý nhà nước như:
+ Chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, bao gồm cơ quan lập
pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp;
+ Khách thể của quản lý nhà nước là các quá trình xã hội (trật tự quản
lý nhà nước, trật tự xã hội... do pháp luật quy định) và hoạt động của con
người;
+ Quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nước của các
học giả, các nhà nghiên cứu, có thể thống nhất một khái niệm chung nhất về
quản lý nhà nước như sau: Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực
hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật
phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
Từ đó có thể hiểu quản lý nhà nước về phát triển nông thôn như sau:
Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn là sự tác động có tổ chức và điều
hành bằng quyền lực nhà nước thông qua một bộ máy quản lý của Nhà nước
đối với các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế - xã hội ở nông thôn nhằm phát
19
triển nông thôn theo mục tiêu đã định trước.
Như vậy, quản lý nhà nước về phát triển nông thôn có sự khác biệt với
các loại quản lý đối với nông thôn khác đó là sử dụng quyền lực nhà nước với
một bộ máy nhà nước trao cho quyền sử dụng các quyền lực đó. Tất cả chủ
thể của các quá trình, các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn
đều chịu sự tác động của quyền lực này để phát triển đúng hướng và phù hợp
với lợi ích chung của cộng đồng dân cư nông thôn theo các mục tiêu mà Nhà
nước đã định hướng mà mục tiêu chung nhất cho mọi thời kỳ là không ngừng
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân nông thôn, giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước
Phát triển nông thôn là chủ trương có tầm chiến lược trong sự nghiệp
CNH - HĐH xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và góp phần nâng cao đời sống và
thay đổi bộ mặt của nông thôn. Đây là hoạt động đòi hỏi sự tham gia của
người dân với vai trò là chủ thể chính bên cạnh sự hỗ trợ của chính quyền.
Tuy nhiên để đảm bảo tính thống nhất từ mục tiêu đến cách thức thực
hiện trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa, về lý luận và thực tiễn, Nhà nước có vai trò không thể thiếu đối với
hoạt động phát triển nông thôn.
Nhà nước, với chức năng quản lý của mình khắc phục những hạn chế
của việc điều tiết thị trường trong hoạt động phát triển nông thôn, bảo đảm
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; giải quyết những mâu thuẫn lợi
20
ích kinh tế - xã hội phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong phát triển nông
thôn như: mâu thuẫn giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông; mâu thuẫn
giữa lợi ích kinh tế và những giá trị xã hội bằng quyền lực, chính sách và sức
mạnh kinh tế của mình.
Mặt khác, phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước
một bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước rất
quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn được giải
quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn và
những hạn chế của hoạt động phát triển nông thôn hiện nay. Trong quá trình
lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của nước ta đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sự
đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới cũng được
khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp theo đó, nhiều
Nghị quyết của Đảng đã bàn tới vấn đề này, qua đó góp phần bổ sung hoàn
thiện hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, xây dựng nông
thôn mới là công việc phức tạp, diễn ra trong thời kỳ dài và có nhiều người
tham gia, nên muốn có kết quả phải có sự quản lý của Nhà nước.
Qua những năm triển khai phát nông thôn ở các tỉnh có thể nói những
nhân tố nông thôn của các thỉnh đã hình thành và phát huy tác dụng; Cơ sở hạ
tầng phát triển đáp ứng được nhu cầu sản xuất và dân sinh; Sản xuất phát triển
góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao, bền vững; Đời sống vật chất, tinh thần
21
không quá cách biệt so với nội thành, nhân dân được thụ hưởng nhiều hơn về
nét đẹp văn hóa làng quê với môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở
ngày một mở rộng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều mô hình xây dựng nông thôn
mới có nhiều biểu hiện lệch lạc: phát triển nông thôn có tính phong trào, chạy
theo thành tích, chưa coi trọng vai trò chủ thể của người dân, Nhiều địa
phương chỉ tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, không chú trọng chuyển đổi, tổ
chức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Thậm chí có nơi vay vốn, đầu tư
hạ tầng trước dẫn đến công nợ vượt khả năng chi trả, vi phạm pháp luật và tạo
dư luận xấu trong nhân dân... Từ thực tiễn ấy, việc tăng cường vai trò của nhà
nước trong quản lý thực hiện việc phát triển nông thôn là cần thiết.
1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Nội dung quản lý nhà nước (QLNN) được cụ thể hóa thông qua các
mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan hành chính
nhà nước, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành chính nhà nước. Các
cơ quan nhà nước với quyền hạn, thẩm quyền xác định với cơ cấu tổ chức và
đội ngũ cán bộ, công chức tương ứng thực hiện chức năng hành pháp trong
hoạt động trên các lĩnh vực và các mặt sau đây:
1.2.3.1 Tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về phát triển nông
thôn
Trên cơ sở những quy định trong việc ban hành văn bản ở Lào, các cơ
quan quản lý ban hành các văn bản thuộc lĩnh vực thực thi trên cơ sở có sự
phối hợp chặt chẽ. Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở Lào cũng vậy.
22
Các cơ quan quản lý ở trưng ương là Chính phủ, Bộ Nông nghiệp, các Bộ liên
ngành ban hành các văn bản liên quan về vấn đề phát triển nông thôn. Còn ở
địa phương, các tỉnh thực hiện công tác quản lý trực tiếp, các vấn đề trên địa
bàn địa phương mình, căn cứ vào các quy định của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên, các cấp chính quyền ở tỉnh, các Sở, ngành liên quan phối hợp tổ
chức thực hiện các văn bản trực tiếp hướng dẫn, thực hiện pháp luật, đảm bảo
cho các chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông thôn được thực
hiện hiệu quả và đảm bảo chất lượng các văn bản quản lý.
Trong gia đoạn hiện nay, nhà nước CHDCND Lào đang tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp xây dựng đất nước phải đổi mới một
cách căn bản phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, nhằm nâng
cao chất lượng lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước
và phát huy năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà
nước phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do
nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia vào các hoạt động
của bộ máy nhà nước. Hiện nay, hệ thống các cơ quan QLNN có tác động tích
cực cho việc phát triển nông thôn và nâng cao mức sống của nhân dân.
Trong những năm gần đây, Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn
giai đoạn 2006 - 2015, do phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, chủ
nhiệm Chương trình; Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội
là cơ quan thường trực. Các cơ quan quản lý chương trình quốc gia và xóa đói
giảm nghèo và phát triển nông thôn ở các tỉnh gồm có: Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Lao động và phúc lợi xã hội, Bộ Tài chính, Mặt trận Xây dựng đất
23
nước Lào, các Ngân hàng và Cục kho bạc nhà nước là thành viên có trách
nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. quản lý và
điều hành dự án phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp liên Bộ.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình mà chủ trì, phối hợp thực hiện.
Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách quá trình cải
cách phát triển nông thôn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp
- Các Tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc sở nông
nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông nghiệp-lâm nghiệp thực hiện
chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy
quyền của sở và theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hoặc do sở nông
nghiệp-lâm nghiệp tỉnh giao về việc quản lý phát triển nông thôn sau đây:
- Trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh ban hành các quyết định, Chỉ thị
về lĩnh vực thược phạm vi quản lý cả sở và chịu trách nhiệm về nội dung các
văn bản đã trình.
- Trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung
kế hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông nghiệp phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án về định cư, tái định cư, điều chỉnh bố chí lại dân cư trong
24
nông nghiệp và nông thôn.
- Tổng hợp và trình sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh về cơ chế, chính sách,
biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo sở
nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc chế biên nông sản, lâm sản, thủy sản phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước
sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông
sản, lâm sản, nông sản. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây
dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ sản xuất
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
hợp tác quốc tế theo phân cấp của sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh và quy
định của pháp luật.
Vì vậy, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ về công tác QLNN đối với việc
phát triển nông thôn là:
- Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
25
nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tổ chức việc
thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm, thủy sản nhà nước trên địa
bàn tỉnh theo phương án được duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn đối với cấp huyện. Quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của sở nông
nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ xã phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông
lâm nghiệp, Bộ Thủy sản và sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh. Quản lý Tài
chính, tài sản của Sở theo quy đinh của pháp luật và phân cấp của sở nông
nghiệp-lâm nghiệp tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với sở nông nghiệp-lâm nghiệp
các huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông
thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản;
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; phát triển ngành nghề, làm nghề nông
thôn.
- Hướng dẫn khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
26
theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn việc chế biến nông sản lâm sản và muối; phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án
được giao; cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý
theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn đối với cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa ngừng khai thác và ra kế
hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và văn phòng nông nghiệp cấp huyện
sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của văn
phòng nông nghiệp huyện, trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối
hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng về phát
triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng
đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di rời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định.
27
1.2.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một cách hiệu quả gắn với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế, trong
thời gian tới tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, chủ yếu sau:
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng gắn quy hoạch
phát triển của địa phương với quy hoạch toàn vùng, làm cơ sở cho việc định
hướng đầu tư phát triển các ngành nghề sản xuất phù hợp với thế mạnh của
địa phương và nhu cầu của thị trường.
Hai là, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm hoàn thành kết cấu hạ tầng ở
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, để thu hút đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp. Có chính sách và tạo môi trường thuận lợi phát triển sản
xuất, kinh doanh, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Ba là, quán triệt sâu sắc quan điểm: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện
cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa; ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ.
Bốn là, thường xuyên thực hiện chuyển giao, hướng dẫn ứng dụng
những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và hiện đại hóa các khâu sản xuất: lựa chọn
và sản xuất giống, quy trình canh tác, phòng trừ dịch bệnh, thu hoạch, chế
biến, bảo quản; công tác quản lý...; hướng tới phát triển nền nông nghiệp hàng
hóa với sản phẩm sạch, có năng suất, chất lượng cao và sức cạnh tranh trên thị
28
trường. Chú trọng, thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo chính xác thị
trường, tránh gây thiệt hại cho người sản xuất, kịp thời định hướng cho nông
dân đầu tư phát triển sản xuất có hiệu quả.
Năm là, hỗ trợ quá trình tích tụ ruộng đất một cách hợp lý, tạo điều
kiện thúc đẩy đầu tư công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp;
khuyến khích phát triển mô hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, các loại hình
dịch vụ và doanh nghiệp ở nông thôn, đầu tư cơ giới hóa các khâu sản xuất...
Tăng cường quản lý sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và quản lý xã
hội khu vực nông thôn chặt chẽ hơn...
1.2.3.3. Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn
- Kinh tế hộ gia đình: khuyến khích kinh tế hộ gia đình bằng các biện
pháp như: sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp với
cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tượng có nhu cầu và khả năng
sử dụng hiệu quả vốn vay.
- Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn:
Khuyến khích mọi người có vốn, có kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tự đầu
tư hoặc liên kết, kiên doanh phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp, phát
triển kinh tế trang trại....; Khuyến khích phát triển lâu dài kinh tế tư bản tư
nhân và kinh tế tư bản nhà nước theo định hướng, khuyến khích đầu tư của
người nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Kinh tế nhà nước ở nông thôn: Hoạt động kinh tế nhà nước trong
29
nông thôn là làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu tư, hoặc để hỗ
trợ cho các thành phần kinh tế khác.
- Kinh tế hộ gia đình: khuyến khích kinh tế hộ gia đình bằng các biện
pháp như: sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp với
cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tượng có nhu cầu và khả năng
sử dụng hiệu quả vốn vay.
1.2.3.4. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn
Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn bao gồm tổng hợp những nội dung hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa liên quan đến
con người và các cộng đồng sống ở nông thôn theo các tiêu chí của quá trình
phát triển bền vững. Quy hoạch phát triển nông thôn đồng thời là quy hoạch
tổng thể trên một vùng nông thôn rộng lớn có động vật, sinh vật và con người
cùng sinh sống. Mục tiêu của quy hoạch là tăng trưởng không ngừng mức
sống của con người và đảm bảo phát triển bền vững.
Chính vì thế nhà nước phải quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư
nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển của nông thôn. Nhà nước phải có chức
năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa học, hợp lý, phù hợp với từng
vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau để quản lý và khai thác có
hiệu quả các thế mạnh, tạo động lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.
30
Quản lý hạ tầng và xây dựng hạ tầng
Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn góp phần làm thay đổi
diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công của công
cuộc xóa đói, giảm nghèo và thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn không chỉ
là vấn đề kinh tế - kỹ thuật đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội quan trọng
nhằm tạo tiền đề cho nông thôn phát triển nhanh và bền vững. Do vậy, trong
đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng
như từng địa phương, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp
chính quyền chú trọng và luôn được gắn với các chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở nông thôn hiện nay
đã trở thành động lực chính trong phát triển, nó làm thay đổi bộ mặt nông
thôn của cư dân nông thôn, với hệ thống điện, đường phân, trường, trạm,... là
những công trình cơ bản để thúc đẩy phát triển. Chính vì vậy, nhà nước quản
lý tốt vấn đề về quy hoạch, xây dựng và bổ phù hợp sẽ là cơ sở để thúc đẩy
các lĩnh vực khác phát triển.
1.2.3.5. Quẩn lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn
Quản lý nhà nước về môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng
chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
31
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
Để giảm những tác động từ ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người
dân đang sinh sống ở các vùng nông thôn hiện nay, chúng ta cần có các kế
hoạch và biện pháp đánh giá toàn diện về thực trạng ô nhiễm môi trường tại
các khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội tại
mỗi địa phương khác nhau, cho nên mức độ ô nhiễm môi trường cũng khác
nhau, do vậy, việc cấp bách hiện nay là phải lập được bản đồ về ô nhiễm môi
trường tại khu vực này, để qua đó xác định được các vùng ô nhiễm trọng tâm,
trọng điểm nhằm có các biện pháp khắc phục phù hợp và kịp thời.
1.2.3.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo.
Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn lực
và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ
nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã hội. Nhà nước tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế , xã hội và trợ giúp về điều kiện
sản xuất, nâng cao kiến tức để người nghèo, hộ nghèo, vừng nghèo tự vươn
lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững, kết hợp chính sách
của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của
những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo nhất là đối với những vừng
đồng bằng khó khăn, ngặn chặn tình trạng tái nghèo.
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tư phát
triển sản xuất, nhất là đất sản xuất , trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo
nghè và tạo việc làm cho lao động nông thôn và đồng bào DTTS nghèo, có
chính sách khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là các doanh
32
nghiệp nhở và vừa, các hộ giàu đầu tư vốn phát triển sản xuất ở nông thôn,
nhất là nâng thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tố quốc
Lào và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
1.2.3.7. Quản lý an ning trật tự ở nông thôn
Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những nội
dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nông thôn, lực lượng Công an
tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức
chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành
nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; các quy định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia
phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản
lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
- Nhận thức vai trò QLNN về phát triển nông thôn đối với cấp uỷ,
Đảng, chính quyền.
Các cấp uỷ, Đảng, chính quyền cần nhận thức được QLNN về phát
triển nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Rằng “Chương trình
Mục tiêu Quốc gia phát triển nông thôn là một chương trình lớn, thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông
dân”. Muốn thành công phát triển nông thôn thì phải xuất phát từ người dân,
33
phải lấy dân làm gốc, đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Việc đầu tư phát triển nông thôn là điều hết sức cần thiết, làm cho kết
cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ;
bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân khu vực nông thôn; việc phát triển nông thôn thành công là góp
phần XĐGN, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, trong đó
người dân đóng vai trò là chủ thể hết sức quan trọng; nội lực được xác định là
nguồn lực căn bản để thực hiện việc phát triển nông thôn Vấn đề đặt ra làm
sao huy động được sức mạnh nội lực trong dân để thực hiện thành công
những mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra từ Chương trình.
Cần giữ vững đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp cả hệ thống chính
trị; lãnh đạo có hiệu quả công tác dân vận khéo trong việc phát triển nông
thôn để bắt tay phát triển nông thôn, xác định khâu đột phá là “cả hệ thống
chính trị cùng vào cuộc tuyên truyền”.
Nhận thức được vấn đề đó và thực hiện đường lối của Đảng, thời gian
qua phong trào phát triển nông thôn ở các địa phương đã thu hút được sự
tham gia tích cực của các cấp ủy, Đảng, chính quyền. Xác định các cấp uỷ,
Đảng, chính quyền là chủ thể của QLNN về phát triển nông thôn, quyết định
đến việc lựa chọn các hình thức triển khai phù hợp với thực tế. Thực hiện các
giải pháp sát với thực tiễn, có tính hiệu quả cao. Công tác phân công, phân
cấp trong bộ máy QLNN về phát triển nông thôn cần được chú trọng để gắn
trách nhiệm quản lý sát với thực tế.
- Nhận thức của người dân về phát triển nông thôn: Từ nhận thức đúng
34
đắn của các cấp uỷ, Đảng, chính quyền trong QLNN về phát triển nông thôn,
xuất phát từ người dân, vì người dân sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn vai trò chủ
thể của mình về phát triển nông thôn, có niềm tin vào sự thành công của
Chương trình. Từ đó, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, tạo ra một nhận
thức mới cho người dân tự nguyện tham gia phát triển nông thôn, trước hết là
vì cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ. Từ đó để làm cho nhân dân
hiểu rõ, ngoài sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, cần có sự tham gia, đóng góp
sức người, sức của một cách tích cực của từng người dân, của cả hệ thống
chính trị và của toàn xã hội.
1.3.2. Vai trò lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các cấp
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông thôn là một chương
trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước phải đóng
vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây
dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo
điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực
hiện các tiêu chí về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp vì liên quan đến nhiều
ngành,nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai phát triển nông
thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trò chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt, có tính chất quyết
35
định. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi
nhiệm vụ chính là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng.
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nông thôn
Người dân, nhất là cư dân nông thôn chính là chủ thể trong phát triển
nông thôn. Thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ
chức sản xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; chủ động xây
dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện
quy hoạch phát triển nông thôn; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm
bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh.
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong phát triển nông thôn là
một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn. Từ đó
huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình phát triển
nông thôn, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực
Việc phát triển nông thôn của nước Lào là một việc phát triển nông
thôn tổng hợp, diễn ra trên phạm vi cả nước. Là một chương trình lớn, nguồn
lực xã hội (nhà nước, doanh nghiệp, người dân, cộng đồng,..) đầu tư vào đây
rất lớn.
Đây là chương trình lớn, có rất nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp, chính
sách hỗ trợ gián tiếp, có sự lồng ghép nguồn lực của nhiều chương trình, dự
36
án lớn.
Là một chương trình phát triển nông thôn tổng hợp, chưa có tiền lệ.
Nhiều cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ, vì vậy việc ban
hành, bổ sung, hoàn thiện chủ trương, giải pháp liên quan đến việc phát triển
nông thôn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện. Thực tế thời gian vừa
qua, các chính sách phát triển nông thôn được chỉnh sửa bổ sung liên tục để
phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên thực tiễn triển khai đòi hỏi tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện.
Với những lí do trên, việc đánh giá tác động chính sách phát triển nông
thôn là cần thiết nhằm đánh giá hiệu quả của chính sách, sử dụng nguồn lực
có hiệu quả, điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tế, hỗ trợ quá trình phát
triển nông thôn được thuận lợi và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân
nông thôn là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả QLNN
về phát triển nông thôn.
1.4 MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Nông thôn luôn là những vấn đề được quan tâm ở tất cả các nước. Ở
những nước khác nhau tùy theo cách giải quyết của mỗi nước trong quá trình
CNH - HĐH mà vấn đề này tác động tích cực hay hạn chế đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Khi xem xét và nêu lên một số thành công trong chính sách
giải quyết vấn đề phát triển nông thôn ở Việt Nam, Lào - hai nước có nền phát
triển và đang phát triển theo hướng CNH - HĐH. Từ đó mang lại những giá
37
trị tham khảo cho Lào nói chung và cho tỉnh Champasak nói riêng.
1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào
Kinh nghiệm xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây dựng làng
lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
Trong 5 năm qua (2011-2015), mở rộng Nghị quyết của Đại hội 9 của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Nghị quyết của Đại hội Tỉnh uỷ lần thứ 7,
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), Đảng và chính quyền
các cấp chú trọng việc phát triển nông thôn như một chiến lược lâu dài và là
việc trọng tâm cần phải được thực hiện liên tục.
Đề đưa các pháp lý của Trung ương chẳng hạn như: Chỉ thị số 03/CT-
BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về xây dựng làng là một đơn vị
phát triển và xây dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn, Nghị
quyết số 25/NQ-BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ưng Đảng về mục tiêu đối
tượng và biện pháp thực hiện tạo một tỉnh như một đơn vị chiến lược, tạo một
huyện như đơn vị mạnh mẽ toàn diện và tạo làng như đơn vị phát triển và cụ
thể hóa thành các chỉ thị của tỉnh như: Nghị quyết số 235/NQ-BTVTUKM
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Khăm Muộn, Chỉ thị số 04/CT-TTKM của
Tỉnh trưởng tỉnh Khăm Muộn để triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả và
phân công trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ tỉnh xuống từng huyện
trong việc phát triển nông thôn để phù hợp với thực tế theo đặc điểm của từng
địa phương với 4 nội dung, 4 mục tiêu:
38
1. Về chính trị - hành chính
Các cấp Đảng ủy, chính quyền đã chú trọng việc chính giáo-ý tửơng
cho nhân dân bằng cách đưa ra nghị quyết, chỉ thị và các văn bản về hướng
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thực hiện triển khai từng
rộng rãi chẳng hạn như; Nghị quyết số 03/NQ-BCTTUĐ, Chỉ thị số 03/CT-
BCTTUĐ của Bộ Chính trị Trung ưng Đảng về xây dựng làng là một đơn vị
phát triển và xây dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn thông
qua việc chính giáo ý tưởng của nhân dân phần lớn đã có ý thức phát triển
sáng tạo gia đình nhà ở hiều hơn yêu quê hương của mình, cạnh tranh phát
triển nghề nghiệp, sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều gia đình đã góp phần
vốn vào sự phát triển làng theo cần thiết.
2. Về quốc phòng - an ninh
Đảng ủy - Chính quyền đã quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo lực
lượng quốc phòng và bảo vệ an ninh trong toàn quốc để đảm bảo rằng người
dân của tất cả các dân tộc biết phân biệt rõ bạn và thù.
Tổng lực lượng công an ở 64 xã có 429 đồng chí (nữ 15 đồng chí),
công an làng có 9.660 đồng chí (nữ 218 đồng chí), được tổ chức chính quy,
tinh nhuệ để thúc đẩy hòa bình và an ninh ở các làng và xã. Có một sự thay
đổi lớn cả về số lượng và chất lượng để bảo vệ an ninh biên giới và an ninh
các hội nghị, cuộc họp quan trọng.
Thành lập năng lực quốc phòng tốt Có 602 làng, tạo làng bảo về an
ninh tốt được có 603 làng.
39
3. Về kinh tế.
Đã chỉ đạo tập trung vào sản xuất hàng hóa, dịch vụ và sự tham gia của
các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, góp phần phát triển nông thôn
và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Đảng và Nhà nước đã đầu tư rất
nhiều vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và tập trung xây dựng
các lực lượng và kỹ thuật cơ bản, hệ thống cơ sở hạ tầng như: thủy lợi, đường,
điện, trường học, bệnh viện, đường, cấp nước, và các công trình công cộng
khác.
Đến nay, có 586 quỹ phát triển thôn với 54.140 thành viên, với tổng số
88,20 tỷ kip và nâng cấp quỹ phát triển thôn thành hợp tác xã tiền gửi với
5.972 thành viên, với tổng số vốn là 5.795 triệu kip.
Ngành nông nghiệp thúc đã đẩy sản xuất hàng hóa bằng cách đào tạo
phát triển cây giống cho nông dân, mở rộng các cơ sở sản xuất mới, như sản
xuất lúa theo kiểu nhỏ giọt, trồng trong nhà kính, nhà lưới, ứng dụng cơ khí
và chăn nuôi mô hình trang trại để tiết kiệm chi phí lao động và tăng năng lực
sản xuất.
Ngành nghề thủ công đã khuyến khích những người chẳng hạn như thủ
công dẹt củi, điêu khắc, thủ công mây và các quy trình độc đáo khác của địa
phương để thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Ngành năng lượng đã thúc đẩy phát triển mạng lưới điện, cho đến nay,
có 642 làng, có 124.380 ngôi nhà, với 98,37% hộ dân có điện chiếu sáng.
Ngành giao thông với hệ thống đường bộ đã được xây dựng và cải thiện
40
theo từng giai đoạn trên toàn tỉnh giúp dễ dàng tiếp cận làng, hệ thống giao
thông thuận tiện để vận chuyển hàng hóa từ tỉnh đến tỉnh, từ huyện đến huyện
và từ làng này sang làng khác.
Viễn thông – truyền thông giúp 90% người dân nhận được các cuộc gọi
điện thoại và thông tin, qua đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ, tạo
thêm thu nhập cho người nghèo, để số làng nghèo giảm còn 10 làng, tương
đương với 1,5% tổng số làng trên toàn tỉnh, giảm còn 521 gia đình nghèo,
tương đương 0,43%.
4. Về văn hóa - xã hội.
Việc giáo dục và thể thao ở các trường học đã được cải thiện, sửa chữa
và xây dựng mới, tỷ lệ dân số biết chữ trước 15 tuổi tăng lên 99,2% và nhóm
tuổi từ 15-24 tăng lên 72%, tỷ lệ nhập học tiểu học tăng lên 98%, tỷ lệ nhập
học phổ thông cấp hai tăng lên 68%, tỷ lệ nhập học phổ thông cấp ba tăng lên
41%.
Chăm sóc sức khỏe với ba quy trình vệ sinh sạch sẽ đã được tích cực
triển khai; tiêm chủng ở mỗi làng được người dân thực hiện tốt, do đó dịch
bệnh ở nông thôn đã được hạn chế và giảm dần; tỷ lệ tử vong của mẹ và trẻ
em giảm (1 năm 70 người/1.000 người), 90% người dân được uống nước
sạch, 85% được sử dụng nhà vệ sinh, 93% được tiếp cận với dịch vụ bảo hiểm
y tế, xây dựng được 565 làng mẫu y tế trong toàn tỉnh, tương đương 88%.
Các hoạt động văn hóa được tổ chức phong phú, đa dạng nhằm mục
đích khuyến khích người dân các dân tộc bảo tồn văn hóa và giúp họ hiểu rõ
41
hơn về phong tục của các dân tộc khác nhau, qua đó tạo thêm sức hút cho
gành du lịch phát triển. Hiện nay đã có 99.808 gia đình văn hóa và 568 làng
văn hóa được công nhận.
Quản lý lao động đã tạo ra nghề nghiệp ổn định cho người dân địa
phương; đào tạo lao động được liên kết với các địa phương khác nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động địa phương, nhiều tài năng đã được phát hiện
và đưa đi tập huấn chuyên sâu.
Tổng kết thực tiễn cho thấy, để quá trình lãnh đạo, chỉ đạo việc phát
triển nông thôn theo 4 nội dung, 4 kết quả đạt được hiệu quả chính là chúng ta
phải luôn chú trọng việc phát triển nông thôn, xem đó là chiến lược lâu dài,
thường xuyên và liên tục của chính quyền mỗi cấp, có sự thống nhất và phân
công trách nhiệm của Đảng và Chính quyền từ Trung ương đến cơ sở. Có thể
nói đó là nền tảng vững chắc trong việc triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị
số 03/CT- BCTTUĐ về xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây dựng
làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn, kết quả đến nay đã có 565 làng
lớn (chiếm 89%) ở 22 vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn trở thành
thị trấn.
1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Nƣớc
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Sau hơn 10 năm (2006 - 2016) quán triệt nghiêm túc, tập trung chỉ đạo
thực hiện tích cực, quyết liệt các Chương trình của Thành ủy Hà Nội khóa XV
và XVI về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời
sống nông dân, công -tác phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới đã
có bước phát triển toàn diện, đạt được những thành tựu nổi bật, với những bài
42
học quan trọng được rút ra.
Sau mở rộng địa giới, Hà Nội tăng mạnh về diện tích, dân số, đồng thời
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và cơ cấu lại
không gian kinh tế - xã hội, tổ chức sắp xếp các phân khu chức năng phát
triển theo yêu cầu phát triển bền vững cũng nặng nề hơn. Thách thức mới, nổi
bật là sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa các vùng, miền; điều kiện địa
lý, dân cư, thói quen khác nhau; dân số nông thôn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,
khoảng cách giàu nghèo lớn, đời sống của một bộ phận dân cư vùng xa trung
tâm, vùng miền núi còn khó khăn; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, cơ
sở vật chất về giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện, điện chiếu sáng,...
còn thiếu, cần nguồn lực lớn để đầu tư phát triển; rà soát các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, thống nhất các cơ chế, chính sách và quan tâm đến
công tác dân tộc là vấn đề mới vốn không đặt ra trước khi mở rộng.
Quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước, từ nhu cầu thực tiễn mới về
phát triển nông nghiệp, nông thôn sau mở rộng địa giới và với quyết tâm
chính trị cao, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các sở, ban,
ngành thành phố Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ, chỉ đạo xây dựng và triển khai
đồng bộ các giải pháp thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa
X Về xây dựng nông thôn mới, với trục xuyên suốt nổi bật là Chương trình
hành động số 02/CTr-TU, ngày 31-10-2008 và Chương trình số 02-CTr/TU,
ngày 26-4-2016, của Thành ủy Hà Nội Về phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân cho các giai đoạn giai đoạn 2011
- 2015 và 2016 - 2020; thành lập Ban Chỉ đạo phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân các cấp; cụ thể
43
hóa Chương trình thành các nghị quyết, kế hoạch và đề án cụ thể để triển khai
phù hợp, bám sát mục tiêu của Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND, ngày 21-
4-2010, của Hội đồng nhân dân thành phố Về phê duyệt đề án xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030, theo đó Hà Nội phấn đấu
đến hết năm 2015 đạt 160 xã chuẩn nông thôn mới (40%), đến hết năm 2020
đạt thêm 120 xã. Giai đoạn 2021 - 2030 hoàn thành 121 xã còn lại.
Trên địa bàn Thủ đô đã dấy lên phong trào thi đua “Toàn dân chung
sức xây dựng nông thôn mới”, với hàng loạt chính sách đồng bộ và cụ thể;
đặc biệt, ban chỉ đạo các xã cũng ban hành chương trình, kế hoạch, nghị quyết
cụ thể; tổ chức giao ban hằng tuần để rút kinh nghiệm và kịp thời giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện. 100% các xã đã bố trí 1 công
chức xã chuyên trách theo dõi công tác xây dựng nông thôn mới; xuất hiện
nhiều tấm gương điển hình, tiêu biểu cho từng lĩnh vực, nhiệm vụ và địa
phương, đặc biệt là trong phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn; công tác “dồn điền, đổi thửa” và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi thửa”; tuyên truyền hướng dẫn thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới,... được đông đảo người dân hưởng ứng
tham gia.
Những kết quả đáng ghi nhận
Xét theo các tiêu chí xây dựng nông thôn mới chuẩn quốc gia, kết quả
mà Hà Nội đạt được là rất đáng tự hào, cụ thể: Năm 2010, khi bắt đầu triển
khai Chương trình cả thành phố Hà Nội có 401 xã, nhưng chưa có xã đạt
chuẩn nông thôn mới, xã cao nhất đạt 12 tiêu chí, xã thấp nhất đạt 1 tiêu chí,
bình quân chung toàn thành phố đạt 7 tiêu chí/xã. Đến hết năm 2015, toàn
thành phố có 1 huyện Đan Phượng được Thủ tướng Chính phủ công nhận
44
huyện nông thôn mới và 201/386 xã (do 15 xã của huyện Từ Liêm đã chuyển
thành phường từ năm 2014) đã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 52,07% tổng số
xã, vượt 12,07% so với mục tiêu đề ra; có 102 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 83
xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí; thành phố Hà Nội là một trong 13 tỉnh, thành phố
được Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất;
56 xã và 17 cá nhân được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 1 huyện
và 1 xã được tặng Cờ Thi đua của Chính phủ vì đã có thành tích hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015.
Trong 2 năm 2016 - 2017, Thủ tướng Chính phủ công nhận thêm 3
huyện (Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức) của thành phố đạt chuẩn nông thôn
mới. Tổng cộng, đến giữa năm 2018, thành phố có 4/18 huyện (đạt 22,22%)
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và 294 xã đạt và cơ bản đạt từ 15
đến 18 tiêu chí, 36 xã đạt và cơ bản đạt từ 10 đến 14 tiêu chí. Thành phố cũng
đang chỉ đạo và giao chỉ tiêu phấn đấu cho 4 huyện (Gia Lâm, Phúc Thọ,
Thạch Thất, Quốc Oai) đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2020.
Tính đến hết năm 2017, kết quả xây dựng nông thôn mới xét theo các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở xã khá đồng đều, cụ thể: 100% số xã đã
hoàn thành các tiêu chí về quy hoạch và tổ chức công khai quy hoạch xây
dựng nông thôn mới; về điện; về thông tin và truyền thông; về hệ thống chính
trị và tiếp cận pháp luật; về giáo dục và đào tạo; về y tế; về nhà ở dân cư;
100% số hộ dân nông thôn toàn thành phố được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó có 49% số hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế; thành phố chỉ còn 1 xã (Đồng Tâm) chưa đạt tiêu chí về quốc
phòng an ninh và còn 1 xã (Ba Vì) chưa đạt tiêu chí về lao động có việc làm.
45
Theo tiêu chí về giao thông, có 368/386 (95%) xã đạt và cơ bản đạt; về thủy
lợi: 97%; về trường học: 82%; về cơ sở vật chất văn hóa: 92%; về thu nhập:
88%; về hộ nghèo: 94%; về tổ chức sản xuất: 97%; về văn hóa: 86%; về hộ
gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh: trên 84%, về tỷ lệ huyện có đơn vị vệ sinh
môi trường thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: 100%;
về tỷ lệ thu gom rác thải trong làng tại các xã: 100%.
Tổng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thủ đô huy động
được trong giai đoạn 2011 - 2015 là 25.937 tỷ đồng, bình quân 4.329 tỷ
đồng/năm; so với Đề án thành phố (20.058 tỷ đồng) đạt 128% kế hoạch; so
Đề án huyện, thị xã (58.573 tỷ đồng) đạt 44% kế hoạch; so Đề án các xã
(68.140 tỷ đồng) đạt 38% kế hoạch.
Tổng kinh phí huy động thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy giai
đoạn 2016 - 2020 đến hết tháng 3-2018 là 25.093,3 tỷ đồng, trong đó ngân
sách trung ương: 58 tỷ đồng; ngân sách thành phố: 10.667,6 tỷ đồng (hỗ trợ
trực tiếp: 4.748,7 tỷ đồng, vốn lồng ghép: 5.918,9 tỷ đồng); ngân sách cấp
huyện: 11.438,7 tỷ đồng; ngân sách xã: 680,1 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động
ngoài ngân sách: 2.248,9 tỷ đồng (vốn doanh nghiệp, hợp tác xã,...: 954,8 tỷ
đồng; vốn dân đóng góp: 942,6 tỷ đồng; các nguồn vốn khác: 351,5 tỷ đồng).
Ngoài ngân sách nhà nước cấp cho các địa phương, các quận nội thành
đã chung sức xây dựng nông thôn mới cùng với các huyện với kinh phí của 12
quận hỗ trợ 4 huyện trong giai đoạn 2010 - 2015 là 95,5 tỷ đồng. Từ năm
2016 đến nay, số tiền hỗ trợ đó là 284,9 tỷ đồng, tăng 189,4 tỷ đồng so với
cuối năm 2015.
Ngoài ra, từ năm 2016 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Hà Nội đã cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 101.385 tỷ
46
đồng, trong đó số tiền cho vay để xây dựng nông thôn mới là 42.455 tỷ đồng.
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh Hà Nội cho vay tại 18
huyện, thị xã 5.193 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn 500 tỷ đồng mà Ủy ban nhân
dân thành phố bố trí để thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy đã tạo điều
kiện cho các hộ vay vốn phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của người dân.
Nhìn chung, trên toàn thành phố, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu
vực nông thôn được tăng cường; các huyện, thị xã và các xã đã tích cực triển
khai thực hiện cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, như đường làng, ngõ xóm được kiên cố hóa, hệ thống thoát
nước cơ bản đáp ứng nhu cầu; các công trình thủy lợi, nội đồng được đầu tư
xây dựng bảo đảm nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp; các trường học bảo
đảm nhu cầu giảng dạy và học tập tại địa phương được nâng cấp và xây mới;
các thiết bị cho các nhà văn hóa thôn bảo đảm sinh hoạt cộng đồng được đầu
tư; các trạm y tế bảo đảm nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân được cải
tạo, nâng cấp, xây mới.
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến hết năm 2017
đạt 38 triệu đồng/năm (tăng 5 triệu đồng so với năm 2015 và gấp gần 3 lần so
với năm 2008). Toàn thành phố thực hiện “dồn điền, đổi thửa” được 79.183,1
(đạt 103,8% so với kế hoạch), tăng 2.291,3ha so với cuối năm 2015, vượt
2.901,5ha so với kế hoạch; đã cấp được 616.704/622.861 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi thửa”, đạt 99,1%, tăng 61,4% số giấy
chứng nhận so với cuối năm 2015; một số huyện, như Thường Tín, Phúc Thọ,
Quốc Oai, Thanh Trì, Thạch Thất, Ứng Hòa, Hoài Đức và thị xã Sơn Tây đã
hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nông
47
dân.
Sau “dồn điền, đổi thửa”, thành phố đã chỉ đạo hình thành nhiều vùng
sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, như các vùng sản xuất lúa chất
lượng cao ở hầu hết các huyện có quy hoạch sản xuất và chuyển đổi vùng đất
lúa kém hiệu quả sang các mô hình canh tác hiệu quả cao hơn, qua đó giúp
gia tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác, nâng cao thu nhập cho
bà con nông dân. Đến nay, toàn thành phố có 123 mô hình ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với thực tế của
Hà Nội và đang khẳng định được vị thế trong điều kiện hiện nay.
Việc tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá
trị cũng được thành phố quan tâm chỉ đạo, nhằm tăng tính bền vững trong sản
xuất nông nghiệp. Hiện toàn thành phố có 114 mô hình liên kết trong sản xuất
nông nghiệp. Các mô hình liên kết hiện nay đã tạo ra chuyển biến tích cực,
giúp người dân phát triển sản xuất bền vững và tạo những sản phẩm nông
nghiệp có thương hiệu, bước đầu các mô hình đã tạo nền tảng liên kết giữa
doanh nghiệp với nông dân, bảo đảm đầu ra cho nông sản có thị trường tiêu
thụ ổn định.
1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào.
Có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý nhà
nước về phát triển nông thôn cho tỉnh Champasak như sau:
Công tác tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về
phát triển nông thôn phải thống nhất, đồng bộ, ít thay đổi, cụ thể, rõ ràng, phù
48
hợp với điều kiện, thực tiễn tại địa phương.
Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nông thôn phải hoạt động hiệu
quả, trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng, thống nhất từ trung ương đến địa
phương.
Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý phát
triển nông thôn ở cấp huyện, cấp tỉnh nơi trực tiếp triển khai chương trình
phát triển nông thôn đến với nhân dân. Bởi vì chương trình phát triển nông
thôn là một chương trình triển khai trên địa bàn cả nước nên đội ngũ cán bộ
cơ sở khi mới bắt tay vào làm còn gặp phải nhiều khó khăn, mới lạ với nhiệm
vụ mới.
Công tác chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện phải có sự thống
nhất trong tổ chức và hành động từ trung ương đến tỉnh, huyện đến xã. Phải
tập trung đánh giá khả năng hoàn thành xã nông thôn mới qua hàng năm để
thực hiện chỉ đạo và đầu tư trọng điểm từ các xã; trên cơ sở kết quả thực hiện
kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 để xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn
2016-2020 cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, có sự điều
chỉnh phù hợp với năng lực thực tiễn và khả năng điều kiện hiện có của các
địa phương.; Qua đó xác định nhiệm vụ, nhu cầu đầu tư để thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Công tác tuyên truyền, vận động phải đựợc quan tâm đầu tư, triển khai
đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẻ giữa chính quyền với Mặt trận xây dựng tổ
quốc Lào và các đoàn thể chính trị - xã hội, tiếp tục phát huy để đạt được một
số kết quả thiết thực. Mặt trận xây dựng tổ quốc Lào phải huy động được
49
nhiều lực lượng tham gia trong công tác tuyên truyền, vận động nhân nhân
cùng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua phong trào
thi đua xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa theo tiêu chí xây dựng
nông thôn mới.
Phát huy tối đa các lợi thế về các nguồn lực của địa phương để xây
dựng nông thôn mới. đặc biệt tập trung thực hiện tốt các chính sách phát triển
kinh tế xã hội, tạo đà cho xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy hiệu quả của sự đoàn
kết nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là trong công khai các
quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới, huy động nhân dân đóng góp
sức người, sức của để thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của địa
phương. Đảm bảo khi triển khai các kế hoạch xây dựng nông thôn mới thì
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi”. Công tác kiểm tra,
giám sát phải được tăng cường thường xuyên, sâu sát thực tiễn; phát huy vai
trò giám sát của cộng đồng với dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản qua
đó kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, thiếu sót để chấn chỉnh, hướng
dẫn khắc phục.
Tập trung vào công tác chỉ đạo các huyện, có phương án huy động và
lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp, xây dựng mới các công trình thiết yếu
phục vụ sản xuất, dân sinh tại các địa bàn xã, phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho dân cư
tạo đà cho xây dựng nông thôn mới bền vững.
Tóm lại: Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương, chính sách lớn
của Đảng và nhà nước, là cuộc cách mạng lớn để thay đổi bộ mặt nông thôn
truyền thống có kết cấu hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội lạc hậu thành nông 50
thôn mới có cơ sở hạ tầng hiện đại hơn, kết cấu kinh tế xã hội từng bước hiện
đại hơn, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch;bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh trật tự xã hội;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông
thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức
của cơ quan quản lý nhà nước bằng quyền lực đặc biệt của mình lên các hoạt
động xây dựng nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển
nông thôn đúng hướng theo định hướng, mục tiêu đề ra của nhà nước.
Tiểu kết chƣơng 1
Như vậy, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở các vùng nông thôn
hiện nay vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà
nước, sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương. Công tác
quản lý nhà nước được chú trọng và quan tâm thì các vấn đề khác của nông
thôn được đầu tư và phát triển toàn diện, nâng cao được mức sống của người
dân, phát huy mọi nguồn lực trong phát triển nông thôn. Trong quá trình đó
các chủ thể quản lý nhà nước bằng các biện pháp, công cụ của mình tiến hành
khắc phục khó khăn, phát huy thế mạnh của địa phương tạo thành nguồn lực
mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Qua việc tìm hiểu về vị trí, vai trò
cũng như các đặc điểm, một số kinh nghiệp QLNN về phát triển nông thôn ở
các địa phương ở Lào và Viêt Nam, chúng ta có được cái nhìn tổng thể và
toàn diện về nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà 51
nước chung nhất về nông nghiệp và phát triển nông thôn như vấn đề ban hành
văn bản, chính sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu
dân cư, .... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước
CHDCND Lào ở chương 2.
52
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN.
Theo bản đồ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh
Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đông bắc,
tỉnh Attapeu về phía đông, Campuchia về phía Nam và Thái Lan phía tây.
Sông Mê Công là một phần của ranh giới với nước láng giềng Thái Lan; quần
đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía nam của tỉnh, giáp biên giới với
Campuchia. Tỉnh này nằm trên đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách
Thủ đô Viêng Chăn khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên
đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có
thể được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh .
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh
Champasak
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu:Champasak có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, chia thành 2
mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11. Tỉnh Champasak có nhiệt độ trung bình khoảng 27 độ C trong suốt
cả năm, nhưng phần phía bắc của huyện Pakse là mát mẻ trong suốt cả năm.
Nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C và độ ẩm tương đối cao. Lượng mưa 1.400- 53
2.000 mm mỗi năm Ngoại trừ cao nguyên. có cao nguyên Bolaven rộng lớn,
đồng thời có lượng mưa lớn và khí hậu mát mẻ quanh năm rất thuận lợi cho
ngành trồng trọt.
Tài nguyên đất: Champasak có quỹ đất dồi dào với có diện tích là 15.415 km2, chia thành 2 khu vực rộng lớn: Khu vực đồng bằng chiếm 74%,
cao nguyên chiếm 26%, có cao nguyên Boliven cao hơn mực nước biển 1.000
mét, có nhiều hòn đảo nhất được gọi tên là 4.000 hòn đảo trong đó: đất nông
nghiệp đang sử dụng chiếm 37%, diện tích rừng 895.500 ha chiếm 58,09%, có
3 khu bảo tồn quốc gia diện tích 425.600 ha, chiếm 47,53%, Ngoài ra, dọc
theo sông Mekong biên giới phía nam có thác lớn nhất, ghềnh đẹp và nổi
tiếng nhất của Đông Nam Á; còn có chùa Vặt Phu được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa thế giới. Nơi đây sẽ là điểm đến của nhiều du khách trong và
ngoài nước.
Tài nguyên khoáng sản: Champasak có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: Quặng bauxite, than,
đất sét, đá vôi... Năm 2018 có dự án khai thác quặng 23 dự án của nhà đầu tư
kinh doanh trong và ngoài nước, có thể tạo ra giá trị được 273,50 tỷ kip,
chiếm được 11,12% và giá trị bán hàng thực tế 325,48 tỷ kip, chiếm được
2,62%. Các đất sét trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp các địa
phương trong tỉnh như: Huyện Paksong, Phonthong, Sanasombun, Bachieng,
Pathumphon, Sukhuma, Champasak, Munlapamot là nguồn nguyên liệu quan
trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và
xuất khẩu.
54
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đặc điểm dân số: Theo cuộc tổng điều tra dân số năm 2015, đô thị này
có dân số 694.023 người, trong đó nữ có 348.800 người, chiếm 10% dân số Lào, mật độ dân số là 42 người/km2 dân số của tỉnh Champasak có sự phát
triển khá nhanh, đứng thứ 3 trong 17 tỉnh cả nước (sau TP. Savannakhet và
Thủ đô Viêng Chăn). Các đơn vị hành chính:Tỉnh Champasak có 10 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm có: Thành phố PakSe, Huyện Sanasomboun,
Bachiangchaleunsouk, Paksong, Pathoumphone, Phonthong, Champasak,
Soukhouma, Mounlapamok và Huyện Khong. Nhìn chung, các Huyện có
những lợi thế về vị trí địa lý - kinh tế và tiềm lực kinh tế đã đạt được đang tạo
cho Champasak một nền tảng rất cơ bản để có thể tăng cường mở rộng giao
lưu, hợp tác kinh tế trong nước và tăng cường liên kết, hội nhập với các nước
trong khu vực và quốc tế .
Điều kiện kinh tế
Kinh tế của tỉnh Champasak chủ yếu dựa vào các sản phẩm nông
nghiệp, đặc biệt là sản xuất cà phê, chè và mây. Đây là một trong những vùng
sản xuất cà phê quan trọng nhất của Lào cùng với các tỉnh Salavan và Sekong.
Pakse là tuyến thương mại và du lịch chính nối với Thái Lan, Campuchia và
Việt Nam.
Tăng trƣởng kinh tế: Sự phát triển kế hoạch triển khai kinh tế-xã hội
8 năm lần thứ VII (2011-2018) của tỉnh Champasak đang mở rộng Nghị quyết
Đại hội lần thứ IX của Đảng và đại hội lần VI của Đảng bộ tỉnh Champasak
với tất cả các tiện nghi, thoải mái, cơ hội và thách thức. Qua triển khai thực
hiện trong 8 năm qua, Đảng bộ tỉnh đã tập trung tất cả sức mạnh và tăng giám
sát - dẫn đầu trong mọi lĩnh vực dần dần, cơ sở - công nghệ, cơ sở hạ tầng đã
55
được cải thiện tăng cường cùng với các khu vực phát triển văn hóa - đời sống
xã hội của người dân đã được nâng cấp, có tính đến sự phát triển của nông
thôn giải quyết người nghèo và đạt được trọng tâm phát triển thiên niên kỷ về
phát triển.
Tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế: Thực hiện chủ trương
của Đảng trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa nhằm phát triển kinh tế xã
hội, tỉnh Champasak đã có những chính sách mở cửa, thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, đẩy mạnh và mở rộng sản xuất hàng hóa. Nhờ đó, kinh tế
Champasak phát triển một cách liên tục. Tổng sản phẩm (GDP) tăng trung
bình 10,92%/năm và tính bình quân trên đầu người khoảng 2.061
USD/người/năm tài chính 2014-2017; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực.
Bảng 2. 1 Quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế thời kì 2012-2018
Đơn vị tính: %
2018 nhóm ngành 2012 2014 2016
-Nông nghiệp và lâm nghiệp 36% 32% 27% 24%
-Công nghiệp và Thương mại 30% 32% 348% 35%
-Dịch vụ 34% 36% 38% 41%
Nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Champasak.
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến
quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng.
2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về phát triển
56
nông thôn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu
ôn hòa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Từ
đó, công tác quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn cũng trở lên
thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu như ở đâu điều kiện tự nhiên bất lợi,
thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, đồi núi hiểm trở, thời tiết khắc nhiệt,...thì
đây sẽ là những trở ngại cơ bản cho vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Các nhà quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động, tổ chức
các nguồn lực cho phát triển, khắc phục những ảnh hưởng của thời tiết, điều
kiện tự nhiên,...
2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh hưởng,
tác động đến công tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn cũng khác
nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện về kinh tế, thu nhập, cơ
cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và hiểu biết của họ về pháp luật về
công tác quản lý nhà nước được tốt hơn những vùng có điều kiện thấp.
Ngoài ra, các điều kiện về xã hội, văn hóa như dân tộc, giáo dục, y tế,
chăm sóc sức khỏe dân cư, đời sống vật chất cao cũng là điều kiện hỗ trợ và
thúc đẩy quản lý về nông nghiệp, nông thôn phát triển. Ngược lại, nếu như ở
địa phương nào các điều kiện về kinh tế, xã hội còn lạc hậu, trì trệ, sẽ cản trở
quá trình phát triển của địa phương. Khi mà người dân chưa đủ ăn, đời sống
vật chất còn thiếu thốn, thì không thể có được đời sống dân trí cao và từ đó sẽ
tiếp thu và tuân thủ pháp luật không đầy đủ, gây khó khăn cho công tác quản
57
lý nhà nước về phát triển nông thôn.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh
Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển nông
thôn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào thì cơ quan quản lý chung các vấn đề ở địa phương, cụ thể là ở các
tỉnh thuộc quyền quản lý trực tiếp của tỉnh trưởng và UBND tỉnh. Ở tỉnh
Champasak, cơ quan trực tiếp thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn giao cho Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak phụ trách.
Theo phân cấp quản lý, tỉnh phân cấp quản lý xuống cấp huyện, cấp bản.
Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh Champasak là cơ quan chuyên môn thuộc
Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn được sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông
- Lâm nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ
chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm nghiệp tỉnh
Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và chịu trách nhiệm về nội
dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao,
lĩnh vực phát triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chuyên môn thuộc
58
Sở, đó là văn phòng Phát triển nông thôn.
Tổ chức bộ máy ở phòng phát triển nông thôn gồm:
Văn phòng Phát triển nông thôn do trưởng văn phòng lãnh đạo và điều
hành các hoạt động của văn phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở.
- Giúp việc cho trưởng văn phòng có các Phó trưởng văn phòng chịu
trách nhiệm trước Trưởng văn phòng và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
- Tổ chức bộ máy văn phòng Phát triển nông thôn có 05 tổ chuyên môn
như sau:
+ Tổ Hành chính - Tổng hợp;
+ Tổ Kinh tế hợp tác và trang trại;
+ Tổ Phát triển nông thôn;
+ Tổ Chế biến và Bảo quản nông lâm thuỷ sản;
+ Tổ Quy hoạch và Bố trí dân cư.
Việc thành lập các tổ chuyên môn trực thuộc văn phòng do trưởng văn
59
phòng đề nghị Giám đốc Sở Nông- Lâm nghiệp quyết định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Văn phòng Phát triển nông thôn
Trưởng văn phòng
Phó trưởng văn phòng 2 Phó trưởng văn phòng 1
Tổ kinh tế hợp tác và trang trại Tổ Phát triển nông thôn quy Tổ hoạch và Bố trí dân cư
Tổ Hành chính - Tổng hợp
60
Tổ chế biến và bảo quản sản phẩm
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ đạo
thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị quyết về đẩy
mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết về phát triển kinh tế
thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2020; Chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm
2020 và những năm tiếp theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã
và trung tâm các huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân
cư nông thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất
công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng kể; toàn
tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp, trong đó có 9 doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài với số vốn đầu tư gần 29 triệu USD.
Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khu vực nông thôn cũng có chiều
hướng phát triển tích cực; nhiều chợ nông thôn được xây dựng mới và đầu tư
nâng cấp cho các chợ cũ, chiếm trên 50% số chợ hiện có trên địa bàn tỉnh;
hàng trăm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; hàng ngàn hộ
kinh doanh dịch vụ thương mại, bằng 17% số hộ trong nông thôn, giá trị
thương mại, dịch vụ khu vực nông thôn chiếm 8,91% giá trị thương mại, dịch
vụ trong tỉnh; giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn chiếm 4,15% giá trị công
nghiệp trong tỉnh.
Nhờ những nỗ lực tích cực mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh có bước chuyển biến nhanh. Đến cuối năm 2018, tỷ trọng nông nghiệp
chiếm 24% trong cơ cấu chung; công nghiệp, xây dựng chiếm 35%; dịch vụ,
61
thương mại chiếm 41%. Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng năm 2018 đạt
5.535 tỉ kíp (trong đó công nghiệp 2.821 tỉ) ; giá trị sản xuất nông nghiệp
4.724 tỉ kíp; giá trị thương mại, dịch vụ 1.392 tỉ kíp
2.2.3. Quản lý các thành phần kinh tế ở nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho nông
dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân trở thành những
đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng háo, tạo điều
kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, phổ cập kiến thức và kinh
nghiệm làm ăn cho người dân,...
Trước hết, đối với kinh tế nhà nước, Nhà nước đã có những chủ trương
cải cách khu vực kinh tế nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả của khu vực
này. Chính phủ đã có chương trình cải cách hành chính đối với các cơ quan
Chính phủ và cải cách hệ thống ngân hàng.
Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn chưa tìm
được một mô hình hoạt động hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành
viên trong xã hội. Số lượng các hợp tác xã mới thành lập hiện nay không
nhiều. Vì vậy, để có thể đạt được mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nước
giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế) khu vực hợp tác xã còn phải tiếp tục có
những bước tìm tòi và chuyển đổi mạnh mẽ. Tương lai của khu vực kinh tế
tập thể phụ thuộc vào sự thay đổi mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã.
Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế,
nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên qui mô toàn
cầu thì khu vực này khó có thể cạnh tranh được với các công ty lớn và sẽ
62
phảicó những bước phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu
tư nhân có quy mô nhỏ. Cần được chú ý tạo điều kiện phát triển trong thời
gian tới, để tăng sức cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và
của cả nước, nhất là trong điều kiện phát triển nông thôn trong gia đoạn hiện
nay.
Trong thời gian tới, các thành phần kinh tế có thể cạnh tranh và hợp tác
cùng phát triển, bổ sung lẫn nhau, tạo thành mạng liên kết sản xuất, tận dụng
kinh tế theo quy mô và tăng hiệu quả của cả nền kinh tế. Nếu kinh tế nhà
nước đảm nhận những ngành chủ chốt, cạnh tranh với các tập đoàn lớn trên
thế giới, thì kinh tế tiểu chủ cá thể đảm nhiệm những hoạt động kinh tế phụ
vụ cho các nhu cầu tiêu dùng trong nước và những thị trường ngách. Nếu kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào những ngành hiện đại, giúp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nhất là những khu vực thành thị và nơi có cơ sở hạ tầng
tốt và thuận lợi thì khu vực kinh tế tư nhân và tập thể có thể phát huy khả
năng trong những khu vực nông nghiệp nông thôn và những vùng miền núi
khó khăn. Như vậy, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là chủ
trương đúng đắn và phù hợp với quy luật và xu hướng phát triển hiện nay.
Các thành phần kinh tế đều có những vai trò nhất định với những ưu thế
riêng, tạo dựng nên một nền kinh tế có sức mạnh tổng hợp góp phần phát triển
kinh tế, xã hội của cả nước.
2.2.4. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông thôn Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn
Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, trước hết
phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào về
63
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các công tác tuyên truyền để mọi
người dân hiểu chủ trương của Đảng, Nhà nước quyết tâm thực hiện theo
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Quy hoạch điểm dân cư nông
thôn phải bảo đảm giữ được những nét xây dựng cơ bản của địa phương hiện
nay, trên cơ sở tôn trọng lịch sử văn hoá và truyền thống của địa phương,
hướng tới xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại và bền vững.
Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với đặc thù vùng,
miền, phù hợp với quy hoạch của các huyện thị, bảo đảm sinh hoạt, đời sống
nhân dân thuận lợi. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải bảo đảm tính dân
chủ và công khai để mọi người dân trên phạm vi quy hoạch biết và tham gia ý
kiến để quy hoạch xây dựng hợp lý hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc thực
hiện dân chủ công khai quy hoạch phải bảo đảm dân chủ thực sự, tránh hình
thức áp đặt vì không ai hiểu địa bàn bằng người dân cư trú trên mảnh đất của
địa phương.
Chỉ có làm tốt những vấn đề nêu trên thì mới tạo được sự đồng tình ủng
hộ đóng góp của nhân dân bảo đảm cho quy hoạch có tính khả thi và thực
hiện đúng tiến độ. Tăng cường quản lý quy hoạch và xây dựng các điểm dân
cư nông thôn là hướng đến một mô hình nông thôn mới, có diện mạo hoàn
toàn mới so với khu vực nông thôn hiện nay.
Đối với điểm dân cư nông thôn hiện nay khi quy hoạch mới phải đặc
biệt quan tâm đến việc phân khu chức năng gồm khu trung tâm hành chính,
khu văn hoá xã hội, khu kinh tế bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi
tập trung và dịch vụ thương mại, khu vui chơi giải trí và khu dân cư. Tỉnh yêu
cầu, mỗi khu phải dựa trên các công trình đã có, nên mở rộng và giữ lại
64
những cơ sở văn hoá truyền thống của địa phương.
Khu trung tâm hành chính: Bao gồm trụ sở UBND, Đảng uỷ huyện,
nhà văn hoá bản, trụ sở các hợp tác xã được xây mới và sửa sang khang trang,
đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất.
Khu văn hoá xã hội: Bao gồm các trường phổ thông trung học, phổ
thông cơ sở, trường tiểu học, trường lớp mẫu giáo, trạm y tế, nơi vui chơi giải
trí như sân vận động hoặc có điều kiện là công viên nhỏ.
Khu kinh tế bao gồm: Các cơ sở dịch vụ thương mại, chợ, khu chăn
nuôi tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Những
địa phương có nghề truyền thống thì nên quy hoạch thành khu sản xuất có
thiết kế hệ thống xử lý nước thải, rác thải.
Khu dân cư mới: Giải quyết cho những hộ phải di chuyển để giải phóng
mặt bằng và những hộ mới phát triển, quy hoạch và thiết kế phải phù hợp với
điều kiện nông nghiệp, nông thôn và sinh hoạt, sản xuất của nông dân.
Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải đặc biệt quan tâm đến hệ thống
xử lý nước thải, khu vực chôn lấp xử lý rác thải, nghĩa trang, hệ thống cây
xanh, hệ thống thuỷ lợi, một số nơi đặc thù thì phải quan tâm đến việc bố trí
nhà chùa, nhà thờ bảo đảm cho sinh hoạt và phục vụ đời sống nhân dân.
Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ tầng
xã hội nông thôn.
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật
chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và
công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng
65
nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều
kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực
nông nghiệp. Theo đó thì các nội dung về quản lý nhà nước trong xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Champasak trong thời gian qua thực hiện khá
tốt, đáp ứng yêu cầu của công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Cụ thể như:
Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông trong toàn tỉnh hiện nay đã
được cải thiện rất nhiều, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các trục
đường chính, đường quốc lộ, đường nhánh được đầu tư nâng cấp, làm mới
kéo dài từ thành thị tới các vùng nông thôn. Điều đó đã làm cho sản xuất hang
hóa được lưu thông, dân cư đi lại trong tỉnh được thuận lợi rất nhiều.
Tuy vậy đường giao thông còn có nơi chắp vá, do vậy trong quá trình
xây dựng, tỉnh đã thiết kế lại và chú ý bảo đảm giao thông nội bộ và giao
thông liên huyện, liên vùng thuận lợi. Đường nội bộ có mặt cắt trung bình
khoảng 6 - 8 m, đường liên thôn, liên xã, liên bản tuỳ theo điều kiện quy mô
có thể từ 10 - 15m; có thể láng bê tông hoặc nhựa, giao thông phải được gắn
với hệ thống thoát nước.
Hệ thống cấp điện, cấp thoát nước: Đây là hai yếu tố quan trọng phục
vụ cho người dân sinh hoạt. Tuỳ theo số hộ dân để thiết kế trạm cấp điện, về
cấp nước sinh hoạt (bản, cụm bản), nên có một trạm cấp thoát nước, hệ thống
thoát nước nước phải được nối liền với hệ thống thoát nuớc của liên bản, liên
vùng. Thực hiện yêu cầu này, các cấp, các ngành trong tỉnh thời gian qua đã
chủ động tiến hành và cơ bản đã đảm bảo được cho nhân dân về cấp điện,
66
nước cho sinh hoạt, sản xuất.
Nhà nước đã tăng cường xây dựng mạng lưới điện cho nhân dân, toàn
tỉnh có 579 bản có mạng lưới điện, chiếm 83% so với năm trước, đạt 85% so
với kế hoạch. Công tác lắp đặt điện cho 79.860 hộ gia đình, chiếm 80%.
Nguồn điện đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của nhân dân không
chỉ trong sản xuất mà còn trong sinh hoạt hàng ngày. Điện góp phần thay đổi
bộ mặt nông thôn, nâng cao dân trí, tuyên truyên, giáo dục, phổ biến khoa học
kỹ thuật đến nhân dân,...
Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, các hộ gia đình ở nông thôn, một bộ phận đã có nước
sạch để dùng, còn lại các làng, bản xa vẫn dùng nước suối, hoặc nước giếng,...
do đó vệ sinh chưa đợc đảm bảo, dịch bệnh vẫn tồn tại,...
Như vậy, nội dung của việc đảm bảo cơ sở hạ tầng trong nông thôn ở
tỉnh Champasak trong thời gian qua đã được tiến hành quy củ và theo đúng
chủ trương, chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp của tỉnh và Nhà
nước, mang lại diện mạo mới cho sự phát triển nông thôn trong tỉnh, đời sống
của nhân dân không ngừng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
2.2.5 Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn.
Chính quyền tỉnh Champasak đã chú trọng đến công tác quy hoạch phát
triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề tại các khu vực nông
thôn, bảo đảm tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng, toàn diện các
xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp, tránh tình trạng quy hoạch tràn
lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở một số địa phương thời gian qua.
67
Đối với các khu công nghiệp đóng trên địa bàn các vùng nông thôn
hiện nay, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được cấp phép
hoạt động; đồng thời, bổ sung nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
Tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó
cần chú trọng việc xây dựng các chế tài xử phạt phải mạnh để đủ sức răn đe
các đối tượng vị phạm. Ban hành và thể chế hoá các luật có liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực nông thôn, tiến tới xây dựng luật
riêng về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi
trường trong các nhà máy, các khu công nghiệp theo đúng tiêu chuẩn, đồng
thời tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi
trường; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực
lượng thanh tra môi trường với lực lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi
trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị
phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động bảo vệ môi
trường.
Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp, các làng nghề, đô thị, bảo đảm tính khoa học cao, trên cơ sở tính toán
kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp; tránh
tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều địa
68
phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung, quản
lý môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp cần có quy định bắt
buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước
thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên
có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải.
Chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan chuyên môn
tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc cấp hay
không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư cần được cân
nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng của nó đến
môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch, dự án
đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có thể tham gia phản biện
xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch và dự án đó.
Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nông thôn, biện pháp quan
trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền cộng đồng để
thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách
nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ môi
trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự
giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã
hội.
2.2.6 Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo.
Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm cho
69
người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm nghèo tạo cơ
hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, thông qua
các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp, người lao động được truyền nghề
hoặc học nghề tại chỗ để có việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển
biến mạnh ở cấp chính quyền cơ sở, các ngành và người dân. Từ năm 2010
đén nay. Trên địa bàn tỉnh đã có 9 cơ sở tổ chức dạy nghề cho người lao động
nông thôn với 20 ngành nghề đào tạo, tạo điều kiện để người lao động tham
gia đào tạo nghề, tổng số có 3.880 người được học nghề.
2.2.7 Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn.
Quán triệt chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Công an, Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
nông thôn giai đoạn 2016 - 2020, Công an tỉnh Champasak đã thực hiện nhiều
chương trình, kế hoạch thực hiện nội dung tiêu chí “An toàn về ANTT và đảm
bảo bình yên" với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có trên 100% số
xã được công nhận, tiếp tục công nhận đạt chuẩn theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương, biện
pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn
của nhân dân trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", góp phần
vào công tác giữ gìn an ninh chính trị và phòng ngừa, tấn công trấn áp tội
phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây dựng và nhân rộng được nhiều mô hình, tổ
chức quần chúng làm công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự
quản, tự bảo vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải
quyết những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở
70
nông thôn.
Lực lượng Công an cơ sở đã phát huy tốt vai trò nòng cốt trong công
tác xây dựng mới, củng cố nâng cao chất lượng 40 loại mô hình tự quản, tự
phòng, tự bảo vệ thu hút hơn 10.000 người tham gia. Đặc biệt, các mô hình
“Xóm đạo bình yên" “Khu dân cư đoàn kết, an toàn về ANTT", “3 quản, 3
phòng", “Cụm liên kết về ANTT", “Quản lý, giáo dục những người có nguy
cơ vi phạm pháp luật", “Cổng rào an ninh, trật tự", “Camera an ninh"; “Đội xe
ôm xung kích bảo vệ ANTT"; mô hình “3+1", mô hình "4+1"; mô hình “Câu
lạc bộ hướng thiện"… được phát triển đa dạng, thiết thực, có sức lan tỏa mạnh
mẽ, phát huy hiệu quả trong huy động sức mạnh của quần chúng tham gia giữ
gìn ANTT ở địa bàn nông thôn.
Với quyết tâm cao độ, lực lượng Công an toàn tỉnh đã tập trung phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham mưu cho cấp ủy, chính quyền triển
khai thực hiện tiêu chí “An toàn về ANTT và đảm bảo bình yên". Hàng năm,
bình quân các xã trên địa bàn tỉnh được công nhận, tiếp tục công nhận chiếm
tỷ lệ khá cao, nổi bật như năm 2017 có 47/54 xã, đạt tỉ lệ 87,10%; năm 2018
có 41/54 xã, đạt tỉ lệ 75,92%;
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng đồng
bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm nông nghiệp tại
nông thôn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát triển sản xuất lúa gạo với
quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong toàn tỉnh và hình thành hàng hóa 71
hướng đến xuất khẩu, đồng thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến
lương thực. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính
sách nhằm phát triển đồng bộ và toàn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt
chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Về đất nông nghiệp. Chiếm 78% diện tích, nông dân thâm canh 01 vụ,
trong vụ lúa chiếm đạt năng suất cao 5 đến 6 tấn/ha/vụ, điều đó cho thấy tiềm
năng về sản xuất của vụ chiêm xuân là rất lớn. Đất hoa mầu chủ yếu là các
bời bãi ven sông và khu vực núi non, trên diện tích này, người dân trong tỉnh
trồng lạc, ngô, khoai, cà phê, các loại rau, quả thực phẩm,... đã mang lại hiệu
quả cao trong vùng. Bên cạnh đó, diện tích đất trồng cây lâu năm và cây lâm
nghiệp cũng có chiều hướng tăng lên.
- Về thủy lợi. Thủy lợi là tiền đề quan trọng nhất để thâm canh phát
triển lương thực, thực phẩm. Những năm gần đây Nhà nước chú trọng đầu tư
phát triển hệ thống thủy lợi giải quyết nước tưới cho sản xuất nông nghiệp
trong toàn tỉnh.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tiếp tuc đầu tư các công trình thủy lơị theo hướng đa muc tiêu đảm bảo
nước tưới tiêu phuc vu tốt cho sản xuất nông nghiêp , nước sinh hoạt cho dân
cư và cho công nghiêp , dịch vụ ở nông thôn. Phát triển mạnh giao thông
nông thôn gắn với mạng lưới giao thông quốc gia , bảm đảo thông suốt bốn
mùa tới các huyện và cơ bản có đường ôtô đến bản, vùng sâu, vùng xa.
Quy hoac h , đầu tư xây dựng hê thống đường giao thông đi lại được
72
thuận tiện, để phát triển công nghiêp và đô thi . Hệ thống giao thông đường
thủy được chú trọng, xây dựng các cảng sông, trang bị các phương tiện vận tải
sông an toàn.
Mạng lưới y tế cơ sở , y tế dưư phòng , các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện , các trung tâm y tế vùng , được nâng cao rõ rệt, chương trình kiên cố
hóa trường học , xây dựng các trung tâm văn hóa - thể thao tại bản , cụm bản
cũng dần được hoàn thành ở nhiều nơi trong tỉnh.
Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc
được thông suốt và đảm bảo yêu cầu phát triển, liên lạc trong tỉnh và kết nối
với các tỉnh khác, hướng đến quốc tế.
Những công trình xử lý rác thải ở nông thôn được chú trọng và quy
hoạch thành từng khu, từng cụng và có cơ chế xử lý an toàn, hiệu quả đảm
bảo không ngừng nâng cao đời sống của cư dân nông thôn trong các bản,
làng, xã, huyện của tỉnh hiện nay,...
- Về vấn đề tiếp cận vốn phát triển nông nghiệp.
Việc tín dụng, chủ yếu là các ngân hàng thương mại, ngâng hàng nông
nghiệp, Ngân hàng Lào - Việt,... chủ yếu cung ứng vồn cho việc sản xuất lúa
và chăn nuôi. Hiện nay, dịch vụ cung ứng vốn cho sản xuất ngày càng được
mở rộng và có tác động trực tiếp đến việc mở rộng quy mô sản xuất, giải
quyết được vấn đề về vốn của người sản xuất nông nghiệp trong tỉnh.
Như vậy, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chi bộ
Đảng các cấp có sự thống nhất cao trong việc thực hiện chủ trương, đường lối
và Nghị quyết của cấp trên đề ra. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức và
73
người lao động trong tỉnh đều tự giác tham gia thực hiện đường lối của Đảng,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra. Chính vì vậy mà đến nay,
diện mạo về nông nghiệp, nông thôn ở các huyện trong tỉnh Champasak đã có
hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khá hiện đại và đồng bộ, khắc phục
được phần nào yếu kém trong sản xuất, cải thiện một phần đáng kể trong việc
nâng cao đời sống của người dân.
- Về sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh,
giải quyết được vấn đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh
khác. Theo thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Toàn tỉnh có khoảng
90.756 hộ gia đình làm nông nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình. Sản
lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93% kế hoạch đề
ra. Tổng sản phầm nông nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể đáp ứng nhu cầu về
thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh.
Lương thực sản xuất trong vùng chủ yếu là cây lúa, việc gieo cấy lúa
mùa hoàn toàn phụ thuộc vào mùa mưa. Thông thường từ tháng 5 khi lượng
mưa lớn (hơn 200 mm/tháng), mới đủ nước để làm đất và gieo cấy. Các giống
lúa lai tạo thu hoạch tháng 10, các giống lúa địa phương thu hoạch vào tháng
11 hàng năm. Những nơi không có công trình thủy lợi tưới bổ sung nên lúa
hay bị khô hạn đầu vụ, những năm lượng mưa ít, thường bị thiệt hại khá lớn,
phải bỏ nhiều diện tích làm đất trồng lúa. Thời kỳ giữa vụ, tháng 8, 9 mưa
nhiều, nước sông lên cao gây úng ngập trên diện rộng. Chính vì vậy mà sản
lượng lương thực không ổn định. Trên thực tế đó, các cấp lãnh đạo tỉnh
Champasak đã chú trọng các giải pháp nhằm tăng năng suất, ổn định sản xuất
nông nghiệp ở vùng nông thôn. Về giống lúa hiện nay trong tỉnh sử dụng các
74
loại giống lúa mới, có năng xuất cao, chống chịu được ngập úng và sâu bệnh,
có nhiều ưu điểm hơn các giống lúa cũ. Bên cạnh đó, kỹ thuật canh tác cũng
được cải thiện, được cơ giới hóa 70% diện tích, khâu làm cỏ, phân bón cũng
được chú ý vào thực hiện đúng với yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu của chuyên
gia nông nghiệp.
Những năm qua, người dân trong tỉnh nhận thức rằng vụ lúa chiêm có
năng xuất cao hơn, những vấn đề quyết định sản xuất lúa chiêm lại phụ thuộc
vào hệ thống thủy lợi (nước tưới). Từ năm 2010 trở lại đây, tỉnh đã chú trọng
đầu cho nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là thủy lợi đã tăng lên rõ rệt. Các
công trình khai thác thủy lợi ở các huyện được đầu tư, xây mới, nâng cấp 80%
các công trình thủy lợi, mang lại hiệu quả cao hơn cho sản xuất nông nghiệp
của người dân trên địa bàn nông thôn trong tỉnh. Đồng thời, các loại cây hoa
mầu, các loại rau, quả, cây thực phẩm cũng được đảm bảo về nước tưới, các
kỹ thuật canh tác,... theo đó mà đã đáp ứng được nhu cầu của người dân,
hướng đến sản xuất với khối lượng lớn tạo ra thị trường nông sản ngày càng
phong phú. Cùng với phát triển sản xuất cây lương thực, cây thực phẩm thì
chăn nuôi ở các vùng nông thôn trong tỉnh cũng được quan tâm, nâng cao về
số lượng đàn trâu, bò, lợn,... Tổng số đàn trâu trong tỉnh năm 2018 là 42.500
con, tổng đàn bò là 87.400 con, tổng đàn lợn là 66.750 con. Như vậy, cứ bình
quân mỗi hộ gia đình có nuôi 1,2 con trâu, nuôi 1,4 con bò; nuôi 1.3 con lợn.
Dựa vào thế mạnh về đất đại, đồng cỏ nhiều số lượng đàn trâu, bò được tang
lên, trước đây chủ yếu là lấy sức kéo, hiện nay đã hướng đến nuôi lấy thịt, tận
dụng các sản phẩm phụ của nông nghiệp. Ngoài ra, người dân trong toàn tỉnh
còn tăng gia sản xuất, chăn nuôi các loại gia cầm theo mô hình tranh trại, mô
hình vườn, ao, chuồng,... Những thay đổi đó, góp phần làm thay đổi diện mạo
75
ở nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn.
Qua sự phát triển trên cho thấy sản lượng lương thực tăng đã thúc đẩy
chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản tăng theo, phát triển theo chiều hướng
tích cực. Nhiều hộ gia đình đã đi vào chăn nuôi theo hướng sản xuất hang
hóa, phát triển kinh tế hộ gia đình theo kiểu trang trại như nuôi lợn lai, nuôi
cá, nuôi gà công nghiệp, gà đặc sản,...
- Về đời sống kinh tế - xã hội.
Với những thành tựu kể trên về các mặt sản xuất nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh những năm gần đây người dân trong tỉnh hăng hái sản
xuất với chủ thể là kinh tế hộ gia đình. Mặc dù sản lượng nông - lâm nghiệp
đóng góp ít về hàng hóa xuất khẩu, nhưng với những thuận lợi về đất đai,
thiên nhiên, khí khậu của tỉnh Champasak đã khai thác được tiềm năng, thế
mạnh của mình tạo cơ sở, tiền đề và hướng đi thích hợp cho sự phát triển
hàng hóa. Đảng và nhà nước đã đề ra chủ trương, đường lối đúng đắn nhằm
phát triển và chuyển nền kinh tế mang năng tính tự nhiên, tự túc, tự cấp sang
nền kinh tế hàng hóa. Trong đó, các sở ban ngành trong tỉnh đóng góp vai trò
quan trọng, đặc biệt là Sở Nông lâm nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp thừ độc canh sang đa canh, đa ngành, nhiều quy mô và mô
hình sản xuất mới, có sự kết hợp hài hòa giữa trồng trọt, chăn nuôi với những
bước tiến đáng kể.
Trong những năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm
nghèo và phát triển nông thôn cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế, xã
hội, đặc biệt là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chương trình đã
trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền, các
76
tổ chức đoàn thể thu hút được các tâng lớp nhân dân tham gia, phát huy được
vai trò chủ động, tích cực của bản thân người dân nông thôn. Tất cả các quá
trình đó đã tạo thành phong traò sôi động trong tỉnh, trên các lĩnh vực với
nhiều hình thức phong phú, đa dạng bước đầu đã đạt được những kết quả tốt.
Trước đây có nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói, ... nay đã trở
thành những gia đình đủ ăn, làm ăn khá giả, góp phần giảm bợt các tệ nạn xã
hội, làm lành mạnh hóa môi trường xã hội ở nông thôn. Từ đó người dân tin
tưởng vào Đảng và chính quyền, sự liên kết phối hợp giữa các cấp, các ngành
và các tổ chức đoàn thể ngày càng khăng khít và găn bó, tạo nên sức mạnh
cho phát triển nông thôn và cải tạo đời sống ở nông thôn.
Như vậy, sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý
chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thôn ngày càng hoàn thiện và
có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án, các công trình xây
dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các tổ chức vay vốn, dịch vụ vật
tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ mặt ở nông thôn tỉnh có bước chuyển
biến rõ rệt. Điều này thể hiện qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù có được những thành tựu đáng kể về mọi mặt của nông thôn
trong tỉnh, song vấn đề phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài mà hiện
nay, tỉnh Champasak nói riêng và ở nông thôn nước CHDCND Lào nói chung
mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Do đó, vừa tiến hành, vừa học
tập rút kinh nghiệm để cho giai đoạn sau phát triển hoàn thiện hơn. Thời gian
qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những tồn tại
77
nhất định:
Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nông thôn với các
chương trình phát triển kinh tế khác. Do đó, một số hoạt động diễn ra không
đồng bộ, các nguồn lực và sự chỉ đạo bị phân tán.
Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối
và phát triển không đều. Các huyện có tỷ trọng lớn về lực lượng lao động sản
xuất nông nghiệp, tuyệt đại bộ phận là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
với cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, hơn 90% thu nhập ở nông thôn là từ
nông nghiệp, điều đó cho thấy sự chuyển đổi chậm trong cơ cấu kinh tế ở
nông thôn của tỉnh.
Ba là, phát triển nông thôn bao gồm nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực hợp
tác với nhau nhưng trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới việc cho người
nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương thực. Còn lại các nội dung
khác như tuyên truyền giáo dục nghề nghiệp, chuyển giao công nghệ, chế
biến sản phẩm, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo,... chưa được quan tâm
đúng mức. Từ đó có thực tế xảy ra là người nghèo có vốn mà không có kiến
thức, nên chưa thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn, chưa tạo được động lực mạnh
cho phát triển.
Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn
chưa hợp lý, còn mất cân đối. Trồng trọt ở các huyện có tiềm năng và thế ạnh
về trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, những chưa có nơi nào sản xuất trở
thành hàng hóa, chỉ có một số hộ đang trên con đường khởi nghiệp, họ vừa
trồng vừa thí nghiệm, nên năng suất chưa cao.
78
Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Công nghiệp chế biến tại chỗ hầu như chưa có, công nghệ sau thu
hoạch chưa phát triển,... vì vậy mà chưa thể có được sự phát triển nhanh, an
toàn và bền vững cho nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà
nước rất hạn chế. Các công trình thủy lợi chưa đáp ứng được tình hình tưới
tiêu vào mua khô và thoạt nước về mùa lũ. Năng lực, khả năng cung ứng dịch
vụ của cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường,... cho nông dân chưa đáp ứng
được nhu cầu thâm canh và vận chuyển nông sản ở nông thôn. Điều đó một
phần do công tác quản lý nhà nước chưa chặt chẽ và phân bổ chưa đều, thậm
chí có nơi chưa có, chưa được quan tâm trong phát triển nông thôn của địa
phương mình.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế bao gồm cả nguyên nhân chủ quan
và nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là quan trọng, nó
thể hiện :
Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trò của
nông nghiêp , nông dân, nông thôn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh
Champasak còn bất câp so với thưc tiễn đang vận động; chưa nhận thức đầy
đủ và có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp , nông dân
và nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và
nông thôn ở tỉnh chưa đồng bô , thiếu tính đột phá, thiếu tính khả thi nhưng
79
chậm điều chỉnh , bổ sung kịp thời . Một số chính sách chưa phù hợp, chưa
khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất. Mặt khác còn ảnh
hưởng của cơ chế bao cấp trong suy nghĩ và hành động của người dân, trong
lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương.
Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào
nông nghiêp và nông thôn ở các huyện trong tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển hiện nay , chưa tạo ra được động lực mạnh cho phát
triển sản xuất quy mô lớn.
Bốn là, công tác quản lý nhà nước còn yếu kém ; vai trò của cấp ủy,
chính quyền và các đoàn thể quần chúng các cấp trong việc triển khai các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp , nông dân, và phát
triển nông thôn ở nhiều nơi còn rất hạn chế. Một số nơi còn nặng tư tưởng cục
bộ địa phương, bản làng, dòng họ, lợi ích nhóm.
- Nguyên nhân khách quan:
Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu
ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ cứu
nước, bom Mỹ dội xuống tỉnh rất nhiều, đặc biệt là ở khu vực cánh đồng
chum Champasak, đây là nơi còn ảnh hưởng rất nhiều của cuộc kháng chiến
chống Mỹ, thêm vào đó là thiên tai, thời tiết khắc nghiệt quanh năm như nắng
nóng, khô hạn, mưa bão, lũ lụt....
Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi còn nặng về luật tục, tập quán
lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
80
vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, một số
địa phương, ven biển, đường, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi, trạm y tế,
trường học còn nhiều khó khăn.
Tiểu kết chƣơng 2
Để nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn công tác xây dựng văn bản pháp luật được đặc biệt chú
trọng; áp dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp trong đó phải giải quyết
dứt điểm tình trạng manh mún phân tán ruộng đất hiện nay ; đồng thời đẩy
mạnh thưc hiện cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020; tạo lập hướng đi
hợp lý là đất đai sẽ tập trung trong tay các hộ nông dân được trang bị vốn,
khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường và liên kết chặt chẽ với các hợp tác xã,
doanh nghiệp. Bộ phận dân cư không đất sản xuất sẽ trở thành công nhân
nông nghiệp hoặc tham gia khu vực phi nông nghiệp. Đây là hạt nhân của chủ
trương hướng tới nền nông nghiệp hàng hóa của nước CHDCND Lào nói
chung và ở tỉnh Champasak nói riêng. Qua việc trình bày thực trạng công tác
quản lý nhà nước về phát triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian
qua, có thể nhận thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông
nghiệp, phát triển nông thôn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý
cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển
nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như hạn chế trong
quá trình quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Từ đó, rút ra
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, trên cơ sở những nguyên nhân này
chúng ta đưa ra được các định hướng và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày
81
cụ thể ở chương 3.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn
- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đưa nông thôn,
trong đó tập trung vào kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hóa lớn. Đây là
nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn
định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí
thức theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành
sự liên kết công nông nghiệp - dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn và
trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn
mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân
công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm
nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực
hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước,áp dụng nhanh tiến bộ khoa
82
học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng
mạnh ra xuất khẩu.
- Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, hợp tác xã dần dần trở
thành nền tảng, hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật.
- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát
triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình hợp tác xã dịch vụ cho
kinh tế hộ gia đình, từng bước chuyển đổi và xây dựng hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới theo luật hợp tác xã, chú trọng liên kết kinh tế nhà nước với
các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông
dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng sự
nghiệp CNH - HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ
môi truờng sinh thái của đất nước.
+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình CNH - HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH -
HĐH đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
83
nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với
quá trình xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo
quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then
chốt.
+ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng XHCN, phù
hợp với từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và sông hồ; khai thác tốt
các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; Phát huy cao nội lực; đồng thời tang
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa
học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí nông dân.
Phát triển nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực vươn lên của
nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời
sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc,tạo động lự cho
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân
dân.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn
* Mục tiêu chung:
Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của
dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành
84
thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát
triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc
gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng
cao.
* Mục tiêu hƣớng đến năm 2020:
Tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực nông nghiệp đạt 6 %/năm; sử dụng
đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích sản xuất lúa đảm bảo
an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp,
dịch vụ ở nông thôn,giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông
thôn gấp 2,5 lần hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoản 20% lao động xã-
hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 50%; số xã nông thôn mới
khoảng 50%.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước
hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích lúa
hai vụ, đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã và cơ bản
có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo
đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao
ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần đến mức đô thị loại trung bình.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có
85
hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; nâng cao vị thế chính trị của giai cấp
nông dân, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong
quá trình CNH - HĐH đất nước.
- Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ
thống đê sông, hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp
ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ; tạo điều kiện sống an toàn cho dân cư vùng
bị bão, lũ. Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiểm môi trường, từng bước nâng
cao chất lượng môi trường nông thôn.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
- Đẩy mạnh CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn theo hướng đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông
nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của
từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lương và sức cạnh tranh của
sản phẩm.Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ.
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Quy hoạch
khu dân cư, phát triển thị tứ. Xây dựng nếp sống văn minh công bằng, dân
chủ ở nông thôn.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
Quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực, tăng năng
suất đi đôi với chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
86
Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo.
Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu như bông, tiêu, điều... Hình thành các vùng cây ăn
quả có giá trị cao...
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Phát huy lợi thế của nghành thủy sản tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.
Phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 75% . Hoàn
thành giao đất giao rừng lâu dài... ngăn chặn cho được nạu phá rừng.
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp. Công
nghệ sinh học trong lai tạo, nâng cao trình độ thâm canh. Đưa công nghệ mới
vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong
nuôi, trồng và chế biến rau, quả, thực phẩm
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông. Tăng cường đầu tư, mở rộng
thị trường vốn và tiêu thụ sản phẩm. Từng bước đầu tư cho nông nghiệp và
nông thôn, tập trung trước hết cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ
thuật và xã hội) khuyến khích nhân dân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào các lĩnh vực trực tiếp phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để lại tỷ lệ thỏa đáng từ các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
cho ngân sách huyện để đầu tư lại cho nông nghiệp, nông thôn, thực hiện
chính sách huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân vào sự xây dựng nông
thôn, xóa bỏ các loại phí, các loại đống góp tùy tiện, trái với pháp luật quy
định.
Mở rộng thị trường tín dụng, tăng vốn vay trung và dài hạn cho nông
87
dân, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho các chương trình dự án ưu
tiên phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước để tăng thu nhập cho
nông dân, thực hiện cơ chế lưu thông hàng hóa thông thoáng, mở rộng thị
trường xuất khẩu, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát
triển nông sản.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công
nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị
trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần các doanh nghiệp gia công
như may mặc, dày da và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Thu hút
đầu tư của mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà dầu tư tư nhân trong nước
và nước ngoài vào phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn với ưu đãi về
đất đai, thuế, tín dụng...
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành
nghề khác, từng bước tập trung ruộng đất phát triển kinh tế trang trại tăng quỹ
đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng việc làm và thu nhập cho
dân cư nông thôn. Giá trị sản lượng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp)
tăng bình quân hàng năm khoảng 3,4%; duy trì khoảng 3 triệu ha đất trồng
lúa. Năm 2018 tổng sản lượng quy thóc đạt 30 triệu tấn, mức xuất khẩu gạo
khoảng 3 triệu tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoảng 12 - 14%.
* Định hướng phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn
88
Trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và vùng nông thôn ở
tỉnh Champasak, hoạt động quản lý nhà nước đã tập trung vào một số vấn đề
như:
- Xây dựng chiến lược phát triển nông thôn toàn diện, tạo thành cơ cấu
kinh tế nông thôn hợp lý.
- Xác định phương hướng đầu tư đối với nông thôn, xây dựng các vùng
trọng điểm phát triển nông sản có chất lượng cao.
- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án tổ chức lại sản xuất
trên địa bàn nông thôn, phân công sản xuất giữa Trung ương và địa phương,
sự hợp tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế trong ngành nông nghiệp, thúc
đẩy nông thôn phát triển, xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện đúng đường lối, chính sách thống nhất về phát triển khoa
học kỹ thuật, tổ chức lại lực lượng khoa học, kỹ thuật công nghệ trong ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Hướng
chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương thực, tăng tỷ
trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn nuôi, còn hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng ổn định hiệu quả và bền vững; khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
89
Trên đây là các chủ trưởng, định hướng trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Champasak nói riêng và với sự phát triển của nông thôn, nông
nghiệp trong cả nước nói chung.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển
nông thôn
Phát triển nông thôn, từng bước xóa đói giảm nghèo là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước Lào, là yếu tố quan trọng bảo đảm sự ổn định, phát
triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn thực hiện được
các chủ trương, chính sách này, phải thực hiện các biện pháp sau:
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang giai
đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu quả phải xây
dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một phương án tổng thể. Điều
đó cho thấy đối cới lĩnh vực quản lý đặc thù như quản lý dự án, chương trình
phát triển nông thôn lai càng đòi hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng
bộ, tổng thể mới có thể tăng cường hiệu lực, hiệu quả QLNN.
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với dự án đầu tư ở tỉnh
Champasak phải sử dụng các quy phạm pháp luật đầu tư của Trung ương ban
hành. Do đó để tăng cường QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông
thôn ở tỉnh Champasak thì vấn đề đầu tiên Nhà nước cần phải hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
90
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật đầu tư, đất đai ban hành còn ít,
nhưng văn bản pháp luật đất đai đã ban hành còn mâu thuẫn, chồng chéo,
trùng lặp, nhiều vấn đề chưa được quy định đã gây không ít khó khăn cho
việc QLNN đất đai theo pháp luật. Những bất cập tồn tại ngay trong Luật đất
đai, các văn bản hướng dẫn thi hành và cả văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương về đất đai. Vì thế, để tăng cường quản lý đất đai bằng
pháp luật cần phải cải cách hoạt động xây dựng pháp luật đất đai một cách
triệt để. Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đặt ra yêu cầu như: “các luật ban
hành phải đúng thực tế và yêu cầu khách quan; nội dung của pháp luật phải
chính xác; tuyên truyền giáo dục pháp luật phổ biến; mọi người phải thừa
nhận coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh; có sự theo dõi giám sát chặt chẽ
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật”. Vì vậy cần tập trung xây dựng một
Luật đầu tư, Luật đất đai mới, có phạm vi điều chỉnh rộng, tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho hoạt động QLNN về chương trình phát triển nông thôn. Trước
mắt cần tập trung rà soát, kịp thời phát hiện, xử lý những mâu thuẫn, chồng
chéo giữa văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo sự thống nhất. Mặt khác,
cần kịp thời sửa đổi những quy định pháp luật đã không còn phù hợp, bổ sung
các quy định mới về quản lý và tiến hành các dự án xây dựng các kết cấu hạ
tầng vào các khu vực nông thôn để đáp ứng yêu cầu QLNN trong tình hình
mới.
Từ thực tiễn QLNN bằng pháp luật đối với nhà đầu tư ở tỉnh
Champasak thấy rằng cần phải hoàn thiện một số quy định cụ thể sau:
Hệ thống pháp luật đầu tư cần được ban hành đầy đủ, đồng nộ kịp thời.
Các quy phạm pháp luật có liên quan, nhất là các quy định trong Luật đất đai
91
cần cụ thể, rõ ràng có thể áp dụng ngay vào giải quyết các vấn đề vướng mắc
nảy sinh trong quá trình sử dụng đất mà không cần phải có văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp cần có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành thì văn bản quy phạm pháp luật này cần ban hành và có hiệu lực đồng
thời với hiệu lực của Luật đất đai. Không ngừng nâng cao chất lượng các
VBQPPL đất đai của địa phương, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật
phải sát với tình hình thực tiễn địa phương, nhất là các quy định về làm nông
nghiệp, đất làm kinh doanh, đất làm nhà, đất công cộng... căn cứ thu tiền sử
dụng đất khi giao đất, giao rừng, tính thuế chuyển quyền sử dụng, thu hồi đất.
Cần bổ sung nội dung QLNN về đất đai trong phạm vi dự án khác; cần
có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, cấp có thẩm quyền quyết định về
chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, đất nông nghiệp sang đất ở, quy định
về việc cho phép hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở được đổi đất nông,
lâm nghiệp được giao để lấy đất thổ cư theo quy hoạch nhưng phải nộp tiền
chuyển mục đích sử dụng để đáp ứng nhu cầu đất ở ngày càng bức xúc trong
nhân dân. Cần có quy định cụ thể khắc phục tình trạng chuyển từ đất doanh
trại (phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) sang cấp nhà ở cho gia đình quân
dân mà chính quyền địa phương không kiểm soát được, không phù hợp với
quy định thẩm quyền giao đất và quy hoạch của địa phương.
Như vậy QLNN bằng pháp luật đối với phát triển nông thôn thì cần
được đổi mới, phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện
pháp luật đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của nhân dân.
92
Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các dự án đầu tư chỉ có thể
được thực hiện và thực hiện thành công khi có sự tăng cường, đối với một
cách đồng bộ các yếu tố đó.
Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh
Champasak, Cụ thể là:
- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản quy phạm pháp luật (văn
bản pháp quy) của tỉnh Champasak, xác định những lĩnh vực nào đã có văn
bản pháp quy thay thế, những lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh
trước đây. Các văn bản pháp quy cần được tập hợp hóa một cách đầy đủ, phát
hành rộng rãi để cán bộ, công chức và nhân dân làm được những quy định của
tỉnh về quản lý và thực hiện.
- Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy, trước hết phải đảm bảo tính
thống nhất với văn bản của cấp trên, không trái luật. Trước khi ban hành một
văn bản pháp quy, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch ban hành, còn phải chú ý
tới việc tập hợp đầy đủ các quy định có liên quan trong các văn bản của Trung
ương, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc ban hành. Cần loại trừ ngay hiện tượng
ban hành văn bản không đúng thẩm quyền, nội dung quy định trái với văn bản
chương trình khác không chỉ ở thành thị mà cả ở nông thôn, phải thực hiện dự
án và sử dụng đất đai đúng mục đích.
- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới tính cấp
thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản. Tăng cường năng
lực lập quy trong lĩnh vực đất đai không đồng nghĩa với việc trung ương ra
văn bản gì thì địa phương cũng phải có văn bản cụ thể hóa. Chỉ ra văn bản
pháp quy trong trường hợp quy định của trung ương chưa thể triển khai ngay
được do đặc thù địa phương và thực tiễn quản lý dự án và sử dụng đất đai của 93
địa phương đòi hỏi phải có hướng dẫn cụ thể để thi hành văn bản pháp luật
đạt kết quả cao nhất.
- Đối với những nội dung cụ thể của QLNN về dự án và đất đai mà Nhà
nước chưa có văn bản quy định, việc xây dựng văn bản pháp quy của địa
phương cần phải hết sức thận trọng, tránh tình trạng sẽ mâu thuẫn với các văn
bản pháp luật Trung ương, nhất là khi đã được triển khai thực thi trên thực tế
sẽ để lại hậu quả rất lâu dài và khó khắc phục.
- Cần phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong
quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh. Không thể xảy ra
tình trạng văn bản được ban hành rồi cơ quan có trách nhiệm thẩm định mới
biết và có ý kiến phản hồi. Như vậy sẽ không đaem bảo ý nghĩa, vai trò của
cơ quan tham mưu, thẩm định văn bản pháp quy của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách đối với phát triển nông thôn
Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản
nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thoát khỏi đói nghèo ở
nông thôn.
Giải pháp này xuất phát từ thực tế của sự phát triển không đồng đều
giữa các huyện và các cụm dân cư trong vùng, do những sự khác biệt về hoàn
cảnh và điều kiện tự nhiên, môi trường, truyền thống, tập quán, trình độ dân
trí...
Đối với những hội người có công với cách mạng, hộ thân nhân liệt sĩ,
94
những hộ khó khăn có chủ gia đình là phụ nữ, hộ đông con, các hộ nông thôn
nơi còn thiếu cơ sở hạ tầng, cần phải có sự tập trung ưu tiên nguồn lực cho họ.
Việc ưu tiên nguồn lực cho hộ nghèo và bản nghèo gồm: mở mang
đường giao thông, cung cấp điện, phát triển giáo dục, bảo đảm nước sinh hoạt
và sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ để cung cấp vật tư phục vụ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động giao lưu văn hóa. Để thực hiện sự
đầu tư nguồn lực cần phải có sự kết hợp giữa chủ trương, chính sách của
Đảng, nhà nước với việc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế,
các nguồn lực tại chỗ của địa phương, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương và
viện trợ của quốc tế.
Đây cũng được coi là một giải pháp quan trọng nhằm tạo ra nguồn vật
chất từ sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả sự phát triển văn hóa để thay
đổi lối sống. Nhiệm vụ này thể hiện tính chủ động, tích cực của Đảng và Nhà
nước Lào trong công tác phát triển nông thôn, chống đói nghèo bằng cách xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, đi đôi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính quyền
địa phương cần có chính sách khuyến khich mọi người dân làm giàu hợp
pháp.
Từ thực tiễn của nền kinh tế thị trường và từ yêu cầu khách quan của
việc tạo ra động lực kích thích sự phát triên kinh tế trong tiến trình thực tiễn
đường lối đổi mới của Đảng, việc tạo ra đầy đủ các điều kiện cần thiết để thu
hút những người có vốn ở trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất,
khuyến khích những người dân trong vùng có vốn mạnh dạn tổ chức các
ngành nghề sản xuất hàng hóa để trở nên giàu có là hết sức cần thiết. Thực tế
cho thấy chính bộ phận dân cư giàu có nhờ biết cách tổ chức bỏ vốn, phát 95
triển sản xuất, nâng mức thu nhập, đã kích thich bộ phận dân cư này và thu
hút bộ phận dân cư xung quanh phát triển sản xuất, cùng làm giàu.
Thứ ba, chính sách bảo đảm cho chương trình phát triển nông thôn và
xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của công tác phát triển nông thôn toàn diện là
nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4 ngành chủ yếu như
sau:
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giao thông vận tải thông suốt giữa các vùng,
các làng, tạo thuận lợi lưu thông hàng hóa. Đồng thời phát triển mạng lưới
điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống bưu điện
viễn thông nông thôn.
- Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với phát triển thủy lợi, là cơ sở
để mở rộng diện tich canh tác đưa nông nghiệp từ chỗ sản xuất tiêu dùng trở
thành sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mơi. Đối với tỉnh
Champasak là tập trung sản xuất lúa, chăn nuôi để xuất khẩu.
- Phát triển giáo dục một cách toàn diện: có chính sách ưu đãi về phát
triển phổ thông trong đó chú trọng giáo dục thể giục trong nhà trường, tạo
thuận lợi cho học sinh giới nữ và người dân tộc có cơ hội vươn lên. Đồng thời
cũng tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về sản xuất, quản lý và
dịch vụ cho những người sản xuất hàng hóa.
- Phát triển ngành y tế gắn liền với các công tác phòng trống dịch bệnh.
chăm sóc sức khỏe tập trung vào cấp cơ sở là chủ yếu, đồng thời bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức phục vụ, cho cán bộ nhân viên của
96
ngành y tế, từ bác sĩ, y tá, y sĩ cho đến lực lượng tự nguyện cấp bản.
3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn
Nghị quyết Đại hội X của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã đề ra
phương hướng mang tính chiến lược, bao gồm các nội dung sau:
- Bảo đảm làm cho đất nước ổn định chính trị, xã hội có trật tự kỷ
cương tốt, nền kinh tế tiếp tục phát triển. Đến năm 2020 phấn đấu xóa được
hộ đói nghèo hơn một nửa của tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung
cấp lương thực thực phẩm trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được
cơ bản nạn phá rừng trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần
xa. Tổ chức định canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước,
nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời sống nhân dân.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện 7 chương trình quốc gia và nhấn mạnh
chương trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo cơ sở cho một số hàng hóa nhất
định có khả năng cạnh tranh với nước ngoài. Nhằm tạo nguồn vốn ban đầu
như: điện, nước khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt, gạo, ngô, cà
phê, cây dược phẩm...
- Tiếp tục phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng như: phát triển mạng lưới
điện vào vùng nông thôn, xây dựng tăng thêm công trình thủy lợi, thủy điện,
dự án chế biến lương thực thực phẩm, dự án phát triển hệ thống đường giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, dự án phát triển công nghiệp du lịch, dự
án phát triển vùng trọng điểm, vùng góc giác kinh tế...
- Thực hiện chương trình cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, cả hệ
97
thống trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp. Nâng cấp chất lượng
các trường cao đẳng và đại học trên cả nước. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
giáo viên (trong và ngoài nước). Đào tạo các nhà khoa học gắn với thành lập
viện nghiên cứu tự nhiên - xã hội. Phát triển trường dạy nghề ở các tỉnh.
- Tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác đa phương với nước ngoài, đề
trao đổi buôn bán và thu hút đầu tư, nhất là các nước trong khối ASEAN, và
các tổ chức quốc tế.
- Lưu ý tầm nhìn xa trong chiến lược phát triển đất nước từ nay đến
2020, thì phát triển kinh tế - xã hội của đất nước phải tiến hành một cách có
hiệu quả, phát triển bền vững, đảm bảo tính cân bằng giữa phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự cân bằng giữa các ngành, các
vùng, các lĩnh vực, giữa thành thị và nông thôn nhằm khuyến khich các thành
phần kinh tế, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên -
con người. Bảo đảm tính hợp lý trong việc thực hiện chính sách phân phối thu
nhập của Nhà nước.
- Phát triển kinh tế - xã hội phai đi đôi với việc củng cố phát triển hệ
thống chính trị vững mạnh. Tăng cường tính đoàn kết thống nhất quốc gia,
phát huy dân chủ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào
- Sử dụng thế mạnh và ưu điểm của nước ta, phối hợp với sự kết tinh
xu thế của thời đại, nhằm làm cho nước ta đóng vai trò quan trọng trong khu
vực và quốc tế.
98
- Phát triển kinh tế - xã hội, phải gắn liền với các công tác an ninh quốc
phòng, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, cần bảo đảm 12 chính sách sau đây:
Một là, chính sách quản lý vĩ mô. Mục đích quản lý nhà nước là làm
cho nền kinh tế tiếp tục phát triển bền vững, giá cả và tỷ giá hối đoái luôn ổn
định. Đây là điều kiện cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, giải quyết
nhanh vấn đề nghèo đói, muốn vậy phai thực hiện những mục tiêu đã xác định
trên.
Hai là, đấy mạnh cải cách bộ máy quản lý nhà nước. Cải cách bộ máy
quản lý nhà nước một cách hợp lý và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước,
xây dựng cơ chế vận hành phù hợp với thực tế, tạo môi trường thuận lợi cho
các thành phần kinh tế phát triển và đẩy mạnh quá trình xóa đói giảm nghèo
tạo bước phát triển mang tính đột phá ở khu vực đồng bằng Champasak và
miền núi non.
Ba là, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa. Có chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp - thủ công nghiệp như: công nghiệp chế biến,
công nghiệp sản xuất hàng nội thay thế hàng nhập khẩu, công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu. Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng đặc khu kinh
tế, khu buôn bán tự do. Đó là chính sách hết sức quan trọng để tạo công ăn
việc làm, chú trọng khai thác thế mạnh của địa phương như: sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, hàng dệt thổ cẩm, các thứ hàng kỷ niệm bản sắc dân tộc...
Có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các gia đình sản
xuất thành hàng đặc thù, đồng thời tổ chức các hợp tác xã nhằm đấy mạnh sản
99
xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ nông
dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua tổ chức hội chợ, trong những ngày
lễ hội cả trong và ngoài nước.
Bốn là, chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông thôn. Các
huyện, các cụm bản, các bản trong vùng phấn đấu thành lập quỹ phát triển
nông thôn - xóa đói giảm nghèo, gọi tên là; “quỹ phát triển của bản”. Ban đầu
có thể Nhà nước cho phép địa phương, cơ sở, áp dụng khoản thu nhập (dư
thừa) hàng năm sau khi thực hiện nhiệm vụ nộp ngân sách trung ương và
được trung ương giao lại. Đồng thời chính quyền địa phương phải huy động
sức lực của cải nhân dân cũng như các nhà kinh doanh tham gia, và tranh thủ
các vôn đầu tư của nước ngoài vào. Các ban ngành có liên quan phai nghiên
cưu và ban hành điều lệ sử dụng quản lý quỹ phát triển đó.
Đối vơi vốn đầu tư phát triển nông thôn của Nhà nước hiện nay, do
ngân sách còn hạn chế, không thể đáp ứng nhu cầu địa phương, Chính phủ chỉ
góp vốn cho các dự án xây dựng cơ sở cần thiết nằm trong khu trọng điểm
đang khó khăn phức tạp nhất. Ngoài ra các vùng có điều kiện thuận lợi hơn
thì chính quyền địa phương, phải tự huy động các nguồn vốn và tổ chức quản
lý sử dụng theo dõi một cách có hiệu quả.
Để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cần giao quyền cho từng
đơn vị đầu tư một cách rõ ràng về khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên tạo
chỗ, huy động nhân dân tham gia. Đồng thời Nhà nước phải có chính sách
khuyến khích cụ thể như miễn giảm thuế, đầu tư xây dựng cơ bản... đối với
các doanh nghiệp đang thực hiện dự án phục vụ phát triển nông thôn trên địa
bàn.
100
Năm là, chính sách tín dụng. Tín dụng là một bộ phận quan trọng trong
công tác phát triển nông thôn, nâng cao mức sống nhân dân. Chính sách tín
dụng là nhằm khiuyến khich và phát triển đầu tư. Do đó Nhà nước có chính
sách tín dụng với lãi xuất thấp hoặc một số trường hợp không lãi, trong
trường hợp cần thiết Nhà nước phải bù lỗ cho lãi xuất của những hộ nghèo
vay vốn để sản xuất và bù giá cho một số mặt hàng phục vụ sinh hoạt như:
điện, nước sạch, dầu lửa, giống vật nuôi cây trồng.
Sáu là, chính sách thuế. Thuế là một bộ phận quan trọng của việc hoạt
động sản xuất và dịch vụ, nhất là khuyến khích sản xuất và dịch vụ trong các
hộ nghèo, vùng khó khăn. Do đó muốn đầu tư khuyến khích cho các bản, các
hộ nghèo thì Chính phủ phải có chính sách những ưu đãu về thuế cho họ như:
giảm thuế, miễn thuế, trong khoảng thời gian nhất định, tạo cơ hội để họ vươn
lên thoát khỏi nghèo đói.
Bảy là, chính sách giá cả. Sản xuất hàng hóa gắn liền với quy luật giá
cả, quy luật cầu cung, nhất là hàng hóa nông nghiệp mà sản xuất theo mùa vụ.
Do đó để khuyến khích nông nghiệp tiếp tục sản xuất thường xuyên và
có khả năng thu nhập đáp ứng được nhu cầu mức sống, thì Nhà nước phải có
chính sách trợ giá, đồng thời quản lý giá một cách chặt chẽ, có hệ thống tổ
chức thu mua để cung cấp và điều tiết thị trường trong nước.
Tám là, chính sách đối với bản và hộ đã thoát khỏi nghèo đói. Để
chống sự tái nghèo của những hộ đã thoát khỏi tình trạng nghèo đói thì Nhà
nước phải có chính sách củng cố những kết quả đã đạt được, đồng thời có
những chính sách và giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục khuyến khích phát
101
triển cho các bản đó được nâng cấp phát triển toàn diện, có tính vững bền ổn
định và từng bước đô thị hóa nông thôn.
Chín là, chính sách đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, Nhà
nước cần có chính sách và biện pháp đồng bộ trong việc quản lý, sử dụng đất
đai một cách hợp lý và có hiệu quả. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quyết định
đối với phát triển kinh tế, ổn định chính trị, phát triển xã hội cả trước mắt và
lâu dài. Đất đai vừa là tư liệu đầu vào của sản xuất, vừa là bộ phận hợp thành
của môi trường sống. Vì vậy Nhà nước phải có chính sách giao đất, giao rừng
cho hộ nông dân sử dụng ổn định, lâu dài, bền vững, gắn liền với bảo vệ môi
trường. Chính sách ưu tiên đối với đất khai hoang, đất nông nghiệp vùng
trọng điểm xóa đói giảm nghèo, vùng tổ chức kinh tế mới của đồng bào mới
di chuyển đến, vùng tái định cư theo quy hoạch của Nhà nước.
Mười là, chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên
diện rộng.
Việc quy hoạch vùng đất dân cư nông thôn là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, là cơ sở cho các cấp lãnh đạo đề ra các chủ trương, chính sách và đường
lối phát triển nông thôn ở cấp cơ sở. Nhà nước cần có ngân sách cho lĩnh vực
này. Trước mắt cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch mẫu, ngân sách cho mô
hình mẫu để làm tiền đề cho phát triển lên diện rộng một cách tự phát của
từng đơn vị hành chính. Công việc này tập chung vào một số vấn đề sau:
- Trước hết phải cải tạo và xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn,
cụ thể là cần hình thành hệ thống đường giao thông trong các làng xóm, mỗi
làng với những tiêu chí cụ thể; có 2 - 3 đường chính rộng 15 - 20 mét, khoảng
102
cách 900 mét, đắp đất hoặc bê tông, đồng thời có đường ngang từ đường
chính vào các bản rộng 10 - 15 mét bằng bê tông hay đắp đất, khoảng cách
200 mét.
- Nhà ở của các hộ gia đình phải sắp xếp quy hoạch dọc hai bên đường,
mỗi nhà xây tường hoặc hàng rào có cổng và biển chỉ dẫn và tên bản. Nhà ở
phải thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế, thuận lợi trong sinh hoạt
và nghỉ ngơi. Phấn đấu từng bước xóa bỏ tìng trạng ăn, ở mất vệ sinh, không
bảo đảm sức khỏe như: để chuồng vật nuôi dưới nhà sàn, không có nhà vệ
sinh...
- Thực hiện dự án chống ngập lụt bằng cách xây đắp con đê trên 2 bờ,
một số bản ven sông có thể di chuyển sang nơi đồi gò không bị ngập lụt, một
số làng nằm quá xa tốn kém xây dựng đường giao thông cũng như hệ thông
thủy lợi, lưới điện... thì phải di chuyển sang nơi thuận tiện cho sản xuất, đi lại,
trường học, dịch vụ y tế.
Mười một là, chính sách dân số. Dân số là nhân tố quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ tăng dân số phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển kinh tế - xã hội. Nếu không sẽ dẫn đến, số hộ nghèo tăng, từ đó
dẫn đến làng nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo tăng theo. Do đó nhà nước phải
có chính sách về phát triển dân số, chính sách chăm sóc sức khỏe của nhân
dân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ quyền phụ nữ và trẻ em, nâng cao mức
sống.
Mười hai là, chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.
Để tổ chức thực hiện chủ trương chính sách, chương trì nh dự án, yếu
103
tố quyết định là người thực thi. Do đó có tính cấp thiết hiện nay là phải lựa
chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn giỏi,
giàu kinh nghiệm, có đạo đức cách mạng, có uy tín với xã hội, nhất là cán bộ,
công chức làm việc trực tiếp với nhân dân. Nhà nước phải có những chính
sách thỏa đáng đối với những cán bộ, công chức xuống làm việc tại cơ sở
như: chính sách về tiền lương, các tiền phụ cấp, chính sách về chăm sóc sức
khỏe, chính sách về chức vụ và tạo điều kiện khác như nhà cửa, đi lại, gia
đình để họ yên tâm và ổn định công tác lâu dài.
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội
Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nông thôn, đòi hỏi phải tạo
ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, nhất là
trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng ghép các chương
trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là nhằm khắc phục sự chồng
chéo về mục đích và hoạt động giữa các chương trình nhằm tập trung được
các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng
hợp để thực hiện thắng lợi chương trình phát triển nông thôn.
Để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo,
tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo phát triển nông thôn các cấp từ tỉnh đến huyện.
Ban chỉ đạo điều tra nắm số hộ, phân loại hộ, tìm nguyên nhân đói nghèo của
từng cơ sở, từng gia đình trên cơ sở đó có biện pháp giúp đỡ. Nét nổi bật
trong công tác phát triển nông thôn là có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp,
ngành, các tổ chức đoàn thể đều vào cuộc. Tỉnh đã trích một phần ngân sách
cùng với sự hỗ trợ của các ngành, các cơ quan, xí nghiệp, đã thành lập được
104
quỹ phát triển nông thôn, quỹ phát triển cụm bản và xóa đói giảm nghèo.
Từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn, tỉnh Champasak đã và đang huy
động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản
xuất, đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp. Việc huy
động, lồng ghép sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính sẽ
là yếu tố thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh theo
hướng hiện đại, phát huy thế mạnh của địa phương và giữ gìn được những nét
phong tục, tập quán tốt đẹp ở nơi đây. Năm 2015, tổng nguồn lực huy động
thực hiện chương trình xây dựng và phát triển nông thôn ở tỉnh đạt trên 1.250
tỷ kíp, trong đó vồn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác nhiều nhất đạt
550 tỷ kíp, chiếm gần 45% tổng nguồn lực; vốn ngân sách của tỉnh là 35,5 tỷ
kíp; vốn tín dụng là 350 tỷ kíp, vốn doanh nghiệp là 40 tỷ kíp, vốn huy động
nhân dân đóng góp là 130,5 tỷ kíp.... Toàn bộ nguồn vốn được tập trung đầu
tư xây dựng, hoàn thiện các công trình giao thông, điện, cơ sở vật chất văn
hóa, hỗ trợ sản xuất,...
Tỉnh Champasak có điều kiện rất thuận lợi cho sản xuất lương thực
(lúa, ngô), cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, các loại rau, kể cả rau cao
cấp; phát triển lợn lai kinh tế, chăn nuôi các loại gia cầm, chú trọng gà công
nghiệp quy mô nhỏ và vừa, nuôi cá. Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây
lương thực. Do tình trạng bị lũ lụt thường xảy ra nên cần phải chuyển dịch cơ
cấu cây, con theo mùa vụ. Ngoài việc sử dụng giống lúa nếp mới có năng xuất
cao và thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu bệnh tốt thich hợp với vùng
ngập và thúc đẩy năng suất sản lượng lương thực tăng nhanh.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo, bản nghèo.
105
Đó là các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, chính sách an sinh xã hội, miễn
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, trợ giúp người nghèo về nhà ở, công cụ
lao động và đất sản xuất cũng được thực hiện có hiệu quả. Các dự án hỗ trợ
trực tiếp xóa đói giảm nghèo (XĐGN), gồm: Nhóm các dự án XĐGN chung
(Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; dự án
khuyến nông - lâm - ngư; dự án xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng đặc thù
vùng cao, biên giới,...) và nhóm các dự án XĐGN cho các bản nghèo không
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu các bản nghèo: thủy lợi nhỏ, trường học, trạm y tế,
đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ; dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển
ngành nghề các xã nghèo; dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác
XĐGN; cán bộ thực hiện phát triển nông thôn, dự án ổn định di dân và xây
dựng kinh tế mới định canh định cư.
3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn
Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng viên và
người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là một chủ trương
lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà nước Lào, là yếu tố cơ
bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của xã hội, là một chỉ báo quan
trọng của định hướng phát triển nông thôn, mà Đại hội Đảng toàn quốc thứ X
đã thông qua.
Công tác giáo dục nhận thức phải làm cho cán bộ, công chức đảng viên
và người dân thấy rằng hiện nay còn có một tỷ lệ khá cao số hộ nghèo đói,
trách nhiệm đó là của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của đoàn thể nhân dân
các cấp cần phải quyết tâm khắc phục.
106
Công tác giáo dục nhận thức cần phải khơi dậy tinh thần đùm bọc yêu
thương giúp đỡ lẫn nhau của mỗi người dân. Tinh thần tự cường, phát huy
yếu tố cộng đồng, tình làng, nghĩa xóm quyết tâm không cam chịu nghèo nàn
lạc hậu. Để tạo được sự chuyển biến nhận thức, công tác tuyên truyền giáo
dục cần phải được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, với sự
tham gia của nhiều lực lượng. Đây phải là một việc làm thường xuyên, lâu dài
của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, nhà trường và các cơ quan hữu trách,
nó không chỉ là một vài lần là xong. Do đó, cần phải có thái độ chống lại lối
làm giản đơn, qua loa xong chuyện theo kiểu hình thức, phong trào chiếu lệ.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược, huyện
là đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực
hiện.
Xây dựng tỉnh làm đơn vị chiến lược, là làm cho tỉnh với tư cách là cơ
quan quản lý vĩ mô cấp địa phương, có khả năng về an ninh quốc phòng, phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Xây dựng tỉnh có đủ khả năng quản lý kế
hoạch ngân sách để hướng dẫn và phân công cụ thể cho các cơ quân sự
nghiệp và các huyện trong tỉnh, đối với việc thành lập, tiến hành hoạt động,
kiểm tra đánh giá, và tổng kết các kế hoạch ngân sách trong từng giai đoạn,
làm cho tỉnh có khả năng phát triển sản xuất hàng hóa, xây dựng cơ cấu kinh
tế và phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu bảo đảm cân bằng về thu - chi
ngân sách, và có phần đóng góp cho Trung ương theo luật định.
Tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý vĩ mô với những nội dung cụ thể sau:
- Bảo đảm an ninh, quốc phòng trật tự trị an địa phương của mình.
107
Quan hệ hợp tác với nước ngoài trong phạm vi cho phép của Chính phủ.
- Tổ chức thực hiện đường lối chính sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện quy hoạch ngân sách nhà nước, nhất là các mục tiêu vĩ mô
được Quốc hội phê duyệt, sau đó triển khai thành mục tiêu cụ thể của địa
phương mình.
- Quản lý các công trình Nhà nước đặt tại địa phương theo sự phân cấp
của Chính phủ.
- Bảo tồn di tich lịch sử, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quyền xét duyệt và quản lý dự án đầu tư của tư nhân trong
nước và nước ngoài có quy mô nhỏ trị giá không quá 1 tỷ kíp, công nghệ
không phức tạp.
- Tỉnh có trách nhiệm khai thác nguồn thu nhập và quản lý nguồn chi
ngân sách đã được quốc hội phê duyệt, và thực hiện nghiêm túc theo luật ngân
sách nhà nước quy định.
- Ban hành các quy chế trong quản lý phù hợp với chính sách pháp luật,
phù hợp với đặc biệt, tình hình, phong tục tập quán, của địa phương mình.
- Tỉnh có chương trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và
thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền hạn,
trách nhiệm của cấp tỉnh quản lý.
- Tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
108
- Đối với nguồn thu ngân sách của tỉnh phải thực hiện theo nghị định số
192/TTg của Thủ tướng chính phủ về tổ vhức thực hiện luật ngân sách nhà
nước, và đồng thời tỉnh phải phân chia các đơn vị sản xuất kinh doanh cho các
huyện quản lý và thu ngân sách, được chia thành 3 loại như: huyện nộp ngân
sách cho tỉnh, huyện từ lúc về tiền lương cán bộ, công chức và chi hành chính
của mình, đối với các huyện có trường hợp thâm hụt ngân sách, thì tỉnh phải
bao cấp.
Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng ngân sách, là làm
cho huyện đủ khả năng chủ động tổ chức thực hiện chương trình dự án và quy
hoạch ngân sách trong từng giai đoạn, theo nhiệm vụ quyền hạn và theo quy
chế trình tự quản lý do Luật Ngân sách quy định.
Dựa trên cơ sở đặc điểm, thế mạnh các nguồn lực, và lợi thế sẵn có của
mình, huyện nghiên cứu lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. trong kế
hoạch bao gồm các phương hướng, mục tiêu, giải pháp, và các dự án đầu tư
phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của huyện. Huyện chủ động lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch ngân sách của mình, theo chính sách phân cấp quản lý
nguồn thu - chi ngân sách, và dựa vào Nghị định số 192/TTg (về tổ chức thực
hiện luật ngân sách nhà nước).
Xây dựng huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng gân sách gắn chặt
với việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, với phát triển nông
thôn một cách toàn diện.
Xây dựng bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện, điều đó có nghĩa bản
là nơi triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược của tỉnh, các chỉ
109
tiêu biện pháp của kế hoạch do huyện đề ra. Đồng thời bản là đơn vị tổ chức
huy động mọi tiềm năng của bản trên cơ sở năng lực sản xuất, dịch vụ các hộ
gia đình.
Việc xây dựng kế hoạch phải xuất phát từ việc thu nhập thông tin của
các bản và tình trạng đời sống của từng hộ, bằng cách phân loại các hộ giàu,
các hộ có đủ ăn, và các hộ nghèo. Trên cơ sở thuận lợi khó khăn và thế mạnh
của mình, bản mới xây dựng kế hoạch sản xuất - dịch vụ, nhằm phát triển bản
mình; giải quyết các hộ đói cố lên có đủ ăn; khuyến khích các hộ có đủ ăn và
các hộ có thừa ăn vươn lên làm cho đời sống khá giả hơn, có sự giúp đỡ cho
các hộ đang đói nghèo, nhằm cùng nhau vượt qua khó khăn xây dựng bản trở
thành bản giàu mạnh.
3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn
Chính phủ thành lập Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông
thôn giai đoạn 2006 - 2015, từ Trung ương đến địa phương nhằm quản lý và
điều hành Chương trình phát triển nông thôn, thực hiện theo cơ chế phối hợp
liên bộ.
Để Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn hoạt động
hiệu quả thì Sở Tài chính hướng dẫn Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát
triển nông thôn phân phối lãi, quy định các mục chi quản lý và các chế độ
quyết toán sử dụng lãi thu được từ dự án vay vốn từ quỹ quốc gia, vay vốn
quỹ cụm bản và vay vốn các ngân hàng. Cục kho bạc nhà nước (nay là Kho
bạc Nhà nước Trung ương) chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư trước
khi phát vay, bảo toàn vốn vay; có văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay các
hệ thống kho bạc và các đơn vị thực hiện; đảm bảo tiến độ giải ngân theo kế
110
hoạch đề ra.
Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển
nông thôn. Kế hoạch, chương trình phải cụ thể thời gian, địa điểm, nguồn lực
để phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và
phát triển nông thôn triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân
dân và các cơ quan có liên quan.
Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, công chức làm việc
tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn. Việc nâng cao trình độ, năng
lực có thể được tiến hành ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào, và thường xuyên
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này.
Tiểu kết chƣơng 3
Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
Champasak trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự chỉ đạo,
định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng
và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu
trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự cho
công tác quản lý và phát triển nông thôn ở tỉnh. Trong các giải pháp về chính
sách, về hoàn thiện tổ chức bộ máy, về quy hoạch các khu dân cư,... thì giải
pháp quan trọng và có tích quyết định đối với sự phát triển của nông thôn tỉnh
Champasak giai đoạn hiện nay là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thực hiện quản lý nhà nước, bởi lẽ dù có chính sách hợp lý, có nguồn
vồn, có cơ chế thuận lợi mà đội ngũ cán bộ, công chức thực thi yếu kém thì sẽ
không thể phát huy được hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
111
phát triển nông thôn. Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc
tế, việc luôn nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của nguồn lực con người và lấy
đó làm điểm tựa vững chắc là điều kiện để tiến hành sự nghiệp đổi mới đất
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đến thắng lợi. Phát
huy nguồn lực con người để phát triển xã hội, phát triển nông nghiệp, phát
triển nông thôn ở tỉnh Champasak, đó là một vấn đề có tính quy luật của sự
phát triển.
KẾT LUẬN
Phát triển nông thôn là vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc, đã và
đang tác động đến mọi cấp trong công tác quản lý nhà nước... Phát triển nông
thôn gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện sẽ tạo ra những thay đổi,
những chuyển biến trên các mặt như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công
lao động, chuyên môn hóa trong nông nghiệp, hợp lý hóa trong sản xuất, mở
rộng thị trường, gắn công nghiệp với nông nghiệp, phát triển khoa học – công
nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm cho đời sống toàn xã hội,
nguyên liệu chế biến cho công nghiệp, nông sản hóa xuất khẩu, làm tăng dự
trữ của nhà nước, nâng cao thu nhập và mức sống cho nông dân góp phần to
lớn vào sự ổn định kinh tế - xã hội.
Trong mối liên hệ đó, Đảng Nhà nước đã và đang thực hiện các chủ
trương biện pháp nhằm quản lý nhà nước và phát triển nông thôn, đưa đất
nước tiến lên thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh”. Vấn đề phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak là một quá trình tất yếu
khách quan. Nó phản ánh và đáp ứng nhu cầu công bằng, dân chủ trong nhân
dân, sự phát triển tiến bộ của đất nước, quá trình này không thể diễn ra một
112
cách dễ dàng nhanh chóng. Bởi vì, cũng như những chương trình khác,
chương trình phát triển nông thôn phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế -
chính trị - xã hội - dân tộc và hàng loạt các vấn đề khác. Nội dung của chương
trình phát triển nông thôn được thể hiện ở quá trình hoạt động trên nhiều hình
thức, đa dạng hóa các phương thức hoạt động sao cho phù hợp với đặc điểm
địa lý - kinh tế - chính trị - xã hội từng làng, từng phương. Trên cơ sở thực
tiễn của đất nước, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm các nước đi trước, Đảng
Nhân dân cách mạng Lào chủ trương thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển nông thôn là nội dung quan trọng nông nghiệp được coi là vị
trí hàng đầu và đang có vai trò quyết định bước phát triển đi lên của nền kinh
tế quốc dân trong những năm tới.
Tỉnh Champasak có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển nền nông
nghiệp hàng hóa với cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều ngành nghề, nhằm khơi
dậy các tiềm năng đất đai, rừng, sức lao động và nguồn vốn trong dân cư,...
tạo ra bước phát triển mạnh mẽ đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Những điều kiện này là tiền đề quan trọng để nhân dân tỉnh
Champasak giữa vững ổn định chính trị - xã hội, để khai thác tốt hơn mọi
nguồn lực, đặc biệt là khai thác và phát triển tốt hơn nguồn lực con người,
phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh với tốc độ
nhanh hơn, khắc phục sự tụt hậu so với các vùng khác, tiến đến giàu có, phồn
vinh, để sớm hòa nhập vào sự phát triển chung của cả tỉnh trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy vậy những kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình phát
triển nông thôn thời gian qua mới chỉ là bước đầu. Nông nghiệp ở CHDCND
113
Lào nói chung, ở tỉnh Champasak nói riêng, vẫn là một nền nông nghiệp sản
xuất nhỏ, cơ cấu ngành trong sản xuất nông nghiệp còn mất cân đối và phát
triển không đều; chất lượng hàng hóa nông lâm sản chưa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi của thị trường; thị trường nông sản hàng hóa chưa phát triển,
mạnh mún, sức tiêu thụ thấp; vốn đầu tư không đáng kể, tín dụng nông nghiệp
yếu kém; cơ sở hạ tầng còn thiếu thôn. Nhìn chung tỉnh Champasak chưa khai
thác và phát triển hết tiềm năng về nông nghiệp.
Trong thời gian tới, để thực hiện chủ trương phát triển nông thôn đạt
hiệu quả cao hơn và bảo đảm tính bền vững, ổn định lâu dài, đòi hỏi cần phải
có sự quản lý nhà nước chặt chẽ hơn nữa và phối hợp giữa các nhóm giải
pháp kinh tế và giải pháp xã hội. Đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của
bản thân Nhà nước, của toàn đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành và của
mọi tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và của cả cộng đồng.
Từ nay đến năm 2020, việc đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý nhà nước
về phát triển nông thôn sẽ có tác dụng và ảnh hưởng to lớn, sâu sắc đối với sự
phát triển có tính chất bước ngoặt của đất nước nói chung và của tỉnh
Champasak nói riêng. Công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu, nền kinh tế
hang hóa đa hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường ngày càng phát
triển thì hiện tượng mức sống cũng đang có nhiều sự biến đổi phức tạp,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa nhau, do đó đòi hỏi cần phải nắm vững
học hỏi hơn nữa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Cay Xỏn
Phôm Vi Hẳn, tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những định hướng và giải pháp
tốt nhất nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nông thôn phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak, để cho các hộ, vùng nông thôn
114
nghèo có cơ hội tự vươn lên làm giàu và ổn định cuộc sống, tiến bộ.
DANH MỤC TÀ LIỆU THAM KHẢO
. Tài liệu tiếng Lào
1. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IV, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.
2. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.
3. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.
4. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.
5. Luật Hành chính địa phương năm 2003.
6. Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.
7. Sở Nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak báo
cáo năm 2018.
8. Sở Nông-lâm-nghiệp tỉnh Champasak báo cáo thống kê năm 2018.
9. Sở Năng lượng và mỏ tỉnh Champasak báo cáo năm 2015.
10. Sở Giao thông tỉnh Champasak báo cáo năm 2015.
11. Phòng phát triển nông thôn báo cáo về KT của tỉnh Champasak năm 2018.
12. Ban Chỉ đạo phát triển nông thôn tỉnh Champasak báo cáo khảo sát kiểm
115
tra tình trạng đói nghèo năm 2018.
13. Ngân hàng khuyến nông tỉnh Champasak báo cáo tín dụng năm 2018.
14. Tỉnh Champasak báo cáo chương trình kinh tế - xã hội năm 2018.
15. Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.
16. Sở Y tế tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.
17. Sở Nội vụ tỉnh Champasak báo cáo năm 2018.
18. Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2000), năm
bài học của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong sự nghiệp lãnh đạo, Nhà
xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
19. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Lào từ năm 2015 đến năm 2020
và năm 2025, Viêng Chăn, 2015.
20. Chương trình hợp tác Lào - Việt Nam, về dự án phát triển lương thực ở
tỉnh Champasak năm 2012.
21. Ban Chấp hành Trưng ưng Đảng, chỉ thị số 09/CT-BTƯĐ về việc xây
dựng thành lập vản và cụm bản phát triển, thành kế hoạch chỉ đạo thực hiện
cụ thể địa phương, năm 2016.
22. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 13/CT-TTCP về việc xây dựng thành lập
vản và cụm bản phát triển, thành kế hoạch chỉ đạo thực hiện cụ thể địa
phương, năm 2016.
23. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 011/CT - TTCP về hướng dẫn tổ chức
thực hiện mục tiêu quốc gia đối với công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển
116
nông thôn.
24. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 01/CT-TTCP, ngày 11/3/2000 về “xây
dựng tỉnh làm đơn vị chiến lược, huyện làm đơn vị kế hoạch và xây dựng
ngân sách, bản làm đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện”.
25. Tỉnh Champasak Chiến lược phát triển KT-XH từ năm 2016 - 2025.
26. Dự án hợp tác giữa Lào - Việt, của quy hoạch xây dựng chương trình thủy
lợi tỉnh Champasak năm 2015.
27. Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Giáo trình môn chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, Viêng Chăn, năm 2015.
28. Ban xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn của tỉnh Champasak, Sổ lưu
trữ phòng tổng hợp năm 2016.
Tài liệu tiếng việt
29. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1998), Nghiên cứu Xã hội học, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Mác-Ăng Ghen (1964), Hhệ tư tưởng Đức, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
31. Nguyễn Tấn Dũng (2001), Triển khai thực hiện các biện pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Lê Đăng Doanh, “Kinh nghiệm và giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở một số nước trong khu vực và nước ta”, Báo Nông
nghiệp ngày 2/1/2000, Hà Nội.
33. Phan Đại Đoàn (1996), Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay -một
117
số vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Phạm Kim Giao (2008), Quản lý nhà nước về nông thôn, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
36. Học viện Hành chính quốc gia (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về
nông nghiệp và nông thôn, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.
37. Đặng Kim Sở (2002), Một số vẫn đề về phát triển nông nghiệp và nông
thôn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
38. Phôm Ma (2001), Nền kinh tế hàng hóa nông nghiệp của tỉnh Khăm Muon
trong giai đoạn hiện nay - thực trạng và giải pháp, luận văn, Hà Nội.
39. Nguyễn Việt Thùy Uyên (2004), Các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến năm 2010 ở Quận Ô Môn, thành phố Cần
Thơ.
40. Nguyễn Văn Thụ (2009), Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đô thị
hóa và tích tụ ruộng đất, Nhà xuất bản Đồng Nai.
41. Đỗ Đức Viên (1997), Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư nông
thôn, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
42. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (2002), Tổng quan phát triển nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, Hà Nội.
43. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), Nhà
118
xuất bản Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng.
44. Xổm chay Phết xỉ nuồn (2003), Vai trò của Nhà nước trong việc nâng
45. GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của,
nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nôi, 2008.
46. Vũ Văn Phúc, “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
(2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến
những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh
xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...
47. Phạm Đi “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên
hải Nam Trung bộ)”, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến
những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải
Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM
ở khu vực này.
48. Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây dưng nông thôn
119
mới ở huyện Minh Hòa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ năm 2017 tại Hà Nội.