BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ VĂN TUẦN
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Cúc. Các số liệu
và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Học viên
Võ Văn Tuần
Lời Câm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn PGS.TS. Træn Thị Cúc đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các đồng nghiệp đã luôn quan tåm giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Học viên Võ Văn Tuæn
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục c c t vi t t t
Danh mục c c bảng
Danh mục c c hình, biểu đồ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ......................................................................................... 6
1.1. Kh i niệm, đặc điểm và yêu cầu của quy hoạch xây dựng ........................ 6
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch xây dựng ...................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của công tác quy hoạch xây dựng ...................................... 6
1.1.3. Yêu cầu của công tác quy hoạch ......................................................... 7
1.2. Kh i niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng ........... 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng ... 8
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng ................... 9
1.3. Vai trò, c c điều kiện bảo đảm để thực hiện quy hoạch xây dựng .......... 10
1.3.1. Vai trò quy hoạch xây dựng .............................................................. 10
1.3.2. Các điều kiện để bảo đảm thực hiện quy hoạch xây dựng ................ 12
1.4. Kinh nghiệm về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng ..................... 14
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng .. 14
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch ở Việt Nam ........................................................................................ 29
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với công tác thực hiện quy hoạch xây dựng31
K t luận chương 1 ........................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 36
2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình...................................................................................................... 36
2.1.1. Khái quát về quá trình quy hoạch tại thành phố Đồng Hới ............. 36
2.1.2. Tình hình quy hoạch tại thành phố Đồng Hới .................................. 39
2.2. Thực trạng về công t c ban hành văn bản quy phạm ph p luật về quy
hoạch ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ............................................. 43
2.2.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 43
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................... 44
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới ........... 49
2.3.1. Về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng ..................... 49
2.3.2. Về quản lý đầu tư xây dựng các dự án .............................................. 63
2.3.3. Bộ máy quản lý nhà nước của thành phố Đồng Hới......................... 68
2.4. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy hoạch tại thành phố
Đồng Hới ......................................................................................................... 71
2.4.1. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra ..................................................... 71
2.4.2. Thực trạng về xử lý vi phạm quy hoạch xây dựng ............................ 72
2.4.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 78
2.4.4. Tồn tại, hạn chế ................................................................................. 79
K t luận Chương 2 .......................................................................................... 81
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ................................ 82
3.1. Phương hướng .......................................................................................... 82
3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình – yêu cầu cấp bách hiện nay ........................................... 82
3.1.2. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về
thực hiện quy hoạch xây dựng ..................................................................... 87
3.1.3. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật
về quy hoạch ................................................................................................ 87
3.2. Giải ph p quản lý quy hoạch tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 88
3.2.1. Nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý quy hoạch xây dựng ............................................................ 88
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng91
Một số ki n nghị ............................................................................................ 104
K t luận Chương 3 ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 108
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 HĐND Hội đồng nhân dân
2 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. K t quả xử lý vi phạm xây dựng sai phép trên địa bàn thành phố Đồng
Hới (giai đoạn t 2010 đ n 2014) ....................................................................... 76
Bảng 2.2: K t quả xử lý vi phạm xây dựng không phép trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (giai đoạn t 2010 đ n 2014) ................................ 77
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng công trình xây dựng hàng năm trên địa bàn thành phố
Đồng Hới (giai đoạn 2010 đ n 2015) .................................................................. 73
Hình 1.1: Sơ đồ t c động qua lại giữa quy hoạch kinh t - xã hội và quy hoạch
xây dựng thông qua mục tiêu ph t triển bền vững. ............................................... 6
Hình 1.2: Quy hoạch tổng thể ngoại ô Thành Đô (Trung Quốc) ........................ 15
Hình 1.3: Quy hoạch th p năng lượng t i tạo tại Đài Loan ................................ 16
Hình 1.4: Quy hoạch thành phố Seoul – Hàn Quốc ............................................ 17
Hình 1.5: Paris - Pháp ......................................................................................... 19
Hình 1.6: Bản đồ nước Mỹ .................................................................................. 20
Hình 1.7: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng hiện nay tại Việt Nam ..... 27
Hình 1.8: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng ki n nghị .......................... 29
Hình 1.9: Quy hoạch chung TP Đà Nẵng thời kỳ 2000-2020 ............................. 31
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình ................................................... 37
Hình 2.2: Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới ............................................. 38
Hình 2.3 Vị trí liên vùng của thành phố Đồng Hới trong khu vực B c Trung Bộ .. 42
Hình 2.4: Sơ đồ định hướng ph t triển đô thị Đồng Hới ................................... 52
Hình 2.5: Cầu Nhật Lệ 2, điểm nhấn đô thị ven sông Đồng Hới ........................ 54
Hình 2.6: Quy hoạch Khu thương mại, kh ch sạn cao cấp Mũi S c .................. 56
Hình 3.1: Mô hình cấu trúc đô thị Đồng Hới ...................................................... 84
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quảng Bình là tỉnh ven biển duyên hải miền Trung, nằm ở trung tâm đất
nước, thuộc vùng B c Trung Bộ, nơi giao thoa của c c nền văn hóa cổ xưa và
hiện đại, nơi đón nhận c c gi trị kinh t , văn hóa và xã hội quan trọng của đất
nước. Quảng Bình có nhiều di tích lịch sử văn hóa và th ng cảnh nổi ti ng như
đèo Ngang, đèo Lý Hòa, Cửa biển Nhật Lệ, đặc biệt có Di sản thiên nhiên th
giới Phong Nha - Kẻ Bàng cùng nhiều bờ biển đẹp. Có c c trục giao thông huy t
mạch: Quốc lộ 1A chạy dọc, Đường Hồ Chí Minh 2 nh nh Tây và Đông, Quốc
lộ 12A nối Việt Nam - Lào - Th i Lan; có cửa khẩu quốc t Cha Lo, cảng biển
Hòn La, Sân bay Đồng Hới, có đường s t B c - Nam , có hệ thống đường biển,
đường sông; gi p ranh với nước bạn Lào và hướng ra biển Đông.
Quảng Bình được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp huyện gồm thành
phố Đồng Hới là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh, thị xã Ba Đồn và 6 huyện là Lệ
Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa.
Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh t và văn hóa của tỉnh Quảng Bình,
thành phố Đồng Hới ngày đang trở thành một đô thị ph t triển với tầm vóc và
d ng dấp của một đô thị hiện đại. Mục tiêu ph t triển đ n năm 2020 của thành
phố Đồng Hới là xây dựng thành phố Đồng Hới có kinh t ph t triển nhanh và
bền vững, có ngành dịch vụ, du lịch, công nghiệp ph t triển, có k t cấu hạ tầng
đồng bộ, hệ thống gi o dục - đào tạo đ p ứng với yêu cầu ph t triển mới, trở
thành đô thị biển văn minh, hiện đại, ph t triển toàn diện, môi trường bền vững.
Việc định hướng ph t triển thành phố Đồng Hới dần trở thành một trong những
trung tâm đô thị biển của miền Trung đã và đang đặt ra nhiệm vụ cho c c cấp
chính quyền của tỉnh và thành phố phải nhanh chóng tạo lập c c cơ sở quản lý
và ph t triển c c khu du lịch, khu đô thị, khu nhà ở, c c công trình công cộng, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đ p ứng nhu cầu trước m t và lâu dài là h t sức nặng nề.
2
Để ph t triển Đồng Hới trở thành một thành phố du lịch theo định hướng,
tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều đồ n quy hoạch chung, quy hoạch chi ti t
trong thời gian gần đây. Vào năm 2012, đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch
chung thành phố Đồng Hới đ n năm 2025 và tầm nhìn đ n năm 2035. T năm
2013 đ n nay, đã thực hiện nhiều đồ n quy hoạch phân khu, quy hoạch chi ti t,
quy hoạch nông thôn mới trong phạm vi thành phố để thực hiện c c dự n đầu tư
như c c khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại, c c khu dịch vụ thương mại. Hạ
tầng kỹ thuật thành phố Đồng Hới đã đầu tư ph t triển kh nhanh trong những
năm gần đây.
Cùng với việc ph t triển nhanh chóng c c đồ n quy hoạch, c c dự n đầu
tư xây dựng đã đặt ra nhu cầu cao hơn trong công t c quản lý. Trong thời gian
qua, tỉnh Quảng Bình cũng như thành phố Đồng Hới đã thực hiện kh tốt công
t c quy hoạch xây dựng cũng như quản lý quy hoạch xây dựng. Tuy nhiên, do
nguồn lực của địa phương còn gặp nhiều khó khăn nên những nhiệm vụ quy
hoạch đặt ra nhiều khi không thực hiện được, cũng như việc quản lý quy hoạch
xây dựng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập.
T thực t đó và qua công t c trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Quảng
Bình, t c giả muốn nghiên cứu để đề ra hướng giải ph p nhằm hoàn thiện tốt
hơn công t c quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều t c giả nghiên cứu về vấn đề quy hoạch, trong đó có quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; chủ y u là c c đồ n nghiên cứu về
mặt chuyên môn thuộc lĩnh vực quy hoạch. C c nghiên cứu trong lĩnh vực quản
lý nhà nước về công t c quy hoạch xây dựng chưa có nhiều. Có thể nêu sau đây
một số công trình nghiên cứu của một số t c giả đề cập đ n vấn đề quy hoạch:
3
(1) Bộ xây dựng, Định hướng qui hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt
nam đến năm 2020, NXB Xây dựng, Hà nội, 2004.
(2) Công ty Nikken Sekkei Civil Engineering LTD - Nhật Bản, Quy
hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến
2035, thực hiện năm 2012.
(3) Chính phủ, B o c o số 1090/KTN ngày 10/3/1997, B o c o qui hoạch
sử dụng đất đai cả nước năm 2010.
(4) Nguyễn Thanh Hải (2008), Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu nghỉ
dưỡng suối Bang, huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý đô
thị và công trình, trường ĐH Ki n trúc Hà Nội.
(5) Trần Trọng Hanh (2001), Luật và chính sách quản lý xây dựng đô thị,
Trường Đại học ki n trúc Hà Nội.
(6) Nguyễn Hoàng Minh (2015), Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô
thị mới mở rộng quận Hà Đông thành phố Hà Nội, Luận văn ti n sĩ Quản lý đô
thị và công trình, trường ĐH Ki n trúc Hà Nội.
(7) Nguyễn Thành Nam (2007), Quản lý thị trường bất động sản tại Hà
nội, Luận văn Thạc sĩ, Đại học kinh t Quốc dân.
(8) Trần Vinh Quang (2014), Thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
(9) TS. Đặng Anh Quân, Quản lý đất đai theo qui hoạch và vấn đề đảm
bảo quyền lợi của người sử dụng đất, Bài tham luận tại Hội thảo khoa học:
“Đ nh gi thực tiễn thi hành ch độ kinh t trong Hi n ph p năm 1992”.
(10) Phạm Kh c Tuấn (2005), Tăng cường quản lý nhà nước về công tác
môi trường đô thị thị xã Hà Đông, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công,
Học viện hành chính.
4
Các công trình nghiên cứu trên ít nhiều liên quan đ n vấn đề quy hoạch
nói chung và quy hoạch xây dựng nói riêng. Một số công trình nghiên cứu đề
cập đ n công t c quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, tuy nhiên ở một thời
gian và không gian khác. Cho đ n nay, chưa có nghiên cứu cụ thể vấn đề quản
lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ở quy mô đề
tài nghiên cứu t luận văn thạc sĩ trở lên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Đưa ra giải ph p cho công t c quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng một
c ch hợp lý và khả thi cho thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thực trạng công t c quản lý quy hoạch xây dựng ở thành phố
Đồng Hới theo quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và quy hoạch chi ti t, quy
hoạch phân khu trên địa bàn thành phố Đồng Hới;
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm, mô hình quản lý đã được p dụng tại
một số đô thị du lịch ven biển trong phạm vi quốc gia và trên th giới;
- Đề xuất giải ph p nhằm quản lý tốt hơn công t c quy hoạch xây dựng tại
thành phố Đồng Hới theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đồng Hới đã
được phê duyệt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
- Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đ n năm 2025,
tầm nhìn đ n năm 2035 và c c đồ n quy hoạch phân khu, quy hoạch chi ti t
trong phạm vi thành phố Đồng Hới.
- Vấn đề quản lý quy hoạch xây dựng, trong đó nội dung nghiên cứu là
việc thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới.
Phạm vi nghiên cứu:
Thành phố Đồng Hới, khu vực ph t triển đô thị. Thời gian nghiên cứu t
năm 2000 đ n 2016. Số liệu khai th c t năm 2005 đ n 2015.
5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Dựa trên phương ph p luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa M c - Lê Nin;
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương ph p điều tra khảo s t nhằm: Thu thập c c số liệu về: tự nhiên,
văn hóa, lịch sử xã hội của địa phương; về thực tiễn xây tình hình xây dựng ở
khu vực nghiên cứu;
- Phương ph p phân tích nhằm: Thấy được thực tiễn những vấn đề đạt
được, vấn đề còn tồn tại trong quản lý quy hoạch xây dựng khu vực nghiên cứu.
Xu hướng ph t triển và yêu cầu của công t c quản lý nhằm đảm bảo ph t triển
một c ch bền vững.
- Phương ph p tổng hợp so s nh nhằm: Đề xuất c c giải ph p quản lý phù hợp
tình hình, điều kiện địa phương, theo xu hướng tiên ti n trong thời kỳ hội nhập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Xây dựng mô hình và c c nguyên t c quản lý quy hoạch
xây dựng để p dụng vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng mô hình và nguyên t c quản lý để quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Qua đó
có thể tham khảo để p dụng ở một số địa bàn tương tự trên phạm vi tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, K t luận, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch
xây dựng;
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý quy hoạch xây dựng ở thành phố
Đồng Hới;
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
quy hoạch xây dựng ở thành phố Đồng Hới.
6
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu của quy hoạch xây dựng
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch xây dựng
Quy hoạch nói chung theo T điển Ti ng Việt là việc bố trí, s p x p toàn
bộ theo một trình tự hợp lý trong t ng thời gian, làm cơ sở cho k hoạch dài hạn.
Quy hoạch xây dựng, theo quy định của Luật Xây dựng 2014 là việc tổ chức
hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích
hợp cho người dân sống tại c c vùng lãnh thổ đó, đảm bảo k t hợp hài hòa giữa
lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đ p ứng được c c mục tiêu ph t triển kinh
t - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Hình 1.1: Sơ đồ tác động qua lại giữa quy hoạch kinh tế - xã hội và quy
hoạch xây dựng thông qua mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của công tác quy hoạch xây dựng
Mang tính chính trị (tuân theo c c đường lối chính s ch của Đảng và
Chính Phủ ).
Mang tính tổng hợp (có sự tham gia của nhiều chuyên môn ngành nghề).
Mang tính địa phương (nhiệm vụ và triển khai quy hoạch phụ thuộc vào
đặc thù của mỗi vùng, miền).
7
Mang tính k th a (đô thị là sản phẩm của lịch sử trong qu trình ti n hóa
của xã hội loài người, quy hoạch đô thị phải xem xét những gì đã có t qu khứ,
đang có trong hiện tại để lựa chọn giải ph p cho tương lai).
Mang tính dự b o (về c c y u tố đa dạng trong đời sống con người như
dân số, đất đai, kinh t , xu hướng xã hội…).
Mang tính bi n động và có điều chỉnh (xã hội luôn vận động nên công t c
quy hoạch phải luôn ở trạng th i động, sẵn sang điều chỉnh thích nghi với c c
bi n động).
1.1.3. Yêu cầu của công tác quy hoạch
Luật Xây dựng 2014 đưa ra c c yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
- Phù hợp với mục tiêu của chi n lược, quy hoạch tổng thể ph t triển kinh
t - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực ph t triển kinh t - xã hội
bền vững; thống nhất với quy hoạch ph t triển ngành; công khai, minh bạch, k t
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và c nhân;
- Tổ chức, s p x p không gian lãnh thổ trên cơ sở khai th c và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn
lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh t - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa,
trình độ khoa học và công nghệ theo t ng giai đoạn ph t triển;
- Đ p ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự
k t nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc t ;
- Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với bi n đổi khí
hậu, giảm thiểu t c động bất lợi đ n cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và ph t huy gi
trị c c di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn gi o; bảo đảm đồng bộ về
không gian ki n trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
- X c lập cơ sở cho công t c k hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư
xây dựng, quản lý, khai th c và sử dụng c c công trình xây dựng trong vùng,
khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn.
8
1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nƣớc về quy hoạch xây dựng
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
Khoa học quản lý cho rằng, quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống
hay một qu trình theo những quy luật, định luật hay những quy t c tương ứng
nhằm để cho hệ thống hay qu trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý
nhằm đạt được mục đích đã định trước.
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nước trên c c lĩnh vực lập ph p,
hành ph p và tư ph p nhằm thực hiện c c chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự t c động của c c chủ thể mang quyền lực nhà
nước chủ y u bằng ph p luật tới c c đối tượng quản lý nhằm thực hiện c c chức
năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức
hay mang quyền lực nhà nước trong qu trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nƣớc bao gồm: Cơ quan nhà nước, tổ chức nhà
nước, xã hội và c nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà
nước.
Khách thể của quản lý nhà nƣớc: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý
hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước h t và uỷ quyền c c cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
Quản lý quy hoạch xây dựng là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn,
liên quan nhiều khoa học chuyên ngành. Là sự huy động nguồn nhân lực và tài
chính thông qua c c tổ chức của Chính phủ dựa trên công cụ và phương tiện là
hệ thống chính s ch, ph p luật để thực thi quyền lực công, nhân danh nhà nước
nhằm đảm bảo sự ph t triển đô thị ổn định, trật tự trong qu trình tạo dựng môi
9
trường sống thuận lợi cho con người, phù hợp lợi ích quốc gia, hướng tới mục
tiêu phát triển bền vững.
Nội dung quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm việc quản lý công t c lập
quy hoạch và quản lý việc thực hiện quy hoạch và thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, cụ thể là:
- Ban hành c c quy định, chính s ch về quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, thể
hiện qua một số công việc:
+ Công bố công khai quy hoạch được duyệt và giải thích quy hoạch;
+ Tổ chức c m mốc giới theo quy hoạch được duyệt và quản lý c c mốc giới;
+ Cung cấp thông tin quy hoạch thông qua việc: Giới thiệu địa điểm,
Thỏa thuận quy hoạch ki n trúc, Cấp chứng chỉ quy hoạch, Chấp thuận tổng mặt
bằng Cấp chỉ giới đường đỏ, số liệu kỹ thuật đô thị, Thỏa thuận phương n thi t
k sơ bộ;
- Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch được duyệt;
- Ph t triển, bảo tồn c c di sản văn ho , lịch sử cảnh quan và môi trường;
- Quản lý việc sử dụng và khai th c c c cơ sở hạ tầng;
- Giải quy t tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
Với c c nội dung trên, công t c quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
trên địa bàn liên quan chủ y u đ n tr ch nhiệm, thẩm quyền của một số Sở,
Ngành, cơ quan: Sở Quy hoạch ki n trúc, Sở xây dựng, UBND c c quận, huyện,
phường xã (và một số Sở Ngành kh c).
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng mang những đặc điểm chung,
cơ bản của công t c quản lý nhà nước như là:
- Mang tính quyền lực nhà nước: quản lý nhà nước do c c cơ quan nhà nước
hoặc c c c nhân, tổ chức được nhà nước giao quyền hoặc ủy quyền để thực hiện
10
việc quản lý trên lĩnh vực liên quan. Sử dụng công cụ là c c quy định của Nhà nước
thông qua c c văn bản quy phạm, quy định do Nhà nước ban hành;
- Là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ: C c cơ quan
quản lý nhà nước được tổ chức chặt chẽ t Trung ương đ n địa phương, có sự
phân công, phân cấp trong công t c quản lý nhà nước giữa c c cơ quan trung
ương và địa phương, giữa c c cơ quan trong cùng địa phương.
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng mang
những tính chất đặc thù như:
- Có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức trong cùng một đơn vị hành
chính: Quy hoạch xây dựng liên quan đ n nhiều lĩnh vực như: đất đai, nhà cửa,
công trình xây dựng, tài nguyên, văn hóa, điều kiện kinh t xã hội. Mỗi lĩnh vực
liên quan đều có cơ quan quản lý kh c nhau.
- Ngoài ra, hoạt động quản lý quy hoạch chịu ảnh hưởng và t c động kh
lớn của cộng đồng dân cư, nhất là khu vực đô thị với mật độ dân cư cũng như
mật độ công trình xây dựng dày đặc.
1.3. Vai trò, các điều kiện bảo đảm để thực hiện quy hoạch xây dựng
1.3.1. Vai trò quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng có vai trò h t sức quan trọng trong quá trình phát
triển kinh t - xã hội của mỗi địa phương. Quy hoạch xây dựng định hướng c c
khu vực, c c không gian ph t triển đô thị, nông thôn, khu vực trung tâm, …, làm
cơ sở để đầu tư xây dựng c c dự n, hình thành c c khu đô thị, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, c c điểm dân cư nông thôn, … nhằm khai th c và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và c c nguồn lực phù hợp với điều kiện tự
nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh t - xã hội, ti n bộ khoa học và công nghệ của đất
nước trong t ng giai đoạn ph t triển. Quy hoạch xây dựng là cơ sở tạo lập môi
trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn c c nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hóa, bảo
11
tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và ph t triển bản s c
văn hóa dân tộc. Quy hoạch xây dựng là căn cứ quan trọng cho công t c k
hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý khai th c và sử dụng
c c công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn.
Vì th , quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể ph t
triển kinh t - xã hội, quy hoạch ph t triển của c c ngành liên quan, quy hoạch
sử dụng đất. Quy hoạch chi ti t xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng, bảo đảm quốc phòng - an ninh, tạo động lực ph t triển kinh t - xã hội.
Quy hoạch xây dựng là một trong những khâu quan trọng để định hướng
cho ph t triển và kêu gọi đầu tư, bảo đảm đầu tư có hiệu quả và ph t triển bền
vững. Việc quy hoạch cảng mà v ng tàu đậu, nhà m y không đủ nguyên liệu để
sản xuất, chợ không có người họp...; quy hoạch có tầm nhìn ng n, thi u tính
chi n lược, không đồng bộ, chưa phù hợp với thị trường... là những quy hoạch
bất cập, y u kém, gây lãng phí rất lớn.
Để ph t huy vai trò quan trọng của quy hoạch xây dựng, nhiều vấn đề
được đặt ra, đòi hỏi công t c quy hoạch xây dựng phải luôn đi trước; đòi hỏi
việc khảo s t, điều tra cơ bản, tính to n và dự b o, thu thập thông tin phục vụ
công t c quy hoạch phải đầy đủ, kh ch quan, khoa học, có định hướng đúng và
có tầm nhìn, phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội; đòi hỏi Nhà nước phải
bảo đảm nguồn vốn t ngân s ch và có chính s ch huy động c c nguồn vốn kh c
đ p ứng yêu cầu của công t c quy hoạch xây dựng.
Mặt kh c, thực t cho thấy, việc ph t huy vai trò quan trọng của quy
hoạch xây dựng phải ti n hành đồng thời với việc ngăn chặn, kh c phục tình
trạng lãng phí, thất tho t ngay trong c c giai đoạn của qu trình quy hoạch xây
dựng; ngăn chặn tình trạng lãng phí, thất tho t trong đầu tư xây dựng do khâu
quy hoạch gây ra.
12
1.3.2. Các điều kiện để bảo đảm thực hiện quy hoạch xây dựng
Một là, công t c quy hoạch phải luôn đi trước một bước. Lập quy hoạch
phải là một nhiệm vụ được ưu tiên thực hiện trong chương trình ph t triển kinh -
t xã hội cũng như trong nhiệm vụ k hoạch hàng năm của địa phương, của c c
ngành và c c cấp chính quyền.
Hai là, chú trọng nâng cao chất lượng công t c quy hoạch trong tất cả c c
khâu, c c bước triển khai: t khâu điều tra, khảo s t, lập nhiệm vụ quy hoạch,
thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch; lập đồ n quy hoạch, thẩm định và
phê duyệt đồ n quy hoạch.
Tùy theo đối tượng, giai đoạn, loại quy hoạch xây dựng mà tập trung làm
s ng tỏ c c nội dung trong khảo s t, đ nh gi hiện trạng và điều kiện tự nhiên,
kinh t - xã hội, nhu cầu của thị trường, c c động lực ph t triển; định hướng ph t
triển không gian và c c công trình hạ tầng kỹ thuật; x c định c c công trình cần
đầu tư xây dựng, c c công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo... trong
khu vực quy hoạch; dự ki n những hạng mục ưu tiên ph t triển và nguồn lực
thực hiện. Những nội dung này phải bảo đảm có cơ sở tin cậy, phân tích và đ nh
gi một c ch khoa học, mang tính thực tiễn, bảo đảm hiệu quả và tính bền vững.
Ba là, bảo đảm tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch và thực hiện quy
hoạch giữa quy hoạch xây dựng với c c quy hoạch chuyên ngành trên cùng một
địa bàn; bảo đảm sự phối hợp tốt, có tính thống nhất cao, làm cơ sở cho việc lập
và triển khai c c dự n đầu tư xây dựng sau này, tr nh ph đi làm lại, tr nh đào
lên lấp xuống nhiều lần... v a trực ti p gây lãng phí lớn, v a ảnh hưởng xấu đ n
c c hoạt động kinh t - xã hội và đời sống dân sinh khu vực do qu trình thi
công gây nên.
Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch đầu tư chủ trì, cùng với Ủy ban nhân
dân có liên quan và tổ chức tư vấn lập quy hoạch có tr ch nhiệm lấy ý ki n
của c c cơ quan, tổ chức, c nhân, cộng đồng dân cư có liên quan theo đúng
13
quy định tại Điều 20, Điều 21 của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, theo đó
chú trọng việc lấy ý ki n của c c cơ quan, đơn vị liên quan đ n việc quản lý
và (hoặc) sử dụng c c công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (như cấp nước, tho t
nước, cấp điện, cấp khí đốt, thông tin liên lạc...), đặc biệt chú ý đ n quy
hoạch không gian ngầm và c c công trình ngầm - một nội dung rất cần thi t
và có ảnh hưởng lớn đ n qu trình thực hiện quy hoạch sau này mà lâu nay bị
xem thường, thậm chí lãng quên.
Bốn là, ưu tiên bố trí vốn đ p ứng yêu cầu của công t c quy hoạch, bảo
đảm c c khâu lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch được triển khai thực hiện và
hoàn thành theo ti n độ, bảo đảm sứ mệnh “đi trước” của quy hoạch.
Đối với quy hoạch chung c c đô thị lớn, c c đô thị đặc thù; Quy hoạch
xây dựng c c khu vực có địa hình, vị trí, cảnh quan môi trường đặc biệt, có gi
trị thu hút đầu tư... nên chú trọng đầu tư vốn cần thi t cho thi tuyển để lựa chọn
tư vấn có trình độ cao (kể cả tư vấn nước ngoài) trên cơ sở xem xét hiệu quả của
công tác quy hoạch ở tính khả thi và hiệu quả thực t mà c c dự n đầu tư xây
dựng theo quy hoạch đó mang lại.
Năm là, đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ đối với
c n bộ trực ti p làm nhiệm vụ thẩm định, quản lý quy hoạch.
Trong việc thẩm định thi t k , dự to n đầu tư xây dựng công trình thì chủ
đầu tư có thể tự thực hiện việc thẩm định, hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện
n u chủ đầu tư không đủ năng lực. Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ n quy
hoạch là công việc quan trọng, phức tạp đòi hỏi ki n thức v a rộng v a chuyên
sâu và cần kinh nghiệm thực t . Theo quy định hiện nay, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch, đồ n quy hoạch c c loại đều do cơ quan nhà nước c c cấp
thực hiện. Do đó cần tuyển chọn c c c n bộ, công chức làm nhiệm vụ này có
chuyên môn, đồng thời chú ý đào tạo công t c nghiệp vụ và bồi dưỡng thường
xuyên để đ p ứng yêu cầu của công việc.
14
Sáu là, thực hiện nghiêm việc công bố, công khai và cung cấp thông tin
quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16, 17 Luật Xây dựng 2014; Điều
53, 54, 55 Luật Quy hoạch đô thị 2009; Điều 38, 39 Nghị định số 08/2005/NĐ-
CP; lấy ý ki n tham gia của cộng đồng dân cư trong qu trình lập quy hoạch
đầu tư theo quy định tại c c Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị 2009.
Công bố, công khai quy hoạch đã được duyệt v a thể hiện tính dân chủ,
công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước của Nhà nước ph p quyền xã hội
chủ nghĩa; v a là điều kiện “cần” để quảng b , giới thiệu quy hoạch thu hút đầu
tư; để dân bi t, dân làm, dân kiểm tra gi m s t thực hiện quy hoạch; ngăn ng a
và ph t hiện sớm c c trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch, tr nh việc phải
ph bỏ công trình do xây dựng sai quy hoạch, tr nh phải “c t ngọn” công trình
do vi phạm quy hoạch và vi phạm Quy ch quản lý quy hoạch, ki n trúc đô thị
gây lãng phí tài sản của Nhà nước, lãng phí tiền, tài sản của nhân dân; đồng thời
cũng góp phần giảm bớt lực lượng c n bộ kiểm tra, thanh tra c c cấp về lĩnh vực
xây dựng, thực hiện có hiệu quả Chương trình cải c ch hành chính mà Chính
phủ đã đề ra.
1.4. Kinh nghiệm về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
Thứ nhất, kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Trung Quốc:
Cơ quan có tr ch nhiệm quản lý vấn đề quy hoạch đô thị tại Trung Quốc
là Bộ Xây dựng. Một số văn bản liên quan đ n vấn đề quản lý ph t triển đô thị
và đất đai như sau: Luật Quy hoạch đô thị Trung Quốc được ban hành ngày
26/12/1989, gồm 06 chương và 46 điều; Luật Đất đai được ban hành ngày
29/12/1988 gồm 07 chương và 57 điều; Luật Xây dựng được ban hành ngày
01/11/1997 gồm 08 chương, 85 điều.
Một số vấn đề chính được đề cập trong Luật Quy hoạch đô thị Trung
Quốc bao gồm: quy định về phân loại đô thị; phân tr ch nhiệm về lập, thẩm
15
định, phê duyệt, quản lý, thực hiện quy hoạch; quy định 02 bước lập quy hoạch:
quy hoạch chung và quy hoạch chi ti t; nội dung cơ bản của đồ n quy hoạch
chung và quy hoạch chi ti t; một số định hướng, quy định đối với đô thị mới và
cải tạo đô thị cũ; thông b o, công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt; c c yêu
cầu về tính thống nhất và ràng buộc giữa đồ n quy hoạch c c cấp và dự n; c c
yêu cầu về chủ đầu tư, giấy phép xây dựng; thời gian trả lời, tr ch nhiệm của c c
cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch…
Năm 2008, Trung Quốc ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn cơ
bản dựa trên Luật Quy hoạch đô thị 1989 có bổ sung về quy hoạch ph t triển
nông thôn và c c mối quan hệ. Nội dung chủ y u đưa ra c c nguyên t c quy
hoạch và quản lý ph t triển đô thị.
Hình 1.2: Quy hoạch tổng thể ngoại ô Thành Đô (Trung Quốc)
Thứ hai, kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Đài Loan:
16
Cơ quan phụ tr ch vấn đề quy hoạch tại Đài Loan là Bộ Nội vụ. Hệ thống
c c văn bản Luật liên quan trực ti p đ n quy hoạch như: Luật chính quyền địa
phương, Luật quy hoạch vùng, Luật ph t triển đô thị mới, Luật t i ph t triển đô
thị cũ. Ngoài ra, một số văn bản kh c liên quan đ n quản lý đất đai và xây dựng
như: Luật đất đai, Luật điều chỉnh đất dân cư nông thôn, Luật về công trình xây
dựng, Luật điều chỉnh đất nông nghiệp, Luật về công viên quốc gia, Luật về
đường đô thị, Luật công trình ngầm đô thị...
Luật ph t triển đô thị mới được ban hành ngày 21/5/1997; sửa đổi
21/01/2000 gồm 07 chương và 33 điều. Một số vấn đề chính được đề cập như:
định nghĩa về đô thị mới; chính quyền quản lý; lựa chọn địa điểm quy hoạch đô
thị mới, chỉ định địa điểm, sự tham gia của cộng đồng; thời gian, quy định đền
bù giải phóng mặt bằng với t ng loại đất cụ thể; phân vai trò, tr ch nhiệm theo
đơn vị quản lý, chủ đầu tư, nguồn vốn; cơ ch hỗ trợ b n, cho thuê nhà và ph t
triển một số ngành sản xuất trong khu vực đô thị mới; tr ch nhiệm và nguồn vốn
phục vụ c c bước trong ti n trình ph t triển đô thị.
Hình 1.3: Quy hoạch tháp năng lượng tái tạo tại Đài Loan
17
Luật t i ph t triển đô thị cũ được ban hành ngày 11/11/1998 và được sửa
đổi nhiều lần: 26/4/2000, 29/01/2003, 22/6/2005, 17/5/2006, 21/3/2007 và lần
cuối ngày 04/7/2007; gồm 08 chương và 62 điều. Một số vấn đề chính được đề
cập trong Luật như: định nghĩa, kh i niệm, phân loại c c loại t i quy hoạch đô
thị, tr ch nhiệm của Bộ Nội vụ; yêu cầu, nội dung, tiêu chí x c định khu vực t i
ph t triển đô thị, sự tham gia của cộng đồng vào việc tự thực hiện nghiên cứu t i
ph t triển đô thị; quyền và tr ch nhiệm của cơ quan phụ tr ch quy hoạch; yêu
cầu và nội dung của hồ sơ đồ n quy hoạch xây dựng; công bố quy hoạch; cơ
ch thực hiện xây dựng theo quy hoạch; c c cơ ch về hỗ trợ thu và nguồn vốn.
Thứ ba, kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Hàn Quốc:
Cơ quan phụ tr ch vấn đề quy hoạch là Bộ Xây dựng và giao thông. C c
văn bản Luật liên quan trực ti p đ n vấn đề quy hoạch bao gồm: Luật về sử
dụng và quy hoạch đất quốc gia; Luật ph t triển đô thị; Luật tự trị địa phương.
Một số văn bản kh c có liên quan như: Luật về công trình xây dựng; Luật về đất
nông nghiệp; Luật nhà ở; Luật ph t triển khu công nghiệp...
Hình 1.4: Quy hoạch thành phố Seoul – Hàn Quốc
18
C c quy định trực ti p đ n quy hoạch đô thị được đề cập trong văn bản
Luật về sử dụng và quy hoạch đất quốc gia; có hiệu lực t ngày 01/01/2003 gồm
12 chương và 144 điều. Những vấn đề chính được đề cập trong Luật bao gồm:
c c định nghĩa chung về quy hoạch đô thị, quy hoạch cơ bản, quy hoạch chi ti t,
c c vấn đề hạ tầng kỹ thuật; đối tượng của Luật; quy trình, tr ch nhiệm, quyền
hạn phê duyệt, công bố quy hoạch; cấp quản lý, nội dung cơ quy hoạch cơ bản,
quy hoạch quản lý đô thị; chuyển ti p giữa quy hoạch và dự n; c c điều khoản
cụ thể khống ch hệ số sử dụng đất và mật độ xây dựng; liên k t chéo với c c
Luật về hạ tầng kỹ thuật đô thị; đền bù giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện
quy hoạch; c c vấn đề về tài chính, vốn lập quy hoạch, c c chi phí liên quan đ n
quy hoạch đầu tư; quy định về hội đồng quy hoạch đô thị, tổ chức hoạt động.
Thứ tư, kinh nghiệm quản lý quy hoạch ở Anh:
Luật quy hoạch quốc gia và thành phố là văn bản ph p lý quy định trực
ti p c c vấn đề liên quan đ n quy hoạch đô thị tại Vương quốc Anh. Luật được
sửa đổi năm 1990, gồm 15 phần và 337 điều. Với tính chất là một đất nước có
lịch sử lâu đời và trải qua nhiều thời kỳ ph t triển, Luật quy hoạch quốc gia và
thành phố có một số đặc điểm kh phức tạp và đặc thù.
Một số vấn đề chính được đề cập trong Luật bao gồm: C c loại hình hội
đồng quy hoạch theo t ng đặc trưng; yêu cầu, quy trình, nội dung lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch; tr ch nhiệm thư ký hội đồng bộ trưởng; công bố quy
hoạch, sự tham gia của cộng đồng; c c nội dung khảo s t chung phục vụ quy
hoạch, nội dung cụ thể theo loại hình quy hoạch; quy trình lập, thẩm định, phê
duyệt; c c vấn đề liên quan đ n cấp chứng chỉ quy hoạch, mẫu và nội dung hồ
sơ xin chứng chỉ quy hoạch; c c điều khoản về đền bù gây ra bởi c c t c động
chuẩn bị cho công t c quy hoạch (chỉ thị, thông b o, nghiêm cấm ph t triển mới
trong khu vực quy hoạch); quyền và lợi ích đối với chủ sở hữu chịu t c động của
quy hoạch; thi hành và triển khai thực hiện quy hoạch; c c quản lý đặc biệt về
19
cây xanh cảnh quan, môi trường sống, quảng c o; đền bù, thu hồi, sở hữu đất,
giải phóng mặt bằng phục vụ quy hoạch; hệ thống đường cao tốc; ch tài xử lý
vi phạm; tính hiệu lực của Luật; c c điều khoản liên quan tới đất Hoàng gia; tài
chính đô thị.
Thứ năm, kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Pháp:
Hình 1.5: Paris - Pháp
Ph p là một nước Châu Âu có lịch sử ph t triển đô thị lâu đời, c c vấn đề
về ph t triển đô thị được quy định trong Bộ luật quy hoạch đô thị chia thành 07
quyền với nội dung phức tạp. Hệ thống quy hoạch ở Ph p có sự thay đổi lớn về
nội dung vào năm 2000 khi phương ph p quy hoạch (quy hoạch vùng, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi ti t) được thay đổi (quy hoạch liên k t lãnh
thổ, quy hoạch thành phố, quy hoạch chi ti t có sự tham gia). C c nội dung
chính của Bộ luật quy hoạch đô thị được thể hiện thông qua nội dung mục lục
của Bộ luật.
20
Cơ quan nhà nước phụ tr ch lĩnh vực quy hoạch và ph t triển đô thị ở
Ph p bao gồm: C c cơ quan quản lý nhà nước (Bộ chủ quản, c c cơ quan lãnh
đạo cấp trung ương, c c cơ quan điều phối và tư vấn, c c cơ quan phi tập trung
của nhà nước trung ương); c c cơ quan phi tập trung cấp địa phương (c c cơ
quan cấp vùng và tỉnh, c c tổ chức cấp xã, c c cấu trúc hợp t c liên xã); c c tổ
chức công lập và b n công lập.
Thứ sáu, kinh nghiệm quản lý quy hoạch đô thị ở Mỹ
Hình 1.6: Bản đồ nước Mỹ
Đặc trưng nổi bật của hệ thống quy hoạch đô thị ở Mỹ thể hiện:
- Khung thể ch chính quyền, quy hoạch đô thị và cơ bản do bang và thành
phố tự trị phụ tr ch, không cấu thành kh i niệm quy hoạch đô thị nhà nước.
- Nhà nước không có ph p quy quy hoạch đô thị thống nhất, vì vậy, hệ
thống hành chính và hệ thống vận hành quy hoạch đô thị ở mỗi bang một kh c,
thậm chí còn kh c nhau tuỳ theo t ng thành phố tự trị trong cùng một bang.
21
C c ph p quy của thành phố Mỹ đều được xây dựng trên cơ sở Luật trao
quyền của bang. Luật trao quyền của những bang này thường đều quy định nội
dung c c mặt như cấu thành và chức năng của cơ quan địa phương, cũng bao gồm
sự bố trí qu trình thực hiện như đề ra và xét duyệt quy hoạch tổng thể, điều lệ và
bản đồ quy hoạch tương ứng, điều chỉnh, sửa đổi phân khu và c c quản lý liên quan
kh c, phê chuẩn cho phép cụ thể... Ở c c thành phố, cơ quan lập ph p là người
quy t s ch cuối cùng về ph t triển và xây dựng đô thị. Uỷ ban quy hoạch là cơ
quan ph p định của hầu h t c c thành phố. C c thành phố thông qua cơ quan này
để thực hiện số lượng lớn quy hoạch và ti n hành số lượng lớn hành vi quy hoạch.
Được cơ quan quy hoạch giúp đỡ, Uỷ ban quy hoạch đề ra quy hoạch tổng hợp và
điều lệ phân khu, phê chuẩn cho phép chia nhỏ đất đai, xét duyệt cho phép sử dụng
đất đai và điều chỉnh điều lệ phân khu. Uỷ ban chống n phân khu chịu tr ch nhiệm
thẩm tra đề nghị điều chỉnh điều lệ phân khu.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên th
giới (như Anh, Ph p, Nga, Phần Lan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Th i
Lan, Trung Quốc...) cho thấy c c nước đều coi quy hoạch đô thị là công cụ quan
trọng để quản lý và ph t triển đô thị. Nhiều nước có luật riêng về quy hoạch đô
thị. Trong số đó, luật quy hoạch đô thị của Nhật Bản có nhiều quy định phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay. Đây là mô hình cần học tập.
Tại Nhật, quy hoạch được xem là một chương trình quảng b xúc ti n đầu
tư nên sau khi được hoàn chỉnh, sẽ được công bố rộng rãi, đặc biệt về quy hoạch
sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng cơ sở để c c nhà đầu tư và nhân dân tham gia
thực hiện. Điểm đặc biệt nhất trong luật quy hoạch đô thị Nhật Bản là trong các
chương trình đầu tư ph t triển đô thị, luật quy định tối thiểu 40% dự n phải ưu
tiên cho địa phương quản lý thực hiện.
Để bản quy hoạch được thông qua, quy hoạch cần lấy ý ki n cộng đồng
rất nhiều lần, đảm bảo 70% tự nguyện chấp thuận. Quy hoạch sau khi nhận được
22
sự đồng thuận sẽ được chuyển tải thành c c quy định gọi là chính s ch ph t triển
đô thị được chính quyền đô thị phê duyệt, đây là công cụ ph p lý mang tính b t
buộc, có tính ph p lý cao tương đương một văn bản dưới luật.
Một bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để
thực hiện quy hoạch. Bản chính thức được thông b o và quảng b rộng rãi đ n
t ng người dân và có hiệu lực t ngày được chính thức công bố. Sau khi c c đồ
n quy hoạch được phê duyệt thực hiện, c c dự n này đều do chính quyền thành
phố, chính quyền địa phương đảm nhiệm. C c dự n do Bộ Xây dựng, Đất đai,
Giao thông và Du lịch phê duyệt hoặc thẩm định trình chính phủ phê duyệt, tỉnh
sẽ ti n hành triển khai thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch đô thị của Nhật bản có 3 sản phẩm chính: một là quy hoạch sử
dụng đất, hai là quy hoạch hạ tầng và ba là danh mục c c dự n ph t triển. Quy
hoạch sử dụng đất là nội dung chủ y u trong c c đồ n quy hoạch đô thị, chủ
y u x c định đề xuất hai khu vực cơ bản: khu khuy n khích ph t triển đô thị và
hạn ch ph t triển. Khu vực hạn ch ph t triển hay khu vực khuy n khích ph t
triển lại được chia nhỏ theo t ng lô với c c quy định chặt chẽ về thi t k kỹ
thuật công trình đô thị.
Trong đó, quy hoạch c c quận, huyện là tối quan trọng trong quản lý
ph t triển đô thị. Tại đây, quy hoạch được lập có nội dung chủ y u liên quan
đ n thi t k kỹ thuật đô thị, hướng tới việc đưa ra những nguyên t c và hướng
dẫn xây dựng đô thị cũng như giữ gìn đặc trưng cho t ng khu vực đô thị. Vì
vậy, qui hoạch quận, huyện cũng có thể xem là phần bổ xung chi ti t cho quy
hoạch sử dụng đất toàn thành phố. Quy hoạch này đảm bảo sử dụng đất có
hiệu quả đặc biệt với c c khu vực chuyển đổi chức năng và c c khu vực đất
trống trong đô thị.
Dự n góp phần chính x c ho c c bản quy hoạch chung đô thị, trên nên
tảng c c dự n được x c định theo thứ tự ưu tiên, việc lập dự n khả thi được
23
ti n hành. C c dự n ph t triển đô thị gồm: dự n ph t triển c c khu vực dân cư
đô thị và c c dự n xây dựng cơ sở hạ tầng như đường s , c c công trình hạ tầng
kỹ thuật… tuỳ theo t ng trường hợp cụ thể có thể giao cho c c đối t c có đủ
tiềm lực về tài chính và chuyên môn kh c nhau thực hiện. C c dự n đều đòi hỏi
phải nâng cấp được chất lượng môi trường đô thị và thoả mãn c c nhóm lợi ích
tham gia ph t triển. Dự n ph t triển khu dân cư đô thị được phân thành 2 loại:
dự n ph t triển đô thị mới g n với c c khu công nghiệp, khu kinh t và dự n t i
ph t triển c c khu dân cư đô thị hiện có.
Trong c c khu vực lập dự n, việc cấp giấy phép chuyển đổi chức năng sử
dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng tới việc xây dựng công trình ki n trúc đều
được coi trọng. Để hạn ch tình trạng sử dụng đất thi u kiểm so t, việc cấp phép
đầu tư cho tư nhân được khống ch rất nghiêm ngặt thông qua việc đ nh thu
chuyển nhượng, th a k ,... rất cao. Bên cạnh đó, c c khu vực đã lập dự n khả
thi (quy hoạch 1/500) thì ngay lập tức được chuyển tải thành quy ch với c c
quy định về sử dụng đất mang tính b t buộc (quy định cứng). C c quy định về
thi t k kỹ thuật đô thị thì cho phép mềm dẻo hơn trên cơ sở tuân thủ luật tiêu
chuẩn quy chuẩn và c c quy định của quy hoạch chung đô thị.
Chính quyền đô thị địa phương triển khai c c hạng mục trong quy hoạch
được duyệt phù hợp với phân công về quản lý nhà nước. C c cơ sở hạ tầng như
đường s với ít nhất 4 làn xe, c c dự n cải tạo nâng cấp c c khu dân cư đô thị
có quy mô ít nhất 50 ha do cấp tỉnh quản lý thực hiện. Quy hoạch và lập c c dự
n ph t triển đô thị vùng trực thuộc 2 tỉnh hoặc nhiều hơn th sẽ được phê duyệt
bởi Bộ xây dựng, Đất đai, Giao thông, Du lịch. C n bộ tham gia xây dựng chính
s ch, được tuyển dụng t c c ban ngành có liên quan đ n quy hoạch và c c
phòng xúc ti n đô thị ho hoặc phòng quản lý xây dựng. C c dự n cấp Vùng và
quốc gia sẽ được thực hiện bởi c c cơ quan tầm cỡ quốc gia và phối k t hợp với
tổng công ty lớn của Nhật ví dụ như Tổng công ty đường bộ Nhật đảm nhận.
24
C c dự n kh c được thực hiện trên có sở có đồng thuận của nhà nước
(Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông, Du lịch) và chính quyền địa phương. C c
đơn vị tham gian thực hiện dự n có thể là c c tổ chức nhà nước, c c công ty tư
nhân và c c công ty cổ phần đăng ký thực hiện.
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước về quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
Trong những năm gần đây, nhiều đồ n quy hoạch xây dựng Vùng ở c c
vùng kinh t trọng điểm trong cả nước lần lượt đã được phê duyệt. Ví như năm
2009 có tới 4 đồ n quy hoạch xây dựng vùng quan trọng được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt gồm: Đồ n quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ chí Minh
đ n năm 2020 và tầm nhìn đ n năm 2050; Quy hoạch xây dựng vùng biên giới
Việt Nam - Campuchia; Quy hoạch xây dựng vùng Nam Thanh - B c Nghệ;
Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2008 Thủ tướng
chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch vùng kinh t trọng điểm Miền trung -
Trung trung bộ đ n năm 2025. Theo Bộ xây dựng, tính đ n thời điểm này, đồ
n quy hoạch xây dựng c c vùng đã cơ bản hoàn thành và phủ kín diện tích trên
phạm vi cả nước.
Điều này cho thấy sự quan tâm s t sao của c c ngành, c c Bộ và Chính
phủ Việt Nam đối với công t c quy hoạch xây dựng Vùng hiện nay. Đây cũng
chính là một bước ti n mới trong công t c quy hoạch xây dựng.
Tuy nhiên nhìn nhận một c ch kh ch quan thì trong những năm qua, mặc
dù hầu h t c c quy hoạch xây dựng Vùng tại Việt nam đã được phê duyệt, hoặc
đã điều chỉnh nhưng hiệu quả thực hiện chưa cao. Điều này nhận thấy rất rõ
trong thực t khi hầu h t c c tỉnh Miền trung với lợi th về vị trí ti p gi p với
biển nên c c tỉnh đua nhau xây dựng cảng biển nội địa, cảng biển quốc t . Theo
thống kê hệ thống cảng biển Việt Nam hiện có khoảng 160 b n cảng với hơn
300 cầu cảng với tổng chiều dài tuy n b n đạt hơn 36km. C c cảng biển Việt
Nam hiện do rất nhiều bộ, ngành, doanh nghiệp, c c địa phương, ban quản lý
25
khu công nghiệp, khu kinh t , đầu tư, quản lý và khai th c. Với tốc độ xây dựng
cầu b n mỗi năm tăng 6%, bình quân mỗi năm cả nước có thêm gần 2km cầu
cảng. Để xây dựng được hệ thống cảng biển như vậy chính phủ đã phải bỏ ra
kinh phí xây dựng rất cao và tốn kém nhưng hiệu quả đạt được sau khi dự n đã
hoàn tất thì lại thấp và còn rất nhiều bất cập t khâu cầu dẫn, giao thông ti p
cận….đ n cả khâu bốc x p. Vì vậy, chi phí vận tải biển, bốc x p của Việt Nam
tăng cao và không có tính cạnh tranh trong khu vực. Điều này là tất y u vì chúng
ta đầu tư dàn trãi, dọc bờ biển đất nước có tới 160 b n cảng trong khi đó cả đất
nước Singapore chỉ có một cảng quốc gia và quốc t nhưng năng suất, dịch vụ,
gi cả tiện nghi cạnh tranh rất nhiều so với c c nước trong khu vực.
Thêm vào đó, qua kiểm tra, rà so t thực t tại c c địa phương, trong qu
trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng vùng, tỉnh còn nhiều bất cập; chưa
có sự g n k t, thống nhất với c c mục tiêu ph t triển của vùng, dẫn đ n sự chồng
chéo, đầu tư lãng phí; tính thống nhất và cơ ch phối hợp giữa c c quy hoạch
ph t triển kinh t - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng cấp tỉnh
còn y u.
Nhiều dự n đầu tư chỉ căn cứ theo quy hoạch ph t triển ngành, không
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã dẫn đ n việc phải điều chỉnh (vị trí xây
dựng hoặc hướng tuy n xây dựng công trình...) gây thiệt hại lớn về kinh t ...
Đặc biệt là việc bổ sung, điều chỉnh c c khu công nghiệp (KCN) tập trung; ph t
triển đô thị mới, khu đô thị mới, khu du lịch không phù hợp với quy hoạch xây
dựng vùng, tỉnh đã được phê duyệt, làm ph vỡ k t cấu hạ tầng kỹ thuật khung
của tỉnh... Đ ng chú ý là phần lớn c c khu du lịch không được lập quy hoạch
xây dựng một c ch đầy đủ như đối với quy hoạch xây dựng KCN, khu đô thị.
Tất cả những bất cập nêu trên chỉ là những vấn đề điển hình trong qu
trình ph t triển kinh t . Còn rất nhiều những bất cập trong quy hoạch xây dựng
Vùng tại Việt Nam. Đã đ n lúc chúng ta phải nhìn nhận những bất cập một c ch
26
nghiêm túc như là những bài học kinh nghiệm sâu s c, để t đó tìm ra những
nguyên nhân chính y u và đưa ra những giải ph p phù hợp, hiệu quả nhất nhằm
mang đ n sự ph t triển hợp lý, bền vững cho c c đô thị Việt nam.
Dưới đây là một số nguyên nhân chính y u cho việc thực thi chưa hiệu
quả quy hoạch vùng tại Việt nam.
* Nguyên nhân thứ nhất: phải kể đ n đó là do chúng ta chưa có cơ quan
đủ thẩm quyền đứng ra lập, thực thi và quản lý quy hoạch vùng.
- Điều này nghe có vẻ rất phi lý, vì hiện nay rõ ràng chúng ta đã có Bộ
xây dựng với c c viện ki n trúc, viện quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ quan
gần như đóng vai trò chủ chốt trong việc lập, thẩm định và thực thi quy hoạch
vùng. Nhưng trên thực t , Bộ xây dựng đứng vai trò là đơn vị lập và thẩm định
đồ n quy hoạch vùng, còn vấn đề thực thi thì chính là chính quyền địa phương
của vùng, của c c tỉnh, thành phố trong vùng. Chính điều này gây ra những bất
cập trong nội tại, dẫn đ n những thực trạng chồng chéo, không khớp trong quy
hoạch vùng.
* Nguyên nhân thứ hai: sự thi u phối hợp giữa c c Bộ ngành liên quan
như: Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Nông nhiệp và ph t triển nông thôn,...vv
- Như chúng ta đã bi t Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho c c vùng
có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng c c vùng trọng điểm, có
c c vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, chức năng tổng hợp
hoặc chuyên ngành như: vùng kinh t trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện, c c vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du
lịch, nghỉ m t, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và c c vùng kh c do
người có thẩm quyền quy t định. Vì vậy việc lập quy hoạch vùng phải có sự g n
k t chặt chẽ của tất cả c c Bộ, c c ngành.
27
Hiện nay đồ n quy hoạch được lập dựa trên quy trình: Bộ xây dựng là
đơn vị chủ quản (như trên sơ đồ) đưa cho c c đơn vị trực thuộc Bộ như: C c
Viện Ki n trúc, Viện quy hoạch đô thị và nông thôn lập. Việc thu thập tài liệu
liên quan đ n c c Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ Công
thương, Bộ Giao thông vận tải... được c c viện này tự thu thập bằng c ch xin,
mua…và có thể nói những nguồn tài liệu có những số liệu lạc hậu, chưa được
cập nhật. Vì th sự chống chéo là không thể tr nh khỏi.
Hình 1.7: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng hiện nay tại Việt Nam
* Nguyên nhân thứ ba: Thi u sự k t hợp của chính quyền các địa phương
trong vùng.
- Trong quy hoạch xây dựng vùng được lập cho c c vùng quốc gia, có c c
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, chức năng tổng hợp
hoặc chuyên ngành như: vùng kinh t trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện…nên rất cần c c huyện, tỉnh lị có liên quan ngồi
lại xem xét những y u tố hợp lý hoặc chưa hợp lý trong quy hoạch xây dựng
vùng, liên vùng. T đó đóng góp ý ki n xây dựng để quy hoạch vùng hoàn thiện
và có tính thực thi cao.
28
* Nguyên nhân thứ tư: sự thi u tầm nhìn của c c đơn vị tư vấn và lãnh
đạo một số khu vực, địa phương.
- Trong qu trình lập quy hoạch xây dựng vùng c c đơn vị tư vấn do
nhiều y u tố ngoài những y u tố kh ch quan như: sự thi u phối hợp của c c địa
phương, sự thi u phối hợp giữa c c ngành chức năng liên quan, còn c c y u tố
chủ quan như: chưa đi sâu nghiên cứu tiềm năng đặc trưng t ng vùng lãnh thổ,
chưa thu thập chi ti t c c số liệu thống kê một c ch chính x c, thi t k một c ch
chủ quan mà chưa nghiên cứu c c kinh nghiệm của c c nước trên th giới.
- Tuy nhiên, trong thời buổi kinh t thị trường chúng ta rất hay đối mặt với
những lãnh đạo c c địa phương thi u tầm, thi u tâm và luôn dùng quyền hành p
đặt vào trong quy hoạch gây tổn hại nghiêm trọng đ n không gian vùng lãnh thổ.
* Nguyên nhân thứ năm: do Chưa làm tốt công t c quản lý, thẩm định quy
hoạch xây dựng vùng:
- Quy hoạch xây dựng vùng thực chất đã được quan tâm và lập t c ch
đây khoảng 20 năm với rất nhiều những vấn đề bất cập. Song hầu như c c cấp
quản lý chỉ nhận xét, đ nh gi rồi lại điều chỉnh và vấn đề vẫn không có lời giải
đ p cho thực trạng ph t triển không theo quy hoạch xây dựng vùng và những rối
ren trong việc chọn hướng đi của c c địa phương như hiện nay.
- Việc quy hoạch xây dựng vùng gặp nhiều vấn đề t sự chồng chéo quy
hoạch, thực thi không theo quy hoạch… C c nhà quản lý và thẩm định đóng vai
trò lớn trong vấn đề quy hoạch xây dựng vùng.
Qua thực trạng quy hoạch xây dựng Vùng và 5 nguyên nhân chính y u
nêu trên chúng ta nhận thấy vấn đề quy hoạch vùng là một vấn đề rất lớn liên
quan đ n hầu như tất cả c c lĩnh vực có ảnh hưởng lớn và sâu rộng đ n c c địa
phương, tỉnh thành, vùng miền trong cả nước. Đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng
đ n việc ph t triển kinh t , định hướng đầu tư xây dựng, chi n lược ph t triển hạ
tầng kỷ thuật, hạ tầng xã hội trên cả nước.
29
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch ở Việt Nam
Giải ph p cho quy hoạch xây dựng vùng phải được nhìn nhận t hệ thống
quản lý, đối tượng quản lý đ n phương thức thực thi cũng như đối tượng sử
dụng. Dưới đây là một số giải ph p có thể p dụng tại Việt Nam.
*Giải ph p thứ nhất: Thành lập một cơ quan quản lý quy hoạch vùng trực
thuộc chính phủ, có khả năng chi phối c c Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ K hoạch và Đầu tư và c c Bộ kh c.
- Trong giai đoạn ng n hạn, Cơ quan quản lý quy hoạch vùng sẽ thành lập
dưới hình thức tập hợp c c c nhân có năng lực, có quyền tự quy t của c c Bộ
Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ K hoạch và Đầu tư và c c Bộ kh c.
Trong giai đoạn dài hạn, Cơ quan quản lý quy hoạch vùng được phép thu hút
c c chuyên gia hàng đầu của cả nước và quốc t về tất cả c c lĩnh vực kinh t ,
xây dựng, giao thông, xã hội, nông nghiệp, công nghiệp…vv, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ph t triển tốt nhất quy hoạch vùng của cả nước.
- Cơ quan quản lý quy hoạch vùng sẽ là đơn vị mời c c tổ chức tư vấn lập
quy hoạch vùng trong nước và quốc t có đủ năng lực tham gia thực hiện đồ n
quy hoạch vùng.
Hình 1.8: Sơ đồ hệ thống quy hoạch xây dựng vùng kiến nghị
30
- Cơ quan quản lý quy hoạch vùng cùng với c c bộ ngành có liên quan có tr ch
nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ n quy hoạch vùng.
- Đồ n quy hoạch vùng sau khi phê duyệt sẽ ti n hành c c bước thực thi
theo t ng giai đoạn cụ thể và dưới sự quản lý, kiểm tra, đôn đốc của Cơ quan
quản lý quy hoạch vùng.
Cơ quan quản lý quy hoạch vùng chịu tr ch nhiệm trước thủ tướng chính
phủ về tất cả c c vấn đề quy hoạch vùng.
Trường hợp ở c c quy hoạch liên vùng, quy hoạch vùng tỉnh cũng có Cơ
quan quản lý quy hoạch vùng với cơ cấu tương tự.
* Giải ph p thứ hai: Mở c c lớp huấn luyện, tuyên truyền về tầm quan
trọng và nguyên t c chung trong quy hoạch Vùng cho c c đối tượng quan chức
lãnh đạo t cấp xã đ n cấp tỉnh, cấp thành phố, cấp trung ương.
- Trong qu trình thực thi giải ph p thứ 2 cần thi t phải thực hiện một
c ch nghiêm túc, tr nh tình trạng làm qua loa, cho xong, được như th mới
mong có được những hiệu quả tốt.
* Giải ph p thứ ba: Tổ chức c c cuộc thi quy hoạch vùng với nhiều đơn vị
tham gia, tạo điều kiện thuận lợi để tìm ki m đơn vị tư vấn có năng lực cao, có
tầm nhìn và có nhiều kinh nghiệm trong nước và quốc t .
* Giải ph p thứ tư: Ban hành c c quy định chặt chẽ cho c c cơ quan có tr ch
nhiệm lập, thẩm định, thực thi, quản lý và phối hợp thực hiện quy hoạch vùng.
Khi chúng ta thực hiện được giải ph p thứ nhất này chúng ta sẽ giải quy t
được nguyên nhân thứ nhất, nguyên nhân thứ hai và nguyên nhân thứ năm. Tức
là chúng ta giải quy t được cơ bản c c vấn đề về chính s ch quản lý và thực thi
hiệu quả. C c giải ph p thứ hai, giải ph p thứ ba, giải ph p thứ tư giải quy t
được c c nguyên nhân còn lại.
Với đường lối, chủ trương đúng đ n của Đảng cộng sản Việt Nam, với sự
năng động, s ng tạo và quy t tâm mạnh mẽ của Đảng bộ, chính quyền, đội ngũ
31
c n bộ, đảng viên và người dân. Chúng ta có nhiều khả năng sẽ thực thi hiệu quả
quy hoạch vùng trên bình diện cả nước thúc đẩy mạnh mẽ sự ph t triển kinh t ,
chính trị, an ninh và xã hội.
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với công tác thực hiện quy hoạch xây dựng
Hiện nay, hệ thống quy hoạch ở Việt Nam có thể phân thành 04 nhóm lớn
sau:
Nhóm thứ nhất gồm c c quy hoạch tổng thể ph t triển kinh t - xã hội đối
với cấp vùng, tỉnh và huyện.
Nhóm thứ hai gồm c c quy hoạch ph t triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ y u.
Hình 1.9: Quy hoạch chung TP Đà Nẵng thời kỳ 2000-2020
Hai nhóm quy hoạch này đang được lập và quản lý chủ y u theo Nghị
định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể ph t triển kinh t - xã hội và Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP.
Nhóm thứ ba gồm c c quy hoạch thuộc lĩnh vực xây dựng gồm quy hoạch
đô thị căn cứ theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Nghị định 37/2010/NĐ-
32
CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
quy hoạch xây dựng vùng căn cứ theo Luật Xây dựng năm 2003 và Nghị định
08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 về quy hoạch xây dựng. Ngoài ra, trong nhóm
này còn có thể kể thêm quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Nhóm thứ tư gồm c c quy hoạch thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường,
như: quy hoạch sử dụng đất căn cứ theo Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; quy hoạch kho ng
sản theo Luật Kho ng sản năm 2010; quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo theo Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
So với nhiều nước kh c, hệ thống quy hoạch ở Việt Nam kh phức tạp,
v a th a, v a thi u và kém hiệu lực trên thực
Một là, hệ thống c c loại quy hoạch có sự chồng chéo, trùng lặp về nội
dung nhiệm vụ giữa nhiều loại quy hoạch:
Tồn tại này đã được phân tích kh sâu trong bài "Luật phải khắc phục
triệt để tình trạng chồng chéo các loại quy hoạch hiện nay" của t c giả Hoàng
Sỹ Động và Cao Ngọc Lan (Tạp chí Kinh t và Dự b o, số 4/2013) [19]. Điều
này dẫn đ n tại mỗi vùng, mỗi địa phương có nhiều loại quy hoạch được lập
nhưng hiệu quả thấp, quy hoạch nhiều, nhưng vẫn không đ p ứng yêu cầu phục
vụ công t c quản lý nhà nước.
Hai là, hệ thống quy hoạch thi u tính k t nối rành mạch, đồng bộ giữa c c
loại quy hoạch:
Ngay cả trong mỗi loại quy hoạch, nhưng được lập ở c c cấp kh c nhau t
vùng đ n địa phương, t ngành đ n phân ngành cũng thi u tính k t nối. Như trường
hợp quy hoạch tổng thể ph t triển kinh t - xã hội, tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
quy định nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch về bảo vệ môi trường t cấp vùng đ n
cấp tỉnh, cấp huyện đều tương tự như nhau, và đó là “Luận chứng bảo vệ môi
33
trường; x c định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy
cảm về môi trường và đề xuất giải ph p thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng c c lãnh
thổ này”. Sự lặp lại hoàn toàn nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch ở c c cấp kh c
nhau như vậy đương nhiên là chưa hợp lý. Thi u phân định rành mạch, k t nối
đồng bộ nội dung nhiệm vụ dẫn đ n trường hợp quy hoạch được lập với nội dung
chung chung, thi u rõ ràng, hoặc n u có đi vào cụ thể thì dễ rơi vào tình trạng tự
phát, duy ý chí. Do vậy, c c quy hoạch thường thi u thống nhất với nhau ngay
trong cùng một vùng hoặc một ngành, nhưng ở c c địa bàn, địa phương kh c nhau,
đồng thời gây ra những khó khăn, vướng m c trong qu trình lập, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện c c quy hoạch.
Ba là, hệ thống c c loại quy hoạch thi u tính chuyên môn hóa và đa dạng
hóa để phù hợp với cơ ch thị trường và c c mục đích yêu cầu về chỉ đạo, điều
hành trong quản lý nhà nước.
Đ n nay, hệ thống c c loại quy hoạch ở trong nước vẫn tồn tại trên cơ sở chỉ
dựa theo đối tượng quy hoạch. Mỗi một đối tượng quy hoạch (vùng, ngành...) chỉ
có duy nhất một loại hình quy hoạch, như: quy hoạch ph t triển đối với ngành, lĩnh
vực hay quy hoạch tổng thể ph t triển kinh t - xã hội đối với vùng, địa phương.
Bởi vậy, việc lập quy hoạch ph t triển đối với một vùng, một ngành hiện nay phải
ôm đồm thực hiện qu nhiều nội dung nhiệm vụ ở c c phạm vi, tầm mức, lĩnh vực
kh c nhau. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch tuy có tính bao qu t, nhưng tản mạn,
thi u trọng tâm, trọng điểm. Trong nhiều quy hoạch, nội dung đề cập nhiều vấn đề
nhưng chung chung, không đủ sâu để có luận cứ giải quy t t ng vấn đề, chất lượng
quy hoạch thấp. Quy hoạch lập xong, nhưng không đ p ứng được c c yêu cầu mục
đích kh c nhau ngay đối với quản lý nhà nước, nhà lãnh đạo thấy không đủ tầm
chi n lược để chỉ đạo điều hành, nhà quản lý thấy không đủ độ rõ ràng, cụ thể cần
thi t để triển khai thực hiện. Đây cũng là nguyên nhân chính làm thời gian lập quy
hoạch kéo dài, thường không đúng ti n độ.
34
Trong khi đó, t vài thập kỷ nay, ở c c nước ph t triển và nhiều nước
đang ph t triển, hệ thống c c loại quy hoạch đã thay đổi t chỗ chỉ dựa theo đối
tượng quy hoạch sang ti p cận dựa theo cả đối tượng quy hoạch và theo mục
đích yêu cầu lập quy hoạch. Theo đó, trong hệ thống quy hoạch, đối với mỗi một
đối tượng quy hoạch (vùng, ngành...) có thể có c c loại hình quy hoạch kh c
nhau, như: quy hoạch chi n lược ph t triển; quy hoạch ph t triển tổng hợp; quy
hoạch tổng thể; quy hoạch không gian.
Trong đó, quy hoạch chi n lược ph t triển đề cập những vấn đề có tính
chi n lược về ph t triển vùng, ngành, đóng vai trò chỉ dẫn cho c c quy hoạch
ti p theo. Do ti p cận quy hoạch ở tầm mức chi n lược, chủ y u tập trung vào
những vấn đề quy hoạch có tính nguyên t c, định hướng, nên quy hoạch chi n
lược có tính linh hoạt, mềm dẻo theo cơ ch thị trường đối với c c vấn đề cụ thể
hơn c c loại hình quy hoạch kh c.
Quy hoạch ph t triển tổng hợp đề cập có tính toàn diện, tích hợp nhiều nội
dung hợp phần quy hoạch đối với ph t triển vùng, ngành. Theo đúng như tên
gọi, quy hoạch ph t triển tổng hợp ti p cận quy hoạch ph t triển vùng, ngành ở
góc độ ph t triển tổng hợp, đa chiều, đa ngành, đa lĩnh vực.
Quy hoạch tổng thể chủ y u nhấn mạnh vào nhiệm vụ quy hoạch hệ thống
k t cấu hạ tầng của vùng, ngành g n với quy hoạch sử dụng đất. Hiện nay, loại
hình quy hoạch tổng thể ít được sử dụng ở c c nước và được thay th bằng loại
hình quy hoạch không gian.
Quy hoạch không gian tập trung vào nhiệm vụ bố trí, tổ chức không gian
ph t triển của đối tượng quy hoạch. Chẳng hạn như đối với vùng là quy hoạch
c c không gian ph t triển kinh t , xã hội, môi trường trong vùng, bao gồm cả
quy hoạch hệ thống k t cấu hạ tầng của vùng. Hệ thống c c loại quy hoạch này
v a có tính chuyên sâu, v a có độ linh hoạt cao. Nội dung nhiệm vụ lập quy
hoạch có trọng tâm, trọng điểm giúp nâng cao chất lượng quy hoạch, ti t kiệm
thời gian khi lập quy hoạch, đồng thời đ p ứng được c c mục đích yêu cầu đa
dạng đặt ra với quy hoạch ở c c tầm mức, tính chất kh c nhau.
35
Kết luận chƣơng 1
Đô thị là một thực thể luôn vận động. Nó chuyển t trạng th i cân bằng
này sang trạng th i cân bằng kh c. Sự vận động không ng ng của đô thị diễn ra
trên mọi mặt đời sống kinh t xã hội đô thị. Trong khi đó đồ n quy hoạch đô thị
là một hình ảnh đô thị trong tương lai mà c c nhà quy hoạch, c c nhà quản lý
nghĩ ra. Đô thị trong đồ n quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
hình ảnh duy nhất không vận động. Bản thân điều này đã chứa đựng những mâu
thuẫn không nhỏ. Thứ nhất chưa ch c đô thị vận động theo ý muốn của đồ n
quy hoạch. Thứ hai là không có một hình ảnh duy nhất của đô thị như trong đồ
án.
Như vậy việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đô thị diễn ra như một tất
y u kh ch quan. Nói kh c đi là việc điều chỉnh quy hoạch đô thị là một quy luật
của sự ph t triển đô thị, của ph t triển xã hội.
36
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Khái quát về quá trình quy hoạch tại thành phố Đồng Hới
Quy hoạch xây dựng thị xã Đồng Hới đã được thực hiện t những năm
1970 và đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong quá trình phát triển.
Đồ án Quy hoạch tổng thể thị xã Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình được Viện
Quy hoạch và Thi t k Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng lập năm 1989 đã được
Bộ Xây dựng thỏa thuận tại văn bản số 853/BXD-XDCB ngày 13/11/1989. Sau
mười năm thực hiện quy hoạch đã xuất hiện nhiều bi n động mới, năm 2000
Viện Quy hoạch và Thi t k Đô thị - Nông thôn lại ti p tục ti n hành thực hiện
đồ n Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Đồng Hới giai đoạn 1999-2020 và đã
được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt tại quy t định số 22/2001/QĐ-UB ngày
27/7/2001.
Sau nhiều năm thực hiện quy hoạch, Đồng Hới đã có nhiều bước phát
triển mới về kinh t xã hội, có sự tăng trưởng, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới,
khang trang. Nhiều chỉ tiêu quy hoạch đã đạt được và vượt mục tiêu đặt ra. Năm
2004 thị xã Đồng Hới đã được Thủ tướng Chính phủ ký quy t định nâng cấp
thành Thành phố Đồng Hới - đô thị loại 3.
Năm 2006, Đồ án Quy hoạch chung Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình ti p tục được rà so t, điều chỉnh. Vài năm gần đây, tốc độ phát triển kinh t
của Thành phố Đồng Hới và của tỉnh Quảng Bình là khá lớn và ổn định, tình
hình kinh t - xã hội có nhiều bi n chuyển. Quy hoạch xây dựng Thành phố
Đồng Hới đã được thực hiện t năm 2006 bởi Viện Quy hoạch và Thi t k Đô
37
thị - Nông thôn đã cho thấy nhiều vấn đề còn tồn tại, bất cập trong điều kiện
hiện tại, không còn là động lực to lớn cho sự phát triển, đi lên của Thành phố.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Bình
(nguồn: Website Quảng Bình)
Việc điều chỉnh Đồ án Quy hoạch Xây dựng Thành phố Đồng Hới là cần
thi t, làm cơ sở cho việc quản lý và đầu tư xây dựng phát triển đô thị một cách
có ý thức, có k hoạch, có hiệu quả và đúng ph p luật nhằm xây dựng Thành
phố Đồng Hới nhanh chóng trở thành một đô thị văn minh, hiện đại - đẹp, giàu
bản s c và phát triển bền vững. Một số lý do cụ thể của Sự cần thi t phải điều
chỉnh đồ án quy hoạch cũ được đưa ra như sau:
Sửa đổi, điều chỉnh những bất hợp lý trong Đồ án Quy hoạch chung trước
cho phù hợp hơn với điều kiện hiện trạng của Thành phố.
Theo đuổi mục tiêu đưa Thành phố Đồng Hới trở thành Thành phố du lịch
trọng điểm của khu vực.
38
Đưa ra c c biện pháp trị thủy giúp Thành phố thoát khỏi tình trạng lũ lụt,
giúp người dân có thể sống an toàn và an tâm.
Thành phố Đồng Hới mong muốn mở rộng về phía B c và Nam, đồng
thời đưa 2 điểm giao nhau của Đường tránh Thành phố và Quốc Lộ 1A vào
trong địa giới của Thành phố để tận dụng các tiềm năng ph t triển cho Thành
phố Đồng Hới.
Hình 2.2: Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới
(nguồn: Website Quảng Bình)
Một số quy hoạch chi ti t và một số công trình nhỏ lẻ không tuân theo
Quy hoạch chung, vì vậy cần được điều chỉnh.
Vì th , năm 2012, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đồ n điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đ n năm 2025, tầm nhìn đ n
năm 2035. Đây là một đồ án quy hoạch lớn, được thực hiện bởi một đơn vị tư
39
vấn nước ngoài (NIKKEN SEKKEI CIVIL ENGINEERING LTD – Nhật Bản).
Đồ n đã được phê duyệt làm cơ sở để đầu tư ph t triển kinh t , xã hội của Đồng
Hới nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
2.1.2. Tình hình quy hoạch tại thành phố Đồng Hới
Quảng Bình, ngay sau khi t i lập tỉnh năm 1989, đã thực hiện ngay việc
quy hoạch lại trung tâm tỉnh lỵ, lúc bấy giờ là thị xã Đồng Hới. Tuy nhiên, do
điều kiện kinh t xã hội hiện thời còn khó khăn nên việc thực hiện xây dựng
theo đồ n quy hoạch còn nhiều hạn ch . Sau hơn 10 năm thực hiện, vào những
năm 2000, thị xã Đồng Hới đã có nhiều thay đổi đ ng kể, đô thị Đồng Hới dần
được mở rộng cả về quy mô diện tích lẫn dân số đô thị.
Năm 2003, thị xã Đồng Hới được Bộ Xây dựng ban hành Quy t định số
1425/QĐ-BXD ngày 28/10/2003, công nhận thị xã Đồng Hới là đô thị loại III.
Năm 2004, thị xã Đồng Hới được Chính phủ ban hành Nghị định số
156/2004/NĐ-CP ngày 16/8/2004 thành lập thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Ngày 28/3/2008, Tỉnh ủy Quảng Bình ban hành Nghị quy t số 05-NQ/TU
về xây dựng và ph t triển thành phố Đồng Hới đ n năm 2015, trong đó x c định
nhiệm vụ đột ph phấn đấu đ n năm 2015 đưa Đồng Hới trở thành đô thị loại II.
Để cụ thể hóa Nghị quy t 05-NQ/TU, UBND tỉnh cũng đã ban hành Quy t định
số 1904/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 về việc ban hành chương trình hành động
của UBND tỉnh thực hiện Nghị quy t 05-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và
phát triển thành phố Đồng Hới đ n năm 2015. Thành ủy thành phố Đồng Hới
cũng đã ban hành chương trình hành động số 14/Ctr-TU ngày 04/6/2008 thực
hiện Nghị quy t số 05 của Tỉnh ủy, đồng thời triển khai thực hiện Quy t định số
1659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đ n nay, thành phố Đồng Hới đã và đang có bước ti n mạnh mẽ, với nền
kinh t có mức tăng trưởng khá cao, GDP đều tăng hàng năm, cơ cấu kinh t
chuyển bi n tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ; đời
40
sống nhân dân t ng bước được nâng cao, phúc lợi xã hội được chú trọng; tốc độ
đô thị hóa nhanh, k t cấu hạ tầng kinh t xã hội được đầu tư nâng cấp đồng bộ
theo hướng thành phố dịch vụ, du lịch văn minh, hiện đại. Thành phố đã khẳng
định được vị trí kinh t văn hóa, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong
vùng tỉnh, vùng liên tỉnh; có vai trò quan trọng thúc đẩy ph t triển kinh t , xã
hội đối với tỉnh, khu vực và đối với vùng Kinh t phía B c Trung Bộ.
Trong những năm qua, thành phố Đồng Hới đã tích cực thực hiện công t c
quy hoạch đô thị, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng đô thị đồng bộ, đang t ng bước
nâng cao chất lượng đô thị đ p ứng c c tiêu chuẩn đô thị loại II. Nhiều đề n,
Chương trình, nghị quy t đã được UBND tỉnh Quảng Bình và UBND thành phố
Đồng Hới thông qua, như: Đề n đường giao thông quy mô nhỏ, giai đoạn 2008-
2015; Đề n xã hội hóa xây dựng vỉa hè giai đoạn 2011-2015; Đề n ph t triển cây
xanh thành phố Đồng Hới giai đoạn 2011-2015; Đề n xã hội hóa xây dựng hệ
thống điện chi u s ng c c tuy n đường v a và nhỏ trong khu dân cư trên địa bàn
thành phố, giai đoạn 2011-2015; Chương trình ph t triển du lịch thương mại giai
đoạn 2011-2015. Dự n xây dựng Khu nhà ở thương mại Đức Ninh Đông, khu nhà
ở thương mại Mỹ Cảnh, Khu đô thị mới Phú Hải. Dự n ph t triển cơ sở hạ tầng
thích ứng với bi n đổi khí hậu thành phố Đồng Hới. Nâng cấp hệ thống giao thông
đô thị: Xây dựng tuy n đường 60m ven biển Bảo Ninh, đường 36m nối đường
tr nh Quốc lộ 1A, tuy n Quang Phú – Lộc Ninh đi Khu công nghiệp, tuy n Nam
Lý – Trung Trương, hình thành trục Đông – Tây nối Bảo Ninh qua đường Trần
Hưng Đạo kéo dài đ n hồ Phú Vinh, trục đường nối Bảo Ninh qua cầu Nhật Lệ 2
với đường tr nh Quốc lộ 1A, xây dựng mới cầu Nhật Lệ 2. Dự n đầu tư xây dựng
công trình tuy n đường kh c phục ngập úng hai bên sông Cầu Rào, dự n ph t triển
môi trường, hạ tầng đô thị để ứng phó với bi n đổi khí hậu thành phố Đồng Hới.
Sau hơn 10 năm được công nhận là đô thị loại III, thành phố Đồng Hới đã
đạt được nhiều thành tựu về ph t triển đô thị, điều kiện sống của người dân đô
41
thị được cải thiện và nâng cao. Chính quyền và nhân dân thành phố đã tập trung,
huy động mọi nguồn lực đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp, chỉnh
trang đô thị, hoàn thiện hệ thống giao thông, ph t triển cây xanh đường phố, xây
dựng và ph t triển hệ thống c c trung tâm thương mại dịch vụ… Với những
thành tích lập được, ngày 30/7/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Quy t định số
1270/QĐ-TTg công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh
Quảng Bình.
Việc công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Quảng Bình sẽ tạo động lực quan trọng cho sự ph t triển của thành phố trở thành
trung tâm lớn về kinh t , chính trị, văn hóa – xã hội của vùng B c Trung Bộ.
42
Trung tâm đô thị
Cảng
Sân bay
Trọng điểm công nghiệp
Trọng điểm du lịch, nghỉ ngơi
Trục liên kết vùng đô thị
Trục liên kết công nghiệp
Trục liên kết du lịch, nghỉ ngơi
Vùng kinh tế xã hội Quốc gia Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Tiểu vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và Trung Trung Bộ Tỉnh Quảng Bình
Hình 2.3 Vị trí liên vùng của thành phố Đồng Hới trong khu vực
B c Trung Bộ
43
2.2. Thực trạng về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Những kết quả đạt được
T năm 2000 đ n nay, việc đầu tư cho quy hoạch Đồng Hới được chính
quyền thành phố cũng như tỉnh Quảng Bình quan tâm thực hiện, t việc tổ chức
lập nhiều đồ n quy hoạch đ n việc triển khai thực hiện đồ n quy hoạch.
Bên cạnh đó, cũng đã quan tâm nhiều đ n công t c quản lý quy hoạch. Thể
hiện ở việc tỉnh đề xuất ban hành và trực ti p ban hành nhiều văn bản quản lý, làm
cơ sở cho việc quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng ngày một tốt hơn.
Có thể kể ra sau đây một số văn bản mà tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quy
hoạch đô thị:
- Quy t định số 22/2001/QĐ-UB ngày 12/07/2001 của UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Đồng Hới (1999 – 2020);
- Quy t định số 09/2004/QĐ-UB ngày 18/02/2004 của UBND tỉnh về việc
phân cấp cho UBND c c huyện và thị xã Quy t định phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Chỉ thị số 21/2006/CT-UBND ngày 03/07/2006 của UBND tỉnh về việc
nâng cao chất lượng công t c lập và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quy t định số 1904/QĐ-UBND ngày 06/08/2008 của UBND tỉnh ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quy t số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy
về xây dựng và ph t triển Thành phố Đồng Hới đ n năm 2015;
- Nghị quy t số 16/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của HĐND tỉnh về
việc thông qua Đồ n quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng
Hới và vùng phụ cận đ n năm 2025, tầm nhìn đ n năm 2035;
- Quy t định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh v/v
Ban hành Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
44
- Quy t định số 36/2015/QĐ-UBND, ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh
Ban hành quy định phân công, phân cấp tr ch nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;…
C c văn bản quản lý ra đời góp phần quan trọng trong việc cụ thể hóa c c
quy định của văn bản luật cấp trên, cũng như cụ thể hóa c c mục tiêu, chi n lược
của địa phương trong việc thực hiện c c quy hoạch xây dựng. Nổi bật là c c
quy t định phê duyệt c c loại quy hoạch xây dựng, có thể nói đây là cơ sở ph p
lý quan trọng cho định hướng ph t triển quy hoạch xây dựng nói riêng và phát
triển kinh t xã hội nói chung.
C c quy định về phân công, phân cấp trong quản lý quy hoạch xây dựng
cũng được chính quyền tỉnh ban hành, góp phần quan trong trong khâu quản lý
tại c c cơ sở, đảm bảo việc chủ động, tăng thẩm quyền cho c c địa phương trong
việc thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trong phạm vi toàn
tỉnh. Trên cơ sở đó, thành phố Đồng Hới đã chủ động đề xuất cũng như thẩm
định, phê duyệt nhiều đồ n quy hoạch quan trọng, góp phần hoàn thiện công t c
quy hoạch trên địa bàn thành phố.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những k t quả đạt được, công t c ban hành văn bản quy phạm
ph p luật về quy hoạch xây dựng của chính quyền tỉnh Quảng Bình và thành phố
Đồng Hới trong những năm qua vẫn còn những tồn tại, hạn ch , chưa đ p ứng thật
tốt yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn, yêu cầu quản lý nhà nước bằng ph p luật. Cụ thể:
Thứ nhất, văn bản quy phạm ph p luật để quản lý quy hoạch chủ y u
được cấp tỉnh ban hành, chính quyền thành phố Đồng Hới gần như không ban
hành văn bản quy phạm để quản lý quy hoạch, có chăng cũng chỉ là c c văn bản
hướng dẫn mang tính chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo điều hành của chính quyền
thành phố đối với cấp phường, xã. Tuy vậy, theo thống kê thì số lượng cũng
chưa nhiều, đặc biệt là chưa chủ động để ban hành văn bản quản lý.
45
Thứ hai, còn có những văn bản được ban hành có dấu hiệu sai về nội
dung; nhiều văn bản quy phạm ph p luật nhưng lại quy định lại những nội dung
mà văn bản quy phạm ph p luật của cấp trên đã quy định. Qua nghiên cứu c c
văn bản quy phạm ph p luật về quy hoạch xây dựng được ban hành nêu trên còn
có văn bản sai về viện dẫn căn cứ ph p lý ban hành văn bản, có những văn bản
có nội dung không phù hợp với văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà
nước cấp trên. Những lỗi sai này ảnh hưởng rất lớn đ n hiệu quả quản lý, ảnh
hưởng đ n sự thống nhất của hệ thống ph p luật, đặc biệt là lỗi sai ban hành văn
bản có nội dung không phù hợp với quy định của ph p luật. Đơn cử cho trường
hợp này là việc chính quyền tỉnh quy định chức năng nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường1 có chức năng giới thiệu địa điểm xây dựng là hoàn toàn
sai quy định của văn bản ph p luật cấp trên (Luật Xây dựng 2003, Luật Xây
dựng 2014 Luật Quy hoạch đô thị 2009, Thông tư liên tịch số 20/2008/TT-
BXD-BNV – hiện nay được thay th bằng Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-
BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về c c lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành
Xây dựng); chức năng này thuộc về thẩm quyền của Sở Xây dựng.
Thứ ba, còn có những văn bản chậm được ban hành, không kịp thời điều
chỉnh những vấn đề nảy sinh trong thực t , ảnh hưởng không nhỏ đ n công t c
đầu tư xây dựng tại địa phương. Có những văn bản của cấp trên đã ban hành
nhưng sau 1, 2 năm mới có văn bản hướng dẫn cụ thể của địa phương.
Thứ tư, việc lập quy hoạch trên địa bàn Thành phố còn chậm, thi u so với
yêu cầu của công t c quản lý đô thị. Công t c quản lý quy hoạch, quản lý xây
1 Quy t định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình
46
dựng còn nhiều hạn ch . C c đồ n quy hoạch đi vào cuộc sống chưa nhiều và
thi u tính đồng bộ. Chưa có cơ ch , chính s ch đủ mạnh thu hút c c nguồn lực,
vốn đầu tư t bên ngoài cho công t c thực hiện c c dự n quy hoạch, nhất là khi
thành phố đã là đô thị loại II trực thuộc tỉnh. Hiện tại trong thành phố còn nhiều
dự n chưa được triển khai hoặc đã thay đổi chủ đầu tư do tình hình đầu tư gặp
khó khăn.
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tình hình kinh tế - xã hội thay đổi. Nền kinh t ph t triển, đời
sống nhân dân được cải thiện t ng ngày là k t quả của những nỗ lực không
ng ng của toàn đảng, toàn dân và khẳng định sự ph t triển của Việt Nam với th
giới. Tuy nhiên, đây lại chính là nguyên nhân kh ch quan dẫn đ n những quy
định của ph p luật không theo kịp và sớm bị lạc hậu so với tình hình ph t triển
kinh t - xã hội thực t và văn bản quy phạm ph p luật của thành phố cũng
không nằm ngoài quy luật này.
Thứ hai, văn bản quy phạm ph p luật quy định về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục ban hành văn bản quy phạm ph p luật của c c cấp chính quyền địa
phương chậm được ban hành. Kể t khi Luật Ban hành văn bản quy phạm ph p
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua th ng
12/2004 và có hiệu lực t ngày 1/4/2005 thì việc ban hành văn bản quy phạm
ph p luật của chính quyền địa phương mới thực sự được điều chỉnh bởi một văn
bản luật. Tuy nhiên, sau gần hai năm Luật này được thông qua, ngày 6/9/2006
Chính phủ mới ban hành Nghị định số 91/2006/NĐ-CP quy định chi ti t thi hành
Luật này. Chính sự chậm trễ này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng văn
bản quy phạm ph p luật của chính quyền địa phương.
Thứ ba, c c văn bản quy phạm ph p luật về đầu tư xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành còn mâu thuẫn, chồng chéo,
47
thi u cụ thể. Khi nội dung văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước ở
trung ương quy định không cụ thể sẽ dẫn tới tính trạng hiểu sai nội dung quy
định. Khi nội dung văn bản quy phạm ph p luật của cơ quan nhà nước ở trung
ương còn mâu thuẫn, chồng chéo thì văn bản hướng dẫn của địa phương phù
hợp với văn bản này sẽ không phù hợp với văn bản kia. Do đó, đã xảy ra tình
trạng chính quyền địa phương ban hành văn bản không phù hợp với quy định
của cấp trên, không bảo đảm tính thống nhất của hệ thống ph p luật.
Thứ tư, kinh phí và các điều kiện vật chất phục vụ cho công tác xây dựng
pháp luật còn bất cập. Theo quy định thì để xây dựng văn bản quy phạm ph p
luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện rất nhiều hoạt động như: tổng k t
tình hình thi hành ph p luật, khảo s t, đ nh gi thực trạng quan hệ xã hội, tổ
chức nghiên cứu thông tin, tư liệu liên quan đ n dự thảo; chuẩn bị đề cương,
biên soạn, chỉnh sửa dự thảo; lấy ý ki n của c c tổ chức, c nhân có liên quan...
Mỗi hoạt động này muốn triển khai có hiệu quả cần phải có kinh phí. Đồng thời,
việc rà so t, hệ thống ho và kiểm tra văn bản quy phạm ph p luật cũng đòi hỏi
kinh phí để bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, kinh phí phục vụ cho công t c xây
dựng văn bản quy phạm ph p luật chưa đ p ứng với yêu cầu triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao, mức chi đối với công t c soạn thảo văn bản không còn phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, năng lực của cơ quan soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng còn hạn chế. Nhìn chung, c c văn bản quy phạm
ph p luật do chính quyền địa phương ban hành đa phần là quy định lại một phần
nội dung văn bản của cấp trên, rất ít nội dung quy định cụ thể p dụng cho địa
phương mình. Trình độ của c n bộ làm công t c soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm ph p luật về đầu tư xây dựng chưa cao. Trình độ của đội ngũ công
chức chưa đ p ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ của công t c xây dựng ph p
48
luật, đặc biệt là hạn ch về kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu trong công t c xây
dựng ph p luật. Những c n bộ trực ti p soạn thảo phần lớn là những người làm
công t c chuyên môn về lĩnh vực đầu tư xây dựng, thi u trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn về công t c soạn thảo văn bản quy phạm ph p luật nên gặp nhiều
khó khăn trong nghiên cứu ph p luật và kỹ thuật soạn thảo văn bản. Còn đối với
những c n bộ có bằng luật và không có bằng chuyên ngành thì lại thi u ki n
thức chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nên cũng gặp khó khăn trong
việc ti p cận những nội dung quản lý về đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, sự hiểu
bi t, khả năng phân tích chính s ch, dự b o t c động của văn bản đối với đời
sống kinh t - xã hội, ki n thức về hội nhập, thương mại quốc t ... của một bộ
phận c n bộ còn hạn ch . Đội ngũ c n bộ, chuyên gia có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên sâu còn thi u, trong khi đó, công t c xây dựng văn bản quy
phạm ph p luật đòi hỏi c n bộ v a phải có khả năng lý luận, năm vững những
vấn đề cơ bản về kỹ thuật và tư duy lập ph p lại v a có năng lực thực tiễn, ph t
hiện và phân tích vấn đề để kh i qu t ho thành những quy định p dụng chung.
Thứ hai, cơ ch phối hợp của c c cơ quan, tổ chức, c nhân trong công t c
xây dựng văn bản quy phạm ph p luật về đầu tư xây dựng còn bất cập. Việc lấy
ý ki n tham gia góp ý của c c cơ quan, tổ chức, c c chuyên gia liên quan trong
qu trình soạn thảo văn bản và tổ chức ti p thu ý ki n hoàn thiện dự thảo còn
hạn ch , bất cập và hình thức. C c cơ quan, tổ chức, c nhân, nhân dân chưa có
cơ ch để tham gia ý ki n đối với dự thảo văn bản quy phạm ph p luật nên chưa
khai th c được trí tuệ cũng như phản biện xã hội trong qu trình xây dựng văn
bản quy phạm ph p luật. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đ n ti n độ, chất
lượng của văn bản quy phạm ph p luật được ban hành.
Qu trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm ph p luật cần có sự
phối hợp, làm rõ, giải quy t những vướng m c nảy sinh trong thực t và những
quy định trong dự thảo. Tuy nhiên, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
49
ph p luật thường gặp khó khăn trong việc phối hợp với c c cơ quan liên quan để
giải quy t vấn đề này, một số trường hợp chưa có tr ch nhiệm cao trong việc trả
lời văn bản, trả lời chậm, thậm chí không trả lời. Ngược lại, tính cục bộ của cơ
quan chủ trì soạn thảo vẫn còn tồn tại, cơ quan chủ trì soạn thảo còn chú trọng
bảo vệ lợi ích của cơ quan, đơn vị mình.
2.3. Thực trạng quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới
2.3.1. Về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
Đô thị ho là qu trình mở rộng mạng lưới c c điểm dân cư đô thị và phổ
cập lối sống thành thị trên lãnh thổ. Qu trình đô thị ho ti n triển phức tạp và
lâu dài, chịu t c động tổng hợp của nhiều nhân tố, nó bi n động không theo ý
muốn chủ quan của con người, mà tuân theo quy luật kh ch quan. Để thực hiện
chi n lược ph t triển đô thị của quốc gia theo c c thời kỳ, công t c quy hoạch xây
dựng có vị trí, vai trò rất quan trọng nhằm x c lập phương hướng, c c chương trình,
k hoạch ph t triển, đảm bảo việc cải tạo, xây dựng có trật tự, kỷ cương, phục vụ
cho mục tiêu ph t triển kinh t – xã hội của quốc gia.
Công t c quy hoạch xây dựng có vai trò rất quan trọng, mở đường cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh t có hiệu quả, tr nh sự ph t triển tự ph t về tổ chức
không gian. Quy hoạch xây dựng phải đi trước một bước để phục vụ cho công
t c đầu tư xây dựng.
2.3.1.1. Những kết quả đạt được
a. Công tác quản lý quy hoạch, ki n trúc đô thị
Định hướng quy hoạch chung thành phố Đồng Hới đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Năm 2012, UBND thành phố Đồng Hới đã ban hành Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng và thực hiện theo quy định để quản lý
quy hoạch, ki n trúc và c c lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
Thành phố đã thực hiện công tác lập quy hoạch chi ti t 1/500, đã chú
trọng đ n công tác quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển quỹ đất và xây
50
dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Đã tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị tạo nên diện mạo thành phố Đồng Hới khang trang hiện đại phục vụ
nhân dân và du kh ch, đặc biệt là hệ thống công trình dịch vụ, điện chi u sáng,
đường phố, đảo giao thông, công viên, vườn hoa, ...
Năm 2013, hoàn thành công t c thi tuyển và lựa chọn biểu tượng thành
phố, đặt tên đường mang tên Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Hoàn thành việc c m
biển tên đợt 5 với 87 tuy n đường... Hầu h t c c trường hợp xây dựng đều được
cấp phép xây dựng, xử lý c c trường hợp vi phạm quy hoạch và không xin cấp
phép xây dựng đúng quy định.
Hiện nay, thành phố đã triển khai nhiều quy hoạch chi ti t và c c dự n
khu dân cư ph t triển mới, hầu h t tuân thủ theo quy hoạch chung thành phố
duyệt. T năm 1994 đ n năm 2012, thành phố đã phê duyệt khoảng 84 dự n
quy hoạch. C c dự n ph t triển khu dân cư mới, khu đô thị, nhà ở mới đang
triển khai thực hiện đ n giai đoạn năm 2016, như: Khu đô thị Nam đường Trần
Hưng Đạo quy mô 20,49ha; khu đô thị mới phía B c đường Lê Lợi quy mô 28,9
ha; khu đô thị mới phía Tây cầu Rào, 86,9ha; khu đô thị mới phường Phú Hải
quy mô 43,25ha; khu nhà ở thương mại phường Đức Ninh Đông quy mô 10,35
ha; Khu nhà ở thương mại phía B c đường Trần Quang Khải 10,3ha; Công viên
Trung tâm thành phố Đồng Hới 45 ha; Khu đô thị hỗn hợp Bảo Ninh 300 ha; …
Các khu dân cư, khu đô thị, khu nhà ở mới được quy hoạch và xây dựng hệ
thống hạ tầng đồng bộ, phù hợp cho sinh hoạt dân cư và ph t triển c c hoạt động
dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân cũng như đ p ứng nhu cầu ph t
triển đồng bộ c c dịch vụ gia tăng kh c.
Thành phố Đồng Hới đã thực hiện tốt Nghị quy t số 04-NQ/TU xây dựng
văn minh đô thị Đồng Hới giai đoạn 2010-2014 và đã triển khai tích cực Nghị
quy t số 18/2011/NQ-HĐND ph t triển cây xanh đường phố Đồng Hới giai
đoạn 2010-2014 và Nghị quy t số 19/2011/NQ-HĐND về xã hội hóa xây dựng
51
vỉa hè thành phố Đồng Hới gia đoạn 2011-2015, gồm toàn bộ vỉa hè c c tuy n
phố, thực hiện mục tiêu xây dựng một thành phố sạch, đẹp, văn minh, hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Trong đó, vỉa hè trước nhà dân được dân đóng góp
40% kinh phí; vỉa hè trước khu vực doanh nghiệp, doanh nghiệp đóng 100%; vỉa
hè trước cơ quan hành chính nhà nước sử dụng vốn ngân s ch nhà nước cấp cho
đơn vị tự thực hiện; vỉa hè trước công trình công cộng, ngân s ch 100%.
Đ n nay, trên địa bàn thành phố có tổng số 97 tuy n đường chính đô thị
11,5m và có 20 tuy n đường đạt tiêu chí tuy n phố văn minh đô thị đạt 20,2%.
Tiêu biểu là c c tuy n phố dọc sông Nhật Lệ, đường Lý Thường Kiệt, Trần
Hưng Đạo, Đường Nguyễn Du...
52
<Phân vùng> Khu v c đô thị trung tâm Khu v c đô thị m i Khu v c đô thị hiện h u Khu v c làng x m hiện h u Khu v c công nghiệp Khu v c nghiên c u ph t triển Khu v c du lịch, nghỉ d ng Khu v c nông nghiệp Khu v c ảo t n thiên nhiên
<Trọng điểm> Trọng điểm đô thị Trọng điểm vùng
C a ng
Hình 2.4: Sơ đồ định hướng phát triển đô thị Đồng Hới
53
b. Về quản lý sử dụng và khai th c c c công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
tại thành phố Đồng Hới
Các công trình HTKT sau khi xây dựng xong đều được tổ chức nghiệm
thu, quy t to n vốn đầu tư hoàn thành đúng theo quy định. C c nội dung về quản
lý sử dụng và khai th c được hầu h t c c ngành, đơn vị thực hiện tốt, như: công
t c lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công xây dựng công trình; c c hư hỏng được ph t
hiện và có biện ph p sửa chữa tương đối kịp thời, đảm bảo cho công trình được
vận hành; ch độ duy tu, bảo dưỡng...được quan tâm thực hiện (chủ y u bằng
nguồn vốn ngân s ch nhà nước, hằng năm bố trí trên 3 tỷ đồng); thủ tục ký k t
hợp đồng, thanh to n kinh phí sử dụng c c dịch vụ công cộng (điện, nước, thông
tin...) được c c đơn vị quản lý chuyên tr ch thực hiện kh tốt và t ng bước cải
thiện theo xu hướng phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu của nhân dân.
UBND tỉnh đã chính thức ban hành “Quy ch quản lý chất thải r n và quy
ch quản lý hoạt động tho t nước” nêu một số quy định cụ thể và chặt chẽ về
quản lý, khai th c sử dụng công trình HTKT đô thị. C c t c động vào hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đều phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, như việc đấu nối hệ thống tho t nước thải nội bộ cơ quan, hộ gia đình ra
hệ thống công cộng đều phải được sự thoả thuận của Công ty TNHH MTV Môi
trường và Ph t triển đô thị , sử dụng vỉa hè ngoài mục đích công cộng phải được
phép của UBND xã phường...
Việc quản lý sử dụng đúng mục đích c c công trình k t cấu HTKT, nhất
là c c công trình công cộng được UBND thành phố, UBND xã, phường và các
cơ quan chuyên tr ch kiểm tra thường xuyên, c c hiện tượng vi phạm như sử
dụng vỉa hè, lòng lề đường, khu công viên cây xanh hay c c công trình công
cộng kh c...vào mục đích riêng t ng bước được kh c phục. Việc kiểm tra, xử lý
vi phạm trật tự trên địa bàn thành phố đều được Đội trật tự đô thị thực hiện
thường xuyên, kịp thời và rất kh ch quan, không có tình trạng cả nể, xuề xòa.
54
Bảo vệ môi trường đô thị là vấn đề h t sức bức xúc của c c đô thị hiện
nay, n u không được giải quy t tốt thì khó có thể ph t triển đô thị “bền vững”.
Nhận thức rõ điều đó, Đồng Hới đã h t sức chú trọng chỉ đạo thực hiện nội dung
này.
Hình 2.5: Cầu Nhật Lệ 2, điểm nhấn đô thị ven sông Đồng Hới
55
Trong những năm qua, thành phố thường xuyên tổ chức tuyên truyền gi o
dục c c tổ chức và c nhân nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề
môi trường đối với cuộc sống, t ng bước nâng cao vai trò, tr ch nhiệm của mình
trong việc quản lý bảo vệ môi trường sinh th i, đồng thời chấp hành nghiêm c c
quy định của nhà nước trên lĩnh vực này. Bên cạnh đó, thành phố ph t động
mạnh mẽ phong trào “Toàn dân giữ gìn thành phố xanh- sạch- đẹp” g n với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn k t xây dựng đời sống văn ho ở khu dân cư” do
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ph t động. C c cam k t về bảo vệ môi trường được
thể hiện rõ trong c c quy ước xây dựng thôn tổ văn ho . Qua đó, 100% c n bộ
chủ chốt xã, phường và c c tổ dân phố được qu n triệt chủ trương, nghị quy t,
chỉ thị để triển khai thực hiện đ n t ng hộ gia đình, cơ quan đơn vị trên địa bàn.
Hiện nay, phong trào đang dần dần đi vào cuộc sống và bước đầu mang lại hiệu
quả nhất định, góp phần quan trọng vào qu trình xây dựng và chỉnh trang thành
phố Đồng Hới. Trong qua trình kiểm tra, thẩm định xét duyệt c c đồ n quy
hoạch, c c dự n đầu tư xây dựng, dự n ph t triển thương mại- dịch vụ... thành
phố cũng đã lưu ý đ n c c t c động môi trường, cảnh quan. Công tác thu gom
rác thải đang được Công ty TNHH MTV Môi trường và Ph t triển đô thị thực
hiện tương đối tốt, tỷ lệ thu gom và xử lý r c thải luôn đạt trên 90%.
2.3.1.2. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, quy hoạch xây dựng còn thi u và chưa đ p ứng được yêu cầu;
việc công bố, công khai c c đồ n quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức;
vẫn còn tồn tại nhiều quy hoạch treo:
- Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh t , văn hóa xã hội của
tỉnh Quảng Bình, vì th , thời gian gần đây được tỉnh quan tâm đầu tư ph t triển
nhằm nâng cấp Đồng Hới xứng tầm là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình.
Mặc dù vậy, so với yêu cầu của ph t triển thì quy hoạch xây dựng vẫn còn thi u
và chưa đ p ứng được. Nhiều đồ n quy hoạch cần triển khai sớm nhằm định
56
hướng ph t triển cũng như khoanh vùng quy hoạch, hạn ch sự lấn chi m hay
xây dựng chưa có quy hoạch, dễ dẫn đ n tình trạng khi thực hiện quy hoạch mới
sẽ khó giải phóng mặt bằng hoặc n u giải phóng thì cũng không đạt như mong
muốn như tuy n đường phải cong đi, nhỏ đi hay nãy sinh những tranh chấp
không đ ng có trong qu trình triển khai thực hiện quy hoạch sau này.
Điển hình cho nhận định này là c c khu vực dân cư hiện hữu của phường
B c Lý, Nam Lý, Đức Ninh Đông, xã Đức Ninh; nhiều khu vực dân cư đô thị
nhưng hệ thống hạ tầng không như đô thị, nhà dân xây dựng không theo một trật
tự quy hoạch nào, mạnh ai nấy làm, hướng mặt tiền, cao độ nền, chỉ giới xây
dựng, … đều không có đồ n quy hoạch để điều chỉnh. Hệ thống hạ tầng như
đường giao thông, cấp tho t nước, xử lý nước thải,… không đ p ứng yêu cầu
của đô thị.
Hình 2.6: Quy hoạch Khu thương mại, khách sạn cao cấp Mũi Sác2
- Quy hoạch chưa đ p ứng yêu cầu thể hiện ở việc:
2 Quy hoạch Khu thương mại, kh ch sạn cao cấp Mũi S c, với diện tích 15 ha, được phê duyệt để kêu gọi đầu tư bằng xã hội hóa t năm 2012. Tổng vốn đầu tư dự ki n khoảng 500 tỷ đồng. tuy nhiên đ n nay chưa tìm được nhà đầu tư
57
+ Hầu h t c c quy hoạch đã có chưa đầy đủ, chưa hệ thống, có nhiều đồ
n thi u những bản vẽ quan trọng như: Bản vẽ thi t k đô thị, bản vẽ mốc giới,
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng...
+ Quy hoạch thi u tầm nhìn, không tổng hợp được c c y u tố kinh t - xã
hội- văn ho - thẩm mỹ- kỹ thuật, định hướng đô thị chưa rõ ràng, quy hoạch
chưa dự b o được h t tốc độ ph t triển của đô thị hoặc dự b o chưa hợp lý, thi u
định hướng, chưa s t thực t , thi u tính khả thi. Có những đồ n quy hoạch xây
dựng mới được phê duyệt thì lại phải nghiên cứu điều chỉnh, gây lãng phí xã
nguồn lực.
- Việc công bố và công khai c c đồ n quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chưa đ p ứng được yêu cầu thực t .
Công t c giao và c m mốc giới ngoài thực địa như: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, ranh giới c c vùng cấm xây dựng và c c vùng ph t triển chưa được
triển khai đồng bộ, số lượng còn ít.
- Nhiều đồ n quy hoạch còn “treo” hoặc chậm thực hiện, ảnh hưởng
không nhỏ đ n tốc độ đô thị hóa cũng như ph t triển kinh t xã hội của thành
phố. Như quy hoạch chi ti t đường Trần Hưng Đạo kéo dài, đoạn t cầu Vượt
đường s t đ n đường Hồ Chí Minh nh nh Đông, quy hoạch khu đô thị mới tại
phường Phú Hải, quy hoạch ven sông Lệ Kỳ.
Thứ hai, chất lượng quy hoạch đất đai và nhất là quản lý quy hoạch ở một
số nơi chưa tốt, đã ảnh hưởng đ n việc ph t triển kinh t - xã hội địa phương.
Tại thành phố Đồng Hới, c c công trình, dự án được giao đất, cho thuê đất nằm
rải r c, phân t n kh p thành phố, nhất là trụ sở làm việc của c c cơ quan hành
chính sự nghiệp, trụ sở, văn phòng của các doanh nghiệp, c c dự n du lịch ở
Quang Phú, Bảo Ninh... mà không tập trung thực hiện dứt điểm theo t ng khu
vực, t ng phân khu chức năng. Điều đó, một mặt làm cho hệ thống kênh mương
tưới tiêu bị chia c t, gây trở ngại trong sản xuất nông nghiệp của người dân trên
58
địa bàn, nhiều khu vực không thể ti p tục sản xuất được như khu vực Trung tâm
bồi dưỡng chính trị thành phố Đồng Hới (Nam Lý), khu vực dọc đường Hữu
Nghị, đường Nguyễn Hữu Cảnh, đường 36m, đường tr nh thành phố Đồng
Hới... Mặt kh c, làm cho công t c giải phóng mặt bằng khó khăn, vướng m c,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tình trạng cơi nới lấn chi m, xây
dựng công trình trái phép, sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch
được duyệt vẫn còn xảy ra kh nhiều nơi. Nổi lên như việc xây dựng nhà hàng,
quán kinh doanh, phòng trọ trên đất nông nghiệp của một số hộ dân phường
Đồng Phú, Đồng Hới... Việc lập quy hoạch, k hoạch sử dụng đất chưa được c c
ngành, c c cấp quan tâm đúng mức nên chất lượng quy hoạch chưa cao, còn phụ
thuộc nhiều vào năng lực, trình độ nghiệp vụ của đơn vị tư vấn, nhất là đối với
quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Các giải pháp tổ chức thực hiện đưa ra trong quy
hoạch sử dụng đất c c cấp chưa thực cụ thể, s t đúng với tình hình thực t , thi u
đồng bộ nhưng chưa được xem xét, đ nh gi hàng năm để kịp thời bổ sung trong
quá trình thực hiện. Nhận thức của các ngành, các cấp về vị trí, vai trò của quy
hoạch sử dụng đất trong công t c quản lý nhà nước về đất đai chưa thật đầy đủ,
quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự được coi trọng, sự phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất chưa được tốt,
làm ph t sinh những vướng m c, trở ngại không đ ng có trong việc x c định và
thể hiện nhu cầu sử dụng đất phục vụ nhiệm vụ ph t triển ngành, lĩnh vực kinh
t - xã hội của địa phương trong kỳ quy hoạch. Cụ thể như tại nhiều khu dân cư
việc sử dụng để làm cơ sở kinh doanh vật liệu xây dựng, sửa chữa ô tô, xe m y,
xưởng c n tôn, thép hoặc karaoke, nhà hàng là kh phổ bi n, nhất là ở thành phố
Đồng Hới, làm mất cảnh quan đô thị, ảnh hưởng đ n môi trường sống của người
dân trong khu vực. Trường hợp điển hình về quy hoạch treo, dự án treo trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, gây dư luận không tốt trong nhân dân là quy hoạch
khu Trung tâm thương mại và dân cư tây nam đường Hữu Nghị (còn gọi là khu
59
525). Hay như Công ty TNHH Trường Xanh, phường Nam Lý không thực hiện
nghiêm túc quy hoạch sử dụng đất, cụ thể là, công ty này lập dự n xin thuê đất
mục đích đầu tư sản xuất gạch block và giống cây cảnh nhưng trên thực t chủ
y u là kinh doanh nhà hàng ăn uống, phục vụ cưới hỏi, hội nghị. Nghiêm trọng
hơn là mật độ xây dựng thực t của một số hạng mục thuộc dự n mà công ty
này thực hiện cao hơn nhiều so với mật độ quy định trong quy hoạch xây dựng
chi ti t đó được UBND thành phố Đồng Hới phê duyệt; sử dụng đất sai mục
đích đối với một số khu chức năng trong quy hoạch. Thời gian v a qua có nhiều
hộ kinh doanh nhà hàng ăn uống ở bờ biển Quang Phú, Đồng Hới ngang nhiên
lấn chi m đất đai, chặt ph cây xanh, xây dựng công trình vi phạm quy hoạch.
Kiểm tra của Sở Xây dựng ở 7 nhà hàng ven biển xã Quang Phú, Đồng Hới, tất
cả đều vi phạm quy hoạch xây dựng và lấn chi m gần 10.000 m2 đất. Điều đ ng
nói là c c nhà hàng này vi phạm t nhiều năm nay, mỗi năm làm thất thu trên
dưới 1 tỷ đồng tiền thu đất.
Thứ ba, c c công trình HTKT đô thị, nhất là hệ thống giao thông, cấp tho t
nước, điện chi u s ng công cộng và một số công trình công cộng kh c còn thi u,
chưa đ p ứng với yêu cầu ph t triển và tầm vóc của một thành phố tỉnh lỵ, nhiều
tuy n đường kh quan trọng cho đô thị nhưng chậm được xây dựng như đường
Trần Hưng Đạo kéo dài, đường Thống Nhất, đường Nguyễn Thị Định, một số
tuy n nội thị chưa có cống rãnh tho t nước như đường Hoàng Diệu, Lý Th i Tổ...
Thứ tư, diện tích dành cho cây xanh và c c khu vui chơi giải trí trong thành
phố vẫn còn mất cân đối, phân bố không hợp lý so với diện tích xây dựng nhà. Hệ
thống cống rãnh tho t nước tuy đã được đầu tư nhưng chưa thực sự ph t huy hiệu
quả do công t c duy tu, nạo vét chưa thực hiện thường xuyên, có hệ thống.
Thứ năm, công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành quy hoạch xây dựng
hay đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới mặc dù những năm gần
đây đã được chú ý, quan tâm của UBND thành phố và c c ngành, c c cấp có liên
60
quan, song vẫn còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp và còn một số tồn tại,
hạn ch đ ng kể; Những sai phạm được quần chúng ph t hiện, tố gi c nhất là
tình trạng làm sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng, sai
quy hoạch được duyệt; làm dối, làm ẩu, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,
công trình dễ hư hỏng... nhưng chưa được tổ chức thanh tra kịp thời, hoặc có
thanh tra nhưng chưa công bố rộng rãi k t quả thanh tra cho nhân dân bi t, một
số trường hợp xử lý vi phạm thi u kịp thời, nghiêm minh, gây dư luận không tốt
trong nhân dân.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng
tuy có được cải c ch một bước nhưng vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là c c thủ
tục chuẩn bị đầu tư còn rườm rà, gây không ít phiền hà cho c c tổ chức, c nhân
có liên quan. Việc cải c ch thủ tục hành chính theo hướng “một cửa” đã được
triển khai, nhưng thực hiện thi u triệt để và cũng đã nảy sinh nhiều tồn tại,
khuy t điểm.
2.3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
Tỉnh chưa ban hành kịp thời những quy định về quản lý quy hoạch xây
dựng, quản lý đầu tư xây dựng, cũng như c c quy định về xử lý vi phạm còn
nhiều điểm chưa cụ thể và chưa phù hợp với tình hình thực t của địa phương.
Hơn nữa c c bước chuẩn bị đầu tư còn qu nhiều thủ tục rườm rà, bất hợp lý mà
chưa được tập trung giải quy t. Việc kiểm tra, gi m s t, đôn đốc c c đơn vị thi
công, c c chủ đầu tư còn thi u kịp thời, chưa sâu sát. Vấn đề phân cấp ngân
s ch, tỷ lệ điều ti t ngân s ch còn nhiều vấn đề bất cập; bộ m y chính quyền đô
thị không có sự ưu tiên bổ sung (thậm chí không bằng c c huyện), mặc dù khối
lượng công việc quản lý ở đô thị nhiều và phức tạp hơn...
Do Quảng Bình là một tỉnh nghèo và thành phố Đồng Hới là một đô thị
non trẻ và có xuất ph t điểm thấp, một mặt làm hạn ch nguồn đầu tư t ngân
61
sách cho quy hoạch xây dựng cũng như đầu tư xây dựng và c c nguồn đóng góp
của dân cư (do nguồn lực nội sinh trong dân cư thấp, mặt kh c qu trình xây
dựng k t cấu HTKT đô thị đang theo hướng v a làm, v a học hỏi rút kinh
nghiệm.
b. Nguyên nhân chủ quan
Một là, c c sở, ban ngành ở tỉnh chưa thể hiện tr ch nhiệm cao trong việc
xây dựng ph t triển thành phố tỉnh lỵ, mà xem đó là nhiệm vụ của địa phương.
Việc phân công, phân cấp quản lý và quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
chưa rõ ràng như: phân cấp phê duyệt đồ n quy hoạch chi ti t, thoả thuận địa
điểm đầu tư,... thậm chí có tình trạng đùn đẩy tr ch nhiệm giữa ngành ở tỉnh với
thành phố; Uỷ ban nhân dân Thành phố phải g nh v c nhiều nhiệm vụ nặng nề,
nhưng lại ít quyền hạn để đảm đương tr ch nhiệm đó...
C n bộ làm quy hoạch còn hạn ch về năng lực, thi u “tầm nhìn xa”,
trong khi chính quyền địa phương chưa huy động được đội ngũ chuyên gia đầu
ngành (nhất là quy hoạch điểm du lịch và điểm nhấn đô thị). Việc phối hợp giữa
UBND thành phố với c c ngành ở tỉnh (sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi
trường...) trong xây dựng quy hoạch cũng như quản lý quy hoạch xây dựng thi u
chặt chẽ và có nhiều vướng m c chậm được giải quy t. Bản thân công t c quản
lý quy hoạch của thành phố còn nhiều hạn ch , đội Quy t c đô thị- đơn vị có
chức năng kiểm tra, tham mưu UBND thành phố xử lý c c vi phạm về quy
hoạch, xây dựng hoạt động chưa năng động, nhiều khi còn cả nể, thi u cương
quy t trong khi vai trò của UBND c c xã phường chưa được ph t huy, phân
công-phân nhiệm thi u rõ ràng. Ngoài ra, c c nguyên t c trong qu trình lập đồ
n quy hoạch chưa được tuân thủ nghiêm túc, nhất là việc tổ chức lấy ý ki n của
cộng đồng dân cư không được thực hiện (chỉ thực hiện khâu công bố quy hoạch
nhưng vẫn mang tính hình thức, chi u lệ); còn xem nhẹ ý ki n đóng góp của
chính quyền cơ sở, nhất là cấp xã phường.
62
Hai là, lãnh đạo thành phố chưa thật sự năng động trong việc huy động
c c nguồn vốn cho đầu tư xây dựng ph t triển k t cấu HTKT đô thị. Việc tranh
thủ vốn ngân s ch Trung ương, ngân s ch tỉnh chưa mạnh; chưa có cơ ch thông
tho ng để thu hút c c nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là vốn ODA, FDI,
NGO và c c nguồn vốn kh c t bên ngoài. Trong khi đó, khả năng vốn Nhà
nước còn hạn ch nhưng đầu tư dàn trải, không có mục tiêu chính, không x c
định được thứ tự ưu tiên hợp lý. Không có giải ph p hữu hiệu để huy động mạnh
mẽ c c nguồn vốn đầu tư trong nhân dân, chưa xây dựng được hành lang ph p lý
đồng bộ, thật sự thông tho ng, thuận lợi để nhân dân mạnh dạn đóng góp cùng
Nhà nước đầu tư ph t triển.
Ba là, tổ chức bộ m y, c n bộ chưa đ p ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thành phố
chưa thật sự chủ động, năng động triển khai c c giải ph p tập trung vào c c khâu
đột ph để khai th c tiềm năng lợi th . Năng lực tổ chức thực hiện c c nhiệm vụ
kinh t -xã hội của c c cấp, c c ngành t Thành phố đ n cơ sở còn có những mặt
hạn ch nhất định. Trình độ của đội ngũ c n bộ quản lý, c n bộ chuyên môn,
nhất là c c lĩnh vực thuộc quy hoạch xây dựng còn nhiều hạn ch ; hơn nữa trang
thi t bị và c c điều kiện vật chất kỹ thuật bất cập, chưa ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ quản lý trong tình hình mới. Bộ m y tổ chức tuy được củng cố một
bước nhưng vẫn còn thi u và y u: Chưa có bộ phận chuyên tr ch làm công t c
kiểm tra, xử lý c c vi phạm về vệ sinh môi trường; chưa có cơ quan quản lý ki n
trúc đô thị... Đội Quy t c của Thành phố hoạt động cầm ch ng, rất kém hiệu quả
nhưng trong thời gian kh dài mà vẫn chưa được củng cố, kiện toàn. Vẫn thi u
một số tổ chức cần phải có của một đô thị như công ty môi trường đô thị (trước
đây thuộc thành phố nhưng hiện tại lại do Tỉnh quản lý), làm cho công t c quản
lý của Thành phố gặp không ít khó khăn, nảy sinh nhiều vấn đề bất hợp lý. C c
phòng ban chuyên môn ở thành phố và chính quyền cơ sở xã, phường chưa có
sự phối hợp chặt chẽ; còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa thật sự năng động sáng
63
tạo, d m nghĩ d m làm, d m chịu tr ch nhiệm...đã làm cho hiệu lực quản lý nhà
nước về k t cấu HTKT đô thị chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Bốn là, mặc dù là thành phố tỉnh lỵ, nhưng n p nghĩ, c ch làm của một bộ
phận cư dân đô thị vẫn còn mạng nặng tư tưởng của những người nông dân- sản
xuất nhỏ, n p sống văn minh đô thị chưa được x c lập một c ch đầy đủ. Một số
không nhỏ chưa hiểu rõ tầm quan trọng của ph t triển k t cấu HTKT đối với sự
ph t triển kinh t xã hội của thành phố, mà thông qua đó họ sẽ là những người
được hưởng lợi trực ti p hoặc gi n ti p. Do vậy, chưa có sự đồng thuận cao
trong nhân dân trong qu trình xây dựng k t cấu HTKT, nhất là công t c bồi
thường giải phóng mặt bằng, giữ gìn vệ sinh môi trường...Trong khi đó, những
k t quả đạt được trong công t c dân vận mới chỉ là bước đầu; Sự phối hợp giữa
cấp uỷ đảng, chính quyền và c c đoàn thể quần chúng trong công t c vận động
quần chúng chưa đồng bộ, c c giải ph p đề ra còn nhiều hạn ch , hiệu quả thấp.
Việc tổ chức hội thảo, tổng k t rút kinh nghiệm sau khi thi công hoàn
thành t ng công trình, hoặc tổng k t theo những mốc thời gian định kỳ chưa
được chú trong thực hiện, n u có làm thì thường chỉ là qua loa, đại kh i. Việc
tranh thủ ý ki n của c c chuyên gia đầu ngành trong quy hoạch xây dựng gần
như chưa được quan tâm.
2.3.2. Về quản lý đầu tư xây dựng các dự án
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở quy hoạch chi ti t được phê duyệt và theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, hầu h t c c dự n đầu tư trên địa bàn thành phố cơ bản được
quản lý xây dựng theo quy hoạch và thi t k được duyệt. Tất cả c c khâu t
chuẩn bị đầu tư, thẩm tra phê duyệt dự n, đấu thầu chọn đơn vị thi công đ n
gi m s t chất lượng và ti n độ thực hiện công trình... đều được chú trọng chỉ đạo
thực hiện theo quy định của ph p luật về quản lý đầu tư và xây dựng theo Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Nghị định số 12/2009 NĐ-CP, ngày 10/ 02/ 2009 của
64
Chính phủ về quản lý dự n đầu tư xây dựng (hiện nay là Nghị định số
59/2015/NĐ-CP) và c c Thông tư hướng dẫn của c c Bộ ngành liên quan về
quản dự n đầu tư xây dựng công trình...
Việc ban hành c c văn bản quy phạm ph p luật về quản lý đầu tư xây
dựng không ng ng được nâng cao về chất lượng, tính khả thi, giảm tối đa c c sai
sót. Thành phố đã dựa trên quy định của Chính phủ để cụ thể ho một số quy
định phù hợp với đặc điểm của địa phương, như quy định cụ thể hóa trình tự thủ
tục, thời gian hoàn tất việc xin thoả thuận vị trí, địa điểm xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng...
Công t c tuyển chọn tư vấn có nhiều cải ti n, đảm bảo lựa chọn những
đơn vị có đủ năng lực trình độ, uy tín tham gia. Đặc biệt công t c gi m s t nhân
dân được triển khai đồng bộ, đem lại hiệu quả.
Quy định rõ về mối quan hệ tr ch nhiệm giữa c c phòng ban chức năng
có liên quan và UBND c c xã, phường trong quản lý dự n đầu tư xây dựng trên
địa bàn. C c dự n đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch, xây dựng tr i phép,
không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật được kiểm tra và xử lý nghiêm minh theo
quy định tại Nghị định số 121/2014/ NĐ-CP ngày 10/10/2013 quy định xử phạt
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản, khai th c, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý
ph t triển nhà và công sở. Nhờ đó, trong năm năm qua, những vi phạm lớn trên
lĩnh vực đầu tư xây dựng giảm đ ng kể so với trước đây: n u như giai đoạn
2004-2009 bình quân hàng năm Thành phố kiểm tra ph t hiện và xử phạt vi
phạm hành chính gần 140 trường hợp, thì giai đoạn t 2010-2014 đã giảm xuống
còn 80 trường hợp/năm, riêng năm 2014 xử phạt 45 trường hợp, giảm 23 trường
hợp so với năm 2013.
Uỷ ban nhân dân thành phố đã tích cực chỉ đạo và tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo c c cơ quan chuyên ngành, quản lý c c lĩnh
65
vực kh c nhau phối hợp kh chặt chẽ trong qu trình triển khai xây dựng các dự
n đầu tư, như giữa Điện lực, Công ty Cấp nước, Công ty TNHH MTV Môi
trường và Ph t triển đô thị (tho t nước và vệ sinh môi trường), Viễn thông và
đơn vị thi công công trình, nhất là xây dựng c c công trình có quy mô đầu tư
lớn, đòi hỏi tính đồng bộ cao (như hệ thống tho t nước và xử lý nước thải của
Dự n VSMT thành phố Đồng Hới, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đi
cùng c c tuy n đường giao thông đô thị), t ng bước giảm bớt hiện tượng công
trình bị đào lên, lấp xuống nhiều lần. T năm 2000 đ n nay, thành phố đã triển
khai (hoặc phối hợp với c c chủ đầu tư kh c) đầu tư xây dựng hơn 100 công
trình hạ tầng đô thị, hàng chục dự n chỉnh trang đô thị, nâng cấp và xây mới
công trình dân dụng, công cộng phục vụ cho qu trình nâng cấp đô thị Đồng Hới
lên đô thị loại II trực thuộc tỉnh. Nhiều công trình được xây dựng kh đồng bộ,
sớm ph t huy hiệu quả sử dụng trong thực tiễn.
2.3.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, tình trạng vi phạm quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
trong xây dựng c c dự n đầu tư vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, nhất là việc xây
dựng không tuân thủ quy trình quy phạm, sai thi t k kỹ thuật, vi phạm nguyên
t c quản lý tài chính... dẫn đ n chất lượng công trình kém, tuổi thọ qu thấp so
với thi t k , nhất là c c tuy n đường giao thông (c biệt có tuy n đường xây
dựng mới, đưa vào sử dụng chưa được hai năm đã xuống cấp), một số công trình
chưa phù hợp giữa trước m t và lâu dài.
Mặc dù được quan tâm nhiều hơn trước, nhưng sự phối hợp giữa c c cơ
quan, đơn vị có liên quan (như Viễn Thông, Điện lực, Công ty cấp nước,
Công ty vệ sinh môi trường và c c đơn vị thi công...) trong qu trình xây
dựng ph t triển k t cấu HTKT đô thị vẫn còn thi u đồng bộ, nhiều tuy n
đường giao thông v a mới hoàn thành đã bị đào lên, lấp xuống nhiều lần để
đặt c c loại đường dây, đường ống (phục vụ cấp nước, cấp điện, c p
66
quang...), gây lãng phí không nhỏ cho nhà nước và ảnh hưởng đ n môi
trường, cảnh quan đô thị. Nhiều đoạn đường nội thị cột điện vẫn nằm trong
lòng đường trong nhiều năm liền (đường Trần Hưng Đạo), đường Lê Lợi sau
khi nâng cấp l ng nhựa chưa được bao lâu thì Dự n VSMT thành phố lại đào
xới để l p đặt đường ống, Dự n VSMT thành phố đã đào c t trên nhiều tuy n
đường nội thành để thi công hệ thống tho t nước mưa, nước thải gây tốn kém
về kinh phí, ảnh hưởng môi trường đô thị.
Thứ hai, Tình trạng chậm ti n độ đầu tư dự n vẫn còn xẩy ra nhiều.
Nhiều dự n kéo dài qu nhiều năm, gây lãng phí nhiều nguồn lực đầu tư; việc
chậm đưa vào sử dụng công trình đã nãy sinh c c hệ lụy: đội vốn đầu tư, ô
nhiễm môi trường, gây nhiều bức xúc cho người dân, cộng đồng trong khu vực
dự n.
Thứ ba, việc thực hiện chính s ch “xã hội ho ” trong đầu tư xây dựng,
nhất là k t cấu hạ tầng đô thị tuy có nhiều chuyển bi n đ ng kể, nhưng vẫn chưa
đ p ứng được yêu cầu ph t triển của thành phố trong giai đoạn mới. C c dự n
khai th c quỹ đất tuy được triển khai nhiều nhưng sức mua thấp, gi trị không
cao, không đủ bù đ p chi phí đầu tư hạ tầng. Chủ trương “ Nhà nước và Nhân
dân cùng làm” hay “Dân làm Nhà nước hỗ trợ” tuy ph t huy t c dụng kh tốt,
nhưng cũng đã bộc lộ nhiều y u điểm, như: chưa có quy định riêng bài bản và
có hệ thống, phù hợp cho t ng đối tượng, t ng địa bàn, nên qu trình thực hiện
đóng góp của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Một bộ phận dân cư không có ý
thực tự gi c thực hiện phần đóng góp của mình theo quy định mà có tư tưởng
chây ỳ hoặc vi phạm quy định.
Thứ tư, chưa có những dự n đầu tư lớn, mang tính tầm cở để lôi kéo, làm
động lực thực sự, thúc đẩy sự ph t triển của c c ngành kh c. Mặc dù có kh
nhiều dự n đầu tư trong thời gian gần đây, nhưng thực t cho thấy chưa có dự
n đầu tư lớn triển khai mang tính động lực. Năm 2006, thành phố Đồng Hới b t
67
đầu thực hiện dự n Vệ sinh môi trường thành phố, giải quy t vấn đề tho t nước
cho thành phố. Đây là dự n sử dụng vốn vay của WB, tổng mức đầu tư dự n
hoàn thành là 79 triệu USD, triển khai trong vòng 10 năm. Có thể nói đây là một
trong những dự n lớn của Đồng Hới nhằm giải quy t vấn đề tho t nước thải và
vệ sinh môi trường thành phố. Ngoài ra, một số dự n có vốn đầu tư kh lớn như
kè dọc bờ sông Nhật Lệ, kè dọc bờ biển Nhật Lệ,… tuy nhiên, đó toàn là c c dự
n nhằm đối phó với hiểm họa của thiên tai. Thực t chưa có dự n lớn mang
tính ph t triển đô thị làm động lực cho ph t triển kinh t xã hội, thu hút c c
ngành, c c lĩnh vực kh c ph t triển.
2.3.2.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Một là, trật tự kỷ cương trên lĩnh vực hành chính chưa nghiêm. Việc kiểm
tra, ph t hiện và xử lý c c vi phạm trong thực hiện quy hoạch xây dựng, thực
hiện dự n đầu tư xây dựng chưa được chú trọng, chỉ đạo thực hiện một c ch
đúng mức. Chưa kiên quy t trong việc p dụng c c biện ph p xử phạt hành
chính trong quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, vệ sinh môi trường...Sự
phối hợp giữa Thanh tra nhà nước với Thanh tra chuyên ngành, để tạo ra tính
đồng bộ và hiệu quả trong công t c thanh tra kiểm tra của nhà nước chưa được
chú trọng thực hiện, mà tr i lại có nhiều trường hợp c c cơ quan chức năng
thanh tra của Nhà nước lại chồng chéo dẫn đ n hiệu quả thấp hoặc gây ảnh
hưởng đ n qu trình quản lý đầu tư xây dựng k t cấu HTKT đô thị.
Hai là, việc tổ chức thực hiện công t c đền bù giải toả để phục vụ xây
dựng c c công trình, dự n đầu tư thi u nhất qu n, chưa kiên quy t và đồng bộ
giữa c c ngành chức năng... Công t c tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm tạo
ra sự “đồng thuận” cao trong c c cộng đồng dân cư khi ti n hành công t c này
chưa được quan tâm đúng mức, vai trò của c c tổ chức đảng, đoàn thể mặt trận
t Thành phố đ n c c xã phường chưa được ph t huy. Việc thực hiện một số nội
68
dung quan trọng như bố trí đất ở t i định cư cho c c hộ dân giải toả tr ng, hỗ trợ
ổn định cuộc sống, giải quy t việc làm cho nhân dân hậu giải tỏa chưa được
thực hiện tốt...
Nguồn vốn đầu tư chưa đ p ứng, vẫn còn bố trí dàn trải, chưa tập trung
cho dự n đã khởi công để sớm hoàn thành dẫn đ n dự n kéo dài.
Thứ ba, xã hội hóa để đầu tư ph t triển đô thị là một giải ph p quan
trọng để đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, hoàn chỉnh k t cấu hạ tầng, phục vụ cho
ph t triển kinh t xã hội. Tuy nhiên, lâu nay thành phố Đồng Hới nói riêng và
tỉnh Quảng Bình nói chung chưa thực sự quan tâm cho lĩnh vực này. Vì th
mà hiệu quả của việc xã hội hóa đầu tư chưa rõ ràng. Chỉ mới gần đây, t
năm 2015 đ n nay, tỉnh Quảng Bình đã quan tâm kêu gọi xã hội hóa đầu tư
nhiều dự n quy mô v a đ n lớn cho thành phố Đồng Hới. Một số dự n tiêu
biểu như Công viên Trung tâm thành phố, sân vận động, khu dịch vụ đêm,
khu đô thị phức hợp Bảo Ninh và nhiều dự n khu đô thị, khu nhà ở thương
mại mới đã và đang thực hiện.
Thứ tư, cơ ch , chính s ch thu hút đầu tư của tỉnh, thành phố Đồng Hới
nhìn chung chưa có sức thu hút đối với c c nhà đầu tư; điều kiện kinh t xã hội
của Đồng Hới chưa thực sự ph t triển, thuận lợi để nhà đầu tư quan tâm, đầu tư
dự n là nguyên nhân cơ bản dẫn đ n thời gian qua Đồng Hới chưa có dự n lớn
đầu tư, làm động lực cho ph t triển kinh t xã hội.
2.3.3. Bộ máy quản lý nhà nước của thành phố Đồng Hới
Việc rà so t, củng cố và kiện toàn bộ m y quản lý nhà nước ở Thành phố
được h t sức chú trọng thực hiện, nhất là c c cơ quan chuyên môn liên quan đ n
công t c quy hoạch, quản lý đô thị, quản lý đầu tư xây dựng... Tính đ n nay, bộ
m y tổ chức của Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới bao gồm 07 phòng, ban
hành chính và 08 đơn vị sự nghiệp. Số lượng c n bộ công chức là 315 người,
69
trong đó trình độ trên đại học 80; đại học, cao đẳng (và tương đương) là 162
người; Trung học chuyên nghiệp (và tương đương) là 73 người.
Điểm nổi bật trong bộ m y quản lý (có liên quan mật thi t đ n quản lý
về quy hoạch) của thành phố Đồng Hới là đã thành lập Trung tâm Ph t triển
qũy đất thuộc UBND thành phố chuyên tr ch thực hiện công t c bồi thường,
giải phóng mặt bằng, bố trí t i định cư cho tất cả c c dự n thuộc mọi chủ đầu
tư trên địa bàn, trên cơ sở chỉ đạo của UBND thành phố và hợp đồng kinh t
với c c chủ đầu tư. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho thành
phố trong qu trình bồi thường- giải phóng mặt bằng phục vụ thi công c c
công trình k t cấu hạ tầng trên địa bàn. Thành phố cũng đã thành lập Tổ ti p
nhận và giao trả hồ sơ trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân- Uỷ ban
nhân dân thành phố theo mô hình “một cửa” góp phần cải c ch thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho c c tổ chức, c nhân đ n giao dịch
công tác.
Ngoài ra, thành phố đã thành lập Ban quản lý dự n đầu tư xây dựng trực
thuộc UBND thành phố, nhằm quản lý toàn bộ c c dự n đầu tư xây dựng trên
địa bàn do thành phố làm chủ đầu tư.
Để tăng cương công t c đảm bảo trật tự xây dựng đô thị, thành phố đã
thành lập Đội quy t c đô thị trực thuộc UBND thành phố (điểm kh c biệt so với
nhiều đô thị cùng cấp trong cả nước). Đây là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động thông qua nguồn thu t xử phạt vi phạm hành
chính được để lại. Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực ti p của UBND thành phố và
phối k t hợp theo phân cấp với UBND c c xã phường, chỉ đạo chuyên môn đối
với lực lượng quản lý đô thị chuyên tr ch của c c phường nội thành.
Hơn 5 năm qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn phức tạp, song nhờ
qu n triệt đường lối đổi mới của Trung ương và Tỉnh, b m s t Nghị quy t Đại
70
hội Đảng bộ, thành phố Đồng Hới đã đạt được nhiều k t quả quan trọng về ph t
triển kinh t - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; hạ tầng kỹ thuật đô thị có
bước ph t triển vượt bậc, tạo tiền đề thuận lợi cho sự ph t triển của thành phố
trong giai đoạn mới, cùng cả nước đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh t quốc t …
Công t c quản lý nhà nước quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố đạt
được nhiều k t quả tốt; c c công trình, dự n đầu tư xây dựng đều cơ bản tuân
thủ đúng theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo cao trình thi t k , đ p ứng được
yêu cầu trước m t và định hướng ph t triển lâu dài của thành phố. Ti n độ thi
công và chất lượng c c công trình hầu h t đảm bảo theo đúng k hoạch và thi t
k kỹ thuật thi công. C c công trình đã thể hiện được nét ki n trúc hiện đại, đón
đầu cho việc xây dựng đô thị mới trong tương lai, như công trình đường 60m
Bảo Ninh và trục cảnh quan hai bên đường, đường Thống Nhất, cầu Nhật Lệ I,
cầu Nhật Lệ II, Khu dân cư phía B c đường Lê Lợi với cảnh quan hài hòa và k t
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; c c tuy n giao thông nội thị kh c được chỉnh
trang nâng cấp, hệ thống cây xanh, cảnh quan, điện chi u s ng, tho t nước...
được tăng cường. Trong xây dựng, Thành phố luôn chú trọng vấn đề cảnh quan
chung của đô thị g n với hệ thống xử lý chất thải, nước thải một c ch tương đối
có hệ thống... đã góp phần quan trọng làm cho bộ mặt đô thị và nông thôn ngày
càng thay đổi khang trang, một đô thị trẻ xanh-sạch-đẹp đang t ng bước ph t
triển rõ nét.
Tuy nhiên, so với yêu cầu ph t triển của một thành phố tỉnh lỵ thì những
k t quả ấy mới chỉ là bước đầu. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản, vấn đề quản lý
nhà nước quy hoạch xây dựng còn một số tồn tại, khuy t điểm cần nghiêm túc
nhìn nhận, đ nh gi , tìm ra những nguyên nhân để kh c phục t đó xây dựng
những giải ph p tổ chức quản lý có hiệu quả nhất.
71
2.4. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy hoạch tại thành
phố Đồng Hới
2.4.1. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra
Công t c thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về lĩnh vực quy hoạch xây dựng
trên địa bàn thành phố Đồng Hới được thực hiện chủ y u bởi c c cơ quan sau:
+ Thanh tra Xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng và c c phòng chuyên môn
thuộc Sở Xây dựng;
+ Thanh tra thành phố Đồng Hới thuộc thành phố Đồng Hới và phòng
Quản lý đô thị thuộc thành phố Đồng Hới;
+ Đội quy t c đô thị thuộc thành phố Đồng Hới.
Mỗi đơn vị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, nhưng đều tham
gia vào việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về lĩnh vực xây dựng nói chung
và quy hoạch xây dựng nói riêng.
Vi phạm về quy hoạch xây dựng gồm vi phạm t khâu lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng cho đ n triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng.
Tuy nhiên, trong thực t thì việc thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về quy hoạch
xây dựng chủ y u tập trung vào khâu thực hiện quy hoạch xây dựng. Vì thực ra,
giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng chủ y u do cơ quan
nhà nước thực hiện, nên việc kiểm tra vi phạm gần như không được thực hiện.
Nội dung vi phạm về quy hoạch xây dựng trong qu trình thực hiện quy
hoạch xây dựng chủ y u là xây dựng sai phép (vi phạm chỉ giới xây dựng, vi
phạm chiều cao, vi phạm diện tích xây dựng, diện tích sử dụng đất,…); xây
dựng không phép; xây dựng sai mục đích sử dụng đất.
Trong thời gian qua, nhất là kể t khi Luật Xây dựng 2003 ra đời và có
hiệu lực thi hành, hoạt động xây dựng nói chung và quy hoạch xây dựng nói
riêng được thực hiện và quản lý chặt chẽ hơn. C c đối tượng tham gia hoạt động
xây dựng được ti p cận hệ thống văn bản mới về lĩnh vực xây dựng một c ch
72
bài bản, có hệ thống, đảm bảo thuận lợi cho qu trình thực hiện cũng như công
t c quản lý. Đội ngũ c n bộ, tổ chức làm công t c thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về lĩnh vực xây dựng được kiện toàn và thành lập mới. Bước đầu đưa hoạt
động xây dựng đi vào nền n p, có hiệu quả, hạn ch được c c sai phạm xẩy ra.
Tuy vậy, hoạt động xây dựng vốn phức tạp bởi có sự tham gia của nhiều
chủ thể, chứa đựng nhiều lợi ích và rất dễ dẫn đ n hành vi tham ô, tham nhũng,
làm tr i quy định của nhà nước; nên mặc dù công t c thanh tra, kiểm tra vi phạm
về lĩnh vực quy hoạch, xây dựng trên địa bàn thành phố đã thực hiện kh tốt
song vẫn tồn đọng nhiều sai phạm, ảnh hưởng đ n trật tự đô thị. Cần thi t phải
tăng cường công t c thanh tra, kiểm tra đồng thời xử lý nghiêm c c trường hợp
vi phạm để ngăn ng a, răn đe c c hành vi vi phạm, t i phạm, nhằm tạo môi
trường hoạt động xây dựng minh bạch, lành mạnh.
2.4.2. Thực trạng về xử lý vi phạm quy hoạch xây dựng
Theo số liệu thống kê t UBND thành phố Đồng Hới, t năm 2010 đ n
năm 2015, tổng số công trình xây dựng trên địa bàn thành phố có trên 5.170
trường hợp xây dựng bao gồm cả công trình sử dụng vốn ngân s ch, công trình
trụ sở công ty tư nhân, kh ch sạn, nhà nghỉ và nhà ở hộ gia đình. C c trường hợp
xây dựng chi m tỷ lệ lớn chủ y u là các công trình xây dựng nhà ở dân dụng với
quy mô nhỏ, lẻ và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND TP
Đồng Hới. Chủ đầu tư chủ y u là các cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng
không phải lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Số lượng công trình xây dựng hàng năm ở thành phố Đồng Hới thể hiện ở
Biểu đồ 2.1.
73
SỐ LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
(Nguồn: UBND thành phố Đồng Hới)
Biểu đồ 2.1. Số lượng công trình xây dựng hàng năm trên địa bàn thành phố
Đồng Hới (giai đoạn 2010 đến 2015)
Qua công t c thanh tra, kiểm tra cho thấy, trong số hơn 5000 công trình xây
dựng thực hiện t năm 2010 đ n nay, có khoảng 3%-5% công trình vi phạm về sai
phép xây dựng; 20%-40% công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng.
- Đối với trường hợp sai phép, trong thời gia t năm 2010 đ n nay, c n bộ
các phường và Đội Quy t c và Trật tự Đô thị thành phố Đồng Hới đã lập biên
bản vi phạm hành chính đối với tổng số 190 trường hợp xây dựng sai phép được
ph t hiện trên địa bàn, đề nghị UBND phường (xã) đã lập biên bản đình chỉ thi
công 94 trường hợp không chấp hành việc tạm d ng thi công. Trong số trường
hợp bị đình chỉ thi công nhưng chủ đầu tư không tự ph dỡ phần vi phạm,
UBND phường (xã), UBND thành phố đã ban hành 34 quy t định cưỡng ch
ph dỡ.
T năm 2010 đ n năm 2013, đối với hành vi xây dựng sai phép, mức xử
phạt hành chính p dụng theo quy định tại Nghị định 23/2009/NĐ-CP, UBND
74
phường (xã) có thẩm quyền xử phạt hành chính t 1.000.000 đồng đ n
2.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẽ nông thôn; UBND
thành phố áp dụng mức xử phạt hành chính theo thẩm quyền t 5.000.000 đồng
đ n 10.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẽ đô thị và
20.000.000 đồng đ n 30.000.000 đồng đối với c c công trình kh c. Riêng đối
với năm 2014, với hành vi xây dựng sai phép, mức xử phạt hành chính p dụng
theo quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP, UBND phường (xã) có thẩm
quyền xử phạt hành chính t 500.000 đồng đ n 1.000.000 đồng đối với trường
hợp xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở riêng lẽ nông thôn, 3.000.000 đồng đ n
5.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng cải tạo nhà ở riêng lẽ đô thị;
UBND thành phố áp dụng mức xử phạt hành chính theo thẩm quyền t
10.000.000 đồng đ n 20.000.000 đồng đối với trường hợp xây dựng mới nhà ở
riêng lẽ đô thị và t 30.000.000 đồng đ n 50.000.000 đồng đối với xây dựng
công trình thuộc trường hợp phải lập b o c o kinh t - kỹ thuật xây dựng công
trình hoặc lập dự n đầu tư xây dựng công trình. Ngoài việc ra quy t định xử
phạt vi phạm hành chính nêu trên, Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định, n u
trường hợp vi phạm sai phép mà không vi phạm chỉ giới xây dựng, không gây
ảnh hưởng c c công trình lân cận, không có tranh chấp thì sẽ không ban hành
quy t định cưỡng ch ph dỡ phần thi công xây dựng sai thi t k mà bị buộc nộp
lại số lợi bất hợp ph p có được bằng 50% gi trị phần xây dựng sai phép.
Tổng số tiền phạt thu được t năm 2010 đ n nay là 1.566.000.000 đồng.
Số trường hợp không nộp phạt là 17 trường hợp, chủ y u là c c trường hợp
không chấp hành, chống đối việc b t buộc c c biện ph p dỡ bỏ phần công trình
vi phạm, những trường hợp này là rất khó thu hồi tiền phạt do chủ đầu tư đã bị
thiệt hại nhiều về tài sản khi thực hiện ph dỡ nên thường chây lì, bên cạnh đó
nhiều công trình xây dựng ở nông thôn, việc p dụng c c biện ph p thu hồi khó
thực hiện vì đa số chủ đầu tư là c c hộ gia đình lao động.
75
- Đối với các trường hợp xây dựng không phép, công tác xử lý vi phạm
xây dựng cũng không kém phần khó khăn phức tạp như công t c xử lý vi phạm
xây dựng sai phép. Thực trạng xây dựng không phép chi m tỉ lệ rất cao, t năm
2010 đ n nay có tổng số 906 trường hợp xây dựng không phép. Trong đó có 322
trường hợp đủ điều kiện cấp phép nhưng không cấp phép, 584 trường hợp xây
dựng không phép trên đất nông nghiệp, đất lấn chi m, đất chưa rõ nguồn gốc,
đất nhà nước quản lý. UBND các phường (xã), UBND thành phố đã lập biên bản
vi phạm và ra quy t định đình chỉ thi công đối với tổng số 346 công trình xây
dựng không phép nhưng không chấp hành việc ng ng thi công đồng thời ban
hành 865 quy t định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt thu được
là 2.819.000.000 đồng. Mức xử phạt tương tự như đối với xây dựng sai phép.
Việc xử lý vi phạm bằng nhiều hình thức kh c nhau. Ngoài quy t định xử
phạt vi phạm hành chính, còn có thể p dụng c c hình thức xử phạt bổ sung như
thu hồi giấy phép xây dựng, cấp giấy phép xây dựng bổ sung, buộc chủ đầu tư
kh c phục c c sự cố do hành vi của mình gây ra đối với xã hội như th o dỡ công
trình, điều chỉnh công trình đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng, tuân thủ
giấy phép xây dựng đã cấp.
Thực trạng xử lý vi phạm xây dựng sai phép, không phép ở thành phố
Đồng Hới được thể hiện ở Bảng 2.1 và Bảng 2.2.
76
Bảng 2.1. Kết quả xử lý vi phạm xây dựng sai phép trên địa bàn thành phố
Đồng Hới (giai đoạn từ 2010 đến 2014)
Năm
Xử lý vi phạm
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng số
2014
20
45
51
44
30
190
Số trường hợp vi phạm xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng.
20
Lập biên bản vi phạm hành chính
45
51
44
30
190
9
25
28
21
11
94
Ban hành quy t định đình chỉ thi công
19
44
50
42
30
185
Quy t định xử phạt vi phạm hành chính
Phạt tiền (triệu đồng)
138
318
372
240
498
1.566
16
32
43
33
20
144
Chủ đầu tư tự kh c phục, th o dỡ công trình vi phạm
3
Ban hành quy t định cưỡng ch
12
7
9
3
34
0
Cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh
0
0
0
7
7
2
Thu hồi giấy phép xây dựng
8
3
5
0
18
0
Số trường hợp chưa cưỡng ch
1
1
2
0
4
2
Số trường hợp chưa nộp tiền phạt
5
6
3
1
17
(Nguồn: UBND thành phố Đồng Hới)
77
Bảng 2.2: Kết quả xử lý vi phạm xây dựng không phép trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (giai đoạn từ 2010 đến 2014)
Năm
Xử lý vi phạm
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng số
2014
220
145
341
137
63
906
Số trường hợp vi phạm xây dựng không phép
137
63
906
Lập biên bản ng ng thi công
220
145
341
47
17
346
Quy t định đình chỉ thi công
123
32
127
133
62
865
Xử phạt vi phạm hành chính
202
142
326
288
895
2.819
Phạt tiền (triệu đồng)
430
372
834
176
130
260
107
49
722
Chủ đầu tư tự kh c phục, th o dỡ công trình vi phạm
26
8
138
Ban hành quy t định cưỡng ch
26
12
66
0
5
5
Cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh
0
0
0
4
2
34
Số trường hợp chưa cưỡng ch
4
6
18
38
Số trường hợp chưa nộp phạt tiền
18
12
25
12
105
(Nguồn: UBND thành phố Đồng Hới)
Trong quá trình thực hiện cưỡng ch đối với các công trình xây dựng
không phép thường xuyên gặp phải chống đối của chủ đầu tư công trình và các
cá nhân có liên quan. Sự chống đối thường thể hiện ở những hành động cụ thể
như: lăng mạ cán bộ, ném gạch vào máy xúc, dàn hàng ch n không cho xe các
lực lượng vào công trình… thậm chí còn hành hung người trong đoàn cưỡng ch
và đôi lúc bất chấp cả tính mạng lao vào ngăn cản xe m y đang hoạt động th o
dỡ. Có nhiều chủ đầu tư vi phạm sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để ngăn cản
đoàn cưỡng ch thực hiện nhiệm vụ, như gây rối, đe doạ cán bộ, kích động mọi
người cùng phản đối đoàn cưỡng ch . Thực t có những tình huống xảy ra bất
ngờ phải d ng lại hoạt động cưỡng ch để p dụng c c biện ph p xử lý về hình
sự như tội chống người thi hành công vụ.
78
Đối với chi phí để thực hiện các k hoạch tổ chức cưỡng ch dỡ bỏ các
trường hợp xây dựng không phép, các lều lán, nhà tạm trên được UBND các
phường bố trí t nguồn ngân sác nhà nước. Với tình hình vi phạm như vậy, việc
đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng đô thị là rất tốn kém. Một số phường (xã) ngân s ch có hạn nên việc xử lý
đôi lúc gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức cưỡng ch . Về lực lượng con
người tham gia xử lý vi phạm trật tự xây dựng nói chung và vi phạm xây dựng
không phép nói riêng cũng cần phải huy động nhiều người, đôi khi phải cần
thêm c c thi t bị, m y móc để ph dỡ dứt điểm.
Ngoài số liệu nêu trên, có được do thống kê t UBND thành phố Đồng
Hới, còn nhiều vi phạm chưa được thống kê t c c cơ quản quản lý kh c như
Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng chưa được thống kê và nêu trong Luận
văn này.
2.4.3. Kết quả đạt được
Có thể nói, trong thời gian qua, cùng với việc ra đời của Luật Xây dựng
2003, công t c hậu kiểm được chú trọng và tăng cường. Qua đó, hoạt động xây
dựng được th t chặt hơn. Trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, tình trạng vi
phạm về quy hoạch xây dựng (trong Luật văn tập trung chủ y u vào vi phạm về
giấy phép xây dựng) nhìn chung có chiều hướng giảm dần qua c c năm. Điều đó
chứng tỏ ý thức của c c chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đã được nâng lên
rất nhiều thông qua hoạt động tuyên truyền gi o dục và thông qua hoạt động
kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm. Công tác quản lý trật tự xây dựng có
nhiều chuyển bi n tích cực, ch độ thông tin, báo cáo kịp thời, đã xử lý kiên
quy t đối với những trường hợp xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, đất lấn
chi m; ý thức chấp hành việc xin phép xây dựng của công dân đã có chuyển
bi n khá rõ nét, tỷ lệ xây dựng có phép và đúng phép đều tăng; các phường đã
tích cực, chủ động trong công tác kiểm tra xử lý các vi phạm về đất đai và trật tự
79
xây dựng; Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng theo
Nghị định 23/2009/NĐ-CP; Nghị định 121/2013/NĐ-CP được thực hiện khá
nghiêm túc.
Nhìn chung, công tác xử phạt vi phạm trong thời gian qua đã có tác động
to lớn đ n việc ngăn chặn vi phạm hành chính về xây dựng, giáo dục nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người dân, nâng cao tinh thần tự giác, trách nhiệm
với công tác đảm bảo trật tự xây dựng, góp phần xi t dần kỷ cương quản lý nhà
nước về xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn còn những hạn ch , tồn tại trong công t c xử lý vi phạm hành chính xây
dựng trên địa bàn thành phố.
2.4.4. Tồn tại, hạn chế
- Công tác kiểm tra, quản lý địa bàn, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự
xây dựng của UBND các phường còn chưa kịp thời, chưa xử lý dứt điểm, chưa
nghiêm minh theo quy định pháp luật hiện hành, dẫn tới việc xử lý một số công
trình vi phạm gặp khó khăn, phải huy động nhiều lực lượng để cưỡng ch các
công trình lớn, gây tốn kém thời gian, vật chất của nhà nước, tài sản công dân;
Việc xử lý vi phạm ở một số phường, một số điểm vi phạm chưa kiên quy t,
chưa triệt để dẫn đ n công trình vi phạm vẫn tồn tại, tái phạm, làm giảm tính kịp
thời và răn đe vi phạm.
- Số lượng công trình chưa thực hiện cưỡng ch tồn tại còn nhiều,
UBND c c phường chưa có biện ph p, k hoạch để ti p tục thực hiện, nhiều
trường hợp vướng m c để kéo dài nhiều năm gây khó khăn trong công t c giải
phóng mặt bằng khi có dự n đi qua. Lãnh đạo c c phường còn né tr nh trong
một số trường hợp bi t sẽ khó khăn, thực t có một số phường gần như bỏ qua
khi ph t hiện công trình vi phạm vì bi t c c hộ gia đình này thuộc giới “giang
hồ” đã nhiều lần vi phạm mà chưa giải quy t được nên khi ph t hiện vi phạm
cố tình làm ngơ không xử lý và cũng không b o c o lên cấp trên. Tình trạng số
80
trường hợp chưa nộp phạt cũng là một vấn đề nan giải đối với UBND c c
phường, số trường hợp này tồn tại hàng năm tương đối nhiều, đa số là ở c c
vùng nông thôn, ý thức người dân còn hạn ch . Đối với c c hộ gia đình là c n
bộ, công chức nhà nước có thể dùng biện ph p thông b o về cơ quan để thu
bằng c ch tr lương hàng th ng, tuy nhiên đối với c c hộ gia đình ở nông thôn,
đa số là người dân lao động, việc thu tiền phạt rất khó thực hiện, c c phường
chưa có biện ph p, ch tài để truy thu vì vậy số lượng chủ đầu tư chưa nộp phạt
hàng năm còn nhiều.
- Ngoài việc UBND c c phường chưa tìm được biện ph p, k hoạch để
ti p tục thực hiện cưỡng ch , thu hồi tiền phạt c c trường hợp vướng m c, tồn
đọng thì c c cấp, c c ngành chưa tập trung chỉ đạo quy t liệt, chưa có biện ph p
tích cực xử lý những cơ quan, đơn vị, người đứng đầu đơn vị trong việc quản lý,
xử lý vi phạm trật tự xây dựng kém hiệu quả.
- Sự phối hợp giữa c c đơn vị chức năng còn chưa tốt, việc phối k t hợp
trong qu trình xử lý vi phạm giữa c c đơn vị liên quan (điện, nước, công an) còn
chậm so với yêu cầu về thời gian, ảnh hưởng đ n quy trình xử lý vi phạm; công
t c hoàn thiện hồ sơ xử lý vi phạm về quản lý sử dụng đất tại UBND c c phường
còn chậm, c n bộ địa chính chưa phối hợp với Đội quy t c trật tự đô thị để lập hồ
sơ vi phạm về đất khi chưa xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, việc quản lý đất sau
thu hồi còn gặp phải khó khăn, vướng m c do chưa có quy hoạch chi ti t.
- Việc ph t hiện và vử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng phần lớn chỉ
chú trọng kiểm tra công trình xây dựng không phép, sai phép. Việc ph t hiện, xử
lý đối với các hành vi về vệ sinh môi trường; an toàn lao động và chất lượng
công trình; vấn đề về môi trường và xử lý ph thải xây dựng, bụi trong quá trình
thi công và vận chuyển vật liệu rơi vãi ra đường…còn hạn ch .
- C n bộ c c phường, Đội quy t c trật tự đô thị lập hồ sơ xử phạt theo
Nghị định 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ (thay th Nghị định 23/2009/NĐ-
81
CP) còn chậm, nội dung hồ sơ chưa thể hịên rõ lỗi vi phạm, hiện trạng công
trình vi phạm. Ý thức tr ch nhiệm, trình độ năng lực của đội ngũ c n bộ, nhất là
ở cơ sở còn nhiều hạn ch , một số chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy định, chưa đ p
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, thi u tính chủ động sáng tạo và nỗ
lực chuyên môn. Cán bộ có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực ki n trúc, xây
dựng còn thi u rất nhiều. Tổ chức bộ m y quản trật tự xây dựng t thành phố
đ n cơ sở chưa được tăng cường và kiện toàn kịp thời.
Kết luận Chƣơng 2
Có thể nói rằng, công t c quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trên
địa bàn thành phố Đồng Hới đã đạt được nhiều k t quả đ ng ghi nhận; nhiều quy
hoạch, dự n đã được triển khai; hạ tầng kỹ thuật đô thị thành phố ngày càng
được hoàn thiện, đ p ứng tiêu chí của đô thị loại II thuộc tỉnh. Bộ m y quản lý
nhà nước về quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ bản được thi t lập t cấp thành
phố xuống c c phường và hoạt động dần đi vào nề n p, chất lượng. Nhìn chung,
diện mạo thành phố Đồng Hới ngày càng đổi thay, khởi s c.
Dự n đầu tư xây dựng trong thời gian gần đây ngày càng nhiều, chứng tỏ
nguồn lực và c c điều kiện đầu tư ngày càng được cải thiện, quy t tâm của chính
quyền thành phố và chính quyền tỉnh ngày càng cao với mục tiêu đưa thành phố
Đồng Hới trở thành thành phố biển của khu vực miền Trung và của cả đất nước.
Tuy vậy, so với yêu cầu ph t triển của một thành phố đô thị loại II, là
trung tâm chính trị và kinh t của một tỉnh, Đồng Hới vẫn còn nhiều việc phải
làm để ph t triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tiền đề và điều kiện cho ph t triển,
vấn đề quy hoạch xây dựng cần phải được chú trọng đầu tư ngay t chất lượng
những đồ n quy hoạch đ n công t c quản lý thực hiện quy hoạch, thực hiện dự
n đầu tư. Trên cơ sở những phân tích và đ nh gi về tình hình quản lý, thực
hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới trong thời gian qua, cần
nghiên cứu đưa ra giải ph p nhằm hoàn thiện hơn nữa chất lượng, hiệu quả quản
lý và thực hiện quy hoạch xây dựng.
82
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
QUY HOẠCH XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
3.1. Phƣơng hƣớng
3.1.1. Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình – yêu cầu cấp bách hiện nay
Đồ án Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới đ n năm 2025, tầm nhìn
đ n năm 2035 x c định mục tiêu tổng quát là:
- Xây dựng tầm nhìn phát triển Thành phố Đồng Hới bằng một quy hoạch
tổng thể và hành động bao gồm: Đồ án quy hoạch tổ chức không gian phát triển
đô thị và hành động bao gồm đồ án quy hoạch tổ chức không gian phát triển đô
thị và các chuyên ngành với việc phát triển năng lực quản lý tốt thực hiện quy
hoạch, nhằm xây dựng Thành phố Đồng Hới thực sự là một trung tâm chính trị -
kinh t - văn hóa – khoa học kỹ thuật mạnh của tỉnh Quảng Bình, mà còn là một
khu dịch vụ hậu cần tích cực cho các khu vực xung quanh, một địa danh hấp dẫn
cho cả nước và quốc t .
- Xây dựng thành phố Đồng Hới ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại,
giàu bản s c, k th a và phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang của Quảng Bình
anh hùng bất khuất.
Đồ n cũng đã đặt ra mục tiêu cụ thể gồm:
Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị toàn diện cho Thành phố Đồng Hới,
bao gồm:
+ Định hướng phát triển đô thị, sử dụng đất đai đô thị, giao thông vận tải
đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ môi trường phát triển bền vững
và điều kiện sống của người dân đô thị theo định hướng “Xây dựng một thành
phố du lịch Đồng Hới” ph t triển bền vững.
83
+ Quy hoạch và đề xuất k hoạch trị thủy, đưa Đồng Hới thoát khỏi tình
trạng lũ lụt. Qua đó thu hút c c nguồn lực t bên trong lẫn bên ngoài, thúc đẩy
c c lĩnh vực kinh t khác.
+ Tạo một số điểm nhấn cho Thành phố là các công trình ki n trúc, tượng
đài, cổng chào, … và xây dựng Thành phố Đồng Hới “rất riêng” s nh ngang với
các thành phố khác.
Để thực hiện tốt quy hoạch chung thành phố Đồng Hới đ n năm 2025,
tầm nhìn đ n năm 2035, thành phố cần tập trung cho công tác lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi ti t, đặc biệt là các vùng trọng điểm phát triển đô thị
như nội thành phố, c c phường nội thành chưa lấp kín quy hoạch chi ti t như
phường Đồng Phú, phường B c Lý, Nam Lý, Phú Hải, Đức Ninh Đông, c c xã
có tốc độ đô thị hóa nhanh như Bảo Ninh, Lộc Ninh, Quang Phú.
Bên cạnh đó, cần quan tâm, xúc ti n, đầu tư hoàn thiện dần hệ thống hạ
tầng tầng kỹ thuật và phát triển đô thị cho thành phố Đồng Hới. Bao gồm:
- Đường giao thông:
Ưu tiên xây dựng mới đường trục chính đô thị để sớm hình thành bộ
khung của đô thị.
* C c đoạn chính của đường trục chính Đông Tây.
+ Đường trục chính Đông Tây 1: xây dựng mới đoạn t đường Phan Đình
Phùng đ n QL1A.
+ Đường trục chính Đông Tây 2: xây dựng mới đoạn t đường HCM đ n
đường tránh QL1A.
+ Đường trục chính Đông Tây 3: xây dựng mới đoạn t đường tránh
QL1A đ n QL1A.
84
Chú giải
<Phân vùng>
hân vùng trung tâm
<Trọng điểm> Trọng điểm đô thị
hân vùng c a ng
Trọng điểm vùng
hân vùng ảo t n đất nông nghiệp
hân vùng công nghiệp
hân vùng du lịch, nghỉ d ng
hân vùng đô thị, nghỉ d ng
Hình 3.1: Mô hình cấu trúc đô thị Đồng Hới
85
+ Đường trục chính Đông Tây 4: xây dựng mới đoạn t đường HCM đ n
đường tránh QL1A.
* C c đường chính khác
+ Xây dựng mới cầu Nhật Lệ 2.
+ Xây dựng mới đường trục chính B c Nam Bảo Ninh (đường 60m).
+ Xây dựng mới đường trục chính B c Nam Bảo Ninh (đường 36m): đoạn
phía B c cầu Nhật Lệ 2.
Xây dựng mới đường phía B c sân bay (đường 36m).
- Sân bay – Ga đường s t – B n xe buýt.
+ Nâng cấp mở rộng sân bay Đồng Hới (nâng cấp đường băng lên
3600m).
+ Xây dựng ga đường s t (mở rộng diện tích – công năng ga Lệ Kỳ, xây
mới ga B c Lý).
+ Xây dựng b n xe buýt (3 b n xe buýt đối ngoại, 7 b n xe buýt đối nội).
+ Xây dựng cảng bờ hữu sông Nhật Lệ (1 cảng) và b n tàu (6 b n) tại khu
vực Bảo Ninh.
+ Cải tạo cảng Nhật Lệ.
+ Cải tạo b n tàu cạnh chợ Đồng Hới (sử dụng cho tàu cá và tàu du lịch).
+ Xây dựng b n tàu du lịch trên sông Nhật Lệ tại khu vực Phú Hải.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
+ Xây dựng công trình trị thủy: xây dựng sông Cầu Rào, đê khu vực Phú
Hải, đê hạ lưu sông Lệ Kỳ, đê chỉnh dòng tại cửa sông Nhật Lệ, chức năng trữ
nước tạm của khu vực Lộc Ninh.
+ Xây dựng kênh tho t nước mưa tại phía B c Đồng Phú, Nam Lý, Đức
Ninh Đông, Bảo Ninh, phía B c Phú Hải, và khu vực Quán Hàu.
+ Mở rộng nhà m y nước Phú Vinh, nhà m y nước Quán Hàu và xây
đường ống cấp nước t đập Thác Chuối
86
+ Xây mới trạm xử lý nước thải Đức Ninh, Bảo Ninh và trạm xử lý nước
thải trong 2 khu công nghiệp phía B c và phía Nam (3 trạm)
+ Mở rộng trạm bi n p Đồng Hới và B c Đồng Hới, xây trạm bi n áp
mới trong khu công nghiệp B c và Nam (mỗi khu 1 trạm)
+ Tất cả c c công trình TTLL đều được xây dựng trên toàn khu vực
- Phát triển đô thị
+ Phát triển đô thị mới – phát triển khu nghỉ dưỡng
+ Đô thị mới ven sông Cầu Rào (không di dời các công trình hành chính
chủ y u của tỉnh và TP)
+ Tái phát triển khu vực phía Nam đường Mẹ Suốt
+ Đô thị mới phía Đông đường Lê Lợi
+ Đô thị mới phía B c Phú Hải
+ Đô thị mới – khu nghỉ dưỡng phía B c Bảo Ninh
+ Khu dân cư ven đường tránh (đường trục Đông Tây 1 đ n 2)
+ Khu dân cư phía Nam KCN Tây B c
+ Cửa ngõ phía B c, phía Tây và khu vực xung quanh
+ Một phần khu nghỉ dưỡng ven biển phía B c
+ Phát triển khu công nghiệp
+ Ven đường Phan Đình Phùng (mở rộng KCN Tây B c Đồng Hới, các
KCN khác):187ha
Tất cả c c dự n quan trọng, mang tính động lực, thúc đẩy ph t triển kinh t
xã hội của Đồng Hới cần phải sớm được đầu tư; một số công trình đã đầu tư thì cần
tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện và đưa vào sử dụng (Cầu Nhật Lệ 2; Khu đô
thị Phú Hải; Khu đô thị ven sông Cầu Rào). Và điều quan trọng, chúng phải được
thực hiện trên cơ sở hoàn thiện quy hoạch phân khu, quy hoạch chi ti t.
Vì vậy, việc tập trung, đẩy mạnh quy hoạch Đồng Hới là yêu cầu cấp
b ch hiện nay.
87
3.1.2. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về thực
hiện quy hoạch xây dựng
- Quản lý nhà nước bằng ph p luật về quy hoạch xây dựng phải điều ti t
toàn diện và định hướng hoạt động quy hoạch xây dựng. Việc quy hoạch xây
dựng phải đồng bộ về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chi u s ng công cộng, cấp
nước, tho t nước, xử lý c c chất thải và c c công trình kh c) và hệ thống công
trình hạ tầng xã hội (bao gồm c c công trình y t , văn ho , gi o dục, thể thao,
thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và c c công trình
kh c). Điều này đã được khẳng định tại Nghị quy t đại hội lần thứ IX của Đảng
“Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông, điện lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp thoát nước...phát triển mạng lưới đô thị
phân bố hợp lý trên các vùng”[18, tr.94].
- Tăng cường công t c quản lý quy hoạch và nâng cao thẩm mỹ ki n trúc,
giữ gìn c c di tích lịch sử, văn ho như Nghị quy t đại hội lần thứ IX của Đảng
đã chỉ rõ. Đại hội Đảng lần X ti p tục đưa ra phương hướng nhiệm vụ giai đoạn
2006 – 2010 về quy hoạch xây dựng như sau: “trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện
quy hoạch, huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nhất là mạng lưới cung cấp điện, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn, hệ thống thuỷ lợi, cấp thoát nước” [18].
3.1.3. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật
về quy hoạch
Ba nội dung quản lý nhà nước bằng ph p luật về quy hoạch xây dựng bao
gồm: xây dựng, ban hành văn bản quy phạm ph p luật về quy hoạch xây dựng; tổ
chức thực hiện ph p luật về quy hoạch xây dựng; xử lý vi phạm ph p luật về quy
hoạch xây dựng. Ba nội dung này có mối quan hệ biện chứng, liên hệ hữu cơ với
nhau, cần phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả và không coi nhẹ bất kỳ nội dung nào.
88
Thứ nhất, quan tâm xây dựng đồng bộ hệ thống ph p luật về quy hoạch
xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ, chất lượng cao. Ph p luật phải được xây dựng
kịp thời, phù hợp với tình hình ph t triển kinh t xã hội. Có cơ ch xây dựng và
ban hành ph p luật hợp lý v a bảo đảm việc ban hành kịp thời v a bảo đảm chất
lượng của c c văn bản quy phạm ph p luật về quy hoạch xây dựng.
Thứ hai, tổ chức tốt việc thực hiện ph p luật về quy hoạch xây dựng, bảo
đảm ph p luật về quy hoạch xây dựng được thực hiện nghiêm chỉnh. Muốn vậy,
công t c phổ bi n, gi o dục ph p luật về quy hoạch xây dựng là rất quan trọng,
phải triển khai bằng nhiều hình thức, biện ph p, nội dung phong phú với sự
tham gia của c c đối tượng.
Thứ ba, xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi hành vi vi phạm ph p luật về
quy hoạch xây dựng, thực hiện nguyên t c mọi công dân bình đẳng trước
ph p luật, cơ quan nhà nước, c n bộ, công chức, viên chức nhà nước vi phạm
ph p luật về quy hoạch xây dựng cũng phải bị xử lý theo đúng quy định của
ph p luật.
3.2. Giải pháp quản lý quy hoạch tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
T thực trạng công t c quản lý quy hoạch của thành phố Đồng Hới trong
thời gian qua như đã trình bày ở Chương 2, căn cứ điều kiện thực t của địa
phương và c c quy định của ph p luật có liên quan, t c giả đề xuất những giải
ph p cơ bản sau đây để quản lý tốt hơn công t c quy hoạch xây dựng trên địa
bàn thành phố Đồng Hới.
3.2.1. Nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý quy hoạch xây dựng
Để nâng cao chất lượng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm ph p
luật về quy hoạch xây dựng cần thực hiện c c giải ph p sau:
Thứ nhất, rà so t hệ thống c c văn bản quy phạm ph p luật trong c c lĩnh
vực quy hoạch xây dựng, đất đai, đầu tư xây dựng, nhà ở.
89
Hệ thống c c văn bản này do địa phương ban hành theo yêu cầu của công
t c quản lý, qua t ng giai đoạn kh c nhau và căn cứ vào c c quy định của văn
bản cấp trên. Trong thời gian gần đây, Quốc Hội đã ban hành kh nhiều luật
điều chỉnh c c luật liên quan đ n lĩnh vực quy hoạch, xây dựng như Luật Đất đai
2013, thay th Luật Đất đai 2003; Luật Xây dựng 2014 thay th Luật Xây dựng
2003; Luật Nhà ở 2014 thay th Luật Nhà ở 2005; Ban hành mới Luật Tổ chức
chính quyền địa phương. Trên cơ sở đó, Chính phủ và c c Bộ liên quan cũng đã
ban hành hàng loạt Nghị định, Thông tư hướng dẫn c c luật. C c quy định mới
này đã kh c phục được hiện tượng chồng chéo, thi u đồng bộ giữa c c Luật có
liên quan đ n lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
Tỉnh Quảng Bình cũng đã ban hành kh nhiều quy định để điều chỉnh
trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, mà trong Luận văn đã đề cập ở Chương 2.
Do sự thay đổi kh nhiều trong hệ thống c c văn bản quy phạm ph p luật về lĩnh
vực quy hoạch, xây dựng, đất đai, nhà ở nên thực t trong thời gian qua, tỉnh
Quảng Bình vẫn còn chậm ban hành hoặc điều chỉnh c c văn bản đã h t hiệu
lực, không phù hợp với quy định mới.
Việc tổ chức rà so t văn bản quy phạm ph p luật nhằm tìm ki m c c văn
bản không phù hợp để điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ là một công việc h t sức
quan trọng, cần phải được thực hiện thường xuyên mỗi khi có văn bản cấp trên
thay đổi hoặc do yêu cầu của công t c quản lý.
UBND tỉnh cần giao cho c c Sở, ngành liên quan rà so t, tham mưu xây
dựng điều chỉnh, bổ sung c c quy định hiện nay, trên c c lĩnh vực quy hoạch,
xây dựng, đất đai, nhà ở, môi trường:
- C c quy định về phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch;
- C c quy định về phân công, phân cấp về quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng;
90
- C c quy định về lập, thẩm định dự n đầu tư xây dựng;
- C c quy định về bồi thường, hỗ trợ, t i định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- C c quy định về gi đất, gi c c loại vật ki n trúc và tài sản trên đất;
- C c quy định về quy hoạch, k hoạch sử dụng đất;
- C c quy định về nhà ở trong đô thị;
- C c quy định, tiêu chí về x c định, sử dụng c c khu đất, quỹ đất có gi
trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự n đầu tư.
UBND thành phố Đồng Hới cần rà so t c c văn bản quy định, hướng
dẫn về quản lý ki n trúc, quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng và quản lý đất
đai, nhà ở thuộc phạm vi quản lý của mình. Nhất là c c quy định về quản lý
trật tự xây dựng, quản lý cấp phép xây dựng; thanh tra c c hoạt động quy
hoạch xây dựng.
Thứ hai, kịp thời ban hành và nâng cao chất lượng công t c ban hành văn
bản quy phạm ph p luật và c c văn bản c biệt hướng dẫn, quy định liên quan
đ n công t c quy hoạch xây dựng, đất đai, nhà ở, dự n đầu tư xây dựng. Tập
trung vào c c nội dung sau:
- UBND tỉnh Quảng Bình cần sớm ban hành quy định về phân công, phân
cấp về công t c thẩm định, phê duyệt và quản lý c c đồ n quy hoạch trong toàn
tỉnh, trên cơ sở những quy định mới của Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai
2013, Luật Nhà ở 2014; Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và các quy
định kh c có liên quan. Trong đó cần tăng thẩm quyền của UBND thành phố
trong việc thẩm định, phê duyệt c c loại đồ n quy hoạch chung, quy hoạch chi
ti t nhằm tăng tính chủ động cho thành phố Đồng Hới;
- UBND thành phố Đồng Hới cần phân công cụ thể cho UBND c c
phường, xã trong thành phố c c nội dung về quản lý ki n trúc, quy hoạch xây
dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị. Tăng cường thẩm quyền cho Đội quy
t c đô thị bằng việc quy định bổ sung chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
91
cơ quan này trong việc tham mưu cho UBND thành phố quản lý trật tư xây
dựng đô thị;
- Nâng cao chất lượng công t c ban hành văn bản quy phạm ph p luật
trong lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựng, bằng c ch bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ làm công t c tham mưu soạn thảo, cơ quan thẩm định; coi trọng
lấy ý ki n của c c cơ quan liên quan cũng như coi trọng việc đ nh gi t c động
của quy định cần ban hành đối với c c vấn đề liên quan kh c.
Thứ ba, coi trọng việc tuyên truyền phổ bi n c c quy định của nhà nước
trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, đất đai, nhà ở. Thực t trong
vòng 10 năm trở lại đây, hệ thống văn bản quy định cũng như liên quan về lĩnh
vực đầu tư xây dựng, đất đai, nhà ở được ban hành rất nhiều và có nhiều thay
đổi, thậm chí thay đổi rất nhanh. Có nhiều văn bản mới ban hành một thời gian ng n đã phải ban hành văn bản kh c điều chỉnh, bổ sung, thay th 3. Việc cập
nhật để n m b t c c văn bản, c c quy định càng khó khăn, nhất là đối tượng cán
bộ cấp xã, phường, vốn năng lực quản lý còn nhiều hạn ch . Do vậy, cần coi
trọng công t c tuyên truyền, phổ bi n cho c n bộ cấp dưới cũng như người dân,
doanh nghiệp n m b t được c c quy định của nhà nước đối với quản lý xây
dựng, quy hoạch, trật tư đô thị.
3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng
3.3.2.1. Coi trọng và tăng cường công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng
Như đã phân tích, quy hoạch xây dựng là cơ sở cho việc triển khai c c
hoạt động xây dựng, kiểm so t qu trình ph t triển đô thị và c c khu chức năng,
định 58/2008/NĐ-CP ngày 15/4/2008 thay th Nghị định 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006.
bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng, phục vụ mục tiêu ph t triển 3 Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/1/2008 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007; Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005; Nghị
92
kinh t - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường. Do vậy, việc coi trọng
và tăng cường công t c quy hoạch xây dựng là rất quan trọng và rất cần thi t. Để
kh c phục được những tồn tại đã nêu tại Chương 2 và thực hiện có hiệu quả
công t c này cần thực hiện tốt một số giải ph p sau:
a. Về công t c lập quy hoạch xây dựng:
Việc lập quy hoạch xây dựng phải đảm bảo c c yêu cầu về tính kịp thời,
tính dự b o; “phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội; bảo đảm quốc phòng an ninh, tạo động lực phát triển kinh
tế bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành”[31] và phải công khai,
minh bạch, k t hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và c nhân.
Đồ n quy hoạch lập phải đảm bảo chất lượng, thể hiện được tính dự b o
và sự phù hợp với mục tiêu của chi c lược ph t triển kinh t xã hội. Chất lượng
đồ n quy hoạch phụ thuộc quan trọng vào c c y u tố cơ bản sau:
+ Tư vấn lập quy hoạch: phải được lựa chọn một c ch kỹ càng, đảm bảo
năng lực kinh nghiệm để thực hiện đồ n quy hoạch theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP4. Đối với c c đồ n quy hoạch lớn,
quan trọng như quy hoạch quy hoạch vùng, quy hoạch liên vùng, quy hoạch chung đô thị cần phải tổ chức thi tuyển5 để lựa chọn những nhà thầu tư vấn quy
hoạch có kinh nghiệm, thậm chí có thể mời nhà tư vấn nước ngoài có kinh
nghiệm đã thực hiện nhiều đồ n quy hoạch lớn trong nước và quốc t .
+ Coi trọng công t c điều tra, khảo s t, thu thập bản đồ, số liệu về điều
kiện tự nhiên, hiện trạng kinh t xã hội, quy hoạch tổng thể ph t triển kinh t xã
hội và quy hoạch ngành có liên quan: đây là cơ sở quan trọng để đưa ra giải
4 Khoản 2, Khoản 3, Điều 5, nghị định số 37/2010/NĐ-CP quy định: 2. C nhân thi t k quy hoạch đô thị phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận; 3. C nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ n quy hoạch đô thị và c nhân hành nghề độc lập thi t k quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định 5 Khoản 3, Điều 18, Luật Xây dựng 2014: Khuy n khích lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua thi tuyển đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi ti t xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng đặc thù.
93
ph p quy hoạch v a mang tính chi n lược, dự b o nhưng cũng đảm bảo phù hợp
với hiện trạng, điều kiện kinh t xã hội của vùng. Để đảm bảo đồ n quy hoạch
có tính khả thi cao, hạn ch được nhiều trường hợp quy hoạch treo, hoặc khó
thực hiện do công t c giải tỏa, bồi thường không thực hiện được; hoặc chậm
được thực hiện do công t c dự b o không đúng với điều kiện hiện trạng của
vùng quy hoạch.
+ Lấy ý ki n chuyên gia và cộng đồng: Đây là khâu phản biện đồ n quy
hoạch rất quan trọng, đóng góp những ý ki n s t thực với điều kiện của t ng địa
phương và ý ki n của c c chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan.
Thực hiện tốt việc lấy ý ki n này sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đồ n quy hoạch xây dựng. Việc lấy ý ki n, theo quy định phải lấy t
khi lập nhiệm vụ quy hoạch cho đ n khi lập đồ n quy hoạch và phải được thực
hiện theo trình tự quy định. Ý ki n đóng góp phải được đơn vị tổ chức lập quy
hoạch, chủ đầu tư và tư vấn ti p thu, điều chỉnh. Trường hợp không ti p thu điều
chỉnh phải có ý ki n giải trình bằng văn bản.
b. Về công t c thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng:
Thực hiện thẩm định và phê duyệt đồ n quy hoạch xây dựng theo thẩm
quyền quy định, theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh. Để làm tốt hơn
công t c thẩm định nhiệm vụ và đồ n quy hoạch xây dựng, cần chú trọng một
số giải ph p sau:
+ Làm tốt quy trình thẩm định nhiệm vụ, đồ n quy hoạch: trong quá trình
thẩm định phải lấy ý ki n của Bộ Xây dựng (đối với c c đồ n thuộc thẩm quyền
Bộ Xây dựng có ý ki n trước khi phê duyệt), ý ki n của c c cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, c c hội chuyên ngành và c c chuyên gia liên quan6;
+ Tăng cường đội ngũ chuyên gia cho c c đơn vị thẩm định nhiệm vụ, đồ
n quy hoạch. Đối với cấp Sở, cần tăng cường đội ngũ chuyên gia cho phòng
6 Khoản 3, Điều 25, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
94
Quy hoạch Ki n trúc của Sở Xây dựng, phòng Quy hoạch của Ban Quản lý khu
kinh t . Đối với cấp huyện là c n bộ phòng Hạ tầng kinh t , phòng Quản lý đô
thị của thành phố và thị xã.
3.3.2.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ, công chức ở địa
phương
Theo quy định của Luật Xây dựng 20147: UBND cấp tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính
phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện c c quy
hoạch xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, gi m s t, xử lý vi phạm ph p luật
trong hoạt động đầu tư xây dựng. UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho c n bộ, công chức
c c cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Theo phân cấp quản lý, thực hiện quy hoạch tại tỉnh Quảng Bình, quy
định tại Quy t định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình8, cơ quan quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố
Đồng Hới gồm:
a. UBND tỉnh Quảng Bình:
UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ n quy hoạch đối với c c loại quy
hoạch:
+ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện (c c dự n quy hoạch
có phạm vi liên quan đ n địa giới hành chính của 2 huyện trở lên);
+ Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu tại c c đô thị
trên địa bàn toàn tỉnh;
7 Điều 164, Luật Xây dựng 2014. 8 Quy t định số 29/2011/QĐ-UBND được UBND tỉnh Quảng Bình ban hành dựa trên quy định của Luật Xây dựng 2003, Luật Quy hoạch đô thị 2009, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP; hiện nay, c c quy định này đã bị thay th . UBND tỉnh Quảng Bình đang chỉ đạo Sở Xây dựng dự thảo Quy t định thay th Quy t định này.
95
+ Quy hoạch chi ti t c c trục đường có bề rộng t 15m trở lên; Quy hoạch
c c khu chức năng, c c dự n đầu tư xây dựng có vị trí ti p gi p với c c trục
đường có bề rộng nền đường t 15m trở lên trong c c khu vực có ý nghĩa quan
trọng tại c c đô thị (bao gồm: Khu vực thuộc c c phường Đồng Mỹ, Hải Đình,
Phú Hải, Đồng Phú, Hải Thành, Nam Lý, Đức ninh Đông, B c Nghĩa, B c Lý,
c c xã Bảo Ninh, Quang Phú, Lộc Ninh thuộc địa bàn thành phố Đồng Hới; Khu
vực trung tâm thị trấn Ba Đồn; Khu vực thuộc thị trấn Qu n Hàu, xã Lương
Ninh, Vĩnh Ninh của huyện Quảng Ninh), c c khu vực trong đô thị mới trên địa
bàn tỉnh;
+ Quy hoạch chung đô thị mới (có quy mô tương đương đô thị loại IV,
V), quy hoạch chi ti t xây dựng c c khu đô thị mới, khu công nghiệp, c c khu
chức năng kh c ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, gi o dục
đào tạo, y t , cụm công nghiệp …có quy mô dưới 500ha);
+ Đồ n quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có tính chất quan trọng
kh c khi cần thi t.
b. Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, hoạt
động xây dựng, ph t triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật; nhà ở và thị trường bất
động sản, vật liệu xây dựng và kinh t xây dựng.
Về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện c c nhiệm vụ sau:
Tổ chức lập nhiệm vụ, đồ n quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đối
với c c loại đồ n:
+ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện (c c dự n quy hoạch
có phạm vi liên quan đ n địa giới hành chính của 2 huyện trở lện);
+ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đồng Hới; quy hoạch chung đô
thị mới; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi ti t xây dựng khu đô thị mới, khu
96
nhà ở thương mại; quy hoạch xây dựng c c khu chức năng kh c ngoài đô thị
(khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, gi o dục đào tạo, y t , cụm công nghiệp
…) trên địa bàn tỉnh;
+ Đồ n quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng kh c khi được UBND tỉnh
giao.
Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ n quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
c. Ban Quản lý khu kinh t :
Ban Quản lý khu kinh t Quảng Bình tổ chức lập nhiệm vụ, đồ n quy
hoạch chung, quy hoạch chi ti t xây dựng c c khu kinh t , khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
d. UBND thành phố Đồng Hới:
+ UBND thành phố Đồng Hới tổ chức lập nhiệm vụ, đồ n quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi ti t c c khu dân dụng đô thị, quy hoạch trung tâm xã và
c c khu dân cư, c c cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
+ UBND thành phố Đồng Hới phê duyệt nhiệm vụ và đồ n quy hoạch chi
ti t c c khu chức năng, quy hoạch chi ti t c c dự n đầu tư xây dựng có vị trí
ti p gi p với c c trục đường rộng dưới 15m trong c c khu vực quan trọng tại
thành phố Đồng Hới; nhiệm vụ và đồ n quy hoạch chi ti t c c khu chức năng,
quy hoạch chi ti t c c dự n đầu tư xây dựng tại phường Đồng Sơn, c c xã: Đức
Ninh, Nghĩa Ninh, Thuận Đức sau khi có ý ki n thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng.
Phòng Quy hoạch ki n trúc của Sở Xây dựng tham mưu trực ti p thẩm
định nhiệm vụ, đồ n quy hoạch đối với tất cả c c nhiệm vụ, đồ n quy hoạch
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, đồng thời cho ý ki n đối với
nhiệm vụ và đồ n quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp
huyện. Đội ngũ c n bộ của phòng gồm có 6 người, trong đó có trưởng phòng, 02
97
phó trưởng phòng và 03 chuyên viên. Với khối lượng công việc rất nhiều, lực
lượng tương đối mỏng, vì th việc thẩm định nhiệm vụ, đồ n của nhiều quy
hoạch nhiều lúc chưa đảm bảo chất lượng, đôi khi còn vì thúc ép ti n độ mà chất
lượng thẩm định chưa cao.
Phòng Quản lý đô thị của thành phố Đồng Hới tham mưu thẩm định
nhiệm vụ, đồ n quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND thành phố phê duyệt.
Hiện nay, đội ngũ c n bộ của phòng tương đối đầy đủ (trưởng phòng, 02 phó
trưởng phòng và 05 chuyên viên), cơ bản đ p ứng được yêu cầu công việc. Tuy
nhiên, đội ngũ c n bộ còn thi u năng lực về quy hoạch xây dựng, đa số là c n bộ
trẻ, chưa có kinh nghiệm nhiều trong công t c quy hoạch xây dựng.
Cơ cấu tổ chức của c c cơ quan Sở Xây dựng, UBND thành phố Đồng Hới đã
cơ bản ổn định. Sở Xây dựng đã được UBND tỉnh Quảng Bình ban hành quy định
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo những quy định mới của văn bản cấp trên;
UBND thành phố Đồng Hới đã được bầu cử đầy đủ c c chức danh theo quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, c c phòng ban chuyên môn của thành phố
cũng đã được kiện toàn, bổ sung đầy đủ trong nhiệm kỳ mới 2015-2020. Trong điều
kiện nhà nước ta đang thực hiện chủ trương tin giản biên ch theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, tỉnh Quảng Bình đặt mục tiêu đ n 2021 phải tin giản tối thiểu
10% số lượng c n bộ, công chức, viên chức trong c c cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, việc gia tăng số lượng c n bộ cho c c phòng chuyên môn nghiệp vụ nhằm
tăng cường năng lực giải quy t công việc là không khả thi. Do đó, giải ph p để kiện
toàn bộ m y quản lý quy hoạch xây dựng ở tỉnh Quảng Bình hiện nay là cố g ng
nâng cao năng lực của c n bộ hiện có, thực hiện công t c luân chuyển, điều chuyển
cán bộ có năng lực kinh nghiệm trong công t c quy hoạch, xây dựng, tranh thủ ý
ki n của c c phòng, ban liên quan trong việc thẩm định nhiệm vụ, đồ n quy hoạch
xây dựng nhằm thực hiện tốt và có hiệu quả công t c quản lý. Bên cạnh đó, cần tăng
cường năng lực cho c c tổ chức như Đội quy t c đô thị thành phố Đồng Hới.
98
3.3.2.3. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, tổ
chức, cá nhân và quần chúng nhân dân
Công t c tuyên truyền, phổ bi n, gi o dục ph p luật có vai trò rất quan
trọng, là cầu nối để đưa c c chủ trương, chính s ch của Đảng, ph p luật của Nhà
nước đ n với mọi người dân.
Xuất ph t t vị trí, vai trò quan trọng đó, Ban Bí thư (khóa IX) đã ban
hành Chỉ thị 32 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công t c phổ bi n,
gi o dục ph p luật, nâng cao ý thức chấp hành ph p luật của c n bộ, nhân dân.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị này, Chính phủ ban hành Quy t định số
212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2004 phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia phổ bi n, gi o dục ph p luật và nâng cao ý thức chấp hành ph p luật cho c n
bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn t năm 2005 đ n năm 2010; Quy t định
37/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phổ bi n,
gi o dục ph p luật giai đoạn 2008 - 2012; đặc biệt gần đây nhất Quốc hội đã
thông qua Luật Phổ bi n, gi o dục ph p luật (2012).
Để nâng cao hơn nữa công t c tuyên truyền, phổ bi n, gi o dục ph p luật
nói chung và về lĩnh vực quy hoạch xây dựng nói riêng, cần quan tâm thực hiện
một số giải ph p sau:
+ Ph t huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo công t c tuyên truyền, phổ bi n,
gi o dục ph p luật. Đây là giải ph p có ý nghĩa quan trọng, vì sự lãnh đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng c c cấp là nhân tố cơ bản, quy t định sự vững mạnh và
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, tổ chức, trong đó
có công t c gi o dục ph p luật, nâng cao ý thức ph p luật cho c n bộ, đảng viên
và nhân dân.
+ Tăng cường tuyên truyền, phổ bi n c c văn bản ph p luật về quy hoạch
và lĩnh vực liên quan một c ch sâu rộng đ n c n bộ, công chức, viên chức, c c
99
doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng và mọi tầng lớp nhân dân, để trang
bị cho họ ki n thức cơ bản về ph p luật. Trong đó tập trung tuyên truyền Hi n
ph p 2013, Luật Đất đai 2013, Luật Xây dựng 2014, và c c văn bản ph p luật có
liên quan trực ti p đ n nhiều đối tượng, đặc biệt là người nghèo, đối tượng chính
sách. Đồng thời, xây dựng đội ngũ b o c o viên, tuyên truyền viên ph p luật
vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ
chuyên môn vững vàng, có kỹ năng truyền đạt, am hiểu ph p luật và ki n thức
xã hội để đ p ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
+ Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa c c cơ quan, đơn vị, đặc biệt là
giữa c c cơ quan Tư ph p, c c ban, ngành, đoàn thể với chính quyền địa phương
trong công t c tuyên truyền, phổ bi n, gi o dục ph p luật. Đây là việc làm cần
thi t nhằm bổ sung, tương trợ lẫn nhau trong công t c tuyên truyền, phổ bi n,
gi o dục ph p luật.
+ K t hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa c c hình thức tuyên truyền, trong đó
đẩy mạnh hình thức tuyên truyền, phổ bi n, gi o dục ph p luật trên c c phương
tiện thông tin đại chúng. Đây là c ch nhanh nhất, ít tốn kém nhưng hiệu quả lại
rất cao. Bên cạnh tăng cường đưa tin về c c văn bản ph p luật mới ban hành thì
c c ngành với chức năng, nhiệm vụ của mình cần phối hợp với c c cơ quan
thông tin đại chúng mở chuyên mục riêng về ngành, lĩnh vực mình phụ tr ch,
quản lý để góp phần làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả trong công t c quản lý nhà
nước của mình.
+ Dành một khoản kinh phí thỏa đ ng để phục vụ cho hoạt động tuyên
truyền, phổ bi n, gi o dục ph p luật như tổ chức c c cuộc thi tìm hiểu ph p luật;
mời b o c o viên tập huấn cho c n bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình
c c văn bản ph p luật mới, có liên quan trực ti p đ n chuyên môn nghiệp vụ của
ngành; tham gia in ấn, ph t hành tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền ph p luật...
100
3.3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực
quy hoạch xây dựng, hoạt động xây dựng.
Đây là nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây
dựng, đòi hỏi UBND thành phố Đồng Hới cùng c c ngành liên quan phải quan
tâm đúng mức việc thực hiện công t c thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh
c c vụ vi phạm trong quy hoạch xây dựng cũng như c c lĩnh vực liên quan đ n
quy hoạch xây dựng. Vấn đề này cần đổi mới c c nội dung sau:
Thứ nhất, củng cố, hoàn thiện bộ m y thanh tra nhà nước trên lĩnh vực
hoạt động xây dựng, trên cơ sở tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, ngoài ki n thức về ph p luật, cần phải n m rõ những vấn đề cơ bản
hoạt động xây dựng. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả thanh tra trong lĩnh vực
này.
Thứ hai, phải công bố công khai, rộng rãi cho c c tổ chức, c nhân trên
địa bàn c c quy định của Nhà nước về quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động
xây dựng, nhằm một mặt làm cơ sở ph p lý thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý
c c vụ vi phạm, mặt kh c để mọi người dân bi t, ủng hộ, giúp đỡ - đây cũng là
một khâu quan trọng góp phần thực hiện tốt chủ trương “dân bi t, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
Thứ ba, k t hợp có hiệu quả c c lực lượng thanh tra kiểm tra như Thanh
tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành ở c c cấp, cũng như vai trò của t ng c n
bộ làm công t c trên lĩnh vực này, nhằm ph t huy tối đa hiệu quả cũng như hạn
ch sự chồng chéo, tr nh tình trạng một đơn vị phải “đón ti p” nhiều đoàn thanh
tra trong cùng khoảng thời gian.
Thứ tư, qua kiểm tra n u ph t hiện có dấu hiệu vi phạm thì phải xử lý kịp
thời, nghiêm minh, đặc biệt là vi phạm về quy hoạch, thi t k kỹ thuật, tham ô
tiền vốn xây dựng, trốn lậu thu trong xây dựng cơ bản... làm giảm chất lượng
công trình, ảnh hưởng xấu đ n môi trường đô thị, thiệt hại ngân s ch nhà nước
101
và tài sản của nhân dân. Chống mọi biểu hiện gượng nhẹ, nể nang, xuê xoa hay
bao che cho c c hành vi vi phạm và người vi phạm dưới bất kỳ hình thức nào.
Ngoài ra, định kỳ hàng năm hoặc sau mỗi cuộc thanh tra cần tổ chức thông b o
rộng rãi (công khai ho ) k t quả kiểm tra, thanh tra và xử lý c c vi phạm cho
mọi người dân bi t.
3.3.2.5. Bộ máy tổ chức, biện pháp tổ chức thực hiện quản lý quy hoạch áp dụng
cho thành phố
+ UBND tỉnh Quảng Bình : chỉ đạo c c sở ban ngành gi m s t toàn bộ
việc thực hiện, triển khai, quản lý xây dựng theo đồ n Quy hoạch chung thành
phố Đồng Hới và quy định quản lý theo đồ n đã được duyệt.
+ UBND thành phố Đồng Hới: Thống nhất quản lý toàn diện c c hoạt
động đầu tư xây dựng, ph t triển đô thị, quản lý ph t triển cải tạo và quản lý
không gian, ki n trúc, cảnh quan đô thị theo đúng đồ n được duyệt theo phân
cấp của UBND tỉnh và chịu tr ch nhiệm trước UBND tỉnh và Chính phủ về công
t c quy hoạch xây dựng.
- Rà so t, sửa đổi, bổ sung c c quy hoạch, quy định quản lý có liên quan
đã ban hành phù hợp với quy hoạch chung và quy định quản lý theo đồ n quy
hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức thực triển khai lập c c đồ n quy hoạch sau quy hoạch chung
đúng c c quy định của ph p luật về quy hoạch đô thị.
- Tổ chức triển khai lập chương trình và k hoạch ph t triển c c khu vực
đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt.
+ Ủy ban nhân dân c c cấp phường, xã theo thẩm quyền được giao chịu
tr ch nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và ph t triển cải tạo không gian,
ki n trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
102
+ Tại khu vực nông thôn UBND cấp xã chịu tr ch nhiệm quản lý không
gian, ki n trúc, cảnh quan trong c c khu dân cư nông thôn của xã theo quy
hoạch chi ti t được duyệt.
+ Tại c c khu vực có c c dự n xây dựng ph t triển đô thị, đơn vị được
phép đầu tư xây dựng dự n chịu tr ch nhiệm trước UBND thành phố quản lý
không gian ki n trúc trong phạm vi dự n đảm bảo đúng quy hoạch được phê
duyệt đ n khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
+ Phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan giúp cho UBND Thành phố
Đồng Hới quản lý không gian, ki n trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và một số khu
vực có gi trị ki n trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của UBND thành
phố. C c phòng ban chuyên ngành của thành phố là cơ quan giúp UBND quản
lý về lĩnh vực chuyên ngành trong công t c xây dựng ph t triển đô thị.
+ Đội quy t c đô thị Đồng Hới là cơ quan thực hiện việc quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới; chịu tr ch nhiệm quản lý hoạt động
xây dựng của tất cả c c tổ chức, c nhân trên địa bàn thành phố theo phân cấp,
ủy quyền, bao gồm c c hoạt động kiểm tra, gi m s t việc xây dựng công trình
của c c tổ chức c nhân theo giấy phép xây dựng; ph t hiện c c trường hợp xây
dựng sai phép, không phép b o c o UBND thành phố xử lý theo quy định.
+ C n bộ chuyên tr ch xây dựng tại cấp xã, phường có tr ch nhiệm giúp
chính quyền xã, phường quản lý không gian, ki n trúc, cảnh quan đô thị hoặc
c c khu dân cư trong khu vực xã phường quản lý.
3.3.2.6. Nguồn lực tài chính để đầu tư cho việc triển khai quy hoạch.
Nguồn lực tài chính có vai trò h t sức quan trọng trong tổ chức thực hiện
công t c quy hoạch xây dựng. Trong quy hoạch xây dựng, nguồn lực tài chính
để cấp cho c c hoạt động sau đây:
- Khảo s t địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch;
- Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
- Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch;
103
- Công bố, công khai quy hoạch;
- C m mốc giới theo quy hoạch ngoài thực địa;
- Xây dựng quy ch quản lý quy hoạch, ki n trúc;
- C c công việc kh c liên quan đ n công t c lập và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Nguồn lực tài chính gồm nguồn ngân s ch nhà nước và nguồn ngoài ngân
s ch nhà nước (kinh phí của tổ chức, c nhân theo hợp ph p theo quy định),
trong đó:
+ Kinh phí t ngân s ch nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực
hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và c c quy hoạch chi ti t không
thuộc dự n đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;
+ Kinh phí của tổ chức, c nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự
n đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư cho công t c quy hoạch của tỉnh
Quảng Bình còn h t sức khiêm tốn, nguyên nhân chủ y u là do tỉnh còn khó
khăn, nguồn vốn cho đầu tư ph t triển phải phân bổ cho nhiều chương trình, dự
n quan trọng, cấp b ch kh c.
Để việc huy động nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện tốt công t c
quản lý quy hoạch xây dựng cho thành phố Đồng Hới, cần thực hiện c c giải
pháp sau:
+ Tăng cường và bố trí tập trung nguồn vốn cho quy hoạch; bố trí đủ, kịp
thời nguồn vốn để thực hiện c c quy hoạch xây dựng có tính chi n lược cho ph t
triển kinh t xã hội của thành phố Đồng Hới;
+ Bố trí nguồn vốn cho công t c c m mốc giới quy hoạch: Lâu nay, nguồn
vốn cho công t c c m mốc quy hoạch thường ít được bố trí, dẫn đ n nhiều quy
hoạch đã có hiệu lực nhưng mốc giới quy hoạch chưa được c m, người dân vô
tình hoặc cố ý lấn chi m đất quy hoạch hoặc xây dựng tr i phép trong khu vực
104
đã có quy hoạch, làm cho việc thực hiện quy hoạch gặp nhiều khó khăn, nhất là
công t c giải phóng mặt bằng;
+ Khuy n khích c c tổ chức, c nhân trong nước và nước ngoài tài trợ kinh
phí để lập quy hoạch đô thị; khuy n khích c c doanh nghiệp, chủ đầu tư thực hiện
dự n đầu tư bỏ kinh phí lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch phân khu 1/2000 và
quy hoạch chi ti t 1/500) như c c dự n khu đô thị mới, dự n ph t triển nhà ở, dự
n đô thị hỗn hợp, …nhằm giảm bớt g nh nặng cho ngân s ch nhà nước.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Một là, đối với trung ương
Bộ m y chính quyền đô thị, nhất là đô thị tỉnh lỵ phải giải quy t những
nhiệm vụ h t sức nặng nề, phức tạp ph t sinh trong đô thị. Vì vậy, để tạo điều kiện
thuận lợi cho c c đô thị ph t triển về mọi mặt, nhất là ph t triển mạnh về k t cấu
HTKT, đề nghị Chính phủ và c c Bộ, ban ngành xem xét giải quy t một số vấn đề
sau:
- Tăng 10-15% biên ch hành chính sự nghiệp của c c đô thị so với cấp
huyện. Hơn nữa, ch độ tiền lương và phụ cấp tr ch nhiệm của c c vị trí chủ chốt
của UBND cũng như trưởng phó c c phòng, ban chuyên môn hiện nay đang được
dùng theo khung lương chung cho cấp huyện là chưa hợp lý. Vì vậy ki n nghị
trung ương tăng phụ cấp tr ch nhiệm cho c n bộ chủ chốt của chính quyền đô thị
(t trưởng phó phòng trở lên) theo quy mô của t ng đô thị. Đồng thời, quy định cụ
thể c c tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị...
cho c c chức danh chủ chốt trong bộ m y chính quyền đô thị.
- Nhà nước cần sớn ban hành một hệ thống ph p luật về quản lý quy hoạch
xây dựng - đây là một đòi hỏi cấp b ch để có cơ sở ph p lý cho công t c quản lý,
khai th c, vận hành. Sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh c c văn bản ph p luật về quản lý
đầu tư xây dựng và đất đai.
105
- Nhà nước cần có chính s ch về tài chính và ngân s ch riêng cho c c đô thị
để tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đổi mới công t c thu thu và phân
cấp tài chính cho đô thị để tạo nguồn tài chính, x c định nguồn thu, tỷ lệ điều ti t để
ph t triển đô thị. Theo hướng: phân cấp nguồn thu tương ứng với nhiệm vụ chi và
cho địa phương hưởng 100% c c khoản thu theo phân cấp (kể cả phần vượt thu),
bỏ phần điều ti t theo tỷ lệ phần trăm giữa c c cấp ngân s ch như hiện này (tr c c
khoản đã được quy định trong Luật Ngân s ch)
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ c n bộ quản lý quy hoạch xây dựng
có đủ ki n thức và năng lực để đảm nhận quản lý c c mặt công t c ở đô thị là một
yêu cầu bức b ch, một đòi hỏi kh ch quan. Đội ngũ c n bộ quản lý xây dựng đô thị
cần am hiểu chuyên môn sâu, lại có ki n thức rộng ở c c lĩnh vực kh c thì mới có
khả năng ứng phó nhanh với mọi tình huống trong quản lý. Vì vậy đề nghị Chính
Phủ có k hoạch đào tạo, bồi dưỡng (mang tình thường xuyên định kỳ) cho c c nhà
quản lý hành chính đô thị những ki n thức đô thị và quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị, trong đó quy định rõ ch độ ưu đãi, nhất là việc cử đi học đại học và sau đại
học ở c c nước tiên ti n.
Hai là, đối với tỉnh Quảng Bình
- Tôn trọng và tuân thủ quy hoạch xây dựng. Đẩy mạnh lập và thực hiện quy
hoạch xây dựng đô thị, tạo cơ sở để thực hiện dự n đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa.
- Coi trọng công t c lập quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch xây dựng
phải có chất lượng, thể hiện ở tầm nhìn quy hoạch, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
ph t triển kinh t xã hội của địa phương, ít thay đổi. Muốn vậy, cần quan tâm đào
tạo đội ngũ thực hiện quy hoạch cũng như quản lý quy hoạch xây dựng, đào tạo c c
chuyên gia hoặc tranh thủ ý ki n chuyên gia trong việc lập quy hoạch xây dựng.
- Cần quan tâm đào tạo đội ngũ làm công t c quản lý quy hoạch xây dựng.
Đối với thành phố Đồng Hới, cần tăng cường chức năng nhiệm vụ của Đội quản lý
106
trật tự đô thị, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công t c thanh tra, kiểm tra hoạt
động quy hoạch xây dựng.
Kết luận Chƣơng 3
Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh t , văn hóa của tỉnh
Quảng Bình, là thành phố ven biển ph t triển năng động và đầy triển vọng,
mang dáng dấp của một đô thị hiện đại, văn minh; trong tương lai gần sẽ là đô
thị biển nổi bật của khu vực miền Trung và cả nước.
Để xây dựng Đồng Hới thành đô thị ph t triển như mục tiêu mà tỉnh
Quảng Bình đặt ra trong định hướng quy hoạch chung thành phố Đồng Hới đ n
năm 2025, tầm nhìn đ n năm 2035, chính quyền tỉnh Quảng Bình và thành phố
Đồng Hới cần quan tâm đẩy mạnh công t c quy hoạch xây dựng cũng như thực
hiện tốt quy hoạch xây dựng; phân kỳ đầu tư và thực hiện đầu tư c c dự n trong
danh mục c c dự n ph t triển đô thị, k t cấu hạ tầng nhằm tạo cơ sở, động lực
cho sự ph t triển.
Để thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng đảm bảo theo định hướng và
yêu cầu ph t triển, UBND tỉnh và thành phố Đồng Hới cần quan tâm, chú trọng
công t c ban hành văn bản quy phạm ph p luật, tăng cường chất lượng công t c
lập, thẩm định c c đồ n quy hoạch; tăng cường công t c tuyên truyển phổ bi n
gi o dục ph p luật đ n c n bộ, công chức, viên chức, c c tổ chức, doanh nghiệp
và người dân có liên quan; bố trí, tập trung nguồn lực tài chính để đầu tư thực
hiện quy hoạch xây dựng nhằm tạo cơ sở cho việc thực hiện c c dự n đầu tư
xây dựng, phục vụ mục tiêu ph t triển kinh t xã hội của thành phố và của tỉnh,
sớm đưa thành phố Đồng Hới ph t triển thành đô thị hiện đại, năng động trong
tương lai.
107
KẾT LUẬN
Thành phố Đồng Hới ngày nay đang có tốc độ đô thị hóa kh nhanh, với
nhiều tiềm năng và lợi th về du lịch biển, thành phố đang hướng đ n trong
tương lai gần sẽ trở thành thành phố du lịch biển với mức độ ph t triển ngang
tầm với c c thành phố biển nổi ti ng ở khu vực miền Trung cũng như trong cả
nước. Với tiềm năng và lợi th sẵn có của mình, Đồng Hới đang ngày càng được
c c nhà đầu tư quan tâm, đầu tư nhiều dự n, công trình xây dựng để khai th c
du lịch. Trong điều kiện kinh t còn khó khăn, tỉnh Quảng Bình cần phải xem
đây là những nguồn lực lớn, đóng góp cho qu trình đầu tư và ph t triển thành
phố Đồng Hới trở thành thành phố du lịch của miền Trung.
Vấn đề đặt ra cho chính quyền thành phố Đồng Hới hay nói rộng hơn là
tỉnh Quảng Bình cần tổ chức thực hiện tốt vấn đề quy hoạch xây dựng g n với
việc quản lý quy hoạch xây dựng để đảm bảo việc đầu tư xây dựng của c c chủ
thể luôn được quản lý một c ch chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo đô thị Đồng Hới
trong tương lai ph t triển một c ch bền vững, xứng tầm với địa danh du lịch nổi
ti ng trong và ngoài nước.
Để góp phần cho c c cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý quy hoạch xây
dựng có hiệu quả hơn, Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra được những k t quả sau:
- Đ nh gi thực trạng công t c quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn
thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; nêu được những k t quả đạt được cũng như
thấy được những tồn tại, hạn ch , bất cập; nguyên nhân của tồn tại, hạn ch ;
- Phân tích những kinh nghiệm trong công t c quản lý xây dựng theo quy
hoạch của một số địa phương, trong nước và nước ngoài;
- Đề xuất được hướng giải quy t những tồn tại bất cập nhằm nâng cao
hiệu quả công t c quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng. Áp
dụng thực tiễn cho địa bàn nghiêm cứu và có thể p dụng cho c c địa phương
tương tự như địa bàn nghiên cứu.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Th B (1996), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây
dựng, Hà nội.
2. Bộ Xây Dựng, Quy hoạch xây dựng các đô thị Việt Nam, Nhà Xuất bản
Xây dựng, Hà Nội 1999.
3. Bộ Xây dựng, Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam
đến năm 2020, Hà Nội 1999.
4. Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ (2008), Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-
BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp
xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
5. Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-
BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp
xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
6. Chính phủ (2004), Nghị định số 156/2004/NĐ-CP ngày 16/8/2004 về thành
lập thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai (2003);
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
9. Chính phủ (2007), Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12 quy định chi tiết
và hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
109
10. Chính phủ (2008), Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
11. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
12. Chính phủ (2009), Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 Về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
14. Chính phủ (2010), Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động
sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
16. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng;
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX;
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X;
20. Hoàng Sỹ Động, Cao Ngọc Lan, Luật phải khắc phục triệt để tình trạng
chồng chéo các loại quy hoạch hiện nay ,Tạp chí Kinh t và Dự b o, số
4/2013;
110
21. Phạm Kim Giao (2006), Phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, - Học viện Hành chính quốc gia - Tạp chí Xây dựng số 12/2006.
22. Nguyễn Thanh Hải (2008), Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu nghỉ dưỡng suối Bang, huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình, trường ĐH Ki n trúc Hà Nội.
23. Trần Trọng Hanh (2001), Luật và chính sách quản lý xây dựng đô thị,
Trường Đại học ki n trúc Hà Nội.
24. Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới (2010), Nghị quyết số
08/2010/NQ-HĐND ngày 07/12 về Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế -
Xã hội thành phố Đồng Hới giai đoạn 2011- 2020, tầm nhìn đến năm
2025;
25. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2011), Nghị quyết số 15/2011/NQ-
HĐND ngày 18/10 về chương trình phát triển nhà ở Quảng Bình giai đoạn
2011-2020;
26. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2011), Nghị quyết số 16/2011/NQ-
HĐND ngày 18/10 thông qua Đồ án quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng
thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035
27. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2011), Nghị quyết số 30/2011/NQ-
HĐND ngày 01/12 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh Quảng Bình;
28. Nguyễn Hoàng Minh (2015), Quản lý xây dựng theo quy hoạch khu đô thị mới mở rộng quận Hà Đông thành phố Hà Nội, Luận văn ti n sĩ Quản lý đô thị và công trình, trường ĐH Ki n trúc Hà Nội;
29. Quốc Hội khóa XI, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11;
30. Quốc Hội khóa XIII, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
31. Quốc Hội khóa XIII, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
111
32. Quốc Hội khóa XII, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;
33. Quốc Hội khóa XIII, Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13;
34. Quốc Hội khóa XIII, Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
35. Quốc Hội khóa XIII, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;
36. Sở xây dựng tỉnh Quảng Bình (2015), Báo cáo tổng kết 15 năm quy hoạch
và xây dựng thành phố Đồng Hới;
37. Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, www.QuangBinh.gov.vn.
38. UBND Tỉnh Quảng Bình (2011), Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20/11/2011 Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
39. UBND Tỉnh Quảng Bình – Tiềm năng và cơ hội đầu tư.
40. Trần Quang Vinh (2014), Thực hiện quy hoạch xây dựng tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.