BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………. /…………… …../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUANG BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2020

…………. /…………… BỘ NỘI VỤ …../……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUANG BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MINH

ĐẮK LẮK - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi

thực hiện dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu trích dẫn

hoặc kết quả tự điều tra tổng hợp, khảo sát trong luận văn là trung thực và

theo đúng quy định. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ

tài liệu nào.

Tác giả luận văn Trần Quang Bình

i

LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Phân viện Học viện Hành chính

Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô

giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Thị Minh, đến

nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về xã

hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, cơ

quan, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không

tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô

giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung

và hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn

Trần Quang Bình

ii

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 4

3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ................................................... 6

3.1. Mục đích ..................................................................................................... 6

3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................... 6

4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6

4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 7

5.1. Phương pháp luận ....................................................................................... 7

5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................ 7

6.1. Ý nghĩa về lý luận ...................................................................................... 7

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn ................................................................. 7

7. Kết cấu của Luận văn .......................................................................... 8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ............................... 9

1.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thông ......................................................... 9

1.1.1. Khái niệm cơ bản .......................................................................... 9

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của giáo dục phổ thông và các hình thức xã hội

hóa giáo dục phổ thông ......................................................................... 18

1.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông ...................... 22

1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................... 22

1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông .. 25

1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông .... 28

iii

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông .............................................................................................. 34

1.3.1. Yếu tố chính trị ........................................................................... 34

1.3.2. Yếu tố pháp luật, chính sách ....................................................... 34

1.3.3. Yếu tố nguồn lực ......................................................................... 35

1.3.4. Yếu tố tài chính ........................................................................... 36

1.3.5. Yếu tố văn hóa xã hội .................................................................. 37

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với

hoạt động xã hội hóa Giáo dục phổ thông và bài học kinh nghiệm cho

tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 38

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Phú

Yên. ...................................................................................................... 38

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh

Khánh Hòa ............................................................................................ 40

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk ....................................... 41

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............. 44

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk ......... 44

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 44

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 45

2.2. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk. ........... 46

2.2.1. Quy mô, mạng lưới, trường lớp ................................................... 46

2.2.2. Số lượng, chất lượng học sinh ..................................................... 49

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông ..................................................................................................... 51

iv

2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và tổ

chức triển khai thực hiện XHH GDPT trên ........................................... 51

2.3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa. ..................... 56

2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa GDPT. ............. 56

2.3.6. Thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa

giáo dục phổ thông. ............................................................................... 60

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông. .................................................................................................... 62

2.4.1 Ưu điểm. ...................................................................................... 62

2.4.2. Hạn chế. ...................................................................................... 68

2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................... 69

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 72

3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước của Đảng và

Nhà nước về thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .. 72

3.1.1. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục ............................... 72

3.1.2. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục ............. 75

3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 76

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông trên địa tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 78

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để thúc đẩy quá trình xã

hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................... 78

3.2.2. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu tư và khuyến

khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập . 80

v

3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ

thông, trong đó có các trường phổ thông ngoài công lập ....................... 82

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước

về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................. 83

3.2.5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các

trường phổ thông công lập .................................................................... 83

3.2.6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ

quản lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ

thông ..................................................................................................... 84

3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận

thức về XHH GDPT .............................................................................. 85

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

HÌNH 2.1 TỈ LỆ TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HÌNH THỨC ĐÀO TẠO48

BẢNG 2.1. QUY MÔ CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 48

HÌNH 2.2. QUY MÔ CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP 49

BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2014-2017 Ở

TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 50

BẢNG 2.3. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM HỌC SINH

THCS NĂM HỌC 2013-2018 Ở TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 50

BẢNG 2.4. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM HỌC SINH

THPT NĂM HỌC 2014 -2018 Ở TỈNH ĐẮK LẮK ...................................... 50

BẢNG 2.2. THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CHUYÊN VIÊN

NHÂN VIÊN SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK ..................... 58

vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT: Công nghệ thông tin.

GD: Giáo dục.

GD-ĐT: Giáo dục - Đào tạo.

GDPT: Giáo dục phổ thông.

GDTX: Giáo dục thường xuyên.

KT-XH: Kinh tế xã hội.

HCNN: Hành chính Nhà nước.

HĐND: Hội đồng nhân dân.

NCL: Ngoài công lập.

QLNN: Quản lý nhà nước.

QLGD: Quản lý giáo dục.

UBND: Ủy ban nhân dân.

XHH: Xã hội hóa.

XHHGD: Xã hội hóa giáo dục.

XHH GDPT: Xã hội hóa giáo dục phổ thông.

viii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trên nhiều lĩnh

vực trong đó có lĩnh vực giáo dục. Chủ trương này không những thể hiện một

cách sâu sắc bản chất của Nhà nước Việt Nam - một Nhà nước của dân, do dân

và vì dân, mà còn mở ra một hướng phát triển lâu dài, bền vững cho sự nghiệp

phát triển trí tuệ của toàn dân.

Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, tinh thần hiếu học đã trở thành một

truyền thống tốt đẹp, góp phần tạo dựng lên sức mạnh của toàn dân tộc ta không

những đứng vững trước nhiều biến động của lịch sử mà còn chiếm một vị trí

xứng đáng trong lịch sử phát triển của nhân loại tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh đó,

công tác xã hội hóa giáo dục phổ thông vẫn còn không ít những khiếm khuyết,

hạn chế, các loại hình giáo dục chưa thật đa dạng, cơ sở vật chất phục vụ cho

giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Một trong những

nguyên nhân đưa đến những hạn chế khiếm khuyết trên xuất phát từ cơ quan

quản lý nhà nước.

Giáo dục là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực

kinh tế, văn hoá, chính trị, quốc phòng và an ninh, bởi lẻ con người được giáo

dục tốt và biết tự giáo dục mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và hiệu

quả tất cả các vấn đề do xã hội đặt ra. Giáo dục đối với mọi quốc gia, dân tộc

đều đóng một vai trò vô cùng quan trọng vì nó là cách thức cơ bản, chủ yếu để

tạo ra những thế hệ kế cận nhằm duy trì và phát triển những giá trị tốt đẹp của

quốc gia, dân tộc ấy.

GD-ĐT luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi đó là

chìa khóa để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm chỉ

đạo của Đảng và Nhà nước về GD-ĐT là cùng với khoa học, công nghệ, GD-

ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của

nhân dân.

1

Sự nghiệp giáo dục của nước ta qua hơn ba mươi năm đổi mới đã thu

được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, đến nay, giáo

dục nước ta vẫn chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, động lực quan

trọng nhất cho phát triển; thậm chí còn không ít hạn chế tồn tại và vướng mắc

chưa được tháo gỡ, nhiều mặt là vấn đề bức xúc của xã hội.

Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng ta, đã

được thể hiện trong các văn kiện Nghị quyết qua các kỳ Đại hội. Quán triệt tư

tưởng chiến lược của Đảng nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, ngày

21/8/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương hướng và chủ

trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa; đồng thời đã ban hành

Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với

các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, quy định cụ thể

chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất,

đất đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm. Để tiếp tục tạo điều kiện cho các thành

phần kinh tế tham gia thực hiện XHHGD, Chính phủ ban hành Nghị quyết

05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo

dục, y tế, văn hóa và thể thao. Đặc biệt, tại văn kiện Đại hội Đảng khóa XI,

Đảng đã chủ trương: Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn

vị dịch vụ công phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Các đơn vị này có quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điều kiện thuận

lợi để tham gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công

cho xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Đến Đại

hội XII, Đảng tiếp tục chủ trương “xã hội hóa dịch vụ công, thu hút các thành

phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này” và khẳng định quyết tâm cao trong

“thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hóa đối với việc cung cấp dịch

vụ công”.

Thực tế triển khai công tác xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã

đem lại những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cả nước nói chung và

tỉnh Đắk Lắk nói riêng, nhận thức xã hội hóa giáo dục có những chuyển biến cơ

2

bản, xã hội ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển

kinh tế - xã hội. Nhận thức của xã hội đã thể hiện vấn đề muốn phát triển giáo

dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, Nhà nước và nhân dân cùng làm

giáo dục chính vì vậy Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội

nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về tiếp tục đổi mới

sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã xác định: "Huy động toàn xã hội làm giáo

dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân

dưới sự quản lý của Nhà nước”.

Đắk Lắk là một tỉnh ở trung tâm Tây Nguyên có địa bàn rộng lớn, kinh tế

nhiều vùng còn chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người dân mù chữ

còn cao giáo dục còn nhiều tồn tại, bất cập. Tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến

phát triển văn hóa, giải quyết những vấn đề xã hội, chăm lo dân trí, bồi dưỡng

nhân lực, đào tạo nhân tài, phát huy cao nhất vai trò nhân tố con người.

Vì vậy, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục là một trong những giải pháp

quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng giáo dục.

Quá trình xã hội hóa giáo dục đã có sự góp phần của các đoàn thể chính

trị, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh đã đóng góp rất nhiều cho giáo

dục, đặc biệt là hệ thống các trường ngoài công lập đã hình thành ở nhiều bậc

học, cấp học, góp phần mở rộng quy mô giáo dục, đào tạo thêm cơ hội cho

người học, cơ hội lựa chọn cho các bậc phụ huynh khi cho con đến trường và

làm giảm sức ép về quy mô ở khu vực giáo dục công lập. Tạo ra thế cạnh tranh

lành mạnh, kích thích sự nâng cao dần chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, xã hội

hóa giáo dục đã làm tăng mức huy động nguồn tài chính từ cộng đồng dân cư và

cha mẹ học sinh để đóng góp phát triển giáo dục.

Công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk đang gặp nhiều khó khăn thách thức. Nguyên nhân cơ bản là do nhận thức

xã hội chưa thật đầy đủ. Việc phân cấp quản lý giữa các tổ chức để thực hiện xã

hội hóa giáo dục chưa hợp lý, chưa tạo quyền tự chủ năng động cho địa phương

và cơ sở thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Sự phối hợp giữa các ngành có

liên quan để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước còn chậm và chưa

3

đồng bộ. Việc triển khai xã hội hóa giáo dục còn chưa đồng đều ở các địa

phương.

Vấn đề đã và đang đặt ra cho Đảng bộ, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể

và nhân dân tỉnh Đắk Lắk là cần có những giải pháp mới, phù hợp với tình hình

thực tế nhằm nâng cao hiệu quả về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk.

Với lý do đó tác giả tiến hành chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội

hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của

mình. Đề tài mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa

giáo dục và tăng cường công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông ở tỉnh Đắk Lắk.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Xã hội hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm

cải cách dịch vụ công trong công tác giáo dục cho nhân dân.

Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với xã hội hóa giáo

dục nói riêng là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều

tác giả, với nhiều công trình cứu nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như.

+ Các hình thức hợp tác công tư, PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Tạp chí giáo

dục lý luận số 206 tháng 12 năm 2013. Tác giả đưa ra nhiều khái niệm từ nhiều

quan điểm khác nhau về hợp tác công tư, mối quan hệ giữa Nhà nước và tư nhân

trong mô hình hợp tác công tư qua nhiều hình thức. Phân tích những ưu điểm và

nhược điểm của từng hình thức hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư để điều

chỉnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng triển khai các dự án

hợp tác công tư.

+ Nguyễn Thị Thu Hương (2018), “Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở

hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Quản lý công, Học viện Hành

chính Quốc gia. Luận văn xác định được đặc trưng của hợp tác công tư đòi hỏi

sự quản lý mang tính đặc thù của Nhà nước, sử dụng công cụ quản lý chủ yếu là

pháp luật. Mục tiêu của quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư

cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4

+ Hà Công Hải (2012) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa

giáo dục đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả

nghiên cứu đề tài với mong muốn góp phần giảm tải, chia sẻ gánh nặng cho các

trường công lập, giúp người học có nhiều cơ hội lựa chọn trong giáo dục, nâng

cao được sự cạnh tranh giữa trường công Nhà nước và ngoài công lập, nâng cao

chất lượng giáo dục đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.

+ “Xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực

tiễn” của tác giả Phạm Thị Thu Hương (NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2017)

đã phân tích tính tất yếu khách quan của xã hội hóa giáo dục trong quá trình đổi

mới toàn diện giáo dục ở nước ta, chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng và điều kiện cần

thiết để thực hiện xã hội hóa giáo dục thành công và đưa ra một số đánh giá và

những thành công và hạn chế còn tồn tại của xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện

nay.

+ Đề tài khoa học: “Đổi mới tư duy quản lý giáo dục trong điều kiện hiện

nay” của TS. Nguyễn Hồng Thuận. Trong đề tài này, tác giả đề cập đến vấn đề là

cần thiết phải đổi mới tư duy trong quản lý giáo dục để phù hợp với bối cảnh kinh

tế - xã hội nước ta trong giai đoạn mới.

+ “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc

tế” của PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ đã phân tích những định hướng trong phát triển

giáo dục ở nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển giáo dục

Việt Nam cần phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội mới.

+ “Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý giáo dục” của tác Trần Ngọc Giao

đã phân tích các giải pháp giúp đổi mới quản lý giáo dục trong đó có giải pháp

đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.

Các nghiên cứu trên đây đã phần nào đề cập tới các khía cạnh khác nhau

của xã hội hóa dịch vụ công và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả

trong việc thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào

trong lĩnh vực này được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk, nhất

là ở tầm nghiên cứu của một Luận văn Thạc sĩ.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn

3.1. Mục đích

Trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai xã hội hóa

giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định

hướng, làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu

quả triển khai thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên Luận văn thực hiện các nhiệm vụ

sau:

- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ lý luận quản lý nhà nước về xã hội

hóa giáo dục phổ thông.

- Đánh giá phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn

quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xã hội giáo dục phổ thông và

quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ

năm 2014 đến năm 2019.

- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu việc triển khai xã

hội hóa giáo dục phổ thông; nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản liên

quan đến vấn đề xã hội hóa và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông: xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật để thực hiện việc xã

hội hóa giáo dục phổ thông.

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng đồng thời một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như

sau: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài

liệu để thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp; đồng thời đã sử dụng phương

pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân tích và xử

lý các thông tin phục vụ nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa về lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những khái niệm liên quan đến xã

hội hóa giáo dục phổ thông và vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xác định rõ những nội dung cơ bản của xã

hội hóa giáo dục phổ thông và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông, chỉ rõ trách nhiệm của quản lý nhà nước về xã hội hóa, những yếu tố tác

động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông.

Luận văn nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trương xã hội hóa

giáo dục phổ thông để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực

hiện chính sách về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn

- Nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về xã hội

hóa giáo dục phổ thông và vai trò của xã hội hóa giáo dục.

- Nghiên cứu đã phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục phổ thông trong

phát triển nền giáo dục của tỉnh Đắk Lắk nhằm tăng cường quản lý nhà nước về

xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Luận văn là tài liệu tham khảo

cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và cơ quan có

thẩm quyền trong quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông.

7

7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo Luận văn được kết cấu

thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã

hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thông

1.1.1. Khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Giáo dục

Ta có thể thấy giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã

hội loài người giáo dục mới nảy sinh, phát triển. Ở thời kỳ sơ khai của con

người, giáo dục được hình thành như một hiện tượng tự phát, thể hiện bản năng

sinh tồn của con người trong duy trì sự tồn tại và phát triển trong các hoạt động

săn bắn, hái lượm, chăn nuôi, trồng trọt… Sau này, các hoạt động truyền thụ

kinh nghiệm trong cuộc sống đó trở thành nhu cầu tất yếu, tự giác và có tổ chức,

có mục đích… và phát triển dần lên thành có nội dung và phương pháp của con

người. Xã hội loài người ngày càng phát triển, giáo dục cũng phát triển và đồng

thời cũng được con người tổ chức theo chương trình, kế hoạch gắn với nội dung

và có phương pháp khoa học. Như vậy giáo dục là hoạt động truyền thụ và lĩnh

hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau tham gia lao động

sản xuất và đời sống xã hội. Hay nói cách khác “giáo dục là quá trình trang bị và

nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ

xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người”

[ 28].

Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, việc thế hệ

trước truyền thụ lại cho thế hệ sau những hiểu biết, năng lực, phẩm chất cần

thiết cho cuộc sống của mỗi con người, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng đó chính

là quy luật của sự tiến bộ. Không chỉ tiếp thu, lĩnh hội những tri thức, giá trị, kỹ

năng, kỹ xảo… mà thế hệ sau còn có trách nhiệm làm phong phú thêm những

giá trị đó, tìm tòi sáng tạo ra những giá trị khác để giải quyết những vấn đề mới

nảy sinh trong cuộc sống, những nhiệm vụ chưa từng đặt ra cho thế hệ trước. Có

thể nói, hoạt động của con người mang tính sáng tạo và sinh lợi. Tiếp thu những

kinh nghiệm của thế hệ trước sẽ giúp con người giảm nhẹ điều kiện làm việc và

9

đưa đến những năng suất lao động mới. Việc truyền thụ lại kinh nghiệm cho các

thế hệ sau là điều kiện quyết định tồn tại và phát triển của loài người. Theo Từ

điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có

mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao

động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội

những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [16].

Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành

một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi

giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản

xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc

đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất,

mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo

các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội.

Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới

khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp

cũng như hình thành nhân cách của con người. Ngoài ra, giáo dục còn là quá

trình tổ chức có ý thức hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức,

năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực,

nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách con người học bằng những tác động có

ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con

người trong xã hội.

Với nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau thì chúng ta cũng không thể

chối bỏ được vai trò to lớn của giáo dục đối với bất kỳ một xã hội nào, giai đoạn

lịch sử nào, “muốn tồn tại và phát triển được đều phải tổ chức và thực hiện hoạt

động giáo dục liên tục đối với các thế hệ loài người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu

của xã hội loài người và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một tất

yếu lịch sử”.

1.1.1.2. Giáo dục phổ thông

“Để thực hiện được mục tiêu giáo dục của một đất nước cần có một hệ

thống giáo dục quốc dân. Đó là toàn bộ các thiết chế giáo dục - đào tạo của quốc

10

gia nhất định do Nhà nước thiết lập và quản lý dưới những hình thức cụ thể khác

nhau, song bất kỳ hệ thống giáo dục quốc dân nào cũng đều được cấu trúc theo

bậc học, cấp, ngành, phương thức giảng dạy và quản lý khác nhau” [10]Trong

hệ thống giáo dục quốc dân hiện đại các nhà khoa học về giáo dục đã chia hệ

thống giáo dục ra làm nhiều giai đoạn giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục

phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp... tương ứng với độ tuổi đặc điểm sinh lý,

năng lực nhận biết và hoạt động chủ đạo của từng độ tuổi trong quá trình phát

triển của con người mà dựa vào đó chúng ta lựa chọn các kiến thức khác nhau,

phương pháp giáo dục để tiến hành các hoạt động giáo dục.

Như chúng ta đã biết, “nhà phổ thông là nơi mà hầu hết mọi người đều

trải qua. Cần dạy cho họ cái gì cơ bản nhất, cần thiết nhất mà mọi người đều

phải biết để có thể sống hạnh phúc và làm việc có hiệu quả trong xã hội” [29].

Như vậy, xét cho cùng thì giáo dục phổ thông nhằm mục đích truyền thụ những

kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất để mọi cá nhân có thể sống và làm việc

hiệu quả trong xã hội. Để đạt được điều đó, giáo dục phổ thông phải trang bị cho

người học những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và những phương

pháp nhận thức. Sự lĩnh hội những yếu tố này cho phép hình thành ở người học

bức tranh tổng thể của thế giới và hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó giáo dục phổ

thông còn đem lại cho người học những kinh nghiệm về cách thức hoạt động mà

nếu nắm vững được nó thì những kỹ năng, kỹ xảo được hình thành; những kinh

nghiệm tìm kiếm sáng tạo để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong xã hội,

làm cho thế giới thêm phong phú, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của con

người; những chuẩn mực về thái độ của con người đối với thế giới và đối với

nhau, là hệ thống giá trị đạo đức, tình cảm, thẩm mỹ, ý chí...

Đối tượng giáo dục phổ thông (được chia làm ba bậc: bậc tiểu học, trung

học cơ sở và trung học phổ thông) với lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi được chia làm ba

độ tuổi tương ứng (từ 6-11 tuổi; từ 12-15 tuổi; và từ 16-18 tuổi).

- Ở bậc tiểu học (từ 6-11 tuổi): Các em rất hiếu động, tò mò, tư duy còn

mang tính trực quan. Kinh nghiệm sống còn rất hạn chế. Trẻ hồn nhiên, ngây

thơ, trong sáng. Các em dễ tin và nghe lời thầy cô, tin vào khả năng học tập của

11

bản thân, tin vào những điều nhà trường - gia đình - xã hội dạy dỗ. Các em thích

khen hơn chê, hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học là học tập.

- Ở bậc trung học cơ sở (từ 12 - 15 tuổi): Các em được vào học trường

trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn

tinh thần. Đối với các em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,

nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít, chỉ

quan tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp, coi trọng việc giao tiếp

với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc trao đổi với họ về vấn đề trong cuộc

sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính

người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những

đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập. Trong những giai đoạn

phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng

quan trọng. Bởi vì trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự

hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng

sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Hoạt động chủ đạo của tuổi này

là học tập và giao tiếp nhóm.

- Ở bậc trung học phổ thông (từ 16 -18 tuổi): Đây là độ tuổi mà các em đã

hình thành được năng lực tự ý thức, tự đánh giá. Ở các em thế giới quan đã được

hình thành, định hướng để chuẩn bị nghề nghiệp và kèm theo đó là khát vọng

thành đạt, thích thí nghiệm, thích khám phá năng lực của bản thân. Hoạt động

mà các em tham gian nhiều nhất là hoạt động học tập và xã hội. Lứa tuổi này

hình hành nhu cầu có bạn thân, các em đã phát triển nhân cách với tư cách là

thành viên của xã hội.

Vì vậy, có thể hiểu khái niệm giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ

thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm

mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo;

hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công

dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo

dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ 10].

1.1.1.3. Xã hội hóa

12

Xã hội hoá nói chung hay xã hội hoá giáo dục nói riêng là thuật ngữ được

các nhà nghiên cứu đề cập tới với những luồng quan điểm rất khác nhau.

Khái niệm xã hội hóa (socialization) xuất hiện lần đầu trong những bài

giảng về “giáo dục, đạo đức và xã hội” của Emile Durkheim (sinh năm 1858 và

mất năm 1917, một nhà xã hội học nổi tiếng người pháp, ha đẻ của môn xã hội

học) tại Sorbonne ở Paris từ 1902 – 1903. Có một số quan niệm về xã hội hóa

như sau:

- “Quá trình xã hội hóa được hiểu chung như là một quá trình biện chứng

trong đó, mỗi người, với tư cách là thành viên của xã hội, trở nên có năng lực

hành động đó và mặt khác, thông qua quá trình này, duy trì và tái sản xuất xã

hội” [ 24]

- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động mà

trước đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví dụ: xã

hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế…) Ở nghĩa này Colin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội

hoá là một quá trình động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ

động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả

mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển

xã hội.

- Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con người sinh vật sang

con người xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội hoá được

hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người với tư cách là

một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội và mặt

khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.

- Khái niệm xã hội hóa được hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề

cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến lược

vận động xã hội cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường do Bộ Y tế –

Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả các liên

minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về một chương

trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc cung ứng các

13

nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng đồng một cách tự

lực và bền vững.

- Xã hội hóa cũng đồng nghĩa với việc vận động và tổ chức sự tham gia

rộng rãi của toàn xã hội vào sự phát triển đất nước, xã hội hóa là xây dựng cộng

đồng trách nhiệm giữa Nhà nước và các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập,

cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh, các chủ thể tham gia trên tinh

thân tự nguyện, bình đẳng và được có tiếng nói của mình trong các quyết định

liên quan đến họ.

- Xã hội hóa là đa dạng hóa các hình thức hoạt động cung cấp dịch vụ cho

xã hội, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực

và tài lực trong xã hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Theo báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII

tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ

rõ “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà

nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh

nghiệp, các tổ chức trong xã hội các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham

gia giải quyết những vấn đề xã hội”

Trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay, xã hội hóa một số hoạt động

kinh tế, văn hóa, xã hội là giảm bao cấp, chuyển giao một số công việc Nhà

nước đang làm cho xã hội thực hiện, qua đó nâng cao tính trách nhiệm cho cộng

đồng xã hội, tổ chức, cá nhân và phát huy nội lực của các địa phương, phát triển

các hình thức tổ chức quản lý do tập thể và tư nhân thực hiện trong khuôn khổ

pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước.

Mặc dù xã hội hóa còn hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng có thể chỉ

ra một số đặc điểm quan trọng của XHH, đó là:

- Quá trình chuyển giao những công việc Nhà nước đang làm cho xã hội

trên cơ sở xây dựng hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách nhằm thu hút sự

tham gia của các chủ thể ngoài Nhà nước vào hoạt động sản xuất vật chất và

cung ứng dịch vụ công,

14

- Quá trình vận động, tổ chức nhân dân và toàn xã hội tham gia; quá trình

hình thành cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể,

các tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân, quá trình đa dạng hóa các

hình thức hoạt động, mở ra cơ hội để mọi người chủ động và bình đẳng tham

gia, quá trình đa dạng hóa các nguồn đầu tư để thu hút, khai thác mọi tiềm năng

trong xã hội.

Từ những khái niệm, những quan điểm và nội dung trình bày ở trên, xã

hội hóa được hiểu là: Xã hội hóa là quá trình chuyển giao một số hoạt động Nhà

nước đang làm cho xã hội thực hiện, cũng như quá trình tổ chức, vận động, thu

hút đầu tư và mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội trên cơ sở cộng đồng

trách nhiệm nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực vào quá trình

phát triển các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với chiến lược,

quy hoạch và luật pháp quốc gia.

1.1.1.4. Xã hội hóa giáo dục phổ thông

Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nước trên

thế giới, kể cả các nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế phát triển

đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD-ĐT, dựa vào khoa học và

công nghệ. Có thể nói, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và

truyền thống văn hóa giáo dục mà mỗi nước có những đặc điểm về cơ cấu hệ

thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian ở các bậc học, yêu cầu chất lượng

người học ở các cấp cũng khác nhau. Có thể nói rằng xã hội hóa công tác giáo

dục là một tư tưởng giáo dục lớn của thời đại. Điều này đã bắt nguồn sâu xa từ

truyền thống giáo dục Việt Nam và nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng giáo dục

của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì xã hội hóa công tác giáo dục là một trong những tư

tưởng giáo dục cốt lõi của Người. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân

Pháp xuất bản ở Paris năm 1925, Người đã vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực

dân trong việc bóc lột trẻ em, tước bỏ mọi quyền của trẻ em mà thay vào đó là

dùng chính sách ngu dân để bóc lột và cai trị người bản xứ. Người cho rằng giáo

dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Người cũng nhấn mạnh đến tầm quan

trọng của thế hệ trẻ và đặt hi vọng to lớn vào trẻ em: “... Non sông Việt Nam có

15

trở nên tươi đẹp được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để

sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần

lớn công lao học tập của các em”. Chính vì vậy giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm

của toàn dân: “...Thiếu niên, nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà, vì vậy

chăm sóc và giáo dục tốt các cháu là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân”.

XHH GDPT là một bộ phận của XHHGD được thực hiện ở các cấp tiểu

học, trung học cơ sở, trung học phổ thông nhằm huy động các nguồn lực của

toàn xã hội vào việc thực hiện GDPT, thông qua đó tăng cường về số lượng các

chỗ học trong các cấp và nâng cao chất lượng GDPT.

Những năm qua, XHH GDPT đã trở thành quan niệm phổ biến và rộng rãi

trong toàn xã hội, nhất là những ai làm công tác quản lý trực tiếp giáo dục. Song

trong thực tế, vẫn còn nhiều điều phải bàn để làm sáng tỏ phạm trù khái niệm và

cách tiếp cận thực tiễn cho đúng nhằm biến chủ trương này của Đảng và Nhà

nước thành hiện thực.

XHH GDPT trước hết là huy động các nguồn lực vật chất của toàn xã hội

vào việc triển khai giáo dục nhưng không chỉ là việc huy động mọi nguồn lực

của xã hội để làm công tác GDPT mà còn là lấy chất lượng và hiệu quả chăm

sóc - giáo dục học sinh trong các nhà trường để làm căn cứ thực tiễn để thuyết

phục và huy động sự đóng góp của toàn dân vào việc chăm sóc, giáo dục trẻ em;

đồng thời là sự lãnh đạo trực tiếp, có hiệu quả của Đảng và chính quyền chăm lo

cho sự nghiệp GDPT.

Có hai nguồn lực chính trong quá trình huy động xã hội hóa GDPT gồm:

Nguồn lực vật chất (tài lực, vật lực, nhân lực, đất đai, trường sở, trang thiết bị ...)

phục vụ chăm sóc, giáo dục học sinh; Nguồn lực phi vật chất (việc tạo ra môi

trường giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh thần, sự ửng hộ chủ trương giáo dục,

sự tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về chăm sóc, giáo dục trẻ em).

Có 4 nhóm chủ thể tham gia vào hoạt động XHH GDPT:

- Nhà nước: Bao gồm Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực lượng

quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực

lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc XHHGD triển khai thuận lợi). Trách

16

nhiệm của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công là một chức năng ngày càng

quan trọng nhằm bảo đảm cuộc sống bình thường của người dân. Nhà nước phải

bảo đảm sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội và người dân là đối tượng được

phục vụ bắt buộc của chính quyền. Về nguyên tắc, Nhà nước phải chịu trách

nhiệm cao nhất và trách nhiệm cuối cùng đối với việc cung ứng đầy đủ, có chất

lượng, có hiệu quả các loại dịch vụ công cho người dân và xã hội. Nhà nước là

người quản lý, định hướng, giám sát và kiểm tra đối với tất cả các chủ thể cung

ứng dịch vụ công.

Như vậy, Nhà nước giữ vai trò quản lý và điều tiết trong quá trình XHH

GDPT. Bên cạnh đó còn có nhiều chủ thể khác tham gia vào hoạt động XHH

bao gồm:

- Gia đình, cộng đồng xã hội: Sự tham gia của người dân vào quá trình

hoạch định chính sách và đảm bảo chất lượng dịch vụ công sẽ giúp nâng cao

hiệu quả cung cấp dịch vụ của Nhà nước thông qua việc cải tiến quản lý dịch vụ

công và tăng cường sự minh bạch trong quyết định chính sách. Quá trình tham

gia này thể hiện qua nhiều cách khác nhau, có thể từ tham khảo ý kiến, trao đổi

thông tin, cho tới những hành động trực tiếp tham gia của công dân, chủ động đề

xuất sáng kiến hoặc góp ý vào chính sách. Trong cung ứng dịch vụ công, Nhà

nước đang tạo ra những cơ chế thuận lợi để mọi người dân đều có thể đóng góp,

san sẻ gánh nặng tài chính với Nhà nước, và qua đó cải thiện được chất lượng

dịch vụ mà chính họ được hưởng.

Trong phát triển GDPT, gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ

học sinh là lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với

nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện đối với học sinh.

- Tổ chức xã hội, các đoàn thể: Các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, cùng các tổ chức xã hội

dân sự khác như các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện …Cũng có thể tham gia

tích cực vào các hoạt động XHH GDPT thông qua các hoạt động cụ thể như lập

trường, đóng góp kinh phí hỗ trợ tài chính,...

17

- Thị trường (doanh nghiệp): Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo

khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật chất; Bản thân ngành

giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để XHH giáo dục; Các tổ chức quốc tế,

các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, ... thường có tài trợ về vật chất và tinh

thần cho các trường công lập

Đây chính là việc mở rộng sự tham gia mạnh mẽ của các nguồn lực xã hội

tham gia cung ứng dịch vụ công, đa dạng hóa các chủ thể cung ứng dịch vụ

công, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng dịch

vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý và cung ứng dịch vụ công.

Việc gì mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia cung ứng thì Nhà nước

sẽ tự hạn chế bớt hoặc ủy quyền toàn bộ cho khu vực tư cung ứng. Nhà nước

trong trường hợp này chỉ đóng vai trò kiểm soát, điều tiết, can thiệp và bảo hộ để

các thành phần khác nhau của xã hội cung ứng. Dịch vụ nào mà các thành phần

kinh tế khác không tham gia hoặc chưa tham gia thì Nhà nước phải là người chịu

trách nhiệm cung ứng dịch vụ đó, bảo đảm nguyên tắc công bằng cho mọi người

dân. Cho phép khu vực tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ công cũng là một

trong các giải pháp vận dụng cơ chế thị trường vào khu vực công, và điều đó đã

được chứng minh là rất thích hợp cho việc nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ

công. Ở đây, Nhà nước và tư nhân trở thành đối tác hợp tác thực sự trong kinh

doanh.

1.1.2. Đặc điểm cơ bản của giáo dục phổ thông và các hình thức xã

hội hóa giáo dục phổ thông

1.1.2.1. Đặc điểm của giáo dục phổ thông

Là một bộ phận của giáo dục, giáo dục phổ thông trang bị những kiến

thức hiểu biết cơ bản, chủ yếu cho lớp vị thành niên trước khi tham gia vào quá

trình giáo dục chuyên nghiệp bao gồm những kiến thức về khoa học xã hội và

đạo đức. Do vậy, ngoài những đặc điểm vốn có của giáo dục, giáo dục phổ

thông còn có những đặc điểm như sau:

Nội dung giáo dục phổ thông bảo đảm tính phổ thông cơ bản toàn diện,

hướng nghiệp, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, đáp

18

ứng mục tiêu giáo dục của cấp học; phương pháp phát huy, tích cực, tự giác, chủ

động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỷ năng

vận dụng kiến thức và thực tiễn. Hoạt động giáo dục phổ thông trước hết là hoạt

động liên quan đến tâm sinh lý lứa tuổi, nó đòi hỏi toàn bộ hoạt động dạy và học

của nhà trường, bên cạnh phải đề cao mục đích giáo dục lại phải lưu ý tới tính

vừa sức, ở đây mọi hoạt động giáo dục không được phép hời hợt, không được

phép sai lầm, tất cả đều phải được chú ý chăm sóc tốt, đều phải được nêu gương

tốt bởi vì các em đang là lứa tuổi rất rễ tiếp thu những gì mới mẽ.

Kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động

quản lý giáo dục (đặc điểm hành chính - giáo dục): Đây thực chất là việc triển khai

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Nhà nước quy định, các cơ quan quản lý nhà

nước về giáo dục - đào tạo điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục - đào tạo.

Có thể thấy, quản lý hành chính thực chất là xây dựng các văn bản pháp quy và

chấp hành các văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn

bản cho các hoạt động chuyên môn của giáo dục và làm cho mọi người hiểu, biết

được các quy định của văn bản để thực hiện cho đúng. Đây là đặc điểm quan trọng

nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nhằm đảm bảo môi trường sư

phạm thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục mà Nhà nước đưa ra. Quản lý

hoạt động giáo dục phải hiểu rõ nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo

dục để chỉ đạo, quản lý chuyên môn.

Tính quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lý giáo dục: Để triển khai

quản lý nhà nước là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về tính hợp pháp trong

quản lý là yêu cầu trước hết. Muốn có tư cách pháp nhân thì cán bộ quản lý được bổ

nhiệm. Phương tiện để quản lý nhà nước về giáo dục chính là các văn bản quy phạm

pháp luật.

Kết hợp giữa Nhà nước và xã hội trong quá trình triển khai quản lý nhà

nước về giáo dục phổ thông. Giáo dục là hoạt động mang tính xã hội cao và

Đảng ta cũng nhấn mạnh tư tưởng giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của Đảng,

Nhà nước và toàn dân. Chính vì vậy, việc dân chủ hóa, xã hội hóa công tác giáo

19

dục là một tư tưởng có tính chiến lược và có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát

triển giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.

1.1.2.2. Các hình thức xã hội hóa và nội dung về xã hội hóa giáo dục phổ

thông.

- Xuất phát từ khái niệm xã hội hóa các hoạt động mang tính xã hội hóa

thường có một trong các hình thức sau:

Một là, Nhà nước và các chủ thể khác cùng tham gia cung cấp dịch vụ

công nhiều lĩnh vực khác nhau cho xã hội trên cơ sở pháp luật và chịu sự quản

lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước.

Hai là, Nhà nước là người đặt hàng, nêu các yêu cầu, trả tiền cho các chủ

thể khác ngoài Nhà nước cung cấp dịch vụ cho xã hội.

Ba là, Nhà nước thông qua các tổ chức do Nhà nước thành lập, liên kết

với các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác cùng cung cấp dịch vụ, cùng

sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội, của nhân dân.

- Nội dung xã hội hóa giáo dục phổ thông:

Giáo dục phổ thông bao gồm việc thực hiện mục tiêu nội dung phương

pháp được thể hiện Luật Giáo dục 2019.

Thứ nhất, Huy động toàn xã hội tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung

giáo dục phổ thông. Tạo ra sự đồng thuận về nhận thức, tư tưởng, hành động của

từng gia đình, cộng đồng dân cư các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần

chúng, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước đối với sự nghiệp giáo

dục thế hệ trẻ phổ thông.

Thứ hai, Xây dựng môi trường tốt nhất cho giáo dục phổ thông, môi

trường đó bao gồm: Gia đình, nhà trường và xã hội kết hợp hài hòa sẽ là tốt

động tốt nhất làm cho học sinh được quan tâm giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc chất

lượng sẽ được nâng lên.

Thứ ba, Huy động toàn xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục phổ

thông. Việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục phổ thông có rất nhiều ý nghĩa,

nó không chỉ thể hiện tính ưu việt của xã hội, mà nó còn là nhân tố hết sức quan

trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy phải quản lý chặt

20

chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản kinh phí đầu tư hàng năm từ ngân sách

Nhà nước, nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế và các khoản thu học phí.

Đồng thời, phải thực hiện cuộc vận động rộng lớn “ Nhà nước và nhân dân cùng

làm” để phát triển các loại hình giáo dục phổ thông, với phương thức động viên

sự đóng góp của nhân dân để xây dựng trường, đổi mới trang thiết bị dạy học.

Huy động mọi lực lượng xã hội phát huy tiềm năng về vật lực, tài lực, tham gia

vào quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông.

Thứ tư, Xây dựng mở rộng hệ thống trường lớp và đa dạng hóa các loại

hình giáo dục trên cơ sở mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục được Bộ GD

& ĐT quy định. Đay là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và có tính chiến lược

lâu dài của XHHGD nói chung và XHH GDPT nói riêng. Chủ trương của Bộ

GD-ĐT là tiếp tục duy trì ổn định hệ thống chính quy đồng thời phát triển các

loại hình không chính quy, xây dựng hệ thống trường lớp dân lập, tư thục...Sự

đa dạng các loại hình GDPT có ý nghĩa rất to lớn, một mặt tập trung mọi nguồn

lực xã hội, mặt khác các bậc cha mẹ học sinh có thể lựa chọn các loại hình

trường học, lớp học phù hợp với điều kiện hoàn chảnh gia đình.

- Nội dung xã hội hóa giáo dục bao gồm:

+ Giáo dục hóa xã hội: Tạo ra phong trào học tập, sâu rộng trong toàn xã

hội; vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động thực

hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn cho xã hội.

+ Cộng đồng trách nhiệm: Toàn dân có trách nhiệm tạo dựng môi trường

giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ

giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội; tăng cương trách

nhiệm của các cấp Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức

đoàn thể với sự nghiệp giáo dục.

+ Đa dạng hóa loại hình giáo dục: Trên cơ sở củng cố loại hình công lập,

lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình

trường học ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người nâng cao trình độ.

+ Đa dạng hóa nguồn lực: Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực của xã hội cho giáo dục. Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu

21

quả ngân sách Nhà nước là nguồn chủ yếu cần tìm thêm các nguồn kinh phí

khác, huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của các tổ chức kinh doanh

để phát triển giáo dục.

+ Thể chế hóa chủ trương: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho

việc tổ chức thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.

1.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Quản lý nhà nước

Trong quá trình phát triển của bất kỳ của một quốc gia nào, giáo dục luôn

được coi là một lĩnh vực cần được ưu tiên. Bởi vì giáo dục là lĩnh vực liên quan

mật thiết nhất tới sự phát triển toàn diện của con người cũng như sự phát triển

bền vững của mọi quốc gia. Chính vì vậy, làm sao để giáo dục được coi trọng,

được ưu tiên đầu tư, được xã hội quan tâm là việc làm của mọi nhà nước và phải

được thể hiện bằng các chủ trương, chính sách, pháp luật. Bác Hồ của chúng ta

từng nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải

trồng người” [9].

Có thể thấy, “Nhà nước là một thiết chế quyền lực có chức năng đối nội và

đối ngoại, quản lý mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội ở mỗi quốc gia (chính trị,

kinh tế, quân sự, an ninh, văn hóa …), trong đó quản lý nhà nước về giáo dục - đào

tạo là một khâu có vai trò quan trọng hàng đầu trong quản lý nhà nước về các vấn đề

xã hội” [31].

Quản lý nhà nước về GD-ĐT là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên

của Nhà nước bằng quyền lực Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục -

đào tạo của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt

động giáo dục - đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn

nhân lực quốc gia. Đó là hoạt động của Nhà nước, thông qua việc ban hành các

quy định về GD-ĐT, thông qua hoạt động của bộ máy HCNN từ Trung ương tới

cơ sở, cùng với đội ngũ công chức thực thi pháp luật, Nhà nước đã tác động toàn

bộ đến hệ thống GD-ĐT từ tổ chức trường lớp đến chương trình, mục tiêu đào

tạo đến đội ngũ giáo viên… nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả về chiến lược

22

con người, chiến lược nguồn nhân lực để phục vụ cho mục tiêu phát triển quốc

gia.

Giáo dục - đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và

truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học

công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc

phát triển và giáo dục đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của

mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc

sống của mình. Chính phủ và nhân dân các nước đánh giá cao vai trò của giáo

dục. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) đã được sửa

đổi, bổ sung năm 2001, tại Điều 35 qui định: phát triển giáo dục là quốc sách

hàng đầu.

Theo giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hóa - Giáo dục - Y tế của Nhà

xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2009: “Quản lý nhà nước là sự tác động, điều

chỉnh thường xuyên của Nhà nước bằng quyền lực Nhà nước đối với toàn bộ

hoạt động giáo dục - đào tạo của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật

tự kỷ cương của hoạt động giáo dục - đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu

của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia” [18].

“Quản lý nhà nước về giáo dục là Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống

giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu

chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ” [6].

1.2.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông

Giáo dục Phổ thông là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường

nhất cần có về tự nhiên, xã hội, đạo đức… đối với mỗi con người. Tuy là kiến

thức phổ thông nhưng nó lại hàm chứa rất nhiều những lĩnh vực khác nhau xuất

hiện trong đời sống xã hội, do đó kiến thức phổ thông cũng là một đại dương

mênh mông mà không ai có thể nắm bắt được hết, nhất là khi khoa học ngày

càng phát triển nhanh chóng thì việc khám phá ra những vấn đề mới thường

khiến cho sự hiểu biết của chúng ta trở nên hạn hẹp, nhỏ bé. Mặc dù vậy, giáo

dục phổ thông cần thiết hiện nay vẫn là những kiến thức cơ bản, hiện đại liên

23

quan đến những vấn đề của đời sống vật chất, tinh thần của mỗi cá nhân, cộng

đồng của toàn xã hội.

Theo “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của trường cán

bộ quản lý giáo dục Trung ương 1, có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với giáo dục

phổ thông là tập hợp những tác động hợp quy luật, được thể chế hóa bằng pháp luật

hoặc những văn bản pháp quy của chủ thể quản lý đến hệ thống quản lý nhằm làm

cho hệ thống giáo dục thực hiện được mục tiêu, hoàn thành kế hoạch Nhà nước về

phát triển giáo dục phổ thông, mà trung tâm là chất lượng và hiệu quả của quá trình

đào tạo thế hệ trẻ. Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản về giáo dục nói chung và

giáo dục phổ thông nói riêng, Nhà nước cần điều chỉnh ở một mức độ nhất định.

GD-ĐT là một lĩnh vực chiến lược có tiếng nói quyết định trong việc tạo lập và

phát triển nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, đó là nguồn lực con người

chính vì vậy, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước thì việc tạo lập môi

trường, chính sách cho hoạt động giáo dục nhất định sẽ bị ảnh hưởng và việc

đồng bộ, thống nhất các lực lượng trong phát triển giáo dục sẽ không thể tiến

hành.

Bên cạnh đó, QLNN về giáo dục còn nhằm hạn chế những mặt trái của nền

kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà chất lượng giáo dục bị coi

nhẹ mà việc tuyển chọn nhân lực nhất là trong các cơ quan Nhà nước còn nặng về

bằng cấp, thì chất xám trí tuệ nhiều khi bị coi nhẹ như những món hàng hóa đơn

thuần được đem ra mua bán trao đổi… điều đó dẫn đến thương mại hóa giáo dục.

Chính vì vậy, Nhà nước cần phải thực hiện chức năng quản lý đối với giáo dục nói

chung và giáo dục phổ thông nói riêng nhằm hạn chế những tiêu cực và đảm bảo

cho giáo dục đi đúng hướng đã đề ra, tạo công bằng đối với mọi cá nhân trong giáo

dục.

1.2.1.3. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông là một dạng quản lý

xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà

nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong

lĩnh giáo dục. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông được thực

24

hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tác động lên các tổ chức, cá nhân

tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục bằng pháp luật và chính sách nhằm

bảo đảm cho hoạt động này diễn ra đúng mục tiêu định hướng của Đảng và Nhà

nước.

Như vậy, Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo phổ thông là sự tác động

có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước của các cơ quan quản lý nhà

nước về giáo dục từ trung ương đến địa phương đối với các hoạt động xã hội

hóa giáo dục để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước nhằm mục tiêu

huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục phổ thông để nâng cao trình

độ giáo dục cho toàn dân, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội tham gia học

tập ở nhiều hình thức khác nhau.

1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Nhà nước đóng vai trò quản lý, điều hành hệ thống giáo dục trong đó có

XHH giáo dục phổ thông không chỉ mang lại ý nghĩa thiết thực cho Nhà nước

mà còn mang lại lợi ích cho người học và toàn xã hội. Vai trò của quản lý nhà

nước về XHH GDPT được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

Trong hoạt động XHH GDPT, Nhà nước đóng vai trò như sau:

Thứ nhất, Nhà nước định hướng phát triển và thực hiện XHH GDPT, đảm

bảo các mục tiêu, kế hoạch phù hợp với quan điểm chỉ đạo và chủ trương XHH

giáo dục nói chung, GDPT nói riêng của Đảng. Nhà nước thống nhất chỉ đạo

hoạt động GDPT trong toàn xã hội đối với tất cả các loại hình, hình thức giáo

dục ở bậc phổ thông về mục tiêu chương trình, nội dung kế hoạch học tập nhằm

đảm bảo chất lượng ở các bậc học phổ thông. Vai trò quản lý của Nhà nước và

sự can thiệp của Nhà nước trong quá trình XHH để GDPT phát triển đúng định

hướng, huy động và tận dụng tiềm lực, trí tuệ của các lực lượng xã hội tham gia

chăm sóc, giáo dục học sinh các cấp học phổ thông góp phần nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục và phát triển GDPT.

Thứ hai, Nhà nước có vai trò hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi

để các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước tham gia phát triển GDPT thông qua

việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ. Các chính sách đó sẽ

25

tạo điều kiện về thủ tục hành chính, về các nguồn lực phát triển GDPT, đặc biệt

các chính sách về thuế, về đất đai, về tín dụng và chính sách về nhân lực được

quan tâm sẽ góp phần phát triển số lượng, quy mô trường lớp, nâng cao chất

lượng GDPT.

Thứ ba, Nhà nước có vai trò tổ chức huy động và quản lý tốt các nguồn

lực trong XHH GDPT, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, trong đó có sự

phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường, giáo dục ở gia đình và giáo

dục ngoài xã hội; làm cho mọi người, mọi tầng lớp, từ cấp uỷ Đảng, chính

quyền, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và mọi cá nhân nhận thức rõ vị trí, vai

trò của giáo dục và trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục, góp phần

phát huy hiệu quả quản lí Nhà nước; tạo lập phong trào học tập rộng khắp trong

xã hội, mọi người đều có ý thức và trách nhiệm đối với việc học, phát huy

truyền thống tôn sư trọng đạo, hiếu học của dân tộc Việt Nam.

Thực hiện XHHGD, ngoài việc huy động vốn còn là việc huy động tối đa

nguồn lực cho giáo dục, cả về nhân lực, vật lực và tài lực, trong đó quan trọng là

trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục. Huy động tốt các

nguồn lực từ cộng đồng trong việc tăng cường công tác XHH GDPT có vai trò

rất quan trọng. Các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục phối hợp cùng

với gia đình, nhà trường trong việc cụ thể hóa mục tiêu GDPT, tham gia thực

hiện nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp và hình thức GDPT; tham gia

quản lý và nâng cao chất lượng GDPT, định hướng cho sự phát triển của GDPT

nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Nhận thức đúng về huy động các nguồn lực từ cộng đồng giúp nâng cao

trình độ dân trí và từ đó động viên tổ chức, cá nhân tự giác tham gia phát triển

giáo dục và tự giáo dục theo chương trình nhà trường và xã hội định hướng.

Thông qua đó nhằm chuyển hóa giáo dục từ yêu cầu của xã hội đối với cá nhân

thành nhu cầu học tập của tất cả mọi người, nhằm tạo môi trường giáo dục lành

mạnh giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt, huy động các lực lượng

tham gia giáo dục, huy động người học đến trường, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban,

bỏ học, làm cho mọi người có tâm lý sẵn sàng đi học, sẵn sàng đến trường.

26

Huy động tốt các nguồn lực từ cộng đồng là tham gia xây dựng phát triển

GDPT, quản lý, giám sát, đánh giá kết quả GDPT, từ đó khắc phục bệnh thành

tích trong giáo dục, chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục như đánh

giá sai kết quả giáo dục, gian lận trong thi cử, tuyển sinh, vi phạm đạo đức nhà

giáo.

Thứ tư, Nhà nước có vai trò kiểm soát để quá trình XHH GDPT diễn ra

đúng quan điểm, mục tiêu đặt ra góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ

thông

Để đảm bảo thực hiện XHH GDPT đạt hiệu quả, với chức năng quản lý

và bằng quyền lực của mình Nhà nước sẽ kiểm soát quá trình XHH GDPT,

thông qua các biện pháp thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở ngoài công

lập và xử lý vi phạm nếu có sẽ đảm bảo hoạt động XHH đi vào trật tự, kỷ

cương, đảm bảo tính nghiêm minh của luật, bảo vệ quyền và lợi ích của các tổ

chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở GDPT ngoài công lập cũng như quyền lợi

của người học.

XHHGD tuy là phong trào vận động nhân dân làm giáo dục, nhưng để

đảm bảo tính bền vững của phong trào và đảm bảo cho phong trào luôn luôn

phát triển đúng hướng thì phải được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước. Và

muốn thực hiện quản lý nhà nước thì nó phải được thể chế hoá, tức là làm cho

sự tham gia của xã hội vào công tác giáo dục được thực hiện theo những quy

định có tính pháp lí, đảm bảo dân chủ và công bằng.

Các lực lượng xã hội có thể tham gia vào việc cải tiến nội dung và

phương pháp giáo dục, tham gia xây dựng môi trường giáo dục trong sạch lành

mạnh. XHH GDPT sẽ tăng cường lực lượng của người dạy và học, phát triển

yếu tố con người trong giáo dục, tạo thuận lợi cho việc tổ chức quá trình giáo

dục của nhà trường.

Như vậy, XHH GDPT là giải pháp quan trọng để thực hiện công bằng xã

hội trong phát triển GDPT thể hiện ở việc đa dạng hoá các hình thức học tập, các

loại hình trường, lớp, mở rộng các cơ hội cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng

lớp nhân dân chủ động và bình đẳng tham gia vào các hoạt động GDPT. Công

27

bằng xã hội trong hưởng thụ các dịch vụ chăm sóc, giáo dục, có cơ hội học tập

đầy đủ như nhau. Ngoài ra nó còn thể hiện ở nghĩa vụ cống hiến cho GDPT theo

khả năng thực hiện của từng người, từng cộng đồng và địa phương.

1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông

1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Để thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương đã

xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các

hành vi và quan hệ có liên quan đến các hoạt động diễn ra trong lĩnh vực này.

Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước, Quốc hội đã quan tâm, ban

hành một số văn bản quan trọng về công tác giáo dục như: Nghị quyết số 90-CP

ngày 21/8/1997 của Chính phủ về “Phương hướng và xã hội hóa các hoạt động

giáo dục, y tế, văn hóa”; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của

Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể

dục thể theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về

chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo

dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 35/NQ-CP

ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực xã hội

đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục là cơ sơ pháp lý

để quản lý và điều hành hoạt động giáo dục nhân dân, là sự cam kết vững chắc

của Nhà nước đối với lĩnh vực này. Đồng thời cũng là hành lang pháp lý của tất

cả các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong cả nước trên con đường phát

triển đất nước.

Hiện nay, Nhà nước đã có một hệ thống văn bản pháp luật tương đối đầy

đủ về giáo dục nói chung bao gồm luật và các nghị định, quyết định, chỉ thị,

thông tư quan trọng làm nền tảng cho việc xây dựng và phát triển ngành giáo

dục.

28

Cũng như trong lĩnh vực kinh tế, hoạt động giáo dục cũng được phát triển

bởi nhiều thành phần kinh tế. Nhà nước, một mặt chú ý phát triển hệ thống giáo

dục Nhà nước, mặt khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục tư

nhân phát triển.

Theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước các loại hình giáo

dục ngoài công lập đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua và tham gia tích

cực vào công tác nâng cao giáo dục cho toàn dân.

1.2.3.2. Tổ chức chỉ đạo huy động các nguồn lực

- Huy động toàn xã hội đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các trường

học giáo dục phổ thông

Cơ sở vật chất trong GDPT bao gồm cơ sở trường lớp; phương tiện dạy -

học; giáo trình, giáo khoa, tài liệu dạy - học, các loại phòng học, phòng chuyên

dùng,... đảm bảo cho hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài việc huy động

nguồn nhân lực của xã hội cho giáo dục thì việc huy động nguồn vật lực cũng rất

quan trọng. Huy động cơ sở vật chất trong XHH GDPT là huy động tất cả

phương tiện, vật chất và sản phẩm khoa học công nghệ để đáp ứng cho các hoạt

động GDPT; quản lý hoạt động xây dựng cơ bản; quản lý trường lớp; đất đai;

quản lý việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học, cơ sở vật chất

kỹ thuật giáo dục khác cho hoạt động giáo dục.

Trong bối cảnh nước ta còn nghèo, Nhà nước dù cố gắng tăng ngân sách

đầu tư cho GD-ĐT, nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu (và chủ yếu là

ngân sách chỉ đủ chi trả lương cho cán bộ, giáo viên), thì việc huy động và quản

lý các nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục là yếu tố quan trọng và cần

thiết. Sự tham gia đóng góp có thể trực tiếp hoặc dưới hình thức gián tiếp để bổ

sung nguồn đầu tư cho giáo dục như hỗ trợ bằng tiền; bằng công trình; ngày

công, vật liệu; hỗ trợ trang thiết bị đồ dùng dạy học... nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học ở ngay trong các cơ sở công lập.

- Khuyến khích hỗ trợ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư

và theo dõi việc thực hiện chính sách pháp luật về xã hội hóa các hoạt động

giáo dục.

29

Sự tham gia của doanh nghiệp, người dân và các tổ chức xã hội trong

việc theo dõi việc thực hiện chính sách pháp luật về xã hội hóa hoạt động giáo

dục là điều quan trọng. Tuy nhiên, mặc dù đã có quy định của pháp luật về vấn

đề này song công tác theo dõi thi hành pháp luật vẫn chưa đạt được như kỳ

vọng. Vì vậy, Bộ Tư pháp đang nghiên cứu giải pháp hiệu quả hơn để các tổ

chức, cá nhân được tham gia vào quá trình đánh giá việc thi hành pháp luật.

Nghị định 59/2012/NĐ-CP đã có quy định về việc khuyến khích sự tham

gia của các cá nhân, tổ chức vào công tác theo dõi thực hiện chính sách pháp

luật, Thông tư 14/2014/TT-BTP cũng đã có quy định cụ thể hơn về công tác

này. Song, vì nhiều lý do khác nhau, công tác theo dõi thực hiện chính sách pháp

luật chưa đạt được như mong muốn.

1.2.3.3. Phân công phối hợp thực hiện xã hội hóa

Hiện nay việc xác định con đường để thực hiện XHHGD đã và đang được

các chuyên gia về giáo dục, các nhà xã hội học trong nước quan tâm và có nhiều

ý kiến hết sức bổ ích. Tập trung có 4 hướng đi cơ bản sau đây được đa phần các

nhà QLGD, các chuyên gia hoạch định chiến lược giáo dục đồng tình ửng hộ.

- Dân chủ hóa quá trình tổ chức và quản lý giáo dục phổ thông

Đây được coi là con đường cơ bản để thực hiện XHHGD, nhằm biến

chuyển hệ thống GD và trường học từ chỗ được coi là thiết chế hành chính thành

thiết chế giáo dục hoàn toàn là “của dân, do dân và vì dân”. Xóa bỏ tính khép

kín của hệ thống giáo dục giáo dục nói chung và hệ thống trường học nói riêng,

tạo điều kiện để tất cả mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các

ban ngành đoàn thể từ trung ương đến địa phương có cơ hội nắm bắt những

thông tin giáo dục và hệ thống các cấp học, trường học để tham gia ý kiến, đóng

góp công sức và tiền của vào sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục.

Dân chủ hóa quá trình tổ chức QLGD phải được thể hiện trong việc hoạch

định đường lối chiến lược quốc gia về phát triển giáo dục và đào tạo các chính

sách của Đảng, Nhà nước. Nghĩa là mọi chủ trương, đường lối, chính sách về

xây dựng và phát triển GD từ trung ương đến địa phương, cơ sở phải thật sự là

kết tinh trí tuệ hết sức dân chủ của các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân.

30

Trên cơ sở đó, các chuyên ngành về GD hình thành các bước đi cho phù hợp với

từng thời kỳ cách mạng, từng giai đoạn lịch sử cụ thể...

Dân chủ hóa giáo dục ở các trường phổ thông thể hiện ở sự công khai hóa

mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch giáo dục và đào tạo. Dân chủ hóa quá

trình tổ chức quản lý còn thể hiện sinh động ở nhiều đối tượng GD.

- Đa dạng hóa hình thức xã hội hóa giáo dục phổ thông

Trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay, ý định chính quy hóa các

hình thức GDPT bằng con đường bao cấp là không thể thực hiện vượt quá khả

năng kinh tế; nếu càng mở rộng thì chất lượng GD ngày càng kém. Mặt khác, nền

kinh tế thị trường đã tạo ra áp lực cho các gia đình, các vùng còn nghèo, hạn chế

cơ hội đến trường của các em vì vậy cần phải đa dạng hóa các loại hình giáo dục

như:

- Thành lập các trường phổ thông ngoài công lập: Các trường phổ thông

ngoài công lập không phải trường do Nhà nước thành lập. Đây là những trường

do cá nhân, hoặc tập thể, hoặc tổ chức kinh tế - xã hội bỏ vốn đầu tư và trực tiếp

quản lý vận hành, hoặc được Nhà nước hỗ trợ một phần cơ sở vật chất. Theo

quy định của Luật Giáo dục 2005, trường dân lập được hiểu là trường do cộng

đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh

phí hoạt động; Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất

và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước.

1.2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông

Trong hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam, Nhà nước phân định thẩm

quyền cho các cấp quản lý hệ thống đó như sau:

- Ở Trung ương:

+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục trong phạm vi toàn

quốc.

+ Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng

quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung cấp sư

31

phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác về: Mục

tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh và văn bằng,

chứng chỉ; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; cơ sở vật chất

và thiết bị trường học; bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục; quản

lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động, tiền lương; việc

làm; giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có

công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây

gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trong phạm vi cả nước;

quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công trong các ngành, lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý nhà nước về

giáo dục ở địa phương bao gồm giáo dục và giáo dục nghề nghiệp.

+ Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh chức

năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh.

+ Phòng Giáo dục và Đào tạo cơ quan tham mưu cho Sở Giáo dục và Đào

tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện.

Để thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông trách nhiệm của Sở Giáo dục

Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện xã hội hóa giáo trung học phổ

thông. Phòng Giáo dục Đào tạo tham mưu cho UBND huyện tỉnh thực hiện xã

hội hóa giáo tiểu học và trung học cơ sở.

1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa

Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung cơ bản của

quản lý nhà nước nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp

luật. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách về xã hội hóa giáo dục hoạt

động này thường được tiến hành thông qua việc thành lập các đoàn kiểm tra liên

ngành, trong đó chủ đạo là lực lượng thanh tra giáo dục. Qua thanh tra kiểm tra

giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước Nhà nước kiểm soát được các hoạt động

xã hội hóa giáo dục nhằm bảo đảm diễn ra đúng với các quy định của pháp luật.

32

Đồng thời thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp cho Nhà nước kịp thời

phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục.

- Hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng

của công tác quản lý nhà nước nhằm: phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành

vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,

pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc

phục, phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt

động quản lý nhà nước bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Hoạt động thanh tra bao gồm:

+ Thanh tra Nhà nước: Là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan

quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ

quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được

quy định trong Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra

Nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.

+ Thanh tra chuyên ngành: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý

nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp

hành pháp luật, những qui định về chuyên môn - kỹ thuật.

- Đối tượng thanh tra:

+ Thanh tra đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập và công lập: Để bảo

đảm chất lượng giáo dục.

+ Thanh tra đối với đầu tư và thu hút đầu tư trong xã hội hóa giáo dục: Để

tăng cường và phát huy các mặt tích cực, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những

mặt còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa, Bộ GD & ĐT đề nghị

Giám đốc Sở GD các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan quản lý về

GD các bộ, ngành địa phương đẩy mạnh thực hiện tăng cường hoạt động kiểm

tra, thanh tra, chấn chỉnh công tác XHH, khắc phục ngay các hạn chế thiếu sót,

vi phạm mà các cơ quan quản lý, cơ quan thanh tra, kiểm toán đã phát hiện và

cần phải xử lý nghiêm khắc các vi phạm nếu có.

33

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông

1.3.1. Yếu tố chính trị

Để xã hội hóa giáo dục phát triển theo định hướng và mục tiêu của Đảng

và Nhà nước thì chính trị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển với chủ

trương coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, vấn đề xã hội hóa giáo

dục được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng, sở dĩ XHH GDPT được quan

tâm như vậy bởi nó đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nền giáo dục

của mỗi quốc gia, yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển

kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của xã hội hóa GDPT nói riêng. Ở mỗi

quốc gia để giáo dục phát triển thì nền chính trị có ổn định và ngược lại. Vì vậy,

Chính trị đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của cả nước.

1.3.2. Yếu tố pháp luật, chính sách

Trong điều kiện kinh tế thị trường, với sự tham gia của nhiều thành phần

kinh tế vào việc cung cấp dịch vụ giáo dục thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật, chính sách để quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục là một đòi

hỏi tất yếu để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Nó sẽ tạo ra căn cứ và hành

lang pháp lý cho hoạt động của các đơn vị cung ứng dịch vụ giáo dục và xác

định sự hỗ trợ cần thiết của Nhà nước đối với hoạt động này.

Thông qua việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về hoạt

động xã hội hóa giáo dục ngoài công lập, Nhà nước có thể hoàn thiện hệ thống

tổ chức và thực hiện quản lý việc thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Nhà nước đã ra quyết định thành lập mới nhiều cơ sở giáo dục ngoài công lập,

đồng thời tạo ra sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế, thiết lập sự công

bằng trong đối xử đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập và công lập.

Nếu nhìn nhận từ góc độ kinh tế thị trường, cũng như quá trình phát triển

các nền giáo dục của các nước tiên tiến, thì có thể thấy rõ lời giải bài toán giáo

dục phổ thông hiện nay, chính là cần phải thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, theo

dòng chảy của kinh tế thị trường. Để làm điều này, trước hết cần phải xây dựng

một hệ thống luật pháp phù hợp, giúp cho việc hình thành các không gian giáo

34

dục mở, mà ở đó sự cạnh tranh lành mạnh và thực chất về chất lượng giáo dục

được thực thi. Thêm nữa, nó còn tạo điều kiện để mọi công dân đều có thể tham

gia và đóng góp vào giáo dục.

Vì vậy pháp luật, chính sách ban hành không chuẩn và không đồng bộ sẽ

ảnh hưởng rất lớn đến xã hội hóa giáo dục nói chung xã hội hóa giáo dục phổ

thông nói riêng.

1.3.3. Yếu tố nguồn lực

Với vai trò là chủ thể của quyền lực Nhà nước, nhân dân có quyền tham

gia và quyết định các vấn đề quản lý nhà nước. Bản chất Nhà nước ta là “Nhà

nước của dân do dân vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân"

(Điều 2 - Hiến pháp 2013), do vậy trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã

hội đều đảm bảo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.. “Công

dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc

của Nhà nước và xã hội”.

Thực hiện dân chủ hóa toàn bộ hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục là

bước đi quan trọng để đưa đến những thành tựu mới, tạo ra sức sống mới cho

phát triển giáo dục. Có thể nói, thực hiện dân chủ hóa vừa là mục tiêu, vừa là

động lực căn bản của công cuộc đổi mới giáo dục. Dân chủ hóa mọi hoạt động

giáo dục sẽ làm cho mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân, của xã hội được phát

huy tính tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động XHHGD theo hướng

pháp quyền vì nhân dân, của nhân dân, do nhân dân và thực sự vì lợi ích của

nhân dân.

Tuy nhiên, hoạt động XHH giáo dục là huy động sức dân đóng góp vào

việc phát triển sự nghiệp giáo dục, do đó cần tính tới khả năng của người dân,

không chỉ xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của Nhà nước. Chính vì vậy, tại các

địa bàn vùng sâu, vùng xa, nơi còn khó khăn sẽ khó có thể huy động sức dân vào

XHH. Việc XHH thường được triển khai ở những địa bàn nơi đời sống của

người dân đã được cải thiện như các thành phố lớn, khu vực đô thị, còn tại vùng

khó khăn thì nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giáo dục của Nhà nước vẫn là chủ yếu.

35

Do đó, huy động các nguồn lực trong XHHGD cần thực hiện công khai,

dân chủ để nhân dân được biết, được bàn và tích cực tham gia với vai trò vừa là

chủ thể vừa là đối tượng hoạt động XHHGD, xây dựng một môi trường giáo dục

lành mạnh, tạo động lực cho giáo dục phát triển cụ thể các nguồn lực như sau:

Nhân lực là yếu tố hàng động trong sự phát triển và tồn tại của mọi lĩnh

vực nói chung trong đó có sự phát triển của giáo dục phổ thông, nếu không có

nguồn nhân lực có trình độ, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng am hiểu

về xã hội hóa giáo dục phổ thông thì khó mà phát triển được lĩnh vực này, Chính

vì vậy, nguồn nhân lực có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển XHH

GDPT. Cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo bài bản về lĩnh vực

giáo dục, yêu nghề, hiểu pháp luật để chỉ đạo và điều hành sự phát triển của giáo

dục đi đúng định hướng.

Ngoài nhân tố nhân lực cho sự phát triển giáo dục phổ thông ngoài công

lập thì yếu tố vật lực như cơ sở vật chất, mặt bằng cũng không kém phần quan

trọng, nếu không có trên mặt bằng thì không thể xây dựng cơ sở giáo dục phổ

thông nói chung và giáo dục phổ thông ngoài công lập. Vì vậy, tất cả các yếu tố,

nhân lực, vật lực, tài lực có quan hệ mật thiết với nhau muốn phát triển bất kỳ

lĩnh vực gì thì cần phải có các nguồn lực trên, điều đó có nghĩa muốn phát triển

XHH GDPT thì các yếu tố này có vai trò rất quan trọng.

1.3.4. Yếu tố tài chính

Khả năng thực hiện XHH giáo dục phổ thông còn phụ thuộc vào những yếu

tố khác như đặc điểm tự nhiên và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của các

vùng miền. Với những vùng dân cư thưa, phân bổ không đều và đời sống của

người dân còn khó khăn (chủ yếu là các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn),

khả năng thực hiện XHH sẽ thấp hơn các khu vực đô thị, nơi thu nhập của người

dân và trình độ dân trí cao hơn.

Tại các địa bàn khó khăn như vậy, việc triển khai giáo dục, nhất là giáo dục

tiểu học và trung học cơ sở, thường dựa chủ yếu vào nguồn cung cấp ngân sách

của Nhà nước và do Nhà nước đảm nhận.

36

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều lĩnh vực

trong đó có xã hội hóa giáo dục phổ thông, nếu muốn phát triển mô hình xã hội

hóa giáo dục phổ thông mà không có tài chính thì khó mà phát triển được, vì vậy

để có được tài chính cho sự phát triển này cần có sự tham gia của toàn xã hội.

1.3.5. Yếu tố văn hóa xã hội

Như chúng ta đã biết giáo dục là một lĩnh vực không thể thiếu để thúc đẩy

sự phát triển kinh tế, xã hội cho nước Việt Nam nói riêng và cả thế giới nói

chung. Nếu như không có giáo dục con người sẽ không thể là phát triển cả về

nhân cách và trí tuệ. Chính vì thế sự nghiệp đổi mới phát triển giáo dục luôn

luôn là vấn đề hàng đầu mà Nhà nước chúng ta quan tâm, đầu tư kỹ lưỡng. Thế

nhưng cũng phải lưu ý rằng sự ảnh hưởng của văn hóa con người đối với nền

giáo dục là không hề nhỏ.

Muốn phát triển mô hình xã hội hóa giáo dục chúng ta phải cho rằng đây là

một sự nghiệp to lớn, chúng ta phải có sự đồng lòng giữa chính quyền và toàn

nhân dân mới có thể vượt qua được mọi thách thức sao toàn cầu hóa giao lưu hội

nhập với quốc tế và khu vực đem lại.

Văn hóa quyết định phần nào tới sự phát triển của sự nghiệp đẩy mạnh xã

hội hóa giáo dục. Chúng cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn của xã hội của

tỉnh và sự phát triển ngành giáo dục. Những mô hình giáo dục của Nhà nước trở

thành những gợi ý quan trọng cho việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài

sự nghiệp xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh.

Vì vậy, Văn hóa xã hội là yếu tố không thiếu phần quan trọng tác động

đến xã hội hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa giáo dục phổ thông nói riêng.

Đắk Lắk là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và các dân tộc khác nhau,

trình độ dân trí thấp văn hóa vùng miền nên ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội

hóa giáo dục phổ thông của tỉnh.

37

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với

hoạt động xã hội hóa Giáo dục phổ thông và bài học kinh nghiệm cho tỉnh

Đắk Lắk

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục ở tỉnh

Phú Yên.

Thực hiện chủ trương về xã hội hóa giáo dục, Ngày 18 tháng 01 năm

2002, HĐND tỉnh khóa XIII kỳ họp thứ 6 đã ra Nghị Quyết số 29-NQ/2002

HĐND 13 về thực hiện mục tiêu phổ cập GDTHCS từ năm 2001-2003. Thể hiện

quyết tâm của Đảng và nhân dân nhằm đẩy mạnh mặt bằng dân trí đến hết bậc

THCS cho thanh thiếu niên tỉnh trong đầu thế kỷ 21/CT-TU ngày 12/3/2002 về

việc tăng cường công tác lãnh đạo, đẩy nhanh tiến độ phổ cập GDTHCS. Các

cấp ủy đảng, chính quyền các đoàn thể vừa trực tiếp quản lý chỉ đạo vừa là

người vận động, tổ chức giác ngộ cho thanh thiếu niên và người lao động đi học

và học tốt trình độ THCS theo nhiều loại hình trường lớp.

Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hàng năm nhân dân

các dân tộc trong tỉnh đã đóng góp nhiều ngày công nguyên liệu, vật liệu, kinh

phí để tăng cường điều kiện cho phổ cập GDTHCS như có thêm phòng học, lớp

học, bàn ghế, thiết bị, sách vở, học bổng, trợ cấp. Năm 2003, UBMTTQ đã tổ

chức vận động ửng hộ từ cán bộ, nhân dân và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã

hội xây dựng quỹ phổ cập với tổng số tiền 2.500.000.000,đ góp phần hỗ trợ giáo

viên ở vùng sâu, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn…

Tỉnh ủy đã có Chỉ thị số 20 Quyết định số: 07/2012/QĐ-UBND về việc

ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích phát triển trong các lĩnh

vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn

tỉnh Phú Yên.

Theo Quyết định của UBND tỉnh, ngành giáo dục của tỉnh đã đẩy mạnh

thực hiện giải pháp huy động các nguồn lực từ xã hội để đầu tư cơ sở vật chất,

bổ sung mới các trang thiết bị giáo dục hiện đại, không ngừng nâng cao chất

lượng hoạt động của hệ thống giáo dục.

38

Ban Thường vụ của tỉnh Phú Yên đã có kế hoạch 35-KH/TU ngày

25/10/2010 triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

Trong kế hoạch đã nêu: Phát động các phong trào: xây dựng gia đình hiếu học,

cộng đồng, dòng họ, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị khuyến học…Tiếp tục đẩy

mạnh xây dựng phát triển nhiều loại hình học tập đa dạng, phù hợp với điều kiện

và nhu cầu học tập của tầng lớp nhân dân ở địa phương. Vận động nhân dân tích

cực học tập nâng cao dân trí, nghề nghiệp chuyên môn nhằm nâng cao năng lực

sản xuất, chất lượng cuộc sống.

Uỷ ban nhân dân tỉnh có Kế hoạch số 345/KH-UBND ngày 10/5/2015 tổ

chức thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 8/5/2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 -

2010 trên địa bàn tỉnh.

Quán triệt Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ

hai (khóa VIII), công tác XHHGD được xác định là chủ trương lớn, là một trong

những giải pháp để phát triển giáo dục của tỉnh. Trên tinh thần Nghị quyết số

90/CP ngày 21/8/1997; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP và Nghị định số

73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/8/1999 về chính sách XHH đối với các

hoạt động trong lĩnh vực GD, y tế, văn hóa, thể thao. Nội dung cơ bản của công

tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện XHHGD của Chính phủ là: Vận động và tổ chức

sự tham gia rộng rải của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục, đa

dạng hóa các loại hình trường, lớp, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác khuyến học.

Quá trình thực hiện XHHGD của tỉnh phát triển các cơ sở GD & ĐT trên

địa bàn có liên quan đến một loạt vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý.

Việc thực hiện quy chế tổ chức, quản lý của Nhà nước; quản lý tài chính, quản

lý vật lực, tài lực; quản lý đội ngũ giáo viên… được ngành GD & ĐT quan tâm

thường xuyên và có lịch trình hoạt động cụ thể; Đã xây dựng đề án các Trung

tâm học tập cộng đồng, đề án xây dựng đội ngũ giáo viên đến năm 2020; tăng

cường đầu tư nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để thực

39

hiện phổ cập, đa dạng hóa các loại hình trường lớp phát triển các trường phổ

thông theo hướng chuẩn quốc gia; huy động các nguồn lực đóng góp của nhân

dân; vận dụng chính sách hỗ trợ giáo viên; tổ chức đại hội khuyến học để hoàn

thiện cơ cấu tổ chức, bổ sung quy định, quy chế hoạt động nhằm thu hút các

nguồn xây dựng phong trào trường chuẩn quốc gia ở các cấp học.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh

Khánh Hòa

Những năm gần đây, tỉnh Khánh Hòa đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư

trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại trong các cơ sở GD. Tuy nhiên, kết quả triển khai

chưa cao, việc thu hút nguồn vốn xã hội hóa đầu tư để nâng cao chất lượng gặp

nhiều khó khăn, đòi hỏi thành phố phải có những giải pháp và lộ trình tổng thể.

Triển khai các quy định của Đảng và Nhà nước, tỉnh Khánh Hòa và cũng

đã ban hành nhiều quy định về XHH nói chung và XHHGD nói riêng, cụ thể

như:

Đề án số 105/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh về việc nâng

cao chất lượng giáo dục của tỉnh đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh

Khánh Hòa khóa VIII kỳ họp thứ 18 thông qua tại Nghị quyết số 04/2009/NQ-

HĐND ngày 17/7/2009, trong đó XHHGD được xác định là một trong những

cách thức quan trọng nhằm huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển GD.

Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND tỉnh ban

hành quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực GD-ĐT,

dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh

Hòa;

Công văn số 12263/UBND-VHKG ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc hoàn thiện Kế hoạch thực hiện đề án nâng

cao chất lượng GDPT tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 đã cụ thể hóa những nội

dung của Đề án 106, trong đó đưa ra các kế hoạch chi tiết nhằm nâng cao chất

lượng của GDPT;

Thực hiện kế hoạch số 156/KH-SGD-ĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của

40

Sở GD-ĐT Khánh Hòa; Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tỉnh Khánh

Hòa năm 2020 nhằm tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP

ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y

tế, văn hóa và thể dục thể thao; Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND

tỉnh xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên cho vay vốn để xây dựng trường phổ

thông, dành quỹ đất ưu tiên, dành kinh phí xây dựng trường phổ thông cho các tổ

chức kinh tế - xã hội, cá nhân thuê để mở trường phổ thông ngoài công lập.

Hàng năm, vào đầu năm học, Sở GD-ĐT Khánh Hòa đều có ban hành các

văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có quy định cụ thể

quy mô, hình thức thực hiện XHH.

Theo đánh giá của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh một

trong những vấn đề khó khăn khi thu hút nguồn vốn xã hội hóa là cơ cấu giá

dịch vụ liên doanh, liên kết còn nhiều bất cập, chưa tính cụ thể khấu hao tài sản

cố định, trong khi đó giá trị khấu hao tài sản chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

hình thành giá dịch vụ.

Một vấn đề nữa, là nhận thức của một số nhà quản lý, lãnh đạo trường còn

tâm lý dựa vào ngân sách Nhà nước, chưa thật sự đổi mới, chủ động tự chủ tài

chính, mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

Ðể khắc phục tình trạng này, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục, các cơ

quan chuyên môn tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa mua sắm trang, thiết bị

dạy học rà soát lại các danh mục, đánh giá lại các dịch vụ giáo dục, từ đó tham

mưu tỉnh đầu tư theo hướng chuyên sâu, thực hiện công tác xã hội hóa gắn với

thế mạnh chuyên môn của từng đơn vị, gắn với giá và lộ trình tự chủ. Ðặc biệt,

cần quan tâm thực hiện quy trình mua sắm, xây dựng, quản lý, sử dụng trang,

thiết bị dạy học có nguồn vốn xã hội hóa, bảo đảm nguồn gốc xuất xứ, hài hòa

quyền lợi của người học và nhà đầu tư.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk

Qua tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại

tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa đã để lại cho tỉnh Đắk Lắk những bài học kinh

nghiệm quý báu như sau:

41

Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của toàn đảng, Nhà nước và nhân dân trên

địa bàn về vai trò, ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục, đặc biệt lợi ích của xã hội

hóa giáo dục mang lại cho toàn xã hội.

Thứ hai, Tập trung hoàn thiện tổ chức các cơ quan quản lý nhà nước về xã

hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Thứ ba, Nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ

cán bộ công chức quản lý tập trung chủ yếu vào công tác đào tạo bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ tư, Xây dựng kế hoạch tổng thể và lâu dài, đề ra nhiều giải pháp,

chính sách ưu đãi khuyến khích đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động giáo

dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Thứ năm, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý

thích đáng đối với những sai phạm về công tác xã hội giáo dục.

Tiểu kết chương 1

Quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông theo một xu thế tất yếu, hiện

đang tồn tại và phát triển theo hướng tích cực cần phải có sự hướng dẫn điều tiết

và kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm điều chỉnh, chỉ đạo

quá trình xã hội hóa đi đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra.

Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây dựng

khung pháp lý nhằm điều chỉnh tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình xã

hội hóa giáo dục phổ thông, ban hành các chính sách đúng đắn, phù hợp với xu

thế phát triển của xã hội nhằm hỗ trợ, khuyến khích hoạt động xã hội hóa trong

lĩnh vực giáo dục.

Giáo dục phổ thông là cấp học quan trọng của hệ thống giáo dục quốc

dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của

trẻ em Việt Nam. Phát triển giáo dục phổ thông là trách nhiệm chung của các

cấp, các ngành và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà

nước. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho giáo dục phổ

thông; hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh xã

hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và

42

toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục phổ thông.

XHH GDPT là quá trình huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực,

vật lực cho phát triển GDPT. Là cuộc vận động XHHGD mà qua đó phát huy

được truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, thực hiện chủ trương “Nhà nước

và nhân dân cùng làm”, thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa các nguồn đầu tư,

trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.

XHH GDPT với tư cách là một bộ phận của hoạt động XHH đang được

triển khai mạnh mẽ ở nước ta trong những năm qua. Bản chất của XHH GDPT

là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, toàn xã hội vào sự

nghiệp phát triển giáo dục phổ thông dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước

nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.

Để nâng cao hiệu quả công tác huy động các nguồn lực từ cộng đồng để

đẩy mạnh XHH GDPT đòi hỏi ngành giáo dục phải chủ động tham mưu cho cấp

ủy và chính quyền, tích cực phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã

hội trên địa bàn, chỉ đạo các trường phổ thông huy động và quản lý tốt mọi

nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục nói chung và GDPT nói riêng.

43

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Đắk Lắk có tổng diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, nằm ở trung tâm

vùng Tây Nguyên (Cao nghuyên trung phần), đầu nguồn của hệ thống sông

Sêrêpôk và một phần của sông Ba, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 107028'57"

đến 108059'37" độ kinh Đông và từ 1209'45" đến 13025'06" độ vĩ Bắc, có độ cao

trung bình 400 - 800 mét so với mặt nước biển, nằm cách Hà Nội 1.410 km và

cách Thành phố Hồ Chí Minh 350 km. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai; Phía Đông

giáp Phú Yên và Khánh Hoà; Phía Nam giáp Khánh Hòa và Đắk Nông; Phía

Tây giáp Campuchia, tỉnh Đắk Lắk hiện có 15 huyện, thị xã, thành phố.

Nằm ở vị trí thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi, tỉnh Đắk Lắk được mệnh

danh là thủ phủ cà phê của Tây Nguyên; đặc biệt là văn hoá truyền thống của

các dân tộc Ê Đê, M'Nông, Gia Rai… với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu,

đua voi; kiến trúc nhà sàn, nhà rông; các nhạc cụ lâu đời nổi tiếng như các bộ

cồng chiêng, đàn đá, đàn T'rưng; các bản trường ca Tây Nguyên... là những sản

phẩm văn hoá vật thể và phi vật thể quý giá, trong đó “Không gian văn hóa cồng

chiêng Tây Nguyên” đã được tổ chức UNESCO công nhận là kiệt tác truyền

khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại; tất cả các truyền thống văn hóa

tốt đẹp của các dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú về văn hóa của tỉnh Đắk

Lắk.

Với những yếu tố về vị trí địa lý như đã nêu trên cho thấy ngoài những

thuận lợi, cũng gặp không ít khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến QLNN về XHH

GDPT như: việc triển khai các chủ trương, chương trình, kế hoạch, các chính

sách liên qua đến GD, vì địa bàn của tỉnh rộng, có quốc lộ 14, 26, 27, 29 đi qua,

địa bàn của tỉnh giáp 5 tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đặc

biệt phía tây giáp Campuchia.

44

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong thời gian qua với sự tích cực, kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,

UBND tỉnh trong chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm

vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch hàng năm, khai thác tốt tiềm năng, phát huy

lợi thế của tỉnh, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và sự nhất trí, đồng lòng

của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương đã phát

huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động triển khai thực hiện kế

hoạch công tác.

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát

triển, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu về cơ bản có mức tăng trưởng khá hơn

năm sau so với năm trước: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt

khá; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, giá trị kim

ngạch xuất, nhập khẩu tăng; Công tác đối ngoại, thu hút đầu tư có nhiều đổi

mới, có trọng tâm, trọng điểm; Dịch bệnh trên người, cây trồng, vật nuôi được

kiểm soát ổn định; Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng cơ bản được

thực hiện đúng quy định; Công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh

doanh được chú trọng; Các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được

quan tâm triển khai; Lĩnh vực thông tin, truyền thông tiếp tục phát triển, chuyển

tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến

cán bộ, đảng viên, nhân dân; Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan

tâm thực hiện; Trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới được giữ vững,

Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 9,23%; giá trị sản xuất

nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 41.755 tỷ đồng (đạt 100% kế hoạch). Giá trị

sản xuất công nghiệp đạt 16.500 tỷ đồng; huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt

33.795 tỷ đồng.

Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 6.910 tỷ đồng (bằng 101,5% kế hoạch,

tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2018). Thu nhập bình quân đầu người đạt 49

triệu đồng/người/năm; ước tính tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2019 còn 9,35%.

Lĩnh vực xây dựng đảng và hệ thống chính trị đạt được nhiều kết quả tích

cực; chất lượng học tập, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng được nâng

45

lên. Việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả được quan tâm thực hiện. Công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng được tăng cường, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm theo chương trình,

kế hoạch…

Về nhiệm vụ trong năm 2020, tỉnh Đắk Lắk đưa ra một số chỉ tiêu như:

tổng sản phẩm xã hội đạt khoảng 62.500 tỷ đồng; tăng trưởng kinh tế khoảng

11%; thu nhập bình quân đầu người đạt 54,6 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ

nghèo giảm từ 4,36% - 4,49%; có 40,1% (61/152 xã) đạt chuẩn nông thôn mới.

[31]

2.2. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk.

2.2.1. Quy mô, mạng lưới, trường lớp

Tỉnh Đắk Lắk đã tập trung phát triển phong phú, đa dạng về quy mô mạng

lưới trường lớp, từ một hệ thống chỉ có trường công lập, nay đã hình thành các

trường dân lập, góp phần mở rộng quy mô giáo dục, tạo cơ hội cho mọi người

có nhu cầu học tập lựa chọn, giảm sức ép về quy mô giáo dục cho hệ công lập,

tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng giữa các loại hình trường. Số lượng

trường phổ thông tăng nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Hiện nay

ngành giáo dục ở tỉnh Đắk Lắk theo thống kê năm học 2018-2019 có hệ thống

trường công lập, dân lập, tư thục; cụ thể như sau:

- Giáo dục tiểu học: Hiện nay tỉnh Đắk Lắk có 423 trường tiểu học, 7.194

lớp, 248.070 học sinh.

- Giáo dục trung học cơ sở: Tỉnh Đắk Lắk có 233 trường THCS, 3.725

lớp, 159.185 học sinh.

- Giáo dục THPT: Toàn tỉnh có 56 trường THPT, 1.631 lớp, 75.883 học

sinh.

Như vậy, theo thống kê năm học 2018-2019 giáo dục phổ thông của tỉnh

có 712 trường, 12.5500 lớp với 483.138 học sinh từ tiểu học đến THPT. Trong

đó có 11 trường ngoài công lập gồm: 8 trường tiểu học, 3 trường liên cấp

(Trường Victory: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; Hoàng Việt:

Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; Đông Du Trung học cơ sở,

46

Trung học phổ thông) đã góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên

địa bàn. Hệ thống trường dân tộc nội trú trong toàn tỉnh đã được đầu tư khá hoàn

chỉnh, đáp ứng các yêu cầu dạy học và sinh hoạt cho học sinh dân tộc thiểu số.

Toàn tỉnh có 15 trường PTDTNT cấp huyện (15/15 huyện, thị xã, thành phố) với

2.343 học sinh THCS và 1 trường THPT DTNT cấp tỉnh với 564 học sinh.

Trong đó, số học sinh dân tộc Ê đê là 1.460 học sinh, Nùng: 383 học sinh,

Tày :330 học sinh, M’Nông: 224 học sinh, Mường: 110 học sinh, Thái: 83 học

sinh, Gia Rai: 71 học sinh, Mông: 39 học sinh…Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk còn có 04 trường phổ thông dân tộc bán trú, 08 trường THPT có bộ phận

học sinh dân tộc bán trú với hơn 1.300 học sinh; 15 trung tâm GDTX, 22 Trung

tâm tin học ngoại ngữ, 184 Trung tâm học tập cộng đồng đã thu hút 3.618 học

viên bổ túc THPT, 708 học viên bổ túc trung học cơ sở, hơn 1200 học viên các

lớp liên kết đào tạo, hơn 8.000 học viên các lớp tin học, ngoại ngữ, Ê đê, hơn

5.000 học viên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ [26].

- Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập

Một trong những hình thức XHH giáo dục là việc khuyến khích thành lập

các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã có

nhiều chính sách và giải pháp khuyến khích cơ sở GDPT ngoài công lập thành

lập và phát triển, do vậy quy mô các trường NCL ngày càng gia tăng trên địa

bàn.

Hòa chung với việc thực hiện chủ trương XHH GDPT của tỉnh, tỉnh Đắk

Lắk đã đạt nhiều thành tựu trong công tác đa dạng hóa các loại hình GDPT. Bên

cạnh việc duy trì và tăng cường đầu tư cho các cơ sở GDPT công lập, tỉnh còn

khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. Số lượng

và chất lượng giáo dục học sinh của các trường ngoài công lập ngày càng gia

tăng.

Hiện nay, xét về quy mô, các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh

vẫn chiếm tỷ trọng rất cao (11 trường/708, chiếm 98.45% số lượng các trường),

trong khi các trường ngoài công lập chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (khoảng

1.55%).

47

+ Trường tiểu học: 08 trường;

+ Trường liên cấp: 03 trường;

+ Tổng mức đầu tư: Khoảng 1.100 tỷ đồng.

Hình 2.1 Tỉ lệ trường phổ thông theo hình thức đào tạo

Bảng số liệu 2.1 cho thấy, số lượng các lớp phổ thông tại các trường ngoài

công lập tăng dần theo từng năm. Nếu như năm học 2013-2014, tại các trường

phổ thông ngoài công lập trên toàn địa bàn tỉnh chỉ có 95 lớp phổ thông ngoài

công lập thì đến năm học 2018-2019, số lượng các lớp tại các trường phổ thông

ngoài công lập đã tăng lên gần 03 lần (277 lớp).

Nếu như năm học 2011-2012 các trường phổ thông NCL chỉ có 2919 học

sinh theo họcthì đến năm học 2018-2019 con số này đã tăng lên 8654 học sinh.

Đây là mức tăng trưởng khá ấn tượng của các cơ sở GDPT ngoài công lập.

Bảng 2.1. Quy mô các trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk

NĂM HỌC 2013-2014 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 SỐ TRƯỜNG 9 9 11 11 11 SÔ LỚP 95 101 157 230 277 SỐ HỌC SINH 2919 3145 4949 7142 8654

(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk)

48

Hình 2.2. Quy mô các trường phổ thông ngoài công lập

Những số liệu trên cho thấy công tác XHH của tỉnh thật sự đã có chuyển

biến tích cực. Phụ huynh học sinh đã ngày càng tin tưởng giao con em mình cho

các trường NCL thể hiện các lớp và số học sinh ngày càng tăng cao qua các năm

học.

2.2.2. Số lượng, chất lượng học sinh

Toàn tỉnh 483.138 học sinh (trong đó có 125.249 học sinh dân tộc thiểu số).

Việc quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã được

Đảng bộ Sở GD-ĐT triển khai đến các Chi bộ trực thuộc, đến các đơn vị trực

thuộc. Đồng thời cũng đã đưa các tiêu chí, chỉ tiêu thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 về lĩnh vực GD-ĐT vào kế hoạch

phát triển GD-ĐT của tỉnh giai đoạn 2011-2015 và Đề án quy hoạch phát triển giáo

dục đào tạo đến năm 2020.

Sở GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo trường dạy đúng, đủ chương trình SGK mới

theo quy định của Bộ GD-ĐT; Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy thêm học

thêm, làm tốt công tác giáo dục tư tưởng đạo đức lối sống nhân văn cho học

sinh. Tỷ lệ học sinh khá, giỏi luôn được giữ vững và tăng lên hàng năm. Ngoài

ra, cán bộ, giáo viên các đơn vị còn linh động theo đặc thù địa phương đề ra

nhiều biện pháp, phương pháp mới để thu hút học sinh, kết hợp giữa dạy văn 49

hóa với dạy nghề - hướng nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Vì

vậy số học sinh chất lượng của tỉnh trong các năm thể hiện cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Kết quả học sinh tiểu học năm học 2014-2017 ở tỉnh Đắk Lắk

Năm học

Tổng số học sinh Số lượng, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học

2014-2015 174.843 5.891 học sinh, đạt 3,37% Số lượng, tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học 168.943 học sinh, đạt 96,62%

2015-2016 178.877 5.520 học sinh, đạt 2,93% 173.627 học sinh, đạt 97,07%

2016 -2017 180.950 2400 học sinh, đạt ,1.33% 178.550 học sinh, đạt 98,67%

(Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)

Theo bảng 2.2. cho ta thấy tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình

học giảm dần, tổng số học sinh qua từng năm học tang dần, số lượng học sinh

hoàn thành chương trình học tăng.

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THCS

năm học 2013-2018 ở tỉnh Đắk Lắk

Năm học Yếu (%)

2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 Tổng số học sinh 124.557 121.804 112.577 113.417 112.450 Giỏi (%) 11,94 10,02 14,97 15.98 15,5 Khá (%) 35,62 31,28 36,07 36.08 38,0 Trung bình (%) 43,00 42,13 40,94 40.54 40,2 9,00 15,74 7,62 7.0 6.0 Kém (%) 0,44 0,83 0,4 0.4 0.3

(Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh THPT

năm học 2014 -2018 ở tỉnh Đắk Lắk

Năm học Tổng số học sinh Giỏi (%) Khá (%) Trung bình (%) Yếu (%)

2014-2015 2015-2016 64.123 61.744 3,24 2,89 30,56 27,18 51,14 44,35 14,45 23,34 Kém (%) 0,60 2,24

50

59.490 58.450 5,86 5,90 39,63 40,0 42,49 42,0 11,31 11,4 0,71 0.70

2016-2017 2017 - 2018

(Nguồn: Báo cáo Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk)

Qua bảng 2.3 và 2.4, cho thấy: Kết quả học tập của học sinh phổ thông trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk được nâng lên theo từng năm học. Tỉ lệ học sinh khá giỏi

tăng; tỷ lệ học sinh yếu kém giảm.

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông

2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và

tổ chức triển khai thực hiện XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Việc tiến hành XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được triển khai

trước hết trên tinh thần các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật chung

của Nhà nước về xã hội hóa, cụ thể như sau:

Quán triệt Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ

hai (Khóa VIII), công tác XHHGD được xác định là một chủ trương lớn, là một

trong những giải pháp để phát triển giáo dục của Sở Giáo dục tỉnh Đắk Lắk.

Trên tinh thần Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997; Nghị quyết số

05/2005/NQ-CP và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày

10/8/1999 về chính sách khuyến khích XHH đối với hoạt động trong lĩnh vực

GD, Y tế, văn hóa, thể thao. Nội dung cơ bản của công tác chỉ đạo, tổ chức hiện

XHHDG của Chính phủ là: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rải của nhân

dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường,

lớp, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khuyến học [4]

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khóa VII đã nhấn mạnh

“Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, nhưng vấn đề quan trọng là phải

quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hóa các nguồn đầu tư, mở rộng

phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự

nghiệp của toàn xã hội”.

Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, xã hội hóa được Đảng ta xác

định là cơ sở để hoạch định hệ thống chính sách xã hội: “Các vấn đề chính sách

51

xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt,

đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá

nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.

Trên tinh thần ấy, văn kiện Đại hội Đảng VIII về GD-ĐT tạo đã nêu: “Cụ thể

hóa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa sự nghiệp GD-

ĐT, trước hết là vấn đề đầu tư phát triển và đảm bảo kinh phí hoạt động. Ngoài

ngân sách dành một tỷ lệ thích đáng cho sự phát triển GD-ĐT, cần thu hút thêm

các nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các thành phần kinh tế, các giới kinh doanh

trong và ngoài nước, đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho GD-

ĐT. Những doanh nghiệp sử dụng người lao động được đào tạo có nghĩa vụ

đóng góp vào cho ngân sách GD-ĐT. Đổi mới chế độ học phí phù hợp với sự

phân tầng trong xã hội, loại bỏ những đóng góp không hợp lý nhằm đảm bảo tốt

hơn kinh phí giáo dục, đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho học sinh

nghèo”.

Triển khai các quy định của Đảng và Nhà nước, tỉnh Đắk Lắk cũng đã ban

hành nhiều quy định về XHH nói chung và XHH GDPT nói riêng, cụ thể như:

Nghị quyết số 94/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh Đắk

Lắk về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-

2020, định hướng đến năm 2025 trong đó XHH GDPT được xác định là một

trong những cách thức quan trọng nhằm huy động các nguồn lực xã hội đầu tư

phát triển GD-ĐT[25].

Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của UBND tỉnh Đắk

Lắk ban hành quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối các dự án xã hội

hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên

địa bàn tỉnh;

Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 06/1/2016 của UBND tỉnh Đắk

Lắk ban hành quy định về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội

hóa thuộc lĩnh vực GD-ĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dụ, thể thao, môi trường,

giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh;

52

Quyết định số 1456/2018/QĐ-UBND ngày 02/7/2018 của UBND tỉnh

Đắk Lắk ban hành kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện đề án “xã hội hóa công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2016” định

hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh;

Sở Giáo dục và Đào tạo đã tham mưu cho UBND tỉnh thông qua Hội đồng

nhân dân tỉnh tháng 7/2013, đồng thời, ban hành ban hành kế hoạch số 110/KH–

SGD-ĐT ngày 02 tháng 08 năm 2013 của Sở GD-ĐT Đắk Lắk; Đề án Nâng cao

chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 nhằm tiếp tục triển khai thực

hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh

xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Phối hợp với

các Sở, Ngành tham mưu với UBND tỉnh xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên cho

vay vốn để xây dựng trường, dành quỹ đất ưu tiên, dành kinh phí xây dựng trường

cho các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân thuê để mở trường học ngoài công lập

[24].

Hàng năm, vào đầu năm học, Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk đều có ban hành

các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó có quy định cụ thể

quy mô, hình thức thực hiện XHH.

Để thực hiện các quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk cũng đã

ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa quy định của Đảng, Nhà nước và chính

quyền thành phố, trong đó phải kể đến các văn bản và kết quả đạt được như:

- Kế hoạch thực hiện (2017-2018) Đề án: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo

tỉnh giai đoạn 2015-2020” trong đó nhấn mạnh tới việc triển khai XHH toàn

diện, đồng thời cũng xác định cần tăng cường kiểm soát đối với các hoạt động

XHH, nhất là tại các trường công lập;

- Kế hoạch 120/KH-UBND ngày 15/10/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch

thực hiện công tác phổ cập giáo tính đến nay về phổ cập giáo dục mầm non cho

trẻ 5 tuổi - chống mù chữ đạt được 51.6%; phổ cập tiểu học đúng độ tuổi đạt

15/15 huyện thị xã, thành phố đạt 100%; phổ cập giáo dục 15/15 huyện thị xã,

53

thành phố đạt 100% năm 2018, trong đó tỉnh cũng đề cập đến nội dung XHH

nhằm phát triển GDPT trên địa bàn [26].

2.3.2. Tổ chức triển khai các chính sách khuyến khích phát triển các cơ

sở giáo dục phổ thông ngoài công lập

Bên cạnh việc quan tâm tăng cường đầu tư cho các cơ sở GDPT công lập,

tỉnh còn khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập

như chính sách về đất đai, chính sách tín dụng, chính sách về thuế để hỗ trợ,

hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và theo dõi việc thực hiện chính

sách pháp luật về xã hội hóa giáo dục nên số lượng và chất lượng giáo dục học

sinh của các trường ngoài công lập ngày càng gia tăng.

Để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào hoạt động giáo dục, UBND tỉnh

luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi

như: Giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng; hỗ trợ kinh phí

bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư đã thực hiện công tác

đền bù, giải phóng mặt bằng; được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh

nghiệp… Các sở giáo dục NCL luôn nhận được sự quan tâm của UBND tỉnh,

các ngành chức năng về mọi mặt từ khâu thủ tục, giao đất, giấy phép hoạt động,

giáo đất, miễn tiền thuế đất.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích thực hiện XHHGD,

khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tỉnh Đắk Lắk đã

triển khai nhiều chính sách và giải pháp khuyến khích cơ sở GDPT ngoài công

lập thành lập và phát triển đa dạng hóa các loại hình GDPT, do vậy quy mô các

trường NCL ngày càng gia tăng trên địa bàn.

Với ưu thế tự chủ về tài chính, các trường NCL dành phần lớn nguồn lực

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, chuẩn hóa đội ngũ giáo

viên, cán bộ giảng dạy, liên kết hợp tác các doanh nghiệp.

2.3.3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến công tác XHH GDPT nhằm nâng

cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục phổ thông

Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên

truyền nâng cao nhận thức XHHGD nói chung và XHH GDPT nói riêng trên địa

54

bàn. Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân đã chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo

xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trách

nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục

phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến việc tăng

cường trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành và các

cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện XHH GDPT.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dụng

kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức, kĩ năng

chăm sóc, học tập.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk xác định, đẩy mạnh tuyên truyền về

XHH GDPT trên địa bàn thì cần phát huy vai trò của nhân dân trong việc tuyên

truyền, nâng cao nhận thức đồng thời phát hiện, tố giác nhũng hoạt động trái quy

định, không đảm bảo an toàn cho học sinh, đề nghị chính quyền địa phương xử

lý theo quy định.

Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép các hình thức và các phương tiện

truyền thông khác nhau như: Thông qua báo, đài, các hội nghị, hội thảo… nhằm

tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ chức các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham

gia phát triển giáo dục. Qua đó góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của

nhân dân đẩy mạnh XHHGD trên toàn tỉnh, tang cường huy động các nguồn lực

khác đầu tư cho phát triển giáo dục.

Tỉnh Đắk Lắk chú trọng, trong quá trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức

của cộng đồng về XHH GDPT thì đối tượng tập trung ưu tiên trước hết là hội

phụ huynh học sinh. Đây là lực lượng nòng cốt, có vai trò hỗ trợ đắc lực cho các

trường, do vậy cần tuyên truyền để phụ huynh học sinh hiểu được từng nội dung

yêu cầu trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục của nhà trường để từ đó có sự đồng

thuận và ửng hộ tích cực các trường với phương châm “Nhà nước và nhân dân

cùng làm”, vận động các bậc phụ huynh đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc, giảng dạy. Vì vậy, tăng

cường bồi dưỡng kiến thức cho phụ huynh học sinh là một vấn đề ý nghĩa quan

trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục.

55

2.3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa.

Để quản lý các cơ sở giáo dục Sở Giáo dục tỉnh Đắk Lắk đã có sự chỉ đạo

sát sao nên việc quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập trên

địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên để thực hiện tốt

nhiệm vụ QLNN cần có sự phối hợp giữa ngành giáo dục và chính quyền địa

phương. Sở giáo dục thực hiện theo nhiệm vụ do UBND tỉnh giao, tức là phải

phổ biến về mặt luật pháp và các hướng dẫn khác để các cơ sở chấp hành đúng.

Còn việc quản lý cơ sở tại địa bàn lại thuộc về chính quyền địa phương. Thời

gian qua, mặc dù Sở Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản đề nghị các địa phương

có trường ngoài công lập đóng trên địa bàn quan tâm đến công tác này, song

trong quá trình quản lý, ở một số nơi vẫn xảy ra tình trạng nể nang người trong

địa bàn, không thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ quản lý.

Các thủ tục hành chính rắc rối cũng là một mặt khó khăn của công tác

quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập. Thủ tục hành chính còn quá nhiều phức

tạp gây nản lòng cho các nhà đầu tư.

Hoạt động cấp phép thành lập và quản lý hoạt động của cơ sở cung ứng

dịch vụ công ngoài nhà nước cũng đang bị buông lỏng. Công tác quản lý đối với

các cơ sở giáo dục ngoài công lập không được quan tâm đúng mức.

Quản lý nhà nước đối với giáo dục ngoài công lập còn nhiều hạn chế. Các

cơ sở giáo dục ngoài công lập nói chung chưa được đưa vào tổ chức thích hợp

để tạo thuận lợi cho việc quản lý về chất lượng giảng dạy và học tập.

2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa GDPT.

Hiện nay việc xác định con đường để thực hiện XHHGD đã và đang được

các chuyên gia về GD, các nhà xã hội học trong nước đặc biệt quan tâm.

UBND tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp giáo dục của

tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh: Hàng

năm, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển giáo dục

trên địa bàn tỉnh, trình Hội đồng nhân dân hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt; bảo đảm các điều kiện về ngân sách, biên chế giáo viên, cơ sở vật chất

và kỹ thuật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của Sở GD-ĐT và Uỷ ban nhân

56

dân cấp huyện. Chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong tỉnh; Quyết

định công nhận trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ

thông đạt chuẩn quốc gia theo đúng các quy định của Bộ GD-ĐT; Quy định tổ

chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GD-ĐT theo hướng dẫn của Bộ

Nội vụ, Bộ GD-ĐT; Quản lý và kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn giáo viên,

quy chế thi và việc cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục ở địa phương theo quy

định của pháp luật. Căn cứ Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính

phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã

thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ,

quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương.

Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk gồm: 01 Giám đốc, 04 phó Giám đốc và 11 phòng

chuyên môn trực thuộc Sở GD-ĐT, đó là: Công đoàn ngành; Phòng giáo dục

thường xuyên, Thanh tra sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng khảo thí và kiểm

định chất lượng giáo dục - Công nghệ thông tin; Phòng giáo dục Chuyên nghiệp;

Phòng giáo dục Tiểu học; Phòng giáo dục Mầm non; Phòng giáo dục Trung học;

Phòng Tổ chức - Cán bộ; Văn phòng.

Ngày 02/8/2012, UBND tỉnh đã ban hành Đề án triển khai thực hiện Nghị

định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 1712/QĐ-UBND thành lập Phòng

Pháp chế.

Về chức năng, Sở GD-ĐT quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gồm:

Trung cấp, Trung tâm ngoại ngữ - tin học; các trường Phổ thông dân tộc nội trú,

các trường tiểu học, THCS, THPT; Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục

thường xuyên các huyện.

57

Bảng 2.2. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên,

nhân viên Sở giáo dục - đào tạo tỉnh Đắk Lắk

Trình độ đào tạo Trình độ lý luận chính trị

Quản lý nhà nước

TỔNG

CV

CCLL

Tiến

Thạc

Đại

Cử

Trung

CV

Chuyên

cao

Chính

SỐ

học

nhân

cấp

cấp

chính

viên

cấp

trị

13

27

40

0

25

0

0

20

30

1

68

(Nguồn: Sở GD ĐT tỉnh Đắk Lắk, năm 2019)

Về biên chế, Sở GD–ĐT hiện nay có tổng 68 cán bộ, trong đó có 5 cán bộ

Lãnh đạo ( 01 Giám đốc Sở, 04 Phó Giám đốc Sở).

Về chuyên môn: Sở GD–ĐT tỉnh quản lý 15 Phòng giáo dục (huyện, thành,

thị), trong đó có 01 Thành phố (Thành phố Buôn Ma Thuột), 01 thị xã.

Sở GD–ĐT đã ban hành quy chế làm việc của Sở sau khi kiện toàn công

tác cán bộ tổ chức của Sở. Các lãnh đạo Sở cũng đã có sự phân công rõ ràng

trong công tác phụ trách các phòng ban để hoạt động có hiệu quả. Về biên chế

Sở có 68 người trong đó có 5 cán bộ lãnh đạo. Tuy nhiên, hiện nay một số

phòng ban của Sở vẫn còn thiếu cán bộ khi nhu cầu công việc quản lý ngày càng

nhiều, tạo nên sức ép trong công việc, làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác

điều hành, quản lý của Sở đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn. Cán bộ còn

thiếu một số phòng (Phòng công tác học sinh, sinh viên; phòng THPT thiếu các

bộ phận chuyên môn Vật lý, Tin học, Kỷ thuật và phòng Khảo thí và Kiểm định

chất lượng).

Với cơ cấu tổ chức và nhân lực như vậy, để thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều

hành, Sở Giáo dục thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo đôn đốc, nhắc nhở các

phòng GD-ĐT, các trường phổ thông thực hiện nghiêm túc các chương trình, kế hoạch

đề ra. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành từ Sở đến các cơ sở giáo dục

bước đầu còn những đổi mới, lựa chọn những vấn đề then chốt, cấp bách ngành cần

tập trung tham mưu tổ chức thực hiện quyết liệt. Lãnh đạo Sở đã trực tiếp làm việc với

các cơ sở giáo dục, bám sát thực tiễn tìm cách chỉ đạo phù hợp, giải quyết kịp thời, dứt 58

điểm những vướng mắc phát sinh. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm

vụ năm học được tăng cường.

Công tác tổ chức cán bộ, việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chất lượng đội

ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên được đặc biệt quan tâm, tổ chức tuyển

mới giáo viên bằng hình thức thi tuyển; đánh giá chất lượng giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp.

Trong những năm qua cùng với việc kiện toàn cơ cấu bộ máy quản lý nhà

nước về giáo dục ở tỉnh Đắk Lắk thì công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ

quản lý cũng luôn được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban cán sự ngành quan tâm từ

công tác sử dụng, bố trí, sắp xếp cho đến đánh giá công chức hành năm đã có

những chuyển biến đáng kể.

Qua đây có thể thấy những bước chuyển biến tích cực của đội ngũ cán bộ

làm công tác quản lý nhà nước như sau:

- Về số lượng: đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của Sở được xây dựng

theo hướng tinh gọn. Ở hầu hết các phòng của Sở đều duy trì được sự ổn định về

số lượng cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

- Về chất lượng: đã được tăng dần từng bước đảm bảo tiêu chuẩn hóa

công chức theo ngạch, bậc. 58,82% công chức có trình độ đại học trở lên,

39.70% công chức có trình độ thạc sĩ, 1.47% công chức có trình độ tiến sĩ

73.5% công chức có kiến quản lý nhà nước,41,17 % công chức có trình độ lý

luận chính trị.

Như vậy, xét về mặt chất lượng, phần đông đội ngũ cán bộ quản lý nhà

nước của Sở giáo dục tỉnh Đắk Lắk đã đáp ứng được yêu cầu về chức năng,

nhiệm vụ.

Đối với công tác quản lý và sử dụng cán bộ: đã thực sự dựa trên những

nguyên tắc cơ bản, khách quan, tập trung dân chủ và tương xứng, bố trí công

việc phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của từng công chức.

Bên cạnh những mặt đạt được trên, xét trên thực tế, đội ngũ cán bộ quản

lý nhà nước về y tế ở tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế sau:

- Chất lượng chuyên môn tuy đã được nâng lên nhưng so với nhu cầu

59

thực tế còn thấp. Nhiều chuyên viên, chuyên viên chính chưa đảm bảo tiêu

chuẩn về trình độ chuyên môn của ngạch nhất là ngoại ngữ còn yếu và thiếu. Do

vậy việc đảm đương chức trách được giao chưa đem lại hiệu quả và chất lượng

như mong muốn.

- Việc xếp ngạch, chuyển ngạch cán bộ công chức vẫn còn tồn tại do hậu

quả trước đây để lại. Trước đây, do quan niệm việc nâng ngạch nhất là từ

chuyên viên lên chuyên viên chính như là một “chính sách” đối với cán bộ có

thâm niên công tác cao nhưng trình độ hạn chế. Do đó, có việc công chức không

qua thi chuyển ngạch vẫn được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc chuyên

viên chính nhưng chưa có đủ điều kiện bằng cấp theo quy định.

- Việc sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ chưa đảm bảo khách quan

khoa học. Đôi lúc vẫn còn hữu khuynh trong công tác nhân sự, người làm tốt

chưa được động viên khích lệ và giao nhiệm vụ tương xứng. Những người năng

lực yếu chưa được sắp xếp lại cho phù hợp, gây ra tình trạng vừa thừa, vừa thiếu

nhân lực quản lý giữa các thế hệ trong đơn vị. Trong quá trình giải quyết nhân

sự có trường hợp còn nể nang, cục bộ, tiêu cực, tạo môi trường cho chủ nghĩa cơ

hội phát triển.

- Việc đánh giá CBCC hàng năm thực hiện chưa nghiêm túc, chưa đúng

yêu cầu.

- Công tác tiêu chuẩn hóa cán bộ diễn ra với tốc độ chậm, việc xây dựng

tiêu chuẩn cụ thể, đặc thù cho từng chức danh công chức chưa rõ ràng.

- Tiền lương chưa đủ đảm bảo cuộc sống cho CBCC. Do đó, CBCC chưa

thực sự tận tụy phục vụ nhân dân với đúng nghĩa là công bộc của dân. Phong

cách, tác phong của một số công chức còn chưa tốt, thiếu trách nhiệm.

2.3.6. Thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội

hóa giáo dục phổ thông.

2.3.6.1. Mạng lưới thanh tra giáo dục tỉnh Đắk Lắk

Trong mấy năm qua, các cấp quản lý giáo dục của tỉnh đã quan tâm chỉ

đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục. Lực lượng

60

thanh tra được tăng cường, hoạt động thanh tra ngày càng đi vào nề nếp, có chất

lượng và đạt hiệu quả tốt hơn.

Về tổ chức xây dựng lực lượng thanh tra: Tỉnh đã tập trung xây dựng lực

lượng thanh tra giáo dục từ tỉnh đến huyện đảm bảo về số lượng, ngày càng

nâng cao về chất lượng theo yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Hiện nay toàn tỉnh có 5 thanh tra chuyên trách (8,5%) biên chế cơ quan Nhà

nước, gồm 01 Chánh thanh tra, 02 Phó Chánh thanh tra, 3 thanh tra viên có kinh

nghiệm, chuyên môn, được bồi dưỡng thường xuyên, có năng lực, có trách nhiệm

trong công việc và 222 cộng tác viên thanh tra khối THPT và giáo dục nghề nghiệp

giáo dục thường xuyên, 860 cộng tác viên thanh tra các phòng GD-ĐT. Nhìn chung

đội ngũ CTVTT được lựa chọn từ những cán bộ quản lý và giáo viên giỏi, có phẩm

chất đạo đức, năng lực và uy tín.

Đã tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo ở các đơn vị trực

thuộc Sở: 651/3866 giáo viên; đạt tỉ lệ: 16,83%. Cấp Phòng GD-ĐT đã thực hiện

đầy đủ các cuộc thanh tra theo quy định.

2.3.6.2. Kết quả hoạt động thanh, kiểm tra

Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra của ngành hoàn thành kế hoạch

được giao, giải quyết đơn thư khiếu tố của công dân theo đúng thẩm quyền. Kết

quả thanh tra, kiểm tra theo chương trình kế hoạch hàng năm đều đạt yêu cầu đề

ra. Theo chỉ đạo của thanh tra Bộ giáo dục, Thanh tra Sở đã lập đề cương trình

Giám đốc sở phê duyệt để các đơn vị giáo dục trực thuộc tự thanh tra kiểm tra

về việc thực hiện chính sách pháp luật, thực hiện thanh tra chuyên đề về chấp

hành luật ngân sách, công tác quản lý.

- Nội dung Thanh tra, kiểm tra chủ yếu:

Thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật giáo dục của các

cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập, nội dung thanh tra: Tuyển sinh, thi cử,

dạy thêm, học thêm, tài chính…

Nhìn chung giáo viên tự tin, chững chạc, phong cách sư phạm tốt; dạy đúng

trọng tâm, bám sát yêu cầu về kiến thức, kỹ năng; áp dụng phương pháp cơ bản

phù hợp. Tuy nhiên một số giáo viên chưa thật sự linh động, sáng tạo trong việc

61

vận dụng các phương pháp giảng dạy, tổ chức dạy học chưa phù hợp đối tượng,

còn ôm đồm quá nhiều kiến thức, chưa phát huy tư duy và khả năng tự học, tự

nghiên cứu của học sinh, phân phối thời gian chưa hợp lý.

Ngoài ra đã tiến hành thanh tra các kỳ thi, kiểm tra thực hiện cuộc vận

động và phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực:..

Nhìn chung các đơn vị tổ chức thi đã thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về

quy chế thi tuyển, thi tốt nghiệp, tổ chức nhiều hoạt động nhằm triển khai thực

hiện các cuộc vận động.

Thanh tra Sở đã tiến hành thanh tra việc cấp phát văn bằng chứng chỉ.

Nhìn chung các đơn vị đã thực hiện tốt công tác quản lý về cấp, phát các văn

bằng, chứng chỉ; lưu trữ các văn bằng học sinh chưa nhận, không phát hiện

trường hợp nào vi phạm việc cấp phát, quản lý và sử dụng văn bằng chứng chỉ.

Thanh tra Sở đã tiến hành thanh tra dạy thêm, học thêm (DTHT) trong

các đợt thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề DTHT tại các Phòng GD-ĐT

và các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, các đơn vị thực hiện khá; qua thanh tra đã phát hiện các sai sót

như: Sắp xếp chứng từ kế toán chưa được khoa học; Căn cứ xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ chưa sát thực hoặc không đúng với các văn bản quy định của Nhà nước;

có những sai sót trong việc thanh toán chế độ thừa giờ, Việc mua sắm tài sản chưa

đúng nguyên tắc quản lý tài chính; có những khoản thu không đúng quy định không

công khai minh bạch. Thanh tra Sở đã nhắc nhở và uốn nắn kịp thời.

2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông.

2.4.1 Ưu điểm.

Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luôn được đặt dưới sự lãnh

đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, làm cơ sở tổ chức phối hợp

các hoạt động hỗ trợ chăm sóc giáo dục có hiệu quả, xây dựng được môi trường

giáo dục thích hợp, phù hợp với điều kiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Công tác xã hội hóa được thể chế hóa bằng các chủ trương, nghị quyết và

chương trình hành động, trong đó đặc biệt chú ý đến dân chủ hóa giáo dục trong

62

trường học. Các thành phần xã hội, các tổ chức đoàn thể đã có những tác động

tích cực trong việc hỗ trợ hoạt động giáo dục. Sự phối hợp với các thành phần xã

hội, các tổ chức đoàn thể đã bước đầu tạo ra được môi trường giáo dục lành

mạnh, toàn diện. Đặc biệt đối với hội phụ huynh học sinh đã có những tác động

tích cực hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục mỗi năm hội phụ huynh

học sinh đã đóng góp khoảng 40 tỷ đồng cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn.

Trong những năm vừa qua ngành giáo dục đào tạo của tỉnh đã phát triển

mạnh mẽ và thu được kết quả đáng phấn khởi. Mạng lưới trường lớp ổn định và

không ngừng phát triển và hoàn thành tốt công tác phổ cập của mầm non, tiểu

học, THCS, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng giáo dục ngày

càng chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng sát thực. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị, đồ dùng dạy học được đầu tư mạnh mẽ để thực hiện đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông. Công tác vận động các nguồn lực xã hội và nhân dân

đầu tư cho giáo dục được triển khai sâu rộng và đạt hiệu quả.

Quan điểm XHHGD, xây dựng nước ta trở thành “Một xã hội học tập” đã

được Đảng, Nhà nước ta xác định qua các chủ trương, chính sách, trở thành cuộc

vận động lớn trong xã hội. Công tác xã hội hóa giáo dục của tỉnh đã đóng góp

đối với giáo dục phổ thông nói riêng và giáo dục nói chung. Trong những năm

qua với nhận thức giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, công tác xã hội hóa giáo

dục được đẩy mạnh thực hiện, đã tích cực huy động được nguồn vốn lớn từ sự

đóng góp của nhân dân trong việc phát triển, xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức

các hoạt động giáo dục. Hội đồng giáo dục và Đại hội giáo dục các cấp đã triển

khai tốt hoạt động của mình, vận động nhân dân tham gia môi trường giáo dục

trong sạch, lành mạnh, chống các hiện tượng tiêu cực, huy động mọi lực lượng

xã hội tham gia đóng góp vì sự nghiệp giáo dục đào tạo. Đặc biệt, xã hội hóa

giáo dục đã xây dựng được môi trường giáo dục tích cực, tạo sự nhất trí cao

trong xã hội về nhận thức và tổ chức thực hiện mục tiêu, giải pháp nâng cao chất

lượng giáo dục. Mối quan hệ giữa ngành giáo dục với các ngành trong địa

phương được củng cố.

63

Với mục tiêu phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy

động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, trong những năm qua, ngành

Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm

tăng cường đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đạt được nhiều thành tựu quan

trọng, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp, phổ cập

giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trường, lớp, đáp ứng nhu

cầu học tập của người dân và giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.

XHHGD góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

Trong điều kiện kinh tế địa phương còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng

GD-ĐT giữa các hệ đào tạo, các trường, các vùng trong tỉnh còn chênh lệch,

ngân sách chi cho giáo dục còn khiêm tốn… thì việc XHHGD, huy động nguồn

lực từ nhân dân được xem là giải pháp đem đến hiệu quả tích cực, góp phần giúp

ngành GD-ĐT tỉnh bớt chật vật để dồn sức chăm lo cho giáo dục vùng khó khăn.

Để thực hiện hiệu quả công tác XHHGD, thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk luôn chú

trọng tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ

đạo của các cấp, các ngành về quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện

tại các cơ sở giáo dục; vận động XHHGD bằng nhiều biện pháp sáng tạo thông

qua nhiều kênh khác nhau, trong đó chú trọng các hoạt động giao lưu, trực tiếp

tìm kiếm, thu hút nguồn đầu tư, đối tác đầu tư, đồng thời đẩy mạnh thực hiện cải

64

cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

mạnh dạn đầu tư, phát triển giáo dục. UBND tỉnh cũng như các Sở, ngành, đơn

vị có liên quan đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực xã

hội để phát triển giáo dục như chính sách về thuê đất, thuế, cho vay, hỗ trợ lãi

suất để xây dựng trường học; kêu gọi sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân

đóng góp, viện trợ và hỗ trợ GD-ĐT dưới các hình thức như trao học bổng, hỗ

trợ xây dựng cơ sở vật chất, hiến, tặng sách vở, tài liệu… Hiệu quả từ hoạt động

XHHGD trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã được khẳng định với việc hệ

thống trường lớp ngày càng được quan tâm đầu tư, xây dựng từ nguồn vốn hỗ

trợ của các tổ chức, cá nhân và nhân dân, tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh đến

trường học tập.

Để chuẩn bị cho năm học mới 2017-2018, toàn ngành đã đầu tư hơn 148

tỷ đồng nhằm mua sắm trang thiết bị dạy học, xây dựng mới và sửa chữa gần

560 phòng học cho các trường từ cấp bậc mầm non đến THPT trên địa bàn tỉnh.

Đặc biệt, đẩy mạnh chủ trương XHHGD, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và phụ

huynh học sinh đã tự nguyện đóng góp hơn 40 tỷ đồng để sửa chữa cơ sở vật

chất và mua sắm trang thiết bị cho nhiều trường học trong tỉnh. Đến nay, toàn

tỉnh có 1.012 trường với 16.448 phòng học (trong đó có 10.688 phòng học kiên

cố) từ bậc mầm non tới THPT; 15 Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 184

Trung tâm Học tập cộng đồng, 20 Trung tâm Tin học, Ngoại ngữ, 12 trường,

phân hiệu trường đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, góp phần tích cực cho công

tác giáo dục phổ thông, hướng nghiệp, dạy nghề, đáp ứng nhu cầu học tập của

người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.

65

Trường Tiểu học, THCS, THPT Hoàng Việt với cơ sở vật chất khang

trang, hiện đại đã và đang là sự lựa chọn hàng đầu của các phụ huynh và

học sinh.

Với chủ trương giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, công tác

XHHGD cũng tạo điều kiện thu hút nhiều nguồn lực khác đầu tư vào giáo dục,

giúp các bậc phụ huynh có thêm nhiều cơ hội lựa chọn môi trường học tập tại

chỗ cho con em mình, đặc biệt là tại các trường tư thục chất lượng cao. Nếu như

trước đây, nhiều phụ huynh còn băn khoăn về chất lượng giáo dục giữa trường

công và trường tư, đồng thời đắn đo, cân nhắc về kinh phí đào tạo giữa 02 loại

hình thì hiện nay, với mức sống ngày càng được nâng lên, nhiều phụ huynh đã

mạnh dạn đầu tư cho con em theo học tại các trường ngoài công lập để được thụ

hưởng môi trường giáo dục toàn diện theo mô hình giáo dục của các nước hàng

đầu châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc… Năm học 2016-2017, toàn tỉnh có

56/1.012 trường ngoài công lập từ mầm non đến THPT, tăng 2 trường so với

năm học 2015-2016 là Trường Tiểu học, THCS, THPT Victory và Trường Tiểu

học, THCS, THPT Hoàng Việt. Trong năm học mới 2016-2017, Trường Tiểu

học, THCS, THPT Victory chỉ tuyển sinh đầu cấp với các lớp 1, 2, 6, 10 nhưng

ngay năm học đầu tiên đã mở được 30 lớp cho 903 học sinh theo học. Còn

Trường Tiểu học, THCS, THPT Hoàng Việt thì mạnh dạn tuyển sinh đủ các lớp

66

cả 3 cấp, nhận cả học sinh trong và ngoài tỉnh. Với tổng mức đầu tư gần 300 tỷ

đồng cho 2 giai đoạn (kết thúc vào năm 2019), Hoàng Việt là trường phổ thông

liên cấp có quy mô lớn, hiện đại và tiện ích bậc nhất trong khu vực Tây Nguyên

với diện tích 10,7 ha. Ngoài ra, trường còn có trang trại rau sạch rộng 30 ha và

trang trại chăn nuôi 12 ha, là hai địa điểm lý tưởng cho học sinh tham quan, thực

nghiệm, đồng thời tạo nguồn cung ứng thực phẩm an toàn cho cán bộ, giáo viên,

nhân viên và học sinh nhà trường.

Bên cạnh việc tăng cường, củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,

công tác XXHGD cũng đã góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT, thực hiện

mục tiêu phổ cập giáo dục trên địa bàn và từng nước nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, giáo viên. Hiện nay, toàn tỉnh có 100% giáo viên THCS, THPT,

Trung tâm Giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp đạt chuẩn; 99,8%

giáo viên mầm non và tiểu học đạt chuẩn; toàn ngành có 59,35% giáo viên đạt

trên chuẩn.

Phó Giám đốc Sở GD-ĐT cho biết, trong thời gian tới, để duy trì và đẩy

mạnh công tác XHHGD, ngành GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tăng cường các

biện pháp nhằm khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức

phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của giáo dục của tỉnh;

tiếp tục đa dạng hoá các loại hình giáo dục, tạo môi trường phát triển, môi

trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công lập

và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng. Trong đó, chú trọng

XHHGD phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời giữ vững vai

trò nòng cốt, tăng sức cạnh tranh của các trường công lập trong hệ thống giáo

dục quốc dân. Để làm được điều đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên các trường công lập cần phải tích cực thay đổi, đổi mới tư duy,

phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự hài lòng của phụ huynh, để phụ huynh

thẩm định, đánh giá chất lượng giáo dục và yên tâm lựa chọn loại hình đào tạo

phù hợp với nhu cầu học tập của con em mình.

67

Nhờ có chủ trương xã hội hóa giáo dục, hệ thống trường học NCL trên địa

bàn tỉnh phát triển cả về quy mô và chất lượng, góp phần thực hiện phổ cập giáo

dục, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh trong những năm gần đây.

2.4.2. Hạn chế.

Trong quá trình phát triển, nhiều trường, lớp NCL còn gặp không ít khó

khăn; song các trường đều nhận thức được rằng sự tồn tại và phát triển của mình

phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giảng dạy, niềm tin và sự tín

nhiệm của phụ huynh. Mặt khác sự cạnh tranh về chất lượng chăm sóc, giáo dục,

định hướng học sinh giữa các trường NCL với nhau, với các trường phổ thông

công lập trên địa tỉnh Đắk Lắk, đã tạo thêm động lực thúc đẩy các trường nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo học sinh phổ thông.

- Trong xây dựng kế hoạch còn mang tính chung chung cho nên khi tổ

chức thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn.

- Trong tổ chức thực hiện kế hoạch: một số biện pháp quản lý chưa khoa

học, chưa phù hợp thực tế hoạt động giáo dục, cho nên chưa phát huy được sức

mạnh tổng hợp mọi nguồn lực tham gia vào công tác XHHGD.

- Trong chỉ đạo chưa phát huy được vai trò, chức năng của chủ thể quản

lý cũng như đối tượng quản lý, đặc biệt là giáo viên, có một số giáo viên là

người quyết định trực tiếp vào công tác XHHGD. CBQL chưa có điều kiện

thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám sát việc XHH trong việc xây dựng trường

để rút kinh nghiệm và kịp thời điều chỉnh. Chưa động viên khuyến khích kịp

thời để kích thích CB, GV và các mạnh thường quân phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình XHH trong việc xây dựng trường. Chưa

động viên khuyến khích kịp thời đến các nhà doanh nghiệp đầu tư xã hội hóa

trong việc xây dựng trường học.

- Việc thu hút, khuyến khích đầu tư theo hình thức này trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk vẫn còn nhiều khó khăn bởi khung pháp lý hiện nay khiến nhà đầu tư

chưa yên tâm.

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn

chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính. Một số cán bộ không được

68

đào tạo cơ bản một cách có hệ thống. Một số khá đông không được đào tạo bồi

dưỡng kịp thời về quản lý hành chính, về nghiệp vụ chuyên môn theo từng chức

danh quản lý. Do đó, trong thực tế nhiều cán bộ lãnh đạo quản lý chưa theo kịp

yêu cầu của tình hình hiện nay.

- Trong kiểm tra đánh giá, đã thực hiện đúng quy trình, tuy nhiên việc thu

thập, xử lý thông tin, phát hiện tình hình còn nhiều hạn chế, chưa kịp thời điều

chỉnh quá trình XHHGD vận động phát triển theo đúng kế hoạch đã được xác

định. Mặt khác việc xác định chuẩn đánh giá chưa khoa học, còn mang tính chủ

quan cho nên chưa phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo trong công tác

XHHGD.

- Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt xã hội hóa giáo dục chưa

được thường xuyên. Hiện nay còn thiếu điều lệ thanh tra về kinh tế - giáo dục do

đó công tác thanh tra về kinh tế - giáo dục chưa có cơ sở pháp lý cụ thể để hoạt

động, về nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng như thu thập chứng cứ còn

sơ sài, chủ quan, độ tin cậy chưa cao. Do đó khi đưa ra kết luận chưa có tính

thuyết phục.

2.4.3. Nguyên nhân

Thực trạng hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều lý do cả khách quan và

chủ quan, trong đó các nguyên nhân chủ yếu bao gồm:

2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan

Đắk Lắk là một tỉnh nhiều đồng bào dân tộc thiểu số nên mức độ phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều hạn chế. Mức thu nhập và đời sống của

người dân cũng chưa cao so với các tỉnh khác. Vì tỉ lệ dân tộc thiểu số nhiều,

ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác XHH trong việc đầu tư, xây dựng trường,

lớp.

Đối với giáo viên: Một số giáo viên, đặc biệt là các giáo viên lớn tuổi có

tâm lý ngại khó khăn, sợ ảnh hưởng tới uy tín nên không nhiệt tình thực hiện xã

hội hóa; năng lực tổ chức công tác XHHGD của đội ngũ này còn thiếu kinh

nghiệm.

69

Trình độ, nhận thức của học sinh, phụ huynh chưa đồng bộ với công tác

XHHGD do vậy cũng gây ra một số trở ngại, khó khăn trong việc XHH GDPT.

2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Nhận thức của nhân dân về vai trò của xã hội hóa dịch vụ công

nói chung và xã hội hóa GDPT nói riêng chưa được đầy đủ. Việc thể chế hóa

các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về xã hội hóa GDPT

còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch và kế hoạch xã hội hóa GDPT, phát triển GDPT còn chưa đáp ứng yêu

cầu của xã hội.

Thứ hai, Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa GDPT

còn chưa hiệu quả. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn yếu về chuyên

môn, nghiệp vụ. Các bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển

GDPT, còn thiếu tâm huyết trong công tác xã hội hóa phát triển GDPT.

- Trong công tác lập kế hoạch chưa đưa ra được các biện pháp phù hợp

hiệu quả để thực hiện tốt công tác XHH GDPT.

- Trong tổ chức thực hiện, cơ chế quản lý chưa mạnh, chưa phù hợp, chưa

rõ ràng, chưa động viên khuyến khích để khai thác tiềm năng các đối tượng quản

lý cho nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn.

- Trong chỉ đạo chưa thực hiện tốt quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai

các nhiệm vụ; chưa giám sát, sửa chữa, điều chỉnh kịp thời; chưa thường xuyên

đôn đốc, động viên, khuyến khích; chưa kích thích thúc đẩy các hoạt động phát

triển.

Bên cạnh đó, việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị

trong các cơ sở giáo dục phổ thông chưa rõ.

Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa được

coi trọng đúng mức.

Sự phối hợp giữa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt

chẽ, chưa tạo nên cơ chế cả xã hội cùng quan tâm phát triển GDPT.

Thứ ba, Nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động xã hội hóa GDPT còn

rất hạn chế.

70

Thứ tư, Cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, nguồn

lực khác vào việc tham gia phát triển GDPT còn chưa hiệu quả và chưa phù hợp

với điều kiện KT-XH ở tỉnh nói riêng và nước ta nói chung.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 Luận văn đã khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk

Lắk đồng thời cũng phác họa những nét cơ bản về tình hình phát triển của ngành

giáo dục của tỉnh và việc thực hiện xã hội hóa và quản lý nhà nước về xã hội hóa

giáo dục phổ thông ở tỉnh Đắk Lắk trong thời gian gần đây.

Trên cơ sở những nội dung của quản lý nhà nước về xã hội giáo dục phổ

thông đã được nghiên cứu, đề cập ở chương 1, Luận văn phân tích thực trạng

quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Qua nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,

chương 2, Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế trong thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Những kết quả nghiên cứu của chương 2 sẽ là căn cứ để xây dựng các

biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới

71

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước của Đảng và

Nhà nước về thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

3.1.1. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục

Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục được thể hiện trong nhiều

Văn kiện và Nghị quyết. Chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm phát triển sự

nghiệp giáo dục, là giải pháp quan trọng trong sự giáo dục toàn dân.

Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục

và đào tạo gặp nhiều khó khăn về tài chính do ngân sách nhà nước không đủ bảo

đảm yêu cầu phát triển giáo dục. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta chủ

trương thực hiện xã hội hóa giáo dục. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế -

xã hội đến năm 2000 được thông qua tại Đại hội VII của Đảng xác định: “Khai

thác mọi tiềm năng của toàn xã hội tham gia giáo dục và đào tạo”, “đa dạng hóa

các hình thức đào tạo” , “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Chủ trương xã hội

hóa giáo dục được Đảng ta tiếp tục làm rõ hơn tại Đại hội VIII, đó là: “Các vấn

đề chính sách xã hội được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa, Nhà nước giữ vai

trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp, các tổ chức

trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết

những vấn đề xã hội”, “động viên đúng mức sự đóng góp của mỗi nhà, mỗi

người, đồng thời thu hút nguồn đầu tư từ các cộng đồng, các giới trong và ngoài

nước cho giáo dục và đào tạo”. Tại Đại hội IX, Đảng ta chủ trương: “Các chính

sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của

chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của

các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”. Đại hội X của Đảng khẳng định:

“Phát huy tiềm năng, trí tuệ và các nguồn lực vật chất trong nhân dân, của toàn

xã hội để cùng Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội và chăm lo phát triển dịch

vụ công cộng”, “huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia sự

72

nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ

chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp… để mở mang giáo dục, tạo điều

kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội”. Văn kiện Đại hội XI của Đảng

tiếp tục hoàn thiện chủ trương xã hội hóa giáo dục: “Hoàn thiện cơ chế, chính

sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện, động viên các nguồn

lực trong xã hội; phát huy vai trò của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động

khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo mọi điều kiện để người

dân học tập suốt đời”. Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Hoàn thiện hệ thống

giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây

dựng xã hội học tập”, “đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo

dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và

giáo dục đại học”.

Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại

hội XI năm 2011 đã khẳng định cần phải tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục - đào tạo, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về

đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục và thể thao.

Tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành trung

ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường…nhấn mạnh:

“Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất

lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công

lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ

sở giáo dục do cộng đồng đầu tư”.

Như vậy, một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới

của Đảng ta là thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục. Chủ trương này ngày

càng được thể hiện rõ hơn trong các văn kiện đại hội Đảng thời kỳ đổi mới.

Những định hướng lớn được đề cập tới trong phương hướng phát triển

giáo dục - đào tạo bao gồm:

Thứ nhất, Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất

lượng GD-ĐT. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học,

73

phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng GD toàn

diện, đặc biệt coi trọng GD lý tưởng, GD truyền thống lịch sử cách mạng, đạo

đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý

thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng

yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt

chẽ với nhà trường trong Giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ

sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở GD-ĐT. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây

dựng một số cơ sở GD-ĐT đạt trình độ quốc tế.

Thứ hai, Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ

cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu

đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo

nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt

chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương

trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú

trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao

tỉ lệ lao động qua đào tạo. Quan tâm hơn tới phát triển GD-ĐT ở vùng sâu, vùng

xa, vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt

chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc

thiểu số, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở

vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.

Thứ ba, Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý GD-ĐT trên tinh thần tăng

cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GD-ĐT. Thực hiện hợp lý

cơ chế tự chủ đối với các cơ sở GD-ĐT gắn với đổi mới cơ chế tài chính. Làm

tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất

lượng GD-ĐT. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm

định chất lượng GD-ĐT; tổ chức xếp hạng cơ sở GD-ĐT. Tăng cường công tác

thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong GD-ĐT. Hoàn

thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá GD-ĐT trên cả ba phương diện: động viên

các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến

khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều

74

kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

trong GD-ĐT.

3.1.2. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục

Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh

xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa thể và thể dục thể. Những mục

tiêu lớn được đề cập tới trong phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo bao

gồm:

Thứ nhất, Thực hiện xã hội hoá nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát

huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo

sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; thứ hai là tạo điều kiện để

toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng

thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao.

Thứ hai, Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn

thiện chính sách; tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương

thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các

chương trình quốc gia phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; hỗ trợ

các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người; ưu đãi các đối tượng

chính sách và trợ giúp người nghèo trên cơ sở đổi mới chế độ miễn, giảm phí

theo hướng công khai, hợp lý và cấp trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng.

Thứ ba, Chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự

nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ

công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận (gọi tắt là cơ chế cung

ứng dịch vụ): có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục

tiêu và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi...; thường xuyên

nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm quyền lợi và cơ hội

tiếp cận bình đẳng của người thụ hưởng. Đổi mới chế độ thu phí đi đôi với việc

thực hiện tốt chính sách ưu đãi các đối tượng chính sách và trợ giúp người

nghèo. Mức phí quy định theo nguyên tắc đủ trang trải các chi phí cần thiết, có

tích luỹ để đầu tư phát triển và xoá bỏ mọi khoản thu khác. Người thụ hưởng có

quyền lựa chọn cơ sở cung ứng dịch vụ phù hợp với từng lĩnh vực.

75

Thứ tư, Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập với hai loại hình: dân

lập và tư nhân. Quyền sở hữu của các cơ sở ngoài công lập được xác định theo

Bộ luật Dân sự. Tiến tới không duy trì loại hình bán công.

Mỗi cơ sở ngoài công lập đều có thể hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận

hoặc theo cơ chế lợi nhuận. Theo cơ chế phi lợi nhuận thì ngoài phần được dùng

để bảo đảm lợi ích hợp lý của các nhà đầu tư, phần để tham gia thực hiện các

chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, trợ giúp người nghèo, lợi nhuận chủ

yếu được dùng để đầu tư phát triển. Theo cơ chế lợi nhuận thì lợi nhuận có thể

được chia cho các cá nhân và phải chịu thuế. Nhà nước khuyến khích phát triển

các cơ sở phi lợi nhuận.

Tiến hành chuyển một số cơ sở thuộc loại hình công lập sang loại hình

ngoài công lập để tập thể hoặc cá nhân quản lý và hoàn trả vốn cho Nhà nước.

Khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức phù hợp

với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của từng lĩnh vực. Các nhà đầu tư

được bảo đảm lợi ích hợp pháp về vật chất và tinh thần.

Thứ năm, Nhà nước tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực

hiện luật pháp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là

các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt động dịch vụ.

Nhà nước tạo môi trường phát triển, môi trường cạnh tranh lành mạnh,

bình đẳng theo luật pháp để thúc đẩy các cơ sở công lập và ngoài công lập phát

triển cả về quy mô và chất lượng, xây dựng các cơ sở đạt trình độ tiên tiến trong

khu vực và trên thế giới.

3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa

bàn tỉnh Đắk Lắk

3.1.3.1. Định hướng.

Trong hoạch định chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, chỉ tiêu phát triển XHH các

hoạt động giáo dục phải được xác định phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội, tạo điều kiện nguồn lực để huy động toàn xã hội, xác định lộ trình bước

đi cho từng thời kỳ.

76

3.1.3.2. Mục tiêu:

+ Thống nhất nhận thức của các cấp Đảng, chính quyền, các cấp, các

ngành, đoàn thể và toàn xã hội về vị trí, vai trò tầm quan trọng của XHHGD,

quản lý XHHGD đói với sự phát triển của đất nước. Xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ, trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng góp sức người, sức

của để phát triển sự nghiệp giáo dục.

+ Xây dựng và ban hành đầy đủ có hệ thống và đồng bộ các văn bản

pháp lý về XHHGD. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để các hoạt động này được

tiến hành ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục.

+ Tổ chức và phát triển tốt hơn các loại hình GD chính quy, không chính

quy, công lập, dân lập các nguồn lực tài chính từ Nhà nước và tư nhân để mở

rộng quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.

+ Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường GD lành mạnh.

Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt các học sinh diện chính sách, học sinh

nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.

+ Tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục, phát

triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc và vùng có nhiều khó khăn;

+ Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện đổi mới chương trình và

nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy;

+ Đổi mới phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho giáo dục và

thực hiện quyền tự chủ tài chính các đơn vị trường học;

+ Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS và THPT là 100%; Duy trì tỷ

lệ 100% học sinh học Ngoại ngữ, Tin học, giáo dục hướng nghiệp; 100% trường

THPT thực hiện phân ban giáo dục; 30% trường thực hiện học 2 buổi/ngày; Nâng

cao năng lực cán bộ quản lý giáo dục các cấp và trường học;

+ Tạo bước phát triển toàn diện ở các cấp học và ngành học, quan tâm đầu tư

cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và đào tạo nguồn nhân lực phục

vụ phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương, đáp ứng các mục

tiêu trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam và những mục tiêu của GD-ĐT,

dạy nghề địa phương đến năm 2020.

77

Điều chỉnh hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp theo

hướng mở rộng đa dạng hóa các loại hình GD-ĐT. Tăng mức đầu tư ngân sách

cho sự nghiệp GD-ĐT, đầu tư cho phát triển giáo dục.

+ Xây dựng và phê duyệt quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của

tỉnh đến năm 2020 [16].

+ Hoàn thiện mạng lưới trường phổ thông theo hướng đa dạng hóa trên

cơ sở ổn định các trường hiện có, khuyến khích mở rộng các trường phổ thông

ngoài công lập. Tất cả các trường phổ thông phải được xây dựng kiên cố, có đủ

phòng chức năng, được trang bị máy tính. Thực hiện tốt việc đổi mới chương

trình và phương pháp dạy - học, ứng dụng rộng rải CNTT vào các hoạt động

trong nhà trường, nhất là trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Mở rộng

quy mô, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu của đại bộ

phận thanh niên có cơ hội học tập và tiếp cận kiến thức khoa học đại học ở bậc

trung học;

+ Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục; tăng cường công tác quản lý;

nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục;

+ Tăng cường cơ sở vật chất, đất đai, trang thiết bị giáo dục; các giải

pháp về nguồn lực tài chính; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục;

+ Nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục trong sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Huy động mọi nguồn lực của xã hội vào

phát triển sự nghiệp giáo dục. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với xã hội và

gia đình học sinh.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo

dục phổ thông trên địa tỉnh Đắk Lắk

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để thúc đẩy quá trình

xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Để thực hiện tốt vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ

thông, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương cần

phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách nhằm điều chỉnh các hành vi và

78

quan hệ có liên quan đến các hoạt động xã hội hóa, thúc đẩy quá trình phát triển

xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách là cơ sơ pháp lý để

quản lý, là sự cam kết vững chắc của Nhà nước đối với lĩnh vực này. Đồng thời

cũng là hành lang pháp lý của tất cả các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục

trong cả nước trên con đường phát triển đất nước cụ thể:

- Thứ nhất, Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo hành

lang pháp lý cho các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập.

Những bất cập của giáo dục ngoài công lập hiện nay bắt nguồn từ việc

chưa có một hành lang pháp lý đầy đủ và rõ ràng để điều tiết, hướng dẫn, chỉ

đạo khu vực này. Vì vậy yêu cầu cấp thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hệ thống

các văn bản pháp lý để các đơn vị quản lý có công cụ để thực hiện công việc của

mình.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy theo cơ chế thị trường có sự quản

lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo thực chất quyền tự

do cho công dân trong hoạt động cung cấp giáo dục đi đôi với kiểm tra, kiểm

soát và cạnh tranh lành mạnh.

Đồng bộ hóa các văn bản pháp quy, thể chế và chính sách đối với hệ

thống giáo dục phổ thông ngoài công lập cho mỗi loại hình dịch vụ với các hình

thức đầu tư đan xen và đa dạng. Đồng thời từng bước ban hành các hình thức

pháp lý mới phù hợp và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài

công lập phát triển.

Một là, hoàn thiện các văn bản quy định điều kiện thành lập các trường

phổ thông ngoài công lập, quy chế hoạt động của các trường theo hướng quy

định rõ vai trò, trách nhiệm, chức năng, mục tiêu hoạt động, các loại hình chất

lượng giáo dục để đảm bảo việc thực hiện các tiêu chí giáo dục và quyền lợi của

người học.

Hai là, hoàn thiện các văn bản quy định về quy mô, tổ chức, mô hình

hoạt động của các trường phổ thông ngoài công lập.

79

Ba là, hoàn thiện các văn bản bảo vệ về mặt pháp lý các hoạt động giáo

dục phổ thông ngoài công lập.

Bốn là, hoàn thiện các văn bản quy định về vấn đề phá sản, giải thể,

doanh nghiệp cho lĩnh vực đầu tư là trường học.

- Thứ hai, Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục phổ

thông.

Để đẩy mạnh quá trình xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bản tỉnh

Đắk Lắk, các cấp, các ngành cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà

nước về giáo dục phổ thông ngoài công lập.

Hoàn thiện mạng lưới quản lý nhà nước từ tỉnh xuống xã, phường. Bổ

sung thêm cán bộ chuyên quản lý giáo dục phổ thông ngoài công lập.

Cần phải có quy định cụ thể về quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông

ngoài công lập, quy định cần phân cấp rõ ràng công tác quản lý cho cấp Tỉnh,

Huyện, Xã.

3.2.2. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu tư và

khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công

lập

Để bảo đảm việc thu hút đầu tư được hiệu quả, ngày 15-11-2015, UBND

tỉnh Đắk Lắk đã có Công văn số 8582/UBND-TH gửi các sở, ngành, địa phương

về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa

bàn tỉnh. Tỉnh xác định, để thu hút đầu tư, cả hệ thống chính quyền đều phải

mong muốn hướng tới việc tạo ra môi trường thực sự tốt cho thu hút đầu tư.

Tiếp đó, các ngành, các cấp phải hành động một cách đồng bộ, năng động trong

xử lý các thủ tục và tuân thủ các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, phải thật

sự coi công việc của nhà đầu tư là công việc và trách nhiệm của chính quyền.

Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về xã hội hóa, xác định rõ ràng

cơ chế hoạt động, vị trí pháp lý của các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài Nhà

nước. Để thống nhất về định hướng và xác lập niềm tin của các nhà đầu tư tư

nhân, trong tương lai nên xây dựng một luật về xã hội hóa.

80

Dù mục đích lợi nhuận hay không, nhà đầu tư cũng sẽ chọn nơi thuận lợi

để thực hiện dự án xã hội hóa. Để hướng các dự án này đi đúng các quy hoạch

tổng thể và đến đúng với nơi cần, Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích.

Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến

khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,

văn hóa, thể thao, môi trường đã đi đúng với hướng này.

Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế để khuyến khích

phát triển cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập. Tăng cường công tác chỉ

đạo, hướng dẫn về chuyên môn, cấp phép hoạt động, kiểm tra xử lý vi phạm đối

với các cơ sở phổ thông ngoài công lập để đảm bảo các cơ sở này hoạt động

theo đúng điều kiện quy định.

+ Ưu tiên cấp hoặc cho thuê đất đai lâu dài, cho vay vốn tín dụng ưu đãi

để các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân xây dựng các trường phổ thông ngoài

công lập cho các tổ chức kinh tế - xã hội.

+ Thực hiện chính sách thuế hợp lý đối với GDPT ngoài công lập nhằm

khuyến khích các loại hình GDPT ngoài công lập phát triển và mở rộng.

+ Để tạo thuận lợi cho hoạt động xã hội hóa, cần tạo một môi trường pháp

lý bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham gia cung ứng dịch vụ công cộng; tiếp

tục chống tham nhũng và cải cách hành chính, đồng thời coi đây là hoạt động

cho mọi hoạt động quản lý nhà nước.

+ Trong hoạt động giáo dục và đào tạo, để khuyến khích hiệu quả của

hoạt động xã hội hóa, cần tạo các kênh thông tin để gia đình và xã hội có thể

trực tiếp đóng góp ý kiến cho chương trình đào tạo. Phát huy vai trò của các Hội

khuyến học, Hội phụ huynh học sinh… Để nâng cao chất lượng giáo viên của

các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập, cần định kỳ tổ chức tập huấn kỹ

năng sư phạm và khuyến khích chủ trương cơ chế để họ tích cực học tập để nâng

cao trình độ.

+ Cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các đơn vị

cung cấp dịch vụ của Nhà nước và tư nhân, đối xử với các sản phẩm do các

đơn vị xã hội hóa tạo ra ngang bằng với sản phẩm của các đơn vị Nhà nước.

81

Cung ứng dịch vụ công đầy đủ và có chất lượng góp phần quan trọng vào

việc nâng cao mức sống của người dân, bảo đảm trật tự và duy trì sự phát triển

của xã hội. Xã hội hóa dịch vụ công là xu hướng tất yếu khách quan trong quá

trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cần phải

được xem là giải pháp chủ đạo nhằm nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ

công ở nước ta trong thời gian tới.

3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ

thông, trong đó có các trường phổ thông ngoài công lập

Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức công bố Nghị quyết của Hội đồng

nhân dân, Quyết định và Quy hoạch của UBND Thành tỉnh về việc triển khai

thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và mạng lưới trường học của

tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

Tỉnh cần có cơ chế chính sách đối với các trường phổ thông chuyển đổi

sang mô hình công lập tự chủ một phần tài chính để phù hợp với tình hình thực

tiễn ở khu vực; tạo điều kiện cho các trường phổ thông công lập thu hút được

nguồn lực đầu tư, giải quyết khó khăn, vướng mắc hiện nay về thu, chi tài chính.

Bên cạnh đó xây dựng cơ chế chính sách phát triển hệ thống các trường phổ

thông ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng trường lớp, cải tạo

và nâng cấp cơ sở vật chất các trường theo hướng đạt chuẩn; có cơ chế khuyến

khích, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng trường phổ thông.

Để công tác GDPT phát triển theo hướng bền vững cần có quy hoạch tổng

thể mạng lưới các trường phổ thông ở từng khu vực, địa bàn dân cư, để xây

dựng trường phổ thông bảo đảm phù hợp với thực tiễn, tránh lãng phí cơ sở vật

chất; đồng thời thực hiện rà soát đối với quỹ đất của các đơn vị Nhà nước, doanh

nghiệp sử dụng không đúng mục đích để chuyển sang phục vụ mạng lưới GDPT

trên địa bàn. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các trường phổ

thông, nhất là khu vực ngoài công lập, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm,

nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho loại hình này phát

triển.

82

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà

nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

- Giữa xây dựng và ban hành hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp

luật với giải pháp tăng cường công tác thanh tra GD với mối quan hệ chặt chẽ

với nhau. Khi chúng ta có hệ thống luật và các văn bản dưới luật hoàn chỉnh thì

công tác thanh tra sẽ thuận lợi và được tăng cường hơn rất nhiều. Ngược lại, khi

làm tốt công tác thanh tra thì hệ thống luật và các văn bản dưới luật được đảm

bảo thực hiện một cách nghiêm túc và qua đó có thể tìm ra những khiếm khuyết

thiếu sót cần bổ sung cho hệ thống luật và các văn bản để ngày càng hoàn chỉnh

hơn. Cụ thể: Việc xử lý cán bộ sai phạm theo quy định của pháp lệnh cán bộ

công chức thì việc xử lý kỷ luật hành chính đối với cán bộ công chức có sai

phạm phải tiến hành theo một trình tự thủ tục nhất định mới ra được quyết định

kỷ luật với hình thức kỷ luật thích hợp. Như vậy vấn đề đặt ra là kiến nghị xử lý

cán bộ công chức vi phạm như thế nào cho hợp lý. Vấn đề này cần được quy

định chặt chẽ, cụ thể hơn để việc thực hiện được thống nhất, đúng pháp luật,

tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong thực hiện, làm ảnh hưởng đến hiệu quả giải

quyết khiếu nại, tố cáo.

- Thanh tra Sở GD cần đổi mới phương thức hoạt động thực hiện cả hai

chức năng thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành:

+ Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, ngân

sách, phòng chống tham nhũng, bổ nhiệm cán bộ, và cán bộ quản lý.

+ Thanh tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng

GD các cơ sở GD ngoài công lập. Thanh tra công tác quản lý nhà nước về xã hội

hóa GD và việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm

trang thiết bị dạy học tại các cơ sở GD.

3.2.5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các

trường phổ thông công lập

Thực tế cho thấy, với truyền thống hiếu học của người dân Việt Nam, phụ

huynh học sinh luôn sẵn sàng đóng góp để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ,

83

tạo điều kiện để con em mình học tập tốt hơn. Các phản ứng đối với việc lạm thu

thời gian qua phần lớn là do việc sử dụng các khoản thu này không minh bạch.

Để giải quyết vấn đề này, Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk cần ban hành rõ ràng

danh mục các khoản đóng góp của phụ huynh học sinh. Các trường khi thực

hiện hoạt động này cần minh bạch, rõ ràng và huy động được đầy đủ sự tham gia

góp ý của hội phụ huynh học sinh.

3.2.6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán

bộ quản lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ

thông

Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản lý

GDPT để đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu

đổi mới GDPT và thực hiện phổ cập GD cho các cấp; khuyến khích đội ngũ giáo

viên, cán bộ quản lý các trường phổ thông học tập nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ.

- Để làm tốt công tác XHH GDPT cần nâng cao trình độ và nhận thức của

cán bộ quản lý trong các cơ sở GDPT ngoài công lập. Ban giám hiệu, cán bộ

quản lý trong nhà trường phải hiểu rõ vai trò của mình trong công tác chăm sóc

giáo dục học sinh, từ đó làm cho phụ huynh học sinh hiểu tin tưởng và tín nhiệm

bằng những việc làm cụ thể của mình. Cần đề cao lương tâm và nhân cách nhà

giáo, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo,

rèn luyện tinh thần tự học, tự bồi dưỡng.

- Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Gắn chương trình đào tạo bồi

dưỡng với nhiệm vụ quản lý GDPT NCL trên địa bàn giai đoạn hiện nay.

- Hàng năm, khuyến khích cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên phổ thông cả

công lập và ngoài công lập tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do

Sở GD-ĐT tổ chức, để giáo viên tiếp thu và cập nhật những kiến thức và thông

tin mới về công tác chăm sóc giáo dục học sinh, đặc biệt là chương trình đổi

mới, hình thức giáo dục và các chuyên đề trọng tâm trong năm.

- Sở GD-ĐT tỉnh tiến hành tổ chức mở chuyên đề, hội giảng, dự giờ, học

hỏi các đơn vị bạn, tổ chức hội thi dưới nhiều hình thức dành cho cô và trò.

84

Ngoài ra còn đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” thực hiện nghiêm

túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động “Dân chủ kỷ

cương tình thương trách nhiệm” với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ

thông; tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm

nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học

sinh tích cực”; “Cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo

đức tự học và sáng tạo”... Qua đó, sẽ giúp đội ngũ giáo viên vững vàng, sáng tạo

hơn trong chuyên môn và phát huy rất cao tính chủ động, mạnh dạn, tích cực, tự

tin tham gia các hoạt động giao lưu tập thể cho học sinh.

3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao

nhận thức về XHH GDPT

Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên

truyền nâng cao nhận thức về XHH GDPT trên địa bàn. Hội đồng nhân dân,

UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng

cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai

trò, vị trí của GDPT trong hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời nhấn mạnh đến

việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành và các

cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện XHH GDPT.

Tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở GDPT trên địa bàn xây dựng kế hoạch và thực

hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục

trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.

Sở GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk xác định, để đẩy mạnh tuyên truyền về XHH

GDPT trên địa bàn thì cần phát huy vai trò của nhân dân ở các thôn, xóm, tổ dân

phố trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức đồng thời phát hiện, tố giác

những hoạt động trái quy định, không đảm bảo an toàn cho học sinh, đề nghị

chính quyền địa phương xử lý theo quy định.

Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền

thông khác nhau như: Thông qua báo, đài Trung ương và địa phương; các hội

nghị, hội thảo, chương trình… nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia phát triển giáo

85

dục phổ thông. Qua đó góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của nhân dân,

đẩy mạnh XHH GDPT trên địa bàn, tăng cường huy động các nguồn lực khác

đầu tư cho phát triển GDPT.

Tỉnh Đắk Lắk cũng chú trọng, trong quá trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về XHH GDPT thì đối tượng tập trung ưu tiên trước

hết là phụ huynh học sinh. Đây là lực lượng nòng cốt, có vai trò hỗ trợ đắc lực

cho các trường trong quá trình giáo dục, đào tạo. Do vậy cần tuyên truyền để

phụ huynh học sinh hiểu được từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ giáo dục,

đào tạo của nhà trường để từ đó có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực các trường

với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, vận động các bậc phụ

huynh đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ

phục vụ giảng dạy và học tập. Theo đó tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực

hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục học sinh ngày càng

tốt hơn. Vì vậy tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho phụ huynh học sinh là một

vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

XHH GDPT.

3.2.8. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông

ngoài công lập

- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, tiếp tục hoàn

thiện về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDPT NCL

Bộ GD - ĐT tham mưu với Chính phủ có văn bản quy định rõ chức năng

nhiệm vụ của các ban ngành trong việc thực hiện QLNN đối với cơ sở GDPT

NCL. Sở GD - ĐT tham mưu với UBND tỉnh, trong các Hội nghị giao ban với

các Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND thành phố, thị xã, huyện, tỉnh chỉ đạo UBND

thành phố, thị xã, huyện tăng cường quản lý các cơ sở GDPT NCL theo đúng

các quy định của pháp luật và các văn bản hiện hành. UBND tỉnh có văn bản

hướng dẫn UBND thành phố, thị xã, huyện về tăng cường quản lý các cơ sở

GDPT NCL theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hiện hành. UBND

86

thành phố, thị xã, huyện có trách nhiệm thực hiện đúng theo sự chỉ đạo của cấp

trên. các cấp có trách nhiệm thực hiện đúng theo sự chỉ đạo của cấp trên.

- Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà

nước về GDPT NCL

Tăng số lượng cán bộ, công chức trong bộ máy QLNN quản lý mảng

GDPT NCL tại các phòng GD - ĐT Thành phố, Thị xã, huyện. Cắt cử cán bộ

phụ trách phát triển GDPT tại địa phương để phối hợp thường xuyên, hiệu quả

với cán bộ chuyên môn.

Các cấp QLNN về GDPT, các CBQL GDPT NCL cần làm tốt công tác đề

bạt, bổ nhiệm quản lý GDPT, coi trọng năng lực, phẩm chất trong lĩnh vực

QLNN về GDPT, làm tốt việc đánh giá, phân loại, bổ nhiệm lại CBQL GDPT.

Công tác bổ nhiệm quản lý cần quan tâm đến lực lượng trẻ hóa được đào tạo bài

bản.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà nước. Từ

thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,

trong chương 3 đã đề ra phương hướng mục tiêu và đề xuất một số nhóm giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục

trên địa bàn tinh Đắk Lắk. Các giải pháp đề xuất mang tính đồng bộ được

nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 1 và chương 2 kết hợp với

những kinh nghiệm từ một số địa phương trong vấn đề quản lý nhà về xã hội hóa

giáo dục phổ thông, nhằm nâng cao hiệu quả của xã hội hóa giáo dục phổ thông

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay.

Trên nền tảng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tác giả cũng

đề xuất 7 giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XHH GDPT trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk cho giai đoạn sắp tới. Theo đó, các giải pháp mà tác giả đề cập bao

gồm:

1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách để thúc đẩy quá trình

xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

87

2. Giải pháp về chính sách pháp luật liên quan đến thu hút đầu tư và

khuyến khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập.

3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ thông,

trong đó có các trường phổ thông ngoài công lập.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước về xã

hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các trường

phổ thông công lập.

6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ quản

lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ thông.

7. Tuyên truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về XHH

GDPT.

8. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giáo dục phổ thông ngoài

công lập.

88

KẾT LUẬN

XHH GDPT là việc làm thế nào để vận động và tổ chức toàn xã hội tham

gia vào sự phát triển sự nghiệp GDPT nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ

về giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng và sự phát triển cả về thể

chất lẫn tinh thần của nhân dân. Đây là một chủ trương chiến lược của Đảng và

Nhà nước, để huy động mọi nguồn lực của xã hội cùng với nguồn lực của Nhà

nước vào phát triển nền giáo dục phổ thông.

Thông qua việc đánh giá chính sách XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk

Lắk, đồng thời đưa ra những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện, đổi mới chính sách,

Luận văn hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách xã hội hóa

giáo dục phổ thông trên địa bàn. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả của nền

giáo dục quốc dân nói chung.

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống khái niệm cơ bản về khoa

học quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục phổ thông nói riêng; về

XHH và hoạt động XHHGD cũng như xác định cơ sở khoa học của các vấn đề

để tăng cường hiệu quả hoạt động XHH GDPT của các trường phổ thông trên

địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Có thể thấy, công tác XHH GDPT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã thu được

nhiều kết quả tích cực có thể kể đến như nâng cao nhận thức về vai trò của

GDPT, ý nghĩa của XHH GDPT; chất lượng giáo dục học sinh ở các trường phổ

thông công lập cũng có những bước tiến mới qua việc nâng lên về số lượng

trường, lớp, học sinh theo học đồng thời với đó là sự nâng cao về chất lượng

quản lý và chăm sóc, giáo dục học sinh. Tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều động thái

nhằm khuyến khích phát triển các cơ sở GDPT NCL trên địa bàn. Do vậy, số

lượng lớp và học sinh NCL ngày càng gia tăng. Công tác QLNN đối với GDPT

ngoài công lập cũng đạt được kết quả tốt, đảm bảo chất lượng về chăm sóc, giáo

dục trẻ em tại các trường phổ thông NCL.

Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh

XHH GDPT trên địa bàn tỉnh. Những giải pháp, kiến nghị đó nhằm làm rõ cơ sở

89

pháp lý và cơ sở thực tiễn của vấn đề cần thiết phải tiến hành XHH GDPT và

nhiệm vụ đẩy mạnh XHH GDPT.

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Khắc Ánh, (2013), “Hợp tác công tư và vai trò của hợp tác công tư

trong phát triển”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 196, tr. 29-33.

2. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai – Vấn đề và giải

pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Chính phủ (2004), Nghị định 171/2004/NĐ – CP ngày 29/9/2004 của Chính

phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố

trực.

4. Chính phủ (2011), Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ

chức.

5. Chính phủ (1997), Về chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn

hóa, Nghị quyết 90 CP, Hà Nội.

6. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung

Ương Đảng lần thứ hai ( khóa VIII) về “Định hướng chiến lược phát triển

giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện địa hóa và nhiệm

vụ đến năm 2020.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XII.

8. Hà Công Hải (2012) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa giáo

dục đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn

Thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia

9. Phạm Minh Hạc (2001), về phát triển toàn diện con người thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Đặng Thị Thanh Huyền ( 2001), Giáo dục phổ thông với phát triển chất

lượng nguồn nhân lực – Những bài học thực tiễn từ Nhật Bản, NXB Khoa

học – xã hội.

11. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công”NXB.

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2002.

91

12. Phạm Thị Thu Hương (2017), Xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay – một

số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB. Chính trị Quốc gia – Sự thật.

13. Lê Ngọc Hùng (2006), Xã hội học giáo dục, NXB. Lý luận Chính trị, Hà

Nội.

14. Nguyễn Vinh Hiển (2015), Về công tác xã hội hóa giáo dục ở nước ta những

năm qua và những giải pháp đồng bộ cần thực hiện trong thời gian tới” in

trên Tạp chí Cộng sản điện tử

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-

Traodoi/2015/35775/Ve-cong-tac-xa-hoi-hoa-giao-duc-o-nuoc-ta-

nhung.aspx)

15. Hồ Chí Minh ( 1958), “Đào tạo thế hệ tương lai là trách nhiệm nặng nề

nhưng rất vẻ vang” Hồ Chí Minh toàn tập, tập 9, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội, 1995.

16. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điểm Bách khoa Việt Nam, NXB

Từ điển bách khoa.

17. Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Nghị quyết số 94/2013/NQ –

HĐND về quy hoạch phát triển GD-ĐT tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 -

2020, định hướng đến 2025; Kế hoạch về việc “ xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực giai đoạn 2008 -2013”.

18. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình quản lý nhà nước về văn hóa –

Giáo dục – Y tế, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Nghị (2014), Quản lý nhà nước giáo dục bậc trung học phổ

thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia.

20. Trần Quang Nhiếp (2009), Suy nghĩ về xã hội hoá giáo dục hiện nay,

Website Đảng Cộng sản Việt Nam.

21. Quốc hội khóa X, (2000), Nghị quyết số 40/2000/QH.X về đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông.

92

22. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục - Đào tạo.

23. Võ Tân Quang (2001), Xã hội hóa giáo dục, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.

24. Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình ( 1999), Xã hội hóa

công tác giáo dục, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội

25. Sở giáo dục đào tạo Đắk Nông (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2013 -2014.

26. Sở Giáo dục đào tạo Đắk Lắk (2012), Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012.

27. Sở Giáo dục đào tạo Đắk Lắk (2013), Báo cáo tổng kết năm học 2012 – 2013.

28. Sở Giáo dục đào tạo Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng kết năm học 2013- 2014.

29. Thái Duy Tuyên (1995), Đổi mới trong giáo dục đào tạo trường phổ thông

trung học ở Hà Nội, NXB Hà Nội.

30. Trần Mai Ước – Trường đại học Ngân hang TP. Hồ Chí Minh – Một vài suy

nghĩ về nhân lực quản lý giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập.

31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Báo tổng kết năm 2018

32. www.giri.ac.vn/...Ho_ chi _ minh/tu%20tuong%ho%chi%20minh.

93