BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.........../.......... ......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HÀ THU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC

LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG –

THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.........../.......... ......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HÀ THU

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC

LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG –

THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT

HÀ NỘI - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.

Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích dẫn trong

phần danh mục tài liệu tham khảo. Những kết luận của luận văn chƣa từng

đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào./.

Tác giả luận văn

i

Đặng Hà Thu

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của Ban giám đốc, khoa Đào tạo sau Đại học Học viện Hành chính quốc gia, thƣ viện Học viện Hành chính quốc gia, các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sỹ và các thầy cô giáo là giảng viên của Học viện Hành chính quốc gia trong việc tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS.Trang Thị Tuyết, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cô đã giúp tác giả có khả năng tổng hợp những tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Cô đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hƣớng và hoàn thiện luận văn.

Tác giả cũng xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Viện Khoa học Lao động và Xã hội, thƣ viện Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, thƣ viện Viện Khoa học Lao động và Xã hội và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức của bản thân còn chƣa thật đầy đủ về một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nên mặc dù luận văn đã đƣợc hoàn thành theo đề cƣơng, song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để tác giả đƣợc bổ sung thêm kiến thức cho bản thân và tiếp tục hoàn thiện luận văn hơn nữa.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2018

ii

Đặng Hà Thu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ

CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ................................... 9

1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG

LẬP ................................................................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................. 9

1.1.2. Đặc điểm tổ chức khoa học và công nghệ công lập ................................ 9

1.1.3. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................. 10

1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ............................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm hoạt động tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ

công lập ........................................................................................................... 11

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tài chính ......................................................... 12

1.2.3. Vai trò của hoạt động tài chính đối với các tổ chức khoa học và công

nghệ công lập .................................................................................................. 13

1.2.4. Nội dung hoạt động tài chính ................................................................ 16

1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức khoa học và công

nghệ công lập .................................................................................................. 21

1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG

iii

NGHỆ CÔNG LẬP ......................................................................................... 24

1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học

và công nghệ công lập ..................................................................................... 24

1.3.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập

......................................................................................................................... 26

1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và

công nghệ công lập .......................................................................................... 34

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ............................................... 38

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tổ chức khoa học và công

nghệ công lập .................................................................................................. 38

1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào quản lý tài chính tại Viện

Khoa học Lao động và Xã Hội ........................................................................ 41

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 43

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA

HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ................................................................... 44

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ......... 44

2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội ........ 44

2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội ........................ 45

2.1.3. Quá trình phát triển của Viện Khoa học Lao động và Xã hội .............. 46

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC

LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI .............................................................................. 47

2.2.1. Thực trạng thu ....................................................................................... 48

2.2.2. Thực trạng chi ....................................................................................... 49

2.2.3. Thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi .............................................. 58

2.2.4. Thực trạng tài sản công ......................................................................... 59

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO

iv

ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ........................................................................................ 60

2.3.1. Thực trạng quản lý thu .......................................................................... 60

2.3.2. Thực trạng quản lý chi .......................................................................... 65

2.3.3. Thực trạng quản lý phân phối chênh lệch thu-chi ................................. 78

2.3.4. Thực trạng quản lý tài sản công ............................................................ 81

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA

HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ..................................................................... 84

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 85

2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 88

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 91

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 96

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN

LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ..... 97

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN

KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ........................................................ 97

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Viện khoa học Lao động và Xã hội ................ 97

3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động

và Xã hội ......................................................................................................... 98

3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao

động và Xã hội ................................................................................................ 99

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA

HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ................................................................... 101

3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................. 101

3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ ............................................................................ 105

3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 112

3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 115

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 116

v

3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ................. 117

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 119

KẾT LUẬN .................................................................................................. 120

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ I

vi

PHỤ LỤC ........................................................................................................ V

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Viết tắt

Ngân hàng phát triển châu Á ADB

Hiệp hội Đông Nam Á ASEAN

An sinh xã hội ASXH

Bảo hiểm xã hội BHXH

Cán bộ công nhân vien CBCNV

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH

Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch DANIDA

Viện Friedrich-Ebert-Stiftung FES

ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội

Tổ chức hợp tác quốc tế Đức GIZ

Quỹ Hanns Seidel Foundation HSF

Tổ chức Lao động Quốc tế ILO

Viện Khoa học Lao động và Xã hội ILSSA

Khoa học và công nghệ KH&CN

Kinh tế – xã hội KT-XH

Nghị định – Chính phủ NĐ-CP

Nghị quyết – Chính phủ NQ-CP

Nghị quyết – Trung ƣơng NQ-TW

Nhà xuất bản NXB

Ngân sách nhà nƣớc NSNN

Phó giáo sƣ. Tiến sĩ PGS.TS

Quyết định – Bƣu chính viễn thông QĐ-BCVT

Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA

vii

Thông tƣ – Bộ Tài chính TT-BTC

TTLT-BKHCN-BTC-BNV Thông tƣ liên tịch – Bộ khoa học công nghệ –

Bộ Tài chính – Bộ nội vụ

WB Ngân hàng Thế giới

UN Liên Hợp Quốc

UNDP Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc

viii

UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015 ......................................... 48

Bảng 2.2: Nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ................................................... 49

Bảng 2.3: Dự toán nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015 ............................ 62

Bảng 2.4: Dự toán nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ...................................... 62

Bảng 2.5: Mức đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên, 2011-2015 ................ 64

Bảng 2.6: Dự toán chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015 ................................ 65

Bảng 2.7: Dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ............................ 66

Bảng 2.8: Chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015 .............................................. 68

Bảng 2.9: Quy mô nhân lực của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2011-

2015 ................................................................................................................. 69

Bảng 2.10: Chi tiết chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, 2011-2015 ............... 72

Bảng 2.11: Chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ....................................... 73

Bảng 2.12: Mức độ tiết kiệm chi NSNN hoạt động thƣờng xuyên, ............... 77

Bảng 2.13: Mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ........... 77

Bảng 2.14: Chênh lệch thu-chi, 2011-2015 .................................................... 79

Bảng 2.15: Quỹ cơ quan, 2011-2015 .............................................................. 80

Bảng 2.16: Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và tài sản công, 2011-2015 ............. 84

Bảng 2.17: Tổng hợp chi lƣơng tăng thêm, 2011-2015 .................................. 87

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Khoa học Lao động-Xã hội .............. 46

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện Khoa học Lao động và

ix

Xã hội .............................................................................................................. 67

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 30 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa, mọi mặt về đời sống chính trị - kinh tế - văn hóa - xã

hội đã đƣợc cải thiện vƣợt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt với những thay

đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc tế.

Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách nhƣ vậy, nền kinh tế nƣớc

nhà đã liên tục tăng trƣởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo

nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài.

Trong bối cảnh vị thế của Việt Nam ngày càng đƣợc nâng cao trên

trƣờng quốc tế, KH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi

mới định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển KH&CN là động lực nhằm

thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, là yếu tố cơ bản giúp xã hội phát

triển, tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững. Trong chiến lƣợc phát triển KT-

XH đã đƣợc Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua, vai trò của việc phát

triển KH&CN đƣợc khẳng định “Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là

động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Do vậy, môi

trƣờng pháp lý cho hoạt động khoa học và công nghệ nƣớc ta đã có bƣớc phát

triển nhanh chóng với hàng loạt các đạo luật về hoạt động khoa học và công

nghệ đã đƣuọc Quốc hội thông qua từ năm 2000 cho đến nay nhƣ: Luật Khoa

học và Công nghệ (2000), Luật Sở hữu trí tuệ (2005), Luật Chuyển giao Công

nghệ (2006), Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006), Luật Chất lƣợng

Sản phẩm Hàng hóa (2007), Luật Năng lƣợng nguyên tử (2008). Tuy nhiên,

bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động KH&CN vẫn chƣa phát triển

tƣơng xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách hàng đầu, chƣa thực sự trở thành

động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và khắc phục đƣợc tình

1

trạng tụt hậu so với khu vực và thế giới. Theo các nhà khoa học thì chính sách

quản lý khoa học công nghệ, trong đó công tác quản lý tài chính mang nặng

tính bao cấp chƣa theo kịp nền kinh tế thị trƣờng ảnh hƣởng không nhỏ tới

hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.

Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) là đơn vị nghiên cứu khoa

học thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội. Viện đƣợc Bộ giao biên chế

cán bộ và bảo đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên và không thƣờng

xuyên. Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Viện đã từng bƣớc đổi mới

cơ chế quản lý tài chính thông qua việc xây dựng, thực hiện quy định, quy chế

chi tiêu nội bộ. Từ đó, Viện chủ động mở rộng phƣơng thức hoạt động nghiên

cứu nhằm khai thác tối đa nguồn thu thông qua các hợp đồng nghiên cứu khoa

học phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, kiểm soát hiệu quả các khoản chi và

quản lý tài sản công. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu mới về việc nâng cao

mức độ tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định

54/2016/NĐ-CP, Viện đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ về việc

huy động nguồn thu và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, song vẫn phải đảm

bảo chất lƣợng nghiên cứu khoa học theo yêu cầu.

Với lý do nêu trên, tác giả chọn nội dung “Quản lý tài chính tại Viện

Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” làm

đề tài luận văn thạc sỹ có ý nghĩa bức thiết cả về lý luận và thực tiễn đang đặt

ra ở nƣớc ta hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Chủ đề về quản lý tài chính là vấn đề đƣợc quan tâm rất nhiều trong

các công trình nghiên cứu những năm qua khi đất nƣớc bƣớc vào giai đoạn

hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế. Do đó, việc quản lý tài chính nói chung

và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng nhƣ các tổ chức

2

KH&CN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng nhằm góp phần phát triển kinh

tế - xã hội của đất nƣớc. Đề cập tới vấn đề này, tác giả muốn kể tên một số

công trình, sách, bài viết tiêu biểu có thể tham khảo, cụ thể nhƣ sau:

1. Đề tài cấp Bộ “Xây dựng cơ chế tự chủ về tài chính để đảm bảo

hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của Viện Khoa học Lao động và Xã

hội”, Viện Khoa học Lao động và xã hội (2004) nhằm mục đích đƣa ra đƣợc

cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao động và Xã

hội trên cơ sở thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính

phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu đã

phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao

động và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Tuy nhiên, so với yêu cầu của cơ chế tự

chủ tài chính, Viện vẫn chƣa xây dựng đƣợc quy chế chi tiêu nội bộ bao quát

tất cả các hoạt động của Viện.

2. Luận án “Quản lý tài chính ở ban tuyên giáo Chính phủ”, Nguyễn

Hữu Nhƣờng (2015) đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài

chính trong các cơ quan nhà nƣớc có tính đặc thù; phân tích thực trạng quản

lý tài chính, đánh giá ƣu nhƣợc điểm, chỉ ra nguyên nhân và vấn đề cần tập

trung giải quyết để nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính của Ban Tôn giáo

Chính phủ; đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại

Ban Tôn giáo Chính phủ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với

tình hình và nhiệm vụ mới.

3. Luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học

Thủy lợi Việt Nam”, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009) trên cơ sở thực hiện Nghị

định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,

tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập. Luận văn đã hệ thống hóa

một số những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các các

3

tổ chức KH&CN công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Viện

giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ

tài chính tại Viện.

4. Luận văn “Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp công lập qua thực tế trên địa bản tỉnh Phú Thọ”, Đào Quý Cƣờng,

(2010) đã làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý nhà nƣớc về

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích thực trạng công tác

quản lý nhà nƣớc về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các

số liệu thực tế và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản

lý nhà nƣớc về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.

5. Luận văn “Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu

tại Cục bảo vệ thực vật”, Vũ Minh Dung (2011) dựa trên quá trình thực hiện

Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ ở Cục bảo vệ thực

vật. Luận văn đã đƣa ra một cái nhìn tổng thể về quá trình thực hiện chế độ tự

chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Cục bảo vệ thực vật nói

riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý để tăng cƣờng hiệu quả cơ chế tự

chủ về quản lý tài chính.

6. Luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng

Tài chính-Quản trị kinh doanh”, Quản Thị Thu Huyền (2012) trên cơ sở

thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ quy định

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã hệ

thống hóa một số những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn

vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài

chính của Trƣờng cao đẳng Tài chính-Quản trị kinh doanh giai đoạn 2009-

4

2011; từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

7. Luận văn “Quản lý tài chính tại trường Trung cấp Y tế Bạch Mai,

bệnh viện Bạch Mai”, Nguyễn Hoàng Trung (2014) đã hệ thống hóa những

vấn đề, quy định chung của công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự

nghiệp giáo dục công lập; phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản lý tài

chính của trƣờng Trung cấp Y tế Bạch Mai; từ đó đƣa ra một số giải giáp đề

xuất hoàn thiện công tác quản lý tài chính.

8. Luận văn “Quản lý nhà nước về chi cho khoa học và công nghệ từ

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Phạm Thị Minh Tâm

(2016) trên cơ sở hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nƣớc về chi NSNN cho

KH&CN, đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về chi cho KH&CN từ

NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về KH&CN trên địa bàn tỉnh.

9. Giáo trình “Quản lý tài chính công”, PGS.TS. Trần Đình Ty (2003)

đã đƣa ra các khái niệm căn bản liên quan đến quản lý tài chính công. Thông

quá các chƣơng nội dung, giáo trình đã đi sâu phân tích, làm rõ những vấn đề

đặt ra với những ngƣời làm công tác chuyên môn, tham mƣu, quản lý về tài

chính công tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc và các đơn vị sự nghiệp

nhằm đáp ứng đƣợc mục tiêu cùa giai đoạn về cải cách quản lý tài chính công.

10. Giáo trình “Tài chính công và công sản”, PGS.TS. Trần Văn Giao

(2011) đã hệ thống hóa các nội dung liên quan đến tài chính công và quản lý

tài chính công, quản lý ngân sách nhà nƣớc, quản lý tín dụng nhà nƣớc, quản

lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nƣớc và quản lý công sản.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào phân tích

khái quát một số vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, đổi mới cơ chế quản

lý tài chính, đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Tuy

nhiên, vấn đề quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu khoa học lại ít đƣợc đề

5

cập. Có thể khẳng định, cho đến thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu

nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề quản lý tài chính tại Viện Khoa học

Lao động và Xã hội sau khi Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của

Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học

và công nghệ công lập ra đời. Do vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn có tính

riêng biệt, không trùng lặp với những công trình đã công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục đích

- Mục đích nghiên cứu chung của đề tài là xây dựng căn cứ khoa học

cho việc đề xuất giải pháp quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và

Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội giai đoạn 2016-2020.

- Từ đó, luận văn có các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

+ Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý tài chính của tổ

chức khoa học công nghệ công lập;

+ Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý tài chính của Viện Khoa học

Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội;

+ Nghiên cứu phƣơng hƣớng và giải pháp để quản lý tài chính tại Viện

Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.

3.2. Nhiệm vụ

Để đạt đƣợc những mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các

nhiệm vụ chính sau đây:

+ Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

+ Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và

Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; rút ra những thành tựu, hạn chế

6

và nguyên nhân của thực trạng đó.

+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tài

chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và

Xã hội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận vè thực

tiễn có liên quan đến quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội,

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

a) Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện về quản lý tài chính

của đơn vị khoa học và công nghệ công lập.

b) Về không gian: Tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động

Thƣơng bình và Xã hội.

c) Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ 2011-2015; Thời gian xác định cho các

giải pháp đề xuất đến năm 2025.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp luận:

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về quản

lý tài chính đối với tổ chức KH&CN công lập.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, thống kê, so

sánh, tổng hợp trong các bài trình bày về lý luận cũng nhƣ thực tiễn để làm rõ

các đánh giá nhận định. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN công lập.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7

6.1. Ý nghĩa lý luận:

Luận văn đã trình bày làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý tài chính trong tổ chức KH&CN công lập. Cụ thể là sự cần thiết của

quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN công lập; nội dung của quản lý

tài chính; và các nhân tố (gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan) ảnh

hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

- Luận văn khi đã hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho

các nhà quản lý của Viện nói riêng và tổ chức KH&CN công lập nói chung.

- Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và học viên

trong các trƣờng đại học thuộc khối kinh tế.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục bảng biểu và

danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành ba

chƣơng, cụ thể nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các tổ chức khoa

học và công nghệ công lập

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động

và Xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý

tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao

8

động Thương binh và Xã hội

Chƣơng 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CÔNG LẬP

1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Căn cứ theo điều 1 Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày

05 tháng 09 năm 2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ

chức khoa học và công nghệ công lập, các tổ chức KH&CN công lập đƣợc

xác định “là các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN có tƣ cách pháp nhân, có

con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết

định thành lập” [41, tr.10].

1.1.2. Đặc điểm tổ chức khoa học và công nghệ công lập

- Tổ chức KH&CN công lập do cơ quan có thẩm quyền và do tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành lập và đầu tƣ. Đƣợc NSNN đầu tƣ cơ

sở vật chất, bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên

theo nhiệm vụ đƣợc giao; đƣợc sắp xếp lại, củng cố và ổn định tổ chức để

nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Tổ chức KH&CN công lập có tƣ cách pháp nhân theo quy định của

pháp luật, có con dấu và tài khoản riêng ở hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc và

ngân hàng, đƣợc bảo đảm trƣớc pháp luật về hoạt động của tổ chức.

- Tổ chức KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa

học theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nƣớc

tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu

9

ứng dụng và nghiên cứu chiến lƣợc phục vụ quản lý Nhà nƣớc nhằm thể hiện

chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc là cung ứng hàng hoá công cộng cho xã

hội. Tổ chức KH&CN công lập hƣớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi ích về mặt

xã hội thông qua việc các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công đƣợc

hƣởng lợi ích nhiều hơn so với chi phí phải chi trả.

- Tổ chức KH&CN công lập cung cấp các sản phẩm mang tính bền

vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần

cho xã hội. Góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế-xã hội, nâng cao chất

lƣợng cuộc sống của nhân dân. Nhiệm vụ KH&CN đƣợc tổ chức dƣới hình

thức chƣơng trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ

chức KH&CN và thực hiện theo hình thức đặt hàng.

- Tổ chức KH&CN công lập có nguồn tài chính hợp pháp chủ yếu dƣới

hai dạng: NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Căn cứ dự toán đƣợc

giao, tổ chức KH&CN công lập thực hiện chi hoạt động theo các tiêu chuẩn,

định mức, chế độ của nhà nƣớc và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

1.1.3. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập

- Căn cứ theo hình thức hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ công

lập, bao gồm [8, tr.9]:

+ Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ đƣợc tổ chức dƣới hình thức: viện hàn lâm, viện, trung tâm,

phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và các

hình thức khác.

+ Cơ sở giáo dục đại học đƣợc tổ chức tiến hành nghiên cứu khoa học

và kết hợp đào tạo.

+ Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đƣợc tổ chức dƣới hình thức

trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác.

- Căn cứ theo mức tự đảm bảo chi phí thƣờng xuyên, tổ chức khoa học

10

và công nghệ công lập bao gồm:

+Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nguồn thu sự nghiệp tự

đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên.

+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nguồn thu sự nghiệp tự

đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân

sách nhà nƣớc cấp.

+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do ngân sách nhà nƣớc đảm

bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động

trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ

quản lý nhà nƣớc, có nguồn thu thấp và không có nguồn thu từ hoạt động

nghiên cứu khoa học, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà

nƣớc đảm bảo toàn bộ.

1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.2.1. Khái niệm hoạt động tài chính tại các tổ chức khoa học và công

nghệ công lập

Tài chính có thể đƣợc xem nhƣ một khoa học và nghệ thuật về quản lý

tiền [13, tr.5]. Hoạt động tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình

hình thị trƣờng và các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh

nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân

phối xã hội, nhƣng tài chính có tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với

nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra

quyết định tài chính đúng đắn, đề ra đƣợc các thủ tục, quy trình và giải quyết

vấn đề tài chính một cách hiệu quả.

Tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập phản ánh các khoản thu,

chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các tổ chức. Nó thể hiện dƣới hình thái

vật chất của các quỹ bằng tiền này nhƣ chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật

11

chất, máy móc thiết bị, vốn bằng tiền khác,... Về hình thức, hoạt động tài

chính phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong

quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính có một số đặc điểm nhƣ sau [13, tr.26]:

Thứ nhất, hoạt động tài chính sẽ huy động các nguồn lực tài chính. Các

nguồn lực này sẽ đƣợc huy động theo nhiều cách khác nhau và từ các thành

phần kinh tế khác nhau, đồng thời sẽ có rất nhiều các đối tƣợng đƣợc hƣởng

lợi từ những thành quả mà các tổ chức KH&CN công lập đem lại, từ đó đầu

tƣ hoạt động tài chính cho KH&CN công lập. Ngoài ra, thông qua các chính

sách, chẳng hạn nhƣ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, Nghị định số

122/2003/NĐ-CP về các chính sách và hoạt động tài chính đã khuyến khích

các doanh nghiệp tích cực đầu tƣ, đƣợc hƣởng những ƣu đãi nhất định và thu

hút các nguồn lực tài chính khác nhau đầu tƣ.

Thứ hai, việc phân bổ các nguồn lực tài chính trong hoạt động tài

chính. Các nguồn lực tài chính cho các tổ chức KH&CN công lập chủ yếu

đƣợc phân bổ theo các tổ chức sử dụng kinh phí. Tuy nhiên, cách thức phân

bổ này chỉ quyết đinhk vấn đề thu nhập của các cán bộ, công chức tại các tổ

chức KH&CN công lập. Điều này có nghĩa là kinh phí cho hoạt động của các

tổ chức KH&CN công lập chƣa đƣợc phân bổ theo tầm quan trọng của các dự

án, đề án nghiên cứu.

Thứ ba, hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính. Nhằm đảm bảo các

nguồn lực tài chính cho các tổ chức KH&CN công lập đƣợc sử dụng đúng

mục đích và hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nƣớc đã ban hành các quy

định về chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học. Điều này đã tạo

điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện kiểm soát các

khoản chi tiêu cho các tổ chức KH&CN công lập, các khoản chi thƣờng đƣợc

12

chia nhỏ thành các hạng mục rất chi tiết, có định mức chi cụ thể, rõ ràng.

Thứ tư, các hoạt động tài chính mang tính chất thường xuyên. Các hoạt

động này bao gồm việc phân tích nguồn tài chính, đối tƣợng sử dụng nguồn tài

chính, cách thức phân bổ và kiểm soát nguồn tài chính cho các tổ chức

KH&CN công lập. Có ba nguồn đầu tƣ chính cho các tổ chức KH&CN công

lập bao gồm NSNN, khu vực tƣ nhân và các tổ chức quốc tế và tổ chức nƣớc

ngoài. Trong đó, hai nguồn đầu vô cùng quan trọng và mang tính chất chủ yếu.

Thứ năm, hoạt động tài chính sẽ phục vụ cho các hoạt động hoạch định

chính sách phát triển cho các tổ chức KH&CN công lập. Việc trang bị kiến

thức và tƣ duy mới cho đội ngũ cán bộ quản lý là điều rất cần thiết bởi việc đó

sẽ đóng góp tốt hơn, đồng thời gia tăng chất lƣợng, hiệu quả các chính sách

phát triển KH&CN và đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu góp phần vào tăng

trƣởng kinh tế và phát triển lâu dài.

1.2.3. Vai trò của hoạt động tài chính đối với các tổ chức khoa học và

công nghệ công lập

Đối với bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì “hoạt động tài chính là hoạt

động trung tâm, hoạt động then chốt”[6, tr.13]. Hoạt động tài chính là hoạt

động nhằm đảm bảo những điều kiện cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đó có

thể tồn tại và phát triển. Vì vậy hoạt động tài chính tại các Tổ chức Khoa học

và Công nghệ Công lập đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo ra môi

trƣờng pháp lý, đồng thời phát triển tối đa các nguồn lực về tiền tệ và sử dụng

các nguồn lực một cách hiệu quả để đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện, triển

khai các nhiệm vụ của các tổ chức công lập. Các hoạt động tài chính cần

mang tính khái quát, cụ thể, đảm bảo chấp hành đầy đủ các quy định. Bởi vì

nguồn tài chính chủ yếu của các Tổ chức Khoa học và Công nghệ Công lập từ

NSNN cấp, những khoản thu, hợp tác, liên kết và các khoản thu hợp pháp

13

khác, nên vai trò của các hoạt động tài chính là đƣợc quyền tự chủ quản lý tài

chính, bao gồm hoạt động thu chi, quản lý, phân phối các quỹ, quản lý các

trang thiết bị, tài sản và các nợ tồn đọng cần phải trả.

Dựa theo PGS. TS. Tạ Đức Thịnh thuộc Bộ Giáo Dục và Đào tạo cho

biết, vai trò của hoạt động tài chính tại các Tổ chức Khoa học và Công nghệ

Công lập bao gồm bốn vai trò chính là huy động và đa dạng hoá trong quản lý

và khai thác các nguồn đầu tƣ, phân bổ kinh phí, giám sát sử dụng kinh phí và

tự chủ về tài chính [29, tr.6].

Thứ nhất, tự chủ trong việc quản lý và khai thác các nguồn đầu tư tài

chính. Mặc dù Nhà nƣớc đã dành 2% chi ngân sách hàng năm cho các hoạt

động tài chính của các tổ chức KH&CN công lập, thế nhƣng tổng kinh phí

đầu tƣ vẫn còn rất khiêm tốn. Do vậy, các hoạt động tài chính đóng vai trò

thiết lập chính sách đầu tƣ. Vì phần lớn nguồn kinh phí hoạt động từ nguồn

ngân sách nhà nƣớc, nên cần phải tìm đƣợc nguồn kinh phí hoạt động đầu tƣ

tài chính bằng cách huy động nguồn kinh phí từ xã hội, doanh nghiệp và các

cá nhân đầu tƣ cho các hoạt động KH&CN. Ngoài ra, vai trò của hoạt động tài

chính là tăng cƣờng các chính sách đột phá để tăng cƣờng đầu tƣ khu vực tƣ

nhân, DN, khuyến khích việc huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tƣ

phát triển, hoàn thiện quy định về việc các cơ sở của các tổ chức KH&CN

công lập.Cuối cùng là việc khảo sát, đánh giá chính xác tiềm lực KH&CN của

các tổ chức công lập để làm căn cứ đầu tƣ cho phù hợp.

Thứ hai, hoạt động tài chính phân bổ kinh phí. Tình trạng chủ yếu

thƣờng xảy ra là lãng phí nguồn kinh phí, hiệu quả hoạt động thấp, không

tƣơng đƣơng với nguồn kinh phí đầu tƣ. Do vậy, vai trò của hoạt động tài

chính là đổi mới việc phân bổ kinh phí. Để tạo ra sự tự chủ trong chi tiêu thì

các tổ chức công lập cần đƣợc giao quyền hạn rõ ràng trong phân bổ nguồn

nhân lực, đồng thời đi kèm với trách nhiệm cụ thể để NSNN cũng nhƣ các

14

nguồn thu chi khác phân bổ, cung cấp cho các tổ chức đƣợc sử dụng một cách

hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, kinh phí cho hoạt động của KH&CN cần đƣợc

phân bổ tại các tổ chức công lập theo các tiêu chí cụ thể, công khai, minh

bạch, và việc phân bổ kinh phí KH&CN cũng phải có trọng tâm, trọng điểm,

không dàn trải, cần tập trung đầu tƣ vào lĩnh vực nào, nơi nào có khả năng

đem lại lợi nhuận hoặc giá trị gia tăng cho xã hội.

Thứ ba, hoạt động giám sát sử dụng kinh phí. Theo ông Đào Mạnh

Thắng, Phó Cục trƣởng Cục Thông tin KH&CN quốc gia đã nhấn mạnh đến

vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giám sát, đánh giá tài chính, sử dụng

kinh phí phù hợp trong các tổ chức KH& CN công lập. Đặc biệt, các hoạt

động giám sát tài chính có vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN,

nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện các cơ chế, nhiệm vụ, đảm bảo việc quản

lý và sử dụng ngân sách KH&CN tiết kiệm, hiệu quả.

Thứ tư, những hoạt động thay đổi trong việc tự chủ tài chính. Thông

qua Nghị định 54/2016/NĐ-CP, nguồn và các hoạt động tài chính đối với tổ

chức khoa học và công nghệ công lập sẽ phải tự bảo đảm một phần chi

thƣờng xuyên bao gồm nguồn thu từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ, dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật, lệ phí chi

cho các hoạt động tài chính thƣờng xuyên và mua sắm, sửa chữa các tài sản,

trang thiết bị phục vụ công tác thu phí, nguồn vốn vay theo quy định hiện

hành, cùng với nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ và nguồn thu

khác theo quy định hiện hành. Ngoài ra, Nghị định đã quy định rõ rằng tổ

chức khoa học và công nghệ công lập đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về thuế,

tự chủ về tài chính theo quy định hiện hành. Vì vậy, các tổ chức khoa học và

công nghệ công lập mà hoạt động tài chính nhƣ một doanh nghiệp độc lập thì

sẽ đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ƣu đãi về

15

thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối cùng, tổ chức

khoa học và công nghệ công lập còn đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về tín

dụng và các ƣu đãi khác theo quy định hiện hành.

1.2.4. Nội dung hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính gồm các nội dung, đó là hoạt động thu, hoạt động chi,

và tài sản công. Cụ thể nội dung của các hoạt động đƣợc trình bày sau đây:

1.2.4.1. Nội dung thu

Nội dung hoạt động tài chính nguồn thu của các tổ chức KH&CN công

lập bao gồm nguồn thu từ NSNN, nguồn thu sự nghiệp kinh tế của đơn vị,

nguồn thu sự nghiệp nghiên cứu khoa học và các nguồn thu khác theo quy

định của pháp luật [1, tr.56].

Thứ nhất, nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nƣớc sẽ cấp

kinh phí cho các tổ chức KH&CN công lập theo dự toán ngân sách đƣợc cấp có

thẩm quyền giao hàng năm. Dựa theo quy định tại khoản 3 điều 4 của Nghị

định số 115/2005/NĐ-CP, nhà nƣớc sẽ cấp kinh phí hoạt động cho tài chính

của các tổ chức công lập một cách thƣờng xuyên nếu các tổ chức KH&CN

công lập thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu chiến lƣợc,

chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc và các nhiệm vụ tƣơng ứng khác đƣợc

giao. Còn đối với các tổ chức KH&CN công lập chƣa tự đảm bảo toàn bộ kinh

phí hoạt động thƣờng xuyên, thì sẽ phân theo có hoặc không có Đề án. Các tổ

chức KH&CN tự lập có Đề án chuyển đổi sẽ đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt đúng thời hạn để đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên

theo quy định. Các tổ chức KH&CN công lập không có Đề án hoặc Đề án

không đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì NSNN sẽ chỉ hỗ trợ kinh phí

hoạt động thƣờng xuyên hết năm với bằng mức đã cấp năm ngoái.

Cụ thể hơn, dựa theo thông tƣ Quy định về nội dung hoạt động tài

chính đối với các tổ chức Khoa học và Công nghệ Công lập của Bộ Tài chính,

16

hoạt động tài chính nguồn thu tại các tổ chức KH&CN công lập là các nguồn

thu phí đƣợc để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí nguồn thu từ ngân

sách nhà nƣớc nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực

tiếp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hay nguồn thu từ hoạt

động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong đó có sử dụng ngân sách nhà

nƣớc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá quy định, hoặc nguồn thu

từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng xuyên nếu

đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao và cuối cùng là các thu hợp pháp khác, áp

dụng trong trƣờng hợp nếu có.

Thứ hai, nguồn thu sự nghiệp, kinh tế của đơn vị. Dựa theo Khoản 2

Điều 3 của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đã quy định rằng hoạt động tài chính

nguồn thu của các tổ chức KH&CN công lập còn bao gồm nguồn thu sự

nghiệp, kinh tế, thu từ phí và lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của

pháp luật, thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ, thu từ hợp đồng nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ, thu từ

hoạt động sản xuất, kinh doanh; cùng các nguồn thu sự nghiệp khác nếu có.

Thứ ba, nguồn thu sự nghiệp nghiên cứu khoa học. Nguồn thu này cụ

thể từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học, hợp đồng dịch vụ khoa học và công

nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức,

Thứ tư, những nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Theo

Thông tƣ 90/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/10/2017, các tổ

chức KH&CN công lập sẽ phải tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của

năm trƣớc, từ đó tiếp tục thực hiện trích lập các quỹ theo quy định và xác định

số kinh phí chi trả thu nhập tăng thêm của năm trƣớc từ quỹ bổ sung thu nhập,

theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thanh toán thu nhập tăng thêm cho

ngƣời lao động, đảm bảo không vƣợt quá mức theo quy định. Ngoài ra, hoạt

động tài chính nguồn thu của các tổ chức KH&CN công lập còn bao gồm

17

nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa hình thành

từ kết quả nghiên cứu hoặc lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết,

lãi tiền gửi ngân hàng, vốn khấu hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản đƣợc

để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín

dụng cùng các nguồn tài chính thu hợp pháp theo đúng quy định khác.

Đặc biệt, các nguồn thu phải đảm bảo đƣợc tính quản lý hoạt động tài

chính về hình thức, quy mô và các yếu tố quyết định số thu khác. Do các hình

thức, quy mô và các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu, đồng thời sẽ quyết định tài

chính cơ sở cho mọi hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập, vậy nên

các hoạt động tài chính cần phải kiểm tra kĩ, tránh trƣờng hợp xảy ra là thất

thoát nguồn thu, khoản thu làm ảnh hƣởng đến quản lý tài chính và tất cả các

hoạt động của tổ chức công lập. Tiếp đó, các nguồn thu phải đảm bảo yếu tố

thực hiện nghiêm túc, đúng dắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có

thẩm quyền quy định. Ngoài ra, các hoạt động tài chính của tổ chức KH&CN

công lập không đƣợc tự tiện đề ra các khoản thu, mức thu, đồng thời phải bảo

đảm lên tính kế hoạch thu đúng, thu đủ, tổ chức hợp lý quá trình thu.

1.2.4.2. Nội dung chi

Chi tiêu bao gồm các loại chi phí phát sinh khi triển khai các hoạt động

tài chính. Nội dung hoạt động tài chính chi của các tổ chức KH&CN công lập

bao gồm chi tiết là chi phí hoạt động thƣờng xuyên, chi phí hoạt động không

thƣờng xuyên, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chi thực hiện tinh

giản biên chế theo chế độ của Nhà nƣớc đã quy định, chi đầu tƣ phát triển, chi

trả tiền lƣơng, chi thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động nghiêp vụ đột xuất

và các chi khác [21, tr.7].

Thứ nhất, chi phí hoạt động thường xuyên. Chi phí này gồm những

khoản chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, chi thu phí, lệ phí,

18

chi hoạt động dịch vụ. Ngoài ra, chi thƣờng xuyên còn phải chi trả các phụ

cấp, BHXH của nhân viên, chi mua hàng hoá dịch vụ điện nƣớc, xăng dầu,

văn phòng phẩm, công tác phí và những chi phí khác.

Thứ hai, chi phí không thường xuyên. Chi phí không thƣờng xuyên là

những khoản chi thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cho quốc gia và nhà nƣớc,

hoặc phải chi cho các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài, chi khi thực hiện

nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao, đầu tƣ xây dựng, mua sắm các

trang thiết bị, các hoạt động liên doanh, liên kết và các chi khác theo quy định

đã đề ra.

Thứ ba, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Chi này bao gồm

các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và công nghệ, sản xuất,

kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đƣợc hình thành từ kết quả nghiên cứu, đề tài

nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức

KH&CN công lập.

Thứ tư, chi thực hiện giản lược biên chế theo chế độ của Nhà nước đã

quy định. Phần thặng dƣ vốn sẽ đƣợc sử dụng để thanh toán chi phí chuyển

đổi và giải quyết chính sách đối với ngƣời lao động hƣởng chính sách giản

lƣợc biên chế. Trong trƣờng hợp tiền thu từ phần thặng dƣ vốn không đủ giải

quyết chính sách đối với ngƣời lao động hƣởng chính sách tinh giản biên chế

thì NSNN sẽ cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện.

Thứ năm, chi đầu tư phát triển xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang

thiết bị, sửa chữa lớn, thực hiện dự án đầu tư theo quy định, thực hiện nhiệm

vụ đột xuất bởi cấp trên giao.

Thứ sáu, chi trả tiền lương. Các hoạt động tài chính của tổ chức

KH&CN công lập phải chi trả cho các các cán bộ công nhân viên chức, ngƣời

lao động dựa theo ngạch lƣơng, chức danh nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công

việc và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc, hoặc chi tiền

19

công theo hợp đồng vụ việc, áp dụng trong trƣờng hợp nếu có, cùng việc chi

cho các hoạt động chuyên môn và quản lý. Ngoài ra, các tổ chức KH&CN

công lập phải đảm bảo chi trả tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho

cán bộ, viên chức và ngƣời lao động tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động tài chính

trong năm. Ngoài ra, khi Nhà nƣớc điều chỉnh lại các mức lƣơng tối thiểu về

bậc lƣơng và các khoản trích theo lƣơng khác, thì các tổ chức KH&CN công

lập phải sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức để trả đúng lƣơng và các

khoản theo lƣơng cho các cán bộ, viên chức và ngƣời lao động của tổ chức

theo đúng những quy định và chính sách của Nhà nƣớc.

Thứ bảy, các hoạt động chi khác đối với các tổ chức KH&CN công lập.

Những chi này bao gồm chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi

nộp thuế, khấu hao tài sản, chi nguyên vật liệu, chi mua sắm văn phòng phẩm,

chi dịch vụ công cộng, chi xử lý môi trƣờng, chi phục vụ công tác an toàn lao

động, phòng chống cháy nổ, chi quảng cáo, tiếp thị, chi các khoản thuế phải

nộp theo quy định của pháp luật. Ngoài các khoản chi theo quy định tại các

khoản 1, 2, 3 và tại điểm a, khoản 4, Điều 8 của Nghị định số 115/2005/NĐ-

CP, các khoản chi khác do tổ chức KH&CN công lập tự quyết định và hoàn

toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đặc biệt, mọi khoản chi của tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo

tính công khai, tính minh bạch, chi đúng mục đích, mục tiêu và có hiệu quả cụ

thể. Hơn thế nữa, các tổ chức KH&CN công lập phải luôn chịu sự kiểm tra và

có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, giải trình với các cơ quan có thẩm

quyền về các hoạt động tài chính chi của tổ chức.

1.2.4.3. Nội dung tài sản công

Nghị định số 70/2018/NĐ-CP đã quy định một số vấn đề cụ thể về việc

quản lý, sử dụng tài sản công, các trang thiết bị đã đƣợc hình thành thông qua

việc triển khai nhiệm vụ cho các tổ chức KH&CN công lập sử dụng vốn nhà

20

nƣớc. Hơn thế nữa, dựa theo Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số

54/2016/NĐ-CP, việc quản lý, sử dụng tài sản công của các tổ chức KH&CN

công lập đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 23/2016/TT-BTC ngày

16/02/2016 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng

tài sản nhà nƣớc tại các tổ chức KH&CN công lập và các quy định hiện hành.

Mặt khác, với Nghị định quy định về quản lý, việc sử dụng tài sản

công đƣợc hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH

&CN sử dụng vốn nhà nƣớc, cụ thể bao gồm các tài sản, trang thiết bị đƣợc

chuẩn bị, cung cấp và thực hiện nhu cầu nội dung của nhiệm vụ KH& CN. Có

thể nói rằng,tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm

vụ KH&CN đƣợc cấp bởi ngân sách chính là tài sản công. Vì vậy, tài sản

công sẽ đƣợc quản lý, sử dụng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, các tài sản công đƣợc trang bị để triển khai nhiệm vụ về

KH&CN phải đƣợc giao quyền sở hữu tài sản cho tổ chức chủ trì trong trƣờng

hợp tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh

nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, hoặc giao quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức

công lập chủ trì trong trƣờng hợp tổ chức chủ trì đủ điều kiện là các tổ chức

doanh nghiệp KH&CN công lập dựa theo quy định của Luật Khoa học và

công nghệ.

Cuối cùng, việc quyết định xử lý các tài sản công sẽ ảnh hƣởng đến

hoạt động tài chính của các tổ chức KH&CN công lập sẽ do các Bộ trƣởng,

Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ngƣời

đƣợc phân cấp quyết định phê duyệt nhiệm vụ, quyết định hình thức xử lý tài

sản quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức khoa học và công

nghệ công lập

Theo quy định tại Thông tƣ số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV

21

ngày 5/6/2006 về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP

ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

tổ chức KH&CN công lập, hoạt động quản lý tài chính trong các tổ chức

KH&CN công lập đang thực hiện là quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tài

chính. Vì vậy, đánh giá quản lý tài chính của tổ chức KH&CN công lập căn

cứ trên một số tiêu chí sau:

Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thƣờng xuyên

= x 100%

của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

Tiêu chí 1: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên

Tiêu chí này phản ánh mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng

xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị trong năm. Tổng số nguồn thu sự

nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên tính theo dự toán thu, chi của

năm đầu thời kỳ ổn định.

Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên các tổ

chức KH&CN đƣợc phân loại nhƣ sau:

+ Tổ chức KH&CN tự đảm bảo chi phí hoạt động là tổ chức có mức tự

đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng

hoặc lớn hơn 100%. Tổ chức KH&CN đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ

nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nƣớc đặt hàng.

+ Tổ chức KH&CN đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng

là tổ chức có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo

công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.

+ Tổ chức KH&CN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là tổ

22

chức có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công

thức trên, từ 10% trở xuống. Tổ chức KH&CN có nguồn thu thấp và không có

nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học.

Tiêu chí 2: Tốc độ tăng thu NSNN/thu sự nghiệp

Tốc độ tăng thu NSNN năm sau

Tốc độ tăng thu NSNN

= x 100%

Tốc độ tăng thu NSNN năm trƣớc

Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm sau

Tốc độ tăng thu sự nghiệp

= x 100%

Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm trƣớc

Tốc độ tăng thu NSNN và thu sự nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:

Tiêu chí này phản ánh tốc độ gia tăng nguồn thu NSNN cấp và nguồn

thu sự nghiệp năm sau so với năm trƣớc của đơn vị. Tiêu chí lớn hơn 100% cho

thấy, đơn vị thực hiện đƣợc mục tiêu tăng thu và mở rộng nguồn thu hàng năm

đã đề ra. Số nguồn thu sự nghiệp và số nguồn thu NSNN cấp cho đơn vị tính

theo dự toán thu của năm đầu thời kỳ ổn định. Số nguồn thu NSNN bao gồm

NSNN cấp cho hoạt động thƣờng xuyên và hoạt động không thƣờng xuyên.

Tiêu chí 3: Mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thường xuyên/chi

từ nguồn thu sự nghiệp

Mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng xuyên và mức độ

Mức độ tiết kiệm

Chênh lệch thu chi NS hoạt động thƣờng xuyên

chi NSNN hoạt động

= x 100%

thƣờng xuyên

Thu NS hoạt động thƣờng xuyên

Mức độ tiết kiệm

chi từ nguồn thu sự nghiệp

Chênh lệch thu chi sự nghiệp = x 100% Thu sự nghiệp

23

tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:

Tiêu chí này phản ánh mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu NSNN cấp

cho hoạt động thƣờng xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị trong năm.

Tiêu chí này có giá trị dƣơng nghĩa là, đơn vị thực hiện đƣợc mục tiêu

tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm đã đề ra. Số nguồn thu, chi từ nguồn thu sự

nghiệp và số nguồn thu, chi NSNN cấp cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn

vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.

1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa

học và công nghệ công lập

a) Khái niệm quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công

lập

Quản lý tài chính là việc lập kế hoạch thu chi, tổ chức thực hiện kế

hoạch và giám sát các hoạt động thu chi các nguồn tài chính nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng

thời kỳ và chính sách chiến lƣợc [29, tr.3].

Quản lý tài chính của tổ chức KH&CN công lập đƣợc hiểu là việc tạo

lập và sử dụng các quỹ công thông qua việc xác định nguồn thu chi, tiến hành

thu chi theo đúng quy định pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài

chính, đảm bảo kinh phí cho tổ chức có thể hoạt động tốt.

b) Sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ

công lập

Sự cần thiết khách quan của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và

công nghệ công lập xuất phát từ những lí do chính sau:

Một là, quản lý tài chính là điều kiện đảm bảo cho nguồn vốn được huy

động từ các nguồn thích hợp với chi phí hợp lý. Mục đích cuối cùng của quản

24

lý tài chính đó là để đảm bảo cho nguồn vốn đƣợc huy động từ các nguồn thích

hợp với chi phí hợp lý và vào đúng thời điểm để các tổ chức KH&CN công lập

đạt đƣợc nhu cầu đầu tƣ và tồn tại của mình. Do đó, các tổ chức KH&CN công

lập cần phải phân tích tài chính một cách kỹ càng dựa trên các nguồn tài chính

khác nhau trƣớc khi huy động vốn từ một nguồn tài chính nào đó. Qua thời

gian, các hoạt động tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập sẽ có nhiều

sự thay đổi lớn, cụ thể là việc quản lý tài chính đã đƣợc nâng tầm đáng kể đối

với các nhà quản lý.

Hai là, quản lý tài chính có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát

triển của tổ chức. Cũng giống nhƣ đối với doanh nghiệp, việc quản lý tài chính

đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các tổ chức KH&CN công lập bởi hai

lý do chính, đó là: quản lý tài chính quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ

chức và quản lý tài chính giúp kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động và phát triển

của tổ chức đó. Quản lý tài chính sẽ quyết định thành công của một doanh

nghiệp nói chung và của một tổ chức KH&CN công lập nói riêng bởi nó là mấu

chốt trong việc đƣa ra quyết định, sẽ đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố

vấn cho tổ chức KH&CN công lập và giúp tổ chức KH&CN công lập sử dụng

một cách tối ƣu nhất các nguồn tài nguyên. Việc quản lý tài chính ảnh hƣởng

rất lớn tới sự tồn tại, tăng trƣởng và thành công của một tổ chức KH&CN công

lập. Quản lý tài chính giúp tối ƣu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực có sẵn

nhƣ: nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc. Do đó việc quản lý tài chính tốt sẽ

tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại

sự thành công cho các tổ chức KH&CN công lập.

Ba là, quản lý tài chính chặt chẽ sẽ cung cấp thông tin về các số liệu

trên giấy tờ và ngoài đời thực một cách đầy đủ và khoa học nhất, giúp cho việc

đánh giá lợi nhuận của dự án được chính xác hơn, từ đó các tổ chức KH&CN

công lập sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro có liên quan

25

đến dự án.

Việc quản lý tài chính tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá đƣợc hiệu quả

làm việc của tổ chức KH&CN công lập bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính,

ví dụ nhƣ các khoản thu nhập lớn hay nhỏ, ít hay nhiều. Rủi ro và lợi nhuận là

2 yếu tố chính quyết định lớn đến giá trị của tổ chức KH&CN công lập. Các

quyết định tài chính có rủi ro cao thì sẽ giảm giá trị của tổ chức KH&CN công

lập và ngƣợc lại, các quyết định tài chính có lợi nhuận cao thì sẽ làm tăng giá

trị của doanh nghiệp. Vì vậy, rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính ảnh hƣởng

tới giá trị của tổ chức KH&CN công lập và quyết định tài chính ảnh hƣởng đến

độ lớn của thu nhập, lợi nhuận và rủi ro của tổ chức KH&CN công lập. Có thể

thấy rằng việc quản lý và kiểm soát chi phí hợp lý là vấn đề rất quan trọng đối

với tổ chức KH&CN công lập. Đã có rất nhiều bài học thực tế về việc quản lý

tài chính không hợp lý gây thất thoát rất nhiều tiền của của tổ chức KH&CN

công lập. Quản lý tài chính một cách hiệu quả sẽ giảm thiểu sự cần thiết phải

liên tục đƣa ra các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh.

1.3.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công

lập

1.3.2.1. Nội dung quản lý thu

Theo Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09

năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-

BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về tài chính và tài sản đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công

lập. Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức KH&CN khai thác nguồn thu từ các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn

của tổ chức KH&CN và các nguồn thu hợp pháp khác để có thể tự trang trải

chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật mà không

cần đến sự hỗ trợ từ NSNN. Tất cả các khoản thu của tổ chức KH&CN phải

26

đƣợc thể hiện và hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán. Căn cứ vào chức

năng, nhiệm vụ và hoạt động, nguồn kinh phí của các tổ chức KH&CN công

lập có đƣợc từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ các

hoạt động sự nghiệp; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng cá nhân, tổ chức

trong và ngoài nƣớc; nguồn kinh phí khác.

Quản lý các nguồn thu của tổ chức KH&CN công lập phải đáp ứng 5

yêu cầu sau:

- Các nguồn thu phải đƣợc đảm bảo tính toán diện cả về hình thức, quy

mô và các yếu tố quyết định số thu. Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các

yếu tố ảnh hƣởng đến số thu đều quyết định số thu tài chính, làm cơ sở cho

mọi hoạt động của tổ chức KH&CN công lập. Nếu không có tính toàn diện sẽ

dẫn tới thất thoát nguồn thu, khoản thu và làm ảnh hƣởng đến hiệu quả quản

lý tài chính và cả đến hoạt động của tổ chức KH&CN công lập.

- Các nguồn thu phải đảm bảo tính công bằng xã hội. Nghĩa là những

ngƣời có hoàn cảnh, mức thu nhập bằng nhau phải đóng góp nhƣ nhau. Đây là

yếu tố thể hiện công bằng chung cho mọi hoạt động của Nhà nƣớc.

- Các nguồn thu phải đảm bảo yếu tố thực hiện nghiêm túc, đúng đắn

các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổ chức

KH&CN công lập không đƣợc tự ý đặt ra các khoản thu cũng nhƣ mức thu.

- Các nguồn thu phải đảm bảo tính kế hoạch, thu đúng, thu đủ, tổ chức

hợp lý quá trình thu.

- Các nguồn thu phải đảm bảo tính thống nhất trong từng tổ chức

KH&CN công lập và toàn hệ thống. Điều đó có yêu cầu thích hợp với các đơn

vị có nhiều nguồn thu.

Các bƣớc cần phải thực hiện để quản lý nguồn thu nhƣ sau:

- Xây dựng dự toán thu. Việc xây dựng dự toán thu phải dựa vào bốn

căn cứ cơ bản, đó là: nhiệm vụ chính trị, xã hội đƣợc giao cho đơn vị cũng

27

nhƣ các chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông

báo; các văn bản pháp quy hiện hành do Nhà nƣớc quy định; số kiểm tra do

các cơ quan cấp trên thông báo và kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực

hiện dự toán thu của các năm trƣớc và triển vọng của các năm tiếp theo

- Thực hiện kế hoạch thu của dự toán: Dự toán thu là căn cứ quan trọng

trong tổ chức thực hiện thu. Trong quá trình thu, đơn vị phải thực hiện thu

đúng đối tƣợng, thu đủ và tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc để đảm bảo đủ

nguồn thu.

- Quyết toán các khoản thu: Đến cuối kỳ báo cáo hàng năm, các đơn vị

tổng hợp, đánh giá chấp hành dự toán thu đã đƣợc giao về kết quả thực hiện,

vƣớng mắc tồn đọng, rút kinh nghiệm trong việc khai thác các nguồn thu,

công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo

cho cơ quan quản lý cấp trên.

1.3.2.2. Nội dung quản lý chi

Theo Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09

năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-

BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về tài chính và tài sản đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập,

việc sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức KH&CN đƣợc quy định nhƣ sau:

- Chi hoạt động thƣờng xuyên, bao gồm: chi hoạt động thƣờng xuyên

theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động

thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi cho các hoạt động

dịch vụ.

- Chi không thƣờng xuyên, bao gồm: chi thực hiện các nhiệm vụ

KH&CN; chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức; chi

thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà

nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc

28

khung giá do nhà nƣớc quy định; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có

nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy định; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất

đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ

do nhà nƣớc quy định (nếu có); chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang

thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt; chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;

chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; các khoản chi khác theo quy định

(nếu có).

Quản lý chi của tổ chức KH&CN công lập phải đáp ứng các yêu cầu cơ

bản sau:

- Đảm bảo đủ nguồn tài chính cần thiết để các tổ chức KH&CN công

lập hoàn thành các nghĩa vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế

độ của Nhà nƣớc. Để thực hiện yêu cầu này, đòi hòi các đơn vị cần xác lập

đƣợc thứ tự ƣu tiên cho các khoản chi để bố trí kinh phí cho phù hợp. Đây

chính là yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho kế hoạch dự toán chi.

- Quản lý công tác chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả: Tiết

kiệm đƣợc xác định là nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực

luôn có giới hạn nhƣng nhu cầu thƣờng không có giới hạn. Do vậy, đòi hỏi

trong quá trình phân bổ lập kế hoạch chi phải tính toán sao cho chi phí là thấp

nhất mà đạt đƣợc kết quả cao nhất. Đối với các hoạt động sự nghiệp, trong khi

nguồn thu hạn hẹp, nhu cầu sử dụng kinh phí ngày một tăng sẽ đòi hỏi tính

tiết kiệm và hiệu quả cao hơn trong sử dụng nguồn kinh phí có hạn. Để đạt

đƣợc tiết kiệm và hiệu quả trong công tác chi, yêu cầu phải xây dựng đƣợc kế

hoạch, dự toán, xây dựng định mức, phân tích đánh giá tình hình thực tế để có

biện pháp tăng cƣờng quản lý chi trong các tổ chức KH&CN công lập.

- Chi đúng định mức, chế độ, tiêu chuẩn.

Để quản lý các nguồn chi này, các tổ chức KH&CN cần thực hiện các

29

công việc sau:

- Xây dựng các định mức chi chuẩn xác: Đây vừa là cơ sở để xây dựng

kế hoạch chi sát, vừa là căn cứ để kiểm soát chi cho các tổ chức KH&CN

công lập. Nhƣ vậy, yêu cầu định mức chi phải đƣợc xây dựng một cách khoa

học, đảm bảo theo quy trình từ phân loại đối tƣợng, cách thức xây dựng là

một quá trình chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải đảm bảo

quy định và phù hợp với tính đặc thù hoạt động của từng đơn vị. Các định

mức xây dựng phải có tính thực tiễn cao, đó chính là phản ánh mức độ phù

hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí của các hoạt động. Chỉ khi định

mức đạt đƣợc yêu cầu nhƣ vậy, định mức mới trở thành chuẩn mực cho quản

lý kinh phí.

- Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động để đảm bảo với tổng số chi

chỉ có hạn nhƣng khối lƣợng công việc vẫn hoàn thành với chất lƣợng cao. Để

đạt đƣợc điều này phải có phƣơng án phân phối và sử dụng kinh phí khác

nhau. Trên cơ sở đó, lựa chọn phƣơng án tối ƣu cho cả quá trình lập dự toán,

phân bổ và sử dụng kinh phí.

- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn

chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn

những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc;

đồng thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính

sách nhằm bổ sung hoàn thiện chúng.

1.3.2.3. Nội dung phân phối chênh lệch thu-chi

Tất cả các đơn vị công lập đƣợc hỗ trợ bởi NSNN, hàng năm đều có

khoản chênh lệch thu-chi sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hợp lý và các

khoản thuế phải nộp theo quy định của Pháp luật. Đối với phần chênh lệch

30

thu-chi sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập triển khai phân phối nhƣ sau:

- Tối thiểu 30% tổng số tiền chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ đƣợc cho

vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị có quyền quyết định sử dụng

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tƣ phát triển nâng cao hoạt động

sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc,

trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật, đầu tƣ liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi

dƣỡng phát triển nguồn lực cho đơn vị.

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập đƣợc trích lập theo khả năng tài chính

của tổ chức KH&CN và đƣợc chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức

trong các trƣờng hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nƣớc

thay đổi chính sách tiền lƣơng, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho

ngƣời lao động dôi dƣ.

- Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lƣơng và

thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ; Quỹ khen thƣởng

đƣợc sử dụng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể và cá nhân trong và

ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của

đơn vị; Quỹ phúc lợi đƣợc sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc

lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm

cho ngƣời lao động nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.

Việc quản lý phần chênh lệch thu-chi cho các quỹ này sẽ do thủ trƣởng

đơn vị quyết định. Quy trình quản lý sẽ dựa trên các quy định trên và khả năng

tài chính của đơn vị, quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo

quy chế chi tiêu nội bộ.

1.3.2.4. Nội dung quản lý tài sản công

Nội dung quản lý tài sản công đã đƣợc quy định rõ trong Luật số

31

09/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, Nghị định của Chính phủ số

115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng

dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006.

Theo đó, đối với việc mua sắm, trang bị mới tài sản của nhà nƣớc, các

tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:

- Phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài

sản nhà nƣớc.

- Kinh phí mua sắm tài sản nhà nƣớc do NSNN bảo đảm theo quy định

của pháp luật về NSNN.

- Việc mua sắm tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện công khai, theo trình

tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.

Trong quá trình sử dụng, các tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo:

- Sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và

bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; không đƣợc sử dụng tài sản nhà nƣớc vào mục

đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.

- Tài sản phải đƣợc kiểm tra, bảo dƣỡng, sửa chữa theo đúng chế độ,

tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật. Kinh phí bảo dƣỡng, sửa chữa do

NSNN bảo đảm theo quy định của pháp luật về NSNN.

Để quản lý tốt tài sản công, các tổ chức KH&CN công lập cần phải

đảm bảo thực hiện đúng một số công việc nhƣ sau:

- Các tổ chức KH&CN công lập phải lập, quản lý, lƣu trữ hồ sơ tài sản;

tài sản nhà nƣớc phải đƣợc hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị

theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

- Sau khi có quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, Thủ

trƣởng đơn vị phải có phƣơng án sử dụng tài sản và tính hao mòn, tính khấu

hao tài sản cố định đƣợc giao: Phần tài sản đƣợc giao sử dụng cho sản xuất

kinh doanh đƣợc tính vào vốn cố định của đơn vị và phải trích khấu hao theo

32

quy định đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, tiền trích khấu hao đƣợc để lại tái

đầu tƣ cơ sở vật chất của đơn vị; Phần tài sản đƣợc giao để nghiên cứu khoa

học, phát triển công nghệ và đào tạo thì phải lập phƣơng án tính hao mòn (bao

gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) làm cơ sở cho việc xác định giá

trị tài sản. Trƣờng hợp cho thuê tài sản này theo quy định của pháp luật để

làm dịch vụ phải đƣợc sự đồng ý của Thủ trƣởng đơn vị và phải trích nộp ít

nhất 30% số tiền thu dịch vụ cho thuê theo hợp đồng vào Quỹ phát triển hoạt

động sự nghiệp của đơn vị, sau khi trừ chi phí khấu hao tài sản theo quy định

đối với doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian cho thuê.

Trong mọi trƣờng hợp, thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, bảo

toàn tổng giá trị và phát triển tài sản của Nhà nƣớc giao cho đơn vị. Khi kết

thúc nhiệm kỳ quản lý, nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển công tác, Thủ trƣởng

đơn vị phải bàn giao đầy đủ tài sản của đơn vị cho ngƣời kế nhiệm.

- Đối với những tài sản sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ

chức KH&CN có thể khấu hao nhanh trong trƣờng hợp hoạt động có hiệu quả

và mức khấu hao không quá hai lần mức khấu hao theo quy định của Nhà

nƣớc, đƣợc chủ động quyết định thanh lý. Số tiền thu từ trích khấu hao, thanh

lý đối với tài sản thuộc nguồn NSNN, nguồn tự có đƣợc bổ sung vào Quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Số tiền thu từ trích khấu hao, thanh lý đối

với tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng để trả vốn và lãi vay, nếu còn dƣ

đƣợc dùng để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Trong một số trƣờng hợp khi tài sản công không sử dụng; sử dụng sai

mục đích, vƣợt tiêu chuẩn, định mức, chế độ và các trƣờng hợp vi phạm các

quy định của pháp luật, chúng sẽ bị điều động, thu hồi và thanh lý. Các tài sản

công trong tổ chức KH&CN công lập sẽ đƣợc lƣu chuyển từ nơi thừa sang nơi

thiếu để đảm bảo mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Đối với các tài sản công

hết hạn sử dụng, tài sản bị hƣ hỏng không thể sử dụng đƣợc hoặc việc sửa

33

chữa không có hiệu quả; trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất

phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các

trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật., các tổ chức KH&CN công lập

có quyền thanh lý các tài sản công này. Số tiền thu đƣợc từ việc thanh lý tài

sản công sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản

đƣợc quản lý sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập tùy ý sử dụng theo quy

định của pháp luật. Các tài sản công có thể đƣợc bán khi các tổ chức KH&CN

công lập không còn nhu cầu sử dụng chúng hoặc việc sử dụng không có hiệu

quả, trừ trƣờng hợp tài sản không đƣợc bán theo quy định của pháp luật; các

trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật. Tiền thu đƣợc từ việc bán tài

sản nhà nƣớc, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản

đƣợc quản lý sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập tùy ý sử dụng theo quy

định của pháp luật.

Đối với cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản công phải

đảm bảo thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lƣợng, giá trị, tình hình quản lý,

sử dụng tài sản nhà nƣớc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Đối với những tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử

dụng, đơn vị đƣợc quyền làm thủ tục thanh lý hoặc chuyển nhƣợng theo trình

tự và thủ tục quy định của pháp luật. Số tiền thu đƣợc sẽ bổ sung vào Quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học

và công nghệ công lập

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan

a) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính và năng lực của đội ngũ cán bộ, viên

chức

Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp

34

đến tính kịp thời và chính xác của các quyết định trong hoạt động tài chính.

Đối với cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh

nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định

tài chính kịp thời và chính xác làm cho hoạt động tài chính đạt kết quả tốt.

Đội ngũ cán bộ kế toán nhanh nhẹn, có năng lực, đƣợc bố trí phù hợp với

trình độ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm khai thác, mở rộng

nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi của đơn vị.

Đối với các phòng trực tiếp chi tiêu, đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời

lao động thực hiện vai trò thƣ ký hành chính có trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, có kinh nghiệm công tác là điều kiện hết sức cần thiết nâng cao công tác

quản lý các khoản chi tiêu trên cơ sở tuân thủ các quy định của đơn vị, của

nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, năng lực và trình độ của cán bộ, viên chức và ngƣời lao

động là nghiên cứu viên quyết định khả năng mở rộng hoạt động sự nghiệp

của các đơn vị. Với đội ngũ nghiên cứu viên có trình độ chuyên môn giỏi, các

đơn vị sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đơn vị nghiên cứu trong cùng

lĩnh vực. Từ đó, các đơn vị mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và

khả năng huy động nguồn thu sự nghiệp tốt hơn, tạo môi trƣờng bền vững cho

sự phát triển của đơn vị.

b) Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính

Tổ chức công tác thu chi tại các tổ chức KH&CN công lập là một trong

những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến quản lý tài chính tại đơn vị. Công tác tổ

chức tốt mới có thể tạo thêm nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu đối với

những nguồn thu đã có, đồng thời sử dụng hợp lý các khoản chi và thực hiện

tiết kiệm chi trong điều kiện các nguồn thu cho phép.

Đối với việc quản lý thu, đơn vị phải lập kế hoạch, dự toán kinh phí

35

thật khoa học, chính xác, kịp thời và phù hợp với thực tế.

Đối với việc quản lý chi, nhằm đạt đƣợc tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả

trong quản lý các khoản chi, đơn vị phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế

hoạch, dự toán căn cứ trên định mức, thƣờng xuyên phân tích, đánh giá tổng

kết đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các khoản chi của đơn vị.

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan

a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực khoa học

và công nghệ

Với tầm quan trọng của KH&CN trong sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng đầu tƣ cho KH&CN

là quốc sách hàng đầu. Điều này đƣợc thể hiện qua việc đầu tƣ cho lĩnh vực

KH&CN đạt tỷ lệ 2% tổng chi NSNN hàng năm theo mục tiêu đề ra cùng với

việc đổi mới tổng thể thể chế quản lý tài chính công, các cơ chế tài chính liên

quan đến phát triển KH&CN ở Việt Nam đã không ngừng đƣợc hoàn thiện.

Đánh dấu của sự đổi mới cơ chế quản lý này là sự ra đời của Nghị định số

10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 quy định về chế độ tài chính áp dụng cho

đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ đem

lại quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị mà các quyền khác của đơn vị còn bị

hạn chế nên vẫn gây những khó khăn nhất định. Cho đến nay, các tổ chức

KH&CN công lập đã thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ Nghị định

115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nghị định 115/2005/NĐ-CP đã

tháo gỡ những vƣớng mắc, ràng buộc, kìm hãm về cơ chế, chính sách, tổ

chức, quản lý đối với các đơn vị KH&CN trƣớc đó, đánh dấu bƣớc chuyển

đổi căn bản trong tƣ duy và phƣơng thức quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối

với các cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tăng cƣờng tính tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN và ngƣời đứng đầu các cơ

36

quan này trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

Cùng với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, các quy định về

phân bổ ngân sách, xây dựng dự toán đề tài, nhiệm vụ KH&CN, định mức, cơ

chế khoán sử dụng kinh phí NSNN cũng đã đƣợc hoàn thiện. Liên Bộ Tài

chính, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tƣ liên tịch số

93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn cơ chế khoán chi của các đề tài, dự

án sử dụng NSNN và Thông tƣ số 44/2007/TTLT/BTC-KHCN quy định về

định mức phân bổ và xây dựng dự toán chi đề tài, dự án KH&CN sử dụng

nguồn NSNN làm căn cứ để xác định mức kinh phí thực hiện. Theo đó, dự

toán chi viết chuyên đề, chi công tác phí, hội phí, các khoản chi mua sắm

nguyên, nhiên vật liệu có định mức kinh tế, kỹ thuật đƣợc giao kinh phí theo

hình thức khoán. Đối với các khoản chi khoán này, chủ nhiệm đề tài đƣợc

quyết định mức chi cho hiệu quả trên cơ sở từng đề tài. So với trƣớc, các chủ

nhiệm đề tài đã đƣợc chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí để trang trải

cho công trình nghiên cứu KH&CN.

b) Sự đồng bộ của chính sách và pháp luật

Trong kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, chính sách và

pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà

nƣớc nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hệ thống pháp luật và chính

sách đồng bộ với vai trò tạo sự ổn định và nhất quán cho các tổ chức KH&CN

công lập thực hiện công tác quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện và hƣớng dẫn

các hoạt động quản lý theo một trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo

nhất quán, công bằng, an toàn và hiệu quả. Vì vậy, sự đồng bộ của hệ thống

pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý tài chính sẽ có tác dụng kìm

hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý chi phí hiệu quả hay không.

Nhân tố quan trọng này ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý tài chính của

các tổ chức khoa học công nghệ công lập. Quản lý tài chính tốt sẽ thúc đẩy

37

nâng cao chất lƣợng hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện mục tiêu công

bằng, hiệu quả. Để các đơn vị có thể quản lý tài chính hiệu quả, nhà nƣớc cần

xây dựng một cách đồng bộ về chính sách, pháp luật liên quan, tránh tình

trạng tự chủ nửa vời nhƣ hiện nay do vẫn tồn tại xen kẽ các khoản chi đƣợc

giao khoán và không đƣợc giao khoán. Nhƣ vậy, sẽ tạo điều kiện để các đơn

vị có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo có động lực nâng cao tính hiệu quả

trong hoạt động tài chính của mỗi đơn vị. Chính sách, pháp luật cũng là căn cứ

pháp lý cho các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính.

c) Môi trường cạnh tranh

Ngoài việc duy trì các mối quan hệ sẵn có của các tổ chức KH&CN

công lập đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc thì khả

năng mở rộng hợp tác thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học ngày

càng khó khăn và dần thu hẹp về số lƣợng. Nguyên nhân chủ yếu do có

nhiều các tổ chức KH&CN hoạt động trên cùng những lĩnh vực tƣơng đồng

nhau, có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Bên cạnh đó,

cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN này có sự linh hoạt cao, các

công trình nghiên cứu đón đầu các vấn đề lớn của ngành, mọi chính sách,

kế hoạch mới khi đƣợc triển khai đều đƣợc thực hiện rất nhanh chóng và

đạt hiệu quả cao.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tổ chức khoa học và công

nghệ công lập

a) Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng –

Bộ xây dựng

Hiện tại, công tác quản lý tài chính tại Viện vẫn đang gặp tồn tại khá

nhiều hạn chế. Cụ thể, đó là hệ thống kế toán sử dụng cơ sở thực thu thực chi.

38

Nghiệp vụ đƣợc ghi nhận và báo cáo vào thời kỳ thu tiền hay chi trả. Nguồn

kinh phí ngân sách cấp hoặc học phí chỉ ghi nhận khi đã thu. Số kinh phí đƣợc

duyệt nhƣng chƣa cấp và khoản nợ phải thu học phí không đƣợc phản ánh

trong hệ thống báo cáo tài chính chính thức. Nguồn tài chính sử dụng cũng

vậy, chi phí chỉ đƣợc ghi nhận khi đã thanh toán. Các chi phí thuộc niên độ

nhƣng chƣa trả nhƣ có phát sinh tiền giảng dạy của giảng viên trong học ký

đó nhƣng chƣa trả không đƣợc phản ánh. Hoặc các chi phí mua sắm tài sản cố

định đƣợc ghi nhận ngay vào kỳ trả tiền nhƣng liên quan đến nhiều kỳ. Các

thông tin thiếu sót dẫn đến đánh giá không đúng về tình trạng tài chính và kết

quả hoạt động của các trƣờng. Các kết quả hoạt động thực hiện chi tiêu ngân

sách theo luật định, nhƣng không sát với thực tế có thể đƣa đến những quyết

định không đúng đắn về mở rộng hay thu hẹp quy mô đào tạo, khuyến khích

hay hạn chế chi phí,... Hiện nay, đối với nguồn kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ

bản, trƣờng đang hơi thận trọng quá mức dẫn đến ứ đọng, lãng phí nguồn lực

kinh tế, không phát triển đúng với yêu cầu xã hội và mất cân đối tài chính. Do

đó, để khắc phục những tồn tại trên, Ban lãnh đạo của Viện Khoa học Công

nghệ Xây dựng – Bộ xây dựng đã triệu tập cuộc họp và đã đƣa ra đƣợc một số

giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính tại Viện. Các giải pháp

gồm: tăng cƣờng các hoạt động lập kế hoạch, dự án đào tạo và nghiên cứu

khoa học với hệ thống chỉ tiêu, chỉ số lƣợng hóa đánh giá chất lƣợng và hiệu

quả để đƣợc NSNN đầu tƣ phục vụ nhu cầu đào tạo; thực hiện các cuộc điều

tra, nghiên cứu đánh giá đúng đắn các định mức chi phí đào tạo và nghiên cứu

khoa học làm cơ sở kiến nghị với Nhà nƣớc thay đổi các định mức đầu tƣ hiện

nay không phù hợp; đẩy mạnh các hoạt động đa dạng hóa các loại hình đào

tạo, trình độ đào tạo, phát triển nguồn thu học phí phục vụ cho sự nghiệp đào

tạo góp phần cung ứng nhân lực và nâng cao dân trí; tăng cƣờng quản ý chặt

chẽ công tác tài chính, sử dụng nguồn lực đúng hƣớng, đúng mục đích và theo

39

đúng luật định. Thực hiện đúng quy chế công khai tài chính đảm bảo sự dân

chủ và tham gia quản lý, giám sát các hoạt động tài chính của đội ngũ cán bộ

và giáo viên trong trƣờng,...

b) Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Viện hàn lâm Khoa học công nghệ Việt

Nam

Vào giai đoạn năm 2011-2015, Thanh tra Chính phủ đã tiến hành thanh

tra định kỳ công tác quản lý tài chính và tài sản Nhà nƣớc của Viện hàn lâm

Khoa học công nghệ Việt Nam. Cuộc thanh tra này đã phát hiện ra nhiều sai

phạm trong quản lý tài chính và tài sản nhà nƣớc tại đơn vị này cũng nhƣ 8

đơn vị trực thuộc. Kết luận của Thanh tra Chính phủ chỉ rõ, trong công tác

giao dự toán thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có

những sai phạm nhƣ chƣa giao đầy đủ dự toán thu sự nghiệp cho các đơn vị

trực thuộc theo quy định; không giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thƣờng xuyên

để tạo lập nguồn cải cách tiền lƣơng… Về công tác thẩm định, phê duyệt dự

án đầu tƣ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã phê duyệt quy

mô công trình dự án “Cơ sở nghiên cứu Viện Sinh học Tây Nguyên” chƣa

phù hợp thực tiễn, phê duyệt điều chỉnh quy mô dự án “Cơ sở nghiên cứu,

triển khai Viện Khoa học vật liệu ứng dụng” khi chƣa đƣợc thẩm định… Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giao chủ đầu tƣ không có chức

năng, chuyên môn và không có đủ cán bộ có năng lực quản lý dự án. Ngoài

ra, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có sai phạm khi để Viện

nghiên cứu hệ gen tự thực hiện công tác lập dự án dù không đủ tƣ cách pháp

nhân… Đối với 8 đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam, theo Thanh tra Chính phủ, các đơn vị này lập, phê duyệt dự toán

chi phí quản lý dự án hằng năm chậm, dẫn đến nhiều khoản chi không đúng

quy định; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chƣa đúng quy định; thu các

khoản phí, lệ phí, học phí phát sinh tại đơn vị không nộp kho bạc nhà nƣớc…

40

Một số dự án của Viện cũng có sai sót trong việc làm tăng chi phí, cụ thể là

công tác thi công xây lắp một số gói thầu đã làm giảm trừ giá trị hơn 3,4 tỉ

đồng. Từ những thiếu sót trên, thanh tra Chính phủ đã kiến nghị Viện phối

hợp với các bộ ngành liên quan để thống nhất phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ,

nhằm đảm bảo các dự án đƣợc đẩy nhanh tiến độ, phát huy hiệu quả. Song

song đó, Viện cần rà soát các dự án đang thi công dở dang và xác định rõ các

công trình thực sự cần thiết để xem xét phƣơng án bố trí vốn, tránh lãng phí

trong đầu tƣ. Viện cũng đƣợc yêu cầu tự xử lý các sai sót kinh tế, tự kiểm

điểm và rút kinh nghiệm với tập thể, cá nhân để xảy ra sai sót.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào quản lý tài chính tại Viện

Khoa học Lao động và Xã Hội

Từ những kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Khoa học Công nghệ

Xây dựng – Bộ xây dựng và Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam, có

thể rút ra một số bài học nhƣ sau:

- Trong quản lý tài chính, khi kinh phí đƣợc giao cho một tập thể tự

quản và quyết định, chúng thƣờng đƣợc sử dụng một cách hợp lý, sát với nhu

cầu thực tiễn và đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.

- Đối với một số cơ quan, tổ chức có quy trình hoạt động phức tạp, việc

ấn định chi phí đầu vào và quản lý, kiểm soát các sản phẩm đầu ra sẽ buộc tổ

chức đó tự sắp xếp, cải tiến quy trình và sử dụng kinh phí hiệu quả hơn. Đồng

thời, với quy trình đƣợc cải tiến một cách thƣờng xuyên, trong điều kiện kiểm

soát chặt chẽ về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, các sản phẩm đầu ra của tổ

chức đó cũng luôn đƣợc nâng cao chất lƣợng.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, việc thực hiện cơ chế khoán chi

và tự trang trải có thể thực hiện và đem lại hiệu quả cao bởi việc phân bổ ngân

sách trọn gói, giao đơn vị chủ động về cách thức chi tiêu sẽ thúc đẩy các cơ

41

quan, đơn vị phải tiết kiệm chi tiêu trên nguyên tắc hạn chế việc tuyển thêm

ngƣời; tổ chức, phân công lại lao động có hiệu quả hơn vì không ai hiểu hơn

chính họ về những vấn đề đó.

- Qua quá trình thực hiện các khoản kinh phí trọn gói (khoán chu và

không khoán chi) ngƣời ta có thể dần xây dựng đƣợc các định mức chi tiêu, định

biện và mô hình tổ chức, phân công lao động một cách sát thực và hợp lý hơn.

- Cần phải thƣờng xuyên kiểm tra và rà soát các hoạt động chi của các

tổ chức, cơ quan để đảm bảo chi có hiệu quả và hợp lý. Đối với các đơn vị sự

nghiệp có thu, việc thƣờng xuyên kiểm soát tổng thu (học phí, lệ phí, nợ,...)

cần phải thắt chặt để tránh tình trạng các khoản phát sinh không đƣợc công

khai, minh bạch, về lâu về dài tạo thói quen biển thủ và lạm dụng của công.

- Quá trình chi vào các dự án hoặc công trình trọng yếu với vốn đầu tƣ

lớn phải có quy trình rõ ràng, báo cáo hàng tháng và nghiệm thu từng giai

đoạn để thắ chặt chi tiêu một cách phù hợp và minh bạch.

- Nguồn nhân lực điều phối vào các dự án phải đảm bảo vừa đủ về số

lƣợng và đúng về chất lƣợng, đảm bảo chuyên môn và trình độ thực hiện công

việc một cách tốt nhất. Tất cả những nhân lực không đủ trình độ hoặc qua đào

tạo, huấn luyện vẫn không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc cần có biện

pháp thay mới triệt để.

- Tất cả các cán bộ và nhân viên trong tổ chức có quyền và nghĩa vụ

đƣợc tham gia vào quá trình quản lý tài chính bởi không ai ngoài họ có thể

42

hiểu rõ và sử dụng các kinh phí đƣợc cấp một cách hợp lý và hiệu quả.

Tiểu kết chƣơng 1

Nhƣ vậy, chƣơng 1 đã đƣa ra những hiểu biết chung nhất về tổ chức

khoa học và công nghệ công lập cũng nhƣ quản lý tài chính. Cụ thể đó là:

Chƣơng 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các tổ chức khoa học và công

nghệ công lập với các nội dung cụ thể nhƣ khái niệm, đặc điểm và phân loại tổ

chức khoa học và công nghệ công lập. Chƣơng 1 cũng đã đƣa ra một số nội

dung liên quan đến hoạt động tài chính (nội dung thu, nội dung chi và nội dung

của tài sản công) và tầm quan trọng của hoạt động tài chính với các doanh

nghiệp nói chung và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng.

Đặc biệt, chƣơng 1 dành phần lớn dung lƣợng để trình bày về nội dung

quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Theo đó, có 04

nội dung chính của việc quản lý tài chính này, đó là quản lý thu, quản lý chi,

phân phối chênh lệch thu-chi và quản lý tài sản công. Trong các nội dung đó,

tác giả đều đƣa ra các nội dung cần thiết để ngƣời đọc có thể hiểu đƣợc các

quá trình thu, chi, phân phối chênh lệch thu-chi và tài sản công trƣớc khi đƣa

ra các yêu cầu và các bƣớc cần thiết để quản lý hiệu quả.

Bên cạnh đó, chƣơng 1 cũng đƣa ra 03 tiêu chí để đánh giá hoạt động

tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của tổ chức khoa học

và công nghệ công lập. Cuối cùng, tác giả đã dẫn ra 02 nghiên cứu về kinh

nghiệm quản lý tài chính của 02 tổ chức khoa học và công nghệ công lập, để

từ đó rút ra các bài học bổ ích giúp tác giả hoàn thiện các giải pháp quản lý tài

43

chính tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập mà tác giả đang nghiên cứu.

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội

Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học

thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu chiến lƣợc và nghiên cứu ứng dụng cung cấp luận cứ phục vụ xây

dựng chính sách, chiến lƣợc về lĩnh vực Lao động, ngƣời có công và xã hội.

Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc thành lập theo Quyết định số

79/CP ngày 14/4/1978 của Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ:

- Trình Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội kế hoạch nghiên cứu khoa

học, công nghệ dài hạn và hàng năm của Bộ về lĩnh vực lao động, ngƣời có

công và xã hội;

- Tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc và nghiên cứu ứng

dụng về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội;

- Thông tin, phân tích, dự báo về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và

xã hội;

- Điều tra, thống kê phục vụ nghiên cứu khoa học;

- Quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng và các hoạt động khoa học,

công nghệ của Bộ; thƣờng trực Hội đồng Khoa học của Bộ;

- Tham gia xây dựng chiến lƣợc, đề án, quy hoạch, kế hoạch 5 năm,

chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, chính sách về lĩnh vực lao động, ngƣời có

công và xã hội; tham gia phản biện khoa học, đánh giá các chƣơng trình, kế

44

hoạch, dự án, chính sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ;

- Tổ chức, liên kết đào tạo tiến sỹ các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao

động và xã hội theo quy định của pháp luật;

- Tham gia đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành lao

động, thƣơng binh và xã hội;

- Hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cơ quan trong nƣớc và

nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực lao động

và xã hội theo quy định của pháp luật và của Bộ;

- Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tƣ vấn, nghiên cứu khoa học phù hợp

với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật;

- Quản lý viên chức, ngƣời lao động, tài chính và tài sản đƣợc giao theo

quy định của pháp luật và của Bộ.

2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội

Hiện nay, Viện Khoa học Lao động và Xã hội có Viện trƣởng và 3 Phó

Viện trƣởng, 6 đơn vị nghiên cứu và 4 đơn vị quản. Viện có Hội đồng khoa

học có chức năng tƣ vấn, tham mƣu cho Viện trƣởng và các hoạt động nghiên

cứu khoa học của Viện.

Lãnh đạo Viện Viện trƣởng và các Phó Viện trƣởng

Hội đồng khoa học

Khối hành chính

Khối nghiên cứu

Phòng kế hoạch đối ngoại

Phòng tổ chức hành chính

Trung tâm nghiên cứu môi trƣờng và điều kiện lao động

Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động, việc làm

Phòng nghiên cứu tiền lƣơng và quan hệ lao động

Phòng quản lý khoa học

Phòng kế toán tài vụ

Trung tâm thông tin, phân tích, dự báo chiến lƣợc

Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới

Phòng nghiên cứu chính sách an sinh xã hội

45

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Khoa học Lao động-Xã hội

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-ILSSA

Năm 2015, Viện Khoa học Lao động và Xã hội có 97 cán bộ, viên chức

và ngƣời lao động, trong đó có 82 cán bộ nghiên cứu viên và 15 cán bộ hỗ trợ.

Về trình độ chuyên môn, Viện bao gồm: 2 Phó Giáo sƣ, 4 Tiến sỹ, 40 Thạc

sỹ, 48 Cử nhân và 3 cán bộ phục vụ. Viện không ngừng phát triển lực lƣợng

cán bộ nghiên cứu viên về chuyên môn, nghiệp vụ hƣớng tới Viện đầu hàng

trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.

2.1.3. Quá trình phát triển của Viện Khoa học Lao động và Xã hội

Quá trình xây dựng và trƣởng thành của Viện gắn liền với quá trình

phát triển của ngành Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, có thể chia thành 4

giai đoạn nhƣ sau:

iai đoạn 1 -1986: Thời kỳ này, các nghiên cứu tập trung vào

nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực ngành quản lý trong điều kiện

kế hoạch hoá tập trung, bao gồm nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm

thực tiễn và nghiên cứu phục vụ quản lý vi mô, đặc biệt là khu vực doanh

nghiệp Nhà nƣớc.

iai đoạn 1986-1992: Những năm 1986-1992 đánh dấu bƣớc ngoặt

trong hoạt động nghiên cứu của Viện gắn với công cuộc đổi mới đất nƣớc,

đổi mới tƣ duy phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá,

tập trung sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ

chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc. Viện đã chủ động phối hợp với

các địa phƣơng xây dựng nhiều qui hoạch phát triển ngành lao động-thƣơng

binh và xã hội cho một số tỉnh và vùng kinh tế. Trong lĩnh vực hợp tác quốc

tế, Viện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức song phƣơng và đa

phƣơng nhƣ: SIDA Thụy Điển, ILO, trƣờng Kinh tế Stockholm và các tổ

46

chức quốc tế khác..., qua đó góp phần tạo điều kiện cập nhật các khái niệm,

công ƣớc, tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực lao động và xã hội. Năm 1995,

Viện đã trở thành thành viên mạng lƣới các Viện nghiên cứu lao động khu

vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng.

iai đoạn 1992-2009: Thời kỳ này, đất nƣớc tiếp tục đạt đƣợc nhiều

thành tựu kinh tế và xã hội quan trọng. Nét nổi bật của thời kỳ này là Viện đã

chủ trì hoặc tham gia vào: Cung cấp các căn cứ phục vụ Hội nghị Trung

ƣơng, Đại hội Đảng toàn quốc (lần thứ IX, X); xây dựng các chiến lƣợc và

đề án lớn của ngành; cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc bổ sung,

sửa đổi luật pháp, cơ chế chính sách lĩnh vực lao động, thƣơng binh và xã hội:

Bộ Luật Lao động, Luật BHXH, Luật Dạy nghề,…; hỗ trợ các địa phƣơng và

các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ trƣơng, luật pháp, chính

sách lớn của ngành,...

iai đoạn 2 10 đến na : Nhiệm vụ trọng tâm của nghiên cứu trong

thời kỳ này là phục vụ triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

X và XI, Viện đã tham gia xây dựng Đề án “Một số vấn đề về chính sách xã

hội giai đoạn 2012-2020” (Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012) của

Ban chấp hành TW Đảng; Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện

Nghị quyết số 15/NQ/TW (Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 1/11/2012).

Tóm lại, Viện đã từng bƣớc khẳng định vai trò là một Viện nghiên cứu

đầu ngành trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội. Nghiên cứu của

Viện đã chuyển dần từ nghiên cứu vi mô sang các chính sách ngành, vĩ mô và

gắn kết hơn với các nhiệm vụ của ngành. Hoạt động hợp tác nghiên cứu trong

và ngoài nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, chất lƣợng các công trình nghiên cứu

đƣợc nâng cao.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC

47

LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

2.2.1. Thực trạng thu

a) Nguồn từ NSNN cấp:

NSNN cấp cho Viện gồm nguồn tài chính cho hoạt động thƣờng xuyên

và nguồn tài chính cho hoạt động không thƣờng xuyên. Trong đó, nguồn cho

hoạt động thƣờng xuyên chủ yếu là trả lƣơng, còn nguồn cho hoạt động không

thƣờng xuyên chủ yếu là các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp

Bộ, các dự án điều tra nghiên cứu và mua sắm, sửa chữa trụ sở làm việc.

Bảng 2.1: Nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Tổng

Tỷ lệ tăng thu NSNN năm sau/năm trƣớc (%) NS cấp cho hoạt động thƣờng xuyên

3,535.1 4,942.0 5,844.3 6,015.6 6,384.2 NS cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên Mua sắm Nhiệm vụ sửa chữa KH&CN 1,115.2 1,861.0 1,000.7 1,749.6 316.1 2,189.7 214.1 2,206.5 192.9 2,250.3 2011 2012 2013 2014 2015 6,511.3 7,692.3 8,350.1 8,436.2 8,827.4 100% 118% 108% 101% 105%

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Giai đoạn 2011-2015, nguồn kinh phí NSNN cấp cho Viện để thực

hiện hoạt động sự nghiệp, nhiệm vụ KH&CN và mua sắm sửa chữa. Toàn

bộ số kinh phí do NSNN cấp đƣợc chuyển vào tài khoản của Viện mở tại

Kho bạc nhà nƣớc chi nhánh Hoàn Kiếm-Hà Nội.

Các khoản kinh phí ngân sách cấp cho Viện thay đổi qua các năm. Theo

số liệu Bảng 2.1 cho thấy, tổng kinh phí ngân sách cấp năm 2012 tăng 18% so

với năm 2011, năm 2013 tăng 8% so với năm 2012, năm 2014 tăng 1% so với

năm 2013, năm 2015 tăng 4% so với năm 2014.

b) Nguồn thu sự nghiệp:

48

Nguồn thu này chủ yếu do Viện tự khai thác và đƣợc Bộ cho phép thực

hiện hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng của

Viện. Đó là thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và

ngoài nƣớc. Nguồn thu này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu

hàng năm của Viện.

Bảng 2.2: Nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Thu sự nghiệp Thu sự nghiệp/ Chi thƣờng xuyên từ NS (%)

(1) 11.432,1 10.839,2 11.479,2 12.236,1 12.894,3 Tỷ lệ tăng thu NS năm sau/năm trƣớc (%) (2) 100% 95% 106% 107% 105% Chi thƣờng xuyên từ NS (3) 4.751,1 6.059,0 6.252,6 6.984,3 7.027,1 2011 2012 2013 2014 2015 (4)=(1)/(3)*100% 241% 179% 184% 175% 183%

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Nguồn kinh phí từ hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện với các tổ

chức trong và ngoài nƣớc tƣơng đối ổn định, luôn duy trì ở mức 11-12 tỷ

đồng/năm. Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy, kinh phí từ hoạt động này năm

2012 giảm 592,9 triệu đồng, tƣơng ứng giảm nhẹ 5% so với năm 2011; năm

2013 tăng 640 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 6% so với năm 2012; năm 2014

tăng 756,9 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 7% so với năm 2013; năm 2015 tăng

658,2 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 5% so với năm 2014. Sự biến động này là

do số lƣợng đề tài, dự án đƣợc ký kết thực hiện và giải ngân trong năm không

đồng đều. Cụ thể, số dự án năm 2011 là 16, năm 2012 là 18, năm 2013 là 17,

năm 2014 là 25 và năm 2015 là 35.

2.2.2. Thực trạng chi

49

2.2.2.1. Chi hoạt động thường xuyên

a) Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng

Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng gồm: tiền lƣơng, tiền

công, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích

nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công

đoàn theo chế độ hiện hành.

Căn cứ vào nguồn thu tài chính hàng năm, Viện xây dựng tổng quỹ tiền

lƣơng cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng trong năm theo quy định của

nhà nƣớc. Tổng quỹ tiền lƣơng dùng để chi trả gồm: tiền lƣơng và các khoản

phụ cấp có tính chất lƣơng theo quy định của nhà nƣớc, tiền công, tiền lƣơng

tăng thêm theo quy định của Viện.

* Tiền lương hàng tháng của cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng

đƣợc đảm bảo chi trả hàng tháng theo công thức sau:

Lcn = Lmin x (H1 + H2) x

Trong đó,

: Lƣơng cá nhân Lcn

: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định Lmin

: Hệ số lƣơng theo ngạch bậc của cá nhân H1

: Hệ số phụ cấp trách nhiệm, chức vụ của cá nhân H2

: Số ngày làm việc thực tế của cá nhân (bao gồm cả số ngày nghỉ T1

đƣợc lƣơng theo quy định)

: Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ quy định T2

* Tiền lương làm thêm giờ của cán bộ đối với các công việc chung của

Viện thanh toán theo quy định hiện hành.

* Tiền lương tăng thêm

- Nguồn chi trả tiền lƣơng tăng thêm:

50

+ Kinh phí từ tiết kiệm chi hành chính

+ Quỹ thu nhập tăng thêm từ hoạt động sự nghiệp có thu

- Nguyên tắc chi trả tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ theo nguyên tắc

ngƣời nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết

kiệm chi thì đƣợc trả nhiều hơn và ngƣợc lại.

- Cách tính tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ:

x ( TLttji = ) + Mđti

Trong đó,

TLttji : Tiền lƣơng tăng thêm của cán bộ j trong quý i;

: Quỹ lƣơng tăng thêm theo kết quả hoạt động của Viện trong Vqtti

quý i;

: Hệ số tiền lƣơng tăng thêm của cán bộ j; Kttji

: Hệ số hoàn thành công việc của cán bộ j trong quý i; Khtji

: Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể cán bộ j; Mđti

n : Tổng số cán bộ trong Viện quý i.

Hệ số tiền lƣơng tăng thêm, hệ số hoàn thành công việc và phụ cấp

tham gia công tác chính trị, đoàn thể của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động

đƣợc quy định chi tiết trong Quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục).

Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trƣớc, hàng

quý Phòng Kế toán tài vụ đề xuất mức tạm chi tiền lƣơng tăng thêm cho cán

bộ. Sau khi quyết toán năm đƣợc Bộ xét duyệt và xác định đƣợc chính xác số

kinh phí tiết kiệm chi hành chính và quỹ tiền lƣơng tăng thêm từ hoạt động

dịch vụ; trƣờng hợp số đƣợc trích thu nhập tăng thêm cả năm lớn hơn số đã

tạm trích trong năm thì đơn vị thực hiện chi trả tiền lƣơng tăng thêm bổ sung

cho ngƣời lao động theo kết quả hoạt động của từng cá nhân; trƣờng hợp số

tạm chi vƣợt quá số đƣợc trích cả năm thì số chi vƣợt phải trừ vào thu nhập

51

tăng thêm của năm sau.

Có thể thấy cơ chế trả lƣơng hiện tại của Viện sẽ tạo điều kiện cho Viện

dễ dàng sắp xếp công việc, phân công, điều động, thuyên chuyển cán bộ theo

cơ quan và bộ phận và đã đảm bảo trả lƣơng theo thâm niên. Tuy nhiên, Viện

chƣa có cơ chế trả lƣơng riêng theo hiệu quả công việc thực tế của nhân viên

nhƣ các tổ chức tƣ nhân đang áp dụng. Điều này dẫn tới việc trả lƣơng chƣa

đúng ngƣời, đúng việc và chƣa đảm bảo công bằng, hợp lý. Những nhân viên

làm những công việc nhƣ nhau nhƣng do có thâm niên hơn nên họ sẽ đƣợc

hƣởng mức lƣơng khác nhau. Những nhân viên có kết quả làm việc tốt chƣa

đƣợc ghi nhận và trả lƣơng xứng đáng. Hơn nữa, việc trả lƣơng theo thâm

niên nhƣ hiện nay phần nào kìm hãm động lực phấn đấu của nhân viên bởi họ

luôn có suy nghĩ rằng, chỉ cần làm lâu năm sẽ đƣợc hƣởng lƣơng cao theo hạn

ngạch mà Viện quy định.

* Chi các khoản đóng góp theo lương

Chi đóng góp và hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ, viên chức và lao động

hợp đồng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc.

* Chi phúc lợi tập thể

Căn cứ vào nguồn kinh phí ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp, quỹ

phúc lợi của Viện đƣợc sử dụng chi có định mức theo quy định của Quy chế chi

tiêu nội bộ (Phụ lục).

b) Chi quản lý hành chính

Chi quản lý hành chính bao gồm: chi tiền điện, nƣớc, nhiên liệu xăng

dầu, vệ sinh môi trƣờng, mua vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin

liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cƣớc phí điện thoại, fax…

* Chế độ công tác phí trong nước

Quy chế chi tiêu nội bộ quy định chế độ công tác phí trong nƣớc bao

52

gồm các nội dung sau:

- Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác;

- Phụ cấp lƣu trú cho cán bộ;

- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác;

- Thanh toán tiền công tác phí;

- Thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm;

Mức chi công tác phí cho từng nội dung đƣợc quy định chi tiết trong

Quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục). Để thanh toán công tác phí cho cán bộ,

viên chức và ngƣời lao động, cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Đƣợc Thủ trƣởng cơ quan cử đi công tác;

- Thực hiện đúng nhiệm vụ đƣợc giao;

- Có đủ các chứng từ để thanh toán.

* Chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách

Các khoản thuê hội trƣờng, tiền in tài liệu, công văn, ô tô đƣa đón, chỗ

nghỉ, tàu xe đại biểu, nƣớc uống,…thực hiện theo chế độ hiện hành (Phụ lục)

* Chi bản tin của Viện

- Nhuận bút viết bài: theo chất lƣợng bài viết Lãnh đạo Viện sẽ quyết

định mức tiền nhuận bút từ 300.000 đồng - 500.000 đồng.

- Biên tập bản tin (1 số):

+ Tổng biên tập : 600.000 đ

+ Phó Tổng biên tập : 500.000 đ

+ Biên tập viên : 400.000 đ

+ Morrat : 300.000 đ

- In ấn: theo giá thực tế

* Chi dịch tài liệu, biên dịch

Định mức chi dịch tài liệu, biên dịch nhƣ sau:

- Dịch tài liệu Việt - Anh : 85.000 đ/trang;

53

- Dịch tài liệu Anh - Việt : 75.000 đ/trang;

- Dịch cabin : 600.000 đ/buổi.

Định mức dich tài liệu, biên dịch tăng 20% đơn giá dịch ngày nghỉ,

ngày lễ.

* Chi sử dụng điện thoại và máy fax

Khoán kinh phí sử dụng điện thoại theo định mức quy định trong Quy

chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục). Hàng tháng, Phòng Kế toán tài vụ thông báo mức

cƣớc sử dụng thực tế của các đơn vị và thực hiện thanh toán mỗi năm 2 lần vào

tháng 6 và tháng 12. Trƣờng hợp đơn vị không sử dụng hết mức khoán thì phần

dƣ đƣợc bổ sung vào kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của Viện.

Đối với điện thoại di động đƣợc khoán và máy điện thoại cố định tại

nhà riêng của Viện trƣởng, Phòng Kế toán tài vụ thực hiện việc thanh toán

mức khoán cƣớc sử dụng điện thoại vào bảng lƣơng của cá nhân.

- Đối với máy fax: phục vụ công việc chung của Viện thì thanh toán

theo hóa đơn thực tế của đơn vị cung cấp dịch vụ; các đề tài, dự án và các cá

nhân sử dụng máy photo của Viện phải tự thanh toán kinh phí tại phòng Kế

toán tài vụ (trên cơ sở bảng kê của phòng Tổ chức hành chính).

* Chi vật tư, văn phòng phẩm (giấy, bút…), mực in, thay trống

- Văn phòng phẩm: 15.000 đ/biên chế/tháng;

- Mực in, thay trống, bảo dƣỡng, sửa chữa nhỏ máy tính, máy in:

150.000 đ/biên chế/năm.

Đối với Lãnh đạo Viện và các đơn vị phục vụ quản lý: thanh toán theo

thực tế phát sinh.

Các Phòng, Trung tâm quyết toán theo quý với Phòng Kế toán tài vụ

trên cơ sở định mức khoán trên.

Hình thức thanh toán: chuyển khoản.

54

* Chi sửa chữa bảo dưỡng ô tô

Xe ô tô chỉ sử dụng để phục vụ nhiệm vụ chung của đơn vị, không sử

dụng xe ô tô vào mục đích cá nhân. Trƣờng hợp đặc biệt do Lãnh đạo Viện

trƣởng quyết định.

- Định mức tiêu hao xăng dầu:

+ Mức 25 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 2400;

+ Mức 15 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 3725;

+ Mức 15 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 6311;

+ Thay dầu nhớt theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Chi phí sửa chữa thƣờng xuyên, bảo dƣỡng: theo dự toán đƣợc duyệt

và hóa đơn hợp lệ, mua lệ phí bảo hiểm theo quy định.

- Vệ sinh xe: khoán 100.000 đ/xe/tháng

* Chi phí dịch vụ công cộng

- Các chi phí điện, nƣớc, vệ sinh môi trƣờng,…: thanh toán theo hóa

đơn của cơ quan cung cấp dịch vụ;

- Chi phí mua vật tƣ, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, vật tƣ,

sách báo, tài liệu,…dùng chung trên cơ sở dự toán đƣợc Viện trƣởng phê duyệt.

- Viện trang bị các thiết bị điện cho mục đích công, cá nhân không

đƣợc sử dụng điện và thiết bị điện của cơ quan cho việc riêng. Cán bộ, viên

chức trong cơ quan có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các trang thiết bị điện

đƣợc trang cấp và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các tài sản đó.

* Chi khác

- Chi đào tạo, tập huấn thƣờng xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ, viên

chức và ngƣời lao động trong Viện (không kể chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của

Nhà nƣớc).

- Chi thuê mƣớn: chi phƣơng tiện vận chuyển, thuê nhà, đất, thiết bị,

55

thuê chuyên gia trong và ngoài nƣớc, thuê lao động, thuê mƣớn khác.

c) Chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ, hợp đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ của Viện.

Nội dung chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ, hợp đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ, bao gồm:

- Chi tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp cán bộ, viên chức và ngƣời lao

động trực tiếp sản xuất kinh doanh;

- Thù lao giao khoán cho cán bộ làm thêm ngoài giờ;

- Các khoản tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định;

- Chi phí nguyên vật liệu. nhiên liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh;

- Chi trả các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nƣớc, tiền thuê bao điện

thoại…

- Tiền thuế môn bài;

- Chi mua sắm công cụ dụng cụ;

- Khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa nhỏ, thƣờng xuyên tài

sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí trực tiếp khác bằng tiền;

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý liên quan đến hoạt động dịch vụ;

- Đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2.2.2. Chi hoạt động không thường xuyên

a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Bộ, ngành,

chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của nhà

nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định

của Nhà nước.

Nội dung khoản chi này bao gồm chi giao khoán và chi không giao

56

khoán cho đơn vị, cá nhân chủ trì đề tài, dự án. Cụ thể nhƣ sau:

- Các nội dung chi giao khoán, bao gồm:

+ Chi tiền công, thù lao cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật thực hiện

các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi thù lao chuyên

gia nhận xét, phản biện, đánh giá; chi tiền công lao động khác tham gia trực

tiếp thực hiện;

+ Chi về vật tƣ, hóa chất nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết cho thí

nghiệm, thử nghiệm; chi mua tài liệu, tƣ liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều

tra, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu

chuyên môn, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, bảo hộ lao động,...;

+ Các khoản chi: chi công tác phí trong nƣớc; chi đoàn vào; chi hội

nghị, hội thảo khoa học của đề tài, dự án; chi văn phòng phẩm, in ấn, thông

tin, liên lạc; chi dịch tài liệu từ tiếng nƣớc ngoài; chi biên soạn và in ấn sách

chuyên khảo để phổ biến trong khuôn khổ của đề tài, dự án;...

+ Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ.

- Các nội dung chi không giao khoán, bao gồm:

+ Chi về vật tƣ, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu (không có định mức

kinh tế-kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành) cho thí nghiệm, thử

nghiệm phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề

tài, dự án .

+ Chi đoàn ra (nếu có).

+ Chi mua sắm mới tài sản cố định thiết yếu, chi sửa chữa cơ sở vật

chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ của đề tài, dự án.

+ Chi thuê, khấu hao (nếu có) máy móc, thiết bị, nhà xƣởng tham gia

thực hiện đề tài, dự án.

57

b) Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

c) Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư.

d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

e) Các khoản chi khác (nếu có).

Trong Quy chế chi tiêu nội bộ, nội dung và định mức chi trong quy chế

tuân thủ theo quy định, hƣớng dẫn theo các văn bản pháp luật hiện hành, có

điều chỉnh, bổ sung theo các quy định sửa đổi của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, một

số nội dung và định mức chi đƣợc quy định chi tiết và bổ sung phù hợp với các

hoạt động đặc thù tại đơn vị thể hiện trong Quy chế chi tiêu nội bộ nhƣ: Chi

bản tin nghiên cứu khoa học Viện, chi dịch tài liệu, biên dịch, chi sử dụng điện

thoại và máy fax, chi vật tƣ, văn phòng phẩm, mực in, thay trống,…

2.2.3. Thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi

Hàng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý từ hoạt

động dịch vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định, kể

cả nộp thuế (nếu có) phần chênh lệch thu chi còn lại sẽ đƣợc trích lập các quỹ

nhƣ sau:

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Không dƣới 30% số tiền chênh

lệch thu lớn hơn chi;

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 5%;

- Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lƣơng

và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ;

- Chi thu nhập tăng thêm: Số dƣ kinh phí còn lại sau khi đã trừ đi các

khoản chi phí và trích lập các quỹ theo quy định đƣợc bổ sung vào quỹ lƣơng

để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.

Viện trƣởng căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị và quyết định

58

mức trích lập cụ thể và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ.

2.2.4. Thực trạng tài sản công

Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc ngày 03/6/2008 và quyết

định số 859/QĐ-LĐTBXH ngày 01/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Lao động-

Thƣơng binh và Xã hội ban hành Quy chế phân cấp về quản lý nhà nƣớc đối

với tài sản nhà nƣớc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; Viện

Khoa học Lao động và Xã hội đã vận dụng và xây dựng quy định về Quy chế

mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện nhƣ sau:

* Nguồn hình thành tài sản:

Theo quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện Khoa

học Lao động và Xã hội, tài sản do Viện quản lý và sử dụng bao gồm: Các

trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc của cơ quan và cán bộ đƣợc Viện trang bị

theo quy định; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn,

phục vụ an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng và các

loại tài sản khác. Tài sản của Viện đƣợc hình thành từ các nguồn sau:

- Nguồn do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN;

- Nguồn thu tự chủ của Viện đƣợc phép sử dụng theo quy định;

- Nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nƣớc;

- Từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

* Mua sắm, trang bị mới tài sản:

Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các đơn vị thuộc Viện và dự toán ngân

sách hàng năm của Viện, Phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm trình

Lãnh đạo Viện quyết định việc mua sắm, trang bị mới tài sản. Quy trình chi

tiết nhƣ sau:

- Mua sắm tài sản từ nguồn NSNN cấp:

Căn cứ kinh phí đƣợc cấp và nhu cầu thực tế, Viện lập kế hoạch mua

59

sắm, xây dựng dự toán và trình Bộ phê duyệt. Sau khi đƣợc sự đồng ý của Bộ,

Viện triển khai thực hiện mua sắm theo đúng quy trình, quy định của nhà

nƣớc, của Bộ. Đây là nguồn kinh phí không đƣợc tự chủ nên Viện phải sử

dụng đúng mục đích, tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về tiêu chuẩn, định

mức, nội dung chi và chế độ thanh quyết toán.

- Mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí tự chủ:

+ Đối với tài sản có giá trị dƣới 200 triệu đồng

Lãnh đạo Viện quyết định lựa chọn một trong các hình thức mua sắm:

chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu. Khi tiến hành mua tài

sản phải có đủ 03 báo giá của 03 đơn vị cung cấp khác nhau về sản phẩm đó,

chọn đơn vị có sản phẩm cùng chủng loại, cùng chất lƣợng có giá bán thấp nhất.

+ Đối với tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dƣới 300 triệu đồng:

Viện trƣởng quyết định thành lập “Hội đồng mua sắm” có từ 5 thành

viên trở lên (trong đó có 01 Lãnh đạo Viện, 01 đại diện phòng Tổ chức hành

chính, 01 đại diện phòng Kế toán tài vụ và 02 thành viên đại diện cho cán bộ

trong Viện). Hội đồng mua sắm có trách nhiệm xem xét, lựa chọn hạng mục

đầu tƣ, chủng loại, số lƣợng, chất lƣợng tài sản và nhà cung cấp, sau đó tổ

chức chào hàng cạnh tranh và trình Viện trƣởng kết quả phê duyệt.

+ Đối với tài sản có giá trị trên 300 triệu đồng: Viện xây dựng dự toán

trình Bộ phê duyệt, thủ tục mua sắm thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc.

Sau khi mua sắm, trang bị mới tài sản và giao cho các đơn vị, cán bộ

thuộc Viện, phòng Tổ chức hành chính phải lập thẻ tài sản và biên bản giao

nhận tài sản. Mọi tài sản khi bàn giao, tiếp nhận kiểm kê và đánh giá lại theo

mặt bằng giá trị thị trƣờng tại thời điểm bàn giao.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC

LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

60

2.3.1. Thực trạng quản lý thu

Để quản lý tốt các nguồn thu, trong những năm qua Viện về cơ bản đã

đảm bảo thực hiện đúng các công việc của công tác quản lý thu. Cụ thể:

2.3.1.1. Đối với công tác xây dựng dự toán thu

Đây là công việc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản

lý tài chính, nhằm đảm bảo sự giám sát của Viện về lĩnh vực tài chính, đồng

thời giúp Viện bảo đảm cân đối thu – chi. Tại Viện Khoa học Lao động và Xã

hội, có hai nguồn kinh phí chủ lực đó là ngân sách nhà nƣớc cấp và nguồn thu

từ sự nghiệp. Hàng năm, trƣớc mỗi năm, Viện đều đƣợc Bộ Lao động –

Thƣơng Binh và Xã hội giao cho các nhiệm vụ chính trị, xã hội cùng với các

chỉ tiêu cần đạt đƣợc trong năm tới. Sau khi lập dự toán thu, Viện sẽ gửi Vụ

Kế hoạch tài chính của Bộ phê duyệt.

Dựa vào các chỉ tiêu đó cùng với thực trạng thu năm trƣớc, Phòng

Hành chính – kế toán sẽ lập dự toán thu và trình Viện trƣởng và Ban lãnh đạo

xem xét và duyệt. Đối với dự toán chi NSNN, trƣờng hợp dự toán chi đầu tƣ

phát triển phải đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội năm tới. Tuy nhiên, tổng mức hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hằng năm của

ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng để thực hiện một số chƣơng

trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã

hội của địa phƣơng tối đa không vƣợt quá 30% tổng chi đầu tƣ xây dựng cơ

bản của ngân sách trung ƣơng.

Giai đoạn 2011-2015, Phòng Kế toán của Viện đã xây dựng dự toán thu

61

nhƣ sau:

Bảng 2.3: Dự toán nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

NS cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên Tổng Năm

NS cấp cho hoạt động thƣờng xuyên Nhiệm vụ KH&CN Mua sắm sửa chữa

3.735,1 5.048,0 5.994,3 6.325,6 6.562,2 1.891,0 1.789,6 2.219,7 2.206,5 2.260,3 2011 2012 2013 2014 2015

6.751,3 1.125,2 8.178,3 1.340,7 8.548,1 334,1 8.764,2 282,1 9.033,4 210,9 Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Bảng 2.4: Dự toán nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Thu sự nghiệp NS cấp chi thƣờng xuyên Tỷ lệ tăng thu NS năm sau/năm trƣớc (%)

2011 2012 2013 2014 2015 12.642,1 11.253,2 12.132,2 12.892,1 13.218,5 100% 989 108% 106% 103% 4.983,1 6.258,0 6.589,6 7.104,3 7.257,5

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

So với thực tế nguồn thu ngân sách và nguồn thu sự nghiệp của Viện

giai đoạn 2011-2015, nhìn chung số liệu dự toán đều cao hơn nguồn thu thực

tế. Các dự toán về kinh phí mà Ngân sách cấp cho Viện đều có sự thay đổi

qua các năm. Đặc biệt năm 2012, ngân sách tăng đột biến là do năm 2012,

Viện đang chuẩn bị để cho hoạt động kỷ niệm 35 năm thành lập nên Viện

muốn đƣa ra đề xuất kinh phí nhiều cho việc mua sắm, sửa chữa cơ sở vật

62

chất và chi cho các hoạt động tổ chức sự kiện.

2.3.1.2. Đối với thực hiện kế hoạch thu của dự toán:

Trên cơ sở xây dựng các dự toán thu mà Phòng Kế toán tài vụ trình lên

Viện trƣởng cũng nhƣ Ban lãnh đạo và trình lên Vụ kế hoạch Tài chính của Bộ

phê duyệt, các phòng ban trong Viện sẽ đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch.

a) Nguồn thu ngân sách

Theo đó, trong số kinh phí NSNN cấp có phần dành cho chi thƣờng

xuyên và phần chi không thƣờng xuyên. Đối với phần kinh phí ngân sách

cấp cho chi hoạt động thƣờng xuyên đơn vị đƣợc thực hiện tự chủ chi, phần

kinh phí tiết kiệm từ khoản chi này đƣợc phép giữ lại bổ sung vào Quỹ của

đơn vị theo quy định của Nghị định 115 và Quy chế chi tiêu nội bộ. Đối với

phần kinh phí ngân sách cấp cho các hoạt động không thƣờng xuyên không

phải là nguồn kinh phí tự chủ, cuối năm kinh phí không sử dụng hết phải hoàn

trả ngân sách.

Nhìn chung, kinh phí ngân sách cấp năm sau đều tăng so với năm

trƣớc, tuy nhiên, nguyên nhân của việc tăng đột biến từ năm 2012 so với năm

2011 là do năm 2012 Viện chuẩn bị cho hoạt động kỷ niệm 35 năm thành lập

nên số kinh phí này đơn vị chủ yếu sử dụng để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật

chất và chi cho các hoạt động tổ chức sự kiện. Các năm còn lại nguồn kinh

phí cấp cho hoạt động thƣờng xuyên tăng chủ yếu cho các khoản chi lƣơng

cán bộ viên chức. Khoản chi này tăng từ năm 2011-2015 là do tăng tiền lƣơng

tiền tối thiểu từ 830.000 đồng/tháng (năm 2011) lên 1.050.000 đồng/tháng

(năm 2012) và 1.150.000 đồng/tháng (năm 2013, 2014, 2015). Nguồn kinh

phí cấp cho nhiệm vụ KH&CN (dƣới dạng các đề tài, dự án, chƣơng trình cấp

Nhà nƣớc, cấp Bộ) có xu hƣớng tăng từ 1.749,6 triệu đồng năm 2012 lên

2.250,3 triệu đồng năm 2015.

Có thể thấy, việc phân bổ kinh phí ngân sách chƣa đảm bảo đƣợc hoạt

63

động thƣờng xuyên và thực hiện nhiệm vụ KH&CN của đơn vị. Bên cạnh đó,

Viện là một đơn vị sự nghiệp có thu và phần thu từ hoạt động sự nghiệp là

nguồn quan trọng để đảm bảo các khoản chi hoạt động phát sinh và tăng thu

nhập cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động của Viện.

b) Nguồn thu sự nghiệp:

Giai đoạn từ năm 2011-2015, Viện đã tổ chức triển khai thực hiện 111

đề tài, dự án hợp tác với bên ngoài, trong đó có một số đề tài, dự án thực hiện

trong một năm, một số đề tài, dự án khác đƣợc thực hiện trong 2-3 năm. Thông

thƣờng, kinh phí của các đề tài, dự án này đƣợc cấp theo nhiều lần, đúng theo

tiến độ thực hiện công việc.

Đối với những đề tài dự án hợp tác với bên ngoài (trong và ngoài

nƣớc), khi xây dựng đề cƣơng nghiên cứu hoặc lập hồ sơ dự thầu, Viện phải

lập dự toán ngân sách chi tiết cho từng hoạt động. Khi ký kết hợp đồng với

bên A (hoặc nhà tài trợ) ngân sách chi tiết đƣợc đính kèm làm căn cứ để chi

tiêu và quyết toán khi kết thúc hợp đồng.

2.3.1.3. Đối với quyết toán các khoản thu

Trong bƣớc này, đến cuối kỳ báo cáo hàng năm, Viện sẽ tổng hợp,

đánh giá việc chấp hành dự toán thu đã đƣợc giao và kết quả thực hiện.

Bảng 2.5: Mức đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Thu sự nghiệp

2011 2012 2013 2014 2015 (1) 11.432,1 10.839,2 11.479,2 12.236,1 12.894,3 Tổng số chi thƣờng xuyên (2) 15.017,3 15.925,0 17.428,6 17.896,2 17.997,1 Mức đảm bảo chi thƣờng xuyên (%) (3)=(1)/(2)*100% 76.13% 68.06% 65.86% 68.38% 71.65%

64

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

2.3.2. Thực trạng quản lý chi

Để làm tốt công tác quản lý chi, Viện đã tiến hành tuân thủ các công

việc nhƣ sau:

2.3.2.1. Xây dựng các định mức chi chuẩn xác

Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán của Bộ phê

duyệt và hƣớng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc

cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm

trƣớc và dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi tiêu

tài chính hiện hành của nhà nƣớc quy định, Phòng tài chính – kế toán lập dự

toán chi tái chính theo đúng chế độ quy định.

Giai đoạn 2011-2015, Viện đã tiến hành lập dự toán chi nhƣ sau:

Bảng 2.6: Dự toán chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

2011

2012

2013

2014

2015

TT

Nội dung

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

4.145,5

63.7

4.825,1

65.1

5.678.9

70.2

6.059,0

67.8

6.252,6

70.5

I

Chi thƣờng xuyên

lƣơng,

2.596,3

39.9

2.625,8

35.4

3.852,2

47.7

3.366,2

37.7

4.163,3

46.9

1

Tiền phụ cấp

869,9

13.4

901,4

12.4

1.026,3

12.7

1.238,7

13.9

1.369,7

15.4

2

Các khoản góp đóng theo lƣơng

34,0

0.5

70,8

1.0

68

0.8

72,7

0.8

36,0

0.4

3

Phúc lợi tập thể

577,4

8.9

993,8

13.4

605,1

7.6

1.236,0

13.8

611,7

6.9

cho

4

Chi hành chính

Chi khác

67,9

1.0

213,3

2.9

127,3

1.6

145,4

1.6

72,0

0.8

5

2.364,2

36.3

2.589.1

34.9

2.405,6

29.7

2.878,3

32.2

2.621,5

29.5

II

Chi không thƣờng xuyên

vụ

1.861,0

28.6

1.698,8

22.9

2.014,7

24.9

1.749,6

19.6

2.189,7

24.7

1

Nhiệm KH&CN

sắm,

503,2

7.7

890,3

12

390,09

4.8

1.128,7

12.6

431,8

4.9

2 Mua

sửa chữa

65

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Bảng 2.7: Dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

2011

2012

2013

2014

2015

TT

Nội dung

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

10,871.8

92.1

9,866.0

93.0

11,176.0

99.1 11,651.1

99.2 11,956.3

94.8

I

Chi thƣờng xuyên

Tiền công

5,164.6

43.7

4,541.0

42.8

5,164.3

45.8

5,421.6

46.2

5,596.2

44.3

1

579.2

4.9

594.2

5.6

675.7

6.0

741.2

6.4

771.2

6.1

2

Phúc lợi tập thể

627.5

5.3

679.0

6.4

772.2

6.9

801.2

6.8

832.8

6.6

3

lƣơng

Tiền tăng thêm

289.6

2.5

254.6

2.4

289.6

2.6

299.2

2.5

351.2

2.8

4

Khen thƣởng tập thể, cá nhân

1,314.8

11.1

1,136.3

10.7

1,324.4

11.7

1,308.7

11.1

1,523.1

12.1

5

Các khoản phải nộp Nhà nƣớc

2,509.9

21.3

1,994.7

18.8

2.268.4

20.1

2,399.6

20.4

2,445.2

19.4

6

cho

Chi hành chính

386.1

3.3

666.2

6.3

681.3

6.0

679.6

5.8

436.6

3.5

7

Chi khác

937.0

7.9

740.3

7.0

96.5

0.9

99.7

0.8

650.2

5.2

II

Chi không thƣờng xuyên

1 Mua

sắm,

7.1

655.4

6.2

-

0.0

11.2

0.1

527.1

4.2

840.5

sửa chữa

2

Chi khác

96.5

0.8

84.9

0.8

96.5

0.9

88.5

0.7

123.1

1

Tổng

11,808.8

100

10,606.3

100

11,272.5

100 11,750.8

100 12,606.5

100

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Có thể thấy, so với thực trạng sử dụng và quản lý các khoản chi (xem

Bảng 2.8 và 2.10), dự toán các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và

nguồn thu sự nghiệp khá hợp lý và chênh lệch không đáng kể. Có chăng, dự

toán cao hơn chút ít so với thực tế chi do trong những năm gần đây, Viện đã

thắt chặt chi tiêu và các nguồn chi đều đƣợc công khai rõ ràng, đảm bảo minh

bạch và hợp lý.

66

2.3.2.2. Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động

Căn cứ vào nhu cầu đầu tƣ và khả năng cân đối các nguồn tài chính,

Viện chủ động quy định thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động chi. Thứ tự ƣu tiên

cho các hoạt động chi tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội nhƣ sau:

a) Chi cho hoạt động thường xuyên.

- Lƣơng, thƣởng và chế độ phúc lợi cho cán bộ, viên chức và lao động

hợp đồng;

- Chi cho các hoạt động chuyên môn và quản lý hành chính.

b) Chi cho hoạt động không thường xuyên.

- Chi đầu tƣ, phát triển: chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị, sửa chữa tài sản lớn;

- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc các cấp có thẩm quyền

giao;

- Các khoản chi khác (nếu có).

2.3.2.3. Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi

Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện đƣợc tiến hành dựa trên quy

trình sau:

Ban lãnh đạo Viện trƣởng

Trƣởng phòng Kế toán tài vụ

Các phòng, bộ phận của Viện Phòng kế toán tài vụ Các phòng, bộ phận của Viện

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện Khoa học Lao động

và Xã hội

67

Nguồn: Phòng Tổ chức-ILSSA

2.3.2.4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán

Theo dự toán đã phê duyệt cũng nhƣ thực trạng chi thực tế tại Viện cũng

nhƣ quy trình cấp phát các khoản chi, Ban lãnh đạo của Viện thành lập một bộ

phận thanh tra để tiến hành thanh tra, kiểm tra và kiểm toán thực trạng chi của

Viện. Theo đó, kết qua thanh tra, kiểm tra và kiểm toán cho thấy việc sử dụng

và quản lý các nguồn thu của Viện giai đoạn 2011-2015 cụ thể nhƣ sau:

a) Từ nguồn thu ngân sách

Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc sử dụng nguồn NSNN cấp để

chi cho các hoạt động thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên theo những nội

dung chính đƣợc thể hiện dƣới bảng sau đây:

Bảng 2.8: Chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

2011

2012

2013

2014

2015

TT

Nội dung

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

4,251.1

65.3

4,942.0

64.2

5,844.3

70.0

6,015.6

71.3

6,384.2

72.3

I

Chi thƣờng xuyên

lƣơng,

2,596.3

39.9

2,785.1

36.2

3,936.2

47.1

4,192.3

49.7

4,343.9

49.2

1

Tiền phụ cấp

887.9

13.6

925.4

12.1

1,138.7

13.7

952.3

11.3

1,027.3

11.6

2

Các khoản đóng góp theo lƣơng

66

1.0

72.7

0.9

67

0.8

70

0.8

76.2

0.9

3

Phúc lợi tập thể

587.4

9.1

1,056.0

13.7

611.7

7.3

693.1

8.2

728.5

8.2

cho

4

Chi hành chính

Chi khác

113.5

1.7

102.8

1.3

90.7

1.1

107.9

1.3

208.3

2.4

5

2,260.2

34.7

2,750.3

35.8

2,505.8

30.0

2,420.6

28.7

2,443.2

27.7

II

Chi không thƣờng xuyên

vụ

1,861.0

28.6

1,749.6

22.7

2,189.7

26.2

2,206.5

26.1

2,250.3

25.5

1

Nhiệm KH&CN

sắm,

399.2

6.1

1,000.7

13.1

316.1

3.8

214.1

2.6

192.9

2.2

2 Mua

sửa chữa

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

68

* Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng

Nội dung chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng của Viện bao

gồm: tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, các khoản đóng góp

và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí

công đoàn theo chế độ hiện hành. Căn cứ của các khoản chi này là hệ số tiền

lƣơng theo ngạch bậc và hệ số phụ cấp lƣơng của cán bộ viên chức, cũng nhƣ

hợp đồng lao động đối với lao động hợp đồng.

Trong những năm qua, mục này tăng lên chủ yếu do những điều chỉnh

về tăng tiền lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc, từ 830.000 năm 2011 lên

1,050,000 năm 2012 và 1,150,00 năm 2013-2015. Bên cạnh đó, quy mô nhân

sự của Viện tăng lên chủ yếu là số lƣợng lao động hợp đồng từ năm 2011-

2013 và giảm nhẹ năm 2014-2015, năm 2012 tăng 5% so với năm 2011, năm

2013 tăng 7% so với năm 2012, năm 2014 giảm 5% so với năm 2013 và năm

2015 tăng 1% so với năm 2014 (Bảng 2.8).

Bảng 2.9: Quy mô nhân lực của Viện Khoa học Lao động và Xã hội,

2011-2015

Đơn vị tính: người

Năm Biên chế Tổng

Cán bộ hợp đồng 25 31 34 31 30 82 86 92 94 97 57 55 58 63 67

124% 105% 96%

110% 107% 105%

91% 102% 109%

97% 103% 106% 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ lệ tăng giảm 2012/2011 Tỷ lệ tăng giảm 2013/2012 Tỷ lệ tăng giảm 2014/2013 Tỷ lệ tăng giảm 2015/2014

69

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-ILSSA

Đơn vị có hai khoản phụ cấp chính đó là phụ cấp trách nhiệm, chức vụ

của cá nhân và phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể; chủ yếu đƣợc tài

trợ bằng nguồn kinh phí ngân sách.

Các khoản đóng góp và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn đƣợc tính trên quỹ tiền lƣơng của đơn

vị nên sự gia tăng của tiền lƣơng ngạch bậc và các khoản phụ cấp lƣơng cũng

kéo theo sự gia tăng của các khoản đóng góp này.

Ngoài ra, nhìn vào Bảng 2.9, có thể thấy quy mô nhân lực của Viện còn

khá ít, chỉ có gần 70 nhân viên biên chế năm 2015. Theo báo cáo của Phòng

Tổ chức hành chính – ILSSA, số lƣợng nghiên cứu viên chỉ có 11 ngƣời, một

con số khá hạn chế so với một viện nghiên cứu có quy mô tầm cỡ quốc gia

nhƣ Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Hơn nữa, số lƣợng nhân viên cả biên

chế và hợp đồng đa số dƣới 45 tuổi (chiếm tới 70%). Đây là đội ngũ lao động

trẻ, năng động, sáng tạo và nhanh chóng tiếp thu những cái mới. Tuy nhiên,

đội ngũ trẻ ít kinh nghiệm và chƣa thể đáp ứng đƣợc các công việc đòi hỏi

khắt khe, hiểu sâu về ngành nghiên cứu. Do vậy, các hoạt động nghiên cứu

của Viện chƣa thực sự có hiệu quả cao nhƣ mong đợi.

* Chi cho hành chính

Nội dung chi cho quản lý hành chính bao gồm: chi tiền điện, nƣớc,

nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trƣờng, mua vật tƣ văn phòng, dịch vụ công

cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cƣớc phí

điện thoại, fax…Trong những năm qua, mục chi này tăng lên do có một số

điều chỉnh trong các định mức chi hành chính của Nhà nƣớc.

Mức chi từ ngân sách cho mục này biến động qua các năm phụ thuộc

vào nhu cầu sử dụng của đơn vị. Cụ thể: năm 2011 là 587.4 triệu đồng, năm

2012 là 1,056.0 triệu đồng, năm 2013 là 611.7 triệu đồng, năm 2014 là 693.1

70

triệu đồng và năm 2015 là 728.5 triệu đồng. Đặc biệt trong năm 2012 chi

ngân sách cho hoạt động này chiếm tới 13.7% tổng chi ngân sách. Nguyên

nhân là năm 2012, Viện đã chi rất nhiều cho các hoạt động sửa chữa nhằm

phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Viện. Trong khi đó, tỷ lệ chi

ngân sách cho hoạt động quản lý hành chính lại chiếm tỷ lệ nhỏ: 8.9% năm

2011, 6.9% năm 2013, 8.2% năm 2014 và 2015. Nhƣ vậy, chi ngân sách cho

hoạt động này trong các năm sau đã có sự điều tiết và hợp lý hơn.

* Chi nhiệm vụ KH&CN

Chi nhiệm vụ KH&CN trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức

năng và nhiệm vụ là các đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, các dự án điều tra

nghiên cứu. Các khoản chi tiêu cho các đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp bộ và dự án

có nguồn từ NSNN phải theo đúng những quy định của Bộ Tài chính-Bộ

KHCN. Nội dung chi nhiệm vụ KH&CN bao gồm: chi giao khoán và chi

không giao khoán.

Đối với các khoản chi đƣợc giao khoán, đơn vị đƣợc quyền quyết định

các mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nƣớc tùy theo chất

lƣợng và hiệu quả công việc, trên cơ sở yêu cầu của đề tài, dự án theo hƣớng

tiết kiệm, có hiệu quả và đúng với hoạt động nghiệp vụ thực tế phát sinh khi

thực hiện đề tài, dự án. Đối với các khoản chi không đƣợc giao khoán, chủ

nhiệm đề tài, dự án thực hiện quản lý và chi tiêu theo các quy định hiện hành

của nhà nƣớc và trong phạm vi dự toán kinh phí đƣợc cơ quan có thẩm quyền

71

phê duyệt.

Bảng 2.10: Chi tiết chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung 2013 2015 2014

TT 1 Tiền công 2 Chi khen thƣởng tập 2011 1,023.6 83.7 2012 962.3 1,204.3 1,234.2 1,257.5 87.9 98.5 95.6 78.7

thể, cá nhân

673.7 80 792.7 94.2 801.3 75.4 633.4 75.2

3 Chi cho hành chính 4 Chi khác 5 Tổng chi nhiệm vụ 815.1 89.8 1,861.0 1,749.6 2,189.7 2,206.5 2,250.3

KH&CN (1)

6 Tổng chi ngân sách 6,511.3 7,692.3 8,350.1 8,436.2 8,827.4

(2)

7 Tỷ lệ %: (1)/(2) 28.6% 26.2%

26.1% 25.5% 22.7% Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Chi nhiệm vụ KH&CN chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số chi của

đơn vị. Số chi này đƣợc tài trợ từ nguồn kinh phí Ngân sách cấp dƣới hình

thức chi không thƣờng xuyên. Thông qua số liệu bảng 2.10 nhận thấy: tổng

chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong giai đoạn này tƣơng đối

ổn định. Cụ thể, chi ngân sách cho hoạt động này chiếm 28.6% năm 2011,

22.7% năm 2012, 26.2% năm 2013, 26.1% năm 2014 và 25.5% năm 2015 so

với tổng chi ngân sách. Nhƣ vậy, có thể thấy, Bộ đặc biệt chú trọng đến hoạt

động nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý Nhà nƣớc của Viện.

* Chi mua sắm, sửa chữa

Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và

duy tu bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng và nhà làm việc. Tùy theo nhu

cầu, hàng năm Viện lập dự toán gửi lên cơ quan tài chính cấp trên phê duyệt.

Khoản chi này đƣợc thực hiện theo đúng khoản mục mà Viện đƣợc phép chi

theo dự toán. Mọi thay đổi cần đƣợc sự cho phép của Vụ Kế hoạch tài chính

của Bộ. Đơn vị có số chi tăng cƣờng cơ sở vật chất rất lớn, song số chi này

72

đƣợc tài trợ bởi kinh phí ngân sách lại chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng chi từ

nguồn NSNN, phần còn lại tài trợ cho nhóm mục chi này là từ nguồn thu sự

nghiệp hàng năm của Viện.

b) Từ nguồn thu sự nghiệp

Ngoài nguồn kinh phí hoạt động do NSNN cấp, Viện đƣợc chủ động tổ

chức thực hiện các đề tài, dự án trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã

hội phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Viện. Các hoạt động này không

chỉ giúp cho các nghiên cứu viên tiếp cận thông tin, kiến thức mới, nâng cao

trình độ nghiên cứu, mà còn tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống. Qua

bảng số liệu cho thấy tình hình cụ thể của một số nhóm mục chi nhƣ sau:

Bảng 2.11: Chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

2011

2012

2013

2014

2015

TT

Nội dung

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

10,083.5

9,607.4

91.3

11,009.7

99.1 11,564.1

Tỷ lệ % 90.7

Tỷ lệ % 97.4 11,876.2

94.8

I

5,123.6

46.0

4541

43.1

5,164.3

46.5

5,389.1

45.4

5,545.3

44.3

1

Chi thƣờng xuyên Tiền công

485.2

4.4

594.2

5.6

675.7

6.1

750

6.3

764.8

6.1

2

Phúc lợi tập thể

510.9

4.6

679

6.4

772.2

6.9

815.4

6.9

830.2

6.6

3

lƣơng

289.6

2.6

254.6

2.4

289.6

2.6

314.2

2.7

350

2.8

4

1,114.8

10.1

1,136.3

10.8

1,324.4

12.0

1,406.7

11.9

1,513.7

12.1

5

2,205.3

19.8

1,994.7

19.0

2,357.4

21.2

2,416.1

20.3

2,432.1

19.4

6

cho

354.1

3.2

407.6

4.0

426.1

3.8

472.6

3.9

440.1

3.5

7

Tiền tăng thêm Khen tập thƣởng thể, cá nhân Các khoản phải nộp Nhà nƣớc Chi hành chính Chi khác

1,037

9.3

917.3

8.7

102.7

0.9

312.1

2.6

648.7

5.2

II

Chi không thƣờng xuyên

1 Mua

sắm,

940.5

8.5

825.4

7.8

0

0

245.3

2.0

525.6

4.2

sửa chữa Chi khác

2

96.5

0.8

91.9

0.9

102.7

0.9

66.8

0.6

123.1

1.0

Tổng

11,120.5

100

10,524.7

100

11,112.4

100 11,876.2

100 12,524.9

100

73

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

* Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng

Nội dung chi cho con ngƣời của hoạt động dịch vụ bao gồm các khoản

chi tiền công, phụ cấp, chi phúc lợi tập thể và chi tiền lƣơng tăng thêm.

Đối với tiền công, phụ cấp viết báo cáo, chuyên đề, tham gia thực địa

đƣợc thanh toán căn cứ vào vị trí tham gia, khối lƣợng và chất lƣợng công

việc đáp ứng theo hợp đồng giao việc ký kết giữa ngƣời thực hiện và chủ trì

hoạt động. Số chi cho tiền công chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi từ

nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể từ bảng số liệu cho thấy: năm 2011 số chi hoạt

động chƣơng trình, dự án là 5,123.6 triệu đồng chiếm 46% tổng chi từ nguồn

thu sự nghiệp; năm 2012 là 4,541 triệu đồng chiếm 43.1%, năm 2013 là

5,164.3 triệu đồng chiếm 46.5%, năm 2014 là 5,389.1 triệu đồng chiếm

45.4% và năm 2015 là 5,545.3 triệu đồng 44.3%. Điều này cho thấy, khoản

chi tiền công tham gia của thành viên ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và tiến

độ thực hiện các chƣơng trình, dự án. Ban chủ nhiệm chƣơng trình, dự án có

trách nhiệm thông báo công khai cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động

trực tiếp tham gia biết các quyền lợi, chế độ và phần thu nhập mà họ đƣợc

hƣởng khi thực hiện các hợp đồng nghiên cứu này.

Các khoản chi về phúc lợi tập thể và chi quỹ thu nhập tăng thêm phụ

thuộc vào sự biến động tăng hoặc giảm của tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp.

Các khoản chi này đƣợc trích ra, bổ sung thêm vào quỹ để chi các khoản nhƣ

chi tiền lễ tết, khen thƣởng, thăm hỏi, khám sức khỏe định kỳ, tăng thu nhập

cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong đơn vị.

* Chi khoản phải nộp Nhà nước

Khi thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với bên ngoài, đơn vị

phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế, phí phát sinh cho Nhà nƣớc. Các

khoản nộp Nhà nƣớc bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh

74

nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Các khoản phải nộp Nhà nƣớc đƣợc tính toán

dựa trên tổng kinh phí của các chƣơng trình, dự án nên sự biến động tăng hay

giảm của tổng kinh phí các chƣơng trình, dự án cũng kéo theo sự gia tăng của

các khoản đóng góp này, mức biến động thƣờng nằm trong khoảng từ 10%-

12% so với tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp.

* Chi cho hành chính

Nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị chủ yếu chi cho hội

nghị, hội thảo, chi hoạt động quản lý và đối ngoại, chi công tác phí, chi mua

tài liệu, số liệu điều tra, chi văn phòng phẩm, in ấn, chi dịch tài liệu…phục vụ

cho hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, nghiên cứu viên.

Số chi về hành chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng số chi từ nguồn thu

sự nghiệp dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Cụ thể từ số liệu bảng

2.8 cho thấy: năm 2011 số chi hành chính là 2,205.3 triệu đồng chiếm 19.8%

tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp; năm 2012 là 1,994.7 triệu đồng chiếm 19%,

năm 2013 là 2,357.4 triệu đồng chiếm 21.2%, năm 2014 là 2,416.1 triệu đồng

chiếm 20.3% và năm 2015 là 2,432.1 triệu đồng chiếm 19.4%. Trong số các

khoản chi cho hành chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học hợp tác với

bên ngoài, chi hội nghị, hội thảo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số chi lớn nhƣ vậy

là do đặc thù hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nhằm mục đích ghi

nhận sự đóng góp, bình luận, ý kiến từ bên ngoài để hoàn thiện các nghiên

cứu và công bố kết quả nghiên cứu.

* Chi mua sắm sửa chữa

Hàng năm số chi của đơn vị cho khoản mục chi này tƣơng đối kể cả chi

từ nguồn kinh phí NSNN cấp và chi từ nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể nhƣ sau,

năm 2011, tổng chi là 940.5 triệu đồng chiếm 8.5%, năm 2012 tổng chi là

825.4 chiếm 7.8%, năm 2013 không có, năm 2014 là 245.3 triệu đồng chiếm

2% và năm 2015 là 525.65 chiếm 4.2% (Bảng 2.11). Số chi cho nhóm mục

75

chi này cao nhƣ vậy điều này cho thấy đơn vị đã chú trọng đầu tƣ mới, tăng

cƣờng cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn cho hoạt động chuyên môn của đơn

vị. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ sở vật chất của Viện vẫn còn thiếu khá nhiều và

chƣa nhận đƣợc sự đầu tƣ đồng bộ. Số lƣợng cán bộ nhân viên hàng năm có

tăng, kể cả biên chế và hợp đồng nhƣng viện không có kế hoạch bổ sung hay

mở rộng thêm phòng làm việc cho các nhân viên tăng thêm đó. Điều này dẫn

đến tình trạng thiếu phòng làm việc riêng biệt và các nhân viên, chủ yếu là

hợp đồng phải ngồi chung nhau nơi làm việc, gây bất tiện và hiệu quả làm

việc không cao. Các trang thiết bị nhƣ máy tính, máy in, ... đƣợc đầu tƣ đã

lâu, lạc hậu và không đáp ứng đƣợc công việc, hay hỏng hóc. Do đó, các

khoản chi chủ yếu là sửa chữa các thiết bị cũ chứ Viện chƣa có kế hoạch thay

mới hoàn toàn và đồng bộ. Tài liệu tham khảo phục vụ cho công việc nghiên

cứu cũng chƣa đƣợc bổ sung kịp thời và đầy đủ khiến cho nhân viên phải tự

tìm hoặc mƣợn bên ngoài để phục vụ công việc nghiên cứu của mình. Điều

này phần nào phản ánh đƣợc số chi chƣa hợp lý của Viện.

* Chi khác

Các khoản chi khác chủ yếu là các bổ sung các khoản chi chênh lệch từ

chi thƣờng xuyên và chi không thƣờng xuyên đối với nguồn thu sự nghiệp và

nguồn kinh phí NSNN chƣa đảm bảo hết. Đối với chi thƣờng xuyên, phần lớn

các khoản chi tiền lƣơng, phụ cấp và đóng góp theo lƣơng đƣợc đảm bảo từ

nguồn kinh phí NSNN, phần bổ sung từ nguồn thu sự nghiệp chủ yếu dùng để

chi cho hành chính, chi bổ sung phúc lợi tập thể và chi quỹ tiền lƣơng tăng

thêm. Cụ thể năm 2011 chiếm 0.8%, năm 2012 chiếm 0.9%, năm 2013 chiếm

0.9%, năm 2014 chiếm 0.6% và năm 2015 chiếm 1% trong tổng số chi từ

nguồn thu sự nghiệp (Bảng 2.11). Trong hai năm 2012 và 2013, khoản chi bổ

sung này tăng lên do bù đắp cho hoạt động thƣờng xuyên từ NSNN. Đối với

76

chi không thƣờng xuyên, đơn vị thực hiện chi bổ sung cho các khoản chi đột

xuất chƣa đƣợc đảm bảo từ nguồn kinh phí NSNN. Số chi này chiếm khoảng

0,8%-0,9% tổng số chi từ nguồn thu sự nghiệp.

Bảng 2.12: Mức độ tiết kiệm chi NSNN hoạt động thƣờng xuyên,

2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Thu NSNN cấp cho Chi NSNN cấp chi Mức độ tiết kiệm chi

hoạt động thƣờng hoạt động thƣờng NSNN hoạt động

xuyên thƣờng xuyên (%) xuyên

(2) (3)=(1-2)/(1)x100% (1)

4.251,1 34.7 6.511,3 2011

4.942,0 35.8 7.692,3 2012

5.844,3 30.0 8.350,1 2013

6.015,6 28.7 8.436,2 2014

6.384,2 27.7 8.827,4 2015

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Bảng 2.13: Mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Thu sự nghiệp Chi sự nghiệp Mức độ tiết kiệm từ nguồn

thu sự nghiệp (%)

(1) (3)=(1-2)/(1)x100% (2)

11.432,1 2011 2.7 11.120,5

10.839,2 2012 2.9 10.524,7

11.479,2 2013 3.2 11.112,4

12.236,1 2014 3.0 11.876,2

12.894,3 2015 2.9 12.524,9

77

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Xét tổng thể về mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng

xuyên và mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp trong 5 năm qua có

mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Cụ thể qua số liệu bảng 2.12 và bảng 2.13,

mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng xuyên đạt mức dƣơng

34.7% năm 2011, 35.8% năm 2012, 30% năm 2013, 28.7% năm 2014 và

27.7% năm 2015. Trong khi đó, mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp

ở mức 2.7% năm 2011, tiết kiệm chi ở mức 2.9% năm 2012, 3.2% năm 2013,

3.0% năm 2014 và 2.9% năm 2015. Điều này cho thấy, khoản chi tiết kiệm từ

kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thƣờng xuyên trong năm 2011 đƣợc bổ

sung vào Quỹ tiền lƣơng để chi trả lƣơng tăng thêm cho cán bộ, viên chức.

Bên cạnh đó, việc phân bổ kinh phí ngân sách cấp cho chi thƣờng xuyên trong

hai năm 2014 và 2015 không đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của đơn

vị. Khoản chi phát sinh thƣờng xuyên này đƣợc bù đắp bởi phần thu từ hoạt

động sự nghiệp của Viện. Nguyên nhân của sự thâm hụt và bù đắp này do sự

điều chỉnh tiền lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc trong khi dự toán chi thƣờng

xuyên và không thƣờng xuyên đƣợc đơn vị lập vào đầu năm; do vậy, Viện

thực hiện tạm chi từ Quỹ đơn vị để trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời

lao động, đồng thời báo cáo cơ quan chủ quản cấp bổ sung kinh phí chi

thƣờng xuyên vào năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Viện chủ trƣơng mở thêm các

lớp đào tạo thƣờng xuyên về phân tích, xử lý số liệu, tiếng anh, tin học văn

phòng…nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghiên cứu khoa học cho cán bộ

nghiên cứu viên của Viện. Các khoản chi này cũng đƣợc chi bổ sung từ nguồn

thu sự nghiệp đóng góp vào Quỹ đơn vị.

2.3.3. Thực trạng quản lý phân phối chênh lệch thu-chi

Sau khi hoàn tất công tác trích lập quỹ, Viện trƣởng căn cứ vào khả

năng tài chính của đơn vị và quyết định mức trích lập cụ thể và sử dụng các

78

quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ nhƣ sau:

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử dụng để đầu tƣ phát triển nâng

cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm máy móc, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng

tiến bộ khoa học, đầu tƣ liên doanh, liên kết, hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi

dƣỡng phát triển nguồn lực của Viện.

Một số mức chi khoán cụ thể:

+ Hỗ trợ đào tạo Thạc sỹ: 3.000.000 đ/ngƣời/khóa học;

+ Hỗ trợ đào tạo Tiến sỹ: 5.000.000 đ/ngƣời/khóa học;

+ Các hoạt động và mức chi khác do Viện trƣởng quyết định.

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Sử dụng để bù đắp thu nhập cho cán

bộ, viên chức và ngƣời lao động khi nguồn thu của Viện bị giảm sút, khi Nhà

nƣớc thay đổi chính sách tiền lƣơng, hỗ trợ chế độ thôi việc.

- Quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi: Hàng năm căn cứ trên cơ sở nguồn

kinh phí hiện có, quỹ khen thƣởng và phúc lợi đƣợc sử dụng theo các mức ở

bảng 2.9.

Tổng số thu, tổng số chi của Viện tăng qua các năm và luôn có sự

chênh lệch thu chi nhất định, thể hiện qua kết quả hoạt động tài chính của đơn

vị nhƣ sau:

Bảng 2.14: Chênh lệch thu-chi, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Tổng số thu Tổng số chi

2011 2012 2013 2014 2015 17,943.4 18,531.5 19,829.3 20,672.3 21,721.7 17,631.8 18,217.0 19,462.5 20,312.4 21,352.3 Chênh lệch thu-chi 311.6 314.5 366.8 359.9 369.4 Tỷ lệ năm sau/năm trƣớc (%) 100% 101% 117% 98% 103%

79

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Giai đoạn 2011-2015, đơn vị luôn có số chênh lệch tổng thu lớn hơn

tổng chi. Trong đó, thu và chi bao gồm cả nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự

nghiệp. Tuy thu năm sau cao hơn năm trƣớc nhƣng tốc độ chi tăng nhanh hơn

tốc độ thu trong năm 2014 nên dẫn đến chênh lệch thu chi thƣờng xuyên năm

2014 giảm so với năm 2013. Kết quả này đƣợc giải thích từ khoản chi quá

nhiều cho thành lập Viện dẫn đến việc mất cân đối trong chi tiêu, từ đó ảnh

hƣởng tới quỹ tiền lƣơng tăng thêm.

Sau khi cân đối, chênh lệch thu chi đƣợc đơn vị phân phối nhƣ sau:

Bảng 2.15: Quỹ cơ quan, 2011-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

2011

2012

2013

2014

2015

TT

Nội dung

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

105.5

33.9 101.7

32.4 121.2

33.0

136

37.8 117.9 32.0

1 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

8.2

2.6

7.6

2.4

6.9

1.9

8.7

2.4

5.8

1.6

2 Quỹ dự phòng ổn định thu nhập

27.9

8.9

30

9.5

25.6

7.0

20.1

5.6

22.3

6.0

3 Quỹ

khen thƣởng và quỹ phúc lợi

170

54.6 175.2

55.7 213.1

58.1 195.1

54.2 223.4 60.4

4 Chi lƣơng tăng

thêm

311.6

100 314.5

100 366.8

100 359.9

100 369.4

100

Tổng

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Theo quy chế hoạt động của Viện, kết quả chênh lệch thu chi đƣợc

phân phối theo trình tự trên. Nhìn chung, số chênh lệch thu chi các năm của

đơn vị chủ yếu sử dụng để trả lƣơng tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong

80

đơn vị.

2.3.4. Thực trạng quản lý tài sản công

Sau khi có quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, Thủ

trƣởng đơn vị phải có phƣơng án sử dụng tài sản và tính hao mòn, tính khấu

hao tài sản cố định đƣợc giao. Các đơn vị và cán bộ thuộc Viện có quyền sử

dụng và có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và bảo quản tài sản, thiết bị của Viện

theo quy định. Một số quy định về quản lý và sử dụng tài sản cụ thể nhƣ sau:

- Đối với xe ô tô:

Xe ô tô chỉ đƣợc sử dụng cho các công việc chung của Viện; không

đƣợc sử dụng vào việc riêng. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm

quản lý, điều hành hoạt động của xe, khai thác, sử dụng hiệu quả bảo đảm

phục vụ tốt công tác chung của Viện, có trách nhiệm trong việc bảo dƣỡng,

sửa chữa xe theo đúng định kỳ, đúng quy trình, đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật

và giá cả hợp lý. Lái xe đƣợc phân công quản lý, bảo quản, sử dụng và là

ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm về sự an toàn trong hoạt động của xe.

Các đơn vị, cá nhân thuộc Viện khi có nhu cầu sử dụng xe phục vụ công

việc của đơn vị hoặc các đề tài, dự án phải đăng ký sử dụng xe trƣớc 03 ngày

và đƣợc sự đồng ý của Viện, chi phí xăng xe do ngƣời sử dụng tự chi trả.

Trƣờng hợp xe bị hƣ hỏng, mất mát trong quá trình công tác thì liên đới chịu

trách nhiệm, cùng với lái xe khắc phục hậu quả, bảo đảm sự an toàn của xe.

Các chứng từ hợp lệ thanh toán xăng dầu khi sử dụng xe phải có lệnh

điều xe ghi đầy đủ và có ý kiến xác nhận của ngƣời sử dụng xe và xác nhận

của phòng Tổ chức hành chính.

- Đối với phòng họp, hội trƣờng: phòng họp, hội trƣờng phần lớn đƣợc

sử dụng cho các công việc chung của Viện; không sử dụng vào việc riêng; có

thể cho các tổ chức, cá nhân không thuộc Viện mƣợn khi Viện không có nhu

cầu sử dụng. Các đơn vị, cá nhân thuộc Viện khi có nhu cầu sử dụng phòng

81

họp, hội trƣờng phục vụ cho công việc của đơn vị phải đăng ký trƣớc với

phòng Tổ chức hành chính ít nhất 01 ngày và trƣớc ít nhất 03 ngày trong

trƣờng hợp sử dụng phòng họp, hội trƣờng vào những ngày nghỉ.

- Đối với máy photocopy: Máy photocopy chỉ phục vụ cho các công

việc chung của Viện và do cán bộ phòng Tổ chức hành chính quản lý và vận

hành. Việc vận hành máy phải đúng theo quy trình kỹ thuật quy định.

- Đối với máy fax: Máy fax do phòng Tổ chức hành chính quản lý để

sử dụng cho các hoạt động chung của Viện, không sử dụng cho mục đích cá

nhân. Các tài liệu cần fax phải đăng ký và kiểm soát qua phòng Tổ chức hành

chính để theo dõi và quản lý. Đề tài, dự án sử dụng máy fax chịu trách nhiệm

thanh toán, kinh phí nộp về phòng Kế toán tài vụ.

Đối với máy photocopy và máy fax do các đơn vị quản lý và sử dụng

phải đƣợc sự đồng ý của Viện và chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của

Viện và Nhà nƣớc. Các đơn vị chịu trách nhiệm trang trải kinh phí vận hành,

sử dụng máy photocopy và máy fax.

- Sử dụng và khai thác Internet: Các đơn vị, cá nhân sử dụng Internet

tuân theo Quyết định số 92/2003/QĐ-BCVT ngày 26/5/2003 của Bộ trƣởng

Bộ Bƣu chính viễn thông về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài

nguyên Internet và các quy định hiện hành của Nhà nƣớc.

Hệ thống mạng Internet của Viện do Trung tâm Thông tin, phân tích và

dự báo chiến lƣợc quản lý và chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Tổ chức

hành chính sửa chữa kịp thời khi có sự cố xảy ra.

* Kiểm kê, điều động, thu hồi và thanh lý tài sản

- Phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán tài vụ phối hợp thực

hiện quản lý, theo dõi tài sản; tổ chức kiểm kê tài sản hàng năm hoặc bất

thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản; phát hành mẫu biểu, sổ sách và hƣớng dẫn

các đơn vị thực hiện; báo cáo kết quả kiểm kê và biện pháp xử lý trình Viện

82

trƣởng quyết định. Trong trƣờng hợp cần thiết, Viện trƣởng quyết định điều

động tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác trong Viện để đảm bảo sử dụng

tài sản hiệu quả.

- Trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản, Viện thực hiện thu hồi tài

sản khi tài sản sử dụng không đúng mục đích; không còn nhu cầu hoặc giảm

nhu cầu sử dụng; không có ý thức bảo quản tài sản gây hỏng và thất thoát; hay

thừa tiêu chuẩn, định mức cho phép.

- Hàng năm, Trƣởng phòng Tổ chức hành chính trình Viện trƣởng danh

mục tài sản cần thanh lý bao gồm tài sản bị hƣ hỏng không thể sử dụng,

không có nhu cầu sử dụng hoặc những tài sản đƣợc đầu tƣ đã lâu nếu tiếp tục

sữa chữa phải chịu chi phí lớn. Việc thanh lý tài sản đƣợc thực hiện theo quy

định của pháp luật hiện hành.

Trong những năm qua, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã tích cực

đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa

học. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế mua sắm và quản lý, sử

dụng tài sản công cho thấy Viện đã hình thành đƣợc căn cứ pháp lý về quản lý

tốt những cơ sở vật chất sẵn có và đầu tƣ mua sắm, trang bị mới tài sản cho cán

bộ, đơn vị để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học hiệu quả nhất.

Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản công của Viện chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng số chi của đơn vị. Số chi này chủ yếu là khoản chi mua

mới, sử chữa thiết bị, chi nhà cửa, vật kiến trúc và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản

của Viện và đƣợc tài trợ từ nguồn kinh phí Ngân sách cấp và nguồn thu sự

83

nghiệp dƣới hình thức chi không thƣờng xuyên.

Bảng 2.16: Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và tài sản công, 2011-2015

Đơn vị: triệu đồng

TT Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015

1 Chi mua mới, sửa 765.6 1128.7 256.1 245.3 457.2

chữa thiết bị

2 Chi nhà cửa, vật 460.3 0 0 0 0

kiến trúc

3 Chi đầu tƣ xây 113.8 697.4 60 214.1 261.3

dựng cơ bản

4 Tổng chi mua 1,339.7 1,826.1 316.1 459.4 718.5

sắm, sửa chữa (1)

5 Tổng chi (2) 17,631.8 18,217.0 19,462.5 20,312.4 21,352.3

6 Tỷ lệ %: (1)/(2) 7.6% 10.0% 1.6% 2.3% 3.4%

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Thông qua số liệu bảng 2.16, ta thấy: tổng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và

mua sắm tài sản công trong giai đoạn này có sự biến động khá lớn, đặc biệt

trong năm 2011 và 2012, chi cho hoạt động này chiếm tới 7.6% và 10.0% tổng

chi. Năm 2011 và 2012, Viện đã chi rất nhiều cho các hoạt động sửa chữa, mua

sắm trang thiết bị… nhằm phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Viện

và phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học; Viện còn đƣợc đầu tƣ lắp đặt thang

máy tòa nhà 6 tầng tại nơi làm việc giá trị khoảng hơn 1 tỷ đồng nhằm hỗ trợ

cho cán bộ, nghiên cứu viên thuận tiện trong công việc. Trong 03 năm còn lại

tỷ lệ chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản công chiếm tỷ lệ nhỏ hơn

là: 1.6% năm 2013, 2.3% năm 2014 và 3.4% năm 2015. Nhƣ vậy, có thể thấy

số chi cho hoạt động này trong các năm sau đã có sự điều tiết và hợp lý hơn.

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN

84

KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc

Thực hiện chủ trƣơng quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tài chính

tuân theo quy định của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 và

Thông tƣ liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 5/6/2006,

Viện Khoa học Lao động và Xã đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể, tác

động mạnh mẽ đến nhận thức và tƣ tƣởng của cán bộ, viên chức và ngƣời lao

động trong Viện. Từ đó, nâng cao hiệu quả và chất lƣợng của hoạt động

nghiên cứu, gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ với kết quả hoạt động

chung của Viện.

Trong suốt thời gian qua, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã đạt

đƣợc một số kết quả nhƣ sau:

2.4.1.1. Về quản lý thu

Thứ nhất, Viện đảm bảo tuân thủ đúng các công việc quản lý thu như

Bộ kế hoạch và tài chính đã quy định

Theo đó, Viện đã đảm bảo thực hiện công tác quản lý thu theo ba bƣớc,

xây dựng dự toán thu, thực hiện kế hoạch thu của dự toán và quyết toán các

khoản thu. Nhìn chung, hàng năm Viện đều tuân thủ các công việc này, có

trình lên Vụ kế hoạch và tài chính của Bộ phê duyệt. Các công việc đều đƣợc

đảm bảo thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Điều này giúp công tác

quản lý thu nói riêng và quản lý tài chính của Viện nói chung trong những

năm gần đây có nhiều dấu hiệu tích cực.

Thứ hai, khuyến khích đơn vị tăng cường khai thác nguồn thu

Nguồn thu của Viện bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn NSNN cấp và

nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp. NSNN cấp để đảm bảo chi hoạt động

thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên của đơn vị biến động qua các năm.

Kinh phí ngân sách cấp chú trọng cho các hoạt động chi thƣờng xuyên nhiều

85

hơn so với cấp cho hoạt động chi không thƣờng xuyên; kinh phí ngân sách

cấp cho nhiệm vụ KH&CN chiếm tỷ trọng lớn trong kinh phí cấp cho hoạt

động không thƣờng xuyên. Điều này cho thấy hƣớng cấp phát ngân sách là

đúng đắn. Đối với các khoản chi thƣờng xuyên từng bƣớc để đơn vị tự đảm

bảo từ nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu sự nghiệp của Viện chủ yếu là các

hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Cùng với

việc nguồn kinh phí ngân sách cấp, đơn vị cũng chủ động tăng cƣờng khai

thác nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động dịch vụ KH&CN nhƣ đào tạo, tƣ vấn,

cung cấp thông tin về KH&CN và các hoạt động dịch vụ khác về lĩnh vực lao

động, ngƣời có công và xã hội.

Theo mức biến động của nguồn thu sự nghiệp so với mức tăng chi hoạt

động thƣờng xuyên giai đoạn 2011-2015, Viện đã duy trì đƣợc mức tự đảm

bảo hoạt động thƣờng xuyên trong khoảng 55%-70%. Với mức tự đảm bảo

chi thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ trên là mức tự đảm bảo tƣơng đối cao trong

hoạt động quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN công lập. Bên cạnh đó,

sự gia tăng nguồn thu qua các năm sẽ đảm bảo tăng chi nhiều hơn cho hoạt

động của đơn vị đồng thời tạo khả năng tăng thu nhập cho cán bộ, nghiên cứu

viên thuộc Viện.

2.4.1.2. Về quản lý chi

Thứ nhất, góp phần tăng tự chủ trong chi tiêu và khả năng tiết kiệm chi

Trong quản lý tài chính, Viện đã chủ động khai thác nguồn thu và tích

cực trong việc thực hiện tiết kiệm chi. Viện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

với nội dung, định mức chi cụ thể và rõ ràng. Theo quy định, chi hoạt động

thƣờng xuyên có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức chung do nhà

nƣớc quy định. Điều này giúp cho đơn vị chủ động hơn trong việc chi tiêu để

đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ nhà nƣớc giao mà các khoản chi đó vẫn đảm

bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Phần chênh lệch thu chi, đơn vị đƣợc để

86

lại chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức. Điều này đã khuyến khích

đơn vị thực hiện tốt tăng thu, sử dụng kinh phí tiết kiệm và nâng cao hiệu suất

lao động trong đơn vị.

Thứ hai, góp phần tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao

động

Trên cơ sở nguồn kinh phí và khả năng tiết kiệm chi, phần chênh lệch

thu chi cuối nămcủa Viện đƣợc phân phối thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao

động trong đơn vị. Thu nhập sẽ quyết định đến hiệu quả và chất lƣợng của

hoạt động nghiên cứu, gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ với kết quả

hoạt động chung của Viện. Trong những năm qua, Viện không những thực

hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao mà thu nhập của cán bộ, viên chức và ngƣời lao

động trong Viện cũng đƣợc tăng lên đáng kể. Tiền lƣơng bình quân tăng thêm

của cán bộ, viên chức đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.17: Tổng hợp chi lƣơng tăng thêm, 2011-2015

Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm Tổng số lao động Tổng chi lƣơng tăng Bình quân nghìn

thêm đồng/ngƣời/tháng

2011 82 680,900 692.0

2012 86 845,200 827.7

2013 92 985,300 892.5

2014 94 1,010,500 895.8

2015 97 1,053,600 905.2

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Qua số liệu bảng 2.17 cho thấy, giai đoạn từ năm 2011-2015, mức bình

quân tiền lƣơng tăng thêm của đơn vị tƣơng đối ổn định, có sự tăng nhẹ từ mức

681 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2011 lên 854 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm

2012, 985 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2013, 1010 nghìn đồng/ngƣời/tháng

87

năm 2014 và 1054 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2015. Tuy sự tăng lƣơng này

chƣa thực sự nhiều nhƣng cũng là động lực phần nào giúp tăng hiệu quả làm

việc của cán bộ, viên chức của Viện.

2.4.1.3. Về quản lý phân phối chênh lệch thu chi

Qua phân tích tình hình tài chính cũng nhƣ thực trạng quản lý thu-chi

của Viện giai đoạn 2011-2015 cho thấy, hàng năm, tổng số thu và tổng số chi

của Viện đều tăng qua các năm và luôn có sự chênh lệch. Điều đáng nói là số

chênh lệch tổng thu luôn lớn hơn tổng chi đã cho thấy đƣợc kế hoạch thu –

chi hợp lý và hiệu quả của Viện. Hàng năm, Viện luôn có khoản tiền chênh

lệch đáng kể để phân phối cho các hoạt động tiêu dùng cũng nhƣ các quỹ

khác. Hơn nữa, kết quả chênh lệch thu chi đều đảm bảo đƣợc phân phối theo

trình tự nhất định và cụ thể.

2.4.1.4. Về quản lý tài sản công

Về quản lý tài sản công, các cán bộ và đơn vị thuộc Viện đều sử dụng

và có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và bảo quản tài sản, thiết bị của Viện theo

quy định. Việc sử dụng đều đƣợc công khai và đảm bảo không dùng vào mục

đích cá nhân. Viện cũng thực hiện phối hợp với các phòng Tổ chức hành

chính và phòng Kế toán tài vụ quản lý, theo dõi tài sản, kiểm kê tài sản hàng

năm hoặc bất thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản. Trong trƣờng hợp cần thiết,

Viện trƣởng quyết định điều động tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác trong

Viện để đảm bảo sử dụng tài sản hiệu quả. Nhìn chung, trong những năm qua,

Viện đã thực hiện công tác quản lý tài sản công khá tốt.

2.4.2. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý tài chính của Viện

Khoa học Lao động và Xã hội vẫn còn có một số hạn chế cần khắc phục để

nâng cao hiệu quả quản lý tài chính:

2.4.2.1. Về quản lý thu

88

Thứ nhất, việc mở rộng các nguồn thu sự nghiệp của Viện còn hạn chế

Qua phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2011-2015 cho thấy,

nguồn thu từ NSNN và các hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài

nƣớc vẫn là nguồn thu chính của Viện. Viện vẫn còn hạn chế trong hoạt

động triển khai các dự án nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực

lao động, ngƣời có công và xã hội, nhằm trực tiếp giải quyết những vấn đề

từ thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội. Theo nghị định 115/2005/NĐ-CP cho

phép các tổ chức KH&CN công lập vay vốn của các tổ chức tín dụng, vốn

huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị nhƣng hiện nay, Viện chƣa

nghiên cứu, khai thác đƣợc nguồn thu này.

Thứ hai, chiến lược nghiên cứu chưa được xây dựng theo chiều sâu

Hiện tại, chiến lƣợc nghiên cứu của viện đang đƣợc xây dựng theo

từng giai đoạn cụ thể, ngắn hạn. Do đó, để có thể có đƣợc một chiến lƣợc

nghiên cứu mang tính dài hạn và bền vững, Viện cần thay đổi xây dựng

chiến lƣợc nghiên cứu theo chiều sâu để có thể tăng cƣờng và mở rộng

nguồn thu.

2.4.2.1. Về quản lý chi

Thứ nhất, quy chế chi tiêu nội bộ chưa bao quát tất cả các hoạt động của

Viện

Viện chƣa chủ động nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện kịp thời Quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với tình hình mới. Quy chế chi tiêu nội

chƣa bao quát đầy đủ các nội dung thu, định mức thu và nội dung chi, gây

khó khăn trong công tác điều hành quản lý chi. Cụ thể nhƣ các khoản chi

đào tạo, chi thuê mƣớn vẫn chƣa có quy định cụ thể về định mức chi; chế

độ công tác phí cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động đi công tác ngắn

hạn ở nƣớc ngoài chƣa đƣợc quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Tình

trạng này dẫn tới việc thực hiện chi cho các mục chi không có tính ổn

89

định mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan, nhƣ vậy rất khó kiểm soát.

Thứ hai, Viện chưa có Quỹ Khoa học và công nghệ

Hiện tại, việc sử dụng kinh phí của Viện chƣa hoàn toàn thuộc quyền tự

chủ của đơn vị do vẫn còn tồn tại nội dung các khoản chi không đƣợc giao

khoán và chi theo định mức do Nhà nƣớc quy định. Hơn nữa, việc sử dụng

kinh phí theo dự toán gây khó khăn trong việc hoàn thiện chứng từ theo khoản

mục chi, chi đúng, chi đủ theo dự toán đã đƣợc duyệt. Do đó, Viện cần thiết

phải có một Quỹ khoa học và công nghệ riêng để giúp giải quyết những tồn

tại này.

Thứ ba, trả lương chưa khuyến khích được cán bộ, viên chức và người

lao động làm việc hiệu quả

Nguyên tắc trả lƣơng đối với Viện đang thực hiện là trả lƣơng theo vị

trí chức danh và trách nhiệm đảm nhiệm theo quy định Nghị định

204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc chế độ tiền lƣơng

đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang. Khoản chi trả tiền

lƣơng, phụ cấp và đóng góp theo lƣơng của Viện trong khoảng từ 60%-70%

so với chi từ nguồn NSNN (Bảng 2.8); trong khi đó, thiết kế bảng lƣơng và

nguyên tắc trả lƣơng hiện nay chƣa hợp lý, trả lƣơng chƣa đúng ngƣời đúng

việc, việc làm nhƣ nhau nhƣng tiền lƣơng khác nhau, dẫn đến trả lƣơng chƣa

tƣơng xứng với công việc và hiệu quả của ngƣời thực hiện, chƣa đảm bảo

công bằng. Bên cạnh đó, việc nâng bậc lƣơng phụ thuộc vào thâm niên dẫn

đến cán bộ, viên chức và ngƣời lao động thiếu động lực phấn đấu, nâng cao

hiệu quả và chất lƣợng công việc.

2.4.2.3. Về quản lý tài sản công

Thứ nhất, việc phân bổ chi giữa nguồn nhân lực con người và đầu tư

trang thiết bị chưa hợp lý

Qua thực trạng tài chính của Viện giai đoạn 2011-2015, có thể thấy khả

90

năng tiết chi chƣa thực sự hợp lý. Các khoản chi của Viện đang chủ yếu là chi

cho con ngƣời (khoảng từ 60-70% so với tổng chi (Bảng 2.8)). Điều này sẽ

ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và xây

dựng cơ bản của Viện. Sự phân bổ chƣa hợp lý này còn gây khó khăn cho

Viện khi Viện có kế hoạch đầu tƣ, mua sắm một loạt các loại trang thiết bị

mới hoặc muốn dành nhiều chi phí cho các dự án hoặc nghiên cứu quan trọng.

Thứ hai, việc quản lý và kết nối dữ liệu tài sản công chưa chuyên

nghiệp

Nhìn chung, qua thực trạng tài sản công và quản lý tài sản công, có thể

thấy công tác quản lý tài sản công của Viện còn nhiều bất cập do chƣa có

phần mềm chuyên dụng, các hoạt động phát sinh có liên quan đang đƣợc thực

hiện trên phần mềm kế toán. Thông tin thống kê đầy đủ về tài sản công mới

có thể giúp đơn vị có thể ra quyết định đúng và quản lý tốt đƣợc.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, chính sách của nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu khoa

học và công nghệ chưa thực sự hợp lý và linh động

Theo cơ chế tài chính Nghị định 115/2006/NĐ-CP, quy định tổ chức

khoa học và công nghệ công lập có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các

tổ chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, liên

doanh, liên kết để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự

nghiệp. Tuy nhiên, văn bản hƣớng dẫn cụ thể để thực hiện chƣa ban hành

đồng bộ nên các nội dung này chƣa thực sự khả thi. Ngoài ra, công tác thẩm

định, duyệt dự toán và thông báo dự toán thu, chi sự nghiệp của Bộ chƣa sát

với thực tế, chƣa bao quát hết khả năng khai thác các nguồn thu. Bộ chƣa thực

hiện giao dự toán thu, chi từ các nguồn thu sự nghiệp khác, từ chênh lệch thu

chi của hoạt động dịch vụ bổ sung kinh phí hoạt động. Hơn nữa, hầu hết

91

nghiên cứu trong lĩnh vực KH&CN hiện nay đều sử dụng kinh phí từ NSNN

nên các nghiên cứu sẽ gặp phải khó khăn đó là khó tiếp cận nguồn tiền, thủ

tục thanh toán rƣờm rà. Nguồn kinh phí từ NSNN đƣợc phân bổ dàn trải, chia

nhỏ cho các nghiên cứu khoa học nên nhiều trƣờng hợp không đủ để thực

hiện đề tài. Một số lĩnh vực đang phát triển nhanh, cần có sự đầu tƣ gấp đề

mua các thiết bị phục vụ nghiên cứu, nhƣng vì thời gian làm thủ tục kéo dài,

lúc nhận đƣợc thiết bị thì công nghệ đó đã lạc hậu so với thị trƣờng và thế

giới. Chính những bất cập này đã làm hạn chế mở rộng nguồn thu và hiệu quả

sử dụng chi của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.

Do đó, để tăng cƣờng quản lý tài chính nhằm mở rộng nguồn thu

của Viện, nhà nƣớc cần cụ thể hóa chính sách quản lý tạo điều kiện cho

Viện tăng khả năng khai thác các hoạt động nghiên cứu KH&CN vừa đáp

ứng đƣợc nhu cầu của xã hội vừa đem lại nguồn thu góp phần giảm bớt

gánh nặng cho NSNN.

Thứ hai, mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong

những nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi

tiêu nội bộ không còn hợp lý

Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ không giới hạn thời gian thực

hiện. Tại thời điểm ban hành quy chế, các mức chi tiêu quy chế đề ra là

hợp lý song do biến động giá cả thị trƣờng với xu hƣớng ngày càng tăng

lên thì mức chi mà quy chế đề ra lại là quá thấp đặc biệt là các khoản chi

liên quan tới chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng. Điều này đã

làm giảm động lực làm việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong

đơn vị.

2.4.3.2. Ngu ên nhân chủ quan

Thứ nhất, số lượng các hợp đồng nghiên cứu khoa học đang dần bị thu

hẹp

92

Nguồn thu từ sự nghiệp chủ yếu của Viện là các hợp đồng nghiên cứu

khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, nguồn thu này

không ổn định và khó dự báo trong việc lập kế hoạch hàng năm năm. So với

thời điểm hiện nay, tính cạnh tranh trong công tác chuyên môn và cung cấp

dịch vụ nghiên cứu khoa học với các đối tác bên ngoài càng tăng lên. Xu

hƣớng này cho thấy, Viện cần phải không ngừng nâng cao hơn nữa về mặt

chuyên môn, nghiệp vụ nghiên cứu trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và

xã hội để tạo ƣu thế vƣợt trội. Nhƣng vấn đề này đang ảnh hƣởng đến khả

năng mở rộng và tăng nguồn thu sự nghiệp của Viện trong thời gian tới.

Thứ hai, cơ chế quản lý chi chưa hợp lý

Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Viện là đơn vị nghiên cứu

khoa học phục vụ quản lý Nhà nƣớc, nguồn thu từ NSNN và thu sự nghiệp

cần đƣợc chú trọng vào hoạt động nghiên cứu khoa học. Các đề tài cấp Nhà

nƣớc, cấp Bộ cũng nhƣ các chƣơng trình, dự án hợp tác với bên ngoài đang

thực hiện chi theo thuyết minh đề tài (chi theo dự toán kinh phí). Việc thực

hiện lập dự toán kinh phí và chi theo dự toán có ƣu điểm là giúp kiểm soát

các khoản chi trong quá trình phân bổ và thực hiện các đề tài, dự án. Tuy

nhiên, các khoản chi theo dự toán kinh phí có thể gây lãng phí và không

hiệu quả. Do vậy, theo quy định của Thông tƣ liên tịch số

93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án

KH&CN sử dụng NSNN, nội dung chi gồm khoán chi và không khoán chi.

Nhƣ vậy, đối với các khoản đƣợc khoán chi, Viện đƣợc quyền tự chủ; đối

với các khoản không đƣợc khoán chi, Viện phải tuân thủ nghiêm ngặt các

định mức Nhà nƣớc quy định, quyết toán phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các

khoản mục đã đƣợc duyệt theo dự toán. Điều này có thể ảnh hƣởng đến việc

kiểm soát năng suất, chất lƣợng, khối lƣợng công việc và thu nhập của từng

cá nhân.

93

Thứ ba, năng lực của bộ máy quản lý tài chính chưa cao

Đội ngũ cán bộ phòng kế toán tài vụ ở Viện chƣa đƣợc củng cố và tăng

cƣờng ngang tầm với nhiệm vụ. Cán bộ làm công tác kế toán tài vụ chƣa đầu

tƣ đúng mức thời gian để nghiên cứu tìm hiểu cơ chế chính sách, biến động

kinh tế phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phụ trách tài

chính kế toán còn thiếu về số lƣợng và chất lƣợng chƣa cao. Phòng kế toán tài

vụ khối lƣợng công việc lớn hơn so với các phòng khác trong khi nhân sự lại

thiếu, và chế độ đãi ngộ chƣa xứng đáng với công việc đƣợc giao, phần nào sẽ

ảnh hƣởng đến công tác tài chính của đơn vị.

Thứ tư, số lượng và chất lượng đội ngũ nghiên cứu viên chưa đáp ứng

được yêu cầu công việc

Số lƣợng nghiên cứu viên của Viện hiện đang còn thiếu điều này ảnh

hƣởng đến chất lƣợng công việc và nguồn thu trong tƣơng lai của Viện. Bên

cạnh đó, số lƣợng các nghiên cứu trẻ của Viện hiện nay khá nhiều. Điều này

cho thấy, Viện đầu tƣ nhiều cho nguồn nhân lực trong tƣơng lai, tuy nhiên,

với số năm kinh nghiệm còn ít, nguồn nhân lực này chƣa thể đáp ứng tốt các

công việc đòi hỏi trình độ cao, chuyên môn vững, hiểu sâu về ngành. Do vậy,

hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện vẫn tồn tại nhiều bất cập.

Thứ năm, cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu

Cơ sở vật chất của Viện vẫn chƣa đƣợc trang bị đầy đủ, vẫn còn lạc hậu

nhƣ: tình trạng thiếu phòng làm việc, thiếu phƣơng tiện nghiên cứu, thiếu tài

liệu tham khảo. Thực tế cho thấy, nguồn đầu tƣ của Nhà nƣớc cho mua sắm

sửa chữa lớn còn rất hạn hẹp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị

có nhu cầu sửa chữa cũng nhƣ đầu tƣ mới rất lớn. Do vậy với số chi sửa chữa

thƣờng xuyên, sửa chữa lớn tài sản và đầu tƣ mua sắm mới hàng năm chiếm

tỷ lệ ổn định nhƣ hiện nay trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Điều này làm ảnh

hƣởng đến chênh lệch thu chi trong đơn vị.

94

Thứ sáu, cơ chế trả lương chưa hợp lý và chưa đảm bảo công bằng

Hiện nay, Viện thực hiện chi trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời

lao động hàng tháng theo quy định Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày

14/12/2004 của Chính phủ về việc chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công

chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang. Nguyên tắc trả lƣơng là kết hợp giữa

ngạch bậc của cá nhân và phụ cấp trách nhiệm theo công thức:

Lcn = Lmin x (H1 + H2) x

Nguyên tắc trả lƣơng này có thể dễ dàng sắp xếp, phân công, điều động,

luân chuyển cán bộ theo lãnh thổ và cơ quan; cũng nhƣ trả lƣơng theo thâm

niên mang giá trị về lòng trung thành, tích lũy kinh nghiệm và làm việc hiệu

quả hơn. Tuy nhiên, với thiết kế bảng lƣơng và nguyên tắc trả lƣơng đối với

cán bộ, viên chức và ngƣời lao động chƣa đúng ngƣời đúng việc, việc làm nhƣ

nhau nhƣng tiền lƣơng khác nhau, dẫn đến chƣa tƣơng xứng với hiệu quả công

việc, chƣa đảm bảo công bằng. Bên cạnh đó, việc nâng bậc lƣơng ở từng ngạch

bậc phụ thuộc vào thâm niên là chủ yếu dẫn đến cán bộ, viên chức và ngƣời lao

95

động thiếu động lực phấn đấu nâng cao hiệu quả và chất lƣợng công việc.

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2, tác giả đã trình bày thực trạng tình hình quản lý tài chính

của Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Tuy nhiên, trƣớc khi trình bày thực

trạng, tác giả đã nêu những nét chung nhất về Viện Khoa học Lao động và Xã

hội, gồm các nội dung nhƣ chức năng, nhiệm vụ chính của Viện, cơ cấu sơ đồ

tổ chức của Viện và quá trình phát triển của Viện từ khi thành lập tới nay.

Tiếp đến, tác giả trình bày thực trạng hoạt động quản lý tài chính của

Viện Khoa học Lao động và Xã hội với 04 nội dung chính, đó là: thực trạng

thu, thực trạng chi, thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi và thực trạng sử

dụng và quản lý tài sản công của Viện qua các số liệu cụ thể trong vòng 05

năm, từ năm 2011-2015 do Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA cung cấp. Sau khi

phân tích, tác giả đã rút ra một số ƣu điểm và tồn tại trong hoạt động quản lý

tài chính của Viện. Cụ thể đó là, về ƣu điểm, Viện đã và đang khuyến khích

các đơn vị trong Viện tăng cƣờng khai thác đa dạng các nguồn thu để đảm

bảo chi đầy đủ và hợp lý; Viện đã tăng tự chủ trong chi tiêu và khả năng tiết

kiệm chi và Viện đã thực hiện tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và ngƣời

lao động. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng khích lệ đó, việc quản lý tài

chính của Viện vẫn tồn tại một số hạn chế nhƣ: hạn chế trong việc mở rộng

các nguồn thu sự nghiệp; quy chế chi tiêu nội bộ của Viện chƣa bao quát đƣợc

tất cả các hoạt động; lƣơng, thƣởng chƣa khuyến khích đƣợc cán bộ, viên

chức và ngƣời lao động làm việc hiệu quả; và việc phân bổ chi giữa nguồn

nhân lực con ngƣời và đầu tƣ trang thiết bị chƣa hợp lý.

Những phân tích và ƣu nhƣợc điểm trên chính là cơ sở và nền tảng giúp

tác giả đƣa ra các giải pháp giúp hoàn thiện việc quản lý tài chính của Viện và

đƣa ra những kiến nghị với Viện cũng nhƣ Nhà nƣớc để góp phần giúp công

tác quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc hợp lý và

96

hiệu quả hơn.

Chƣơng 3:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA

VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

3.1.1. Mục tiêu phát triển của Viện khoa học Lao động và Xã hội

Đảng và Nhà nƣớc ta xác định khoa học và công nghệ có vai trò quan

trọng và là nguồn lực không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế, xã

hội. Đặc biệt trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển khoa học

và công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,

đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá đất nƣớc, nâng cao sức cạnh tranh của Việt

Nam trên trƣờng khu vực và quốc tế.

Một nội dung quan trọng trong Chiến lƣợc phát triển KH&CN Việt

Nam giai đoạn đến 2020 là: Phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào tạo

là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nƣớc nhanh và

bền vững, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Bên cạnh đó, chủ trƣơng của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội đối

với phát triển khoa học và công nghệ là: Tiếp tục đổi mới và tăng cƣờng phân

cấp, giao quyền tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp

với xu thế đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ. Từ

đó, Viện xác định mục tiêu phát triển Viện Khoa học Lao động và Xã hội đối

với bƣớc đột phá mạnh mẽ đến năm 2020 trở thành 1 trong 60 Viện nghiên

cứu quốc gia hàng đầu đạt trình độ khu vực và thế giới, có đủ năng lực giải

quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với nghiên cứu chiến lƣợc,

nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, tham mƣu chính sách cũng nhƣ đào

97

tạo các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.

3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao

động và Xã hội

Thứ nhất, tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế

quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN: Tập trung xây dựng và hoàn thiện cơ chế,

chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về KH&CN để huy động tối đa

các nguồn lực cho phát triển KH&CN.

Thứ hai, đầu tư đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm theo yêu

cầu phát triển của đất nước; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng: Tập trung nghiên cứu cơ

bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đặc biệt là các lĩnh vực có nhu cầu và

tiềm năng phát triển nhằm nâng cao trình độ, vị thế khoa học của Việt Nam

trong khu vực và trên thế giới; nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã

hội và nhân văn để phát triển lý luận, cung cấp luận cứ khoa học cho việc

hoạch định chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhiệm vụ

KH&CN trọng điểm phục vụ quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí

hậu, phát triển kinh tế biển, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Thứ ba, tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình, đề án

KH&CN quốc gia: Tập trung nguồn lực để thực hiện các chƣơng trình, đề án

KH&CN quốc gia đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt: Chƣơng trình

phát triển sản phẩm quốc gia; Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ

cao; Chƣơng trình đổi mới công nghệ; Chƣơng trình phát triển thị trƣờng

KH&CN; Chƣơng trình nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa

của doanh nghiệp Việt Nam; Chƣơng trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ;

Chƣơng trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ nông

thôn, miền núi; Chƣơng trình hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp

KH&CN, thúc đẩy tổ chức KH&CN thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách

98

nhiệm; Đề án hội nhập quốc tế về KH&CN.

Thứ tư, nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào

tạo, nghiên cứu và sản xuất, phát triển thị trường KH&CN: Tạo bƣớc chuyển

biến đột phá trong đầu tƣ và phát triển tiềm lực KH&CN. Tăng cƣờng nguồn

đầu tƣ từ xã hội cho phát triển KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi để doanh

nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu

khoa học và sản xuất kinh doanh theo hƣớng tập trung ƣơm tạo công nghệ,

ƣơm tạo doanh nghiệp KH&CN, hình thành doanh nghiệp KH&CN trong các

trƣờng đại học, viện nghiên cứu. Phát triển mạnh các hoạt động xúc tiến

chuyển giao, thƣơng mại hóa công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế

trong các trƣờng đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp.

3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao

động và Xã hội

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ từ nay đến 2020 là

tập trung “hƣớng hoạt động khoa học-công nghệ phục vụ đổi mới mô hình

tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phát triển kinh tế tri thức…”, đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới hoạt động

nghiên cứu khoa học của Viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên

cứu trong tình hình mới.

Bên cạnh đó, chiến lƣợc của Viện đến năm 2020 là trở thànhViện

nghiên cứu hàng đầu về khoa học xã hội, có tiềm lực nghiên cứu đủ mạnh,

có khả năng giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực

lao động, ngƣời có công và xã hội.

- Thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ: Tiếp tục làm rõ các cơ sở lý

luận về các vấn đề của ngành; tiếp tục quá trình thể chế hoá các chủ trƣơng

của Đảng và Nhà nƣớc, bổ sung, sửa đổi luật, chính sách hiện hành về lao

động, ngƣời có công và xã hội: Hiến pháp, Bộ Luật lao động (sửa đổi 2012),

99

Luật BHXH, Luật Dạy nghề, Luật Đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

nƣớc ngoài theo hợp đồng…; xây dựng các luật mới gồm: Luật Việc làm, Luật

Tiền lƣơng tối thiểu, Luật An toàn và vệ sinh lao động...; cung cấp các luận cứ

phục vụ công tác chuẩn bị xây dựng các nhiệm vụ chiến lƣợc, chƣơng trình

nghiên cứu cho giai đoạn 2016-2020; cung cấp luận cứ khoa học về các vấn đề

lao động-xã hội khi Việt Nam tham gia cộng đồng ASEAN vào năm 2015.

- Các nhiệm vụ khoa học-công nghệ về lao động, người có công và xã

hội, ưu tiên nghiên cứu các vấn đề sau:

Lĩnh vực lao động, việc làm, tập trung nghiên cứu về việc làm xanh trong

lĩnh vực lao động-xã hội; nghiên cứu phát triển việc làm bền vững, đẩy mạnh

xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững.

Lĩnh vực tiền lƣơng, tiền công, quan hệ lao động, tập trung nghiên cứu

về mối quan hệ giữa tiền lƣơng và năng suất lao động; trả lƣơng theo vị trí việc

làm; nghiên cứu mức sống trung bình, mức sống tối thiểu và phân vùng mức

sống tối thiểu; quan hệ lao động; quy chế trả lƣơng của các doanh nghiệp.

Lĩnh vực môi trƣờng và điều kiện lao động, đẩy mạnh nghiên cứu và

triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Ngành lao

động-thƣơng binh và xã hội; Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu thực hiện

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về an toàn vệ sinh lao động và đánh giá xác

định nghề nặng nhọc, độc hại; Mở rộng và thúc đẩy các nghiên cứu về trách

nhiệm xã hội doanh nghiệp theo hƣớng hội nhập vào ASEAN.

Lĩnh vực giáo dục và dạy nghề, ƣu tiên nghiên cứu các giải pháp, các

hình thức dạy nghề, tiêu chuẩn dạy nghề, đổi mới chƣơng trình giáo trình phù

hợp với yêu cầu mới của Thị trƣờng lao động.

Lao động nữ và bình đẳng giới, tập trung nghiên cứu lồng ghép giới và

bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm và ASXH; nghiên cứu lồng

100

ghép bình đẳng giới trong pháp luật và chính sách hƣớng tới việc làm bền

vững tại Việt Nam; lồng ghép giới vào ASXH và xây dựng bộ chỉ số theo dõi

đánh giá việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong chính sách ASXH.

Lĩnh vực ASXH, nhiệm vụ trọng tâm là triển khai Nghị quyết số

15/NQ-TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng về một số vấn đề

về chính sách xã hội và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính

phủ ban hành chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TW. Các

nghiên cứu tập trung vào: Cơ sở khoa học xây dựng sàn ASXH của Việt Nam,

nghiên cứu đổi mới cơ chế thực hiện ASXH; đảm bảo cho mọi ngƣời dân mức

tối thiểu về thu nhập; tăng cƣờng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

cho ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu

số, nơi đặc biệt khó khăn; tăng cƣờng hợp tác nghiên cứu quốc tế.

Lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội, tăng cƣờng phối hợp nghiên cứu với

các đơn vị trong và ngoài Bộ có liên quan nhằm đánh giá thực trạng, xu hƣớng tệ

nạn xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đề xuất xây dựng các chính sách

quản lý tệ nạn xã hội theo tƣ duy mới, theo cách tiếp cận mới đảm bảo tính hiệu

quả, khả thi trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN

KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI

3.2.1. Giải pháp chung

3.2.1.1. Tăng cƣờng hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đôi với

công khai tài chính

Thứ nhất, dựa trên tình hình quản lý hoạt động tài chính trên thực tế của

Viện Khoa học Lao động và xã hội đã đạt được, từ đó sẽ tăng cƣờng hạch toán

kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đôi với công khai tài chính một cách rõ ràng, chi

tiết và minh bạch. Trong đó, bƣớc cơ bản nhất là công tác kế toán, thống kê các

hoạt động tài chính mà Viện đã đạt đƣợc trong một năm. Điều này đòi hỏi các

101

cán bộ làm công tác hành chính, kế toán, kiểm toán nội bộ phải có đủ năng lực,

kiến thức và chuyên môn sâu để kiểm soát quản lý những nguồn tài chính thu

chi, và những nguồn khác của Viện.

Thứ hai, xây dựng khoa học, độc lập các kế hoạch, phương án, hệ thống

kế toán, kiểm toán, hạch toán để khi thực hiện, rà soát lại những hoạt động quản

lý tài chính của Viện sẽ nhanh chóng và theo một trình tự hệ thống nhất định.

Thứ ba, lựa chọn hình thức và đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các báo cáo

kiểm tra kế toán của Viện một cách thường xuyên, cụ thể và chi tiết theo từng

tháng. Trong báo cáo kế toán, các số liệu luôn đƣợc tổng hợp lại để từ đó có thể

biết đƣợc tình hình chung về hoạt động tài chính, quản lý những nguồn thu chi

của Viện, đồng thời sẽ giúp cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền nắm rõ đƣợc

thực trạng quản lý tài chính cùng những khó khăn, hạn chế mà Viện cần phải

khắc phục và bổ sung trong tƣơng lai gần.

Thứ tư, bồi dưỡng, tổ chức nâng cao các kiến thức về quản lý, trình độ

nghiệp vụ, chuyên môn một cách chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ phòng hành

chính kế toán, kiểm toán của Viện. Nâng cao trình độ của các cán bộ, viên chức

và ngƣời lao động sẽ giúp cho việc hạch toán kế toán, kiểm toán diễn ra nhanh

chóng, rõ ràng và chính xác hơn, tránh đƣợc trƣờng hợp nhầm lẫn, sai sót và

quản lý tài chính của Viện hiệu quả hơn.

Thứ năm, cần nghiêm chỉnh, chấp hành thực hiện và cung cấp các mẫu

chứng từ, biểu mẫu liên quan đến hoạt động quản lý tài chính của Viện đối

với các nguồn thu trong và ngoài. Đối với những nguồn thu ngoài NSNN thì

Viện cần phải theo dõi chi tiết từng nguồn tài chính đến từ đâu, từ những đối

tác, doanh nghiệp và viện trợ của xã hội để từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt

động tài chính. Và từ những nguồn đó sẽ phân tích, lập ra các báo cáo thống

kê để tăng cƣờng, ổn định nguồn thu và thực hiện những phƣơng án triển khai

102

tài chính.

Đối với Viện Khoa học Lao động và Xã Hội, trong trƣờng hợp các cán bộ

làm kế toán và kiểm toán nội bộ của Viện làm việc với hiệu suất hạch toán kế

toán, kiểm toán kém thì có thể thuê thêm kiểm toán chuyên nghiệp riêng để báo

cáo chi tiết tình hình và những vấn đề đã xảy ra với tài chính của Viện trong một

năm. Thông qua công tác hạch toán kế toán chặt chẽ, chi tiết sẽ giúp Viện đạt

đƣợc hiệu quả cao hơn trong quản lý tài chính.

3.2.1.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính

Thời buổi kinh tế hội nhập phát triển dẫn đến tình trạng liên tục cập nhật

và đổi mới các ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó, Viện Khoa học Lao động

và Xã Hội cần phải luôn đa dạng hoá các nguồn tài chính để thuận tiện cho việc

mua sắm các tài sản, trang thiết bị, nối mạng.

Do cần phải xử lý khối lƣợng thông tin lớn và đáp ứng kịp thời, nhanh

chóng những yêu cầu nên Viện cần phải có các trang thiết bị điện tử cùng các

phần mềm ứng dụng mới nhất để việc quản lý tài chính và các thông tin liên

quan đạt hiệu quả tốt hơn. Thông qua việc nối mạng, tăng cƣờng sử dụng các

ứng dụng công nghệ thông tin cho quản lý tài chính sẽ giúp trao đổi thông tin, dữ

liệu đƣợc dễ dàng hơn, các lãnh đạo ở xa sẽ không còn bị cảnh bất cập chờ đợi

một thời gian dài mới có thể nắm đƣợc tin tức, tình hình, hoạt động quản lý tài

chính của Viện nữa.

Ngoài việc cung cấp các trang thiết bị máy móc công nghệ mới và hiện

đại, Viện nên tập trung tuyển dụng và có phƣơng pháp đào tạo tất cả các cán bộ,

công chức, ngƣời lao động những kỹ năng, các thông tin cơ bản về tin học để

phục vụ cải cách hành chính và nâng cao năng suất hiệu quả cho công việc, đồng

thời giải quyết những vấn đề phát sinh hiệu quả hơn và qua đó, kịp thời phân bổ

quản lý tài chính ở Viện. Hơn thế nữa, Viện cần thành lập một tổ chuyên gia xử

103

lý, lập trình và giải quyết các vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin để các

chuyên gia kiểm toán, kế toán có thể rà soát, kiếm tra lại những vấn đề về hoạt

động quản lý tài chính nhanh chóng hơn.

Có thể nói rằng, các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp Viện trong

việc kiểm soát những dữ liệu, hồ sơ, văn bản liên quan đến quản lý tài chính,

đồng thời giúp phân bổ nguồn lực tài chính đúng và tốt hơn. Ngoài ra, các

ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp Viện không chỉ giải quyết những vƣớng

mắc, những quá trình xử lý và quản lý tài chính nhanh hơn, mà còn giúp tăng

thu cho NSNN.

3.2.1.3. Du trì và mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học trong nước và

quốc tế

Nguồn thu chủ yếu của Viện hiện nay là thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa

học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Thời gian tới, nguồn thu này hứa hẹn

sẽ tăng lên với chất lƣợng các công trình nghiên cứu đƣợc nâng cao. Trong hợp

tác quốc tế, Viện đã phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ và lâu dài với các tổ

chức quốc tế nhƣ: WB, ADB, UNDP, UNICEF, ILO, UN Women, DANIDA

(Đan Mạch), Cơ quan hợp tác và phát triển Tây Ban Nha, GIZ, HSF, Viện FES,

EVAPLAN (Cộng hoà Liên Bang Đức), Đại học Monash (Úc), Đại học Nihon

(Nhật Bản), Tổ chức Manpower (Hoa kỳ),… Viện cần tiếp tục duy trì và mở

rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiẹn các dự án

hợp tác nghiên cứu với các tổ chức KH&CN quốc tế nhƣ các Viện nghiên cứu,

các trƣờng đại học nƣớc ngoài…

Việc mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học không chỉ tăng cƣờng nguồn

thu cho Viện, tăng thu nhập cho cán bộ nghiên cứu viên mà còn tạo môi trƣờng

tốt cho cán bộ nghiên cứu viên trau dồi kinh nghiệm. Qua đó, tiếp thu đƣợc

những kết quả nghiên cứu tối ƣu trong xây dựng chính sách mang tầm chiến

lƣợc phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành nói riêng. Từ đó, mở rộng

104

quy mô và nâng cao vị thế của Viện trên trƣờng quốc tế.

3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ

3.2.2.1. Đối với quản lý thu

Viện Khoa học Lao động và Xã hội là tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt

động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục

vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên

theo phƣơng thức khoán tƣơng ứng với các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.

Nguồn thu hàng năm của Viện chủ yếu là NSNN cấp và nguồn thu sự

nghiệp. Trong đó, nguồn NSNN là một phần kinh phí đƣợc giao tự chủ, phần

kinh phí chƣa giao tự chủ đơn vị phải thực hiện theo quy định hiện hành của nhà

nƣớc. Trong những năm tới, Viện cần thực hiện các giải pháp tăng cƣờng nguồn

thu từ sự nghiệp tiến tới đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng niên của

đơn vị, tiết kiệm các khoản chi NSNN cấp. Do vậy, Viện có thể thực hiện một số

giải pháp sau:

a) Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá nguồn thu đảm bảo quy định của pháp luật

Nguồn tài chính của Viện hiện nay bao gồm nguồn NSNN cấp và nguồn

thu từ sự nghiệp. Để khai thác mọi nguồn thu và tăng thu, ngoài việc mở rộng

các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc,

Viện nên khai thác một số nguồn thu khác theo quy định của pháp luật cho phép

nhƣ: tiền lãi gửi ngân hàng từ các nguồn thu đƣợc do cung ứng dịch vụ nghiên

cứu khoa học, huy động nguồn tài chính từ cán bộ, viên chức trong đơn vị. Nếu

biết cách huy động thì đây sẽ là nguồn thu không nhỏ cho Viện, đồng thời làm

cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động gắn bó hơn với Viện.

b) Tiếp tục thực hiện xây dựng chiến lược nghiên cứu theo chiều sâu

Trong thời gian tới, Viện cần tập trung vào các nghiên cứu dài hạn, tầm

chiến lƣợc, cân đối giữa các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng

kết thực tiễn. Các nghiên cứu của Viện nên tập trung vào các công trình nghiên

105

cứu đón đầu về các vấn đề lớn của ngành, nắm bắt đƣợc kịp thời sự thay đổi và

đỏi hỏi bức xúc của cuộc sống, sáng tạo, đột phá; các đề xuất trong một số đề tài

về chính sách và giải pháp đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của ngành.

c) Tăng cường công tác quản lý nguồn thu chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả hơn

Bên cạnh việc mở rộng và đa dạng hoá nguồn thu, Viện cần chú trọng đến

vấn đề quản lý tốt nguồn thu của Viện để đảm bảo nguồn thu đƣợc khai thác tối

đa, quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy

định của nhà nƣớc. Viện cần phải lập dự toán cho mọi hoạt động dịch vụ và đảm

bảo thu đúng, thu đủ, giúp cho Viện chủ động trong việc điều hành công tác

quản lý tài chính.

3.2.2.2. Đối với quản lý chi

Tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi là nhóm giải pháp quan trọng

nhằm nâng cao hiệu cả quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động và Xã

hội. Hiệu quả quản lý chi của đơn vị đƣợc thể hiện qua số kinh phí tiết kiệm

đƣợc sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, thực hiện nghĩa vụ đối với

nhà nƣớc và các khoản phải nộp khác theo quy định. Chênh lệch thu chi của

đơn vị là nguồn trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự

phòng ổn định thu nhập, quỹ phúc lợi và quỹ khen thƣởng, đóng góp vào quỹ

thu nhập tăng thêm của Viện. Để tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi, Viện

có thể thực hiện một số giải pháp sau:

a) Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ là khung pháp lý cho hoạt động quản lý tài chính

của Viện. Nội dung, định mức về nguồn thu và các khoản chi đã đƣợc cụ thể hoá

trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Do đó, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải

trên tinh thần công khai dân chủ và có tính tập thể, đảm bảo ý kiến thống nhất

của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong Viện.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện đƣợc xây dựng và sửa đổi từ năm 2011,

106

các định mức chi tiêu đƣợc đánh giá là hợp lý. Song do có sự biến động về giá cả

của thị trƣờng tăng lên thì với mức chi nhƣ vậy lại là thấp hoặc chƣa hợp lý

trong điều kiện hiện nay.

Chẳng hạn, về chi phụ cấp lƣu trú cho cán bộ, theo quy định tại quy chế

chi tiêu nội bộ, mức hiện nay đi về trong ngày (trên 5 giờ/ngày) là 100.000 đồng,

không đi về trong ngày là 150.000 đồng, so với giá cả thị trƣờng hiện nay thì

mức phụ cấp này là khá thấp. Về định mức chi phúc lợi tập thể, mức chi khen

thƣởng từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng chƣa tạo đƣợc động lực khuyến khích

cán bộ làm việc hiệu quả. Về thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác, mức thanh

toán tiền đi lại nội tỉnh cho cán bộ đi công tác ngoài Hà Nội là 50.000 đồng/ngày

đã không còn phù hợp so với giá xăng trên thị trƣờng hiện nay. Để tăng cƣờng

kiểm soát quản lý chi, Viện cần phải rà soát lại các tiêu chuẩn, định mức chi do

đơn vị xây dựng ban hành và dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nƣớc;

sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và có chiến lƣợc dài hạn theo hƣớng

tăng cƣờng chi cho đào tạo đội ngũ nghiên cứu viên của Viện.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện cần bổ sung thêm các quy định về nguồn

thu và định mức chi từ nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể, Viện cần bổ sung định mức

một số khoản chi hiện nay chƣa có nhƣ chi cho hoạt động khai thác hợp đồng;

chi hỗ trợ ăn trƣa cho cán bộ; chi khen thƣởng, khuyến khích cán bộ khi hoàn

thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ. Hiện nay, công tác lập dự toán kinh

phí các chƣơng trình, dự án của Viện với các đối tác trong và ngoài nƣớc đang

đƣợc thực hiện theo quy định và định mức chi của bên đối tác yêu cầu. Do vậy,

Viện chƣa chủ động trong việc quản lý chi bao gồm nội dung chi và định mức

chi. Vì vậy, Viện cần tiếp tục xây dựng nội dung và định mức chi đồng nhất

trong quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát tốt công tác quản lý thu chi của Viện.

b) Xây dựng Quỹ Khoa học và công nghệ

Theo chức năng và nhiệm vụ, Viện là đơn vị nghiên cứu khoa học và

107

công nghệ phục vụ quản lý Nhà nƣớc, quy trình lập, phân bổ và dự toán các đề

tài, dự án hiện nay của Viện đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành. Các quy

định của Nhà nƣớc về hƣớng dẫn lập sự toán kinh phí đề tài, dự án KH&CN sử

dụng NSNN theo hƣớng khoán kinh phí nhằm giao quyền tự chủ cho tổ chức

chủ trì và chủ nhiệm trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án. Tuy

nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: (i) Việc sử dụng kinh phí chƣa hoàn

toàn thuộc quyền tự chủ của đơn vị do vẫn còn tồn tại nội dung các khoản chi

không đƣợc giao khoán, chi theo định mức cho Nhà nƣớc quy định; (ii) Việc sử

dụng kinh phí theo dự toán gây khó khăn trong việc hoàn thiện chứng từ theo

khoản mục chi, chi đúng, chi đủ theo dự toán đã đƣợc duyệt.

Vì vậy, Viện có thể hình thành Quỹ khoa học và công nghệ của đơn vị để

sử dụng tạo nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động chi nghiên cứu khoa học và

công nghệ. Nguồn tạo lập Quỹ Khoa học và công nghệ đƣợc trích và tiết kiệm từ

nguồn kinh phí NSNN đƣợc giao tự chủ cho Viện và nguồn thu từ sự nghiệp

theo tỷ lệ nhất định và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.

Kiểm soát việc sử dung kinh phí từ Quỹ đƣợc thực hiện chi theo tiến độ

của các đề tài, dự án; chi theo phát sinh và các khoản chi phải rõ ràng, minh

bạch. Nhƣ vậy, việc hình thành và sử dụng kinh phí từ Quỹ sẽ giúp cho Viện

khắc phục đƣợc tình trạng chi không hiệu quả, tránh lãng phí và tiết kiệm chi.

c) Thực hiện cơ chế trả lương theo vị trí việc làm

Động lực của ngƣời lao động là thành quả ngƣời lao động đƣợc hƣởng,

bao gồm giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Thu nhập của ngƣời lao động sẽ

quyết định đến hiệu quả của cong việc. Vì vậy, việc triển khai thực hiện cơ chế

trả lƣơng theo vị trí việc làm nhằm đảm bảo trả lƣơng đúng, trả lƣơng công

bằng, phù hợp với năng lực, trình độ và kết quả làm việc, góp phần vào xây

dựng nền công vụ chuyên nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành

chính nhà nƣớc, tạo động lực cho cán bộ, viên chức hết lòng cống hiến và gắn bó

108

với Nhà nƣớc. Một trong những nội dung chủ yếu thực hiện cơ chế trả lƣơng

theo vị trí việc làm là tạo nguồn cho Quỹ trả lƣơng và đánh giá hiệu quả làm

việc. Nhƣ vậy, việc đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi cá nhân sẽ đảm bảo

nguyên tắc công bằng trong phân phối thu nhập, gắn quyền lợi và trách nhiệm

trong công việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động. Bên cạnh đó, Viện sẽ

chủ động hơn trong việc chi trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.

Mức lƣơng theo vị trí việc làm đƣợc tính theo phƣơng pháp xác định mức

độ phức tạp công việc kế thừa từ cải cách tiền lƣơng năm 2004, tiến hành theo

các bƣớc sau:

(i) Xác định, phân tích từng yếu tố cấu thành dộ phức tạp công việc thống

nhất của các chức danh từ thấp nhất đến cao nhất;

(ii) Đánh giá, đo lƣờng độ phức tạp công việc của các chức danh bằng

cách lƣợng hoá chúng theo phƣơng pháp cho điểm;

(iii) Kết quả điểm của các yếu tố phản ánh độ phức tạp công việc của từng

chức danh, từ đó xác định quan hệ tiền lƣơng và mức lƣơng.

Tiền lƣơng hàng tháng của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động đƣợc tính

theo công thức sau:

Lcn = Lmin x H

Trong đó, Lcn: Lƣơng cá nhân, Lmin: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc

quy định, H: Hệ số phức tạp công việc.

Hệ số phức tạp công việc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân tích nội

dung công việc theo các yếu tố tổng hợp và phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia

để đánh giá cho điểm từng chức danh, công việc nhƣ sau:

(i) Yếu tố chất lƣợng công việc, nghề nghiệp (A) chiếm tỷ trọng 67% cho

năm yếu tố: A1: Trình độ đào tạo theo yêu cầu của công việc, nghề nghiệp đòi

hỏi, A2: Thâm niên làm việc cần tích luỹ kinh nghiệm để làm quen và thạo việc,

A3: Tƣ duy, chủ động sáng tạo, tổ chức thực hiện công việc, A4: Mức độ hợp

109

tác của công việc, A5: Sự đòi hỏi, nhạy bén khi xử lý công việc.

(ii) Yếu tố tổng hợp về trách nhiệm công việc, nghề nghiệp (B) chiếm tỷ

trọng 33% cho năm yếu tố thành phần: B1: Trách nhiệm và ảnh hƣởng của quá

trình thực hiện và kết quả công việc, B2: Trách nhiêm vật chất đối với các quyết

định có liên quan đến công việc, B3: Trách nhiệm vật chất đối với phƣơng tiện

làm việc, B4: Trách nhiệm đối với cả tính mạng của bản thân và ngƣời khác có

liên quan đến công việc, nghề nghiệp, B5: Trách nhiệm khi quan hệ đôi nội, đối

ngoại theo yêu cầu công việc.

3.2.2.3 Đối với quản lý tài sản công

Tài sản của Viện Khoa học Lao động và xã hội bao gồm: tài sản cố định

hữu hình (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải truyền

dẫn, phƣơng tiện quản lý), tài sản cố định vô hình (giá trị quyền sử dụng đất Nhà

nƣớc giao cho Viện, phần mềm máy vi tính), xây dựng cơ bản dở dang.

Tăng cƣờng công tác quản lý tài sản công tại Viện đƣợc thực hiện ở tất cả

các khâu bao gồm: mua sắm mới, bảo quản, duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, kiểm

kê và thanh lý tài sản. Để tăng cƣơng quản lý tài sản công, Viện có thể thực hiện

một số giải pháp sau:

a) Hoàn thiện Quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản công

Quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện Khoa học Lao

động và Xã Hội là khung pháp lý quy định rõ việc mua sắm và quản lý, khai thác

sử dụng tài sản thuộc Viện. Quy trình mua sắm, quản lý, sử dụng, kiểm kê và

thanh lý tài sản đã đƣợc cụ thê hoá trong Quy chế. Do đó, việc phổ biến Quy chế

mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản cần đƣợc mở rộng, công khai dân chủ cho

cán bộ, viên chức trong Viện.

Trong nội dung của quy chế đã đƣợc ban hành và thực hiện, cần bổ sung

thêm các nội dung về phƣơng pháp trích khấu hao và cụ thể hoá các quy định về

sử dụng số tiền thu đƣợc trích khâu hao và thanh lý tài sản thuộc nguồn NSNN

110

cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn vốn vay tại Viện.

Cần xây dựng định mức về sử dụng tài sản công đối với các cán bộ, đơn

vị thuộc Viện để gắn công việc với trách nhiệm quản lý tài sản công, nhằm nâng

cao ý thức và hiệu suất sử dụng tài sản.

Cần quy định chi tiết về việc lập kết hoạch mua sắm dựa trên cơ sở, nhu

cầu thực tế của các đơn vị và dự toán ngân sách hàng năm của Viện, để các cá

nhân, đơn vị có thể theo dõi và phản hồi đối với Phòng Tổ chức hành chính có

trách nhiệm trình Lãnh đạo Viện quyết định việc mua sắm, trang bị mới tài sản.

Việc kiểm kê, thanh lý tài sản cũng phải đƣợc phân cấp xử lý, theo đó

Viện đƣợc tự chủ hơn nhiều trong việc đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài

sản. Do kinh phí chi trả cho việc mua sắm tài sản thƣờng rất lơn nên Viện phải

chú trọng đến công tác quản lý tài sản, phát huy tối đa công suất tài sản vật tƣ

mua sắm góp phần tiết kiệm chi tiêu, tránh sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.

b) Xây dựng hệ thống phần mềm hiệu quả nhằm quản lý và kết nối dữ liệu tài

sản công

Hiện nay, phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán tài vụ có trách

nhiệm phối hợp thực hiện quản lý, theo dõi tài sản; tổ chức kiểm kê tài sản hàng

năm hoặc bất thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản; phát hành mẫu biểu, sổ sách và

hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện. Nhìn chung, công tác quản lý tài sản công của

Viện còn nhiều bất cập do chƣa có phần mềm chuyên dụng, các hoạt động phát

sinh có liên quan đang đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán. Do vậy, cần có hệ

thống phần mềm hiệu quả nhằm quản lý và kết nối dữ liệu tài sản công trong nội

bộ đơn vị và cơ quan quản lý (cấp Bộ).

Nội dung hệ thống phần mềm quản lý tài sản công cần đảm bảo cung cấp

các thông tin sau:

- Xác định nhu cầu sử dụng, cách thức hình thức tài sản công và quyết

111

định đầu tƣ tài sản công;

- Cung cấp thông tin về bộ phận quản lý, sử dụng tài sản công, số lƣợng

và giá trị của tài sản công;

- Cung cấp phƣơng pháp xác định giá trị nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị

thanh lý của tài sản công và phải mang tính cập nhật và rõ ràng;

- Cung cấp phƣơng pháp tính khấu hao tài sản công tại đơn vị;

Thông tin thống kê đầy đủ về tài sản công giúp đơn vị mới có thể ra

quyết định đúng và quản lý tốt. Việc sử dụng phần mềm quản lý tài sản công

ngoài việc nâng cao chất lƣợng quản lý tài sản công thì còn tính đến khả năng

kết nối dữ liệu thu, chi, trích khấu hao và thanh lý tài sản công hiệu quả và

mang tính đồng bộ trong đơn vị.

3.2.3. Giải pháp hỗ trợ

3.2.3.1. Tăng cường năng lực nghiên cứu của cán bộ

Để có thể chủ động khai thác các chƣơng trình, dự án và dịch vụ tƣ vấn

thông qua hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ với các tổ chức trong và

ngoài nƣớc nhằm mở rộng và tăng nguồn thu, Viện cần phải đƣợc đầu tƣ tăng

cƣờng năng lực nghiên cứu cho cán bộ. Một số biện pháp cụ thể nhƣ sau:

- Cử cán bộ nghiên cứu viên đi học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ về

kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp theo đúng vị trí việc làm đƣợc phân

công đảm nhận.

- Thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo, truyền đạt kinh nghiệm về

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, tin học văn phòng, ngoại ngữ nhằm củng cố

và tích luỹ kiến thức phục vụ cho công việc, tạo tác phong chuyên nghiệp trong

hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc của cán bộ theo

vị trí việc làm và phân loại theo các mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc

giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và

112

không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao

- Xây dựng chiến lƣợc nghiên nghiên cứu cho cán bộ phù hợp với nội

dung và yêu cầu quản lý của ngành và sự phát triển của đất nƣớc trong từng thời

kỳ ngắn hạn, trung và dài hạn để định hƣớng cho các công tác quy hoạch và đào

tạo cán bộ, đầu tƣ theo chiều sâu và đổi mới chơ chế hoạt động của Viện.

3.2.3.2. Hoàn thiện bộ má tổ chức và quản lý của Viện

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả hoạt động, công tác

tổ chức bộ máy và quản lý của Viện cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng tinh gọn,

chuyên sâu, giảm tối đa các bộ phận gián tiếp trong triển khai nhiệm vụ. Đồng

thời, cơ cấu lại tổ chức bộ máy cần xây dựng quy trình xử lý, giải quyết công

việc của từng đơn vị và từng bộ phận cũng nhƣ công tác phối kết hợp giữa các

bộ phận trong cùng đơn vị một cách khoa học, hợp lý, giảm các khâu trung gian

không cần thiết, đẩy nhanh tiến độ xử lý công việc và thực hiện công khai quy

trình xử lý, giải quyết công việc.

Thực hiện phân công công việc cho các đơn vị và bộ phận theo đúng lãnh

đạo đơn vị có trách nhiện kiểm tra, kiểm soát đối với chủ nhiệm các đề tài, dự

án; đồng thời, các chủ nhiệm đƣợc chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong

phạm vi quyền và nghĩa vụ cho phép.

3.2.3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính

Năng lực đội ngũ cán bộ Phòng Kế toán tài vụ sẽ quyết định chất lƣợng,

hiệu quả công tác hạch toán kết toán và quản lý thu chi. Để thực hiện mục tiêu

nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cần phải có kế hoạch tổng

thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phƣơng thức thích hợp để tuyển

chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ. Theo hƣớng đó, các giải pháp cần

thực hiện nhƣ sau:

- Đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích, động viên cán bộ làm công

tác kết toán đi học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu chuyên

113

môn đƣợc giao. Ben cạnh đó cũng cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân.

- Định kỳ mở các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, phổ biến và trao đổi các chế

độ, cơ chế, chính sách mới về quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN

công lập, giúp cán bộ làm công tác kế toán nói chung và cán bộ nghiên cứu viên

của Viện đƣợc cập nhật và nghiên cứu, thực hiện đúng, hiệu quả theo quy định

của các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc.

- Thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng cho cán bộ làm công tác kế toán về chính

trị, tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên

môn; tận dụng thế mạnh của Viện về năng lực thiết bị, sử dụng phần mềm kế

toán chuyên dụng để nâng cao trình độ của cán bộ đáp ứng yêu cầu của quản lý

tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ

thông tin.

3.2.3.4. Xâ dựng, ban hành chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính

- Rà soát các quy định về nội dung và định mức chi trong Quy chế chi tiêu

nội bộ trên cơ sở các quy định ban hành văn bản của Nhà nƣớc đề xem xét mức

độ tuân thủ và có điièu chỉnh trong phạm vi cho phép. Đồng thời, kết hợp đánh

giá mức độ biến động giá cả chung của thị trƣờng để điều chỉnh và đề xuất

hƣớng điều chỉnh các mức chi tiêu phù hợp với tình hình nền kinh tế.

- Đánh giá mức độ tăng thu để có giảii pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng khả

năng mở rộng và khai thác nguồn thu. Đồng thời, xem xét đến tỷ trọng các

khoản thu để có hƣớng tập trung vào khoản mục tạo doanh thu cao cho đơn vị

làm ƣu thế và tập trung nguồn lực vào hoạt động mang lại hiệu quả tốt.

- Đánh giá mức độ tăng chi để có giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cƣờng

khả năng tiết kiệm chi của đơn vị. Các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định

đang tiến tới trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị. Vì vậy, các hoạt động

nhằm tăng cƣờng tiết kiệm chi là giải pháp nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị trong

114

các hoạt động tăng chi thu nhập và chi hoạt động đơn vị.

- Đánh giá mức độ trang trải chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ nguồn thu

sự nghiệp nhằm đánh giá mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Chỉ tiêu này càng

cao, Viện có thể chủ động hơn trong việc hình thành Quỹ lƣơng chi trả cán bộ,

viên chức và ngƣời lao động theo vị trí việc làm, Quỹ KH&CN chi trả đề tài, dự

án theo hƣớng chi thực tế, chi phát sinh, và các hoạt động khác của Viện.

- Đánh giá mức thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức và ngƣời lao

động nhằm xem xét mức độ đảm bảo nhu cầu trong cuộc sống của cán bộ. Chỉ

tiêu này đƣợc tính toán yêu cầu phải thống kê đƣợc các khoản chi trả tiền lƣơng,

tiền công, phụ cấp, tiền thƣởng hàng tháng, hàng năm của cán bộ.

3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính

Thông qua công tác tự kiểm tra, Viện thƣờng xuyên đánh giá tiến độ thực

hiện dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị, tình hình chấp hành quy định Quy

chế chi tiêu nội bộ, công tác tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị; đồng thời,

đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động, thực hiện theo cơ chế, chính sách và quản

lý thu, chi tài chính, trích lập và sử dụng các Quỹ của cơ quan, quản lý và sử

dụng tài sản công.

Hàng năm, Vụ Kế hoạch tài chính của Bộ thực hiện kiểm tra, xét duyệt

quyết toán và thông báo xét duyệt quyết toán đối với Viện. Công tác kiểm tra

này chỉ thực hiện trong năm và mang tính khách quan; vì vậy, đơn vị cần chấp

hành tốt công tác lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán các khoản chi theo

quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện chi, đơn vị phải giám sát chặt chẽ

các bộ phận, tuân thủ đúng nguyên tắc, đúng mục đích và phải đƣợc hạch toán

vào các khoản mục theo mục lục của NSNN.

Nhìn chung, đây là một giải pháp để Viện chủ động hơn trong việc hoàn

thiện cách thức quản lý tài chính để hiệu quả công việc ngày càng cao hơn.

115

3.3. KIẾN NGHỊ

Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học chịu

sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, nhƣng do hoạt

động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nên chức năng và nhiệm vụ của

Viện cũng chịu sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để tăng cƣờng

quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, trƣớc hết yêu cầu

các Bộ và đơn vị cần thực hiện tốt vấn đề sau:

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Sự ra đời Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ

về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực sự là một

bƣớc ngoặt đối với công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công

lập. Theo Nghị định, các đơn vị sự nghiệp “đƣợc chủ động bố trí kinh phí để

thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN

cấp đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí định kỳ ba năm

và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định”.

Nhằm thúc đẩy công tác quản lý tài chính của các tổ chức khoa học và công

nghệ, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 với

mục đích quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức

khoa học và công nghệ công lập.

Hiện nay, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đang thực hiện quản lý

tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Để Viện thực hiện

tốt công tác quản lý tài chính theo quy định hiện hành, cần thực hiện giải

quyết các vần đề về sự can thiệp quá nhiều của Bộ chủ quản và đổi mới

phƣơng thức quản lý theo “đầu vào” bằng phƣơng thức quản lý theo kết quả

“đầu ra”.

Sự can thiệp quá nhiều của các cơ quan quản lý là một trong những

116

nguyên nhân làm hạn chế công tác quản lý tài chính của Viện. Cùng với thực

hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định

115/2005/NĐ-CP, các quy định về phân bổ ngân sách, xây dựng dự toán đề tài,

nhiệm vụ KH&CN, định mức, cơ chế khoán sử dụng kinh phí NSNN đã đƣợc

ban hành theo Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn

cơ chế khoán chi của các đề tài, dự án sử dụng NSNN và Thông tƣ số

44/2007/TTLT/BTC-KHCN quy định về định mức phân bổ và xây dựng dự

toán chi đề tài, dự án KH&CN sử dụng nguồn NSNN làm căn cứ để xác định

mức kinh phí thực hiện. Các đề tài, dự án sử dụng NSNN bao gồm hai nội dung

chi giao khoán và chi không giao khoán. So với trƣớc, các chủ nhiệm đề tài đã

đƣợc chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí để trang trải cho công trình

nghiên cứu KH&CN. Tuy nhiên, các nội dung chi không giao khoán vẫn còn

tồn tại những vƣớng mắc trong công tác quản lý tài chính tại Viện.

Nhƣ vậy, thay vì quản lý theo “đầu vào” với nội dung chi giao khoán

và chi không giao khoán đối với các đề tài, dự án sử dụng kinh phí NSNN

nhƣ hiện nay đổi mới bằng phƣơng thức quản lý theo chất lƣợng “đầu ra”.

Các Bộ cần phối hợp để đƣa ra các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng sản phẩm

đề tài, dự án cụ thể hơn và thực hiện công khai các tiêu chuẩn đánh giá đó.

Định kỳ thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đối với Viện một cách khách

quan, kết quả của việc kiểm định yêu cầu cũng phải đƣợc công khai trên

phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Với sự thay đổi phƣơng thức quản lý đó không chỉ giảm bớt đƣợc gánh

nặng đối với các cơ quan chủ quản, tăng thêm nguồn lực về tài chính mà còn

khuyến khích sự cạnh tranh giữa các Viện, tổ chức, đơn vị hoạt động trong

cùng lĩnh vực KH&CN.

3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội

- Tách bạch nguồn Quỹ trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao

117

động với các nguồn Quỹ khác trong đơn vị. Nguồn Quỹ lƣơng đƣợc tạo từ hai

nguồn: Nguồn kinh phí NSNN cấp chi trả tiền lƣơng, phần tiết kiệm từ nguồn

kinh phí NSNN cấp cho đơn vị đƣợc quyền tự chủ và nguồn thu từ sự nghiệp;

- Xây dựng hệ thống tiêu chí đo lƣờng đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ của đơn vị và mức độ hoàn thành công việc, năng lực và hiệu quả

thực hiện công việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong đơn vị.

- Triển khai thêm nhiều các dự án nghiên cứu và chuyển giao công

nghệ về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.

- Cần có kế hoạch cân đối hơn nữa đối với công tác chi cho nhân lực và

cơ sở vật chất, để đảm bảo hợp lý và công bằng.

- Chủ động nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện kịp thời quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị phù hợp với sự phát triển chung của Bộ và của nền kinh tế

thị trƣờng.

- Tăng cƣờng công tác đào tạo đối với bộ máy quản lý tài chính, đảm

bảo thƣờng xuyên và hiệu quả.

- Có kế hoạch bổ sung nguồn nhân sự cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp

ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của Viện cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu công

118

việc.

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3 là chƣơng đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội.

Chƣơng này, tác giả triển khai 3 phần chính. Phần đầu tiên, tác giả đƣa ra một

số phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính của Viện, gồm các nội dung, đó

là mục tiêu, quan điểm và phƣơng hƣớng chung. Phần thứ hai và cũng là phần

chính của chƣơng này. Trong phần này, tác giả đã đƣa ra ba nhóm giải pháp

chính giúp Viện hoàn thiện công tác quản lý tài chính, trên cơ sở các thực

trạng ở Chƣơng 2. Đó là nhóm giải pháp nghiệp vụ (gồm các giải pháp giúp

tăng cƣờng quản lý thu, quản lý chi và quản lý tài sản công), nhóm giải pháp

chung (gồm tăng cƣờng hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đối với

công khai tài chính; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý

tài chính; và duy trì, mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học trong nƣớc và

quốc tế) và nhóm giải pháp hỗ trợ (gồm các giải pháp tăng cƣờng năng lực

nghiên cứu của cán bộ, hoàn thiện bộ máy tổ chức và quản lý của Viện, nâng

cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, và xây dựng và ban hành chỉ

tiêu đánh giá quản lý tài chính). Tuy nhiên, để giúp công tác hoàn thiện quản

lý tài chính đƣợc nhanh chóng và hiệu quả hơn, tác giả đã đƣa ra một số kiến

nghị với Chính phủ và Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Tác giả hi vọng

những giải pháp này phần nào giúp cho Viện khoa học Lao động và Xã hội

tăng cƣờng và hoàn thiện công tác quản lý tài chính để giúp Viện hoạt động

119

ngày càng hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN

Thực hiện công tác quản lý tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP

ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đã mở ra cơ chế quản lý mới cho

Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Trong giai đoạn 2011-2015, Viện Khoa

học Lao động và Xã hội đã phần nào nâng cao đƣợc tính chủ động trong công

tác quản lý tài chính, góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho

cán bộ viên chức trong đơn vị.

Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, Luận văn đã hoàn thành

đƣợc một số nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực

trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội giai đoạn 2011-

2015. Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

về quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội; đề xuất giải pháp

tăng cƣờng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội giai đoạn

2016-2025. Luận văn cũng mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị với Bộ Lao

động-Thƣơng binh và Xã hội về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn

trong quản lý tài chính của đơn vị.

Tác giả thực hiện đề tài này với mong muốn đóng góp vào việc hoàn

thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội nói riêng và các

tổ chức KH&CN công lập nói chung. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của các

quý thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và bạn đọc quan tâm để luận văn đƣợc

120

hoàn thiện hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Phƣơng Anh (2009), Tự chủ tài chính: Bản dịch phần lý luận về

khái niệm, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2015), Hội thảo “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp công lập”, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học và công nghệ (2017), Cần đổi mới mạnh mẽ, rà soát, sắp

xếp lại các tổ chức KH&CN công lập, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện chiến lƣợc và Chính sách Khoa học

và Công nghệ (2017), Các viện nghiên cứu công lập: Khó tự chủ nếu

không có quyền sử dụng tài sản, Hà Nội.

5. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường

đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

6. Dƣơng Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài

chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.

7. Mai Đa (2017), “Quy định mới về tự chủ cho tổ chức KH&CN công

lập”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.

8. Nguyễn Trƣờng Giang (2013), “Đổi mới cơ chế tài chính đối với khoa

học, công nghệ”, Tạp chí Tài chính số 1, Hà Nội.

9. Nguyễn Thị Thanh Hà (2016), Cần tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính

trong hoạt động khoa học và công nghệ, Liên hiệp các Hội khoa học và

Kỹ thuật Việt Nam, Viện Khoa học Lao động và Xã hội.

10. Quản Thị Thu Huyền (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

Trường cao đẳng Tài chính-Quản trị kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ,

I

Trƣờng đại học kinh tế - Tài chính - Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2014), “Ngày Khoa

học và Công nghệ-36 năm phát triển sự nghiệp Khoa học và Công nghệ

lao động, ngƣời có công và xã hội”, Bản tin Khoa học Lao động và Xã

hội, Quý II, Hà Nội.

12. Koontz. H (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb. KH& KT,

Hà Nội.

13. Phong Lâm (2017), Chia sẻ kinh nghiệm giám sát, đánh giá tổ chức

nghiên cứu của quốc tế, Báo Mới, Hà Nội.

14. Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

15. Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng

cho đơn vị sự nghiệp có thu.

16. Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

17. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2065 quy định cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và

tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

18. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005.

19. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006.

20. Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ

của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

21. Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa

học và công nghệ.

22. Nghị định số 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản

đƣợc hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công

nghệ (KH&CN) sử dụng vốn nhà nƣớc.

23. Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

II

Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội.

24. Phan Quý Phƣơng (2014), Thực tiễn hoạt động của các đơn vị sự

nghiệp công theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi

mới hiệu quả cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

trong thời gian tới, Hà Nội.

25. Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 phê duyệt Chiến lƣợc phát

triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.

26. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015.

27. Đoàn Hƣơng Quỳnh (2016), “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công: Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện”, Tạp chí Tài chính, kỳ I,

Hà Nội.

28. Tạ Đức Thịnh (2014), “Quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học

và công nghệ”, Tạp chí tài chính, số 2, Hà Nội.

29. Lê Xuân Trƣờng, Lý Phƣơng Duyên (2016), “Chính sách thuế đối với

đơn vị sự nghiệp công lập và định hƣớng hoàn thiện”, Tạp chí tài

chính, kỳ I, Hà Nội.

30. Tô Văn Trƣờng (2011), “Suy nghĩ về đổi mới cơ chế quản lý khoa

học”, Tạp chí Tia sáng, Hà Nội.

31. Phan Vũ (2016), “Điểm mới tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và

công nghệ công lập”, Tạp chí tài chính, Hà Nội.

32. S.H (2017), “Cán bộ hoạch định chính sách đƣợc nâng cao về quản trị

đổi mới sáng tạo”, Báo Dân Trí, Hà Nội.

33. Thông tƣ 12/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 5/6/2006 hƣớng dẫn thực

hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

34. Thông tƣ liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-KHCN ngày 7/5/2007 hƣớng

dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài,

III

dự án KH&CN có sử dụng nguồn NSNN.

35. Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006

hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và

công nghệ sử dụng NSNN.

36. Thông tƣ liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hƣớng dẫn

thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005

của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ

chức khoa học và công nghệ công lập.

37. Thông tƣ liên tịch số: 12/2006/TTLT/ BKHCN-BTC-BNV ngày 5

tháng 12 năm 2006.

38. Trang web: http://ilssa.org.vn/

39. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2004), Xây dựng cơ chế tự chủ về

tài chính để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của Viện Khoa

học Lao động và Xã hội.

40. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2013), 35 năm Viện Khoa học Lao

động và Xã hội, Hà Nội.

41. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Báo cáo tài chính năm 2011, 2012,

IV

2013, 2014, 2015, Hà Nội.

PHỤ LỤC

1. Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi)

Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi) của cán bộ j đƣợc quy định nhƣ sau:

Bảng 1: Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi)

TT Chức danh

Hệ số (Kttqi) 3.4 3.0 2.6 2.3 1 Lãnh đạo Viện 1.1 Viện trƣởng 1.2 Phó Viện trƣởng 2 Lãnh đạo các đơn vị thuộc Viện 2.1 Trƣởng phòng, giám đốc trung tâm 2.2 Phó trƣởng phòng, phó giám đốc

trung tâm

Bậc 1 1.2 Bậc 2 1.5 Bậc 3 1.8 Bậc 4 2.0 Bậc 5 2.2 3 Viên chức, lao động hợp đồng có

trình độ đại học trở lên

1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 4 Cán bộ, thủ quỹ, nhân viên thừa

hành phục vụ

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Trong đó:

- Bậc 1: Xếp cho những cán bộ có thâm niên dƣới 3 năm;

- Bậc 2: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 3 năm đến dƣới 8 năm;

- Bậc 3: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 8 năm đến dƣới 13 năm;

- Bậc 4: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 13 năm đến dƣới 18 năm;

- Bậc 5: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 18 năm trở lên;

2. Hệ số hoàn thành công việc (Khtji)

Hệ số hoàn thành công việc trong quý i của cán bộ j đƣợc tính trên kết

V

quả xét duyệt của Hội đồng thi đua theo các mức sau:

Bảng 2: Hệ số hoàn thành công việc (Khtji)

TT Loại Mức độ hoàn thành

1 2 3 A1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ A2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ A3 Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình Hệ số hoàn thành công việc (Khtji) 1.2 1.1 1.0

khá

4 5 B Hoàn thành nhiệm vụ C Không hoàn thành nhiệm vụ 0.8 0

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

3. Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể (Mđtj)

- Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể (Mđtj):

+ Bí thƣ đảng bộ, Chủ tịch công đoàn Viện: 200 nghìn đồng/tháng;

+ Bí thƣ chi bộ, Bí thƣ chi đoàn: 100 nghìn đồng/tháng.

4. Định mức chi phúc lợi tập thể

Hàng năm, căn cứ trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, quỹ khen thƣởng

và phúc lợi đƣợc sử dụng theo các mức sau đây:

Bảng 3: Định mức chi phúc lợi tập thể

Đơn vị tính: đồng

Mức chi tối đa không quá Nội dung

Lễ, tết

VI

TT I 1 Tặng quà ngày 1/5, 2/9 2 Tết dƣơng lịch 3 Tết nguyên đán 4 Tết nguyên đán cho cán bộ nghỉ hƣu 5 Quà cho cán bộ nghỉ hƣu II Khen thưởng 1 Chính quyền 1.1 Chiến sỹ thi đua cấp Bộ 500.000 đ/ngƣời/dịp 1.000.000 đ/ngƣời/dịp 3.000.000 đ/ngƣời/dịp 500.000 đ/ngƣời/dịp 2.000.000 đ/ngƣời 3.000.000 đ/ngƣời

1.2 Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 1.3 Lao động tiên tiến 1.4 Tập thể lao động xuất sắc đƣợc Bộ 1.000.000 đ/ngƣời 300.000 đ/ngƣời 1.500.000 đ/đơn vị

tặng bằng khen

1.5 Tập thể đƣợc Viện tặng giấy khen 2 Các tổ chức chính trị, đoàn thể 2.1 Cá nhân đƣợc cấp Bộ trở lên tăng 1.000.000 đ/đơn vị 500.000 đ/ngƣời

bằng/giấy khen

2.2 Cá nhân đƣợc Viện tặng giấy khen 2.3 Nữ công giỏi việc nƣớc đảm việc nhà 3 Khen thƣởng đột xuất khác đ-500.000

III Hỗ trợ khó khăn 1 Trợ cấp đột xuất

200.000 đ/ngƣời 100.000 đ/ngƣời 100.000 đ/ngƣời/lƣợt 500.000đ- 1.000.000đ/ngƣời/lƣợt 600.000đ/ngƣời/lần 500.000 đ/lần IV Hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ V Chi thăm hỏi 1 Công đoàn viên khi tai nạn, rủi ro, ốm

đau phải nằm viện

2 Công đoàn viên có thân nhân gặp tai 300.000 đ/lần

nạn, bệnh nan y phải nằm viện

3 Chi tiền tuất đối với cán bộ 4 Chi tiền tuất đối với cán bộ nghỉ hƣu 5 Chi đám hiếu thân nhân công đoàn 3.000.000 đ 1.000.000 đ 500.000 đ/lần

viên đang làm việc tại Viện

6 Chi đám hiếu các đối tác khác có liên 300.000 đ/lần

quan

VI Tham quan, nghỉ mát VII Hoạt động văn nghệ, thể thao… VIII Hoạt động xã hội khác

VII

1 Mừng đám cƣới cán bộ trong Viện 2 Thăm cán bộ viên chức sinh con 3 Quốc tế phụ nữ 8/3, 20/10 1.200.000 đ/ngƣời/năm 30.000.000 đ/năm 1.000.000 đ/ngƣời 500.000 đ/cháu 100.000 đ/cán bộ nữ

4 Ngày Thƣơng binh, liệt sỹ (27/7) 5 Ngày quốc phòng toàn dân 6 Ngày 1/6, trung thu 7 Con em cán bộ đạt học sinh giỏi 200.000 đ/đối tƣợng 200.000 đ/đối tƣợng 100.000 đ/cháu/dịp 100.000 đ/cháu

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

5. Chế độ công tác phí

5.1. Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác

- Sử dụng phƣơng tiện công cộng

Cán bộ đi công tác đƣợc thanh toán tiền phƣơng tiện đi lại bao gồm:

tiền thuê phƣơng tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé

máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công

tác và theo chiều ngƣợc lại; tiền phƣơng tiện đi lại tại địa phƣơng nơi đến

công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ

(lƣợt đi và lƣợt về); cƣớc qua phà, qua đò cho bản thân và phƣơng tiện của

ngƣời đi công tác; phí sử dụng đƣờng bộ và cƣớc chuyên chở tài liệu phục vụ

cho chuyến đi công tác (nếu có) mà ngƣời đi công tác đã trực tiếp chi trả.

Trƣờng hợp Viện hoặc cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí

phƣơng tiện vận chuyển thì ngƣời đi công tác không đƣợc thanh toán các

khoản phí này.

Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé,

hoặc giấy biên nhận của chủ phƣơng tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy

bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.

Căn cứ tình hình thực tế của công việc cũng nhƣ đề tài, dự án Viện

trƣởng quyết định phƣơng tiện đi lại đối với cán bộ, viên chức bảo đảm tiết

kiệm, hiệu quả.

- Thanh toán tiền tự túc phƣơng tiện đi công tác

VIII

Mức thanh toán:

Lãnh đạo Viện đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km đến 100 km phải

tự túc phƣơng tiện, đƣợc thanh toán khoản tiền đi lại theo mức 8.000 đ/km.

Cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km đến 100 km phải tự

túc phƣơng tiện cá nhân, đƣợc thanh toán khoán tiền đi lại đến tỉnh theo mức

2.000 đ/km.

Cán bộ đi công tác ngoài Hà Nội, đƣợc thanh toán tiền đi lại nội tỉnh

50.000 đ/ngày (không áp dụng đối với trƣờng hợp Viện bố trí xe).

Căn cứ thanh toán: Giấy đi đƣờng của ngƣời đi công tác có xác nhận

của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài

quãng đƣờng đi công tác trình Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán.

5.2. Phụ cấp lƣu trú cho cán bộ

- Phụ cấp lƣu trú đƣợc tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi về Viện

(bao gồm cả thời gian đi trên đƣờng, ngày nghỉ, ngày lễ).

- Mức quy định:

Đi về trong ngày (từ trên 5 giờ/ngày) : 100.000 đ/ngày

Không đi về trong ngày : 150.000 đ/ngày

- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lƣu trú gồm: Văn bản hoặc

kế hoạch công tác đã đƣợc Thủ trƣởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công

tác; giấy đi đƣờng có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và

ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác

(hoặc của khách sạn, nhà khách lƣu trú).

5.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

- Thanh toán theo hình thức khoán

Bảng 4: Định mức chi tiền thuê phòng nghỉ

IX

Đơn vị tính: đồng

TT Nội dung

Kinh phí (đồng/ngày) 350.000

1 Các quận nội thành thuộc Thành phố trực thuộc Trung ƣơng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh

2 Các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung 250.000

ƣơng; thành phố, thị xã thuộc tỉnh

3 Các vùng còn lại 200.000

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

Trƣờng hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối

ngày, hoặc do chỉ đăng ký đƣợc phƣơng tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô)

từ 18h đến 24h cùng ngày, thì đƣợc thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ

thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tƣơng ứng.

- Thanh toán hóa đơn thực tế

Trong trƣờng hợp ngƣời đi công tác không nhận thanh toán theo hình

thức khoán thì đƣợc thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp

pháp) theo tiêu chuẩn thuê phòng nhƣ sau:

Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trung ƣơng, thành phố là đô

thị loại 1 trực thuộc tỉnh: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là

700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;

Đi công tác tại các huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng; thành

phố, thị xã trực thuộc tỉnh: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là

600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;

Đi công tác tại các vùng còn lại: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng

ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;

Đi công tác tại các vùng còn lại: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng

ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;

Trƣờng hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ ngƣời hoặc

X

lẻ ngƣời khác giới (đối với các đối tƣợng, cán bộ công chức còn lại), thì đƣợc

thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhƣng tối đa không đƣợc

vƣợt mức tiền phòng của những ngƣời đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2

ngƣời/phòng);

Trƣờng hợp cán bộ công chức đƣợc cử đi công tác cùng đoàn với các

chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn

của cán bộ công chức thì đƣợc thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế

của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh

lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng.

- Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản

hoặc kế hoạch công tác đã đƣợc Viện trƣởng duyệt số lƣợng ngày cử đi công

tác; giấy đi đƣờng có đóng dấu của Viện và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,

ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách

nơi lƣu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trƣờng hợp thanh toán theo giá thuê

phòng thực tế).

- Trƣờng hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã

bố trí đƣợc chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những

trƣờng hợp cán bộ đã đƣợc cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ

không phải trả tiền nhƣng vẫn đề nghị Viện thanh toán khoán tiền khoán thuê

chỗ nghỉ, thì ngƣời đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho Viện đồng

thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.

- Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng cho kế toán giao dịch:

350.000đ/ngƣời.

- Thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm: khi thăm bố, mẹ, vợ chồng,

con ốm nặng thì đƣợc thanh toán theo vé xe ô tô công cộng, vé tàu ngồi mềm.

Các trƣờng hợp khác do Viện trƣởng quyết định.

- Đối với các cán bộ đƣợc cử tham gia các đoàn hiếu, hỷ: đƣợc thanh

XI

toán lƣu trú và tiền ngủ theo quy chế này.

6. Hội nghị, hội thảo, tiếp khách

Định mức chi hội nghị, hội thảo không quá các mức sau:

Bảng 5: Định mức chi hội nghị, hội thảo

Đơn vị tính: đồng

Nội dung Đơn vị Kinh phí

TT 1 Chi hội nghị CBCNV, sơ kết,

đồng/ngƣời/buổi 200.000 đồng/ngƣời/buổi 100.000

tổng kết 1.1 Ngƣời chủ trì 1.2 Cán bộ 2 Chi hội thảo khoa học 2.1 Ngƣời chủ trì 2.2 Thƣ ký hội thảo 2.3 Báo cáo tham luận theo đơn đặt đồng/buổi đồng/buổi đồng/bài 200.000 150.000 =<1.000.000

hàng

đồng/buổi 100.000

2.4 Đại biểu đƣợc mời tham dự 3 Chi cho hội đồng nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học

3.1 Chủ tịch hội đồng 3.2 Thành viên hội đồng, thƣ ký đồng/buổi đồng/buổi 200.000 150.000

khoa học

3.3 Thƣ ký hành chính 3.4 Đại biểu mời tham dự đồng/buổi đồng/buổi 150.000 100.000

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA

- Chi tiếp khách: Mức chi tiếp khách do Viện trƣởng duyệt, tối đa

không quá 200.000 đ/ngƣời.

7. Quy định về sử dụng điện thoại

Khoán kinh phí sử dụng điện thoại theo các mức sau:

Bảng 6: Định mức chi sử dụng điện thoại

XII

Đơn vị tính: đồng

TT Di động

Điện thoại bàn tại công sở Máy cơ quan Chức danh/Phòng, Trung tâm

1 Viện trƣởng 2 Phó Viện trƣởng 3 Phòng Tổ chức 400.000 250.000 Thanh toán thực tế Máy nhà riêng 100.000 - -

hành chính

4 Phòng Kế hoạch đối 50.000 đ/biên chế -

ngoại

lý 50.000 đ/biên chế -

5 Phòng Quản khoa học

6 Phòng Kế toán tài 50.000 đ/biên chế - 300.000 250.000 200.000 (Trƣởng phòng) 100.000 (Trƣởng phòng) 100.000 (Trƣởng phòng) -

vụ

7 Các Phòng/Trung tâm 50.000 đ/biên chế - -

còn lại

XIII

Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA