ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ PHÚ CƯỜNG
TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ PHÚ CƯỜNG
TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
NGÀNH: QUẢN LÍ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong chuyên
đề này là xác thực đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, vì vậy mọi đánh giá, nhận xét được đưa ra dựa trên quan điểm
cá nhân tôi. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng .... năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Phú Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn thầy PGS.
TS. Đỗ Anh Tài, cùng các thầy cô trong khoa đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thái Nguyên, Trường Đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh, Công an tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và bạn bè đã có những ý
kiến đóng góp hết sức quí báu cho luận văn của tôi.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động
viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày … tháng .... năm 2020
Tác giả luận văn
Vũ Phú Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu hiệu lực QLNN về trật tự ATGT ........................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
5. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÍ TRONG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ............... 6
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông ................... 6
1.1.1. Khái niệm quản lí nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông .......................................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự ATGT................................ 17
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự ATGT ............................... 20
1.1.4. Nội dung công tác quản lý trật tự an toàn giao thông ...................... 22
1.1.5. Nội dung hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự ATGT ..................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu lực QLNN về trật tự ATGT ............................... 31
1.2.1. Hà Nội ............................................................................................ 32
1.2.2. Phú Thọ .......................................................................................... 33
1.2.3. Thái Nguyên ................................................................................... 35
1.2.4. Tuyên Quang .................................................................................. 36
iv
1.2.5. Bài học kinh nghiệm về công tác đảm bảo an toàn trật tự giao thông
trên địa bàn tỉnh Yên Bái .......................................................................... 37
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái .......................................................... 38
1.3.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan thực hiện công tác đảm bảo trật tự
ATGT ....................................................................................................... 38
1.3.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT .............. 38
1.3.3. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật .............................................. 39
1.3.4. Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với công tác đảm bảo trật
tự ATGT .................................................................................................. 39
1.3.5. Những yếu tố tác động khác ........................................................... 40
1.4. Kết luận chương ....................................................................................... 41
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết .................................................................... 43
2.2. Cách tiếp cận ............................................................................................ 43
2.3. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu ................................................................. 43
2.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 43
2.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ................................................ 45
2.6. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 47
2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 48
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG
TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 49
3.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Yên Bái........................................................... 49
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .................................. 49
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái .............................................................. 53
3.1.3. Đặc điểm tình hình giao thông Yên Bái .......................................... 58
v
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................... 60
3.2. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................................... 62
3.2.1. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên cả nước .................................................................................. 62
3.2.2. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái .............................................................. 67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ..................................................................... 83
3.3.1. Thể chế QLNN về trật tự ATGT ..................................................... 83
3.3.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự ATGT ........................................ 84
3.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện QLNN về trật tự ATGT ........ 84
3.3.4. Nguồn lực vật chất và công nghệ đảm bảo QLNN về trật tự ATGT 84
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................................ 85
3.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 85
3.4.2. Những tồn tại, yếu kém .................................................................. 86
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ....................... 88
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước trong công
tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái .................. 88
4.1.1. Quan điểm ...................................................................................... 88
4.1.2. Định hướng .................................................................................... 89
4.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái ................................................................ 96
4.2.1. Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT .......................................................... 96
vi
4.2.2. Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm giao thông
bằng việc quy định các chế tài phải đủ độ răn đe ...................................... 98
4.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT ............................... 100
4.2.4. Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng, quản lý bảo trì và khai thác
kết cấu hạ tầng giao thông ...................................................................... 106
4.2.5. Nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông ................... 109
4.2.6. Siết chặt quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện giao thông đường thủy ..................................................................... 111
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm trật tự ATGT ............................................................................. 112
4.2.8. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và các điều kiện đảm bảo ................................................. 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124
PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................... 126
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: An toàn giao thông ATGT
: Cảnh sát giao thông CSGT
: Giấy phép lái xe GPLX
: Giao thông vận tải GTVT
: Hạ tầng giao thông HTGT
: Quản lí nhà nước QLNN
: Tai nạn giao thông TNGT
: Ủy ban nhân dân UBND
: Xã hội chủ nghĩa XHCN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng thống kê công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và xử
lý vi phạm trật tự ATGT tại tỉnh Yên Bái trong thời gian từ năm
2015 đến 6 tháng đầu năm 2019 ..................................................... 66
Bảng 3.2: Bảng nguyên nhân hạn chế về hiểu biết pháp luật và ý thức chấp
hành pháp luật (đơn vị tính: %) ...................................................... 74
Bảng 3.3: Giải pháp QLNN về trật tự ATGT ................................................. 80
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ ..................... 63
Biểu đồ 3.2: Hành vi vi phạm của người tham gia giao thông ....................... 64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế đất
nước theo kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã chủ trương phải ưu tiên đầu tư phát triển GTVT. Hơn 30 năm thực hiện
công cuộc đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn, toàn diện về kinh tế -
xã hội, lĩnh vực giao thông vận tải và bảo đảm trật tự ATGT đã có bước phát
triển đáng kể. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
đặc biệt là Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật quan trọng như Luật giao
thông đường bộ (2001), Luật giao thông đường thuỷ nội địa (2004), Luật
đường sắt (2005), Luật hàng không dân dụng Việt Nam (2006); đồng thời
liên tục sửa đổi, bổ sung, thay thế để phù hợp với tình hình thực tiễn của
giao thông Việt Nam hiện nay. Các đạo luật này cùng với hàng loạt các văn
bản quy phạm pháp luật khác về giao thông vận tải đang phát huy tác dụng
trong cuộc sống. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt
được trong lĩnh vực GTVT thì tình hình trật tự ATGT vẫn đang gây lo ngại
cho xã hội, nhất là giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa đang diễn
biến ngày một phức tạp, mất trật tự, mức độ bảo đảm an toàn thấp, vi phạm
pháp luật giao thông và tai nạn giao thông có nguy cơ gia tăng. Tình trạng
phát triển hệ thống hạ tầng giao thông không cân đối giữa đường bộ, đường
sắt, đường thuỷ nội địa và đường hàng không cũng như việc thiếu chiến lược
dài hạn và quy hoạch chưa đồng bộ hệ thống giao thông vận tải trong tổng
thể chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã tạo ra những khó khăn trong tổ
chức giao thông. Điển hình là tình trạng đan xen của các loại đường bộ; sự
giao cắt giữa đường bộ và đường sắt; sự pha tạp giữa nhiều loại phương tiện
cùng sử dụng chung một tuyến, làn, luồng giao thông; sự phát triển tự phát
không kiểm soát nổi các loại phương tiện giao thông thuỷ, bộ; cùng với ý
thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn thấp, đã làm
2
cho tình hình trật tự ATGT của nước ta diễn biến phức tạp, gia tăng nguy cơ
mất an toàn và hệ quả là không kiềm chế được TNGT.
Trong bối cảnh tình hình giao thông chung của cả nước, Yên Bái là tỉnh
miền núi thuộc vùng Tây Bắc, nằm ở vị trí nối tiếp giữa trung du và miền núi
phía Bắc, đóng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông khu vực.
Toàn tỉnh có 7.462 km giao thông đường bộ, có 02 tuyến giao thông đường
thủy chính với chiều dài 198km, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai - Trung
Quốc chạy qua với chiều dài 83 km gồm 10 ga qua địa phận 20 xã, phường,
thị trấn. Trong những năm gần đây, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
có tốc độ gia tăng cao; tính đến thời điểm 15/9/2015, tổng số phương tiện hiện
đang quản lí: ô tô 10.910 chiếc; mô tô, xe máy 327.304 chiếc. Mật độ phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ so với hệ thống đường bộ là 45,3 phương
tiện/km. Tình hình giao thông trong thời gian 01/01/2011 đến 15/9/2015 tại
địa bàn tỉnh Yên Bái tương đối nhức nhối với tổng số vụ tai nạn là 1.160, chết
307 người, bị thương 1.480 người. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn giao thông để tạo động lực phát triển bền
vững của xã hội, học viên cũng đã và đang công tác tại Công an tỉnh Yên, do
vậy học viên đã lựa chọn đề tài “Tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước trong
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu hiệu lực QLNN về trật tự ATGT
Hiện nay, vấn đề QLNN về trật tự ATGT đang được sự quan tâm của
giới nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo, quản lý nhưng nghiên cứu hiệu
lực QLNN về trật tự ATGT nói chung có tương đối ít tài liệu. Có thể khái
quát các công trình nghiên cứu về phương diện lý luận và thực tiễn liên quan
đến đề tài như sau:
Bộ sách “Khoa học Công an Việt Nam”, tập 2 về “Quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà
3
Nội năm 2015 do Đại tướng, GS.TS. Trần Đại Quang và Trung tướng, GS.TS.
Nguyễn Xuân Yêm, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân làm Tổng chủ biên.
Cuốn sách về “Trật tự, an toàn giao thông đường bộ - Thực trạng và
giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003 của các tác
giả: TS. Trần Văn Luyện, Kỹ sư Trần Sơn, Cử nhân Nguyễn Văn Chính.
Cuốn sách “Trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn 5 thành
phố trực thuộc Trung ương - Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, Hà Nội năm 2014 của tập thể tác giả: Đại tá, PGS,TS. Phạm Đình
Xinh; Thượng tá, ThS. Phùng Xuân Hào; Thiếu tá, TS. Lê Huy Trí; Đại úy,
TS. Nguyễn Thành Trung; Đại úy, ThS. Đặng Đức Minh; Trung úy, ThS.
Nguyễn Đức Khiêm; Trung úy, ThS. Nguyễn Thế Anh và cán bộ Trung tâm
Nghiên cứu ATGT, Học viện Cảnh sát nhân dân.
Cuốn sách: “Sách trắng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm
2016 - 2017” do Trung tâm Nghiên cứu An toàn giao thông - Học viện Cảnh
sát nhân dân biên soạn và xuất bản năm 2016.
Ngoài ra, còn một số bài viết đăng trên các Tạp chí Quản lý nhà nước
liên quan đến QLNN về trật tự ATGT...
Các công trình nghiên cứu này bước đầu góp phần làm sáng tỏ về
phương diện lý luận của QLNN về trật tự ATGT, bước đầu nghiên cứu, khảo
sát thực trạng QLNN về trật tự ATGT ở một số địa phương hoặc ở một số
lĩnh vực cụ thể như ATGT đường bộ. Các kết quả nghiên cứu trên có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế quản lý trên lĩnh vực
ATGT ở nước ta hiện nay.
Như vậy, chưa có công trình, đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu một
cách có hệ thống vấn đề tăng cường hiệu lực QLNN về trật tự ATGT trên địa
bàn tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay. Từ những thành quả của các
nghiên cứu trên, tác giả luận văn sẽ vận dụng để làm cơ sở lý luận và áp dụng
thực tiễn để giải quyết những yêu cầu đặt ra của đề tài.
4
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh
Yên Bái trong thời gian qua, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân để từ
đó đưa ra phương hướng, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tình hình trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Cơ sở luận cho việc quản lý trật tự an toàn giao thông
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 3 năm vừa qua, đánh giá những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân.
- Tìn hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý trật tự an toàn giao thông
trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái và
các biện pháp tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước đối với công tác.
4.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu quản lí nhà nước đối với công tác đảm bảo
trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Về thời gian: nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lí nhà nước
đối với công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2015-2019.
Quản lý nhà nước về trật tự ATGT là đề tài có nội dung rộng lớn và
phức tạp, dưới góc độ khoa học quản lý kinh tế, luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
5
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái với các giải pháp của các chủ thể quản lý
như Ủy ban nhân dân các cấp, Công an tỉnh và công an các huyện, Sở Giao
thông vận tải, và các ngành liên quan.
5. Những đóng góp của luận văn
Về ý nghĩa khoa học:
- Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện lý thuyết quản lí
những vấn đề lý luận chung về quản lí nhà nước trên lĩnh vực đảm bảo trật tự
ATGT. Hệ thống lý thuyết này là căn cứ trực tiếp để tham chiếu thực tiễn hoạt
động quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự ATGT. Từ đó không chỉ khẳng
định vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự ATGT mà
còn làm sáng rõ những quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước ta trong
quản lý nhà nước về về đảm bảo trật tự ATGT trong thời gian qua.
Về ý nghĩa thực tiễn:
Các kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái; một số giải pháp, đề xuất trong luận văn sẽ
là cơ sở cho việc đổi mới tăng cường hiệu lực quản lí trong công tác đảm bảo
trật tự ATGT.
Đồng thời luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lí
đảm bảo trật tự ATGT và những người quan tâm đến đề tài này.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lí trong công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chương 4: Quan điểm, giải pháp tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước
trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÍ TRONG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông
1.1.1. Khái niệm quản lí nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông
1.1.1.1. Quản lí
Quản lí là hoạt động tất yếu khách quan của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Trong hoạt động quản lí, phải có chủ thể quản lí, và ít nhất một đối tượng
quản lí, gián tiếp hay trực tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lí. Hoạt
động quản lí là một quá trình bao gồm nhiều hành động khác nhau, có tính
liên tục để đạt được kết quả mà chủ thể đặt ra mục tiêu cần hướng tới. Để tồn
tại và phát triển, quản lí cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt động của xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt động quản lí, như Trần Đại
Quang và Nguyễn Xuân Yêm (2015, tr.45) đã lí giải: “Quản lí là sự tác động
liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí đến đối tượng và khách
thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”.
Muốn “tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích”, người làm quản lí
phải thực hiện hoạt động quản lí gồm 4 khâu quan trọng là: Lập kế hoạch, tổ
chức, bố trí nhân lực cho phù hợp với thực tiễn; kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Hoạt động quản lí được thể hiện trong 5 thành tốt
sau: Chủ thể quản lí, khách thể quản lí, mục đích quản lí, công cụ quản lí,
cách thức quản lí.
Khái niệm quản lý đảm bảo trật tự ATGT: Hoạt động QLNN nói chung
và QLNN trong một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể bằng nhiều phương pháp,
cách thức khác nhau. Phổ biến là quản lý bằng phương pháp hành chính,
phương pháp kế hoạch chính sách, phương pháp kinh tế và phương pháp tư
tưởng. Nhưng tựu chung, Nhà nước nào cũng dùng pháp luật như một công cụ,
7
là chuẩn mực khách quan để đánh giá hiệu lực, hiệu quả của QLNN, đồng thời
là phương pháp chủ yếu để quản lý xã hội. Tuy nhiên, pháp luật không phải là
tuyệt đối, do vậy không được tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật trong QLNN.
QLNN về trật tự ATGT là hoạt động mang tính chất quyền lực của cơ
quan hành chính nhà nước, nhằm tạo ra các điều kiện để xác lập, duy trì và ổn
định các quan hệ về giao thông, theo quy định của pháp luật về trật tự ATGT
(Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính, 2003). Đây là một hoạt
động có vai trò, vị trí rất quan trọng trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Bởi vì,
TNGT hàng ngày vẫn xảy ra đã và đang là một hiểm họa không chỉ đối với
nước ta mà còn là hiểm họa chung đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
QLNN về trật tự ATGT được tiến hành trên các lĩnh vực: ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về trật tự ATGT; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về giao thông nói chung và từng lĩnh vực cụ thể của giao thông
nói riêng; quản lý quy tắc giao thông; quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
quản lý phương tiện tham gia giao thông; quản lý người điều khiển phương
tiện giao thông; quản lý vận tải các loại hình giao thông; thanh tra kiểm tra,
xử lý vi phạm giao thông; chỉ huy điều khiển giao thông và điều tra, xử lý
TNGT. QLNN về trật tự ATGT là hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến
hành trên cơ sở pháp luật, nhằm bảo vệ trật tự ATGT.
QLNN về trật tự ATGT được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà
nước, do đó cũng phải tuân theo những nguyên tắc sau: (1) các nguyên tắc
chính trị - xã hội, gồm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc nhân dân tham
gia vào quản lý, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc bình đẳng giữa
các dân tộc, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; (2) các nguyên tắc mang
tính tổ chức, gồm nguyên tắc quản lý theo địa phương, nguyên tắc quản lý
theo ngành, nguyên tắc quản lý theo chức năng, nguyên tắc phối hợp quản lý
liên ngành.
8
Đối tượng của QLNN về trật tự ATGT cũng hết sức đa dạng và phong
phú, song như trên đã phân tích, về thực chất, đối tượng của quản lý ở đây
cũng chính là con người trong việc thực hiện các nguyên tắc nhằm bảo đảm
trật tự ATGT đường bộ, các hành vi nghiêm cấm, cụ thể:
Về phương tiện tham gia giao thông: điều kiện tham gia giao thông của
các phương tiện; cấp, thu hồi đăng ký và kiểm soát các phương tiện; bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương
tiện tham gia giao thông...
Về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông: điều kiện của
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; giấy phép điều khiển
phương tiện; tuổi và sức khỏe của người điều khiển phương tiện; đào tạo, sát
hạch để cấp giấy phép điều khiển phương tiện...
Về quy tắc trật tự ATGT: gồm các quy tắc chung, hệ thống báo hiệu,
các hoạt động khác trong quá trình tham gia giao thông; sử dụng hạ tầng cơ sở
vật chất; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông; trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra TNGT.
Khách thể của QLNN về trật tự ATGT ở đây chính là “cái” mà chủ thể
quản lý dự định trước và hướng toàn bộ quá trình quản lý vào đó. Có thể thấy,
khách thể của QLNN về trật tự ATGT chính là trật tự quản lý được thiết lập
trên lĩnh vực đó, nhằm mục đích đảm bảo phục vụ hoạt động xã hội và hoạt
động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế và xã hội.
Từ sự phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý nhà nước về
trật tự ATGT là toàn bộ hoạt động có tổ chức, có định hướng, mang tính
quyền lực của nhà nước trong quá trình quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện các quy định về trật tự ATGT, thiết lập, duy trì trật tự ATGT, xây dựng
văn hóa giao thông, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
9
1.1.1.2. Hiệu lực QLNN
Hiệu lực thể hiện công lực, sức mạnh của sự tác động, điều khiển hay
định hướng mục tiêu của chủ thể điều khiển tới các đối tượng bị điều khiển.
Hiệu lực quản lý nhà nước chính là công lực nhà nước thể hiện quyền lực của
bộ máy nhà nước chi phối xuống các đối tượng bị quản lý trong hệ thống
bằng những công cụ pháp lý, chính sách, quyết định phù hợp với những quy
luật khách quan nhằm đạt mục tiêu quản lý và thỏa mãn nhu cầu thực tiễn xã
hội. Trong phạm vi nhất định, hiệu lực quản lý của nhà nước thể hiện tập
trung trong việc hoạch định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động
thực thi một cách nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu
quản lý như mong muốn. Như vậy, hiệu lực quản lý của nhà nước liên quan
tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i) con người với tư cách
nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình (ii) nội dung chính sách,
quyết định gắn với thực tiễn, (iii) cơ chế, công cụ và tiền đề kinh tế - kỹ thuật
bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý.
Cần phải nhận thức rằng các chính sách, quyết định là kết quả nhận
thức các quy luật và vận dụng các quy luật, đặc biệt những quy luật kinh tế để
quản lý nền kinh tế vận động theo một định hướng, mục tiêu đã lựa chọn hay
đáp ứng tốt những nhu cầu thực tiễn đòi hỏi. Khả năng nhận thức ảnh hưởng
quyết định tới chất lượng chính sách, quyết định. Tức là, mục tiêu quản lý của
nhà nước sẽ được hiện thực hóa trên cơ sở biết vận dụng phù hợp các quy luật
thị trường.
Nếu chỉ đưa ra chính sách, quyết định đúng đắn thì chưa đủ phản ánh
hiệu lực quản lý nhà nước. Năng lực quản lý nhà nước còn thể hiện ở việc lựa
chọn thời điểm và quá trình kinh tế - xã hội phù hợp để đưa chính sách vào
cuộc sống một cách tốt nhất, thỏa mãn những yêu cầu thực tiễn đang đòi hỏi.
Một trong những điểm mấu chốt của hiệu lực quản lý là xác định đúng và đầy
đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quyết định phù hợp với hoàn
10
cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng thanh toán” của chính sách, quyết định
là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính hiệu lực quản lý của nhà nước. Tức là, các
chính sách, quyết định quản lý cần phải xây dựng dựa trên những nền tảng cơ
sở kinh tế - kỹ thuật hiện thực chứ không phải dựa trên những “cái vô hư,
không khí”. Nếu thiếu những tiền đề đó, mọi quyết định hay chính sách chỉ là
suông, “hô khẩu hiệu” mà không bao giờ trở thành hiện thực. Rõ ràng, mục
tiêu chính sách, quyết định cần phải dựa trên những nghiên cứu khoa học tin
cậy, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn kinh tế - xã hội, không thể duy ý chí.
Bộ máy quán xuyến toàn bộ chu trình quản lý đóng vai trò quan trọng
trong việc khẳng định tính hiệu lực của hệ thống quản lý nhà nước. Về lý
thuyết, hai mối tương quan quản lý thuận - nghịch cần được vận hành trôi
chảy, nhất quán đối với từng mắt xích thông tin quản lý bởi đội ngũ công
chức chuyên môn sâu, công tâm và trách nhiệm cao. Dòng thông tin thuận từ
trung tâm trên xuống bảo đảm mệnh lệnh điều khiển hành vi tuân thủ và giám
sát, điều chỉnh. Dòng thông tin nghịch từ dưới lên phản ánh sự phản hồi, kết
quả thực thi mệnh lệnh. Những dòng thông tin quản lý này đòi hỏi chính xác,
công khai, minh bạch và dân chủ. Việc đánh giá và xem xét lại thường xuyên
những dòng thông tin quản lý là cần thiết nhằm có những điều chỉnh kịp thời,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.
Một điểm quan trọng nữa bảo đảm tính hiệu lực quản lý của nhà nước là
xác định và thực thi chuỗi trách nhiệm quản lý xuyên suốt cả hệ thống quản lý
nhà nước. Trách nhiệm gắn liền với quy định luật pháp và các nguyên tắc đạo
đức, theo đó những người chịu trách nhiệm phải tuân thủ khi thực hiện nhiệm
vụ của mình. Trách nhiệm tổ chức và trách nhiệm cá nhân công chức là “chất
xúc tác và chất kết dính” trong tất cả mọi khâu của bộ máy quản lý nhà nước.
Về lý thuyết, thực hiện tốt trách nhiệm quản lý làm cho bộ máy nhà
nước trở nên hiệu lực và chu đáo hơn bởi xác định rõ ràng chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng quản lý và bị quản lý, của từng tổ
11
chức và cá nhân. Trách nhiệm được quy định cụ thể và rõ ràng đối với từng tổ
chức và cá nhân trong tổ chức đó thông qua quy chế và hệ thống phân công
nhiệm vụ tương ứng với vị trí trong bộ máy. Công tác đánh giá năng lực công
chức cũng gắn liền với những quy định này. Thực hiện tốt nhiệm vụ hay chưa
hoàn thành nhiệm vụ phải được phân định công minh bằng các hành động
thưởng-phạt kịp thời và chính đáng theo Vũ Thanh Sơn (2004, tr.28-38). Việc
thực thi trách nhiệm phải được giám sát bằng luật pháp, quy tắc chuẩn mực,
vì thế công chức không thể hành động tùy tiện vô tổ chức và thiếu lương tâm
nghề nghiệp.
Các vấn đề chính của hiệu lực QLNN ở Việt Nam:
Thứ nhất, yêu cầu đổi mới, hiện đại. Do nhiều lý do lịch sử khác nhau,
với nhiều trường phái, quan điểm cách tiếp cận, từ đó dễ khiến QLNN mang
tính “chắp vá”, việc sàng lọc những nhân tố hợp lý trong từng tiếp cận nước
ngoài để hình thành nền quản trị riêng của mình cần nhiều nỗ lực hơn nữa.
Tính chuyên nghiệp của hệ thống còn chưa cao về phương diện tổ chức bộ
máy, văn hóa ứng xử của đội ngũ công chức nhà nước cho tới quy trình quản
lý tổng thể. Trong quá trình vận hành, QLNN ở Việt Nam hiện tại thể hiện
nhiều hạn chế và bất cập, không tương thích với sự biến đổi của thực tiễn
trong nước và xu thế hoàn thiện khoa học quản trị công trên thế giới. Cụ thể,
quy trình quản trị và quy trình chính sách còn mang nặng tính quan liêu giấy
tờ nên những sản phẩm của các quy trình này đáp ứng không kịp thời và kém
hiệu lực đối với yêu cầu thực tiễn xã hội. Cơ bản, Việt Nam vẫn nhấn mạnh
tới quy trình truyền thống theo dòng thông tin quản lý từ trên xuống dưới.
Chủ yếu, các dòng thông tin quản lý (chính sách, quyết định) xuất phát từ
trung tâm quản trị rồi sau đó áp “mệnh lệnh” xuống cấp dưới thực thi. Với
cách tiếp cận này, ý tưởng chính sách xuất phát chủ yếu từ ý chí của người
quản lý bên trên, từ bộ máy quan liêu. Do vậy, sự ăn khớp của ý tưởng, ý chí
quản lý với nhu cầu thực tiễn cuộc sống có những độ “vênh” đáng kể. Hậu
quả của hiện tượng này là chính sách không đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đôi
12
khi còn làm cho thực tiễn phức tạp hơn; có những quyết định xa rời hiện thực
khách quan, gây thiệt hại, rủi ro cho nhiều bên liên quan.
Thứ hai, vấn đề trách nhiệm, lương tâm và chuyên môn của công chức.
Trong thực tế, còn một bộ phận công chức có ý thức trách nhiệm chưa thực sự
cao, còn nhiều người vẫn ỷ lại và viện vào trách nhiệm tập thể mà không dám
chịu trách nhiệm riêng. Mỗi cán bộ, công chức phải biết đề cao trách nhiệm
của mình vì tập thể và công việc chung trên cơ sở nỗ lực, nhiệt tình và lương
tâm nghề nghiệp. Hiệu quả và hiệu lực của cả hệ thống công quyền được hoàn
thiện khi và chỉ khi ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức được
nhận thức rõ ràng và nội dung trách nhiệm được thể chế hoá trong các quy
định pháp quy nhà nước. Nội dung trách nhiệm không thể chung chung và mơ
hồ mà cần gắn với từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể, gắn với hệ thống lợi ích
rõ ràng và phù hợp trong bộ máy nhà nước. Trách nhiệm giao phó càng cụ
thể, chế độ thù lao phù hợp và chế tài càng nghiêm khắc thì bộ máy quản lý sẽ
vận hành càng hiệu quả.
Thứ ba, hệ thống công cụ và điều kiện thực thi cần đồng bộ hơn. Hiện
tượng chồng chéo, mâu thuẫn trong các văn bản chính thức của nhà nước
không phải là ít. Những văn bản pháp quy lại mâu thuẫn với văn bản pháp
luật, chẳng hạn thông tư mâu thuẫn với luật. Những hạn chế này làm cho việc
quản lý nhà nước thêm phức tạp và thiếu thống nhất trong các cơ quan công
quyền. Sự thiếu đồng nhất về văn bản quản lý làm cho hiệu lực nhà nước
thống nhất suy yếu. Bên cạnh những công cụ quản lý như pháp luật, các quy
định hành chính, những mệnh lệnh quản lý (chính sách, quyết định) ở Việt
Nam hiện tại còn thiếu những tiền đề kinh tế - kỹ thuật đồng bộ hậu thuẫn.
Thứ tư, vấn đề giám sát và hiệu lực xử lý, cưỡng chế sai phạm. Thực tế,
công tác kiểm tra và giám sát còn nhiều hạn chế về hiệu lực và không kịp thời
về thời gian. Sự phối hợp của các cơ quan chức năng thanh tra và kiểm toán ở
một số nơi trong một số lĩnh vực còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Công tác xử lý
hay cưỡng chế sai phạm, truy cứu trách nhiệm công vụ chưa thực sự kịp thời
13
và đúng pháp luật. Trong hệ thống quy định cần thiết đó, chế tài xử lý, tiêu
chí đánh giá trách nhiệm và tổ chức thanh kiểm tra thực thi trách nhiệm cần
phải quy định rõ ràng. Một khi đã có sai phạm, việc xử lý vụ việc cần phải
giải quyết kịp thời, công khai và đúng pháp luật bất luận đối tượng đó là ai
trong bộ máy quản lý.
1.1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự ATGT
Thứ nhất, QLNN về trật tự ATGT là hành vi quản lý của các cơ quan
nhà nước, các cán bộ, công chức được pháp luật quy định
QLNN về trật tự ATGT là một trong những nội dung quan trọng của
QLNN về giao thông. Việc tổ chức, thực hiện những nội dung và yêu cầu
QLNN về trật tự ATGT được tiến hành công khai, thống nhất, đồng bộ bởi
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật. Do đó, trong quá trình tổ chức, thực hiện cần có sự phối hợp đồng
bộ, thống nhất của nhiều ngành, nhiều lực lượng khác nhau, thậm trí của cả hệ
thống chính trị.
Xuất phát từ đặc điểm của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực trật tự
ATGT rất đa dạng, đặc biệt đây là một môi trường “động” so với các lĩnh vực
hoạt động khác. Pháp luật phải là công cụ chủ yếu để chỉ đạo hành vi của các
chủ thể tham gia giao thông và những chủ thể quản lý nhà nước về trật tự
ATGT. Pháp luật phải có trước một bước và phải quy định về quy tắc giao
thông; hệ thống báo hiệu; các điều kiện đảm bảo an toàn giao thông của kết
cấu hạ tầng; phương tiện và người tham gia giao thông; hoạt động vận tải...
Thứ hai, việc thực thi QLNN về trật tự ATGT chủ yếu do các cơ quan
hành chính nhà nước và do cán bộ, công chức tiến hành các hoạt động áp
dụng pháp luật.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, căn cứ vào thẩm quyền,
trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định mà tổ chức cho các chủ thể bị
quản lý thực hiện những quy định pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào thẩm
quyền được pháp luật cho phép để ban hành các quyết định, hoặc chấp nhận
14
hay bãi bỏ yêu cầu của những đối tượng bị quản lý. Trong hoạt động áp dụng
pháp luật thì chủ thể quản lý chỉ được làm những gì khi pháp luật quy định,
phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tránh tình trạng cửa quyền, lạm
quyền, sách nhiễu các chủ thể tham gia giao thông.
Thứ ba, QLNN về trật tự ATGT mang tính quyền lực nhà nước với mục
đích đảm bảo phục vụ hoạt động xã hội và kinh tế, đáp ứng các nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Tính quyền lực nhà nước về trật tự ATGT thể hiện ở chỗ hoạt động
QLNN ở lĩnh vực này được tiến hành bởi nhiều cơ quan nhà nước, với những
thẩm quyền khác nhau cùng tham gia bảo đảm trật tự ATGT. Các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền QLNN về trật tự ATGT căn cứ vào các quy định của
pháp luật đề ra các quyết định, mệnh lệnh có tính chất bắt buộc cho các đối
tượng quản lý nhằm đảm bảo, duy trì thường xuyên trật tự ATGT. Vì thế,
hoạt động phối hợp của các cơ quan QLNN về trật tự ATGT vừa là yêu cầu,
vừa là phương thức để thực hiện mục tiêu QLNN, đây chính là một trong
những điều kiện để QLNN.
Bên cạnh đó, QLNN về trật tự ATGT còn có tác động rất lớn đến đời
sống xã hội và phát triển kinh tế; có mục đích đảm bảo phục vụ hoạt động xã
hội và hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế và xã hội. Giao
thông thông suốt, an toàn, tiện lợi là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất
phát triển, hàng hóa đỡ khan hiếm, đắt đỏ, nguyên, nhiên, vật liệu được cung
cấp đầy đủ, giao lưu kinh tế giữa các vùng được đẩy mạnh, tạo điều kiện để
phát triển các lĩnh vực khác như: giao lưu văn hóa, giáo dục, y tế...
Thứ tư, QLNN về trật tự ATGT thể hiện những quy định rất khắt khe,
đó là hàng loạt các điều kiện đảm bảo trật tự ATGT.
QLNN về trật tự ATGT là lĩnh vực quản lý hết sức phức tạp, bởi vì hoạt
động giao thông có tính xã hội rộng lớn, phổ biến nhất, phương tiện giao thông
rất đa dạng, người tham gia giao thông có đủ mọi thành phần, ở nhiều lứa tuổi.
15
Trong khi đó, trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp
luật về trật tự ATGT nói riêng của đại đa số người tham gia giao thông còn thấp.
Để đảm bảo trật tự ATGT, hạn chế ùn tắc giao thông và tổn thất do TNGT gây
ra, pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao thông quy định người tham gia giao
thông không được làm những gì mà pháp luật cấm, hoặc nghiêm cấm. Tuy vậy,
người tham gia giao thông được làm tất cả những gì pháp luật không cấm nhưng
với những điều kiện hết sức khắt khe do pháp luật quy định cụ thể.
Thứ năm, QLNN về trật tự ATGT xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự
ATGT đều dựa trên cơ sở pháp luật, theo pháp luật.
Việc xử lý các vi phạm pháp luật dù ở mức độ xử lý vi phạm hành chính
hay truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải được tiến hành trên cơ sở pháp luật,
theo pháp luật. Có như thế mới đảm bảo tính pháp chế trong xử lý vi phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực giao thông, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương trong hoạt
động giao thông, khắc phục được tình trạng tùy tiện, lạm quyền, đùn đẩy, né
tránh bỏ sót vi phạm trong xử lý.
Thứ sáu, QLNN về trật tự ATGT có liên quan đến nhiều mặt hoạt động
của đời sống xã hội, đến tâm tư, tình cảm và các quyền lợi cơ bản của công dân.
QLNN về trật tự ATGT là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà
nước về trật tự ATGT nói riêng và trong quản lý xã hội của Nhà nước nói
chung. Việc tiến hành QLNN về trật tự ATGT là quá trình áp dụng đồng bộ
các biện pháp, phương pháp, phương tiện của bộ máy nhà nước để đảm bảo
trật tự ATGT được thông suốt, người, phương tiện và hàng hóa tham gia giao
thông không bị xâm hại, quan hệ giữa người với người trong hoạt động giao
thông được tôn trọng. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giao
thông được phát hiện và xử lý các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh
TNGT được nghiên cứu để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả.
Do vậy, quá trình QLNN về trật tự ATGT nói riêng không chỉ chịu sự
tác động, chi phối bởi các chính sách và các biện pháp quản lý xã hội của nhà
16
nước, mà việc QLNN về trật tự ATGT còn thường xuyên có tác động đến
nhiều mặt hoạt động của đời sống xã hội, từ kinh tế, văn hóa, giáo dục đến
việc đảm bảo an ninh, quốc phòng. Nhất là trong tình hình hiện nay, khi xã
hội càng phát triển, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại sẽ đưa con
người đến với những phương tiện giao thông hiện đại, với các loại hình giao
thông đa dạng, phong phú và thuận tiện, đáp ứng các nhu cầu đời sống vật
chất và tinh thần ngày càng tăng cao của con người... Từ đặc điểm trên cho
thấy việc QLNN về trật tự ATGT phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể
của các hoạt động xã hội, phải xuất phát từ các yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thực hiện các quyền lợi cơ bản
của công dân để xác định và thực hiện các nội dung yêu cầu quản lý trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Thứ bảy, QLNN về trật tự ATGT thường xuyên có sự khai thác, kế thừa
và sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học, kỹ thuật khác nhau.
QLNN về trật tự ATGT vốn là một lĩnh vực khoa học phức tạp, ở đó
không chỉ tập trung các khoa học về quản lý xã hội như vấn đề tổ chức, duy
trì hoạt động của các đối tượng tham gia giao thông mà còn tập trung nghiên
cứu, khai thác, sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật như: điện, điện tử,
tự động hóa, cơ giới hóa... để tổ chức, chỉ huy, hướng dẫn, điều khiển giao
thông, camera giám sát giao thông, phương tiện dùng để đo đếm, ghi nhận các
hành vi vi phạm pháp luật giao thông hoặc các phương tiện kỹ thuật khác
được sử dụng trong quản lý của lực lượng trực tiếp tiến hành hoạt động
QLNN về trật tự ATGT như máy tính, máy đo tốc độ, máy đo nồng độ cồn...
cùng với các ngành khoa học kỹ thuật và các phương tiện kỹ thuật được sử
dụng để quản lý thì QLNN về trật tự ATGT còn phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng, tính năng, tác dụng và các định tính kỹ thuật của các phương tiện giao
thông, các trung tâm chỉ huy điều khiển hoạt động giao thông, và kỹ thuật tổ
chức giao thông. Do vậy, có thể nói chất lượng QLNN về trật tự ATGT của các
17
chủ thể quản lý hiện nay phụ thuộc vào nhiều kết quả nghiên cứu để áp dụng và
khai thác sử dụng các thành tựu khoa học vào QLNN về trật tự ATGT của
nhiều ngành khác nhau. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà kỹ thuật điện
tử và khoa học công nghệ thông tin viễn thông... đang giữ vai trò quan trọng
trong việc quản lý xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân thì QLNN về trật
tự ATGT cũng như các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội cũng cần được
nhanh chóng đổi mới, áp dụng nhanh nhất các trang thiết bị hiện đại để nâng
cao chất lượng QLNN về trật tự ATGT trong phạm vi toàn quốc.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự ATGT
1.1.2.1. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT đối với phát triển kinh tế - xã hội
QLNN về trật tự ATGT là phương thức quản lý hiệu quả nhằm phát
huy tối đa vai trò của trật tự ATGT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Trật tự ATGT là một trong những yếu tố đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân. GTVT nói chung, trật tự ATGT nói riêng được hình
thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội. Phát triển giao thông, đảm bảo trật tự ATGT với phát triển kinh tế - xã
hội là hai quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và tiền đề của
nhau. Xây dựng một mạng lưới giao thông có trật tự và an toàn chính là tiền
đề, là điều kiện cho sự phân bổ hợp lý lực lượng sản xuất trên lãnh thổ đất
nước, cho sự phát triển tổng hợp của các vùng kinh tế, nhất là những vùng
kinh tế còn nghèo và lạc hậu.
Trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước hiện nay, muốn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
trong đó xây dựng và phát triển giao thông phải đi trước một bước. Giao
thông phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ngược lại nền kinh tế càng phát triển càng tạo khả năng hoàn thiện và phát
triển giao thông. Trong nền kinh tế thống nhất, mối liên hệ đó càng chặt chẽ,
càng thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển. Vai trò của hệ thống giao thông nói
18
chung, của trật tự ATGT nói riêng không chỉ dừng lại ở góc độ phát triển kinh
tế mà còn ở chỗ thúc đẩy phát triển xã hội. Ở đâu có giao thông nói chung, có
trật tự ATGT nói riêng phát triển ở đó có hoạt động giao lưu văn hóa, giáo
dục, y tế… sôi động hơn, hiệu quả hơn. Nói cách khác, trật tự ATGT phát
triển làm cho nhu cầu đời sống dân sinh được đáp ứng tốt hơn.
Tóm lại, sản xuất xã hội càng phát triển thì vận chuyển, cung cấp vật
tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng.
Do đó, có một trật tự ATGT ngày càng tốt hơn là một tất yếu. Khi kinh tế
phát triển thì giao thông ngày càng phát triển theo với trật tự, an toàn cao để
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Tốc độ phát triển của giao thông cùng
mức độ an toàn, thuận tiện của nó và phát triển kinh tế là một quan hệ tỷ lệ
thuận. Để trật tự ATGT thực sự trở thành động lực góp phần phát triển kinh tế
- xã hội thì phải không ngừng tăng cường QLNN về trật tự ATGT, sử dụng
đồng thời các công cụ quản lý, trong đó pháp luật về trật tự ATGT là công cụ
chính, công cụ hàng đầu để QLNN về trật tự ATGT. Pháp luật về trật tự
ATGT phải triển khai kịp thời nhanh chóng, các chủ thể trong xã hội phải thi
hành nghiêm minh.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT đối với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội
Trật tự, an toàn xã hội được quan niệm là trạng thái của các quan hệ xã
hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật của Nhà
nước, quy phạm chính trị, quy phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời
sống cộng đồng của một dân tộc, một nhà nước, là tình trạng xã hội ổn định, ở
đó mọi công dân sống và lao động có tổ chức, có kỷ cương, mọi lợi ích chính
đáng được bảo đảm, không bị xâm hại. Trong khi đó, QLNN về trật tự ATGT
hướng tới thực hiện mục tiêu mọi hoạt động giao thông được trật tự, an toàn,
nhanh chóng, tiện lợi, thông suốt và mỹ quan môi trường, hạn chế thấp nhất
các vi phạm pháp luật giao thông, hạn chế ùn tắc giao thông, kiềm chế TNGT,
ngăn ngừa thiệt hại do TNGT gây ra.
19
Như vậy, trật tự ATGT là một bộ phận không thể tách rời, có quan hệ
khăng khít với trật tự, an toàn xã hội; trật tự ATGT được đảm bảo thì mới góp
phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo
vững chắc sẽ là cơ sở, là điều kiện để giữ vững trật tự ATGT, củng cố phát
huy tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong QLNN về trật tự ATGT.
1.1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT đối với đảm bảo an ninh, quốc phòng
Ngoài việc đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn
xã hội; QLNN về trật tự ATGT còn nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng. Bởi
vì, một hệ thống giao thông thông suốt, an toàn, trật tự, liên tục, thuận lợi là
mục tiêu của QLNN về trật tự ATGT, đồng thời nó cũng là một phần cơ sở
vật chất, kỹ thuật quan trọng cho an ninh, quốc phòng.
Trật tự ATGT ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Trật tự ATGT nối liền các vùng, các miền, các địa phương,
giảm bớt độ chênh lệch về mọi mặt của các vùng, tăng cường sự hiểu biết, đoàn
kết giữa các cộng đồng dân cư, góp phần ổn định chính trị. Trật tự ATGT đảm
bảo cung cấp hậu cần, tăng tính năng cơ động cho các lực lượng an ninh, quốc
phòng làm nhiệm vụ giữ gìn bảo vệ chủ quyền, trọn vẹn lãnh thổ, phòng chống
mọi vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc thành quả cách
mạng. Với ý nghĩa to lớn đó, giao thông phải kết hợp chặt chẽ với an ninh quốc
phòng, phát triển giao thông có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh, quốc
phòng; coi QLNN về trật tự ATGT là biện pháp quản lý hàng đầu để phát huy
tối đa vai trò của trật tự ATGT trong củng cố an ninh, quốc phòng.
1.1.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT đối với thúc đẩy giao lưu, hội
nhập khu vực và quốc tế
Để tạo được hội nhập khu vực và quốc tế, nhất thiết phải có một hệ
thống giao thông hài hòa và thuận tiện nhằm cung cấp mạng lưới kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải ở trình độ tiên tiến hữu hiệu và an toàn có tiêu chuẩn
kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
20
Để trật tự ATGT thực sự góp phần thúc đẩy giao lưu hội nhập khu vực
và quốc tế thì việc phát huy, khẳng định vai trò của QLNN về trật tự ATGT
được xem là biện pháp tiên quyết - biện pháp để biến những mục tiêu thành
hiện thực. Muốn vậy, mọi hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản QLNN
về trật tự ATGT; tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT; xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự ATGT phải được các cấp, các ngành, các chủ thể có thẩm
quyền quan tâm thường xuyên, coi đó là yếu tố quyết định cho sự thành công
của chiến lược phát triển GTVT và bảo đảm trật tự ATGT ở Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Tóm lại, để thực hiện QLNN về trật tự ATGT một cách có hiệu quả
nhất, Nhà nước sử dụng đồng thời nhiều công cụ khác nhau để thực hiện tác
động thông qua ba khâu của quá trình QLNN, đó là: lập quy; tổ chức thực
hiện và xử lý vi phạm về trật tự ATGT. Ba khâu này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, thiếu đi một trong ba khâu đó thì không thể có quá trình QLNN về trật
tự ATGT. Mục đích cuối cùng của QLNN về trật tự ATGT nhằm phát triển hệ
thống giao thông, trật tự, an toàn, thuận lợi, tạo tiền đề để phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy
giao lưu hội nhập khu vực và quốc tế, cũng như tạo động lực quan trọng cho
các lĩnh vực khác của đời sống xã hội không ngừng phát triển.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự ATGT
Thứ nhất, QLNN về trật tự ATGT phải đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện của Đảng và sự quản lý điều hành tập trung, thống nhất của
Nhà nước.
QLNN về trật tự ATGT là nhiệm vụ quan trọng của mọi nhà nước, là
một bộ phận của QLNN về trật tự, an toàn xã hội; vì thế cũng như nhiều vấn
đề quan trọng khác của xã hội, QLNN về trật tự ATGT phải đặt dưới sự lãnh
đạo của cấp ủy đảng và sự quản lý điều hành của Nhà nước ở trung ương và
địa phương. Trật tự ATGT vốn dĩ là một nội dung trong QLNN, đòi hỏi phải
21
thực hiện trên cơ sở mọi nguồn lực xã hội, sức mạnh chung của toàn dân. Vì
thế, với tư cách là người đại diện cho xã hội cho quyền lợi công, quyền lợi
cộng đồng, Nhà nước chịu trách nhiệm đầu tiên và trước hết là việc huy động
các nguồn lực cho việc bảo đảm trật tự ATGT, đồng thời với tư cách là cơ
quan quản lý điều hành cao nhất, Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối
chung toàn xã hội nhằm bảo đảm trật tự ATGT được tiến hành khoa học,
thống nhất, cân đối và toàn diện.
Việc kết hợp QLNN về trật tự ATGT theo ngành và lãnh thổ là cần
thiết và mang tính tất yếu khách quan. Trong điều kiện mới, đổi mới cơ chế
QLNN về trật tự ATGT cần được tiến hành theo hướng phân cấp hợp lý hoạt
động QLNN về trật tự ATGT giữa trung ương và địa phương. Phương hướng
cải cách bộ máy nhà nước ta một mặt bảo đảm tăng cường tính thống nhất của
Nhà nước, quyền QLNN về trật tự ATGT tập trung của trung ương; nhưng
mặt khác mở rộng tính dân chủ, tính chủ động, quyền tự chủ của địa phương
trong lĩnh vực này.
Thứ hai, QLNN về trật tự ATGT phải gắn liền với Chiến lược quốc gia
bảo đảm trật tự ATGT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và phải được
thực hiện trên cơ sở mọi nguồn lực của Nhà nước, của xã hội được huy động.
Trật tự ATGT là sản phẩm có ý thức của xã hội có tổ chức, sản phẩm
đó không chỉ phản ánh về một nội dung, một vấn đề của đời sống xã hội, mà
là sự kết tinh trên nhiều lĩnh vực của đời sống cộng đồng, khả năng đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đến trình độ quản lý, mức độ văn minh, tiến
bộ trong quản lý điều hành. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, trước yêu cầu
của xu thế hội nhập quốc tế, nhiều nội dung yêu cầu của quản lý xã hội nói
chung, QLNN về trật tự ATGT nói riêng đã phát sinh nhiều vấn đề phức tạp,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự ATGT
trong tình hình mới. Vì vậy, có thể nhận thấy QLNN về trật tự ATGT ở nước
ta hiện nay, là công việc quan trọng của Nhà nước, có liên quan ảnh hưởng
22
đến nhiều vấn đề khác trong đời sống xã hội và có ý nghĩa quan trọng đến ổn
định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế đất nước, củng cố quốc phòng, an
ninh. QLNN về trật tự ATGT ở nước ta hiện nay không phải là công việc
riêng của một cơ quan mà việc thực hiện nó phải được thực hiện trên nền tảng
sức mạnh của toàn dân và mọi nguồn lực của xã hội, của Nhà nước, được huy
động cho đầu tư cơ sở hạ tầng, bổ sung hoàn thiện pháp luật, đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ, công chức quản lý điều hành.
Thứ ba, QLNN về trật tự ATGT phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an
toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường.
QLNN về trật tự ATGT phải được tiến hành phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội, trình độ dân trí của quốc gia và mỗi địa phương. Bởi vì, chỉ có như
vậy việc xác định nội dung yêu cầu QLNN, cũng như việc tổ chức tiến hành
và thực hiện các biện pháp QLNN về trật tự ATGT mới thiết thực, hiệu quả
và có tác dụng tích cực trở lại đối với xã hội. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế, trước những thời cơ và thách thức mới đối với việc thực hiện Chiến
lược quốc gia bảo đảm trật tự ATGT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
đòi hỏi QLNN về trật tự ATGT phải đổi mới cả về nội dung và hình thức cho
phù hợp với điều kiện, kinh tế, xã hội đất nước; xác định đúng mục tiêu, yêu
cầu nhiệm vụ cụ thể với từng nội dung QLNN về trật tự ATGT; đầu tư kinh
phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật và tiến hành các biện pháp bảo đảm trật tự ATGT
phù hợp với điều kiện mới đặt ra, nhằm góp phần ổn định chính trị - xã hội,
giao thông thông suốt, an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất,
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
1.1.4. Nội dung công tác quản lý trật tự an toàn giao thông
Thứ nhất, thông qua hệ thống pháp luật và chính sách về bảo đảm trật
tự ATGT.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự
23
ATGT, trật tự đô thị; xây dựng văn hoá giao thông an toàn và thân thiện môi
trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
Thứ ba, nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm về trật tự ATGT.
Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây
dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với duy tu, bảo đảm
an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu;
nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ nội địa.
Thứ năm, đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống dịch vụ vận tải, nâng cao năng
lực, chất lượng và giảm giá để thu hút hành khách, hàng hoá sử dụng vận tải
đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng hải, hàng không.
Thứ sáu, đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công
cộng trong đô thị, vùng tỉnh và liên tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin đối với công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người
tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm pháp luật về trật tự ATGT.
Thứ bảy, quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư,
xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, đô thị, các trung
tâm thương mại, trường học, bệnh viện... trong các đô thị phù hợp với năng
lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
Thứ tám, thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cơ
giới cá nhân, kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các khu vực trung tâm đô thị.
1.1.5. Nội dung hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự ATGT
1.1.5.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về trật tự ATGT
Để thực hiện QLNN về trật tự ATGT có hiệu quả, đòi hỏi các cơ quan
QLNN về trật tự ATGT phải xây dựng, ban hành các quy hoạch, kế hoạch về
24
trật tự ATGT, xác định những mục tiêu trước mắt, lâu dài và triển khai các
giải pháp thích hợp, tập trung nỗ lực của cơ quan QLNN vào việc hoàn thành
mục tiêu đề ra, tiết kiệm các nguồn lực của cơ quan QLNN; là cơ sở để thực
hiện chức năng kiểm soát, kiểm tra kết quả mức độ đạt được những mục tiêu
đề ra. Quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch về trật tự ATGT, bao gồm các
giai đoạn cơ bản như: xác định mục tiêu về trật tự ATGT trong từng giai
đoạn; xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện mục tiêu, thực chất là xây
dựng các bước đi cụ thể của từng giai đoạn; tổng kết, đánh giá mức độ hoàn
thành quy hoạch, kế hoạch về trật tự ATGT.
1.1.5.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông và các lĩnh vực khác của
pháp luận có liên quan; phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự ATGT
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật giao thông là kết
quả của quá trình nhận thức sự vận động, phát triển các quan hệ giao thông
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là sự ghi nhận
về mặt Nhà nước nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với các quan hệ giao
thông trong thực tiễn quản lý. Trên cơ sở đó, xây dựng các thể chế quản lý
phù hợp, tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ ấy phát triển theo đúng
định hướng của Nhà nước.
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự
ATGT là hoạt động không thể thiếu trong cơ chế lãnh đạo, quản lý lĩnh vực
giao thông, đây là khâu đầu tiên của quy trình QLNN về trật tự ATGT.
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trật tự ATGT là
khâu quan trọng, có tính chất quyết định đối với hai khâu còn lại của quy trình
QLNN về trật tự ATGT, đó là tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về trật tự ATGT và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự ATGT. Bởi lẽ, xây
dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trật tự ATGT sẽ tạo lập cơ
sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT và xử lý vi
phạm pháp luật về trật tự ATGT.
25
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trật tự ATGT là
hoạt động lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước quy
định thẩm quyền cho từng cơ quan trong việc xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực giao thông.
Xây dựng pháp luật về trật tự ATGT như đã nói ở trên là hết sức quan
trọng và cần thiết, nhưng cùng với xây dựng pháp luật về trật tự ATGT là việc
hoàn thiện pháp luật về trật tự ATGT. Cũng như các lĩnh vực khác, trong lĩnh
vực trật tự ATGT thì các quan hệ luôn luôn vận động và phát triển. Vì vậy,
yêu cầu đặt ra là phải không ngừng sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật
về trật tự ATGT. Pháp luật về trật tự ATGT hoàn thiện mới có khả năng tạo
lập được cơ sở pháp lý vững chắc cho toàn bộ sự vận động phát triển của các
quan hệ trật tự ATGT. Hệ thống pháp luật về trật tự ATGT chỉ hoàn thiện khi
đáp ứng được đầy đủ bốn tiêu chí, đó là tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù
hợp, có kỹ thuật pháp lý cao.
Tính toàn diện của pháp luật về trật tự ATGT đòi hỏi phải có đầy đủ
các chế định, các quy phạm pháp luật điều chỉnh một cách bao quát toàn bộ
các quan hệ về trật tự ATGT. Quan hệ trật tự ATGT rất đa dạng, phong phú,
để điều chỉnh được một cách bao quát và toàn bộ đòi hỏi pháp luật về trật tự
ATGT phải có nhiều chế định, nhiều quy phạm pháp luật để đảm bảo sự
tương ứng với sự đa dạng, phong phú của quan hệ về trật tự ATGT. Tuy vậy,
không phải có nhiều chế định, nhiều quy phạm thì điều chỉnh có hiệu quả
quan hệ trật tự ATGT mà còn đòi hỏi những chế định đó, những quy phạm đó
phải đảm bảo chất lượng điều chỉnh.
Chất lượng điều chỉnh làm nên tính phù hợp của những chế định,
những quy phạm pháp luật về trật tự ATGT. Tính phù hợp ở đây là phù hợp
với sự vận động và phát triển của các quan hệ về trật tự ATGT Việt Nam
cũng như xu thế phát triển chung của trật tự ATGT trong khu vực và trên thế
26
giới. Do đó, pháp luật về trật tự ATGT không thể cao hơn hay thấp hơn trạng
thái vận động và phát triển của các quan hệ về trật tự ATGT. Muốn vậy, pháp
luật về trật tự ATGT phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động giao thông của Việt
Nam cũng như sự đòi hỏi của tiến trình mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về
giao thông.
Ngoài tính toàn diện, tính phù hợp, pháp luật về giao thông phải đảm
bảo tính đồng bộ. Tính đồng bộ của pháp luật về trật tự ATGT thể hiện ở hai
cấp độ. Cấp độ thứ nhất của sự đồng bộ là cấp độ nội tại; ở cấp độ này, sự
đồng bộ thể hiện trong sự thống nhất, không mâu thuẫn nhau của các chế
định, quy phạm pháp luật về trật tự ATGT cùng tập trung điều chỉnh một cách
có hiệu quả các quan hệ về trật tự ATGT. Cấp độ thứ hai của sự đồng bộ là
đồng bộ ra bên ngoài; ở cấp độ này, sự đồng bộ được biểu hiện qua sự thống
nhất, quan hệ khăng khít, không mâu thuẫn của pháp luật về trật tự ATGT với
các bộ phận pháp luật khác, cũng như các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật Việt Nam. Bởi lẽ, quan hệ về trật tự ATGT có liên quan đến nhiều
quan hệ xã hội khác thuộc đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác
nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trật tự ATGT, công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự ATGT
có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế của pháp
luật về trật tự ATGT, nâng cao chất lượng của pháp luật về trật tự ATGT, và
đặc biệt là tạo điều kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử dụng, áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự ATGT.
1.1.5.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT
Tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT nhằm đưa các quy phạm
pháp luật về trật tự ATGT vào điều chỉnh các quan hệ giao thông, được tiến
hành trên hai bình diện chủ yếu là triển khai thực hiện và áp dụng pháp luật
về trật tự ATGT.
27
Về triển khai thực hiện pháp luật trật tự ATGT: trong phạm vi thẩm
quyền, các cơ quan QLNN tổ chức triển khai các quy định trong các văn bản
pháp luật về trật tự ATGT bằng việc tập huấn, hướng dẫn thực hiện tại các cơ
quan, đơn vị cơ sở. Trong tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT, các
cấp, các ngành ở Trung ương cũng như các địa phương phải có sự phối hợp
một cách đồng bộ, nhịp nhàng thì mới thực hiện pháp luật về trật tự ATGT
một cách có hiệu quả cao. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp
luật về trật tự ATGT, là một biện pháp quan trọng, được triển khai thường
xuyên, liên tục trong số các biện pháp nhằm đảm bảo trật tự ATGT. Đây là
biện pháp nhằm chuẩn bị tốt về tư tưởng, nhận thức, dư luận để tạo sự đồng
thuận cao trước khi đưa ra các chủ trương, biện pháp có tác động lớn trong xã
hội. Trên phương diện tác động đến ý thức người dân, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông là biện pháp quan trọng, hàng đầu nhằm xây
dựng, hình thành ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật, xây
dựng văn hóa giao thông; là một biện pháp tạo ra những chuyển biến từ gốc,
đó là chuyển biến trong ý thức, nhận thức qua đó tác động đến hành vi. Thực
tiễn cho thấy, với nhiều hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về trật tự ATGT được triển khai trong thời gian qua đã góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong nhân dân, tạo
sự đồng thuận, ủng hộ và tham gia tích cực thực hiện các giải pháp mạnh, ủng
hộ lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ; từng bước hình thành “văn hóa
giao thông”. Đi đôi với biểu dương, phổ biến gương người tốt, việc tốt trong
công tác đảm bảo trật tự ATGT, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cũng đã nêu ra trách nhiệm của các cấp, các ngành, lên án các hành
vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật về trật tự ATGT.
Về áp dụng pháp luật trật tự ATGT: đây là việc các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quản lý lĩnh vực trật tự ATGT bằng các hoạt động nghiệp vụ,
với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ, công chức có thẩm quyền trong
28
lĩnh vực trật tự ATGT, tổ chức cho các chủ thể có tham gia hoạt động giao
thông thực hiện những quy định của pháp luật về trật tự ATGT để tạo ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ
pháp luật cụ thể trong lĩnh vực trật tự ATGT. Với nội dung trên, hoạt động áp
dụng pháp luật về trật tự ATGT là sự tác động quản lý bằng quyền lực nhà
nước của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực trật tự ATGT và một số
cơ quan khác của Nhà nước được ủy quyền để thi hành pháp luật về trật tự
ATGT. Đây là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm chỉnh các quy phạm
pháp luật về trật tự ATGT, tăng cường và hoàn thiện QLNN về trật tự ATGT.
1.1.5.4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông là các quy định của nhà nước về các
công trình giao thông, bảo trì và khai thác sử dụng, đảm bảo ATGT cho người
và phương tiện khi tham gia giao thông. Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm
hệ thống cầu, đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ
thống trang thiết bị phụ trợ: thông tin tín hiệu, biển báo, đèn đường...
Quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông được quy định cụ
thể tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và 04 Nghị định quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông
hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa, đường sắt quốc gia (Nghị định số
43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018; Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày
13/3/2018; Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018; Nghị định số
46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018)
1.1.5.5. Quản lý chất lượng an toàn phương tiện giao thông
Công tác quản lý chất lượng an toàn phương tiện giao thông là một nội
dung của QLNN về trật tự ATGT, tiến hành quản lý chặt chẽ nguồn gốc, tình
hình kỹ thuật phương tiện giao thông, nhằm đảm bảo an toàn phương tiện,
người và tài sản hàng hóa khi tham gia giao thông. Quản lý phương tiện giao
thông gồm các nội dung cơ bản: đăng ký phương tiện và quản lý kỹ thuật an
29
toàn phương tiện để khi tham gia giao thông được an toàn, hạn chế TNGT do
phương tiện không đảm bảo an toàn gây ra.
1.1.5.6. Quản lý chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện giao thông
Quản lý trường lớp đào tạo người điều khiển phương tiện giao thông:
quản lý chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo, quản lý cơ sở vật chất đào tạo
như: hội trường, phòng học, xưởng trường, phương tiện huấn luyện (phương tiện
giao thông), đội ngũ giáo viên, quản lý đội ngũ cán bộ sát hạch viên...
Quản lý tiêu chuẩn của người học lái xe giao thông đường bộ là đơn xin
thi lái xe, sức khỏe, tuổi của người học lái xe; quản lý chất lượng đào tạo: kết
quả học tập các môn học của học sinh, chứng chỉ học tập; tổ chức thi cấp giấy
phép lái xe; đổi, cấp hoặc thu hồi giấy phép lái xe. Với người lái phương tiện
thủy nội địa gồm đơn đề nghị dự học, thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng
nhận sức khỏe, các loại bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn...
Quản lý người điều khiển phương tiện giao thông: sau khi sát hạch
được cấp giấy phép điều khiển phương tiện, phải xây dựng cơ sở dữ liệu về
giấy phép điều khiển phương tiện để quản lý người điều khiển, việc cấp đổi,
cấp lại và thu hồi giấy phép điều khiển phương tiện, quản lý vi phạm của giấy
phép điều khiển phương tiện về hành chính và hình sự, v.v…
1.1.5.7. Kiểm tra, thanh tra và tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về
trật tự ATGT
Vi phạm pháp luật về trật tự ATGT bao gồm: vi phạm pháp luật dân sự;
vi phạm pháp luật hành chính; vi phạm kỷ luật nhà nước (chủ yếu đối với cán
bộ, công chức hành chính trực tiếp hoạt động QLNN về trật tự ATGT); vi
phạm pháp luật hình sự...
Xử lý vi phạm pháp luật về trật tự ATGT là hoạt động của những chủ
thể có thẩm quyền QLNN về trật tự ATGT được tiến hành bằng biện pháp
30
cưỡng chế. Các biện pháp cưỡng chế hành chính gồm có: các biện pháp
cưỡng chế phòng ngừa, các biện pháp cưỡng chế ngăn chặn, các biện pháp
cưỡng chế đặc biệt và các biện pháp cưỡng chế phạt tiền - theo quy định của
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.
Xử lý vi phạm pháp luật về trật tự ATGT được tiến hành ở hai mức độ:
Xử lý vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về trật tự ATGT đã đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
Tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự ATGT chủ yếu
là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện các hành vi vi phạm về
trật tự ATGT để xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân và tổ chức có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định về trật tự ATGT, các điều kiện đảm
bảo ATGT của kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện và người tham gia
giao thông, hoạt động vận tải giao thông và các hành vi vi phạm khác về trật
tự ATGT mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính.
Trong quá trình QLNN về trật tự ATGT việc thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo là một yêu cầu hết sức quan trọng. Việc thanh tra,
kiểm tra phải đặt ra theo thời gian hoặc định kỳ. Nội dung theo chuyên đề,
theo vụ việc và gắn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời theo quy
định của pháp luật nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
1.1.5.8. Hợp tác quốc tế về trật tự ATGT
Hợp tác quốc tế nói chung và hợp tác quốc tế về trật tự ATGT là xu thế
chung của các quốc gia. Các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế đều có
quan điểm hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, khoa học công nghệ với nhau trong
công tác bảo đảm trật tự ATGT ở mỗi nước hoặc khu vực vì lợi ích của quốc
gia. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa hiện
nay, thì hợp tác quốc tế là một tất yếu khách quan trong QLNN về trật tự
ATGT; chính vì vậy, các chủ thể QLNN về trật tự ATGT, trong phạm vi
31
nhiệm vụ của mình phải có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện hợp
tác quốc tế về trật tự ATGT nhằm chia sẻ những thông tin, tri thức đã được
nghiên cứu, tổng kết trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT, nghiên cứu, triển
khai ứng dụng khoa học - công nghệ vào QLNN về trật tự ATGT; tiết kiệm
thời gian, tài chính, công sức trong bảo đảm trật tự ATGT; góp phần QLNN
về trật tự ATGT; tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau trong công tác bảo đảm trật
tự ATGT. Nội dung hợp tác quốc tế về trật tự ATGT có thể thống kê 05 hình
thức phổ biến sau: ký kết các hiệp định, nghị định thư, bản ghi nhớ, thỏa
thuận hợp tác quốc tế; đón tiếp đoàn và cử đoàn ra nước ngoài trao đổi kinh
nghiệm; thực hiện các dự án hợp tác trang bị phương tiện kỹ thuật phục vụ
công tác; hợp tác đào tạo cán bộ, công chức; hợp tác nghiên cứu chuyển giao
khoa học - công nghệ.
Như vậy, có thể thấy nội dung của hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự
ATGT bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch về trật tự ATGT; xây dựng và
hoàn thiện pháp luật giao thông và các lĩnh vực khác của pháp luật có liên
quan, phân công trách nhiệm QLNN về trật tự ATGT; tổ chức thực hiện pháp
luật về trật tự ATGT; tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông; quản lý chất lượng an toàn phương tiện giao thông; quản lý chất lượng
đào tạo người điều khiển phương tiện giao thông; kiểm tra, thanh tra và tuần
tra kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự ATGT; hợp tác quốc tế về trật
tự ATGT.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu lực QLNN về trật tự ATGT
Kinh nghiệm của một số địa phương của Việt Nam liên quan QLNN về
trật tự ATGT và các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về trật tự ATGT tại
Hà Nội, Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang... Hà Nội là thủ đô, trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả nước và cũng là một trong những
thành phố có số dân và mật độ dân cư cao của cả nước nên giao thông Hà Nội
có tầm quan trọng nhất định trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển
32
hành khách và hàng hóa ngày một tăng. Đồng thời, là nơi có tình hình giao
thông phức tạp nhất cả nước nên đây sẽ là địa phương có nhiều kinh nghiệm
trong QLNN về đảm bảo trật tự ATGT. Tuyên Quang, Phú Thọ là hai tỉnh
giáp Yên Bái, có những đặc điểm tương đồng về vị trí địa lý, giao thông nên
QLNN về đảm bảo trật tự ATGT có nhiều điểm tương đồng để Yên Bái có thể
học tập. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông
bắc hay cả vùng Trung du và miền núi phía bắc, đồng thời nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền
Bắc. Với những đặc điểm vừa tương đồng về mặt địa hình, vừa có những yếu
tố phát triển về kinh tế - xã hội, QLNN về đảm bảo trật tự ATGT ở Thái
Nguyên vừa có những bài học kinh nghiệm vừa định hướng tương lai cho
QLNN về trật tự ATGT ở Yên Bái.
1.2.1. Hà Nội
Đối với dân số Hà Nội đang có khoảng 10 triệu dân, gần 600 nghìn
phương tiện xe ô tô, 6 triệu xe máy, chưa tính đến lượng xe đạp điện, xe từ
các địa phương về công tác học tập tại Thủ đô và 11 công trình, hơn 27 điểm
rào chắn hiện đang thi công trên địa bàn, thì có thể nói tất cả các điểm ra vào
thành phố, các nút giao thông trọng điểm đang bị quá tải 6-7 lần và trung bình
một chiến sỹ cảnh sát giao thông một giờ đồng hồ điều khiển 8 nghìn -10
nghìn phương tiện trong giờ cao điểm.
Dân số đông, phương tiện giao thông tăng một cách nhanh chóng trong
những năm gần đây, nhưng cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng đã khiến tai nạn
giao thông tăng cao, tình trạng ùn tắc giao thông thường xuyên có thể xảy ra ở
bất cứ tuyến đường, tuyến phố nào và trở thành một vấn đề nóng bỏng của xã
hội. Kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng.
Trước tình hình giao thông phức tạp. Các cơ quan quản lí của Hà Nội
đã có nhiều giải pháp, sáng kiến để tăng cường bảo đảm trật tự ATGT như:
Một là, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, quan
33
tâm và tạo điều kiện cho đội ngũ báo cáo viên. Thường xuyên củng cố, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên. Đổi mới
phương pháp tuyên truyền mà trước hết là đổi mới về nội dung cách truyền
đạt và hình thức tổ chức sao cho phong phú sinh động phù hợp với từng đối
tượng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động của công tác
tuyên truyền. Công tác tư tưởng và công tác tuyên truyền phải hướng về các
tầng lớp nhân dân, bám sát thực tiễn cuộc sống, tăng cường cập nhật thông
tin, coi trọng đối thoại, nắm bắt để kịp thời thông tin để kịp thời chấn chỉnh,
hoàn thiện một cách đúng đắn nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị được giao.
Hai là, phát động cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đảm bảo
trật tự ATGT làm nhiều việc tốt giúp đỡ nhân dân đồng thời tuyên truyền
mạnh mẽ để tạo sự gần gũi với nhân dân để nhân dân ủng hộ việc thực hiện
công tác đảm bảo trật tự ATGT
Ba là, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các khu dân
cư…nhân rộng và phát huy mô hình như: “Khu dân cư bảo đảm trật tự an toàn
giao thông”, “Tổ tự quản”, “Nhóm tự quản”, “Đoạn đường tự quản” để người
dân từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và văn hóa giao thông của
mình khi tham gia giao thông.
Bốn là, tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý các hành vi vi
phạm trật tự ATGT để tổ chức tuyên truyền, răn đe, giáo dục về ý thức chấp
hành pháp luật ATGT.
1.2.2. Phú Thọ
Nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông
Hồng và vùng Tây Bắc, Phú Thọ có vị trí địa lý mang ý nghĩa là trung tâm
tiểu vùng Tây – Đông – Bắc. Với vị trí “ngã ba sông” – điểm giao nhau của
sông Hồng, sông Đà và sông Lô, là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, Phú
Thọ là đầu mối trung chuyển, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh vùng đồng bằng
34
Bắc Bộ với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam và hai tỉnh Quảng Tây, Vân
Nam, Trung Quốc. Nằm trong vành đai của các tuyến trục giao thông quan
trọng: đường bộ có Quốc lộ 2, Cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí
Minh, đường sắt có tuyến đường xuyên Á, đường sông chạy từ Trung Quốc
qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc đều quy tụ về Phú Thọ rồi mới tỏa đi
Hà Nội, Hải Phòng và các khu vực khác.
Với đặc điểm tình hình giao thông trên, các cơ quan quản lí nhà nước ở
Phú Thọ đã thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo sát, đúng tình hình trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể thực hiện thường
xuyên, có hiệu quả nhằm giảm thiểu TNGT trên cả “3 tiêu chí”. Công an tỉnh
đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT
với nhiều nội dung, hình thức phong phú, phù hợp ở từng địa bàn dân cư, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và các tổ chức đoàn thể. Đồng thời,
tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát. Qua đó, ý thức và nhận thức của
nhân dân được nâng lên, văn hóa giao thông dần được hình thành, tạo sự đồng
thuận cao trong nhân dân đối với việc chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự ATGT.
Để hạn chế tai nạn giao thông tại các “điểm đen”, lực lượng cảnh sát
giao thông Công an tỉnh đã phối hợp với lực lượng chức năng của ngành Giao
thông vận tải thường xuyên khảo sát, phát hiện những bất hợp lý về tổ chức
giao thông trên các tuyến giao thông, để Ban ATGT tỉnh chỉ đạo các nhà thầu
đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông đường bộ, cắm hệ thống
biển báo tại các “điểm đen” giao thông. Xây dựng và triển khai phương án
phân luồng giao thông; chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông thực hiện
nghiêm quy định của Bộ Công an về công tác đăng ký xe, gắn với đẩy mạnh
thủ tục hành chính và quy chế dân chủ; phân cấp đăng ký xe mô tô cho công
an cấp huyện; rút ngắn thời gian trả biển số, đăng ký xe; công khai các loại
phí, lệ phí cho nhân dân biết...
35
1.2.3. Thái Nguyên
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50
km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km; Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các tỉnh
thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt
Nam – Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang.
Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên – Hà Nội
- Lạng Sơn.
Để tăng cường hiệu lực QLNN về đảm bảo trật tự ATGT, các cơ quan
quản lí ở Thái Nguyên đã thực hiện các giải pháp như:
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban an toàn giao thông các cấp gắn với vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, người lao động, hội viên, đoàn viên trong việc đảm bảo trật tự an toàn
giao thông; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước về giao thông
vận tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm an
toàn và chống ùn tắc giao thông.
Hai là, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn
hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân;
lấy xây dựng văn hóa giao thông trong cơ quan quản lý Nhà nước, lực lượng
thực thi công vụ làm động lực; tổ chức sinh hoạt chuyên đề về An toàn giao
thông gắn với sinh hoạt định kỳ hằng tháng của chi bộ Đảng, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội; gắn việc xây dựng “văn hóa giao thông” vào nội dung
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
nâng cao hiệu quả các mô hình tự quản về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
tại cơ sở.
36
Ba là, tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô
tô, gắn trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải với người điều khiển
phương tiện được chủ doanh nghiệp thuê; nâng cao năng lực, chất lượng dịch
vụ vận tải. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây
dựng, nâng cấp hạ tầng giao thông gắn với thực hiện đồng bộ công tác quản
lý, bảo trì, khai thác; tập trung huy động các nguồn lực ngoài xã hội, nguồn
lực của nhân dân đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là giao
thông nông thôn.
Bốn là, tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô
tô, gắn trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải với người điều khiển
phương tiện được chủ doanh nghiệp thuê; nâng cao năng lực, chất lượng dịch
vụ vận tải.
Năm là, tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh công tác đào tạo, sát
hạch cấp giấy phép lái xe; nâng cao chất lượng đào tạo lái xe gắn với giáo dục
đạo đức, ý thức trách nhiệm, văn hóa giao thông cho học viên lái xe, đặc biệt
là lái xe kinh doanh vận tải; rà soát, chấn chỉnh công tác kiểm định kỹ thuật
phương tiện cơ giới đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.
Sáu là, nâng cao năng lực, hiệu lực, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm về trật tự an toàn giao thông.
1.2.4. Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Đông Bắc, bản lề nối hai vùng
Đông và Tây Bắc Bộ, với hệ thống đường bộ và đường thủy, Tuyên Quang là
một trong những địa phương thực hiện tốt công tác đảm bảo trật tự ATGT
trong những năm qua. Những giải pháp QLNN tăng cường đảm bảo trật tự
ATGT được các cơ quan quản lí của tỉnh thực hiện là:
Tỉnh đã ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo trong công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông; tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
37
người dân tham gia giao thông an toàn; công tác kiểm tra đảm bảo trật tự an
toàn giao thông được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc…Gắn trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ về công tác
đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo địa bàn và lĩnh vực ngành quản lý; đa
dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm
về an toàn giao thông; tăng cường tuần tra, kiểm soát, đặc biệt trên các tuyến
quốc lộ trọng điểm và địa bàn trọng điểm; quản lý chặt chẽ các hoạt động
kinh doanh vận tải và vận tải hàng hóa; xử lý kịp thời các vị trí nguy hiểm
thường xảy ra tai nạn giao thông… Đồng thời, có các cơ chế hỗ trợ xây dựng,
phát triển các loại hình giao thông công cộng, giảm tải phương tiện cá nhân,
góp phần đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn.
1.2.5. Bài học kinh nghiệm về công tác đảm bảo an toàn trật tự giao thông
trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Từ những kinh nghiệm của một số địa phương, để vận dụng vào QLNN
về đảm bảo trật tự ATGT hiện nay ở Yên Bái cần thực hiện những vấn đề sau:
Thứ nhất, công tác chỉ đạo cần bám sát tình hình thực tiễn tình hình
giao thông của địa phương, kịp thời trước những thay đổi, biến động của tình
hình, đặc biệt là sự gia tăng của các phương tiện tham gia giao thông.
Thứ hai, giải quyết từng bước và đi đến không còn một “điểm đen” nào
trên các tuyến đường bằng cách tăng cường hệ thống biển báo, tổ chức lại
giao thông, hạn chế tối đa các điểm giao cắt đồng mức, phân làn giành riêng
cho các loại xe một cách hợp lý, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tuần tra, kiểm soát và
xử lý vi phạm trật tự ATGT. Thực hiện kiên quyết việc cưỡng chế vi phạm
ATGT, tập trung xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chủ yếu là không có giấy
phép điều khiển phương tiện, sử dụng rượu, bia, chạy quá tốc độ cho phép...
Ngoài ra, cần phối hợp với các ngành có liên quan và ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý các phương tiện tham gia giao thông.
38
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về trật tự
ATGT, xây dựng các chương trình tuyên truyền lĩnh vực ATGT một cách sâu
rộng, đi vào lòng người với nhiều hình thức, đồng thời tăng cường mối liên
kết chặt chẽ giữa các ngành liên quan.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác
đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái và theo các tiêu chí khác
nhau, có thể phân nhóm thành: các yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong điều
kiện của tỉnh Yên Bái, có 4 yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu lực quản lý nhà
nước trong công tác đảm bảo trật tự ATGT. Trong đó, các yếu tố bên trong
gồm có: tổ chức bộ máy các cơ quan thực hiện công tác đảm bảo trật tự
ATGT; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT; tài chính và
cơ sở vật chất, kỹ thuật. Các yếu tố bên ngoài gồm: sự tham gia, ủng hộ của
người dân đối với công tác đảm bảo trật tự ATGT; các nhân tố khác như văn
hóa, tập quán, sự phát triển của khoa học, công nghệ, hội nhập quốc tế…
1.3.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan thực hiện công tác đảm bảo trật tự
ATGT
Hoạt động của các cơ quan thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT là
hoạt động chịu sự chi phối, tác động của rất nhiều yếu tố và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, khi một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo các nhân tố khác thay
đổi. Đó là các yếu tố như cơ cấu, tổ chức, chức năng của các cơ quan đội ngũ
cán bộ, công chức, chế độ công vụ… Vấn đề chủ yếu ở đây là sự phân công
trong nội bộ hệ thống tổ chức, việc xác định nhiệm vụ cho các cơ quan khác
nhau để tạo được sự điều hoà, phối hợp cần thiết nhằm bảo đảm thực hiện
được mục tiêu tổng thể của hệ thống các cơ quan.
1.3.2. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT
Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đặc biệt là hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác đảm
39
bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong đó, cần có sự phân biệt rõ
từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu cầu và nội dung quản lý. Tiếp theo,
trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đảm bảo
trật tự ATGT là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu lực QLNN. Đồng thời,
yêu cầu nắm vững kỹ năng, nghiệp vụ gắn với chuyên môn đào tạo và kinh
nghiệm làm việc. Xuất phát từ tính đặc thù của hoạt động quản lý nhà nước,
các kỹ năng cần thiết trong hoạt động công vụ được cụ thể hóa thành quy
trình, quy phạm đòi hỏi phải được thực hiện một cách thống nhất. Ngoài việc
tinh thông nghiệp vụ, nắm vững trình tự, thủ tục giải quyết công việc, tính
chuyên nghiệp của các cán bộ còn thể hiện thông qua nhiều khía cạnh khác,
kể cả sử dụng các công cụ hỗ trợ (như ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông
tin…) cũng như khả năng thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp
nhóm hoặc giải quyết mâu thuẫn,…Ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề
cao văn hóa công vụ, nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các
hình thức lao động quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ
cương, việc gương mẫu thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt
nguồn từ tính chất của hoạt động quản lý, không chỉ là biểu hiện của đạo đức
công vụ mà còn là thước đo tính chuyên nghiệp của cán bộ.
1.3.3. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật
Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động quản lý nhà nước công tác đảm bảo trật tự ATGT phụ thuộc một phần
vào nhu cầu quản lý, nhưng chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Yên Bái trong từng giai đoạn. Việc đầu tư về tài chính, trang bị cơ sở vật
chất, kỹ thuật bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động của chế độ
công vụ, công chức vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu
đánh giá hiệu quả của hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT.
1.3.4. Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với công tác đảm bảo trật
tự ATGT
Sự tham gia và ủng hộ của người dân đối với công tác đảm bảo trật tự
40
ATGT không chỉ góp phần đảm bảo việc phát huy dân chủ của Nhà nước ta,
đảm bảo quyền của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước mà còn là
nhân tố quan trọng tác động đến hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác
đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Thực tiễn cho thấy, sự tham
gia, ủng hộ của người dân càng lớn thì hoạt động quản lý của bộ máy nhà
nước càng dễ dàng đạt được mục tiêu và chỉ khi nào người dân thực sự đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì hiệu lực
QLNN mới thực sự thành công.
Nhân dân tham gia công tác đảm bảo trật tự ATGT đảm bảo tính khách
quan, giúp nhân dân hiện thực hóa địa vị pháp lý cũng như thể hiện nguyện
vọng chính đáng, phát huy vai trò làm chủ của mình trong công tác quản lý
nhà nước. Nhân dân không chỉ có quyền giám sát đối với hoạt động của cơ
quan nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo mà còn có quyền tự mình
tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện quyền lợi của
mình. Điều này thể hiện vai trò đặc biệt của nhân dân trong quản lý nhà nước,
đồng thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc
đảm bảo những điều kiện để nhân dân được tham gia vào quản lý hành chính
nhà nước.
Nhân dân có thể trực tiếp tham gia công tác đảm bảo trật tự ATGT
thông qua việc trực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc thông qua
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình. Nhân dân cũng có thể
gián tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước thông qua việc tham gia vào hoạt
động của các tổ chức xã hội, các hoạt động tự quản ở cơ sở.
1.3.5. Những yếu tố tác động khác
1.3.5.1. Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống
Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT luôn mang tính kế thừa và chịu sự tác động của các yếu tố xã hội như
41
văn hóa, lịch sử, truyền thống, tập quán, thói quen,… Ví dụ, tâm lý làng xã,
dòng họ trên thực tế thường có sự chi phối, ảnh hưởng nhất định đối với công
tác cán bộ, thậm chí trong những trường hợp cụ thể còn triệt tiêu vai trò kiểm
soát của cơ quan chức năng, hoặc cơ chế tập trung quan liêu vẫn còn để lại
nhiều dấu ấn trong nếp nghĩ, phong cách, lề lối làm việc của không ít cán bộ,
công chức, viên chức... Sự tác động của các yếu tố này luôn bao hàm cả hai
khả năng tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra là phải biết kế thừa, vận dụng,
phát huy các yếu tố tích cực, nhất là các giá trị văn hóa, truyền thống đã được
kết tinh qua nhiều thời kỳ và hạn chế những yếu tố tiêu cực, lạc hậu làm cản
trở quá trình quản lý nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự ATGT.
1.3.5.2. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội
nhập quốc tế
Sự phát triển của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế
đang tạo ra những thay đổi trong tư duy và phương pháp tổ chức quản lý trên
quy mô toàn xã hội. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong quản
lý nhà nước giúp thu hẹp khoảng cách không gian, rút ngắn thời gian, giảm
chi phí thực tế và nhờ vậy trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý, điều hành (ví dụ: ứng dụng công nghệ thông tin). Quá trình hội nhập
quốc tế càng được đẩy nhanh thì áp lực về quá trình hiện đại hóa cũng như
đòi hỏi về việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức
ngày càng gia tăng.
1.4. Kết luận chương
Có thể thấy, vấn đề trật tự ATGT là một vấn đề quan trọng, thu hút
được sự quan tâm của xã hội; từ đó, đòi hỏi QLNN về trật tự ATGT càng phải
phù hợp đáp ứng được yêu cầu của đời sống hiện đại cùng sự phát triển của
đất nước trong bối cảnh của công cuộc đổi mới và xu thế toàn cầu hóa, cuộc
cách mạng 4.0 và tình hình trên thế giới đang diễn ra ngày càng phức tạp.
42
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình nghiên cứu (sách chuyên
khảo, luận án, đề tài khoa học và bài báo) trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn quan trọng của
QLNN về trật tự ATGT ở Việt Nam và một số địa phương.
Dưới góc độ quản lý kinh tế, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về tăng cường hiệu lực QLNN về trật tự
ATGT tại một địa phương cụ thể như tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở nghiên cứu của
luận văn, còn một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu như: tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện cơ sở lý luận của QLNN về trật tự ATGT; phân tích, đánh
giá thực trạng QLNN về trật tự ATGT ở Yên Bái; đưa ra phương hướng và đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về trật tự ATGT ở Yên Bái.
43
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu/giả thiết
Nghiên cứu nhằm trả lời cho những câu hỏi như sau:
- Những cơ sở lý luận nào hỗ trợ cho việc triển khai nghiên cứu về tăng
cường quản lý công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông?
- Thực trạng hiện nay về công tác quản lý trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn Yên Bái như thế nào? Dưới các góc độ: cơ chế, chính sách, tổ chức
thực hiện…?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến công tác quản lý đảm bảo trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Những vấn đề gì cần đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý trât tự an toàn giao thông trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh?
2.2. Cách tiếp cận
Nghiên cứu sẽ tiếp cận theo hai hướng tự trên xuống và từ dưới lên:
Theo hướng từ trên xuống nghiên cứu sẽ tìm hiểu về các vấn đề liên
quan đến cơ chế, chính sách và tổ chức…
Còn dưới góc độ từ dưới lên thông qua đánh giá thực trạng triển khai
các nội dung trong công tác quản lý.
2.3. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu
Địa bàn tỉnh Yên Bái rộng vì vậy do hạn chế thời gian nghiên cứu sẽ
tập trung nghiên cứu chọn mẫu một số địa phương đại diện cho tỉnh Yên Bái
theo các tiêu chí:
- Phân vùng thành thị và nông thôn miền núi
- Theo quy mô dân số
Trên cơ sở đó đề tài tiến hành lựa chọn 3 địa phương đại diện cho các
vùng đó là: thành phố Yên Bái; huyện Lục Yên và thị xã Nghĩa Lộ.
2.4. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: việc tìm hiểu các nghiên
44
cứu đã có trong lĩnh vực QLNN về trật tự ATGT là cần thiết và quan trọng, từ
các nghiên cứu này làm cơ sở để nhận diện lịch sử và kết quả của vấn đề
nghiên cứu. Trên cơ sở tham khảo những giá trị tương đồng của các kết quả
này, luận văn phân tích có hệ thống cơ sở lý luận, cung cấp những luận cứ
khoa học cho việc đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về trật tự
ATGT tại Yên Bái. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu các tài
liệu phục vụ quá trình xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu; nghiên cứu
các vấn đề lý luận ở Chương 1; nghiên cứu các tài liệu đánh giá thực trạng
quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên
Bái ở Chương 3.
- Sơ cấp:
Thực hiện theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Phạm vi điều tra số liệu: phân tầng tập trung trên địa bàn thành phố, thị
xã, huyện thuộc tỉnh Yên Bái, cụ thể là ở thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ,
huyện Lục Yên.
Nội dung khảo sát gồm các nội dung như: thông tin chung; thực trạng
tình hình trật tự ATGT, tình hình QLNN về trật tự ATGT tại địa bàn khảo sát;
các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực QLNN về trật tự ATGT.
Đối tượng điều tra: Nghiên cứu sẽ tìm hiểu theo 2 nhóm đối tượng:
1- Những người làm công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao
thông: Cán bộ sở giao thông, công an giao thông và trật tự.
2- Những người chấp hành giao thông: lẫy ngẫu nhiên các nhóm đối
tượng theo tiêu chí: sử dụng xe máy; sử dụng xe ô tô con; sử dụng
xe tải và sử dụng xe khách; các phương tiện khác và theo các độ
tuổi, giới tính khác nhau.
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin bằng Bảng hỏi theo
danh sách chọn mẫu. Một bảng hỏi cấu trúc gồm 12 nội dung dành cho những
người chấp hành giao thông và một bảng hỏi cấu trúc gồm 10 nội dung dành
45
cho những người làm công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
được thiết kế riêng cho nghiên cứu này. Bảng hỏi gồm 2 phần, Phần 1. Những
thông tin chung; Phần 2. Các câu hỏi được sắp xếp theo 12 nội dung của quản
lý nhà nước về trật tự ATGT (chi tiết các câu hỏi xin xem phần Phụ lục).
Tổng số phiếu phát ra: 500 phiếu (200 phiếu dành cho những người làm
công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông; 300 phiếu dành cho
những người chấp hành giao thông).
Thời gian khảo sát: từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2018;
Về giới tính: nam 322 người (64,4%); nữ: 178 người (35,6%);
Về độ tuổi: dưới 30: 148 người (29,6%); từ 30-50: 254 người (50,8%);
trên 50: 98 người (19,6%);
Về trình độ học vấn: trung học cơ sở: 53 người (10,6%); trung học phổ
thông: 91 người (18,2%); trung cấp chuyên nghiệp: 110 người (22,0%); cao
đẳng: 121 người (24,2%); đại học: 117 người (23,4%); trình độ khác: 08
người (1,6%);
Nơi làm việc, học tập: cơ quan nhà nước: 352 người (70,4%); tư nhân:
112 người (22,4%); học sinh, sinh viên: 36 người (7,2%);
Nơi cư trú: thành thị 160 người (32,0%); miền núi: 340 người (68,0%).
2.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Việc xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện qua các bước sau:
*) Bước 1: Dữ liệu thu được sẽ được làm sạch, trong đó có 500 phiếu khảo
sát là hợp lệ.
*) Bước 2: Mã hóa và nhập liệu vào SPSS 20, mã hóa các biến quan sát theo.
*) Bước 3: Phân tích hệ số tin cậy CA (Cronbach Alpha) nhằm xác định
mức độ tin cậy và tương quan giữa các biến quan sát trong thang đo. Hệ số
Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt
chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử
46
dụng trước nhằm loại các biến không phù hợp. Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến
1 là thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là thang đo lường sử dụng được.
Trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả
lời thì hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 có thể được chấp nhận (Hoàng
Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Trong mô hình nghiên cứu này, tác giả lựa chọn các biến chấp nhận được
là biến có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và hệ số tương quan biến tổng > 0,4. Hệ
số Cronbach’s Alpha càng lớn thì các biến càng trở nên đáng tin cậy.
*) Bước 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA sau khi loại đi các biến không
đảm bảo độ tin cậy qua đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha, tiến
hành phân tích nhân tố. Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ
tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu (Hoàng Trọng, Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Để có thể phân tích nhân tố thì phải đảm bảo các điều kiện: chỉ số
Kaiser-Meyer - Olkin (KMO) > 0,5, dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố và
mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett < 0,05: xem xét các biến có tương quan
với nhau trên tổng thể.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì
những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là
Principal component với phép quay Varimax. Trong bảng Rotated
Component Matrix chứa các hệ số tải nhân tố (Factor loading). Theo Hair &
ctg (1998), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của
EFA. Factor loading > 0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu, > 0,4 được
xem là quan trọng, > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998)
cũng đưa ra lời khuyên như sau: nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,3 thì
47
cỡ mẫu của bạn ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu của bạn khoảng 100 thì nên
chọn tiêu chuẩn factor loading > 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor
loading phải > 0,75. Đề tài nghiên cứu với cỡ mẫu 500, vì vậy các biến có hệ
số tải > 0,5 được đưa vào phân tích.
Theo Hair &ctg (1998), thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai
trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
+) Bước 5: Phân tích tương quan các nhân tố, kiểm định đa cộng tuyến
các thành phần nhân tố. Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm
định mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố (giả thuyết : hệ số tương quan
bằng 0), hệ số tương quan có giá trị từ (-1, 1) , hệ số tương quan bằng 0 (hay
gần 0) có nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau, ngược lại nếu hệ
số bằng -1 hoặc 1 thì 2 biến số có mối liên hệ tuyệt đối với nhau, hệ số tương
quan càng lớn thì tương quan càng chặt. Khi phân tích tương quan Pearson
cho thấy có một số biến độc lập có sự tương quan với nhau, do đó cần chú ý
đến vấn đề đa cộng tuyến, dấu hiệu đa cộng tuyến sẽ được xem xét khi phân
tích hồi quy kiểm tra hệ số VIF (hệ số phóng đại phương sai). Hoàng Trọng,
Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng quy tắc là khi VIF > 10, đó là dấu
hiệu của đa cộng tuyến.
2.6. Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
luận văn. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp này hệ
thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự
ATGT; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trật tự ATGT trên địa
bàn tỉnh Yên Bái để chỉ ra các kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của thực trạng này. Trong đó, tập trung phân tích các chỉ tiêu
thuộc nội dung về đảm bảo trật tự ATGT như: hiểu biết pháp luật; mức độ
phù hợp của các văn bản quản lí... để làm cơ sở đánh giá công tác quản lí đảm
48
bảo trật tự ATGT. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích phương hướng và giải
pháp nhằm tăng cường hiệu lực QLNN về trật tự ATGT.
2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu gồm các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái như ý thức của người tham
gia giao thông, các nhân tố chi phối đến hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực
giao thông, các yếu tố về văn bản luật, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ thực
hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT.
49
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
3.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Yên Bái
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt
Nam. Yên Bái nằm ở vùng Tây Bắc tiếp giáp với Đông Bắc. Phía đông bắc
giáp hai tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, phía đông nam giáp tỉnh Phú Thọ,
phía tây nam giáp tỉnh Sơn La, phía tây bắc giáp hai tỉnh Lai Châu và Lào
Cai. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Yên Bái, cách thủ đô Hà Nội
180 km.
Địa hình: Yên Bái có diện tích tự nhiên 6.882,9 km², nằm trải dọc đôi
bờ sông Hồng. Địa hình Yên Bái có độ dốc lớn, cao dần từ đông sang tây, từ
nam lên bắc, độ cao trung bình 600 mét so với mực nước biển và có thể chia
làm hai vùng: vùng thấp ở tả ngạn sông Hồng và lưu vực sông Chảy mang
nhiều đặc điểm của vùng trung du; vùng cao thuộc hữu ngạn sông Hồng và
cao nguyên nằm giữa sông Hồng và sông Đà có nhiều dãy núi. Đèo Khau Phạ
là đèo hiểm trở và dài nhất trên tuyến quốc lộ 32 với độ dài trên 30 km.
Sông ngòi: Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy, còn có
khoảng 200 ngòi, suối lớn nhỏ và hồ, đầm. Đầu thập niên 1960, Nga giúp
thiết kế hồ Thác Bà là hồ nước nhân tạo có diện tích mặt nước trên 20.000 ha,
với khoảng 1.300 đảo lớn nhỏ. Hồ có sức chứa 3–3,9 tỷ m³ nước với mục đích
ban đầu là chạy nhà máy thuỷ điện Thác Bà: Công trình thuỷ điện lớn đầu tiên
ở Việt Nam.
Đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 689.949,05 ha. Trong đó,
diện tích nhóm đất nông nghiệp là 549.104,31 ha, chiếm 79,59% diện tích đất
tự nhiên; diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 47.906,46 ha chiếm 6,94%;
diện tích đất chưa sử dụng là 92.938,28 ha chiếm 13,47%. Trong tổng diện
50
tích đất nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp là 77.618,58 ha; đất lâm
nghiệp 469.968,24ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.420,04ha, còn lại là đất nông
nghiệp khác. Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp thì đất ở 4.482,82 ha;
đất chuyên dùng 31.604,98 ha, còn lại là đất sử dụng vào mục đích khác.
Trong tổng diện tích đất chưa sử dụng thì đất bằng chưa sử dụng là 949,00 ha;
đất đồi núi chưa sử dụng là 85.936,52 ha, còn lại là núi đá không có rừng cây.
Đất Yên Bái chủ yếu là đất xám (chiếm 82,37%), còn lại là đất mùn alít, đất
phù sa, đất glây, đất đỏ…
Khí hậu: Yên Bái có khí hậu đặc trưng của khí hậu cận nhiệt đới ẩm
của miền bắc Việt Nam, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông phi nhiệt đới
lạnh và khô.
Rừng: Tính đến tháng 6 năm 2009, diện tích đất có rừng toàn tỉnh Yên
Bái đạt 400.284,6 ha, trong đó: rừng tự nhiên 231.901,6 ha, rừng trồng
168.382,7 ha; đạt độ che phủ trên 56%. Yên Bái có nhiều loại rừng khác nhau
như: rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, và núi cao. Trong khu vực rừng á nhiệt đới
của tỉnh có nhiều loại cây lá kim (như: pơmu, thông nàng, thông tre lá lớn, sa
mộc, sam mộc) xen lẫn cây lá rộng thuộc họ sồi dẻ, đỗ quyên. Ở độ cao trên
2.000 m, rừng hỗn giao giảm dần, pơmu mọc thành rừng kín cao tới 40 - 50
m, đường kính thân có cây tới 1,5 m. Cao hơn nữa là những cánh rừng thông
xen kẽ các tầng cây bụi nhỏ rồi đến trúc lùn, cậy họ cói, cậy họ hoa hồng, cây
họ thạch nam, cây họ cúc, cây họ hoàng liên xen kẽ. Lùi dần về phía đông
nam, độ cao hạ dần, khí hậu ấm áp hơn làm cho lớp phủ thực vật rừng có điều
kiện phát triển. Bên cạnh các loại gỗ quý (nghiến, trúc, lát hoa, chò chỉ, pơmu,
cây thuốc quý (đẳng sâm, sơn tra, hà thủ ô, hoài sơn, sa nhân), động vật hiếm
(hổ, báo, cầy hương, lợn rừng, chó sói, sơn dương, gấu, hươu, vượn, khỉ, trăn,
tê tê, phượng hoàng đất) cùng nhiều khu rừng cho lâm, đặc sản (cọ, măng,
song, móc, nấm hương, mộc nhĩ, trẩu, quế, chè).
Khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản Yên Bái khá đa dạng, hiện đã
điều tra 257 điểm mỏ khoáng sản, xếp vào các nhóm khoáng sản năng lượng,
51
khoáng sản vật liệu xây dựng, khoáng chất công nghiệp, khoáng sản kim loại
và nhóm nước khoáng. Nhóm khoáng sản năng lượng gồm các loại than nâu,
than Antraxit, đá chứa dầu, than bùn…; loại than nâu và than lửa dài tập trung
ở ven sông Hồng, sông Chảy và các thung lũng bồn địa như Phù Nham (Văn
Chấn). Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng gồm đá vôi, đá ốp lát, sét gạch
ngói, cát sỏi… được phân bố rộng rãi trên khắp địa bàn tỉnh. Nhóm khoáng
chất công nghiệp gồm đầy đủ các nguyên liệu công nghiệp từ nguyên liệu
phân bón, nguyên liệu hoá chất, nguyên liệu kỹ thuật, đặc biệt là đá quý và
bán đá quý được phân bố chủ yếu ở Lục Yên và Yên Bình. Nhóm khoáng sản
kim loại có đủ các loại từ kim loại đen (sắt) đến kim loại nâu (đồng, chì, kẽm)
và kim loại quý (vàng), đất hiếm phân bố chủ yếu ở hữu ngạn sông Hồng.
Nhóm nước khoáng được phân bố chủ yếu ở vùng phía tây của tỉnh (Văn
Chấn, Trạm Tấu), bước đầu được sử dụng tắm chữa bệnh.
Dân tộc: Hiện nay, toàn tỉnh có 740.905 người (điều tra dân số ngày
01/04/2009, gồm 30 dân tộc chung sống. Các dân tộc ở Yên Bái sống xen kẽ,
quần tụ ở khắp các địa phương trên địa bàn của tỉnh, với những bản sắc văn
hoá đậm nét dân tộc.gồm có các dân tộc Kinh,dân tộc Tày,dân tộc Dao,dân
tộc Mông...
Lịch sử: Yên Bái là một điểm sinh tụ của người Việt cổ, có nền văn
hoá nhân bản, thể hiện ở những di vật, di chỉ phát hiện ở hang Hùm (Lục
Yên), công cụ bằng đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), tháp đồng Đào Thịnh,
Hợp Minh (Trấn Yên), trống đồng Minh Xuân (Lục Yên). Nhiều di chỉ khảo
cổ được phát hiện, như đền, tháp, khu di tích lịch sử.
3.1.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2018, tỉnh Yên Bái đã hoàn thành toàn diện 31/31 chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh (trong đó có 17
chỉ tiêu vượt kế hoạch, 14 chỉ tiêu đạt kế hoạch). Kinh tế duy trì mức tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực, theo hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
52
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2018 ước đạt 6,31%, trong đó
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,2%, khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,96%, khu vực dịch vụ tăng 5,86%. Tổng sản phẩm trên địa bàn
bình quân đầu người ước đạt 33,6 triệu đồng (tăng 13,1% so với năm 2017).
Thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt
nhiều kết quả quan trọng, toàn tỉnh đã có 46 xã đạt chuẩn nông thôn mới; các
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt mức khá, giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 12%, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 12,5%, xuất khẩu tăng 23,1% so với
năm 2017. Thu ngân sách vượt 30,7% dự toán, tăng 15,3% so với năm 2017.
Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, thu hút đa dạng các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển khá toàn diện. An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân được nâng lên. Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được
tăng cường; năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp có nhiều
tiến bộ.
Nhìn chung Yên Bái có nền kinh tế khá đa dạng, nhưng Yên Bái vẫn là
tỉnh nghèo. Yên Bái có tỷ lệ hộ nghèo là 20,2%. Trong đó hai huyện Mù Căng
Chải và Trạm Tấu rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo hai huyện này lần lượt là 58%
và 53%, đây cũng là 2 huyện nằm trong danh sách những huyện nghèo nhất
nước. Các khu vực miền núi nhiều nơi có tỉ lệ nghèo vượt ngưỡng 80% đặc
biệt là các xã vùng cao. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) và tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế còn chậm so với chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020. Cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trên một số lĩnh vực nội ngành còn chậm, chưa có nhiều đột phá;
sản xuất công nghiệp trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Tiến độ giải ngân
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một số nguồn vốn, tiến độ thi công một số
công trình trọng điểm còn chậm so với yêu cầu. Công tác quản lý nhà nước
trên một số lĩnh vực như đất đai, khoáng sản, môi trường, đô thị có mặt còn
53
hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất đai, khai
thác khoáng sản còn xảy ra ở một số nơi. Chất lượng khám chữa bệnh ban
đầu, nhất là tuyến cơ sở chưa được cải thiện rõ nét. Công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế còn nhiều bất cập, nhất là việc thanh, quyết toán bảo hiểm y tế.
Công tác dậy nghề theo nhu cầu và địa chỉ còn hạn chế; chất lượng bảo đảm
việc làm chưa cao, thiếu tính ổn định. Công tác cải cách hành chính, cải thiện
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở một số sở, ngành, địa phương chuyển
biến chưa thật rõ nét, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh và việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị. An
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là
an ninh trên mạng xã hội; tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông, tội
phạm ma túy, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, tái trồng cây thuốc
phiện, xuất cảnh trái phép, hoạt động tôn giáo trái phép ở một số địa bàn vẫn
còn diễn biến phức tạp (UBND tỉnh Yên Bái, 2018).
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tại Điều 85 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định Trách nhiệm
quản lý nhà nước về giao thông đường bộ là: Chính phủ, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp. Ngoài ra theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban An toàn giao thông quốc gia và Ban An
toàn giao thông cấp tỉnh thì Ủy ban An giao thông quốc gia và Ban An toàn
giao thông cấp tỉnh cũng là cơ quan thực hiện chức năng QLNN về trật tự
ATGT đường bộ. Tổ chức Ban An toàn giao thông cấp tỉnh gồm: Trưởng ban -
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Trưởng
ban thường trực - Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Phó Trưởng ban, Phó Giám
đốc Công an; Ủy viên là lãnh đạo các Sở, Ban, ngành; cơ quan giúp việc là Văn
phòng Ban An toàn giao thông cấp tỉnh.
54
Thực hiện Luật và các văn bản dưới luật, bộ máy quản lý Nhà nước
trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái được tổ chức,
hoạt động và hoàn thiện hàng năm phù hợp với tình hình thực tiễn. Cụ thể về tổ
chức bộ máy QLNN như sau:
Ban An toàn giao thông tỉnh: Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch công tác bảo đảm trật tự ATGT của năm gắn với tình
hình thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên và Ban ATGT các
huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền bảo đảm trật tự
ATGT, chống ùn tắc giao thông theo các nhiệm vụ của kế hoạch; Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền cho công
chức, viên chức Ban An toàn giao thông các địa phương và các sở, ngành; Xây
dựng các pano áp phích, in ấn tài liệu tuyên truyền để cấp phát cho các sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương... Hàng năm thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành kiểm tra tình hình bảo đảm trật tự ATGT ở cả lĩnh vực đường bộ,
đường thủy nội địa; kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh... Tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các ngành, đoàn
thể và địa phương triển khai, thực hiện kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp và báo
cáo về kết quả thực hiện theo quy định.
Sở Giao thông vận tải: Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao
thông trọng điểm; Tăng cường công tác bảo trì, sửa chữa nền mặt đường, công
tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Tổ chức rà soát và
xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh;
rà soát, bổ sung biển cảnh báo nguy hiểm trên hệ thống đường quốc lộ và
đường tỉnh. Xây dựng kế hoạch thường xuyên thanh, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm đăng
kiểm phương tiện xe cơ giới; cấp, đổi giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Chỉ
đạo lực lượng Thanh tra xây dựng kế hoạch kiểm tra tải trọng và kích thước
55
thành thùng của phương tiện vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh; thường xuyên
thanh tra, kiểm tra các vi phạm về hành lang ATGT. Tăng cường công tác
tuyên truyền, quản lý và cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu xe ô tô
các loại cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản
lý phương tiện và người lái, chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách; Triển khai
thực hiện Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải
hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm thông qua việc cung cấp, quản
lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Công An tỉnh: Bố trí đủ lực lượng tăng cường tuần tra, kiểm soát phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự ATGT, trong đó xử lý
nghiêm các hành vi điều khiển phương tiện vi phạm về nồng độ cồn, sử dụng
ma túy hoặc các chất kích thích khác; không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe
gắn máy... Chỉ đạo phòng cảnh sát giao thông phối hợp với Thanh tra Sở giao
thông vận tải thực hiện các kế hoạch kiểm soát tải trọng xe trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương
án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức quản lý để phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm về trật tự ATGT. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
và vi phạm trật tự ATGT. Tham mưu lắp đặt hệ thống camera để giám sát, chỉ
huy, điều hành giao thông và xử lý các hành vi vi phạm trật tự ATGT. Chỉ đạo
lực lượng cảnh sát giao thông, các huyện, thị xã, thành phố tăng cường các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại các địa bàn phức tạp về trật
tự ATGT, chú trọng phối hợp tuyên truyền trong đoàn viên, thanh niên, học
sinh, sinh viên.
Sở Y tế: Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho đội ngũ y,
bác sỹ tại các cơ sở y tế; xây dựng tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu tại hiện trường
tai nạn cho người tham gia giao thông. Tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu
56
tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu 115 và bệnh viện đa khoa cấp huyện;
đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất sau khi nhận
thông tin yêu cầu cấp cứu. Thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do
tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu nạn nhân tử vong do
tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp cho Ban ATGT
các cấp.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường phổ biến, tuyên truyền giáo dục
pháp luật về trật tự ATGT, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông
qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên; Xây dựng kế hoạch và
các giải pháp cụ thể nhằm ngăn chặn tình trạng học sinh chưa đủ tuổi hoặc
chưa có giấy phép lái xe điều khiển mô tô, xe gắn máy. Đưa nội dung giáo dục
pháp luật về trật tự ATGT vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức
tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ mầm non đến
trung học phổ thông; tăng thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế đảm bảo
tối thiểu 5 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 3 tiết/1 học kỳ đối với
học sinh các lớp khác; đưa kiến thức giáo dục văn hóa giao thông vào chương
trình giáo dục mầm non theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 12/NQ-CP
của Chính phủ. Chỉ đạo các trường, các phòng giáo dục tổ chức cho học sinh
ký cam kết với nhà trường trong việc chấp hành nghiêm quy định về trật tự
ATGT. Đồng thời chỉ đạo lãnh đạo các Trường học làm việc với Ban đại diện
cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở, giáo dục con em mình tự giác chấp
hành quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe môtô, xe gắn máy,
xe đạp điện; mặc áo phao khi đi đò; không điều khiển xe môtô, xe gắn máy khi
chưa đủ tuổi hoặc không có giấy phép lái xe.
Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về
trật tự ATGT; Tổ chức tuyên truyền về ATGT trên hệ thống thông tin do
57
ngành quản lý; Đưa nội dung tuyên truyền về trật tự ATGT vào các cuộc
họp giao ban báo chí.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tăng cường tuyên truyền và giáo dục cán bộ,
chiến sĩ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về trật tự ATGT. Nâng cao năng
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT, tập trung
vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự, chất lượng đào tạo,
sát hạch lái xe, kiểm định kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự,
phương tiện vận tải thủy. Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì
nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệ, Điều lệnh của quân
đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông. Phối
hợp với các cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm đối với những
quân nhân không chấp hành các quy định về trật tự ATGT. Tăng cường tập
huấn, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên các
tuyến thủy nội địa cho lực lượng công binh.
Báo Yên Bái, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử
tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung, kết quả thực hiện, đảm
bảo thời lượng phát sóng tin, bài, phóng sự phản ánh về lĩnh vực bảo đảm trật
tự ATGT.
Các tổ chức như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận
động hội viên, đoàn viên tự giác chấp hành pháp luật về trật tự ATGT khi tham
gia giao thông; duy trì và phát triển các mô hình đảm bảo trật tự ATGT có tính
hiệu quả cao.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch chỉ
đạo Ban ATGT và các ngành triển khai thực hiện tốt theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái. Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường các hoạt
58
động thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự ATGT,
chống ùn tắc giao thông; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự ATGT nhất
là tình trạng đi xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; không có giấy
phép lái xe; uống rượu bia tham gia giao thông; việc lấn chiếm hành lang
ATGT; sử dụng lòng đường, lề đường làm nơi buôn bán, họp chợ, tập kết vật
liệu gây mất ATGT. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông do
địa phương quản lý; chỉ đạo chính quyền địa phương khắc phục, sửa chữa
những đoạn đường bị hư hỏng, hệ thống kênh mương thoát nước, sạt lở
đất...đảm bảo an toàn gắn với triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng nông thôn mới và văn minh đô thị”. Các địa phương có tuyến đường sắt
đi qua phối hợp với ngành đường sắt tổ chức cảnh giới tại các vị trí giao cắt
đường bộ với đường sắt có nguy cơ mất ATGT cao, kết hợp xây dựng đường
giao thông nông thôn xóa bỏ dần những lối đi tự mở qua đường ngang đường
sắt...nhằm đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khi tham gia giao thông.
Động viên, khuyến khích các lực lượng đoàn viên, thanh niên, hội viên, nhân
dân tham gia trực cảnh giới tại các đường ngang chưa có rào chắn.
3.1.3. Đặc điểm tình hình giao thông Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, nằm ở vị trí nối tiếp giữa
trung du và miền núi phía Bắc.
Đường bộ: Toàn tỉnh có 7.462 km giao thông đường bộ, trong đó có 5
tuyến đường quốc lộ với trên 450 km chiều dài, tuyến đường cao tốc Hà Nội -
Lào Cai chạy qua địa phận tỉnh Yên Bái với chiều dài trên 80 km; 15 tuyến
đường tỉnh với trên 400 km; đường đô thị trên địa bàn toàn tỉnh có chiều dài
trên 200 km, còn lại là đường đến các khu, cụm công nghiệp, đường liên
huyện, liên xã, đường giao thông nông thôn. Chất lượng đường giao thông trên
địa bàn tỉnh thấp kém, xuống cấp nhanh, mặt đường bị rạn vỡ, sình lún, ổ gà.
Hệ thống đường giao thông trên địa bàn tỉnh quanh co đèo dốc, nhiều cua, dốc
59
10% chưa được cải tạo; hệ thống đường tỉnh nhiều tuyến xuống cấp chưa có
nguồn vốn đầu tư sửa chữa; các tuyến đường phục vụ thi công đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai chưa được xây dựng hoàn trả; một số cầu yếu chưa được
khắc phục; tổ chức giao thông chưa được hoàn chỉnh. Hệ thống đường gom
dân sinh dọc 2 bên đường cao tốc chưa được thi công hoàn chỉnh, nhiều cống
chui dân sinh còn lầy lội, ngập úng dẫn đến hiện tượng người dân phá rào đi
bộ và đi xe máy vào đường cao tốc; Hệ thống đường giao thông nông thôn
được bê tông hóa mặt đường nhưng hệ thống báo hiệu đường bộ còn chưa
được hoàn chỉnh.
Đường thủy: Có 02 tuyến giao thông đường thủy chính gồm tuyến sông
Hồng dài 115 km, tuyến Sông Chảy và hồ Thác Bà dài 83 km.
Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc chạy qua
với chiều dài 83 km gồm 10 ga qua địa phận 20 xã, phường, thị trấn; có giao
cắt đồng mức với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh 294 vị trí, trong đó có
27 vị trí có đường ngang hợp pháp do Công ty TNHH MTV quản lý đường
sắt Yên Lào thực hiện có gác hoặc phòng vệ, 267 vị trí là đường ngang dân
sinh. Trong 267 đường ngang dân sinh có 104 vị trí là lối đi dân sinh công
cộng; 163 vị trí là lối đi vào hộ gia đình; có 69/267 vị trí đường ngang dân
sinh có chiều rộng lớn hơn 1,8 mét. Đây là những vị trí tiềm ẩn mất an toàn
giao thông đường sắt cao.
Về tổ chức giao thông: thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh kết
cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đã không ngừng được đầu tư, nâng
cấp. Tỉnh Yên Bái đã tổ chức lắp đặt thêm vòng xoay, các đèn tín hiệu ở các
nút giao thông, mở mới nhiều tuyến đường trong nội tỉnh, lắp đặt hệ thống
biển báo hiệu trên các tuyến giao thông; xây dựng, mở rộng các bến xe... Vì
vậy tình hình trật tự ATGT có sự chuyển biến tích cực hơn trước, góp phần
vào việc hạn chế TNGT và nguy cơ ùn tắc giao thông.
60
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ: Trong những năm gần đây
có tốc độ gia tăng cao. Tính đến thời điểm 15/9/2015 tổng số phương tiện
hiện đang quản lý: ô tô 10.910 chiếc; mô tô, xe máy 327.304 chiếc. Mật độ
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ so với hệ thống đường bộ là 45,3
phương tiện/km.
Tình hình chấp hành pháp luật về trật tự ATGT của người tham gia
giao thông: với sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp ủy, chính quyền, các ban
ngành, đoàn thể và sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng nhân dân, trong
những năm vừa qua ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao
thông đã được nâng lên đáng kể, gần như 99% người ngồi trên xe mô tô, gắn
máy đều đội mũ bảo hiểm theo quy định; điều khiển phương tiện đi đúng làn
đường và tự giác dừng lại khi đèn đỏ ở các chốt giao thông, ngay cả khi vắng
mặt lực lượng Cảnh sát giao thông.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người tham gia giao thông cố ý vi
phạm luật giao thông. Các lỗi phổ biến: chạy quá tốc độ quy định, tránh vượt
sai; sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ; không có giấy phép lái xe; chưa đủ
tuổi điều khiển phương tiện; chở quá tải, quá khổ; dừng, đỗ không đúng nơi
quy định... Tại các cổng trường học trong thành phố Yên Bái và trung tâm các
huyện, thị xã, vào thời điểm vào học và tan trường, nhiều phụ huynh đưa, đón
con em đi lại mất trật tự, lấn chiếm hết 2/3 lòng đường, gây cản trở giao
thông. Tình trạng tái lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để buôn bán, tập kết hàng
hóa, giữ xe... vẫn tái diễn và phức tạp. Tình trạng chống người thi hành công
vụ không còn xảy ra nhưng hiện tượng người điều khiển phương tiện không
chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của CSGT vẫn tiếp diễn.
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi: Công tác đảm bảo trật tự ATGT luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo, điều hành của toàn thể hệ thống chính trị tỉnh. Cấp ủy Đảng,
61
chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, Ban ATGT các tỉnh,
huyện, thành phố, thị xã chủ động tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo
đảm trật tự ATGT ngay từ đầu năm. Nhiệm vụ bảo đảm trật tự ATGT được
xác định là nhiệm vụ xuyên suốt, là trách nhiệm của người đứng đầu của cấp
ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.
Sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở; thống nhất thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện ngăn chặn, đẩy lùi TNGT tỉnh
Yên Bái và nhiệm vụ được giao trong kế hoạch triển khai thực hiện ATGT
các năm.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT
được duy trì thường xuyên; công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm được
đẩy mạnh; các công tác hỗ trợ khác như: tổ chức giao thông, phân luồng, bảo
trì, bảo dưỡng đường bộ, bảo vệ vỉa hè, hành lang, quản lý các hoạt động kinh
doanh vận tải, đăng ký, đăng kiểm, đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe,
kiểm soát tải trọng phương tiện bảo đảm trật tự ATGT đều được nâng cao,
hoạt động hiệu quả.
Ý thức của đại bộ phận người dân tham gia giao thông được nâng lên.
Khó khăn: Tổ chức bộ máy và nhân lực còn gặp nhiều khó khăn,
nguồn nhân lực thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực kinh nghiệm, hiểu
biết kiến thức pháp luật ở một số bộ phận thực thi còn hạn chế.
Về phân công phân cấp nhiệm vụ: Các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã đã
ban hành phân công, phân cấp về đảm bảo trật tự ATGT nhưng nhiều văn bản
ban hành còn chưa đầy đủ, hoặc nội dung chồng chéo. Việc tổ chức tập huấn,
phổ biến kiến thức về giao thông còn hạn chế.
Về kinh phí: Kinh phí để thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông rất thiếu. Hạ tầng giao thông chưa đồng bộ: thiếu biển báo
ATGT, thiếu hệ thống thu thoát nước, lòng lề đường hẹp; chất lượng thấp do
62
vốn đầu tư ít, công tác bảo trì thiếu được quan tâm... Đặc biệt là các tuyến
đường xã, đường thôn, xóm hầu như không có kinh phí để thực hiện công tác
này. Vì vậy, đã làm ảnh hưởng đến sự bền vững của tuyến đường và làm tăng
chi phí khi cải tạo, nâng cấp.
Sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật về trật tự ATGT đôi khi chưa chặt chẽ và thường xuyên, nhiều
nơi mới chỉ dừng ở mức thời vụ, phong trào và hình thức… đã hạn chế hiệu
quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông
trong cộng đồng dân cư.
Ý thức chấp hành Luật Giao thông của một bộ phận người dân tham gia
giao thông còn kém, vi phạm về chở người, chở hàng; không đội mũ bảo
hiểm; uống rượu, bia nhưng vẫn điều khiển phương tiện giao thông... Nhận
thức và hiểu biết pháp luật về trật tự an toàn giao thông của người tham gia
giao thông ở các vùng, miền không đồng đều, một bộ phận người tham gia
giao thông có hiểu biết các quy định về ATGT nhưng ý thức tự giác chấp
hành kém hoặc vì tư lợi đã cố ý không chấp hành các quy định của pháp luật
về trật tự an toàn giao thông.
3.2. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.2.1. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên cả nước
Thời gian qua, tất cả các địa phương ra quân triển khai mạnh mẽ đảm
bảo trật tự ATGT, tuy nhiên, tình hình trật tự ATGT trên địa bàn cả nước vẫn
diễn biến rất phức tạp. Theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc
gia, trong năm 2018 trên toàn quốc đã xảy ra 18.736 vụ tai nạn giao thông,
8.248 người tử vong và làm bị thương 14.802 người. Trung bình mỗi ngày có
22 người ra khỏi nhà mà không quay trở về vì TNGT. Xét riêng đường bộ,
63
dựa trên phân tích từ 6.804 vụ TNGT có tới 70% số vụ gây ra bởi người lái
xe. Nguyên nhân hàng đầu chiếm 25,0% gây ra TNGT là do người điều khiển
phương tiện vi phạm làn đường, phần đường. Đứng thứ hai chiếm 10,0% do
chuyển hướng không chú ý. Đứng thứ ba chiếm 8,0% do vi phạm tốc độ xe
chạy. Đứng thứ tư chiếm 8,0% do vi phạm quy trình thao tác lái xe và nguyên
nhân thứ năm chiếm 3,0% do người lái xe sử dụng rượu bia khi tham gia giao
thông. Qua phân tích nguyên nhân TNGT đường thủy của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam cho thấy, những lỗi chủ yếu dẫn tới tai nạn chiếm tỷ lệ cao
gồm lỗi không tuân thủ quy tắc giao thông chiếm 37,36% tổng số vụ (34 vụ),
làm chết 17 người (44,74%); say rượu điều khiển phương tiện chiếm 4,4% (4
vụ), làm chết 8 người (21,1%); lỗi chằng buộc hàng hóa kém, hàng hóa bị xê
dịch khi tàu làm hàng, hành trình chiếm 8,8% (8 vụ), làm chết 3 người
(7,9%); vi phạm chở quá tải trọng cho phép chiếm 5,5% (5 vụ), làm chết 2
người (5,26%)… Bên cạnh đó, lý do thời tiết xấu, dông lốc bất ngờ dẫn đến
tai nạn chiếm 6,59% (6 vụ), làm chết 3 người (7,9%).
Biểu đồ 3.1: Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ
Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông tuy đã có
64
chuyển biến do tác động mạnh mẽ của các chiến dịch truyền thông và cưỡng
chế nhưng còn một bộ phận người tham gia giao thông chưa thực sự tự giác
chấp hành pháp luật ATGT. Những lỗi vi phạm chủ yếu như vi phạm tốc độ
quy định, đi không đúng làn đường, phần đường, chở quá số người quy định,
điều khiển phương tiện khi đã sử dụng rượu bia, vượt qua đường ngang
đường sắt sai quy định... Theo số liệu thống kê của Cục CSGT đường bộ -
đường sắt (C67), trong năm 2013 lực lượng CSGT toàn quốc đã phát hiện và
xử lý 5.536.203 trường hợp người tham gia giao thông vi phạm các quy định
về đảm bảo trật tự ATGT (giảm 1.565.953 trường hợp vi phạm = 22% so với
năm 2012). Trong 6 tháng đầu năm 2014, phát hiện và xử lý 2.584.905 trường
hợp vi phạm trật tự ATGT đường bộ (giảm 314.188 trường hợp = 10,8% so
với cùng kỳ năm trước). Qua phân tích số liệu vi phạm về trật tự ATGT 6
tháng đầu năm 2014 cho thấy các nhóm hành vi vi phạm phổ biến của người
tham gia giao thông thường tập trung vào các hành vi sau. Đối với ôtô: chạy
quá tốc độ quy định chiếm 18,1%; thiết bị an toàn của phương tiện không
đảm bảo chiếm 14,34%; chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện
chiếm 6.5%. Đối với mô tô: chạy quá tốc độ quy định chiếm 32%, không đội
mũ bảo hiểm theo quy định chiếm 14%, không có giấy phép lái xe theo quy
định chiếm 8,9%...
Biểu đồ 3.2: Hành vi vi phạm của người tham gia giao thông
65
Hạ tầng giao thông tuy đã được đầu tư cải tạo nâng cấp nhưng chưa
tương xứng với sự gia tăng nhanh của phương tiện giao thông, vi phạm hành
lang an toàn đường bộ và đường sắt vẫn diễn biến phức tạp ở một số tuyến
đường bộ, các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt, số đường ngang dân
sinh mở trái phép bị đóng lại ít hơn số vi phạm mới.
Hiện nay, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự
ATGT ngày càng được chú trọng, quan tâm đúng mức. Ngoài các luật liên
quan đến các lĩnh vực giao thông như Luật giao thông đường bộ, Luật giao
thông đường thủy nội địa... theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GTVT và Bộ
Công an đã tích cực xây dựng văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đồng thời
nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có nhiều đổi
mới. Các cơ quan truyền thông như phát thanh, truyền hình và các báo ở
trung ương và địa phương đã tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trật tự ATGT.
Năm 2018, lực lượng cảnh sát giao thông toàn quốc đã kiểm tra, xử lý
trên 04 triệu trường hợp vi phạm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa, phát hiện hơn 2.600 tỷ đồng, tước giấy phép lái xe gần 350
nghìn trường hợp. Trong quá trình tuần tra kiểm soát, lực lượng cảnh sát giao
thông phối hợp với các lực lượng chức năng phát hiện gần 05 nghìn vụ, bắt
giữ hơn 3.200 đối tượng phạm tội về ma túy, trộm cắp, cướp giật và tàng trữ
vũ khí, vận chuyển pháo nổ trái phép…
Riêng tại tỉnh Yên Bái, các cơ quan QLNN đã nỗ lực trong công tác
thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự ATGT, điều đó
được thể hiện rõ ràng qua Bảng thống kê dưới đây:
66
Bảng 3.1: Bảng thống kê công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát
và xử lý vi phạm trật tự ATGT tại tỉnh Yên Bái
trong thời gian từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019
6 tháng Ghi Năm 2015 2016 2017 2018 đầu năm chú 2019
1. Công tác thanh tra,
kiểm tra
a. Số phương tiện kiểm tra 793 825 833
b. Số trường hợp vi phạm 117 119 120 378
c. Nộp ngân sách nhà 15,4 18,5 18,7 300 nước (triệu đồng)
2. Công tác tuần tra
kiểm soát, xử lý vi phạm
2.1. Đường bộ
a. Số ca tuần tra, kiểm soát 10.559 12.577 10.099 11.497 5.673
b. Số trường hợp vi phạm 46.170 36.639 40.635 48.555 24.190
c. Nộp ngân sách nhà 20.542 15.343 16.336 17.189 8.723 nước (triệu đồng)
2.2. Đường sắt
a. Số ca tuần tra, kiểm soát 209 20 45 22 11
b. Số trường hợp vi phạm 227 103 141 83 38
c. Nộp ngân sách nhà 27,3 18,7 14,6 17,5 5,7 nước (triệu đồng)
2.3. Đường thủy
a. Số ca tuần tra, kiểm soát 78 111 138 80 54
b. Số trường hợp vi phạm 157 232 410 526 278
c. Nộp ngân sách nhà 100,2 146,8 103,1 95,1 80,6 nước (triệu đồng)
(Nguồn: Ban ATGT tỉnh Yên Bái)
67
3.2.2. Thực trạng tình hình quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật
tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.2.2.1. Thực trạng quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự ATGT
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
và các bộ ngành Trung ương về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
Ban An toàn giao thông tỉnh Yên Bái đã thường xuyên chỉ đạo các ngành, các
địa phương trong tỉnh tích cực chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm giữ
gìn trật tự an toàn giao thông. Trong hệ thống văn bản chỉ đạo, tỉnh đã ban
hành các công văn, quyết định, kế hoạch để điều hành, hướng dẫn, chỉ đạo
triển khai thực hiện các hoạt động trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn. Cụ thể: thực hiện Nghị quyết 32/NQ-CP của Chính phủ về
kiềm chế tai nạn giao thông; Chỉ thị 22-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác an toàn giao thông;
Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/9/2012 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Nghị quyết số 30/NQ-CP, ngày
10/3/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị
18-CT/TW; Nghị quyết 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về
thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; các
chương trình, chỉ thị của Chính phủ và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia,
Tỉnh uỷ Yên Bái đã tổ chức tổng kết 8 năm thực hiện Chỉ thị 22-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công
tác an toàn giao thông; Ban hành Chỉ thị 12/CT-TU về Chương trình hành
động hưởng ứng “Thập niên an toàn đường bộ toàn cầu” do Liên hợp quốc
phát động; ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 88/2011/NQ-CP của
Chính phủ về thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao
68
thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày
16/11/2012 về thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 04/9/2012 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông”; Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch số
64/KH-UBND ngày 14/5/2013 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
30/NQ-CP, ngày 10/3/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW, ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng. Ngoài ra trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, của Uỷ ban An toàn
giao thông Quốc gia và của Tỉnh ủy Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái,
Ban An toàn giao thông tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, chương trình,
kế hoạch triển khai hàng năm và theo chuyên đề, kế hoạch liên ngành trong
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa
để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Ngoài việc chỉ đạo chung, Lãnh đạo Ban an toàn giao thông tỉnh còn
thường xuyên trực tiếp xuống các cơ sở huyện, thị xã, thành phố để kiểm tra,
nắm bắt tình hình, kịp thời đôn đốc, hướng dẫn các địa phương triển khai,
thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại địa phương.
Các sở, ban, ngành, Ban An toàn giao thông các địa phương từ cấp
huyện đến cấp xã đều ban hành các văn bản, kế hoạch triển khai thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Xây dựng nếp sống văn hóa giao thông, phấn đấu kiểm chế và giảm
TNGT trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương.
Các kết quả đạt được trong việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực
đảm bảo trật tự ATGT của các cơ quan nhà nước, các tổ chức ở Yên Bái từ
2011-2015:
69
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT:
Hàng năm, Ban An toàn giao thông tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, chỉ
đạo các ngành thành viên, đặc biệt là cơ quan Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh
tích cực thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về trật tự an toàn
giao thông. Tổ chức thành công Lễ Khởi động các hoạt động tình nguyện
tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông, Lễ ra quân thực hiện nhiệm vụ
năm an toàn giao thông 2015 và đợt cao điểm Tết Nguyên đán Ất Mùi; Ngày
hội an toàn giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc; tổ chức trao tặng 1.442 mũ
bảo hiểm cho trường THPT Nguyễn Huệ (thành phố Yên Bái), 200 bộ quần
áo cho học sinh trường THCS xã Kiên Thành (huyện Trấn Yên); tổ chức Lễ
phát động năm học an toàn giao thông 2015 - 2016 đồng thời tổ chức phát
trên 1.800 mũ bảo hiểm đạt chuẩn cho trường THCS Lê Hồng Phong - Thành
phố Yên Bái, Trường THCS Cổ Phúc - huyện Trấn Yên; thực hiện tuyên
truyền và tổ chức Lễ tưởng niệm, thăm hỏi các gia đình nạn nhân tử vong vì
tai nạn giao thông hàng năm; triển khai thực hiện chương trình đổi mũ bảo
hiểm đạt chuẩn có trợ giá cho người tham gia giao thông; duy trì 02 cụm pa
nô, tổ chức tuyên truyền trên 1.000 lượt băng rôn, in phát tài liệu tuyên truyền
trên 20.000 tờ; tuyên truyền lưu động trên các tuyến đường trong những đợt
cao điểm; tổ chức 02 cuộc đối thoại trực tuyến với nhân dân trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh về chủ đề “Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
và kiểm soát tải trọng phương tiện” và “Yên Bái tăng cường thực hiện các
giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
Công an tỉnh Yên Bái xây dựng 35 mô hình tự quản trật tự ATGT
đường bộ và 3 mô hình tự quản trật tự ATGT đường thuỷ nội địa, tổ chức 325
buổi tuyên truyền trực tiếp cho 46.484 người dân và học sinh, tổ chức 30 buổi
tuyên truyền lưu động cho trên 10.000 lượt người tham gia giao thông.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thành lập trên 150 đội
70
Thanh niên xung kích và 26 đội trí thức trẻ tình nguyện với trên 300 đội viên,
duy trì, củng cố kiện toàn và tổ chức hoạt động của trên 250 đội thanh niên
tình nguyện, đội Thanh niên tình nguyện tập trung, thanh niên xung kích,
thanh niên tình nguyện ứng trực, đội thanh niên tình nguyện liên ngành tổ
chức các hoạt động tuyên truyền về giữ gìn và đảm bảo trật tự ATGT. Các
cấp bộ Đoàn đã tổ chức trên 1.000 hoạt động tuyên truyền về an toàn giao
thông, trên 112 buổi tập huấn, nói chuyện chuyên đề cho gần 10.500 cán bộ
đoàn viên thanh thiếu nhi; xây dựng gần 400 tin, bài, phóng sự, chuyên trang,
chuyên mục trên Bản tin tuổi trẻ, Webste Tỉnh đoàn, trên hệ thống loa phát
thanh tại các địa phương, các trường học.
Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Đoàn Thanh niên CSHCM tỉnh
xây dựng và duy trì hoạt động mô hình cổng trường ATGT, 17 bến đò ngang
an toàn; Phát 13.500 tờ rơi, Tổ chức 60 cuộc thi ATGT trong trường học; Tổ
chức tập huấn luật Giao thông đường bộ cho 60 Bí thư đoàn trường, tổng phụ
trách đội; Tổ chức 115 hội thi tìm hiểu Luật giao thông trong các cấp trường
học từ Mầm non trở lên; 36 Cuộc thi vẽ tranh về chủ đề ATGT; Dàn dựng 70
hoạt cảnh, vở kịch, 1.231 Pano tuyên truyền; Tích hợp giáo dục Luật giao
thông cho học sinh trong 19.542 tiết học cho học sinh; Tổ chức tập huấn luật
Giao thông đường bộ cho 600 cán bộ quản lý, giáo viên các trường tại 9 điểm
cầu trong tỉnh. Các đơn vị trường học trong tỉnh đã tổ chức được 2.520 buổi
tuyên truyền, thu hút được 347.180 lượt người tham gia, 2410 băng zôn;
64.600 em tham gia cuộc thi vẽ tranh ATGT với chủ đề “Chiếc ô tô mơ ước”
lần thứ tư với 35.170 bài dự thi, 12.564 lượt học sinh tham gia cuộc thi “Giao
thông thông minh” năm học 2014- 2015 trên Internet do Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp cùng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Trung ương Đoàn và
Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC tổ chức.
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo các đơn vị trong ngành
thực hiện 150 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và quần chúng, 110
71
buổi chiếu phim lưu động, 60 bài viết, ca khúc, tiểu phẩm, 78 buổi xe loa
tuyên truyền, in 30 băng catset tuyên truyền gửi cơ sở. Trung tâm Văn hoá
các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện hơn 1.000 lượt băng rôn, 970 m2
tranh cổ động, áp phích; 2 cụm pano tấm lớn 150m2.
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh phối hợp với Ban An toàn giao thông các cấp
tổ chức 1.300 buổi sinh hoạt tổ nhóm, câu lạc bộ tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho 58.650 hội viên; tổ chức 81 lớp tập huấn cho 4.860 tuyên truyền
viên, báo cáo viên, cán bộ chủ chốt Hội phụ nữ cơ sở về công tác an toàn giao
thông; Vận động 664 hộ gia đình hiến 45.245 m2 đất và tham gia 33.647 ngày
công lao động làm đường giao thông nông thôn.
Sở Thông tin và truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực
hiện công tác tuyên truyền ATGT trên địa bàn tỉnh; xây dựng, duy trì chuyên
trang “An toàn giao thông” trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh; xây dựng 25
banner cổ động; cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản kế
hoạch triển khai triển khai theo chuyên đề về công tác bảo đảm trật tự ATGT
và đăng tải trên 900 tin, bài phóng sự, ảnh về ATGT; phối hợp tổ chức 02
cuộc đối thoại trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử. Biên soạn, khai thác gần
200 tin, bài, ảnh, khẩu hiệu, thông điệp, video clip tuyên truyền về công tác
bảo đảm trật tự ATGT trên trang thông tin của Sở, Bảng điện tử trung tâm km
5 và 2 cổng chào điện tử.
Đài Phát thanh - Truyền hình xây dựng mỗi tháng 02 chuyên mục “An
toàn giao thông”, phát sóng trên Đài Truyền hình 120 phóng sự, trên 300 tin
về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phát trên Đài phát thanh tiếng
việt mỗi tháng 3 chuyên mục, với 180 phóng sự và trên 500 tin bằng cả 3 thứ
tiếng (Thái, Mông, Dao). Xây dựng 10 tác phẩm ATGT với 3 tác phẩm
ATGT đạt giải, 02 phim gửi dự thi liên hoan phim ATGT. Báo Yên Bái, Báo
Vùng cao đăng 4.890 phóng sự; 4 chuyên đề về chợ cóc, chợ tạm trên đường
72
giao thông, 8 video truyền hình internet, trên các ấn phẩm của Báo Yên Bái
đã tuyên truyền được 53 bài, 51 tin và 75 ảnh.
Hội Chữ thập đỏ tỉnh tổ chức tập huấn 7 kỹ năng cơ bản về sơ cấp cứu
ban đầu cho 350 tình nguyện viên; thành lập và duy trì 91 điểm sơ cấp cứu
ban đầu về tai nạn giao thông trên các tuyến đường; duy trì 4 đội xe ôm tình
nguyện để vận chuyển người bị tai nạn giao thông trong quá trình sơ cấp cứu
ban đầu; đăng tải 7 tin bài trên tạp trí của Hội, tuyên truyền trực tiếp cho
3.826 cán bộ hội viên.
Liên đoàn lao động tỉnh mở 04 lớp tập huấn cho cán bộ chủ chốt công
đoàn. Mở 01 hội thi tìm hiểu Luật giao thông đường bộ. Lồng ghép tuyên
truyền tại 20 hội nghị tập huấn với 1.200 lượt công nhân viên chức lao động
tham gia tìm hiểu về Luật giao thông đường bộ.
Sở Tư pháp phối hợp tổ chức 17 buổi tuyên truyền về an toàn giao
thông cho 1.911 thanh, thiếu niên và sinh viên; xây dựng 60 chuyên mục trên
sóng truyền hình, 124 chuyên mục trên sóng phát thanh, 120 chuyên mục trên
báo Yên Bái có nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông. Biên soạn và
phát hành 14 số Bản tin tư pháp với số lượng 14.000 cuốn, 66.000 tờ rơi pháp
luật; 4 bộ Hỏi đáp pháp luật với số lượng 6.250 cuốn; 1.000 cuốn Đề cương
giới thiệu văn bản mới ban hành; 600 đĩa tuyên truyền.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh tổ chức 02 lớp tập huấn tuyên truyền Luật giao thông cho 3 đơn vị
cơ sở; 01 lớp tập huấn kỹ năng tuyên truyền vận động cho Phó Chủ tịch mặt
trận các huyện, Chủ tịch mặt trận xã, phường. xây dựng 250 tin, bài tuyên
truyền bảo đảm trật tự ATGT trên sóng phát thanh, truyền hình 3 cấp; lồng
ghép 900 buổi tuyên truyền ATGT với trên 5.000 người tham gia. Xây dựng 3
mô hình khu dân cư tự quản bảo dảm trật tự an toàn giao thông. Tổ chức cho
246 tổ dân phố và 2.452 hộ gia đình ký cam kết bảo đảm trật tự ATGT. Tổ
73
chức 5 họp dân để tuyên truyền pháp luật về ATGT đường bộ, đường sắt với
617 người tham gia.
Ngoài ra, Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Ban ATGT tỉnh tổ chức 01
cuộc thi tìm hiểu Luật giao thông; Tổ chức tuyên truyền cho người dân khu
vực nông thôn; Tổ chức 6 lớp tập huấn truyền thông ATGT cho Phó Chủ tịch
hội của 9 huyện thị thành phố; 4 lớp tập huấn về công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông cho tuyên truyền viên là cán bộ chi hội, tổ hội; Tuyên truyền
chủ đề ATGT đến 428 các tổ hội, 1.851 chi hội; xây dựng 01 mô hình Nông
dân với ATGT tại thị trấn Cổ Phúc huyện Trấn Yên... Hội Cựu chiến binh: tổ
chức tập huấn kiến thức ATGT cho 100 chi hội cựu chiến binh của 3 đơn vị là
thành phố Yên Bái, huyện Yên Bình và huyện Trấn Yên. Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh tổ chức 2 cuộc triển lãm ảnh về an toàn giao thông tại các trường
học. Các sở, ban ngành khác đã triển khai công tác tuyên truyền cho cán bộ,
công chức, viên chức và đưa nội dung an toàn giao thông vào quy chế đánh
giá phân xếp loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, xác định là một trong các
tiêu chí xét duyệt thi đua của các cơ quan, đơn vị. Ban An toàn giao thông 9
huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng, ban hành Kế hoạch bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, kế hoạch tổ chức đợt cao điểm và tổ chức tuyên truyền pháp
luật về ATGT; tổ chức ra quân giải toả hành lang, lấn chiếm vỉa hè, lòng
đường. Uỷ ban nhân dân cấp xã đã chỉ đạo các tổ dân phố, cụm dân cư họp
nhắc nhở từng gia đình thực hiện tốt Cam kết bảo đảm trật tự ATGT, quản lý
con em, không để người chưa đủ tuổi sử dụng xe máy và khi đã uống rượu bia
không điều khiển phương tiện xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy.
Qua khảo sát, đánh giá nguyên nhân làm hạn chế về hiểu biết pháp luật
và ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa như sau:
74
Bảng 3.2: Bảng nguyên nhân hạn chế về hiểu biết pháp luật và ý thức
chấp hành pháp luật (đơn vị tính: %)
Yếu tố làm hạn chế về hiểu biết Hoàn Hoàn pháp luật và ý thức chấp hành toàn Không Phân toàn pháp luật trong lĩnh vực giao Đồng ý không đồng ý vân đồng thông đường bộ, đường thủy đồng ý ý nội địa là
a. Bản thân không thích tìm hiểu, 90,48 9,52 nâng cao hiểu biết pháp luật
b. Không có môi trường, điều 14,29 71,43 4,76 4,76 4,76 kiện tiếp cận pháp luật
c. Chưa chú trọng phổ biến, giáo 28,57 57,14 9,52 4,76 dục pháp luật ở cơ sở
d. Nội dung pháp luật chưa đáp 19,05 76,19 4,76 ứng nhu cầu tìm hiểu
e. Hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật chưa được sử dụng hiệu 33,33 66,67
quả
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát vào tháng 9 năm 2018)
Qua đó, có thể thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế ý thức hiểu
biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật là do chính bản thân người
tham gia chấp hành giao thông không thích tìm hiểu, nâng cao hiểu biết
pháp luật. Từ đó, để nâng cao hiệu quả QLNN về đảm bảo trật tự ATGT cần
đề xuất nâng cao các giải pháp tác động trực tiếp đến người chấp hành giao
thông, để bản thân họ tự nảy sinh nhu cầu tìm hiểu tìm hiểu, nâng cao hiểu
biết pháp luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm: Hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành kế hoạch kiểm tra công tác bảo đảm
75
trật tự an toàn giao thông đối với các sở, ban, ngành, Ban An toàn giao thông
các huyện, thị xã, thành phố.
Công tác tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm: Đường bộ: Thanh tra giao
thông tổ chức phân công cán bộ tham gia Trạm cân kiểm tra tải trọng xe và cử
cán bộ thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra trên các tuyến giao thông, phát hiện
xử phạt 3.486 trường hợp, số tiền 3.212,6 triệu đồng; buộc bồi thường thiệt hại
công trình 95,5 triệu đồng. Lực lượng Công an toàn tỉnh tổ chức tuần tra, kiểm
soát trên các tuyến giao thông, phát hiện và xử phạt 198.607 trường hợp vi
phạm, với số tiền bằng 70,214 tỷ đồng. Tạm giữ 1.004 ô tô, 18.208 mô tô. Lực
lượng liên ngành Thanh tra Sở GTVT, Cảnh sát giao thông Công an tỉnh phối
hợp thực hiện 2.468 giờ tuần tra, kiểm tra, trực phân luồng bảo đảm trật tự an
toàn giao thông cho chương trình du lịch về cội nguồn, các đoàn lãnh đạo cấp
cao, khách quốc tế, diễn tập phương án phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt
bão... Thực hiện chuyên đề kiểm tra xe khách, xe taxi trên địa bàn tỉnh. Tiến
hành kiểm tra 12 lượt tại các bến xe, 570 lượt xe khách, phát hiện và xử phạt 26
trường hợp vi phạm, số tiền bằng 38,6 triệu.
Đường sắt: Các cơ quan, lực lượng chức năng thường xuyên phối hợp
nắm chắc tình hình, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường sắt thông qua hệ thống phát thanh xã, phường, thị trấn
và các nhà ga, truyền hình, báo giấy, báo ảnh, phát tờ rơi... chủ động triển
khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, phương án tăng cường công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông, vận tải hàng hóa, hành khách trong dịp Lễ, Tết
đảm bảo thuận lợi, thông suốt và an toàn. Đã phối hợp với các đơn vị ngành
đường sắt thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác an toàn giao thông trên
toàn tuyến; tổ chức kiểm tra chuyên đề nồng độ cồn đối với cán bộ, công nhân
viên các đơn vị đường sắt trong khu vực và hệ thống đường ngang qua đường
sắt trên tuyến; kiểm tra công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với
Trạm khám chữa toa xe Yên Bái, đường ngang, gác chắn và các đơn vị đang
76
thi công trên đường sắt; tổ chức cho nhân viên gác chắn đường ngang ký cam
kết chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đường sắt, quy trình gác chắn
đường ngang. Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát phát hiện xử phạt 11
trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường sắt; đình chỉ 5 đơn vị thi công
không tổ chức phòng vệ; 02 đơn vị thi công không đảm bảo an toàn khi thi
công công trình trên đường sắt; phát hiện, xử lý 118 trường họp vi phạm trật
tự an toàn giao thông đường săt, phạt tiền 110 trường họp với số tiền 12,09
triệu đồng.
Đường thủy: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch và thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao
thông với bình yên sông nước” tỉnh Yên Bái. Chỉ đạo lực lượng chức năng và
các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa. Thực hiện tổ chức
thanh tra liên ngành trước mùa mưa bão hàng năm đối với các đối tượng tham
gia giao thông đường thủy trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định.
Kết quả 2011-2015: Các lực lượng chức năng đã tổ chức kiểm tra trên
tuyến sông Hồng và Hồ Thác Bà, phát hiện, xử lý 618 trường hợp vi phạm,
đình chỉ hoạt động 5 tàu cuốc, 6 bến bãi khai thác cát, sỏi trái phép, 5 bến đò,
bến cảng, 1 đò ngang hoạt động không đủ điều kiện an toàn và tạm giữ 23
phương tiện, phạt tiền 302 triệu đồng.
Giải toả, chống lấn chiếm hành lang, họp chợ trên đường giao
thông: UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh hàng năm đã chỉ đạo
các lực lượng chức năng ra quân thu dọn hành lang, tháo dỡ lều lán, mái
vẩy, giải toả chợ cóc, các điểm tập kết vật liệu trên đường; các công trình
đang thi công được thu dọn gọn gàng đảm bảo cho nhân dân đi lại an toàn.
Quản lý chặt chẽ các loại xe vận chuyển vật liệu trong đô thị nhất là xe chở
đất, chở quặng trên phạm vi toàn tỉnh. Các Công ty quản lý đường bộ
77
thường xuyên kiểm tra các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh hạn chế
nguy cơ mất an toàn giao thông. Ngành Giao thông vận tải đã bố trí vốn để
các đơn vị quản lý đường bộ sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên nền mặt
đường trên các tuyến đường. Kết quả đạt được trong 5 năm: Nhắc nhở
2.935 trường hợp; tháo dỡ và thu giữ 2.119 biển quảng cáo; tháo dỡ 3.304
lều quán, mái che; tháo dỡ 116 điểm phơi ván bóc; giải tỏa 1.139 lượt chợ
cóc, 18 điểm bán nước mui, 1.656 điểm tập kết vật liệu, 72 hộ kinh doanh
vi phạm hành lang đường; giải tỏa 2 trường hợp lấn chiếm hành lang an
toàn cầu treo; tháo dỡ 50m hàng dào; 462m2 tường rào xây; chặt tỉa cây
xanh che khuất tầm nhìn; dẹp 30m hành lang ATGT; tổ chức ký cam kết
không vi phạm hành lang ATGT với trên 1.000 hộ dân; thu giữ 635 ô dù
các loại; Lập biên bản xử lý 457 trường hợp vi phạm.
Công tác kiểm soát tải trọng xe: Triển khai thực hiện các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ và Công điện số 95/CĐ-TTg và 1966/CĐ-TTg ngày
19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh tình trạng phương tiện
vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng và tăng cường kiểm soát tải
trọng xe trên đường bộ; Kế hoạch số 12593/KHPH-BGTVT-BCA ngày
21/11/2013 liên Bộ Giao thông vận tải - Công an về phối hợp thực hiện việc
tuần tra, kiểm soát và xử lý hành vi vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải của ô
tô vận chuyển hàng hóa trên đường bộ; Ủy ban nhân dân, Ban An toàn giao
thông tỉnh Yên Bái chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh Yên Bái tổ
chức lực lượng phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn tỉnh Yên
Bái, kết quả từ tháng 11/2012 đến ngày 10/2015: Đã kiểm tra phát hiện và lập
biên bản xử lý 1.212 trường hợp vi phạm; tạm giữ 15 phương tiện, tước 1.206
giấy phép lái xe; đã xử phạt = 3.823, 8 triệu đồng.
Công tác quản lý vận tải, phương tiện và người lái: Triển khai thực
hiện nghiêm túc các văn bản về chấn chỉnh hoạt động vận tải hành khách;
tăng cường công tác quản lý về hoạt động vận tải, kiểm tra hoạt động của các
78
bến xe, xe khách, xe taxi trên địa bàn tỉnh Yên Bái, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm về hoạt động vận tải hành khách. Tổ chức phối hợp với các
ngành chức năng thực hiện công tác khám sức khỏe theo chỉ đạo của Ủy ban
ATGT Quốc gia để loại những người không đủ sức khỏe hoặc nghiện ma túy
ra khỏi đội ngũ lái xe. Các đơn vị vận tải hành khách trong tỉnh đã bố trí
phương tiện khai thác vận chuyển, bảo đảm nhu cầu đi lại của nhân dân an
toàn thông suốt và không có hiện tượng xe dù, bến cóc trên địa bàn tỉnh. Kết
quả thực hiện từ 2011 - 9/2015 vận tải hành khách đạt 33,63 triệu hành khách;
vận tải hàng hoá đạt 43,02 triệu tấn.
Công tác đăng ký quản lý phương tiện: Thực hiện sự chỉ đạo của các
cấp ủy đảng và các quy định của Bộ Công an, Công an tỉnh Yên Bái đã chỉ
đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh thực hiện tốt công tác đăng ký quản lý phương tiện theo quy định. Tổng
số phương tiện hiện đang quản lý tính đến thời điểm 15/9/2015 ô tô 10.987
chiếc; mô tô, xe máy 329.063 chiếc và trên 800 phương tiện thủy. Công tác
đăng kiểm phương tiện xe cơ giới: Thực hiện đúng các quy trình, quy phạm
về đăng kiểm xe cơ giới. Triển khai thực hiện Nghị định số 92/CP, Nghị định
số 23/CP của Chính phủ về niên hạn đối với xe khách kinh doanh vận tải, xe
tải và các loại xe chở người. Tổng số lượt đăng kiểm từ 2011 - 9/2015: 43.417
lượt xe, Trong đó số xe đủ tiêu chuẩn cấp tem lưu hành: 37.795 xe; số xe
không đạt tiêu chuẩn cấp tem lưu hành: 5.622 xe.
Công tác quản lý người lái: Công tác quản lý đào tạo, cấp, đổi giấy
phép lái xe đã được thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ Giao thông vận tải,
Tổng Cục đường bộ Việt Nam trên cơ sở của Luật Giao thông đường bộ và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. Hàng năm tỉnh đã chỉ đạo
các ngành chức năng thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra về thực hiện
các quy định trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe. Công
tác sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe được thực hiện theo đúng các quy định
79
của Bộ Giao thông vận tải. Năm 2013, Công an tỉnh đã tổ chức khảo sát, nắm
tình hình về công tác đào tạo, sát hạch cấp GPLX trên địa bàn tỉnh; Sở Giao
thông vận tải Yên Bái đã tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về đào
công tác đào tạo sát hạch, cấp giấy phép lái xe của các cơ sở đào tạo và sát
hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh và kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật,
nghiệp vụ chuyên môn cơ sở đào tạo. Tổ chức các khóa đào tạo, cấp GPLX xe
mô tô tại địa bàn vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân dân
tộc thiểu số nắm được luật giao thông đường bộ, tham gia giao thông an toàn.
Kết quả thực hiện từ 2011 - 9/2015 ngành Giao thông vận tải đã các mở lớp
đào tạo cấp mới giấy phép lái xe mô tô hạng A1, A4 - E là 91.839 giấy phép;
cấp đổi 27.984 giấy phép lái xe các hạng.
Công tác đầu tư xây dựng, quản lý bảo trì và khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông: Các dự án xây dựng cơ bản Trung ương như Dự án cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 32, đoạn Nghĩa Lộ - Vách Kim; Dự án nâng cấp Quốc lộ 32C
đoạn Hiền Lương - Thành phố Yên Bái từ Km79 - Km96 + 500m; Dự án
nâng cấp Quốc lộ 37 đoạn Km 280 - Km 340; thực hiện tiểu dự án giải phóng
mặt bằng và xây dựng các khu tái định cư đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
đoạn qua địa phận tỉnh Yên Bái; dự án nâng cấp tuyến đường Yên Bái - Khe
sang (đoạn Yên Bái - Trái Hút); hoàn thành và bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng được 8/8 tuyến đường Dự án WB3. Tổng số kế hoạch vốn giao: 979,228
tỷ đồng; tổng giá trị thực hiện: 993,034 tỷ đồng ( trong đó vốn ODA 54,778
tỷ; dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 157,421 tỷ). Các dự án xây dựng
cơ bản địa phương: Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công
trình trọng điểm của tỉnh và thực hiện tốt công tác giải ngân XDCB gồm:
Đường Khánh Hòa - Minh Xuân; đường tránh ngập thành phố Yên Bái;
Đường Mường La - Mù Cang Chải; đường Yên Thế - Vĩnh Kiên; cầu Bến
Cao; Cầu Tuần Quán. Tổng số kế hoạch vốn giao: 1.776,499 tỷ đồng. Tổng
giá trị thực hiện: 1.812,44 tỷ đồng.
80
Công tác quản lý bảo trì và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông: Hàng
năm tập trung triển khai công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ
trên các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh theo kế hoạch được Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh giao đảm bảo tiến độ và chất lượng. Tổng
số kế hoạch vốn giao 696,071 tỷ đồng. Trong đó: Vốn sửa chữa đường bộ trung
ương 336,116 tỷ đồng; Vốn sửa chữa đường bộ địa phương 293,955 tỷ đồng.
Tổng giá trị thực hiện 589,535 tỷ đồng. Trong đó: Vốn sửa chữa đường bộ
trung ương 363,279 tỷ đồng; Vốn sửa chữa đường bộ địa phương 229 tỷ đồng.
Dựa trên thực trạng quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT của các cơ quan nhà nước, các tổ chức; đồng thời, thực hiện khảo sát
tại 3 địa điểm: thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và huyện Lục Yên để đề
xuất các giải pháp quan trọng để hoàn thiện QLNN về trật tự ATGT được kết
quả như sau:
Bảng 3.3: Giải pháp QLNN về trật tự ATGT
STT Giải pháp Tần suất %
Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn
1 thiện hệ thống văn bản pháp luật về đảm bảo trật 196 39,2
tự ATGT
Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi
2 phạm giao thông bằng việc quy định các chế tài 68 13,6
phải đủ độ răn đe
3 Tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT 43 8,6
Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng, quản lý 4 28 5,6 bảo trì và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông
Nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao 5 33 6,6 thông
81
STT Giải pháp Tần suất %
Siết chặt quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển 6 47 9,4 phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện giao thông đường thủy
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tuần tra, 7 36 7,2 kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự ATGT
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
8 lượng đội ngũ cán bộ, công chức và các điều kiện 49 9,8
đảm bảo
500 100 Tổng
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu khảo sát vào tháng 9 năm 2018)
Qua kết quả khảo sát cho thấy ba giải pháp quan trọng nhất chính là
tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
về đảm bảo trật tự ATGT; hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi
phạm giao thông bằng việc quy định các chế tài phải đủ độ răn đe; Tiếp tục
kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và
các điều kiện đảm bảo. Ngoài ra, các giải pháp về siết chặt quản lý chất lượng
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy; tổ chức thực
hiện pháp luật về trật tự ATGT cũng được đánh giá cao.
3.2.2.2. Thực trạng thực hiện QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT
của người tham gia giao thông
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh là một tỉnh miền núi do vậy
QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT gặp nhiều yếu kém. Đặc biệt ý thức
tham gia giao thông của nhân dân chưa cao, các hành vi vi phạm Luật giao thông
xảy ra ở hầu hết các địa bàn trên tỉnh. Cụ thể các vi phạm phổ biến bao gồm:
82
Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới thường chạy quá tốc
độ cho phép, tránh, vượt, chuyển hướng không đúng quy định, đi chiếm phần
đường, làn đường; sử dụng rượu, bia, chất kích thích quá nồng độ; phương
tiện không đảm bảo an toàn chở quá số người quy định, đặc biệt là các tuyến
xe khách chạy liên tỉnh, chở hàng quá trọng tải; không chấp hành tín hiệu đèn,
dừng đỗ không đúng nơi quy định thường xuyên xảy ra; đi vào đường cấm,
đường một chiều, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
không đội mũ bảo hiểm là lỗi xảy ra chủ yếu của người tham gia giao thông
trong thời gian qua trên địa bản tỉnh Yên Bái. Thực tế những vi phạm này là
nguyên nhân chủ yếu gây ra các TNGT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Đối với người đi bộ, người điều khiển xe thô sơ các lỗi vi phạm chủ
yếu là đi không đúng phần đường quy định, không chấp hành tín hiệu đèn, đi
vào đường cấm, chở hàng cồng kềnh, chuyển hướng không báo trước, chạy
sang đường, trèo qua giải phân cách, đi bộ dưới lòng đường… Lỗi vi phạm về
chở hàng cồng kềnh chiếm đa số thường xuyên xảy ra đối với người tham gia
giao thông sử dụng các phương tiện, xe kéo làm phương tiện vận chuyển. Đối
với lỗi không đi đúng phần đường và đi vào phần đường cấm chủ yếu xảy ra
đối với phương tiện thô sơ và xe đạp. Những đối tượng vi phạm nhiều nhất đó
là học sinh phổ thông, một số lao động tự do.
Nhân dân sinh sống dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ tổ chức buôn
bán kinh doanh hai bên đường là chủ yếu. Phần lớn những đối tượng này ý
thức chấp hành pháp luật giao thông là kém lỗi vi phạm chủ yếu là lấn chiếm
hành lang ATGT làm nơi kinh doanh buôn bán. Một số đối tượng dựng lều
quán trái phép, dựng biển quảng cáo lấn chiếm lòng đường hè đường, dựng
mái che sai quy định che khuất tầm nhìn của các phương tiện tham gia giao
thông. Những đối tượng này các hành vi vi phạm kéo dài thường xuyên gây
khó khăn cho lực lượng thanh tra, kiểm tra làm nhiệm vụ, sau mỗi đợt kiểm
tra họ lại tái phạm.
83
Tình hình trật tự ATGT diễn biến phức tạp, trên địa bàn tỉnh số vụ
TNGT trong 5 năm từ 2011 - 2015, cụ thể:
Năm 2011 (Thời điểm 01/01 đến 31/11/2011): Tổng số xảy ra 85 vụ,
chết 77 người, bị thương 86 người. So với cùng kỳ năm 2010: giảm 05 vụ
(5,5%), người chết không tăng giảm, số người bị thương giảm 8 người (8%).
Năm 2012 ( Từ 16/11/2011 đến 15/11/2012): Tổng số xảy ra 353 vụ,
chết 64 người, bị thương 469 người. So cùng kỳ năm 2011: giảm 37 vụ
(9,49%), giảm 14 người chết (17,95%) Giảm 14 người bị thương (2,9%).
Năm 2013 (Từ 16/12/2012 đến 15/12/2013): Tổng số xảy ra 309 vụ,
chết 64 người, bị thương 411 người. So với cùng kỳ năm 2012: giảm 55 vụ
(15,1%), giảm 10 người chết (13,5%), giảm 61 người bị thương (12,9%).
Năm 2014 (Từ 16/12/2013 đến 15/12/2014): Tổng số xảy ra 247 vụ,
chết 57 người, bị thương 318 người. So với cùng kỳ năm 2013: Giảm 62 vụ =
20,1%, giảm 7 người chết = 10,9%, giảm 91 người bị thương = 22,2%.
9 tháng đầu năm 2015 (Từ 16/12/2014 đến 15/9/2015): Tổng số xảy ra
166 vụ, chết 45 người, bị thương 196 người. So với cùng kỳ năm 2014: Giảm
21 vụ = 11,2%, Giảm 01 người chết = 2,2%, giảm 34 người bị thương =
14,8%.
Kết quả thực hiện giảm ùn tắc giao thông: Năm 2011: Tổng số xảy ra
81 vụ, 395 giờ; Năm 2012: Tổng số xảy ra 47 vụ, 213 giờ; Năm 2013: Tổng
số xảy ra 93 vụ, 741 giờ; Năm 2014: Tổng số xảy ra 93 vụ, 690 giờ; 9 tháng
đầu năm 2015: Tổng số xảy ra 4 vụ, 200 giờ.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí nhà nước trong công tác đảm bảo
trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.3.1. Thể chế QLNN về trật tự ATGT
Thể chế QLNN về trật tự ATGT là tổng thể các quy định của nhà nước
về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan
QLNN về trật tự ATGT, mối quan hệ giữa các cơ quan QLNN về trật tự
84
ATGT với nhau và với công dân, là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện QLNN về trật tự ATGT. Dù đã có nhiều thay đổi phù hợp với
tình hình thực tế nhưng thể chế QLNN về trật tự ATGT trong những năm qua
ở Việt Nam nói chung và ở Yên Bái nói riêng còn nhiều tồn tại, bất cập.
3.3.2. Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự ATGT
Tổ chức bộ máy QLNN về trật tự ATGT là điều kiện quan trọng nhằm
thực hiện hiệu quả hoạt động QLNN về trật tự ATGT. Khi tổ chức bộ máy
QLNN về trật tự ATGT gọn nhẹ, ít tầng nấc trung gian, sắp xếp hoàn thiện,
khoa học, hợp lý và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đầu
mối sẽ đảm bảo cho hoạt động QLNN về trật tự ATGT diễn ra có hệ thống,
linh hoạt, hợp lý, hiệu quả, tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ và
QLNN về trật tự ATGT; đồng thời nâng cao hiệu lực QLNN về trật tự ATGT.
3.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện QLNN về trật tự ATGT
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò quan trọng trong việc thực thi
nhiệm vụ bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN về trật tự ATGT.
Thông qua những hoạt động cụ thể của đội ngũ cán bộ, công chức mà hệ
thống pháp luật của nhà nước được đưa vào QLNN về trật tự ATGT. Đồng
thời, đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo và tăng cường được hiệu lực
QLNN về trật tự ATGT.
Tại Yên Bái, một bộ phận cán bộ kiêm nhiệm công tác ATGT chưa
được phân công rõ trách nhiệm dẫn tới không chủ động tham mưu giúp lãnh
đạo triển khai đầy đủ các nhiệm vụ về trật tự ATGT. Ban ATGT là tổ chức
phối hợp liên ngành, cán bộ kiêm nhiệm, các thành viên ban ATGT hay thay
đổi vị trí công tác thường phải bổ sung kiện toàn, ảnh hưởng rất nhiều tới chất
lượng công tác, thiếu tính chuyên nghiệp trong quản lí.
3.3.4. Nguồn lực vật chất và công nghệ đảm bảo QLNN về trật tự ATGT
Để tăng cường được hiệu lực QLNN về trật tự ATGT, thì các điều kiện
đảm bảo về kinh phí hoạt động của tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện thiết
85
bị kỹ thuật, ứng dụng khoa học - công nghệ, là một trong những điều kiện
quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về trật tự ATGT.
Hiện nay, tại Yên Bái, việc xử lý vi phạm về trật tự ATGT của các lực
lượng chức năng chưa đủ mạnh do lực lượng mỏng, trang thiết bị phương tiện
thiếu; một số hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông còn diễn ra phổ biến
như: không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, không chấp hành tín hiệu
đèn giao thông…
Nguồn kinh phí cấp cho các hoạt động bảo đảm trật tự ATGT còn hạn
chế, chưa kịp thời. Trong giai đoạn 2011-2015, thực hiện xây dựng cơ bản ở
Yên Bái là 1.812,44 tỷ đồng; thực hiện quản lý bảo trì và khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông với kinh phí sửa chữa đường bộ của trung ương 363,279 tỷ
đồng, địa phương 229 tỷ đồng. Những con số này còn khá khiêm tốn so với
nhu cầu thực tế về công tác đảm bảo trật tự ATGT tại Yên Bái.
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quản lí nhà nước trong công tác đảm
bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
3.4.1. Ưu điểm
Ban ATGT tỉnh đã làm tốt chức năng tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả về công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái; tổ chức thực hiện tốt chủ đề
an toàn giao thông hàng năm.
Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trật tự an toàn giao thông, nội dung, hình thức tuyên truyền đã được đổi mới,
đa dạng hoá, giúp các đối tượng dễ tiếp cận, dễ hiểu, dễ nhớ, qua đó góp phần
nâng cao ý thức của người tham gia giao thông.
Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm soát tải trọng phương tiện; phân
luồng loại xe tải từ 03 trục trở lên qua trung tâm thành phố Yên Bái và đường
tỉnh 163.
Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp đã có nhiều tiến bộ có sự
86
gắn kết chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự
an toàn giao thông.
Tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa
phương trong tỉnh được nâng cao, đã nhận thức được công tác bảo đảm trật tự
ATGT là nhiệm vụ trọng tâm và đồng bộ tổ chức triển khai thực hiện.
Các ngành chức năng đã có nhiều chỉ đạo tích cực, công tác tuần tra
kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông của lực lượng chức
năng có tác dụng răn đe và phòng ngừa tích cực đối với các hành vi vi phạm
về trật tự, an toàn giao thông.
Tai nạn giao thông trong 5 năm (2011-2015) đều có diễn biến giảm cả
3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương.
3.4.2. Những tồn tại, yếu kém
Công tác kiểm tra, đôn đốc, tổng kết ATGT để rút kinh nghiệm ở một
số địa phương, ban ngành chưa kịp thời; tổng hợp báo cáo còn chậm, nội
dung báo cáo đánh giá chưa đề cập hết tình hình trật tự ATGT, chưa đề ra
được biện pháp khắc phục những tồn tại của đơn vị, địa phương mình.
Một số ngành thành viên chưa coi trọng công tác tuyên truyền, chưa làm
hết trách nhiệm của mình trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
Tình trạng tái lấn chiếm hành lang ATGT, lấn chiếm vỉa hè ở thành
phố, thị xã, thị trấn để sử dụng vào mục đích cá nhân của các hộ gia đình còn
diễn ra phổ biến. Sự kết hợp giữa các đơn vị quản lý hành lang và chính
quyền địa phương còn chưa được đồng bộ.
Việc xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông của các lực lượng chức
năng chưa đủ mạnh do lực lượng mỏng, trang thiết bị phương tiện thiếu; một số
hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông còn diễn ra phổ biến như: không đội mũ
bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, không chấp hành tín hiệu đèn giao thông…
Hạ tầng giao thông một số tuyến đường trên địa bàn bị xuống cấp chưa
có nguồn lực đầu tư sửa chữa ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và an
87
toàn giao thông. Đồng thời, hạ tầng giao thông không theo kịp tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội và sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao
thông cũng là hạn chế gây mất an toàn giao thông.
Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém:
Nguồn kinh phí không đảm bảo để thực hiện các hoạt động bảo đảm
trật tự an toàn giao thông của Ban ATGT tỉnh và các cơ quan thành viên, Ban
ATGT cấp huyện, cấp xã.
Thiếu trang thiết bị, phương tiện phục vụ tuyên truyền và tuần tra kiểm
soát, xử lý vi phạm.
Ban ATGT các địa phương chưa kiên quyết xử lý việc tái lấn chiếm
hành lang ATGT, lấn chiếm vỉa hè ở khu vực thành thị để sử dụng vào mục
đích cá nhân.
Một số ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm tới công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
88
Chương 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước trong
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái
4.1.1. Quan điểm
* Mục tiêu
Thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết 32/2007/NC-CP về các giải pháp
kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông, chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa
phương các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các đơn vị trường học
triển khai thực hiện tốt các luật thuộc lĩnh vực giao thông và xây dựng nếp
sống văn hóa giao thông phấn đấu giảm 5 % TNGT.
Nâng cao hiểu biết, tạo ý thức tự giác chấp hành luật của người tham
gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao thông.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng phương tiện vận tải, nâng cao
năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự ATGT; xử lý các
yếu tố gây mất an toàn trong kết cấu hạ tầng giao thông; hoàn thiện công tác
tổ chức giao thông.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự ATGT; tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý ATGT từ trung ương tới địa phương.
* Nguyên tắc chỉ đạo
Công tác tăng cường bảo đảm trật tự ATGT phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tình hình thực tế
và hoạt động giao thông của các ngành, các địa phương.
Công tác bảo đảm ATGT phải thực hiện đồng bộ, thực hiện từng bước,
liên tục, kiên quyết, kiên trì và lâu dài, hướng vào con người để sự nghiệp bảo
đảm trật tự ATGT mang tính bền vững.
Công tác bảo đảm ATGT là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, trước
hết là của các cơ quan chức năng nhà nước và của người tham gia giao thông.
89
* Nhiệm vụ nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về ATGT
Kiện toàn tổ chức ban ATGT các cấp theo hướng nâng cao trách nhiệm
quyền hạn trong tổ chức phối hợp, quan tâm tổ chức phát triển đội ngũ tuyên
truyền viên, công an xã trong công tác trật tự ATGT. Đảm bảo kinh phí cho
các hoạt động về trật tự ATGT, tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác
tuần tra, kiểm soát.
4.1.2. Định hướng
4.1.2.1. Dự báo tình hình trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời
gian tới
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái dự báo trong thời gian tới, đối tượng tham gia
giao thông sẽ phát triển mạnh cả về số lượng và thành phần đối tượng tham gia.
Ý thức chấp hành quy tắc về ATGT của người tham gia giao thông nói chung,
người điều khiển phương tiện giao thông nói riêng sẽ được nâng lên. Các cấp
ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan chức năng sẽ triển khai thực
hiện quyết liệt hơn các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự ATGT như Chỉ thị số 18 - CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP,
các nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự ATGT. Với chương trình, kế hoạch hành động quyết liệt của các ngành, các
cấp, cùng với đó, giao thông sẽ tiếp tục được đầu tư phát triển mạnh, đầu tư kết
cấu HTGT sẽ được cải thiện và nâng cấp, các yếu tố đảm bảo ATGT tuy được
cải thiện nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu. Do đó, dự báo tình hình
TNGT trong những năm tới còn có nhiều diễn biến phức tạp, nghiêm trọng,
không ổn định, thiếu bền vững, lúc tăng lúc giảm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia
tăng về số vụ, số người chết, số người bị thương và thiệt hại về tài sản...
Cụ thể về tình hình giao thông đường bộ, đường sắt: Do yêu cầu phục
vụ cho phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế, trong những năm tới,
90
hoạt động giao thông vận tải gia tăng, đi lại của người dân vẫn chủ yếu là
môtô - xe máy, số lượng ôtô, nhất là ôtô du lịch sẽ tăng nhanh chóng bởi một
tầng lớp người dân có thu nhập cao. Sự phát triển mạnh mẽ phương tiện giao
thông tiếp tục gây áp lực lớn đối với hạ tầng giao thông, ách tắc giao thông và
vi phạm luật giao thông chưa có thể cải thiện được nhiều. Tốc độ đô thị hoá
tiếp tục tăng cao. Sự gia tăng dân số và phát triển thương mại, dịch vụ luôn đi
liền với đô thị hoá, càng những khu vực đô thị càng tập trung dân cư cộng với
phương tiện giao thông cá nhân chiếm đa số gây ra nhiều vấn đề trong giao
thông, nhất là giao thông đô thị. Sự mở rộng quan hệ và hội nhập quốc tế về
lĩnh vực giao thông vận tải, trước hết là với các nước trong khu vực đòi hỏi
ngành giao thông vận tải nói chung và công tác giám sát các hoạt động giao
thông vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Việt Nam nói chung và
tỉnh Yên Bái nói riêng phải được cải tiến, thích ứng với các quy ước quốc tế.
Về phương tiện giao thông: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
nhất là mô tô, xe gắn máy tăng nhanh về số lượng, chủng loại, không chỉ ở
thành phố Yên Bái mà cả ở các huyện, thị xã khác do nhiều nguyên nhân:
kinh tế dần phục hồi, đời sống nhân dân được cải thiện; đặc trưng là một tỉnh
miền núi nên điều kiện về HTGT Yên Bái còn kém, chưa có phương tiện vận
tải công cộng thì phương tiện giao thông chủ yếu vẫn là các loại xe mô tô, xe
gắn máy 2 bánh... Đặc biệt, các loại xe ô tô cá nhân sẽ tăng đột biến không chỉ
ở thành phố Yên Bái mà cả ở các huyện, thị xã khác do lộ trình hội nhập kinh
tế, Việt Nam ký kết Hiệp định TPP, Hiệp định thương mại tự do với EU và
cộng đồng các nước ASEAN. Do vậy, Việt Nam sẽ có nhiều thuận lợi và cũng
có một số khó khăn mới nhất là sự cạnh tranh giảm giá xe ô tô giữa các doanh
nghiệp lắp ráp xe trong nước cũng như nhập khẩu, sự gia tăng về xe máy điện,
tần suất hoạt động GTVT tăng và nhộn nhịp hơn và sẽ có tác động lớn đến trật tự
ATGT. Trong bối cảnh đó, số lượng các phương tiện giao thông đường bộ kể
trên ở Yên Bái cũng sẽ tăng nhanh đáng kể. Tương tự, cùng với sự phát triển
91
kinh tế xã hội tại Yên Bái, bên cạnh các hoạt động giao thông vận tải, đường
thủy nội địa còn là địa điểm để khai thác về du lịch, nuôi, trồng, đánh, bắt thủy
hải sản, tổ chức các hoạt động văn hóa - xã hội, một bộ phận người dân chọn địa
bàn sông nước làm nơi cư trú, làm việc, sinh hoạt. Theo dự đoán, số lượng
phương tiện giao thông đường thủy tại tỉnh Yên Bái cũng sẽ tăng nhanh để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Dự báo nguyên nhân của tình hình trật tự ATGT: ý thức chấp hành
pháp luật về trật tự ATGT của người dân tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa thể
đạt được mức độ tự giác cao, hành vi điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ
quy định, tránh vượt sai quy định, điều khiển phương tiện giao thông trong
tình trạng sử dụng chất kích thích, sử dụng rượu bia, chở quá tải vẫn sẽ là
nguy cơ gây tai nạn nhiều nhất, lỗi chủ yếu đều thuộc về ý thức chủ quan của
người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông không chấp
hành các quy định của Luật giao thông; tiếp đến là các yếu tố về kiểm tra
ATGT đối với các phương tiện và các điều kiện bảo đảm khác về giao thông...
Chủ thể chính trong các vụ TNGT và vi phạm trật tự ATGT vẫn cơ bản là các
đối tượng trên 18 tuổi gây ra. Tuy nhiên, cũng có những thay đổi nhất định về
thành phần đối tượng, do điều kiện đời sống vật chất xã hội ngày càng cao,
nên thành phần đối tượng là học sinh phổ thông trung học, thanh thiếu niên sẽ
có điều kiện trang bị các phương tiện cá nhân không chỉ mô tô mà cả ô tô, sử
dụng xe cơ giới nhiều hơn và số người này sẽ tham gia giao thông nhiều hơn;
đồng thời, nguy cơ gây mất trật tự ATGT từ đối tượng này cũng sẽ tăng cao.
Mặc dù Đảng, Nhà nước và các cơ quan ban ngành chức năng, chính
quyền các cấp ở Yên Bái có nhiều chủ trương, biện pháp phòng ngừa TNGT
có tính toàn diện và kiên quyết, triệt để hơn; các lực lượng chức năng tăng
cường phối hợp chặt chẽ và thường xuyên hơn trong công tác phòng ngừa
TNGT, trong đó lực lượng CSGT thường xuyên tăng cường tuần tra kiểm
soát, phát hiện và xử lý vi phạm, đặc biệt là có hỗ trợ của các phương tiện kỹ
92
thuật hiện đại. Tuy nhiên, do lực lượng còn thiếu và phương tiện công cụ hỗ
trợ vẫn trong tình trạng chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ; công tác
tuyên truyền, giáo dục pháp luật được tiến hành thường xuyên và ráo riết hơn,
các biện pháp xử lý các vi phạm về luật giao thông sẽ kiên quyết và triệt để
hơn, tuy nhiên các quy định về xử phạt vi phạm chưa có cải cách đột biến. Do
đó, dự báo TNGT ở Yên Bái vẫn có nguy cơ tăng cao, thiệt hại về người và
tài sản vẫn ở mức nghiêm trọng nếu không có giải pháp đồng bộ và thực hiện
quyết liệt; việc quản lý trật tự ATGT của các cơ quan chức năng còn nhiều
tồn tại và gặp khó khăn trong những năm tới.
4.1.2.2. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT phải bảo đảm sự lãnh đạo thống
nhất của Đảng
Bảo đảm trật tự ATGT phải được xác định là một nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, thường xuyên liên tục, phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn
diện của các cấp ủy Đảng từ Trung ương đến cơ sở, phát huy sức mạnh của hệ
thống chính trị, sự tham gia tích cực của nhân dân.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội...”.
Vì vậy, tổ chức bộ máy QLNN nói chung và bộ máy QLNN về trật tự ATGT
nói riêng phải chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng. Hiệu quả hoạt động của tổ
chức bộ máy QLNN về trật tự ATGT, chính là kết quả của tình hình trật tự
ATGT được luôn được duy trì, đảm bảo ổn định, là quá trình thực hiện Hiến
pháp và pháp luật.
Trước tình hình TTATGT còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội đất nước. Năm 2012, Ban Bí
thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, trong đó xác định
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, là nhiệm vụ và giải pháp trọng
93
tâm hàng đầu, nhiệm vụ chính trị thường xuyên, để nâng cao hiệu quả QLNN
đối với công tác bảo đảm trật tự ATGT. Tiếp đó, ngày 01/02/2019, Ban Bí thư
đã ban hành Kết luận số 45-KL/TƯ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 18-CT/TƯ của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Trong đó, nhấn
mạnh việc phân công quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông thực
hiện theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII: “Một cơ quan thực hiện nhiều việc và
một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm
chỉnh”, khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay.
4.1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT phải gắn với chiến lược bảo đảm
trật tự ATGT quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên
Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Ngày 21/3/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
322/QĐ-TTg ngày 21/3/2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
mục tiêu tổng quát nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và cơ hội, đi đôi
với từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và
khả năng hội nhập, phát triển toàn diện, bền vững các mặt kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái trở thành
tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc; đến năm 2030
tỉnh Yên Bái trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn
hóa, xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Trong đó, xác định định hướng phát triển: Đẩy mạnh phát triển các dịch
vụ vận tải, logistics phục vụ cho các hoạt động kinh tế, xã hội, nhất là giao
thương, đi lại, du lịch đối với tỉnh và liên vùng. Xây dựng cảng cạn (ICD) làm
94
các dịch vụ kho bãi trung chuyển, vận tải, giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa
và các thủ tục thông quan. Đồng thời, chú trọng xây dựng hạ tầng giao thông.
Cụ thể, phối hợp với bộ, ngành trung ương huy động đầu tư nâng cấp các
đoạn tuyến quốc lộ (các quốc lộ 37, 70, 32A, 32C) đi qua địa bàn tỉnh; xây
dựng các đường vành đai, tuyến tránh qua đô thị, ưu tiên tuyến đường tránh
thành phố Yên Bái (tuyến nối quốc lộ 70 và quốc lộ 37). Tiếp tục đầu tư xây
dựng, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, ưu tiên đầu tư các tuyến huyết mạch,
các tuyến đường ngang, hệ thống cầu vượt sông Hồng kết nối các vùng trong
tỉnh với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và các tỉnh lân cận. Phát triển giao
thông đô thị, khu vực thành phố Yên Bái tập trung đầu tư hoàn thành xây
dựng cầu Tuần Quán, cầu Bách Lẫm, đường nối quốc lộ 37 và đường nối
quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường giao thông kết hợp
đê chống lũ hữu ngạn sông Hồng đoạn từ cầu Văn Phú - cầu Yên Bái. Đầu tư
xây dựng, nâng cấp một số tuyến đường trục đô thị, đường giao thông đối
ngoại tại thị xã Nghĩa Lộ và các đô thị huyện lỵ. Đầu tư xây dựng cầu Cổ
Phúc vượt sông Hồng sang khu vực các xã phía Tây huyện Trấn Yên. Kết hợp
nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa đầu tư để nâng cấp hệ thống đường giao
thông nông thôn. Phấn đấu đến 2020, đảm bảo 100% đường huyện, đường xã
đi lại được 4 mùa; các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền
núi trở lên; đường xã tối thiểu đạt cấp B giao thông nông thôn trở lên, tỷ lệ
kiên cố hóa đạt từ 60 - 70%. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng bước
cải tạo, nâng cấp tuyến giao thông đường sắt Hà Nội - Lào Cai vào cấp kỹ
thuật và đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống hiện có. Phối hợp đầu tư dự án
phát triển vận tải đường thủy nội địa trên sông Hồng đoạn Việt Trì - Yên Bái -
Lào Cai đảm bảo toàn tuyến cho sà lan 200 tấn hoạt động. Xây dựng hệ thống
bến cảng trên sông Hồng đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa cho các khu, cụm
công nghiệp, trước mắt xây dựng cảng Văn Phú.
95
4.1.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT phải đáp ứng yêu cầu tuân thủ
pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức
QLNN bằng pháp luật là một yêu cầu không thể thiếu trong việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền mà Đảng ta đề ra. Nhà nước pháp quyền là Nhà
nước phục tùng pháp luật, có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù
hợp, có chất lượng cao, toàn bộ các chủ thể trong xã hội phải sống và làm
việc theo pháp luật. Để đảm bảo QLNN về trật tự ATGT thì vai trò của pháp
luật trong lĩnh vực giao thông phải không ngừng được phát huy trong thực
tiễn QLNN về trật tự ATGT. Hoạt động giao thông chính là môi trường thực
tế của pháp luật trong lĩnh vực giao thông và pháp luật trong lĩnh vực giao
thông chỉ khẳng định tốt vai trò của nó khi được đặt trong định hướng xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Mặt
khác, định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân vừa là điều kiện, vừa là yêu cầu cấp bách phải đẩy nhanh tiến
trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật giao thông; tổ chức thực hiện pháp luật
giao thông; xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông.
4.1.2.5. Quản lý nhà nước về trật tự ATGT phải trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và đáp ứng yêu cầu quản lý
Những hạn chế, yếu kém của hoạt động QLNN về trật tự ATGT được
đánh giá qua thực trạng QLNN về trật tự ATGT đồng thời đã được lý giải bởi
những nguyên nhân của nó. Chính những hạn chế, yếu kém này đã làm cho
QLNN về trật tự ATGT còn hạn chế, trật tự kỷ cương QLNN về trật tự ATGT
không nghiêm, đặc biệt tình trạng ùn tắc và TNGT không được kiềm chế một
cách bền vững, tình trạng lộn xộn trong xây dựng, khai thác sử dụng, bảo trì
kết cấu HTGT... Khắc phục những hạn chế, yếu kém của QLNN về trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái trên cơ sở tổng kết thực hiện các luật thuộc
lĩnh vực giao thông, đánh giá thực tiễn tìm ra những giải pháp hữu hiệu để
QLNN về trật tự ATGT.
96
4.2. Một số giải pháp tăng cường hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo
trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Với những tồn tại hạn chế của QLNN trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái về: Công tác kiểm tra, đôn đốc, tổng kết
ATGT để rút kinh nghiệm; nhận thức của cán bộ làm công tác đảm bảo trật tự
ATGT; xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông của các lực lượng chức năng
chưa đủ mạnh; hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế..., luận văn đã đề xuất các
giải pháp để giải quyết cụ thể các vấn đề trên như sau:
4.2.1. Tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu rõ: “Tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo
đức”. Pháp luật nói chung và pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT nói riêng chỉ
có thể được thực hiện tốt trên cơ sở của một hệ thống pháp luật ngày càng
phát triển và hoàn thiện, thể chế hóa được các chủ trương, chính sách, đường
lối của Đảng và phản ánh đúng những đặc điểm kinh tế - xã hội trong mỗi giai
đoạn cụ thể. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo
trật tự ATGT ở Yên Bái thời gian qua cho thấy, hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành quy định về đảm bảo ATGT của nước ta chưa đáp
ứng được yêu cầu trên. Nhà nước và các cơ quan chức năng đã ban hành
nhiều văn bản điều chỉnh nhưng các văn bản này còn rời rạc và chủ yếu là văn
bản của một số bộ như: Bộ GTVT, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội…; giữa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn vẫn còn một
số nội dung chưa phù hợp, còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và tính hiệu lực
pháp lý chưa cao. Vì vậy, để có được một hệ thống pháp luật về đảm bảo trật
tự ATGT nói riêng phát triển và hoàn thiện, thể hiện được chủ trương, chính
sách, đường lối của Đảng, đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tế, thống
97
nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật có liên quan chúng ta phải tiến hành
đồng bộ nhiều biện pháp như:
Phải thường xuyên tiến hành hệ thống hóa pháp luật về giao thông để
phát hiện và loại bỏ những quy định pháp luật trùng lặp, mâu thuẫn, lạc hậu
để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện, phù hợp với những quy định
của nhu cầu xã hội.
Kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về
đảm bảo trật tự ATGT thành pháp luật.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng
pháp luật để đảm bảo phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể, đảm bảo hệ thống
pháp luật thống nhất, đồng bộ và đạt trình độ kỹ thuật cao.
Mở rộng các hình thức để nhân dân lao động có thể tham gia vào việc
xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật về đảm bảo ATGT nói riêng
Với việc thông qua và không ngừng hoàn thiện hệ thống Luật trong
lĩnh vực giao thông như: Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường
thủy nội địa, Bộ luật Hàng hải và Luật Đường sắt... thì các quan hệ pháp luật
trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGT đã được hoàn thiện thêm một bước. Tuy
nhiên với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều trong các luật trên mới cho thấy
nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình xử phạt hành chính với thẩm quyền xử
phạt và mức xử phạt quy định trong pháp lệnh xử phạt hành chính có nhiều
mâu thuẫn không rõ ràng trong việc xử lí các vi phạm trong lĩnh vực giao
thông hiện nay.
Về chính sách: Nhà nước ta cần có chiến lược phát triển GTVT dài hạn
trong phạm vi toàn quốc và gắn kết chặt chẽ với chiến lược công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, mang tính ổn định cao. Trên cơ sở chiến lược này, các
bộ, ngành và các địa phương xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn của mình. Đồng thời nhà nước cũng cần có một số chính sách liên
quan đến ATGT như: Chính sách lâu dài về sản xuất và nhập khẩu phương tiện
98
GTVT mang tính ổn định, nhất quán cao; chính sách cụ thể về cơ cấu phương
tiện giao thông ở các đô thị, nhất là các thành phố lớn theo hướng giảm các
phương tiện cá nhân. Phát triển các loại hình giao thông công cộng để giảm
thiểu TNGT và mật độ người và các loại phương tiện giao thông.
4.2.2. Hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm giao thông
bằng việc quy định các chế tài phải đủ độ răn đe
Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông hiện nay diễn ra rất nhiều
và mang nhiều hậu quả nghiêm trọng cho xã hội. Chính vì vậy ngăn chặn kịp
thời, xử lí nghiêm minh mọi vi phạm là yêu cầu của việc thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực giao thông. Tuy nhiên, hiện nay các quy định của pháp luật vẫn
mang tính giáo dục, thuyết phục chưa thể hiện sự răn đe các chủ thể vi phạm,
nhiều lỗi vi phạm giao thông chế tài xử phạt vẫn mang tính hình thức, xử phạt
hành chính là chủ yếu bởi vậy các chủ thể vẫn ngang nhiên vi phạm. Bởi vậy
để cho các chủ thể tham gia giao thông có ý thức tuân thủ pháp luật giao
thông một trong những biện pháp cấp thiết hiện nay đó là các hành vi vi phạm
phải được xử lí bằng các chế tài nặng hơn để đảm bảo đủ độ răn đe đối với
các chủ thể vi phạm.
Nghị định 46/2016/NĐ-CP (NĐ46) ngày 26/5/2016 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt, có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/8/2016 đã góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức
chấp hành của người tham gia giao thông nhờ tăng mức xử phạt. Tuy nhiên,
sau một thời gian triển khai, Nghị định cũng bộc lộ nhiều khó khăn trong
công tác xử phạt của lực lượng có thẩm quyền, nhiều hành vi vi phạm cần
tăng nặng xử phạt để đủ sức răn đe. Hiện nay, mức xử phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực giao thông đường bộ là 40 triệu đồng đối với cá nhân, thấp hơn so
với mức phạt tiền của đường sắt, đường thủy nội địa trong khi tính chất, mức
độ nguy hiểm cho xã hội của các hành vi vi phạm đường bộ có phần phức tạp,
nguy hiểm hơn. Trong hai năm thực hiện NĐ46, lực lượng Thanh tra giao
99
thông đã thực hiện hơn 15 nghìn cuộc thanh tra; gần 200 nghìn cuộc kiểm tra,
phát hiện hơn 240 nghìn vụ vi phạm, xử phạt hơn 500 tỷ đồng, tạm giữ 1.420
ô-tô. Lực lượng công an đã xử lý vi phạm trong lĩnh vực đường bộ hơn bảy
triệu trường hợp vi phạm, phạt tiền hơn 4.600 tỷ đồng; tước gần 600 nghìn
giấy phép lái xe, tạm giữ hơn gần 100 nghìn phương tiện; lĩnh vực đường sắt
xử phạt gần 3.000 trường hợp, phạt tiền hơn 1,6 tỷ đồng. Trong đó, riêng ở
tỉnh Yên Bái, trong năm 2018, lực lượng công an đã xử lý 48.555 trường hợp
vi phạm trong lĩnh vực đường bộ, phạt tiền hơn 17 tỉ đồng, tước giấy phép lái
xe 1.454 trường hợp; thanh tra giao thông đã phát hiện 335 trường hợp vi
phạm, xử phạt nộp ngân sách 651 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe 41 trường hợp. Trong lĩnh vực giao thông đường sắt, kết quả phối hợp
kiểm tra với các cơ quan đã phát hiện và xử lý phạt tiền 148 trường hợp vi
phạm, phạt tiền hơn 18 triệu đồng.
Trong thực tế, vi phạm trên đường cao tốc đang có dấu hiệu gia tăng,
đặc biệt tình trạng lùi xe, đỗ xe, đón trả khách trên đường cao tốc, tiềm ẩn
nguy cơ TNGT và đã có vụ việc bị khởi tố. Tình trạng sử dụng rượu bia, ma
tuý khi điều khiển phương tiện cũng tăng cao thời gian qua, gây ra một số vụ
TNGT nghiêm trọng. Cá biệt, nhiều hành vi vi phạm trong thực tế chưa thể xử
lý vì thiếu phương tiện kỹ thuật như mức độ khí thải, âm lượng còi, độ ồn,...
thậm chí hành vi lắp thêm đèn chiếu sáng trước xe ôtô gây ảnh hưởng, mất an
toàn đối với xe đi ngược chiều hiện vẫn chưa được quy định trong Nghị định
xử phạt. Bên cạnh đó, thủ tục giải quyết các phương tiện bị tạm giữ như chủ
xe, người vi phạm không đến nhận còn rườm rà, phức tạp vì thế số lượng
phương tiện bị tồn đọng lớn gây lãng phí xã hội, tăng áp lực đối với cơ quan
thực thi công vụ. Một số hành vi như vi phạm nồng độ cồn, điều khiển xe khi
trong cơ thể có chất ma túy, xe đi ngược chiều trên đường cao tốc,... có tính
chất, mức độ nguy hiểm, khả năng gây TNGT với hậu quả rất nghiêm trọng
nhưng quy định hình thức xử phạt bổ sung gồm tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe từ 4 đến 6 tháng hoặc 22 - 24 tháng là chưa đủ sức răn đe. Hiện nay, số
100
lượng hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành rất ít, thậm chí nhiều
trường hợp thanh tra viên không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
mà do Chánh Thanh tra Sở, thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ thực hiện.
Vì vậy, cần đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, gồm tăng mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông
đường bộ lên gấp đôi, gấp ba đối với cá nhân; tăng thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe, có thể tước bằng lái vĩnh viễn đối với một số hành vi vi
phạm giao thông đường bộ có mức độ, tính chất đặc biệt nguy hiểm. Đồng
thời, bên cạnh sửa đổi Nghị định 46 mà không sửa đổi các Luật, Nghị định
khác liên quan thì hiệu quả sẽ không cao.
Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính, cơ chế
chia sẻ và cung cấp thông tin các đối tượng vi phạm hành chính giữa các cơ
quan chức năng Nhà nước, đồng thời cần tập trung các giải pháp khác như
tuyên truyền, giải pháp đánh nặng vào “túi tiền” người vi phạm.
Ngoài ra, Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng cần nghiên cứu quy
định về việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép theo thủ tục hành chính
để bảo đảm tính khả thi hoặc cho phép người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm có thẩm quyền được tạm giữ xe để ngăn chặn hành vi có khả năng gây
hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
4.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT
Để hiệu lực QLNN về trật tự ATGT ở Yên Bái đạt kết quả cần tăng
cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự ATGT theo những nội
dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
QLNN về trật tự ATGT. Thực hiện hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nhằm tăng cường hiệu lực QLNN về về trật tự ATGT.
Cần tập trung: phát triển các ngành kinh tế, đẩy mạnh cải cách hành chính,
đơn giản hóa các thủ tục nhằm tạo ra môi trường thu hút đầu tư; triển khai có
101
hiệu quả các dự án phát triển đô thị, GTVT, giao thông công cộng, thu hút
đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân.
Tăng cường phối hợp quản lý cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống giao thông các
tuyến trọng điểm, nhất là việc nâng cấp quốc lộ, tỉnh lộ... Ủy ban An toàn
giao thông tỉnh xây dựng các kế hoạch về công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật giao thông và phối hợp đảm bảo trật tự ATGT, đồng thời thường
xuyên phối hợp chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ... Các ngành chức năng
cần tăng cường phối hợp làm tốt công tác điều tra, nghiên cứu, nắm tình hình
về trật tự ATGT; xác định các đặc điểm, vị trí địa lý, địa hình của các tuyến
đường cùng với những số liệu kỹ thuật của kết cấu hạ tầng, các điểm nút, các
tuyến đường giao thông thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông. Thu thập các
thông tin, số liệu, tài liệu cơ bản về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, dân cư... có liên quan đến công tác bảo đảm trật tự ATGT; thông tin về
tình hình vi phạm trật tự ATGT, TNGT như đặc điểm về đối tượng gây tai
nạn, địa điểm, thời gian, nguyên nhân... làm cơ sở cho phân tích, đánh giá tình
hình, xác định tuyến, địa bàn trọng điểm, điểm đen TNGT, các vấn đề nổi lên
phức tạp về trật tự ATGT. Từ đó, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và các
ngành chức năng đề ra biện pháp khắc phục có hiệu quả, góp phần làm giảm
TNGT. Sở GTVT cần phối hợp với Công an tỉnh Yên Bái tiến hành lập hồ sơ
theo dõi và giải pháp xử lý các nguyên nhân tạo ra các điểm đen về TNGT,
tuyến giao thông; cần phải tổ chức khảo sát, phân tích đầy đủ, chính xác tình
hình TNGT, theo dõi về từng điểm đen theo từng tuyến, đồng thời lập kế
hoạch giải quyết các điểm đen. Ngoài ra, Sở GTVT phải làm tốt công tác tổ
chức giao thông, xây dựng dải phân cách cứng, xây rào chắn không cho băng
ngang qua đường, tạo lối đi cho người đi bộ; bổ sung vạch sơn, biển báo chỉ
dẫn và phân luồng giao thông...
Thứ hai, đẩy mạnh việc xây dựng phong trào quần chúng thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực giao thông. TNGT là vấn đề mang tính xã hội sâu
sắc, vì vậy chỉ có thể phòng ngừa TNGT hiệu quả khi những giải pháp tác
102
động tích cực đến người dân, được người dân đồng thuận và tích cực tham
gia. Cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT” là chủ trương
lớn của Đảng và Chính phủ nhằm huy động sức mạnh của nhân dân tham gia
các hoạt động giữ gìn trật tự ATGT, phòng ngừa TNGT. Dưới sự lãnh đạo
của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, cần phải có sự phối hợp của
các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh với các ngành chức năng... trong xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổ chức lực lượng tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện các quy định về trật tự ATGT.
Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về trật
tự ATGT. Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về trật tự
ATGT, việc phổ biến, giáo dục pháp luật một cách thường xuyên, sâu rộng
trong các tầng lớp nhân dân, để mọi người nắm được và nghiêm chỉnh chấp
hành phải được hết sức coi trọng. Vì vậy, nâng cao dân trí, phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT hết sức quan trọng, là giải pháp cơ
bản, mang tính chiến lược. Bản chất của hoạt động tuyên truyền giáo dục
pháp luật về trật tự ATGT là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định
của chủ thể tuyên truyền tác động đến đối tượng được tuyên truyền để hình
thành ở họ những tri thức pháp luật, tình cảm tôn trọng pháp luật và thái độ
kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. Từ đó, họ tự điều
chỉnh hành vi xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Do vậy, công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT đóng vai trò quan trọng, là biện
pháp cơ bản, mang tính chiến lược và có ý nghĩa quyết định đến việc kiềm chế,
tiến tới làm giảm TNGT. Mỗi cơ quan nhà nước, mỗi đơn vị, tổ chức phải có
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, coi công tác tuyên truyền,
vận động về ATGT là một trong các biện pháp quan trọng bảo đảm trật tự
ATGT, đấu tranh ngăn chặn TNGT, chống ùn tắc giao thông là nhiệm vụ của
chính mình, cùng hành động và hành động quyết liệt, vận động trong gia đình,
103
người thân, cộng đồng. Các ngành chức năng cần phối hợp tổ chức các hội
nghị, hội thảo, các chương trình đào tạo về tuyên truyền, giáo dục về ATGT để
phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về ATGT
mang tính cộng đồng gắn với việc tham gia của xã hội; tạo cơ hội cho cộng
đồng được tự do tiếp cận các dữ liệu tuyên truyền về ATGT.
Đối với công tác tuyên truyền cần tập trung vào một số nội dung sau:
Chú trọng công tác giáo dục ATGT trong các nhà trường, trong đó cần tập
trung vào bậc học mầm non và tiểu học. Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại những nơi công cộng như bến xe, điểm
trông giữ xe, các điểm giao cắt có đèn tín hiệu, chợ, cổng trường... Tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về ATGT, thi lái xe an toàn trên phạm vi các huyện, thị
xã, thành phố và toàn tỉnh. Phát động phong trào “Lái xe tốt, giữ xe an toàn”
trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải, phong trào “Toàn dân tham gia
giữ gìn trật tự ATGT”. Xây dựng các mô hình tự quản điển hình, tiên tiến về
trật tự ATGT, thực hiện nhân rộng trong các địa phương, các ngành; tham gia
công tác đảm bảo trật tự ATGT trên các tuyến đường cũng như tham gia hoạt
động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về giao thông cho quần chúng
nhân dân ở khu vực dân cư cũng như trên các tuyến đường giao thông. Tuyển
chọn và đào tạo các tình nguyện viên tuyên truyền giao thông có kiến thức và
kỹ năng giao tiếp tốt. Chú ý tập trung vào những người có uy tín, có sự ảnh
hưởng đến thế hệ trẻ, xây dựng các bộ phim về ATGT phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT. Tăng cường sử dụng
tranh ảnh, pano - áp phích về ATGT ở những nơi công cộng và khu dân cư
cũng như phát đến tay người tham gia giao thông. Gắn kết hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính với hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
giao thông. Tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật là một biện pháp giáo
dục ý thức pháp luật nhằm hình thành và nâng cao trình độ văn hóa pháp lý cho
nhân dân; trau dồi thái độ và bồi dưỡng tình cảm, niềm tin đúng đắn đối với
104
Hiến pháp, pháp luật; xây dựng động cơ và thói quen xử sự tích cực, hợp pháp
của mọi công dân; hình thành công luận, dư luận xã hội lành mạnh, biết phân
biệt phải trái và tôn trọng pháp luật. Nâng cao dân trí, khắc phục xu hướng thờ
ơ về chính trị, pháp luật của quần chúng nhân dân là việc làm có ý nghĩa quyết
định để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giao thông.
Trong quá trình triển khai, thực hiện các hình thức, mô hình tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật này cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả
các mô hình truyền thông để rút kinh nghiệm và triển khai có hiệu quả hơn.
Đổi mới, đa dạng hóa về nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo
dục theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào thanh, thiếu niên,
học sinh, sinh viên, các đối tượng có nguy cơ cao, các địa bàn trọng điểm,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc. Đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, các ngành cấp đủ kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến pháp luật giao thông và đầu tư phương tiện cho việc xử lý vi
phạm trật tự ATGT.
Ngoài ra, không chỉ giáo dục, tuyên truyền pháp luật mà còn phải giáo
dục tính cách, ý thức, trách nhiệm đạo đức, ứng xử văn hóa và kỹ năng tham
gia giao thông, đặc biệt đối với người trẻ tuổi là nam giới, đạo đức nghề
nghiệp cho các tài xế ô tô, taxi. Trong lĩnh vực giao thông, bên cạnh sự hiểu
biết các quy định pháp luật thì các yếu tố thái độ, tình cảm đạo đức, ý thức
trách nhiệm về hành vi của bản thân, nếp sống và tính cách của con người có
ảnh hưởng vô cùng quan trọng. Các phẩm chất này nếu được xây dựng, điều
chỉnh thường xuyên bằng những biện pháp phù hợp chắc chắn sẽ góp phần
tích cực trong việc giảm thiểu ùn tắc giao thông và đặc biệt là sự vi phạm các
quy định pháp luật gây thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng con người và tài sản.
Sự từ tốn, thận trọng, nhường nhịn, khoan thai... mỗi khi tham gia giao thông
chính là một trong những điều kiện tối cần thiết để đảm bảo trật tự ATGT. Để
có được những đức tính này, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và kỹ năng
105
tham gia giao thông có tầm quan trọng đặc biệt nhất là đối với tuổi trẻ là nam
giới. Cần ưu tiên nhiều hơn trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự,
ATGT đối với những đối tượng này. Cần đổi mới cách thức, nội dung, kỹ
năng và cả cách đánh giá về giáo dục, tuyên truyền pháp luật giao thông. Điều
quan trọng ở lĩnh vực này chính là giáo dục, xây dựng, duy trì ở các cá nhân
những tính cách cần thiết trong tham gia giao thông, ít nhất là giữ cho các
hành vi của người tham gia giao thông ở trong miền chừng mực.
Thứ tư, thực hiện xây dựng văn hóa giao thông. Không có hoạt động
nào của đời sống mà sự tiếp xúc giữa con người với con người mang tính
thường xuyên, liên tục, trên phạm vi rộng, đa dạng như trong lĩnh vực giao
thông. Hàng ngày ở trên đường những cử chỉ văn hóa và hành vi thiếu văn
hóa biểu hiện đan xen, tương tự như hiện tượng chấp hành luật và vi phạm
luật giao thông. Không ít các hành vi văn hóa giao thông đã được luật hóa
trong các quy tắc giao thông (nhường đường, xin đường, cứu người gặp
nạn…) và số đông đã chấp hành nghiêm túc. Đồng thời như xây dựng nếp
sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nếp sống văn minh đô thị…đều có nội
dung về văn hóa giao thông, được nhiều người hưởng ứng và có kết quả bước
đầu. Song phải thừa nhận hành vi thiếu văn hóa đang khá phổ biến như:
không quan tâm đến sự an toàn của người xung quanh, phóng nhanh, vượt ẩu,
hoặc cãi vã khi va chạm; chấp hành luật giao thông theo kiểu đối phó, vắng
bóng cảnh sát giao thông là vượt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm… Nội dung
văn hóa giao thông và luật giao thông có nhiều điểm đồng nhất, đồng thời xây
dựng văn hóa giao thông là một quá trình liên tục, lâu dài và rất nhiều nội
dung. Trong đó, để xây dựng văn hóa giao thông cần tập trung vào những nội
dung như: phát huy những nét đẹp văn hóa vốn có, thông qua khuyến khích
đề cao những hành vi văn hóa khi tham gia giao thông, nêu gương người tốt,
việc tốt trong nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông, và nghĩa cử giúp nhau
khi tai nạn và đảm bảo ATGT cho cộng đồng. Tiếp theo, tìm lại và khôi phục
106
những nét đẹp văn hóa đã từng có nay bị lãng quên hay biến dạng như: tự giác
nhường chỗ cho người cao tuổi, trẻ nhỏ, phụ nữ khi đi tầu xe; khi gặp ùn tắc
giao thông không cố chen lấn mà phải xếp hàng theo đúng làn đường để dễ
khai thông; tạo thói quen đi bộ khi quãng đường không quá xa để góp phần
giảm mật độ xe cá nhân trên đường. Hình thành thói quen văn hóa mới như
đội mũ bảo hiểm khi đi xe gắn máy, đi đúng làn đường, không dừng đỗ xe tùy
tiện và rất nhiều các quy định khác. Tính cộng đồng là một thế mạnh của văn
hóa truyền thống, cần được phát huy để xây dựng môi trường văn hóa giao
thông khiến người vi phạm luật giao thông biết hổ thẹn, từ đây sẽ có tác dụng
lớn đảm bảo sự bền vững của công tác trật tự ATGT. Xây dựng văn hóa giao
thông là nền tảng của trật tự giao thông trong thời gian tới đối với công tác
đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái, là chủ đề được đề cập đến
và xây dựng để mọi người dân nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông.
4.2.4. Nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng, quản lý bảo trì và khai thác
kết cấu hạ tầng giao thông
Phát triển, nâng cấp kết cấu HTGT là một nhu cầu quan trọng và tất
yếu được Đảng, Nhà nước rất quan tâm, tập trung chỉ đạo. Bên cạnh việc cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới kết cấu HTGT, các ngành chức năng cần tập
trung giải quyết các nội dung sau:
Công tác thẩm định thiết kế, kiểm định ATGT phải được tiến hành đầy
đủ, chặt chẽ. Lực lượng CSGT với chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực thi
pháp luật trên đường, là những người làm trực tiếp và có kinh nghiệm trong
lĩnh vực điều tra, phòng ngừa tai nạn, tổ chức điều khiển giao thông, có sự
hiểu biết về hành vi, nhận thức của những người sử dụng đường nên nhất thiết
phải tham gia thẩm định ATGT. Lực lượng CSGT tham gia thẩm định ATGT
là một thành viên chính thức của tổ chức được chọn thực hiện thẩm định;
được tư vấn thiết kế cung cấp hồ sơ, tài liệu thiết kế công trình, nghiên cứu,
đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật; tiến hành kiểm tra kết quả thi công
107
ngoài hiện trường, phát hiện những bất hợp lý về tổ chức giao thông hoặc các
tiềm ẩn TNGT chưa đề cập đến do thực tế khác với thiết kế. Đặc biệt quan
tâm đến: tổ chức giao thông ở các nút, công trình báo hiệu đường bộ, nơi tầm
nhìn kỹ thuật hạn chế, khuyết tật do thi công như độ bằng phẳng, độ nhám
mặt đường, dốc dọc, dốc ngang và việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn
định công trình cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện; đánh giá chất lượng công trình và đề xuất giải pháp khắc phục...
Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa Sở
GTVT, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố
trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch, thiết kế và thi công kết cấu HTGT
nhất là hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ nhằm đảm bảo ATGT, phòng ngừa
TNGT. Đồng thời Sở GTVT phải thực hiện tốt chức năng QLNN về hạ tầng
giao thông và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp để thực
hiện tốt việc đền bù giải tỏa hành lang ATGT, mở rộng tầm nhìn, khúc cua,
vòng cua của các tuyến đường...
Phân cấp rõ ràng hơn trách nhiệm bảo vệ kết cấu HTGT cụ thể như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bảo vệ hệ thống đường quốc lộ,
đường tỉnh, đường đô thị trong phạm vi địa phương mình; Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thị xã chịu trách nhiệm bảo vệ hệ thống đường huyện trong phạm
vi địa phương mình; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo vệ hệ
thống đường xã trong phạm vi xã mình. Việc quy định rõ ràng trách nhiệm
bảo vệ kết cấu HTGT sẽ khắc phục được tình trạng quá tải cho Sở GTVT,
đảm bảo khoa học và đúng đắn hơn.
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, do sự tăng nhanh của các
phương tiện GTVT và người tham gia giao thông ngày càng đông thì yêu cầu
đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là một tất yếu khách
quan. Trên cơ sở phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ các giải pháp chủ yếu
tỉnh Yên Bái lựa chọn khâu đột phá là xây dựng hạ tầng giao thông trong phát
108
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ngành GTVT - cơ quan thường trực về
xây dựng hạ tầng giao thông của tỉnh đã tham mưu kịp thời cho lãnh đạo tỉnh
chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, xây dựng, phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Năm 2015, Sở Giao thông vận tải Yên Bái đã tổ chức bàn giao đưa vào
sử dụng các tuyến đường Quốc lộ 32C; Quốc lộ 32; đường Yên Bái – Khe
Sang; đường Mường La – Mù Cang Chải; Đường tránh ngập thành phố Yên
Bái; đường Hoàng Thi. Công tác phát triển giao thông nông thôn: đã xây
dựng mở mới, mở rộng 150 km, xây dựng hoàn thành 09 công trình treo với
giá trị 50 tỷ đồng. Công tác bảo trì đường bộ: cải tạo nâng cấp mặt đường
được 25,13 km đường quốc lộ và 22,36 km đường tỉnh; tổ chức thực hiện tốt
công tác bảo trì đường bộ. Thường xuyên kiểm tra, xử lý các hư hỏng, nền,
mặt đường, hệ thống công trình thoát nước, biển báo các tuyến đường quốc lộ
được Bộ GTVT ủy thác quản lý và trên hệ thống đường bộ địa phương...
Năm 2016, Sở Giao thông vận tải Yên Bái đã chỉ đạo các đơn vị liên
quan đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông để sớm đưa vào
khai thác, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và giảm thiểu tai nạn giao
thông; đưa vào khai thác sử dụng 02 công trình đường Hoàng Thi, đường Âu
Cơ và một phần gói thầu đường quốc lộ 37 với tổng chiều dài 30 km. Đồng
thời, cải tại nâng cấp mặt đường được 26,8 km đường quốc lộ và 28,3 km
đường tỉnh.
Năm 2017, Sở Giao thông vận tải Yên Bái đã chỉ đạo các Ban Quản lý
dự án và nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông để sớm
đưa vào khai thác, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và giảm thiểu tai
nạn giao thông. Trong công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa
định kỳ được quan tâm chỉ đạo thường xuyên, qua đó đã phát hiện và khắc
phục kịp thời các hư hỏng, đảm bảo giao thông êm thuận, an toàn. Về công tác
109
sửa chữa đột xuất và đảm bảo giao thông đã kịp thời khắc phục khó khăn thi
công 24/24h để thông đường trong 2 đợt mưa lũ tạo điều kiện cho lực lượng
cứu hộ của tỉnh tiếp cận được hiện trường một cách nhanh nhất để tổ chức giúp
đỡ đồng bào bị thiên tai trên địa bàn huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải.
Năm 2018, Sở Giao thông vận tải Yên Bái đã chỉ đạo các đơn vị liên
quan đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông để sớm đưa vào
khai thác, nhất là các công trình trọng điểm như: cầu Bách Lẫm, cầu Tuần
Quán, dự án đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai.
Việc xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng cầu Bách Lẫm từ ngày 30/6/2018,
cầu Tuần Quán từ ngày 25/9/2018 đã rút ngắn khoảng cách di chuyển của
người dân từ thành phố Yên Bái sang Bệnh viện đa khoa tỉnh. Công tác bảo
trì đường bộ được thực hiện tốt, đảm bảo giao thông thông suốt an toàn trong
mọi tình huống. Các dự án khắc phục thiệt hại do mưa lũ, sạt lở đất từ năm
2017 (đường đến xã Chế Tạo, đường Văn Chấn – Trạm Tấu, cầu tràn liên hợp
xã Nậm Đông 2, xã Nghĩa An...)
6 tháng đầu năm 2019, Sở Giao thông vận tải Yên Bái đã chỉ đạo các
đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình giao thông sớm
đưa vào khai thác, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và giảm thiểu tai
nạn giao thông. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, xử lý các hư hỏng, nền,
mặt đường, hệ thống công trình thoát nước, biển báo các tuyến đường quốc lộ
được Bộ GTVT ủy thác quản lý và trên hệ thống đường bộ địa phương...
4.2.5. Nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông
Để nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông cần thực hiện
tốt các quy định sau đây: tổ chức thực hiện nghiêm nghị định Chính phủ quy
định về niên hạn sử dụng của các phương tiện; cần đặc biệt coi trọng công tác
kiểm định phương tiện; quản lý chặt chẽ hơn về kỹ thuật phương tiện, thiết bị
vận tải; nghiêm cấm các loại phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
an toàn tham gia giao thông; cùng với việc tăng cường cơ sở vật chất cho các
110
cơ quan đăng kiểm, cần tiếp tục đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ theo
chiều sâu, tăng cường các hạng mục kiểm tra bằng thiết bị, giảm dần và loại
bỏ việc kiểm tra, đánh giá bằng cảm quan, kinh nghiệm thuần túy. Hết sức coi
trọng “chiến lược con người” nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
đăng kiểm tinh thông nghiệp vụ bằng cách đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đăng
kiểm viên. Đồng thời, tiến hành đổi mới công tác quản lý, cải cách thủ tục
hành chính, góp phần quản lý, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong
công tác đăng kiểm. Ngoài ra, cần quy định chặt chẽ về thời gian sử dụng
phương tiện giao thông và kiểm tra thực hiện nghiêm túc những quy định này.
Tham mưu cấp có thẩm quyền quy định kiểu loại và phạm vi hoạt động
của các phương tiện giao thông (trừ các phương tiện phục vụ cho mục đích an
ninh, quốc phòng) và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện; ban hành danh mục
phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
phải đăng ký; ban hành các tiêu chuẩn và quy định việc kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật của phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng (trừ phương tiện phục vụ cho mục đích an ninh, quốc
phòng); quy định việc thẩm định các thiết kế kỹ thuật và công nghệ chế tạo
trong sản xuất, sữa chữa, hoán cải các phương tiện giao thông, phương tiện và
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng.
Quản lý phương tiện trên hệ thống máy tính, liên thông cơ sở dữ liệu
giữa các cơ quan đăng kiểm và cơ quan CSGT để vừa đáp ứng kịp thời nhu
cầu của công tác quản lý phương tiện vừa đáp ứng được nhu cầu của người
dân, vừa phục vụ cho công tác truy cập các thông tin có liên quan đến các
phương tiện gây ra các vụ TNGT bỏ chạy, các hoạt động tội phạm được
nhanh chóng và chính xác. Xây dựng dự án Tổng kiểm kê phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, tiến hành đăng ký xe và quản lý chặt chẽ xe mô tô
điện, xe máy điện...
111
4.2.6. Siết chặt quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện giao thông đường thủy
Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện giao thông đường thủy có vai trò hết sức quan trọng trong việc chấp hành
pháp luật về giao thông và giảm TNGT. Do vậy, đối với họ cần quan tâm thực
hiện các vấn đề: công tác đào tạo; tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe, giấy
phép điều khiển phương tiện, chứng chỉ chuyên môn; giáo dục nâng cao đạo
đức cho người điều khiển phương tiện giao thông. Để nâng cao chất lượng
công tác này cần làm tốt các nội dung sau:
Các cơ quan chức năng cần đổi mới nội dung đào tạo (bổ sung thêm kỹ
năng điều khiển phương tiện, kỹ thuật tham gia giao thông đường cao tốc, giao
thông đô thị, các địa hình đường đèo dốc, lái xe vào thời điểm ban đêm, thời
tiết sương mù và trời mưa...); đổi mới việc tổ chức sát hạch cấp GPLX, theo
định hướng: xã hội hóa vấn đề đào tạo; cơ quan chức năng chỉ quản lý về nội
dung, chương trình đào tạo, thống nhất tài liệu học tập, nội dung, quy trình
kiểm tra sát hạch... siết chặt khâu kiểm tra, sát hạch cấp GPLX, đưa vào sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để đánh giá kết quả kiểm tra sát hạch;
đồng thời, hạn chế được những biểu hiện tiêu cực trong đào tạo, sát hạch.
Các ngành có thẩm quyền cần tham mưu quy định điều kiện, năng lực,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phải được đào tạo, sát hạch đối với người
điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong GTVT; quy định, quản lý việc đào tạo, cấp giấy phép lái
xe, giấy phép điều khiển phương tiện, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho
người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện;
thiết bị chuyên dùng trong GTVT; quy định điều kiện, tiêu chuẩn thành lập,
hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch người điều khiển phương
tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong
112
GTVT; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn của người đào tạo, sát hạch, cấp
GPLX cho người điều khiển phương tiện giao thông.
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý
vi phạm trật tự ATGT
Tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự ATGT là
một biện pháp cưỡng chế hết sức quan trọng, có tác dụng trực tiếp hạn chế
TNGT đồng thời có ý nghĩa tuyên truyền mạnh mẽ. Các cá nhân được giao
thẩm quyền, trong đó lực lượng CSGT được giao nhiệm vụ chính thông qua
công tác tuần tra kiểm soát kịp thời phát hiện, xử lý những hành vi nguy hiểm
có thể gây ra TNGT. Phòng ngừa TNGT cần đặc biệt coi trọng biện pháp xử
lý vi phạm về trật tự ATGT của người tham gia giao thông.
Để tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự ATGT, cần tập trung vào
một số biện pháp như sau: Làm tốt công tác điều tra cơ bản, công tác điều tra
cơ bản có vị trí quan trọng giúp cho công việc nắm chắc diễn biến tình hình
trật tự ATGT và TNGT, trên cơ sở đó xác định những tuyến, địa bàn trọng
điểm; phát hiện việc, hiện tượng, con người liên quan đến trật tự ATGT để
làm cơ sở đề ra các chủ trương, kế hoạch, biện pháp, phòng ngừa, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT, gây TNGT trên các
tuyến, địa bàn giao thông. Để làm tốt công tác điều tra cơ bản phục vụ cho
hoạch định chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm trật tự ATGT, cần tập
trung chỉ đạo thực hiện và cập nhật thường xuyên công tác điều tra cơ bản về
trật tự ATGT của mỗi tuyến đường, địa bàn, phục vụ xây dựng kế hoạch tuần
tra kiểm soát, xử lý vi phạm.
Tăng cường tính phối hợp giữa các cơ quan chức năng để thu thập
thông tin, số liệu về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, dân cư liên
quan đến công tác bảo đảm trật tự ATGT. Thông tin về tình hình vi phạm trật
tự ATGT, TNGT (đặc điểm về đối tượng gây ra tai nạn, địa điểm, thời gian,
nguyên nhân...). Phân tích, tổng hợp, hệ thống, đánh giá sát thực tình hình,
113
xác định các tuyến, địa bàn trọng điểm, các điểm đen về TNGT, các vấn đề
nổi lên phức tạp về trật tự ATGT; phát hiện thiếu sót trong QLNN về trật tự
ATGT và những vấn đề khác; đánh giá mức độ và khả năng diễn biến của các
yếu tố liên quan đến trật tự ATGT, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục.
Đổi mới việc xây dựng chương trình, kế hoạch tuần tra kiểm soát,
chương trình kế hoạch tuần tra kiểm soát phải xác định được địa bàn trọng
điểm; đối tượng chính; tổ chức, bố trí lực lượng; phương thức, biện pháp tiến
hành; mục tiêu đạt được. Chương trình, kế hoạch tuần tra kiểm soát, xử lý vi
phạm phải căn cứ từ tình hình thực tiễn thông qua số liệu thu thập được và
phải sát thực, đảm bảo tính hiệu quả khi triển khai thực hiện và phải xác định
rõ mục tiêu thực hiện và chỉ rõ được định lượng, thời gian và phải dựa trên cơ
sở thực tế... Mục tiêu chính của tuần tra kiểm soát là giám sát các hoạt động
của người tham gia giao thông, ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể gây ra
TNGT. Vì vậy, lực lượng chức năng phải thu thập đầy đủ và phân tích các dữ
liệu từ các vụ TNGT, các trường hợp vi phạm Luật giao thông; có thống kê
các dữ liệu xác định được mục tiêu cụ thể và biện pháp giải quyết...
Tập trung phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là
những nguyên nhân trực tiếp gây ra TNGT, để phòng ngừa TNGT, công tác tuần
tra kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự ATGT đòi hỏi phải tập trung phát hiện, xử
lý, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật giao thông là nguyên nhân trực
tiếp gây ra TNGT. Cần tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:
Đối với người điều khiển phương tiện giao thông tránh, vượt sai quy
định hoặc đi không đúng làn đường, phần đường: cần áp dụng phương thức
tuần tra cơ động, theo dõi bí mật các phương tiện đang lưu hành bằng biện
pháp sử dụng các hệ thống camera giám sát, máy đo tốc độ tự động, nhất là ở
những quãng đường vừa ra khỏi những nơi đông dân cư hay nơi đường xấu
sang đường tốt, trên đường cao tốc.
Đối với người điều khiển xe sau khi đã sử dụng rượu, bia: cần phải
114
trang bị đủ các phương tiện kỹ thuật để CSGT làm nhiệm vụ tuần tra kiểm
soát có thể phát hiện được những trường hợp có nồng độ rượu bia quá mức
cho phép nhưng vẫn điều khiển phương tiện giao thông và phải xử lý kiên
quyết những hành vi này, bởi đây là một trong những nguyên nhân chính gây
ra TNGT.
Đối với hành vi vi phạm về tốc độ: cần trang bị hệ thống giám sát giao
thông, máy đo tốc độ ghi hình ngày và đêm để xác định tốc độ và ghi lại hình
ảnh làm cơ sở cho CSGT có hình thức xử lý. Trang bị hệ thống đo tốc độ tự
động, lắp đặt ở những điểm thường xuyên xảy ra TNGT. Đối với người điều
khiển xe ô tô thì cần bắt buộc gắn thiết bị đo tốc độ trên xe để tự động báo
cho lái xe biết khi xe vượt quá tốc độ cho phép.
Tăng cường công tác TTKS, phối hợp với lực lượng Thanh tra giao
thông kiên quyết phát hiện, xử lý theo quy định và giải quyết các thủ tục xóa
sổ các xe ô tô đã hết hạn sử dụng nhưng vẫn tham gia giao thông. Để phát
hiện và làm thủ tục loại bỏ các loại xe trên, cần phải phối hợp thực hiện: tăng
cường tuần tra kiểm soát, kiểm tra thật kỹ, đối chiếu các thông số cần thiết
của xe và giấy tờ về xe như giấy đăng ký, sổ kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường…, phải tuần tra, kiểm soát đột xuất về thời gian, bí mật về
địa điểm. Phối hợp cơ quan đăng kiểm chủ động thông báo cho chủ xe sắp
đến thời hạn phải loại bỏ và yêu cầu đến cơ quan công an để làm thủ tục, đối
với xe đã hết hạn thì thông báo trên các phương tiện thông tin công cộng; đến
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có xe nằm trong diện trên hoặc đến chính
quyền ở cơ sở nơi chủ xe cư trú. Phối hợp với Công an phường, xã thông qua
Cảnh sát khu vực quản lý địa bàn dân cư để giúp phát hiện những xe đã quá
niên hạn sử dụng và yêu cầu chủ xe phải có mặt tại cơ quan CSGT để làm thủ
tục xóa sổ lưu hành của xe. Đây là một biện pháp có hiệu quả vì lực lượng
Công an cơ sở nắm chắc về hộ, người, về đời sống, về nghề nghiệp và hoạt
động của mọi cư dân trên địa bàn, ...
Trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, ngoài việc tổ chức kiểm
115
tra định kỳ, lực lượng cảnh sát giao thông đường thủy sẽ thường xuyên phối
hợp Ðoạn Quản lý đường sông, Chi Cục đăng kiểm, Thanh tra giao thông... tổ
chức kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, chủ
động phòng ngừa tai nạn giao thông. Tích cực vận động toàn dân tham gia
cuộc vận động “người đi đò mặc áo phao”, củng cố, chỉnh trang, nâng cấp
phương tiện, thay thế và bổ sung đủ cơ sở áo phao và các dụng cụ cứu sinh,
cứu nạn khác. Ðầu tư gia cố đường lên xuống các bến đò, ký cam kết không
chở quá tải, quá số ghế quy định và đôn đốc nhắc nhở khách đi đò mặc áo
phao phòng ngừa, hạn chế thiệt hại khi xảy ra tai nạn. Những bến đò nào
không bảo đảm an toàn như đường lên xuống bến lầy lội, người lái đò không
có chứng chỉ chuyên môn, phương tiện cũ nát, không đăng ký hoặc đăng
kiểm... thì kiên quyết đình chỉ hoạt động.
Trong xử lý vi phạm phải quán triệt phương châm, lấy giáo dục làm
chính, không gây phiền hà, tiêu cực, cửa quyền, gây cản trở lưu thông hàng
hóa. Thông báo về địa phương nơi cư trú, cơ quan, trường học... đối với người
vi phạm trật tự ATGT để răn đe, giáo dục; nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật ATGT.
Tăng cường trang bị phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thông
tin liên lạc, phương tiện giao thông cần thiết đủ mạnh cho các hoạt động của
CSGT để kịp thời trấn áp hành vi chống người thi hành công vụ, bảo vệ an
toàn cho cán bộ, chiến sỹ trong khi thi hành công vụ. Ứng dụng khoa học -
công nghệ vào công tác bảo đảm trật tự ATGT. Bổ sung các phương tiện thiết
yếu như phương tiện giao thông, thông tin liên lạc để đảm bảo phối hợp bảo
đảm trật tự ATGT. Nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghiệp vào công
tác bảo đảm trật tự ATGT, phòng ngừa TNGT: xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu TNGT, cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự ATGT, kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường và đăng ký quản lý phương tiện làm cơ sở hoạch
định các chính sách nhằm QLNN về trật tự ATGT. Xây dựng hệ thống thông
116
tin ở các đơn vị CSGT để tổ chức thu thập các thông tin, tư liệu, dữ liệu về
mọi mặt liên quan đến tình hình và công tác bảo đảm trật tự ATGT theo một
hệ thống và trình tự quy định để truyền đạt các chỉ thị, chỉ đạo, mệnh lệnh của
cấp trên các đơn vị...
Phân công trách nhiệm hợp lý và nâng cao năng lực của lực lượng
CSGT trong bảo đảm trật tự ATGT, phòng ngừa TNGT. Bố trí lực lượng
CSGT theo tuyến, địa giới hành chính, bảo đảm không chồng chéo, không bị
bỏ trống địa bàn theo nguyên tắc trên một tuyến đường, đoạn đường chỉ do
một đơn vị CSGT chịu trách nhiệm tổ chức quản lý.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp
phối hợp chặt chẽ tiến hành điều tra, truy tố và đưa ra xét xử công khai, lưu
động các vụ án chống người thi hành công vụ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm
để răn đe, giáo dục chung, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
4.2.8. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức và các điều kiện đảm bảo
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện đồng bộ, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ
quan QLNN về trật tự ATGT theo hướng tinh gọn, hiệu quả; loại bỏ những
khâu trùng lặp để tinh giản biên chế. Phân công rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cấp chính quyền, các đơn vị bảo đảm một việc chỉ có một đơn vị chủ trì
và chịu trách nhiệm chính. Thực hiện bổ sung biên chế và kiện toàn tổ chức
bộ máy của lực lượng CSGT, các lực lượng cán bộ chuyên trách thực hiện
nhiệm vụ trong công tác đảm bảo trật tự ATGT.
Thứ hai, thường xuyên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức đủ khả năng và kiến thức để hoạch định, quản lý và thực thi nhiệm
vụ QLNN về trật tự ATGT. Chú trọng đào tạo, xây dựng phong cách làm việc
cho cán bộ, công chức; khắc phục tư tưởng quan liêu và cục bộ.
Đối với lực lượng CSGT, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, chiến sỹ; làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
117
đạo đức, tư thế, tác phong và thái độ làm việc đối với số cán bộ, chiến sỹ, nhất
là số cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tiếp xúc giải quyết công việc với nhân dân, cơ
quan, tổ chức, đoàn thể; cán bộ, chiến sỹ nhận được đúng vị trí, vai trò của
lực lượng CSGT trong QLNN về trật tự ATGT, đạo đức phẩm chất của người
chiến sỹ Công an nhân dân. Đồng thời, thực hiện tốt chế độ chính sách sẽ
giúp cán bộ, chiến sỹ yên tâm công tác, tạo động lực và điều kiện cần thiết để
khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, để hoạt động của bộ máy, một trong những yếu tố quan trọng
là đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động. Nguồn kinh phí được huy động từ
Ngân sách nhà nước, đây là nguồn kinh phí chính cho công tác bảo đảm trật
tự ATGT; nguồn kinh phí thu được từ xử phạt vi phạm trật tự ATGT, kinh phí
đóng góp từ khu vực tư nhân, đây cũng là nguồn kinh phí đáng kể trong chính
sách xã hội hoá công tác bảo đảm trật tự ATGT; kinh phí hỗ trợ của các nhà
tài trợ quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt
động của tổ chức bộ máy QLNN về trật tự ATGT. Việc xây dựng cơ sở dữ
liệu mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho riêng lĩnh vực quản lý của ngành,
chưa có tính thống nhất, liên thông, liên kết, chia sẻ thông tin để phục vụ quản
lý chung. Do vậy, cần thiết phải đầu tư nghiên cứu, xây dựng một hệ thống cơ
sở dữ liệu khoa học như một nhóm dịch vụ công phục vụ chung cho quản lý
trật tự ATGT (phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện giao
thông, TNGT, mạng lưới đường bộ, quản lý vận tải, xử lý vi phạm hành
chính...), đảm bảo công khai minh bạch và cơ chế chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan có liên quan.
Để từng bước ngăn chặn, giảm thiểu vi phạm giao thông nhất thiết phải
huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của mọi cá nhân,
gia đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban ATGT tỉnh, tuy nhiên lực lượng làm việc trong Ban ATGT còn có cả
lực lượng bán chuyên trách và lực lượng không chuyên trách. Chính sách đãi
118
ngộ bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với lực lượng này có
ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng của đội ngũ cán bộ. Vì thế
trong thời gian tới cần thiết phải hoàn thiện chế độ, chính sách đặc thù đối với
cán bộ làm công tác chuyên trách, trực tiếp, kiêm nhiệm và những người
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia công tác đảm bảo trật tự
ATGT; chế độ khen thưởng, tôn vinh đối với người có thành tích đặc biệt
xuất sắc; hỗ trợ kịp thời đối với người bị thương hoặc thân nhân người bị hy
sinh khi tham gia công tác này.
* Kiến nghị:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn giao thông; chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội, các cấp chính
quyền tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông bằng nhiều hình thức thiết thực, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn giao thông và các quy tắc ứng xử của người dân khi tham gia
giao thông; Tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn
viên, hội viên, học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và cam kết chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Các cơ quan chức năng có liên quan tăng cường công tác tuần tra, kiểm
soát, hướng dẫn giao thông để đảm bảo duy trì trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn. Thực hiện đẩy nhanh các dự án đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng giao
thông; thường xuyên kiểm tra, rà soát, lắp đặt các loại biển báo, gờ giảm tốc
độ, đèn tín hiệu, vạch kẻ đường tại những nơi đường giao nhau, mật độ giao
thông dày, đông dân cư. Tập trung nghiên cứu, tăng cường công tác tuyên
truyền pháp luật về an toàn giao thông của người dân bằng nhiều hình thức,
trong đó chú trọng hình thức tuyên truyền trực quan. Tăng cường phối hợp, tổ
chức xét xử lưu động các vụ án vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật đến quần chúng nhân dân trên địa bàn…
119
Phối hợp với Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia, Hội An toàn giao
thông Việt Nam tổ chức tập huấn nâng cao hiệu quả công tác tuần tra kiểm
soát, xử lý vi phạm quy định nồng độ cồn đối với người điều khiển phương
tiện cơ giới đường bộ cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
Các ngành, địa phương, các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, kiên
quyết xử lý những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ.
Ủy ban nhân dân các huyện Trấn Yên, Văn Yên và thành phố Yên Bái
phối hợp với ngành Đường sắt kiểm tra và tổ chức cảnh giới các điểm giao cắt
đường bộ với đường sắt có nguy cơ mất an toàn giao thông cao, xóa bỏ các
đường ngang không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện qua lại theo
quy chế số 23/QCPH-BGTVT-UBND ngày 28/6/2013 giữa Bộ Giao thông
vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đảm bảo trật tự ATGT tại
các điểm giao cắt đường bộ và đường sắt.
120
KẾT LUẬN
Tai nạn giao thông hiện nay vẫn đang là hiểm họa của mỗi quốc gia,
dân tộc trên toàn thế giới, là nguyên nhân dẫn đến thương vong cho loài
người. Trên phạm vi toàn cầu, TNGT là một trong những nguyên nhân gây tử
vong nhiều nhất cho người trưởng thành, trung bình làm chết trên dưới 1 triệu
và bị thương hàng chục triệu người mỗi năm. Chính vì vậy việc đảm bảo trật
tự ATGT không chỉ góp phần phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà
còn là trách nhiệm của mỗi dân tộc, mỗi người với sự trường tồn, phát triển
nhân loại. Nhận thức vai trò quan trọng của trật tự ATGT, những năm qua
Đảng, Nhà nước nói chung và các cơ quan lãnh đạo tại Yên Bái đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, cùng các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thiết lập
kỷ cương và từng bước ổn định trật tự ATGT trên phạm vi cả nước. Tuy
nhiên, trật tự ATGT ở nước ta vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp; còn nhiều
hạn chế, bất cập và yếu kém cần phải nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn
để đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu lực QLNN trong công tác đảm bảo
trật tự ATGT.
Quá trình nghiên cứu thực tiễn QLNN trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên bái cho thấy quá trình thực hiện đã đạt được
những kết quả nhất định góp phần kiềm chế, giảm thiểu vi phạm giao thông.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt là ý thức của người tham
gia giao thông chưa cao, chưa nhận thức rõ được những tác hại nguy hiểm của
vi phạm giao thông, trách nhiệm của các nhà quản lí nên việc thực hiện đảm
bảo trật tự ATGT còn nhiều yếu kém và bất cập.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tăng cường hiệu
lực QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
luận văn đã góp phần làm rõ thêm một số nội dung sau:
Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên
quan đến đề tài luận văn để khẳng định những vấn đề đã được quan tâm giải
121
quyết, những vấn đề còn chưa được nghiên cứu làm rõ và phân tích chỉ ra
những nội dung cần tập trung giải quyết.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện QLNN trong công tác
đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đánh giá thực trạng thực
hiện QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái
trong thời gian qua. Qua đó, luận văn cũng chỉ ra được những ưu điểm, tồn
tại, hạn chế, đồng thời cũng chỉ rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan của
những tồn tại, hạn chế QLNN trong công tác đảm bảo trật tự ATGT trên địa
bàn tỉnh Yên Bái
Từ phân tích thực trạng thực hiện QLNN trong công tác đảm bảo trật tự
ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái, luận văn đã đưa ra quan điểm, định hướng,
một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu lực QLNN trong công tác đảm
bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh Yên Bái, gồm: Tiếp tục xây dựng, sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về đảm bảo trật tự ATGT;
hoàn thiện các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm giao thông bằng việc quy
định các chế tài phải đủ độ răn đe; tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự
ATGT; nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng, quản lý bảo trì và khai thác kết
cấu hạ tầng giao thông; nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông;
siết chặt quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông
đường thủy; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm trật tự ATGT; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức và các điều kiện đảm bảo.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn, chắc chắn sẽ còn
những tồn tại, hạn chế nhất định do điều trình độ hiểu biết, nhận thức, thu
thập và xử lý thông tin của bản thân còn hạn chế. Vì thế, tác giả rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận văn được
hoàn thiện hơn.
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban An toàn giao thông tỉnh Yên Bái (2015, 2016, 2017, 2018, 2019), Báo
cáo kết quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, Yên Bái.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI, 2011), Nghị quyết số 13-
NQ/T.U ngày 16/01/2012 về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội
6. Luật số: 15/2017/QH14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017,
Quốc hội ban hành ngày 21 tháng 6 năm 2017.
7. Nghị định số 43/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 3 năm
2018.
8. Nghị định số 44/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, Chính phủ ban hành ngày 13 tháng 3
năm 2018.
9. Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa,
Chính phủ ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2018.
10. Nghị định số 46/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, Chính phủ ban hành ngày
14 tháng 3 năm 2018.
11. Phạm Đình Xinh; Thượng tá, ThS. Phùng Xuân Hào (2014), Trật tự, an
123
toàn giao thông đường bộ trên địa bàn 5 thành phố trực thuộc Trung ương -
Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
12. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
13. Quyết định số 2174/QĐ-TTg ban hành kèm theo Đề án khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai và tài sản nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2013-2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11
năm 2013.
14. Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 21/3/2018 phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành ngày 21 tháng 3 năm
2018.
15. Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính (2003), Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ - Thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
16. Trần Đại Quang và Nguyễn Xuân Yêm (2015), Quản lý nhà nước về an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà
Nội.
17. Trung tâm Nghiên cứu An toàn giao thông (2016), Sách trắng về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ năm 2016 – 2017, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2018), Báo cáo số 258/BC-UBND ngày
20/12/2018 Báo cáo chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2019, Yên Bái.
19. Vũ Thanh Sơn (2004), “Trách nhiệm trong khu vực công: từ lý luận tới
thực tiễn Việt Nam”, Nghiên cứu kinh tế, Số 3 (310), tr.28-38.
124
PHỤ LỤC
Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông ở Yên
Bái trong thời gian từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019
6 tháng Ghi Năm 2015 2016 2017 2018 đầu năm chú 2019
Số vụ tai nạn giao thông 224 217 197 221 66
Số người chết 57 65 53 49 18
Số người bị thương 263 269 238 226 72
Số vụ tai nạn đường bộ 217 221 213 192 65
Số người chết do tai nạn 62 53 51 46 18 đường bộ
Số người bị thương do tai 269 262 236 224 71 nạn đường bộ
Số vụ tai nạn đường sắt 4 4 3 5 1
Số người chết do tai nạn 4 2 3 3 0 đường sắt
Số người bị thương do tai 1 2 0 2 1 nạn đường sắt
Số vụ tai nạn đường thủy 0 0 0 0 0
Số người chết do tai nạn 0 0 0 0 0 đường thủy
Số người bị thương do tai 0 0 0 0 0 nạn đường thủy
7 0 Số vụ ùn tắc giao thông 23 50
Thời gian ùn tắc giao 0 216h 343h15' 484h thông
(Nguồn: Ban ATGT tỉnh Yên Bái)
125
Bảng thống kê tình hình quản lý vận tải, phương tiện và người lái ở
Yên Bái trong thời gian từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019
6
tháng Ghi Năm 2015 2016 2017 2018 đầu chú năm
2019
1. Quản lý vận tải
a. Số lượt người vận tải 9.190.696 8.981.904 hành khách
b. Số lượng vận tải hàng 7.483.012 8.110.670 hóa (tấn)
2. Quản lý phương
tiện
a. Số lượng phương tiện 8.835 9.666 11.410 13.469 7.664 đạt tiêu chuẩn cấp phép
b. Số lượng phương tiện 1.14 1.245 1.727 1.627 694 không đạt tiêu chuẩn
3. Quản lý người lái
a. Cấp mới và đổi
GPLX mô tô các loại 23.365 42.156 25.566 27.018 8.638
(số GPLX)
b. Cấp mới và đổi
GPLX ô tô các loại (số 3.965 6.773 1.995
GPLX)
(Nguồn: Ban ATGT tỉnh Yên Bái)
126
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI HIỆN NAY
(Dành cho những người chấp hành giao thông)
Để có cơ sở phân tích, đánh giá khách quan thực trạng quản lí nhà nước
về trật tự an toàn giao thông; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
tỉnh Yên Bái hiện nay; Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các câu
hỏi vào một trong các phương án sau, bằng cách đánh dấu (x) vào ô có nội
dung tương ứng, đối với câu hỏi không có sẵn phương án trả lời đề nghị
Anh/chị trả lời cụ thể.
Ý kiến của Anh/chị sẽ là những thông tin rất có giá trị đối với công tác
điều tra, nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin và ý
kiến của Anh/chị với mục đích đề ra giải pháp tăng cường hiệu lực quản lí nhà
nước về trật tự an toàn giao thông. Chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Anh/chị!
I. THÔNG TIN CHUNG
Đề nghị Anh/chị cho biết một số thông tin về cá nhân:
1) Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
2) Tuổi: .................................................
3) Nơi cư trú hiện nay:…………………….……………….......……............
............................................................................................................................
4) Nơi làm việc/học tập (nếu có):………………………………………….......
............................................................................................................................
5) Nghề nghiệp: ……………………………………………………................
6) Trình độ:
127
1. Trung học cơ sở 4. Cao đẳng
2. Trung học phổ thông 5. Đại học
3. Trung cấp chuyên nghiệp 6. Khác:………………
II. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
Xin ý kiến bằng cách tích x vào ô tương ứng, các giá trị 1,2...5 có ý nghĩa như
sau: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: phân vân; 4: đồng ý; 5:
hoàn toàn đồng ý
Nội dung 1 2 3 4 5
1. Văn bản pháp luật về trật tự an toàn giao thông
được phổ biến rộng rãi.
2. Việc tìm hiểu, tiếp cận pháp luật trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa được
thực hiện thông qua hình thức
a. Mọi người chủ động tìm hiểu về luật giao thông
đường thủy đường bộ
b. Mọi người tìm hiểu thông qua truyền hình
c. Mọi người tìm hiểu thông qua đài tiếng nói
d. Mọi người tìm hiểu qua mạng internet
e. Mọi người tìm hiểu qua các buổi tuyên truyền
g. Mọi người tìm hiểu thông qua các hình thức khác
3. Anh/chị thường xuyên tham dự các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
4. Việc hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa sẽ đem lại lợi
ích gì trong cuộc sống và công việc?
a. Giúp bản thân tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, người thân, cộng đồng; tham gia tuyên
128
truyền, vận động, giúp đỡ người thân, bạn bè, hàng
xóm thực hiện đúng pháp luật; phòng tránh vi phạm
pháp luật.
b. Tự giác chấp hành pháp luật.
c. Có hiểu biết, kiến thức để tham gia quản lý nhà
nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Yếu tố làm hạn chế về hiểu biết pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa là
a. Bản thân không thích tìm hiểu, nâng cao hiểu biết
pháp luật
b. Không có môi trường, điều kiện tiếp cận pháp luật
c. Chưa chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở
d. Nội dung pháp luật chưa đáp ứng nhu cầu tìm hiểu
e. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được
sử dụng hiệu quả
6. Những giải pháp gì để người dân nâng cao hiểu
biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy
nội địa?
a. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
cho người dân
b. Phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm quan trọng,
ý nghĩa của việc tôn trọng và chấp hành pháp luật
c. Phát động các phong trào học tập, chấp hành pháp
luật rộng rãi trong nhân dân tại địa bàn cơ sở
d. Ban hành chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho
129
từng hành vi vi phạm pháp luật
e. Thực hiện chế độ khen thưởng, biểu dương, động
viên kịp thời đối với những tấm gương thực hiện
pháp luật tốt
g. Xây dựng các quy định pháp luật rõ ràng, cụ thể
7. Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông
đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn chi
tiết thi hành 02 Luật này hiện hành có phù hợp với
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
b. Trình độ dân trí
c. Truyền thống văn hóa và phong tục tập quán
8. Công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông địa bàn nơi anh, chị cư trú và làm việc
đã đáp ứng được nhu cầu thực tế.
9. Chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái
xe hiện nay đã được thực hiện tốt.
10. Chất lượng kiểm định phương tiện giao thông
hiện nay đã được thực hiện tốt.
11. Nhà nước và các cơ quan chức năng có vai trò
to lớn trong việc khắc phục những hạn chế, bất
cập về trật tự, an toàn giao thông hiện nay
12. Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì trong việc tăng cường hiệu lực quản
lí nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn Anh/chị!
130
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI HIỆN NAY
(Dành cho cán bộ quản lí)
Để có cơ sở phân tích, đánh giá khách quan thực trạng quản lí nhà nước
về trật tự an toàn giao thông; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
tỉnh Yên Bái hiện nay; Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về các câu
hỏi vào một trong các phương án sau, bằng cách đánh dấu (x) vào ô có nội
dung tương ứng, đối với câu hỏi không có sẵn phương án trả lời đề nghị
Anh/chị trả lời cụ thể.
Ý kiến của Anh/chị sẽ là những thông tin rất có giá trị đối với công tác
điều tra, nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin và ý
kiến của Anh/chị với mục đích đề ra giải pháp tăng cường hiệu lực quản lí nhà
nước về trật tự an toàn giao thông. Chúng tôi mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Anh/chị!
I. THÔNG TIN CHUNG
Đề nghị Anh/chị cho biết một số thông tin về cá nhân:
1) Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
2) Tuổi: .................................................
3) Nơi cư trú hiện nay:…………………….……………………...................
............................................................................................................................
4) Nơi làm việc/học tập (nếu có):………………………………………….....
............................................................................................................................
5) Nghề nghiệp: …………………………………………
6) Trình độ:
131
1. Trung cấp chuyên nghiệp 3. Đại học
2. Cao đẳng 4. Khác:………………
II. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
Xin ý kiến bằng cách tích x vào ô tương ứng, các giá trị 1,2...5 có ý
nghĩa như sau: 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: phân vân; 4:
đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý
Nội dung
1
2
3
4
5
1. Các văn bản chỉ đạo, điều hành đảm bảo trật tự an
toàn giao thông được ban hành kịp thời, đáp ứng yêu
cầu của tình hình thực tế
2. Anh/chị đánh giá về tính khả thi của văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông
hiện hành
3. Anh/chị đánh giá về tính hiệu quả, ổn định của văn
bản quy phạm pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao
thông hiện hành
4. Việc bố trí nguồn lực (nhân lực, tài chính...) cho công
tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông được thực hiện
đầy đủ
5. Anh/chị đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông nơi đang công tác
a. Tốt
b. Khá
c. Trung bình
d. Chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc
6. Anh/chị đánh giá về tinh thần trách nhiệm đối với
công việc của cán bộ thực hiện công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông nơi đang công tác
132
7. Công tác thanh kiểm tra trong đảm bảo trật tự an
toàn giao thông nơi đang công tác được thực hiện hiệu
quả
8. Anh/chị đánh giá kết quả thực hiện công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông nơi đang công tác
a. Tốt
b. Bình thường
c. Chưa tốt
9. Những giải pháp gì để người dân nâng cao hiểu biết
pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa?
a. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
người dân
b. Phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc tôn trọng và chấp hành pháp luật
c. Phát động các phong trào học tập, chấp hành pháp luật
rộng rãi trong nhân dân tại địa bàn cơ sở
d. Ban hành chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng
hành vi vi phạm pháp luật
e. Thực hiện chế độ khen thưởng, biểu dương, động viên
kịp thời đối với những tấm gương thực hiện pháp luật tốt
g. Xây dựng các quy định pháp luật rõ ràng, cụ thể
10. Anh/chị có đề xuất, kiến nghị gì trong việc tăng cường hiệu lực
quản lí nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………...…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn Anh/chị!