ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

-----------------------------------------------

NGUYỄN HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2013

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

-----------------------------------------------

NGUYỄN HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG

VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

NƢỚC THẢI BỆNH VIỆN VIỆT NAM - THỤY ĐIỂN, QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững

(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG

Hà Nội - Năm 2013

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Hồng đã tận tình

hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trung tâm nghiên

cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy cô giáo Khoa

Môi trƣờng – trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã

giảng dạy và trang bị cho tôi nhiều kiến thức trong quá trình học.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ, chia sẻ

kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp trong cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

Quảng Ninh; các cán bộ, nhân viên Sở Y tế Quảng Ninh, bệnh viện Việt Nam –

Thụy Điển, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện đa khoa khu vực Bãi

Cháy ...

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii

Nguyễn Hoàng Anh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất

giải pháp quản lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Quảng Ninh ”

là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu là trung thực, không sử dụng

số liệu của các tác giả khác chƣa đƣợc công bố. Các kết quả nghiên cứu của tác

giả chƣa từng đƣợc công bố.

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2013

Tác giả

iv

Nguyễn Hoàng Anh

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i

LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3

1.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 3

1.2 Hiện trạng vấn đề nƣớc thải bệnh viện và xử lý nƣớc thải bệnh viện ................. 6

1.2.1 Nƣớc thải bệnh viện và hoạt động xử lý nƣớc thải bệnh viện ở Việt Nam .... 6

1.2.2 Nƣớc thải bệnh viện và hoạt động xử lý nƣớc thải bệnh viện ở Quảng Ninh 17

1.2.3 Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ................................................................ 20

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 26

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................ 26

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 26

2.2.1 Phƣơng pháp luận sử dụng mô hình DPSIR ................................................. 26

2.2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................... 29

2.2.3 Phƣơng pháp quan trắc và phân tích ............................................................. 29

2.2.4 Phƣơng pháp so sánh ..................................................................................... 31

2.2.5 Phƣơng pháp kế thừa ..................................................................................... 31

2.2.6 Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu ...................................................... 31

2.2.7 Phƣơng pháp điều tra xã hội học ................................................................... 31

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 32

3.1 Động lực gây ra vấn đề ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển . 32

v

3.2 Áp lực do nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ........................................ 33

3.2.1 Nƣớc thải bệnh viện ...................................................................................... 33

3.2.2 Nƣớc thải sinh hoạt ....................................................................................... 35

3.3 Hiện trạng xả nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển .......................... 37

3.3.1 Hiện trạng hệ thống thu gom nƣớc thải......................................................... 37

3.3.2 Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải ............................................................ 38

3.3.3 Hiện trạng nguồn nƣớc mặt xung quanh ....................................................... 43

3.4 Tác động do vấn đề ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ....... 48

3.4.1 Tác động do nƣớc thải bệnh viện .................................................................. 48

3.4.2 Phản ánh của cộng đồng về vấn đề nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ....................................................................................................................... 51

3.5 Giải pháp đáp ứng cho tình trạng ô nhiễm của nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ....................................................................................................................... 52

3.5.1 Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý ................................................................ 52

3.5.2 Kết quả áp dụng công nghệ AAO tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 55

3.5.3 Đề xuất công nghệ AAO trong xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển .............................................................................................................. 56

3.5.4 Chi phí vận hành ......................................................................................... 66

3.5.5 Chƣơng trình quản lý vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải ...................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74

vi

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 76

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

DPSIR Driver – Pressure – State – Impact - Response

Mô hình mô tả mối quan hệ tƣơng hỗ giữa: Động lực - Áp

lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng

Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày BOD5

BVĐK Bệnh viện đa khoa

COD Nhu cầu ôxy hoá học

ĐTV Động thực vật

GHCP Giới hạn cho phép

HTXL Hệ thống xử lý

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

TC XDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP Thành phố

vii

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải bệnh viện .................................... 3

Bảng 1.2. Lƣợng nƣớc thải y tế phát sinh và đƣợc xử lý của các cơ sở y tế ........... 7

Bảng 1.3. So sánh các công nghệ xử lý nƣớ c thải y tế............................................. 9

Bảng 1.4 Hoạt động xử lý nƣớc thải y tế ở Quảng Ninh ....................................... 18

Bảng 1.5 Các cơ sở y tế ở Quảng Ninh đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải công

nghệ AAO .............................................................................................................. 19

Bảng 2.1 Phƣơng pháp và thiết bị phân tích .......................................................... 29

Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của bệnh viện (*) .................................................... 20

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh của bệnh viện ................ 32

Bảng 3.3 Nhu cầu tiêu thụ nƣớc tính trên một giƣờng bệnh .................................. 34

Bảng 3.4 Thành phần các chất ô nhiễm của nƣớc thải y tế .................................... 35

Bảng 3.5 Hệ số các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt ............................. 36

Bảng 3.6 Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt của

bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển .......................................................................... 36

Bảng 3.7 Kết quả phân tích nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển .............. 40

Bảng 3.8 Kết quả phân tích nƣớc hồ Tân Lập ....................................................... 45

Bảng 3.9 So sánh các công nghệ xử lý nƣớc thải .................................................. 54

Bảng 3.10 Kết quả quan trắc nƣớc thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh ....................... 56

Bảng 3.11 Thông số các khoang chính trong một hợp khối đúc sẵn ..................... 65

Bảng 3.12 Một số đặc tính của thiết bị .................................................................. 66

Bảng 3.13 Dự toán chi phí vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải ............................. 67

Bảng 3.14 Các chỉ tiêu môi trƣờng ........................................................................ 68

Bảng 3.15 Nhu cầu đào tạo .................................................................................... 69

viii

Bảng 3.16 Thời gian bảo dƣỡng hệ thống .............................................................. 70

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Hoạt động XLNT bệnh viện ở Việt Nam ............................................... 16

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải hiện tại của bệnh viện Việt Nam – Thụy

Điển ........................................................................................................................ 39

Hình 3.2 Vị trí đề xuất lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải ....................................... 63

ix

Hình 3.3 Mô hình mặt cắt hợp khối đúc sẵn .......................................................... 64

MỞ ĐẦU

Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển do Chính phủ Thụy Điển giúp đỡ xây

dựng tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh đƣợc đƣa vào sử dụng từ năm 1981.

Sau hơn 30 năm hoạt động, bệnh viện đã đạt đƣợc những thành tích đáng tự hào

trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Cùng với sự phát triển và

những thành tựu đó là những vấn đề về môi trƣờng đáng lo ngại từ các nguồn thải

của bệnh viện trong đó có nƣớc thải.

Với quy mô 750 giƣờng bệnh và gần 786 cán bộ viên chức, lƣợng nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển là rất lớn, khoảng 800 m3/ ngày. Loại nƣớc

thải này có thành phần và tính chất phức tạp, gây khó khăn cho quá trình xử lý.

Nguồn phát sinh nƣớc thải y tế rất đa dạng, từ các khâu: khám, chữa bệnh, pha chế

thuốc, tẩy khuẩn, vệ sinh của ngƣời bệnh… Thành phần nƣớc thải y tế rất phức

tạp nhƣ: các chất hữu cơ, các chất dinh dƣỡng, các kim loại, các chất phóng xạ, vi

khuẩn, vi trùng gây bệnh… thậm chí nhiều thành phần hiện nay còn khó xác định

đối với các công cụ phân tích hiện đại.

Tuy nhiên biện pháp xử lý nƣớc thải đƣợc áp dụng tại bệnh viện Việt Nam -

Thụy Điển hiện nay còn khá đơn giản, chỉ lắng, lọc qua 4 hồ sinh học rồi xả trực

tiếp ra môi trƣờng. Kết quả phân tích các mẫu nƣớc thải bệnh viện sau khi qua hệ

thống xử lý này không đảm bảo yêu cầu, gây tác động xấu đến nguồn nƣớc mặt

xung quanh và sinh hoạt của khu dân cƣ lân cận.

Vì vậy cần thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ về các giải pháp quản lý

nƣớc thải tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển nhằm giảm thiểu các tác động môi

trƣờng xấu do nƣớc thải của bệnh viện gây ra. Với mong muốn đó, tác giả đã lựa

chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nƣớc thải

bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Quảng Ninh.”

Đề tài đƣợc nghiên cứu theo mô hình DPSIR, trong đó tập trung sâu vào

nghiên cứu hiện trạng xả nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển và các

1

giải pháp đáp ứng phù hợp.

Kết cấu của luận văn bao gồm các phần:

- Mở đầu

- Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

- Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

- Kết luận và kiến nghị

- Tài liệu tham khảo

2

- Phụ lục

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

Nƣớc thải bệnh viện là một nguồn nƣớc thải gây nguy hại nghiêm trọng cho

môi trƣờng, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời.

Nguồn phát sinh nƣớc thải bệnh viện có thể chia thành 3 nguồn chính sau:

- Nƣớc thải từ các phòng khám và điều trị, từ các labo xét nghiệm (giải phẫu

bệnh, huyết học, truyền máu, nhà đại thể...) đây là nguồn chất thải nguy hại;

- Nƣớc thải có lẫn hóa chất từ các phòng dƣợc nhƣ các loại thuốc, vacxin, huyết

thanh quá hạn, các loại hóa chất nhƣ dung môi hữu cơ, hoá chất xét nghiệm,

các hợp chất vô cơ...

- Nƣớc thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, ngƣời nhà bệnh nhân từ các

khoa, phòng, nhà bếp, nhà ăn...

Đặc trƣng ô nhiễm trong nƣớc thải bệnh viện ngoài các yếu tố ô nhiễm thông

thƣờng nhƣ: chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất

khoáng và hữu cơ đặc thù nhƣ: các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung

môi hữu cơ, dƣ lƣợng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ đƣợc sử dụng trong

quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh. Nƣớc thải bệnh viện có thể mang các mầm

bệnh: tả, thƣơng hàn, lỵ, lỵ amip, leptospyros, bệnh vàng da nhiễm trùng, viêm

gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc, bại liệt...

Kết quả khảo sát thực tế ở nhiều bệnh viện trong nhiều năm của PGS. TSKH

Nguyễn Xuân Nguyên cho thấy thành phần ô nhiễm nƣớc thải thƣờng ở trong mức

sau:

Bảng 1.1. Các thông số ô nhiễm trong nƣớc thải bệnh viện

Nồng độ Nồng độ Nồng độ TT Chỉ tiêu Đơn vị thấp nhất cao nhất trung bình

1 pH - 6,2 8,1 7,4

2 Amoni mg/l 8 25 14

3

3 mg/l 110 250 150 BOD5

Nồng độ Nồng độ Nồng độ TT Chỉ tiêu Đơn vị thấp nhất cao nhất trung bình

4 COD mg/l 140 300 200

5 Chất rắn lơ lửng mg/l

6 Coliform MPN/100ml 100 106 220 109 160 107

Nguồn: [3]

Theo Tổ chức Môi trƣờng thế giới, nƣớc thải bệnh viện ô nhiễm nhiều có

hàm lƣợng chất rắn lơ lửng là 350 mg/l; tổng lƣợng các bon hữu cơ 290 mg/l; tổng phốtpho (tính theo P) là 15 mg/l và tổng nitơ 85 mg/l; coliform từ 108-109

MPN/100ml [14].

Nƣớc thải bệnh viện gây tác động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời

nếu không đƣợc xử lý. Các tác động chính của nƣớc thải bệnh viện do vi khuẩn

gây bệnh có khả năng lan rộng trong môi trƣờng, mức độ nhiễm khuẩn cao, có khả

năng tồn tại lâu và nhân lên trong điều kiện môi trƣờng giàu chất hữu cơ của nƣớc

thải và nƣớc bề mặt. Ngoài ra nƣớc thải bệnh viện còn gây các tác động nguy hại

đến sức khỏe con ngƣời và động thực vật thủy sinh bởi các yếu tố gây độc nhƣ:

tồn dƣ hóa chất, phóng xạ, kim loại… Các yếu tố này có thể gây nhiễm độc cho

con ngƣời và sinh vật nếu có tiếp xúc trực tiếp. Hậu quả có thể gây các bệnh về da

liễu, mắt, hô hấp, thậm trí gây các bệnh ung thƣ nếu nƣớc thải bệnh viện xâm

nhập nguồn nƣớc cấp sinh hoạt. Sự có mặt của các chất này ảnh hƣởng bất lợi cho

quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học và cản trở các qúa trình sinh

hoá khác diễn ra trong nƣớc dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nƣớc thải trên

các công trình xử lý.

Việc xử lý nƣớc thải y tế là rất cần thiết. Hoạt động xử lý nƣớc thải y tế phụ

thuộc nhiều yếu tố, trong đó thu gom cũng là một khâu rất quan trọng. Thu gom

nƣớc thải tốt sẽ tách đƣợc lƣợng nƣớc thải không cần xử lý hay chỉ xử lý thông

thƣờng với lƣợng nƣớc thải phải xử lý đặc biệt. Nhƣ vậy sẽ làm giảm chi phí cho

xử lý nƣớc thải, tăng độ bền của công trình do hệ thống không phải làm việc quá

4

tải. Nguyên tắc chung thu gom nƣớc thải bệnh viện là:

Tách lƣợng nƣớc mƣa chảy tràn vào hệ thống thu riêng, phù hợp cả về bố trí

hệ thống máng, rãnh, cống và bể điều hoà.

Tách lƣợng nƣớc sinh hoạt thông thƣờng nhƣ nƣớc nấu ăn và chế biến thực

phẩm, nƣớc thải khu hành chính, văn phòng ...

Thu gom triệt để lƣợng nƣớc thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh,

chuẩn đoán và điều trị. Nguồn thải này phải xử lý trƣớc khi thải vào lƣu vực.

Mục đích xử lý nƣớc thải bệnh viện là khử các tạp chất và vi khuẩn gây bệnh

để nƣớc sau khi xử lý đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có thể xả vào

nguồn tiếp nhận.

Do vậy, nƣớc thải bệnh viện cần phải thu gom từ các khoa phòng về bể tập

trung để xử lý, sau đó xả vào nơi quy định. Xử lý ở mức độ nào đó sẽ tuỳ thuộc

vào điều kiện môi trƣờng, đặc điểm thuỷ vực của nguồn tiếp nhận, phƣơng pháp

xử lý nƣớc thải. Sau khi xử lý đạt yêu cầu, nƣớc thải đƣợc phép đổ vào nguồn

thải.

Các bƣớc xử lý nƣớc thải chính bao gồm: xử lý sơ bộ, xử lý cơ bản và xử lý

bổ sung.

Xử lý sơ bộ thƣờng loại đƣợc hầu hết tạp chất rác, sợi, vật nổi, tạp chất nặng

và một phần tạp chất ở dạng lơ lửng.

Xử lý cơ bản chủ yếu là ứng dụng các quá trình sinh học. Công đoạn này

phân huỷ sinh học hiếu khí các chất hữu cơ, chuyển các chất hữu cơ dễ phân huỷ

thành các chất vô cơ và chuyển các chất hữu cơ ổn định thành bông cặn dễ loại bỏ

ra khỏi nƣớc.

Xử lý bổ sung là công đoạn khử khuẩn để đảm bảo nƣớc trƣớc khi đƣợc đổ

vào các thuỷ vực không còn vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra, công đoạn này có thể

phải tiếp tục nâng cao chất lƣợng nƣớc đã xử lý để tái sử dụng hoặc để xả vào

nguồn tiếp nhận có yêu cầu cao.

Hiện nay hoạt động xử lý nƣớc thải y tế áp dụng công nghệ AAO đƣợc đánh

giá là có nhiều ƣu điểm vƣợt trội: hiệu qủa xử lý cao, chi phí vận hành thấp, ổn

5

định và trình độ tự động hóa cao. Công nghệ AAO hiện đang là công nghệ tiên

tiến nhất của Nhật Bản trong xử lý nƣớc thải bệnh viện. Công nghệ này hiện đang

áp dụng nhiều trên thế giới.

1.2 Hiện trạng vấn đề nƣớc thải bệnh viện và xử lý nƣớc thải bệnh viện

1.2.1 Nƣớc thải bệnh viện và hoạt động xử lý nƣớc thải bệnh viện ở Việt Nam

Theo thống kê của Bộ Y tế, đến năm 2013 hệ thống cơ sở hạ tầng bệnh viện

tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh đều đƣợc nâng cấp, mở rộng để tăng thêm giƣờng

cho các bệnh viện. Do đó, tình trạng quá tải đã giảm đáng kể, 1.350 giƣờng bệnh

mới cho bệnh viện tuyến trung ƣơng đã đƣợc bổ sung. Tỷ lệ giƣờng bệnh thực kê

tăng thêm so với năm 2012 trên toàn quốc đạt 6,2% (12.511 giƣờng bệnh) trong

đó các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế tăng 7,3% (1.602 giƣờng bệnh); bệnh viện

tuyến tỉnh tăng 5,4% (5.620 giƣờng bệnh); bệnh viện tuyến huyện tăng 7% (4.554

giƣờng bệnh). Nhƣ vậy bình quân đạt 22,1 giƣờng bệnh/10.000 dân. Bộ Y tế đã

triển khai kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ sở 2 cho một số bệnh viện có mức độ quá

tải cao với hình thức sử dụng vốn cổ phần hóa doanh nghiệp. Ngoài ra, các bệnh

viện đã cải tạo, cơi nới, kê thêm giƣờng để giải quyết tạm thời chỗ nằm cho bệnh

nhân.

Cùng với sự gia tăng nhu cầu và nâng công suất hoạt động của các bệnh viện

thì áp lực do vấn đề ô nhiễm của nƣớc thải bệnh viện rất đáng báo động. Theo số

liệu điều tra của Bộ Y tế, ở Việt Nam nƣớc thải bệnh viện chƣa đƣợc xử lý hiệu

quả, tỉ lệ các bệnh viện có hệ thống xử lý nƣớc thải thấp: các bệnh viện tuyến

Trung ƣơng: khoảng 74%, các bệnh viện tuyến tỉnh: 40% và các bệnh viện tuyến

huyện: 27%. Các công nghệ xử lý nƣớc thải đƣợc áp dụng đã cũ, xuống cấp,

không còn đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng nhƣ các công

nghệ: lọc sinh học nhiều tầng, aeroten truyền thống, ao sinh học, lọc sinh học nhỏ

giọt.... Một số cơ sở y tế có hệ thống xử lý nƣớc thải nhƣng không bảo trì thƣờng

xuyên nên không hoạt động. Một số bệnh viện có hệ thống xử lý nƣớc thải hiện

6

đại nhƣng không vận hành vì chi phí lớn.

Theo Dự án đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho các cơ sở công

lập, kết quả điều tra tại 7236 cơ sở Y tế của 47 tỉnh, thành phố cho thấy chỉ có 990

cơ sở có hệ thống xử lý nƣớc thải (chiếm 14,3%), trong đó các cơ sở tuyến trung

ƣơng là 23, tuyến địa phƣơng là 966. Con số này rất thấp so với yêu cầu về xử lý

nƣớc thải đối với các cơ sở Y tế. Trong số các hệ thống xử lý nƣớc thải, có khoảng

497 hệ thống hoạt động có hiệu quả (chiếm 49,9%), số còn lại xử lý không đạt

QCVN hoặc không hoạt động do hỏng và thiếu kinh phí hoạt động. Hoạt động xử

lý nƣớc thải cũng gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân lực, phƣơng tiện, kiến thức,

kỹ năng...

Bảng 1.2. Lƣợng nƣớc thải y tế phát sinh và đƣợc xử lý của các cơ sở y tế

Lƣợng nƣớc thải

Loại cơ sở y tế Lƣợng nƣớc thải phát sinh (m3/ngày) đƣợc xử lý (m3/ngày)

A - Tuyến trung ƣơng: tổng (42) 13.337 7.951

Cơ sở khám chữa bệnh (34) 10.973 7.875

Cơ sở đào tạo y, dƣợc (8) 2.364 77

B - Tuyến địa phƣơng: tổng (47) 112.663 61.444

Tổng A + B 125.999 69.396

Nguồn [8]

Nghiên cứu của Tiến sĩ Ngô Kim Chi tại 205 bệnh viện đa khoa công lập và

tƣ lập của 5 thành phố: Hà Nội (61 bệnh viện), Hải Phòng (17 bệnh viện), Huế (23

bệnh viện), Đà Nẵng (20 bệnh viện), TP. Hồ Chí Minh (51 bệnh viện) cho thấy:

Nƣớc thải bệnh viện có các chỉ số đặc trƣng nhƣ sau: BOD: 180 – 280 mg/l,

COD: 250 – 500 mg/l, SS: 150 – 300 mg/l, H2S: 6 – 8 mg/l, T-N: 50 - 90 mg/l, T- P: 3 -12 (mg/l), Coliform: 106 - 109 MNP/100ml.

7

Chi phí xử lý nƣớc thải khoảng 2.500 đ/m3/ngày.

Có 12/90 hệ thống xử lý nƣớc thải trong khu vực nghiên cứu của Tiến sĩ Ngô

Kim Chi không hoạt động, trên 31,3% trong số đó không thể hoạt động do chức

năng kém và khó sửa chữa, 41,67% hệ thống xử lý nƣớc thải chƣa đảm bảo yêu

cầu của QCVN về nƣớc thải bệnh viện, 40,7% số bệnh viện đƣợc khảo sát không

có hệ thống xử lý nƣớc thải.

Việc tập huấn nhân viên vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện rất

quan trọng, duy trì nhật ký hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải, hiểu kết quả

phân tích, lƣu trữ kết quả phân tích, trình bày báo cáo, lƣu các tài liệu cần thiết,

cần chuẩn bị các tài liệu, dữ liệu đầy đủ thông tin và luôn sẵn sàng để cung cấp

cho công chúng và cán bộ quản lý hoặc cơ quan hữu quan khi cần thiết. Nhƣng

trong thực tế, việc truy cập các thông tin về bảo vệ môi trƣờng không phải là dễ

dàng tại hầu hết các bệnh viện đƣợc khảo sát.

Một số công nghệ xử lý nƣớc thải y tế phổ biến hiện nay ở Việt Nam gồm:

- Công nghệ xử lý chất thải lỏng y tế V 69

- Công nghệ xử lý chất thải lỏng y tế CN – 2000

- Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt Biofillter

- Công nghệ sử dụng đệm vi sinh lƣu động và vật liệu lọc (AAO)

- Công nghệ AAO sử dụng màng siêu vi lọc (AAO + MBR)

Theo liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hóa học (UCE), những công

8

nghệ này có những ƣu nhƣợc điểm sau:

Bảng 1.3. So sánh các công nghệ xử lý nƣớ c thả i y tế

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

Chất liệu chủ yếu là hợp Chất liệu chủ yếu là hợp Chủ yếu là các bể xi Chủ yếu là các bể Chủ yếu là các bể xi Chất liệu và khối với những đặc tính ƣu khối với những đặc tính ƣu măng, bê tông, thiết bị xi măng, bê tông, măng, bê tông, thiết cấu tạo của việt về kết cấu, có khả việt về kết cấu, có khả năng thƣờng bị ô xy hóa, thiết bị thƣờng bị ô bị thƣờng bị ô xy thiết bị năng chịu kiềm và axit tốt, chịu kiềm và axit tốt, không ăn mòn xy hóa, ăn mòn hóa, ăn mòn không bị ăn mòn bị ăn mòn

Cồng kềnh, chiếm Cồng kềnh, chiếm Cồng kềnh, chiếm Đƣợc tính toán hợp lý, nhỏ Kính thước Nhỏ gọn, có thể đặt chìm không gian và diện không gian và diện không gian và diện gọn, có thể đặt chìm dƣới thiết bị dƣới đất tích tích tích đất

Thi công xây dựng Thi công xây dựng Thi công xây dựng Việc thi công xây dựng lắp Việc thi công xây dựng lắp lắp đặt thiết bị đơn tƣơng đối đơn giản, tƣơng đối đơn giản, đặt thiết bị phải đúng quy đặt thiết bị phải đúng quy giản, thuận tiện, Thời gian thi cách, đòi hỏi phải có cách, đòi hỏi phải có

9

công lắp đặt Thời gian thi công Thời gian thi công chuyên gia hỗ trợ, chuyên gia hỗ trợ, Thời gian thi công tƣơng đối dài (6-8 tƣơng đối dài (6-8 Thời gian thi công ngắn Thời gian thi công ngắn (2- tƣơng đối dài (6-8 tháng) tháng) (2-3 tháng) 3 tháng) tháng)

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

- Chỉ đặt tập trung - Chỉ đặt tập trung và - Có thể đặt tập trung hoặc - Có thể đặt tập trung hoặc - Chỉ đặt tập trung và và lắp nổi nên đòi lắp nổi nên đòi hỏi phân tán; đặt chìm hoặc phân tán; đặt chìm hoặc lắp nổi nên đòi hỏi Mặt bằng đặt hỏi bệnh viện phải bệnh viện phải có nổi; có thể đặt làm nhiều nổi; có thể đặt làm nhiều bệnh viện phải có mặt thiết bị có mặt bằng, mặt bằng, không tầng phù hợp với mọi diện tầng phù hợp với mọi diện bằng, không gian đủ không gian đủ lớn gian đủ lớn để đặt tích và không gian của tích và không gian của bệnh lớn để đặt thiết bị để đặt thiết bị thiết bị bệnh viện viện

Trung bình từ 5 Trung bình từ 5 đến Trung bình từ 5 đến Độ bền và tính đến 10 năm, hoạt 25 - 30 năm, hoạt động ổn 25 - 30 năm, hoạt động ổn 10 năm, hoạt động 10 năm, hoạt động ổn định động không ổn định định không ổn định không ổn định định

10

Có thể tái sử dụng khi BV Có thể tái sử dụng khi BV Không tái sử dụng Không tái sử dụng Không tái sử dụng mở rộng quy mô do việc mở rộng quy mô do việc Mở rộng quy đƣợc khi BV mở rộng đƣợc khi BV mở đƣợc khi BV mở lắp thêm các hợp khối, vận lắp thêm các hợp khối, vận mô quy mô hoặc di rộng quy mô hoặc rộng quy mô hoặc di chuyển dễ dàng khi BV chuyển dễ dàng khi BV chuyển địa điểm di chuyển địa điểm chuyển địa điểm chuyển địa điểm chuyển địa điểm

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

Có thể làm kín nên Có thể làm kín nên Quá trình xử lý khép kín Quá trình xử lý khép kín giảm mùi thứ cấp Đa số là bể hở nên giảm mùi thứ cấp không gây mùi, có thể đặt không gây mùi, có thể đặt nhƣng đa số là bể gây mùi phải để cách nhƣng đa số là bể hở cạnh các khu làm việc và cạnh các khu làm việc và Xử lý mùi hở nên gây mùi xa khu làm việc và nên gây mùi phải để dân cƣ mà không gây ảnh dân cƣ mà không gây ảnh phải để cách xa dân cƣ cách xa khu làm việc hƣởng hƣởng khu làm việc và và dân cƣ dân cƣ

Bùn thải phát sinh Không cần phải tuần hoàn Lƣợng bùn hoạt tính sinh ra Không cần hồi lƣu Không cần hồi lƣu trong quá trình xử lý bùn hoạt tính. Lƣợng bùn thấp, độ ẩm thấp, thời gian bùn, hạn chế đƣợc bùn, hạn chế đƣợc sẽ đƣợc thu gom và hoạt tính sinh ra thấp, độ Bùn thải hút bùn dài, chi phí hút bùn hiện tƣợng bùn khó hiện tƣợng bùn khó đƣa về bể phân hủy ẩm thấp, thời gian hút bùn giảm lắng lắng bùn dạng yếm khí dài, chi phí hút bùn giảm

11

Xử lý tốt nƣớc thải Xử lý tốt nƣớc thải có có BOD, COD và Chỉ xử lý đƣợc nƣớc Xử lý tốt các chỉ tiêu Xử lý tốt các chỉ tiêu BOD, BOD, COD và nitơ, Hiệu quả xử lý nitơ, amoni cao. thải có nồng độ BOD, COD, SS, T-N, T-P COD, SS, T-N, T-P đạt tiêu amoni cao. Không Không khử đƣợc BOD,COD thấp đạt tiêu chuẩn về nƣớc thải chuẩn về nƣớc thải khử đƣợc Tổng Nitơ Tổng Nitơ

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

+

+

- Hiệu quả xử lý rất cao và - Hiệu suất xử lý - Hiệu suất xử lý ổn định bằng hệ thống khử tƣơng đối cao, chủ - Hiệu suất xử lý tƣơng đối cao, chủ - Hiệu suất xử lý rất cao do trùng sử dụng màng vi lọc yếu đối với BOD, trung bình, chủ yếu yếu đối với BOD, bề mặt của đệm vi sinh (Micro fitration MBR - COD, N-NH4 lớn, thƣờng xuyên chuyển COD, N-NH4 MF), với kích thƣớc 0,4 - Duy trì đƣợc đối với BOD, COD, + có nồng độ N-NH4 - Duy trì đƣợc nồng động trong nƣớc thải Hiệu suất xử lý nồng độ vi sinh ban đầu thấp m, không phải qua khâu độ vi sinh trong hệ - Nồng độ vi sinh và chủng trong hệ cao và - Nồng độ vi sinh khử trùng cao và chủng loại vi loại vi sinh phong phú cao chủng loại vi sinh trong hệ - Nồng độ vi sinh và chủng sinh phong phú phong phú loại vi sinh phong phú cao hơn các công nghệ cũ, 8,000-10000gVSV/1m3 1500-3,000gVSV /1m3 4,000-5,000gVSV /1m3 5,000-6000gVSV /1m3 hơn các công nghệ khác, 18,000-20,000gVSV/1m3

Chỉ tiêu đầu Đảm bảo tiêu chuẩn Đảm bảo tiêu chuẩn Đảm bảo tiêu chuẩn Đảm bảo tiêu chuẩn QCVN Đảm bảo tiêu chuẩn QCVN ra của nước QCVN 28:2010 mức QCVN 28:2010 QCVN 28:2010 mức 28:2010 mức A 28:2010 mức A thải B mức B B

Cảnh quan Lộ thiên, cồng kềnh Lộ thiên, cồng Cồng kềnh nên có Nhỏ gọn, thiết bị đẹp Nhỏ gọn, thiết bị đẹp không

12

kiến trúc nên có thể phá vỡ kềnh nên có thể thể phá vỡ cảnh quan không làm ảnh hƣởng đến làm ảnh hƣởng đến cảnh

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

cảnh quan đối với các phá vỡ cảnh quan đối với các BV đã có cảnh quan BV, thậm chí quan BV, thậm chí còn tôn

BV đã có quy hoạch đối với các BV đã quy hoạch tổng thể còn tôn thêm vẻ đẹp cho thêm vẻ đẹp cho BV, có thể

tổng thể có quy hoạch tổng BV, có thể sử dụng các sử dụng các chức năng

thể chức năng khác ngay trên khác ngay trên vị trí đặt hệ

vị trí đặt hệ thống xử lý thống xử lý

Chi phí đầu tƣ ban đầu cao

Tƣơng đối cao do Chi phí đầu tƣ ban đầu khá hơn AAO đệm vi sinh lƣu Tƣơng đối cao do phải sử dụng thêm cao nhƣng có thể bù đắp động nhƣng có thể bù đắp Chi phí đầu tư phải sử dụng thêm vật Thấp vật liệu lọc sinh bằng chi phí vận hành bằng chi phí vận hành liệu lọc sinh học học tƣơng đối thấp tƣơng đối thấp và chi phí

13

hóa chất

Chỉ tiêu so Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR sánh CN 2000 sinh học sinh lƣu động

- Cần có thời gian

- Cần có thời gian vận hành thử để điều - Lắp ráp xong có thể sử - Cần có thời gian vận vận hành thử để chỉnh cho phù hợp - Lắp ráp xong có thể sử dụng ngay, không cần thời hành thử để điều điều chỉnh cho phù - Vận hành bảo dụng ngay, không cần thời gian dài để điều chỉnh và chỉnh cho phù hợp hợp dƣỡng đơn giản phù gian dài để điều chỉnh và vận hành thử Vận hành, bảo - Quy trình vận hành - Quy trình vận hợp và thuận lợi cho vận hành thử - Yêu cầu trình độ cao, dưỡng tƣơng đối phức tạp. hành tƣơng đối những cơ sở không - Yêu cầu trình độ cao, quy quy trình vận hành đƣợc Cần có cán bộ chuyên phức tạp. Cần có có cán bộ kỹ thuật trình vận hành đƣợc thiết thiết lập một cách khoa trách về nƣớc thải y tế cán bộ chuyên chuyên trách về nƣớc lập một cách khoa học, khả học, khả năng tự động hóa vận hành trách về nƣớc thải thải y tế, những nơi năng tự động hóa cao cao y tế có nguồn điện không

ổn định

500-600 đồng/m³nƣớc thải 500-600 đồng/m³nƣớc thải Chi phí vận 1,200 - 1,500 1,200 - 1,500 1,200 -1,500 do công suất điện năng sử do công suất điện năng sử hành đồng/m³nƣớc thải đồng/m³nƣớc thải đồng/m³nƣớc thải dụng rất thấp dụng rất thấp

Chuyển giao Thiết bị do Việt Nam Thiết bị do Việt Thiết bị do Việt Toàn bộ thiết bị đi kèm Toàn bộ thiết bị đi kèm

14

công nghệ, sản xuất không đồng Nam sản xuất Nam sản xuất không đƣợc sản xuất đồng bộ, đạt đƣợc sản xuất đồng bộ, đạt

Công nghệ Công nghệ lọc Công nghệ AAO - đệm vi Chỉ tiêu so Công nghệ V69 Công nghệ AAO + MBR CN 2000 sinh học sinh lƣu động sánh

không đồng bộ; đồng bộ; các tiêu chuẩn Nhật Bản các tiêu chuẩn Nhật Bản bảo hành và bộ;

thay thế Thiết hiện hành, đảm bảo độ tin hiện hành, đảm bảo độ tin

bị cậy cao cậy cao. Màng lọc phải bảo

dƣỡng 1 năm 1 lần và thay

màng 10năm/1lần

Chỉ phù hợp với các

cơ sở có mức ô Xử lý triệt để các thành Xử lý triệt để các thành Phù hợp với các Phù hợp với các bệnh nhiễm không cao, phần gây ô nhiễm và phù phần gây ô nhiễm và phù Tính phù hợp bệnh viện tuyến viện tuyến huyện không phù hợp với hợp với tất cả các quy mô hợp với tất cả các quy mô huyện các loại nƣớc thải y bệnh viện bệnh viện

15

tế giàu hữu cơ, ni tơ

KHOA NHI

THẢI RA

HỐ GA

KHOA DƢỢC

MÔI TRƢỜNG

KHOA GIẢI PHẪU BỆNH

KHOA CHẤN THƢƠNG

THẢI RA

HỐ GA

KHOA DA LIỄU

MÔI TRƢỜNG

HỆ THỐNG XLNT TẬP TRUNG

KHOA TAI MŨI HỌNG

BỂ THU GOM TẬP TRUNG

KHOA CHỐNG NHIỄM KHUẨN

THẢI RA

THẢI RA

MÔI TRƢÒNG

HỐ GA

MÔI TRƢỜNG

............................

HỐ GA

RÃ XẠ

KHOA X - QUANG

NƢỚC THẢI KHÔNG ĐẠT TIÊU CHUẨN XẢ THẢI RA MÔI TRƢỜNG

NƢỚC THẢI ĐẠT QCVN 28:2010/BTNMT VỀ NƢỚC THẢI Y TẾ

KHOA SẢN

16

Hình 1.1. Hoạt động XLNT bệnh viện ở Việt Nam

Ngành y tế đã triển khai rà soát đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải

của các cơ sở y tế để có các phƣơng án triển khai. Hiện đã có trên 40 tỉnh thành

phố trong cả nƣớc đƣợc giới thiệu, tìm hiểu và quyết định lựa chọn công nghệ xử

lý nƣớc thải y tế AAO bằng đệm vi sinh lƣu động kết hợp vật liệu lọc để đầu tƣ

cho các bệnh viện.

Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục ứng dụng nhiều hệ vi

sinh vật khác nhau: hệ vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí để xử lý nƣớc thải.

Dƣới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của hệ vi sinh vật mà nƣớc thải đƣợc xử lý

trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng. Với những ƣu điểm vƣợt trội, công nghệ xử lý

nƣớc thải bằng đệm vi sinh lƣu động kết hợp với vật liệu lọc (AAO) đƣợc ứng

dụng xử lý các loại hình nƣớc thải có hàm lƣợng chất hữu cơ cao nhƣ: nƣớc thải

sinh hoạt, nƣớc thải ngành chế biến thủy hải sản, nƣớc thải ngành sản xuất thực

phẩm... đặc biệt là lĩnh vực y tế.

Ở Việt Nam, nhiều tỉnh, thành phố đã lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý

nƣớc thải bệnh viện theo công nghệ này nhƣ: TP. HCM, Bến Tre, Long An, Kiên

Giang, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Dƣơng, Hải Phòng, Yên Bái, Lào

Cai….

1.2.2 Nƣớc thải bệnh viện và hoạt động xử lý nƣớc thải bệnh viện ở Quảng

Ninh

Quảng Ninh hiện có 19 bệnh viện, 09 phòng khám đa khoa khu vực, 10 trung

tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã, phƣờng.

Ngoài ra Quảng Ninh còn khoảng 30 phòng khám đa khoa tƣ nhân và chuyên

khoa để phục vụ việc khám và chữa bệnh theo nhu cầu của ngƣời dân.

Theo kế hoạch Bảo vệ môi trƣờng năm 2014 của ngành Y tế tỉnh Quảng

Ninh thì chỉ tiêu về xử lý nƣớc thải y tế đạt 100%. Quảng Ninh là một trong

những tỉnh đi đầu cả nƣớc trong việc đầu tƣ xử lý nƣớc thải y tế. Toàn bộ các bệnh

viện tuyến tỉnh và tuyến huyện nơi điều trị bệnh nhân đều đƣợc đầu tƣ hệ thống xử

17

lý nƣớc thải y tế.

Bảng 1.4 Hoạt động xử lý nƣớc thải y tế ở Quảng Ninh

Tổng số Số cơ sở đã có hệ thống TT Loại cơ sở cơ sở xử lý nƣớc thải

Bệnh viện tuyến tỉnh 9 9 1.

Bệnh viện tuyến huyện 10 10 2.

Trung tâm y tế 24 0 3.

Phòng khám đa khoa khu vực 9 0 4.

Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn 186 0 5.

Nguồn: [10]

Khối các cơ sở y tế dự phòng, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã,

phƣờng chƣa đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc đầu tƣ chƣa đạt yêu cầu.

Hệ thống xử lý nƣớc thải y tế ở Quảng Ninh có ba loại công nghệ chính:

công nghệ lọc sinh học, công nghệ V69 và công nghệ AAO:

- Công nghệ sinh học gồm các quá trình: lọc sinh học, lọc cơ học và khử

trùng. Đây là công nghệ phổ biến đã lắp đặt tại 15 bệnh viện, trung tâm y tế của

tỉnh.

- Công nghệ xử lý nƣớc thải y tế V69: đƣợc lắp đặt tại 3 bệnh viện, trung

tâm y tế của tỉnh. Đây là công nghệ lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam trong xử lý

nƣớc thải y tế. Công nghệ V69 gồm các thiết bị xử lý dạng contairner, đặt nổi, rất

cồng kềnh, chất lƣợng nƣớc thải sau khi xử lý không đạt tiêu chuẩn.

Cả hai loại công nghệ trên đang áp dụng tại Quảng Ninh hiện nay là công

nghệ lạc hậu, chỉ phù hợp với các cơ sở y tế mà chất thải lỏng y tế có mức độ ô

nhiễm không cao. Sau quá trình xử lý nƣớc thải chỉ loại bỏ đƣợc các chất cặn, một

số chất hữu cơ và giảm bớt lƣợng Colifom. Các thành phần khác trong nƣớc thải y

tế nhƣ: Nitơ, Photpho, amoni, dầu mỡ động thực vật không đƣợc xử lý triệt để nên

không đảm bảo QCVN 28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế trƣớc khi xả thải ra

18

môi trƣờng.

Các cơ sở chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải đều cố gắng thực hiện các biện

pháp hạn chế mức độ ô nhiễm: xây dựng các hố ga tự hoại, bể chứa nƣớc thải và

sử dụng chất khử trùng nhƣ cloramil B, pricep…

Năm 2011, đƣợc sự đồng ý của Bộ Y tế, tỉnh Quảng Ninh đã đầu tƣ đồng bộ

hệ thống xử lý nƣớc thải cho hệ thống 9 bệnh viện. Các hệ thống xử lý nƣớc thải

đều của hãng KUBOTA JOHKASOU, công nghệ AAO, Nhật Bản. Đây là công

nghệ tiên tiến nhất trong xử lý nƣớc thải bệnh viện và đƣợc áp dụng rộng rãi ở

Việt Nam từ năm 2012.

Bảng 1.5 Các cơ sở y tế ở Quảng Ninh đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc

thải công nghệ AAO

Cơ sở y tế TT Quy mô (giƣờng bệnh)

BVĐK tỉnh Quảng Ninh 540 1. Công suất (m3/ ngày) 700

BVĐK khu vực Cẩm Phả 150 2. 300

BVĐK khu vực Bãi Cháy 640 3. 500

BVĐK khu vực Tiên Yên 90 4. 200

BVĐK khu vực Móng Cái 120 5. 350

BVĐK huyện Đông Triều 100 6. 200

BVĐK huyện Vân Đồn 80 7. 150

BVĐK huyện Đầm Hà 50 8. 50

BVĐK huyện Yên Hƣng 80 9. 150

Nguồn: [10]

Ngành Y tế Quảng Ninh đã rất nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trƣờng, tuy

- Các đơn vị y tế đã có hệ thống xử lý nƣớc thải gặp khó khăn khi hệ thống xử lý

nhiên còn gặp nhiều khó khăn nhƣ:

- Nhân viên vận hành hệ thống thiếu chuyên trách, thiếu kiến thức về công nghệ

gặp sự cố phải sửa chữa và bảo dƣỡng định kỳ.

- Kinh phí dành cho hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải y tế chƣa đƣợc cấp

xử lý.

19

bổ sung vào kinh phí hoạt động thƣờng xuyên hàng năm của các đơn vị.

1.2.3 Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là bệnh viện đa khoa Trung ƣơng hạng I

thuộc Bộ Y tế, đƣợc giao nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân

dân khu vực Đông Bắc đồng bằng sông Hồng, là bệnh viện tuyến cao nhất ở vùng

Đông Bắc gồm 11 tỉnh với số dân khoảng 9.000.000. Bệnh viện đảm nhận vai trò

chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện thuộc tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện tỉnh Bắc

Giang, Bắc Ninh, Lục Ngạn, Kim Môn, Nhị Chiểu, Chí Linh, Thủy Nguyên ...

Bệnh viện là nơi thực hành của các trƣờng Đại học, cao đẳng y khu vực phía

Bắc nhƣ: Đại học Y Hải Phòng, Thái Bình, Thái Nguyên, Hà Nội, Học viện Quân

y, Nam Định, Hải Dƣơng, Quảng Ninh … và hợp tác đào tạo sinh viên nƣớc ngoài

với trƣờng Đại học Umea, Kristanstad (Thụy Điển).

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển đã đƣợc Bộ Y tế phê duyệt quy hoạch tổng

thể đến năm 2015 là 980 giƣờng bệnh với tổng số 28 khoa lâm sàng, 9 khoa cận

lâm sàng, 5 Trung tâm và 6 phòng chức năng.

a) Vị trí, diện tích

Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển nằm trên địa bàn phƣờng Thanh Sơn,

thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

- Phía Nam giáp đƣờng Quốc lộ 18A.

- Phía Tây và Bắc giáp khu dân cƣ .

Phía Đông giáp đồi bạch đàn và khu dân cƣ.

- Diện tích: tổng diê ̣n tích: 274.977 m2, trong đó: - - Diện tích xây dựng: 21.670 m2 Diện tích sử dụng: 59.035 m2

Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của bệnh viện (*)

Tỉ lệ TT Hạng mục Diện tích (m2) (%)

1 Đất xây dựng công trình 50.212,0 18,3

20

2 Đất sân đƣờng nội bộ và cây xanh 115.758,0 42,1

Tỉ lệ TT Hạng mục Diện tích (m2) (%)

3 Đất công viên cây xanh, hồ cảnh quan 34.076,0 12,4

4 Đất giao thông và hành lang kỹ thuật chung 51.610,0 18,7

5 Đất dự trữ phát triển 23.321,0 8,5

Nguồn: [12]

b) Các dịch vụ chính

 Khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển có nhiệm vụ khám , cấp cứu và điều tri ̣

bệnh cho mo ̣i trƣờ ng hơ ̣p của tất cả các chuyên khoa : Nội khoa, Ngoại khoa, Nhi

khoa, Sản phụ khoa , Mắt, Tai Mũi Ho ̣ng , Răng Hàm M ặt, Đông y, Lây, Lao; làm

tất cả các xét nghiệm (huyết học, sinh hóa, vi sinh, giải phẫu bệnh… ), chẩn đoán

hình ảnh và thăm dò chức năng (CT scanner, X quang, siêu âm, nội soi, đo điê ̣n

tim…).

, phẫu thuâ ̣t nô ̣i soi Bê ̣nh viê ̣n đã triển khai nhiều phẫu thuật thuâ ̣t mớ i nhƣ: phẫu thuật nội soi , mổ Phaco , thay khớp , cắt trĩ bằng phƣơng pháp Longo , phẫu thuâ ̣t thoát vi ̣ đĩa (ngoại, đệm, chấn thƣơng cô ̣t sống , thay chỏm xƣơng đù i

sản,TMH…), phẫu thuâ ̣t so ̣ não , phẫu thuâ ̣t ung thƣ , phẫu thuâ ̣t sản phu ̣ khoa ....

Mô hình bệnh tật rất đa dạng.

 Đào tạo

Bê ̣nh viê ̣n đào tạo liên tục cán bộ Y tế cho tuyến trƣớc, là nơi học tập cho

sinh viên y khoa trong nƣớc và ngoài nƣớc. Trung tâm đào tạo và Chỉ đạo tuyến

của bệnh viện đƣợc Bộ Y tế giao nhiệm vụ đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trong

khu vực (đã đƣợc Bộ Y tế cấp mã đào tạo liên tục).

 Đào tạo trong nước

Hƣớng dẫn học tập cho 15.000 sinh viên, học sinh các trƣờng đại học và cao

đẳng Y: Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thái Bình, Huế, Hồng Đức (Thanh

21

Hoá), Nam Định, Hải Dƣơng, Quảng Ninh...

Là cơ sở thực hành đào tạo Thạc sĩ quản lý bệnh viện của Trƣờng Đại học y

tế công cộng.

Đào tạo lại cho hơn 1000 lƣợt cán bộ y tế tuyến huyện của các tỉnh Quảng

Ninh, Bắc Giang, Hải dƣơng, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Điện Biên.

Đào tạo nâng cấp cho cán bộ Y tế tuyến huyện: đƣợc sự giúp đỡ của Thụy

Điển, từ năm 1989 đến 1992, bệnh viện đã tổ chức đào tạo cho hơn 500 lƣợt các

bộ y tế của tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh của Quảng Ninh tại cơ sở. Nhiều kỹ

thuật đã đƣợc chuyển giao cho các bệnh viện, nhƣ: phẫu thuật sọ não, các kỹ thuật

y học thích ứng...

Đón tiếp và hƣớng dẫn tham quan học tập tại bệnh viện cho hàng chục đoàn

cán bộ y tế của hầu hết các tỉnh thành trong cả nƣớc và bệnh viện Trung ƣơng đến

thăm quan học tập tại Bệnh viện.

 Đào tạo cho nước ngoài

Hƣớng dẫn học tập 100 sinh viên y khoa các nƣớc: Thụy Điển, Anh, Đan

Mạch, Hàn Quốc...

Hợp tác đào tạo với trƣờng đại học Umea, Kristanstad, Lingkoping (Thụy

Điển), Yonsei, Aju (Hàn Quốc).

 Đào tạo phát triển năng lực cho cán bộ viên chức bệnh viện

7 Tiến sỹ (1 tốt nghiệp tại Thụy Điển)

2 nghiên cứu sinh tại Thụy Điển

17 Bác sỹ chuyên khoa cấp II

22 Thạc sỹ (2 tốt nghiệp tại Thụy Điển)

36 Bác sỹ khuyên khoa cấp I

90 Đại học và Cao đẳng điều dƣỡng

55 cán bộ Trƣởng, Phó khoa, phòng có trình độ quản lý Nhà nƣớc

130 cán bộ có trình độ Trung cấp lý luận chính trị

5 cán bộ có trình độ cao cấp lý luận

200 lƣợt cán bộ đƣợc đào tạo, học tập tại các nƣớc: Thụy Điển, Thái Lan, Hàn

22

quốc, Philipin, Colombia...

Hàng nghìn lƣợt cán bộ dự các lớp tập huấn chuyên môn tại các trƣờng Đại

học y khoa, các bệnh viện Trung ƣơng.

 Nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật y học thích ứng cũng nhƣ kỹ thuật

công nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc. Xây dựng mô hình quản lý

cho bệnh viện đồng bộ và hiện đại. Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe cộng

đồng làm cơ sở học tập cho các đơn vị y tế.

Bệnh viện đã có 350 đề tài nghiên cứu khoa học đã đƣợc triển khai tại bệnh

viện, trong đó:

- 14 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và tỉnh

- 19 đề tài hợp tác nghiên cứu với tổ chức SAREC, ICHAR, Lingkoping của

Thụy Điển

- 15 đề tài hợp tác với các Viện, Bệnh viện Trung ƣơng, trƣờng Đại học

- Một số đề tài đã đƣợc đăng trên báo và tạp chí y khoa nƣớc ngoài

- Tổ chức 22 Hội thảo khoa học Quốc tế, Quốc gia và khu vực.

 Chỉ đạo và hỗ trợ tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển rất tích cực trong hoạt động chỉ đạo tuyến

và triển khai Đề án đƣa cán bộ Y tế hỗ trợ các bệnh viện tuyến trƣớc (Đề án

1816):

Bệnh viện xây dựng và phát triển kênh thông tin trao đổi kinh nghiệm với

các đơn vị y tế trong tuyến về chẩn đoán - điều trị; đào tạo, hỗ trợ, chuyển giao

chuyên môn kỹ thuật cho tất cả các cơ sở y tế trong tỉnh Quảng Ninh; Bệnh viện

đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, một số bệnh viện đa khoa huyện, thị xã thuộc

các tỉnh: Hải Dƣơng, Hải Phòng, Phú Thọ, Hoà Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nghệ

An …

Bệnh viện thƣờng xuyên cử cán bộ y tế hỗ trợ các bệnh viện tuyến trƣớc và

đã chuyển giao nhiều kỹ thuật cho tuyến trƣớc nhƣ: phẫu thuật nội soi (ngoại, sản,

tai mũi họng), lọc thận chu kỳ, điện tâm đồ, siêu âm tim, cấp cứu hồi sức, tim

23

mạch, sản khoa, xét nghiệm sinh hóa, huyết học, vi sinh... đặc biệt là mô hình

chăm sóc ngƣời bệnh theo đội, phƣơng pháp chăm sóc bà mẹ Kangaroo cho trẻ đẻ

thấp cân đã chuyển giao thành công cho hầu hết các bệnh viện tỉnh của miền Bắc

và trong tỉnh Quảng Ninh.

 Bệnh viện hướng về chăm sóc sức khỏe ban đầu

Bệnh viện đã triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu chăm sóc sức khỏe cộng

đồng. Xây dựng mô hình quản lý và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng làng văn hoá,

làng sức khỏe tại 2 xã: Phƣơng Nam (thành phố Uông Bí) và Đông Ngũ (huyện

Tiên Yên) của tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu nâng cao chất lƣợng cuộc sống nông

dân.

 Hợp tác quốc tế

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là thành viên Hiệp hội các bệnh viện Á

Châu (AHA – Asian Hospital Association).

Kết nghĩa với bệnh viện Pitea và bệnh viện Blekinge (Thụy Điển).

Hợp tác với các Bệnh viện và trƣờng Đại học Y khoa: trƣờng đại học Upsala

& trƣờng đại học Christianstad (Thụy Điển); trƣờng đại học Yonsei & trƣờng đại

học Ajou (Hàn Quốc), Đại học Y QuảngTây (Trung Quốc).

Thông qua quan hệ hợp tác, hàng chục cán bộ của Bệnh viện đƣợc đào tạo

- 3 nghiên cứu sinh tại Thụy Điển

- 20 lƣợt Bác sỹ học nâng cao, cập nhật kiến thức mới

- 30 lƣợt điều dƣỡng, nữ hộ sinh.

tại Thụy Điển, Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp ... trong đó có:

Trƣờng đại học Y khoa Upsala và Christianstad Thụy Điển đã hợp tác với

Bệnh viện từ năm 2005 đến nay, mỗi năm gửi 50 đến 60 sinh viên đến học tập tại

Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.

Đồng thời, cán bộ của bệnh viện đã hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ

chức khoa học của Thụy Điển triển khai nhiều đề tài khoa học.

c) Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm:

24

- Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc

- 01 Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu khoa học và Chỉ đạo tuyến

- 06 Phòng chức năng gồm: phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch tổng hợp,

phòng Tài chính kế toán, phòng Hành chính quản trị, phòng Điều dƣỡng,

phòng Kỹ thuật vật tƣ.

- 23 khoa lâm sàng: khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực,

khoa Truyền nhiễm, khoa Nhi hô hấp - tiêu hóa, khoa Nhi sơ sinh – tiết niệu,

khoa Ngoại tiết niệu, khoa Ngoại tiêu hóa tổng hợp, khoa Ngoại chấn thƣơng

chỉnh hình, khoa Ung bƣớu, khoa Nội tim mạch, khoa Nội tiêu hóa, khoa Nội

hô hấp – tiết niệu – thận nhân tạo, khoa Nội thần kinh - nội tiết - đông y, khoa

Mắt, khoa Tai mũi họng – Răng hàm mặt, khoa Sản phụ theo yêu cầu, khoa

Phụ sản, khoa Sản.

- 08 khoa cận lâm sàng: khoa Dƣợc, khoa Huyết học truyền máu, khoa Sinh hóa,

khoa Giải phẫu bệnh, khoa Vi sinh vật, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khoa Kiểm

soát nhiễm khuẩn và khoa Dinh dƣỡng.

- Bên cạnh đó, bệnh viện còn thành lập các hội đồng tƣ vấn bao gồm: hội đồng

kiểm soát nhiễm khuẩn, hội đồng thuốc điều trị, hội đồng khoa học kỹ thuâ ̣t...

Số lƣơ ̣ng nhân viên

Tổng số cán bộ nhân viên của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển là 786

ngƣời, trong đó có 3 Tiến sĩ, 22 thạc sĩ, 11 Bác sĩ chuyên khoa II, 25 Bác sĩ

chuyên khoa I, 118 Bác sĩ, 4 Dƣợc sĩ đại học, 461 (điều dƣỡng, nữ hộ sinh, và kỹ

thuật viên), 20 dƣợc sỹ trung học, 48 hộ lý, các ngạch khác 58 (trên đại học: 1; đại

học và cao đẳng: 29; trung cấp: 9 nhân viên khác 19), ngoài ra bệnh viện hợp đồng

với 38 công nhân làm sạch ICT.

Với nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng, cùng với các hoạt

động khám, chữa bệnh, học tập và nghiên cứu đa dạng của bệnh viện thì đây là

nguồn động lực lớn gây gia tăng nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy

25

Điển.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các đối tƣợng sau:

Nghiên cứu về hoạt động của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, từ đó nghiên

cứu động lực dẫn đến các tác động môi trƣờng.

Nghiên cứu về hiện trạng xả nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.

Trong đó nghiên cứu các nguồn thải từ bệnh viện, các thành phần ô nhiễm gây áp

lực lên môi trƣờng. Hiện trạng hoạt động xả nƣớc thải và công nghệ xử lý nƣớc

thải hiện tại cuả bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển. Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng

do nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển.

Nghiên cứu hiện trạng chất lƣợng các nguồn nƣớc mặt xung quanh nhƣ nƣớc

hồ Tân Lập, là hồ tiếp nhận nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển. Đây

cũng là hồ chứa cung cấp nƣớc phục vụ cho mục đích tƣới tiêu, sản xuất nông

nghiệp của phƣờng Phƣơng Đông – TP. Uông Bí.

Tham vấn, thu thập thông tin từ cộng đồng dân cƣ xung quanh lƣu vực thoát

nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển để có đƣợc những đánh giá khách

quan hơn về tác động do ô nhiễm do nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy

Điển.

Nghiên cứu công nghệ xử lý nƣớc thải AAO sử dụng đệm vi sinh lƣu động

của Nhật và kết quả áp dụng công nghệ AAO ở bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng

Ninh. Đây là công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trong xử lý nƣớc thải bệnh viện.

Luận văn nghiên cứu công nghệ này để đƣa ra những đáp ứng phù hợp cho bệnh

viện Việt Nam – Thụy Điển.

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1 Phƣơng pháp luận sử dụng mô hình DPSIR

Mô hình DPSIR: là mô hình mô tả mối quan hệ tƣơng hỗ giữa: Động lực - D

(phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trƣờng) - Áp

26

lực - P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng) - Hiện trạng

- S (hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng) - Tác động - I (tác động của ô nhiễm môi

trƣờng đối với sức khoẻ cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi

trƣờng sinh thái) - Đáp ứng - R (các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, các phản hồi từ

xã hội về những tác động không mong muốn).

Mô hình DPSIR rất mạnh trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể về một vấn

đề môi trƣờng và các mối quan hệ nhân quả. Từ đó đƣa ra các biện pháp công

nghệ, các chính sách và giải pháp quản lý phù hợp nhất để phát huy động lực,

giảm thiểu áp lực và các tác động tiêu cực lên môi trƣờng.

Mô hình DPSIR đƣợc áp dụng rộng rãi và thành công trong nhiều nghiên

cứu khoa học cũng nhƣ các báo cáo môi trƣờng. Báo cáo này đã áp dụng mô hình

DPSIR để phân tích vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải của bệnh viện Việt

27

Nam – Thụy Điển.

ĐỘNG LỰC

ÁP LỰC

HIỆN TRẠNG

TÁC ĐỘNG

Đa dạng sinh học

Phát triển nói chung về dân số

Hệ sinh thái

Tài nguyên thiên nhiên

Thải các chất thải gây ô nhiễm vào nước, không khí, đất.

Sự phát triển của các ngành:

Con người:

Khai thác tài nguyên thiên nhiên

Sản xuất và các cấu trúc sản xuất

- Môi trƣờng sống / chất lƣợng sống

- Sức khỏe

- Thu nhập...

Hiện trạng vật lý: - Dòng chảy, trầm tích và sự lắng đọng - Cảnh quan -Tính sẵn có của các tài nguyên Hiện trạng hóa học: - Chất lƣợng nƣớc - Chất lƣợng khí - Chất lƣợng đất Hiện trạng sinh học:

Những thay đổi trong việc sử dụng đất

Nền kinh tế:

- Các biến động về loài

- Chi phí thanh toán liên

Các ứng dụng công nghệ kỹ thuật

Các rủi ro về công nghệ

quan.

- Nông nghiệp - Giao thông vận tải - Công nghiệp - Dịch vụ - Lâm nghiệp - Thủy sản - Năng lƣợng - Các hộ gia đình

Sự tiêu thụ

Hậu quả trên các lĩnh vực kinh tế khác nhau

Hệ sinh thái: - Nƣớc biển - Nƣớc ngọt - Rừng, động thực vật,...

Sự ƣu tiên

Thiết lập các mục tiêu

Biện pháp chính sách kinh tế vĩ mô

Chính sách về môi trường

ĐÁP ỨNG

Chính sách ngành, nhận thức môi trường, hành động giảm thiểu

28

2.2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin

Thu thập thông tin về nƣớc thải bệnh viện trên thế giới và ở Việt Nam.

Thu thập thông tin về các vấn đề môi trƣờng phát sinh do tác động của nƣớc

thải y tế.

Thu thập thông tin về các công nghệ xử lý nƣớc thải y tế, đặc biệt là công

nghệ AAO sử dụng đệm vi sinh lƣu động.

Thu thập thông tin về hoạt động xử lý nƣớc thải của bệnh viện đa khoa tỉnh

Quảng Ninh.

Thu thập thông tin liên quan đến bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển: hoạt

động khám chữa bệnh, hoạt động xả nƣớc thải, công nghệ xử lý nƣớc thải hiện tại,

kết quả quan trắc môi trƣờng, phản ánh của các cấp chính quyền và ngƣời dân địa

phƣơng về các vấn đề môi trƣờng do nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển.

2.2.3 Phƣơng pháp quan trắc và phân tích

Quan trắc và phân tích các mẫu nƣớc bao gồm: nƣớc thải của bệnh viện

trƣớc và sau khi qua các hệ thống xử lý; các nguồn nƣớc mặt tiếp nhận nƣớc thải.

Phƣơng pháp quan trắc và phân tích theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện

hành của Việt Nam. Thực hiện phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm của Trung tâm

Quan trắc và Phân tích Môi trƣờng Quảng Ninh, là phòng thí nghiệm đƣợc công

nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC:17025 với mã số công nhận VILAS 396.

Bảng 2.1 Phƣơng pháp và thiết bị phân tích

Thiết bị phân tích

Thông số phân tích

Phƣơng pháp phân tích

T T

TCVN 6492:2011

1.

pH 100 - YSI (Mỹ)

TCVN 7325:2004

2.

SMEWW 2540D:2005

3.

pH DO TSS

4.

SMEWW 5220B: 2005

COD

DO 200 - YSI (Mỹ) - Tủ sấy FD115 - Binder (Đức) - Cân phân tích điện tử PW254 - Adam (Anh) - Bếp phá mẫu DRB200 - Hach (Mỹ) - Máy quang phổ hấp thụ phân tử

29

Thiết bị phân tích

T T

Thông số phân tích

Phƣơng pháp phân tích

DR5000 - Hach (Mỹ)

5.

TCVN 6001:2008

Thiết bị đo BOD - BOD Oxi Direct

6.

TCVN 6194:1996

BOD5(200C) Clorua

7.

TCVN 6626:2000

Asen

8.

TCVN 6197:2008

Cadimi

9.

TCVN 6193:1996

Chì

10.

Đồng

11.

Kẽm

12.

Sắt

13.

TCVN 7877:2008

Thủy ngân

14.

TCVN 6637:2000

Sunfua

15.

TCVN 5988:1995

Amoni

16.

TCVN 6178:1996

Nitorit

17.

TCVN 6180:1996

Nitrat

18.

TCVN 6202:2008

Phosphat

Các dụng cụ phục vụ công tác phân tích thông thƣờng Thiết bị phân tích kim loại PDV 6000 -MTI (Anh) Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) SMEWW 3111C:2005 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) SMEWW 3111B:2005 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) SMEWW 3111C:2005 Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) M6 Thermo Electron (Anh) Máy quang phổ hấp thụ phân tử DR-5000 - Hach (Mỹ) Thiết bị chƣng cất thự động UDK 132 - Velp (Italia) Máy quang phổ hấp thụ phân tử DR-5000 - Hach (Mỹ) Thiết bị chƣng cất thụ động UDK 132 - Velp (Italia) Máy quang phổ hấp thụ phân tử DR-5000 - Hach (Mỹ) TD3100 - Turner Design (Mỹ)

19.

TCVN 6187-1-1996

- Tủ cấy vi sinh JSCB 900SB - JS

20.

Tổng Dầu mỡ TD 3100

Research (Hàn Quốc)

- Nồi hấp tiệt trùng loại đứng CL

32L - ALP (Nhật)

- Tủ ấm JSGI-100T - JS Research

(Hàn Quốc)

30

Coliform

2.2.4 Phƣơng pháp so sánh

So sánh các kết quả quan trắc môi trƣờng với các Quy chuẩn kỹ thuật quốc

- QCVN 28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế;

- QCVN 08:2010/BTNMT về chất lƣợng nƣớc mặt.

gia Việt Nam tƣơng ứng:

2.2.5 Phƣơng pháp kế thừa

Kế thừa các kết quả và thông tin của các đề tài và công trình nghiên cứu

trƣớc đây về những vấn đề liên quan để tổng hợp, sử dụng cho mục đích nghiên

cứu của đề tài.

2.2.6 Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu

Tổng hợp số liệu về các kết quả quan trắc môi trƣờng hiện tại và những năm

trƣớc đây. Phân tích và đánh giá kết quả quan trắc trên cơ sở so sánh với các Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.

2.2.7 Phƣơng pháp điều tra xã hội học

Lập phiếu điều tra xã hội học và tiến hành điều tra để thu thập thông tin về

những tác động môi trƣờng đến cộng đồng dân cƣ xung quanh khu vực xử lý nƣớc

thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển.

Tổng hợp thông tin điều tra để đánh giá đƣợc tác động môi trƣờng đến cộng

31

đồng dân cƣ.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Động lực gây ra vấn đề ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy

Điển

Theo thống kê của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, kết quả thực hiện

nhiệm vụ khám chữa bệnh của bệnh viện qua 4 năm gần đây nhƣ sau:

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh của bệnh viện

Hoạt động Năm Năm Năm Năm Năm

2008 2009 2010 2011 2012

Số giƣờng kế hoạch 520 600 700 750 750

Số giƣờng thực kê 583 583 662 793 898

Công suất sử dụng 111 104 94 85 114

giƣờng bệnh (%)

Ngày điều trị trung bình 6,7 6,5 6,2 6,1 6,3

Số lƣợt khám bệnh 153038 175626 154761 184964 198495

Số bệnh nhân nội trú 31241 34070 36295 36411 18424

Số ngày điều trị của BN 212272 221576 227147 234910 240250

nội trú

Tổng số ca mổ 8036 8663 8837 9593 10090

Tổng số xét nghiệm sinh 1.318.201 1.550701 1.747.859 2.203751 2223180

hóa

Tổng số xét nghiệm 1.756.155 2.118.150 2.300188 2.871277 3011207

32

huyết học

Hoạt động Năm Năm Năm Năm Năm

2008 2009 2010 2011 2012

Tổng số xét nghiệm vi 348256 383162 423931 482924 441214

sinh

Tổng số xét nghiệm giải 31087 32081 34723 41652 44678

phẫu bệnh

Số lần chụp X-Quang 84122 90502 75594 86710 98075

Số lần chụp CT 6405 6726 9103 11024 12042

Số lần siêu âm 47396 35082 55893 72558 76907

13250 13739 13105 15897 15803 Tổng số nô ̣i soi

Số lần ghi điện tim 14212 18761 21470 30987 28886

Số liệu thống kê từ năm 2008 cho thấy, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân

dân ngày càng tăng dẫn đến gia tăng lƣợng nƣớc thải y tế. Nƣớc thải y tế với thành

phần và tính chất phức tạp

3.2 Áp lực do nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

Nƣớc thải phát sinh từ bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển có 3 nguồn chính:

nƣớc mƣa chảy tràn trên bề mặt của bệnh viện, nƣớc thải y tế và nƣớc thải sinh

hoạt.

3.2.1 Nƣớc thải bệnh viện

Nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ hoạt động khám và điều trị bệnh là nguồn

nƣớc thải chính gây ô nhiễm. Loại nƣớc thải này có thành phần và tính chất phức

tạp, mức độ ô nhiễm và gây tác động lớn.

33

Các nguồn phát sinh bao gồm:

- Nƣớc thải từ các phòng xét nghiệm hóa học, sinh hóa: chứa hóa chất xét

nghiệm, dịch sinh học nhƣ: nƣớc tiểu, máu, hóa chất, dịch...

- Nƣớc thải từ khoa xét nghiệm vi sinh: chứa dịch sinh học, vi khuẩn, virus,

nấm, ký sinh trùng, hóa chất...

- Nƣớc thải từ khoa giải phẫu bệnh: nƣớc rửa các mô, tạng tế bào...

- Nƣớc thải từ khoa X - quang: nƣớc rửa phim chứa dung dịch AgNO3 , phóng

xạ...

- Nƣớc thải từ hoạt động điều trị bệnh: chứa hóa chất, phóng xạ...

- Nƣớc thải từ khoa sản: chứa máu, các loại tạp chất...

- Nƣớc thải từ hoạt động giặt, tẩy quần áo, chăn ga cho bệnh nhân: chứa các loại

hóa chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt...

- Ngoài ra nƣớc thải từ các khoa, phòng đều có chứa các dung dịch làm sạch,

khử khuẩn, các chất thải nguy hại nhƣ kim loại nặng...

Một trong những nguyên nhân làm cho lƣợng nƣớc thải tăng là do sự thiếu ý

thức của ngƣời nhà bệnh nhân khi sử dụng khu vệ sinh hoặc vòi nƣớc công

cộng… Mức độ sử dụng nƣớc tại một số bệnh viện đa khoa ở nƣớc ta nhƣ sau:

Bảng 3.2 Nhu cầu tiêu thụ nƣớc tính trên một giƣờng bệnh

Nhu cầu tiêu thụ nƣớc Đối tƣợng (L/ngƣời/ngày đêm)

Bệnh nhân (giƣờng bệnh) 300 - 350

Cán bộ công nhân viên 100 - 150

Ngƣời nhà bệnh nhân 50 - 70

Sinh viên thực tập, khách vãng lai 20 - 30

Tổng số nƣớc dùng thực tế 470 - 600

34

Nguồn: [3]

Theo Trung tâm xử lý nƣớc sạch và môi trƣờng, thành phần các chất ô nhiễm

trong nƣớc thải y tế nhƣ sau:

Bảng 3.3 Thành phần các chất ô nhiễm của nƣớc thải y tế

QCVN T Thành phần Đơn vị Giá trị 28:2010/BTNMT T

- 6,9 - 7,58 6,5 – 8,5 1. pH

2. COD 210 - 450 mg/l 100

3. 169 - 320 mg/l 50 BOD5

4. 6 - 8 mg/l 4 Sufua (tính theo H2S)

5. TSS 120 - 190 mg/l 100

6. Phosphat (tính theo P) 2,1 - 7,9 mg/l 10

mg/l 10 7. Amoni (tính theo N) 18,5 - 35,3

8. Tổng Coliform MPN/100ml 4.107 – 2.109 5000

3.2.2 Nƣớc thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh nƣớc thải sinh hoạt chủ yếu từ hoạt động của các cán bộ

công nhân viên bệnh viện. Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nƣớc thải

sinh hoạt gồm: các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất

dinh dƣỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli).

Lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ƣớc tính chiếm khoảng 80% lƣợng nƣớc cấp.

Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêu chuẩn nƣớc cấp cho 1 ngƣời

là 150 lít/ngày. Tổng số cán bộ, nhân viên của bệnh viện là 786 ngƣời. Vậy lƣợng

nƣớc thải sinh hoạt phát sinh của bệnh viện là:

B = 80 % x 0,15 x 786 = 94,32 m3/ ngày

Theo định mức của tổ chức Y tế thế giới WHO tải lƣợng các chất ô nhiễm

35

trong nƣớc thải sinh hoạt nếu không xử lý đƣợc thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.4 Hệ số các chất ô nhiễm có trong nƣớc thải sinh hoạt

Chất ô nhiễm Khối lƣợng (g/ngƣời/ngày)

45 ÷ 54 BOD5

72 ÷ 103 COD

70 ÷ 145 TSS

6 ÷ 12 Nitrat

0,6 ÷ 4,5 Photphat

3,6 ÷ 7,2 Amoniac

Từ tải lƣợng chất ô nhiễm và lƣu lƣợng nƣớc thải, có thể ƣớc tính đƣợc nồng

độ chất ô nhiễm có trong nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển nhƣ sau:

Bảng 3.5 Tải lƣợng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt

của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

QCVN

Tải lƣợng Nồng độ 14:2008/BTNMT Chất ô nhiễm (kg/ngày đêm) (mg/l) (Cột B)

Cmax

60 0,135 0,162 375 450 BOD5

COD - 0,216 0,309 600 858,3

TSS 120 0,210 0,435 583,3 1208,3

Nitrat 60 0,018 0,036 50 100

Photphat 12 0,0018 0,0135 5 37,5

Amoniac 12 0,0108 0,0216 30 60

- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho

Ghi chú:

36

mục đích cấp nước sinh hoạt.

3.3 Hiện trạng xả nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển

Nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển và nƣớc thải sinh hoạt đƣợc

thu gom và thải ra hệ thống các hồ xử lý và cuối cùng đổ ra hồ Tân Lập.

Toàn bộ nƣớc mƣa đƣợc thoát bằng hệ thống cống, rãnh thoát nƣớc bề mặt

riêng ra thẳng hồ Tân Lập.

Công nghệ xử lý nƣớc thải hiện tại của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là hệ thống 4 hồ sinh học dung tích 30.000 m3, có công suất xử lý 800 m3/ngày đêm. Tổng diện tích khu vực xử lý nƣớc thải là 4000 m2. Thời gian lƣu của nƣớc thải

trong hệ thống xử lý từ 30 - 40 ngày. Nƣớc thải sau xử lý đƣợc xả trực tiếp vào hồ Tân Lập. Lƣu lƣợng xả trung bình: 500 m3/ngày đêm. Lƣu lƣợng xả lớn nhất: 800 m3/ngày đêm.

Tuy nhiên, do hệ thống xử lý nƣớc thải của bệnh viện đã hoạt động gần 30

năm, cùng với việc mở rộng quy mô giƣờng bệnh để phục vụ nhu cầu ngày càng

tăng của nhân dân dẫn đến việc xử lý nƣớc thải của Bệnh viện Việt Nam - Thụy

Điển bộc lộ những hạn chế cần khắc phục nhƣ:

- Công nghệ đã lạc hậu, công suất xử lý chỉ đáp ứng 75% lƣợng nƣớc thải thực

tế; một số chỉ tiêu nƣớc thải sau khi xử lý nằm ngoài giới hạn cho phép của

QCVN 28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế.

- Tổng diện tích cho hạng mục xử lý nƣớc thải rất lớn. Hệ thống hở bề mặt nên

gây mùi khó chịu cho công đồng dân cƣ xung quanh khu vực. Hệ thống bị rò rỉ

nhiều lần mặc dù bệnh viện đã thực hiện khắc phục sự cố.

3.3.1 Hiện trạng hệ thống thu gom nƣớc thải

Hệ thống thu gom là các ống dẫn đƣợc làm bằng gang nhƣng do thời gian

vận hành đã lâu lại tiếp xúc với nhiệt độ cao nên hiện tại những đoạn ống nổi trên

bề mặt (phần trong khu điều hành) đã bị sét gỉ, sùi bề mặt và một số đoạn hiện nay

cũng đã bị thủng phải vá, cần thay thế những đoạn đƣờng ống này bằng đƣờng

37

ống mới.

3.3.2 Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải

Toàn bộ nƣớc thải khoa lây đƣợc dẫn theo đƣờng ống riêng và đi vào hệ thống xử lý bằng hơi nƣớc nóng ở nhiệt độ 1800C, áp suất 1,5 at trƣớc khi đi vào

hệ thống thoát nƣớc thải chung xuống hồ số 1 (hồ Facultative).

Hệ thống xử lý nƣớc thải hiện tại của bệnh viện gồm 4 hồ sinh học liên tiếp.

Nƣớc thải của bệnh viện đƣợc xử lý hoàn toàn bằng phƣơng pháp sinh học, không

sử dụng hoá chất.

Tại hồ số 1 (hồ Facultative), nƣớc thải đƣợc làm sạch một phần, lắng cặn và

phân huỷ cặn ở lớp bùn đáy. Quy trình khử chất hữu cơ diễn ra ở lớp nƣớc phía

trên do vi khuẩn hiếu khí thực hiện. Oxy cung cấp cho quá trình này từ quá trình

quang hợp của tảo và thực vật thủy sinh cung cấp. Bùn lắng đƣợc phân huỷ yếm

khí ở dƣới đáy hồ.

Tại hồ số 2 (hồ hiếu khí) tại đây nƣớc đƣợc tiếp tục làm sạch, quá trình làm

sạch đƣợc vi khuẩn hiếu khí thực hiện.

Tại hồ số 3, 4 (hồ lắng) nƣớc thải đƣợc khử trùng bằng vôi bột và bằng

phƣơng pháp lắng.

Tại hồ số 4, rau Ngổ, Bèo tấm và Bèo tây đƣợc thả trên bề mặt hồ để xử lý

các kim loại nặng trƣớc khi thải ra môi trƣờng.

Trong quá trình xử lý, hệ thống tạo ra một lƣợng bùn do chất rắn lắng đọng

và xác sinh vật. Theo quy định của bệnh viện thì lƣợng bùn này đƣợc bơm vào bể

gom bùn để tách nƣớc, phần nƣớc chảy về bể gom nƣớc thải để xử lý lại, phần bùn

lắng dƣới đáy đƣợc bơm hút 1 lần/năm và chuyên chở tới nơi xử lý bởi Công ty cổ

phần thƣơng mại Tân An.

Tuy nhiên qua khảo sát thực tế thì hiện nay các hồ sinh học này đã bi ̣ lấp mô ̣t lƣơ ̣ng bùn khá dầy , khoảng 2500 m3. Tại các hồ sinh học, ống dẫn nƣớc thải đã xuống cấp nên ở đoạn ống chảy vào hồ 1 đã bị rò rỉ, phần cống dẫn nƣớc chảy tràn

sang bể số 2 cũng bị rỉ nƣớc. Nƣớc thải bị rò rỉ chảy ra ngoài mƣơng dẫn nƣớc dân

sinh làm ô nhiễm nguồn nƣớc xung quanh. Do đó khu vực thƣờng xuyên có mùi

38

khó chịu gây ảnh hƣởng lớn đến sinh hoạt của ngƣời dân khu vực.

Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nƣớc thải hiện tại của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

Thực hiện khảo sát và phân tích các mẫu nƣớc thải bệnh viện Việt Nam –

Thụy Điển vào tháng 8 năm 2013, tháng tiêu điểm của mùa mƣa. Ngoài ra luận

văn có tham khảo kết quả quan trắc nƣớc thải của bệnh viện do Trung tâm Quan

trắc và Phân tích Môi trƣờng thực hiện vào tháng 2, tháng tiêu điểm của mùa khô.

39

Các kết quả đƣợc tổng hợp trong bảng sau

Bảng 3.6 Kết quả phân tích nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển

QCVN Kết quả đợt Kết quả đợt Hiệu Hiệu 28:2010/BTNM - B tháng 2/2013 tháng 8/2013 TT Thông số Đơn vị suất xử suất xử Giá trị Cmax W1 W2 W1 W2 lý lý (K=1)

mg/l 50 1. BOD5 316,25 203,24 35,73 321,04 180,35 43,82

2. COD mg/l 100 402,5 305,3 24,15 411,58 174,07 57,71

3. TSS mg/l 100 145,3 98,8 32,00 164,4 140,4 14,60

mg/l 4 4. Sunfua (tính theo H2S) 6,08 5,09 16,28 5,7 3,28 42,46

5. Amoni (tính theo Nitơ) mg/l 10 20,38 14,78 27,48 23,45 10,47 55,35

6. Nitrat ( tính theo N) mg/l 50 0,8 0,4 50,00 1 0,3 70,00

7. Phosphat (tính theo P) mg/l 10 5,21 3,28 37,04 4,78 2,48 48,12

8. Tổng Coliform MPN/100ml 5000 31010 24580 20,74 29015 18602 35,89

Ghi chú: - W1: Nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển trƣớc khi vào hệ thống xử lý

40

- W2: Nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển sau khi qua hệ thống xử lý

41

42

Nhận xét và đánh giá:

 Mùa khô

Nƣớc thải bệnh viện trƣớc và sau khi qua hệ thống xử lý đều ô nhiễm nặng.

Các thông số phân tích đều nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN

28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế:

- BOD5 vƣợt GHCP 4,06 đến 6,33 lần

- COD vƣợt GHCP 3,05 đến 4,03 lần

- TSS vƣợt GHCP 0,99 đến 1,45 lần

- Sulfua vƣợt GHCP 1,27 đến 1,43 lần

- Amoni vƣợt GHCP 1,48 đến 2,04 lần

- Tổng Coliform vƣợt GHCP 4,92 đến 6,2 lần.

 Mùa mƣa

Mùa mƣa nƣớc các hồ xử lý luôn đầy và đƣợc lƣu thông tốt, các yếu tố cảm

quan gây khó chịu nhƣ màu, mùi giảm nhiều. Hàm lƣợng các thông số phân tích

nƣớc thải sau khi qua hệ thống giảm nhiều so với mùa khô:

- BOD5 vƣợt GHCP 3,61 lần

- COD vƣợt GHCP 1,74 lần

- TSS vƣợt GHCP 1,40 lần

- Sulfua vƣợt GHCP 0,82 lần

- Amoni vƣợt GHCP 1,05 lần

- Tổng Coliform vƣợt GHCP 3,72 lần.

Kết quả khảo sát và phân tích cho thấy hệ thống hồ sinh học hiện tại không

đáp ứng đƣợc yêu cầu xử lý nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển.

Nƣớc thải sau khi qua các hệ thống xử lý vẫn ô nhiễm các chất hữu cơ, các chất

rắn lơ lửng và khuẩn Coliform.

3.3.3 Hiện trạng nguồn nƣớc mặt xung quanh

Hồ Tân Lập là hồ nhân tạo, tiếp nhận nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam –

Thụy Điển là chủ yếu. Ngoài ra là một phần rất nhỏ nƣớc thải sinh hoạt khu dân

43

cƣ xung quanh.

Hồ Tân Lập rộng khoảng 16 ha, dùng để trữ nƣớc tự nhiên, phục vụ mục

đích tƣới tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp phƣờng Phƣơng Đông – TP

Uông Bí.

Thực hiện phân tích chất lƣợng nƣớc hồ Tân Lập vào các tháng tiêu điểm

44

của mùa khô và mùa mƣa năm 2013: tháng 2 và tháng 8, kết quả nhƣ sau

Bảng 3.7 Kết quả phân tích nƣớc hồ Tân Lập

Kết quả QCVN 08:2008/BTNMT TT Thông số Đơn vị

45

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. pH DO TSS COD BOD5 Amoni (tính theo Nitơ) Clorua Nitorit (tính theo Nitơ) Nitorat (tính theo Nitơ) Phosphat (tính theo P) Asen Cadimi Chì Đồng Kẽm Sắt Thủy ngân Tổng dầu, mỡ Coliform B1 5,5 - 9 ≥ 4 50 30 15 0,5 600 0,04 10 0,3 0,05 0,01 0,05 0,5 1,5 1,5 0,001 0,1 7500 - mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml Tháng 2/2013 6,84 5,7 68,2 168,21 76,27 2,04 0,15 0,061 1,05 1,89 0,00245 0,027 0,0824 0,0804 0,0748 2,2251 0,00175 0,52 28540 Tháng 8/2013 6,01 6,6 72,2 60,29 24,15 0,83 0,09 0,023 1,03 0,77 0,00229 0,0106 0,0603 0,0814 0,0481 1,8100 0,00113 0,157 12814

46

47

Nhận xét và đánh giá:

Nƣớc hồ Tân Lập ở cả 2 đợt quan trắc đều có dấu hiệu ô nhiễm chất hữu cơ,

chất rắn lơ lửng, chất dinh dƣỡng, kim loại nặng, dầu mỡ và khuẩn Coliform. Giá

trị các thông số này nằm ngoài GHCP của QCVN 08:2010 (cột B1). Mùa khô

- TSS: mùa khô vƣợt GHCP 1,36 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,44 lần

- BOD5: mùa khô vƣợt GHCP 5,08 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,61 lần

- COD: mùa khô vƣợt GHCP 5,61 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 2,01 lần

- Amoni: mùa khô vƣợt GHCP 4,08 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,66 lần

- Nitrit: mùa khô vƣợt GHCP 1,53 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 0,58 lần

- Photphat: mùa khô vƣợt GHCP 6,03 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 2,57 lần

- Cd: mùa khô vƣợt GHCP 2,7 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,06 lần

- Pb: mùa khô vƣợt GHCP 1,65 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,21 lần

- Fe: mùa khô vƣợt GHCP 1,48 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,21 lần

- Hg: mùa khô vƣợt GHCP 1,75 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,13 lần

- Tổng dầu mỡ: mùa khô vƣợt GHCP 5,20 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,57 lần

- Coliform: mùa khô vƣợt GHCP 3,81 lần; mùa mƣa vƣợt GHCP 1,71 lần.

mức độ ô nhiễm cao hơn so với mùa mƣa:

Với chức năng cung cấp nƣớc cho mục đích tƣới tiêu của phƣờng Phƣơng

Đông – TP Uông Bí thì nƣớc hồ Tân Lập hiện không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Cần

thiết phải có giải pháp quản lý nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

nhằm hạn chế tác động xấu đến nƣớc hồ Tân Lập.

3.4 Tác động do vấn đề ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

3.4.1 Tác động do nƣớc thải bệnh viện

a) Tác động do nƣớc thải bệnh viện

Nƣớc thải bệnh viện khi chƣa bị phân hủy có mùi tanh khó chịu, chứa nhiều cặn lơ lửng và vô số vi sinh vật chủ yếu là vi khuẩn với số lƣợng 108 – 109 tế bào

48

trong 1 ml nƣớc thải.

Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong và cộng sự, nƣớc thải bệnh viện

làm ô nhiễm các nguồn nƣớc bề mặt nhƣ nƣớc sông, nƣớc ao, đầm, hồ giếng khơi

(84,5-86,3%), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm môi

trƣờng và gieo rắc mầm bệnh, đặc biệt là bệnh đƣờng tiêu hoá.

Theo nghiên cứu của các cơ quan chức năng, 80% nƣớc thải bệnh viện có

thành phần giống nƣớc thải sinh hoạt; 20% còn lại có thành phần nguy hại, bao

gồm: chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu

chuẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ quá trình giải phẫu, lọc máu, bảo quản

các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các

vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trƣờng xung quanh, gây tác động lớn cho môi

trƣờng tiếp nhận và con ngƣời.

Tác động của nƣớc thải bệnh viện do quá trình tích lũy sinh học và lan

truyền các chất qua chuỗi thức ăn, nhiều loại thuốc đƣợc bài tiết ra ngoài mà

không đƣợc cơ thể chuyển hóa nhƣ kháng sinh: tỉ lệ bài tiết ra ngoài là 75%.

Các tác động của nƣớc thải bệnh viện bao gồm:

 Ô nhiễm vi sinh

Những nghiên cứu về mặt vi sinh nƣớc thải bệnh viện cho thấy trong nƣớc

thải bệnh viện có mặt của các mầm bệnh nhƣ Enterroviruses gây bệnh sởi và viêm màng não, virus hạch. Lƣợng vi sinh vật rất lớn, từ 2.4.103 - 3.105

MPN/100ml. Bùn thải trong nƣớc thải bệnh viện mang rất nhiều vi sinh vật gây

bệnh. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới, bùn thải sau xử lý nƣớc thải

cần đƣợc chôn vào các hào sâu, sau đó dùng đất phủ kín.

 Ô nhiễm hóa học

Nƣớc thải bệnh viện có thành phần hữu cơ cao, cao hơn nhiều so với nƣớc

thải sinh hoạt. Các thông số ô nhiễm đặc trƣng trong nƣớc thải bệnh viện bao

gồm: BOD, COD, các chất dinh dƣỡng T-N, T-P, các kim loại nặng, các hợp chất

hữu cơ khó phân hủy sinh học.

49

 Độc tính sinh thái

Nhiều nghiên cứu cho thấy nƣớc thải bệnh viện có khả năng gây đột biến do

có sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ halogen. Những nguồn gây tác động này

chủ yếu do việc sử dụng các hóa chất để khử trùng và tẩy khuẩn trong bệnh viện.

 Sự phân hủy sinh học của thuốc

Từ những năm 1980 ngƣời ta đã chỉ ra sự hiện diện của dƣợc phẩm trong

thành phần của nƣớc mặt nhƣ: thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, hoocmon…

Các phần tử này không phân hủy sinh học mà đi vào môi trƣờng và tác động lên

các cấu trúc sinh học. Tỉ lệ thuốc đƣợc bài tiết ra ngoài từ 50 - 90%.

 Dịch tễ học

Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những mối quan tâm lớn của Việt Nam

và nhiều nƣớc trên thế giới. Nhiều nguyên nhân gây nhiễm khuẩn, trong đó chủ

yếu là không tuân thủ đúng các quy trình, nhiễm khuẩn từ các khâu vệ sinh

buồng bệnh, vệ sinh, tiệt trùng thiết bị, dụng cụ y tế, các vấn đề liên quan đến

phân loại và xử lý rác, chất thải nguy hại….

Nƣớc thải bệnh viện là một ổ vi trùng khổng lồ và rất nguy hiểm do chứa

nhiều chủng vi khuẩn, virus gây các bệnh truyền nhiễm nhƣ: thƣơng hàn, tả,

lỵ…, có khả năng làm lây lan và bùng phát dịch bệnh.

Các loại vi sinh vật gây nhiễm trùng chủ yếu gồm: các vi khuẩn 90%, các

virus 8%, nấm 1%; Các loại vi khuẩn gây bệnh chính: tụ cầu vàng, liên cầu

khuẩn, liên phế cầu, vi khuẩn đƣờng ruột.

b) Tác động do nƣớc thải sinh hoạt

Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển khoảng 95 m3/ ngày. Qua kết quả phân tích nƣớc thải bệnh viện Việt

Nam - Thụy Điển cho thấy hầu hết các chỉ tiêu của nƣớc thải nằm ngoài giới hạn

cho phép của QCVN tƣơng ứng, đặc biệt là các chỉ tiêu: BOD, COD, TSS,

Amoni, Nitrat, Photphat, Coliform… Các tác động do nƣớc thải sinh hoạt của

bệnh viện bao gồm:

Tác động do các hợp chất hữu cơ, Hydrocacbon, Nitơ, Photpho, lƣu huỳnh

50

có khả năng thối rữa, phân huỷ thành các sản phẩm gây ô nhiễm thứ cấp.

Các hợp chất vô cơ trong nƣớc thải sinh hoạt thƣờng không gây ảnh hƣởng

đáng kể do nồng độ các chất này trong nƣớc thấp nhƣng có thể gây khó khăn cho

quá trình xử lý nƣớc thải.

Nƣớc thải sinh hoạt có chứa hàm lƣợng lớn các vi sinh vật, vi khuẩn ký sinh

nên có nguy cơ lan truyền ô nhiễm đến các nguồn nƣớc mặt tiếp nhận và nƣớc

ngầm.

3.4.2 Phản ánh của cộng đồng về vấn đề nƣớc thải bệnh viện Việt Nam –

Thụy Điển

Thực hiện điều tra xã hội học, phỏng vấn các hộ gia đình xung quanh bệnh

viện Việt Nam – Thụy Điển về tình trạng xả nƣớc thải của bệnh viện và ảnh

hƣởng của nƣớc hồ Tân Lập đến các hộ dân xung quanh khu vực. Các phiếu điều

tra xã hội học đƣợc đính kèm tại phần phụ lục.

Kết quả điều tra nhƣ sau:

Các hộ dân đƣợc phỏng vấn thuộc tổ 4 – khu 7 – phƣờng Thanh Sơn – TP

Uông Bí, phần lớn là công nhân, viên chức, độ tuổi từ 30 đến 60.

Tất cả các hộ dân trong khu vực đều sử dụng nƣớc giếng đào ở độ sâu

khoảng 10 m cho mục đích sinh hoạt do khu vực chƣa có hệ thống cấp nƣớc máy.

Trong số 10 hộ gia đình đƣợc phỏng vấn thì 7 hộ có sử dụng nƣớc hồ Tân Lập

cho mục đích tƣới cây và vệ sinh chuồng trại.

Các hộ dân đều phản ánh tình trạng nƣớc trong các hồ xử lý của bệnh viện

Việt Nam – Thụy Điển và nƣớc hồ Tân Lập đều gây mùi khó chịu đặc biệt vào

mùa khô khi nƣớc các hồ cạn. Có nhiều thời điểm có hiện tƣợng cá chết nổi trên

mặt các hồ. Có tình trạng nƣớc các hồ tràn lên khu dân cƣ khi có mƣa lớn, kéo

dài.

Phần lớn các hộ dân đều có ngƣời nhà mắc các bệnh về mắt, da liễu và hô

hấp.

Khu dân cƣ đã liên tục phản ánh tình trạng ô nhiễm do nƣớc các hồ xử lý

của bệnh viện trong nhiều năm, tuy nhiên các giải pháp đáp ứng chƣa đƣợc thỏa

51

đáng. Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển đã thực hiện nạo vét các hồ xử lý, thả

bèo tây và bèo tấm… để giảm thiểu các tác động xấu đến môi trƣờng. Tuy nhiên

nƣớc thải của bệnh viện đã vƣợt quá sức chịu tải của các hồ xử lý.

3.5 Giải pháp đáp ứng cho tình trạng ô nhiễm của nƣớc thải bệnh viện Việt

Nam – Thụy Điển

Từ những nghiên cứu trên cho thấy cần thiết phải sớm đầu tƣ xây dựng mới

hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.

3.5.1 Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý

Các tiêu chí để lựa chọn công nghệ phù hợp xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt

1) Tính chất nƣớc thải y tế

2) Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 28:2010/BTNM về nƣớc

Nam – Thụy Điển bao gồm:

3) Điều kiện mặt bằng và địa chất thủy văn khu vực bệnh viện Việt Nam –

thải y tế

4) Quy trình, công nghệ xử lý nƣớc thải y tế

Thụy Điển.

Công nghệ AAO là giải pháp phù hợp thỏa mãn các tiêu chí trên:

Dƣới tác dụng liên hoàn của các quá trình AAO (Anaerobic: yếm khí;

Anoxic: thiếu khí; Oxic: hiếu khí), nƣớc thải sẽ đƣợc xử lý các chất hữu cơ, các

chất rắn lơ lửng, các chất dinh dƣỡng và các loại khuẩn… là các thành phần khó

xử lý triệt để trong nƣớc thải y tế, thỏa mãn các yêu cầu của QCVN

28:2010/BTNM về nƣớc thải y tế.

Diện tích để lắp đặt hệ thống xử lý này không lớn. Khu vực xử lý nƣớc thải

hiện tại của bệnh viện có diện tích 4000 m2, đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt bằng.

Kết quả so sánh công nghệ AAO với một số công nghệ xử lý nƣớc thải

bệnh viện đang áp dụng hiện nay trong bảng dƣới đây cho thấy công nghệ AAO

có ƣu điểm vƣợt trội và phù hợp với xu thế. Đây là công nghệ hiện đại của Nhật,

52

công nghệ này đã đƣợc lắp đặt ở nhiều nƣớc trên thế giới trong việc xử lý nƣớc

thải y tế. Đặc biệt với nhu cầu mở rộng quy mô, công suất của bệnh viện trong

53

tƣơng lai thì công nghệ AAO rất phù hợp vì khả năng hợp khối tốt nhất.

Bảng 3.8 So sánh các công nghệ xử lý nƣớc thải

QCVN 28:2010/BTNMT Kinh tế

Cột B Cột A Diện tích đất TT Công nghệ Mùi, mỹ quan Suất đầu tƣ Khả năng hợp khối Coliform m2/m3 Chi phí vận hành BOD5 Coliform BOD5

+

+

N- NH4 N- NH4 Điều kiện ứng dụng (Giƣờng bệnh)

1 Bùn hoạt tính (Vi sinh vật sinh trƣởng lơ lửng )

1.1 Aeroten truyền thống + - + + - Kém 1,50 Thấp Cao >500 + Có thể

1.2 + + + + + 1,80 >300 + Có thể Bình thƣờng Thấp Cao

2

2.1 + - + + - Kém Kém 2,50 Thấp Thấp <300 + Aeroten bổ sung khử Ni tơ và Amonia trong Anoxic Vi sinh vật sinh trƣởng dính bám Lọc sinh học ( Dính bám khô)

2.2 + - + + - 1,65 <300 + Lọc tiếp xúc (Dính bám ngập nƣớc) Có thể Bình thƣờng Thấp Tƣơng đối cao

+ + + + + Tốt Tốt 0,88 Cao Thấp Tất cả + 3 AAO

54

Ghi chú: “+”: có thể xử lý “-”: không thể xử lý

3.5.2 Kết quả áp dụng công nghệ AAO tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng

Ninh

Quảng Ninh đã áp dụng công nghệ AAO trong xử lý nƣớc thải tại 9 bệnh

viện. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả đã thực hiện phân tích đánh giá đặc

trƣng ô nhiễm nƣớc thải trƣớc và sau khi qua hệ thống xử lý bằng công nghệ

AAO của bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh là bệnh viện lớn, nằm giữa trung tâm

thành phố Hạ Long. Bệnh viện có quy mô 540 giƣờng bệnh, 20 khoa lâm sàng, 6

phòng chức năng, khoa Dƣợc, khoa chống nhiễm khuẩn với tổng số 630 cán bộ,

công nhân viên. Bệnh viện đa khoa tỉnh nằm bên bờ vịnh Hạ Long. Nƣớc thải

của bệnh viện xả trực tiếp ra vùng đệm của vịnh Hạ Long, do đó hoạt động xử lý

nƣớc thải của bệnh viện rất đƣợc chú trọng.

Năm 2012, bệnh viện đa khoa tỉnh đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải

công nghệ AAO của hãng KUBOTA JOHKASOU - Nhật Bản với công suất thiết kế là 700 m3/ ngày đêm. Hệ thống chính thức vận hành từ ngày 14/8/2012. Sau 1

năm hoạt động, hệ thống xử lý nƣớc thải của bệnh viện đã phát huy tốt hiệu quả

sử dụng và chƣa có sự cố về môi trƣờng. Với diện tích nhỏ, gọn, hệ thống tự

động và không tốn nhân công vận hành. Hệ thống xử lý nƣớc thải của bệnh viện

đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cơ bản về xử lý nƣớc thải bệnh viện.

Thực hiện phân tích các mẫu nƣớc thải trƣớc và sau khi qua hệ thống xử lý

của bệnh viện đa khoa tỉnh vào 2 đợt tháng 6 và tháng 8 năm 2013, kết quả cho

thấy: các thông số phân tích trong nƣớc thải của bệnh viện sau khi qua hệ thống

xử lý nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 28:2010/BTNMT loại A về nƣớc

thải bệnh viện. Nƣớc thải sau xử lý có thể thải ra vùng đệm ven bờ vịnh Hạ

55

Long.

Bảng 3.9 Kết quả quan trắc nƣớc thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh

Kết quả đợt tháng 6/2013

Kết quả đợt tháng 8/2013

Thông số

Đơn vị

T T

QCVN 28:2010/BTNMT Giá trị Cmax (K=1)

B

W1.2 W2.2 W1.2 W2.2

mg/l

A 30

50

1. BOD5 (200C)

163,43

15,43

141,42

11,32

mg/l

50

100

2. COD

183,45

20,43

152,42

14,02

mg/l

50

100

3. TSS

83,4

15,7

70,32

12,92

mg/l

1,0

4

4,62

1,00

4,32

0,99

mg/l

5

10

14,96

4,07

13,32

3,94

mg/l

30

50

1,5

0,3

1,6

0,3

mg/l

6

10

4. Sunfua (tính theo H2S) 5. Amoni (tính theo Nitơ)(*) 6. Nitrat ( tính theo N) 7. Phosphat (tính

3,63

0,68

4,06

0,46

theo P)

8. Tổng Coliform MPN/100ml

3000

5000

8021

23

16201

28

3.5.3 Đề xuất công nghệ AAO trong xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam –

Thụy Điển

Tên hệ thống: hệ thống hợp khối vật liệu composite FRP

Phƣơng thức xử lý: sử dụng đệm vi sinh lƣu động kết hợp vật liệu lọc và

khử trùng.

Công nghệ: AAO (Yếm khí - Thiếu khí – Hiếu khí) Công suất xử lý: 900 m3/ngày đêm.

Hệ thống xử lý nƣớc thải theo công nghệ AAO bao gồm: ngăn điều hoà,

ngăn chứa bùn, ngăn chứa đệm vi sinh, ngăn chứa vật liệu lọc vi sinh, ngăn khử

trùng và ngăn lƣu nƣớc sau xử lý.

56

Quy trình hoạt động của hệ thống:

Nƣớc thải đầu vào

Nƣớc

Song chắn rác

,

Cặn

Ngăn điều hòa

n ù b

g n ắ l

N ƣ ớ c t u ầ n

a ứ h c

n ă g N

h o à n

Song lọc tinh

Ngăn chứa vật liệu đệm vi sinh

Ngăn chứa vật liệu lọc Nƣớc hồi lƣu

Ngăn khử trùng nƣớc

Ngăn nƣớc đã xử lý

Nƣớc thải đầu ra Sơ đồ 3.1 Quy trình hoạt động của công nghệ xử lý nƣớc thải AAO sử dụng đệm vi sinh lƣu động và vật liệu lọc

a) Nguyên lý hoạt động

Ngăn tách rác

Ngăn tách rác có song chắn rác với kích thƣớc mắt lƣới 1mm có thể tách

hầu hết các loại rác thô có kích thƣớc ≥ 1mm, một phần chất rắn lơ lửng (SS)

trong nƣớc thải đầu vào. Một lƣợng bùn bị lắng xuống dƣới đáy và lớp váng trên

bề mặt đƣợc tạo ra do quá trình phát sinh khí gas. Nhƣ vậy chất rắn lơ lửng đƣợc

tách ra và nƣớc thải sẽ chảy sang ngăn điều hoà. Sau một thời gian lƣợng bùn và

váng trong ngăn này sẽ tăng lên có nguy cơ xâm nhập trở lại nƣớc thải và làm

57

giảm thể tích của ngăn, do đó cần phải hút bùn vào bể lƣu định kỳ.

Ngăn điều hoà

Ngăn điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lƣu lƣợng nƣớc thải và tạo chế độ làm

việc liên tục, ổn định cho các qúa trình xử lý bằng vi sinh phía sau, tránh hiện

tƣợng qúa tải, chảy tràn.

Ngăn điều hoà duy trì đƣợc môi trƣờng ổn định và tạo đƣợc những điều

kiện tốt cho vi sinh hoạt động, nên hiệu quả xử lý yếm khí tại ngăn điều hòa khá

cao. Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển, các vi sinh vật yếm khí sẽ hấp thụ

các chất hữu cơ hòa tan trong nƣớc thải, phân hủy và chuyển hóa chúng thành

các hợp chất dạng khí. Bọt khí sinh ra bám vào các hạt bùn cặn, nổi lên trên làm

xáo trộn, gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng.

Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ của hệ vi sinh vật yếm khí rất phức

tạp, có thể đơn giản hóa quá trình phân hủy yếm khí bằng các phƣơng trình hóa

học nhƣ sau:

(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + CH4 + các chất khác + năng

lƣợng

(COHNS) + VK yếm khí + năng lƣợng → C5H7O2N (Tế bào vi khuẩn mới)

[C5H7O2N là công thức hóa học thông dụng đại diện cho tế bào vi khuẩn]

Hỗn hợp khí sinh ra gọi là khí sinh học hay biogas, có thành phần nhƣ sau:

Methane (CH4): 55 – 65%; Carbon dioxide (CO2): 35 – 45%; Nitrogen (N2): 0 –

3%; Hydrogen (H2): 0 – 1% và Hydrogen Sulphide (H2S): 0 – 1%.

Kết thúc giai đoạn xử lý yếm khí trong ngăn điều hòa, các chỉ tiêu BOD,

COD giảm từ 50 – 55 %; Phốt pho tổng giảm 60 – 70 %; TSS giảm đáng kể so

với nƣớc thải đầu vào.

Nƣớc trong ngăn điều hoà sẽ đƣợc chuyển qua ngăn chứa giá đỡ vi sinh

thông qua hộp phân phối. Hộp phân phối có ống chảy tràn chảy trở lại ngăn điều

hoà khi quá tải.

Sử dụng 2 bơm để bơm lên hộp phân phối, khi mực nƣớc thấp sẽ sử dụng 1

bơm, khi mực nƣớc lớn sẽ sử dụng cả 2 bơm.

58

Ngăn chứa đệm vi sinh

Trong ngăn chứa đệm vi sinh là những ống hình trụ bằng nhựa sơ với trọng

lƣợng đặc biệt. Tổng thể tích chiếm khoảng 40% tổng thể tích ngăn. Trong ngăn

có máy tản khí, thổi khí từ trên xuống tạo thành luồng xoáy, làm cho đệm vi sinh

chuyển động liên tục bên trong bể, tăng diện tích tiếp xúc của vi sinh.

Ngăn chứa vật liệu vi sinh sẽ thực hiện quá trình xử lý hiếu khí (Oxic)

thông qua các vi sinh vật bám dính trên bề mặt của giá đỡ vi sinh và lƣợng oxy

cung cấp. Các vi sinh vật (còn gọi là bùn hoạt tính) tồn tại ở dạng lơ lửng sẽ hấp

thụ Oxy và chất hữu cơ (chất ô nhiễm) và sử dụng chất dinh dƣỡng là Nitơ &

Photpho để tổng hợp tế bào mới, CO2, H2O và giải phóng năng lƣợng. Ngoài quá

trình tổng hợp tế bào mới, tồn tại phản ứng phân hủy nội sinh (các tế bào vi sinh

vật già sẽ tự phân hủy) làm giảm số lƣợng bùn hoạt tính. Tuy nhiên quá trình

tổng hợp tế bào mới vẫn chiếm ƣu thế do trong bể duy trì các điều kiện tối ƣu vì

vậy số lƣợng tế bào mới tạo thành nhiều hơn tế bào bị phân hủy và tạo thành bùn

dƣ cần phải đƣợc thải bỏ định kỳ.

Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình:

Quá trình Oxy hóa và phân hủy chất hữu cơ:

Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + năng lƣợng

Quá trình tổng hợp tế bào mới:

Chất hữu cơ + O2 + NH3  tế bào vi sinh vật + CO2 + H2O + năng lƣợng

Quá trình phân hủy nội sinh:

C5H7O2N + O2  CO2 + H2O + NH3 + năng lƣợng

Vật liệu đệm vi sinh có bề mặt sơ, giúp tăng diện tích tiếp xúc tạo điều kiện

cho vi sinh vật bám dính dễ dàng. Diện tích tiếp xúc có thể đƣợc tăng lên 7 lần so

với các phƣơng pháp tiếp xúc thông thƣờng (bằng các vật liệu tiếp xúc khác).

Các vi sinh vật tiếp nhận oxy từ quá trình thổi khí sẽ oxy hoá hợp chất hữu cơ

nhanh và hiệu quả hơn. Kích thƣớc của vật liệu vi sinh là φ 28 mm.

Lƣu lƣợng khí cần thiết để làm các vật liệu vi sinh chuyển động trong ngăn này là > 4,0 m3/h, đủ để xử lý BOD, khử Nitơ, cung cấp oxy cho các vi sinh vật.

59

Hơn 90% BOD sẽ đƣợc loại bỏ trong bể này:

BOD + O2 → CO2 + H2O

Lƣợng Nitơ sẽ đƣợc sử dụng cho các vi sinh vật. Khi lƣợng BOD đầu vào

khoảng 300 mg/l, sẽ có khoảng 10 mg/l Nitơ sẽ bị hấp phụ trong bùn. Khi BOD

đầu vào là 200mg/l, khoảng gần 6,5mg/l của Nitơ vào sẽ đƣợc hấp phụ trong bùn.

Một phần Nitơ có thể khử trong bể này sau đó nƣớc thải tuần hoàn bao gồm

Nitrate Nitơ có thể bị khử trong ngăn xử lý sơ cấp.

--N (Khử Nitơ trong ngăn chứa vật liệu vi sinh)

+-N → NO3

BOD + T-N +O2 → Vi khuẩn (Hữu cơ – N) + CO2 + H2O

NH4 --N + BOD → N2↑ + CO2 + H2O (Khử Nitơ trong ngăn xử lý sơ cấp) NO3

Ngăn chứa vật liệu lọc

Trong ngăn chứa vật liệu lọc có nhiều ống nhựa hình trụ rỗng chuyển động,

có trọng lƣợng đặc biệt, thể tích cố định. Vật liệu lọc đƣợc làm bằng vật liệu

PVC đƣợc thiết kế đặc biệt với bề mặt trơn nhẵn vừa có tác dụng lọc vừa có thể

rửa ngƣợc một cách dễ dàng. Các vật liệu lọc sẽ loại bỏ hầu hết các chất rắn lơ

lửng. Trong ngăn này có thiết kế một bơm rửa ngƣợc đặt dƣới đáy bể, hoạt động

trong khoảng 5 – 20 p/lần, 1 – 2 lần/ngày. Nƣớc có nhiều chất rắn lơ lửng SS sau

khi rửa nƣớc sẽ đƣợc chuyển tới bể nén bùn. Thời gian bắt đầu rửa ngƣợc và tần

suất ngƣợc có thể thay đổi bởi thiết bị hẹn giờ. Tốc độ lọc lớn nhất khoảng 2,0m3/h và tốc độ lọc trung bình thấp.

Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí, hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển

xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.

Quá trình Nitrat hóa

Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và

Nitrobacter. Trong môi trƣờng thiếu Oxi, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat -) theo chuỗi chuyển hóa

-) và Nitrit (NO2 - → N2O → N2↑

Denitrificans sẽ tách oxi của Nitrat (NO3 - → NO2 NO3

Khí Nito phân tử N2 tạo thành sẽ thoát khỏi nƣớc và ra ngoài. Nhƣ vậy Nito

đã đƣợc xử lý.

60

Quá trình Photphoril hóa

Chủng loại vi khuẩn tham gia vào quá trình này là Acinetobacter. Các hợp

chất hữu cơ chứa photpho sẽ đƣợc hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành

các hợp chất mới không chứa photpho và các hợp chất có chứa photpho nhƣng dễ

phân hủy đối với chủng loại vi khuẩn hiếu khí.

Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể Anoxic

bố trí máy khuấy chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khuấy có chức năng

khuấy trộn dòng nƣớc tạo ra môi trƣờng thiếu oxi cho hệ vi sinh vật thiếu khí

phát triển.

Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý và làm nơi trú ngụ cho hệ vi sinh vật thiếu

khí, tại bể Anoxic lắp đặt thêm hệ thống đệm sinh học đƣợc chế tạo từ nhựa PVC, với bề mặt hoạt động 230 – 250 m2/m3. Hệ vi sinh vật thiếu khí bám dính

vào bề mặt vật liệu đệm sinh học để sinh sôi và phát triển.

Ngăn khử trùng

Trong ngăn khử trùng, sẽ khử trùng nƣớc đã xử lý. Thể tích hữu dụng của

ngăn có thể lƣu trên 15 phút tổng lƣợng nƣớc đầu vào. Loại hoá chất khử trùng

đƣợc sử dụng là Ca(OCl)2 dạng viên nén đƣợc đặt trong thiết bị đựng hoá chất

giúp hoá chất không bị tắc nghẽn.

Chất lƣợng nƣớc thải đã xử lý đƣợc đánh giá bằng chỉ số BOD thấp hơn

20mg/l và có thể loại bỏ đƣợc 90% COD.

Ngăn lƣu, nén bùn

Ngăn lƣu, nén bùn có chức năng lƣu và nén bùn rửa ngƣợc từ ngăn lọc.

Phần nƣớc bên trên sẽ đƣợc thu hồi về ngăn điều hoà. Thể tích hữu dụng của

ngăn chứa bùn lƣu đƣợc 14 ngày với 2% bùn tập trung; 80% bùn tạo thành trong

quá trình xử lý BOD. Vì vậy cần làm sạch định kỳ, nếu ngăn bùn không đƣợc

làm sạch trong một thời gian dài, bùn sẽ bị quay trở lại về ngăn điều hoà làm

giảm dung tích xử lý.

* Ưu điểm của công nghệ:

- Công nghệ này kết hợp các quá trình kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí sẽ xử lý

61

hiệu quả các chất hữu cơ có trong nƣớc thải y tế.

- Công nghệ đệm vi sinh lƣu động cho phép đạt đƣợc mật độ vi sinh vật cao mà

không cần tuần hoàn bùn, lƣợng bùn dƣ ít hơn so với quá trình bùn hoạt tính.

- Công nghệ này cho phép tận dụng đƣợc các nguồn hydrocacbon, ôxy ngay

trong quá trình xử lý cho phép tiết kiệm năng lƣợng, giảm chi phí vận hành.

- Thiết bị xử lý chất thải lỏng y tế hiện đại với những đặc tính ƣu việt về kết

cấu, có khả năng chịu kiềm và axit tốt, không bị ăn mòn.

- Phƣơng pháp đệm sinh học dễ dàng xử lý các chất ô nhiễm trong nƣớc và khử

trùng.

- Thời gian lắp ráp ngắn, có thể rút ngắn bằng 1/3 thời gian thi công theo công

nghệ xây dựng các bể xử lý nƣớc bằng bê tông, lắp ráp xong có thể sử dụng

ngay, không cần thời gian dài để điều chỉnh và vận hành thử.

- Tiết kiệm diện tích và không gian, có thể đặt chìm, nổi, tập trung, phân tán,

hoặc có thể đặt thành nhiều tầng, cũng có thể tận dụng các bể xử lý đã có để

vận hành tùy theo yêu cầu của bệnh viện.

- Độ bền thiết bị lớn, hoạt động ổn định trên 30 năm.

- Hệ thống nƣớc rửa ngƣợc tự động từ khoang chứa vật liệu lọc đƣợc thực hiện

1-2 lần trong ngày, giúp cho thiết bị không bị tắc.

- So với công nghệ sục khí tiếp xúc phổ thông (Anaerobic filter), đệm vi sinh

và vật liệu lọc ở công nghệ này (Moving Bed & Bio Filter) có diện tích bề

mặt lớn nên mật độ vi sinh tập trung rất cao, tăng gấp 7 lần do đó hiệu suất xử

lý cao.

- Có thể vận chuyển khi di chuyển hệ thống đến địa điểm khác mà không ảnh

hƣởng đến chất lƣợng và kỹ thuật.

- Khi bệnh viện mở rộng quy mô, có thể lắp nối thêm các modul hợp khối mà

không phải dỡ bỏ, thay thế.

- Chi phí điện năng rất thấp, công suất điện năng của công nghệ này chỉ bằng

1/8 so với công nghệ thông thƣờng, do đó có thể bù đắp lại chi phí đầu tƣ hệ

thống ban đầu lớn.

62

- Toàn bộ thiết bị đi kèm đƣợc sản xuất đồng bộ nên đảm bảo độ tin cậy cao.

* Nhược điểm:

- Chi phí đầu tƣ ban đầu lớn

- Việc thi công xây dựng lắp đặt thiết bị phải đúng quy cách, đòi hỏi phải có

chuyên gia hỗ trợ.

b) Vị trí lắp đặt

Khu đất xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải mới phải đảm bảo đƣợc các tiêu

chí và yêu cầu sau:

- Phù hợp với quy hoạch đƣợc phê duyệt, có xem xét đến nhu cầu mở rộng của bệnh viện.

- Dễ dàng đấu nối với mạng lƣới thoát nƣớc hiện có của bệnh viện.

- Thuận tiện bảo trì, bảo dƣỡng và nâng cấp hệ thống xử lý.

Dựa trên các tiêu chí và yêu cầu trên, luận văn đề xuất xây dựng hệ thống

xử lý nƣớc thải mới của bệnh viện trên khu vực mặt bằng hệ thống xử lý nƣớc thải cũ. Hệ thống xử lý mới có diện tích nhỏ, khoảng 150 m2 sẽ đƣợc xây dựng

trên mặt bằng hồ số 1 của hệ thống xử lý nƣớc thải cũ của bệnh viện. Vị trí này

tận dụng tối đa mạng lƣới thu gom nƣớc thải cũ của bệnh viện để giảm thiểu chi

phí.

Vị trí đề xuất đặt Vị trí đề xuất đặt HTXL mới HTXL mới

63

Hình 3.2 Vị trí đề xuất lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải

c) Các hạng mục của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện

 Đƣờng dẫn nƣớc thải của toàn bệnh viện

Đƣờng dẫn nƣớc thải thu gom và dẫn nƣớc thải về hồ xử lý, chất lƣợng

đƣờng dẫn phải tốt để đảm bảo nƣớc thải y tế không thẩm thấu ra ngoài. Bệnh

viện Việt Nam - Thụy Điển phải thay thế các đoạn ống gang D 300 hiện có bằng

ống nhựa HPDE hoặc PVC để dẫn nƣớc thải về khu xử lý.

 Nhà điều hành

Nhà điều hành đƣợc xây cạnh hệ thống xử lý là nơi lắp đặt các thiết bị đo

lƣờng và điều khiển. Tổng diện tích khoảng 110 m2.  Đế móng đặt thiết bị hợp khối

Đế móng đặt thiết bị hợp khối có thể đặt chìm dƣới đất hoặc đặt nổi tùy vào

nhu cầu thực tế của bệnh viện.

 Thiết bị hợp khối đúc sẵn (phần thiết bị xử lý chính)

Thiết bị hợp khối đúc sẵn đƣợc nhập khẩu, chất liệu coposite. Thiết bị sử

dụng công nghệ AAO (Yếm khí - Thiếu khí – Hiếu khí). Mỗi modul có dạng bồn

chứa, bên trong có nhiều ngăn và các thiết bị để thực hiện các quá trình xử lý

bằng vi sinh. Số lƣợng: 03 modul, chiều dài mỗi modul là 10,7 m; đƣờng kính 2,05 m. Công suất xử lý mỗi modul: 300 m3/ngày.đêm.

64

Hình 3.3 Mô hình mặt cắt hợp khối đúc sẵn

Theo Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hóa học, thông tin về thiết bị

hợp khối đúc sẵn nhƣ sau

Bảng 3.10 Thông số các khoang chính trong một hợp khối đúc sẵn

Kích cỡ khoang Đƣờng kính x TT Thông số chiều dài khoang Thể tích (m3) Tên khoang

(m)

tải dung 145,45 Trọng tích BOD=0,55kg‐BOD/m3.ngày

tích Khoang 80,00 Trọng dung tải N=0,2kg‐N/m3.ngày 2,05 x 5,0 1 vật liệu đệm vi sâu cần thiết

sinh Độ nƣớc =1,65m Diện tích mặt cắt:2,7723㎡

58,18 Tỷ lệ lấp đầy đệm vi sinh =40%

LV(giờ)=0,5m/m3 33,33 Diện tích lọc cần thiết

tầng lọc Khoang vật liệu 2 2,05 x 3,85 22,83 Chiều rộng =1,46mm chiều dài (m) lọc

13,33 Độ dầy lấp đầy vật liệu lọc =0,4m

Khoang 4,17 3 khử trùng Q(m3/ngày)×15phút WL:1550 2,05 x 1,0

65

4,17 4 Khoang thải nƣớc Q(m3/ngày)×15phút WL:1500

Một số đặc tính của thiết bị

Bảng 3.11 Một số đặc tính của thiết bị

Thông tin về nguyên liệu và khả năng chịu lực của thiết bị

Khoang xử lý

Phần ống trụ φ2050

Phần tấm đáy φ2050 Phần vách ngăn

φ2050

Phƣơng pháp ép

Ép phun gia công

Ép phun gia công

Ép phun gia công

Chất liệu

Vật liệu composite

Vật

Vật liệu composite

Fiberglass

liệu composite

Fiberglass

Reinforced Plastic

Reinforced Plastic

Fiberglass

Reinforced Plastic

Độ dày (mm)

6,5 + 0,5

6,5 + 0,5

6,5 + 0,5

Chất dẻo

Polyester chƣa bão

Polyester chƣa bão

Polyester chƣa bão

hoà

hoà

hoà

14,77x102

9,17x102

9,18x102

Lực căng (kgf/cm2)

21,99x102

19,22x102

16.85x102

Lực uốn (kgf/cm2)

12,23x104

11,91x104

10,44x104

Độ đàn hồi căng (kgf/cm2)

8,24x104

7,91x104

7,57x104

Độ đàn hồi uốn (kgf/cm2)

35

Độ cứng (tính theo

barcol)

Khả năng chịu hoá

0,33

0,31

0,32

chất

3.5.4 Chi phí vận hành

Theo Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hóa học, Dự toán sơ bộ chi phí

66

vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải trong 1 năm nhƣ sau:

Bảng 3.12 Dự toán chi phí vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải

Hạng mục Cách tính Thành tiền (VNĐ) T T

1. Điện năng 70.080.000

2. Hoá chất 82.125.000 160 kWh x 365 ngày x 1200 đ/kWh 5 g/m3 x 900 m3/ngày x 365 ngày x 50 đồng/g

3. Lƣơng công nhân (03 ngƣời) 72.000.000 2.000.000 đ/tháng x 12 tháng

4. Sửa chữa (0,1% tổng chi phí đầu 0,1 x 37.834.000 37.834.000 tƣ)

5. Chi phí khác (hút bùn, nƣớc sạch) 30.000.000

292.039.000 Tổng chi phí 1 năm

3.5.5 Chƣơng trình quản lý vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải

Chƣơng trình quản lý vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt

Nam – Thuỵ Điển bao gồm:

a) Xác định các yêu cầu pháp luật cần tuân thủ

- Luật bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày

29/11/2005.

- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực thi hành từ

ngày 01 tháng 01 năm 2013.

- Nghị định số 80/CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về hƣớng dẫn thi hành Luật

bảo vệ môi trƣờng.

- QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế.

- Quyết định số 154/QĐ-TNMT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch ủy

ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trƣờng

của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.

67

b) Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường

Bảng 3.13 Các chỉ tiêu môi trƣờng

Mục tiêu môi trƣờng Chỉ tiêu môi trƣờng

Giảm lƣợng nƣớc thải trong hoạt Giảm lƣợng nƣớc thải y tế tại các khoa

động của bệnh viện xuống 5% so với năm 2013.

Thu gom lƣợng nƣớc mƣa chảy Thu gom 100 % nƣớc mƣa chảy tràn

tràn bề mặt

Thu gom và xử lý lƣợng nƣớc thải Thu gom và xử lý 100 % nƣớc thải phát

sinh hoạt và nƣớc thải y tế sinh, đảm bảo nƣớc thải sau xử lý đạt

chuẩn theo QCVN 28:2010/BTNMT

c) Tổ chức nhân sự, đào tạo

Thành lập tổ vận hành trạm xử lý nƣớc thải bao gồm: 1 trạm trƣởng và 3

nhân viên, vận hành 3 ca/ngày. Các nhân viên vận hành trạm phải có năng lực và

kinh nghiệm.

Tổ chức đào tạo vận hành hệ thống xử lý nƣớc thải cho toàn bộ cán bộ nhân

viên vận hành trạm. Phổ biến các yêu cầu của các thủ tục, quy trình, các hƣớng

- Đào tạo chuyên trách: đào tạo cho các nhân viên vận hành trạm xử lý nƣớc

dẫn công việc của bệnh viện về môi trƣờng và an toàn sức khoẻ.

thải. Mục đích của việc đào tạo là các thành viên chuyên trách có thể vận

hành tốt trạm xử lý nƣớc thải khi đi vào hoạt động. Biết xử lý các tình huống,

- Đào tạo tổng thể: đào tạo cho toàn thể nhân viên trong bệnh viện. Mục tiêu

sự cố có thể xảy ra.

của đào tạo bao gồm: nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, hạn chế xả nƣớc

thải, nâng cao khả năng nhận định các tình huống có thể xảy ra trong quá

trình hoạt động của bệnh viện liên quan đến vấn đề môi trƣờng và những hậu

68

quả của việc vi phạm các thủ tục.

Bảng 3.14 Nhu cầu đào tạo

Loại đào tạo Học viên Mục đích

Nâng cao nhận thức về tầm Lãnh đạo Có đƣợc sự cam kết và liên

quan trọng của chiến lƣợc kết với chính sách

về quản lý môi trƣờng

Nâng cao nhận thức chung Tất cả các nhân viên Có đƣợc sự cam kết với

về môi trƣờng chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu

môi trƣờng và truyền đạt ý

thức trách nhiệm cá nhân

Củng cố kỹ năng Nhân viên có trách Nâng cao kết quả hoạt động

nhiệm về môi trƣờng trong lĩnh vực môi trƣờng

d) Hành động phòng ngừa sự cố

Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm và sự cố do nƣớc thải của bệnh viện

Việt Nam – Thụy Điển là những biện pháp rất quan trọng vì nó cho phép làm

giảm lƣợng nƣớc thải ngay tại nguồn và khắc phục đƣợc những ảnh hƣởng bất lợi

đối với môi trƣờng do các chất ô nhiễm gây ra. Các biện pháp phòng ngừa sự cố

bao gồm:

Quy hoạch hợp lý mặt bằng trạm xử lý trên cơ sở xem xét các vấn đề môi

trƣờng có liên quan. Khu vực xử lý nƣớc thải tập trung sẽ đƣợc lắp đặt ở khu vực

các hồ xử lý cũ, cách xa khu vực khám chữa bệnh của bệnh viện và ở đó tƣơng

đối thông thoáng, cây xanh nhiều với tỷ lệ hơn 15% diện tích khu vực đặt trạm

xử lý.

Thƣờng xuyên kiểm tra và bảo trì những mối nối, van khóa trên hệ thống

ống dẫn, đảm bảo tất cả các tuyến ống có đủ độ bền và độ kín khít an toàn nhất;

Xây dựng bể chứa nƣớc thải đề phòng các trƣờng hợp rò rỉ.

69

Sử dụng các nguyên vật liệu có độ bền cao và chống ăn mòn;

Vận hành và bảo trì hệ thống theo đúng hƣớng dẫn kỹ thuật của nhà cung

cấp. Hệ thống đƣợc thiết kế tự động hoàn toàn, tuy nhiên để đảm bảo tuổi thọ của

các thiết bị cần có chế độ bảo dƣỡng định kỳ:

- Kiểm tra dầu máy của máy thổi khí 2 tháng/ lần

- Căng lại dây curoa khi bị trùng hoặc thay dây khi không còn đảm bảo.

- Hàng ngày kiểm tra hoạt động của bơm định lƣợng, kiểm tra sự rò rỉ hóa chất,

lau chùi pittong, bơm.

- Hàng tháng tháo bùn trong thiết bị hợp khối sinh học bằng cách mở van đáy.

- Kết thúc quá trình bảo dƣỡng, mở van xả đáy để tháo hết nƣớc rồi đặt lại các

van theo đúng trạng thái hoạt động ban đầu.

Lập hồ sơ giám sát quá trình vận hành để theo dõi sự ổn định của hệ thống

xử lý nƣớc thải, đồng thời đây cũng là cơ sở để phát hiện các sự cố một cách sớm

nhất.

Lấy mẫu và phân tích đặc trƣng ô nhiễm của nƣớc thải trƣớc và sau khi qua

hệ thống xử lý nhằm đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống, kịp thời phản ánh tới

nhà cung cấp.

e) Kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống

Bảng 3.15 Thời gian bảo dƣỡng hệ thống

Nội dung Thời gian và tần suất

Ngay sau khi bắt đầu sử dụng hệ thống Bảo dƣỡng 1 lần sau 2 tuần sử dụng

Làm sạch >1 lần trong 2 tuần

Phân tích chất lƣợng nƣớc 4 lần/năm

f) Quản lý thông tin và hồ sơ

Thực hiện lƣu giữ hồ sơ của hệ thống quản lý môi trƣờng, bao gồm: các hồ

70

sơ về giám sát quá trình xử lý; các hồ sơ về nhà thầu và nhà cung cấp, các hồ sơ

về sự cố, các hồ sơ về thử nghiệm và sự chuẩn bị sẵn sàng với các tình huống

- Văn bản quy phạm pháp luật mới: thƣờng xuyên cập nhật các văn bản quy

khẩn cấp, hồ sơ về các cuộc họp môi trƣờng, hồ sơ pháp luật…:

- Thông tin về hệ thống xử lý nƣớc thải ( thông tin liên hệ các nhà cung cấp,

phạm pháp luật mới về môi trƣờng.

thông tin về lý lịch thiết bị, hƣớng dẫn sử dụng, bảo dƣỡng, bảo trì hệ

- Thông tin về cộng đồng dân cƣ xung quanh: lập danh sách các hộ dân nằm

thống...)

trong phạm vi chịu ảnh hƣởng từ hoạt động xả nƣớc thải của bệnh viện (số

- Quản lý tốt và cập nhật nhật ký vận hành hệ thống xử lý: ghi lại những sự cố,

lƣợng, tình trạng sức khoẻ, các khiếu nại liên quan...).

cách khắc phục, lƣợng hóa chất sử dụng ...

g) Kiểm tra và giám sát, đánh giá sự tuân thủ

Bệnh viện sẽ định kỳ kiểm tra hoạt động và hiệu quả xử lý của hệ thống xử

lý nƣớc thải. Tần suất kiểm tra có thể theo ca làm việc, theo ngày hoặc theo yêu

cầu cụ thể. Định kỳ phân tích các mẫu nƣớc thải trƣớc và sau hệ thống xử lý để

kiểm tra hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải. Kết quả phân tích đƣợc so

sánh với QCVN 28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế và báo cáo cơ quan quản lý

môi trƣờng địa phƣơng 3 tháng/ lần.

Đánh giá mức độ tuân thủ là hoạt động kiểm tra xem xét việc vận hành hệ

thống xử lý có tuân thủ đúng quy trình của nhà sản xuất và các yêu cầu pháp luật

về bảo vệ môi trƣờng. Bất kỳ hành động không tuân thủ nào đƣợc phát hiện, bộ

phận không tuân thủ phải xác định rõ nguyên nhân và có hành động khắc phục

71

kịp thời.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển

và giải pháp quản lý nguồn thải này đƣợc nghiên cứu theo mô hình DPSIR.

Động lực gây ô nhiễm do nƣớc thải bệnh viện ngày càng tăng, sức ép lên

các thành phần môi trƣờng ngày càng lớn, vƣợt quá sức chịu tải của môi trƣờng.

Hiện trạng các công trình thu gom và xử lý nƣớc thải của bệnh viện đã

không đáp ứng đƣợc yêu cầu.

Kết quả khảo sát và phân tích mẫu vào các đợt mùa mƣa và mùa khô cho

thấy nƣớc thải sau khi qua hệ thống xử lý sinh học bị ô nhiễm, nhiều thông số

nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN 28:2010/BTNMT về nƣớc thải y tế.

Nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển gây tác động lớn đến môi

trƣờng. Hồ Tân Lập là hồ tiếp nhận nƣớc thải bệnh viện đồng thời cũng là hồ cấp

nƣớc cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp của phƣờng Phƣơng Đông – TP

Uông Bí cũng bị ô nhiễm. Nhiều thông số phân tích trong mẫu nƣớc hồ nằm

ngoài giới hạn cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT về nƣớc mặt. Kết quả điều

tra xã hội học cho thấy cộng đồng dân cƣ sống xung quanh khu vực các hồ xử lý

cũng phản ánh tình trạng ô nhiễm từ các hồ xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam

– Thụy Điển và hồ Tân Lập. Khu vực các hồ xử lý có mùi khó chịu, đặc biệt vào

mùa khô khi nƣớc các hồ cạn, có hiện tƣợng cá chết nổi trên mặt các hồ... mặc dù

bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển đã nhiều lần khắc phục sự cố tại các hồ xử lý.

Luận văn đã đề xuất áp dụng công nghệ AAO sử dụng màng vi sinh lƣu

động để xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển với công suất đề xuất là 900 m3/ ngày đêm. Đây là công nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện tiên tiến nhất

hiện nay và đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc. Hệ thống xử lý là hệ thống

ngầm, kín, tiết kiệm diện tích và ít gây ảnh hƣởng thứ cấp đến môi trƣờng. Các

giải pháp quản lý đi cùng cũng khả thi và đồng bộ nhằm cải thiện đáng kể tình

72

trạng ô nhiễm do nƣớc thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển.

KIẾN NGHỊ

Với kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả có một số kiến nghị sau:

1 Đối với bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển, cần có những giải pháp đáp ứng

kịp thời nhằm hạn chế các tác động xấu đến môi trƣờng khu vực. Các giải

pháp đƣợc nghiên cứu trong đề tài có tính khả thi và có thể tham khảo.

2 Đối với các cơ quan quản lý môi trƣờng ở địa phƣơng cần có những chế tài

phù hợp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải bệnh viện

Việt Nam – Thụy Điển.

3 Đối với các cơ quan quản lý ngành y tế cần nhân rộng mô hình xử lý nƣớc

thải y tế bằng công nghệ AAO cho các bệnh viện trên địa bàn, đồng thời

cũng cần có cơ chế tài chính hỗ trợ các cơ sở trong quá trình đầu tƣ và vận

73

hành hệ thống xử lý nƣớc thải.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Từ Hải Bằng (2008), Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi sinh vật, hoá học

nước thải bệnh viện và hiệu quả xử lý của một số trạm xử lý nước thải

bệnh viện trên toàn quốc, luận án tiến sỹ.

2. Ngô Kim Chi (2010), “Nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước thải bệnh

viện, công nghệ và đề xuất cải thiện”, Viện hóa học các hợp chất thiên

nhiên, Hà Nội.

3. Nguyễn Xuân Nguyên (2003), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý chất

thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường, đề tài của ban chỉ đạo cung cấp

nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.

4. Lƣơng Đức Phẩm (2009), Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh

học, nhà xuất bản Giáo dục.

5. Quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT (2010), Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nước thải y tế.

6. Trần Quang Toàn, Lê Thái Hà (2005), ”Đánh giá hiện trạng chất lượng

nước thải bệnh viện về hóa lý và hiệu quả xử lý nước thải trong các bệnh

viện”, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trƣờng, Hà Nội.

7. Trần Yêm và nhóm nghiên cứu (2013), ”Dự án đầu tư xây dựng hệ thống

xử lý chất thải cho các cơ sở công lập”, Bộ Y tế, Hà Nội.

8. Sở Y tế Quảng Ninh (2013), Báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

9. Sở Y tế Quảng Ninh (2013), Báo cáo tổng kết.

10. Sở Y tế Quảng Ninh (2009), Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất

thải y tế cho các cơ sở y tế của tỉnh Quảng Ninh.

11. Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trƣờng (2013), Báo cáo kết quả

quan trắc môi trường bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.

12. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Quyết định số 1944/QĐ-UBND ngày 3

tháng 8 năm 2012 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất bệnh viện Việt

74

Nam – Thụy Điển

Tiếng Anh:

13. Dunmade, IS. (2002). Indicators of sustainability: assessing the

suitability of a foreign technology for a developing economy.

Technology in Society, Technology in Society vol. 24, p.461–471.

14. Lai, J.S. and Tsai, C.T. (1988), "Study on the properties of wastewater from

hospital", Journal of the Chinese Environmental Protection Society, 11, pp.

32-42.

15. Qiaoling Liu, Yufen Zhou, Lingyun Chen, Xiang Zheng (2010),

“Application of MBR for hospital wastewater treatment in China”,

Desalination,Volume 250, Issue 2, 15 January 2010, Pages 605–608.

16. WHO (1994), “Medical waste management in developing country”.

17. Xianghua Wen, Hangjiu Ding, Xia Huang (2004), “Treatment of hospital

wastewater using a submerged membrane bioreactor”, Process Biochemistry,

75

Volume 39, Issue 11, 30 July 2004, Page 1427–1431.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Hệ thống thu gom nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

Hồ Tân Lập - tiếp nhận nƣớc thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển

76

Hệ thống xử lý nƣớc thải công nghệ AAO

77

Hệ thống các hồ sinh học xử lý nƣớc thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển

78

Hình ảnh lấy mẫu nƣớc thải tại các bệnh viện và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm của Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trƣờng

79

Hình ảnh hoạt động điều tra xã hội học tại khu dân cƣ xung quanh các hồ xử lý nƣớc thải bệnh viện và hồ Tân Lập

PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC