BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.........../.......... ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG HÀ THU
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG –
THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.........../.......... ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG HÀ THU
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI, BỘ LAO ĐỘNG –
THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích dẫn trong
phần danh mục tài liệu tham khảo. Những kết luận của luận văn chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào./.
Tác giả luận văn
i
Đặng Hà Thu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của Ban giám đốc, khoa Đào tạo sau Đại học Học viện Hành chính quốc gia, thƣ viện Học viện Hành chính quốc gia, các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sỹ và các thầy cô giáo là giảng viên của Học viện Hành chính quốc gia trong việc tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS.Trang Thị Tuyết, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cô đã giúp tác giả có khả năng tổng hợp những tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Cô đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hƣớng và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Viện Khoa học Lao động và Xã hội, thƣ viện Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, thƣ viện Viện Khoa học Lao động và Xã hội và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức của bản thân còn chƣa thật đầy đủ về một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nên mặc dù luận văn đã đƣợc hoàn thành theo đề cƣơng, song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô và các bạn bè, đồng nghiệp để tác giả đƣợc bổ sung thêm kiến thức cho bản thân và tiếp tục hoàn thiện luận văn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2018
ii
Đặng Hà Thu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG
LẬP ................................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................. 9
1.1.2. Đặc điểm tổ chức khoa học và công nghệ công lập ................................ 9
1.1.3. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................. 10
1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ............................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm hoạt động tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập ........................................................................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tài chính ......................................................... 12
1.2.3. Vai trò của hoạt động tài chính đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập .................................................................................................. 13
1.2.4. Nội dung hoạt động tài chính ................................................................ 16
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập .................................................................................................. 21
1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG
iii
NGHỆ CÔNG LẬP ......................................................................................... 24
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập ..................................................................................... 24
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
......................................................................................................................... 26
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập .......................................................................................... 34
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP ............................................... 38
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tổ chức khoa học và công
nghệ công lập .................................................................................................. 38
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào quản lý tài chính tại Viện
Khoa học Lao động và Xã Hội ........................................................................ 41
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 43
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA
HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ................................................................... 44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ......... 44
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội ........ 44
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội ........................ 45
2.1.3. Quá trình phát triển của Viện Khoa học Lao động và Xã hội .............. 46
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI .............................................................................. 47
2.2.1. Thực trạng thu ....................................................................................... 48
2.2.2. Thực trạng chi ....................................................................................... 49
2.2.3. Thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi .............................................. 58
2.2.4. Thực trạng tài sản công ......................................................................... 59
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO
iv
ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ........................................................................................ 60
2.3.1. Thực trạng quản lý thu .......................................................................... 60
2.3.2. Thực trạng quản lý chi .......................................................................... 65
2.3.3. Thực trạng quản lý phân phối chênh lệch thu-chi ................................. 78
2.3.4. Thực trạng quản lý tài sản công ............................................................ 81
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA
HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ..................................................................... 84
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 85
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 88
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 91
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 96
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ..... 97
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN
KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ........................................................ 97
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Viện khoa học Lao động và Xã hội ................ 97
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội ......................................................................................................... 98
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao
động và Xã hội ................................................................................................ 99
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA
HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ................................................................... 101
3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................. 101
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ ............................................................................ 105
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 112
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 115
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 116
v
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội ................. 117
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 119
KẾT LUẬN .................................................................................................. 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ I
vi
PHỤ LỤC ........................................................................................................ V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Viết tắt
Ngân hàng phát triển châu Á ADB
Hiệp hội Đông Nam Á ASEAN
An sinh xã hội ASXH
Bảo hiểm xã hội BHXH
Cán bộ công nhân vien CBCNV
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH-HĐH
Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch DANIDA
Viện Friedrich-Ebert-Stiftung FES
ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội
Tổ chức hợp tác quốc tế Đức GIZ
Quỹ Hanns Seidel Foundation HSF
Tổ chức Lao động Quốc tế ILO
Viện Khoa học Lao động và Xã hội ILSSA
Khoa học và công nghệ KH&CN
Kinh tế – xã hội KT-XH
Nghị định – Chính phủ NĐ-CP
Nghị quyết – Chính phủ NQ-CP
Nghị quyết – Trung ƣơng NQ-TW
Nhà xuất bản NXB
Ngân sách nhà nƣớc NSNN
Phó giáo sƣ. Tiến sĩ PGS.TS
Quyết định – Bƣu chính viễn thông QĐ-BCVT
Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển SIDA
vii
Thông tƣ – Bộ Tài chính TT-BTC
TTLT-BKHCN-BTC-BNV Thông tƣ liên tịch – Bộ khoa học công nghệ –
Bộ Tài chính – Bộ nội vụ
WB Ngân hàng Thế giới
UN Liên Hợp Quốc
UNDP Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
viii
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015 ......................................... 48
Bảng 2.2: Nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ................................................... 49
Bảng 2.3: Dự toán nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015 ............................ 62
Bảng 2.4: Dự toán nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ...................................... 62
Bảng 2.5: Mức đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên, 2011-2015 ................ 64
Bảng 2.6: Dự toán chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015 ................................ 65
Bảng 2.7: Dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ............................ 66
Bảng 2.8: Chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015 .............................................. 68
Bảng 2.9: Quy mô nhân lực của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2011-
2015 ................................................................................................................. 69
Bảng 2.10: Chi tiết chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, 2011-2015 ............... 72
Bảng 2.11: Chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ....................................... 73
Bảng 2.12: Mức độ tiết kiệm chi NSNN hoạt động thƣờng xuyên, ............... 77
Bảng 2.13: Mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015 ........... 77
Bảng 2.14: Chênh lệch thu-chi, 2011-2015 .................................................... 79
Bảng 2.15: Quỹ cơ quan, 2011-2015 .............................................................. 80
Bảng 2.16: Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và tài sản công, 2011-2015 ............. 84
Bảng 2.17: Tổng hợp chi lƣơng tăng thêm, 2011-2015 .................................. 87
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Khoa học Lao động-Xã hội .............. 46
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện Khoa học Lao động và
ix
Xã hội .............................................................................................................. 67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, mọi mặt về đời sống chính trị - kinh tế - văn hóa - xã
hội đã đƣợc cải thiện vƣợt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt với những thay
đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách nhƣ vậy, nền kinh tế nƣớc
nhà đã liên tục tăng trƣởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo
nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài.
Trong bối cảnh vị thế của Việt Nam ngày càng đƣợc nâng cao trên
trƣờng quốc tế, KH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đổi
mới định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Việc phát triển KH&CN là động lực nhằm
thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, là yếu tố cơ bản giúp xã hội phát
triển, tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững. Trong chiến lƣợc phát triển KT-
XH đã đƣợc Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua, vai trò của việc phát
triển KH&CN đƣợc khẳng định “Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là
động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững”. Do vậy, môi
trƣờng pháp lý cho hoạt động khoa học và công nghệ nƣớc ta đã có bƣớc phát
triển nhanh chóng với hàng loạt các đạo luật về hoạt động khoa học và công
nghệ đã đƣuọc Quốc hội thông qua từ năm 2000 cho đến nay nhƣ: Luật Khoa
học và Công nghệ (2000), Luật Sở hữu trí tuệ (2005), Luật Chuyển giao Công
nghệ (2006), Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (2006), Luật Chất lƣợng
Sản phẩm Hàng hóa (2007), Luật Năng lƣợng nguyên tử (2008). Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động KH&CN vẫn chƣa phát triển
tƣơng xứng với tiềm năng và vị trí quốc sách hàng đầu, chƣa thực sự trở thành
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và khắc phục đƣợc tình
1
trạng tụt hậu so với khu vực và thế giới. Theo các nhà khoa học thì chính sách
quản lý khoa học công nghệ, trong đó công tác quản lý tài chính mang nặng
tính bao cấp chƣa theo kịp nền kinh tế thị trƣờng ảnh hƣởng không nhỏ tới
hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) là đơn vị nghiên cứu khoa
học thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội. Viện đƣợc Bộ giao biên chế
cán bộ và bảo đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên và không thƣờng
xuyên. Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Viện đã từng bƣớc đổi mới
cơ chế quản lý tài chính thông qua việc xây dựng, thực hiện quy định, quy chế
chi tiêu nội bộ. Từ đó, Viện chủ động mở rộng phƣơng thức hoạt động nghiên
cứu nhằm khai thác tối đa nguồn thu thông qua các hợp đồng nghiên cứu khoa
học phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, kiểm soát hiệu quả các khoản chi và
quản lý tài sản công. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu mới về việc nâng cao
mức độ tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định
54/2016/NĐ-CP, Viện đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ về việc
huy động nguồn thu và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả, song vẫn phải đảm
bảo chất lƣợng nghiên cứu khoa học theo yêu cầu.
Với lý do nêu trên, tác giả chọn nội dung “Quản lý tài chính tại Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội” làm
đề tài luận văn thạc sỹ có ý nghĩa bức thiết cả về lý luận và thực tiễn đang đặt
ra ở nƣớc ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề về quản lý tài chính là vấn đề đƣợc quan tâm rất nhiều trong
các công trình nghiên cứu những năm qua khi đất nƣớc bƣớc vào giai đoạn
hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế. Do đó, việc quản lý tài chính nói chung
và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cũng nhƣ các tổ chức
2
KH&CN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng nhằm góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. Đề cập tới vấn đề này, tác giả muốn kể tên một số
công trình, sách, bài viết tiêu biểu có thể tham khảo, cụ thể nhƣ sau:
1. Đề tài cấp Bộ “Xây dựng cơ chế tự chủ về tài chính để đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của Viện Khoa học Lao động và Xã
hội”, Viện Khoa học Lao động và xã hội (2004) nhằm mục đích đƣa ra đƣợc
cơ chế tự chủ về tài chính có tính khả thi của Viện Khoa học Lao động và Xã
hội trên cơ sở thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu đã
phân tích thực trạng nguồn tài chính và nội dung chi của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội giai đoạn 2001-2003. Tuy nhiên, so với yêu cầu của cơ chế tự
chủ tài chính, Viện vẫn chƣa xây dựng đƣợc quy chế chi tiêu nội bộ bao quát
tất cả các hoạt động của Viện.
2. Luận án “Quản lý tài chính ở ban tuyên giáo Chính phủ”, Nguyễn
Hữu Nhƣờng (2015) đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài
chính trong các cơ quan nhà nƣớc có tính đặc thù; phân tích thực trạng quản
lý tài chính, đánh giá ƣu nhƣợc điểm, chỉ ra nguyên nhân và vấn đề cần tập
trung giải quyết để nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính của Ban Tôn giáo
Chính phủ; đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại
Ban Tôn giáo Chính phủ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với
tình hình và nhiệm vụ mới.
3. Luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học
Thủy lợi Việt Nam”, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009) trên cơ sở thực hiện Nghị
định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập. Luận văn đã hệ thống hóa
một số những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính đối với các các
3
tổ chức KH&CN công lập; phân tích thực trạng tình hình tài chính của Viện
giai đoạn 2006-2008; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Viện.
4. Luận văn “Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập qua thực tế trên địa bản tỉnh Phú Thọ”, Đào Quý Cƣờng,
(2010) đã làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; phân tích thực trạng công tác
quản lý nhà nƣớc về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên các
số liệu thực tế và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng.
5. Luận văn “Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu
tại Cục bảo vệ thực vật”, Vũ Minh Dung (2011) dựa trên quá trình thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ ở Cục bảo vệ thực
vật. Luận văn đã đƣa ra một cái nhìn tổng thể về quá trình thực hiện chế độ tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và Cục bảo vệ thực vật nói
riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp hợp lý để tăng cƣờng hiệu quả cơ chế tự
chủ về quản lý tài chính.
6. Luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường cao đẳng
Tài chính-Quản trị kinh doanh”, Quản Thị Thu Huyền (2012) trên cơ sở
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nghiên cứu đã hệ
thống hóa một số những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo công lập; phân tích thực trạng tình hình tài
chính của Trƣờng cao đẳng Tài chính-Quản trị kinh doanh giai đoạn 2009-
4
2011; từ đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
7. Luận văn “Quản lý tài chính tại trường Trung cấp Y tế Bạch Mai,
bệnh viện Bạch Mai”, Nguyễn Hoàng Trung (2014) đã hệ thống hóa những
vấn đề, quy định chung của công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập; phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng quản lý tài
chính của trƣờng Trung cấp Y tế Bạch Mai; từ đó đƣa ra một số giải giáp đề
xuất hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
8. Luận văn “Quản lý nhà nước về chi cho khoa học và công nghệ từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, Phạm Thị Minh Tâm
(2016) trên cơ sở hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nƣớc về chi NSNN cho
KH&CN, đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về chi cho KH&CN từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về KH&CN trên địa bàn tỉnh.
9. Giáo trình “Quản lý tài chính công”, PGS.TS. Trần Đình Ty (2003)
đã đƣa ra các khái niệm căn bản liên quan đến quản lý tài chính công. Thông
quá các chƣơng nội dung, giáo trình đã đi sâu phân tích, làm rõ những vấn đề
đặt ra với những ngƣời làm công tác chuyên môn, tham mƣu, quản lý về tài
chính công tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc và các đơn vị sự nghiệp
nhằm đáp ứng đƣợc mục tiêu cùa giai đoạn về cải cách quản lý tài chính công.
10. Giáo trình “Tài chính công và công sản”, PGS.TS. Trần Văn Giao
(2011) đã hệ thống hóa các nội dung liên quan đến tài chính công và quản lý
tài chính công, quản lý ngân sách nhà nƣớc, quản lý tín dụng nhà nƣớc, quản
lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nƣớc và quản lý công sản.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào phân tích
khái quát một số vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, đổi mới cơ chế quản
lý tài chính, đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Tuy
nhiên, vấn đề quản lý tài chính tại đơn vị nghiên cứu khoa học lại ít đƣợc đề
5
cập. Có thể khẳng định, cho đến thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu
nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề quản lý tài chính tại Viện Khoa học
Lao động và Xã hội sau khi Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập ra đời. Do vậy, vấn đề nghiên cứu của luận văn có tính
riêng biệt, không trùng lặp với những công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
- Mục đích nghiên cứu chung của đề tài là xây dựng căn cứ khoa học
cho việc đề xuất giải pháp quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và
Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội giai đoạn 2016-2020.
- Từ đó, luận văn có các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
+ Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý tài chính của tổ
chức khoa học công nghệ công lập;
+ Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý tài chính của Viện Khoa học
Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội;
+ Nghiên cứu phƣơng hƣớng và giải pháp để quản lý tài chính tại Viện
Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc những mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các
nhiệm vụ chính sau đây:
+ Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
+ Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và
Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; rút ra những thành tựu, hạn chế
6
và nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tài
chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động Thƣơng binh và
Xã hội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý luận vè thực
tiễn có liên quan đến quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
a) Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện về quản lý tài chính
của đơn vị khoa học và công nghệ công lập.
b) Về không gian: Tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao động
Thƣơng bình và Xã hội.
c) Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ 2011-2015; Thời gian xác định cho các
giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về quản
lý tài chính đối với tổ chức KH&CN công lập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, tổng hợp trong các bài trình bày về lý luận cũng nhƣ thực tiễn để làm rõ
các đánh giá nhận định. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN công lập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
7
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã trình bày làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý tài chính trong tổ chức KH&CN công lập. Cụ thể là sự cần thiết của
quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN công lập; nội dung của quản lý
tài chính; và các nhân tố (gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan) ảnh
hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức KH&CN công lập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn khi đã hoàn thành có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý của Viện nói riêng và tổ chức KH&CN công lập nói chung.
- Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và học viên
trong các trƣờng đại học thuộc khối kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục bảng biểu và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành ba
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động
và Xã hội, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý
tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ Lao
8
động Thương binh và Xã hội
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Căn cứ theo điều 1 Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 09 năm 2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, các tổ chức KH&CN công lập đƣợc
xác định “là các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ KH&CN có tƣ cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định thành lập” [41, tr.10].
1.1.2. Đặc điểm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- Tổ chức KH&CN công lập do cơ quan có thẩm quyền và do tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội thành lập và đầu tƣ. Đƣợc NSNN đầu tƣ cơ
sở vật chất, bảo đảm một phần hay toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên
theo nhiệm vụ đƣợc giao; đƣợc sắp xếp lại, củng cố và ổn định tổ chức để
nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tổ chức KH&CN công lập có tƣ cách pháp nhân theo quy định của
pháp luật, có con dấu và tài khoản riêng ở hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc và
ngân hàng, đƣợc bảo đảm trƣớc pháp luật về hoạt động của tổ chức.
- Tổ chức KH&CN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nƣớc
tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
9
ứng dụng và nghiên cứu chiến lƣợc phục vụ quản lý Nhà nƣớc nhằm thể hiện
chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc là cung ứng hàng hoá công cộng cho xã
hội. Tổ chức KH&CN công lập hƣớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi ích về mặt
xã hội thông qua việc các chủ thể trong xã hội khi sử dụng dịch vụ công đƣợc
hƣởng lợi ích nhiều hơn so với chi phí phải chi trả.
- Tổ chức KH&CN công lập cung cấp các sản phẩm mang tính bền
vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội. Góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế-xã hội, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của nhân dân. Nhiệm vụ KH&CN đƣợc tổ chức dƣới hình
thức chƣơng trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng của tổ
chức KH&CN và thực hiện theo hình thức đặt hàng.
- Tổ chức KH&CN công lập có nguồn tài chính hợp pháp chủ yếu dƣới
hai dạng: NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Căn cứ dự toán đƣợc
giao, tổ chức KH&CN công lập thực hiện chi hoạt động theo các tiêu chuẩn,
định mức, chế độ của nhà nƣớc và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.1.3. Phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- Căn cứ theo hình thức hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ công
lập, bao gồm [8, tr.9]:
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ đƣợc tổ chức dƣới hình thức: viện hàn lâm, viện, trung tâm,
phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và các
hình thức khác.
+ Cơ sở giáo dục đại học đƣợc tổ chức tiến hành nghiên cứu khoa học
và kết hợp đào tạo.
+ Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ đƣợc tổ chức dƣới hình thức
trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác.
- Căn cứ theo mức tự đảm bảo chi phí thƣờng xuyên, tổ chức khoa học
10
và công nghệ công lập bao gồm:
+Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nguồn thu sự nghiệp tự
đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nguồn thu sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân
sách nhà nƣớc cấp.
+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập do ngân sách nhà nƣớc đảm
bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ
quản lý nhà nƣớc, có nguồn thu thấp và không có nguồn thu từ hoạt động
nghiên cứu khoa học, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà
nƣớc đảm bảo toàn bộ.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm hoạt động tài chính tại các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
Tài chính có thể đƣợc xem nhƣ một khoa học và nghệ thuật về quản lý
tiền [13, tr.5]. Hoạt động tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình
hình thị trƣờng và các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh
nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân
phối xã hội, nhƣng tài chính có tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với
nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra
quyết định tài chính đúng đắn, đề ra đƣợc các thủ tục, quy trình và giải quyết
vấn đề tài chính một cách hiệu quả.
Tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập phản ánh các khoản thu,
chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các tổ chức. Nó thể hiện dƣới hình thái
vật chất của các quỹ bằng tiền này nhƣ chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật
11
chất, máy móc thiết bị, vốn bằng tiền khác,... Về hình thức, hoạt động tài
chính phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong
quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính có một số đặc điểm nhƣ sau [13, tr.26]:
Thứ nhất, hoạt động tài chính sẽ huy động các nguồn lực tài chính. Các
nguồn lực này sẽ đƣợc huy động theo nhiều cách khác nhau và từ các thành
phần kinh tế khác nhau, đồng thời sẽ có rất nhiều các đối tƣợng đƣợc hƣởng
lợi từ những thành quả mà các tổ chức KH&CN công lập đem lại, từ đó đầu
tƣ hoạt động tài chính cho KH&CN công lập. Ngoài ra, thông qua các chính
sách, chẳng hạn nhƣ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, Nghị định số
122/2003/NĐ-CP về các chính sách và hoạt động tài chính đã khuyến khích
các doanh nghiệp tích cực đầu tƣ, đƣợc hƣởng những ƣu đãi nhất định và thu
hút các nguồn lực tài chính khác nhau đầu tƣ.
Thứ hai, việc phân bổ các nguồn lực tài chính trong hoạt động tài
chính. Các nguồn lực tài chính cho các tổ chức KH&CN công lập chủ yếu
đƣợc phân bổ theo các tổ chức sử dụng kinh phí. Tuy nhiên, cách thức phân
bổ này chỉ quyết đinhk vấn đề thu nhập của các cán bộ, công chức tại các tổ
chức KH&CN công lập. Điều này có nghĩa là kinh phí cho hoạt động của các
tổ chức KH&CN công lập chƣa đƣợc phân bổ theo tầm quan trọng của các dự
án, đề án nghiên cứu.
Thứ ba, hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính. Nhằm đảm bảo các
nguồn lực tài chính cho các tổ chức KH&CN công lập đƣợc sử dụng đúng
mục đích và hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nƣớc đã ban hành các quy
định về chi tiêu đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện kiểm soát các
khoản chi tiêu cho các tổ chức KH&CN công lập, các khoản chi thƣờng đƣợc
12
chia nhỏ thành các hạng mục rất chi tiết, có định mức chi cụ thể, rõ ràng.
Thứ tư, các hoạt động tài chính mang tính chất thường xuyên. Các hoạt
động này bao gồm việc phân tích nguồn tài chính, đối tƣợng sử dụng nguồn tài
chính, cách thức phân bổ và kiểm soát nguồn tài chính cho các tổ chức
KH&CN công lập. Có ba nguồn đầu tƣ chính cho các tổ chức KH&CN công
lập bao gồm NSNN, khu vực tƣ nhân và các tổ chức quốc tế và tổ chức nƣớc
ngoài. Trong đó, hai nguồn đầu vô cùng quan trọng và mang tính chất chủ yếu.
Thứ năm, hoạt động tài chính sẽ phục vụ cho các hoạt động hoạch định
chính sách phát triển cho các tổ chức KH&CN công lập. Việc trang bị kiến
thức và tƣ duy mới cho đội ngũ cán bộ quản lý là điều rất cần thiết bởi việc đó
sẽ đóng góp tốt hơn, đồng thời gia tăng chất lƣợng, hiệu quả các chính sách
phát triển KH&CN và đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu góp phần vào tăng
trƣởng kinh tế và phát triển lâu dài.
1.2.3. Vai trò của hoạt động tài chính đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập
Đối với bất kỳ một đơn vị, tổ chức nào thì “hoạt động tài chính là hoạt
động trung tâm, hoạt động then chốt”[6, tr.13]. Hoạt động tài chính là hoạt
động nhằm đảm bảo những điều kiện cho đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đó có
thể tồn tại và phát triển. Vì vậy hoạt động tài chính tại các Tổ chức Khoa học
và Công nghệ Công lập đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần tạo ra môi
trƣờng pháp lý, đồng thời phát triển tối đa các nguồn lực về tiền tệ và sử dụng
các nguồn lực một cách hiệu quả để đáp ứng tốt nhất cho việc thực hiện, triển
khai các nhiệm vụ của các tổ chức công lập. Các hoạt động tài chính cần
mang tính khái quát, cụ thể, đảm bảo chấp hành đầy đủ các quy định. Bởi vì
nguồn tài chính chủ yếu của các Tổ chức Khoa học và Công nghệ Công lập từ
NSNN cấp, những khoản thu, hợp tác, liên kết và các khoản thu hợp pháp
13
khác, nên vai trò của các hoạt động tài chính là đƣợc quyền tự chủ quản lý tài
chính, bao gồm hoạt động thu chi, quản lý, phân phối các quỹ, quản lý các
trang thiết bị, tài sản và các nợ tồn đọng cần phải trả.
Dựa theo PGS. TS. Tạ Đức Thịnh thuộc Bộ Giáo Dục và Đào tạo cho
biết, vai trò của hoạt động tài chính tại các Tổ chức Khoa học và Công nghệ
Công lập bao gồm bốn vai trò chính là huy động và đa dạng hoá trong quản lý
và khai thác các nguồn đầu tƣ, phân bổ kinh phí, giám sát sử dụng kinh phí và
tự chủ về tài chính [29, tr.6].
Thứ nhất, tự chủ trong việc quản lý và khai thác các nguồn đầu tư tài
chính. Mặc dù Nhà nƣớc đã dành 2% chi ngân sách hàng năm cho các hoạt
động tài chính của các tổ chức KH&CN công lập, thế nhƣng tổng kinh phí
đầu tƣ vẫn còn rất khiêm tốn. Do vậy, các hoạt động tài chính đóng vai trò
thiết lập chính sách đầu tƣ. Vì phần lớn nguồn kinh phí hoạt động từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc, nên cần phải tìm đƣợc nguồn kinh phí hoạt động đầu tƣ
tài chính bằng cách huy động nguồn kinh phí từ xã hội, doanh nghiệp và các
cá nhân đầu tƣ cho các hoạt động KH&CN. Ngoài ra, vai trò của hoạt động tài
chính là tăng cƣờng các chính sách đột phá để tăng cƣờng đầu tƣ khu vực tƣ
nhân, DN, khuyến khích việc huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tƣ
phát triển, hoàn thiện quy định về việc các cơ sở của các tổ chức KH&CN
công lập.Cuối cùng là việc khảo sát, đánh giá chính xác tiềm lực KH&CN của
các tổ chức công lập để làm căn cứ đầu tƣ cho phù hợp.
Thứ hai, hoạt động tài chính phân bổ kinh phí. Tình trạng chủ yếu
thƣờng xảy ra là lãng phí nguồn kinh phí, hiệu quả hoạt động thấp, không
tƣơng đƣơng với nguồn kinh phí đầu tƣ. Do vậy, vai trò của hoạt động tài
chính là đổi mới việc phân bổ kinh phí. Để tạo ra sự tự chủ trong chi tiêu thì
các tổ chức công lập cần đƣợc giao quyền hạn rõ ràng trong phân bổ nguồn
nhân lực, đồng thời đi kèm với trách nhiệm cụ thể để NSNN cũng nhƣ các
14
nguồn thu chi khác phân bổ, cung cấp cho các tổ chức đƣợc sử dụng một cách
hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, kinh phí cho hoạt động của KH&CN cần đƣợc
phân bổ tại các tổ chức công lập theo các tiêu chí cụ thể, công khai, minh
bạch, và việc phân bổ kinh phí KH&CN cũng phải có trọng tâm, trọng điểm,
không dàn trải, cần tập trung đầu tƣ vào lĩnh vực nào, nơi nào có khả năng
đem lại lợi nhuận hoặc giá trị gia tăng cho xã hội.
Thứ ba, hoạt động giám sát sử dụng kinh phí. Theo ông Đào Mạnh
Thắng, Phó Cục trƣởng Cục Thông tin KH&CN quốc gia đã nhấn mạnh đến
vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giám sát, đánh giá tài chính, sử dụng
kinh phí phù hợp trong các tổ chức KH& CN công lập. Đặc biệt, các hoạt
động giám sát tài chính có vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN,
nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện các cơ chế, nhiệm vụ, đảm bảo việc quản
lý và sử dụng ngân sách KH&CN tiết kiệm, hiệu quả.
Thứ tư, những hoạt động thay đổi trong việc tự chủ tài chính. Thông
qua Nghị định 54/2016/NĐ-CP, nguồn và các hoạt động tài chính đối với tổ
chức khoa học và công nghệ công lập sẽ phải tự bảo đảm một phần chi
thƣờng xuyên bao gồm nguồn thu từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo pháp luật, lệ phí chi
cho các hoạt động tài chính thƣờng xuyên và mua sắm, sửa chữa các tài sản,
trang thiết bị phục vụ công tác thu phí, nguồn vốn vay theo quy định hiện
hành, cùng với nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ và nguồn thu
khác theo quy định hiện hành. Ngoài ra, Nghị định đã quy định rõ rằng tổ
chức khoa học và công nghệ công lập đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về thuế,
tự chủ về tài chính theo quy định hiện hành. Vì vậy, các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập mà hoạt động tài chính nhƣ một doanh nghiệp độc lập thì
sẽ đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và ƣu đãi về
15
thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Cuối cùng, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập còn đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về tín
dụng và các ƣu đãi khác theo quy định hiện hành.
1.2.4. Nội dung hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính gồm các nội dung, đó là hoạt động thu, hoạt động chi,
và tài sản công. Cụ thể nội dung của các hoạt động đƣợc trình bày sau đây:
1.2.4.1. Nội dung thu
Nội dung hoạt động tài chính nguồn thu của các tổ chức KH&CN công
lập bao gồm nguồn thu từ NSNN, nguồn thu sự nghiệp kinh tế của đơn vị,
nguồn thu sự nghiệp nghiên cứu khoa học và các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật [1, tr.56].
Thứ nhất, nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nƣớc sẽ cấp
kinh phí cho các tổ chức KH&CN công lập theo dự toán ngân sách đƣợc cấp có
thẩm quyền giao hàng năm. Dựa theo quy định tại khoản 3 điều 4 của Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP, nhà nƣớc sẽ cấp kinh phí hoạt động cho tài chính
của các tổ chức công lập một cách thƣờng xuyên nếu các tổ chức KH&CN
công lập thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu chiến lƣợc,
chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc và các nhiệm vụ tƣơng ứng khác đƣợc
giao. Còn đối với các tổ chức KH&CN công lập chƣa tự đảm bảo toàn bộ kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên, thì sẽ phân theo có hoặc không có Đề án. Các tổ
chức KH&CN tự lập có Đề án chuyển đổi sẽ đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đúng thời hạn để đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên
theo quy định. Các tổ chức KH&CN công lập không có Đề án hoặc Đề án
không đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì NSNN sẽ chỉ hỗ trợ kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên hết năm với bằng mức đã cấp năm ngoái.
Cụ thể hơn, dựa theo thông tƣ Quy định về nội dung hoạt động tài
chính đối với các tổ chức Khoa học và Công nghệ Công lập của Bộ Tài chính,
16
hoạt động tài chính nguồn thu tại các tổ chức KH&CN công lập là các nguồn
thu phí đƣợc để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí nguồn thu từ ngân
sách nhà nƣớc nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; hay nguồn thu từ hoạt
động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong đó có sử dụng ngân sách nhà
nƣớc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá quy định, hoặc nguồn thu
từ ngân sách nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng xuyên nếu
đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao và cuối cùng là các thu hợp pháp khác, áp
dụng trong trƣờng hợp nếu có.
Thứ hai, nguồn thu sự nghiệp, kinh tế của đơn vị. Dựa theo Khoản 2
Điều 3 của Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đã quy định rằng hoạt động tài chính
nguồn thu của các tổ chức KH&CN công lập còn bao gồm nguồn thu sự
nghiệp, kinh tế, thu từ phí và lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
pháp luật, thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ, thu từ hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ, thu từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh; cùng các nguồn thu sự nghiệp khác nếu có.
Thứ ba, nguồn thu sự nghiệp nghiên cứu khoa học. Nguồn thu này cụ
thể từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học, hợp đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức,
Thứ tư, những nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Theo
Thông tƣ 90/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/10/2017, các tổ
chức KH&CN công lập sẽ phải tự xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi của
năm trƣớc, từ đó tiếp tục thực hiện trích lập các quỹ theo quy định và xác định
số kinh phí chi trả thu nhập tăng thêm của năm trƣớc từ quỹ bổ sung thu nhập,
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thanh toán thu nhập tăng thêm cho
ngƣời lao động, đảm bảo không vƣợt quá mức theo quy định. Ngoài ra, hoạt
động tài chính nguồn thu của các tổ chức KH&CN công lập còn bao gồm
17
nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa hình thành
từ kết quả nghiên cứu hoặc lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết,
lãi tiền gửi ngân hàng, vốn khấu hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản đƣợc
để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín
dụng cùng các nguồn tài chính thu hợp pháp theo đúng quy định khác.
Đặc biệt, các nguồn thu phải đảm bảo đƣợc tính quản lý hoạt động tài
chính về hình thức, quy mô và các yếu tố quyết định số thu khác. Do các hình
thức, quy mô và các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu, đồng thời sẽ quyết định tài
chính cơ sở cho mọi hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập, vậy nên
các hoạt động tài chính cần phải kiểm tra kĩ, tránh trƣờng hợp xảy ra là thất
thoát nguồn thu, khoản thu làm ảnh hƣởng đến quản lý tài chính và tất cả các
hoạt động của tổ chức công lập. Tiếp đó, các nguồn thu phải đảm bảo yếu tố
thực hiện nghiêm túc, đúng dắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có
thẩm quyền quy định. Ngoài ra, các hoạt động tài chính của tổ chức KH&CN
công lập không đƣợc tự tiện đề ra các khoản thu, mức thu, đồng thời phải bảo
đảm lên tính kế hoạch thu đúng, thu đủ, tổ chức hợp lý quá trình thu.
1.2.4.2. Nội dung chi
Chi tiêu bao gồm các loại chi phí phát sinh khi triển khai các hoạt động
tài chính. Nội dung hoạt động tài chính chi của các tổ chức KH&CN công lập
bao gồm chi tiết là chi phí hoạt động thƣờng xuyên, chi phí hoạt động không
thƣờng xuyên, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chi thực hiện tinh
giản biên chế theo chế độ của Nhà nƣớc đã quy định, chi đầu tƣ phát triển, chi
trả tiền lƣơng, chi thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động nghiêp vụ đột xuất
và các chi khác [21, tr.7].
Thứ nhất, chi phí hoạt động thường xuyên. Chi phí này gồm những
khoản chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, chi thu phí, lệ phí,
18
chi hoạt động dịch vụ. Ngoài ra, chi thƣờng xuyên còn phải chi trả các phụ
cấp, BHXH của nhân viên, chi mua hàng hoá dịch vụ điện nƣớc, xăng dầu,
văn phòng phẩm, công tác phí và những chi phí khác.
Thứ hai, chi phí không thường xuyên. Chi phí không thƣờng xuyên là
những khoản chi thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cho quốc gia và nhà nƣớc,
hoặc phải chi cho các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài, chi khi thực hiện
nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao, đầu tƣ xây dựng, mua sắm các
trang thiết bị, các hoạt động liên doanh, liên kết và các chi khác theo quy định
đã đề ra.
Thứ ba, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Chi này bao gồm
các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học và công nghệ, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa đƣợc hình thành từ kết quả nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
KH&CN công lập.
Thứ tư, chi thực hiện giản lược biên chế theo chế độ của Nhà nước đã
quy định. Phần thặng dƣ vốn sẽ đƣợc sử dụng để thanh toán chi phí chuyển
đổi và giải quyết chính sách đối với ngƣời lao động hƣởng chính sách giản
lƣợc biên chế. Trong trƣờng hợp tiền thu từ phần thặng dƣ vốn không đủ giải
quyết chính sách đối với ngƣời lao động hƣởng chính sách tinh giản biên chế
thì NSNN sẽ cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện.
Thứ năm, chi đầu tư phát triển xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn, thực hiện dự án đầu tư theo quy định, thực hiện nhiệm
vụ đột xuất bởi cấp trên giao.
Thứ sáu, chi trả tiền lương. Các hoạt động tài chính của tổ chức
KH&CN công lập phải chi trả cho các các cán bộ công nhân viên chức, ngƣời
lao động dựa theo ngạch lƣơng, chức danh nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công
việc và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc, hoặc chi tiền
19
công theo hợp đồng vụ việc, áp dụng trong trƣờng hợp nếu có, cùng việc chi
cho các hoạt động chuyên môn và quản lý. Ngoài ra, các tổ chức KH&CN
công lập phải đảm bảo chi trả tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho
cán bộ, viên chức và ngƣời lao động tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động tài chính
trong năm. Ngoài ra, khi Nhà nƣớc điều chỉnh lại các mức lƣơng tối thiểu về
bậc lƣơng và các khoản trích theo lƣơng khác, thì các tổ chức KH&CN công
lập phải sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức để trả đúng lƣơng và các
khoản theo lƣơng cho các cán bộ, viên chức và ngƣời lao động của tổ chức
theo đúng những quy định và chính sách của Nhà nƣớc.
Thứ bảy, các hoạt động chi khác đối với các tổ chức KH&CN công lập.
Những chi này bao gồm chi cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi
nộp thuế, khấu hao tài sản, chi nguyên vật liệu, chi mua sắm văn phòng phẩm,
chi dịch vụ công cộng, chi xử lý môi trƣờng, chi phục vụ công tác an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ, chi quảng cáo, tiếp thị, chi các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật. Ngoài các khoản chi theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và tại điểm a, khoản 4, Điều 8 của Nghị định số 115/2005/NĐ-
CP, các khoản chi khác do tổ chức KH&CN công lập tự quyết định và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đặc biệt, mọi khoản chi của tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo
tính công khai, tính minh bạch, chi đúng mục đích, mục tiêu và có hiệu quả cụ
thể. Hơn thế nữa, các tổ chức KH&CN công lập phải luôn chịu sự kiểm tra và
có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, giải trình với các cơ quan có thẩm
quyền về các hoạt động tài chính chi của tổ chức.
1.2.4.3. Nội dung tài sản công
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP đã quy định một số vấn đề cụ thể về việc
quản lý, sử dụng tài sản công, các trang thiết bị đã đƣợc hình thành thông qua
việc triển khai nhiệm vụ cho các tổ chức KH&CN công lập sử dụng vốn nhà
20
nƣớc. Hơn thế nữa, dựa theo Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
54/2016/NĐ-CP, việc quản lý, sử dụng tài sản công của các tổ chức KH&CN
công lập đƣợc thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 23/2016/TT-BTC ngày
16/02/2016 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nƣớc tại các tổ chức KH&CN công lập và các quy định hiện hành.
Mặt khác, với Nghị định quy định về quản lý, việc sử dụng tài sản
công đƣợc hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH
&CN sử dụng vốn nhà nƣớc, cụ thể bao gồm các tài sản, trang thiết bị đƣợc
chuẩn bị, cung cấp và thực hiện nhu cầu nội dung của nhiệm vụ KH& CN. Có
thể nói rằng,tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN đƣợc cấp bởi ngân sách chính là tài sản công. Vì vậy, tài sản
công sẽ đƣợc quản lý, sử dụng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các tài sản công đƣợc trang bị để triển khai nhiệm vụ về
KH&CN phải đƣợc giao quyền sở hữu tài sản cho tổ chức chủ trì trong trƣờng
hợp tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, hoặc giao quyền sử dụng tài sản cho các tổ chức
công lập chủ trì trong trƣờng hợp tổ chức chủ trì đủ điều kiện là các tổ chức
doanh nghiệp KH&CN công lập dựa theo quy định của Luật Khoa học và
công nghệ.
Cuối cùng, việc quyết định xử lý các tài sản công sẽ ảnh hƣởng đến
hoạt động tài chính của các tổ chức KH&CN công lập sẽ do các Bộ trƣởng,
Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ngƣời
đƣợc phân cấp quyết định phê duyệt nhiệm vụ, quyết định hình thức xử lý tài
sản quy định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động tài chính của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
Theo quy định tại Thông tƣ số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV
21
ngày 5/6/2006 về việc hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức KH&CN công lập, hoạt động quản lý tài chính trong các tổ chức
KH&CN công lập đang thực hiện là quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tài
chính. Vì vậy, đánh giá quản lý tài chính của tổ chức KH&CN công lập căn
cứ trên một số tiêu chí sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thƣờng xuyên
= x 100%
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên
Tiêu chí 1: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên
Tiêu chí này phản ánh mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng
xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị trong năm. Tổng số nguồn thu sự
nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên tính theo dự toán thu, chi của
năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên các tổ
chức KH&CN đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Tổ chức KH&CN tự đảm bảo chi phí hoạt động là tổ chức có mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng
hoặc lớn hơn 100%. Tổ chức KH&CN đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ
nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nƣớc đặt hàng.
+ Tổ chức KH&CN đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng
là tổ chức có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
+ Tổ chức KH&CN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động là tổ
22
chức có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công
thức trên, từ 10% trở xuống. Tổ chức KH&CN có nguồn thu thấp và không có
nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tiêu chí 2: Tốc độ tăng thu NSNN/thu sự nghiệp
Tốc độ tăng thu NSNN năm sau
Tốc độ tăng thu NSNN
= x 100%
Tốc độ tăng thu NSNN năm trƣớc
Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm sau
Tốc độ tăng thu sự nghiệp
= x 100%
Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm trƣớc
Tốc độ tăng thu NSNN và thu sự nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:
Tiêu chí này phản ánh tốc độ gia tăng nguồn thu NSNN cấp và nguồn
thu sự nghiệp năm sau so với năm trƣớc của đơn vị. Tiêu chí lớn hơn 100% cho
thấy, đơn vị thực hiện đƣợc mục tiêu tăng thu và mở rộng nguồn thu hàng năm
đã đề ra. Số nguồn thu sự nghiệp và số nguồn thu NSNN cấp cho đơn vị tính
theo dự toán thu của năm đầu thời kỳ ổn định. Số nguồn thu NSNN bao gồm
NSNN cấp cho hoạt động thƣờng xuyên và hoạt động không thƣờng xuyên.
Tiêu chí 3: Mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thường xuyên/chi
từ nguồn thu sự nghiệp
Mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng xuyên và mức độ
Mức độ tiết kiệm
Chênh lệch thu chi NS hoạt động thƣờng xuyên
chi NSNN hoạt động
= x 100%
thƣờng xuyên
Thu NS hoạt động thƣờng xuyên
Mức độ tiết kiệm
chi từ nguồn thu sự nghiệp
Chênh lệch thu chi sự nghiệp = x 100% Thu sự nghiệp
23
tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp đƣợc xác định nhƣ sau:
Tiêu chí này phản ánh mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu NSNN cấp
cho hoạt động thƣờng xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị trong năm.
Tiêu chí này có giá trị dƣơng nghĩa là, đơn vị thực hiện đƣợc mục tiêu
tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm đã đề ra. Số nguồn thu, chi từ nguồn thu sự
nghiệp và số nguồn thu, chi NSNN cấp cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn
vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
1.3. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập
a) Khái niệm quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập
Quản lý tài chính là việc lập kế hoạch thu chi, tổ chức thực hiện kế
hoạch và giám sát các hoạt động thu chi các nguồn tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng
thời kỳ và chính sách chiến lƣợc [29, tr.3].
Quản lý tài chính của tổ chức KH&CN công lập đƣợc hiểu là việc tạo
lập và sử dụng các quỹ công thông qua việc xác định nguồn thu chi, tiến hành
thu chi theo đúng quy định pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nƣớc về tài
chính, đảm bảo kinh phí cho tổ chức có thể hoạt động tốt.
b) Sự cần thiết của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập
Sự cần thiết khách quan của quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập xuất phát từ những lí do chính sau:
Một là, quản lý tài chính là điều kiện đảm bảo cho nguồn vốn được huy
động từ các nguồn thích hợp với chi phí hợp lý. Mục đích cuối cùng của quản
24
lý tài chính đó là để đảm bảo cho nguồn vốn đƣợc huy động từ các nguồn thích
hợp với chi phí hợp lý và vào đúng thời điểm để các tổ chức KH&CN công lập
đạt đƣợc nhu cầu đầu tƣ và tồn tại của mình. Do đó, các tổ chức KH&CN công
lập cần phải phân tích tài chính một cách kỹ càng dựa trên các nguồn tài chính
khác nhau trƣớc khi huy động vốn từ một nguồn tài chính nào đó. Qua thời
gian, các hoạt động tài chính trong các tổ chức KH&CN công lập sẽ có nhiều
sự thay đổi lớn, cụ thể là việc quản lý tài chính đã đƣợc nâng tầm đáng kể đối
với các nhà quản lý.
Hai là, quản lý tài chính có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Cũng giống nhƣ đối với doanh nghiệp, việc quản lý tài chính
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các tổ chức KH&CN công lập bởi hai
lý do chính, đó là: quản lý tài chính quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ
chức và quản lý tài chính giúp kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động và phát triển
của tổ chức đó. Quản lý tài chính sẽ quyết định thành công của một doanh
nghiệp nói chung và của một tổ chức KH&CN công lập nói riêng bởi nó là mấu
chốt trong việc đƣa ra quyết định, sẽ đánh giá hiệu quả làm việc, giữ vai trò cố
vấn cho tổ chức KH&CN công lập và giúp tổ chức KH&CN công lập sử dụng
một cách tối ƣu nhất các nguồn tài nguyên. Việc quản lý tài chính ảnh hƣởng
rất lớn tới sự tồn tại, tăng trƣởng và thành công của một tổ chức KH&CN công
lập. Quản lý tài chính giúp tối ƣu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực có sẵn
nhƣ: nhân lực, nguyên vật liệu và máy móc. Do đó việc quản lý tài chính tốt sẽ
tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang lại
sự thành công cho các tổ chức KH&CN công lập.
Ba là, quản lý tài chính chặt chẽ sẽ cung cấp thông tin về các số liệu
trên giấy tờ và ngoài đời thực một cách đầy đủ và khoa học nhất, giúp cho việc
đánh giá lợi nhuận của dự án được chính xác hơn, từ đó các tổ chức KH&CN
công lập sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn giúp giảm thiểu rủi ro có liên quan
25
đến dự án.
Việc quản lý tài chính tốt sẽ giúp ban giám đốc đánh giá đƣợc hiệu quả
làm việc của tổ chức KH&CN công lập bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính,
ví dụ nhƣ các khoản thu nhập lớn hay nhỏ, ít hay nhiều. Rủi ro và lợi nhuận là
2 yếu tố chính quyết định lớn đến giá trị của tổ chức KH&CN công lập. Các
quyết định tài chính có rủi ro cao thì sẽ giảm giá trị của tổ chức KH&CN công
lập và ngƣợc lại, các quyết định tài chính có lợi nhuận cao thì sẽ làm tăng giá
trị của doanh nghiệp. Vì vậy, rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố chính ảnh hƣởng
tới giá trị của tổ chức KH&CN công lập và quyết định tài chính ảnh hƣởng đến
độ lớn của thu nhập, lợi nhuận và rủi ro của tổ chức KH&CN công lập. Có thể
thấy rằng việc quản lý và kiểm soát chi phí hợp lý là vấn đề rất quan trọng đối
với tổ chức KH&CN công lập. Đã có rất nhiều bài học thực tế về việc quản lý
tài chính không hợp lý gây thất thoát rất nhiều tiền của của tổ chức KH&CN
công lập. Quản lý tài chính một cách hiệu quả sẽ giảm thiểu sự cần thiết phải
liên tục đƣa ra các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập
1.3.2.1. Nội dung quản lý thu
Theo Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09
năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-
BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính và tài sản đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công
lập. Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức KH&CN khai thác nguồn thu từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
của tổ chức KH&CN và các nguồn thu hợp pháp khác để có thể tự trang trải
chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật mà không
cần đến sự hỗ trợ từ NSNN. Tất cả các khoản thu của tổ chức KH&CN phải
26
đƣợc thể hiện và hạch toán đầy đủ trong sổ sách kế toán. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động, nguồn kinh phí của các tổ chức KH&CN công
lập có đƣợc từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ các
hoạt động sự nghiệp; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng cá nhân, tổ chức
trong và ngoài nƣớc; nguồn kinh phí khác.
Quản lý các nguồn thu của tổ chức KH&CN công lập phải đáp ứng 5
yêu cầu sau:
- Các nguồn thu phải đƣợc đảm bảo tính toán diện cả về hình thức, quy
mô và các yếu tố quyết định số thu. Bởi vì tất cả các hình thức, quy mô và các
yếu tố ảnh hƣởng đến số thu đều quyết định số thu tài chính, làm cơ sở cho
mọi hoạt động của tổ chức KH&CN công lập. Nếu không có tính toàn diện sẽ
dẫn tới thất thoát nguồn thu, khoản thu và làm ảnh hƣởng đến hiệu quả quản
lý tài chính và cả đến hoạt động của tổ chức KH&CN công lập.
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính công bằng xã hội. Nghĩa là những
ngƣời có hoàn cảnh, mức thu nhập bằng nhau phải đóng góp nhƣ nhau. Đây là
yếu tố thể hiện công bằng chung cho mọi hoạt động của Nhà nƣớc.
- Các nguồn thu phải đảm bảo yếu tố thực hiện nghiêm túc, đúng đắn
các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tổ chức
KH&CN công lập không đƣợc tự ý đặt ra các khoản thu cũng nhƣ mức thu.
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính kế hoạch, thu đúng, thu đủ, tổ chức
hợp lý quá trình thu.
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính thống nhất trong từng tổ chức
KH&CN công lập và toàn hệ thống. Điều đó có yêu cầu thích hợp với các đơn
vị có nhiều nguồn thu.
Các bƣớc cần phải thực hiện để quản lý nguồn thu nhƣ sau:
- Xây dựng dự toán thu. Việc xây dựng dự toán thu phải dựa vào bốn
căn cứ cơ bản, đó là: nhiệm vụ chính trị, xã hội đƣợc giao cho đơn vị cũng
27
nhƣ các chỉ tiêu cụ thể, từng mặt hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thông
báo; các văn bản pháp quy hiện hành do Nhà nƣớc quy định; số kiểm tra do
các cơ quan cấp trên thông báo và kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán thu của các năm trƣớc và triển vọng của các năm tiếp theo
- Thực hiện kế hoạch thu của dự toán: Dự toán thu là căn cứ quan trọng
trong tổ chức thực hiện thu. Trong quá trình thu, đơn vị phải thực hiện thu
đúng đối tƣợng, thu đủ và tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc để đảm bảo đủ
nguồn thu.
- Quyết toán các khoản thu: Đến cuối kỳ báo cáo hàng năm, các đơn vị
tổng hợp, đánh giá chấp hành dự toán thu đã đƣợc giao về kết quả thực hiện,
vƣớng mắc tồn đọng, rút kinh nghiệm trong việc khai thác các nguồn thu,
công tác xây dựng dự toán và tổ chức thu nộp trong thời gian tới, nộp báo cáo
cho cơ quan quản lý cấp trên.
1.3.2.2. Nội dung quản lý chi
Theo Nghị định của Chính phủ số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09
năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-
BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính và tài sản đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
việc sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức KH&CN đƣợc quy định nhƣ sau:
- Chi hoạt động thƣờng xuyên, bao gồm: chi hoạt động thƣờng xuyên
theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động
thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi cho các hoạt động
dịch vụ.
- Chi không thƣờng xuyên, bao gồm: chi thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN; chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức; chi
thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà
nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc
28
khung giá do nhà nƣớc quy định; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có
nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy định; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ
do nhà nƣớc quy định (nếu có); chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt; chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;
chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; các khoản chi khác theo quy định
(nếu có).
Quản lý chi của tổ chức KH&CN công lập phải đáp ứng các yêu cầu cơ
bản sau:
- Đảm bảo đủ nguồn tài chính cần thiết để các tổ chức KH&CN công
lập hoàn thành các nghĩa vụ đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế
độ của Nhà nƣớc. Để thực hiện yêu cầu này, đòi hòi các đơn vị cần xác lập
đƣợc thứ tự ƣu tiên cho các khoản chi để bố trí kinh phí cho phù hợp. Đây
chính là yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho kế hoạch dự toán chi.
- Quản lý công tác chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả: Tiết
kiệm đƣợc xác định là nguyên tắc hàng đầu của quản lý tài chính. Nguồn lực
luôn có giới hạn nhƣng nhu cầu thƣờng không có giới hạn. Do vậy, đòi hỏi
trong quá trình phân bổ lập kế hoạch chi phải tính toán sao cho chi phí là thấp
nhất mà đạt đƣợc kết quả cao nhất. Đối với các hoạt động sự nghiệp, trong khi
nguồn thu hạn hẹp, nhu cầu sử dụng kinh phí ngày một tăng sẽ đòi hỏi tính
tiết kiệm và hiệu quả cao hơn trong sử dụng nguồn kinh phí có hạn. Để đạt
đƣợc tiết kiệm và hiệu quả trong công tác chi, yêu cầu phải xây dựng đƣợc kế
hoạch, dự toán, xây dựng định mức, phân tích đánh giá tình hình thực tế để có
biện pháp tăng cƣờng quản lý chi trong các tổ chức KH&CN công lập.
- Chi đúng định mức, chế độ, tiêu chuẩn.
Để quản lý các nguồn chi này, các tổ chức KH&CN cần thực hiện các
29
công việc sau:
- Xây dựng các định mức chi chuẩn xác: Đây vừa là cơ sở để xây dựng
kế hoạch chi sát, vừa là căn cứ để kiểm soát chi cho các tổ chức KH&CN
công lập. Nhƣ vậy, yêu cầu định mức chi phải đƣợc xây dựng một cách khoa
học, đảm bảo theo quy trình từ phân loại đối tƣợng, cách thức xây dựng là
một quá trình chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải đảm bảo
quy định và phù hợp với tính đặc thù hoạt động của từng đơn vị. Các định
mức xây dựng phải có tính thực tiễn cao, đó chính là phản ánh mức độ phù
hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí của các hoạt động. Chỉ khi định
mức đạt đƣợc yêu cầu nhƣ vậy, định mức mới trở thành chuẩn mực cho quản
lý kinh phí.
- Lựa chọn thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động để đảm bảo với tổng số chi
chỉ có hạn nhƣng khối lƣợng công việc vẫn hoàn thành với chất lƣợng cao. Để
đạt đƣợc điều này phải có phƣơng án phân phối và sử dụng kinh phí khác
nhau. Trên cơ sở đó, lựa chọn phƣơng án tối ƣu cho cả quá trình lập dự toán,
phân bổ và sử dụng kinh phí.
- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn
chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc;
đồng thời, qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính
sách nhằm bổ sung hoàn thiện chúng.
1.3.2.3. Nội dung phân phối chênh lệch thu-chi
Tất cả các đơn vị công lập đƣợc hỗ trợ bởi NSNN, hàng năm đều có
khoản chênh lệch thu-chi sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hợp lý và các
khoản thuế phải nộp theo quy định của Pháp luật. Đối với phần chênh lệch
30
thu-chi sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập triển khai phân phối nhƣ sau:
- Tối thiểu 30% tổng số tiền chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ đƣợc cho
vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị có quyền quyết định sử dụng
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tƣ phát triển nâng cao hoạt động
sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đầu tƣ liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng phát triển nguồn lực cho đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập đƣợc trích lập theo khả năng tài chính
của tổ chức KH&CN và đƣợc chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức
trong các trƣờng hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nƣớc
thay đổi chính sách tiền lƣơng, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho
ngƣời lao động dôi dƣ.
- Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lƣơng và
thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ; Quỹ khen thƣởng
đƣợc sử dụng để thƣởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể và cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của
đơn vị; Quỹ phúc lợi đƣợc sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc
lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm
cho ngƣời lao động nghỉ hƣu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
Việc quản lý phần chênh lệch thu-chi cho các quỹ này sẽ do thủ trƣởng
đơn vị quyết định. Quy trình quản lý sẽ dựa trên các quy định trên và khả năng
tài chính của đơn vị, quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo
quy chế chi tiêu nội bộ.
1.3.2.4. Nội dung quản lý tài sản công
Nội dung quản lý tài sản công đã đƣợc quy định rõ trong Luật số
31
09/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, Nghị định của Chính phủ số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 và Thông tƣ liên tịch hƣớng
dẫn số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 06 năm 2006.
Theo đó, đối với việc mua sắm, trang bị mới tài sản của nhà nƣớc, các
tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nƣớc.
- Kinh phí mua sắm tài sản nhà nƣớc do NSNN bảo đảm theo quy định
của pháp luật về NSNN.
- Việc mua sắm tài sản nhà nƣớc đƣợc thực hiện công khai, theo trình
tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.
Trong quá trình sử dụng, các tổ chức KH&CN công lập phải đảm bảo:
- Sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; không đƣợc sử dụng tài sản nhà nƣớc vào mục
đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.
- Tài sản phải đƣợc kiểm tra, bảo dƣỡng, sửa chữa theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật. Kinh phí bảo dƣỡng, sửa chữa do
NSNN bảo đảm theo quy định của pháp luật về NSNN.
Để quản lý tốt tài sản công, các tổ chức KH&CN công lập cần phải
đảm bảo thực hiện đúng một số công việc nhƣ sau:
- Các tổ chức KH&CN công lập phải lập, quản lý, lƣu trữ hồ sơ tài sản;
tài sản nhà nƣớc phải đƣợc hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện vật và giá trị
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Sau khi có quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, Thủ
trƣởng đơn vị phải có phƣơng án sử dụng tài sản và tính hao mòn, tính khấu
hao tài sản cố định đƣợc giao: Phần tài sản đƣợc giao sử dụng cho sản xuất
kinh doanh đƣợc tính vào vốn cố định của đơn vị và phải trích khấu hao theo
32
quy định đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, tiền trích khấu hao đƣợc để lại tái
đầu tƣ cơ sở vật chất của đơn vị; Phần tài sản đƣợc giao để nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo thì phải lập phƣơng án tính hao mòn (bao
gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) làm cơ sở cho việc xác định giá
trị tài sản. Trƣờng hợp cho thuê tài sản này theo quy định của pháp luật để
làm dịch vụ phải đƣợc sự đồng ý của Thủ trƣởng đơn vị và phải trích nộp ít
nhất 30% số tiền thu dịch vụ cho thuê theo hợp đồng vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của đơn vị, sau khi trừ chi phí khấu hao tài sản theo quy định
đối với doanh nghiệp nhà nƣớc trong thời gian cho thuê.
Trong mọi trƣờng hợp, thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, bảo
toàn tổng giá trị và phát triển tài sản của Nhà nƣớc giao cho đơn vị. Khi kết
thúc nhiệm kỳ quản lý, nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển công tác, Thủ trƣởng
đơn vị phải bàn giao đầy đủ tài sản của đơn vị cho ngƣời kế nhiệm.
- Đối với những tài sản sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ
chức KH&CN có thể khấu hao nhanh trong trƣờng hợp hoạt động có hiệu quả
và mức khấu hao không quá hai lần mức khấu hao theo quy định của Nhà
nƣớc, đƣợc chủ động quyết định thanh lý. Số tiền thu từ trích khấu hao, thanh
lý đối với tài sản thuộc nguồn NSNN, nguồn tự có đƣợc bổ sung vào Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Số tiền thu từ trích khấu hao, thanh lý đối
với tài sản thuộc nguồn vốn vay đƣợc dùng để trả vốn và lãi vay, nếu còn dƣ
đƣợc dùng để bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Trong một số trƣờng hợp khi tài sản công không sử dụng; sử dụng sai
mục đích, vƣợt tiêu chuẩn, định mức, chế độ và các trƣờng hợp vi phạm các
quy định của pháp luật, chúng sẽ bị điều động, thu hồi và thanh lý. Các tài sản
công trong tổ chức KH&CN công lập sẽ đƣợc lƣu chuyển từ nơi thừa sang nơi
thiếu để đảm bảo mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn. Đối với các tài sản công
hết hạn sử dụng, tài sản bị hƣ hỏng không thể sử dụng đƣợc hoặc việc sửa
33
chữa không có hiệu quả; trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và các
trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật., các tổ chức KH&CN công lập
có quyền thanh lý các tài sản công này. Số tiền thu đƣợc từ việc thanh lý tài
sản công sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản
đƣợc quản lý sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập tùy ý sử dụng theo quy
định của pháp luật. Các tài sản công có thể đƣợc bán khi các tổ chức KH&CN
công lập không còn nhu cầu sử dụng chúng hoặc việc sử dụng không có hiệu
quả, trừ trƣờng hợp tài sản không đƣợc bán theo quy định của pháp luật; các
trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật. Tiền thu đƣợc từ việc bán tài
sản nhà nƣớc, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản
đƣợc quản lý sẽ đƣợc các tổ chức KH&CN công lập tùy ý sử dụng theo quy
định của pháp luật.
Đối với cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản công phải
đảm bảo thực hiện việc kiểm kê, báo cáo số lƣợng, giá trị, tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nƣớc thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Đối với những tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử
dụng, đơn vị đƣợc quyền làm thủ tục thanh lý hoặc chuyển nhƣợng theo trình
tự và thủ tục quy định của pháp luật. Số tiền thu đƣợc sẽ bổ sung vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
a) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính và năng lực của đội ngũ cán bộ, viên
chức
Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp
34
đến tính kịp thời và chính xác của các quyết định trong hoạt động tài chính.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đƣa ra đƣợc những quyết định
tài chính kịp thời và chính xác làm cho hoạt động tài chính đạt kết quả tốt.
Đội ngũ cán bộ kế toán nhanh nhẹn, có năng lực, đƣợc bố trí phù hợp với
trình độ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm khai thác, mở rộng
nguồn thu sự nghiệp và tiết kiệm chi của đơn vị.
Đối với các phòng trực tiếp chi tiêu, đội ngũ cán bộ, viên chức và ngƣời
lao động thực hiện vai trò thƣ ký hành chính có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có kinh nghiệm công tác là điều kiện hết sức cần thiết nâng cao công tác
quản lý các khoản chi tiêu trên cơ sở tuân thủ các quy định của đơn vị, của
nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, năng lực và trình độ của cán bộ, viên chức và ngƣời lao
động là nghiên cứu viên quyết định khả năng mở rộng hoạt động sự nghiệp
của các đơn vị. Với đội ngũ nghiên cứu viên có trình độ chuyên môn giỏi, các
đơn vị sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đơn vị nghiên cứu trong cùng
lĩnh vực. Từ đó, các đơn vị mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và
khả năng huy động nguồn thu sự nghiệp tốt hơn, tạo môi trƣờng bền vững cho
sự phát triển của đơn vị.
b) Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính
Tổ chức công tác thu chi tại các tổ chức KH&CN công lập là một trong
những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến quản lý tài chính tại đơn vị. Công tác tổ
chức tốt mới có thể tạo thêm nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu đối với
những nguồn thu đã có, đồng thời sử dụng hợp lý các khoản chi và thực hiện
tiết kiệm chi trong điều kiện các nguồn thu cho phép.
Đối với việc quản lý thu, đơn vị phải lập kế hoạch, dự toán kinh phí
35
thật khoa học, chính xác, kịp thời và phù hợp với thực tế.
Đối với việc quản lý chi, nhằm đạt đƣợc tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả
trong quản lý các khoản chi, đơn vị phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế
hoạch, dự toán căn cứ trên định mức, thƣờng xuyên phân tích, đánh giá tổng
kết đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các khoản chi của đơn vị.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lĩnh vực khoa học
và công nghệ
Với tầm quan trọng của KH&CN trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng đầu tƣ cho KH&CN
là quốc sách hàng đầu. Điều này đƣợc thể hiện qua việc đầu tƣ cho lĩnh vực
KH&CN đạt tỷ lệ 2% tổng chi NSNN hàng năm theo mục tiêu đề ra cùng với
việc đổi mới tổng thể thể chế quản lý tài chính công, các cơ chế tài chính liên
quan đến phát triển KH&CN ở Việt Nam đã không ngừng đƣợc hoàn thiện.
Đánh dấu của sự đổi mới cơ chế quản lý này là sự ra đời của Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 quy định về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ đem
lại quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị mà các quyền khác của đơn vị còn bị
hạn chế nên vẫn gây những khó khăn nhất định. Cho đến nay, các tổ chức
KH&CN công lập đã thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nghị định 115/2005/NĐ-CP đã
tháo gỡ những vƣớng mắc, ràng buộc, kìm hãm về cơ chế, chính sách, tổ
chức, quản lý đối với các đơn vị KH&CN trƣớc đó, đánh dấu bƣớc chuyển
đổi căn bản trong tƣ duy và phƣơng thức quản lý tài chính của Nhà nƣớc đối
với các cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN, tăng cƣờng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN và ngƣời đứng đầu các cơ
36
quan này trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Cùng với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, các quy định về
phân bổ ngân sách, xây dựng dự toán đề tài, nhiệm vụ KH&CN, định mức, cơ
chế khoán sử dụng kinh phí NSNN cũng đã đƣợc hoàn thiện. Liên Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tƣ liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn cơ chế khoán chi của các đề tài, dự
án sử dụng NSNN và Thông tƣ số 44/2007/TTLT/BTC-KHCN quy định về
định mức phân bổ và xây dựng dự toán chi đề tài, dự án KH&CN sử dụng
nguồn NSNN làm căn cứ để xác định mức kinh phí thực hiện. Theo đó, dự
toán chi viết chuyên đề, chi công tác phí, hội phí, các khoản chi mua sắm
nguyên, nhiên vật liệu có định mức kinh tế, kỹ thuật đƣợc giao kinh phí theo
hình thức khoán. Đối với các khoản chi khoán này, chủ nhiệm đề tài đƣợc
quyết định mức chi cho hiệu quả trên cơ sở từng đề tài. So với trƣớc, các chủ
nhiệm đề tài đã đƣợc chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí để trang trải
cho công trình nghiên cứu KH&CN.
b) Sự đồng bộ của chính sách và pháp luật
Trong kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, chính sách và
pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà
nƣớc nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hệ thống pháp luật và chính
sách đồng bộ với vai trò tạo sự ổn định và nhất quán cho các tổ chức KH&CN
công lập thực hiện công tác quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện và hƣớng dẫn
các hoạt động quản lý theo một trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo
nhất quán, công bằng, an toàn và hiệu quả. Vì vậy, sự đồng bộ của hệ thống
pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý tài chính sẽ có tác dụng kìm
hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý chi phí hiệu quả hay không.
Nhân tố quan trọng này ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý tài chính của
các tổ chức khoa học công nghệ công lập. Quản lý tài chính tốt sẽ thúc đẩy
37
nâng cao chất lƣợng hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện mục tiêu công
bằng, hiệu quả. Để các đơn vị có thể quản lý tài chính hiệu quả, nhà nƣớc cần
xây dựng một cách đồng bộ về chính sách, pháp luật liên quan, tránh tình
trạng tự chủ nửa vời nhƣ hiện nay do vẫn tồn tại xen kẽ các khoản chi đƣợc
giao khoán và không đƣợc giao khoán. Nhƣ vậy, sẽ tạo điều kiện để các đơn
vị có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo có động lực nâng cao tính hiệu quả
trong hoạt động tài chính của mỗi đơn vị. Chính sách, pháp luật cũng là căn cứ
pháp lý cho các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính.
c) Môi trường cạnh tranh
Ngoài việc duy trì các mối quan hệ sẵn có của các tổ chức KH&CN
công lập đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc thì khả
năng mở rộng hợp tác thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học ngày
càng khó khăn và dần thu hẹp về số lƣợng. Nguyên nhân chủ yếu do có
nhiều các tổ chức KH&CN hoạt động trên cùng những lĩnh vực tƣơng đồng
nhau, có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Bên cạnh đó,
cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN này có sự linh hoạt cao, các
công trình nghiên cứu đón đầu các vấn đề lớn của ngành, mọi chính sách,
kế hoạch mới khi đƣợc triển khai đều đƣợc thực hiện rất nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
a) Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng –
Bộ xây dựng
Hiện tại, công tác quản lý tài chính tại Viện vẫn đang gặp tồn tại khá
nhiều hạn chế. Cụ thể, đó là hệ thống kế toán sử dụng cơ sở thực thu thực chi.
38
Nghiệp vụ đƣợc ghi nhận và báo cáo vào thời kỳ thu tiền hay chi trả. Nguồn
kinh phí ngân sách cấp hoặc học phí chỉ ghi nhận khi đã thu. Số kinh phí đƣợc
duyệt nhƣng chƣa cấp và khoản nợ phải thu học phí không đƣợc phản ánh
trong hệ thống báo cáo tài chính chính thức. Nguồn tài chính sử dụng cũng
vậy, chi phí chỉ đƣợc ghi nhận khi đã thanh toán. Các chi phí thuộc niên độ
nhƣng chƣa trả nhƣ có phát sinh tiền giảng dạy của giảng viên trong học ký
đó nhƣng chƣa trả không đƣợc phản ánh. Hoặc các chi phí mua sắm tài sản cố
định đƣợc ghi nhận ngay vào kỳ trả tiền nhƣng liên quan đến nhiều kỳ. Các
thông tin thiếu sót dẫn đến đánh giá không đúng về tình trạng tài chính và kết
quả hoạt động của các trƣờng. Các kết quả hoạt động thực hiện chi tiêu ngân
sách theo luật định, nhƣng không sát với thực tế có thể đƣa đến những quyết
định không đúng đắn về mở rộng hay thu hẹp quy mô đào tạo, khuyến khích
hay hạn chế chi phí,... Hiện nay, đối với nguồn kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ
bản, trƣờng đang hơi thận trọng quá mức dẫn đến ứ đọng, lãng phí nguồn lực
kinh tế, không phát triển đúng với yêu cầu xã hội và mất cân đối tài chính. Do
đó, để khắc phục những tồn tại trên, Ban lãnh đạo của Viện Khoa học Công
nghệ Xây dựng – Bộ xây dựng đã triệu tập cuộc họp và đã đƣa ra đƣợc một số
giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính tại Viện. Các giải pháp
gồm: tăng cƣờng các hoạt động lập kế hoạch, dự án đào tạo và nghiên cứu
khoa học với hệ thống chỉ tiêu, chỉ số lƣợng hóa đánh giá chất lƣợng và hiệu
quả để đƣợc NSNN đầu tƣ phục vụ nhu cầu đào tạo; thực hiện các cuộc điều
tra, nghiên cứu đánh giá đúng đắn các định mức chi phí đào tạo và nghiên cứu
khoa học làm cơ sở kiến nghị với Nhà nƣớc thay đổi các định mức đầu tƣ hiện
nay không phù hợp; đẩy mạnh các hoạt động đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, trình độ đào tạo, phát triển nguồn thu học phí phục vụ cho sự nghiệp đào
tạo góp phần cung ứng nhân lực và nâng cao dân trí; tăng cƣờng quản ý chặt
chẽ công tác tài chính, sử dụng nguồn lực đúng hƣớng, đúng mục đích và theo
39
đúng luật định. Thực hiện đúng quy chế công khai tài chính đảm bảo sự dân
chủ và tham gia quản lý, giám sát các hoạt động tài chính của đội ngũ cán bộ
và giáo viên trong trƣờng,...
b) Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Viện hàn lâm Khoa học công nghệ Việt
Nam
Vào giai đoạn năm 2011-2015, Thanh tra Chính phủ đã tiến hành thanh
tra định kỳ công tác quản lý tài chính và tài sản Nhà nƣớc của Viện hàn lâm
Khoa học công nghệ Việt Nam. Cuộc thanh tra này đã phát hiện ra nhiều sai
phạm trong quản lý tài chính và tài sản nhà nƣớc tại đơn vị này cũng nhƣ 8
đơn vị trực thuộc. Kết luận của Thanh tra Chính phủ chỉ rõ, trong công tác
giao dự toán thu, chi tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có
những sai phạm nhƣ chƣa giao đầy đủ dự toán thu sự nghiệp cho các đơn vị
trực thuộc theo quy định; không giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thƣờng xuyên
để tạo lập nguồn cải cách tiền lƣơng… Về công tác thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tƣ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã phê duyệt quy
mô công trình dự án “Cơ sở nghiên cứu Viện Sinh học Tây Nguyên” chƣa
phù hợp thực tiễn, phê duyệt điều chỉnh quy mô dự án “Cơ sở nghiên cứu,
triển khai Viện Khoa học vật liệu ứng dụng” khi chƣa đƣợc thẩm định… Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giao chủ đầu tƣ không có chức
năng, chuyên môn và không có đủ cán bộ có năng lực quản lý dự án. Ngoài
ra, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có sai phạm khi để Viện
nghiên cứu hệ gen tự thực hiện công tác lập dự án dù không đủ tƣ cách pháp
nhân… Đối với 8 đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, theo Thanh tra Chính phủ, các đơn vị này lập, phê duyệt dự toán
chi phí quản lý dự án hằng năm chậm, dẫn đến nhiều khoản chi không đúng
quy định; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chƣa đúng quy định; thu các
khoản phí, lệ phí, học phí phát sinh tại đơn vị không nộp kho bạc nhà nƣớc…
40
Một số dự án của Viện cũng có sai sót trong việc làm tăng chi phí, cụ thể là
công tác thi công xây lắp một số gói thầu đã làm giảm trừ giá trị hơn 3,4 tỉ
đồng. Từ những thiếu sót trên, thanh tra Chính phủ đã kiến nghị Viện phối
hợp với các bộ ngành liên quan để thống nhất phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ,
nhằm đảm bảo các dự án đƣợc đẩy nhanh tiến độ, phát huy hiệu quả. Song
song đó, Viện cần rà soát các dự án đang thi công dở dang và xác định rõ các
công trình thực sự cần thiết để xem xét phƣơng án bố trí vốn, tránh lãng phí
trong đầu tƣ. Viện cũng đƣợc yêu cầu tự xử lý các sai sót kinh tế, tự kiểm
điểm và rút kinh nghiệm với tập thể, cá nhân để xảy ra sai sót.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào quản lý tài chính tại Viện
Khoa học Lao động và Xã Hội
Từ những kinh nghiệm quản lý tài chính của Viện Khoa học Công nghệ
Xây dựng – Bộ xây dựng và Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam, có
thể rút ra một số bài học nhƣ sau:
- Trong quản lý tài chính, khi kinh phí đƣợc giao cho một tập thể tự
quản và quyết định, chúng thƣờng đƣợc sử dụng một cách hợp lý, sát với nhu
cầu thực tiễn và đạt đƣợc hiệu quả cao hơn.
- Đối với một số cơ quan, tổ chức có quy trình hoạt động phức tạp, việc
ấn định chi phí đầu vào và quản lý, kiểm soát các sản phẩm đầu ra sẽ buộc tổ
chức đó tự sắp xếp, cải tiến quy trình và sử dụng kinh phí hiệu quả hơn. Đồng
thời, với quy trình đƣợc cải tiến một cách thƣờng xuyên, trong điều kiện kiểm
soát chặt chẽ về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, các sản phẩm đầu ra của tổ
chức đó cũng luôn đƣợc nâng cao chất lƣợng.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, việc thực hiện cơ chế khoán chi
và tự trang trải có thể thực hiện và đem lại hiệu quả cao bởi việc phân bổ ngân
sách trọn gói, giao đơn vị chủ động về cách thức chi tiêu sẽ thúc đẩy các cơ
41
quan, đơn vị phải tiết kiệm chi tiêu trên nguyên tắc hạn chế việc tuyển thêm
ngƣời; tổ chức, phân công lại lao động có hiệu quả hơn vì không ai hiểu hơn
chính họ về những vấn đề đó.
- Qua quá trình thực hiện các khoản kinh phí trọn gói (khoán chu và
không khoán chi) ngƣời ta có thể dần xây dựng đƣợc các định mức chi tiêu, định
biện và mô hình tổ chức, phân công lao động một cách sát thực và hợp lý hơn.
- Cần phải thƣờng xuyên kiểm tra và rà soát các hoạt động chi của các
tổ chức, cơ quan để đảm bảo chi có hiệu quả và hợp lý. Đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, việc thƣờng xuyên kiểm soát tổng thu (học phí, lệ phí, nợ,...)
cần phải thắt chặt để tránh tình trạng các khoản phát sinh không đƣợc công
khai, minh bạch, về lâu về dài tạo thói quen biển thủ và lạm dụng của công.
- Quá trình chi vào các dự án hoặc công trình trọng yếu với vốn đầu tƣ
lớn phải có quy trình rõ ràng, báo cáo hàng tháng và nghiệm thu từng giai
đoạn để thắ chặt chi tiêu một cách phù hợp và minh bạch.
- Nguồn nhân lực điều phối vào các dự án phải đảm bảo vừa đủ về số
lƣợng và đúng về chất lƣợng, đảm bảo chuyên môn và trình độ thực hiện công
việc một cách tốt nhất. Tất cả những nhân lực không đủ trình độ hoặc qua đào
tạo, huấn luyện vẫn không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc cần có biện
pháp thay mới triệt để.
- Tất cả các cán bộ và nhân viên trong tổ chức có quyền và nghĩa vụ
đƣợc tham gia vào quá trình quản lý tài chính bởi không ai ngoài họ có thể
42
hiểu rõ và sử dụng các kinh phí đƣợc cấp một cách hợp lý và hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 1
Nhƣ vậy, chƣơng 1 đã đƣa ra những hiểu biết chung nhất về tổ chức
khoa học và công nghệ công lập cũng nhƣ quản lý tài chính. Cụ thể đó là:
Chƣơng 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các tổ chức khoa học và công
nghệ công lập với các nội dung cụ thể nhƣ khái niệm, đặc điểm và phân loại tổ
chức khoa học và công nghệ công lập. Chƣơng 1 cũng đã đƣa ra một số nội
dung liên quan đến hoạt động tài chính (nội dung thu, nội dung chi và nội dung
của tài sản công) và tầm quan trọng của hoạt động tài chính với các doanh
nghiệp nói chung và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng.
Đặc biệt, chƣơng 1 dành phần lớn dung lƣợng để trình bày về nội dung
quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Theo đó, có 04
nội dung chính của việc quản lý tài chính này, đó là quản lý thu, quản lý chi,
phân phối chênh lệch thu-chi và quản lý tài sản công. Trong các nội dung đó,
tác giả đều đƣa ra các nội dung cần thiết để ngƣời đọc có thể hiểu đƣợc các
quá trình thu, chi, phân phối chênh lệch thu-chi và tài sản công trƣớc khi đƣa
ra các yêu cầu và các bƣớc cần thiết để quản lý hiệu quả.
Bên cạnh đó, chƣơng 1 cũng đƣa ra 03 tiêu chí để đánh giá hoạt động
tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính của tổ chức khoa học
và công nghệ công lập. Cuối cùng, tác giả đã dẫn ra 02 nghiên cứu về kinh
nghiệm quản lý tài chính của 02 tổ chức khoa học và công nghệ công lập, để
từ đó rút ra các bài học bổ ích giúp tác giả hoàn thiện các giải pháp quản lý tài
43
chính tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập mà tác giả đang nghiên cứu.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học
thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu chiến lƣợc và nghiên cứu ứng dụng cung cấp luận cứ phục vụ xây
dựng chính sách, chiến lƣợc về lĩnh vực Lao động, ngƣời có công và xã hội.
Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc thành lập theo Quyết định số
79/CP ngày 14/4/1978 của Hội đồng Chính phủ có nhiệm vụ:
- Trình Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội kế hoạch nghiên cứu khoa
học, công nghệ dài hạn và hàng năm của Bộ về lĩnh vực lao động, ngƣời có
công và xã hội;
- Tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc và nghiên cứu ứng
dụng về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội;
- Thông tin, phân tích, dự báo về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và
xã hội;
- Điều tra, thống kê phục vụ nghiên cứu khoa học;
- Quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng và các hoạt động khoa học,
công nghệ của Bộ; thƣờng trực Hội đồng Khoa học của Bộ;
- Tham gia xây dựng chiến lƣợc, đề án, quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, chính sách về lĩnh vực lao động, ngƣời có
công và xã hội; tham gia phản biện khoa học, đánh giá các chƣơng trình, kế
44
hoạch, dự án, chính sách, công trình nghiên cứu thuộc Bộ;
- Tổ chức, liên kết đào tạo tiến sỹ các chuyên ngành thuộc lĩnh vực lao
động và xã hội theo quy định của pháp luật;
- Tham gia đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành lao
động, thƣơng binh và xã hội;
- Hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức, cơ quan trong nƣớc và
nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực lao động
và xã hội theo quy định của pháp luật và của Bộ;
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tƣ vấn, nghiên cứu khoa học phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Quản lý viên chức, ngƣời lao động, tài chính và tài sản đƣợc giao theo
quy định của pháp luật và của Bộ.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Hiện nay, Viện Khoa học Lao động và Xã hội có Viện trƣởng và 3 Phó
Viện trƣởng, 6 đơn vị nghiên cứu và 4 đơn vị quản. Viện có Hội đồng khoa
học có chức năng tƣ vấn, tham mƣu cho Viện trƣởng và các hoạt động nghiên
cứu khoa học của Viện.
Lãnh đạo Viện Viện trƣởng và các Phó Viện trƣởng
Hội đồng khoa học
Khối hành chính
Khối nghiên cứu
Phòng kế hoạch đối ngoại
Phòng tổ chức hành chính
Trung tâm nghiên cứu môi trƣờng và điều kiện lao động
Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động, việc làm
Phòng nghiên cứu tiền lƣơng và quan hệ lao động
Phòng quản lý khoa học
Phòng kế toán tài vụ
Trung tâm thông tin, phân tích, dự báo chiến lƣợc
Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
Phòng nghiên cứu chính sách an sinh xã hội
45
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Viện Khoa học Lao động-Xã hội
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-ILSSA
Năm 2015, Viện Khoa học Lao động và Xã hội có 97 cán bộ, viên chức
và ngƣời lao động, trong đó có 82 cán bộ nghiên cứu viên và 15 cán bộ hỗ trợ.
Về trình độ chuyên môn, Viện bao gồm: 2 Phó Giáo sƣ, 4 Tiến sỹ, 40 Thạc
sỹ, 48 Cử nhân và 3 cán bộ phục vụ. Viện không ngừng phát triển lực lƣợng
cán bộ nghiên cứu viên về chuyên môn, nghiệp vụ hƣớng tới Viện đầu hàng
trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.
2.1.3. Quá trình phát triển của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Quá trình xây dựng và trƣởng thành của Viện gắn liền với quá trình
phát triển của ngành Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, có thể chia thành 4
giai đoạn nhƣ sau:
iai đoạn 1 -1986: Thời kỳ này, các nghiên cứu tập trung vào
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực ngành quản lý trong điều kiện
kế hoạch hoá tập trung, bao gồm nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn và nghiên cứu phục vụ quản lý vi mô, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp Nhà nƣớc.
iai đoạn 1986-1992: Những năm 1986-1992 đánh dấu bƣớc ngoặt
trong hoạt động nghiên cứu của Viện gắn với công cuộc đổi mới đất nƣớc,
đổi mới tƣ duy phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá,
tập trung sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc. Viện đã chủ động phối hợp với
các địa phƣơng xây dựng nhiều qui hoạch phát triển ngành lao động-thƣơng
binh và xã hội cho một số tỉnh và vùng kinh tế. Trong lĩnh vực hợp tác quốc
tế, Viện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức song phƣơng và đa
phƣơng nhƣ: SIDA Thụy Điển, ILO, trƣờng Kinh tế Stockholm và các tổ
46
chức quốc tế khác..., qua đó góp phần tạo điều kiện cập nhật các khái niệm,
công ƣớc, tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực lao động và xã hội. Năm 1995,
Viện đã trở thành thành viên mạng lƣới các Viện nghiên cứu lao động khu
vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng.
iai đoạn 1992-2009: Thời kỳ này, đất nƣớc tiếp tục đạt đƣợc nhiều
thành tựu kinh tế và xã hội quan trọng. Nét nổi bật của thời kỳ này là Viện đã
chủ trì hoặc tham gia vào: Cung cấp các căn cứ phục vụ Hội nghị Trung
ƣơng, Đại hội Đảng toàn quốc (lần thứ IX, X); xây dựng các chiến lƣợc và
đề án lớn của ngành; cung cấp các bằng chứng khoa học cho việc bổ sung,
sửa đổi luật pháp, cơ chế chính sách lĩnh vực lao động, thƣơng binh và xã hội:
Bộ Luật Lao động, Luật BHXH, Luật Dạy nghề,…; hỗ trợ các địa phƣơng và
các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ trƣơng, luật pháp, chính
sách lớn của ngành,...
iai đoạn 2 10 đến na : Nhiệm vụ trọng tâm của nghiên cứu trong
thời kỳ này là phục vụ triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X và XI, Viện đã tham gia xây dựng Đề án “Một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020” (Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012) của
Ban chấp hành TW Đảng; Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 15/NQ/TW (Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 1/11/2012).
Tóm lại, Viện đã từng bƣớc khẳng định vai trò là một Viện nghiên cứu
đầu ngành trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội. Nghiên cứu của
Viện đã chuyển dần từ nghiên cứu vi mô sang các chính sách ngành, vĩ mô và
gắn kết hơn với các nhiệm vụ của ngành. Hoạt động hợp tác nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, chất lƣợng các công trình nghiên cứu
đƣợc nâng cao.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC
47
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.2.1. Thực trạng thu
a) Nguồn từ NSNN cấp:
NSNN cấp cho Viện gồm nguồn tài chính cho hoạt động thƣờng xuyên
và nguồn tài chính cho hoạt động không thƣờng xuyên. Trong đó, nguồn cho
hoạt động thƣờng xuyên chủ yếu là trả lƣơng, còn nguồn cho hoạt động không
thƣờng xuyên chủ yếu là các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp
Bộ, các dự án điều tra nghiên cứu và mua sắm, sửa chữa trụ sở làm việc.
Bảng 2.1: Nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng
Tỷ lệ tăng thu NSNN năm sau/năm trƣớc (%) NS cấp cho hoạt động thƣờng xuyên
3,535.1 4,942.0 5,844.3 6,015.6 6,384.2 NS cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên Mua sắm Nhiệm vụ sửa chữa KH&CN 1,115.2 1,861.0 1,000.7 1,749.6 316.1 2,189.7 214.1 2,206.5 192.9 2,250.3 2011 2012 2013 2014 2015 6,511.3 7,692.3 8,350.1 8,436.2 8,827.4 100% 118% 108% 101% 105%
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Giai đoạn 2011-2015, nguồn kinh phí NSNN cấp cho Viện để thực
hiện hoạt động sự nghiệp, nhiệm vụ KH&CN và mua sắm sửa chữa. Toàn
bộ số kinh phí do NSNN cấp đƣợc chuyển vào tài khoản của Viện mở tại
Kho bạc nhà nƣớc chi nhánh Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Các khoản kinh phí ngân sách cấp cho Viện thay đổi qua các năm. Theo
số liệu Bảng 2.1 cho thấy, tổng kinh phí ngân sách cấp năm 2012 tăng 18% so
với năm 2011, năm 2013 tăng 8% so với năm 2012, năm 2014 tăng 1% so với
năm 2013, năm 2015 tăng 4% so với năm 2014.
b) Nguồn thu sự nghiệp:
48
Nguồn thu này chủ yếu do Viện tự khai thác và đƣợc Bộ cho phép thực
hiện hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ và khả năng của
Viện. Đó là thu từ các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và
ngoài nƣớc. Nguồn thu này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu
hàng năm của Viện.
Bảng 2.2: Nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu sự nghiệp Thu sự nghiệp/ Chi thƣờng xuyên từ NS (%)
(1) 11.432,1 10.839,2 11.479,2 12.236,1 12.894,3 Tỷ lệ tăng thu NS năm sau/năm trƣớc (%) (2) 100% 95% 106% 107% 105% Chi thƣờng xuyên từ NS (3) 4.751,1 6.059,0 6.252,6 6.984,3 7.027,1 2011 2012 2013 2014 2015 (4)=(1)/(3)*100% 241% 179% 184% 175% 183%
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Nguồn kinh phí từ hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện với các tổ
chức trong và ngoài nƣớc tƣơng đối ổn định, luôn duy trì ở mức 11-12 tỷ
đồng/năm. Qua số liệu Bảng 2.2 cho thấy, kinh phí từ hoạt động này năm
2012 giảm 592,9 triệu đồng, tƣơng ứng giảm nhẹ 5% so với năm 2011; năm
2013 tăng 640 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 6% so với năm 2012; năm 2014
tăng 756,9 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 7% so với năm 2013; năm 2015 tăng
658,2 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 5% so với năm 2014. Sự biến động này là
do số lƣợng đề tài, dự án đƣợc ký kết thực hiện và giải ngân trong năm không
đồng đều. Cụ thể, số dự án năm 2011 là 16, năm 2012 là 18, năm 2013 là 17,
năm 2014 là 25 và năm 2015 là 35.
2.2.2. Thực trạng chi
49
2.2.2.1. Chi hoạt động thường xuyên
a) Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng gồm: tiền lƣơng, tiền
công, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành.
Căn cứ vào nguồn thu tài chính hàng năm, Viện xây dựng tổng quỹ tiền
lƣơng cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng trong năm theo quy định của
nhà nƣớc. Tổng quỹ tiền lƣơng dùng để chi trả gồm: tiền lƣơng và các khoản
phụ cấp có tính chất lƣơng theo quy định của nhà nƣớc, tiền công, tiền lƣơng
tăng thêm theo quy định của Viện.
* Tiền lương hàng tháng của cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
đƣợc đảm bảo chi trả hàng tháng theo công thức sau:
Lcn = Lmin x (H1 + H2) x
Trong đó,
: Lƣơng cá nhân Lcn
: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định Lmin
: Hệ số lƣơng theo ngạch bậc của cá nhân H1
: Hệ số phụ cấp trách nhiệm, chức vụ của cá nhân H2
: Số ngày làm việc thực tế của cá nhân (bao gồm cả số ngày nghỉ T1
đƣợc lƣơng theo quy định)
: Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ quy định T2
* Tiền lương làm thêm giờ của cán bộ đối với các công việc chung của
Viện thanh toán theo quy định hiện hành.
* Tiền lương tăng thêm
- Nguồn chi trả tiền lƣơng tăng thêm:
50
+ Kinh phí từ tiết kiệm chi hành chính
+ Quỹ thu nhập tăng thêm từ hoạt động sự nghiệp có thu
- Nguyên tắc chi trả tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ theo nguyên tắc
ngƣời nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết
kiệm chi thì đƣợc trả nhiều hơn và ngƣợc lại.
- Cách tính tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ:
x ( TLttji = ) + Mđti
Trong đó,
TLttji : Tiền lƣơng tăng thêm của cán bộ j trong quý i;
: Quỹ lƣơng tăng thêm theo kết quả hoạt động của Viện trong Vqtti
quý i;
: Hệ số tiền lƣơng tăng thêm của cán bộ j; Kttji
: Hệ số hoàn thành công việc của cán bộ j trong quý i; Khtji
: Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể cán bộ j; Mđti
n : Tổng số cán bộ trong Viện quý i.
Hệ số tiền lƣơng tăng thêm, hệ số hoàn thành công việc và phụ cấp
tham gia công tác chính trị, đoàn thể của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động
đƣợc quy định chi tiết trong Quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục).
Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trƣớc, hàng
quý Phòng Kế toán tài vụ đề xuất mức tạm chi tiền lƣơng tăng thêm cho cán
bộ. Sau khi quyết toán năm đƣợc Bộ xét duyệt và xác định đƣợc chính xác số
kinh phí tiết kiệm chi hành chính và quỹ tiền lƣơng tăng thêm từ hoạt động
dịch vụ; trƣờng hợp số đƣợc trích thu nhập tăng thêm cả năm lớn hơn số đã
tạm trích trong năm thì đơn vị thực hiện chi trả tiền lƣơng tăng thêm bổ sung
cho ngƣời lao động theo kết quả hoạt động của từng cá nhân; trƣờng hợp số
tạm chi vƣợt quá số đƣợc trích cả năm thì số chi vƣợt phải trừ vào thu nhập
51
tăng thêm của năm sau.
Có thể thấy cơ chế trả lƣơng hiện tại của Viện sẽ tạo điều kiện cho Viện
dễ dàng sắp xếp công việc, phân công, điều động, thuyên chuyển cán bộ theo
cơ quan và bộ phận và đã đảm bảo trả lƣơng theo thâm niên. Tuy nhiên, Viện
chƣa có cơ chế trả lƣơng riêng theo hiệu quả công việc thực tế của nhân viên
nhƣ các tổ chức tƣ nhân đang áp dụng. Điều này dẫn tới việc trả lƣơng chƣa
đúng ngƣời, đúng việc và chƣa đảm bảo công bằng, hợp lý. Những nhân viên
làm những công việc nhƣ nhau nhƣng do có thâm niên hơn nên họ sẽ đƣợc
hƣởng mức lƣơng khác nhau. Những nhân viên có kết quả làm việc tốt chƣa
đƣợc ghi nhận và trả lƣơng xứng đáng. Hơn nữa, việc trả lƣơng theo thâm
niên nhƣ hiện nay phần nào kìm hãm động lực phấn đấu của nhân viên bởi họ
luôn có suy nghĩ rằng, chỉ cần làm lâu năm sẽ đƣợc hƣởng lƣơng cao theo hạn
ngạch mà Viện quy định.
* Chi các khoản đóng góp theo lương
Chi đóng góp và hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của cán bộ, viên chức và lao động
hợp đồng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
* Chi phúc lợi tập thể
Căn cứ vào nguồn kinh phí ngân sách cấp và nguồn thu sự nghiệp, quỹ
phúc lợi của Viện đƣợc sử dụng chi có định mức theo quy định của Quy chế chi
tiêu nội bộ (Phụ lục).
b) Chi quản lý hành chính
Chi quản lý hành chính bao gồm: chi tiền điện, nƣớc, nhiên liệu xăng
dầu, vệ sinh môi trƣờng, mua vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cƣớc phí điện thoại, fax…
* Chế độ công tác phí trong nước
Quy chế chi tiêu nội bộ quy định chế độ công tác phí trong nƣớc bao
52
gồm các nội dung sau:
- Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác;
- Phụ cấp lƣu trú cho cán bộ;
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác;
- Thanh toán tiền công tác phí;
- Thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm;
Mức chi công tác phí cho từng nội dung đƣợc quy định chi tiết trong
Quy chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục). Để thanh toán công tác phí cho cán bộ,
viên chức và ngƣời lao động, cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Đƣợc Thủ trƣởng cơ quan cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ đƣợc giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán.
* Chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách
Các khoản thuê hội trƣờng, tiền in tài liệu, công văn, ô tô đƣa đón, chỗ
nghỉ, tàu xe đại biểu, nƣớc uống,…thực hiện theo chế độ hiện hành (Phụ lục)
* Chi bản tin của Viện
- Nhuận bút viết bài: theo chất lƣợng bài viết Lãnh đạo Viện sẽ quyết
định mức tiền nhuận bút từ 300.000 đồng - 500.000 đồng.
- Biên tập bản tin (1 số):
+ Tổng biên tập : 600.000 đ
+ Phó Tổng biên tập : 500.000 đ
+ Biên tập viên : 400.000 đ
+ Morrat : 300.000 đ
- In ấn: theo giá thực tế
* Chi dịch tài liệu, biên dịch
Định mức chi dịch tài liệu, biên dịch nhƣ sau:
- Dịch tài liệu Việt - Anh : 85.000 đ/trang;
53
- Dịch tài liệu Anh - Việt : 75.000 đ/trang;
- Dịch cabin : 600.000 đ/buổi.
Định mức dich tài liệu, biên dịch tăng 20% đơn giá dịch ngày nghỉ,
ngày lễ.
* Chi sử dụng điện thoại và máy fax
Khoán kinh phí sử dụng điện thoại theo định mức quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ (Phụ lục). Hàng tháng, Phòng Kế toán tài vụ thông báo mức
cƣớc sử dụng thực tế của các đơn vị và thực hiện thanh toán mỗi năm 2 lần vào
tháng 6 và tháng 12. Trƣờng hợp đơn vị không sử dụng hết mức khoán thì phần
dƣ đƣợc bổ sung vào kinh phí hoạt động thƣờng xuyên của Viện.
Đối với điện thoại di động đƣợc khoán và máy điện thoại cố định tại
nhà riêng của Viện trƣởng, Phòng Kế toán tài vụ thực hiện việc thanh toán
mức khoán cƣớc sử dụng điện thoại vào bảng lƣơng của cá nhân.
- Đối với máy fax: phục vụ công việc chung của Viện thì thanh toán
theo hóa đơn thực tế của đơn vị cung cấp dịch vụ; các đề tài, dự án và các cá
nhân sử dụng máy photo của Viện phải tự thanh toán kinh phí tại phòng Kế
toán tài vụ (trên cơ sở bảng kê của phòng Tổ chức hành chính).
* Chi vật tư, văn phòng phẩm (giấy, bút…), mực in, thay trống
- Văn phòng phẩm: 15.000 đ/biên chế/tháng;
- Mực in, thay trống, bảo dƣỡng, sửa chữa nhỏ máy tính, máy in:
150.000 đ/biên chế/năm.
Đối với Lãnh đạo Viện và các đơn vị phục vụ quản lý: thanh toán theo
thực tế phát sinh.
Các Phòng, Trung tâm quyết toán theo quý với Phòng Kế toán tài vụ
trên cơ sở định mức khoán trên.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
54
* Chi sửa chữa bảo dưỡng ô tô
Xe ô tô chỉ sử dụng để phục vụ nhiệm vụ chung của đơn vị, không sử
dụng xe ô tô vào mục đích cá nhân. Trƣờng hợp đặc biệt do Lãnh đạo Viện
trƣởng quyết định.
- Định mức tiêu hao xăng dầu:
+ Mức 25 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 2400;
+ Mức 15 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 3725;
+ Mức 15 lít xăng/100km đối với xe ô tô biển số 31A 6311;
+ Thay dầu nhớt theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Chi phí sửa chữa thƣờng xuyên, bảo dƣỡng: theo dự toán đƣợc duyệt
và hóa đơn hợp lệ, mua lệ phí bảo hiểm theo quy định.
- Vệ sinh xe: khoán 100.000 đ/xe/tháng
* Chi phí dịch vụ công cộng
- Các chi phí điện, nƣớc, vệ sinh môi trƣờng,…: thanh toán theo hóa
đơn của cơ quan cung cấp dịch vụ;
- Chi phí mua vật tƣ, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, vật tƣ,
sách báo, tài liệu,…dùng chung trên cơ sở dự toán đƣợc Viện trƣởng phê duyệt.
- Viện trang bị các thiết bị điện cho mục đích công, cá nhân không
đƣợc sử dụng điện và thiết bị điện của cơ quan cho việc riêng. Cán bộ, viên
chức trong cơ quan có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các trang thiết bị điện
đƣợc trang cấp và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các tài sản đó.
* Chi khác
- Chi đào tạo, tập huấn thƣờng xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ, viên
chức và ngƣời lao động trong Viện (không kể chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của
Nhà nƣớc).
- Chi thuê mƣớn: chi phƣơng tiện vận chuyển, thuê nhà, đất, thiết bị,
55
thuê chuyên gia trong và ngoài nƣớc, thuê lao động, thuê mƣớn khác.
c) Chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, hợp đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ của Viện.
Nội dung chi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, hợp đồng hoạt động sản xuất, dịch vụ, bao gồm:
- Chi tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp cán bộ, viên chức và ngƣời lao
động trực tiếp sản xuất kinh doanh;
- Thù lao giao khoán cho cán bộ làm thêm ngoài giờ;
- Các khoản tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định;
- Chi phí nguyên vật liệu. nhiên liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh;
- Chi trả các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nƣớc, tiền thuê bao điện
thoại…
- Tiền thuế môn bài;
- Chi mua sắm công cụ dụng cụ;
- Khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa nhỏ, thƣờng xuyên tài
sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí trực tiếp khác bằng tiền;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý liên quan đến hoạt động dịch vụ;
- Đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2.2. Chi hoạt động không thường xuyên
a) Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Bộ, ngành,
chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của nhà
nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định
của Nhà nước.
Nội dung khoản chi này bao gồm chi giao khoán và chi không giao
56
khoán cho đơn vị, cá nhân chủ trì đề tài, dự án. Cụ thể nhƣ sau:
- Các nội dung chi giao khoán, bao gồm:
+ Chi tiền công, thù lao cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật thực hiện
các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi thù lao chuyên
gia nhận xét, phản biện, đánh giá; chi tiền công lao động khác tham gia trực
tiếp thực hiện;
+ Chi về vật tƣ, hóa chất nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết cho thí
nghiệm, thử nghiệm; chi mua tài liệu, tƣ liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều
tra, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật, bí quyết công nghệ, tài liệu
chuyên môn, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng, bảo hộ lao động,...;
+ Các khoản chi: chi công tác phí trong nƣớc; chi đoàn vào; chi hội
nghị, hội thảo khoa học của đề tài, dự án; chi văn phòng phẩm, in ấn, thông
tin, liên lạc; chi dịch tài liệu từ tiếng nƣớc ngoài; chi biên soạn và in ấn sách
chuyên khảo để phổ biến trong khuôn khổ của đề tài, dự án;...
+ Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
- Các nội dung chi không giao khoán, bao gồm:
+ Chi về vật tƣ, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu (không có định mức
kinh tế-kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng ban hành) cho thí nghiệm, thử
nghiệm phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề
tài, dự án .
+ Chi đoàn ra (nếu có).
+ Chi mua sắm mới tài sản cố định thiết yếu, chi sửa chữa cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của đề tài, dự án.
+ Chi thuê, khấu hao (nếu có) máy móc, thiết bị, nhà xƣởng tham gia
thực hiện đề tài, dự án.
57
b) Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
c) Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
e) Các khoản chi khác (nếu có).
Trong Quy chế chi tiêu nội bộ, nội dung và định mức chi trong quy chế
tuân thủ theo quy định, hƣớng dẫn theo các văn bản pháp luật hiện hành, có
điều chỉnh, bổ sung theo các quy định sửa đổi của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, một
số nội dung và định mức chi đƣợc quy định chi tiết và bổ sung phù hợp với các
hoạt động đặc thù tại đơn vị thể hiện trong Quy chế chi tiêu nội bộ nhƣ: Chi
bản tin nghiên cứu khoa học Viện, chi dịch tài liệu, biên dịch, chi sử dụng điện
thoại và máy fax, chi vật tƣ, văn phòng phẩm, mực in, thay trống,…
2.2.3. Thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi
Hàng năm, sau khi trang trải tất cả các khoản chi phí hợp lý từ hoạt
động dịch vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định, kể
cả nộp thuế (nếu có) phần chênh lệch thu chi còn lại sẽ đƣợc trích lập các quỹ
nhƣ sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Không dƣới 30% số tiền chênh
lệch thu lớn hơn chi;
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 5%;
- Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lƣơng
và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả hai quỹ;
- Chi thu nhập tăng thêm: Số dƣ kinh phí còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí và trích lập các quỹ theo quy định đƣợc bổ sung vào quỹ lƣơng
để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.
Viện trƣởng căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị và quyết định
58
mức trích lập cụ thể và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ.
2.2.4. Thực trạng tài sản công
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc ngày 03/6/2008 và quyết
định số 859/QĐ-LĐTBXH ngày 01/7/2008 của Bộ trƣởng Bộ Lao động-
Thƣơng binh và Xã hội ban hành Quy chế phân cấp về quản lý nhà nƣớc đối
với tài sản nhà nƣớc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; Viện
Khoa học Lao động và Xã hội đã vận dụng và xây dựng quy định về Quy chế
mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện nhƣ sau:
* Nguồn hình thành tài sản:
Theo quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện Khoa
học Lao động và Xã hội, tài sản do Viện quản lý và sử dụng bao gồm: Các
trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc của cơ quan và cán bộ đƣợc Viện trang bị
theo quy định; máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn,
phục vụ an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh quốc phòng và các
loại tài sản khác. Tài sản của Viện đƣợc hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
- Nguồn thu tự chủ của Viện đƣợc phép sử dụng theo quy định;
- Nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc;
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
* Mua sắm, trang bị mới tài sản:
Trên cơ sở nhu cầu thực tế của các đơn vị thuộc Viện và dự toán ngân
sách hàng năm của Viện, Phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm trình
Lãnh đạo Viện quyết định việc mua sắm, trang bị mới tài sản. Quy trình chi
tiết nhƣ sau:
- Mua sắm tài sản từ nguồn NSNN cấp:
Căn cứ kinh phí đƣợc cấp và nhu cầu thực tế, Viện lập kế hoạch mua
59
sắm, xây dựng dự toán và trình Bộ phê duyệt. Sau khi đƣợc sự đồng ý của Bộ,
Viện triển khai thực hiện mua sắm theo đúng quy trình, quy định của nhà
nƣớc, của Bộ. Đây là nguồn kinh phí không đƣợc tự chủ nên Viện phải sử
dụng đúng mục đích, tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về tiêu chuẩn, định
mức, nội dung chi và chế độ thanh quyết toán.
- Mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí tự chủ:
+ Đối với tài sản có giá trị dƣới 200 triệu đồng
Lãnh đạo Viện quyết định lựa chọn một trong các hình thức mua sắm:
chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu. Khi tiến hành mua tài
sản phải có đủ 03 báo giá của 03 đơn vị cung cấp khác nhau về sản phẩm đó,
chọn đơn vị có sản phẩm cùng chủng loại, cùng chất lƣợng có giá bán thấp nhất.
+ Đối với tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dƣới 300 triệu đồng:
Viện trƣởng quyết định thành lập “Hội đồng mua sắm” có từ 5 thành
viên trở lên (trong đó có 01 Lãnh đạo Viện, 01 đại diện phòng Tổ chức hành
chính, 01 đại diện phòng Kế toán tài vụ và 02 thành viên đại diện cho cán bộ
trong Viện). Hội đồng mua sắm có trách nhiệm xem xét, lựa chọn hạng mục
đầu tƣ, chủng loại, số lƣợng, chất lƣợng tài sản và nhà cung cấp, sau đó tổ
chức chào hàng cạnh tranh và trình Viện trƣởng kết quả phê duyệt.
+ Đối với tài sản có giá trị trên 300 triệu đồng: Viện xây dựng dự toán
trình Bộ phê duyệt, thủ tục mua sắm thực hiện theo quy định của Nhà nƣớc.
Sau khi mua sắm, trang bị mới tài sản và giao cho các đơn vị, cán bộ
thuộc Viện, phòng Tổ chức hành chính phải lập thẻ tài sản và biên bản giao
nhận tài sản. Mọi tài sản khi bàn giao, tiếp nhận kiểm kê và đánh giá lại theo
mặt bằng giá trị thị trƣờng tại thời điểm bàn giao.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
60
2.3.1. Thực trạng quản lý thu
Để quản lý tốt các nguồn thu, trong những năm qua Viện về cơ bản đã
đảm bảo thực hiện đúng các công việc của công tác quản lý thu. Cụ thể:
2.3.1.1. Đối với công tác xây dựng dự toán thu
Đây là công việc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý tài chính, nhằm đảm bảo sự giám sát của Viện về lĩnh vực tài chính, đồng
thời giúp Viện bảo đảm cân đối thu – chi. Tại Viện Khoa học Lao động và Xã
hội, có hai nguồn kinh phí chủ lực đó là ngân sách nhà nƣớc cấp và nguồn thu
từ sự nghiệp. Hàng năm, trƣớc mỗi năm, Viện đều đƣợc Bộ Lao động –
Thƣơng Binh và Xã hội giao cho các nhiệm vụ chính trị, xã hội cùng với các
chỉ tiêu cần đạt đƣợc trong năm tới. Sau khi lập dự toán thu, Viện sẽ gửi Vụ
Kế hoạch tài chính của Bộ phê duyệt.
Dựa vào các chỉ tiêu đó cùng với thực trạng thu năm trƣớc, Phòng
Hành chính – kế toán sẽ lập dự toán thu và trình Viện trƣởng và Ban lãnh đạo
xem xét và duyệt. Đối với dự toán chi NSNN, trƣờng hợp dự toán chi đầu tƣ
phát triển phải đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm tới. Tuy nhiên, tổng mức hỗ trợ vốn đầu tƣ phát triển hằng năm của
ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng để thực hiện một số chƣơng
trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng tối đa không vƣợt quá 30% tổng chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản của ngân sách trung ƣơng.
Giai đoạn 2011-2015, Phòng Kế toán của Viện đã xây dựng dự toán thu
61
nhƣ sau:
Bảng 2.3: Dự toán nguồn kinh phí NSNN cấp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
NS cấp cho hoạt động không thƣờng xuyên Tổng Năm
NS cấp cho hoạt động thƣờng xuyên Nhiệm vụ KH&CN Mua sắm sửa chữa
3.735,1 5.048,0 5.994,3 6.325,6 6.562,2 1.891,0 1.789,6 2.219,7 2.206,5 2.260,3 2011 2012 2013 2014 2015
6.751,3 1.125,2 8.178,3 1.340,7 8.548,1 334,1 8.764,2 282,1 9.033,4 210,9 Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Bảng 2.4: Dự toán nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu sự nghiệp NS cấp chi thƣờng xuyên Tỷ lệ tăng thu NS năm sau/năm trƣớc (%)
2011 2012 2013 2014 2015 12.642,1 11.253,2 12.132,2 12.892,1 13.218,5 100% 989 108% 106% 103% 4.983,1 6.258,0 6.589,6 7.104,3 7.257,5
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
So với thực tế nguồn thu ngân sách và nguồn thu sự nghiệp của Viện
giai đoạn 2011-2015, nhìn chung số liệu dự toán đều cao hơn nguồn thu thực
tế. Các dự toán về kinh phí mà Ngân sách cấp cho Viện đều có sự thay đổi
qua các năm. Đặc biệt năm 2012, ngân sách tăng đột biến là do năm 2012,
Viện đang chuẩn bị để cho hoạt động kỷ niệm 35 năm thành lập nên Viện
muốn đƣa ra đề xuất kinh phí nhiều cho việc mua sắm, sửa chữa cơ sở vật
62
chất và chi cho các hoạt động tổ chức sự kiện.
2.3.1.2. Đối với thực hiện kế hoạch thu của dự toán:
Trên cơ sở xây dựng các dự toán thu mà Phòng Kế toán tài vụ trình lên
Viện trƣởng cũng nhƣ Ban lãnh đạo và trình lên Vụ kế hoạch Tài chính của Bộ
phê duyệt, các phòng ban trong Viện sẽ đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch.
a) Nguồn thu ngân sách
Theo đó, trong số kinh phí NSNN cấp có phần dành cho chi thƣờng
xuyên và phần chi không thƣờng xuyên. Đối với phần kinh phí ngân sách
cấp cho chi hoạt động thƣờng xuyên đơn vị đƣợc thực hiện tự chủ chi, phần
kinh phí tiết kiệm từ khoản chi này đƣợc phép giữ lại bổ sung vào Quỹ của
đơn vị theo quy định của Nghị định 115 và Quy chế chi tiêu nội bộ. Đối với
phần kinh phí ngân sách cấp cho các hoạt động không thƣờng xuyên không
phải là nguồn kinh phí tự chủ, cuối năm kinh phí không sử dụng hết phải hoàn
trả ngân sách.
Nhìn chung, kinh phí ngân sách cấp năm sau đều tăng so với năm
trƣớc, tuy nhiên, nguyên nhân của việc tăng đột biến từ năm 2012 so với năm
2011 là do năm 2012 Viện chuẩn bị cho hoạt động kỷ niệm 35 năm thành lập
nên số kinh phí này đơn vị chủ yếu sử dụng để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật
chất và chi cho các hoạt động tổ chức sự kiện. Các năm còn lại nguồn kinh
phí cấp cho hoạt động thƣờng xuyên tăng chủ yếu cho các khoản chi lƣơng
cán bộ viên chức. Khoản chi này tăng từ năm 2011-2015 là do tăng tiền lƣơng
tiền tối thiểu từ 830.000 đồng/tháng (năm 2011) lên 1.050.000 đồng/tháng
(năm 2012) và 1.150.000 đồng/tháng (năm 2013, 2014, 2015). Nguồn kinh
phí cấp cho nhiệm vụ KH&CN (dƣới dạng các đề tài, dự án, chƣơng trình cấp
Nhà nƣớc, cấp Bộ) có xu hƣớng tăng từ 1.749,6 triệu đồng năm 2012 lên
2.250,3 triệu đồng năm 2015.
Có thể thấy, việc phân bổ kinh phí ngân sách chƣa đảm bảo đƣợc hoạt
63
động thƣờng xuyên và thực hiện nhiệm vụ KH&CN của đơn vị. Bên cạnh đó,
Viện là một đơn vị sự nghiệp có thu và phần thu từ hoạt động sự nghiệp là
nguồn quan trọng để đảm bảo các khoản chi hoạt động phát sinh và tăng thu
nhập cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động của Viện.
b) Nguồn thu sự nghiệp:
Giai đoạn từ năm 2011-2015, Viện đã tổ chức triển khai thực hiện 111
đề tài, dự án hợp tác với bên ngoài, trong đó có một số đề tài, dự án thực hiện
trong một năm, một số đề tài, dự án khác đƣợc thực hiện trong 2-3 năm. Thông
thƣờng, kinh phí của các đề tài, dự án này đƣợc cấp theo nhiều lần, đúng theo
tiến độ thực hiện công việc.
Đối với những đề tài dự án hợp tác với bên ngoài (trong và ngoài
nƣớc), khi xây dựng đề cƣơng nghiên cứu hoặc lập hồ sơ dự thầu, Viện phải
lập dự toán ngân sách chi tiết cho từng hoạt động. Khi ký kết hợp đồng với
bên A (hoặc nhà tài trợ) ngân sách chi tiết đƣợc đính kèm làm căn cứ để chi
tiêu và quyết toán khi kết thúc hợp đồng.
2.3.1.3. Đối với quyết toán các khoản thu
Trong bƣớc này, đến cuối kỳ báo cáo hàng năm, Viện sẽ tổng hợp,
đánh giá việc chấp hành dự toán thu đã đƣợc giao và kết quả thực hiện.
Bảng 2.5: Mức đảm bảo chi hoạt động thƣờng xuyên, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu sự nghiệp
2011 2012 2013 2014 2015 (1) 11.432,1 10.839,2 11.479,2 12.236,1 12.894,3 Tổng số chi thƣờng xuyên (2) 15.017,3 15.925,0 17.428,6 17.896,2 17.997,1 Mức đảm bảo chi thƣờng xuyên (%) (3)=(1)/(2)*100% 76.13% 68.06% 65.86% 68.38% 71.65%
64
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
2.3.2. Thực trạng quản lý chi
Để làm tốt công tác quản lý chi, Viện đã tiến hành tuân thủ các công
việc nhƣ sau:
2.3.2.1. Xây dựng các định mức chi chuẩn xác
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán của Bộ phê
duyệt và hƣớng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc
cấp có thẩm quyền giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm
trƣớc và dự kiến cho năm kế hoạch; căn cứ vào các định mức, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành của nhà nƣớc quy định, Phòng tài chính – kế toán lập dự
toán chi tái chính theo đúng chế độ quy định.
Giai đoạn 2011-2015, Viện đã tiến hành lập dự toán chi nhƣ sau:
Bảng 2.6: Dự toán chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012
2013
2014
2015
TT
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
4.145,5
63.7
4.825,1
65.1
5.678.9
70.2
6.059,0
67.8
6.252,6
70.5
I
Chi thƣờng xuyên
lƣơng,
2.596,3
39.9
2.625,8
35.4
3.852,2
47.7
3.366,2
37.7
4.163,3
46.9
1
Tiền phụ cấp
869,9
13.4
901,4
12.4
1.026,3
12.7
1.238,7
13.9
1.369,7
15.4
2
Các khoản góp đóng theo lƣơng
34,0
0.5
70,8
1.0
68
0.8
72,7
0.8
36,0
0.4
3
Phúc lợi tập thể
577,4
8.9
993,8
13.4
605,1
7.6
1.236,0
13.8
611,7
6.9
cho
4
Chi hành chính
Chi khác
67,9
1.0
213,3
2.9
127,3
1.6
145,4
1.6
72,0
0.8
5
2.364,2
36.3
2.589.1
34.9
2.405,6
29.7
2.878,3
32.2
2.621,5
29.5
II
Chi không thƣờng xuyên
vụ
1.861,0
28.6
1.698,8
22.9
2.014,7
24.9
1.749,6
19.6
2.189,7
24.7
1
Nhiệm KH&CN
sắm,
503,2
7.7
890,3
12
390,09
4.8
1.128,7
12.6
431,8
4.9
2 Mua
sửa chữa
65
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Bảng 2.7: Dự toán chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012
2013
2014
2015
TT
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
10,871.8
92.1
9,866.0
93.0
11,176.0
99.1 11,651.1
99.2 11,956.3
94.8
I
Chi thƣờng xuyên
Tiền công
5,164.6
43.7
4,541.0
42.8
5,164.3
45.8
5,421.6
46.2
5,596.2
44.3
1
579.2
4.9
594.2
5.6
675.7
6.0
741.2
6.4
771.2
6.1
2
Phúc lợi tập thể
627.5
5.3
679.0
6.4
772.2
6.9
801.2
6.8
832.8
6.6
3
lƣơng
Tiền tăng thêm
289.6
2.5
254.6
2.4
289.6
2.6
299.2
2.5
351.2
2.8
4
Khen thƣởng tập thể, cá nhân
1,314.8
11.1
1,136.3
10.7
1,324.4
11.7
1,308.7
11.1
1,523.1
12.1
5
Các khoản phải nộp Nhà nƣớc
2,509.9
21.3
1,994.7
18.8
2.268.4
20.1
2,399.6
20.4
2,445.2
19.4
6
cho
Chi hành chính
386.1
3.3
666.2
6.3
681.3
6.0
679.6
5.8
436.6
3.5
7
Chi khác
937.0
7.9
740.3
7.0
96.5
0.9
99.7
0.8
650.2
5.2
II
Chi không thƣờng xuyên
1 Mua
sắm,
7.1
655.4
6.2
-
0.0
11.2
0.1
527.1
4.2
840.5
sửa chữa
2
Chi khác
96.5
0.8
84.9
0.8
96.5
0.9
88.5
0.7
123.1
1
Tổng
11,808.8
100
10,606.3
100
11,272.5
100 11,750.8
100 12,606.5
100
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Có thể thấy, so với thực trạng sử dụng và quản lý các khoản chi (xem
Bảng 2.8 và 2.10), dự toán các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và
nguồn thu sự nghiệp khá hợp lý và chênh lệch không đáng kể. Có chăng, dự
toán cao hơn chút ít so với thực tế chi do trong những năm gần đây, Viện đã
thắt chặt chi tiêu và các nguồn chi đều đƣợc công khai rõ ràng, đảm bảo minh
bạch và hợp lý.
66
2.3.2.2. Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động
Căn cứ vào nhu cầu đầu tƣ và khả năng cân đối các nguồn tài chính,
Viện chủ động quy định thứ tự ƣu tiên cho các hoạt động chi. Thứ tự ƣu tiên
cho các hoạt động chi tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội nhƣ sau:
a) Chi cho hoạt động thường xuyên.
- Lƣơng, thƣởng và chế độ phúc lợi cho cán bộ, viên chức và lao động
hợp đồng;
- Chi cho các hoạt động chuyên môn và quản lý hành chính.
b) Chi cho hoạt động không thường xuyên.
- Chi đầu tƣ, phát triển: chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa tài sản lớn;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc các cấp có thẩm quyền
giao;
- Các khoản chi khác (nếu có).
2.3.2.3. Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi
Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện đƣợc tiến hành dựa trên quy
trình sau:
Ban lãnh đạo Viện trƣởng
Trƣởng phòng Kế toán tài vụ
Các phòng, bộ phận của Viện Phòng kế toán tài vụ Các phòng, bộ phận của Viện
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi của Viện Khoa học Lao động
và Xã hội
67
Nguồn: Phòng Tổ chức-ILSSA
2.3.2.4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
Theo dự toán đã phê duyệt cũng nhƣ thực trạng chi thực tế tại Viện cũng
nhƣ quy trình cấp phát các khoản chi, Ban lãnh đạo của Viện thành lập một bộ
phận thanh tra để tiến hành thanh tra, kiểm tra và kiểm toán thực trạng chi của
Viện. Theo đó, kết qua thanh tra, kiểm tra và kiểm toán cho thấy việc sử dụng
và quản lý các nguồn thu của Viện giai đoạn 2011-2015 cụ thể nhƣ sau:
a) Từ nguồn thu ngân sách
Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc sử dụng nguồn NSNN cấp để
chi cho các hoạt động thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên theo những nội
dung chính đƣợc thể hiện dƣới bảng sau đây:
Bảng 2.8: Chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012
2013
2014
2015
TT
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
4,251.1
65.3
4,942.0
64.2
5,844.3
70.0
6,015.6
71.3
6,384.2
72.3
I
Chi thƣờng xuyên
lƣơng,
2,596.3
39.9
2,785.1
36.2
3,936.2
47.1
4,192.3
49.7
4,343.9
49.2
1
Tiền phụ cấp
887.9
13.6
925.4
12.1
1,138.7
13.7
952.3
11.3
1,027.3
11.6
2
Các khoản đóng góp theo lƣơng
66
1.0
72.7
0.9
67
0.8
70
0.8
76.2
0.9
3
Phúc lợi tập thể
587.4
9.1
1,056.0
13.7
611.7
7.3
693.1
8.2
728.5
8.2
cho
4
Chi hành chính
Chi khác
113.5
1.7
102.8
1.3
90.7
1.1
107.9
1.3
208.3
2.4
5
2,260.2
34.7
2,750.3
35.8
2,505.8
30.0
2,420.6
28.7
2,443.2
27.7
II
Chi không thƣờng xuyên
vụ
1,861.0
28.6
1,749.6
22.7
2,189.7
26.2
2,206.5
26.1
2,250.3
25.5
1
Nhiệm KH&CN
sắm,
399.2
6.1
1,000.7
13.1
316.1
3.8
214.1
2.6
192.9
2.2
2 Mua
sửa chữa
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
68
* Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
Nội dung chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng của Viện bao
gồm: tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, phụ cấp lƣơng, các khoản đóng góp
và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
công đoàn theo chế độ hiện hành. Căn cứ của các khoản chi này là hệ số tiền
lƣơng theo ngạch bậc và hệ số phụ cấp lƣơng của cán bộ viên chức, cũng nhƣ
hợp đồng lao động đối với lao động hợp đồng.
Trong những năm qua, mục này tăng lên chủ yếu do những điều chỉnh
về tăng tiền lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc, từ 830.000 năm 2011 lên
1,050,000 năm 2012 và 1,150,00 năm 2013-2015. Bên cạnh đó, quy mô nhân
sự của Viện tăng lên chủ yếu là số lƣợng lao động hợp đồng từ năm 2011-
2013 và giảm nhẹ năm 2014-2015, năm 2012 tăng 5% so với năm 2011, năm
2013 tăng 7% so với năm 2012, năm 2014 giảm 5% so với năm 2013 và năm
2015 tăng 1% so với năm 2014 (Bảng 2.8).
Bảng 2.9: Quy mô nhân lực của Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
2011-2015
Đơn vị tính: người
Năm Biên chế Tổng
Cán bộ hợp đồng 25 31 34 31 30 82 86 92 94 97 57 55 58 63 67
124% 105% 96%
110% 107% 105%
91% 102% 109%
97% 103% 106% 2011 2012 2013 2014 2015 Tỷ lệ tăng giảm 2012/2011 Tỷ lệ tăng giảm 2013/2012 Tỷ lệ tăng giảm 2014/2013 Tỷ lệ tăng giảm 2015/2014
69
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-ILSSA
Đơn vị có hai khoản phụ cấp chính đó là phụ cấp trách nhiệm, chức vụ
của cá nhân và phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể; chủ yếu đƣợc tài
trợ bằng nguồn kinh phí ngân sách.
Các khoản đóng góp và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn đƣợc tính trên quỹ tiền lƣơng của đơn
vị nên sự gia tăng của tiền lƣơng ngạch bậc và các khoản phụ cấp lƣơng cũng
kéo theo sự gia tăng của các khoản đóng góp này.
Ngoài ra, nhìn vào Bảng 2.9, có thể thấy quy mô nhân lực của Viện còn
khá ít, chỉ có gần 70 nhân viên biên chế năm 2015. Theo báo cáo của Phòng
Tổ chức hành chính – ILSSA, số lƣợng nghiên cứu viên chỉ có 11 ngƣời, một
con số khá hạn chế so với một viện nghiên cứu có quy mô tầm cỡ quốc gia
nhƣ Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Hơn nữa, số lƣợng nhân viên cả biên
chế và hợp đồng đa số dƣới 45 tuổi (chiếm tới 70%). Đây là đội ngũ lao động
trẻ, năng động, sáng tạo và nhanh chóng tiếp thu những cái mới. Tuy nhiên,
đội ngũ trẻ ít kinh nghiệm và chƣa thể đáp ứng đƣợc các công việc đòi hỏi
khắt khe, hiểu sâu về ngành nghiên cứu. Do vậy, các hoạt động nghiên cứu
của Viện chƣa thực sự có hiệu quả cao nhƣ mong đợi.
* Chi cho hành chính
Nội dung chi cho quản lý hành chính bao gồm: chi tiền điện, nƣớc,
nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trƣờng, mua vật tƣ văn phòng, dịch vụ công
cộng, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội nghị phí, cƣớc phí
điện thoại, fax…Trong những năm qua, mục chi này tăng lên do có một số
điều chỉnh trong các định mức chi hành chính của Nhà nƣớc.
Mức chi từ ngân sách cho mục này biến động qua các năm phụ thuộc
vào nhu cầu sử dụng của đơn vị. Cụ thể: năm 2011 là 587.4 triệu đồng, năm
2012 là 1,056.0 triệu đồng, năm 2013 là 611.7 triệu đồng, năm 2014 là 693.1
70
triệu đồng và năm 2015 là 728.5 triệu đồng. Đặc biệt trong năm 2012 chi
ngân sách cho hoạt động này chiếm tới 13.7% tổng chi ngân sách. Nguyên
nhân là năm 2012, Viện đã chi rất nhiều cho các hoạt động sửa chữa nhằm
phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Viện. Trong khi đó, tỷ lệ chi
ngân sách cho hoạt động quản lý hành chính lại chiếm tỷ lệ nhỏ: 8.9% năm
2011, 6.9% năm 2013, 8.2% năm 2014 và 2015. Nhƣ vậy, chi ngân sách cho
hoạt động này trong các năm sau đã có sự điều tiết và hợp lý hơn.
* Chi nhiệm vụ KH&CN
Chi nhiệm vụ KH&CN trực tiếp cho hoạt động của đơn vị theo chức
năng và nhiệm vụ là các đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, các dự án điều tra
nghiên cứu. Các khoản chi tiêu cho các đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp bộ và dự án
có nguồn từ NSNN phải theo đúng những quy định của Bộ Tài chính-Bộ
KHCN. Nội dung chi nhiệm vụ KH&CN bao gồm: chi giao khoán và chi
không giao khoán.
Đối với các khoản chi đƣợc giao khoán, đơn vị đƣợc quyền quyết định
các mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nƣớc tùy theo chất
lƣợng và hiệu quả công việc, trên cơ sở yêu cầu của đề tài, dự án theo hƣớng
tiết kiệm, có hiệu quả và đúng với hoạt động nghiệp vụ thực tế phát sinh khi
thực hiện đề tài, dự án. Đối với các khoản chi không đƣợc giao khoán, chủ
nhiệm đề tài, dự án thực hiện quản lý và chi tiêu theo các quy định hiện hành
của nhà nƣớc và trong phạm vi dự toán kinh phí đƣợc cơ quan có thẩm quyền
71
phê duyệt.
Bảng 2.10: Chi tiết chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung 2013 2015 2014
TT 1 Tiền công 2 Chi khen thƣởng tập 2011 1,023.6 83.7 2012 962.3 1,204.3 1,234.2 1,257.5 87.9 98.5 95.6 78.7
thể, cá nhân
673.7 80 792.7 94.2 801.3 75.4 633.4 75.2
3 Chi cho hành chính 4 Chi khác 5 Tổng chi nhiệm vụ 815.1 89.8 1,861.0 1,749.6 2,189.7 2,206.5 2,250.3
KH&CN (1)
6 Tổng chi ngân sách 6,511.3 7,692.3 8,350.1 8,436.2 8,827.4
(2)
7 Tỷ lệ %: (1)/(2) 28.6% 26.2%
26.1% 25.5% 22.7% Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Chi nhiệm vụ KH&CN chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số chi của
đơn vị. Số chi này đƣợc tài trợ từ nguồn kinh phí Ngân sách cấp dƣới hình
thức chi không thƣờng xuyên. Thông qua số liệu bảng 2.10 nhận thấy: tổng
chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong giai đoạn này tƣơng đối
ổn định. Cụ thể, chi ngân sách cho hoạt động này chiếm 28.6% năm 2011,
22.7% năm 2012, 26.2% năm 2013, 26.1% năm 2014 và 25.5% năm 2015 so
với tổng chi ngân sách. Nhƣ vậy, có thể thấy, Bộ đặc biệt chú trọng đến hoạt
động nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý Nhà nƣớc của Viện.
* Chi mua sắm, sửa chữa
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và
duy tu bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng và nhà làm việc. Tùy theo nhu
cầu, hàng năm Viện lập dự toán gửi lên cơ quan tài chính cấp trên phê duyệt.
Khoản chi này đƣợc thực hiện theo đúng khoản mục mà Viện đƣợc phép chi
theo dự toán. Mọi thay đổi cần đƣợc sự cho phép của Vụ Kế hoạch tài chính
của Bộ. Đơn vị có số chi tăng cƣờng cơ sở vật chất rất lớn, song số chi này
72
đƣợc tài trợ bởi kinh phí ngân sách lại chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng chi từ
nguồn NSNN, phần còn lại tài trợ cho nhóm mục chi này là từ nguồn thu sự
nghiệp hàng năm của Viện.
b) Từ nguồn thu sự nghiệp
Ngoài nguồn kinh phí hoạt động do NSNN cấp, Viện đƣợc chủ động tổ
chức thực hiện các đề tài, dự án trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã
hội phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Viện. Các hoạt động này không
chỉ giúp cho các nghiên cứu viên tiếp cận thông tin, kiến thức mới, nâng cao
trình độ nghiên cứu, mà còn tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống. Qua
bảng số liệu cho thấy tình hình cụ thể của một số nhóm mục chi nhƣ sau:
Bảng 2.11: Chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012
2013
2014
2015
TT
Nội dung
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
10,083.5
9,607.4
91.3
11,009.7
99.1 11,564.1
Tỷ lệ % 90.7
Tỷ lệ % 97.4 11,876.2
94.8
I
5,123.6
46.0
4541
43.1
5,164.3
46.5
5,389.1
45.4
5,545.3
44.3
1
Chi thƣờng xuyên Tiền công
485.2
4.4
594.2
5.6
675.7
6.1
750
6.3
764.8
6.1
2
Phúc lợi tập thể
510.9
4.6
679
6.4
772.2
6.9
815.4
6.9
830.2
6.6
3
lƣơng
289.6
2.6
254.6
2.4
289.6
2.6
314.2
2.7
350
2.8
4
1,114.8
10.1
1,136.3
10.8
1,324.4
12.0
1,406.7
11.9
1,513.7
12.1
5
2,205.3
19.8
1,994.7
19.0
2,357.4
21.2
2,416.1
20.3
2,432.1
19.4
6
cho
354.1
3.2
407.6
4.0
426.1
3.8
472.6
3.9
440.1
3.5
7
Tiền tăng thêm Khen tập thƣởng thể, cá nhân Các khoản phải nộp Nhà nƣớc Chi hành chính Chi khác
1,037
9.3
917.3
8.7
102.7
0.9
312.1
2.6
648.7
5.2
II
Chi không thƣờng xuyên
1 Mua
sắm,
940.5
8.5
825.4
7.8
0
0
245.3
2.0
525.6
4.2
sửa chữa Chi khác
2
96.5
0.8
91.9
0.9
102.7
0.9
66.8
0.6
123.1
1.0
Tổng
11,120.5
100
10,524.7
100
11,112.4
100 11,876.2
100 12,524.9
100
73
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
* Chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
Nội dung chi cho con ngƣời của hoạt động dịch vụ bao gồm các khoản
chi tiền công, phụ cấp, chi phúc lợi tập thể và chi tiền lƣơng tăng thêm.
Đối với tiền công, phụ cấp viết báo cáo, chuyên đề, tham gia thực địa
đƣợc thanh toán căn cứ vào vị trí tham gia, khối lƣợng và chất lƣợng công
việc đáp ứng theo hợp đồng giao việc ký kết giữa ngƣời thực hiện và chủ trì
hoạt động. Số chi cho tiền công chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi từ
nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể từ bảng số liệu cho thấy: năm 2011 số chi hoạt
động chƣơng trình, dự án là 5,123.6 triệu đồng chiếm 46% tổng chi từ nguồn
thu sự nghiệp; năm 2012 là 4,541 triệu đồng chiếm 43.1%, năm 2013 là
5,164.3 triệu đồng chiếm 46.5%, năm 2014 là 5,389.1 triệu đồng chiếm
45.4% và năm 2015 là 5,545.3 triệu đồng 44.3%. Điều này cho thấy, khoản
chi tiền công tham gia của thành viên ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng và tiến
độ thực hiện các chƣơng trình, dự án. Ban chủ nhiệm chƣơng trình, dự án có
trách nhiệm thông báo công khai cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động
trực tiếp tham gia biết các quyền lợi, chế độ và phần thu nhập mà họ đƣợc
hƣởng khi thực hiện các hợp đồng nghiên cứu này.
Các khoản chi về phúc lợi tập thể và chi quỹ thu nhập tăng thêm phụ
thuộc vào sự biến động tăng hoặc giảm của tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp.
Các khoản chi này đƣợc trích ra, bổ sung thêm vào quỹ để chi các khoản nhƣ
chi tiền lễ tết, khen thƣởng, thăm hỏi, khám sức khỏe định kỳ, tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong đơn vị.
* Chi khoản phải nộp Nhà nước
Khi thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với bên ngoài, đơn vị
phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế, phí phát sinh cho Nhà nƣớc. Các
khoản nộp Nhà nƣớc bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
74
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Các khoản phải nộp Nhà nƣớc đƣợc tính toán
dựa trên tổng kinh phí của các chƣơng trình, dự án nên sự biến động tăng hay
giảm của tổng kinh phí các chƣơng trình, dự án cũng kéo theo sự gia tăng của
các khoản đóng góp này, mức biến động thƣờng nằm trong khoảng từ 10%-
12% so với tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp.
* Chi cho hành chính
Nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị chủ yếu chi cho hội
nghị, hội thảo, chi hoạt động quản lý và đối ngoại, chi công tác phí, chi mua
tài liệu, số liệu điều tra, chi văn phòng phẩm, in ấn, chi dịch tài liệu…phục vụ
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ, nghiên cứu viên.
Số chi về hành chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng số chi từ nguồn thu
sự nghiệp dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Cụ thể từ số liệu bảng
2.8 cho thấy: năm 2011 số chi hành chính là 2,205.3 triệu đồng chiếm 19.8%
tổng chi từ nguồn thu sự nghiệp; năm 2012 là 1,994.7 triệu đồng chiếm 19%,
năm 2013 là 2,357.4 triệu đồng chiếm 21.2%, năm 2014 là 2,416.1 triệu đồng
chiếm 20.3% và năm 2015 là 2,432.1 triệu đồng chiếm 19.4%. Trong số các
khoản chi cho hành chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học hợp tác với
bên ngoài, chi hội nghị, hội thảo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Số chi lớn nhƣ vậy
là do đặc thù hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nhằm mục đích ghi
nhận sự đóng góp, bình luận, ý kiến từ bên ngoài để hoàn thiện các nghiên
cứu và công bố kết quả nghiên cứu.
* Chi mua sắm sửa chữa
Hàng năm số chi của đơn vị cho khoản mục chi này tƣơng đối kể cả chi
từ nguồn kinh phí NSNN cấp và chi từ nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể nhƣ sau,
năm 2011, tổng chi là 940.5 triệu đồng chiếm 8.5%, năm 2012 tổng chi là
825.4 chiếm 7.8%, năm 2013 không có, năm 2014 là 245.3 triệu đồng chiếm
2% và năm 2015 là 525.65 chiếm 4.2% (Bảng 2.11). Số chi cho nhóm mục
75
chi này cao nhƣ vậy điều này cho thấy đơn vị đã chú trọng đầu tƣ mới, tăng
cƣờng cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn cho hoạt động chuyên môn của đơn
vị. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ sở vật chất của Viện vẫn còn thiếu khá nhiều và
chƣa nhận đƣợc sự đầu tƣ đồng bộ. Số lƣợng cán bộ nhân viên hàng năm có
tăng, kể cả biên chế và hợp đồng nhƣng viện không có kế hoạch bổ sung hay
mở rộng thêm phòng làm việc cho các nhân viên tăng thêm đó. Điều này dẫn
đến tình trạng thiếu phòng làm việc riêng biệt và các nhân viên, chủ yếu là
hợp đồng phải ngồi chung nhau nơi làm việc, gây bất tiện và hiệu quả làm
việc không cao. Các trang thiết bị nhƣ máy tính, máy in, ... đƣợc đầu tƣ đã
lâu, lạc hậu và không đáp ứng đƣợc công việc, hay hỏng hóc. Do đó, các
khoản chi chủ yếu là sửa chữa các thiết bị cũ chứ Viện chƣa có kế hoạch thay
mới hoàn toàn và đồng bộ. Tài liệu tham khảo phục vụ cho công việc nghiên
cứu cũng chƣa đƣợc bổ sung kịp thời và đầy đủ khiến cho nhân viên phải tự
tìm hoặc mƣợn bên ngoài để phục vụ công việc nghiên cứu của mình. Điều
này phần nào phản ánh đƣợc số chi chƣa hợp lý của Viện.
* Chi khác
Các khoản chi khác chủ yếu là các bổ sung các khoản chi chênh lệch từ
chi thƣờng xuyên và chi không thƣờng xuyên đối với nguồn thu sự nghiệp và
nguồn kinh phí NSNN chƣa đảm bảo hết. Đối với chi thƣờng xuyên, phần lớn
các khoản chi tiền lƣơng, phụ cấp và đóng góp theo lƣơng đƣợc đảm bảo từ
nguồn kinh phí NSNN, phần bổ sung từ nguồn thu sự nghiệp chủ yếu dùng để
chi cho hành chính, chi bổ sung phúc lợi tập thể và chi quỹ tiền lƣơng tăng
thêm. Cụ thể năm 2011 chiếm 0.8%, năm 2012 chiếm 0.9%, năm 2013 chiếm
0.9%, năm 2014 chiếm 0.6% và năm 2015 chiếm 1% trong tổng số chi từ
nguồn thu sự nghiệp (Bảng 2.11). Trong hai năm 2012 và 2013, khoản chi bổ
sung này tăng lên do bù đắp cho hoạt động thƣờng xuyên từ NSNN. Đối với
76
chi không thƣờng xuyên, đơn vị thực hiện chi bổ sung cho các khoản chi đột
xuất chƣa đƣợc đảm bảo từ nguồn kinh phí NSNN. Số chi này chiếm khoảng
0,8%-0,9% tổng số chi từ nguồn thu sự nghiệp.
Bảng 2.12: Mức độ tiết kiệm chi NSNN hoạt động thƣờng xuyên,
2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu NSNN cấp cho Chi NSNN cấp chi Mức độ tiết kiệm chi
hoạt động thƣờng hoạt động thƣờng NSNN hoạt động
xuyên thƣờng xuyên (%) xuyên
(2) (3)=(1-2)/(1)x100% (1)
4.251,1 34.7 6.511,3 2011
4.942,0 35.8 7.692,3 2012
5.844,3 30.0 8.350,1 2013
6.015,6 28.7 8.436,2 2014
6.384,2 27.7 8.827,4 2015
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Bảng 2.13: Mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu sự nghiệp Chi sự nghiệp Mức độ tiết kiệm từ nguồn
thu sự nghiệp (%)
(1) (3)=(1-2)/(1)x100% (2)
11.432,1 2011 2.7 11.120,5
10.839,2 2012 2.9 10.524,7
11.479,2 2013 3.2 11.112,4
12.236,1 2014 3.0 11.876,2
12.894,3 2015 2.9 12.524,9
77
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Xét tổng thể về mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng
xuyên và mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp trong 5 năm qua có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Cụ thể qua số liệu bảng 2.12 và bảng 2.13,
mức độ tiết kiệm chi NSNN cho hoạt động thƣờng xuyên đạt mức dƣơng
34.7% năm 2011, 35.8% năm 2012, 30% năm 2013, 28.7% năm 2014 và
27.7% năm 2015. Trong khi đó, mức độ tiết kiệm chi từ nguồn thu sự nghiệp
ở mức 2.7% năm 2011, tiết kiệm chi ở mức 2.9% năm 2012, 3.2% năm 2013,
3.0% năm 2014 và 2.9% năm 2015. Điều này cho thấy, khoản chi tiết kiệm từ
kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thƣờng xuyên trong năm 2011 đƣợc bổ
sung vào Quỹ tiền lƣơng để chi trả lƣơng tăng thêm cho cán bộ, viên chức.
Bên cạnh đó, việc phân bổ kinh phí ngân sách cấp cho chi thƣờng xuyên trong
hai năm 2014 và 2015 không đảm bảo đƣợc hoạt động thƣờng xuyên của đơn
vị. Khoản chi phát sinh thƣờng xuyên này đƣợc bù đắp bởi phần thu từ hoạt
động sự nghiệp của Viện. Nguyên nhân của sự thâm hụt và bù đắp này do sự
điều chỉnh tiền lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc trong khi dự toán chi thƣờng
xuyên và không thƣờng xuyên đƣợc đơn vị lập vào đầu năm; do vậy, Viện
thực hiện tạm chi từ Quỹ đơn vị để trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời
lao động, đồng thời báo cáo cơ quan chủ quản cấp bổ sung kinh phí chi
thƣờng xuyên vào năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Viện chủ trƣơng mở thêm các
lớp đào tạo thƣờng xuyên về phân tích, xử lý số liệu, tiếng anh, tin học văn
phòng…nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghiên cứu khoa học cho cán bộ
nghiên cứu viên của Viện. Các khoản chi này cũng đƣợc chi bổ sung từ nguồn
thu sự nghiệp đóng góp vào Quỹ đơn vị.
2.3.3. Thực trạng quản lý phân phối chênh lệch thu-chi
Sau khi hoàn tất công tác trích lập quỹ, Viện trƣởng căn cứ vào khả
năng tài chính của đơn vị và quyết định mức trích lập cụ thể và sử dụng các
78
quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ nhƣ sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sử dụng để đầu tƣ phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm máy móc, trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, đầu tƣ liên doanh, liên kết, hỗ trợ hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng phát triển nguồn lực của Viện.
Một số mức chi khoán cụ thể:
+ Hỗ trợ đào tạo Thạc sỹ: 3.000.000 đ/ngƣời/khóa học;
+ Hỗ trợ đào tạo Tiến sỹ: 5.000.000 đ/ngƣời/khóa học;
+ Các hoạt động và mức chi khác do Viện trƣởng quyết định.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Sử dụng để bù đắp thu nhập cho cán
bộ, viên chức và ngƣời lao động khi nguồn thu của Viện bị giảm sút, khi Nhà
nƣớc thay đổi chính sách tiền lƣơng, hỗ trợ chế độ thôi việc.
- Quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi: Hàng năm căn cứ trên cơ sở nguồn
kinh phí hiện có, quỹ khen thƣởng và phúc lợi đƣợc sử dụng theo các mức ở
bảng 2.9.
Tổng số thu, tổng số chi của Viện tăng qua các năm và luôn có sự
chênh lệch thu chi nhất định, thể hiện qua kết quả hoạt động tài chính của đơn
vị nhƣ sau:
Bảng 2.14: Chênh lệch thu-chi, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng số thu Tổng số chi
2011 2012 2013 2014 2015 17,943.4 18,531.5 19,829.3 20,672.3 21,721.7 17,631.8 18,217.0 19,462.5 20,312.4 21,352.3 Chênh lệch thu-chi 311.6 314.5 366.8 359.9 369.4 Tỷ lệ năm sau/năm trƣớc (%) 100% 101% 117% 98% 103%
79
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Giai đoạn 2011-2015, đơn vị luôn có số chênh lệch tổng thu lớn hơn
tổng chi. Trong đó, thu và chi bao gồm cả nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự
nghiệp. Tuy thu năm sau cao hơn năm trƣớc nhƣng tốc độ chi tăng nhanh hơn
tốc độ thu trong năm 2014 nên dẫn đến chênh lệch thu chi thƣờng xuyên năm
2014 giảm so với năm 2013. Kết quả này đƣợc giải thích từ khoản chi quá
nhiều cho thành lập Viện dẫn đến việc mất cân đối trong chi tiêu, từ đó ảnh
hƣởng tới quỹ tiền lƣơng tăng thêm.
Sau khi cân đối, chênh lệch thu chi đƣợc đơn vị phân phối nhƣ sau:
Bảng 2.15: Quỹ cơ quan, 2011-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
2011
2012
2013
2014
2015
TT
Nội dung
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
105.5
33.9 101.7
32.4 121.2
33.0
136
37.8 117.9 32.0
1 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
8.2
2.6
7.6
2.4
6.9
1.9
8.7
2.4
5.8
1.6
2 Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
27.9
8.9
30
9.5
25.6
7.0
20.1
5.6
22.3
6.0
3 Quỹ
khen thƣởng và quỹ phúc lợi
170
54.6 175.2
55.7 213.1
58.1 195.1
54.2 223.4 60.4
4 Chi lƣơng tăng
thêm
311.6
100 314.5
100 366.8
100 359.9
100 369.4
100
Tổng
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Theo quy chế hoạt động của Viện, kết quả chênh lệch thu chi đƣợc
phân phối theo trình tự trên. Nhìn chung, số chênh lệch thu chi các năm của
đơn vị chủ yếu sử dụng để trả lƣơng tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong
80
đơn vị.
2.3.4. Thực trạng quản lý tài sản công
Sau khi có quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, Thủ
trƣởng đơn vị phải có phƣơng án sử dụng tài sản và tính hao mòn, tính khấu
hao tài sản cố định đƣợc giao. Các đơn vị và cán bộ thuộc Viện có quyền sử
dụng và có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và bảo quản tài sản, thiết bị của Viện
theo quy định. Một số quy định về quản lý và sử dụng tài sản cụ thể nhƣ sau:
- Đối với xe ô tô:
Xe ô tô chỉ đƣợc sử dụng cho các công việc chung của Viện; không
đƣợc sử dụng vào việc riêng. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành hoạt động của xe, khai thác, sử dụng hiệu quả bảo đảm
phục vụ tốt công tác chung của Viện, có trách nhiệm trong việc bảo dƣỡng,
sửa chữa xe theo đúng định kỳ, đúng quy trình, đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật
và giá cả hợp lý. Lái xe đƣợc phân công quản lý, bảo quản, sử dụng và là
ngƣời trực tiếp chịu trách nhiệm về sự an toàn trong hoạt động của xe.
Các đơn vị, cá nhân thuộc Viện khi có nhu cầu sử dụng xe phục vụ công
việc của đơn vị hoặc các đề tài, dự án phải đăng ký sử dụng xe trƣớc 03 ngày
và đƣợc sự đồng ý của Viện, chi phí xăng xe do ngƣời sử dụng tự chi trả.
Trƣờng hợp xe bị hƣ hỏng, mất mát trong quá trình công tác thì liên đới chịu
trách nhiệm, cùng với lái xe khắc phục hậu quả, bảo đảm sự an toàn của xe.
Các chứng từ hợp lệ thanh toán xăng dầu khi sử dụng xe phải có lệnh
điều xe ghi đầy đủ và có ý kiến xác nhận của ngƣời sử dụng xe và xác nhận
của phòng Tổ chức hành chính.
- Đối với phòng họp, hội trƣờng: phòng họp, hội trƣờng phần lớn đƣợc
sử dụng cho các công việc chung của Viện; không sử dụng vào việc riêng; có
thể cho các tổ chức, cá nhân không thuộc Viện mƣợn khi Viện không có nhu
cầu sử dụng. Các đơn vị, cá nhân thuộc Viện khi có nhu cầu sử dụng phòng
81
họp, hội trƣờng phục vụ cho công việc của đơn vị phải đăng ký trƣớc với
phòng Tổ chức hành chính ít nhất 01 ngày và trƣớc ít nhất 03 ngày trong
trƣờng hợp sử dụng phòng họp, hội trƣờng vào những ngày nghỉ.
- Đối với máy photocopy: Máy photocopy chỉ phục vụ cho các công
việc chung của Viện và do cán bộ phòng Tổ chức hành chính quản lý và vận
hành. Việc vận hành máy phải đúng theo quy trình kỹ thuật quy định.
- Đối với máy fax: Máy fax do phòng Tổ chức hành chính quản lý để
sử dụng cho các hoạt động chung của Viện, không sử dụng cho mục đích cá
nhân. Các tài liệu cần fax phải đăng ký và kiểm soát qua phòng Tổ chức hành
chính để theo dõi và quản lý. Đề tài, dự án sử dụng máy fax chịu trách nhiệm
thanh toán, kinh phí nộp về phòng Kế toán tài vụ.
Đối với máy photocopy và máy fax do các đơn vị quản lý và sử dụng
phải đƣợc sự đồng ý của Viện và chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của
Viện và Nhà nƣớc. Các đơn vị chịu trách nhiệm trang trải kinh phí vận hành,
sử dụng máy photocopy và máy fax.
- Sử dụng và khai thác Internet: Các đơn vị, cá nhân sử dụng Internet
tuân theo Quyết định số 92/2003/QĐ-BCVT ngày 26/5/2003 của Bộ trƣởng
Bộ Bƣu chính viễn thông về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet và các quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
Hệ thống mạng Internet của Viện do Trung tâm Thông tin, phân tích và
dự báo chiến lƣợc quản lý và chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Tổ chức
hành chính sửa chữa kịp thời khi có sự cố xảy ra.
* Kiểm kê, điều động, thu hồi và thanh lý tài sản
- Phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán tài vụ phối hợp thực
hiện quản lý, theo dõi tài sản; tổ chức kiểm kê tài sản hàng năm hoặc bất
thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản; phát hành mẫu biểu, sổ sách và hƣớng dẫn
các đơn vị thực hiện; báo cáo kết quả kiểm kê và biện pháp xử lý trình Viện
82
trƣởng quyết định. Trong trƣờng hợp cần thiết, Viện trƣởng quyết định điều
động tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác trong Viện để đảm bảo sử dụng
tài sản hiệu quả.
- Trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản, Viện thực hiện thu hồi tài
sản khi tài sản sử dụng không đúng mục đích; không còn nhu cầu hoặc giảm
nhu cầu sử dụng; không có ý thức bảo quản tài sản gây hỏng và thất thoát; hay
thừa tiêu chuẩn, định mức cho phép.
- Hàng năm, Trƣởng phòng Tổ chức hành chính trình Viện trƣởng danh
mục tài sản cần thanh lý bao gồm tài sản bị hƣ hỏng không thể sử dụng,
không có nhu cầu sử dụng hoặc những tài sản đƣợc đầu tƣ đã lâu nếu tiếp tục
sữa chữa phải chịu chi phí lớn. Việc thanh lý tài sản đƣợc thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Trong những năm qua, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã tích cực
đầu tƣ trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa
học. Việc xây dựng và triển khai thực hiện Quy chế mua sắm và quản lý, sử
dụng tài sản công cho thấy Viện đã hình thành đƣợc căn cứ pháp lý về quản lý
tốt những cơ sở vật chất sẵn có và đầu tƣ mua sắm, trang bị mới tài sản cho cán
bộ, đơn vị để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học hiệu quả nhất.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản công của Viện chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số chi của đơn vị. Số chi này chủ yếu là khoản chi mua
mới, sử chữa thiết bị, chi nhà cửa, vật kiến trúc và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
của Viện và đƣợc tài trợ từ nguồn kinh phí Ngân sách cấp và nguồn thu sự
83
nghiệp dƣới hình thức chi không thƣờng xuyên.
Bảng 2.16: Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và tài sản công, 2011-2015
Đơn vị: triệu đồng
TT Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015
1 Chi mua mới, sửa 765.6 1128.7 256.1 245.3 457.2
chữa thiết bị
2 Chi nhà cửa, vật 460.3 0 0 0 0
kiến trúc
3 Chi đầu tƣ xây 113.8 697.4 60 214.1 261.3
dựng cơ bản
4 Tổng chi mua 1,339.7 1,826.1 316.1 459.4 718.5
sắm, sửa chữa (1)
5 Tổng chi (2) 17,631.8 18,217.0 19,462.5 20,312.4 21,352.3
6 Tỷ lệ %: (1)/(2) 7.6% 10.0% 1.6% 2.3% 3.4%
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Thông qua số liệu bảng 2.16, ta thấy: tổng chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản công trong giai đoạn này có sự biến động khá lớn, đặc biệt
trong năm 2011 và 2012, chi cho hoạt động này chiếm tới 7.6% và 10.0% tổng
chi. Năm 2011 và 2012, Viện đã chi rất nhiều cho các hoạt động sửa chữa, mua
sắm trang thiết bị… nhằm phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày thành lập Viện
và phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học; Viện còn đƣợc đầu tƣ lắp đặt thang
máy tòa nhà 6 tầng tại nơi làm việc giá trị khoảng hơn 1 tỷ đồng nhằm hỗ trợ
cho cán bộ, nghiên cứu viên thuận tiện trong công việc. Trong 03 năm còn lại
tỷ lệ chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản công chiếm tỷ lệ nhỏ hơn
là: 1.6% năm 2013, 2.3% năm 2014 và 3.4% năm 2015. Nhƣ vậy, có thể thấy
số chi cho hoạt động này trong các năm sau đã có sự điều tiết và hợp lý hơn.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN
84
KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Thực hiện chủ trƣơng quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tài chính
tuân theo quy định của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 và
Thông tƣ liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 5/6/2006,
Viện Khoa học Lao động và Xã đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể, tác
động mạnh mẽ đến nhận thức và tƣ tƣởng của cán bộ, viên chức và ngƣời lao
động trong Viện. Từ đó, nâng cao hiệu quả và chất lƣợng của hoạt động
nghiên cứu, gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ với kết quả hoạt động
chung của Viện.
Trong suốt thời gian qua, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã đạt
đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
2.4.1.1. Về quản lý thu
Thứ nhất, Viện đảm bảo tuân thủ đúng các công việc quản lý thu như
Bộ kế hoạch và tài chính đã quy định
Theo đó, Viện đã đảm bảo thực hiện công tác quản lý thu theo ba bƣớc,
xây dựng dự toán thu, thực hiện kế hoạch thu của dự toán và quyết toán các
khoản thu. Nhìn chung, hàng năm Viện đều tuân thủ các công việc này, có
trình lên Vụ kế hoạch và tài chính của Bộ phê duyệt. Các công việc đều đƣợc
đảm bảo thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Điều này giúp công tác
quản lý thu nói riêng và quản lý tài chính của Viện nói chung trong những
năm gần đây có nhiều dấu hiệu tích cực.
Thứ hai, khuyến khích đơn vị tăng cường khai thác nguồn thu
Nguồn thu của Viện bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn NSNN cấp và
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp. NSNN cấp để đảm bảo chi hoạt động
thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên của đơn vị biến động qua các năm.
Kinh phí ngân sách cấp chú trọng cho các hoạt động chi thƣờng xuyên nhiều
85
hơn so với cấp cho hoạt động chi không thƣờng xuyên; kinh phí ngân sách
cấp cho nhiệm vụ KH&CN chiếm tỷ trọng lớn trong kinh phí cấp cho hoạt
động không thƣờng xuyên. Điều này cho thấy hƣớng cấp phát ngân sách là
đúng đắn. Đối với các khoản chi thƣờng xuyên từng bƣớc để đơn vị tự đảm
bảo từ nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu sự nghiệp của Viện chủ yếu là các
hợp đồng nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Cùng với
việc nguồn kinh phí ngân sách cấp, đơn vị cũng chủ động tăng cƣờng khai
thác nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động dịch vụ KH&CN nhƣ đào tạo, tƣ vấn,
cung cấp thông tin về KH&CN và các hoạt động dịch vụ khác về lĩnh vực lao
động, ngƣời có công và xã hội.
Theo mức biến động của nguồn thu sự nghiệp so với mức tăng chi hoạt
động thƣờng xuyên giai đoạn 2011-2015, Viện đã duy trì đƣợc mức tự đảm
bảo hoạt động thƣờng xuyên trong khoảng 55%-70%. Với mức tự đảm bảo
chi thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ trên là mức tự đảm bảo tƣơng đối cao trong
hoạt động quản lý tài chính của các tổ chức KH&CN công lập. Bên cạnh đó,
sự gia tăng nguồn thu qua các năm sẽ đảm bảo tăng chi nhiều hơn cho hoạt
động của đơn vị đồng thời tạo khả năng tăng thu nhập cho cán bộ, nghiên cứu
viên thuộc Viện.
2.4.1.2. Về quản lý chi
Thứ nhất, góp phần tăng tự chủ trong chi tiêu và khả năng tiết kiệm chi
Trong quản lý tài chính, Viện đã chủ động khai thác nguồn thu và tích
cực trong việc thực hiện tiết kiệm chi. Viện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ
với nội dung, định mức chi cụ thể và rõ ràng. Theo quy định, chi hoạt động
thƣờng xuyên có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức chung do nhà
nƣớc quy định. Điều này giúp cho đơn vị chủ động hơn trong việc chi tiêu để
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ nhà nƣớc giao mà các khoản chi đó vẫn đảm
bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Phần chênh lệch thu chi, đơn vị đƣợc để
86
lại chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức. Điều này đã khuyến khích
đơn vị thực hiện tốt tăng thu, sử dụng kinh phí tiết kiệm và nâng cao hiệu suất
lao động trong đơn vị.
Thứ hai, góp phần tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao
động
Trên cơ sở nguồn kinh phí và khả năng tiết kiệm chi, phần chênh lệch
thu chi cuối nămcủa Viện đƣợc phân phối thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao
động trong đơn vị. Thu nhập sẽ quyết định đến hiệu quả và chất lƣợng của
hoạt động nghiên cứu, gắn trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ với kết quả
hoạt động chung của Viện. Trong những năm qua, Viện không những thực
hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao mà thu nhập của cán bộ, viên chức và ngƣời lao
động trong Viện cũng đƣợc tăng lên đáng kể. Tiền lƣơng bình quân tăng thêm
của cán bộ, viên chức đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.17: Tổng hợp chi lƣơng tăng thêm, 2011-2015
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm Tổng số lao động Tổng chi lƣơng tăng Bình quân nghìn
thêm đồng/ngƣời/tháng
2011 82 680,900 692.0
2012 86 845,200 827.7
2013 92 985,300 892.5
2014 94 1,010,500 895.8
2015 97 1,053,600 905.2
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Qua số liệu bảng 2.17 cho thấy, giai đoạn từ năm 2011-2015, mức bình
quân tiền lƣơng tăng thêm của đơn vị tƣơng đối ổn định, có sự tăng nhẹ từ mức
681 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2011 lên 854 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm
2012, 985 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2013, 1010 nghìn đồng/ngƣời/tháng
87
năm 2014 và 1054 nghìn đồng/ngƣời/tháng năm 2015. Tuy sự tăng lƣơng này
chƣa thực sự nhiều nhƣng cũng là động lực phần nào giúp tăng hiệu quả làm
việc của cán bộ, viên chức của Viện.
2.4.1.3. Về quản lý phân phối chênh lệch thu chi
Qua phân tích tình hình tài chính cũng nhƣ thực trạng quản lý thu-chi
của Viện giai đoạn 2011-2015 cho thấy, hàng năm, tổng số thu và tổng số chi
của Viện đều tăng qua các năm và luôn có sự chênh lệch. Điều đáng nói là số
chênh lệch tổng thu luôn lớn hơn tổng chi đã cho thấy đƣợc kế hoạch thu –
chi hợp lý và hiệu quả của Viện. Hàng năm, Viện luôn có khoản tiền chênh
lệch đáng kể để phân phối cho các hoạt động tiêu dùng cũng nhƣ các quỹ
khác. Hơn nữa, kết quả chênh lệch thu chi đều đảm bảo đƣợc phân phối theo
trình tự nhất định và cụ thể.
2.4.1.4. Về quản lý tài sản công
Về quản lý tài sản công, các cán bộ và đơn vị thuộc Viện đều sử dụng
và có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và bảo quản tài sản, thiết bị của Viện theo
quy định. Việc sử dụng đều đƣợc công khai và đảm bảo không dùng vào mục
đích cá nhân. Viện cũng thực hiện phối hợp với các phòng Tổ chức hành
chính và phòng Kế toán tài vụ quản lý, theo dõi tài sản, kiểm kê tài sản hàng
năm hoặc bất thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản. Trong trƣờng hợp cần thiết,
Viện trƣởng quyết định điều động tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác trong
Viện để đảm bảo sử dụng tài sản hiệu quả. Nhìn chung, trong những năm qua,
Viện đã thực hiện công tác quản lý tài sản công khá tốt.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý tài chính của Viện
Khoa học Lao động và Xã hội vẫn còn có một số hạn chế cần khắc phục để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính:
2.4.2.1. Về quản lý thu
88
Thứ nhất, việc mở rộng các nguồn thu sự nghiệp của Viện còn hạn chế
Qua phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2011-2015 cho thấy,
nguồn thu từ NSNN và các hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nƣớc vẫn là nguồn thu chính của Viện. Viện vẫn còn hạn chế trong hoạt
động triển khai các dự án nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực
lao động, ngƣời có công và xã hội, nhằm trực tiếp giải quyết những vấn đề
từ thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội. Theo nghị định 115/2005/NĐ-CP cho
phép các tổ chức KH&CN công lập vay vốn của các tổ chức tín dụng, vốn
huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị nhƣng hiện nay, Viện chƣa
nghiên cứu, khai thác đƣợc nguồn thu này.
Thứ hai, chiến lược nghiên cứu chưa được xây dựng theo chiều sâu
Hiện tại, chiến lƣợc nghiên cứu của viện đang đƣợc xây dựng theo
từng giai đoạn cụ thể, ngắn hạn. Do đó, để có thể có đƣợc một chiến lƣợc
nghiên cứu mang tính dài hạn và bền vững, Viện cần thay đổi xây dựng
chiến lƣợc nghiên cứu theo chiều sâu để có thể tăng cƣờng và mở rộng
nguồn thu.
2.4.2.1. Về quản lý chi
Thứ nhất, quy chế chi tiêu nội bộ chưa bao quát tất cả các hoạt động của
Viện
Viện chƣa chủ động nghiên cứu, sửa đổi, hoàn thiện kịp thời Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với tình hình mới. Quy chế chi tiêu nội
chƣa bao quát đầy đủ các nội dung thu, định mức thu và nội dung chi, gây
khó khăn trong công tác điều hành quản lý chi. Cụ thể nhƣ các khoản chi
đào tạo, chi thuê mƣớn vẫn chƣa có quy định cụ thể về định mức chi; chế
độ công tác phí cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động đi công tác ngắn
hạn ở nƣớc ngoài chƣa đƣợc quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Tình
trạng này dẫn tới việc thực hiện chi cho các mục chi không có tính ổn
89
định mà phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan, nhƣ vậy rất khó kiểm soát.
Thứ hai, Viện chưa có Quỹ Khoa học và công nghệ
Hiện tại, việc sử dụng kinh phí của Viện chƣa hoàn toàn thuộc quyền tự
chủ của đơn vị do vẫn còn tồn tại nội dung các khoản chi không đƣợc giao
khoán và chi theo định mức do Nhà nƣớc quy định. Hơn nữa, việc sử dụng
kinh phí theo dự toán gây khó khăn trong việc hoàn thiện chứng từ theo khoản
mục chi, chi đúng, chi đủ theo dự toán đã đƣợc duyệt. Do đó, Viện cần thiết
phải có một Quỹ khoa học và công nghệ riêng để giúp giải quyết những tồn
tại này.
Thứ ba, trả lương chưa khuyến khích được cán bộ, viên chức và người
lao động làm việc hiệu quả
Nguyên tắc trả lƣơng đối với Viện đang thực hiện là trả lƣơng theo vị
trí chức danh và trách nhiệm đảm nhiệm theo quy định Nghị định
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về việc chế độ tiền lƣơng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang. Khoản chi trả tiền
lƣơng, phụ cấp và đóng góp theo lƣơng của Viện trong khoảng từ 60%-70%
so với chi từ nguồn NSNN (Bảng 2.8); trong khi đó, thiết kế bảng lƣơng và
nguyên tắc trả lƣơng hiện nay chƣa hợp lý, trả lƣơng chƣa đúng ngƣời đúng
việc, việc làm nhƣ nhau nhƣng tiền lƣơng khác nhau, dẫn đến trả lƣơng chƣa
tƣơng xứng với công việc và hiệu quả của ngƣời thực hiện, chƣa đảm bảo
công bằng. Bên cạnh đó, việc nâng bậc lƣơng phụ thuộc vào thâm niên dẫn
đến cán bộ, viên chức và ngƣời lao động thiếu động lực phấn đấu, nâng cao
hiệu quả và chất lƣợng công việc.
2.4.2.3. Về quản lý tài sản công
Thứ nhất, việc phân bổ chi giữa nguồn nhân lực con người và đầu tư
trang thiết bị chưa hợp lý
Qua thực trạng tài chính của Viện giai đoạn 2011-2015, có thể thấy khả
90
năng tiết chi chƣa thực sự hợp lý. Các khoản chi của Viện đang chủ yếu là chi
cho con ngƣời (khoảng từ 60-70% so với tổng chi (Bảng 2.8)). Điều này sẽ
ảnh hƣởng đến việc đầu tƣ vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và xây
dựng cơ bản của Viện. Sự phân bổ chƣa hợp lý này còn gây khó khăn cho
Viện khi Viện có kế hoạch đầu tƣ, mua sắm một loạt các loại trang thiết bị
mới hoặc muốn dành nhiều chi phí cho các dự án hoặc nghiên cứu quan trọng.
Thứ hai, việc quản lý và kết nối dữ liệu tài sản công chưa chuyên
nghiệp
Nhìn chung, qua thực trạng tài sản công và quản lý tài sản công, có thể
thấy công tác quản lý tài sản công của Viện còn nhiều bất cập do chƣa có
phần mềm chuyên dụng, các hoạt động phát sinh có liên quan đang đƣợc thực
hiện trên phần mềm kế toán. Thông tin thống kê đầy đủ về tài sản công mới
có thể giúp đơn vị có thể ra quyết định đúng và quản lý tốt đƣợc.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, chính sách của nhà nước đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ chưa thực sự hợp lý và linh động
Theo cơ chế tài chính Nghị định 115/2006/NĐ-CP, quy định tổ chức
khoa học và công nghệ công lập có hoạt động dịch vụ đƣợc vay vốn của các
tổ chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị, liên
doanh, liên kết để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự
nghiệp. Tuy nhiên, văn bản hƣớng dẫn cụ thể để thực hiện chƣa ban hành
đồng bộ nên các nội dung này chƣa thực sự khả thi. Ngoài ra, công tác thẩm
định, duyệt dự toán và thông báo dự toán thu, chi sự nghiệp của Bộ chƣa sát
với thực tế, chƣa bao quát hết khả năng khai thác các nguồn thu. Bộ chƣa thực
hiện giao dự toán thu, chi từ các nguồn thu sự nghiệp khác, từ chênh lệch thu
chi của hoạt động dịch vụ bổ sung kinh phí hoạt động. Hơn nữa, hầu hết
91
nghiên cứu trong lĩnh vực KH&CN hiện nay đều sử dụng kinh phí từ NSNN
nên các nghiên cứu sẽ gặp phải khó khăn đó là khó tiếp cận nguồn tiền, thủ
tục thanh toán rƣờm rà. Nguồn kinh phí từ NSNN đƣợc phân bổ dàn trải, chia
nhỏ cho các nghiên cứu khoa học nên nhiều trƣờng hợp không đủ để thực
hiện đề tài. Một số lĩnh vực đang phát triển nhanh, cần có sự đầu tƣ gấp đề
mua các thiết bị phục vụ nghiên cứu, nhƣng vì thời gian làm thủ tục kéo dài,
lúc nhận đƣợc thiết bị thì công nghệ đó đã lạc hậu so với thị trƣờng và thế
giới. Chính những bất cập này đã làm hạn chế mở rộng nguồn thu và hiệu quả
sử dụng chi của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Do đó, để tăng cƣờng quản lý tài chính nhằm mở rộng nguồn thu
của Viện, nhà nƣớc cần cụ thể hóa chính sách quản lý tạo điều kiện cho
Viện tăng khả năng khai thác các hoạt động nghiên cứu KH&CN vừa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của xã hội vừa đem lại nguồn thu góp phần giảm bớt
gánh nặng cho NSNN.
Thứ hai, mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ không còn hợp lý
Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ không giới hạn thời gian thực
hiện. Tại thời điểm ban hành quy chế, các mức chi tiêu quy chế đề ra là
hợp lý song do biến động giá cả thị trƣờng với xu hƣớng ngày càng tăng
lên thì mức chi mà quy chế đề ra lại là quá thấp đặc biệt là các khoản chi
liên quan tới chi cho cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng. Điều này đã
làm giảm động lực làm việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong
đơn vị.
2.4.3.2. Ngu ên nhân chủ quan
Thứ nhất, số lượng các hợp đồng nghiên cứu khoa học đang dần bị thu
hẹp
92
Nguồn thu từ sự nghiệp chủ yếu của Viện là các hợp đồng nghiên cứu
khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, nguồn thu này
không ổn định và khó dự báo trong việc lập kế hoạch hàng năm năm. So với
thời điểm hiện nay, tính cạnh tranh trong công tác chuyên môn và cung cấp
dịch vụ nghiên cứu khoa học với các đối tác bên ngoài càng tăng lên. Xu
hƣớng này cho thấy, Viện cần phải không ngừng nâng cao hơn nữa về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ nghiên cứu trong lĩnh vực lao động, ngƣời có công và
xã hội để tạo ƣu thế vƣợt trội. Nhƣng vấn đề này đang ảnh hƣởng đến khả
năng mở rộng và tăng nguồn thu sự nghiệp của Viện trong thời gian tới.
Thứ hai, cơ chế quản lý chi chưa hợp lý
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của Viện là đơn vị nghiên cứu
khoa học phục vụ quản lý Nhà nƣớc, nguồn thu từ NSNN và thu sự nghiệp
cần đƣợc chú trọng vào hoạt động nghiên cứu khoa học. Các đề tài cấp Nhà
nƣớc, cấp Bộ cũng nhƣ các chƣơng trình, dự án hợp tác với bên ngoài đang
thực hiện chi theo thuyết minh đề tài (chi theo dự toán kinh phí). Việc thực
hiện lập dự toán kinh phí và chi theo dự toán có ƣu điểm là giúp kiểm soát
các khoản chi trong quá trình phân bổ và thực hiện các đề tài, dự án. Tuy
nhiên, các khoản chi theo dự toán kinh phí có thể gây lãng phí và không
hiệu quả. Do vậy, theo quy định của Thông tƣ liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí đề tài, dự án
KH&CN sử dụng NSNN, nội dung chi gồm khoán chi và không khoán chi.
Nhƣ vậy, đối với các khoản đƣợc khoán chi, Viện đƣợc quyền tự chủ; đối
với các khoản không đƣợc khoán chi, Viện phải tuân thủ nghiêm ngặt các
định mức Nhà nƣớc quy định, quyết toán phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các
khoản mục đã đƣợc duyệt theo dự toán. Điều này có thể ảnh hƣởng đến việc
kiểm soát năng suất, chất lƣợng, khối lƣợng công việc và thu nhập của từng
cá nhân.
93
Thứ ba, năng lực của bộ máy quản lý tài chính chưa cao
Đội ngũ cán bộ phòng kế toán tài vụ ở Viện chƣa đƣợc củng cố và tăng
cƣờng ngang tầm với nhiệm vụ. Cán bộ làm công tác kế toán tài vụ chƣa đầu
tƣ đúng mức thời gian để nghiên cứu tìm hiểu cơ chế chính sách, biến động
kinh tế phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phụ trách tài
chính kế toán còn thiếu về số lƣợng và chất lƣợng chƣa cao. Phòng kế toán tài
vụ khối lƣợng công việc lớn hơn so với các phòng khác trong khi nhân sự lại
thiếu, và chế độ đãi ngộ chƣa xứng đáng với công việc đƣợc giao, phần nào sẽ
ảnh hƣởng đến công tác tài chính của đơn vị.
Thứ tư, số lượng và chất lượng đội ngũ nghiên cứu viên chưa đáp ứng
được yêu cầu công việc
Số lƣợng nghiên cứu viên của Viện hiện đang còn thiếu điều này ảnh
hƣởng đến chất lƣợng công việc và nguồn thu trong tƣơng lai của Viện. Bên
cạnh đó, số lƣợng các nghiên cứu trẻ của Viện hiện nay khá nhiều. Điều này
cho thấy, Viện đầu tƣ nhiều cho nguồn nhân lực trong tƣơng lai, tuy nhiên,
với số năm kinh nghiệm còn ít, nguồn nhân lực này chƣa thể đáp ứng tốt các
công việc đòi hỏi trình độ cao, chuyên môn vững, hiểu sâu về ngành. Do vậy,
hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện vẫn tồn tại nhiều bất cập.
Thứ năm, cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu
Cơ sở vật chất của Viện vẫn chƣa đƣợc trang bị đầy đủ, vẫn còn lạc hậu
nhƣ: tình trạng thiếu phòng làm việc, thiếu phƣơng tiện nghiên cứu, thiếu tài
liệu tham khảo. Thực tế cho thấy, nguồn đầu tƣ của Nhà nƣớc cho mua sắm
sửa chữa lớn còn rất hạn hẹp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
có nhu cầu sửa chữa cũng nhƣ đầu tƣ mới rất lớn. Do vậy với số chi sửa chữa
thƣờng xuyên, sửa chữa lớn tài sản và đầu tƣ mua sắm mới hàng năm chiếm
tỷ lệ ổn định nhƣ hiện nay trong tổng nguồn thu sự nghiệp. Điều này làm ảnh
hƣởng đến chênh lệch thu chi trong đơn vị.
94
Thứ sáu, cơ chế trả lương chưa hợp lý và chưa đảm bảo công bằng
Hiện nay, Viện thực hiện chi trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời
lao động hàng tháng theo quy định Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về việc chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lƣợng vũ trang. Nguyên tắc trả lƣơng là kết hợp giữa
ngạch bậc của cá nhân và phụ cấp trách nhiệm theo công thức:
Lcn = Lmin x (H1 + H2) x
Nguyên tắc trả lƣơng này có thể dễ dàng sắp xếp, phân công, điều động,
luân chuyển cán bộ theo lãnh thổ và cơ quan; cũng nhƣ trả lƣơng theo thâm
niên mang giá trị về lòng trung thành, tích lũy kinh nghiệm và làm việc hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, với thiết kế bảng lƣơng và nguyên tắc trả lƣơng đối với
cán bộ, viên chức và ngƣời lao động chƣa đúng ngƣời đúng việc, việc làm nhƣ
nhau nhƣng tiền lƣơng khác nhau, dẫn đến chƣa tƣơng xứng với hiệu quả công
việc, chƣa đảm bảo công bằng. Bên cạnh đó, việc nâng bậc lƣơng ở từng ngạch
bậc phụ thuộc vào thâm niên là chủ yếu dẫn đến cán bộ, viên chức và ngƣời lao
95
động thiếu động lực phấn đấu nâng cao hiệu quả và chất lƣợng công việc.
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 2, tác giả đã trình bày thực trạng tình hình quản lý tài chính
của Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Tuy nhiên, trƣớc khi trình bày thực
trạng, tác giả đã nêu những nét chung nhất về Viện Khoa học Lao động và Xã
hội, gồm các nội dung nhƣ chức năng, nhiệm vụ chính của Viện, cơ cấu sơ đồ
tổ chức của Viện và quá trình phát triển của Viện từ khi thành lập tới nay.
Tiếp đến, tác giả trình bày thực trạng hoạt động quản lý tài chính của
Viện Khoa học Lao động và Xã hội với 04 nội dung chính, đó là: thực trạng
thu, thực trạng chi, thực trạng phân phối chênh lệch thu-chi và thực trạng sử
dụng và quản lý tài sản công của Viện qua các số liệu cụ thể trong vòng 05
năm, từ năm 2011-2015 do Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA cung cấp. Sau khi
phân tích, tác giả đã rút ra một số ƣu điểm và tồn tại trong hoạt động quản lý
tài chính của Viện. Cụ thể đó là, về ƣu điểm, Viện đã và đang khuyến khích
các đơn vị trong Viện tăng cƣờng khai thác đa dạng các nguồn thu để đảm
bảo chi đầy đủ và hợp lý; Viện đã tăng tự chủ trong chi tiêu và khả năng tiết
kiệm chi và Viện đã thực hiện tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và ngƣời
lao động. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng khích lệ đó, việc quản lý tài
chính của Viện vẫn tồn tại một số hạn chế nhƣ: hạn chế trong việc mở rộng
các nguồn thu sự nghiệp; quy chế chi tiêu nội bộ của Viện chƣa bao quát đƣợc
tất cả các hoạt động; lƣơng, thƣởng chƣa khuyến khích đƣợc cán bộ, viên
chức và ngƣời lao động làm việc hiệu quả; và việc phân bổ chi giữa nguồn
nhân lực con ngƣời và đầu tƣ trang thiết bị chƣa hợp lý.
Những phân tích và ƣu nhƣợc điểm trên chính là cơ sở và nền tảng giúp
tác giả đƣa ra các giải pháp giúp hoàn thiện việc quản lý tài chính của Viện và
đƣa ra những kiến nghị với Viện cũng nhƣ Nhà nƣớc để góp phần giúp công
tác quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động và Xã hội đƣợc hợp lý và
96
hiệu quả hơn.
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Viện khoa học Lao động và Xã hội
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định khoa học và công nghệ có vai trò quan
trọng và là nguồn lực không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế, xã
hội. Đặc biệt trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển khoa học
và công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất,
đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá đất nƣớc, nâng cao sức cạnh tranh của Việt
Nam trên trƣờng khu vực và quốc tế.
Một nội dung quan trọng trong Chiến lƣợc phát triển KH&CN Việt
Nam giai đoạn đến 2020 là: Phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nƣớc nhanh và
bền vững, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Bên cạnh đó, chủ trƣơng của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội đối
với phát triển khoa học và công nghệ là: Tiếp tục đổi mới và tăng cƣờng phân
cấp, giao quyền tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp
với xu thế đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ. Từ
đó, Viện xác định mục tiêu phát triển Viện Khoa học Lao động và Xã hội đối
với bƣớc đột phá mạnh mẽ đến năm 2020 trở thành 1 trong 60 Viện nghiên
cứu quốc gia hàng đầu đạt trình độ khu vực và thế giới, có đủ năng lực giải
quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối với nghiên cứu chiến lƣợc,
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, tham mƣu chính sách cũng nhƣ đào
97
tạo các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao
động và Xã hội
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế
quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN: Tập trung xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về KH&CN để huy động tối đa
các nguồn lực cho phát triển KH&CN.
Thứ hai, đầu tư đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm theo yêu
cầu phát triển của đất nước; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phục vụ quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng: Tập trung nghiên cứu cơ
bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, đặc biệt là các lĩnh vực có nhu cầu và
tiềm năng phát triển nhằm nâng cao trình độ, vị thế khoa học của Việt Nam
trong khu vực và trên thế giới; nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn để phát triển lý luận, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch định chiến lƣợc, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhiệm vụ
KH&CN trọng điểm phục vụ quốc phòng, an ninh, ứng phó với biến đổi khí
hậu, phát triển kinh tế biển, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba, tập trung nguồn lực thực hiện các chương trình, đề án
KH&CN quốc gia: Tập trung nguồn lực để thực hiện các chƣơng trình, đề án
KH&CN quốc gia đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt: Chƣơng trình
phát triển sản phẩm quốc gia; Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ
cao; Chƣơng trình đổi mới công nghệ; Chƣơng trình phát triển thị trƣờng
KH&CN; Chƣơng trình nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam; Chƣơng trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ;
Chƣơng trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ nông
thôn, miền núi; Chƣơng trình hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp
KH&CN, thúc đẩy tổ chức KH&CN thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
98
nhiệm; Đề án hội nhập quốc tế về KH&CN.
Thứ tư, nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo, nghiên cứu và sản xuất, phát triển thị trường KH&CN: Tạo bƣớc chuyển
biến đột phá trong đầu tƣ và phát triển tiềm lực KH&CN. Tăng cƣờng nguồn
đầu tƣ từ xã hội cho phát triển KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp đầu tƣ đổi mới công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu
khoa học và sản xuất kinh doanh theo hƣớng tập trung ƣơm tạo công nghệ,
ƣơm tạo doanh nghiệp KH&CN, hình thành doanh nghiệp KH&CN trong các
trƣờng đại học, viện nghiên cứu. Phát triển mạnh các hoạt động xúc tiến
chuyển giao, thƣơng mại hóa công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế
trong các trƣờng đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp.
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao
động và Xã hội
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ từ nay đến 2020 là
tập trung “hƣớng hoạt động khoa học-công nghệ phục vụ đổi mới mô hình
tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế tri thức…”, đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới hoạt động
nghiên cứu khoa học của Viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên
cứu trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, chiến lƣợc của Viện đến năm 2020 là trở thànhViện
nghiên cứu hàng đầu về khoa học xã hội, có tiềm lực nghiên cứu đủ mạnh,
có khả năng giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực
lao động, ngƣời có công và xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ: Tiếp tục làm rõ các cơ sở lý
luận về các vấn đề của ngành; tiếp tục quá trình thể chế hoá các chủ trƣơng
của Đảng và Nhà nƣớc, bổ sung, sửa đổi luật, chính sách hiện hành về lao
động, ngƣời có công và xã hội: Hiến pháp, Bộ Luật lao động (sửa đổi 2012),
99
Luật BHXH, Luật Dạy nghề, Luật Đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng…; xây dựng các luật mới gồm: Luật Việc làm, Luật
Tiền lƣơng tối thiểu, Luật An toàn và vệ sinh lao động...; cung cấp các luận cứ
phục vụ công tác chuẩn bị xây dựng các nhiệm vụ chiến lƣợc, chƣơng trình
nghiên cứu cho giai đoạn 2016-2020; cung cấp luận cứ khoa học về các vấn đề
lao động-xã hội khi Việt Nam tham gia cộng đồng ASEAN vào năm 2015.
- Các nhiệm vụ khoa học-công nghệ về lao động, người có công và xã
hội, ưu tiên nghiên cứu các vấn đề sau:
Lĩnh vực lao động, việc làm, tập trung nghiên cứu về việc làm xanh trong
lĩnh vực lao động-xã hội; nghiên cứu phát triển việc làm bền vững, đẩy mạnh
xuất khẩu lao động, góp phần giảm nghèo bền vững.
Lĩnh vực tiền lƣơng, tiền công, quan hệ lao động, tập trung nghiên cứu
về mối quan hệ giữa tiền lƣơng và năng suất lao động; trả lƣơng theo vị trí việc
làm; nghiên cứu mức sống trung bình, mức sống tối thiểu và phân vùng mức
sống tối thiểu; quan hệ lao động; quy chế trả lƣơng của các doanh nghiệp.
Lĩnh vực môi trƣờng và điều kiện lao động, đẩy mạnh nghiên cứu và
triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của Ngành lao
động-thƣơng binh và xã hội; Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về an toàn vệ sinh lao động và đánh giá xác
định nghề nặng nhọc, độc hại; Mở rộng và thúc đẩy các nghiên cứu về trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp theo hƣớng hội nhập vào ASEAN.
Lĩnh vực giáo dục và dạy nghề, ƣu tiên nghiên cứu các giải pháp, các
hình thức dạy nghề, tiêu chuẩn dạy nghề, đổi mới chƣơng trình giáo trình phù
hợp với yêu cầu mới của Thị trƣờng lao động.
Lao động nữ và bình đẳng giới, tập trung nghiên cứu lồng ghép giới và
bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm và ASXH; nghiên cứu lồng
100
ghép bình đẳng giới trong pháp luật và chính sách hƣớng tới việc làm bền
vững tại Việt Nam; lồng ghép giới vào ASXH và xây dựng bộ chỉ số theo dõi
đánh giá việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong chính sách ASXH.
Lĩnh vực ASXH, nhiệm vụ trọng tâm là triển khai Nghị quyết số
15/NQ-TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng về một số vấn đề
về chính sách xã hội và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính
phủ ban hành chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 15/NQ-TW. Các
nghiên cứu tập trung vào: Cơ sở khoa học xây dựng sàn ASXH của Việt Nam,
nghiên cứu đổi mới cơ chế thực hiện ASXH; đảm bảo cho mọi ngƣời dân mức
tối thiểu về thu nhập; tăng cƣờng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu
số, nơi đặc biệt khó khăn; tăng cƣờng hợp tác nghiên cứu quốc tế.
Lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội, tăng cƣờng phối hợp nghiên cứu với
các đơn vị trong và ngoài Bộ có liên quan nhằm đánh giá thực trạng, xu hƣớng tệ
nạn xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đề xuất xây dựng các chính sách
quản lý tệ nạn xã hội theo tƣ duy mới, theo cách tiếp cận mới đảm bảo tính hiệu
quả, khả thi trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN
KHOA HỌC LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cƣờng hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đôi với
công khai tài chính
Thứ nhất, dựa trên tình hình quản lý hoạt động tài chính trên thực tế của
Viện Khoa học Lao động và xã hội đã đạt được, từ đó sẽ tăng cƣờng hạch toán
kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đôi với công khai tài chính một cách rõ ràng, chi
tiết và minh bạch. Trong đó, bƣớc cơ bản nhất là công tác kế toán, thống kê các
hoạt động tài chính mà Viện đã đạt đƣợc trong một năm. Điều này đòi hỏi các
101
cán bộ làm công tác hành chính, kế toán, kiểm toán nội bộ phải có đủ năng lực,
kiến thức và chuyên môn sâu để kiểm soát quản lý những nguồn tài chính thu
chi, và những nguồn khác của Viện.
Thứ hai, xây dựng khoa học, độc lập các kế hoạch, phương án, hệ thống
kế toán, kiểm toán, hạch toán để khi thực hiện, rà soát lại những hoạt động quản
lý tài chính của Viện sẽ nhanh chóng và theo một trình tự hệ thống nhất định.
Thứ ba, lựa chọn hình thức và đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các báo cáo
kiểm tra kế toán của Viện một cách thường xuyên, cụ thể và chi tiết theo từng
tháng. Trong báo cáo kế toán, các số liệu luôn đƣợc tổng hợp lại để từ đó có thể
biết đƣợc tình hình chung về hoạt động tài chính, quản lý những nguồn thu chi
của Viện, đồng thời sẽ giúp cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền nắm rõ đƣợc
thực trạng quản lý tài chính cùng những khó khăn, hạn chế mà Viện cần phải
khắc phục và bổ sung trong tƣơng lai gần.
Thứ tư, bồi dưỡng, tổ chức nâng cao các kiến thức về quản lý, trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn một cách chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ phòng hành
chính kế toán, kiểm toán của Viện. Nâng cao trình độ của các cán bộ, viên chức
và ngƣời lao động sẽ giúp cho việc hạch toán kế toán, kiểm toán diễn ra nhanh
chóng, rõ ràng và chính xác hơn, tránh đƣợc trƣờng hợp nhầm lẫn, sai sót và
quản lý tài chính của Viện hiệu quả hơn.
Thứ năm, cần nghiêm chỉnh, chấp hành thực hiện và cung cấp các mẫu
chứng từ, biểu mẫu liên quan đến hoạt động quản lý tài chính của Viện đối
với các nguồn thu trong và ngoài. Đối với những nguồn thu ngoài NSNN thì
Viện cần phải theo dõi chi tiết từng nguồn tài chính đến từ đâu, từ những đối
tác, doanh nghiệp và viện trợ của xã hội để từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt
động tài chính. Và từ những nguồn đó sẽ phân tích, lập ra các báo cáo thống
kê để tăng cƣờng, ổn định nguồn thu và thực hiện những phƣơng án triển khai
102
tài chính.
Đối với Viện Khoa học Lao động và Xã Hội, trong trƣờng hợp các cán bộ
làm kế toán và kiểm toán nội bộ của Viện làm việc với hiệu suất hạch toán kế
toán, kiểm toán kém thì có thể thuê thêm kiểm toán chuyên nghiệp riêng để báo
cáo chi tiết tình hình và những vấn đề đã xảy ra với tài chính của Viện trong một
năm. Thông qua công tác hạch toán kế toán chặt chẽ, chi tiết sẽ giúp Viện đạt
đƣợc hiệu quả cao hơn trong quản lý tài chính.
3.2.1.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Thời buổi kinh tế hội nhập phát triển dẫn đến tình trạng liên tục cập nhật
và đổi mới các ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó, Viện Khoa học Lao động
và Xã Hội cần phải luôn đa dạng hoá các nguồn tài chính để thuận tiện cho việc
mua sắm các tài sản, trang thiết bị, nối mạng.
Do cần phải xử lý khối lƣợng thông tin lớn và đáp ứng kịp thời, nhanh
chóng những yêu cầu nên Viện cần phải có các trang thiết bị điện tử cùng các
phần mềm ứng dụng mới nhất để việc quản lý tài chính và các thông tin liên
quan đạt hiệu quả tốt hơn. Thông qua việc nối mạng, tăng cƣờng sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin cho quản lý tài chính sẽ giúp trao đổi thông tin, dữ
liệu đƣợc dễ dàng hơn, các lãnh đạo ở xa sẽ không còn bị cảnh bất cập chờ đợi
một thời gian dài mới có thể nắm đƣợc tin tức, tình hình, hoạt động quản lý tài
chính của Viện nữa.
Ngoài việc cung cấp các trang thiết bị máy móc công nghệ mới và hiện
đại, Viện nên tập trung tuyển dụng và có phƣơng pháp đào tạo tất cả các cán bộ,
công chức, ngƣời lao động những kỹ năng, các thông tin cơ bản về tin học để
phục vụ cải cách hành chính và nâng cao năng suất hiệu quả cho công việc, đồng
thời giải quyết những vấn đề phát sinh hiệu quả hơn và qua đó, kịp thời phân bổ
quản lý tài chính ở Viện. Hơn thế nữa, Viện cần thành lập một tổ chuyên gia xử
103
lý, lập trình và giải quyết các vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin để các
chuyên gia kiểm toán, kế toán có thể rà soát, kiếm tra lại những vấn đề về hoạt
động quản lý tài chính nhanh chóng hơn.
Có thể nói rằng, các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp Viện trong
việc kiểm soát những dữ liệu, hồ sơ, văn bản liên quan đến quản lý tài chính,
đồng thời giúp phân bổ nguồn lực tài chính đúng và tốt hơn. Ngoài ra, các
ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp Viện không chỉ giải quyết những vƣớng
mắc, những quá trình xử lý và quản lý tài chính nhanh hơn, mà còn giúp tăng
thu cho NSNN.
3.2.1.3. Du trì và mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học trong nước và
quốc tế
Nguồn thu chủ yếu của Viện hiện nay là thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa
học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Thời gian tới, nguồn thu này hứa hẹn
sẽ tăng lên với chất lƣợng các công trình nghiên cứu đƣợc nâng cao. Trong hợp
tác quốc tế, Viện đã phát triển quan hệ hợp tác chặt chẽ và lâu dài với các tổ
chức quốc tế nhƣ: WB, ADB, UNDP, UNICEF, ILO, UN Women, DANIDA
(Đan Mạch), Cơ quan hợp tác và phát triển Tây Ban Nha, GIZ, HSF, Viện FES,
EVAPLAN (Cộng hoà Liên Bang Đức), Đại học Monash (Úc), Đại học Nihon
(Nhật Bản), Tổ chức Manpower (Hoa kỳ),… Viện cần tiếp tục duy trì và mở
rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiẹn các dự án
hợp tác nghiên cứu với các tổ chức KH&CN quốc tế nhƣ các Viện nghiên cứu,
các trƣờng đại học nƣớc ngoài…
Việc mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học không chỉ tăng cƣờng nguồn
thu cho Viện, tăng thu nhập cho cán bộ nghiên cứu viên mà còn tạo môi trƣờng
tốt cho cán bộ nghiên cứu viên trau dồi kinh nghiệm. Qua đó, tiếp thu đƣợc
những kết quả nghiên cứu tối ƣu trong xây dựng chính sách mang tầm chiến
lƣợc phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành nói riêng. Từ đó, mở rộng
104
quy mô và nâng cao vị thế của Viện trên trƣờng quốc tế.
3.2.2. Giải pháp nghiệp vụ
3.2.2.1. Đối với quản lý thu
Viện Khoa học Lao động và Xã hội là tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục
vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên
theo phƣơng thức khoán tƣơng ứng với các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
Nguồn thu hàng năm của Viện chủ yếu là NSNN cấp và nguồn thu sự
nghiệp. Trong đó, nguồn NSNN là một phần kinh phí đƣợc giao tự chủ, phần
kinh phí chƣa giao tự chủ đơn vị phải thực hiện theo quy định hiện hành của nhà
nƣớc. Trong những năm tới, Viện cần thực hiện các giải pháp tăng cƣờng nguồn
thu từ sự nghiệp tiến tới đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng niên của
đơn vị, tiết kiệm các khoản chi NSNN cấp. Do vậy, Viện có thể thực hiện một số
giải pháp sau:
a) Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá nguồn thu đảm bảo quy định của pháp luật
Nguồn tài chính của Viện hiện nay bao gồm nguồn NSNN cấp và nguồn
thu từ sự nghiệp. Để khai thác mọi nguồn thu và tăng thu, ngoài việc mở rộng
các hoạt động hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức trong và ngoài nƣớc,
Viện nên khai thác một số nguồn thu khác theo quy định của pháp luật cho phép
nhƣ: tiền lãi gửi ngân hàng từ các nguồn thu đƣợc do cung ứng dịch vụ nghiên
cứu khoa học, huy động nguồn tài chính từ cán bộ, viên chức trong đơn vị. Nếu
biết cách huy động thì đây sẽ là nguồn thu không nhỏ cho Viện, đồng thời làm
cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động gắn bó hơn với Viện.
b) Tiếp tục thực hiện xây dựng chiến lược nghiên cứu theo chiều sâu
Trong thời gian tới, Viện cần tập trung vào các nghiên cứu dài hạn, tầm
chiến lƣợc, cân đối giữa các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và tổng
kết thực tiễn. Các nghiên cứu của Viện nên tập trung vào các công trình nghiên
105
cứu đón đầu về các vấn đề lớn của ngành, nắm bắt đƣợc kịp thời sự thay đổi và
đỏi hỏi bức xúc của cuộc sống, sáng tạo, đột phá; các đề xuất trong một số đề tài
về chính sách và giải pháp đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của ngành.
c) Tăng cường công tác quản lý nguồn thu chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả hơn
Bên cạnh việc mở rộng và đa dạng hoá nguồn thu, Viện cần chú trọng đến
vấn đề quản lý tốt nguồn thu của Viện để đảm bảo nguồn thu đƣợc khai thác tối
đa, quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả, phù hợp với chế độ, chính sách quy
định của nhà nƣớc. Viện cần phải lập dự toán cho mọi hoạt động dịch vụ và đảm
bảo thu đúng, thu đủ, giúp cho Viện chủ động trong việc điều hành công tác
quản lý tài chính.
3.2.2.2. Đối với quản lý chi
Tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi là nhóm giải pháp quan trọng
nhằm nâng cao hiệu cả quản lý tài chính của Viện Khoa học Lao động và Xã
hội. Hiệu quả quản lý chi của đơn vị đƣợc thể hiện qua số kinh phí tiết kiệm
đƣợc sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nƣớc và các khoản phải nộp khác theo quy định. Chênh lệch thu chi của
đơn vị là nguồn trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự
phòng ổn định thu nhập, quỹ phúc lợi và quỹ khen thƣởng, đóng góp vào quỹ
thu nhập tăng thêm của Viện. Để tăng cƣờng kiểm soát các khoản chi, Viện
có thể thực hiện một số giải pháp sau:
a) Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ là khung pháp lý cho hoạt động quản lý tài chính
của Viện. Nội dung, định mức về nguồn thu và các khoản chi đã đƣợc cụ thể hoá
trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Do đó, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải
trên tinh thần công khai dân chủ và có tính tập thể, đảm bảo ý kiến thống nhất
của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong Viện.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện đƣợc xây dựng và sửa đổi từ năm 2011,
106
các định mức chi tiêu đƣợc đánh giá là hợp lý. Song do có sự biến động về giá cả
của thị trƣờng tăng lên thì với mức chi nhƣ vậy lại là thấp hoặc chƣa hợp lý
trong điều kiện hiện nay.
Chẳng hạn, về chi phụ cấp lƣu trú cho cán bộ, theo quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ, mức hiện nay đi về trong ngày (trên 5 giờ/ngày) là 100.000 đồng,
không đi về trong ngày là 150.000 đồng, so với giá cả thị trƣờng hiện nay thì
mức phụ cấp này là khá thấp. Về định mức chi phúc lợi tập thể, mức chi khen
thƣởng từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng chƣa tạo đƣợc động lực khuyến khích
cán bộ làm việc hiệu quả. Về thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác, mức thanh
toán tiền đi lại nội tỉnh cho cán bộ đi công tác ngoài Hà Nội là 50.000 đồng/ngày
đã không còn phù hợp so với giá xăng trên thị trƣờng hiện nay. Để tăng cƣờng
kiểm soát quản lý chi, Viện cần phải rà soát lại các tiêu chuẩn, định mức chi do
đơn vị xây dựng ban hành và dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nƣớc;
sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và có chiến lƣợc dài hạn theo hƣớng
tăng cƣờng chi cho đào tạo đội ngũ nghiên cứu viên của Viện.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện cần bổ sung thêm các quy định về nguồn
thu và định mức chi từ nguồn thu sự nghiệp. Cụ thể, Viện cần bổ sung định mức
một số khoản chi hiện nay chƣa có nhƣ chi cho hoạt động khai thác hợp đồng;
chi hỗ trợ ăn trƣa cho cán bộ; chi khen thƣởng, khuyến khích cán bộ khi hoàn
thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ. Hiện nay, công tác lập dự toán kinh
phí các chƣơng trình, dự án của Viện với các đối tác trong và ngoài nƣớc đang
đƣợc thực hiện theo quy định và định mức chi của bên đối tác yêu cầu. Do vậy,
Viện chƣa chủ động trong việc quản lý chi bao gồm nội dung chi và định mức
chi. Vì vậy, Viện cần tiếp tục xây dựng nội dung và định mức chi đồng nhất
trong quy chế chi tiêu nội bộ để kiểm soát tốt công tác quản lý thu chi của Viện.
b) Xây dựng Quỹ Khoa học và công nghệ
Theo chức năng và nhiệm vụ, Viện là đơn vị nghiên cứu khoa học và
107
công nghệ phục vụ quản lý Nhà nƣớc, quy trình lập, phân bổ và dự toán các đề
tài, dự án hiện nay của Viện đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành. Các quy
định của Nhà nƣớc về hƣớng dẫn lập sự toán kinh phí đề tài, dự án KH&CN sử
dụng NSNN theo hƣớng khoán kinh phí nhằm giao quyền tự chủ cho tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án. Tuy
nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: (i) Việc sử dụng kinh phí chƣa hoàn
toàn thuộc quyền tự chủ của đơn vị do vẫn còn tồn tại nội dung các khoản chi
không đƣợc giao khoán, chi theo định mức cho Nhà nƣớc quy định; (ii) Việc sử
dụng kinh phí theo dự toán gây khó khăn trong việc hoàn thiện chứng từ theo
khoản mục chi, chi đúng, chi đủ theo dự toán đã đƣợc duyệt.
Vì vậy, Viện có thể hình thành Quỹ khoa học và công nghệ của đơn vị để
sử dụng tạo nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động chi nghiên cứu khoa học và
công nghệ. Nguồn tạo lập Quỹ Khoa học và công nghệ đƣợc trích và tiết kiệm từ
nguồn kinh phí NSNN đƣợc giao tự chủ cho Viện và nguồn thu từ sự nghiệp
theo tỷ lệ nhất định và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
Kiểm soát việc sử dung kinh phí từ Quỹ đƣợc thực hiện chi theo tiến độ
của các đề tài, dự án; chi theo phát sinh và các khoản chi phải rõ ràng, minh
bạch. Nhƣ vậy, việc hình thành và sử dụng kinh phí từ Quỹ sẽ giúp cho Viện
khắc phục đƣợc tình trạng chi không hiệu quả, tránh lãng phí và tiết kiệm chi.
c) Thực hiện cơ chế trả lương theo vị trí việc làm
Động lực của ngƣời lao động là thành quả ngƣời lao động đƣợc hƣởng,
bao gồm giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Thu nhập của ngƣời lao động sẽ
quyết định đến hiệu quả của cong việc. Vì vậy, việc triển khai thực hiện cơ chế
trả lƣơng theo vị trí việc làm nhằm đảm bảo trả lƣơng đúng, trả lƣơng công
bằng, phù hợp với năng lực, trình độ và kết quả làm việc, góp phần vào xây
dựng nền công vụ chuyên nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính nhà nƣớc, tạo động lực cho cán bộ, viên chức hết lòng cống hiến và gắn bó
108
với Nhà nƣớc. Một trong những nội dung chủ yếu thực hiện cơ chế trả lƣơng
theo vị trí việc làm là tạo nguồn cho Quỹ trả lƣơng và đánh giá hiệu quả làm
việc. Nhƣ vậy, việc đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi cá nhân sẽ đảm bảo
nguyên tắc công bằng trong phân phối thu nhập, gắn quyền lợi và trách nhiệm
trong công việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động. Bên cạnh đó, Viện sẽ
chủ động hơn trong việc chi trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động.
Mức lƣơng theo vị trí việc làm đƣợc tính theo phƣơng pháp xác định mức
độ phức tạp công việc kế thừa từ cải cách tiền lƣơng năm 2004, tiến hành theo
các bƣớc sau:
(i) Xác định, phân tích từng yếu tố cấu thành dộ phức tạp công việc thống
nhất của các chức danh từ thấp nhất đến cao nhất;
(ii) Đánh giá, đo lƣờng độ phức tạp công việc của các chức danh bằng
cách lƣợng hoá chúng theo phƣơng pháp cho điểm;
(iii) Kết quả điểm của các yếu tố phản ánh độ phức tạp công việc của từng
chức danh, từ đó xác định quan hệ tiền lƣơng và mức lƣơng.
Tiền lƣơng hàng tháng của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động đƣợc tính
theo công thức sau:
Lcn = Lmin x H
Trong đó, Lcn: Lƣơng cá nhân, Lmin: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc
quy định, H: Hệ số phức tạp công việc.
Hệ số phức tạp công việc đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân tích nội
dung công việc theo các yếu tố tổng hợp và phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
để đánh giá cho điểm từng chức danh, công việc nhƣ sau:
(i) Yếu tố chất lƣợng công việc, nghề nghiệp (A) chiếm tỷ trọng 67% cho
năm yếu tố: A1: Trình độ đào tạo theo yêu cầu của công việc, nghề nghiệp đòi
hỏi, A2: Thâm niên làm việc cần tích luỹ kinh nghiệm để làm quen và thạo việc,
A3: Tƣ duy, chủ động sáng tạo, tổ chức thực hiện công việc, A4: Mức độ hợp
109
tác của công việc, A5: Sự đòi hỏi, nhạy bén khi xử lý công việc.
(ii) Yếu tố tổng hợp về trách nhiệm công việc, nghề nghiệp (B) chiếm tỷ
trọng 33% cho năm yếu tố thành phần: B1: Trách nhiệm và ảnh hƣởng của quá
trình thực hiện và kết quả công việc, B2: Trách nhiêm vật chất đối với các quyết
định có liên quan đến công việc, B3: Trách nhiệm vật chất đối với phƣơng tiện
làm việc, B4: Trách nhiệm đối với cả tính mạng của bản thân và ngƣời khác có
liên quan đến công việc, nghề nghiệp, B5: Trách nhiệm khi quan hệ đôi nội, đối
ngoại theo yêu cầu công việc.
3.2.2.3 Đối với quản lý tài sản công
Tài sản của Viện Khoa học Lao động và xã hội bao gồm: tài sản cố định
hữu hình (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải truyền
dẫn, phƣơng tiện quản lý), tài sản cố định vô hình (giá trị quyền sử dụng đất Nhà
nƣớc giao cho Viện, phần mềm máy vi tính), xây dựng cơ bản dở dang.
Tăng cƣờng công tác quản lý tài sản công tại Viện đƣợc thực hiện ở tất cả
các khâu bao gồm: mua sắm mới, bảo quản, duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa, kiểm
kê và thanh lý tài sản. Để tăng cƣơng quản lý tài sản công, Viện có thể thực hiện
một số giải pháp sau:
a) Hoàn thiện Quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản công
Quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản thuộc Viện Khoa học Lao
động và Xã Hội là khung pháp lý quy định rõ việc mua sắm và quản lý, khai thác
sử dụng tài sản thuộc Viện. Quy trình mua sắm, quản lý, sử dụng, kiểm kê và
thanh lý tài sản đã đƣợc cụ thê hoá trong Quy chế. Do đó, việc phổ biến Quy chế
mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản cần đƣợc mở rộng, công khai dân chủ cho
cán bộ, viên chức trong Viện.
Trong nội dung của quy chế đã đƣợc ban hành và thực hiện, cần bổ sung
thêm các nội dung về phƣơng pháp trích khấu hao và cụ thể hoá các quy định về
sử dụng số tiền thu đƣợc trích khâu hao và thanh lý tài sản thuộc nguồn NSNN
110
cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn vốn vay tại Viện.
Cần xây dựng định mức về sử dụng tài sản công đối với các cán bộ, đơn
vị thuộc Viện để gắn công việc với trách nhiệm quản lý tài sản công, nhằm nâng
cao ý thức và hiệu suất sử dụng tài sản.
Cần quy định chi tiết về việc lập kết hoạch mua sắm dựa trên cơ sở, nhu
cầu thực tế của các đơn vị và dự toán ngân sách hàng năm của Viện, để các cá
nhân, đơn vị có thể theo dõi và phản hồi đối với Phòng Tổ chức hành chính có
trách nhiệm trình Lãnh đạo Viện quyết định việc mua sắm, trang bị mới tài sản.
Việc kiểm kê, thanh lý tài sản cũng phải đƣợc phân cấp xử lý, theo đó
Viện đƣợc tự chủ hơn nhiều trong việc đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử dụng tài
sản. Do kinh phí chi trả cho việc mua sắm tài sản thƣờng rất lơn nên Viện phải
chú trọng đến công tác quản lý tài sản, phát huy tối đa công suất tài sản vật tƣ
mua sắm góp phần tiết kiệm chi tiêu, tránh sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
b) Xây dựng hệ thống phần mềm hiệu quả nhằm quản lý và kết nối dữ liệu tài
sản công
Hiện nay, phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế toán tài vụ có trách
nhiệm phối hợp thực hiện quản lý, theo dõi tài sản; tổ chức kiểm kê tài sản hàng
năm hoặc bất thƣờng; theo dõi khấu hao tài sản; phát hành mẫu biểu, sổ sách và
hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện. Nhìn chung, công tác quản lý tài sản công của
Viện còn nhiều bất cập do chƣa có phần mềm chuyên dụng, các hoạt động phát
sinh có liên quan đang đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán. Do vậy, cần có hệ
thống phần mềm hiệu quả nhằm quản lý và kết nối dữ liệu tài sản công trong nội
bộ đơn vị và cơ quan quản lý (cấp Bộ).
Nội dung hệ thống phần mềm quản lý tài sản công cần đảm bảo cung cấp
các thông tin sau:
- Xác định nhu cầu sử dụng, cách thức hình thức tài sản công và quyết
111
định đầu tƣ tài sản công;
- Cung cấp thông tin về bộ phận quản lý, sử dụng tài sản công, số lƣợng
và giá trị của tài sản công;
- Cung cấp phƣơng pháp xác định giá trị nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị
thanh lý của tài sản công và phải mang tính cập nhật và rõ ràng;
- Cung cấp phƣơng pháp tính khấu hao tài sản công tại đơn vị;
Thông tin thống kê đầy đủ về tài sản công giúp đơn vị mới có thể ra
quyết định đúng và quản lý tốt. Việc sử dụng phần mềm quản lý tài sản công
ngoài việc nâng cao chất lƣợng quản lý tài sản công thì còn tính đến khả năng
kết nối dữ liệu thu, chi, trích khấu hao và thanh lý tài sản công hiệu quả và
mang tính đồng bộ trong đơn vị.
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ
3.2.3.1. Tăng cường năng lực nghiên cứu của cán bộ
Để có thể chủ động khai thác các chƣơng trình, dự án và dịch vụ tƣ vấn
thông qua hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ với các tổ chức trong và
ngoài nƣớc nhằm mở rộng và tăng nguồn thu, Viện cần phải đƣợc đầu tƣ tăng
cƣờng năng lực nghiên cứu cho cán bộ. Một số biện pháp cụ thể nhƣ sau:
- Cử cán bộ nghiên cứu viên đi học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp theo đúng vị trí việc làm đƣợc phân
công đảm nhận.
- Thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo, truyền đạt kinh nghiệm về
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, tin học văn phòng, ngoại ngữ nhằm củng cố
và tích luỹ kiến thức phục vụ cho công việc, tạo tác phong chuyên nghiệp trong
hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc của cán bộ theo
vị trí việc làm và phân loại theo các mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc
giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và
112
không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao
- Xây dựng chiến lƣợc nghiên nghiên cứu cho cán bộ phù hợp với nội
dung và yêu cầu quản lý của ngành và sự phát triển của đất nƣớc trong từng thời
kỳ ngắn hạn, trung và dài hạn để định hƣớng cho các công tác quy hoạch và đào
tạo cán bộ, đầu tƣ theo chiều sâu và đổi mới chơ chế hoạt động của Viện.
3.2.3.2. Hoàn thiện bộ má tổ chức và quản lý của Viện
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả hoạt động, công tác
tổ chức bộ máy và quản lý của Viện cần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng tinh gọn,
chuyên sâu, giảm tối đa các bộ phận gián tiếp trong triển khai nhiệm vụ. Đồng
thời, cơ cấu lại tổ chức bộ máy cần xây dựng quy trình xử lý, giải quyết công
việc của từng đơn vị và từng bộ phận cũng nhƣ công tác phối kết hợp giữa các
bộ phận trong cùng đơn vị một cách khoa học, hợp lý, giảm các khâu trung gian
không cần thiết, đẩy nhanh tiến độ xử lý công việc và thực hiện công khai quy
trình xử lý, giải quyết công việc.
Thực hiện phân công công việc cho các đơn vị và bộ phận theo đúng lãnh
đạo đơn vị có trách nhiện kiểm tra, kiểm soát đối với chủ nhiệm các đề tài, dự
án; đồng thời, các chủ nhiệm đƣợc chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong
phạm vi quyền và nghĩa vụ cho phép.
3.2.3.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
Năng lực đội ngũ cán bộ Phòng Kế toán tài vụ sẽ quyết định chất lƣợng,
hiệu quả công tác hạch toán kết toán và quản lý thu chi. Để thực hiện mục tiêu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cần phải có kế hoạch tổng
thể, thực hiện trong một thời gian dài với nhiều phƣơng thức thích hợp để tuyển
chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ. Theo hƣớng đó, các giải pháp cần
thực hiện nhƣ sau:
- Đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích, động viên cán bộ làm công
tác kết toán đi học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu chuyên
113
môn đƣợc giao. Ben cạnh đó cũng cần sự kết hợp với nỗ lực của từng cá nhân.
- Định kỳ mở các lớp tập huấn, bồi dƣỡng, phổ biến và trao đổi các chế
độ, cơ chế, chính sách mới về quản lý tài chính đối với các tổ chức KH&CN
công lập, giúp cán bộ làm công tác kế toán nói chung và cán bộ nghiên cứu viên
của Viện đƣợc cập nhật và nghiên cứu, thực hiện đúng, hiệu quả theo quy định
của các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc.
- Thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng cho cán bộ làm công tác kế toán về chính
trị, tin học, ngoại ngữ nhằm trang bị kỹ năng cần thiết phục vụ công việc chuyên
môn; tận dụng thế mạnh của Viện về năng lực thiết bị, sử dụng phần mềm kế
toán chuyên dụng để nâng cao trình độ của cán bộ đáp ứng yêu cầu của quản lý
tài chính trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin.
3.2.3.4. Xâ dựng, ban hành chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính
- Rà soát các quy định về nội dung và định mức chi trong Quy chế chi tiêu
nội bộ trên cơ sở các quy định ban hành văn bản của Nhà nƣớc đề xem xét mức
độ tuân thủ và có điièu chỉnh trong phạm vi cho phép. Đồng thời, kết hợp đánh
giá mức độ biến động giá cả chung của thị trƣờng để điều chỉnh và đề xuất
hƣớng điều chỉnh các mức chi tiêu phù hợp với tình hình nền kinh tế.
- Đánh giá mức độ tăng thu để có giảii pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng khả
năng mở rộng và khai thác nguồn thu. Đồng thời, xem xét đến tỷ trọng các
khoản thu để có hƣớng tập trung vào khoản mục tạo doanh thu cao cho đơn vị
làm ƣu thế và tập trung nguồn lực vào hoạt động mang lại hiệu quả tốt.
- Đánh giá mức độ tăng chi để có giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cƣờng
khả năng tiết kiệm chi của đơn vị. Các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc quy định
đang tiến tới trao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị. Vì vậy, các hoạt động
nhằm tăng cƣờng tiết kiệm chi là giải pháp nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị trong
114
các hoạt động tăng chi thu nhập và chi hoạt động đơn vị.
- Đánh giá mức độ trang trải chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ nguồn thu
sự nghiệp nhằm đánh giá mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Chỉ tiêu này càng
cao, Viện có thể chủ động hơn trong việc hình thành Quỹ lƣơng chi trả cán bộ,
viên chức và ngƣời lao động theo vị trí việc làm, Quỹ KH&CN chi trả đề tài, dự
án theo hƣớng chi thực tế, chi phát sinh, và các hoạt động khác của Viện.
- Đánh giá mức thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức và ngƣời lao
động nhằm xem xét mức độ đảm bảo nhu cầu trong cuộc sống của cán bộ. Chỉ
tiêu này đƣợc tính toán yêu cầu phải thống kê đƣợc các khoản chi trả tiền lƣơng,
tiền công, phụ cấp, tiền thƣởng hàng tháng, hàng năm của cán bộ.
3.2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính
Thông qua công tác tự kiểm tra, Viện thƣờng xuyên đánh giá tiến độ thực
hiện dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị, tình hình chấp hành quy định Quy
chế chi tiêu nội bộ, công tác tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị; đồng thời,
đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động, thực hiện theo cơ chế, chính sách và quản
lý thu, chi tài chính, trích lập và sử dụng các Quỹ của cơ quan, quản lý và sử
dụng tài sản công.
Hàng năm, Vụ Kế hoạch tài chính của Bộ thực hiện kiểm tra, xét duyệt
quyết toán và thông báo xét duyệt quyết toán đối với Viện. Công tác kiểm tra
này chỉ thực hiện trong năm và mang tính khách quan; vì vậy, đơn vị cần chấp
hành tốt công tác lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán các khoản chi theo
quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện chi, đơn vị phải giám sát chặt chẽ
các bộ phận, tuân thủ đúng nguyên tắc, đúng mục đích và phải đƣợc hạch toán
vào các khoản mục theo mục lục của NSNN.
Nhìn chung, đây là một giải pháp để Viện chủ động hơn trong việc hoàn
thiện cách thức quản lý tài chính để hiệu quả công việc ngày càng cao hơn.
115
3.3. KIẾN NGHỊ
Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học chịu
sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, nhƣng do hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nên chức năng và nhiệm vụ của
Viện cũng chịu sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội, trƣớc hết yêu cầu
các Bộ và đơn vị cần thực hiện tốt vấn đề sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Sự ra đời Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ
về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu thực sự là một
bƣớc ngoặt đối với công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập. Theo Nghị định, các đơn vị sự nghiệp “đƣợc chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN
cấp đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí định kỳ ba năm
và hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định”.
Nhằm thúc đẩy công tác quản lý tài chính của các tổ chức khoa học và công
nghệ, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 với
mục đích quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
Hiện nay, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đang thực hiện quản lý
tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Để Viện thực hiện
tốt công tác quản lý tài chính theo quy định hiện hành, cần thực hiện giải
quyết các vần đề về sự can thiệp quá nhiều của Bộ chủ quản và đổi mới
phƣơng thức quản lý theo “đầu vào” bằng phƣơng thức quản lý theo kết quả
“đầu ra”.
Sự can thiệp quá nhiều của các cơ quan quản lý là một trong những
116
nguyên nhân làm hạn chế công tác quản lý tài chính của Viện. Cùng với thực
hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP, các quy định về phân bổ ngân sách, xây dựng dự toán đề tài,
nhiệm vụ KH&CN, định mức, cơ chế khoán sử dụng kinh phí NSNN đã đƣợc
ban hành theo Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN hƣớng dẫn
cơ chế khoán chi của các đề tài, dự án sử dụng NSNN và Thông tƣ số
44/2007/TTLT/BTC-KHCN quy định về định mức phân bổ và xây dựng dự
toán chi đề tài, dự án KH&CN sử dụng nguồn NSNN làm căn cứ để xác định
mức kinh phí thực hiện. Các đề tài, dự án sử dụng NSNN bao gồm hai nội dung
chi giao khoán và chi không giao khoán. So với trƣớc, các chủ nhiệm đề tài đã
đƣợc chủ động hơn trong việc sử dụng kinh phí để trang trải cho công trình
nghiên cứu KH&CN. Tuy nhiên, các nội dung chi không giao khoán vẫn còn
tồn tại những vƣớng mắc trong công tác quản lý tài chính tại Viện.
Nhƣ vậy, thay vì quản lý theo “đầu vào” với nội dung chi giao khoán
và chi không giao khoán đối với các đề tài, dự án sử dụng kinh phí NSNN
nhƣ hiện nay đổi mới bằng phƣơng thức quản lý theo chất lƣợng “đầu ra”.
Các Bộ cần phối hợp để đƣa ra các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng sản phẩm
đề tài, dự án cụ thể hơn và thực hiện công khai các tiêu chuẩn đánh giá đó.
Định kỳ thực hiện việc kiểm định chất lƣợng đối với Viện một cách khách
quan, kết quả của việc kiểm định yêu cầu cũng phải đƣợc công khai trên
phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Với sự thay đổi phƣơng thức quản lý đó không chỉ giảm bớt đƣợc gánh
nặng đối với các cơ quan chủ quản, tăng thêm nguồn lực về tài chính mà còn
khuyến khích sự cạnh tranh giữa các Viện, tổ chức, đơn vị hoạt động trong
cùng lĩnh vực KH&CN.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội
- Tách bạch nguồn Quỹ trả lƣơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao
117
động với các nguồn Quỹ khác trong đơn vị. Nguồn Quỹ lƣơng đƣợc tạo từ hai
nguồn: Nguồn kinh phí NSNN cấp chi trả tiền lƣơng, phần tiết kiệm từ nguồn
kinh phí NSNN cấp cho đơn vị đƣợc quyền tự chủ và nguồn thu từ sự nghiệp;
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đo lƣờng đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị và mức độ hoàn thành công việc, năng lực và hiệu quả
thực hiện công việc của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động trong đơn vị.
- Triển khai thêm nhiều các dự án nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ về lĩnh vực lao động, ngƣời có công và xã hội.
- Cần có kế hoạch cân đối hơn nữa đối với công tác chi cho nhân lực và
cơ sở vật chất, để đảm bảo hợp lý và công bằng.
- Chủ động nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện kịp thời quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị phù hợp với sự phát triển chung của Bộ và của nền kinh tế
thị trƣờng.
- Tăng cƣờng công tác đào tạo đối với bộ máy quản lý tài chính, đảm
bảo thƣờng xuyên và hiệu quả.
- Có kế hoạch bổ sung nguồn nhân sự cả về số lƣợng và chất lƣợng, đáp
ứng nhu cầu mở rộng và phát triển của Viện cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu công
118
việc.
Tiểu kết chƣơng 3
Chƣơng 3 là chƣơng đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Chƣơng này, tác giả triển khai 3 phần chính. Phần đầu tiên, tác giả đƣa ra một
số phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính của Viện, gồm các nội dung, đó
là mục tiêu, quan điểm và phƣơng hƣớng chung. Phần thứ hai và cũng là phần
chính của chƣơng này. Trong phần này, tác giả đã đƣa ra ba nhóm giải pháp
chính giúp Viện hoàn thiện công tác quản lý tài chính, trên cơ sở các thực
trạng ở Chƣơng 2. Đó là nhóm giải pháp nghiệp vụ (gồm các giải pháp giúp
tăng cƣờng quản lý thu, quản lý chi và quản lý tài sản công), nhóm giải pháp
chung (gồm tăng cƣờng hạch toán kế toán, kiểm toán, thanh tra đi đối với
công khai tài chính; tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
tài chính; và duy trì, mở rộng hợp tác nghiên cứu khoa học trong nƣớc và
quốc tế) và nhóm giải pháp hỗ trợ (gồm các giải pháp tăng cƣờng năng lực
nghiên cứu của cán bộ, hoàn thiện bộ máy tổ chức và quản lý của Viện, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, và xây dựng và ban hành chỉ
tiêu đánh giá quản lý tài chính). Tuy nhiên, để giúp công tác hoàn thiện quản
lý tài chính đƣợc nhanh chóng và hiệu quả hơn, tác giả đã đƣa ra một số kiến
nghị với Chính phủ và Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Tác giả hi vọng
những giải pháp này phần nào giúp cho Viện khoa học Lao động và Xã hội
tăng cƣờng và hoàn thiện công tác quản lý tài chính để giúp Viện hoạt động
119
ngày càng hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Thực hiện công tác quản lý tài chính theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đã mở ra cơ chế quản lý mới cho
Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Trong giai đoạn 2011-2015, Viện Khoa
học Lao động và Xã hội đã phần nào nâng cao đƣợc tính chủ động trong công
tác quản lý tài chính, góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho
cán bộ viên chức trong đơn vị.
Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, Luận văn đã hoàn thành
đƣợc một số nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; phân tích thực
trạng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội giai đoạn 2011-
2015. Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
về quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội; đề xuất giải pháp
tăng cƣờng quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội giai đoạn
2016-2025. Luận văn cũng mạnh dạn đƣa ra một số kiến nghị với Bộ Lao
động-Thƣơng binh và Xã hội về những điểm bất cập nhằm tháo gỡ khó khăn
trong quản lý tài chính của đơn vị.
Tác giả thực hiện đề tài này với mong muốn đóng góp vào việc hoàn
thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội nói riêng và các
tổ chức KH&CN công lập nói chung. Tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của các
quý thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu và bạn đọc quan tâm để luận văn đƣợc
120
hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Phƣơng Anh (2009), Tự chủ tài chính: Bản dịch phần lý luận về
khái niệm, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2015), Hội thảo “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập”, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học và công nghệ (2017), Cần đổi mới mạnh mẽ, rà soát, sắp
xếp lại các tổ chức KH&CN công lập, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và công nghệ, Viện chiến lƣợc và Chính sách Khoa học
và Công nghệ (2017), Các viện nghiên cứu công lập: Khó tự chủ nếu
không có quyền sử dụng tài sản, Hà Nội.
5. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường
đại học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
6. Dƣơng Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình Quản lý tài
chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.
7. Mai Đa (2017), “Quy định mới về tự chủ cho tổ chức KH&CN công
lập”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
8. Nguyễn Trƣờng Giang (2013), “Đổi mới cơ chế tài chính đối với khoa
học, công nghệ”, Tạp chí Tài chính số 1, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thanh Hà (2016), Cần tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ, Liên hiệp các Hội khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam, Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
10. Quản Thị Thu Huyền (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trường cao đẳng Tài chính-Quản trị kinh doanh, Luận văn Thạc sĩ,
I
Trƣờng đại học kinh tế - Tài chính - Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2014), “Ngày Khoa
học và Công nghệ-36 năm phát triển sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
lao động, ngƣời có công và xã hội”, Bản tin Khoa học Lao động và Xã
hội, Quý II, Hà Nội.
12. Koontz. H (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb. KH& KT,
Hà Nội.
13. Phong Lâm (2017), Chia sẻ kinh nghiệm giám sát, đánh giá tổ chức
nghiên cứu của quốc tế, Báo Mới, Hà Nội.
14. Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
15. Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu.
16. Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
17. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2065 quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005.
19. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006.
20. Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
21. Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
22. Nghị định số 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
đƣợc hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (KH&CN) sử dụng vốn nhà nƣớc.
23. Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2009), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
II
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội.
24. Phan Quý Phƣơng (2014), Thực tiễn hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi
mới hiệu quả cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
trong thời gian tới, Hà Nội.
25. Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 phê duyệt Chiến lƣợc phát
triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
26. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015.
27. Đoàn Hƣơng Quỳnh (2016), “Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công: Đột phá mới và các yêu cầu thực hiện”, Tạp chí Tài chính, kỳ I,
Hà Nội.
28. Tạ Đức Thịnh (2014), “Quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học
và công nghệ”, Tạp chí tài chính, số 2, Hà Nội.
29. Lê Xuân Trƣờng, Lý Phƣơng Duyên (2016), “Chính sách thuế đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và định hƣớng hoàn thiện”, Tạp chí tài
chính, kỳ I, Hà Nội.
30. Tô Văn Trƣờng (2011), “Suy nghĩ về đổi mới cơ chế quản lý khoa
học”, Tạp chí Tia sáng, Hà Nội.
31. Phan Vũ (2016), “Điểm mới tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập”, Tạp chí tài chính, Hà Nội.
32. S.H (2017), “Cán bộ hoạch định chính sách đƣợc nâng cao về quản trị
đổi mới sáng tạo”, Báo Dân Trí, Hà Nội.
33. Thông tƣ 12/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 5/6/2006 hƣớng dẫn thực
hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
34. Thông tƣ liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-KHCN ngày 7/5/2007 hƣớng
dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài,
III
dự án KH&CN có sử dụng nguồn NSNN.
35. Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006
hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng NSNN.
36. Thông tƣ liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
37. Thông tƣ liên tịch số: 12/2006/TTLT/ BKHCN-BTC-BNV ngày 5
tháng 12 năm 2006.
38. Trang web: http://ilssa.org.vn/
39. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2004), Xây dựng cơ chế tự chủ về
tài chính để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của Viện Khoa
học Lao động và Xã hội.
40. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2013), 35 năm Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, Hà Nội.
41. Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Báo cáo tài chính năm 2011, 2012,
IV
2013, 2014, 2015, Hà Nội.
PHỤ LỤC
1. Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi)
Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi) của cán bộ j đƣợc quy định nhƣ sau:
Bảng 1: Hệ số tiền lƣơng tăng thêm (Kttqi)
TT Chức danh
Hệ số (Kttqi) 3.4 3.0 2.6 2.3 1 Lãnh đạo Viện 1.1 Viện trƣởng 1.2 Phó Viện trƣởng 2 Lãnh đạo các đơn vị thuộc Viện 2.1 Trƣởng phòng, giám đốc trung tâm 2.2 Phó trƣởng phòng, phó giám đốc
trung tâm
Bậc 1 1.2 Bậc 2 1.5 Bậc 3 1.8 Bậc 4 2.0 Bậc 5 2.2 3 Viên chức, lao động hợp đồng có
trình độ đại học trở lên
1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 4 Cán bộ, thủ quỹ, nhân viên thừa
hành phục vụ
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Trong đó:
- Bậc 1: Xếp cho những cán bộ có thâm niên dƣới 3 năm;
- Bậc 2: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 3 năm đến dƣới 8 năm;
- Bậc 3: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 8 năm đến dƣới 13 năm;
- Bậc 4: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 13 năm đến dƣới 18 năm;
- Bậc 5: Xếp cho những cán bộ có thâm niên từ đủ 18 năm trở lên;
2. Hệ số hoàn thành công việc (Khtji)
Hệ số hoàn thành công việc trong quý i của cán bộ j đƣợc tính trên kết
V
quả xét duyệt của Hội đồng thi đua theo các mức sau:
Bảng 2: Hệ số hoàn thành công việc (Khtji)
TT Loại Mức độ hoàn thành
1 2 3 A1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ A2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ A3 Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình Hệ số hoàn thành công việc (Khtji) 1.2 1.1 1.0
khá
4 5 B Hoàn thành nhiệm vụ C Không hoàn thành nhiệm vụ 0.8 0
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
3. Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể (Mđtj)
- Phụ cấp tham gia công tác chính trị, đoàn thể (Mđtj):
+ Bí thƣ đảng bộ, Chủ tịch công đoàn Viện: 200 nghìn đồng/tháng;
+ Bí thƣ chi bộ, Bí thƣ chi đoàn: 100 nghìn đồng/tháng.
4. Định mức chi phúc lợi tập thể
Hàng năm, căn cứ trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, quỹ khen thƣởng
và phúc lợi đƣợc sử dụng theo các mức sau đây:
Bảng 3: Định mức chi phúc lợi tập thể
Đơn vị tính: đồng
Mức chi tối đa không quá Nội dung
Lễ, tết
VI
TT I 1 Tặng quà ngày 1/5, 2/9 2 Tết dƣơng lịch 3 Tết nguyên đán 4 Tết nguyên đán cho cán bộ nghỉ hƣu 5 Quà cho cán bộ nghỉ hƣu II Khen thưởng 1 Chính quyền 1.1 Chiến sỹ thi đua cấp Bộ 500.000 đ/ngƣời/dịp 1.000.000 đ/ngƣời/dịp 3.000.000 đ/ngƣời/dịp 500.000 đ/ngƣời/dịp 2.000.000 đ/ngƣời 3.000.000 đ/ngƣời
1.2 Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở 1.3 Lao động tiên tiến 1.4 Tập thể lao động xuất sắc đƣợc Bộ 1.000.000 đ/ngƣời 300.000 đ/ngƣời 1.500.000 đ/đơn vị
tặng bằng khen
1.5 Tập thể đƣợc Viện tặng giấy khen 2 Các tổ chức chính trị, đoàn thể 2.1 Cá nhân đƣợc cấp Bộ trở lên tăng 1.000.000 đ/đơn vị 500.000 đ/ngƣời
bằng/giấy khen
2.2 Cá nhân đƣợc Viện tặng giấy khen 2.3 Nữ công giỏi việc nƣớc đảm việc nhà 3 Khen thƣởng đột xuất khác đ-500.000
III Hỗ trợ khó khăn 1 Trợ cấp đột xuất
200.000 đ/ngƣời 100.000 đ/ngƣời 100.000 đ/ngƣời/lƣợt 500.000đ- 1.000.000đ/ngƣời/lƣợt 600.000đ/ngƣời/lần 500.000 đ/lần IV Hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ V Chi thăm hỏi 1 Công đoàn viên khi tai nạn, rủi ro, ốm
đau phải nằm viện
2 Công đoàn viên có thân nhân gặp tai 300.000 đ/lần
nạn, bệnh nan y phải nằm viện
3 Chi tiền tuất đối với cán bộ 4 Chi tiền tuất đối với cán bộ nghỉ hƣu 5 Chi đám hiếu thân nhân công đoàn 3.000.000 đ 1.000.000 đ 500.000 đ/lần
viên đang làm việc tại Viện
6 Chi đám hiếu các đối tác khác có liên 300.000 đ/lần
quan
VI Tham quan, nghỉ mát VII Hoạt động văn nghệ, thể thao… VIII Hoạt động xã hội khác
VII
1 Mừng đám cƣới cán bộ trong Viện 2 Thăm cán bộ viên chức sinh con 3 Quốc tế phụ nữ 8/3, 20/10 1.200.000 đ/ngƣời/năm 30.000.000 đ/năm 1.000.000 đ/ngƣời 500.000 đ/cháu 100.000 đ/cán bộ nữ
4 Ngày Thƣơng binh, liệt sỹ (27/7) 5 Ngày quốc phòng toàn dân 6 Ngày 1/6, trung thu 7 Con em cán bộ đạt học sinh giỏi 200.000 đ/đối tƣợng 200.000 đ/đối tƣợng 100.000 đ/cháu/dịp 100.000 đ/cháu
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
5. Chế độ công tác phí
5.1. Thanh toán tiền phƣơng tiện đi công tác
- Sử dụng phƣơng tiện công cộng
Cán bộ đi công tác đƣợc thanh toán tiền phƣơng tiện đi lại bao gồm:
tiền thuê phƣơng tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé
máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công
tác và theo chiều ngƣợc lại; tiền phƣơng tiện đi lại tại địa phƣơng nơi đến
công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ
(lƣợt đi và lƣợt về); cƣớc qua phà, qua đò cho bản thân và phƣơng tiện của
ngƣời đi công tác; phí sử dụng đƣờng bộ và cƣớc chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà ngƣời đi công tác đã trực tiếp chi trả.
Trƣờng hợp Viện hoặc cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí
phƣơng tiện vận chuyển thì ngƣời đi công tác không đƣợc thanh toán các
khoản phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé,
hoặc giấy biên nhận của chủ phƣơng tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy
bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
Căn cứ tình hình thực tế của công việc cũng nhƣ đề tài, dự án Viện
trƣởng quyết định phƣơng tiện đi lại đối với cán bộ, viên chức bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả.
- Thanh toán tiền tự túc phƣơng tiện đi công tác
VIII
Mức thanh toán:
Lãnh đạo Viện đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km đến 100 km phải
tự túc phƣơng tiện, đƣợc thanh toán khoản tiền đi lại theo mức 8.000 đ/km.
Cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km đến 100 km phải tự
túc phƣơng tiện cá nhân, đƣợc thanh toán khoán tiền đi lại đến tỉnh theo mức
2.000 đ/km.
Cán bộ đi công tác ngoài Hà Nội, đƣợc thanh toán tiền đi lại nội tỉnh
50.000 đ/ngày (không áp dụng đối với trƣờng hợp Viện bố trí xe).
Căn cứ thanh toán: Giấy đi đƣờng của ngƣời đi công tác có xác nhận
của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài
quãng đƣờng đi công tác trình Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán.
5.2. Phụ cấp lƣu trú cho cán bộ
- Phụ cấp lƣu trú đƣợc tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi về Viện
(bao gồm cả thời gian đi trên đƣờng, ngày nghỉ, ngày lễ).
- Mức quy định:
Đi về trong ngày (từ trên 5 giờ/ngày) : 100.000 đ/ngày
Không đi về trong ngày : 150.000 đ/ngày
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lƣu trú gồm: Văn bản hoặc
kế hoạch công tác đã đƣợc Thủ trƣởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công
tác; giấy đi đƣờng có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và
ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác
(hoặc của khách sạn, nhà khách lƣu trú).
5.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
- Thanh toán theo hình thức khoán
Bảng 4: Định mức chi tiền thuê phòng nghỉ
IX
Đơn vị tính: đồng
TT Nội dung
Kinh phí (đồng/ngày) 350.000
1 Các quận nội thành thuộc Thành phố trực thuộc Trung ƣơng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh
2 Các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung 250.000
ƣơng; thành phố, thị xã thuộc tỉnh
3 Các vùng còn lại 200.000
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
Trƣờng hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối
ngày, hoặc do chỉ đăng ký đƣợc phƣơng tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô)
từ 18h đến 24h cùng ngày, thì đƣợc thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ
thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tƣơng ứng.
- Thanh toán hóa đơn thực tế
Trong trƣờng hợp ngƣời đi công tác không nhận thanh toán theo hình
thức khoán thì đƣợc thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp
pháp) theo tiêu chuẩn thuê phòng nhƣ sau:
Đi công tác tại các quận thuộc thành phố trung ƣơng, thành phố là đô
thị loại 1 trực thuộc tỉnh: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;
Đi công tác tại các huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng; thành
phố, thị xã trực thuộc tỉnh: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là
600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;
Đi công tác tại các vùng còn lại: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;
Đi công tác tại các vùng còn lại: Đƣợc thanh toán mức giá thuê phòng
ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng;
Trƣờng hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ ngƣời hoặc
X
lẻ ngƣời khác giới (đối với các đối tƣợng, cán bộ công chức còn lại), thì đƣợc
thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhƣng tối đa không đƣợc
vƣợt mức tiền phòng của những ngƣời đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2
ngƣời/phòng);
Trƣờng hợp cán bộ công chức đƣợc cử đi công tác cùng đoàn với các
chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn
của cán bộ công chức thì đƣợc thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế
của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh
lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 ngƣời/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản
hoặc kế hoạch công tác đã đƣợc Viện trƣởng duyệt số lƣợng ngày cử đi công
tác; giấy đi đƣờng có đóng dấu của Viện và ký xác nhận đóng dấu ngày đến,
ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách
nơi lƣu trú) và hóa đơn hợp pháp (trong trƣờng hợp thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế).
- Trƣờng hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã
bố trí đƣợc chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những
trƣờng hợp cán bộ đã đƣợc cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ
không phải trả tiền nhƣng vẫn đề nghị Viện thanh toán khoán tiền khoán thuê
chỗ nghỉ, thì ngƣời đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho Viện đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
- Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng cho kế toán giao dịch:
350.000đ/ngƣời.
- Thanh toán tiền tàu xe nghỉ phép năm: khi thăm bố, mẹ, vợ chồng,
con ốm nặng thì đƣợc thanh toán theo vé xe ô tô công cộng, vé tàu ngồi mềm.
Các trƣờng hợp khác do Viện trƣởng quyết định.
- Đối với các cán bộ đƣợc cử tham gia các đoàn hiếu, hỷ: đƣợc thanh
XI
toán lƣu trú và tiền ngủ theo quy chế này.
6. Hội nghị, hội thảo, tiếp khách
Định mức chi hội nghị, hội thảo không quá các mức sau:
Bảng 5: Định mức chi hội nghị, hội thảo
Đơn vị tính: đồng
Nội dung Đơn vị Kinh phí
TT 1 Chi hội nghị CBCNV, sơ kết,
đồng/ngƣời/buổi 200.000 đồng/ngƣời/buổi 100.000
tổng kết 1.1 Ngƣời chủ trì 1.2 Cán bộ 2 Chi hội thảo khoa học 2.1 Ngƣời chủ trì 2.2 Thƣ ký hội thảo 2.3 Báo cáo tham luận theo đơn đặt đồng/buổi đồng/buổi đồng/bài 200.000 150.000 =<1.000.000
hàng
đồng/buổi 100.000
2.4 Đại biểu đƣợc mời tham dự 3 Chi cho hội đồng nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học
3.1 Chủ tịch hội đồng 3.2 Thành viên hội đồng, thƣ ký đồng/buổi đồng/buổi 200.000 150.000
khoa học
3.3 Thƣ ký hành chính 3.4 Đại biểu mời tham dự đồng/buổi đồng/buổi 150.000 100.000
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA
- Chi tiếp khách: Mức chi tiếp khách do Viện trƣởng duyệt, tối đa
không quá 200.000 đ/ngƣời.
7. Quy định về sử dụng điện thoại
Khoán kinh phí sử dụng điện thoại theo các mức sau:
Bảng 6: Định mức chi sử dụng điện thoại
XII
Đơn vị tính: đồng
TT Di động
Điện thoại bàn tại công sở Máy cơ quan Chức danh/Phòng, Trung tâm
1 Viện trƣởng 2 Phó Viện trƣởng 3 Phòng Tổ chức 400.000 250.000 Thanh toán thực tế Máy nhà riêng 100.000 - -
hành chính
4 Phòng Kế hoạch đối 50.000 đ/biên chế -
ngoại
lý 50.000 đ/biên chế -
5 Phòng Quản khoa học
6 Phòng Kế toán tài 50.000 đ/biên chế - 300.000 250.000 200.000 (Trƣởng phòng) 100.000 (Trƣởng phòng) 100.000 (Trƣởng phòng) -
vụ
7 Các Phòng/Trung tâm 50.000 đ/biên chế - -
còn lại
XIII
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ-ILSSA