BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------ BỘ NỘI VỤ ----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM HỒNG THẮM
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao trong lực lượng Công an nhân dân” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi.
Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học,
website,…(theo Danh mục tài liệu tham khảo).
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tác giả Luận văn
Phạm Hồng Thắm
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của các Thầy, Cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia;
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Trương Quốc Chính, người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình, chu đáo.
Thầy không chỉ hướng dẫn, khuyến khích, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình viết Luận văn, mà quan trọng hơn cả là tôi đã học hỏi được phương pháp
tư duy độc lập và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phong cách làm việc
nghiêm túc, hiệu quả;
Tôi xin cám ơn lãnh đạo và công chức các phòng ban của Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể thao Công an nhân dân đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận văn này;
Tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn;
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được các ý kiến, chỉ bảo
của các Thầy, Cô giáo; các nhà khoa học; góp ý của bạn bè, đồng nghiệp và
những người quan tâm để tác giả rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018
Học viên
Phạm Hồng Thắm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO .......................................................................... 8
1.1. Những vấn đề lý luận chung .................................................................... 8
1.1.1. Quản lý nhà nước ................................................................................... 8
1.1.2. Thể thao thành tích cao ....................................................................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao..................................... 16
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích
cao ................................................................................................................... 17
1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền ....................................................................... 17
1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức .............. 18
1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao.............................. 19
1.2.4. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế .......... 19
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao ...................... 20
1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao ................... 30
1.4.1. Tạo lập và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để quản lý giám sát hoạt
động của thể thao thành tích cao. ................................................................. 30
1.4.2. Tổ chức quản lý và định hướng hoạt động thể thao thành tích cao ....... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN . 35
2.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
trong lực lƣợng Công an nhân dân .............................................................. 35
2.1.1.Quá trình phát triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng
Công an nhân dân .......................................................................................... 35
2.1.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến sự phát triển của thể
thao thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân .............................. 37
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
trong lực lƣợng Công an nhân dân .............................................................. 39
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật ................................................................ 39
2.2.2. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 41
2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao ....................... 46
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................................. 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển thể thao thành
tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân ............................................... 62
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ....................................................... 64
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 70
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ...................................................... 71
3.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ .................................................................. 71
3.1.1. Phương hướng ..................................................................................... 71
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc ...................................................... 75
3.2.1. Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành, đóng
góp sửa đổi Luật Thể dục, thể thao ............................................................... 75
3.2.2. Tăng cường công tác tham mưu trong hoạt động phát triển thể thao
thành tích cao ................................................................................................. 78
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thỏa đáng đối với
cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao ......... 80
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối
với vận động viên, huấn luyện viên trong thể thao thành tích cao ............. 82
3.2.5. Tăng cường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật, nghiên cứu
ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực hoạt động thể thao thành
tích cao ............................................................................................................ 85
3.2.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao ................. 88
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thể thao thành tích cao .......... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 CAND Công an nhân dân
2 CBCS Cán bộ chiến sỹ
3 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4 CNV Công nhân viên
5 HCB Huy chương bạc
6 HCĐ Huy chương đồng
7 HCV Huy chương vàng
8 HLV Huấn luyện viên
9 QLNN Quản lý nhà nước
10 QPPL Quy phạm pháp luật
11 TDTT Thể dục thể thao
12 VĐV Vận động viên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và nhà
nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ mới ra đời,
công tác thể dục thể thao nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ
Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng
Việt Nam.
Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thể dục
thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục
thể thao Việt Nam là xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà, chú trọng
đến các nội dung như TDTT quần chúng, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể
thao thành tích cao và chuyên nghiệp,… góp phần nâng cao sức khỏe nhân
dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH,
tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần: vì dân cường nước thịnh, hội
nhập và phát triển.
Nhập cuộc với nền thể thao khu vực và trên thế giới, thể thao Việt Nam
không chỉ tham gia thi đấu mà còn là những “sứ giả” của tình đoàn kết, hữu
nghị thể hiện tinh thần và chủ trương chủ động hội nhập quốc tế của nước ta.
Các hoạt động TDTT cũng như giao lưu văn hóa, hợp tác đào tạo đã góp phần
xóa bỏ dần rào cản của sự khác biệt về chế độ chính trị, khoảng cách địa lý,
ngôn ngữ… Qua đó, hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế trở nên thân
thiện hơn, thể hiện khát khao vươn lên với tinh thần Olympic “nhanh hơn –
1
cao hơn – mạnh hơn” của Việt Nam – một dân tộc đã anh dũng vượt qua sự
tàn phá, đau thương của chiến tranh vẫn mong muốn làm bạn với thế giới.
Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát
huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa thông tin của nhân
dân, đề cao sức mạnh ý chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín
và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng
trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con
người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa
các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của đất nước.
72 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân Việt Nam
không chỉ đóng góp vai trò quan trọng trong các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà
còn đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển của thể thao Việt Nam. Để hoàn
thành tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, mang lại
cuộc sống yên bình cho nhân dân, đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ
nghiệp vụ cao, đồng thời phải có sức khỏe tốt để có khả năng ứng phó với các
loại tội pham nguy hiểm, những tình huống gay go, phức tạp, các đồng chí
trong lực lượng CAND phải thường xuyên luyện tập TDTT, chú trọng phát
triển các môn thể thao võ thuật, bắn súng, bơi, chạy vũ trang nhằm phục vụ
trực tiếp cho tác nghiệp chuyên môn, nâng cao hiệu quả công tác, bản lĩnh, ý
chí, khả năng sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ. Việc nâng cao sức chiến
đấu cho cán bộ, chiến sĩ không thể tách rời với thể thao thành tích cao. Nhiều
vận động viên tài năng của thể thao Việt Nam đã vinh danh trên các đấu
trường thể thao khu vực, châu lục và thế giới đều được huấn luyện từ môi
trường đào tạo của thể thao Công an nhân dân – Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu thể thao CAND. Có được thành công trên một phần là do sự quan tâm,
đầu tư của ngành CAND cũng như sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các VĐV,
HLV ngành CAND.
2
Với những quan điểm đó, Đảng và nhà nước đã có những chính sách
tăng tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất TDTT, đổi mới phương thức quản lý góp phần đưa thể thao
thành tích cao có bước phát triển vượt bậc, đạt được mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, so với các nước phát triển trong khu vực thì TDTT ở nước ta nói
chung, thể thao thành tích cao nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
chưa xây dựng được một chiến lược phát triển Thể thao thành tích cao mang
tính toàn diện, tập trung, hiệu quả; chậm ban hành các quyết định pháp lý về
việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao đối với các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao…; đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao còn thiếu, trình độ không đồng
đều nên vai trò, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu
cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa công tác quản lý nhà nước và các hoạt
động sự nghiệp; chưa chú trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá
trình đào tạo vận động viên nên chưa có biện pháp tích cực đầu tư kinh phí,
trang thiết bị.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với công tác
phát triển thể thao thành tích cao nói chung và thể thao thành tích cao trong lực
lượng CAND Việt Nam nói riêng, là một vận động viên đã từng tham gia thi
đấu, giành giải cao trong các cuộc thi Quốc tế, Châu lục và khu vực, đồng thời
là cán bộ công tác, huấn luyện trong lĩnh vực thể thao, học viên đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân
dân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nông Minh Đức với đề
tài: “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam hiện nay ”. Luận văn
làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thể
3
dục, thể thao. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở nước ta hiện nay. [17].
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nguyễn Lê Minh với đề
tài: “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại Thành phố Hồ Chí
Minh ”. Luận văn làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quản lý nhà nước
trong thực thi chính sách xã hội hóa thể dục thể thao; phân tích, tìm hiểu,
đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng những giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
tại TP. Hồ Chí Minh, nâng cao tính hiệu lực,hiệu quả.
Đề án chuyên viên cao cấp của Bùi Thanh Nguyên (2012): “Phát triển
thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến
2020” . Đề án nêu lên thực trạng của thể thao tỉnh Bạc Liêu từ 1997 – 2011,
chỉ ra những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế đó; thấy
được vị trí, vai trò của công tác thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói
riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển thể thao thành tích cao tại tỉnh Bạc Liêu.[2]
Đề án chuyên viên cao cấp của Trần Quang Hạ (2015): “Đề án phát
triển thể thao thành tích cao thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2025”.
Nội dung của Đề án nêu rõ thực trạng phát triển thể thao thành tích cao của
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó hướng đến mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao
theo hướng bền vững, xác định một số môn thể thao có thế mạnh, phù hợp với
đặc điểm, thể chất và trình độ phát triển của thành phố; từng bước đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất và ổn định nguồn kinh phí hoạt động thể thao
thành tích cao. [29]
Ngoài ra, còn có một số tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực TDTT như:
“Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao” [16] của tác giả Nguyễn Văn
4
Trạch; “Tìm hiểu một số vấn đề quản lý nhà nước về thể dục thể thao” [33]
của tác giả Vũ Trọng Lợi; : “Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao
(Sách chuyên khảo dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT bậc sau đại học)”
[31] của Ủy ban Thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao 1;…
Các công trình nghiên cứu đó, phần nào đề cập đến các nội dung liên
quan đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực
đơn lẻ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên vấn đề
quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao, và nhất là vấn đề này trong lực
lượng vũ trang nói chung, Công an nhân dân nói riêng. Luận văn này là một
sự triển khai theo hướng như vậy.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về thể thao thành tích cao, quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nói
chung, trong lực lượng CAND nói riêng. Qua đó nghiên cứu, phân tích thực
trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao trong
lực lượng CAND. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước đối với thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong
lực lượng CAND nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống lại một số cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao nói chung và trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hiện nay.
5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung, thể dục
thể thao thành tích cao nói riêng và thực trạng QLNN về thể thao thành tích
cao của lực lượng Công an nhân dân
- Về không gian: Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an
nhân dân
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện con người
nói chung và phát triển thể dục thể thao thành tích cao trong lực lượng vũ
trang nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong
lực lượng Công an nhân dân;
- Phương pháp quan sát: khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể thao CAND được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu nhằm
thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề thể thao thành tích cao;
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu,
xử lý số liệu,... làm căn cứ phân tích thực trạng thể thao thành tích cao từ khi
6
có Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý
nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận về phát
triển thể thao thành tích cao và quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
trong lực lượng Công an nhân dân
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu góp phần chỉ ra một số vấn đề về quản lý nhà nước cần
được quan tâm giải quyết đối với thể thao thành tích cao.
- Kết quả là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành thể dục thể
thao, và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển thể thao thành tích cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về phát triển thể thao
thành tích cao
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong
lực lượng Công an nhân dân
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Thuật ngữ Quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc theo
góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học, hành
chính học, luật học… và nhiều ngành khoa học khác như xã hội học…đều sử
dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của
mình. Có thể đề cập một số khái niệm như sau:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc thông qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những
người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn,
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
Hiểu một cách đơn giản hơn, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì
đó, tức là có việc quản lý người khác và có việc tự quản lý việc của mình.
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các
hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của
cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định trước.
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
8
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước ra đời là một tất yếu trong lịch sử để đảm nhận sứ mệnh cao
cả là duy trì sự ổn định phát triển chung toàn xã hội thông qua các hoạt động
quản lý. Nội hàm quản lý nhà nước có thể thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, bối cảnh lịch sử hay đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ.
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
⦁ Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
⦁ Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan
nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều
hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Từ hai cách hiểu theo nghĩa rộng và hẹp như trên, có thể định nghĩa về
QLNN như sau:
“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân,
tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.” [15; Tr 28]
Từ đó có thể rút ra đặc điểm của Quản lý nhà nước như sau:
- Thứ nhất,quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan
tư pháp.
9
- Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
ngoại giao…
- Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
công cụ pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội
- Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.2. Thể thao thành tích cao
1.1.2.1. Thuật ngữ thể thao
Thuật ngữ “thể thao” phát âm rất giống nhau trong nhiều ngôn ngữ của
các quốc gia trên thế giới. Sự đa nghĩa của thuật ngữ “thể thao” có nguồn gốc
trong sự phát sinh ra nó. Theo một số chuyên gia, cơ sở ngôn ngữ ban đầu của
thuật ngữ này từ tiếng Pháp („desport – với nghĩa giảm bớt gánh nặng sau khi
làm việc), sau chuyển sang phiên âm tiếng Anh “sport”. Từ đó, thuật ngữ này
được phổ biến để chỉ những hoạt động đa dạng nghỉ ngơi, giải trí ngoài giờ
lao động. [1; Tr. 5]
“Thể thao” theo nghĩa hẹp là một loại hoạt động trò chơi (trình độ khác
nhiều so với trò chơi thông thường, đơn giản), một hình thức thi đấu đặc biệt,
chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực, nhằm phát huy những năng
lực chuyên biệt, đạt những thành tích cao, cao nhất, được so sánh trực tiếp,
công bằng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Theo nghĩa rộng, thuật ngữ “thể thao” diễn tả một hiện tượng phức tạp,
đa dạng và đa chức năng của thực tế xã hội, chiếm vị trí quan trọng trong văn
hóa thể chất và văn hóa tinh thần của xã hội. Nó là phương tiện tác động đặc
biệt của giáo dục thể chất, cho phép bộc lộ khả năng chức phận của cơ thể và
nâng cao chúng tới mức tột đỉnh, vượt qua những “giới hạn” bình thường và
10
là nhân tố tác động sâu sắc đến nhân cách, hướng tới sự kích thích cá nhân,
tính quyết đoán và tự khẳng định mình.
1.1.2.2. Khái niệm thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động
viên trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là
sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích
cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của
vận động viên để đạt thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển thể thao
thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của
dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý
chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc
Việt Nam.
Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển thể dục
thể thao nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to
lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghĩ giữa các quốc gia, dân tộc
và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước.
Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với thể dục thể thao
nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các
quốc gia phát triển, thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh tế -
công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực tiêu biểu như: bóng đá, quần vợt, bóng
rổ, đua xe mô tô, ô tô… và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận trong
xã hội. Vì vậy, ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác thể
dục thể thao, trong đó có thể thao thành tích cao. Điều này được thể hiện khá
rõ qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương, chính sách cụ thể, theo
Luật thể dục thể thao số 77/2006/QH11 (Điều 31), được Quốc hội khóa XI
thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 [11]: “Nhà nước có
chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt
11
trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; tham gia
các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển
thể thao thành tích cao” .
Có thể hiểu: Thể thao thành tích cao (hay thể thao thi đấu) là sự phát
huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá nhân và tập thể về hình thái cơ
thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố chất thể lực và kỹ - chiến thuật để
đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua huấn luyện, thi đấu một cách hệ
thống, khoa học.
Theo định nghĩa này, khái niệm thể thao thành tích cao có nội hàm
như sau:
Thể thao thành tích cao là một bộ phận quan trọng trong tổ hợp thành
thể dục thể thao. Nó là một hoạt động thể dục thể thao xã hội lấy hoạt động
thi đấu làm đặc trưng chủ yếu, lấy việc lập thành tích thể thao ưu việt, giành
được chiến thắng trong thi đấu làm thành mục đích chủ yếu. [16; Tr. 5]
Cụ thể là:
- Thứ nhất, thể thao thành tích cao là một loại hoạt động thể dục thể
thao mang tính xã hội, là một bộ phận quan trọng trong thể dục thể thao. Thể
dục thể thao là một loại hình hoạt động có sự phát triển mạnh mẽ, đi vào lòng
người, đồng thời nó ảnh hưởng tích cực đến sinh hoạt xã hội và sinh hoạt cá
nhân của mỗi người. Trong một phạm vi rất lớn, nó có ích lợi cho sự phát
triển mạnh mẽ của thể thao thành tích cao.
- Thứ hai, thể thao thành tích cao là lấy các loại hoạt động thi đấu ở
mức độ khác nhau, quy mô khác nhau, trình độ khác nhau; đồng thời cũng lấy
việc tham gia và cử hành các hoạt động thi đấu này làm thành nội dung hoạt
động chủ yếu của các hoạt động chuẩn bị.
- Thứ ba, mục đích chủ yếu của mọi người tham gia vào thể thao thành
tích cao là lập nên thành tích cao và giành được thắng lợi trong các cuộc thi
đấu ở các cấp, các loại hình thi đấu.
12
Đặc trưng của thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao lấy tính tương đối độc lập làm thành một trong
ba lĩnh vực lớn của thể dục thể thao hiện đại, bởi vì đặc trưng cơ bản của nó
có khác biệt rõ ràng với các lĩnh vực khác nhau của thể dục thể thao:
- Tính thi đấu của thể thao thành tích cao rõ ràng hơn. Đặc trưng chủ
yếu nhất của thể thao thành tích cao là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục
đích cơ bản của VĐV khi tham gia thể thao thành tích cao được quyết định
bởi phương thức biểu hiện và nội dung hoạt động cơ bản của thể thao thành
tích cao.
- Yêu cầu của thể thao thành tích cao đối với người tham gia. Trình độ
kỹ nghệ cao siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường, sự
phối hợp tập thể được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. VĐV tham gia thể
thao thành tích cao cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc
trưng này, thể thao thành tích cao có sự khác biệt rất lớn đối với thể thao quần
chúng và thể thao trường học.
- Lịch thi đấu của thể thao thành tích cao. Thi đấu là hình thức biểu
hiện cơ bản của thể thao thành tích cao mà luật thi đấu là văn bản mang tính
pháp luật đảm bảo cho điều kiện thi đấu của hai bên được ngang nhau, sự
cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của việc thi đấu sẽ bị mất đi,
thể thao thành tích cao cũng không có phương pháp nào phát triển, thậm chí
không còn tồn tại.
- Tính giải trí của thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao là sản
vật văn minh cao độ của loài người, nó kết hợp thể thao và văn hóa thành một
loại phương thức sống vui vẻ mà con người cố gắng phấn đấu để có được.
1.1.2.3. Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân
Việt Nam
Tính chất gay go và quyết liệt của cuộc đấu tranh chống tội phạm, yêu
cầu khẩn trương, kịp thời của mỗi nhiệm vụ cụ thể đặt ra vấn đề: Nếu Công
13
an nhân dân không được tổ chức theo hướng vũ trang thì không hoàn thành
được nhiệm vụ của mình. Công tác thể dục, thể thao trong lực lượng Công an
nhân dân là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp thể dục thể thao của đất
nước nhằm tăng cường sức khỏe, thể chất cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân
dân, phát huy nguồn lực con người để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết 40 NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: “Phải kiên
quyết và khẩn trương tăng cường lực lượng Công an thành một công cụ
chuyên chính tuyệt đối trung thành với Đảng, có liên hệ mật thiết với quần
chúng thành một lực lượng chiến đấu vững mạnh có tổ chức vũ trang, có tổ
chức chặt chẽ, thông thạo về nghiệp vụ và có trình độ khoa học kỹ thuật”. Để
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đó, cần phải “xây dựng lực lượng
Công an nhân dân thành một lực lượng vũ trang sắc bén, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với Tổ quốc và với nhân dân, có lực lượng chuyên trách chính quy,
hiện đại”
Trong Nghị quyết 31 NQ/TW của Bộ Chính trị (1980) đã chỉ rõ
phương hướng xây dựng lực lượng Công an nhân dân thành lực lượng vũ
trang mạnh và tiến công sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc
và với nhân dân, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động làm tổn hại đến an ninh quốc gia, các vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính quyền, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
cuộc sống tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc rèn luyện
thân thể, phát triển thể lực của mỗi chiến sĩ Công an nói riêng, của toàn lực
lượng Công an nhân dân Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết.
Phát triển thể dục, thể thao trong toàn lực lượng Công an nhân dân là
trách nhiệm chung của hai Bộ; trong đó Công an các đơn vị, địa phương (các
cấp ủy Đảng, các cấp lãnh đạo, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể
cán bộ, chiến sỹ, học viên, công nhân viên trong lực lượng Công an nhân
14
dân) giữ vai trò quyết định. Các cơ quan thể dục thể thao cùng cấp giữ vai
trò phối hợp.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong lực lượng Công
an nhân dân, trọng tâm là rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn gắn liền với cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với
phương châm mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao hoặc một hình
thức tập luyện để tăng cường sức khỏe, nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ
đời sống văn hóa tinh thần, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân
tinh nhuệ, trong sạch, vững mạnh.
Quan tâm hơn nữa việc xây dựng lực lượng vận động viên các môn thể
thao thành tích cao của lực lượng Công an nhân dân để đóng góp các tài năng
thể thao cho Quốc gia; ưu tiên đầu tư các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn,
chú trọng các môn thể thao mang tính ứng dụng nghiệp vụ của lực lượng
Công an nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên và
trọng tài. Kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể dục,
thể thao
Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan tham mưu, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong lực lượng Công an nhân dân cho
phù hợp với tổ chức, đáp ứng được chức năng quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công tác thể dục thể thao cũng như nhiệm vụ xây dựng
lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn mới; xây dựng quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, trợ lý thể dục, thể thao trong
lực lượng Công an nhân dân
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục thể thao và chuyên nghiêp hóa
thể thao phù hợp đặc thù của lực lượng Công an nhân dân; chú trọng phát
triển các tổ chức thể thao tại các địa phương, chủ động thành lập các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao trong lực lượng Công an nhân dân. Kết hợp có hiệu
15
quả đầu tư của Nhà nước với việc khai thác nguồn vốn đầu tư khác để xây
dựng cơ sở vật chất cho thể dục thể thao Công an nhân dân. Thống nhất quản
lý việc xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao theo quy hoạch của Quốc
gia, đầu tư trọng điểm, đúng mục đích, đảm bảo tính khả thi, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các công trình thể thao do Nhà nước và lực lượng Công an
nhân dân đầu tư.
Xây dựng kế hoạch và chủ động giao lưu thể dục, thể thao trong nước
và mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao với các nước, để
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong lực lượng Công an nhân dân, góp
phần nâng cao vị thế thể thao của Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về thể dục thể thao
Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là một bộ phận, một lĩnh vực của
quản lý nhà nước. Nó có những đặc điểm, nội dung chung của quản lý nhà
nước và đặc điểm, nội dung riêng của lĩnh vực thể dục thể thao. Từ khái niệm
về quản lý nhà nước và văn cứ vào đặc điểm của quản lý nhà nước về thể dục
thể thao, tác giả luận văn xây dựng khái niệm quản lý nhà nước về thể dục thể
thao như sau:
Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là sự tác động có tổ chức, bằng
quyền hành pháp và thông qua một hệ thống các chính sách với các công cụ
lên các hoạt động thể dục thể thao nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển hoạt động thể
thao đã đặt ra.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
Từ các khái niệm về thể thao, thể thao thành tích cao, quản lý nhà
nước, quản lý nhà nước về thể dục, thể thao. Quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao có thể được hiểu như sau:
16
Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao là một trong những nội
dung của quản lý nhà nước về thể dục thể thao; là hoạt động để thi hành pháp
luật nhằm làm cho chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác thể thao
thành tích cao đi vào thực tiễn, phát huy có hiệu quả trong đời sống xã hội,
thúc đẩy hoạt động thể thao thành tích cao ngày càng phát triển đúng định
hướng đã đặt ra.
1.1.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
Căn cứ Điều 5, chương 1 Luật Thể dục thể thao quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Ủy ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Bộ, cơ quan nganh Bộ phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao (nay là
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể
thao theo thẩm quyền
- Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể
dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành
tích cao
1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền
Đảng cầm quyền là nhân tố hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị
của tất cả các quốc gia trên thế giới, nó có vai trò là một trong những thành
phần cơ bản của chế độ chính trị, của xã hội công dân hiện đại, có ảnh hưởng
lớn đến toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…từ cơ cấu tổ
chức đến sự vận hành của cả hệ thống chính trị.
Xét trong mối quan hệ với Đảng cộng sản Việt Nam thì nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương,
đường lối của Đảng thành các chính sách pháp luật để giải quyết các vấn đề
trong xã hội. Khi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
17
nhà nước đúng đắn, phù hợp thì quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
sẽ có hiệu quả. Nếu chủ trương, đường lối, chính sách không phù hợp sẽ trở
thành rào cản đối với sự nghiệp thể dục thể thao nói chung, sự nghiệp phát
triển thể thao thành tích cao nói riêng.
Nhìn lại chặng đường hình thành của thể dục thể thao Việt Nam, nền
thể dục thể thao nước nhà được xây dựng theo quan điểm của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, phục vụ nhiệm vụ cách mạng, vì lợi ích của nhân dân. Trên
cơ sở phát huy truyền thống thượng võ hàng nghìn năm của dân tộc, nền thể
dục thể thao cách mạng tiếp thu có chọn lọc những nhân tố tích cực của thể
dục thể thao từ hồi Pháp thuộc. Trong thời kỳ vận động cách mạng giải phóng
dân tộc ấy, Đảng ta luôn quan tâm đến thể dục thể thao và coi đó như một vũ
khí đấu tranh, một phương diện tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng, nhất
là thanh niên, vùng lên tham gia đánh đuổi thực dân Pháp, phát xít Nhật, giải
phóng dân tộc.
1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức
Một bộ máy dù có hoàn chỉnh đến đâu, một chính sách dù có đúng đắn
đến thế nào cũng sẽ không thể đi vào thực tế cuộc sống nếu thiếu đi đội ngũ
để vận hành và thực thi nó, và đó chính là đội ngũ cán bộ công chức quản lý.
Nếu như đội ngũ này có trình độ quản lý quy hoạch, có sự am hiểu về tình
hình, nắm rõ điểm yếu cũng như thế mạnh của Ngành, của từng môn thể thao
và biết vận dụng kiến thức quản lý vào thực tế thì nó sẽ đưa lại kết quả cao
hơn. Ngược lại, nếu như trình độ của đội ngũ này thấp kém, chỉ biết làm theo
hướng dẫn chung, không có tính sáng tạo, chủ động thì rõ ràng không thể phát
huy những lợi thế của các môn thể thao thành tích cao và hiệu quả tất yếu sẽ
không cao, chưa kể đến sự mất niềm tin của người dân, người hâm mộ vào
nền thể thao nước nhà.
18
1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao
Nguồn lực để phát triển thể thao thành tích cao bao gồm nguồn tài
chính, đất đai và nguồn nhân lực. Nguồn tài chính và đất đai là một yếu tố vô
cùng quan trọng để phát triển thể thao thành tích cao, bởi vì mọi hoạt động tập
luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đều cần phải có cơ sở vật chất, sân bãi tối
thiểu, các trang thiết bị tập luyện phù hợp, đầy đủ thì mới có thể phát huy hết
tiềm năng, đạt kết quả như mong muốn. Bên cạnh các yếu tố về sân bãi, cơ sở
vật chất đạt chuẩn, còn phải có đầu tư về khoa học công nghệ, chế độ dinh
dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng, chăm sóc vận động viên, … tất cả đều phải có
nguồn tài chính lớn.
Bên cạnh yếu tố tài chính và đất đai thì yếu tố con người cũng vô cùng
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, kết quả của thể thao thành
tích cao. Đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ cao thuộc nhiều lĩnh vực, đội
ngũ huấn luyên viên, giáo viên, bác sĩ thể thao có trình độ chuyên môn giỏi sẽ
có tác động rất lớn đến thành tích thi đấu của vận động viên trong thể thao
thành tích cao.
1.2.4. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
Quá trình toàn cầu hóa về kinh tế - xã hội đã mang lại sự giao thoa và
thậm chí không còn ranh giới giữa các quốc gia ở nhiều góc độ, đặc biệt là
vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, trong đó có thể thao thành tích cao. Sự phát
triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và truyền thông, sự
tăng trưởng của các tập đoàn đa quốc gia được coi là đòn bẩy, tạo cơ hội
chuyển giao, chia sẻ kiến thức, kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia, các
khu vực và trên toàn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung
trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng ta
trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc
tế của Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng
19
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập để tranh thủ những
thời cơ thuận lợi, những giá trị tích cực mà kinh tế thế giới mang đến, chúng
ta “đi tắt, đón đầu” trong lĩnh vực khoa học công nghệ, song cũng không ít
những khó khăn, thách thức đặt ra đòi hỏi sự chung sức giải quyết.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
Thứ nhất: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể thao thành tích cao
* Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thể thao
thành tích cao
Văn bản quy phạm pháp luật là một công cụ quan trọng và hữu hiệu để
quản lý nhà nước. Hằng năm, các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức giành khá nhiều thời gian, công sức để soạn thảo văn bản
QPPL. Việc xây dựng văn bản QPPL là một công việc khó, độ phức tạp cao.
Nội dung văn bản QPPL phải thể hiện chính xác đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về từng lĩnh vực công tác; đồng
thời, văn bản QPPL hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, nhân dân giải quyết
đúng đắn các công việc diễn ra trong xã hội, tạo động lực tích cực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, an ninh, quốc phòng,… Việc xây
dựng tốt hệ thống văn bản QPPL là một nhiệm vụ quan trọng góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
Việc ban hành văn bản QPPL phải đúng thẩm quyền và thủ tục do pháp
luật quy định. Theo tinh thần của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 thì
chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL thì văn bản
đó mới hợp hiến, hợp pháp. Thậm chí mỗi loại cơ quan nhà nước, hoặc chức
danh nhà nước căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước
giao chỉ có thẩm quyền ban hành một hoặc một số loại văn bản QPPL nhất
định. Căn cứ vào Điều 2 Luật ban hành văn bản QPPL năm 2008 thì văn bản
20
QPPL bao gồm: Hiến pháp; Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;…
Việc xây dựng và ban hành văn bản QPPL trong thể dục thể thao nói
chung, thể thao thành tích cao nói riêng được xác định là mảng công việc
quan trọng, tạo hành lang pháp lý để thực hiện các nhiệm vụ khác.
* Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển thể thao thành tích cao
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, triển khai các giải
pháp để đạt được các mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời
gian tương đối dài, thường từ 10 – 20 năm
Quy hoạch là việc xác định cơ cấu, bố trí nguồn lực để đảm bảo tính
cân đối trong hoạt động thể thao thành tích cao, phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội. Quy hoạch cũng phải đảm bảo xác định trong 1 giai đoạn nhất định
với khoảng thời gian tương đối dài ( 5 năm, 10 năm, 20 năm) và phải phù hợp
với chiến lược đã đề ra
Kế hoạch là một chương trình hành động cụ thể để đạt đến các mục tiêu
định trước trong những khoảng thời gian nhất định (5 năm, hàng năm). Kế
hoạch bao gồm những mục tiêu cụ thể và những giải pháp hành động cụ thể
để lựa chọn, từ đó đạt được những mục tiêu đã đề ra
Việc xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thể thao thành tích cao cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
- Xác định, đánh giá đúng thực trạng phát triển của thể thao thành tích
cao trong giai đoạn hiện tại. Trên cơ sở đó làm rõ những tồn tại, thách thức và
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại đó trong việc phát triển thể thao
thành tích cao
- Xác định các mục tiêu, xu hướng phát triển thể thao thành tích cao
trước những yêu cầu nâng cao thành tích thể thao và xu hướng toàn cầu hóa,
21
hội nhập quốc tế, đặc biệt là trước các thế vận hội Olympic, ASIAD, SEA
Games… sắp tới
- Xác định các giải pháp chủ yếu để phát triển thể thao thành tích cao
hợp lý cả về số lượng và chất lượng
Thứ hai: Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho
thể thao thành tích cao
Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể thao
thành tích cao là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước
về thể thao thành tích cao. Để đảm bảo cho sự nghiệp phát triển thể thao
thành tích cao theo đúng định hướng, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động thi đấu, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực rất lớn, đa dạng phong phú, bao
gồm nhiều lực lượng lao động khác nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ
đào tạo, từ cán bộ quản lý cấp cao ở trung ương đến quản lý cấp cơ sở, cán bộ
khoa học thuộc các lĩnh vực có liên quan, từ huấn luyện viên, trọng tài đến
vận động viên từng môn thể thao…
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho phát triển thể
thao thành tích cao là việc ban hành các chính sách đào tạo, và sử dụng nguồn
nhân lực cho thể thao thành tích cao. Chính sách khuyến khích các tổ chức xã
hội nghề nghiệp về thể thao như các liên đoàn, hiệp hội thể thao tham gia đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài thể thao…
[33; Tr. 65]
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống đội ngũ cán
bộ quản lý về thể thao làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các Phòng Văn hóa – thông tin), đây là đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước về thể thao có nhiệm vụ chính là tham mưu
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước về thể dục thể
thao; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thể thao làm trong các tổ chức xã hội
22
về thể thao như Ủy ban Olympic Việt Nam…., tổ chức xã hội nghề nghiệp về
thể thao như các liên đoàn, hiệp hội thể thao, đây là những nhà quản lý
chuyên nghiệp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao; bồi dưỡng đội ngũ
huấn luyện viên, giảng viên, hướng dẫn viên về thể thao, đây là những cán bộ
chuyên môn đòi hỏi tính chuyên sâu trong các hoạt động nghề nghiệp; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học thể thao làm việc trong các cơ sở nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ về thể thao; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao
động khác phục vụ cho công tác quản lý, huấn luyện, giảng dạy thể thao như
kỹ thuật viên, điều dưỡng viên, chăm sóc sức khỏe vệ sinh môi trường…
Các nguồn lực đầu tư cho phát triển thể thao thành tích cao phải phù
hợp và đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo về chương
trình, nội dung đào tạo, đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và
cơ sở vật chất phục vụ trong tập luyện và thi đấu thể thao. Đầu tư kinh phí để
xây dựng và phát triển chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho thể thao thành tích cao là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo
chất lượng, cũng như góp phần không nhỏ đối với việc nâng cao thành tích
thể thao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, sẽ hỗ trợ lớn cho việc tập
luyện và thi đấu cho các vận động viên, huấn luyện viên.
Thứ ba: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực thể thao thành tích cao
Khoa học và công nghệ là 2 yếu tố quan trọng cho sự phát triển của thể
thao hiện đại. Chính sách đầu tư và thu hút các nhà khoa học nghiên cứu khoa
học, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
thể thao thành tích cao, nghiên cứu ứng dụng khoa học nâng cao thành tích
trong các môn thể thao trọng điểm là vô cùng cần thiết. Trong hành trình phát
triển của các Đại hội Olympic hiện đại, sự kết nối giữa thể thao và khoa học
được nhận thức rõ. Một điều có thể thấy là, từ những phương pháp đào tạo
cho tới những trang thiết bị tập luyện, cũng như công tác y tế, khoa học thể
23
thao đang là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích thi
đấu của các vận động viên.
Hiện tại, trên thế giới nhiều quốc gia đều đang đẩy mạnh việc áp dụng
những ứng dụng khoa học công nghệ vào việc nâng cao thành tích của các
vận động viên, trong đó bao gồm cả các lĩnh vực như sinh lý, tâm lý, điều
khiển cơ và cơ chế sinh học. Ngoài ra còn bao gồm cả dinh dưỡng, chế độ ăn
uống, công nghệ thể thao, nhân trắc học, kích thước cơ thể và việc phân tích
hiệu suất…
Thứ tư: Huy động, sử dụng các nguồn lực phát triển thể thao thành
tích cao
Nguồn lực phát triển thể thao thành tích cao bao gồm: nguồn tài chính,
đất đai và nhân lực cho phát triển thể thao thành tích cao
⦁Nguồn tài chính cho thể thao thành tích cao là rất quan trọng, bởi lẽ
muốn tổ chức các hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đòi hỏi phải
có cơ sở vật chất, sân bãi tối thiểu, trang thiết bị tập luyện phù hợp thì mới
phát huy được hiệu quả như mong muốn. Để đạt được thành tích thể thao cao,
ngoài việc có cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị đạt chuẩn còn phải có đầu
tư khoa học kỹ thuật, công nghệ nuôi dưỡng, chăm sóc vận động viên, tất cả
đều cần đến nguồn tài chính lớn. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu
trách nhiệm ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động nguồn tài chính bảo
đảm đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển cho thể thao thành tích cao.
Nguồn tài chính đó được huy động từ:
- Do cân đối ngân sách nhà nước theo luật Ngân sách nhà nước
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân bằng các hình thức vận động tài trợ
- Thu từ các hoạt động quảng cáo trên các sản phẩm của thể thao như
quảng cáo trong các trận thi đấu
- Thu từ bán vé và chuyển nhượng bản quyền phát thanh, truyền hình
đối với các giải thể thao
24
- Thu thuế thu nhập cá nhân trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp
- Thu thuế các dịch vụ của hoạt động thể thao như dịch vụ ăn uống,
nghỉ ngơi, sản xuất, mua bán trang thiết bị thể thao
- Thu thuế từ việc tổ chức các hoạt động dự đoán kết quả thi đấu thể
thao, nhất là bóng đá và các cuộc thi đấu thể thao chuyên nghiệp (nhà nghề)
trong và ngoài nước
Nhà nước quy định việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính huy
động được trên đây nhằm mục đích đầu tư có hiệu quả, đúng trọng tâm, trọng
điểm cho phát triển thể thao thành tích cao.
⦁Đất đai để xây dựng các công trình sân chơi, bãi tập, nhà thi đấu thể
thao là nguồn lực quan trọng không thể thiếu để phát triển thể thao thành tích
cao. Bởi vậy, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thể thao nói chung, thể thao
thành tích cao nói riêng là phải xây dựng quy hoạch đất đai cho thể thao, quản
lý và sử dụng đất đã quy hoạch theo đúng mục đích đã được quy hoạch theo
Luật đất đai. Nhà nước cần ban hành tiêu chí về quy mô diện tích đất cho từng
loại công trình, cụm công trình phục vụ mục đích tập luyện thể thao của từng
đối tượng khác nhau. Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tránh lãnh
phí tài nguyên quốc gia là mục tiêu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước
về đất đai trong lĩnh vực thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao
trong lực lượng công an nhân dân nói riêng.
Thứ năm: Tổ chức chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt
động thể thao thành tích cao
Thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể thao thành tích cao được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định trong
Luật Thể dục, thể thao. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thể
thao thành tích cao có thành tích xuất sắc đều được xét khen thưởng xứng
đáng cả về vật chất lẫn tinh thần.
25
Do tính chất đặc thù của hoạt động thi đấu thể thao nên chế độ thưởng
vật chất cho các vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao đạt
thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Thi đua trong hoạt động thể dục thể thao có tầm quan trọng rất lớn, tạo
động lực thúc đẩy ý chí phấn đấu vươn lên khắc phục khó khăn, gian khổ
trong tập luyện, dũng cảm trong thi đấu vì màu cờ sắc áo, niềm tự hào quốc
gia, dân tộc và vì lòng tự trọng của bản thân, gia đình vận động viên, huấn
luyện viên.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong thể thao thành tích cao
là xây dựng, ban hành và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách khen
thưởng đối với những tổ chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong lĩnh vực
thể thao thành tích cao. Ban hành các tiêu chí thi đua khen thưởng trong hoạt
động thể thao thành tích cao đòi hỏi phải cụ thể, khoa học, thống nhất, phù
hợp với thực tiễn, có hiệu quả với phong trào thi đua
Công tác theo dõi, kiểm tra đánh giá phong trào thi đua thường xuyên,
đột xuất vô cùng quan trọng, có kiểm tra đánh giá khách quan trung thực,
chính xác thì mới khen thưởng đúng người có công, phong trào thi đua mới có
nhiều người hưởng ứng. Tổng kết đánh giá phong trào thi đua và thường
xuyên nghiên cứu để đổi mới nội dung, hình thức và biện pháp thi đua khen
thưởng là nhiệm vụ không kém phần quan trọng của quản lý nhà nước về thể
dục, thể thao, nhất là việc khen thưởng vật chất đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế hiện nay.
Thứ sáu: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể
thao thành tích cao
Luật Thể dục, thể thao quy định tại Điều 76: Nhà nước mở rộng giao
lưu và hợp tác quốc tế về thể thao trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
26
quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn
nhau giữa các dân tộc
Hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao bao gồm nhiều nội dung với
những hình thức đa dạng phong phú đó là quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia
về một hay nhiều lĩnh vực trong thể thao ví dụ như đào tạo cán bộ, tập huấn
cho đội thể thao hay thi đấu giao lưu, hữu nghị… Quan hệ hợp tác giúp đỡ
lẫn nhau giữa các tổ chức thể thao quốc gia của hai nước hay nhiều nước
trong một tổ chức thể thao quốc tế. Quan hệ hợp tác về đầu tư sản xuất dụng
cụ, trang thiết bị thể dục thể thao và khai thác kinh doanh dịch vụ thể thao của
nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Quan hệ hợp
tác trong khuôn khổ của các tổ chức thể thao quốc tế mà Việt Nam là thành
viên như phong trào Olympic quốc tế, Hội đồng thể thao châu Á, Hiệp hội thể
thao Đông Nam Á, Tổ chức quốc tế về chống Doping và các Liên đoàn hiệp
hội thể thao quốc tế khác
Tổ chức, chỉ đạo hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao là công việc:
- Quy định quy trình, tiêu chí lựa chọn, giới thiệu tổ chức, cá nhân tham
gia các tổ chức thể thao quốc tế;
- Quy định cơ quan nào của Việt Nam có thẩm quyền ký kết, gia
nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế về thể thao theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
- Quy định việc tổ chức và tham gia tổ chức các sự kiện thể thao quốc
tế tại Việt Nam;
- Quy định việc tham gia thi đấu và biểu diễn thể thao của của tổ chức,
cá nhân Việt Nam ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến thi
đấu, biểu diễn tại Việt Nam;
27
- Quy định về hợp tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trao đổi chuyên gia,
huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài thể thao; quy định về công nhận
bằng cấp, chứng chỉ đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên môn về thể thao
của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế về thể thao;
- Quy định về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể thao;
- Quy định về việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt động thể thao
giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nước ngoài;
- Quy định về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sản xuất dụng cụ, trang
thiết bị tập luyện, thi đấu từng môn thể thao;
- Quy định việc giới thiệu các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài, và
du nhập các môn thể thao có xuất xứ từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Quy định việc hợp tác trong lĩnh vực chống tiêu cực trong các hoạt
động thể thao. Những nội dung này được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định bằng các văn bản quy phạm pháp luật và được các tổ chức, cá
nhân thực hiện dưới sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Thứ bảy: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thể thao thành tích cao
- Thanh tra là phạm trù dùng chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc Tổng
thanh tra nhà nước và thanh tra nhà nước chuyên ngành (Thanh tra Bộ, Thanh
tra Sở). Cơ quan thanh tra và đối tượng thanh tra thường không có quan hệ
trực thuộc. Nhưng các cơ quan thanh tra do thủ trưởng các cơ quan hành
chính thành lập, hoạt động với tư cách là cơ quan chức năng giúp thủ trưởng
cùng cấp. Vì vậy, có thể coi hoạt động thanh tra ngành được cơ quan cấp trên
tiến hành trong quan hệ với cơ quan trực thuộc [8; Tr. 271]
Như vậy, thanh tra là sự xem xét, kiểm soát, kiểm tra thường xuyên,
định kỳ nhằm rút ra nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với các cơ quan
28
nhà nước nhằm khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của quan lý nhà nước.
- Kiểm tra là khái niệm rộng, chủ yếu được hiểu là hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm
xem xét, đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm
tra cụ thể việc thực hiện 1 quyết định hành chính nào đó.
Hoạt động kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì vậy, khi thực
hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trưởng cơ quan có quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt hại vật chất, hoặc áp
dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như khen
thưởng về vật chất, tinh thần…
- Giám sát dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước,
tòa án, các tổ chức chính trị xã hội và công dân nhằm đảm bảo sự tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Như vậy, giám sát là sự tác động
quyền lực nhằm chấn chỉnh những lệch lạc, trái pháp luật, sai trái mục tiêu
của một hệ thống đối với hệ thống khác, nằm ngoài quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc.
Thanh tra, kiểm tra hoạt động thể thao thành tích cao trong lực lượng
công an nhân dân được tiến hành thường xuyên ở các cấp độ khác nhau, với
nhiều hình thức khác nhau:
* Đối với Quốc hội, các Ủy ban và các đoàn đại biểu Quốc hội thực
hiện chức năng giám sát định kỳ theo mỗi kỳ họp, hàng năm hoặc theo
chuyên đề ở từng lĩnh vực đối với hoạt động thể dục thể thao để xem xét việc
thực thi pháp luật của bộ máy quản lý hành chính nhà nước
* Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Theo
khoản 4, Điều 11 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 quy định Chính phủ:
“Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, tạo điều kiện
để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động thể dục thể thao quần
29
chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng
thể thao…”
* Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Về lĩnh vực thể thao thành
tích cao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, phòng chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
* Căn cứ tình hình thực trạng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và đội
ngũ CBCS, CNV, HLV; căn cứ về quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, cấp ủy, lãnh đạo Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND luôn coi trọng công
tác kiểm tra, giám sát.
1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
1.4.1. Tạo lập và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để quản lý giám sát
hoạt động của thể thao thành tích cao
Quản lý về thể thao thành tích cao thực hiện hóa các mục tiêu, ý tưởng
của các nhà chính trị - những người đại diện của nhân dân, tạo lập và hoàn
thiện khuôn khổ pháp luật để quản lý, giám sát hoạt động của thể thao thành
tích cao. Vai trò này xuất phát từ chức năng chấp hành của cơ quan hành
chính nhà nước. Chủ thể hành chính nhà nước có trách nhiệm chấp hành
quyết định của các cơ quan chính trị nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của
quốc gia, phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân dân
Để quản lý thể thao thành tích cao, cơ quan quản lý nhà nước phải thiết
lập một hệ thống pháp luật, ban hành các văn bản pháp quy. Việc xác lập
khuôn khổ pháp luật đầy đủ, đồng bộ và đúng đắn nhất luôn được xem là điều
kiện tiên quyết bảo đảm thể thao thành tích cao hoạt động hiệu quả. Môi
trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến sự đầu tư cho thể thao thành tích cao,
đến chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận
30
động viên, trọng tài thể thao… Hệ thống pháp luật phải đảm bảo quyền lợi
chính đáng và hợp pháp của những người công tác trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao, ngăn ngừa những khả năng trục lợi làm tổn hại đến lợi ích của
quốc gia, của nguồn nhân lực trong thể thao thành tích cao
1.4.2. Tổ chức quản lý và định hướng hoạt động thể thao thành
tích cao
Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao góp phần điều hành các
hoạt động thể thao thành tích cao, làm cho sự phát triển của thể thao thành
tích cao đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn
phát triển tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất. Vai trò này xuất phát từ
chức năng cụ thể của điều hành hành chính nhà nước là: định hướng (thông
qua quy hoạch, kế hoạch), điều chỉnh các quan hệ xã hội (thông qua ban hành
văn bản lập quy), hướng dẫn và tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, chính
sách… kiểm tra, thanh tra và xử lý những vi phạm pháp luật.
Để thể thao thành tích cao phát triển lành mạnh và ổn định, cơ quan
quản lý nhà nước thiết lập mô hình quản lý và quy định cơ chế hoạt động của
thể thao thành tích cao. Phát huy tác dụng tích cực và rõ ràng trong duy trì sự
thống nhất chính trị quốc gia, sự đoàn kết dân tộc và sự ổn định của xã hội,
làm phấn chấn tinh thần dân tộc, tăng cường tinh thần đoàn kết… Đồng thời,
giúp thể thao thành tích cao thể hiện vai trò trong việc cải thiện quan hệ quốc
tế, phát triển sự hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc, quốc gia, thúc tiến sự giao
lưu văn hóa.
1.4.3. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động thể thao thành
tích cao
Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nhằm đảm bảo những điều
kiện vật chất to lớn cho thể thao thành tích cao phát triển. Nhà nước là người
đầu tư, và đồng thời là người đặt hàng lớn nhất cho thể thao thành tích cao.
31
Để thực hiện tốt vai trò này, quản lý nhà nước luôn có trách nhiệm duy trì và
tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các yếu tố xã hội: duy
trì và phát triển các nguồn tài nguyên, kiến tạo các nguồn lực vật chất, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, phát triển nguồn lực con người,
khắc phục những thất bại của thị trường hoặc hậu quả do những sai sót của
hành chính nhà nước gây ra…
Sự khai triển thương nghiệp hóa và sự phát triển chuyên nghiệp hóa các
môn thể thao thành tích cao đã làm sản sinh ra các hiệu ích kinh tế khả quan, vì
vậy mà tổ chức các đại hội thể dục, thể thao mang tính tổng hợp (như đại hội
Olympic) và đại hội thể thao có sự ảnh hưởng lớn của từng môn (như giải vô
địch thế giới) thường mang lại cho người tổ chức một thu nhập kinh tế lớn.
Ngoài ra, hoạt động của các hiệp hội thể thao thành tích cao, câu lạc bộ và hoạt
động thi đấu đều mang lại thu nhập kinh tế, không chỉ duy trì và thúc tiến sự
vận hành của bản thân mà còn tạo ra một con đường việc làm mới cho xã hội
1.4.4. Góp phần phát huy các giá trị văn hóa của thể thao thành tích cao
Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao có vai trò phát huy các giá
trị văn hóa của thể thao thành tích cao. Cùng với sự phát triển của xã hội và
quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội thì vai trò này càng quan trọng và mở
rộng. Vì suy cho cùng, hành chính nhà nước được thiết lập nhằm để phục vụ
lợi ích của nhân dân với tư cách là chủ thể của xã hội, chủ thể của quyền lực
nhà nước
Giá trị văn hóa xã hội của thể thao thành tích cao có rất nhiều, trong đó
giá trị được chúng ta coi trọng nhất là thể thao thành tích cao là một loại văn
hóa quy phạm nâng cao trình độ đạo đức xã hội. Các nhà xã hội học thể dục
thể thao cho rằng: thể thao thành tích cao có giá trị xã hội rất lớn vì đạo đức
thể thao, nguyên tắc của Olympic, tinh thần của Olympic được tuyên truyền
rộng rãi. Những quan niệm đạo đức được xây dựng trong thể thao thành tích
cao như công bằng, dân chủ, cạnh tranh, hợp tác, đoàn kết, hữu nghị, khiêm
32
tốn, thành thực,… là những văn hóa quy phạm không thể khuyết thiếu. Nó có
ý nghĩa giáo dục đối với thanh thiếu niên, thậm chí đối với toàn bộ thành viên
của xã hội
Có thể nói, quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung, thể thao
thành tích cao nói riêng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế
xã hội đất nước./.
33
Tiểu kết chƣơng 1
Nghị quyết của Bộ Chính trị số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể
thao đến năm 2020, ở mục “Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao” nêu
rõ: “Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao theo hướng chuyên
nghiệp, phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa phương. Ưu tiên đầu
tư của nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào
tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lượng
vận động viên và các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng
đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực”.
Trong Luật Thể dục, thể thao dành hẳn Chương III cho “Thể thao thành tích
cao”. Có thể thấy, trong mọi chiến lược, hoặc quy hoạch phát triển thể dục,
thể thao Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đều có một phần
thích đáng dành cho “thể thao thành tích cao”.
Trong chương 1 của Luận văn, học viên đã đi sâu tìm hiểu và làm rõ
các khái niệm về thể thao thành tích cao, về quản lý nhà nước, và quản lý nhà
nước về thể thao thành tích cao. Đồng thời, nêu được các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao, việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao sẽ có tác động rất
lớn trong việc tìm ra các giải pháp làm giảm tác động tiêu cực của các yếu tố
này trong quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao.
Bên cạnh đó, học viên cũng đưa ra và phân tích nội dung quản lý nhà
nước về thể thao thành tích cao, và vai trò của quản lý nhà nước đối với phát
triển nền thể dục, thể thao nói chung, và đối với sự nghiệp thể thao thành tích
cao nói riêng./.
34
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
2.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích
cao trong lực lƣợng Công an nhân dân
2.1.1. Quá trình phát triển của thể thao thành tích cao trong lực
lượng Công an nhân dân
Quá trình phát triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng Công
an nhân dân gắn liền với quá trình phát triển của thể thao thành tích cao ở
nước ta.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời. Tới ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp lại bùng nổ. Đất nước phân chia xen kẽ vùng tạm bị
thực dân Pháp chiếm đóng và vùng tự do của Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, kéo dài tới năm 1954. Thể dục thể thao ở vùng tự do chỉ là phong
trào thể dục thể thao quần chúng góp phần rèn luyện thân thể cho cán bộ,
chiến sĩ. “Ở vùng Pháp tạm chiếm, thể thao thành tích cao vẫn phát triển
manh nha như thời Pháp thuộc. Đồng thời, Đoàn thể thao Việt Nam (vùng
Pháp tạm chiếm) có tham gia Thế Vận Hội và Á Vận Hội. Đoàn thể thao Việt
Nam tham dự Thế Vận Hội Helsinki (Phần Lan) năm 1952 gồm 9 tuyển thủ
của 5 môn: điền kinh, bơi lội, đấu kiếm, quyền anh, xe đạp. Đoàn có thành
tích thi đấu rất thấp”. [1; Tr. 33]
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, cuộc kháng chiến trường kỳ của
nhân dân ta đã kết thúc. Nước ta bước vào giai đoạn mới từ năm 1945 – 1975,
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Ở giai đoạn này, cả 2 miền Nam – Bắc đều tiếp tục phát
triển thể thao thành tích cao, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn.
35
Sau đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước, thể thao thành tích cao của cả nước đã dần từng bước phát triển mới. Từ
năm 1990, nhờ kết quả của công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới về chính
sách ngoại giao nên thể thao thành tích cao của nước ta bước vào thời kỳ phát
triển tốt hơn, góp phần hội nhập quốc tế.
Chặng đường dài gần 60 năm (09/3/1959 – 09/3/2017) xây dựng và
trưởng thành, thể thao Công an nhân dân đã có những sức bật mới để vươn
xa, góp phần không nhỏ cho sự lớn mạnh của thể thao Việt Nam trên đấu
trường khu vực, châu lục và trên thế giới.
Từ lò đào tạo của thể thao Công an nhân dân, nhiều vận động viên đã
được xướng tên trên các đấu trường quốc tế và khu vực. 25 môn thể thao
thành tích cao với trên 700 vận động viên các tuyến và khoảng 400 vận động
viên thường xuyên tập trung ăn, ở, sinh hoạt tại Trung tâm HL&TĐ Thể thao
CAND để tập luyện, tham gia các giải quốc gia và quốc tế, đó chính là niềm
tự hào của thể thao Công an nhân dân hôm nay.
Qua gần 60 năm, thể thao Công an nhân dân đã góp phần tạo lên những
thành tích nổi bật của thể thao Công an nhân dân tại các giải đấu trong nước
và quốc tế, đặc biệt là trong các kỳ SEA Games. Trong nhiều thành tích của
thể thao Công an nhân dân, dấu ấn lớn nhất là tạo được phong trào rèn luyện
thể lực trong toàn lực lượng từ cấp Bộ đến Công an các địa phương.
Tại Đại hội thể thao toàn quốc năm 2014, với hơn 300 vận động viên
của 19 môn thể thao, tập trung chủ yếu vào các môn mang tính chất nghiệp vụ
của lực lượng Công an nhân dân như: chạy, bơi, bắn súng, võ thuật… Đoàn
thể thao Công an nhân dân đã thi đấu xuất sắc, chung cuộc xếp hạng 9/65 đơn
vị trên toàn quốc. Giành 88 huy chương các loại, trong đó 19 huy chương
vàng, 32 huy chương bạc, 37 huy chương đồng. Đồng thời, cũng đánh dấu sự
phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhiều quốc gia như: Hàn Quốc,
Trung Quốc, Liên bang Nga,… trên lĩnh vực thể thao ứng dụng ở công tác
36
đào tạo, huấn luyện, trao đổi chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ. Và chính điều
đó đã góp phần đưa Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND có những bước đột
phá và sức bật không ngừng để ngày càng vươn xa. Bề dày truyền thống của
quá trình phát triển này vừa là thuận lợi, nhưng cũng vừa là thách thức lớn đối
với QLNN về thể thao thành tích cao nói chung, và thể thao thành tích cao
trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng, bởi vì để có thể vượt qua và tiến
xa hơn những thành tích đáng tự hào trước đây là điều không hề dễ dàng.
2.1.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến sự phát triển của
thể thao thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân
a. Bối cảnh quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu của thể dục thể thao
ở mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Ngày 28/4/1980 Ủy ban Olympic quốc
tế (IOC) chính thức công nhận Ủy ban Olympic Việt Nam là thành viên của
phong trào Olympic quốc tế. Cũng từ đó, thể thao Việt Nam đã sớm hội nhập
với thể thao quốc tế. Đứng trước cơ hội và thách thức phát triển thể thao
mang xu thế toàn cầu, thành tích thi đấu thể thao của nước ta không ngừng
phải cạnh tranh gay gắt với các quốc gia trên thế giới, với châu lục và khu vực
Đông Nam Á. Cạnh tranh giành chiến thắng về thể thao, thể hiện sức mạnh
của dân tộc, chính là một đặc trưng quan trọng của thể thao thành tích cao.
Bên cạnh đó, vẫn giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc trong suốt quá trình
tham gia phong trào Olympic quốc tế.
Trong những năm gần đây, Chính phủ các quốc gia ngày càng quan tâm
và tích cực tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, nhất là
tăng cường đầu tư các công trình công cộng về thể dục thể thao và thúc đẩy
phát triển, kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao giải trí, đặc biệt là trong phát
triển thể thao đỉnh cao.
Xu thế phát triển thể thao thành tích cao được thể hiện:
37
- Các quốc gia rất coi trọng tranh Huy chương vàng Olympic, trình độ
thi đấu thể thao tăng lên rõ rệt;
- Về chiến lược, các quốc gia có xu hướng điều chỉnh thu hẹp số môn
thể thao chủ đạo, số lượng vận động viên có tiềm năng giành huy chương để
đầu tư có trọng điểm nhằm mục tiêu giành huy chương vàng Olympic và ưu
tiên môn thể thao nhiều lần giành huy chương vàng Olympic;
- Tần suất các cuộc thi đấu thể thao ngày càng nhiều, dẫn đến sự thay đổi
quan niệm trong huấn luyện thể thao truyền thống như tối ưu hóa phương thức
huấn luyện, nâng cao trình độ thi đấu của vận động viên trong thời gian ngắn;
- Xu hướng ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin, tự động hóa
phương pháp vận động và đo lường thể chất trong hoạt động thể thao thành
tích cao ngày càng phát triển và được coi là yếu tố quan trọng để nâng cao
thành tích thể thao;
- Kinh doanh thể thao và thể thao nhà nghề tác động lớn đến sự phát
triển kinh tế của thể thao thành tích cao;
- Hoạt động giao lưu quốc tế trong đào tạo nhân tài, hợp tác trao đổi kỹ
thuật và công nghệ thể thao cũng được khuyến khích và đẩy mạnh.
b. Bối cảnh trong nước
Thể dục thể thao Việt Nam sớm hội nhập quốc tế, có nhiều cơ hội tiếp
cận với xu thế toàn cầu. Ngành thể dục thể thao nước ta là một trong số các
ngành sớm triển khai chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, bước đầu
Ngành Thể dục thể thao đã huy động được một phần không nhỏ nguồn lực từ
người dân, doanh nghiệp và xã hội đầu tư phát triển thể dục thể thao, tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ quản lý ngành, huấn luyện
viên, trọng tài và vận động viên; tuy nhiên hiệu quả thu được vẫn chưa cao vì
vẫn bị chi phối bởi tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước
Thể dục thể thao cơ bản đã hòa nhập với xu thế chung của phong trào
thể thao thế giới, thể hiện ở các hoạt động: cải tiến hệ thống thi đấu quốc gia
38
phù hợp với hệ thống giải thể thao quốc tế; bước đầu có sự kết hợp của Nhà
nước và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao trong quản lý, tổ
chức các hoạt động thể dục thể thao; hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục
thể thao đã được cải thiện nhiều cả về số lượng và chất lượng; công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, công nghệ và y học thể thao có
bước phát triển đột phá.
Tuy nhiên, nền thể thao và quản lý thể thao trong đó có QLNN của Việt
Nam vẫn đứng trước một số thách thức không nhỏ:
- Sự quan tâm chỉ đạo công tác phát triển thể dục thể thao còn hạn chế;
chưa ý thức được việc đầu tư phát triển thể dục thể thao là một trong những
yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực và góp phần bảo
đảm an sinh xã hội;
- Thể chế về quản lý hoạt động thể dục thể thao ở nước ta còn thiếu
đồng bộ; chưa chú trọng xây dựng chính sách phát triển dài hạn, trung hạn,
thiếu chiến lược phát triển ngành, ít các chương trình, dự án quy mô quốc gia;
- Đầu tư phát triển thể dục thể thao thiếu tính hệ thống và chưa phù hợp
với quy mô, mức độ phát triển thể dục thể thao Việt Nam, nhất là trong thời
gian từ năm 2008 đến nay có phần giảm sút do ảnh hưởng cả suy thoái kinh tế
thế giới đối với nước ta. [33; Tr. 181 – 182]
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích
cao trong lực lƣợng Công an nhân dân
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
thể dục thể thao là một trong những nội dung của quản lý nhà nước về thể
dục thể thao. Các văn bản QPPL quy định về lĩnh vực thể dục thể thao nói
chung, thể thao thành tích cao bao gồm:
- Luật Thể dục thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua
tại kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công
39
tác quản lý thể dục thể thao, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phát triển
thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND nói riêng;
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thể dục thể thao;
- Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao
đến năm 2020;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ “về một số chế độ đãi ngộ đối với HLV, VĐV thể thao được
tập trung tập huấn và thi đấu”;
- Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao đến
năm 2020;
- Quyết định 1752/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể
thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;
- Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược phát
triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020.
Ngoài ra, Vụ thể thao thành tích cao đã phối hợp và biên soạn “Chiến
lược phát triển thể dục thể thao tới năm 2015 và định hướng tới năm 2020”;
xây dựng kế hoạch đào tạo VĐV trẻ có tài năng, là nguồn bổ sung cho các đội
tuyển Quốc gia, đồng thời chuẩn bị lực lượng tham dự Olympic trẻ Châu Á tổ
chức tại Singapore và các giải quốc tế khác… Cùng với đó, Vụ còn phối hợp
40
với các đơn vị có liên quan tham gia soạn thảo các văn bản như: Thông tư liên
tịch với Bộ Tài chính về khuyến khích các đơn vị ngoài công lập tham gia đào
tạo tài năng thể thao Quốc gia; Thông tư liên tịch với Bộ xây dựng quy định
về hệ thống tiêu chuẩn chuyên môn đối với các công trình thể thao; Quyết
định số 66/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cụ TDTT trực thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,…
Bên cạnh các văn bản pháp quy do Chính phủ ban hành, Bộ Công an
cũng đã có những chỉ đạo, ban hành các Quyết định, Kế hoạch, Chỉ thị triển
khai thực hiện sâu rộng kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao trong toàn
lực lượng như:
- Kế hoạch số 101/KH-BCA-X11 ngày 04/5/2012 của Bộ Công an về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ thể dục
thể thao ngành Công an đến năm 2020;
- Chỉ thị số 08/CT-BCA-X11 của Bộ Công an ngày 21/9/2012 về tăng
cường công tác điều lệnh, huấn luyện quân sự, võ thuật trong lực lượng Công
an nhân dân;
- Quyết định số 7258/QĐ-BCA ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an về việc thành lập Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND.
2.2.2. Tổ chức bộ máy
Theo nguyên lý chung nhất, bộ máy hành chính nhà nước là một tổ
chức có quyền ban hành các quyết định hành chính thuộc quyền hành pháp;
hoạch định và phê chuẩn các chủ trương, đường lối, chính sách quản lý và tổ
chức thực hiện các quyết định đó; đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của công dân, của
xã hội về sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Tổ chức bộ máy nhằm tạo ra
một cơ cấu với các mối quan hệ ổn định, vững chắc, thông suốt từ trung ương
đến các đơn vị hành chính cơ sở thấp nhất, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính
là một hệ thống thứ bậc và được phân định theo nhiều tiêu chí khác nhau:
41
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục, thể thao;
- Ủy ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về thể dục thể thao;
- Bộ Công an chủ trì và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phát triển thể dục, thể thao trong Công an nhân dân; tích cực đào tạo VĐV trẻ
và VĐV trình độ cao tham gia thi đấu tranh huy chương tại các Đại hội thể
thao khu vực và thế giới; triển khai công tác giáo dục đạo đức thể thao đối với
VĐV thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp;
- Căn cứ vào Quyết định 66/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục
TDTT: Tổng cục TDTT là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
thể dục, thể thao trong phạm vi cả nước;
- Căn cứ Quyết định số 7832/QĐ-BCA ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân: Tổng cục Chính trị CAND
có chức năng tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công
an tập trung xây dựng lực lượng CAND trong sạch, vững mạnh toàn diện theo
hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước;
- Căn cứ Quyết định số 7258/QĐ-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công an thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao Công an
nhân dân: Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND chịu sự quản lý trực tiếp của
Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị CAND; chịu sự quản lý nhà nước về
công tác thể dục, thể thao của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời
chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
42
Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND được xây dựng trên mặt bằng diện
tích 7,0 ha với nhiều hạng mục công trình và được tổ chức bàn giao tiếp nhận
các hạng mục công trình từ tháng 8/ 2008 – 2013, với tổng số vốn đầu tư gần
200 tỉ đồng, đến nay các hạng mục công trình đều đã được đưa vào quản lý và
sử dụng. Ngày 15/6/2011, Bộ trưởng Bộ Công an có Quyết định số 2071/QĐ-
BCA và số 2072/QĐ-BCA về việc thành lập Trung tâm Thể thao CAND
thuộc Cục Công tác chính trị.
Sau hơn 04 năm đi vào hoạt động, đến ngày 31/12/2015, Bộ trưởng Bộ
Công an đã ký Quyết định số 7258/QĐ-BCA về việc thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm HL&TĐ
Thể thao CAND trực thuộc Tổng cục Chính trị CAND, do Giám đốc phụ
trách (hưởng chế độ, chính sách Phó Cục trưởng) và 04 Phó Giám đốc (hưởng
chế độ, chính sách Trưởng phòng). Ngoài ra còn biên chế thành 04 Đội, 01
Ban và 01 Câu lạc bộ gồm: Đội Hậu cần – Tài vụ; Đội Y tế, Y sinh huấn
luyện; Đội Thể thao ứng dụng; Ban Quản lý huấn luyện; Câu lạc bộ Bóng đá
CAND.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND được
thực hiện như sau:
2.2.2.1. Cấp ủy và lãnh đạo Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND: gồm
5đồng chí
+ 01 Giám đốc, phụ trách, chỉ đạo chung toàn đơn vị, công tác tổ chức,
tài chính, đội Y tế, y sinh huấn luyện, CLB Bóng đá và một số môn thể thao
như Bắn súng, Bóng đá, Tennis, Dance sport…
+ 04 Phó Giám đốc, phụ trách đội Tổng hợp, công tác Chính trị nội bộ,
công đoàn, đội thể thao ứng dụng, phục trách Ban huấn luyện, công tác Phụ
nữ và một số môn thể thao như Boxing, Muay, Pencak Silat, Vovinam…
43
2.2.2.2. Về bộ máy quản lý và vận hành Trung tâm HL&TĐ Thể
thao CAND
+ Đội Tổng hợp gồm 6 đồng chí phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo
công tác tham mưu tổng hợp, tổ chức cán bộ, bảo vệ nội bộ, thực hiện chính
sách đối với toàn đơn vị, đảm bảo an ninh trật tự, quản lý sử dụng cơ sở vật
chất phục vụ nhiệm vụ chính trị…
Ngoài ra còn có Tổ bảo vệ, gồm 12 nhân viên hợp đồng có nhiệm vụ
bảo vệ công tác an ninh, trông giữ phương tiện, cơ sở vật chất.
+ Đội Hậu cần – Tài vụ gồm 09 đồng chí, chịu trách nhiệm chung
trước cấp ủy, lãnh đạo về công tác hậu cần, tài chính, kế toán của đơn vị. Trực
tiếp phụ trách, thực hiện công tác tài chính, kế toán.
Ngoài ra còn có 13 nhân viên hợp đồng cấp dưỡng; 07 nhân viên vệ sinh;
05 nhân viên hợp đồng bể bơi; và 01 nhân viên hợp đồng xây dựng cơ bản.
+ Đội Y tế, Y sinh huấn luyện gồm 05 đồng chí phụ trách việc xây
dựng kế hoạch, báo cáo giám đốc các công việc liên quan đến hoạt động
chung của bộ phận, dự trù kinh phí, thiết bị, vật tư… Chủ trì các công tác của
bộ phận nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo, kiểm tra đánh giá y sinh
học, tuyển chọn VĐV, khám chữa bệnh, phục hồi chấn thương, tư vấn dinh
dưỡng, hồi phục, cải thiện thành tích, cứu hộ, cứu đuối…
+ Đội Thể thao ứng dụng gồm 05 đồng chí, phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Trung tâm về mọi mặt hoạt động của Đội, phụ trách
công tác chuyên môn huấn luyện thể thao ứng dụng nghiệp vụ các môn: Điền
kinh, Võ, Võ ứng dụng CAND, Bắn súng, Bơi,…
+ Ban Quản lý huấn luyện gồm 07 đồng chí, chịu trách nhiệm chính,
tham mưu giúp Ban Giám đốc phối hợp với các bộ phận chức năng, theo dõi,
báo cáo kết quả công việc, thành tích thi đấu và các mặt công tác khác của các
bộ môn thể thao CAND.
44
+ Câu lạc bộ Bóng đá CAND gồm 05 đồng chí, phụ trách về tài chính,
kế hoạch, tổ chức thi đấu, quản lý vận động viên (ăn, ở, sinh hoạt, học tập)…
Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bộ máy Trung tâm HL&TĐ Thể
thao CAND:
- Tổ chức, quản lý, huấn luyện các đội thể thao thành tích cao CAND
làm nhiệm vụ thi đấu quốc gia và quốc tế;
- Tổ chức tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện tài năng trẻ thể thao, các
vận động viên năng khiếu nghiệp dư, bổ sung cho các đội thể thao thành tích
cao CAND;
- Đào tạo, huấn luyện đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên bổ sung
cho các đơn vị, địa phương (võ thuật, bắn súng, bơi lội, điền kinh…);
- Tổ chức huấn luyện quân sự, võ thuật, thể dục thể thao cho sinh viên
các trường CAND, cán bộ, chiến sỹ khi có yêu cầu; phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo
quy định;
- Phối hợp và hỗ trợ tập huấn các đội thể thao của Công an các đơn vị,
địa phương khi có yêu cầu; tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ chuyên trách,
huấn luyện viên, trọng tài các môn thể thao, thể thao ứng dụng, quân sự, võ
thuật trong lực lượng CAND;
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất hoạt động của các môn thể thao ứng
dụng và đảm bảo ứng dụng khoa học y sinh vào công tác huấn luyện thể thao
thành tích cao, huấn luyện ứng dụng chiến đấu;
- Nghiên cứu đề xuất nâng cấp, mua sắm trang thiết bị tập luyện, thi
đấu đảm bảo phục vụ hoạt động của Trung tâm; đề xuất chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, chế độ đặc thù cho vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài;
45
- Tổ chức phục vụ các hoạt động thi đấu thể thao, thể thao ứng dụng,
quân sự, võ thuật do Bộ Công an đăng cai tổ chức; thực hiện chế độ hợp đồng
đối với các vận động viên, huấn luyện viên theo quy định;
- Tổ chức quản lý 25 môn Thể thao thành tích cao với trên 700 VĐV
các tuyến (quản lý ăn, ở, học tập, tập luyện tại Trung tâm hơn 400 VĐV) và
thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành về công tác Thể dục thể thao, quân sự,
võ thuật.
2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao
2.2.3.1. Công tác khai thác cơ sở vật chất
- Bộ Công an: tạo điều kiện để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sử
dụng cơ sở vật chất hiện có của các đơn vị Công an cho nhiệm vụ tập huấn, tổ
chức các giải thi đấu quốc gia và quốc tế
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quan tâm giúp đỡ Công an các đơn vị, địa phương cùng cấp được
hưởng ưu đãi cơ sở vật chất khi sử dụng các hạng mục, công trình thể thao để
phục vụ các hoạt động thể thao do lực lượng Công an nhân dân tổ chức. Cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia tư vấn cho
các đơn vị Công an trong việc xây dựng các công trình thể dục, thể thao đúng
tiêu chuẩn, kỹ thuật phục vụ thi đấu thể thao hiệu quả.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an thì Trung tâm HL&TĐ
Thể thao CAND là đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tuy nhiên với điều kiện
các công trình được đầu tư một số mới được bàn giao, một số đã xuống cấp
nghiêm trọng. Vì vậy, việc khai thác hiện nay chủ yếu thu từ các nhà đầu tư
liên doanh, liên kết đang được triển khai thực hiện. Hiện nay, Trung tâm
HL&TĐ Thể thao CAND đang liên doanh khai thác với Công ty Cổ phần
Động Lực và Công ty Cổ phần Lan Anh.
2.2.3.2. Nguồn lực con người
* Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý thể dục, thể thao
46
- Bộ Công an: Hằng năm xây dựng kế hoạch mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn thể dục, thể thao cho các cán bộ làm công tác thể dục thể
thao nhằm nâng cao năng lực quản lý, tổ chức, huấn luyện thể dục, thể thao
trong lực lượng Công an nhân dân;
Tuyển chọn cán bộ, huấn luyện viên tham gia các khóa đào tạo, huấn
luyện, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về thể dục, thể thao do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức;
Cử cán bộ, huấn luyện viên đi đào tạo Chương trình Đại học và sau
Đại học Thể dục thể thao ở các trường do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tạo điều kiện cho cán bộ làm công
tác quản lý thể dục thể thao, huấn luyện viên, trọng tài trong Công an nhân
dân được dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức; được tham gia trong thành phần đoàn cán bộ thể dục,
thể thao đi thăm quan, học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ và giao lưu
quốc tế (Kinh phí do nghành Công an tự túc);
Phối hợp mở các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ thể dục thể thao cho cán bộ làm công tác thể dục thể thao
trong lực lượng Công an nhân dân (tập trung các bộ môn võ thuật và bơi ứng
dụng); Cử cán bộ, huấn luyện viên tham gia giảng dạy, huấn luyện các lớp bồi
dưỡng về công tác thể dục, thể thao do Bộ Công an (hoặc Công an các đơn vị,
địa phương cùng cấp) tổ chức;
Tạo điều kiện cho các huấn luyện viên, vận động viên Công an nhân
dân được học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng thể dục, thể thao do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý;
Tạo điều kiện cho các bác sỹ, y sỹ, nhân viên chuyên môn trong lĩnh
vực chăm sóc, phục hồi sức khỏe cho vận động viên của Công an được tham
47
gia các khóa đào tạo, huấn luyện chuyên ngành y học thể dục thể thao do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức;
Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho phát triển
thể thao thành tích cao là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
nhà nước về thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực
lượng công an nhân dân nói riêng, đã được Luật Thể dục thể thao quy định…;
Để quản lý và vận hành bộ máy, hiện tại Trung tâm sử dụng đội ngũ
cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên gồm:
- Biên chế: 43 đồng chí
- Công nhân viên, hợp đồng huấn luyện viên, hợp đồng lao động mùa
vụ: 58 đồng chí
- Trong đó, hợp đồng không xác định thời hạn: 10 đồng chí (đối với
công việc cấp dưỡng, bảo vệ, vệ sinh); hợp đồng có xác định thời hạn (36
tháng đối với công việc huấn luyện): 21 đồng chí; hợp đồng 03 tháng: 24
đồng chí
- Các tổ chức đoàn thể quần chúng: Đoàn Thanh niên cơ sở (60 đoàn
viên); Công đoàn cơ sở (66 đoàn viên); Hội Phụ nữ cơ sở (42 hội viên).
Thực trạng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, bác sĩ của Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu thể thao Công an nhân dân [26]
Năm
2014 Cán bộ 2012 2013 2015 2016
n % n % n % n % n %
Tổng số 63 65 65 67 66
Cán bộ quản lý 18 28,57 20 30,76 20 30,76 20 29,85 21 31,81
- Ban Giám đốc 03 04,76 05 07,69 05 07,69 05 07,46 05 07,57
15 23,80 15 23,07 15 23,07 15 22,38 16 24,24 - Cán bộ quản lý chuyên môn
48
24 38,09 24 36,92 24 36,92 23 34,32 22 33,33 Huấn luyện viên
21 33,33 21 32,30 21 32,30 24 35,82 23 34,84 Cán bộ phục vụ
- Kế toán 02 03,17 02 03,07 02 03,07 03 04,47 03 04,54
- Cơ sở vật chất 03 04,76 03 04,61 03 04,61 04 05,97 03 04,54
13 20,63 13 20,00 13 20,00 13 19,40 13 19,69 - Phục vụ nuôi dưỡng
03 04,76 03 04,61 03 04,61 04 05,97 04 06,06
- Chăm sóc và phục hồi sức khỏe
56 88,89 56 86,15 58 89,23 58 86,56 58 87,87 Trình độ chuyên môn
- Trên Đại học 02 03,17 02 03,07 03 04,61 04 05,97 04 06,06
- Đại học 40 63,49 40 61,53 40 61,53 39 58,20 38 57,57
14 22,22 14 21,53 15 23,07 15 22,38 16 24,24 - Cao đẳng, trung cấp
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện thể thao thành tích cao trong lực
lượng Công an nhân dân của Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND)
Từ kết quả thu được ở bảng 1 cho thấy:
- Số lượng cán bộ làm công tác quản lý thể thao thành tích cao trong
lực lượng Công an nhân dân đã được tuyển dụng và bổ sung tăng từ 18 người
năm 2012 lên 21 người năm 2016, chiếm 31,81% tổng số cán bộ, huấn luyện
viên, bác sĩ, công nhân viên trong Trung tâm. Cán bộ có trình độ trên Đại học,
Cao đẳng và trung cấp cũng được nâng lên rõ rệt. Điều đó chứng tỏ sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo, đồng thời thể hiện năng lực, trình độ của Huấn
luyện viên cấp cao ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh đó, số lượng cán bộ làm công tác chăm sóc và phục hồi sức
khỏe cũng tăng lên trong những năm gần đây, điều này góp phần nâng cao
49
chất lượng chăm sóc và phục hồi chức năng vận động cho đội ngũ VĐV,
HLV, tác động lớn đến thành tích thi đấu.
- Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm đa số, năm 2012 chiếm
63,49%, đến năm 2016 là 57,57% tổng số cán bộ, công nhân viên trong Trung
tâm. Tuy nhiên, số lượng đối tượng này hầu như không có sự thay đổi đáng
kể, thậm chí có dấu hiệu giảm qua các năm từ 2012 đến 2016.
- Với số lượng HLV làm công tác huấn luyện là 24 người (chiếm
38,49%) năm 2012, sang năm 2015 là 23 người (chiếm 34,32%), và con số
này tiếp tục giảm còn 22 người (chiếm 33,33%). Có thể thấy, số lượng HLV
so với số lượng cán bộ, công nhân viên, đặc biệt so với tổng số VĐV đang
được tập luyện, thi đấu trong thể thao CAND còn thấp, cần phải có biện pháp
bổ sung kịp thời.
* Chế độ dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên (tính bằng
tiền) với mức như sau:
+ Chế độ dinh dưỡng của HLV, VĐV trong những ngày tập trung
tập luyện [23]
(Đơn vị tính: Đồng/ Người/ Ngày)
MỨC ĂN HÀNG TT CẤP ĐỘI TUYỂN NGÀY
1 Đội tuyển của Bộ 150.000
2 Đội tuyển trẻ của Bộ 120.000
3 Đội tuyển năng khiếu của Bộ 90.000
4 Đội tuyển Công an các đơn vị, địa phương dự 120.000
giải toàn lực lượng Công an nhân dân
5 Huấn luyện viên, vận động viên tham gia hội 90.000
thao do Công an các đơn vị, địa phương tổ chức
(Nguồn: Thông tư 19/2015/TT-BCA, ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ Công an quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân)
50
+ Chế độ dinh dưỡng của HLV, VĐV trong những ngày thi đấu thể
thao [23].
(Đơn vị tính: Đồng/ Người/ Ngày)
MỨC ĂN TT CẤP ĐỘI TUYỂN HÀNG NGÀY
1 Đội tuyển của Bộ 200.000
2 Đội tuyển trẻ của Bộ 150.000
3 Đội tuyển năng khiếu của Bộ 120.000
4 Đội tuyển Công an các đơn vị, địa phương dự giải 150.000 toàn lực lượng Công an nhân dân
5 Huấn luyện viên, vận động viên tham gia hội thao do
Công an các đơn vị, địa phương và các giải thi đấu 120.000 thể thao do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức
(Nguồn: Thông tư 19/2015/TT-BCA, ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Công an quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và
các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân)
Trung bình mỗi ngày, một VĐV tiêu thụ 5000 – 6000 cal, trong khi
người bình thường là 1000 cal, vì vậy, VĐV cần lượng dinh dưỡng gấp 5 – 6
lần người bình thường. Với mức ăn hàng ngày từ 90.000 đồng đến cao nhất
200.000 đồng cũng không phải quá thấp so với nhiều địa phương, nó phần
nào thể hiện sự quan tâm, đầu tư cho lĩnh vực thể thao thành tích cao, là
nguồn động viên và giúp các HLV, VĐV nỗ lực phấn đấu hơn nữa để giành
thành tích cao trong thi đấu. Tuy nhiên, có thể thấy, chế độ dinh dưỡng hiện
nay chưa đáp ứng được một nửa yêu cầu, ngoài ra chế độ dinh dưỡng của
VĐV, HLV vẫn còn phụ thuộc hoàn toàn vào cách thực hiện của bếp ăn tại
các Trung tâm huấn luyện thể thao, và chưa có sự kiểm soát từ các chuyên gia
dinh dưỡng, chưa thật sự tìm hiểu xem môn thể thao nào cần thực phẩm dinh
51
dưỡng gì và VĐV cần bổ sung thức ăn ra sao để phát triển cơ hay chỉ thể lực
nói chung nhằm phù hợp với các nội dung thi đấu. Đó là vấn đề cần xem xét
và thực hiện một cách cụ thể, khoa học hơn từ phía các nhà quản lý thể thao
thành tích cao ở Việt Nam nói chung, ở Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND
nói riêng.
* Chế độ đãi ngộ, khen thưởng
Theo Điều 12, Thông tư 19/2015/TT-BCA thì Chế độ thưởng đối với
huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải quốc tế, ngoài các
mức tiền thưởng được hưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số
32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
đối với HLV, VĐV thể thao được tập huấn và thi đấu còn được Bộ Công an
thưởng thêm như sau:
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Huy Huy Huy Phá kỷ Thành tích TT chƣơng chƣơng chƣơng lục cộng Tên cuộc thi vàng bạc đồng thêm
I Đại hội, giải thể thao quy mô quốc tế
1 Đại hội Olympic 50 30 20 20
2 Đại hội Olympic trẻ 20 10 8 8
a) Giải vô địch thế giới hoặc
cúp thế giới từng môn của các 30 20 15 15 môn thể thao nhóm I (trong
chương trình thi đấu Olympic) 3 b) Giải vô địch thế giới hoặc
cúp thế giới từng môn của các 20 15 10 10 môn thể thao nhóm II (các môn
thể thao còn lại)
52
II Đại hội, giải thể thao quy mô Châu lục
Đại hội thể thao châu Á 1 25 15 10 10 (ASIAD)
Đại hội thể thao bãi biển châu
Á, Đại hội thể thao Võ thuật - 20 15 10 10
trong nhà châu Á
a) Giải vô địch châu Á hoặc
cúp châu Á từng môn của các
môn thể thao nhóm I (các môn 25 15 10 10 2 thể thao trong chương trình thi
đấu Olympic)
b) Giải vô địch thế giới hoặc
cúp thế giới từng môn của các 20 15 10 10 môn thể thao nhóm II (các môn
thể thao còn lại)
III Đai hội, giải thể thao quy mô khu vực
1 Đại hội thể thao Đông Nam Á 15 10 5 5
a) Giải vô địch Đông Nam Á
từng môn thể thao 3 3 10 5 nhóm I (trong chương trình
Olympic) 2
b) Giải vô địch Đông
Nam Á từng môn thể thao 10 5 3 3
nhóm II (các môn thi còn lại)
(Nguồn: Thông tư 19/2015/TT-BCA, ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Công an quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và
các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân)
53
Qua số liệu ở bảng trên có thể thấy, ngoài chế độ khen thưởng theo
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an còn
có chế độ thưởng thêm cho các VĐV, HLV đạt thành tích trong thi đấu. Mức
thưởng khá cao so với nhiều Trung tâm thể thao và địa phương trong cả nước.
Tuy nhiên, kể từ khi Quyết định số 32/QĐ-TTg được ban hành đến nay
đã gần 7 năm, mức lương cơ bản của nhà nước đã có nhiều lần thay đổi nên
mức tiền công cũng như mức thưởng bằng tiền đối với các VĐV, HLV lập
thành tích trong thi đấu cũng cần được điều chỉnh trong thời gian tới để các
VĐV, HLV không bị thiệt thòi. Ngoài ra, việc khen thưởng theo cơ chế cào
bằng, ngang nhau, đôi khi gây bất công bằng trong đội ngũ VĐV, HLV có
thành tích. Làm thế nào để VĐV, HLV thể thao thành tích cao không bị thiệt
thòi, vấn đề đặt ra đối với đội ngũ làm công tác lãnh đạo quản lý, cần có động
thái để kịp thời khuyến khích, ghi nhận xứng tầm với những đóng góp của các
VĐV, HLV đỉnh cao có công đóng góp cho nền thể thao Việt Nam và hình
ảnh đất nước Việt Nam trên thế giới.
2.2.3.3. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ, công tác y tế, y
sinh huấn luyện thể dục thể thao
- Bộ Công an: Chỉ đạo các đơn vị Công an liên quan đến lĩnh vực thể dục,
thể thao đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ và y học thể dục,
thể thao trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện thể dục thể thao
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao của Bộ
Công an tiếp cận kết quả nghiên cứu đề tài khoa học về các vấn đề lý luận và
thực tiễn trong việc tổ chức, quản lý, cơ chế hoạt động thể dục, thể thao áp
dụng trong Công an nhân dân; tiếp thu nghiên cứu ứng dụng khoa học – công
nghệ phục vụ tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho các đối tượng trong lực lượng
Công an nhân dân; quan tâm công tác thông tin khoa học và chuyển giao công
nghệ thể dục, thể thao
54
Chỉ đạo Viện khoa học Thể dục thể thao, các trường Đại học Thể dục
thể thao, Bệnh viện Thể thao Việt Nam, trung tâm Doping và Y học thể dục
thể thao hỗ trợ các trung tâm huấn luyện, đào tạo thể thao của Công an, ứng
dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao cho công tác huấn luyện kỹ thuật,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về vận động
viên thể thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận; tăng cường năng lực
chữa trị chấn thương và phòng chống Doping.
Đảm bảo công tác bảo vệ sức khỏe, phục hồi chấn thương cho CBCS,
HLV, VĐV, đã khám, điều trị và phục hồi cho 1425 lượt CBCS, HLV, VĐV
đau ốm, chấn thương, chuyển bệnh viện cho 35 lượt VĐV chấn thương cần
điều trị chuyên sâu. Trực cấp cứu phục vụ hội thao, thi đấu thể thao, giao hữu
võ thuật, kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thể lực với trên 80 lượt; tổ
chức tọa đàm về việc áp dụng các biện pháp Y sinh học trong đánh giá trình
độ luyện tập, phòng tránh chấn thương, mua sắm trang thiết bị phục vụ công
tác y tế, y sinh để ứng dụng trong khoa học huấn luyện VĐV thể thao thành
tích cao.
2.2.3.4. Thực trạng về số lượng các môn thể thao và trình độ chuyên
môn của HLV, VĐV, bác sĩ trong Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND
* Thực trạng về số lượng môn và số lượng HLV, VĐV các môn thể
thao thành tích cao
TT Môn Thể thao Số lƣợng HLV Số lƣợng VĐV
1 Bắn Súng 04 44
2 Bơi 02 20
3 Bóng Bàn 03 27
4 Boxing 03 43
5 Cầu Mây 02 26
6 Cầu Lông 02 23
7 Cờ Tướng 03 25
55
8 Cử Tạ 04 38
9 Điền Kinh 04 37
10 Judo 02 22
11 Karatedo 03 44
12 Muay 02 25
13 Pencak Silat 03 47
14 Taekwondo 03 44
15 Vật dân tộc 02 22
16 Vật tự do 03 38
17 Võ cổ truyền 02 38
18 Vovinam 02 38
19 Wushu 03 47
20 Quần vợt 03 14
21 Dance sports 02 14
22 Bóng Chuyền 02 12
23 Thể Hình 02 14
24 Kiếm 02 13
25 Bóng đá 06 99
Tổng số 63 814
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện thể thao thành tích cao
trong lực lượng Công an nhân dân của Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND)
Võ là một trong những môn thể thao trọng điểm, không chỉ nhằm mục
đích thi đấu giành thành tích cao, mà còn góp phần nâng cao bản lĩnh công
tác, lòng dũng cảm, tính kiên trì và rèn lyện khả năng sẵn sàng chiến đấu
trong môi trường thực tế, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ công tác, chiến đấu
của lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, nhìn vào thực trạng số lượng
VĐV và số lượng HLV có thể thấy sự mất cân đối, số lượng HLV còn quá ít
so với số lượng đông đảo VĐV đặc biệt ở các môn võ thuật: Võ cổ truyền chỉ
có 2 HLV trong số 38 VĐV, trung bình 1 HLV phải huấn luyện 19 VĐV;
56
Môn Wushu và Pencak Silat, 1 HLV phải huấn luyện 16 VĐV, ngoài ra các
môn Taekwondo, Boxing, Karatedo,... cũng là những môn có số lượng HLV
khiêm tốn so với số lượng VĐV.
* Thực trạng về trình độ chuyên môn của HLV, đẳng cấp VĐV các
môn thể thao thành tích cao
Trình độ Đẳng cấp VĐV Số Đại học Đại học Dự bị TT Môn thể thao lƣợng Kiện ngành ngành Cấp 1 kiện HLV tƣớng HLTT GDTC tƣớng
11 1 Bắn Súng 04 04 04 03
02 2 Bơi 02 02 09 0
3 Bóng Bàn 03 03 02 08
4 Boxing 03 03 0 04
5 Cầu Mây 02 02 12 0
6 Cầu Lông 02 02 05 02
7 Cờ Tướng 03 03 09 0
8 Cử Tạ 04 04 01 02
9 Điền Kinh 04 04 05 05
10 Judo 02 02 01 01
11 Karatedo 03 03 22 17
12 Muay 02 02 03 03
13 PencakSilat 03 03 07 06
14 Taekwondo 03 03 13 05
15 Vật dân tộc 02 02 0 3
16 Vật tự do 03 03 02 03
17 Võ cổ truyền 02 02 09 07
18 Vovinam 02 02 02 03
57
19 Wushu 03 03 04 08
20 Quần vợt 03 03 01 04
21 Dance sports 02 02 0 02
22 Bóng Chuyền 02 02
23 Thể Hình 02 02 0 1
24 Kiếm 02 02
25 Bóng đá 06 06
Tổng số 63 63 111 87 13
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện thể thao thành tích cao
trong lực lượng Công an nhân dân của Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND)
Đội ngũ HLV giữ vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, huấn luyện,
nhất là với VĐV thể thao thành tích cao. Xác định rõ điều này, Trung tâm
HL&TĐ Thể thao Công an nhân dân thường xuyên quan tâm xây dựng lực
lượng làm công tác huấn luyện đạt chuẩn về chuyên môn, bảo đảm chất lượng
và tính kế thừa.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng 100% đội ngũ HLV ở Trung tâm
HL&TĐ Thể thao Công an nhân dân đều tốt nghiệp Đại học chuyên ngành
Huấn luyện thể thao. Nhờ được đào tạo bài bản, phần lớn đội ngũ làm huấn
luyện phát huy được năng lực, kinh nghiệm, sở trường để xây dựng lực lượng
VĐV có chất lượng, đủ khả năng tranh tài trên các đấu trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Về đẳng cấp VĐV: Hầu hết các môn thể thao đều có những VĐV đạt
đẳng cấp Cấp I và đẳng cấp Kiện tướng. Đặc biệt ở một số môn, số lượng
VĐV đạt đẳng cấp Kiện tướng chiếm tỷ lệ khá cao như: Karatedo (17 VĐV);
Bóng bàn (08 VĐV); Wushu (08 VĐV); Võ cổ truyền (07 VĐV); PencatSilat
(06 VĐV);…
58
Có thể thấy, năm 2016 là một năm thành công của thể thao CAND, với
526 huy chương (162 HCV; 162 HCB; 202 HCĐ) ở giải quốc gia, 63 huy
chương (11 HCV; 22 HCB; 30 HCĐ) ở các giải quốc tế, 15 huy chương (08
HCV; 01 HCB; 06 HCĐ) giải khu vực, 12 huy chương (04 HCV; 03 HCB; 05
HCĐ) giải châu lục, và 05 huy chương (03 HCV; 01 HCB; 01 HCĐ) giải thế
giới. Tuy nhiên, so với năm 2012 thì số lượng huy chương còn quá khiêm tốn
ở các giải khu vực và thế giới. Năm 2012 số lượng giải khu vực đạt 42 giải,
trong khi năm 2016 chỉ có 15 giải; số lượng giải thế giới đạt 09 giải năm
2012, đến năm 2016 còn 05 giải. (Phụ lục)
Hiện tại, CAND là một trong những đơn vị đào tạo, huấn luyện số môn
thể thao thành tích cao nhiều nhất nhì cả nước. Tuy nhiên, có 1 thực tế là hiện
dấu ấn của VĐV thể thao CAND chưa được nhiều so với các đơn vị khác
trong cả nước. Những thành tích tại SEA Games, ASIAN Games hay
Olympic của thể thao Việt Nam gần như đã vắng bóng các VĐV của ngành.
Số lượng huy chương cũng giảm cả ở các giải thi đấu quốc gia, quốc tế, châu
lục, khu vực và thế giới. Việc chỉ có 5 VĐV góp mặt trên tổng số hơn 460
VĐV của đoàn thể thao Việt Nam tham dự SEA Games 29 là một thực tế để
lãnh đạo Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND phải tìm cách khắc phục.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Trong những năm gần đây, Bộ Công an đã có những chỉ đạo hoạt động
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên lĩnh vực thể thao thành tích
cao và đạt kết quả nhất định, đó là kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn quy
định của một số loại hình cơ sở tập luyện theo quy chế của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch như: tiêu chuẩn hồ bơi, tiêu chuẩn các phòng tập cử tạ - thể
hình, sân tập của đội bóng,… Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức
các giải thể thao, hoạt động kiểm tra và công nhận trình độ đẳng cấp HLV,
Trọng tài, VĐV của các hội võ thuật,…
59
Đồng thời với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thì hoạt động
tổng kết, đánh giá về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân
dân cũng là một nội dung rất cần thiết nhằm cung cấp các thông tin thống kê
một cách trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong việc đánh
giá, dự báo tình hình, làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh, hoạch định chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch của thể thao thành tích cao.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực tiễn hoạt động
thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn, do văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn và xử lý các vi phạm trên lĩnh vực thể dục thể thao nói chung, thể thao
thành tích cao nói riêng còn rất thiếu và chưa đồng bộ, chưa theo kịp tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân sự làm công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Công tác thanh tra tại Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND
Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao CAND có nhiệm vụ quản lý,
huấn luyện các đội thể thao thành tích cao trong Công an nhân dân, tham gia
thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế; tổ chức đào tạo, huấn luyện các môn thể
thao ứng dụng và các hoạt động nghiệp vụ của lực lượng CAND. Công tác
Thanh tra là nhiệm vụ mới cho đến nay đơn vị đang xây dựng kế hoạch thanh
tra, vì vậy đơn vị không triển khai cuộc thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành nào.
* Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Tiếp công dân
Thực hiện quy định của Bộ về công tác tiếp công dân, Trung tâm HL &
TĐ thể thao CAND đã bố trí cán bộ đảm nhiệm công tác này. Tuy nhiên,
không có công dân đến đơn vị khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp nhận xử lý đơn thư
Từ khi thành lập Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND, đơn vị chưa
nhận được đơn thư tố cáo hay khiếu nại nào.
60
* Công tác phòng chống tham nhũng
Chi ủy, lãnh đạo đơn vị xác định công tác phòng chống tham nhũng là
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong xây dựng đơn vị trong sạch, vững
mạnh. Do vậy, đã quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về công
tác phòng chống tham nhũng trong các buổi sinh hoạt chính trị tại đơn vị, sinh
hoạt chi bộ. Đồng thời đã tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng gắn với các
biện pháp quản lý cán bộ, đảng viên, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng,
sinh hoạt chuyên môn, trong công tác cán bộ, thi đua, khen thưởng và thực
hiện chính sách cán bộ, gắn công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng với
việc thực hiện Nghị quyết TW 4 (Khóa XII) về xây dựng chỉnh đốn Đảng; các
phong trào thi đua trong đơn vị.
Đã triển khai nhiều biện pháp để chủ động phòng ngừa tham nhũng,
tiêu cực. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Bộ
Công an, Tổng cục Chính trị CAND về kê khai, công khai, minh bạch tài sản,
thu nhập cá nhân của toàn bộ cán bộ, đảng viên. Việc đề xuất mua sắm tài
sản, trang thiết bị phục vụ trong công tác của đơn vị được tiến hành công khai
đúng quy định, được quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm. Cho đến nay,
chưa phát hiện cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị có hành vi tham nhũng, chưa có
cán bộ vi phạm xử lý kỷ luật.
* Công tác xây dựng lực lượng Thanh tra
Chi ủy, lãnh đạo đơn vị đã và đang chỉ đạo đôn đốc việc xây dựng kế
hoạch thanh tra theo hướng dẫn của thanh tra Bộ và Tổng cục để cán bộ làm
công tác thanh tra nắm vững và chủ động thực hiện: bố trí 01 cán bộ kiêm
nhiệm thực hiện công tác thanh tra, theo dõi việc xử lý và giải quyết đơn thư
của đơn vị. Cán bộ làm công tác thanh tra có tư tưởng vững vàng, tận tâm,
trách nhiệm đối với công việc, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Năm 2017,
cán bộ làm công tác thanh tra đã được cử tham gia lớp tập huấn về công tác
61
thanh tra do Tổng cục Chính trị CAND tổ chức tại Trường Cao đẳng An ninh
nhân dân II…
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển thể thao
thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
2.3.1.1. Thành tựu đạt được
- Được sự quan tâm của Bộ Công an, Đảng ủy Tổng cục Chính trị
CAND, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng sự
hỗ trợ phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND
luôn luôn giữ vững là một trung tâm lớn đào tạo các vận động viên thể thao
thành tích cao. Hiện nay, Trung tâm đang phát triển 25 môn thể thao khác
nhau, với trên 700 VĐV các tuyến, phục vụ trên 400 VĐV thường xuyên tập
trung, ăn ở, sinh hoạt và học tập tại Trung tâm, tập luyện, tập huấn tham gia
các giải quốc gia và quốc tế.
Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân đang đi
đúng định hướng của Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Tổng cục Thể dục thể thao đã chỉ đạo đúng: tập trung phát triển các môn
thể thao trọng điểm, các nội dung trọng điểm và VĐV trọng điểm; Các môn
thể thao thành tích cao đã đảm bảo được thành tích thi đấu trong nước và
quốc tế;
- Các môn thi đấu Olympic và hướng đến Olympic được tập trung đầu
tư trọng điểm đạt thành tích tốt trong SEA Games 29 là: điền kinh, bơi lội,
bắn súng, taekwondo, vật, Judo, boxing,… Các môn thi đấu ASIAD và hướng
tới ASIAD là: bắn cung, cầu lông, cầu mây, karatedo, wushu,… Một số môn
thể thao còn lại tùy theo từng Đại hội. Bên cạnh đó, hoạt động thể thao ứng
dụng được các đơn vị, địa phương Công an toàn quốc đều chú ý phát triển
62
như: võ thuật, bắn súng, bơi, chạy vũ trang… để phục vụ công tác chuyên
môn và nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ, chiến sỹ;
- Lực lượng vận động viên đã được ổn định, đảm bảo tính kế thừa liên
tục, về cơ bản đã đạt yêu cầu để chuẩn bị tham gia thi đấu trong Đại hội Thể
dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 và đóng góp lực lượng VĐV thi
đấu Seagames lần thứ 29 trong năm nay (2017). Chất lượng đào tạo vận động
viên từng bước được cải thiện, nâng cao, đặc biệt là đối với vận động viên
tuyến trẻ, thành tích tiến bộ qua từng năm.
2.3.1.2. Nguyên nhân
- Trong những năm trở lại đây, thể thao thành tích cao trong lực lượng
Công an nhân dân có những bước tiến khá dài. Tại Đại hội thể thao toàn quốc
lần thứ VII – 2014, với hơn 300 VĐV của 19 môn thể thao, tập trung chủ yếu
vào các môn mang tính chất nghiệp vụ của lực lượng CAND như: chạy, bơi,
bắn súng, võ thuật,…, Đoàn Thể thao CAND đã thi đấu xuất sắc, chung cuộc
xếp hạng 9/65 đơn vị trên toàn quốc, giành 88 huy chương các loại, trong đó
đạt 19 HCV, 32 HCB, 37 HCĐ. Các VĐV võ thuật của lực lượng CAND luôn
nằm trong Top 10 đơn vị dẫn đầu cả nước. Để đạt được những kết quả ổn
định và mang tính bền vững như vậy một phần là do công tác đào tạo VĐV
thể thao thành tích cao những năm qua có nhiều đổi mới theo hướng tích cực,
chuyên môn hóa sâu. Hệ thống đào tạo được chia làm 3 tuyến: Tuyến năng
khiếu, tuyến trẻ và tuyến đội tuyển. Trên cả 3 tuyến ấy, các VĐV được huấn
luyện, đào tạo bài bản, đồng thời được sàng lọc kỹ càng trước khi tuyển chọn
lên các tuyến dự tuyển tham gia thi đấu hệ thống giải vô địch quốc gia;
- Trong quá trình huấn luyện, Trung tâm HL & TĐ Thể thao CAND
đều nâng cao yếu tố chất lượng đầu vào, chú trọng đến công tác kiểm tra
chuyên môn theo định kỳ và thường xuyên rà soát, tiến hành phân loại các
VĐV không phát triển về chuyên môn, ý thức sinh hoạt tập luyện kém để thay
63
thế, đồng thời phát hiện những nhân tố có triển vọng để có phương án tập
trung bồi dưỡng, nâng cao trình độ;
- Đội ngũ HLV phần lớn đều có trình độ chuyên môn cao, thường
xuyên tham gia các lớp nâng cao trình độ, chuyên môn do Tổng cục Thể dục
thể thao, các liên đoàn, hiệp hội thể thao trong nước và quốc tế tổ chức,
trong đó nhiều HLV đã từng là VĐV đội tuyển nên có nhiều kinh nghiệm
trong công tác huấn luyện và thi đấu như Phạm Hồng Thắm (VĐV Karatedo
số 1 Việt Nam từ năm 16 tuổi, năm 1994 tham dự ASIAD, năm 1995 giành
HCB Đông Nam Á, và bảo vệ thành công tấm HCV tại 2 kỳ SEA Game 19
và 20; HLV Nguyễn Thu Vân có bề dày thành tích 3 HCV SEA Games…
Bên cạnh đó, Trung tâm HL & TĐ Thể thao CAND đã mạnh dạn đề xuất với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào trong tập luyện như: máy tập luyện đa năng phát triển các
tố chất vận động, đưa thực phẩm chức năng vào trong thành phần dinh
dưỡng của các VĐV,…
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế, bất cập
Mặc dù công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong thời
gian qua đạt được một số thành tựu nhất định, mang tính nền tảng. Tuy nhiên,
đối chiếu với định hướng, mục tiêu đề ra thì kết quả thực hiện chưa đáp ứng
được yêu cầu, còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, xuất phát từ công tác quản
lý nhà nước.
- Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao tuy đã có nhiều chuyển
biến, song vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, chưa bắt kịp được tình
hình phát triển kinh tế, xã hội hiện nay và chưa đáp ứng được sự phát triển
nhanh của thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân trong
giai đoạn mới, cụ thể như sau:
64
+ Chưa xây dựng được một chiến lược phát triển thể thao thành tích
cao mang tính toàn diện, tập trung, hiệu quả;
+ Chưa quan tâm đầy đủ đến chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đầu ngành về thể thao thành tích cao;
+ Nguồn ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội đầu tư cho phát
triển thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng còn thấp;
+ Chậm ban hành các quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một
số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao thành tích cao đối với các
Hiệp hội, Liên đoàn thể thao dẫn đến việc chưa phát huy được vai trò của các
tổ chức này trong lĩnh vực thể thao thành tích cao. Vì thế, công tác chuyển
giao các hoạt động này cho các tổ chức xã hội còn lúng túng, bị động, thiếu
tính chuyên nghiệp…;
+ Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao còn thiếu, trình độ không đồng đều nên vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa công tác
quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp;
+ Tình trạng cá cược, dàn xếp tỷ số bất hợp pháp, tiêu cực và tham
nhũng trong thể thao cũng diễn ra ngày càng tinh vi. Đây thực sự trở thành
một vấn đề nóng trong xã hội, đặc biệt trong lực lượng Công an nhân dân,
một ngành được coi là mẫu mực, đi đầu trong công tác phát hiện, đấu tranh,
xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, phòng chống tội phạm.
- Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND là đơn vị mới được thành lập,
nhiệm vụ chính trị được tăng lên nhưng bộ máy tổ chức, nhân sự không có
nhiều thay đổi, cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc, nhiều vị trí, đặc biệt
là tiếp cận những công việc mới nên còn thiếu kinh nghiệm; ý thức tự giác, tự
trau dồi kiến thức, tính chủ động, sáng tạo của một bộ phận đội ngũ cán bộ
đảng viên còn có điểm hạn chế, thụ động trong công tác tham mưu và tổ chức
thực hiện. Công tác đề xuất thực hiện chế độ chính sách đối với các hợp đồng
65
lao động làm các công việc: xây dựng, bảo vệ, cấp dưỡng, HLV còn chậm và
thiếu nên công tác chỉ đạo, điều hành còn nhiều bất cập, lúng túng, tổ chức bộ
máy liên tục biến động, chưa hoàn thiện, công tác quản lý ngành còn chậm
đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn, thiếu tính động viên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ; một số hạng mục công trình bị xuống cấp
nghiêm trọng; thiếu nguồn kinh phí để duy tu, bảo dưỡng nên ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình quản lý, sử dụng;
- Thể chế quản lý thể dục thể thao ở nước ta nói chung, thể thao thành
tích cao trong lực lượng Công an nói riêng còn chưa thống nhất, chưa được
Nhà nước phê duyệt, gây ảnh hưởng không thuận lợi tới công tác kế hoạch
hóa trong quản lý nhà nước về thể dục thể thao. Công tác kế hoạch hóa, xây
dựng chiến lược, quy hoạch thể thao dài hạn; xây dựng các chương trình, dự
án đầu tư cho thể thao thành tích cao mang tính quy mô quốc gia còn chưa
được chú trọng, dẫn đến việc đầu tư cho thể thao thành tích cao thiếu tính hệ
thống, thiếu cơ bản và tập trung;
- Thành tích thi đấu của các VĐV thể thao thành tích cao được thể hiện
qua số huy chương tăng lên qua từng năm nhưng chủ yếu ở các giải vô địch trẻ
và cúp các câu lạc bộ. Các công trình phục vụ công tác tập luyện còn chưa đủ
nên một số môn còn phải đi nhờ địa điểm tập luyện bên ngoài như Judo, Cầu
mây, Cờ tướng, Bóng bàn… một số môn võ phải cùng tập chung địa điểm nên
chưa thể đảm bảo chất lượng đào tạo VĐV; Cơ sở vật chất chưa đủ để ứng dụng
khoa học huấn luyện đặc biệt là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị
chấn thương trong quá trình đào tạo VĐV thể thao thành tích cao;
- Lực lượng huấn luyện viên, cán bộ chuyên trách làm công tác thể thao
thành tích cao còn thiếu; chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động
viên tài năng tuy có sự quan tâm nhưng chưa đủ để kích thích, động viên các
đối tượng này tích cực khổ luyện để đạt thành tích cao trong thi đấu.
66
2.3.2.2. Nguyên nhân cơ bản của hạn chế
- Công tác quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao tuy có
chuyển biến nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập ở một số mặt như: Công tác tham
mưu các chế độ đãi ngộ, chính sách đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao
cho lãnh đạo các ngành, các cấp; công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn của toàn ngành và nhất là của từng bộ môn,…;
- Sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan khá nhịp nhàng và đồng bộ. Tuy nhiên, trong lĩnh
vực quy hoạch đất đai, cơ sở vật chất cho ngành thể thao, thủ tục mua sắm các
trang thiết bị chuyên môn còn chậm, phần nào ảnh hưởng đến quá trình tập
luyện và thi đấu của các bộ môn…
- Do nhận thức của các cấp ủy Đảng, của chính quyền, của ngành về
thể thao thành tích cao còn hạn chế. Từ đó, sự đầu tư của Nhà nước, của
ngành cho thể thao thành tích cao còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển,
chưa thực sự coi đầu tư cho thể thao thành tích cao là đầu tư cho con người,
tăng nguồn nhân lực, tăng vị thế chính trị của dân tộc;
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sự tăng trưởng kinh tế
nước ta bị chậm lại so với những năm trước. Vì vậy, sự đầu tư cho thể thao
thành tích cao từ ngân sách nhà nước và từ nguồn ngoài ngân sách đều sẽ bị
hạn chế, đòi hỏi đổi mới sự đầu tư theo hướng tập trung hơn và hiệu quả hơn.
- Bên cạnh đội ngũ HLV có trình độ chuyên môn cao, thì vẫn còn một
số không ít HLV về cơ bản chưa đủ đáp ứng cho công tác huấn luyện giai
đoạn hoàn thiện thể thao. Về trình độ, thâm niên huấn luyện chỉ đảm bảo
được công tác huấn luyện cơ bản, chưa được đào tạo một cách bài bản,
chuyên sâu; còn hạn chế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, ngại đổi
mới tư duy, ít cập nhật các phương pháp huấn luyện mới; số lượng HLV có
trình độ chuyên môn cao còn chưa đủ. Do vậy, phải thuê chuyên gia nhiều…
ảnh hưởng đến chất lượng huấn luyện, đào tạo lực lượng VĐV. Một số lớp
67
tập huấn do nước ngoài tổ chức nhưng HLV Việt Nam không tham gia được
vì tiếng Anh và vi tính không đáp ứng được yêu cầu. Chất lượng HLV không
đảm bảo. Những HLV từ VĐV chuyển sang thường thiếu kỹ năng sư phạm;
một số giáo viên lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình thi đấu thể
thao thành tích cao. Việc thu hút nhiều chuyên gia giỏi làm HLV còn khó
khăn do chế độ tiền lương, tiền công thấp; việc ký hợp đồng thuê chuyên gia
nước ngoài làm HLV còn nhiều bất cập. Bởi theo quy định, để ký kết hợp
đồng lao động thì chuyên gia phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoặc có bằng
Đại học, trong khi thực tế, nhiều HLV giỏi lại không đáp ứng được tiêu chí
trên và ngược lại.
- Các điều kiện đảm bảo để phục vụ quá trình đào tạo như cơ sở vật
chất, trang thiết bị dụng cụ, và đặc biệt là chế độ chính sách cho huấn luyện
viên, vận động viên còn mang tính cào bẳng, chưa có chế độ đãi ngộ cho
những tài năng đặc biệt.
Năm 2014 cũng đánh dấu sự phát triển trong việc mở rộng quan hệ hợp
tác hữu nghị trên lĩnh thể thao ứng dụng ở cả công tác đào tạo, huấn luyện và
trao đổi chuyên môn. Hiện nay, Thể thao CAND có mối quan hệ thường
xuyên với các nước: Hàn Quốc, Trung Quốc, Liên bang Nga, Thái Lan,
Malaysia, Singapore… Tuy nhiên, do những khó khăn về kinh tế nói chung,
về QLNN đối với thể thao thành tích cao nói riêng, các VĐV trong lực lượng
CAND vẫn chủ yếu tập luyện trên tinh thần vượt khó là chính, đơn cử như
môn bắn súng, bộ môn đòi hỏi được trạng bị đạn, súng theo tiêu chuẩn quốc
tế nhưng hiện nay Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND, các VĐV vẫn sử
dụng súng cũ, thậm chí vẫn phải sử dụng đạn Liên Xô 3, rất cũ, chất lượng
không đảm bảo…
Ngoài ra, khi đào tạo, huấn luyện gian nan lắm mới có được VĐV đạt
thành tích cao, thì việc tuyển chọn, tìm kiếm gương mặt mới cũng gian nan
không kém. Thậm chí, Ban quản lý huấn luyện lặn lội về các tỉnh, các trường,
68
các võ đường…tìm được người, nhưng nhiều gia đình lại kiên quyết không
cho con đi vì sợ ảnh hưởng đến việc học văn hóa. Gần đây, để vừa làm tốt
công tác huấn luyện, vừa đảm bảo cho các VĐV các đội tuyển trẻ học văn
hóa, Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND đã mời giáo viên ở các Trường
ngoài vào dạy theo chương trình giáo dục thường xuyên (từ lớp 8 đến lớp 12)
- Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để phát triển thể dục
thể thao, đặc biệt là thể thao thành tích cao còn nặng về lý thuyết, nhẹ ứng
dụng, chưa có hiệu quả rõ nét. Công tác triển khai nghiên cứu khoa học TDTT
bị ràng buộc nhiều trong khâu thanh quyết toán. Vai trò của y học hồi phục,
chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào tạo VĐV còn nhiều bất
cập. Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, ứng dụng còn thiếu và lạc hậu.
- Chính sách xã hội hóa thể thao được nhà nước chỉ đạo thực hiện bằng
nhiều văn bản, nghị quyết hết sức cụ thể, trong đó vai trò của các tổ chức xã
hội được khuyến khích mở rộng. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay trong bộ máy
điều hành Liên đoàn, Hiệp hội thể thao các chức danh chủ chốt đa phần là cán
bộ ngành TDTT điều động sang, vì vậy không phát huy được tính năng động,
tự chủ của các Liên đoàn. Một số Liên đoàn, Hội thể thao hoạt động phần lớn
vẫn mang tính bao cấp, chưa tự chủ hoàn toàn về kinh phí, nhà nước vẫn phải
hỗ trợ dưới nhiều hình thức. Hiện nay việc chuyển nhượng, sáp nhập hoặc xóa
bỏ các đội bóng, đội tuyển, câu lạc bộ… diễn ra phổ biến, không được kiểm
soát đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý, đời sống của VĐV, HLV mà còn
tác động tiêu cực đến sự phát triển của ngành thể thao./.
69
Tiểu kết Chƣơng 2
Bên cạnh những thành tích đã đạt được về công tác tham mưu trên các
lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng
tại các đơn vị, địa phương, các hoạt động thể thao do Bộ Công an, Bộ Văn hóa –
Thể thao và Du lịch tổ chức. Thể thao thành tích cao của lực lượng Công an
nhân dân trong những năm qua thực sự khởi sắc và đã thu được những thành tựu
rất đáng khích lệ, góp phần không nhỏ vào bảng Vàng thành tích của thể thao
Việt Nam trên đấu trường trong nước, khu vực và thế giới.
Trong bối cảnh khó khăn về kinh tế,xã hội,sự sáp nhập Nghành chưa hoàn
chỉnh, đội ngũ HLV thiếu, hệ thống cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu hoặc
phải đi thuê,… đã có ảnh hưởng nhất định tới công tác thể thao thành tích cao.
Ngoài ra, các chế độ chính sách còn nhiều hạn chế, chưa thực sự lôi cuốn huấn
luyện viên, vận động viên giỏi yên tâm hết lòng cống hiến cho sự nghiệp thể
thao, cuộc sống của họ còn bỏ ngỏ khi kết thúc đời vận động viên. Đây là những
hạn chế, những trăn trở của công tác QLNN về thể dục thể thao nói chung, thể
thao thành tích cao nói riêng và những người làm quản lý thể thao thành tíchcao
trong lực lượng Công an nhân dân. Việc xác định rõ nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập này, sẽ góp phần quan trọng đề xuất những giải pháp khắc phục, đưa
thể thao Công an nhân dân ngày càng tiến xa hơn, cao hơn, nâng cao thành tích
thi đấu trong thể thao đỉnh cao. Bởi chỉ có HLV giỏi, nhiệt tình, VĐV có tài
năng và có bản lĩnh mới có thể chiến thắng. Chiến thắng chỉ dành cho những
người dũng cảm, vượt qua chính mình, vượt qua đối thủ và mọi khó khăn.
Bên cạnh đó, cần rút ra các bài học kinh nghiệm ở một vài môn, một
vài người làm thể thao mà quá chú trọng đến lợi ích kinh tế cá nhân, ích kỷ,
bè nhóm cục bộ, hoặc nói giỏi hơn làm. Thể thao nước nhà nên có sự đoàn
kết, gắn bó, có ý thức danh dự, niềm tự hào dân tộc, ý chí, nghị lực vươn lên
và sự quan tâm của nhà nước, của nhân dân thì nhất định sẽ còn vươn cao,
vươn xa hơn nữa./.
70
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
3.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ
3.1.1. Phương hướng
* Tổng cục Chính trị CAND và Tổng cục Thể dục thể thao giúp lãnh
đạo Bộ Công an và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Chương trình
phối hợp về quản lý, chỉ đạo hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng Công
an nhân dân giai đoạn 2016 – 2020. Coi công tác thể dục, thể thao trong lực
lượng CAND là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp thể dục thể thao của
đất nước nhằm tăng cường sức khỏe, thể chất cho cán bộ, chiến sỹ Công an
nhân dân, phát huy nguồn lực con người để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Về thể thao thành tích cao
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm, giúp đỡ thể thao thành tích
cao của lực lượng Công an nhân dân trong công tác tuyển chọn và đào tạo
VĐV. Tạo điều kiện cho các HLV, VĐV có đủ tiêu chuẩn được triệu tập vào
các đội tuyển thể thao Quốc gia, tham dự các hoạt động thể thao khu vực,
châu lục và thế giới. Được khám, chữa bệnh, phục hồi chấn thương tại Bệnh
viện thể thao Việt Nam (kinh phí do Bộ Công an chi).
- Về nghiên cứu khoa học thể dục thể thao
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao của Bộ Công an tiếp cận kết quả nghiên cứu đề tài
khoa học về các vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc tổ chức, quản lý, cơ chế
hoạt động của thể dục thể thao; tiếp thu nghiên cứu, ứng dụng khoa học –
công nghệ phục vụ tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho các đối tượng trong lực
lượng Công an nhân dân.
71
- Về cơ sở vật chất
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các Sở, ngành thể thao, quan
tâm giúp đỡ Công an các đơn vị, địa phương cùng cấp hưởng ưu đãi về cơ sở
vật chất khi sử dụng các hạng mục, công trình thể thao để phục vụ các hoạt
động thể dục thể thao do Công an tỉnh hoặc Bộ Công an tổ chức. Cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia tư vấn cho các
đơn vị Công an trong việc xây dựng các công trình thể dục, thể thao đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật phục vụ thi đấu thể thao có hiệu quả.
- Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác
quản lý thể dục thể thao, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài trong Công
an nhân dân được dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức; được tham gia trong thành phần Đoàn cán
bộ thể dục, thể thao đi thăm quan, học tập tại nước ngoài để nâng cao trình độ
và giao lưu quốc tế.
* Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
05/CT-BCA của Bộ Công an về tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh;
* Quán triệt Chỉ thị số 02/CT-BCA của Bộ Công an về đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng trong lực lượng CAND giai đoạn
2016 – 2020, theo đó, tập trung phát triển các môn thể thao ứng dụng: chạy,
bơi, bắn súng, võ thuật để nâng cao thể lực, tăng cường bản lĩnh của CBCS
trong lực lượng CAND, đặc biệt là các đơn vị trực tiếp chiến đấu;
Tiếp tục phối hợp với Phòng 5, Phòng 6 – X15 phát triển những môn thể
thao có tính ứng dụng chiến đấu; nghiên cứu ứng dụng môn Võ thuật phức hợp
của Liên Bang Nga để xây dựng, phát triển sâu rộng môn Võ thuật ứng dụng
CAND vào công tác huấn luyện nâng cao thể lực và Võ thuật cho một số đơn
72
vị trực tiếp tham gia chiến đấu của Bộ Công an; Tổ chức tập huấn đội tuyển Võ
phức hợp CAND tham dự các giải Vô địch Võ thuật phức hợp quốc tế;
* Tổ chức quản lý cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chính trị của
Ngành; phối hợp với các đơn vị Công an địa phương tổ chức các hoạt động
thể thao, thể thao ứng dụng nghiệp vụ, tập huấn võ thuật, bắn súng, điều lệnh
CAND. Tổ chức và phối hợp khai thác cơ sở vật chất có hiệu quả đảm bảo
quy định của Nhà nước và của Ngành Công an.
* Tiếp tục xây dựng lực lượng VĐV tham gia các giải thi đấu quốc gia
và quốc tế để đóng góp lực lượng VĐV đối với quốc gia thi đấu SEA Games
29 năm 2017 và Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018;
phấn đấu giữ vững vị trí nằm trong 10 đơn vị dẫn đầu toàn quốc.
3.1.2. Nhiệm vụ
Theo định hướng chung của Bộ Công an, Trung tâm HL & TĐ thể thao
CAND không chỉ có nhiệm vụ đào tạo VĐV thể thao thành tích cao, mà còn
là trung tâm huấn luyện đối với thể thao ứng dụng chiến đấu, phục vụ đắc lực
các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai
công việc song song như vậy để đáp ứng nhiệm vụ lấy thành quả thể thao
thành tích cao phát triển thể chất, kỹ năng vận động hay nói một cách cụ thể
là tập trung vào các môn chạy, bơi, bắn, võ để làm sao nâng cao sức chiến đấu
cho lực lượng Công an nhân dân trước mỗi nhiệm vụ chính trị quan trọng. Và
như thế, việc nâng cao sức chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ không thể tách rời
với thể thao thành tích cao. Những VĐV giỏi từng có thành tích tốt trở thành
HLV thì ngoài giờ huấn luyện, các HLV này đều có sự nghiên cứu ra các bài
tập dành cho các lực lượng trực tiếp tham gia chiến đấu của ngành Công an.
- Đổi mới cơ chế, tổ chức và nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng
thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp. Tăng cường nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao
thành tích cao
73
Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành
tích cao tham dự các kỳ Đại hội thể thao Olympic 2020; ASIAD 2019; Đại
hội thể thao Olympic trẻ 2018; Đại hội thể thao Đông Nam Á 2017, 2019
Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động viên thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
- Ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể thao trọng điểm.
- Tiến hành chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ thi
đấu thể thao quốc gia và quốc tế, tập huấn đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia,
đào tạo vận động viên cấp cao, vận động viên trẻ và ngành
- Ưu tiên ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao cho công tác
huấn luyện, ứng dụng công nghệ cao trong công tác huấn luyện kỹ thuật, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu về vận động viên
thể thao thành tích cao và vận động viên trẻ kế cận
Tăng cường năng lực chữa trị chấn thương và phòng chống Doping;
thực hiện giám định khoa học đối với quá trình huấn luyện 40 – 50 vận động
viên trọng điểm loại 1
Ban hành chế độ dinh dưỡng và áp dụng biện pháp hồi phục sức khỏe
đối với 50 – 60 vận động viên trọng điểm
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về thông tin, khoa học, công nghệ và huấn
luyện thể thao đối với các môn thể thao trọng điểm
- Củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đãi ngộ đối với vận động viên
thể thao thành tích cao, các vận động viên trọng điểm loại 1 (lương, thưởng,
bảo hiểm, các danh hiệu vinh dự, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị
chấn thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu, đào tạo và
chuyển đổi nghề nghiệp…)
Ban hành các quy định về việc chuyển giao một số hoạt động sự nghiệp
về thể thao thành tích cao cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao,
74
khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia hỗ trợ các hoạt động đào tạo, huấn
luyện và thi đấu
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc
Thể thao thành tích cao được coi là xương sống nền thể thao của bất kỳ
quốc gia nào. Với Việt Nam, nhắc đến điều này, đồng thời phải nhắc đến
thành tích thi đấu ở các đấu trường Olympic, ASIAD và sân chơi SEA
Games. Tuy nhiên, dù đã có nhiều thay đổi về định hướng phát triển thể thao
nước nhà với một chiến lược lâu dài, nhưng những gì Việt Nam đã và đang
đạt được trong việc nâng tầm thể thao thành tích cao vẫn gần như chưa có gì
nổi bật. Thể thao thành tích cao của Việt Nam cần có sự thay đổi tích cực hơn
thay vì những thành tích chỉ để cho “oai”, nhằm đáp ứng nhất thời kỳ vọng ở
người hâm mộ (nhiều khi là kỳ vọng một cách duy ý chí). Ở phương diện
quản lý nhà nước, có thể thấy những tồn tại, yếu kém trong phát triển thể thao
thành tích cao chính là hậu quả của chiến lược “đi tắt đón đầu” với mục tiêu
có thành tích ở khu vực Đông Nam Á, xong lại chậm trễ xây dựng lộ trình đầu
tư bài bản, trọng điểm cho các môn thể thao trong chương trình Olympic và
ASIAD suốt thời gian qua. Mục tiêu lớn nhất của ngành thể thao hiện nay là
đưa thể thao thành tích cao Việt Nam bước sang khỏi “lằn ranh” của thành
tích “ao làng”, tập trung hướng tới mục tiêu xa hơn mà điều này đòi hỏi nhanh
chóng có sự thay đổi cần thiết và kịp thời, nhất là về QLNN đối với thể dục
thể thao nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng.
Chính vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về thể thao thành
tích cao cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
3.2.1. Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành,
đóng góp sửa đổi Luật Thể dục, thể thao
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại
kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công
75
tác quản lý TDTT trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT
Việt Nam phát triển đúng định hướng.
Qua hơn 10 năm triển khai thực hiện, có thể khẳng định rằng Luật
TDTT đã tạo ra được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp,
các ngành và trong toàn xã hội về vai trò của TDTT đối với đời sống xã hội,
với sức khỏe nhân dân, góp phần quan trọng vào tăng cường hợp tác và giao
lưu quốc tế. Các quy định của Luật TDTT đã từng bước đi vào cuộc sống làm
thay đổi căn bản diện mạo của hoạt động TDTT đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt đạt được vẫn còn tồn tại một số bất cập. Những bất cập này
làm cho thành tích thể thao Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng và thiếu
tính ổn định, đặc biệt là các môn thể thao trong chương trình Olympic. Số
lượng VĐV có trình độ cao còn mỏng, trong một số giai đoạn đã xảy ra tình
trạng thiếu hụt lực lượng kế cận ở một số môn; thứ hạng thành tích đạt được
tại đấu trường châu lục và thế giới còn khiêm tốn, không ổn định. Nhằm phát
triển thể thao thành tích cao trong thời gian tiếp theo, cần phải có những giải
pháp bằng Luật hóa:
Thứ nhất, đề nghị Quốc hội sớm sửa đổi, bổ sung Luật TDTT. Trong
đó giải quyết những bất cập đã nêu; trong đó chú trọng xã hội hóa thể thao
thành tích cao phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát triển thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp. Tăng
cường giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực TDTT nói
chung và thể thao thành tích cao nói riêng, nhất là trong việc xây dựng quy
hoạch, đảm bảo đất đai, cơ sở vật chất cho TDTT; việc phân bổ và sử dụng
kinh phí dành cho sự nghiệp TDTT tại các Bộ, ngành, địa phương
Ngày 29/7/2016, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 22/2016/QH14
về điều chỉnh chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2016 và Chương
trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2017, theo đó dự án Luật sửa đổi, bổ
76
sung một số điều của Luật TDTT là 1 trong 6 dự án Luật sẽ trình Quốc hội
cho ý kiến vào kỳ họp thứ 4 cuối năm 2017. [14; Tr. 15]
Hiện nay, Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật TDTT đã tích cực triển khai công tác xây dựng, chuẩn bị nội
dung dự thảo Luật trên cơ sở một số quan điểm chỉ đạo cơ bản như: Thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng về TDTT theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 1/12/2011 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về TDTT đến năm 2020 và cụ thể hóa một số nội dung Hiến pháp 2013;
Sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan nhằm khắc phục các vướng mắc, bất
cập trong quá trình hơn 10 năm triển khai, thực hiện Luật TDTT hiện hành;
Bảo đảm sự thống nhất pháp luật Việt Nam cũng như các Điều ước quốc tế có
liên quan mà Việt Nam là thành viên, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
TDTT nước ta phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới; một số nội dung mà
thực tiễn đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong khi Luật chưa có quy định như:
Về thi đấu thể thao thành tích cao và thẩm quyền tổ chức các giải thể thao
thành tích cao; thẩm quyền ban hành và áp dụng luật thi đấu thể thao; thẩm
quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao; việc ký kết hợp đồng
chuyển nhượng VĐV thông qua người trung gian (môi giới)…
Thứ hai, đề nghị Chính phủ và các Bộ, Ngành, chức năng rà soát, sửa đổi
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg ngày 6/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ “về một
số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập
huấn và thi đấu” phù hợp với thực tế và có tính ổn định cao. Ban hành các cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh xã hội hóa thể dục thể thao. Nâng cao
chất lượng công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ HLV, VĐV, trong đó coi trọng
phẩm chất đạo đức; có chiến lược để tìm kiếm năng khiếu và nuôi dưỡng VĐV
một cách chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu, ứng
77
dụng khoa học, công nghệ vào tuyển chọn, luyện tập, thi đấu của các VĐV,
HLV gắn với nâng cao thành tích thể thao. [13; Tr. 17]
Thứ ba, Tăng tỷ trọng đầu tư cho ngành thể thao thành tích cao, tiếp tục
đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị luyện tập hiện đại đáp
ứng yêu cầu các giải thi đấu của các khu vực và quốc tế. Chú trọng công tác
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thể thao nhằm đáp ứng yêu
cầu đào tạo VĐV thành tích cao; có chính sách về đất đai, về thuế, đơn giản
hóa thủ tục để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở
vật chất, đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao
3.2.2. Tăng cường công tác tham mưu trong hoạt động phát triển thể
thao thành tích cao
Công tác tham mưu nói chung, tham mưu trong lực lượng CAND nói
riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của lực lượng
CAND, nhất là trong hoạt động quản lý điều hành của lãnh đạo. Sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an và cấp ủy
lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp là điều kiện tiên quyết quyết định chất
lượng, hiệu quả của công tác tham mưu. Thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy,
lãnh đạo, chỉ huy nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vị trí, vai trò công tác tham
mưu, thực sự quan tâm xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công
tác tham mưu thì ở đó các mặt công tác đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu trong hoạt
động phát triển thể thao thành tích cao của Trung tâm HL&TĐ Thể thao
CAND đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nắm vững đường lối,
chủ trương của Đảng, chín sách, pháp luật của nhà nước, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trung thực, nhạy bén, sáng tạo, khách quan; có tinh thần trách
nhiệm cao, tận tụy, tâm huyết với nghề; có khả năng dự báo và chủ động ứng
phó với những biến động trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất
78
lượng công tác tham mưu trong hoạt động thể thao thành tích cao, Trung tâm
HL&TĐ Thể thao CAND cần làm tốt các công tác sau:
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị Công an tổ chức hoạt động tập
luyện, thi đấu thể thao, tập huấn điều lệnh, quân sự, võ thuật và huấn luyện
ứng dụng chiến đấu trong lực lượng CAND đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
ngành Công an trong thời kỳ mới; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao lưu thể
thao và công tác phòng chống tội phạm trong khu vực và quốc tế, đặc biệt là
trong khối ASEAN
- Tham mưu, đề xuất để kiện toàn về tổ chức bộ máy; đề xuất tuyển
dụng hợp đồng lao động đối với cán bộ làm chuyên môn kỹ thuật, đối với
HLV, VĐV đáp ứng yêu cầu đào tạo thể thao thành tích cao và quản lý vận
hành Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tham mưu đề xuất và
thực hiện chính sách đối với công nhân viên, HLV, hợp đồng lao động theo
quy định của nhà nước và Bộ Công an
- Xây dựng kế hoạch mở lớp võ thuật do chuyên gia Liên bang Nga
giảng dạy; phối hợp với các trường Công an, Trung tâm huấn luyện của Công
an các đơn vị, địa phương và các Sở Phòng cháy chữa cháy mở các lớp tập
huấn bơi, cứu hộ cứu nạn, cứu đuối,…; tiếp tục phối hợp với Phòng Thể dục
thể thao X15 phát triển các môn thể thao có tính ứng dụng cao vào huấn luyện
nâng cao thể lực, sức chiến đấu cho lực lượng CAND; tiến hành ký kết hợp
tác với Hiệp hội Thể thao DYNAMO của Liên bang Nga về công tác phát
triển toàn diện về thể dục thể thao trong những năm tiếp theo [27]
- Tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch đào tạo VĐV; lập dự trù
kinh phí đảm bảo việc thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo VĐV, mua
sắm trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra (25 môn thể thao);
từng bước kiện toàn đội ngũ cán bộ và trang thiết bị đảm bảo cho công tác y
tế, y sinh phục vụ công tác huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao
79
- Phối hợp với các đơn vị chức năng tiếp tục phát triển các môn thể
thao có tính ứng dụng chiến đấu cao vào công tác huấn luyện, nâng cao thể
lực, bản lĩnh cho lực lượng CAND; tiếp tục hợp tác với Hiệp hội Thể thao
DYNAMO của Liên bang Nga về công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích
cao, võ thuật ứng dụng
- Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện hợp tác, liên doanh khai thác
cơ sở vật chất tại Trung tâm, tận thu trong và ngoài giờ hành chính; tổ chức,
quản lý vận hành cơ sở vật chất của Trung tâm, bảo đảm chỗ làm việc, ăn, ở,
sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên, HLV, và VĐV; phối hợp với
các đơn vị chức năng thực hiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở
vật chất bị xuống cấp, hư hỏng, đảm bảo công tác vận hành bình thường.
- Tiếp tục tổ chức triển khai một số nội dung hợp tác về đào tạo theo
một số chuyên ngành giữa ngành công an với các nước trong khu vực và quốc
tế như: Hàn Quốc, Liên bang Nga… tổ chức tập huấn cho một số môn thể
thao mũi nhọn tại: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Nga…
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thỏa đáng đối
với cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao
Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước nói chung, chính sách về phát triển thể thao thành tích cao nói riêng dù
có đúng đắn đến đâu, khả năng hiện thực hóa chúng suy cho cùng phụ thuộc
trước hết vào những con người cụ thể. Trong đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý vừa là người xây dựng, vừa là người tổ chức, triển khai thực hiện
những nội dung cụ thể trong phát triển thể thao thành tích cao. Nếu cán bộ
lãnh đạo, quản lý là người có tri thức, am hiểu điều kiện thực tiễn, có tâm, yêu
nghề, sáng tạo trong công tác thì khả năng triển khai, thực hiện các chương
trình, kế hoạch về thể thao thành tích cao sẽ thành công và đạt kết quả cao
hơn, và ngược lại.
80
Để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có tâm – tài – tầm đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an
nhân dân cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau:
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể thao thành tích cao, đồng thời chỉ đạo các
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp thể thao. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực luôn luôn gắn
kết không thể tách rời với chính sách sử dụng cán bộ, lao động hợp lý, đãi ngộ
và trả công xứng đáng cho từng vị trí công việc được đảm trách. Đây là một
trong những giải pháp quan trọng giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng làm
việc cho đội ngũ này. Đãi ngộ tốt thì không chỉ hấp dẫn được những cán bộ có
trình độ, chuyên môn giỏi mà còn giữ gìn được phẩm chất tốt đẹp của người
cán bộ, ngăn ngừa được tình trạng tham ô, cửa quyền, nhũng nhiễu trong hoạt
động thể thao.
- Đào tạo được nguồn nhân lực cho thể thao thành tích cao có chất
lượng trước hết phải đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ, giảng viên có
trình độ cao thuộc nhiều lĩnh vực làm nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo tại các cơ
sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm của nhà nước, nơi đào tạo ra đội ngũ cán
bộ quản lý, huấn luyện viên, giáo viên, bác sĩ thể thao có trình độ chuyên môn
giỏi. Nhà nước ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút các nhà
khoa học đầu ngành về làm việc tại các cơ sở đào tạo này.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể thao
thành tích cao, các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung,
thể thao thành tích cao nói riêng ở trung ương có trách nhiệm phối hợp với
các Bộ ngành, giúp Chính phủ xây dựng, quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào
tạo cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên trong cả nước. Thống nhất chương
trình khung đào tạo cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về thể thao ở các
cấp độ khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
81
- Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo
ngoài công lập đào tạo nhân lực cho thể thao trên cơ sở thực hiện quy hoạch
chung thống nhất.
- Liên doanh, liên kết với các cơ sở đào tạo cán bộ thể thao nước ngoài
để hợp tác đào tạo cán bộ khoa học nhất là ở các lĩnh vực mà Việt Nam còn
thiếu hoặc còn yếu.
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách khen thưởng, đãi
ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao là cơ sở để Trung Quốc trở thành cường quốc
thể thao thế giới, là biểu hiện tổng hợp về sức mạnh dân tộc Trung Hoa, là
lĩnh vực được ưu tiên hiện nay của Trung Quốc với “cử quốc thể chế” (tức là
hưởng chế độ đãi ngộ, đầu tư của nhà nước). Trung Quốc xác định nhiệm vụ
tương lai của thể thao thành tích cao là: Tiếp tục duy trì ưu thế hàng đầu của
thể thao Olympic, hoàn thiện cơ chế đào tạo, phát triển, bảo hộ nguồn nhân
lực thể thao thành tích cao lấy vận động viên làm hạt nhân trung tâm. Coi
trọng chế độ đãi ngộ, khen thưởng, tạo động lực thúc đẩy tinh thần quyết đấu
của VĐV, giành thành tích cao trong thể thao.
Công tác tuyển chọn và huấn luyện vận động viên là cả một quá trình
tìm kiếm và sàng lọc để chọn ra những VĐV có khả năng đạt thành tích cao.
Quá trình này được tiến hành thường xuyên từ khâu tuyển chọn ban đầu đến
suốt quá trình đào tạo, nên đòi hỏi người làm HLV phải tâm huyết với nghề,
có con mắt nhìn người, có khả năng phát hiện ra những VĐV có năng khiếu,
đủ tư chất, thể chất, đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn trong thi đấu của
thể thao thành tích cao. Để đào tạo nên những VĐV có thành tích cao, người
làm công tác huấn luyện phải có khả năng truyền tải được các kỹ năng từ đơn
giản đến phức tạp, để từ các kỹ năng đó chuyển thành các kỹ xảo với đầy đủ
các yếu tố về thể lực chung, thể lực chuyên môn. Bên cạnh đó, người HLV
cũng cần phải có kỹ thuật, chiến thuật thi đấu bài bản, thể hiện sự phân lượng
82
vận động cùng với sự phân phối sức lực cho phù hợp để tiết kiệm được năng
lượng và đảm bảo thành tích tốt nhất.
Trên thực tế, đào tạo VĐV thành tích cao phải mất khá nhiều thời gian,
có những bộ môn phải tuyển chọn và đào tạo từ lúc còn nhỏ, đến khi trưởng
thành các em có sự thay đổi về tâm sinh lý, thể chất, kéo theo sự khác biệt về
động tác, thể lực. Nên ngoài những điều trên, HLV còn phải nắm bắt được cả
về tâm lý giáo dục, tâm lý lứa tuổi, tâm lý giới tính để từ đó có những điều
chỉnh sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của từng lứa tuổi. Trong
công tác huấn luyện thể thao thành tích cao thì hoạt động thi đấu cuối cùng là
quan trọng nhất, vì đó là khâu đánh giá chất lượng của toàn bộ quá trình tuyển
chọn, đào tạo và huấn luyện VĐV. Như vậy, muốn đạt được kết quả cao nhất
thì VĐV phải thường xuyên rèn luyện bản thân từ thấp đến cao, phải thông qua
thi đấu thường xuyên củng cố, nâng cao các kỹ năng, kỹ xảo để khi vào thi đấu
chính thức không còn bỡ ngỡ, vượt qua được rào cản tâm lý để đạt được kết
quản cao nhất. Đây là giai đoạn rất khó trong công tác huấn luyện vì khi VĐV
tập luyện đến một ngưỡng nhất định sẽ dừng lại, khi đó HLV phải là người
điều chỉnh lượng vận động, tạo ra ngưỡng vận động mới để VĐV phá được rào
cản về thành tích và đạt đến một ngưỡng mới thì thành công trong thi đấu sẽ
ngày càng cao hơn. Công việc này yêu cầu các HLV cần phải nghiên cứu, tìm
tòi, áp dụng các điều kiện khoa học, các kỹ thuật tiên tiến một cách linh hoạt và
sáng tạo vào trong huấn luyện để VĐV đạt được kết quả cao nhất.
Với sự nỗ lực, không quản ngại khó khăn, hy sinh vì “màu cờ sắc áo”
như vậy, phần thưởng xứng đáng cho các VĐV, HLV không chỉ đơn thuần là
tấm huy chương cao quý mang vinh dự về cho Tổ quốc, cho nhân dân. Mà
còn cần sự quan tâm hơn nữa của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý thể thao,
thông qua chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng.
Bên cạnh đó, thể thao thành tích cao là loại hình “cân bằng sinh thái”, một
bộ phận vận động viên vì lớn tuổi hay vì lý do nào đó thôi nghề, phải có vận
83
động viên hậu bị bù vào, tức là luôn phải duy trì trạng thái cân bằng động. Trạng
thái cân bằng này bao gồm 3 bộ phận: bồi dưỡng nhân tài hậu bị; vận động viên
đang huấn luyện và thi đấu; vận động viên thôi nghề. Trong đó, bộ phận vận
động viên thôi nghề cần được tiếp tục giáo dục, tìm nghề mới, hưởng các chính
sách ưu đãi của nhà nước và xã hội để đảm bảo cuộc sống. Đây là vấn đề khó
khăn nhưng rất cần thiết để đảm bảo tính nhân văn của thể thao thành tích cao,
giữ vững tinh thần và ý chí của đội ngũ vận động viên tham gia huấn luyện và thi
đấu; đảm bảo chính sách đối với nhân tài đã từng cống hiến cho quốc gia, cho xã
hội, đồng thời tạo nguồn nhân lực mới cho thể thao thành tích cao (các huấn
luyện viên, nhà quản lý thể thao thành tích cao…).
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội về thể dục, thể thao của
nhiều quốc gia đều quan tâm giải quyết vấn đề vận động viên thôi nghề. Còn
đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, thường giải quyết
rất bị động vấn đề này, vấn đề hướng nghiệp lần thứ 2 cho vận động viên thôi
nghề ít được quan tâm hơn. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, có thể
áp dụng các biện pháp sau đây để giải quyết vấn đề vận động viên thôi nghề,
đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường:
- Phát huy tác dụng của nhà nước và tổ chức xã hội để thực hiện phương
châm, nguyên tắc, chính sách sớm hướng nghiệp thứ hai cho vận động viên,
ngoài nghề vận động viên. Ở đây có nhiều việc cần nghiên cứu như: tăng cường
chất lượng tuyển chọn vận động viên để giảm bớt tỷ lệ đào thải; tăng cường
chăm sóc sức khỏe vận động viên để giảm bớt tỷ lệ bệnh tật, thương tật phải đào
thải; tăng cường cơ hội quảng cáo vận động viên để hộ tham gia thị trường nhân
tài mới; có chính sách sắp xếp hợp lý và hỗ trợ vận động viên học văn hóa, học
nghề mới ngay trong quá trình huấn luyện và thi đấu…
- Tiếp tục giáo dục, động viên tư tưởng đối với những vận động viên
thôi nghề, chuyển sang nghề mới
84
- Giáo dục thể thao thành tích cao kết hợp thường xuyên với giáo dục
văn hóa, giáo dục nghề mới ngoài nghề vận động viên. Vừa huấn luyện, vừa
thi đấu, vừa học tập nghề nghiệp khác ngoài nghề vận động viên là thói quyen
mà các vận động viên cấp cao, đặc biệt ở các nước phương tây hướng đến
- Tăng cường bảo hiểm nhân tài thể thao cũng là một biện pháp được
thực hiện nhiều ở các quốc gia thông qua các công ty bảo hiểm
- Đảm bảo nguồn kinh phí của nhà nước và xã hội giải quyết các vấn đề
vận động viên thôi nghề:
+ Nguồn tài chính bảo hiểm đối với vận động viên ưu tú các cấp
+ Trích nguồn tài chính từ đặt cược hoặc xổ số thể thao
+ Trích nguồn tài chính từ dịch vụ truyền hình và quảng cáo
+ Trích từ tiền thưởng các loại của vận động viên đưa vào quỹ
+ Trích cơ cấu bảo hiểm thương tật để làm vốn
+ Vốn từ lãi suất bảo hiểm các loại…
3.2.5. Tăng cường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật, nghiên
cứu ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực hoạt động thể thao
thành tích cao
3.2.5.1. Quản lý hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật
Quản lý và sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất, kỹ thuật là điều kiện để
nâng cao chất lượng hoạt động và thành tích thi đấu của thể thao thành tích
cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất – kỹ thuật còn góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, nâng cao tuổi thọ của các công
trình và kéo dài thời gian sử dụng của các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện,
một việc làm đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung, của ngân sách chi cho thể thao CAND nói riêng còn gặp nhiều khó
khăn như hiện nay.
Các cấp quản lý cần đặc biệt quan tâm tới việc tạo ra những cơ sở vật
chất – kỹ thuật cần thiết cho hoạt động thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện
85
thể thao của VĐV, HLV. Để làm tốt được điều này đỏi hỏi phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các bộ phận chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Bộ Công an và Bộ Xây dựng để đưa ra những tiêu chuẩn và quy định rõ
ràng. Khi xây dựng các công trình thể thao phải có định hướng sử dụng lâu
dài chứ không chỉ nhằm phục vụ mục tiêu trước mắt. Các công trình và cơ sở
vật chất – kỹ thuật thể thao phải phù hợp với các quy định trong điều luật thi
đấu thể thao của các môn thể thao, nếu không chú ý đến điều này sẽ không thể
đảm bảo sử dụng được công trình một cách hiệu quả. Ví dụ: Xây dựng một bể
bơi trong nhà rất hiện đại nhưng kích thước lại không đúng theo quy địn của
các điều luật thì sẽ không thể sử dụng được để tổ chức các giải bơi quốc tế.
Trong quá trình xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật thể thao
phải tận dụng triệt để sự hợp tác và hỗ trợ về chuyên môn của các kiến trúc
sư, và các chuyên gia trong các doanh nghiệp. Cần quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng và chuyển giao công nghệ cho những nhà quản lý, huấn luyện viên,
vận động viên,… để họ có thể sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất – kỹ thuật
và trang thiết bị tập luyện hiện đại.
Để có thể quản lý hiệu quả các cơ sở vật chất – kỹ thuật thể thao, ngoài
nhũng yêu cầu trên cần phải có những quy định cụ thể như quy chế, nội quy
sử dụng và quy trình kiểm tra, bảo dưỡng, tu sửa…
“Kết hợp tiến bộ khoa học – kỹ thuật hiện đại và truyền thống dân tộc
trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật thể thao” [31; Tr. 278].
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trong mở rộng và phát
triển cơ sở cơ sở vật chất – kỹ thuật có vai trò và ý nghĩa rất lớn:
- Sử dụng các vật liệu mới do khoa học công nghệ tạo ra để xây dựng
và trang bị cho các công trình thể thao là cơ hội để giới thiệu và ứng dụng sản
phẩm vào trong đời sống. Ví dụ khi chất Polyctan được sáng chế thì có thể
dùng nó làm đệm tập luyện và thi đấu thể thao cho rất nhiều môn do khả năng
86
chịu đựng mọi biến đổi của thời tiết, đồng thời độ bền sử dụng lại cao và đảm
bảo vệ sinh khi tập luyện…
- Nhờ có các hệ thống phương tiện chiếu sáng, âm thanh hiện đại mà ta
có thể tạo ra được những phòng tập, khu tập gần giống với điều kiện tự nhiên
mà lại không gây ra những ảnh hưởng tác động tiêu cực đến các khu vực lân
cận hoặc đến khán giả.
- Việc ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật “tiết kiệm nhiệt
lượng” như bơm nhiệt đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tháo và bơm nước
vào các bể bơi trong nhà…
3.2.5.2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ trong lĩnh vực thể
thao thành tích cao
Quản lý nhà nước về khoa học – công nghệ cần phải đổi mới cho kịp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cần xây dựng một cơ chế, hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, phân công, phân cấp để điều phối hoạt động
quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ;
Cơ chế, chính sách tài chính cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học –
công nghệ cần được đổi mới theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho khoa học và
công nghệ trong tổng chi ngân sách nhà nước và đa dạng hóa nguồn đầu tư
phát triển khoa học, công nghệ;
Việc xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa
học – công nghệ phải thực sự xuất phát từ các nhiệm vụ phát triển thể thao nói
chung, thành tích cao nói riêng. Phải phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của
các ngành, các cấp trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Người Mỹ đứng đầu về nghiên cứu phát triển, tự làm và sử dụng khí tài
– công nghệ bổ trợ huấn luyện thể thao. Một khí tài đơn giản như dây, bóng
đặc, tạ đòn, tạ tay,… đều được người Mỹ biên soạn tài liệu thành hàng trăm
bài tập dùng cho từng môn thể thao. Một sự sáng tạo hiếm có trên thế giới để
tận dụng hết tính năng của các khí tài bổ trợ đơn giản.
87
Một loại thiết bị công nghệ có thể dùng cho nhiều môn thể thao như thiết
bị giảm tải huấn luyện chạy, hệ thống giám định huấn luyện GPS dùng vệ tinh
định vị toàn cầu, bể nước nhiều loại huấn luyện kháng trở, rất nhiều loại thiết bị
tổng hợp khác được thiết kế, tự làm và sử dụng để huấn luyện, đặc biệt huấn
luyện sức mạnh. Nhiều calaloge, tài liệu hướng dẫn, tư liệu hình ảnh đồng hành
cùng các khí tài – công nghệ bổ trợ huấn luyện. Đây là vấn đề đặc biệt quan
trọng để nâng cao chất lượng huấn luyện thể thao thành tích cao.
Thực phẩm dinh dưỡng và hồi phục nên được đặc biệt chú trọng trong
huấn luyện thể thao thành tích cao:
- Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho vận động viên từng nhóm môn thể thao
- Đảm bảo hệ thống vật chất bổ trợ: sinh cơ (giầy, trang phục nhẹ,…;
bổ sung dinh dưỡng (đạm, vitamin, vi khoáng,…); thuốc; sinh lý (kỹ thuật
phục hồi, huyết dịch); tâm lý (phục hồi tâm lý, đảm bảo giấc ngủ,..)
- Đảm bảo cung cấp thích hợp các loại kích tố không bị cấm và được
phép của bác sĩ cho sử dụng (androstennedione, DHEA, HGH, EPO sản xuất
nhờ kỹ thuật DNA, EAA, PC,…)
3.2.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao
3.2.6.1. Xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao
Nghị quyết số 05/2005/NQ của Chính phủ ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao tiếp tục
khẳng định xã hội hóa nhằm: “phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong
nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao”. Các nội dung hoạt động chủ yếu gồm: Nhà nước đổi
mới cơ chế chính sách, đổi mới phương thức cơ cấu đầu tư; Chuyển các cơ sở
công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính
bao cấp sang cơ chế tự chủ; Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai
loại hình dân lập và tư nhân; Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra.
88
Hoạt động thể thao là hoạt động mang tính xã hội, vì vậy, điều kiện
thuận lợi nhất để phát triển nó là xã hội hóa thể thao, tức là nó phải được toàn
xã hội quan tâm, đầu tư về người, của và ngay từ đầu nó phải được xã hội
công nhận về ý nghĩa, lợi ích của nó với xã hội. Muốn việc xã hội hóa thể dục
thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng được thực hiện và triển
khai thực hiện một cách đầy đủ, đúng theo tinh thần của “Đề án xã hội hóa thể
dục thể thao” được Chính phủ thông qua thì sự đóng góp của các nguồn tài trợ
cho thể dục thể thao là một công việc hết sức quan trọng. Cần phải hiểu rõ
rằng, xã hội hóa không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm
bớt ngân sách nhà nước; trái lại, nhà nước thường xuyên tìm kiếm thêm các
nguồn thu để tăng thêm ngân sách chi cho các hoạt động này, đồng thời quản
lý tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đó.
Xã hội hóa thể dục thể thao là một chủ trương lớn của Đảng, nhà nước
nhằm phát huy lợi thế của các nguồn lực xã hội đầu tư cho ngành thể thao nói
chung, thể thao CAND nói riêng. Để xã hội hóa thể thao tốt hơn cần nhận
thức về vị trí, vai trò quan trọng của công tác xã hội hóa thể thao của Thủ
trưởng các cơ quan, lãnh đạo các đơn vị để làm tốt hơn công tác xã hội hóa
thể thao CAND. Tăng thêm nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ tốt hơn công
tác thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng trong lực lượng
CAND. Phối hợp với các Bộ, Ngành, các đơn vị liên quan xây dựng, khắc
phục khó khăn về cơ chế, tháo gỡ một số vấn đề về thủ tục liên doanh, liên kết
với bên ngoài; một số chế độ, chính sách đặc thù; có chính sách thu hút
nguồn lực bên ngoài tham gia vào công tác xã hội hóa thể thao, báo cáo lãnh
đạo Bộ Công an, lãnh đạo Tổng cục Chính trị CAND, Tổng cục thể dục thể
thao xem xét, giải quyết; có chính sách thu hút nguồn nhân lực, khuyến khích
các HLV, VĐV giỏi tham gia xã hội hóa thể thao trong CAND.
Khẳng định thể thao thành tích cao luôn là một trong những lĩnh vực
góp phần quảng bá hình ảnh đất nước ra thế giới nhanh nhất, mạnh nhất
89
nhưng yêu cầu rất cao về kinh phí đầu tư. Tuy nhiên, các quy định về xã hội
hóa hiện nay chưa đủ sức hấp dẫn để nhà đầu tư móc hầu bao chung vai phát
triển thể thao thành tích cao. Nhà nước thiếu các văn bản quy phạm pháp luật
về nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho thể thao
thành tích cao và hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao. Do đó,
phải thu hút sự đầu tư của tư nhân bằng các chính sách hợp lý, ngoài việc đảm
bảo quyền lợi vật chất, cần tôn vinh những người có nhiều cống hiến trong
lĩnh vực thể thao thành tích cao để họ giữ lửa đam mê. Nhà nước cần ban
hành chính sách, pháp luật ưu đãi nhà đầu tư về thủ tục hành chính, đất đai,
thuế; chính sách ưu đãi đối với VĐV, HLV tài năng; quy định về cá cược thể
thao; tạo điều kiện thuận lợi cho thành lập và hoạt động của các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp,… Ngoài ra cần đặc biệt khuyến khích nhà đầu tư vào lĩnh
vực đào tạo VĐV, HLV.
Quản lý nhà nước cần thể chế hóa, ban hành các văn bản pháp quy cụ
thể, tạo ra hành lang pháp lý để phát huy vai trò các tổ chức xã hội về thể dục
thể thao trong việc đẩy mạnh xây dựng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức
thể thao quốc tế, xây dựng các mối quan hệ dài hạn, đôi bên cùng có lợi và
tôn trọng lẫn nhau, không làm phương hại đến độc lập, chủ quyền lãnh thổ, an
ninh của mỗi quốc gia,. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức xã hội
về thể dục thể thao tham gia trực tiếp vào các tổ chức thể thao quốc tế và thực
hiện tốt vai trò trách nhiệm thành viên, đem lại những thuận lợi để phát triển
thể thao trong nước, quảng bá môn thể thao truyền thống cũng như hình ảnh
Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2.6.2. Hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao
Công tác hợp tác quốc tế của thể thao thành tích cao trong lực lượng
CAND phải luôn ghi nhớ trách nhiệm chính của mình là đóng góp giúp thể
thao Việt Nam phát triển đuổi kịp và vượt thành tích thể dục thể thao của nhiều
nước khác trong khu vực, châu lục và trên thế giới mang đầy đủ tính cách dân
90
tộc và hiện đại. Thể thao CAND giao lưu, thi đấu và hội nhập quốc tế không
chỉ mang ý nghĩa chuyên môn về thể thao mà còn nhằm tranh thủ tình cảm, sự
ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Thể
thao CAND càng hội nhập quốc tế sâu rộng bao nhiêu thì những VĐV, những
người làm thể thao Việt Nam càng tự hào và yêu tổ quốc mình hơn.
Muốn làm tốt công tác hợp tác quốc tế của Thể thao thành tích cao
CAND trong tương lai thì cần rất nhiều yếu tố đồng bộ kể từ tầm nhìn, tài
lãnh đạo và sự ủng hộ của những người làm công tác lãnh đạo Bộ, ngành
Công an cho đến trình độ chuyên môn của các chuyên viên vụ Hợp tác quốc
tế. Bởi thể thao Việt Nam nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng
CAND nói riêng hợp tác và hội nhập quốc tế là công tác chung của tất cả các
Liên đoàn, Hiệp hội thể thao, Câu lạc bộ thể thao đỉnh cao cấp quốc gia thuộc
Liên đoàn bóng đá, Liên đoàn bóng chuyền,.. Ngoài ý chí vươn lên của mỗi
người, mỗi bộ môn và toàn ngành phải cố gắng học tập nâng cao trình độ
ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh, có thái độ và phương pháp làm việc đúng, làm
việc theo nhóm theo phong cách chuyên nghiệp và hiện đại.
Hoạt động hợp tác quốc tế về thể thao không chỉ góp phần nâng cao
trình độ VĐV, mà còn góp phần nâng cao năng lực tổ chức, điều hành của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, trọng tài, nhân viên y tế,…của Ngành thể dục
thể thao nói chung, ngành Công an nói riêng. Đồng thời, thông qua tổ chức
các sự kiện thể thao, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam yêu hòa bình đã
được quảng bá rộng rãi trên thế giới. Và để làm tốt các vấn đề trên, Thể thao
Việt Nam nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND nói riêng
cần phải:
- Tích cực chủ động tham gia hội nhập quốc tế về thể thao thành tích
cao theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, đồng thời vẫn chú trọng giữ gìn
bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc; ngăn chặn và loại bỏ những ảnh hưởng
tiêu cực đối với nền thể thao nước nhà;
91
- Củng cố và phát triển đa dạng hơn nữa các nội dung hợp tác với các
quốc gia truyền thống ở Đông Nam Á, Châu Á và quốc tế;
- Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ, các ngành thể dục thể thao Việt Nam; ngành Công an để đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và tham gia bộ máy điều hành của các tổ chức
thể thao khu vực, châu lục và thế giới;
- Nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp quy, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư, hỗ trợ nguồn lực phát triển
thể thao nước nhà.
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thể thao thành tích cao
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
pháp luật là nội dung thường xuyên trong công tác quản lý nhà nước, nhằm
đảm bảo việc thực hiện theo đúng trình tự và quyết định của pháp luật về thể
thao thành tích cao và các văn bản pháp luật có liên quan. Đảm bảo kỷ cương,
trật tự, đảm bảo sự phát triển của thể thao thành tích cao một cách công khai,
minh bạch, dân chủ, cạnh tranh lành mạnh công bằng, bảo đảm quyền lợi cho
người thụ hưởng và cơ sở cung cấp dịch vụ, cũng như tạo được sự đồng thuận
của xã hội.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm còn nhằm kịp thời phát
hiện, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, móc ngoặc, man trá hồ sơ, gian lận
tuổi, đánh tráo người, lợi dụng để trục lợi và các hành vi vi phạm pháp luật
như hiện tượng cá độ, bán độ, gây hậu quả xấu. Đặc biệt trong lực lượng
Công an nhân dân, hình ảnh được coi là mẫu mực, là lực lượng nòng cốt,
xung kích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời phát hiện,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi những quy định, chính sách
không phù hợp.
92
Bên cạnh đó, việc quản lý kinh tế chưa được chặt chẽ, vi phạm nguyên
tắc, thủ tục trong chế độ thu chi tài chính, gây thất thoát tiền và tài sản của
nhà nước. Ở một số đơn vị việc giải quyết khiếu nại chưa tiến hành kịp thời
và dứt điểm từ cơ sở, có trường hợp thiếu tính dân chủ, không đúng nguyên
tắc thủ tục đã làm cho sự việc thêm phức tạp và kéo dài.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng
CAND nói riêng cần phải:
- Hoàn thiện pháp luật và thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp
luật liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra. Việc hoàn thiện pháp luật là
một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả đối với mọi hoạt động của nhà
nước. Bởi thực tiễn cho thấy, pháp luật không bao giờ đủ để điều chỉnh các
quan hệ xã hội do các quan hệ xã hội rất nhiều, đa dạng, phong phú và luôn
luôn vận động, biến đổi. Vì vậy, trong quá trình hoạt động và sau mỗi cuộc
thanh tra cụ thể, người có thẩm quyền phải có trách nhiệm xác địn những văn
bản, những quy định pháp luật đã lạc hậu, không còn phù hợp hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn để từ đó có những kiến nghị cụ thể đối với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi hoặc bổ sung.
Định kỳ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, chế độ chính sách của Nhà nước đối với thể dục thể thao,
các văn bản pháp quy của ngành. Tăng cường kiểm tra thực hiện nhiệm vụ,
chương trình công tác, kế hoạch, chỉ tiêu được giao của đơn vị, nhằm động
viên những mặt làm tốt, kịp thời uốn ắn những thiếu sót, khuyết điểm còn tồn
tại. Đề xuất những chủ trương, giải pháp có kế hoạch thực hiện tốt những
nhiệm vụ được giao.
- Thanh tra trên các hoạt động thể thao thành tích cao trong lực lượng
CAND nhằm ngăn ngừa và xử lý nghiêm túc các hiện tượng tiêu cực như móc
ngoặc, cá độ, mua bán điểm, gian lận hồ sơ, khai man độ tuổi, tráo người
93
trong thi đấu thể thao, lợi dụng móc ngoặc trong tuyển chọn đầu vào,… Xử lý
kịp thời và nghiêm khắc đối với các hành vi phi thể thao, thiếu trung thực
trong các hoạt động thi đấu thể thao thành tích cao.
- Căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính của Nhà nước, định kỳ thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Luật ngân sách trong quản lý thu chi ngân sách
và các nguồn tài chính khác của Trung tâm HL & TĐ thể thao CAND, đảm
bảo nguyên tắc chế độ kế toán thống kê;
Trong xây dựng cơ bản, kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc thực
hiện Điều lệ, quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, phát hiện xử lý kịp thời
những vi phạm, đề xuất và có những giải pháp tích cực chống thất thoát tài
sản, tiền của, chống lãng phí, tham ô, đảm bảo chất lượng công trình.
- Kiểm tra, thanh tra các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao đảm bảo
cho các dịch vụ hoạt động đúng mục đích, chống lợi dụng thể dục thể thao
kinh doanh vụ lợi, gây hậu quả xấu đến đạo đức, làm mất đi bản sắc văn hóa
dân tộc; phối hợp với các cơ quan chức năng, kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các chế độ, chính sách và các quy định của nhà nước, của ngành về hoạt
động thể thao thành tích cao.
- Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến kịp thời
những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước
trong các đối tượng quản lý của ngành. Thực hiện tốt quy chế dân chủ của cơ
quan, đơn vị.
94
KẾT LUẬN
Hoạt động thể thao thành tích cao là loại hình hoạt động đặc thù và
sáng tạo, nơi đó mỗi quá trình và trạng thái tâm lý luôn cuốn hút vào trạng
thái ganh đua thắng cuộc nghiệt ngã. Vì vậy, có thể nói cuộc sống của người
VĐV thể thao thành tích cao là những cuộc hành trình thi đấu liên tục, không
ngừng nghỉ. Trong ba lô hành trang lên đường thi đấu của họ không chỉ có bộ
quần áo thể thao in hình cờ Tổ quốc mà còn ẩn chứa nặng trĩu hoài bão chiến
thắng để đem vinh quang và niềm kiêu hãnh thể thao về cho Tổ quốc và
người hâm mộ.
Để đạt được mục đích trở thành nhà vô địch trên đấu trường khu vực,
châu lục và thế giới, VĐV phải trải nghiệm một cuộc sống lao động nghề
nghiệp thi đấu thể thao với một nghị lực phi thường và đức hy sinh cao cả
“Sinh nghề, tử nghiệp”. Muốn có vị thế cao trong đua tài vận động thể lực,
VĐV thể thao thành tích cao phải được huấn luyện, đào tạo để có năng lực
thi đấu không chỉ để đáp ứng tiêu chí cho phép đến đấu trường mà còn đủ trí
và lực để cạnh tranh giành chiến thắng với đối thủ mạnh đến từ khắp nơi
trên thế giới.
Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao phải là quá trình tạo ra cơ
chế, chính sách và những điều kiện cần thiết để phát huy tiềm năng các nguồn
lực, huy động toàn xã hội chăm lo, phát triển sự nghiệp thể thao, tạo điều kiện
để toàn xã hội thưởng thức, hưởng thụ các thành quả và bảo đảm sự phát triển
của thể thao thành tích cao một cách nhanh chóng, bền vững. Đồng thời, từng
bước đưa thể thao thành tích cao trở thành một trong những ngành đóng góp
xứng đáng vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Trong khuôn khổ luận văn này, học viên đã cố gắng tìm hiểu từ thực
tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng, xác định hạn chế xuất phát từ sự nhận
thức không đầy đủ về công tác thể thao thành tích cao, về chủ trương phát
triển thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND là nguyên nhân của việc
95
buông lỏng, xem nhẹ công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
trong lực lượng CAND trong thời gian qua, dẫn đến kết quản thực thi chính
sách về thể thao thành tích cao còn thấp so với tiềm năng của Ngành, ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu, đến sự phát triển của thể thao thành tích cao.
Là một cán bộ làm công tác quản lý thể thao thành tích cao trong lực
lượng CAND, đồng thời là Huấn luyện viên, và cũng từng mang trên mình bộ
đồ thể thao in hình cờ Tổ quốc, trải qua thời kỳ gian khổ tập luyện, khát khao
chiến thắng, mang vinh quang về cho đất nước, cho xã hội, học viên mạnh
dạn đề xuất hệ thống các giải pháp bao gồm những giải pháp tổng thể chung
nhằm đóng góp thêm vào cơ sở lý luận để thực hiện việc cải cách, đổi mới
công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND
một cách toàn diện hơn. Bên cạnh đó, cũng có những giải pháp mang tính căn
cơ, cụ thể nhằm điều chỉnh ngay những hạn chế, yếu kém trước mắt, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, học viên đã cố gắng tìm tòi,
nghiên cứu, trình bày một cách đầy đủ, rõ ràng luận văn Quản lý nhà nước về
thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, do đây
là một lĩnh vực còn khá mới, tài liệu tham khảo chưa nhiều, trình độ và khả
năng có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý Thầy, Cô và
quý thành viên trong Hội đồng xét duyệt luận văn cho thêm ý kiến để học
viên rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Học viên xin chân thành cám ơn quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học
21B2, và đặc biệt gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc đến Thầy giáo PGS. TS
Trương Quốc Chính đã chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình để học viên hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này ./.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014), Lý luận thể thao thành tích cao
(Giáo trình cho đại học và sau đại học thể dục thể thao), Nxb Thể dục thể
thao, 2014.
2. Bùi Thanh Nguyên (2012), "Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh
Bạc Liêu giai đoạn 2012 - 2015 định hượng đến năm 2020", Học viện
Hành chính Quốc gia, Lớp bồi dưỡng về QLNN chương trình Chuyên
viên cao cấp, 2012.
3. Cục công tác chính trị, Trung tâm Thể thao CAND (2013), Tài liệu tổng kết
công tác năm 2012 và triển khai công tác năm 2013
4. Cục công tác chính trị, Trung tâm Thể thao CAND (2014), Tài liệu tổng kết
công tác năm 2013 và triển khai công tác năm 2014
5. Cục công tác chính trị, Trung tâm Thể thao CAND (2015), Tài liệu tổng kết
công tác năm 2014 và triển khai công tác năm 2015
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, 2001
7. Đào Văn Dũng, Nguyễn Ngân Hà (2014), "Phát triển thể dục thể thao: Yêu cầu
khách quan trong giai đoạn hiện nay", Báo thethaochomoinguoi.com, 2014
8. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb Chính trị
Quốc gia, 1997
9. Hà Thảo (2016), "Thể thao Hà Nội: Cái gì cũng nhất, chỉ VĐV thua thiệt",
Báo bongda.vn, 2016
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2014), Giáo trình thanh tra và giải quyết
khiếu nại hành chính, Nxb Bách khoa Hà Nội, 2014
11. Luật thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006
12. Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao
97
13. Nguyễn Hồng Kiên (2017), "Những tồn tại của thể thao thành tích cao và
giải pháp", Tạp chí Thể thao, số tháng 6 năm 2017
14. Nguyễn Hồng Minh (2017), "Luật TDTT đã làm thay đổi căn bản diện mạo
hoạt động TDTT của đất nước", Tạp chí Thể thao, số tháng 6 năm 2017
15. Nguyễn Hữu Hải (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà
nước, Nxb Chính trị Quốc gia, 2014
16. Nguyễn Văn Trạch (2012), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao,
Nxb Thể dục thể thao, 2012
17. Nông Minh Đức (2010), "Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt
Nam hiện nay", Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, 2010
18. Phạm Thanh Cẩm, Lê Hoàng Yến (2017), "Tạo bước đột phá cho thể thao
thành tích cao", Tạp chí Tuyên giáo số 2, Tháng 9 năm 2017
19. Quyết định 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
20. Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
21. Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam đến năm 2020
22. Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao được tập trung tập huấn và thi đấu
23. Thông tư 19/2015/TT-BCA, ngày 11 tháng 5 năm 2015 của Bộ Công an
quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt
động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân
24. Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BCT-BVHTTDL ngày 07 tháng 11
năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
98
hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên,
huấn luyện viên thể thao thành tích cao
25. Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL, ngày 30/12/2011 của
Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài
chính đối với các giải thi đấu thể thao
26. Tổng cục chính trị CAND, Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND (2016),
Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện thể thao thành tích cao trong lực lượng
Công an nhân dân
27. Tổng cục chính trị CAND, Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND (2016),
Tài liệu tổng kết công tác năm 2015 và triển khai công tác năm 2016
28. Tổng cục chính trị CAND, Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND (2017),
Tài liệu tổng kết công tác năm 2016 và triển khai công tác năm 2017
29. Trần Quang Hạ (2015), "Đề án phát triển thể thao thành tích cao thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2025", Học viện Hành chính Quốc gia,
Lớp bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp Sở, 2015
30. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sĩ Hà (1994), Huấn luyện thể thao (Sách dùng
cho sinh viên Cao đẳng - Đại học và huấn luyện viên, vận động viên Thể
thao), Nxb Thể dục thể thao, 1994
31. Ủy ban Thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao 1 (2005), Một số
vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao (Sách chuyên khảo dùng cho chuyên
ngành quản lý TDTT bậc sau đại học), Nxb Thể dục thể thao, 2005
32. Vũ Trọng Lợi (2013), Thuật ngữ thể dục, thể thao dùng trong các văn bản
quản lý nhà nước, Nxb Thể dục thể thao, 2013
33. Vũ Trọng Lợi (2011), Tìm hiểu một số vấn đề quản lý nhà nước về Thể
dục thể thao, Nxb Thể dục thể thao, 2011
99
PHỤ LỤC
Thực trạng huy chương tại các giải thể thao của Trung tâm HL&TĐ Thể thao CAND
Thựctrạng
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
08/2017
Các
giải
V B
Đ
V
B
Đ
V
B
Đ
V
B
Đ
V
B
Đ
V
B
Đ
thểthao
96
93
109
146
149
132
156
150
191
165
159
238
162
162
202
111
106
127
Quốc gia
TS: 298
TS: 427
TS: 497
TS: 562
TS: 526
TS: 344
12
11
6
04
02
06
04
06
02
08
10
08
11
22
30
01
01
01
Quốc tế
TS:29
TS: 12
TS: 12
TS: 26
TS: 63
TS: 03
10
24
8
08
08
23
08
07
06
06
06
08
08
01
06
08
02
08
Khu vực
TS: 42
TS: 39
TS: 21
TS: 20
TS: 15
TS: 18
02
01
03
01
0
0
0
04
03
05
0
02
02
Châu lục
TS: 03
TS: 03
TS: 01
TS: 0
TS: 12
TS: 04
04
02
03
01
03
03
03
05
0
0
2
03
01
01
01
0
0